NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 2.2.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Luật này quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, bao gồm đối tượng, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quỹ bảo hiểm y tế; quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.
2. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế.
3. Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm y tế mang tính kinh doanh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.LQ.12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi chung là Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung) đối với các đối tượng là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, gồm: Lộ trình thực hiện; mức đóng, trách nhiệm đóng và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế; khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; giám định bảo hiểm y tế; thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế.
2. Thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này chỉ thay thế phương thức thực hiện và nguồn bảo đảm tài chính trong khám bệnh, chữa bệnh thường xuyên từ ngân sách nhà nước sang quỹ bảo hiểm y tế. Các khoản ngân sách nhà nước bảo đảm cho các nhiệm vụ khác về quân y, y tế của Quân đội, Công an, Cơ yếu vẫn thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ, gồm Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ và Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003; Nghị định số 13/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2013 quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần của lực lượng tầu ngầm chiến dịch; Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân và Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cơ yếu về chế độ chính sách đối với người làm công tác cơ yếu và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Việc bảo đảm y tế cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, thảm họa và thời chiến đối với Quân đội, Công an, Cơ yếu thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.LQ.12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT).
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT điều trị bằng thuốc kháng HIV (sau đây gọi là thuốc ARV) cho người nhiễm HIV.
3. Cơ sở y tế điều trị bằng thuốc ARV theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc ARV có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
4. Người tham gia BHYT nhiễm HIV, người tham gia BHYT sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS.
5. Thông tư này không điều chỉnh đối với người tham gia BHYT nhiễm HIV đang được quản lý tại các trại giam, trại tạm giam, cơ sở tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở bảo trợ xã hội.
Điều 2.2.TL.3.1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư liên tịch này quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.
2. Đối với các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán từ quỹ bảo hiểm y tế thì khung giá và thẩm quyền quy định mức giá cụ thể thực hiện theo quy định tại Luật Giá, Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Điều 2.2.TL.3.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)
Các cơ sở y tế, đơn vị, tổ chức và cá nhân có tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.TL.4.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về đối tượng, mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế và cấp, quản lý thẻ bảo hiểm y tế đối với người lao động, học sinh, sinh viên và thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân.
Điều 2.2.TL.4.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2016)
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Người lao động hợp đồng, công nhân Công an, công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào Công an nhân dân (sau đây viết gọn là công dân tạm tuyển);
b) Thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên Công an nhân dân;
c) Học sinh trường văn hóa Công an nhân dân;
d) Sinh viên hệ dân sự; sinh viên là người nước ngoài đang học tập tại trường Công an nhân dân được cấp học bổng từ ngân sách nhà nước (sau đây viết gọn là sinh viên là người nước ngoài);
đ) Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, trường Công an nhân dân, Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an (sau đây viết gọn là Công an đơn vị, địa phương);
e) Cơ quan Bảo hiểm xã hội;
g) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện bảo hiểm y tế đối với người lao động hợp đồng, công nhân Công an, Công dân tạm tuyển, học sinh, sinh viên và thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên Công an nhân dân.
2. Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Thông tư này đang học tập, công tác, làm việc hoặc sinh sống tại nước ngoài;
b) Đối tượng thuộc Khoản 3 Điều 3 Thông tư này thuộc đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 3 và điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế (sau đây viết gọn là Thông tư số 41/2014/TTLT-BYT-BTC);
c) Thân nhân cán bộ, chiến sĩ thuộc đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại các khoản 1, 2 và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, m và điểm o Khoản 3, điểm a Khoản 4 (được Nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế) Điều 1 Thông tư số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.4.3. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này quy định về khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là KCB), thanh toán chi phí KCB và chuyển tuyến KCB bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là BHYT) đối với người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao.
b) Thông tư này hướng dẫn về hợp đồng KCB BHYT đối với cơ sở KCB và cơ sở y tế thuộc mạng lưới phòng chống lao.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ sở KCB nhà nước và tư nhân có hợp đồng KCB BHYT.
b) Các cơ sở y tế thuộc mạng lưới phòng chống lao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
c) Người tham gia BHYT mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao.
Điều 2.2.TT.6.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh; danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh; chỉ đạo, hỗ trợ tuyến về chuyên môn kỹ thuật; đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ (sau đây gọi chung là quân nhân), công nhân, viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 2.2.TT.6.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
2. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng đang công tác, học tập tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng khi đi khám bệnh, chữa bệnh.
3. Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu (sau đây gọi chung là người làm việc trong tổ chức cơ yếu).
Điều 2.2.TL.6.1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại các Khoản 1 và 3 Điều 2 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP).
2. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này
a) Lập dự toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế do các Bộ, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu thực hiện theo quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 5 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP;
b) Cấp, cấp lại, đổi thẻ, thu hồi thẻ bảo hiểm y tế; phân bổ, quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP và Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.NĐ.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.2.5. Trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.2.7. Cấp thẻ bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.2.8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.2.9. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.2.20. Phân bổ và quản lý nguồn thu bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TT.7.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Danh mục kỹ thuật phục hồi chức năng, danh mục vật tư y tế dùng trong phục hồi chức năng và việc chi trả chi phí phục hồi chức năng ban ngày thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.TT.7.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 18/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/08/2016)
1. Người có thẻ bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là KBCB), phục hồi chức năng (sau đây viết tắt là PHCN).
2. Cơ sở KBCB thực hiện PHCN theo hình thức tổ chức quy định tại Thông tư số 46/2013/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở phục hồi chức năng.
Điều 2.2.TT.8.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế được Nhà nước đóng và hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.LQ.7a. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Điều 2.2.TT.8.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 25/2016/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/2016)
1. Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
b) Con liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
3. Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm:
a) Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;
b) Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình;
c) Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
4. Cựu chiến binh, bao gồm:
a) Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước theo Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
b) Người được hưởng chính sách theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg;
c) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chế độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
d) Quân nhân được hưởng chế độ theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg;
đ) Người được hưởng chế độ chính sách theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
e) Thanh niên xung phong được hưởng chế độ theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
g) Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và làm nhiệm vụ quốc tế.
5. Trẻ em dưới 6 tuổi.
6. Người thuộc diện được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
7. Người thuộc hộ gia đình nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
8. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng, cho giai đoạn 2016 - 2020.
9. Học sinh, sinh viên đang theo học tại các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quản lý.
10. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống, trung bình giai đoạn 2016 - 2020.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TT.8.3. Nguyên tắc xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.LQ.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
2. Bảo hiểm y tế toàn dân là việc các đối tượng quy định trong Luật này đều tham gia bảo hiểm y tế.
3. Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.
4. Người sử dụng lao động bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và tổ chức khác; tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế.
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đầu tiên theo đăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
6. Giám định bảo hiểm y tế là hoạt động chuyên môn do tổ chức bảo hiểm y tế tiến hành nhằm đánh giá sự hợp lý của việc cung cấp dịch vụ y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế, làm cơ sở để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
7. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
8.Gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả là những dịch vụ y tế thiết yếu để chăm sóc sức khỏe, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.TT.5.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Thông tư số 04/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Người mắc bệnh lao là người được chẩn đoán mắc bệnh lao theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao của Bộ Y tế.
2. Người mắc lao kháng thuốc là người mắc bệnh lao có tình trạng vi khuẩn lao kháng thuốc chống lao được xác định bằng các xét nghiệm theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao của Bộ Y tế.
3. Người nghi mắc lao là người có triệu chứng của bệnh lao được chẩn đoán là nghi mắc lao theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao của Bộ Y tế.
4. Người mắc lao tiềm ẩn là người có nguy cơ mắc bệnh lao được xác định cần được điều trị bằng thuốc chống lao theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao của Bộ Y tế.
5. Người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao là người đang được KCB tại các cơ sở không thuộc chuyên khoa lao nhưng được chỉ định làm xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng và sử dụng thuốc để chẩn đoán bệnh lao, chẩn đoán loại trừ bệnh lao theo yêu cầu chuyên môn trong KCB hoặc cần KCB lao phối hợp với các bệnh khác khi KCB tại cơ sở đó.
Điều 2.2.TT.6.3. Giải thích từ ngữ
(Điều 3 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
1. Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh là việc phân loại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thành các nhóm tương đồng nhau về chuyên môn nghiệp vụ và được xếp chung trong một hệ thống theo trình tự từ cao đến thấp.
2. Hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý được phân thành 4 tuyến chuyên môn kỹ thuật, đồng thời cũng là tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, gồm:
a) Tuyến 1 tương đương cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương;
b) Tuyến 2 tương đương cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Tuyến 3 tương đương cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Tuyến 4 tương đương cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, phường, thị trấn.
3. Đăng ký tuyến khám bệnh, chữa bệnh là việc các đơn vị và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Quân đội liên hệ, đăng ký với cơ sở khám chữa bệnh tuyến trên để đưa cán bộ, chiến sĩ, nhân viên thuộc đơn vị mình khi bị ốm đau, bệnh tật đến khám bệnh, chữa bệnh hoặc để chuyển bệnh nhân khi có chỉ định.
4. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với người tham gia bảo hiểm y tế là việc cá nhân người đó lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo các quy định của Thông tư này để đến khám và điều trị.
5. Danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh là tên các kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh được thống nhất theo quy định chung của Bộ Y tế.
Điều 2.2.LQ.3. Nguyên tắc bảo hiểm y tế
(Điều 3 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
2. Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội (sau đây gọi chung là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở.
3. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi và thời gian tham gia bảo hiểm y tế.
4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.
5. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
Điều 2.2.TT.3.2. Nguyên tắc chung
(Điều 2 Thông tư số 15/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015)
1. Người tham gia BHYT nhiễm HIV khi khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS được hưởng quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định của pháp luật về BHYT.
2. Người tham gia BHYT nhiễm HIV đang khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế điều trị bằng thuốc ARV khi có nhu cầu thì tiếp tục được khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS tại cơ sở đó theo quy định tại Thông tư số 32/2013/TT-BYT ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV để đảm bảo thuận lợi trong tiếp cận điều trị, duy trì sự ổn định và hiệu quả trong công tác quản lý chăm sóc, điều trị và phòng chống HIV/AIDS.
3. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về BHYT. Quỹ BHYT không thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người bệnh có thẻ BHYT nhưng các chi phí đó đã được ngân sách nhà nước (chương trình mục tiêu y tế quốc gia, các dự án viện trợ ODA,...) hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác chi trả.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương II QUẢN LÝ, THEO DÕI ĐIỀU TRỊ NGƯỜI NHIỄM HIV TẠI CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ; Điều 2.2.LQ.31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TT.5.3. Nguyên tắc chung
(Điều 3 Thông tư số 04/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao được KCB, thanh toán chi phí KCB theo quy định của pháp luật về BHYT và các quy định tại Thông tư này.
2. Người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao được chuyển tuyến KCB BHYT theo các quy định về chuyển tuyến và theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2.2.LQ.4. Chính sách của Nhà nước về bảo hiểm y tế
(Điều 4 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho người có công với cách mạng và một số nhóm đối tượng xã hội.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được miễn thuế.
3. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm y tế hoặc đóng bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng.
4. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong quản lý bảo hiểm y tế.
Cáccơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước từ trạm y tế xã đến bệnh viện và viện có giườngbệnh tuyến Trung ương thực hiện chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quyđịnh tại Quyết định này.
Điều 2.2.QĐ.2.2. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh theo Quyết định này gồm:
(Điều 2 Quyết định 139/2002/QĐ-TTg, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2012)
1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.
2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.
Điều 2.2.QĐ.2.3. Nguồn tài chính Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo
(Điều 3 Quyết định 139/2002/QĐ-TTg, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2012)
1. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo là Quỹ của Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo để thực hiện các chế độ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
c) Các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Quỹ được mở tài khoản tại hệ thống kho bạc Nhà nước.
Điều 2.2.QĐ.2.4. Các chế độ hỗ trợ
(Điều 4 Quyết định 139/2002/QĐ-TTg, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2012)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, quản lý và sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quy định sau:
1. Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng thuộc khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.
2. Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng thuộc khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.
a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và các chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.
b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
3. Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.
4. Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 1 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế; nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như khoản 3 Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg.
5. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành.
Điều 2.2.QĐ.2.6. Cơ chế và tổ chức thực hiện:
(Điều 6 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/10/2002)
1.Quĩ khám, chữa bệnh cho người nghèo ở các địa phương sẽ được cân đối trong dựtoán ngân sách địa phương hàng năm.
2.Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh của nhà nước tổ chức thực hiện khám,chữa bệnh cho người nghèo theo qui định tại Quyết định này.
3.Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Dân tộc phối hợp với các Bộ, ngànhliên quan hướng dẫn các địa phương xác định đối tượng được hưởng chế độ khám,chữa bệnh theo Quyết định này.
4.Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngoại giao, Bộ Tàichính, Bộ Y tế huy động sự đóng góp của các tổ chức kinh tế - xã hội, các cánhân trong nước và nước ngoài, Chính phủ các nước và các tổ chức phi Chính phủhỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
5.Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viêncủa Mặt trận vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho ngườinghèo và giám sát việc thực hiện.
Điều 2.2.LQ.5. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế
(Điều 5 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương.
Điều 2.2.LQ.6. Trách nhiệm của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế
(Điều 6 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ sau đây:
1. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân dựa trên bảo hiểm y tế toàn dân.
2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển bảo hiểm y tế.
3. Ban hành quy định chuyên môn kỹ thuật, quy trình khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn điều trị; chuyển tuyến liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
4. Xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế.
5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm y tế.
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế.
8. Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
9. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.
10. Ban hành gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
Điều 2.2.LQ.7. Trách nhiệm của Bộ Tài chính về bảo hiểm y tế
(Điều 7 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Phối hợp với Bộ Y tế, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chính sách, pháp luật về tài chính liên quan đến bảo hiểm y tế.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.LQ.7a. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(Điều 7a Luật 25/2008/QH12, được bổ sung bởi Điều 1 Luật 46/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h, i và k khoản 3 và khoản 4 Điều 12 của Luật này.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này và đối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h, i và k khoản 3 và khoản 4 Điều 12 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TT.8.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 2.2.TT.8.3. Nguyên tắc xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
(Điều 3 Thông tư số 25/2016/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/2016)
1. Người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định Điều 2 Thông tư này thuộc đối tượng nào thì xác định theo đối tượng đó.
2. Người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì chỉ xác định theo một loại đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
3. Khi xác định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế phải bảo đảm đủ căn cứ, cụ thể như sau:
a) Quyết định công nhận và giải quyết chế độ của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với Người có công với cách mạng, cựu chiến binh; thân nhân người có công với cách mạng; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ; người phục vụ người có công với cách mạng;
b) Danh sách hàng năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận đối với người thuộc hộ gia đình nghèo; người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
d) Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh đối với trẻ em dưới 6 tuổi. Trường hợp trẻ em chưa có các giấy tờ trên thì căn cứ vào xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú về việc chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc Giấy tạm trú hoặc Sổ tạm trú;
đ) Danh sách do Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý xác định đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở;
e) Danh sách do Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công (sau đây gọi là Cơ sở nuôi dưỡng) xác định đối với đối tượng là người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng trong cơ sở.
4. Ủy ban nhân nhân dân cấp xã, Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội chịu trách nhiệm xác định và quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TT.8.2. Đối tượng áp dụng; Điều 2.2.TT.8.4. Trình tự xác định, quản lý đối tượng)
Điều 2.2.TT.8.4. Trình tự xác định, quản lý đối tượng
(Điều 4 Thông tư số 25/2016/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/2016)
1. Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại cộng đồng:
a) Người làm công tác lao động, thương binh và xã hội cấp xã hoặc những người được phân công căn cứ vào Khoản 3, Điều 3 thống kê danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã duyệt, gửi cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện và cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện;
b) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi, cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện chủ trì phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện rà soát, đối chiếu danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
Trường hợp đúng đối tượng thì trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận danh sách, bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng và chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giao cho đối tượng.
Trường hợp chưa đúng đối tượng hoặc thiếu thông tin thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện chuyển lại Ủy ban nhân dân cấp xã để hoàn thiện lại danh sách theo quy định.
2. Đối với các đối tượng là người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng trong Cơ sở nuôi dưỡng thì Cơ sở nuôi dưỡng, lập danh sách theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ bảo hiểm y tế.
3. Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên đang theo học tại Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do ngành lao động, thương binh và xã hội quản lý thì do Cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập danh sách theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ bảo hiểm y tế.
4. Đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này, trong thời hạn ba ngày (03), Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đóng trụ sở rà soát danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế để cấp thẻ bảo hiểm y tế.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TT.8.3. Nguyên tắc xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TT.8.5. Phương thức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
(Điều 5 Thông tư số 25/2016/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/2016)
Phương thức và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của liên bộ Y tế, Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.TT.8.6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(Điều 6 Thông tư số 25/2016/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/2016)
1. Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội duyệt và chuyển danh sách người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện làm căn cứ xác định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện Thông tư này, bảo đảm việc xác định đúng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thực hiện đồng bộ, thống nhất trên địa bàn.
3. Kiểm tra việc thực hiện; giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
Điều 2.2.TT.8.7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(Điều 7 Thông tư số 25/2016/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/2016)
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện cung cấp danh sách người có công với cách mạng, thân nhân người có công với công với cách mạng cho Ủy ban nhân dân cấp xã để làm căn cứ lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế và triển khai thực hiện việc xác định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn, đối chiếu với cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.
2. Kiểm tra, xem xét, giải quyết, kịp thời khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai, thực hiện. Trường hợp vượt thẩm quyền thì khẩn trương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, giải quyết.
Điều 2.2.TT.8.8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(Điều 8 Thông tư số 25/2016/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/2016)
1. Triển khai thực hiện Thông tư này. Xác định và quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn xã, phường, thị trấn, gửi cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện để xem xét cấp thẻ bảo hiểm y tế.
2. Giao người làm công tác lao động, thương binh và xã hội hoặc những người được phân công tiếp nhận, xử lý hồ sơ và trả kết xác nhận các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
3. Định kỳ rà soát tăng, giảm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn gửi cơ quan lao động, thương binh và xã hội và cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.
4. Hằng năm căn cứ vào nhiệm vụ được giao tại Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kinh phí thực hiện tổng hợp chung dự toán của cơ quan gửi cơ quan tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
Điều 2.2.TT.8.9. Trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
(Điều 9 Thông tư số 25/2016/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/2016)
1. Lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Định kỳ rà soát tăng, giảm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tại Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp gửi cơ quan lao động, thương binh và xã hội và cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.
Điều 2.2.TT.8.10. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
(Điều 10 Thông tư số 25/2016/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/2016)
1. Chỉ đạo triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ trong hệ thống cơ quan Bảo hiểm xã hội. Đồng thời, chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai, thực hiện.
2. Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tổ chức triển khai thực hiện xác nhận, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế ở địa phương.
3. Phối hợp thực hiện kiểm tra liên ngành việc triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp chấn chỉnh hoặc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
4. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác lao động, thương binh và xã hội cấp xã, huyện và những người được phân công triển khai Thông tư này.
5. Thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 2.2.LQ.7b. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(Điều 7b Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý quy định tại điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý quy định tại điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thành lập, kiện toàn hệ thống y tế trường học để chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên.
Điều 2.2.LQ.7c. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
(Điều 7c Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý, lập danh sách bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
2. Lập danh sách và cung cấp danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều 12 của Luật này cho tổ chức bảo hiểm y tế.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
4. Phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với tổ chức bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.LQ.8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về bảo hiểm y tế
(Điều 8 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;
b) Bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật này;
c) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;
d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng bộ máy, nguồn lực để thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương và quản lý, sử dụng nguồn kinh phí theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật này.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn cho các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, l và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này; Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em đồng thời với việc cấp giấy khai sinh.
Điều 2.2.LQ.9. Tổ chức bảo hiểm y tế
(Điều 9 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tổ chức bảo hiểm y tế có chức năng thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
2. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức bảo hiểm y tế.
Chuyển Bảo hiểm Y tế Việt Nam sang Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
(Điều 2 Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/01/2002)
Giao Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định này và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung, sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành theo Quyết định số 606/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.2.TL.1.1. Quy định chung
1. Mục đích.
Việcchuyển giao Bảo hiểm y tế Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam là nhằm mụcđích:
1.1.Thực hiện cải cách tổ chức bộ máy của Chính phủ trong tình hình mới theo Quyếtđịnh số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chươngtrình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010;
1.2.Phục vụ và đáp ứng yêu cầu tốt hơn cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểmy tế (cả về bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện) và tạo điều kiện thuận lợi cho cơquan đơn vị, tổ chức sử dụng người lao động đóng bảo hiểm theo quy định củapháp luật
1.3.Phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của cả hệ thống bảo hiểm xãhội và bảo hiểm y tế.
2. Nguyên tắc.
Việcchuyển giao Bảo hiểm y tế Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy địnhtại Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 1 năm 2002 của Thủ tướng Chínhphủ, theo quy định của Điều lệ bảo hiểm y tế được ban hành theo Nghị định số58/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ và phải bảo đảm các nguyêntắc sau:
2.1.Chuyển giao nguyên trạng bảo hiểm y tế sang bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trongthời gian chuyển giao không thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức nhân sự,tài sản, tài chính; đảm bảo chính sách chế độ theo quy định của Nhà nước đốivới cán bộ quản lý, công chức, viên chức;
2.2.Thực hiện đầy đủ, liên tục, kịp thời các chế độ chính sách của Nhà nước về khámchữa bệnh và chăm sóc sức khỏe đối với những người đang tham gia bảo hiểm y tế;quản lý và sử dụng quỹ Bảo hiểm y tế theo đúng quy định hiện hành;
2.3.Tiếp tục thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh cho bệnh nhân tham gia bảo hiểm y tếgiữa cơ quan Bảo hiểm y tế và các cơ sở khám chữa bệnh;
2.4.Tổng kết thực hiện chế độ bảo hiểm y tế để trình Chính phủ bổ sung, sửa đổichính sách và mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tếtoàn dân.
2.5.Ổn định tư tưởng, đoàn kết trongcán bộ, công chức, viên chức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 2.2.TL.1.2. Quy định cụ thể
1.Nội dung chuyển giao Bảo hiểm y tế Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1.1.Chức năng, nhiệm vụ, chương trình kế hoạch công tác năm 2002;
1.2.Tổ chức bộ máy và nhân sự của cảhệ thống Bảo hiểm y tế đến ngày 25 tháng 1 năm 2002;
1.3.Toàn bộ tài sản, kinh phí, đất đai, công trình kiến trúc, công nợ (nếu có) vàtoàn bộ danh mục hồ sơ, tài liệu, sổ sách chứng từ liên quan đến hoạt độngchuyên môn và tài chính tại thời điểm ngày 31 tháng 3 nam 2002.
2.Cách thức chuyển giao,
Để bảo đảm chính xác, thuận lợi và đáp ứng tiến độ chuyển giao, Tổng Giám đốc Bảohiểm xã hội Việt Nam thống nhất với Tổng Giám đốc Bảo hiểm y tế Việt Nam lập tổcông tác chung ởtừng cấp để thực hiện nội dungchuyển giao quy định tại điểm 1 Mục II trên theo cách thức chuyển giao trực tiếp từng cấp và theo trình tựsau:
2.1.Ở Trung ương
Tổng Giám đốc Bảo hiểm y tế Việt Nam thực hiện việc chuyển giao nguyên trạng hệthống bảo hiểm y tế cả nước (bao gồm cả Bảo hiểm y tế ngành) sang Bảo hiểm xãhội Việt Nam thuộc phạm vi quản lý đã được phân công, phân cấp của Bộ Y tế;
2.2.Ở địa phương
Giámđốc Bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc chuyển giaonguyên trạng hệ thống Bảo hiểm y tế từ tỉnh đến huyện, quận, thị xã, thành phốthuộc tỉnh (nếu có) sang Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Giámđốc Bảo hiểm y tế và Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh tổng hợp các báo cáo,biên bản chuyển giao giữa Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm xã hội cấp dưới; lập báocáo, biên bản chuyển giao chung ởđịa phương gửi về Bảo hiểm y tế Việt Nam và Bảo hiểm xã hội ViệtNam để tổng hợp chuyển giao chung cả nước.
3.Trách nhiệm
3.1. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm:
3.1.1. Thực hiện việc tiếp nhận chuyển giao theo quy định tại các điểm 1, 2 Mục II của Thông tư này;
3.1.2. Chỉ đạo chung đối với Tổng Giám đốc Bảo hiểm y tế Việt Nam trong quản lý vàđiều hành hệ thống tổ chức Bảo hiểm y tế theo Điều lệ Bảo hiểm y tế ban hànhkèm theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ;
3.1.3. Tham gia các cuộc họp của Hội đồng quản lý Bảo hiểm y tế.
3.1.4. Thực hiện việc hạch toán riêng đối với quỹ Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm xã hội.
3.2. Tổng Giám đốc Bảo hiểm y tế Việt Nam có trách nhiệm:
3.2.1. Chuyển giao các nội dung công việc theo quy định tại điểm 1,2 Mục II nêu trên cho Tổng Giám đốc Bảohiểm xã hội Việt Nam xong trong quý I năm 2002;
3.2.2. Tiếp tục quản lý và điều hành hoạt động hệ thống tổ chức Bảo hiểm y tế theo quyđịnh hiện hành;
3.2.3. Trong thời gian chuyển giao không được lập thêm tổ chức mới, tuyển thêm ngườimới, đề bạt các chức danh lãnh đạo, xây dựng các công trình mới và mua sắm tàisản cố định;
3.3.4. Tiếp tục sử dụng dấu và tài khoản của Bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành đếnkhi có quy định mới của Chính phủ.
3.3. đồng quản lý Bảo hiểm y tế Việt Nam tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn quy định tại Điều 28 của Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 8năm 1998 của Chính phủ đến khi có quy định mới của Chính phủ và thực hiện Quyếtđịnh số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 1 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
3.4. Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Bảo hiểm xãhội Việt Nam thực hiện việc bàn giao đúng quy định tại Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/1/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
3.5.Bộtrưởng Bộ Y tế ban hànhquyết định chuyển giao toàn bộ hệ thống bảo Bảo hiểm y tế theo nội dung quyđịnh tại điểm 1 Mục II nêu trên sang Bảohiểm xã hội Việt Nam.
3.6.Bộtrưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xãhội, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Chủtịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vẫn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành đến khi cóquy định mới của Chính phủ.
4.Tổ chức thực hiện
4.1.Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng Giám đốc Bảo hiểm y tế Việt Namtổ chức quán triệt cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức nhận thứcđầy đủ việc chuyển giao này vì sự nghiệp phát triển chung của hệ thống bảo hiểm Việt Nam, có ý nghĩa to lớn cả hiện tại và trong tương lai để an tâm công tác,đoàn kết tạo điều kiện tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trên tinh thần đồng nghiệp,hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4.2.Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng Giám đốc Bảo hiểm y tế Việt Namchỉ đạo, hướng dẫn chi tiết, kiểm tra và tổ chức thực hiện trong toàn hệ thốngbảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để đảm bảo việc chuyển giao được nhanh gọn, đầyđủ, chính xác theo các nội dung quy định của Thông tư này.
4.3.Sau khi hoàn thành chuyển giao Bảo hiểm y tế Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội ViệtNam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm báo cáo tổng hợp kếtquả bàn giao của cả hệ thống Bảo hiểm y tế (kèm theo biên bản bàn giao) gửi về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Ytế, Bộ Tài chính, BộLao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2.2.LQ.10. Kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế
(Điều 10 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Định kỳ 3 năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế và báo cáo kết quả với Quốc hội.
Trường hợp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ yêu cầu, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán đột xuất quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.LQ.11. Các hành vi bị nghiêm cấm
(Điều 11 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Không đóng hoặc đóng bảo hiểm y tế không đầy đủ theo quy định của Luật này.
2. Gian lận, giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế.
3. Sử dụng tiền đóng bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế sai mục đích.
4. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm y tế và của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.
5. Cố ý báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm y tế.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ để làm trái với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG, TRÁCH NHIỆM VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 2.2.LQ.12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
(Điều 12 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 45.5.LQ.17. Quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người; Điều 26. Trách nhiệm của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao; Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên thể thao thành tích cao; Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao; Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm; Điều 18. Quyền của người lao động; Điều 22. Quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội; Điều 84. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội ; Điều 42. Sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Điều 5. Quyền lợi của Cựu chiến binh; Điều 53. Chế độ chăm sóc sức khỏe; Điều 45.6.LQ.86. Ngân sách nhà nước chi cho công tác y tế; Điều 2.2.NĐ.1.2. Mức đóng bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.1.3. Mức kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng; Điều 2.2.NĐ.1.4. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 7 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh)
Quốc hội tán thành với Báo cáo giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả thực hiện, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế giai đoạn 2009 - 2012; ghi nhận sự nỗ lực của Chính phủ, ngành y tế, bảo hiểm xã hội, các cơ quan liên quan, các địa phương và nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế. Đến cuối năm 2012, đã có gần 70% dân số tham gia bảo hiểm y tế; người có công, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng bảo trợ xã hội, cận nghèo, học sinh, sinh viên, người dân đang sinh sống ở vùng biển đảo đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ để tham gia bảo hiểm y tế; mạng lưới cơ sở y tế, bảo hiểm xã hội được tổ chức rộng khắp; người tham gia bảo hiểm y tế được hưởng dịch vụ khám, chữa bệnh, nhiều kỹ thuật y tế hiện đại và thuốc mới; quỹ bảo hiểm y tế đã bảo đảm cân đối và có kết dư. Những thành tựu này khẳng định chủ trương nhất quán, đúng đắn của Đảng và Nhà nước đối với mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.
Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế vẫn còn những hạn chế; còn trên 30% dân số chưa tham gia bảo hiểm y tế; chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ở tuyến y tế cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu; chậm khắc phục tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến trên; chưa đẩy mạnh cải cách thủ tục trong quản lý bảo hiểm y tế và khám, chữa bệnh; chưa có giải pháp hiệu quả để khắc phục tình trạng trùng thẻ, lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế và chênh lệch giá thuốc giữa các địa phương; quyền lợi của người có thẻ bảo hiểm y tế chưa được công khai, minh bạch; còn một bộ phận công chức, viên chức, nhân viên y tế vi phạm y đức, vi phạm pháp luật; việc tham gia của các địa phương trong mở rộng bảo hiểm y tế và quản lý quỹ bảo hiểm y tế còn hạn chế, một số địa phương còn bội chi quỹ bảo hiểm y tế; công tác quản lý nhà nước, tuyên truyền, giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo hiểm y tế chưa kịp thời, nghiêm minh.
(Điều 2 Nghị quyết số 68/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2013)
Giao Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu sau đây:
1. Bảo đảm đến năm 2015 đạt ít nhất 75% dân số tham gia bảo hiểm y tế và đến năm 2020 đạt ít nhất 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
2. Đến năm 2020, hoàn thiện việc đầu tư trạm y tế xã ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giảm ít nhất 50% tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến tỉnh, trung ương, hoàn thành việc chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người dân tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
3. Trước năm 2018, hoàn thiện việc quy định gói dịch vụ y tế cơ bản do bảo hiểm y tế chi trả phù hợp với mức đóng và điều kiện kinh tế - xã hội, thực hiện các biện pháp để bảo đảm thuốc chữa bệnh có chất lượng và giá phù hợp, khắc phục tình trạng chênh lệch bất hợp lý về giá thuốc giữa các địa phương, triển khai mở rộng mô hình bác sỹ gia đình tham gia khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, cải tiến quy định về chuyển tuyến phù hợp với tình trạng bệnh tật.
4. Trước năm 2018, hoàn thành việc liên thông hệ thống phần mềm công nghệ thông tin giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám, chữa bệnh nhằm cải tiến thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh, nâng cao hiệu quả công tác giám định bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
5. Chấn chỉnh, nâng cao y đức và chất lượng khám, chữa bệnh, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về khám, chữa bệnh và bảo hiểm y tế, tăng cường năng lực quản lý nhà nước và giám định bảo hiểm y tế, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy thực hiện bảo hiểm y tế.
6. Phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân chủ động thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
7. Định kỳ 2 năm một lần báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Nghị quyết này.
(Điều 3 Nghị quyết số 68/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2013)
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp đưa chỉ tiêu tham gia bảo hiểm y tế vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, triển khai các biện pháp để mọi người dân tham gia bảo hiểm y tế, mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế, kiểm soát sử dụng quỹ bảo hiểm y tế và tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương.
Điều 2.2.NĐ.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Ngoài đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế, các đối tượng khác quy định tại Khoản 6 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế bao gồm:
1. Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
2. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.TL.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Theo quy định tại Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế; các Điều 15, 21, 25 và Điều 26 sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Điều 1 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là BHYT) bao gồm:
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động) làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập;
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm do tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
<>b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; <>c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; <>d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;đ) Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
<>b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; <>c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, bao gồm:
- Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
- Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
- Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg;
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
- Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg;
- Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
- Thanh niên xung phong theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
<>e) Trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là thân nhân của đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này, không phân biệt hộ khẩu thường trú);g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
<>i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; <>k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại Điểm i khoản này, bao gồm: <>- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; <>- Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt.l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này (trừ con đẻ, con nuôi dưới 6 tuổi);
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;
o) Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm:
- Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;
- Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình;
- Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
<>a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo; <>b) Học sinh, sinh viên là những người đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;c) Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, bao gồm:
a) Toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;
b) Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này;
Ví dụ 1: Gia đình ông B có 05 người có tên trong sổ hộ khẩu, trong đó có 01 người hưởng lương hưu, 01 người là công chức; ngoài ra, có 01 người ở địa phương khác đến đăng ký tạm trú. Số người tham gia BHYT theo hộ gia đình ông B là 04 người.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.2.4. Trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế; Điều 2.2.TL.2.2. Phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với một số đối tượng; Điều 2.2.TL.2.3. Xác định số tiền đóng, hỗ trợ đóng đối với một số đối tượng khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở)
Điều 2.2.TL.4.3. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2016)
1. Đối tượng do người lao động, Công an đơn vị, địa phương đóng bảo hiểm y tế
a) Công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào Công an nhân dân;
b) Công nhân Công an;
c) Người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.
2. Đối tượng do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế
a) Thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan đang công tác, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân đang học tập tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước (sau đây viết gọn là thân nhân cán bộ, chiến sĩ), gồm:
- Bố đẻ, mẹ đẻ của cán bộ, chiến sĩ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; người nuôi dưỡng hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ, của vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ;
- Vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ;
- Con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ chưa đủ 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật;
- Thành viên khác trong gia đình mà cán bộ, chiến sĩ có trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật.
b) Học sinh trường văn hóa Công an nhân dân;
c) Sinh viên là người nước ngoài đang học tập tại trường Công an nhân dân, được cấp học bổng từ ngân sách nhà nước.
3. Đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế là sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường Công an nhân dân.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.4.2. Đối tượng áp dụng; Điều 2.2.TL.4.5. Phương thức đóng bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.NĐ.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
(Điều 2 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Quân nhân tham gia bảo hiểm y tế gồm:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ.
2. Công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế gồm:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân;
b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân;
c) Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước.
3. Người làm công tác cơ yếu tham gia bảo hiểm y tế gồm:
a) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội;
c) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 2.2.NĐ.2.4. Mức đóng bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.2.5. Trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.2.10. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.2.11. Mức hưởng bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.2.13. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.2.14. Chuyển tuyến điều trị; Điều 2.2.NĐ.2.15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.2.19. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.2.23. Lập dự toán, quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế; Điều 2.2.TL.6.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TL.6.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế quy định tại các Khoản 1 và 3 Điều 2 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP áp dụng trong Thông tư này gồm:
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ.
2. Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ;
3. Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại các Bộ, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu.
4. Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước theo chế độ chính sách như đối với học viên Quân đội.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.3. Lập dự toán, phương thức đóng, trách nhiệm đóng và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế; Điều 2.2.TT.6.27. Hiệu lực thi hành; Điều 2.2.NĐ.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; Điều 2.2.TL.6.4. Trình tự, thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này; Điều 2.2.TL.6.5. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này; Điều 2.2.TL.6.6. Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này; Điều 2.2.TL.6.8. Trích chuyển kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan; Điều 2.2.TL.6.10. Thanh toán tiền ăn bệnh viện, bệnh xá của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này; Điều 2.2.TL.6.12. Phương thức thanh toán; Điều 2.2.TL.6.13. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Điều 2.2.TL.6.14. Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Điều 2.2.TL.6.27. Trách nhiệm của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này)
Điều 2.2.TL.6.3. Lập dự toán, phương thức đóng, trách nhiệm đóng và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Căn cứ lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ, Bộ Quốc phòng, cơ quan Trung ương và các địa phương có sử dụng người làm công tác cơ yếu lập dự toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc diện quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tính giảm trừ kinh phí thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế và các chi phí cho giường bệnh đảm bảo cho ngành Quân y theo quy định tại Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2003/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ tương ứng với quân số tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
3. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn.
4. Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này thuộc diện hưởng lương trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc đang hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì quỹ bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế căn cứ vào tiền lương, phụ cấp tháng của đối tượng trước khi nghỉ thai sản hoặc ốm đau.
5. Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế cho đến ngày có quyết định trở lại của cơ quan, tổ chức cử đi.
6. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo quyết toán phần thu nộp bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.NĐ.2.3. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế; Điều 2.2.TL.6.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.NĐ.2.3. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế
(Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 100% các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
2. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến 31 tháng 12 năm 2015, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 15%; từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thực hiện bảo hiểm y tế ít nhất 30% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, thực hiện bảo hiểm y tế ít nhất 60% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 100% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
5. Căn cứ lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cụ thể đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý tham gia bảo hiểm y tế.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.3. Lập dự toán, phương thức đóng, trách nhiệm đóng và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.2.5. Trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế; Điều 2.2.TL.6.4. Trình tự, thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này; Điều 2.2.TL.6.16. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Điều 2.2.TL.5.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là BHYT) thuộc Bộ Quốc phòng, tổ chức cơ yếu và thân nhân quân nhân tại ngũ, thân nhân cơ yếu được quy định tại Điểm a Khoản 1, các Điểm 1 và n Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT bao gồm:
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng:
a) Công chức, viên chức, công nhân quốc phòng;
b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên;
c) Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức nhà nước;
d) Trí thức trẻ tình nguyện theo Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2010-2020”.
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng:
a) Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (sau đây viết tắt là BHXH);
b) Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng:
a) Học viên đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hệ tập trung theo Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự Cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo đang hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước, chưa tham gia BHYT;
b) Người nước ngoài đang học tập trong các học viện, nhà trường Quân đội được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Thân nhân của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ, (sau đây gọi chung là thân nhân quân nhân); thân nhân của người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác trong Bộ Quốc phòng hoặc tại các Bộ khác, ngành, địa phương và thân nhân của học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường Quân đội (sau đây gọi chung là thân nhân cơ yếu) bao gồm: Bố đẻ, mẹ đẻ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật theo quy định của pháp luật.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm: Học sinh, sinh viên hệ dân sự trong các học viện, nhà trường Quân đội, Cơ yếu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.5.4. Phương thức đóng bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TL.5.2. Đối tượng không áp dụng
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Đối tượng quy định tại Khoản 1, Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này trong thời gian sinh sống, học tập, công tác, làm việc có thời hạn tại nước ngoài.
2. Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này đã tham gia BHYT theo các nhóm đối tượng quy định tại các Khoản 1 và 2; các Điểm a. b, c, d, đ, e, g, h, i và k Khoản 3 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư này.
Điều 2.2.LQ.13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
(Điều 13 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
b) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;
c) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
d) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
đ) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
e) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng đối với người hưởng lương, tối đa bằng 6% mức lương cơ sở đối với người hưởng sinh hoạt phí và do ngân sách nhà nước đóng;
g) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng;
h) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;
i) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng;
k) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình.
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.
3. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:
a) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;
b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
4. Chính phủ quy định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại Điều này.
Điều 2.2.NĐ.1.2. Mức đóng bảo hiểm y tế
(Điều 2 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản;
Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;
Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;
Người lao động trong thời gian được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi;
Người lao động trong thời gian đi lao động tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia bảo hiểm y tế thì toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời điểm tham gia bảo hiểm y tế được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục.
Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm nếu không tham gia bảo hiểm y tế theo các nhóm khác, thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế.
b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
c) Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
d) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với đối tượng quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế và đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
đ) Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
e) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và Điểm n Khoản 3; Khoản 4 và Khoản 5 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế và đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
Trường hợp trẻ em đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó mà không phải đóng bảo hiểm y tế.
g) Mức đóng của tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Đối với hộ gia đình được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều này.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, cơ quan, tổ chức có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế nhằm bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.LQ.12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.NĐ.1.3. Mức kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng
(Điều 3 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ 05 năm sau khi thoát nghèo. Trường hợp người thuộc hộ cận nghèo đã thoát nghèo trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng thời gian thoát nghèo tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa đủ 05 năm thì thời gian còn lại được hỗ trợ thấp nhất là 01 năm;
b) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
c) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo còn lại.
2. Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng học sinh, sinh viên theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
3. Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo Quyết định số 32/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác, kể cả 20% số kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh chưa sử dụng hết trong năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế (nếu có) xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cao hơn cho đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.2.2. Phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với một số đối tượng; Điều 2.2.LQ.12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.NĐ.2.4. Mức đóng bảo hiểm y tế
(Điều 4 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.NĐ.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TL.5.3. Mức đóng, trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này;
a) Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định), hoặc 4,5% tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động (đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động); trong đó, đơn vị sử dụng lao động đóng 2/3, người lao động đóng 1/3;
b) Trong thời gian người lao động bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh;
c) Trong thời gian được cử đi học tập, công tác hoặc đi lao động tại nước ngoài thì không phải đóng BHYT; thời gian đó được tính là thời gian tham gia BHYT cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi; trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia BHYT thì toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời điểm tham gia BHYT được tính là thời gian tham gia BHYT liên tục;
d) Trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm nếu không tham gia BHYT theo các nhóm khác, thời gian đó được tính là thời gian tham gia BHYT;
đ) Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
2. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư này;
b) Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư này;
c) BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh nơi cấp thẻ BHYT cho người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này hằng năm khi quyết toán với BHXH Việt Nam phải tách riêng phần quĩ BHYT cho người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để tính trích từ phần chi quĩ ốm đau, thai sản của người lao động chuyển sang phần đóng BHYT cho người lao động đó.
3. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng.
4. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư này: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở; trong đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ cận nghèo, 30% đối với học sinh, sinh viên khác; phần còn lại của mức đóng do học sinh, sinh viên tự đóng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.5.4. Phương thức đóng bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TL.4.4. Mức đóng, trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2016)
1. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì mức đóng, trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế thực hiện như sau:
a) Mức đóng hàng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc 4,5% tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động (đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động); trong đó, Công an đơn vị, địa phương đóng 2/3, người lao động đóng 1/3;
Đối với người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì số tiền đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của Công an đơn vị, địa phương và được trích từ ngân sách nhà nước.
Đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có thu thì số tiền đóng bảo hiểm y tế được hạch toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
b) Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, mức đóng hàng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng;
c) Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;
d) Trong thời gian người lao động bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương của người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này mức đóng hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng, số tiền ngân sách nhà nước đóng được xác định theo mức đóng bảo hiểm y tế và mức lương cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước đóng được điều chỉnh từ ngày áp dụng mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở mới.
3. Đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này mức đóng hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở; trong đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế, phần còn lại do sinh viên tự đóng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.4.5. Phương thức đóng bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.LQ.14. Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế
(Điều 14 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hàng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
4. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở.
5. Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.
Điều 2.2.LQ.15. Phương thức đóng bảo hiểm y tế
(Điều 15 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
2. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không trả lương theo tháng thì định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
3. Hàng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
4. Hàng quý, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
5. Hàng quý, ngân sách nhà nước chuyển số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm e, g và i khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
6. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng vào quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.NĐ.2.5. Trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế
(Điều 5 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ phần kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Hằng năm, căn cứ theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định này, các Bộ, cơ quan Trung ương và các cơ quan, đơn vị ở địa phương xây dựng dự toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quản lý quy định tại Điều 2 Nghị định này, tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị gửi về cơ quan tài chính cùng cấp và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
3. Đầu mỗi quý, các cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng thực hiện đóng bảo hiểm y tế về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bảo hiểm xã hội tỉnh).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.NĐ.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; Điều 2.2.TL.6.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 2.2.NĐ.2.3. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TL.2.2. Phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với một số đối tượng
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do ngân sách nhà nước đảm bảo quy định tại Khoản 2 và Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này: Hằng tháng, tổ chức Bảo hiểm xã hội thực hiện đóng BHYT cho đối tượng này từ nguồn kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo.
2. Đối với người có công với cách mạng quy định tại Điểm d, thân nhân của người có công với cách mạng quy định tại Điểm i và Điểm k, người phục vụ người có công với cách mạng quy định tại Điểm o và người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 1 Thông tư này:
a) Hằng quý, tổ chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng BHYT cho các đối tượng này (mẫu Phụ lục 01), gửi cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội cùng cấp để chuyển kinh phí tương ứng từ nguồn thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, nguồn thực hiện chính sách bảo trợ xã hội vào quỹ BHYT;
b) Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổ chức Bảo hiểm xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội cùng cấp phải thực hiện xong việc thanh toán, chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.
3. Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, điểm d (trừ người có công với cách mạng), các điểm e, h và Điểm m Khoản 3 Điều 1 Thông tư này và người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP:
Hằng quý, tổ chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ (mẫu Phụ lục 02), gửi cơ quan Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định tại Khoản 7 Điều này.
4. Đối với đối tượng là người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm a Khoản 4 (trừ đối tượng được hỗ trợ 100% mức đóng BHYT) và người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 1 Thông tư này:
a) Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện của hộ gia đình trực tiếp nộp tiền đóng BHYT phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội hoặc đại lý thu BHYT tại cấp xã;
b) Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, tổ chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (mẫu Phụ lục 02), gửi cơ quan Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định tại Khoản 7 Điều này.
5. Đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư này:
a) Cơ sở giáo dục thu tiền đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng của học sinh, sinh viên 6 tháng hoặc một năm một lần nộp vào quỹ BHYT;
b) Phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT thực hiện như sau:
- Đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục do địa phương nào quản lý thì ngân sách địa phương đó hỗ trợ, không phân biệt hộ khẩu thường trú của học sinh, sinh viên: Định kỳ 6 tháng, tổ chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu của học sinh, sinh viên và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (mẫu Phụ lục 02), gửi cơ quan Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định tại Khoản 7 Điều này;
- Đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý thì do ngân sách trung ương hỗ trợ: Định kỳ 6 tháng, tổ chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu của học sinh, sinh viên và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (mẫu Phụ lục 02), gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp, gửi Bộ Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT.
c) Đối với học sinh, sinh viên thuộc nhiều đối tượng khác nhau quy định tại Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư này đang theo học tại cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý thì tham gia BHYT theo quy định tại Khoản 8 Điều này và xuất trình thẻ BHYT cho cơ sở giáo dục khi lập danh sách tham gia BHYT, tránh việc cấp trùng thẻ BHYT.
6. Đối với nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này: Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình trực tiếp nộp tiền đóng BHYT cho tổ chức Bảo hiểm xã hội hoặc đại lý thu BHYT tại cấp xã.
7. Cơ quan Tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng, kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT do tổ chức Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ BHYT mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.
8. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 1 Thông tư này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Phu luc 01_02.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.NĐ.1.3. Mức kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng; Điều 2.2.TL.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; Điều 2.2.TL.5.4. Phương thức đóng bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TL.2.3. Xác định số tiền đóng, hỗ trợ đóng đối với một số đối tượng khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Đối với nhóm đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này và đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư này được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng:
Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ 100% mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở mới.
2. Đối với nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư này:
Người tham gia BHYT đóng định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, số tiền đóng của người tham gia và hỗ trợ của ngân sách nhà nước được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở tại thời điểm đóng BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì người tham gia và ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng BHYT.
Ví dụ 2: Ông M thuộc hộ cận nghèo đóng BHYT cho năm 2015. Tại thời điểm tháng 01/2015, mức đóng là 4,5%, mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng; giả sử từ tháng 5/2015, Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở lên 1.200.000 đồng; số tiền đóng của ông M và hỗ trợ của ngân sách nhà nước xác định như sau:
- Trường hợp ông M thực hiện đóng 6 tháng một lần vào tháng 01 và tháng 7 thì số tiền đóng, hỗ trợ 6 tháng đầu năm tính theo mức đóng 4,5% và mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng (ông M và ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức lương cơ sở đối với thời gian hai tháng 5 và 6). Số tiền đóng, hỗ trợ 6 tháng cuối năm được tính theo mức đóng 4,5% và mức lương cơ sở là 1.200.000 đồng/tháng.
- Trường hợp ông M đóng một lần cho cả năm vào tháng 01 thì số tiền đóng, hỗ trợ được tính theo mức đóng BHYT 4,5% và mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng (ông M và ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức lương cơ sở từ tháng 5 đến tháng 12/2015).
3. Đối với nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này:
Người tham gia BHYT đóng định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng thì số tiền đóng được xác định theo mức đóng giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP và mức lương cơ sở tại thời điểm đóng BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì người tham gia không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại đã đóng BHYT.
Ví dụ 3: Trường hợp 04 người của gia đình ông B ở ví dụ 1 tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này, có nhu cầu đóng BHYT một lần cho cả năm, số tiền đóng BHYT được xác định như sau (trường hợp Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì vận dụng như ví dụ 2 tại Khoản 2 Điều này):
- Người thứ nhất: 1.150.000 đồng x 4,5% x 12 tháng = 621.000 đồng.
- Người thứ hai: 621.000 đồng x 70% = 434.700 đồng.
- Người thứ ba: 621.000 đồng x 60% = 372.600 đồng.
- Người thứ tư: 621.000 đồng x 50% = 310.500 đồng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TL.4.5. Phương thức đóng bảo hiểm y tế
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2016)
1. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này, hàng tháng, Công an đơn vị, địa phương đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng cho cơ quan Bảo hiểm xã hội hợp đồng cấp thẻ bảo hiểm y tế.
2. Đối với đối tượng quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư này, Công an đơn vị, địa phương đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Bảo hiểm xã hội tỉnh) báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp kinh phí đóng bảo hiểm y tế.
3. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này, đầu quý I hàng năm, Công an đơn vị, địa phương chuyển ít nhất 85% kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho Bảo hiểm xã hội tỉnh hợp đồng cấp thẻ bảo hiểm y tế. Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hàng năm phải thực hiện xong việc thanh toán, chuyển kinh phí đóng bảo hiểm y tế của năm đó.
4. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này thì việc đóng bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định sau:
a) Các trường Công an nhân dân có trách nhiệm thu tiền đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm đóng của sinh viên 6 tháng hoặc một năm một lần nộp cho Bảo hiểm xã hội tỉnh. Số tiền đóng bảo hiểm y tế được xác định theo mức đóng bảo hiểm y tế và mức lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm y tế. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở thì đối tượng tham gia và ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà đối tượng đã đóng bảo hiểm y tế;
b) Định kỳ 6 tháng, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành, số tiền thu của đối tượng và số tiền Nhà nước hỗ trợ gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp, gửi Bộ Tài chính chuyển kinh phí vào Quỹ bảo hiểm y tế.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.4.3. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; Điều 2.2.TL.4.4. Mức đóng, trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TL.5.4. Phương thức đóng bảo hiểm y tế
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này:
a) Hằng tháng, đơn vị đóng BHYT cho người lao động và trích tiền đóng BHYT từ tiền lương của người lao động theo mức đóng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư này để nộp cùng một lúc, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng về BHXH Bộ Quốc phòng đối với nhóm đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng, về BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) đối với nhóm đối tượng thuộc tổ chức cơ yếu các Bộ khác, ngành, địa phương;
b) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư này, khi cơ quan có thẩm quyền kết luận không vi phạm pháp luật, đơn vị sử dụng lao động trích tiền truy đóng BHYT của người lao động bằng 4,5% của 50% tổng số tiền lương người lao động được truy lĩnh trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, nộp một lần về cơ quan BHXH nơi cấp thẻ BHYT.
2. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này: Hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh tổng hợp số thẻ BHYT đã cấp và số tiền phải đóng BHYT, chủ động trích chuyển phần đóng BHYT từ phần thu BHXH của quĩ ốm đau thai sản sang; báo cáo quyết toán với BHXH Việt Nam.
3. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này:
a) Đối tượng quy định tại các Điểm a và b:
Hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng thực hiện ký hợp đồng cấp thẻ BHYT đối với các đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng này.
Đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng trích tiền đóng BHYT từ ngân sách nhà nước theo mức đóng quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này để nộp vào tài khoản thu BHYT của BHXH Bộ Quốc phòng thành 2 đợt: đợt 1, được thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực, với số tiền đóng BHYT tính từ ngày hiệu lực hợp đồng đến hết ngày 31 tháng 12 của năm tài chính; đợt 2, hoàn thành việc nộp BHYT trước ngày 31 tháng 3 của năm sau kế tiếp, số tiền phải đóng được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày hợp đồng hết hiệu lực và thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy định;
b) Đối tượng quy định tại Điểm c:
Hằng năm, trước ngày 31 tháng 10, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ký hợp đồng với BHXH Bộ Quốc phòng để thực hiện việc đóng BHYT và cấp thẻ BHYT cho thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu; tổ chức sử dụng cơ yếu của Bộ khác, ngành, địa phương ký hợp đồng với BHXH tỉnh để thực hiện đóng BHYT và cấp thẻ BHYT đối với thân nhân người làm công tác cơ yếu bao gồm cả thân nhân cùng địa bàn và thân nhân không cùng địa bàn.
Căn cứ hợp đồng đã ký và ngân sách nhà nước được phân cấp, đơn vị nộp tiền, đóng BHYT vào tài khoản thu BHYT của BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh theo mức đóng quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này thành 2 đợt: đợt 1, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực và ít nhất bằng 85% tổng giá trị của hợp đồng; đợt 2, trước ngày 31 tháng 10 hằng năm, hai bên đối chiếu số thẻ đã cấp, số tiền phải đóng BHYT (kể cả tăng, giảm số người tham gia BHYT hoặc do điều chỉnh mức lương cơ sở, hoặc mức đóng BHYT) để chuyển nốt số tiền phải đóng và thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy định.
Kinh phí đóng BHYT của thân nhân người làm công tác cơ yếu không cùng địa bàn với người làm công tác cơ yếu sẽ được chuyển về BHXH Việt Nam để đảm bảo kinh phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho BHXH tỉnh nơi đối tượng đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu.
4. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư này:
a) Hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng thực hiện ký hợp đồng đóng BHYT và cấp thẻ BHYT với các đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng này;
b) Ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực, đơn vị thu tiền đóng BHYT, phần trách nhiệm đóng của học sinh, sinh viên theo mức đóng quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư này theo thời hạn năm học nếu học dài hạn trên 1 năm hoặc theo khóa học nếu học từ đủ 12 tháng trở xuống, nộp vào tài khoản thu BHYT của BHXH Bộ Quốc phòng;
c) Sau quyết toán hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng tổng hợp số thẻ BHYT đã cấp, số tiền thực thu của học sinh, sinh viên và số tiền được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này, báo cáo BHXH Việt Nam tổng hợp, gửi Bộ Tài chính để chuyển kinh phí đóng BHYT phần ngân sách hỗ trợ mức đóng cho BHXH Bộ Quốc phòng;
d) Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì học sinh, sinh viên và ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà học sinh, sinh viên đã đóng BHYT.
5. Phương thức đóng BHYT đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thân nhân người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân của tổ chức cơ yếu các bộ khác, ngành, địa phương được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.2.2. Phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với một số đối tượng; Điều 2.2.TL.5.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; Điều 2.2.TL.5.3. Mức đóng, trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế)
THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 2.2.LQ.16. Thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 16 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
b) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;
c) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
d) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.
4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;
b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xóa;
c) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
5. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 5. Quyền lợi của Cựu chiến binh; Điều 15.3.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 2.2.TL.4.6. Cấp thẻ, mẫu thẻ, mã số, giá trị, thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.NĐ.2.6. Thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:
a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;
b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;
2. Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.
2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.TL.2.4. Trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
5. Việc lập danh sách tham gia BHYT đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1; Điểm a, Điểm l (trừ trẻ em dưới 6 tuổi) và Điểm n Khoản 3 Điều 1; Điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư này thực hiện theo văn bản quy định riêng.
Ví dụ 4: Cháu Q dưới 6 tuổi là con sĩ quan quân đội, thuộc đối tượng quy định tại Điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư này. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT thì cháu Q được Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú lập danh sách tham gia BHYT gửi Bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ BHYT, ngân sách địa phương đảm bảo nguồn đóng BHYT.
6. Danh sách đối tượng tham gia BHYT được lập theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; Điều 2.2.TL.2.19. Chi hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn)
Điều 2.2.TL.2.5. Thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Mẫu thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế. Thẻ BHYT phản ánh một số thông tin sau đây:
a) Mã số thẻ BHYT: Mã số thẻ BHYT phải thống nhất theo số định danh cá nhân do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa cấp số định danh cá nhân thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định mã số cho người tham gia BHYT bảo đảm mỗi người tham gia BHYT có một mã số thẻ BHYT duy nhất;
b) Mã số mức hưởng BHYT của người tham gia theo quy định tại Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT và Điều 4 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP;
c) Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT; thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT của một số đối tượng như sau:
- Đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT tương ứng với thời hạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền;
- Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT kể từ ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT đến ngày 30 tháng 9 của năm đó;
- Đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó hoặc ngày 31 tháng 12 của năm cuối ghi trên thẻ BHYT (trường hợp thời hạn sử dụng thẻ BHYT cấp nhiều năm);
- Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Trường hợp, tổ chức Bảo hiểm xã hội nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau ngày 01 tháng 01 thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày Quyết định này có hiệu lực;
- Đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng và người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT tương ứng với thời hạn được hưởng chính sách theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình cận nghèo và người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tham gia BHYT lần đầu thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT sau 30 ngày kể từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT;
- Đối với học sinh, sinh viên, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó; đối với học sinh vào lớp một và sinh viên năm thứ nhất thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày nhập học hoặc ngày hết hạn của thẻ BHYT được cấp lần trước đến 31 tháng 12 năm sau; đối với học sinh lớp 12 và sinh viên năm cuối thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó;
- Đối với các đối tượng tham gia BHYT khác, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
d) Từ ngày 01/01/2016, thẻ BHYT cấp cho người tham gia phải thể hiện thời gian tham gia liên tục trước đó theo tháng, tối đa là 60 tháng, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 1 Thông tư này. Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng;
Người lao động được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài, thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm thời gian học tập hoặc công tác tại nước ngoài cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi;
Người lao động đi lao động tại nước ngoài, trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia BHYT thì thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời điểm tham gia BHYT;
Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm nếu không tham gia BHYT theo các nhóm khác, thì thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.
Ví dụ 5: Ông M có thời gian tham gia BHYT liên tục từ ngày 21/12/2013 đến ngày 31/12/2015; thời gian tham gia BHYT liên tục ghi trên thẻ BHYT có thời hạn sử dụng từ ngày 01/01/2016 như sau: "Thời gian tham gia liên tục đến ngày 31/12/2015: 24 tháng 10 ngày".
Ví dụ 6: Ông V có thời gian tham gia BHYT liên tục đến ngày 31/12/2015 là 70 tháng; thời gian tham gia BHYT liên tục ghi trên thẻ BHYT có thời hạn sử dụng từ ngày 01/01/2016 như sau: "Thời gian tham gia liên tục đến ngày 31/12/2015: trên 60 tháng".
Ví dụ 7: Bà K làm việc tại một doanh nghiệp và có đóng BHYT liên tục từ ngày 01/01/2013, đến ngày 05/01/2015 thì chấm dứt hợp đồng lao động. Bà K nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày 04/4/2015 (trong thời hạn 03 tháng); cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày 20/4/2015 (trong thời hạn 20 ngày); tổ chức Bảo hiểm xã hội nhận được quyết định ngày 26/4/2015 và thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ ngày 01/05/2015 (trong thời hạn 03 tháng). Trường hợp này, thời gian tham gia BHYT liên tục đến ngày 30/4/2015 là 28 tháng.
2. Việc cấp thẻ BHYT đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật thực hiện như sau:
a) Cơ sở y tế nơi lấy bộ phận cơ thể người có trách nhiệm ghi rõ "đã hiến bộ phận cơ thể" trên giấy ra viện;
b) Tổ chức Bảo hiểm xã hội căn cứ giấy ra viện quy định tại Điểm a Khoản này cấp thẻ BHYT cho người đã hiến bộ phận cơ thể và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
c) Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày người đã hiến bộ phận cơ thể ra viện.
Điều 2.2.TL.4.6. Cấp thẻ, mẫu thẻ, mã số, giá trị, thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2016)
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi Công an đơn vị, địa phương đóng quân thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Mẫu thẻ bảo hiểm y tế, mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
4. Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.LQ.16. Thẻ bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.LQ.17. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 17 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;
b) Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này do người sử dụng lao động lập.
Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, l và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định tại các điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này do các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề lập.
Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý quy định tại các điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này và danh sách của các đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều 12 của Luật này do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an lập.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế.
3. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15.3.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 2.2.NĐ.2.7. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 7 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc Bộ Quốc phòng quản lý do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp; thuộc Bộ Công an quản lý do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp; thuộc các Bộ, ngành khác hoặc địa phương do Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp.
2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 17 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 2.2.TL.4.7. Trình tự cấp thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2016)
1. Khai cấp thẻ bảo hiểm y tế
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân đại diện cho thân nhân, người lao động, công nhân Công an, công dân tạm tuyển, học sinh trường văn hóa Công an nhân dân, sinh viên là người nước ngoài và sinh viên hệ dân sự trường Công an nhân dân có trách nhiệm lập bản khai cấp thẻ bảo hiểm y tế (mẫu 01-BK, mẫu 02-BK) nộp cho đơn vị quản lý trực tiếp.
Mỗi thân nhân cán bộ, chiến sĩ chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp một thân nhân của nhiều cán bộ, chiến sĩ (hoặc quân nhân tại ngũ, hoặc người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước) thực hiện kê khai như sau:
a) Thân nhân ở cùng với cán bộ, chiến sĩ nào thì cán bộ, chiến sĩ đó có trách nhiệm kê khai; nếu không ở cùng, hoặc ở cùng nhiều cán bộ, chiến sĩ thì trách nhiệm kê khai theo thứ tự: Con trai, con gái, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp (nếu cùng hàng trong thứ tự thì người con lớn tuổi nhất kê khai);
b) Thân nhân có cả bố và mẹ là cán bộ, chiến sĩ, hoặc một người là cán bộ, chiến sĩ người kia là quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thì người mẹ có trách nhiệm kê khai;
c) Trường hợp không thực hiện theo thứ tự như quy định nêu trên thì cán bộ, chiến sĩ nào có điều kiện thuận lợi thì kê khai nhưng phải báo cáo rõ lý do và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.
2. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế
Sau khi tiếp nhận bản kê khai cấp thẻ bảo hiểm y tế do đơn vị trực tiếp quản lý chuyển đến, Cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (Mẫu 01-DS). Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này đang đóng bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân thì danh sách phải có xác nhận của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân (Mẫu 02-DS). Cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp thẻ bảo hiểm y tế, hồ sơ gồm:
a) Bản khai cấp thẻ bảo hiểm y tế;
b) Danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;
c) Văn bản đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế của Công an đơn vị, địa phương.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế của Công an đơn vị, địa phương, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm cấp thẻ bảo hiểm y tế và chuyển thẻ bảo hiểm y tế về Công an đơn vị, địa phương.
Mau.doc
Điều 2.2.TL.5.6. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. BHXH Bộ Quốc phòng thực hiện cấp thẻ BHYT đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này thuộc Bộ Quốc phòng quản lý theo mẫu, mã thẻ quy định của BHXH Việt Nam.
2. BHXH tỉnh thực hiện cấp thẻ BHYT đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu tại các Bộ khác, ngành, địa phương và thân nhân cơ yếu tại các bộ khác, ngành, địa phương theo mẫu, mã thẻ quy định của BHXH Việt Nam. Thẻ BHYT của thân nhân người làm công tác cơ yếu bao gồm cả thẻ cùng địa bàn và thẻ không cùng địa bàn được BHXH địa phương nơi người làm công tác cơ yếu công tác cấp và chuyển cho người làm công tác cơ yếu để chuyển cho thân nhân.
3. Tham gia BHYT liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước.
4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thẻ BHYT cấp cho đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này phải thể hiện thời gian tham gia liên tục trước đó theo tháng, tối đa là 60 tháng, Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.
5. Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này di chuyển nơi cư trú theo quân nhân, người làm công tác cơ yếu thì phải có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý quân nhân, người làm công tác cơ yếu về việc có thân nhân di chuyển theo quân nhân, người làm công tác cơ yếu và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thân nhân quân nhân, người làm công tác cơ yếu đăng ký hộ khẩu thường trú về việc chưa được cấp thẻ BHYT. Đơn vị quản lí quân nhân, người làm công tác cơ yếu lập danh sách và chịu trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ kèm theo gửi BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh đề nghị cấp thẻ BHYT cho thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu. Khi đó, quyền lợi của thân nhân được hưởng theo đối tượng người tham gia và địa bàn nơi cư trú của quân nhân, người làm công tác cơ yếu. Định kỳ hằng quý, cơ quan BHXH nơi cấp thẻ cho thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu có trách nhiệm lập danh sách người tham gia BHYT gửi BHXH tỉnh nơi thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu đăng ký hộ khẩu thường trú để không cấp trùng thẻ BHYT.
Điều 2.2.TL.5.7. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thời hạn sử dụng thẻ BHYT của đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1 và 2 tối đa 12 tháng tính từ ngày 01 của tháng kế tiếp sau tháng BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm đó;
b) Đối với đối tượng quy định tại các Điểm a và b Khoản 3: Năm học thứ nhất, thời hạn sử dụng kể từ ngày 01 của tháng kế tiếp sau tháng BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng BHYT theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm sau kế tiếp. Thời hạn sử dụng của các năm học tiếp theo tối đa 12 tháng, kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng BHYT theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Năm cuối của khóa học, thời hạn sử dụng kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng BHYT theo quy định đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó;
c) Đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 tối đa 24 tháng, kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Giao BHXH Bộ Quốc phòng quy định cụ thể thời hạn sử dụng thẻ phù hợp với nhóm đối tượng thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu do Bộ Quốc phòng quản lí;
d) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 4: Năm học thứ nhất, thời hạn sử dụng kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng BHYT theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm sau kế tiếp. Thời hạn sử dụng của các năm học tiếp theo tối đa 12 tháng, kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ tiền đóng BHYT và hồ sơ theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Năm cuối của khóa học, thời hạn sử dụng kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng BHYT theo quy định đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó.
2. Thời hạn sử dụng thẻ BHYT của một số trường hợp:
a) Người lao động được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài, thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm thời gian học tập hoặc công tác tại nước ngoài cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi;
b) Người lao động đi lao động tại nước ngoài, trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia BHYT thì thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời điểm tham gia BHYT;
c) Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm nếu không tham gia BHYT theo các nhóm khác, thì thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm;
d) Thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu do BHXH Bộ Quốc phòng cấp thẻ BHYT trong các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tu này mức hưởng BHYT tương ứng theo nhóm đối tượng quy định tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung; thời hạn và giá trị sử dụng thẻ BHYT theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC;
đ) Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này là thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên cơ yếu: Sau khi khám sức khỏe, ổn định tổ chức, biên chế và lập lý lịch, đơn vị tiếp nhận hướng dẫn kê khai, thẩm định và lập danh sách thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ BHYT thân nhân quân nhân, thân nhân người làm công tác cơ yếu, báo cáo BHXH Bộ Quốc phòng. Thời hạn sử dụng thẻ BHYT tương ứng thời hạn phục vụ tại ngũ đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự hoặc 24 tháng đối với thân nhân học viên các trường quân sự, học viên cơ yếu.
Điều 2.2.TL.5.8. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Hồ sơ cấp thẻ BHYT gồm:
a) Tờ khai của người tham gia BHYT hoặc Tờ khai của quân nhân, người làm công tác cơ yếu khai cho thân nhân, tờ khai này do đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên hoặc cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu lưu giữ;
b) Danh sách người tham gia BHYT do đơn vị cấp sư đoàn và tương đương hoặc cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu lập kèm theo dữ liệu điện tử trên phần mềm do BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh cung cấp;
c) Văn bản đề nghị cấp thẻ BHYT do đơn vị cấp sư đoàn và tương đương hoặc cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu lập;
d) Giấy xác nhận về thân nhân sống cùng quân nhân của Thủ trưởng đơn vị đối với các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư này;
đ) Giấy xác nhận của cấp có thẩm quyền đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này là con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật theo quy định của pháp luật;
e) Mẫu biểu, hồ sơ cấp thẻ BHYT do BHXH Việt Nam ban hành, sau khi thống nhất với BHXH Bộ Quốc phòng đảm bảo phù hợp với việc quản lý đối tượng của Bộ Quốc phòng.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại các Điểm b, c, d và đ (nếu có) Khoản 1 Điều này đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Thông tư này hoặc nhận đủ kinh phí đóng BHYT và hồ sơ theo quy định đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư này, BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh thực hiện in, chuyển thẻ BHYT và thông báo gửi thẻ BHYT cho đơn vị cấp sư đoàn và tương đương hoặc cơ quan, tổ chức sử dụng người làm công tác cơ yếu; hằng tháng, gửi thông báo tổng hợp số lượng thẻ BHYT đã cấp và bàn giao trong tháng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 2.2.TL.6.4. Trình tự, thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp trong trường hợp chưa được cấp hoặc chuyển đổi đối tượng tham gia bảo hiểm y tế từ nhóm khác sang hoặc thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế gồm:
a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cá nhân đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;
b) Danh sách của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này (kèm theo dữ liệu điện tử danh sách người tham gia bảo hiểm y tế) do đơn vị cấp sư đoàn và tương đương lập;
c) Mẫu Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, danh sách người tham gia bảo hiểm y tế và các biểu mẫu khác trong hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng đảm bảo phù hợp với việc quản lý đối tượng của Bộ Quốc phòng.
3. Trình tự, thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế gồm:
a) Quý IV hằng năm, đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu lập Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này gửi đơn vị quản lý trực tiếp;
b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ khai hợp lệ, đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này kiểm tra tính hợp pháp và độ chính xác, tổng hợp, lập danh sách các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế của đơn vị mình và có văn bản đề nghị gửi đến cơ quan nhân sự đơn vị cấp trung đoàn và tương đương. Trường hợp Tờ khai không hợp lệ, đơn vị quản lý trực tiếp hướng dẫn đối tượng hoàn thiện Tờ khai theo đúng quy định;
c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị quản lý trực tiếp kèm theo danh sách các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và Tờ khai hợp lệ của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương có văn bản đề nghị gửi đến cơ quan nhân sự đơn vị cấp sư đoàn và tương đương;
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị cấp trung đoàn và tương đương kèm theo danh sách các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và Tờ khai hợp lệ của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này, đơn vị cấp sư đoàn và tương đương tổng hợp danh sách báo cáo cơ quan nhân sự đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng để quản lý, lưu trữ Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế, đồng thời, gửi văn bản đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế kèm theo danh sách và tệp dữ liệu điện tử gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải cấp thẻ bảo hiểm y tế và chuyển về đơn vị cho người tham gia bảo hiểm y tế; trường hợp không cấp thẻ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải có văn bản gửi đơn vị và nêu rõ lý do;
e) Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu tới Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.
4. Cấp thẻ bảo hiểm y tế của một số trường hợp:
a) Đối tượng từ đơn vị chưa thực hiện bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được điều động, thuyên chuyển tới đơn vị đang thực hiện bảo hiểm y tế: Ngay sau khi tiếp nhận, đơn vị hướng dẫn cá nhân kê khai, lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế, báo cáo đơn vị cấp sư đoàn và tương đương đến Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. Trong danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế đơn vị phải ghi rõ ngày quyết định điều động, thuyên chuyển đối tượng có hiệu lực thi hành. Thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng từ ngày quyết định điều động, thuyên chuyển đối tượng có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp chuyển đổi từ đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc nhóm khác sang đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này: Ngay sau khi tiếp nhận, đơn vị hướng dẫn kê khai, lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế, báo cáo đơn vị cấp sư đoàn và tương đương để tổng hợp, chuyển về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng kèm theo thẻ bảo hiểm xã hội cũ (nếu có) để thu hồi. Thẻ bảo hiểm y tế mới có thời hạn sử dụng từ ngày quyết định tuyển dụng, điều động của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành;
c) Các trường hợp đặc biệt khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện.
5. Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng quy định thời hạn sử dụng thẻ do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp nhưng tối đa không quá 24 tháng .
6. Quân y đơn vị quản lý thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; Điều 2.2.NĐ.2.3. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.LQ.18. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 18 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.
2. Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
4. Người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp lỗi do tổ chức bảo hiểm y tế hoặc cơ quan lập danh sách thì người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế không phải nộp phí.
Điều 2.2.NĐ.2.8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 8 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp mất thẻ và được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Việc đổi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo Điều 19 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 2.2.TL.4.8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2016)
1. Trường hợp được cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, Điều 19 Luật bảo hiểm y tế.
2. Hồ sơ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
a) Đơn đề nghị cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào Công an nhân dân, công nhân Công an, người lao động, học sinh, sinh viên (Mẫu 01-ĐN), hoặc của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân đại diện cho thân nhân (Mẫu 02-ĐN) có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý;
b) Thẻ bảo hiểm y tế cũ (đối với trường hợp đổi thẻ);
c) Văn bản đề nghị cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế kèm theo danh sách đề nghị cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế của Công an đơn vị, địa phương.
3. Trình tự cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này, Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế và chuyển về Công an đơn vị, địa phương. Trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
4. Phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
a) Mức phí cấp lại, đổi thẻ và quản lý, sử dụng phí cấp lại, đổi thẻ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương tổ chức thu phí cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế để chuyển cho cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế.
Mau_2.doc
Điều 2.2.TL.5.9. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. BHXH Bộ Quốc phòng thực hiện cấp lại, đổi thẻ BHYT đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này thuộc Bộ Quốc phòng quản lý, xác nhận thời gian cấp lại, đổi thẻ BHYT khi có yêu cầu của cơ quan BHXH hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT; BHXH tỉnh thực hiện cấp lại, đổi thẻ BHYT đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thân nhân người làm công tác cơ yếu tại các Bộ khác, ngành, địa phương, xác nhận thời gian cấp lại, đổi thẻ BHYT khi có yêu cầu của cơ quan BHXH hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
2. Thủ tục, trình tự cấp lại, đổi thẻ BHYT:
a) Tờ khai thay đổi thông tin đề nghị cấp lại, đổi thẻ BHYT của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 4, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 1 Thông tư này hoặc của quân nhân, người làm công tác cơ yếu, học viên cơ yếu đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp theo mẫu do BHXH Việt Nam quy định.
b) Thẻ BHYT rách, nát hoặc hỏng; trường hợp bị mất thẻ phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc nơi làm việc;
c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại các Điểm a và b Khoản này, BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh phải chuyển thẻ BHYT cho đơn vị hoặc cho cá nhân đề nghị cấp lại, đổi thẻ BHYT. Trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ, người tham gia BHYT vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia BHYT.
3. Thu phí cấp lại, đổi thẻ BHYT:
a) Phí cấp lại, đổi thẻ và quản lý, sử dụng phí cấp lại, đổi thẻ được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Đơn vị đề nghị cấp lại, đổi thẻ BHYT có trách nhiệm thu phí của người được cấp lại, đổi thẻ theo quy định, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp đến cơ quan tài chính cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan tài chính trực thuộc Bộ khác, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hằng năm, cùng thời điểm quyết toán thu, chi BHXH, BHYT, BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh đối chiếu số thẻ cấp lại, đổi thẻ và số phí phải thu để chuyển về BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh quản lý.
Điều 2.2.TL.6.5. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp bị mất.
2. Đổi thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung và các quy định sau:
a) Thay đổi đối tượng từ hạ sỹ quan, binh sỹ chuyển sang sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp; từ học sinh cơ yếu chuyển thành người làm công tác cơ yếu hoặc thành sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
b) Người tham gia bảo hiểm y tế được điều động đến làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc xã đảo, huyện đảo và ngược lại.
3. Hồ sơ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
a) Trường hợp cấp lại thẻ: Đơn đề nghị cấp lại thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trường hợp đổi thẻ: Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế và thẻ bảo hiểm y tế;
c) Văn bản đề nghị và danh sách cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế do đơn vị cấp sư đoàn và tương đương lập gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.
4. Trình tự thực hiện cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều này, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế; trường hợp không cấp lại, đổi thẻ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP và được hưởng đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm y tế.
5. Thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
a) Đối tượng đề nghị cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí trong trường hợp do cá nhân làm mất thẻ hoặc làm rách, nát, hỏng. Mức phí cấp lại, đổi thẻ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Cá nhân hoặc đơn vị nộp phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho tài chính đơn vị quản lý trực tiếp. Hằng tháng, tài chính đơn vị tổng hợp, báo cáo số tiền thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế lên cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp đến cơ quan Tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng;
c) Hằng năm, cùng thời điểm quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện quyết toán khoản phí cấp lại, đổi thẻ với cơ quan Tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.LQ.19. Đổi thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 19 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:
a) Rách, nát hoặc hỏng;
b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.
2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Thẻ bảo hiểm y tế.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.LQ.20. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 20 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Thẻ bảo hiểm y tế bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;
b) Người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế;
c)Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.
2. Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác. Người có thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 2.2.NĐ.2.9. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này bị thu hồi trong trường hợp:
a) Thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức cơ yếu;
b) Chuyển sang chế độ phục vụ khác không phải là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu;
c) Thẻ bảo hiểm y tế cấp trùng số, trùng đối tượng;
d) Thẻ bảo hiểm y tế cấp không đúng đối tượng là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu.
2. Đơn vị quản lý đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm thu hồi thẻ bảo hiểm y tế trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này, báo cáo với cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ để giảm trừ tiền đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng đó.
3. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này bị tạm giữ trong trường hợp người khác sử dụng đi khám bệnh, chữa bệnh.
Người được giao quản lý thẻ hoặc người có thẻ bảo hiểm y tế cho người khác mượn thẻ phải chịu hình thức kỷ luật của Quân đội, Công an, Cơ yếu và phải bồi hoàn toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 2.2.TL.4.9. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2016)
1. Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau:
a) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế (trừ trường hợp hy sinh, từ trần);
b) Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế của thân nhân khi cán bộ, chiến sĩ thôi phục vụ trong Công an nhân dân (nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, bị kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân, buộc thôi việc, buộc thôi học), thời điểm thu hồi được tính từ ngày quyết định có hiệu lực của cấp có thẩm quyền;
c) Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;
d) Cấp thẻ bảo hiểm y tế trùng, không đúng đối tượng.
2. Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ trong trường hợp đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này cho người khác mượn thẻ để đi khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 2.2.TL.5.10. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 10 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Thu hồi, tạm giữ thẻ BHYT của đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 20 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế, cụ thể như sau:
a) Thu hồi thẻ BHYT trong các trường hợp:
Gian lận trong việc kê khai cấp thẻ BHYT.
Khi không còn thuộc đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Người có tên trong thẻ chết hoặc thu hồi thẻ BHYT của thân nhân khi quân nhân, người làm công tác cơ yếu thôi phục vụ Quân đội, Cơ yếu (nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, thôi việc).
Người có tên trong thẻ vẫn tiếp tục tham gia BHYT nhưng không đóng, đóng không đủ hoặc chậm đóng BHYT.
Thẻ BHYT cấp trùng, cấp không đúng đối tượng.
Bỏ lại thẻ BHYT tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc không thanh toán phần chi phí cùng chi trả theo quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Thẻ BHYT bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ BHYT của người khác.
2. Đơn vị quản lý đối tượng hoặc nơi phát hiện vi phạm có trách nhiệm thu hồi hoặc tạm giữ thẻ BHYT chuyển về BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh nơi cấp thẻ BHYT để giải quyết và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người có tên trong thẻ BHYT cho người khác mượn thẻ của mình để đi khám bệnh, chữa bệnh thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 2.2.TL.5.11. Hợp đồng, thanh lý hợp đồng cấp thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 11 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Các đơn vị quản lý đối tượng quy định tại các Khoản 3 và 4 Điều 1 Thông tư này (đối với thân nhân quân nhân tại ngũ là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng) thực hiện ký hợp đồng cấp thẻ BHYT với BHXH Bộ Quốc phòng; việc ký hợp đồng cấp thẻ BHYT đối với thân nhân quân nhân chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm kế hoạch.
2. Thanh lý hợp đồng cấp thẻ BHYT
a) Đối tượng quy định tại các Khoản 3 (trừ Điểm c) và 4 Điều 1 Thông tư này chậm nhất ngày 31 tháng 12 hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổng hợp số thẻ BHYT đã cấp tương ứng với số tiền phải đóng gửi đơn vị. Đơn vị kiểm tra, đối chiếu và tiến hành thanh lý hợp đồng với BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định;
b) Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này ngày 31 tháng 10 hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổng hợp và gửi biên bản bàn giao thẻ BHYT và phí cấp lại, đổi thẻ (kèm theo danh sách cấp lại, đổi thẻ) về đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng. Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và tiến hành thanh lý theo quy định.
3. BHXH tỉnh thực hiện ký hợp đồng, thanh lý hợp đồng cấp thẻ BHYT cho thân nhân người làm công tác cơ yếu với cơ quan, tổ chức sử dụng người làm công tác cơ yếu tại các Bộ khác, ngành, địa phương.
PHẠM VI ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 2.2.LQ.21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
(Điều 21 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:
a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
b)
b) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.2.17. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền ăn, công tác phí, trợ cấp của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; phụ cấp của Thôn đội trưởng; hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại cho dân quân tự vệ)
Điều 2.2.NĐ.2.10. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế
(Điều 10 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều này và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này còn được chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác bao gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn.
3. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.NĐ.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TT.1.1. Danh mục thuốc tân dược
1. Ban hành kèm theo Thông tư này danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế gồm: 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dược; 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu.
2. Danh mục thuốc tân dược ban hành kèm theo Thông tư này là cơ sở để quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc sử dụng cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Phu luc 01_02.doc
Điều 2.2.TT.1.2. Cấu trúc danh mục thuốc và phân hạng sử dụng
(Điều 2 Thông tư số 40/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Danh mục thuốc tân dược:
a) Các thuốc hay hoạt chất được sắp xếp theo 27 nhóm lớn, theo mã ATC (giải phẫu, điều trị, hóa học). Một số thuốc hay hoạt chất có nhiều mã ATC, nhiều chỉ định khác nhau được xếp vào một nhóm phù hợp nhất để hạn chế sự trùng lặp;
b) Tên thuốc hay hoạt chất được ghi theo tên chung quốc tế và theo quy định của Dược thư quốc gia Việt Nam, chỉ ghi đường dùng, dạng dùng, không ghi hàm lượng.
2. Đường dùng thuốc ghi trong danh mục được thống nhất như sau:
a) Đường uống bao gồm các thuốc uống, ngậm, nhai, đặt dưới lưỡi;
b) Đường tiêm bao gồm các thuốc tiêm bắp, tiêm dưới da, tiêm trong da, tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền tĩnh mạch, tiêm vào ổ khớp, tiêm nội nhãn cầu, tiêm trong dịch kính của mắt, tiêm vào các khoang của cơ thể;
c) Đường dùng ngoài bao gồm các thuốc bôi, xoa ngoài, dán trên da, xịt ngoài da;
d) Đường đặt bao gồm các thuốc đặt âm đạo, đặt hậu môn, thụt hậu môn-trực tràng;
đ) Đường hô hấp bao gồm các thuốc phun mù, dạng hít, bột hít, xịt, khí dung;
e) Đường nhỏ mắt bao gồm các thuốc nhỏ mắt, tra mắt.
3. Thuốc, hoạt chất trong danh mục thuốc tân dược được sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo phân hạng bệnh viện, cụ thể như sau:
a) Bệnh viện hạng đặc biệt và hạng I sử dụng các thuốc quy định tại cột 5;
b) Bệnh viện hạng II sử dụng các thuốc quy định tại cột 6;
c) Bệnh viện hạng III và hạng IV, bao gồm cả phòng khám đa khoa thuộc bệnh viện đa khoa hoặc trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố sử dụng các thuốc quy định tại cột 7;
d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là trạm y tế xã, phường, thị trấn và tương đương sử dụng các thuốc quy định tại cột 8;
đ) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nhưng chưa được phân hạng bệnh viện: Căn cứ năng lực chuyên môn, trang thiết bị y tế và danh mục dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội để thống nhất, quyết định việc sử dụng thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này theo hạng bệnh viện phù hợp trên cơ sở tương đương với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước.
4. Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu được ghi theo tên chung quốc tế, không theo phân hạng bệnh viện và chỉ được sử dụng tại các cơ sở y học hạt nhân, bệnh viện ung bướu, trung tâm ung bướu, các khoa y học hạt nhân, khoa ung bướu hoặc xạ trị trong các bệnh viện đa khoa hay chuyên khoa khác.
Điều 2.2.TT.1.3. Xây dựng danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Điều 3 Thông tư số 40/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Căn cứ danh mục thuốc và phân hạng bệnh viện sử dụng quy định tại Thông tư này; căn cứ hạng bệnh viện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; nhu cầu điều trị và khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị để mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Việc lựa chọn thuốc thành phẩm để mua sắm, sử dụng cho người bệnh theo nguyên tắc: ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước.
Điều 2.2.TT.1.4. Nguyên tắc chung về thanh toán chi phí thuốc đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế
(Điều 4 Thông tư số 40/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc theo số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua thuốc, phù hợp với phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Quỹ bảo hiểm y tế không thanh toán đối với các trường hợp:
a) Chi phí các thuốc đã được kết cấu vào giá của dịch vụ kỹ thuật, giá ngày giường điều trị (ví dụ: các thuốc gây tê, gây mê, dịch truyền sử dụng trong phẫu thuật, thủ thuật hay thuốc cản quang dùng trong chẩn đoán hình ảnh, các thuốc tẩy trùng và sát khuẩn) hoặc giá thu trọn gói theo ca bệnh theo quy định hiện hành;
b) Phần chi phí của các thuốc có trong danh mục đã được ngân sách nhà nước chi trả;
c) Thuốc có trong danh mục sử dụng trong thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học;
d) Các thuốc, lô thuốc đã có quyết định đình chỉ lưu hành và thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Sử dụng thuốc không phù hợp với chỉ định đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt.
Điều 2.2.TT.1.5. Quy định thanh toán đối với một số loại thuốc
(Điều 5 Thông tư 40/2014/TT-BYT, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 36/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2015)
1. Các dạng đồng phân hóa học khác hoặc các dạng muối khác của hoạt chất có trong danh mục thuốc đều được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán nếu có cùng tác dụng điều trị với dạng hóa học hay tên thuốc ghi trong danh mục thuốc.
2. Thuốc được xếp nhóm này dùng điều trị bệnh thuộc nhóm khác được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán nếu có chỉ định như đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt.
3. Một số thuốc có quy định điều kiện, tỷ lệ thanh toán được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định tại cột 9 của danh mục thuốc tân dược và theo nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
4. Thuốc có phối hợp nhiều hoạt chất mà sự phối hợp này chưa được quy định trong danh mục thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán nếu các hoạt chất đều có trong danh mục dưới dạng đơn chất (trừ vitamin và khoáng chất) và có cùng đường dùng như quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này. Thuốc phối hợp được lựa chọn phải bảo đảm nguyên tắc sử dụng an toàn, hiệu quả và phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế.
Trường hợp thuốc phối hợp nhiều hoạt chất mà các hoạt chất có hạng bệnh viện sử dụng khác nhau thì thanh toán theo hoạt chất được sử dụng ở hạng bệnh viện cao nhất. Trường hợp thuốc phối hợp nhiều hoạt chất có tỷ lệ thanh toán khác nhau thì thanh toán theo tỷ lệ của hoạt chất có tỷ lệ thanh toán thấp nhất.
Trường hợp thuốc phối hợp nhiều hoạt chất mà trong đó có một hoạt chất giới hạn điều kiện, chỉ định thanh toán thì thanh toán theo hoạt chất có giới hạn điều kiện, chỉ định thanh toán.
Trường hợp thuốc phối hợp nhiều hoạt chất mà trong đó có từ hai hoạt chất giới hạn điều kiện, chỉ định thanh toán trở lên thì áp dụng đồng thời các giới hạn điều kiện, chỉ định thanh toán
5. Trường hợp theo chỉ định chuyên môn, người bệnh chỉ sử dụng một phần lượng thuốc trong đơn vị đóng gói nhỏ nhất (ví dụ: thuốc dùng trong chuyên khoa nhi, chuyên khoa ung bướu) và lượng thuốc còn lại không thể sử dụng được (ví dụ: không có người bệnh có cùng chỉ định, lượng thuốc còn lại không đủ liều lượng, quá thời hạn bảo quản của thuốc) thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán toàn bộ theo giá của đơn vị đóng gói nhỏ nhất.
6. Các thuốc có ký hiệu dấu (*) là thuốc chỉ sử dụng khi các thuốc khác trong nhóm điều trị không có hiệu quả và phải được hội chẩn trước khi sử dụng. Trường hợp cấp cứu thì phải hội chẩn chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo.
7. Đối với các thuốc trong nhóm điều trị ung thư:
a) Chỉ được sử dụng điều trị ung thư tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có chức năng điều trị ung thư (bao gồm cơ sở ung bướu, huyết học truyền máu và y học hạt nhân; các khoa, đơn vị ung bướu, huyết học truyền máu và y học hạt nhân trong viện, bệnh viện chuyên khoa hoặc đa khoa) và phải do bác sĩ được cấp chứng chỉ hành nghề, phạm vi hoạt động chuyên môn là ung bướu hoặc huyết học truyền máu chỉ định;
b) Trường hợp sử dụng điều trị các bệnh khác không phải ung thư:
Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo đúng hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế hoặc của bệnh viện. Trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị thì phải hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa ung bướu. Trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị và không có bác sĩ chuyên khoa ung bướu thì phải được hội chẩn dưới sự chủ trì của lãnh đạo bệnh viện trước khi chỉ định sử dụng (trừ các thuốc không phải hội chẩn với khoa ung bướu được ghi tại cột 9).
8. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện được các dịch vụ kỹ thuật của tuyến cao hơn theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật thì được sử dụng các thuốc theo danh mục thuốc quy định đối với tuyến cao hơn, phù hợp với dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp, gửi danh mục thuốc cho tổ chức bảo hiểm xã hội để làm cơ sở thanh toán.
9. Các thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế theo quy định được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. Giá thuốc để thanh toán được xây dựng trên cơ sở giá thành sản phẩm do giám đốc bệnh viện quy định sau khi thống nhất với tổ chức bảo hiểm xã hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 2.2.TT.1.6. Tổ chức thực hiện
(Điều 6 Thông tư số 40/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc xây dựng danh mục thuốc,
đấu thầu mua thuốc, quản lý, sử dụng, thanh toán chi phí thuốc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cập nhật, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc ban hành kèm theo Thông tư này định kỳ 02 năm một lần để đáp ứng với nhu cầu điều trị và phù hợp với khả năng thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thực hiện, chỉ đạo bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phối hợp với Sở Y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc tổ chức thực hiện, thanh toán chi phí thuốc theo đúng quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Thực hiện, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc xây dựng danh mục thuốc, đấu thầu mua thuốc, quản lý, sử dụng và thanh toán chi phí thuốc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn xây dựng và phê duyệt danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám không có bác sĩ và Trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý theo quy định.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị, kể cả những thuốc được sử dụng để thực hiện các dịch vụ kỹ thuật của tuyến cao hơn theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế;
b) Cung ứng đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, đáp ứng nhu cầu điều trị của người bệnh bảo hiểm y tế theo danh mục thuốc đã xây dựng, không để người bệnh phải tự mua. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi tổ chức bảo hiểm xã hội kết quả đấu thầu thuốc; danh mục thuốc thành phẩm cụ thể được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: các thuốc được mua sắm, thuốc được sử dụng để thực hiện các dịch vụ kỹ thuật của tuyến cao hơn theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và các thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này để làm cơ sở thanh toán;
c) Quản lý việc kê đơn, chỉ định sử dụng thuốc theo đúng quy định, bảo đảm an toàn, hợp lý, tiết kiệm và bảo đảm chất lượng thuốc sử dụng tại đơn vị; thực hiện việc hội chẩn khi sử dụng đối với các thuốc có ký hiệu dấu (*) theo đúng quy chế chuyên môn; tổng hợp thanh toán kịp thời, đúng chủng loại, đúng số lượng và đúng giá;
d) Thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng thuốc và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ trong quản lý, cung ứng và sử dụng và đối với các thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu thuộc danh mục thuốc;
đ) Trường hợp cần thay đổi hay bổ sung thuốc vào danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng danh mục thuốc sửa đổi, bổ sung, gửi tổ chức bảo hiểm xã hội để làm cơ sở thanh toán;
e) Trường hợp cần đề xuất sửa đổi, loại bỏ hay bổ sung thuốc mới vào danh mục thuốc quy định tại Thông tư này cho phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu điều trị của người bệnh, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có văn bản đề nghị theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về Bộ Y tế (Vụ Bảo hiểm y tế) hoặc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tổng hợp gửi Bộ Y tế.
Điều 2.2.TT.2.1. Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền
1. Ban hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, bao gồm:
a) Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu;
b) Danh mục vị thuốc y học cổ truyền.
2. Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu (sau đây gọi chung là Danh mục thuốc) và danh mục vị thuốc y học cổ truyền (sau đây gọi chung là Danh mục vị thuốc) ban hành kèm theo Thông tư này là cơ sở để quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc, vị thuốc sử dụng cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Danh muc.doc
Điều 2.2.TT.2.2. Cấu trúc Danh mục thuốc, vị thuốc
(Điều 2 Thông tư số 05/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2015)
1. Danh mục thuốc được sắp xếp thành 11 nhóm theo y lý y học cổ truyền và có 5 cột như sau:
a) Cột 1 ghi số thứ tự của thuốc trong Danh mục;
b) Cột 2 ghi số thứ tự của thuốc trong mỗi nhóm;
c) Cột 3 ghi đầy đủ tên thành phần của thuốc theo tên dược liệu; các thành phần có dấu gạch chéo “/” là thành phần có thể thay thế lẫn nhau; thành phần đặt trong dấu ngoặc đơn “()” là thành phần có thể gia, giảm;
d) Cột 4 ghi đường dùng, được thống nhất như sau: Đường uống bao gồm uống, ngậm, nhai, đặt dưới lưỡi; đường dùng ngoài bao gồm bôi, xoa ngoài, dán trên da, phun, xịt ngoài da, ngâm, xông.
đ) Cột 5 ghi chú một số thông tin cần lưu ý trong giới hạn chỉ định và giới hạn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được sử dụng thuốc.
2. Danh mục vị thuốc bao gồm 349 vị thuốc từ cây, con, khoáng vật làm thuốc được sắp xếp thành 30 nhóm theo y lý y học cổ truyền và có 6 cột như sau:
a) Cột 1 ghi số thứ tự của vị thuốc trong Danh mục;
b) Cột 2 ghi số thứ tự của vị thuốc trong mỗi nhóm;
c) Cột 3 ghi tên vị thuốc;
d) Cột 4 ghi nguồn gốc của vị thuốc: ký hiệu “B” chỉ các vị thuốc được nuôi trồng khai thác từ nước ngoài; ký hiệu “N” chỉ các vị thuốc được nuôi, trồng hoặc khai thác trong nước;
đ) Cột 5 ghi tên khoa học của vị thuốc;
e) Cột 6 ghi tên khoa học của cây, con hoặc khoáng vật làm thuốc.
Điều 2.2.TT.2.3. Hướng dẫn sử dụng Danh mục thuốc, Danh mục vị thuốc
(Điều 3 Thông tư số 05/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2015)
1. Đối với Danh mục thuốc:
a) Các thuốc có trong danh mục được sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tuân thủ theo quy định về kê đơn thuốc và phù hợp với khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Các thuốc được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi có thành phần, đường dùng được ghi trong Danh mục, bao gồm cả các thuốc có các thành phần có thể thay thế lẫn nhau và thuốc có thành phần có thể gia, giảm;
Ví dụ:
(1) Thuốc có số thứ tự 3 trong cột 1 Danh mục thuốc có thành phần gồm: Sài hồ, Tiền hồ, Xuyên khung, Chỉ xác, Khương hoạt, Độc hoạt, Phục linh/Bạch linh, Cát cánh, Nhân sâm/Đảng sâm, Cam thảo. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán đối với các thuốc có thành phần như sau:
+ Sài hồ, Tiền hồ, Xuyên khung, Chỉ xác, Khương hoạt, Độc hoạt, Phục linh, Cát cánh, Nhân sâm, Cam thảo;
+ Sài hồ, Tiền hồ, Xuyên khung, Chỉ xác, Khương hoạt, Độc hoạt, Phục linh, Cát cánh, Đảng sâm, Cam thảo;
+ Sài hồ, Tiền hồ, Xuyên khung, Chỉ xác, Khương hoạt, Độc hoạt, Bạch linh, Cát cánh, Nhân sâm, Cam thảo;
+ Sài hồ, Tiền hồ, Xuyên khung, Chỉ xác, Khương hoạt, Độc hoạt, Bạch linh, Cát cánh, Đảng sâm, Cam thảo.
(2) Thuốc có số thứ tự 45 trong cột 1 Danh mục thuốc có thành phần gồm: Nhân trần, Trạch tả, Đại hoàng, Sinh địa, Đương qui, Mạch môn, Long đởm, Chi tử, Hoàng cầm, (Cam thảo), (Mộc thông). Quỹ bảo hiểm y tế sẽ thanh toán với các thuốc có thành phần như sau:
+ Nhân trần, Trạch tả, Đại hoàng, Sinh địa, Đương qui, Mạch môn, Long đởm, Chi tử, Hoàng cầm;
+ Nhân trần, Trạch tả, Đại hoàng, Sinh địa, Đương qui, Mạch môn, Long đởm, Chi tử, Hoàng cầm, Cam thảo;
+ Nhân trần, Trạch tả, Đại hoàng, Sinh địa, Đương qui, Mạch môn, Long đởm, Chi tử, Hoàng cầm, Mộc thông;
+ Nhân trần, Trạch tả, Đại hoàng, Sinh địa, Đương qui, Mạch môn, Long đởm, Chi tử, Hoàng cầm, Cam thảo, Mộc thông.
(3) Thuốc có số thứ tự 108 trong cột 1 Danh mục thuốc có thành phần gồm: Nhân sâm/Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo, (Sinh khương), (Đại táo). Quỹ bảo hiểm y tế sẽ thanh toán các thuốc có thành phần như sau:
+ Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo;
+ Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo, Sinh khương;
+ Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo, Đại táo;
+ Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo, Sinh khương, Đại táo;
+ Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo;
+ Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo, Sinh khương;
+ Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo, Đại táo;
+ Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo, Sinh khương, Đại táo.
c) Thuốc được ghi cụ thể thành phần theo tên dược liệu. Các thuốc này được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi có thành phần là dược liệu được ghi trong Danh mục thuốc, kể cả dạng chiết xuất, bào chế khác nhau của dược liệu;
d) Thuốc xếp nhóm này dùng điều trị bệnh thuộc nhóm khác được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán nếu thuốc có chỉ định như đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt.
2. Đối với Danh mục vị thuốc:
a) Các vị thuốc có trong danh mục được sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tuân thủ theo quy định về kê đơn thuốc, phù hợp với khả năng chuyên môn và thẩm quyền kê đơn thuốc của bác sĩ y học cổ truyền, y sĩ y học cổ truyền hoặc lương y làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Các vị thuốc có ghi chữ “B” tại cột số 4 trong danh mục được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán đối với vị thuốc có nguồn gốc nuôi, trồng, khai thác từ nước ngoài hoặc trong nước;
c) Các vị thuốc Linh chi có nguồn gốc từ nước ngoài, Nhân sâm và Tam thất khi kê độc vị hoặc các thang thuốc chỉ có phối hợp của 2 vị thuốc hoặc 3 vị thuốc này phải được hội chẩn trước khi chỉ định sử dụng. Hình thức hội chẩn theo quy chế hội chẩn do Bộ Y tế ban hành.
Điều 2.2.TT.2.4. Xây dựng danh mục thuốc, vị thuốc sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
(Điều 4 Thông tư số 05/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2015)
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào Danh mục thuốc và Danh mục vị thuốc ban hành kèm theo Thông tư này và mô hình bệnh tật, phạm vi hoạt động chuyên môn để xây dựng Danh mục thuốc, vị thuốc sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế (nếu có) để mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đáp ứng nhu cầu điều trị và làm căn cứ để thanh toán với quỹ bảo hiểm y tế.
2. Việc lựa chọn thuốc có trong Danh mục thuốc và vị thuốc ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện theo nguyên tắc: ưu tiên thuốc sản xuất trong nước; thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP); các vị thuốc có xuất xứ từ nguồn nuôi, trồng hoặc khai thác trong nước; các thuốc, vị thuốc có hiệu quả chữa bệnh, chi phí hợp lý.
3. Căn cứ các thuốc, vị thuốc cụ thể được mua sắm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp Danh mục thuốc, vị thuốc sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế gửi tổ chức bảo hiểm xã hội để làm căn cứ thanh toán.
Điều 2.2.TT.2.5. Thanh toán chi phí thuốc, vị thuốc, thuốc thang sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế
(Điều 5 Thông tư số 05/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2015)
1. Nguyên tắc chung: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc, vị thuốc, thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế căn cứ vào số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua vào của cơ sở theo quy định của pháp luật về đấu thầu, phù hợp với phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Đối với vị thuốc: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo giá dược liệu, vị thuốc mà các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mua vào theo quy định của pháp luật về đấu thầu cộng với chi phí hư hao theo quy định của Bộ Y tế (nếu có).
3. Đối với thuốc thang có thành phần từ các vị thuốc trong Danh mục vị thuốc ban hành kèm theo Thông tư này: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán các chi phí bao gồm chi phí vị thuốc theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều này, chi phí bao bì đóng gói, chi phí sắc thuốc bao gồm điện, nước, nhiên liệu. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thanh toán chi phí bao bì đóng gói và chi phí sắc thuốc khi tổ chức sắc thuốc tại cơ sở.
4. Đối với thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế:
a) Các vị thuốc có trong thành phần của thuốc phải có trong Danh mục vị thuốc y học cổ truyền ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trên cơ sở giá thành sản phẩm, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu làm thuốc, chi phí hư hao theo quy định của Bộ Y tế, chi phí bao bì đóng gói, chi phí bào chế bao gồm điện, nước, nhiên liệu và các chi phí khác bao gồm tá dược, phụ liệu làm thuốc, chi phí kiểm nghiệm (bao bì, nguyên phụ liệu, bán thành phẩm và thành phẩm);
c) Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chịu trách nhiệm phê duyệt quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng và giá thuốc do cơ sở tự bào chế, thống nhất với tổ chức bảo hiểm xã hội để làm căn cứ thanh toán.
5. Đối với vị thuốc, thuốc thang và thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế: Trường hợp có các chi phí phát sinh ngoài quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập bản thuyết minh chi tiết để thống nhất với tổ chức bảo hiểm xã hội làm căn cứ thanh toán. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thống nhất được với tổ chức bảo hiểm xã hội, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ, Ngành báo cáo Bộ Y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế báo cáo Sở Y tế để xem xét, giải quyết.
6. Quỹ bảo hiểm y tế không thanh toán trong trường hợp các thuốc, vị thuốc đã được ngân sách nhà nước chi trả.
Phu luc 1_2_3.doc
Điều 2.2.TT.5.7. Phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế
(Điều 7 Thông tư số 04/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Người tham gia BHYT khi KCB lao được hưởng quyền lợi trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định pháp luật về BHYT và các quy định tại Thông tư này.
2. Quỹ BHYT chi trả chi phí KCB BHYT đối với người mắc lao tiềm ẩn có thẻ BHYT.
3. Trường hợp cơ sở KCB không đủ điều kiện để thực hiện các dịch vụ kỹ thuật thì chuyển mẫu bệnh phẩm (ví dụ: máu, nước tiểu, dịch cơ thể, dịch tiết, đờm, mô,...) hoặc người bệnh đến cơ sở KCB BHYT có đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán bệnh lao. Quỹ BHYT chi trả chi phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật cho cơ sở KCB nơi chuyển mẫu bệnh phẩm, người bệnh đi hoặc chi trả chi phí cho cơ sở KCB nơi thực hiện dịch vụ kỹ thuật theo mức giá của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tại cơ sở nơi thực hiện dịch vụ kỹ thuật.
4. Trường hợp cơ sở KCB không có thuốc chống lao để điều trị cho người bệnh đang điều trị bệnh khác được phát hiện mắc bệnh lao, lao kháng thuốc kèm theo nhưng không thể chuyển người bệnh đến cơ sở KCB lao khác thì thực hiện như sau:
a) Người bệnh được sử dụng thuốc chống lao do cơ sở KCB chuyên khoa lao cung cấp sau khi có hội chẩn giữa hai cơ sở KCB;
b) Quỹ BHYT chi trả chi phí thuốc cho cơ sở KCB nơi nhận thuốc.
5. Trường hợp cơ sở KCB có khả năng sử dụng các loại thuốc theo yêu cầu chuyên môn trong KCB lao, lao kháng thuốc (thuốc chống lao và các thuốc khác) có trong danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT nhưng ngoài phạm vi sử dụng theo phân hạng của cơ sở KCB thì cơ sở KCB báo cáo Bộ Y tế (đối với các cơ sở trực thuộc Bộ Y tế) hoặc Sở Y tế (đối với các cơ sở trực thuộc Sở Y tế và các Bộ, ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố) để thống nhất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ sung danh mục thuốc sử dụng tại cơ sở KCB đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TT.5.8. Tổ chức thực hiện)
Điều 2.2.TL.5.5. Mức hưởng bảo hiểm y tế
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
Mức hưởng BHYT của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 105/2014/NĐ-CP) và thanh toán BHYT trong một số trường hợp quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
Điều 2.2.TL.6.6. Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ và sinh con.
2. Chi phí vận chuyển theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
3. Không áp dụng quy định về giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các chi phí quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được phép lưu hành tại Việt Nam và các kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TL.6.7. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của nhóm đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng này khi:
a) Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi và bổ sung hoặc khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp cứu;
b) Thuốc, hóa chất phải được cấp phép lưu hành tại Việt Nam, vật tư y tế phải có trong danh mục được cấp phép sử dụng, danh mục kỹ thuật y tế phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giá dịch vụ kỹ thuật phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế theo kết quả trúng thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư y tế;
d) Sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế ngoài danh mục thanh toán của bảo hiểm y tế phải được hội chẩn hoặc người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (hoặc người được ủy quyền) ký phê duyệt và lưu trong hồ sơ bệnh án.
2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này không đủ thì ngân sách nhà nước tiếp tục bảo đảm các nội dung chi này.
3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết toán các nội dung chi phí thuộc các Khoản 1 và 2 Điều này (nếu có) với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp phần chi phí tại Khoản 2 Điều này báo cáo Bộ Tài chính để bổ sung kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 2.2.TL.6.8. Trích chuyển kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Trích chuyển kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng quản lý
a) Hằng quý, căn cứ vào số thẻ bảo hiểm y tế đã cấp và số thu bảo hiểm y tế tương ứng của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 2 Thông tư này, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thông báo và chuyển cấp kinh phí cho cơ quan tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng bằng 10% tổng số thu bảo hiểm y tế của đối tượng để phân cấp kinh phí đến các đơn vị cấp trung đoàn và tương đương sử dụng cho việc khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng này tại quân y đơn vị, y tế cơ quan. Quân y đơn vị, y tế cơ quan của đơn vị cấp trung đoàn và tương đương chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập kế hoạch sử dụng kinh phí, báo cáo Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;
b) Đảm bảo và sử dụng kinh phí khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan như sau:
Nội dung chi khám bệnh, chữa bệnh bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan gồm: Thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao có trong danh mục thanh toán bảo hiểm y tế; chi phí dịch vụ kỹ thuật y tế và phục hồi chức năng trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục và giá thanh toán;
Chủ nhiệm Quân y đơn vị cấp trung đoàn và tương đương xây dựng, trình Chủ nhiệm Quân y cấp trên trực tiếp phê duyệt Danh mục thuốc sử dụng tại tuyến quân y đơn vị, y tế cơ quan và tổ chức thực hiện cung ứng thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế trong phạm vi chuyên môn theo hình thức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh để mua sắm trực tiếp cho quân y đơn vị, y tế cơ quan thuộc quyền quản lý. Trường hợp đơn vị cấp trung đoàn và tương đương không đảm bảo được việc cung ứng thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư tiêu hao thì quân y đơn vị cấp sư đoàn và tương đương hoặc cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện nội dung này;
Hằng quý, quân y đơn vị, y tế cơ quan tổng hợp và lập báo cáo chi phí kinh phí bảo hiểm y tế theo mẫu quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
c) Phương thức thanh toán, quyết toán:
Hằng quý, quân y đơn vị, y tế cơ quan căn cứ sổ sách theo dõi khám bệnh, phát thuốc, điều trị hằng ngày, thống kê hoạt động chuyên môn sử dụng thuốc và thủ thuật, phẫu thuật tại đơn vị để tổng hợp và lập báo cáo chi phí kinh phí bảo hiểm y tế theo mẫu quy định chuyển quân y đơn vị cấp trung đoàn và tương đương;
Hằng quý, cơ quan Tài chính đơn vị chủ trì phối hợp với cơ quan Quân y cùng cấp kiểm tra, thẩm định, xác nhận quyết toán các nội dung chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điểm b Khoản này; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán với cơ quan Tài chính cấp trên trực tiếp đến cơ quan Tài chính cấp trực thuộc Bộ để quyết toán với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
Kinh phí sử dụng cho khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan trong kỳ chưa chi hết được chuyển sang kỳ sau sử dụng tiếp. Trường hợp chi quá chỉ tiêu kinh phí được thông báo thì phần chi vượt chỉ tiêu này đơn vị không được quyết toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế;
Hằng năm, đơn vị không sử dụng hết kinh phí được giao phải báo cáo thủ trưởng đơn vị để báo cáo lên cấp trên, báo cáo với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; số kinh phí này được chuyển sang sử dụng trong năm sau. Trường hợp chi quá chỉ tiêu kinh phí được thông báo thì phần chi quá, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phải làm báo cáo giải trình gửi về Cục Quân y để tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng xem xét cấp bổ sung từ ngân sách. Những trường hợp chi quá nhiều do bất thường về tình hình bệnh tật, ốm đau, tai nạn, dịch bệnh của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này, đơn vị phải làm báo cáo ngay để kịp thời bổ sung từ ngân sách nhà nước, không được để thiếu thuốc;
d) Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan phải được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật; trường hợp điều trị vượt khả năng chuyên môn thì chuyển người bệnh đến nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu được chuyển đến bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào thuận tiện nhất).
2. Trích chuyển và thanh toán kinh phí khám bệnh, chữa bệnh tại y tế cơ quan, đơn vị cho đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này
a) Hằng quý, căn cứ vào số thẻ bảo hiểm y tế đã cấp và số thu bảo hiểm y tế tương ứng của đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này, Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế thông báo và chuyển kinh phí cho cơ quan Tài chính các Bộ, ngành, địa phương bằng 10% tổng số thu bảo hiểm y tế của đối tượng để phân cấp kinh phí đến y tế cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sức khỏe đối tượng sử dụng cho việc khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng này tại y tế cơ quan, đơn vị. Y tế cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sức khỏe đối tượng chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập kế hoạch sử dụng kinh phí, báo cáo Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;
b) Nội dung chi khám bệnh, chữa bệnh bệnh tại y tế cơ quan, đơn vị gồm: Thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao có trong danh mục thanh toán bảo hiểm y tế; chi phí dịch vụ kỹ thuật y tế và phục hồi chức năng trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục và giá thanh toán;
c) Phương thức thanh toán, quyết toán:
Hằng quý, y tế cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sức khỏe đối tượng căn cứ sổ sách theo dõi khám bệnh, phát thuốc, điều trị hằng ngày, thống kê hoạt động chuyên môn sử dụng thuốc và thủ thuật, phẫu thuật tại đơn vị để tổng hợp và lập báo cáo chi phí kinh phí bảo hiểm y tế theo mẫu quy định chuyển cơ quan tài chính cùng cấp;
Hằng quý, cơ quan tài chính đơn vị chủ trì phối hợp với cơ quan y tế cùng cấp kiểm tra, thẩm định, xác nhận quyết toán các nội dung chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điểm b Khoản này; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán với cơ quan tài chính cấp trên để quyết toán với Bảo hiểm xã hội tỉnh;
Kinh phí sử dụng cho khám bệnh, chữa bệnh tại y tế cơ quan, đơn vị trong kỳ chưa chi hết được chuyển sang kỳ sau sử dụng tiếp. Trường hợp, chi quá chỉ tiêu kinh phí được thông báo thì phần chi vượt chỉ tiêu này đơn vị không được quyết toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế.
Hằng năm, đơn vị không sử dụng hết kinh phí được giao phải báo cáo thủ trưởng đơn vị để báo cáo lên cấp trên, báo cáo với Bảo hiểm xã hội tỉnh; số kinh phí này được chuyển sang sử dụng trong năm sau.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TT.7.3. Danh mục kỹ thuật, danh mục vật tư y tế và nguyên tắc chi trả
(Điều 3 Thông tư số 18/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/08/2016)
1. Danh mục kỹ thuật phục hồi chức năng
Danh mục kỹ thuật PHCN thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật.
2. Danh mục vật tư y tế dùng trong PHCN và nguyên tắc chi trả
a) Danh mục vật tư y tế dùng trong PHCN bao gồm:
- Danh mục vật tư y tế ban hành kèm theo Thông tư số 27/2013/TT-BYT ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế;
- Danh mục vật tư y tế bổ sung sử dụng trong PHCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nguyên tắc chi trả chi phí vật tư y tế dùng trong PHCN thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2013/TT-BYT ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế và các quy định khác của pháp luật về bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là BHYT).
Danh muc.doc
Điều 2.2.TT.7.4. Chi trả chi phí dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng và khám bệnh, chữa bệnh
(Điều 4 Thông tư số 18/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/08/2016)
1. Nguyên tắc chi trả chi phí dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng
a) Có danh mục kỹ thuật PHCN được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi chỉ định phải ghi cụ thể tên dịch vụ kỹ thuật và vị trí cơ thể được thực hiện kỹ thuật vào hồ sơ bệnh án. Việc chỉ định các dịch vụ kỹ thuật cho người bệnh phải phù hợp với chẩn đoán.
b) Thực hiện dịch vụ kỹ thuật nào thanh toán dịch vụ đó. Đối với cơ sở KBCB, cơ sở PHCN áp dụng hình thức thanh toán theo định suất hoặc theo nhóm bệnh thì Bảo hiểm xã hội căn cứ Danh mục kỹ thuật để giám định, chi trả.
c) Chi trả BHYT cho các trường hợp được xác định là đúng tuyến KBCB như sau:
- Chuyển tuyến theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Căn cứ vào danh mục kỹ thuật PHCN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu cơ sở KBCB tuyến huyện không có kỹ thuật phù hợp với nhu cầu PHCN của người bệnh, thì cơ sở KBCB tuyến xã được chuyển người bệnh lên cơ sở PHCN tuyến tỉnh.
2. Chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh các bệnh khác tại cơ sở phục hồi chức năng
a) Căn cứ Danh mục kỹ thuật KBCB được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở PHCN thực hiện dịch vụ KBCB được thanh toán theo hợp đồng đã ký với Bảo hiểm xã hội.
b) Trong quá trình KBCB và PHCN, nếu người bệnh phải cấp cứu hoặc phải điều trị các bệnh khác kèm theo thì cơ sở KBCB và PHCN được sử dụng thuốc, vật tư y tế và các chỉ định điều trị cần thiết phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán đối với các trường hợp này như đối với trường hợp điều trị tại các cơ sở KBCB khác.
3. Thanh toán chi phí phục hồi chức năng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác
Căn cứ Danh mục kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ sở KBCB khác thực hiện dịch vụ kỹ thuật PHCN thì Bảo hiểm xã hội thanh toán như quy định đối với các trường hợp PHCN tại các cơ sở PHCN.
Điều 2.2.TT.7.5. Mức chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ban ngày
(Điều 5 Thông tư số 18/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/08/2016)
1. Việc chi trả chi phí thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật đối với hình thức PHCN ban ngày thực hiện như hình thức điều trị nội trú.
2. Mức chi trả chi phí ngày giường bệnh đối với hình thức PHCN ban ngày thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên toàn quốc và các quy định khác có liên quan.
Điều 2.2.TT.9.1. Danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế là các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ và sinh con đã được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cho phép thực hiện tại Việt Nam (trừ dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Điều 23 của Luật bảo hiểm y tế), bao gồm:
a) Danh mục chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Danh mục phân loại phẫu thuật, thủ thuật ban hành kèm theo Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật;
c) Các dịch vụ kỹ thuật y tế đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà chưa có trong Thông tư số 43/2013/TT- BYT, Thông tư số 50/2014/TT-BYT.
2. Danh mục một số dịch vụ kỹ thuật y tế có quy định cụ thể về điều kiện, tỷ lệ hoặc mức giá thanh toán ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:
a) Danh mục 1. Dịch vụ kỹ thuật y tế có quy định cụ thể điều kiện, tỷ lệ và mức giá thanh toán;
b) Danh mục 2. Dịch vụ kỹ thuật y tế có quy định cụ thể điều kiện thanh toán;
c) Danh mục 3. Dịch vụ kỹ thuật y tế tạm thời quỹ bảo hiểm y tế chưa thanh toán.
Danh muc 1_2_3.doc
Điều 2.2.TT.10.1. Danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm các loại vật tư y tế tiêu hao, vật tư y tế thay thế nhân tạo, vật liệu thay thế, vật liệu cấy ghép, dụng cụ chuyên môn (sau đây gọi tắt là vật tư y tế).
2. Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này là cơ sở để quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vật tư y tế sử dụng cho người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Phu luc 1.doc
Điều 2.2.TT.10.2. Xây dựng và sử dụng Danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Điều 2 Thông tư số 04/2017/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017)
1. Việc xây dựng danh mục vật tư y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải căn cứ vào Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này; nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh; năng lực chuyên môn, trang thiết bị y tế; danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế (sau đây viết tắt là dịch vụ kỹ thuật) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực tế sử dụng của năm trước theo nguyên tắc bảo đảm an toàn, hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế; ưu tiên vật tư y tế sản xuất trong nước có chất lượng và giá thành hợp lý.
2. Sau khi có kết quả lựa chọn nhà thầu, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi cơ quan bảo hiểm xã hội các tài liệu sau để làm cơ sở thanh toán:
a) Bảng kê danh mục vật tư y tế chưa được tính chi phí vào giá của dịch vụ kỹ thuật, khám bệnh, ngày giường điều trị hoặc thu trọn gói theo trường hợp bệnh sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này (bằng văn bản giấy và bằng văn bản điện tử định dạng excel);
b) Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung ứng vật tư y tế (bằng văn bản giấy và bằng văn bản điện tử định dạng excel).
3. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập chọn áp dụng mua vật tư y tế theo quy định của Điều 52 Luật đấu thầu thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó lập bảng kê danh mục vật tư y tế chưa được tính chi phí vào giá của dịch vụ kỹ thuật, khám bệnh, ngày giường điều trị hoặc thu trọn gói theo trường hợp bệnh sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó theo mẫu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
Phu luc 2_3.doc
Điều 2.2.TT.10.3. Hướng dẫn thanh toán chung
(Điều 3 Thông tư số 04/2017/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017)
1. Đối với vật tư y tế đã được tính chi phí vào giá của dịch vụ kỹ thuật, khám bệnh, ngày giường điều trị hoặc thu trọn gói theo trường hợp bệnh, quỹ bảo hiểm y tế không thanh toán riêng.
2. Đối với vật tư y tế chưa được tính chi phí vào giá của dịch vụ kỹ thuật, khám bệnh, ngày giường điều trị hoặc thu trọn gói theo trường hợp bệnh, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán như sau:
a) Căn cứ thanh toán bao gồm:
- Số lượng vật tư y tế thực tế sử dụng cho người bệnh;
- Giá vật tư y tế mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đối với vật tư y tế có giá mua vào cao hơn mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này, thì căn cứ theo mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Điều kiện, tỷ lệ thanh toán, mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phạm vi và mức hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
b) Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật không vượt quá 45 tháng lương cơ sở; không áp dụng quy định này đối với vật tư y tế có quy định tỷ lệ thanh toán tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
Ví dụ 1 (Minh họa Điểm b Khoản 2 Điều 3): Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật tại thời điểm tháng lương cơ sở bằng 1.210.000 đồng, cụ thể như sau:
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh: Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật = 45 x 100% x 1.210.000 = 54.450.000 đồng;
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa đủ thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục trên 5 năm: Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật = 45 x 95% x 1.210.000 = 51.727.500 đồng;
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và có thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục trên 5 năm:
+ Trường hợp người bệnh chưa có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm tính đến thời điểm sử dụng dịch vụ kỹ thuật: Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật = 45 x 95% x 1.210.000 = 51.727.500 đồng;
+ Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm tính đến thời điểm sử dụng dịch vụ kỹ thuật đã đạt mức 6 tháng lương cơ sở: Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật = 45 tháng lương cơ sở = 54.450.000 đồng;
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa đủ thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục trên 5 năm: Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật = 45 x 80% x 1.210.000 = 43.560.000 đồng;
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và có thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục trên 5 năm:
+ Trường hợp người bệnh chưa có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm tính đến thời điểm sử dụng dịch vụ kỹ thuật: Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật = (45 x 80% x 1.210.000) + (45 x 20% - 6) x 1.210.000 = 47.190.000 đồng;
+ Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm tính đến thời điểm sử dụng dịch vụ kỹ thuật đã đạt mức 6 tháng lương cơ sở: Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật = 45 tháng lương cơ sở = 54.450.000 đồng.
Ví dụ 2 (Minh họa Điểm a, b Khoản 2 Điều 3: Trường hợp tổng chi phí vật tư y tế lớn hơn 45 tháng lương cơ sở): Tại thời điểm tháng lương cơ sở bằng 1.210.000 đồng, người bệnh sử dụng 01 vật tư y tế A và 02 vật tư y tế B trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật. Vật tư y tế A có giá mua vào là 50.000.000 đồng, có mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này là 42.000.000 đồng; vật tư y tế B có giá mua vào là 10.000.000 đồng, không có mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh (trong đó vật tư y tế A tính theo mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này, vật tư y tế B tính theo giá mua vào) cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật được tính theo công thức sau: 42.000.000 x 1 + 10.000.000 x 2 = 62.000.000 đồng. Chi phí này lớn hơn 45 tháng lương cơ sở (54.450.000 đồng), vì vậy quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho các trường hợp người bệnh thuộc các đối tượng có mức hưởng khác nhau có giá trị như mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế tại Ví dụ 1 (Minh họa Điểm b Khoản 1 Điều 3).
Ví dụ 3 (Minh họa Điểm a, b Khoản 2 Điều 3: Trường hợp tổng chi phí vật tư y tế nhỏ hơn 45 tháng lương cơ sở): Người bệnh sử dụng 01 vật tư y tế A, 02 vật tư y tế B và 03 vật tư y tế C trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật. Vật tư y tế A có giá mua vào là 40.000.000 đồng, có mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này là 35.000.000 đồng; vật tư y tế B có giá mua vào là 3.000.000 đồng, không có mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này; vật tư y tế C có giá mua vào là 2.000.000 đồng, không có mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh (trong đó vật tư y tế A tính theo mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này, vật tư y tế B và C tính theo giá mua vào) cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật được tính theo công thức sau: 35.000.000 x 1 + 3.000.000 x 2 + 2.000.000 x 3= 47.000.000 đồng. Chi phí này nhỏ hơn 45 tháng lương cơ sở (54.450.000 đồng), quỹ bảo hiểm y tế thanh toán cho người bệnh như sau:
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật = 47.000.000 x 100% = 47.000.000 đồng;
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa đủ thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục trên 5 năm: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật = 47.000.000 x 95% = 44.650.000 đồng;
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và có thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục trên 5 năm:
+ Trường hợp người bệnh chưa có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm tính đến thời điểm sử dụng dịch vụ kỹ thuật: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật = 47.000.000 x 95% = 44.650.000 đồng;
+ Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm tính đến thời điểm sử dụng dịch vụ kỹ thuật đã đạt mức 6 tháng lương cơ sở: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật = 47.000.000 đồng;
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa đủ thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục trên 5 năm: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật = 47.000.000 x 80% = 37.600.000 đồng;
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và có thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục trên 5 năm:
+ Trường hợp người bệnh chưa có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm tính đến thời điểm sử dụng dịch vụ kỹ thuật: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật = (47.000.000 x 80%) + (47.000.000 x 20% - 6 x 1.210.000) = 39.740.000 đồng;
+ Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm tính đến thời điểm sử dụng dịch vụ kỹ thuật đã đạt mức 6 tháng lương cơ sở: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế của người bệnh trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật = 47.000.000 đồng.
c) Đối với dịch vụ kỹ thuật đặt stent động mạch vành phải sử dụng nhiều hơn một stent phủ thuốc, mức thanh toán cho tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật thực hiện theo hướng dẫn thanh toán tại Điểm b Khoản 2 Điều này, ngoài ra quỹ bảo hiểm y tế thanh toán thêm một phần hai (1/2) chi phí đối với stent thứ hai theo giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cao hơn 18.000.000 đồng;
Ví dụ: Stent phủ thuốc A có giá mua vào tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là 40.000.000 đồng; mức thanh toán đối với stent phủ thuốc theo quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 Thông tư này là 36.000.000 đồng. Người bệnh nhập viện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này để thực hiện dịch vụ kỹ thuật đặt stent với chỉ định đặt 03 stent phủ thuốc A. Chi phí các vật tư y tế khác ngoài stent mà chưa được tính vào giá của dịch vụ kỹ thuật, khám bệnh, ngày giường điều trị hoặc thu trọn gói theo trường hợp bệnh (sau đây gọi tắt là vật y tư y tế khác) của người bệnh là 15.000.000 đồng; các vật tư y tế này không có mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh, mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật của người bệnh theo Ví dụ 1 minh họa Điểm b Khoản 2 Điều 3 là 54.450.000 đồng. Tổng chi phí 01 stent phủ thuốc A tính theo mức thanh toán tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và các vật tư y tế khác là 36.000.000 + 15.000.000 = 51.000.000 đồng; chi phí này nhỏ hơn 54.450.000 đồng. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán cho người bệnh: (i) stent thứ nhất và chi phí vật tư y tế khác là 51.000.000 đồng; (ii) stent thứ hai là: ½ x 36.000.000 = 18.000.000 đồng; (iii) stent thứ ba không thanh toán. Vì vậy, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cho người bệnh là:
51.000.000 + ½ x 36.000.000 = 69.000.000 đồng;
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa đủ thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục trên 5 năm, mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật của người bệnh theo Ví dụ 1 minh họa Điểm b Khoản 2 Điều 3 là 43.560.000 đồng. Tổng chi phí 01 stent phủ thuốc A tính theo mức thanh toán tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và các vật tư y tế khác là 36.000.000 + 15.000.000 = 51.000.000 đồng; chi phí này lớn hơn 43.560.000 đồng. Vì vậy, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán cho người bệnh là:
43.560.000 + ½ x 36.000.000 = 61.560.000 đồng.
d) Các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 và Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP của Chính phủ không áp dụng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư này và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán của vật tư y tế quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với vật tư y tế được xếp theo nhóm chuyên khoa này nhưng sử dụng trong các dịch vụ kỹ thuật thuộc chuyên khoa khác, quỹ bảo hiểm y tế vẫn thực hiện thanh toán theo quy định tại Thông tư này.
Ví dụ: Dây dẫn đường (guide wire) các loại, các cỡ xếp trong chuyên khoa tim mạch và X-quang can thiệp (Nhóm 7.1) được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi sử dụng trong các dịch vụ kỹ thuật của tim mạch can thiệp và các dịch vụ kỹ thuật của chuyên khoa tiêu hóa (Nhóm 7.4).
4. Đối với vật tư y tế có tên trong Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự sản xuất, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chịu trách nhiệm phê duyệt quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, giá thành sản phẩm do cơ sở tự sản xuất và thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội để làm căn cứ thanh toán.
5. Quỹ bảo hiểm y tế không thanh toán đối với các trường hợp sau đây:
a) Vật tư y tế đã được ngân sách nhà nước hoặc nguồn tài chính khác chi trả;
b) Vật tư y tế sử dụng trong các dịch vụ kỹ thuật chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc phạm vi quyền lợi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
6. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập chọn áp dụng mua vật tư y tế theo quy định của Điều 52 Luật đấu thầu, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cao hơn giá trúng thầu của cùng mặt hàng vật tư y tế (cùng tên thương mại, chủng loại, tiêu chí kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, nhà sản xuất, nước sản xuất) và theo thời gian thực hiện hợp đồng được quy định tại quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần lượt như sau:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh có số giường bệnh kế hoạch lớn nhất trên địa bàn;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh khác hoặc tuyến trung ương trên địa bàn trong trường hợp vật tư y tế không có trong kết quả trúng thầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh có số giường bệnh lớn nhất;
c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương trên địa bàn của các tỉnh giáp ranh trong trường hợp vật tư y tế không có trong kết quả trúng thầu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương trên địa bàn;
d) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương khác trong trường hợp vật tư y tế không có trong kết quả trúng thầu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương trên địa bàn của các tỉnh giáp ranh.
Điều 2.2.TT.10.4. Hướng dẫn thanh toán đối với một số loại vật tư y tế
(Điều 4 Thông tư số 04/2017/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017)
1. Đối với vật tư y tế có nhiều chủng loại, nhiều mức giá khác nhau, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng thanh toán không cao hơn mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm Thông tư này và theo hướng dẫn thanh toán quy định tại Điều 3 Thông tư này. Trường hợp người bệnh lựa chọn sử dụng loại vật tư y tế có giá cao hơn mức thanh toán thì người bệnh phải tự chi trả phần chi phí chênh lệch giữa giá mua vào và mức thanh toán.
2. Đối với vật tư y tế có quy định tỷ lệ thanh toán tại cột 5 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo hướng dẫn thanh toán chung quy định tại Điều 3 Thông tư này (không áp dụng quy định về mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế) và theo tỷ lệ thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ: Bộ hạt vi cầu Resin gắn đồng vị phóng xạ Y-90 trúng thầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với giá là 380.000.000 đồng. Hạt vi cầu Resin gắn đồng vị phóng xạ Y-90 có trong Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và được quy định tỷ lệ thanh toán là 40%. Người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh, điều trị ung thư gan trong đó có sử dụng bộ hạt vi cầu Resin gắn đồng vị phóng xạ Y-90 bao gồm hạt vi cầu kèm theo hộp bảo vệ phóng xạ, bình chia liều, ống đựng liều chuẩn, dây dẫn, kim-bơm tiêm hạt phóng xạ chuyên dụng. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán là 380.000.000 x 40% x 100% = 152.000.000 đồng.
3. Đối với các loại vật tư y tế khó định lượng khi sử dụng:
a) Căn cứ vào điều kiện chuyên môn và tần suất thực hiện dịch vụ kỹ thuật, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng định mức sử dụng và thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật bằng giá mua vào của vật tư y tế nhân (x) với định mức sử dụng;
c) Trường hợp theo chỉ định chuyên môn, người bệnh chỉ sử dụng một phần của vật tư y tế mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mua vào và phần còn lại không thể sử dụng được (ví dụ: không có người bệnh sử dụng phần còn lại, phần còn lại không đủ để sử dụng, quá thời hạn sử dụng) thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán toàn bộ chi phí theo giá mua vào của vật tư y tế đó.
4. Đối với các loại vật tư y tế có đơn vị tính là “bộ”, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán như sau:
a) Trường hợp sử dụng toàn bộ các bộ phận trong “bộ”, thanh toán trọn gói theo bộ;
b) Trường hợp sử dụng một hoặc một số bộ phận trong “bộ”:
- Thanh toán trọn gói theo bộ khi các bộ phận còn lại không thể sử dụng được. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thống kê các trường hợp không sử dụng được các bộ phận còn lại của vật tư y tế và thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội;
- Thanh toán theo giá từng bộ phận đã sử dụng trong trường hợp có giá riêng lẻ của từng bộ phận trong “bộ”;
- Trường hợp không có giá riêng lẻ cho từng bộ phận được sử dụng thì căn cứ vào giá mua vào của “bộ” và tính chất đặc thù của từng vật tư y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thống kê số lượng các bộ phận đã sử dụng, chưa sử dụng và thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội để làm căn cứ thanh toán.
Điều 2.2.TT.10.5. Quy định thanh toán đối với vật tư y tế tái sử dụng
(Điều 5 Thông tư số 04/2017/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017)
1. Đối với các vật tư y tế có thể tái sử dụng mà có hướng dẫn về quy trình tái sử dụng, số lần tái sử dụng của Bộ Y tế thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Đối với các vật tư y tế có thể tái sử dụng mà chưa có hướng dẫn về quy trình tái sử dụng, số lần tái sử dụng của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất thì Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào yêu cầu chuyên môn, thực tế sử dụng, theo đề xuất của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng thuốc và điều trị (trường hợp được Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giao nhiệm vụ), xây dựng và phê duyệt quy trình tái sử dụng, số lần tái sử dụng và thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội để làm cơ sở thanh toán. Giá thanh toán vật tư y tế cho mỗi lần sử dụng là như nhau, được xác định như sau:
Trong đó:
a) Gvtyt là giá vật tư y tế, được tính bằng giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) ntb là số lần sử dụng trung bình trong năm, được tính bằng công thức: ntb = nsdtt(năm trước) x k. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh năm đầu tiên thực hiện tái sử dụng vật tư y tế, ntb do Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham khảo tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; đồng thời căn cứ vào khả năng, tần suất thực hiện dịch vụ kỹ thuật có sử dụng vật tư y tế tái sử dụng trong năm và ý kiến của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng thuốc và điều trị (trường hợp được Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giao nhiệm vụ) của cơ sở mình để quyết định và thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội;
c) nsdtt(năm trước) là số lần sử dụng trung bình thực tế của năm trước liền kề, được tính bằng tổng số lần người bệnh sử dụng vật tư y tế trong năm trước liền kề chia cho tổng số vật tư y tế đã sử dụng trong năm trước liền kề;
d) k là hệ số điều chỉnh rủi ro, có giá trị là 0,8;
đ) Chskk là chi phí hấp, sấy, khử khuẩn phân bổ cho một lần sử dụng vật tư y tế, được tính bằng công thức:
Trong đó, Chskktt là tổng chi phí hấp, sấy, khử khuẩn thực tế (bao gồm điện, nước, dung dịch khử khuẩn, găng tay, bao bì đóng gói, hư hao máy hấp sấy, tiền công) của một lần hấp, sấy, khử khuẩn của một đơn vị vật tư y tế.
3. Đầu năm hoặc trước khi thực hiện tái sử dụng vật tư y tế, căn cứ vào yêu cầu chuyên môn, thực tế sử dụng và điều kiện kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội về:
a) Số lần sử dụng tối đa (ntđ) của từng loại vật tư y tế. Mỗi vật tư y tế không được sử dụng vượt quá số lần sử dụng tối đa;
b) Giá thanh toán vật tư y tế cho mỗi lần sử dụng căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
4. Cuối năm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội xác định số lần sử dụng trung bình thực tế trong năm (nsdtt(trong năm)) làm căn cứ tính số lần sử dụng trung bình (ntb) cho năm tiếp theo và điều chỉnh thanh toán tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong năm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với một số trường hợp sau đây:
a) Trường hợp số lần sử dụng trung bình thực tế trong năm (nsdtt(trong năm)) lớn hơn số lần sử dụng giới hạn (ngh) trong thanh toán bảo hiểm y tế (ngh= 1,3 x ntb), điều chỉnh giảm tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế căn cứ vào số lần sử dụng trung bình thực tế vượt thêm so với số lần sử dụng giới hạn:
Ví dụ: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tái sử dụng vật tư y tế A.
Năm 2015, số lần người bệnh sử dụng vật tư y tế A là 10 lần; số lượng vật tư y tế A được sử dụng là 02 chiếc; giá một vật tư y tế A là 10.000.000 đồng; chi phí thực tế cho mỗi lần hấp, sấy, khử khuẩn cho một đơn vị vật tư y tế A là 200.000 đồng.
Đầu năm 2016, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tính toán xác định và thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội về:
- Số lần sử dụng tối đa của vật tư y tế A là 07 lần. Như vậy trong năm 2016, mỗi một đơn vị vật tư y tế A không được sử dụng vượt quá 07 lần;
- Xác định giá thanh toán vật tư y tế cho mỗi lần sử dụng như sau:
Số lần sử dụng trung bình thực tế (nsdtt) của vật tư y tế A năm 2015:
nsdtt(năm2015) = 10/2 = 5 lần
Số lần sử dụng trung bình năm 2016:
ntb = nsdtt(năm2015) x k = 5 x 0,8= 4,0
Chi phí hấp, sấy, khử khuẩn phân bổ cho một lần sử dụng vật tư y tế A:
Giá thanh toán vật tư y tế A cho một lần sử dụng năm 2016:
Cuối năm 2016, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội xác định số lần sử dụng trung bình thực tế của vật tư y tế A trong năm 2016 (nsdtt(năm 2016)):
Số lần sử dụng giới hạn trong thanh toán bảo hiểm y tế:
ngh = 1,3 x ntb = 1,3 x 4 = 5,2
Trường hợp: nsdtt(năm 2016)= 4,5: đối chiếu ntb= 4,0 ≤ nsdtt(năm 2016) ≤ ngh = 5,2: Không điều chỉnh tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong năm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Giá thanh toán cho một lần sử dụng vật tư y tế A năm 2016 là 2.650.000 đồng.
Trường hợp nsdtt(năm2016)= 6,5 > ngh= 5,2: Điều chỉnh giảm tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong năm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
Điều 2.2.TT.10.6. Tổ chức thực hiện
(Điều 6 Thông tư số 04/2017/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017)
1. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi cả nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; cập nhật để sửa đổi, bổ sung Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện, thanh toán chi phí vật tư y tế theo đúng quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
b) Phối hợp với Bộ Y tế và các đơn vị liên quan giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn được giao quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
4. Y tế các Bộ, ngành có trách nhiệm thực hiện, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm:
a) Cung ứng đầy đủ, kịp thời, đúng quy định theo danh mục vật tư y tế đã xây dựng, đáp ứng nhu cầu điều trị của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Quản lý, sử dụng vật tư y tế theo đúng quy định, bảo đảm an toàn, hợp lý, tiết kiệm và bảo đảm chất lượng; tổng hợp thanh toán kịp thời, đúng chủng loại, đúng số lượng và đúng giá, đúng chi phí;
c) Xây dựng danh mục vật tư y tế để mua sắm, sử dụng tại đơn vị theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này;
d) Gửi cơ quan bảo hiểm xã hội các tài liệu được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Thông tư này để làm cơ sở thanh toán chi phí vật tư y tế;
đ) Ban hành quy trình hấp, sấy, khử khuẩn của các loại vật tư y tế tái sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; chịu trách nhiệm, bảo đảm chất lượng của vật tư y tế tái sử dụng;
e) Cung cấp hóa đơn, chứng từ mua vật tư y tế đối với các vật tư y tế chưa được tính chi phí vào giá của dịch vụ kỹ thuật, khám bệnh, ngày giường điều trị hoặc thu trọn gói theo trường hợp bệnh trong các đợt giám định, thanh tra, kiểm tra chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
g) Đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục vật tư y tế quy định tại Phụ lục 01 Thông tư này cho phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu điều trị của người bệnh, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có văn bản đề nghị gửi về Bộ Y tế (Vụ Bảo hiểm y tế) hoặc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để Sở Y tế tổng hợp gửi Bộ Y tế (Vụ Bảo hiểm y tế) hoặc cơ quan có chức năng theo thẩm quyền để tổng hợp gửi Bộ Y tế.
Điều 2.2.LQ.22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
(Điều 22 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.
7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.2.17. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền ăn, công tác phí, trợ cấp của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; phụ cấp của Thôn đội trưởng; hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại cho dân quân tự vệ; Điều 45.5.LQ.17. Quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người)
Điều 2.2.NĐ.1.4. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 7 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế
(Điều 4 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế và Khoản 4, Khoản 5 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các Điểm d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát; trẻ em dưới 6 tuổi;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
d) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở;
đ) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục tính từ thời điểm người đó tham gia bảo hiểm y tế đến thời điểm đi khám bệnh, chữa bệnh và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh lũy kế trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, tính từ thời điểm tham gia bảo hiểm y tế đủ 5 năm liên tục, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
e) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm k Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế;
g) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giáp ranh của hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tỉnh, thành phố) được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trong các trường hợp:
a) Khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã, phòng khám đa khoa, bệnh viện tuyến huyện;
b) Chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật tuyến xã, tuyến huyện, tuyến tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh theo hướng dẫn của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính về việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh.
3. Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định tại:
a) Khoản 1 Điều 4 Nghị định này đối với trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế và Khoản 4, 5 và Khoản 6 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế; người bệnh tự chi trả phần chi phí ngoài phạm vi quyền lợi và mức hưởng;
b) Khoản 3 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế đối với trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến; người bệnh tự chi trả phần chi phí ngoài phạm vi quyền lợi và mức hưởng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.LQ.12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TT.5.6. Chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh lao
(Điều 6 Thông tư số 04/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Việc chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật trong KCB lao được thực hiện theo quy định tại Thông tư 40/2015/TT-BYT, trừ một số trường hợp cụ thể khác được quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
a) Người tham gia BHYT mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn đăng ký KCB BHYT ban đầu tại cơ sở KCB quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này chuyển tuyến đến cơ sở KCB quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
b) Người tham gia BHYT mắc bệnh lao kháng thuốc đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này chuyển tuyến đến cơ sở KCB quy định tại Điểm c Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Thông tư này;
c) Cơ sở KCB quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 4 Thông tư này chuyển tuyến KCB người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn đến các cơ sở KCB quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
Điều 2.2.LQ.23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế
(Điều 23 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.
10.
11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
12.
13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
Điều 2.2.NĐ.2.12. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế
(Điều 12 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp đặc thù do hoạt động, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính.
TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 2.2.LQ.24. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 24 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.TT.5.4. Các cơ sở y tế có thực hiện khám bệnh, chữa bệnh lao
(Điều 4 Thông tư số 04/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Các cơ sở KCB tuyến xã và tương đương theo quy định tại Điều 3 Thông tư 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định đăng ký KCB BHYT ban đầu và chuyển tuyến KCB BHYT (sau đây viết tắt là Thông tư 40/2015/TT-BYT).
2. Các cơ sở KCB tuyến huyện và tương đương bao gồm:
a) Các cơ sở KCB tuyến huyện và tương đương theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2015/TT-BYT;
b) Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng dự phòng có đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ KCB lao theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-BYT ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về việc phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý bệnh lao;
c) Bệnh viện chuyên khoa lao tư nhân xếp hạng tương đương hạng III, tương đương hạng IV và chưa được xếp hạng tương đương; bệnh viện đa khoa tư nhân được xếp hạng tương đương hạng III, tương đương hạng IV và chưa được xếp hạng tương đương có chuyên khoa lao.
3. Các cơ sở KCB tuyến tỉnh và tương đương bao gồm:
a) Các cơ sở KCB tuyến tỉnh và tương đương quy định tại Điều 5 Thông tư 40/2015/TT-BYT;
b) Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện có chuyên khoa lao và bệnh phổi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện có chuyên khoa lao và bệnh phổi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao nhiệm vụ điều trị lao kháng thuốc;
d) Bệnh viện chuyên khoa lao tư nhân được xếp hạng tương đương hạng I, tương đương hạng II; bệnh viện đa khoa tư nhân được xếp hạng tương đương hạng I, tương đương hạng II có chuyên khoa lao;
đ) Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có khoa Lao; Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có khoa Lao; Trung tâm Phòng chống lao, Trạm chống lao tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh.
4. Các cơ sở KCB tuyến trung ương và tương đương bao gồm:
a) Cơ sở KCB theo quy định tại Điều 6 Thông tư 40/2015/TT-BYT;
b) Các bệnh viện, viện chuyên khoa có giường bệnh thuộc Bộ Y tế.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TT.5.8. Tổ chức thực hiện)
Điều 2.2.LQ.25. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 25 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc cung ứng dịch vụ và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đối tượng phục vụ và yêu cầu về phạm vi cung ứng dịch vụ; dự kiến số lượng thẻ và cơ cấu nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;
b) Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
c) Quyền và trách nhiệm của các bên;
d) Thời hạn hợp đồng;
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng.
3. Việc thỏa thuận về điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng quy định tại điểm e khoản 2 Điều này phải bảo đảm không làm gián đoạn việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định mẫu hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.NĐ.2.16. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 16 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, các Bộ, ngành, địa phương trên địa bàn để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
3. Thủ tục, hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
a) Người đứng đầu Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng trực tiếp với Giám đốc bệnh viện, hoặc Thủ trưởng đơn vị quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong đơn vị;
b) Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, gồm: Giấy phép hoạt động của cơ sở y tế; quyết định phân hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) và văn bản đề nghị của đơn vị tham gia ký hợp đồng.
Điều 2.2.TL.2.6. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT là cơ sở y tế theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với tổ chức Bảo hiểm xã hội.
2. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 2.2.TL.2.7. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Nguyên tắc chung:
a) Tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm ký hợp đồng với cơ sở y tế. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Tùy theo điều kiện của cơ sở y tế, tổ chức Bảo hiểm xã hội và cơ sở y tế thống nhất bổ sung nội dung trong hợp đồng nhưng không trái quy định của pháp luật về BHYT;
b) Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng theo năm tài chính, từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó; đối với hợp đồng ký lần đầu được tính kể từ ngày ký đến ngày 31 tháng 12 của năm đó;
c) Các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người tham gia BHYT đến khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 nhưng ra viện kể từ ngày 01 tháng 01 thì thực hiện như sau:
- Trường hợp cơ sở y tế tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm sau;
- Trường hợp cơ sở y tế không tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm trước.
2. Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
a) Đối với cơ sở y tế ký hợp đồng lần đầu:
- Công văn đề nghị ký hợp đồng của cơ sở y tế;
- Giấy phép hoạt động của cơ sở y tế;
- Quyết định phân hạng bệnh viện của cấp có thẩm quyền (nếu có); đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập phải có Quyết định tuyến chuyên môn kỹ thuật của cấp có thẩm quyền.
b) Đối với cơ sở y tế ký hợp đồng hằng năm:
Bổ sung chức năng nhiệm vụ, phạm vi chuyên môn, hạng bệnh viện được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
3. Thủ tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
a) Đối với cơ sở y tế ký hợp đồng lần đầu:
- Cơ sở y tế gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này đến tổ chức Bảo hiểm xã hội theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo ngày ghi trên dấu công văn đến), tổ chức Bảo hiểm xã hội phải thực hiện xong việc xem xét hồ sơ và ký hợp đồng; trường hợp không đồng ý ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
b) Đối với cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh hằng năm: Cơ sở y tế và tổ chức Bảo hiểm xã hội hoàn thành việc ký hợp đồng BHYT năm sau trước ngày 31 tháng 12.
4. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại Trạm y tế xã và cơ sở y tế của cơ quan, đơn vị, trường học:
a) Đối với Trạm y tế xã:
- Tổ chức Bảo hiểm xã hội ký hợp đồng với bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện nơi chưa tách riêng bệnh viện huyện hoặc cơ sở y tế khác do Sở Y tế phê duyệt để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Trạm y tế xã cho người tham gia BHYT.
- Trong phạm vi quỹ khám bệnh, chữa bệnh được giao, Bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện hoặc cơ sở y tế do Sở Y tế phê duyệt có trách nhiệm cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế cho Trạm y tế xã và thanh toán chi phí sử dụng giường bệnh (nếu có) và dịch vụ kỹ thuật y tế do Trạm y tế xã thực hiện trong phạm vi chuyên môn; đồng thời theo dõi, giám sát và tổng hợp để thanh toán với tổ chức Bảo hiểm xã hội.
- Tổng kinh phí khám bệnh, chữa bệnh tại Trạm y tế xã tối thiểu bằng 10% và tối đa không vượt quá 20% của quỹ khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tính trên số thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Trạm y tế xã được xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 11 Thông tư này.
- Thời gian lưu người bệnh để theo dõi và điều trị tại Trạm y tế xã không quá 03 ngày; đối với Trạm y tế xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo không quá 05 ngày.
b) Đối với cơ sở y tế của cơ quan, đơn vị, trường học (trừ cơ quan, đơn vị, trường học được cấp kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại Điểm b và c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP):
Cơ quan, đơn vị, trường học quản lý cơ sở y tế ký hợp đồng trực tiếp với tổ chức Bảo hiểm xã hội và có trách nhiệm cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế để bảo đảm yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp cơ quan, đơn vị, trường học quản lý cơ sở y tế tương đương Trạm y tế xã không thực hiện được việc cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế để bảo đảm yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức Bảo hiểm xã hội ký hợp đồng thông qua bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện.
5. Đối với Phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện: thực hiện như đối với các khoa của bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện. Căn cứ quy định về chuyên môn, bảng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được cấp thẩm quyền phê duyệt, tổ chức Bảo hiểm xã hội và bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện thống nhất trong hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh tại Phòng khám đa khoa khu vực.
Phu luc 03.doc
Điều 2.2.TT.3.3. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 3 Thông tư số 15/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015)
1. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT bổ sung các nội dung về khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư này vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT hằng năm với tổ chức bảo hiểm xã hội.
2. Cơ sở điều trị bằng thuốc ARV thuộc trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trung tâm phòng chống HIV/AIDS, trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật có trách nhiệm ký hợp đồng với tổ chức bảo hiểm xã hội để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho người bệnh HIV/AIDS.
3. Bệnh viện đa khoa huyện hoặc trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cơ quan, đơn vị đang ký hợp đồng với tổ chức bảo hiểm xã hội về khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế xã và tương đương có trách nhiệm bổ sung nội dung về khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS vào hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT tại các trạm y tế xã và tương đương.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TT.3.7. Tổ chức thực hiện)
Điều 2.2.TT.5.5. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 5 Thông tư số 04/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Các cơ sở KCB BHYT có đủ điều kiện về KCB lao hằng năm bổ sung các nội dung về KCB lao theo quy định tại Thông tư này vào hợp đồng KCB BHYT.
2. Cơ sở KCB được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 4 Thông tư này có trách nhiệm bổ sung nội dung về thu dung, tiếp nhận người mắc bệnh lao kháng thuốc từ các cơ sở KCB khác vào hợp đồng KCB BHYT.
3. Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, Trung tâm y tế tuyến huyện hoặc cơ quan khác có hợp đồng KCB BHYT tại các cơ sở KCB tuyến xã có trách nhiệm bổ sung nội dung KCB lao tại các cơ sở KCB tuyến xã vào hợp đồng KCB BHYT.
4. Cơ sở KCB quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có đủ điều kiện KCB lao có trách nhiệm tổ chức ký hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm xã hội để tổ chức KCB lao.
5. Cơ sở y tế quy định tại Điểm đ, Khoản 3 Điều 4 Thông tư này đã được cấp giấy phép hoạt động KCB có trách nhiệm ký hợp đồng KCB BHYT với cơ quan Bảo hiểm xã hội để tổ chức KCB lao.
Điều 2.2.TL.6.18. Cơ sở quân y tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 18 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
a) Cơ sở quân y có giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Khi tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng khác không thuộc đối tượng do đơn vị mình quản lý phải được Thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng đồng ý bằng văn bản trên cơ sở các quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Cục Quân y Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định và đề xuất với Bộ Quốc phòng công nhận các cơ sở quân y đủ điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thông báo cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2.2.TL.6.19. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 19 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Nguyên tắc chung:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức Bảo hiểm xã hội;
b) Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở quân y; Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở quân y và các cơ sở y tế khác để thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này và người tham gia bảo hiểm y tế thuộc các đối tượng khác;
c) Trách nhiệm của cơ sở quân y trong việc ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Các bệnh viện quân y do Giám đốc bệnh viện trực tiếp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội; các cơ sở quân y còn lại do Thủ trưởng đơn vị cấp sư đoàn và tương đương trở lên phụ trách cơ sở quân y đó ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội;
d) Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được lập theo mẫu do Bộ Y tế, Bộ Tài chính quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC. Tùy theo điều kiện của cơ sở quân y, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội tỉnh và cơ sở quân y thống nhất bổ sung nội dung trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
đ) Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng theo năm tài chính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó; đối với hợp đồng ký lần đầu được tính kể từ ngày ký đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Những trường hợp đặc biệt do Giám đốc Bảo hiểm Bộ Quốc phòng quy định;
e) Các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 nhưng ra viện kể từ ngày 01 tháng 01 thì thực hiện như sau:
Trường hợp cơ sở y tế tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm sau.
Trường hợp cơ sở y tế không tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm trước.
2. Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
a) Công văn đề nghị ký hợp đồng của bệnh viện hoặc của đơn vị quản lý cơ sở quân y gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh;
b) Giấy phép hoạt động của cơ sở quân y;
c) Quyết định phân hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cấp có thẩm quyền;
d) Đối với cơ sở ký hợp đồng hằng năm: Bổ sung chức năng nhiệm vụ, phạm vi chuyên môn, hạng bệnh viện, bệnh xá được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
3. Thủ tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
a) Đối với cơ sở quân y ký hợp đồng lần đầu:
Cơ sở quân y gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này đến Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo ngày ghi trên dấu công văn đến), cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện xong việc xem xét hồ sơ và ký hợp đồng; trường hợp không đồng ý ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
b) Đối với cơ sở quân y ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hằng năm: cơ sở quân y và cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc ký hợp đồng bảo hiểm y tế năm sau trước ngày 31 tháng 12 của năm trước.
Điều 2.2.LQ.26. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 26 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó đang làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.
3. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.NĐ.2.13. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 13 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu thuận tiện nơi công tác, làm việc hoặc nơi cư trú; nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trong hệ thống quân y, y tế công an nhân dân thì được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cán bộ do Trung ương quản lý; thuộc diện quản lý của tỉnh, thành phố được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Phòng khám của Ban bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố.
2. Thủ tục đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Đầu quý IV hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trên toàn quốc, bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị tới các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này lựa chọn nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phù hợp và đăng ký vào Tờ khai cấp thẻ bảo hiểm y tế;
c) Đơn vị được giao nhiệm vụ lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế có nội dung nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này và chuyển về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh;
d) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh xác nhận nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu trên thẻ bảo hiểm y tế và chuyển cho đơn vị để cấp cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
3. Trường hợp các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đi công tác, nghỉ phép tại nơi khác thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuận tiện nhất và được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế như đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.NĐ.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TT.3.4. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
(Điều 4 Thông tư số 15/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015)
1. Người tham gia BHYT nhiễm HIV được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Thông tư số 37/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
2. Trường hợp có nhu cầu, người tham gia BHYT nhiễm HIV được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu có khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS trong địa bàn cấp huyện, cấp tỉnh.
3. Người tham gia BHYT nhiễm HIV được thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu vào đầu mỗi quý theo quy định của pháp luật về BHYT theo hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm xã hội nơi phát hành thẻ BHYT.
(Điều 2 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu quy định tại Thông tư này được xác định theo các tuyến trong hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước và tương đương.
2. Người có thẻ bảo hiểm y tế được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2.2.TT.4.3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã và tương đương
(Điều 3 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
2. Trạm xá, trạm y tế, phòng y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
3. Phòng khám bác sỹ gia đình tư nhân độc lập;
4. Trạm y tế quân - dân y, Phòng khám quân - dân y, Quân y đơn vị cấp tiểu đoàn và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 2.2.TT.4.4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương
(Điều 4 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
2. Trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh; Trung tâm y tế huyện có phòng khám đa khoa;
3. Phòng khám đa khoa; phòng khám đa khoa khu vực;
4. Bệnh viện đa khoa hạng III, hạng IV và chưa xếp hạng thuộc các Bộ, Ngành hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các Bộ, Ngành;
5. Bệnh viện đa khoa tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương;
6. Bệnh viện y học cổ truyền tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương;
7. Phòng Y tế, Bệnh xá trực thuộc Bộ Công an, Bệnh xá Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
8. Trung tâm y tế quân - dân y, Bệnh xá quân y, Bệnh xá quân - dân y, Bệnh viện quân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng, bệnh viện quân - dân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 2.2.TT.4.5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến tỉnh và tương đương
(Điều 5 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
2. Bệnh viện đa khoa hạng I, hạng II thuộc các Bộ, Ngành, hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các Bộ, Ngành;
3. Bệnh viện chuyên khoa, Viện chuyên khoa, Trung tâm chuyên khoa, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Phòng khám đa khoa;
4. Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
5. Bệnh viện đa khoa tư nhân tương đương hạng I, tương đương hạng II;
6. Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ, Ngành;
7. Bệnh viện y học cổ truyền tư nhân tương đương hạng I, tương đương hạng II;
8. Phòng khám thuộc Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Bệnh viện hạng II thuộc Bộ Quốc phòng, Bệnh viện quân - dân y hạng II, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 2.2.TT.4.6. Cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến trung ương và tương đương
(Điều 6 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Bệnh viện đa khoa trực thuộc Bộ Y tế, trừ các bệnh viện quy định tại Khoản 3 Điều này;
2. Bệnh viện chuyên khoa, Viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế có Phòng khám đa khoa;
3. Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện C Đà Nẵng và Bệnh viện Thống Nhất trực thuộc Bộ Y tế;
4. Bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Quốc phòng, Viện Y học cổ truyền Quân đội, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 2.2.TT.4.7. Điều kiện của cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
(Điều 7 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
2. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 3 Thông tư này nếu chưa có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thì phải có đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, bảo đảm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh thông thường và xử trí cấp cứu ban đầu, cung ứng, cấp phát thuốc trong phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
4. Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập: Có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế về điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập.
5. Riêng đối với Phòng khám đa khoa thì phải có ít nhất 02 (hai) chuyên khoa nội và ngoại; Đối với phòng khám đa khoa có khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em, ngoài 02 (hai) chuyên khoa trên, phải có chuyên khoa nhi.
Điều 2.2.TT.4.8. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã, tuyến huyện
(Điều 8 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Người tham gia bảo hiểm y tế được quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu (sau đây gọi tắt là khám bệnh, chữa bệnh ban đầu) tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư này không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 2.2.TT.4.9. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến tỉnh, tuyến trung ương
(Điều 9 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Người tham gia bảo hiểm y tế được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 9 Điều 5 và Điều 6 Thông tư này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thường trú, tạm trú có thời hạn hoặc làm việc trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không có cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư này hoặc các cơ sở đó không đáp ứng được việc khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cho người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Giám đốc Sở Y tế sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Người thường trú, tạm trú có thời hạn hoặc làm việc trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 9 Điều 5 và Điều 6 Thông tư này do Giám đốc Sở Y tế quy định sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 8, khoản 1 Điều 9 Thông tư này hoặc được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng thuộc diện được quản lý, bảo vệ sức khoẻ theo Hướng dẫn số 52 HD/BTCTW ngày 02 tháng 12 năm 2005 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng về việc điều chỉnh bổ sung đối tượng khám, chữa bệnh tại một số cơ sở y tế của Trung ương được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện C Đà Nẵng, Bệnh viện Thống Nhất trực thuộc Bộ Y tế hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác quy định tại Điều 5 (trừ Khoản 4) và các khoản 1,2 và 4 Điều 6 Thông tư này;
b) Đối tượng thuộc diện được quản lý, bảo vệ sức khỏe cán bộ của tỉnh, thành phố được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại phòng khám thuộc Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 và 9 Điều 5 Thông tư này;
c) Người có công với cách mạng, người từ đủ 80 tuổi trở lên được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 và 9 Điều 5, các khoản 1, 2 và 4 Điều 6 Thông tư này;
d) Trẻ em dưới 6 tuổi được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 5 Thông tư này;
đ) Người công tác trong quân đội khi nghỉ hưu được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 9 Điều 5, Khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
3. Người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuận lợi nhất trên đất liền nếu trên các xã đảo, huyện đảo không có cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các điều 3, 4, 5 và 6 Thông tư này.
Điều 2.2.TT.6.15. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí
(Điều 15 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc đơn vị quản lý quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.
2. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này nhưng không thuộc đơn vị quản lý thì phải được sự chấp thuận của chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên.
3. Được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này hoặc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dân y tuyến huyện, tỉnh khi:
a) Đơn vị đóng quân và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nằm cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc vùng giáp ranh;
b) Được sự nhất trí của chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên.
Điều 2.2.TT.6.16. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với các đối tượng hưởng lương từ cấp trung tá hoặc mức lương tương đương trở xuống
(Điều 16 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
1. Đơn vị lập danh sách và đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu cho các đối tượng thuộc đơn vị quản lý tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.
2. Được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 4 Thông tư này hoặc tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dân y tuyến huyện, tỉnh, trung ương khi:
a) Đơn vị đóng quân hoặc nơi thường trú và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nằm cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc vùng giáp ranh;
b) Được sự chấp thuận của chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên.
Điều 2.2.TT.6.17. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với cán bộ cấp thượng tá hoặc có mức lương tương đương trở lên
(Điều 17 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
1. Đơn vị lập danh sách và đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu cho các đối tượng thuộc đơn vị quản lý tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.
2. Được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dân y tuyến huyện, tỉnh, trung ương khi:
a) Đơn vị đóng quân hoặc nơi thường trú và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nằm cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc vùng giáp ranh;
b) Được sự chấp thuận của chỉ huy đơn vị cấp sư đoàn và tương đương trở lên.
Điều 2.2.TT.6.18. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với cán bộ cấp tướng
(Điều 18 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
1. Đơn vị lập danh sách và đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu cho các đối tượng thuộc đơn vị quản lý tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
2. Được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dân y tuyến trung ương, tuyến tỉnh và phòng khám thuộc Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2.2.TT.6.19. Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 19 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
1. Quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 15, Khoản 1 Điều 16, Khoản 1 Điều 17, Khoản 1 Điều 18 đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Quân đội cùng tuyến hoặc tuyến dưới, nếu kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị được xác định là đúng tuyến.
2. Trường hợp quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu đi công tác hoặc nghỉ phép, nghỉ chuẩn bị hưu nếu đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y hoặc dân y thuộc địa bàn nơi công tác, nơi nghỉ phép hoặc nghỉ chuẩn bị hưu được xác định là đúng tuyến khi:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thuộc tuyến tương đương cho từng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 15, Khoản 1 Điều 16, Khoản 1 Điều 17, Khoản 1 Điều 18; hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó nằm trong phạm vi thông tuyến khám bệnh, chữa bệnh đã được quy định; hoặc bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào nếu nằm cùng trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc vùng giáp ranh;
b) Có giấy công tác, hoặc giấy nghỉ phép, hoặc quyết định nghỉ chuẩn bị hưu hợp lệ.
3. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày được quy định tại Thông tư số 26/2014/TT-BQP ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Bộ Quốc phòng Ban hành Danh mục bệnh hiểm nghèo, Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày để thực hiện chế độ, chính sách trong Quân đội, khi tiếp tục đến khám và điều trị bệnh cũ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu chuyển đến được xác định là đúng tuyến.
4. Trường hợp cấp cứu, sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được tiếp tục điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh hoặc được chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị theo yêu cầu chuyên môn được xác định là đúng tuyến.
5. Trường hợp người bệnh đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc sau khi chuyển tuyến được phát hiện hoặc phát sinh bệnh khác kèm theo nếu thuộc phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh được xác định là đúng tuyến.
Điều 2.2.TL.6.11. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 11 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong các cơ sở y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh; đăng ký và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý và Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.LQ.27. Chuyển tuyến điều trị
(Điều 27 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Điều 2.2.NĐ.2.14. Chuyển tuyến điều trị
(Điều 14 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Đối với việc chuyển tuyến chuyên môn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Trường hợp cần chuyển tuyến theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị quản lý các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này có yêu cầu bằng văn bản và phải đảm bảo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được chuyển đến có khả năng chuyên môn đáp ứng yêu cầu điều trị của người bệnh.
4. Thủ tục chuyển tuyến:
a) Chuyển tuyến thông thường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Chuyển tuyến theo yêu cầu nhiệm vụ, ngoài hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản này còn phải có thêm văn bản đề nghị của đơn vị quản lý đối tượng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.NĐ.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TT.3.5. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh
(Điều 5 Thông tư số 15/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015)
1. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư số 37/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
2. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở điều trị bằng thuốc ARV thuộc tuyến xã, tuyến huyện, tuyến tỉnh, tuyến trung ương theo phân cấp quản lý chuyên môn được quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV và Thông tư số 32/2013/TT-BYT ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV.
Điều 2.2.TT.4.10. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 10 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Việc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ một số trường hợp cụ thể khác được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Điều 2.2.TT.4.11. Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 11 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh.
2. Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã chuyển tuyến đến bệnh viện huyện, bao gồm cả các bệnh viện huyện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện y học cổ truyền tỉnh (trong trường hợp bệnh viện huyện không có khoa y học cổ truyền).
3. Người có thẻ bảo hiểm y tế được bệnh viện tuyến huyện, bao gồm cả bệnh viện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh chuyển tuyến đến trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa tuyến tỉnh cùng hạng hoặc hạng thấp hơn.
4. Trường hợp cấp cứu:
a) Người bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào. Bác sĩ hoặc y sĩ tiếp nhận người bệnh đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu và ghi vào hồ sơ, bệnh án.
b) Sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được chuyển vào điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã tiếp nhận cấp cứu người bệnh hoặc được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị theo yêu cầu chuyên môn hoặc được chuyển về nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu sau khi đã điều trị ổn định.
5. Trường hợp người bệnh được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh được phát hiện hoặc phát sinh ngoài bệnh đã ghi trên giấy chuyển tuyến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh đó trong phạm vi chuyên môn.
6. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đi công tác, học tập, làm việc lưu động hoặc tạm trú dưới 12 tháng tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa phương đó tương đương với tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp địa phương đó không có cơ sở y tế tương đương thì người tham gia bảo hiểm y tế được lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
Điều 2.2.TT.4.12. Sử dụng Giấy chuyển tuyến và Giấy hẹn khám lại trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 12 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Sử dụng Giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế:
a) Trường hợp người bệnh được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;
b) Trường hợp người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và sau đó được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;
c) Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký;
d) Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
2. Sử dụng Giấy hẹn khám lại: Mỗi Giấy hẹn khám lại chỉ sử dụng 01 (một) lần theo thời gian ghi trong Giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Mẫu Giấy hẹn khám lại đối với người bệnh bảo hiểm y tế quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Phu luc 1_2.doc
Điều 2.2.TT.4.13. Trách nhiệm của Sở Y tế
(Điều 13 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ, Ngành đóng trên địa bàn để thực hiện:
a) Xác định, lập và công bố danh sách các cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo các tuyến trên địa bàn tỉnh, thành phố;
b) Hướng dẫn việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này;
c) Hướng dẫn việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đối với trẻ em dưới 6 tuổi quy định tại Điểm d, Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
d) Hướng dẫn việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh tham gia bảo hiểm y tế theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế và các Bộ, Ngành, quy định đối tượng, cơ cấu nhóm đối tượng, số lượng người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư này phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn đối tượng, cơ cấu nhóm đối tượng và số lượng người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các viện, trung tâm, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện, viện Y học cổ truyền đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở và tổ chức hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương, phát huy hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phạm vi chuyên môn và chất lượng khám bệnh, chữa bệnh.
4. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các quy định tại Thông tư này đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý.
Điều 2.2.TT.4.14. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(Điều 14 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Tổ chức ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện tổ chức khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo danh sách Sở Y tế đã phê duyệt.
2. Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký hoặc thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phù hợp với quy định tại Thông tư này.
3. Hướng dẫn việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người có thẻ bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 6 Điều 11 Thông tư này.
Điều 2.2.TT.4.15. Trách nhiệm của Y tế các Bộ, Ngành
(Điều 15 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Cục Quân y - Bộ Quốc phòng, Cục Y tế - Bộ Công an:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đủ điều kiện tổ chức khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đăng ký với Sở Y tế địa phương;
b) Hướng dẫn triển khai thực hiện đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Y tế các Bộ, Ngành khác:
a) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ, Ngành đủ điều kiện tổ chức khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đăng ký với Sở Y tế địa phương;
b) Hướng dẫn triển khai thực hiện đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
Điều 2.2.TT.4.16. Trách nhiệm của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Điều 16 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh, chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và bảo đảm quyền lợi đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định.
2. Căn cứ điều kiện tổ chức hoạt động của đơn vị, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phân công người chịu trách nhiệm xác nhận việc tiếp nhận người bệnh được chuyển đến trong hoặc ngoài giờ hành chính kịp thời.
Điều 2.2.TT.6.20. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 20 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
1. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh từ cơ sở quân y đến cơ sở dân y và ngược lại thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế về việc chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết gọn là Thông tư số 14/2014/TT-BYT).
Điều 2.2.TT.6.21. Thủ tục chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 21 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
1. Thủ tục chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi khám và điều trị cho người bệnh khi thực hiện chuyển người bệnh thì có trách nhiệm:
a) Thông báo và giải thích lý do chuyển tuyến cho người bệnh;
b) Ghi đầy đủ nội dung theo mẫu giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bảo đảm đủ phương tiện chuyển bệnh nhân và trang thiết bị y tế để xử trí cấp cứu trên đường vận chuyển; cử cán bộ, nhân viên chuyên môn hộ tống và bàn giao người bệnh, giấy chuyển tuyến cho cơ sở khám chữa bệnh nơi chuyển đến. Trường hợp chuyển bệnh nhân về tuyến dưới thì cần thông báo cho đơn vị quản lý trực tiếp người bệnh để đơn vị chịu trách nhiệm chuyển người bệnh.
2. Thủ tục chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh từ cơ sở quân y đến cơ sở dân y và ngược lại thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT.
3. Các trường hợp chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ cần giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi; giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày kể từ ngày ký.
4. Sử dụng giấy hẹn khám lại theo mẫu tại Phụ lục 3: mỗi giấy hẹn khám lại chỉ sử dụng một lần theo thời gian ghi trong giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và không hẹn quá 30 ngày kể từ ngày ký giấy hẹn khám lại.
5. Xác định người bệnh cấp cứu: Tình trạng cấp cứu do bác sĩ, y sĩ trực tiếp tiếp nhận khám, đánh giá, xác định và được ghi vào hồ sơ, bệnh án.
Phu luc 2_3.doc
Điều 2.2.TT.6.22. Trách nhiệm của Cục Quân y
(Điều 22 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện các quy định tại Thông tư này.
2. Xác định và lập danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hướng dẫn các đơn vị đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cho các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý phù hợp khả năng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và điều kiện thực tế của các đơn vị.
Điều 2.2.TT.6.23. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
(Điều 23 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
1. Tổ chức thực hiện ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được Cục Quân y xác định đủ điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
2. Phối hợp với Cục Quân y hướng dẫn việc đăng ký, thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu phù hợp với các quy định tại Thông tư này.
3. Hướng dẫn việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý đã có thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của các địa phương và các ngành đảm bảo quyền lợi khi tham gia bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 2.2.TT.6.24. Trách nhiệm của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Điều 24 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
1. Bảo đảm đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực để thực hiện danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh đã được phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện đăng ký khám bệnh, chữa bệnh, chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Thông tư này.
3. Đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý khi đi khám bệnh, chữa bệnh; phối hợp với các đơn vị có quân nhân đến khám bệnh, chữa bệnh trong quản lý quân số, quản lý sức khỏe quân nhân.
Điều 2.2.TT.6.25. Trách nhiệm của các đơn vị
(Điều 25 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
1. Căn cứ các quy định tại Thông tư này và điều kiện thực tế, chỉ huy các đơn vị xác định việc đăng ký tuyến khám bệnh, chữa bệnh; xác định và quản lý danh sách các đối tượng đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo địa bàn cho phù hợp.
2. Phối hợp với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều chỉnh việc đăng ký tuyến khám bệnh, chữa bệnh, quản lý quân số và quản lý sức khỏe quân nhân.
Điều 2.2.LQ.28. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 28 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.
2. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra viện.
3. Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 2.2.NĐ.2.15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 15 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp đi công tác, nghỉ phép, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này người bệnh phải xuất trình thêm giấy công tác, hoặc giấy nghỉ phép còn giá trị sử dụng, chậm nhất là trước khi ra viện.
3. Trường hợp làm nhiệm vụ đột xuất hoặc hành quân dã ngoại, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, người bệnh phải xuất trình thêm giấy giới thiệu của đơn vị quản lý, chậm nhất là trước khi ra viện.
4. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng khác được tuyển chọn vào Quân đội, Công an, tổ chức cơ yếu thuộc các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trong thời gian chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế mà đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh và lệnh gọi nhập ngũ, hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Trường hợp đang trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình giấy giới thiệu của đơn vị có ghi rõ mã thẻ bảo hiểm y tế hoặc giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội nơi phát hành thẻ bảo hiểm y tế.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.NĐ.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TL.2.8. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Người tham gia BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh; trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.
2. Trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ BHYT. Trường hợp không xuất trình thẻ BHYT vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia BHYT nhưng phải xuất trình giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở y tế và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.
3. Người tham gia BHYT trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT do tổ chức Bảo hiểm xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.
4. Người đã hiến bộ phận cơ thể đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này. Trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến mà chưa có thẻ BHYT vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia BHYT; thủ trưởng cơ sở y tế nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.
5. Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia BHYT phải xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này và giấy chuyển tuyến theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
6. Trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở y tế nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở y tế làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh như trường hợp khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến quy định.
Đối với cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT, khi người bệnh ra viện, cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh các giấy tờ xác nhận tình trạng bệnh lý, các chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán với tổ chức Bảo hiểm xã hội theo quy định tại các Điều 14, 15 và Điều 16 Thông tư này.
7. Người tham gia BHYT đến khám lại theo giấy hẹn của bác sỹ tại cơ sở y tế tuyến trên không qua cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phải xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này và giấy hẹn khám lại. Mỗi giấy hẹn khám lại chỉ có giá trị sử dụng một lần theo thời gian ghi trong giấy hẹn. Căn cứ vào tình trạng bệnh và yêu cầu chuyên môn khi người bệnh đến khám lại, bác sỹ quyết định việc tiếp tục hẹn khám lại cho người bệnh.
8. Người tham gia BHYT đến khám bệnh, chữa bệnh mà không phải trong tình trạng cấp cứu trong thời gian đi công tác; làm việc lưu động; đi học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT phải xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này và một trong các giấy tờ sau đây (bản chính hoặc bản sao): giấy công tác, quyết định cử đi học, giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú.
9. Cơ sở y tế, tổ chức Bảo hiểm xã hội không được quy định thêm thủ tục hành chính trong khám bệnh, chữa bệnh BHYT, ngoài các thủ tục quy định tại Điều này. Trường hợp cơ sở y tế, tổ chức Bảo hiểm xã hội cần sao chụp thẻ BHYT, giấy chuyển viện, các giấy tờ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp, không được yêu cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.5.LQ.17. Quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người)
Điều 2.2.LQ.29. Giám định bảo hiểm y tế
(Điều 29 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Nội dung giám định bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh;
c) Kiểm tra, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Việc giám định bảo hiểm y tế phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch.
3. Tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện việc giám định bảo hiểm y tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định.
Điều 2.2.NĐ.2.17. Giám định bảo hiểm y tế
(Điều 17 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an tổ chức giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3, khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh và báo cáo kết quả giám định về Bảo hiểm xã hội Việt Nam; đồng thời, thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
4. Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
Điều 2.2.TL.2.9. Giám định bảo hiểm y tế
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Tổ chức Bảo hiểm xã hội thực hiện việc giám định BHYT và chịu trách nhiệm về kết quả giám định theo quy định của pháp luật về BHYT.
2. Nội dung giám định BHYT, bao gồm:
a) Kiểm tra các thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT và ngày nằm viện thực tế của người bệnh;
c) Kiểm tra, đánh giá xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
- Việc lập phiếu thanh toán cho người bệnh và bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú, bảo đảm phản ánh đúng các khoản chi và lập theo đúng biểu mẫu quy định;
- Kiểm tra chi phí đề nghị quyết toán của cơ sở y tế.
d) Phối hợp với nhân viên y tế tại cơ sở y tế giải quyết vướng mắc về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT, về quyền lợi, trách nhiệm của người tham gia BHYT; tiếp xúc trực tiếp với người bệnh tại khoa, phòng điều trị để giải đáp, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT.
3. Việc giám định BHYT được thực hiện đồng thời hoặc thực hiện sau khi người bệnh ra viện và đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch. Kết quả giám định được lập thành văn bản và thông báo cho cơ sở y tế.
4. Nội dung giám định BHYT phải đảm bảo thống nhất giữa cơ sở y tế và tổ chức Bảo hiểm xã hội. Trường hợp chưa thống nhất thì phải ghi rõ ý kiến của các bên và báo cáo cơ quan cấp trên để giải quyết.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn cụ thể nội dung, quy trình giám định BHYT sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.
Điều 2.2.TL.6.14. Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 14 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Căn cứ để giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
a) Danh mục và giá các dịch vụ kỹ thuật y tế thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập theo quy định của cấp có thẩm quyền; giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế được thực hiện theo quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hằng năm của cấp có thẩm quyền.
2. Trường hợp sử dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật ngoài danh mục được thanh toán bảo hiểm y tế, đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này chỉ được quỹ bảo hiểm y tế chi trả khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thực hiện đúng quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
3. Căn cứ số liệu chia sẻ thông tin trên cơ sở dữ liệu giám định đa tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định đối với các trường hợp chi phí có dấu hiệu bất thường hoặc chi phí lớn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn quốc.
4. Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện giám định bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi và bổ sung và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 2.2.LQ.30. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 30 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo các phương thức sau đây:
a)Thanh toán theo định suất là thanh toán theo mức phí được xác định trước theo phạm vi dịch vụ cho một đầu thẻ đăng ký tại cơ sở cung ứng dịch vụ y tế trong một khoảng thời gian nhất định;
b) Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh;
c) Thanh toán theo trường hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám bệnh, chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2.2.NĐ.1.5. Áp dụng các phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo Điều 30 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế
(Điều 5 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Phương thức thanh toán theo định suất được áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
2. Phương thức thanh toán theo phí dịch vụ và thanh toán theo trường hợp bệnh được áp dụng:
a) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thực hiện phương thức thanh toán theo định suất;
b) Thanh toán cho các dịch vụ y tế ngoài định suất tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện thanh toán theo định suất;
c) Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện thanh toán theo định suất.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết và áp dụng cụ thể các phương thức thanh toán quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho phù hợp.
Điều 2.2.NĐ.2.18. Phương thức thanh toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 18 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 5 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 105/2014/NĐ-CP).
2. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:
a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này và các đối tượng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thực hiện thanh toán đa tuyến với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
3. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và các quy định cụ thể sau:
a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
c) Hằng quý, căn cứ vào số liệu quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm trước của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an mức trích chuyển kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để Bảo hiểm xã hội Việt Nam tạm ứng và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
4. Quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
a) Hằng quý, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến, báo cáo quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Hằng quý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an; chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thông báo đa tuyến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán trực tiếp.
Điều 2.2.TL.2.10. Thanh toán theo định suất
(Điều 10 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Nguyên tắc chung:
a) Thanh toán theo định suất là thanh toán theo mức phí được xác định trước theo phạm vi dịch vụcho một đầu thẻ đăng ký tại cơ sở cung ứng dịch vụ
y tế trong một khoảng thời gian nhất định (sau đây gọi là suất phí);
b) Tổng quỹ định suất được thanh toán là số tiền tính theo số thẻ BHYT đăng ký và suất phí đã được xác định;
c) Cơ sở y tế được chủ động sử dụng nguồn kinh phí đã được xác định trong năm để cung cấp các dịch vụ y tế cho người bệnh có thẻ BHYT và không được thu thêm bất kỳ một khoản chi phí nào trong phạm vi quyền lợi của người bệnh có thẻ BHYT. Tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giám sát, đảm bảo quyền lợi cho người bệnh có thẻ BHYT.
2. Xác định quỹ định suất:
a) Quỹ định suất giao cho cơ sở y tế hằng năm bằng suất phí nhân (x) với tổng số thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu trong năm và được điều chỉnh theo hệ số k quy định tại Điểm d Khoản này;
b) Suất phí được xác định theo tuyến chuyên môn kỹ thuật, bằng tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo tuyến chuyên môn kỹ thuật năm trước chia (:) cho tổng số thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật năm trước;
c) Tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo tuyến chuyên môn kỹ thuật năm trước là chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người có thẻ BHYT do tổ chức Bảo hiểm xã hội địa phương phát hành, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở y tế thuộc tuyến đó, bao gồm: chi phí tại các cơ sở y tế cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật trong và ngoài tỉnh, chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế khác ngoài nơi người bệnh đăng ký ban đầu, trừ các khoản chi phí quy định tại Điểm đ Khoản này;
d) Hệ số k là hệ số điều chỉnh do biến động về chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các yếu tố liên quan khác của năm sau so với năm trước. Hệ số k áp dụng năm 2015 là 1,10; từ năm 2016 điều chỉnh theo chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế của năm trước liền kề do Tổng cục Thống kê công bố;
đ) Chi phí vận chuyển, chạy thận nhân tạo, ghép bộ phận cơ thể người, phẫu thuật tim, can thiệp tim mạch, điều trị bệnh ung thư, bệnh hemophilia và phần chi phí cùng chi trả của người bệnh không tính vào tổng quỹ định suất;
e) Quỹ định suất giao cho cơ sở y tế không vượt quá quỹ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở này theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản 4 Điều 11 Thông tư này trừ (-) đi phần chi ngoài định suất phát sinh trong năm. Trường hợp đặc biệt, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, điều chỉnh nhưng suất phí điều chỉnh không vượt quá mức chi bình quân chung theo tuyến chuyên môn kỹ thuật trên phạm vi cả nước do Bảo hiểm xã hội Việt Nam xác định và thông báo hàng năm.
3. Theo dõi, điều chỉnh quỹ định suất:
Khi có sự thay đổi về số thẻ BHYT đăng ký tại cơ sở y tế, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế số thẻ BHYT và tổng quỹ định suất được sử dụng. Trường hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh thay đổi do thay đổi cơ cấu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, ứng dụng dịch vụ y tế mới, thuốc mới và các yếu tố liên quan khác hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ của cơ sở y tế thì hai bên thống nhất xác định lại suất phí và điều chỉnh quỹ định suất cho phù hợp.
4. Sử dụng quỹ định suất:
a) Quỹ định suất được sử dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ cho người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở đó, kể cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại Trạm y tế xã, tại các cơ sở y tế khác và thanh toán trực tiếp theo quy định tại các điều 14, 15 và Điều 16 Thông tư này. Tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ sở y tế những khoản chi phí phát sinh tại các cơ sở y tế khác và trừ vào quỹ định suất giao cho cơ sở y tế đó.
b) Trường hợp quỹ định suất có kết dư thì cơ sở y tế được hạch toán phần kết dư được để lại vào nguồn thu của đơn vị sự nghiệp. Số kết dư được để lại tối đa không quá 20% quỹ định suất, phần còn lại chuyển vào quỹ khám bệnh, chữa bệnh chung của tỉnh để quản lý, sử dụng. Nếu quỹ định suất bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã thì đơn vị được giao ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh tại các Trạm y tế xã có trách nhiệm trích một phần kết dư cho các Trạm y tế tuyến xã theo số thẻ đăng ký tại từng Trạm y tế.
c) Trường hợp quỹ định suất thiếu hụt:
- Do nguyên nhân khách quan như tăng tần suất khám bệnh, chữa bệnh, áp dụng kỹ thuật mới có chi phí lớn thì tổ chức Bảo hiểm xã hội xem xét và thanh toán tối thiểu 60% chi phí vượt quỹ;
- Do nguyên nhân bất khả kháng như dịch bệnh bùng phát, tỷ lệ người mắc bệnh nặng, chi phí lớn quá cao so với dự kiến ban đầu thì Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thống nhất với Sở Y tế xem xét, thanh toán bổ sung cho cơ sở y tế. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh không đủ để bổ sung thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, giải quyết.
5. Cơ sở y tế chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các trường hợp có thẻ BHYT không đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở; chi phí ngoài định suất quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này để thanh toán với tổ chức Bảo hiểm xã hội.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.5.LQ.17. Quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người)
Điều 2.2.TL.2.11. Thanh toán theo giá dịch vụ
(Điều 11 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Thanh toán theo giá dịch vụ là phương thức thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh tại cơ sở y tế.
2. Thanh toán theo giá dịch vụ được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở y tế chưa áp dụng phương thức thanh toán theo định suất;
b) Người bệnh có thẻ BHYT không đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế đó;
c) Một số bệnh, nhóm bệnh, dịch vụ kỹ thuật y tế không tính vào quỹ định suất của cơ sở y tế áp dụng phương thức thanh toán theo định suất quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
3. Cơ sở thanh toán: Chi phí dịch vụ kỹ thuật y tế được tính theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư y tế được tính theo giá mua vào nhưng không vượt quá giá trúng thầu; chi phí về máu, chế phẩm máu thanh toán theo giá quy định của Bộ Y tế.
4. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT được sử dụng tại cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này, phạm vi sử dụng như sau:
a) Đối với cơ sở y tế thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và nội trú:
- 90% để chi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở; chi khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác và chi phí vận chuyển (nếu có);
- 10% còn lại để điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
b) Đối với cơ sở y tế chỉ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú:
- 45% để chi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở; chi khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại các cơ sở y tế khác và chi phí vận chuyển (nếu có);
- 5% để điều chỉnh, bổ sung cho cơ sở y tế theo quy định tại Khoản 5 Điều này;
- 50% còn lại, tổ chức Bảo hiểm xã hội dùng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú.
c) Tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người có thẻ BHYT tại các cơ sở y tế khác và trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế ghi trên thẻ BHYT của người đó.
5. Trường hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh vượt quá tổng quỹ khám bệnh, chữa bệnh được sử dụng thì tổ chức Bảo hiểm xã hội điều chỉnh như sau:
a) Điều chỉnh, bổ sung từ 10% quỹ khám bệnh, chữa bệnh còn lại đối với cơ sở thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và nội trú;
b) Điều chỉnh, bổ sung từ 5% quỹ khám bệnh, chữa bệnh còn lại đối với cơ sở chỉ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú;
c) Trường hợp sau khi điều chỉnh mà vẫn thiếu, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét thanh toán bổ sung trong phạm vi quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương; nếu quỹ của địa phương không đủ để điều tiết thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, giải quyết.
6. Tổng mức thanh toán đối với các trường hợp đến khám bệnh, chữa bệnh (trừ đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu) không vượt quá chi phí bình quân thực tế theo phạm vi quyền lợi được hưởng của một đợt điều trị nội trú và một lượt khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú theo từng chuyên khoa của các trường hợp được chuyển đến năm trước nhân (x) với số lượt khám bệnh, chữa bệnh trong năm và nhân (x) với hệ số k.
Hằng năm, căn cứ chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế của năm trước liền kề do Tổng cục Thống kê công bố, tổ chức Bảo hiểm xã hội thông báo, điều chỉnh tổng mức thanh toán cho các cơ sở y tế.
Trường hợp chi phí phát sinh do thay đổi cơ cấu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, ứng dụng dịch vụ y tế mới, thuốc mới và các yếu tố liên quan khác hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ của cơ sở y tế theo quyết định của cấp có thẩm quyền, chi phí phát sinh này được tổ chức Bảo hiểm xã hội thanh toán và tính vào tổng chi phí sử dụng trong năm làm căn cứ xác định mức chi phí bình quân năm sau.
Trường hợp cơ sở y tế sử dụng vượt tổng mức kinh phí được thanh toán thì không được quỹ BHYT thanh toán phần chi phí tăng thêm.
Điều 2.2.TL.2.12. Thanh toán theo trường hợp bệnh
(Điều 12 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Thanh toán theo trường hợp bệnh hay nhóm bệnh là thanh toán trọn gói theo chi phí khám bệnh, chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán.
2. Cơ sở phân loại, xác định chẩn đoán cho từng trường hợp bệnh hay nhóm bệnh thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
3. Chi phí trọn gói của từng trường hợp bệnh hay nhóm bệnh dựa trên quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành.
4. Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện thí điểm thanh toán theo trường hợp bệnh hay nhóm bệnh.
Điều 2.2.TL.2.13. Thanh toán bảo hiểm y tế trong một số trường hợp
(Điều 13 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 1 Thông tư này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh như sau:
a) Trường hợp người bệnh sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế thì quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển, cả chiều đi và về cho cơ sở y tế đó theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở y tế và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh. Cơ sở y tế tiếp nhận người bệnh ký xác nhận trên phiếu điều xe của cơ sở y tế chuyển người bệnh đi; trường hợp ngoài giờ hành chính thì phải có chữ ký của bác sỹ tiếp nhận người bệnh;
b) Trường hợp người bệnh không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế thì quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở y tế và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên. Cơ sở y tế chỉ định chuyển tuyến có trách nhiệm thanh toán trước khoản chi này trực tiếp cho người bệnh, sau đó thanh toán với quỹ BHYT.
2. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh không xuất trình thẻ BHYT:
a) Cơ sở y tế có trách nhiệm tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi đã được khám bệnh, chữa bệnh kèm theo bản chụp giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở y tế và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
b) Tổ chức Bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở y tế chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ BHYT cho trẻ. Trường hợp chưa được cấp thẻ thì hướng dẫn cấp thẻ, sau đó trừ chi phí khám bệnh, chữa bệnh vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế ghi trên thẻ BHYT của trẻ đó. Trường hợp xác định trẻ đã được cấp thẻ thì trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế nơi trẻ đó đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
3. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người phải điều trị sau khi hiến mà chưa có thẻ BHYT:
a) Cơ sở y tế nơi lấy bộ phận cơ thể người có trách nhiệm tổng hợp danh sách số người đã hiến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh chi tiết theo từng người trong tháng, gửi tổ chức Bảo hiểm xã hội có ký hợp đồng với cơ sở y tế trong việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT;
b) Tổ chức Bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số người đã hiến bộ phận cơ thể đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở y tế chuyển đến có trách nhiệm làm thủ tục cấp thẻ BHYT theo quy định và trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế ghi trên thẻ BHYT của người đó.
4. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các dịch vụ kỹ thuật y tế do cán bộ của cơ sở y tế tuyến trên thực hiện theo chương trình chỉ đạo tuyến, các đề án hỗ trợ, nâng cao năng lực chuyên môn cho tuyến dưới theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế:
a) Trường hợp dịch vụ kỹ thuật y tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá thì quỹ BHYT thanh toán theo mức giá đã được phê duyệt;
b) Trường hợp dịch vụ kỹ thuật y tế chưa được phê duyệt giá thì quỹ BHYT thanh toán theo giá dịch vụ của cơ sở chuyển giao kỹ thuật đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Cơ sở y tế tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật có trách nhiệm thông báo với Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về các dịch vụ kỹ thuật được thực hiện theo chương trình, đề án, đồng thời trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục kỹ thuật và giá dịch vụ y tế để làm cơ sở thực hiện khi tiếp nhận kỹ thuật y tế này và thanh toán BHYT.
5. Trường hợp cơ sở y tế quá tải, có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh BHYT vào ngày nghỉ, ngày lễ phải thông báo cho tổ chức Bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện. Người có thẻ BHYT đến khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT. Cơ sở y tế có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, phải công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT và phải thông báo trước cho người bệnh; người bệnh phải tự chi trả phần chi phí ngoài phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT (nếu có).
Điều 2.2.TL.5.12. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Điều 12 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 105/2014/NĐ- CP và các Điều 10, 11 và 12 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
2. BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh thống nhất với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT để lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp và được thể hiện trong hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
Điều 2.2.TL.6.12. Phương thức thanh toán
(Điều 12 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 18 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP và các Điều 10, 11 và 12 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC).
2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện phương thức thanh toán theo định suất quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC thì chi phí ngoài phạm vi chi trả của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) của nhóm đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này không tính vào tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh để làm căn cứ xác định suất phí tính quỹ định suất của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế này.
3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế áp dụng Khoản 6 Điều 11 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh (trừ chi phí ngoài phạm vi quỹ bảo hiểm y tế chi trả) của nhóm đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được tính vào tổng mức thanh toán khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác tại cơ sở y tế đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TL.6.15. Tổng hợp, phân tích chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
(Điều 15 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Việc tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được phân tích độc lập với các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác theo nguyên tắc:
a) Căn cứ vào số thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và mức đóng của nhóm đối tượng này để tính riêng quỹ khám bệnh, chữa bệnh;
b) Phân tích riêng chi phí trong phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế chi trả và chi phí ngoài phạm vi quỹ bảo hiểm y tế chi trả để cân đối quỹ;
c) Hằng quý, tổng hợp quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cùng với kỳ quyết toán của các đối tượng khác;
d) Số liệu tổng chi phí trong phạm vi chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và ngoài phạm vi chi trả của quỹ bảo hiểm y tế được tính vào quỹ khám bệnh, chữa bệnh của riêng nhóm đối tượng này.
2. Biểu mẫu tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh
a) Sử dụng biểu mẫu theo quy định như đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhưng lập biểu chi tiết phù hợp với quyền lợi của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này và lập các biểu tổng hợp riêng để hạch toán phần quỹ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 2 Thông tư này với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và của đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này với Bảo hiểm xã hội tỉnh;
b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam ứng dụng công nghệ thông tin để hướng dẫn cụ thể việc sử dụng biểu mẫu phù hợp với thực tế chi phí khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này.
Điều 2.2.TL.6.16. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
(Điều 16 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chuyển kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 18 Nghị định 70/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Căn cứ theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định 70/2015/NĐ-CP và thực tế thực hiện bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này, quý đầu tiên của thời điểm thực hiện bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chuyển 35% phần còn lại của quỹ khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng theo số thẻ đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam sau khi đã thực hiện nội dung quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP;
b) Thời gian tiếp theo, khi nhận được thông báo chi phí đa tuyến quý trước của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chuyển đủ số chi phí khám bệnh, chữa bệnh đa tuyến quý trước và chuyển kinh phí quý sau bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đa tuyến quý trước;
c) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tạm ứng và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với Bảo hiểm xã hội tỉnh.
2. Sau khi hoàn thành số liệu quyết toán năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tính toán số chi và số đã tạm ứng để chuyển đủ số kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong năm.
3. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng lập kế hoạch tài chính về thu, chi bảo hiểm y tế (gồm chi phí trong phạm vi và ngoài phạm vi bảo hiểm y tế) của các đối tượng qui định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán của Thủ tướng Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện xong việc giao dự toán thu, chi bảo hiểm y tế cho các đơn vị thực hiện và gửi thông báo đến Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.NĐ.2.3. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TT.9.2. Tỷ lệ thanh toán bảo hiểm y tế
(Điều 2 Thông tư số 35/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Tỷ lệ thanh toán bảo hiểm y tế là tỷ lệ phần trăm (%) của giá dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
a) Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế có quy định tỷ lệ thanh toán cụ thể tại Cột 4 của Danh mục 1 ban hành kèm theo Thông tư này thì tỷ lệ thanh toán là tỷ lệ phần trăm (%) giá của dịch vụ kỹ thuật y tế đó.
b) Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế có quy định mức giá thanh toán theo giá của dịch vụ kỹ thuật khác quy định tại Cột 4 của Danh mục 1 ban hành kèm theo Thông tư này thì tỷ lệ thanh toán là 100% giá dịch vụ kỹ thuật y tế có tên tại Cột 4 của Danh mục 1.
c) Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì tỷ lệ thanh toán là 100% giá dịch vụ kỹ thuật y tế đó.
2. Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế mà giá đã bao gồm chi phí thuốc, vật tư y tế thì tỷ lệ thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế được áp dụng theo quy định của Thông tư này, không tính tỷ lệ thanh toán riêng đối với thuốc, vật tư y tế.
3. Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế mà giá chưa bao gồm chi phí thuốc, vật tư y tế.
a) Tỷ lệ thanh toán của dịch vụ kỹ thuật y tế được áp dụng theo quy định của Thông tư này.
b) Tỷ lệ thanh toán của chi phí thuốc, vật tư y tế được áp dụng theo quy định của Thông tư ban hành Danh mục thuốc, vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.TT.9.3. Điều kiện thanh toán bảo hiểm y tế
(Điều 3 Thông tư số 35/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Được thực hiện theo quy trình chuyên môn do cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 (Danh mục 1) và điểm b khoản 2 Điều 1 (Danh mục 2) ban hành kèm theo Thông tư này, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này và điều kiện thanh toán cụ thể quy định tại Cột 3 của Danh mục 1 và Cột 3 của Danh mục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2.2.TT.9.4. Hướng dẫn thanh toán bảo hiểm y tế
(Điều 4 Thông tư số 35/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Nguyên tắc thanh toán.
a) Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong phạm vi được hưởng, mức hưởng và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 31 của Luật bảo hiểm y tế và theo điều kiện, tỷ lệ, mức giá thanh toán quy định tại Thông tư này.
b) Người bệnh thanh toán phần chi phí ngoài phạm vi chi trả của quỹ bảo hiểm y tế.
2. Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế có quy định tỷ lệ thanh toán cụ thể tại Danh mục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí bằng giá của dịch vụ kỹ thuật y tế nhân (x) với mức hưởng nhân (x) với tỷ lệ thanh toán quy định tại Cột 4 Danh mục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Người bệnh thanh toán phần chi phí cùng chi trả (nếu có) bằng giá của dịch vụ kỹ thuật y tế nhân (x) với mức cùng chi trả nhân (x) với tỷ lệ thanh toán quy định tại Cột 4 Danh mục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và thanh toán phần chi phí tự chi trả bằng giá của dịch vụ kỹ thuật y tế nhân (x) với tỷ lệ tự thanh toán quy định tại Cột 4 Danh mục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế quy định thanh toán theo giá của dịch vụ kỹ thuật y tế khác quy định tại Danh mục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí được tính theo giá của dịch vụ kỹ thuật y tế khác quy định tại Cột 4 của Danh mục 1 nhân (x) với mức hưởng.
b) Người bệnh thanh toán phần chi phí cùng chi trả (nếu có) tính trên giá của dịch vụ kỹ thuật y tế khác quy định tại Cột 4 của Danh mục 1, không phải chi trả phần chi phí chênh lệch giữa giá của dịch vụ kỹ thuật y tế được thực hiện với giá của dịch vụ kỹ thuật khác quy định tại Cột 4 Danh mục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ: Người bệnh thuộc đối tượng có mức hưởng 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh, được chỉ định thực hiện dịch vụ kỹ thuật “Lọc máu cấp cứu”, đáp ứng điều kiện thanh toán. Giá của dịch vụ kỹ thuật “Lọc máu cấp cứu” tương đương với giá của dịch vụ kỹ thuật “Thận nhân tạo cấp cứu”, có giá 1.515.000 đồng.
Trường hợp người bệnh chưa đặt AVF hoặc dã đặt AVF nhưng chưa sử dụng được thì thanh toán theo giá dịch vụ “Thận nhân tạo cấp cứu”, như sau:
- Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán: 1.515.000 đồng x 95% = 1.439.250 đồng.
- Người bệnh thanh toán phần cùng chi trả: 1.515.000 đồng x 5% = 75.750 đồng.
Trường hợp người bệnh đã đặt AVF và AVF sử dụng được, thanh toán theo giá dịch vụ “Thận nhân tạo chu kỳ”, có giá 543.000 đồng.
- Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán: 543.000 đồng x 95% = 515.850 đồng.
- Người bệnh thanh toán phần cùng chi trả: 543.000 đồng x 5% = 27.150 đồng.
- Chi phí chênh lệch là = 1.515.000 đồng - 543.000 đồng = 972.000 đồng, người bệnh không phải chi trả.
4. Quỹ bảo hiểm y tế và người bệnh không thanh toán chi phí dịch vụ kỹ thuật y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc quy trình chuyên môn của một dịch vụ kỹ thuật y tế khác mà chi phí của dịch vụ kỹ thuật đó đã được tính trong cơ cấu giá của dịch vụ kỹ thuật y tế khác đó;
b) Dịch vụ kỹ thuật y tế có kết quả được tính toán từ kết quả của dịch vụ kỹ thuật y tế khác hoặc có kết quả từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật y tế khác.
5. Dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc kỹ thuật mới, phương pháp mới theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 69 Luật khám bệnh, chữa bệnh được quy định giá kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi dịch vụ kỹ thuật y tế này được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể điều kiện, tỷ lệ thanh toán.
6. Quỹ bảo hiểm y tế tạm thời chưa thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế quy định tại Danh mục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2.2.LQ.31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 31 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định thủ tục, mức thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở viện phí theo quy định của Chính phủ.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TT.3.2. Nguyên tắc chung)
Điều 2.2.NĐ.2.19. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Các trường hợp thanh toán trực tiếp thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Hồ sơ thanh toán trực tiếp:
a) Giấy đề nghị thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của người bệnh;
b) Các giấy tờ quy định tại Điều 15 Nghị định này;
c) Giấy ra viện hoặc đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh;
d) Bản chính các chứng từ hợp lệ (hóa đơn mua thuốc, hóa đơn thu viện phí và các chứng từ có liên quan).
3. Quy trình, thời gian thanh toán trực tiếp:
a) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này cho đơn vị quản lý để chuyển đến, hoặc trực tiếp chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế;
b) Trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc giám định bảo hiểm y tế và thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu.
4. Mức thanh toán trực tiếp:
a) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này;
b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế nhưng tối đa không vượt quá mức quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Trách nhiệm thanh toán: Cơ quan bảo hiểm xã hội nào phát hành thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thì có trách nhiệm thanh toán trực tiếp cho đối tượng đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.NĐ.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TL.2.14. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh
(Điều 14 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
Các trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT bao gồm:
1. Khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
2. Khám bệnh, chữa bệnh không đúng thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 2.2.TL.2.15. Hồ sơ đề nghị thanh toán
(Điều 15 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Giấy đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT lập theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
2. Các thủ tục, giấy tờ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
3. Giấy ra viện.
4. Bản chính các chứng từ hợp lệ (hóa đơn mua thuốc, hóa đơn thu viện phí và các chứng từ có liên quan).
Điều 2.2.TL.2.16. Thanh toán trực tiếp
(Điều 16 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 15 Thông tư này cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú.
2. Tổ chức Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán của người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh và lập Giấy biên nhận hồ sơ. Những hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì yêu cầu bổ sung cho đủ;
b) Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán phải hoàn thành việc giám định BHYT và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho người bệnh. Trường hợp không thanh toán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Tổng hợp số tiền đã thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh và trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế nơi người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
3. Mức thanh toán BHYT:
a) Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT: thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT theo quy định;
b) Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT: thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Phu luc 04.doc
Điều 2.2.TL.3.3. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)
1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh gồm:
a) Giá dịch vụ khám bệnh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
b) Giá dịch vụ ngày giường điều trị quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
c) Giá các dịch vụ kỹ thuật quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này gồm các chi phí sau:
a) Chi phí trực tiếp:
- Chi phí về thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế.
Đối với một số loại thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế chưa được tính vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này: được thanh toán căn cứ vào số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh, giá mua, phạm vi và mức hưởng theo quy định của pháp luật.
- Chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường;
- Chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ.
b) Chi phí phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật (sau đây gọi tắt là phụ cấp đặc thù) theo quy định tại Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch;
c) Chi phí tiền lương theo lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập; trừ các khoản chi theo chế độ quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm các khoản chi theo chế độ do ngân sách nhà nước bảo đảm quy định các văn bản sau đây:
a) Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương thuộc lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Quyết định số 46/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, viên chức công tác tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện C Đà Nẵng thuộc Bộ Y tế, các Phòng Bảo vệ sức khỏe Trung ương 1, 2, 2B, 3 và 5, Khoa A11 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Khoa A11 Viện Y học cổ truyền Quân đội (sau đây gọi tắt là Quyết định số 46/2009/QĐ-TTg) và Quyết định số 20/2015/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 46/2009/QĐ-TTg;
d) Điểm a Khoản 8 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
4. Các chi phí quy định tại Khoản 2 Điều này được xác định trên cơ sở định mức do Bộ Y tế ban hành.
5. Mức giá của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các Phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch này được liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh khi yếu tố hình thành giá thay đổi.
Phu luc I.doc
Điều 2.2.TL.3.4. Áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)
1. Các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh chưa được quy định mức giá cụ thể tại Thông tư liên tịch này: áp dụng theo mức giá của các dịch vụ được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện.
2. Các phẫu thuật, thủ thuật chưa được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện đồng thời chưa quy định mức giá cụ thể: áp dụng mức giá tương ứng với từng loại phẫu thuật, thủ thuật tại mục "phẫu thuật, thủ thuật còn lại khác" của từng chuyên khoa quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Các dịch vụ kỹ thuật mới theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 69 Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ kỹ thuật còn lại khác chưa được quy định giá: áp dụng mức giá do Bộ Y tế quy định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính. Trình tự, thời hạn quyết định giá và hồ sơ phương án giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
4. Các viện có giường bệnh, trung tâm y tế tuyến tỉnh có chức năng khám bệnh, chữa bệnh; trung tâm y tế huyện thực hiện cả hai chức năng phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh đã được xếp hạng: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng tương đương.
5. Các viện có giường bệnh, bệnh xá quân y, đội điều trị chưa được xếp hạng; phòng khám đa khoa, chuyên khoa, nhà hộ sinh; phòng khám bác sĩ gia đình; phòng chẩn trị y học cổ truyền; trung tâm y tế tuyến huyện nơi đã tách bệnh viện nhưng có khám bệnh, chữa bệnh; trạm y tế xã, phường, thị trấn; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức, trường học; phòng khám quân y, phòng khám quân dân y, bệnh xá quân dân y; bệnh xá; bệnh viện chưa xếp hạng và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
6. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân:
a) Giá khám bệnh, giá ngày giường điều trị: Tổ chức bảo hiểm y tế thống nhất với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân áp dụng mức giá của một trong các hạng bệnh viện quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
b) Các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc Điểm a Khoản này: Tổ chức bảo hiểm y tế thống nhất với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân áp dụng mức giá quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Điều 2.2.TL.3.5. Lộ trình thực hiện
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)
1. Mức giá gồm chi phí trực tiếp và phụ cấp đặc thù được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2016.
2. Mức giá gồm chi phí trực tiếp, phụ cấp đặc thù và tiền lương được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Thời điểm thực hiện cụ thể của các đơn vị, địa phương do Bộ Y tế xem xét, quyết định.
3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được thực hiện mức giá gồm chi phí trực tiếp, phụ cấp đặc thù và tiền lương kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2016.
Điều 2.2.TL.5.13. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội và người tham gia bảo hiểm y tế
(Điều 13 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Các trường hợp thanh toán, mức thanh toán, hồ sơ đề nghị và thời hạn thanh toán trực tiếp được thực hiện theo quy định tại các Điều 14, 15 và 16 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
2. Trách nhiệm thanh toán:
a) BHXH Bộ Quốc phòng thanh toán trực tiếp đối với các trường hợp người có thẻ BHYT do BHXH Bộ Quốc phòng cấp, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở quân y ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với BHXH Bộ Quốc phòng;
b) BHXH tỉnh thanh toán trực tiếp đối với các trường hợp người có thẻ BHYT do BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh cấp, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với BHXH tỉnh.
Điều 2.2.TL.6.13. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 13 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
2. Mức thanh toán trực tiếp theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 16 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
3. Thanh toán trực tiếp trong trường hợp cấp cứu
a) Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được thanh toán toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn cấp cứu. Phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán thực hiện theo các Khoản 1 và 2 Điều này, phần chênh lệch số với mức thanh toán quy định tại Khoản 2 Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo;
b) Thanh toán phần chênh lệch số với mức thanh toán quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện như sau:
Hồ sơ thanh toán gồm: Bản phôtô có xác nhận của đơn vị các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, Bảng thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo mẫu C78-HD ban hành theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam do cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi thanh toán trực tiếp cấp và công văn đề nghị của đơn vị quản lý trực tiếp;
Trình tự thực hiện thanh toán: Cá nhân lập hồ sơ theo quy định tại Điểm b Khoản này, nộp cho đơn vị quản lý trực tiếp để chuyển tiếp về Cục Quân y Bộ Quốc phòng đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này; chuyển về các Bộ, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
Trong thời gian 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán phần chênh lệch hợp lệ, Cục Quân y Bộ Quốc phòng hoặc các Bộ, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu phải hoàn thành việc thẩm định và thanh toán phần chênh lệch cho người bệnh. Trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.LQ.32. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 32 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Việc tạm ứng kinh phí của tổ chức bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện hàng quý như sau:
a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng một lần bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, được tạm ứng 80% nguồn kinh phí được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thông báo đầu kỳ của tổ chức bảo hiểm y tế; trường hợp không có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, căn cứ số chi khám bệnh, chữa bệnh sau một tháng thực hiện hợp đồng, tổ chức bảo hiểm y tế dự kiến và tạm ứng 80% kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong quý;
c) Trường hợp kinh phí tạm ứng cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh vượt quá số kinh phí được sử dụng trong quý, tổ chức bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo với Bảo hiểm xã hội Việt Nam để bổ sung kinh phí.
2. Việc thanh toán, quyết toán giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ chức bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi bản tổng hợp đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của tháng trước cho tổ chức bảo hiểm y tế; trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi quý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của quý trước cho tổ chức bảo hiểm y tế;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm thông báo kết quả giám định và số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tổ chức bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Việc thẩm định quyết toán năm đối với quỹ bảo hiểm y tế và thanh toán số kinh phí chưa sử dụng hết (nếu có) đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được thực hiện trước ngày 01 tháng 10 năm sau.
3. Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này, tổ chức bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho các đối tượng này.
QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 2.2.LQ.33. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế
(Điều 33 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế.
3. Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 2.2.LQ.34. Quản lý quỹ bảo hiểm y tế
(Điều 34 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ chức bảo hiểm y tế.
Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm quản lý quỹ bảo hiểm y tế và tư vấn chính sách bảo hiểm y tế.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý quỹ bảo hiểm y tế; quyết định nguồn tài chính để bảo đảm việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong trường hợp mất cân đối thu, chi quỹ bảo hiểm y tế.
3. Hàng năm, Chính phủ báo cáo trước Quốc hội về quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.NĐ.2.20. Phân bổ và quản lý nguồn thu bảo hiểm y tế
(Điều 20 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Tổng số thu bảo hiểm y tế của quân nhân, người làm công tác cơ yếu do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp thẻ bảo hiểm y tế; của công an nhân dân do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế, được phân bổ và quản lý như sau:
a) 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) và giao Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quản lý, sử dụng;
b) 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam để dành cho Quỹ dự phòng và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế.
2. Phân bổ, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của người làm công tác cơ yếu thuộc Bộ, ngành, địa phương do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP; tỷ lệ trích chuyển cho y tế cơ quan để mua thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và chi phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng này thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an được mở tài khoản tiền gửi các khoản thu, chi bảo hiểm y tế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm. Toàn bộ số tiền lãi trên tài khoản thu bảo hiểm y tế được chuyển về quỹ dự phòng và quản lý quỹ bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 2.2.LQ.35. Phân bổ và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
(Điều 35 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Quỹ bảo hiểm y tế được phân bổ và sử dụng như sau:
a) 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh;
b) 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng, chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế, trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự phòng.
2. Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để đầu tư theo các hình thức quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hình thức và cơ cấu đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế trên cơ sở đề nghị của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán thì phần kinh phí chưa sử dụng hết được phân bổ theo lộ trình như sau:
a) Từ ngày Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì 80% chuyển về quỹ dự phòng, 20% chuyển về địa phương để sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau đây:
Hỗ trợ quỹ khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo; hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số nhóm đối tượng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế; mua phương tiện vận chuyển người bệnh ở tuyến huyện.
Trong thời hạn 1 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải chuyển 20% phần kinh phí chưa sử dụng hết về cho địa phương.
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, phần kinh phí chưa sử dụng hết được chuyển về quỹ dự phòng;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, phần kinh phí chưa sử dụng hết được hạch toán toàn bộ vào quỹ dự phòng để điều tiết chung.
4. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, sau khi thẩm định quyết toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm bổ sung toàn bộ phần kinh phí chênh lệch này từ nguồn quỹ dự phòng.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 2.2.NĐ.1.6. Phân bổ và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
(Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
Tổng số thu bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo mức đóng quy định tại Điều 2 Nghị định này được phân bổ và sử dụng như sau:
1. 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) được sử dụng cho các mục đích:
a) Chi trả các khoản chi phí thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế và Điều 4 Nghị định này.
b) Trích để lại cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế để mua thuốc, vật tư y tế tiêu hao, trang thiết bị và dụng cụ y tế thông thường để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
Mức trích để lại cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bằng 7% tổng thu quỹ bảo hiểm y tế tính trên tổng số học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục có tham gia bảo hiểm y tế (kể cả học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm đối tượng khác) và mức đóng tương ứng đối với từng đối tượng theo quy định tại Điều 2 Nghị định này; bằng 5% tổng thu quỹ bảo hiểm y tế tính trên tổng số trẻ em dưới 6 tuổi đang theo học tại cơ sở giáo dục mầm non.
Vào tháng đầu của năm học hoặc khóa học, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chuyển số tiền nêu trên cho các cơ sở giáo dục và tổng hợp số kinh phí này vào quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý. Cơ sở giáo dục nhận kinh phí có trách nhiệm sử dụng, thanh quyết toán với cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
c) Trích để lại cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức y tế cơ quan để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý (trừ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức y tế cơ quan có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu với tổ chức Bảo hiểm xã hội). Mức để lại bằng 1% tổng số tiền đóng bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội.
Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này về điều kiện, quy mô tổ chức; nội dung chi; quản lý và thanh quyết toán nguồn kinh phí này.
2. 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế, trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự phòng và được quy định như sau:
a) Tổng mức chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế hằng năm do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định trong tổng chi phí quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Quỹ dự phòng là phần còn lại sau khi đã trích trừ chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế.
3. Việc quản lý và sử dụng số tiền thu bảo hiểm y tế thực hiện như sau:
a) Bảo hiểm xã hội các cấp thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trực tiếp thu tiền đóng bảo hiểm y tế của các đối tượng và chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chuyển đủ và kịp thời nhu cầu kinh phí cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố để tạm ứng, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
4. Hằng năm, căn cứ số liệu quyết toán năm đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt, phần kinh phí chưa sử dụng hết của các tỉnh, thành phố có số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm được sử dụng như sau:
a) Phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh chưa sử dụng hết năm 2014, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hạch toán toàn bộ số tiền vào quỹ dự phòng;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hạch toán 80% vào quỹ dự phòng, đồng thời thông báo 20% số kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh chưa sử dụng hết cho địa phương để thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 35 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
Căn cứ số kinh phí chưa sử dụng hết được sử dụng tại địa phương, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch sử dụng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố chuyển kinh phí cho các đơn vị để thực hiện.
Các đơn vị được phân bổ kinh phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành và quyết toán với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố để tổng hợp vào quyết toán chi của quỹ bảo hiểm y tế của tỉnh, thành phố bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả, công khai, minh bạch.
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hạch toán toàn bộ phần kinh phí chưa sử dụng hết vào quỹ dự phòng để điều tiết chung.
Điều 2.2.TL.2.17. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP
(Điều 17 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Phân bổ quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho các cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu:
Căn cứ tổng quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT trên địa bàn cấp tỉnh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm phân bổ quỹ cho các cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, công thức tính như sau:
Trong đó:
- Tổng quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT trên địa bàn được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP (bằng 90% số tiền đóng BHYT trên địa bàn cấp tỉnh dành cho khám bệnh, chữa bệnh).
- Tổng số kinh phí trích chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu trên địa bàn cấp tỉnh được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Chuyển kinh phí cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại Điều 18 Thông tư này:
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm non:
- Số tiền trích để lại cho cơ sở giáo dục mầm non gồm 2 khoản: bằng 5% tổng thu quỹ BHYT tính trên tổng số trẻ em dưới 6 tuổi đang theo học tại cơ sở và 1% tổng số tiền đóng BHYT hằng tháng của cơ sở đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm c khoản này.
Vào tháng đầu của năm học hoặc khoá học, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chuyển số tiền nêu trên cho các cơ sở giáo dục mầm non.
Ví dụ 8: Cơ sở giáo dục mầm non B có đủ điều kiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em, năm 2015 có 100 trẻ dưới 6 tuổi theo học. Giả sử mức đóng BHYT là 4,5%, mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng, số tiền tổ chức Bảo hiểm xã hội trích chuyển cho nhà trường là 3.105.000 đồng:
5% x (100 trẻ x 4,5% x 1.150.000 đồng/tháng x 12 tháng)
Ngoài ra, tổ chức Bảo hiểm xã hội còn phải trích để lại cho cơ sở giáo dục mầm non B bằng 1% tổng số tiền đóng BHYT của cơ sở cho tổ chức Bảo hiểm xã hội theo ví dụ 10 tại Điểm c Khoản này.
b) Đối với cơ sở giáo dục khác:
- Số tiền trích để lại cho cơ sở giáo dục gồm 2 khoản: bằng 7% tổng thu quỹ BHYT tính trên tổng số học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục có tham gia BHYT (kể cả học sinh, sinh viên tham gia BHYT theo nhóm đối tượng khác) và 1% tổng số tiền đóng BHYT hằng tháng của cơ sở đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm c khoản này.
- Vào tháng đầu của năm học hoặc khoá học, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chuyển số tiền nêu trên cho các cơ sở giáo dục.
Ví dụ 9: Trường Đại học K có đủ điều kiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho sinh viên; năm học 2015-2016, có 5.000 sinh viên theo học, gồm: 100 em thuộc hộ nghèo, 100 em là thân nhân của lực lượng quân đội, 100 em là thân nhân của người có công với cách mạng và 4.700 em thuộc các đối tượng khác. Giả sử mức đóng BHYT của các đối tượng thống nhất là 4,5%, mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng; số tiền tổ chức Bảo hiểm xã hội trích chuyển cho Trường là 217.350.000 đồng:
7% x (5.000 sinh viên x 4,5% x 1.150.000 đồng/tháng x 12 tháng)
Ngoài ra, tổ chức Bảo hiểm xã hội còn phải trích để lại cho Trường Đại học K bằng 1% tổng số tiền đóng BHYT của Trường cho tổ chức Bảo hiểm xã hội theo ví dụ 10 tại điểm c khoản này.
c) Đối với kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho các đối tượng do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý:
- Mức trích để lại cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức y tế cơ quan bằng 1% tổng số tiền đóng BHYT (không bao gồm tiền lãi chậm đóng BHYT) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội.
- Hằng tháng, sau khi nhận được tiền đóng BHYT của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm trích để lại số tiền nêu trên cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Ví dụ 10: Doanh nghiệp A có tổ chức y tế cơ quan (không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT) thực hiện nộp tiền đóng vào quỹ BHYT, tổng số là 105 triệu đồng, trong đó: 100 triệu đồng là số tiền phải nộp theo mức đóng quy định, 5 triệu đồng là tiền lãi phạt chậm đóng. Tổ chức Bảo hiểm xã hội sau khi nhận được số tiền này có trách nhiệm lập chứng từ trích để lại cho doanh nghiệp A số tiền là 1.000.000 đồng (1% x 100.000.000 đồng).
Điều 2.2.TL.2.18. Điều kiện, quy mô tổ chức; nội dung chi; quản lý và thanh quyết toán kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
(Điều 18 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (trừ cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức y tế cơ quan có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT) được cấp kinh phí từ quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT để chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất một người chuyên trách hoặc kiêm nhiệm hoặc hợp đồng lao động thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên, trình độ tối thiểu là trung cấp y;
b) Có phòng y tế hoặc phòng làm việc riêng để thực hiện việc sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho các đối tượng do cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý khi bị tai nạn thương tích, các bệnh thông thường trong thời gian học tập, làm việc tại cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Nội dung chi chăm sóc sức khỏe ban đầu:
a) Chi mua thuốc, vật tư y tế phục vụ sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho trẻ em, học sinh, sinh viên, các đối tượng do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý khi bị tai nạn thương tích và các bệnh thông thường trong thời gian học, làm việc tại cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
b) Chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị y tế thông thường phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
c) Chi mua văn phòng phẩm, tủ tài liệu phục vụ việc quản lý hồ sơ sức khoẻ trẻ em, học sinh, sinh viên, người lao động;
d) Chi mua sách, tài liệu, dụng cụ phục vụ hoạt động tuyên truyền, giảng dạy, giáo dục ngoại khoá về chăm sóc, tư vấn sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
đ) Các khoản chi khác để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Quản lý và thanh quyết toán kinh phí:
a) Cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp kinh phí từ quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT có trách nhiệm sử dụng cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý, không được sử dụng vào các mục đích khác.
b) Các khoản chi chăm sóc sức khỏe ban đầu quy định tại Khoản 2 Điều này được hạch toán, quyết toán như sau:
- Đối với cơ sở giáo dục công lập thực hiện hạch toán các khoản chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu vào chi phí thực hiện công tác y tế tại cơ sở và quyết toán với đơn vị quản lý cấp trên theo quy định hiện hành;
- Đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện hạch toán các khoản chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu vào chi phí của cơ sở giáo dục ngoài công lập và quyết toán với đơn vị cấp trên (nếu có);
- Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện mở sổ kế toán riêng để phản ánh việc tiếp nhận kinh phí, sử dụng kinh phí, không tổng hợp vào quyết toán chi phí của doanh nghiệp;
- Đối với cơ quan, đơn vị khác thực hiện hạch toán các khoản chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu vào chi phí thực hiện công tác y tế của cơ quan, đơn vị và quyết toán với cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên (nếu có) hoặc cơ quan tài chính theo quy định hiện hành.
c) Cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy định tại Điều này không phải quyết toán với tổ chức Bảo hiểm xã hội nhưng có trách nhiệm báo cáo về việc sử dụng kinh phí khi tổ chức Bảo hiểm xã hội, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
d) Số kinh phí được cấp đến cuối năm chưa sử dụng hết, được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Điều 2.2.TL.2.19. Chi hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn
(Điều 19 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Kinh phí chi hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện lập danh sách tham gia BHYT trên địa bàn được bố trí từ nguồn dự toán chi quản lý bộ máy hằng năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Số kinh phí chi hỗ trợ được căn cứ vào số người trong danh sách tham gia BHYT do Ủy ban nhân dân cấp xã lập (đối với danh sách tăng, giảm đối tượng được tính theo số người tăng và số người giảm) và mức chi do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông báo hằng năm trên cơ sở mức dự toán được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; riêng mức chi năm 2015 là 1.500 đồng/người.
3. Chuyển kinh phí chi hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện lập danh sách tham gia BHYT trên địa bàn:
a) Đối với năm 2015: Chậm nhất đến cuối tháng 3, Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm tạm cấp theo mức bằng 50% số kinh phí hỗ trợ tính theo mức chi quy định tại Khoản 2 Điều này và tổng dân số của Ủy ban nhân dân xã tại thời điểm hỗ trợ. Số còn lại được cấp đủ sau khi nhận được danh sách tham gia BHYT theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
b) Từ năm 2016, Bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện chuyển kinh phí hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được danh sách tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ 11:
- Năm 2015: Dân số xã N có 6.000 người, số tiền Bảo hiểm xã hội cấp huyện cấp tạm ứng cho xã là 4.500.000 đồng (50% x 1.500 đồng x 6.000 người). Số tiền còn lại được cấp đủ sau khi nhận được danh sách tham gia BHYT theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
- Năm 2016: Xã N gửi báo cáo tăng, giảm đối tượng, trong đó tăng 30 người, giảm 10 người. Giả sử mức chi lập danh sách tham gia BHYT áp dụng năm 2016 là 2.000 đồng/người; số tiền hỗ trợ cho xã là 80.000 đồng:
(30 người tăng + 10 người giảm) x 2.000 đồng
c) Việc chuyển kinh phí chi hỗ trợ được thực hiện theo phương thức thanh toán chuyển khoản hoặc chi trực tiếp bằng tiền mặt.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã được cấp kinh phí lập danh sách tham gia BHYT không phải quyết toán với ngân sách xã nhưng phải mở sổ kế toán riêng để phản ánh việc tiếp nhận kinh phí, sử dụng kinh phí.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.2.4. Trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TL.5.14. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này
(Điều 14 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Hằng tháng, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thu BHYT của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này về BHXH Việt Nam.
2. Hằng quý, căn cứ dự toán chi quỹ khám bệnh, chữa bệnh của BHXH Bộ Quốc phòng và BHXH tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, BHXH Việt Nam có trách nhiệm cấp đủ và kịp thời kinh phí để thực hiện tạm ứng, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho các đơn vị, cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh.
3. Hằng năm, căn cứ vào số thu BHYT dành cho khám bệnh, chữa bệnh và số chi khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này đã được quyết toán, trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng có số thu lớn hơn số chi trong năm thì BHXH Việt Nam có trách nhiệm chuyển phần kinh phí được sử dụng cho BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP.
Căn cứ số kinh phí chưa sử dụng hết, BHXH Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Quân y và Cục Tài chính Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định. Căn cứ Quyết định của Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Quốc phòng chuyển kinh phí cho các đơn vị để thực hiện. Các đơn vị được phân bổ kinh phí có trách nhiệm quản lí, sử dụng theo quy định hiện hành và quyết toán với BHXH Bộ Quốc phòng để tổng hợp vào quyết toán chi của quĩ BHYT của Bộ Quốc phòng bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả, công khai, minh bạch.
4. BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh trích chuyển và quản lý kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại các Điểm b và c Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP như sau:
a) 1% tổng số tiền đóng BHYT của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp;
b) 7% tổng thu BHYT tính trên tổng số học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường;
c) Điều kiện, quy mô tổ chức, nội dung chi và thanh quyết toán nguồn kinh phí dành cho chăm sóc sức khỏe ban đầu thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
5. Chi phí quản lý quĩ BHYT của BHXH Bộ Quốc phòng do BHXH Việt Nam bảo đảm và được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP.
6. Quản lý, sử dụng quĩ BHYT tại BHXH tỉnh đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thân nhân cơ yếu tại các Bộ khác, ngành, địa phương thực hiện theo phân cấp hiện hành.
Điều 2.2.TL.5.15. Lập dự toán, quyết toán quĩ bảo hiểm y tế
(Điều 15 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh lập dự toán thu, chi quỹ BHYT đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này và chi phí quản lí quỹ BHYT của Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam theo qui định; đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu ra quyết định giao dự toán thu, chi BHYT cho các đơn vị thực hiện.
2. Hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh báo cáo quyết toán quỹ BHYT với BHXH Việt Nam trên cơ sở số liệu quyết toán với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan BHXH khác, Trung tâm giám định BHYT và thanh toán đa tuyến và số kinh phí trích chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đơn vị theo quy định.
Điều 2.2.NĐ.1.7. Quản lý và sử dụng quỹ dự phòng
(Điều 7 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Quỹ dự phòng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý được sử dụng để bổ sung nguồn kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho tỉnh, thành phố trong trường hợp số tiền thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm. Sau khi có biên bản kiểm tra quyết toán năm, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định để bổ sung toàn bộ phần kinh phí chênh lệch này từ nguồn quỹ dự phòng.
2. Trường hợp quỹ dự phòng không đủ để bổ sung kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho các tỉnh, thành phố theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam phương án giải quyết trước khi báo cáo Bộ Y tế, Bộ Tài chính.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ các biện pháp giải quyết để bảo đảm đủ và kịp thời nguồn kinh phí cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
Điều 2.2.NĐ.1.8. Chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế
(Điều 8 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Chi thường xuyên thực hiện theo quy định của pháp luật bao gồm:
a) Chi đặc thù bao gồm:
- Chi tuyên truyền, phối hợp trong công tác tuyên truyền phát triển bảo hiểm y tế;
- Chi cho hoạt động liên quan đến nhiệm vụ thu, chi của quỹ;
- Chi phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện bảo hiểm y tế.
b) Chi hoạt động bộ máy bảo hiểm xã hội phục vụ quản lý quỹ bảo hiểm y tế các cấp.
2. Chi không thường xuyên, bao gồm:
a) Chi phát triển và hiện đại hóa công nghệ thông tin;
b) Chi nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, hợp tác quốc tế liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm y tế.
3. Các nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung chi, mức chi quy định tại Điều này.
Điều 2.2.NĐ.1.9. Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế
(Điều 9 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để đầu tư theo các hình thức quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hình thức và cơ cấu đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế trên cơ sở đề nghị của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Toàn bộ số tiền sinh lời thực thu từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế hằng năm được bổ sung vào quỹ dự phòng để điều tiết chung.
Điều 2.2.NĐ.1.10. Quyết toán và lập kế hoạch tài chính
(Điều 10 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện báo cáo quyết toán năm trước ngày 01 tháng 10 năm sau theo quy định tại Điều 32 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
2. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập kế hoạch tài chính về thu, chi quỹ bảo hiểm y tế; chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế và đầu tư từ số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm y tế, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Y tế.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch tài chính hằng năm.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán của Thủ tướng Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện xong việc giao dự toán thu, chi cho các đơn vị thực hiện.
Điều 2.2.NĐ.2.11. Mức hưởng bảo hiểm y tế
(Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 10 Nghị định này, với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp sau:
a) Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 15 Nghị định này;
b) Khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, hoặc chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đối với trường hợp đang công tác hoặc cư trú thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước;
d) Điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước.
2. Đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố thì ngoài quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, còn được thực hiện theo quy định của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, với mức hưởng như sau:
a) 40% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến Trung ương, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) 60% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
c) 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện và tương đương từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
d) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và phần còn lại của chi phí điều trị nội trú quy định tại các Điểm a và b Khoản này; phần còn lại của chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điểm c Khoản này và chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này (nếu có) do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hoặc sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y tế xã hội hóa tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; phần chi phí còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Chi phí vận chuyển
a) Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi cấp cứu hoặc đang Điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật trong trường hợp: Chuyển từ tuyến huyện và tương đương trở lên lên tuyến trên; chuyển ngang tuyến; chuyển từ tuyến trên xuống tuyến dưới đến tuyến huyện và tương đương theo chỉ định chuyên môn hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ;
b) Mức hưởng chi phí vận chuyển giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;
c) Hồ sơ, thủ tục thanh toán chi phí vận chuyển:
Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có lệnh hoặc phiếu điều xe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận.
Trường hợp không sử dụng phương tiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi phải có phiếu chi tiền vận chuyển cho người bệnh và được lưu trong hồ sơ quyết toán.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.NĐ.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TT.3.6. Phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế
(Điều 6 Thông tư số 15/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015)
1. Người tham gia BHYT nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS được hưởng quyền lợi theo phạm vi quyền lợi, mức hưởng theo quy định của pháp luật về BHYT.
2. Người tham gia BHYT nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS được quỹ BHYT chi trả:
a) Thuốc (bao gồm cả thuốc ARV), hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT;
b) Xét nghiệm HIV đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và khi sinh con theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả;
c) Kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV;
d) Khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc ARV và các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS khác đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
đ) Xét nghiệm HIV theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh (trừ chi phí xét nghiệm HIV đối với người hiến bộ phận cơ thể người, người cho tinh trùng, noãn);
e) Xét nghiệm HIV, điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro (trừ các trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp đã được ngân sách nhà nước chi trả);
g) Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội.
Điều 2.2.TL.6.9. Thanh toán chi phí vận chuyển quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Điều kiện được thanh toán và hồ sơ, thủ tục thanh toán chi phí vận chuyển thực hiện theo quy định tại các Điểm a và c Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
2. Mức thanh toán chi phí vận chuyển trong phạm vi quỹ bảo hiểm y tế
a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển, cả chiều đi và về cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một người sử dụng cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người;
b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm vận chuyển người bệnh;
c) Chi phí vận chuyển quy định tại các Điểm a và b Khoản này không thanh toán đối với người hộ tống người bệnh chuyển tuyến (nếu có);
d) Mức hưởng chi phí vận chuyển quy định tại các Điểm a và b Khoản này áp dụng đối với phương tiện vận chuyển bằng đường bộ hoặc đường sắt. Trường hợp vận chuyển bằng phương tiện tầu thủy được quy đổi từ hải lý sang km; vận chuyển bằng đường không được áp dụng như đối với đường bộ;
đ) Hằng quý, cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí vận chuyển cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng kỳ quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
3. Chi phí vận chuyển ngoài phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều này
a) Chi phí vận chuyển ngoài phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm gồm: Chi phí vận chuyển từ nơi công tác, làm việc, học tập hoặc cư trú tới nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; từ nơi khám bệnh, chữa bệnh cuối cùng về nơi công tác, làm việc, học tập hoặc cư trú; chi phí dành cho người hộ tống; phần chi phí vượt trên mức hưởng quy định tại Điểm d;
b) Hồ sơ thanh toán gồm: Đơn đề nghị thanh toán chi phí vận chuyển ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế của cá nhân có xác nhận của đơn vị, bản photo giấy ra viện và các hóa đơn, chứng từ bản gốc về chi phí vận chuyển;
c) Trình tự thực hiện thanh toán:
Cá nhân lập hồ sơ quy định tại Điểm b Khoản này nộp cho cơ quan tài chính đơn vị quản lý trực tiếp để nộp lên cơ quan tài chính đơn vị cấp trên.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan tài chính đơn vị cấp trung đoàn và tương đương, trường hợp không có cơ quan tài chính đơn vị cấp trung đoàn và tương đương thì cơ quan tài chính đơn vị cấp sư đoàn và tương đương phải xem xét và thanh toán chi phí vận chuyển ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này và quyết toán hàng năm theo chế độ hiện hành; cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc các Bộ, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu phải xem xét và thanh toán chi phí vận chuyển ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này và quyết toán hàng năm theo chế độ hiện hành.
4. Hằng năm, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Quân y Bộ Quốc phòng, cơ quan tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán kinh phí của các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này cùng thời điểm lập dự toán ngân sách của ngành quân y, y tế, báo cáo Bộ Tài chính để đảm bảo và thực hiện quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2.2.TL.6.10. Thanh toán tiền ăn bệnh viện, bệnh xá của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
(Điều 10 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này khi đi điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y hoặc y tế các bộ, ngành, địa phương có tổ chức chăm sóc dinh dưỡng theo quy định của Bộ Y tế được hưởng chế độ tiền ăn bệnh viện, bệnh xá theo mức quy định tại Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ và Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003; Nghị định số 13/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2013 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần của lực lượng tàu ngầm chiến dịch và Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cơ yếu về chế độ chính sách đối với người làm công tác cơ yếu và do ngân sách quốc phòng bảo đảm đối với đối tượng quản lý của Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; ngân sách của các Bộ, ngành, địa phương bảo đảm đối với đối tượng quản lý của các Bộ, ngành, địa phương.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y có trách nhiệm đảm bảo tiêu chuẩn, chế độ ăn bệnh viện, bệnh xá trực tiếp cho người bệnh và quyết toán hằng tháng với cơ quan tài chính cùng cấp. Người bệnh phải nộp tiền ăn cơ bản cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Chế độ ăn bệnh viện, bệnh xá được đảm bảo đúng, đủ tiêu chuẩn, định lượng, không cấp bằng tiền cho người bệnh.
3. Trường hợp điều trị nội trú ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài Quân đội được đảm bảo tiền ăn bệnh lý chênh lệch theo số ngày thực tế điều trị. Tài chính cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm thanh toán cho đối tượng và quyết toán hằng tháng với cơ quan tài chính cấp trên. Hồ sơ thanh toán, quyết toán là bản phôtô giấy ra viện có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng và giấy xác nhận việc đảm bảo ăn bệnh lý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi điều trị cho đối tượng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.NĐ.2.21. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định này được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí bảo hiểm y tế trong phạm vi và mức hưởng được quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp, bao gồm:
a) Trích 10% tổng số thu bảo hiểm y tế chuyển cho quân y đơn vị, y tế cơ quan để chi cho việc mua thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và chi phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến quân y đơn vị, y tế cơ quan;
b) Phần còn lại sử dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chi phí vận chuyển.
2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh và chi phí vận chuyển trong năm, bao gồm các chi phí trong phạm vi, mức hưởng quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này, sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, phần kinh phí chưa dùng hết được sử dụng như sau:
a) Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, được giữ toàn bộ tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng, điều tiết chung trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh; mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế; mua phương tiện vận chuyển người bệnh ở đơn vị cơ sở;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, 70% được giữ lại tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng, Điều tiết chung trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hỗ trợ thực hiện các nội dung như quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; 30% chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam hạch toán vào Quỹ dự phòng để điều tiết chung.
3. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, bao gồm các chi phí trong phạm vi, mức hưởng quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này, sau khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, được thực hiện như sau:
a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm sử dụng quỹ dự phòng để bổ sung phần kinh phí còn thiếu của chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi mức hưởng thanh toán bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều 10 và Điều 11 Nghị định này;
b) Trường hợp quỹ dự phòng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam không đủ để bổ sung, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam phương án giải quyết;
c) Số chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế mà do ngân sách nhà nước bảo đảm thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ cấp bổ sung.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 2.2.TL.6.17. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
(Điều 17 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh có số chi khám bệnh, chữa bệnh nhỏ hơn số thu:
Sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, căn cứ số kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh chưa sử dụng hết trong năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Quân y, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt để thực hiện chi cho các nội dung sau:
a) Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này;
b) Mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế và hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của Bộ Quốc phòng;
c) Mua phương tiện vận chuyển người bệnh cho các cơ sở quân y, y tế đơn vị.
2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh có số chi khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn số thu:
Sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán phần chi phí trong quy định, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tổng hợp phân tích các nguồn chi vượt quỹ khám bệnh, chữa bệnh như sau:
a) Trường hợp riêng chi phí trong phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế đã vượt quỹ khám bệnh, chữa bệnh thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam bù toàn bộ phần vượt quỹ của chi phí này; phần chi phí ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính;
a) Trường hợp chi phí trong phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế chưa vượt quỹ nhưng tổng chi phí chung vượt quỹ khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để được cấp bổ sung;
c) Sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt bổ sung kinh phí phần chi phí vượt quỹ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện chuyển bổ sung kinh phí về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện Điều này đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
Điều 2.2.NĐ.2.22. Kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
(Điều 22 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm.
2. Nội dung chi kinh phí quản lý bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP.
Điều 2.2.NĐ.2.23. Lập dự toán, quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế
(Điều 23 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an lập dự toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế, chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc thẩm quyền quản lý, báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định giao dự toán thu, chi bảo hiểm y tế cho các đơn vị thực hiện.
3. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc thẩm quyền quản lý đối với các đơn vị, các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và báo cáo quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.NĐ.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 2.2.LQ.36. Quyền của người tham gia bảo hiểm y tế
(Điều 36 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế khi đóng bảo hiểm y tế.
2. Được đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình tại đại lý bảo hiểm y tế trong phạm vi cả nước; được lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.
3. Được khám bệnh, chữa bệnh.
4. Được tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế.
5. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.
6. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.LQ.37. Nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế
(Điều 37 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.
2. Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế.
3. Thực hiện các quy định tại Điều 28 của Luật này khi đến khám bệnh, chữa bệnh.
4. Chấp hành các quy định và hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh.
5. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
Điều 2.2.LQ.38. Quyền của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế
(Điều 38 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.
2. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.LQ.39. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế
(Điều 39 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Lập hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế.
2. Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.
3. Giao thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm thực hiện bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, của đại diện cho người tham gia bảo hiểm y tế khi có yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế, người lao động hoặc đại diện của người lao động.
5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.LQ.40. Quyền của tổ chức bảo hiểm y tế
(Điều 40 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Yêu cầu người sử dụng lao động, đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm của họ về việc thực hiện bảo hiểm y tế.
2. Kiểm tra, giám định việc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cung cấp hồ sơ, bệnh án, tài liệu về khám bệnh, chữa bệnh để phục vụ công tác giám định bảo hiểm y tế.
4. Từ chối thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không đúng quy định của Luật này hoặc không đúng với nội dung hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
5. Yêu cầu người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm y tế hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh mà tổ chức bảo hiểm y tế đã chi trả.
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế và xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.LQ.41. Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm y tế
(Điều 41 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
2.Tổ chức để đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thuận lợi tại đại lý bảo hiểm y tế. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, nơi đăng ký tham gia bảo hiểm y tế và tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, bảo đảm nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế. Rà soát, tổng hợp, xác nhận danh sách tham gia bảo hiểm y tế để tránh cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này, trừ các đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý.
3. Thu tiền đóng bảo hiểm y tế và cấp thẻ bảo hiểm y tế.
4. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
5. Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
6. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
7. Cung cấp thông tin về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hướng dẫn người tham gia bảo hiểm y tế lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
8. Kiểm tra chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; giám định bảo hiểm y tế.
9. Bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về chế độ bảo hiểm y tế.
10. Lưu trữ hồ sơ, số liệu về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; xác định thời gian tham gia bảo hiểm y tế để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm y tế.
11. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
12. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.TL.5.16. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
(Điều 16 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện BHYT đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này phù hợp với đặc điểm tổ chức của Bộ Quốc phòng và tổ chức cơ yếu.
2. Cấp phôi thẻ BHYT cho BHXH Bộ Quốc phòng và BHXH tỉnh để thực hiện việc cấp thẻ BHYT đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.
3. Trên cơ sở số liệu báo cáo của BHXH Bộ Quốc phòng và BHXH tỉnh, đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí đóng BHYT cho đối tượng quy định tại các Khoản 3 và 4 Điều 1 Thông tư này phần do ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ mức đóng; cấp kinh phí quản lý quỹ BHYT cho BHXH Bộ Quốc phòng và BHXH tỉnh phù hợp với đặc điểm, phạm vi hoạt động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện BHYT trong Bộ Quốc phòng và tổ chức cơ yếu.
4. Chỉ đạo các Trung tâm giám định BHYT và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng, giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
5. Hằng quý, thông báo kịp thời chi phí khám bệnh, chữa bệnh đa tuyến chuyển đi (kể cả thanh toán trực tiếp) cho BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh để thực hiện cân đối quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
6. Chỉ đạo BHXH tỉnh:
a) Cấp thẻ BHYT cho các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý và đối tượng thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu quy định tại các Điểm e, g và h Khoản 3 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT; xác nhận việc không lập danh sách cấp thẻ BHYT cho các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư này;
b) Trước ngày 30 tháng 9 hằng năm, cung cấp cho BHXH Bộ Quốc phòng danh sách cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh BHYT để thông báo và hướng dẫn các đơn vị Quân đội thực hiện đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh như người tham gia BHYT do BHXH tỉnh cấp thẻ BHYT;
c) Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với cơ sở quân y; điều tiết, phân phối thẻ BHYT của các đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn về các cơ sở quân y khám bệnh, chữa bệnh BHYT với cơ cấu và số lượng hợp lý;
d) Hướng dẫn, ký hợp đồng, tạm ứng kinh phí, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT đối với các đơn vị Quân đội có cơ sở quân y đóng quân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo để thực hiện việc chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám bệnh, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT trên địa bàn;
đ) Bảo đảm quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho người có thẻ BHYT do BHXH Bộ Quốc phòng cấp đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý;
e) Kiểm tra, giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT do BHXH Bộ Quốc phòng cấp hành đi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do BHXH tỉnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT;
g) Tổ chức thực hiện BHYT đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thân nhân cơ yếu tại các Bộ khác, ngành, địa phương phù hợp với đặc điểm tổ chức của lực lượng cơ yếu.
Điều 2.2.TL.5.17. Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(Điều 17 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh, chuyển tuyến điều trị đối với người tham gia BHYT theo quy định tại Thông tư này như đối với các đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở y tế quân - dân y tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
Điều 2.2.TL.5.18. Trách nhiệm của Cục Quân y Bộ Quốc phòng
(Điều 18 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chế độ, chính sách BHYT đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý và thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu.
2. Tổ chức hệ thống quân y, xây dựng tuyến chuyên môn kỹ thuật phù hợp với yêu cầu về tổ chức lực lượng Quân đội, đáp ứng công tác chăm sóc sức khỏe bộ đội và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT đối với các đối tượng tham gia BHYT.
3. Hằng năm, trước ngày 30 tháng 9, chủ trì thẩm định và thông báo cho BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh danh sách các cơ sở quân y đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
4. Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển BHYT trong Bộ Quốc phòng.
5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT.
6. Kiểm tra việc tổ chức quản lý thực hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT các cơ sở quân y.
7. Phối hợp với BHXH Bộ Quốc phòng và Cục Tài chính Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng quĩ bảo hiểm hiểm y tế trong trường hợp có kết dư theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
Điều 2.2.TL.5.19. Trách nhiệm của Cục Tài chính Bộ Quốc phòng
(Điều 19 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Chủ trì, phối hợp với Cục Quân y Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng tham mưu, đề xuất thực hiện chính sách tài chính BHYT phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động của Quân đội.
2. Bảo đảm kinh phí phần do ngân sách nhà nước đóng BHYT cho các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý và thân nhân quân nhân; chỉ đạo cơ quan tài chính các đơn vị thu, nộp, quyết toán tài chính BHYT đúng quy định.
3. Thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, quản lí thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính BHYT trong Bộ Quốc phòng.
4. Phối hợp với BHXH Bộ Quốc phòng và Cục Quân y Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng quĩ BHYT trong trường hợp có kết dư theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
Điều 2.2.TL.5.20. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
(Điều 20 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Chủ trì thực hiện những nội dung sau:
a) Hướng dẫn và triển khai thực hiện toàn bộ hoạt động nghiệp vụ BHYT; tổng kết, đánh giá việc quản lý, tổ chức thực hiện công tác BHYT; xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn phát triển BHYT trong Bộ Quốc phòng;
b) Quản lý việc thu, chi và sử dụng quỹ BHYT trong Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật; thanh tra việc thu, nộp BHYT trong Bộ Quốc phòng;
c) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Bộ Quốc phòng, BHXH Việt Nam về tình hình tổ chức thực hiện chính sách BHYT trong Bộ Quốc phòng theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền;
d) Phối hợp với Cục Quân y Bộ Quốc phòng và Cục Tài chính Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng quĩ BHYT, trường hợp kết dư quỹ (nếu có) theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư này. Ký hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với các cơ sở quân y;
đ) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT trong Bộ Quốc phòng;
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác BHYT trong Bộ Quốc phòng;
2. Tổ chức giám định, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT với các cơ sở quân y khám bệnh, chữa bệnh BHYT do BHXH Bộ Quốc phòng ký hợp đồng và thanh toán trực tiếp (nếu có).
3. Thanh toán đa tuyến chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này do BHXH tỉnh thực hiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với BHXH Việt Nam theo quy định.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý toàn bộ hoạt động BHYT trong Bộ Quốc phòng; hướng dẫn thực hiện hệ thống mẫu biểu về BHYT theo quy định của BHXH Việt Nam, phù hợp với đặc thù của Quân đội.
5. Phối hợp với Cục Quân y Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh hướng dẫn việc thực hiện đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phù hợp với đặc thù trong Quân đội.
Điều 2.2.TL.5.21. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
(Điều 21 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng (Cục Cán bộ, Cục Quân lực, Cục Chính sách) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chế độ, chính sách BHYT đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý và thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu.
2. Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu, Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị có trách nhiệm chỉ đạo ngành mình phổ biến, quán triệt các chính sách BHYT tới đối tượng do mình quản lý kê khai, lập danh sách và báo cáo BHXH Bộ Quốc phòng cấp thẻ BHYT; thống nhất với tài chính đơn vị cùng cấp kinh phí đóng BHYT, làm cơ sở cho cơ quan tài chính xây dựng kế hoạch tài chính thu, chi BHYT hằng năm.
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng:
a) Triển khai, tổ chức thực hiện BHYT đối với các đối tượng do cơ quan, đơn vị quản lý và thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này;
b) Kiểm tra, xác định thông tin do quân nhân, người lao động, học sinh, sinh viên cung cấp để lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT chuyển BHXH Bộ Quốc phòng. Trường hợp đơn vị để nghị không kịp thời mà đối tượng đi khám bệnh, chữa bệnh thì phải chịu trách nhiệm về chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT;
c) Tiếp nhận, giao thẻ BHYT đối tượng tham gia BHYT. Trường hợp quân nhân đóng quân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo mà không có điều kiện gửi thẻ về cho thân nhân thì đơn vị có trách nhiệm chuyển thẻ BHYT về địa phương để giao cho thân nhân;
d) Các nhà trường Quân đội tổ chức thực hiện BHYT đối với đối tượng quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 1 Thông tư này trong cả khóa học;
đ) Tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 Luật Bảo hiểm y tế;
e) Hằng năm, lập dự toán ngân sách thực hiện BHYT (cùng với dự toán thu, chi BHXH) của năm sau báo cáo lên cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp đến Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và BHXH Bộ Quốc phòng; thực hiện thu, nộp BHYT theo quy định tại các Điều 3 và 4 Thông tư này;
g) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT cho các đối tượng thuộc quyền quản lý.
Điều 2.2.TL.5.22. Trách nhiệm của các Bộ khác, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu
(Điều 22 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Hướng dẫn lập bản kê khai theo mẫu, đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.
2. Hằng năm, lập dự toán ngân sách gửi cơ quan tài chính cấp trên theo quy định, tiếp nhận kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này (cùng địa bàn và không cùng địa bàn công tác).
3. Trực tiếp ký hợp đồng cấp thẻ BHYT với cơ quan BHXH tỉnh trên địa bàn Bộ khác, ngành, địa phương công tác đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Thông tư này.
4. Tiếp nhận thẻ BHYT đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ khác, ngành, địa phương mình (cùng địa bàn công tác và không cùng địa bàn công tác) để chuyển cho đối tượng.
5. Tổ chức thực hiện BHYT đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền của Bộ khác, ngành, địa phương mình theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2.2.TL.5.23. Trách nhiệm của cá nhân thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
(Điều 23 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Lập Tờ khai tham gia BHYT theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung đã khai.
2. Khi tiếp nhận thẻ BHYT phải kiểm tra, đối chiếu các nội dung ghi trên thẻ BHYT; nếu chưa đúng thì nộp lại thẻ BHYT cho đơn vị để chuyển về BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh.
3. Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người tham gia BHYT; được quyền yêu cầu tổ chức BHXH, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT và các cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ BHYT; được quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về BHYT.
4. Giữ gìn và quản lý thẻ BHYT; trường hợp thẻ BHYT bị thất lạc phải thông báo kịp thời cho BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh để được cấp lại, nếu không thông báo kịp thời thì cá nhân phải tự chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong khoảng thời gian thất lạc thẻ BHYT.
5. Trường hợp là thân nhân của hai hay nhiều quân nhân tại ngũ hoặc người làm công tác cơ yếu, thực hiện kê khai như sau:
Thân nhân cùng hộ khẩu với người nào, người đó có trách nhiệm kê khai; nếu không cùng hộ khẩu thì người có trách nhiệm kê khai theo thứ tự ưu tiên: con trai, con gái, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp (nếu cùng hàng trong thứ tự thì người con lớn tuổi nhất kê khai); nếu cả bố và mẹ đều là quân nhân, người làm công tác cơ yếu hoặc một người là quân nhân, người kia là công an nhân dân hoặc người đang làm công tác cơ yếu, đủ người mẹ có trách nhiệm kê khai cho các con.
Trường hợp không thực hiện theo thứ tự thì người nào có điều kiện thuận lợi được kê khai, nhưng phải báo cáo rõ lý do và chịu trách nhiệm về bản kê khai đó, được Thủ trưởng đơn vị quản lý cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác nhận.
Điều 2.2.TL.6.20. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
(Điều 20 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng triển khai thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này phù hợp với tổ chức biên chế và đặc điểm hoạt động quốc phòng, cơ yếu.
2. Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
3. Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở y tế trong và ngoài Quân đội trên địa bàn để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh và đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này; tạm ứng kinh phí, giám định, hướng dẫn lập biểu mẫu tổng hợp, phân tích chi phí đúng nguồn đảm bảo, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và giám định thanh toán trực tiếp (nếu có).
4. Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp thẻ được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý.
5. Ưu tiên bảo đảm các điều kiện cần thiết về trang thiết bị, hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội tỉnh để quản lý đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này tham gia bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm y tế; giám định, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hạch toán riêng quỹ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này.
6. Cấp, hướng dẫn sử dụng, quyết toán kinh phí quản lý bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
7. Tạm ứng kinh phí và quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này.
Điều 2.2.TL.6.21. Trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố
(Điều 21 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh phổ biến, chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở y tế thuộc quyền quản lý thực hiện khám bệnh, chữa bệnh và chuyển tuyến điều trị đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở y tế đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn.
Điều 2.2.TL.6.22. Trách nhiệm của Cục Quân y Bộ Quốc phòng
(Điều 22 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tham mưu đề xuất chế độ chính sách, chương trình kế hoạch và phương thức tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này phù hợp với sự phát triển của luật pháp về bảo hiểm y tế và yêu cầu xây dựng Quân đội trong tình hình mới.
2. Phối hợp đề xuất các biện pháp củng cố, kiện toàn các cơ sở quân y đáp ứng các điều kiện về khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này và các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác.
3. Đề xuất phân hạng, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở quân y trong Bộ Quốc phòng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
4. Phê duyệt danh mục dịch vụ kỹ thuật thực hiện tại các cơ sở quân y của Bộ Quốc phòng theo thẩm quyền. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất với Bộ Quốc phòng cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định và đề xuất với Bộ Quốc phòng công nhận các cơ sở quân y đủ điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thông báo cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở quân y ký hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
6. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan hướng dẫn phân tuyến điều trị các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở quân y, ngành y tế, y tế các bộ, ngành có khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phù hợp với đặc thù của Quân đội và năng lực của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế tại các cơ quan, đơn vị, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng.
8. Phối hợp tuyên truyền chế độ, chính sách bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng.
Điều 2.2.TL.6.23. Trách nhiệm của Cục Tài chính Bộ Quốc phòng
(Điều 23 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Phối hợp Cục Quân y Bộ Quốc phòng nghiên cứu, tham mưu đề xuất chế độ chính sách, chương trình kế hoạch và phương thức tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này.
2. Hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch ngân sách đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này với Cục Tài chính để trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
3. Chuyển đầy đủ, kịp thời kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này từ nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm về các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng; thực hiện việc quyết toán với Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.
4. Bố trí ngân sách quốc phòng bảo đảm cho các nội dung chi không thuộc nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư này và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, thanh toán, quyết toán.
5. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hướng dẫn các cơ sở quân y khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, các cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này về các thủ tục, chứng từ hợp lệ trong thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế từ quỹ bảo hiểm y tế và ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư này, trao đổi thông tin giữa hai cơ quan sau khi có kết luận về quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này để quản lí, sử dụng ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm y tế chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật.
6. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này và kinh phí khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ quan, đơn vị, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng.
7. Phối hợp tuyên truyền chế độ, chính sách bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng.
Điều 2.2.TL.6.24. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
(Điều 24 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Chủ trì hướng dẫn, triển khai, quản lý tổ chức thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng; tổng kết, đánh giá việc quản lý, thực hiện công tác bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng.
2. Chủ trì, quản lý, quyết toán việc thu quỹ bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này với các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Chủ trì quản lý, sử dụng kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP; xây dựng kế hoạch sử dụng phần kinh phí quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP; phân bổ và hướng dẫn sử dụng kinh phí quản lý bảo hiểm y tế quy định tại Điều 22 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP; thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
4. Phối hợp với Cục Quân y Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chế độ, chính sách, chương trình, kế hoạch và phương thức tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 2 Thông tư này.
5. Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở quân y để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 2 Thông tư này và các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành thẻ; tạm ứng kinh phí, giám định, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các cơ sở quân y khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Điểm a Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP; tạm ứng kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo qui định tại Điểm c Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP. Thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh,, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này đi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
6. Chủ trì, phối hợp với Cục Quân y Bộ Quốc phòng hướng dẫn điều tiết các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở quân y, cơ sở y tế ngoài Bộ Quốc phòng có khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phù hợp với đặc thù của Quân đội, điều kiện của đơn vị và năng lực của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện kiểm tra việc sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y đơn vị và y tế cơ quan.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra thu bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này theo quy định của pháp luật.
9. Cung cấp thông tin về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hướng dẫn người tham gia bảo hiểm y tế lựa chọn cơ sở đăng kí khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phù hợp.
10. Phối hợp thanh tra, kiểm tra thực hiện bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; giải quyết vướng mắc trong tổ chức thực hiện.
11. Chủ trì, phối hợp tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng.
12. Hằng năm, chủ trì, phối hợp tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ bảo hiểm y tế đối với người làm công tác bảo hiểm y tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 2.2.TL.6.25. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 25 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này thuận lợi.
2. Bảo đảm đầy đủ quyền lợi bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này; chuyển tuyến điều trị đúng quy định.
3. Thực hiện việc mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư y tế theo đúng quy định của pháp luật.
4. Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu có liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tổng hợp, phân tích chi phí, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này theo quy định chung và theo quy định tại Thông tư này; quản lý chặt chẽ, rạch ròi, tách biệt giữa quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này với quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng khác và ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
Điều 2.2.TL.6.26. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành, địa phương quản lý đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
(Điều 26 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc quyền quản lý.
2. Hằng năm, cơ quan, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên hướng dẫn đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này lập Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đảm bảo tính chính xác theo đúng các nội dung hướng dẫn, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế của đơn vị và lưu giữ tờ khai của đối tượng tại đơn vị.
3. Triển khai thực hiện các quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này; về quản lý đối tượng và thu bảo hiểm y tế; cấp thẻ bảo hiểm y tế; quản lý kinh phí bảo hiểm y tế được giao chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích; thực hiện việc lập dự toán, thanh toán, báo cáo quyết toán các khoản thu, chi kịp thời, đúng quy định.
4. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với Cục Quân y Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để bảo đảm tốt nhất việc chăm sóc sức khỏe cho đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này.
5. Kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này.
6. Thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 18 Thông tư này đảm bảo an ninh, an toàn và không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 2.2.TL.6.27. Trách nhiệm của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
(Điều 27 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Nắm vững các quy định về chính sách bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định về việc kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác các thông tin để cấp thẻ bảo hiểm y tế; chấp hành nghiêm chỉnh quy định về quản lý thẻ bảo hiểm y tế tại đơn vị và khi đi khám bệnh, chữa bệnh.
3. Giữ gìn thẻ bảo hiểm y tế, không tẩy xóa, sửa chữa, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế; sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích.
4. Chấp hành các quy định và hướng dẫn của cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh, thực hiện đúng quy trình, thủ tục đi khám bệnh, chữa bệnh.
5. Báo cáo, phản ánh kịp thời với cấp có thẩm quyền về việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với mình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.LQ.42. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 42 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin có liên quan đến người tham gia bảo hiểm y tế, kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Được tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh đã ký.
3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.LQ.43. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
(Điều 43 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm chất lượng với thủ tục đơn giản, thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế.
2. Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đối với hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.
3. Bảo đảm điều kiện cần thiết cho tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện công tác giám định; phối hợp với tổ chức bảo hiểm y tế trong việc tuyên truyền, giải thích về chế độ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Kiểm tra, phát hiện và thông báo cho tổ chức bảo hiểm y tế những trường hợp vi phạm về sử dụng thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với tổ chức bảo hiểm y tế thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
5. Quản lý và sử dụng kinh phí từ quỹ bảo hiểm y tế theo đúng quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
7. Lập bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của bảng kê này.
8. Cung cấp bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế khi có yêu cầu.
Điều 2.2.LQ.44. Quyền của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động
(Điều 44 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến chế độ bảo hiểm y tế của người lao động.
2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.
Điều 2.2.LQ.45. Trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động
(Điều 45 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế đối với người lao động, người sử dụng lao động.
2. Tham gia xây dựng, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
3.49 Tham gia giám sát việc thi hành pháp luật về bảo hiểm y tế, đôn đốc người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và tham gia giải quyết các trường hợp trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm y tế.
THANH TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 2.2.LQ.46. Thanh tra bảo hiểm y tế
(Điều 46 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Thanh tra y tế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm y tế.
Điều 2.2.LQ.47. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế
(Điều 47 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm y tế, việc tố cáo và giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 2.2.LQ.48. Tranh chấp về bảo hiểm y tế
(Điều 48 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tranh chấp về bảo hiểm y tế là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm bảo hiểm y tế giữa các đối tượng sau đây:
a) Người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 12 của Luật này, người đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;
c) Tổ chức bảo hiểm y tế;
d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Tranh chấp về bảo hiểm y tế được giải quyết như sau:
a) Các bên tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp;
b) Trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
(Điều 49 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Người có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như sau:
a) Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ bảo hiểm y tế;
b) Phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 2.2.LQ.50. Điều khoản chuyển tiếp
(Điều 50 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Thẻ bảo hiểm y tế và thẻ khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực có giá trị sử dụng như sau:
a) Theo thời hạn ghi trên thẻ trong trường hợp thẻ ghi giá trị sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2009;
b) Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009 trong trường hợp thẻ ghi giá trị sử dụng sau ngày 31 tháng 12 năm 2009.
2. Phạm vi quyền lợi của người được cấp thẻ bảo hiểm y tế trước khi Luật này có hiệu lực được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm y tế cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
3. Đối tượng quy định tại các khoản 21, 22, 23, 24 và 25 Điều 12 của Luật này khi chưa thực hiện quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 51 của Luật này thì có quyền tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ.
Điều 2.2.LQ.51. Hiệu lực thi hành
(Điều 51 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
2. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;
c) Đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2012;
d) Đối tượng quy định tại khoản 23 và khoản 24 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;
đ) Đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Điều 2.2.LQ.52. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
(Điều 52 Luật số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Chính phủ quy định chi tiết những điều, khoản được giao trong Luật.
(Điều 4 Nghị quyết số 68/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2013)
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 2.2.NĐ.1.11. Điều khoản chuyển tiếp
(Điều 11 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng sau ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế có hiệu lực thì phạm vi quyền lợi và mức hưởng thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng thì vẫn được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo chế độ quy định cho đến khi ra viện hoặc hết đợt điều trị ngoại trú.
3. Người tham gia bảo hiểm y tế vào viện điều trị trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng ra viện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế khi nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc thôi việc thì thời gian học tập, công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu được tính là thời gian có tham gia bảo hiểm y tế.
5. Học sinh, sinh viên đã tham gia đóng bảo hiểm y tế cho cả năm học 2014 - 2015 thì không phải truy đóng phần chênh lệch theo mức đóng bảo hiểm y tế quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
6. Đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đã được trích chuyển số tiền từ quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đến hết năm học 2014-2015.
Điều 2.2.NĐ.1.12. Hiệu lực thi hành
(Điều 12 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 2.2.NĐ.1.13. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
(Điều 13 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này; hướng dẫn tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình và nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để bảo đảm nguồn thực hiện chính sách bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định này; hướng dẫn việc chuyển kinh phí từ nguồn chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn; hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng theo quy định tại Điểm a, Điểm 1, Điểm n Khoản 3 và Điểm b Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm xác định số tiền cùng chi trả lũy kế hằng tháng trong năm để làm căn cứ xác định mức hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế có đủ thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, xây dựng tiêu chí xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Hướng dẫn lập danh sách người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
6. Các bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 2.2.NĐ.1.14. Trách nhiệm thi hành
(Điều 14 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 2.2.NĐ.2.24. Điều khoản chuyển tiếp
(Điều 24 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trong thời gian chưa tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định này vẫn được khám bệnh, chữa bệnh thường xuyên và được ngân sách nhà nước chi trả theo quy định hiện hành.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm tiêu chuẩn thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế dùng tại đơn vị; các chi phí cho giường bệnh quy định tại các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ; Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ; Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân và Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Cơ yếu vế chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu, sẽ được điều chỉnh tương ứng với lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định này và thực tiễn tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Điều 2.2.NĐ.2.25. Điều khoản áp dụng
(Điều 25 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
Việc quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện nhiệm vụ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 2.2.NĐ.2.26. Hiệu lực thi hành
(Điều 26 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2015.
Điều 2.2.NĐ.2.27. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
( 27 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành những điều, khoản được giao trong Nghị định này về phần thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu.
2. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành những điều, khoản được giao trong Nghị định này về phần thực hiện bảo hiểm y tế đối với công an nhân dân.
Điều 2.2.NĐ.2.28. Trách nhiệm thi hành
(Điều 28 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015)
1. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức bảo hiểm y tế, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để đáp ứng việc thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; chỉ đạo việc kết nối liên thông hệ thống dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an với hệ thống dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh của ngành Y tế và ngành Bảo hiểm xã hội, đảm bảo yêu cầu đặc thù nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn triển khai thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
(Điều 3 Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/01/2002)
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
(Điều 4 Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/01/2002)
Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 2.2.QĐ.1.5. Điều khoản thi hành
Quyết định này thay thế quy định về hỗ trợ một phần chi phí tiền ăn, ở, đi lại của bệnh nhân nội trú (được điều trị từ bệnh viện tuyến huyện trở lên) tại khoản 2 và 3 Điều 1 Quyết định số 113/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung một số điều của các Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg, 25/2008/QĐ-TTg, 26/2008/QĐ-TTg và 27/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh Bắc Trung bộ, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2010.
(Điều 7 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/10/2002)
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
(Điều 8 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/10/2002)
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan của Chính phủ,Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệmthi hành Quyết định này.
Điều 2.2.QĐ.2.9. Cơ chế và tổ chức thực hiện
(Điều 3 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2012)
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm củng cố, duy trì và phát triển Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo đã được thành lập theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo; quy định cụ thể về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ đối với các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định này phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tại địa phương.
2. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban Dân tộc hướng dẫn các địa phương xác định đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ theo Quyết định này.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Y tế huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, Chính phủ các nước và các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ Quỹ.
6. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo và giám sát việc thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
(Điều 5 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2012)
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2012.
(Điều 11 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2012)
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 2.2.TL.1.3. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị báo cáo về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, BộLao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.
Điều 2.2.TT.1.7. Quy định chuyển tiếp và điều khoản tham chiếu
(Điều 7 Thông tư 40/2014/TT-BYT, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 36/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2015)
1. Trường hợp người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế vào viện trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng còn đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011 và Thông tư số 10/2012/TT-BYT ngày 08 tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011 cho đến khi người bệnh ra viện.
Riêng đối với bệnh nhân bị ung thư đang sử dụng 04 thuốc Pegylated liposomal Doxorubicin, dạng tiêm; thuốc Erlotinib, dạng uống; thuốc Gefitinib, dạng uống; thuốc Sorafenib, dạng uống tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước ngày Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực và ra viện sau ngày 01/01/2015 thì tiếp tục được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí theo quy định tại Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011 trong các trường hợp sau:
- Sử dụng cho đến hết liệu trình điều trị (từ thời điểm khi bệnh nhân được chẩn đoán xác định, bắt đầu điều trị đến kết thúc điều trị).
- Trường hợp sau khi điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người bệnh chuyển sang cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác, được bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc này nhưng vẫn trong liệu trình điều trị thì quỹ bảo hiểm y tế tiếp tục thanh toán 100% chi phí trong phạm vi quyền lợi được hưởng theo quy định (trừ trường hợp điều trị ngoại trú trái tuyến).
- Trường hợp bệnh nhân sử dụng thuốc có tác dụng phụ hoặc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hết thuốc, bác sĩ chỉ định chuyển sang thuốc khác (Chuyển đổi từ thuốc Erlotinib, dạng uống sang thuốc Gefitinib, dạng uống và ngược lại).
- Bệnh nhân điều trị bệnh tạm ổn và dừng điều trị, khi tái phát, bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc đã điều trị.
- Trong quá trình điều trị một trong 04 thuốc này, bệnh nhân không đến khám lại đúng hẹn, điều trị thuốc không liên tục.
2. Đối với các thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011, Thông tư số 10/2012/TT-BYT ngày 08 tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011 và các thuốc ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục thuốc theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009, quỹ bảo hiểm y tế tiếp tục thanh toán cho đến khi sử dụng hết số thuốc đã trúng thầu theo kết quả đấu thầu cung ứng thuốc và đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng cung ứng với nhà thầu trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Đối với các thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011, Thông tư số 10/2012/TT-BYT ngày 08 tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011 và các thuốc ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục thuốc theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 mà chuyển sang Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 nhưng bị giới hạn hạng bệnh viện sử dụng, quỹ bảo hiểm y tế tiếp tục thanh toán theo hạng bệnh viện quy định tại Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011, Thông tư số 10/2012/TT-BYT ngày 08 tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011 và Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 cho đến khi sử dụng hết số thuốc đã trúng thầu theo kết quả đấu thầu cung ứng thuốc và đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng cung ứng với nhà thầu trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Đối với các thuốc Lysin hydroclorid + Calci glycerophosphat + Acid glycerophosphoric + Vitamin B1 + B2 + B6 + E + PP, uống (số thứ tự 1116, cột 2); thuốc Sắt sulfat + lysin hydroclorid + vitamin A + B1 + B2 + B3 + B6 + B12 + D + calci glycerophosphat + magnesi gluconat, uống (số thứ tự 1118, cột 2) và thuốc Vitamin A + B1 + B2 + B6 + C + D3 + calci gluconat + kẽm + lysin + PP, uống (số thứ tự 1135, cột 2) tại Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011, quỹ bảo hiểm y tế tiếp tục thanh toán sử dụng đối với mọi lứa tuổi người lớn và trẻ em, hạng bệnh viện theo quy định của Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011 cho đến khi sử dụng hết số thuốc đã trúng thầu theo kết quả đấu thầu cung ứng thuốc và đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng cung ứng với nhà thầu trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Đối với thuốc Lysin hydroclorid + Calci glycerophosphat + Acid glycerophosphoric + Vitamin B1 + B2 + B6 + E + PP, uống (số thứ tự 1116, cột 2) Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011: Là thuốc Lysin + Vitamin + Khoáng chất, uống (số thứ tự 1042, cột 2) Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán điều trị cho trẻ em dưới 6 tuổi suy dinh dưỡng, sử dụng cho bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I và hạng II theo quy định của Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 theo kết quả đấu thầu cung ứng thuốc và đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng cung ứng với nhà thầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Đối với các thuốc có trong danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011 nhưng có quy định điều kiện, tỷ lệ thanh toán tại Thông tư này, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo điều kiện, tỷ lệ quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
Điều 2.2.TT.1.8. Hiệu lực thi hành
(Điều 8 Thông tư số 40/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011 ban hành và hướng dẫn danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán và Thông tư số 10/2012/TT-BYT ngày 08 tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Bảo hiểm y tế) để xem xét, giải quyết.
Điều 2.2.TT.1.9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Bảo hiểm y tế) để xem xét, giải quyết
Điều 2.2.TL.2.20. Điều khoản chuyển tiếp
(Điều 20 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Năm 2015, tổ chức Bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp thẻ BHYT cho các nhóm đối tượng trên cơ sở danh sách đối tượng tham gia BHYT do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý đối tượng chuyển đến. Khi nhận được danh sách tham gia BHYT năm 2015 của Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm rà soát, bảo đảm việc cấp thẻ theo đúng đối tượng.
2. Đối với người tham gia BHYT bị tai nạn giao thông:
a) Các trường hợp vào viện điều trị trước ngày 01/01/2015 nhưng ra viện kể từ ngày 01/01/2015 và trường hợp bị tai nạn giao thông vào viện điều trị kể từ ngày 01/01/2015 được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi mức hưởng theo chế độ quy định;
b) Trường hợp bị tai nạn giao thông là do hành vi vi phạm pháp luật về giao thông của người đó gây ra, đã được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ quy định và ra viện trước ngày 01/01/2015 thì không phải hoàn trả các khoản chi này cho quỹ BHYT.
3. Trường hợp người bệnh được cơ sở y tế chỉ định sử dụng dịch vụ kỹ thuật quy định tại Quyết định số 36/2005/QĐ-BYT ngày 31/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi mức hưởng nhưng không vượt quá 40 tháng lương cơ sở cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó cho đến khi Bộ Y tế ban hành danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT (trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP).
4. Đối với các hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT đã ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức Bảo hiểm xã hội và cơ sở y tế thoả thuận sửa đổi, bổ sung cho phù hợp quy định tại Thông tư này.
Điều 2.2.TL.2.21. Hiệu lực thi hành
(Điều 21 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2015; các quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Các văn bản và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế và Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 14/7/2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
b) Thông tư liên tịch số 39/2011/TTLT-BYT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người tham gia bảo hiểm y tế bị tai nạn giao thông;
c) Quy định sau đây tại Khoản 2 Mục II Thông tư số 14/2007/TT-BTC ngày 08/3/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện công tác y tế trong các trường học: “Đối với nguồn kinh phí được để lại từ Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tự nguyện của đối tượng học sinh, sinh viên: Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành”.
Điều 2.2.TL.2.22. Tổ chức thực hiện
(Điều 22 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm:
a) Ban hành mẫu thẻ BHYT, mẫu giấy hẹn cấp lại, đổi thẻ BHYT và quy trình cấp mới, cấp lại, thu hồi, tạm giữ, đổi thẻ BHYT sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế;
b) Ban hành mẫu tờ khai của người tham gia BHYT lần đầu và hướng dẫn người tham gia BHYT lập tờ khai khi cấp thẻ BHYT;
c) Căn cứ chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế của năm trước liền kề do Tổng cục Thống kê công bố, thông báo kịp thời cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố để thực hiện điều chỉnh chi phí liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho các cơ sở y tế;
d) Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT trên địa bàn, địa bàn giáp ranh và các cơ quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh;
đ) Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các cấp cung cấp mẫu biểu, phần mềm tin học (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc lập danh sách, quản lý danh sách tham gia BHYT trên địa bàn theo hộ gia đình;
e) Hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố căn cứ chứng từ thu phần chi phí cùng chi trả của người bệnh để xác định số tiền cùng chi trả lũy kế trong năm để cấp giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm cho người có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT.
Ví dụ 12: Đến ngày 01/5/2015, ông A có thời gian tham gia BHYT liên tục 60 tháng và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh lũy kế từ ngày 01/01/2015 đến ngày 01/5/2015 là 7 triệu đồng (lớn hơn 6 tháng lương cơ sở). Từ ngày 01/5/2015 đến hết ngày 31/12/2015, ông A được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi BHYT.
2. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh phổ biến, chỉ đạo cơ sở y tế tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT tại địa phương theo quy định tại Luật BHYT, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT, Nghị định số 105/2014/NĐ-CP và Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có liên quan tại địa bàn giáp ranh để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh và chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật nhằm tạo thuận lợi cho người tham gia BHYT.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT có trách nhiệm:
a) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh. Những cơ sở y tế đã có hoặc đang xây dựng phần mềm quản lý thì phối hợp với tổ chức Bảo hiểm xã hội để thống nhất các chỉ tiêu thống kê theo yêu cầu quản lý khám bệnh, chữa bệnh; những cơ sở chưa có phần mềm quản lý thì nghiên cứu, ứng dụng phần mềm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam triển khai áp dụng, tiến tới thống nhất một chương trình phần mềm quản lý chung;
b) Chủ trì, phối hợp với tổ chức Bảo hiểm xã hội xây dựng, áp dụng các chương trình quản lý, kiểm soát chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế và Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Điều 2.2.TL.2.23. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế và Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Điều 2.2.TT.2.6. Tổ chức thực hiện
(Điều 6 Thông tư số 05/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2015)
1. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc xây dựng danh mục thuốc và danh mục vị thuốc, đấu thầu mua thuốc, quản lý, sử dụng, thanh toán chi phí thuốc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cập nhật, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc, vị thuốc ban hành kèm theo Thông tư này để đáp ứng với nhu cầu điều trị và phù hợp với khả năng thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thực hiện, chỉ đạo bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phối hợp với Sở Y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc tổ chức thực hiện, thanh toán chi phí thuốc theo đúng quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn xây dựng Danh mục thuốc, vị thuốc, thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế; đấu thầu mua thuốc và thanh toán chi phí sử dụng thuốc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Kiểm tra, thanh tra, xử lý kịp thời những sai phạm, vướng mắc trong đấu thầu, cung ứng, kê đơn và sử dụng thuốc điều trị cho người bệnh.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng Danh mục thuốc, vị thuốc sử dụng tại đơn vị, thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế, gửi tổ chức bảo hiểm xã hội làm cơ sở thanh toán theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần thay đổi hay bổ sung vào danh mục, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 4;
b) Thực hiện quản lý, cung ứng và sử dụng thuốc theo các quy định hiện hành, bảo đảm cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, đáp ứng nhu cầu điều trị của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế theo danh mục đã xây dựng, không để người bệnh phải tự mua thuốc. Việc đấu thầu mua thuốc thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Tuân thủ quy định về kê đơn thuốc, chỉ định sử dụng thuốc theo đúng quy định, bảo đảm an toàn, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và bảo đảm chất lượng thuốc, vị thuốc sử dụng tại đơn vị; thực hiện việc hội chẩn khi sử dụng đối với các vị thuốc quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3;
d) Trường hợp cần đề xuất sửa đổi, loại bỏ hay bổ sung thuốc, vị thuốc mới vào Danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có văn bản đề nghị theo mẫu tại Phụ lục số 2 và Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Bộ Y tế hoặc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tổng hợp gửi Bộ Y tế.
5. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc xây dựng Danh mục thuốc, vị thuốc, thuốc do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán;
b) Phối hợp và thống nhất với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thanh toán các nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Điều 2.2.TT.2.7. Quy định chuyển tiếp và điều khoản tham chiếu
(Điều 7 Thông tư số 05/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2015)
1. Trường hợp người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế vào viện trước Thông tư này có hiệu lực nhưng còn đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 5 năm 2015 thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2010/TT-BYT ngày 29 tháng 4 năm 2010 của Bộ Y tế cho đến khi người bệnh ra viện.
2. Đối với các thuốc, vị thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư số 12/2010/TT-BYT ngày 29 tháng 4 năm 2010, quỹ bảo hiểm y tế tiếp tục thanh toán cho đến khi sử dụng hết số thuốc đã trúng thầu theo kết quả đấu thầu cung ứng thuốc và đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng cung ứng với nhà thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Đối với các thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư số 12/2010/TT-BYT ngày 29 tháng 4 năm 2010 nhưng có quy định giới hạn chỉ định tại Thông tư này, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo điều kiện quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Đối với vị thuốc, thuốc thang sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định tại Điều 5 Thông tư này kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 2.2.TT.2.8. Hiệu lực thi hành
(Điều 8 Thông tư số 05/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2015)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015.
2. Thông tư số 12/2010/TT-BYT ngày 29 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc y học cổ truyền chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Bảo hiểm y tế) để xem xét, giải quyết.
Điều 2.2.TT.3.7. Tổ chức thực hiện
(Điều 7 Thông tư số 15/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015)
1. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc triển khai thực hiện các nội dung được quy định tại thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu đối với người tham gia BHYT nhiễm HIV/AIDS;
c) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện và phạm vi chuyên môn điều trị bằng thuốc ARV theo quy định;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến, hướng dẫn người tham gia BHYT nhiễm HIV thực hiện các quy định của pháp luật về BHYT, pháp luật về phòng chống HIV/AIDS và các quy định tại Thông tư này.
2. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT đối với người nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng dịch vụ y tế liên quan đến HIV theo hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về BHYT, quy định về khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Thông tư này có trách nhiệm:
a) Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT đối với người nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS, bảo đảm quyền lợi người tham gia BHYT theo quy định;
b) Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị HIV/AIDS và hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV do Bộ Y tế ban hành;
c) Phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật về BHYT và các quy định tại Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TT.3.3. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TT.3.8. Điều khoản tham chiếu
(Điều 8 Thông tư số 15/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015)
1. Thông tư số 09/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc kháng HIV.
2. Thông tư số 32/2013/TT-BYT ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV.
3. Thông tư số 37/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu này có văn bản khác thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều 2.2.TT.3.9. Hiệu lực thi hành
(Điều 9 Thông tư số 15/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015;
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương báo cáo Bộ Y tế để kịp thời xem xét, giải quyết.
Điều 2.2.TL.3.6. Tổ chức thực hiện
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)
1. Bộ Y tế có trách nhiệm quy định danh mục các dịch vụ tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện dịch vụ làm cơ sở áp dụng mức giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch này.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư liên tịch này.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư liên tịch này.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các địa phương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch này; phối hợp với Bộ Y tế và Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư liên tịch này.
5. Ngân sách nhà nước bảo đảm các khoản chi theo chế độ quy định tại các văn bản nêu tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch này theo quy định và phân cấp ngân sách hiện hành.
6. Nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của cơ sở y tế công lập được để lại đơn vị sử dụng theo quy định. Trường hợp nguồn tài chính của đơn vị không đảm bảo hoạt động thường xuyên, được cấp có thẩm quyền phân loại là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước đảm bảo hoạt động thường xuyên, tiếp tục được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Điều 2.2.TL.3.7. Điều khoản tham chiếu
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư liên tịch này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 2.2.TL.3.8. Điều khoản thi hành
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2016.
Điều 2.2.TL.3.9. Điều khoản chuyển tiếp
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)
Đối với người bệnh có đợt điều trị bắt đầu trước và kết thúc sau ngày thực hiện các mức giá quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch này: áp dụng mức giá thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định của cấp có thẩm quyền tại thời điểm liền kề trước thời điểm thực hiện mức giá quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch này cho đến khi ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế và Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
Điều 2.2.TT.4.17. Hiệu lực thi hành
(Điều 17 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư số 37/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 2.2.TT.4.18. Điều khoản chuyển tiếp
(Điều 18 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Người tham gia bảo hiểm y tế đã đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở ghi trên thẻ bảo hiểm y tế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở đó cho đến khi có sự thay đổi về nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 2.2.TT.4.19. Điều khoản tham chiếu
(Điều 19 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã được thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết.
Điều 2.2.TL.4.10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
(Điều 10 Thông tư liên tịch số 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2016)
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này;
b) Báo cáo Bộ Tài chính cấp kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho sinh viên hệ dân sự trong các trường Công an nhân dân (phần do Nhà nước hỗ trợ mức đóng). Đảm bảo kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
c) Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này theo đề nghị của Công an đơn vị, địa phương;
- Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, cung cấp cho Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân danh sách cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;
- Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong và ngoài Công an hoặc Công an đơn vị, địa phương có cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế; tạm ứng kinh phí, thanh, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
2. Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu, đề xuất chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết kịp thời những vướng mắc trong tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế;
b) Phối hợp với Cục Y tế, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Công an nhân dân đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan Bảo hiểm xã hội;
c) Tháng 10 hàng năm thông báo danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để Công an đơn vị, địa phương hướng dẫn đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định.
3. Cục Y tế, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu, đề xuất cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; thuốc, vật tư, dịch vụ kỹ thuật y tế; phân hạng, phân tuyến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Công an nhân dân. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế thuộc lĩnh vực y tế trong Công an nhân dân;
b) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân báo cáo danh sách cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Công an nhân dân đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp mã số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chỉ đạo, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
4. Cục Tài chính, Bộ Công an
Lập dự toán, bảo đảm đầy đủ, kịp thời phần kinh phí do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này (trừ đối tượng là sinh viên hệ dân sự); chỉ đạo cơ quan tài chính Công an đơn vị, địa phương thu, nộp, quyết toán tài chính bảo hiểm y tế đúng quy định; kiểm tra việc thực hiện các quy định về tài chính bảo hiểm y tế trong Công an nhân dân.
5. Công an đơn vị, địa phương
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và thực hiện bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này;
b) Tháng 11 hàng năm, thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế trong năm và ký hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm xã hội để thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế năm kế tiếp cho đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này. Đồng thời, báo cáo kết quả thực hiện về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân và Cục Tài chính Bộ Công an;
c) Tháng 6 hàng năm, lập dự toán ngân sách thực hiện bảo hiểm y tế năm kế tiếp cho đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này (cùng với dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội) của năm sau báo cáo Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân và Cục Tài chính, Bộ Công an;
d) Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện thu hồi thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này; lập danh sách và gửi kèm thẻ bảo hiểm y tế đã thu hồi về Bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế để quản lý, theo dõi;
đ) Căn cứ tính chất đặc thù, Công an đơn vị, địa phương có thể phân cấp cho các đơn vị trực thuộc thực hiện hợp đồng cấp thẻ bảo hiểm y tế.
6. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh, chuyển tuyến điều trị đối với đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Điều 2.2.TL.4.11. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
(Điều 11 Thông tư liên tịch số 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2016)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2016.
2. Thông tư liên tịch số 11/2012/TTLT-BCA-BYT-BTC ngày 12/9/2012 của Bộ Công an, Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang công tác trong Công an nhân dân hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
4. Điều khoản chuyển tiếp
a) Việc tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quản lý sử dụng quỹ bảo hiểm y tế đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Điều 3 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 105/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC;
b) Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì Hợp đồng cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này giữa Công an đơn vị, địa phương và cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp tục được thực hiện đến khi hết thời hạn ghi trong hợp đồng;
c) Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội tỉnh phát hành, còn thời hạn sử dụng thì tiếp tục được sử dụng khi đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đến hết thời hạn ghi trên thẻ;
d) Các quy định về mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế; cấp thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện từ ngày 01/01/2015.
Điều 2.2.TL.4.12. Trách nhiệm thi hành
(Điều 12 Thông tư liên tịch số 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2016)
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Công an, Giám đốc Công an, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Tài chính để có hướng dẫn kịp thời.
Điều 2.2.TT.5.8. Tổ chức thực hiện
(Điều 8 Thông tư số 04/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc triển khai thực hiện các nội dung được quy định tại Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác định điều kiện chuyên môn kỹ thuật trong việc bổ sung danh mục thuốc tại các cơ sở KCB theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư này;
c) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn thực hiện hợp đồng KCB BHYT tại các cơ sở KCB có đủ điều kiện KCB lao theo quy định;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến, hướng dẫn người tham gia BHYT mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao và lao tiềm ẩn thực hiện các quy định của pháp luật về BHYT, pháp luật về phòng chống lao và các quy định tại Thông tư này;
đ) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định cơ chế, mức hỗ trợ cho người mắc bệnh lao có thẻ BHYT ngoài phần chi trả của quỹ BHYT từ Quỹ KCB cho người nghèo và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Thực hiện hợp đồng KCB BHYT và thanh toán chi phí KCB BHYT đối với người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao theo hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định pháp luật về BHYT, quy định về KCB lao và các quy định pháp luật khác có liên quan;
b) Thống nhất với cơ sở KCB cách thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 Thông tư này bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định.
3. Các cơ sở KCB theo quy định tại Điều 4 Thông tư này có trách nhiệm:
a) Thực hiện KCB và thanh toán chi phí KCB BHYT theo quy định của pháp luật về BHYT và các quy định tại Thông tư này;
b) Thực hiện KCB đối với người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao để bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHYT theo quy định;
c) Cơ sở KCB nơi nhận thuốc phối hợp với cơ sở KCB nơi cấp thuốc và cơ quan Bảo hiểm xã hội để thực hiện việc thanh toán chi phí về thuốc quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này;
d) Tổ chức KCB cho người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao của Bộ Y tế.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TT.5.4. Các cơ sở y tế có thực hiện khám bệnh, chữa bệnh lao; Điều 2.2.TT.5.7. Phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TT.5.9. Hiệu lực thi hành
(Điều 9 Thông tư số 04/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016.
Điều 2.2.TT.5.10. Điều khoản tham chiếu
(Điều 10 Thông tư số 04/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã được thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết.
Điều 2.2.TT.6.26. Điều khoản tham chiếu
(Điều 26 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
Các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này khi được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung bằng văn bản khác thì các nội dung liên quan tại Thông tư này sẽ áp dụng, điều chỉnh theo các văn bản mới ban hành.
Điều 2.2.TT.6.27. Hiệu lực thi hành
(Điều 27 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 5 năm 2016.
2. Quyết định số 266/QĐ-BQP ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc giao nhiệm vụ cho các bệnh viện quân y tuyến trên giúp đỡ các bệnh viện, bệnh xá quân y tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật và Văn bản số 4111/BQP-QY ngày 04/6/2013 của Bộ Quốc phòng về việc giao Cục Quân y thẩm định, phê duyệt danh mục kỹ thuật các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Quân đội hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.2.TL.6.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế)
Điều 2.2.TT.6.28. Trách nhiệm thi hành
(Điều 28 Thông tư số 46/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2016)
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Quân y/Bộ Quốc phòng) để xem xét giải quyết.
Điều 2.2.TL.5.24. Điền khoản áp dụng
(Điều 24 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Quản lý, tổ chức thực hiện BHYT đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thân nhân cơ yếu tại các Bộ khác, ngành, địa phương do BHXH tỉnh tổ chức thực hiện.
2. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh BHYT; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT; quản lý và sử dụng quỹ BHYT đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT.
3. Các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì các nội dung dẫn chiếu cũng được điều chỉnh theo.
Điều 2.2.TL.5.25. Hiệu lực thi hành
(Điều 25 Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2016.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư liên tịch số 25/2010/TTLT-BQP-BYT-BTC ngày 05 tháng 3 năm 2010 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, tổ chức thực hiện BHYT đối với người lao động trong quân đội và thân nhân quân nhân tại ngũ;
b) Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BQP-BYT-BTC ngày 16 tháng 01 năm 2012 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết .
Điều 2.2.TL.6.28. Quy định chuyển tiếp
(Điều 28 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Đối với các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng khi chuyển sang phương thức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP phải tổ chức kiểm kê thuốc, hóa chất, vật tư y tế chưa sử dụng hết, báo cáo lên Quân y cấp trên đến Cục Quân y và Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng để giải quyết.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này vào viện điều trị nội trú trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng ra viện sau ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chỉ được thanh toán theo quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Thông tư này thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến khi ra viện.
3. Đối với hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đã ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ sở y tế thỏa thuận sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 2.2.TL.6.29. Điều khoản tham chiếu
(Điều 29 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
Các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì các nội dung dẫn chiếu cũng được điều chỉnh tương ứng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản đó.
Điều 2.2.TL.6.30. Hiệu lực thi hành
(Điều 30 Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2016)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 8 năm 2016. Các chế độ, chính sách quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và tương ứng với lộ trình tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP:
a) Quyết định số 105/2008/QĐ-BQP ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y;
b) Các Điều 6 và 7 Thông tư liên tịch số 08/2014/TTLT-BQP-BTC-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện một số tiêu chuẩn vật chất hậu cần và chế độ chăm sóc y tế đối với người làm công tác cơ yếu; Điều 9 Thông tư số 116/2015/TT-BQP ngày 01 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với học viên cơ yếu.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Điều 2.2.TT.7.6. Trách nhiệm thực hiện
(Điều 6 Thông tư số 18/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/08/2016)
1. Bộ Y tế giao Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với Vụ Bảo hiểm y tế và các Vụ, Cục, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện quy định tại Thông tư này.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan quản lý nhà nước về y tế của các Bộ, ngành chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này tại các cơ sở KBCB thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Cơ sở KBCB và cơ sở PHCN có trách nhiệm thực hiện quy định tại Thông tư này.
Điều 2.2.TT.7.7. Hiệu lực thi hành
(Điều 7 Thông tư số 18/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/08/2016)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 8 năm 2016.
2. Thông tư số 11/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dịch vụ kỹ thuật PHCN và số ngày bình quân một đợt điều trị của một số bệnh, nhóm bệnh được quỹ BHYT thanh toán hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 2.2.TT.7.8. Điều khoản tham chiếu
(Điều 8 Thông tư số 18/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/08/2016)
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết.
Điều 2.2.TT.8.11. Hiệu lực thi hành
(Điều 11 Thông tư số 25/2016/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/2016)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2016. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
2. Điều 41 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 2.2.TT.9.5. Điều khoản chuyển tiếp
(Điều 5 Thông tư số 35/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thì không áp dụng điều kiện, tỷ lệ, mức giá thanh toán quy định tại Thông tư này, quỹ bảo hiểm y tế và người bệnh thanh toán chi phí dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của liên tịch Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế.
2. Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế mà điều kiện thanh toán có quy định người thực hiện phải có Chứng chỉ đào tạo nhưng đã được cấp Giấy chứng nhận đào tạo thay cho Chứng chỉ đào tạo thì được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017.
Điều 2.2.TT.9.6. Điều khoản tham chiếu
(Điều 6 Thông tư số 35/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản mới thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 2.2.TT.9.7. Hiệu lực thi hành
(Điều 7 Thông tư số 35/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2016.
Điều 2.2.TT.9.8. Tổ chức thực hiện
(Điều 8 Thông tư số 35/2016/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế ban hành kèm theo Thông tư này bảo đảm nguyên tắc người bệnh được tiếp cận với dịch vụ kỹ thuật y tế có chất lượng, đáp ứng hiệu quả điều trị, phù hợp giữa mức đóng, mức hưởng bảo hiểm y tế, khuyến khích phát triển có kiểm soát sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y tế với chi phí hợp lý.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và Thông tư này.
3. Sở Y tế, Y tế các bộ, ngành chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư này.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm:
a) Chỉ định và cung cấp đầy đủ dịch vụ kỹ thuật y tế bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Cung cấp thông tin và giải thích cho người bệnh hoặc bố, mẹ, người đỡ đầu hoặc người đại diện của người bệnh tự trả phần chi phí chênh lệch nếu tự lựa chọn dịch vụ kỹ thuật y tế;
c) Phối hợp với tổ chức Bảo hiểm xã hội thực hiện việc thanh toán chi phí các dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và Thông tư này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết.
Điều 2.2.TT.10.7. Quy định chuyển tiếp
(Điều 7 Thông tư số 04/2017/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017)
1. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế vào viện trước ngày Thông tư này có hiệu lực và ra viện trong ngày hoặc sau ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với vật tư y tế có trong Danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 27/2013/TT-BYT ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế (sau đây gọi tắt là Thông tư số 27/2013/TT-BYT) và các văn bản hướng dẫn Thông tư số 27/2013/TT-BYT nhưng không có trong Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này, quỹ bảo hiểm y tế tiếp tục thanh toán cho đến khi sử dụng hết số lượng vật tư y tế đã trúng thầu theo kết quả lựa chọn nhà thầu cung ứng vật tư y tế và đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng với nhà cung ứng trước ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Đối với vật tư y tế có trong Danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 27/2013/TT-BYT và các văn bản hướng dẫn Thông tư số 27/2013/TT-BYT nhưng có quy định điều kiện, tỷ lệ, mức thanh toán tại Thông tư này, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo điều kiện, tỷ lệ, mức thanh toán quy định tại Thông tư này kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 2.2.TT.10.8. Điều khoản tham chiếu
(Điều 8 Thông tư số 04/2017/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017)
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản mới thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 2.2.TT.10.9. Hiệu lực thi hành
(Điều 9 Thông tư số 04/2017/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.
2. Thông tư số 27/2013/TT-BYT và các văn bản hướng dẫn Thông tư số 27/2013/TT-BYT hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề xuất sửa đổi, bổ sung đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Bảo hiểm y tế) để xem xét, giải quyết.