Đề mục 44.11
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 44.11.NĐ.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP Theo dõi tình hình thi hành pháp luật ngày 23/07/2012 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Nghị định này quy định về nội dung, hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

Điều 44.11.NĐ.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Nghị định này áp dụng đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

Điều 44.11.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 10/2015/TT-BTP Quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật ngày 31/08/2015 của Bộ Tư pháp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật, bao gồm: Mẫu đề cương báo cáo và các biểu mẫu sử dụng để tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo; kỳ báo cáo, thời điểm lấy số liệu và thời điểm gửi báo cáo; hình thức và phương thức gửi báo cáo; nội dung báo cáo và việc chỉnh lý, bổ sung nội dung, số liệu trong báo cáo.

2. Đối tượng áp dụng

a) Chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan được tổ chức, quản lý theo hệ thống ngành dọc.

b) Chế độ báo cáo trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.

Điều 44.11.NĐ.3. Mục đích theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 3 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Theo dõi tình hình thi hành pháp luật nhằm xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Điều 44.11.NĐ.4. Nguyên tắc theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 4 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Khách quan, công khai, minh bạch.

2. Thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.

3. Kết hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực và theo địa bàn.

4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật; không trùng lắp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước đã được pháp luật quy định.

5. Huy động sự tham gia của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và nhân dân.

Điều 44.11.NĐ.5. Phạm vi trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 5 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Bộ Tư pháp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ. Cơ quan thuộc Chính phủ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực được phân công.

Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực được phân công.

3. Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý ở địa phương.

Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý ở địa phương.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực được phân công.

Tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp người đứng đầu cơ quan chuyên môn theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.NĐ.12. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.NĐ.16. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Điều 44.11.NĐ.17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp)

Điều 44.11.NĐ.6. Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 6 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Các tổ chức, cá nhân có quyền tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện và khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

3. Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp huy động Hội luật gia Việt Nam, Liên đoàn luật sư Việt Nam và các Đoàn luật sư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hội xã hội, nghề nghiệp, tổ chức nghiên cứu, đào tạo, chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều kiện tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo cơ chế cộng tác viên.

Điều 44.11.TT.2.12. Các hình thức tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật của tổ chức, cá nhân

(Điều 12 Thông tư số 14/2014/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật ngày 15/05/2014 của Bộ Tư pháp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật thông qua các hình thức sau đây:

a) Gửi văn bản hoặc thông qua chuyên mục tình hình thi hành pháp luật trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử phản ánh ý kiến của mình, của các thành viên về tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

2. Cá nhân tham gia vào hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật bằng các hình thức sau đây:

a) Trực tiếp đến Phòng tiếp công dân của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; gửi ý kiến bằng văn bản hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để phản ánh, cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật;

b) Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.2.11. Phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.14. Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.TT.2.13. Bảo đảm sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 13 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham gia theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung như sau:

1. Chỉ đạo cơ quan tư pháp chủ trì, làm đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân phản ánh; duy trì chuyên mục về tình hình thi hành pháp luật trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này;

2. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho tổ chức, cá nhân thực hiện cơ chế cộng tác viên và sự tham gia của cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật; khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

3. Khen thưởng các tổ chức, cá nhân đã có đóng góp tích cực, cung cấp những thông tin có giá trị, góp phần nâng cao hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.2.7. Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.TT.2.14. Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Cộng tác viên được huy động để tham gia hoạt động thu thập, tổng hợp thông tin; điều tra, khảo sát; tham gia ý kiến về xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

2. Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, người đứng đầu cơ quan tư pháp tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cùng cấp huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

3. Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo chế độ hợp đồng có thời hạn hoặc theo từng vụ việc cụ thể.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.2.9. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.12. Các hình thức tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật của tổ chức, cá nhân)

Chương II

NỘI DUNG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT

Điều 44.11.NĐ.7. Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 7 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung sau đây:

1. Tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

2. Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật;

3. Tình hình tuân thủ pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.2.8. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.9. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.NĐ.8. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật

(Điều 8 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết.

2. Tính thống nhất, đồng bộ của văn bản.

3. Tính khả thi của văn bản.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.2.8. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.9. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.TT.2.1. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật

(Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật được đánh giá trên cơ sở xem xét những nội dung cơ bản sau:

a) Trên cơ sở kết quả rà soát luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là văn bản được quy định chi tiết), hoàn thành việc xác định nội dung được giao quy định chi tiết; 

b) Lập Danh mục văn bản quy định chi tiết gồm nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên tịch do Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là văn bản quy định chi tiết). Danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước gửi Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ban hành văn bản được quy định chi tiết. Danh mục văn bản quy định chi tiết nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản được quy định chi tiết;

c) Ban hành kế hoạch, phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp soạn thảo văn bản quy định chi tiết trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Danh mục văn bản quy định chi tiết được ban hành;

d) Văn bản quy định chi tiết được ban hành theo đúng tiến độ được phê duyệt và quy định đầy đủ nội dung được giao quy định chi tiết đã được xác định trong Danh mục văn bản quy định chi tiết.

2. Căn cứ các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các việc sau:

a) Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của việc rà soát, lập dự kiến danh mục, việc ban hành kế hoạch xây dựng văn bản quy định chi tiết do Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Đánh giá tính đầy đủ của văn bản quy định chi tiết so với số nội dung được giao quy định chi tiết tại văn bản được quy định chi tiết;

c) Đánh giá tiến độ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết trên cơ sở so sánh với thời điểm dự kiến cần phải ban hành theo kế hoạch;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ xây dựng văn bản quy định chi tiết;

đ) Định kỳ hằng tháng, quý, 06 tháng, năm và theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết. Theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết. Báo cáo nêu rõ tiến độ xây dựng đối với từng văn bản, những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tháo gỡ.

3. Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp xây dựng Báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ.   

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.2.8. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.9. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.TT.2.2. Xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết

(Điều 2 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết được xem xét, đánh giá trên cơ sở quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

2. Nguồn thông tin cơ bản để đánh giá về tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết bao gồm:

a) Thông tin của các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Kết quả của hoạt động kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật;

c) Kết quả của hoạt động hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển quy phạm pháp luật, rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính;

d) Phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội.

3. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn) phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; kiến nghị hình thức xử lý, gửi về tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan tư pháp) để tổng hợp.

4. Trên cơ sở phân tích, xem xét, tổng hợp các nguồn thông tin được quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tư pháp lập danh mục các văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 142. Căn cứ rà soát văn bản; Điều 143. Các hình thức xử lý văn bản được rà soát; Điều 145. Xác định văn bản là căn cứ để rà soát và văn bản cần rà soát; Điều 147. Nội dung rà soát theo căn cứ là văn bản; Điều 44.11.TT.2.3. Xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết; Điều 44.11.TT.2.4. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.5. Xem xét, đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật; Điều 44.11.TT.2.8. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.9. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.TT.2.3. Xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết

(Điều 3 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Tính khả thi của văn bản quy định chi tiết được đánh giá trên cơ sở  xem xét các nội dung cơ bản sau đây:

a) Sự phù hợp của các quy định với điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, truyền thống văn hóa và phong tục tập quán;

b) Sự phù hợp của các quy định với điều kiện thực tế về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, nguồn tài chính để thi hành;

c) Sự hợp lý của các biện pháp giải quyết vấn đề và chế tài xử lý;

d) Sự rõ ràng của các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức và trình tự, thủ tục thực hiện;

đ) Sự rõ ràng, cụ thể của các quy định để có thể thực hiện đúng, hiểu thống nhất, thuận tiện khi thực hiện và áp dụng.

2. Nguồn thông tin cơ bản để đánh giá về tính khả thi của văn bản quy định chi tiết bao gồm:

a) Thông tin của các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Thông tin quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

3. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, đánh giá nguyên nhân, kiến nghị hình thức xử lý, gửi về cơ quan tư pháp để tổng hợp.

4. Trên cơ sở phân tích, xem xét, tổng hợp các nguồn thông tin được quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tư pháp lập danh mục các văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 146. Xác định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản; Điều 148. Nội dung rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội; Điều 44.11.TT.2.2. Xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết; Điều 44.11.TT.2.8. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.9. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.NĐ.9. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật

(Điều 9 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật.

2. Tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật.

3. Mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.2.8. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.9. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.TT.2.4. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật

(Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Căn cứ nguồn thông tin quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư này, cơ quan chuyên môn xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật theo các nội dung cơ bản sau đây:

a) Xác định nhu cầu tập huấn, phổ biến pháp luật đối với từng lĩnh vực và đối tượng cụ thể, đối chiếu với các hoạt động, nội dung, hình thức, đối tượng tập huấn, phổ biến pháp luật đã được thực hiện, đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, phù hợp của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật, tác động của công tác tập huấn, phổ biến pháp luật đến ý thức tuân thủ và mức độ nâng cao nhận thức pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công dân, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tập huấn pháp luật, gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp;

b) Xác định nhu cầu về tổ chức bộ máy, số lượng, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật, đối chiếu với tình hình thực tế, đánh giá về sự phù hợp của tổ chức bộ máy, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực, kiến nghị việc bảo đảm về tổ chức, biên chế và nguồn nhân lực, gửi cơ quan phụ trách công tác tổ chức cán bộ cùng cấp để tổng hợp, xử lý, đồng thời gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp chung;

c) Xác định nhu cầu về kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật, đối chiếu với thực trạng bảo đảm, đánh giá về mức độ đáp ứng của việc bảo đảm, kiến nghị việc bảo đảm kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất, gửi cơ quan phụ trách công tác tài chính cùng cấp để tổng hợp, xử lý, đồng thời gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp chung.

2. Cơ quan tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan phụ trách công tác tổ chức cán bộ và cơ quan phụ trách công tác tài chính cùng cấp tổng hợp, phân tích, xem xét các kiến nghị được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.2.2. Xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết; Điều 44.11.TT.2.8. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.9. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.NĐ.10. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật

(Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.

2. Tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.

3. Mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.2.8. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.9. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.TT.2.5. Xem xét, đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật

(Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Căn cứ nguồn thông tin quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư này, cơ quan chuyên môn xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật như sau:

a) Phát hiện, lập danh mục các quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật chưa được cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền thi hành kịp thời, đầy đủ, hướng dẫn chưa chính xác hoặc thiếu thống nhất; các quyết định áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành có vi phạm về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, không bảo đảm tính chính xác; các vi phạm pháp luật phổ biến trong từng lĩnh vực cụ thể;

b) Đánh giá nguyên nhân của tình hình vi phạm được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo các tiêu chí về nội dung của văn bản quy phạm pháp luật, công tác tổ chức thi hành pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguyên nhân khác;

c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp để kịp thời tổ chức thi hành văn bản pháp luật đã có hiệu lực; xử lý các vi phạm nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn và áp dụng pháp luật; sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.

2.  Cơ quan tư pháp phân tích, xem xét, tổng hợp các kiến nghị được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.2.2. Xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết; Điều 44.11.TT.2.8. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.9. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật)

Chương III

HOẠT ĐỘNG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT

Điều 44.11.NĐ.11. Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật

(Điều 11 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổng hợp thông tin về tình hình thi hành pháp luật từ báo cáo của các cơ quan nhà nước quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định này theo các nội dung sau đây:

a) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; số lượng, hình thức và tên văn bản ban hành chậm tiến độ và lý do chậm tiến độ; số lượng văn bản không thống nhất, không đồng bộ và tính khả thi không cao;

b) Nội dung, hình thức tập huấn, phổ biến pháp luật đã được thực hiện; thực trạng về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, các điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật;

c) Tình hình hướng dẫn áp dụng pháp luật, tình hình áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền;

d) Tình hình xử lý vi phạm pháp luật.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp.

Tổ chức, cá nhân có thể trực tiếp cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật hoặc qua Trang thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.

Thông tin được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp phải được kiểm tra, đối chiếu trước khi sử dụng để đánh giá tình hình thi hành pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.NĐ.16. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Điều 44.11.NĐ.17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp)

Điều 44.11.TT.2.7. Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật

(Điều 7 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Tổ chức, cá nhân có thể cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật bằng văn bản hoặc trực tiếp tại trụ sở tiếp công dân hoặc qua Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (Chuyên mục Tình hình thi hành pháp luật), của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp nhận thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này; thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Sau khi kiểm tra, đối chiếu tính xác thực, thông tin về tình hình thi hành pháp luật được sử dụng làm căn cứ để tiến hành kiểm tra, điều tra, khảo sát về tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP) và Điều 8, Điều 9 Thông tư này hoặc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.NĐ.12. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.NĐ.13. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.NĐ.14. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.8. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.9. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.13. Bảo đảm sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong theo dõi tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.NĐ.12. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật

(Điều 12 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi trách nhiệm được quy định tại Điều 5 Nghị định này nhằm kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong thi hành pháp luật và khiếm khuyết, bất cập của hệ thống pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan tiến hành kiểm tra theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.NĐ.5. Phạm vi trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.7. Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.TT.2.8. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật

(Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hoặc khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Nội dung kiểm tra tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư này; đồng thời gắn với kiểm tra thực hiện nội dung trọng tâm trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đã được xác định trong kế hoạch năm của Bộ, ngành, địa phương.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra tình hình thi hành pháp luật đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. Ủy ban nhân dân cấp trên kiểm tra tình hình thi hành pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp dưới trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.

4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.  

Cơ quan tư pháp đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập đoàn kiểm tra về tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều đơn vị có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.

Quyết định thành lập đoàn kiểm tra phải nêu rõ nội dung, kế hoạch làm việc của đoàn kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra được thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra chậm nhất là 07 ngày làm việc, trước ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra; giải trình những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra. Đoàn kiểm tra hoặc người có thẩm quyền kiểm tra xem xét, xác minh, kết luận về những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra.

6. Trong quá trình kiểm tra, khi phát hiện những thông tin cần xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, đoàn kiểm tra và người có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để xử lý. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị xử lý kết quả kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị thông báo về kết quả xử lý kiến nghị của đoàn kiểm tra cho người ra quyết định kiểm tra. Trường hợp không nhất trí với kết quả xử lý hoặc không nhận được kết quả xử lý, người ra quyết định kiểm tra gửi kiến nghị xử lý đến cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kết quả kiểm tra.

7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi kết thúc việc kiểm tra, đoàn kiểm tra báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.NĐ.7. Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.NĐ.8. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.11.NĐ.9. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật; Điều 44.11.NĐ.10. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật; Điều 44.11.NĐ.14. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.1. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.11.TT.2.2. Xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết; Điều 44.11.TT.2.3. Xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết; Điều 44.11.TT.2.4. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.5. Xem xét, đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật; Điều 44.11.TT.2.7. Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.NĐ.13. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật

(Điều 13 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp điều tra, khảo sát theo yêu cầu của tình hình thi hành pháp luật về từng lĩnh vực, địa bàn và đối tượng cụ thể thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức phù hợp khác.

2. Hoạt động điều tra, khảo sát có thể được thực hiện theo cơ chế cộng tác viên.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.2.7. Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.TT.2.9. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật

(Điều 9 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật, khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó xác định mục đích, đối tượng, nội dung, địa bàn, thời gian, cách thức thực hiện điều tra, khảo sát.

2. Căn cứ vào nội dung điều tra, khảo sát, cơ quan, đơn vị chủ trì huy động đội ngũ cộng tác viên tham gia điều tra, khảo sát theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

3. Nội dung điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư này.

4. Đối tượng chủ yếu được điều tra, khảo sát gồm:

a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thi hành pháp luật trong lĩnh vực được lựa chọn điều tra, khảo sát;

b) Tổ chức, cá nhân là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản pháp luật được lựa chọn điều tra, khảo sát;

c) Các chuyên gia, nhà khoa học có am hiểu về lĩnh vực được lựa chọn điều tra, khảo sát.

5. Điều tra, khảo sát được thực hiện thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức phù hợp khác. Các hình thức điều tra, khảo sát có thể được thực hiện độc lập hoặc thực hiện kết hợp, lồng ghép với các hoạt động khác.

6. Điều tra, khảo sát thông qua phiếu khảo sát được thực hiện như sau:

a) Phiếu khảo sát được thiết kế thành các câu hỏi cụ thể, các phương án trả lời hoặc ý kiến của đối tượng được khảo sát. Nội dung các câu hỏi phải rõ ràng, khách quan, dễ hiểu, dễ trả lời, thể hiện đầy đủ các vấn đề thuộc nội dung điều tra, khảo sát; bảo đảm được mục đích điều tra, khảo sát; phù hợp với đối tượng được hỏi.

Phiếu khảo sát có thể do cộng tác viên xây dựng theo mục đích điều tra, khảo sát, được lấy ý kiến góp ý, điều tra thử để hoàn thiện trước khi cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát quyết định sử dụng.

b) Cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát tổ chức tập huấn cho người thực hiện điều tra, khảo sát về kỹ năng thu thập thông tin thông qua phiếu khảo sát.

Người thực hiện điều tra, khảo sát phát phiếu khảo sát cho người trả lời phiếu, giải thích mục đích điều tra, khảo sát, nội dung yêu cầu để người trả lời phiếu tự lựa chọn phương án trả lời, bảo đảm khách quan, trung thực.

Trước khi thu phiếu khảo sát, người thực hiện điều tra, khảo sát kiểm tra phiếu khảo sát. Trong trường hợp phiếu chưa được trả lời đầy đủ thì yêu cầu người trả lời phiếu trả lời bổ sung.

c) Cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát phân loại phiếu khảo sát theo đối tượng được hỏi, theo nhóm vấn đề, thống kê kết quả trả lời theo từng nhóm câu hỏi và nhóm đối tượng; đối chiếu kết quả trả lời của các đối tượng khác nhau về cùng nội dung để đưa ra nhận định về sự đánh giá của đối tượng được hỏi đối với nội dung được điều tra, khảo sát.

7. Điều tra, khảo sát thông qua tọa đàm được thực hiện như sau:

a) Căn cứ kế hoạch điều tra, khảo sát, cơ quan, đơn vị chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức tọa đàm tại địa bàn điều tra, khảo sát để thu thập, tổng hợp thông tin, nhận xét, đánh giá về tình hình thi hành pháp luật và kiến nghị, đề xuất của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự tọa đàm;

b) Xây dựng báo cáo kết quả tọa đàm.

8. Điều tra, khảo sát thông qua phỏng vấn trực tiếp được thực hiện như sau:

a) Cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát lựa chọn, phân công và tập huấn kỹ năng phỏng vấn cho người thực hiện điều tra, khảo sát;

b) Cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát lựa chọn người được phỏng vấn là người am hiểu về lĩnh vực điều tra, khảo sát, người chịu sự tác động trực tiếp của pháp luật trong lĩnh vực điều tra, khảo sát, người trực tiếp tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực điều tra, khảo sát;

c) Nội dung phỏng vấn tập trung vào những vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực điều tra, khảo sát;

d) Người thực hiện điều tra, khảo sát phải chuẩn bị nội dung, câu hỏi cần trao đổi với người được phỏng vấn và ghi chép đầy đủ, trung thực nội dung cuộc phỏng vấn.

9. Trên cơ sở kết quả xử lý phiếu khảo sát, kết quả tọa đàm và phỏng vấn trực tiếp, cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo điều tra, khảo sát. Báo cáo điều tra, khảo sát phải có nhận định, đánh giá khách quan về tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực và địa bàn tiến hành điều tra, khảo sát; kiến nghị các biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát có thể tổ chức tọa đàm, hội thảo để chia sẻ và lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo báo cáo kết quả điều tra, khảo sát.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.NĐ.7. Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.NĐ.8. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.11.NĐ.9. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật; Điều 44.11.NĐ.10. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật; Điều 44.11.TT.2.1. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.11.TT.2.2. Xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết; Điều 44.11.TT.2.3. Xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết; Điều 44.11.TT.2.4. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.5. Xem xét, đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật; Điều 44.11.TT.2.7. Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.14. Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.NĐ.14. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:

a) Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

b) Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập huấn, phổ biến pháp luật; bảo đảm về tổ chức, biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho thi hành pháp luật;

c) Kịp thời tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật đã có hiệu lực;

d) Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật;

đ) Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật;

e) Thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của Bộ Tư pháp hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

Ủy ban nhân dân cấp dưới có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.NĐ.16. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Điều 44.11.NĐ.17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp; Điều 44.11.TT.2.7. Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.8. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật)

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT

Điều 44.11.NĐ.15. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp

(Điều 15 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ tiêu thống kê quốc gia làm cơ sở cho việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Nghị định này.

3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước và trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.

5. Hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước trước ngày 15 tháng 11.

6. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 16 Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.3.21. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Điều 39.13.NĐ.3.26. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp; Điều 44.11.TT.2.6. Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 39.13.LQ.17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính)

Điều 44.11.NĐ.16. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

(Điều 16 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

2. Ban hành Chỉ tiêu thống kê ngành làm cơ sở cho việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Nghị định này.

3. Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

4. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

5. Bảo đảm các điều kiện cho việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

6. Hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trước ngày 15 tháng 10.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ; Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Điều 8. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Điều 44.11.NĐ.5. Phạm vi trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.NĐ.11. Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.NĐ.14. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.NĐ.18. Phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.NĐ.19. Kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 39.13.NĐ.3.25. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Điều 39.13.NĐ.3.27. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Điều 39.13.NĐ.3.28. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ; Điều 39.13.NĐ.3.29. Trách nhiệm của Bộ Tài chính; Điều 39.13.LQ.17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính)

Điều 44.11.TT.2.6. Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 6 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của năm sau, kết quả hoạt động giám sát của Quốc hội, nội dung trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri trong năm đó và thực tiễn thi hành pháp luật, trước ngày 30 tháng 11 hằng năm Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề xuất với Chính phủ lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm sau.

2. Căn cứ nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước hằng năm và thực tiễn thi hành pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực quản lý, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nghị quyết của Chính phủ được ban hành, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ, ngành, địa phương mình, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật đảm bảo đồng bộ với trọng tâm trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương trong năm đó.

Căn cứ lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong nghị quyết của Chính phủ, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

3. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Mục đích, yêu cầu;

b) Văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hoặc lĩnh vực pháp luật trọng tâm theo dõi, đánh giá;

c) Các hoạt động cụ thể và tiến độ thực hiện;

d) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kế hoạch;

đ) Kinh phí thực hiện kế hoạch.

4. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cho Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.NĐ.15. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp; Điều 44.11.NĐ.17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp)

Điều 44.11.TT.2.10. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật

(Điều 10 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong các trường hợp sau đây:

1. Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật định kỳ hằng năm;

2. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;

3. Báo cáo khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống xã hội;

4. Báo cáo về kết quả xử lý các kiến nghị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4. Định mức chi cho các nội dung trong các hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; Điều 44.11.NĐ.17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp)

Điều 44.11.TT.4.2. Các mẫu Đề cương báo cáo và các biểu mẫu để tổng hợp số liệu kèm theo

(Điều 2 Thông tư số 10/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)

1. Phụ lục số 1 - Mẫu đề cương Báo cáo và các biểu mẫu sử dụng để tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gồm:

a) Mẫu số 1 là Bảng tổng hợp số liệu về xử phạt vi phạm hành chính;

b) Mẫu số 2 là Bảng tổng hợp số liệu áp dụng các hình thức xử phạt;

c) Mẫu số 3 là Bảng tổng hợp số liệu áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả;

d) Mẫu số 4 là Bảng tổng hợp số liệu áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;

đ) Mẫu số 5 là Bảng tổng hợp số liệu áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.

2. Phụ lục số 2 - Mẫu đề cương Báo cáo và các biểu mẫu sử dụng để tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật gồm:

a) Mẫu số 1 là Bảng tổng hợp hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

c) Mẫu số 2 là Bảng tổng hợp kết quả theo dõi tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết;

d) Mẫu số 3 là Danh mục văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ;

đ) Mẫu số 4 là Danh mục văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính khả thi;

e) Mẫu số 5 là Bảng tổng hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo và vi phạm pháp luật đã được Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, thụ lý, giải quyết.

Phu luc so 1 - 05 bieu mau su dung trong quan ly cong tac thi hanh phap luat ve xu ly vi pham hanh chinh dinh kem theo.xls

Phu luc so 1 - Mau De cuong bao cao cong tac thi hanh phap luat ve xu ly vi pham hanh chinh dinh kem theo.doc

Phu luc so 2 - 05 bieu mau su dung trong cong tac theo doi tinh hinh thi hanh phap luat dinh kem theo.xls

Phu luc so 2 - Mau De cuong bao cao cong tac theo doi tinh hinh thi hanh phap luat dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.3.25. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Điều 44.11.TT.4.5. Nội dung báo cáo; Điều 44.11.TT.4.6. Chỉnh lý, bổ sung báo cáo; Điều 39.13.LQ.17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính)

Điều 44.11.TT.4.3. Kỳ báo cáo, thời điểm lấy số liệu và thời điểm gửi báo cáo

(Điều 3 Thông tư số 10/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)

1. Báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

a) Kỳ báo cáo: Định kỳ 06 tháng và hàng năm.

b) Thời điểm lấy số liệu của báo cáo định kỳ 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến 31 tháng 3 năm sau; đối với báo cáo hàng năm thì thời điểm lấy số liệu từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.

c) Báo cáo phải được gửi Bộ Tư pháp chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chốt số liệu.

2. Báo cáo trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật

a) Kỳ báo cáo: Định kỳ hàng năm.

b) Thời điểm lấy số liệu của báo cáo là từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.

c) Báo cáo phải được gửi Bộ Tư pháp chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày chốt số liệu.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.4.8. Trách nhiệm thi hành)

Điều 44.11.TT.4.4. Hình thức báo cáo và phương thức gửi báo cáo

(Điều 4 Thông tư số 10/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)

1. Hình thức báo cáo

a) Báo cáo phải được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký, họ tên của Thủ trưởng cơ quan báo cáo, đóng dấu phát hành theo quy định và tệp dữ liệu điện tử gửi kèm.

b) Các biểu mẫu để tổng hợp số liệu kèm theo Báo cáo phải được đóng dấu giáp lai và có chữ ký tắt của Thủ trưởng cơ quan báo cáo.

2. Phương thức gửi báo cáo

Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi bằng đường bưu điện;

b) Gửi trực tiếp;

c) Gửi qua fax;

d) Gửi qua hộp thư điện tử dưới dạng file ảnh (định dạng PDF) hoặc file dữ liệu điện tử có chữ ký số.

Điều 44.11.TT.4.5. Nội dung báo cáo

(Điều 5 Thông tư số 10/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)

1. Báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

a) Đối với báo cáo định kỳ hàng năm, cơ quan lập báo cáo có trách nhiệm báo cáo đầy đủ nội dung theo 05 mẫu bảng tổng hợp số liệu quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này.

b) Đối với báo cáo 06 tháng, cơ quan lập báo cáo có trách nhiệm báo cáo nội dung theo các bảng tổng hợp số liệu của Mẫu số 1 và Mẫu số 5 quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này.

2. Báo cáo trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật

Cơ quan lập báo cáo có trách nhiệm báo cáo đầy đủ các nội dung theo các bảng tổng hợp số liệu quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.

3. Đối với các cơ quan được quản lý theo hệ thống ngành dọc (ví dụ: Hải quan, Thuế…) thì số liệu báo cáo được tổng hợp theo ngành dọc và do Bộ quản lý trực tiếp tổng hợp số liệu, gửi Bộ Tư pháp.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không tổng hợp số liệu của các cơ quan được quản lý theo hệ thống ngành dọc trong báo cáo gửi Bộ Tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.4.2. Các mẫu Đề cương báo cáo và các biểu mẫu để tổng hợp số liệu kèm theo; Điều 44.11.TT.4.8. Trách nhiệm thi hành)

Điều 44.11.TT.4.6. Chỉnh lý, bổ sung báo cáo

(Điều 6 Thông tư số 10/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)

1. Khi phải chỉnh lý, bổ sung nội dung, số liệu trong báo cáo, cơ quan lập báo cáo có trách nhiệm gửi báo cáo đã được chỉnh lý, bổ sung, kèm theo văn bản giải trình rõ về việc chỉnh lý, bổ sung và phải có chữ ký xác nhận, đóng dấu.

2. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy, xóa báo cáo, các biểu mẫu để tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.4.2. Các mẫu Đề cương báo cáo và các biểu mẫu để tổng hợp số liệu kèm theo)

Điều 44.11.NĐ.17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

(Điều 17 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân.

3. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

4. Bảo đảm các điều kiện cho việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

5. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trước ngày 15 tháng 10.

Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện việc báo cáo về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 9. Tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn; Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn; Điều 44.11.NĐ.5. Phạm vi trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.NĐ.11. Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.NĐ.14. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.NĐ.18. Phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.NĐ.19. Kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 39.13.NĐ.3.25. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Điều 39.13.NĐ.3.30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp; Điều 44.11.TT.2.6. Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.2.10. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật; Điều 39.13.LQ.17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính)

Điều 44.11.NĐ.18. Phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 18 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.NĐ.16. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Điều 44.11.NĐ.17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp; Điều 39.13.LQ.17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính)

Điều 44.11.TT.2.11. Phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 11 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

Căn cứ yêu cầu cụ thể của từng hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp đề nghị các cơ quan, tổ chức phối hợp thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau:

1. Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử;

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cung cấp thông tin, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt động giám sát tình hình thi hành pháp luật; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Bộ Tư pháp đề xuất lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước hằng năm;

3. Hội luật gia Việt Nam, Liên đoàn luật sư Việt Nam và các Đoàn luật sư cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật;

4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hội nghề nghiệp cung cấp ý kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn đề có liên quan khác; phối hợp với Bộ Tư pháp đề xuất lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước hằng năm;

5. Các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.2.12. Các hình thức tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật của tổ chức, cá nhân)

Chương V

CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT CỦA CÁC BỘ, NGÀNH

Mục 1

THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG

Điều 44.11.TT.1.24. Trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật

(Điều 24 Thông tư 25/2011/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 35/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

1. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm của Bộ trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành;

b) Tổ chức kiểm tra, điều tra, khảo sát, đánh giá việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực Công Thương đối với các chuyên đề do Vụ chủ trì thực hiện theo Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm của Bộ;

c) Phối hợp, đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực Công Thương do các đơn vị chủ trì theo Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm của Bộ;

d) Báo cáo Bộ trưởng và đề xuất biện pháp xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật;

đ) Định kỳ hàng năm tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực Công Thương gửi theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ

a) Lập Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm của đơn vị, gửi Vụ Pháp chế tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ ban hành Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm của Bộ;

b) Tổ chức kiểm tra, điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;

c) Tổ chức thực hiện chuyên đề kiểm tra, điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình thi hành pháp luật do đơn vị chủ trì theo Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm của Bộ;

đ) Phối hợp với Vụ Pháp chế báo cáo Bộ trưởng và đề xuất biện pháp xử lý;

d) Gửi Vụ Pháp chế báo cáo định kỳ 6 (sáu) tháng về công tác theo dõi thi hành pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Điều 44.11.TT.1.25. Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật của Bộ Công Thương

(Điều 25 Thông tư 25/2011/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 35/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

1. Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật của Bộ Công Thương được xây dựng theo từng năm.

2. Kế hoạch bao gồm các nội dung chuyên đề theo dõi thi hành pháp luật; đối tượng kiểm tra, điều tra, khảo sát, cung cấp thông tin; địa điểm triển khai; phương thức triển khai.

3. Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật của Bộ Công Thương được ban hành chậm nhất trước ngày 30 tháng 01 hàng năm và có thể được sửa đổi, bổ sung chậm nhất trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.

Điều 44.11.TT.1.26. Nội dung theo dõi thi hành pháp luật

(Điều 26 Thông tư 25/2011/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 35/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

1. Tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật.

3. Tình hình tuân thủ pháp luật.

Điều 44.11.TT.1.26a. Nội dung đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật

(Điều 26a Thông tư 25/2011/TT-BCT, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 35/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

1. Tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết.

2. Tính hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của văn bản.

3. Tính khả thi của văn bản.

Điều 44.11.TT.1.26b. Nội dung đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật

(Điều 26b Thông tư 25/2011/TT-BCT, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 35/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

1. Tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật.

2. Tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật.

3. Mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.

Điều 44.11.TT.1.26c. Nội dung đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật

(Điều 26c Thông tư 25/2011/TT-BCT, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 35/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

1. Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.

2. Tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.

3. Mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 44.11.TT.1.27. Cách thức theo dõi thi hành pháp luật

(Điều 27 Thông tư 25/2011/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 35/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

1. Thu thập thông tin về thi hành pháp luật.

2. Kiểm tra thi hành pháp luật.

3. Điều tra, khảo sát thi hành pháp luật.

Điều 44.11.TT.1.27a. Thu thập thông tin về thi hành pháp luật

(Điều 27a Thông tư 25/2011/TT-BCT, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 35/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

1. Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ tổng hợp thông tin về tình hình thi hành pháp luật từ báo cáo của các cơ quan nhà nước theo các nội dung sau đây:

a) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; số lượng, hình thức và tên văn bản ban hành chậm tiến độ và lý do chậm tiến độ; số lượng văn bản không thống nhất, không đồng bộ và tính khả thi không cao;

b) Nội dung, hình thức tập huấn, phổ biến pháp luật đã được thực hiện; thực trạng về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, các điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật;

c) Tình hình hướng dẫn áp dụng pháp luật, tình hình áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền;

d) Tình hình xử lý vi phạm pháp luật.

2. Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp. Thông tin được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp phải được kiểm tra, đối chiếu trước khi sử dụng để đánh giá tình hình thi hành pháp luật.

Điều 44.11.TT.1.27b. Kiểm tra thi hành pháp luật

(Điều 27b Thông tư 25/2011/TT-BCT, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 35/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

1. Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ thực hiện việc kiểm tra thi hành pháp luật nhằm kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong thi hành pháp luật và khiếm khuyết, bất cập của hệ thống pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan tiến hành kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Điều 44.11.TT.1.27c. Điều tra, khảo sát thi hành pháp luật

(Điều 27c Thông tư 25/2011/TT-BCT, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 35/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

1. Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ điều tra, khảo sát theo yêu cầu tình hình thi hành pháp luật về từng lĩnh vực, địa bàn và đối tượng cụ thể thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức phù hợp khác.

2. Hoạt động điều tra, khảo sát có thể được thực hiện theo cơ chế cộng tác viên.

Điều 44.11.TT.1.27d. Xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật

(Điều 27d Thông tư 25/2011/TT-BCT, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 35/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

1. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:

a) Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

b) Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập huấn, phổ biến pháp luật; bảo đảm về tổ chức, biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho thi hành pháp luật;

c) Kịp thời tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật đã có hiệu lực;

d) Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật;

đ) Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật;

e) Thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

2. Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền. Các đơn vị có trách nhiệm gửi kết quả xử lý về Vụ Pháp chế tổng hợp theo dõi chung.

Mục 2

THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT CỦA BỘ QUỐC PHÒNG

Điều 44.11.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 169/2014/TT-BQP Hướng dẫn công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng ngày 11/12/2014 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

Thông tư này hướng dẫn nội dung, phương pháp xem xét, đánh giá hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật; chế độ báo cáo, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.

Điều 44.11.TT.3.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.

Điều 44.11.TT.3.3. Nguyên tắc theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 3 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

Nguyên tắc theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ) và các nội dung sau:

1. Phản ánh chính xác về nội dung, tính chất và tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị.

2. Xác định nội dung trọng tâm, trọng điểm.

3. Kết hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật về ngành, lĩnh vực với việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật ở phạm vi từng cơ quan, đơn vị.

4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chủ trì và cơ quan, đơn vị có liên quan.

Điều 44.11.TT.3.4. Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 4 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ, trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung sau:

1. Tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật như: Tính kịp thời, sự đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết; tính thống nhất, đồng bộ của văn bản; tính khả thi của văn bản.

2. Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật: Tính kịp thời, đầy đủ, sự phù hợp, hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến giáo dục pháp luật; sự phù hợp của tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật; mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.

3. Tình hình tuân thủ pháp luật: Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền; tính chính xác, sự thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền; mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 44.11.TT.3.5. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng

(Điều 5 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thông qua các hình thức sau đây:

a) Gửi văn bản hoặc thông qua Cổng Thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng phản ánh ý kiến về tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng đến các cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng;

b) Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của Bộ Quốc phòng.

2. Cá nhân tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật bằng các hình thức trực tiếp đến Phòng tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị; gửi ý kiến bằng văn bản hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để phản ánh, cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật.

3. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tạo điều kiện, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tiếp nhận, thu thập thông tin của tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.

4. Cộng tác viên theo dõi thi hành pháp luật

a) Cộng tác viên được huy động để tham gia hoạt động thu thập, tổng hợp thông tin; điều tra, khảo sát; tham gia ý kiến về xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

b) Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng huy động các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

c) Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo chế độ hợp đồng có thời hạn hoặc theo từng vụ việc cụ thể.

Điều 44.11.TT.3.6. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng

(Điều 6 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Cơ sở đánh giá

a) Trên cơ sở kết quả rà soát luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là văn bản được quy định chi tiết), hoàn thành việc xác định nội dung văn bản được quy định chi tiết giao Bộ Quốc phòng chủ trì soạn thảo hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền;

b) Lập Danh mục văn bản quy định chi tiết, gồm: Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên tịch do Bộ Quốc phòng chủ trì soạn thảo hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền (sau đây gọi là văn bản quy định chi tiết). Danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng gửi Bộ Tư pháp trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản được quy định chi tiết. Danh mục văn bản quy định chi tiết nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản được quy định chi tiết;

c) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành kế hoạch, phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp soạn thảo văn bản quy định chi tiết trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày Danh mục văn bản quy định chi tiết được ban hành;

d) Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết phải triển khai thực hiện đúng tiến độ đã được phê duyệt và quy định đầy đủ nội dung được giao quy định chi tiết đã được xác định trong Danh mục văn bản quy định chi tiết.

2. Căn cứ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng; Phòng Pháp chế, Ban Pháp chế, cán bộ pháp chế cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan, cán bộ được phân công làm công tác pháp chế (sau đây gọi tắt là Tổ chức pháp chế cơ quan, đơn vị) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung sau:

a) Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của việc rà soát, lập dự kiến danh mục, việc ban hành kế hoạch xây dựng văn bản quy định chi tiết do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Đánh giá tính đầy đủ của văn bản quy định chi tiết so với số nội dung được giao quy định chi tiết tại văn bản được quy định chi tiết;

c) Đánh giá tiến độ soạn thảo và trình ban hành văn bản quy định chi tiết trên cơ sở so sánh với thời điểm dự kiến cần phải trình ban hành theo kế hoạch;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị và tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chỉ đạo thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ xây dựng văn bản quy định chi tiết;

đ) Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, năm và theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng, Tổ chức pháp chế cơ quan, đơn vị báo cáo về tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết về Bộ Quốc phòng (qua Vụ Pháp chế). Báo cáo nêu rõ tiến độ xây dựng đối với từng văn bản, những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tháo gỡ.

Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết của Bộ Quốc phòng, gửi Bộ Tư pháp theo quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.3.14. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.3.20. Báo cáo định kỳ hàng năm)

Điều 44.11.TT.3.7. Xem xét, đánh giá về tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng

(Điều 7 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Phù hợp với các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và của cơ quan nhà nước cùng cấp có thẩm quyền.

2. Phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước.

3. Xem xét, đánh giá nội dung văn bản

a) Hiệu lực của văn bản: Xác định văn bản còn hiệu lực, văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ).

b) Căn cứ ban hành văn bản: Xác định các văn bản thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản là căn cứ ban hành văn bản quy định chi tiết; xác định các văn bản khác mới được ban hành có quy định liên quan đến quy định của văn bản quy định chi tiết.

c) Thẩm quyền ban hành văn bản: Xem xét sự phù hợp về thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.

d) Nội dung văn bản quy định chi tiết: Xác định những nội dung của văn bản có quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định của văn bản quy phạm pháp luật cấp trên và văn bản quy phạm pháp luật của Bộ chuyên ngành.

Trường hợp các văn bản có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng quy định của văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; văn bản do một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản được ban hành sau.

4. Nguồn thông tin cơ bản để đánh giá về tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết, gồm:

a) Thông tin của các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 5 Điều này;

b) Kết quả của hoạt động kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật;

c) Kết quả của hoạt động hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển quy phạm pháp luật, rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính;

d) Phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội.

5. Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều này, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; kiến nghị hình thức xử lý, gửi về Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng để tổng hợp.

6. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các nguồn thông tin được quy định tại Khoản 4 Điều này, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng lập danh mục các văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.3.8. Xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng; Điều 44.11.TT.3.14. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.3.20. Báo cáo định kỳ hàng năm)

Điều 44.11.TT.3.8. Xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng

(Điều 8 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Cơ sở đánh giá

a) Sự phù hợp của các quy định với điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ nhận thức của cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng, lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị; với truyền thống văn hóa và phong tục tập quán ở địa phương nơi đóng quân;

b) Sự phù hợp của quy định với điều kiện thực tế, với đặc điểm nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị; nguồn nhân lực; nguồn tài chính để thi hành;

c) Sự hợp lý của các biện pháp giải quyết vấn đề và chế tài xử lý;

d) Sự rõ ràng của các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị và trình tự, thủ tục thực hiện phù hợp với yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, tránh chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ;

đ) Sự rõ ràng, cụ thể của các quy định để hiểu thống nhất, thực hiện đúng, thuận tiện khi áp dụng.

2. Nguồn thông tin cơ bản để đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết

a) Thông tin của các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều này;

b) Thông tin quy định tại các điểm b, c, d Khoản 4 Điều 7 Thông tư này.

3. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, đánh giá nguyên nhân, kiến nghị hình thức xử lý, gửi về Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng để tổng hợp.

4. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp, đánh giá các nguồn thông tin được quy định tại Khoản 2 Điều này, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng lập danh mục các văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thi hành, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.3.7. Xem xét, đánh giá về tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng; Điều 44.11.TT.3.14. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.3.20. Báo cáo định kỳ hàng năm)

Điều 44.11.TT.3.9. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng

(Điều 9 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Tính kịp thời, sự đầy đủ, phù hợp, hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng

a) Trách nhiệm của chỉ huy cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo, triển khai quán triệt, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện của cấp trên và cấp mình;

b) Trách nhiệm của cơ quan chủ trì giúp Bộ quản lý nhà nước trong việc nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện; triển khai tập huấn, tuyên truyền, kiểm tra việc thực hiện văn bản;

c) Xác định nhu cầu tập huấn, phổ biến pháp luật đối với từng lĩnh vực và đối tượng cụ thể, đối chiếu với các hoạt động, nội dung, hình thức, đối tượng tập huấn, phổ biến pháp luật đã được thực hiện, gồm:

- Số đợt phổ biến, số lượng người được tuyên truyền, hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

- Số liệu về loại văn bản, thời gian, số lượt người được tập huấn, phổ biến pháp luật.

d) Tác động của công tác tập huấn, phổ biến pháp luật đến ý thức tuân thủ và mức độ nâng cao nhận thức pháp luật của các cơ quan, đơn vị và cá nhân sau khi được phổ biến pháp luật;

đ) Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tập huấn pháp luật gửi về Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng để theo dõi, tổng hợp.

2. Tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng

a) Thực trạng về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác thi hành pháp luật; xác định nhu cầu về tổ chức bộ máy, số lượng, tiêu chuẩn cán bộ đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật;

b) Số lượng và tỷ lệ cán bộ được đào tạo phù hợp với chức danh trong các cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật;

c) Đối chiếu với tình hình thực tế, đánh giá về sự phù hợp của tổ chức bộ máy, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực;

d) Những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ thi hành pháp luật và kiến nghị việc bảo đảm về tổ chức, biên chế và nguồn nhân lực;

đ) Những kiến nghị việc bảo đảm về tổ chức, biên chế và nguồn nhân lực.

3. Mức độ đáp ứng về kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật

a) Thực trạng bảo đảm, mức độ đáp ứng của việc bảo đảm kinh phí;

b) Xác định nhu cầu về kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật;

c) Những khó khăn, vướng mắc trong quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác thi hành pháp luật.

d) Những kiến nghị việc bảo đảm kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật;

4. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Cán bộ/TCCT, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng tổng hợp, xem xét các kiến nghị được quy định tại Điều này, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, xử lý.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.3.14. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.3.20. Báo cáo định kỳ hàng năm)

Điều 44.11.TT.3.10. Xem xét, đánh giá về mức độ tuân thủ pháp luật của các cơ quan, đơn vị và cá nhân

(Điều 10 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Tính kịp thời, đầy đủ thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền

a) Phát hiện, lập danh mục các quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật chưa được cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền thi hành kịp thời, đầy đủ, hướng dẫn chưa chính xác hoặc thiếu thống nhất;

b) Số lượng các quyết định áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành có vi phạm về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, không bảo đảm tính chính xác;

c) Số lượng các vi phạm pháp luật phổ biến trong từng lĩnh vực cụ thể.

2. Tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật của cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền.

a) Số vụ khiếu nại do cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng pháp luật không đúng;

b) Số vụ khiếu nại về việc áp dụng pháp luật dẫn tới vi phạm quyền, tự do cá nhân;

c) Số quyết định hành chính áp dụng pháp luật đã ban hành vi phạm về trình tự, thủ tục, thẩm quyền;

d) Số quyết định hành chính áp dụng pháp luật đã ban hành không bảo đảm tính chính xác, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, gây bức xúc trong cơ quan, đơn vị và xã hội.

3. Mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, đơn vị và cá nhân

a) Tình hình chung về việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan, đơn vị, cá nhân;

b) Số vụ việc đã giải quyết kịp thời;

c) Số vụ việc đã giải quyết nhưng bị khiếu nại;

d) Số vụ việc vi phạm theo loại và mức độ vi phạm;

đ) Số vụ việc tham nhũng đã được phát hiện;

e) Số liệu các trường hợp vi phạm pháp luật do không hiểu biết pháp luật;

g) Nguyên nhân của tình trạng không tuân thủ hoặc mức độ tuân thủ các quy định của pháp luật không cao.

4. Kiến nghị của các cơ quan, đơn vị

a) Các biện pháp để kịp thời tổ chức thi hành văn bản pháp luật đã có hiệu lực;

b) Xử lý các vi phạm nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn và áp dụng pháp luật; sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật;

c) Thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;

d) Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị tại các Điểm a, b, c Khoản này, gửi Vụ pháp chế Bộ Quốc phòng tổng hợp.

5. Vụ Pháp chế phân tích, xem xét, tổng hợp kiến nghị của các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 4 Điều này, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng để xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.3.14. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.3.20. Báo cáo định kỳ hàng năm)

Điều 44.11.TT.3.11. Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 11 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Trước ngày 05 tháng 10 hàng năm, căn cứ Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm và thực tiễn thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng tại cơ quan, đơn vị, các cơ quan, đơn vị đề xuất nội dung, lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật gửi về Bộ Quốc phòng (qua Vụ Pháp chế) để tổng hợp; Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Quyết định ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ Quốc phòng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.

Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ Quốc phòng xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật, đảm bảo đồng bộ với lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng trong năm.

2. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ Quốc phòng gồm các nội dung sau:

a) Mục đích, yêu cầu;

b) Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

c) Thành phần;

d) Thời gian;

đ) Công tác bảo đảm;

e) Tổ chức thực hiện.

3. Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ Quốc phòng và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chỉ đạo Tổ chức pháp chế cơ quan, đơn vị mình chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị ban hành, triển khai thực hiện và gửi về Bộ Quốc phòng (qua Vụ Pháp chế) để phối hợp, theo dõi, tổng hợp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.3.16. Các cơ quan, đơn vị)

Điều 44.11.TT.3.12. Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật

(Điều 12 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng được thu thập từ báo cáo của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Chương V Thông tư này, gồm:

a) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; số lượng, hình thức và tên văn bản ban hành chậm tiến độ và lý do chậm tiến độ; số lượng văn bản không thống nhất, không đồng bộ và tính khả thi không cao;

b) Nội dung, hình thức tập huấn, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật đã thực hiện; thực trạng về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, các điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật;

c) Tình hình hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền;

d) Tình hình xử lý vi phạm pháp luật.

2. Thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng được thu thập trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp

a) Tổ chức, cá nhân có thể cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng bằng văn bản hoặc trực tiếp tại trụ sở tiếp công dân hoặc qua Trang thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng;

b) Thông tin được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp phải được kiểm tra, đối chiếu tính xác thực trước khi sử dụng để đánh giá tình hình thi hành pháp luật;

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận thông tin về tình hình thi hành pháp luật. Việc thu thập thông tin phải bảo đảm các quy định của pháp luật về thu thập và bảo mật thông tin.

4. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng, Tổ chức pháp chế cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kiểm tra, đối chiếu tính xác thực của thông tin. Thông tin về tình hình thi hành pháp luật được sử dụng làm căn cứ để tiến hành kiểm tra, điều tra, khảo sát về tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 13, Điều 14 Thông tư này hoặc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 15 Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.3.20. Báo cáo định kỳ hàng năm; Điều 44.11.TT.3.21. Báo cáo chuyên đề; Điều 44.11.TT.3.22. Báo cáo đột xuất)

Điều 44.11.TT.3.13. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật

(Điều 13 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ Quốc phòng, của cơ quan, đơn vị hoặc khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Nội dung kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng được thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 6, 7, 8, 9, 10 Thông tư này, trong đó tập trung kiểm tra tình hình tuân thủ pháp luật quy định tại Điều 10 Thông tư này; đồng thời, gắn với kiểm tra thực hiện nội dung trọng tâm trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đã được xác định trong kế hoạch năm của Bộ Quốc phòng, của cơ quan, đơn vị.

3. Thành lập đoàn kiểm tra

a) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật;

b) Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị, Tổ chức pháp chế tham mưu, đề xuất giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thành lập đoàn kiểm tra để thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả thi hành pháp luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;

c) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, kế hoạch làm việc, thành phần đoàn kiểm tra và thành phần cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng được kiểm tra. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra được thông báo cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 07 ngày làm việc, trước ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra.

4. Trình tự, thủ tục kiểm tra

a) Thực hiện theo quy định về kiểm tra hành chính;

b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng chịu sự kiểm tra báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra; giải trình những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra;

c) Đoàn kiểm tra hoặc người có thẩm quyền kiểm tra xem xét, xác minh, kết luận về những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra;

d) Tổ chức phúc tra nội dung đoàn kiểm tra và người có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị cơ quan, đơn vị (nếu có).

5. Xử lý kiến nghị kiểm tra

a) Quá trình kiểm tra, trường hợp phát hiện những thông tin cần xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ, đoàn kiểm tra và cá nhân có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để xử lý nội dung kiến nghị của đoàn kiểm tra và người có thẩm quyền kiểm tra.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị xử lý kết quả kiểm tra, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị, thông báo về kết quả xử lý kiến nghị của đoàn kiểm tra cho người ra quyết định kiểm tra.

c) Trường hợp không nhất trí với kết quả xử lý hoặc không nhận được kết quả xử lý, người ra quyết định kiểm tra gửi kiến nghị xử lý đến cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý kết quả kiểm tra.

8. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.3.16. Các cơ quan, đơn vị)

Điều 44.11.TT.3.14. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật

(Điều 14 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ Quốc phòng, của cơ quan, đơn vị hoặc khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thi hành hoặc theo đề xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó xác định mục đích, đối tượng, nội dung, đơn vị, thời gian, cách thức thực hiện điều tra, khảo sát.

2. Nội dung điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 6, 7, 8, 9, 10 Thông tư này.

3. Đối tượng điều tra, khảo sát, gồm:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thi hành pháp luật trong lĩnh vực được lựa chọn điều tra, khảo sát;

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản pháp luật được lựa chọn điều tra, khảo sát;

c) Các chuyên gia, nhà khoa học có am hiểu về lĩnh vực được lựa chọn điều tra, khảo sát.

4. Điều tra, khảo sát thực hiện thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức phù hợp khác.

Các hình thức điều tra, khảo sát có thể thực hiện độc lập hoặc thực hiện kết hợp, lồng ghép với các hoạt động khác.

5. Điều tra, khảo sát thông qua phiếu khảo sát thực hiện như sau:

a) Phiếu khảo sát được thiết kế thành các câu hỏi cụ thể, các phương án trả lời hoặc ý kiến của đối tượng được khảo sát. Nội dung các câu hỏi phải rõ ràng, khách quan, dễ hiểu, dễ trả lời, thể hiện đầy đủ các vấn đề thuộc nội dung điều tra, khảo sát; bảo đảm được mục đích điều tra, khảo sát; phù hợp với đối tượng được hỏi.

Phiếu khảo sát do cơ quan, đơn vị hoặc cộng tác viên tiến hành điều tra, khảo sát xây dựng theo mục đích điều tra, khảo sát, được lấy ý kiến góp ý, điều tra thử để hoàn thiện trước khi cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát quyết định sử dụng.

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát tổ chức tập huấn cho người thực hiện điều tra, khảo sát về kỹ năng thu thập thông tin thông qua phiếu khảo sát.

Người thực hiện điều tra, khảo sát phát phiếu khảo sát cho người trả lời phiếu, giải thích mục đích, nội dung, yêu cầu điều tra, khảo sát để người trả lời phiếu tự lựa chọn phương án trả lời, bảo đảm khách quan, trung thực.

Trước khi thu phiếu khảo sát, người thực hiện điều tra, khảo sát kiểm tra phiếu khảo sát; trường hợp phiếu khảo sát chưa được trả lời đầy đủ, yêu cầu trả lời bổ sung;

c) Cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát phân loại phiếu khảo sát theo đối tượng được hỏi, theo nhóm vấn đề, thống kê kết quả trả lời theo từng nhóm câu hỏi và nhóm đối tượng;

d) Đối chiếu kết quả trả lời của các đối tượng khác nhau về cùng nội dung để đưa ra nhận định về sự đánh giá của đối tượng được hỏi đối với nội dung được điều tra, khảo sát;

đ) Tổng hợp kết quả khảo sát.

6. Điều tra, khảo sát thông qua tọa đàm được thực hiện như sau:

a) Căn cứ kế hoạch điều tra, khảo sát, cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức tọa đàm tại địa bàn điều tra, khảo sát để thu thập, tổng hợp thông tin, nhận xét, đánh giá về tình hình thi hành pháp luật và kiến nghị, đề xuất của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự tọa đàm;

b) Xây dựng báo cáo kết quả tọa đàm.

7. Điều tra, khảo sát thông qua phỏng vấn trực tiếp thực hiện như sau:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát lựa chọn, phân công và tập huấn kỹ năng phỏng vấn cho cá nhân thực hiện điều tra, khảo sát;

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát lựa chọn cá nhân được phỏng vấn là cá nhân am hiểu về lĩnh vực điều tra, khảo sát, cá nhân chịu sự tác động trực tiếp của pháp luật trong lĩnh vực điều tra, khảo sát, người trực tiếp tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực điều tra, khảo sát;

c) Nội dung phỏng vấn tập trung vào những vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực điều tra, khảo sát;

d) Cá nhân thực hiện điều tra, khảo sát phải chuẩn bị nội dung, câu hỏi cần trao đổi với cá nhân được phỏng vấn và ghi chép đầy đủ, trung thực nội dung cuộc phỏng vấn.

8. Trên cơ sở kết quả xử lý phiếu khảo sát, kết quả tọa đàm và phỏng vấn trực tiếp, cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo điều tra, khảo sát. Báo cáo điều tra, khảo sát phải có nhận định, đánh giá khách quan về tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực và địa bàn tiến hành điều tra, khảo sát; kiến nghị các biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát có thể tổ chức tọa đàm, hội thảo để chia sẻ và lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo báo cáo kết quả điều tra, khảo sát.

9. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo đề xuất của các cơ quan, đơn vị hoặc theo đề nghị của cơ quan nhà nước cấp trên về từng lĩnh vực cụ thể.

10. Nội dung Kế hoạch điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, gồm những nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích, yêu cầu;

b) Nội dung điều tra, khảo sát;

c) Thành phần;

d) Thời gian tiến hành điều tra, khảo sát;

đ) Công tác bảo đảm;

e) Tổ chức thực hiện.

11. Cơ quan, đơn vị đề xuất kế hoạch điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức điều tra, khảo sát theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng và yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

12. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc điều tra, khảo sát, cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát báo cáo kết quả về Bộ Quốc phòng, nội dung báo cáo đưa ra các nhận định, đánh giá khách quan về tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực và địa bàn tiến hành điều tra, khảo sát; kiến nghị các biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.3.6. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng; Điều 44.11.TT.3.7. Xem xét, đánh giá về tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng; Điều 44.11.TT.3.8. Xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng; Điều 44.11.TT.3.9. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng; Điều 44.11.TT.3.10. Xem xét, đánh giá về mức độ tuân thủ pháp luật của các cơ quan, đơn vị và cá nhân; Điều 44.11.TT.3.16. Các cơ quan, đơn vị)

Điều 44.11.TT.3.15. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 15 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng các cơ quan, đơn vị xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật theo các nội dung sau:

a) Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và của cơ quan nhà nước cùng cấp có thẩm quyền;

b) Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập huấn, phổ biến pháp luật; bảo đảm về tổ chức, biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng;

c) Kịp thời tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng đã có hiệu lực;

d) Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng;

đ) Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng;

e) Thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.

2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng theo đề nghị của Bộ Tư pháp hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 44.11.TT.3.16. Các cơ quan, đơn vị

(Điều 16 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Các cơ quan, đơn vị có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện công tác quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực chủ trì theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong cơ quan, đơn vị mình và ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Chỉ huy cơ quan, đơn vị có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện công tác quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, thủ trưởng cấp trên trực tiếp trong việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị quản lý và trong cơ quan, đơn vị mình, cụ thể:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong ngành, lĩnh vực được phân công;

b) Chủ trì thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Khoản 3 Điều 11; kế hoạch điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 14; phối hợp thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;

c) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ sở thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, đơn vị và cá nhân cung cấp;

d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Chương V Thông tư này;

đ) Chỉ đạo Tổ chức pháp chế cơ quan, đơn vị giúp triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Thông tư này.

3. Bộ Tư lệnh quân khu theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng ở địa phương trên địa bàn quân khu thông qua Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh thuộc quyền; tham mưu, giúp Bộ Quốc phòng trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng trên địa bàn quân khu.

4. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới thông qua Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và các cơ quan chức năng thuộc quyền; tham mưu, giúp Bộ Quốc phòng trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.

5. Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong quản lý về an ninh, trật tự, an toàn trên các vùng biển và thềm lục địa; tham mưu, giúp Bộ Quốc phòng trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.

6. Ban Cơ yếu Chính phủ

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi tình hình thi hành pháp luật; điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; phối hợp thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong ngành, lĩnh vực cơ yếu.

b) Tổng hợp kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong ngành, lĩnh vực cơ yếu báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng theo quy định tại Chương V Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.3.11. Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.3.13. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; Điều 44.11.TT.3.14. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.TT.3.17. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng

(Điều 17 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng cụ thể:

1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.

2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong Bộ Quốc phòng.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và tiến hành điều tra, khảo sát, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong Bộ Quốc phòng.

4. Tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý các thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, đơn vị và cá nhân cung cấp.

5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với ngành, lĩnh vực cơ quan, đơn vị được Bộ Quốc phòng phân công phụ trách.

6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị.

7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, xây dựng Báo cáo tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và gửi Bộ Tư pháp tổng hợp báo cáo Chính phủ theo quy định.

Điều 44.11.TT.3.18. Tổ chức pháp chế, cán bộ pháp chế cơ quan, đơn vị

(Điều 18 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong cơ quan, đơn vị.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và tiến hành điều tra, khảo sát, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị.

4. Tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý các thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, đơn vị và cá nhân cung cấp.

5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với ngành, lĩnh vực được Bộ Quốc phòng phân công phụ trách.

6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị.

7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, xây dựng Báo cáo tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị mình, báo cáo theo quy định.

Điều 44.11.TT.3.19. Cơ quan quân sự các cấp

(Điều 19 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Ban Chỉ huy quân sự các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở Trung ương có trách nhiệm theo dõi, xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng báo cáo về Bộ Quốc phòng để tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo quy định.

2. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng ở địa phương; phối hợp với Sở Tư pháp, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng; tham mưu giúp Bộ Tư lệnh Quân khu trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng trên địa bàn quản lý.

3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới; phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng trên địa bàn quản lý.

4. Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh phân công Tổ chức pháp chế, cán bộ làm công tác pháp chế triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại đơn vị mình; chủ trì, phối hợp với các đầu mối liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý của đơn vị mình theo quy định tại Thông tư này; báo cáo về Bộ Tư lệnh Quân khu, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo theo quy định.

Điều 44.11.TT.3.20. Báo cáo định kỳ hàng năm

(Điều 20 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Bộ Quốc phòng báo cáo tình hình thi hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp báo cáo Chính phủ trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.

2. Các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách và tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị mình về Bộ Quốc phòng (qua Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng) để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng trước ngày 05 tháng 10 hàng năm.

3. Nội dung báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị được xây dựng trên cơ sở thực hiện các nội dung quy định tại Điều 6, 7, 8, 9, 10 và theo mẫu Báo cáo ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Niên hạn báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm thực hiện báo cáo.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.3.6. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng; Điều 44.11.TT.3.7. Xem xét, đánh giá về tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng; Điều 44.11.TT.3.8. Xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng; Điều 44.11.TT.3.9. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng; Điều 44.11.TT.3.10. Xem xét, đánh giá về mức độ tuân thủ pháp luật của các cơ quan, đơn vị và cá nhân; Điều 44.11.TT.3.12. Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.TT.3.21. Báo cáo chuyên đề

(Điều 21 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

Căn cứ Chương trình công tác và Kế hoạch giám sát của Quốc hội; Chương trình công tác trọng tâm của Chính phủ; định hướng của Bộ Tư pháp và thực tiễn thi hành pháp luật, Bộ Quốc phòng xác định một số lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm để các cơ quan, đơn vị xây dựng báo cáo về tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.3.12. Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.TT.3.22. Báo cáo đột xuất

(Điều 22 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

Cơ quan, đơn vị thực hiện việc báo cáo đột xuất tình hình thi hành pháp luật trong các trường hợp sau đây:

1. Theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng.

2. Khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng một số biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.3.12. Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật)

Điều 44.11.TT.3.23. Kinh phí thực hiện

(Điều 23 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

Kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị được bảo đảm trong dự toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị và các khoản kinh phí khác được nhà nước và Bộ Quốc phòng cấp cho các hoạt động công tác pháp chế.

Hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào khối lượng công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lập dự toán kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật vào dự toán chung của cơ quan, đơn vị và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.

Điều 44.11.TT.3.24. Hiệu lực thi hành

(Điều 24 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 01 năm 2015.

Điều 44.11.TT.3.25. Trách nhiệm thi hành

(Điều 25 Thông tư số 169/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Vụ Pháp chế) để nghiên cứu, giải quyết.

Mục 3

THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ

Điều 44.11.TT.5.27. Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 27 Thông tư số 06/2015/TT-TTCP Quy định về rà soát, hệ thống hóa, pháp điển, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ ngày 21/10/2015 của Thanh tra Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/12/2015)

Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thực hiện theo các điều 7, 8, 9 và 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP).

Điều 44.11.TT.5.28. Trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật

(Điều 28 Thông tư số 06/2015/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/12/2015)

1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ tổ chức thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;

b) Tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;

c) Làm đầu mối tổng hợp, kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật của Thanh tra Chính phủ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;

d) Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ trong việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm:

a) Tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ tổ chức thực hiện các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực được giao theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;

b) Phối hợp với Vụ Pháp chế tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;

c) Phối hợp với Vụ Pháp chế kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực được giao theo quy định tại Điều 31 Thông tư này;

d) Tổng hợp, báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 33. Chế độ báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.11.TT.5.31. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Thông tư 06/2015/TT-TTCP Quy định về rà soát, hệ thống hóa, pháp điển, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ ban hành ngày 21/10/2015)

Điều 44.11.TT.5.29. Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật

(Điều 29 Thông tư số 06/2015/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/12/2015)

1. Đơn vị được giao tổng hợp thông tin về tình hình thi hành pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo các nội dung sau đây:

a) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; số lượng, hình thức và tên văn bản ban hành chậm tiến độ và lý do chậm tiến độ; số lượng văn bản không thống nhất, không đồng bộ và tính khả thi không cao;

b) Nội dung, hình thức tập huấn, phổ biến pháp luật đã được thực hiện; thực trạng về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, các điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật;

c) Tình hình hướng dẫn áp dụng pháp luật, tình hình áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền;

d) Tình hình xử lý vi phạm pháp luật.

2. Đơn vị được giao thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp

Tổ chức, cá nhân có thể trực tiếp cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng hoặc qua Trang thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ.

Thông tin được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp phải được kiểm tra, đối chiếu trước khi sử dụng để đánh giá tình hình thi hành pháp luật.

3. Việc thu thập thông tin tình hình thi hành pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng có thể được thực hiện thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức phù hợp khác.

Điều 44.11.TT.5.30. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật

(Điều 30 Thông tư số 06/2015/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/12/2015)

1. Đơn vị được giao kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm được quy định tại Điều 5 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP nhằm kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong thi hành pháp luật và khiếm khuyết, bất cập của hệ thống pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan tiến hành kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Điều 44.11.TT.5.31. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 31 Thông tư số 06/2015/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/12/2015)

Việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.5.28. Trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật)

Mục 4

THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Điều 44.11.TT.6.73. Nội dung theo dõi thi hành pháp luật

(Điều 73 Thông tư số 21/2016/TT-BGTVT Quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải ngày 25/08/2016 của Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2016)

Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung:

1. Tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật như: tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết; tính thống nhất, đồng bộ của văn bản; tính khả thi của văn bản.

2. Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật: Tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật; tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật, mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.

3. Tình hình tuân thủ pháp luật: Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền; mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 44.11.TT.6.74. Trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật

(Điều 74 Thông tư số 21/2016/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2016)

1. Cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi văn bản được người có thẩm quyền ký ban hành.

2. Trường hợp cơ quan soạn thảo là các Tổng cục, Cục: Các Tổng cục, Cục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tham mưu trình, cơ quan, tổ chức liên quan để xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

3. Trường hợp cơ quan soạn thảo là Vụ: Vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Tổng cục, Cục, cơ quan, tổ chức liên quan để xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này và được gửi cho các cơ quan, tổ chức liên quan, đồng thời gửi cho Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ để theo dõi, đôn đốc.

5. Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về theo dõi thi hành pháp luật.

Phu luc IX_Mau Ke hoach theo doi thi hanh van ban quy pham phap luat dinh kem theo.doc

Điều 44.11.TT.6.78. Báo cáo theo dõi thi hành pháp luật

(Điều 78 Thông tư số 21/2016/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2016)

Căn cứ Kế hoạch triển khai và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực hiện, cơ quan soạn thảo văn bản thực hiện chế độ báo cáo Bộ Giao thông vận tải theo quy định sau đây:

1. Báo cáo theo dõi thi hành pháp luật theo quý, 06 tháng, năm.

2. Đối với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nội dung báo cáo bao gồm:

a) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy phạm pháp luật cần được ban hành để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã được soạn thảo, ban hành đúng tiến độ;

c) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ chưa được soạn thảo, ban hành hoặc ban hành chậm tiến độ; lý do văn bản chưa được soạn thảo, ban hành hoặc ban hành chậm tiến độ;

d) Tình hình tổ chức thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải: tổ chức giao nhiệm vụ, tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện và các công tác khác;

đ) Đề xuất, kiến nghị; thuận lợi, khó khăn; bất cập của quy định pháp luật về nội dung, trình tự thủ tục; nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; công tác tổ chức thi hành pháp luật.

3. Đối với thông tư, nội dung báo cáo bao gồm:

a) Tình hình tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện và các công tác khác;

b) Đề xuất, kiến nghị; thuận lợi, khó khăn; bất cập của quy định pháp luật về nội dung, trình tự thủ tục; nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; công tác tổ chức thi hành pháp luật.

4. Trước ngày 23 của tháng cuối hàng quý, cơ quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm báo cáo về Vụ Pháp chế tình hình triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này. Mẫu Báo cáo theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc X_Mau Bao cao theo doi thi hanh phap luat dinh kem theo.doc

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44.11.NĐ.19. Kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật

(Điều 19 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Kinh phí cho công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị. Việc lập dự toán, phân bổ kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2. Nguyên tắc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí; Điều 3. Nội dung chi; Điều 4. Mức chi; Điều 5. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; Điều 44.11.NĐ.16. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Điều 44.11.NĐ.17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp; Điều 39.13.NĐ.3.31. Kinh phí tổ chức thi hành pháp Luật Xử lý vi phạm hành chính)

Điều 44.11.NĐ.20. Hiệu lực thi hành

(Điều 20 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2012.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 44.11.TT.2.15. Hiệu lực thi hành

(Điều 15 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 và thay thế Thông tư số 03/2010/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật.

Điều 44.11.TT.2.16. Trách nhiệm thi hành

(Điều 16 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

Trong phạm vi lĩnh vực và địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của mình, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định của Thông tư này.

Điều 44.11.TT.4.7. Hiệu lực thi hành

(Điều 7 Thông tư số 10/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2015.

Điều 44.11.TT.4.8. Trách nhiệm thi hành

(Điều 8 Thông tư số 10/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng báo cáo, kịp thời tổng hợp để gửi Bộ Tư pháp theo đúng nội dung, thời hạn quy định tại Thông tư này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp (Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.11.TT.4.3. Kỳ báo cáo, thời điểm lấy số liệu và thời điểm gửi báo cáo; Điều 44.11.TT.4.5. Nội dung báo cáo)