Đề mục 2.3
Kinh doanh bảo hiểm

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 2.3.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Luật số 24/2000/QH10 Kinh doanh bảo hiểm ngày 09/12/2000 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1. Luật này điều chỉnh tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.

2. Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.

Điều 2.3.NĐ.1.1. Đối tượng điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP Về quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ ngày 24/02/2005 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Nghị định này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.

Điều 2.3.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP Quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc ngày 08/11/2006 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

Nghị định này quy định về chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ; trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 2.3.NĐ.2.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 2.3.NĐ.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP Về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ngày 16/09/2008 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

Nghị định này quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; quyền và nghĩa vụ của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 2.3.NĐ.3.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 2.3.NĐ.4.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP Về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh ngày 14/11/2011 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

Nghị định này quy định về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 2.3.NĐ.4.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm trách nhiệm theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2.3.NĐ.5.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP Quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng ngày 13/11/2015 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

Nghị định này quy định về: Trách nhiệm tham gia bảo hiểm bắt buộc, điều kiện triển khai bảo hiểm bắt buộc, số tiền bảo hiểm tối thiểu, nguyên tắc xác định mức phí bảo hiểm và quản lý Nhà nước về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Điều 2.3.NĐ.5.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Chủ đầu tư, nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng).

2. Nhà thầu tư vấn.

3. Nhà thầu thi công xây dựng.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi là “doanh nghiệp bảo hiểm”), doanh nghiệp tái bảo hiểm.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Điều 2.3.NĐ.6.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 01/07/2016 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm bao gồm:

a) Thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là chi nhánh nước ngoài), doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và quỹ bảo vệ người được bảo hiểm;

b) Chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

2. Nghị định này áp dụng đối với:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm;

b) Chi nhánh nước ngoài;

c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm;

d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2.3.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 35/2009/TTLT/BTC-BCA Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ngày 25/02/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công an, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2009)

Thông tư này hướng dẫn cụ thể về trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an và Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiên bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, các chủ xe cơ giới đường bộ (sau đây rút gọn là chủ xe cơ giới) khi làm thủ tục đăng ký xe; phát hiện, xử lý vi phạm các trường hợp không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn giao thông.

Điều 2.3.TL.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 35/2009/TTLT/BTC-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2009)

Thông tư này áp dụng đối với lực lượng Cảnh sát Giao thông, Cảnh sát điều tra và các lực lượng Cảnh sát khác có liên quan trong việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thuộc Công an các đơn vị, địa phương; cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính; doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Điều 2.3.TT.2.1. Phạm vi áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 103/2009/TT-BTC Quy định việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán quỹ bảo hiểm xe cơ giới ngày 25/05/2009 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2009)

Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới (gọi tắt là Quỹ) theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 09 năm 2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (gọi tắt là Nghị định 103/2008/NĐ-CP).

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.3.4. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới)

Điều 2.3.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 19/2010/TT-BCA Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí đóng góp cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy từ kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc ngày 07/06/2010 của Bộ Công an, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/07/2010)

Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng kinh phí đóng góp cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy từ kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm (sau đây viết tắt là kinh phí đóng góp cho PCCC) theo quy định tại Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08-11-2006 về chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

Điều 2.3.TT.3.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 19/2010/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/07/2010)

Thông tư này áp dụng đối với lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Công an các đơn vị, địa phương có liên quan đến quản lý, sử dụng kinh phí đóng góp cho PCCC.

Điều 2.3.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 219/2010/TT-BTC Hướng dẫn tiêu chí xác định tổ chức bảo hiểm có uy tín trong lĩnh vực hàng hải theo quy định tại Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển ngày 30/12/2010 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

Thông tư này quy định tiêu chí xác định tổ chức bảo hiểm có uy tín đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thành lập và hoạt động tại Việt Nam được phép bảo lãnh thực hiện hoặc phát hành thư cam kết bảo lãnh trong trường hợp tàu biển bị bắt giữ trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2.3.TT.4.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 219/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

Thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân trong nước, nước ngoài có liên quan đến tàu biển bị bắt giữ trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2.3.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 220/2010/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc ngày 30/12/2010 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

Thông tư này quy định về chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ; trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

Điều 2.3.TT.5.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây gọi tắt là Nghị định số 35/2003/NĐ-CP) có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP tham gia các loại hình bảo hiểm tài sản khác (trong đó có bảo hiểm cho các rủi ro cháy, nổ bắt buộc) phải đảm bảo tuân thủ mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với rủi ro cháy, nổ theo Biểu phí quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.

3. Đối với các cơ sở có nguy hiểm cháy, nổ mang tính đặc thù chưa được đề cập hoặc đề cập chưa đầy đủ trong Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm được phép thỏa thuận về điều kiện bảo hiểm, phí bảo hiểm và phải báo cáo Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý.

Điều 2.3.TT.6.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 13/2012/TT-BTC Quy định về bảo hiểm bắt buộc bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ ngày 07/02/2012 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Thông tư này quy định về bảo hiểm bắt buộc bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ.

Điều 2.3.TT.6.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập, tổ chức và hoạt động tại Việt Nam và được phép triển khai bảo hiểm trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới.

4. Các tổ chức, cá nhân và cơ quan có liên quan.

Điều 2.3.TT.7.1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 135/2012/TT-BTC Hướng dẫn triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị ngày 15/08/2012 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Thông tư này quy định việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2.3.TT.8.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 115/2013/TT-BTC Hướng dẫn bảo hiểm hưu trí và quỹ hưu trí tự nguyện ngày 20/08/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Thông tư này hướng dẫn việc triển khai bảo hiểm hưu trí và quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2010.

2. Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ triển khai bảo hiểm hưu trí (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2.3.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 214/2013/TTLT-BTC-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 và Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Công an, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2014)

Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong việc trích lập kinh phí cho các hoạt động phòng cháy, chữa cháy (sau đây viết tắt là PCCC) và cơ chế quản lý cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí này; trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 2.3.TL.2.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 214/2013/TTLT-BTC-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2014)

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy (sau đây gọi là Nghị định số 35/2003/NĐ-CP), Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc (sau đây gọi là Nghị định số 46/2012/NĐ-CP), doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 2.3.TT.9.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 115/2014/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản ngày 20/08/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 5. Chính sách bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.9.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 115/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm).

2. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế)

Điều 2.3.TT.10.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 116/2014/TT-BTC Hướng dẫn một số vấn đề về tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản ngày 20/08/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Thông tư này hướng dẫn một số vấn đề về tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) về các nội dung sau:

a) Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm.

b) Nguyên tắc hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm.

c) Đồng bảo hiểm.

d) Đại lý bảo hiểm.

2. Các vấn đề khác liên quan đến chế độ tài chính, chế độ kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 2.3.TT.10.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 116/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

Các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), đại lý bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân, có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

Điều 2.3.TT.11.1. Phạm vi áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 195/2014/TT-BTC Hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm ngày 17/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

Thông tư này hướng dẫn việc đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm).

Điều 2.3.TT.11.2. Đối tượng điều chỉnh

(Điều 2 Thông tư số 195/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ).

2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được cấp phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ).

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.12.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 210/2015/TT-BTC Quy định sử dụng nguồn ngân sách nhà nước mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập ngày 30/12/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

Thông tư này quy định việc sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là BHTN) đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

Điều 2.3.TT.12.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 210/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu được phân loại là đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

2. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ mua BHTN đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 2.3.TT.13.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 22/2016/TT-BTC Quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

Thông tư này quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 2.3.TT.13.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 2.3.TT.14.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 329/2016/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Thông tư này hướng dẫn:

1. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm và chế độ tài chính, chế độ báo cáo đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm: bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng, bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.

2. Việc triển khai bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.

Điều 2.3.TT.14.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Chủ đầu tư xây dựng, nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng).

2. Nhà thầu tư vấn.

3. Nhà thầu thi công xây dựng.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi là “doanh nghiệp bảo hiểm”), doanh nghiệp tái bảo hiểm.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Điều 2.3.TT.15.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 50/2017/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy đinh chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 15/05/2017 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Nghị định số 73/2016/NĐ-CP), bao gồm hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; đại lý bảo hiểm và đào tạo đại lý bảo hiểm; chế độ báo cáo, công bố thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, văn phòng đại diện và các mẫu biểu; thành lập và hoạt động của Ban kiểm soát khả năng thanh toán.

Điều 2.3.TT.15.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh nước ngoài), doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.2. Áp dụng Luật Kinh doanh bảohiểm, pháp luật có liên quan, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế

(Điều 2 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác củapháp luật có liên quan.

2.Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kếthoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy địnhcủa điều ước quốc tế đó.

3.Các bên tham gia bảo hiểm có thể thỏa thuận áp dụng tập quán quốc tế, nếu tậpquán đó không trái với pháp luật Việt Nam.

Điều 2.3.LQ.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinhlợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm,trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiềnbảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy rasự kiện bảo hiểm.

2. Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đíchsinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm của doanhnghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảohiểm.

3. Hoạt động đại lý bảo hiểm là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếpviệc giao kết hợp đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực hiện hợp đồngbảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Hoạt động môi giới bảo hiểm là việc cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua bảohiểm về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, doanh nghiệpbảo hiểm và các công việc liên quan đến việc đàm phán, thu xếp và thực hiện hợpđồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theoquy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinhdoanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.

6. Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanhnghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là ngườiđược bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.

7. Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tínhmạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thờilà người thụ hưởng.

8. Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiềnbảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người.

9. Quyền lợi có thể được bảo hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,quyền tài sản; quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảohiểm.

10. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quyđịnh mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểmcho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.

11. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệpbảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảohiểm.

12. Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảohiểm sống hoặc chết.

13. Bảo hiểm sinh kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sốngđến một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảohiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn đượcthỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

14. Bảo hiểm tử kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chếttrong một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảohiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn được thỏathuận trong hợp đồng bảo hiểm.

15. Bảo hiểm hỗn hợp là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểmtử kỳ.

16. Bảo hiểm trọn đời là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chếtvào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó.

17. Bảo hiểm trả tiền định kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảohiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểmphải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thỏa thuận trong hợpđồng bảo hiểm.

18. Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự vàcác nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.

19. Bảo hiểm hưu trí là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm đạtđến độ tuổi xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tronghợp đồng bảo hiểm.

20. Bảo hiểm sức khoẻ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe được doanh nghiệpbảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 34.2.NĐ.1.11. Doanh thu để xác định thị phần của doanh nghiệp bảo hiểm)

Điều 2.3.NĐ.3.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. “Doanh nghiệp bảo hiểm” là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm hợp pháp tại Việt Nam và được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. “Chủ xe cơ giới” (tổ chức, cá nhân) là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp, điều khiển xe cơ giới.

3. “Xe cơ giới” bao gồm xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo), xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) có tham gia giao thông.

4. “Hành khách” là người được chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành khách thuộc các hình thức quy định trong Bộ luật Dân sự.

5. “Bên thứ ba” là người bị thiệt hại về thân thể, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ những người sau:

a. Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó;

b. Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó;

c. Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.

6. “Ngày” (thời hạn) quy định trong Nghị định này là ngày làm việc.

Điều 2.3.NĐ.4.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. “Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh” là người đã được cấp chứng chỉ hành nghề và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh gồm:

a) Bác sỹ, y sỹ.

b) Điều dưỡng viên.

c) Hộ sinh viên.

d) Kỹ thuật viên.

đ) Lương y.

e) Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.

2. “Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” là người hành nghề trong biên chế, người hành nghề có hợp đồng lao động, người hành nghề được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mời từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác đến hỗ trợ chuyên môn.

Điều 2.3.TT.5.4. Giải thích từ ngữ

(Điều 4 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.

2. Bên mua bảo hiểm là cơ quan, tổ chức và cá nhân sở hữu hoặc quản lý hoặc sử dụng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ và được ghi tên trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Cháylà phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng do nổ hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác.

4. Nổ là phản ứng hoá học gây ra việc giải phóng khí và năng lượng đột ngột với khối lượng lớn đồng thời phát ra âm thanh và ảnh hưởng vật lý đến các vật xung quanh nhưng loại trừ:

a) Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hay hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc hoặc thiết bị mà áp suất bên trong tạo ra hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ (chứ không phải do bắt cháy từ nguồn nổ) nếu nồi hơi và những máy móc thiết bị đó thuộc quyền sở hữu hay điều khiển của bên mua bảo hiểm.

b) Bình chứa, máy móc hay thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay phá huỷ do nổ các chất liệu đó (điểm loại trừ này không áp dụng trong trường hợp bảo hiểm cháy, nổ xăng dầu).

5. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ là các cơ sở được quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP. 

6. Mức khấu trừ là số tiền mà bên mua bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi sự kiện bảo hiểm. Mức khấu trừ được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc 2.doc

Điều 2.3.TT.6.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Các thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:

1.Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật sửa đổi bổ sung Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành và được phép triển khai bảo hiểm trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ là tổ chức cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải mua bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định tại Điều 90 Luật Năng lượng nguyên tử và Điều 13 Nghị định số 07/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử.

3. Sự cố trong Thông tư này bao gồm sự cố bức xạ và sự cố hạt nhân, trong đó: sự cố bức xạ là tình trạng mất an toàn bức xạ và mất an ninh đối với nguồn phóng xạ; sự cố hạt nhân là tình trạng mất an toàn hạt nhân và mất an ninh đối với vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.

4. Thiệt hại bức xạ là tổn thất đối với con người, tài sản, môi trường do sự cố bức xạ gây ra, bao gồm cả chi phí cho khắc phục hậu quả.

5. Thiệt hại hạt nhân là tổn thất đối với con người, tài sản, môi trường do sự cố hạt nhân gây ra, bao gồm cả chi phí cho khắc phục hậu quả.

6. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của  công việc bức xạ đối với người lao động.

7. Người lao động là người có giao kết hợp đồng lao động với bên mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

8. Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc bức xạ hoặc có nguyên nhân từ việc thực hiện công việc bức xạ gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động (bao gồm cả bệnh nghề nghiệp) hoặc gây tử vong cho người lao động.

9. Bên thứ ba là người bị thiệt hại về kinh tế, tài sản, tính mạng hoặc tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể do sự cố bức xạ và sự cố hạt nhân gây ra trừ bên mua bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.7.3. Giải thích thuật ngữ

(Điều 3 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Quỹ liên kết đơn vị là quỹ được hình thành từ nguồn phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị và là một phần của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm.

2. Đơn vị của quỹ liên kết đơn vị là tài sản của quỹ liên kết đơn vị được chia thành nhiều phần bằng nhau.

3. Giá bán là giá một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị khi doanh nghiệp bảo hiểm bán cho bên mua bảo hiểm.

4. Giá mua là giá một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị khi doanh nghiệp bảo hiểm mua của bên mua bảo hiểm.

5. Ngày định giá là ngày doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành xác định giá mua và giá bán các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị.

6. Ngày định giá kế tiếp là ngày định giá ngay sau ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được yêu cầu mua hoặc bán các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị từ bên mua bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.13.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm” là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm hợp pháp tại Việt Nam và được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Chủ xe cơ giới” (tổ chức, cá nhân) là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp, điều khiển xe cơ giới.

3. Xe cơ giới” bao gồm xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo), xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) có tham gia giao thông.

4. Hành khách” là người được chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành khách thuộc các hình thức quy định trong Bộ luật Dân sự.

5. Bên thứ ba” là người bị thiệt hại về thân thể, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ những người sau:

a) Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó.

b) Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó.

c) Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.

6. Ngày” (thời hạn) quy định trong Thông tư này là ngày làm việc.

Điều 2.3.TT.14.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Bàn giao là việc bàn giao công trình xây dựng quy định tại Điều 124 Luật xây dựng.

2. Bên mua bảo hiểm là các tổ chức, cá nhân sau đây:

a) Chủ đầu tư (đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng).

b)Nhà thầu tư vấn (đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng).

c) Nhà thầu thi công xây dựng (đối với bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường).

3. Bên thứ ba (đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng) là bên bị thiệt hại về thân thể, tính mạng, tài sản có liên quan đến việc thiết kế xây dựng, khảo sát xây dựng, trừ doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm.

4. Bệnh nghề nghiệp là bệnh được quy định tạiĐiều 143 Bộ luật lao động.

5. Chủ đầu tư là chủ đầu tư xây dựng hoặc nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng).

6. Chủ đầu tư xây dựng là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng các công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, công trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp (trừ các công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh và bí mật nhà nước) theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là Nghị định số 119/2015/NĐ-CP).

7. Công trình trong thời gian xây dựng là công trình xây dựng quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật xây dựng.

8. Đưa vào sử dụng là việc đưa công trình xây dựng vào vận hành, khai thác.

9. Mức khấu trừ là số tiền cố định hoặc tỷ lệ phần trăm (%) của số tiền bồi thường bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi sự kiện bảo hiểm, cụ thể như sau:

a) Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng: Mức khấu trừ quy định tại tiết c điểm 1 khoản I Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư này) hoặc tiết c điểm 1 khoản II Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư này).

b) Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng:Mức khấu trừ quy định tại điểm b khoản 1 Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

10. Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tư vấn khảo sát xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.

11. Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng các công trình, hạng mục công trình quy định tại khoản 1 Điều này.

12. Người được bảo hiểm là các tổ chức, cá nhân sau đây:

a) Chủ đầu tư xây dựng, nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng(nhà thầu chính và nhà thầu phụ), các tổ chức, cá nhân khác có quyền và lợi ích liên quan đến công trình trong thời gian xây dựng (đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng).

b) Nhà thầu tư vấn, các tổ chức, cá nhân khác tham gia vào công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của nhà thầu tư vấn (đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng).

c) Nhà thầu thi công xây dựng, bao gồm nhà thầu chính và nhà thầu phụ (đối với bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường).

13. Người lao động là các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động.

14. Tai nạn lao động là tai nạn được quy định tạiĐiều 142 Bộ luật lao động.

15. Sự cố công trình xây dựng là sự cố quy định tại khoản 34 Điều 3 Luật xây dựng.

Điều 2.3.LQ.4. Bảo đảm của Nhà nước đối với kinh doanh bảo hiểm

(Điều 4 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảohiểm và các tổ chức kinh doanh bảo hiểm.

2.Nhà nước đầu tư vốn và các nguồn lực khác để doanh nghiệp nhà nước kinh doanhbảo hiểm phát triển, giữ vai trò chủ đạo trên thị trường bảo hiểm.

3.Nhà nước có chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam, chính sách ưuđãi đối với các nghiệp vụ bảo hiểm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xãhội, đặc biệt là chương trình phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.

Điều 2.3.NĐ.6.2. Chính sách phát triển thị trường bảo hiểm

(Điều 2 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Phát triển thị trường bảo hiểm toàn diện, an toàn và lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của nền kinh tế và dân cư; bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân được thụ hưởng những sản phẩm bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế; tạo lập môi trường pháp lý kinh doanh bình đẳng nhằm phát huy tối đa các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong việc nghiên cứu, phát triển các sản phẩm bảo hiểm và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.

3. Nhà nước tạo điều kiện để Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tăng cường vai trò tự quản trong lĩnh vực bảo hiểm; bảo đảm cạnh tranh lành mạnh vì quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm

(Điều 5 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Nhànước thống nhất quản lý, có chính sách mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vựckinh doanh bảo hiểm trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng cólợi theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa; khuyến khích các doanh nghiệp bảohiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thu hút các nhà đầu tư nướcngoài đầu tư vốn vào Việt Nam và tái đầu tư lợi nhuận thu được từ hoạt độngkinh doanh bảo hiểm phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam;tạo điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tăng cườnghợp tác với nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.6. Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm

(Điều 6 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nướcngoài làm việc tại Việt Nam có nhu cầu bảo hiểm được lựa chọn tham gia bảo hiểm tạidoanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam hoặc sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các yêu cầu về tài chính để thực hiện cáccam kết của mình đối với bên mua bảo hiểm.

Điều 2.3.NĐ.6.3. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm và cung cấp dịch vụ bảo hiểm tại Việt Nam

(Điều 3 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Tổ chức, cá nhân muốn hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam phải được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi tắt là Giấy phép) hoặc đáp ứng các điều kiện về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại khoản 1 Điều 90 và Điều 91 Nghị định này.

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm và chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 90 Nghị định này. Không tổ chức, cá nhân nào được phép can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.90. Đối tượng cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới; Điều 2.3.NĐ.6.91. Các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới)

Điều 2.3.TT.15.3. Nguyên tắc chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm

(Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Trung thực, công khai và minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp.

2. Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tìm hiểu các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài chính và năng lực chuyên môn của mình, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả năng thanh toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro.

3. Tài liệu giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải rõ ràng, phản ánh thông tin cơ bản tại quy tắc, điều khoản của sản phẩm bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép cung cấp, nêu rõ các quyền lợi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm cập nhật các tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác của mình trong suốt thời gian sử dụng.

4. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các quy tắc, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.

Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng được bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

5. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trực tiếp bán bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe cho bên mua bảo hiểm và không phải trả hoa hồng bảo hiểm cho đại lý bảo hiểm hoặc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Mức phí bảo hiểm được giảm tối đa không vượt quá tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 và Điều 8 Thông tư này. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm xây dựng quy trình giảm phí, mức giảm phí, đảm bảo công bằng đối với các đối tượng khách hàng. Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê chuẩn quy trình này và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

6. Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải quy định rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đứng đầu, tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.15.4. Nguyên tắc trong khai thác bảo hiểm nhân thọ

(Điều 4 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Ngoài các nguyên tắc chung quy định tại Điều 3 Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Tài liệu minh họa bán hàng cung cấp cho bên mua bảo hiểm:

a) Có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán về các giả định dùng để tính toán trước khi sử dụng để cung cấp cho bên mua bảo hiểm;

b) Đối với những sản phẩm có giá trị hoàn lại, tài liệu minh họa bán hàng trình bày những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà bên mua bảo hiểm được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo.

2. Giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm; tiếp nhận và lưu giữ thông tin do bên mua bảo hiểm hoặc người được bên mua bảo hiểm ủy quyền kê khai trên hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.

3. Phân tích nhu cầu và khả năng tài chính của bên mua bảo hiểm để tưvấn cho bên mua bảo hiểm những sản phẩm bảo hiểm phù hợp.

4. Khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản những thông tin sau:

a) Thời hạn, kỳ đóng phí bảo hiểm, phương thức đóng phí (nếu có);

b) Tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm việc giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của khách hàng;

c) Trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực và chính xác; những thay đổi cần thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm;

d) Quyền lợi bảo hiểm của sản phẩm; các điểm loại trừ trách nhiệm bảo hiểm và các trường hợp khác phải lưu ý;

đ) Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;

e) Đối với các sản phẩm bảo hiểm có giá trị hoàn lại, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải nêu rõ thời điểm có giá trị hoàn lại;

g) Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại, trả quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.7. Các loại nghiệp vụ bảo hiểm

(Điều 7 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

Điều 7. Các loại nghiệp vụ bảo hiểm

1. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:

a) Bảo hiểm trọn đời;

b) Bảo hiểm sinh kỳ;

c) Bảo hiểm tử kỳ;

d) Bảo hiểm hỗn hợp;

đ) Bảo hiểm trả tiền định kỳ;

e) Bảo hiểm liên kết đầu tư;

g) Bảo hiểm hưu trí.

2. Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:

a) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;

b) Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắtvà đường hàng không;

c) Bảo hiểm hàng không;

d) Bảo hiểm xe cơ giới;

đ) Bảo hiểm cháy, nổ;

e) Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu;

g) Bảo hiểm trách nhiệm;

h) Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;

i) Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;

k) Bảo hiểm nông nghiệp.

3. Bảo hiểm sức khoẻ bao gồm:

a) Bảo hiểm tai nạn con người;

b) Bảo hiểm y tế;

c) Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ.

4. Các nghiệp vụ bảo hiểm khác do Chính phủ quy định.

5. Bộ Tài chính quy định Danh mục sản phẩm bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.4. Nghiệp vụ và sản phẩm bảo hiểm)

Điều 2.3.NĐ.6.4. Nghiệp vụ và sản phẩm bảo hiểm

(Điều 4 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Bảo hiểm nhân thọ gồm các nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Bảo hiểm phi nhân thọ gồm các nghiệp vụ quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm, khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và nghiệp vụ bảo hiểm bảo lãnh.

Bảo hiểm bảo lãnh là hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo đó doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấp nhận rủi ro của người được bảo lãnh, trên cơ sở người được bảo lãnh đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Các bên có thể thỏa thuận về việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.

3. Bảo hiểm sức khỏe gồm các nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm quy định trong Giấy phép và phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.7. Các loại nghiệp vụ bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.7.2. Bảo hiểm liên kết đơn vị

(Điều 2 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Bảo hiểm liên kết đơn vị là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư và có các đặc điểm sau:

1. Cơ cấu phí bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm được tách bạch giữa phần bảo hiểm rủi ro và phần đầu tư. Bên mua bảo hiểm được linh hoạt trong việc xác định phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

2. Bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm của mình để mua các đơn vị của các quỹ liên kết đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập, được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đầu tư. Việc mua, bán các đơn vị quỹ chỉ được thực hiện giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng các khoản phí do bên mua bảo hiểm trả theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.8.2. Bảo hiểm hưu trí

(Điều 2 Thông tư 115/2013/TT-BTC, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 130/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2015)

1. Bảo hiểm hưu trí là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ do doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện nhằm cung cấp thu nhập bổ sung cho người được bảo hiểm khi hết tuổi lao động.

2. Bảo hiểm hưu trí bao gồm bảo hiểm hưu trí cho từng cá nhân và bảo hiểm hưu trí cho nhóm người lao động. Trường hợp bảo hiểm hưu trí cho nhóm người lao động (sau đây gọi là bảo hiểm hưu trí nhóm), bên mua bảo hiểm là chủ sử dụng lao động, người lao động sẽ được nhận toàn bộ quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa các bên và được ghi nhận tại hợp đồng bảo hiểm.

3. Trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, người được bảo hiểm bắt đầu nhận quyền lợi bảo hiểm hưu trí khi đạt đến tuổi theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, nhưng không dưới 55 (năm mươi lăm) tuổi đối với nữ và 60 (sáu mươi) tuổi đối với nam, trường hợp pháp luật có quy định khác về độ tuổi nghỉ hưu thì thực hiện theo quy định tại văn bản pháp luật đó về độ tuổi nghỉ hưu

4. Quyền lợi bảo hiểm cơ bản bao gồm quyền lợi hưu trí định kỳ và quyền lợi bảo hiểm rủi ro.

5. Mỗi người được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm hưu trí cá nhân hay hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm có một tài khoản bảo hiểm hưu trí riêng theo quy định tại Thông tư này.

Điều 2.3.TT.8.3. Quỹ hưu trí tự nguyện

(Điều 3 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Quỹ hưu trí tự nguyện được hình thành từ phí bảo hiểm và là tập hợp các tài khoản bảo hiểm hưu trí của người được bảo hiểm.

2. Khi triển khai bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm phải thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện, theo dõi, tách và hạch toán riêng doanh thu, chi phí, tài sản và nguồn vốn của quỹ hưu trí tự nguyện với các quỹ chủ hợp đồng khác và quỹ chủ sở hữu.

Điều 2.3.LQ.8. Bảo hiểm bắt buộc

(Điều 8 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1. Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.

Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội.

2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:

a) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự củangười vận chuyển hàng không đối với hành khách;

b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;

c) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

d) Bảo hiểm cháy, nổ.

3. Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định loại bảo hiểm bắt buộc khác.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 9. Bảo hiểm cháy, nổ)

Điều 2.3.NĐ.6.5. Bảo hiểm bắt buộc

(Điều 5 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được kinh doanh bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trong trường hợp đối tượng bảo hiểm đã đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định pháp luật.

Điều 2.3.LQ.9. Tái bảo hiểm

(Điều 9 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác, bao gồm cả doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải đạt hệ số tín nhiệm theo xếp hạng của công ty đánh giá tín nhiệm quốc tế do Bộ Tài chính quy định.

Điều 2.3.NĐ.6.42. Tái bảo hiểm

(Điều 42 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể chuyển một phần nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm đã nhận bảo hiểm trong một hợp đồng bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước, chi nhánh nước ngoài khác.

2. Mức trách nhiệm giữ lại tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 10% vốn chủ sở hữu.

3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhượng tái bảo hiểm theo chỉ định của người được bảo hiểm, tỷ lệ tái bảo hiểm chỉ định tối đa là 90% mức trách nhiệm bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể nhận tái bảo hiểm trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm. Khi nhận tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đánh giá rủi ro để bảo đảm phù hợp với khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và không được nhận tái bảo hiểm đối với chính những rủi ro đã nhượng tái bảo hiểm.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm và mức giữ lại đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

Điều 2.3.TT.15.9. Quản lý chương trình tái bảo hiểm

(Điều 9 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Phê duyệt chương trình tái bảo hiểm:

a) Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê duyệt chương trình tái bảo hiểm phù hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và các quy định pháp luật hiện hành; xem xét, đánh giá, điều chỉnh chương trình tái bảo hiểm theo định kỳ hàng năm hoặc khi tình hình thị trường có sự thay đổi.

b) Chương trình tái bảo hiểm bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

- Xác định khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;

- Xác định mức giữ lại phù hợp với rủi ro bảo hiểm được chấp nhận, những giới hạn về mức giữ lại trên một đơn vị rủi ro và mức bảo vệ tối đa từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;

- Xác định các loại hình và phương thức tái bảo hiểm phù hợp nhất với việc quản lý các rủi ro được chấp nhận;

- Phương thức, tiêu chuẩn, quy trình lựa chọn doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, bao gồm cách thức đánh giá mức độ rủi ro và an toàn tài chính của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;

- Danh sách các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm dự kiến sẽ nhận tái bảo hiểm, lưu ý đến sự đa dạng hóa và xếp hạng các nhà nhận tái bảo hiểm;

- Phương thức sử dụng khoản tiền đặt cọc của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (nếu có);

- Quản lý rủi ro tích tụ đối với những lĩnh vực, vùng địa lý và các loại sản phẩm đặc thù;

- Cách thức kiểm soát chương trình tái bảo hiểm, bao gồm hệ thống báo cáo và kiểm soát nội bộ.

2. Tổ chức thực hiện chương trình tái bảo hiểm:

Trên cơ sở chương trình tái bảo hiểm đã được phê duyệt, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm ban hành quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, bao gồm:

a) Xác định giới hạn trách nhiệm tự động được bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm cố định đối với mỗi loại hình bảo hiểm;

b) Xây dựng tiêu chuẩn đối với các hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời;

c) Đối chiếu các quy tắc, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm gốc với điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm để đảm bảo mỗi rủi ro đều được tái bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cập nhật thường xuyên danh sách các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, kèm theo các thông tin về mức độ rủi ro, khả năng, mức độ sẵn sàng chi trả bồi thường tương ứng với trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm; yêu cầu đặt cọc tương ứng với mức độ rủi ro và hệ số tín nhiệm của từng doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (nếu có).

Điều 2.3.TT.15.10. Mức giữ lại

(Điều 10 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tính toán mức giữ lại cho từng loại hình bảo hiểm và theo từng loại rủi ro; mức giữ lại trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ. Mức giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 42 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.

2. Khi tính toán mức giữ lại, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xem xét đến các yếu tố sau:

a) Các quy định pháp luật về khả năng thanh toán;

b) Năng lực khai thác;

c) Khả năng tài chính;

d) Khả năng sẵn sàng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;

đ) Việc thu xếp bảo vệ cho các rủi ro lớn và các rủi ro thảm họa;

e) Việc cân đối các kết quả hoạt động kinh doanh;

g) Các yếu tố cấu thành của danh mục hợp đồng bảo hiểm;

h) Diễn biến thị trường tái bảo hiểm trong nước và quốc tế.

Điều 2.3.TT.15.11. Nhượng tái bảo hiểm

(Điều 11 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Việc nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Nghị định số73/2016/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.

2. Nhượng tái bảo hiểm theo chỉ định của người được bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP là một trong các trường hợp sau:

a) Người được bảo hiểm chỉ định một hoặc một số doanh nghiệp tái bảo hiểm cụ thể và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm nhượng tái bảo hiểm cho một hoặc một số doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được chỉ định đó;

b) Người được bảo hiểm chỉ định một hoặc một số doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cụ thể và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thu xếp tái bảo hiểm qua một hoặc một số doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã được chỉ định đó.

Trường hợp nhượng tái bảo hiểm theo chỉ định của người được bảo hiểm, doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài theo chỉ định của người được bảo hiểm phải đáp ứng quy định tại Điều 43 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.

3. Đối với các loại hình tái bảo hiểm hạn chế (finite reinsurance), sau khi ký kết hợp đồng tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có văn bản do người đại diện theo pháp luật ký thông báo cho Bộ Tài chính các nội dung chính của hợp đồng tái bảo hiểm, mục đích ký kết hợp đồng, cam kết tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

4. Việc nhượng tái bảo hiểm không được phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài.

Mục 4.KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ

Điều 2.3.NĐ.6.43. Điều kiện của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài

(Điều 43 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về khả năng thanh toán theo quy định pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

2. Doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.

3. Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty trong cùng tập đoàn mà công ty này không có đánh giá xếp hạng tín nhiệm theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính văn bản của cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài nơi công ty nhận tái bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận công ty nhận tái bảo hiểm ở nước ngoài bảo đảm khả năng thanh toán tại năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm.

Mục 4. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI BẢO HIỂM

Điều 2.3.LQ.10. Hợp tác, cạnh tranh và đấu thầu trong kinh doanh bảo hiểm

(Điều 10 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hợp tác trong việc táibảo hiểm, đồng bảo hiểm, giám định tổn thất, giải quyết quyền lợi bảo hiểm, đề phòngvà hạn chế tổn thất, phát triển nguồn nhân lực, phát triển sản phẩm bảo hiểm, đào tạovà quản lý đại lý bảo hiểm, chia sẻ thông tin để quản trị rủi ro.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm được cạnh tranh về điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm,mức phí, chất lượng dịch vụ, năng lực bảo hiểm và năng lực tài chính.

Việc cạnh tranh phải theo quy định của pháp luật về cạnh tranh và bảo đảm an toàntài chính của doanh nghiệp bảo hiểm; mức phí bảo hiểm phải phù hợp với điều kiện,phạm vi, mức trách nhiệm bảo hiểm.

3. Dự án sử dụng vốn nhà nước, tài sản thuộc sở hữu nhà nước hoặc của doanh nghiệpnhà nước phải thực hiện đấu thầu về điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm, mức phí, chấtlượng dịch vụ, năng lực bảo hiểm và năng lực tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm.

Việc đấu thầu phải bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của Luật này và phápluật về đấu thầu.

4. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

a) Cấu kết giữa các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc giữa doanh nghiệp bảo hiểm với bên muabảo hiểm nhằm phân chia thị trường bảo hiểm, khép kín dịch vụ bảo hiểm;

b) Can thiệp trái pháp luật vào việc lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chỉ định, yêu cầu, ép buộc, ngăn cản tổ chức, cá nhân thamgia bảo hiểm;

d) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm,làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;

đ) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọanhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệpmôi giới bảo hiểm khác;

e) Khuyến mại bất hợp pháp;

g) Hành vi bất hợp pháp khác trong hợp tác, cạnh tranh và đấu thầu.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 34.2.LQ.4. Quyền cạnh tranh trong kinh doanh)

Điều 2.3.LQ.11. Quyền tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về kinh doanh bảo hiểm

(Điều 11 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Doanhnghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được tham giacác tổ chức xã hội - nghề nghiệp về kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích pháttriển thị trường bảo hiểm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên theoquy định của pháp luật.

Chương II

HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

Mục 1

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

Điều 2.3.LQ.12. Hợp đồng bảo hiểm

(Điều 12 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảohiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểmphải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảohiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

2.Các loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm:

a)Hợp đồng bảo hiểm con người;

b)Hợp đồng bảo hiểm tài sản;

c)Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

3.Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được áp dụng theo quy định của Bộ luật Hàng hải; đốivới những vấn đề mà Bộ luật Hàng hải không quy định thì áp dụng theo quy địnhcủa Luật này.

4.Những vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hiểm không quy định trong Chương này đượcáp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật cóliên quan.

Điều 2.3.TT.7.11. Phê chuẩn việc triển khai sản phẩm bảo hiểm

(Điều 11 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

2. Hồ sơ xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm:

a) Đơn xin phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo mẫu tại Phụ lục I Thông tư này;

b) Phương án và giải trình kế hoạch triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị trong ba (03) năm tới, bao gồm các nội dung sau:

- Phân tích tình hình thị trường bảo hiểm, thị trường tài chính, nhu cầu khách hàng;

- Dự báo thị trường trong vòng ba (03) năm tới;

- Tóm tắt nội dung chính của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai, bao gồm các thông tin: thị trường mục tiêu của sản phẩm, các quyền lợi bảo hiểm, quyền lợi đầu tư, số tiền bảo hiểm tối thiểu;

- Địa bàn dự kiến triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

- Dự kiến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm và sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị trong vòng ba (03) năm tới, trong đó có các nội dung về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị;

- Giải trình cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm cho việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, bao gồm: Hệ thống công nghệ thông tin; hệ thống kế toán; quy trình tuyển chọn, đào tạo, quản lý đại lý phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị; nội dung và chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai, danh sách và hồ sơ của các cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, cách thức quản lý các đại lý phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

- Các quỹ liên kết đơn vị, phương pháp phân tích và nguồn số liệu phân tích, chính sách đầu tư mà doanh nghiệp bảo hiểm dự kiến áp dụng đối với các tài sản thuộc từng quỹ liên kết đơn vị;

- Cơ sở phân bổ các khoản phí bảo hiểm và chi phí giữa các quỹ liên kết đơn vị;

- Phương án xử lý của doanh nghiệp bảo hiểm đối với quỹ liên kết đơn vị trong các trường hợp: khách hàng yêu cầu trả tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm; khách hàng yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước hạn; khách hàng yêu cầu rút một phần phí bảo hiểm, tạm ứng từ giá trị hoàn lại, đáo hạn hợp đồng bảo hiểm; khách hàng yêu cầu chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị; quỹ liên kết đơn vị bị định giá sai và các trường hợp khác theo quy định tại quy tắc, điều khoản sản phẩm đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn;

c) Cam kết bằng văn bản kèm theo giải trình chi tiết về việc doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này;

d) Quy tắc, điều khoản và biểu phí sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai;

đ) Cơ sở kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai, trong đó nêu rõ công thức, phương pháp, giải trình cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai;

e) Tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, mẫu giấy chứng nhận bảo hiểm và các loại giấy tờ khác mà khách hàng phải kê khai và ký vào khi mua bảo hiểm;

g) Văn bằng chứng minh trình độ, năng lực, kinh nghiệm chuyên môn của các thành viên Hội đồng đầu tư;

h) Văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ của người đứng đầu bộ phận triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

3. Hồ sơ xin phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải có chữ ký của người đại diện trước pháp luật và chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị mới ngoài sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị đã được phê chuẩn, hồ sơ xin phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị mới không bao gồm các tài liệu quy định tại điểm b, g và h khoản 2 Điều này, trừ trường hợp các tài liệu này có thay đổi so với thời điểm sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ Tài chính phê chuẩn trong thời gian gần nhất.

Phu luc I.doc

Điều 2.3.TT.7.12. Phân tích nhu cầu tham gia bảo hiểm của khách hàng

(Điều 12 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành phân tích nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm của khách hàng để tư vấn cho khách hàng về sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp với tình hình tài chính hiện tại và các nhu cầu tài chính trong tương lai của khách hàng.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng mẫu phân tích nhu cầu khách hàng và bộ câu hỏi đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro trong đầu tư của khách hàng. Trên cơ sở các thông tin do khách hàng cung cấp khi trả lời các câu hỏi, doanh nghiệp bảo hiểm phải xác định được mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng, chi tiết tối thiểu theo năm (05) nhóm khách hàng sau: Nhóm thận trọng về đầu tư; Nhóm tương đối thận trọng về đầu tư; Nhóm cân bằng về đầu tư; Nhóm tương đối mạo hiểm về đầu tư và Nhóm mạo hiểm về đầu tư. Khách hàng phải ký xác nhận vào bản đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro trong đầu tư.

3. Khách hàng phải ký xác nhận về việc hiểu rõ sản phẩm bảo hiểm mà họ dự kiến mua, nhận thức rõ được quyền lợi bảo hiểm, quyền lợi đầu tư và các rủi ro đầu tư có thể gặp phải và các khoản phí mà doanh nghiệp bảo hiểm tính cho khách hàng.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm kiểm tra kết quả cung cấp thông tin và tư vấn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị cho khách hàng, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật và quy trình nội bộ của doanh nghiệp về việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

Điều 2.3.TT.7.13. Hợp đồng bảo hiểm

(Điều 13 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị phải phù hợp với quy định của pháp luật và có đầy đủ các thông tin dưới đây:

1. Các quyền lợi và cơ chế gắn kết các quyền lợi đó với kết quả hoạt động của quỹ liên kết đơn vị mà bên mua bảo hiểm lựa chọn;

2. Mục tiêu, chính sách đầu tư của quỹ liên kết đơn vị;

3. Các quỹ liên kết đơn vị do bên mua bảo hiểm lựa chọn và tỷ lệ phân bổ phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị;

4. Tỷ lệ, số tiền cụ thể, mức tối đa và cách thức tính toán các khoản phí liên quan đến hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị;

5. Phương pháp và định kỳ định giá đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;

6. Các lựa chọn để bên mua bảo hiểm thay đổi quyền lợi rủi ro, tỷ lệ phí bảo hiểm phân bổ vào quỹ liên kết đơn vị, phí bảo hiểm, việc chuyển đổi giữa các quỹ liên kết đơn vị và thời gian gia hạn nộp phí bảo hiểm;

7. Quy định rõ các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm được phép áp dụng các biện pháp dưới đây để bảo vệ và gia tăng quyền lợi của bên mua bảo hiểm:

a) Đóng quỹ liên kết đơn vị để chuyển đổi các tài sản sang một quỹ liên kết đơn vị mới có cùng các mục tiêu đầu tư;

b) Thay đổi tên của quỹ liên kết đơn vị;

c) Chia tách hoặc sáp nhập các đơn vị quỹ liên kết đơn vị hiện có;

d) Ngừng định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị và các giao dịch liên quan đến hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp sở giao dịch chứng khoán mà quỹ liên kết đơn vị đang đầu tư vào bị tạm thời đình chỉ giao dịch;

đ) Các biện pháp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật.

Khi thực hiện các biện pháp theo quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 7 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính, đồng thời thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản ít nhất ba (03) ngày trước khi áp dụng.

Điều 2.3.TT.8.18. Hợp đồng bảo hiểm hưu trí

(Điều 18 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

Hợp đồng bảo hiểm hưu trí phải phù hợp với quy định của pháp luật và có đầy đủ các thông tin dưới đây:

1. Các khoản phí bảo hiểm đóng góp của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;

2. Thời hạn hợp đồng bảo hiểm hưu trí bao gồm thời hạn đóng phí, tích lũy các khoản phí bảo hiểm và thời gian nhận quyền lợi bảo hiểm cơ bản;

3. Trách nhiệm của các bên có liên quan trong trường hợp tham gia bảo hiểm hưu trí nhóm;

4. Các lựa chọn và quyền lợi của người được bảo hiểm trong trường hợp tham gia hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm;

5. Tỷ lệ, số tiền cụ thể, mức tối đa và cách thức tính toán các khoản phí liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hưu trí;

6. Quyền và nghĩa vụ của các bên theo quy định pháp luật;

7. Đính kèm bảng minh họa quyền lợi hưu trí tại hợp đồng bảo hiểm;

8. Quy định quyền chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.

Điều 2.3.LQ.13. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm

(Điều 13 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểmhoặc người thụ hưởng;

b) Đối tượng bảo hiểm;

c) Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;

d) Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;

đ) Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;

e) Thời hạn bảo hiểm;

g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;

h) Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;

i) Các quy định giải quyết tranh chấp;

k) Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.

2. Ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng bảo hiểm cóthể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận.

Điều 2.3.NĐ.6.39. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm

(Điều 39 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Bộ Tài chính ban hành các quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với từng loại hình bảo hiểm bắt buộc.

2. Các sản phẩm bảo hiểm do Chính phủ quy định hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng.

3. Các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe phải được Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi triển khai.

4. Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ:

a) Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí với Bộ Tài chính trước khi triển khai. Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố mức phí bảo hiểm thuần tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm cơ bản làm căn cứ để xác định phí bảo hiểm;

b) Đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ khác, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài được phép chủ động xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.

5. Quy tắc, điều khoản, biểu phí do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài xây dựng phải bảo đảm:

a) Tuân thủ pháp luật; phù hợp với thông lệ, chuẩn mực đạo đức, văn hóa và phong tục, tập quán của Việt Nam;

b) Ngôn ngữ sử dụng trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm phải chính xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu, các thuật ngữ chuyên môn cần được định nghĩa rõ trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm;

c) Thể hiện rõ ràng, minh bạch quyền lợi có thể được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phạm vi và các rủi ro được bảo hiểm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, phương thức trả tiền bảo hiểm, các quy định giải quyết tranh chấp;

d) Phí bảo hiểm phải được xây dựng dựa trên số liệu thống kê, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và phải tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm;

6. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm tuân thủ đúng quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được phê chuẩn hoặc đăng ký với Bộ Tài chính. Trường hợp thay đổi phải được Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc đăng ký với Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

7. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải công bố các sản phẩm bảo hiểm được phép triển khai bao gồm: Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, mẫu hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và các tài liệu có liên quan trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.40. Thủ tục phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm)

Điều 2.3.NĐ.6.40. Thủ tục phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm

(Điều 40 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối với loại sản phẩm bảo hiểm do Bộ Tài chính phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị phê chuẩn sản phẩm theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;

c) Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;

d) Mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, các mẫu đơn mà bên mua bảo hiểm phải kê khai và ký khi mua bảo hiểm.

Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

2. Đối với các sản phẩm bảo hiểm phải đăng ký với Bộ Tài chính trước khi triển khai theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị đăng ký sản phẩm bảo hiểm theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;

c) Giải trình phương pháp và cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí bảo hiểm.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

3. Bộ Tài chính là cơ quan duy nhất tiếp nhận hồ sơ đề nghị phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm. Bộ Tài chính trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về sản phẩm bảo hiểm phải thực hiện đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi có văn bản phê chuẩn sản phẩm, Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi văn bản phê chuẩn sản phẩm và sản phẩm bảo hiểm đến Bộ Công Thương để thực hiện đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.39. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.15.6. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, chấp thuận đăng ký sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới

(Điều 6 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Việc phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, chấp thuận đăng ký sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các nguyên tắc sau:

1. Bộ Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm và sự phù hợp của quy tắc, điều khoản bảo hiểm với các quy định pháp luật hiện hành. Đối với các sản phẩm bảo hiểm được xây dựng dựa trên quy tắc, điều khoản bảo hiểm mẫu, Bộ Tài chính chỉ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm.

2. Bộ Tài chính kiểm tra giải trình cơ sở kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm trên cơ sở ý kiến xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài).

3. Đối với sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với mức phí bảo hiểm thuần do Bộ Tài chính công bố, cụ thể như sau:

a) Mức phí bảo hiểm thuần là mức phí bảo hiểm đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với bên mua bảo hiểm, tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm cơ bản của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài; được xác định trên số liệu thống kê của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài triển khai sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới;

b) Mức phí bảo hiểm thuần chưa bao gồm các khoản thuế giá trị gia tăng, khoản đóng góp từ các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát thị trường bảo hiểm, các khoản trích lập bắt buộc theo quy định pháp luật, chi hoa hồng bảo hiểm, chi phí khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chi phí quản lý doanh nghiệp và lợi nhuận dự kiến.

4. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm rà soát, đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí của các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới với Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài không phải thực hiện phê chuẩn đối với các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe đã triển khai trước ngày 01 tháng 10 năm 2012. Trường hợp thay đổi (sửa đổi, bổ sung) các sản phẩm bảo hiểm này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện các thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP trước khi thực hiện.

Mục 2.HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI BẢO HIỂM

Điều 2.3.NĐ.6.41. Hoa hồng bảo hiểm

(Điều 41 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép chi trả hoa hồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 2.3.TT.7.36. Hoa hồng bảo hiểm

(Điều 36 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Hoa hồng bảo hiểm đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được thực hiện theo các quy định của pháp luật với tỷ lệ hoa hồng tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép trả cho đại lý bảo hiểm đối với từng hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Thông tư này.

Phu luc 6.doc

Điều 2.3.TT.8.26. Hoa hồng bảo hiểm

(Điều 26 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Hoa hồng bảo hiểm đối với sản phẩm bảo hiểm hưu trí tối đa 3% tổng phí bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép chi trả hoa hồng bảo hiểm đối với trường hợp bên mua bảo hiểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hiện có và tham gia hợp đồng bảo hiểm hưu trí mới tại doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép chi trả cho đại lý bảo hiểm bất kỳ khoản chi nào ngoài hoa hồng bảo hiểm và chi quản lý đại lý. Chi quản lý đại lý bao gồm chi đào tạo ban đầu và thi cấp chứng chỉ đại lý, chi đào tạo nâng cao kiến thức cho đại lý, chi tuyển dụng đại lý, chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại lý.

4. Đối với các đại lý bảo hiểm tuyển dụng từ doanh nghiệp bảo hiểm khác, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được chi hoa hồng bảo hiểm và chi quản lý đại lý như đối với các đại lý hiện tại của doanh nghiệp. Các khoản chi khác (nếu có) phải lấy từ lợi nhuận sau thuế của quỹ chủ sở hữu.

Điều 2.3.TT.15.5. Hoa hồng đại lý bảo hiểm

(Điều 5 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trả hoa hồng cho đại lý bảo hiểm sau khi đại lý bảo hiểm thực hiện một hoặc một số nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 85 Luật Kinh doanh bảo hiểm để mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều này, điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng đại lý bảo hiểm áp dụng thống nhất và công khai trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

3. Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa được trả trên phí bảo hiểm thực tế thu được của từng hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trả cho đại lý bảo hiểm được thực hiện theo quy định sau (trừ các trường hợp quy định tại điểm 3.4 khoản này):

3.1. Tỷ lệ hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụbảo hiểm phi nhân thọ:

STT

Nghiệp vụ bảo hiểm

Tỷ lệ hoa hồng tối đa (%)

I

BẢO HIỂM TỰ NGUYỆN

 

1

Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại

5

2

Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủynội địa, đường sắt và đường hàng không

10

3

Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu đối với tàu biển

5

4

Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu (trừ tàu biển)

15

5

Bảo hiểm trách nhiệm

5

6

Bảo hiểm hàng không

0,5

7

Bảo hiểm vật chất xe cơ giới

10

8

Bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện

10

9

Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính

10

10

Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh

10

11

Bảo hiểm nông nghiệp

20

12

Bảo hiểm bảo lãnh

10

II

BẢO HIỂM BẮT BUỘC

 

1

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô

5

2

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy

20

3

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật

5

4

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

5

5

Bảo hiểm cháy, nổ

5

6

Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng

5

7

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng

5

8

Bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường

5

 

- Hoa hồng đại lý bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm trọn gói được tính bằng tổng số hoa hồng của từng nghiệp vụ được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói.

3.2. Tỷ lệ hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụbảo hiểm nhân thọ:

a) Đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân:

Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa được áp dụng đối với các nghiệp vụ bảo hiểm theo bảng sau:

Nghiệp vụ bảo hiểm

Tỷ lệ hoa hồng tối đa (%)

Phương thức nộp phí định kỳ

Phương thức nộp phí 1 lần

Năm hợp đồng thứ nhất

Năm hợp đồng thứ hai

Các năm hợp đồng tiếp theo

1. Bảo hiểm tử kỳ

40

20

15

15

2. Bảo hiểm sinh kỳ

- Thời hạn bảo hiểm từ 10 năm trở xuống

- Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm

 

15

20

 

10

10

 

5

5

 

5

5

3. Bảo hiểm hỗn hợp:

- Thời hạn bảo hiểm từ 10 năm trở xuống

- Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm

 

25

40

 

7

10

 

5

10

 

5

7

4. Bảo hiểm trọn đời

30

20

15

10

5. Bảo hiểm trả tiền định kỳ

25

10

7

7

 

b) Đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nhóm: Tỷ lệ hoa hồng tối đa bằng 50% các tỷ lệ tương ứng áp dụng cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân cùng loại.

c) Trường hợp kết hợp các nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt: Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chủ động tính toán hoa hồng bảo hiểm trên cơ sở tổng số hoahồng của các nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt hoặc theo nghiệp vụ bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm chính.

3.3. Tỷ lệ hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụbảo hiểm sức khỏe là 20%.

3.4. Đối với các sản phẩm bảo hiểm khác ngoài các nghiệp vụ quy định tại điểm 3.1, điểm 3.2 và điểm 3.3 khoản này, có văn bản hướng dẫn riêng thì thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng đó.

Điều 2.3.TT.15.8. Hoa hồng môi giới bảo hiểm

(Điều 8 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm từ phí bảo hiểm.

2. Tỷ lệ hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc và việc thanh toán hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc được xác định trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm thanh toán hoa hồng môi giới bảo hiểm từ phí bảo hiểm thu được theo thời hạn đã thỏa thuận nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được phí bảo hiểm.

3. Trong mọi trường hợp, hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc không được vượt quá 15% phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực tế thu được của mỗi nghiệp vụ bảo hiểm thuộc từng hợp đồng bảo hiểm thu xếp qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

4. Hoa hồng môi giới tái bảo hiểm được thực hiện theo thỏa thuận của các bên đảm bảo tuân thủ thông lệ quốc tế.

Mục 3.HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM

Điều 2.3.LQ.14. Hìnhthức hợp đồng bảo hiểm

(Điều 14 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Hợpđồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.

Bằngchứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm,điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.

Điều 2.3.LQ.15. Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 15 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi có một trong những trường hợp sau đây:

1. Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm;

2. Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết, trong đó có thỏa thuận giữa doanh nghiệpbảo hiểm và bên mua bảo hiểm về việc bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm;

3. Có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểmđã đóng đủ phí bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.16. Điềukhoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 16 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định trường hợp doanh nghiệp bảohiểm không phải bồi thường hoặc không phải trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiệnbảo hiểm.

2.Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm phải được quy định rõ trong hợp đồngbảo hiểm.

Doanhnghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.

3.Không áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong các trường hợp sauđây:

a)Bên mua bảo hiểm vi phạm pháp luật do vô ý;

b)Bên mua bảo hiểm có lý do chính đáng trong việc chậm thông báo cho doanh nghiệpbảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.17. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 17 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:

a)Thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

b)Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ trung thực thông tin liên quan đếnviệc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;

c)Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều19, khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 35 và khoản 3 Điều 50 của Luật này;

d)Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho ngườiđược bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trườnghợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

đ)Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theoquy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

e)Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồithường cho người được bảo hiểm do người thứ ba gây ra đối với tài sản và tráchnhiệm dân sự;

g)Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2.Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:

a)Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền,nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm;

b)Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khigiao kết hợp đồng bảo hiểm;

c)Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người đượcbảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

d)Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường;

đ)Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thườngvề những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

e)Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.19. Trách nhiệm cung cấp thông tin; Điều 2.3.LQ.20. Thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm; Điều 2.3.LQ.35. Đóng phí bảo hiểm nhân thọ; Điều 2.3.LQ.50. Cácquy định về an toàn)

Điều 2.3.TT.7.15. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 15 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm:

a) Thu các khoản phí theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;

b) Lựa chọn công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát để thực hiện quản lý các quỹ liên kết đơn vị;

c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm:

a) Thực hiện các cam kết theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị;

b) Khi giá trị tài khoản của khách hàng không đủ để thanh toán cho khoản phí bảo hiểm rủi ro, phí quản lý hợp đồng cho tháng kế tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho khách hàng về tình trạng hợp đồng bảo hiểm;

c) Ghi nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời và rõ ràng về các thông tin của từng khách hàng liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.7.7. Phí)

Điều 2.3.TT.7.16. Quỹ liên kết đơn vị

(Điều 16 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thành lập tối thiểu hai (02) quỹ liên kết đơn vị có mục tiêu đầu tư khác nhau dành cho mỗi sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các tài sản hình thành từ các quỹ liên kết đơn vị phải được tách và quản lý riêng khỏi quỹ chủ sở hữu, các quỹ chủ hợp đồng khác và giữa các quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đầu tiên được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm tổng giá trị của các quỹ liên kết đơn vị luôn không thấp hơn một trăm (100) tỷ đồng Việt Nam.

4. Trường hợp phí bảo hiểm phân bổ vào quỹ liên kết đơn vị không đáp ứng được quy định tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng một phần quỹ chủ sở hữu để hình thành các tài sản của quỹ liên kết đơn vị và được hưởng kết quả đầu tư tương ứng với số tiền đã đóng góp vào việc thành lập quỹ liên kết đơn vị. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã đóng góp nếu việc hoàn lại đó đáp ứng được quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Phí bảo hiểm và phí bảo hiểm đóng thêm sau khi trừ đi các khoản phí ban đầu phải được đầu tư phù hợp với những mục tiêu của quỹ liên kết đơn vị trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được phí bảo hiểm.

6. Trong mọi trường hợp, quỹ liên kết đơn vị phải được quản lý và sử dụng đầu tư phù hợp với mục tiêu, chính sách đầu tư và chế độ tài chính áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.7.17. Mục tiêu của các quỹ liên kết đơn vị

(Điều 17 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Mục tiêu hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị phải rõ ràng, chi tiết để bên mua bảo hiểm có thể đánh giá một cách khách quan về thực trạng hoạt động của quỹ liên kết đơn vị cũng như tính chất các tài sản có trong quỹ liên kết đơn vị và những rủi ro mà quỹ liên kết đơn vị có thể gặp phải.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo rằng quỹ liên kết đơn vị được đầu tư phù hợp với các mục tiêu đã công bố và tuân thủ những hạn mức đầu tư theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 18 Thông tư này.

3. Các mục tiêu, cách thức phân bổ các tài sản đầu tư của quỹ liên kết đơn vị phải được thông báo đầy đủ, rõ ràng trong tài liệu giới thiệu sản phẩm và hợp đồng bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.7.18. Hạn mức đầu tư của quỹ liên kết đơn vị)

Điều 2.3.TT.7.18. Hạn mức đầu tư của quỹ liên kết đơn vị

(Điều 18 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Danh mục đầu tư của quỹ liên kết đơn vị phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu tư quy định tại quy tắc, điều khoản và cơ sở kỹ thuật của sản phẩm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.

2. Cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ liên kết đơn vị phải bảo đảm tuân thủ các điều kiện sau đây:

a) Mỗi quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư vào quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ;

b) Mỗi quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư vượt quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ;

c) Tài sản của quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư trực tiếp vào bất động sản, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý;

d) Mỗi quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các công ty trong cùng một tập đoàn hay một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau;

đ) Không được đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của các công ty đầu tư chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

3. Cơ cấu đầu tư của quỹ liên kết đơn vị có thể sai lệch nhưng không vượt quá 15% so với các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này. Các sai lệch phải là kết quả của việc tăng hoặc giảm giá trị của các tài sản đầu tư và các khoản thanh toán hợp pháp của quỹ liên kết đơn vị. Trong trường hợp này, quỹ liên kết đơn vị không được tiến hành đầu tư vào các tài sản đang có sai lệch và trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày sai lệch phát sinh doanh nghiệp bảo hiểm phải yêu cầu công ty quản lý quỹ điều chỉnh lại danh mục đầu tư để đảm bảo các hạn mức đầu tư quy định tại Điều này.

Doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính và công bố thông tin cho bên mua bảo hiểm về nguyên nhân của các sai lệch trên, các biện pháp khắc phục và kết quả của việc khắc phục.

4. Trường hợp sai lệch là do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty quản lý quỹ không tuân thủ các hạn mức đầu tư theo quy định tại Điều này hoặc mục tiêu và chính sách đầu tư của quỹ liên kết đơn vị nêu tại cơ sở kỹ thuật, doanh nghiệp bảo hiểm phải yêu cầu công ty quản lý quỹ điều chỉnh lại danh mục đầu tư trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày sai lệch phát sinh.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị trong trường hợp:

a) Không tuân thủ mục tiêu và chính sách đầu tư đã được quy định tại quy tắc, điều khoản và cơ sở kỹ thuật của sản phẩm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn; hoặc

b) Đầu tư vào các tài sản bị hạn chế hoặc đầu tư vượt các hạn mức đầu tư theo quy định tại Điều này.

6. Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị được xác định trên cơ sở thiệt hại thực tế phát sinh. Trường hợp các hoạt động đầu tư theo khoản 5 Điều này có phát sinh lợi nhuận, doanh nghiệp bảo hiểm phải hạch toán toàn bộ lợi nhuận cho quỹ liên kết đơn vị.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.7.17. Mục tiêu của các quỹ liên kết đơn vị; Điều 2.3.TT.7.22. Hội đồng đầu tư)

Điều 2.3.TT.7.19. Định giá quỹ liên kết đơn vị

(Điều 19 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải định giá tài sản của quỹ liên kết đơn vị theo định kỳ tối thiểu một tuần một lần, theo giá trị thị trường hoặc giá trị hợp lý (trong trường hợp không có giá trị thị trường) của các tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ liên kết đơn vị.

2. Việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 18 và Điều 19 Thông tư số 183/2011/TT-BTC ngày 16/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ mở và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản nêu trên (nếu có).

3. Ngân hàng giám sát được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phê duyệt việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong trường hợp có sai sót khi định giá đơn vị của quỹ liên kết đơn vị và phải bồi thường cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị các thiệt hại phát sinh từ việc mua, bán các đơn vị quỹ do sai sót trong trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ bị định giá sai với mức độ sai lệch như sau:

a) Đạt từ 0,25% giá trị tài sản ròng trở lên trong trường hợp đầu tư vào cổ phiếu;

b) Đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở lên trong trường hợp đầu tư vào trái phiếu;

c) Đạt từ 1,00% giá trị tài sản ròng trở lên trong trường hợp đầu tư vào các tài sản khác.

5. Mức đền bù thiệt hại cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị từ việc mua bán đơn vị quỹ trong trường hợp có sai sót khi định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị được xác định như sau:

a) Trường hợp quỹ bị định giá thấp, mức đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị được xác định như sau:

- Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trước thời gian quỹ bị định giá sai và đã bán đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai: Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ mà bên mua bảo hiểm đã bán;

- Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai và tiếp tục nắm giữ sau thời gian quỹ bị định giá sai: Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm đền bù cho quỹ liên kết đơn vị, mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ mà bên mua bảo hiểm đã mua và còn tiếp tục nắm giữ sau thời gian bị định giá sai.

b) Trường hợp quỹ bị định giá cao, mức đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị được xác định như sau:

- Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trước thời gian quỹ bị định giá sai và đã bán đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai: Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm đền bù cho quỹ liên kết đơn vị, mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ bên mua bảo hiểm đã bán trong thời gian bị định giá sai;

- Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai và tiếp tục nắm giữ sau thời gian quỹ bị định giá sai: Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ bên mua bảo hiểm đã mua và còn tiếp tục nắm giữ sau thời gian bị định giá sai.

c) Mọi chi phí đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị không được hạch toán vào chi phí của quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm.

6. Doanh nghiệp bảo hiểm phải có báo cáo phương án khắc phục sai sót khi định giá đơn vị quỹ cho Bộ Tài chính chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện sai sót. Trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành đền bù thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị.

Điều 20. Xác định giá bán và giá mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị

1. Giá bán và giá mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị được xác định dựa trên giá trị tài sản ròng của mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị vào ngày định giá kế tiếp, sau khi doanh nghiệp bảo hiểm nhận được yêu cầu mua hoặc bán đơn vị của quỹ liên kết đơn vị. Chênh lệch giữa giá bán và giá mua đơn vị của một quỹ liên kết đơn vị không được vượt quá 5% của giá bán.

2. Giá trị tài sản ròng của mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị bằng tổng giá trị của các tài sản có trong quỹ liên kết đơn vị trừ đi các công nợ có liên quan chia cho tổng số đơn vị của quỹ liên kết đơn vị.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18. Quy định chung về xác định giá trị tài sản ròng; Điều 19. Giá trị tài sản ròng của quỹ)

Điều 2.3.TT.7.20. Xác định giá bán và giá mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị

(Điều 20 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Giá bán và giá mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị được xác định dựa trên giá trị tài sản ròng của mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị vào ngày định giá kế tiếp, sau khi doanh nghiệp bảo hiểm nhận được yêu cầu mua hoặc bán đơn vị của quỹ liên kết đơn vị. Chênh lệch giữa giá bán và giá mua đơn vị của một quỹ liên kết đơn vị không được vượt quá 5% của giá bán.

2. Giá trị tài sản ròng của mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị bằng tổng giá trị của các tài sản có trong quỹ liên kết đơn vị trừ đi các công nợ có liên quan chia cho tổng số đơn vị của quỹ liên kết đơn vị.

Điều 2.3.TT.7.21. Quy trình bán và mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị

(Điều 21 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Bên mua bảo hiểm có quyền mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị cho doanh nghiệp bảo hiểm. Việc mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị có thể thực hiện thông qua đại lý bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm trực tiếp thực hiện với doanh nghiệp bảo hiểm tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc trung tâm dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Bên mua bảo hiểm thực hiện mua thêm đơn vị quỹ liên kết đơn vị khi đáp ứng điều kiện sau:

a) Hợp đồng bảo hiểm của bên mua bảo hiểm còn hiệu lực và số tiền yêu cầu mua thêm đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này;

b) Có đơn yêu cầu mua thêm đơn vị quỹ liên kết đơn vị theo mẫu của doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó nêu rõ số tiền muốn mua thêm đơn vị quỹ liên kết đơn vị, tỷ lệ % vào mỗi quỹ liên kết đơn vị và ký tên trên đơn yêu cầu mua thêm đơn vị quỹ liên kết đơn vị.

3. Bên mua bảo hiểm thực hiện bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị khi đáp ứng điều kiện sau:

a) Hợp đồng bảo hiểm của bên mua bảo hiểm còn hiệu lực và số đơn vị quỹ muốn bán đáp ứng quy định về số tiền tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm về việc bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị của bên mua bảo hiểm;

b) Có đơn yêu cầu bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị theo mẫu của doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó nêu rõ số đơn vị quỹ liên kết đơn vị muốn bán hoặc tỷ lệ % vào mỗi quỹ liên kết đơn vị muốn bán và ký tên trên đơn yêu cầu bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện giải quyết yêu cầu mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị tại ngày định giá kế tiếp. Giá mua hoặc giá bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị được xác định theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

5. Giá trị tài khoản theo hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị của bên mua bảo hiểm thay đổi theo yêu cầu mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị được tính từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm xác định giá mua hoặc giá bán và hoàn tất việc mua, bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.

6. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép từ chối việc bên mua bảo hiểm mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị khi bên mua bảo hiểm đã đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 2.3.TT.7.22. Hội đồng đầu tư

(Điều 22 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thành lập Hội đồng đầu tư để tiến hành các hoạt động sau đây:

a) Phê duyệt quy chế, chính sách, quy trình đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị trên cơ sở thận trọng nhất để đảm bảo an toàn các tài sản của quỹ liên kết đơn vị và phù hợp với mục tiêu, chiến lược đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị đã công bố với khách hàng. Mọi thay đổi trong quy chế, chính sách và quy trình đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị phải được Hội đồng đầu tư thông qua trước khi áp dụng;

b) Quyết định việc đóng quỹ liên kết đơn vị để chuyển đổi các tài sản sang một quỹ liên kết đơn vị mới có cùng các mục tiêu đầu tư; thay đổi tên của quỹ liên kết đơn vị; chia tách hoặc sáp nhập các đơn vị quỹ liên kết đơn vị hiện có hoặc ngừng định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị và các giao dịch liên quan đến hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp đặc biệt được quy định tại hợp đồng bảo hiểm nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên mua bảo hiểm;

c) Phê duyệt việc lựa chọn tài sản đầu tư phù hợp với quy định về các hạn mức đầu tư tại Điều 18 Thông tư này;

d) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật.

2. Hội đồng đầu tư có ít nhất ba (03) thành viên, trong đó có:

a) Một (01) thành viên là chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm;

b) Một (01) thành viên có chứng chỉ phân tích đầu tư tài chính (CFA) hoặc bằng cấp chuyên ngành tương đương và có kinh nghiệm tối thiểu ba (03) năm quản lý hoạt động của quỹ mở hoặc quỹ liên kết đơn vị;

c) Một (01) thành viên là luật sư, có trình độ chuyên môn về pháp luật trong lĩnh vực đầu tư.

3. Hội đồng đầu tư phải họp định kỳ hàng quý và có thể họp bất thường theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm. Quyết định của Hội đồng đầu tư được thông qua biểu quyết tại các cuộc họp trực tiếp, họp thông qua điện thoại, internet và các phương tiện truyền tin nghe, nhìn, hoặc dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.7.18. Hạn mức đầu tư của quỹ liên kết đơn vị)

Điều 2.3.TT.7.23. Công ty quản lý quỹ

(Điều 23 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải uỷ thác cho công ty quản lý quỹ đã có kinh nghiệm quản lý quỹ thành viên để tiến hành đầu tư các tài sản của các quỹ liên kết đơn vị theo đúng hạn mức, mục tiêu, chiến lược đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị và quy định của pháp luật hiện hành.

2. Công ty quản lý quỹ phải mở, quản lý tách biệt các tài sản đầu tư từ quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm với các quỹ khác của doanh nghiệp bảo hiểm và của các khách hàng khác. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của quỹ liên kết đơn vị để thực hiện bất kỳ giao dịch hay mục đích nào khác ngoài nội dung quy định tại hợp đồng uỷ thác của doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Định kỳ tối thiểu hàng tuần hoặc thời gian ngắn hơn theo thoả thuận tại hợp đồng uỷ thác và trước thời điểm định giá kế tiếp, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm cung cấp thông tin và giá trị các tài sản đầu tư cho doanh nghiệp bảo hiểm, phối hợp cùng ngân hàng giám sát và doanh nghiệp bảo hiểm định kỳ đánh giá giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị và giá trị tài sản ròng trên một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị và báo cáo về danh mục đầu tư, về định giá và tình hình hoạt động của quỹ liên kết đơn vị theo quy định tại Thông tư này, Thông tư số 183/2011/TT-BTC ngày 16/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ mở và hợp đồng uỷ thác giữa doanh nghiệp bảo hiểm và công ty quản lý quỹ.

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đối chiếu các khoản đầu tư của công ty quản lý quỹ và tài khoản lưu ký tại ngân hàng, đảm bảo luôn luôn khớp tổng số dư các tài khoản cá nhân và giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị tại từng thời điểm.

4. Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm với bất kỳ sai sót hoặc tổn thất nào gây ra do việc định giá sai theo hợp đồng uỷ thác của doanh nghiệp bảo hiểm về quản lý quỹ liên kết đơn vị.

Điều 2.3.TT.7.24. Ngân hàng giám sát

(Điều 24 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng ngân hàng giám sát để thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Lưu ký tài sản của các quỹ liên kết đơn vị theo quy định tại Thông tư 183/2011/TT-BTC ngày 16/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ mở;

b) Giám sát việc quản lý tài sản của các quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty quản lý quỹ được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thực hiện theo đúng hạn mức đầu tư, mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm và quy định của pháp luật hiện hành tại mọi thời điểm. Trong trường hợp phát hiện vi phạm các quy định pháp luật và hợp đồng uỷ thác đầu tư, ngân hàng giám sát phải báo cáo ngay cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) và thông báo cho công ty quản lý quỹ trong thời hạn hai mươi tư (24) giờ, kể từ khi phát hiện sự việc đồng thời yêu cầu thực hiện sửa lỗi hoặc thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả của các hành vi vi phạm này trong thời hạn quy định;

c) Giám sát, bảo đảm tính hợp pháp và chỉ thanh toán từ tài sản của quỹ các khoản chi phù hợp với quy định của pháp luật và mục tiêu đầu tư của quỹ;

d) Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm và công ty quản lý quỹ định kỳ rà soát giá trị tài sản ròng, định giá quỹ liên kết đơn vị, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị, bảo đảm các giá trị này được tính đúng, chính xác và phù hợp quy định của pháp luật;

đ) Giám sát việc tổ chức thực hiện và thẩm định kết quả hợp nhất, sáp nhập, giải thể, thanh lý tài sản quỹ liên kết đơn vị trong các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm được phép áp dụng các biện pháp trên;

2. Các tài sản của quỹ liên kết đơn vị để ở ngân hàng giám sát đăng ký sở hữu dưới tên của doanh nghiệp bảo hiểm là tài sản thuộc sở hữu của quỹ liên kết đơn vị, không phải của ngân hàng giám sát hoặc công ty quản lý quỹ. Ngân hàng giám sát không được sử dụng tài sản của quỹ liên kết đơn vị để thanh toán, bảo lãnh thanh toán cho các khoản nợ của mình hoặc cho bên thứ ba.

3. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm lập và lưu trữ trong thời gian mười (10) năm các hồ sơ, chứng từ dưới dạng văn bản và tệp dữ liệu điện tử nhằm xác nhận việc tuân thủ trong hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và doanh nghiệp bảo hiểm so với các mục tiêu đầu tư của quỹ liên kết đơn vị và quy định của pháp luật. Các tài liệu này phải được cung cấp theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36. Hoạt động lưu ký tài sản quỹ của ngân hàng giám sát)

Điều 2.3.TT.7.28. Thông báo cho bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng

(Điều 28 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc năm hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm về các nội dung sau:

1. Tình trạng của hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm thông tin sau:

a) Số lượng, giá trị của các đơn vị quỹ nắm giữ đầu năm báo cáo;

b) Tổng số phí bảo hiểm đã đóng và số phí bảo hiểm đã phân bổ để mua các đơn vị quỹ trong năm báo cáo;

c) Chi tiết từng khoản phí tính cho khách hàng trong năm;

d) Số lượng, giá trị của các đơn vị quỹ được mua, bán trong năm báo cáo;

đ) Số tiền khách hàng đã rút ra từ giá trị tài khoản hợp đồng, các khoản vay từ hợp đồng bảo hiểm (nếu có);

e) Giá đơn vị quỹ, số lượng, giá trị của các đơn vị quỹ cuối năm báo cáo;

g) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro và giá trị hoàn lại vào đầu năm báo cáo;

h) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro và giá trị hoàn lại vào cuối năm báo cáo.

2. Kết quả hoạt động của mỗi quỹ liên kết đơn vị mà bên mua bảo hiểm đang nắm giữ các đơn vị quỹ với các nội dung sau:

a) Thông tin tóm tắt về tình hình tài chính của quỹ liên kết đơn vị theo mẫu tại Phụ lục III Thông tư này;

b) Phân tích kết quả hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị, bao gồm các nội dung sau:

- Mục tiêu đầu tư của các quỹ liên kết đơn vị và cách thức phân bổ tài sản tại thời điểm báo cáo;

- Các thay đổi về mục tiêu đầu tư (nếu có), những hạn chế của quỹ liên kết đơn vị trong năm;

- Phân tích về tình hình hoạt động của quỹ liên kết đơn vị trong năm (05) năm gần nhất về tỷ suất đầu tư ròng của quỹ liên kết đơn vị hoặc thời gian tồn tại thực tế của quỹ liên kết đơn vị nếu thời gian hoạt động của quỹ chưa đủ năm (05) năm;

- Các khoản chi phí phải trả liên quan đến quỹ liên kết đơn vị và các khoản chi phí phát sinh trong năm;

- Chi tiết về các khoản lãi chia đã thực hiện và dự kiến thực hiện trong năm báo cáo; các tác động về giá trị tài sản ròng trên mỗi đơn vị quỹ liên kết đơn vị trước và sau khi thực hiện các khoản chia lãi;

- Đánh giá triển vọng trong tương lai của các khoản đầu tư và các chính sách đầu tư dự kiến của quỹ liên kết đơn vị, liệt kê một số trường hợp điển hình làm thay đổi đánh giá triển vọng này;

- Các chỉ số liên quan trong những lĩnh vực đầu tư mà quỹ liên kết đơn vị đang đầu tư;

- Xác nhận của công ty kiểm toán độc lập về những thông tin nói trên.

Phu luc 3.doc

Điều 2.3.TT.7.37. Hướng dẫn nghiệp vụ

(Điều 37 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải ban hành cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, theo dõi và quản lý việc thực hiện cẩm nang này, bảo đảm các yêu cầu sau:

1. Cẩm nang phải được đính kèm với quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, nhằm bảo đảm không xảy ra những hành vi sai trái trong phân phối bảo hiểm liên kết đơn vị;

2. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm của khách hàng phải bao gồm tài liệu chứng minh khách hàng đã đọc, được tư vấn và hiểu về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị mà mình lựa chọn;

3. Bao gồm quy trình và yêu cầu kiểm tra chéo kết quả tư vấn của doanh nghiệp bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị;

4. Bao gồm quy trình nghiệp vụ liên quan đến việc phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

5. Bao gồm kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo quy định pháp luật;

6. Bao gồm quy định thống nhất cách tính giá đơn vị quỹ;

7. Bao gồm quy định về trách nhiệm trong việc nâng cao nhận thức cho khách hàng về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Khách hàng tham gia sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải nhận thức được đặc điểm rủi ro của sản phẩm, các thuật ngữ, các loại phí, điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.7.38. Phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị

(Điều 38 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Đại lý phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải thực hiện những việc sau:

1. Tuân thủ quy định của pháp luật đối với hoạt động đại lý bảo hiểm, hợp đồng đại lý bảo hiểm ký kết với doanh nghiệp bảo hiểm và các quy tắc đạo đức nghề nghiệp do doanh nghiệp bảo hiểm ban hành.

2. Tư vấn đúng quy trình đã được hướng dẫn và các quy trình khác do doanh nghiệp bảo hiểm ban hành. Trong quá trình tư vấn cho khách hàng, đại lý bảo hiểm phải thực hiện phân tích thông tin khách hàng bao gồm nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng, thực hiện khảo sát mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng từ đó đưa ra tư vấn sản phẩm phù hợp dành cho khách hàng.

3. Đại lý bảo hiểm phải bảo đảm tất cả các khách hàng phải được giải thích rõ về quyền lợi của sản phẩm, nhận thức được các rủi ro đặc thù của sản phẩm đã lựa chọn trước khi ký vào hồ sơ yêu cầu bảo hiểm; có văn bản chứng minh khách hàng đã được tư vấn đầy đủ, hiểu biết về sản phẩm bảo hiểm đã lựa chọn và sản phẩm bảo hiểm này phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng.

4. Đại lý bảo hiểm phải báo cáo doanh nghiệp bảo hiểm kết quả tư vấn khách hàng, bao gồm thông tin cơ bản của khách hàng và khả năng tài chính để tham gia bảo hiểm; đồng thời tường thuật quá trình tư vấn bảo hiểm. Báo cáo này là một phần trong hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.

5. Đại lý bảo hiểm không được tác động, xúi giục khách hàng thay thế hoặc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện tại để tham gia hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị.

Điều 2.3.TT.8.27. Hướng dẫn nghiệp vụ

(Điều 27 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí phải ban hành cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ về sản phẩm bảo hiểm hưu trí, theo dõi, quản lý việc thực hiện cẩm nang này, bao gồm hoặc đính kèm các tài liệu dưới đây:

1. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong phân phối sản phẩm bảo hiểm hưu trí;

2. Thống kê số lượng và tình trạng các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đã giao kết với bên mua bảo hiểm trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm hưu trí;

3. Tài liệu chứng minh khách hàng đã đọc, được tư vấn và hiểu về sản phẩm bảo hiểm hưu trí;

4. Quy trình và yêu cầu kiểm tra chéo kết quả tư vấn của doanh nghiệp bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm hưu trí;

5. Quy trình nghiệp vụ liên quan đến việc phân phối sản phẩm bảo hiểm hưu trí, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình phân phối sản phẩm bảo hiểm hưu trí;

6. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí theo quy định pháp luật;

7. Quy định về trách nhiệm trong việc nâng cao nhận thức cho khách hàng về sản phẩm bảo hiểm hưu trí bảo đảm khách hàng phải nhận thức được việc đóng góp, tích lũy tài khoản bảo hiểm hưu trí, các thuật ngữ, các loại phí, điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.8.28. Phân phối sản phẩm bảo hiểm hưu trí

(Điều 28 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

Tổ chức, cá nhân phân phối sản phẩm bảo hiểm hưu trí có trách nhiệm:

1. Tuân thủ quy định của pháp luật đối với hoạt động bảo hiểm, hợp đồng ký kết với doanh nghiệp bảo hiểm và các quy tắc đạo đức nghề nghiệp do doanh nghiệp bảo hiểm ban hành;

2. Tư vấn đúng quy trình đã được hướng dẫn và các quy trình khác do doanh nghiệp bảo hiểm ban hành;

3. Bảo đảm có văn bản chứng minh khách hàng đã được tư vấn đầy đủ, hiểu biết và được giải thích rõ về quyền lợi của sản phẩm, nhận thức được các đặc thù của sản phẩm đã lựa chọn trước khi ký vào hồ sơ yêu cầu bảo hiểm;

4. Báo cáo doanh nghiệp bảo hiểm kết quả tư vấn khách hàng theo hướng dẫn nghiệp vụ. Báo cáo này là một phần trong hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.18. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm

(Điều 18 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1. Bên mua bảo hiểm có quyền:

a) Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm;

b) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm;

c) Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều19, khoản 1 Điều 20 của Luật này;

d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thườngcho người được bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sựkiện bảo hiểm;

đ) Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặctheo quy định của pháp luật;

e)Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:

a) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợpđồng bảo hiểm;

b) Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theoyêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;

c) Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm tráchnhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểmtheo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;

d) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏathuận trong hợp đồng bảo hiểm;

đ) Áp dụng các biện pháp đề phòng,hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luậtcó liên quan;

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.19. Trách nhiệm cung cấp thông tin; Điều 2.3.LQ.20. Thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.7.14. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm

(Điều 14 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Quyền của bên mua bảo hiểm:

a) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp đầy đủ thông tin và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm để nhận thức được các rủi ro liên quan trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị;

b) Có thời gian tối thiểu là hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm để cân nhắc điều kiện, điều khoản hợp đồng bảo hiểm. Trong khoảng thời gian tự do cân nhắc, nếu bên mua bảo hiểm có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả lại toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi các chi phí y tế/kiểm tra sức khoẻ (nếu có);

c) Tạm ngưng đóng phí bảo hiểm sau khoảng thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Sau khi khách hàng ngưng đóng phí bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm tiếp tục duy trì hiệu lực, các khoản phí bảo hiểm rủi ro, phí quản lý hợp đồng sẽ được khấu trừ vào giá trị tài khoản hàng tháng của khách hàng;

d) Rút một phần hoặc toàn bộ giá trị tài khoản của hợp đồng theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm;

đ) Chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị bằng cách chuyển một phần hoặc toàn bộ giá trị các đơn vị quỹ của hợp đồng bảo hiểm từ quỹ liên kết đơn vị này sang quỹ liên kết đơn vị khác với tỷ lệ phân bổ do bên mua bảo hiểm yêu cầu;

e) Thay đổi tỷ lệ đầu tư vào các quỹ liên kết đơn vị theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Việc thay đổi được áp dụng cho các khoản phí bảo hiểm đã nộp sau khi có yêu cầu thay đổi và theo tỷ lệ đã được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận;

g) Thay đổi số tiền bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang trong thời gian tạm ngưng đóng phí bảo hiểm. Việc tăng hoặc giảm số tiền bảo hiểm chỉ có hiệu lực vào năm hợp đồng bảo hiểm kế tiếp sau khi yêu cầu của bên mua bảo hiểm được chấp thuận;

h) Thay đổi phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm. Việc tăng hoặc giảm phí bảo hiểm có hiệu lực sau khi được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận. Việc giảm phí bảo hiểm trong mọi trường hợp đều không được thấp hơn mức phí bảo hiểm tối thiểu theo quy định của doanh nghiệp bảo hiểm;

i) Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm;

k) Khôi phục hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong vòng hai (02) năm kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm bị mất hiệu lực gần nhất;

l) Nhận các báo cáo thường niên liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, các quỹ liên kết đơn vị và các thông tin khác có liên quan theo quy định của pháp luật;

m) Các quyền khác quy định tại quy tắc, điều khoản sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ Tài chính phê chuẩn.

2. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm:

a) Kê khai đầy đủ, trung thực các thông tin theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm tại hồ sơ yêu cầu bảo hiểm;

b) Đọc kỹ các tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng và ký vào các tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp;

c) Đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm;

d) Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm quy định tại quy tắc, điều khoản sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.

Điều 2.3.LQ.19. Trách nhiệm cung cấp thông tin

(Điều 19 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấpđầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện,điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cungcấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảohiểm. Các bên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đó.Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin do bên mua bảohiểm cung cấp.

2.Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểmvà thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bênmua bảo hiểm có một trong những hành vi sau đây:

a)Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trảtiền bảo hiểm hoặc được bồi thường;

b)Không thực hiện các nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp bảohiểm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Luật này.

3.Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố yacute; cung cấp thông tin sai sựthật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phươngđình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thườngthiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.17. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm; Điều 2.3.LQ.18. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm)

Điều 2.3.LQ.20. Thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm

(Điều 20 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đếngiảm các rủi ro được bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanhnghiệp bảo hiểm giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

Trongtrường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm thì bên muabảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phảithông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.

2.Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăngcác rủi ro được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tính lại phí bảohiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp bên mua bảohiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơnphương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay bằng vănbản cho bên mua bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.17. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm; Điều 2.3.LQ.18. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm)

Điều 2.3.LQ.21. Giải thích hợp đồng bảo hiểm

(Điều 21 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Trongtrường hợp hợp đồng bảo hiểm có điều khoản không rõ ràng thì điều khoản đó đượcgiải thích theo hướng có lợi cho bên mua bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.22. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu

(Điều 22 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp sau đây:

a)Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm;

b)Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại;

c)Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảohiểm đã xảy ra;

d)Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợpđồng bảo hiểm;

đ)Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2.Việc xử lý hợp đồng bảo hiểm vô hiệu được thực hiện theo quy định của Bộ luậtDân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 2.3.LQ.23. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm

(Điều 23 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Ngoàicác trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, hợp đồng bảohiểm còn chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1.Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm;

2.Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theothời hạn thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏathuận khác.

3.Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia hạn đóng phíbảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.24. Hậuquả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm)

Điều 2.3.LQ.24. Hậuquả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm

(Điều 24 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảohiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểmđã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợpđồng bảo hiểm.

2.Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này, bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấmdứt hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm conngười.

3.Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho ngườiđược bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời gian gia hạn đóng phí; bênmua bảo hiểm vẫn phải đóng phí bảo hiểm cho đến hết thời gian gia hạn theo thỏathuận trong hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảohiểm con người.

4.Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp khác đượcthực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luậtcó liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.23. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm)

Điều 2.3.LQ.25. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm

(Điều 25 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận sửa đổi, bổsung phí bảo hiểm, điều kiện, điều khoản bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật cóquy định khác.

2.Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.

Điều 2.3.LQ.26. Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm

(Điều 26 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Bên mua bảo hiểm có thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận tronghợp đồng bảo hiểm.

2.Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực trong trường hợp bên muabảo hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc chuyển nhượngvà doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản chấp thuận việc chuyển nhượng đó, trừ trườnghợp việc chuyển nhượng được thực hiện theo tập quán quốc tế.

Điều 2.3.LQ.27. Trách nhiệm trong trường hợp tái bảo hiểm

(Điều 27 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm duy nhất đối với bên mua bảo hiểm theohợp đồng bảo hiểm, kể cả trong trường hợp tái bảo hiểm những trách nhiệm đãnhận bảo hiểm.

2.Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không được yêu cầu bên mua bảo hiểm trực tiếpđóng phí bảo hiểm cho mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồngbảo hiểm.

3.Bên mua bảo hiểm không được yêu cầu doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trả tiền bảohiểm hoặc bồi thường cho mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồngbảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.28. Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường

(Điều 28 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm làmột năm, kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khảkháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hạn yêu cầu trả tiềnbảo hiểm hoặc bồi thường.

2.Trong trường hợp bên mua bảo hiểm chứng minh được rằng bên mua bảo hiểm khôngbiết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điềunày được tính từ ngày bên mua bảo hiểm biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.

3.Trong trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thường về nhữngthiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận.

Điều 2.3.LQ.29. Thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường

(Điều 29 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Khixảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồithường theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; trong trường hợpkhông có thỏa thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảohiểm hoặc bồi thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơhợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.

Điều 2.3.LQ.30. Thời hiệu khởi kiện

(Điều 30 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Thờihiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là ba năm, kể từ thời điểm phát sinh tranhchấp.

Mục 2

HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CON NGƯỜI

Điều 2.3.LQ.31. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người

(Điều 31 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe vàtai nạn con người.

2.Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây:

a)Bản thân bên mua bảo hiểm;

b)Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;

c)Anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng;

d)Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.32. Số tiền bảo hiểm

(Điều 32 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểmvà doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.33. Căn cứ trả tiền bảo hiểm tai nạn, sức khỏe con người

(Điều 33 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Trong bảo hiểm tai nạn con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểmcho người thụ hưởng trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào thương tật thựctế của người được bảo hiểm và thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

2.Trong bảo hiểm sức khỏe con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểmcho người được bảo hiểm trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào chi phí khámbệnh, chữa bệnh, phục hồi sức khỏe của người được bảo hiểm do bệnh tật hoặc tainạn gây ra và thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.34. Thôngbáo tuổi trong bảo hiểm nhân thọ

(Điều 34 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo chính xác tuổi của người được bảo hiểmvào thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm để làm cơ sở tính phí bảo hiểm.

2.Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm,nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm không thuộc nhóm tuổi có thể được bảohiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả sốphí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm sau khi đã trừ các chi phí hợp lý cóliên quan. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lênthì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại củahợp đồng bảo hiểm.

3.Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểmlàm giảm số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm vẫnthuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:

a)Yêu cầu bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm bổ sung tương ứng với số tiền bảohiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng;

b)Giảm số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với sốphí bảo hiểm đã đóng.

4.Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểmdẫn đến tăng số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểmvẫn thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàntrả cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm vượt trội đã đóng hoặc tăng số tiềnbảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đãđóng.

Điều 2.3.LQ.35. Đóng phí bảo hiểm nhân thọ

(Điều 35 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn,phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

2.Trong trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóngmột hoặc một số lần phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảohiểm tiếp theo thì sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày gia hạn đóng phí, doanhnghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên mua bảohiểm không có quyền đòi lại khoản phí bảo hiểm đã đóng nếu thời gian đã đóngphí bảo hiểm dưới hai năm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

3.Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm từ hai năm trở lên màdoanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tạikhoản 2 Điều này thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giátrị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4.Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phươngđình chỉ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn hai năm,kể từ ngày bị đình chỉ và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.17. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.7.7. Phí

(Điều 7 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép tính các loại phí được quy định dưới đây:

a) Phí ban đầu là toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép khấu trừ trước khi phí bảo hiểm được phân bổ vào các quỹ liên kết đơn vị;

b) Phí bảo hiểm rủi ro là khoản phí để chi trả quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm;

c) Phí quản lý hợp đồng bảo hiểm là khoản phí để bù đắp chi phí liên quan đến việc duy trì hợp đồng bảo hiểm và cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm;

d) Phí quản lý quỹ được dùng để chi trả cho các hoạt động quản lý quỹ liên kết đơn vị;

đ) Phí chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị là khoản phí bên mua bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp bảo hiểm khi thực hiện chuyển đổi tài sản đầu tư giữa các quỹ liên kết đơn vị. Bên mua bảo hiểm được quyền chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị miễn phí cho lần chuyển đổi đầu tiên trong mỗi năm hợp đồng;

e) Phí huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm là khoản phí tính cho khách hàng khi huỷ bỏ hợp đồng trước ngày đáo hạn để bù đắp các khoản chi hợp lý có liên quan;

g) Các loại phí khác (nếu có) phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải tính toán chính xác, công bằng và hợp lý các khoản phí nêu trên, phù hợp với sản phẩm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn và thông báo cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.

3. Hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị phải quy định rõ các khoản phí tối đa áp dụng cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải công khai rõ ràng, đầy đủ các loại phí, cách xác định và tỷ lệ các khoản phí tối đa áp dụng cho bên mua bảo hiểm trong các tài liệu giới thiệu sản phẩm và tài liệu minh họa bán hàng.

4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng và trong hạn mức tối đa đã được thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể thay đổi tỷ lệ các loại phí áp dụng sau khi thông báo cho bên mua bảo hiểm và Bộ Tài chính bằng văn bản ít nhất ba (03) tháng trước thời điểm chính thức thay đổi.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.7.15. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.7.8. Phí bảo hiểm đóng thêm

(Điều 8 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Ngoài phần phí bảo hiểm cơ bản định kỳ đã thoả thuận trước tại hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể đóng thêm phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị.

2. Sau khi trừ đi khoản phí ban đầu, phần phí bảo hiểm đóng thêm sẽ được đầu tư vào quỹ liên kết đơn vị tương ứng theo chỉ định của bên mua bảo hiểm và dùng để mua đơn vị quỹ theo giá bán được xác định vào ngày định giá kế tiếp sau ngày đóng thêm phí bảo hiểm.

3. Trong mỗi năm hợp đồng, tổng số phí bảo hiểm đóng thêm không được vượt quá muời (10) lần mức phí bảo hiểm năm đầu đối với hợp đồng đóng phí định kỳ hoặc không quá mức phí bảo hiểm lần đầu đối với hợp đồng đóng phí một lần.

Điều 2.3.TT.7.9. Quỹ liên kết đơn vị đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần

(Điều 9 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đóng phí một lần, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thiết kế sản phẩm bảo hiểm bảo đảm phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm chỉ được mua các đơn vị của quỹ có tỷ lệ đầu tư dưới hình thức là tiền gửi ngân hàng, trái phiếu chính phủ và các chứng khoán có thu nhập cố định khác không thấp hơn 60% tổng giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị đó.

Điều 2.3.TT.7.10. Giá trị hoàn lại

(Điều 10 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Giá trị hoàn lại của một hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị được xác định dựa trên giá mua đơn vị quỹ liên kết đơn vị vào ngày định giá kế tiếp ngay sau ngày huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm trừ đi phí huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.36. Khôngđược khởi kiện đòi đóng phí bảo hiểm

(Điều 36 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Trongbảo hiểm con người, nếu bên mua bảo hiểm không đóng hoặc đóng không đủ phí bảohiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóngphí bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.37. Khôngđược yêu cầu người thứ ba bồi hoàn

(Điều 37 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Trongtrường hợp người được bảo hiểm chết, bị thương tật hoặc đau ốm do hành vi trựctiếp hoặc gián tiếp của người thứ ba gây ra, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có nghĩavụ trả tiền bảo hiểm mà không có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiềnmà doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho người thụ hưởng. Người thứ ba phải chịutrách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.LQ.38. Giaokết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết

(Điều 38 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợpchết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản trong đó ghi rõsố tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.

Mọitrường hợp thay đổi người thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên muabảo hiểm.

2.Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của nhữngngười sau đây:

a)Người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồngý bằng văn bản;

b)Người đang mắc bệnh tâm thần.

Điều 2.3.LQ.39. Cáctrường hợp không trả tiền bảo hiểm

(Điều 39 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Doanh nghiệp bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm trong các trường hợp sauđây:

a)Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn hai năm, kể từ ngày nộp khoảnphí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực;

b)Người được bảo hiểm chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của bên muabảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng;

c)Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.

2.Trong trường hợp một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thươngtật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải trả tiềnbảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

3.Trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảohiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặctoàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan;nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định củapháp luật về thừa kế.

Mục 3

HỢP ĐỒNG MUA BẢO HIỂM TÀI SẢN

Điều 2.3.LQ.40. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản

(Điều 40 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Đốitượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấytờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.

Điều 2.3.LQ.41. Sốtiền bảo hiểm

(Điều 41 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Sốtiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản đó.

Điều 2.3.LQ.42. Hợpđồng bảo hiểm tài sản trên giá trị

(Điều 42 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểmcao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợpđồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồngbảo hiểm tài sản trên giá trị.

2.Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vôý của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảohiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trườngcủa tài sản được bảo hiểm, sau khi trừ các chi phí hợp lý có liên quan. Trongtrường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệmbồi thường thiệt hại không vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.43. Hợpđồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị

(Điều 43 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểmthấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợpđồng.

2.Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanhnghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảohiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợpđồng.

Điều 2.3.LQ.44. Hợpđồng bảo hiểm trùng

(Điều 44 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồngbảo hiểm với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng,với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm.

2.Trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiệnbảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệgiữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả cáchợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanhnghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.

Điều 2.3.LQ.45. Tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản

(Điều 45 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản, trừ trườnghợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.NĐ.6.46. Đề phòng, hạn chế tổn thất

(Điều 46 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;

b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;

c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm;

d) Thuê các tổ chức, cá nhân khác giám sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.

3. Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất được tính theo tỷ lệ trên phí bảo hiểm thu được theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 2.3.NĐ.6.47. Giám định tổn thất

(Điều 47 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Việc giám định tổn thất thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật kinh doanh bảo hiểm. Cơ quan giám định chịu trách nhiệm về kết quả giám định của mình.

2. Việc giám định tổn thất phải bảo đảm trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời, chính xác.

3. Kết quả giám định tổn thất phải được thể hiện trong biên bản giám định.

Điều 2.3.LQ.46. Căncứ bồi thường

(Điều 46 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảohiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thờiđiểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thỏathuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường và mứcđộ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.

2.Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không vượtquá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảohiểm.

3.Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả cho người được bảohiểm những chi phí cần thiết, hợp lý để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chiphí phát sinh mà người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện chỉ dẫn của doanhnghiệp bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.47. Hìnhthức bồi thường

(Điều 47 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận một trong các hìnhthức bồi thường sau đây:

a)Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;

b)Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;

c)Trả tiền bồi thường.

2.Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thỏa thuận đượcvề hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.

3.Trong trường hợp bồi thường theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điềunày, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đãthay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.

Điều 2.3.LQ.48. Giámđịnh tổn thất

(Điều 48 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanhnghiệp bảo hiểm uỷ quyền thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyênnhân và mức độ tổn thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểmchịu.

2.Trong trường hợp các bên không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tổn thất thìcó thể trưng cầu giám định viên độc lập, trừ trường hợp có thỏa thuận kháctrong hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được việc trưngcầu giám định viên độc lập thì một trong các bên được yêu cầu tòa án nơi xảy ratổn thất hoặc nơi cư trú của người được bảo hiểm chỉ định giám định viên độclập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.

Điều 2.3.LQ.49. Tráchnhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn

(Điều 49 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Trong trường hợp người thứ ba có lỗi gây thiệt hại cho người được bảo hiểm vàdoanh nghiệp bảo hiểm đã trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm thì ngườiđược bảo hiểm phải chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền màmình đã nhận bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm.

2.Trong trường hợp người được bảo hiểm từ chối chuyển quyền cho doanh nghiệp bảohiểm, không bảo lưu hoặc từ bỏ quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường thì doanhnghiệp bảo hiểm có quyền khấu trừ số tiền bồi thường tùy theo mức độ lỗi của ngườiđược bảo hiểm.

3.Doanh nghiệp bảo hiểm không được yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, emruột của người được bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đãtrả cho người được bảo hiểm, trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổnthất.

Điều 2.3.LQ.50. Cácquy định về an toàn

(Điều 50 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Người được bảo hiểm phải thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy, antoàn lao động, vệ sinh lao động và những quy định khác của pháp luật có liênquan nhằm bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm.

2.Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn cho đối tượngbảo hiểm hoặc khuyến nghị, yêu cầu người được bảo hiểm áp dụng các biện pháp đềphòng, hạn chế rủi ro.

3.Trong trường hợp người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm antoàn cho đối tượng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền ấn định một thờihạn để người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn này màcác biện pháp bảo đảm an toàn vẫn không được thực hiện thì doanh nghiệp bảohiểm có quyền tăng phí bảo hiểm hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảohiểm.

4.Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm antoàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc của cơquan nhà nước có thẩm quyền.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.17. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm)

Điều 2.3.LQ.51. Khôngđược từ bỏ tài sản được bảo hiểm

(Điều 51 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Trongtrường hợp xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm không được từ bỏ tài sản đượcbảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật có quy định hoặc các bên có thỏa thuận khác.

Mục 4

HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN S Ự

Điều 2.3.LQ.52. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

(Điều 52 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm dân sự của ngườiđược bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.LQ.53. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 53 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phát sinh nếu người thứ ba yêu cầu ngườiđược bảo hiểm bồi thường thiệt hại do lỗi của người đó gây ra cho người thứ batrong thời hạn bảo hiểm.

2.Người thứ ba không có quyền trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiềnbồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 2.3.LQ.54. Số tiền bảo hiểm

(Điều 54 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Số tiền bảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảohiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.55. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 55 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Trong phạm vi số tiền bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người đượcbảo hiểm những khoản tiền mà theo quy định của pháp luật người được bảo hiểm cótrách nhiệm bồi thường cho người thứ ba.

2.Ngoài việc trả tiền bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệpbảo hiểm còn phải trả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp vềtrách nhiệm đối với người thứ ba và lãi phải trả cho người thứ ba do người đượcbảo hiểm chậm trả tiền bồi thường theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

3.Tổng số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại khoản 1 vàkhoản 2 Điều này không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuậnkhác trong hợp đồng bảo hiểm.

4.Trong trường hợp người được bảo hiểm phải đóng tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để bảođảm cho tài sản không bị lưu giữ hoặc để tránh việc khởi kiện tại tòa án thìtheo yêu cầu của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việcbảo lãnh hoặc ký quỹ trong phạm vi số tiền bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.56. Quyền đại diện cho người được bảo hiểm

(Điều 56 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thay mặt bên mua bảo hiểm để thương lượng với ngườithứ ba về mức độ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác tronghợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.57. Phương thức bồi thường

(Điều 57 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Theoyêu cầu của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể bồi thường trựctiếp cho người được bảo hiểm hoặc cho người thứ ba bị thiệt hại.

Chương III

DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

Mục 1

CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 2.3.LQ.58. Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 58 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và cácquy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 2.3.LQ.59. Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 59 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

Điều 59. Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm

Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm bao gồm:

1. Công ty cổ phần bảo hiểm;

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm;

3. Hợp tác xã bảo hiểm;

4. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

Điều 2.3.LQ.60. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 60 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:

a)Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm;

b)Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất;

c)Giám định tổn thất;

d)Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồihoàn;

đ)Quản lý quỹ và đầu tư vốn;

e)Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

2.Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ vàbảo hiểm phi nhân thọ, trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanhnghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểmnhân thọ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.37. Nội dung hoạt động)

Điều 2.3.NĐ.6.37. Nội dung hoạt động

(Điều 37 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép hoạt động theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không được phép kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và ngược lại.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe.

4. Chi nhánh nước ngoài chỉ được kinh doanh các nghiệp vụ, sản phẩm bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được kinh doanh theo quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.60. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm)

Điều 2.3.NĐ.6.38. Bán sản phẩm bảo hiểm

(Điều 38 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được quyền chủ động bán sản phẩm bảo hiểm dưới các hình thức sau:

a) Trực tiếp;

b) Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm;

c) Thông qua đấu thầu;

d) Thông qua giao dịch điện tử;

đ) Các hình thức khác phù hợp với quy định pháp luật.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được bán sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động quy định trong Giấy phép.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức.

4. Việc mua, bán bảo hiểm thông qua hình thức đấu thầu phải tuân thủ các quy định pháp luật về đấu thầu và quy định về quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm tại Điều 39 Nghị định này.

Điều 2.3.LQ.61. Nội dung kinh doanh tái bảo hiểm

(Điều 61 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Kinhdoanh tái bảo hiểm bao gồm:

1.Chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hay nhiều doanh nghiệpbảo hiểm khác;

2.Nhận bảo hiểm lại một phần hay toàn bộ trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểmkhác đã nhận bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.62. Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động

(Điều 62 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểmtheo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2.Việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm phải phùhợp với quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển thị trường bảo hiểm, thị trườngtài chính của Việt Nam.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.93. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động)

Điều 2.3.LQ.63. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động

(Điều 63 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

Các điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

1. Có số vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định củaChính phủ;

2. Có hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 64 củaLuật này;

3. Có loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và cácquy định khác của pháp luật;

4. Người quản trị, người điều hành có năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ vềbảo hiểm.

5. Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệpmôi giới bảo hiểm phải có đủ năng lực tài chính và có bằng chứng để chứng minh nguồntài chính hợp pháp khi tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.93. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động; Điều 2.3.LQ.106. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động)

Điều 2.3.NĐ.6.6. Điều kiện chung để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Điều 6 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn:

Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Không thuộc các đối tượng bị cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp;

b) Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải góp vốn bằng tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn;

c) Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

d) Tổ chức tham gia góp vốn hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định phải bảo đảm vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;

đ) Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán thì các tổ chức này phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định pháp luật chuyên ngành.

2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập:

a) Có vốn điều lệ đã góp (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;

b) Có loại hình doanh nghiệp, Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) phù hợp với quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;

c) Có người quản trị, điều hành dự kiến đáp ứng quy định tại Nghị định này.

3. Có hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.10. Vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.15.36. Các mẫu biểu

(Điều 36 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Mẫu Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mẫu Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Mẫu Đơn đề nghị đổi tên; thay đổi vốn điều lệ (vốn được cấp); mở, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh; thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện; thay đổi nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động; bổ nhiệm, thay đổi Chủ tịch, Tổng Giám đốc, chuyên gia tính toán, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Mẫu Đơn đề nghị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Mẫu Đơn đề nghị chuyển nhượng cổ phần (phần vốn góp) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Mẫu Đơn đề nghị đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Mẫu Giấy phép điều chỉnh theo quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Mẫu Đơn đề nghị phê chuẩn, sửa đổi, bổ sung phương pháp phân chia thặng dư của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

9. Mẫu Đơn đề nghị phê chuẩn, sửa đổi, bổ sung sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

10. Mẫu Đơn đề nghị ghi nhận áp dụng, thay đổi nguyên tắc tách quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

11. Mẫu Đơn đề nghị áp dụng, thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

12. Mẫu Đơn đăng ký chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

13. Mẫu Chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

14. Mẫu Đơn đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện, gia hạn/chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

15. Mẫu Giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tạiPhụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

16. Mẫu Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm Thông tư này.

17. Mẫu thông báo thay đổi Trưởng văn phòng đại diện, thay đổi người làm việc, thay đổi địa điểm đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.

18. Mẫu Giấy phép điều chỉnh đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này.

19. Mẫu văn bản đề nghị sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.

20. Mẫu phương án khôi phục khả năng thanh toán theo quy định tại Phụlục 20 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc

Điều 2.3.NĐ.6.7. Điều kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 7 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm:

Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đối với tổ chức nước ngoài:

- Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;

- Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;

- Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

- Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

b) Đối với tổ chức Việt Nam:

- Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;

- Có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

2. Điều kiện thành lập công ty cổ phần bảo hiểm:

Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến thành lập phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và 02 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 20% số cổ phần của công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến được thành lập;

b) Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.8. Điều kiện thành lập chi nhánh nước ngoài; Điều 2.3.NĐ.6.11. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm; Điều 2.3.NĐ.6.18. Thay đổi vốn điều lệ, vốn được cấp; Điều 2.3.NĐ.6.22. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp)

Điều 2.3.TT.8.4. Điều kiện đối với doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí

(Điều 4 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

Khi triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Vốn chủ sở hữu không thấp hơn 1.000 (một nghìn) tỷ đồng;

2. Biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 300 (ba trăm) tỷ đồng;

3. Thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này;

4. Hệ thống công nghệ thông tin theo dõi và quản lý chi tiết từng giao dịch của tài khoản bảo hiểm hưu trí;

5. Tối thiểu 05 (năm) cán bộ trực tiếp quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm quản lý quỹ hưu trí hoặc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;

6. Đại lý bán sản phẩm bảo hiểm hưu trí đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 25 Thông tư này;

7. Sản phẩm bảo hiểm hưu trí được Bộ Tài chính phê chuẩn.

Điều 2.3.TT.8.9. Phê chuẩn việc triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí

(Điều 9 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí.

2. Hồ sơ xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm hưu trí theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Phương án và giải trình kế hoạch triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí, bao gồm các nội dung sau:

- Tóm tắt nội dung chính của sản phẩm bảo hiểm hưu trí dự kiến triển khai, bao gồm các thông tin về thị trường mục tiêu của sản phẩm, các quyền lợi bảo hiểm dự kiến cung cấp;

- Địa bàn dự kiến triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí;

- Giải trình cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm cho việc triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí, bao gồm: hệ thống công nghệ thông tin; hệ thống kế toán; quy trình tuyển chọn, đào tạo, quản lý đại lý phân phối sản phẩm; nội dung và chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm hưu trí; danh sách và hồ sơ của các cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm hưu trí;

- Cơ sở phân bổ các khoản phí bảo hiểm;

- Phương án xử lý của doanh nghiệp bảo hiểm đối với quỹ hưu trí tự nguyện trong các trường hợp: khách hàng yêu cầu trả tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm; khách hàng yêu cầu chuyển giao tài khoản bảo hiểm hưu trí; đáo hạn hợp đồng bảo hiểm và các trường hợp khác theo quy định tại quy tắc, điều khoản;

c) Cam kết bằng văn bản kèm theo giải trình chi tiết về việc doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này và văn bằng chứng minh trình độ, năng lực, kinh nghiệm chuyên môn của các cán bộ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện;

d) Quy tắc, điều khoản và biểu phí sản phẩm bảo hiểm hưu trí dự kiến triển khai;

đ) Cơ sở kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm hưu trí dự kiến triển khai, trong đó nêu rõ công thức, phương pháp, giải trình cơ sở kỹ thuật để tính phí, dự phòng nghiệp vụ;

e) Tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, mẫu giấy chứng nhận bảo hiểm và các loại giấy tờ khác mà khách hàng phải kê khai và ký vào khi mua bảo hiểm.

3. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính giải thích rõ lý do.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí mới ngoài sản phẩm bảo hiểm hưu trí đã được phê chuẩn, hồ sơ xin phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm hưu trí không bao gồm các tài liệu quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này, trừ trường hợp các tài liệu này có thay đổi so với thời điểm sản phẩm bảo hiểm hưu trí được Bộ Tài chính phê chuẩn trong thời gian trước đó.

Điều 2.3.TT.8.10. Thiết lập và quản lý quỹ hưu trí tự nguyện

(Điều 10 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Khi thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng quỹ chủ sở hữu đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện không thấp hơn 200 (hai trăm) tỷ đồng và phải duy trì tối thiểu 200 (hai trăm) tỷ đồng tại quỹ này.

2. Quỹ hưu trí tự nguyện được quản lý và sử dụng đầu tư phù hợp quy định về chế độ tài chính áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và quy định tại Thông tư này.

3. Tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện bao gồm tài sản hình thành từ nguồn phí bảo hiểm, nguồn đóng góp của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ quy định tại khoản 1 Điều này và tài sản hình thành từ lợi nhuận đầu tư của các nguồn trên.

Doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện để chi trả các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản nợ và các giao dịch không liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện.

4. Toàn bộ tài sản hình thành từ nguồn phí bảo hiểm của quỹ hưu trí tự nguyện thuộc về người được bảo hiểm.

5. Người đại diện trước pháp luật, chuyên gia tính toán và kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc tách quỹ, xác định nguyên tắc phân bổ các giao dịch phát sinh về tài sản, nguồn vốn, doanh thu và chi phí liên quan đến từng quỹ.

Điều 2.3.TT.8.11. Quy định về đầu tư tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện

(Điều 11 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Việc đầu tư tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện phải tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư, bảo đảm tính an toàn, hiệu quả, phân tán rủi ro, thanh khoản, giá trị tài sản đầu tư tương xứng với trách nhiệm và đặc thù rủi ro của sản phẩm bảo hiểm hưu trí.

2. Tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện không được trực tiếp đầu tư vào bất động sản, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý; không được đầu tư vào cổ phiếu của các công ty chứng khoán, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.

3. Danh mục và hạn mức đầu tư tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện cụ thể như sau:

a) Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn chế, nhưng không quá 20% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện vào một tổ chức tín dụng;

b) Mua trái phiếu Chính phủ không hạn chế, nhưng không thấp hơn 40% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện;

c) Trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh của Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương không vượt quá 25% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện;

d) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa không quá 20% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện.

Việc đầu tư vào cổ phiếu đã phát hành của một doanh nghiệp, trái phiếu doanh nghiệp không được vượt quá 5% khối lượng mỗi lần phát hành và không được vượt quá 5% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện.

4. Tùy vào sự thay đổi của thị trường tài chính và hoạt động đầu tư, Bộ Tài chính có thể điều chỉnh danh mục và hạn mức đầu tư quy định tại Điều này.

Điều 2.3.TT.8.12. Công ty quản lý quỹ

(Điều 12 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí được quyền chủ động quản lý, đầu tư tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện hoặc ủy thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện hoặc thuê công ty quản lý quỹ quản lý danh mục đầu tư các tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện theo đúng hạn mức, mục tiêu, chiến lược đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện và quy định của pháp luật hiện hành.

2. Khi tham gia nhận ủy thác hoặc quản lý danh mục đầu tư các tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện, công ty quản lý quỹ phải có tối thiểu 03 (ba) nhân viên có tối thiểu 03 (ba) năm kinh nghiệm quản lý quỹ hưu trí hoặc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc kinh nghiệm quản lý danh mục đầu tư có thời hạn đầu tư bình quân trên 05 (năm) năm. Các nhân viên này phải có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp hoặc là thành viên của Hiệp hội các nhà phân tích tài chính (CFA) hoặc tốt nghiệp đại học, thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành tài chính hoặc đầu tư.

3. Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản riêng để quản lý tách biệt các tài sản đầu tư từ quỹ hưu trí tự nguyện của doanh nghiệp bảo hiểm với các quỹ khác của doanh nghiệp bảo hiểm và của các khách hàng khác. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện để thực hiện bất kỳ giao dịch hay mục đích nào khác ngoài nội dung quy định tại hợp đồng ủy thác hoặc quản lý danh mục đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Công ty quản lý quỹ phải chịu trách nhiệm với bất kỳ sai sót hoặc tổn thất nào gây ra từ việc ủy thác hoặc quản lý danh mục đầu tư các tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện.

Mục III

 TÀI KHOẢN BẢO HIỂM HƯU TRÍ

Điều 2.3.TT.8.13. Tài khoản bảo hiểm hưu trí

(Điều 13 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Tài khoản bảo hiểm hưu trí là tập hợp các khoản phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi phí ban đầu, được doanh nghiệp bảo hiểm mở, theo dõi và quản lý tách bạch cho từng người được bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải cam kết lãi suất đầu tư tối thiểu của tài khoản bảo hiểm hưu trí tại hợp đồng bảo hiểm. Cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố lãi suất đầu tư và giá trị tài khoản tích lũy đến thời điểm đó. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm sử dụng tài sản của quỹ chủ sở hữu để bù đắp cho từng tài khoản bảo hiểm hưu trí phần thâm hụt so với lãi suất đã cam kết.

3. Người được bảo hiểm không được rút trước hạn tài khoản bảo hiểm hưu trí khi chưa đạt đến độ tuổi nhất định theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại Điều 14 Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.8.14. Rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí)

Điều 2.3.TT.8.14. Rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí

(Điều 14 Thông tư 115/2013/TT-BTC, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 130/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2015)

Người được bảo hiểm được quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm cho rút trước một phần hoặc toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí trong các trường hợp sau đây:

1. Người được bảo hiểm bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên theo quy định của pháp luật hiện hành;

2. Người được bảo hiểm mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật.

3. Người được bảo hiểm là công dân Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hợp pháp tại nước ngoài.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.8.13. Tài khoản bảo hiểm hưu trí)

Điều 2.3.TT.8.15. Chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí

(Điều 15 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Khi người được bảo hiểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc mất việc và không còn là thành viên của hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm, người được bảo hiểm có quyền sau đây:

a) Chuyển giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí từ hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm sang hợp đồng bảo hiểm hưu trí cá nhân với giá trị tương ứng tại cùng doanh nghiệp bảo hiểm, hoặc

b) Chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí của mình sang hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm của doanh nghiệp mới. Hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm mới có thể tại cùng doanh nghiệp bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm khác, tùy thuộc doanh nghiệp mới.

2. Đối với trường hợp chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí trong cùng doanh nghiệp bảo hiểm, căn cứ vào văn bản xác nhận đóng phí của bên mua bảo hiểm và văn bản đề nghị chuyển tài khoản của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chuyển tài khoản theo yêu cầu của người được bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép thu phí chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí.

3. Đối với trường hợp chuyển sang hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm tại doanh nghiệp bảo hiểm mới, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí, bằng chứng chứng minh người được bảo hiểm không tiếp tục tham gia hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm tại doanh nghiệp cũ và là thành viên của hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm mới, doanh nghiệp bảo hiểm phải chuyển toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí tích lũy đến thời điểm nhận được yêu cầu chuyển tài khoản sang doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao sau khi trừ đi phí chuyển tài khoản (nếu có).

4. Giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí được chuyển giao sẽ tích lũy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm mới.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao không được phép tính phí ban đầu đối với giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí được chuyển giao.

Điều 2.3.TT.8.16. Quy định về tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí

(Điều 16 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận về việc tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí trong trường hợp không có khả năng đóng phí bảo hiểm.

2. Trong thời gian tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm không được phép tính bất kỳ khoản phí nào cho bên mua bảo hiểm. Giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí được tích lũy theo tỷ suất đầu tư do doanh nghiệp bảo hiểm công bố hàng năm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không có nghĩa vụ chi trả quyền lợi bảo hiểm trong thời gian này, trừ trường hợp chi trả quyền lợi hưu trí định kỳ khi người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi nhất định hoặc chi trả toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí tích lũy đến thời điểm người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn.

3. Bên mua bảo hiểm có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm khôi phục lại tài khoản bảo hiểm hưu trí và tiếp tục đóng phí bảo hiểm.

Mục IV

TRÁCH NHIỆM CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

Điều 2.3.NĐ.6.8. Điều kiện thành lập chi nhánh nước ngoài

(Điều 8 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Chi nhánh nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định này;

b) Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có thỏa thuận về thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam;

c) Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh, không hạn chế việc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ sung vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam và bảo đảm giám sát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;

d) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi nhánh nước ngoài;

đ) Có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam và có văn bản ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ các hoạt động của chi nhánh nước ngoài;

e) Nguồn vốn thành lập chi nhánh nước ngoài phải là nguồn hợp pháp và không được sử dụng tiền vay hoặc nguồn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;

g) Có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.7. Điều kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm; Điều 2.3.NĐ.6.18. Thay đổi vốn điều lệ, vốn được cấp; Điều 2.3.NĐ.6.22. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp)

Điều 2.3.LQ.64. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động

(Điều 64 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

1.Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động;

2.Dự thảo điều lệ doanh nghiệp;

3.Phương án hoạt động năm năm đầu, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòngnghiệp vụ chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năngthanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lậpdoanh nghiệp;

4.Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn,nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;

5.Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10%số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liênquan đến các tổ chức, cá nhân đó;

6.Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dựkiến tiến hành.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.93. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động; Điều 2.3.LQ.109. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động)

Điều 2.3.NĐ.6.11. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm

(Điều 11 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.

2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.

3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ thị trường mục tiêu, kênh phân phối, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, chuyên gia tính toán hoặc chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm.

5. Danh sách thành viên sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các giấy tờ kèm theo sau đây:

a) Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;

b) Điều lệ công ty;

c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm;

d) Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;

đ) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền cho công ty con góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam thì cung cấp cả báo cáo tài chính của công ty con đó;

e) Văn bản ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài cho công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài và cam kết cùng công ty con chịu trách nhiệm đối với việc góp vốn và nghĩa vụ của công ty con trong việc thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền cho công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam).

6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.

7. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.

8. Hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 19 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài cùng góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên).

9. Biên bản họp của các thành viên góp vốn (đối với hồ sơ đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên) về việc:

a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm, kèm theo danh sách các thành viên sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên;

b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.

10. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức nước ngoài góp vốn đóng trụ sở chính xác nhận:

a) Tổ chức nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;

b) Tổ chức nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;

c) Tổ chức nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;

d) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

11. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên ngành.

12. Văn bản cam kết của các thành viên góp vốn đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.

13. Văn bản về việc ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức thay mặt thành viên góp vốn để thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 12.1.LQ.25. Điều lệ công ty; Điều 2.3.NĐ.6.7. Điều kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm)

Điều 2.3.NĐ.6.12. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty cổ phần bảo hiểm

(Điều 12 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.

2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.

3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ thị trường mục tiêu, kênh phân phối, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, chuyên gia tính toán hoặc chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm.

5. Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:

a) Đối với cá nhân:

- Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;

- Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng.

b) Đối với tổ chức:

- Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; đối với tổ chức nước ngoài thì bản sao phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

- Điều lệ công ty;

- Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm;

- Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;

- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành triển khai.

7. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.

8. Biên bản họp của các cổ đông về việc:

a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty cổ phần bảo hiểm kèm theo danh sách các cổ đông sáng lập;

b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.

9. Biên bản về việc ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức thay mặt cho các cổ đông chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.

10. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên ngành.

11. Trường hợp tổ chức nước ngoài là doanh nghiệp bảo hiểm thì phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động tại Việt Nam;

c) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;

d) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

12. Văn bản cam kết của các cổ đông đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 12.1.LQ.25. Điều lệ công ty)

Điều 2.3.NĐ.6.13. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh nước ngoài

(Điều 13 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.

2. Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài đã được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phê chuẩn.

3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài.

4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Giám đốc, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của chi nhánh nước ngoài.

5. Tài liệu về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài:

a) Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác có chứng thực của cơ quan nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

b) Điều lệ công ty;

c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyết định việc thành lập chi nhánh tại Việt Nam;

d) Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;

đ) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành triển khai.

7. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn được cấp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.

8. Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính xác nhận:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động tại Việt Nam;

c) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;

d) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

9. Văn bản cam kết và giấy ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

Điều 2.3.LQ.65. Thời hạn cấp giấy phép

(Điều 65 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Trongthời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạtđộng, Bộ Tài chính phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép.

Trongtrường hợp từ chối cấp giấy phép, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lýdo.

Giấyphép thành lập và hoạt động đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.93. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động; Điều 2.3.LQ.111. Thời hạn cấp giấy phép, lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động)

Điều 2.3.NĐ.6.15. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động

(Điều 15 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được lập thành 03 bộ trong đó có 01 bộ là bản chính, 02 bộ là bản sao. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài, mỗi bộ gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh. Các tài liệu có chữ ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định pháp luật về công chứng. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

2. Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là 06 tháng kể từ ngày ra thông báo. Trường hợp chủ đầu tư không bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đúng thời hạn quy định, Bộ Tài chính có văn bản từ chối xem xét cấp Giấy phép.

3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến thành lập không đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.

Điều 2.3.NĐ.6.16. Thủ tục sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động

(Điều 16 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày trong 05 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; tên, địa chỉ của chi nhánh nước ngoài;

b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài;

d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

đ) Số và ngày cấp Giấy phép;

e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.

2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp hoặc vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Mức tiền ký quỹ bằng 2% vốn pháp định được quy định tại Điều 10 Nghị định này.

3. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để chính thức hoạt động:

a) Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp);

b) Đăng ký mẫu dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định pháp luật;

c) Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;

d) Thực hiện các thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), phê chuẩn các chức danh quản trị, điều hành;

đ) Ban hành các quy trình khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài).

4. Nếu quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này để bắt đầu hoạt động, Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy phép đã cấp.

5. Trong quá trình hoạt động, khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có những thay đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm và khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2.3.LQ.66. Lệ phí cấp giấy phép

(Điều 66 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Doanhnghiệp bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấpgiấy phép theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.93. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động; Điều 2.3.LQ.111. Thời hạn cấp giấy phép, lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động)

Điều 2.3.LQ.67. Công bố nội dung hoạt động

(Điều 67 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Saukhi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải côngbố nội dung hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.93. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động; Điều 2.3.LQ.111. Thời hạn cấp giấy phép, lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động)

Điều 2.3.NĐ.6.24. Tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Điều 24 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:

a) Trụ sở chính;

b) Chi nhánh, sở giao dịch, hội sở, công ty thành viên hạch toán phụ thuộc (được gọi là Chi nhánh) trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền;

c) Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó;

d) Địa điểm kinh doanh, phòng giao dịch (được gọi là địa điểm kinh doanh) là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.

2. Chi nhánh nước ngoài không được phép thành lập chi nhánh trực thuộc tại Việt Nam.

Điều 2.3.NĐ.6.25. Người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Điều 25 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Người quản trị, điều hành theo quy định tại Nghị định này bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty); thành viên Hội đồng quản trị (thành viên Hội đồng thành viên);

b) Trưởng Ban kiểm soát; Trưởng Ban kiểm toán nội bộ; kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không thành lập Ban kiểm soát);

c) Tổng Giám đốc (Giám đốc); Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc);

d) Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; kế toán trưởng; Giám đốc chi nhánh; Trưởng văn phòng đại diện; người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ; chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe); chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài).

2. Nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ

a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực (bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm);

b) Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam; Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam;

c) Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa 01 chi nhánh hoặc văn phòng đại diện hoặc bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Giám đốc, Phó Giám đốc của chi nhánh nước ngoài chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa 01 bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó;

d) Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an toàn tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Chuyên gia tính toán, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ và không được đồng thời kiêm nhiệm các chức danh Tổng Giám đốc (Giám đốc), kế toán trưởng.

Điều 2.3.NĐ.6.26. Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành

(Điều 26 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp.

2. Trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm:

a) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính chấp thuận hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm;

b) Không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

c) Không trực tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định pháp luật tại thời điểm được bổ nhiệm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.27. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Trưởng Ban kiểm toán nội bộ; Điều 2.3.NĐ.6.28. Tiêu chuẩn của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật; Điều 2.3.NĐ.6.29. Tiêu chuẩn của Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện)

Điều 2.3.NĐ.6.27. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Trưởng Ban kiểm toán nội bộ

(Điều 27 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.

2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.

3. Trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng tối thiểu 05 năm đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên; 03 năm đối với các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không phải thành lập Ban kiểm soát), Trưởng Ban kiểm toán nội bộ hoặc có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 03 năm tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.

4. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (đối với công ty cổ phần) phải bảo đảm số thành viên thường trú tại Việt Nam theo quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

5. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không phải thành lập Ban kiểm soát) phải làm việc chuyên trách tại doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.26. Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành)

Điều 2.3.NĐ.6.28. Tiêu chuẩn của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật

(Điều 28 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.

2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.

3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.

4. Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có tối thiểu 03 năm giữ vị trí là người quản trị, điều hành theo quy định tại Điều 25 Nghị định này tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm.

5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.26. Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành)

Điều 2.3.NĐ.6.29. Tiêu chuẩn của Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện

(Điều 29 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.

2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.

3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.

4. Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm.

5. Đối với kế toán trưởng, ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của kế toán trưởng quy định tại các văn bản pháp luật về kế toán và có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm về kế toán hoặc kiểm toán trong lĩnh vực bảo hiểm.

6. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.19. Mở, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; Điều 2.3.NĐ.6.26. Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành)

Điều 2.3.NĐ.6.30. Tiêu chuẩn đối với người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ

(Điều 30 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.

2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.

3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm phù hợp với lĩnh vực phụ trách do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp. Đối với người đứng đầu bộ phận tái bảo hiểm hoặc đầu tư phải có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về tái bảo hiểm hoặc đầu tư do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.

4. Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm.

5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.21. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động)

Điều 2.3.NĐ.6.31. Tiêu chuẩn của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe

(Điều 31 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.

2. Được đào tạo, có kinh nghiệm làm việc tối thiểu 10 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và là thành viên (Fellow) của một trong những Hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc tế thừa nhận rộng rãi như: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc Hội các nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế hoặc có kinh nghiệm làm việc tối thiểu 05 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe kể từ khi là thành viên (Fellow) của một trong các Hội trên.

3. Không vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm.

4. Là người lao động tại doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe.

5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Điều 2.3.TT.15.15. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe

(Điều 15 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Để đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe phải sử dụng chuyên gia tính toán đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 31 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP để thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tính toán phí bảo hiểm và tham gia xây dựng quy tắc, điều khoản của các sản phẩm bảo hiểm; xác nhận phí bảo hiểm được xây dựng trên số liệu thống kê, đảm bảo tính khả thi về kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm; hàng năm đánh giá chênh lệch giữa các giả định tính phí so với thực tế triển khai của từng sản phẩm;

b) Tính toán việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;

c) Tham gia thực hiện việc tách quỹ và tính toán phân chia thặng dư hàng năm của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở công bằng, hợp lý và tuân thủ pháp luật. Cuối năm tài chính, chuyên gia tính toán lập báo cáo bằng văn bản về kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó có báo cáo riêng về tách quỹ chia lãi, đề xuất số lãi chia cho từng chủ hợp đồng để cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định (quy định này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ);

d) Định kỳ hàng tháng, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe và xác nhận vào báo cáo khả năng thanh toán gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật;

đ) Định kỳ hàng quý và hàng năm, báo cáo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) về thực trạng tình hình tài chính, dự báo tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp; tình hình hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong đó nêu các rủi ro phát sinh và đề xuất về tài sản đầu tư, thời hạn đầu tư của từng loại tài sản đảm bảo tương xứng giữa thời hạn của tài sản đầu tư với các trách nhiệm đã cam kết theo hợp đồng bảo hiểm;

e) Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Tổng Giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) về mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính của doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chuyên gia tính toán phải báo cáo trực tiếp Bộ Tài chính;

g) Đánh giá chương trình tái bảo hiểm và các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Tổng Giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) phê duyệt;

h) Các nhiệm vụ khác để đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.

2. Định kỳ hàng năm, trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chuyên gia tính toán báo cáo Bộ Tài chính về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của mình theo Mẫu báo cáo số 13-NT (đối doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), Mẫu báo cáo số 10-SK (đối với doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe) ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 2.3.NĐ.6.32. Chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài

(Điều 32 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.

b) Là thành viên (Associate) của Hội các nhà tính toán bảo hiểm đang là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế; hoặc

c) Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ và có bằng chứng chứng minh đã thi đạt tối thiểu 02 môn thi (exam) của một trong các Hội sau: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc các bằng chứng chứng minh đã thi đạt các môn thi theo khóa học, chương trình đào tạo chuyên ngành tính toán được các Hội trên công nhận tương đương với 02 môn thi của Hội;

d) Không vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán theo các hình thức sau:

a) Sử dụng người lao động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài;

b) Thuê chuyên gia tính toán của tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm;

c) Thuê hoặc sử dụng chuyên gia tính toán của chủ đầu tư hoặc công ty mẹ hoặc công ty trong cùng tập đoàn của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài.

Điều 2.3.TT.15.16. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài

(Điều 16 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Để đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 32 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP để thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tính toán phí bảo hiểm và tham gia xây dựng quy tắc, điều khoản của các sản phẩm bảo hiểm, tái bảo hiểm, xác nhận phí bảo hiểm được xây dựng dựa trên số liệu thống kê, đảm bảo tính khả thi về kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, hàng năm đánh giá chênh lệch giữa các giả định tính phí so với thực tế triển khai của từng sản phẩm;

b) Tính toán việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;

c) Tham gia thực hiện tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm phù hợp với quy định pháp luật;

d) Đánh giá tình hình chi bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;

đ) Định kỳ hàng quý tính toán khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và xác nhận vào báo cáo khả năng thanh toán gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật;

e) Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Tổng Giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) về mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán phải báo cáo trực tiếp Bộ Tài chính;

g) Đánh giá chương trình tái bảo hiểm và các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Tổng Giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) phê duyệt.

h) Các nhiệm vụ khác để đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.

2. Định kỳ hàng năm, trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán báo cáo Bộ Tài chính về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của mình theo Mẫu báo cáo số 13-PNT ban hành kèm theo Thông tư này.

Mục 2. DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ

Điều 2.3.LQ.68. Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động

(Điều 68 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Doanh nghiệp bảo hiểm có thể bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động khixảy ra một trong những trường hợp sau đây:

a)Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin cố ý làm sai sựthật;

b)Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động mà không bắtđầu hoạt động;

c)Giải thể theo quy định tại Điều 82 của Luật này;

d)Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;

đ)Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phépthành lập và hoạt động;

e)Không bảo đảm các yêu cầu về tài chính để thực hiện các cam kết với bên mua bảo hiểm.

2.Trong trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tạicác điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải đình chỉngay việc giao kết hợp đồng bảo hiểm mới, nhưng vẫn có trách nhiệm trả tiền bảohiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm và phải thựchiện các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết trước ngày bị thu hồi giấy phép thànhlập và hoạt động.

Trongtrường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại điểm dkhoản 1 Điều này, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy địnhcủa pháp luật.

3.Quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm đượcBộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.82. Giảithể doanh nghiệp bảo hiểm; Điều 2.3.LQ.93. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động; Điều 2.3.LQ.112. Thu hồi giấy phép)

Điều 2.3.LQ.69. Những thay đổi phải được chấp thuận

(Điều 69 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1.Doanh nghiệp bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản khi thayđổi một trong những nội dung sau đây:

a) Tên doanh nghiệp;

b) Vốn điều lệ;

c) Mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

d) Địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;

đ) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

e) Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên;

g) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), chuyên gia tính toán;

h) Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, đầu tưra nước ngoài.

2.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi theoquy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải công bố các nội dungthay đổi đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.93. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động; Điều 2.3.LQ.113. Những thay đổi phải được chấp thuận)

Điều 2.3.NĐ.6.17. Đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Điều 17 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Hồ sơ đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị đổi tên doanh nghiệp, chi nhánh theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc đổi tên doanh nghiệp, chi nhánh.

2. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

Điều 2.3.NĐ.6.18. Thay đổi vốn điều lệ, vốn được cấp

(Điều 18 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp), trong đó nêu rõ số vốn tăng thêm, phương thức tăng vốn và thời gian thực hiện.

c) Phương án huy động và sử dụng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp;

d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) dự kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông (hoặc thành viên) này đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp). Quy định này không áp dụng đối với các cổ đông (hoặc thành viên) đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trước khi tăng vốn và không áp dụng đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng.

2. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để giảm vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị được thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, trong đó nêu rõ số vốn giảm, phương thức giảm vốn và thời gian thực hiện.

c) Phương án giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp phải chứng minh được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tài chính theo quy định tại Nghị định này.

3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận về nguyên tắc. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

4. Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện phát hành theo quy định của Luật chứng khoán.

5. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoàn thành việc thay đổi vốn và nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm:

a) Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện việc thay đổi vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) so với phương án thay đổi vốn đã được Bộ Tài chính chấp thuận;

b) Xác nhận của ngân hàng về việc các cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn đã nộp đủ số vốn tăng thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã cấp đủ vốn tăng thêm cho chi nhánh nước ngoài (đối với trường hợp tăng vốn) vào tài khoản phong tỏa;

c) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã hoàn tất việc chi trả, thanh toán cho các cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn; chi nhánh nước ngoài đã chuyển trả doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đủ số vốn giảm (đối với trường hợp giảm vốn);

d) Các tài liệu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng.

6. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

7. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, nếu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thực hiện được phương án thay đổi mức vốn đã được chấp thuận thì phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.

8. Không thực hiện việc giảm vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.7. Điều kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm; Điều 2.3.NĐ.6.8. Điều kiện thành lập chi nhánh nước ngoài; Điều 2.3.NĐ.6.9. Điều kiện thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)

Điều 2.3.NĐ.6.19. Mở, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

(Điều 19 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất không thấp hơn mức vốn pháp định được quy định tại Điều 10 Nghị định này;

b) Đáp ứng các quy định về biên khả năng thanh toán;

c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với tổng số tiền từ 400 triệu đồng trở lên trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện;

d) Có Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện; có bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện.

đ) Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;

e) Có hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh bao gồm:

a) Văn bản đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định pháp luật;

c) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu và biên khả năng thanh toán theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này;

d) Lý lịch tư pháp, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, lý lịch, bản sao văn bằng chứng chỉ chứng minh trình độ, kinh nghiệm của người dự kiến được bổ nhiệm Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện;

đ) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện.

e) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện không gây thiệt hại đến các nghĩa vụ hiện tại đối với nhà nước, quyền lợi của bên mua bảo hiểm và các đối tượng khác có liên quan.

4. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Báo cáo tình hình hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện trong 03 năm gần nhất. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động chưa được 03 năm thì báo cáo tình hình hoạt động từ khi bắt đầu hoạt động;

d) Báo cáo trách nhiệm, các vấn đề phát sinh và phương án xử lý khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.

5. Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

6. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được chủ động thành lập hoặc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập hoặc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm gửi thông báo đến Bộ Tài chính. Nội dung thông báo lập địa điểm kinh doanh gồm:

a) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;

b) Nội dung hoạt động của địa điểm kinh doanh;

c) Họ, tên, nơi cư trú, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu địa điểm kinh doanh.

7. Trường hợp mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này và quy định pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.29. Tiêu chuẩn của Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện)

Điều 2.3.NĐ.6.20. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

(Điều 20 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có văn bản thông báo cho Bộ Tài chính về thay đổi đó.

Điều 2.3.NĐ.6.21. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động

(Điều 21 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở rộng nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

b) Người đứng đầu bộ phận nghiệp vụ bảo hiểm đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận đáp ứng tiêu chuẩn tại Điều 30 Nghị định này.

c) Trường hợp triển khai bảo hiểm hưu trí:

- Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 300 tỷ đồng;

- Sử dụng tối thiểu 200 tỷ đồng từ vốn chủ sở hữu để thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện;

- Có hệ thống công nghệ thông tin theo dõi và quản lý chi tiết từng giao dịch của từng tài khoản bảo hiểm hưu trí;

- Có tối thiểu 05 cán bộ trực tiếp quản lý quỹ hưu trí tự nguyện. Mỗi cán bộ có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm quản lý quỹ hưu trí hoặc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm.

d) Trường hợp triển khai bảo hiểm liên kết đơn vị:

- Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 200 tỷ đồng;

- Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát các quỹ liên kết đơn vị một cách thận trọng và hiệu quả;

- Có khả năng định giá tài sản và các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị một cách khách quan, chính xác theo định kỳ tối thiểu mỗi tuần 01 lần và công bố công khai cho bên mua bảo hiểm về giá mua và giá bán đơn vị quỹ.

đ) Trường hợp triển khai bảo hiểm liên kết chung:

- Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 100 tỷ đồng;

- Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát quỹ liên kết chung một cách thận trọng và hiệu quả.

e) Đối với các sản phẩm bảo hiểm do Chính phủ quy định hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thì thực hiện theo các văn bản hướng dẫn đó.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép phải bảo đảm việc thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động không gây thiệt hại đến các nghĩa vụ hiện tại đối với nhà nước, quyền lợi của bên mua bảo hiểm và các đối tượng khác có liên quan.

3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

c) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm mới dự kiến triển khai (nếu có) đối với trường hợp đề nghị mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động;

d) Các tài liệu chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

đ) Báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về trách nhiệm, các vấn đề phát sinh và phương án xử lý khi thu hợp nội dung, phạm vi hoạt động.

4. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.30. Tiêu chuẩn đối với người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ)

Điều 2.3.NĐ.6.22. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp

(Điều 22 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm:

a) Không gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước;

b) Tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan;

c) Có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính (không áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng dưới 10% vốn điều lệ);

d) Tổ chức, cá nhân dự kiến góp vốn vào doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp);

đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp được thành lập sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp).

2. Hồ sơ đề nghị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp từ 10% vốn điều lệ trở lên bao gồm:

a) Văn bản đề nghị được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;

c) Báo cáo về phương án phân chia, xử lý hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực, nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ với Nhà nước, cam kết với người lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua, bán, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;

đ) Bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc về hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng (trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần niêm yết và đại chúng);

e) Ý kiến của cơ quan thẩm định giá, trong đó nêu rõ việc xác định tỷ lệ chuyển đổi cổ phần hoặc định giá phần vốn góp (đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập); xác định giá trị tài sản phân chia cho các bên (đối với trường hợp chia, tách);

g) Bản sao công chứng báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm đề nghị hợp nhất, sáp nhập của tổ chức sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

h) Các tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân góp vốn, người quản trị điều hành và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập sau khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này;

i) Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần niêm yết và đại chúng không phải nộp các tài liệu quy định tại điểm d, điểm đ và điểm h Điều này.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện. Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần niêm yết và đại chúng nộp các tài liệu quy định tại điểm d, điểm đ và điểm h khoản 1 Điều này. Trường hợp không thực hiện được phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.

5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo và các tài liệu kèm theo của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về kết quả thực hiện phương án chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, Bộ Tài chính cấp Giấy phép hoặc Giấy phép điều chỉnh.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.7. Điều kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm; Điều 2.3.NĐ.6.8. Điều kiện thành lập chi nhánh nước ngoài; Điều 2.3.NĐ.6.9. Điều kiện thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)

Điều 2.3.NĐ.6.23. Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài

(Điều 23 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm giải thể, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn hoạt động theo quy định tại Giấy phép mà không đề nghị gia hạn hoặc có đề nghị gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn;

b) Tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ;

c) Bị thu hồi Giấy phép;

d) Mất khả năng thanh toán theo quyết định của Bộ Tài chính (chỉ áp dụng đối với chi nhánh nước ngoài);

đ) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị rút Giấy phép, hết thời hạn hoạt động hoặc bị giải thể, phá sản (chỉ áp dụng đối với chi nhánh nước ngoài).

2. Hồ sơ giải thể của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động của chi nhánh nước ngoài, bao gồm:

a) Đơn đề nghị giải thể, chấm dứt hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài);

c) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại các điểm a (đối với trường hợp đề nghị gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn), điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

d) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (trong trường hợp tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) đã thực hiện hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản và cam kết không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ quan trọng tài, gồm các tài liệu sau:

- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định pháp luật;

- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ nợ đối với bên mua bảo hiểm, bao gồm cả việc thanh toán các nghĩa vụ đến hạn theo hợp đồng bảo hiểm và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài);

- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước và các chủ nợ khác;

- Bản sao công chứng giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;

- Các tài liệu chứng minh khác (nếu có).

đ) Giấy phép thành lập và hoạt động.

3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính ra quyết định giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài.

Điều 2.3.NĐ.6.34. Thủ tục bổ nhiệm, thay đổi một số chức danh quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Điều 34 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản khi bổ nhiệm, thay đổi các chức danh sau:

a) Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);

b) Tổng Giám đốc (Giám đốc);

c) Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe;

d) Chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

2. Hồ sơ bổ nhiệm, thay đổi các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm, thay đổi theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài);

c) Lý lịch tư pháp; bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch, bản sao văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ và năng lực chuyên môn của người dự kiến được bổ nhiệm hoặc thay đổi;

d) Văn bản cam kết của người dự kiến được bổ nhiệm hoặc thay đổi sẽ làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với việc bổ nhiệm, thay đổi các chức danh quản trị, điều hành khác ngoài các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2.3.NĐ.6.35. Hệ thống công nghệ thông tin

(Điều 35 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chủ động thiết lập, duy trì và vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và quản trị doanh nghiệp.

Mục 2

TỔ CHỨC BẢO HIỂM TƯƠNG HỖ

Điều 2.3.LQ.70. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 70 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Tổchức bảo hiểm tương hỗ là tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập để kinhdoanh bảo hiểm nhằm tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên. Thành viêntổ chức bảo hiểm tương hỗ vừa là chủ sở hữu vừa là bên mua bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.71. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 71 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1. Tổ chức, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sựđầy đủ hoạt động trong cùng một lĩnh vực, ngành nghề có nhu cầu bảo hiểm đều cóquyền tham gia thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ với tư cách là thành viênsáng lập.

2. Chỉ các tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với tổ chức bảo hiểm tươnghỗ mới có thể trở thành thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

Điều 2.3.LQ.72. Giới hạn trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 72 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Tổchức bảo hiểm tương hỗ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tàisản khác của tổ chức trong phạm vi tài sản của tổ chức.

Điều 2.3.LQ.73. Thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 73 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Việcthành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ do Chính phủ quyđịnh.

Điều 2.3.NĐ.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 2 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:

1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập để kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên là các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động trong cùng một lĩnh vực, ngành nghề hoặc sinh sống trên cùng một địa bàn và có cùng loại rủi ro.

Tên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải thể hiện rõ tính chất tương hỗ và phải có cụm từ "Bảo hiểm tương hỗ", viết tắt là "BHTH".

2. Thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ vừa là bên mua bảo hiểm vừa là chủ sở hữu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

3. Các thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ đều có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

4. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn và tài sản của mình.

Điều 2.3.TT.1.1. Những quy định chung

(Điều 1 Thông tư số 52/2005/TT-BTC Hướng dẫn việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp ngày 20/06/2005 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2005)

1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:

1.1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập để kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên là các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động trong cùng một lĩnh vực, ngành nghề hoặc sinh sống trên cùng một địa bàn và có cùng loại rủi ro.

Tên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải thể hiện rõ tính chất tương hỗ và phải có cụm từ “Bảo hiểm tương hỗ”, viết tắt là “BHTH”.

1.2. Thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ vừa là bên mua bảo hiểm vừa là chủ sở hữu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

1.3. Các thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ đều có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

1.4. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn và tài sản của mình.

2. Lĩnh vực và nội dung hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

2.1. Nghiệp vụ bảo hiểm

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được phép kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm sau đây:

2.1.1. Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người;

2.1.2. Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;

2.1.3. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không;

2.1.4. Bảo hiểm xe cơ giới;

2.1.5. Bảo hiểm cháy, nổ;

2.1.6. Bảo hiểm thân tầu và trách nhiệm dân sự của chủ tầu;

2.1.7. Bảo hiểm trách nhiệm chung;

2.1.8. Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;

2.1.9. Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;

2.1.10. Bảo hiểm nông nghiệp.

2.2. Đối tượng khách hàng

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được phép bảo hiểm cho các đối tượng sau đây: Doanh nghiệp trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực, ngành nghề (sản xuất, chế biến, nuôi trồng, chuyên chở, phân phối, lưu thông, cung cấp dịch vụ và tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp), có nhu cầu bảo hiểm, có quyền lợi có thể được bảo hiểm và có cùng loại rủi ro gắn liền hay xuất phát từ lĩnh vực, ngành nghề đó.

2.3. Đối tượng bảo hiểm

Đối tượng bảo hiểm là tài sản; trách nhiệm của người được bảo hiểm đối với người thứ ba; tính mạng, sức khoẻ và tai nạn của người được bảo hiểm. Cụ thể như sau:

2.3.1. Đối tượng bảo hiểm tài sản là cây trồng, vật nuôi, vật tư, hàng hoá, nguyên vật liệu; nhà xưởng, máy móc thiết bị, công cụ lao động; phương tiện vận chuyển phục vụ cho hoạt động sản xuất, nuôi trồng và chế biến, lưu thông; các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.

2.3.2. Đối tượng bảo hiểm trách nhiệm là trách nhiệm của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật phát sinh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và đời sống nông thôn.

2.3.3. Đối tượng bảo hiểm con người là tính mạng, sức khoẻ và tai nạn của người tham gia vào quá trình sản xuất, nuôi trồng, chế biến, cung cấp dịch vụ, lưu thông và tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.

2.4. Địa bàn hoạt động

Căn cứ vào phương án kinh doanh, nội dung hoạt động và năng lực tài chính, tổ chức bộ máy, tổ chức bảo hiểm tương hỗ có thể hoạt động trong phạm vi một tỉnh, một số tỉnh, hoặc phạm vi toàn quốc theo quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt động.

3. Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

3.1. Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải có đủ các nội dung quy định tại Điều 14 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP ngày 24/02/2005 của Chính phủ quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

3.2. Cơ chế biểu quyết của các thành viên quy định tại điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai, dân chủ.

3.3. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải báo cáo Bộ Tài chính khi có sự sửa đổi, bổ sung điều lệ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.1.14. Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ)

Điều 2.3.NĐ.1.3. Quyền của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 3 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ có các quyền sau đây:

1. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.

2. Tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

3. Quyết định về mức phí bảo hiểm mà thành viên của tổ chức phải đóng góp; nhận hoặc từ chối nhận bảo hiểm theo quy định tại Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Chủ động lựa chọn nghiệp vụ bảo hiểm, địa bàn hoạt động, quy mô và cơ cấu tổ chức phù hợp.

ư5. Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ theo Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.1.4. Nghĩa vụ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 4 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ có các nghĩa vụ sau đây:

1. Kinh doanh trong phạm vi, địa bàn và nghiệp vụ được quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động.

2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, tài chính.

3. Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.

4. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức trong phạm vi tài sản của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

5. Bảo đảm các quyền của thành viên và thực hiện các cam kết đối với thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

6. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG II
THÀNH VIÊN

Điều 2.3.NĐ.1.5. Số lượng thành viên tối thiểu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 5 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Số lượng thành viên tối thiểu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ không thấp hơn 10 thành viên.

2. Trường hợp số lượng thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ thấp hơn số thành viên tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải báo cáo ngay Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp khắc phục.

Trong trường hợp tổ chức bảo hiểm tương hỗ không thể tăng số lượng thành viên theo kế hoạch đã được Bộ Tài chính phê duyệt, Bộ Tài chính sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định chấm dứt hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ hoặc chuyển đổi tổ chức bảo hiểm tương hỗ sang hình thức doanh nghiệp bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.1.6. Thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 6 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ là tổ chức, cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, tham gia thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ và cam kết mua bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ ngay sau khi tổ chức này được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.

2. Thành viên sáng lập không được hưởng bất kỳ ưu đãi nào so với các thành viên khác của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trừ khi Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ có quy định khác.

Điều 2.3.TT.1.2. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 2 Thông tư số 52/2005/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2005)

1. Thành viên sáng lập của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

1.1. Đối với thành viên sáng lập là cá nhân

Người lao động, chủ hộ gia đình, chủ xe cơ giới, chủ phương tiện vận chuyển đường thuỷ nội địa, chủ cơ sở sản xuất, nuôi trồng, chế biến, lưu thông và tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây có quyền tham gia thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ với tư cách là thành viên sáng lập:

1.1.1. Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên;

1.1.2. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

1.1.3. Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang trong giai đoạn chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy định của pháp luật;

1.1.4. Hoạt động trong cùng lĩnh vực, ngành nghề và có cùng loại rủi ro gắn liền hay xuất phát từ lĩnh vực, ngành nghề đó;

1.1.5. Có nhu cầu bảo hiểm, có quyền lợi có thể được bảo hiểm cho những rủi ro gắn liền hay xuất phát từ lĩnh vực, ngành nghề của các thành viên sáng lập;

1.1.6. Có cam kết bằng văn bản việc mua bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ ngay sau khi tổ chức này được cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

1.2. Đối với thành viên sáng lập là tổ chức

Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật hợp tác xã và các hiệp hội, hội, chi hội ngành nghề, nông trường, trang trại, trung tâm đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây có quyền tham gia thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ với tư cách là thành viên sáng lập:

1.2.1. Được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất; cung ứng vật tư, dịch vụ; chế biến, lưu thông và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo quy định của pháp luật;

1.2.2. Hoạt động trong cùng lĩnh vực, ngành nghề và có cùng loại rủi ro gắn liền hay xuất phát từ lĩnh vực, ngành nghề nêu trên;

1.2.3. Đang trong tình trạng tài chính lành mạnh;

1.2.4. Có nhu cầu bảo hiểm, có quyền lợi có thể được bảo hiểm cho những rủi ro gắn liền hay xuất phát từ lĩnh vực, ngành nghề của các thành viên sáng lập;

1.2.5. Có cam kết bằng văn bản việc mua bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ ngay sau khi tổ chức này được cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

2. Thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

2.1. Thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện giao kết hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật và đã giao kết hợp đồng bảo hiểm với tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

2.2. Tư cách thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ được xác định căn cứ theo bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp, một tổ chức đứng ra mua bảo hiểm cho các thành viên trong tổ chức thì tổ chức đó được coi là thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

2.3. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm với các thành viên, ngoài những thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm phải cung cấp theo quy định của pháp luật, tổ chức bảo hiểm tương hỗ cỏn phải cung cấp cho các thành viên những thông tin liên quan đến tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

2.4. Trừ khi điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ hay hợp đồng bảo hiểm có quy định khác, quyền và nghĩa vụ của thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ kết thúc cùng với việc chấm dứt tư cách thành viên của tổ chức đó.

Điều 2.3.NĐ.1.7. Thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 7 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện giao kết hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật và đã giao kết hợp đồng bảo hiểm với tổ chức bảo hiểm tương hỗ là thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

Điều 2.3.NĐ.1.8. Quyền của thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 8 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ có các quyền sau đây:

1. Được hưởng các quyền lợi theo hợp đồng bảo hiểm mà thành viên đó đã giao kết với tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

2. Được hưởng kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức bảo hiểm tương hỗ theo quy định tại Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

3. Tham dự hoặc uỷ quyền cho người khác tham dự Đại hội thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ; ứng cử, bầu cử vào bộ máy quản lý và các chức danh được bầu khác của tổ chức bảo hiểm tương hỗ theo Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.1.9. Nghĩa vụ của thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 9 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện các nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

2. Chấp hành điều lệ, nội quy, quy chế hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ và các nghị quyết được thông qua tại Đại hội thành viên.

3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, khoản lỗ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trong phạm vi số phí bảo hiểm đã đóng cho tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

4. Thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải cam kết mua bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ ngay sau khi tổ chức này được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.

5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.1.10. Chấm dứt tư cách thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 10 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Tư cách thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ chấm dứt khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Hợp đồng bảo hiểm giữa thành viên và tổ chức bảo hiểm tương hỗ chấm dứt, được chuyển nhượng theo các quy định của pháp luật;

b) Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ là cá nhân chết; hoặc thành viên là tổ chức bị giải thể, phá sản, sáp nhập, hợp nhất hoặc chấm dứt hoạt động;

c) Các trường hợp khác do Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ quy định.

2. Trừ khi Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ hay hợp đồng bảo hiểm có quy định khác, thành viên sáng lập không được đơn phương chấm dứt tư cách thành viên trong thời hạn 03 năm, kể từ khi tổ chức bảo hiểm tương hỗ được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.

3. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ và hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

CHƯƠNG III
CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 2.3.NĐ.1.11. Cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 11 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo các quy định có liên quan của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các nội dung liên quan đến việc cấp Giấp phép thành lập và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.1.3. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ)

Điều 2.3.TT.1.3. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 3 Thông tư số 52/2005/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2005)

1. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động

1.1. Có mức vốn thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại điểm 1.1, khoản 1 Mục V Thông tư này;

1.2. Có hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 2 Mục III Thông tư này;

1.3. Có lĩnh vực và nội dung hoạt động dự kiến phù hợp với quy định tại khoản 2, Mục I Thông tư này;

1.4. Có điều lệ phù hợp với quy định tại điều 14, Nghị định số 18/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ và các quy định khác có liên quan của pháp luật;

1.5. Người quản trị, người điều hành có năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ:

1.5.1. Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải là người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và kinh nghiệm quản lý.

1.5.2. Giám đốc (Tổng Giám đốc) của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải là người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp, có thực tiễn quản lý kinh doanh hay quản lý nhà nước về bảo hiểm ít nhất 03 năm và phải thường trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

1.6. Có số lượng thành viên sáng lập không thấp hơn 10 thành viên.

2. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động

Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ bao gồm những tài liệu sau:

2.1. Đơn xin cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Đơn xin cấp giấy phép phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của các thành viên sáng lập;

2.2. Phương án hoạt động 5 năm đầu trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ và lợi ích kinh tế của việc thành lập tổ chức này;

2.3. Danh sách, lý lịch, các văn bằng được công chứng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

2.4. Xác nhận về tính hợp pháp của nguồn vốn thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ, tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân sáng lập;

2.5. Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến kinh doanh;

2.6. Dự thảo điều lệ bao gồm các nội dung chính được quy định tại Điều 14 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ và phù hợp với các quy định khác của pháp luật có liên quan;

2.7. Biên bản họp của các thành viên sáng lập về việc thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

2.8. Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về năng lực pháp lý của các thành viên sáng lập:

2.8.1. Đối với các thành viên sáng lập là tổ chức: bản sao có công chứng của quyết định thành lập tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh...

2.8.2. Đối với thành viên sáng lập là cá nhân: sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

2.9. Văn bản uỷ quyền cho người đại diện các thành viên sáng lập.

Hồ sơ xin cấp giấy phép của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được lập thành 3 (ba) bộ trong đó có 1 (một) bộ là bản chính, 2 (hai) bộ là bản sao. Các thành viên sáng lập phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ xin cấp giấy phép.

3. Thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp giấy phép

3.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép được Bộ Tài chính tiếp nhận và kiểm tra trên cơ sở sau:

3.1.1. Đầu mục những văn bản cần phải có trong hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Mục III Thông tư này;

3.1.2. Tính hợp lệ của hồ sơ xin cấp giấy phép;

3.1.3. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tính hợp pháp của các nguồn vốn thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

3.2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép, Bộ Tài chính quyết định cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Bộ Tài chính có văn bản giải thích lý do.

Trong quá trình thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ đầu mục hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Mục III Thông tư này, Bộ Tài chính có thể gửi thông báo yêu cầu các thành viên sáng lập bổ sung, sửa đổi hồ sơ, nếu thấy cần thiết.

Thời hạn để các thành viên sáng lập gửi văn bản bổ sung, sửa đổi hồ sơ xin cấp giấy phép là 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của Bộ Tài chính. Hết thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ xin cấp giấy phép bao gồm cả thời gian gia hạn, nếu các thành viên sáng lập không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu, hồ sơ xin cấp giấy phép hết giá trị xem xét.

3.3. Giấy phép được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

3.4. Việc thẩm định Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành áp dụng đối với các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm khác.

4. Lệ phí cấp giấy phép

Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định tại Phụ lục II, Thông tư số 110/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 12 tháng 12 năm 2002 hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.

5. Những thay đổi phải được chấp thuận

Thủ tục chấp thuận những thay đổi theo quy định tại Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm được thực hiện cụ thể như sau:

5.1. Đổi tên tổ chức bảo hiểm tương hỗ :

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ muốn đổi tên phải gửi đến Bộ Tài chính văn bản đề nghị đổi tên do người đại diện trước pháp luật hoặc người có thẩm quyền của tổ chức ký và văn bản xác nhận của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền của tổ chức bảo hiểm tương hỗ về việc đổi tên;

5.2. Tăng hoặc giảm mức vốn thành lập của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ muốn thay đổi mức vốn thành lập phải gửi đến Bộ Tài chính:

5.2.1. Bản giải trình về việc điều chỉnh tăng, giảm mức vốn thành lập có chữ ký của người đại diện trước pháp luật hoặc người có thẩm quyền của tổ chức, trong đó ghi rõ số vốn tăng (hoặc giảm), lý do tăng (hoặc giảm), phương án sử dụng vốn và thời gian thực hiện;

5.2.2. Giải trình về nguồn tài chính dùng để tăng vốn trong trường hợp tăng vốn thành lập.

5.3. Mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện

5.3.1. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/08/2001 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

5.3.2. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện tổ chức bảo hiểm tương hỗ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;

b) Báo cáo tình hình hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện trong 3 năm gần nhất. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động chưa được 3 năm thì báo cáo tình hình hoạt động từ khi bắt đầu hoạt động;

c) Trách nhiệm và các vấn đề phát sinh khi chấm dứt hoạt động.

5.4. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ muốn thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của mình phải gửi đến Bộ Tài chính văn bản đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh của tổ chức bảo hiểm tương hỗ do người đại diện trước pháp luật hoặc người được uỷ quyền hợp lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ ký.

5.5. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động

Thủ tục và hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Nghị định số 42/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/8/2001 quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

5.6. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc)

5.6.1. Trong thời hạn chậm nhất 15 ngày trước khi ra văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm theo định kỳ hoặc giữa kỳ Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức bảo hiểm tương hỗ, Tổng giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền phải có văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị chấp thuận việc thay đổi.

5.6.2. Hồ sơ đề nghị thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận việc thay đổi;

b) Dự kiến bổ nhiệm, miễn nhiệm nhân sự của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

c) Lý lịch người dự kiến được bổ nhiệm có xác nhận của Hội đồng quản trị hoặc người có thẩm quyền của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

d) Văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ và năng lực chuyên môn của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) dự kiến bổ nhiệm;

đ) Biên bản cuộc họp về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức bảo hiểm tương hỗ, nếu có.

5.7. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

Hồ sơ, thủ tục và thời hạn giải quyết yêu cầu chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định của pháp luật có liên quan.

5.8. Thời hạn giải quyết các yêu cầu chấp thuận thay đổi

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi của tổ chức bảo hiểm tương hỗ quy định từ điểm 5.1 đến 5.5 khoản 5 Mục III Thông tư này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hay từ chối chấp thuận đề nghị của tổ chức bảo hiểm tương hỗ. Trong trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

Trong trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận đối với các thay đổi tại điểm 5.4 và 5.6 hoặc cấp giấy phép điều chỉnh cho tổ chức bảo hiểm tương hỗ theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này đối với những thay đổi tại điểm 5.1, 5.2, 5.3., 5.5. và 5.7. Giấy phép điều chỉnh là một bộ phận không tách rời của giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

Phu luc.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.1.11. Cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ; Điều 2.3.TT.1.4. Khai thác bảo hiểm, tái bảo hiểm và đề phòng, hạn chế tổn thất)

Điều 2.3.NĐ.1.12. Hợp đồng được ký trước khi cấp Giấy phép thành lập và hoạt động

(Điều 12 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Hợp đồng phục vụ cho việc thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ có thể được các thành viên sáng lập ký kết.

2. Trường hợp tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thành lập thì tổ chức đó là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này trừ khi có thoả thuận khác.

3. Trường hợp tổ chức bảo hiểm tương hỗ không được thành lập thì các thành viên sáng lập chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đó.

Điều 2.3.NĐ.1.13. Góp vốn thành lập tổ chức bảo hiển tương hỗ

(Điều 13 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Vốn thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ sẽ được góp bằng tiền, các loại giấy tờ có giá chuyển đổi được thành tiền vào tài khoản phong toả mở tại một ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam. Việc phong toả tài khoản sẽ chấm dứt ngay sau khi tổ chức bảo hiểm tương hỗ được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.

Điều 2.3.NĐ.1.14. Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 14 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải phù hợp với các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ do các thành viên sáng lập xây dựng khi chuẩn bị thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ và phải có chữ ký của các thành viên sáng lập.

3. Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính của tổ chức bảo hiểm tương hỗ; biểu tượng của tổ chức bảo hiểm tương hỗ (nếu có).

b) Mục đích thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

c) Lĩnh vực, phạm vi, địa bàn hoạt động; thời gian hoạt động;

d) Xác định tư cách thành viên, quyền và nghĩa vụ của các thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

đ) Cơ chế biểu quyết của các thành viên;

e) Tên, địa chỉ, quyền và nghĩa vụ của các thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ; người đại diện trước pháp luật;

f) Vốn thành lập của tổ chức bảo hiểm tương hỗ; phương thức đóng góp, hoàn trả vốn thành lập và các chi phí liên quan đến việc thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

g) Quy chế tài chính; các nguyên tắc, cơ sở giảm phí bảo hiểm; phương thức phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;

h) Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chế độ làm việc của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát; chế độ đãi ngộ của người quản trị, điều hành; thể thức bầu cử, thông qua quyết định; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

i) Các nội dung khác của Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ do các thành viên thoả thuận nhưng không được trái với với quy định của pháp luật.

4. Việc huỷ bỏ, thay thế, bổ sung, sửa đổi Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ do đại hội toàn thể thành viên quyết định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.1.1. Những quy định chung)

Điều 2.3.NĐ.1.15. Chi nhánh, Văn phòng đại diện

(Điều 15 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Việc mở chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo các quy định pháp luật áp dụng đối với các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm khác.

CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ VÀ ĐIỀU HÀNH

Điều 2.3.NĐ.1.16. Cơ cấu tổ chức, quản lý tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 16 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ bao gồm: Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) và Ban Kiểm soát.

Điều 2.3.NĐ.1.17. Đại hội thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 17 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của tổ chức bảo hiểm tương hỗ. Đại hội thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ bao gồm: đại hội thành lập, đại hội thường niên và đại hội bất thường.

2. Đại hội thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ được tiến hành theo các quy định dưới đây:

a) Chậm nhất trong thời gian 03 (ba) tháng, kể từ ngày được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, các thành viên sáng lập phải triệu tập đại hội thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ với thành phần tham dự bao gồm các thành viên sáng lập.

b) Đại hội thành lập sẽ thảo luận và biểu quyết các vấn đề cơ bản sau:

- Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

- Cơ cấu tổ chức, quản lý tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

c) Các quyết định được thông qua tại đại hội thành lập chỉ có giá trị khi được toàn thể các thành viên sáng lập thông qua và có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

3. Đại hội thường niên do Hội đồng quản trị triệu tập được tổ chức ít nhất mỗi năm một lần, trong vòng 03 (ba) tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

4. Đại hội bất thường của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được tổ chức trong những trưêng hợp sau đây:

a) Đại hội bất thường do Hội đồng quản trị hoặc Ban Kiểm soát của tổ chức bảo hiểm tương hỗ triệu tập để quyết định những vấn đề cần thiết, vượt quá quyền hạn của Hội đồng quản trị hoặc Ban Kiểm soát theo quy định tại Nghị định này và Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

b) Trong trường hợp có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên có yêu cầu triệu tập Đại hội thành viên gửi lên Hội đồng quản trị hoặc Ban Kiểm soát, thì trong vòng 15 (mười lăm ngày), kể từ ngày nhận đủ đơn hợp lệ, Hội đồng quản trị phải triệu tập đại hội thành viên. Nếu quá thời hạn này mà Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thì Ban Kiểm soát phải triệu tập Đại hội bất thường để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn.

Điều 2.3.NĐ.1.18. Chương trình và nội dung họp Đại hội thành viên

(Điều 18 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Người triệu tập họp Đại hội thành viên phải chuẩn bị chương trình và nội dung họp.

2. Trong trường hợp Đại hội bất thường theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 17 của Nghị định này, nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trở lên có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội thành viên. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến tổ chức bảo hiểm tương hỗ chậm nhất 03 (ba) ngày trước ngày khai mạc. Kiến nghị phải ghi rõ tên của những thành viên ủng hộ kiến nghị và nội dung vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.

3. Người triệu tập họp Đại hội thành viên chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu có một trong các trường hợp sau đây:

a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung;

b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội thành viên;

c) Những trường hợp khác quy định tại Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

Điều 2.3.NĐ.1.19. Thông báo triệu tập Đại hội thành viên

(Điều 19 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Chậm nhất là 10 (mười) ngày, trước khi khai mạc Đại hội thành viên, người triệu tập phải gửi giấy mời thông báo thời gian, địa điểm họp cho từng thành viên. Kèm theo giấy mời họp phải có chương trình Đại hội, các tài liệu thảo luận làm cơ sở để thông qua quyết định.

2. Đại hội thành viên chỉ thảo luận và quyết định những vấn đề đã ghi trong chương trình Đại hội và những vấn đề phát sinh khi có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ đề nghị.

Điều 2.3.NĐ.1.20. Quyền dự họp Đại hội thành viên

(Điều 20 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Thành viên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại hội thành viên.

2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm được chuyển nhượng trong thời gian từ ngày lập danh sách thành viên đến ngày khai mạc cuộc họp Đại hội thành viên thì người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp Đại hội thành viên.

Điều 2.3.NĐ.1.21. Nội dung của Đại hội thành viên

(Điều 21 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Đại hội thành viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:

1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và Ban Kiểm soát.

2. Phương án hoạt động, kế hoạch kinh doanh và tài chính trong năm tiếp theo của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

3. Hoàn trả vốn thành lập; trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật; giảm phí bảo hiểm cho các thành viên trong năm tài chính tiếp theo theo đề nghị của Hội đồng quản trị.

4. Quyết định huy động vốn bổ sung.

5. Bầu, bãi miễn các thành viên của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát.

6. Hợp nhất, chia tách, sáp nhập giải thể tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

8. Thù lao cho các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát và các chức danh khác (nếu có) của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

9. Những vấn đề khác theo đề nghị bằng văn bản của Hội đồng quản trị hoặc của ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.1.29. Quyền và nhiệm vụ của Ban Kiểm soát)

Điều 2.3.NĐ.1.22. Quy định về số lượng người tham dự và biểu quyết trong Đại hội thành viên

(Điều 22 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Đại hội thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải có đủ số lượng thành viên tối thiểu tham dự theo quy định tại Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ. Nếu không đủ số lượng quy định thì phải tạm hoãn Đại hội; Hội đồng quản trị hoặc Ban Kiểm soát phải triệu tập lại Đại hội. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai mà vẫn không có đủ số lượng thành viên để tiến hành thì cuộc họp đại hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số lượng thành viên dự họp.

2. Quyết định sửa đổi điều lệ, hợp nhất, chia tách, sáp nhập, giải thể tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thông qua khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số thành viên có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. Các quyết định về những vấn đề khác được thông qua khi có quá 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

3. Việc biểu quyết tại Đại hội thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

Điều 2.3.NĐ.1.23. Hội đồng quản trị của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 23 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tổ chức bảo hiểm tương hỗ, có toàn quyền nhân danh tổ chức bảo hiểm tương hỗ để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi cuả tổ chức bảo hiểm tương hỗ, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.

2. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Quyết định chiến lược phát triển của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

b) Kiến nghị Đại hội thành viên quyết định việc giảm phí bảo hiểm cho các thành viên trong năm tài chính tiếp theo; quyết định hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;

c) Quyết định phương án đầu tư;

d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc (Tổng Giám đốc) và cán bộ quản lý quan trọng khác của tổ chức bảo hiểm tương hỗ; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó;

e) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ tổ chức bảo hiểm tương hỗ; mở, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;

f) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội thành viên;

g) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội thành viên, triệu tập họp Đại hội thành viên hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội thành viên thông qua quyết định;

h) Kiến nghị việc tổ chức lại, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp hoặc giải thể tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

i) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

3. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.

4. Hội đồng quản trị gồm không quá mười một thành viên. Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, số lượng cụ thể, việc bầu và bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị do Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ quy định. Thành viên Hội đồng quản trị không được đồng thời là kế toán trưởng, thủ quỹ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của họ.

Điều 2.3.NĐ.1.24. Chủ tịch Hội đồng quản trị

(Điều 24 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải là người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và kinh nghiệm về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Việc bổ nhiệm, thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng Giám đốc) tổ chức bảo hiểm tương hỗ, trừ trường hợp Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ quy định khác.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;

b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị;

c) Thay mặt Hội đồng quản trị ký các nghị quyết, văn bản được Hội đồng quản trị thông qua; tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị dưới hình thức khác;

d) Theo dõi qúa trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;

đ) Chủ toạ họp Đại hội thành viên;

e) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Nghị định này và Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc mất khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao thì thành viên được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền sẽ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Trường hợp không có người được uỷ quyền thì các thành viên còn lại chọn một người trong số họ tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Điều 2.3.NĐ.1.25. Cuộc họp Hội đồng quản trị

(Điều 25 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền triệu tập họp Hội đồng quản trị:

a) Mỗi quý phải họp ít nhất một lần, trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường;

b) Theo đề nghị của Ban Kiểm soát hoặc những người khác được quy định tại Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

2. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên trở lên tham dự. Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp thuận. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

3. Thủ tục triệu tập và tổ chức cuộc họp Hội đồng quản trị do Điều lệ hoặc quy chế quản lý nội bộ tổ chức bảo hiểm tương hỗ quy định.

4. Cuộc họp Hội đồng quản trị phải được ghi đầy đủ vào sổ biên bản. Chủ toạ và thư ký phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản họp Hội đồng quản trị.

Điều 2.3.NĐ.1.26. Miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị

(Điều 26 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b) Từ chức;

c) Các trường hợp khác do Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ quy định.

2. Thành viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm theo quyết định của Đại hội đồng thành viên.

3. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá 1/3 (một phần ba) so với số quy định tại Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội thành viên trong thời hạn không quá 60 (sáu mươi) ngày để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.

Trong các trường hợp khác, cuộc họp gần nhất của Đại hội thành viên sẽ bầu thành viên mới để thay thế cho thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Điều 2.3.NĐ.1.27. Giám đốc (Tổng Giám đốc) tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 27 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc người khác làm Giám đốc (Tổng Giám đốc). Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng Giám đốc) tổ chức bảo hiểm tương hỗ. Trường hợp Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người điều hành hoạt động hàng ngày của tổ chức bảo hiểm tương hỗ và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Giám đốc (Tổng Giám đốc) của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải là người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp có thực tiễn quản lý kinh doanh hay quản lý nhà nước về bảo hiểm ít nhất 03 năm và phải thường trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Việc bổ nhiệm, thay đổi Giám đốc (Tổng Giám đốc) của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

2. Giám đốc (Tổng Giám đốc) có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, bao gồm cả các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

d) Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong tổ chức bảo hiểm tương hỗ, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;

e) Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong tổ chức bảo hiểm tương hỗ, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng Giám đốc);

f) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ và quyết định của Hội đồng quản trị.

Điều 2.3.NĐ.1.28. Nghĩa vụ của người quản lý tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 28 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) và cán bộ quản lý khác của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán vì lợi ích của tổ chức bảo hiểm tương hỗ và thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

2. Không được lạm dụng địa vị và quyền hạn, sử dụng tài sản của tổ chức bảo hiểm tương hỗ để thu lợi riêng cho bản thân, cho người khác; không được đem tài sản của tổ chức bảo hiểm tương hỗ cho người khác; không được tiết lộ bí mật của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, trừ trường hợp được Hội đồng quản trị chấp thuận.

3. Khi tổ chức bảo hiểm tương hỗ không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, thì:

a) Phải thông báo tình hình tài chính của tổ chức bảo hiểm tương hỗ cho tất cả chủ nợ biết;

b) Không được tăng tiền lương, không được trả tiền thưởng cho công nhân viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, kể cả cho người quản lý;

c) Phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xèy ra đối với chủ nợ do không thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a và b khoản này;

d) Kiến nghị biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

4. Các nghĩa vụ khác do pháp luật và điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ quy định.

Điều 2.3.NĐ.1.29. Quyền và nhiệm vụ của Ban Kiểm soát

(Điều 29 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải có Ban Kiểm soát bao gồm từ ba đến năm thành viên do đại hội thành viên bầu ra, trong đó ít nhất phải có một thành viên có chuyên môn về kế toán. Ban Kiểm soát bầu một thành viên làm Trưởng ban; Trưởng ban Kiểm soát phải là thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban Kiểm soát do Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ quy định.

2. Ban Kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính;

b) Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội thành viên, theo yêu cầu của các thành viên quy định tại khoản 3 Điều 21 của Nghị định này;

c) Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động; tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội thành viên;

d) Báo cáo Đại hội thành viên về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của tổ chức bảo hiểm tương hỗ; tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

đ) Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

Việc kiểm tra quy định tại các điểm a và b khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn trong điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.1.21. Nội dung của Đại hội thành viên)

Điều 2.3.NĐ.1.30. Những người không được làm thành viên Ban Kiểm soát

(Điều 30 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc); vợ, chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, của Giám đốc (Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng của tổ chức bảo hiểm tương hỗ đó.

2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.1.31. Những vấn đề khác liên quan đến Ban Kiểm soát

(Điều 31 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Nhiệm kỳ Ban Kiểm soát, chế độ làm việc và thù lao cho thành viên Ban Kiểm soát do Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ quy định hoặc do Đại hội thành viên quyết định.

Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên về những sai phạm gây thiệt hại cho tổ chức bảo hiểm tương hỗ trong khi thực hiện nhiệm vụ.

CHƯƠNG V
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Điều 2.3.NĐ.1.32. Vốn pháp định

(Điều 32 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Vốn pháp định của tổ chức bảo hiểm tương hỗ không thấp hơn 10 tỷ đồng. Riêng mức vốn pháp định của tổ chức bảo hiểm tương hỗ hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm nông nghiệp thấp hơn mức nêu trên, được thực hiện theo hướng dẫn riêng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về mức vốn pháp định của tổ chức bảo hiểm tương hỗ theo từng lĩnh vực, ngành nghề.

Điều 2.3.TT.1.5. Tài chính, hạch toán kế toán

(Điều 5 Thông tư số 52/2005/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2005)

1. Vốn pháp định

1.1. Mức vốn pháp định của tổ chức bảo hiểm tương hỗ là 20 tỷ đồng. Riêng mức vốn pháp định của tổ chức bảo hiểm tương hỗ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là 9 tỷ đồng.

1.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải hoàn tất việc góp vốn thành lập với mức không thấp hơn mức vốn pháp định được quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Mục V Thông tư này.

1.3. Trong suốt quá trình hoạt động, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải luôn duy trì mức vốn thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định được quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Mục V Thông tư này. Nếu do bất kỳ nguyên nhân nào mà số vốn thành lập giảm xuống thấp hơn mức vốn pháp định được quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Mục V Thông tư này thì tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải bổ sung vốn thành lập sao cho số vốn thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định được quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Mục V Thông tư này.

2. Tiền ký quỹ

2.1. Việc ký quỹ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo Điều 34 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP ngày 24/02/2005 của Chính phủ quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

2.2. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để trả tiền bảo hiểm và bồi thường bảo hiểm theo các cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với các thành viên khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ, tổ chức bảo hiểm tương hỗ có trách nhiệm bổ sung tiền ký quỹ đã sử dụng.

2.3. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt hoạt động.

3. Dự phòng nghiệp vụ

3.1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP ngày 24/2/2005 của Chính phủ quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

3.2. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được phép lựa chọn và đăng ký với Bộ Tài chính phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo hướng dẫn tại điểm 3.4 khoản 3 Mục V Thông tư này hoặc các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ khác thận trọng hơn và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi áp dụng.

3.3. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ không được thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trong năm tài chính. Trong trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cho năm tài chính kế tiếp, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi áp dụng.

3.4. Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ :

3.4.1. Dự phòng phí chưa được hưởng:

Cách tính dự phòng phí chưa được hưởng được áp dụng theo phương pháp lấy mức phí giữ lại của 2 (hai) tháng cuối đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và 40% tổng phí giữ lại của tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm còn lại trong năm tài chính.

3.4.2. Dự phòng bồi thường:

Cách tính mức trích lập dự phòng bồi thường được áp dụng theo phương pháp thống kê.

3.4.3. Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:

Cách tính mức trích lập dự phòng dao động lớn được áp dụng theo phương pháp thống kê và được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng dao động lớn bằng 100% phí thực giữ lại trong năm tài chính của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

4. Quỹ dự trữ bắt buộc và các quỹ tự nguyện

4.1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải lập quỹ dự trữ bắt buộc để bảo đảm khả năng thanh toán. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ dự trữ bắt buộc bằng 10% mức vốn thành lập của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

4.2. Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Mục V Thông tư này, tổ chức bảo hiểm tương hỗ có thể lập các quỹ tự nguyện khác từ lợi nhuận sau thuế của năm tài chính với điều kiện phải được quy định trong điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

5. Quỹ thặng dư

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ lập quỹ thặng dư theo quy định tại điểm 10.1.3 khoản 10 mục V Thông tư này để sử dụng cho các mục đích sau:

5.1. Trang trải các khoản chi phí khi công ty không đủ khả năng thanh toán;

5.2. Tích luỹ vốn để tăng cường năng lực tài chính của tổ chức bảo hiểm tương hỗ và các mục đích khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ và phù hợp với quy định của pháp luật;

6. Đầu tư vốn

Việc đầu tư vốn của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm.

6.1. Nguồn vốn đầu tư của tổ chức bảo hiểm tương hỗ bao gồm:

6.1.1.Vốn thành lập;

6.1.2. Quỹ dự trữ bắt buộc;

6.1.3. Quỹ thặng dư và các quỹ khác được hình thành từ lợi nhuận (nếu có);

6.1.4. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;

6.2. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ là tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trừ các khoản tiền mà tổ chức bảo hiểm tương hỗ dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ. Khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.

6.3. Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ quy định tại điểm 5.2 khoản 5 Mục V Thông tư này chỉ được đầu tư ở Việt Nam trong các lĩnh vực sau:

6.3.1. Mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn chế;

6.3.2. Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;

6.3.3. Kinh doanh bất động sản, cho vay, uỷ thác đầu tư qua các tổ chức tài chính - tín dụng tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.

6.4. Việc đầu tư từ vốn thành lập, quỹ dự trữ bắt buộc, quỹ thặng dư và các quỹ khác được hình thành từ lợi nhuận được thực hiện theo các quy định của pháp luật.

7. Khả năng thanh toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

7.1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại khoản 3 Mục V Thông tư này và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định.

7.2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ bằng 20% tổng phí bảo hiểm thực giữ lại tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán.

Ví dụ: Tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán, tổ chức bảo hiểm tương hỗ A có tổng phí bảo hiểm giữ lại là 50 tỷ đồng Việt Nam. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ A = 50 tỷ đồng Việt Nam x 20% = 10 tỷ đồng Việt Nam.

7.3. Biên khả năng thanh toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của tổ chức bảo hiểm tương hỗ. Các tài sản sau sẽ không được đưa vào để tính biên khả năng thanh toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ:

Các khoản vốn góp để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm khác từ nguồn vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

Các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định của pháp luật hiện hành;

Các quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu có).

8. Khôi phục khả năng thanh toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

Trong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải thực hiện các biện pháp sau đây:

8.1. Lập phương án khôi phục khả năng thanh toán, củng cố tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, báo cáo Bộ Tài chính và thực hiện phương án đã được Bộ Tài chính chấp thuận;

8.2. Thực hiện yêu cầu của Bộ Tài chính về việc khôi phục khả năng thanh toán.

8.3. Kiểm soát đối với tổ chức bảo hiểm tương hỗ có nguy cơ mất khả năng thanh toán

8.3.1.Trong trường hợp tổ chức bảo hiểm tương hỗ không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận, Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

8.3.2. Ban kiểm soát khả năng thanh toán có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo và giám sát việc triển khai thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận;

b) Thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan về việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán để phối hợp thực hiện;

c) Hạn chế phạm vi và lĩnh vực hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

d) Đình chỉ những hoạt động có thể dẫn đến việc tổ chức bảo hiểm tương hỗ mất khả năng thanh toán;

đ) Yêu cầu tổ chức bảo hiểm tương hỗ chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tương hỗ khác;

e) Tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành và yêu cầu tổ chức bảo hiểm tương hỗ thay thế thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) nếu xét thấy cần thiết;

g) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án khôi phục khả năng thanh toán đã được chấp thuận;

h) Kiến nghị với Bộ Tài chính tiếp tục hoặc chấm dứt các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;

i) Báo cáo Bộ Tài chính về việc áp dụng và kết quả của việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.

8.3.3. Ban kiểm soát khả năng thanh toán phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật trong quá trình áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

8.4. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu, quyết định của Ban kiểm soát khả năng thanh toán.

8.5. Chấm dứt việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán

8.5.1. Việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;

b) Hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trở lại bình thường;

c) Tổ chức bảo hiểm tương hỗ đã được hợp nhất, sáp nhập trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;

d) Tổ chức bảo hiểm tương hỗ lâm vào tình trạng phá sản.

8.5.2. Việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán được thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định này được thông báo cho các cơ quan có liên quan.

9. Doanh thu và chi phí của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

9.1. Doanh thu:

9.1.1. Doanh thu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ bao gồm:

a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Thu phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%; thu phí giám định tổn thất độc lập trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm, giảm phí bảo hiểm; phí nhượng tái bảo hiểm, hoàn phí nhận tái bảo hiểm, giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.

b) Doanh thu hoạt động tài chính: Thu hoạt động đầu tư theo quy định tại khoản 5 Mục V Thông tư này; thu từ hoạt động mua bán chứng khoán; thu lãi trên số tiền ký quỹ; thu cho thuê tài sản; hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán và các khoản thu hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật.

c) Thu nhập hoạt động khác: Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; các khoản nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

9.1.2. Nguyên tắc xác định doanh thu:

a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ được xác định theo nguyên tắc sau:

- Tổ chức bảo hiểm tương hỗ hạch toán khoản thu phí bảo hiểm gốc vào thu nhập khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ đối với thành viên của tổ chức theo quy định tại Điều 15 Luật kinh doanh bảo hiểm, cụ thể như sau:

+ Tổ chức bảo hiểm tương hỗ hạch toán vào thu nhập khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa tổ chức bảo hiểm tương hỗ và thành viên của mình hoặc có bằng chứng tổ chức bảo hiểm tương hỗ đã chấp nhận bảo hiểm và thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ đã đóng phí bảo hiểm.

 + Tổ chức bảo hiểm tương hỗ có thoả thuận cho thành viên của mình được nợ phí bảo hiểm. Trong trường hợp này tổ chức bảo hiểm tương hỗ vẫn phải hạch toán vào doanh thu khoản tiền cho thành viên nợ mặc dù thành viên đó chưa đóng phí bảo hiểm.

+ Tổ chức bảo hiểm tương hỗ thoả thuận với thành viên của mình việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ (mỗi kỳ tương ứng với một năm tài chính của các hợp đồng bảo hiểm kéo dài trong nhiều năm). Trong trường hợp này, tổ chức bảo hiểm tương hỗ hạch toán vào doanh thu tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí bảo hiểm đã phát sinh, không hạch toán vào thu nhập phần phí bảo hiểm chưa đến kỳ thành viên phải nộp phí theo như đã thoả thuận.

- Đối với các khoản thu còn lại: tổ chức bảo hiểm tương hỗ hạch toán vào doanh thu ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với các khoản phải chi để giảm thu: tổ chức bảo hiểm tương hỗ hạch toán vào giảm doanh thu ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi hay chưa chi tiền.

b) Doanh thu hoạt động tài chính: là số tiền phải thu phát sinh trong năm tài chính.

c) Thu nhập hoạt động khác: là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, dịch vụ sau khi đã trừ (-) các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp thuận thanh toán, không phân biệt đã thu được hay chưa thu được tiền.

Các khoản thu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phát sinh trong kỳ trên cơ sở hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.

9.2. Chi phí:

9.2.1. Chi phí của tổ chức bảo hiểm tương hỗ là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:

a) Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

- Bồi thường bảo hiểm gốc; chi bồi thường nhận tái bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm trừ đi các khoản phải thu để giảm chi như: thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý, bồi thường 100%;

- Trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại khoản 3 Mục V Thông tư này;

- Chi hoa hồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Mục IV Thông tư này;

- Chi giám định tổn thất;

- Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;

- Chi xử lý hàng bồi thường 100%;

- Chi quản lý đại lý bảo hiểm;

- Chi đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định tại khoản 6 Mục IV Thông tư này;

- Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm bao gồm các khoản chi cho công tác thu thập thông tin, điều tra, thẩm định về đối tượng bảo hiểm;

- Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, trợ cấp thôi việc và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật;

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải trả theo quy định của pháp luật;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

b) Chi phí hoạt động tài chính là số phải chi trong năm tài chính bao gồm:

- Chi phí cho hoạt động đầu tư theo quy định tại khoản 5 Mục V Thông tư này;

- Chi phí cho thuê tài sản;

- Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;

- Trích dự phòng giảm giá chứng khoán;

- Chi khác theo quy định của pháp luật.

c) Chi phí hoạt động khác là số phải chi trong năm tài chính bao gồm:

- Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;

- Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá nay thu hồi được;

- Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng;

- Chi khác theo quy định của pháp luật.

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:

- Các khoản tiền phạt mà tập thể, cá nhân phải nộp do vi phạm pháp luật;

- Các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, chi trợ cấp khó khăn cho người lao động, chi ủng hộ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

- Các khoản chi sự nghiệp, chi khen thưởng, chi phúc lợi, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất và các khoản khác do nguồn kinh phí khác đài thọ;

- Các khoản chi không hợp lý khác theo quy định của pháp luật.  

10. Phân chia lợi nhuận

10.1. Lợi nhuận sau thuế của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được sử dụng cho các mục đích sau:

10.1.1. Trích lập quỹ dự trữ bắt buộc theo quy định của pháp luật;

10.1.2. Trích lập các quỹ tự nguyện khác của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

10.1.3. Phần lợi nhuận sau thuế sau khi đã trích lập quỹ dự trữ bắt buộc và các quỹ tự nguyện khác được dùng để trích lập quỹ thặng dư.

11. Nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước theo quy định tại các luật thuế.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.96. Dựphòng nghiệp vụ.; Điều 2.3.LQ.97. Quỹ dự trữ và Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm; Điều 2.3.NĐ.1.34. Ký quỹ; Điều 2.3.NĐ.1.35. Dự phòng nghiệp vụ)

Điều 2.3.NĐ.1.33. Nguồn vốn thành lập

(Điều 33 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Nguồn vốn thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ bao gồm:

1. Đóng góp của các thành viên sáng lập.

2. Tạm ứng phí bảo hiểm của các thành viên;

3. Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.1.34. Ký quỹ

(Điều 34 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải sử dụng một phần vốn của mình để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Tiền ký quỹ được hưởng lãi theo thỏa thuận với ngân hàng nơi ký quỹ.

2. Mức tiền ký quỹ bằng 5% vốn pháp định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.1.5. Tài chính, hạch toán kế toán)

Điều 2.3.NĐ.1.35. Dự phòng nghiệp vụ

(Điều 35 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải trích lập dự phòng nghiệp vụ từ phí bảo hiểm của từng nghiệp vụ bảo hiểm đối với phần trách nhiệm giữ lại của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

2. Dự phòng nghiệp vụ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ bao gồm:

a) Dự phòng phí chưa được hưởng, được sử dụng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;

b) Dự phòng bồi thường cho các khiếu nại chưa giải quyết, được sử dụng để bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;

c) Dự phòng bồi thường cho các giao động lớn về tổn thất, được sử dụng để bồi thường khi có giao động lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính sau khi đã trích lập dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

d) Các loại dự phòng nghiệp vụ khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.1.5. Tài chính, hạch toán kế toán)

Điều 2.3.TT.1.4. Khai thác bảo hiểm, tái bảo hiểm và đề phòng, hạn chế tổn thất

(Điều 4 Thông tư số 52/2005/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2005)

1. Khai thác bảo hiểm

1.1. Đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm:

1.1.1. Việc đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm được áp dụng đối với các sản phẩm bảo hiểm được quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/8/2001 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

1.1.2. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chỉ được đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm được phép kinh doanh quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt động do Bộ Tài chính cấp cho tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

1.1.3. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chịu trách nhiệm về nội dung và tính hợp pháp của quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm đăng ký với Bộ Tài chính.

1.1.4. Khi đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí của các sản phẩm bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải gửi cho Bộ Tài chính các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị đăng ký sản phẩm bảo hiểm theo mẫu quy định tại phụ lục V kèm theo Thông tư này;

b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm dự kiến áp dụng.

1.1.5. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ các tài liệu đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, Bộ Tài chính có trách nhiệm xác nhận việc tổ chức bảo hiểm tương hỗ đã hoàn tất thủ tục đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.

1.1.6. Trong trường hợp cần thay đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải đăng ký các thay đổi, bổ sung theo thủ tục quy định tại điểm 1.1.4 khoản 1 Mục IV Thông tư này. Đối với các rủi ro đặc thù hoặc chưa đề cập đầy đủ trong quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính, tổ chức bảo hiểm tương hỗ và bên mua bảo hiểm được phép thỏa thuận về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm để bảo hiểm cho rủi ro và thực hiện các thủ tục đăng ký sản phẩm sau khi giao kết hợp đồng.

1.2. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm

1.2.1. Trước khi triển khai các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải nộp Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bao gồm những tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi áp dụng;

b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;

c) Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.

1.2.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại các điểm nêu trên, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

2. Hoa hồng bảo hiểm

2.1. Hoa hồng bảo hiểm là khoản chi phí của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trả cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chỉ được chi trả hoa hồng bảo hiểm từ phần phí bảo hiểm thực tế thu được theo tỷ lệ hoa hồng quy định tại Thông tư này.

2.2. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được chủ động sử dụng hoa hồng bảo hiểm cho các nội dung chi phí sau:

2.2.1. Chi trả trực tiếp cho đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi những tổ chức, cá nhân này mang lại dịch vụ cho tổ chức bảo hiểm tương hỗ nhằm bù đắp các chi phí sau đây:

- Chi phí khai thác ban đầu (tìm hiểu, thuyết phục và giới thiệu khách hàng);

- Chi phí thu phí bảo hiểm;

- Chi phí theo dõi hợp đồng và thuyết phục khách hàng duy trì hợp đồng bảo hiểm.

2.2.2. Chi hoa hồng bảo hiểm để phục vụ cho việc quản lý đại lý bao gồm:

- Chi cho người quản lý đại lý không phải là nhân viên của doanh nghiệp;

- Chi khuyến khích đại lý khai thác vượt định mức về doanh thu, về số lượng hợp đồng bảo hiểm, đảm bảo tỷ lệ duy trì hợp đồng bảo hiểm cao;

- Chi phí để thực hiện một số chính sách phúc lợi và tạo điều kiện ổn định thu nhập cho đại lý.

2.2.3. Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa mà tổ chức bảo hiểm tương hỗ được phép trả cho đại lý bảo hiểm được thực hiện theo bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm áp dụng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm được quy định tại Phụ lục IV - Bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ đính kèm Thông tư này.

2.2.4. Hoa hồng bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm trọn gói được tính bằng tổng số tiền hoa hồng của từng rủi ro được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói.

2.2.5. Tỷ lệ hoa hồng môi giới bảo hiểm được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa tổ chức bảo hiểm tương hỗ và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phù hợp với luật pháp Việt Nam và tập quán quốc tế. Tuỳ thuộc vào phạm vi, mức độ và nội dung dịch vụ môi giới bảo hiểm được cung cấp, hoa hồng môi giới bảo hiểm được trả đến 15% phần phí bảo hiểm thực tế thu được.

3. Hoạt động tái bảo hiểm

3.1. Quy định về nhượng tái bảo hiểm

3.1.1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ không được nhượng tái bảo hiểm toàn bộ trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tương hỗ khác hay cho tổ chức bảo hiểm ở nước ngoài để hưởng hoa hồng tái bảo hiểm.

3.1.2. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chỉ được phép giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 10% tổng nguồn vốn thành lập. Phần trách nhiệm vượt quá tỷ lệ 10% nói trên phải nhượng tái bảo hiểm.

3.2. Quy định về nhận tái bảo hiểm

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ có thể nhận tái bảo hiểm trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tương hỗ khác đã nhận bảo hiểm phù hợp với nội dung và lĩnh vực hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ. Khi nhận tái bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải đánh giá rủi ro để bảo đảm phù hợp với khả năng tài chính của mình.

4. Đại lý bảo hiểm

Các quy định về đại lý bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về đại lý bảo hiểm và pháp luật có liên quan.

5. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

Các quy định về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm và pháp luật có liên quan.

6. Đề phòng, hạn chế tổn thất

6.1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được trích không quá 2% số phí bảo hiểm thực thu trong năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2, Điều 25 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

6.2. Chi đề phòng, hạn chế tổn thất của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về quản lý tài chính doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Phu luc 4.5.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.1.3. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ)

Điều 2.3.NĐ.1.36. Phân chia kết quả kinh doanh

(Điều 36 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Lợi nhuận của tổ chức bảo hiểm tương hỗ là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu trừ tổng chi phí của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

2. Lợi nhuận của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được sử dụng cho những mục đích sau:

a) Hoàn trả các khoản vay vốn thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

b) Trích lập quỹ dự trữ bắt buộc và các quỹ khác theo quy định của pháp luật;

c) Làm cơ sở để giảm phí bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm được tái tục trong năm tài chính tiếp theo;

d) Các mục đích khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 2.3.NĐ.1.37. Chế độ tài chính, hạch toán, báo cáo

(Điều 37 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Các quy định về quản lý, sử dụng vốn, tài sản, đầu tư vốn, khả năng thanh toán, doanh thu và chi phí, quỹ dự trữ bắt buộc, chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán và báo cáo tài chính của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

CHƯƠNG VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC BẢO HIỂM TƯƠNG HỖ

Điều 2.3.TT.1.6. Chế độ báo cáo

(Điều 6 Thông tư số 52/2005/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2005)

1. Các loại báo cáo phải thực hiện

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.

1.1. Báo cáo tài chính:

1.1.1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ thực hiện quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủ các quy định về báo cáo tài chính, lập và gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước, cơ quan thống kê, cơ quan thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.

1.1.2. Báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.

1.2. Báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ:

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ thực hiện lập và gửi cho Bộ Tài chính các báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ theo quý và năm cụ thể như sau:

1.2.1. Báo cáo doanh thu phí bảo hiểm: theo phụ lục VI

1.2.2. Báo cáo bồi thường bảo hiểm: theo phụ lục VII

1.2.3. Báo cáo thanh toán hoa hồng bảo hiểm: theo phụ lục VIII

1.2.4. Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ: theo phụ lục IX

1.2.5. Báo cáo hoạt động đầu tư: theo phụ lục X

1.2.6. Báo cáo khả năng thanh toán: theo phụ lục XI (Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chỉ thực hiện báo cáo hàng năm).

1.3. Báo cáo Hệ thống chỉ tiêu giám sát:

Báo cáo Hệ thống chỉ tiêu giám sát theo Quyết định số 153/2003/QĐ-BTC ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo Hệ thống chỉ tiêu giám sát cùng với Báo cáo tài chính.

1.4. Báo cáo quý: tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý.

1.5. Báo cáo năm: tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

2. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ tài chính

2.1. Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức bảo hiểm tương hỗ có trách nhiệm giải trình các vấn đề tài chính liên quan theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2.2. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính của mình. Việc kiểm tra tài chính được tiến hành theo các hình thức:

2.2.1. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất;

2.2.2. Kiểm tra từng chuyên đề theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính.

2.3. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ vi phạm chế độ tài chính của Nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Phu luc 6.7.8.9.10.doc

Điều 2.3.TT.1.7. Công khai hóa thông tin của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 7 Thông tư số 52/2005/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2005)

1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải thực hiện chế độ công bố thông tin kịp thời, chính xác cho các thành viên theo đúng quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đã được công bố theo quy định của pháp luật.

2. Chậm nhất trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải công bố các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, bao gồm những thông tin cụ thể sau đây:

2.1. Kết quả kinh doanh trong năm tài chính: doanh thu, lợi nhuận, tổng các quỹ dự phòng nghiệp vụ, tổng số tiền bồi thường;

2.2. Vốn thành lập, quỹ dự trữ bắt buộc, quỹ thặng dư và các quỹ tự nguyện khác;

2.3. Số tiền hoàn trả (cả gốc và lãi) trong năm và số còn phải trả của các khoản vay để hình thành vốn thành lập;

2.4. Tổng giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị.

3. Việc công bố thông tin được thực hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 2.3.NĐ.1.38. Quản lý nhà nước đối với tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 38 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước đối với việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, bao gồm các nội dung sau:

a) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức bảo hiểm tương hỗ; xây dựng các chính sách, chế độ liên quan đến tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

b) Cấp và thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

c) Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm mà tổ chức bảo hiểm tương hỗ dự kiến áp dụng;

d) Áp dụng các biện pháp cần thiết để tổ chức bảo hiểm tương hỗ bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm;

đ) Giúp đỡ đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

e) Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm, việc chấp hành chế độ tài chính của tổ chức bảo hiểm tương hỗ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ theo quy định của pháp luật.

3. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.1.39. Hợp nhất, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, giải thể, phá sản tổ chức bảo hiểm tương hỗ

(Điều 39 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Việc hợp nhất, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, giải thể tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan.

2. Phá sản tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp bảo hiểm.

Điều 2.3.NĐ.1.40. Khen thưởng và xử lý vi phạm

(Điều 40 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Khen thưởng và xử lý vi phạm trong quá trình thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo quy định tại Chương VIII Luật Kinh doanh bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.124. Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.; Điều 2.3.LQ.125. Xử lý vi phạm)

Điều 2.3.TT.1.8. Giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm

(Điều 8 Thông tư số 52/2005/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2005)

1. Việc thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Việc xử lý vi phạm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 118/2003/NĐ-CP ngày 13/10/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và các quy định của pháp luật có liên quan.

Mục 3

CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

Điều 2.3.LQ.74. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

(Điều 74 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1. Việc chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm giữa các doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện trong những trường hợp sauđây:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể;

c) Theo thỏa thuận giữa các doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán, giải thể mà không thỏa thuận được việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho doanhnghiệp bảo hiểm khác thì Bộ Tài chính chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao.

Điều 2.3.NĐ.6.48. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

(Điều 48 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài muốn chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao) phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị chuyển giao theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Kế hoạch chuyển giao gồm các nội dung sau:

- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhận chuyển giao);

- Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;

- Phương thức chuyển giao dự phòng nghiệp vụ và trách nhiệm bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển giao;

- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;

- Giải trình chi tiết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.

c) Hợp đồng chuyển giao bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Đối tượng của việc chuyển giao;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia chuyển giao;

- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;

- Phương thức giải quyết tranh chấp.

d) Cam kết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.

2. Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải công bố về việc chuyển giao như sau:

a) Đăng bố cáo về việc chuyển giao trên 02 tờ báo ra hàng ngày trong 05 số liên tiếp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao;

- Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;

- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;

- Địa chỉ giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của bên mua bảo hiểm liên quan đến việc chuyển giao.

b) Gửi thông báo kèm theo tóm tắt kế hoạch chuyển giao cho từng bên mua bảo hiểm. Thông báo gửi cho bên mua bảo hiểm phải nêu rõ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, bên mua bảo hiểm được phép hủy hợp đồng bảo hiểm nếu không đồng ý với kế hoạch chuyển giao và ngày kế hoạch chuyển giao chính thức có hiệu lực.

Trường hợp bên mua bảo hiểm hủy hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã nhận tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đối với bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; số nào lớn hơn giữa phí bảo hiểm đã nhận và giá trị hoàn lại đối với bảo hiểm nhân thọ.

4. Kể từ ngày ký Hợp đồng chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao không được tiếp tục ký kết hợp đồng bảo hiểm mới thuộc nghiệp vụ bảo hiểm chuyển giao.

5. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính phê chuẩn kế hoạch chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao chuyển cho doanh nghiệp nhận chuyển giao:

a) Toàn bộ các hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực thuộc kế hoạch chuyển giao đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;

b) Các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, bồi thường chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;

c) Toàn bộ tài sản, các quỹ và dự phòng nghiệp vụ liên quan đến những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, bồi thường chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao.

6. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp chuyển giao trong việc xây dựng kế hoạch chuyển giao, xác định giá trị tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và thỏa thuận ngày có hiệu lực của kế hoạch chuyển giao.

7. Kể từ ngày nhận chuyển giao, doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao theo đúng các điều khoản đã ký kết giữa doanh nghiệp chuyển giao và bên mua bảo hiểm, kể cả trách nhiệm giải quyết các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra nhưng chưa báo cáo. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có quyền tiếp nhận tài sản liên quan tới các quỹ, dự phòng nghiệp vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và sử dụng tài sản đó để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.

Điều 2.3.LQ.75. Điều kiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

(Điều 75 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Việcchuyển giao hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo các điều kiện sau đây:

1.Doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm đượcchuyển giao;

2.Các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổicho đến khi hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm;

3.Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các quỹ và dựphòng nghiệp vụ liên quan đến toàn bộ hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.

Điều 2.3.LQ.76. Thủtục chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

(Điều 76 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Việcchuyển giao hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo thủ tục sau đây:

1.Doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có đơn đề nghị chuyểngiao hợp đồng bảo hiểm gửi Bộ Tài chính nêu rõ lý do, kế hoạch chuyển giao, kèmtheo hợp đồng chuyển giao. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ được tiếnhành sau khi đã được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản;

2.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao hợpđồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải công bố về việcchuyển giao và thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản.

Mục 4

KHÔI PHỤC KHẢ NĂNG THANH TOÁN,GIẢI THỂ, PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

Điều 2.3.LQ.77. Khả năng thanh toán

(Điều 77 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quátrình hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

2.Doanh nghiệp bảo hiểm được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lậpđầy đủ dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 96 của Luật này và có biên khảnăng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy địnhcủa Chính phủ.

3.Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm là phần chênh lệch giữa giátrị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.96. Dựphòng nghiệp vụ.)

Điều 2.3.NĐ.6.63. Khả năng thanh toán

(Điều 63 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu quy định tại Điều 64 Nghị định này.

Điều 2.3.TT.7.31. Khả năng thanh toán

(Điều 31 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.

2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị bằng 1,5% dự phòng nghiệp vụ cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.

3. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phải cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu hai trăm (200) tỷ đồng Việt Nam.

Điều 2.3.TT.8.23. Khả năng thanh toán

(Điều 23 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải luôn duy trì khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.

2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm bằng tổng của 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.

3. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu là 300 (ba trăm) tỷ đồng.

Điều 2.3.NĐ.6.64. Biên khả năng thanh toán tối thiểu

(Điều 64 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài là số lớn hơn của một trong hai kết quả tính toán sau:

a) 25% tổng phí bảo hiểm thực giữ lại tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán;

b) 12,5% của tổng phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán.

2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe:

a) Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị, bằng 1,5% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;

b) Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết chung và hợp đồng bảo hiểm hưu trí, bằng 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;

c) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khác và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe:

- Có thời hạn 05 năm trở xuống: Bằng 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,1% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;

- Có thời hạn trên 05 năm: Bằng 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.

3. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm bằng tổng của:

a) Tái bảo hiểm phi nhân thọ: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm sức khỏe: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 2.3.NĐ.6.65. Biên khả năng thanh toán

(Điều 65 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán. Các tài sản tính biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải bảo đảm tính thanh khoản. Các tài sản bị loại trừ toàn bộ hoặc một phần khi tính biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 2.3.TT.15.20. Biên khả năng thanh toán

(Điều 20 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán.

2. Tính thanh khoản của các tài sản khi tính biên khả năng thanh toán được xác định như sau:

2.1. Các tài sản được chấp nhận toàn bộ giá trị hạch toán:

a) Các khoản tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, tiền đang chuyển, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

b) Các tài sản tương ứng với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí tự nguyện;

c) Tài sản tái bảo hiểm (trừ tài sản tái bảo hiểm tương ứng với dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm của các hợp đồng nhượng tái bảo hiểm không tuân thủ quy định của pháp luật về nhượng tái bảo hiểm);

d) Tạm ứng từ giá trị hoàn lại.

2.2. Các tài sản bị loại trừ một phần giá trị hạch toán sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng và giá trị hao mòn lũy kế theo quy định của pháp luật (nếu có):

a) Các tài sản đầu tư (trừ các khoản đầu tư quy định tại tiết g, điểm 2.3, khoản 2 Điều này):

- Trái phiếu doanh nghiệp có đảm bảo: loại trừ 1% giá trị hạch toán;

- Trái phiếu doanh nghiệp không có đảm bảo: loại trừ 3% giá trị hạch toán;

- Cổ phiếu được niêm yết, chứng chỉ quỹ: loại trừ 15% giá trị hạch toán;

- Cổ phiếu không được niêm yết: loại trừ 20% giá trị hạch toán;

- Đầu tư vào bất động sản do chính doanh nghiệp sử dụng: loại trừ 8% giá trị hạch toán;

- Đầu tư vào bất động sản để cho thuê: loại trừ 15% giá trị hạch toán;

- Vốn góp vào các doanh nghiệp khác (trừ vốn góp để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm từ nguồn vốn chủ sở hữu): loại trừ 20% giá trị hạch toán.

b) Các khoản phải thu:

- Phải thu phí bảo hiểm gốc quá hạn từ 90 ngày đến dưới 01 năm: loại trừ 30% giá trị hạch toán;

- Phải thu phí bảo hiểm gốc quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng theo quy định của pháp luật: loại trừ 50% giá trị hạch toán;

- Phải thu liên quan đến hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm (sau khi bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một tổ chức nhượng, nhận tái bảo hiểm trong cùng kỳ đối chiếu) quá hạn từ 90 ngày đến dưới 01 năm: loại trừ 30%. Trường hợp kết quả bù trừ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả âm (-): loại trừ 0%;

- Phải thu liên quan đến hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm (sau khi bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một tổ chức nhượng, nhận tái bảo hiểm trong cùng kỳ đối chiếu) quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm: loại trừ 50%. Trường hợp kết quả bù trừ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả âm (-): loại trừ 0%;

c) Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình là phần mềm máy tính, quyền sử dụng đất và hàng tồn kho: loại trừ 25% giá trị hạch toán;

d) Tài sản khác: loại trừ 15% giá trị hạch toán.

2.3. Các tài sản bị loại trừ toàn bộ giá trị hạch toán sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng và giá trị hao mòn lũy kế theo quy định của pháp luật (nếu có):

a) Các khoản vốn góp để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm khác từ nguồn vốn chủ sở hữu;

b) Các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định của pháp luật;

c) Tài sản cố định vô hình trừ phần mềm máy tính, quyền sử dụng đất;

d) Chi phí trả trước, các khoản tạm ứng (trừ tạm ứng từ giá trị hoàn lại), trang thiết bị và đồ dùng văn phòng, các khoản phải thu nội bộ;

đ) Phải thu phí bảo hiểm gốc quá hạn từ 02 năm trở lên;

e) Phải thu liên quan đến hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm (sau khi bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một tổ chức nhượng, nhận tái bảo hiểm trong cùng kỳ đối chiếu) quá hạn từ 02 năm trở lên;

g) Các khoản đầu tư trở lại cho cổ đông (thành viên) góp vốn hoặc người có liên quan quy định tại Luật Doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng;

h) Các khoản đầu tư gián tiếp nước ngoài chưa thu hồi được trong vòng01 năm kể từ khi quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực;

i) Các khoản đầu tư vào các tài sản vượt quá hạn mức quy định của pháp luật;

k) Tài sản tái bảo hiểm tương ứng với dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm của các hợp đồng nhượng tái bảo hiểm không tuân thủ quy định của pháp luật về nhượng tái bảo hiểm.

Mục 4.DOANH THU, CHI PHÍ

Điều 2.3.TT.4.3. Bảo lãnh thực hiện và phát hành thư cam kết

(Điều 3 Thông tư số 219/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải sẽ được thả sau khi nghĩa vụ về tài sản của chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu đã có người khác bảo lãnh thực hiện thay hoặc có thư cam kết của tổ chức bảo hiểm có uy tín và được sự đồng ý bằng văn bản của bên khởi kiện.

2. Khi thực hiện bảo lãnh hoặc phát hành thư cam kết thì tổ chức bảo lãnh hoặc phát hành thư cam kết phải được Toà án nơi ra quyết định bắt giữ tàu chấp thuận bằng văn bản.

Điều 2.3.TT.4.4. Tiêu chí xác định tổ chức bảo hiểm có uy tín trong lĩnh vực hàng hải

(Điều 4 Thông tư số 219/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

Doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam được xác định là tổ chức bảo hiểm có uy tín trong lĩnh vực hàng hải nếu đáp ứng được các tiêu chí như sau:

1. Vốn điều lệ đã góp của doanh nghiệp bảo hiểm trước thời điểm công bố danh sách tổ chức bảo hiểm có uy tín trong lĩnh vực hàng hải đạt từ 300 tỷ đồng trở lên.

2. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm trước thời điểm công bố danh sách tổ chức bảo hiểm có uy tín trong lĩnh vực hàng hải không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ là số lớn hơn của một trong hai kết quả tính toán sau:

- 25% tổng phí bảo hiểm thực giữ lại tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán;

- 12,5% của tổng phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán.

Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán. Tính thanh khoản của các tài sản khi tính biên khả năng thanh toán được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 4, Mục V Thông tư số 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

3. Người đứng đầu bộ phận nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển hoặc bộ phận nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu hoặc bộ phận nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực đang phụ trách hoặc có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực đang phụ trách.

Điều 2.3.LQ.78. Báo cáo nguy cơ mất khả năng thanh toán

(Điều 78 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năngthanh toán của doanh nghiệp đó thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theoquy định Chính phủ.

2.Trong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phảibáo cáo ngay Bộ Tài chính về thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơmất khả năng thanh toán và các biện pháp khắc phục.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.11.7. Chế độ báo cáo)

Điều 2.3.NĐ.6.66. Nguy cơ mất khả năng thanh toán

(Điều 66 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị coi là có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu.

Điều 2.3.NĐ.6.67. Khôi phục khả năng thanh toán

(Điều 67 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Khi có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải chủ động thực hiện ngay các biện pháp tự khôi phục khả năng thanh toán đồng thời báo cáo Bộ Tài chính về thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và phương án khôi phục khả năng thanh toán.

2. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không tự khôi phục được khả năng thanh toán thì Bộ Tài chính có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện khôi phục khả năng thanh toán, gồm những biện pháp sau:

a) Bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu;

b) Tái bảo hiểm; thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động;

c) Củng cố tổ chức bộ máy và thay đổi người quản trị, điều hành của doanh nghiệp;

d) Yêu cầu chuyển giao hợp đồng bảo hiểm;

đ) Các biện pháp khác.

3. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thành lập và cơ chế hoạt động của Ban Kiểm soát khả năng thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định tại Điều 80 Luật kinh doanh bảo hiểm.

Mục 5. DOANH THU VÀ CHI PHÍ

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.80. Kiểmsoát đối với doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán)

Điều 2.3.TT.15.37. Thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán

(Điều 37 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại khoản 2 Điều 67 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

2. Bộ Tài chính ban hành quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định tại Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.15.38. Nội dung của Quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán

(Điều 38 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán gồm các nội dung chính sau đây:

1. Tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thuộc đối tượng kiểm soát khả năng thanh toán.

2. Họ, tên thành viên và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát khả năng thanh toán.

3. Thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.

Điều 2.3.TT.15.39. Thành phần của Ban kiểm soát khả năng thanh toán

(Điều 39 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Bộ Tài chính quyết định thành phần, số lượng và cơ cấu Ban kiểm soát khả năng thanh toán.

2. Thành viên Ban kiểm soát khả năng thanh toán là cán bộ, công chức của Bộ Tài chính. Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán là cán bộ lãnh đạo cấp Cục hoặc các chức danh tương đương trở lên thuộc Bộ Tài chính.

3. Cán bộ, công chức tham gia Ban kiểm soát khả năng thanh toán không được là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và cổ đông (thành viên) sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp khôi phục khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài, cán bộ tham gia Ban kiểm soát khả năng thanh toán không được là người có liên quan của Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và cổ đông (thành viên) sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam phải kiểm soát khả năng thanh toán (sau đây gọi tắt là Công ty nước ngoài) và Giám đốc chi nhánh nước ngoài.

Điều 2.3.TT.15.40. Gửi quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán

(Điều 40 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán được gửi tới:

1. Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm phải kiểm soát khả năng thanh toán; Công ty nước ngoài.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp bảo hiểm đặt trụ sở chính.

3. Các cơ quan, tổ chức có liên quan khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

Mục 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦABAN KIỂM SOÁT KHẢ NĂNG THANH TOÁN

Điều 2.3.LQ.79. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp có nguy cơ mất khả năngthanh toán

(Điều 79 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Trongtrường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải thựchiện các biện pháp sau đây:

1.Lập phương án khôi phục khả năng thanh toán, củng cố tổ chức và hoạt động củadoanh nghiệp, báo cáo Bộ Tài chính và thực hiện phương án đã được Bộ Tài chínhchấp thuận;

2.Thực hiện yêu cầu của Bộ Tài chính về việc khôi phục khả năng thanh toán.

Điều 2.3.LQ.80. Kiểmsoát đối với doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán

(Điều 80 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không khôi phục được khả năng thanh toántheo phương án đã được chấp thuận, Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Bankiểm soát khả năng thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanhtoán của doanh nghiệp bảo hiểm.

2.Ban kiểm soát khả năng thanh toán có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a)Chỉ đạo và giám sát việc triển khai thực hiện các biện pháp khôi phục khả năngthanh toán theo phương án đã được chấp thuận;

b)Thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan về việc áp dụng các biện phápkhôi phục khả năng thanh toán để phối hợp thực hiện;

c)Hạn chế phạm vi và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm;

d)Đình chỉ những hoạt động có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năngthanh toán;

đ)Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của mộthoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác;

e)Tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thaythế thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc(Phó giám đốc) nếu xét thấy cần thiết;

g)Yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ côngtác đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương ánkhôi phục khả năng thanh toán đã được chấp thuận;

h)Kiến nghị với Bộ Tài chính tiếp tục hoặc chấm dứt các biện pháp khôi phục khảnăng thanh toán;

i)Báo cáo Bộ Tài chính về việc áp dụng và kết quả của việc áp dụng các biện phápkhôi phục khả năng thanh toán.

3.Ban kiểm soát khả năng thanh toán phải chịu trách nhiệm về quyết định của mìnhtheo quy định của pháp luật trong quá trình áp dụng các biện pháp khôi phục khảnăng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.

4.Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu, quyết định của Bankiểm soát khả năng thanh toán.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.67. Khôi phục khả năng thanh toán)

Điều 2.3.TT.15.41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát khả năng thanh toán

(Điều 41 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát khả năng thanh toán quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm, cụ thể:

1. Chỉ đạo và giám sát việc triển khai thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận:

a) Ban kiểm soát khả năng thanh toán yêu cầu Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên doanh nghiệp bảo hiểm, Công ty nước ngoài xây dựng phương án khôi phục khả năng thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Ban kiểm soát khả năng thanh toán để báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận. Trường hợp phương án này không đảm bảo khôi phục khả năng thanh toán theo quy định pháp luật trong thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán, Ban kiểm soát khả năng thanh toán báo cáo Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thuê tổ chức tư vấn xây dựng phương án khôi phục khả năng thanh toán. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm chi trả toàn bộ các chi phí liên quan đến việc thuê tư vấn xây dựng phương án khôi phục khả năng thanh toán.

b) Ban kiểm soát khả năng thanh toán giám sát việc triển khai thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận. Việc giám sát thực hiện như sau:

- Giám sát thông qua các báo cáo định kỳ và đột xuất của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;

- Làm việc trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm; Giám đốc của chi nhánh nước ngoài trong trường hợp cần thiết.

2. Thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan về việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán để phối hợp thực hiện.

3. Hạn chế phạm vi và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài:

a) Ban kiểm soát khả năng thanh toán yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài rà soát, báo cáo phạm vi, lĩnh vực hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến việc khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;

b) Ban kiểm soát khả năng thanh toán đề xuất Bộ Tài chính việc hạn chế phạm vi, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định pháp luật và triển khai thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

4. Đình chỉ những hoạt động có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán:

a) Ban kiểm soát khả năng thanh toán yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài rà soát, báo cáo những hoạt động có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán;

b) Ban kiểm soát khả năng thanh toán đề xuất Bộ Tài chính việc áp dụng biện pháp đình chỉ những hoạt động dẫn đến hoặc có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán theo quy định pháp luật và triển khai thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

5. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác:

a) Ban kiểm soát khả năng thanh toán yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài rà soát, báo cáo toàn bộ hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực và các quỹ, dự phòng nghiệp vụ có liên quan;

b) Tùy từng trường hợp cụ thể, Ban kiểm soát khả năng thanh toán đề xuất với Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính. Thủ tục chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thực hiện theo quy định pháp luật.

6. Tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thay thế thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; chi nhánh nước ngoài thay thế Giám đốc, Phó Giám đốc:

a) Tùy từng trường hợp cụ thể, Ban kiểm soát khả năng thanh toán đề xuất với Bộ Tài chính việc tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành theo quy định pháp luật và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thay thế thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, chi nhánh nước ngoài thay thế Giám đốc, Phó Giám đốc và triển khai thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính;

b) Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thay thế thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; chi nhánh nước ngoài thay thế Giám đốc, Phó Giám đốc, thủ tục thay đổi thực hiện theo quy định pháp luật.

7. Yêu cầu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án khôi phục khả năng thanh toán đã được chấp thuận:

a) Ban kiểm soát khả năng thanh toán có quyền thực hiện việc yêu cầu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án khôi phục khả năng thanh toán đã được chấp thuận khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc những người này vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án khôi phục khả năng thanh toán đã được chấp thuận;

b) Trường hợp người bị miễn nhiệm, đình chỉ là người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài dự kiến bổ nhiệm người quản trị, điều hành khác thay thế, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện thủ tục và đảm bảo tiêu chuẩn người quản trị, điều hành dự kiến theo quy định pháp luật.

8. Kiến nghị với Bộ Tài chính tiếp tục áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán:

a) Tiếp tục áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán:

- Ban kiểm soát khả năng thanh toán kiến nghị Bộ Tài chính tiếp tục áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có vốn chủ sở hữu bằng vốn pháp định hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cần có thêm thời gian để hoàn thiện thủ tục sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy định pháp luật;

- Căn cứ thực trạng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, chậm nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán quy định tại Quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán, Ban kiểm soát khả năng thanh toán kiến nghị Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm lấy ý kiến của các đơn vị liên quan (trong trường hợp cần thiết) và tổng hợp, đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc tiếp tục áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

b) Chấm dứt áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán:

- Việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều81 của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

- Việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài chấm dứt trong các trường hợp sau:

+ Hết thời hạn áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;

+ Hoạt động của chi nhánh nước ngoài trở lại bình thường;

+ Chi nhánh nước ngoài đã được hợp nhất, sáp nhập, kết thúc hoạt động trước khi hết thời hạn khôi phục khả năng thanh toán.

- Ban kiểm soát khả năng thanh toán kiến nghị Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm lấy ý kiến của các đơn vị liên quan (trong trường hợp cần thiết), tổng hợp và kiến nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.

9. Báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) về việc áp dụng và kết quả của việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán:

a) Báo cáo định kỳ: Trước ngày 15 hàng tháng.

b) Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo những vấn đề phát sinh (nếu có).

10. Sử dụng con dấu của Bộ Tài chính trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Điều 2.3.TT.15.42. Nhiệm vụ của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và thành viênBan kiểm soát khả năng thanh toán

(Điều 42 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán:

a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát khảnăng thanh toán quy định tại Điều 41 Thông tư này;

b) Phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán và thành viên Ban kiểm soát khả năng thanh toán;

c) Quản lý, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán và thành viên Ban kiểm soát khả năng thanh toán.

2. Nhiệm vụ của các Phó Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán và thành viên Ban kiểm soát khả năng thanh toán:

a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát khảnăng thanh toán;

b) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán vềviệc thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Mục 3.THẨM QUYỀN CỦA BỘ TÀI CHÍNHVÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 2.3.TT.15.43. Thẩm quyền của Bộ Tài chính trong kiểm soát khả năng thanh toán

(Điều 43 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán.

2. Chấp thuận phương án khôi phục khả năng thanh toán theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

3. Chấp thuận đề nghị của Ban kiểm soát khả năng thanh toán về các vấnđề sau:

a) Hạn chế phạm vi và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;

b) Đình chỉ hoạt động có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán;

c) Tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thay thế thành viên Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc); chi nhánh nước ngoài thay thế Giám đốc.

d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác.

4. Quyết định tiếp tục áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

5. Yêu cầu Ban kiểm soát khả năng thanh toán báo cáo về việc áp dụng và việc thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.TT.15.44. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính

(Điều 44 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Trách nhiệm của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm

a) Căn cứ kết quả công tác quản lý, giám sát, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có trách nhiệm sau:

- Phát hiện và báo cáo Bộ Tài chính khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có nguy cơ mất khả năng thanh toán;

- Đề xuất Bộ Tài chính quyết định việc thành lập, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát khả năng thanh toán, thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

b) Tham mưu cho Bộ Tài chính trong việc chỉ đạo triển khai công tác kiểm soát khả năng thanh toán đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và giám sát hoạt động của Ban kiểm soát khả năng thanh toán;

c) Làm đầu mối tiếp nhận báo cáo, đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; trình Bộ Tài chính quyết định các vấn đề liên quan đến kiểm soát khả năng thanh toán đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo đề nghị của Ban kiểm soát khả năng thanh toán;

d) Quản lý và lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện nhiệm vụ về quản lý nhà nước theo quy định pháp luật.

2. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan của Bộ Tài chính

Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và chỉ đạo của Bộ Tài chính, các đơn vị có liên quan của Bộ Tài chính có trách nhiệm cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát khả năng thanh toán và tham gia ý kiến đối với các vấn đề của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo đề nghị của Ban kiểm soát khả năng thanh toán.

Điều 2.3.TT.15.45. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

(Điều 45 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin theo đề nghị của Ban kiểm soát khả năng thanh toán trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 Thông tư này.

Điều 2.3.TT.15.46. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài

(Điều 46 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải chủ động triển khai các biện pháp để khôi phục khả năng thanh toán và tự chịu trách nhiệm đối với việc khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Bộ Tài chính và yêu cầu, quyếtđịnh của Ban kiểm soát khả năng thanh toán.

3. Tiếp tục quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động và bảo đảm an toàn tài chính của doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

4. Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trước, trong và sau thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.

5. Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính.

6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu, hồ sơ cung cấp cho Ban kiểm soát khả năng thanh toán.

7. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.LQ.81. Chấm dứt việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán

(Điều 81 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán chấm dứt trong các trườnghợp sau đây:

a)Hết hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;

b)Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm trở lại bình thường;

c)Doanh nghiệp bảo hiểm đã được hợp nhất, sáp nhập trước khi hết thời hạn áp dụngbiện pháp khôi phục khả năng thanh toán;

d)Doanh nghiệp bảo hiểm lâm vào tình trạng phá sản.

2.Việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán được thựchiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định này được thông báocho các cơ quan có liên quan.

Điều 2.3.LQ.82. Giảithể doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 82 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Doanh nghiệp bảo hiểm giải thể trong các trường hợp sau đây:

a)Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ;

b)Khi hết thời hạn hoạt động quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động màkhông có quyết định gia hạn;

c)Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại các điểm a, b, đvà e khoản 1 Điều 68 của Luật này;

d)Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;

2.Việc giải thể doanh nghiệp bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.68. Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động)

Điều 2.3.LQ.83. Phá sản doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 83 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Trongtrường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không có khả năng thanh toán các khoản nợ đếnhạn, sau khi áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán mà vẫn mất khảnăng thanh toán thì việc phá sản doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiệntheo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

Chương IV

ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

Mục 1

ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

Điều 2.3.LQ.84. Đại lý bảo hiểm

(Điều 84 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Đạilý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sởhợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy địnhcủa Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 2.3.LQ.85. Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm

(Điều 85 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Đại lý bảo hiểm có thể được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền tiến hành các hoạt độngsau đây:

1. Giới thiệu, chào bán bảo hiểm;

2. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm;

3. Thu phí bảo hiểm;

4. Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

5. Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.NĐ.6.83. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm

(Điều 83 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 Luật kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mà mình đang làm đại lý.

3. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý nhưng không hoạt động đại lý trong thời hạn 03 năm liên tục phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý mới trước khi hoạt động đại lý. Không hoạt động đại lý là việc cá nhân không ký hợp đồng làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc không làm việc trong tổ chức là đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

4. Đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;

b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;

c) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;

d) Xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.86. Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm; Điều 2.3.LQ.87. Nội dung hợp đồng đại lý bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.15.7. Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm

(Điều 7 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm. thỏa thuận phải nêu rõ nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm, thời hạn thỏa thuận, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

2. Trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài ủy quyền thu phí bảo hiểm, trả tiền bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm, việc ủy quyền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ thời hạn và phạm vi hoạt động được ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

b) Đối với trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài ủy quyền thu phí bảo hiểm:

- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm hoàn thành khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

- Khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm nói trên cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo thời hạn đã thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được phí bảo hiểm.

c) Đối với trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc trả tiền bồi thường:

- Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài vẫn phải chịu trách nhiệm trước người được bảo hiểm, hoặc người thụ hưởng về số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có nghĩa vụ trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;

- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng trong thời gian không quá

5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số tiền bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và không quá thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo quy định của pháp luật.

d) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được thực hiện các hoạt động ủy quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản này nếu các hoạt động được ủy quyền liên quan đến hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thu xếp. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được nhận thù lao từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để thực hiện các hoạt động ủy quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản này.

3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hợp tác với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác được phép hoạt động tại Việt Nam để thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm gốc. Việc hợp tác này phải được thỏa thuận bằng văn bản, trong đó quy định rõ nghĩa vụ, quyền lợi và tỷ lệ phân chia hoa hồng môi giới bảo hiểm của mỗi bên.

4. Việc hợp tác trong môi giới tái bảo hiểm được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và thông lệ quốc tế.

Điều 2.3.LQ.86. Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm

(Điều 86 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1.Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam ;

b)T ừ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

c) Có Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận cấp.

Bộ Tài chính quy định về chương trình, nội dung, hình thức đào tạo, việc cấp Chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

2.Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:

a)Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp;

b)Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểmphải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

3.Người đang bị truy cứu cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hìnhphạt tù hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy định củapháp luật không được ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.83. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.7.4. Điều kiện đối với doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị

(Điều 4 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Khi triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

1. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm lớn hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu hai trăm (200) tỷ đồng Việt Nam. Vốn điều lệ đã góp cao hơn mức vốn pháp định từ hai trăm (200) tỷ đồng Việt Nam trở lên.

2. Hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát các quỹ liên kết đơn vị một cách thận trọng và hiệu quả.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm có khả năng định giá tài sản và các đơn vị của các quỹ liên kết đơn vị khách quan, chính xác theo định kỳ tối thiểu một (01) tuần một (01) lần và công bố công khai cho bên mua bảo hiểm về giá mua và giá bán đơn vị quỹ.

4. Đại lý bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được tuyển dụng và đào tạo đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Thông tư này.

5. Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ Tài chính phê chuẩn.

Điều 2.3.TT.7.34. Yêu cầu đối với đại lý bảo hiểm bảo hiểm

(Điều 34 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Để triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo tuyển chọn các đại lý bảo hiểm đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Không vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian hành nghề đại lý;

b) Có chứng chỉ đại lý bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo quy định của pháp luật. Quy định này không áp dụng đối với các đại lý bảo hiểm đã đủ tiêu chuẩn và được doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng để bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị trước ngày Thông tư này có hiệu lực.

c) Đáp ứng một trong các điều kiện về kinh nghiệm dưới đây:

- Là đại lý bảo hiểm và có ít nhất một (01) năm kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm liên tục; hoặc

- Là đại lý bảo hiểm, có ít nhất sáu (06) tháng kinh nghiệm làm việc liên tục trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp; hoặc

- Là đại lý bảo hiểm, có ít nhất sáu (06) tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm liên tục và có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý của mình gây ra theo thoả thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.8.25. Điều kiện đối với đại lý bảo hiểm

(Điều 25 Thông tư 115/2013/TT-BTC, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 130/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2015)

1. Để triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ sử dụng các đại lý bảo hiểm đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận cấp;

b) Không vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian hành nghề đại lý;

c) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý của mình gây ra theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.87. Nội dung hợp đồng đại lý bảo hiểm

(Điều 87 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Hợpđồng đại lý bảo hiểm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

1.Tên, địa chỉ của đại lý bảo hiểm;

2.Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm;

3.Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm;

4.Nội dung và phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm;

5.Hoa hồng đại lý bảo hiểm;

6.Thời hạn hợp đồng;

7.Nguyên tắc giải quyết tranh chấp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.83. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.7.5. Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị

(Điều 5 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định tại Mục này và các quy định của pháp luật khi thiết kế sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

2. Tên của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị và của quỹ liên kết đơn vị phải rõ ràng, phù hợp với tính chất sản phẩm, mục tiêu đầu tư các tài sản của từng quỹ liên kết đơn vị và bảo đảm bên mua bảo hiểm có thể phân biệt được với các sản phẩm khác.

3. Thời hạn hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị tối thiểu là 10 năm.

4. Ngôn ngữ sử dụng tại các tài liệu, thông tin liên quan đến sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị là tiếng Việt. Đối với tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh hoạ bán hàng, phông chữ sử dụng là Time New Roman, cỡ chữ tối thiểu là 12 hoặc phông chữ khác với cỡ chữ tương đương và phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.

Điều 2.3.TT.7.6. Quyền lợi bảo hiểm liên kết đơn vị

(Điều 6 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị phải bao gồm quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi đầu tư. Tuỳ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể thiết kế thêm các quyền lợi bảo hiểm khác. Bên mua bảo hiểm không được lựa chọn chỉ tham gia quyền lợi đầu tư mà không tham gia quyền lợi bảo hiểm rủi ro.

2. Quyền lợi bảo hiểm rủi ro: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận về quyền lợi bảo hiểm rủi ro nhưng phải đảm bảo quyền lợi tối thiểu trong trường hợp người được bảo hiểm tử vong theo quy định sau:

a) Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần: 50.000.000 đồng Việt Nam hoặc 125% của số phí bảo hiểm đóng một lần, tuỳ thuộc vào số nào lớn hơn;

b) Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ: 50.000.000 đồng Việt Nam hoặc năm (05) lần của số phí bảo hiểm đóng hàng năm, tuỳ thuộc vào số nào lớn hơn;

c) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp quyền lợi tử vong với số tiền bảo hiểm thấp hơn mức tối thiểu quy định như trên đối với người được bảo hiểm từ 60 tuổi trở lên, nhưng không thấp hơn 50.000.000 đồng;

d) Quy định về quyền lợi tối thiểu trong trường hợp tử vong không áp dụng đối với khoản phí bảo hiểm đóng thêm quy định tại Điều 8 Thông tư này;

đ) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp sản phẩm bảo hiểm bổ trợ cho sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Phương thức đóng phí bảo hiểm cho các sản phẩm bảo hiểm bổ trợ sẽ do các bên thoả thuận khi giao kết hợp đồng.

3. Quyền lợi đầu tư: Bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm vào các quỹ liên kết đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập, được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đầu tư.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thoả thuận về nội dung và phương thức chi trả quyền lợi bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 2.3.LQ.88. Trách nhiệm của đại lý bảo hiểm

(Điều 88 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Trongtrường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, gây thiệt hại đếnquyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểmvẫn phải chịu trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giaokết; đại lý bảo hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm cáckhoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm.

Điều 2.3.NĐ.6.84. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm

(Điều 84 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có các quyền sau:

a) Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;

b) Quy định mức chi trả hoa hồng bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định pháp luật;

c) Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm, nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

d) Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;

e) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có nghĩa vụ:

a) Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý phù hợp với quy định pháp luật;

b) Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm;

c) Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký kết;

d) Thanh toán hoa hồng theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

đ) Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;

e) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài gây ra theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

g) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động do đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện;

h) Thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý bảo hiểm bị doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm do vi phạm pháp luật, quy tắc hành nghề.

Điều 2.3.TT.8.5. Quyền lợi bảo hiểm cơ bản của sản phẩm bảo hiểm hưu trí

(Điều 5 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động thiết kế sản phẩm bảo hiểm hưu trí nhưng phải bao gồm quyền lợi hưu trí định kỳ và quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Đối với quyền lợi hưu trí định kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm:

a) Quyền lợi hưu trí được chi trả định kỳ đến khi người được bảo hiểm tử vong hoặc tối thiểu 15 (mười lăm) năm, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về mức hưởng quyền lợi hưu trí mỗi kỳ, số kỳ nhận quyền lợi hưu trí;

c) Tính lãi tích lũy từ phần quyền lợi hưu trí chưa chi trả cho bên mua bảo hiểm, nhưng không thấp hơn lãi suất đầu tư cam kết tối thiểu thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

3. Đối với quyền lợi bảo hiểm rủi ro, doanh nghiệp bảo hiểm phải cung cấp trong thời hạn đóng phí bảo hiểm và có thể tiếp tục cung cấp quyền lợi này trong thời gian nhận quyền lợi hưu trí, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Quyền lợi bảo hiểm rủi ro bao gồm tối thiểu các quyền lợi sau:

a) Quyền lợi trợ cấp mai táng:

Khi nhận được yêu cầu thanh toán quyền lợi bảo hiểm tử vong, bất kể thuộc phạm vi bảo hiểm hay không, doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả ngay khoản trợ cấp mai táng cho người thụ hưởng số tiền theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

b) Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn:

- Khi người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm và trong thời hạn quy định, doanh nghiệp bảo hiểm chi trả cho người thụ hưởng số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;

- Bên mua bảo hiểm được lựa chọn số tiền bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và được điều chỉnh số tiền bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.8.6. Quyền lợi bảo hiểm bổ trợ

(Điều 6 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Ngoài quyền lợi bảo hiểm cơ bản, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp thêm các quyền lợi bảo hiểm bổ trợ sau:

a) Quyền lợi điều chỉnh mức hưởng quyền lợi hưu trí định kỳ;

b) Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp;

c) Quyền lợi chăm sóc y tế;

d) Quyền lợi hỗ trợ nằm viện;

đ) Quyền lợi bảo hiểm cho người phụ thuộc;

e) Quyền lợi bảo hiểm bệnh hiểm nghèo;

g) Quyền lợi bổ trợ khác theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

2. Phương thức đóng phí bảo hiểm của quyền lợi bảo hiểm bổ trợ sẽ do các bên thỏa thuận khi giao kết hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép khấu trừ phí bảo hiểm của quyền lợi bảo hiểm bổ trợ từ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí.

Điều 2.3.TT.8.7. Phí bảo hiểm

(Điều 7 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Phí bảo hiểm là khoản đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện định kỳ hoặc một lần theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm hưu trí.

2. Phí bảo hiểm đóng thêm là phần đóng góp ngoài phần phí bảo hiểm định kỳ hoặc một lần đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, để đầu tư vào quỹ hưu trí tự nguyện.

Điều 2.3.TT.8.8. Phí

(Điều 8 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được khấu trừ các loại phí sau đây:

a) Phí khấu trừ từ phí bảo hiểm thu được, trước khi phân bổ vào tài khoản bảo hiểm hưu trí:

Phí ban đầu là khoản phí dùng để trang trải chi phí phát hành hợp đồng bảo hiểm, chi phí thẩm định bảo hiểm, chi phí kiểm tra y tế, chi hoa hồng đại lý và chi phí khác.

b) Các loại phí khấu trừ từ tài khoản bảo hiểm hưu trí:

- Phí bảo hiểm rủi ro là khoản phí đối với quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động lựa chọn bảng tỷ lệ tử vong và bảng tỷ lệ thương tật toàn bộ vĩnh viễn để tính phí bảo hiểm rủi ro. Trong mọi trường hợp, tỷ lệ tử vong áp dụng không cao hơn quy định tại bảng tỷ lệ tử vong CSO 1980 và tỷ lệ thương tật toàn bộ vĩnh viễn không cao hơn 10% bảng tỷ lệ tử vong CSO 1980 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

- Phí quản lý hợp đồng bảo hiểm là khoản phí để bù đắp chi phí liên quan đến việc duy trì hợp đồng bảo hiểm và cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm;

- Phí quản lý quỹ được dùng để chi trả cho các hoạt động quản lý quỹ hưu trí tự nguyện và tối đa không quá 2% giá trị tài sản đầu tư của quỹ trong năm;

- Phí chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí là khoản phí bên mua bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp bảo hiểm hiện đang quản lý tài khoản bảo hiểm hưu trí khi thực hiện chuyển giao tài khoản bảo hiểm hưu trí sang doanh nghiệp bảo hiểm mới.

Phí chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí tối đa không quá 5% giá trị tài khoản chuyển giao đối với hợp đồng bảo hiểm năm đầu tiên, năm thứ 02 (hai) không quá 4%, năm thứ 03 (ba) không quá 3%, năm thứ 04 (tư) không quá 2% và từ năm thứ 05 (năm) trở đi không quá 1%;

- Các loại phí khác (nếu có) phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải tính toán chính xác, công bằng và hợp lý các khoản phí nêu trên, phù hợp với sản phẩm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn và thông báo cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm hưu trí.

3. Hợp đồng bảo hiểm hưu trí phải quy định rõ các khoản phí tối đa áp dụng cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải công khai rõ ràng, đầy đủ các loại phí, cách xác định và tỷ lệ các khoản phí áp dụng cho bên mua bảo hiểm trong các tài liệu giới thiệu sản phẩm và tài liệu minh họa bán hàng.

Phu luc 1.doc

Điều 2.3.NĐ.6.85. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm

(Điều 85 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đại lý bảo hiểm có các quyền sau:

a) Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo đúng quy định pháp luật;

b) Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tổ chức;

c) Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;

d) Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;

đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.

2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:

a) Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;

b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

d) Tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm tổ chức;

đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.6.86. Đại lý bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP

(Điều 86 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm liên kết đơn vị phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Không vi phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm;

b) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

c) Đáp ứng một trong các điều kiện kinh nghiệm sau:

- Là đại lý bảo hiểm và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm liên tục;

- Là đại lý bảo hiểm, có ít nhất 06 tháng kinh nghiệm làm việc liên tục trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp;

- Là đại lý bảo hiểm, có ít nhất 06 tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm liên tục và có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.

2. Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm liên kết chung phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Không vi phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm;

b) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết chung;

c) Có ít nhất 03 tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm hoặc đã có ít nhất 01 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm hoặc đã tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.

3. Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm hưu trí phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận cấp;

b) Không vi phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm;

c) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm hưu trí.

4. Đại lý bán bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có ít nhất 03 tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm;

b) Không vi phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm;

c) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo tối thiểu 16 giờ về bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP và cấp chứng nhận hoàn thành khóa học.

Điều 2.3.TT.15.29. Hoạt động đại lý bảo hiểm

(Điều 29 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 86 Luật Kinh doanh bảo hiểm, khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Điều 86 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều83 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.

Điều 2.3.NĐ.6.87. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm

(Điều 87 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có chương trình đào tạo quy định tại Điều 88 Nghị định này;

b) Cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm phải có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật và kỹ năng sư phạm;

c) Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm cho việc đào tạo.

2. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải có hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Tài liệu giải trình về kiến thức của cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm bảo đảm cho việc đào tạo.

Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích lý do.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.88. Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.15.30. Hoạt động đào tạo và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm

(Điều 30 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.

2. Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các quy định tại Điều88 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải có văn bản đềnghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục12 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) có trách nhiệm tổ chức thi, ra đề thi và phê duyệt kết quả thi phù hợp với quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

4. Căn cứ kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm đã được Bộ Tài chính (Cục quản lý, giám sát bảo hiểm) phê duyệt, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Đối với các sản phẩm bảo hiểm có văn bản hướng dẫn riêng thì việc thi và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm thực hiện theo hướng dẫn riêng đó.

Điều 2.3.NĐ.6.88. Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm

(Điều 88 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Phần kiến thức chung:

a) Kiến thức chung về bảo hiểm;

b) Trách nhiệm của đại lý, đạo đức hành nghề đại lý;

c) Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

d) Kỹ năng bán bảo hiểm;

đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm.

2. Phần sản phẩm:

a) Nội dung cơ bản của sản phẩm bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép kinh doanh;

b) Thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.87. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.7.35. Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị

(Điều 35 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Ngoài những nội dung kiến thức chung về đại lý bảo hiểm, chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị phải bao gồm các nội dung sau:

a) Kiến thức chung về thị trường tài chính;

b) Kiến thức cơ bản về đầu tư;

c) Nội dung của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh;

d) Pháp luật kinh doanh bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

đ) Kỹ năng bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

e) Thực hành tư vấn và bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

2. Thời gian đào tạo đối với chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị được quy định như sau:

a) Đối với các học viên có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp, thời gian đào tạo tối thiểu là 24 giờ;

b) Đối với các học viên có bằng cấp hoặc kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thời gian đào tạo tối thiểu là 28 giờ;

c) Đối với các đối tượng khác, thời gian đào tạo tối thiểu là 40 giờ;

d) Ngoài thời gian đào tạo lần đầu để được cấp chứng chỉ đại lý bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị quy định tại các điểm a, b và c của khoản 2 Điều này, thời gian đào tạo thường xuyên định kỳ hàng quý đối với các đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị là 08 giờ.

Điều 2.3.NĐ.6.89. Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm

(Điều 89 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm của cơ sở đào tạo.

2. Hàng năm, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.

Mục 2

DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

Điều 2.3.LQ.89. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Điều 89 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểmtheo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 2.3.NĐ.6.9. Điều kiện thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Điều 9 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Tổ chức Việt Nam, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này.

2. Tổ chức nước ngoài góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này và các điều kiện sau:

a) Là doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;

b) Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm;

c) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.18. Thay đổi vốn điều lệ, vốn được cấp; Điều 2.3.NĐ.6.22. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp)

Điều 2.3.NĐ.6.14. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Điều 14 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.

2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.

3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ hoạt động đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh của việc thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của Chủ tịch Công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

5. Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các giấy tờ kèm theo sau đây:

a) Đối với cá nhân:

- Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;

- Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi của cá nhân bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng.

b) Đối với tổ chức:

- Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; đối với tổ chức góp vốn nước ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

- Điều lệ công ty;

- Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;

- Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;

- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên ngành.

6. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.

7. Hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 19 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài cùng góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên).

8. Biên bản họp của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập về việc:

a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần môi giới bảo hiểm kèm theo danh sách các thành viên hoặc cổ đông sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên;

b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.

9. Biên bản về việc ủy quyền cho một tổ chức, cá nhân góp vốn thay mặt cho cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.

10. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận:

a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;

b) Doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm;

c) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

11. Văn bản cam kết của tổ chức, cá nhân góp vốn đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 12.1.LQ.19. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp; Điều 12.1.LQ.25. Điều lệ công ty)

Điều 2.3.LQ.90. Nội dung hoạt động môi giới hảo hiểm

(Điều 90 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Nộidung hoạt động môi giới bảo hiểm bao gồm:

1. Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm,doanh nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm;

2. Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảohiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm;

3. Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bênmua bảo hiểm;

4. Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểmtheo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.33. Tiêu chuẩn của nhân viên môi giới bảo hiểm; Điều 2.3.NĐ.6.71. Doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)

Điều 2.3.NĐ.6.33. Tiêu chuẩn của nhân viên môi giới bảo hiểm

(Điều 33 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Nhân viên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trực tiếp thực hiện các nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm quy định tại Điều 90 Luật kinh doanh bảo hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.90. Nội dung hoạt động môi giới hảo hiểm)

Điều 2.3.NĐ.6.44. Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm

(Điều 44 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.

2. Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.

4. Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.

Điều 2.3.NĐ.6.45. Những hành vi bị cấm trong hoạt động môi giới bảo hiểm

(Điều 45 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Ngăn cản bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.

2. Khuyến mại khách hàng dưới hình thức hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm.

3. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.

4. Tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn.

5. Cung cấp cho khách hàng thông tin sai lệch, không phù hợp nội dung điều kiện, điều khoản bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm.

Mục 5. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC

Điều 2.3.LQ.91. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

(Điều 91 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm: hoa hồngmôi giới bảo hiểm được tính trong phí bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có nghĩa vụ:

a) Thực hiện việc môi giới trung thực;

b) Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợppháp của bên mua bảo hiểm;

c) Bồi thường thiệt hại cho bên mua bảo hiểm do hoạt động môi giới bảo hiểm gây ra.

Điều 2.3.NĐ.6.71. Doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Điều 71 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:

1. Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm:

a) Thu hoa hồng môi giới bảo hiểm từ phí bảo hiểm thu được đối với hoạt động hướng dẫn, tư vấn khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm;

b) Thu từ các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 90 Luật kinh doanh bảo hiểm;

c) Thu khác theo quy định pháp luật.

2. Doanh thu hoạt động tài chính:

a) Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán;

b) Thu lãi tiền gửi, lãi trên số tiền cho vay;

c) Thu cho thuê tài sản;

d) Thu khác theo quy định pháp luật.

3. Thu nhập hoạt động khác:

a) Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;

b) Các khoản nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được;

c) Thu khác theo quy định pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.90. Nội dung hoạt động môi giới hảo hiểm)

Điều 2.3.TT.15.23. Nguyên tắc xác định doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Điều 23 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại Điều 71Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm xác định doanh thu theo các nguyên tắc sau:

1. Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm:

a) Thu hoa hồng môi giới bảo hiểm:Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hạch toán hoa hồng môi giới bảo hiểm vào doanh thu tương ứng với khoản phí bảo hiểm và thời điểm hạch toán doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định tại điểm 1.1, điểm 1.2 và điểm 1.3 khoản 1Điều 21 Thông tư này.

Đối với các khoản phải chi để giảm thu như giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm, hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm: hạch toán vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền.

b) Thu từ các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 90Luật Kinh doanh bảo hiểm: Theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với doanh thu cung cấp dịch vụ.

2. Doanh thu hoạt động tài chính: Theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với doanh thu hoạt động tài chính.

3. Thu nhập hoạt động khác: Theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với thu nhập hoạt động khác.

Điều 2.3.NĐ.6.72. Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Điều 72 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:

1. Chi phí hoạt động môi giới bảo hiểm:

a) Chi hoạt động môi giới bảo hiểm;

b) Chi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;

c) Các khoản chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.

2. Chi phí hoạt động tài chính:

a) Chi phí cho thuê tài sản;

b) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;

c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.

3. Chi phí hoạt động khác:

a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;

b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa nay thu hồi được;

c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.

Mục 6. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN

Điều 2.3.TT.15.24. Nguyên tắc xác định chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Điều 24 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ theo quy định tại Điều 72 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Các khoản chi của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phát sinh trong kỳ phải có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ theo quy định pháp luật.

Mục 5.TÁCH QUỸ CHỦ SỞ HỮU VÀ QUỸ CHỦ HỢP ĐỒNG

Điều 2.3.LQ.92. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

(Điều 92 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạtđộng môi giới bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam.

Điều 2.3.LQ.93. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động

(Điều 93 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Việccấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đượcthực hiện theo quy định tại Điều 62, Điều 63, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 64 vàcác Điều 65, 66, 67, 68 và 69 của Luật này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.62. Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động; Điều 2.3.LQ.63. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động; Điều 2.3.LQ.64. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động; Điều 2.3.LQ.65. Thời hạn cấp giấy phép; Điều 2.3.LQ.66. Lệ phí cấp giấy phép; Điều 2.3.LQ.67. Công bố nội dung hoạt động; Điều 2.3.LQ.68. Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; Điều 2.3.LQ.69. Những thay đổi phải được chấp thuận)

Chương V

TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Điều 2.3.LQ.94. Vốn pháp định, vốn điều lệ

(Điều 94 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1. Chính phủ quy định mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

2.Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải luôn duy trì vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định.

Điều 2.3.NĐ.6.10. Vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Điều 10 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:

a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam;

b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 350 tỷ đồng Việt Nam;

c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 400 tỷ đồng Việt Nam.

2. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:

a) Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 600 tỷ đồng Việt Nam;

b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: 800 tỷ đồng Việt Nam;

c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: 1.000 tỷ đồng Việt Nam.

3. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam.

4. Mức vốn pháp định của chi nhánh nước ngoài:

a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 200 tỷ đồng Việt Nam;

b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 250 tỷ đồng Việt Nam;

c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 300 tỷ đồng Việt Nam.

5. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp tái bảo hiểm:

a) Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam;

b) Kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 700 tỷ đồng Việt Nam;

c) Kinh doanh cả 3 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.100 tỷ đồng Việt Nam.

6. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:

a) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc hoặc môi giới tái bảo hiểm: 4 tỷ đồng Việt Nam;

b) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái bảo hiểm: 8 tỷ đồng Việt Nam.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.6. Điều kiện chung để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)

Điều 2.3.NĐ.6.49. Vốn điều lệ, vốn được cấp

(Điều 49 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là tổng số tiền do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

2. Vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài là số vốn do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp cho chi nhánh tại Việt Nam.

Điều 2.3.NĐ.6.50. Quản lý vốn chủ sở hữu

(Điều 50 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm duy trì nguồn vốn chủ sở hữu đáp ứng các nguyên tắc sau:

a) Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại Điều 10 Nghị định này;

b) Bảo đảm biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu.

2. Hàng quý, căn cứ vào báo cáo tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đánh giá lại nguồn vốn chủ sở hữu. Trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện các thủ tục bổ sung vốn theo quy định pháp luật trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc quý.

Điều 2.3.NĐ.6.51. Sử dụng tiền ký quỹ

(Điều 51 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm bổ sung tiền ký quỹ đã sử dụng.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt hoạt động.

Điều 2.3.NĐ.6.52. Các quy định khác về quản lý sử dụng vốn, tài sản

(Điều 52 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Ngoài các quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải tuân thủ quy định về quản lý sử dụng vốn, tài sản theo quy định pháp luật liên quan.

Điều 2.3.NĐ.6.68. Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài

(Điều 68 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:

1. Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ:

a) Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:

- Thu phí bảo hiểm gốc;

- Thu phí nhận tái bảo hiểm;

- Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;

- Thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%;

- Thu phí giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập;

- Thu phí quản lý hợp đồng (leading fee) của công ty bảo hiểm đứng đầu trong trường hợp đồng bảo hiểm.

b) Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ bao gồm:

- Hoàn phí bảo hiểm;

- Giảm phí bảo hiểm;

- Phí nhượng tái bảo hiểm;

- Hoàn phí nhận tái bảo hiểm;

- Giảm phí nhận tái bảo hiểm;

- Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;

- Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.

2. Doanh thu hoạt động tài chính:

a) Thu hoạt động đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định này;

b) Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán;

c) Thu lãi trên số tiền ký quỹ;

d) Thu cho thuê tài sản;

đ) Thu khác theo quy định pháp luật.

3. Thu nhập hoạt động khác:

a) Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;

b) Các khoản nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được;

c) Thu khác theo quy định pháp luật.

Điều 2.3.TT.15.21. Nguyên tắc xác định doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài

(Điều 21 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là các khoản thu theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, và được xác định theo các nguyên tắc sau:

1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

1.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán khoản thu phí bảo hiểm gốc vào doanh thu khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm, cụ thể như sau:

a) Khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.

b) Có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.

c) Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài có thỏa thuận với bên mua bảo hiểm về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm (bao gồm cả thời gian gia hạn). Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm, cụ thể như sau:

- Trường hợp đóng phí bảo hiểm một lần: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm. Trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 30 ngày, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm phải đóng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm khi bắt đầu thời hạn bảo hiểm.

- Trường hợp đóng phí bảo hiểm theo kỳ: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của kỳ đóng phí bảo hiểm đầu tiên không vượt quá 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Các kỳ thanh toán phí bảo hiểm tiếp theo được thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm tại hợp đồng bảo hiểm đã giao kết ban đầu. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được thỏa thuận thay đổi thời hạn thanh toán phí bảo hiểm trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm của kỳ đóng phí bảo hiểm đầu tiên khi bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và chỉ hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm của các kỳ đóng phí bảo hiểm tiếp theo khi bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

- Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài không có thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí theo quy định tại tiết d điểm 1.1 khoản này, hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt khi hết thời hạn thanh toán phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm (quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm con người). Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài được hưởng doanh thu phí bảo hiểm tương ứng với thời gian hợp đồng bảo hiểm phát sinh trách nhiệm.

- Trường hợp bảo hiểm hàng hóa vận chuyển cho khách hàng có nhiều chuyến hàng tham gia bảo hiểm trong năm hoặc bảo hiểm cho khách hàng có nhiều chuyến du lịch tham gia bảo hiểm trong năm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm có ký hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc (hay hợp đồng bảo hiểm bao) về cách thức tham gia bảo hiểm và phương thức thanh toán thì thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm bắt đầu trong tháng này không được chậm hơn ngày 25 của tháng kế tiếp.

d) Khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài có thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm, việc nợ phí phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm và chỉ được áp dụng khi bên mua bảo hiểm có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm.

- Trường hợp nợ phí có tài sản bảo đảm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm thực hiện theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.

- Trường hợp nợ phí có bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm, tổ chức thực hiện bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm phải có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh và phải có hợp đồng bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm.

đ) Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết và doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe có thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm về việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ được quy định trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe hạch toán doanh thu số phí bảo hiểm tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí bảo hiểm đã phát sinh, không hạch toán doanh thu số phí bảo hiểm chưa đến kỳ bên mua bảo hiểm phải đóng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

1.2. Trường hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán vào doanh thu khoản thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm.

1.3. Trường hợp nhận tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm hạch toán vào doanh thu phí nhận tái bảo hiểm và các khoản thu khác phát sinh từ hoạt động nhận tái bảo hiểm theo bản thanh toán về tái bảo hiểm được xác nhận.

1.4. Trường hợp nhượng tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm hạch toán phí nhượng tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác phát sinh từ hoạt động nhượng tái bảo hiểm cùng kỳ với kỳ kế toán quý ghi nhận doanh thu phí bảo hiểm gốc hoặc phí nhận tái bảo hiểm tương ứng.

1.5. Đối với các khoản thu còn lại: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán vào thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

1.6. Đối với các khoản phải chi để giảm thu: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền.

2. Doanh thu hoạt động tài chính: Theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với doanh thu hoạt động tài chính.

3. Thu nhập hoạt động khác: Theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với thu nhập hoạt động khác.

Điều 2.3.NĐ.6.69. Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài

(Điều 69 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:

1. Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ.

a) Số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:

- Bồi thường bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân thọ; trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ;

- Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm;

- Trích lập dự phòng nghiệp vụ;

- Chi hoa hồng bảo hiểm;

- Chi cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm: Chi hoa hồng môi giới bảo hiểm và các khoản chi khác theo quy định;

- Chi giám định tổn thất;

- Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;

- Chi xử lý hàng bồi thường 100%;

- Chi phí quản lý hợp đồng (leading fee) của công ty bảo hiểm đứng đầu trong trường hợp đồng bảo hiểm (nếu các bên có văn bản thỏa thuận về khoản chi này);

- Chi quản lý đại lý bảo hiểm bao gồm: Chi đào tạo ban đầu và thi cấp chứng chỉ đại lý, chi đào tạo nâng cao kiến thức cho đại lý, chi tuyển dụng đại lý, chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại lý;

- Chi đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất;

- Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm;

- Các khoản chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.

b) Các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ bao gồm:

- Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm;

- Thu đòi người thứ ba bồi hoàn;

- Thu hàng đã xử lý, bồi thường 100%.

2. Chi phí hoạt động tài chính:

a) Chi phí hoạt động đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định này;

b) Thu nhập đầu tư phải trả cho bên mua bảo hiểm theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;

c) Chi phí cho thuê tài sản;

d) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;

đ) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.

3. Chi phí hoạt động khác:

a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;

b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa nay thu hồi được;

c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.

Điều 2.3.TT.15.22. Nguyên tắc xác định chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài

(Điều 22 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ theo quy định tại Điều 69 Nghị định số73/2016/NĐ-CP. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán chi phí theo các nguyên tắc sau:

1. Các khoản chi phải đúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo có đầyđủ hóa đơn, chứng từ hoặc bằng chứng chứng minh.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được chi tối đa 2% số phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại lý không vượt quá 50% hoa hồng bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm đã khai thác trong năm tài chính.

Điều 2.3.NĐ.6.70. Tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm

(Điều 70 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tách riêng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm thu được của bên mua bảo hiểm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng).

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đăng ký với Bộ Tài chính các nguyên tắc phân bổ tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chung liên quan đến cả quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng trước khi áp dụng. Hồ sơ đăng ký bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị áp dụng hoặc thay đổi theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Tài liệu giải trình về các nguyên tắc phân bổ dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

Điều 2.3.TT.15.25. Tách quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

(Điều 25 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải tách và hạch toán riêng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm thu được của bên mua bảo hiểm (quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng).

2. Tùy theo thực tế triển khai hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và quy định pháp luật liên quan, quỹ chủ hợp đồng có thể được tiếp tục tách chi tiết hơn. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải đăng ký nguyên tắc tách quỹ với Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.

3. Việc tách và hạch toán tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và kết quảhoạt động kinh doanh của từng quỹ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Các giao dịch phát sinh về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí liên quan trực tiếp đến quỹ nào thì sẽ được ghi nhận riêng cho quỹ đó;

b) Tài sản hình thành từ quỹ chủ hợp đồng nào được dùng để đáp ứng các trách nhiệm và chi phí liên quan tới các giao dịch kinh doanh của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm đó. Doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng tài sản của quỹ chủ hợp đồng để chi trả các khoản tiền phạt do hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm, quảng cáo không liên quan đến sản phẩm bảo hiểm, chi từ thiện;

c) Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm bảo đảm các giao dịch liên quan đến nhiều quỹ phải được tập hợp và phân bổ cho từng quỹ dựa trên cơ sở công bằng và hợp lý. Cuối năm, chuyên gia tính toán xác định và điều chỉnh lại tỷ lệ phân bổ các giao dịch liên quan đến nhiều quỹ này bảo đảm phù hợp với quy định tại Điều 26 Thông tư này và thực tế triển khai hoạt động của doanh nghiệp.

4. Người đại diện theo pháp luật, chuyên gia tính toán và kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chịu trách nhiệm về việc thực hiện tách quỹ, tính chính xác các số liệu của các quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm và quỹ chủ sở hữu.

5. Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện báo cáo việc tách và duy trì quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng theo mẫu số 08-NT ban hành kèm theo Thông tư này và có xác nhận của kiểm toán độc lập.

Điều 2.3.TT.15.26. Nguyên tắc phân bổ các giao dịch phát sinh về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí liên quan đến nhiều quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

(Điều 26 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Việc xác định tài sản thuộc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm và quỹ chủ sởhữu được thực hiện như sau:

a) Tài sản thuộc quỹ chủ hợp đồng bao gồm các tài sản hình thành từ nguồn dự phòng nghiệp vụ và các tài sản tương ứng với các khoản phải trả được phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm (không bao gồm các khoản phải trả nội bộ giữa các quỹ);

b) Tài sản thuộc quỹ chủ sở hữu bao gồm các tài sản được hình thành từ quỹ chủ sở hữu và tài sản cố định, công trình xây dựng cơ bản dở dang.

2. Việc xác định nguồn vốn quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm và nguồn vốn quỹ chủ sở hữu được thực hiện như sau:

a) Nguồn vốn thuộc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm bao gồm:

- Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, trừ dự phòng đảm bảo cân đối;

- Các khoản nợ liên quan trực tiếp đến quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc được phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng.

b) Nguồn vốn thuộc quỹ chủ sở hữu bao gồm:

- Nguồn vốn chủ sở hữu;

- Các khoản nợ liên quan đến quỹ chủ sở hữu hoặc được phân bổ cho quỹchủ sở hữu trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng;

- Dự phòng bảo đảm cân đối.

3. Doanh thu của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm bao gồm:

a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm;

b) Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài sản của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;

c) Thu nhập khác liên quan trực tiếp đến quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc được phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng.

4. Doanh thu của quỹ chủ sở hữu bao gồm:

a) Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài sản của quỹ chủ sở hữu;

b) Thu nhập khác liên quan trực tiếp đến quỹ chủ sở hữu hoặc được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng.

5. Chi phí của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm:

a) Chi trả tiền bảo hiểm, chi trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm (trừ dự phòng đảm bảo cân đối), chi hoa hồng liên quan trực tiếp đến từng quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;

b) Chi giám định tổn thất, chi quản lý đại lý, chi đề phòng, hạn chế tổn thất, chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm, chi lương;

c) Chi phí cho hoạt động đầu tư tài sản của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;

d) Chi phí khác liên quan trực tiếp đến quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc chi phí phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;

đ) Chi trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm;

e) Chi phí chung được phân bổ cho Quỹ chủ hợp đồng;

g) Chi, trích khác theo quy định của pháp luật.

6. Chi phí của quỹ chủ sở hữu bao gồm:

a) Chi phí hoạt động chung được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng, bao gồm chi phí tiền lương và khoản chi trả theo lương, chi quảng cáo, chi thuế, chi khấu hao tài sản cố định, chi thuê văn phòng, chi văn phòng phẩm và các khoản chi khác;

b) Chi trích dự phòng đảm bảo cân đối;

c) Chi phí cho hoạt động đầu tư tài sản của quỹ chủ sở hữu;

d) Chi phí khác liên quan trực tiếp đến quỹ chủ sở hữu hoặc được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng.

7. Tiêu thức phân bổ một số chi phí hoạt động chung

7.1. Tiêu thức phân bổ một số chi phí hoạt động chung giữa quỹ chủ hợpđồng và quỹ chủ sở hữu:

a) Chi quản lý doanh nghiệp: được phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng và quỹchủ sở hữu theo thống kê về thời gian phục vụ cho từng quỹ;

b) Chi phí hoạt động tài chính: được phân bổ theo tỷ trọng của tài sản đầu tư của từng quỹ.

7.2. Tiêu thức phân bổ một số chi phí hoạt động chung giữa các quỹ chủhợp đồng:

a) Chi quản lý doanh nghiệp: được phân bổ giữa các quỹ chủ hợp đồng theo tỷ trọng tổng doanh thu phí của từng quỹ chủ hợp đồng;

b) Chi phí hoạt động tài chính: được phân bổ theo tỷ trọng của tài sản đầu tư của từng quỹ chủ hợp đồng;

c) Chi phí bán hàng được phân bổ theo tỷ trọng doanh thu phí khai thác mới của từng quỹ chủ hợp đồng;

d) Chi trực tiếp hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

- Chi phí thẩm định phát hành hợp đồng được phân bổ theo doanh thu khai thác mới;

- Chi phí thẩm định trả tiền bảo hiểm được phân bổ theo số tiền chi trảbảo hiểm gốc.

7.3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí chung khác với tiêu thức quy định tại điểm 7.1 và 7.2 của khoản này thì phải đảm bảo công bằng giữa các quỹ và phù hợp với thực tế hoạt động của doanh nghiệp.

Điều 2.3.TT.15.27. Điều chuyển tài sản và bù đắp thâm hụt của quỹ chủ hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

(Điều 27 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Trường hợp quỹ chủ hợp đồng bị thâm hụt (giá trị tài sản thấp hơn mức trách nhiệm), doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải có trách nhiệm bổ sung từ quỹ chủ sở hữu cho quỹ chủ hợp đồng đó phần thâm hụt. Khi quỹ chủ hợp đồng đó có thặng dư (là phần chênh lệch dương giữa tài sản và trách nhiệm của quỹ), doanh nghiệp được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã bổ sung trước đây nhưng không được tính các khoản lãi đối với quỹ chủ hợp đồng, với điều kiện việc hoàn lại không làm thâm hụt quỹ chủ hợp đồng đó.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không được điều chuyển tài sản, nguồn vốn từ quỹ chủ hợp đồng sang quỹ chủ sở hữu, trừ trường hợp hoàn trả số tiền góp đầu tư hình thành quỹ hoặc số tiền đã được quỹ chủ sở hữu chuyển cho quỹ chủ hợp đồng để bù đắp thâm hụt theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ duy trì nhiều quỹ chủ hợp đồng, doanh nghiệp không được điều chuyển tài sản hoặc nguồn vốn giữa các quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trừ trường hợp phân bổ các khoản phí đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí. Doanh nghiệp không được sử dụng thặng dư của quỹ chủ hợp đồng này để bổ sung cho quỹ chủ hợp đồng khác bị thâm hụt.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải ghi nhận bằng văn bản mọi giao dịch liên quan đến khoản bù đắp thâm hụt từ quỹ chủ sở hữu cho quỹ chủ hợp đồng và hoàn trả từ quỹ chủ hợp đồng về quỹ chủ sở hữu. Các giao dịch này phải được thể hiện trên báo cáo tách quỹ định kỳ có xác nhận của chuyên gia tính toán và kế toán trưởng của doanh nghiệp.

Điều 2.3.TT.15.28. Tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài

(Điều 28 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải tách riêng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm thu được của bên mua bảo hiểm theo các nguyên tắc sau:

a) Theo dõi riêng doanh thu, chi phí từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo từng loại nghiệp vụ bảo hiểm;

b) Ghi nhận, theo dõi riêng tài sản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản đầu tư từ nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ;

c) Doanh thu, chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động nào của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài được ghi nhận trực tiếp cho hoạt động đó. Các khoản doanh thu, chi phí chung phải được phân bổ theo nguyên tắc hợp lý, nhất quán.

2. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty) của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm xây dựng nguyên tắc phân bổ doanh thu, chi phí theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và thực hiện thủ tục đăng ký với Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty) của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm giám sát việc triển khai thực hiện các nguyên tắc phân bổ này sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.

3. Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng và chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và tính chính xác của các số liệu.

Điều 2.3.LQ.95. Ký quỹ

(Điều 95 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng một phần vốn điều lệ để ký quỹ tại một ngân hàngthương mại hoạt động tại Việt Nam.

2.Chính phủ quy định mức tiền ký quỹ và cách thức sử dụng tiền ký quỹ.

Điều 2.3.LQ.96. Dựphòng nghiệp vụ.

(Điều 96 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Dự phòng nghiệp vụ là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập nhằmmục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước vàphát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.

2.Dự phòng nghiệp vụ phải được trích lập riêng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm vàphải tương ứng với phần trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.

3.Bộ Tài chính quy định cụ thể về mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòngnghiệp vụ đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.77. Khả năng thanh toán; Điều 2.3.TT.1.5. Tài chính, hạch toán kế toán)

Điều 2.3.NĐ.6.53. Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm phi nhân thọ

(Điều 53 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải trích lập dự phòng nghiệp vụ theo từng nghiệp vụ bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm tương ứng với trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:

a) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;

b) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;

c) Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất: Được sử dụng để bồi thường khi có dao động lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính sau khi đã trích lập dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.57. Mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ)

Điều 2.3.TT.15.17. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ

(Điều 17 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm tương ứng với trách nhiệm giữ lại theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và phải được chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chi nhánh xác nhận.

Trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoàiđược xác định như sau:

Trách nhiệm giữ lại = Trách nhiệm bảo hiểm gốc + Trách nhiệm nhận tái bảo hiểm - Trách nhiệm nhượng tái bảo hiểm.

Trong đó:

- Đối với trách nhiệm bảo hiểm gốc: Dự phòng nghiệp vụ được tính theo các phương pháp trích lập quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở phí bảo hiểm gốc (sau khi đã trừ đi hoàn phí, giảm phí) và quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều này trên cơ sở bồi thường bảo hiểm gốc.

- Đối với trách nhiệm nhận tái bảo hiểm: Dự phòng nghiệp vụ được tính theo các phương pháp trích lập quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở phí nhận tái bảo hiểm (sau khi đã trừ đi hoàn phí, giảm phí) và quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều này trên cơ sở bồi thường nhận tái bảo hiểm.

- Đối với trách nhiệm nhượng tái bảo hiểm: Dự phòng nghiệp vụ được tính theo các phương pháp trích lập quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở phí nhượng tái bảo hiểm (sau khi đã trừ đi hoàn phí, giảm phí) và điểm 3.2 khoản 3 Điều này trên cơ sở bồi thường nhượng tái bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ được phép lựa chọn các phương pháp trích lập dự phòng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này và đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP trước khi áp dụng.

Đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm áp dụng phương pháp trích lập khác so với các phương pháp quy định tại khoản 3 Điều này thì phải chứng minh phương pháp mới cho kết quả dự phòng nghiệp vụ chính xác, đầy đủ hơn và được Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi áp dụng.

3. Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm:

3.1. Dự phòng phí chưa được hưởng:

a) Phương pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm:

Các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn từ 1 năm trở xuống được tính như sau:

- Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không: bằng 25% tổng phí bảo hiểm thuộc năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.

- Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác: bằng 50% tổng phí bảo hiểm thuộc năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.

b) Phương pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm:

- Phương pháp 1/8: Phương pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm phát hành trong một quý của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm phân bổ đều giữa các tháng trong quý, hay nói cách khác, toàn bộ hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm của một quý cụ thể được giả định là có hiệu lực vào giữa quý đó. Dự phòng phí chưa được hưởng được tính theo công thức sau:

- Phương pháp 1/24: Phương pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm phát hành trong một tháng của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm phân bổ đều trong tháng, hay nói cách khác, toàn bộ hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm của một tháng cụ thể được giả định là có hiệu lực vào giữa tháng đó. Dự phòng phí chưa được hưởng được tính theo công thức sau:

Dự phòng phí chưa được hưởng = Phí bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng

Ví dụ: Cách tính dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2016 như sau:

Đối với hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn 1 năm và còn hiệu lực vào ngày 31/12/2016:

- Phương pháp trích lập dự phòng phí theo từng ngày: Phương pháp này có thể được áp dụng để tính dự phòng phí chưa được hưởng đối với hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm thuộc mọi thời hạn theo công thức tổng quát sau:

3.2. Dự phòng bồi thường:

a) Phương pháp trích lập dự phòng bồi thường theo hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường: Theo phương pháp này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải trích lập 2 loại dự phòng:

- Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết: được trích lập cho từng nghiệp vụ bảo hiểm theo phương pháp ước tính số tiền bồi thường cho từng vụ tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm đã thông báo hoặc đã yêu cầu đòi bồi thường doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.

- Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường được trích lập theo công thức sau đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm:

Trong đó:

Số tiền bồi thường (BT) phát sinh của một năm tài chính (TC) bao gồm số tiền bồi thường thực trả trong năm cộng với tăng/ giảm dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.

Thời gian chậm yêu cầu đòi bồi thường bình quân là thời gian bình quân từ khi tổn thất xảy ra tới khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nhận được thông báo tổn thất hoặc hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường (tính bằng số ngày).

Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm không có đầy đủ số liệu thống kê để thực hiện trích lập bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường theo công thức quy định, doanh nghiệp, chi nhánh phải trích lập theo tỷ lệ từ 3% đến 5% phí bảo hiểm đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm.

b) Phương pháp trích lập dự phòng bồi thường theo hệ số phát sinh bồi thường:

Phương pháp này được áp dụng để trích lập dự phòng bồi thường cho từng nghiệp vụ bảo hiểm dựa trên nguyên lý sử dụng số liệu bồi thường trong quá khứ để tính toán các hệ số phát sinh bồi thường nhằm dự đoán số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải bồi thường trong tương lai. Để tính toán dự phòng bồi thường theo phương pháp này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm cần phân tích các dữ liệu quá khứ để đảm bảo rằng việc thanh toán bồi thường qua các năm tuân theo các quy luật ổn định và không có sự bất thường.

Ví dụ: Tính dự phòng bồi thường theo phương pháp hệ số phát sinh bồi thường cho một nghiệp vụ bảo hiểm nhất định tại thời điểm 31/12/2016:

- Bước 1: Thống kê toàn bộ các khoản thanh toán bồi thường thực trả tới thời điểm 31/12/2016 phân theo năm xảy ra tổn thất và năm bồi thường theo bảng sau (số liệu chỉ mang tính minh họa):

Đơn vị: triệu đồng

Theo bảng thống kê bồi thường nêu trên (dòng năm 2009):

Số tiền bồi thường thực trả trong năm 2009 (năm bồi thường thứ 1) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 5.445 triệu đồng.

Số tiền bồi thường thực trả trong năm 2010 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 3.157 triệu đồng.

Số tiền bồi thường thực trả trong năm 2011 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 2.450 triệu đồng.

Việc thống kê số tiền bồi thường trong các năm tiếp theo cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 được tiến hành tương tự như trên cho tới khi không còn khoản tiền bồi thường nào phát sinh thêm nữa. Ở ví dụ này, sau năm 2016 (năm bồi thường thứ 8) không còn khoản tiền bồi thường nào phải thanh toán cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009.

Việc thống kê số tiền bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ2010 đến 2016 được thực hiện tương tự như năm 2009. Số năm quá khứ cần thống kê số liệu bồi thường sẽ tùy thuộc vào độ dài thời gian từ khi tổn thất xảy ra tới khi tổn thất được bồi thường hết. Thông thường, các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm có số năm quá khứ cần thống kê số liệu bồi thường nhiều hơn là các nghiệp vụ bảo hiểm khác.

- Bước 2: Chuyển bảng thống kê số liệu bồi thường theo từng năm đã lập ở trên thành bảng thống kê số liệu bồi thường lũy kế, trong đó số liệu bồi thường lũy kế của mỗi năm là tổng các khoản bồi thường thực trả của năm đó và các năm trước đó.

Đơn vị: triệu đồng

Theo bảng thống kê số liệu bồi thường lũy kế nêu trên (dòng năm 2009):

Số tiền bồi thường lũy kế năm 2009 (năm bồi thường thứ 1) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 5.445 triệu đồng.

Số tiền bồi thường lũy kế năm 2010 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 3.157 triệu đồng + 5.445 triệu đồng = 8.602 triệu đồng.

Số tiền bồi thường lũy kế năm 2011 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 2.450 triệu đồng + 8.602 triệu đồng = 11.052 triệu đồng.

- Bước 3: Tính hệ số phát sinh bồi thường qua các năm bằng cách chia số liệu bồi thường lũy kế của năm sau cho năm trước đó

Sau đó tính hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 1 qua năm thứ 2, từ năm thứ 2 qua năm thứ 3, từ năm thứ 3 qua năm thứ 4,... bằng cách tính giá trị trung bình của hệ số phát sinh bồi thường của từng cột trong bảng trên.

- Bước 4: Sử dụng hệ số phát sinh bồi thường bình quân tính được ở bước

3 để ước tính số tiền bồi thường lũy kế của từng năm cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ 2009 đến 2016 (phần in đậm trong bảng dưới đây):

Đơn vị: triệu đồng

Theo bảng trên (dòng năm 2016):

Số tiền bồi thường lũy kế năm 2017 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016 là 15.162 triệu đồng x 1,625 = 24.638 triệu đồng (1,625 là hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 1 qua năm thứ 2).

Số tiền bồi thường lũy kế năm 2018 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016 là 24.638 triệu đồng x 1,236 = 30.453 triệu đồng (1,236 là hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 2 qua năm thứ 3).

Số tiền bồi thường lũy kế năm 2019 (năm bồi thường thứ 4) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016 là 30.453 triệu đồng x 1,163 = 35.417 triệu đồng (1,163 là hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 3 qua năm thứ 4).

Số tiền bồi thường lũy kế của từng năm cho các tổn thất xảy ra trong năm2015, 2014,..., 2009 tính tương tự như năm 2016.

- Bước 5: Ước tính dự phòng bồi thường:

Dự phòng bồi thường tại thời điểm 31/12/2016 được ước tính bằng cách lấy tổng số tiền ước tính phải bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ năm 2009 đến năm 2016 trừ đi tổng số tiền đã bồi thường cho các tổn thất đó tính tới ngày 31/12/2016, trong đó:

Tổng số tiền ước tính phải bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ năm 2009 đến năm 2016 chính là số tiền bồi thường lũy kế ở năm bồi thường thứ 8 của bảng trên.

Tổng số tiền đã bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm 2009, 2010,..., 2016 tính tới thời điểm 31/12/2016 chính là số tiền bồi thường lũy kế nằm dọc theo đường chéo của bảng trên.

Đơn vị: triệu đồng

Như vậy, với số liệu thống kê bồi thường như trên, dự phòng bồi thườngước tính của nghiệp vụ bảo hiểm tại thời điểm 31/12/2016 là 58.469 triệu đồng.

3.3. Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:

a) Trích lập dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:

- Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải trích lập dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất, kể cả trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh có sử dụng (hoặc không sử dụng) dự phòng này để bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất trong năm tài chính.

- Mức trích lập tối đa hàng năm được áp dụng theo tỷ lệ từ 1% đến 3% phí bảo hiểm giữ lại theo từng nghiệp vụ bảo hiểm.

- Việc trích lập được thực hiện đến khi khoản dự phòng này bằng 100% phí giữ lại trong năm tài chính (không bao gồm nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe) của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.

b) Sử dụng dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:

- Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất được sử dụng cho nghiệp vụ bảo hiểm có dao động lớn về tổn thất.

Nghiệp vụ bảo hiểm được coi là có dao động lớn về tổn thất khi tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm sau khi đã trích lập dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp, chi nhánh đối với nghiệp vụ bảo hiểm đó.

- Số tiền tối đa được sử dụng từ dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất (DPDĐL) được tính cho từng nghiệp vụ bảo hiểm theo công thức sau:

4. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài thực hiện rà soát, điều chỉnh các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Thông tư này, thực hiện thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và áp dụng từ năm tài chính 2017.

Điều 2.3.NĐ.6.54. Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ

(Điều 54 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tương ứng với trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:

a) Dự phòng toán học: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

b) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;

c) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;

d) Dự phòng chia lãi: Được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thỏa thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm;

đ) Dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết: Được sử dụng để bảo đảm mức lãi suất cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;

e) Dự phòng bảo đảm cân đối: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.57. Mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ)

Điều 2.3.TT.7.32. Trích lập dự phòng nghiệp vụ

(Điều 32 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập dự phòng nghiệp vụ như sau:

a) Dự phòng toán học, bao gồm:

- Dự phòng rủi ro bảo hiểm: là số lớn hơn giữa mức dự phòng tính theo phương pháp phí chưa được hưởng hoặc dự phòng tính theo phương pháp dòng tiền để đáp ứng được tất cả các khoản chi phí trong tương lai trong suốt thời hạn của hợp đồng.

- Dự phòng nghiệp vụ đối với phần liên kết đơn vị là tổng số các khoản sau:

+ Tổng số các đơn vị đầu tư của bên mua bảo hiểm tại ngày định giá nhân với giá mua của đơn vị quỹ tại ngày định giá;

+ Tổng số phí bảo hiểm đã nhận được từ bên mua bảo hiểm tại ngày định giá sau khi trừ đi các khoản phí tính cho bên mua bảo hiểm mà phần còn lại này dùng để mua các đơn vị quỹ nhưng chưa được thực hiện.

b) Dự phòng bồi thường: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã yêu cầu đòi bồi thường doanh nghiệp bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;

c) Dự phòng bảo đảm khả năng thanh toán bổ sung (resilience reserve): Dự phòng này dùng để bảo đảm cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm khi thị trường đầu tư có biến động lớn;

d) Các dự phòng khác sau khi được sự phê chuẩn của Bộ Tài chính.

2. Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm xác định phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ phù hợp với các nguyên tắc và phương pháp tính toán được thừa nhận rộng rãi theo thông lệ quốc tế.

Điều 2.3.TT.8.24. Trích lập dự phòng

(Điều 24 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập dự phòng nghiệp vụ như sau:

a) Dự phòng rủi ro bảo hiểm: là số lớn hơn giữa mức dự phòng tính theo phương pháp phí chưa được hưởng và dự phòng tính theo phương pháp dòng tiền để đáp ứng được tất cả các khoản chi phí trong tương lai trong suốt thời hạn của hợp đồng;

b) Dự phòng bồi thường: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã yêu cầu đòi bồi thường doanh nghiệp bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;

c) Dự phòng nghiệp vụ đối với tài khoản bảo hiểm hưu trí: là tổng giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí tại thời điểm trích lập;

d) Dự phòng lãi cam kết đầu tư tối thiểu: Dự phòng này dùng để đảm bảo lãi suất cam kết tối thiểu của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm hưu trí.

2. Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm xác định phương pháp, cơ sở và số liệu dự phòng nghiệp vụ để luôn đảm bảo các cam kết đối với bên mua bảo hiểm theo các nguyên tắc và phương pháp tính toán được thừa nhận rộng rãi theo thông lệ quốc tế.

Mục VI

 ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, HOA HỒNG BẢO HIỂM VÀ PHÂN PHỐI BẢO HIỂM

Điều 2.3.TT.15.18. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ

(Điều 18 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình sản phẩm triển khai và phải được chuyên gia tính toán của doanh nghiệp xác nhận.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ được chủ động lựa chọn phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này hoặc các phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ khác đầy đủ, chính xác hơn và đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số73/2016/NĐ-CP trước khi áp dụng.

3. Phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ

3.1. Dự phòng toán học:

a) Đối với bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm trả tiền định kỳ:

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ được chủ động lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng toán học đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm để đảm bảo được các trách nhiệm bảo hiểm trong tương lai như: phương pháp phí bảo hiểm gộp, phương pháp phí bảo hiểm thuần, phương pháp phí bảo hiểm thuần có điều chỉnh Zillmer hoặc các phương pháp khác theo thông lệ quốc tế.

Trong mọi trường hợp, phương pháp trích lập dự phòng toán học phải đảm bảo kết quả không thấp hơn dự phòng được tính theo phương pháp và cơ sở dưới đây:

- Phương pháp trích lập:

+ Đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ 05 năm trở xuống: Phương pháp phí bảo hiểm thuần.

+ Đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 05 năm:

●Đối với bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trả tiền định kỳ: Phương pháp phí bảo hiểm thuần được điều chỉnh bởi hệ số Zillmer 3% số tiền bảo hiểm. Phí thuần được điều chỉnh dùng để tính dự phòng không được cao hơn 90% phí bảo hiểm thực tế thu được.

●Đối với bảo hiểm tử kỳ: Phương pháp phí bảo hiểm thuần điều chỉnhFPT 12 tháng.

- Cơ sở trích lập:

+ Bảng tỷ lệ tử vong CSO1980 và các cơ sở kỹ thuật khác phù hợp với các quyền lợi bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm cam kết với khách hàng tại sản phẩm bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn. Trong mọi trường hợp, tỷ lệ tử vong và các tỷ lệ rủi ro áp dụng trong trích lập dự phòng không được thấp hơn tỷ lệ tử vong và tỷ lệ rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng để tính phí sản phẩm bảo hiểm.

+ Lãi suất kỹ thuật tối đa không vượt quá 70% lãi suất bình quân của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 10 năm trở lên được phát hành trong 06 tháng gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng. Lãi suất kỹ thuật được sử dụng để trích lập dự phòng không được vượt quá tỷ suất đầu tư bình quân của 04 (bốn) quý liền kề trước đó của doanh nghiệp bảo hiểm và lãi suất tính phí của từng sản phẩm bảo hiểm.

Dự phòng toán học được coi là bằng không (0) trong trường hợp kết quả tính dự phòng toán học là số âm.

b) Đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết chung, bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí tự nguyện, dự phòng toán học bao gồm:

- Dự phòng rủi ro bảo hiểm: là số lớn hơn giữa mức dự phòng tính theo phương pháp phí chưa được hưởng hoặc dự phòng tính theo phương pháp dòng tiền để đáp ứng được tất cả các khoản chi phí trong tương lai trong suốt thời hạn của hợp đồng.

Trong đó, dự phòng tính theo phương pháp phí chưa được hưởng bằng100% phí bảo hiểm rủi ro thu được trong kỳ của hợp đồng bảo hiểm liên kết chung hoặc bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí tự nguyện.

- Dự phòng nghiệp vụ đối với phần liên kết chung (áp dụng đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết chung) được tính theo một trong các phương pháp sau:

+ Tổng giá trị hoàn lại của các hợp đồng bảo hiểm liên kết chung, hoặc:

+ Tổng giá trị tài khoản của các hợp đồng bảo hiểm liên kết chung.

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đánh giá và lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với phần liên kết chung để bảo đảm các trách nhiệm đã cam kết theo hợp đồng bảo hiểm.

- Dự phòng nghiệp vụ đối với phần liên kết đơn vị (áp dụng đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) là tổng số các khoản sau:

+ Tổng số các đơn vị đầu tư của bên mua bảo hiểm tại ngày định giá nhân với giá mua của đơn vị quỹ tại ngày định giá;

+ Tổng số phí bảo hiểm đã nhận được từ bên mua bảo hiểm tại ngày định giá sau khi trừ đi các khoản phí tính cho bên mua bảo hiểm mà phần còn lại này dùng để mua các đơn vị quỹ nhưng chưa được thực hiện.

- Dự phòng nghiệp vụ đối với tài khoản bảo hiểm hưu trí (áp dụng đối với sản phẩm bảo hiểm hưu trí) là tổng giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí tại thời điểm trích lập.

- Dự phòng cho các quyền lợi bảo hiểm khác ngoài quyền lợi về rủi ro bảo hiểm và quyền lợi đầu tư.

3.2. Dự phòng phí chưa được hưởng: được tính trên phí bảo hiểm gộp theo các phương pháp quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 17 Thông tư này đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ 01 năm trở xuống.

3.3. Dự phòng bồi thường:

a) Dự phòng bồi thường cho các yêu cầu đòi bồi thường thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm có thể phải trả cho từng hồ sơ đã thông báo hoặc đã yêu cầu đòi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ bồi thường nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.

b) Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường: chỉ áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ 01 năm trở xuống.

3.4. Dự phòng chia lãi bao gồm hai loại:

a) Dự phòng cho phần lãi đã công bố

- Đối với các hợp đồng chia lãi dưới hình thức tiền mặt:

Cơ sở trích lập dự phòng chia lãi áp dụng tương tự như cơ sở trích lập dự phòng toán học. Chuyên gia tính toán có trách nhiệm bảo đảm việc trích lập dự phòng chia lãi đáp ứng trách nhiệm cam kết tại hợp đồng bảo hiểm và quy định pháp luật.

b) Dự phòng cho phần lãi chưa công bố

Dự phòng cho phần lãi chưa công bố là giá trị hiện tại của phần lãi sẽ chia thêm cho chủ hợp đồng trong tương lai nhằm đảm bảo quy định tại khoản 2Điều 76 của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, được tính bằng tài sản của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi trừ đi công nợ của quỹ, nguồn vốn hỗ trợ từ chủ sở hữu và lãi đã phân bổ trong năm hiện tại. Việc trích lập dự phòng này phải đảm bảo nguyên tắc:

- Mức trích lập hàng năm của dự phòng này không được vượt quá 10% tổng thặng dư của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi phát sinh trong năm đó;

- Tổng giá trị của dự phòng cho phần lãi chưa công bố tại mọi thời điểm không được vượt quá 0,5% nhân với thời hạn còn lại trung bình của các hợp đồng có tham gia chia lãi nhân với tổng mức trách nhiệm của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi tại thời điểm đó.

3.5. Dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết: Trường hợp thị trường đầu tư có biến động hoặc kết quả đầu tư từ nguồn phí bảo hiểm thấp hơn lãi suất cam kết, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trích lập dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết. Mức trích lập tương ứng với chênh lệch giữa kết quả đầu tư từ nguồn phí bảo hiểm và lãi suất cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

3.6. Dự phòng đảm bảo cân đối:

- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: Mức trích lập hàng năm là 1% lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng 5% phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính của doanh nghiệp.

- Đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: Mức trích lập hàng năm là 1% lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, được trích lập cho đến khi khoản dự phòng này bằng 5% phí nhận tái bảo hiểm nhân thọ thu được trong năm tài chính của doanh nghiệp.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ phải thường xuyên đánh giá phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, bảo đảm trích lập đầy đủ dự phòng để đáp ứng trách nhiệm bảo hiểm đã cam kết.

Trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Trường hợp thay đổi cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm (trừ trường hợp giảm lãi suất kỹ thuật để đáp ứng quy định tại tiết a điểm 3.1 khoản 3 Điều này), doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ có văn bản đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận trước khi áp dụng, kèm tài liệu chứng minh cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ phù hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ thực hiện rà soát, điều chỉnh các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Thông tư này, thực hiện thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và áp dụng từ năm tài chính 2017.

Điều 2.3.NĐ.6.55. Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm sức khỏe

(Điều 55 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm sức khỏe tương ứng với trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:

a) Dự phòng toán học: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm cho những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

b) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;

c) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;

d) Dự phòng bảo đảm cân đối: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.57. Mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ)

Điều 2.3.TT.15.19. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe

(Điều 19 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài kinh doanh bảo hiểm sức khỏe phải trích lập các loại dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 55Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và phải được chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe) hoặc chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm) xác nhận.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được chủ động lựa chọn phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm (đối với cả trách nhiệm bảo hiểm gốc và trách nhiệm nhận tái bảo hiểm) theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này hoặc các phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ khác chính xác, đầy đủ hơn và đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP trước khi áp dụng.

3. Các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đối với bảo hiểm sức khỏe:

3.1. Dự phòng toán học:

Dự phòng toán học được áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm để đảm bảo được các trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm trong tương lai. Dự phòng toán học được trích lập theo hướng dẫn sau:

a) Đối với các hợp đồng bảo hiểm sức khỏe (trừ các hợp đồng bảo hiểm quy định tại tiết b điểm này): Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được chủ động lựa chọn phương pháp trích lập như: phương pháp phí bảo hiểm gộp, phương pháp phí bảo hiểm thuần, phương pháp theo hệ số thời hạn hợp đồng trên cơ sở phí bảo hiểm gộp hoặc các phương pháp khác theo thông lệ quốc tế.

Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo kết quả trích lập dự phòng không thấp hơn kết quả trích lập theo phương pháp hệ số thời hạn 1/8 quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất, tiết b điểm 3.1 khoản 3 Điều 17 Thông tư này trên cơ sở phí bảo hiểm gộp.

b) Đối với các hợp đồng bảo hiểm sức khỏe do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài triển khai, chỉ bảo hiểm cho trường hợp chết, thương tật toàn bộ vĩnh viễn: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài lựa chọn trích lập dự phòng toán học theo một trong các phương pháp sau:

- Phương pháp phí bảo hiểm thuần và cơ sở quy định tại gạch đầu dòng thứ hai, tiết a điểm 3.1 khoản 3 Điều 18 Thông tư này.

- Phương pháp trích lập dự phòng phí theo từng ngày quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 17 Thông tư này trên cơ sở phí bảo hiểm gộp.

3.2. Dự phòng phí chưa được hưởng: được tính theo các phương pháp quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 17 Thông tư này, áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ 01 năm trở xuống.

3.3. Dự phòng bồi thường:

a) Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm có thể phải trả cho từng hồ sơ đã thông báo hoặc đã yêu cầu đòi bồi thường nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.

b) Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo: được tính theo các phương pháp quy định tại tiết a điểm 3.2 khoản 3 Điều 17 Thông tư này.

3.4. Dự phòng đảm bảo cân đối:

- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: Mức trích lập hàng năm là 1% từ lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng 5% phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính của doanh nghiệp.

- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm sức khỏe: Mức trích lập hàng năm theo quy định tại gạch đầu dòng thứ hai, tiết a điểm 3.3 khoản 3 Điều 17

Thông tư này. Dự phòng này được sử dụng để trả tiền bồi thường khi có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro dẫn đến tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính sau khi đã trích lập dự phòng toán học, dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả số tiền bồi thường thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm. Số tiền tối đa được sử dụng được tính theo công thức sau:

4. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài thực hiện rà soát, điều chỉnh các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe theo quy định tại Thông tư này, thực hiện thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và áp dụng từ năm tài chính 2017.

Mục 3.BIÊN KHẢ NĂNG THANH TOÁN

Điều 2.3.NĐ.6.56. Dự phòng nghiệp vụ đối với tái bảo hiểm

(Điều 56 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối với tái bảo hiểm phi nhân thọ: Bao gồm các loại dự phòng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này.

2. Đối với tái bảo hiểm nhân thọ: Bao gồm các loại dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 54 Nghị định này.

3. Đối với tái bảo hiểm sức khỏe: Bao gồm các loại dự phòng theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.

Điều 2.3.NĐ.6.57. Mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ

(Điều 57 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể mức trích lập, phương pháp trích lập, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ quy định tại Điều 53, Điều 54 và Điều 55 Nghị định này phù hợp cho từng nghiệp vụ bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.53. Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm phi nhân thọ; Điều 2.3.NĐ.6.54. Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ; Điều 2.3.NĐ.6.55. Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm sức khỏe)

Điều 2.3.NĐ.6.58. Thủ tục phê chuẩn việc áp dụng phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm

(Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính. Trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính kế tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận áp dụng hoặc thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị áp dụng hoặc thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Tài liệu giải trình và minh họa về các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe). Trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, tài liệu giải trình phải chứng minh được phương pháp trích lập mới phản ánh chính xác, đầy đủ hơn so với phương pháp trích lập cũ về trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

Mục 3. ĐẦU TƯ VỐN

Điều 2.3.LQ.97. Quỹ dự trữ và Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

(Điều 97 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập quỹ dự trữ bắt buộcđể bổ sung vốn điều lệ và bảo đảm khả năng thanh toán. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ này do Chính phủ quy định.

2. Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm,doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có thể lập các quỹ dự trữ khác từ lợi nhuận sau thuếcủa năm tài chính theo quy định trong điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

3. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được thành lập để bảo vệ quyền lợi của ngườiđược bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.

Nguồn để lập Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được trích lập theo tỷ lệ phần trăm trênphí bảo hiểm áp dụng đối với tất cả hợp đồng bảo hiểm.

Chính phủ quy định việc trích lập và quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.115. Vốn, quỹ dự trữ và thu chi tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm,doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; Điều 2.3.TT.1.5. Tài chính, hạch toán kế toán)

Điều 2.3.NĐ.6.77. Quỹ dự trữ bắt buộc

(Điều 77 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải trích 5% lợi nhuận sau thuế hàng năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc. Mức tối đa của quỹ dự trữ bắt buộc bằng 10% mức vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài.

Mục 7. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Điều 2.3.NĐ.6.103. Trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

(Điều 103 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài (trừ doanh nghiệp tái bảo hiểm) phải trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.

2. Trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Bộ Tài chính công bố mức trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm áp dụng cho năm tài chính. Mức trích nộp tối đa không vượt quá 0,3% tổng doanh thu phí bảo hiểm giữ lại của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

3. Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trích nộp 50% số tiền phải nộp Quỹ của năm tài chính. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải hoàn thành nghĩa vụ trích nộp Quỹ của năm tài chính.

4. Việc trích nộp được thực hiện đến khi quy mô của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm đạt 5% tổng tài sản đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài và 3% tổng tài sản đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.

Điều 2.3.NĐ.6.104. Quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

(Điều 104 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được quản lý tập trung tại Bộ Tài chính và được hạch toán, quản lý, theo dõi riêng đối với từng loại hình bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.

2. Bộ Tài chính theo dõi việc trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; quản lý và sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm bảo đảm an toàn vốn và đúng mục đích theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.

Điều 2.3.NĐ.6.105. Nguyên tắc sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

(Điều 105 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán và đã áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán nhưng vẫn không khắc phục được, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quyết định của Bộ Tài chính về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;

b) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản, Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng kể từ thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản.

2. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng riêng cho loại hình bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.

3. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng để trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản và thực hiện một lần đối với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm.

Điều 2.3.NĐ.6.106. Nội dung chi của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

(Điều 106 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được chi cho các nội dung sau:

a) Trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán tại thời điểm Bộ Tài chính có quyết định về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản);

b) Chi quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm, bao gồm chi lương, phụ cấp, chi phí mua sắm, sửa chữa tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản chi khác.

2. Việc chi trả tiền từ Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được thực hiện, theo các nguyên tắc sau:

a) Quỹ chỉ chi trả đối với hợp đồng bảo hiểm gốc và chi trả một lần đối với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm;

b) Trường hợp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác, số tiền do Quỹ chi trả theo hạn mức quy định tại Điều 107 Nghị định này được chuyển trực tiếp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhận chuyển giao;

c) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị mất khả năng thanh toán, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải trả theo hợp đồng bảo hiểm và số tiền người được bảo hiểm được nhận từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;

d) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phải trả theo hợp đồng bảo hiểm và số tiền người được bảo hiểm được nhận theo quy định pháp luật về phá sản;

đ) Trường hợp người được bảo hiểm có nghĩa vụ trả nợ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và quy định pháp luật, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền người được bảo hiểm được nhận theo hạn mức quy định tại Điều 107 Nghị định này và số tiền người được bảo hiểm còn nợ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

Điều 2.3.NĐ.6.107. Hạn mức chi trả của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

(Điều 107 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, nhưng không quá 200 triệu đồng/người được bảo hiểm/hợp đồng. Mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tương ứng với từng trường hợp được quy định như sau:

a) Đối với các hợp đồng đã xảy ra sự kiện bảo hiểm nhưng chưa được chi trả quyền lợi bảo hiểm, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm là quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;

b) Đối với các hợp đồng mang tính tiết kiệm, có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị hoàn lại của hợp đồng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;

c) Đối với các hợp đồng chỉ mang tính bảo vệ, không có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng phần phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;

d) Đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị tài khoản của khách hàng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;

đ) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này được áp dụng đối với từng người được bảo hiểm, trừ trường hợp giữa những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.

2. Đối với hợp đồng bảo hiểm sức khỏe:

a) Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhưng không quá 200 triệu đồng/người được bảo hiểm/hợp đồng;

b) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm sức khỏe có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được áp dụng đối với từng người được bảo hiểm, trừ trường hợp giữa những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.

3. Đối với hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ:

a) Đối với hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, Quỹ chi trả tối đa mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thuộc phạm vi bảo hiểm theo quy định pháp luật hiện hành;

b) Đối với hợp đồng bảo hiểm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm khác theo quy định pháp luật, Quỹ chi trả tối đa 80% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng.

Điều 2.3.NĐ.6.108. Thủ tục chi trả từ Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

(Điều 108 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị sử dụng Quỹ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm đã được thực hiện xong (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản);

c) Bảng thống kê danh sách người được bảo hiểm và các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không có khả năng thanh toán; các khoản phải thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm; thu đòi người thứ ba tại thời điểm Bộ Tài chính có quyết định về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm đã thực hiện xong phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản).

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ yêu cầu chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để xác định chính xác số tiền chi trả;

b) Xây dựng phương án chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường;

c) Thông báo công khai việc chi trả cho người được bảo hiểm trên các báo hàng ngày (ít nhất trên một tờ báo trung ương hoặc một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh và địa điểm giao dịch của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài) bằng tiếng Việt trong 03 số liên tiếp, đồng thời niêm yết danh sách các đối tượng được chi trả tại trụ sở chính, các chi nhánh, địa điểm giao dịch của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Nội dung thông báo phải nêu rõ địa điểm, thời gian, phương thức chi trả tiền của Quỹ;

d) Thực hiện chi trả Quỹ.

3. Các đối tượng được Quỹ chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có tên trong bảng thống kê danh sách kèm theo hồ sơ đã được Bộ Tài chính quyết định chi trả;

b) Có các giấy tờ chứng minh quyền lợi hợp pháp đối với các khoản tiền chi trả của Quỹ bao gồm: Thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác; hợp đồng bảo hiểm; giấy ủy quyền nhận tiền (nếu có).

Điều 2.3.NĐ.6.109. Hoạt động đầu tư của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

(Điều 109 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ chỉ được thực hiện đầu tư tại Việt Nam để mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh, gửi tiền tại các ngân hàng thương mại.

2. Bộ Tài chính tự thực hiện hoặc ủy thác cho một tổ chức thực hiện đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ. Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác đầu tư phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.

Điều 2.3.LQ.98. Đầu tư vốn

(Điều 98 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1. Việc đầu tư vốn của doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sử dụng vốn nhàn rỗi của mình để đầu tư ở ViệtNam trong các lĩnh vực sau đây:

a) Mua trái phiếu Chính phủ;

b) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp;

c) Kinh doanh bất động sản;

d) Góp vốn vào các doanh nghiệp khác;

đ) Cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;

e) Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.

3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục đầu tư thuộc các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này và tỷ lệ vốn nhàn rỗi được phép đầu tư vào mỗi danh mục đầu tư nhằmbảo đảm cho doanh nghiệp bảo hiểm luôn duy trì được khả năng thanh toán.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.62. Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm)

Điều 2.3.NĐ.6.59. Nguyên tắc đầu tư

(Điều 59 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:

a) Vốn chủ sở hữu;

b) Vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;

c) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định pháp luật.

2. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư, bảo đảm tính an toàn, hiệu quả và thanh khoản;

b) Không được đi vay để đầu tư trực tiếp hoặc ủy thác đầu tư vào chứng khoán, bất động sản và góp vốn vào doanh nghiệp khác;

c) Không được đầu tư trở lại dưới mọi hình thức cho các cổ đông (thành viên) góp vốn hoặc người có liên quan với cổ đông (thành viên) góp vốn theo quy định tại Luật doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các cổ đông (thành viên) là tổ chức tín dụng;

d) Không được đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu tư vào các công ty trong cùng một tập đoàn hay một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau (quy định này không áp dụng đối với việc gửi tiền vào các tổ chức tín dụng và nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập chi nhánh tại nước ngoài);

đ) Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.

Điều 2.3.NĐ.6.60. Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu

(Điều 60 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Việc đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu bằng với vốn pháp định hoặc biên khả năng thanh toán tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn, được thực hiện theo quy định sau:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép đầu tư ra nước ngoài theo quy định pháp luật đối với phần vốn chủ sở hữu vượt quá mức vốn quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Việc đầu tư ra nước ngoài chỉ được thực hiện dưới các hình thức sau:

a) Thành lập hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài, thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài;

b) Các khoản đầu tư ra nước ngoài khác theo quy định pháp luật

4. Việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải tuân thủ theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về đầu tư ra nước ngoài, pháp luật về quản lý ngoại hối, được Bộ Tài chính chấp thuận và thực hiện dưới tên của doanh nghiệp đó.

5. Thủ tục đề nghị chấp thuận thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này:

a) Trước khi tiến hành thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) việc đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:

- Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

- Văn bản của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) về việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tiến hành thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài;

- Tài liệu giải trình về việc thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài:

Đối với trường hợp tiến hành thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ: Mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, quy mô vốn đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư, dự kiến hiệu quả đầu tư; hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác (nếu có).

Đối với trường hợp điều chỉnh quy mô nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ tình hình, kết quả thực hiện đầu tư, các khó khăn, thuận lợi (nếu có) và phương án điều chỉnh.

Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động đầu tư ở nước ngoài, tài liệu giải trình phải nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư và thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động đầu tư.

b) Trong thời hạn 21 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

6. Đối với các trường hợp đầu tư khác theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng thì thủ tục đề nghị chấp thuận thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.62. Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm)

Điều 2.3.NĐ.6.61. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm

(Điều 61 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trừ các khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.

2. Khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.

3. Khoản tiền dùng để trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe không thấp hơn 5% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.

Điều 2.3.NĐ.6.62. Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm

(Điều 62 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được thực hiện trực tiếp bởi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc thông qua ủy thác đầu tư và chỉ được đầu tư tại Việt Nam trong các lĩnh vực sau:

1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài:

a) Mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không hạn chế;

b) Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn chế;

c) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ, góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;

d) Kinh doanh bất động sản theo quy định tại Luật kinh doanh bất động sản tối đa 10% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.

2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe:

a) Mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không hạn chế;

b) Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn chế;

c) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;

d) Kinh doanh bất động sản theo quy định tại Luật kinh doanh bất động sản tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;

đ) Góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.

3. Đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm:

a) Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm sức khỏe: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được phép đầu tư chứng chỉ quỹ của các quỹ đầu tư mà danh mục tài sản đầu tư thuộc các lĩnh vực doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép đầu tư theo quy định tại Điều 98 Luật kinh doanh bảo hiểm.

Mục 4. KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ KHÔI PHỤC KHẢ NĂNG THANH TOÁN

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.98. Đầu tư vốn; Điều 2.3.NĐ.6.60. Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu)

Điều 2.3.LQ.99. Thu,chi tài chính

(Điều 99 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Thu, chi tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đượcthực hiện theo quy định của pháp luật.

2.Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với cácdoanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.100. Năm tài chính

(Điều 100 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Nămtài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từngày 01 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch. Năm tàichính đầu tiên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắtđầu từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động và kết thúc vào ngày cuốicùng của năm đó.

Điều 2.3.NĐ.6.79. Năm tài chính

(Điều 79 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch. Năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày cấp Giấy phép và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm đó.

Điều 2.3.LQ.101. Chế độ kế toán

(Điều 101 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Doanhnghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ kế toánáp dụng đối với kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kế toán.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.117. Chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính)

Điều 2.3.NĐ.6.78. Chế độ kế toán

(Điều 78 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.

Điều 2.3.LQ.102. Kiểm toán

(Điều 102 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Báocáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảohiểm phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.117. Chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính)

Điều 2.3.NĐ.6.36. Kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ

(Điều 36 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện các quy chế phân công trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp; quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), quy trình môi giới bảo hiểm (đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) và các quy trình nghiệp vụ khác theo quy định pháp luật.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ bảo đảm doanh nghiệp, chi nhánh hoạt động an toàn và đúng pháp luật.

3. Hoạt động kiểm soát nội bộ phải độc lập với các hoạt động điều hành, hoạt động kinh doanh; bộ phận kiểm toán nội bộ phải độc lập với bộ phận kiểm soát nội bộ và bảo đảm đánh giá, phát hiện kịp thời mọi rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, phản ánh kịp thời với cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp, chi nhánh để có biện pháp xử lý thích hợp.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các quy trình nghiệp vụ và quy định nội bộ; trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

5. Định kỳ hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện kiểm toán nội bộ đối với các hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh.

6. Kết quả kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ phải được lập thành văn bản và lưu giữ tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.11.3. Mục đích đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 3 Thông tư số 195/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm đánh giá, xếp loại và chủ động thực hiện các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực tài chính, chất lượng quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro.

2. Bộ Tài chính giám sát việc doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này; thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo doanh nghiệp bảo hiểm và thị trường bảo hiểm hoạt động an toàn, lành mạnh và ổn định.

Điều 2.3.TT.11.4. Đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 4 Thông tư số 195/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

1. Các chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đánh giá theo các chỉ tiêu sau đây:

1.1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện việc đánh giá căn cứ vào Chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng biên độ, cách tính điểm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

1.2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện việc đánh giá căn cứ vào Chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng biên độ, cách tính điểm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Biên độ và cách tính điểm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm

2.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:

a) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán, dự phòng nghiệp vụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm được đánh giá trên cơ sở biên độ của từng chỉ tiêu.

b) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 300 điểm, trong đó:

- Mức A: Số điểm từ 200 điểm đến 300 điểm.

- Mức B: Số điểm dưới 200 điểm.

c) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về vốn, chất lượng tài sản và đầu tư tài chính được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 500 điểm, trong đó:

- Mức A: Số điểm từ 400 điểm đến 500 điểm.

- Mức B: Số điểm dưới 400 điểm.

d) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về quản trị doanh nghiệp và minh bạch thông tin được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 200 điểm, trong đó:

- Mức A: Số điểm từ 100 điểm đến 200 điểm.

- Mức B: Số điểm dưới 100 điểm.

2.2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:

a) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán và dự phòng nghiệp vụ được đánh giá trên cơ sở biên độ của từng chỉ tiêu.

b) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 300 điểm, trong đó:

- Mức A: Số điểm từ 250 điểm đến 300 điểm.

- Mức B: Số điểm từ 200 điểm đến dưới 250 điểm.

- Mức C: Số điểm từ 100 điểm đến dưới 200 điểm.

- Mức D: Số điểm dưới 100 điểm.

c) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về vốn, chất lượng tài sản và hiệu quả hoạt động được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 500 điểm, trong đó:

- Mức A: Số điểm từ 450 đến 500 điểm.

- Mức B: Số điểm từ 350 điểm đến dưới 450 điểm.

- Mức C: Số điểm từ 250 điểm đến dưới 350 điểm.

- Mức D: Số điểm dưới 250 điểm.

d) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về quản trị doanh nghiệp và minh bạch thông tin được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 200 điểm, trong đó:

- Mức A: Số điểm từ 150 điểm đến 200 điểm.

- Mức B: Số điểm từ 100 điểm đến dưới 150 điểm.

- Mức C: Số điểm từ 50 điểm đến dưới 100 điểm.

- Mức D: Số điểm dưới 50 điểm.

Phu luc.doc

Điều 2.3.TT.11.5. Xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 5 Thông tư số 195/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

Căn cứ vào kết quả đánh giá theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm xếp loại như sau:

1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:

1.1. Nhóm 1: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, trong đó:

a) Nhóm 1A: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục; có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt trên 700 điểm và tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A.

b) Nhóm 1B: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục; có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu từ 700 điểm trở xuống.

1.2. Nhóm 2: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, trong đó:

a) Nhóm 2A: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt trên 700 điểm, tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A.

b) Nhóm 2B: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu từ 700 điểm trở xuống.

1.3. Nhóm 3: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có nguy cơ không đảm bảo khả năng thanh toán, bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có chỉ tiêu tỷ lệ biên khả năng thanh toán không bảo đảm biên độ hoặc chỉ tiêu trích lập dự phòng nghiệp vụ không đáp ứng theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

1.4. Nhóm 4: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ mất khả năng thanh toán, bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 3 và không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:

2.1. Nhóm 1: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, trong đó:

a) Nhóm 1A: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ 850 điểm trở lên, tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A.

b) Nhóm 1B: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ 650 điểm đến dưới 850 điểm, có tối thiểu một (01) nhóm chỉ tiêu xếp mức B và không có nhóm chỉ tiêu nào xếp mức C hoặc D.

c) Nhóm 1C: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ 400 điểm đến dưới 650 điểm, có tối thiểu một (01) nhóm chỉ tiêu xếp mức C và không có nhóm chỉ tiêu nào xếp mức D.

d) Nhóm 1D: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không được xếp loại nhóm 1A hoặc 1B hoặc 1C.

2.2. Nhóm 2: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không thực hiện xếp loại nhóm 2 theo quy định tại tiết iii điểm a Khoản 5 Mục III Quyết định số 1826/QĐ-TTg.

2.3. Nhóm 3: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có nguy cơ không đảm bảo khả năng thanh toán, bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có chỉ tiêu tỷ lệ biên khả năng thanh toán không bảo đảm biên độ hoặc chỉ tiêu trích lập dự phòng nghiệp vụ không đáp ứng theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

2.4. Nhóm 4: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mất khả năng thanh toán, bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 3 và không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Điều 2.3.TT.11.6. Các biện pháp thực hiện

(Điều 6 Thông tư số 195/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:

1.1. Chủ động thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu:

a) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: Trường hợp không bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện các biện pháp theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.

b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: Trường hợp không bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện các biện pháp theo hướng dẫn tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này và các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.

1.2. Báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

1.3. Thực hiện các biện pháp theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Đối với Bộ Tài chính:

Căn cứ vào kết quả xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Bộ Tài chính thực hiện một hoặc một số biện pháp quản lý, giám sát như sau:

2.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:

a) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 1A:

- Khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động;

- Thực hiện hình thức giám sát từ xa.

b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 1B:

- Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đánh giá nguyên nhân và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu;

- Giám sát doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu;

- Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; rà soát mạng lưới và bộ máy tổ chức hoạt động;

- Cho phép mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trên cơ sở đảm bảo hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh, đáp ứng quy định của pháp luật hiện hành.

c) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 2A:

Ngoài các biện pháp quản lý, giám sát quy định tại tiết b điểm 2.1 Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp sau:

- Cảnh báo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và chủ đầu tư về thực trạng doanh nghiệp;

- Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: tăng vốn điều lệ (nếu cần); rà soát tính hiệu quả, an toàn và thanh khoản của các tài sản đầu tư để tái cơ cấu hoạt động đầu tư cho phù hợp;

- Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ rà soát và sửa đổi bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí sản phẩm bảo hiểm nhằm đảm bảo an toàn tài chính của doanh nghiệp và quyền lợi của khách hàng; điều chỉnh chương trình tái bảo hiểm (nếu cần);

- Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đánh giá lại hiệu quả của các quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ và công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ;

- Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện các phương án kinh doanh; nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro;

- Kiểm tra chuyên đề tại doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.

d) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 2B:

Ngoài các biện pháp quản lý, giám sát quy định tại các tiết b,c điểm 2.1 Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp sau:

- Thanh tra doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ;

- Thu hẹp phạm vi, nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nếu sau 24 tháng, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn không có lãi kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

đ) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 3:

Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp theo quy định tại Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

e) Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 4:

Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

2.2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:

a) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1A:

- Khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động;

- Thực hiện hình thức giám sát từ xa.

b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1B:

- Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ báo cáo về nguyên nhân và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu;

- Giám sát doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu.

c) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1C:

Ngoài các biện pháp quản lý, giám sát quy định tại tiết b điểm 2.2 Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp sau:

- Cảnh báo doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và chủ đầu tư về thực trạng doanh nghiệp;

- Kiểm tra chuyên đề tại doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;

- Chỉ cho phép mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động nếu doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có nhóm chỉ tiêu đánh giá về vốn, chất lượng tài sản và hiệu quả hoạt động được xếp mức B.

d) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1D:

Ngoài các biện pháp biện pháp quản lý, giám sát quy định tại tiết b, c điểm 2.2 Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thực hiện thanh tra doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.

đ) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 3:

Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp theo quy định tại Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

e) Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 4:

Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

Phu luc 3.6.doc

Điều 2.3.TT.15.12. Kiểm soát nội bộ

(Điều 12 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Tùy theo quy mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được chủ động quyết định thành lập phòng/ bộ phận kiểm soát nội bộ hoặc bố trí cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp, chi nhánh.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng, ban hành quy trình nghiệp vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Quy trình nghiệp vụ phải đảm bảo các yêu cầu sau để phục vụ công tác kiểm soát nội bộ:

a) Quy trình nghiệp vụ phải phân cấp, ủy quyền rõ ràng, minh bạch về nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân, bộ phận và cơ chế phối hợp giữa các cá nhân, các bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong việc triển khai từng hoạt động;

b) Quy trình nghiệp vụ phải xác định trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện từng giao dịch.

3. Quy trình kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) ban hành bằng văn bản. Việc xây dựng và triển khai quy trình kiểm soát nội bộ phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Cho phép kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ phận cùng tham gia một quy trình nghiệp vụ;

b) Được thông báo đến tất cả người lao động của doanh nghiệp để người lao động nhận thức được tầm quan trọng và tham gia một cách có hiệu quả vào hoạt động kiểm soát nội bộ;

c) Trưởng các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ, các cá nhân có liên quan phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ; mọi khiếm khuyết của hệ thống này phải được báo cáo kịp thời với cấp quản lý trực tiếp; những khiếm khuyết lớn có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro phải được báo cáo ngay cho Tổng Giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Ban Kiểm soát;

d) Trưởng các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm báo cáo, đánh giá về kết quả kiểm soát nội bộ tại bộ phận do mình phụ trách hoặc trong phạm vi nhiệm vụ được giao; xử lý hoặc đề xuất biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với những tồn tại, bất cập (nếu có) gửi lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp.

Điều 2.3.TT.15.13. Kiểm toán nội bộ

(Điều 13 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Căn cứ vào quy mô, phạm vi và đặc thù hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chủ động tổ chức kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp, chi nhánh theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật về kiểm toán nội bộ.

2. Nội dung, quy trình và các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộthực hiện theo quy định pháp luật về kiểm toán nội bộ.

Điều 2.3.LQ.103. Báo cáo tài chính

(Điều 103 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ báocáo tài chính theo các quy định của pháp luật về kế toán và báo cáo hoạt độngnghiệp vụ định kỳ theo quy định của Bộ Tài chính.

2.Ngoài những báo cáo định kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải báo cáo Bộ Tàichính trong những trường hợp sau đây:

a)Khi xảy ra những diễn biến không bình thường trong hoạt động kinh doanh củadoanh nghiệp;

b)Khi không bảo đảm các yêu cầu về tài chính theo quy định để thực hiện những camkết với bên mua bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.117. Chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính)

Điều 2.3.NĐ.6.80. Báo cáo tài chính

(Điều 80 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ định kỳ, đột xuất theo quy định pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam kiểm toán và xác nhận trước khi nộp Bộ Tài chính.

Điều 2.3.TT.15.31. Trách nhiệm lập và gửi báo cáo

(Điều 31 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ theo quy định tại Điều 80 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các hướng dẫn tại Điều 32, Điều 33 Thông tư này.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ của mình.

Điều 2.3.TT.15.32. Nội dung báo cáo

(Điều 32 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Báo cáo tài chính:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủ các quy định về báo cáo tài chính, lập và gửi cho các cơ quan theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Hàng quý, năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập và gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính kèm theo bản mềm;

c) Đối với các báo cáo tài chính năm bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán phải có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt Nam. Xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập phải bao gồm các vấn đề tài chính trọng yếu sau:

- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài: Hoạt động nhận và nhượng tái bảo hiểm, trích lập dự phòng nghiệp vụ, khả năng thanh toán, hoa hồng, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, các khoản đầu tư từ vốn chủ sở hữu, đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ, tài sản cố định và khấu hao, các khoản phải thu, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, chi phí xây dựng cơ bản dở dang; tách quỹ và phân chia thặng dư quỹ chủ hợp đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ; tách phần vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài.

- Đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, các khoản đầu tư, tài sản cố định và khấu hao, các khoản phải thu, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.

2. Báo cáo nghiệp vụ: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện lập và gửi cho Bộ Tài chính các báo cáo nghiệp vụ theo tháng, quý và năm và kèm theo bản mềm cụ thể như sau:

a) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài:

- Báo cáo kết quả hoạt động tháng: Mẫu số 1-PNT

- Báo cáo doanh thu phí bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 2-PNT

- Báo cáo các chỉ tiêu kinh tế quý, năm: Mẫu số 3-PNT

- Báo cáo bồi thường bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 4-PNT

- Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ quý, năm:

+ Báo cáo chi tiết trích lập dự phòng nghiệp vụ: Mẫu số 5A-PNT

+ Báo cáo tổng hợp dự phòng nghiệp vụ: Mẫu số 5B-PNT

- Báo cáo hoạt động đầu tư quý, năm:

+ Báo cáo hoạt động đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Mẫu số 6A-PNT

+ Báo cáo hoạt động đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ: Mẫu số 6B-PNT

- Báo cáo khả năng thanh toán quý, năm: Mẫu số 7-PNT

- Báo cáo ASEAN hàng năm: Mẫu số 8-PNT

- Báo cáo tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới quý, năm: Mẫu số 9-PNT

- Báo cáo theo dõi riêng doanh thu, chi phí từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo từng loại nghiệp vụ bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 10-PNT

- Báo cáo kết quả kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới quý, năm: Mẫu số 11-PNT

b) Đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm:

- Báo cáo doanh thu tái bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 1-TBH

- Báo cáo bồi thường, trả tiền bảo hiểm của doanh nghiệp tái bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 2-TBH

- Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ quý, năm: theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khoẻ), theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm nhân thọ)

- Báo cáo hoạt động đầu tư quý, năm:

+ Báo cáo hoạt động đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Mẫu số 6A-PNT

+ Báo cáo hoạt động đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ: theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khoẻ), theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm nhân thọ)

- Báo cáo khả năng thanh toán quý, năm: Mẫu số 3-TBH

c) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:

- Báo cáo kết quả hoạt động tháng: Mẫu số 1-NT

- Báo cáo số lượng hợp đồng và số tiền bảo hiểm nhân thọ quý, năm: Mẫu số 2-NT

- Báo cáo tình hình hủy bỏ, chấm dứt, đáo hạn hợp đồng bảo hiểm và chi trả quyền lợi bảo hiểm nhân thọ quý, năm: Mẫu số 3-NT

- Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ quý, năm:

+ Báo cáo trích lập dự phòng toán học bảo hiểm nhân thọ: Mẫu số 4A-NT

+ Báo cáo trích lập dự phòng phí chưa được hưởng bảo hiểm nhân thọ: Mẫu số 4B-NT

+ Báo cáo trích lập dự phòng bồi thường: Mẫu số 4C-NT

+ Báo cáo trích lập dự phòng chia lãi: Mẫu số 4D-NT

+ Báo cáo trích lập dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết: Mẫu số 4E-NT

+ Báo cáo trích lập dự phòng bảo đảm cân đối: Mẫu số 4G-NT

- Báo cáo hoạt động đầu tư quý, năm: Mẫu số 5-NT

- Báo cáo khả năng thanh toán tháng, quý, năm: Mẫu số 6-NT

- Báo cáo ASEAN hàng năm: Mẫu số 7-NT

- Báo cáo tách quỹ, chia lãi: Mẫu số 8-NT

- Báo cáo quy mô kênh phân phối: Mẫu số 9-NT

- Báo cáo doanh thu theo kênh phân phối: Mẫu số 10-NT

- Báo cáo chi nhánh, văn phòng đại diện, trung tâm dịch vụ khách hàng: Mẫu số 11-NT

d) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe:

- Báo cáo kết quả hoạt động tháng: Mẫu số 1-SK

- Báo cáo số lượng hợp đồng và số tiền bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 2-SK

- Báo cáo tình hình hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm sức khỏe quý, năm: Mẫu số 3-SK

- Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ quý, năm:

+ Báo cáo trích lập dự phòng toán học bảo hiểm sức khỏe: Mẫu số 4A-SK

+ Báo cáo trích lập dự phòng phí chưa được hưởng bảo hiểm sức khỏe: Mẫu số 4B-SK

+ Báo cáo trích lập dự phòng bồi thường: Mẫu số 4C-SK

+ Báo cáo trích lập dự phòng bảo đảm cân đối: Mẫu số 4D-SK

- Báo cáo hoạt động đầu tư quý, năm: Mẫu số 5-SK

- Báo cáo khả năng thanh toán tháng, quý, năm: Mẫu số 6-SK

- Báo cáo ASEAN hàng năm: Mẫu số 7-SK

- Báo cáo theo dõi riêng doanh thu, chi phí từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo từng loại nghiệp vụ bảo hiểm: Mẫu số 8-SK

đ) Đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:

- Báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng, quý, năm: Mẫu số 1- MGBH và Mẫu số 2-MGBH

- Báo cáo tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới quý, năm: Mẫu số 3-MGBH

- Báo cáo hoạt động đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Mẫu số 6A-PNT

3. Báo cáo về hoạt động đại lý: Trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thông báo cho Bộ Tài chính và Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý vi phạm quy chế hành nghề đại lý hoặc vi phạm quy định pháp luật đã bị doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hợp đồng đại lý theo Mẫu số 1-ĐLBH ban hành kèm theo Thông tư này, để Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác được biết.

4. Báo cáo về việc trích nộp quỹ bảo vệ người được bảo hiểm: Trước ngày15 tháng 5 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài báo cáo theoMẫu số 1-QPPF ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Báo cáo về sản phẩm bảo hiểm: Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài báo cáo Bộ Tài chính danh mục các sản phẩm mới được triển khai trong tháng trước liền kề (nếu có).

- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài: Mẫu số 12-PNT

- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: Mẫu số 12-NT

- Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: Mẫu số 9-SK

6. Ngoài các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm báo cáo bổ sung về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp, chi nhánh để phục vụ cho công tác thống kê và phân tích thị trường.

Điều 2.3.TT.15.33. Thời hạn nộp báo cáo

(Điều 33 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Báo cáo tháng: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc tháng.

2. Báo cáo quý: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý.

3. Báo cáo năm: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Điều 2.3.TT.15.34. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện

(Điều 34 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải nộp Bộ Tài chính báo cáo định kỳ hoạt động theo quy định tại Điều 102Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các hướng dẫn sau:

1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo các hoạt động theo định kỳ 06 tháng và hàng năm cho Bộ Tài chính. Báo cáo 06 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo cả năm phải gửi trước ngày 01 tháng 3 của năm tiếp theo.

2. Nội dung báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Cơ cấu tổ chức Văn phòng đại diện, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện;

b) Những hoạt động chính của Văn phòng đại diện thực hiện trong kỳ báo cáo bao gồm:

- Chức năng văn phòng liên lạc;

- Nghiên cứu thị trường;

- Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;

- Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;

- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. c) Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.

3. Ngoài các báo cáo định kỳ nói trên, trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu Văn phòng đại diện báo cáo, cung cấp tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

Điều 2.3.NĐ.6.81. Quản trị tài chính

(Điều 81 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về quản lý giám sát hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ, cam kết của mình theo quy định pháp luật.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện công tác quản trị tài chính theo các nguyên tắc, chuẩn mực do Bộ Tài chính quy định.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện quy chế tài chính, quy chế đầu tư, quy chế kiểm soát và kiểm toán nội bộ và các quy trình thủ tục tương ứng.

Điều 2.3.TT.15.14. Quản trị tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Điều 14 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện việc quản trị tài chính theo quy định tại Điều 81 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các quy định sau:

1. Xây dựng các quy chế tự quản lý, giám sát bao gồm quy chế tài chính, quy chế đầu tư và các quy trình thủ tục tương ứng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, bảo đảm:

a) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

b) Kiểm soát, hạn chế và phòng ngừa rủi ro về tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; bảo đảm kỳ hạn giá trị tài sản đầu tư tương xứng với trách nhiệm bảo hiểm, các khoản nợ phải trả và đặc thù rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;

c) Xác định rõ trách nhiệm của người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các nhân viên, đại lý có liên quan.

2. Tổ chức thực hiện các quy chế tự quản lý, giám sát và định kỳ, đột xuất kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các quy chế này trong nội bộ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

3. Các quy chế tự quản lý, giám sát; các báo cáo định kỳ và đột xuất giám sát việc thực hiện các quy chế này và các báo cáo xử lý các trường hợp vi phạm phải được lưu trữ đầy đủ bằng văn bản để phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra và quản lý giám sát doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

4. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm giải trình các vấn đề tài chính liên quan theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.6.82. Công khai báo cáo tài chính

(Điều 82 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công bố công khai báo cáo tài chính theo quy định pháp luật.

2. Thông tin công bố công khai phải phù hợp với báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã được tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán và xác nhận.

Điều 2.3.TT.7.33. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm và chế độ báo cáo

(Điều 33 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Căn cứ Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan, doanh nghiệp bảo hiểm ban hành các quy trình nghiệp vụ triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ hoạt động.

3. Chuyên gia tính toán có trách nhiệm đánh giá việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Báo cáo đánh giá của chuyên gia tính toán được gửi cho Bộ Tài chính trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng. Trong trường hợp phát hiện sai phạm của doanh nghiệp bảo hiểm, chuyên gia tính toán phải báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày vi phạm được phát hiện.

4. Định kỳ hàng tháng, doanh nghiệp bảo hiểm tổng hợp tình hình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị để báo cáo Bộ Tài chính theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện báo cáo Bộ Tài chính số liệu trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hợp tác và báo cáo tình hình thực tế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Điều 2.3.TT.11.7. Chế độ báo cáo

(Điều 7 Thông tư số 195/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

1. Căn cứ tình hình, kết quả hoạt động, công tác quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, báo cáo tài chính đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận của năm tài chính trước liền kề, chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả đánh giá, xếp loại và việc thực hiện các biện pháp nêu tại Điều 6 Thông tư này.

2. Trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 78 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.78. Báo cáo nguy cơ mất khả năng thanh toán)

Điều 2.3.LQ.104. Công khai báo cáo tài chính

(Điều 104 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Saukhi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảohiểm phải công bố các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.117. Chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính)

Điều 2.3.TT.7.25. Tài liệu giới thiệu sản phẩm

(Điều 25 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Tài liệu giới thiệu sản phẩm do doanh nghiệp bảo hiểm biên soạn và sử dụng phải phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định dưới đây:

1. Thông tin trong tài liệu giới thiệu sản phẩm phải chính xác, khách quan, đầy đủ, trung thực và phải phù hợp với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.

2. Ngoài các quy định chung trong bảo hiểm nhân thọ, tài liệu giới thiệu sản phẩm liên kết đơn vị phải có những thông tin tối thiểu sau đây:

a) Giới thiệu đặc tính cơ bản của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

b) Các loại quỹ liên kết đơn vị hiện có của doanh nghiệp bảo hiểm, chính sách đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị, các loại tài sản đầu tư, tỷ lệ phân bổ tài sản đầu tư của từng quỹ và tính chất của các rủi ro đầu tư;

c) Các quyền lợi theo hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị sẽ biến động theo kết quả hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị và khẳng định bên mua bảo hiểm được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và sẽ chịu toàn bộ rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với giá trị của hợp đồng trong các quỹ liên kết đơn vị;

d) Những trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có thể tạm ngừng việc bán hoặc mua lại các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;

đ) Tỷ lệ phân bổ phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị và cách thức tính toán và hạn mức tối đa các khoản phí ban đầu, phí quản lý quỹ, phí bảo hiểm rủi ro, phí quản lý hợp đồng bảo hiểm và các khoản phí khác. Những thông tin nói trên phải kèm theo ví dụ minh họa về cách thức phân bổ phí bảo hiểm để mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;

e) Tất cả các quyền lợi đảm bảo cho bên mua bảo hiểm phải được nêu rõ, bao gồm quyền lợi bảo hiểm tử vong, quyền lợi đáo hạn và hủy bỏ hợp đồng. Đối với các quyền lợi không được đảm bảo, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo rõ cho bên mua bảo hiểm biết;

g) Cơ sở và định kỳ định giá các tài sản của các quỹ liên kết đơn vị;

h) Kết quả hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị hiện có trong năm (05) năm tài chính gần nhất, hoặc toàn bộ thời gian mà quỹ đã được thành lập và hoạt động nếu ngắn hơn năm (05) năm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải nêu rõ thông tin trên là kết quả hoạt động trong quá khứ dùng để tham khảo và không phải là cơ sở để đảm bảo chắc chắn về kết quả hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị trong tương lai. Các kết quả đầu tư trong quá khứ được sử dụng làm tham chiếu phải phù hợp với sản phẩm liên kết đơn vị và các quỹ liên kết đơn vị đang được giới thiệu;

i) Thông tin rõ ràng cho bên mua bảo hiểm biết việc giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị là một cam kết dài hạn và bên mua bảo hiểm không nên huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm vì các khoản phí bên mua bảo hiểm phải trả có thể rất cao trong thời gian đầu của hợp đồng;

k) Thông tin cảnh báo bên mua bảo hiểm phải tuân thủ các quy định tại hợp đồng bảo hiểm để bảo đảm quyền và lợi ích của mình.

Điều 2.3.TT.7.26. Tài liệu minh họa bán hàng

(Điều 26 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

Tài liệu minh họa bán hàng phải đáp ứng các quy định của pháp luật và các quy định dưới đây:

1. Tài liệu minh họa bán hàng của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải được cung cấp cho khách hàng trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và phải có thông tin tối thiểu theo Phụ lục II Thông tư này.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thuyết minh rõ cho bên mua bảo hiểm các quyền lợi mà khách hàng có thể được nhận khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bao gồm quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi có thể nhận được từ các quỹ liên kết đơn vị, kể cả trong trường hợp thu nhập của quỹ liên kết đơn vị bị âm.

3. Tỷ suất đầu tư thực tế của mỗi quỹ liên kết đơn vị phải được tính theo năm và có sự khác nhau cho từng quỹ liên kết đơn vị. Các tỷ suất đầu tư thực tế được tính trên cơ sở lãi ròng của quỹ liên kết đơn vị trong năm (05) năm trước hoặc thời gian tồn tại thực tế của quỹ liên kết đơn vị nếu thời gian hoạt động của quỹ chưa đủ năm (05) năm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm biết việc liệt kê các tỷ suất đầu tư không tính đến chênh lệch giữa giá mua và giá bán hoặc các khoản phí khác có thể sẽ được tính thêm cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không được minh hoạ quyền lợi đầu tư dài hơn 20 năm.

4. Các khoản phí và các hạn mức tối đa mà bên mua bảo hiểm phải trả phải được thể hiện rõ, trên cơ sở tách bạch giữa phí bảo hiểm cho các quyền lợi bảo hiểm rủi ro và các khoản phí khác.

5. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị có quyền lợi bảo hiểm bổ trợ, doanh nghiệp bảo hiểm phải thuyết trình rõ trong tài liệu minh họa bán hàng các quyền lợi bổ trợ đó và tác động của chúng đối với bên mua bảo hiểm.

6. Tài liệu minh họa bán hàng phải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu và không làm cho bên mua bảo hiểm kỳ vọng không thực tế vào số tiền có thể được nhận.

Điều 2.3.TT.7.27. Công bố thông tin cho bên mua bảo hiểm

(Điều 27 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố chính xác, đầy đủ và kịp thời cho bên mua bảo hiểm các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đã giao kết. Thông tin cung cấp cho bên mua bảo hiểm phải phù hợp với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ Tài chính phê chuẩn.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố trên website của doanh nghiệp mình các tài liệu dưới đây:

a) Quy tắc, điều khoản sản phẩm bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn;

b) Tài liệu giới thiệu sản phẩm;

c) Tài liệu minh họa bán hàng về các trường hợp điển hình;

d) Tình hình hoạt động của quỹ liên kết đơn vị;

đ) Giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư này.

Điều 2.3.TT.7.29. Công bố giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị

(Điều 29 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải định kỳ hàng tuần công bố trên ít nhất một tờ báo trung ương và website của doanh nghiệp về những nội dung sau đây:

a) Giá bán đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;

b) Giá mua đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;

c) Giá trị tài sản ròng trên mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị.

2. Việc công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này phải phù hợp với định kỳ định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm và phải được thực hiện vào ngày làm việc ngay sau ngày định giá. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm khách hàng tra cứu được trên website của doanh nghiệp thông tin về giá trị đơn vị quỹ của các tuần liền kề của ba (03) năm trước đó.

Điều 2.3.TT.7.30. Quy định về thông tin, quảng cáo sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị

(Điều 30 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được thông tin, quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về những thông tin đã cung cấp.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức, cá nhân có liên quan không được quảng cáo, thông tin về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị khi sản phẩm chưa được Bộ Tài chính phê chuẩn.

3. Tài liệu quảng cáo phải được trình bày bằng ngôn ngữ tiếng Việt, dễ hiểu, không đa nghĩa, không gây hiểu nhầm; thông tin trung thực, khách quan, chính xác và cập nhật tới thời điểm gần nhất. Các khái niệm, thuật ngữ chuyên môn phải được chú thích đầy đủ.

4. Tài liệu quảng cáo có nội dung rõ ràng, không gây hiểu nhầm quỹ liên kết đơn vị là các công cụ tài chính có thu nhập cố định hoặc đảm bảo về lợi nhuận. Tài liệu quảng cáo, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị không được bao hàm các nhận định khiến khách hàng hiểu nhầm là giá trị khoản đầu tư luôn luôn gia tăng; không được cam kết hoặc dự báo kết quả đầu tư của quỹ liên kết đơn vị luôn tích cực trong tương lai.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không được so sánh với ý đồ quảng cáo, bảo đảm chắc chắn kết quả đầu tư của một quỹ liên kết đơn vị này là tốt hơn so với quỹ liên kết đơn vị khác hoặc của doanh nghiệp bảo hiểm khác.

6. Khi sử dụng các ý kiến đánh giá, nhận xét của bên thứ ba hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng kết quả hoạt động để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, doanh nghiệp bảo hiểm, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải bảo đảm:

a) Ý kiến đánh giá, nhận xét hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải đáng tin cậy, khách quan, dựa trên sự so sánh, dữ liệu và sự kiện có thật;

b) Ý kiến đánh giá, nhận xét hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải được công bố công khai hoặc thực hiện công khai bởi tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin tài chính và thống kê đã được công nhận;

c) Nêu rõ nguồn tham chiếu bao gồm tên tài liệu, tên tổ chức xuất bản và thời gian xuất bản;

d) Kết quả bình chọn, xếp hạng không quá một năm (12 tháng) kể từ ngày sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được bình chọn, xếp hạng hoặc nhận giải thưởng.

7. Thông tin, quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị không được hàm ý cơ quan quản lý nhà nước bảo đảm về nội dung thông tin, quảng cáo cũng như mục tiêu, chiến lược đầu tư của quỹ liên kết đơn vị, bảo đảm về tài sản của quỹ liên kết đơn vị, giá trị đơn vị quỹ, khả năng sinh lời và mức rủi ro của quỹ liên kết đơn vị.

Doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng danh nghĩa, biểu tượng, hình ảnh, địa vị, uy tín, thư tín của các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước, thư cảm ơn của khách hàng để quảng cáo, giới thiệu, chào mời mua sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

8. Tài liệu thông tin, quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải in đậm nét, rõ ràng, cỡ chữ không nhỏ hơn các nội dung khác tại ấn phẩm thông tin, quảng cáo với các khuyến cáo dưới đây:

a) Khách hàng cần đọc kỹ tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, quy tắc, điều khoản trước khi mua sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị và lưu ý các khoản phí của sản phẩm;

b) Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị là sản phẩm khác biệt với các sản phẩm bảo hiểm truyền thống, khách hàng phải chịu toàn bộ rủi ro đầu tư tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đóng theo loại hình rủi ro của quỹ liên kết đơn vị khách hàng đã lựa chọn;

c) Giá trị tài khoản của hợp đồng bảo hiểm của khách hàng có thể thay đổi tuỳ vào tình hình thị trường và khách hàng có thể chịu thiệt hại về số phí bảo hiểm đã nộp trong trường hợp đầu tư thua lỗ;

d) Các thông tin về kết quả hoạt động của quỹ liên kết đơn vị trước đây (nếu có) chỉ mang tính tham khảo và không có nghĩa là các quỹ này sẽ sinh lời cho khách hàng trong tương lai.

Mục 5

 Khả năng thanh toán, dự phòng nghiệp vụ và chế độ báo cáo

Điều 2.3.TT.8.17. Thông tin về bảo hiểm hưu trí

(Điều 17 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố chính xác, đầy đủ và kịp thời cho bên mua bảo hiểm các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hưu trí đã giao kết. Thông tin cung cấp cho bên mua bảo hiểm phải phù hợp với sản phẩm bảo hiểm hưu trí được Bộ Tài chính phê chuẩn.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng, chuyên trả lời, giải đáp thắc mắc liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hưu trí.

3. Sau khi được Bộ Tài chính phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm xây dựng website về bảo hiểm hưu trí:

a) Hướng dẫn bên mua bảo hiểm tự thiết lập kế hoạch hưu trí của mình;

b) Bên mua bảo hiểm có thể tự kiểm tra thông tin của hợp đồng bảo hiểm hưu trí và các thông tin tư vấn của đại lý;

c) Người được bảo hiểm có thể kiểm tra giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí cá nhân tại từng thời điểm;

d) Các quyền lợi minh họa cho sản phẩm bảo hiểm hưu trí phải phân biệt rõ giữa quyền lợi bảo đảm và quyền lợi giả định;

đ) Công khai và cập nhật toàn bộ quy tắc, điều khoản đã được Bộ Tài chính phê chuẩn, tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, kết quả đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện trong 05 (năm) năm liên tiếp gần nhất.

4. Bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp đầy đủ thông tin và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm để nhận thức được các rủi ro liên quan khi giao kết hợp đồng bảo hiểm hưu trí.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính kết quả hoạt động của quỹ hưu trí tự nguyện định kỳ hàng năm theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc 3.doc

Điều 2.3.TT.8.19. Tài liệu giới thiệu sản phẩm

(Điều 19 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Tài liệu giới thiệu sản phẩm đáp ứng các quy định của pháp luật và phải có tối thiểu các thông tin sau đây:

a) Chính sách đầu tư, mục tiêu và cơ cấu đầu tư tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện;

b) Tỷ lệ và mức tối đa của phí ban đầu, phí bảo hiểm rủi ro, phí quản lý hợp đồng, phí quản lý quỹ hưu trí tự nguyện, phí chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí và các khoản phí khác;

c) Lãi suất đầu tư tối thiểu cam kết với bên mua bảo hiểm đối với phần phí bảo hiểm được phân bổ vào tài khoản bảo hiểm hưu trí;

d) Cơ sở và định kỳ xác định giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí;

đ) Thông tin rõ ràng cho bên mua bảo hiểm biết việc giao kết hợp đồng bảo hiểm hưu trí là một cam kết dài hạn và không được rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí trừ trường hợp quy định tại Điều 14 Thông tư này.

2. Thông tin trong tài liệu giới thiệu sản phẩm chính xác, khách quan, đầy đủ, trung thực và phù hợp với sản phẩm bảo hiểm hưu trí đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.

Điều 2.3.TT.8.20. Tài liệu minh họa bán hàng

(Điều 20 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

Tài liệu minh họa bán hàng đáp ứng các quy định của pháp luật và các quy định sau đây:

1. Tài liệu minh họa bán hàng của sản phẩm bảo hiểm hưu trí phải được cung cấp cho bên mua bảo hiểm trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và có các thông tin tối thiểu theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Thuyết minh rõ cho bên mua bảo hiểm các quyền lợi mà khách hàng có thể được nhận khi giao kết hợp đồng bảo hiểm hưu trí, bao gồm quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi hưu trí định kỳ;

3. Các khoản phí và các hạn mức tối đa mà bên mua bảo hiểm phải trả được thể hiện rõ trên cơ sở tách bạch giữa phí bảo hiểm cho các quyền lợi bảo hiểm rủi ro và các khoản phí khác;

4. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm hưu trí có quyền lợi bảo hiểm bổ trợ, doanh nghiệp bảo hiểm phải thuyết trình rõ trong tài liệu minh họa bán hàng các quyền lợi bổ trợ đó và tác động đối với bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm;

5. Tài liệu minh họa bán hàng phải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu.

Phu luc 4.doc

Điều 2.3.TT.8.21. Thông báo về tình trạng hợp đồng bảo hiểm

(Điều 21 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Thông báo về tài khoản bảo hiểm hưu trí:

Trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc năm hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử cho người được bảo hiểm về tình trạng của hợp đồng bảo hiểm hưu trí theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thông báo về kết quả hoạt động của quỹ hưu trí tự nguyện:

Trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm về các nội dung sau:

a) Thông tin tóm tắt về tình hình hoạt động của quỹ hưu trí tự nguyện theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tình hình hoạt động của quỹ hưu trí tự nguyện trong 05 (năm) năm gần nhất hoặc thời gian tồn tại thực tế của quỹ nếu thời gian hoạt động của quỹ chưa đủ 05 (năm) năm;

d) Chi tiết về các quyền lợi đầu tư đã chia và dự kiến sẽ phân bổ vào tài khoản bảo hiểm hưu trí trong năm báo cáo;

đ) Xác nhận của công ty kiểm toán độc lập về những thông tin nói trên.

Phu luc 5.6.doc

Điều 2.3.TT.8.22. Ngôn ngữ sử dụng

(Điều 22 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

Ngôn ngữ sử dụng tại các tài liệu, thông tin liên quan đến sản phẩm bảo hiểm hưu trí là tiếng Việt. Đối với tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, phông chữ sử dụng là Time New Roman, cỡ chữ tối thiểu là 13 (mười ba) hoặc phông chữ khác với cỡ chữ tương đương và phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.

Mục V

 KHẢ NĂNG THANH TOÁN, DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ

Chương VI

DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VÀ DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 2.3.LQ.105. Hình thức hoạt động

(Điều 105 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được phéphoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm, công ty trách nhiệm hữu hạn môi giới bảo hiểm;

b) Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụbảo hiểm qua biên giới theo quy định của Chính phủ.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được đặt vănphòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện không được kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.

Điều 2.3.NĐ.6.90. Đối tượng cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới

(Điều 90 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới (sau đây gọi là cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới) là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại trong đó có thỏa thuận về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.

2. Đối tượng sử dụng dịch vụ bảo hiểm cung cấp qua biên giới là doanh nghiệp đã thành lập ở Việt Nam có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên 49% vốn điều lệ và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

3. Các dịch vụ tái bảo hiểm, bảo hiểm hàng hải quốc tế, bảo hiểm hàng không quốc tế, môi giới tái bảo hiểm quốc tế, dịch vụ tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và thông lệ tốt nhất.

4. Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe không áp dụng các quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.3. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm và cung cấp dịch vụ bảo hiểm tại Việt Nam)

Điều 2.3.NĐ.6.91. Các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới

(Điều 91 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Các điều kiện chung:

a) Có Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến cung cấp qua biên giới tại Việt Nam và chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động hợp pháp ít nhất 10 năm tính tới thời điểm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;

b) Có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam và xác nhận không vi phạm các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước ngoài trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.

2. Các điều kiện về năng lực tài chính:

a) Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài; tối thiểu tương đương 100 triệu đô la Mỹ đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài vào năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;

c) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liền kề trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.

3. Các điều kiện về khả năng xử lý tổn thất:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải ký quỹ tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam tại ngân hàng được cấp Giấy phép tại Việt Nam và có thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng đó cam kết thanh toán trong trường hợp trách nhiệm của các hợp đồng bảo hiểm cung cấp qua biên giới tại Việt Nam vượt quá mức ký quỹ bắt buộc. Tiền ký quỹ chỉ được sử dụng để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài mất khả năng thanh toán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Tiền ký quỹ được hưởng lãi theo thỏa thuận với ngân hàng nơi ký quỹ. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt trách nhiệm đối với các hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải có quy trình giải quyết bồi thường trong đó nêu rõ thủ tục, trình tự xử lý tổn thất và thời hạn trả tiền bồi thường cho bên mua bảo hiểm tại Việt Nam. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền phải có mặt tại nơi xảy ra tổn thất trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm nhận được thông báo tổn thất. Thời hạn giải quyết bồi thường tối đa theo quy định tại Điều 29 Luật kinh doanh bảo hiểm;

c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp môi giới bảo hiểm cho trách nhiệm cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.3. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm và cung cấp dịch vụ bảo hiểm tại Việt Nam; Điều 2.3.NĐ.6.93. Trách nhiệm của đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới; Điều 2.3.NĐ.6.94. Trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới)

Điều 2.3.NĐ.6.92. Phương thức thực hiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam

(Điều 92 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam.

2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải môi giới cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh nước ngoài được cấp Giấy phép tại Việt Nam.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.94. Trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới)

Điều 2.3.NĐ.6.93. Trách nhiệm của đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới

(Điều 93 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam có tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 92 Nghị định này các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 91 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, gửi cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính của năm trước liền kề có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập và văn bản nhận xét của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật của doanh nghiệp.

3. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam theo quy định pháp luật về thuế.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.91. Các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới)

Điều 2.3.NĐ.6.94. Trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới

(Điều 94 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 92 Nghị định này có các trách nhiệm sau:

1. Lưu giữ các tài liệu chứng minh đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam mà mình cùng tham gia cung cấp bảo hiểm đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 91 Nghị định này và cung cấp cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu.

2. Hàng quý, báo cáo Bộ Tài chính việc tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới thực hiện trong kỳ tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.91. Các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới; Điều 2.3.NĐ.6.92. Phương thức thực hiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam)

Điều 2.3.LQ.106. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động

(Điều 106 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Cácđiều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp bảohiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:

1.Các điều kiện quy định tại Điều 63 của Luật này;

2.Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đang hoạt độnghợp pháp và trong tình trạng tài chính bình thường;

3.Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đượccơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh bảo hiểm,hoạt động môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành ở Việt Nam.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.63. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động)

Điều 2.3.LQ.107. Điều kiện để được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam

(Điều 107 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Điều kiện để được cấp giấy phép đặt văn phòng tại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanhnghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

1.Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đã hoạt độngnăm năm trở lên;

2.Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có quan hệ hợptác với các cơ quan, tổ chức Việt Nam.

Điều 2.3.NĐ.6.95. Văn phòng đại diện

(Điều 95 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài.

Điều 2.3.NĐ.6.96. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện

(Điều 96 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Làm chức năng văn phòng liên lạc;

b) Nghiên cứu thị trường;

c) Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;

d) Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;

đ) Các hoạt động khác phù hợp với pháp luật Việt Nam.

2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Điều 2.3.LQ.108. Thẩm quyền cấp giấy phép

(Điều 108 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2.3.LQ.109. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động

(Điều 109 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Ngoài các nội dung quy định tại Điều 64 của Luật này, hồ sơ xin cấp giấy phépthành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảohiểm liên doanh còn bao gồm:

a)Điều lệ, giấy phép thành lập và hoạt động của các bên tham gia liên doanh;

b)Hợp đồng liên doanh;

c)Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểmtoán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môigiới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính trong ba năm gần nhất.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.64. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động)

Điều 2.3.LQ.110. Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện

(Điều 110 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Hồsơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệpmôi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

1.Đơn xin đặt văn phòng đại diện;

2.Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môigiới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;

3.Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểmtoán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môigiới bảo hiểm nước ngoài trong ba năm gần nhất;

4.Họ, tên, lý lịch của Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam;.

5.Bản giới thiệu về doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nướcngoài và hoạt động hợp tác với các cơ quan, tổ chức Việt Nam.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.6.97. Cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện)

Điều 2.3.NĐ.6.97. Cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện

(Điều 97 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới nước ngoài muốn đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam phải gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 110 Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

3. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép, văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.110. Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện)

Điều 2.3.NĐ.6.98. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện

(Điều 98 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện trong các trường hợp sau:

a) Thay đổi tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;

b) Thay đổi tên gọi của văn phòng đại diện;

c) Thay đổi nội dung hoạt động của văn phòng đại diện.

2. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung Giấy phép gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài hoặc bằng chứng chứng minh những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 11 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

Điều 2.3.NĐ.6.99. Công bố nội dung hoạt động

(Điều 99 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp hoặc sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện, văn phòng đại diện phải đăng báo hàng ngày nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở chính trong 05 số báo liên tiếp về những nội dung sau:

1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài.

2. Tên, địa chỉ trụ sở chính của văn phòng đại diện.

3. Nội dung, thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện.

Điều 2.3.NĐ.6.100. Thời hạn hoạt động

(Điều 100 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không quá 05 năm và có thể được gia hạn.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện phải đáp ứng các quy định sau:

a) Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại thời điểm đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện.

3. Hồ sơ gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện:

a) Văn bản đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Bản sao công chứng Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;

c) Bản sao công chứng báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài trong 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn;

d) Lý lịch, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện (đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện).

4. Trong thời hạn 21 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

Điều 2.3.NĐ.6.101. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện

(Điều 101 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;

b) Khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài chấm dứt hoạt động;

c) Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính gia hạn;

d) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài bị thu hồi Giấy phép;

đ) Văn phòng đại diện hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép đặt văn phòng đại diện.

2. Để chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Các bằng chứng chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam;

c) Bản gốc Giấy phép đặt văn phòng đại diện;

d) Các giấy phép, quyết định có liên quan trong quá trình hoạt động của văn phòng đại diện.

3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện.

4. Khi chấm dứt hoạt động, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.

Điều 2.3.LQ.111. Thời hạn cấp giấy phép, lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động

(Điều 111 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Thờihạn cấp giấy phép, lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động đối vớidoanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài;văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nướcngoài được thực hiện theo quy định tại các Điều 65, 66 và 67 của Luật này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.65. Thời hạn cấp giấy phép; Điều 2.3.LQ.66. Lệ phí cấp giấy phép; Điều 2.3.LQ.67. Công bố nội dung hoạt động)

Điều 2.3.LQ.112. Thu hồi giấy phép

(Điều 112 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Ngoài các quy định tại Điều 68 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanhnghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài có thể bị thu hồi giấy phépthành lập và hoạt động khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảohiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạtđộng.

2.Văn phòng đại điện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nướcngoài bị thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện khi doanh nghiệp bảo hiểm,doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính bị thu hồi giấyphép thành lập và hoạt động.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.68. Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động)

Điều 2.3.LQ.113. Những thay đổi phải được chấp thuận

(Điều 113 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Nhữngthay đổi phải được chấp thuận đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môigiới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 69của Luật này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.69. Những thay đổi phải được chấp thuận)

Điều 2.3.LQ.114. Nội dung hoạt động

(Điều 114 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Nộidung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốnđầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệpmôi giới bảo hiểm nước ngoài phải tuân theo quy định của Luật này và các quyđịnh khác của pháp luật Việt Nam.

Điều 2.3.NĐ.6.73. Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Điều 73 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh bảo hiểm, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác.

Điều 2.3.NĐ.6.74. Nghĩa vụ với ngân sách nhà nước

(Điều 74 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.6.75. Phân phối lợi nhuận

(Điều 75 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Sau khi đáp ứng các quy định về vốn, khả năng thanh toán, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định, trích lập quỹ dự trữ bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phân phối lợi nhuận còn lại theo quy định pháp luật

Điều 2.3.NĐ.6.76. Phân chia thặng dư trong bảo hiểm nhân thọ

(Điều 76 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ triển khai sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có chia lãi phải tách, theo dõi riêng tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí có liên quan đến các hợp đồng này (sau đây gọi là quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm có chia lãi).

2. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có thể sử dụng một phần hoặc toàn bộ thặng dư của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm có chia lãi để phân chia cho các chủ hợp đồng và chủ sở hữu. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm bảo đảm tất cả các chủ hợp đồng nhận được không thấp hơn 70% số thặng dư của tổng số lãi thu được hoặc chênh lệch thặng dư giữa số thực tế và giả định về tỉ lệ tử vong, lãi suất đầu tư và chi phí, tùy theo số nào lớn hơn.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải được Bộ Tài chính phê chuẩn phương pháp phân chia thặng dư của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm có chia lãi trước khi áp dụng.

4. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn hoặc thay đổi phương pháp phân chia thặng dư bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị áp dụng hoặc thay đổi phương pháp phân chia thặng dư theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Tài liệu giải trình về các phương pháp phân chia thặng dư dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán.

Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.

Điều 2.3.NĐ.6.102. Báo cáo hoạt động

(Điều 102 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam nộp Bộ Tài chính báo cáo định kỳ hoạt động của văn phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thay đổi Trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở và người làm việc tại văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thông báo cho Bộ Tài chính. Nội dung thông báo bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Lý lịch, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định pháp luật đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện và người làm việc tại văn phòng đại diện;

c) Bằng chứng chứng minh quyền sử dụng địa điểm đặt văn phòng đại diện đối với trường hợp thay đổi địa điểm đặt văn phòng đại diện.

Điều 2.3.TT.15.35. Công bố thông tin

(Điều 35 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện công bố công khai thông tin theo quy định tại Điều82 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các hướng dẫn sau:

1. Thông tin về tình hình tài chính:

a) Công bố công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm toàn bộ nội dung báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp, chi nhánh kèm theo ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập;

b) Công bố công khai trên báo ra hàng ngày trong 03 số báo liên tiếp các thông tin bao gồm: Báo cáo thường niên (Mẫu số 1-CBTT) và Báo cáo tài chính tóm tắt (Mẫu số 2-CBTT). Khi công bố công khai phải kèm theo ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập;

c) Ngoài các hình thức công khai theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tự quyết định việc công bố công khai thông tin dưới hình thức phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản tới các cơ quan quản lý nhà nước; họp báo; trên đài phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương;

d) Việc công khai thông tin quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải thực hiện trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày công bố công khai các thông tin quy định tại điểm b khoản này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải gửi bản chính hoặc bản sao các thông tin đã công bố công khai đến Bộ Tài chính;

đ) Việc công bố công khai thông tin phải kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật. Trường hợp thay đổi nội dung thông tin đã công bố thì phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại các điểm a, điểm b và điểm d khoản này kèm theo lý do giải thích;

e) Công ty đại chúng thực hiện việc công bố thông tin theo quy định pháp luật về chứng khoán và quy định tại Thông tư này.

2. Thông tin về sản phẩm bảo hiểm:

Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải công bố các sản phẩm bảo hiểm được phép triển khai trong tháng trước liền kề (nếu có) bao gồm: Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, mẫu hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và các tài liệu có liên quan trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

Điều 2.3.LQ.115. Vốn, quỹ dự trữ và thu chi tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm,doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài

(Điều 115 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Chính phủ quy định mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệpmôi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài.

2.Việc trích lập quỹ dự trữ bắt buộc và các quỹ dự trữ khác của doanh nghiệp bảohiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiệntheo quy định tại Điều 97 của Luật này.

3.Thu, chi tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cóvốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.97. Quỹ dự trữ và Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm)

Điều 2.3.LQ.116. Khả năng thanh toán, ký quỹ, dự phòng nghiệp vụ và đầu tư vốn của doanh nghiệpbảo hiểm có vốn đầu nước ngoài

(Điều 116 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài phải duy trì khả năng thanh toántheo quy định tại Điều 77 của Luật này.

2.Doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài phải ký quỹ, trích lập dự phòngnghiệp vụ theo quy định tại Điều 95 và Điều 96 của Luật này.

3.Doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được đầu tư vốn theo quy địnhtại Điều 98 của Luật này.

Điều 2.3.LQ.117. Chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính

(Điều 117 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoàiphải thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính theo quy định tạicác Điều 101, 102, 103 và 104 của Luật này.

2.Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảohiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đạidiện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phảigửi báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảohiểm nước ngoài cho Bộ Tài chính.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.101. Chế độ kế toán; Điều 2.3.LQ.102. Kiểm toán; Điều 2.3.LQ.103. Báo cáo tài chính; Điều 2.3.LQ.104. Công khai báo cáo tài chính)

Điều 2.3.LQ.118. Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài

(Điều 118 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nướcngoài được chuyển ra nước ngoái số lợi nhuận còn lại thuộc ở hữu của mình saukhi đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quyđịnh của pháp luật Việt Nam.

2.Bên nước ngoài trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liêndoanh được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia sau khi doanh nghiệp bảohiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh đã trích lập các quỹ và thựchiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3.Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài trong doanhnghiệp bảo hiểm liên doanh; doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nướcngoài và bên nước ngoài trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh đượcchuyển ra nước ngoài số tài sản còn lại của mình sau khi đã thanh lý, kết thúchoạt động tại Việt Nam.

4.Việc chuyển tiền và các tài sản khác ra nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2và 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 2.3.LQ.119. Các quy định khác

(Điều 119 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Chínhphủ quy định cụ thể nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp bảohiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng đạidiện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tạiViệt Nam.

Chương VII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM

Điều 2.3.LQ.120. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm

(Điều 120 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm bao gồm:

1. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanhbảo hiểm; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển thịtrường bảo hiểm Việt Nam;

2. Cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm,doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanhnghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;

3. Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoahồng bảo hiểm;

4. Giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hìnhtài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật của doanhnghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; áp dụng các biện pháp cần thiết đểdoanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm;

5. Tổ chức thông tin và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm;

6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm;

7. Chấp thuận việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt độngở nước ngoài;

8. Quản lý hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanhnghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;

9. Tổ chức việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụvề bảo hiểm;

10. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáovà xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.121. Cơ quan quản lý nhà nước

(Điều 121 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.

2.Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinhdoanh bảo hiểm.

3.Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyềnhạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm theo quyđịnh của pháp luật.

4.Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiệnquản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm tại địa phương theo quy định của phápluật.

Điều 2.3.NĐ.6.110. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 110 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; xây dựng các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam.

2. Cấp và thu hồi Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; cấp và thu hồi Giấy phép đặt Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.

3. Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm.

4. Giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm.

5. Tổ chức thông tin, thống kê và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm.

6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm.

7. Chấp thuận việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài.

8. Quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.

9. Tổ chức việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm.

10. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

11. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

12. Tổ chức bộ máy để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.

13. Quản lý việc sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.

Điều 2.3.NĐ.6.111. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ

(Điều 111 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Các bộ, cơ quan ngang bộ, trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.6.112. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(Điều 112 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Giải quyết các thủ tục liên quan đến việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn quản lý, sau khi đã được Bộ Tài chính cấp Giấy phép.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm trong phạm vi địa bàn quản lý.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.

Điều 2.3.LQ.122. Thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm

(Điều 122 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1. Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm thực hiện chức năng thanh trachuyên ngành kinh doanh bảo hiểm.

2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm theo quy địnhcủa Luật này và pháp luật về thanh tra.

Điều 2.3.NĐ.6.113. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm

(Điều 113 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Việc thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm thực hiện theo Điều 122 của Luật kinh doanh bảo hiểm và tuân thủ các quy định pháp luật về thanh tra đối với doanh nghiệp.

2. Việc kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm thực hiện theo quy định sau:

a) Việc kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải được thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định pháp luật, không được tiến hành trùng lặp, không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với một doanh nghiệp (trừ trường hợp kiểm tra đột xuất);

b) Khi tiến hành kiểm tra phải có quyết định của người có thẩm quyền, khi kết thúc kiểm tra phải có biên bản kết luận kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về nội dung biên bản và kết luận kiểm tra.

3. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định sau:

a) Bộ Tài chính Việt Nam thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp luật;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam như sau:

- Trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính phải thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho Bộ Tài chính;

- Sau khi kết thúc thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính phải cung cấp kết quả thanh tra, kiểm tra cho Bộ Tài chính.

Điều 2.3.NĐ.6.114. Xử lý vi phạm

(Điều 114 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Điều 2.3.TT.7.39. Giám sát và xử lý vi phạm

(Điều 39 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu sự giám sát của Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) trong quá trình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo quy định pháp luật.

2. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có trách nhiệm định kỳ hàng quý đánh giá việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị; phối hợp các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư này cho phù hợp với thực tiễn.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, tổ chức và cá nhân có liên quan vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.TT.8.29. Giám sát và xử lý vi phạm

(Điều 29 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu sự giám sát của Bộ Tài chính trong quá trình triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí theo quy định pháp luật.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm không được giới thiệu, chào bán các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ không thuộc nghiệp vụ bảo hiểm hưu trí theo quy định tại Thông tư này với tên thương mại là bảo hiểm hưu trí hoặc các tên gọi khác gây hiểu nhầm cho khách hàng là các sản phẩm này cung cấp thu nhập bổ sung cho người được bảo hiểm khi hết tuổi lao động.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, tổ chức và cá nhân có liên quan vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

QUY ĐỊNH BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC

Mục 1

BẢO HIỂM CHÁY, NỔ

Điều 2.3.NĐ.2.3. Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

(Điều 3 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc phải mua bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc hoạt động tại Việt Nam, kể từ khi có nguy hiểm cháy, nổ.

2. Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Nghị định này mua bảo hiểm cháy, nổ trên cơ sở tự nguyện và phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 2.3.NĐ.2.4. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

(Điều 4 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

Doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của Nghị định này là những doanh nghiệp có giấy phép thành lập và hoạt động - kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính cấp.

Điều 2.3.NĐ.2.5. Đối tượng phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

(Điều 5 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của cơ sở đó.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Xây dựng quy định và hướng dẫn cụ thể những trường hợp phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc có đặc thù riêng là nhà ở tập thể, nhà chung cư.

3. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung hoặc loại bỏ khỏi danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Nghị định này.

Điều 2.3.NĐ.2.6. Tài sản phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

(Điều 6 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

Tài sản phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc gồm: nhà, công trình kiến trúc và các trang thiết bị kèm theo; máy móc thiết bị; các loại hàng hoá, vật tư, tài sản khác mà giá trị của nó tính được thành tiền.

Điều 2.3.TT.5.3. Tài sản phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

(Điều 3 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

Tài sản phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc gồm:

1. Nhà, công trình kiến trúc và các trang thiết bị kèm theo;

2. Máy móc thiết bị;

3. Các loại hàng hoá, vật tư, tài sản khác.

Những tài sản trên được bảo hiểm khi giá trị của tài sản tính được thành tiền và được ghi trong Hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.NĐ.2.7. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu

(Điều 7 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của tài sản phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thoả thuận.

Điều 2.3.NĐ.2.8. Thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

(Điều 8 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

Nghĩa vụ tham gia chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Nghị định này được thể hiện thông qua việc giao kết hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm.

Giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

Điều 2.3.TL.2.3. Thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 214/2013/TTLT-BTC-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2014)

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP và Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 46/2012/NĐ-CP phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của cơ sở đó.

2. Trách nhiệm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

a) Đối với những cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có cơ sở đó chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

b) Đối với cơ sở trong đó có nhiều hộ như nhà tập thể, nhà chung cư hoặc trong một cơ sở mà có nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân thuê, trách nhiệm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực hiện như sau:

- Trường hợp xác định được người là chủ sở hữu cơ sở hoặc người được chủ sở hữu giao quản lý hoặc người đại diện chung (sau đây gọi chung là người đại diện), thì người đó chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Từng hộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm cho người đại diện. Trong trường hợp này, người được bảo hiểm là từng hộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp phí bảo hiểm cho người đại diện.

- Trường hợp không xác định được người đại diện thì từng hộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong cơ sở đó có trách nhiệm trực tiếp mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy tắc, biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành. Trường hợp xảy ra tổn thất thì việc xác định nguyên nhân cháy, nổ dẫn đến tổn thất thuộc trách nhiệm của cơ quan Công an có thẩm quyền.

4. Các quy định về đối tượng, tài sản phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu; hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và các quy định khác về chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định số 130/2006/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định số 46/2012/NĐ-CP.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm không được từ chối bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc khi bên mua bảo hiểm đã tuân thủ các quy định của pháp luật về PCCC, trừ các trường hợp sau:

a) Cơ sở chưa được nghiệm thu về PCCC khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng;

b) Cơ sở không có biên bản kiểm tra về PCCC của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản kiểm tra đã quá 01 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;

c) Cơ sở đang bị đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt động do vi phạm nghiêm trọng các quy định về PCCC.

6. Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong trường hợp bên mua bảo hiểm không thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.TL.2.4. Phương thức đóng góp cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 214/2013/TTLT-BTC-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2014)

1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc có trách nhiệm đóng góp kinh phí để phục vụ cho các hoạt động PCCC theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chuyển số tiền đóng góp kinh phí hoạt động PCCC vào Tài khoản của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ do Bộ Công an mở tại Kho bạc nhà nước Trung ương; báo cáo kết quả kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và báo cáo số tiền trích nộp từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Phụ lục 4, 5 ban hành kèm theo Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và gửi về Bộ Tài chính.

2. Đối với hợp đồng bảo hiểm trọn gói có bao gồm cả bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thì doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc bằng phụ lục đính kèm hợp đồng và phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP.

3. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán nguồn kinh phí phải đóng góp cho các hoạt động PCCC theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và gửi về Bộ Tài chính.

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đối chiếu số liệu đã nộp với số liệu trong báo cáo quyết toán nguồn kinh phí đóng góp, nếu số đã nộp lớn hơn số phải nộp thì số nộp thừa được để lại để tính cho số nộp của năm sau; nếu số đã nộp thấp hơn số phải nộp thì doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm nộp bổ sung đủ số còn thiếu trong vòng 05 ngày làm việc.

Điều 2.3.TL.2.5. Quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí đóng góp cho các hoạt động phòng cháy, chữa cháy

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 214/2013/TTLT-BTC-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2014)

1. Hàng năm, căn cứ nội dung chi tại Khoản 2 Điều này, số thu năm trước, khả năng số thu năm kế hoạch, Bộ Công an lập dự toán thu, chi từ nguồn kinh phí đóng góp cho hoạt động PCCC và gửi Bộ Tài chính.

2. Nguồn kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp bảo hiểm từ kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được sử dụng cho hoạt động PCCC với các nội dung sau:

a) Đầu tư trang bị phương tiện, thiết bị PCCC của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy. Mức chi cho nội dung này không thấp hơn 70% nguồn kinh phí thực chi cho hoạt động PCCC trong năm; nguồn kinh phí còn lại tối đa không quá 30% để chi cho các hoạt động quy định tại điểm b và điểm c khoản này.

b) Hỗ trợ tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến kiến thức pháp luật và kiến thức phổ thông về PCCC chung cho toàn dân. Nội dung và mức chi cho các hoạt động này áp dụng theo Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho các công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

c) Hỗ trợ khen thưởng thành tích trong công tác PCCC cho các đối tượng sau:

- Tổ chức, cá nhân trực tiếp làm nhiệm vụ PCCC;

- Tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong công tác PCCC.

Mức khen thưởng tối đa không quá 5 triệu đồng đối với tập thể; 3 triệu đồng đối với cá nhân. Bộ Công an hướng dẫn cụ thể việc khen thưởng và kinh phí khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác PCCC.

3. Kinh phí đóng góp cho các hoạt động PCCC từ kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cuối năm chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi cho các nội dung theo hướng dẫn tại Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.TL.3.3. Nguồn kinh phí thực hiện)

Điều 2.3.TL.2.6. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 214/2013/TTLT-BTC-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2014)

1. Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (Bộ Công an) có trách nhiệm:

a) Phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; đôn đốc các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

b) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán nguồn kinh phí đóng góp cho các hoạt động PCCC của các doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

c) Quý 4 hàng năm thông báo danh sách các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong phạm vi cả nước cho doanh nghiệp bảo hiểm thông qua Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

2. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính) có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; đôn đốc các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

b) Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, xử phạt kịp thời các doanh nghiệp bảo hiểm không bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.

c) Kiểm tra tính chính xác của số liệu báo cáo quyết toán nguồn kinh phí phải đóng góp cho các hoạt động PCCC và đôn đốc các doanh nghiệp bảo hiểm nộp đủ các khoản kinh phí phải đóng góp.

3. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn các cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tự kiểm tra an toàn PCCC và thực hiện điều kiện an toàn PCCC theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 46/2012/NĐ-CP.

b) Định kỳ hàng quý thực hiện kiểm tra về an toàn PCCC đối với các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ; kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm, mất an toàn về PCCC hoặc khi có yêu cầu đặc biệt.

c) Kiểm tra, giám sát các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, xử phạt kịp thời các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc nhưng không tham gia bảo hiểm theo quy định.

Điều 2.3.NĐ.2.9. Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

(Điều 9 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

1. Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm cháy, nổ.

2. Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc phải có những nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm;

b) Đối tượng bảo hiểm;

c) Điều kiện bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;

d) Giá trị tài sản được bảo hiểm cháy, nổ;

đ) Quy tắc, biểu phí bảo hiểm được áp dụng;

e) Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;

g) Thời hạn bảo hiểm;

h) Mức phí, phương thức đóng bảo hiểm;

i) Cơ quan thẩm định thiệt hại khi cần;

k) Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;

l) Trách nhiệm của bên mua và bên bán bảo hiểm;

m) Các quy định giải quyết tranh chấp;

n) Trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng;

o) Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.

3. Ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc có thể có các nội dung khác do các bên thoả thuận nhưng không trái với các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 2.3.TT.5.5. Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

(Điều 5 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

Nội dung Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định tại Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc (sau đây gọi tắt là Nghị định số 130/2006/NĐ-CP). Trên cơ sở Hợp đồng bảo hiểm đã ký kết, doanh nghiệp bảo hiểm có thể cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc 1.doc

Điều 2.3.TT.5.6. Số tiền bảo hiểm

(Điều 6 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của tài sản phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại thời điểm tham gia bảo hiểm.

2. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm do các bên thỏa thuận. Cụ thể như sau:

a. Trường hợp đối tượng được bảo hiểm là tài sản thì số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế mới của tài sản tại thời điểm tham gia bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận.

b. Trường hợp đối tượng được bảo hiểm là hàng hoá (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm) thì số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo khai báo của bên mua bảo hiểm. 

Điều 2.3.TT.5.7. Hiệu lực bảo hiểm

(Điều 7 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định tại Hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.TT.5.8. Huỷ bỏ bảo hiểm

(Điều 8 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực một phần đối với một hoặc một số hạng mục tài sản:

a) Bị tháo dỡ hoặc di chuyển ra ngoài khu vực hoặc địa điểm đã được quy định tại Hợp đồng bảo hiểm.

b) Không còn thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý hoặc sử dụng hợp pháp của bên mua bảo hiểm.

2. Hợp đồng bảo hiểm có thể bị hủy bỏ toàn bộ trong các trường hợp sau:

a) Bên mua bảo hiểm yêu cầu hủy bỏ hợp đồng nếu trong thời hạn Hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trước mười lăm (15) ngày. Trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được thông báo huỷ bỏ, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến thì Hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được huỷ bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 80% số phí bảo hiểm tương ứng với thời gian huỷ bỏ.

b) Doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.2.10. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 10 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

Doanh nghiệp bảo hiểm không có nghĩa vụ bồi thường nếu thiệt hại do một trong những nguyên nhân sau đây gây ra:

1. Động đất, núi lửa phun hay những biến động khác của thiên nhiên.

2.Tài sản tự lên men hoặc tự toả nhiệt.

3. Tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.

4. Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.

5. Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.

6. Thiệt hại xảy ra đối với máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện hay rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.

7. Những thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm nhằm mục đích đòi bồi thường thiệt hại theo hợp đồng bảo hiểm.

8. Những thiệt hại do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ.

9. Hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng hoá đó được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm theo quy định.

10. Tiền, kim loại quý, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu, văn bằng, khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế, trừ khi những hạng mục này được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

11. Chất nổ, trừ khi được xác nhận là được bảo hiểm trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

12. Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất, được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải hoặc thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt quá trách nhiệm bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải.

13. Những thiệt hại do cháy, nổ gây ra cho bên thứ ba.

14. Những thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.

15. Những thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.

16. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận.

Đối với những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm nêu trên, nếu bên mua bảo hiểm có nhu cầu bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm thì các bên vẫn có thể giao kết hợp đồng bảo hiểm bổ sung cho những sự kiện đó.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.2.14. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm; Điều 2.3.TT.5.11. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.5.13. Trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 13 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong mọi trường hợp sẽ không vượt quá:

1. Số tiền bảo hiểm tương ứng với mỗi hạng mục tài sản và tổng cộng lại, không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm.

2. Số tiền bảo hiểm còn lại sau khi bồi thường bất kỳ tài sản nào bị mất mát, hủy hoại hay hư hại xảy ra trong thời hạn bảo hiểm trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đã đồng ý khôi phục lại số tiền bảo hiểm sau mỗi lần thanh toán bồi thường.

Điều 2.3.NĐ.2.11. Thẩm định thiệt hại khi cháy, nổ xảy ra

(Điều 11 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

Khi có thiệt hại do cháy, nổ xảy ra doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm cùng phối hợp xác định thiệt hại. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thống nhất được giá trị thiệt hại thì một trong hai bên hoặc cả hai bên có quyền mời cơ quan, tổ chức có chức năng đánh giá tài sản, thẩm định thiệt hại.

Điều 2.3.TT.5.14. Giám định tổn thất

(Điều 14 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền sẽ tiến hành giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.

2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể trưng cầu giám định độc lập. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được việc trưng cầu giám định viên độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi bên mua bảo hiểm cư trú chỉ định giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.

Điều 2.3.TT.5.15. Hình thức bồi thường

(Điều 15 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận một trong các hình thức bồi thường sau đây:

a) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;

b) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;

c) Trả tiền bồi thường.

2. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.

3. Trong trường hợp bồi thường theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.

Điều 2.3.TT.5.16. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 16 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm không có nghĩa vụ bồi thường nếu thiệt hại do một trong những nguyên nhân sau đây gây ra:

a) Động đất, núi lửa phun hay những biến động khác của thiên nhiên.

b) Tài sản tự lên men hoặc tự toả nhiệt.

c) Tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.

d) Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.

đ) Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.

e) Thiệt hại xảy ra đối với máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện hay rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.

g) Những thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của bên mua bảo hiểm nhằm mục đích đòi bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng bảo hiểm.

h) Những thiệt hại do bên mua bảo hiểm cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ.

i) Hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng hoá đó được xác nhận trong Giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và bên mua bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm theo quy định.

k) Tiền, kim loại quý, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu, văn bằng, khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế, trừ khi những hạng mục này được xác nhận trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

l) Chất nổ, trừ khi được xác nhận là được bảo hiểm trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

m) Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất, được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải hoặc thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt quá trách nhiệm bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải.

n) Những thiệt hại do cháy, nổ gây ra cho bên thứ ba.

o) Những thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.

p) Những thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.

q) Những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận.

2. Đối với những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm nêu trên (trừ trường hợp quy định tại Điểm g và Điểm h, Khoản 1 của Điều này), nếu bên mua bảo hiểm có nhu cầu bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm thì các bên vẫn có thể giao kết Hợp đồng bảo hiểm bổ sung cho những sự kiện đó.

Điều 2.3.TT.5.17. Hồ sơ yêu cầu bồi thường

(Điều 17 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.

2. Hợp đồng bảo hiểm.

3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản xác nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.

4. Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.

5. Biên bản giám định nguyên nhân tổn thất của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc cơ quan có thẩm quyền khác hoặc các bằng chứng chứng minh tổn thất.

6. Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.5.12. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.5.18. Thời hạn yêu cầu bồi thường và thanh toán tiền bồi thường

(Điều 18 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm là một (01) năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

2. Thời hạn thanh toán tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là mười lăm (15) ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.

Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm biết lý do trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.5.12. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.5.19. Giải quyết tranh chấp

(Điều 19 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

Mọi tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa các bên sẽ được đưa ra Toà án nơi cư trú của bị đơn để giải quyết. Thời hiệu khởi kiện các tranh chấp liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm này là ba (03) năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp. Quá thời hạn trên, mọi khiếu nại sẽ không còn giá trị.

Điều 2.3.NĐ.2.12. Quyền của bên mua bảo hiểm

(Điều 12 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

1. Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin có liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

3. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và chính xác theo quy định của hợp đồng bảo hiểm.

4. Thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về những nội dung của hợp đồng bảo hiểm nhưng không trái với các quy định của pháp luật.

5. Được hạch toán chi phí mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc vào giá thành sản phẩm, dịch vụ đối với cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc được tính vào kinh phí do ngân sách nhà nước cấp đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.

6. Khởi kiện dân sự đối với doanh nghiệp bảo hiểm nếu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường không đúng thời hạn, không chính xác theo quy định của hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.5.9. Quyền của bên mua bảo hiểm

(Điều 9 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin có liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

3. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và chính xác theo quy định của Hợp đồng bảo hiểm.

4. Thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về những nội dung của Hợp đồng bảo hiểm nhưng không trái với các quy định của pháp luật.

5. Được hạch toán chi phí mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc vào giá thành sản phẩm, dịch vụ đối với cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc được tính vào kinh phí do ngân sách nhà nước cấp đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.

6. Khởi kiện dân sự đối với doanh nghiệp bảo hiểm nếu doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện không đúng quy định tại Hợp đồng bảo hiểm và pháp luật có liên quan.

Điều 2.3.NĐ.2.13. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm

(Điều 13 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

1. Tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

5. Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về những yếu tố làm thay đổi mức độ rủi ro để điều chỉnh điều kiện và mức phí bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.5.10. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm; Điều 2.3.TT.5.11. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.5.10. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm

(Điều 10 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật.

2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP.

3. Khi yêu cầu bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong Hợp đồng bảo hiểm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác được quy định trong Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

5. Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về những yếu tố làm thay đổi mức độ rủi ro để điều chỉnh điều kiện và mức phí bảo hiểm.

6. Hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

7. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:

a) Tuân thủ các quy định về báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy quy định tại Điều 23 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP.

b) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết chậm nhất không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.

c) Trường hợp thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm do người thứ ba gây ra, bên mua bảo hiểm có trách nhiệm báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm và làm các thủ tục pháp lý cần thiết để bảo lưu quyền khiếu nại của doanh nghiệp bảo hiểm, hỗ trợ doanh nghiệp bảo hiểm đòi người thứ ba. Trường hợp thiệt hại do người có hành động cố ý gây ra, bên mua bảo hiểm phải báo ngay cho cơ quan cảnh sát điều tra biết.

d) Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm những thông tin cần thiết, gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn ngắn nhất các hóa đơn, chứng từ chứng minh thiệt hại cùng với bản kê khai thiệt hại. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm xuất trình sổ tài sản và chứng từ kế toán để kiểm tra.

8. Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bên mua bảo hiểm vi phạm các nghĩa vụ quy định tại Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường tuỳ theo mức độ lỗi của bên mua bảo hiểm. 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.2.13. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm; Điều 2.3.NĐ.2.23. Hiệu lực thi hành)

Điều 2.3.NĐ.2.14. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 14 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

1. Thu phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm và phù hợp với biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật.

2. Từ chối bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc khi bên mua bảo hiểm không thực hiện đầy đủ các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.

3. Từ chối giải quyết bồi thường đối với những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như quy định tại Điều 10 Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.2.10. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm; Điều 2.3.NĐ.2.15. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.5.11. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 11 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Thu phí bảo hiểm theo quy định tại Hợp đồng bảo hiểm và không thấp hơn biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Từ chối bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc khi bên mua bảo hiểm không thực hiện đầy đủ các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP.

3. Yêu cầu bên mua bảo hiểm xuất trình sổ sách kế toán, chứng từ kế toán để kiểm tra các số liệu đã được thông báo.

4. Từ chối giải quyết bồi thường đối với những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP và Điều 16 Thông tư này.

Phu luc 3.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.2.10. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm; Điều 2.3.NĐ.2.13. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm; Điều 2.3.NĐ.2.16. Thu kinh phí từ kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy)

Điều 2.3.NĐ.2.15. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 15 Nghị định 130/2006/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 46/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Thực hiện bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

2. Bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc khi bên mua bảo hiểm có yêu cầu bằng văn bản. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này.

3. Chi trả bồi thường đầy đủ, nhanh chóng và chính xác theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm và các văn bản pháp luật có liên quan.

4. Đóng góp kinh phí để phục vụ cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

5. Giải thích đầy đủ cho bên mua bảo hiểm những thông tin liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và của doanh nghiệp bảo hiểm; cung cấp cho bên mua bảo hiểm nội dung biểu phí, quy tắc bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành.

6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

7. Phối hợp với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và cơ sở mua bảo hiểm thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và đề phòng, hạn chế tổn thất đối với cơ sở được bảo hiểm.

8. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

9. Định kỳ báo cáo với Bộ Tài chính về kết quả kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.2.14. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm; Điều 2.3.NĐ.2.16. Thu kinh phí từ kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy)

Điều 2.3.TT.5.12. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 12 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Thực hiện bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức tuyên truyền về chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để bên mua bảo hiểm tham gia bảo hiểm.

3. Bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc khi bên mua bảo hiểm đã thực hiện các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Thông tư này.

4. Giải thích đầy đủ cho bên mua bảo hiểm những thông tin liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và của doanh nghiệp bảo hiểm; cung cấp cho bên mua bảo hiểm nội dung biểu phí, quy tắc bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành.

5. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm và các cơ quan chức năng để giải quyết sự việc, thu thập các thông tin cần thiết có liên quan nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do sự kiện bảo hiểm gây ra.

6. Khi hồ sơ bồi thường đầy đủ theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm phải giải quyết bồi thường trong thời hạn quy định tại Điều 18 Thông tư này.

7. Phối hợp với cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và bên mua bảo hiểm thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và đề phòng, hạn chế tổn thất đối với cơ sở được bảo hiểm.

8. Đóng góp kinh phí để phục vụ cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật. Mức đóng góp hàng năm bằng 5% tổng số phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đã thu được tương ứng với mức trách nhiệm thực giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm.

Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chuyển số tiền đóng góp kinh phí hoạt động phòng cháy và chữa cháy vào Tài khoản tạm giữ của Bộ Công an mở tại Kho bạc nhà nước Trung ương và báo cáo tình hình thực hiện theo Phụ lục 5 và Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính.

9. Lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ theo quý, năm quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Báo cáo quý: Chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý (bao gồm cả bản cứng và bản mềm).

- Báo cáo năm: Chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm (bao gồm cả bản cứng và bản mềm).

10. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

11. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm các quy định tại Thông tư này sẽ bị xử phạt tương ứng với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định số 41/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.

Phu luc 4.5.6.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.5.17. Hồ sơ yêu cầu bồi thường; Điều 2.3.TT.5.18. Thời hạn yêu cầu bồi thường và thanh toán tiền bồi thường)

Điều 2.3.NĐ.2.16. Thu kinh phí từ kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy

(Điều 16 Nghị định 130/2006/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 46/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc có trách nhiệm trích 5% tổng số phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đã thu được để đóng góp kinh phí cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy.

2. Sáu tháng một lần, doanh nghiệp bảo hiểm chuyển số kinh phí thu được theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này vào tài khoản của Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy do Bộ Công an mở tại Kho bạc Nhà nước Trung ương để tạo nguồn kinh phí bổ sung hàng năm cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung chi, cơ chế quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.2.15. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm; Điều 2.3.TT.5.11. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.3.3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí đóng góp cho PCCC

(Điều 3 Thông tư số 19/2010/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/07/2010)

Kinh phí đóng góp cho PCCC phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, bảo đảm công khai, minh bạch và thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự và quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 2.3.TT.3.4. Nội dung chi và mức chi kinh phí đóng góp cho PCCC

(Điều 4 Thông tư số 19/2010/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/07/2010)

1. Chi đầu tư, mua sắm trang, thiết bị, phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (gọi chung là phương tiện PCCC): 70% (bảy mươi phần trăm).

Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đầu tư, mua sắm phương tiện PCCC cho Công an các đơn vị, địa phương theo đúng quy định của pháp luật và dự toán, kế hoạch đã được lãnh đạo Bộ phê duyệt.

2. Chi hỗ trợ cho Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức phổ thông về phòng cháy và chữa cháy cho toàn dân; chi khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng cháy và chữa cháy: 30% (ba mươi phần trăm), cụ thể như sau:

a) Chi hỗ trợ cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức phổ thông về phòng cháy và chữa cháy, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05-8-2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dự toán kinh phí được lãnh đạo Bộ phê duyệt.

b) Chi hỗ trợ khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức phổ thông về phòng cháy, chữa cháy:

- Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ quyết định mức chi khen thưởng đối với cá nhân không quá 1.000.000 đồng/người; đối với tập thể không quá 1.500.000 đồng/tập thể.

- Lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội quyết định mức chi khen thưởng đối với cá nhân, không quá 2.000.000 đồng/người, đối với tập thể không quá 3.000.000 đồng/tập thể.

- Lãnh đạo Bộ Công an quyết định mức chi khen thưởng đối với cá nhân không quá 3.000.000 đồng/người, đối với tập thể, không quá 5.000.000 đồng/tập thể.

Điều 2.3.TT.3.5. Lập dự toán và quyết toán kinh phí đóng góp cho PCCC

(Điều 5 Thông tư số 19/2010/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/07/2010)

1. Hàng năm, căn cứ nội dung và mức chi kinh phí đóng góp cho PCCC quy định tại Điều 4 Thông tư này, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ lập dự toán chi tiết đối với kinh phí đóng góp cho PCCC để phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức phổ thông về phòng cháy và chữa cháy, xây dựng phong trào quần chúng phòng cháy và chữa cháy, cho đầu tư, mua sắm phương tiện PCCC của địa phương, gửi về Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Căn cứ vào đề xuất, dự toán kinh phí đóng góp cho PCCC của Công an các đơn vị, địa phương, nhu cầu trang bị phương tiện PCCC và nhu cầu phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Công an các đơn vị, địa phương, Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ lập dự toán chi tiết phân bổ kinh phí đóng góp cho PCCC cho Công an các đơn vị, địa phương gửi Cục Tài chính.

2. Căn cứ vào đề xuất, dự toán chi kinh phí đóng góp cho PCCC của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và số tiền đóng góp cho PCCC thực có trong tài khoản tạm giữ của Bộ Công an mở tại Kho bạc nhà nước, Cục Tài chính tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ phê duyệt dự toán và kế hoạch phân bổ kinh phí PCCC cho Công an các đơn vị, địa phương theo quy định chung.

3. Kinh phí đóng góp cho PCCC được thanh quyết toán riêng theo nguồn kinh phí khác và gửi về Cục Tài chính cùng với báo cáo quyết toán ngân sách quý, năm của Công an các đơn vị, địa phương; đồng gửi Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

4. Kinh phí PCCC cuối năm chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi cho các nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư này.

Điều 2.3.TT.3.6. Báo cáo kết quả sử dụng kinh phí đóng góp cho PCCC

(Điều 6 Thông tư số 19/2010/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/07/2010)

Hàng năm, Công an các đơn vị, địa phương được giao quản lý, sử dụng kinh phí đóng góp cho PCCC có trách nhiệm báo cáo kết quả sử dụng kinh phí đóng góp cho PCCC về Cục Tài chính để theo dõi chung và tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ.

Điều 2.3.NĐ.2.17. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 17 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

1. Chủ trì và phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

2. Kiểm tra, giám sát việc thu, nộp và sử dụng kinh phí thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo đúng quy định của pháp luật.

3. Ban hành quy tắc, mức phí, biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của Nghị định này.

Điều 2.3.NĐ.2.18. Trách nhiệm của Bộ Công an

(Điều 18 Nghị định 130/2006/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 46/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Hướng dẫn việc kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy và kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

2. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí đóng góp cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.2.19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

(Điều 19 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của Nghị định này.

Điều 2.3.NĐ.2.20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(Điều 20 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất do cháy, nổ gây ra.

Điều 2.3.NĐ.2.21. Khen thưởng

(Điều 21 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

Cơ quan, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp bảo hiểm có đóng góp tích cực và mang lại hiệu quả tốt về kinh tế, xã hội trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 2.3.NĐ.2.22. Xử lý vi phạm và khiếu nại, tố cáo

(Điều 22 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

Cơ quan, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi xâm hại quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân do nhân viên, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực hiện. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.LQ.126. Khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính)

Mục 2

BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI

Điều 2.3.NĐ.3.4. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới

(Điều 4 Nghị định 103/2008/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 214/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014)

1. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới do các doanh nghiệp bảo hiểm đóng để sử dụng cho các mục đích sau:

a. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ;

b. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ và chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

c. Hỗ trợ nhân đạo cho những thiệt hại xảy ra đối với người thứ ba và hành khách chuyên trở trên xe do xe cơ giới gây ra trong những trường hợp không xác định được xe gây tai nạn hoặc xe không tham gia bảo hiểm;

d. Hỗ trợ chi phí mai táng trong các trường hợp loại trừ bảo hiểm quy định tại Điều 13 Nghị định này;

đ. Hỗ trợ khen thưởng thành tích cho lực lượng công an trong công tác kiểm soát phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

e. Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

g. Hỗ trợ các mục đích khác để phối hợp, chỉ đạo thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trích 1% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hàng năm để đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.2.1. Phạm vi áp dụng)

Điều 2.3.TT.2.2. Nguyên tắc quản lý Quỹ

(Điều 2 Thông tư số 103/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2009)

1. Quỹ được quản lý tập trung tại Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, có tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại và được sử dụng con dấu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.

2. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam quản lý và sử dụng Quỹ bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) giám sát việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ.

Điều 2.3.TT.2.3. Nguồn hình thành Quỹ

(Điều 3 Thông tư số 103/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2009)

1. Đóng góp của doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Thu từ lãi tiền gửi.

3. Số dư Quỹ năm trước được chuyển sang năm sau sử dụng.

4. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

Điều 2.3.TT.2.4. Mức đóng góp Quỹ

(Điều 4 Thông tư 103/2009/TT-BTC, có nội dung được/bị sửa đổi, bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 43/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2014)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trích 1% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hàng năm để đóng vào Quỹ.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo đầy đủ doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.

Điều 2.3.TT.2.5. Thời hạn đóng góp Quỹ

(Điều 5 Thông tư số 103/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2009)

1. Kỳ I: trước ngày 15 tháng 4 hàng năm, 50% số dự kiến đóng góp trong năm và số còn phải đóng của năm trước (nếu có).

2. Kỳ II: trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, số dự kiến đóng góp còn lại trong năm.

Điều 2.3.TT.2.6. Nội dung chi, mức chi của Quỹ

(Điều 6 Thông tư 103/2009/TT-BTC, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 151/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2012)

1. Chi đề phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ: Mức chi không vượt quá 35% tổng số tiền đóng vào Quỹ hàng năm.

2. Chi tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ và chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: Mức chi không vượt quá 10% tổng số tiền đóng vào Quỹ hàng năm.

3. Chi hỗ trợ nhân đạo: Mức chi không vượt quá 12% tổng số tiền đóng vào Quỹ hàng năm, cụ thể:

Hỗ trợ chi phí mai táng đối với thiệt hại về tính mạng của người thứ ba và hành khách chuyên chở trên xe do xe cơ giới gây ra trong trường hợp không xác định được xe gây tai nạn, xe không tham gia bảo hiểm, loại trừ bảo hiểm quy định tại Điều 13 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP. Mức hỗ trợ chi phí mai táng là 20 triệu đồng/1 người/vụ.

4. Chi hỗ trợ khen thưởng thành tích cho lực lượng công an trong công tác kiểm soát phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: Mức chi không vượt quá 20% tổng số tiền đóng vào Quỹ hàng năm.

5. Chi xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: Mức chi không thấp hơn 10% tổng số tiền đóng vào Quỹ hàng năm. Nội dung này sẽ có đề án riêng, Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) phối hợp với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và các cơ quan có liên quan xây dựng tổ chức thực hiện đề án này.

6. Chi cho hoạt động của Cơ quan Quốc gia Việt Nam thực hiện Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN (gọi tắt là Cơ quan Quốc gia bảo hiểm xe cơ giới) như chi lương, phụ cấp, chi phí quản lý (mua sắm, sửa chữa tài sản, chi phí dịch vụ,…) và các khoản chi khác. Mức chi không vượt quá 5% tổng số tiền đóng vào Quỹ hàng năm.

7. Chi quản lý Quỹ và chi khác: Mức chi không vượt quá 6% tổng số tiền đóng vào Quỹ hàng năm.

Ban điều hành Quỹ phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí cho các nội dung chi nêu trên và trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt trước khi thực hiện. Việc thực hiện phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật khác có liên quan.

Trường hợp cần thay đổi mức chi cho phù hợp với thực tế, Hội đồng quản lý Quỹ đề xuất Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) có ý kiến bằng văn bản trước khi thực hiện.

 

Ban điều hành Quỹ phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí cho các nội dung chi nêu trên và trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt trước khi thực hiện. Việc thực hiện phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật khác có liên quan.

Trường hợp cần thay đổi mức chi cho phù hợp với thực tế, Hội đồng quản lý Quỹ đề xuất Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) có ý kiến bằng văn bản trước khi thực hiện

Điều 2.3.TT.2.7. Tổ chức, quản lý và điều hành Quỹ

(Điều 7 Thông tư số 103/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2009)

1. Bộ máy quản lý, điều hành Quỹ bao gồm:

a) Hội đồng quản lý Quỹ;

b) Ban điều hành Quỹ;

c) Ban kiểm soát Quỹ.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban điều hành Quỹ và Ban kiểm soát Quỹ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư này.

Điều 2.3.TT.2.8. Hội đồng quản lý Quỹ

(Điều 8 Thông tư số 103/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2009)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quản lý, điều hành Quỹ;

b) Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban điều hành Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính;

c) Ban hành các quy định cụ thể về quản lý và sử dụng Quỹ; phê duyệt dự toán và quyết toán của Quỹ; quyết định thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc quản lý và sử dụng Quỹ;

d) Ra Quyết định thành lập Ban điều hành Quỹ và Ban kiểm soát Quỹ;

đ) Báo cáo Bộ Tài chính dự toán, quyết toán Quỹ đã được phê duyệt.

2. Hội đồng quản lý Quỹ bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ: Chủ tịch Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam;

b) Thành viên:

- Đại diện Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm- Bộ Tài chính;

- Đại diện Cục Cảnh sát giao thông đường bộ- đường sắt - Bộ Công an;

- Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam;

- Đại diện lãnh đạo của ít nhất 3 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có thị phần lớn nhất về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.

Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 2.3.TT.2.9. Ban điều hành Quỹ

(Điều 9 Thông tư số 103/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2009)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều hành Quỹ:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng quản lý Quỹ trong việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ;

b) Chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng Quỹ đúng kế hoạch được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt, theo đúng quy định tại Thông tư này, không được sử dụng Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của quỹ.

2. Ban điều hành Quỹ bao gồm:

a) Trưởng Ban điều hành Quỹ: Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam;

b) Thành viên: Đại diện của ít nhất 3 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có thị phần lớn nhất về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.

Điều 2.3.TT.2.10. Ban kiểm soát Quỹ

(Điều 10 Thông tư số 103/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2009)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ:

a) Giám sát hoạt động của Quỹ đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này;

b) Tổng hợp đánh giá, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình tài chính của Quỹ hàng quý, 6 tháng, năm;

c) Thực hiện kiểm tra đối với việc quản lý và sử dụng Quỹ theo yêu cầu của Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Ban kiểm soát Quỹ bao gồm:

a) Ít nhất 3 thành viên là đại diện của 3 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

b) Trưởng Ban kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số các thành viên của Ban kiểm soát.

Điều 2.3.TT.2.11. Lập dự toán, kế toán, quyết toán Quỹ

(Điều 11 Thông tư số 103/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2009)

1. Lập dự toán thu, chi của Quỹ:

a) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Ban điều hành Quỹ lập dự toán thu, chi của Quỹ bao gồm các nội dung sau:

- Tình hình thu, chi của Quỹ năm hiện tại;

- Kế hoạch thu, chi của Quỹ năm kế tiếp;

b) Ban điều hành Quỹ báo cáo dự toán thu, chi của Quỹ để Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Dự toán thu, chi của Quỹ phải được gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) và các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ngay sau khi phê duyệt.

2. Kế toán Quỹ:

Ban điều hành Quỹ phải tổ chức công tác kế toán, thống kê theo đúng quy định của Luật kế toán, Luật thống kê và các văn bản hướng dẫn thi hành.

a) Chấp hành các quy định về chứng từ kế toán; hạch toán kế toán toàn bộ các khoản thu, chi của Quỹ;

b) Mở sổ kế toán ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến Quỹ;

c) Định kỳ hàng quý, 6 tháng có trách nhiệm lập báo cáo thu, chi của Quỹ để báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và gửi Bộ Tài chính.

Báo cáo quý, 6 tháng: chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý, 6 tháng.

3. Quyết toán Quỹ:

a) Hàng năm, Ban điều hành Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ để báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;

Báo cáo năm phải lập trước ngày 10 tháng 2 của năm kế tiếp.

b) Báo cáo quyết toán năm của Quỹ phải có xác nhận của kiểm toán độc lập;

c) Báo cáo quyết toán năm của Quỹ phải được gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm), các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp.

Điều 2.3.TT.2.12. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 12 Thông tư số 103/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2009)

1. Cử đại diện tham gia Hội đồng quản lý Quỹ, Ban điều hành Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và phối hợp với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam thực hiện việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Báo cáo đầy đủ doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và thực hiện đóng góp vào Quỹ theo đúng quy định tại Thông tư này.

3. Lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ theo quý, năm quy định tại Phụ lục 7 và Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính.

a) Báo cáo quý: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc quý (Bao gồm cả bản cứng và bản mềm);

b) Báo cáo năm: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm (Bao gồm cả bản cứng và bản mềm).

Điều 2.3.TT.2.13. Trách nhiệm của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm

(Điều 13 Thông tư 103/2009/TT-BTC, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 43/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2014)

Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam trong việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ.

Điều 2.3.NĐ.3.5. Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

(Điều 5 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Cơ sở dữ liệu được xây dựng nhằm thống kê, cập nhật và hệ thống hóa toàn bộ thông tin liên quan đến xe cơ giới và chủ xe cơ giới tham gia giao thông và tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm và sự giám sát của nhân dân.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 2.3.NĐ.3.6. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm

(Điều 6 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Chủ xe cơ giới phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định này và Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do Bộ Tài chính quy định.

2. Chủ xe cơ giới không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự trở lên cho cùng một xe cơ giới.

3. Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, chủ xe cơ giới có thể thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chủ động bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới các hình thức sau:

a. Trực tiếp;

b. Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm;

c. Thông qua đấu thầu;

d. Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Trường hợp bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thông qua đại lý bảo hiểm thì đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định khác của pháp luật liên quan.

Doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới của doanh nghiệp bảo hiểm khác trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đó chấp thuận bằng văn bản.

Điều 2.3.TT.13.4. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm

(Điều 4 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chủ xe cơ giới không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự trở lên cho cùng một xe cơ giới.

3. Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, chủ xe cơ giới có thể thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chủ động bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới các hình thức sau:

a) Trực tiếp.

b) Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm.

c) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Trường hợp bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thông qua đại lý bảo hiểm thì đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới của doanh nghiệp bảo hiểm khác trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đó chấp thuận bằng văn bản và doanh nghiệp bảo hiểm phải đào tạo và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo đúng quy định.

Điều 2.3.NĐ.3.7. Phạm vi bồi thường thiệt hại

(Điều 7 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.

2. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.

Điều 2.3.TT.13.5. Phạm vi bồi thường thiệt hại

(Điều 5 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.

2. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.

Điều 2.3.NĐ.3.8. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

(Điều 8 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây gọi là Giấy chứng nhận bảo hiểm) là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ phí bảo hiểm. Những trường hợp đặc thù do Bộ Tài chính quy định.

3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm để áp dụng và quản lý thống nhất trong phạm vi cả nước.

Điều 2.3.TT.13.6. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

(Điều 6 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận bảo hiểm) là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự duy nhất giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 01 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm) cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã thanh toán phí bảo hiểm hoặc cam kết thanh toán phí bảo hiểm theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Việc thanh toán phí bảo hiểm hoặc cam kết thanh toán phí bảo hiểm được thực hiện như sau:

a) Trường hợp phí bảo hiểm dưới 50 triệu đồng: Chủ xe cơ giới thanh toán 01 lần tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

b) Trường hợp phí bảo hiểm từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: Chủ xe cơ giới thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán 01 lần, thời hạn thanh toán không quá 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

c) Trường hợp phí bảo hiểm từ 100 triệu đồng trở lên: Chủ xe cơ giới thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp bảo hiểm việc thanh toán phí bảo hiểm như sau:

- Lần 1: Thanh toán 50% tổng phí bảo hiểm trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm;

- Lần 2: Thanh toán 50% phí bảo hiểm còn lại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

d) Việc thanh toán phí bảo hiểm phải được xác nhận bằng một trong các hình thức sau: Biên lai thu phí bảo hiểm; hóa đơn thu phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm; xác nhận thanh toán phí bảo hiểm của chủ xe cơ giới trên Giấy chứng nhận bảo hiểm (đối với trường hợp chủ xe cơ giới đã thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ); các hình thức chứng từ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp chủ xe cơ giới không thanh toán đủ phí bảo hiểm quy định tại Khoản 3 Điều này, hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày kế tiếp ngày chủ xe cơ giới phải thanh toán phí bảo hiểm. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm và hoàn lại cho chủ xe cơ giới phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa (nếu có) hoặc yêu cầu chủ xe cơ giới thanh toán đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trước khi hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt.

Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt.

Hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực kể từ thời điểm chủ xe thanh toán đủ phí bảo hiểm và được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản.

5. Phát hành, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm được phép tự in Giấy chứng nhận bảo hiểm theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phải in riêng, tách biệt với phần Giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm ghép Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện xe cơ giới thì thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 3, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Giấy chứng nhận bảo hiểm phải được in số theo dãy số tự nhiên, thứ tự từ nhỏ đến lớn.

c) Giấy chứng nhận bảo hiểm phải được sử dụng theo đúng thứ tự Giấy chứng nhận bảo hiểm của từng quyển, không được dùng cách số (trừ trường hợp viết sai cần hủy bỏ hoặc việc bỏ cách số là phù hợp với các quy định cụ thể theo quy trình quản lý ấn chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm bị huỷ bỏ phải được gạch chéo, ghi rõ là huỷ bỏ và phải lưu trữ đầy đủ tại doanh nghiệp bảo hiểm).

d) Doanh nghiệp bảo hiểm phải ghi đầy đủ các thông tin quy định trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Các thông tin ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cấp cho chủ xe cơ giới phải trùng khớp với các thông tin trong các liên lưu tại doanh nghiệp bảo hiểm.

đ) Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện mở sổ sách theo dõi việc phát hành, sử dụng và quyết toán việc sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm, đảm bảo thường xuyên quản lý được chi tiết theo từng Giấy chứng nhận bảo hiểm.

e) Doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng quy trình phát hành, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm bảo đảm các quy định nêu trên.

Điều 2.3.NĐ.3.9. Phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 9 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

2. Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.

3. Bộ Tài chính quy định mức phí và mức trách nhiệm bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.13.8. Phí bảo hiểm

(Điều 8 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này, mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 5 ban hành theo Thông tư này và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:

Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống thì phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia) cho 12 tháng.

Điều 2.3.TT.13.9. Mức trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 9 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:

1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.

2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.

3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.

Điều 2.3.NĐ.3.10. Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm

(Điều 10 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là một năm, trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:

a. Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm;

b. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn một năm theo quy định của pháp luật.

2. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm

3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.

Điều 2.3.TT.13.7. Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm

(Điều 7 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận bảo hiểm được ghi cụ thể trên Giấy chứng nhận bảo hiểm nhưng không được trước thời điểm chủ xe cơ giới thanh toán đủ phí bảo hiểm, trừ một số trường hợp quy định tại điểm b, điểm c Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

2. Thời hạn bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là 01 năm. Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:

a) Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm.

b) Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm.

c) Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật, bao gồm:

- Ô tô mới nhập khẩu và sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;

- Ô tô làm thủ tục xóa sổ để tái xuất về nước;

- Ô tô được phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước);

- Ô tô sát xi có buồng lái, ô tô tải không thùng;

- Ô tô sát hạch;

- Xe mang biển số khu kinh tế thương mại theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa Việt Nam;

- Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng;

- Xe phục vụ hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ Công an;

- Các loại xe cơ giới khác được phép tạm đăng ký theo quy định của pháp luật.

d) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 01 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với tất cả các hợp đồng bảo hiểm (đã được đưa về cùng thời hạn) là 01 năm.

3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.

Điều 2.3.NĐ.3.11. Huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm

(Điều 11 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Hợp đồng bảo hiểm chỉ được hủy bỏ trong những trường hợp sau:

a. Xe cơ giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định của pháp luật;

b. Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;

c. Xe cơ giới bị mất được cơ quan công an xác nhận;

d. Xe cơ giới hỏng không sử dụng được hoặc bị phá hủy do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận; xe tạm nhập, tái xuất.

2. Chủ xe cơ giới muốn hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm muốn hủy bỏ và các bằng chứng về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.

3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe cơ giới 70% phần phí bảo hiểm của thời gian hủy bỏ. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, nhưng chủ xe cơ giới yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm.

4. Trường hợp chủ xe cơ giới không có thông báo về việc hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới để thực hiện các thủ tục hủy bỏ hợp đồng. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ xe cơ giới không thực hiện các thủ tục hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được hủy bỏ.

Điều 2.3.TT.13.10. Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm

(Điều 10 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Hợp đồng bảo hiểm chỉ được hủy bỏ trong những trường hợp sau:

a) Xe cơ giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định của pháp luật.

b) Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.

c) Xe cơ giới bị mất được cơ quan công an xác nhận.

d) Xe cơ giới hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận.

2. Chủ xe cơ giới muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm và các bằng chứng về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.

3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe cơ giới 70% phần phí bảo hiểm của thời gian hủy bỏ. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, nhưng chủ xe cơ giới yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm.

4. Trường hợp chủ xe cơ giới không có thông báo về việc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới để thực hiện các thủ tục huỷ bỏ hợp đồng. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ xe cơ giới không thực hiện các thủ tục hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được hủy bỏ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.13.17. Nghĩa vụ của chủ xe cơ giới)

Điều 2.3.NĐ.3.12. Giám định thiệt hại

(Điều 12 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Khi xảy ra tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về chi phí giám định.

2. Trường hợp chủ xe cơ giới không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên thỏa thuận chọn cơ quan giám định độc lập thực hiện việc giám định. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được việc trưng cầu giám định độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của chủ xe cơ giới chỉ định giám định độc lập. Kết luận bằng văn bản của giám định độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.

3. Trường hợp kết luận của giám định độc lập khác với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí giám định độc lập. Trường hợp kết luận của giám định độc lập trùng với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải trả chi phí giám định độc lập.

4. Trong trường hợp đặc biệt không thể thực hiện được việc giám định, thì doanh nghiệp bảo hiểm được căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và các tài liệu liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.

Điều 2.3.TT.13.11. Giám định thiệt hại

(Điều 11 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Khi xảy ra tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về chi phí giám định.

2. Trường hợp chủ xe cơ giới không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên có thể thoả thuận chọn cơ quan giám định độc lập thực hiện việc giám định. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được việc trưng cầu giám định độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của chủ xe cơ giới chỉ định giám định độc lập. Kết luận bằng văn bản của giám định độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.

3. Trường hợp kết luận của giám định độc lập khác với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí giám định độc lập. Trường hợp kết luận của giám định độc lập trùng với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải trả chi phí giám định độc lập.

4. Trong trường hợp đặc biệt không thể thực hiện được việc giám định, thì doanh nghiệp bảo hiểm được căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và các tài liệu liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.

Điều 2.3.NĐ.3.13. Loại trừ bảo hiểm

(Điều 13 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại.

2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.

3. Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.

4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.

7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

Điều 2.3.TT.13.12. Loại trừ bảo hiểm

(Điều 12 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.

2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.

3. Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.

7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

Điều 2.3.NĐ.3.14. Nguyên tắc bồi thường

(Điều 14 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.

2. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.

3. Mức bồi thường bảo hiểm:

a. Mức bồi thường bảo hiểm về người: được xác định dựa trên Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định của Bộ Tài chính;

b. Mức bồi thường thiệt hại về tài sản: được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm đầu tiên.

Điều 2.3.TT.13.13. Nguyên tắc bồi thường

(Điều 13 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.

2. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.

3. Mức bồi thường bảo hiểm:

a) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.13.17. Nghĩa vụ của chủ xe cơ giới)

Điều 2.3.NĐ.3.15. Hồ sơ bồi thường

(Điều 15 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Hồ sơ bồi thường do doanh nghiệp bảo hiểm lập bao gồm các tài liệu sau:

a. Tài liệu liên quan đến xe, lái xe;

b. Các giấy tờ chứng minh thiệt hại về người và tài sản;

c. Tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới có trách nhiệm thu thập, cung cấp các tài liệu liên quan trong hồ sơ bồi thường.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể hồ sơ bồi thường.

Điều 2.3.TT.13.14. Hồ sơ bồi thường

(Điều 14 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với chủ xe cơ giới, người bị thiệt hại, cơ quan công an và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để thu thập các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn giao thông để lập Hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bao gồm các tài liệu sau:

1. Tài liệu liên quan đến xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):

a) Giấy đăng ký xe.

b) Giấy phép lái xe.

c) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác của lái xe.

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm.

2. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm), tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:

a) Giấy chứng thương.

b) Giấy ra viện.

c) Giấy chứng nhận phẫu thuật.

d) Hồ sơ bệnh án.

đ) Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).

3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản:

a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.

b) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này):

a) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn.

b) Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có).

c) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn.

d) Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.

đ) Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).

5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không có các tài liệu quy định tại Khoản 4 Điều này và thiệt hại xảy ra ước tính dưới 10 triệu đồng, hồ sơ bồi thường phải có các tài liệu quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này và các tài liệu sau:

a) Biên bản xác minh vụ tai nạn giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi xảy ra tai nạn. Biên bản xác minh vụ tai nạn phải có các nội dung sau:

- Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn;

- Thông tin do chủ xe cơ giới hoặc lái xe gây tai nạn, nạn nhân hoặc đại diện của nạn nhân, các nhân chứng tại địa điểm xảy ra tai nạn (nếu có) cung cấp. Các đối tượng cung cấp thông tin phải ghi rõ họ tên, số chứng minh thư, địa chỉ;

- Mô tả hiện trường vụ tai nạn và thiệt hại của phương tiện bị tai nạn (kèm theo bản vẽ, bản ảnh).

b) Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.

c) Các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.13.17. Nghĩa vụ của chủ xe cơ giới)

Điều 2.3.NĐ.3.16. Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường

(Điều 16 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới;

3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là mười lăm ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.

4. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.

5. Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn giá trị.

Điều 2.3.TT.13.15. Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường

(Điều 15 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới cho doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.

4. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.

5. Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn giá trị.

Điều 2.3.NĐ.3.17. Quyền của chủ xe cơ giới

(Điều 17 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Được lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin liên quan đến việc giao kết, thực hiện và hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.

3. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

4. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời theo hợp đồng bảo hiểm.

5. Chủ xe cơ giới là đơn vị sản xuất kinh doanh, phí bảo hiểm được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh; chủ xe cơ giới là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, phí bảo hiểm được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật

Điều 2.3.TT.13.16. Quyền của chủ xe cơ giới

(Điều 16 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Được lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin liên quan đến việc giao kết, thực hiện và huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.

3. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

4. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời theo hợp đồng bảo hiểm.

5. Chủ xe cơ giới là đơn vị sản xuất kinh doanh, phí bảo hiểm được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh; chủ xe cơ giới là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, phí bảo hiểm được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.3.18. Nghĩa vụ của chủ xe cơ giới

(Điều 18 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phải tham gia và đóng đầy đủ phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định này. Khi mua bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

2. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

4. Chủ xe cơ giới phải luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.

6. Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:

a. Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; đồng thời thông báo cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.

b. Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, để phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

c. Chủ xe cơ giới phải cung cấp các tài liệu trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.

7. Chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

8. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật

Điều 2.3.TT.13.17. Nghĩa vụ của chủ xe cơ giới

(Điều 17 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Phải tham gia và thanh toán đầy đủ phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. Khi mua bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

2. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Trường hợp có sự thay đổi về mục đích sử dụng xe dẫn đến tăng hoặc giảm các rủi ro được bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

4. Chủ xe cơ giới phải luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.

6. Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:

a) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn đồng thời thông báo cho cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.

b) Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

c) Cung cấp các tài liệu trong Hồ sơ bồi thường quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và điểm c Khoản 5 Điều 14 (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại thì chủ xe cơ giới không phải cung cấp tài liệu quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 14 Thông tư này) và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó. Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm thu thập tài liệu theo quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 14 Thông tư này.

7. Chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

8. Thông báo và trả tiền bồi thường cho người bị tai nạn số tiền họ được doanh nghiệp bảo hiểm trả đối với từng trường hợp thiệt hại về người theo đúng mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

9. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.13.10. Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm; Điều 2.3.TT.13.13. Nguyên tắc bồi thường; Điều 2.3.TT.13.14. Hồ sơ bồi thường)

Điều 2.3.NĐ.3.19. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 19 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, có quyền yêu cầu chủ xe cơ giới nộp thêm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

2. Yêu cầu chủ xe cơ giới cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm; xem xét tình trạng xe cơ giới trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Đề nghị cơ quan Công an cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này.

4. Từ chối giải quyết bồi thường đối với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

5. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phù hợp với thực tế triển khai loại hình bảo hiểm này.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.TT.13.18. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 18 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, có quyền yêu cầu chủ xe cơ giới nộp thêm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

2. Yêu cầu chủ xe cơ giới cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm; xem xét tình trạng xe cơ giới trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Đề nghị lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

4. Từ chối giải quyết bồi thường đối với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

5. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phù hợp với thực tế triển khai loại hình bảo hiểm này.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.3.22. Trách nhiệm của Bộ Công an)

Điều 2.3.NĐ.3.20. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 20 Nghị định 103/2008/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 214/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014)

1. Phải bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo đúng Quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo của chủ xe cơ giới về sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số tiền chênh lệch cho chủ xe cơ giới

2. Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm và giải thích rõ Quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho chủ xe cơ giới.

3. Phải sử dụng mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính để cấp cho chủ xe cơ giới;

4. Không được chi hỗ trợ đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới mọi hình thức ngoài mức hoa hồng bảo hiểm đại lý được hưởng theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Không được khuyến mại dưới mọi hình thức đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

6. Thanh toán cho cơ quan Công an chi phí sao chụp những hồ sơ, biên bản tai nạn đã được cung cấp và có trách nhiệm giữ gìn bí mật trong quá trình điều tra.

7. Chi trả bồi thường nhanh chóng và chính xác theo quy định của Nghị định này.

8. Trong vòng 15 ngày trước khi hết thời hạn bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới về việc hết thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.

9. Trích 1% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hàng năm đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

10. Phải hạch toán tách biệt doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng, bồi thường và các khoản chi phí liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

11. Xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo việc thống kê và cập nhật tình hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đảm bảo kết nối vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

12. Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.

13. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

14. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật

Điều 2.3.TT.13.19. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 19 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Phải bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo đúng Quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo của chủ xe cơ giới về sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số tiền chênh lệch cho chủ xe cơ giới.

2. Phải tổ chức tuyên truyền rộng rãi về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm và giải thích rõ Quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho chủ xe cơ giới.

3. Phải sử dụng mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 (nếu có), Phụ lục 4 (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này để cấp cho chủ xe cơ giới.

4. Không được chi hỗ trợ đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới mọi hình thức ngoài mức hoa hồng bảo hiểm đại lý được hưởng theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Không được khuyến mại dưới mọi hình thức đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

6. Thanh toán cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra chi phí sao chụp những hồ sơ, biên bản tai nạn đã được cung cấp và có trách nhiệm giữ gìn bí mật trong quá trình điều tra.

7. Thu thập các tài liệu trong Hồ sơ bồi thường quy định tại điểm a Khoản 3 (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại), Khoản 4, điểm b và điểm c Khoản 5 Điều 14 Thông tư này. Phối hợp với chủ xe cơ giới thu thập tài liệu quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 14 Thông tư này.

8. Thông báo cho người bị tai nạn, chủ xe cơ giới biết số tiền bồi thường thiệt hại về người và thanh toán số tiền bồi thường theo đúng mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

9. Chi trả bồi thường nhanh chóng và chính xác theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

10. Trong vòng 15 ngày trước khi hết thời hạn bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới về việc hết thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.

11. Trích 1% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hàng năm thanh toán góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

12. Phải hạch toán tách biệt doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng, bồi thường và các khoản chi phí khác liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

13. Xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo việc thống kê và cập nhật tình hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đảm bảo kết nối vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu phải cung cấp được các thông tin sau:

a) Thông tin chủ xe cơ giới:

Tên chủ xe;

Số Giấy chứng minh nhân dân của chủ xe hoặc số hộ chiếu (đối với chủ xe là cá nhân);

Địa chỉ liên lạc.

b) Thông tin về xe cơ giới:

Biển số đăng ký;

Nhãn hiệu;

Loại xe;

Dung tích;

Màu sơn;

Năm sản xuất;

Số máy;

Số khung;

Trọng tải (trường hợp xe ô tô);

Số chỗ ngồi (trường hợp xe ô tô);

Mục đích sử dụng xe: kinh doanh hoặc không kinh doanh (trường hợp xe ô tô);

Số giấy chứng nhận bảo hiểm;

Thời điểm có hiệu lực bảo hiểm;

Thời điểm hết hiệu lực bảo hiểm;

Phí bảo hiểm;

Ngày nộp phí;

Ngày cấp đơn;

Nơi cấp đơn;

Người cấp đơn.

c) Thông tin ghi nhận về số lần gây tai nạn, số lần bị xử lý vi phạm Luật Giao thông đường bộ của lái xe cơ giới:

- Số lần gây tai nạn (chi tiết thời gian, địa điểm, mức độ vi phạm theo xác định lỗi của cơ quan công an);

- Số lần đã nhận tiền bồi thường, số tiền bồi thường theo từng vụ tai nạn (chi tiết theo từng vụ tai nạn);

- Số lần bị xử lý vi phạm Luật giao thông đường bộ của lái xe (nếu có).

14. Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu, cụ thể:

a) Báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 8 và Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Báo cáo về tình hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới khi có yêu cầu của Bộ Tài chính.

15. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

16. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.3.21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 21 Nghị định 103/2008/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 214/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014)

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

2. Ban hành quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

3. Quy định việc phát hành, quản lý và sử dụng mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm.

4. Hướng dẫn hồ sơ yêu cầu bồi thường.

5. Ban hành cơ chế quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

6. Trực tiếp hoặc chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

7. Chỉ đạo các lực lượng chức năng xử phạt vi phạm hành chính các doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm các quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.

8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 2.3.TL.1.4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 35/2009/TTLT/BTC-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2009)

1. Trách nhiệm của Cục quản lý, giám sát bảo hiểm

a) Phối hợp với Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt và các đơn vị có liên quan khác của Bộ Công an trong việc tuyên truyền pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

b) Hướng dẫn và chỉ đạo các doanh nghiệp bảo hiểm quán triệt và nghiêm túc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan của Bộ Công an trong việc kiểm tra, giám sát nhằm ngăn chặn các tổ chức, cá nhân có hành vi trục lợi và gian lận bảo hiểm.

d) Cung cấp thông tin, tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt để phối hợp thực hiện.

2. Trách nhiệm của các doanh nghiệp bảo hiểm

a) Phối hợp với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giải thích đầy đủ về nội dung, ý nghĩa, mục đích của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới để các chủ xe hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ của họ khi tham gia bảo hiểm.

b) Phát triển các kênh phân phối, hệ thống đại lý cung cấp bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới. Xây dựng quy trình bán bảo hiểm, giải quyết quyền lợi bảo hiểm rõ ràng, đơn giản để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình tham gia và giải quyết quyền lợi bảo hiểm.

c) Thanh toán cho Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra, Cảnh sát khác có liên quan chi phí sao chụp hồ sơ, biên bản, tài liệu khác có liên quan và giữ bí mật các thông tin, tài liệu này trong quá trình điều tra.

d) Đóng góp kinh phí vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới để hỗ trợ hoạt động phối hợp của lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra và Cảnh sát khác có liên quan (áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới).

Điều 2.3.NĐ.3.22. Trách nhiệm của Bộ Công an

(Điều 22 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan giám sát và kiểm tra các chủ xe cơ giới trong việc:

a. Yêu cầu chủ xe cơ giới xuất trình Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi làm thủ tục cấp đăng ký xe;

b. Thông qua tuần tra kiểm soát phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới tham gia giao thông không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực; yêu cầu chủ xe phải mua bảo hiểm.

3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến các vụ tai nạn giao thông cho doanh nghiệp bảo hiểm để giải quyết bồi thường, bao gồm:

a. Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn;

b. Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có);

c. Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn;

d. Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông;

đ. Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).

4. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan phối hợp với các đơn vị của Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

5. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác thực hiện việc chia sẻ và kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu về xe cơ giới do ngành mình quản lý vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.13.18. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm)

Điều 2.3.TL.1.3. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 35/2009/TTLT/BTC-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2009)

1.1. Phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Tài chính tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

1.2. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt; Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi làm thủ tục cấp đăng ký phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây viết gọn là xe cơ giới) phải yêu cầu chủ xe cơ giới xuất trình Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

1.3. Lực lượng Cảnh sát giao thông, lực lượng Cảnh sát khác có liên quan, khi tuần tra, kiểm soát, nếu phát hiện người điều khiển phương tiện hoặc chủ xe cơ giới không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực, thì phải lập biên bản và xử lý kịp thời theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 đã được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008, Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, mức tiền phạt cụ thể như sau:

a) Phạt tiền 100.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe mô tô ba bánh và các loại xe cơ giới tương tự không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực.

b) Phạt tiền 500.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe cơ giới tương tự không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực.

1.4. Tuỳ từng vụ tai nạn giao thông cụ thể và căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra có trách nhiệm thông báo, cung cấp một hoặc các tài liệu dưới đây có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đó cho doanh nghiệp bảo hiểm để giải quyết việc bồi thường bảo hiểm :

- Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông;

- Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có);

- Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông;

- Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông;

- Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn giao thông (nếu có).

1.5. Sau khi kết thúc việc xử lý vi phạm, điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông, lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra có trách nhiệm cung cấp Biên bản giải quyết tai nạn giao thông, trong đó ghi rõ lỗi gây ra vụ tai nạn giao thông, các tài liệu khác có liên quan (nếu có) cho doanh nghiệp bảo hiểm để có căn cứ giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

1.6. Đối với những vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm mà người điều khiển xe cơ giới không có lỗi, sau khi khám nghiệm phương tiện xong phải trả ngay phương tiện giao thông đó cho người điều khiển hoặc chủ sở hữu.

1.7. Lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát khác có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan của Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát, ngăn chặn tổ chức, cá nhân có hành vi trục lợi và gian lận bảo hiểm.

1.8. Định kỳ 6 tháng 1 lần, chậm nhất là ngày 30 tháng 7 và ngày 31 tháng 1 năm sau (báo cáo số liệu năm trước), Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập báo cáo gửi về Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt tổng hợp, cung cấp bằng văn bản cho Bộ Tài chính tài liệu sau:

- Tổng số lượng xe ô tô, xe mô tô, xe máy đã được cấp đăng ký xe;

- Tổng số vụ tai nạn giao thông và thiệt hại (về người, tài sản);

- Tổng số vụ vi phạm và tiền xử phạt hành vi không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 2.3.TL.1.5. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an và Bộ Tài chính

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 35/2009/TTLT/BTC-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2009)

1. Mức kinh phí hỗ trợ cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra và Cảnh sát khác có liên quan không vượt quá 20% tổng số tiền thực góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hàng năm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.

2. Kinh phí hỗ trợ trên được sử dụng như sau:

a) Hỗ trợ khen thưởng thành tích; mua sắm phương tiện, công cụ hỗ trợ cho lực lượng Công an phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; điều tra các vụ tai nạn giao thông.

b) Hỗ trợ công tác tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến kiến thức pháp luật; công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và Hội nghị sơ kết, tổng kết về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới và an toàn giao thông.

3. Chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hàng năm, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới thông báo cho Bộ Công an (Tổng cục Cảnh sát) tổng số kinh phí dự kiến được trích từ Quỹ để hỗ trợ hoạt động phối hợp của lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra và Cảnh sát khác có liên quan và thực hiện các thủ tục chuyển kinh phí theo đúng quy định.

3.4. Tổng cục Cảnh sát tiếp nhận, quản lý, phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí trên theo các nội dung quy định tại điểm 3.1, điểm 3.2 khoản 3 mục II của Thông tư này; đồng thời, có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính (Cục quản lý, giám sát bảo hiểm) việc sử dụng nguồn kinh phí đã được cấp trong năm chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm sau.

Điều 2.3.NĐ.3.23. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

(Điều 23 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

2. Chỉ đạo các cơ quan đăng kiểm khi kiểm định an toàn kỹ thuật xe cơ giới phải yêu cầu chủ xe cơ giới xuất trình Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực. Cơ quan đăng kiểm chỉ cấp tem và sổ kiểm định an toàn kỹ thuật cho xe cơ giới khi chủ xe có Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

4. Thực hiện việc chia sẻ và kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu về xe cơ giới do ngành mình quản lý vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

5. Phối hợp với các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp về phòng và hạn chế tổn thất trong giao thông đường bộ theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.3.24. Trách nhiệm của Bộ Y tế

(Điều 24 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

Chỉ đạo các cơ sở y tế Trung ương và địa phương trong việc cung cấp các bản sao hồ sơ bệnh án, các tài liệu liên quan đến việc cấp cứu, chữa trị các nạn nhân bị tai nạn về giao thông đường bộ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ bồi thường, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm.

Điều 2.3.NĐ.3.25. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông

(Điều 25 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí Trung ương và địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

2. Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam dành thời lượng phát sóng nhất định để thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 2.3.NĐ.3.26. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ

(Điều 26 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

2. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.3.27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(Điều 27 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền tổ chức thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trên địa bàn.

2. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng cảnh sát khác có liên quan trên địa bàn tổ chức kiểm tra, xử lý các chủ xe cơ giới không tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền.

Điều 2.3.NĐ.3.28. Trách nhiệm của Cơ quan Quốc gia Việt Nam thực hiện Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN.

(Điều 28 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Cơ quan Quốc gia Việt Nam thực hiện Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN (gọi tắt là Cơ quan Quốc gia bảo hiểm xe cơ giới) là cơ quan thường trực giúp các Bộ, ngành liên quan trong việc chỉ đạo giám sát việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

2. Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của cơ quan Quốc gia bảo hiểm xe cơ giới.

Điều 2.3.NĐ.3.29. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về tham gia bảo hiểm của người điều khiển xe cơ giới

(Điều 29 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phạt tiền 100.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe mô tô ba bánh và các loại xe cơ giới tương tự không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực.

2. Phạt tiền 500.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe cơ giới tương tự không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực.

Điều 2.3.NĐ.3.30. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về từ chối bán bảo hiểm

(Điều 30 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền 10.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) và người liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

2. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 Điều này; đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.

Điều 2.3.NĐ.3.31. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm

(Điều 31 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền 50.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) và người có liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm cấp cho chủ xe cơ giới không đúng quy định của Bộ Tài chính;

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải thu hồi Giấy chứng nhận bảo hiểm đã cấp và thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm mới cho chủ xe cơ giới theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

3. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 Điều này; đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trong giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.

Điều 2.3.NĐ.3.32. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về thời hạn bảo hiểm

(Điều 32 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm; Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) và người liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi không tuân thủ thời hạn bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải thu hồi Giấy chứng nhận bảo hiểm đã cấp và thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm mới cho chủ xe cơ giới theo đúng thời hạn quy định và áp dụng mức phí phù hợp.

3. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 Điều này; đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.

Điều 2.3.NĐ.3.33. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về mức phí bảo hiểm

(Điều 33 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) và người liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi không tuân thủ mức phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải điều chỉnh mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ xe cơ giới theo đúng quy định.

3. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 Điều này; đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trong giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.

Điều 2.3.NĐ.3.34. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về mức trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 34 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) và người liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi không tuân thủ mức trách nhiệm bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải điều chỉnh lại mức trách nhiệm bảo hiểm theo đúng quy định.

3. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 Điều này; đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trong giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.

Điều 2.3.NĐ.3.35. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trả hoa hồng bảo hiểm, chi hỗ trợ đại lý

(Điều 35 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng và người liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi trả hoa hồng bảo hiểm không đúng mức do Bộ Tài chính quy định.

2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền 70.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng và người liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a. Trả hoa hồng bảo hiểm không đúng đối tượng quy định;

b. Chi hỗ trợ đại lý bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định này.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải thu hồi toàn bộ số tiền đã chi sai do hành vi vi phạm các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này; đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.

Điều 2.3.NĐ.3.36. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về khuyến mại

(Điều 36 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng và người liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định này.

2. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm khoản 1 Điều này; doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 Điều này; đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.

Điều 2.3.NĐ.3.37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm

(Điều 37 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phạt tiền 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi tự ý hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới không thuộc các trường hợp hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải khôi phục lại hợp đồng bảo hiểm đã bị hủy bỏ.

Điều 2.3.NĐ.3.38. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về giải quyết bồi thường bảo hiểm

(Điều 38 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phạt tiền 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người liên quan thực hiện giải quyết bồi thường không đúng quy định.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a. Doanh nghiệp bảo hiểm, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người liên quan có hành vi yêu cầu người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm trả thù lao, hay các quyền lợi vật chất khác trái pháp luật trong quá trình giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm;

b. Cá nhân, tổ chức có hành vi trục lợi để nhận tiền bồi thường, trả tiền bảo hiểm;

c. Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm đồng loã với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật vì mục đích vụ lợi;

d. Doanh nghiệp bảo hiểm từ chối thực hiện nghĩa vụ bồi thường bảo hiểm đã được giao kết.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải bồi thường đúng theo quy định. Cá nhân, tổ chức buộc phải hoàn trả toàn bộ số tiền đã thu được do hành vi vi phạm các quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.

4. Đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, c và d khoản 2 Điều này, ngoài việc bị phạt tiền doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.

Điều 2.3.NĐ.3.39. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hạch toán kế toán

(Điều 39 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền 10.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng và người liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm khoản 10 Điều 20 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải thực hiện đúng quy định tại khoản 10 Điều 20 Nghị định này.

Điều 2.3.NĐ.3.40. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đóng góp Quỹ bảo hiểm xe cơ giới

(Điều 40 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phạt tiền 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền 20.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a. Đóng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới không đúng thời hạn quy định;

b. Đóng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới không đủ số tiền quy định.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải thực hiện đóng đủ số tiền vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo quy định.

Điều 2.3.NĐ.3.41. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo, thống kê

(Điều 41 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Phạt tiền 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền 20.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a. Báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ không đầy đủ nội dung, mẫu biểu hoặc không đúng thời hạn theo quy định;

b. Không xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo thời hạn do Bộ Tài chính quy định.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải thực hiện báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ đầy đủ nội dung, mẫu biểu theo quy định; thực hiện kế hoạch xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo thời hạn do Bộ Tài chính quy định.

3. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.

Mục 2

THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 2.3.NĐ.3.42. Thẩm quyền xử phạt

(Điều 42 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Thanh tra tài chính và thanh tra chuyên ngành liên quan thuộc Bộ Tài chính xử phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Điều 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và theo quy định tại Nghị định này.

2. Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với chủ xe cơ giới theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và theo quy định tại Nghị định này.

Điều 2.3.NĐ.3.43. Áp dụng quy định của pháp luật liên quan về xử lý vi phạm hành chính

(Điều 43 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Nguyên tắc xử phạt; thời hiệu xử phạt; trình tự, thủ tục xử phạt; việc thu, nộp tiền phạt được thực hiện theo các quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm đã bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì không bị xử phạt theo quy định tại các văn bản pháp luật về xử phạt khác.

Điều 2.3.TT.13.20. Giải quyết tranh chấp

(Điều 20 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa các bên liên quan sẽ được đưa ra Tòa án tại Việt Nam giải quyết.

Mục 3

BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

Điều 2.3.NĐ.4.4. Phạm vi bảo hiểm

(Điều 4 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

Bảo hiểm đối với tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh do sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra bởi lỗi sơ suất, bất cẩn của người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gây ra cho người bệnh. Các trường hợp khác do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và doanh nghiệp bảo hiểm tự thỏa thuận.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.4.6. Nguyên tắc bồi thường)

Điều 2.3.NĐ.4.5. Mức trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 5 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. Mức trách nhiệm bảo hiểm cho mỗi vụ khiếu nại thuộc phạm vi bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm phải trả nhưng không vượt quá tổng mức trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Mức trách nhiệm bảo hiểm bao gồm cả chi phí pháp lý trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải chi trả theo quy định của pháp luật.

2. Tổng mức trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là tổng số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm phải trả theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được chủ động thỏa thuận phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở đánh giá rủi ro của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và những yếu tố liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.4.6. Nguyên tắc bồi thường)

Điều 2.3.TT.12.3. Quy định ngân sách nhà nước hỗ trợ mua BHTN

(Điều 3 Thông tư số 210/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Phạm vi bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm: Thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật khám bệnh, chữa bệnh, Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.

2. Mức ngân sách nhà nước hỗ trợ mua BHTN (MHT):

MHT (gồm VAT) = Mức phí cơ bản/cơ sở/năm + phụ phí/người/năm x số người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Trong đó:

- Mức phí cơ bản/cơ sở/năm, phụ phí/người/năm cụ thể theo bảng sau:

Đơn vị: nghìn đng

 

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Mức phí cơ bản/cơ sở/năm

Phụ phí/người/năm

1

Tuyến huyện (bao gồm cả tuyến xã)

45.000

132

2

Tuyến tỉnh

39.000

165

3

Tuyến trung ương

60.000

242

- Số người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trong năm không vượt quá số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 78. Bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh)

Điều 2.3.TT.12.4. Công tác quản lý tài chính

(Điều 4 Thông tư số 210/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Mức hỗ trợ mua BHTN quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư này là căn cứ để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập dự toán chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm trình cấp có thẩm quyền theo quy định. Quy trình lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ mua BHTN thực hiện theo quy định hiện hành của Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật.

Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ mua BHTN cuối năm không sử dụng hết được chuyển nguồn sang năm tiếp theo để sử dụng tiếp, không sử dụng cho mục đích khác.

Riêng năm 2016, căn cứ mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư này, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập nhu cầu kinh phí mua BHTN gửi cơ quan quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức triển khai các hoạt động dịch vụ phải sử dụng người làm việc ngoài số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị được sử dụng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ để mua BHTN cho người lao động, bảo đảm phù hợp với nhu cầu BHTN và nguồn tài chính của đơn vị.

3. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có nhu cầu lựa chọn mức BHTN có mức phí bảo hiểm cao hơn mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư này, đơn vị được sử dụng từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (nếu có) để chi trả phần chênh lệch tăng thêm.

4. Kinh phí mua BHTN đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập từ nguồn ngân sách nhà nước (kinh phí thường xuyên) và nguồn thu dịch vụ được hạch toán vào mục 7750 “Chi khác”, tiểu mục 7758 “Chi hỗ trợ khác” của Mục lục ngân sách nhà nước.

5. Trường hợp, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đã bao gồm chi phí mua BHTN; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm mua BHTN theo quy định từ nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí mua BHTN cho cơ sở.

Điều 2.3.NĐ.4.6. Nguyên tắc bồi thường

(Điều 6 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở:

a) Đơn khiếu nại của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

b) Tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh xảy ra đối với người bệnh trong phạm vi bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định này.

c) Tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh xảy ra trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Các trường hợp khác do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường đối với các khiếu nại phát sinh từ các nguyên nhân xảy ra trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm hoặc đang được giải quyết bởi doanh nghiệp bảo hiểm khác trừ trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm bảo hiểm trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự ý thương thảo, thỏa thuận bồi thường cho mỗi khiếu nại thuộc hợp đồng bảo hiểm mà chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định này.

4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm trả tiền bồi thường cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động hoặc có sự chấp thuận khác bằng văn bản giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.4.4. Phạm vi bảo hiểm; Điều 2.3.NĐ.4.5. Mức trách nhiệm bảo hiểm; Điều 2.3.NĐ.4.9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm)

Điều 2.3.NĐ.4.7. Hồ sơ bồi thường

(Điều 7 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

1. Thông báo tai biến và yêu cầu bồi thường của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Đơn khiếu nại của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

3. Kết luận của hội đồng chuyên môn. Trường hợp không có kết luận của hội đồng chuyên môn thì phải có hồ sơ, chứng từ y tế chứng minh nguyên nhân tai biến.

4. Bản sao hồ sơ bệnh án và các chứng từ có liên quan để làm căn cứ trả tiền bồi thường.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.4.9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm)

Điều 2.3.NĐ.4.8. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

(Điều 8 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:

a) Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.

b) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.

c) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm mức phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm.

d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời theo hợp đồng bảo hiểm.

đ) Được quyền thương thảo thỏa thuận bồi thường với người bệnh theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định này.

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:

a) Cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.

b) Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm kiểm tra tình trạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trang thiết bị hành nghề trước khi ký hợp đồng bảo hiểm.

c) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng đã thỏa thuận.

d) Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng, giảm các rủi ro được bảo hiểm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

đ) Cung cấp hồ sơ bồi thường theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.4.9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 9 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm:

a) Yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp đầy đủ và trung thực những thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm đã được quy định trong hợp đồng bảo hiểm; xem xét tình trạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước khi ký hợp đồng bảo hiểm.

b) Yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nộp thêm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm, khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm.

c) Yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp đầy đủ hồ sơ bồi thường theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

d) Từ chối giải quyết bồi thường đối với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Nghị định này và theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm:

a) Tư vấn và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm và giải thích rõ Quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

b) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm xác định việc giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số tiền chênh lệch cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

c) Bồi thường đầy đủ và kịp thời theo hợp đồng bảo hiểm cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ bồi thường theo quy định tại Điều 7 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thương thảo, thỏa thuận bồi thường cho người bệnh. Sau 07 ngày nếu doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có quyền thương thảo, thỏa thuận bồi thường cho người bệnh.

đ) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trừ trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận khác.

e) Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trích một phần doanh thu thực thu phí bảo hiểm gốc bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh để xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh. Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích, cơ chế quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.

g) Thực hiện chế độ báo cáo nghiệp vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.4.6. Nguyên tắc bồi thường; Điều 2.3.NĐ.4.7. Hồ sơ bồi thường)

Điều 2.3.NĐ.4.10. Nguồn kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.

(Điều 10 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự chi trả.

2. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là đơn vị sự nghiệp công lập mà nguồn thu sự nghiệp bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên thì kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh được sử dụng trong nguồn thu sự nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

3. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp và đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên thì kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh được sử dụng từ kinh phí ngân sách nhà nước cấp.

Điều 2.3.NĐ.4.11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 11 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.

3. Phối hợp với Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tuyên truyền, phổ biến thực hiện bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 2.3.NĐ.4.12. Trách nhiệm của Bộ Y tế

(Điều 12 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Phối hợp giải quyết các nội dung chuyên môn liên quan đến khiếu nại, tranh chấp về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh theo trưng cầu của Tòa án.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.

4. Hướng dẫn công tác đề phòng và hạn chế những sai sót trong khám bệnh, chữa bệnh.

5. Quy định chế độ báo cáo đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc tham gia bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.

6. Kiểm tra, giám sát việc tham gia và thực hiện bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.

Điều 2.3.NĐ.4.13. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ

(Điều 13 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc tham gia và thực hiện bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc theo quy định tại Nghị định này.

2. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.4.14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(Điều 14 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn Nghị định này, phối hợp với Bộ Y tế để chỉ đạo áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế những sai sót trong khám bệnh, chữa bệnh.

2. Chỉ đạo Sở Y tế kiểm tra, hướng dẫn việc tham gia và thực hiện bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc theo quy định tại Nghị định này; hàng năm tổng hợp và báo cáo về Bộ Y tế và Bộ Tài chính.

Mục 4

BẢO HIỂM BẮT BUỘC BẢO HIỂM NGHỀ NGHIỆP, BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ VÀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TIẾN HÀNH CÔNG VIỆC BỨC XẠ

Điều 2.3.TT.6.4. Mức trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 4 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Mức trách nhiệm bảo hiểm do bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.6.5. Nguyên tắc tính phí

(Điều 5 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải nộp cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm. Phí bảo hiểm do bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trên cơ sở đánh giá rủi ro được bảo hiểm và các yếu tố liên quan nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Được xây dựng trên cơ sở số liệu thống kê. Trường hợp chưa có số liệu thống kê thì có thể nghiên cứu, tham khảo và dựa trên kinh nghiệm quốc tế, bản chào của các nhà tái bảo hiểm nước ngoài.

2. Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.6.6. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm

(Điều 6 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

1. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường đối với các khiếu nại phát sinh từ các nguyên nhân xảy ra trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.6.7. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm

(Điều 7 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong các trường hợp sau:

1. Hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên chấm dứt trong trường hợp bên mua bảo hiểm bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ theo quy định của pháp luật.

Thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm là thời điểm bên mua bảo hiểm bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc bị  đình chỉ, thu hồi Giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 70% phí bảo hiểm của thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời hạn thông báo do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp bên mua bảo hiểm không thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ trong thời hạn thông báo đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Bên mua bảo hiểm yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.

Trường hợp này, bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong vòng 30 ngày trước thời điểm dự định chấm dứt hợp đồng bảo hiểm và phải có bằng chứng về một hợp đồng bảo hiểm khác tương tự đã được thu xếp.

Trong trường hợp chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo chấm dứt, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 70% phần phí bảo hiểm của thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

3. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.TT.6.8. Giám định tổn thất

(Điều 8 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

1. Khi xảy ra sự cố, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền phải chủ trì, phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm, các cơ sở y tế khám chữa bệnh, bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất.

2. Trường hợp bên mua bảo hiểm không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên có thể thoả thuận chọn cơ quan giám định độc lập thực hiện việc giám định. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được việc trưng cầu giám định độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi đặt trụ sở của bên mua bảo hiểm chỉ định giám định độc lập. Kết luận bằng văn bản của giám định độc lập có giá trị bắt buộc thực hiện đối với các bên.

3. Trường hợp kết luận của giám định độc lập khác với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí giám định. Trường hợp kết luận của giám định độc lập trùng với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải trả chi phí giám định.

4. Trường hợp đặc biệt không thể thực hiện được việc giám định, doanh nghiệp bảo hiểm được căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và các tài liệu liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.

Điều 2.3.TT.6.9. Thời hạn thanh toán bồi thường

(Điều 9 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

1. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ bồi thường trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản.

2. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho người thông báo yêu cầu bồi thường biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường.

Điều 2.3.TT.6.10. Bên mua bảo hiểm

(Điều 10 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Bên mua bảo hiểm là tổ chức sử dụng người lao động được cấp giấy phép để tiến hành công việc bức xạ sau:

1. Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và nhà máy điện hạt nhân;

2. Vận hành thiết bị chiếu xạ gồm máy gia tốc; thiết bị xạ trị; thiết bị chiếu xạ khử trùng, xử lý vật liệu, sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế (bao gồm: thiết bị soi chụp X-quang tổng hợp, thiết bị X-quang tăng sóng truyền hình, thiết bị X-quang chụp răng, thiết bị X-quang chụp vú, thiết bị X-quang di động, thiết bị chụp cắt lớp vi tính CT scanner, thiết bị X-quang đo mật độ xương, thiết bị X-quang chụp can thiệp và chụp mạch, thiết bị X-quang thú y) và sử dụng các thiết bị bức xạ khác;

3. Sản xuất, chế biến chất phóng xạ;

4. Lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ;

5. Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ;

6. Làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân;

7. Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

8. Xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân;

9. Sử dụng vật liệu hạt nhân ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân;

10. Đóng gói, vận chuyển vật liệu phóng xạ;

11. Vận hành tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân;

12. Hoạt động khác tạo ra chất thải phóng xạ.

Điều 2.3.TT.6.11. Đối tượng bảo hiểm

(Điều 11 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm bắt buộc nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ là trách nhiệm của bên mua bảo hiểm khi người lao động bị tai nạn lao động trong quá trình thực hiện công việc bức xạ.

Điều 2.3.TT.6.12. Hợp đồng bảo hiểm

(Điều 12 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Hợp đồng bảo hiểm là bằng chứng giao kết bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về bảo hiểm nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công việc bức xạ.

Điều 2.3.TT.6.13. Phạm vi bồi thường

(Điều 13 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho bên mua bảo hiểm đối với những thiệt hại về tính mạng hoặc tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể (bao gồm cả bệnh nghề nghiệp) của người lao động có nguyên nhân trực tiếp từ tai nạn lao động thuộc trách nhiệm bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm có trách nhiệm phải trả cho người lao động.

Điều 2.3.TT.6.14. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 14 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp sau:

1. Trách nhiệm đối với tai nạn lao động không có nguyên nhân trực tiếp từ việc thực hiện công việc bức xạ xảy ra trong thời hạn và phạm vi bảo hiểm.

2. Trách nhiệm đối với bất kỳ tai nạn nào có thể quy cho chiến tranh, hành động xâm lược hoặc thù địch của nước ngoài, nội chiến, bạo loạn, khủng bố, đình công.

3. Trách nhiệm đối với tai nạn lao động xảy ra do hành động cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc người lao động.

4. Trách nhiệm đối với tai nạn lao động xảy ra do bên mua bảo hiểm hoặc người lao động vi phạm pháp luật trong thực hiện công việc bức xạ.

5. Trách nhiệm đối với tai nạn lao động do bên mua bảo hiểm không thực hiện mọi biện pháp an toàn cần thiết, không chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

6. Trách nhiệm đối với tai nạn phát sinh do sử dụng và bị ảnh hưởng trực tiếp của rượu bia, ma tuý và các chất kích thích.

7. Trách nhiệm đối với thiệt hại về con người sau 30 năm kể từ ngày xảy ra sự cố hạt nhân.

8. Các trường hợp khác theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.6.15. Nguyên tắc bồi thường

(Điều 15 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho bên mua bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại đối với bên mua bảo hiểm của người lao động hoặc người đại diện của họ (trường hợp người lao động chết).

2. Việc bồi thường theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp sự cố thuộc phạm vi bảo hiểm gây thiệt hại cho nhiều người lao động thì tổng số tiền bồi thường bảo hiểm trả cho tất cả người lao động của bên mua bảo hiểm trong mỗi sự cố không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

<>b) Trường hợp có quyết định của toà án thì số tiền bồi thường căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

c) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường hết mức trách nhiệm bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm cho bất kỳ sự cố nào thì trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chấm dứt đối với hợp đồng bảo hiểm đó.

Điều 2.3.TT.6.16. Hồ sơ bồi thường

(Điều 16 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Hồ sơ bồi thường đối với bảo hiểm nghề nghiệp do doanh nghiệp bảo hiểm lập, bao gồm các tài liệu sau:

1. Tài liệu do bên mua bảo hiểm cung cấp:

a) Giấy yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm trong đó bao gồm các nội dung: vị trí, thời gian, địa điểm xảy ra sự cố; nguyên nhân ban đầu của sự cố; tính chất, khả năng diễn biến của sự cố; thiệt hại về người; các nội dung công việc đã tiến hành liên quan đến sự cố.

b) Các tài liệu liên quan đến người bị tai nạn lao động (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:

- Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân của người bị tai nạn lao động;

- Giấy chứng thương;

- Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).

c) Các tài liệu liên quan đến bên mua bảo hiểm (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:

- Giấy phép tiến hành công việc bức xạ;

- Chứng chỉ nhân viên bức xạ (đối với các trường hợp phải có chứng chỉ theo quy định);

- Hợp đồng bảo hiểm;

- Hợp đồng lao động của người lao động bị tai nạn lao động.

2. Tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập:

a) Văn bản xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b) Các tài liệu khác chứng minh tổn thất và số tiền tổn thất liên quan đến sự cố theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

>Mục 2

BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ

Điều 2.3.TT.6.17. Bên mua bảo hiểm

(Điều 17 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

1. Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành các công việc bức xạ sau:

a) Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và nhà máy điện hạt nhân;

b) Vận hành thiết bị chiếu xạ gồm: máy gia tốc; thiết bị xạ trị; thiết bị chiếu xạ khử trùng, xử lý vật liệu, sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế (bao gồm: thiết bị soi chụp X-quang tổng hợp, thiết bị X-quang tăng sóng truyền hình, thiết bị X-quang chụp răng, thiết bị X-quang chụp vú, thiết bị X-quang di động, thiết bị chụp cắt lớp vi tính CT scanner, thiết bị X-quang đo mật độ xương, thiết bị X-quang chụp can thiệp và chụp mạch, thiết bị X-quang thú y...) và sử dụng các thiết bị khác;

c) Sản xuất, chế biến chất phóng xạ;

d) Lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ;

đ) Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ;

e) Làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân;

g) Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

h) Xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân;

i) Sử dụng vật liệu hạt nhân ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân;

k) Nhập khẩu, xuất khẩu chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân;

l) Đóng gói, vận chuyển vật liệu phóng xạ;

m) Vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

n) Vận hành tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân;

o) Hoạt động khác tạo ra chất thải phóng xạ.

2. Trường hợp cá nhân làm việc cho tổ chức và tổ chức đã tham gia bảo hiểm này thì cá nhân không phải mua bảo hiểm tương tự.

Điều 2.3.TT.6.18. Đối tượng bảo hiểm

(Điều 18 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ là trách nhiệm dân sự của bên mua bảo hiểm đối với bên thứ ba trong quá trình tiến hành công việc bức xạ.

Điều 2.3.TT.6.19. Hợp đồng bảo hiểm

(Điều 19 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Hợp đồng bảo hiểm là bằng chứng giao kết bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong quá trình thực hiện công việc bức xạ.

Điều 2.3.TT.6.20. Phạm vi bồi thường

(Điều 20 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho bên mua bảo hiểm các chi phí mà bên mua bảo hiểm phải bồi thường cho bên thứ ba để hoàn thành trách nhiệm dân sự của bên mua bảo hiểm về những thiệt hại có nguyên nhân trực tiếp từ việc tiến hành công việc bức xạ của bên mua bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.6.21. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 21 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:

- Hành động vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm;

- Chiến tranh, xâm lược, khủng bố, hành động thù địch (dù có xảy ra chiến tranh hay không), nội chiến, nổi loạn, cách mạng, nổi dậy, tiếm quyền;

- Bên mua bảo hiểm sản xuất, cung cấp, tích trữ, sử dụng năng lượng nguyên tử làm vũ khí hoặc phương tiện chiến tranh vì bất cứ mục đích nào ngoài mục đích hoà bình;

- Động đất, núi lửa phun, lũ, lụt, bão, mưa giông, thuỷ triều dâng, sóng thần hoặc các thảm họa thiên tai vượt quá giới hạn an toàn của thiết kế theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

b)Trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng hoặc thỏa thuận của bảo hiểm với người khác, trừ khi trách nhiệm của bên mua bảo hiểm vẫ̃n phát sinh dù không có hợp đồng hay thỏa thuận đó hoặc hợp đồng hay thỏa thuận đó là hợp đồng bảo hiểm

c) Tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng của bên mua bảo hiểm.

d) Các trường hợp khác theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Đối với sự cố hạt nhân, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường đối với:

a) Bất kỳ khiếu nại nào về những thiệt hại tài sản sau 10 năm kể từ ngày xảy ra sự cố hạt nhân hoặc trách nhiệm đối với thiệt hại về con người sau 30 năm kể từ ngày xảy ra sự cố hạt nhân.

b) Bất kỳ khoản chi phí nào mà bên mua bảo hiểm phải gánh chịu trong việc giảm thiểu tổn thất hoặc ngăn chặn tổn thất lây lan.

3. Đối với sự cố bức xạ, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường đối với:

a) Trách nhiệm đối với những tổn thất bắt nguồn từ nước hoặc khí gas (bao gồm cả khói thuốc), sự rò rỉ từ phương tiện được bảo hiểm trong quá trình vận hành bình thường của phương tiện đó;

b) Trách nhiệm chăm sóc y tế của bên mua bảo hiểm hoặc của người lao động của bên mua bảo hiểm đối với bên thứ ba và các hậu quả tương tự.

Điều 2.3.TT.6.22. Nguyên tắc bồi thường

(Điều 22 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho bên mua bảo hiểm số tiền mà bên mua bảo hiểm phải bồi thường cho bên thứ ba trên cơ sở khiếu nại của bên thứ ba đối với bên mua bảo hiểm khi sự cố xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm nêu trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Trường hợp bên mua bảo hiểm bị chết, bị đình chỉ, thu hồi giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ, chứng chỉ nhân viên bức xạ, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho bên thứ ba bị thiệt hại.

3. Trường hợp sự cố thuộc phạm vi bảo hiểm gây thiệt hại cho nhiều đối tượng thì tổng số tiền bồi thường cho tất cả các đối tượng trong mỗi sự cố không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

4. Trường hợp có quyết định của toà án thì số tiền bồi thường căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

5. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường hết mức trách nhiệm bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm cho bất kỳ sự cố nào thì trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chấm dứt đối với hợp đồng bảo hiểm đó.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.6.28. Nguyên tắc bồi thường)

Điều 2.3.TT.6.23. Hồ sơ bồi thường

(Điều 23 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Hồ sơ bồi thường đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự do doanh nghiệp bảo hiểm lập, bao gồm các tài liệu sau:

1. Tài liệu do bên mua bảo hiểm cung cấp:

a) Văn bản khiếu nại của bên mua bảo hiểm trong đó bao gồm các nội dung: vị trí, thời gian, địa điểm xảy ra sự cố; nguyên nhân ban đầu của sự cố; tính chất, khả năng diễn biến của sự cố; thiệt hại về người, tài sản, kinh tế; các nội dung công việc đã tiến hành liên quan đến sự cố.

b) Văn bản khiếu nại của bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của họ đối với bên mua bảo hiểm.

c) Các tài liệu liên quan đến bên thứ ba (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đối chiếu với bản chính), bao gồm:

- Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân của người bị tai nạn;

- Giấy chứng thương;

- Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).

d) Các tài liệu liên quan đến bên mua bảo hiểm (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:

- Giấy phép tiến hành công việc bức xạ;

- Chứng chỉ nhân viên bức xạ (đối với các trường hợp phải có chứng chỉ theo quy định);

- Hợp đồng bảo hiểm.

đ) Các tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản (nếu có thiệt hại về tài sản), bao gồm:

- Chứng từ, tài liệu xác nhận tình trạng hư hỏng của tài sản bị tổn thất;

- Hoá đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do sự cố gây ra do chủ sở hữu tài sản hoặc bên mua bảo hiểm thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý trước của doanh nghiệp bảo hiểm;

- Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm (trừ trường hợp sự cố hạt nhân).

2. Tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập:

a) Văn bản xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b) Các tài liệu khác chứng minh tổn thất về người và tài sản liên quan đến sự cố theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.6.24. Bên mua bảo hiểm

(Điều 24 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

1. Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành các công việc bức xạ sau đây:

a) Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và nhà máy điện hạt nhân;

b) Sản xuất, chế biến chất phóng xạ;

c) Khai thác, chế biến quặng phóng xạ;

d) Xử lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.

2. Trường hợp cá nhân làm việc cho tổ chức và tổ chức đã tham gia bảo hiểm này thì cá nhân không phải mua bảo hiểm tương tự.

Điều 2.3.TT.6.25. Đối tượng bảo hiểm

(Điều 25 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ là trách nhiệm của bên mua bảo hiểm đối với các chi phí phát sinh để thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trong các trường hợp sau (bao gồm cả chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường):

1. Môi trường nước phục vụ mục đích bảo tồn, sinh hoạt, giải trí, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, bị ô nhiễm ở mức nghiêm trọng, bị ô nhiễm ở mức đặc biệt nghiêm trọng;

2. Môi trường đất phục vụ cho các mục đích bảo tồn, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, bị ô nhiễm ở mức nghiêm trọng, bị ô nhiễm ở mức đặc biệt nghiêm trọng;

3. Hệ sinh thái tự nhiên thuộc và không thuộc khu bảo tồn thiên nhiên bị suy thoái;

4. Loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật bị chết, bị thương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.6.29. Hồ sơ bồi thường)

Điều 2.3.TT.6.26. Hợp đồng bảo hiểm

(Điều 26 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Hợp đồng bảo hiểm là bằng chứng giao kết bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường trong quá trình thực hiện công việc bức xạ.

Điều 2.3.TT.6.27. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 27 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường cho những tổn thất có nguyên nhân gây ra bởi hoặc là hậu quả của:

1. Trường hợp bất khả kháng, tình thế cấp thiết phải tuân theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

2. Tình trạng ô nhiễm gây ra bởi hoặc được quy cho là do bên mua bảo hiểm cố tình không tuân thủ các quy định của pháp luật và yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

3. Tình trạng ô nhiễm đã có trước ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã nhận thức được tình trạng nhưng không khai báo trong giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc trong bất kỳ hợp đồng bảo hiểm nào trước đây nếu hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng tái tục;

4. Sự thay đổi khi vận hành thiết bị bức xạ tại địa điểm được bảo hiểm trong suốt thời hạn bảo hiểm làm tăng đáng kể rủi ro được bảo hiểm so với hợp đồng bảo hiểmđã ký dẫn đến việc xử lý ô nhiễm nhiều hơn so với tiêu chuẩn xử lý đang áp dụng tại địa điểm được bảo hiểm mà không có sự thoả thuận trước với doanh nghiệp bảo hiểm và chưa được doanh nghiệp bảo hiểm đồng ý trước bằng văn bản.

5. Chiến tranh, xâm lược, khủng bố, hành động thù địch (dù có xảy ra chiến tranh hay không), nội chiến, nổi loạn, cách mạng, nổi dậy, tiếm quyền,bao gồm nhưng không giới hạn các tổn thất cùng lúc hoặc theo sau hành động khủng bố;

6. Bất kỳ khiếu nại, tổn thất nào mà bên mua bảo hiểm hay bất kỳ người thụ hưởng nào khác theo hợp đồng bảo hiểm là một công dân hoặc đặc phái viên của Chính phủ hay quốc gia mà luật pháp Việt Nam hoặc quy định quốc tế áp dụng lệnh cấm vận hoặc hình thức trừng phạt kinh tế khác nhằm ngăn cấm doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp dịch vụ bảo hiểm, giao dịch thương mại hoặc cung cấp quyền lợi kinh tế cho bên mua bảo hiểm hoặc bất kỳ người thụ hưởng nào khác theo hợp đồng bảo hiểm;

7. Thảm họa thiên tai vượt quá giới hạn an toàn của thiết kế theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

8. Các trường hợp khác theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.6.28. Nguyên tắc bồi thường

(Điều 28 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm trả cho bên mua bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại của cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường đối với bên mua bảo hiểm số tiền mà bên mua bảo hiểm phải bồi thường cho những thiệt hại đối với môi trường do bên mua bảo hiểm gây ra trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm nêu trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại là:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai xã, phường, thị trấn, thị tứ trở lên;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trở lên;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

3. Trường hợp bên mua bảo hiểm bị chết, bị đình chỉ, thu hồi giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ, chứng chỉ nhân viên bức xạ, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Việc bồi thường bảo hiểm tuân theo nguyên tắc tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 22 Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.6.22. Nguyên tắc bồi thường)

Điều 2.3.TT.6.29. Hồ sơ bồi thường

(Điều 29 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường do doanh nghiệp bảo hiểm lập theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 3/12/2010 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường (Nghị định số 113/2010/NĐ-CP), bao gồm các tài liệu sau:

1. Văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại của cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại trong đó bao gồm các nội dung: vị trí, thời gian, địa điểm xảy ra sự cố; nguyên nhân ban đầu của sự cố; tính chất, khả năng diễn biến của sự cố; thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trong các trường hợp quy định tại Điều 25 Thông tư này; các nội dung công việc đã tiến hành liên quan đến sự cố;

2. Dữ liệu, chứng cứ đã thu thập, thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 6 Nghị định số 113/2010/NĐ-CP;

3. Văn bản kết luận của hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ;

4. Kết quả tính toán thiệt hại đối với môi trường và kết luận của cơ quan có thẩm quyền về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường;

5. Các văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Trình tự, thủ tục thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường; Điều 7. Hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường; Điều 2.3.TT.6.25. Đối tượng bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.6.30. Quyền của bên mua bảo hiểm

(Điều 30 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

1. Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.

2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.

3. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm mức phí bảo hiểm cho phù hợp với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

4. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời theo hợp đồng bảo hiểm.

5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.TT.6.31. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm

(Điều 31 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

1. Tham gia bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định tại Thông tư này.

2. Đóng phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

3. Cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm kiểm tra tình trạng địa điểm được bảo hiểm, trang thiết bị hành nghề và các yếu tố khác liên quan đến việc thực hiện công việc bức xạ trước khi ký hợp đồng bảo hiểm.

5. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

6. Tuân thủ các quy định về đảm bảo điều kiện hành nghề và quy định về an toàn trong hoạt động bức xạ.

7. Thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp Giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ hoặc chứng chỉ nhân viên bức xạ bị đình chỉ, thu hồi trong vòng 03 ngày làm việc kế tiếp kể từ khi nhận được Quyết định đình chỉ, thu hồi.

8. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại của người lao động (trường hợp bảo hiểm nghề nghiệp), nhận được khiếu nại của bên thứ ba (đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự), nhận được khiếu nại của cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường (đối với bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường), bên mua bảo hiểm hoặc đại diện của bên mua bảo hiểm (trong trường hợp bên mua bảo hiểm bị chết) có trách nhiệm thông báo yêu cầu bồi thường bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết.

9. Khi xảy ra sự cố, bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật Năng lượng nguyên tử và quy định pháp luật có liên quan.

10. Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại Thông tư này.

11. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18. Công việc bức xạ)

Điều 2.3.TT.6.32. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 32 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

1. Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm nộp thêm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

2. Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ và trung thực những thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm đã được quy định trong hợp đồng bảo hiểm; xem xét tình trạng địa điểm được bảo hiểm, trang thiết bị an toàn trước khi ký hợp đồng bảo hiểm.

3. Đề nghị cơ quan có liên quan cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến vụ việc theo quy định.

4. Từ chối giải quyết bồi thường đối với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

5. Thành lập Quỹ tương hỗ giữa các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam có tham gia cung cấp sản phẩm bảo hiểm bắt buộc bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.TT.6.33. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 33 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

1. Bán bảo hiểm trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan.

2. Công khai các yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm được biết.

3. Giải thích rõ quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm.

4. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm về sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số tiền chênh lệch cho bên mua bảo hiểm.

5. Chi trả bồi thường nhanh chóng và chính xác theo quy định tại Thông tư này.

6. Gửi công văn báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thực hiện bảo hiểm trong hoạt động bức xạ theo định kỳ hàng quý và hàng năm kèm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1, 2, 3 và 4 Thông tư này hoặc khi có yêu cầu. Báo cáo quý: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc quý. Báo cáo năm: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm (Bao gồm cả bản cứng và bản mềm).

7. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện bảo hiểm.

8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.TT.6.35. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

(Điều 35 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

1. Công bố trên website của Bộ Khoa học và Công nghệ danh sách tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải mua bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định tại Điều 10, Điều 17, Điều 24 Thông tư này.

2. Cung cấp cho bên mua bảo hiểm và cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này các tài liệu xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 84 của Luật Năng lượng nguyên tử để làm cơ sở đòi bồi thường bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.6.36. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường

(Điều 36 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường theo thẩm quyền quy định tại Điều 3 Nghị định số 113/2010/NĐ-CP để làm cơ sở giải quyết bồi thường bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại đối với môi trường)

Mục 5

CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM TRONG LĨNH VỰC THỦY SẢN

Điều 2.3.TT.9.3. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm

(Điều 3 Thông tư số 115/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Thực hiện bảo hiểm mọi rủi ro với mức trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cao nhất trong phạm vi bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm, ngoại trừ những rủi ro mang tính chủ quan của người được bảo hiểm và các hành vi trục lợi bảo hiểm.

2. Chủ tàu có trách nhiệm mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho thuyền viên làm việc trên tàu và thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên với doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Việc hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm được thực hiện thông qua doanh nghiệp bảo hiểm theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này khi đã thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thực hiện bảo hiểm theo quy tắc, điều khoản, biểu phí chung thống nhất đã đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

Điều 2.3.TT.9.4. Yêu cầu đối với doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 4 Thông tư số 115/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

Doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

1. Yêu cầu về năng lực tài chính

a) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 800 tỷ đồng và tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng tại thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất.

b) Đảm bảo biên khả năng thanh toán theo quy định pháp luật.

2. Yêu cầu về quản trị doanh nghiệp

a) Có hệ thống quy trình khai thác, giám định, bồi thường bảo hiểm tai nạn thuyền viên; bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị và ngư lưới cụ (sau đây gọi tắt là bảo hiểm khai thác hải sản).

b) Có chương trình tái bảo hiểm để bảo vệ chương trình bảo hiểm khai thác hải sản.

3. Yêu cầu về mạng lưới triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

Có chi nhánh tại tối thiểu 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu đăng ký hoạt động.

4. Yêu cầu về kinh nghiệm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

a) Có tối thiểu 10 năm hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó tối thiểu 5 năm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

b) Có tổng doanh thu phí bảo hiểm khai thác hải sản trong 5 năm gần nhất đạt tối thiểu 15 tỷ đồng.

5. Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật và văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính.

6. Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản về việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 2.3.TT.9.5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm

(Điều 5 Thông tư số 115/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị được triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư này và Báo cáo doanh thu, bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản của 5 năm gần nhất có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.

Điều 2.3.TT.9.6. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm

(Điều 6 Thông tư số 115/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Là thành viên của tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản;

b) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

c) Có giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật;

d) Đã thực hiện đăng ký thuyền viên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ danh bạ thuyền viên theo quy định pháp luật;

đ) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ.

2. Thuyền viên làm việc trên tàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 2.3.TT.9.7. Hỗ trợ của Nhà nước

(Điều 7 Thông tư số 115/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên, cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

b) Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu với mức:

- 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400 CV;

- 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

2. Kinh phí hỗ trợ

Kinh phí hỗ trợ được đảm bảo từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi;

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương đảm bảo 50% còn lại;

c) Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.

3. Phương thức hỗ trợ

Doanh nghiệp bảo hiểm được ngân sách nhà nước chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản (phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định) theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 2.3.TT.9.8. Hồ sơ, trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

(Điều 8 Thông tư số 115/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Đơn đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Bảng kê (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp cho chủ tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày kết thúc tháng, doanh nghiệp bảo hiểm lập hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hoàn thành việc thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp bảo hiểm.

c) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chức năng của tỉnh hoàn thành việc chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ.

Điều 2.3.TT.9.9. Lập dự toán ngân sách

(Điều 9 Thông tư số 115/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

Việc lập và chấp hành dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

1. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ số lượng tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản (trong đó xác định rõ phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cùng với dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.

2. Đối với năm 2014, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương.

Điều 2.3.TT.9.10. Phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí

(Điều 10 Thông tư số 115/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Phân bổ dự toán

a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Căn cứ dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản trong dự toán chi đã được duyệt.

2. Về quản lý và quyết toán kinh phí

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương.

b) Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 5. Chính sách bảo hiểm)

Điều 2.3.TT.9.11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 11 Thông tư số 115/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Chấp thuận doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

2. Bố trí ngân sách thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

3. Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản; kiểm tra, giám sát việc cấp kinh phí hỗ trợ.

4. Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 2.3.TT.9.12. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(Điều 12 Thông tư số 115/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương thực hiện:

a) Hướng dẫn các chủ tàu thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký tàu, đăng ký thuyền viên, đăng kiểm, xin cấp phép khai thác hải sản, quy định về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên làm việc trên tàu và các quy định pháp luật khác có liên quan về khai thác hải sản.

b) Hướng dẫn các chủ tàu tham gia vào các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; tham gia bảo hiểm khai thác hải sản để phòng ngừa các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra.

c) Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; xác định thuyền viên làm việc trên tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản đã đăng ký; xác định tính hợp pháp về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn về thuyền viên do chủ tàu cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm và các tài liệu khác có liên quan giúp doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

Điều 2.3.TT.9.13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 13 Thông tư số 115/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Hướng dẫn các chủ tàu tham gia các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện nhanh chóng các thủ tục chứng thực thành lập các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản tạo điều kiện cho các chủ tàu có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm khai thác hải sản.

2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhanh chóng thủ tục xác nhận đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo đề nghị của chủ tàu. Việc xác nhận đối tượng hỗ trợ bảo hiểm khai thác hải sản được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thông báo cho chủ tàu về việc doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm sau khi nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với chủ tàu.

4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm hướng dẫn các chủ tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm; xác định nguyên nhân tổn thất… và các tài liệu có liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

5. Chỉ đạo Biên phòng hỗ trợ, cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chủ tàu các tài liệu liên quan đến việc xác định hoạt động của tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu và các tài liệu liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

6. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

7. Tổ chức tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

Điều 2.3.TT.9.14. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 14 Thông tư số 115/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Đăng ký triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này.

2. Các doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm khai thác hải sản và đăng ký với Bộ Tài chính để thực hiện thống nhất.

3. Xây dựng quy trình nghiệp vụ thống nhất về khai thác, giám định và bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản để áp dụng.

4. Phối hợp với Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam xây dựng chương trình tái bảo hiểm khai thác hải sản đảm bảo an toàn tài chính và thực hiện tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước với mức giữ lại tối đa theo quy định pháp luật.

5. Tổ chức triển khai thực hiện bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính chấp thuận.

6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để thống kê, cập nhật, quản lý việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

7. Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

8. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định sau:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính định kỳ tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Thời hạn gửi báo cáo tháng: Chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng.

- Thời hạn gửi báo cáo năm: Chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

b) Ngoài các báo cáo trên, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Điều 2.3.TT.10.3. Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 3 Thông tư số 116/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

Doanh nghiệp bảo hiểm được phép sử dụng tối đa 30% doanh thu phí bảo hiểm để chi bán hàng, chi quản lý, chi hoa hồng đại lý bảo hiểm, chi thù lao. Trong đó, đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm và thù lao, doanh nghiệp bảo hiểm được phép chi không quá 5% phí bảo hiểm thu được.

Đối với chi thù lao, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xây dựng phương án chi trả thù lao cho những người trực tiếp tham gia triển khai bảo hiểm, không được chi thù lao cho cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm ban hành quy chế chi thù lao để thực hiện thống nhất.

Điều 2.3.TT.10.4. Nguyên tắc hạch toán

(Điều 4 Thông tư số 116/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được hạch toán chung trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo dõi riêng doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

Trường hợp cuối năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có chênh lệch dương từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chuyển toàn bộ khoản chênh lệch này vào dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất và sử dụng khi có dao động lớn về tổn thất theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 2.3.TT.10.5. Đồng bảo hiểm

(Điều 5 Thông tư số 116/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia triển khai bảo hiểm theo phương thức đồng bảo hiểm.

2. Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm với tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng tàu (sau đây gọi là chủ tàu), các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm cùng đứng tên trong hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm phải ghi rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu, doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, tỷ lệ tham gia đồng bảo hiểm, trách nhiệm của từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu và doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm đối với chủ tàu.

Chi phí quản lý hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu là 2,5% doanh thu phí bảo hiểm.

3. Hạch toán doanh thu

Doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu có trách nhiệm thay mặt các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm thu phí bảo hiểm. Các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm có trách nhiệm ủy quyền cho doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu thu hộ phí bảo hiểm:

a) Khi thu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu có trách nhiệm lập hóa đơn thu phí bảo hiểm giao cho chủ tàu.

b) Căn cứ vào tỷ lệ đồng bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu hạch toán vào doanh thu phần phí bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ trách nhiệm của mình. Phần phí bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ trách nhiệm của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm khác được hạch toán là khoản thu hộ.

c) Định kỳ hàng tháng, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu có trách nhiệm lập và gửi bảng kê doanh thu phí bảo hiểm cho doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm.

d) Căn cứ bảng kê doanh thu phí bảo hiểm và phí bảo hiểm nhận được từ doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu, doanh nghiệp đồng bảo hiểm lập hóa đơn giao cho doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu, trên hóa đơn ghi rõ nhận tiền phí bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu (tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp) thu hộ theo bảng kê doanh thu phí bảo hiểm (số, ngày, tháng, năm của bảng kê). Hóa đơn này là căn cứ để doanh nghiệp đồng bảo hiểm hạch toán doanh thu.

4. Hạch toán chi phí

a) Khi mua hàng hóa, dịch vụ để bồi thường hoặc thanh toán các khoản chi khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, hóa đơn mang tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu. Doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu chi trả tất cả các khoản chi liên quan đến hợp đồng bảo hiểm sau đó hạch toán vào chi phí phần trách nhiệm của mình theo hợp đồng đồng bảo hiểm các khoản chi phí phát sinh. Chi phí thuộc trách nhiệm của các doanh nghiệp đồng bảo hiểm sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu hạch toán chi hộ.

b) Việc phân bổ chi phí thực hiện như sau

- Đối với các khoản chi quản lý, chi bán hàng, chi hoa hồng đại lý bảo hiểm, chi thù lao cho những người trực tiếp tham gia triển khai bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu phân bổ cho doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm tối đa bằng 30% doanh thu phí bảo hiểm gốc tương ứng với tỷ lệ trách nhiệm của doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, trong đó chi hoa hồng đại lý bảo hiểm và chi thù lao tối đa là 5%.

- Các khoản chi trực tiếp kinh doanh bảo hiểm được phân bổ theo tỷ lệ trách nhiệm trong hợp đồng bảo hiểm và chi phí thực tế phát sinh.

c) Định kỳ hàng tháng, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu lập bảng kê kèm theo bảng thanh toán gửi cho các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bảng kê của doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu, các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm có trách nhiệm xác nhận và trả cho doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu các khoản chi phí tương ứng với mức trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm tại bảng kê.

Căn cứ vào bảng kê có chữ ký xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu, doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm hạch toán vào chi phí tương ứng với phần trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm.

d) Trong trường hợp tái bảo hiểm, chi phí quản lý của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không quá 3% doanh thu phí nhận tái bảo hiểm. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm thực hiện hạch toán theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 2.3.TT.10.6. Đại lý bảo hiểm

(Điều 6 Thông tư số 116/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Để được hoạt động bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Đã có tối thiểu 3 tháng liên tục hoạt động đại lý bảo hiểm.

b) Không vi phạm các quy định pháp luật và đạo đức hành nghề đại lý bảo hiểm.

c) Được đào tạo tối thiểu là 16 giờ về bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

2. Việc tổ chức đào tạo, thi và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Mục 6

BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 2.3.NĐ.5.3. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng

(Điều 3 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải đáp ứng điều kiện triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng khi bên mua bảo hiểm đáp ứng đầy đủ điều kiện năng lực xây dựng quy định tại Luật Xây dựng và quy định pháp luật liên quan.

3. Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng (sau đây gọi là “bên mua bảo hiểm”) và doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo trách nhiệm, mức phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Chi phí mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định sau:

a) Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng: Phí bảo hiểm được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng;

b) Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng: Phí bảo hiểm được tính vào giá thành sản phẩm tư vấn;

c) Đối với bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường: Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

5. Ngoài việc tham gia bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo trách nhiệm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu quy định tại Nghị định này, bên mua bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm với trách nhiệm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm cao hơn trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với các quy định của pháp luật. Chi phí mua bảo hiểm phát sinh thêm (nếu có) thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này.

6. Bên nhận thầu tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba theo Khoản 3 Điều 9 Luật Xây dựng và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Nghị định này mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với các quy định pháp luật liên quan.

Điều 2.3.TT.14.4. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng

(Điều 4 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Quy tắc bảo hiểm là tập hợp các quy định cấu thành các điều khoản bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định tại Thông tư này.

2. Điều khoản bảo hiểm là nội dung cụ thể của các quy định đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm:

a) Điều khoản bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng.

b) Điều khoản bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng.

c) Điều khoản bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.

3. Biểu phí bảo hiểm, phụ phí bảo hiểm được quy định như sau:

a) Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng: Quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng: Quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Đối với bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường: Quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Ngoài việc tham gia bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo điều khoản bảo hiểm, phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận mở rộng điều khoản bảo hiểm, số tiền bảo hiểm cao hơn và phí bảo hiểm tương ứng tại hợp đồng bảo hiểm phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 2.3.TT.14.5. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 5 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau:

a) Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý, như:

- Tổn thất phát sinh do bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch.

- Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm (quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường trong trường hợp người lao động tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng các chất kích thích để điều trị theo chỉ định của bác sĩ).

- Tổn thất phát sinh do lỗi thiết kế của nhà thầu tư vấn đối với công trình xây dựng (quy định này chỉ áp dụng đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng).

- Tổn thất phát sinh do nhà thầu tư vấn cố ý lựa chọn phương pháp thi công, tính toán, đo đạc, thiết kế, sử dụng vật liệu chưa được thử nghiệm, tư vấn sử dụng các chất amiăng hoặc các nguyên liệu có chứa chất amiăng (quy định này chỉ áp dụng đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng).

b) Tổn thất không mang tính ngẫu nhiên, như:

- Tổn thất do hiện tượng ăn mòn, mài mòn, ôxy hóa, mục rữa, kết tạo vẩy cứng (như han gỉ, đóng cặn hoặc các hiện tượng tương tự khác), khuyết tật của nguyên vật liệu (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư này).

- Tổn thất do hiện tượng ăn mòn, mài mòn, ôxy hóa, khuyết tật của nguyên vật liệu (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư này).

c) Tổn thất không lượng hóa được bằng tiền, như:

Các tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính được nhà thầu tư vấn sử dụng để thực hiện công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng (quy định này chỉ áp dụng đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng).

d) Tổn thất mang tính thảm họa, như:

- Tổn thất phát sinh do chiến tranh, hành động khủng bố, phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ.

- Tổn thất do việc tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng dẫn đến gây ô nhiễm, nhiễm bẩn đối với môi trường và bên thứ ba (quy định này chỉ áp dụng đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng).

đ) Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thỏa thuận với bên mua bảo hiểm và ghi rõ tại hợp đồng bảo hiểm các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và các loại trừ trách nhiệm bảo hiểm khác (nếu có) thuộc các tổn thất quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP và phù hợp với quy định pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.5.4. Đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng

(Điều 4 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

1. Trừ các công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh và bí mật nhà nước, chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng phải mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với các công trình sau:

a) Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);

b) Công trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến môi trường thuộc danh mục dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);

c) Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

2. Nhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.

3. Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.

Điều 2.3.NĐ.5.5. Thời hạn bảo hiểm

(Điều 5 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

1. Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Thời hạn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.

3. Thời hạn bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật. Việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động.

Điều 2.3.NĐ.5.6. Phạm vi bảo hiểm, loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

(Điều 6 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

1. Phạm vi bảo hiểm

a) Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của công trình xây dựng phát sinh từ mọi rủi ro, trừ các tổn thất quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng: Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan theo quy định pháp luật phát sinh từ việc thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng, trừ các tổn thất quy định tại Khoản 2 Điều này;

c) Đối với bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

2. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau:

a) Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý;

b) Tổn thất không mang tính ngẫu nhiên;

c) Tổn thất không lượng hóa được bằng tiền;

d) Tổn thất mang tính thảm họa;

đ) Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 2.3.TT.14.6. Trình tự giao kết hợp đồng bảo hiểm

(Điều 6 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Việc giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được thực hiện theo trình tự sau:

1. Bước 1: Bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định sau:

a) Điền đầy đủ thông tin vào Giấy yêu cầu bảo hiểm theo mẫu quy định như sau:

- Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng: Mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng: Mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Đối với bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường: Mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu liên quan nêu trong Giấy yêu cầu bảo hiểm (nếu có) theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Bước 2: Căn cứ Giấy yêu cầu bảo hiểm và các tài liệu liên quan (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm xem xét, đánh giá rủi ro trước khi quyết định nhận bảo hiểm.

3. Bước 3: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm, cụ thể:

a) Hợp đồng bảo hiểm phải đảm bảo có đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 13 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

b) Giấy chứng nhận bảo hiểm phải được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng), Phụ lục 5 (đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng), Phụ lục 6 (đối với bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường) ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 2.3.TT.14.7. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm

(Điều 7 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong các trường hợp sau:

a) Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thanh toán phí bảo hiểm thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không có thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm theo quy định tại khoản 5 Điều 15 (đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng), khoản 5 Điều 22 (đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng), khoản 5 Điều 29 (đối với bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường), khoản 3 Điều 34 (đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba) Thông tư này, hợp đồng bảo hiểm sẽ tự chấm dứt kể từ khi hết thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.

b) Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về việc hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong trường hợp tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp này, thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm căn cứ vào thời điểm tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật.

Bên mua bảo hiểm phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật.

c) Các trường hợp chấm dứt khác theo quy định của pháp luật.

2. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm

a) Trường hợp hợp đồng bảo hiểm chấm dứt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, bên mua bảo hiểm phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.

b) Trường hợp hợp đồng bảo hiểm chấm dứt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng thừa (nếu có) tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm thiếu (tương ứng với thời gian đã được bảo hiểm tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm), bên mua bảo hiểm phải đóng bổ sung phần phí bảo hiểm còn thiếu.

c) Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 2.3.TT.14.8. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

(Điều 8 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm

a) Từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư này nếu các đối tượng đó không đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật Xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan.

b) Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

c) Đánh giá rủi ro được bảo hiểm.

d) Thu phí bảo hiểm đầy đủ theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; điều chỉnh phí bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi rủi ro được bảo hiểm theo quy định tại Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

đ) Yêu cầu bên mua bảo hiểm: Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn lao động.

e) Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật trong trường hợp người thứ ba có lỗi gây thiệt hại cho người được bảo hiểm.

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

a) Bán bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

b) Giải thích, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

c) Trả tiền bồi thường bảo hiểm đầy đủ, kịp thời cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

d) Thực hiện chế độ tài chính theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.

đ) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 36 Thông tư này.

e) Phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

g) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Thông tư này và các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.

Điều 2.3.TT.14.9. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm

(Điều 9 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Quyền của bên mua bảo hiểm

a) Lựa chọn mua bảo hiểm tại bất kỳ doanh nghiệp bảo hiểm nào đủ điều kiện triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP.

b) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; cung cấp các thông tin, tài liệu (nếu có) liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

c) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm

a) Tham gia bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm, khai báo và trả lời đầy đủ, chính xác các câu hỏi ghi trong Giấy yêu cầu bảo hiểm. Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các thông tin cần thiết, tạo điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm đánh giá rủi ro được bảo hiểm.

c) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

d) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

đ) Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật; thực hiện các kiến nghị hợp lý của doanh nghiệp bảo hiểm và nhà thầu tư vấn.

e) Thực hiện mọi biện pháp an toàn cần thiết, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn lao động.

g) Chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm đối với khoản tiền mà người được bảo hiểm đã nhận bồi thường từ doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp người thứ ba có lỗi gây thiệt hại cho người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đã trả tiền bồi thường bảo hiểm cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

h) Phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

i) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Thông tư này và các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.

Điều 2.3.TT.14.10. Giải quyết tranh chấp

(Điều 10 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Tranh chấp giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng trước hết được giải quyết trên cơ sở thương lượng. Nếu hai bên không giải quyết được bằng thương lượng, tranh chấp sẽ được đưa ra trọng tài (nếu hai bên có thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm) hoặc tòa án theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Thời hiệu khởi kiện các tranh chấp liên quan đến hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng là ba (03) năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.

 

Điều 2.3.TT.14.11. Đối tượng bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu

(Điều 11 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Đối tượng bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng là công trình, hạng mục công trình quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP.

2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư cung cấp. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

Điều 2.3.TT.14.12. Phạm vi bảo hiểm

(Điều 12 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của công trình trong thời gian xây dựng phát sinh từ mọi rủi ro, trừ các tổn thất quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Điều 2.3.TT.14.13. Thời hạn bảo hiểm

(Điều 13 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư này: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Thời hạn bảo hiểm đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng.

2. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư này: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) cho tới khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày bắt đầu chạy thử. Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy thử.

Điều 2.3.TT.14.14. Trách nhiệm mua bảo hiểm

(Điều 14 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm cho toàn bộ công trình hoặc cho từng hạng mục của công trình trong thời gian xây dựng. Các trường hợp cụ thể như sau:

1. Trường hợp mua bảo hiểm cho toàn bộ công trình trong thời gian xây dựng, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.

2. Trường hợp mua bảo hiểm theo từng hạng mục công trình trong thời gian xây dựng, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm của từng hạng mục công trình không thấp hơn giá trị đầy đủ của hạng mục công trình đó khi hoàn thành và tổng số tiền bảo hiểm của các hạng mục công trình trong thời gian xây dựng không thấp hơn số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.

Điều 2.3.TT.14.15. Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm

(Điều 15 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng được xác định theo Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:

a) Đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới bảy trăm (700) tỷ đồng, không bao gồm phần công việc lắp đặt hoặc có bao gồm phần công việc lắp đặt nhưng chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt thấp hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Phí bảo hiểm được xác định theo điểm 1 khoản I Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới bảy trăm (700) tỷ đồng, có bao gồm công việc lắp đặt và chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt chiếm từ năm mươi phần trăm (50%) trở lên tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Phí bảo hiểm được xác định theo điểm 1 khoản II Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Đối với các công trình xây dựng chưa được quy định tại điểm 1 khoản I và điểm 1 khoản II Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc công trình xây dựng có giá trị từ bảy trăm (700) tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ trên cơ sở bằng chứng chứng minh doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận nhận tái bảo hiểm theo đúng quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ mà doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s, “B++” theo A.M.Best hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác trong năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm.

2. Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm quy định tại tiết a điểm 1 khoản I Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) hoặc tiết a điểm 1 khoản II Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này).

3. Trường hợp thời gian xây dựng công trình bị kéo dài so với thời gian quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận phí bảo hiểm bổ sung áp dụng cho khoảng thời gian bị kéo dài. Phí bảo hiểm bổ sung (nếu có) được tính căn cứ vào phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này, tỷ lệ thời gian xây dựng kéo dài trên tổng thời gian xây dựng công trình theo văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và các yếu tố rủi ro khác.

4. Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng phải được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, cụ thể như sau:

a) Trường hợp đóng phí bảo hiểm một lần: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm (tạm tính) không vượt quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và không chậm hơn ba mươi (30) ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.Trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới ba mươi (30) ngày, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm. Tổng số phí bảo hiểm (tạm tính) được xác định căn cứ vào dự toán công trình xây dựng (phần phải mua bảo hiểm bắt buộc) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Việc quyết toán phí bảo hiểm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.

b) Trường hợp đóng phí bảo hiểm theo kỳ:

Trên cơ sở dự toán giá trị công trình xây dựng (được cấp có thẩm quyền phê duyệt) khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận bằng văn bản các kỳ thanh toán phí bảo hiểm như sau:

- Kỳ thanh toán đầu tiên: Thanh toán tối thiểu 10% tổng số phí bảo hiểm (tạm tính) đối với các hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Tổng số phí bảo hiểm (tạm tính) được xác định căn cứ vào dự toán công trình xây dựng (phần phải mua bảo hiểm bắt buộc) được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và không chậm hơn ba mươi (30) ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.

- Các kỳ thanh toán tiếp theo: Số tiền thanh toán, tiến độ thanh toán phí bảo hiểm của từng kỳ thanh toán tiếp theo được thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm nhưng không chậm hơn tiến độ thanh toán của hợp đồng xây dựng đối với công trình xây dựng (phần phải mua bảo hiểm bắt buộc) theo quy định của pháp luật.

- Kỳ thanh toán cuối cùng: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm trước mười lăm (15) ngày tính đến ngày kết thúc thời hạn bảo hiểm.

- Việc quyết toán phí bảo hiểm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm. Việc nợ phí bảo hiểm phải được thỏa thuận bằng văn bản và chỉ được áp dụng khi bên mua bảo hiểm có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

6. Việc quyết toán phí bảo hiểm phải căn cứ vào giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (phần phải mua bảo hiểm bắt buộc), cụ thể như sau:

a) Trường hợp giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (phần phải mua bảo hiểm bắt buộc) tăng so với giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được điều chỉnh tăng tương ứng. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm còn thiếu cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có văn bản phê duyệt giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng của cấp có thẩm quyền.

b) Trường hợp giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (phần phải mua bảo hiểm bắt buộc) giảm so với giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt,phí bảo hiểm được điều chỉnh giảm tương ứng. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được văn bản phê duyệt giá trị quyết toán công trình xây dựng của cấp có thẩm quyền do bên mua bảo hiểm gửi. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu hồi phần phí bảo hiểm giảm này từ doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm là nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng và phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng, nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng phải trả lại cho chủ đầu tư xây dựng số phí bảo hiểm đã thu hồi từ doanh nghiệp bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.14.16. Giám định tổn thất

(Điều 16 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Việc giám định tổn thất thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Cơ quan giám định chịu trách nhiệm về kết quả giám định của mình.

2. Việc giám định tổn thất phải bảo đảm trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời, chính xác.

3. Kết quả giám định tổn thất phải được thể hiện trong biên bản giám định.

Điều 2.3.TT.14.17. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm

(Điều 17 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:

a) Đối với bên mua bảo hiểm:

- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày xảy ra sự cố công trình xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Sau khi thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể tiến hành sửa chữa hay thay thế các hư hỏng nhỏ có giá trị không vượt quá mức khấu trừ tương ứng quy định tại tiết c điểm 1 khoản I Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư này) hoặc tiết c điểm 1 khoản II Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư này).

Trong các trường hợp khác, trước khi thực hiện sửa chữa hay thay thế, bên mua bảo hiểm phải được doanh nghiệp bảo hiểm giám định tổn thất. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không tiến hành giám định tổn thất trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sự cố công trình xây dựng, người được bảo hiểm có quyền tiến hành việc sửa chữa hay thay thế. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả chi phí sửa chữa hay thay thế các hạng mục bị tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm với điều kiện bên mua bảo hiểm phải tiến hành sửa chữa hay thay thế kịp thời.

- Bảo quản các bộ phận bị tổn thất và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của doanh nghiệp bảo hiểm giám định các bộ phận đó.

- Thông báo ngay cho cơ quan công an trong trường hợp tổn thất do trộm cắp.

- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.

- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 18 Thông tư này và tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.

- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này.

b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:

- Thực hiện giám định tổn thất theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

- Hướng dẫn, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.

- Lập tài liệu theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Thông tư này.

- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.

- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường bảo hiểm các khoản thiệt hại vật chất mà người được bảo hiểm thực tế phải gánh chịu và khi các khoản đó đã được tính vào số tiền bảo hiểm.

3. Mức bồi thường đối với từng hạng mục tài sản ghi trong hợp đồng bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm của hạng mục tài sản đó. Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Các trường hợp cụ thể như sau:

a) Đối với trường hợp tổn thất có thể sửa chữa được thì phải sửa chữa, số tiền bồi thường là chi phí cần thiết để phục hồi các hạng mục bị tổn thất trở lại trạng thái như trước khi xảy ra tổn thất sau khi trừ đi phần giá trị thu hồi (trường hợp bên mua bảo hiểm thu hồi tài sản bị tổn thất) và mức khấu trừ.

b) Đối với trường hợp tổn thất toàn bộ, số tiền bồi thường bảo hiểm là giá trị thị trường của hạng mục đó tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế trừ đi mức khấu trừ. Trường hợp bên mua bảo hiểm thu hồi tài sản bị tổn thất, số tiền bồi thường bảo hiểm là giá trị thực tế của hạng mục đó tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất trừ đi mức khấu trừ và giá trị thu hồi tài sản bị tổn thất.

4. Chi phí sửa chữa tạm thời sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm chịu nếu như việc sửa chữa đó là một bộ phận cấu thành của việc sửa chữa chính thức và không làm tăng tổng chi phí sửa chữa theo phương án sửa chữa cuối cùng của hạng mục bị tổn thất.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường mọi chi phí nhằm cải hoán, bổ sung, nâng cấp các hạng mục được bảo hiểm.

6. Nếu bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng với hai (02) doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm thì mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.

7. Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự.

Điều 2.3.TT.14.18. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm

(Điều 18 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng bao gồm các tài liệu sau:

1. Thông báo sự cố công trình xây dựng và yêu cầu bồi thường do bên mua bảo hiểm lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, bao gồm:

a) Hồ sơ sự cố công trình xây dựng (bản sao công chứng hoặc bản sao có xác nhận của bên lập hồ sơ) theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

b) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ trong trường hợp sửa chữa, thay mới tài sản.

4. Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

5. Biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.

6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

 

Điều 2.3.TT.14.19. Đối tượng bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu

(Điều 19 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Đối tượng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng là trách nhiệm dân sự của nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng đối với bên thứ ba phát sinh từ việc thực hiện công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình xây dựng từ cấp II trở lên.

2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng giá trị hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng.

Điều 2.3.TT.14.20. Phạm vi bảo hiểm

(Điều 20 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho nhà thầu tư vấn những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của bên thứ ba phát sinh từ việc thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật, trừ các tổn thất quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Điều 2.3.TT.14.21. Thời hạn bảo hiểm

(Điều 21 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Thời hạn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.

Điều 2.3.TT.14.22. Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm

(Điều 22 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng được xác định theo Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:

a) Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới một nghìn (1.000) tỷ đồng và không thuộc các loại công trình xây dựng đê, đập, cảng, bến cảng, cầu cảng, bến tàu, đập chắn sóng và các công trình thủy lợi; các công trình xây dựng sân bay, máy bay, vệ tinh, không gian; các công trình sửa chữa và đóng tàu; các công trình xây dựng năng lượng trên biển và dưới nước; các dự án xe lửa, xe điện, tàu tốc hành và dự án ngầm dưới đất, hầm mỏ: Phí bảo hiểm và mức khấu trừ quy định tại khoản 1 Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Đối với công trình xây dựng không quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ trên cơ sở bằng chứng chứng minh doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận nhận tái bảo hiểm theo đúng quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ mà doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s, “B++” theo A.M.Best hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác trong năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm.

2. Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trường hợp thời gian xây dựng công trình bị kéo dài so với thời gian quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải thỏa thuận về phí bảo hiểm bổ sung áp dụng cho khoảng thời gian bị kéo dài. Phí bảo hiểm bổ sung được tính căn cứ vào phí bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và tương ứng với thời gian thực hiện công việc tư vấn kéo dài.

4. Việc thanh toán phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng (tạm tính) do bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận và phải được ghi tại hợp đồng bảo hiểm. Các trường hợp cụ thể như sau:

a) Trường hợp đóng phí bảo hiểm một lần: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm (tạm tính) không vượt quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và không chậm hơn ba mươi (30) ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới ba mươi (30) ngày, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm. Tổng số phí bảo hiểm (tạm tính) được xác định căn cứ vào dự toán giá trị hợp đồng tư vấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Việc quyết toán phí bảo hiểm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.

b) Trường hợp đóng phí bảo hiểm theo kỳ:

Trên cơ sở dự toán giá trị hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng (được cấp có thẩm quyền phê duyệt) khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận bằng văn bản các kỳ thanh toán phí bảo hiểm theo quy định sau:

- Kỳ thanh toán phí bảo hiểm đầu tiên: Thanh toán 50% tổng phí bảo hiểm (tạm tính) trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và không chậm hơn ba mươi (30) ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Các kỳ thanh toán phí bảo hiểm tiếp theo được thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm tại hợp đồng bảo hiểm đã giao kết ban đầu. Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.

- Việc quyết toán phí bảo hiểm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm. Việc nợ phí bảo hiểm phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm chỉ được áp dụng khi bên mua bảo hiểm có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

6. Việc quyết toán phí bảo hiểm phải căn cứ vào giá trị quyết toán hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, cụ thể như sau:

a) Trường hợp giá trị quyết toán hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng tăng so với giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được điều chỉnh tăng tương ứng. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm còn thiếu cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có văn bản phê duyệt giá trị quyết toán của cấp có thẩm quyền.

b) Trường hợp giá trị quyết toán hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng giảm so với giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi giao kết hợp đồng bảo hiểm,phí bảo hiểm được điều chỉnh giảm tương ứng. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được văn bản phê duyệt giá trị quyết toán của cấp có thẩm quyền do bên mua bảo hiểm gửi.

Điều 2.3.TT.14.23. Trách nhiệm mua bảo hiểm

(Điều 23 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Bên mua bảo hiểm phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng trước khi thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng.

Điều 2.3.TT.14.24. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm

(Điều 24 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà thầu tư vấn những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

a) Tổn thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan phát sinh do hành động sơ suất, bất cẩn của người được bảo hiểm trong quá trình thực hiện công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng thuộc phạm vi bảo hiểm.

b) Yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba lần đầu tiên được đưa ra (từ một sự kiện bảo hiểm) đối với người được bảo hiểm và được bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm, bao gồm cả các chi phí phải trả cho luật sư do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc do người được bảo hiểm chỉ định (có sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm), các khoản lệ phí, chi phí khác phát sinh từ việc điều tra, chỉnh lý, bào chữa liên quan đến sự kiện bảo hiểm nhưng không bao gồm tiền lương trả cho người lao động hoặc người quản lý ký kết hợp đồng lao động với người được bảo hiểm.

c) Các chi phí khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

2. Tổng mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với tất cả các yêu cầu đòi bồi thường trong suốt thời hạn bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

3. Trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng với hai (02) doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận theo hợp đồng bảo hiểm trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã giao kết.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm chi trả bất kỳ khoản chi phí nào mà nhà thầu tư vấn trả cho bên thứ ba nhưng không có sự đồng ý trước bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường bất kỳ khiếu nại nào nếu không được sự đồng ý của người được bảo hiểm.

6. Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự.

7. Trường hợp bên thứ ba bị tổn thất về tài sản,việc giám định tổn thất thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này.

8. Khi có yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:

a) Đối với bên mua bảo hiểm:

- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc; sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.

- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 25 Thông tư này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.

- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Thông tư này.

b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:

- Giám định tổn thất theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

- Hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.

- Lập tài liệu theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư này.

- Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của bên thứ ba thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.

- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.

Điều 2.3.TT.14.25. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm

(Điều 25 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm các tài liệu sau:

1. Thông báo yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba và yêu cầu bồi thường do bên mua bảo hiểm lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Văn bản yêu cầu bồi thường của bên thứ ba đối với người được bảo hiểm.

4. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao có xác nhận của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản gốc). Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:

a) Giấy chứng thương.

b) Giấy ra viện.

c) Giấy chứng nhận phẫu thuật.

d) Hồ sơ bệnh án.

đ) Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).

e) Hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ về chi phí y tế (bản gốc).

5. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, bao gồm:

a) Hồ sơ sự cố công trình xây dựng (bản sao công chứng hoặc bản sao của bên lập hồ sơ) theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

b) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ trong trường hợp sửa chữa, thay mới tài sản.

c) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

6. Biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.

7. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

 

Mục 3. BẢO HIỂM ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THI CÔNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG

 

Điều 2.3.TT.14.26. Đối tượng bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu

(Điều 26 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Đối tượng bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường là trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định của pháp luật.

2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu trong trường hợp bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường là một trăm (100) triệu đồng/người/vụ.

Điều 2.3.TT.14.27. Phạm vi bảo hiểm

(Điều 27 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường, trừ các trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Điều 2.3.TT.14.28. Thời hạn bảo hiểm

(Điều 28 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Thời hạn bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.

2. Việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động thi công trên công trường căn cứ vào hợp đồng lao động và văn bản xác nhận của nhà thầu thi công xây dựng về thời gian người lao động làm việc thực tế trên công trường.

Điều 2.3.TT.14.29. Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm

(Điều 29 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Phí bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trườngđược quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Việc thanh toán phí bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trườngthực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm và phải được ghi tại hợp đồng bảo hiểm. Các trường hợp cụ thể như sau:

a) Trường hợp đóng phí bảo hiểm một lần: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và không chậm hơn ba mươi (30) ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới ba mươi (30) ngày, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm.

b) Trường hợp đóng phí bảo hiểm theo kỳ: Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận bằng văn bản các kỳ thanh toán phí bảo hiểm theo quy định sau:

- Kỳ thanh toán phí bảo hiểm đầu tiên: Thanh toán 50% tổng phí bảo hiểm (tạm tính) trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và không chậm hơn ba mươi (30) ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Các kỳ thanh toán phí bảo hiểm tiếp theo được thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm tại hợp đồng bảo hiểm đã giao kết ban đầu.

- Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.

4. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động thực hiện theo hướng dẫn sau:

a) Trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng có sự thay đổi, nhà thầu thi công xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm việc thay đổi nêu trên kèm theo danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc giảm (đối với trường hợp thay đổi về số lượng lao động), danh sách công việc của người lao động thay đổi (đối với trường hợp thay đổi công việc của người lao động).

b) Trường hợp phát sinh tăng số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm tăng rủi ro được bảo hiểm, nhà thầu thi công xây dựng phải nộp phần phí bảo hiểm tăng thêm trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng thông báo.

c) Trường hợp phát sinh giảm số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm giảm rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho nhà thầu thi côngxây dựng phần phí bảo hiểm giảm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng thừa trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng thông báo.

d) Nếu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo theo quy định tại điểm a khoản này và thanh toán phí bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản này, hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc chấm dứt hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh giảm; hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với công việc được thay đổi của người lao động kể từ ngày phát sinh theo văn bản của người được bảo hiểm.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm. Việc nợ phí bảo hiểm phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm và chỉ được áp dụng khi bên mua bảo hiểm có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.TT.14.30. Trách nhiệm mua bảo hiểm

(Điều 30 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Bên mua bảo hiểm phải mua bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường trước khi người lao động thực hiện công việc thi công trên công trường.

Điều 2.3.TT.14.31. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm

(Điều 31 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Khi xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thi công trên công trường, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:

a) Đối với bên mua bảo hiểm:

- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thi công trên công trường phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.

- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định Điều 32 Thông tư này và tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.

- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Thông tư này.

b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:

- Hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường; Xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.

- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.

- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.

2. Khi người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường thuộc trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả những khoản tiền theo thỏa thuận giữa nhà thầu thi công và người lao động hoặc đại diện hợp pháp của người lao động (trong trường hợp người lao động đã chết), bao gồm các khoản chi trả sau:

a) Phụ cấp nghỉ việc trong thời gian điều trị theo chỉ định của bác sĩ điều trị được tính căn cứ vào mức tiền lương theo hợp đồng lao động nhưng không vượt quá sáu (06) tháng lương trong mỗi sự kiện bảo hiểm.

b) Chi phí y tế thực tế bao gồm: chi phí cấp cứu, chi phí điều trị nội, ngoại trú cần thiết và hợp lý nhưng không vượt quá một trăm (100) triệu đồng/người/vụ.

c) Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động dưới tám mươi mốt phần trăm (81%), mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng trả tiền bồi thường bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường theo Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Trường hợp người lao động bị chết hoặc suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ tám mươi mốt phần trăm (81%) trở lên, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả một trăm (100) triệu đồng/người/vụ.

Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này không vượt quá một trăm (100) triệu đồng/người/vụ.

3. Trường hợp tai nạn lao động xảy ra hoặc bệnh nghề nghiệp phát sinh gây thương tật cho người lao động và thương tật này bị làm trầm trọng thêm bởi các thương tật hoặc bệnh tật trước đó, doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường cho phần bị làm trầm trọng thêm đó.

4. Riêng đối với trường hợp bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, nếu bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường với hai (02) doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận theo hợp đồng bảo hiểm trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã giao kết.

Điều 2.3.TT.14.32. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm

(Điều 32 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm các tài liệu sau:

1. Thông báo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và yêu cầu bồi thường do bên mua bảo hiểm lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm bao gồm:

a) Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu có), hợp đồng lao động ký giữa người được bảo hiểm và người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

b) Các văn bản yêu cầu bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động (nếu có).

3. Tài liệu chứng minh người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động (Bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):

a) Biên bản điều tra tai nạn lao động do cơ quan có thẩm quyền lập theo quy định của pháp luật (nếu có). Trường hợp người lao động bị tai nạn giao thông và được xác định là tai nạn lao động thì phải có biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông do các cơ quan có thẩm quyền lập theo quy định của pháp luật.

b) Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau: Giấy chứng thương; Giấy ra viện; Giấy chứng nhận phẫu thuật; Hồ sơ bệnh án; Giấy chứng tử và Giấy xác nhận quyền thừa kế hợp pháp (trong trường hợp người lao động chết).

c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (đối với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ năm phần trăm (5%) trở lên).

d) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ của các cơ sở y tế chứng minh việc điều trị thương tật do tai nạn lao động của người lao động (bản gốc).

4. Tài liệu chứng minh người lao động bị thương tật, chết do bệnh nghề nghiệp:

a) Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại do cơ quan có thẩm quyền lập, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động phải có bản trích sao.

b) Giấy ra viện (trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp); Giấy chứng nhận phẫu thuật; Hồ sơ bệnh án; Giấy chứng tử và Giấy xác nhận quyền thừa kế hợp pháp (trong trường hợp người lao động chết).

c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bồi thường theo Bảng trả tiền bồi thường bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này).

d) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ của các cơ sở y tế chứng minh việc điều trị thương tật do bệnh nghề nghiệp của người lao động.

5.Tài liệu chứng minh các khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng đã thực hiện bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm (nếu có).

6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

 

Mục 4. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ ĐỐI VỚI BÊN THỨ BA

 

Điều 2.3.TT.14.33. Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm

(Điều 33 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Đối tượng bảo hiểm trách nhiệm dân sự với bên thứ ba là trách nhiệm dân sự của bên nhận thầu đối với bên thứ ba theo quy định của pháp luật khi bên nhận thầu triển khai xây dựng công trình.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho bên nhận thầu nếu bên thứ ba yêu cầu bên nhận thầu bồi thường thiệt hại do lỗi của bên nhận thầu gây ra cho bên thứ ba trong thời hạn bảo hiểm và thuộc phạm vi bảo hiểm.

Điều 2.3.TT.14.34. Triển khai bảo hiểm

(Điều 34 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba theo các quy định pháp luật có liên quan và theo hướng dẫn sau:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba, đảm bảo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 39 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

2. Việc thanh toán phí bảo hiểm trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong hoạt động đầu tư xây dựng được thực hiện như sau:

a) Trường hợp đóng phí bảo hiểm một lần: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới ba mươi (30) ngày, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm.

b) Trường hợp đóng phí bảo hiểm theo kỳ: Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận bằng văn bản các kỳ thanh toán phí bảo hiểm theo quy định sau:

- Kỳ thanh toán phí bảo hiểm đầu tiên: Thanh toán 50% tổng phí bảo hiểm (tạm tính) trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và không chậm hơn ba mươi (30) ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Các kỳ thanh toán phí bảo hiểm tiếp theo được thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm tại hợp đồng bảo hiểm đã giao kết ban đầu.

- Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm. Việc nợ phí bảo hiểm phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm và chỉ được áp dụng khi bên mua bảo hiểm có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

 

Mục 5. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

 

Điều 2.3.TT.14.35. Chế độ tài chính

(Điều 35 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện chế độ tài chính theo hướng dẫn sau:

1.Thực hiện chế độ tài chính theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định pháp luật có liên quan.

2. Hạch toán tách bạch doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm và các khoản chi phí khác liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Điều 2.3.TT.14.36. Chế độ báo cáo

(Điều 36 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựngtheo quy định sau:

1. Báo cáo định kỳ: Doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo nghiệp vụ quý, năm (bao gồm cả bản cứng và bản mềm) theo mẫu quy định tại Phụ lục 13, Phụ lục 14 và Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:

a) Báo cáo quý: Chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc quý.

b) Báo cáo năm: Chậm nhất là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm.

2. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

 

Điều 2.3.NĐ.5.7. Điều kiện đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm

(Điều 7 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Tại Giấy phép thành lập và hoạt động có nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và thiệt hại, bảo hiểm trách nhiệm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm); có nghiệp vụ tái bảo hiểm phi nhân thọ (đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm).

2. Đáp ứng đủ các điều kiện về năng lực tài chính, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 2.3.NĐ.5.8. Điều kiện đối với doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài

(Điều 8 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

Trường hợp tái bảo hiểm ra nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải tái bảo hiểm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài đáp ứng các điều kiện sau:

1. Đang hoạt động hợp pháp theo quy định pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

2. Được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s, “B++” theo A.M.Best hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác trong năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm.

Điều 2.3.NĐ.5.9. Mức giữ lại

(Điều 9 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

Nhằm đảm bảo an toàn tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và quyền lợi của bên mua bảo hiểm, căn cứ vào năng lực tài chính, kết quả thẩm định rủi ro, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm quyết định nhận bảo hiểm, nhận tái bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau:

1. Mức trách nhiệm giữ lại trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 10% vốn chủ sở hữu.

2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhượng tái bảo hiểm theo chỉ định của người được bảo hiểm (fronting), tỷ lệ tái bảo hiểm chỉ định tối đa là 90% mức trách nhiệm bảo hiểm.

Điều 2.3.NĐ.5.10. Số tiền bảo hiểm tối thiểu

(Điều 10 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

1. Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng: Số tiền bảo hiểm tối thiểu là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành nhưng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, bao gồm cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

2. Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng: Số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng giá trị hợp đồng tư vấn, thiết kế.

3. Đối với bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường: Số tiền bảo hiểm tối thiểu là 100 triệu đồng/người/vụ. Mức bồi thường cụ thể trong trường hợp người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 2.3.NĐ.5.11. Nguyên tắc xác định mức phí bảo hiểm

(Điều 11 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

Mức phí bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng phải được xác định dựa trên số liệu thống kê, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và phải tương ứng với điều kiện bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 2.3.NĐ.5.12. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 12 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

1. Ban hành quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm bắt buộc sau:

a) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;

b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;

c) Bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.

2. Hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; chế độ tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khi triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Nghị định này.

4. Quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm vi phạm chế độ bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.5.13. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

(Điều 13 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

1. Ban hành quy định hướng dẫn theo thẩm quyền về các công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp.

2. Hướng dẫn việc lập chi phí bảo hiểm trong chi phí đầu tư xây dựng.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm hành chính đối với bên mua bảo hiểm vi phạm chế độ bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.

Điều 2.3.NĐ.5.14. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

(Điều 14 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

1. Phối hợp với Bộ Xây dựng để ban hành theo thẩm quyền các quy định hướng dẫn về công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Nghị định này.

Điều 2.3.NĐ.5.15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(Điều 15 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất.

Chương IX

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 2.3.LQ.123. Khen thưởng

(Điều 123 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Tổchức, cá nhân có thành tích trong kinh doanh bảo hiểm, phát hiện những hành vivi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì được khen thưởng theo quy định củapháp luật.

Điều 2.3.LQ.124. Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

(Điều 124 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Cáchành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm bao gồm:

1.Kinh doanh bảo hiểm không có giấy phép thành lập và hoạt động hoặc không đúngvới nội dung giấy phép thành lập và hoạt động;

2.Vi phạm quy định về cấp giấy phép thành lập và hoạt động, thanh tra, kiểm travà giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

3.Cạnh tranh bất hợp pháp;

4. Ép buộc giao kết hợp đồng bảohiểm;

5.Vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc;

6.Vi phạm nghĩa vụ giữ bí mật về thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm dobên mua bảo hiểm cung cấp;

7.Cung cấp thông tin, số liệu, báo cáo sai sự thật;

8.Kinh doanh trong điều kiện không bảo đảm yêu cầu về tài chính, vi phạm quy địnhvề vốn pháp định, dự trữ, ký quỹ, trích lập, quản lý và sử dụng dự phòng nghiệpvụ;

9.Vi phạm quy định về đầu tư vốn;

10.Các hành vi khác vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 34.2.LQ.13. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm; Điều 2.3.NĐ.1.40. Khen thưởng và xử lý vi phạm)

Điều 2.3.LQ.125. Xử lý vi phạm

(Điều 125 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Người nào vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạmmà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệthại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về cấp giấy phépthành lập và hoạt động, giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảohiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam, quản lý nhà nướcvề kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của Luật này thì tùy theo tínhchất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.1.40. Khen thưởng và xử lý vi phạm)

Điều 2.3.LQ.126. Khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính

(Điều 126 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại với cơ quan nhànước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật.

2.Trong thời gian khiếu nại hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạmhành chính vẫn phải thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính. Khi có quyếtđịnh giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyếtđịnh của tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo quyết định giảiquyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết địnhcủa tòa án.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.NĐ.2.22. Xử lý vi phạm và khiếu nại, tố cáo)

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 2.3.LQ.127. Quy định đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, vănphòng đại diện được thành lập, hoạt động; hợp đồng bảo hiểm được giao kết trướcngày Luật này có hiệu lực

(Điều 127 Luật 24/2000/QH10, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Luật 61/2010/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã thành lập và hoạt động theo quyết định thành lập, giấy phép thành lập, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm; văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đã hoạt động theo giấy phép đặt văn phòng đại diện cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành không phải thực hiện các thủ tục xin cấp lại giấy phép.

2. Các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn được tiếptục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng.

3. Chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫncó giá trị sử dụng, không phải làm thủ tục chuyển đổi thành Chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

Điều 2.3.LQ.128. Hiệu lực thi hành

(Điều 128 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

1.Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2001.

2.Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Điều 2.3.LQ.129. Hướng dẫn thi hành.

(Điều 129 Luật số 24/2000/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2001)

Chínhphủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Điều 2.3.LQ.130.

(Điều 130 Luật số 61/2010/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24/11/2010 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2011.

2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Điều 2.3.NĐ.1.41. Hiệu lực của Nghị định

(Điều 41 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Đối với những vấn đề Nghị định này không quy định thì áp dụng những quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 2.3.NĐ.1.42. Hướng dẫn thi hành

(Điều 42 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2005)

Bộ trưởng Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 2.3.NĐ.2.23. Hiệu lực thi hành

(Điều 23 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2.3.TT.5.10. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm)

Điều 2.3.NĐ.2.24. Tổ chức thực hiện

(Điều 24 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2006)

1. Bộ Tài chính, Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 2.3.NĐ.3.44. Hiệu lực thi hành

(Điều 44 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 115/1997/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 1997 của Chính phủ về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 2.3.NĐ.3.45. Tổ chức thực hiện

(Điều 45 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2008)

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 2.3.NĐ.3.46. Hiệu lực thi hành

(Điều 2 Nghị định số 214/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ngày 20/12/2013 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014)

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014.

Điều 2.3.NĐ.4.17. Tổ chức thực hiện

(Điều 17 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. Bộ Tài chính, Bộ Y tế phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 2.3.NĐ.3.47. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

(Điều 3 Nghị định số 214/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014)

1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 2.3.NĐ.4.16. Lộ trình tham gia bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh

(Điều 16 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. Chậm nhất đến 31 tháng 12 năm 2015 tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện bao gồm bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.

2. Chậm nhất đến 31 tháng 12 năm 2017 tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động theo hình thức tổ chức khác mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 2.3.NĐ.4.15. Hiệu lực thi hành

(Điều 15 Nghị định số 102/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

Điều 2.3.NĐ.5.16. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 16 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

Các hợp đồng bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng đã giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng.

Điều 2.3.NĐ.5.17. Hiệu lực thi hành

(Điều 17 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2016.

Điều 2.3.NĐ.5.18. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

(Điều 18 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Điều 2.3.NĐ.6.115. Hiệu lực thi hành

(Điều 115 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

2. Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm; Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm; Nghị định số 68/2014/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 2.3.NĐ.6.116. Trách nhiệm thi hành

(Điều 116 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 2.3.TT.1.9. Tổ chức thực hiện

(Điều 9 Thông tư số 52/2005/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2005)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

Điều 2.3.TL.1.6. Tổ chức thực hiện

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 35/2009/TTLT/BTC-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2009)

1.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư liên tịch số 16/2007/TTLT-BCA-BTC ngày 07 tháng 11 năm 2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn việc phối hợp thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Các đơn vị thuộc lực lượng Cảnh sát giao thông, lực lượng Cảnh sát khác có liên quan và các doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bộ Tài chính, Bộ Công an tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phối hợp thực hiện các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, tổ chức khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới và quy định của Thông tư này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn đề nghị phản ánh kịp thời về Cục quản lý, giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính) và Tổng cục Cảnh sát (Bộ Công an) để chỉ đạo kịp thời.

Điều 2.3.TT.2.14. Điều khoản thi hành

(Điều 14 Thông tư số 103/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2009)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

2. Quỹ Bảo hiểm xe cơ giới quy định tại Thông tư này thay thế Quỹ tuyên truyền và đảm bảo an toàn giao thông đường bộ được quy định tại Điều 2 Quyết định số 23/2007/QĐ-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) để nghiên cứu giải quyết.

Điều 2.3.TT.2.15. Tổ chức thực hiện

(Điều 3 Thông tư số 151/2012/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25/5/2009 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới ngày 12/09/2012 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2012)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kp thời về B Tài chính để xem xét, giải quyết.

Điều 2.3.TT.2.16. Tổ chức thực hiện

(Điều 4 Thông tư số 43/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25/5/2009 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới và Thông tư số 151/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 126/2008/TT-BTC và Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 11/04/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2014. Mức đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, mức chi hỗ trợ nhân đạo, chi quản lý Quỹ và chi khác được áp dụng từ năm tài chính 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

Điều 2.3.TT.3.7. Điều khoản thi hành

(Điều 7 Thông tư số 19/2010/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/07/2010)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 7 năm 2010.

2. Cục Tài chính, Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí đóng góp cho PCCC theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Tổng cục trưởng các tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ (qua Cục Tài chính và Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) để có hướng dẫn kịp thời.

Điều 2.3.TT.4.5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

(Điều 5 Thông tư số 219/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.

2. Sau ngày 1 tháng 4 hàng năm, Bộ Tài chính sẽ xem xét, đánh giá và công bố danh sách tổ chức bảo hiểm có uy tín theo quy định của Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ lập và gửi Bộ Tài chính hồ sơ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng các tiêu chuẩn nhân sự theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Thông tư này.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp bảo hiểm, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

Điều 2.3.TT.5.20. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

(Điều 20 Thông tư số 220/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 03 năm 2011 và thay thế Quyết định số 28/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy tắc, Biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp bảo hiểm, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

Điều 2.3.TT.6.37. Hiệu lực thi hành

(Điều 37 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012

Điều 2.3.TT.6.38. Tổ chức thực hiện

(Điều 38 Thông tư số 13/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2012)

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

Điều 2.3.TT.7.40. Hiệu lực thi hành

(Điều 40 Thông tư số 135/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012)

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2012.

2. Thông tư này thay thế Quyết định số 102/2007/QĐ-BTC ngày 14/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

3. Trong vòng mười hai (12) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm đã triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo Quyết định số 102/2007/QĐ-BTC có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định tại Thông tư này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

Điều 2.3.TT.8.30. Hiệu lực thi hành

(Điều 30 Thông tư số 115/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2013.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

Điều 2.3.TT.8.31. Tổ chức thực hiện

(Điều 2 Thông tư số 130/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 115/2013/TT-BTC ngày 20/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn bảo hỉểm hưu trí và quỹ hưu trí tự nguyện ngày 25/08/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

Điều 2.3.TL.2.7. Hiệu lực thi hành

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 214/2013/TTLT-BTC-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2014)

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2014 và thay thế Thông tư liên tịch số 41/2007/TTLT-BTC-BCA ngày 24/4/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Công an để có hướng dẫn kịp thời.

Điều 2.3.TT.9.15. Hiệu lực thi hành

(Điều 15 Thông tư số 115/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

Điều 2.3.TT.9.16. Hiệu lực thi hành

(Điều 2 Thông tư số 97/2015/TT-BTC Sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản ngày 23/06/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

Điều 2.3.TT.10.7. Hiệu lực thi hành

(Điều 7 Thông tư số 116/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

 

Điều 2.3.TT.11.8. Hiệu lực thi hành

(Điều 8 Thông tư số 195/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.

2. Thông tư này thay thế Quyết định số 153/2003/QĐ-BTC ngày 22/9/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

Điều 2.3.TT.12.5. Hiệu lực thi hành

(Điều 5 Thông tư số 210/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 2.3.TT.13.21. Hiệu lực thi hành

(Điều 21 Thông tư số 22/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2016.

2. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Thông tư này thay thế Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Điều 1 Thông tư số 151/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 và Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25/5/2009; Điều 1 Thông tư số 43/2014/TT-BTC ngày 11/4/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008, Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25/5/2009 và Thông tư số 151/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 của Bộ Tài chính.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

Điều 2.3.TT.14.37. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 37 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

Các hợp đồng bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng đã giao kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng.

Điều 2.3.TT.14.38. Hiệu lực thi hành

(Điều 38 Thông tư số 329/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

 

 

Điều 2.3.TT.15.47. Hiệu lực của Thông tư

(Điều 47 Thông tư số 50/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm; Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và Thông tư số 194/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 124/2012/TT-BTC và Thông tư 125/2012/TT-BTC.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.