Đề mục 25.8
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 25.8.PL.1.

(Điều 1 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12 Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam ngày 26/01/2008 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng chuyên trách của Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm việc chấp hành pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động theo quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Điều 25.8.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Lực lượng cảnh sát biển Việt Nam ngày 19/10/2009 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam về tổ chức, hoạt động, một số loại trang bị và chế độ, chính sách ưu đãi đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.8.NĐ.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

Nghị định này áp dụng đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng Điều ước quốc tế đó.

Điều 25.8.QĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

(Điều 1 Quyết định số 25/2012/QĐ-TTg Quy định một số chế độ ưu đãi đối với sĩ quan, quân nhân  chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng và công nhân quốc phòng thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam ngày 04/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2012)

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo; chế độ phụ cấp đặc thù đi biển trong thời gian trực tiếp tham gia diễn tập, huấn luyện, tìm kiếm, cứu nạn trên biển đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng và công nhân quốc phòng thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này nếu đang được hưởng chế độ phụ cấp công tác lâu năm theo quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không được hưởng chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo quy định tại Quyết định này.

Điều 25.8.TT.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 80/2011/TT-BQP quy định về Quy trình kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam ngày 01/06/2011 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

Thông tư này quy định về quy trình kiểm tra, kiểm soát của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 25.8.TT.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

1. Thông tư này áp dụng đối với Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.

Điều 25.8.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 211/2011/TTLT-BQP-BNNPTNT Hướng dẫn phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 30/11/2011 của Bộ Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/01/2012)

Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 25.8.TL.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 211/2011/TTLT-BQP-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/01/2012)

Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có liên quan đến các hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.8.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BQP-BGTVT Hướng dẫn phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với các lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 23/02/2012 của Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/04/2012)

Thông tư liên tịch này hướng dẫn phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng với Bộ Giao thông vận tải về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với các lực lượng liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 25.8.TL.2.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BQP-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/04/2012)

Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải có liên quan đến các hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.8.TL.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 25/2012/TTLT-BQP-BTC Hướng dẫn phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng với Bộ Tài chính về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với lực lượng Hải quan trên vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 30/03/2012 của Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/05/2012)

Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng với Bộ Tài chính về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với lực lượng Hải quan trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 25.8.TL.3.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 25/2012/TTLT-BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/05/2012)

Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính có liên quan đến các hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.8.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 96/2012/TT-BQP Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 25/2012/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chế độ ưu đãi đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng và công nhân quốc phòng thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam ngày 14/08/2012 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2012)

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo; chế độ phụ cấp đặc thù đi biển đối với đối tượng thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, bao gồm:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;

- Hạ sĩ quan, binh sĩ;

- Công chức quốc phòng và công nhân quốc phòng.

Điều 25.8.TT.1.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tàu, thuyền bao gồm tàu, thuyền và cấu trúc nổi có động cơ hoặc không có động cơ hoạt động trên biển.

2. Quy trình kiểm tra, kiểm soát là các bước mà tổ kiểm tra, kiểm soát thực hiện kể từ khi có hiệu lệnh dừng tàu, thuyền cho đến khi kết thúc hoạt động kiểm tra, kiểm soát, rời khỏi tàu, thuyền bị kiểm tra, kiểm soát.

Điều 25.8.PL.2.

(Điều 2 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng vũ trang nhân dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.

Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.8.NĐ.1.3. Tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam

(Điều 3 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

1. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được tổ chức theo Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam; tôn trọng và tuân thủ các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.8.PL.3.

(Điều 3 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có trách nhiệm thực hiện, phối hợp với các lực lượng khác thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Quy chế phối hợp hoạt động, trách nhiệm cụ thể của các lực lượng do Chính phủ quy định.

Điều 25.8.NĐ.1.13. Phạm vi hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam

(Điều 13 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 25.8.PL.4.

(Điều 4 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, cộng tác, giúp đỡ lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ; được Nhà nước bảo vệ, giữ bí mật khi có yêu cầu và được hưởng các chính sách theo quy định của pháp luật.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM

Điều 25.8.PL.5.

(Điều 5 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần thiết, nắm vững các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác của mình để gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 25.8.PL.6.

(Điều 6 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Trong nội thủy, lãnh hải và vùng nước cảng biển của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để bảo vệ chủ quyền; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn; bảo vệ tài nguyên, phòng, chống ô nhiễm môi trường; phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép và mua bán người, vận chuyển, mua bán trái phép hàng hoá, vũ khí, chất nổ, chất ma tuý, tiền chất và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Điều 25.8.NĐ.1.14. Hoạt động thực thi pháp luật trên biển

(Điều 14 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

1. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam tiến hành công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm, tội phạm trên các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Cá nhân, tổ chức và phương tiện hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam trong việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn và chấp hành pháp luật của Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy trình kiểm tra, kiểm soát của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.8.TT.1.4. Lực lượng kiểm tra, kiểm soát

(Điều 4 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

1. Lực lượng kiểm tra, kiểm soát Cảnh sát biển được tổ chức thành biên đội theo từng chuyến hoạt động; thành phần số lượng tàu Cảnh sát biển và con người trực tiếp tham gia kiểm tra, kiểm soát do Cục trưởng Cục Cảnh sát biển quy định.

2. Tổ kiểm tra, kiểm soát là một bộ phận của lực lượng kiểm tra, kiểm soát Cảnh sát biển.

Điều 25.8.TT.1.5. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra, kiểm soát

(Điều 5 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng tàu Cảnh sát biển được quy định tại Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 25.8.TT.1.6. Yêu cầu cụ thể đối với hoạt động kiểm tra, kiểm soát

(Điều 6 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

1. Khi hoạt động kiểm tra, kiểm soát, tàu của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam phải treo Cờ lệnh; cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát phải mang, mặc trang phục đúng quy định.

2. Kiểm tra, kiểm soát phải tiến hành công khai, đúng pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và tàu, thuyền trong nước và nước ngoài hoạt động hợp pháp trên biển.

3. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát phải có thái độ tôn trọng khi tiếp xúc với các cá nhân và tổ chức hoạt động trên biển; không gây phiền hà, sách nhiễu làm ảnh hưởng đến thời gian, hành trình của tàu, thuyền bị kiểm tra, kiểm soát; không lợi dụng vị trí công tác để tham nhũng; đối với đối tượng vi phạm phải cương quyết, đúng pháp luật.

Điều 25.8.TT.1.7. Nội dung, kiểm tra, kiểm soát

(Điều 7 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

1. Các loại giấy tờ chứng minh tính hợp pháp về người, tàu, thuyền, hàng hóa và hành lý trên tàu, thuyền bị kiểm tra, kiểm soát.

2. Thực tế người, tàu, thuyền, hàng hóa và hành lý hiện có trên tàu, thuyền bị kiểm tra, kiểm soát.

Điều 25.8.TT.1.8. Các trường hợp được dừng tàu, thuyền để kiểm tra, kiểm soát

(Điều 8 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

1. Lực lượng đang tuần tra, kiểm soát trực tiếp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật.

2. Có tin báo của cơ quan chuyên trách thuộc Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam về hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng đang hoạt động trên biển.

3. Có tin báo, tố giác của cá nhân, tổ chức về hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng đang hoạt động trên biển.

4. Người vi phạm tự giác khai báo về hành vi vi phạm pháp luật.

5. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 25.8.TT.1.9. Tổ kiểm tra, kiểm soát

(Điều 9 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

1. Thành phần và số lượng

a) Thành phần Tổ kiểm tra, kiểm soát gồm cảnh sát viên, cán bộ, chiến sĩ được biên chế trên tàu Cảnh sát biển và cán bộ được giao nhiệm vụ công tác theo tàu Cảnh sát biển.

Cảnh sát biển là Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát.

b) Số lượng ít nhất của Tổ kiểm tra, kiểm soát là 03 (ba) người.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế và đối tượng bị kiểm tra, kiểm soát, biên đội trưởng hoặc người chỉ huy cao nhất trên tàu Cảnh sát biển có thể bổ sung thành phần, số lượng của tổ kiểm tra, kiểm soát.

Điều 25.8.TT.1.10. Nhiệm vụ của Tổ kiểm tra, kiểm soát

(Điều 10 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

1. Tổ kiểm tra, kiểm soát có nhiệm vụ trực tiếp phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức trên các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát có nhiệm vụ chỉ huy, điều hành các tổ viên tiến hành các hoạt động kiểm tra, kiểm soát cụ thể.

Điều 25.8.PL.7.

(Điều 7 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Trong vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để bảo vệ quyền chủ quyền, quyền tài phán; bảo vệ tài nguyên, phòng, chống ô nhiễm môi trường; phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh chống các hành vi buôn lậu, cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền, vận chuyển trái phép và buôn bán người, vận chuyển, mua bán trái phép các chất ma tuý, tiền chất.

Điều 25.8.NĐ.1.4. Tên giao dịch quốc tế

(Điều 4 Nghị định 86/2009/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 96/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/10/2013)

Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là Vietnam Coast Guard.

Điều 25.8.PL.8.

(Điều 8 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để góp phần giữ gìn an ninh, trật tự, hoà bình và ổn định trên các vùng biển.

Điều 25.8.NĐ.1.15. Hoạt động hợp tác quốc tế.

(Điều 15 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

1. Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao năng lực hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

2. Phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu, thuyền tại châu Á.

3. Kiểm soát, ngăn ngừa và đấu tranh với các hoạt động xuất, nhập cảnh bất hợp pháp trên biển.

4. Hợp tác tuần tra, kiểm tra, giám sát về bảo tồn và quản lý các nguồn tài nguyên trên biển.

5. Tìm kiếm cứu nạn, phòng, chống ô nhiễm môi trường biển và ứng phó với sự cố môi trường biển.

6. Kiểm soát, ngăn ngừa và đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy trên biển.

7. Các hoạt động hợp tác quốc tế khác có liên quan.

Điều 25.8.PL.9.

(Điều 9 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ thu thập, tiếp nhận thông tin, xử lý kịp thời và thông báo cho cơ quan chức năng có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tham gia tìm kiếm, cứu nạn, khắc phục sự cố trên biển và thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, tổ chức ứng phó sự cố môi trường biển.

Điều 25.8.PL.10.

(Điều 10 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân hoạt động trên biển; phối hợp với các lực lượng khác bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương tiện hoạt động hợp pháp trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam; phối hợp với các đơn vị khác của lực lượng vũ trang để bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia trên các hải đảo, vùng biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quyền chủ quyền, quyền tài phán trên vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 25.8.PL.11.

(Điều 11 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Khi phát hiện người và phương tiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có quyền kiểm tra, kiểm soát; nếu có hành vi vi phạm thì được xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, buộc người và phương tiện đó phải chấm dứt hành vi vi phạm, rời khỏi vùng nước đang hoạt động hoặc rời khỏi vùng biển Việt Nam; bắt, giữ người và phương tiện phạm pháp quả tang, lập biên bản xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 25.8.TT.1.12. Hiệu lệnh dừng tàu, thuyền

(Điều 12 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

1. Hiệu lệnh dừng tàu, thuyền được thể hiện bằng tín hiệu hàng hải hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.

2. Căn cứ các trường hợp được dừng tàu, thuyền quy định tại Điều 8 Thông tư này, Thuyền trưởng tàu Cảnh sát biển phát tín hiệu yêu cầu tàu, thuyền dừng lại để kiểm tra, kiểm soát.

Điều 25.8.PL.12.

(Điều 12 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Trong trường hợp người và phương tiện vi phạm pháp luật không chịu tuân theo hiệu lệnh, chống đối hoặc cố tình bỏ chạy thì lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có quyền cưỡng chế, thực hiện quyền truy đuổi hoặc các quyền khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 25.8.TT.1.13. Xử lý đối với trường hợp không chấp hành hiệu lệnh dừng tàu, thuyền

(Điều 13 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

Trong trường hợp tàu, thuyền không chấp hành hiệu lệnh dừng tàu, thuyền, chống đối hoặc cố tình bỏ chạy thì lực lượng kiểm tra, kiểm soát thực hiện quyền cưỡng chế, quyền truy đuổi hoặc các quyền khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 25.8.TT.1.14. Hành động của cán bộ, chiến sĩ trên tàu Cảnh sát biển

(Điều 14 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

1. Sau khi có hiệu lệnh dừng tàu, thuyền để kiểm tra, kiểm soát căn cứ vào điều kiện thực tế, Thuyền trưởng tàu Cảnh sát biển nhanh chóng điều động tàu hoặc xuồng Cảnh sát biển cặp mạn tàu, thuyền bị kiểm tra, kiểm soát để tổ kiểm tra, kiểm soát thực hiện nhiệm vụ.

2. Sau khi Tổ kiểm tra, kiểm soát đã lên tàu, thuyền bị kiểm tra, tàu Cảnh sát biển giữ khoảng cách an toàn đối với tàu, thuyền bị kiểm tra. Toàn tàu ở trạng thái sẵn sàng chiến đấu, giữ vững thông tin liên lạc, tổ chức lực lượng canh gác, giám sát chặt chẽ, sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho Tổ kiểm tra, kiểm soát.

Điều 25.8.TT.1.15. Hành động của Tổ kiểm tra, kiểm soát

(Điều 15 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

1. Tổ trưởng

Khi lên tàu, thuyền có dấu hiệu vi phạm pháp luật để kiểm tra, kiểm soát, Tổ trưởng triển khai đội hình làm nhiệm vụ theo vị trí đã phân công. Tổ trưởng thực hiện các nội dung sau:

a) Chào thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu, thuyền, xưng danh Tổ kiểm tra, kiểm soát thuộc đơn vị nào của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;

b) Tuyên bố lý do, nội dung kiểm tra, kiểm soát cho thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu, thuyền biết;

c) Yêu cầu thuyền trưởng và thuyền viên khác chấp hành mệnh lệnh của Tổ kiểm tra, kiểm soát.

d) Chỉ đạo các tổ viên tiến hành kiểm tra, kiểm soát các nội dung theo quy định.

e) Sau khi thực hiện các nội dung kiểm tra, kiểm soát, Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát phải thông báo cho thuyền trưởng hoặc đại diện tàu, thuyền bị kiểm tra biết kết quả kiểm tra, kiểm soát.

g) Trường hợp không phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát ghi nhật ký kiểm tra, kiểm soát, tuyên bố kết thúc kiểm tra và cho tàu, thuyền tiếp tục hành trình. Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát chào thuyền trưởng hoặc đại diện tàu, thuyền bị kiểm tra, kiểm soát; chỉ huy Tổ kiểm tra, kiểm soát về tàu Cảnh sát biển.

h) Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát thông báo để người vi phạm biết, lập biên bản và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Cảnh sát viên

a) Tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật;

b) Báo cáo Tổ trưởng kết quả kiểm tra, kiểm soát và phương hướng giải quyết.

c) Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ khác theo lệnh của Tổ trưởng.

3. Các thành viên còn lại của Tổ kiểm tra, kiểm soát

a) Có mặt tại các vị trí được phân công; kịp thời khống chế thông tin, hàng hải, máy tàu, thuyền theo lệnh của Tổ trưởng;

b) Cảnh giới, quan sát mọi di biến động của tàu, thuyền và di biến động, thái độ của các thuyền viên, kịp thời báo cáo Tổ trưởng;

c) Sẵn sàng làm nhiệm vụ khác theo lệnh của Tổ trưởng.

Điều 25.8.PL.13.

(Điều 13 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Trong tình thế cấp thiết phải đuổi bắt người và phương tiện vi phạm pháp luật, cấp cứu người bị nạn, ứng phó với sự cố môi trường nghiêm trọng thì lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được quyền huy động người, phương tiện của cá nhân, tổ chức Việt Nam, nhưng phải hoàn trả ngay khi tình thế cấp thiết chấm dứt; trường hợp có thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường. Người được huy động làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc bị chết thì được giải quyết theo chính sách của Nhà nước; trong trường hợp không có người, phương tiện của cá nhân, tổ chức Việt Nam để huy động hoặc đã huy động nhưng vẫn chưa giải quyết được tình thế cấp thiết, thì lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có thể đề nghị người nước ngoài, phương tiện của cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam giúp đỡ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, người có thẩm quyền trong lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được quyền trưng dụng tài sản của cá nhân, tổ chức Việt Nam theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.

Điều 25.8.TT.1.16. Nhiệm vụ của biên đội khi dẫn giải tàu, thuyền vi phạm

(Điều 16 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

1. Biên đội trưởng có nhiệm vụ:

a) Chỉ huy biên đội dẫn giải tàu, thuyền vi phạm về địa điểm quy định theo phương án hoặc mệnh lệnh của cấp trên.

b) Căn cứ tình hình cụ thể, Biên đội trưởng quyết định việc tăng cường lực lượng cho Tổ kiểm tra, kiểm soát; quyết định hình thức, đội hình dẫn giải, giữ vững cự ly cần thiết (trừ trường hợp trực tiếp kéo hoặc lai dắt), phân công lực lượng quan sát, giám sát cảnh giới; quy định hiệp đồng thông tin giữa Tổ dẫn giải với tàu Cảnh sát biển, sẵn sàng chi viện, xử lý các tình huống xảy ra; đảm bảo chế độ ăn uống, quản lý các đối tượng vi phạm không để xảy ra các hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, tài sản hoặc để đối tượng bỏ trốn trong quá trình dẫn giải.

2. Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát có nhiệm vụ:

a) Tuyên bố lý do tạm giữ, dẫn giải và các quy định cần thiết đối với người và tàu, thuyền bị dẫn giải cho thuyền viên biết; tổ chức khống chế hàng hải, thông tin, máy tàu, thuyền và thuyền viên.

b) Quy định hiệp đồng giữa các thành viên trong tổ kiểm tra, kiểm soát.

c) Giữ vững thông tin liên lạc giữa tổ kiểm tra, kiểm soát với tàu Cảnh sát biển.

3. Tổ viên Tổ kiểm tra, kiểm soát có nhiệm vụ:

a) Khống chế thông tin, hàng hải, máy tàu, thuyền và các trang bị khác của tàu, thuyền vi phạm; xác định thời gian, tọa độ phát hiện, tọa độ tạm giữ lên trên hải đồ; yêu cầu thuyền trưởng hoặc đại diện tàu, thuyền ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận; điều khiển tàu, thuyền vi phạm về nơi quy định;

b) Vận hành máy tàu hoặc khống chế máy trưởng tàu, thuyền vi phạm vận hành máy tàu, thuyền theo quy định của Tổ kiểm tra, kiểm soát;

c) Hoàn thiện hồ sơ vụ vi phạm theo quy định; tham gia khống chế thuyền viên của tàu, thuyền vi phạm và bảo đảm an toàn cho Tổ kiểm tra, kiểm soát trong quá trình dẫn giải.

Điều 25.8.TT.1.17. Công tác bàn giao

(Điều 17 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

Khi có lệnh của người chỉ huy cấp trên trực tiếp về việc bàn giao tàu, thuyền, tang vật, phương tiện vi phạm cho cơ quan chức năng hoặc lực lượng tiếp nhận để chờ xử lý tiếp theo thì Biên đội kiểm tra, kiểm soát thực hiện công tác bàn giao theo quy định của pháp luật.

Điều 25.8.TT.1.18. Chế độ báo cáo trong kiểm tra, kiểm soát

(Điều 18 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

Chế độ báo cáo trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát phải đảm bảo kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Giao cho Cục trưởng Cục Cảnh sát biển quy định chi tiết chế độ báo cáo trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát.

Điều 25.8.PL.14.

(Điều 14 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ, các biện pháp nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 25.8.NĐ.1.16. Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ

(Điều 16 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

Trong khi thực hiện nhiệm vụ lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật; việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong các hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 25.8.TT.1.11. Trang bị nghiệp vụ của Tổ kiểm tra, kiểm soát

(Điều 11 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

1. Tổ kiểm tra, kiểm soát được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ; khi sử dụng phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2. Kết quả sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng làm chứng cứ cho việc lập biên bản và xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 3

QUY TRÌNH KIỂM TRA, KIỂM SOÁT

Điều 25.8.NĐ.1.17. Các biện pháp nghiệp vụ

(Điều 17 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

1. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của Luật An ninh quốc gia và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trên biển, các đơn vị nghiệp vụ và cán bộ chuyên trách thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết và phải chịu trách nhiệm về những hoạt động của mình.

3. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 25.8.PL.15.

(Điều 15 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Khi thi hành nhiệm vụ, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được nổ súng trong các trường hợp sau đây:

1. Khi người vi phạm dùng vũ khí chống trả hoặc dùng biện pháp khác trực tiếp đe doạ tính mạng và an toàn phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam;

2. Khi truy đuổi người và phương tiện có hành vi vi phạm nghiêm trọng, nếu không dùng vũ khí thì người và phương tiện đó có thể chạy thoát;

3. Để bảo vệ công dân khi bị người khác trực tiếp đe doạ tính mạng.

Trong các trường hợp được nổ súng quy định tại Điều này, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam chỉ được bắn vào đối tượng sau khi đã ra lệnh cho họ dừng lại hoặc nổ súng cảnh cáo mà không có kết quả, trừ trường hợp cấp bách; đối với những trường hợp phức tạp, có ảnh hưởng nghiêm trọng đến chủ quyền, an ninh quốc gia thì phải báo cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 25.8.PL.16.

(Điều 16 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam tiến hành hoạt động điều tra tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, pháp luật về tổ chức điều tra hình sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Chương III

TỔ CHỨC CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM

Điều 25.8.PL.17.

(Điều 17 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Chính phủ quy định.

Biên chế, trang bị cụ thể của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 25.8.NĐ.1.5. Hệ thống tổ chức của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam

(Điều 5 Nghị định 86/2009/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 96/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/10/2013)

1. Cơ quan Cục Cảnh sát biển.

2. Đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, gồm:

a) Vùng Cảnh sát biển. Trong cơ cấu của vùng Cảnh sát biển có hải đoàn, hải đội, cụm trinh sát và đội nghiệp vụ Cảnh sát biển;

b) Hải đoàn Cảnh sát biển;

c) Cụm trinh sát;

d) Cụm đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy;

đ) Trung tâm thông tin Cảnh sát biển;

e) Trung tâm huấn luyện Cảnh sát biển.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định biên chế, trang bị và nhiệm vụ cụ thể các cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển.

Điều 25.8.NĐ.1.6. Cục Cảnh sát biển

(Điều 6 Nghị định 86/2009/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 96/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/10/2013)

 1. Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu có hình quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và được ghi riêng một mục trong tổng kinh phí hoạt động của Bộ Quốc phòng.

2. Tư lệnh, Chính ủy, Phó Chính ủy và các Phó Tư lệnh Cảnh sát biển do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 25.8.NĐ.1.7. Vùng Cảnh sát biển

(Điều 7 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

1. Vùng Cảnh sát biển 1 quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ cửa sông Bắc Luân tỉnh Quảng Ninh đến đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị, có trụ sở tại thành phố Hải Phòng.

2. Vùng Cảnh sát biển 2 quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị đến Cù Lao Xanh tỉnh Bình Định, có trụ sở tại tỉnh Quảng Nam.

3. Vùng Cảnh sát biển 3 quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ Cù Lao Xanh tỉnh Bình Định đến bờ Bắc cửa Định An tỉnh Trà Vinh, có trụ sở tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

4. Vùng Cảnh sát biển 4 quản lý các vùng biển và thềm lục địa từ bờ Bắc cửa Định An tỉnh Trà Vinh đến Hà Tiên tỉnh Kiên Giang, có trụ sở tại tỉnh Cà Mau.

Điều 25.8.NĐ.1.8. Cảnh sát viên, trinh sát viên

(Điều 8 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

1. Cảnh sát viên và Trinh sát viên là chức danh pháp lý trong lực lượng Cảnh sát biển để làm nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống tội phạm.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn và thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh pháp lý thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.8.PL.18.

(Điều 18 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng và công nhân quốc phòng (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển).

Điều 25.8.PL.19.

(Điều 19 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Việc bổ nhiệm, cách chức, giáng chức; phong, thăng, giáng và tước cấp bậc quân hàm đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được thực hiện như sau:

1. Đối với sĩ quan thực hiện theo Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;

2. Đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo Luật nghĩa vụ quân sự;

3. Đối với công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 25.8.PL.20.

(Điều 20 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Chế độ phục vụ của cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 25.8.NĐ.1.18. Chế độ phụ cấp ưu đãi

(Điều 18 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

Chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo và chế độ phụ cấp đặc thù đi biển thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn của lực lượng Cảnh sát biển do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Điều 25.8.NĐ.1.19. Chính sách thương binh, liệt sĩ đối với cán bộ, chiến sĩ khi đang làm nhiệm vụ trên biển

(Điều 19 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

Cán bộ, chiến sĩ lực lượng Cảnh sát biển khi đang làm nhiệm vụ trên biển do ốm đau, tai nạn mà bị chết hoặc bị thương được cơ quan có thẩm quyền xem xét xác nhận là liệt sĩ, thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công.

Điều 25.8.QĐ.1.3.

(Điều 3 Quyết định số 122/2006/QĐ-BQP Về việc thực hiện một số chế độ, chính sách đối với lực lượng Cảnh sát biển ngày 29/09/2006 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2006)

 Cán bộ, chiến sĩ Lực lượng Cảnh sát biển bị thương, hy sinh trong khi làm nhiệm vụ được xem xét, xác nhận thương binh, liệt sĩ theo quy định hiện hành.

Điều 25.8.PL.21.

(Điều 21 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có cờ hiệu, phù hiệu và trang phục riêng do Chính phủ quy định.

Khi làm nhiệm vụ, tàu thuyền và các phương tiện khác của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam phải treo quốc kỳ và cờ hiệu Cảnh sát biển Việt Nam; cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển phải mặc trang phục và mang phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.8.NĐ.1.9. Cờ hiệu

(Điều 9 Nghị định 86/2009/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 13/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2015)

1. Cờ lệnh

 Cờ lệnh của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hình tam giác cân, nền xanh nước biển, chiều cao 1,5m, cạnh đáy 1,0 m, có quốc huy ở giữa và mũi tên màu vàng chạy ngang phía sau.

Cờ lệnh treo trên cột cờ cao 2,5 m cắm ở đuôi tàu (riêng tàu tìm kiếm cứu nạn cắm ở boong thượng phía sau).

2. Ký hiệu

Ký hiệu của các loại tàu, xuồng tuần tra Cảnh sát biển được thể hiện như sau:

Ba vạch liền kề nhau ở trên hai mạn khô thân tàu, xuồng. Vạch số 1 màu da cam đặt ở điểm cuối của mũi tàu, xuồng giáp với điểm đầu của thân tàu, xuồng chếch 300 - 400, tâm của vạch số 1 gắn phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam. Tiếp đến vạch số 2 màu trắng, vạch số 3 màu xanh dương. Chiều rộng của vạch số 1 tuỳ theo kích thước tàu, xuồng của từng chủng loại tàu, xuồng; chiều rộng của vạch số 2 và số 3 bằng 1/4 vạch số 1. Chiều dài của các vạch bằng chiều cao mạn khô của thân tàu, xuồng.

  3. Màu sắc của tàu Cảnh sát biển Việt Nam

  a) Tàu tìm kiếm cứu nạn

Thân tàu sơn màu da cam, mặt boong sơn màu xanh lá cây. Phía trước vạch ký hiệu là số phiên hiệu của tàu sơn màu trắng, phía sau vạch ký hiệu là dòng chữ VIETNAM COAST GUARD kiểu chữ in hoa, màu trắng.

Cabin sơn màu trắng, đường viền phía trên cabin sơn màu da cam, trên hai mạn cabin là dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM kiểu chữ in hoa, màu xanh dương.

Trên ống khói sơn hình cờ đỏ, sao vàng.

b) Tàu tuần tra và các loại tàu khác

Thân tàu sơn màu trắng, mặt boong sơn màu xanh lá cây. Phía trước vạch ký hiệu là số phiên hiệu của tàu, sơn màu xanh dương. Phía sau vạch ký hiệu là dòng chữ VIETNAM COAST GUARD kiểu chữ in hoa, màu xanh dương.

Cabin sơn màu trắng, trên hai mạn cabin là dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM kiểu chữ in hoa, màu xanh dương.

Trên ống khói sơn hình cờ đỏ, sao vàng.

Ụ pháo sơn màu ghi.

  c) Xuồng tuần tra

Thân xuồng sơn màu trắng. Phía trước vạch ký hiệu là số phiên hiệu của xuồng, sơn màu xanh dương. Phía sau vạch ký hiệu, hàng trên là dòng chữ  CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM, hàng dưới là dòng chữ VIETNAM COAST GUARD kiểu chữ in hoa, màu xanh dương.

Cabin sơn màu trắng.

Tư lệnh Cảnh sát biển quy định cụ thể kích thước vạch số 1, phù hiệu Cảnh sát biển, dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM, VIETNAM COAST GUARD, hình cờ đỏ, sao vàng trên ống khói phù hợp với từng chủng loại tàu, xuồng tuần tra Cảnh sát biển

4. Màu sắc máy bay Cảnh sát biển Việt Nam

a) Thân máy bay

Thân máy bay phía dưới sơn màu xanh nước biển (tính từ vạch dưới cửa sổ lồi của máy bay trở xuống), phần bụng máy bay cho tới sát cửa kính cabin khoang lái.

Thân máy bay phía trên sơn màu trắng (tính từ vạch dưới cửa sổ lồi của máy bay trở lên), phần lưng máy bay cho tới sát cửa kính cabin khoang lái và phần cánh máy bay.

b) Đầu máy bay

Đầu máy bay có 2 vạch ký hiệu màu vàng da cam và màu trắng được sơn trên nền sơn màu xanh nước biển của thân máy bay phía dưới. Vạch số 1 sơn màu vàng da cam từ mép dưới cabin lái xuống sát mép bụng dưới thân máy bay, chếch 150 đến 200, chiều rộng 0,5m - 1,0m (tuỳ theo kích thước máy bay). Ở giữa sơn phù hiệu ngành. Tiếp đến vạch số 2 sơn màu trắng, song song và rộng bằng 1/4 vạch số 1.

Phần trước hai vạch ký hiệu viết số máy bay màu trắng;

Phần sau hai vạch ký hiệu viết chữ in hoa màu trắng trên thân máy bay màu xanh nước biển:

CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM (HÀNG TRÊN)

VIETNAM  COAST GUARD (HÀNG DƯỚI).

Phần mũi máy bay sơn màu xanh nước biển.

c) Cánh máy bay

Cánh chính: Phần trên cánh và dưới cánh sơn màu trắng.

Cánh đuôi ngang: Phần trên cánh và dưới cánh sơn màu trắng.

Cánh đuôi đứng: Phía trên hai bên chóp đuôi đứng sơn hình Quốc kỳ Việt Nam, phía dưới sơn phù hiệu ngành, phần còn lại hai bên của đuôi đứng sơn màu trắng.

d) Động cơ máy bay và cánh quạt

Vỏ ngoài 2 động cơ sơn màu trắng.

Điều 25.8.NĐ.1.10. Phù hiệu ngành

(Điều 10 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

Phù hiệu ngành của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hình lá chắn trên nền tím than, hai thanh kiếm vắt chéo phía sau, kích thước cao x rộng: 105 x 80 mm, xung quanh viền đỏ 2 mm, ở giữa có mỏ neo màu trắng, hai bên có bông lúa màu vàng, phía dưới có chữ CSB màu đỏ, phía trên có ngôi sao vàng năm cánh.

Điều 25.8.NĐ.1.11. Trang phục của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam

(Điều 11 Nghị định 86/2009/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 96/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/10/2013)

Cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cảnh phục và lễ phục của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Điều 25.8.NĐ.1.12. Quy định về sử dụng Quốc kỳ, Cờ hiệu, phù hiệu, trang phục

(Điều 12 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

Trong khi làm nhiệm vụ tàu, thuyền và các phương tiện khác của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam phải treo Quốc kỳ và Cờ hiệu Cảnh sát biển; cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển phải mặc trang phục và mang phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM

Điều 25.8.PL.22.

(Điều 22 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Nội dung quản lý nhà nước đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam bao gồm:

1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;

2. Tổ chức, lãnh đạo, chỉ huy lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;

3. Tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam;

4. Thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;

5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;

6. Hợp tác quốc tế.

Điều 25.8.PL.23.

(Điều 23 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về các hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ.

5. Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp giữa Bộ Quốc phòng với bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.8.NĐ.2.1.

(Điều 1 Nghị định số 66/2010/NĐ-CP Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 14/06/2010 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2010)

Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển; việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quyche_PhoihopquanlyNNvehoatdongLLCSB.doc

Điều 25.8.TL.1.3. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng (hướng dẫn khoản 3 Điều 5 của Quy chế)

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 211/2011/TTLT-BQP-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/01/2012)

1. Trao đổi những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động thủy sản trên biển.

2. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thủy sản có liên quan đến hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển.

3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát biển phối hợp với các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các mặt hoạt động sau:

a) Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động thủy sản trên biển;

b) Bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương tiện hoạt động hợp pháp trên biển; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán; bảo vệ tài nguyên; phòng, chống ô nhiễm môi trường biển; tìm kiếm, cứu nạn và khắc phục sự cố trên biển;

c) Đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trên biển và phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu, thuyền;

d) Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực thủy sản và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thủy sản cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ của lực lượng Cảnh sát biển; Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thủy sản cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

4. Tổ chức tổng kết công tác phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát biển với các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 25.8.TL.1.4. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hướng dẫn Điều 11 của Quy chế)

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 211/2011/TTLT-BQP-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/01/2012)

1. Khoản 1 được hướng dẫn như sau:

a) Cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu về hoạt động thủy sản trên biển; điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động thủy sản mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Cung cấp các loại mẫu giấy phép, giấy tờ, chứng chỉ chuyên môn có liên quan đến hoạt động thủy sản trên biển, bao gồm:

- Giấy phép khai thác thủy sản;

- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá;

- Giấy chứng nhận đăng ký tàu;

- Sổ danh bạ thuyền viên;

- Sổ thuyền viên tàu cá;

- Bằng thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá;

- Các mẫu giấy tờ khác áp dụng trong lĩnh vực thủy sản theo quy định của pháp luật.

2. Khoản 2 được hướng dẫn như sau:

a) Thông báo cho Cục Cảnh sát biển tên, ký hiệu, số hiệu đăng ký, đặc điểm nhận dạng, tuyến hành trình, khu vực hoạt động của tàu, thuyền và phương tiện nước ngoài, các phương tiện, tàu, thuyền của các tổ chức cá nhân trong nước thuê của nước ngoài vào hoạt động thủy sản tại vùng biển Việt Nam ít nhất 05 ngày trước khi các tàu, thuyền và phương tiện nước ngoài vào hoạt động thủy sản tại vùng biển Việt Nam;

b) Người và phương tiện nước ngoài tham gia hoạt động thủy sản nêu tại điểm a khoản 2 Điều này, bao gồm cả người và phương tiện thuộc doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khi tiến hành công tác điều tra, thăm dò, khai thác, nuôi trồng, thu gom vận chuyển và dịch vụ nghề cá trong các vùng biển Việt Nam.

3. Khoản 3 được hướng dẫn như sau:

Hướng dẫn, hỗ trợ lực lượng Cảnh sát biển về công tác chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thủy sản để xác định các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản làm cơ sở xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Khoản 4 được hướng dẫn như sau:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng thống nhất lập phương án kiểm soát các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản ở ngư trường trọng điểm, vùng biển tập trung nhiều tàu cá, vùng biển tiếp giáp với lãnh thổ quốc gia khác.

5. Khoản 5 được hướng dẫn như sau:

Chủ trì các hội nghị, hội thảo quốc tế về hợp tác thủy sản; chủ trì đàm phán và ký kết các điều ước quốc tế về thủy sản theo quy định của pháp luật về ký kết, gia nhập thực hiện điều ước quốc tế; bảo đảm việc chấp hành pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về thủy sản mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

6. Khoản 6 được hướng dẫn như sau:

Giáo dục, tuyên truyền những văn bản quy phạm pháp luật về lực lượng Cảnh sát biển và các văn bản quy phạm pháp luật về thủy sản cho tổ chức, cá nhân hoạt động nghề cá trên biển.

Điều 25.8.TL.1.5. Trách nhiệm của lực lượng Cảnh sát biển (hướng dẫn khoản 1 Điều 19 của Quy chế)

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 211/2011/TTLT-BQP-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/01/2012)

1. Cung cấp cho Tổng cục Thủy sản và các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông tin, tài liệu về tình hình vi phạm pháp luật của tàu cá nước ngoài, tàu cá Việt Nam trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tên tàu cá vi phạm pháp luật về khai thác thủy sản, hình thức xử lý của từng vụ việc do lực lượng Cảnh sát biển kiểm tra, xử lý.

2. Triển khai kịp thời lực lượng hỗ trợ khi có yêu cầu của các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có sự cố của tàu, thuyền, phương tiện hoạt động trên biển và tiến hành kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực thủy sản theo quy định của Chính phủ, quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam và Hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam - Trung Quốc và các quy định khác của pháp luật.

3. Bàn giao hồ sơ, phương tiện, tang vật và đối tượng cho lực lượng Thanh tra chuyên ngành thủy sản xử lý đối với những vụ việc vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân bị lực lượng Cảnh sát biển bắt giữ thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng Thanh tra chuyên ngành thủy sản.

4. Chỉ đạo các Vùng Cảnh sát biển phối hợp các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Chi cục thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thủy sản tại địa phương và lực lượng Thanh tra chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển để thực hiện nhiệm vụ thủy sản.

5. Chủ trì tổng kết công tác phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát biển với lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 25.8.TL.1.6. Trách nhiệm của lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hướng dẫn Khoản 2 Điều 19 của Quy chế)

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 211/2011/TTLT-BQP-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/01/2012)

1. Tổng cục Thủy sản thông báo cho Cục Cảnh sát biển các loại tàu, thuyền và phương tiện tham gia hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép vào đánh bắt thủy sản trên các vùng biển Việt Nam; hành vi vi phạm các quy định về việc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nghề cá, bảo vệ môi trường sống và bảo vệ các loài thủy sản, quản lý khai thác thủy sản và công tác quản lý tàu, thuyền đánh bắt thủy sản.

2. Đối với các vùng biển có nhiều tàu, thuyền và phương tiện hoạt động nghề cá vi phạm pháp luật thì lực lượng Thanh tra chuyên ngành thủy sản chủ động phối hợp với lực lượng Cảnh sát biển để cùng kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản theo quy định của pháp luật.

3. Tàu, thuyền và phương tiện của lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thực hiện việc huy động của lực lượng Cảnh sát biển trong tình thế cấp thiết phải đuổi bắt người và phương tiện vi phạm pháp luật, cấp cứu người bị nạn và ứng phó với sự cố môi trường nghiêm trọng xảy ra trên các vùng biển Việt Nam.

4. Lực lượng Thanh tra chuyên ngành thủy sản tiếp nhận hồ sơ, tang vật, phương tiện và đối tượng những vụ vi phạm pháp luật về thủy sản do lực lượng Cảnh sát biển chuyển giao thuộc thẩm quyền.

5. Tổng cục Thủy sản chỉ đạo các Chi cục thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương, lực lượng Thanh tra chuyên ngành thủy sản địa phương phối hợp, hiệp đồng cụ thể với các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng Cảnh sát biển để thực hiện nhiệm vụ thủy sản.

Điều 25.8.TL.2.3. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng (hướng dẫn khoản 3 Điều 5 của Quy chế)

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BQP-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/04/2012)

1. Hàng quý, thông báo bằng văn bản cho Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển có liên quan đến lĩnh vực an toàn, an ninh hàng hải trên các vùng biển Việt Nam.

2. Tham khảo ý kiến của Bộ Giao thông vận tải trước khi ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển có liên quan đến lĩnh vực hàng hải.

3. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong các hoạt động sau:

a) Hợp tác quốc tế về lĩnh vực hàng hải có liên quan đến trật tự, an toàn, an ninh hàng hải và tìm kiếm, cứu nạn;

b) Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực hàng hải cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ của lực lượng Cảnh sát biển;

c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực hàng hải cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam.

4. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát biển phối hợp với lực lượng Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa, đơn vị quản lý đường thủy nội địa và các cơ quan có liên quan trong các hoạt động sau:

a) Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến an toàn, an ninh hàng hải tại các cảng biển, các khu vực hàng hải và cảng thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài khi có yêu cầu;

b) Bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương tiện hoạt động hợp pháp trên biển; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, bảo vệ tài nguyên, phòng chống ô nhiễm môi trường biển; tìm kiếm cứu nạn và khắc phục các sự cố trên biển;

c) Đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trên biển và chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền;

d) Thu thập, tiếp nhận, xác minh, xử lý các thông tin về an ninh hàng hải, công bố, thay đổi cấp độ an ninh, hướng dẫn các biện pháp an ninh hàng hải và tổ chức diễn tập an ninh hàng hải.

Điều 25.8.TL.2.4. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải (hướng dẫn Điều 8 của Quy chế)

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BQP-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/04/2012)

1. Tham khảo ý kiến của Bộ Quốc phòng trước khi ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực hàng hải có liên quan đến an ninh, trật tự an toàn trên biển.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn các lực lượng có liên quan thuộc Bộ thực hiện những công việc theo quy định của Điều 8 Quy chế đối với lực lượng Cảnh sát biển:

a) Đối với khoản 1

Cục Hàng hải Việt Nam thông báo kịp thời khi có xây dựng mới các cảng biển và các công trình trên các vùng biển Việt Nam;

Tổng Công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, Tổng Công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, thông báo kịp thời khi có những thay đổi về hệ thống báo hiệu hàng hải (đèn biển, tàu đèn, chập tiêu, phao và các báo hiệu hàng hải khác), luồng ra, vào cảng, chướng ngại vật trên các tuyến hàng hải; độ sâu của các luồng, cảng biển;

Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thông báo kịp thời về việc áp dụng các biểu mẫu giấy tờ, tài liệu; các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật có liên quan tới hoạt động của tàu thuyền trên biển;

Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam cung cấp các loại mẫu giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển và tàu công vụ Việt Nam; các loại mẫu giấy tờ, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và các loại giấy tờ và chứng chỉ có liên quan khác theo yêu cầu của lực lượng Cảnh sát biển;

Khi có yêu cầu, Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo các Cảng vụ Hàng hải cung cấp những thông tin về tàu thuyền của nước ngoài khi được phép vào các cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam cho lực lượng Cảnh sát biển qua hệ thống thông tin điện tử của Cảng vụ Hàng hải;

Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải khi nhận được báo động an ninh từ tàu biển hoặc yêu cầu hỗ trợ bảo đảm an ninh từ tàu biển đang hoạt động tại vùng biển Việt Nam, từ cảng dầu khí ngoài khơi hoặc từ cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà tàu mang cờ quốc tịch sau khi xác minh xong thì chuyển tin cho Cục Cảnh sát biển để phối hợp xử lý theo quy định.

b) Đối với khoản 2

Khi có yêu cầu, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn, hỗ trợ lực lượng Cảnh sát biển về công tác chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành hàng hải để xác định các hành vi vi phạm, mức độ thiệt hại như: nghiệp vụ giám định vi phạm các quy định trong việc sử dụng, điều khiển phương tiện; hoạt động kinh doanh vận tải biển, dịch vụ hàng hải và các mặt chuyên môn khác về lĩnh vực hàng hải làm cơ sở để xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Đối với khoản 3

Phối hợp với lực lượng Cảnh sát biển tham gia các hội nghị, hội thảo xây dựng pháp luật, đàm phán hoặc gia nhập các điều ước quốc tế trong lĩnh vực hàng hải có liên quan đến an ninh, trật tự an toàn trên biển.

d) Đối với khoản 4

Phối hợp với lực lượng Cảnh sát biển phổ biến, giáo dục, tuyên truyền những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lực lượng Cảnh sát biển cho các tổ chức, cá nhân thuộc ngành Giao thông vận tải hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.

Điều 25.8.TL.2.5. Trách nhiệm của lực lượng Cảnh sát biển (hướng dẫn khoản 1 Điều 17 của Quy chế)

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BQP-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/04/2012)

1. Khi có yêu cầu, thông báo cho Cục hàng hải Việt Nam các hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng hoạt động trên biển như: hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh vận tải biển, dịch vụ hàng hải, an toàn sinh mạng người và tàu thuyền, trật tự an toàn giao thông trên biển và các hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan đến lĩnh vực hàng hải xảy ra trên các vùng biển Việt Nam. Trong trường hợp có vụ việc nghiêm trọng về an toàn hàng hải thì kịp thời thông tin ngay cho Cục Hàng hải Việt Nam để phối hợp giải quyết.

2. Triển khai kịp thời lực lượng, phương tiện hỗ trợ khi có yêu cầu của lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải nhằm ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hàng hải.

3. Khi có yêu cầu, phối hợp với Cảng vụ hàng hải để tiến hành kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động hàng hải theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải, những quy định về bắt giữ tàu biển và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Khi có yêu cầu, thông báo bằng văn bản cho Tổng Công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, Tổng Công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển liên quan đến lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng hải trên vùng biển, vùng nước cảng biển Việt Nam để công bố Thông báo hàng hải

5. Phối hợp với các lực lượng thuộc Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện bảo vệ tài nguyên, phòng chống ô nhiễm môi trường biển; tìm kiếm cứu nạn và khắc phục các sự cố trên biển; chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền.

6. Bàn giao hồ sơ, phương tiện, tang vật và đối tượng những vụ vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân bị lực lượng Cảnh sát biển bắt giữ thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải.

7. Tiếp nhận đối tượng, hồ sơ, phương tiện và tang vật những vụ vi phạm pháp luật do lực lượng thuộc Bộ Giao thông vận tải chuyển giao thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng Cảnh sát biển.

8. Cục Cảnh sát biển chỉ đạo các Vùng Cảnh sát biển phối hợp cụ thể với Thanh tra Hàng hải và Cảng vụ hàng hải trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực hàng hải.

Điều 25.8.TL.2.6. Trách nhiệm của các lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải (hướng dẫn khoản 2 Điều 17 của Quy chế)

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BQP-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/04/2012)

1. Khi có yêu cầu, Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho lực lượng Cảnh sát biển các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân như: hành vi vi phạm quy định về hoạt động hàng hải của tàu thuyền và phương tiện trong phạm vi cảng biển và khu vực hàng hải; hoạt động kinh doanh vận tải biển, dịch vụ hàng hải; tìm kiếm cứu nạn; trục vớt tài sản chìm đắm ở biển; bảo đảm an toàn hàng hải và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực hàng hải có liên quan đến trật tự, an toàn, an ninh hàng hải và tìm kiếm, cứu nạn xảy ra trong cảng biển và khu vực hàng hải.

2. Khi có yêu cầu, Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Hàng hải và Cảng vụ hàng hải phối hợp với lực lượng Cảnh sát biển tiến hành kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Khi có yêu cầu, Cục đăng kiểm Việt Nam phối hợp với lực lượng Cảnh sát biển kiểm tra, giám định an toàn kỹ thuật tàu thuyền.

4. Tổng Công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, Tổng Công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam thông báo bằng văn bản cho lực lượng Cảnh sát biển các hành vi trộm cắp, xâm hại đến báo hiệu hàng hải cũng như các thiết bị gắn trên báo hiệu hàng hải gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn hàng hải trên vùng biển, vùng nước cảng biển Việt Nam để xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Tàu thuyền của các lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm thực hiện việc huy động của lực lượng Cảnh sát biển trong tình thế cấp thiết phải đuổi bắt người và phương tiện vi phạm pháp luật, cấp cứu người bị nạn, ứng phó với sự cố môi trường nghiêm trọng xảy ra trên các vùng biển Việt Nam.

6. Bàn giao đối tượng, hồ sơ, phương tiện và tang vật những vụ vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân bị lực lượng thuộc Bộ Giao thông vận tải bắt giữ thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng Cảnh sát biển.

7. Tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật những vụ vi phạm pháp luật về lĩnh vực hàng hải do lực lượng Cảnh sát biển chuyển giao thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng thuộc Bộ Giao thông vận tải.

8. Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo các cơ quan đại diện và cơ quan trực thuộc phối hợp cụ thể với các Vùng Cảnh sát biển để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực hàng hải.

Điều 25.8.TL.3.3. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng (hướng dẫn khoản 3 Điều 5 của Quy chế)

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 25/2012/TTLT-BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/05/2012)

1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế.

2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát biển phối hợp với lực lượng Hải quan và các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan thuộc Bộ Tài chính kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan, thuế.

3. Phối hợp trong hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới đường biển.

4. Phối hợp trong công tác giáo dục, tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu; chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 25.8.TL.3.4. Trách nhiệm của Bộ Tài chính (hướng dẫn Điều 9 của Quy chế)

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 25/2012/TTLT-BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/05/2012)

Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chức năng phối hợp với lực lượng Cảnh sát biển trong các hoạt động sau:

1. Nghiên cứu, xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan, thuế có liên quan đến thẩm quyền xử lý vi phạm của lực lượng Cảnh sát biển.

2. Cung cấp cho lực lượng Cảnh sát biển những thông tin của tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về lĩnh vực thuế, hải quan và các loại mẫu hóa đơn, chứng từ liên quan đến hàng hóa do Bộ Tài chính phát hành phải mang theo khi vận chuyển hàng hóa trên biển.

3. Phối hợp với lực lượng Cảnh sát biển tiến hành kiểm tra, kiểm soát, phát hiện ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân khi hoạt động trên biển.

4. Chỉ đạo các Sở Tài chính nơi có trụ sở của lực lượng Cảnh sát biển đóng quân hướng dẫn công tác thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính; xử lý tang vật, tài sản bị tịch thu công quỹ nhà nước.

5. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan, thuế cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng Cảnh sát biển khi có yêu cầu.

Hướng dẫn, hỗ trợ lực lượng Cảnh sát biển về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, quá cảnh; chế độ kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và xác định các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan để làm cơ sở xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp trong công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật liên quan đến lực lượng Cảnh sát biển về lĩnh vực hải quan cho các tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 25.8.TL.3.5. Trách nhiệm của lực lượng Cảnh sát biển (hướng dẫn khoản 1 Điều 20)

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 25/2012/TTLT-BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/05/2012)

1. Cung cấp cho Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các thông tin có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài như: buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tàu, thuyền và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trái phép; các hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Triển khai kịp thời lực lượng, phương tiện để hỗ trợ khi có yêu cầu của lực lượng Hải quan nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Phối hợp với lực lượng Hải quan sử dụng tàu, thuyền tiến hành kiểm tra, kiểm soát trên biển để phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.

4. Bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, vật chứng những vụ vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân do lực lượng Cảnh sát biển bắt giữ nhưng thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng Hải quan.

5. Tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện và vật chứng những vụ vi phạm pháp luật do lực lượng Hải quan chuyển giao thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng Cảnh sát biển.

6. Khi có yêu cầu, lực lượng Cảnh sát biển hỗ trợ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ hàng hải và tuần tra, kiểm soát trên biển cho cán bộ, nhân viên Hải quan.

7. Cục Cảnh sát biển chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Cục phối hợp hiệp đồng cụ thể với các đơn vị nghiệp vụ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu của Tổng cục Hải quan, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải quan, đơn vị tương đương để thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực hải quan và bố trí lực lượng khi lực lượng Hải quan có yêu cầu để khắc phục sự cố về tàu, thuyền, phương tiện và các tình thế cấp thiết khác.

Điều 25.8.TL.3.6. Trách nhiệm của lực lượng Hải quan (hướng dẫn khoản 2 Điều 20)

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 25/2012/TTLT-BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/05/2012)

1. Tổng cục Hải quan thông báo cho Cục Cảnh sát biển những thông tin về tình hình buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới như: đối tượng, tuyến hành trình, đặc điểm nhận dạng của các tàu, thuyền và phương tiện; thời gian, tọa độ sang mạn, bốc dỡ, giải tỏa hàng hóa và các thủ đoạn của đối tượng vi phạm pháp luật về hải quan trên biển.

2. Tổng cục Hải quan chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với lực lượng Cảnh sát biển tiến hành kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan theo quy định của pháp luật.

3. Tàu, thuyền và phương tiện của lực lượng Hải quan tham gia hoạt động phối hợp có trách nhiệm thực hiện việc huy động của lực lượng Cảnh sát biển trong tình thế cấp thiết phải đuổi bắt người và phương tiện vi phạm pháp luật, cấp cứu người bị nạn, ứng phó sự cố môi trường nghiêm trọng xảy ra trên các vùng biển Việt Nam.

4. Tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện và vật chứng những vụ vi phạm pháp luật do lực lượng Cảnh sát biển chuyển giao thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng Hải quan.

5. Bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, vật chứng những vụ vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân do lực lượng Hải quan bắt giữ nhưng thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng Cảnh sát biển.

6. Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương phối hợp, hiệp đồng cụ thể với các đơn vị trực thuộc Cảnh sát biển để thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực Hải quan.

Chương V

BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM

Điều 25.8.PL.24.

(Điều 24 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Nhà nước xây dựng lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại; có chính sách ưu tiên, tăng cường đầu tư để nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, trang bị vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ bảo đảm cho lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ.

Điều 25.8.PL.25.

(Điều 25 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Nhà nước có chính sách, chế độ ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ, phạm vi địa bàn hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam như sau:

a) Phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo;

b) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đặc thù của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam;

c) Phụ cấp đi biển;

Chính phủ quy định cụ thể chế độ, chính sách ưu đãi đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.8.QĐ.2.2. Các chế độ ưu đãi

(Điều 2 Quyết định số 25/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2012)

1. Phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này, hàng tháng được hưởng chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo tính theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung và thời gian thực tế công tác ở đảo xa. Cụ thể như sau:

a) Làm nhiệm vụ ở các đảo xa thuộc các vùng biển Việt Nam:

- Từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm, mức hưởng là 0,2;

- Từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm, mức hưởng là 0,3;

- Từ đủ 15 năm trở lên, mức hưởng là 0,4.

b) Làm nhiệm vụ từ đủ 5 năm trở lên ở các đảo gần bờ, bao gồm các đảo: Cái Bầu, Đình Vũ, Cồn Đen, Cồn Lục, Cồn Vành, Đảo Ne, Đảo Ngư, Đảo Sơn Dương, Hòn La, Hòn Tre và Bình Ba được hưởng mức 0,1.

c) Thời gian công tác để tính hưởng chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo đối với các đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b Điều này là tổng thời gian công tác thực tế ở các đảo, nếu có gián đoạn thì được cộng dồn.

2. Phụ cấp đặc thù đi biển

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này, trong thời gian trực tiếp tham gia diễn tập, huấn luyện, tìm kiếm, cứu nạn trên biển được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù đi biển với mức 150.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển.

Điều 25.8.QĐ.2.3. Nguyên tắc áp dụng

(Điều 3 Quyết định số 25/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2012)

1. Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù đi biển quy định tại Quyết định này, đồng thời đang được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù đi biển quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì được chọn một mức hưởng cao nhất.

2. Chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo chỉ áp dụng thực hiện đối với đối tượng đang công tác ở các đảo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 2 Quyết định này.

3. Các chế độ quy định tại Quyết định này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Điều 25.8.TT.2.2. Chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo

(Điều 2 Thông tư số 96/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2012)

1. Đối tượng hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư này nếu không thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp công tác lâu năm theo quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì hàng tháng được hưởng chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo tính theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung và thời gian thực tế công tác ở đảo. Cụ thể như sau:

a) Làm nhiệm vụ ở các đảo xa thuộc vùng biển Việt Nam:

- Từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm, mức hưởng là 0,2;

- Từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm, mức hưởng là 0,3;

- Từ đủ 15 năm trở lên, mức hưởng là 0,4.

b) Làm nhiệm vụ từ đủ 5 năm trở lên ở các đảo gần bờ, bao gồm các đảo: Cái Bầu, Đình Vũ, Cồn Đen, Cồn Lục, Cồn Vành, Đảo Ne, Đảo Ngư, Đảo Sơn Dương, Hòn La, Hòn Tre và Bình Ba được hưởng mức 0,1;

c) Cách tính:

Mức tiền phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo
x
Mức lương tối thiểu chung
x
Hệ số phụ cấp được hưởng theo thời gian công tác thực tế ở đảo

Ví dụ 1: Đồng chí Đại úy Nguyễn Văn H, thuộc đơn vị Cảnh sát biển, có thời gian công tác liên tục ở đảo xa bờ A (đảo A không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP) là 9 năm 3 tháng. Theo quy định, kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012, hàng tháng đồng chí H được hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo là:

1.050.000 đồng x 0,2 = 210.000 đồng/tháng.

Ví dụ 2: Trường hợp đồng chí H nêu ở ví dụ 1, nhưng có thời gian công tác ở đảo gần bờ là 9 năm 3 tháng. Theo quy định, kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012, hàng tháng đồng chí H được hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo là:

1.050.000 đồng x 0,1 = 105.000 đồng/tháng.

2. Thời gian công tác để tính hưởng chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo đối với các đối tượng nêu trên là tổng thời gian công tác thực tế ở đảo, nếu có gián đoạn thì được cộng dồn. Trường hợp, vừa có thời gian công tác ở đảo xa, vừa có thời gian công tác ở các đảo gần bờ thì được cộng dồn thời gian công tác ở các đảo xa và gần bờ. Mức hưởng phụ cấp công tác lâu năm thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Đối với đối tượng trước đây công tác ở các đảo xa, nay được điều động công tác ở các đảo gần bờ thì mức hưởng được thực hiện theo quy định tại các đảo gần bờ;

b) Đối với đối tượng trước đây công tác ở các đảo gần bờ, nay được điều động công tác ở các đảo xa thì mức hưởng được thực hiện theo quy định tại các đảo xa.

Ví dụ 3: Đồng chí Thượng úy quân nhân chuyên nghiệp Trần Văn K công tác ở đảo xa bờ A là 5 năm 9 tháng, sau đó được chuyển vào đất liền công tác 01 năm, tiếp tục được điều động ra đảo Cái Bầu, đến nay là 1 năm 3 tháng. Kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012, đồng chí K được hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo như sau:

- Thời gian công tác thực tế ở đảo để tính hưởng phụ cấp là:

5 năm 9 tháng + 1 năm 3 tháng = 7 năm

- Mức hưởng được tính theo quy định tại đảo gần bờ là:

1.050.000 đồng x 0,1 = 105.000 đồng/tháng

Ví dụ 4: Đồng chí Trần Văn K nêu tại ví dụ 3 nhưng thời gian công tác ở đảo gần bờ là 5 năm 9 tháng, hiện nay đang công tác ở đảo xa là 1 năm 3 tháng. Kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012 đồng chí K được hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo như sau:

- Thời gian công tác thực tế ở đảo để tính hưởng phụ cấp là:

5 năm 9 tháng + 1 năm 3 tháng = 7 năm

- Mức hưởng được tính theo quy định tại đảo xa là:

1.050.000 đồng x 0,2 = 210.000 đồng/tháng.

3. Chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo chỉ thực hiện đối với đối tượng đang công tác ở các đảo theo quy định. Trường hợp có Quyết định nghỉ chuẩn bị hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc được điều động đi đơn vị khác, không đóng quân tại các đảo thì thôi hưởng phụ cấp lâu năm ở hải đảo từ tháng tiếp theo. Không tính hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo trong các khoảng thời gian sau:

a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở hải đảo từ 01 (một) tháng trở lên;

b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 (một) tháng trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giam, tạm giữ.

Ví dụ 5: Đồng chí Nguyễn Văn N, công chức quốc phòng, thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có thời gian công tác ở các đảo xa là 12 năm, đang hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo theo mức hệ số 0,3. Tháng 10 năm 2012 được điều động vào đất liền công tác. Theo quy định, kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 đồng chí N thôi hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở hải đảo theo mức hệ số 0,3.

Điều 25.8.TT.2.3. Chế độ phụ cấp đặc thù đi biển

(Điều 3 Thông tư số 96/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2012)

1. Đối tượng hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư này, trong thời gian trực tiếp tham gia diễn tập, huấn luyện, tìm kiếm, cứu nạn trên biển được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù đi biển, với mức 150.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển.

2. Thời gian hoạt động trên biển để tính hưởng chế độ phụ cấp đặc thù đi biển thực hiện theo nguyên tắc: dưới 4 giờ trong ngày, được tính hưởng bằng 1/2 (nửa) ngày/người; từ 4 giờ trở lên trong ngày, được tính hưởng bằng 01 (một) ngày/người.

3. Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù đi biển nêu trên, đồng thời đang được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù đi biển quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì được chọn một mức hưởng cao nhất.

Điều 25.8.QĐ.1.1.

(Điều 1 Quyết định số 122/2006/QĐ-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2006)

Thực hiện một số chế độ, chính sách đối với Lực lượng Cảnh sát biển, ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp, tiêu chuẩn định lượng ăn và mức ăn theo quy định hiện hành, như sau:

1. Lực lượng biên chế trên tàu Cảnh sát biển được hưởng các chế độ như lực lượng biên chế trên tàu chiến đấu Hải quân.

2. Lực lượng Cảnh sát viên, Trinh sát, Nhân viên thu ngân trên biển thuộc Lực lượng Cảnh sát biển được hưởng:

a) Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với lương tối thiểu chung đối với người hưởng lương, tính trên phụ cấp Binh nhì đối với Hạ sĩ quan, binh sĩ;

- Mức 2, hệ số 0,3 đối với Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội nghiệp vụ; Cụm trưởng, Phó Cụm trưởng Cụm trinh sát;

- Mức 3, hệ số 0,2 đối với Cảnh sát viên;

- Mức 4, hệ số 0,1 đối với Trinh sát viên, Nhân viên thu ngân trên biển.

b) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm mức 4, hệ số 0,4 so với lương tối thiểu chung đối với người hưởng lương, tính trên phụ cấp Binh nhì đối với Hạ sĩ quan, binh sĩ.

c) Trong thời gian làm nhiệm vụ trên biển được hưởng chế độ phụ cấp đi biển, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác hiện đang được hưởng theo quy định hiện hành (không hưởng chế độ công tác phí).

3. Lực lượng chuyên trách phòng chống ma túy, nhân viên phân tích hóa học thuộc Lực lượng Cảnh sát biển được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm mức 3, hệ số 0,3 so với lương tối thiểu chung đối với người hưởng lương, tính trên phụ cấp Binh nhì đối với Hạ sĩ quan, binh sĩ.

4. Cán bộ thuộc cơ quan, đơn vị của Lực lượng Cảnh sát biển và cơ quan, đơn vị cấp trên khi trực tiếp làm việc, kiểm tra Lực lượng Cảnh sát biển làm nhiệm vụ trên biển được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.

Điều 25.8.QĐ.1.2.

(Điều 2 Quyết định số 122/2006/QĐ-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2006)

 Giao Tổng cục Hậu cần chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu tiêu chuẩn định lượng ăn và mức ăn; bổ sung trang bị, tiêu chuẩn quân trang phù hợp với điều kiện hoạt động đặc thù của Lực lượng Cảnh sát biển.

Điều 25.8.PL.26.

(Điều 26 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Công dân đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe, có năng khiếu phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và có nguyện vọng thì có thể được tuyển chọn vào lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;

2. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được ưu tiên tuyển chọn công dân quy định tại khoản 1 Điều này là sinh viên, học sinh tốt nghiệp ở học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề để bổ sung vào lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.8.PL.27.

(Điều 27 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ được giao; được khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tài năng để phục vụ lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.8.PL.28.

(Điều 28 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Kinh phí tổ chức, xây dựng và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 25.8.QĐ.2.4. Nguồn kinh phí thực hiện

(Điều 4 Quyết định số 25/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2012)

Kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi quy định tại Quyết định này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25.8.PL.29.

(Điều 29 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2008.

Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam ngày 28 tháng 3 năm 1998.

Điều 25.8.PL.30.

(Điều 30 Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

 

Điều 25.8.NĐ.1.20. Hiệu lực thi hành

(Điều 20 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 12 năm 2009 và thay thế Nghị định số 53/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.8.NĐ.1.21. Tổ chức thực hiện

(Điều 21 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

1. Hàng năm Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách để đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và thực hiện Dự án xây dựng lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể các nội dung quy định về chế độ, chính sách ưu đãi đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Điều 25.8.NĐ.1.22. Trách nhiệm thi hành

(Điều 22 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/12/2009)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Cảnh sát biển chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 25.8.NĐ.1.23. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

(Điều 3 Nghị định số 96/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam ngày 27/08/2013 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/10/2013)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2013.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tư lệnh Cảnh sát biển chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Điều 25.8.NĐ.1.24. Hiệu lực thi hành

(Điều 2 Nghị định số 13/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam ngày 12/02/2015 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2015)

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 3 năm 2015.

Điều 25.8.NĐ.1.25. Trách nhiệm thi hành

(Điều 3 Nghị định số 13/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2015)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tư lệnh Cảnh sát biển chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 25.8.NĐ.2.2.

(Điều 2 Nghị định số 66/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2010)

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2010 và thay thế Nghị định số 41/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 25.8.NĐ.2.3.

(Điều 3 Nghị định số 66/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2010)

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Cảnh sát biển chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 25.8.QĐ.2.5. Hiệu lực thi hành

(Điều 5 Quyết định số 25/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2012)

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

Điều 25.8.QĐ.2.6. Trách nhiệm thi hành

(Điều 6 Quyết định số 25/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2012)

1. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 25.8.QĐ.1.4.

(Điều 4 Quyết định số 122/2006/QĐ-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2006)

 Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Cục Chính sách chủ trì phối hợp cùng các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 25.8.QĐ.1.5.

(Điều 5 Quyết định số 122/2006/QĐ-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2006)

Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 25.8.TT.1.19. Hiệu lực thi hành

(Điều 19 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 25.8.TT.1.20. Tổ chức thực hiện

(Điều 20 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 25.8.TT.1.21. Trách nhiệm thi hành

(Điều 21 Thông tư số 80/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/07/2011)

Cục trưởng Cục Cảnh sát biển, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Lực lượng Cảnh sát biển làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 25.8.TL.1.7. Tổ chức thực hiện

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 211/2011/TTLT-BQP-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/01/2012)

Giao cho Cục Cảnh sát biển, Tổng cục Thủy sản chủ trì, phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng triển khai, tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này và có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền phối hợp, hiệp đồng cụ thể để duy trì pháp luật về lĩnh vực thủy sản trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 25.8.TL.1.8. Hiệu lực thi hành

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 211/2011/TTLT-BQP-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/01/2012)

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư liên tịch số 27/2003/TTLT-BQP-BTS ngày 31 tháng 3 năm 2003 giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Thủy sản hướng dẫn phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Thủy sản trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Trong quá trình thực hiện phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, giải quyết.

Điều 25.8.TL.2.7. Tổ chức thực hiện

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BQP-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/04/2012)

Giao Cục Cảnh sát biển, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.

Điều 25.8.TL.2.8. Hiệu lực thi hành

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BQP-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/04/2012)

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư liên tịch số 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT ngày 21/10/2002 của Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với các lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Trong quá trình thực hiện phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết.

 

Điều 25.8.TL.3.7. Tổ chức thực hiện

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 25/2012/TTLT-BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/05/2012)

Giao cho Cục Cảnh sát biển, Tổng cục Hải quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính triển khai, tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này và có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc phối hợp, hiệp đồng cụ thể để duy trì pháp luật về lĩnh vực hải quan, thuế trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 25.8.TL.3.8. Hiệu lực thi hành

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 25/2012/TTLT-BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/05/2012)

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư liên tịch số 233/2003/TTLT-BQP-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính hướng dẫn phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng với Bộ Tài chính về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với lực lượng Hải quan trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị phản ánh về Bộ Quốc phòng để phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.

Điều 25.8.TT.2.4. Trách nhiệm thi hành

(Điều 4 Thông tư số 96/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2012)

1. Cục Cảnh sát biển Việt Nam
Tổ chức phổ biến, quán triệt các chế độ phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Quyết định số 25/2012/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này đến các đối tượng thuộc quyền quản lý. Lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn lập dự toán và tổ chức thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi trong các đơn vị bảo đảm chặt chẽ, kịp thời, chính xác.
2. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với các đối tượng theo đúng quy định tại Quyết định số 25/2012/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này; đồng thời, chủ trì phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng
Căn cứ vào chế độ ưu đãi quy định tại Quyết định số 25/2012/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này, hướng dẫn lập dự toán, tổ chức cấp phát kinh phí kịp thời và thanh quyết toán đúng quy định. Phối hợp chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Điều 25.8.TT.2.5. Hiệu lực thi hành

(Điều 5 Thông tư số 96/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2012)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2012.
2. Các chế độ ưu đãi hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012 và được trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị) để nghiên cứu, giải quyết.