Đề mục 30.1
Đặc xá

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 30.1.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Luật số 07/2007/QH12 Đặc xá ngày 21/11/2007 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Luật này quy định về thời điểm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá, người được đặc xá.

Điều 30.1.LQ.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Luật này áp dụng đối với:

1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân;

2. Cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến hoạt động đặc xá.

Điều 30.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 76/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đặc xá ngày 04/07/2008 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/07/2008)

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 5, Điều 8, Điều 9, Điều 10, khoản 1 Điều 17 của Luật Đặc xá về thời điểm đặc xá, việc ban hành, công bố và thông báo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước, điều kiện của người được đề nghị đặc xá và trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ của người được đề nghị đặc xá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.5. Thời điểm đặc xá; Điều 30.1.LQ.8. Thủ tục trình Chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá; Điều 30.1.LQ.8. Thủ tục trình Chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá; Điều 30.1.LQ.9. Công bố và thông báo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước; Điều 30.1.LQ.10. Điều kiện được đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.17. Hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá)

Điều 30.1.NĐ.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 76/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/07/2008)

Nghị định này áp dụng đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã cược giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trai tạm giam được đặc xá nhân sự kiện trọng đại hoặc ngày lễ lớn của đất nước; cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động đặc xá.

Điều 30.1.LQ.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.

2. Quyết định về đặc xá là văn bản do Chủ tịch nước ban hành quy định thời điểm đặc xá, đối tượng, điều kiện của người được đề nghị đặc xá và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện đặc xá.

3. Quyết định đặc xá là văn bản của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.

4. Hội đồng tư vấn đặc xá là tổ chức liên ngành gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan do Chủ tịch nước quyết định thành lập để triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch nước thực hiện hoạt động đặc xá.

Điều 30.1.LQ.4. Nguyên tắc thực hiện đặc xá

(Điều 4 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch.

3. Bảo đảm yêu cầu về đối nội, đối ngoại, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Điều 30.1.LQ.5. Thời điểm đặc xá

(Điều 5 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù nhân sự kiện trọng đại hoặc ngày lễ lớn của đất nước.

2. Trong trường hợp đặc biệt, Chủ tịch nước quyết định đặc xá đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đang chấp hành hình phạt tù, được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù không phụ thuộc vào thời điểm theo quy định tại khoản 1 Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 30.1.LQ.6. Chính sách của Nhà nước trong đặc xá

(Điều 6 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Nhà nước động viên, khuyến khích người bị kết án phạt tù ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo để được hưởng đặc xá; giúp đỡ người được đặc xá ổn định cuộc sống, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội.

(Điều này có nội dung liên quan đến Chương II CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO PHẠM NHÂN SẮP CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG; Chương III CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ; Chương II GIÁO DỤC CHO PHẠM NHÂN SẮP CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ; Chương III TƯ VẤN CHO PHẠM NHÂN SẮP CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ)

Điều 30.1.LQ.7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện đặc xá

(Điều 7 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị đặc xá cho người không đủ điều kiện được đặc xá; không đề nghị đặc xá cho người có đủ điều kiện được đặc xá; cản trở người bị kết án phạt tù thực hiện quyền được đề nghị đặc xá.

2. Nhận hối lộ, sách nhiễu trong việc thực hiện đặc xá.

3. Cố ý cấp giấy tờ, tài liệu liên quan đến người được đề nghị đặc xá trái với quy định của pháp luật.

4. Từ chối cấp giấy tờ, tài liệu mà theo quy định của pháp luật người được đề nghị đặc xá phải được cấp.

Chương II

ĐẶC XÁ NHÂN SỰ KIỆN TRỌNG ĐẠI HOẶC NGÀY LỄ LỚN CỦA ĐẤT NƯỚC

Mục 1

THỦ TỤC TRÌNH CHỦ TỊCH NƯỚC BAN HÀNH, CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH VỀ ĐẶC XÁ

Điều 30.1.LQ.8. Thủ tục trình Chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá

(Điều 8 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc trong trường hợp Chính phủ đề nghị đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận, Chính phủ chủ trì phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, làm Tờ trình để Chủ tịch nước xem xét, ban hành Quyết định về đặc xá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 30.1.NĐ.1.3. Tờ trình của Chính phủ để Chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá)

Điều 30.1.NĐ.1.3. Tờ trình của Chính phủ để Chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá

(Điều 3 Nghị định số 76/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/07/2008)

1. Nhân dịp sự kiện trọng đại về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội có ý nghĩa lớn về đối nội, đối ngoại đối với sự phát triển của đất nước; ngày lễ Quốc khánh 2/9 hoặc các ngày lễ khác gắn với những sự kiện lịch sử trọng đại của đất nước; xét thấy cần thiết, Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định về đặc xá.

2. Khi Chủ tịch nước có yêu cầu về đặc xá hoặc đề nghị của Chính phủ về đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức liên quan giúp Chính phủ nghiên cứu, xây dựng tờ trình của Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, ban hành Quyết định về đặc xá và Quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn đặc xá.

3. Tờ trình của Chính phủ phải nêu rõ sự cần thiết của việc đặc xá, dự kiến thời điểm đặc xá, đối tượng được đề nghị đặc xá, điều kiện của người được đề nghị đặc xá, các trường hợp không đề nghị đặc xá; thành phần Hội đồng Tư vấn đặc xá; tổ chức thực hiện đặc xá và những nội dung khác liên quan đến hoạt động đặc xá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.8. Thủ tục trình Chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá)

Điều 30.1.LQ.9. Công bố và thông báo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước

(Điều 9 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước được công bố và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Sau khi Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước được công bố thì được niêm yết tại trại giam, trại tạm giam.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.18. Thực hiện Quyết định đặc xá; Điều 30.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 30.1.NĐ.1.4. Công bố và thông báo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước

(Điều 4 Nghị định số 76/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/07/2008)

Sau khi Chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá, Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Chủ tịch nước và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức công bố Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước.

Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí thông báo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo giám thị trại giam, trại tạm giam niêm yết công khai, phổ biến đầy đủ nội dung liên quan đến Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và kịp thời giải quyết những yêu cầu của người đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.18. Thực hiện Quyết định đặc xá)

Mục 2

ĐIỀU KIỆN, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ

Điều 30.1.LQ.10. Điều kiện được đề nghị đặc xá

(Điều 10 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chấp hành tốt quy chế, nội quy của trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

b) Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân;

c) Đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.

2. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành hình phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành hình phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam;

b) Là thương binh; bệnh binh; người có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng thưởng một trong các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người có thân nhân là liệt sỹ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Gia đình có công với nước;

c) Là người đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền;

d) Khi phạm tội là người chưa thành niên;

đ) Là người từ 70 tuổi trở lên;

e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú;

g) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

3. Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc áp dụng điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36. Khen thưởng phạm nhân; Điều 7. Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng loại chấp hành án phạt tù; Điều 8. Xếp loại trong trường hợp lập công; Điều 10. Xếp loại chấp hành án phạt tù theo định kỳ; Điều 30.1.LQ.11. Các trường hợp không đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.21. Người được đặc xá trong trường hợp đặc biệt; Điều 30.1.LQ.24. Trách nhiệm của Chính phủ; Điều 30.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 30.1.NĐ.1.5. Điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước

(Điều 5 Nghị định số 76/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/07/2008)

1. Căn cứ vào Điều 10, Điều 11 của Luật Đặc xá và Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước, Chính phủ hướng dẫn cụ thể điều kiện của người được đề nghị đặc xá.

2. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam được coi là đã lập công lớn, là người đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, là người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Đặc xá được hiểu nhu sau:

a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành hình phạt tù: là người đang chấp hành hình phạt tù đã có hành động giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm; cứu được tính mạng của nhân dân hoặc tài sản lớn của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hoả hoạn; có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc khác được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;

b) Người mắc bệnh hiểm nghèo là người bị mắc một trong các bệnh sau: ung thư, bại liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng; suy tim độ III hoặc suy thận độ IV trở lên, có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh trở lên; nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đang có những nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu, có phiếu xét nghiệm HIV và kết luận của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên;

c) Người ốm đau thường xuyên: là người đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam phải nằm điều trị tại bệnh xá, bệnh viện nhiều lần, trong một thời gian dài, không lao động, không tự phục vụ bản thân được và không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế cấp tỉnh trở lên;

d) Hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình: là người đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam có gia đình đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, không còn tài sản gì đáng kể hoặc có bố đẻ, mẹ đẻ vợ, chồng, con ốm đau nặng kéo dài, không có người chăm sóc mà người đó là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình cư trú.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.11. Các trường hợp không đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.24. Trách nhiệm của Chính phủ)

Điều 30.1.LQ.11. Các trường hợp không đề nghị đặc xá

(Điều 11 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này không được đề nghị đặc xá trong các trường hợp sau đây:

1. Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;

2. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;

3. Trước đó đã được đặc xá;

4. Có từ hai tiền án trở lên;

5. Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 273. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; Điều 275. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; Điều 277. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; Điều 278. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; Điều 291. Những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm; Điều 293. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm; Điều 295. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm; Điều 30.1.LQ.10. Điều kiện được đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.21. Người được đặc xá trong trường hợp đặc biệt; Điều 30.1.NĐ.1.5. Điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước)

Điều 30.1.LQ.12. Quyền của người được đề nghị đặc xá

(Điều 12 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Được thông báo về chính sách, pháp luật về đặc xá, Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước, văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin khác về đặc xá liên quan đến người được đề nghị đặc xá.

2. Liên hệ với thân nhân, cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thu thập, cung cấp giấy tờ, tài liệu cần thiết để hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.

3. Khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương V của Luật này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Chương V KHIẾU NẠI, TỐ CÁO của Đề mục Đặc xá)

Điều 30.1.LQ.13. Nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá

(Điều 13 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Nộp đơn xin đặc xá theo quy định của Luật này.

2. Khai báo đầy đủ, trung thực thông tin về cá nhân liên quan đến việc đề nghị đặc xá.

3. Chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác sau khi được đặc xá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 7. Thủ tục thu tiền, giấy tờ của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án)

Mục 3

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ, THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH ĐẶC XÁ

Điều 30.1.LQ.14. Hồ sơ đề nghị đặc xá

(Điều 14 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Đơn xin đặc xá.

2. Tài liệu chứng minh về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của người được đề nghị đặc xá.

3. Tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.

4. Cam kết không vi phạm pháp luật, tiếp tục chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác sau khi được đặc xá.

5. Văn bản đề nghị đặc xá của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 30.1.LQ.15. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá

(Điều 15 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Căn cứ vào Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá được thực hiện như sau:

1. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm rà soát, lập danh sách và hồ sơ người đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện đề nghị đặc xá theo quy định của pháp luật, thông báo, niêm yết công khai danh sách người được đề nghị đặc xá tại trại giam, trại tạm giam và làm văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét.

2. Giám thị trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, Giám thị trại tạm giam thuộc quân khu và tương đương có trách nhiệm rà soát, lập danh sách và hồ sơ người đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện đề nghị đặc xá theo quy định của pháp luật, báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương xét duyệt danh sách, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét. Giám thị trại tạm giam thông báo, niêm yết công khai danh sách này tại trại tạm giam.

3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị đặc xá được lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và lập danh sách người đủ điều kiện và danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn đặc xá xem xét.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trại giam; Điều 30.1.LQ.17. Hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.26. Trách nhiệm của Bộ Công an; Điều 30.1.LQ.27. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng; Điều 30.1.LQ.29. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

Điều 30.1.LQ.16. Thủ tục trình Chủ tịch nước danh sách đề nghị đặc xá

(Điều 16 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Hội đồng tư vấn đặc xá tổ chức thẩm định hồ sơ, danh sách do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình; lập danh sách người đủ điều kiện và danh sách người không đủ điều kiện đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.17. Hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá)

Điều 30.1.LQ.17. Hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá

(Điều 17 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá và hướng dẫn thực hiện Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước.

2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn, phối hợp thực hiện việc lập danh sách, xét duyệt hồ sơ đề nghị đặc xá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.15. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.16. Thủ tục trình Chủ tịch nước danh sách đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.24. Trách nhiệm của Chính phủ; Điều 30.1.LQ.26. Trách nhiệm của Bộ Công an; Điều 30.1.LQ.27. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng; Điều 30.1.LQ.28. Trách nhiệm của Toà án nhân dân tối cao; Điều 30.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 30.1.NĐ.1.7. Trình tự lập danh sách người được đề nghị đặc xá)

Điều 30.1.NĐ.1.7. Trình tự lập danh sách người được đề nghị đặc xá

(Điều 7 Nghị định số 76/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/07/2008)

1. Căn cứ vào quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và hướng dẫn của Chính phủ, trại giam, trại tạm giam tổ chức cho tập thể đội phạm nhân họp bình xét, bỏ phiếu kín, giới thiệu người được đề nghị đặc xá; cán Bộ quản giáo phụ trách đội có trách nhiệm tổng hợp kết quả cuộc họp bằng biên bản và đề xuất ý kiến.

2. Căn cứ vào kết quả bình xét, tổng hợp và đề xuất ý kiến của cán bộ quản giáo quy định tại khoản 1 Điều này, trình tự, thủ tục lập danh sách người đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam có đủ điều kiện đề nghị đặc xá thực hiện như sau:

a) Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm nghiên cứu, lập danh sách và hồ sơ người đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá trình giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh Quân khu và tương đương xem xét, quyết định việc lập danh sách người được đề nghị đặc xá;

b) Giám thị trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm gửi danh sách và hồ sơ người đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá đến Cục trưởng Cục Quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng Bộ Công an (đối với trại giam thuộc Bộ Công an); Cục trưởng Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng (đối với trại giam thuộc Bộ Quốc phòng), Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an hoặc Cục trưởng Cục An ninh điều tra Bộ Công an (đối với trại tạm giam thuộc Bộ Công an); Giám đốc Công an cấp tỉnh (đối với trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh), Tư lệnh Quân khu và tương đương (đối với các trại giam, trại tạm giam thuộc Quân khu và tương đương);

c) Cục trưởng Cục Quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng; Cục trưởng Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc nhòng; Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Cục trưởng Cục An ninh điều tra; Giám đốc Công an cấp tỉnh; Tư lệnh Quân khu và tương đương có trách nhiệm tổng hợp, trình danh sách và hồ sơ người đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

3. Việc lập danh sách người được đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam phải đúng pháp luật, công khai, dân chủ, khách quan; bảo đảm các yêu cầu về đối nội, đối ngoại, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trại giam; Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại; Điều 30.1.LQ.17. Hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.32. Khiếu nại về việc lập danh sách người được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại hoặc ngày lễ lớn của đất nước)

Điều 30.1.NĐ.1.8. Thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá

(Điều 8 Nghị định số 76/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/07/2008)

1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập Tổ thẩm định liên ngành gồm đại diện của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức liên quan.

Tổ thẩm định liên ngành có trách nhiệm giúp Hội đồng Tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá do giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh Quân khu và tương đương trình.

Căn cứ vào kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc lập danh sách người đủ điều kiện và danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá trình Hội đồng Tư vấn đặc xá xem xét, quyết định.

2. Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá có trách nhiệm tập hợp, chuyển danh sách người đủ điều kiện hoặc người không đủ điều kiện được đề nghị đặc xá và hồ sơ đề nghị đặc xá đến các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá.

Các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định, phát hiện những sai sót về nội dung và hình thức trong hồ sơ đề nghị đặc xá và thông báo kịp thời cho Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá biết. Sau khi nhận được ý kiến tham gia của thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá, Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp không thống nhất về danh sách người đủ điều kiện, người không đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá phải có báo cáo giải trình kèm theo danh sách và hồ sơ để Hội đồng Tư vấn đặc xá xem xét, quyết định.

3. Hội đồng Tư vấn đặc xá tổ chức thẩm định hồ sơ, danh sách do Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá trình và quyết định danh sách người đủ điều kiện và danh sách người không đủ điều kiện được đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại; Điều 1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 30.1.LQ.18. Thực hiện Quyết định đặc xá

(Điều 18 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Khi có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương có trách nhiệm:

1. Tổ chức công bố và thực hiện Quyết định đặc xá đối với người được đặc xá;

2. Cấp giấy chứng nhận đặc xá cho người được đặc xá;

3. Thông báo ngay bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được đặc xá về cư trú.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 30.1.LQ.9. Công bố và thông báo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước; Điều 30.1.LQ.26. Trách nhiệm của Bộ Công an; Điều 30.1.LQ.27. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng; Điều 30.1.LQ.29. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Điều 30.1.NĐ.1.4. Công bố và thông báo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước)

Điều 30.1.NĐ.1.6. Trách nhiệm của Bộ Công an, Bộ Quốc phong trong việc tổ chức thực hiện Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước

(Điều 6 Nghị định số 76/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/07/2008)

1. Sau khi có Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, thống nhất với Bộ Quốc phòng, phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức liên quan giúp Chính phủ tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thành lập Ban Chỉ đạo về đặc xá thuộc Bộ và hướng dẫn thành lập Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ công an, Bộ Quốc phòng quản lý.

Điều 30.1.LQ.19. Thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài

(Điều 19 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Khi có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước đối với người nước ngoài, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết và đề nghị phối hợp thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.23. Thực hiện Quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt)

Điều 30.1.LQ.20. Quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá

(Điều 20 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Người được đặc xá có quyền:

a) Được cấp Giấy chứng nhận đặc xá;

b) Được chính quyền địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan tạo điều kiện, giúp đỡ để hoà nhập với gia đình và cộng đồng;

c) Được hưởng các quyền khác như đối với người đã chấp hành xong hình phạt tù theo quy định của pháp luật.

2. Người được đặc xá có nghĩa vụ:

a) Xuất trình Giấy chứng nhận đặc xá với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;

b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết;

c) Nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.23. Thực hiện Quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt)

Chương III

ĐẶC XÁ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

Điều 30.1.LQ.21. Người được đặc xá trong trường hợp đặc biệt

(Điều 21 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Trong trường hợp đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu về đối nội, đối ngoại của Nhà nước, Chủ tịch nước quyết định đặc xá cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đang chấp hành hình phạt tù, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà không phụ thuộc vào các điều kiện quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.10. Điều kiện được đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.11. Các trường hợp không đề nghị đặc xá)

Điều 30.1.LQ.22. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đặc xá trong trường hợp đặc biệt

(Điều 22 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc theo đề nghị của Chính phủ về đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận, Chính phủ chủ trì phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.28. Trách nhiệm của Toà án nhân dân tối cao)

Điều 30.1.LQ.23. Thực hiện Quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt

(Điều 23 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước trong trường hợp đặc biệt.

2. Việc thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước đối với người nước ngoài trong trường hợp đặc biệt được áp dụng theo quy định tại Điều 19 của Luật này.

3. Người được đặc xá trong trường hợp đặc biệt có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 20 của Luật này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.19. Thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài; Điều 30.1.LQ.20. Quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá; Điều 30.1.LQ.28. Trách nhiệm của Toà án nhân dân tối cao)

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC THỰC HIỆN ĐẶC XÁ

Điều 30.1.LQ.24. Trách nhiệm của Chính phủ

(Điều 24 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Ban hành văn bản hướng dẫn theo quy định tại khoản 3 Điều 10 và khoản 1 Điều 17 của Luật này.

2. Chỉ đạo việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, mục đích và nội dung của hoạt động đặc xá.

3. Chỉ đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan khác của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện đặc xá theo quy định của Luật này, Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.10. Điều kiện được đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.17. Hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá; Điều 30.1.NĐ.1.5. Điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước)

Điều 30.1.LQ.25. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn đặc xá

(Điều 25 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Hội đồng tư vấn đặc xá do Chủ tịch nước quyết định thành lập khi có Quyết định về đặc xá, gồm một Phó Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch và các uỷ viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức sau đây:

a) Bộ Công an;

b) Bộ Quốc phòng;

c) Bộ Tư pháp;

d) Toà án nhân dân tối cao;

đ) Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

e) Văn phòng Chủ tịch nước;

g) Văn phòng Chính phủ;

h) Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

i) Các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan do Chủ tịch nước quyết định khi thấy cần thiết.

2. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn đặc xá:

a) Triển khai Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước;

b) Xem xét, thẩm định hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện và danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình;

c) Xem xét, lập và trình Chủ tịch nước danh sách người đủ điều kiện và danh sách người không đủ điều kiện đặc xá để Chủ tịch nước quyết định;

d) Thực hiện nhiệm vụ khác về đặc xá do Chủ tịch nước giao.

3. Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá chịu trách nhiệm trước Chủ tịch nước về hoạt động của Hội đồng tư vấn đặc xá theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 30.1.LQ.26. Trách nhiệm của Bộ Công an

(Điều 26 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an và Giám đốc Công an cấp tỉnh thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, tổ chức thực hiện Quyết định đặc xá theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 17 và Điều 18 của Luật này và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Chủ trì phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động đặc xá tại các trại giam, trại tạm giam, giúp Hội đồng tư vấn đặc xá tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá.

3. Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc quản lý, giáo dục và giúp đỡ người được đặc xá trở về địa phương sớm ổn định cuộc sống và phòng ngừa họ vi phạm pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.15. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.17. Hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.18. Thực hiện Quyết định đặc xá)

Điều 30.1.CT.1.1. Bộ Công an

(Điều 1 Chỉ thị số 11/2008/CT-TTg Về việc tổ chức triển khai thi hành Luật Đặc xá ngày 24/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/04/2008)

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan khẩn trương xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá và các văn bản quy phạm pháp luật khác theo quy định của Luật Đặc xá;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thi hành Luật Đặc xá cho nhân dân, bảo đảm rõ ràng, dễ hiểu và thống nhất;

c) Khẩn trương tổ chức tập huấn chuyên sâu về Luật Đặc xá cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, trong đó tập trung vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo Công an các cấp, cán bộ, chiến sĩ các đơn vị làm công tác quản lý, tổ chức thi hành án phạt tù ở các trại giam, trại tạm giam.

d) Chỉ đạo Công an các cấp bố trí đủ cán bộ có năng lực và phẩm chất làm công tác đặc xá; bảo đảm công tác đặc xá được tiến hành kịp thời, công khai, minh bạch, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục; giải quyết kịp thời khiếu nại về việc lập danh sách người được đề nghị đặc xá và tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện đặc xá theo quy định của pháp luật; kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ, chiến sĩ có hành vi vi phạm pháp luật về đặc xá;

đ) Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao triển khai các hoạt động liên quan đến đặc xá.

Điều 30.1.LQ.27. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

(Điều 27 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, tổ chức thực hiện Quyết định đặc xá theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 17 và Điều 18 của Luật này và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.15. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.17. Hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.18. Thực hiện Quyết định đặc xá)

Điều 30.1.CT.1.2. Bộ Quốc phòng

(Điều 2 Chỉ thị số 11/2008/CT-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/04/2008)

a) Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn chuyên sâu về Luật Đặc xá cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác quản lý, tổ chức thi hành hình phạt tù trong Quân đội nhân dân. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá và các văn bản quy phạm pháp luật khác theo quy định của Luật Đặc xá; bố trí đủ cán bộ có năng lực và phẩm chất làm công tác đặc xá; giải quyết kịp thời khiếu nại về việc lập danh sách người được đề nghị đặc xá và tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện đặc xá theo quy định của pháp luật; kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ, chiến sĩ có hành vi vi phạm pháp luật về đặc xá;

b) Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong việc triển khai các hoạt động liên quan đến đặc xá.

Điều 30.1.LQ.28. Trách nhiệm của Toà án nhân dân tối cao

(Điều 28 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong hoạt động đặc xá.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Tòa án cấp dưới thực hiện đặc xá theo quy định tại khoản 2 Điều 17, Điều 22 và khoản 1 Điều 23 của Luật này và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.17. Hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.22. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đặc xá trong trường hợp đặc biệt; Điều 30.1.LQ.23. Thực hiện Quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt)

Điều 30.1.LQ.29. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

(Điều 29 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 và Điều 18 của Luật này.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam thuộc quân khu và tương đương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 và Điều 18 của Luật này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.15. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá; Điều 30.1.LQ.18. Thực hiện Quyết định đặc xá)

Điều 30.1.LQ.30. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức có liên quan

(Điều 30 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Tuyên truyền, phổ biến Luật đặc xá, Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nhân thân; cấp giấy chứng nhận, xác nhận về việc chấp hành chính sách, pháp luật hoặc hoàn cảnh gia đình hoặc các giấy tờ, tài liệu cần thiết khác của người được đề nghị đặc xá.

3. Tiếp nhận, tạo điều kiện, giúp đỡ người được đặc xá trở về hoà nhập với gia đình và cộng đồng, tạo công ăn việc làm, ổn định cuộc sống và trở thành người có ích cho xã hội.

Điều 30.1.CT.1.3. Bộ Ngoại giao

(Điều 3 Chỉ thị số 11/2008/CT-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/04/2008)

Phối hợp với Bộ Công an xây dựng dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá và các văn bản quy phạm pháp luật khác theo quy định của Luật Đặc xá, trong đó tập trung vào nội dung hướng dẫn thực hiện đặc xá đối với người nước ngoài. Có hình thức tuyên truyền đối ngoại phù hợp để làm rõ chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với người bị kết án phạt tù.

Điều 30.1.CT.1.4. Bộ Thông tin và Truyền thông

(Điều 4 Chỉ thị số 11/2008/CT-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/04/2008)

Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình ở Trung ương và địa phương tuyên truyền, phổ biến Luật Đặc xá và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 30.1.CT.1.5. Bộ Tài chính

(Điều 5 Chỉ thị số 11/2008/CT-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/04/2008)

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán kinh phí triển khai Luật Đặc xá trong năm 2008, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cấp bổ sung cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 30.1.CT.1.6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

(Điều 6 Chỉ thị số 11/2008/CT-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/04/2008)

a) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Đặc xá, Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Chỉ đạo việc cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người được đề nghị xét đặc xá; cấp giấy chứng nhận, xác nhận về việc chấp hành chính sách, pháp luật hoặc hoàn cảnh gia đình hoặc các giấy tờ, tài liệu cần thiết khác của người được đề nghị đặc xá.

c) Tiếp nhận, tạo điều kiện giúp đỡ người được đặc xá trở về hòa nhập với gia đình và cộng đồng, tạo công ăn việc làm, ổn định cuộc sống;

Điều 30.1.LQ.31. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

(Điều 31 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, phổ biến Luật đặc xá, Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phối hợp với chính quyền địa phương tạo điều kiện, giúp đỡ người được đặc xá trở về hoà nhập với gia đình và cộng đồng, phòng ngừa tái phạm, tạo công ăn việc làm, ổn định cuộc sống và trở thành người có ích cho xã hội.

3. Giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong việc thực hiện Luật đặc xá, Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương V

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

(Chương này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.12. Quyền của người được đề nghị đặc xá)

Điều 30.1.LQ.32. Khiếu nại về việc lập danh sách người được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại hoặc ngày lễ lớn của đất nước

(Điều 32 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

1. Người có đơn xin đặc xá có quyền khiếu nại về việc người đó có đủ điều kiện nhưng không được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương đưa vào danh sách người được đề nghị đặc xá.

2. Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại.

3. Thời hạn khiếu nại là năm ngày làm việc, kể từ ngày Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thông báo, niêm yết danh sách người được đề nghị đặc xá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 158. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc lập danh sách người được đề nghị đặc xá; Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại; Điều 30.1.NĐ.1.7. Trình tự lập danh sách người được đề nghị đặc xá)

Điều 30.1.LQ.33. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại

(Điều 33 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương thì trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, nếu chấp nhận khiếu nại thì đưa vào danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá; nếu không chấp nhận khiếu nại thì đưa vào danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 158. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc lập danh sách người được đề nghị đặc xá)

Điều 30.1.LQ.34. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện đặc xá

(Điều 34 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện đặc xá.

Việc giải quyết tố cáo trong việc thực hiện đặc xá theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30.1.LQ.35. Hiệu lực thi hành

(Điều 35 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2008.

Điều 30.1.LQ.36. Hướng dẫn thi hành

(Điều 36 Luật số 07/2007/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2008)

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Điều 30.1.NĐ.1.9. Hiệu lực thi hành

(Điều 9 Nghị định số 76/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/07/2008)

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 30.1.NĐ.1.10. Trách nhiệm thi hành

(Điều 10 Nghị định số 76/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/07/2008)

1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Điều 30.1.CT.1.7. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Chỉ thị này.

(Điều 7 Chỉ thị số 11/2008/CT-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/04/2008)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.