Đề mục 25.14
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 25.14.LQ.1. Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

(Điều 1 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 19/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Uý, cấp Tá, cấp Tướng.

Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu của sĩ quan do Chính phủ quy định.

Điều 25.14.LQ.2. Vị trí, chức năng của sĩ quan

(Điều 2 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Điều 25.14.LQ.3. Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý sĩ quan

(Điều 3 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Đội ngũ sĩ quan đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 25.14.LQ.4. Điều kiện tuyển chọn đào tạo sĩ quan

(Điều 4 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời; có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan.

Điều 25.14.LQ.5. Nguồn bổ sung sĩ quan tại ngũ

(Điều 5 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Những người sau đây được tuyển chọn bổ sung cho đội ngũ sĩ quan tại ngũ:

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp các trường đào tạo sĩ quan hoặc các trường đại học ngoài quân đội;

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu;

3. Quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ tốt nghiệp đại học trở lên đã được đào tạo, bồi dưỡng chương trình quân sự theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

4. Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên được điều động vào phục vụ trong quân đội đã được đào tạo, bồi dưỡng chương trình quân sự theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

5. Sĩ quan dự bị.

Điều 25.14.LQ.6. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của sĩ quan

(Điều 6 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

1. Sĩ quan có quyền và nghĩa vụ công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của Luật này.

2. Sĩ quan được Nhà nước bảo đảm về chính sách, chế độ ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù quân sự.

Điều 25.14.LQ.7. Giải thích từ ngữ

(Điều 7 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được/bị sửa đổi, bãi bỏ bởi Điều 2 Luật 19/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Ngạch sĩ quan tại ngũ là ngạch gồm những sĩ quan thuộc lực lượng thường trực đang công tác trong quân đội hoặc đang được biệt phái.

2. Sĩ quan biệt phái là sĩ quan tại ngũ được cử đến công tác ở cơ quan, tổ chức ngoài quân đội.

3. Ngạch sĩ quan dự bị là ngạch gồm những sĩ quan thuộc lực lượng dự bị động viên được đăng ký, quản lý, huấn luyện để sẵn sàng huy động vào phục vụ tại ngũ.

4. Sĩ quan chỉ huy, tham mưu là sĩ quan đảm nhiệm công tác tác chiến, huấn luyện và xây dựng lực lượng về quân sự.

5. Sĩ quan chính trị là sĩ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị.

6. Sĩ quan hậu cần là sĩ quan đảm nhiệm công tác bảo đảm về vật chất cho sinh hoạt, huấn luyện và tác chiến của quân đội.

7. Sĩ quan kỹ thuật là sĩ quan đảm nhiệm công tác bảo đảm về kỹ thuật vũ khí, trang thiết bị.

8. Sĩ quan chuyên môn khác là sĩ quan đảm nhiệm công tác trong các ngành không thuộc các nhóm ngành sĩ quan quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này.

9. Phong cấp bậc quân hàm sĩ quan là quyết định trao cấp bậc quân hàm cho người trở thành sĩ quan.

10. Thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan là quyết định đề bạt sĩ quan lên cấp bậc quân hàm cao hơn.

11. Giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan là quyết định hạ cấp bậc quân hàm hiện tại của sĩ quan xuống cấp bậc quân hàm thấp hơn.

12. Tước quân hàm sĩ quan là quyết định huỷ bỏ quân hàm sĩ quan của quân nhân.

13. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ là sĩ quan chuyển ra ngoài quân đội.

14. Chuyển ngạch sĩ quan là chuyển sĩ quan từ ngạch sĩ quan tại ngũ sang ngạch sĩ quan dự bị hoặc ngược lại.

15. Giải ngạch sĩ quan dự bị là chuyển ra khỏi ngạch sĩ quan dự bị.

Điều 25.14.NĐ.6.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP Quy đinh quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 01/07/2016 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam là biểu tượng của Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc trong ngạch quân sự của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

3. Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm: Nền phù hiệu, hình phù hiệu, cành tùng; biểu tượng quân chủng, binh chủng; biển tên; lô gô.

4. Trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm: Trang phục dự lễ, trang phục thường dùng, trang phục dã chiến, trang phục nghiệp vụ, trang phục công tác và áo ấm.

Điều 25.14.LQ.8. Ngạch sĩ quan

(Điều 8 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Sĩ quan chia thành hai ngạch: sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị.

Điều 25.14.LQ.9. Nhóm ngành sĩ quan

(Điều 9 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Sĩ quan gồm các nhóm ngành sau đây:

1. Sĩ quan chỉ huy, tham mưu;

2. Sĩ quan chính trị;

3. Sĩ quan hậu cần;

4. Sĩ quan kỹ thuật;

5. Sĩ quan chuyên môn khác.

Điều 25.14.QĐ.1.1. Ban hành “Danh mục hệ thống các ngành thuộc các nhóm ngành sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam”.

(Điều 1 Quyết định số 266/2003/QĐ-BQP Về danh mục hệ thống các ngành thuộc các nhóm ngành sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03/11/2003 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/11/2003)

Danh mục hệ thống nhóm ngành sĩ quan QĐNDVN.doc

Điều 25.14.LQ.10. Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan

(Điều 10 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:

1. Cấp Uý có bốn bậc:

Thiếu uý;

Trung uý;

Thượng uý;

Đại uý.

2. Cấp Tá có bốn bậc:

Thiếu tá;

Trung tá;

Thượng tá;

Đại tá.

3. Cấp Tướng có bốn bậc:

Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;

Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;

Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;

Đại tướng.

Điều 25.14.LQ.11. Chức vụ của sĩ quan

(Điều 11 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 72/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)

1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

b) Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

c) Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục;

d) Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng;

đ) Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; Tư lệnh Vùng Hải quân, Chính ủy Vùng Hải quân;

e) Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;

g) Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;

h) Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

i) Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;

k) Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;

l) Trung đội trưởng.

2. Chức vụ, chức danh tư­ơng đư­ơng với chức vụ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định; chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các điểm e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.13. Tuổi phục vụ của sĩ quan)

Điều 25.14.LQ.12. Tiêu chuẩn của sĩ quan

(Điều 12 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

1. Tiêu chuẩn chung:

a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao;

b) Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;

c) Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;

d) Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.

Điều 25.14.LQ.13. Tuổi phục vụ của sĩ quan

(Điều 13 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 72/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)

1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:

Cấp Úy: nam 46, nữ 46;

Thiếu tá: nam 48, nữ 48;

Trung tá: nam 51, nữ 51;

Thượng tá: nam 54, nữ 54;

Đại tá: nam 57, nữ 55;

Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.

2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.11. Chức vụ của sĩ quan; Điều 25.14.LQ.21. Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ đối với sĩ quan; Điều 25.14.LQ.35. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; Điều 25.14.NĐ.1.2. ; Điều 25.14.NĐ.1.29. ; Điều 25.14.NĐ.1.30. Cơ quan quân sự cấp huyện làm thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định giải ngạch sĩ quan dự bị trong các trường hợp sau đây:; Điều 25.14.NĐ.5.2. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu; Điều 25.14.TL.3.3. Chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi)

Điều 25.14.LQ.14. Trách nhiệm xây dựng đội ngũ sĩ quan

(Điều 14 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm xây dựng đội ngũ sĩ quan.

Điều 25.14.NĐ.1.1.

(Điều 1 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP Về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21/03/2002 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

Nghị định này quy định việc tuyển chọn, đào tạo, đăng ký, quản lý, huấn luyện, sắp xếp bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm, chuyển hạng, giải ngạch sĩ quan dự bị; gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, chế độ, chính sách, khen thưởng, xử lý vi phạm, kinh phí bảo đảm cho công tác sĩ quan dự bị.

Điều 25.14.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP Về biệt phái sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 22/12/2003 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, phạm vi biệt phái sĩ quan; thẩm quyền, trình tự quyết định biệt phái sĩ quan; nghĩa vụ và quyền lợi của sĩ quan biệt phái; trách nhiệm quản lý, sử dụng, thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan biệt phái.

Điều 25.14.NĐ.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP Về đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội ngày 06/06/2005 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

Nghị định này quy định về việc tuyển chọn, đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường, cơ sở giáo dục đại học, sau đại học công lập ngoài quân đội trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là trường ngoài quân đội); trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ, ngành) trong việc tuyển chọn, đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội.

Điều 25.14.NĐ.5.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng ngày 23/02/2009 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2009)

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, nghỉ theo chế độ bệnh binh; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần, sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng; quy đổi thời gian để hưởng chế độ trợ cấp một lần, quy định tại các Điều 34, 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999 và các khoản 11, 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008 (sau đây gọi chung là Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam).

Điều 25.14.NĐ.6.1. Phạm vi Điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Nghị định này quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam; quy định trang phục sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân Việt Nam; việc quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 25.14.NĐ.6.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Nghị định này áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân Việt Nam; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 25.14.TL.1.1. Đối tượng được hưởng chế độ, chính sách

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 170/2002/TTLT-BQP-BTC Hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị và sĩ quan dự bị ngày 28/11/2002 của Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2002)

Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan dự bị hạng 1; cán bộ, công chức ngoài Quân đội; những người tốt nghiệp đại học trở lên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được gọi tập trung đào tạo sĩ quan dự bị theo chỉ tiêu nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ), các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh), là những đối tượng được hưởng chế độ, chính sách theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Điều 25.14.TL.3.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC Hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 21/2009/nđ-cp ngày 23 tháng 02 năm 2009 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng ngày 21/07/2009 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

Các chế độ, chính sách hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp (viết tắt là QNCN) tại ngũ chuyển sang công chức quốc phòng (viết tắt là CCQP).

Điều 25.14.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 09/2015/TT-BQP Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo và bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan biệt phái ngày 04/03/2015 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với sĩ quan biệt phái được bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo theo các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan đến biệt phái; bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan biệt phái.

Điều 25.14.TT.2.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 09/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan biệt phái, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo và bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan biệt phái.

Điều 25.14.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 218/2016/TT-BQP quy định cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh sĩ quan; Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; Thẻ sĩ quan dự bị; Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ngày 27/12/2016 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

Thông tư này quy định cấp, quản lý, sử dụng, xây dựng dữ liệu, quy cách, chất liệu phôi mẫu, cơ sở vật chất; thẩm quyền, trình tự thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng minh sĩ quan; Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng (sau đây gọi chung là Chứng minh); Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; Thẻ sĩ quan dự bị; Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị (sau đây gọi chung là Thẻ).

Điều 25.14.TT.3.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị.

2. Quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ và quân nhân chuyên nghiệp dự bị.

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.

4. Công nhân và viên chức quốc phòng.

5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.

Chương II

QUÂN HÀM, CHỨC VỤ SĨ QUAN

Điều 25.14.LQ.15. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan

(Điều 15 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 72/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)

1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như sau:

a) Đại tướng:

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

b) Thượng tướng, Đô đốc Hải quân:

Thứ tr­ưởng Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân không quá sáu;

Phó Tổng Tham m­ưu trư­ởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: mỗi chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng không quá ba;

Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng;

c) Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân:

Tư lệnh, Chính ủy: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ;

Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh: Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cảnh sát biển Việt Nam;

Giám đốc, Chính ủy các học viện: Lục quân, Chính trị, Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Quân y;

Hiệu trưởng, Chính ủy các trường sĩ quan: Lục quân I, Lục quân II, Chính trị;

Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng không quá ba; Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng là một;

Cục trưởng các cục: Tác chiến, Quân huấn, Quân lực, Dân quân tự vệ, Tổ chức, Cán bộ, Tuyên huấn, Nhà trường, Tác chiến điện tử, Công nghệ thông tin, Cứu hộ - Cứu nạn, Đối ngoại;

Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng; Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng;

Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng;

Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108;

d) Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân:

Tư lệnh, Chính ủy: Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển;

Cục trưởng các cục: Bảo vệ an ninh Quân đội, Khoa học quân sự, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Quân y, Điều tra hình sự, Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Dân vận, Chính sách, Kinh tế, Cơ yếu, Doanh trại, Quản lý công nghệ, Bản đồ, Quân nhu, Xăng dầu, Vận tải, Quân khí, Xe - Máy, Kỹ thuật binh chủng, Huấn luyện - Đào tạo, Phòng không Lục quân, Trinh sát, Phòng chống ma túy, Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã; các cục 11, 12, 16, 25 và 71;

Viện trưởng: Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Viện 26, Viện 70;

Giám đốc, Chính ủy các học viện: Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng, Khoa học quân sự;

Giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mã;

Tư lệnh các Binh đoàn Quốc phòng - Kinh tế: 11, 12, 15, 16 và 18;

Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;

Chủ nhiệm Chính trị: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Học viện Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II; Cục trưởng Cục Chính trị thuộc Tổng cục Chính trị;

Một Phó Tham mưu trưởng là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;

Một Phó Chủ nhiệm Chính trị là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;

Tổng Biên tập Báo Quân đội nhân dân, Tổng Biên tập Tạp chí Quốc phòng toàn dân;

Giám đốc Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội;

Tổng Giám đốc, một Phó Tổng Giám đốc là Bí thư Đảng ủy Tập đoàn Viễn thông Quân đội;

Tổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga;

Giám đốc: Bệnh viện 175, Bệnh viện 103, Viện Y học cổ truyền Quân đội, Viện Bỏng quốc gia;

Chủ nhiệm các khoa thuộc Học viện Quốc phòng: Lý luận Mác - Lênin; Công tác Đảng, công tác chính trị; Chiến lược; Chiến dịch;

Trợ lý Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu, Chánh Văn phòng Tổng cục Chính trị;

Chức vụ cấp phó của cấp trưởng quy định tại điểm c khoản này có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng, số lượng như sau: của Chính ủy là một; của Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Tư lệnh Quân khu không quá bốn; của Tư lệnh Quân chủng không quá sáu; của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng không quá năm; của Cục trưởng Cục Tác chiến, Cục Quân huấn không quá ba; của Giám đốc Học viện Lục quân, Học viện Chính trị, Học viện Kỹ thuật quân sự, Học viện Hậu cần, Học viện Quân y không quá ba; của Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân I, Trường Sĩ quan Lục quân II, Trường Sĩ quan Chính trị không quá ba; của Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng không quá ba; của Cục trưởng Cục Quân lực, Cục Dân quân tự vệ, Cục Tổ chức, Cục Cán bộ, Cục Tuyên huấn, Cục Nhà trường, Cục Tác chiến điện tử, Cục Công nghệ thông tin, Cục Cứu hộ - Cứu nạn, Cục Đối ngoại, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự Trung ương, Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng không quá hai; của Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là một;

đ) Đại tá:

Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;

Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;

e) Thượng tá:

Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

g) Trung tá:

Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;

h) Thiếu tá:

Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;

i) Đại uý:

Trung đội trưởng.

2. Phó Chủ nhiệm và Ủy viên chuyên trách Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương có cấp bậc quân hàm cấp tướng thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái là Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng; sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng; sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn được thăng quân hàm cấp tướng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

4. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của đơn vị thành lập mới do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.

5. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tá, cấp úy còn lại do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 25.14.LQ.16. Đối tượng được phong quân hàm sĩ quan tại ngũ

(Điều 16 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 19/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng.

Điều 25.14.LQ.17. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ

(Điều 17 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 72/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)

1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;

b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

Thiếu úy lên Trung úy:

2 năm;

Trung úy lên Thượng úy:

3 năm;

Thượng úy lên Đại úy:

3 năm;

Đại úy lên Thiếu tá:

4 năm;

Thiếu tá lên Trung tá:

4 năm;

Trung tá lên Thượng tá:

4 năm;

Thượng tá lên Đại tá:

4 năm;

Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;

Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.18. Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn; Điều 25.14.LQ.19. Kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan; Điều 25.14.LQ.41. Bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị)

Điều 25.14.LQ.18. Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn

(Điều 18 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 19/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

1. Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;

2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.17. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ)

Điều 25.14.LQ.19. Kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan

(Điều 19 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 19/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Sĩ quan đến thời hạn xét thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này thì được xét thăng quân hàm vào những năm tiếp theo.

2. Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỹ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất một năm.

3. Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, sau ít nhất một năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.17. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ)

Điều 25.14.LQ.20. Mức thăng, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan

(Điều 20 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Việc thăng hoặc giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan mỗi lần chỉ được một bậc; trường hợp đặc biệt mới thăng hoặc giáng nhiều bậc.

Điều 25.14.LQ.21. Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ đối với sĩ quan

(Điều 21 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

1. Sĩ quan được bổ nhiệm chức vụ khi có nhu cầu biên chế và đủ tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đảm nhiệm.

2. Việc miễn nhiệm chức vụ đối với sĩ quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây :

a) Khi thay đổi tổ chức mà không còn biên chế chức vụ sĩ quan đang đảm nhiệm;

b) Sĩ quan không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện đảm nhiệm chức vụ hiện tại;

c) Sĩ quan hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này mà không được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ.

3. Sĩ quan có thể được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm hoặc chức vụ có quy định cấp bậc quân hàm cao nhất thấp hơn cấp bậc quân hàm hiện tại trong những trường hợp sau đây:

a) Tăng cường cho nhiệm vụ đặc biệt;

b) Thay đổi tổ chức, biên chế;

c) Điều chỉnh để phù hợp với năng lực, sức khoẻ của sĩ quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.13. Tuổi phục vụ của sĩ quan; Điều 25.14.LQ.31. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ)

Điều 25.14.LQ.22. Quan hệ cấp bậc, chức vụ của sĩ quan

(Điều 22 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Sĩ quan có cấp bậc quân hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan có cấp bậc quân hàm thấp hơn; trường hợp sĩ quan có chức vụ cao hơn nhưng có cấp bậc quân hàm bằng hoặc thấp hơn cấp bậc quân hàm của sĩ quan thuộc quyền thì sĩ quan có chức vụ cao hơn là cấp trên.

Điều 25.14.LQ.23. Quyền tạm đình chỉ chức vụ đối với sĩ quan trong trường hợp khẩn cấp

(Điều 23 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Trường hợp khẩn cấp mà sĩ quan thuộc quyền không chấp hành mệnh lệnh có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng thì sĩ quan có chức vụ từ Trung đoàn trưởng trở lên được quyền tạm đình chỉ chức vụ đối với sĩ quan đó và chỉ định người thay thế tạm thời, đồng thời phải báo cáo ngay cấp trên trực tiếp.

Điều 25.14.LQ.24. Biệt phái sĩ quan

(Điều 24 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, sĩ quan tại ngũ được biệt phái đến công tác ở cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, do cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 25.14.NĐ.2.2. Sĩ quan biệt phái

(Điều 2 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

Sĩ quan biệt phái là sĩ quan tại ngũ được cấp có thẩm quyền điều động đến công tác có thời hạn tại cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, giúp cơ quan, tổ chức ngoài quân đội thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Điều 25.14.NĐ.2.3. Phạm vi biệt phái sĩ quan

(Điều 3 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

Sĩ quan được biệt phái trong các trường hợp sau:

1. Biệt phái làm tham mưu trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và quản lý nhà nước về quốc phòng ở một số Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ) theo quy định của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các Bộ và địa phương.

2. Biệt phái làm tham mưu cho lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo yêu cầu của các cơ quan Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước do cấp có thẩm quyền trao đổi, thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng để bố trí nhân sự sĩ quan biệt phái.

3. Biệt phái làm tham mưu trong quản lý và giảng dạy môn giáo dục quốc phòng ở Sở Giáo dục và Đào tạo một số tỉnh, thành phố trọng điểm, một số học viện, trường đại học, cao đẳng (sau đây gọi chung là cơ quan, nhà trường) theo quy định của Chính phủ về giáo dục quốc phòng.

4. Biệt phái làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến quân sự, quốc phòng trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương (sau đây gọi chung là tổ chức chính trị), do cấp có thẩm quyền trao đổi, thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bố trí sĩ quan biệt phái.

Điều 25.14.NĐ.2.4. Tiêu chuẩn sĩ quan biệt phái

(Điều 4 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

1. Có đủ tiêu chuẩn của sĩ quan, quy định tại Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999 (sau đây gọi tắt là Luật Sĩ quan năm 1999).

2. Có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu nhiệm vụ biệt phái :

a) Sĩ quan biệt phái ở các Bộ và các cơ quan Trung ương phải có trình độ, năng lực làm tham mưu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và quản lý nhà nước về quốc phòng, đáp ứng yêu cầu chuyên ngành của Bộ, cơ quan nơi sĩ quan đến biệt phái; có khả năng tham mưu với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Thủ trưởng Bộ, cơ quan nơi sĩ quan đến biệt phái phối hợp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng;

b) Sĩ quan biệt phái ở các cơ quan giáo dục đào tạo và các nhà trường phải có trình độ năng lực quản lý, giảng dạy môn giáo dục quốc phòng theo quy định của Luật Giáo dục; có khả năng tham gia vào các hoạt động giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động quân sự khác;

c) Sĩ quan biệt phái ở tổ chức chính trị phải có trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và trình độ quân sự để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Điều 25.14.NĐ.2.5. Thời hạn biệt phái

(Điều 5 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

1. Thời hạn làm nhiệm vụ biệt phái của mỗi sĩ quan là 5 năm; khi cần thiết cấp có thẩm quyền điều động sĩ quan biệt phái xem xét, quyết định kéo dài thời hạn biệt phái, thời gian kéo dài không quá 5 năm.

2. Khi cần thiết theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng hoặc do cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan đến biệt phái đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định điều động sĩ quan biệt phái về trước thời hạn.

Điều 25.14.NĐ.2.6. Quyết định biệt phái sĩ quan

(Điều 6 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

1. Căn cứ vào phạm vi biệt phái sĩ quan quy định tại Điều 3 Nghị định này và yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng từng giai đoạn, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ lấy ý kiến từng Bộ, cơ quan, nhà trường ngoài quân đội về nhu cầu biệt phái sĩ quan, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định những Bộ, cơ quan, nhà trường được bố trí sĩ quan biệt phái.

2. Thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng thống nhất với từng Bộ, cơ quan, nhà trường được bố trí sĩ quan biệt phái về số lượng sĩ quan biệt phái.

3. Những Bộ, cơ quan, nhà trường không thuộc diện được bố trí sĩ quan biệt phái, khi có nhu cầu biệt phái sĩ quan, thì Bộ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, nhà trường thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Số lượng sĩ quan biệt phái ở các cơ quan Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước và ở các tổ chức chính trị thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 Nghị định này.

Điều 25.14.NĐ.2.7. Điều động sĩ quan biệt phái

(Điều 7 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

1. Bộ Quốc phòng thống nhất nhân sự với các Bộ, cơ quan, nhà trường, tổ chức chính trị được bố trí sĩ quan biệt phái; quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định điều động sĩ quan đến công tác ở cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái.

2. Khi sĩ quan hết thời hạn biệt phái hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ quân đội cần điều động sĩ quan biệt phái về trước thời hạn, Bộ Quốc phòng thống nhất nhân sự với cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái và quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định điều động sĩ quan khác thay thế.

3. Khi sĩ quan biệt phái không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ biệt phái, cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái trao đổi thống nhất với Bộ Quốc phòng để Bộ Quốc phòng quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định điều động sĩ quan biệt phái về trước thời hạn và điều động sĩ quan khác thay thế.

4. Khi cần kéo dài thời hạn biệt phái của sĩ quan, Bộ Quốc phòng thống nhất với cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái về nhân sự, thời gian kéo dài làm nhiệm vụ biệt phái và ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định kéo dài thời hạn biệt phái đối với sĩ quan.

5. Thẩm quyền quyết định điều động sĩ quan biệt phái, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Sĩ quan năm 1999.

Điều 25.14.NĐ.2.8. Tiếp nhận sĩ quan biệt phái

(Điều 8 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

Cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận, giao nhiệm vụ và tạo điều kiện cho sĩ quan biệt phái hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Điều 25.14.LQ.25. Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan

(Điều 25 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 72/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)

1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:

a) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;

b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;

c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;

d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó.

Điều 25.14.LQ.25a. Trình tự, thủ tục phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan

(Điều 25a Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

1. Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân.

Việc thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng của sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Trình tự, thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan cấp tá, cấp úy và nâng lương sĩ quan do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Chương III

NGHĨA VỤ,TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI CỦA SĨ QUAN

Điều 25.14.LQ.26. Nghĩa vụ của sĩ quan

(Điều 26 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Sĩ quan có nghĩa vụ sau đây:

1. Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;

2. Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ;

3. Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;

4. Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội;

5. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.

Điều 25.14.LQ.27. Trách nhiệm của sĩ quan

(Điều 27 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Sĩ quan có trách nhiệm sau đây:

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền;

2. Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao; bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào;

3. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.

Điều 25.14.LQ.28. Những việc sĩ quan không được làm

(Điều 28 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Sĩ quan không được làm những việc trái với pháp luật, kỷ luật quân đội và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.

Điều 25.14.LQ.29. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan biệt phái

(Điều 29 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 19/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và được hưởng quyền lợi như sĩ quan đang công tác trong quân đội; được cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt.

2. Thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao và chịu sự quản lý của cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái.

Điều 25.14.NĐ.2.9. Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan biệt phái

(Điều 9 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

1. Sĩ quan biệt phái thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm như sĩ quan đang công tác trong quân đội quy định tại Điều 26, 27, 28 và 29 Luật Sĩ quan năm 1999.

2. Sĩ quan biệt phái chịu sự chỉ đạo, phân công công tác, quản lý của cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái; chịu trách nhiệm về kết quả công tác và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ với Thủ trưởng cơ quan sử dụng biệt phái và Bộ Quốc phòng.

Điều 25.14.NĐ.2.10. Nhiệm vụ của sĩ quan biệt phái

(Điều 10 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

1. Sĩ quan biệt phái ở Bộ có nhiệm vụ :

a) Tham mưu với Bộ trưởng, nơi sĩ quan đến biệt phái thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng và giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc kết hợp kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh;

b) Tham mưu với Bộ trưởng về kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ. Giúp Bộ trưởng lập kế hoạch và hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thuộc quyền thực hiện kế hoạch bảo đảm cho quốc phòng trong thời bình và khi đất nước có chiến tranh; công tác giáo dục quốc phòng, xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên, động viên công nghiệp, tuyển quân, xây dựng lực lượng tự vệ, phòng thủ dân sự và các nhiệm vụ khác có liên quan đến quân sự, quốc phòng theo quy định của nhà nước và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng;

c) Đề xuất các biện pháp phối hợp công tác giữa Bộ nơi sĩ quan đến biệt phái với Bộ Quốc phòng.

2. Sĩ quan biệt phái ở cơ quan Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước có nhiệm vụ :

a) Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan về những vấn đề liên quan đến quân sự, quốc phòng thuộc chức trách, nhiệm vụ của người lãnh đạo cơ quan, do lãnh đạo cơ quan giao trực tiếp hoặc thông qua cấp trực tiếp quản lý sĩ quan biệt phái;

b) Tham gia hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quân sự, quốc phòng do lãnh đạo cơ quan giao;

c) Đề xuất các biện pháp phối hợp giữa cơ quan nơi sĩ quan công tác với Bộ Quốc phòng, làm cầu nối giữa cơ quan, lãnh đạo cơ quan với Bộ Quốc phòng, lãnh đạo Bộ Quốc phòng.

3. Sĩ quan biệt phái ở cơ quan giáo dục - đào tạo và các nhà trường có nhiệm vụ :

a) Làm tham mưu với Thủ trưởng cơ quan, nhà trường nơi sĩ quan đến biệt phái thực hiện công tác quản lý về giáo dục quốc phòng; nghiên cứu khoa học, đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và thực hiện giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng;

b) Tham gia phối hợp thực hiện các công tác quân sự khác.

4. Sĩ quan biệt phái ở tổ chức chính trị có nhiệm vụ thực hiện các nội dung công tác chuyên môn nghiệp vụ theo chuyên đề hoặc theo nhiệm vụ được giao.

Điều 25.14.NĐ.2.11. Quyền lợi của sĩ quan biệt phái

(Điều 11 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

Sĩ quan biệt phái được hưởng các quyền lợi sau :

1. Được bảo đảm điều kiện, phương tiện làm việc, công tác phí, chế độ phúc lợi như cán bộ, công chức nơi sĩ quan đến biệt phái.

2. Được tuyển chọn đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, được cung cấp thông tin, tham dự các hoạt động của quân đội và nơi đến biệt phái có liên quan đến nhiệm vụ đang đảm nhiệm; được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.

3. Được hưởng chế độ lương, các khoản phụ cấp theo lương và các chế độ, chính sách khác như đối với sĩ quan đang công tác trong quân đội có cùng cấp bậc quân hàm và nhóm chức vụ; được hưởng phụ cấp chức vụ, phụ cấp nghề nghiệp đặc thù nơi sĩ quan đến biệt phái (nếu có), nhưng không trùng với các khoản phụ cấp đã có trong chế độ tiền lương của lực lượng vũ trang. Trước khi làm nhiệm vụ biệt phái hoặc thôi làm nhiệm vụ biệt phái nếu có phụ cấp chức vụ, được bảo lưu thời gian hưởng phụ cấp theo quy định hiện hành.

4. Khi hết thời hạn biệt phái được bố trí về công tác tại cơ quan, đơn vị trước khi đi biệt phái đúng với chuyên môn, nghiệp vụ; trường hợp đặc biệt theo yêu cầu nhiệm vụ, mới bố trí về công tác ở cơ quan, đơn vị khác.

Điều 25.14.NĐ.2.12. Quản lý, sử dụng

(Điều 12 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

1. Bộ Quốc phòng quản lý biên chế sĩ quan biệt phái, phối hợp với cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái quản lý từng sĩ quan biệt phái theo phân cấp.

2. Cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái có trách nhiệm sử dụng sĩ quan biệt phái theo đúng nhiệm vụ quy định tại Điều 10 Nghị định này; quản lý sĩ quan biệt phái như quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền; hàng năm hoặc khi cần thiết nhận xét đánh giá sĩ quan biệt phái theo đề nghị của Bộ Quốc phòng.

3. Cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái khi cử sĩ quan biệt phái ra nước ngoài học tập, công tác từ 3 tháng trở lên phải thống nhất với Bộ Quốc phòng; dưới 3 tháng thì thông báo cho Bộ Quốc phòng biết.

4. Cơ quan tổ chức cán bộ nơi sử dụng sĩ quan biệt phái và cơ quan cán bộ các đơn vị quân đội có sĩ quan điều động đi biệt phái có trách nhiệm giúp Thủ trưởng của mình trực tiếp quản lý sĩ quan biệt phái; là cơ quan đại diện phối hợp bàn bạc những vấn đề có liên quan đến sĩ quan biệt phái trình cấp có thẩm quyền quyết định.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm quản lý công tác chuyên môn đối với sĩ quan biệt phái làm nhiệm vụ quản lý và giảng dạy môn giáo dục quốc phòng trong cả nước.

Điều 25.14.NĐ.2.13. Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý

(Điều 13 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

Khi có đủ tiêu chuẩn và do yêu cầu nhiệm vụ, sĩ quan biệt phái được xem xét bổ nhiệm chức vụ theo các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của cơ quan nơi sĩ quan đến biệt phái.

Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái thống nhất nhân sự với Bộ Quốc phòng, quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm chức vụ cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với sĩ quan biệt phái.

Điều 25.14.NĐ.2.14. Thăng quân hàm, nâng lương

(Điều 14 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

1. Khi đến thời hạn xét thăng quân hàm, nâng lương của sĩ quan biệt phái, Bộ Quốc phòng đề nghị cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái nhận xét từng sĩ quan để Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định thăng quân hàm hoặc nâng lương và thông báo cho cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái.

2. Cấp bậc quân hàm cao nhất của sĩ quan biệt phái là cấp tướng do Thủ tướng Chính phủ quy định, là cấp tá trở xuống do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 25.14.NĐ.2.15. Bảo đảm chế độ, chính sách đối với sĩ quan biệt phái

(Điều 15 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

1. Bộ Quốc phòng bảo đảm lương, các khoản phụ cấp theo lương và phụ cấp chức vụ (nếu có), chế độ, chính sách khi ốm đau, tai nạn hoặc từ trần và các chế độ, chính sách khác đối với sĩ quan biệt phái như sĩ quan đang công tác trong quân đội; tổ chức bồi dưỡng và cung cấp thông tin cần thiết về quân sự, quốc phòng; tuyển chọn đi học nâng cao trình độ, tạo điều kiện cho sĩ quan biệt phái tham gia các hoạt động của quân đội theo yêu cầu công tác.

2. Cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái bảo đảm phụ cấp nghề nghiệp đặc thù (nếu có), công tác phí, chế độ phúc lợi, các điều kiện và phương tiện làm việc, cung cấp thông tin, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn ngành quản lý cho sĩ quan biệt phái; khi sĩ quan biệt phái ốm đau, tai nạn hoặc từ trần, cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái chủ động phối hợp với Bộ Quốc phòng giải quyết mọi chế độ, chính sách cho sĩ quan biệt phái như quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 25.14.TT.2.3. Nguyên tắc thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với sĩ quan biệt phái

(Điều 3 Thông tư số 09/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

1. Sĩ quan biệt phái được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo quy định cho chức vụ lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức vụ lãnh đạo khác nhau thì chỉ thực hiện một mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo cao nhất. Người được giao quyền đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo cũng được trả phụ cấp chức vụ lãnh đạo như người giữ chức vụ lãnh đạo tương ứng.

2. Trường hợp sĩ quan biệt phái được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo có mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo cao hơn trước khi biệt phái thì được hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới kể từ khi quyết định bổ nhiệm có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp sĩ quan biệt phái được giao chức vụ lãnh đạo thấp hơn chức vụ lãnh đạo trước khi biệt phái thì được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ trong 6 tháng, từ tháng thứ 7 trở đi hưởng theo chức vụ lãnh đạo mới.

4. Trường hợp sĩ quan đang được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo mà có quyết định điều động biệt phái đến nơi không có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ trong 6 tháng; thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ tháng thứ 7 trở đi.

5. Khi thôi làm nhiệm vụ biệt phái, chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với sĩ quan thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Phần IV Thông tư số 05/2005/TT-BQP ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.

Điều 25.14.TT.2.4. Hồ sơ, trình tự thực hiện, mức hưởng và cách tính trả phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với sĩ quan biệt phái

(Điều 4 Thông tư số 09/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

1. Hồ sơ

a) Quyết định điều động biệt phái sĩ quan;

b) Quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm chức vụ cán bộ lãnh đạo, quản lý của cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái, hoặc văn bản thông báo của cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái về chức vụ đã bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm và hệ số phụ cấp chức vụ đã bổ nhiệm.

2. Trình tự thực hiện

a) Cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái thống nhất nhân sự với đơn vị cử sĩ quan biệt phái, ban hành quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm chức vụ cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với sĩ quan biệt phái và thông báo bằng văn bản cho đơn vị cử sĩ quan biệt phái về chức vụ đã bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm và hệ số phụ cấp chức vụ đã bổ nhiệm.

b) Đơn vị cử sĩ quan biệt phái căn cứ vào hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này và quy định tại Điều 3 Thông tư này để chi trả phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với sĩ quan biệt phái.

c) Trường hợp đơn vị cử sĩ quan biệt phái có công văn trao đổi lấy ý kiến về phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với sĩ quan biệt phái, nếu sau một tháng không nhận được ý kiến trả lời bằng văn bản của cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái thì đơn vị cử sĩ quan biệt phái có văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền (cấp quyết định điều động biệt phái sĩ quan) xem xét, quyết định.

3. Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo

Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo được áp dụng theo quy định tại các văn bản sau:

a) Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong Quân đội được áp dụng tại Bảng Phụ cấp chức vụ lãnh đạo Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

b) Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của sĩ quan biệt phái tại cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái được áp dụng theo quy định tại các văn bản sau:

- Bảng phụ cấp chức vụ ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành tòa án, ngành kiểm sát;

- Bảng phụ cấp chức vụ ban hành kèm theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước; chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước;

- Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, mặt trận và các đoàn thể đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 275-QĐ/TW ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Ban Bí thư.

- Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ.

4. Cách tính trả

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo được trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Điều 25.14.TT.2.5. Bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan biệt phái

(Điều 5 Thông tư số 09/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

1. Bảo đảm tiền lương, phụ cấp: Đơn vị cử sĩ quan biệt phái bảo đảm tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) đối với sĩ quan biệt phái. Sĩ quan biệt phái thuộc danh sách trả lương của đơn vị nào thì đơn vị đó chi trả cùng kỳ lương hàng tháng.

2. Trường hợp sĩ quan biệt phái ốm đau, tai nạn hoặc từ trần, đơn vị cử sĩ quan biệt phái chủ trì, phối hợp với cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái bảo đảm chế độ, chính sách đối với sĩ quan biệt phái như sĩ quan đang công tác tại đơn vị.

3. Đơn vị cử sĩ quan biệt phái bảo đảm kinh phí để tổ chức bồi dưỡng, cung cấp thông tin cần thiết về quân sự, quốc phòng; kinh phí triệu tập sĩ quan biệt phái theo yêu cầu của đơn vị.

4. Các khoản phụ cấp nghề nghiệp đặc thù (nếu có), công tác phí, chế độ phúc lợi, điều kiện và phương tiện làm việc, cung cấp thông tin, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn ngành quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP.

Điều 25.14.TT.2.6. Nguồn kinh phí thực hiện

(Điều 6 Thông tư số 09/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

Bộ Quốc phòng bảo đảm ngân sách đối với nội dung quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 5 Thông tư này, trong đó:

1. Nguồn kinh phí thực hiện tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) do ngân sách nhà nước bảo đảm và được giao trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị cử sĩ quan biệt phái theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ ốm đau, tai nạn hoặc từ trần (nếu có) do ngân sách nhà nước và Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm theo quy định của pháp luật.

3. Kinh phí chi trả tiền lương đối với sĩ quan biệt phái làm nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh được hạch toán vào Loại 460, Khoản 468, Mục 6000, Tiểu mục 6101, Tiết mục 10, Ngành 00 trong Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước áp dụng trong Quân đội.

4. Kinh phí chi trả các khoản phụ cấp theo lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) đối với sĩ quan biệt phái làm nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh được hạch toán vào Loại 460, Khoản 468, Mục 6100, Tiểu mục tương ứng với loại phụ cấp, Tiết mục 10, Ngành 00 trong Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước áp dụng trong Quân đội.

Điều 25.14.LQ.30. Đào tạo, bồi dưỡng đối với sĩ quan

(Điều 30 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

1. Sĩ quan được Đảng và Nhà nước chăm lo, khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển tài năng.

2. Sĩ quan được đào tạo, bồi dưỡng tại các trường trong và ngoài quân đội theo yêu cầu công tác.

Điều 25.14.NĐ.3.2. Đối tượng đào tạo

(Điều 2 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

1. Thanh niên ngoài quân đội, quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng trúng tuyển vào các trường cao đẳng, đại học trong quân đội theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có đủ tiêu chuẩn, điều kiện do Bộ Quốc phòng và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thì được xét chuyển sang đào tạo ở các trường ngoài quân đội thuộc những ngành, chuyên ngành có cùng khối thi.

2. Thiếu sinh quân, quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng là người dân tộc thiểu số có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì được cử tuyển vào đào tạo cao đẳng, đại học tại các trường ngoài quân đội, thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.

3. Cán bộ quân đội tốt nghiệp đại học các trường trong quân đội được đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, thực tập sinh khoa học, nghiên cứu chuyên đề tại các trường ngoài quân đội theo quy chế tuyển sinh hiện hành.

4. Sinh viên, học viên đang học tại các trường ngoài quân đội, có học lực khá, giỏi và ngành học phù hợp với yêu cầu của quân đội, được tuyển chọn để tiếp tục đào tạo trình độ cao hơn theo yêu cầu của quân đội.

Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3,4 của Điều này được đào tạo tại trường ngoài quân đội, sau đây gọi chung là học viên quân đội.

Điều 25.14.NĐ.3.3. Trình độ đào tạo và phương thức đào tạo

(Điều 3 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

1. Học viên quân đội được đào tạo cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, thực tập sinh khoa học, nghiên cứu chuyên đề tại các trường ngoài quân đội.

2. Học viên quân đội được đào tạo chính quy ở trong nước và nước ngoài theo kế hoạch, chương trình, dự án của nhà nước, của các Bộ, ngành, trường ngoài quân đội.

Điều 25.14.NĐ.3.4. Kinh phí đào tạo

(Điều 4 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

Kinh phí bảo đảm đào tạo cán bộ cho quân đội bao gồm nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 25.14.NĐ.3.5. Chế độ, chính sách và trách nhiệm của học viên quân đội

(Điều 5 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

1. Thanh niên ngoài quân đội, thiếu sinh quân và các đối tượng khác chưa phải là quân nhân được quân đội tuyển chọn đi đào tạo tại các trường ngoài quân đội được hưởng chế độ, chính sách đối với quân nhân kể từ ngày quyết định nhập ngũ có hiệu lực.

2. Học viên quân đội đào tạo tại các trường ngoài quân đội được hưởng các chế độ, chính sách đối với sinh viên, lưu học sinh theo quy định của Nhà nước.

3. Học viên quân đội đi đào tạo tại các trường ngoài quân đội, sau khi tốt nghiệp được sắp xếp công tác theo ngành học và phải chấp hành sự phân công điều động của Bộ Quốc phòng.

Điều 25.14.NĐ.3.6. Công tác quản lý học viên quân đội

(Điều 6 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

Học viên quân đội đang học tập, nghiên cứu tại các trường ngoài quân đội chịu sự quản lý của trường ngoài quân đội và của Bộ Quốc phòng; học viên quân đội là lưu học sinh, chịu sự quản lý trực tiếp của Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại, trên cơ sở quy chế chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quản lý lưu học sinh.

Điều 25.14.LQ.31. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ

(Điều 31 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 72/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)

1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; bảng lương của sĩ quan được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự;

2. Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm hoặc đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn thì được nâng lương theo chế độ tiền lương của sĩ quan;

3. Giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo theo quy định của pháp luật;

4. Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 của Luật này thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ;

5. Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới;

6. Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

7. Được hưởng phụ cấp nhà ở; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.21. Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ đối với sĩ quan; Điều 25.14.LQ.37. Quyền lợi của sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ và sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần)

Điều 25.14.NĐ.4.1. Giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

(Điều 1 Nghị định số 130/2008/NĐ-CP Về giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 19/12/2008 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/01/2009)

1. Giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi là Giấy chứng minh sĩ quan) chỉ cấp cho sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đang phục vụ tại ngũ.

2. Giấy chứng minh sĩ quan được cấp nhằm mục đích sau:

a) Chứng minh người được cấp Giấy chứng minh sĩ quan là sĩ quan đang phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam;

b) Phục vụ công tác chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và thực hiện các giao dịch dân sự;

c) Phục vụ công tác quản lý sĩ quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.4.5. Sử dụng và quản lý Giấy chứng minh sĩ quan)

Điều 25.14.TT.3.3. Mục đích, nguyên tắc cấp, sử dụng Chứng minh và Thẻ

(Điều 3 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Mục đích sử dụng Chứng minh

a) Giấy chứng minh sĩ quan quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 130/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định về Giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân (sau đây gọi chung là Nghị định số 130/2008/NĐ-CP);

b) Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Điều 3 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng (sau đây gọi chung là Nghị định số 59/2016/NĐ-CP).

2. Mục đích sử dụng Thẻ

a) Chứng minh người được cấp Thẻ là hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị của Quân đội nhân dân;

b) Phục vụ công tác quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị của Quân đội nhân dân.

3. Nguyên tắc cấp

a) Mỗi sĩ quan được cấp một Giấy chứng minh, có số hiệu riêng từ dữ liệu do Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị quản lý;

b) Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Điều 4 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP;

c) Mỗi hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được cấp một Thẻ, có số hiệu riêng.

Điều 25.14.TT.3.4. Kỹ thuật thu thập thông tin

(Điều 4 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Thông tin trên tờ khai

a) Nhóm máu: Do cơ quan quân y đơn vị cung cấp và viết bằng chữ in hoa;

b) In vân mười đầu ngón tay của người được cấp Chứng minh vào ký hiệu các ô tờ khai; bàn tay phải P, bàn tay trái T; ngón cái C, ngón trỏ T, ngón giữa G, ngón áp út N, ngón út U. Trường hợp đầu ngón tay bị dị tật, bị cụt hoặc bị thương không in được vân tay thì mô tả lý do vào ô đó; không được thay thế bằng vân đầu ngón tay khác; trường hợp bàn tay có trên năm ngón (ngón phụ) thì in ngón phụ bên cạnh ngón chính;

c) Chụp ảnh chân dung: Số lượng 02 ảnh, cỡ 20 mm x 27 mm; không đội mũ, không đeo kính; sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ và quân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị mang mặc quân phục thường dùng, đúng điều lệnh; công nhân và viên chức quốc phòng mang mặc trang phục thường dùng.

2. Đặc điểm nhân dạng

a) Thu thập chiều cao khi cấp Chứng minh;

b) Đặc điểm sống mũi tính từ sơn căn đến đầu mũi, gồm: sống mũi thẳng, sống mũi lõm, sống mũi khum, sống mũi gồ gẫy; mô tả hình vẽ sau:

 

c) Dái tai là phần thấp nhất của tai, đường viền tai tiếp giáp má, gồm: Dái tai trung bình, dái tai chúc, dái tai vuông, dái tai phật; mô tả hình vẽ sau:

3. Mô tả đặc điểm riêng

a) Loại đặc điểm, gồm: Bớt, vết chàm, sẹo, nốt ruồi, nốt ruồi nổi;

b) Hình dạng của bớt, vết chàm, sẹo, nốt ruồi, nốt ruồi nổi, gồm: Hình tròn, chấm, dài, chữ nhật;

c) Kích thước của bớt, vết chàm, sẹo, nốt ruồi, nốt ruồi nổi từ 0,3 cm trở lên thì xác định là kích thước và dưới 0,3 cm xác định là chấm;

d) Vị trí của đặc điểm riêng nổi bật nhất trên mặt cần xác định khoảng cách gần nhất so với đích; đầu lông mày phải, trái; đuôi lông mày phải, trái; đầu mắt phải, trái; đuôi mắt phải, trái; đầu mũi, sống mũi; cánh mũi phải, trái; mép phải, trái; dái tai phải, trái. Xác định các vị trí của đặc điểm là xác định cụ thể vị trí ở bên phải hay bên trái; trên hay dưới, trước hay sau; mô tả hình vẽ sau:

Ví dụ 1: Cao 1m68; sẹo chấm cách 1,5 cm trên sau đuôi lông mày trái; mô tả điểm số 4 bên trái hình vẽ trên.

Ví dụ 2: Cao 1m70; nốt ruồi nổi cách 1 cm trên trước đuôi lông mày phải; mô tả điểm số 4 bên phải hình vẽ trên.

Điều 25.14.TT.3.9. Ngân sách bảo đảm việc cấp Chứng minh và Thẻ

(Điều 9 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Ngân sách quốc phòng bảo đảm thực hiện nhiệm vụ cấp, quản lý, sử dụng Chứng minh và Thẻ.

2. Ngân sách quốc phòng bảo đảm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý và cơ sở vật chất lần đầu thực hiện nhiệm vụ cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Nghị định số 59/2016/NĐ-CP; các loại Thẻ quy định tại Thông tư này.

Điều 25.14.TT.3.12. Thẩm quyền cấp Chứng minh và Thẻ

(Điều 12 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng minh sĩ quan cấp tướng.

2. Người chỉ huy hoặc Chính ủy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng minh sĩ quan cấp tá, cấp úy; Thẻ sĩ quan dự bị.

3. Người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

4. Người chỉ huy sư đoàn, lữ đoàn và tương đương cấp Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.

5. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện cấp Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.

6. Thủ trưởng Tổng cục Chính trị cấp Giấy chứng minh sĩ quan cấp tá, cấp úy; Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đối với các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, không được cấp con dấu thu nhỏ và Ban Cơ yếu Chính phủ.

Điều 25.14.NĐ.4.2. Đối tượng được cấp Giấy chứng minh sĩ quan

(Điều 2 Nghị định số 130/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/01/2009)

Giấy chứng minh sĩ quan cấp cho người được phong quân hàm sĩ quan tại ngũ, bao gồm: Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan và những người được bổ nhiệm giữ chức vụ sĩ quan được phong quân hàm sĩ quan.

Điều 25.14.NĐ.4.3. Cấp lại, đổi, thu hồi Giấy chứng minh sĩ quan

(Điều 3 Nghị định số 130/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/01/2009)

1. Giấy chứng minh sĩ quan được cấp lại khi bị mất, được đổi khi bị hỏng, hết hạn sử dụng hoặc có thể thay đổi về:

a) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;

b) Khi được thăng hoặc bị giáng cấp bậc quân hàm của sĩ quan cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.

2. Giấy chứng minh sĩ quan phải được thu hồi khi:

a) Sĩ quan được đổi Giấy chứng minh sĩ quan;

b) Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng; bị kỷ luật tước quân hàm sĩ quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.4.5. Sử dụng và quản lý Giấy chứng minh sĩ quan)

Điều 25.14.TT.3.10. Thu hồi Chứng minh và Thẻ

(Điều 10 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Thu hồi Giấy chứng minh sĩ quan trong trường hợp sau đây:

a) Thôi phục vụ tại ngũ, được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;

b) Được cấp đổi quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này; sau khi cá nhân nhận được Giấy chứng minh mới thì thu hồi Giấy chứng minh cũ.

2. Thu hồi Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP.

3. Thu hồi Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 19 Thông tư này; sau khi cá nhân nhận được Thẻ mới thì thu hồi Thẻ cũ.

4. Thu hồi Thẻ sĩ quan dự bị trong trường hợp sau đây:

a) Giải ngạch sĩ quan dự bị;

b) Được cấp đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Thông tư này; sau khi cá nhân nhận được Thẻ mới thì thu hồi Thẻ cũ.

5. Thu hồi Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong trường hợp sau đây:

a) Giải ngạch quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị;

b) Được cấp đổi quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 23 Thông tư này; sau khi cá nhân nhận được Thẻ mới thì thu hồi Thẻ cũ.

6. Cơ quan thực hiện trình tự, thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại có trách nhiệm thu hồi, quản lý, hủy hoặc cắt góc, được thực hiện như sau:

a) Cơ quan quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều 16 Thông tư này thu hồi, quản lý, hủy hoặc cắt góc và trả lại Giấy chứng minh cho sĩ quan;

b) Cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP thu hồi, quản lý, hủy hoặc cắt góc và trả lại Chứng minh cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;

c) Cơ quan quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 16 Thông tư này thu hồi, hủy Thẻ sĩ quan dự bị.

d) Cơ quan quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 20 Thông tư này thu hồi, hủy Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ;

đ) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 24 Thông tư này thu hồi, hủy Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.

Điều 25.14.TT.3.15. Cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại

(Điều 15 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Cấp lần đầu Giấy chứng minh sĩ quan trong trường hợp sau:

a) Khi được phong quân hàm sĩ quan tại ngũ;

b) Sĩ quan dự bị được tuyển chọn bổ sung vào ngạch sĩ quan tại ngũ.

2. Cấp đổi Giấy chứng minh sĩ quan trong trường hợp sau:

a) Khi hết thời hạn sử dụng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 14 Thông tư này hoặc Giấy chứng minh sĩ quan bị hư hỏng;

b) Khi được thăng hoặc bị giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan cấp tướng, cấp tá;

c) Khi thay đổi đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

d) Khi thay đổi họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc, quê quán, nơi thường trú hoặc thay đổi nhân dạng do bị thương tích, thẩm mỹ, chỉnh hình.

3. Cấp lại khi bị mất Giấy chứng minh sĩ quan.

4. Cấp lần đầu Thẻ sĩ quan dự bị khi đăng ký sĩ quan dự bị theo quy định tại Điều 39 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

5. Cấp đổi Thẻ sĩ quan dự bị trong trường hợp sau đây:

a) Khi sĩ quan dự bị được thăng quân hàm cấp úy lên cấp tá hoặc bị giáng quân hàm cấp tá xuống cấp úy, Thẻ bị hư hỏng;

b) Khi thay đổi họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; nơi thường trú hoặc thay đổi nhân dạng do bị thương tích, thẩm mỹ, chỉnh hình;

6. Cấp lại khi bị mất Thẻ sĩ quan dự bị.

Điều 25.14.TT.3.16. Trình tự, thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại

(Điều 16 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Cấp lần đầu

a) Cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu;

b) Cơ quan cán bộ sư đoàn, lữ đoàn và tương đương thực hiện chụp ảnh, lấy vân tay, lập danh sách đăng ký, cập nhật dữ liệu in Giấy chứng minh sĩ quan cấp tá, cấp úy và Thẻ sĩ quan dự bị báo cáo cơ quan cán bộ cấp trên trực tiếp; thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;

c) Cơ quan cán bộ đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này đối với sĩ quan tại ngũ, sĩ quan dự bị thuộc quyền quản lý; tiếp nhận danh sách đăng ký, dữ liệu in Giấy chứng minh sĩ quan và Thẻ sĩ quan dự bị của đơn vị cấp dưới; kiểm tra, hoàn thiện thủ tục báo cáo người có thẩm quyền cấp quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này; ép màng nhựa Thẻ sĩ quan dự bị và hoàn trả đơn vị; thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận; tổng hợp danh sách và dữ liệu in Giấy chứng minh sĩ quan và Thẻ sĩ quan dự bị báo cáo Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị;

d) Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị báo cáo người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 6 Điều 12 Thông tư này cấp Giấy chứng minh sĩ quan cấp tướng; sĩ quan của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng và Ban Cơ yếu Chính phủ; đồng thời, tiếp nhận danh sách và Giấy chứng minh sĩ quan tại ngũ của đơn vị, thực hiện kiểm tra, ép màng nhựa, hoàn trả đơn vị; thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.

2. Cấp đổi, cấp lại

a) Trường hợp cấp đổi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 và Điểm a Khoản 5 Điều 15 Thông tư này, cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp cấp đổi quy định tại Điểm d Khoản 2 và Điểm b Khoản 5 Điều 15 Thông tư này, cá nhân có đơn đề nghị cấp đổi, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này;

c) Trường hợp cấp lại quy định tại Khoản 3 và Khoản 6 Điều 15 Thông tư này, cá nhân có đơn đề nghị cấp lại, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cho cơ quan quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này;

d) Cơ quan thực hiện trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này.

Điều 25.14.TT.3.19. Cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại

(Điều 19 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được thực hiện như sau:

a) Cấp lần đầu Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP;

b) Cấp đổi Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP và khi thay đổi đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

c) Cấp lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP.

2. Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được thực hiện như sau:

a) Cấp lần đầu khi hạ sĩ quan, binh sĩ nhập ngũ vào quân đội;

b) Cấp đổi khi Thẻ bị hư hỏng;

c) Cấp đổi khi thay đổi họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh hoặc thay đổi nhân dạng do bị thương tích, thẩm mỹ, chỉnh hình;

d) Cấp lại khi bị mất Thẻ.

Điều 25.14.TT.3.20. Trình tự, thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại

(Điều 20 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

a) Cấp lần đầu quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP;

b) Cơ quan quản lý nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 9 Nghị định 59/2016/NĐ-CP thực hiện kiểm tra, hoàn thiện thủ tục báo cáo người có thẩm quyền cấp quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này; ép màng nhựa, hoàn trả đơn vị; thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;

c) Cục Quân lực Bộ Tổng Tham mưu báo cáo người có thẩm quyền cấp quy định tại Khoản 6 Điều 12 Thông tư này đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng và Ban Cơ yếu Chính phủ; ép màng nhựa, hoàn trả đơn vị; thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;

d) Cấp đổi, cấp lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP.

2. Cấp lần đầu Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ

a) Cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu;

b) Cơ quan quân lực trung đoàn và tương đương thực hiện chụp ảnh, đối chiếu dữ liệu quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ thuộc quyền để làm thủ tục cấp Thẻ; tổng hợp báo cáo cơ quan quân lực cấp trên trực tiếp; thời hạn thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;

c) Cơ quan quân lực sư đoàn, lữ đoàn và tương đương thực hiện thủ tục cấp quy định tại Điểm b Khoản này đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ thuộc quyền; kiểm tra việc cấp Thẻ của đơn vị cấp dưới, hoàn thiện thủ tục báo cáo người có thẩm quyền cấp quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư này; ép màng nhựa, hoàn trả đơn vị; thời hạn thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục.

3. Cấp đổi, cấp lại Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ

a) Trường hợp cấp đổi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 Thông tư này, cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp cấp đổi, cấp lại quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 19 Thông tư này, cá nhân có đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều này;

c) Cơ quan thực hiện trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều này.

Điều 25.14.TT.3.23. Cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại

(Điều 23 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Cấp lần đầu Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được sắp xếp, biên chế vào đơn vị dự bị động viên.

2. Cấp đổi, cấp lại Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được thực hiện như sau:

a) Cấp đổi khi được biên chế đến đơn vị dự bị động viên khác hoặc Thẻ bị hư hỏng;

b) Khi thay đổi họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; nơi thường trú hoặc thay đổi nhân dạng do bị thương tích, thẩm mỹ, chỉnh hình;

c) Cấp lại khi bị mất Thẻ.

Điều 25.14.TT.3.24. Trình tự, thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại

(Điều 24 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Cấp lần đầu Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

a) Cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu;

b) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện chụp ảnh, đối chiếu tờ khai, làm thủ tục cấp Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị thuộc quyền quản lý; báo cáo người có thẩm quyền cấp quy định tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư này; ép màng nhựa, hoàn trả đơn vị; tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); thời hạn thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;

c) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh kiểm tra việc cấp Thẻ của đơn vị cấp dưới; tổng hợp số lượng, danh sách cấp Thẻ báo cáo Quân khu và Cục Quân lực Bộ Tổng Tham mưu trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.

2. Cấp đổi, cấp lại Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

a) Trường hợp cấp đổi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Thông tư này, cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu và nộp về Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp cấp đổi, cấp lại quy định tại Điểm c, b Khoản 2 Điều 23 Thông tư này, cá nhân có đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp về Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

c) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

Điều 25.14.NĐ.4.4. Mẫu Giấy chứng minh sĩ quan

(Điều 4 Nghị định số 130/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/01/2009)

1. Kích thước 85,60 mm x 53,98 mm.

2. Kỹ thuật trình bày: có ba màu quy định là cấp Tướng màu đỏ, cấp Tá màu nâu, cấp Úy màu xanh; hai mặt trang trí khung viền và hoa văn nền.

a) Mặt trước: giữa có hình Quốc huy in chìm đường kính 21mm, từ trên xuống là tiêu đề CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; bên trái là hình Quân hiệu đường kính 10mm, liền cành tùng kép; phía dưới là ảnh của người được cấp Giấy chứng minh và hạn sử dụng; bên phải Quân hiệu là dòng chữ GIẤY CHỨNG MINH SĨ QUAN, từ trên xuống là các dòng chữ; số, họ tên; cấp bậc; đơn vị cấp; ngày, tháng, năm; người có thẩm quyền cấp giấy ký tên và đóng dấu;

b) Mặt sau, từ trên xuống là các dòng chữ: sinh ngày, tháng, năm; dân tộc; quê quán; nơi thường trú; nhận dạng; nhóm máu.

Điều 25.14.TT.3.5. Thể thức ký, đóng dấu

(Điều 5 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Thể thức ký là chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Thông tư này.

2. Thể thức đề ký, gồm: Chức vụ, cấp bậc, họ, chữ đệm, tên của người có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Thông tư này.

3. Con dấu đóng Chứng minh và Thẻ

a) Dấu ướt thu nhỏ đường kính 23 mm, dấu mực sơn màu đỏ đóng trùm lên 1/3 khoảng đầu chữ ký Chứng minh và Thẻ;

b) Dấu nổi đóng trùm lên 1/4 ảnh góc phải phía dưới;

c) Quản lý con dấu tập trung tại cơ quan bảo mật lưu trữ, nhân viên văn thư của đơn vị giữ và đóng dấu; không dùng con dấu này đóng vào các loại văn bản giấy tờ khác trái với quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.

Điều 25.14.TT.3.6. Quy cách phôi mẫu, cơ sở vật chất cấp Chứng minh và Thẻ

(Điều 6 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Kích thước phôi mẫu Chứng minh và Thẻ là 85,60 mm x 53,98 mm.

2. Cơ sở vật chất

a) Chất liệu phôi mẫu; màng nhựa bảo quản chuyên dùng (sau đây gọi chung là màng nhựa) và được bảo an;

b) Vật tư thiết bị: Trục lăn mực, mực lấy dấu vân tay, dấu mực sơn màu đỏ, máy chụp ảnh, máy ép nhựa plastic, kìm cắt ảnh, bàn cắt phôi mẫu.

3. Màu sắc

a) Giấy chứng minh sĩ quan quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 130/2008/NĐ-CP; Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Điều 7 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP;

b) Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có màu xanh nước biển;

c) Thẻ sĩ quan dự bị có màu nâu nhạt;

d) Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có màu vàng cam (mẫu Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; Thẻ sĩ quan dự bị; Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị kèm theo Thông tư này).

4. Hồ sơ đăng ký, quản lý

a) Tờ khai cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Chứng minh;

b) Tờ khai cấp Thẻ;

c) Sổ đăng ký cấp Chứng minh và Thẻ (tờ khai cấp Chứng minh lần đầu mẫu M1a, M1b; tờ khai cấp đổi, cấp lại Chứng minh mẫu M2a, M2b; tờ khai cấp Thẻ mẫu M3a, M3b, M3c; sổ đăng ký cấp Chứng minh và Thẻ kèm theo Thông tư này).

Mẫu M1a_Mẫu tờ khai cấp lần đầu Giấy chứng minh sĩ quan.doc

Mẫu M1b_Tờ khai cấp lần đầu Chứng minh QNCN

Mẫu M2a_Mẫu tờ khai cấp đổi

Mẫu M2b_Tờ khai cấp đổi

Mẫu M3a_Tờ khai cấp thẻ hạ sĩ quan

Mẫu M3b_Tờ khai cấp thẻ sĩ quan dự bị.doc

Mẫu M3c_Tờ khai cấp thẻ QNCN

Điều 25.14.TT.3.17. Thông tin trên Giấy chứng minh sĩ quan; Thẻ sĩ quan dự bị

(Điều 17 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Mặt trước Giấy chứng minh sĩ quan

a) Số: Là số hiệu sĩ quan gồm 8 chữ số;

b) Họ tên: Ghi họ, chữ đệm, tên theo giấy khai sinh, chữ in hoa, đủ dấu;

c) Cấp bậc: Cấp bậc thiếu úy đến cấp bậc đại úy, ghi cấp úy; cấp tá và cấp tướng ghi cấp bậc quân hàm sĩ quan hiện tại;

d) Đơn vị cấp: Giấy chứng minh sĩ quan cấp tướng ghi Bộ Quốc phòng; Giấy chứng minh sĩ quan cấp tá, cấp úy ghi tên đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

đ) Ngày, tháng, năm: Ghi ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng minh sĩ quan;

e) Ảnh: Quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;

g) Hạn sử dụng: Quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

2. Mặt sau Giấy chứng minh sĩ quan

a) Ngày, tháng, năm sinh: Ghi theo giấy khai sinh;

b) Dân tộc: Ghi tên dân tộc theo quy định của pháp luật;

c) Quê quán: Ghi xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

d) Nơi thường trú: Là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của gia đình; trường hợp chưa đăng ký hộ khẩu thì ghi theo hộ khẩu của vợ, chồng, con hoặc bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp; địa danh hành chính cấp xã ghi thôn, bản, ấp, xã trở lên; thị xã, thành phố ghi số nhà, ngõ, ngách, đường phố, phường trở lên;

đ) Nhân dạng: Ghi chiều cao, đặc điểm riêng quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;

e) Nhóm máu: Quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

3. Mặt trước Thẻ sĩ quan dự bị

a) Số: Là số hiệu sĩ quan dự bị hoặc số hiệu sĩ quan tại ngũ;

b) Họ tên: Ghi họ, chữ đệm, tên theo giấy khai sinh, chữ in hoa, đủ dấu;

c) Cấp bậc: Ghi cấp úy, cấp tá;

d) Đơn vị cấp: Tên đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

đ) Ngày, tháng, năm: Ghi ngày, tháng, năm cấp Thẻ;

e) Ảnh: Quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

4. Mặt sau Thẻ sĩ quan dự bị

a) Ngày, tháng, năm sinh: Ghi theo giấy khai sinh;

b) Nơi thường trú: Là nơi thường trú của gia đình; địa danh hành chính cấp xã ghi thôn, bản, ấp, xã trở lên; thị xã, thành phố ghi số nhà, ngõ, ngách, đường phố, phường trở lên;

c) Nhập ngũ: Ghi tháng, năm nhập ngũ hoặc tuyển dụng vào quân đội;

d) Chuyển ngạch dự bị: Ghi tháng, năm được phong quân hàm sĩ quan dự bị hoặc tháng, năm đăng ký sĩ quan dự bị;

đ) Đơn vị khi thôi phục vụ tại ngũ: Ghi đơn vị trung đoàn và tương đương trở lên tại thời điểm thôi phục vụ tại ngũ hoặc chuyển sang ngạch dự bị;

e) Đào tạo sĩ quan dự bị: Ghi tên cơ sở đào tạo;

g) Chuyên nghiệp quân sự: Ghi chuyên ngành đào tạo;

h) Đăng ký lần đầu: Ghi tên Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.

Điều 25.14.TT.3.21. Thông tin trên Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ

(Điều 21 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Mặt trước Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

a) Số: Gồm 12 chữ số quy định trong hệ thống quản lý dữ liệu;

b) Họ tên: Ghi họ, chữ đệm, tên theo giấy khai sinh, chữ in hoa, đủ dấu;

c) Ngày, tháng, năm sinh: Ghi theo giấy khai sinh;

d) Đơn vị cấp: Tên đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

đ) Ngày, tháng, năm cấp: Ghi ngày, tháng, năm cấp Chứng minh;

e) Ảnh: Quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;

g) Hạn sử dụng: Quy định tại Điều 5 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP.

2. Mặt sau Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

a) Quê quán: Ghi xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Nơi thường trú: Ghi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của gia đình; trường hợp chưa đăng ký hộ khẩu thường trú thì ghi theo hộ khẩu của vợ, chồng hoặc bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp; địa danh hành chính cấp xã ghi thôn, bản, ấp, xã trở lên; thị xã, thành phố ghi số nhà, ngõ, ngách, đường phố, phường trở lên;

c) Nhân dạng: Ghi chiều cao, đặc điểm riêng quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;

đ) Nhóm máu: Quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

3. Mặt trước Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ

a) Số: Gồm 12 chữ số quy định trong hệ thống quản lý dữ liệu;

b) Họ tên: Ghi họ, chữ đệm, tên theo giấy khai sinh, chữ in hoa, đủ dấu;

c) Đơn vị cấp: Tên đơn vị trung đoàn, lữ đoàn và tương đương đến đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

d) Ngày, tháng, năm: Ghi ngày, tháng, năm cấp Thẻ;

đ) Ảnh: Quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;

e) Hạn sử dụng: Quy định tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư này.

4. Mặt sau Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ

a) Ngày, tháng, năm sinh: Ghi theo giấy khai sinh;

b) Quê quán: Ghi xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Nơi thường trú: Ghi nơi thường trú của gia đình; địa danh hành chính cấp xã ghi thôn, bản, ấp, xã trở lên; thị xã, thành phố ghi số nhà, ngõ, ngách, đường phố, phường trở lên;

d) Nhóm máu: Quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.

Điều 25.14.TT.3.25. Thông tin trên Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

(Điều 25 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Mặt trước Thẻ quân nhân chuyên nghiệp dự bị

a) Số: Gồm 06 chữ số do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý;

b) Họ tên: Ghi họ, chữ đệm, tên theo giấy khai sinh, chữ in hoa, đủ dấu;

c) Giới tính: Ghi nam hoặc nữ;

d) Ngày, tháng, năm sinh: Ghi theo giấy khai sinh;

đ) Cấp bậc: Ghi cấp bậc quân hàm hiện tại;

e) Chức vụ: Ghi chức vụ hiện tại;

g) Ngày, tháng, năm: Ghi ngày, tháng, năm cấp Thẻ;

h) Ảnh: Quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

2. Mặt sau Thẻ quân nhân chuyên nghiệp dự bị

a) Đơn vị dự bị động viên: Ghi ký hiệu quân sự được sắp xếp, biên chế đơn vị cấp c, d, e, f và tương đương;

b) Đơn vị khi thôi phục vụ tại ngũ: Ghi ký hiệu quân sự đơn vị tại thời điểm thôi phục vụ tại ngũ cấp c, d, e, f và tương đương;

c) Chuyên nghiệp quân sự: Ghi theo quyết định nghỉ hưu, phục viên, chuyển ngành hoặc sau khi huấn luyện chuyển loại chuyên nghiệp quân sự;

d) Nơi công tác hiện tại: Ghi tên cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;

đ) Nơi thường trú: Ghi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của gia đình; địa danh hành chính cấp xã ghi thôn, bản, ấp, xã trở lên; thị xã, thành phố ghi số nhà, ngõ, ngách, đường phố, phường trở lên;

e) Số Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân.

3. Mặt trước Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

a) Số: Gồm 06 chữ số do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý;

b) Họ tên: Ghi họ, chữ đệm, tên theo giấy khai sinh, chữ in hoa, đủ dấu;

c) Giới tính: Ghi nam hoặc nữ;

d) Ngày, tháng, năm sinh: Ghi theo giấy khai sinh;

đ) Cấp bậc: Ghi cấp bậc quân hàm hiện tại;

e) Chức vụ: Ghi chức vụ hiện tại;

g) Ngày, tháng, năm cấp: Ghi ngày, tháng, năm cấp Thẻ;

h) Ảnh: Quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

4. Mặt sau Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

a) Đơn vị dự bị động viên: Ghi ký hiệu quân sự được sắp xếp, biên chế đơn vị cấp c, d, e, f và tương đương;

b) Đơn vị khi xuất ngũ: Ghi ký hiệu quân sự đơn vị cấp c, d, e, f và tương đương.

c) Chuyên nghiệp quân sự: Ghi theo quyết định xuất ngũ hoặc sau khi huấn luyện chuyển loại chuyên nghiệp quân sự;

d) Nơi công tác hiện tại: Ghi tên cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;

đ) Nơi thường trú: Ghi nơi thường trú của gia đình; địa danh hành chính cấp xã ghi từ thôn, bản, ấp, xã trở lên; thị xã, thành phố ghi từ số nhà, ngõ, ngách, đường phố, phường trở lên;

e) Số Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân.

Điều 25.14.NĐ.4.5. Sử dụng và quản lý Giấy chứng minh sĩ quan

(Điều 5 Nghị định số 130/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/01/2009)

1. Giấy chứng minh sĩ quan được sử dụng theo quy định tại Điều 1 Nghị định này.

2. Sĩ quan có trách nhiệm giữ gìn, quản lý Giấy chứng minh sĩ quan; không sửa chữa, cho thuê, cho mượn, làm hỏng hoặc sử dụng không đúng mục đích.

3. Cơ quan, đơn vị các cấp trong Quân đội có trách nhiệm quản lý Giấy chứng minh sĩ quan theo quy định tại Điều 1 và khoản 2 Điều 3 của Nghị định này.

4. Nghiêm cấm làm giả, lưu giữ trái phép hoặc sử dụng Giấy chứng minh sĩ quan để mạo danh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Cá nhân, tổ chức vi phạm việc sử dụng, quản lý Giấy chứng minh sĩ quan thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.4.1. Giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; Điều 25.14.NĐ.4.3. Cấp lại, đổi, thu hồi Giấy chứng minh sĩ quan)

Điều 25.14.TT.3.7. Xây dựng cơ sở dữ liệu

(Điều 7 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu gồm các hoạt động sau:

a) Tổ chức, quản lý cơ sở dữ liệu;

b) Thiết lập hệ thống kết nối mạng truyền dữ liệu quân sự;

c) Cập nhật, chuẩn hóa dữ liệu đầu vào;

d) Vận hành, kiểm thử, hiệu chỉnh, cập nhật, bổ sung dữ liệu;

đ) Đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ.

2. Kết xuất dữ liệu in Chứng minh và Thẻ.

Điều 25.14.TT.3.8. Quản lý dữ liệu, phôi mẫu, màng nhựa

(Điều 8 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Quản lý dữ liệu

a) Dữ liệu in Giấy chứng minh sĩ quan, Thẻ sĩ quan dự bị do Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị quản lý;

b) Dữ liệu in Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ do Cục Quân lực Bộ Tổng Tham mưu quản lý;

c) Dữ liệu in Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị do Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quản lý.

2. Quản lý phôi mẫu, màng nhựa

a) Phôi mẫu Giấy chứng minh sĩ quan, Thẻ sĩ quan dự bị, màng nhựa do Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị quản lý và đặt in;

b) Phôi mẫu Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị, màng nhựa do Cục Quân lực Bộ Tổng Tham mưu quản lý và đặt in;

c) Quản lý, bảo mật yếu tố chống làm giả phôi mẫu, màng nhựa bằng văn bản hợp đồng theo chế độ mật và chỉ có người trực tiếp thực hiện mới được biết.

3. Tờ khai cấp lần đầu Chứng minh và Thẻ lưu trữ tàng thư tại cơ quan quản lý nhân sự thực hiện trình tự, thủ tục cấp quy định tại Điều 16, Điều 20, Điều 24 Thông tư này.

Điều 25.14.TT.3.11. Tạm giữ Chứng minh

(Điều 11 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng bị tạm giữ Chứng minh trong thời gian bị tạm giữ, bị tạm giam, chấp hành án phạt tù.

2. Trong thời gian sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng bị tạm giữ Chứng minh, cơ quan tạm giữ Chứng minh cho phép sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được sử dụng Chứng minh của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.

3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được trả lại Chứng minh khi hết thời hạn bị tạm giữ, bị tạm giam, chấp hành xong án phạt tù nếu được tiếp tục phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.

Điều 25.14.TT.3.13. Các hành vi bị nghiêm cấm

(Điều 13 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Làm giả, lộ lọt thông tin, sai lệch dữ liệu, nội dung trên Chứng minh và Thẻ.

2. Chiếm đoạt, sử dụng trái phép Chứng minh và Thẻ của người khác; hủy hoại, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố Chứng minh và Thẻ.

3. Cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tạm giữ Chứng minh và Thẻ trái với quy định của Thông tư này.

Điều 25.14.TT.3.14. Thời hạn sử dụng

(Điều 14 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Thời hạn sử dụng Giấy chứng minh sĩ quan

a) Sĩ quan cấp tướng và cấp tá thời hạn sử dụng là 08 năm;

b) Sĩ quan cấp úy thời hạn sử dụng là 13 năm;

c) Trường hợp thời gian phục vụ tại ngũ còn dưới thời hạn quy định tại Điểm a, b Khoản này thì lấy hạn tuổi còn lại để cấp nhưng không quá 05 năm quy định tại Điều 13 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Thời hạn sử dụng Thẻ sĩ quan dự bị kể từ ngày, tháng, năm cấp Thẻ đến khi giải ngạch.

Điều 25.14.TT.3.18. Thời hạn sử dụng

(Điều 18 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Điều 5 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP.

2. Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ quy định tại Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự.

Điều 25.14.TT.3.22. Thời hạn sử dụng

(Điều 22 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

Thời hạn sử dụng từ ngày, tháng, năm cấp Thẻ đến khi giải ngạch hoặc tuyển chọn sang chế độ sĩ quan dự bị.

Điều 25.14.NĐ.4.6. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc quản lý Giấy chứng minh sĩ quan

(Điều 6 Nghị định số 130/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/01/2009)

1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm sản xuất phôi Giấy chứng minh sĩ quan và quy định, hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký, thẩm quyền cấp, đổi và thu hồi Giấy chứng minh sĩ quan theo quy định của pháp luật.

2. Sĩ quan khi thực hiện nhiệm vụ và giao dịch dân sự phải xuất trình Giấy chứng minh sĩ quan để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo điều kiện thực hiện quyền và nghĩa vụ của sĩ quan theo quy định của pháp luật.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm và có quyền phát hiện, phản ánh với đơn vị quân đội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm trong việc sử dụng, quản lý Giấy chứng minh sĩ quan.

Điều 25.14.TT.3.26. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân

(Điều 26 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng

a) Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý, bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, lập kế hoạch in phôi mẫu, màng nhựa, sổ đăng ký cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh sĩ quan; Thẻ sĩ quan dự bị;

b) Cục Quân lực Bộ Tổng Tham mưu chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý, bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, lập kế hoạch in phôi mẫu, màng nhựa, sổ đăng ký cấp, quản lý, sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị;

c) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội Tổng cục Chính trị chịu trách nhiệm điều tra, xác minh khi phát hiện cá nhân, cơ quan, đơn vị và tổ chức liên quan có dấu hiệu vi phạm quy trình bảo mật thiết kế in phôi mẫu Chứng minh và Thẻ;

d) Cục Tài chính Bộ Quốc phòng bảo đảm ngân sách quốc phòng thường xuyên hằng năm để thực hiện nhiệm vụ cấp, quản lý, sử dụng Chứng minh và Thẻ;

đ) Cục Quân y Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan quân y cung cấp kết quả nhóm máu để ghi vào Giấy chứng minh sĩ quan, Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ;

e) Văn phòng Bộ Quốc phòng đảm bảo con dấu, chỉ đạo cơ quan bảo mật lưu trữ thực hiện quản lý, đóng dấu Chứng minh và Thẻ đúng quy định.

2. Đối với cá nhân

a) Sĩ quan có trách nhiệm quản lý, sử dụng Giấy chứng minh đúng mục đích quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 130/2008/NĐ-CP; khi xuất cảnh ra nước ngoài phải để Giấy chứng minh sĩ quan tại đơn vị quản lý;

b) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có trách nhiệm quản lý, sử dụng Chứng minh đúng mục đích quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP;

c) Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có trách nhiệm quản lý, sử dụng Thẻ đúng mục đích quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này; xuất trình Thẻ theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền; khi xuất cảnh ra nước ngoài không được mang theo Thẻ.

3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm giám sát, phát hiện, phản ánh cho các đơn vị quân đội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm trong việc quản lý, sử dụng Chứng minh và Thẻ.

Điều 25.14.LQ.32. Chế độ nghỉ của sĩ quan tại ngũ

(Điều 32 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

1. Sĩ quan tại ngũ được nghỉ những ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động và nghỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Khi có lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ và trong thời chiến, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được ra lệnh đình chỉ chế độ nghỉ của sĩ quan; mọi sĩ quan đang nghỉ phải về ngay đơn vị.

Điều 25.14.LQ.33. Chăm sóc sức khoẻ sĩ quan tại ngũ và gia đình sĩ quan

(Điều 33 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

1. Sĩ quan tại ngũ được chăm sóc sức khoẻ; khi bị thương, ốm đau ở xa các cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở dân y, được quân đội thanh toán viện phí.

2. Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của sĩ quan tại ngũ không có chế độ bảo hiểm y tế thì được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại các cơ sở quân y và dân y theo quy định của Chính phủ.

Điều 25.14.LQ.34. Sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng

(Điều 34 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Khi chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, nếu sĩ quan có đủ điều kiện thì được xét chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng và được hưởng mức lương không thấp hơn khi còn là sĩ quan.

Điều 25.14.LQ.35. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ

(Điều 35 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 19/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp sau đây:

a. Đủ điều kiện nghỉ hưu;

b. Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại Điều 13 của Luật này;

c. Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng;

d. Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ.

2. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ theo một trong các hình thức sau đây:

a. Nghỉ hưu;

b. Chuyển ngành;

c. Phục viên;

d. Nghỉ theo chế độ bệnh binh.

3. Khi thôi phục vụ tại ngũ, nếu đủ tiêu chuẩn và chưa hết hạn tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị quy định tại Điều 38 của Luật này thì chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.13. Tuổi phục vụ của sĩ quan; Điều 25.14.LQ.38. Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị)

Điều 25.14.LQ.36. Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan

(Điều 36 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Sĩ quan được nghỉ hưu khi:

1. Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;

2. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.5.2. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu)

Điều 25.14.LQ.37. Quyền lợi của sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ và sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần

(Điều 37 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 19/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:

a. Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;

b. Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;

c. Sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao lưu truyền thống của quân đội;

d. Được chính quyền địa phương nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ;

đ. Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y.

2. Sĩ quan chuyển ngành được hưởng quyền lợi sau đây:

a. Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với những sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;

b. Bảo đảm mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;

c. Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và cấp bậc quân hàm tại thời điểm chuyển ngành; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu;

d. Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

đ. Trường hợp do nhu cầu điều động trở lại phục vụ trong quân đội, thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên công tác.

3. Sĩ quan phục viên được hưởng quyền lợi sau đây:

a. Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp phục viên một lần;

b. Nếu có đủ 15 năm phục vụ trong quân đội trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

c. Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.

4. Sĩ quan nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng quyền lợi sau đây:

a. Chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;

b. Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.

5. Sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ tại ngũ.

6. Sĩ quan tại ngũ hy sinh thì thân nhân của sĩ quan đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.

7. Sĩ quan tại ngũ từ trần thì thân nhân của sĩ quan đó ngoài chế độ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội còn được trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.31. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ; Điều 25.14.NĐ.5.2. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu)

Điều 25.14.NĐ.5.2. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu

(Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2009)

1. Sĩ quan nghỉ hưu quy định tại Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 37 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, cụ thể như sau:

a) Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần gồm:

- Sĩ quan thuộc diện dôi dư do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

- Sĩ quan hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam mà quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng.

b) Chế độ trợ cấp một lần được hưởng gồm:

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;

- Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác. Từ năm từ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.13. Tuổi phục vụ của sĩ quan; Điều 25.14.LQ.36. Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan; Điều 25.14.LQ.37. Quyền lợi của sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ và sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; Điều 25.14.NĐ.5.10. Tiền lương và thời gian công tác để tính hưởng chế độ; Điều 25.14.TL.3.2. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 25.14.TL.3.3. Chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi; Điều 25.14.TL.3.15. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ)

Điều 25.14.NĐ.5.3. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển ngành

(Điều 3 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2009)

1. Sĩ quan chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) được hưởng quyền lợi như sau:

a) Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp với ngành nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhiệm;

b) Được miễn thi tuyển, nếu chuyển ngành về cơ quan, đơn vị cũ hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Được ưu tiên cộng thêm điểm vào kết quả thi tuyển khi thi tuyển công chức quy định đối với đối tượng tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;

d) Được xếp lương phù hợp với công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp hệ số lương mới thấp hơn hệ số lương sĩ quan đã được hưởng tại thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số lương sĩ quan với hệ số lương (theo công việc) mới trong thời gian tối thiểu là 18 tháng, kể từ khi quyết định chuyển ngành có hiệu lực và do cơ quan, đơn vị mới chi trả. Trong thời gian bảo lưu, nếu hệ số lương mới được xếp bằng hoặc cao hơn hệ số lương sĩ quan đã được hưởng trước khi chuyển ngành thì hưởng hệ số lương mới;

đ) Khi nghỉ hưu được thực hiện cách tính lương hưu theo quy định tại khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.

2. Sĩ quan chuyển ngành sang các cơ quan, đơn vị, hưởng lương từ ngân sách nhà nước sau đó chuyển sang cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, khi nghỉ hưu, tính lương hưu được cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu.

3. Sĩ quan đã chuyển ngành do nhu cầu của quân đội, được cấp có thẩm quyền điều động trở lại phục vụ trong quân đội thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc quân hàm hoặc nâng lương và thâm niên công tác theo quy định hiện hành của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 5. Ưu tiên trong tuyển dụng công chức; Điều 14. Xét tuyển đặc cách; Điều 11. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần; Điều 25.14.NĐ.5.5. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan phục viên; Điều 25.14.TL.3.4. Chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Điều 25.14.TL.3.6. Đã chuyển ngành sau đó trở lại phục vụ quân đội; Điều 25.14.TL.3.15. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ)

Điều 25.14.NĐ.5.4. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước

(Điều 4 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2009)

Sĩ quan chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng trợ cấp phục viên một lần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; khi nghỉ hưu không được tính lương hưu theo quy định tại khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần; Điều 25.14.NĐ.5.5. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan phục viên; Điều 25.14.TL.3.7. Chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Điều 25.14.TL.3.15. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ)

Điều 25.14.NĐ.5.5. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan phục viên

(Điều 5 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2009)

1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ không đủ điều kiện để nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành được thì phục viên về địa phương và được hưởng các quyền lợi như sau:

a) Được hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ; được ưu tiên học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các tổ chức giới thiệu việc làm của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác;

b) Được hưởng trợ cấp phục viên một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương;

c) Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Sĩ quan đã phục viên về địa phương trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này thì được thực hiện chế độ chuyển ngành. Khi thực hiện chế độ chuyển ngành thì phải hoàn trả khoản trợ cấp phục viên một lần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận. Cơ quan, đơn vị quân đội nhân dân ra quyết định chuyển ngành có trách nhiệm thu lại số tiền trợ cấp phục viên và trợ cấp bảo hiểm xã hội đã nhận.

3. Sĩ quan đã phục viên về địa phương trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, nếu muốn tính nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả quỹ bảo hiểm xã hội khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội đã nhận.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.5.3. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển ngành; Điều 25.14.NĐ.5.4. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Điều 25.14.NĐ.5.10. Tiền lương và thời gian công tác để tính hưởng chế độ; Điều 25.14.TL.3.2. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 25.14.TL.3.15. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ)

Điều 25.14.NĐ.5.6. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ theo chế độ bệnh binh

(Điều 6 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2009)

Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ nghỉ theo chế độ bệnh binh, được hưởng chế độ bệnh binh theo pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.TL.3.15. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ)

Điều 25.14.NĐ.5.7. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần

(Điều 7 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2009)

1. Sĩ quan tại ngũ hy sinh thì thân nhân của sĩ quan được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của sĩ quan trước khi hy sinh.

2. Sĩ quan tại ngũ từ trần thì thân nhân của sĩ quan được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương của sĩ quan trước khi từ trần.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.5.10. Tiền lương và thời gian công tác để tính hưởng chế độ; Điều 25.14.TL.3.2. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 25.14.TL.3.15. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ)

Điều 25.14.NĐ.5.8. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng

(Điều 8 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2009)

1. Sỹ quan tại ngũ thuộc diện chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng theo quy định, được xếp lương theo diện bố trí mới phù hợp với nhóm, ngành cán bộ được sắp xếp; trình độ học vấn, đào tạo; thời gian giữ cấp bậc quân hàm hoặc bậc lương hiện tại. Trường hợp hệ số mức lương mới được xếp thấp hơn hệ số mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển diện bố trí thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số mức lương của sĩ quan so với hệ số mức lương mới cho đến khi được nâng lương bằng hoặc cao hơn.

2. Sĩ quan tại ngũ chuyển sang công chức quốc phòng được hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại Điều 9 Nghị định này; khi nghỉ hưu được thực hiện cách tính lương hưu theo quy định tại khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần; Điều 25.14.TL.3.11. Chế độ, chính sách được hưởng; Điều 25.14.TL.3.15. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ)

Điều 25.14.NĐ.5.9. Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù khi thôi phục vụ tại ngũ

(Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2009)

1. Sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi thôi phục vụ tại ngũ. Cụ thể như sau:

a) Sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu thì thời gian đó được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 6 tháng;

b) Sĩ quan có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt với mức 100% hoặc ngành nghề đặc thù quân sự được xếp lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 4 tháng;

c) Sĩ quan có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên hoặc ngành nghề đặc thù quân sự được xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 2 tháng.

Trường hợp trong cùng một thời gian công tác sĩ quan có đủ 2 hoặc 3 điều kiện nêu trên thì được hưởng theo mức quy đổi cao nhất. Trường hợp thời gian công tác nêu trên không liên tục thì được cộng dồn để xác định tính tổng thời gian được hưởng chế độ.

2. Thời gian tăng thêm do quy đổi tại khoản 1 Điều này được tính hưởng trợ cấp một lần với mức cứ một năm được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.5.10. Tiền lương và thời gian công tác để tính hưởng chế độ; Điều 25.14.TL.3.2. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 25.14.TL.3.10. Chế độ, chính sách được hưởng; Điều 25.14.TL.3.11. Chế độ, chính sách được hưởng; Điều 25.14.TL.3.15. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ)

Điều 25.14.NĐ.5.10. Tiền lương và thời gian công tác để tính hưởng chế độ

(Điều 10 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2009)

1. Tiền lương tháng để tính trợ cấp quy định tại Nghị định này bao gồm: tiền lương theo cấp bậc quân hàm; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).

2. Tiền lương tháng để tính các chế độ trợ cấp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định này là tiền lương bình quân của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu; tiền lương tháng để tính các chế độ trợ cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5; Điều 7; khoản 2 Điều 9 Nghị định này được tính là tiền lương, phụ cấp hiện hưởng.

3. Thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần là tổng thời gian phục vụ trong quân đội và thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đóng bảo hiểm xã hội trước khi vào phục vụ trong quân đội.

Khi tính hưởng chế độ nếu có tháng lẻ được tính như sau: dưới 3 tháng không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính bằng nửa (1/2) mức hưởng của một năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính bằng mức hưởng của một năm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.5.2. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu; Điều 25.14.NĐ.5.5. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan phục viên; Điều 25.14.NĐ.5.7. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; Điều 25.14.NĐ.5.9. Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù khi thôi phục vụ tại ngũ; Điều 25.14.TL.3.15. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ)

Điều 25.14.NĐ.5.11. Kinh phí bảo đảm

(Điều 11 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2009)

Ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện các chế độ trợ cấp quy định tại Nghị định này theo Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 25.14.NĐ.6.4. Quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam

(Điều 4 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được sử dụng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ. Công nhân và viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được cấp phát, sử dụng đồng bộ, chặt chẽ theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc sử dụng, thu hồi quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục đối với từng đối tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 25.14.NĐ.6.5. Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam

(Điều 5 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao năm cánh nổi mầu vàng, xung quanh có hai bông lúa mầu vàng đặt trên nền đỏ tươi, phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe răng lịch sử mầu vàng, vành ngoài quân hiệu mầu vàng.

2. Quân hiệu có 03 loại: Đường kính 36 mm, đường kính 33 mm, đường kính 28 mm. Quân hiệu có đường kính 36 mm và 28 mm dập liền với cành tùng kép mầu vàng.

Điều 25.14.NĐ.6.6. Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam

(Điều 6 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Cấp hiệu của sĩ quan, học viên là sĩ quan

a) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.

b) Nền cấp hiệu mầu vàng, riêng Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây. Nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu.

c) Đường viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ đội Biên phòng mầu đỏ tươi, Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình, Hải quân mầu tím than.

d) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao mầu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa). Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có 02 gạch ngang, cấp úy có 01 gạch ngang, số lượng sao:

Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;

Trung úy, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;

Thượng úy, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;

Đại úy, Đại tá, Đại tướng: 04 sao.

2. Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp

Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng trên nền cấp hiệu có 01 đường mầu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.

3. Cấp hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ

a) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.

b) Nền cấp hiệu mầu be, riêng Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây.

c) Đường viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ đội Biên phòng mầu đỏ tươi, Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình, Hải quân mầu tím than.

d) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, vạch ngang hoặc vạch hình chữ V mầu đỏ. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa. Số vạch ngang hoặc vạch hình chữ V:

Binh nhì: 01 vạch hình chữ V;

Binh nhất: 02 vạch hình chữ V;

Hạ sĩ: 01 vạch ngang;

Trung sĩ: 02 vạch ngang;

Thượng sĩ: 03 vạch ngang.

4. Cấp hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ Hải quân, khi mặc áo kiểu có yếm

a) Hình dáng: Hình chữ nhật.

b) Nền cấp hiệu mầu tím than, có hình phù hiệu Hải quân.

c) Đường viền cấp hiệu: Không có đường viền.

d) Trên nền cấp hiệu gắn: Vạch ngang mầu vàng. Số lượng vạch:

Binh nhì: 01 vạch ở đầu dưới cấp hiệu;

Binh nhất: 02 vạch cân đối ở hai đầu cấp hiệu;

Hạ sĩ: 01 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu;

Trung sĩ: 02 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu;

Thượng sĩ: 03 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu.

5. Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật

a) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.

b) Nền cấp hiệu: Lục quân mầu đỏ tươi; Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình; Hải quân mầu tím than; Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây.

c) Đường viền cấp hiệu: Mầu vàng. Học viên đào tạo sĩ quan đường viền rộng 5 mm; học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật đường viền rộng 3 mm.

d) Trên nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa.

Điều 25.14.NĐ.6.7. Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam

(Điều 7 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Cành tùng mầu vàng, gồm hai loại:

a) Cành tùng đơn của sĩ quan cấp tướng;

b) Cành tùng đơn của sĩ quan cấp tá, cấp úy.

2. Nền, hình phù hiệu

a) Nền phù hiệu hình bình hành; Lục quân mầu đỏ tươi, Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây, Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình, Hải quân mầu tím than. Nền phù hiệu của cấp tướng có viền mầu vàng rộng 5 mm ở 03 cạnh.

b) Hình phù hiệu có mầu vàng:

Binh chủng hợp thành - Bộ binh: Hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo;

Bộ binh cơ giới: Hình xe bọc thép đặt trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo;

Đặc công: Hình dao găm đặt trên khối bộc phá, dưới có mũi tên vòng;

Tăng - Thiết giáp: Hình xe tăng nhìn ngang;

Pháo binh: Hình hai nòng súng thần công đặt chéo;

Hóa học: Hình tia phóng xạ trên hình nhân ben-zen;

Công binh: Hình cuốc, xẻng trên nửa bánh xe răng;

Thông tin: Hình sóng điện;

Bộ đội Biên phòng: Hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, trên vòng tròn không khép kín, trên hình vòng cung có ký hiệu đường biên giới Quốc gia;

Phòng không - Không quân: Hình sao trên đôi cánh chim;

Bộ đội nhảy dù: Hình máy bay trên dù đang mở;

Tên lửa: Hình tên lửa trên nền mây;

Cao xạ: Hình khẩu pháo cao xạ;

Ra-đa: Hình cánh ra-đa trên bệ;

Hải quân: Hình mỏ neo;

Hải quân đánh bộ: Hình mỏ neo trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo;

Ngành Hậu cần - Tài chính: Hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, dưới có bông lúa;

Quân y, thú y: Hình chữ thập đỏ trong hình tròn;

Ngành Kỹ thuật: Hình com-pa trên chiếc búa;

Lái xe: Hình tay lái trên nhíp xe;

Cơ quan tiến hành tố tụng, kiểm soát quân sự: Hình mộc trên hai thanh kiếm đặt chéo;

Quân nhạc: Hình chiếc kèn và sáo đặt chéo;

Thể dục thể thao: Hình cung tên;

Văn hóa nghệ thuật: Hình biểu tượng âm nhạc và cây đàn.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định kiểu mẫu, mầu sắc biển tên, biểu tượng quân chủng, binh chủng, lô gô của các đối tượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 25.14.NĐ.6.8. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam

(Điều 8 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Nền phù hiệu hình bình hành; Lục quân mầu đỏ tươi, Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây, Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình, Hải quân mầu tím than. Nền phù hiệu của cấp tướng có viền mầu vàng rộng 5 mm ở 03 cạnh.

2. Trên nền phù hiệu:

a) Cấp tướng: Gắn hình phù hiệu, sao mầu vàng, riêng cấp tướng binh chủng hợp thành không gắn hình phù hiệu. Số lượng sao:

Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;

Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;

Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;

Đại tướng: 04 sao.

b) Sĩ quan, học viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp: Gắn hình phù hiệu, gạch dọc và sao mầu vàng. Cấp tá 02 gạch dọc, cấp úy 01 gạch dọc. Số lượng sao:

Thiếu úy, Thiếu tá: 01 sao;

Trung úy, Trung tá: 02 sao;

Thượng úy, Thượng tá: 03 sao;

Đại úy, Đại tá: 04 sao.

c) Hạ sĩ quan: Gắn hình phù hiệu, 01 vạch dọc và sao mầu vàng. Số lượng sao:

Thượng sĩ: 03 sao;

Trung sĩ: 02 sao;

Hạ sĩ: 01 sao.

d) Binh sĩ: Gắn hình phù hiệu, sao mầu vàng. Số lượng sao:

Binh nhất: 02 sao;

Binh nhì: 01 sao.

đ) Học viên đào tạo sĩ quan; học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Gắn hình phù hiệu, 01 vạch dọc mầu vàng ở giữa. Vạch dọc của Học viên đào tạo sĩ quan rộng 5 mm, của học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật rộng 3 mm.

Điều 25.14.NĐ.6.9. Trang phục dự lễ mùa đông của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan

(Điều 9 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Mũ kêpi

a) Kiểu mẫu: Mũ có đỉnh hình ô van; cúc chốt mũ của cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc Hải quân dập nổi hình Quốc huy, của cấp tá, cấp úy dập nổi hình ngôi sao năm cánh; ở giữa cầu mũ phía trước có tán ô dê để đeo quân hiệu, phía trước trên lưỡi trai có dây coóc đông, phía dưới lưỡi trai có hình hai bông lúa.

b) Mầu sắc:

Đỉnh mũ của Lục quân và Bộ đội Biên phòng mầu olive sẫm; Phòng không - Không quân mầu xanh đậm; Hải quân mầu tím than.

Thành mũ của Lục quân mầu đỏ; Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây; Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình; Hải quân mầu tím than.

Lót thành cầu, bọc lưỡi trai, dây quai mũ mầu đen.

Dây coóc đông, bông lúa mầu vàng.

2. Quần, áo khoác

a) Kiểu mẫu

Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V, thân trước có 04 túi ốp nổi, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai áo có dây vai đeo cấp hiệu, áo có lót thân và tay. Áo của Hải quân, phía trên bác tay có các đường viền thể hiện cấp bậc.

Quần: Kiểu quần âu dài, có 02 túi chéo, cửa quần mở suốt kéo khóa fecmơtuya.

b) Mầu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm; Phòng không - Không quân mầu xanh đậm; Hải quân mầu tím than.

3. Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông, mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, mầu trắng.

4. Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng mầu áo khoác.

5. Dây lưng: Cốt dây bằng da; Lục quân, Bộ đội Biên phòng mầu nâu, Phòng không - Không quân, Hải quân mầu đen, cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc Hải quân may ốp hai lớp da, cấp tá, cấp úy bằng da một mặt nhẵn. Khóa dây lưng bằng kim loại mầu vàng có dập nổi ngôi sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn.

6. Giầy da: Mầu đen; cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc Hải quân kiểu giầy mũi trơn, cột dây cố định; cấp tá kiểu mũi có vân ngang, cột dây cố định; cấp úy kiểu mũi có vân ngang, buộc dây.

7. Bít tất: Kiểu dệt ống, cùng mầu với quần.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.6.11. Trang phục dự lễ hai hàng cúc của sĩ quan Hải quân; Điều 25.14.NĐ.6.12. Trang phục dự lễ mùa hè của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan)

Điều 25.14.NĐ.6.10. Trang phục dự lễ mùa đông của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan

(Điều 10 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Mũ mềm

a) Kiểu mẫu: Kiểu mũ vải liền vành xung quanh, lật hai bên tai và sau gáy, phía trước trán có tán ôdê để đeo quân hiệu, phía trước trên lưỡi trai có dây coóc đông, phía dưới lưỡi trai có hình hai bông lúa.

b) Mầu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng mầu olive sẫm; Phòng không - Không quân mầu xanh đậm; Hải quân mầu tím than. Dây coóc đông, bông lúa mầu vàng.

2. Quần, áo khoác

a) Kiểu mẫu:

Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V, phía dưới thân trước có 02 túi ốp nổi, áo có chiết vai và eo, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai có dây vai đeo cấp hiệu. Áo của Hải quân, phía trên bác tay có các đường viền thể hiện cấp bậc.

Quần: Kiểu quần âu dài, có hai túi dọc, cửa quần mở suốt kéo khóa fecmơtuya.

b) Mầu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng mầu olive sẫm; Phòng không - Không quân mầu xanh đậm; Hải quân mầu tím than.

3. Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông, có chít eo, mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, mầu trắng.

4. Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng mầu áo khoác.

5. Giầy da: Kiểu mũi vuông trơn, gót cao, nẹp ô dê luồn dây trang trí, mầu đen.

6. Bít tất: Kiểu dệt ống, cùng mầu với quần.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.6.13. Trang phục dự lễ mùa hè của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan)

Điều 25.14.NĐ.6.11. Trang phục dự lễ hai hàng cúc của sĩ quan Hải quân

(Điều 11 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Mũ kêpi

Kiểu mẫu, mầu sắc thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này, riêng mùa hè đỉnh mũ mầu trắng, thành mũ mầu tím than.

2. Quần, áo khoác

a) Kiểu mẫu

Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V. Phía dưới thân trước có 02 túi bổ chìm, nắp túi có sòi nhọn cài cúc. Nẹp áo cài 02 hàng cúc, mỗi hàng 03 cúc. Trên bác tay có các đường viền mầu vàng thể hiện cấp bậc. Mùa đông có lót thân và tay; mùa hè không có lót thân và tay.

Quần: Kiểu quần âu dài, có 02 túi chéo, cửa quần mở suốt kéo khóa fecmơtuya.

b) Mầu sắc: Mùa hè mầu trắng, mùa đông mầu tím than.

3. Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông, mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, mầu trắng.

4. Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng mầu áo khoác mùa đông.

5. Dây lưng: Cốt dây bằng da, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc may ốp hai lớp da; cấp tá, cấp úy bằng da một mặt nhẵn. Khóa dây lưng bằng kim loại mầu vàng có dập nổi ngôi sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn. Mùa đông mầu đen, mùa hè mầu trắng.

6. Giầy da: Chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc kiểu giầy mũi trơn, cột dây cố định; cấp tá kiểu mũi có vân ngang, cột dây cố định; cấp úy kiểu mũi có vân ngang, buộc dây. Mùa hè mầu trắng, mùa đông mầu đen.

7. Bít tất: Kiểu dệt ống, cùng mầu với quần.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.6.9. Trang phục dự lễ mùa đông của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan)

Điều 25.14.NĐ.6.12. Trang phục dự lễ mùa hè của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan

(Điều 12 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Mũ kêpi, quần, dây lưng, giầy da, bít tất: Mầu sắc, kiểu mẫu thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 9 Nghị định này, riêng Hải quân: Mũ kêpi đỉnh mũ mầu trắng, thành mũ mầu tím than; quần, dây lưng, giầy da, mầu trắng.

2. Áo

Kiểu mẫu: Kiểu áo ký giả ngắn tay, ve chữ V, thân trước có 04 túi ốp nổi, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai áo có dây vai đeo cấp hiệu.

Mầu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng mầu olive sẫm; Phòng không - Không quân mầu xanh đậm; Hải quân mầu trắng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.6.9. Trang phục dự lễ mùa đông của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan)

Điều 25.14.NĐ.6.13. Trang phục dự lễ mùa hè của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan

(Điều 13 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Mũ mềm: Kiểu mẫu, mầu sắc thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, riêng Hải quân đỉnh mũ mầu trắng, vành mũ mầu tím than.

2. Váy, áo

a) Kiểu mẫu

Áo: Kiểu áo ký giả ngắn tay, ve chữ V, phía dưới thân trước có 02 túi ốp nổi, áo có chiết vai và eo, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai có dây vai đeo cấp hiệu.

Váy: Kiểu ôm sát người, dài dưới gối, có lớp vải lót trong, phía dưới thân sau có xẻ.

b) Mầu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng mầu olive sẫm; Phòng không - Không quân mầu xanh đậm; Hải quân mầu trắng.

3. Ghệt da: Ghệt cao cổ có khóa kéo, cổ ghệt cao ngang bắp chân, mũi trơn, mặt đế có hoa văn chống trơn; mầu đen, riêng Hải quân mầu trắng.

4. Quần tất: Mầu da chân.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.6.10. Trang phục dự lễ mùa đông của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan)

Điều 25.14.NĐ.6.14. Trang phục dự lễ của công nhân và viên chức quốc phòng

(Điều 14 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Nam mặc com-lê, nữ mặc áo dài truyền thống phụ nữ Việt Nam, đi giầy da, bít tất.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi Tiết về các mặt hàng, kiểu mẫu, mầu sắc trang phục dự lễ của công nhân và viên chức quốc phòng.

Điều 25.14.NĐ.6.15. Trang phục dự lễ của hạ sĩ quan - binh sĩ, học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; trang phục thường dùng, trang phục dã chiến, trang phục nghiệp vụ, trang phục công tác; mũ và áo chống rét của Quân đội nhân dân Việt Nam

(Điều 15 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Trang phục dự lễ của hạ sĩ quan - binh sĩ, học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật gồm trang phục dự lễ mùa đông và trang phục dự lễ mùa hè; bao gồm: Mũ, quần, áo, dây lưng, giầy, bít tất; mầu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.

2. Trang phục thường dùng của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan, nữ hạ sĩ quan - binh sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng gồm trang phục thường dùng mùa đông và trang phục thường dùng mùa hè:

a) Trang phục thường dùng mùa đông bao gồm: Mũ, quần, áo khoác, áo sơ mi mặc trong, caravat, dây lưng, giầy, bít tất; mầu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng;

b) Trang phục thường dùng mùa hè bao gồm: Mũ, quần, áo, dây lưng, giầy, bít tất; mầu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.

3. Trang phục thường dùng của nam hạ sĩ quan - binh sĩ; nam học viên chưa phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, nam học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Sử dụng một loại trang phục dùng chung cho mùa đông và mùa hè, bao gồm: Mũ, quần, áo, dây lưng, giầy, bít tất; mầu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.

4. Trang phục dã chiến của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan - binh sĩ bao gồm: Mũ huấn luyện, chiến đấu, mũ mềm dã chiến, quần áo dã chiến, ghệt dã chiến, dây lưng dã chiến; mầu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.

5. Trang phục nghiệp vụ của các lực lượng làm nhiệm vụ Nghi lễ, Kiểm soát quân sự, Tòa án quân sự, Vệ binh, Biên phòng cửa khẩu, Tuần tra song phương, Thông tin đường dây, Công tác tàu, Công tác tàu ngầm, Phi công quân sự, Đặc công nước, Chống khủng bố, Tìm kiếm cứu hộ cứu nạn và các lực lượng quân chủng, binh chủng làm nhiệm vụ đặc thù gồm hai loại trang phục nghiệp vụ mùa đông và mùa hè, bao gồm: Mũ, quần áo, giầy hoặc ghệt, găng tay, dây lưng, dây chiến thắng; mầu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.

6. Trang phục công tác các ngành, nghề chuyên môn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, khi thực hiện nhiệm vụ đặc thù, bao gồm: Mũ, quần, áo, giầy hoặc ghệt; mầu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.

7. Các đối tượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được cấp mũ, áo chống rét; sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thêm áo khoác quân sự; hạ sĩ quan - binh sĩ nam làm nhiệm vụ canh gác thêm áo khoác gác. Mầu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.

8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định kiểu mẫu, mầu sắc các loại trang phục quy định tại Điều này.

Điều 25.14.TL.3.2. Cơ sở để tính hưởng chế độ

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

1. Tiền lương để tính hưởng chế độ

a) Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Mục 1 Chương II Thông tư này được tính bằng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi sĩ quan, QNCN nghỉ hưu. Khi tính bình quân tiền lương tháng, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm sĩ quan, QNCN hưởng chế độ hưu trí.

b) Tiền lương tháng để tính chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5; Điều 7; khoản 2 Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 8 Mục 3 Chương II; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10 Mục 4 Chương II và khoản 3 Điều 12 Mục 6 Chương II Thông tư này là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước thời điểm sĩ quan, QNCN nghỉ hưu, phục viên, chuyển ngành, nghỉ theo chế độ bệnh binh, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang CCQP.

c) Tiền lương tháng để tính chế độ trợ cấp một lần nêu tại điểm a, điểm b khoản này bao gồm: tiền lương theo cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan, loại, nhóm, bậc đối với QNCN và các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).

2. Thời gian công tác để tính hưởng chế độ

a) Thời gian công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2; điểm b khoản 1 Điều 5; Điều 7 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm b khoản 3 Điều 3 Mục 1 Chương II, điểm b khoản 2 Điều 8 Mục 3 Chương II và điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10 Mục 4 Chương II Thông tư này là tổng thời gian công tác trong quân đội (bao gồm thời gian là sĩ quan, QNCN, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân viên chức quốc phòng) và thời gian công tác tại các cơ quan đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đóng bảo hiểm xã hội trước khi vào phục vụ trong quân đội.

b) Thời gian công tác để tính quy đổi quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Mục 6 Chương II Thông tư này để hưởng chế độ trợ cấp một lần là tổng thời gian công tác trong quân đội được tính thâm niên nghề (gồm thời gian là sĩ quan, QNCN, hạ sĩ quan, binh sĩ), có tham gia trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù quân sự.

c) Thời gian công tác nêu tại điểm a, điểm b khoản này nếu đứt quãng mà chưa hưởng trợ cấp một lần (phục viên, xuất ngũ, thôi việc) thì được cộng dồn.

Tuổi quân làm cơ sở tính thâm niên nghề đối với sĩ quan, QNCN được thực hiện theo Quyết định số 3156/2000/QĐ-BQP ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy định tính tuổi quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

3. Trường hợp thời gian công tác, thời gian tăng thêm do quy đổi và thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi có tháng lẻ thì được tính theo nguyên tắc: dưới 3 tháng không tính, từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là 1/2 năm, từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 1 năm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.5.2. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu; Điều 25.14.NĐ.5.5. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan phục viên; Điều 25.14.NĐ.5.7. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; Điều 25.14.NĐ.5.9. Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù khi thôi phục vụ tại ngũ; Điều 25.14.TL.3.3. Chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi; Điều 25.14.TL.3.8. Phục viên về địa phương; Điều 25.14.TL.3.10. Chế độ, chính sách được hưởng; Điều 25.14.TL.3.12. Điều kiện, mức quy đổi, cách tính quy đổi và chế độ được hưởng)

Điều 25.14.TL.3.3. Chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan, QNCN nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1. Sĩ quan, QNCN đủ điều kiện nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm, được hưởng chế độ trợ cấp thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Thuộc diện dôi dư do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Hết hạn tuổi cao nhất giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam mà quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng.

2. Hạn tuổi để tính hưởng chế độ trợ cấp khi sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và QNCN nghỉ hưu trước hạn tuổi được xác định tương ứng như sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm, nhưng hạn tuổi cao nhất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quân nhân chuyên nghiệp, cụ thể như sau: 

a) Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm là:

Cấp uý: nam 46, nữ 46;

Thiếu tá: nam 48, nữ 48;

Trung tá: nam 51, nữ 51;

Thượng tá: nam 54, nữ 54;

Đại tá: nam 57, nữ 55;

Cấp tướng: nam 60, nữ 55.

b) Hạn tuổi của QNCN phục vụ tại ngũ được hưởng chế độ ứng với cấp bậc quân hàm là:

Cấp uý: nam 46, nữ 46;

Thiếu tá: nam 48, nữ 48;

Trung tá, Thượng tá: nam 50, nữ 50.

c) Tuổi để xác định sĩ quan, QNCN nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm khi phục vụ tại ngũ phải trước hạn tuổi cao nhất theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này ít nhất là một năm (đủ 12 tháng), được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi sĩ quan, QNCN nghỉ hưởng lương hưu hàng tháng.

Đối với các trường hợp do hoàn cảnh đặc biệt, trong các loại hồ sơ không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ xác định được năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 7, năm sinh của đối tượng để làm căn cứ tính tuổi nghỉ hưu.

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Viết Khoa, trung tá, sinh tháng 6/1959, nhập ngũ tháng 6/1977. Theo quy định hiện hành thì đến ngày 01/7/2010 (đủ 51 tuổi) đồng chí Khoa hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ nhưng do thay đổi tổ chức biên chế, quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng, được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, được hưởng lương hưu hàng tháng kể từ ngày 01/7/2009 (đủ 50 tuổi) Đồng chí Khoa được hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất của cấp bậc quân hàm trung tá (vì đồng chí Khoa nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất là 12 tháng).

d) Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất tương ứng theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này là cấp bậc quân hàm tại thời điểm có quyết định về việc nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền.

Ví dụ 2: Đồng chí Phan Thị Bình QNCN, sinh tháng 3/1963, do thay đổi tổ chức biên chế, quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng, được cấp có thẩm quyền quyết định về việc nghỉ hưu từ ngày 01/8/2008, cấp bậc quân hàm thiếu tá QNCN; ngày 01/8/2009 có quyết định nghỉ hưởng lương hưu hàng tháng (46 tuổi 4 tháng), cấp bậc quân hàm trung tá QNCN. Theo quy định, đồng chí Bình thuộc đối tượng nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất, được xác định theo cấp bậc quân hàm thiếu tá QNCN là:

48 tuổi - 46 tuổi 4 tháng = 1 năm 8 tháng

3. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành, khi nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất, sĩ quan, QNCN còn được hưởng các khoản trợ cấp sau:

a) Được trợ cấp bằng 3 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi.

Tiền trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước hạn tuổi tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định

=

Số năm được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu  trước hạn tuổi quy định)

x 3 tháng x

Tiền lương tháng bình quân

b) Được trợ cấp bằng 5 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, mỗi năm được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân.

Tiền trợ cấp cho số năm công tác tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp cho số năm công tác

= {5 tháng + [tổng số năm công tác - 20 năm) x 1/2 tháng]}

x Tiền lương tháng bình quân

4. Trường hợp không được hưởng chế độ trợ cấp

a) Sĩ quan, QNCN còn đủ điều kiện phục vụ tại ngũ và quân đội còn nhu cầu bố trí, sử dụng nhưng xin nghỉ hưu trước tuổi do nhu cầu cá nhân.

b) Sĩ quan, QNCN bị kỷ luật hình thức giáng chức, cách chức, giáng cấp quân hàm, hạ bậc lương buộc phải thôi phục vụ tại ngũ.

c) Sĩ quan QNCN đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cấp có thẩm quyền cho phép.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.13. Tuổi phục vụ của sĩ quan; Điều 25.14.NĐ.5.2. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu; Điều 25.14.TL.3.2. Cơ sở để tính hưởng chế độ)

Điều 25.14.TL.3.4. Chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

1. Được miễn thi tuyển trong các trường hợp sau:

a) Sĩ quan, QNCN nguyên là cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị của nhà nước được chuyển về các cơ quan, đơn vị đã công tác trước khi nhập ngũ;

b) Sĩ quan, QNCN chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được sắp xếp việc làm đúng ngành nghề chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo.

2. Sĩ quan, QNCN chuyển ngành được ưu tiên cộng điểm theo quy định của pháp luật vào tổng kết quả thi tuyển trong trường hợp phải thi tuyển công chức, viên chức.

3. Sĩ quan, QNCN chuyển ngành được xếp lương theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP.

4. Sĩ quan, QNCN đã chuyển ngành, khi nghỉ hưu, cách tính lương hưu được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.

Đối với sĩ quan có cấp bậc quân hàm chuẩn uý, đã chuyển ngành trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thì hệ số mức lương đối với cấp bậc quân hàm chuẩn uý từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển xếp là 3,90.

5. Sĩ quan, QNCN chuyển ngành được cấp tiền tàu xe (loại thông thường) từ đơn vị về cơ quan mới.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần; Điều 25.14.NĐ.5.3. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển ngành; Điều 25.14.TL.3.9. Phục viên về địa phương sau đó chuyển ngành hoặc chuyển sang các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước)

Điều 25.14.TL.3.5. Chuyển ngành sang các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước sau đó chuyển sang cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

Sĩ quan, QNCN chuyển ngành sang các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, sau đó lại chuyển sang cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, nếu đủ điều kiện nghỉ hưu thì mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính chế độ hưu của sĩ quan, QNCN được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian công tác theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định để làm căn cứ tính chế độ hưu đối với sĩ quan, QNCN, được cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề theo thời gian công tác trong quân đội và cấp bậc quân hàm tại thời điểm liền kề trước khi sĩ quan, QNCN chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu.

Điều 25.14.TL.3.6. Đã chuyển ngành sau đó trở lại phục vụ quân đội

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

Sĩ quan, QNCN đã chuyển ngành, do nhu cầu của quân đội được cấp có thẩm quyền điều động trở lại phục vụ trong quân đội quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sắp xếp công việc mới phù hợp với nhu cầu, năng lực của sĩ quan, QNCN và được phiên quân hàm, xét thăng quân hàm, nâng lương, tính thâm niên công tác theo quy định của Bộ Quốc phòng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.5.3. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển ngành)

Điều 25.14.TL.3.7. Chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, QNCN chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.5.4. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước)

Điều 25.14.TL.3.8. Phục viên về địa phương

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

1. Sĩ quan QNCN thôi phục vụ tại ngũ không đủ điều kiện nghỉ hưu, nghỉ theo chế độ bệnh binh, không chuyển ngành được thì được phục viên về địa phương.

2. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành, khi phục viên sĩ quan, QNCN còn được hưởng các quyền lợi sau:

a) Được hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 6 tháng tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ tại thời điểm phục viên. Được ưu tiên học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các tổ chức giới thiệu việc làm của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác;

b) Được hưởng trợ cấp phục viên một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương hiện hưởng;

c) Được cấp tiền tàu xe (loại thông thường ) từ đơn vị về nơi cư trú.

Ví dụ 3: Đồng chí Hoàng Tuấn Mạnh, 32 tuổi, thượng uý, trung đội trưởng, có thời gian công tác trong quân đội là 14 năm 02 tháng (được tính thâm niên nghề là 14%), do đơn vị sáp nhập, không điều chỉnh sắp xếp được, phục viên về địa phương kể từ ngày 01/4/2009. Tiền lương hiện hưởng của tháng liền kề trước khi đồng chí Mạnh phục viên là:

- Lương quân hàm Thượng uý (hệ số 5,00):

540.000 đ x 5,00 = 2.700.000 đồng

- Phụ cấp chức vụ (hệ số 0,20):

540.000 đ x 0,20 = 108.000 đồng

- Phụ cấp thâm niên nghề (14%)

2.808.000 đ x 14% = 393.120 đồng

 

Tổng số: 3.201.120 đồng/tháng

Khi phục viên, ngoài chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành, đồng chí Mạnh còn được hưởng chế độ trợ cấp phục viên từ ngân sách nhà nước như sau:

- Trợ cấp tạo việc làm: 540.000 đồng x 6 tháng = 3.240.000 đồng

- Trợ cấp phục viên một lần:

Thời gian công tác trong quân đội của đồng chí Mạnh là 14 năm 2 tháng, thời gian làm tròn để tính hưởng trợ cấp phục viên một lần là 14 năm.

Trợ cấp phục viên một lần của đồng chí Mạnh được hưởng:

3.201.120 đồng x 14 năm x 1 tháng = 44.815.680 đồng

- Tổng số tiền trợ cấp phục viên của đồng chí Mạnh được nhận là:

3.240.000 đồng + 44.815.680 đồng = 48.055.680 đồng

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.TL.3.2. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 25.14.TL.3.9. Phục viên về địa phương sau đó chuyển ngành hoặc chuyển sang các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước)

Điều 25.14.TL.3.9. Phục viên về địa phương sau đó chuyển ngành hoặc chuyển sang các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

1. Sĩ quan QNCN đã phục viên về địa phương trong thời gian không quá một năm (12 tháng), kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng các chế độ, chính sách như sau:

a) Được thực hiện chế độ, chính sách chuyển ngành hướng dẫn tại Điều 4 Mục 2 Chương này;

b) Khi thực hiện chế độ chuyển ngành phải hoàn trả lại tiền trợ cấp phục viên một lần hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 8 Mục này và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận; không phải hoàn trả lại tiền trợ cấp tạo việc làm.

2. Sĩ quan, QNCN đã phục viên về địa phương trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng các chế độ, chính sách như sau:

a) Không phải hoàn trả lại chế độ trợ cấp tạo việc làm, chế độ trợ cấp phục viên một lần đã nhận theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 8 Mục này;

b) Nếu có nguyện vọng tính nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả quỹ bảo hiểm xã hội khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận.

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cũ của sĩ quan, QNCN đã phục viên về địa phương (theo phân cấp quản lý), nếu cơ quan, đơn vị cũ đã giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm thu hồi quyết định phục viên và các khoản trợ cấp nêu trên theo quy định, đồng thời ra quyết định chuyển ngành hoặc đề nghị cấp trên ra quyết định chuyển ngành và nộp khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận vào tài khoản chuyên thu của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xác nhận lại thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên chính sổ bảo hiểm xã hội cũ của đối tượng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.TL.3.4. Chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Điều 25.14.TL.3.8. Phục viên về địa phương)

Điều 25.14.TL.3.10. Chế độ, chính sách được hưởng

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

1. Sĩ quan, QNCN tại ngũ hy sinh

a) Thân nhân của sĩ quan, QNCN được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về bảo hiểm xã hội;

b) Thân nhân của sĩ quan, QNCN được hưởng chế độ trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương hiện hưởng của sĩ quan, QNCN trước khi hy sinh;

c) Thân nhân của sĩ quan, QNCN được hưởng chế độ trợ cấp một lần cho thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù (nếu có) quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 12 Mục 6 Chương này.

Ví dụ 4: Đồng chí Nguyễn Văn A, thượng uý, thời gian công tác trong quân đội là 10 năm 3 tháng (được tính thâm niên nghề 10%), có thời gian công tác ở xã Sơn Vĩ, Mèo Vạc, Hà Giang (địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100%, được quy đổi mức 1 năm bằng 1 năm 4 tháng) là 3 năm 6 tháng (thời gian tăng thêm do quy đổi để tính hưởng trợ cấp là 1 năm 2 tháng), hy sinh ngày 10/3/2009, được xác nhận là Liệt sĩ. Tiền lương tháng hiện hưởng tại tháng 3/2009 của đồng chí Nguyễn Văn A là:

- Lương quân hàm Thượng uý (hệ số 5,00):

540.000 đ x 5,00 = 2.700.000 đồng

- Phụ cấp thâm niên nghề (10%):

2.700.000 đ x 10% = 270.000 đồng

 

Tổng số: 2.970.000 đồng/tháng

Ngoài chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội được hưởng theo quy định của pháp luật, thân nhân đồng chí A còn được hưởng trợ cấp một lần từ ngân sách nhà nước như sau:

- Trợ cấp một lần cho thời gian công tác:

Thời gian công tác trong quân đội của đổng chí A là 10 năm 3 tháng, thời gian làm tròn để tính hưởng trợ cấp một lần là 10,5 năm. 

Trợ cấp một lần thân nhân đồng chí A được hưởng là:

2.970.000 đồng x 10,5 năm x 1 tháng = 31.185.000 đồng

- Trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi:

Thời gian tăng thêm do quy đổi để tính hưởng trợ cấp của đồng chí A là 1 năm 2 tháng, thời gian làm tròn để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần là 1 năm.

Trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi thân nhân đồng chí A được hưởng là:

2.970.000 đ x 1 năm x 1 tháng = 2.970.000 đồng

- Tổng số tiền trợ cấp thân nhân đồng chí A được hưởng là:

31.185.000 đ + 2.970.000 đ = 34.155.000 đồng

2. Sĩ quan, QNCN tại ngũ từ trần

a) Thân nhân của sĩ quan, QNCN được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

b) Thân nhân của sĩ quan, QNCN được hưởng chế độ trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương hiện hưởng của sĩ quan, QNCN trước khi từ trần;

c) Thân nhân của sĩ quan, QNCN được hưởng chế độ trợ cấp một lần cho thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù (nếu có) quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 12 Mục 6 Chương này.

3. Thân nhân của sĩ quan, QNCN được hưởng chế độ trợ cấp một lần từ nguồn ngân sách nhà nước hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1; điểm b, điểm c khoản 2 Điều này, bao gồm: vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.

4. Không áp dụng chế độ trợ cấp một lần từ nguồn ngân sách nhà nước hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này đối với các trường hợp sĩ quan, QNCN từ trần do tự sát, tự tử hoặc từ trần do vi phạm kỷ luật của quân đội, pháp luật của nhà nước bị xử phạt hình thức tước quân hàm sĩ quan hoặc tước danh hiệu quân nhân.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.5.9. Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù khi thôi phục vụ tại ngũ; Điều 25.14.TL.3.2. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 25.14.TL.3.12. Điều kiện, mức quy đổi, cách tính quy đổi và chế độ được hưởng)

Điều 25.14.TL.3.11. Chế độ, chính sách được hưởng

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

1. Chế độ tiền lương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP.

2. Sĩ quan, QNCN khi chuyển sang CCQP được hưởng chế độ trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi khi có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù quy định tại Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 12 Mục 6 Chương này; sau đó, do yêu cầu của quân đội, CCQP lại chuyển sang QNCN hoặc sĩ quan thì khi thôi phục vụ tại ngũ, thời gian đã được tính trợ cấp nói trên không được tính lại.

3. Sĩ quan, QNCN thuộc diện chuyển sang CCQP khi đủ điều kiện nghỉ hưu, lương hưu được tính theo quy định tại khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần; Điều 25.14.NĐ.5.8. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng; Điều 25.14.NĐ.5.9. Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù khi thôi phục vụ tại ngũ)

Điều 25.14.TL.3.12. Điều kiện, mức quy đổi, cách tính quy đổi và chế độ được hưởng

(Điều 12 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

1. Điều kiện quy đổi, mức quy đổi để tính chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan, QNCN khi nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, nghỉ theo chế độ bệnh binh; sĩ quan, QNCN tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang CCQP quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Sĩ quan, QNCN (kể cả thời gian là hạ sĩ quan, binh sĩ) được quy đổi theo hệ số 1 năm bằng 1 năm 6 tháng để tính hưởng trợ cấp khi:

- Tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong kháng chiến chống Pháp từ ngày 22/12/1944 đến ngày 20/7/1954; ở chiến trường miền Nam, Lào từ ngày 20/7/1954 đến ngày 30/4/1975, ở chiến trường Campuchia từ ngày 20/7/1954 đến ngày 31/8/1989; trong chiến tranh phá hoại ở miền Bắc từ ngày 05/8/1964 đến ngày 27/01/1973 (trừ trường hợp đi học tập, chữa bệnh và công tác ở nước ngoài);  

- Tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới Tây Nam từ tháng 5/1975 đến tháng 12/1978; ở biên giới phía Bắc từ tháng 02/1979 đến tháng 12/1988. Địa bàn biên giới trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được tính quy đổi là huyện biên giới;

- Làm nhiệm vụ quốc tế và nhiệm vụ đặc biệt ở Lào, Campuchia qua các thời kỳ (trừ trường hợp được cử đi học, đi theo chế độ ngoại giao hoặc đi làm kinh tế).

b) Sĩ quan, QNCN (kể cả thời gian là hạ sĩ quan, binh sĩ) được quy đổi theo hệ số 1 năm bằng 1 năm 4 tháng để tính hưởng trợ cấp khi:

Công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100% quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt;

- Làm nghề, công việc đặc thù quân sự được xếp lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm loại V, loại VI) quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ ngày 06 tháng 9 năm 1996 và Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH ngày 07 tháng 3 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong quân đội.

c) Sĩ quan QNCN (kể cả thời gian là hạ sĩ quan, binh sĩ) được quy đổi theo hệ số 1 năm bằng 1 năm 2 tháng để tính hưởng trợ cấp khi:

Công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực;

- Làm nghề, công việc đặc thù quân sự được xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại IV) quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ và Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH.

d) Khi nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung về địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100%, về địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên, về danh mục làm nghề, công việc đặc thù quân sự được xếp lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại V, loại VI) và làm nghề, công việc đặc thù quân sự được xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại IV) thì được thực hiện theo quyết định sửa đổi, bổ sung.

2. Cách tính quy đổi

a) Trường hợp trong cùng một thời gian công tác, nếu có đủ 2 hoặc 3 điều kiện nêu trên thì chỉ được hưởng theo mức quy đổi cao nhất; thời gian công tác được quy đổi đứt quãng thì được cộng dồn để tính hưởng trợ cấp.

b) Thời gian công tác ở địa bàn trước đây chưa được quy định mà nay quy định mức phụ cấp đặc biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì thời gian công tác ở địa bàn đó được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần.

Thời gian công tác ở địa bàn trước đây được quy định mức phụ cấp đặc biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên mà sau đó quy định mức phụ cấp đặc biệt dưới 100% hoặc phụ cấp khu vực dưới hệ số 0,7 thì thời gian công tác trước đó ở địa bàn nói trên đến ngày có quy định mới được tính là thời gian công tác được quy đổi để tính hưởng trợ cấp.

c) Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc nhưng trước đây chưa được xếp loại sau đó nghề hoặc công việc đó được xếp loại IV trở lên thì thời gian làm nghề hoặc công việc này được tính loại IV trở lên từ khi bắt đầu làm nghề hoặc công việc đó để quy đổi tính hưởng trợ cấp.

Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc mà trước đây được xếp loại thấp hơn, sau đó nghề hoặc công việc đó được xếp loại cao hơn thì được tính thời gian theo loại cao hơn kể từ khi bắt đầu vào làm nghề hoặc công việc đó để quy đổi tính hưởng trợ cấp.

Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc mà trước đây được xếp loại cao hơn, sau đó nghề hoặc công việc đó xếp loại thấp hơn thì được tính thời gian làm nghề hoặc công việc theo loại cao hơn đã xếp từ khi làm nghề hoặc công việc đó đến trước ngày liền kề quyết định mới có hiệu lực, sau đó tính theo loại mới thấp hơn đã được quy định tại quyết định mới để quy đổi thời gian tính hưởng trợ cấp.

3. Thời gian tăng thêm do quy đổi nêu trên được tính hưởng chế độ trợ cấp một lần với mức cứ một năm tăng thêm do quy đổi được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương hiện hưởng.

Ví dụ 5: Đồng chí Đỗ Xuân Quỳnh, trung uý QNCN (hệ số lương 4,10), công tác tại quần đảo Trường Sa, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 1,0 và phụ cấp đặc biệt mức 100% từ tháng 5/2000 đến tháng 4/2002 và từ tháng 8/2007 đến tháng 8/2008 (thời gian công tác được quy đổi mức 1 năm bằng 1 năm 4 tháng là 3 năm 1 tháng; thời gian tăng thêm do quy đổi để tính hưởng trợ cấp là 1 năm), có thời gian công tác trong quân đội là 12 năm 3 tháng (được tính thâm niên nghề 12%), tháng 6/2009 được chuyển ngành sang Sở Điện lực Thành phố Hải Phòng. Tiền lương tháng hiện hưởng tại thời điểm chuyển ngành của đồng chí Đỗ Xuân Quỳnh là:

- Lương Trung uý QNCN (hệ số 4,10):

650.000 đ x 4,10 = 2.665.000 đồng

- Phụ cấp thâm niên nghề (12%)

2.665.000 đ x 12% = 319.800 đồng

 

Tổng số: 2.984.800 đồng/tháng.

Trước khi chuyển ngành sang Sở Điện lực Thành phố Hải Phòng, đồng chí Quỳnh được hưởng chế độ trợ cấp một lần do có thời gian được tính quy đổi là:

2.984.800 đồng x 1 năm x 1 tháng = 2.984.800 đồng

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.TL.3.2. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 25.14.TL.3.10. Chế độ, chính sách được hưởng)

Điều 25.14.TL.3.13. Đối với sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ

(Điều 13 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

Sĩ quan dự bị được gọi vào phục vụ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về Sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam, khi hết hạn phục vụ tại ngũ, được giải quyết các chế độ trợ cấp như sĩ quan tại ngũ quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

Thời gian công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp là thời gian thực tế công tác trong quân đội.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.1.35. )

Điều 25.14.TL.3.14. Kinh phí bảo đảm

(Điều 14 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

Kinh phí thực hiện các chế độ trợ cấp quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo Luật Ngân sách nhà nước.

Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch thôi phục vụ tại ngũ đối với sĩ quan, QNCN và dự kiến số sĩ quan, QNCN hy sinh, từ trần; số sĩ quan, QNCN chuyển sang CCQP, Bộ Quốc phòng lập dự toán ngân sách bảo đảm chi trả chế độ trợ cấp cho các đối tượng quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, đề nghị Bộ Tài chính phân cấp theo quy định.

Điều 25.14.TL.3.15. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ

(Điều 15 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

1. Hồ sơ giải quyết các chế độ cho sĩ quan, QNCN thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan, QNCN tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan, QNCN chuyển sang CCQP thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng.

Trường hợp sĩ quan, QNCN được hưởng các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này thì ngoài hồ sơ theo quy định nêu trên còn có Phiếu thanh toán chế độ trợ cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (mẫu Phiếu thanh toán chế độ trợ cấp kèm theo). Cơ quan quản lý nhân sự (Cán bộ, Quân lực) các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng lập Phiếu thanh toán chế độ; cơ quan Chính sách chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Phiếu thanh toán chế độ được lập thành 4 bản cho mỗi đối tượng (cơ quan Chính sách: 1 bản, cơ quan Tài chính: 1 bản, cơ quan quản lý nhân sự (Cán bộ, Quân lực): 1 bản, bản thân đối tượng: 1 bản).

2. Thẩm quyền ra quyết định, phân cấp quản lý sĩ quan, QNCN thực hiện theo quy định của Đảng uỷ Quân sự Trung ương và của Bộ Quốc phòng.

Mẫu phiếu thanh toán chế độ trợ cấp.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.TL.3.16. Trách nhiệm của các Bộ liên quan; Điều 25.14.NĐ.5.2. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu; Điều 25.14.NĐ.5.3. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển ngành; Điều 25.14.NĐ.5.4. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Điều 25.14.NĐ.5.5. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan phục viên; Điều 25.14.NĐ.5.6. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ theo chế độ bệnh binh; Điều 25.14.NĐ.5.7. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; Điều 25.14.NĐ.5.8. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng; Điều 25.14.NĐ.5.9. Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù khi thôi phục vụ tại ngũ; Điều 25.14.NĐ.5.10. Tiền lương và thời gian công tác để tính hưởng chế độ)

Chương IV

SĨ QUAN DỰ BỊ

(Chương này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.PL.8. ; Điều 25.9.PL.14. )

Điều 25.14.LQ.38. Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị

(Điều 38 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 19/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau:

Cấp Úy: 51;

Thiếu tá: 53;

Trung tá: 56;

Thượng tá: 57;

Đại tá: 60;

Cấp Tướng: 63.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.35. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; Điều 25.14.LQ.44. Giải ngạch sĩ quan dự bị)

Điều 25.14.LQ.39. Đối tượng đăng ký sĩ quan dự bị

(Điều 39 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Những người sau đây phải đăng ký sĩ quan dự bị:

1. Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện của sĩ quan dự bị;

2. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị đã được đào tạo sĩ quan dự bị;

3. Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của quân đội, đã được đào tạo sĩ quan dự bị.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.PL.8. )

Điều 25.14.NĐ.1.2.

(Điều 2 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Sĩ quan dự bị là sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam phục vụ ở ngạch dự bị, gồm sĩ quan dự bị hạng 1, sĩ quan dự bị hạng 2 theo hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999 (sau đây gọi là Luật Sĩ quan năm 1999).

2. Sĩ quan dự bị được đăng ký, quản lý, huấn luyện, sắp xếp trong đơn vị dự bị động viên, sẵn sàng huy động vào phục vụ tại ngũ, tăng cường cho lực lượng thường trực khi có nhu cầu.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.13. Tuổi phục vụ của sĩ quan; Điều 25.14.TL.3.16. Trách nhiệm của các Bộ liên quan)

Điều 25.14.NĐ.1.3.

(Điều 3 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Đội ngũ sĩ quan dự bị được xây dựng vững mạnh về chính trị tư tưởng, tổ chức; có số lượng và cơ cấu hợp lý; có trình độ, năng lực chỉ huy, quản lý, chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.

2. Việc xây dựng và huy động đội ngũ sĩ quan dự bị phải bảo đảm đủ chỉ tiêu, đúng đối tượng tiêu chuẩn, đúng thời gian, bảo đảm bí mật an toàn theo quy đinh của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.TL.3.16. Trách nhiệm của các Bộ liên quan)

Điều 25.14.NĐ.1.4.

(Điều 4 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là các cơ quan, tổ chức), các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm thực hiện những quy định về sĩ quan dự bị trong Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.TL.3.16. Trách nhiệm của các Bộ liên quan)

Điều 25.14.NĐ.1.10. Đối tượng đăng ký sĩ quan dự bị

(Điều 10 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện chuyển sang ngạch dự bị;

2. Cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện, được phong quân hàm sĩ quan dự bị;

3. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị hạng 1, đã qua đào tạo sĩ quan dự bị, được phong quân hàm sĩ quan dự bị;

4. Cán bộ, công chức ngoài quân đội, những người tốt nghiệp đại học trở lên đã qua đào tạo sĩ quan dự bị, được phong quân hàm sĩ quan dự bị.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.TL.3.16. Trách nhiệm của các Bộ liên quan)

Điều 25.14.NĐ.1.11.

(Điều 11 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Những đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định này phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị.

2. Những người thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này chưa được đăng ký sĩ quan dự bị, nếu:

a) Bị tước quyền phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân;

b) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ;

d) Ra nước ngoài trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép.

3. Khi không còn thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này, việc đăng ký sĩ quan dự bi được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

Điều 25.14.LQ.40. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu

(Điều 40 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 19/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Căn cứ vào kế hoạch của Chính phủ, việc gọi đào tạo sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thực hiện theo quy định sau đây:

1. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị:

a. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và những người tốt nghiệp từ đại học trở lên ngoài quân đội;

b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với cán bộ, công chức, hạ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương.

2. Gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ thời chiến; huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu:

a. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Lữ đoàn và tương đương, chỉ huy Sư đoàn và tương đương; sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Đại tá;

b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Trung đoàn và tương đương, sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Thượng tá; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ chỉ huy Tiểu đoàn và tương đương trở xuống, sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Trung tá trở xuống.

3. Gọi sĩ quan dự bị làm nhiệm vụ khẩn cấp nhưng chưa đến mức động viên cục bộ và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình thời hạn là 2 năm do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.42. Trách nhiệm của sĩ quan dự bị; Điều 25.9.PL.19. ; Điều 25.14.NĐ.1.35. )

Điều 25.14.NĐ.1.5.

(Điều 5 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Những đối tượng sau đây thuộc diện tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị:

a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị hạng 1;

b) Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên.

2. Những người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị. Tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với từng đối tượng được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.TL.3.16. Trách nhiệm của các Bộ liên quan)

Điều 25.14.TT.1.1. Tuyển chọn, đào tạo sĩ quan dự bị

(Điều 1 Thông tư số 14/2003/TT-BQP Hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 22/02/2003 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/04/2003)

1. Lập kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị

1.1. Các quân khu có trách nhiệm lập kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị năm sau báo cáo Tổng cục Chính trị vào tháng 8 hàng năm.

1.2. Tổng cục Chính trị chủ trì phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị báo cáo Bộ Quốc phòng trình Chính phủ phê duyệt, giao chỉ tiêu cho các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) và các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện.

2. Đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị

2.1. Tuyển chọn những người có lý lịch rõ ràng, đủ tiêu chuẩn chính trị để bồi dưỡng phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ, kiến thức chuyên môn, văn hóa, tuổi đời phù hợp với từng đối tượng; sức khỏe từ loại 1 đến loại 3.

2.2. Đối tượng, tiêu chuẩn cụ thể:

a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đã giữ chức vụ phó trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và chức vụ tương đương, trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, nếu thiếu có thể lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp tiểu học; tuổi đời không quá 30;

b) Cán bộ, công chức và những người hưởng chế độ như cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) đang công tác ở các cơ quan đảng, nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) trở lên, có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở; tuổi đời không quá 35;

c) Những người tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, tuổi đời không quá 35;

d) Sinh viên khi tốt nghiệp đại học có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tuổi đời không quá 30.

3. Tuyển chọn, xét duyệt và gọi người đi đào tạo sĩ quan dự bị

3.1. Cán bộ công chức, những người tốt nghiệp đại học trở lên, hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đang công tác hoặc thường trú tại địa phương do cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là huyện) tổ chức tuyển chọn theo kế hoạch và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên; sau khi quân khu thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định gọi từng người đi đào tạo sĩ quan dự bị. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.

3.2. Sinh viên khi tốt nghiệp đại học do các học viện, trường đại học tuyển chọn theo kế hoạch và chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Bộ Quốc phòng ra quyết định gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; Giám đốc các học viện, Hiệu trưởng các trường đại học tổ chức giao lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến từng sinh viên. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo đảm.

3.3. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ: theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng, chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định gọi từng người trong các đơn vị thuộc quyền đi đào tạo sĩ quan dự bị. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng bảo đảm.

4. Tổ chức đào tạo sĩ quan dự bị

4.1. Các học viện, trường sĩ quan, trường quân sự quân khu, quân đoàn tổ chức đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị. Kinh phí đào tạo sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm trong kinh phí giáo dục đào tạo thường xuyên của nhà trường.

4.2. Căn cứ vào đối tượng, mục tiêu, yêu cầu đào tạo sĩ quan dự bị, Bộ Tổng Tham mưu xác định nội dung, chương trình đào tạo từng chuyên ngành cụ thể; thời gian từ 3 đến 6 tháng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.1.6. ; Điều 25.14.NĐ.1.7. ; Điều 25.14.NĐ.1.8. )

Điều 25.14.NĐ.1.6.

(Điều 6 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Căn cứ nhu cầu xây dựng đội ngũ sĩ quan dự bị, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ tướng Chính phủ quyết định chỉ tiêu đào tạo sĩ quan dự bị, giao chỉ tiêu, nhiệm vụ tuyển chọn công dân đi đào tạo sĩ quan dự bị hàng năm cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ) và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tính).

2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định số lượng cụ thể từng loại sĩ quan dự bị cần đào tạo ở các Bộ, tỉnh.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.TT.1.1. Tuyển chọn, đào tạo sĩ quan dự bị; Điều 25.14.TL.3.16. Trách nhiệm của các Bộ liên quan)

Điều 25.14.NĐ.1.7.

(Điều 7 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

Việc đào tạo sĩ quan dự bị được thực hiện tại các trường trong quân đội. Thời gian đào tạo sĩ quan dự bị từ 3 tháng đến 6 tháng. Căn cứ vào đối tượng, yêu cầu đào tạo đối với từng loại sĩ quan dự bị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về thời gian, nội dung, chương trình đào tạo.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.TT.1.1. Tuyển chọn, đào tạo sĩ quan dự bị; Điều 25.14.TL.3.16. Trách nhiệm của các Bộ liên quan)

Điều 25.14.NĐ.1.8.

(Điều 8 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Bộ Quốc phòng hướng dẫn các Bộ, tỉnh việc tuyển chọn những người đủ tiêu chuẩn đi đào tạo sĩ quan dự bị.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) tổ chức tuyển chọn người đi đào tạo sĩ quan dự bị theo đúng chỉ tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn và lập hồ sơ để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc gọi đào tạo sĩ quan dự bị.

3. Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về gọi đào tạo sĩ quan dự bị, việc gọi từng người đi đào tạo sĩ quan dự bị được thực hiện như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gọi đào tạo sĩ quan dự bị đối với hạ sĩ quan dự bị hạng 1, cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên cư trú tại địa phương;

b) Hiệu trưởng các trường đại học triển khai thực hiện quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng gọi từng sinh viên khi tốt nghiệp đại học đi đào tạo sĩ quan dự bị;

c) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng gọi đào tạo sĩ quan dự bị đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.TT.1.1. Tuyển chọn, đào tạo sĩ quan dự bị; Điều 25.14.TL.3.16. Trách nhiệm của các Bộ liên quan)

Điều 25.14.NĐ.1.9.

(Điều 9 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Những người được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm thực hiện các quy định về tuyển chọn và chấp hành lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị.

2. Các cơ quan, tổ chức có người được gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, bố trí thời gian, bảo đảm quyền lợi cho người đi đào tạo sĩ quan dự bị theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.TL.3.16. Trách nhiệm của các Bộ liên quan)

Điều 25.14.NĐ.1.35.

(Điều 35 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Trong thời chiến việc gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ bổ sung cho lực lượng thường trực, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 40 Luật Sĩ quan năm 1999.

2. Trong thời bình, căn cứ vào chỉ tiêu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định gọi sĩ quan dự bị chưa phục vụ tại ngũ vào phục vụ tại ngũ; khi hết thời hạn 2 năm thì quyết định thôi phục vụ tại ngũ và tiếp tục phục vụ tại ngạch dự bị. Trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan dự bị có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì xét chuyển sang ngạch sĩ quan tại ngũ hoặc cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.40. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; Điều 25.14.TL.3.13. Đối với sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ)

Điều 25.14.NĐ.1.36.

(Điều 36 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

Thẩm quyền gọi sĩ quan dự bị đi làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực khi chưa đến mức động viên cục bộ, thực hiện theo Nghị định sề 25/1998/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 1998 và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 25.14.NĐ.1.37.

(Điều 37 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện lệnh gọi sĩ quan dự bị ở cơ quan, đơn vị địa phương mình và bảo đảm mọi điều kiện cho sĩ quan dự bị chấp hành lệnh gọi.

2. Khi nhận được lệnh gọi vào phục vụ tại ngũ hoặc tăng cường cho lực lượng thường trực khi chưa đến mức động viên cục bộ, sĩ quan dự bị phải có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định, mang theo thẻ sĩ quan dự bị.

Điều 25.14.LQ.41. Bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị

(Điều 41 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Việc bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan dự bị được quy định như sau:

1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị được phong quân hàm Thiếu uý sĩ quan dự bị;

2. Cán bộ, công chức tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị thì căn cứ vào chức vụ được bổ nhiệm trong các đơn vị dự bị động viên, kết quả học tập, rèn luyện và mức lương đang hưởng để xét phong cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị tương xứng;

3. Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các đơn vị dự bị động viên và được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm;

4. Thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan dự bị dài hơn 2 năm so với thời hạn của mỗi cấp bậc quân hàm sĩ quan tại ngũ quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;

5. Sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ thì căn cứ vào tiêu chuẩn, quy định cấp bậc quân hàm của chức vụ được bổ nhiệm, cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị hiện tại và thời hạn xét thăng quân hàm để xét thăng cấp bậc quân hàm tương xứng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.17. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ; Điều 25.14.NĐ.1.33. )

Điều 25.14.NĐ.1.32.

(Điều 32 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ theo nhu cầu biên chế của đơn vị dự bị động viên. Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định đối với từng chức vụ đảm nhiệm, quá trình công tác, kết quả huấn luyện sĩ quan dự bị để xét bổ nhiệm.

2. Việc miễn nhiệm chức vụ đối với sĩ quan dự bị được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sĩ quan dự bi hạng 2 đang đảm nhiệm chức vụ đã có sĩ quan dự bị hạng 1 dủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm để thay thế,

b) Khi thay đổi đơn vị dự bị động viên không còn nhu cầu biên chế chức vụ sĩ quan dự bị đang đảm nhiệm;

c) Sĩ quan dự bị không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện đảm nhiệm chức vụ hiện tại;

d) Khi sĩ quan dự bị có quyết định giải ngạch thì đương nhiên miễn nhiệm chức vụ.

3. Sĩ quan dự bị vi phạm pháp luật, kỷ luật quân đội, phẩm chất đạo đức của người cán bộ cách mạng thì bị xử lý kỷ luật giáng chức, cách chức theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 25.14.NĐ.1.33.

(Điều 33 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Sĩ quan dự bị có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì được xét thăng quân hàm:

a) Có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có trình độ kiến thức năng lực quy định đối với chức vụ đảm nhiệm; trong thời hạn xét thăng quân hàm thực hiện tốt các quy định về đăng ký, quản lý, huấn luyện, sinh hoạt và lệnh huy động;

b) Chức vụ đang đảm nhiệm trong đơn vị dự bị động viên có nhu cầu cấp quân hàm cao hơn cấp quân hàm hiện tại;

c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan dự bị quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Sĩ quan năm 1999.

2. Sĩ quan dự bi có công trình nghiên cứu, có sáng kiến giá trị phục vụ cho quốc phòng hoặc có thành tích xuất sắc, có hành động dũng cảm trong bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống thiên tai, nếu được tặng thưởng huân chương thì được xét thăng quân hàm trước thời hạn.

3. Sĩ quan dự bị vi phạm pháp luật, kỷ luật quân đội, phẩm chất đạo đức của người cán bộ cách mạng thì bị xử lý kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan dự bị theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.41. Bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị)

Điều 25.14.NĐ.1.34.

(Điều 34 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị thực hiện như sau:

a) Tỉnh đội trưởng, Thành đội trưởng thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bổ nhiệm đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ Phó Tiểu đoàn trưởng và tương đương trở xuống, thăng quân hàm sĩ quan dự bị cấp úy;

b) Tư lệnh quân khu quyết định bổ nhiệm đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ Tiểu đoàn trưởng đến Trung đoàn trưởng và tương đương, thăng quân hàm sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá, Trung tá;

c) Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, phong thăng quân hàm sĩ quan dự bị các chức vụ, cấp bậc còn lại do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định;

d) Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định miễn nhiệm, giáng chức, cách chức, tước quân hàm, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị đến chức vụ, cấp bậc đó.

2. Trước khi quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm, cấp có thẩm quyền quyết định phải lấy ý kiến của cấp úy, chính quyền cấp xã nơi sĩ quan dự bị thường trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác và trao đổi với các đơn vị nhận sĩ quan dự bị.

3. Việc xem xét, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị được tiến hành hàng năm do Bộ Quốc phòng hướng đẫn.

Điều 25.14.LQ.42. Trách nhiệm của sĩ quan dự bị

(Điều 42 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Sĩ quan dự bị có trách nhiệm sau đây:

1. Đăng ký, chịu sự quản lý của chính quyền và cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú hoặc công tác và đơn vị dự bị động viên;

2. Tham gia các lớp huấn luyện, tập trung kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

3. Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao trong lực lượng dự bị động viên;

4. Vào phục vụ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.40. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu)

Điều 25.14.NĐ.1.12. Việc đăng ký sĩ quan dự bi được thực hiện như sau:

(Điều 12 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Sĩ quan dự bi không phải là cán bộ, công chức nhà nước đăng ký tại Ban Chỉ huy quân sự xã phường, từ trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc cơ quan quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị đăng ký hộ khẩu thường trú (sau đây gọi là nơi thường trú);

2. Sĩ quan dự bị là cán bộ, công chức nhà nước đăng ký tại cơ quan, tổ chức nơi công tác hoặc cơ quan quân sự cấp huyện sở tại.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.1.13. ; Điều 25.14.NĐ.1.15. ; Điều 25.14.NĐ.1.16. ; Điều 25.14.TT.1.2. Đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị)

Điều 25.14.NĐ.1.13.

(Điều 13 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1.Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ chuyển sang ngạch dự bị hoặc từ khi tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị về đến nơi thường trú hoặc nơi công tác, sĩ quan dự bị phải mang giấy giới thiệu và thẻ sĩ quan dự bị đến cơ quan quân sự cấp huyện để đăng ký lần đầu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

2. Cơ quan quân sự cấp huyện làm thủ tục đăng ký và cấp giấy giới thiệu sĩ quan dự bi về Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để đăng ký quản lý.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.1.12. Việc đăng ký sĩ quan dự bi được thực hiện như sau:)

Điều 25.14.NĐ.1.14.

(Điều 14 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1.Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi sĩ quan dự bị có sự thay đổi các yếu tố đã đăng ký về bản thân và gia đình phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để đăng ký bổ sung.

2. Hàng tháng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và cơ quan, tổ chức có sĩ quan dự bị, tổng hợp đăng ký bổ sung báo cáo cơ quan quân sự cấp huyện sở tại

Điều 25.14.NĐ.1.15.

(Điều 15 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Sĩ quan dự bị trước khi di chuyển nơi thường trú hoặc nơi công tác từ huyện này sang huyện khác phải đến cơ quan quân sự cấp huyện sở tại để làm thủ tục giới thiệu về cơ quan quân sự nơi sẽ đến thường trú hoặc công tác mới.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đến nơi thường trú hoặc công tác mới, sĩ quan dự bị phải đến cơ quan quân sự cấp huyện nơi đến để đăng ký theo quy đinh tại Điều 12 Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.1.12. Việc đăng ký sĩ quan dự bi được thực hiện như sau:)

Điều 25.14.NĐ.1.16.

(Điều 16 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Sĩ quan dự bị khi vắng mặt tại nơi thường trú hoặc nơi công tác:

a) Vắng mặt từ 30 ngày trở lên sĩ quan dự bị phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác. Hàng tháng, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và cơ quan, tổ chức có sĩ quan dự bị phải báo cáo với cơ quan quân sự cấp huyện sở tại về số sĩ quan dự bị đang vắng mặt;

b) Sĩ quan dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên vắng mặt từ 3 tháng trở lên, cơ quan quân sự cấp huyện phải thông báo cho đơn vị thường trực trực tiếp nhận sĩ quan dự bị biết;

c) Khi có lệnh tổng động viên, sĩ quan dự bị phải trở về ngay nơi thường trú hoặc nơi công tác để sẵn sàng nhận nhiệm vụ.

2. Sĩ quan dự bị được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc ra nước ngoài vì việc riêng:

a) Thời hạn từ 1 năm trở lên thì chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày sĩ quan dự bị ra nước ngoài, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác cử đại diện đến cơ quan quân sự cấp huyện để đăng ký vắng mặt dài hạn và nộp lại thẻ sĩ quan dự bị. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ở nước ngoài về đến nơi thường trú hoặc nơi công tác, sĩ quan dự bi đến cơ quan quân sự cấp huyện để đăng ký lại theo quy định tại Điều 12 Nghị đinh này,

b) Thời hạn dưới 1 năm thì sĩ quan dự bị gửi lại thẻ sĩ quan dự bị tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác có trách nhiệm báo cáo với cơ quan quân sự cấp huyện sở tại trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày người đó ra nước ngoài hoặc ở nước ngoài về.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.1.12. Việc đăng ký sĩ quan dự bi được thực hiện như sau:)

Điều 25.14.NĐ.1.17.

(Điều 17 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Sĩ quan dự bị thuộc diện được miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến, thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày sĩ quan dự bị nhận quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc diện đó, cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quân sự cấp huyện sở tại biết để đăng ký vào diện miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến.

2. Sĩ quan dự bị không còn giữ những chức vụ, nghề nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thôi giữ chức vụ thuộc diện đó, cơ quan, tổ chức nơi công tác của sĩ quan dự bị phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quân sự cấp huyện sở tại biết để đăng ký lại.

Điều 25.14.NĐ.1.18.

(Điều 18 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo và hướng dẫn việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị trong phạm vi cả nước.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quân sự cùng cấp thực hiện đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị ở địa phương.

3. Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan đơn vi thuộc quyền và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thực hiện việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.

4. Cơ quan quân sự cấp huyện Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và cơ quan, tổ chức có sĩ quan dự bị; có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.

5. Các cơ quan, tổ chức chỉ tiếp nhận, bố trí xếp việc làm và giải quyết các quyền lợi cho sĩ quan dự bị khi cơ quan quân sự cấp huyện giới thiệu sĩ quan dự bị đã thực hiện nghĩa vụ đăng ký và tạo mọi điều kiện để sĩ quan dự bị thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký sĩ quan dự bị.

6. Các đơn vị thường trực, cơ sở đào tạo của quân đội phải làm đầy đủ thủ tục giới thiệu sĩ quan dự bị về đăng ký tại cơ quan quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị thường trú hoặc công tác.

7. Các đơn vị thường trực của quân đội nhận sĩ quan dự bị phải thường xuyên phối hợp với cơ quan quân sự địa phương các cấp trong việc phúc tra, đăng ký, quản lý sĩ quan dự bi đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên thuộc đơn vị mình.

Điều 25.14.TT.1.2. Đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị

(Điều 2 Thông tư số 14/2003/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/04/2003)

1. Chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị

1.1. Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ (phục viên, chuyển ngành, hưởng chế độ hưu), nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ ở ngạch dự bị thì đơn vị quản lý cán bộ đó (theo phân cấp) phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP; đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp, căn cứ vào chức vụ có thể đảm nhiệm trong đơn vị dự bị động viên và mức lương hiện hưởng, đề nghị Bộ Quốc phòng phong quân hàm sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

1.2. Khi học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu sĩ quan dự bị về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP.

2. Nhiệm vụ, trách nhiệm đăng ký, quản lý

2.1. Nhiệm vụ đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị của các cấp:

a) Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị thuộc địa phương, cơ quan, tổ chức mình, để làm cơ sở lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và huy động sĩ quan dự bị;

b) Đăng ký, quản lý từng người sĩ quan dự bị về phẩm chất, năng lực, chuyên môn quân sự, tuổi đời, sức khỏe, hậu phương gia đình và các yếu tố khác của sĩ quan dự bị theo phân cấp để sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên, bảo đảm khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu của đơn vị, địa phương.

2.2. Trách nhiệm đăng ký, quản lý:

a) Khi sĩ quan dự bị đăng ký lần đầu, cơ quan quân sự huyện tiếp nhận, đăng ký và giới thiệu sĩ quan dự bị về ban chỉ huy quân sự xã, hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để trực tiếp quản lý;

b) Ngoài việc đăng ký lần đầu của sĩ quan dự bị, cơ quan quân sự huyện, xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký bổ sung, đăng ký vắng mặt, đăng ký di chuyển, đăng ký riêng vào những đợt chi trả phụ cấp trách nhiệm, sinh hoạt đơn vị dự bị động viên, sinh hoạt sĩ quan dự bị;

c) Định kỳ 6 tháng một lần cơ quan quân sự huyện thông báo cho đơn vị dự bị động viên những sĩ quan dự bị không còn trong biên chế của đơn vị hoặc mới xếp vào đơn vị, những sĩ quan dự bị vắng mặt tại địa phương, di chuyển nơi thường trú hoặc nơi công tác;

d) Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác, yêu cầu sĩ quan dự bị phải thực hiện đúng chế độ đăng ký sĩ quan dự bị theo quy định; nếu chưa có chứng thực của cơ quan quân sự huyện "đã đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị" thì chưa sắp xếp, bố trí công tác và giải quyết các quyền lợi khác.

3. Phân cấp đăng ký, quản lý

3.1. Ban chỉ huy quân sự xã và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tất cả sĩ quan dự bị của địa phương hoặc cơ quan, tổ chức mình theo hướng dẫn của cơ quan quân sự huyện.

3.2. Cơ quan quân sự huyện là cấp đăng ký, quản lý toàn diện sĩ quan dự bị, có nhiệm vụ:

a) Đăng ký, quản lý toàn bộ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương (kể cả sĩ quan dự bị đang công tác ở cơ quan, tổ chức của tỉnh hoặc Trung ương và các doanh nghiệp đóng tại địa phương) bao gồm đăng ký lần đầu, đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt, đăng ký bổ sung, đăng ký riêng, chuyển hạng, giải ngạch;

b) Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp bổ nhiệm sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên, bảo đảm đủ số lượng, đúng chuyên nghiệp quân sự theo kế hoạch của trên giao;

c) Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện kế hoạch xây dựng và huy động sĩ quan dự bị tập trung sinh hoạt, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; gọi sĩ quan dự bị đi làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, vào phục vụ tại ngũ theo nhiệm vụ trên giao;

d) Lưu trữ hồ sơ, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện các chế độ, chính sách đối với sĩ quan dự bị.

3.3. Cơ quan quân sự tỉnh quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú tại địa bàn tỉnh và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ tiểu đoàn và cấp bậc Thiếu tá. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc cơ quan quân sự huyện chấp hành đầy đủ các quy định về đăng ký quản lý sĩ quan dự bị;

3.4. Các quân khu quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú trên địa bàn quân khu và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ trung đoàn và cấp bậc Trung tá.

3.5. Tổng cục Chính trị giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị trong toàn quốc và sĩ quan dự bị đã sắp xếp bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ sư đoàn và cấp bậc Thượng tá trở lên.

3.6. Các đơn vị chủ lực phối hợp với các địa phương nơi giao nguồn sĩ quan dự bị, quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên thuộc đơn vị mình theo như phân cấp quản lý sĩ quan tại ngũ.

3.7. Những trường hợp sĩ quan dự bị khi không còn thuộc đối tượng chưa được đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 26/CP thì cấp có thẩm quyền quản lý sĩ quan dự bị xem xét từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

4. Hồ sơ sĩ quan dự bị

4.1. Hồ sơ tuyển chọn người đi đào tạo sĩ quan dự bị:

a) Lý lịch bản thân và gia đình, có xác nhận của Đảng ủy xã nơi thường trú hoặc Cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi công tác;

b) Xác minh chính trị;

c) Phiếu sức khỏe;

d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có công chứng).

4.2. Hồ sơ gốc của sĩ quan dự bị:

a) Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ chuyển sang ngạch dự bị, hồ sơ gồm: bản sao hồ sơ gốc của sĩ quan hoặc cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp; quyết định chuyển sang ngạch dự bị (đối với sĩ quan); quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị (đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp) và các tài liệu bổ sung khác.

b) Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị hồ sơ gồm: hồ sơ tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, phiếu 872B, quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị, bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị và các tài liệu bổ sung khác.

4.3. Phân cấp quản lý hồ sơ, lập sổ sách đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị:

a) Quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị:

- Cơ quan quân sự huyện quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Uý;

- Cơ quan quân sự tỉnh quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá;

- Các quân khu quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Trung tá;

- Tổng cục Chính trị quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thượng tá trở lên.

b) Sổ sách, mẫu biểu đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị do Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị quy định và hướng dẫn sử dựng.

5. Cấp thẻ và quản lý thẻ sĩ quan dự bị

5.1. Mẫu thẻ sĩ quan dự bị do Bộ Quốc phòng quy định, Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị cấp và quản lý.

5.2. Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng duyệt, ký và cấp cho sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

5.3. Thẻ sĩ quan dự bị do sĩ quan dự bị tự quản lý và trình báo trong các trường hợp có liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của sĩ quan dự bị; trường hợp mất thẻ, cấp có thẩm quyền quy định tại điểm 5.2 khoản này xem xét việc cấp lại.

6. Phúc tra sĩ quan dự bị4

6.1. Hàng năm cơ quan quân sự huyện lập kế hoạch phúc tra sĩ quan dự bị hiện có tại địa phương, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; hiệp đồng với đơn vị dự bị động viên tổ chức phúc tra sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên, chỉ đạo các Ban chỉ huy quân sự xã, các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện phúc tra sĩ quan dự bị chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên.

6.2. Việc phúc tra sĩ quan dự bị phải đến tận gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để gặp sĩ quan dự bị (nếu sĩ quan dự bị đi vắng thì gặp người trong gia đình hoặc người đại diện cho cơ quan quản lý sĩ quan dự bị) để đối chiếu với những nội dung đã đăng ký trong phiếu 872B, nếu có thay đổi thì bổ sung vào hồ sơ và nắm chắc tình hình gia đình, sức khỏe của sĩ quan dự bị để bố trí sử dụng sĩ quan dự bị cho phù hợp; gặp các trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức để nắm tình hình và phát hiện những sĩ quan dự bị đã về địa phương nhưng chưa đăng ký vào ngạch dự bị hoặc sĩ quan dự bị đi khỏi địa phương nhưng chưa đăng ký di chuyển.

6.3. Kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của địa phương do ngân sách tỉnh, huyện chi cho quốc phòng bảo đảm; kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của các đơn vị thường trực nhận sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm.

7. Sinh hoạt sĩ quan dự bị

7.1. Sinh hoạt sĩ quan dự bị là một hình thức quản lý sĩ quan dự bị nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, tính tổ chức, tính kỷ luật, và trách nhiệm của sĩ quan dự bị; giúp địa phương, cơ quan, tổ chức nắm chắc đội ngũ và từng người sĩ quan dự bị.

7.2. Theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp điều hành sinh hoạt sĩ quan dự bị thường trú tại địa bàn xã hoặc cơ quan, tổ chức mình ít nhất mỗi năm một lần ngoài việc sinh hoạt đơn vị dự bị động viên.

7.3. Cơ quan quân sự huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện lập kế hoạch, soạn thảo đề cương nội dung sinh hoạt, giúp Uỷ ban nhân dân huyện theo dõi chỉ đạo các xã, các cơ quan, tổ chức sinh hoạt sĩ quan dự bị.

7.4. Nội dung sinh hoạt gồm: phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng an ninh, nhiệm vụ động viên quân đội và nghĩa vụ trách nhiệm của sĩ quan dự bị; thông báo tình hình thời sự; quán triệt tình hình nhiệm vụ của địa phương, đơn vị dự bị động viên.

7.5. Kinh phí sinh hoạt sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.

8. Sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình.

Việc sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình phải được tiến hành hàng năm, theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.1.12. Việc đăng ký sĩ quan dự bi được thực hiện như sau:)

Điều 25.14.NĐ.1.19.

(Điều 19 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Hồ sơ, mẫu biểu đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

2. Thẻ sĩ quan dự bị do Bộ Quốc phòng ban hành, người chỉ huy đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng ký và cấp thẻ; trường hợp mất thẻ sĩ quan dự bị phải báo ngay cho cơ quan quân sự cấp huyện biết, việc cấp lại thẻ do cấp có thẩm quyền xem xét cụ thể.

3. Khi sĩ quan dự bị vi phạm pháp luật đến mức phải khởi tố, cơ quan quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị thường trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác tạm thời thu hồi thẻ sĩ quan dự bị; nếu phải thi hành án phạt tù thì đề nghị cấp có thẩm quyền chính thức thu hồi thẻ sĩ quan dự bị.

4. Khi sĩ quan dự bị từ trần, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị thường trú hoặc công tác có trách nhiệm thông báo ngay với cơ quan quân sự cấp huyện sở tại.

Điều 25.14.NĐ.1.20. Nguyên tắc sắp xếp sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên:

(Điều 20 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Sắp xếp những sĩ quan dự bị có chuyên nghiệp quân sự, chức vụ phù hợp với chức danh biên chế trước, nếu thiếu thì sắp xếp những người có chuyên nghiệp quân sự gần đúng;

2. Sắp xếp sĩ quan dự bị hạng 1 trước, nếu thiếu thì sắp xếp sĩ quan dự bị hạng 2;

3. Sắp xếp sĩ quan dự bị có nơi thường trú hoặc công tác gần nhau vào từng đơn vị dự bị động viên;

4. Việc sắp xếp sĩ quan dự bị cần được điều chỉnh kịp thời trong trường hợp có sự biến động, thay đổi trong đội ngũ sĩ quan dự bị.

Điều 25.14.NĐ.1.21.

(Điều 21 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên, được kiểm tra sức khỏe đinh kỳ 2 năm một lần; sĩ quan dự bị chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên được kiểm tra sức khỏe khi có nhu cầu động viên; kết quả kiểm tra sức khỏe được lưu vào hồ sơ sĩ quan dự bị.

2. Cơ quan y tế cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra sức khỏe cho sĩ quan dự bị.

Điều 25.14.NĐ.1.22.

(Điều 22 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Hàng năm cơ quan quân sự cấp huyện tổ chức phúc tra sĩ quan dự bi ít nhất mỗi năm một lần.

2. Việc tổng phúc tra sĩ quan dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 25.14.NĐ.1.23.

(Điều 23 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức có sĩ quan dự bị tổ chức sinh hoạt sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị ít nhất mỗi năm một lần, không kể việc tham gia sinh hoạt đơn vị dự bị động viên theo quy định.

2. Nội dung, hình thức, thời gian sinh hoạt sĩ quan dự bị do Bộ Quốc phòng hướng dẫn.

Điều 25.14.NĐ.1.24.

(Điều 24 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Các Bộ có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác sĩ quan dự bị.

2. Trong quân đội từ cơ quan quân sự cấp huyện trở lên, có cán bộ chuyên trách đảm nhiệm công tác sĩ quan dự bị.

Điều 25.14.NĐ.1.25.

(Điều 25 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Hàng quý các cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác có trách nhiệm thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng sĩ quan dự bị với cơ quan quân sự cấp huyện sở tại trước ngày 15 của tháng cuối quý.

2. Cơ quan quân sự các cấp thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về sĩ quan dự bị theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

Điều 25.14.NĐ.1.26.

(Điều 26 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Nội dung huấn luyện sĩ quan dự bị gồm: huấn luyện chỉ huy quản lý, công tác chính trị, chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, huấn luyện chuyển loại chuyên nghiệp quân sự, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây gọi chung là huấn luyện).

2. Thời gian huấn luyện cho từng đối tượng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không quá 1 tháng trong 1 năm.

Điều 25.14.NĐ.1.27.

(Điều 27 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Chỉ tiêu huấn luyện sĩ quan dự bị hàng năm ở các Bộ, tỉnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức phối hợp với các Bộ, các địa phương về thời gian, địa điểm, phương thức giao nhận sĩ quan dự bị đi huấn luyện.

3. Các Bộ, các địa phương được giao chỉ tiêu huấn luyện có trách nhiệm huy động đủ số lượng, đúng đối tượng, tập trung sĩ quan dự bị đúng thời gian, địa điểm, bàn giao cho các đơn vị dự bị động viên; tiếp nhận sĩ quan dự bị khi hoàn thành khóa huấn luyện về vị trí công tác cũ.

4. Sĩ quan dự bị phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong lệnh gọi, chấp hành nghiêm các quy định của quân đội và đơn vị trong thời gian huấn luyện.

5. Đơn vị tổ chức huấn luyện, khi kết thúc đợt huấn luyện phải đánh giá nhận xét từng sĩ quan dự bị và thông báo cho cơ quan quân sự cấp huyện và nơi sĩ quan dự bị công tác.

Điều 25.14.NĐ.1.28.

(Điều 28 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gọi tập trung huấn luyện đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ Tiểu đoàn trưởng đơn vị dự bị động viên trở xuống và sĩ quan dự bị khác có cấp bậc từ Thiếu tá trở xuống.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gọi tập trung huấn luyện đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ Phó Trung đoàn trưởng đơn vị dự bị động viên trở lên và sĩ quan dự bị khác có cấp bậc từ Trung tá trở lên.

3. Bộ trưởng các Bộ gọi tập trung huấn luyện đối với sĩ quan dự bi thuộc đơn vị dự bị động viên giao cho Bộ tổ chức xây dựng.

Điều 25.14.LQ.43. Quyền lợi của sĩ quan dự bị

(Điều 43 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Sĩ quan dự bị có quyền lợi sau đây:

1. Được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên; trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y và được hưởng các chế độ khác do Chính phủ quy định; được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích;

2. Sĩ quan dự bị được gọi vào phục vụ tại ngũ trong thời bình, khi hết thời hạn được trở về cơ quan hoặc địa phương trước khi nhập ngũ và tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị; trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ tiêu chuẩn thì được chuyển sang ngạch sĩ quan tại ngũ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.PL.24. )

Điều 25.14.NĐ.1.38.

(Điều 38 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1 và cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được đài thọ chế độ ăn hàng ngày như học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội; được hưởng các chế độ, chính sách như đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 39/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng dự bi động viên (sau đây gọi là Nghị định 39/CP).

2. Những người tốt nghiệp đại học trở lên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, sinh viên khi tốt nghiệp đại học, trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được đài thọ chế độ ăn hàng ngày, được mượn quân trang, được mượn hoặc cấp một số đồ dùng sinh hoạt như với học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội, hưởng phụ cấp tiêu vặt hàng tháng cấp Thượng sĩ; nếu bị thương, ốm đau hoặc từ trần thì được hưởng chế độ, chính sách như quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định số 89/CP và các văn bản pháp luật có liên quan; sinh viên khi tốt nghiệp đại học được tham gia thi tuyển công chức khi có giấy báo dự thi và bảo lưu kết quả trong thời gian đào tạo.

3. Hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị, được áp dụng chế độ ăn hàng ngày như học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội; được hưởng khoản phụ cấp phục vụ trên hạn định (nếu có) ngoài phụ cấp cơ bản theo quy định hiện hành của mỗi cấp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.1.23. )

Điều 25.14.TL.2.1. Đối tượng, chế độ kiểm tra sức khỏe

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 171/2002/TTLT-BQP-BYT về việc hướng dẫn kiểm tra sức khoẻ sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị ngày 28/11/2002 của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2002)

1. Sĩ quan dự bị đã được cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên, được kiểm tra sức khoẻ theo định kỳ 2 năm một lần.

2. Sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị nhưng chưa sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên, được kiểm tra sức khoẻ khi có nhu cầu động viên.

3. Cán bộ, công chức và những người tốt nghiệp đại học trở lên ngoài Quân đội; hạ sĩ quan dự bị hạng 1; sinh viên khi tốt nghiệp đại học đã được cơ quan đơn vị, nhà trường đóng trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị theo chỉ tiêu, nhiệm vụ Chính phủ giao, được kiểm tra sức khoẻ trước khi đi đào tạo sĩ quan dự bị.

Điều 25.14.TL.2.2. Lập kế hoạch kiểm tra sức khỏe

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 171/2002/TTLT-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2002)

1. Cơ quan quân sự huyện, nắm chắc số lượng sĩ quan dự bị hiện có, chỉ tiêu tuyển chọn người đi đào tạo sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương, chủ động phối hợp với trung tâm y tế huyện lập kế hoạch kiểm tra sức khoẻ cho sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị theo quy định tại mục I Thông tư này, trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt.

2. Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) hoặc Trung ương quản lý, các trường đại học đóng trên địa bàn huyện, có trách nhiệm hiệp đồng với cơ quan quân sự huyện sở tại trong việc lập kế hoạch kiểm tra sức khoẻ cho sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị.

Điều 25.14.TL.2.3. Tổ chức kiểm tra sức khỏe

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 171/2002/TTLT-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2002)

1. Trung tâm y tế huyện có trách nhiệm

1.1. Lập danh sách hội đồng kiểm tra sức khoẻ trình Uỷ ban nhân dân huyện xem xét quyết định theo hướng dẫn tại Phụ lục số 8 Thông tư số 13/TT-LB ngày 13/10/1992 của Liên Bộ y tế - Quốc phòng, quy định việc khám sức khoẻ, kiểm tra sức khoẻ, tiêu chuẩn sức khoẻ và giám định sức khoẻ, để thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự (sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/TT-LB), sau đó báo cáo Sở y tế tỉnh.

1.2. Chuẩn bị địa điểm và kiểm tra sức khoẻ cho sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân huyện.

1.3. Chịu trách nhiệm chính trước Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện trong việc phân loại sức khoẻ và kết luận sức khoẻ của sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị.

2. Cơ quan quân sự huyện, có trách nhiệm triệu tập đủ số lượng sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị có mặt đúng thời gian, địa điểm để kiểm tra sức khoẻ.

3. Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị có sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, chịu trách nhiệm gửi giấy triệu tập kiểm tra sức khoẻ của cơ quan quân sự huyện đến từng người thuộc đối tượng kiểm tra sức khoẻ.

4. Sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, đi kiểm tra sức khoẻ phải xuất trình:

- Giấy triệu tập đi kiểm tra sức khoẻ của cơ quan quân sự huyện;

- Chứng minh thư hoặc thẻ sĩ quan dự bị;

- Hồ sơ, kết quả của các lần kiểm tra sức khoẻ trước để hội đồng kiểm tra sức khoẻ tham khảo.

5. Việc phân loại sức khoẻ sĩ quan dự bị, người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư số 13/TT-LB; Thông tư số 14/TT-LB ngày 14/12/1993 sửa đổi bổ sung Thông tư số 13/TT-LB; Thông tư số 12/TTLB-BYT-BQP ngày 20/10/1997 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 13/TT-LB.

6. Kinh phí kiểm tra sức khoẻ do ngân sách địa phương chi cho công tác quốc phòng của huyện bảo đảm, bao gồm:

6.1. Kinh phí kiểm tra sức khoẻ sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị do trung tâm y tế huyện dự đoán trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; quản lý, sử dụng và quyết toán với cơ quan tài chính huyện. Mức kinh phí bảo đảm cho kiểm tra sức khoẻ cụ thể như sau:

a. Kinh phí vận chuyển các dụng cụ, phương tiện phục vụ cho đoàn khám tính theo giá thị trường tại thời điểm kiểm tra sức khoẻ của địa phương;

b. Kinh phí tiêu hao phục vụ kiểm tra sức khoẻ cho 1000 người:

- Cồn 70 độ: 500ml - Pin đèn 1,5V: 6 đôi

- Bông hút nước: 500gam - Dầu hoả để luộc dụng cụ: 5 lít

- Xà phòng: 500gam - Giấy trắng: 5 thiếp

- Bút bi: 10 chiếc - Thước kẻ: 5 chiếc

- Kim gài: 1 hộp (1000 cái)

c. Trong những ngày tập huấn nghiệp vụ phục vụ cho kiểm tra sức khoẻ và tổ chức kiểm tra sức khoẻ, mọi thành viên trong đoàn kiểm tra sức khoẻ được hưởng khoản tiền bồi dưỡng hàng ngày bằng phụ cấp một ngày đi công tác trong huyện của cán bộ, công chức theo quy định hiện hành.

6.2. Kinh phí chi cho việc triệu tập đi kiểm tra sức khoẻ và bảo đảm ăn cho sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị do cơ quan quân sự huyện dự toán phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng thấp nhất về bảo đảm ăn một người một lần kiểm tra bằng một ngày ăn của chiến sĩ bộ binh, trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; quản lý, sử dụng và quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp.

Điều 4. Quản lý hồ sơ sức khỏe sĩ quan dự bị, người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị

          1. Sổ sức khoẻ của sĩ quan dự bị do trung tâm y tế huyện lập, cơ quan quan sự huyện quản lý; kết quả mỗi lần kiểm tra sức khoẻ sĩ quan dự bị phải được ghi chép đầy đủ vào sổ sức khoẻ của từng sĩ quan dự bị để quản lý.

2. Phiếu sức khoẻ của người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị do trung tâm y tế huyện lập; khi tổ chức kiểm tra sức khoẻ xong thì bàn giao cho cơ quan quân sự huyện (đối tượng là cán bộ, công chức; những người tốt nghiệp đại học trở lên và hạ sĩ quan dự bị hạng 1) hoặc các trường đại học (đối tượng là sinh viên khi tốt nghiệp đại học) để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

3. Mẫu phiếu sức khoẻ của người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị thực hiện như mẫu phiếu sức khoẻ nghĩa vụ quân sự.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Kinh phí phục vụ cho kiểm tra sức khoẻ đối với sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị hướng dẫn trong Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 6/4/2002 (ngày Nghị định số 26/CP có hiệu lực).

2. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc thuộc trách nhiệm của Bộ nào thì các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị quân đội kịp thời phản ánh về Bộ đó để chủ trì giải quyết.

Điều 25.14.TL.2.4. Quản lý hồ sơ sức khỏe sĩ quan dự bị, người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị/strong>

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 171/2002/TTLT-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2002)

1. Sổ sức khoẻ của sĩ quan dự bị do trung tâm y tế huyện lập, cơ quan quan sự huyện quản lý; kết quả mỗi lần kiểm tra sức khoẻ sĩ quan dự bị phải được ghi chép đầy đủ vào sổ sức khoẻ của từng sĩ quan dự bị để quản lý.

2. Phiếu sức khoẻ của người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị do trung tâm y tế huyện lập; khi tổ chức kiểm tra sức khoẻ xong thì bàn giao cho cơ quan quân sự huyện (đối tượng là cán bộ, công chức; những người tốt nghiệp đại học trở lên và hạ sĩ quan dự bị hạng 1) hoặc các trường đại học (đối tượng là sinh viên khi tốt nghiệp đại học) để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

3. Mẫu phiếu sức khoẻ của người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị thực hiện như mẫu phiếu sức khoẻ nghĩa vụ quân sự.

Điều 25.14.TL.1.2. Các chế độ, chính sách

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 170/2002/TTLT-BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2002)

1. Chế độ ăn

1.1. Các đối tượng học viên đào tạo sĩ quan dự bị quy định tại mục I Phần A, trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được hưởng chế độ ăn hàng ngày như đối với học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội kể từ ngày có mặt tại trường cho đến khi kết thúc khoá đào tạo, làm xong thủ tục ra trường; riêng quân nhân chuyên nghiệp nộp tiền ăn cơ bản theo quy định hiện hành.

1.2. Tiền ăn và phần chênh lệch tiền ăn của quân nhân chuyên nghiệp quy định tại điểm 1.1 khoản 1 mục II Phần A, thanh toán vào ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.

2. Chế độ mượn, cấp quân trang và một số đồ dùng sinh hoạt

2.1. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1, cán bộ, công chức ngoài Quan đội, những người tốt nghiệp đại học trở lên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được mượn, cấp quân trang và một số đồ dùng sinh hoạt theo quy định của Bộ Quốc phòng.

2.2. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị vẫn hưởng chế độ quân trang, đồ dùng sinh hoạt như quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan tại ngũ.

3. Chế độ  tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp khác

3.1. Cán bộ, công chức, hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được cơ quan, đơn vị nơi làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp thường xuyên theo lương, trợ cấp, phúc lợi, tiền đi đường theo chế độ hiện hành đối với cán bộ, công chức đi công tác; các khoản chi nói trên quyết toán vào ngân sách nhà nước cấp cho các bộ, tỉnh.

3.2. Quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị vẫn hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền đi đường như quân nhân tại ngũ.

3.3. Hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị, vẫn hưởng phụ cấp quân hàm, phụ cấp phục vụ trên hạn định (nếu có), tiền đi đường như quân nhân tại ngũ.

3.4. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1 không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị, hàng tháng được hưởng phụ cấp quân hàm bằng mức phụ cấp quân hàm trong hai năm đầu của hạ sĩ quan có cùng cấp bậc.

3.5. Những người tốt nghiệp đại học trở lên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị, hàng tháng được hưởng phụ cấp bằng mức phụ cấp quân hàm trong hai năm đầu của cấp thượng sĩ.

3.6. Thời gian được hưởng phụ cấp của đối tượng quy định tại điểm 3.4 và điểm 3.5 khoản 3 mục II Phần A, là thời gian đào tạo của từng đối tượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Nhập học ngày nào trong tháng hoặc kết thúc khoá học ngày nào trong tháng cũng được hưởng phụ cấp quân hàm cả tháng đó.

3.7. Các đối tượng quy định tại điểm 3.4 và điểm 3.5 khoản 3 mục II Phần A, được thanh toán tiền đi đường từ nơi thường trú hoặc nơi công tác đến cơ sở đào tạo sĩ quan dự bị và từ cơ sở đào tạo sĩ quan dự bị về nơi thường trú hoặc nơi công tác.

3.8. Học viên đào tạo sĩ quan dự bị khi tốt nghiệp, được phong quân hàm sĩ quan dự bị được hưởng thêm 1 tháng lương theo cấp bậc quân hàm sĩ quan (không trừ tiền ăn, phụ cấp quân hàm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tháng đó).

3.9. Các khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền đi đường quy định tại điểm 3.2 đến điểm 3.8  khoản 3 mục II phần A, do các cơ sở đào tạo sĩ quan dự bị của Quân đội chi trả và quyết toán vào ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.

4. Chế độ trợ cấp cho gia đình  

4.1. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1 trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được hưởng  khoản trợ cấp cho gia đình như sau:

a) Trường hợp không hưởng tiền lương từ ngân sách Nhà nước được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số  0,1 so với lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.

b) Trường hợp đang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc hưởng lương của các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ  số 0,05 so với lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.

4.2. Cơ sở đào tạo sĩ quan dự bị lập danh sách số học viên thuộc diện được hưởng chế độ trợ cấp cho gia đình của từng khoá học, xác nhận, số ngày tập trung đào tạo tại trường và mức trợ cấp cho gia đình của từng học viên gửi về cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố  trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện). Cơ quan quân sự huyện chi trả chế độ trợ cấp cho gia đình học viên đào tạo sĩ quan dự bị sau khi tốt nghiệp về địa phương và quyết toán với bộ chỉ huy quân sự tỉnh trong ngân sách địa phương chi cho quốc phòng.

5. Chế độ, chính sách khi ốm đau, bị thương hoặc từ trần

5.1. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ trong thời gian đào tạo sĩ quan dự  bị khi ốm đau, bị thương hoặc từ trần thực hiện chế độ, chính chính như đối với quân nhân tại ngũ.

5.2. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1, cán bộ, công chức và những người tốt nghiệp đại học trở lên ngoài Quân đội, trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị khi ốm đau, bị thương hoặc từ trần thực hiện theo quy định tại mục VI, mục VII phần B Thông tư Liên tịch số 1232/1998/TTLT-BQP-BLĐB&XH - BTC ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Liên bộ Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động thương binh và xã hội - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây gọi tắt là Thông tư số 1232/1998/TTLT).

6. Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ, công chức và việc hoãn gọi đào tạo sĩ  quan dự bị .

6.1. Cán bộ, công chức đang công tác ở cơ quan, đơn vị ngoài quân đội nếu đang nghỉ phép năm mà được gọi đào tạo sĩ quan dự bị thì những ngày phép còn lại được nghỉ tiếp sau khi tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị hoặc nghỉ vào thời gian thích hợp.

6.2. Thời gian tập trung đào tạo sĩ quan dự bị trùng với thời gian thi nâng bậc, thi kết thúc khóa học nghiệp vụ tại chức thì được hoãn gọi đào tạo sĩ quan dự bị đợt đó khi có chứng nhận của cơ quan, đơn vị nơi làm việc.

7. Quy định về thi tuyển cán bộ, công chức

7.1. Các đối tượng học viên đào tạo sĩ quan dự bị khi tốt nghiệp được phong quân hàm sĩ quan dự bị, đã thực hiện nghĩa vụ đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định, khi chuyển ngành, tuyển dụng, nếu phải thi tuyển công chức, được ưu tiên cộng thêm một điểm vào kết quả thi để xét tuyển dụng.

7.2. Sinh viên khi tốt nghiệp đại học trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị có giấy báo thi tuyển công chức do cấp có thẩm quyền quyết định, được nghỉ học tham gia dự thi, thời gian nghỉ học không quá 7 ngày trong khóa học; được bảo lưu kết quả thi tuyển đến khi tốt nghiệp khoá đào tạo sĩ quan dự bị.

8. Chế độ chính sách đối với hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị.

Ngoài quyền lợi được hưởng quy định tại điểm 3.8 khoản 3. điểm 7.1 khoản 7 mục II phần A, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị còn được hưởng chế độ chính sách của hạ sĩ quan xuất ngũ theo quy định hiện hành. Thời gian phục vụ  tại ngũ được tính đến khi kết thúc khoá đào tạo sĩ quan dự bị. Không lấy cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị được phong khi tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị để tính chế độ, chính sách xuất ngũ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.TL.1.2. Chế độ chính sách đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu)

Điều 25.14.TL.1.3. Chế độ phụ cấp trách nhiệm

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 170/2002/TTLT-BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2002)

1. Đối tượng, điều kiện, mức phụ cấp trách nhiệm được hưởng

1.1. Sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị với cơ quan quân sự huyện nhưng chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đăng ký, tập trung sinh hoạt, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ theo quy định (trừ đối tượng được hưởng phụ cấp quy định tại điểm 1.2, điểm 1.3 khoản 1 mục I phần B) hàng quý được hưởng phụ cấp trách nhiệm đăng ký  bằng hệ số 0,2 so với lương tối thiểu theo quy định  của Chính phủ.

1.2. Sĩ quan dự bị được cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp vào các chức danh biên chế trong đơn vị dự bị động viên, thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ theo quy định (trừ đối tượng được hưởng phục cấp trách nhiệm quy định tại điểm 1.3 khoản 1 mục I phần B), hầng quý được hưởng phụ cấp trách nhiệm sĩ quan dự bị bằng hệ số 0,3 so với lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.

1.3. Sĩ quan dự bị được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ trung đội đến trung đoàn và các đơn vị có quy mô tổ chức tương đương, thực hiện trách nhiệm quản lý đơn vị quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên và đơn vị có binh sĩ để quản lý, hàng quý được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên theo chức vụ đảm nhiệm.

Phụ cấp trách nhiệm được tính theo hệ số so với lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ, cụ thể như sau:

Trung đội trưởng và các chức vụ tương đương: 0,30

Phó đại đội trưởng và các chức vụ tương đương:           0,35

Đại đội trưởng và các chức vụ tương đương:                0,40

Phó tiểu đoàn trưởng và các chức vụ tương đương:       0,45

Tiểu đoàn trưởng và các chức vụ tương đương: 0,50

Phó trung đoàn trưởng và các chức vụ tương đương: 0,55

Trung đoàn trưởng và các chức vụ tương đương:           0,60.

2. Cách tính

2.1. Phụ cấp trách nhiệm được tính theo hàng quý. Mỗi sĩ quan dự bị chỉ được hưởng một mức phụ cấp cao nhất quy định tại mục I phần B.

2.2. Sĩ quan dự bị lần đầu đăng ký vào ngạch dự bị hoặc có quyết định sắp xếp giữ các chức danh trong đơn vị dự bị động viên hoặc bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên thì phụ cấp quý đó được tính như sau:

a) Đăng ký có quyết định sắp xếp, bổ nhiệm từ ngày 15 tháng giữa quý trở về trước thì được hưởng phụ cấp cả quý đó.

b) Đăng ký hoặc có quyết định sắp xếp, bổ nhiệm từ ngày 16 tháng giữa quý trở về sau thì không được hưởng phụ cấp trách nhiệm quý đó.

2.3. Trong quý, sĩ quan dự bị thuộc các đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm có quyết định sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên; bổ nhiệm chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên thì phụ cấp quý được tính như quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục I Phần B.

2.4. Trong quý, sĩ quan dự bị thuộc đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm chỉ huy đơn vị dự bị động viên có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì phụ cấp quý đó tính như sau:

a) Quyết định miễn nhiệm từ ngày 15 tháng giữa quý trở về trước thì thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm chỉ huy từ quý đó;

b) Quyết định miễn nhiệm từ ngày 16 tháng giữa quý trở về sau thì từ quý sau thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm chỉ huy.

2.5. Trong quý, sĩ quan dự bị thuộc các đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm có quyết định giải ngạch sĩ quan dự bị thì phụ cấp quý đó tính như sau:

a) Quyết định giải ngạch từ ngày 15 tháng giữa quý trở về trước thì thôi hưởng phụ cấp từ quý đó;

b) Quyết định giải ngạch từ ngày 16 tháng giữa quý trở về sau thì từ quý sau thôi hưởng phụ cấp.

3. Trách nhiệm chi trả phụ cấp

3.1. Hàng quý cơ quan quân sự huyện tổ chức chi trả phụ cấp cho toàn bộ số sĩ quan dự bị được hưởng phụ cấp cư trú tại địa bàn huyện, kết hợp với việc tổ chức đăng ký, kiểm tra, phúc tra, sinh hoạt sĩ quan dự bị.

3.2. Việc chi trả phụ cấp trách nhiệm tiến hành mỗi quý một lần vào tháng cuối quý; thời gian cụ thể, địa điểm và cách thức tổ chức chi  trả do cơ quan quân sự huyện quyết định.

3.3. Ban chỉ huy quân sự xã, cán bộ phụ trách công tác sĩ quan dự bị ở các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện, có trách nhiệm gửi giấy thông báo nhận phụ cấp trách nhiệm của cơ quan quân sự huyện đến từng sĩ quan dự bị; nắm chắc lý do sĩ quan dự bị không có mặt nhận phụ cấp báo cáo với cơ quan quân sự huyện.

4. Thời điểm được hưởng phụ cấp trách nhiệm của từng đối tượng như sau:

4.1. Phụ cấp  trách nhiệm chỉ huy đơn vị dự bị động viên quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định số 26/CP được hưởng theo quy định hiện hành.

4.2. Phụ cấp trách nhiệm đăng ký, tập trung sinh hoạt, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và phụ cấp trách nhiệm sĩ quan dự bị quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 40 Nghị định số 26/CP được hưởng từ quý II năm 2002.

5. Kinh phí chi trả

Phụ cấp trách nhiệm cho sĩ quan dự bị quyết toán vào ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.

Điều 25.14.TL.1.4. Chế độ chính sách đối với sĩ quan dự bị khi làm nhiệm vụ

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 170/2002/TTLT-BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2002)

Sĩ quan dự bị trong thời gian làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực; tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, thực hiện như quy định tại Phần B Thông tư số 1232/1998/TTLT.

Điều 25.14.TL.1.5. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan dự bị được gọi vào phục vụ tại ngũ trong thời bình

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 170/2002/TTLT-BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2002)

1. Sĩ quan dự bị được gọi vào phục vụ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 26/CP  được hưởng mọi chế độ chính sách như đối với sĩ quan tại ngũ có cùng chức vụ, cấp bậc quân hàm.

2. Cách tính lương, phụ cấp tháng đầu cho sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ như sau:

a) Nếu quyết định vào ngày 15 ngày đầu của tháng thì được hưởng cả tháng lương và phụ cấp (nếu có);

b) Nếu quyết định từ ngày thứ 16 cho đến ngày cuối cùng của tháng thì được hưởng 1/2tháng lương và phụ cấp (nếu có) theo chức vụ, cấp bậc quân hàm.

3. Khi sĩ quan dự bị có quyết định vào phục vụ tại ngũ, cơ quan quân sự huyện sở tại thôi trả phụ cấp trách nhiệm mà sĩ quan dự bị đang hưởng. Cách tính:

a) Nếu quyết định vào phục vụ tại ngũ từ ngày 15 tháng giữa quý  trở về trước thì thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm từ quý đó.

b) Nếu quyết định vào phục vụ tại ngũ từ ngày 16 tháng giữa quý trở về sau thì từ quý sau thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm.

4. Tiền công tác phí từ nơi thường trú đến đơn vị, thực hiện như đối với sĩ quan tại ngũ đi công tác, do đơn vị tiếp nhận sĩ quan dự bị chi trả và quyết toán vào ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.

5. Khi hết hạn phục vụ tại ngũ.

5.1. Được giải quyết chế độ thôi phục vụ tại ngũ như sĩ quan tại ngũ thôi phục vụ tại ngũ theo quy định tại Nghị định số 04/2001/NĐ/CP ngày 16 tháng 1 năm  2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Thông tư số 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTB&XH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/2001/NĐ-CP về chế độ chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang viên chức quốc phòng và tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị.

5.2. Nếu quân đội có nhu cầu, sĩ quan dự bị tình nguyện thì được xét chuyển sang ngạch sĩ quan tại ngũ hoặc quân nhân chuyên nghiệp; công chức quốc phòng.

Điều 25.14.TL.1.6. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức lễ tang khi sĩ quan dự bị từ trần

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 170/2002/TTLT-BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2002)

1. Sĩ quan dự bị trong thời gian làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà từ trần, lễ tang tổ chức như sĩ quan tại ngũ có cùng cấp bậc quân hàm từ trần. Đơn vị quản lý sĩ quan dự bị đó phối hợp với cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức theo đúng quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng về tổ chức tang lễ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Sĩ quan dự bị phục vụ ở ngạch dự bị đang hưởng chế độ hưu mà từ trần, cơ quan quân sự địa phương tỉnh, huyện phối hợp với địa phương, cơ quan có liên quan tổ chức tang lễ theo đúng quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng về tổ chức tang lễ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

3. Sĩ quan đang phục vụ ở ngạch dự bị tại địa phương khi từ trần, cơ quan quân sự huyện, xã có trách nhiệm tổ chức thăm viếng. Kinh phí chi cho thăm viếng một sĩ quan dự bị từ trần được tính bằng một tháng lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ và quyết toán vào ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.

Điều 25.14.NĐ.1.39.

(Điều 39 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị được phong quân hàm sĩ quan dự bị quy định tại Điều 41 Luật Sĩ quan năm 1999; được hưởng một tháng lương theo cấp bậc quân hàm, được ưu tiên cộng thêm điểm vào kết quả khi thi tuyển công chức như đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ.

2. Hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ, tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị ngoài các quyền lợi được hưởng quy định tại khoản 1 Điều này còn được hưởng chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan xuất ngũ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.1.40. )

Điều 25.14.TT.1.3. Chi trả phụ cấp trách nhiệm đối với sĩ quan dự bị

(Điều 3 Thông tư số 14/2003/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/04/2003)

1. Mục đích, yêu cầu chi trả phụ cấp trách nhiệm đất với sĩ quan dự bị

1.1. Phụ cấp trách nhiệm đối với sĩ quan dự bị nhằm gắn nghĩa vụ, trách nhiệm với quyền lợi của sĩ quan dự bị, thông qua chi trả phụ cấp để thực hiện đăng ký, tổ chức sinh hoạt, kiểm tra nắm chắc từng người sĩ quan dự bị tại địa phương;

1.2. Chi trả phụ cấp trách nhiệm phải kịp thời, đúng đối tượng, đúng mức phụ cấp được hưởng và đến từng sĩ quan dự bị; tổ chức chi trả chặt chẽ phù hợp với điều kiện thực tế ở cơ sở, thuận tiện cho sĩ quan dự bị đến nhận phụ cấp trách nhiệm;

1.3. Việc cấp phát, quản lý kinh phí, thanh toán, quyết toán các khoản chi trả theo đúng quy định tài chính hiện hành của Nhà nước và Quân đội

2. Tổ chức chi trả phụ cấp

2.1. Cơ quan quân sự huyện, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tổ chức chi trả phụ cấp trách nhiệm đối với sĩ quan dự bị vào tháng cuối quý và thông báo cho sĩ quan dự bị biết trước 5 ngày.

2.2. Căn cứ vào đặc điểm của địa phương, cơ quan quân sự huyện xác định địa điểm và phương thức chi trả phụ cấp trách nhiệm cho phù hợp.

3. Cách tiến hành chi trả phụ cấp

3.1. Chi trả phụ cấp đối với sĩ quan dự bị phải tiến hành từng người theo các bước sau:

3.2. Gặp sĩ quan dự bị để đăng ký bổ sung những thay đổi về bản thân và gia đình sĩ quan dự bị, ghi chép đầy đủ nội dung bổ sung vào hồ sơ sĩ quan dự bị; nghe sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên báo cáo tình hình quân nhân dự bị vắng mặt, có mặt tại địa phương;

3.3. Lập danh sách sĩ quan dự bị được hưởng theo từng mức hưởng phụ cấp:

a) Danh sách sĩ quan dự bị hưởng phụ cấp quản lý đơn vị dự bị động viên ghi vào Mẫu phụ cấp quản lý (PC QL);

b) Danh sách sĩ quan dự bị hưởng phụ cấp trách nhiệm sĩ quan dự bị ghi vào Mẫu phụ cấp sĩ quan dự bị (PC SQDB);

c) Danh sách sĩ quan dự bị hưởng phụ cấp trách nhiệm đăng ký vào ngạch dự bị ghi vào Mẫu phụ cấp đăng ký (PC ĐK);

d) Tổ chức cấp phát theo danh sách, có ký nhận của từng sĩ quan dự bị.

3.4. Những sĩ quan dự bị vắng mặt chưa nhận phụ cấp, cơ quan quân sự huyện tổ chức cấp đợt 2 vào ngày gần nhất, nếu sĩ quan dự bị nào vẫn vắng mặt mà không có lý do chính đáng quy định ở điểm 3.5 khoản này thì lập riêng danh sách báo cáo cơ quan quân sự tỉnh hủy phụ cấp quý đó theo mẫu hủy phụ cấp (HPC).

3.5. Những sĩ quan dự bị vắng mặt vì những lý do sau đây thì được ủy quyền cho gia đình nhận phụ cấp thay:

a) Sĩ quan dự bị được bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên vắng mặt tại địa phương dưới 1/2 số ngày trong quý, đã đăng ký vắng mặt tại Ban chỉ huy quân sự xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác;

b) Sĩ quan dự bị không giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên vắng mặt tại địa phương đã đăng ký vắng mặt tại Ban chỉ huy quân sự xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác;

c) Sĩ quan dự bị đang mắc bệnh phải điều trị tại nhà hoặc tại các cơ sở y tế có xác nhận của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi công tác.

3.6. Người được ủy quyền nhận phụ cấp của sĩ quan dự bị vắng mặt phải có giấy ủy quyền và nắm chắc tình hình về bản thân và gia đình mà sĩ quan dự bị ủy quyền để phản ảnh với cán bộ chi trả phụ cấp trách nhiệm.

4. Quản lý và thanh quyết toán phụ cấp

4.1. Phụ cấp trách nhiệm của sĩ quan dự bị (quy định tại Điều 40 Nghị định số 26/CP), là khoản chi do ngân sách quốc phòng bảo đảm, được cấp tới cơ quan quân sự huyện để chi trả cho sĩ quan dự bị, thanh quyết toán theo đúng chế độ, chính sách với quân số thực tế đã cấp, đúng mức hưởng phụ cấp của từng đối tượng sĩ quan dự bị đã đăng ký, quản lý tại cơ quan quân sự huyện; không được tùy tiện giữ lại hoặc sử dụng khoản kinh phí này vào việc khác, chỉ được cấp phát phụ cấp theo từng mức khi có quyết định của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc sắp xếp sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên.

4.2. Lập dự toán kinh phí chi trả phụ cấp

a) Dự toán kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm đối với sĩ quan dự bị theo (quy định tại Điều 40 Nghị định số 26/CP) do cơ quan cán bộ Quân đội phối hợp với cơ quan tài chính các cấp lập theo quy định của Bộ Quốc phòng và được tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của cơ quan quân sự địa phương huyện trở lên.

b) Việc lập dự toán kinh phí phải xác định rõ số lượng của từng đối tượng được hưởng mức phụ cấp theo quy định.

4.3. Cấp phát, thanh toán phụ cấp

a) Căn cứ vào dự toán (năm, quý) đã được duyệt và thông báo; cơ quan tài chính cấp trên cấp phát kinh phí chi trả phụ cấp cho cơ quan tài chính cấp dưới (đến cơ quan quân sự huyện);

b) Hàng quý nhân viên tài chính phối hợp với trợ lý sĩ quan dự bị huyện lập bảng cấp phát phụ cấp theo mẫu quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Mục này và phải được chỉ huy cơ quan quân sự huyện ký duyệt;

c) Khi tổ chức cấp phát phụ cấp sĩ quan dự bị phải thực hiện đầy đủ nội dung quy định tại điểm 1.1 khoản 3 Mục này.

4.4. Quyết toán kinh phí

a) Sau khi cấp phát phụ cấp trách nhiệm cho sĩ quan dự bị theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 26/CP (hàng quý) cơ quan quân sự huyện tiến hành lập báo cáo quyết toán gửi lên cơ quan tài chính cấp trên đến Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng;

b) Bản quyết toán phụ cấp trách nhiệm đối với sĩ quan dự bị gồm:

- Danh sách cấp phát phụ cấp cho từng đối tượng sĩ quan dự bị, danh sách đề nghị hủy chi trả phụ cấp đối với sĩ quan dự bị vắng mặt;

- Các quyết định sắp xếp, bổ nhiệm sĩ quan dự bị trong quý;

- Bản tổng hợp quyết toán kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm trong quý của toàn đơn vị (theo mẫu THPC SQDB).

Điều 25.14.QĐ.2.1.

(Điều 1 Quyết định số 83/2005/QĐ-BQP Về việc xét phong quân hàm sỹ quan dự bị cho học viên tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn ngày 17/06/2005 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2005)

1.Nay áp dụng phong quân hàm sỹ quan dự bị cho các học viên đã tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn như cán bộ, công chức tốt nghiệp đào tạo sỹ quan dự bị theo quy định của Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 và Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sỹ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (Nghị định số 26/2002/NĐ-CP).

2.Học viên tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn, sau khi tốt nghiệp được xét phong quân hàm sỹ quan dự bị cấp thiếu úy và được hưởng thêm một tháng lương sỹ quan như học viên tốt nghiệp đào tạo sỹ quan dự bị quy định tại điểm 3.8, khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch số 170/2002/TTLT-BQP-BTC ngày 28/12/2002 của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với học viên đào tạo sỹ quan dự bị; khi đăng ký vào ngạch sỹ quan dự bị được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.

3.Các cơ sở đào tạo chỉ huy trưởng quân sự xã, phường thị trấn có trách nhiệm giới thiệu sỹ quan dự bị về cơ quan quân sự cấp huyện (nơi có hộ khẩu thường trú) đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Nghị định số 26/2002/NĐ-CP.

Điều 25.14.QĐ.2.2.

(Điều 2 Quyết định số 83/2005/QĐ-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2005)

1.Bộ Tổng Tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ sung vào chương trình đào tạo chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn những nội dung kiến thức cơ bản về sỹ quan, để khi tốt nghiệp được phong quân hàm sỹ quan dự bị theo Quyết định này.

2.Hàng năm, Tổng cục Chính trị chủ trì phối hợp với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng có liên quan lập dự toán ngân sách báo cáo Bộ để bảo đảm chế độ, chính sách cho đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định này theo quy định hiện hành.

Điều 25.14.NĐ.1.40.

(Điều 40 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên hàng quý được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị quy định tài Điều 25 Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996.

2. Sĩ quan dư bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên nhưng không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, hàng quý được hưởng khoản phụ cấp sĩ quan dự bị bằng hệ số 0,3 so với lương tối thiểu.

3. Sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị nhưng chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên, hàng quý được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm đăng ký, tập trung sinh hoạt, kiểm tra sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ bằng hệ số 0,2 so với lương tối thiểu.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.PL.25. ; Điều 25.14.NĐ.1.39. ; Điều 25.14.NĐ.1.44. Ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng chi cho công tác sĩ quan dự bị, chi theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 39/CP và những nội dung sau:)

Điều 25.14.NĐ.1.41.

(Điều 41 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

Trong thời gian sĩ quan dự bị làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, tập trung huấn luyện, được hưởng các chế độ chính sách đối với quân nhân dự bị quy đình tại Điều 28, Điều 24 Nghị định số 39/CP và các văn bản pháp luật có liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.1.23. ; Điều 25.9.NĐ.1.24. )

Điều 25.14.NĐ.1.42.

(Điều 42 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, được mang cấp bậc quân hàm đã có, được bổ nhiệm chức vụ theo nhu cầu biên chế và được hưởng mọi quyền lợi như sĩ quan tại ngũ có cùng cấp bậc quân hàm.

2. Sĩ quan dự bị hết hạn phục vụ tại ngũ, nếu không chuyển sang ngạch tại ngũ thì được giải quyết chế độ chính sách như sĩ quan tại ngũ khi thôi phục vụ tại ngũ.

Điều 25.14.NĐ.1.43.

(Điều 43 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Sĩ quan dự bị trong thời gian phục vụ ở ngạch dự bị, hoàn thành tót nhiệm vụ, khi giải ngạch được xét khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

2. Sĩ quan dự bị từ trần, cơ quan quân sự cấp huyện, xã có trách nhiệm phối hợp với địa phương, cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị thường trú hoặc công tác và gia đình tổ chức tang lễ theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

Điều 25.14.NĐ.1.44. Ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng chi cho công tác sĩ quan dự bị, chi theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 39/CP và những nội dung sau:

(Điều 44 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Tổ chức đào tạo sĩ quan dự bị

2. Trả phụ cấp trách nhiệm cho sĩ quan dự bị quy đình tại Điều 40 Nghị định này;

3. Tổ chức đăng ký, quản lý, sinh hoạt, khen thưởng, thăm viếng sĩ quan dự bị; in ấn sổ sách, mẫu biểu, bảo đảm trang bị vật chất phục vụ cho công tác sĩ quan dự bị

4. Tổ chức bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ công tác sĩ quan dự bị, nghiên cứu khoa học và các công tác khác có liên quan đến đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.1.27. ; Điều 25.14.NĐ.1.40. ; Điều 25.14.TT.1.4. Dự toán quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí)

Điều 25.14.TT.1.4. Dự toán quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí

(Điều 4 Thông tư số 14/2003/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/04/2003)

1. Ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng

1.1. Cục Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí chi cho công tác sĩ quan dự bị (quy định tại Điều 44 Nghị định số 26/CP).

1.2. Hàng năm cơ quan chính trị chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng cùng cấp, dự toán ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng chi cho công tác sĩ quan dự bị; phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức thực hiện theo chỉ tiêu ngân sách Chính phủ đã phê duyệt và của Bộ Quốc phòng giao bảo đảm đúng quy định của Luật Ngân sách.

2. Ngân sách nhà nước cấp cho các Bộ, ngành

Hàng năm các Bộ, dự toán ngân sách chi cho công tác sĩ quan dự bị quy định tại Điều 45 Nghị định số 26/CP trình Chính phủ phê duyệt, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách chi cho công tác sĩ quan dự bị theo chỉ tiêu ngân sách Chính phủ đã phê duyệt bảo đảm đúng quy định của Luật Ngân sách.

3. Ngân sách quốc phòng của tỉnh, huyện chi cho công tác sĩ quan dự bị

Hàng năm cơ quan quân sự tỉnh, huyện, phối hợp với các cơ quan chức năng cùng cấp lập dự toán ngân sách quốc phòng tỉnh, huyện chi cho công tác sĩ quan dự bị (quy định tại Điều 46 Nghị định số 26/CP) trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt; quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách chi cho công tác sĩ quan dự bị theo chỉ tiêu ngân sách Uỷ ban nhân dân đã phê duyệt bảo đảm đúng quy định của Luật Ngân sách.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.1.44. Ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng chi cho công tác sĩ quan dự bị, chi theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 39/CP và những nội dung sau:; Điều 25.14.NĐ.1.45. Ngân sách nhà nước cấp cho các Bộ chi cho công tác sĩ quan dự bị, chi theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 39/CP và những nội dung sau:; Điều 25.14.NĐ.1.46. Ngân sách quốc phòng của tỉnh, huyện chi cho công tác sĩ quan dự bị, chi theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định số 39/CP và những nội dung sau:)

Điều 25.14.NĐ.1.45. Ngân sách nhà nước cấp cho các Bộ chi cho công tác sĩ quan dự bị, chi theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 39/CP và những nội dung sau:

(Điều 45 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Tuyển chọn cán bộ, công chức nhà nước, sinh viên khi tốt nghiệp đại học đi đào tạo sĩ quan dự bị;

2. Tổ chức đăng ký, quản lý, bảo đảm trang bị vật chất cho công tác sĩ quan dự bị

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.1.28. ; Điều 25.14.TT.1.4. Dự toán quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí)

Điều 25.14.NĐ.1.46. Ngân sách quốc phòng của tỉnh, huyện chi cho công tác sĩ quan dự bị, chi theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định số 39/CP và những nội dung sau:

(Điều 46 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Trợ cấp cho gia đình hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đi đào tạo sĩ quan dự bị;

2. Tuyển chọn công dân đi đào tạo sĩ quan dự bị;

3. Tổ chức khám sức khỏe sĩ quan dự bị;

4. Chi cho các công việc khác có liên quan đến việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.TT.1.4. Dự toán quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí)

Điều 25.14.LQ.44. Giải ngạch sĩ quan dự bị

(Điều 44 Luật 16/1999/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 19/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Sĩ quan dự bị hết hạn tuổi quy định tại Điều 38 của Luật này hoặc không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì giải ngạch sĩ quan dự bị.

Việc giải ngạch sĩ quan dự bị do cấp có thẩm quyền quyết định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.38. Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị; Điều 25.9.NĐ.1.7. )

Điều 25.14.NĐ.1.29.

(Điều 29 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

Khi sĩ quan dự bị hết tuổi dự bị hạng 1 theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan năm 1999, thì cơ quan quân sự cấp huyện làm thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển sang dự bị hạng 2 và thông báo cho sĩ quan dự bị biết.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.13. Tuổi phục vụ của sĩ quan)

Điều 25.14.NĐ.1.30. Cơ quan quân sự cấp huyện làm thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định giải ngạch sĩ quan dự bị trong các trường hợp sau đây:

(Điều 30 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Sĩ quan dự bị hết tuổi dự bị hạng 2 theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan năm 1999;

2. Sĩ quan dự bị không đủ tiêu chuẩn sĩ quan, không đủ điều kiện sức khỏe gọi vào phục vụ tại ngũ;

3. Sĩ quan dự bị phải thi hành án phạt tù, ra nước ngoài trái phép, ở lại nước ngoài trái phép.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.13. Tuổi phục vụ của sĩ quan)

Điều 25.14.NĐ.1.31.

(Điều 31 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Thẩm quyền quyết định chuyển hạng và giải ngạch đối với sĩ quan dự bị như sau:

a) Tỉnh đội trưởng Thành đội trưởng thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chuyển hạng và giải ngạch sĩ quan dự bị cấp úy;

b) Tư lệnh quân khu quyết định chuyển hạng và giải ngạch sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá, Trung tá;

c) Thẩm quyền quyết định chuyển hạng, giải ngạch sĩ quan dự bị các cấp bậc còn lại do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Việc xem xét, quyết định chuyển hạng, giải ngạch sĩ quan dự bị được tiến hành hàng năm do Bộ Quốc phòng hướng dẫn.

Chương V

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SĨ QUAN

Điều 25.14.LQ.45. Nội dung quản lý nhà nước về sĩ quan

(Điều 45 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Nội dung quản lý nhà nước về sĩ quan bao gồm:

1. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về sĩ quan;

2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ sĩ quan;

3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, bố trí, sử dụng sĩ quan; chính sách, chế độ đối với đội ngũ sĩ quan;

4. Chỉ đạo, tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với sĩ quan và việc thi hành các quy định của Luật này.

Điều 25.14.LQ.46. Trách nhiệm của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

(Điều 46 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sĩ quan.

2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về sĩ quan; chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện việc quản lý nhà nước về sĩ quan.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện việc quản lý nhà nước về sĩ quan; đào tạo, cung cấp cho quân đội những cán bộ phù hợp với yêu cầu quân sự; ưu tiên tiếp nhận, bố trí việc làm cho sĩ quan đã hoàn thành nhiệm vụ trong quân đội, có đủ điều kiện chuyển ngành theo kế hoạch của Chính phủ; bảo đảm điều kiện để thực hiện chính sách, chế độ đối với sĩ quan tại ngũ, sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ và gia đình sĩ quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 12. Quan hệ phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân)

Điều 25.14.NĐ.3.7. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

(Điều 7 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xác định những ngành, chuyên ngành quân đội có nhu cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo dài hạn và hàng năm, lập dự toán ngân sách đào tạo học viên quân đội ở các trường ngoài quân đội.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn đi đào tạo tại các trường ngoài quân đội.

3. Tuyển chọn những người đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng đi đào tạo tại các trường ngoài quân đội.

4. Phối hợp với các trường ngoài quân đội trong nước và Cơ quan đại diện của ta ở nước ngoài để quản lý học viên quân đội đang học tập, nghiên cứu tại các trường ngoài quân đội.

5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các trường ngoài quân đội, xét chọn để tuyển thành học viên quân đội những người có học lực khá, giỏi để tiếp tục đào tạo trình độ cao hơn theo yêu cầu của quân đội.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.3.8. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Điều 25.14.NĐ.3.9. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Điều 25.14.NĐ.3.12. Trách nhiệm của các trường ngoài quân đội)

Điều 25.14.NĐ.3.8. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo

(Điều 8 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 7 tại Nghị định này; chỉ đạo và hướng dẫn các trường ngoài quân đội thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ cho quân đội.

2. Trong quá trình xây dựng kế hoạch gửi người đi đào tạo ở nước ngoài, Bộ Giáo dục và Đào tạo ưu tiên về chỉ tiêu và ngành học đối với Bộ Quốc phòng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.3.7. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng)

Điều 25.14.NĐ.3.9. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

(Điều 9 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện khoản 1 Điều 7 tại Nghị định này. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu, kế hoạch đào tạo của Bộ Quốc phòng tại các trường ngoài quân đội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, tổng hợp chỉ tiêu đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thông báo chỉ tiêu đào tạo đến Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành, các trường ngoài quân đội có nhiệm vụ đào tạo học viên quân đội để phối hợp thực hiện.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.3.7. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng)

Điều 25.14.NĐ.3.10. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 10 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

Phối hợp với Bộ Quốc phòng trong công tác lập và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo học viên quân đội tại các trường ngoài quân đội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Điều 25.14.NĐ.3.11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan và các Bộ có cơ sở giáo dục đại học và sau đại học

(Điều 11 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chỉ đạo và hướng dẫn cơ sở giáo dục trực thuộc thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ cho quân đội.

Điều 25.14.NĐ.3.12. Trách nhiệm của các trường ngoài quân đội

(Điều 12 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

Đào tạo học viên quân đội theo chỉ tiêu, kế hoạch được giao hằng năm. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện khoản 4, khoản 5 Điều 7 tại Nghị định này. Định kỳ thông báo cho Bộ Quốc phòng kết quả học tập, rèn luyện của học viên quân đội.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.3.7. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng)

Điều 25.14.TL.3.16. Trách nhiệm của các Bộ liên quan

(Điều 16 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

1. Bộ Quốc phòng

Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:

a) Tổng cục Chính trị

Chỉ đạo các đơn vị trong toàn quân và các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, báo cáo Bộ Quốc phòng theo quy định.

b) Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị

Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng trong và ngoài quân đội chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, QNCN trong các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này; đồng thời chủ trì phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

c) Cục Cán bộ /Tổng cục Chính trị; Cục Quân lực/Bộ tổng Tham mưu

Chủ trì chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện kế hoạch đối với sĩ quan, QNCN thôi phục vụ tại ngũ, sĩ quan, QNCN chuyển sang CCQP chặt chẽ, theo đúng quy định.

Phối hợp chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, QNCN và giải quyết những vướng mắc, phát sinh.

đ) Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng

Căn cứ vào chế độ quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này hướng dẫn lập dự toán, tổ chức cấp phát kinh phí kịp thời và thanh quyết toán theo đúng quy định.

Phối hợp chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, QNCN và giải quyết những vướng mắc, phát sinh.

đ) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng

Tổ chức phổ biến, quán triệt chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này đến sĩ quan, QNCN thuộc quyền quản lý Lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện chế độ, chính sách trong các đơn vị thuộc quyền, bảo đảm chặt chẽ, kịp thời, chính xác.

2. Bộ Nội vụ

Phối hợp với Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan triển khai hướng dẫn thực hiện, kiểm tra định kỳ, đột xuất, giải quyết những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện chế độ, chính sách chuyển xếp lương, miễn thi tuyển, thi tuyển công chức, viên chức và các chính sách khác đối với sĩ quan, QNCN theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan triển khai hướng dẫn thực hiện, kiểm tra định kỳ, đột xuất, giải quyết những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

4. Bộ Tài chính

Căn cứ dự toán do Bộ Quốc phòng lập, Bộ Tài chính có trách nhiệm xem xét và tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp một lần theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất, giải quyết những vướng mắc trong sử dụng kinh phí và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.NĐ.1.2. ; Điều 25.14.NĐ.1.3. ; Điều 25.14.NĐ.1.4. ; Điều 25.14.NĐ.1.5. ; Điều 25.14.NĐ.1.6. ; Điều 25.14.NĐ.1.7. ; Điều 25.14.NĐ.1.8. ; Điều 25.14.NĐ.1.9. ; Điều 25.14.NĐ.1.10. Đối tượng đăng ký sĩ quan dự bị; Điều 25.14.TL.3.15. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ)

Điều 25.14.LQ.47. Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp

(Điều 47 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Chính quyền địa phương các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Giáo dục hướng nghiệp, tạo nguồn đào tạo sĩ quan trong thanh niên;

2. Ưu tiên tiếp nhận, bố trí việc làm đối với sĩ quan chuyển ngành, phục viên;

3. Đăng ký, quản lý, tạo điều kiện để sĩ quan dự bị hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;

4. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với sĩ quan và gia đình sĩ quan cư trú hợp pháp tại địa phương.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 25.14.LQ.48. Khen thưởng

(Điều 48 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Sĩ quan có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, công tác; cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Luật này thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 25.14.NĐ.1.47.

(Điều 47 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và huy động sĩ quan dự bị được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 25.14.NĐ.2.16. Khen thưởng, xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân

(Điều 16 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện biệt phái sĩ quan được khen thưởng theo quy định hiện hành.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở việc biệt phái sĩ quan, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành.

Điều 25.14.NĐ.2.17. Khen thưởng đối với sĩ quan biệt phái

(Điều 17 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

1. Cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái, xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng đối với sĩ quan biệt phái có thành tích như cán bộ, công chức thuộc quyền và thông báo cho Bộ Quốc phòng.

2. Sĩ quan biệt phái có thành tích thuộc diện được xét thưởng Huân chương, Huy chương và các hình thức khen thưởng khác của Nhà nước đối với lực lượng vũ trang thì cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái làm thủ tục đề nghị khen thưởng theo quy định gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Quốc phòng trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định khen thưởng và thông báo cho cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái.

Điều 25.14.NĐ.3.13. Khen thưởng

(Điều 13 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện đào tạo học viên quân đội được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.

2. Học viên quân đội đào tạo tại các trường ngoài quân đội có thành tích được nhà trường nơi học tập xem xét khen thưởng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Quốc phòng; nếu đào tạo ở nước ngoài có thành tích, sau khi tốt nghiệp được Bộ Quốc phòng xét khen thưởng như những học viên đào tạo ở trong nước.

Điều 25.14.TT.1.5. Khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với sĩ quan dự bị

(Điều 5 Thông tư số 14/2003/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/04/2003)

1. Khen thưởng

1.1. Sĩ quan dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, tăng cường cho lực lượng thường trực, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu có thành tích được xét khen thưởng như sĩ quan tại ngũ.

1.2. Sĩ quan dự bị đã được sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên hoàn thành tất nghĩa vụ, trách nhiệm phục vụ tại ngạch dự bị, hết hạn tuổi dự bị hạng 2 khi giải ngạch sĩ quan dự bị được xét tặng bằng khen.

1.3. Thẩm quyền quyết định khen thưởng; kinh phí chi cho khen thưởng sĩ quan dự bị thực hiện như quy định hiện hành đối với sĩ quan tại ngũ, do ngân sách quốc phòng bảo đảm.

2. Xử lý kỷ luật

2.1. Sĩ quan dự bị ra nước ngoài trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép một năm trở lên, thì bị kỷ luật với hình thức tước quân hàm sĩ quan dự bị; nếu bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam, phạt tù thì xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999.

2.2. Sĩ quan dự bị không chấp hành quy định về đăng ký, lệnh gọi vào phục vụ tại ngũ, động viên, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; bỏ sinh hoạt đơn vị dự bị động viên có hệ thống; vi phạm phẩm chất đạo đức của người cán bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xem xét quyết định kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2.3. Sĩ quan dự bị vi phạm kỷ luật tại địa phương nào thì cơ quan quân sự địa phương đó xem xét đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật theo Điều lệnh quản lý bộ đội hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương xem xét thi hành kỷ luật theo quyền hạn và thông báo cho đơn vị dự bị động viên.

2.4. Trường hợp sĩ quan dự bị đang tập trung làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thì đơn vị đang quản lý sĩ quan dự bị xem xét thi hành kỷ luật theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan quân sự huyện, chính quyền địa phương hoặc cơ quan tổ chức nơi sĩ quan dự bị đang công tác.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.LQ.49. Xử lý vi phạm)

Điều 25.14.LQ.49. Xử lý vi phạm

(Điều 49 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

1. Sĩ quan vi phạm kỷ luật quân đội, pháp luật của Nhà nước thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo Điều lệnh quản lý bộ đội, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Sĩ quan tạm thời không được mang quân hàm khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam; sĩ quan bị phạt tù thì đương nhiên bị tước quân hàm khi bản án có hiệu lực pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm Luật này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.14.TT.1.5. Khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với sĩ quan dự bị)

Điều 25.14.NĐ.1.48.

(Điều 48 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

1. Người có hành vi trốn tránh, cản trở, chống đối việc xây dựng và huy động sĩ quan dự bị thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bộ xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Người thiếu trách nhiệm gây thiệt hại trong xây dựng và huy động sĩ quan dự bị; lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định hoặc bao che cho người vi phạm những quy định tại Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bộ truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 25.14.NĐ.2.18. Xử lý vi phạm đối với sĩ quan biệt phái

(Điều 18 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

Sĩ quan biệt phái vi phạm pháp luật của Nhà nước, kỷ luật quân đội, quy định của nơi đến biệt phái, thì cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái thông báo kịp thời cho Bộ Quốc phòng để phối hợp xử lý trong các trường hợp sau :

1. Nếu vi phạm tới mức phải xử kỷ luật bằng hình thức : khiển trách, cảnh cáo, cách chức chức vụ lãnh đạo, quản lý thì cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái xem xét, quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật và thông báo cho Bộ Quốc phòng.

2. Nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức : hạ bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan, tước danh hiệu quân nhân thì cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái lập hồ sơ, đề nghị hình thức kỷ luật gửi Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật và thông báo cho cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái.

3. Nếu vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái chuyển hồ sơ về Bộ Quốc phòng xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 25.14.NĐ.3.14. Xử lý vi phạm

(Điều 14 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở, gây khó khăn trong việc đào tạo học viên quân đội thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời gian đào tạo, nếu học viên quân đội vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật phải xử lý từ hình thức khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ học tập có thời hạn, buộc thôi học thì do trường ngoài quân đội hoặc cơ quan quản lý lưu học sinh quyết định và thông báo cho Bộ Quốc phòng để xem xét xử lý theo Điều lệnh quản lý bộ đội của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 25.14.NĐ.5.12. Xử lý vi phạm

(Điều 12 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2009)

1. Các quyền lợi của sĩ quan quy định tại Nghị định này sẽ bị cắt giảm hoặc hủy bỏ nếu hồ sơ bị làm sai lệch hoặc giả mạo để hưởng chế độ; quyền lợi được hưởng không đúng phải hoàn trả.

Trường hợp do sai lệch hồ sơ mà sĩ quan không được hưởng hoặc hưởng không đầy đủ thì được khôi phục quyền lợi theo quy định tại Nghị định này.

2. Ngoài biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, cá nhân, tổ chức có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Điều 25.14.TT.3.27. Xử lý vi phạm

(Điều 27 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ và quân nhân chuyên nghiệp dự bị; công nhân và viên chức quốc phòng; hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sử dụng Chứng minh và Thẻ sai mục đích, tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này có hành vi vi phạm trong việc sử dụng Chứng minh và Thẻ, tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý hành vi hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25.14.LQ.50. Hiệu lực thi hành

(Điều 50 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2000.

Luật này thay thế Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 30 tháng 12 năm 1981 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1990.

Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Điều 25.14.LQ.51. Quy định thi hành Luật

(Điều 51 Luật số 16/1999/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2000)

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Điều 25.14.LQ.52.

(Điều 3 Luật số 19/2008/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03/06/2008 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.

Điều 25.14.LQ.53.

(Điều 2 Luật số 72/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27/11/2014 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

Các quy định về phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ có quân hàm cao nhất là cấp tướng có hiệu lực thi hành từ thời điểm Luật này được công bố.

Điều 25.14.LQ.54.

(Điều 3 Luật số 72/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)

Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Điều 25.14.NĐ.1.49.

(Điều 49 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 153/HĐBT ngày 08 tháng 9 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng về chế độ sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 25.14.NĐ.1.50.

(Điều 50 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan hướng dẫn kiểm tra tổ chức thực hiện Nghị định này.

Điều 25.14.NĐ.1.51.

(Điều 51 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2002)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 25.14.NĐ.2.19. Hiệu lực thi hành

(Điều 19 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 86/HĐBT ngày 11 tháng 5 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng về chế độ biệt phái sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 25.14.NĐ.2.20. Trách nhiệm thi hành

(Điều 20 Nghị định số 165/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2004)

1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 25.14.NĐ.3.15. Hiệu lực thi hành

(Điều 15 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 25.14.NĐ.3.16. Trách nhiệm thi hành

(Điều 16 Nghị định số 73/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2005)

1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Giám đốc các học viện, Hiệu trưởng hoặc Giám đốc các trường đại học, trường cao đẳng có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 25.14.NĐ.4.7. Hiệu lực thi hành

(Điều 7 Nghị định số 130/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/01/2009)

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo;

Các quy định trước đây về Giấy chứng minh sĩ quan trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 25.14.NĐ.4.8. Trách nhiệm thi hành

(Điều 8 Nghị định số 130/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/01/2009)

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 25.14.NĐ.5.13. Điều khoản thi hành

(Điều 13 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2009)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2009. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999.

3. Các chế độ, chính sách đối với sĩ quan quy định tại Nghị định này được áp dụng thực hiện đối với quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều kiện tính tuổi hưởng trợ cấp một lần đối với quân nhân chuyên nghiệp khi nghỉ hưu trước hạn tuổi được xác định tương ứng như sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm, nhưng hạn tuổi cao nhất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quân nhân chuyên nghiệp.

Điều 25.14.NĐ.5.14. Trách nhiệm thi hành

(Điều 14 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2009)

1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 25.14.NĐ.6.16. Hiệu lực thi hành

(Điều 16 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 và thay thế Nghị định số 52/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Quyết định số 109/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành trừ các quy định về quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.14.NĐ.6.17. Quy định chuyển tiếp

(Điều 17 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam cấp phát trước ngày Nghị định này có hiệu lực, còn niên hạn sử dụng thì được tiếp tục sử dụng, không cấp đổi, cấp mới.

Điều 25.14.NĐ.6.18. Trách nhiệm thi hành

(Điều 18 Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi Tiết các Điều, Khoản được giao và hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 25.14.TL.1.7. Tổ chức thực hiện

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 170/2002/TTLT-BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2002)

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Các chế độ, chính sách hướng dẫn trong Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 6 tháng 4 năm 2002 (ngày Nghị định số 26/CP có hiệu lực); những chế độ, chính sách của sĩ quan dự bị được hưởng theo hướng dẫn tại Thông tư này thì không được hưởng theo Thông tư số 1232/1998/TTLT.

2. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc thuộc trách nhiệm của Bộ nào thì các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị quân đội kịp thời phản ánh về Bộ đó để chủ trì giải quyết.

Điều 25.14.TL.2.5. Tổ chức thực hiện

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 171/2002/TTLT-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2002)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Kinh phí phục vụ cho kiểm tra sức khoẻ đối với sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị hướng dẫn trong Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 6/4/2002 (ngày Nghị định số 26/CP có hiệu lực).

2. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc thuộc trách nhiệm của Bộ nào thì các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị quân đội kịp thời phản ánh về Bộ đó để chủ trì giải quyết.

Điều 25.14.TT.1.6. Tổ chức thực hiện

(Điều 6 Thông tư số 14/2003/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/04/2003)

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

2. Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị và các cơ quan có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn cụ thể việc thực hiện.

3. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị quân đội kịp thời phản ánh về Bộ quốc phòng để giải quyết.

Điều 25.14.QĐ.1.2.

(Điều 2 Quyết định số 266/2003/QĐ-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/11/2003)

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 25.14.QĐ.1.3.

(Điều 3 Quyết định số 266/2003/QĐ-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/11/2003)

Đồng chí Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 25.14.QĐ.2.3.

(Điều 3 Quyết định số 83/2005/QĐ-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2005)

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.

Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Tư lệnh các quân khu và chỉ huy các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 25.14.TL.3.17. Hiệu lực thi hành

(Điều 17 Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/09/2009)

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Các chế độ, chính sách hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.

Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2001 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quan đội nhân dân Việt Nam năm 1999 về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan chuyển sang QNCN hoặc chuyển sang CCQP và các văn bản hướng dẫn khác của Bộ Quốc phòng.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và Thông tư này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Quốc phòng để phối hợp với liên Bộ xem xét, giải quyết.

Điều 25.14.TT.2.7. Hiệu lực thi hành

(Điều 7 Thông tư số 09/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2015.

2. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Quyết định điều động sĩ quan biệt phái có hiệu lực thi hành.

Điều 25.14.TT.2.8. Trách nhiệm thi hành

(Điều 8 Thông tư số 09/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

1. Tổng cục Chính trị chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan của Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.

2. Cục trưởng Cục Tài chính/BQP, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính/BQP) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Điều 25.14.TT.3.28. Hiệu lực thi hành

(Điều 28 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 21/2009/TT-BQP ngày 18 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định 130/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân; Quyết định số 1973/2000/QĐ-BQP ngày 18 tháng 9 năm 2000 của Bộ Quốc phòng về Chứng nhận quân nhân; Quyết định số 69/2004/QĐ-BQP ngày 20 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về Thẻ sĩ quan dự bị và Quyết định số 916/QĐ-TM ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Tổng Tham mưu trưởng về Giấy chứng nhận quân nhân dự bị.

Điều 25.14.TT.3.29. Trách nhiệm thi hành

(Điều 29 Thông tư số 218/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)

Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.