NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 24.3.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, quản lý, bảo vệ đê, hộ đê và sử dụng đê điều.
Điều 24.3.LQ.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động về đê điều, các hoạt động có liên quan đến đê điều trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 24.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006, bao gồm:
a) Điều 4 về phân loại và phân cấp đê;
b) Điều 6 về chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực đê điều;
c) Điều 9 về nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;
d) Điều 26 về sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng;
đ) Điều 27 về xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông;
e) Khoản 2 Điều 37 về cơ cấu tổ chức, sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ chính sách đối với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều;
g) Điều 44 về thanh tra đê điều và Điều 46 về xử lý vi phạm pháp luật về đê điều của Luật đê điều.
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có các hoạt động liên quan đến đê điều tại Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.4. Phân loại và phân cấp đê; Điều 24.3.LQ.6. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực đê điều; Điều 24.3.LQ.9. Nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; Điều 24.3.LQ.26. Sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng; Điều 24.3.LQ.27. Xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông; Điều 24.3.LQ.37. Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều; Điều 24.3.LQ.44. Thanh tra đê điều; Điều 24.3.LQ.46. Xử lý vi phạm pháp luật về đê điều)
Điều 24.3.QĐ.2.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Quyết định này quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn được xếp lương theo mã ngạch thuộc các ngành kiểm lâm, bảo vệ thực vật, thú y và kiểm soát đê điều.
Điều 24.3.TL.1.1. Đối tượng áp dụng
Kiểm soát viên đê điều tham gia trực tiếp xử lý các sự cố đê điều khi có báo động lụt, bão.
Điều 24.3.TT.1.4. Đối tượng áp dụng
Trong công tác xây dựng tu bổ đê điều, những hạng mục công trình mà điều kiện hiện trường, điều kiện kỹ thuật không thể tổ chức thi công bằng cơ giới thì cho phép sử dụng lực lượng lao động nông nhàn để thi công.
Điều 24.3.TL.2.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc trực tiếp làm chuyên môn đã được chuyển xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) vào các ngạch công chức, viên chức chuyên ngành kiểm lâm, bảo vệ thực vật, thú y và kiểm soát đê điều (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 09, 10, 11) thuộc biên chế trả lương trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề trong các thời gian sau:
a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4, Điều 8, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
b) Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm công tác chuyên môn trên 3 tháng;
c) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
d) Thời gian ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội hiện hành;
e) Thời gian bị đình chỉ công tác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương; Điều 8. Chế độ trả lương)
Điều 24.3.TT.2.1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ đối với các tuyến đê sông được phân loại, phân cấp theo quy định tại Điều 4 của Luật Đê điều.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.4. Phân loại và phân cấp đê)
Điều 24.3.TL.3.1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước bảo đảm để duy tu, bảo dưỡng đê điều và xử lý cấp bách sự cố đê điều (sau đây viết tắt là kinh phí duy tu bảo dưỡng đê điều).
Điều 24.3.TT.3.1. Phạm vi áp dụng
Thông tư hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý đê nhân dân làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê ở các địa phương, không thuộc biên chế nhà nước, theo quy định tại khoản 3, Điều 37 của Luật Đê điều.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.37. Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều)
Điều 24.3.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trình tự thực hiện việc chấp thuận để làm cơ sở cho việc cấp phép cho các hoạt động liên quan đến đê điều và thẩm định dự án đầu tư xây dựng các công trình ở bãi sông do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
1. Các hoạt động liên quan đến đê điều đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III trước khi tiến hành phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm:
a) Cắt xẻ đê để xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều;
b) Khoan, đào trong phạm vi bảo vệ đê điều;
c) Xây dựng cống qua đê; xây dựng công trình đặc biệt trong phạm vi bảo vệ đê điều, bãi sông, lòng sông.
2. Các hoạt động xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều mà phạm vi ảnh hưởng từ hai tỉnh trở lên trước khi tiến hành phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Các hoạt động sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng để xây dựng công trình theo dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi trình phải có thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.4. Phân loại và phân cấp đê; Điều 24.3.TT.4.4. Cơ quan tiếp nhận, chấp thuận, thẩm định hồ sơ; Điều 24.3.TT.4.5. Trình tự thực hiện chấp thuận; Điều 24.3.TT.4.6. Trình tự thực hiện thẩm định; Điều 24.3.TT.5.4. Cấp đê đặc biệt; Điều 24.3.TT.5.5. Phân cấp đê sông; Điều 24.3.TT.5.6. Phân cấp đê biển và đê cửa sông; Điều 24.3.TT.5.7. Phân cấp đê bao và đê chuyên dùng; Điều 24.3.TT.5.9. Điều chỉnh tăng, giảm cấp đê)
Điều 24.3.TT.4.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 46/2011/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/08/2011)
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến đê điều.
Điều 24.3.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc phân cấp đê và quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.4. Phân loại và phân cấp đê)
Điều 24.3.TT.5.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014)
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đê điều.
Điều 24.3.LQ.3. Giải thích từ ngữ
(Điều 3 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đê là công trình ngăn nước lũ của sông hoặc ngăn nước biển, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại, phân cấp theo quy định của pháp luật.
2. Đê điều là hệ thống công trình bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình phụ trợ.
3. Đê sông là đê ngăn nước lũ của sông.
4. Đê biển là đê ngăn nước biển.
5. Đê cửa sông là đê chuyển tiếp giữa đê sông với đê biển hoặc bờ biển.
6. Đê bao là đê bảo vệ cho một khu vực riêng biệt.
7. Đê bối là đê bảo vệ cho một khu vực nằm ở phía sông của đê sông.
8. Đê chuyên dùng là đê bảo vệ cho một loại đối tượng riêng biệt.
9. Kè bảo vệ đê là công trình xây dựng nhằm chống sạt lở để bảo vệ đê.
10. Cống qua đê là công trình xây dựng qua đê dùng để cấp nước, thoát nước hoặc kết hợp giao thông thuỷ.
11. Công trình phụ trợ là công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều, bao gồm công trình tràn sự cố; cột mốc trên đê, cột chỉ giới, biển báo đê điều, cột thủy chí, giếng giảm áp, trạm và thiết bị quan trắc về thông số kỹ thuật phục vụ công tác quản lý đê; điếm canh đê, kho, bãi chứa vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão, trụ sở Hạt quản lý đê, trụ sở Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão; công trình phân lũ, làm chậm lũ; dải cây chắn sóng bảo vệ đê.
12. Chân đê đối với đê đất là vị trí giao nhau giữa mái đê hoặc mái cơ đê với mặt đất tự nhiên được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê. Chân đê đối với đê có kết cấu bằng bê tông hoặc vật liệu khác là vị trí xây đúc ngoài cùng của móng công trình.
13. Cửa khẩu qua đê là công trình cắt ngang đê để phục vụ giao thông đường bộ, đường sắt.
14. Phân lũ là việc chuyển một phần nước lũ của sông sang hướng dòng chảy khác.
15. Làm chậm lũ là việc tạm chứa một phần nước lũ của sông vào khu vực đã định.
16. Công trình đặc biệt là công trình liên quan đến an toàn đê điều, bao gồm công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, công trình ngầm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống giếng khai thác nước ngầm; cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền; di tích lịch sử, văn hóa, khu phố cổ, làng cổ; cụm, tuyến dân cư trong vùng dân cư sống chung với lũ và trên các cù lao.
17. Hộ đê là hoạt động nhằm bảo đảm an toàn cho đê điều, bao gồm cả việc cứu hộ các công trình liên quan đến an toàn của đê điều.
18. Bãi sông là vùng đất có phạm vi từ biên ngoài hành lang bảo vệ đê điều trở ra đến bờ sông.
19. Bãi nổi, cù lao là vùng đất nổi trong phạm vi lòng sông.
20. Lòng sông là phạm vi giữa hai bờ sông.
21. Mực nước lũ thiết kế là mực nước lũ làm chuẩn dùng để thiết kế đê và công trình liên quan, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
22. Lưu lượng lũ thiết kế là lưu lượng lũ của một con sông tương ứng với mực nước lũ thiết kế.
Điều 24.3.TT.5.3. Giải thích từ ngữ
(Điều 3 Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014)
1. Diện tích bảo vệ là tổng diện tích bị ngập lụt khi vỡ đê ứng với mực nước thiết kế đê (kể cả diện tích trong các đê bao, đê chuyên dùng).
2. Độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê là chênh lệch giữa cao độ mực nước thiết kế đê với cao độ trung bình của các khu dân cư được đê bảo vệ.
Điều 24.3.LQ.4. Phân loại và phân cấp đê
(Điều 4 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Đê được phân loại thành đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng.
2. Đê được phân thành cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và cấp V theo mức độ quan trọng từ cao đến thấp.
3. Tiêu chí phân cấp đê bao gồm:
a) Số dân được đê bảo vệ;
b) Tầm quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội;
c) Đặc điểm lũ, bão của từng vùng;
d) Diện tích và phạm vi địa giới hành chính;
đ) Độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước lũ thiết kế;
e) Lưu lượng lũ thiết kế.
4. Chính phủ quy định cụ thể cấp của từng tuyến đê.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.22. Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều; Điều 24.3.LQ.48. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; Điều 24.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 24.3.NĐ.1.2. Phân loại và phân cấp đê theo Điều 4 của Luật đê điều được quy định như sau:; Điều 24.3.TT.2.1. Phạm vi áp dụng; Điều 24.3.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 24.3.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 24.3.NĐ.1.2. Phân loại và phân cấp đê theo Điều 4 của Luật đê điều được quy định như sau:
(Điều 2 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2007)
1. Đê được phân loại thành đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng.
2. Cấp của từng tuyến đê thực hiện theo quyết định phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Chính phủ ủy quyền.
3. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hàng năm rà soát, điều chỉnh cấp đê theo tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật đê điều để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.4. Phân loại và phân cấp đê; Điều 24.3.LQ.22. Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều)
Điều 24.3.TT.5.4. Cấp đê đặc biệt
(Điều 4 Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014)
Đoạn đê hữu sông Hồng từ K47+980 đến K85+689 thuộc địa bàn thành phố Hà Nội được xếp vào cấp đê đặc biệt.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 24.3.TT.5.5. Phân cấp đê sông
(Điều 5 Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014)
Đê sông được phân cấp dựa trên các tiêu chí sau:
1. Tiêu chí về dân số và diện tích bảo vệ:
Bảng 1:
Diện tích bảo vệ (ha) |
Cấp đê
Số dân được đê bảo vệ (người) |
||||
Trên 1.000.000 |
Trên 500.000 đến 1.000.000 |
Trên 100.000 đến 500.000 |
Từ 10.000 đến 100.000 |
Dưới 10.000 |
|
Trên 150.000 |
I |
I |
II |
II |
II |
Trên 60.000 đến 150.000 |
I |
II |
II |
III |
III |
Trên 15.000 đến 60.000 |
I |
II |
II |
III |
IV |
Từ 4.000 đến 15.000 |
- |
III |
III |
III |
V |
Dưới 4.000 |
- |
- |
III |
IV |
V |
2. Tiêu chí về độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê (m):
Bảng 2:
Độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê (m) |
Cấp đê |
Trên 3m |
I – II |
Trên 2m đến 3m |
II – III |
Từ 1m đến 2m |
III – IV |
Dưới 1m |
V |
3. Tiêu chí về lưu lượng lũ thiết kế:
Bảng 3:
Lưu lượng lũ thiết kế (m3/s) |
Cấp đê |
Trên 7.000 |
I – II |
Trên 3.500 đến 7.000 |
II – III |
Từ 500 đến 3.500 |
III – IV |
Dưới 500 |
V |
4. Trong trường hợp cấp đê được xác định theo các tiêu chí quy định tại Bảng 1 khác với Bảng 2, Bảng 3 thì cấp đê xác định theo Bảng 1; các tiêu chí quy định tại Bảng 2, Bảng 3 là căn cứ để xét tăng hoặc giảm cấp đê.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 24.3.TT.5.7. Phân cấp đê bao và đê chuyên dùng; Điều 24.3.TT.5.9. Điều chỉnh tăng, giảm cấp đê; Điều 24.3.TT.5.11. Trách nhiệm thực hiện quy định về phân cấp đê)
Điều 24.3.TT.5.6. Phân cấp đê biển và đê cửa sông
(Điều 6 Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014)
Đê biển và đê cửa sông được phân cấp dựa trên các tiêu chí sau:
1. Tiêu chí về dân số và diện tích bảo vệ:
Bảng 4:
Diện tích bảo vệ (ha) |
Cấp đê
Số dân được đê bảo vệ (người) |
||||
Trên 200.000 |
Trên 100.000 đến 200.000 |
Trên 50.000 đến 100.000 |
Từ 10.000 đến 50.000 |
Dưới 10.000 |
|
Trên 100.000 |
I |
I |
II |
III |
III |
Trên 50.000 đến 100.000 |
II |
II |
III |
III |
III |
Trên 10.000 đến 50.000 |
III |
III |
III |
III |
IV |
Từ 5.000 đến 10.000 |
III |
III |
III |
IV |
V |
Dưới 5.000 |
III |
IV |
IV |
V |
V |
2. Tiêu chí về độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê (m):
Bảng 5:
Độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê (m) |
Cấp đê |
Trên 3m |
I – II |
Trên 2m đến 3m |
II – III |
Từ 1m đến 2m |
III – IV |
Dưới 1m |
V |
3. Trong trường hợp cấp đê được xác định theo các tiêu chí quy định tại Bảng 4 khác với Bảng 5 thì cấp đê xác định theo Bảng 4; các tiêu chí quy định tại Bảng 5 là căn cứ để xét tăng hoặc giảm cấp đê.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 24.3.TT.5.7. Phân cấp đê bao và đê chuyên dùng; Điều 24.3.TT.5.9. Điều chỉnh tăng, giảm cấp đê; Điều 24.3.TT.5.11. Trách nhiệm thực hiện quy định về phân cấp đê)
Điều 24.3.TT.5.7. Phân cấp đê bao và đê chuyên dùng
(Điều 7 Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014)
Tuỳ theo vị trí của tuyến đê để áp dụng tiêu chí phân cấp của đê sông hoặc đê biển và đê cửa sông theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 9 Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 24.3.TT.5.5. Phân cấp đê sông; Điều 24.3.TT.5.6. Phân cấp đê biển và đê cửa sông; Điều 24.3.TT.5.9. Điều chỉnh tăng, giảm cấp đê; Điều 24.3.TT.5.11. Trách nhiệm thực hiện quy định về phân cấp đê)
Điều 24.3.TT.5.8. Phân cấp đê bối
(Điều 8 Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014)
Đê bối được phân cấp V đối với mọi trường hợp.
Điều 24.3.TT.5.9. Điều chỉnh tăng, giảm cấp đê
(Điều 9 Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014)
Đê sau khi đã được xác định cấp theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư này, có thể được điều chỉnh tăng hoặc giảm cấp theo các tiêu chí sau đây:
1. Đê bảo vệ các thành phố, các khu kinh tế, văn hóa, công nghiệp, quốc phòng, an ninh quan trọng;
2. Đê bảo vệ các khu vực có đầu mối giao thông chính, các trục giao thông chính yếu của quốc gia, các đường giao thông quan trọng;
3. Đặc điểm lũ, bão của từng vùng;
4. Phạm vi địa giới hành chính được đê bảo vệ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 24.3.TT.5.5. Phân cấp đê sông; Điều 24.3.TT.5.6. Phân cấp đê biển và đê cửa sông; Điều 24.3.TT.5.7. Phân cấp đê bao và đê chuyên dùng; Điều 24.3.TT.5.11. Trách nhiệm thực hiện quy định về phân cấp đê)
Điều 24.3.TT.5.10. Xác định ranh giới đê sông, đê cửa sông, đê biển
(Điều 10 Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014)
1. Ranh giới giữa đê sông và đê cửa sông được xác định tại vị trí độ chênh cao do nước dâng truyền vào xấp xỉ bằng 0,5 mét, ứng với trường hợp mực nước trong sông là mực nước thiết kế đê, phía biển triều tần suất 5% và bão cấp 9.
2. Ranh giới giữa đê cửa sông và đê biển được xác định tại vị trí độ cao sóng xấp xỉ bằng 0,5 mét, ứng với trường hợp mực nước trong sông là mực nước thiết kế đê, phía biển sóng bất lợi tương ứng triều tần suất 5% và bão cấp 9.
Điều 24.3.TT.5.11. Trách nhiệm thực hiện quy định về phân cấp đê
(Điều 11 Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014)
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức phân cấp đê cho các tuyến đê trên địa bàn theo quy định tại Thông tư này, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo ủy quyền của Chính phủ.
2. Các tuyến đê được phân cấp theo Thông tư này phải phù hợp với quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; quy hoạch đê điều được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các địa phương có đê đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp, hàng năm rà soát theo các tiêu chí quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 Thông tư này, nếu không phù hợp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh cấp đê cho phù hợp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.5.5. Phân cấp đê sông; Điều 24.3.TT.5.6. Phân cấp đê biển và đê cửa sông; Điều 24.3.TT.5.7. Phân cấp đê bao và đê chuyên dùng; Điều 24.3.TT.5.9. Điều chỉnh tăng, giảm cấp đê)
Điều 24.3.LQ.5. Nguyên tắc hoạt động trong lĩnh vực đê điều
(Điều 5 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Bảo đảm phát triển bền vững, quốc phòng, an ninh; bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, chủ quyền và lợi ích quốc gia; góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Bảo vệ đê điều là trách nhiệm của toàn dân, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân.
3. Tuân thủ quy hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch đê điều được phê duyệt; bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, đồng bộ, khả năng thoát lũ trên toàn tuyến sông; kết hợp đồng bộ các giải pháp tổng thể về trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, xây dựng hồ chứa nước ở thượng lưu, thanh thải vật cản, nạo vét lòng sông, làm thông thoáng dòng chảy, phân lũ, làm chậm lũ.
4. Phòng, chống lũ hiệu quả, kết hợp với phát triển giao thông, bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa của dân tộc, phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản.
Điều 24.3.LQ.6. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực đê điều
(Điều 6 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Đầu tư cho đê điều và ưu tiên đầu tư các tuyến đê xung yếu, các tuyến đê kết hợp quốc phòng, an ninh.
2. Khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến kết hợp với các biện pháp truyền thống vào việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ đê điều và hướng tới các giải pháp chủ động trong công tác quy hoạch phòng, chống lũ.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa và bảo vệ đê điều kết hợp phát triển kinh tế - xã hội; bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực này.
4. Hỗ trợ khắc phục hậu quả của lũ, lụt, bão, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho vùng bị ảnh hưởng của việc phân lũ, làm chậm lũ, vùng dân cư sống chung với lũ; dành một khoản kinh phí cho việc xử lý đột xuất sự cố đê điều trước, trong và sau mỗi đợt mưa, lũ, bão.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.48. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; Điều 24.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng)
Điều 24.3.NĐ.1.3. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực đê điều theo khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Luật đê điều được quy định như sau:
(Điều 3 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2007)
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu hoặc ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực đê điều mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng thì được hỗ trợ về kinh phí và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư vào đê điều để kết hợp làm đường giao thông được hưởng những quyền lợi sau:
a) Sử dụng đê theo mục đích đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Được chính quyền địa phương tạo điều kiện về mặt bằng thi công;
c) Cho các phương tiện giao thông hoạt động theo quy định về tải trọng của dự án đầu tư;
d) Được phép thu phí giao thông theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư vào việc trồng cây chắn sóng bảo vệ đê điều được hưởng các quyền lợi sau:
a) Được bố trí đất trong phạm vi bảo vệ đê điều để trồng cây;
b) Hỗ trợ kinh phí trong nguồn vốn xây dựng, tu bổ đê điều hàng năm;
c) Được phép khai thác và hưởng lợi trong phạm vi đầu tư theo quy định.
Điều 24.3.LQ.7. Các hành vi bị nghiêm cấm
(Điều 7 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Phá hoại đê điều.
2. Nổ, phá gây nguy hại đến thân đê, trừ trường hợp khẩn cấp được người có thẩm quyền quy định tại Điều 34 của Luật này quyết định nổ, phá nhằm phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê.
3. Vận hành trái quy chuẩn kỹ thuật đối với công trình phân lũ, làm chậm lũ, cống qua đê, công trình tràn sự cố, cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền trong phạm vi bảo vệ đê điều.
4. Vận hành hồ chứa nước thượng lưu trái quy chuẩn kỹ thuật gây ảnh hưởng đến đê điều.
5. Xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.
6. Sử dụng xe cơ giới vượt quá tải trọng cho phép đi trên đê; sử dụng xe cơ giới đi trên đê khi có biển cấm trong trường hợp đê có sự cố hoặc có lũ, lụt, bão, trừ xe kiểm tra đê, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa.
7. Đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông; để vật liệu trên đê, trừ vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
8. Chiếm dụng, sử dụng hoặc di chuyển trái phép vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
9. Phá hoại cây chắn sóng bảo vệ đê, trừ trường hợp khai thác cây chắn sóng quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
10. Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác; đào ao, giếng trong phạm vi bảo vệ đê điều và các hoạt động khác gây cản trở dòng chảy và thoát lũ.
11. Sử dụng sai mục đích ngân sách đầu tư cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa và bảo vệ đê điều.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.29. Sử dụng hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê; Điều 24.3.LQ.34. Thẩm quyền phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê; Điều 24.3.LQ.46. Xử lý vi phạm pháp luật về đê điều; Điều 24.3.NĐ.1.10. Xử lý vi phạm pháp luật về đê điều theo Điều 46 của Luật đê điều được quy định như sau:; Điều 24.3.TT.5.13. Tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê; Điều 24.3.TT.5.14. Trách nhiệm thực hiện quy định về tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê)
QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG,TU BỔ, NÂNG CẤP VÀ KIÊN CỐ HÓA ĐÊ ĐIỀU
QUY HOẠCH PHÒNG, CHỐNG LŨ CỦA TUYẾN SÔNG CÓ ĐÊ
Điều 24.3.LQ.8. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
(Điều 8 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Nguyên tắc lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được quy định như sau:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; quy hoạch phòng, chống lũ, lụt của lưu vực sông;
b) Bảo đảm thoát được lũ thiết kế và lũ lịch sử đã xảy ra của tuyến sông;
c) Bảo đảm tính thống nhất, phù hợp với từng vùng, miền trong cả nước và kế thừa của quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
2. Căn cứ để lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê gồm có:
a) Dự báo lũ dài hạn;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
c) Hiện trạng hệ thống đê điều;
d) Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương III QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT; Điều 24.3.LQ.10. Điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; Điều 24.3.LQ.14. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều; Chương IV QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT của Đề mục Đất đai)
Điều 24.3.LQ.9. Nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
(Điều 9 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Xác định phương hướng, mục tiêu và quy chuẩn kỹ thuật về phòng, chống lũ của hệ thống sông để lập và thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
2. Xác định lũ thiết kế của tuyến sông gồm lưu lượng lũ thiết kế và mực nước lũ thiết kế.
3. Xác định các giải pháp kỹ thuật của quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê bao gồm:
a) Xây dựng hồ chứa nước thượng lưu;
b) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê;
c) Xây dựng, tu bổ đê điều;
d) Xác định các vùng phân lũ, làm chậm lũ, khả năng phân lũ vào các sông khác;
đ) Làm thông thoáng dòng chảy;
e) Tổ chức quản lý và hộ đê.
4. Dự kiến tác động đến môi trường của việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường.
5. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.48. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; Điều 24.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng)
Điều 24.3.NĐ.1.4. Nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê theo khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 9 của Luật đê điều được quy định như sau:
(Điều 4 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2007)
1. Xác định lũ thiết kế của tuyến sông gồm lưu lượng lũ thiết kế và mực nước lũ thiết kế cho từng giai đoạn quy hoạch, xác định mực nước lũ báo động để tổ chức hộ đê.
2. Xác định các giải pháp kỹ thuật của quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, phân tích, đánh giá vai trò của từng giải pháp:
a) Xây dựng hồ chứa nước thượng lưu;
b) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê;
c) Xây dựng, tu bổ đê điều;
d) Xác định các vùng phân lũ, làm chậm lũ, khả năng phân lũ vào các sông khác, xác định thứ tự vận hành của các công trình phân lũ, làm chậm lũ;
đ) Làm thông thoáng dòng chảy;
e) Tổ chức quản lý và hộ đê.
3. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê phải được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên của từng giai đoạn.
Điều 24.3.LQ.10. Điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
(Điều 10 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê phải được rà soát, bổ sung định kỳ mười năm một lần hoặc khi có sự biến động do thiên tai, có sự thay đổi về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
2. Điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê phải được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.8. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê)
Điều 24.3.LQ.11. Trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
(Điều 11 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong phạm vi cả nước.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết của từng tuyến sông có đê thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 24.3.LQ.12. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
(Điều 12 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong phạm vi cả nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết từng tuyến sông có đê của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình sau khi có thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 24.3.LQ.13. Công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
(Điều 13 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố công khai quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong phạm vi cả nước, Ủy ban nhân dân các cấp công bố công khai quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong phạm vi quản lý của địa phương tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong suốt kỳ quy hoạch để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
2. Căn cứ vào quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và phối hợp thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
QUY HOẠCH ĐÊ ĐIỀU
Điều 24.3.LQ.14. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều
(Điều 14 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Nguyên tắc lập quy hoạch đê điều được quy định như sau:
a) Quy hoạch đê điều phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê và tính kế thừa của quy hoạch đê điều;
b) Quy hoạch đê biển phải bảo đảm chống bão, nước biển dâng theo quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế đê biển và phải bao gồm cả diện tích trồng cây chắn sóng;
c) Quy hoạch đê sông, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng phải bảo đảm an toàn ứng với mực nước lũ thiết kế và có giải pháp để bảo đảm an toàn đê khi xảy ra lũ lịch sử; phải có sự phối hợp giữa các địa phương trong cùng một lưu vực, không ảnh hưởng đến quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và cả hệ thống sông.
2. Căn cứ để lập quy hoạch đê điều bao gồm:
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai;
c) Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;
d) Tình hình thực hiện quy hoạch đê điều kỳ trước và dự báo nhu cầu xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều;
đ) Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương III QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT; Điều 24.3.LQ.8. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; Điều 24.3.LQ.16. Điều chỉnh quy hoạch đê điều; Chương IV QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT của Đề mục Đất đai)
Điều 24.3.LQ.15. Nội dung quy hoạch đê điều
(Điều 15 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Xác định nhiệm vụ của tuyến đê.
2. Xác định các thông số kỹ thuật của tuyến đê.
3. Xác định vị trí tuyến đê; vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng trên tuyến đê.
4. Xác định diện tích đất dành cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều.
5. Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch.
6. Dự kiến những hạng mục ưu tiên thực hiện, nguồn lực thực hiện.
7. Dự kiến tác động đến môi trường của việc thực hiện quy hoạch và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều 24.3.LQ.16. Điều chỉnh quy hoạch đê điều
(Điều 16 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Quy hoạch đê điều phải được rà soát, bổ sung định kỳ mười năm một lần hoặc khi có sự biến động do thiên tai, có sự thay đổi về quy hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch đê điều phải được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.14. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều)
Điều 24.3.LQ.17. Trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều
(Điều 17 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều của các vùng, miền và của cả nước.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các loại đê chuyên dùng của ngành mình.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
4. Trình tự, thủ tục lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 24.3.LQ.18. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đê điều
(Điều 18 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đê điều của các vùng, miền và của cả nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đê điều do bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.19. Công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều)
Điều 24.3.LQ.19. Công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều
(Điều 19 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 của Luật này phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp phải công bố công khai quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều trong phạm vi quản lý của địa phương tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong suốt kỳ quy hoạch để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
2. Căn cứ vào quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ có đê chuyên dùng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều.
3. Căn cứ vào quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức cắm mốc chỉ giới xây dựng và phạm vi bảo vệ đê điều.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.18. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đê điều)
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, TU BỔ, NÂNG CẤP VÀ KIÊN CỐ HÓA ĐÊ ĐIỀU
Điều 24.3.LQ.20. Hoạt động xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
(Điều 20 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Hoạt động xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được thực hiện khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này quyết định.
2. Hoạt động xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều phải tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật về đê điều và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo thẩm quyền việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều trong phạm vi cả nước; kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy chuẩn kỹ thuật về đê điều.
4. Uỷ ban nhân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều trên địa bàn.
Điều 24.3.LQ.21. Quy định đối với đất sử dụng cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
(Điều 21 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Đất sử dụng cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được quy định như sau:
a) Khi Nhà nước sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ đê điều để xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều thì người sử dụng đất đó được bồi thường hoặc hỗ trợ về hoa màu và tài sản trên đất;
b) Khi Nhà nước thu hồi đất ngoài phạm vi bảo vệ đê điều để xây dựng đê mới hoặc mở rộng đê hiện có và trở thành đất trong phạm vi bảo vệ đê điều thì người sử dụng đất đó được bồi thường hoặc hỗ trợ về đất, hoa màu và tài sản trên đất;
c) Khi Nhà nước khai thác đất ngoài phạm vi bảo vệ đê điều để làm vật liệu phục vụ xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều nhưng sau đó người sử dụng đất đó vẫn tiếp tục được sử dụng thì người sử dụng đất đó được bồi thường do việc lấy đất gây ra.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi hoặc bị khai thác quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giải phóng mặt bằng; chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương II QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT; Chương VI THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ của Đề mục Đất đai; Điều 11.1.LQ.157. Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn)
Điều 24.3.LQ.22. Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
(Điều 22 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều phải tuân theo quy hoạch đê điều, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Kế hoạch ngân sách hằng năm đầu tư cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được ghi thành mục riêng và được quy định như sau:
a) Ngân sách trung ương đầu tư cho các tuyến đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III, hỗ trợ cho các tuyến đê cấp IV và cấp V;
b) Ngân sách địa phương đầu tư cho mọi cấp đê trên địa bàn.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.4. Phân loại và phân cấp đê; Điều 24.3.NĐ.1.2. Phân loại và phân cấp đê theo Điều 4 của Luật đê điều được quy định như sau:; Điều 24.3.TL.3.2. Nguồn kinh phí bảo đảm duy tu, bảo dưỡng đê điều; Điều 24.3.TL.3.4. Chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều đối với các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt do ngân sách Trung ương bảo đảm; Điều 24.3.TL.3.5. Chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều do ngân sách địa phương bảo đảm)
Điều 24.3.QĐ.3.1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển.
QUY CHẾ
Xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về phân loại mức độ sạt lở, thứ tự ưu tiên, trình tự, biện pháp xử lý, lập và phê duyệt dự án, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và của các Bộ, ngành liên quan để xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có các hoạt động liên quan đến bờ sông, bờ biển trên lãnh thổ Việt Nam, trừ bờ sông, suối biên giới theo Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Sạt lở bờ sông, bờ biển: là hiện tượng mất ổn định và chuyển dịch khối đất, đá tự nhiên của bờ sông, suối, bờ biển, đảo do tác động của các yếu tố chấn động địa chất, mưa lớn, dòng chảy, sóng, biến đổi mực nước và các tác động khác (sau đây gọi chung là sạt lở).
2. Xử lý sạt lở: là hoạt động nhằm khắc phục, ngăn chặn, hạn chế sạt lở giữ ổn định bờ sông, suối, bờ biển, đảo; trường hợp không ngăn chặn, hạn chế kịp thời sạt lở sẽ gây ra hoặc có nguy cơ gây ra thiệt hại về tính mạng, tài sản, công trình hạ tầng của nhân dân và Nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phân loại mức độ sạt lở
1. Sạt lở đặc biệt nguy hiểm, gây nguy hiểm trực tiếp đến đối tượng cần bảo vệ trong thời gian ngắn, gồm:
a) Sát chân đê hoặc trong phạm vi bảo vệ đê từ cấp đặc biệt đến cấp III, đe dọa trực tiếp đến an toàn đê.
b) Gây nguy hiểm trực tiếp đến các khu đô thị, khu dân cư sinh sống tập trung, trụ sở các cơ quan từ cấp huyện trở lên.
c) Đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến các công trình hạ tầng quan trọng đang sử dụng gồm; sân bay, đường sắt, đường cao tốc, quốc lộ; bến cảng quốc gia; hệ thống điện cao thế từ 66KV trở lên; trường học, bệnh viện từ tuyến huyện trở lên.
2. Sạt lở nguy hiểm, gồm:
a) Có nguy cơ ảnh hưởng đến đê nhưng còn ngoài phạm vi bảo vệ đê từ cấp đặc biệt đến cấp III hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến đê dưới cấp III.
b) Ảnh hưởng đến các khu đô thị, khu dân cư sinh sống tập trung, trụ sở các cơ quan.
c) Có nguy cơ ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng quan trọng đang sử dụng gồm: sân bay, đường sắt, đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ; bến cảng; hệ thống điện cao thế và trung thế; di tích lịch sử, văn hóa; trường học, bệnh viện, trạm y tế.
3. Sạt lở bình thường: những sạt lở khác, không thuộc quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này.
Điều 5. Thứ tự ưu tiên xử lý sạt lở
1. Theo mức độ sạt lở, thứ tự ưu tiên xử lý sạt lở quy định như sau:
a) Sạt lở đặc biệt nguy hiểm;
b) Sạt lở nguy hiểm;
c) Sạt lở bình thường.
2. theo đối tượng cần bảo vệ, thứ tự ưu tiên xử lý sạt lở quy định như sau:
a) Sạt lở ảnh hưởng đến an toàn đê, nhất là hệ thống đê từ cấp đặc biệt đến cấp III.
b) Sạt lở trực tiếp đe dọa an toàn khu đô thị, khu dân cư sinh sống tập trung, trụ sở các cơ quan;
c) Sạt lở ảnh hưởng đến công trình hạ tầng quan trọng đang sử dụng quy định tại điểm c khoản 1 và 2 Điều 4 của Quy chế này;
d) Sạt lở ảnh hưởng đến các công trình, đối tượng khác.
Điều 6. Trình tự xử lý sạt lở
Khi xảy ra sạt lở, ảnh hưởng đến phạm vi, trách nhiệm quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương nào, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương đó phải chủ động chỉ đạo xử lý theo trình tự các bước sau:
1. Xử lý sạt lở đặc biệt nguy hiểm:
a) Sơ tán khẩn cấp người, tài sản ra khỏi khu vực sạt lở nguy hiểm và khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở nguy hiểm;
b) Thông báo, cắm biển cảnh báo, khoanh vùng ngăn không cho người, phương tiện vào khu vực sạt lở, bố trí cán bộ trực canh theo dõi chặt chẽ diễn biến sạt lở;
c) Chỉ đạo các cơ quan chức năng, đơn vị thuộc thẩm quyền xử lý bước đầu để hạn chế sạt lở;
d) Tổ chức lập phương án xử lý cấp bách, phê duyệt phương án và huy động lực lượng, vật tư xử lý cấp bách theo quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn đê, tính mạng, tài sản của nhân dân và nhà nước.
2. Xử lý sạt lở nguy hiểm:
a) Tổ chức ngay việc di dời để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân và nhà nước;
b) Thông báo, cắm biển cảnh báo, khoanh vùng ngăn không cho người, phương tiện vào khu vực sạt lở, theo dõi diễn biến sạt lở;
c) Chỉ đạo việc xử lý bước đầu để hạn chế sạt lở;
d) Chỉ đạo cơ quan liên quan tổ chức khảo sát, đánh giá để lập dự án đầu tư xử lý sạt lở trong trường hợp cần thiết;
đ) Tổ chức lập, phê duyệt dự án đầu tư (nếu có) và triển khai xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Xử lý sạt lở bình thường:
a) Tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến sạt lở, chủ động di dời dân cư đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản khi cần thiết;
b) Cắm biển cảnh báo, khoanh vùng khu vực đang có diễn biến sạt lở; thực hiện các biện pháp xử lý để hạn chế sạt lở trong trường hợp cần thiết;
c) Tổ chức lập, phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Biện pháp xử lý sạt lở
1. Biện pháp phi công trình
a) Tuyên truyền, giáo dục cho cộng đồng dân cư nâng cao ý thức và trách nhiệm trong việc phòng ngừa và xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển.
b) Nghiên cứu, quan trắc, thông báo diễn biến sạt lở; cảnh báo vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở cao để có các biện pháp thích hợp phòng tránh, hoặc giảm thiểu thiệt hại.
c) Di dời dự án, nhà cửa, công trình ra khỏi khu vực đang xảy ra sạt lở nguy hiểm hoặc có nguy cơ sạt lở nguy hiểm; lập quy hoạch, kế hoạch và phương án di dời dân cư, công trình trong vùng sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở; không quy hoạch, xây dựng mới công trình dân dụng hoặc bố trí dân cư ở những vùng có nguy cơ sạt lở.
d) Kiểm tra, ngăn chặn khai thác cát, sỏi, khoáng sản, xây dựng công trình, nhà cửa hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trái phép, sai phép làm ảnh hưởng hoặc gây sạt lở bờ sông, bờ biển.
đ) Trồng cây chắn sóng, trồng cỏ mái bờ sông, bờ biển để hạn chế sạt lở.
e) Nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển.
2. Biện pháp công trình
Biện pháp xây dựng kè phòng, chống sạt lở chỉ được áp dụng trong các trường hợp không thực hiện được biện pháp phi công trình, hoặc có thể thực hiện được nhưng không đảm bảo hiệu quả, hoặc đã thực hiện các giải pháp phi công trình nhưng sạt lở vẫn xảy ra và có khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Quy chế này.
Việc xây dựng công trình phòng, chống sạt lở phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 8. Lập và phê duyệt dự án đầu tư xử lý sạt lở
Việc lập và phê duyệt dự án đầu tư xử lý sạt lở thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng công trình, đồng thời tuân thủ một số quy định sau:
1. Việc tổ chức lập và phê duyệt dự án đầu tư xử lý sạt lở phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, đối tượng cần bảo vệ, thứ tự ưu tiên, khả năng cân đối ngân sách của Bộ, ngành, địa phương.
2. Đối với các dự án có quy mô, tổng mức đầu tư lớn, vượt quá khả năng cân đối ngân sách của Bộ, ngành, địa phương, có đề nghị hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương phải báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về chủ trương trước khi lập, phê duyệt dự án đầu tư.
3. Nội dung báo cáo về chủ trương dự án phòng, chống sạt lở gồm: vị trí địa lý khu vực bị sạt lở, phạm vi, quy mô sạt lở, mức độ ảnh hưởng đến các đối tượng cần bảo vệ, đánh giá sơ bộ nguyên nhân sạt lở, đánh giá diễn biến sạt lở tiếp theo có thể xảy ra (kèm theo ảnh, bản đồ khu vực sạt lở), sơ bộ phương án xử lý sạt lở, ước tính tổng mức đầu tư, khả năng cân đối ngân sách của địa phương, kiến nghị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm xử lý sạt lở
1. Sạt lở đe dọa đến an toàn công trình, hạ tầng, cơ sở kinh tế và dân sinh thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ, ngành, địa phương nào thì Bộ, ngành, địa phương đó phải chủ động chỉ đạo, huy động các nguồn lực để xử lý. Nguồn vốn xử lý sạt lở theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, trường hợp vượt quá khả năng cân đối về kinh phí của Bộ, ngành, địa phương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý sạt lở đe dọa trực tiếp hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng an toàn đê điều, công trình phòng, chống lụt, bão, khu dân cư sinh sống tập trung, công trình cơ sở hạ tầng quan trọng, di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng trên địa bàn.
3. Các Bộ, ngành trung ương có trách nhiệm xử lý sạt lở ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn công trình chuyên dùng do Bộ, ngành đó quản lý, đảm bảo an toàn công trình.
4. Việc xử lý sạt lở quy định tại khoản 2 và 3 của Điều này không được gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động bình thường và an toàn của các công trình khác, đặc biệt là hệ thống đê điều.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo việc theo dõi, khảo sát, đánh giá tình hình sạt lở để lập và điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
2. Chỉ đạo việc cảnh báo, lập quy hoạch sắp xếp lại dân cư tại các khu vực có nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng và thực hiện kế hoạch di dời người và tài sản để đảm bảo an toàn.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho cộng đồng dân cư nâng cao ý thức và trách nhiệm trong việc phòng ngừa và xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển.
4. Tăng cường công tác quản lý, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi khai thác cát, sỏi, khoáng sản, xây dựng nhà cửa, công trình trái phép, sai phép và các hoạt động gây sạt lở bờ sông, bờ biển.
5. Khi xảy ra sạt lở phải ưu tiên việc tổ chức di dời người, tài sản để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân và Nhà nước; chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý sạt lở theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này.
6. Sắp xếp các danh mục các dự án đầu tư xử lý sạt lở theo thứ tự ưu tiên, phù hợp với mức độ sạt lở, cấp độ xung yếu trên địa bàn để lập kế hoạch đầu tư, tránh đầu tư dàn trải, những nơi chưa có điều kiện đầu tư cần chỉ đạo chủ động lập phương án phòng, chống, đối phó.
7. Bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện.
8. Báo cáo về tình hình sạt lở và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xử lý sạt lở trên địa bàn (nếu có) gửi các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, tổng hợp.
Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
1. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ nhu cầu xử lý sạt lở của các địa phương và khả năng cân đối ngân sách nhà nước, bố trí hỗ trợ thực hiện phòng, chống sạt lở trong kế hoạch chi ngân sách nhà nước hằng năm của các địa phương.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các Bộ, ngành và địa phương đối với các dự án: xử lý cấp bách có ý kiến bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ; xử lý sạt lở theo lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương trong việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống sạt lở; chỉ đạo xử lý sạt lở đảm bảo an toàn đê từ cấp đặc biệt đến cấp III và các dự án được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về chủ trương đầu tư.
b) Chỉ đạo việc nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn phục vụ công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
c) Hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện dự án đầu tư xử lý sạt lở và tình hình sạt lở ở các địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường: chỉ đạo thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản trên sông, suối theo luật định nhằm hạn chế sạt lở.
5. Bộ Giao thông vận tải: chỉ đạo lập quy hoạch, xây dựng công trình giao thông, phát triển giao thông đường thủy phù hợp với thực tế của từng khu vực để hạn chế sạt lở.
Điều 24.3.TT.1.1. Định mức ngày công lao động nông nhàn
Định mức ngày công lao động nông nhàn trong công tác xây dựng, tu bổ (bao gồm công việc duy tu bảo dưỡng) đê, kè, cống thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn áp dụng theo Quyết định số 1199/QĐ-XDCB ngày 02/7/1994 của Bộ Thuỷ lợi (cũ) và Quyết định số 818/QĐ-XDCB ngày 09/5/1997 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 24.3.TT.1.2. Đơn giá ngày công lao động nông nhàn
(Điều 2 Thông tư số 15/2001/TT-BNN-PCLB, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2001)
Đơn giá một ngày công lao động nông nhàn do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhưng mức tối đa phải thấp hơn 120% tiền lương một ngày của mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 24.3.TT.1.3. Định mức chi phí chung, thu nhập thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng
(Điều 3 Thông tư số 15/2001/TT-BNN-PCLB, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2001)
Định mức chi phí chung, thu nhập thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng xây dựng, tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê, kè, cống sử dụng lao động nông nhàn thực hiện như đối với lao động nghĩa vụ công ích tại Thông tư số 181/1999/BNN-XDCB ngày 30/12/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 24.3.TL.3.2. Nguồn kinh phí bảo đảm duy tu, bảo dưỡng đê điều
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 48/2009/TTLT-BTC-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/04/2009)
1. Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều đối với các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt; hỗ trợ sửa chữa đột xuất khắc phục sự cố đê điều đối với đê cấp IV và cấp V.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều đối với đê dưới cấp III và tham gia bảo đảm duy tu, bảo dưỡng đê điều từ cấp III đến cấp đặc biệt.
3. Đối với đê chuyên dùng của các ngành, các cơ sở; kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều do các chủ công trình bảo đảm.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.22. Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều)
Điều 24.3.TL.3.3. Nguyên tắc sử dụng kinh phí
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 48/2009/TTLT-BTC-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/04/2009)
Các đơn vị có trách nhiệm sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều và xử lý cấp bách sự cố đê điều đúng mục đích, đúng chế độ; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; cuối năm hoặc kết thúc dự án thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 24.3.TL.3.4. Chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều đối với các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt do ngân sách Trung ương bảo đảm
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 48/2009/TTLT-BTC-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/04/2009)
1. Nội dung chi:
a) Chi sửa chữa, cải tạo, gia cố mặt đê;
b) Chi sửa chữa gia cố đường gom, đường hành lang chân đê, dốc lên xuống đê trong phạm vi bảo vệ đê điều;
c) Chi sửa chữa và trồng cỏ mái đê, cơ đê, chân đê, mái kè;
d) Đắp đất, trồng cây chắn sóng;
đ) Chi khảo sát, phát hiện và xử lý mối và các ẩn hoạ trong thân đê; khoan phụt vữa gia cố chất lượng thân đê;
e) Chi kiểm tra đánh giá chất lượng cống dưới đê; xử lý các hư hỏng nhỏ; nạo vét thượng, hạ lưu của cống dưới đê;
g) Chi kiểm tra hiện trạng kè bảo vệ đê; chi tu sửa các hư hỏng nhỏ của kè;
h) Bổ sung, sửa chữa các công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều: Cột mốc trên đê; cột chỉ giới, cột thuỷ chí; biển báo đê; trạm và thiết bị quan trắc; kho, bãi chứa vật tư dự phòng bão lũ;
Sửa chữa các công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều: Công trình phân lũ, làm chậm lũ; công trình tràn sự cố; giếng giảm áp; điếm canh đê;
i) Bổ sung, bảo dưỡng, thu gom vật tư dự trữ phòng, chống lụt bão thuộc nhiệm vụ của Trung ương;
k) Chi xử lý cấp bách sự cố đê điều;
l) Chi khảo sát địa hình, địa chất, khảo sát mặt cắt cố định ngang sông định kỳ, đo đạc sơ hoạ diễn biến lòng dẫn; đo đạc diễn biến bãi biển trước đê; bổ sung cơ sở dữ liệu về đê điều phục vụ công tác quản lý đê điều và phòng, chống lụt bão;
m) Các công việc khác có liên quan trực tiếp tới công tác duy tu, bảo dưỡng đê điều (nếu có).
2. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều
Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn; Thông tư này hướng dẫn một số điểm như sau:
a) Lập dự toán:
Hàng năm căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo số kiểm tra cho Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão (PCLB), Cục Quản lý đê điều và PCLB giao số kiểm tra cho các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt để giao cho các đơn vị dự toán trực thuộc và dự kiến số kiểm tra do Cục Quản lý đê điều và PCLB trực tiếp thực hiện;
Căn cứ vào tình trạng tuyến đê được uỷ quyền quản lý, định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này, đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền duyệt; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và số kiểm tra của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao, đơn vị lập dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều, chi tiết theo nội dung chi, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, tổng hợp gửi Cục Quản lý đê điều và PCLB xem xét, tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bao gồm cả số kinh phí Cục Quản lý đê điều và PCLB trực tiếp thực hiện) gửi Bộ Tài chính theo quy định.
b) Chấp hành dự toán:
Phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước được giao: Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo; căn cứ vào kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đê điều được cấp có thẩm quyền giao; Cục Quản lý đê điều và PCLB lập phương án phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước; bao gồm: Kinh phí do các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt và kinh phí do Cục Quản lý đê điều và PCLB trực tiếp thực hiện theo nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này; chi tiết theo từng tuyến đê, khối lượng và kinh phí (trừ kinh phí bố trí xử lý cấp bách sự cố đê điều thực hiện phân bổ sau theo thực tế phát sinh) báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính về phương án phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho Cục Quản lý đê điều và PCLB (bao gồm kinh phí do các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện và kinh phí do Cục Quản lý đê điều và PCLB trực tiếp thực hiện); Cục Quản lý đê điều và PCLB giao dự toán cho các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có quản lý tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt; đồng gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, chi tiết theo nội dung chi trên đây để phối hợp thực hiện. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán cho đơn vị dự toán trực thuộc; đồng gửi Cục Quản lý đê điều và PCLB, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch chi tiết theo nội dung chi trên để phối hợp thực hiện;
Riêng đối với kinh phí xử lý cấp bách sự cố đê điều: Trong năm trường hợp phát hiện sạt lở đê gây mất an toàn hệ thống đê Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra lập phương án sửa chữa báo cáo Cục Quản lý đê điều và PCLB xét duyệt khối lượng và dự toán để thực hiện; trường hợp phát hiện sạt lở đê trong khi đang có bão, lũ, phải sửa chữa ngay để bảo đảm an toàn hệ thống đê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triển khai các biện pháp ứng cứu kịp thời, sau đó hoàn chỉnh hồ sơ sửa chữa báo cáo Cục Quản lý đê điều và PCLB xét duyệt. Căn cứ kết quả xét duyệt, Cục Quản lý đê điều và PCLB tổng hợp và dự kiến mức kinh phí phân bổ cho địa phương chi tiết theo công trình, từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều được giao chưa phân bổ, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, gửi Bộ Tài chính thẩm định để giao dự toán cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kinh phí xử lý cấp bách sự cố đê điều thực hiện rút dự toán theo quy định.
c) Tạm ứng, thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, đơn vị dự toán trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tạm ứng, thanh toán cho các đơn vị thực hiện duy tu, bảo dưỡng đê điều theo quy định.
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện kiểm soát chi trước khi tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cụ thể:
- Đối với các nhiệm vụ chi có tính chất thường xuyên: Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định hiện hành;
- Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư: Hồ sơ tài liệu cơ sở; hồ sơ tạm ứng; thanh toán vốn, việc kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
d) Quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều:
- Báo cáo quyết toán: Các đơn vị được giao dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều lập báo cáo quyết toán theo đúng mẫu biểu, thời hạn nộp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Báo cáo quyết toán kèm theo danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm thực hiện, quyết toán chi tiết theo nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này;
- Xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán: Việc xét duyệt và thẩm định quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều hàng năm thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp; cụ thể: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xét duyệt quyết toán kinh phí cho đơn vị dự toán trực thuộc được giao nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng đê điều và tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Cục Quản lý đê điều và PCLB; Cục Quản lý đê điều và PCLB có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xét duyệt quyết toán phần kinh phí do Cục Quản lý đê điều và PCLB thực hiện và thẩm định quyết toán năm của Cục Quản lý đê điều và PCLB (phần kinh phí do các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện); Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
Riêng đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư; ngoài việc thực hiện quyết toán hàng năm và khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng phải thực hiện quyết toán công trình hoàn thành theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán công trình hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Trường hợp quyết toán công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt có chênh lệch so với tổng giá trị đã quyết toán các năm, thì số chênh lệch đó được điều chỉnh vào quyết toán của năm phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành tương ứng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.22. Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều; Điều 24.3.TL.3.5. Chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều do ngân sách địa phương bảo đảm)
Điều 24.3.TL.3.5. Chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều do ngân sách địa phương bảo đảm
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 48/2009/TTLT-BTC-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/04/2009)
1. Nội dung chi: Căn cứ nội dung chi kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu+0, bảo dưỡng đê điều quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này, tình hình hệ thống đê điều do địa phương quản lý, khả năng kinh phí và hiện trạng đê điều của địa phương; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định nội dung chi kinh phí duy tu, bảo dưỡng hệ thống đê điều do địa phương quản lý cho phù hợp, bảo đảm an toàn tuyến đê do địa phương quản lý.
2. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí:
a) Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phân cấp công tác quản lý duy tu, bảo dưỡng hệ thống đê điều đối với cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã cho phù hợp;
b) Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều cho phù hợp với đặc thù của địa phương (bao gồm cả nguồn kinh phí tham gia bảo đảm duy tu, bảo dưỡng đê từ cấp III đến cấp đặc biệt).
Riêng đối với kinh phí xử lý cấp bách sự cố đê, trong năm trường hợp phát hiện sự cố đê điều, đe doạ đến sự an toàn của đê dưới cấp III, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tiến hành xử lý kịp thời để bảo đảm an toàn của hệ thống đê điều do địa phương quản lý từ nguồn ngân sách địa phương.
Trường hợp ngân sách địa phương có khó khăn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương, theo hình thức trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.22. Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều; Điều 24.3.TL.3.4. Chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều đối với các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt do ngân sách Trung ương bảo đảm)
Điều 24.3.TL.3.6. Công tác kiểm tra
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 48/2009/TTLT-BTC-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/04/2009)
Để đảm bảo việc sử dụng kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều đúng mục đích, có hiệu quả; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Quản lý đê điều và PCLB, cơ quan quản lý đê điều địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình quản lý, sử dụng thanh toán, quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều tại các đơn vị.
Các khoản chi duy tu, bảo dưỡng đê điều vượt định mức, chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định tại Thông tư này, đều phải xuất toán thu hồi nộp ngân sách nhà nước; đồng thời người nào quyết định chi sai người đó phải bồi hoàn cho công quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG ĐÊ ĐIỀU
Điều 24.3.LQ.23. Phạm vi bảo vệ đê điều
(Điều 23 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Phạm vi bảo vệ đê điều bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, công trình phụ trợ và hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê.
2. Hành lang bảo vệ đê được quy định như sau:
a) Hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III ở những vị trí đê đi qua khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch được tính từ chân đê trở ra 5 mét về phía sông và phía đồng; hành lang bảo vệ đê đối với các vị trí khác được tính từ chân đê trở ra 25 mét về phía đồng, 20 mét về phía sông đối với đê sông, đê cửa sông và 200 mét về phía biển đối với đê biển;
b) Hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được nhỏ hơn 5 mét tính từ chân đê trở ra về phía sông và phía đồng.
3. Hành lang bảo vệ đối với kè bảo vệ đê, cống qua đê được giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng của kè bảo vệ đê, cống qua đê trở ra mỗi phía 50 mét.
4. Trường hợp cần mở rộng hành lang bảo vệ đê đối với vùng đã xảy ra đùn, sủi hoặc có nguy cơ đùn, sủi gây nguy hiểm đến an toàn đê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê điều trên thực địa.
Điều 24.3.LQ.24. Trách nhiệm bảo vệ đê điều
(Điều 24 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi hoặc các tác động tự nhiên gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của đê điều thì phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước quản lý đê điều trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn và có biện pháp xử lý.
2. Khi có báo động lũ từ cấp I trở lên đối với tuyến sông có đê hoặc khi có báo động lũ từ cấp II trở lên đối với tuyến sông khác, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đê phải huy động lực lượng lao động tại địa phương, phối hợp với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều để tuần tra, canh gác và thường trực trên các điếm canh đê, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố đê điều. Mức thù lao cho lực lượng này do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.38. Nhiệm vụ của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều; Điều 24.3.LQ.43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý nhà nước về đê điều)
Điều 24.3.TT.2.2. Tổ chức lực lượng
(Điều 2 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
1. Hàng năm trước mùa mưa, lũ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đê phải tổ chức lực lượng lao động tại địa phương để tuần tra, canh gác đê và thường trực trên các điếm canh đê hoặc nhà dân khu vực gần đê (đối với những khu vực chưa có điếm canh đê), khi có báo động lũ từ cấp I trở lên đối với tuyến sông có đê (sau đây gọi tắt là lực lượng tuần tra, canh gác đê).
2. Lực lượng tuần tra, canh gác đê được tổ chức thành các đội, do Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập; từ 01 đến 02 kilômét đê thành lập 01 đội; mỗi đội có từ 12 đến 18 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 hoặc 02 đội phó. Danh sách thành viên đội tuần tra, canh gác đê được niêm yết tại điếm canh đê thuộc địa bàn được phân công.
3. Khi lũ, bão có diễn biến phức tạp, kéo dài ngày, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể quyết định việc bổ sung thêm thành viên cho đội tuần tra, canh gác đê.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.2.4. Nhiệm vụ của lực lượng tuần tra, canh gác đê; Điều 24.3.TT.2.7. Tín hiệu, cấp báo động lũ; Điều 24.3.TT.2.8. Quy định chế độ tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều; Điều 24.3.TT.2.9. Nội dung tuần tra, canh gác đê; Điều 24.3.TT.2.10. Nội dung tuần tra canh gác cống qua đê; Điều 24.3.TT.2.11. Nội dung tuần tra canh gác kè bảo vệ đê; Điều 24.3.TT.2.12. Chế độ báo cáo; Điều 24.3.TT.2.13. Quy định về bàn giao giữa các kíp trực)
Điều 24.3.TT.2.3. Tiêu chuẩn của các thành viên thuộc lực lượng tuần tra, canh gác đê
(Điều 3 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
1. Là người khoẻ mạnh, tháo vát, đủ khả năng đảm đương những công việc nặng nhọc, kể cả lúc mưa to, gió lớn, đêm tối.
2. Có tinh thần trách nhiệm, chịu đựng gian khổ, khắc phục khó khăn, quen sông nước và biết bơi, có kiến thức, kinh nghiệm hộ đê, phòng, chống lụt, bão.
Điều 24.3.TT.2.4. Nhiệm vụ của lực lượng tuần tra, canh gác đê
(Điều 4 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
1. Chấp hành sự phân công của Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các cấp và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên trách quản lý đê điều.
2. Tuần tra, canh gác và thường trực trên các điếm canh đê, khi có báo động lũ từ cấp I trở lên đối với tuyến sông có đê. Theo dõi diễn biến của đê điều; phát hiện kịp thời những hư hỏng của đê điều và báo cáo ngay cho Ban chỉ huy chống lụt bão xã, cán bộ chuyên trách quản lý đê điều phụ trách tuyến đê đó và khẩn trương tiến hành xử lý giờ đầu theo đúng kỹ thuật đã được hướng dẫn.
3. Tham gia xử lý sự cố và tu sửa kịp thời những hư hỏng của đê điều, dưới sự hướng dẫn về kỹ thuật của cán bộ chuyên trách quản lý đê điều hoặc ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
4. Canh gác, kiểm tra phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đê điều và phòng, chống lụt, bão và báo cáo ngay cán bộ chuyên trách quản lý đê điều.
5. Đeo phù hiệu khi làm nhiệm vụ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.2.2. Tổ chức lực lượng)
Điều 24.3.TT.2.5. Phù hiệu của lực lượng tuần tra, canh gác đê
(Điều 5 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
Phù hiệu của lực lượng tuần tra, canh gác đê là một băng đỏ rộng 10cm, có ký hiệu “KTĐ” màu vàng.
Phù hiệu được đeo trên khuỷu tay áo bên trái, chữ “KTĐ” hướng ra phía ngoài.
Điều 24.3.TT.2.6. Trang bị dụng cụ, sổ sách
(Điều 6 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
1. Lực lượng tuần tra, canh gác đê được trang bị:
- Dụng cụ thông tin, liên lạc, phương tiện phục vụ công tác tuần tra, canh gác đê; dụng cụ ứng cứu như đèn, đuốc, mai, cuốc, xẻng, đầm, vồ… và các dụng cụ cần thiết khác phù hợp với từng địa phương;
- Sổ sách để ghi chép tình hình diễn biến của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, công trình quản lý khác; tiếp nhận chỉ thị, nhận xét của cấp trên, phân công, bố trí người tuần tra, canh gác hàng ngày.
2. Số lượng dụng cụ, sổ sách tối thiểu được trang bị cho mỗi đội tuần tra, canh gác đê như sau:
a) Về dụng cụ:
- Áo phao: 06 cái;
- Áo đi mưa: 18 cái;
- Xe cải tiến: 02 chiếc;
- Quang gánh : 10 đôi;
- Xẻng: 06 cái;
- Cuốc: 06 cái;
- Mai đào đất: 02 cái;
- Xè beng: 01 cái;
- Dao: 10 con;
- Vồ: 05 cái;
- Đèn bão: 05 cái;
- Đèn ắc quy hoặc đèn pin: 05 cái;
- Trống hoặc kẻng: 01 cái;
- Biển tín hiệu báo động lũ: 01 bộ;
- Đèn tín hiệu báo động lũ: 01 bộ;
- Tiêu, bảng báo hiệu hư hỏng: 20 cái;
- Dầu hỏa: 10 lít.
b) Về sổ sách:
- Sổ ghi danh sách, phân công người tuần tra canh gác theo từng ca, kíp trong ngày; ghi chỉ thị, ý kiến của cấp trên và những nội dung đã báo cáo với cấp trên trong ngày.
- Sổ nhật ký ghi chép diễn biến của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình quản lý khác;
Những sổ sách trên phải giữ gìn cẩn thận, ghi chép rõ ràng và thường xuyên để ở trụ sở của đội (điếm canh đê hoặc nhà dân khu vực gần đê - đối với những khu vực chưa có điếm canh đê); nếu không có lệnh của đội trưởng thì không được mang sổ sách đi nơi khác.
c) Dụng cụ, sổ sách trên được để tại trụ sở của đội và được bàn giao giữa các kíp trực.
3. Kinh phí mua sắm dụng cụ, sổ sách quy định tại khoản 2 của Điều này lấy trong quỹ phòng, chống lụt, bão hoặc ngân sách hàng năm của địa phương.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có đê, trước mùa lũ chịu trách nhiệm mua sắm dụng cụ, sổ sách quy định tại khoản 2 Điều này để cấp cho các đội tuần tra, canh gác đê.
5. Sau mùa lũ, đội trưởng các đội tuần tra, canh gác đê có trách nhiệm tổng hợp, thống kê và trao trả số dụng cụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này để bảo quản theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Các loại sổ sách quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, đội trưởng đội tuần tra, canh gác đê có trách nhiệm bàn giao cho đội chuyên trách quản lý đê điều để xử lý và bảo quản.
7. Việc giao nhận các dụng cụ và sổ sách trên đây phải được lập biên bản để quản lý, theo dõi.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.2.16. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có đê)
Điều 24.3.TT.2.7. Tín hiệu, cấp báo động lũ
(Điều 7 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
1. Khi báo động lũ ở cấp I trở lên, đội tuần tra, canh gác đê phải báo tín hiệu cấp báo động lũ tại các điếm canh đê, như sau:
a) - Báo động lũ ở cấp I: 01 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 01 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ nhận biết);
- Báo động lũ ở cấp II: 02 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 02 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ nhận biết);
- Báo động lũ ở cấp III: 03 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 03 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ nhận biết).
b) Các biển (hoặc cờ), đèn báo hiệu được treo theo chiều dọc, với chiều cao thích hợp để mọi người trong khu vực nhìn thấy được.
2. Trường hợp khẩn cấp xảy ra sự cố nguy hiểm đe dọa đến an toàn của đê điều, cần phải huy động lực lượng ứng cứu thì đội trưởng hoặc đội phó của đội tuần tra, canh gác đê cho đánh trống (hoặc kẻng) liên hồi để báo động.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.2.2. Tổ chức lực lượng; Điều 24.3.TT.2.12. Chế độ báo cáo)
Điều 24.3.TT.2.8. Quy định chế độ tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều
(Điều 8 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
1. Báo động lũ ở cấp I:
Bố trí ngày 02 người, đêm 04 người. Ban ngày ít nhất sau 04 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp có 01 người. Ban đêm ít nhất sau 04 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp 02 người.
2. Báo động lũ ở cấp II:
a) Bố trí ngày 04 người, đêm 06 người. Ban ngày ít nhất sau 02 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp 02 người. Ban đêm ít nhất sau 02 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp 03 người;
b) Trường hợp có tin bão khẩn cấp đổ bộ vào khu vực: bố trí ngày 06 người, đêm 12 người, chia thành các kíp, mỗi kíp 03 người; tùy theo diễn biến của bão, lũ và đặc điểm của tuyến đê, Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp xã quyết định việc tăng cường số lần kiểm tra so với quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
3. Báo động lũ ở cấp III trở lên:
a) Bố trí ngày 06 người, đêm 12 người, chia thành các kíp, mỗi kíp 03 người, không phân biệt ngày đêm các kíp phải liên tục thay phiên nhau kiểm tra;
b) Đối với các vị trí xung yếu của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, bố trí thêm lực lượng để kiểm tra, phát hiện sự cố và báo cáo kịp thời.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.2.2. Tổ chức lực lượng)
Điều 24.3.TT.2.9. Nội dung tuần tra, canh gác đê
(Điều 9 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
1. Phạm vi tuần tra:
a) Báo động lũ ở cấp I, bố trí người tuần tra như sau:
- Lượt đi: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông;
- Lượt về: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;
b) Báo động lũ ở cấp II, bố trí người tuần tra như sau:
- Lượt đi: 01 người kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông; 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;
- Lượt về: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông; 01 người kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;
c) Báo động lũ ở cấp II và có tin bão khẩn cấp đổ bộ vào khu vực hoặc báo động lũ ở cấp III trở lên, bố trí người tuần tra như sau:
- Lượt đi: 02 người kiểm tra mái đê, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng; 01 người kiểm tra mặt đê.
- Lượt về: 02 người kiểm tra phía đồng; 01 người kiểm tra mặt đê, mái đê và khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông.
d) Mỗi kíp tuần tra phải kiểm tra vượt quá phạm vi phụ trách về hai phía, mỗi phía 50m. Đối với những khu vực đã từng xảy ra sự cố hư hỏng, phải kiểm tra quan sát rộng hơn để phát hiện sự cố.
2. Người tuần tra, canh gác phải phát hiện kịp thời những hư hỏng của đê.
3. Khi phát hiện có hư hỏng, người tuần tra phải tiến hành các công việc sau:
a) Xác định loại hư hỏng, vị trí, đặc điểm, kích thước của loại hư hỏng;
b) Xác định mực nước sông so với mặt đê tại vị trí phát sinh hư hỏng;
c) Đánh dấu bằng cách ghi bảng, cắm tiêu báo hiệu vị trí hư hỏng; nếu sự cố nghiêm trọng, phải cấm người, vật, xe cơ giới đi qua và bố trí người canh gác tại chỗ để theo dõi thường xuyên diễn biến của hư hỏng;
d) Báo cáo kịp thời và cụ thể tình hình hư hỏng cho đội trưởng hoặc đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.2.2. Tổ chức lực lượng; Điều 24.3.TT.2.10. Nội dung tuần tra canh gác cống qua đê)
Điều 24.3.TT.2.10. Nội dung tuần tra canh gác cống qua đê
(Điều 10 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
1. Khi lũ ở báo động I trở lên, đội tuần tra, canh gác đê phải phân công người theo dõi chặt chẽ diễn biến của các cống qua đê, ngăn chặn kịp thời những hành vi sử dụng cống trái phép trong mùa lũ.
2. Người tuần tra, canh gác phải kiểm tra kỹ phần tiếp giáp giữa thân cống, tường cánh gà của cống với đê; cánh cống, bộ phận đóng mở cánh cống, cửa cống, thân cống và khu vực thượng, hạ lưu cống để phát hiện kịp thời những sự cố xảy ra.
3. Khi phát hiện có hư hỏng của cống, người tuần tra, canh gác phải tiến hành các công việc như đối với quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.2.2. Tổ chức lực lượng; Điều 24.3.TT.2.9. Nội dung tuần tra, canh gác đê)
Điều 24.3.TT.2.11. Nội dung tuần tra canh gác kè bảo vệ đê
(Điều 11 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
1. Khi mái kè chưa bị ngập nước:
a) Kiểm tra mái kè; quan sát dòng chảy khu vực kè.
b) Nếu phát hiện thấy hư hỏng phải:
- Xác định vị trí, loại hư hỏng, đặc điểm và kích thước hư hỏng, mực nước sông so với đỉnh kè;
- Đánh dấu bằng cách ghi bảng, cắm tiêu, bảng báo hiệu vị trí hư hỏng; thường xuyên theo dõi diễn biến của hư hỏng;
- Báo cáo kịp thời và cụ thể tình hình hư hỏng cho đội trưởng, đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
2. Khi kè bị ngập nước:
a) Tại những kè xung yếu, khi nước chưa ngập đỉnh kè, đội tuần tra, canh gác đê có nhiệm vụ cắm các hàng tiêu để quan sát sự xói lở của kè; các hàng tiêu có thể được cắm như sau:
- Cắm tiêu dọc theo kè cách đỉnh kè 01 mét và vượt quá đầu và đuôi kè từ 20 mét đến 30 mét. Những vị trí xung yếu của kè cắm ít nhất từ 02 hàng tiêu trở lên. Khoảng cách giữa các tiêu từ 03 mét đến 04 mét, hàng nọ cách hàng kia từ 02 mét đến 2,5 mét. Tiêu cắm so le nhau;
- Tiêu có thể được làm bằng tre, nứa hoặc gỗ …; dài từ 04 mét đến 05 mét; cắm sâu xuống đất và được đánh số thứ tự đầu đến đuôi kè.
b) Theo dõi chặt chẽ các hàng tiêu đã cắm, khi phát hiện tiêu bị đổ phải kiểm tra và báo cáo ngay với đội trưởng, đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
3. Khi lũ rút: Khi nước đã rút khỏi bãi và mái kè, người tuần tra phải xem xét tỷ mỉ từng bộ phận của kè, phát hiện hư hỏng xảy ra.
4. Sau mỗi đợt lũ các đội trưởng phải tập hợp tình hình diễn biến và hư hỏng của kè, báo cáo cán bộ chuyên trách quản lý đê điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.2.2. Tổ chức lực lượng)
Điều 24.3.TT.2.12. Chế độ báo cáo
(Điều 12 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
1. Người tuần tra, canh gác đê trong khi làm nhiệm vụ phát hiện thấy có hư hỏng của đê điều phải tìm mọi cách nhanh chóng báo cáo cán bộ chuyên trách quản lý đê điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã để tiến hành xử lý kịp thời.
2. Nội dung báo cáo:
- Thời gian phát hiện hư hỏng;
- Vị trí, đặc điểm, kích thước, diễn biến của hư hỏng và mức độ nguy hiểm;
- Đề xuất biện pháp xử lý.
3. Trường hợp xét thấy hư hỏng có khả năng diễn biến xấu, đội trưởng phải cử người tăng cường, theo dõi tại chỗ và cứ 30 phút phải báo cáo một lần.
Trường hợp hư hỏng có nguy cơ đe dọa an toàn của công trình, phải tiến hành xử lý gấp nhằm ngăn chặn và hạn chế hư hỏng phát triển thêm đồng thời phát tín hiệu báo động theo quy định khoản 2 Điều 7 của Thông tư này. Trong khi chờ lực lượng ứng cứu, những người được phân công theo dõi tuyệt đối không được rời vị trí được giao.
4. Khi có sự cố xảy ra, ngoài việc theo dõi và tham gia xử lý, các đội tuần tra, canh gác đê vẫn phải bảo đảm chế độ tuần tra, canh gác đối với toàn bộ đoạn đê được phân công phụ trách.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.2.2. Tổ chức lực lượng; Điều 24.3.TT.2.7. Tín hiệu, cấp báo động lũ)
Điều 24.3.TT.2.13. Quy định về bàn giao giữa các kíp trực
(Điều 13 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
Sau mỗi đợt kiểm tra, các kíp tuần tra, canh gác đê phải ghi chép đầy đủ tình hình diễn biến và hư hỏng đê điều vào sổ nhật ký tuần tra, canh gác theo mẫu quy định và bàn giao đầy đủ cho kíp sau. Người thay mặt kíp giao và nhận phải ký và ghi rõ họ tên, ngày giờ vào sổ. Sau mỗi ngày đội trưởng và cán bộ chuyên trách quản lý đê điều ký xác nhận tình hình trong ngày để theo dõi và làm cơ sở cho việc chi trả thù lao theo quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.2.2. Tổ chức lực lượng)
Điều 24.3.TT.2.14. Chế độ, chính sách đối với lực lượng tuần tra, canh gác đê
(Điều 14 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
1. Người tuần tra, canh gác đê được hưởng thù lao, mức thù lao cho lực lượng này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trước mùa lũ hàng năm các thành viên đội tuần tra, canh gác đê được tập trung huấn luyện, hướng dẫn nghiệp vụ tuần tra canh gác, hộ đê, phòng, chống, lụt, bão. Những ngày dự huấn luyện được coi như trực tiếp làm nhiệm vụ và được hưởng mức thù lao theo quy định ở khoản 1 Điều này.
3. Người bị thương, người bị thiệt hại tính mạng trong khi làm nhiệm vụ được xét hưởng chế độ, chính sách như đối với lực lượng vũ trang tham gia hộ đê theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.2.17. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Điều 24.3.LQ.25. Cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều
(Điều 25 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Những hoạt động sau đây phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép:
a) Cắt xẻ đê để xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều;
b) Khoan, đào trong phạm vi bảo vệ đê điều;
c) Xây dựng cống qua đê; xây dựng công trình đặc biệt trong phạm vi bảo vệ đê điều, bãi sông, lòng sông;
d) Xây dựng công trình ngầm; khoan, đào để khai thác nước ngầm trong phạm vi 1 kilômét tính từ biên ngoài của phạm vi bảo vệ đê điều;
đ) Sử dụng đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê làm nơi neo đậu tàu, thuyền, bè, mảng;
e) Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác ở lòng sông;
g) Để vật liệu, khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác, đào ao, giếng ở bãi sông;
h) Nạo vét luồng lạch trong phạm vi bảo vệ đê điều.
2. Việc cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật về đê điều, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành; việc cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Niêm yết công khai và hướng dẫn các quy định về việc cấp giấy phép;
b) Xem xét tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ xin cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Cấp giấy phép hoặc trả lời bằng văn bản đối với những trường hợp chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép hoặc không cấp giấy phép trong thời hạn không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
d) Kiểm tra việc thực hiện theo giấy phép và những hoạt động không có giấy phép, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép khi người được cấp giấy phép vi phạm quy định của Luật này;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Người có thẩm quyền cấp giấy phép phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
5. Người được cấp giấy phép có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Phải nộp đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định; chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ; thực hiện đúng nội dung đã được quy định trong giấy phép; khi cần điều chỉnh, thay đổi nội dung của giấy phép thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép; khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép.
Điều 24.3.TT.4.3. Căn cứ để chấp thuận, thẩm định
(Điều 3 Thông tư số 46/2011/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/08/2011)
1. Luật Đê điều và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; quy hoạch đê điều; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quy chuẩn kỹ thuật về đê điều, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành;
Điều 24.3.TT.4.4. Cơ quan tiếp nhận, chấp thuận, thẩm định hồ sơ
(Điều 4 Thông tư số 46/2011/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/08/2011)
1. Tổng cục Thủy lợi là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận, thẩm định các hoạt động liên quan đến đê điều quy định tại Điều 1 Thông tư này;
2. Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt, bão thuộc Tổng cục Thủy lợi là cơ quan trực tiếp xử lý hồ sơ trình Tổng cục Thủy lợi chấp thuận, thẩm định các hoạt động liên quan đến đê điều quy định tại Điều 1 Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 24.3.TT.4.5. Trình tự thực hiện chấp thuận
(Điều 5 Thông tư số 46/2011/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/08/2011)
Các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư này, trình tự thực hiện chấp thuận như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận gửi 02 bộ hồ sơ (01 bộ chính và 01 bộ sao chụp) trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Tổng cục Thuỷ lợi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Ý kiến bằng văn bản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về đề nghị của Chủ đầu tư;
c) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ mặt bằng tổng thể, mặt cắt đại diện, trong đó thể hiện những nội dung liên quan đến đê điều, thoát lũ khi xây dựng công trình;
d) Văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng, thực hiện dự án (nếu có);
đ) Đối với công trình mà phạm vi ảnh hưởng từ hai tỉnh trở lên phải có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan;
e) Trong quá trình xem xét hồ sơ, nếu xét thấy công trình có ảnh hưởng đến an toàn đê điều và thoát lũ thì cơ quan trực tiếp xử lý hồ sơ thông báo bổ sung một hoặc các tài liệu sau: Văn bản thẩm tra của đơn vị tư vấn độc lập về sự ảnh hưởng của công trình đến an toàn đê điều và thoát lũ lòng sông (sự giảm lưu lượng lũ thiết kế; tăng mực nước lũ thiết kế; ảnh hưởng đến dòng chảy khu vực lân cận, thượng lưu, hạ lưu; ổn định lòng dẫn; ổn định thân đê, nền đê khu vực xây dựng công trình); ý kiến bằng văn bản của các cơ quan chức năng liên quan; tài liệu khảo sát địa hình, địa chất để phục vụ cho việc kiểm tra, tính toán làm cơ sở xem xét, chấp thuận.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục Thuỷ lợi xem xét hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định, Tổng cục Thuỷ lợi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản và trả kết quả tại Tổng cục Thủy lợi hoặc qua hệ thống bưu chính; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định, Tổng cục Thuỷ lợi có văn bản thông báo việc không chấp thuận xây dựng công trình và trả kết quả tại Tổng cục Thuỷ lợi hoặc qua hệ thống bưu chính.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định hoặc cần bổ sung tài liệu, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Thuỷ lợi có thông báo bằng văn bản về những nội dung chưa đầy đủ, yêu cầu bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 24.3.TT.4.6. Trình tự thực hiện thẩm định
(Điều 6 Thông tư số 46/2011/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/08/2011)
Các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này, trình tự thực hiện thẩm định như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định gửi 02 bộ hồ sơ (01 bộ chính và 01 bộ sao chụp) trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Tổng cục Thuỷ lợi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến bằng văn bản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về đề nghị của Chủ đầu tư;
c) Hồ sơ dự án gồm: Thuyết minh, thiết kế cơ sở, phụ lục tính toán, trong đó thể hiện những nội dung liên quan đến quy hoạch phòng chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được phê duyệt và kết quả tính toán đáp ứng theo yêu cầu về an toàn đê điều, thoát lũ theo quy định tại khoản 3, Điều 26 Luật Đê điều và Điều 5 Nghị định 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
d) Văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng, thực hiện dự án (nếu có);
đ) Văn bản thẩm tra của đơn vị tư vấn độc lập về sự ảnh hưởng của công trình đến an toàn đê điều và thoát lũ lòng sông, cụ thể về sự giảm lưu lượng lũ thiết kế; tăng mực nước lũ thiết kế; ảnh hưởng đến dòng chảy khu vực lân cận, thượng lưu, hạ lưu; ổn định lòng dẫn; ổn định thân đê, nền đê khu vực xây dựng công trình;
e) Đối với công trình mà phạm vi ảnh hưởng từ hai tỉnh trở lên phải có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan;
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục Thuỷ lợi xem xét hồ sơ, có ý kiến thẩm định bằng văn bản và trả kết quả tại Tổng cục Thuỷ lợi hoặc qua hệ thống bưu chính.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định hoặc cần bổ sung tài liệu trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Thuỷ lợi có thông báo bằng văn bản về những nội dung chưa đầy đủ, yêu cầu bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2011/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2011
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………../………… |
………………., ngày… tháng… năm….. |
TỜ TRÌNH
Đề nghị thẩm định dự án đầu tư xây dựng
sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng
Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29/11/2003 và Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000 và Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 92/2007/QĐ-TTg ngày 21/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình;
Căn cứ các quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết; quy hoạch đê điều; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác liên quan (nếu có) được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Các căn cứ pháp lý, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh……….. đề nghị Bộ Nông nghiệp thẩm định dự án đầu tư xây dựng sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng với các nội dung chính sau:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn lập dự án:
4. Chủ nhiệm lập dự án:
5. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
6. Nội dung và quy mô đầu tư xây dựng:
7. Địa điểm xây dựng:
8. Phương án xây dựng (thiết kế cơ sở):
9. Loại, cấp công trình:
10. Giải pháp kỹ thuật và kết cấu công trình:
11. Sự phù hợp về quy hoạch phòng chống lũ chi tiết, quy hoạch đê điều, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác có liên quan (nếu có):
12. Tổng mức đầu tư của dự án:
13. Nguồn vốn đầu tư:
14. Hình thức quản lý dự án:
15. Thời gian thực hiện dự án:
16. Các nội dung khác:
17. Kết luận:
18. Hồ sơ kèm theo gồm:
+ Văn bản đề nghị của chủ đầu tư (bản chính)
+ Hồ sơ dự án: (Thuyết minh dự án, Thiết kế cơ sở)
+ Biên bản nghiệm thu tài liệu khảo sát của chủ đầu tư
+ Ý kiến của các cơ quan quản lý chuyên ngành (cấp Sở) về đê điều, phòng chống lụt bão; tài nguyên môi trường; xây dựng và các cơ quan khác có liên quan (nếu có).
+ Văn bản thẩm tra về an toàn đê điều và thoát lũ của cơ quan có đủ tư cách pháp nhân (đối với công trình có khả năng ảnh hưởng đến an toàn đê điều và thoát lũ).
+ Các tài liệu liên quan (nếu có).
Ủy ban nhân dân tỉnh…….. đề nghị Bộ NN-PTNT thẩm định dự án đầu tư xây dựng sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng….. làm cơ sở để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo./.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH |
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.26. Sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng; Điều 24.3.NĐ.1.5. Sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng theo điểm c khoản 3 Điều 26 của Luật đê điều được quy định như sau:; Điều 24.3.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 24.3.LQ.26. Sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng
(Điều 26 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Được xây dựng công trình phân lũ, làm chậm lũ, kè bảo vệ đê, cột chỉ giới, các loại biển báo đê điều, cột thủy chí, trạm quan trắc các thông số kỹ thuật về đê điều, bãi chứa vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê.
2. Được xây dựng công trình quốc phòng, an ninh, công trình giao thông, thủy lợi, công trình ngầm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống giếng khai thác nước ngầm, trạm bơm, âu thuyền.
3. Được xây dựng công trình theo dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại khoản 4 Điều này.
Công trình được phép xây dựng phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
a) Ngoài phạm vi bảo vệ đê điều;
b) Tuân theo quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc xây dựng công trình không được làm giảm quá giới hạn cho phép của lưu lượng lũ thiết kế; không làm tăng quá giới hạn cho phép của mực nước lũ thiết kế; không ảnh hưởng đến dòng chảy của khu vực lân cận, thượng lưu, hạ lưu;
d) Bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về đê điều.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo lập dự án đầu tư xây dựng các công trình quy định tại khoản 3 Điều này trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho các hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết thực hiện Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý nhà nước về đê điều; Điều 24.3.LQ.48. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; Điều 24.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 24.3.TT.4.6. Trình tự thực hiện thẩm định)
Điều 24.3.NĐ.1.5. Sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng theo điểm c khoản 3 Điều 26 của Luật đê điều được quy định như sau:
(Điều 5 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2007)
Để việc xây dựng công trình không được làm giảm quá giới hạn cho phép của lưu lượng lũ thiết kế; không làm tăng quá giới hạn cho phép của mực nước lũ thiết kế; không ảnh hưởng đến dòng chảy của khu vực lân cận, thượng lưu, hạ lưu phải đáp ứng các quy định sau:
1. Ngoài phạm vi bảo vệ đê điều.
2. Tuân theo quy hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch đê điều, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 26 của Luật đê điều.
3. Dự án xây dựng mới phải cách bờ sông một khoảng cách nhất định để thông thoáng dòng chảy, tránh sạt lở; phục vụ việc xây dựng đường ven sông, tạo cảnh quan môi trường; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể khoảng cách này.
4. Các công trình trạm điện, trạm y tế, trường học, trạm cấp nước, nhà kho khi lập dự án xây dựng phải bảo đảm các quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, đồng thời phải cao hơn mực nước thiết kế đê để hoạt động được thường xuyên và an toàn trong mùa lũ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.4.6. Trình tự thực hiện thẩm định)
Điều 24.3.LQ.27. Xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông
(Điều 27 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Căn cứ vào quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng quy hoạch và phê duyệt phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng ở bãi sông.
2. Căn cứ vào quy hoạch đã được điều chỉnh quy định tại khoản 1 Điều này, việc xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông được quy định như sau:
a) Những công trình, nhà ở hiện có trong khu vực đang bị sạt lở, những công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều thì phải di dời, trừ các công trình phụ trợ và công trình đặc biệt theo quy định của Luật này;
b) Những công trình, nhà ở hiện có không phù hợp với quy hoạch thì phải di dời; trong khi chưa di dời được thì có thể sửa chữa, cải tạo để bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân nhưng không được mở rộng diện tích mặt bằng;
c) Những công trình, nhà ở hiện có phù hợp với quy hoạch thì được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc xây dựng dự án di dân tái định cư, kế hoạch di dời và thực hiện việc di dời những công trình, nhà ở không phù hợp với quy hoạch; quy định việc cấp giấy phép xây dựng, nâng cấp, sửa chữa đối với công trình, nhà ở hiện có quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân có công trình, nhà ở phải di dời được xem xét bồi thường thiệt hại hoặc hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc di dời công trình, nhà ở quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.42. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ; Điều 24.3.LQ.48. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; Điều 24.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng)
Điều 24.3.NĐ.1.6. Xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo Điều 27 của Luật đê điều được quy định như sau:
(Điều 6 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2007)
1. Trên cơ sở quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê do Chính phủ phê duyệt, quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết của tuyến sông có đê trong phạm vi địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo xây dựng quy hoạch và phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng ở bãi sông theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật đê điều;
b) Tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa theo quy hoạch;
c) Xác định số lượng công trình, nhà ở phải di dời;
d) Xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện việc di dời.
2. Thời gian di dời đối với công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông thuộc diện phải di dời được quy định như sau:
a) Công trình, nhà ở hiện có trong khu vực đang bị sạt lở phải di dời ngay để bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân;
b) Công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều phải tổ chức di dời trong thời gian tối đa 2 năm, kể từ ngày Luật đê điều có hiệu lực;
c) Công trình, nhà ở không phù hợp với quy hoạch (quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch phòng, chống lũ; quy hoạch xây dựng các công trình, nhà ở và các quy hoạch khác có liên quan) do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phải tổ chức di dời trong thời gian tối đa 5 năm, kể từ ngày Luật đê điều có hiệu lực thi hành.
3. Chính sách đối với công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông thuộc diện phải di dời được quy định như sau:
a) Công trình, nhà ở hợp pháp được bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Công trình, nhà ở không hợp pháp có thể được xem xét hỗ trợ; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Các dự án xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Pháp lệnh đê điều có hiệu lực (ngày 01 tháng 01 năm 2001), nhưng chưa thực hiện hoặc chưa hoàn thành, nếu phù hợp với các quy hoạch quy định trong Luật đê điều và các quy định của pháp luật hiện hành thì được tiếp tục thực hiện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét để quyết định cụ thể cho từng dự án nêu trên.
Điều 24.3.LQ.28. Xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều
(Điều 28 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Tổ chức, cá nhân xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Đê điều được kết hợp làm đường giao thông phải bảo đảm an toàn đê điều; đê đã cải tạo để kết hợp làm đường giao thông phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo quy chuẩn kỹ thuật về đê điều và quy chuẩn kỹ thuật về giao thông;
b) Việc xây dựng cầu qua sông có đê phải có cầu dẫn trên bãi sông để bảo đảm thông thoáng dòng chảy, an toàn đê điều theo quy định của Luật này và bảo đảm giao thông thủy theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; vật liệu phế thải và lán trại trong quá trình thi công không được ảnh hưởng đến dòng chảy và phải được thanh thải sau khi công trình hoàn thành.
2. Việc xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều quy định tại khoản 1 Điều này phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với công trình ảnh hưởng trong phạm vi của tỉnh; phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình ảnh hưởng đến hai tỉnh trở lên.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.31. Tải trọng của phương tiện được phép đi trên đê và biển báo về đê điều; Điều 24.3.LQ.42. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ; Điều 24.3.LQ.43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý nhà nước về đê điều; Điều 24.3.TT.5.13. Tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê; Điều 24.3.TT.5.14. Trách nhiệm thực hiện quy định về tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê)
Điều 24.3.LQ.29. Sử dụng hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê
(Điều 29 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Đất trong hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê được kết hợp làm đường giao thông hoặc trồng cây chắn sóng, lúa và cây ngắn ngày.
2. Việc khai thác cây chắn sóng trong hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê phải theo sự hướng dẫn của cơ quan nhà nước quản lý đê điều ở địa phương.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.7. Các hành vi bị nghiêm cấm)
Điều 24.3.LQ.30. Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông
(Điều 30 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
Việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông phải phù hợp với quy định của Luật này, pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về du lịch và pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 24.3.LQ.31. Tải trọng của phương tiện được phép đi trên đê và biển báo về đê điều
(Điều 31 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tải trọng cho phép, quy định cấp phép đối với xe cơ giới đi trên đê và mẫu các loại biển báo về đê điều.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.28. Xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều)
Điều 24.3.TT.5.12. Nguyên tắc quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê
(Điều 12 Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014)
1. Quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê phải đảm bảo an toàn cho đê.
2. Xác định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê phải căn cứ vào điều kiện địa chất nền, thân đê, kết cấu mặt đê, đặc điểm của đê.
3. Cắm biển báo quy định tải trọng cho tuyến đê, đoạn đê phải phù hợp với đặc điểm của tuyến đê, đoạn đê (các trục giao thông giao cắt với đê, các dốc lên đê, các công trình trên đê), thuận lợi cho phương tiện tham gia giao thông trên đê.
4. Biển báo giới hạn tải trọng đối với xe cơ giới đi trên đê thực hiện theo mẫu biển báo giao thông đường bộ hiện hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ”.)
Điều 24.3.TT.5.13. Tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê
(Điều 13 Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014)
1. Đoạn đê kết hợp làm đường giao thông theo quy định tại Điều 28 Luật Đê điều có tính toán xác định tải trọng thiết kế, cho phép xe cơ giới đi trên đê theo tải trọng thiết kế được phê duyệt.
2. Đoạn đê chưa có tính toán xác định tải trọng cho phép xe cơ giới đi trên đê nhưng mặt đê đã được cứng hóa bằng bê tông hoặc rải nhựa, cho phép xe cơ giới đi trên đê có tổng tải trọng không vượt quá 12 tấn.
3. Đoạn đê không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cho phép xe cơ giới đi trên đê có tổng tải trọng không vượt quá 10 tấn.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.7. Các hành vi bị nghiêm cấm; Điều 24.3.LQ.28. Xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều; Điều 24.3.TT.5.14. Trách nhiệm thực hiện quy định về tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê)
Điều 24.3.TT.5.14. Trách nhiệm thực hiện quy định về tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê
(Điều 14 Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014)
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định về tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng mặt đê làm đường giao thông cho phương tiện có tải trọng lớn hơn quy định tại Điều 13 Thông tư này, phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và phải gia cố, bảo dưỡng, sửa chữa hoặc đóng góp kinh phí để gia cố, bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định.
3. Việc thực hiện giao thông trên đê theo quy định tải trọng cho phép tại Điều 13 Thông tư này và khoản 2 Điều này chỉ thực hiện trong điều kiện đê không có sự cố hoặc lũ, lụt, bão. Khi đê có sự cố hoặc có lũ, lụt, bão, tùy tình hình cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc hạn chế xe cơ giới đi trên đê theo quy định tại khoản 6, Điều 7 Luật Đê điều.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố có đê chủ trì, phối hợp với sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện việc lắp đặt biển báo giới hạn tải trọng đối với xe cơ giới đi trên đê theo đúng nội dung của Thông tư này và quản lý, kiểm tra việc thực hiện các quy định trên.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ”.; Điều 24.3.LQ.7. Các hành vi bị nghiêm cấm; Điều 24.3.LQ.28. Xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều; Điều 24.3.TT.5.13. Tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê)
HỘ ĐÊ
Điều 24.3.LQ.32. Hộ đê và cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn của đê điều
(Điều 32 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Việc hộ đê phải được tiến hành thường xuyên, nhất là trong mùa lũ, bão và phải cứu hộ kịp thời khi đê điều bị sự cố hoặc có nguy cơ bị sự cố.
2. Việc cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều được thực hiện như đối với công tác hộ đê quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.35. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê; Điều 24.3.LQ.36. Trách nhiệm tổ chức hộ đê)
Điều 24.3.LQ.33. Điều tiết hồ chứa nước có nhiệm vụ cắt, giảm lũ
(Điều 33 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
Trong mùa mưa, lũ, các hồ chứa nước có nhiệm vụ cắt, giảm lũ phải được điều tiết để cắt, giảm lũ cho hạ du. Việc điều tiết cắt, giảm lũ phải bảo đảm an toàn cho công trình và phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về vận hành hồ chứa nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 24.3.LQ.34. Thẩm quyền phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê
(Điều 34 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê mà việc phân lũ, làm chậm lũ có ảnh hưởng đến hai tỉnh trở lên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê mà việc phân lũ, làm chậm lũ chỉ có ảnh hưởng trong phạm vi của địa phương.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.7. Các hành vi bị nghiêm cấm)
Điều 24.3.NĐ.2.1. Bãi bỏ việc sử dụng các khu phân lũ, làm chậm lũ thuộc hệ thống sông Hồng
1. Bãi bỏ việc sử dụng các khu chậm lũ Tam Thanh thuộc tỉnh Phú Thọ, Lập Thạch thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, Lương Phú – Quảng Oai, Ba Vì thuộc thành phố Hà Nội và hệ thống phân lũ sông Đáy (được quy định tại Quy chế về phân lũ, chậm lũ thuộc hệ thống sông Hồng để bảo vệ an toàn cho Thủ đô Hà Nội ban hành theo Nghị định số 62/1999/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1999) kể từ khi công trình thủy điện Sơn La chính thức tham gia cắt lũ cho hạ du.
2. Các giải pháp phòng, chống lũ hệ thống sông Hồng phải được điều chỉnh nhằm đảm bảo an toàn cho Thủ đô Hà Nội và đồng bằng sông Hồng theo quy hoạch phòng, chống lũ phù hợp với quy định tại khoản 1.
Điều 24.3.NĐ.2.2. Những giải pháp để thực hiện bãi bỏ việc sử dụng các khu phân lũ, làm chậm lũ
(Điều 2 Nghị định số 04/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/03/2011)
1. Sử dụng công trình thủy điện Sơn La, phối hợp với các hồ Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà tham gia điều tiết liên hồ cắt lũ cho hạ du.
2. Dành dung tích phòng lũ của các hồ để điều tiết, cắt giảm lũ cho hạ du: hồ Sơn La và hồ Hòa Bình trên sông Đà là 07 tỷ m3, hồ Tuyên Quang là 01 tỷ m3, hồ Thác Bà là 450 triệu m3. Vận hành điều tiết liên hồ, đảm bảo lưu lượng lũ trên sông Hồng tại trạm Thủy văn Sơn Tây nhỏ hơn hoặc bằng 28.000 m3/s; tại trạm thủy văn Hà Nội nhỏ hơn hoặc bằng 20.000 m3/s và mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội không vượt quá 13,40 m. Trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng đối với hệ thống đê điều hoặc dự báo xuất hiện trận lũ lớn hơn lũ 500 năm xuất hiện một lần, nhưng nhỏ hơn lũ thiết kế công trình hồ Sơn La (lũ 10.000 năm xuất hiện một lần) được sử dụng một phần dung tích chống lũ cho công trình để cắt giảm lũ cho hạ du nhưng phải đảm bảo an toàn công trình.
3. Quy hoạch xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình đầu mối, hệ thống đê sông Đáy, nạo vét lòng dẫn sông Đáy để chủ động đưa nước sông Hồng vào sông Đáy với lưu lượng mùa kiệt từ 30 m3/s đến 100 m3/s, mùa lũ từ 600 m3/s đến 800 m3/s phục vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và góp phần cải thiện môi trường. Đồng thời, đảm bảo sông Đáy thoát được lưu lượng tối đa 2.500 m3/s để dự phòng khi xuất hiện lũ có chu kỳ lặp lại lớn hơn 500 năm trên hệ thống sông Hồng, hoặc xảy ra sự cố nghiêm trọng đối với hệ thống đê điều khu vực nội thành Hà Nội.
4. Củng cố, nâng cấp các tuyến đê sông Hồng – sông Thái Bình, đê bảo vệ khu vực Tam Thanh, Lập Thạch, Lương Phú – Quảng Oai, Ba Vì đạt tiêu chuẩn thiết kế theo quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.NĐ.2.3. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và các Bộ, ngành, địa phương)
Điều 24.3.NĐ.2.3. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và các Bộ, ngành, địa phương
(Điều 3 Nghị định số 04/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/03/2011)
1. Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương:
a) Chỉ đạo theo dõi chặt chẽ diễn biến của lũ; chỉ đạo thực hiện Quy trình vận hành liên hồ chống lũ theo phân công của Thủ tướng Chính phủ.
b) Khi xuất hiện lũ có chu kỳ lặp lại lớn hơn 500 năm trên hệ thống sông Hồng, hoặc xảy ra sự cố nghiêm trọng đối với hệ thống đê điều khu vực nội thành Hà Nội: trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công bố lệnh vận hành công trình đầu mối sông Đáy theo quy định tại khoản 3 Điều 2.
2. Bộ Công thương:
a) Kiểm tra, đôn đốc việc đảm bảo tiến độ xây dựng công trình thủy điện Sơn La; báo cáo Thủ tướng Chính phủ, công bố thời điểm công trình thủy điện Sơn La chính thức hoàn thành, tham gia cắt lũ cho hạ du.
b) Kiểm tra, giám sát đơn vị quản lý vận hành các công trình thủy điện: Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang thực hiện vận hành công trình theo Quy trình vận hành liên hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Chỉ đạo công tác dự báo, cảnh báo và cung cấp kịp thời số liệu về mưa, lũ (theo giờ) cho Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và các cơ quan liên quan để tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ ra lệnh vận hành công trình đầu mối sông Đáy khi dự báo xuất hiện lũ có chu kỳ lặp lại lớn hơn 500 năm trên hệ thống sông Hồng, hoặc xảy ra sự cố nghiêm trọng đối với hệ thống đê điều khu vực nội thành Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương lập điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình lập điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đê sông Đáy, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Chỉ đạo khảo sát, đánh giá các công trình đầu mối phân lũ sông Đáy hiện có; quyết định phương án cải tạo hoặc xây dựng mới và quản lý thực hiện đầu tư các công trình đầu mối đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ được quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
d) Chỉ đạo, kiểm tra việc củng cố, nâng cấp các tuyến đê bảo vệ khu vực Tam Thanh, Lập Thạch, Lương Phú – Quảng Oai, Ba Vì, công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều sông Đáy.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình xây dựng cơ chế đầu tư tạo nguồn vốn thực hiện các giải pháp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 của Nghị định này, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình:
a) Tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết, quy hoạch đê điều sông Đáy thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phòng, chống lũ sông Hồng – sông Thái Bình, quy hoạch tổng thể hệ thống đê sông Đáy.
b) Chỉ đạo việc lập, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, bố trí sắp xếp lại dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với quy hoạch phòng, chống lũ và quy hoạch chi tiết đê điều sông Đáy.
c) Tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch theo quy định; triển khai thực hiện đầu tư các dự án theo quy hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Phú Thọ, Vĩnh Phúc chỉ đạo, tổ chức thực hiện củng cố, nâng cấp các tuyến đê bảo vệ khu vực Tam Thanh, Lập Thạch, Lương Phú – Quảng Oai, Ba Vì theo tiêu chuẩn thiết kế.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có đê thuộc hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình chỉ đạo, tổ chức thực hiện củng cố, nâng cấp các tuyến đê sông theo Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.NĐ.2.2. Những giải pháp để thực hiện bãi bỏ việc sử dụng các khu phân lũ, làm chậm lũ)
Điều 24.3.LQ.35. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê
(Điều 35 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Trong trường hợp đê điều, công trình có liên quan xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để bảo vệ, cứu hộ; quyết định và tổ chức thực hiện việc di chuyển dân ra khỏi vùng nguy hiểm để bảo đảm an toàn.
2. Thẩm quyền huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng ban Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp tỉnh có quyền huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của Nhà nước, của địa phương, của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để cứu hộ, bảo đảm an toàn đê điều; được phép huy động vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão của trung ương trên địa bàn; trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo để Thủ tướng Chính phủ quyết định huy động;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng ban Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp huyện có quyền huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của địa phương, của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để cứu hộ, bảo đảm an toàn đê điều; trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định huy động;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của địa phương, của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để xử lý ngay giờ đầu sự cố đê điều; trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định huy động;
d) Khi xảy ra sự cố có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến an toàn đê điều, Trưởng ban Ban chỉ đạo phòng chống lụt, bão trung ương, Thủ trưởng cơ quan trung ương là thành viên Ban chỉ đạo phòng chống lụt, bão trung ương có quyền ra lệnh huy động lực lượng, vật tư, phương tiện của tổ chức, cá nhân để hộ đê và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
đ) Trường hợp khẩn cấp chống lũ, lụt, bão, thiên tai khác mà cần phải sử dụng đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có quyền trưng dụng đất. Việc trưng dụng đất, trả lại đất và bồi thường cho người có đất bị trưng dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Sau khi xử lý sự cố, người ra lệnh huy động lực lượng, vật tư, phương tiện phải tiến hành kiểm tra việc sử dụng và thực hiện các thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết để bồi thường hoặc hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân được huy động.
4. Tổ chức, cá nhân phải chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này khi được huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để hộ đê.
5. Người bị thương, người bị thiệt hại tính mạng trong khi tham gia hộ đê được xét hưởng chế độ, chính sách như đối với lực lượng vũ trang tham gia hộ đê theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.32. Hộ đê và cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn của đê điều)
Điều 24.3.LQ.36. Trách nhiệm tổ chức hộ đê
(Điều 36 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp đối phó với lũ, lụt, bão trong trường hợp khẩn cấp, chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc hộ đê để bảo đảm an toàn đê điều.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chỉ đạo công tác hộ đê.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm dự báo khí tượng, thủy văn.
4. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo để bảo đảm Quân đội là lực lượng chủ lực thực hiện nhiệm vụ hộ đê, phân lũ, làm chậm lũ.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm lập và thực hiện phương án hộ đê, cứu hộ công trình có liên quan đến an toàn đê thuộc phạm vi quản lý của mình và tham gia thực hiện hộ đê tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
6. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và phê duyệt các phương án hộ đê, tổ chức thực hiện việc hộ đê để bảo đảm an toàn đê điều.
7. Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão trung ương chỉ đạo việc cảnh báo và các biện pháp đối phó với lũ, lụt, bão.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.32. Hộ đê và cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn của đê điều)
LỰC LƯỢNG TRỰC TIẾP QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU
Điều 24.3.LQ.37. Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều
(Điều 37 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều gồm có lực lượng chuyên trách quản lý đê điều và lực lượng quản lý đê nhân dân.
2. Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập và trực tiếp quản lý. Cơ cấu tổ chức, sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ chính sách đối với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều do Chính phủ quy định.
3. Lực lượng quản lý đê nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, không thuộc biên chế nhà nước, được tổ chức theo địa bàn từng xã, phường ven đê và do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý. Cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý đê nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.41. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng quản lý đê nhân dân; Điều 24.3.LQ.48. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; Điều 24.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 24.3.TT.3.1. Phạm vi áp dụng)
Điều 24.3.NĐ.1.7. Cơ cấu tổ chức của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều theo khoản 2 Điều 37 của Luật đê điều được quy định như sau:
(Điều 7 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2007)
1. Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) có đê được tổ chức thành các Hạt Quản lý đê trong phạm vi một huyện hoặc liên huyện.
Hạt Quản lý đê là đơn vị của Chi cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh; có trụ sở làm việc, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều có chức năng trực tiếp quản lý và bảo vệ đê điều, từ đê cấp III đến đê cấp đặc biệt.
Đối với các tuyến đê cấp IV, cấp V; tuyến đê và công trình phân lũ, làm chậm lũ việc tổ chức quản lý do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Biên chế của Hạt Quản lý đê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức:
a) Một người quản lý trực tiếp từ 1 đến 2 km đê đối với đê cấp đặc biệt; từ 3 đến 4 km đê đối với đê từ cấp I đến cấp III;
b) Định mức biên chế quản lý tuyến đê cấp IV, cấp V; tuyến đê và công trình phân lũ, làm chậm lũ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 24.3.NĐ.1.8. Chế độ, chính sách đối với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều theo khoản 2 Điều 37 của Luật đê điều được quy định như sau:
(Điều 8 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2007)
1. Sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và thẻ của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
2. Việc cấp sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và thẻ của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều được thực hiện theo các quy định như sau: mũ kêpi 3 năm cấp một lần; mũ mềm 2 năm cấp một lần; mũ bông 3 năm cấp một lần. áo bông 3 năm cấp một lần; quần áo thu đông, áo gi lê và ca vát 3 năm cấp một lần ; quần áo xuân hè 1 năm cấp một lần (năm đầu cấp hai bộ); tất chân 1 năm cấp hai đôi; giày da 3 năm cấp một lần; thắt lưng da 3 năm cấp một lần; phù hiệu, cấp hiệu và thẻ được đổi hoặc cấp lại khi bị hư hỏng.
3. Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều được hưởng các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp ưu đãi và chế độ trang bị dụng cụ, thiết bị, phương tiện bảo hộ lao động.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chế độ, chính sách tiền lương và phụ cấp; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chế độ trang bị dụng cụ, thiết bị, phương tiện, bảo hộ lao động cho lực lượng chuyên trách quản lý đê điều.
4. Kinh phí hoạt động của Hạt Quản lý đê do ngân sách cấp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Phụ lục
QUY ĐỊNH VỀ PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, THẺ VÀ SẮC PHỤC
CỦA LỰC LƯỢNG CHUYÊN TRÁCH QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/06/2007 của Chính phủ)
I. PHÙ HIỆU
1. Phù hiệu đeo trên mũ mềm
Làm bằng kim loại, hình tròn, đường kính 32 mm. Ngôi sao vàng dập nổi trên nền đỏ hình tròn đường kính là 17 mm, đường viền nổi xung quanh rộng 1 mm. Từ ngôi sao có các tia nổi chiếu ra; có hai cành tùng dập nổi mạ bạc ôm lấy phù hiệu, hai cành lá bắt chéo nhau ở phía dưới hình tròn. ở khoảng trống phía dưới hình tròn và bên trên cành lá có các chữ QUẢN LÝ ĐÊ màu xanh đen; khoảng trống này có chiều cao 6 mm, chiều dài là 26 mm, chiều cao của chữ QUẢN LÝ ĐÊ là 3 mm.
2. Phù hiệu đeo trên mũ kêpi
Có hai cành tùng bắt chéo nhau mạ bạc dập nổi ôm phù hiệu, có chiều rộng nhất là 60 mm, chiều cao là 40 mm.
II. CẤP HIỆU
1. Cấp hiệu gắn ở cầu vai
Trong lực lượng chuyên trách quản lý đê điều có 6 cấp hiệu đối với Kiểm soát viên đê điều. Trên nền cấp hiệu có gắn phù hiệu thu nhỏ ở góc. Cấp hiệu quản lý đê hình chữ nhật một đầu vát nhọn cân, màu đỏ được dệt bằng vải tơ, dài 125 mm, rộng 45 mm, độ chếch đầu nhọn rộng 35 mm; ở giữa cấp hiệu có vạch dệt bằng tơ màu vàng, ba mặt viền mép màu vàng, sao đính trên cấp hiệu bằng kim loại màu trắng có đường kính 20 mm. Sao và vạch thể hiện cấp bậc, chức vụ như sau:
a) Hạt trưởng Hạt Quản lý đê: hai sao đính phía trên hai vạch vàng;
b) Phó Hạt trưởng Hạt Quản lý đê: một sao đính phía trên hai vạch vàng;
c) Kiểm soát viên chính: ba sao đính phía trên một vạch vàng;
d) Kiểm soát viên: hai sao đính phía trên một vạch vàng;
đ) Kiểm soát viên trung cấp: một sao đính phía trên một vạch vàng;
e) Những viên chức quản lý đê khác: cấp hiệu chỉ có một vạch vàng.
2. Cấp hiệu gắn ở ve áo: cấp hiệu hình bình hành, bằng dạ màu đỏ có chiều dài 52 mm, chiều cao 32 mm. Trên nền cấp hiệu có gắn phù hiệu thu nhỏ ở chính giữa cấp hiệu.
III. THẺ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Thẻ công chức, viên chức làm bằng bìa cứng, hình chữ nhật ép plastic, kích thước 5,5 cm x 8,5 cm.
- Phía trên:
Dòng thứ nhất: ghi tên cơ quan cấp trên của Hạt Quản lý đê.
Dòng thứ hai: ghi tên Hạt Quản lý đê của công chức, viên chức
- Phía dưới:
Bên trái dán ảnh mầu cỡ 4 cm x 6 cm của công chức, viên chức đeo thẻ.
Bên phải:
+ Ghi họ và tên công chức, viên chức đeo thẻ.
+ Chức vụ của công chức, viên chức.
+ Mã số cơ quan, mã ngạch công chức, viên chức số thứ tự của công chức, viên chức.
IV. SẮC PHỤC
1. Áo thu - đông nam: được may bằng vải có màu xanh nước biển.
- Kiểu ve áo cổ chữ K, có 4 túi nổi, đáy túi vát, giữa túi có đố túi, hai túi dưới nổi, nắp túi hình cánh dơi. Dựng thân trước, áo có ken lót; lót vải lụa cùng màu với vải chính thân trước, tay áo, cầu vai thân sau.
- Cúc đính trên túi áo: hai túi trên đính cúc 17 ly, hai túi dưới đính cúc 22 ly (cúc nhựa mạ màu vàng giữa cúc có chữ QLĐ là chữ viết tắt của chữ quản lý đê).
- Ngực áo cài 4 cúc 22 ly (màu và hình dạng cúc như mô hình phía trên).
- Tay áo làm bác tay (không có lé tay). Trên tay trái áo đính phù điêu quản lý đê điều.
- Thân sau có xẻ sống.
2. Áo thu - đông nữ: may bằng vải có màu xanh nước biển.
- Kiểu ve áo cổ bẻ, chữ K, có hai túi nổi, miệng túi vát, hai nắp túi có sòi. Thân trước đính 4 cúc to 22 ly (màu và hình dáng mô tả như ở phần áo nam), áo có chiết ly tạo dáng.
- Dựng thân trước, áo có ken lót, lót bằng vải lụa đồng màu với màu vải chính, thân trước, tay áo, cầu vai áo, thân sau. Tay áo làm bác tay (không có lé tay) trên tay áo trái đính phù điêu quản lý đê điều.
3. Quần phăng (sử dụng chung cho trang phục thu - đông và xuân - hè): Sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển.
- Quần phăng nam: kiểu hai ly nổi túi dọc chéo, một túi sau hai viền. Thân sau có một túi hậu cài khuy nhựa, cửa quần có khoá kéo, cạp quần có 6 đai dây lưng, gấu quần được cắt vát về phía ly trước có đáp mặt nguyệt để giữ poly mũi giầy. Đầu cạp làm hai móc và một cúc hãm trong.
- Quần phăng nữ: kiểu hai ly chìm, túi thẳng, cửa quần khoá kéo, gấu quần được cắt vát về phía ly trước có đáp mặt nguyệt để giữ poly mũi giày. Đầu cạp làm hai móc và một cúc hãm trong.
4. Áo gile nam: Sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển.
Áo có 3 túi cơi, phía trên túi cơi nhỏ, túi dưới cơi to, áo không có cổ, thân sau vòng cổ có viền. Ngực áo đính bằng cúc nhựa 15 ly cùng màu với vải chính, áo có xẻ sườn, thân sau của áo làm bằng chun có bản rộng 30 mm.
5. Áo sơ mi nam dài tay, ngắn tay: Sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển.
- Cổ áo kiểu cài, hai túi ngực nổi, nắp túi hình cánh dơi, giữa có đố túi, trên nắp túi trái có chỗ cài bút, cúc áo bằng nhựa mạ vàng loại 17 ly (màu và kiểu như cúc áo mùa đông), áo chia làm 6 cúc (cả cúc cổ).
- Áo có bật vai đính cúc nhựa cùng màu, cỡ 12 ly, thân sau áo làm cầu vai.
- Tay áo: tay áo bên trái có đính phù điêu quản lý đê điều.
+ Áo dài tay: măng séc tay rộng 55 mm, dài 240 mm.
+ Áo ngắn tay: gập ra ngoài rộng 35 mm may 2 đường.
- Cả hai loại áo ngắn tay và dài tay bo gấu, khi sử dụng áo bỏ ngoài quần.
6. Áo sơ mi nữ dài tay, ngắn tay
- Màu sắc, loại vải như áo xuân - hè nam.
- Áo kiểu cổ bẻ hai ve. Thân trước có hai túi dưới có nắp liền, chiết 4 ly tạo dáng, thân sau có sống sau, xanh tê theo kiểu ký giả, cúc áo cỡ 17 ly (màu và kiểu như cúc áo đông), ngực áo chia làm 4 cúc.
- Áo có bật vai đính cúc nhựa cùng màu, cúc cỡ 12 ly.
- Tay áo bên trái có gắn phù điêu quản lý đê điều.
+ Áo dài tay: măng séc tay rộng 45 mm, dài 22mm.
+ Áo ngắn tay: gập vào trong may 1 đường.
- Cả hai loại áo ngắn tay và dài tay là kiểu áo buông khi sử dụng không phải bỏ áo trong quần.
7. Áo bông: sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển (cùng màu với bộ thu - đông).
- Vải lót bên trong cùng màu với chính. Lớp bông ở giữa là loại bông sơ mốc có độ dày 160 g/m2.
- Áo kiểu áo choàng dài (không bo gấu), áo có hai lần cổ: cổ bên ngoài kiểu cổ bẻ chữ K (như áo thu - đông), cổ bên trong có khoá kéo cao để đảm bảo giữ ấm cho người sử dụng. Thân trước có 4 túi: hai túi trên nổi có đố túi, nắp túi nhọn hình cánh dơi, hai túi dưới chéo chìm, chỉ nổi phần miệng túi, ở giữa áo có đai, khoá đai hình chữ nhật bằng nhựa cứng cùng màu với vải chính. Tay áo buông, có cá tay, phía đầu tay bên ngoài có đính hai cúc để điều chỉnh độ rộng của tay, phía đầu tay bên trong có chun.
8. Mũ kêpi: sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển.
- Mũ kêpi có thành, đỉnh và cầu mũ được may cùng một loại vải, phía trước có lưỡi trai bằng nhựa màu đen bóng, thấp dần về phía trước.
- Mũ có hai dây coóc đông được tết bằng sợi kim tuyến màu vàng, hai đầu được đính cúc kim loại màu vàng, trên mặt cúc có chữ QLĐ nổi. Trên mũ phía trước được đính phù hiệu quản lý đê (phù hiệu được mô tả như phần trên).
- Hai bên thành mũ có đính 4 ôdê tạo sự thông thoáng cho người đội mũ.
- Thành mũ phía trước được dựng bằng nhựa mỏng để tạo dáng.
- Lót cầu mũ làm bằng vải tráng nhựa, phía trong được gắn với bọt xốp tạo độ êm khi đội mũ.
9. Mũ bông: sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển (cùng màu với vải áo bông).
- Bên trong được lót bằng một lớp bông sơ mốc có độ dày 160 g/m2. Vải lót mũ cùng màu với vải chính.
- Mũ kiểu chùm, có hai dải tay dài bản rộng trùm qua tai để giữ ấm cho người sử dụng, ở phía đầu hai dải trùm có dây nhỏ để buộc phía dưới cằm. Phía trước mũ có lưỡi trai lật hình chữ nhật, hai đầu cạnh hơi tròn, phía trên có một ôdê để gắn phù hiệu quản lý đê. Trên mũ, các đường diễu được may diễu hình quả trám để giữ chắc giữa phần vải chính, bông và vải lót.
10. Mũ mềm: sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển.
Kiểu mũ lưỡi trai, phía trên đỉnh mũ các đường may chia làm 8 khoản theo chiều dài mũ, hai bên cạnh mũ mỗi bên đính 3 ôdê tạo sự thông thoáng cho người sử dụng. Phía trước mũ có lưỡi trai cứng tạo dáng mũ, phía trên trán có lưỡi trai cứng hình bán nguyệt tạo dáng khoẻ cho mũ, trên lưỡi trai phía trán mũ có một ôdê để gắn phù hiệu quản lý đê. Phía mũ có dây nhựa cùng màu với vải chính để điều chỉnh độ rộng, hẹp của mũ cho phù hợp với người sử dụng.
11. Ca vát: sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển; ca vát kiểu thắt sẵn, có khoá kéo có chốt hãm tự động.
12. Thắt lưng da: sản phẩm được làm bằng da màu đen, bản rộng 35 mm; khoá thắt lưng làm bằng kim loại mạ bạc, ở giữa mặt khoá chính giữa có chữ “QLĐ” màu đen; thắt lưng kiểu khoá có chốt cố định phía trong, khi sử dụng dây lưng được dấu mối vào phía trong.
13. Giày, tất chân: giày được làm bằng da màu đen, thấp cổ, đế giày cao trung bình, có dây buộc loại thông thường; tất chân nilon hoặc dệt kim.
Điều 24.3.QĐ.1.1. Quy định chế độ bồi dưỡng đối với kiểm soát viên đê điều tham gia trực tiếp xử lý sự cố khi có báo động lụt, bão với các mức sau:
- 7.000 đồng/người/ngày đối với báo động cấp 1, cấp 2;
- 10.000 đồng/người/ngày đối với báo động cấp 3.
Điều 24.3.TL.1.2. Mức bồi dưỡng
Mức: 7.000 đồng/người/ngày, áp dụng đối với kiểm soát viên đê điều tham gia trực tiếp xử lý sự cố đê điều khi có báo động lụt cấp 1, cấp 2 và xử lý đê biển trong vùng chịu ảnh hưởng của bão khi có tin báo bão khẩn cấp.
Mức: 10.000 đồng/người/ngày, áp dụng đối với kiểm soát viên đê điều tham gia trực tiếp xử lý sự cố đê điều khi có báo động lụt trên cấp 2 và xử lý sự cố đê biển trong bão.
Điều 24.3.TL.1.3. Thời gian làm việc để tính chế độ bồi dưỡng
Thời gian làm việc để tính chế độ bồi dưỡng là thời gian bắt đầu xử lý sự cố đến khi kết thúc xử lý sự cố, trong thời gian này kiểm soát viên đê điều phải có mặt và tham gia xử lý sự cố, nếu làm việc dưới 4 giờ/ngày được hưởng 1/2 xuất bồi dưỡng, trên 4 giờ/ngày thì được hưởng một xuất bồi dưỡng.
Việc xử lý sự cố đê điều trong những ngày không có báo động lụt, bão thì không được hưởng chế độ bồi dưỡng này.
Những cán bộ của các ngành, các cấp được huy động chỉ đạo việc xử lý sự cố đê không phải là kiểm soát viên đê điều thì không được hưởng chế độ bồi dưỡng này.
Điều 24.3.QĐ.1.2. Nguồn kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng quy định tại Điều 1 của Quyết định này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm cho sự nghiệp thuỷ lợi.
(Điều 2 Quyết định số 93/1999/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/1999)
Điều 24.3.TL.1.4. Nguồn kinh phí chi trả
Nguồn kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng này được bố trí trong ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp thuỷ lợi.
Hàng năm, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán ngân sách chi cho sự nghiệp thuỷ lợi trong đó có dự toán cho cho việc bồi dưỡng xử lý các sự cố đê điều khi có báo động lụt, bão và quyết toán theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
Chi cục phòng chống lụt, bão và quản lý đê điều các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ quản lý, giám sát và xác nhận xử lý sự cố để làm chứng từ thanh quyết toán.
Năm 1999 kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng này lấy từ nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp thuỷ lợi đã bố trí.
Điều 24.3.QĐ.2.2. Mức phụ cấp và cách tính
(Điều 2 Quyết định số 132/2006/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2006)
1. Mức phụ cấp ưu đãi được quy định như sau:
a) Ngành kiểm lâm:
- Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã có phụ cấp từ 0,7 trở lên;
- Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;
- Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;
- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;
- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã không có phụ cấp khu vực và công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiêm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;
- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;
- Mức 15% áp dụng cho công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm nơi không có phụ cấp khu vực và các Đội kiêm lâm cơ động;
- Mức phụ cấp cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm lâm trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ rừng tại các Chi cục kiểm lâm, các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng.
b) Ngành bảo vệ thực vật, thú y:
- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;
- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;
- Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;
- Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi không có phụ cấp khu vực; các công chức, viên chức chuyên môn trực tiếp làm kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, chẩn đoán bệnh động vật, điều tra phát hiện và dự tính dự báo bảo vệ thực vật, giám định và kiểm nghiệm thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật tại các Chi cục Bảo vệ thực vật và Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung tâm thú y hoặc Chi cục kiểm dịch thực vật vùng, Trung tâm chuyên ngành thuộc Cục Thú y và thuộc Cục Bảo vệ thực vật.
c) Ngành kiểm soát đê điều:
- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm soát đê điều làm việc tại các Đội, Hạt kiểm soát đê biển;
- Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm soát đê điều làm việc tại các Đội, Hạt kiểm lâm đê sông.
2. Các mức phụ cấp ưu đãi quy định tại Khoản 1 Điều này được tính theo mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng.
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 64/2006/TTLT/BNN-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/09/2006)
Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức ngành kiểm lâm, bảo vệ thực vật, thú y và kiểm soát đê điều gồm các mức sau:
1. Ngành Kiểm lâm
- Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;
- Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;
- Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;
- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;
- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi không có phụ cấp khu vực và công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;
- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;
- Mức 15% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi không có phụ cấp khu vực và các Đội kiểm lâm cơ động;
- Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm lâm trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ rừng tại các Chi cục kiểm lâm, các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng.
2. Ngành Bảo vệ thực vật, Thú y
- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;
- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5.
- Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực 0,1 đến 0,3.
- Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi không có phụ cấp khu vực; các công chức, viên chức chuyên môn trực tiếp làm kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, chẩn đoán bệnh động vật, điều tra phát hiện và dự tính dự báo bảo vệ thực vật, giám định và kiểm nghiệm thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật tại các Chi cục Bảo vệ thực vật và Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung tâm thú y hoặc Chi cục kiểm dịch thực vật vùng, Trung tâm chuyên ngành thuộc Cục Thú y và thuộc Cục Bảo vệ thực vật.
3. Ngành Kiểm soát đê điều
- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm soát đê điều làm việc tại các Đội, Hạt kiểm soát đê biển;
- Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm soát đê điều làm việc tại các Đội, Hạt kiểm soát đê sông.
Điều 24.3.TL.2.3. Cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 64/2006/TTLT/BNN-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/09/2006)
1. Cách tính
a) Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính theo mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được xác định bằng công thức sau:
Phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng |
= |
Mức lương tối thiểu chung |
x |
Hệ số lương theo ngạch bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) |
x |
Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng |
Ví dụ 1: ông Nguyễn Văn A là kiểm lâm viên phụ trách địa bàn xã có phụ cấp khu vực là 0,3. ông A có hệ số lương 3,26, bậc 8, ngạch kiểm lâm viên (mã số ngạch 10.079). Phụ cấp ưu đãi theo nghề tính cho 1 tháng của ông A như sau:
Do ông A đã được hưởng chế độ trợ cấp quy định tại Quyết định số 66/2002/QĐ-TTg ngày 27/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ nên ông A được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề từ ngày 01/10/2004, cụ thể như sau:
- Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 30/9/2005 (áp dụng mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng):
Mức tiền
phụ cấp ưu đãi = 290.000đ x 3,26 x 40% = 378.160 đồng
theo nghề 1 tháng
- Từ ngày 01/10/2005 (áp dụng mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng):
Mức tiền
phụ cấp ưu đãi = 350.000đ x 3,26 x 40% = 456.400 đồng
theo nghề1 tháng
Ví dụ 2: Bà Trần Thị B làm công tác dự tính, dự báo bảo vệ thực vật tại Trạm Bảo vệ thực vật nơi có phụ cấp khu vực là 0,5. Bà B đang xếp ngạch dự báo viên bảo vệ thực vật, mã số ngạch 09.060, hệ số lương 4,98, bậc 12, hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung. Kể từ ngày Quyết định 132/2006/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (ngày 25/6/2006), bà B được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề mức 20% tính cho 1 tháng như sau:
Mức tiền
phụ cấp ưu đãi = 350.000đ x [4,98 + (4,98 x 5%)] x 20% = 366.030 đồng
theo nghề 1 tháng
b) Phụ cấp ưu đãi được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
c) Trường hợp một công chức kiểm lâm địa bàn phụ trách nhiều xã có mức phụ cấp ưu đãi khác nhau quy định tại khoản 1, mục II Thông tư này thì được hưởng mức phụ cấp ưu đãi cao nhất.
d) Các đối tượng quy định tại khoản 1, mục I khi được điều động công tác đến địa bàn có mức phụ cấp cao hoặc thấp hơn mức phụ cấp đang hưởng thì được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo địa bàn công tác mới kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định điều động công tác.
2. Nguồn kinh phí
a) Đối với các cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, phụ cấp ưu đãi do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.
b) Đối với cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp ưu đãi do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
Riêng năm 2004, 2005 và 2006, nhu cầu và nguồn kinh phí đảm bảo chi trả chế độ phụ cấp nêu trên được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 02/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Thông tư số 89/2005/TT-BTC ngày 13/10/2005 hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
Điều 24.3.QĐ.2.3. Nguồn kinh phí
(Điều 3 Quyết định số 132/2006/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2006)
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề theo quy định tại Quyết định này được thực hiện như sau:
1. Đối với các cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động, phụ cấp ưu đãi do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị;
2. Đối với cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ tài chính theo quy định của Chính phủ, phụ cấp ưu đãi do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Điều 24.3.LQ.38. Nhiệm vụ của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
(Điều 38 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Nhiệm vụ trực tiếp quản lý bảo vệ đê điều bao gồm:
a) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi diễn biến tình trạng đê điều;
b) Lập hồ sơ lưu trữ và cập nhật thường xuyên các dữ liệu về đê điều;
c) Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống lũ, lụt, bão;
d) Phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
đ) Tổ chức hướng dẫn về kỹ thuật, nghiệp vụ đối với lực lượng quản lý đê nhân dân;
e) Vận động tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và bảo vệ đê điều.
2. Nhiệm vụ tổ chức xử lý giờ đầu sự cố đê điều bao gồm:
a) Tuần tra, phát hiện, báo cáo kịp thời tình trạng đê điều, các diễn biến hư hỏng, sự cố đê điều;
b) Đề xuất phương án xử lý khẩn cấp giờ đầu sự cố đê điều;
c) Trực tiếp tham gia xử lý và hướng dẫn kỹ thuật xử lý sự cố đê điều;
d) Hướng dẫn xử lý kỹ thuật cho các lực lượng thực hiện nhiệm vụ hộ đê, phòng, chống lũ, lụt, bão.
3. Nhiệm vụ tham mưu, đề xuất về kỹ thuật, nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch tu bổ đê điều hằng năm;
b) Phương án hộ đê, phòng, chống lũ, lụt, bão;
c) Xử lý sự cố đê điều;
d) Chuẩn bị vật tư dự trữ trong nhân dân phục vụ hộ đê, phòng, chống lũ, lụt, bão;
đ) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đê điều.
4. Giám sát việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa các công trình đê điều và các hoạt động có liên quan đến đê điều bao gồm:
a) Kỹ thuật và tiến độ xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều từ mọi nguồn vốn đầu tư;
b) Việc thực hiện các nội dung trong giấy phép của công trình được cấp phép xây dựng có liên quan đến an toàn đê điều;
c) Quá trình xử lý vi phạm pháp luật về đê điều.
5. Tổ chức thực hiện việc sửa chữa nhỏ, duy tu, bảo dưỡng đê điều theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về đê điều; phối hợp với thanh tra chuyên ngành đê điều trong việc thanh tra các vụ, việc về đê điều.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.24. Trách nhiệm bảo vệ đê điều; Điều 24.3.LQ.43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý nhà nước về đê điều)
Điều 24.3.LQ.39. Quyền hạn của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
(Điều 39 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Là thành viên chính thức trong Hội đồng nghiệm thu các công trình xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều thuộc mọi nguồn vốn.
2. Lập biên bản, quyết định tạm đình chỉ hành vi vi phạm pháp luật về đê điều của tổ chức, cá nhân và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; chậm nhất trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định tạm đình chỉ phải báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
3. Được báo cáo vượt cấp đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong trường hợp khẩn cấp, có nguy cơ vỡ đê.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý nhà nước về đê điều)
Điều 24.3.LQ.40. Trách nhiệm của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
(Điều 40 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật do thiếu trách nhiệm dẫn đến vỡ đê trong các trường hợp sau đây:
a) Công chức, viên chức trực tiếp quản lý đê không phát hiện kịp thời sự cố hư hỏng đê điều hoặc báo cáo chậm, báo cáo không trung thực, không đề xuất kịp thời các biện pháp kỹ thuật xử lý giờ đầu sự cố đê điều;
b) Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý đê không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không kiểm tra, đôn đốc công việc đã giao cho công chức, viên chức quản lý đê.
2. Liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp thiếu kiểm tra, giám sát để các đơn vị thi công làm sai thiết kế kỹ thuật xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều; thiếu giám sát để tổ chức, cá nhân làm sai các nội dung trong giấy phép liên quan đến sự an toàn của đê điều và thoát lũ.
3. Khi thi hành công vụ, công chức, viên chức lực lượng chuyên trách quản lý đê điều phải mặc sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và đeo thẻ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý nhà nước về đê điều)
Điều 24.3.LQ.41. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng quản lý đê nhân dân
(Điều 41 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
Lực lượng quản lý đê nhân dân có nhiệm vụ phối hợp với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều trong việc thường xuyên kiểm tra, tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều thuộc địa bàn, tham gia xử lý sự cố đê điều; được hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ về đê điều, được hưởng thù lao theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật này, có quyền lập biên bản và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.37. Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều; Điều 24.3.LQ.43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý nhà nước về đê điều)
Điều 24.3.TT.3.2. Cơ cấu tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân
(Điều 2 Thông tư số 26/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2009)
1. Lực lượng quản lý đê nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, không thuộc biên chế nhà nước, được tổ chức theo địa bàn từng xã, phường, thị trấn ven đê (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân xã).
2. Mỗi nhân viên quản lý đê nhân dân chịu trách nhiệm quản lý không quá 3km đê. Căn cứ số lượng km đê trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về số lượng nhân viên quản lý đê nhân dân.
3. Lực lượng quản lý đê nhân dân hoạt động dưới sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã và hướng dẫn về mặt chuyên môn, kỹ thuật của cơ quan chuyên môn cấp huyện và Hạt Quản lý đê hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành đê điều.
Điều 24.3.TT.3.3. Nhiệm vụ của nhân viên quản lý đê nhân dân
(Điều 3 Thông tư số 26/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2009)
1. Chấp hành sự phân công của Ủy ban nhân dân xã và hướng dẫn về mặt chuyên môn, kỹ thuật của cơ quan chuyên môn của huyện và Hạt Quản lý đê hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành đê điều;
2. Phối hợp với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều trong việc thường xuyên kiểm tra, tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều thuộc địa bàn, tham gia xử lý sự cố đê điều;
3. Kiểm tra, phát hiện, báo cáo kịp thời tình trạng đê điều, các diễn biến hư hỏng, sự cố đê điều;
4. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
5. Lập biên bản và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đê điều, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về đê điều;
7. Tham gia với cơ quan chuyên môn xây dựng phương án hộ đê, phòng, chống lụt, bão;
8. Tham gia quản lý và bảo vệ cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê như: điếm canh đê; vật tư dự trữ chống lũ, lụt, bão; biển báo đê điều; cột chỉ giới; cây chắn sóng bảo vệ đê và các công trình phụ trợ khác;
9. Nhân viên quản lý đê nhân dân khi làm nhiệm vụ phải đeo băng đỏ có chữ “QLĐND” mầu vàng trên cánh tay trái.
Điều 24.3.TT.3.4. Quy định về chế độ và nội dung báo cáo
(Điều 4 Thông tư số 26/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2009)
1. Nhân viên quản lý đê nhân dân có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân xã định kỳ một tháng hai lần vào ngày 01 và ngày 15 hàng tháng về tình trạng đê điều, các công trình phòng, chống, lụt bão, tình trạng vật tư dự trữ phòng chống lũ, lụt, bão trên địa bàn được giao.
2. Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của nhân viên quản lý đê nhân dân và báo cáo cơ quan chuyên môn cấp huyện và Hạt Quản lý đê hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành đê điều, mỗi tháng một lần.
3. Nhân viên quản lý đê nhân dân khi làm nhiệm vụ, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đê điều hoặc hư hỏng, sự cố đê điều phải bằng mọi cách nhanh chóng báo cáo cơ quan chuyên môn quản lý đê điều, Uỷ ban nhân dân hoặc Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã để tiến hành xử lý kịp thời.
4. Nội dung báo cáo khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đê điều hoặc hư hỏng, sự cố đê điều:
a) Thời gian phát hiện vi phạm hoặc hư hỏng, sự cố đê điều;
b) Vị trí, mức độ, đặc điểm, kích thước, diễn biến vi phạm hoặc hư hỏng, sự cố đê điều, đề xuất biện pháp xử lý;
5. Trường hợp phát hiện vi phạm hoặc hư hỏng, sự cố nguy hiểm có nguy cơ đe dọa đến an toàn đê điều, phải có biện pháp ngăn chặn kiên quyết và báo cáo gấp cho cơ quan chức năng để xử lý kịp thời.
Điều 24.3.TT.3.5. Nguồn kinh phí và chế độ chính sách đối với nhân viên quản lý đê nhân dân
(Điều 5 Thông tư số 26/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2009)
1. Nhân viên quản lý đê nhân dân được hưởng thù lao. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức thù lao đối với nhân viên quản lý đê nhân dân.
2. Nhân viên quản lý đê nhân dân được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê.
3. Nhân viên quản lý đê nhân dân được trang bị bảo hộ lao động khi làm nhiệm vụ (áo mưa, ủng, mũ cứng, đèn pin) và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành trong trường hợp bị tai nạn khi làm nhiệm vụ.
4. Nguồn kinh phí duy trì hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân lấy trong quỹ phòng, chống lụt, bão của địa phương thu theo quy định tại Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ và ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương III QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ; Chương IV TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN)
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÊ ĐIỀU
Điều 24.3.LQ.42. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
(Điều 42 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đê điều.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đê điều, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;
b) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đê điều và quy định mực nước thiết kế cho từng tuyến đê;
c) Tổng hợp, quản lý các thông tin dữ liệu về đê điều trong phạm vi cả nước; tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về xây dựng và bảo vệ đê điều;
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với đê điều;
đ) Xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế về lĩnh vực đê điều;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân;
g) Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và chỉ đạo địa phương tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều;
h) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về đê điều theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện công tác dự báo khí tượng, thuỷ văn; chỉ đạo và hướng dẫn việc lập quy hoạch sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, bãi sông theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
b) Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác cát, đá, sỏi trong các sông; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngăn chặn việc khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép gây mất an toàn đê điều.
4. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng và thực hiện phương án bảo đảm an toàn các công trình thủy điện, chỉ đạo thực hiện vận hành hồ chứa nước theo quy chuẩn kỹ thuật về vận hành hồ chứa nước.
5. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ trong các việc sau đây:
a) Quy hoạch luồng lạch giao thông thủy, quy hoạch và xây dựng các cầu qua sông bảo đảm khả năng thoát lũ của sông, các công trình phục vụ giao thông thủy và việc cải tạo đê điều kết hợp làm đường giao thông;
b) Chuẩn bị phương tiện, vật tư dự phòng, bảo đảm an toàn giao thông phục vụ công tác hộ đê trong mùa lũ, lụt, bão.
6. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình ở bãi sông quy định tại Điều 26 của Luật này và cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng nhà ở, công trình quy định tại Điều 27 của Luật này.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bảo đảm bố trí kinh phí cho các giải pháp công trình đối phó với lũ vượt mực nước lũ thiết kế hoặc những tình huống khẩn cấp về lũ. Bố trí thành một hạng mục riêng đầu tư kinh phí cho các dự án về xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, quản lý, bảo vệ đê điều, hộ đê và các vùng lũ quét, các vùng chứa lũ và phân lũ, làm chậm lũ.
8. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện các việc sau đây:
a) Hướng dẫn việc bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi hoặc trưng dụng đất để phục vụ cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và các công trình phòng, chống lũ, lụt, bão;
b) Xây dựng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách đối với các lực lượng tuần tra canh gác đê, hộ đê và chính sách bồi thường thiệt hại vật tư, phương tiện được huy động cho việc hộ đê.
9. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, kiểm tra thực hiện việc tổ chức lực lượng, phương tiện, phương án và triển khai lực lượng hộ đê.
10. Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng công an lập và thực hiện phương án bảo đảm trật tự, an ninh ở khu vực đê xung yếu và các khu vực phân lũ, làm chậm lũ trong mùa lũ, bão; kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều.
11. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các quy định của Luật này và phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc bảo vệ và sử dụng đê điều.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.27. Xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông; Điều 24.3.LQ.28. Xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều)
Điều 24.3.LQ.43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý nhà nước về đê điều
(Điều 43 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều trong phạm vi địa phương phù hợp với quy hoạch đê điều chung của cả nước, bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;
c) Tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh và tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về xây dựng và bảo vệ đê điều;
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với đê điều;
đ) Thành lập lực lượng chuyên trách quản lý đê điều và lực lượng quản lý đê nhân dân;
e) Quản lý lực lượng chuyên trách quản lý đê điều trên địa bàn tỉnh;
g) Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều trong phạm vi của địa phương;
h) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều; xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đê điều; giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và hộ đê trên địa bàn;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;
c) Tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi địa phương;
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với đê điều;
đ) Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương;
e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều; giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê trên địa bàn;
b) Huy động lực lượng lao động tại địa phương quy định tại khoản 2 Điều 24 và lực lượng quản lý đê nhân dân quy định tại Điều 41 của Luật này; phối hợp với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều để tuần tra, canh gác, bảo vệ đê điều trong mùa lũ, lụt, bão trên các tuyến đê thuộc địa bàn;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với đê điều;
d) Ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
đ) Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đê điều theo thẩm quyền, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.24. Trách nhiệm bảo vệ đê điều; Điều 24.3.LQ.26. Sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng; Điều 24.3.LQ.28. Xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều; Điều 24.3.LQ.38. Nhiệm vụ của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều; Điều 24.3.LQ.39. Quyền hạn của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều; Điều 24.3.LQ.40. Trách nhiệm của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều; Điều 24.3.LQ.41. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng quản lý đê nhân dân)
Điều 24.3.TT.2.16. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có đê
(Điều 16 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đê:
a) Hướng dẫn các xã có đê tổ chức lực lượng tuần tra, canh gác đê; hướng dẫn hoạt động và kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra, canh gác.
b) Chủ trì, tổ chức chỉ đạo các đơn vị, phối hợp với cơ quan chuyên trách quản lý đê điều huấn luyện nghiệp vụ tuần tra, canh gác, hộ đê, phòng, chống lụt, bão cho lực lượng tuần tra, canh gác đê.
c) Trang bị và hướng dẫn việc quản lý sử dụng các dụng cụ, sổ sách cho các đội tuần tra, canh gác đê theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đê
a) Tổ chức lực lượng tuần tra, canh gác đê trong mùa lũ ở các tuyến đê thuộc địa bàn.
b) Trực tiếp quản lý và chỉ đạo lực lượng tuần tra, canh gác đê theo các quy định tại Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.2.6. Trang bị dụng cụ, sổ sách)
Điều 24.3.TT.2.17. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Điều 17 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phối hợp với các đơn vị xây dựng và trình duyệt mức thù lao và các chế độ chính sách đối với lực lượng tuần tra, canh gác đê.
2. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để tổ chức, hướng dẫn hoạt động của lực lượng tuần tra, canh gác đê; chỉ đạo lực lượng chuyên trách quản lý đê điều trực tiếp hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng này trước và trong mùa lũ.
3. Khi có báo động lũ từ cấp I trở lên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra, canh gác ở các tuyến đê.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.TT.2.14. Chế độ, chính sách đối với lực lượng tuần tra, canh gác đê)
Điều 24.3.TT.3.6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có đê
(Điều 6 Thông tư số 26/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2009)
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đê:
a) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đê, tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân; hướng dẫn hoạt động và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng này;
b) Chỉ đạo phòng chức năng của huyện phối hợp với Hạt Quản lý đê hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành đê điều, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho lực lượng quản lý đê nhân dân;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc chi trả thù lao và các chế độ chính sách khác của đối với lực lượng quản lý đê nhân dân.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đê :
a) Tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân thuộc địa bàn. Trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân theo quy định của Thông tư này ;
b) Thanh toán kinh phí thù lao và thực hiện các chế độ, chính sách đối với nhân viên quản lý đê nhân dân theo các quy định của Nhà nước.
Điều 24.3.TT.3.7. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Điều 7 Thông tư số 26/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2009)
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đê để tổ chức, hướng dẫn hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân.
2. Tổ chức, chỉ đạo Hạt Quản lý đê hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành đê điều phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện để tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho lực lượng quản lý đê nhân dân.
3. Chỉ đạo lực lượng chuyên trách quản lý đê điều phối hợp với lực lượng quản lý đê nhân dân trong việc thường xuyên kiểm tra, tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều thuộc địa bàn, tham gia xử lý sự cố đê điều.
THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24.3.LQ.44. Thanh tra đê điều
(Điều 44 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Thanh tra đê điều là thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Việc thanh tra đê điều được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.48. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; Điều 24.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng)
Điều 24.3.NĐ.1.9. Thanh tra đê điều theo Điều 44 của Luật đê điều được quy định như sau:
(Điều 9 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2007)
1. Thanh tra đê điều là thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 153/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của thanh tra đê điều.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN; Chương III HOẠT ĐỘNG THANH TRA; Chương IV THANH TRA VIÊN, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNHVÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA)
(Điều 45 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các hoạt động về đê điều được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 24.3.LQ.46. Xử lý vi phạm pháp luật về đê điều
(Điều 46 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
1. Người nào vi phạm pháp luật về đê điều thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm pháp luật về đê điều thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.7. Các hành vi bị nghiêm cấm; Điều 24.3.LQ.48. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; Điều 24.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng)
Điều 24.3.NĐ.1.10. Xử lý vi phạm pháp luật về đê điều theo Điều 46 của Luật đê điều được quy định như sau:
(Điều 10 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2007)
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đê điều thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ đê điều Chính phủ có quy định riêng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương I QUY ĐỊNH CHUNG; Chương III HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC ĐÊ ĐIỀU; Chương V THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH; Điều 24.3.LQ.7. Các hành vi bị nghiêm cấm)
Điều 24.3.TT.2.15. Khen thưởng, kỷ luật
(Điều 15 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
1. Những đơn vị và cá nhân thực hiện tốt quy định tại Thông tư này và có thành tích xuất sắc trong công tác tuần tra, canh gác đê sẽ được khen thưởng.
2. Những đơn vị và cá nhân vi phạm quy định tại Thông tư này tuỳ theo lỗi nặng nhẹ sẽ bị thi hành kỷ luật từ cảnh cáo đến truy tố trước pháp luật của Nhà nước.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.3.LQ.47. Hiệu lực thi hành
(Điều 47 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Pháp lệnh Đê điều ngày 24 tháng 8 năm 2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 24.3.LQ.48. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
(Điều 48 Luật số 79/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2007)
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 4, Điều 6, Điều 9, Điều 26, Điều 27, khoản 2 Điều 37, Điều 44 và Điều 46 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.3.LQ.4. Phân loại và phân cấp đê; Điều 24.3.LQ.6. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực đê điều; Điều 24.3.LQ.9. Nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; Điều 24.3.LQ.26. Sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng; Điều 24.3.LQ.27. Xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông; Điều 24.3.LQ.37. Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều; Điều 24.3.LQ.44. Thanh tra đê điều; Điều 24.3.LQ.46. Xử lý vi phạm pháp luật về đê điều)
Điều 24.3.NĐ.1.11. Hiệu lực thi hành
(Điều 11 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2007)
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và khi Luật đê điều có hiệu lực thi hành.
Nghị định số 171/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh đê điều và Nghị định số 78/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 06 năm 2005 của Chính phủ về quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và sắc phục của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Bãi bỏ và các quy định trước đây trái với quy định của Nghị định này.
Điều 24.3.NĐ.2.4. Điều khoản thi hành
(Điều 4 Nghị định số 04/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/03/2011)
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2011 và thay thế Nghị định số 62/1999/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1999 ban hành quy chế về phân lũ, chậm lũ thuộc hệ thống sông Hồng để bảo vệ an toàn cho Thủ đô Hà Nội.
2. Bãi bỏ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão được sửa đổi bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000.
3. Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 24.3.QĐ.1.3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
(Điều 3 Quyết định số 93/1999/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/1999)
Điều 24.3.QĐ.1.4. Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
(Điều 4 Quyết định số 93/1999/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/1999)
Điều 24.3.QĐ.1.5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ,Thủ trưỏng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
(Điều 5 Quyết định số 93/1999/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/1999)
Điều 24.3.QĐ.2.4. Hiệu lực thi hành
(Điều 4 Quyết định số 132/2006/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2006)
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 66/2002/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2002 của thủ tướng Chính phủ về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức kiểm lâm công tác trên địa bàn xã.
3. Đối với công chức kiểm lâm đã được hưởng chế độ trợ cấp quy định tại Quyết định số 66/2002/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức kiểm lâm công tác trên địa bàn xã được tính hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Quyết định này kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Điều 24.3.QĐ.2.5. Hướng dẫn và trách nhiệm thi hành
(Điều 5 Quyết định số 132/2006/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2006)
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 24.3.QĐ.3.2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2011.
(Điều 2 Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
Điều 24.3.QĐ.3.3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
(Điều 3 Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
Điều 24.3.TL.1.5. Tổ chức thực hiện
Thông tư này được thực hiện từ ngày 20/4/1999.
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ chỉ đạo việc chi trả đúng đối tượngvà kiểm tra thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phản ảnh về liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.
Điều 24.3.TT.1.5. Hiệu lực thi hành
(Điều 5 Thông tư số 15/2001/TT-BNN-PCLB, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2001)
Đơn giá và chế độ dự toán công tác tu bổ đê điều sử dụng lao động nông nhàn quy định trong Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001.
Thông tư này được áp dụng thống nhất trong công tác xây dựng, tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê, kè, cống trong toàn ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, giải quyết.
Điều 24.3.TL.2.4. Hiệu lực thi hành
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 64/2006/TTLT/BNN-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/09/2006)
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
a) Đối với các công chức Kiểm lâm đã được hưởng chế độ trợ cấp quy định tại Quyết định số 66/2002/QĐ-TTg ngày 27/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức kiểm lâm công tác trên địa bàn xã được tính hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư này kể từ 01/10/2004.
b) Các đối tượng còn lại được tính hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư này kể từ ngày Quyết định số 132/2006/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (ngày 25/6/2006).
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 11/2002/TTLT-BNV-BTC-BNNPTNT ngày 25/10/2002 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 66/2002/QĐ-TTg ngày 27/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức kiểm lâm công tác trên địa bàn xã.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Điều 24.3.TT.2.18. Quy định thực hiện
(Điều 18 Thông tư số 01/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2009)
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Quy định chế độ tuần tra canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ ban hành kèm theo Quyết định số 804 QĐ/ĐĐ ngày 01/8/1977 của Bộ Thủy lợi (cũ), nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, điều chỉnh.
Điều 24.3.TL.3.7. Tổ chức thực hiện
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 48/2009/TTLT-BTC-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/04/2009)
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Thông tư Liên tịch số 61/TT-LB ngày 05/9/1997 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp duy tu, bảo dưỡng hệ thống đê điều.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét giải quyết.
Điều 24.3.TT.3.8. Quy định thực hiện
(Điều 8 Thông tư số 26/2009/TT-BNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2009)
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, giải quyết.
Điều 24.3.TT.4.7. Hiệu lực thi hành
(Điều 7 Thông tư số 46/2011/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/08/2011)
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 24.3.TT.4.8. Tổ chức thực hiện
(Điều 8 Thông tư số 46/2011/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/08/2011)
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu giải quyết.
Điều 24.3.TT.5.15. Hiệu lực thi hành
(Điều 15 Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 2 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Quyết định số 344 QĐ/KT ngày 21 tháng 3 năm 1977 của Bộ trưởng Bộ Thủy lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Điều 24.3.TT.5.16. Trách nhiệm thi hành
(Điều 16 Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014)
1. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.