NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 37.8.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án; thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; kinh phí bồi thường và trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.1.LQ.62. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật; Điều 24.1.LQ.64. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật)
Điều 37.8.LQ.2. Đối tượng được bồi thường
(Điều 2 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, tổn thất về tinh thần (sau đây gọi chung là người bị thiệt hại) trong các trường hợp quy định tại Luật này thì được Nhà nước bồi thường.
Điều 37.8.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước về giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường và trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án; quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 24.1.LQ.62. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật; Điều 24.1.LQ.64. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật)
Điều 37.8.TL.1.1. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này quy định các nội dung sau:
a) Lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bồi thường từ ngân sách nhà nước để thực hiện trách nhiệm bồi thường nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án (sau đây gọi tắt là kinh phí bồi thường); chi phí thực hiện việc giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường; thu nộp tiền hoàn trả của người thi hành công vụ gây ra thiệt hại.
b) Lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường.
2. Việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại, các loại thiệt hại được bồi thường, xác định số tiền hoàn trả, thủ tục bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, thi hành án dân sự, thi hành án hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường nhà nước trong các hoạt động đó.
Điều 37.8.TL.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2012)
1. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án; người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và hoàn trả tiền bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hoạt động của cơ quan, người thi hành công vụ gây ra được bồi thường theo quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 37.8.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây viết tắt là Luật TNBTCNN) về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với người bị thiệt hại về vật chất hoặc bị tổn hại về tinh thần do hành vi trái pháp luật của những người tiến hành tố tụng thuộc Tòa án (sau đây gọi chung là người đã tiến hành tố tụng) gây ra khi tiến hành các hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
Điều 37.8.TL.3.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây viết tắt là Luật TNBTCNN) về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với người bị thiệt hại về vật chất hoặc bị tổn hại về tinh thần do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra khi tiến hành các hoạt động tố tụng hình sự.
Điều 37.8.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính về xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường; giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; thống kê, tổng hợp, báo cáo về công tác bồi thường nhà nước.
Điều 37.8.TT.2.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường nhà nước.
Điều 37.8.TL.4.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự về xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường; giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và thống kê, tổng hợp, báo cáo về công tác bồi thường nhà nước.
Điều 37.8.TL.4.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2013)
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường nhà nước.
Điều 37.8.TL.5.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây viết tắt là Luật TNBTCNN) về xác định trách nhiệm bồi thường, thiệt hại được bồi thường, thủ tục giải quyết bồi thường và quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự.
Điều 37.8.TL.5.2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết bồi thường thiệt hại trong thi hành án hình sự; người thi hành công vụ thi hành án hình sự gây ra thiệt hại phải bồi thường; cá nhân, tổ chức liên quan đến giải quyết bồi thường thiệt hại trong thi hành án hình sự.
Điều 37.8.TL.6.1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây viết tắt là Luật TNBTCNN) về trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ.
2. Việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP).
Trong trường hợp có những nội dung liên quan đến việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính mà chưa được quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-TANDTC-VKSNDTC thì áp dụng các quy định có liên quan tại Thông tư liên tịch này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.2.21. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả; Điều 37.8.TL.2.22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng; Điều 37.8.TL.2.23. Ban hành quyết định hoàn trả; Điều 37.8.TL.2.24. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền hoàn trả; Điều 37.8.TL.2.25. Xử lý người đã tiến hành tố tụng không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả; Điều 37.8.TL.2.26. Xử lý trách nhiệm hoàn trả khi Tòa án có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả bị chết)
Điều 37.8.TL.6.2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này được áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án, cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường, cơ quan có liên quan trong việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả, người có trách nhiệm hoàn trả và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác quy định tại Thông tư liên tịch này.
Điều 37.8.TL.7.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm quyền trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
Điều 37.8.TL.7.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2014)
Thông tư liên tịch này được áp dụng đối với:
1. Người khiếu nại;
2. Người bị thiệt hại, cá nhân, tổ chức liên quan đến việc khiếu nại;
3. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường;
4. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
5. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và các cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
Điều 37.8.TL.8.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn nội dung quản lý nhà nước, trách nhiệm quản lý nhà nước và quan hệ phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng.
Điều 37.8.TL.8.2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này được áp dụng đối với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng); Bộ Tư pháp; cơ quan được giao một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường; cơ quan tiến hành tố tụng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ở quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Điều 37.8.LQ.3. Giải thích từ ngữ
(Điều 3 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án.
2. Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra thiệt hại là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn không đúng quy định của pháp luật và được xác định trong văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ là quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại hoặc cơ quan khác theo quy định của Luật này.
Điều 37.8.TT.2.3. Giải thích từ ngữ
(Điều 3 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
1. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục để xác định một trong số các cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại là cơ quan có người thi hành hành công vụ có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại trong quản lý hành chính.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4. Giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quy định của pháp luật trả lời, giải thích những nội dung mà cơ quan, tổ chức, cá nhân cho rằng có vướng mắc về thực hiện pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
5. Theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc nắm bắt thông tin, số liệu, tình hình giải quyết bồi thường nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
6. Đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện hoạt động giải quyết bồi thường nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
7. Kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá tính hợp pháp, đúng đắn của hoạt động giải quyết bồi thường nhà nước đối với cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
Điều 37.8.TL.6.3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra;
2. Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được;
3. Người có trách nhiệm hoàn trả là người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại cho tổ chức, cá nhân làm phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
4. Cơ quan có liên quan trong việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ trong trường hợp người thi hành công vụ đó liên đới cùng gây ra thiệt hại nhưng không phải là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.6.7. Xác định lỗi của người thi hành công vụ làm căn cứ xác định mức hoàn trả)
Điều 37.8.LQ.4. Quyền yêu cầu bồi thường
(Điều 4 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Người bị thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan có trách nhiệm bồi thường giải quyết việc bồi thường khi có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật hoặc có văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 26 của Luật này.
2. Trong quá trình khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính, người bị thiệt hại có quyền yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc Toà án giải quyết việc bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.5. Thời hiệu yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.LQ.26. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự)
Điều 37.8.TL.2.9. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Người bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án có trách nhiệm bồi thường giải quyết việc bồi thường khi có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng quy định tại Điều 3 của Thông tư liên tịch này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.2.3. Văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng)
Điều 37.8.LQ.5. Thời hiệu yêu cầu bồi thường
(Điều 5 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này là 02 năm, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật hoặc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xác định người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 26 của Luật này.
2. Thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này được xác định theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
3. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, giải quyết vụ án hành chính đã xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và có thiệt hại thực tế mà việc bồi thường chưa được giải quyết thì thời hiệu yêu cầu bồi thường được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 9. Thời hiệu khiếu nại; Điều 37.8.LQ.4. Quyền yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.LQ.26. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.TL.3.12. Xác định thời hiệu yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.7.6. Thời hiệu khiếu nại; Điều 37.8.TL.7.8. Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.9.2. Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.10.2. Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.TL.2.5. Thời hiệu yêu cầu bồi thường
1. Đối với yêu cầu bồi thường trong trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 Luật TNBTCNN, thời hiệu yêu cầu bồi thường là hai năm, kể từ ngày Chánh án Tòa án có thẩm quyền hoặc Hội đồng xét xử ban hành văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư liên tịch này.
2. Đối với yêu cầu bồi thường trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật TNBTCNN, thời hiệu yêu cầu bồi thường là hai năm, kể từ ngày văn bản xác định hành vi trái pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch này được ban hành.
Trường hợp văn bản xác định hành vi trái pháp luật là bản án, quyết định hình sự của Tòa án có thẩm quyền xác định người đã tiến hành tố tụng phạm tội ra bản án trái pháp luật hoặc tội ra quyết định trái pháp luật hoặc tội cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án thì thời hiệu yêu cầu bồi thường là hai năm, kể từ ngày bản án, quyết định hình sự đó có hiệu lực pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.28. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; Điều 37.8.TL.2.3. Văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng)
Điều 37.8.TL.3.12. Xác định thời hiệu yêu cầu bồi thường
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật TNBTCNN, thời hiệu yêu cầu bồi thường là 2 năm kể từ ngày có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xác định người bị thiệt hại không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp được bồi thường. Việc xác định ngày yêu cầu bồi thường để tính thời hiệu được thực hiện như sau:
1. Trường hợp người yêu cầu bồi thường trực tiếp nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết bồi thường thì ngày yêu cầu bồi thường là ngày nộp hồ sơ.
2. Trường hợp người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ qua bưu điện thì ngày yêu cầu bồi thường là ngày có dấu bưu điện nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu điện trên phong bì hồ sơ thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp ngày cơ quan có thẩm quyền giải quyết bồi thường nhận được hồ sơ do bưu điện chuyển đến mà thời hiệu yêu cầu bồi thường vẫn còn, thì ngày yêu cầu bồi thường là ngày nhận được hồ sơ do bưu điện chuyển đến;
b) Trường hợp ngày cơ quan có thẩm quyền giải quyết bồi thường nhận được hồ sơ do bưu điện chuyển đến mà thời hiệu khởi kiện đã hết, thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết bồi thường phải tiến hành xác minh ngày đương sự gửi đơn tại bưu điện và phân biệt như sau:
- Nếu xác minh được ngày người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ tại bưu điện thì ngày yêu cầu bồi thường là ngày gửi hồ sơ tại bưu điện;
- Nếu không xác minh được ngày người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ tại bưu điện thì ngày yêu cầu bồi thường là ngày ghi trong đơn yêu cầu bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.5. Thời hiệu yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.TL.9.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường
Người bị thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.6. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.LQ.38. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự; Điều 37.8.TL.6.7. Xác định lỗi của người thi hành công vụ làm căn cứ xác định mức hoàn trả; Điều 37.8.TL.9.3. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật; Điều 37.8.TL.9.4. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Điều 37.8.TL.9.10. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.TL.9.11. Hồ sơ yêu cầu bồi thường và gửi đơn yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.9.20. Điều khoản chuyển tiếp)
Điều 37.8.TL.9.2. Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Luật) là những khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người bị thiệt hại không thể yêu cầu bồi thường trong phạm vi thời hiệu;
2. Người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà chưa có người đại diện theo quy định của pháp luật;
3. Người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đã có người đại diện nhưng người đại diện đã chết hoặc theo quy định của pháp luật họ không thể tiếp tục là người đại diện cho người bị thiệt hại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.5. Thời hiệu yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.TL.10.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường
Người bị thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.6. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.LQ.13. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính; Điều 37.8.TL.6.7. Xác định lỗi của người thi hành công vụ làm căn cứ xác định mức hoàn trả; Điều 37.8.TL.10.3. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật; Điều 37.8.TL.10.4. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính; Điều 37.8.TL.10.9. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.TL.10.13. Hồ sơ yêu cầu bồi thường và gửi đơn yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.10.21. Điều khoản chuyển tiếp)
Điều 37.8.TL.10.2. Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/01/2016)
Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Luật) là những khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người bị thiệt hại không thể yêu cầu bồi thường trong phạm vi thời hiệu;
2. Người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà chưa có người đại diện theo quy định của pháp luật;
3. Người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đã có người đại diện nhưng người đại diện đã chết hoặc theo quy định của pháp luật họ không thể tiếp tục là người đại diện cho người bị thiệt hại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.5. Thời hiệu yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.LQ.6. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường
(Điều 6 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Việc xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án phải có các căn cứ sau đây:
a) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại các điều 13, 28, 38 và 39 của Luật này;
b) Có thiệt hại thực tế do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra đối với người bị thiệt hại.
2. Việc xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự phải có các căn cứ sau đây:
a) Có bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người bị thiệt hại thuộc các trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 26 của Luật này;
b) Có thiệt hại thực tế do người tiến hành tố tụng hình sự gây ra đối với người bị thiệt hại.
3. Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra trong các trường hợp sau đây:
a) Do lỗi của người bị thiệt hại;
b) Người bị thiệt hại che dấu chứng cứ, tài liệu hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật trong quá trình giải quyết vụ việc;
c) Do sự kiện bất khả kháng, tình thế cấp thiết.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.13. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính; Điều 37.8.LQ.26. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.28. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; Điều 37.8.LQ.38. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự; Điều 37.8.LQ.39. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự; Điều 37.8.TL.9.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.10.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.NĐ.1.2. Xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
(Điều 2 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Nhà nước chỉ bồi thường đối với các trường hợp thiệt hại được quy định trong phạm vi của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước khi có đủ các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra do sự kiện bất khả kháng, tình thế cấp thiết trong các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người thi hành công vụ đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép;
b) Thiệt hại xảy ra trong điều kiện vì người thi hành công vụ muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây ra một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn;
c) Thiệt hại xảy ra do sự kiện bất khả kháng, tình thế cấp thiết khác theo quy định của pháp luật.
Điều 37.8.TL.2.3. Văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng
1. Văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng ra quyết định áp dụng BPKCTT (trong các trường hợp được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 Luật TNBTCNN và được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này) là quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị cuối cùng của Chánh án Tòa án có thẩm quyền hoặc của Hội đồng xét xử theo quy định tại Điều 125 BLTTDS hoặc Điều 71 Luật Tố tụng hành chính.
2. Văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng ra bản án, quyết định mà biết rõ là trái pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án (quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật TNBTCNN và được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch này) là một trong các văn bản sau đây:
a) Bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật xác định người đã tiến hành tố tụng đó phạm tội ra bản án trái pháp luật hoặc tội ra quyết định trái pháp luật hoặc tội làm sai lệch hồ sơ vụ án;
b) Các quyết định gồm Quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự, Quyết định đình chỉ vụ án của Viện kiểm sát theo quy định tại khoản 1 Điều 169 Bộ luật Tố tụng hình sự, Quyết định đình chỉ vụ án của Tòa án theo quy định tại Điều 180 Bộ luật Tố tụng hình sự vì lý do người đã tiến hành tố tụng ra bản án, quyết định mà biết rõ là trái pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Hình sự.
c) Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của Chánh án Tòa án xác định người đã tiến hành tố tụng có hành vi ra bản án mà biết rõ là trái pháp luật hoặc ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án trong trường hợp người đã tiến hành tố tụng chưa bị khởi tố hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử về những hành vi này thì bị chết.
d) Quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức đối với người đã tiến hành tố tụng có hành vi ra bản án mà biết rõ là trái pháp luật hoặc ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án trong trường hợp người đã tiến hành tố tụng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những hành vi này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25. Miễn trách nhiệm hình sự; Điều 164. Đình chỉ điều tra; Điều 169. Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; Điều 180. Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án; Điều 125. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; Điều 78. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ; Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức; Điều 71. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; Điều 77. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; Điều 140. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; Điều 141. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; Điều 3. Các hành vi bị xử lý kỷ luật; Điều 4. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật; Điều 5. Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật; Điều 37.8.LQ.28. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; Điều 37.8.TL.2.2. Các trường hợp Tòa án có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.2.5. Thời hiệu yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.2.9. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại; Điều 37.8.TL.2.10. Hồ sơ yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.2.24. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền hoàn trả)
Điều 37.8.TL.2.4. Thủ tục ban hành văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch này
1. Trường hợp người bị thiệt hại cho rằng mình bị thiệt hại do hành vi ra bản án mà biết rõ là trái pháp luật hoặc ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án của người đã tiến hành tố tụng nhưng người đã tiến hành tố tụng chưa bị khởi tố hoặc đang trong quá trình bị điều tra, truy tố, xét xử về những hành vi này thì bị chết, thì người bị thiệt hại có quyền khiếu nại, tố cáo tới Chánh án Tòa án quản lý người đã tiến hành tố tụng.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản khiếu nại, tố cáo của người khiếu nại, tố cáo, Chánh án Tòa án quản lý người đã tiến hành tố tụng xét thấy việc khiếu nại, tố cáo của người khiếu nại, tố cáo là có căn cứ, thì ban hành quyết định thành lập Hội đồng tư vấn gồm ít nhất ba thành viên giúp Chánh án xem xét hành vi ra bản án mà biết rõ là trái pháp luật hoặc ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án của người đã tiến hành tố tụng bị khiếu nại, tố cáo.
Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn được ban hành theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Thành viên Hội đồng tư vấn phải có đủ điều kiện theo hướng dẫn tại các điểm b và c khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch này.
3. Hội đồng tư vấn có nhiệm vụ nghiên cứu, xem xét có hay không có hành vi ra bản án mà biết rõ là trái pháp luật hoặc ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án của người đã tiến hành tố tụng bị khiếu nại, tố cáo. Ý kiến của Hội đồng tư vấn được lập thành văn bản có chữ ký xác nhận của từng thành viên Hội đồng tư vấn. Trường hợp các thành viên Hội đồng tư vấn có ý kiến khác nhau thì văn bản báo cáo Chánh án cần ghi rõ ý kiến của từng thành viên.
4. Trên cơ sở báo cáo của Hội đồng tư vấn, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn, Chánh án Tòa án xem xét ra quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, xác định có hay không có hành vi ra bản án mà biết rõ là trái pháp luật hoặc ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án của người đã tiến hành tố tụng bị khiếu nại, tố cáo.
Chánh án Tòa án ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo Mẫu số 02, kết luận nội dung tố cáo theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo này phải được gửi ngay cho người khiếu nại, tố cáo và người đã tiến hành tố tụng bị khiếu nại, tố cáo.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của Chánh án Tòa án cấp huyện hoặc Chánh án Tòa án cấp tỉnh, người khiếu nại, tố cáo và người đã tiến hành tố tụng bị khiếu nại, tố cáo có quyền khiếu nại tới Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp của Chánh án Tòa án đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của người khiếu nại, tố cáo hoặc người đã tiến hành tố tụng bị khiếu nại, tố cáo, Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp phải ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết định của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng và phải được gửi ngay cho người khiếu nại, tố cáo, người đã tiến hành tố tụng bị khiếu nại, tố cáo và Tòa án đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Đối với quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi ra bản án mà biết rõ là trái pháp luật hoặc ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án của người đã tiến hành tố tụng thuộc Tòa án nhân dân tối cao, thì quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng.
01.2012.TTLT.Mau so 01-Thanh lap Hoi dong tu van.doc
01.2012.TTLT.Mau so 02-Quyet dinh giai quyet khieu nai.doc
01.2012.TTLT.Mau so 03-Ket luan noi dung to cao.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.2.12. Phân công cán bộ giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.3.5. Thiệt hại thực tế
Thiệt hại thực tế được bồi thường là thiệt hại có thực mà người bị thiệt hại phải gánh chịu, bao gồm: thiệt hại về vật chất và thiệt hại do tổn thất về tinh thần.
1. Thiệt hại vật chất thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự, bao gồm: thiệt hại do tài sản bị xâm phạm theo quy định tại Điều 45 Luật TNBTCNN; thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút theo quy định tại Điều 46 Luật TNBTCNN; thiệt hại về vật chất do người được bồi thường đã chết theo quy định tại Điều 48 Luật TNBTCNN; thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe theo quy định tại Điều 49 Luật TNBTCNN; chi phí thực tế người bị thiệt hại đã bỏ ra trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử như: chi phí thuê người bào chữa, chi phí tàu xe, đi lại.
2. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự, bao gồm: thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật TNBTCNN; thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật TNBTCNN; thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp sức khỏe bị xâm phạm quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật TNBTCNN; thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp bị khởi tố, truy tố, xét xử mà không bị tạm giữ, tạm giam hoặc người thi hành án cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo quy định tại khoản 5 Điều 47 Luật TNBTCNN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.45. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; Điều 37.8.LQ.46. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.LQ.47. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần; Điều 37.8.LQ.48. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết; Điều 37.8.LQ.49. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ)
Điều 37.8.TL.5.4. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường
1. Trách nhiệm bồi thường đối với các trường hợp hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư liên tịch này phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
b) Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư liên tịch này;
c) Có thiệt hại thực tế xảy ra;
d) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
2. Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại. Trường hợp người thi hành công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.5.3. Phạm vi trách nhiệm bồi thường)
Điều 37.8.TL.5.5. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
1. Quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
2. Kết luận nội dung tố cáo của cơ quan hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 37.8.TL.5.7. Thiệt hại thực tế
1. Thiệt hại thực tế được bồi thường là thiệt hại có thực mà người bị thiệt hại phải gánh chịu, bao gồm: thiệt hại về vật chất và thiệt hại do tổn thất về tinh thần.
2. Thiệt hại vật chất thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự bao gồm: thiệt hại do tài sản bị xâm phạm theo quy định tại Điều 45 Luật TNBTCNN; thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút theo quy định tại Điều 46 Luật TNBTCNN; thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết theo quy định tại Điều 48 Luật TNBTCNN; thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe theo quy định tại Điều 49 Luật TNBTCNN; chi phí thực tế người bị thiệt hại đã bỏ ra trong quá trình thi hành án hình sự như chi phí tàu xe, đi lại.
3. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự bao gồm: thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong thời gian chấp hành hình phạt tù quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật TNBTCNN; thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật TNBTCNN; thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp sức khỏe bị xâm phạm quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật TNBTCNN; thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp thi hành án cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo quy định tại khoản 5 Điều 47 Luật TNBTCNN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.45. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; Điều 37.8.LQ.46. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.LQ.47. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần; Điều 37.8.LQ.48. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết; Điều 37.8.LQ.49. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ; Điều 37.8.TL.5.12. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe)
Điều 37.8.TL.9.3. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật là các văn bản đã có hiệu lực pháp luật sau đây:
1. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy các quyết định trái pháp luật về thi hành án dân sự;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 (sau đây gọi tắt là Luật Thi hành án dân sự);
3. Kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;
4. Kết luận thanh tra giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thanh tra;
5. Văn bản của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trả lời chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền đã ra kháng nghị theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;
6. Bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; Điều 37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án; Điều 151. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; Điều 153. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; Điều 37.8.TL.9.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.9.5. Xác định lỗi cố ý của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.9.20. Điều khoản chuyển tiếp)
Điều 37.8.TL.9.4. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
1. Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật chỉ phát sinh khi có đủ các căn cứ sau đây:
a) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
b) Hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 38 của Luật;
c) Có thiệt hại thực tế xảy ra;
d) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
2. Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ không ra quyết định hoặc không tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật chỉ phát sinh khi có đủ các căn cứ sau đây:
a) Các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có lỗi cố ý của người thi hành công vụ.
3. Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi trong việc để xảy ra thiệt hại được xác định như sau:
a) Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại;
b) Trường hợp người bị thiệt hại cũng có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại gây ra. Việc xác định thiệt hại được bồi thường sau khi trừ đi phần thiệt hại do lỗi của người bị thiệt hại gây ra được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.38. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự; Điều 37.8.TL.9.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.TL.9.5. Xác định lỗi cố ý của người thi hành công vụ
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
Việc xác định lỗi cố ý của người thi hành công vụ trong trường hợp người thi hành công vụ cố ý không ra các quyết định về thi hành án hoặc cố ý không tổ chức thi hành các quyết định về thi hành án theo quy định tại Điều 38 của Luật được xác định như sau:
1. Trường hợp các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 3 của Thông tư liên tịch này đã xác định lỗi cố ý của người thi hành công vụ thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường căn cứ vào văn bản đó để thực hiện việc giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại;
2. Trường hợp văn bản quy định tại Điều 3 của Thông tư liên tịch này chưa xác định lỗi cố ý của người thi hành công vụ thì căn cứ vào các văn bản đó hoặc các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp, cơ quan có trách nhiệm bồi thường xác định lỗi cố ý của người thi hành công vụ trên cơ sở áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.38. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự; Điều 37.8.TL.9.3. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật)
Điều 37.8.TL.9.8. Thiệt hại thực tế
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
1. Thiệt hại thực tế là thiệt hại có thực mà người bị thiệt hại phải chịu do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy định từ Điều 45 đến Điều 49 của Luật và pháp luật có liên quan.
2. Thiệt hại thực tế quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả chi phí mà người bị thiệt hại đã bỏ ra trong quá trình khiếu nại, tố cáo, tham gia tố tụng để có được văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ như: chi phí tàu xe, đi lại, ăn ở, in ấn tài liệu, gửi đơn thư trong quá trình khiếu nại, tố cáo, tham gia tố tụng.
Chi phí tàu xe, đi lại, ăn ở, in ấn tài liệu được áp dụng theo quy định của của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Thời điểm giải quyết bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật là thời điểm người bị thiệt hại ký vào biên bản thương lượng lần cuối cùng khi thương lượng việc giải quyết bồi thường. Trường hợp người bị thiệt hại không ký vào biên bản thương lượng thì thời điểm giải quyết bồi thường được tính từ khi những người tham gia thương lượng khác ký vào biên bản quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư liên tịch này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.45. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; Điều 37.8.LQ.46. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.LQ.47. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần; Điều 37.8.LQ.48. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết; Điều 37.8.LQ.49. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ; Điều 37.8.TL.9.15. Thương lượng việc bồi thường)
Điều 37.8.TL.10.3. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/01/2016)
Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật là các văn bản đã có hiệu lực pháp luật sau đây:
1. Quyết định thu hồi, hủy bỏ, thay thế, sửa đổi quyết định hành chính do quyết định đó được ban hành trái pháp luật;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
3. Kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố cáo;
4. Kết luận thanh tra giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thanh tra;
5. Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật;
6. Bản án, quyết định của Tòa án về việc giải quyết vụ án dân sự đã có hiệu lực pháp luật tuyên hủy quyết định hành chính;
7. Bản án, quyết định của Tòa án về việc giải quyết vụ án hình sự xác định người thi hành công vụ có hành vi phạm tội trong khi thi hành công vụ mà tại Bản án, quyết định đó chưa xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội của người thi hành công vụ gây ra trong khi thi hành công vụ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.10.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.10.21. Điều khoản chuyển tiếp)
Điều 37.8.TL.10.4. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/01/2016)
1. Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính chỉ phát sinh khi có đủ các căn cứ sau đây:
a) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
b) Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 13 của Luật;
c) Có thiệt hại thực tế xảy ra;
d) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
2. Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi trong việc để xảy ra thiệt hại được xác định như sau:
a) Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại;
b) Trường hợp người bị thiệt hại cũng có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại gây ra. Việc xác định thiệt hại được bồi thường sau khi trừ đi phần thiệt hại do lỗi của người bị thiệt hại gây ra được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.13. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính; Điều 37.8.TL.10.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.TL.10.7. Thiệt hại thực tế
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/01/2016)
1. Thiệt hại thực tế là thiệt hại có thực mà người bị thiệt hại phải chịu do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy định từ Điều 45 đến Điều 49 của Luật và pháp luật có liên quan.
2. Thiệt hại thực tế quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả chi phí thực tế người bị thiệt hại đã bỏ ra trong quá trình khiếu nại, tố cáo, tham gia tố tụng để có được văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ như: chi phí tàu xe, đi lại, ăn ở, in ấn tài liệu, gửi đơn thư trong quá trình khiếu nại, tố cáo, tham gia tố tụng.
Chi phí tàu xe, đi lại, ăn ở, in ấn tài liệu được áp dụng theo quy định của của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Thời điểm giải quyết bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật là thời điểm người bị thiệt hại ký vào biên bản thương lượng lần cuối cùng khi thương lượng việc giải quyết bồi thường. Trường hợp người bị thiệt không ký vào biên bản thương lượng thì thời điểm giải quyết bồi thường được tính từ khi những người tham gia thương lượng khác ký vào biên bản quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư liên tịch này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.45. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; Điều 37.8.LQ.46. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.LQ.47. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần; Điều 37.8.LQ.48. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết; Điều 37.8.LQ.49. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ; Điều 37.8.TL.10.16. Thương lượng việc bồi thường)
Điều 37.8.LQ.7. Nguyên tắc giải quyết bồi thường
(Điều 7 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Việc giải quyết bồi thường phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Kịp thời, công khai, đúng pháp luật;
2. Được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan có trách nhiệm bồi thường với người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của họ;
3. Được trả một lần bằng tiền, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.19. Thương lượng việc bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.7. Cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.8. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện; Điều 37.8.TT.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về công tác bồi thường và giải quyết bồi thường trong Công an nhân dân)
Điều 37.8.LQ.8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có trách nhiệm bồi thường
(Điều 8 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tiếp nhận, thụ lý đơn yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại;
2. Xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại, ra quyết định giải quyết bồi thường;
3. Tham gia tố tụng tại Toà án với tư cách là bị đơn trong trường hợp người bị thiệt hại khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết bồi thường;
4. Thực hiện việc chi trả cho người bị thiệt hại và quyết toán kinh phí bồi thường;
5. Yêu cầu người thi hành công vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
7. Khôi phục hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại;
8. Báo cáo việc giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.1.5. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế; Điều 37.8.TT.1.7. Trách nhiệm của Công an cấp huyện; Điều 37.8.TL.8.10. Thống kê, tổng hợp kết quả việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng trên phạm vi cả nước)
Điều 37.8.NĐ.1.6. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong quá trình giải quyết bồi thường
(Điều 6 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết bồi thường và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức việc giải quyết bồi thường theo thủ tục quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
2. Cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường;
3. Hướng dẫn, chỉ đạo người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo đúng các quy định của pháp luật;
4. Báo cáo về việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này;
5. Cung cấp các quyết định liên quan đến việc giải quyết bồi thường cho người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại;
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.9. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.12. Trách nhiệm báo cáo về việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.5.15. Tổ chức việc giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.NĐ.1.12. Trách nhiệm báo cáo về việc giải quyết bồi thường
(Điều 12 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Trong quá trình thực hiện việc giải quyết bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án phải báo cáo cho cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp về các nội dung sau đây:
a) Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường;
b) Ban hành quyết định giải quyết bồi thường;
c) Người bị thiệt hại khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường;
d) Thực hiện thủ tục chi trả tiền bồi thường.
Kèm theo báo cáo phải có bản sao các tài liệu có liên quan đến việc giải quyết bồi thường.
2. Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì báo cáo về việc giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 của Điều này được gửi cho Bộ Tư pháp.
3. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải quyết bồi thường theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tư pháp.
4. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này, theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường có thẩm quyền, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kịp thời báo cáo về việc giải quyết bồi thường để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.1.5. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế; Điều 37.8.TT.1.6. Trách nhiệm của các cục thực hiện công tác pháp chế thuộc tổng cục; phòng thực hiện công tác pháp chế thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; phòng Pháp chế, Văn phòng Công an cấp tỉnh; phòng thực hiện công tác pháp chế thuộc sở phòng cháy và chữa cháy, Đội thực hiện công tác pháp chế Công an cấp huyện; Điều 37.8.TT.1.7. Trách nhiệm của Công an cấp huyện; Điều 37.8.NĐ.1.6. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong quá trình giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.2.6. Trách nhiệm báo cáo về việc giải quyết bồi thường
1. Sau khi thực hiện việc giải quyết bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng gây ra đối với mỗi vụ việc, Tòa án có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết bồi thường và báo cáo Tòa án cấp trên trực tiếp và Tòa án nhân dân tối cao về các nội dung sau đây để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bồi thường:
a) Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường;
b) Ban hành quyết định giải quyết bồi thường;
c) Người bị thiệt hại khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về bồi thường nhà nước;
d) Thực hiện thủ tục chi trả tiền bồi thường;
e) Thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người đã tiến hành tố tụng.
Kèm theo báo cáo phải có bản sao các tài liệu có liên quan đến việc giải quyết bồi thường.
2. Sau khi giải quyết vụ án tranh chấp về bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, Tòa án đã giải quyết tranh chấp gửi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật cho Tòa án cấp trên trực tiếp và Tòa án nhân dân tối cao để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
3. Định kỳ sáu tháng và hàng năm, Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Tòa án nhân dân tối cao về công tác giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính của Tòa án các cấp địa phương mình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường; Điều 37.8.LQ.26. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.28. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; Điều 37.8.LQ.32. Trách nhiệm bồi thường của Toà án nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.TL.2.16. Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TT.2.30. Các loại báo cáo, thời điểm lấy số liệu
(Điều 30 Thông tư 03/2013/TT-BTP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
1. Báo cáo định kỳ
a) Báo cáo 6 tháng: báo cáo kết quả công tác bồi thường của đơn vị từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 31/3 của năm báo cáo;
b) Báo cáo hàng năm: báo cáo kết quả công tác bồi thường của đơn vị từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 30/9 của năm báo cáo.
Báo cáo được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Kèm theo báo cáo là Phụ lục về tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và Phụ lục về danh sách các vụ việc đã giải quyết yêu cầu bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước).
2. Báo cáo về công tác bồi thường khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mau bao cao hoat dong QLNN ve cong tac boi thuong.doc
Điều 37.8.TT.2.30a. Thống kê số liệu
(Điều 30a Thông tư 03/2013/TT-BTP, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
1. Cơ quan có trách nhiệm báo cáo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 31 Thông tư này thống kê số liệu tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường theo Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời điểm thống kê số liệu định kỳ được thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 30 Thông tư này.
Phu luc I II III duoc dinh kem theo.doc
Điều 37.8.TT.2.31. Gửi báo cáo về công tác bồi thường
(Điều 31 Thông tư 03/2013/TT-BTP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
1. Các Bộ, UBND cấp tỉnh tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tư pháp (trước ngày 15/4 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 15/10 đối với báo cáo hằng năm).
2. UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo gửi UBND cấp tỉnh (trước ngày 10/4 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 10/10 đối với báo cáo hằng năm).
3. Đối với các cơ quan thuộc Bộ được tổ chức theo hệ thống ngành dọc từ Trung ương đến địa phương, thì các cơ quan tại địa phương gửi báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên (trước ngày 10/4 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 10/10 đối với báo cáo hằng năm) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp.
4. Bộ Tài chính thống kê, tổng hợp số liệu cấp phát kinh phí chi trả tiền bồi thường gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ (trước ngày 15/4 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 15/10 đối với báo cáo hằng năm).
Điều 37.8.TL.4.24. Các loại báo cáo, thời điểm lấy số liệu, hình thức báo cáo
(Điều 24 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Báo cáo định kỳ
a) Báo cáo 6 tháng: báo cáo kết quả công tác bồi thường của đơn vị từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 31/3 của năm báo cáo;
b) Báo cáo hằng năm: báo cáo kết quả công tác bồi thường của đơn vị từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 30/9 của năm báo cáo.
Báo cáo được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Báo cáo về công tác bồi thường khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hình thức báo cáo
a) Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, được gửi theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
b) Báo cáo bằng văn bản điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số theo quy định của pháp luật hoặc gửi văn bản điện tử dưới dạng scan văn bản giấy (định dạng PDF).
Mau bao cao hoat dong QLNN ve cong tac boi thuong.doc
Điều 37.8.TL.4.24a. Thống kê số liệu
(Điều 24a Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Cơ quan có trách nhiệm báo cáo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 25 Thông tư liên tịch này thống kê số liệu tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết yêu cầu bồi thường theo Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Thời điểm thống kê số liệu định kỳ được thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 24 Thông tư liên tịch này.
Phu luc I II dinh kem theo.doc
Điều 37.8.TL.4.25. Trách nhiệm báo cáo về công tác bồi thường
(Điều 25 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Chi cục Thi hành án dân sự định kỳ sáu tháng (trước ngày 10/4) và hằng năm (trước ngày 10/10) thống kê, sơ kết, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, gửi Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, đồng thời, gửi Phòng Tư pháp để tổng hợp tình hình chung về hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương.
2. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh định kỳ sáu tháng (trước ngày 15/4) và hằng năm (trước ngày 15/10) thống kê, sơ kết, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, gửi Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp, đồng thời, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp tình hình chung về hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương.
3. Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp định kỳ sáu tháng và hằng năm sơ kết, tổng kết công tác bồi thường trong phạm vi cả nước, báo cáo Bộ Tư pháp, đồng thời gửi Cục Bồi thường nhà nước Bộ Tư pháp.
4. Phòng Thi hành án cấp quân khu định kỳ sáu tháng (trước ngày 10/4) và hằng năm (trước ngày 10/10) thống kê, sơ kết, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, báo cáo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
5. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng định kỳ sáu tháng (trước ngày 15/4) và hằng năm (trước ngày 15/10) thống kê, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, báo cáo Bộ Quốc phòng, đồng thời gửi Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng.
6. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng định kỳ sáu tháng và hằng năm sơ kết, tổng kết công tác bồi thường trong phạm vi do Bộ Quốc phòng quản lý gửi Bộ Tư pháp.
7. Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống kê, tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác bồi thường.
Điều 37.8.TL.5.24. Thống kê, tổng hợp, đánh giá về công tác bồi thường
1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, các Bộ, ngành thực hiện thống kê, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự thuộc phạm vi Bộ, ngành mình quản lý gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, cụ thể:
a) Thời hạn chốt số liệu thống kê, tổng hợp đối với báo cáo 6 tháng là từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 31/3 của năm báo cáo; thời hạn chốt số liệu thống kê, tổng hợp đối với báo cáo hàng năm là từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 30/9 của năm báo cáo;
b) Thời hạn gửi kết quả thống kê, tổng hợp, đánh giá đối với báo cáo 6 tháng là trước ngày 15/4 của năm báo cáo và trước ngày 15 tháng 10 của năm báo cáo đối với báo cáo hàng năm.
2. Trường hợp theo yêu cầu của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội thì Bộ, ngành thực hiện thống kê, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự thuộc phạm vi do mình quản lý, gửi Bộ Tư pháp theo yêu cầu.
Điều 37.8.TL.8.10. Thống kê, tổng hợp kết quả việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng trên phạm vi cả nước
1. Cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng định kỳ hàng năm thống kê, tổng hợp việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành mình và thông báo cho Bộ Tư pháp. Thời điểm lấy số liệu thống kê, tổng hợp hàng năm được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo. Thời hạn gửi kết quả thống kê, tổng hợp trước ngày 15 tháng 10 của năm báo cáo.
2. Trường hợp để phục vụ báo cáo Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quốc hội, cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng thống kê, tổng hợp việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành mình gửi về Bộ Tư pháp.
3. Nội dung thống kê, tổng hợp được thực hiện theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
22.2014.TTLT.BTP.TANDTC.VKSNDTC.BCA.BQP.BTC.BNNPTNT.Bieu mau dinh kem.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.8.11. Thống kê, tổng hợp kết quả việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng trong phạm vi địa phương)
Điều 37.8.TL.8.11. Thống kê, tổng hợp kết quả việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng trong phạm vi địa phương
1. Theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường cùng cấp tại địa phương, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) và huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) thống kê, tổng hợp kết quả việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi do mình quản lý và gửi cho các cơ quan sau đây:
a) Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an cấp huyện gửi kết quả thống kê, tổng hợp tới Phòng Tư pháp;
b) Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an cấp tỉnh gửi kết quả thống kê, tổng hợp tới Sở Tư pháp.
2. Thời điểm lấy số liệu, thời hạn gửi kết quả và nội dung thống kê, tổng hợp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.8.10. Thống kê, tổng hợp kết quả việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng trên phạm vi cả nước)
Điều 37.8.TL.8.12. Gửi bản sao trích lục bản án, quyết định có liên quan về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
1. Toà án đã xét xử vụ án hình sự, vụ án hành chính và vụ việc dân sự có liên quan về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước gửi bản sao trích lục bản án, quyết định cho cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật như sau:
a) Tòa án nhân dân tối cao gửi bản sao trích lục bản án, quyết định tới Bộ Tư pháp;
b) Toà án nhân dân cấp tỉnh gửi bản sao trích lục bản án, quyết định tới Sở Tư pháp;
c) Toà án nhân dân cấp huyện gửi bản sao trích lục bản án, quyết định tới Phòng Tư pháp;
d) Tòa án quân sự gửi bản sao trích lục bản án, quyết định tới Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường khi nhận được bản sao trích lục bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm tổng hợp để theo dõi và phối hợp đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 37.8.TL.6.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ
1. Theo dõi, chỉ đạo Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả thực hiện việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ.
2. Đề nghị cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại trong trường hợp người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại do cơ quan đó trực tiếp quản lý hoặc trong trường hợp người thi hành công vụ do mình quản lý đã chuyển công tác đến cơ quan khác.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thể xin ý kiến của các cơ quan có liên quan trong việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ.
4. Ra Quyết định hoàn trả theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 16/2010/NĐ-CP).
5. Giải quyết khiếu nại của người có trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người đó không đồng ý với Quyết định hoàn trả và khiếu nại Quyết định đó theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia tố tụng tại Toà án với tư cách là bị đơn trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả khởi kiện Quyết định hoàn trả do mình ban hành.
7. Thông báo việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo Quyết định hoàn trả đã có hiệu lực thi hành theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
8. Báo cáo việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
9. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc người có trách nhiệm hoàn trả không còn di sản để người thừa kế của họ thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
10. Khởi kiện yêu cầu người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
11. Yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên người có trách nhiệm hoàn trả thực hiện nghĩa vụ hoàn trả.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.17. Ban hành quyết định hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.9. Ban hành Quyết định hoàn trả)
Điều 37.8.TL.6.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan có liên quan trong việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ
1. Phối hợp với cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ theo yêu cầu của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Cử đại diện lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
3. Đôn đốc người có trách nhiệm hoàn trả do mình quản lý thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo Quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành trong trường hợp người đó cùng gây ra thiệt hại theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 Luật TNBTCNN.
4. Đôn đốc người có trách nhiệm hoàn trả do mình quản lý thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo Quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành trong trường hợp người đó đã chuyển công tác từ cơ quan có trách nhiệm bồi thường đến cơ quan mình theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.57. Căn cứ xác định mức hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.13. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.20. Xử lý người thi hành công vụ cố ý không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả)
Điều 37.8.TL.7.3. Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2014)
1. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền do mình quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của cơ quan có trách nhiệm bồi thường cấp dưới trực tiếp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.7.15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính; Điều 37.8.TL.7.16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong cơ quan được tổ chức theo ngành, lĩnh vực; Điều 37.8.TL.7.20. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả; Điều 37.8.TL.7.21. Thành lập Hội đồng tư vấn)
Điều 37.8.TL.7.4. Trình tự khiếu nại
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2014)
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 103. Quyền khởi kiện vụ án hành chính; Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án)
Điều 37.8.TL.7.5. Hình thức khiếu nại
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2014)
Hình thức khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 8. Hình thức khiếu nại)
Điều 37.8.TL.7.6. Thời hiệu khiếu nại
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2014)
Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 9. Thời hiệu khiếu nại; Điều 37.8.LQ.5. Thời hiệu yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.TL.7.15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (sau đây gọi tắt là UBND) cấp xã; Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
2. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
3. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương
Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
4. Thẩm quyền của Giám đốc Sở và cấp tương đương
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
5. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
6. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
7. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với:
Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.7.3. Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại)
Điều 37.8.TL.7.16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong cơ quan được tổ chức theo ngành, lĩnh vực
1. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều này có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.7.3. Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại)
Điều 37.8.TL.7.17. Thời hạn giải quyết khiếu nại
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả lần đầu được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại năm 2011.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả lần hai được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Khiếu nại năm 2011.
3. Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả được thụ lý thì thời gian khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hạn giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu; Điều 37. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai; Điều 37.8.TL.7.19. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính; Điều 37.8.TL.7.22. Khởi kiện vụ án hành chính)
Điều 37.8.TL.7.18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại gồm: thụ lý giải quyết khiếu nại, xác minh nội dung khiếu nại, tổ chức đối thoại, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, gửi quyết định giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết khiếu nại, áp dụng biện pháp khẩn cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27. Thụ lý giải quyết khiếu nại; Điều 29. Xác minh nội dung khiếu nại; Điều 30. Tổ chức đối thoại; Điều 31. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; Điều 32. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; Điều 34. Hồ sơ giải quyết khiếu nại; Điều 35. Áp dụng biện pháp khẩn cấp; Điều 36. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai; Điều 38. Xác minh nội dung khiếu nại lần hai; Điều 39. Tổ chức đối thoại lần hai; Điều 40. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; Điều 41. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại; Điều 43. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai)
Điều 37.8.TL.7.20. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
2. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính;
b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính;
c) Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính;
d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính;
đ) Các nội dung khác (nếu có).
3. Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
4. Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu tự mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.7.3. Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại)
Điều 37.8.TL.7.21. Thành lập Hội đồng tư vấn
1. Đối với vụ việc phức tạp, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai xét thấy cần thiết, có thể quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại.
2. Thành phần Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan giải quyết khiếu nại lần hai;
b) Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về bồi thường cùng cấp cơ quan giải quyết khiếu nại lần hai;
d) Người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường;
đ) Đại diện tổ chức Công đoàn cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
e) Đại diện của cơ quan có liên quan (nếu có);
g) Những người khác nếu xét thấy cần thiết.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại
a) Nghiên cứu hồ sơ vụ việc khiếu nại;
b) Xem xét, đánh giá về việc giải quyết khiếu nại lần đầu;
c) Kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan giải quyết khiếu nại lần hai về hướng giải quyết khiếu nại.
4. Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại
a) Hội đồng chỉ họp khi có từ 2/3 tổng số thành viên Hội đồng có mặt;
b) Trong quá trình thảo luận và quyết định, các thành viên Hội đồng phải khách quan, dân chủ và tuân theo pháp luật;
c) Biên bản về cuộc họp của Hội đồng phải được Hội đồng xem xét thông qua và Chủ tịch Hội đồng ký;
d) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể mời người khiếu nại tham dự cuộc họp của Hội đồng;
đ) Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.7.3. Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại)
Điều 37.8.TL.7.22. Khởi kiện vụ án hành chính
Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư liên tịch này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 103. Quyền khởi kiện vụ án hành chính; Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án; Điều 37.8.TL.7.17. Thời hạn giải quyết khiếu nại)
Điều 37.8.TL.7.23. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày ký ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày ký ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 103. Quyền khởi kiện vụ án hành chính; Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án)
Điều 37.8.TL.7.24. Người có trách nhiệm thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường bị khiếu nại.
2. Người đại diện của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
3. Người bị thiệt hại, người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả có khiếu nại.
4. Cơ quan, tổ chức và người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.7. Cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.9.13. Cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.7.25. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
1. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường đã giải quyết khiếu nại có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả có hiệu lực pháp luật; trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp để bảo đảm việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; tổ chức thi hành hoặc chủ trì, phối hợp với tổ chức, cơ quan hữu quan thực hiện biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; kiến nghị cơ quan, tổ chức khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).
2. Khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình đã bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm;
b) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại công nhận quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là đúng pháp luật.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.
Điều 37.8.LQ.9. Quyền, nghĩa vụ của người bị thiệt hại
(Điều 9 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Người bị thiệt hại có quyền sau đây:
a) Yêu cầu Nhà nước bồi thường thiệt hại, khôi phục danh dự theo quy định của Luật này;
b) Được cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc Tòa án giải quyết và thông báo việc giải quyết bồi thường;
c) Khiếu nại, tố cáo quyết định, hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền trong việc giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
d) Khiếu nại, kháng cáo bản án, quyết định của Toà án theo quy định của pháp luật tố tụng;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người bị thiệt hại có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực tài liệu, chứng cứ có liên quan đến yêu cầu giải quyết bồi thường;
b) Chứng minh về thiệt hại thực tế đã xảy ra.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại; Điều 18.5.LQ.9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo)
Điều 37.8.TL.7.7. Rút khiếu nại
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2014)
Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết khiếu nại bằng hình thức ban hành Quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại và gửi Quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại biết.
Điều 37.8.TL.7.8. Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2014)
1. Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
2. Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Luật TNBTCNN).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.5. Thời hiệu yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.TL.7.9. Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2014)
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
1. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2010/NĐ-CP);
2. Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.7. Cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.9.13. Cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.7.10. Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định lại
Trường hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá, giám định lại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.18. Xác minh thiệt hại)
Điều 37.8.TL.7.11. Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
1. Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
2. Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.10. Thực hiện việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại)
Điều 37.8.TL.7.12. Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
1. Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
2. Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.11. Thủ tục trả lại tài sản)
Điều 37.8.TL.7.13. Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
1. Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
2. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
Điều 37.8.TL.7.14. Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
1. Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
2. Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
3. Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
4. Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.60. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.13. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.15. Phương thức làm việc của Hội đồng; Điều 37.8.NĐ.1.16. Xác định mức hoàn trả)
Điều 37.8.TL.7.19. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư liên tịch này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
Trường hợp khiếu nại lần hai, người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư liên tịch này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành hành chính tại Toà án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.7.17. Thời hạn giải quyết khiếu nại)
Điều 37.8.LQ.10. Quyền, nghĩa vụ của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại
(Điều 10 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại có quyền sau đây:
a) Được nhận các quyết định liên quan đến việc giải quyết bồi thường;
b) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện quyết định, hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền trong việc giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết bồi thường theo yêu cầu của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc Tòa án;
b) Hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại; Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại)
Điều 37.8.LQ.11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường
(Điều 11 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a) Thống nhất quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án;
b) Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng;
c) Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
d) Hàng năm, thống kê, tổng kết việc thực hiện bồi thường; báo cáo Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác bồi thường khi có yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường; hàng năm, báo cáo Bộ Tư pháp về công tác bồi thường của bộ, ngành, địa phương mình.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về việc sử dụng và quyết toán ngân sách nhà nước về bồi thường.
4. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công tác bồi thường và phối hợp với Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường; hàng năm, thông báo cho Bộ Tư pháp về công tác bồi thường của ngành mình.
5. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.2.6. Trách nhiệm báo cáo về việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TT.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về công tác bồi thường và giải quyết bồi thường trong Công an nhân dân; Điều 37.8.TT.1.5. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế; Điều 37.8.TT.1.6. Trách nhiệm của các cục thực hiện công tác pháp chế thuộc tổng cục; phòng thực hiện công tác pháp chế thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; phòng Pháp chế, Văn phòng Công an cấp tỉnh; phòng thực hiện công tác pháp chế thuộc sở phòng cháy và chữa cháy, Đội thực hiện công tác pháp chế Công an cấp huyện; Điều 37.8.TL.8.3. Nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng; Điều 37.8.TL.8.4. Trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng; Điều 37.8.TL.8.6. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường và giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Điều 37.8.TL.8.8. Kiểm tra liên ngành về công tác bồi thường)
Điều 37.8.NĐ.1.21. Nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường
(Điều 21 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Phổ biến, tuyên truyền Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường.
4. Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho các cán bộ thực hiện công tác giải quyết bồi thường.
5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
6. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc giải quyết bồi thường.
7. Theo dõi, đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
9. Thống kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Vị trí và chức năng; Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn; Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.22. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp; Điều 37.8.NĐ.1.23. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Điều 37.8.NĐ.1.24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 37.8.NĐ.1.26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện)
Điều 37.8.TT.2.10. Hướng dẫn nghiệp vụ của các Bộ
(Điều 10 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
1. Các Bộ hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường đối với cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi do mình quản lý.
Tổ chức Pháp chế (đối với các Bộ), Cục Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
2. Đối với các cơ quan thuộc Bộ được tổ chức theo hệ thống ngành dọc từ trung ương đến địa phương, Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ ở trung ương hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi do mình quản lý.
Tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Bộ tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2. Vị trí, chức năng của tổ chức pháp chế; Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ; Điều 3. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ; Điều 37.8.TT.2.22. Thủ tục đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TT.2.11. Hướng dẫn nghiệp vụ của UBND cấp tỉnh
(Điều 11 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
UBND cấp tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường đối với các cơ quan sau:
1. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh;
2. UBND cấp huyện.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của sở; Điều 1. Vị trí và chức năng; Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn; Điều 37.8.TT.2.22. Thủ tục đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TT.2.12. Hướng dẫn nghiệp vụ của UBND cấp huyện
(Điều 12 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
UBND cấp huyện hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường đối với UBND cấp xã.
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 7. Các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Điều 4. Vị trí và chức năng; Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn; Điều 37.8.TT.2.22. Thủ tục đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TT.2.13. Hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp
(Điều 13 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
Bộ Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường đối với các trường hợp sau:
1. Vụ việc liên quan đến các ngành, lĩnh vực hoặc địa phương khác nhau;
2. Theo yêu cầu của cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.22. Thủ tục đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TT.2.14. Thời hạn hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường
(Điều 14 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị và nhận đủ các tài liệu có liên quan, cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn phải có văn bản trả lời. Trường hợp vụ việc khó khăn, phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
Điều 37.8.TT.2.15. Thực hiện giải đáp vướng mắc pháp luật
(Điều 15 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
Bộ Tư pháp giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 37.8.TT.2.16. Hình thức, thời hạn giải đáp vướng mắc pháp luật
(Điều 16 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
1. Việc giải đáp vướng mắc pháp luật được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Giải đáp bằng văn bản;
b) Giải đáp thông qua mạng điện tử;
c) Giải đáp trực tiếp hoặc thông qua điện thoại;
d) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đủ thông tin liên quan đến nội dung yêu cầu giải đáp vướng mắc, Bộ Tư pháp phải trả lời theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trường hợp có nội dung phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
3. Trường hợp cần thiết, việc giải đáp vướng mắc có thể tham vấn ý kiến các chuyên gia hoặc tham vấn ý kiến của cơ quan có liên quan.
Điều 37.8.TT.2.17. Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường
(Điều 17 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
1. Cục Bồi thường nhà nước cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của người bị thiệt hại trong lĩnh vực quản lý hành chính trong phạm vi cả nước.
2. Sở Tư pháp cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của người bị thiệt hại trong hoạt động quản lý hành chính trong phạm vi địa phương.
3. Phòng Tư pháp cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của người bị thiệt hại trong hoạt động quản lý hành chính trong phạm vi địa phương.
4. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, việc cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường được thực hiện bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp với người bị thiệt hại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.25. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
Điều 37.8.TT.2.18. Thực hiện theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường
(Điều 18 Thông tư 03/2013/TT-BTP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
1. Trách nhiệm theo dõi
a) Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổng hợp, theo dõi chung hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính trên phạm vi cả nước;
b) Tổ chức pháp chế (đối với các Bộ), Cục Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ trưởng theo dõi cụ thể hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
c) Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh) theo dõi cụ thể hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh;
d) Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) theo dõi cụ thể hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện.
2. Nội dung theo dõi
a) Tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường;
b) Trách nhiệm thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 37.8.TT.2.18a. Thực hiện theo dõi việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 18a Thông tư 03/2013/TT-BTP, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
1. Trách nhiệm theo dõi
a) Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổng hợp, theo dõi chung việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính trên phạm vi cả nước;
b) Tổ chức pháp chế (đối với các Bộ), Cục Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ trưởng theo dõi cụ thể việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
c) Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh theo dõi cụ thể việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh;
d) Phòng Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp huyện theo dõi cụ thể việc chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện.
2. Nội dung theo dõi
a) Việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả;
b) Trách nhiệm thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 37.8.TT.2.19. Căn cứ thực hiện theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường, thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 19 Thông tư 03/2013/TT-BTP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
1. Báo cáo kết quả giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Báo cáo công tác bồi thường.
3. Bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4. Khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức.
5. Thông tin báo chí về công tác bồi thường.
Điều 37.8.TT.2.20. Thực hiện đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường
(Điều 20 Thông tư 03/2013/TT-BTP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
1. Tổ chức pháp chế (đối với các Bộ), Cục Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ trưởng đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
2. Trường hợp không có sự thống nhất giữa các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc thuộc Bộ thì tổ chức pháp chế thuộc cơ quan cấp trên trực tiếp tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường.
3. Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh đối với các cơ quan sau:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh;
b) UBND cấp huyện.
4. Phòng Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện.
5. Trường hợp các cơ quan có trách nhiệm không thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này hoặc đã thực hiện nhưng cơ quan được đôn đốc chưa chấp hành, Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Đôn đốc các Bộ và UBND cấp tỉnh thực hiện việc giải quyết bồi thường;
b) Đề nghị UBND cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn thực hiện việc giải quyết bồi thường.
Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.22. Thủ tục đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TT.2.20a. Thực hiện đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 20a Thông tư 03/2013/TT-BTP, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
1. Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính trên phạm vi cả nước.
2. Tổ chức pháp chế (đối với các Bộ), Cục Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ trưởng đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
3. Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh.
4. Phòng Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp huyện đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.22a. Thủ tục đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả)
Điều 37.8.TT.2.21. Căn cứ đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường, thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 21 Thông tư 03/2013/TT-BTP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
1. Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Kết quả hoạt động theo dõi, kiểm tra công tác bồi thường.
3. Thông tin báo chí về công tác bồi thường.
4. Bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.22. Thủ tục đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TT.2.22a. Thủ tục đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả)
Điều 37.8.TT.2.22. Thủ tục đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường
(Điều 22 Thông tư 03/2013/TT-BTP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin, tài liệu là căn cứ đôn đốc quy định tại Điều 21 Thông tư này, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 20 Thông tư này ban hành văn bản đôn đốc cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Văn bản đôn đốc phải nêu rõ nội dung, thời hạn và trách nhiệm thực hiện của cơ quan được đôn đốc.
3. Văn bản đôn đốc được gửi đến cơ quan được đôn đốc, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan được đôn đốc và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường có liên quan.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi thực hiện xong nội dung văn bản đôn đốc, cơ quan được đôn đốc báo cáo bằng văn bản đến cơ quan đã đôn đốc và cơ quan cấp trên trực tiếp về kết quả thực hiện.
5. Trường hợp cơ quan được đôn đốc gặp khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nội dung văn bản đôn đốc, phải báo cáo, xin ý kiến hướng dẫn của cơ quan cấp trên hoặc cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo quy định tại Chương III Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.10. Hướng dẫn nghiệp vụ của các Bộ; Điều 37.8.TT.2.11. Hướng dẫn nghiệp vụ của UBND cấp tỉnh; Điều 37.8.TT.2.12. Hướng dẫn nghiệp vụ của UBND cấp huyện; Điều 37.8.TT.2.13. Hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp; Điều 37.8.TT.2.20. Thực hiện đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TT.2.21. Căn cứ đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường, thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả)
Điều 37.8.TT.2.22a. Thủ tục đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 22a Thông tư 03/2013/TT-BTP, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin, tài liệu là căn cứ đôn đốc quy định tại Điều 21 Thông tư này, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 20a Thông tư này có văn bản đôn đốc cơ quan có trách nhiệm trong việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả.
2. Văn bản đôn đốc phải nêu rõ nội dung, thời hạn và trách nhiệm thực hiện của cơ quan được đôn đốc.
3. Văn bản đôn đốc được gửi đến cơ quan được đôn đốc, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan được đôn đốc và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường có liên quan.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi thực hiện xong nội dung văn bản đôn đốc, cơ quan được đôn đốc báo cáo bằng văn bản đến cơ quan đã đôn đốc về kết quả thực hiện.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.20a. Thực hiện đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả; Điều 37.8.TT.2.21. Căn cứ đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường, thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả)
Điều 37.8.TT.2.23. Kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường
(Điều 23 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
1. Bộ Tư pháp kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính trên phạm vi cả nước.
Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
2. Các Bộ kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường thuộc phạm vi do mình quản lý.
Tổ chức Pháp chế tham mưu, giúp Bộ thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
3. UBND cấp tỉnh kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi do mình quản lý.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
4. UBND cấp huyện kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi do mình quản lý.
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.23a. Nguyên tắc kiểm tra công tác bồi thường)
Điều 37.8.TT.2.23a. Nguyên tắc kiểm tra công tác bồi thường
(Điều 23a Thông tư 03/2013/TT-BTP, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
Việc kiểm tra công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời, không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra.
2. Đúng nội dung, phạm vi, đối tượng và thời hạn theo Quyết định hoặc Kế hoạch kiểm tra; tuân thủ trình tự, thủ tục, thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại Điều 23 và Điều 23b Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.23. Kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TT.2.23b. Trình tự, thủ tục kiểm tra)
Điều 37.8.TT.2.23b. Trình tự, thủ tục kiểm tra
(Điều 23b Thông tư 03/2013/TT-BTP, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
1. Ra Quyết định hoặc ban hành Kế hoạch kiểm tra.
2. Công bố Quyết định hoặc Kế hoạch kiểm tra.
3. Trưởng đoàn kiểm tra đề nghị đối tượng kiểm tra báo cáo về nội dung kiểm tra; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra.
4. Đối tượng kiểm tra có trách nhiệm giải trình làm rõ những vấn đề Đoàn kiểm tra yêu cầu (nếu có).
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra ban hành báo cáo kết quả kiểm tra trình cơ quan đã ra Quyết định hoặc ban hành Kế hoạch kiểm tra.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo kết quả kiểm tra được phê duyệt, cơ quan đã ra Quyết định hoặc ban hành Kế hoạch kiểm tra phải ban hành Kết luận kiểm tra.
7. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật (nếu có).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.23a. Nguyên tắc kiểm tra công tác bồi thường)
Điều 37.8.TT.2.24. Căn cứ kiểm tra
(Điều 24 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
1. Kế hoạch hàng năm của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
2. Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi có phản ánh của tổ chức, cá nhân về vi phạm của cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường.
4. Thông qua kết quả của hoạt động theo dõi, đôn đốc giải quyết bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.25. Hình thức kiểm tra)
Điều 37.8.TT.2.25. Hình thức kiểm tra
(Điều 25 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
1. Kiểm tra định kỳ do cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường thực hiện hàng năm theo kế hoạch được phê duyệt.
2. Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi có căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 24 Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.24. Căn cứ kiểm tra)
Điều 37.8.TT.2.26. Nội dung kiểm tra
(Điều 26 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường tổ chức kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường về các nội dung sau đây:
1. Tính hợp pháp, đúng đắn của việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả;
2. Việc thực hiện báo cáo kết quả giải quyết bồi thường;
3. Quản lý nhà nước về công tác bồi thường và việc thực hiện các nhiệm vụ khác về bồi thường theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.28. Kiểm tra liên ngành đối với công tác bồi thường)
Điều 37.8.TT.2.26a. Thành phần Đoàn kiểm tra, nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra
(Điều 26a Thông tư 03/2013/TT-BTP, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
1. Đoàn kiểm tra gồm có Trưởng đoàn và các thành viên. Trưởng đoàn kiểm tra là đại diện lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường. Các thành viên Đoàn kiểm tra bao gồm đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc kiểm tra công tác bồi thường.
2. Trưởng đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chỉ đạo Đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong Quyết định hoặc Kế hoạch kiểm tra, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Đoàn kiểm tra;
b) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Lập biên bản kiểm tra, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo kết luận kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của các văn bản đó;
d) Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có sai phạm thì Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Các thành viên trong Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn kiểm tra về nhiệm vụ được phân công.
Điều 37.8.TT.2.26b. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra
(Điều 26b Thông tư 03/2013/TT-BTP, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
1. Đối tượng kiểm tra có các quyền sau:
a) Giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra;
b) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng kiểm tra có các nghĩa vụ sau:
a) Chấp hành Quyết định hoặc Kế hoạch kiểm tra;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Thực hiện yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 37.8.TT.2.27. Biện pháp xử lý sau kiểm tra
(Điều 27 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
1. Sau khi kết thúc hoạt động kiểm tra, đoàn kiểm tra gửi báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan đã ra quyết định kiểm tra, đồng thời, gửi Bộ Tư pháp để phục vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
2. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 37.8.TT.2.28. Kiểm tra liên ngành đối với công tác bồi thường
(Điều 28 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
1. Việc kiểm tra liên ngành đối với công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính được thực hiện để phục vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính tổ chức kiểm tra liên ngành.
2. Nội dung kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.26. Nội dung kiểm tra)
Điều 37.8.TL.4.6. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường
(Điều 6 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ
a) Cục Bồi thường nhà nước Bộ Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường đối với cơ quan, đơn vị trong phạm vi cả nước;
b) Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường đối với cơ quan, đơn vị trong phạm vi do Bộ Quốc phòng quản lý.
2. Nội dung hướng dẫn nghiệp vụ
a) Trình tự, thủ tục giải quyết bồi thường;
b) Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả;
c) Các nội dung liên quan khác về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.4.16. Thủ tục đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.4.7. Thời hạn hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2013)
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị hướng dẫn và nhận đủ các tài liệu liên quan, cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn phải có văn bản trả lời. Trường hợp vụ việc khó khăn, phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.4.16. Thủ tục đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.4.8. Giải đáp vướng mắc
(Điều 8 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Trách nhiệm giải đáp vướng mắc
Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi cả nước.
2. Nội dung giải đáp vướng mắc
a) Phạm vi, đối tượng được bồi thường;
b) Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
c) Các thiệt hại được bồi thường;
d) Trình tự, thủ tục giải quyết bồi thường;
đ) Chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả;
e) Nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường;
g) Các nội dung liên quan khác về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 37.8.TL.4.9. Hình thức, thời hạn giải đáp vướng mắc pháp luật
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2013)
1. Việc giải đáp vướng mắc pháp luật được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Giải đáp bằng văn bản;
b) Giải đáp thông qua mạng điện tử;
c) Giải đáp trực tiếp hoặc thông qua điện thoại;
d) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ thông tin có liên quan đến yêu cầu giải đáp vướng mắc, Bộ Tư pháp phải trả lời theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trường hợp có nội dung phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
3. Trường hợp cần thiết, việc giải đáp vướng mắc có thể tham vấn ý kiến các chuyên gia hoặc tham vấn ý kiến của cơ quan có liên quan.
Điều 37.8.TL.4.10. Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường
(Điều 10 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Cục Bồi thường nhà nước Bộ Tư pháp cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong phạm vi cả nước.
2. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong phạm vi do Bộ Quốc phòng quản lý.
3. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, việc cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường được thực hiện bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp với người bị thiệt hại.
Điều 37.8.TL.4.11. Thực hiện theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường
(Điều 11 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Trách nhiệm theo dõi
a) Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổng hợp, theo dõi chung hoạt động giải quyết bồi thường trong phạm vi cả nước;
b) Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp theo dõi cụ thể hoạt động giải quyết bồi thường trong phạm vi do mình quản lý;
c) Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh) theo dõi cụ thể hoạt động giải quyết bồi thường trong phạm vi do mình quản lý;
d) Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp, theo dõi chung hoạt động giải quyết bồi thường trong phạm vi do Bộ Quốc phòng quản lý;
đ) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng theo dõi cụ thể hoạt động giải quyết bồi thường trong phạm vi do mình quản lý.
2. Nội dung theo dõi
a) Tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường;
b) Trách nhiệm thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 37.8.TL.4.11a. Thực hiện theo dõi việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 11a Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Trách nhiệm theo dõi
a) Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổng hợp, theo dõi chung việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi cả nước;
b) Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp theo dõi cụ thể việc chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do mình quản lý;
c) Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh theo dõi cụ thể việc chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do mình quản lý;
d) Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp, theo dõi chung việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do Bộ Quốc phòng quản lý;
đ) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng theo dõi cụ thể việc chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do mình quản lý.
2. Nội dung theo dõi
a) Việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả;
b) Trách nhiệm thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 37.8.TL.4.12. Căn cứ thực hiện theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường, thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 12 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Báo cáo kết quả giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Báo cáo công tác bồi thường.
3. Bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4. Khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức.
5. Thông tin báo chí về công tác bồi thường.
Điều 37.8.TL.4.14. Thực hiện đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường
(Điều 14 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong phạm vi do mình quản lý.
2. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong phạm vi do mình quản lý.
3. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong phạm vi do Bộ Quốc phòng quản lý.
4. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong phạm vi do mình quản lý.
5. Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp đôn đốc trong các trường hợp:
a) Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư liên tịch này mà các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này không thực hiện đôn đốc;
b) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường đã được đôn đốc nhưng không thực hiện giải quyết bồi thường theo quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.4.16. Thủ tục đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.4.14a. Thực hiện đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 14a Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi cả nước.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do mình quản lý.
3. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do mình quản lý.
4. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do Bộ Quốc phòng quản lý.
5. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do mình quản lý.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.4.16a. Thủ tục đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả)
Điều 37.8.TL.4.15. Căn cứ thực hiện đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường, thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 15 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Kết quả theo dõi, kiểm tra công tác bồi thường.
3. Thông tin báo chí về công tác bồi thường.
4. Bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.4.16. Thủ tục đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.4.16a. Thủ tục đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả)
Điều 37.8.TL.4.16. Thủ tục đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường
(Điều 16 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin, tài liệu là căn cứ đôn đốc quy định tại Điều 15 Thông tư liên tịch này, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch này ban hành văn bản đôn đốc cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Văn bản đôn đốc phải nêu rõ nội dung, thời hạn và trách nhiệm thực hiện của cơ quan được đôn đốc.
3. Văn bản đôn đốc được gửi đến cơ quan được đôn đốc, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan được đôn đốc và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường có liên quan.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi thực hiện xong nội dung văn bản đôn đốc, cơ quan được đôn đốc báo cáo bằng văn bản và gửi đến cơ quan đã đôn đốc, cơ quan cấp trên trực tiếp về kết quả thực hiện.
5. Trong trường hợp cơ quan được đôn đốc gặp khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nội dung văn bản đôn đốc, phải báo cáo, xin ý kiến hướng dẫn của cơ quan cấp trên hoặc cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo quy định tại Chương III Thông tư liên tịch này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.4.6. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.4.7. Thời hạn hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.4.14. Thực hiện đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.4.15. Căn cứ thực hiện đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường, thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả)
Điều 37.8.TL.4.16a. Thủ tục đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 16a Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin, tài liệu là căn cứ đôn đốc quy định tại Điều 15 Thông tư liên tịch này, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14a Thông tư liên tịch này có văn bản đôn đốc cơ quan có trách nhiệm trong việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả.
2. Văn bản phải nêu rõ nội dung, thời hạn và trách nhiệm thực hiện của cơ quan được đôn đốc.
3. Văn bản đôn đốc được gửi đến cơ quan được đôn đốc, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan được đôn đốc và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường có liên quan.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nội dung văn bản đôn đốc, cơ quan được đôn đốc báo cáo bằng văn bản và gửi đến cơ quan đã đôn đốc, cơ quan cấp trên trực tiếp về kết quả thực hiện.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.4.14a. Thực hiện đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả; Điều 37.8.TL.4.15. Căn cứ thực hiện đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường, thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả)
Điều 37.8.TL.4.17. Kiểm tra công tác bồi thường
(Điều 17 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra công tác bồi thường trong phạm vi cả nước.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp kiểm tra công tác bồi thường trong phạm vi do mình quản lý.
3. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường trong phạm vi do mình quản lý.
4. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiểm tra công tác bồi thường trong phạm vi do Bộ Quốc phòng quản lý.
5. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường trong phạm vi do mình quản lý.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.4.17a. Nguyên tắc kiểm tra công tác bồi thường)
Điều 37.8.TL.4.17a. Nguyên tắc kiểm tra công tác bồi thường
(Điều 17a Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
Việc kiểm tra công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra.
2. Đúng nội dung, phạm vi, đối tượng và thời hạn theo Quyết định hoặc Kế hoạch kiểm tra; tuân thủ trình tự, thủ tục, thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại Điều 17 và Điều 17b Thông tư liên tịch này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.4.17. Kiểm tra công tác bồi thường; Điều 37.8.TL.4.17b. Trình tự, thủ tục kiểm tra)
Điều 37.8.TL.4.17b. Trình tự, thủ tục kiểm tra
(Điều 17b Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Ra Quyết định hoặc ban hành Kế hoạch kiểm tra.
2. Công bố Quyết định hoặc Kế hoạch kiểm tra.
3. Trưởng Đoàn kiểm tra đề nghị đối tượng kiểm tra báo cáo về nội dung kiểm tra; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra.
4. Đối tượng kiểm tra có trách nhiệm giải trình làm rõ những vấn đề Đoàn kiểm tra yêu cầu (nếu có).
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra trình cơ quan đã ra Quyết định hoặc ban hành Kế hoạch kiểm tra.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo kết quả kiểm tra được phê duyệt, cơ quan đã ra Quyết định hoặc ban hành Kế hoạch kiểm tra phải ban hành Kết luận kiểm tra và thông báo cho đối tượng kiểm tra.
7. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật (nếu có).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.4.17a. Nguyên tắc kiểm tra công tác bồi thường)
Điều 37.8.TL.4.18. Căn cứ kiểm tra
(Điều 18 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Kế hoạch hằng năm của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
2. Yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Kết quả của hoạt động theo dõi, đôn đốc công tác bồi thường.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Báo cáo công tác bồi thường.
Điều 37.8.TL.4.19. Hình thức kiểm tra
(Điều 19 Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2013)
1. Kiểm tra định kỳ do cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường thực hiện hàng năm theo kế hoạch được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.
2. Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi có căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Thông tư liên tịch này.
Điều 37.8.TL.4.20. Nội dung kiểm tra
(Điều 20 Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2013)
Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường tổ chức kiểm tra công tác bồi thường nhà nước về các nội dung sau đây:
1. Tính hợp pháp, đúng đắn của việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả;
2. Việc thực hiện báo cáo kết quả giải quyết bồi thường;
3. Quản lý nhà nước về công tác bồi thường và việc thực hiện các nhiệm vụ khác về bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 37.8.TL.4.21. Kiểm tra liên ngành về công tác bồi thường
(Điều 21 Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2013)
1. Trường hợp khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc khi xét thấy cần thiết để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong hoạt động thi hành án dân sự, tổ chức kiểm tra liên ngành về công tác bồi thường.
2. Nội dung kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư liên tịch này.
Điều 37.8.TL.4.21a. Thành phần Đoàn kiểm tra, nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra
(Điều 21a Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Đoàn kiểm tra gồm có Trưởng đoàn và các thành viên. Trưởng đoàn kiểm tra là đại diện lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường. Các thành viên Đoàn kiểm tra bao gồm đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc kiểm tra công tác bồi thường.
2. Trưởng đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chỉ đạo Đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong Quyết định hoặc Kế hoạch kiểm tra; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Đoàn kiểm tra;
b) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Lập biên bản kiểm tra, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo kết luận kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của các văn bản đó;
d) Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có sai phạm thì Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Các thành viên trong Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn kiểm tra về nhiệm vụ được phân công.
Điều 37.8.TL.4.22. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra
(Điều 22 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Đối tượng kiểm tra có quyền sau:
a) Giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra;
b) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng kiểm tra có nghĩa vụ sau:
a) Chấp hành Quyết định hoặc Kế hoạch kiểm tra;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Thực hiện yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 37.8.TL.4.23. Biện pháp xử lý sau kiểm tra
(Điều 23 Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2013)
1. Sau khi kết thúc hoạt động kiểm tra, Đoàn kiểm tra gửi báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan đã ra quyết định kiểm tra, đồng thời gửi Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường nhà nước và Tổng cục Thi hành án dân sự) để phục vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
2. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 37.8.TL.8.3. Nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Phổ biến, tuyên truyền Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường.
4. Giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường, việc chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
7. Thống kê, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường; Điều 37.8.TL.8.4. Trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng)
Điều 37.8.TL.8.6. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường và giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
1. Trường hợp vụ việc phức tạp, khó khăn trong việc giải quyết bồi thường cần phải thống nhất ý kiến giữa các cơ quan có liên quan, cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng có văn bản đề nghị các cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng khác và Bộ Tư pháp phối hợp, trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc họp liên ngành để thống nhất nội dung trước khi hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường và giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường, giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được đồng thời gửi cho các cơ quan đã phối hợp.
3. Trường hợp cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng nhận được đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường hoặc giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng mà đề nghị đó không liên quan đến trách nhiệm bồi thường thuộc phạm vi ngành mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đó chuyển đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền, đồng thời, thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đề nghị.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường)
Điều 37.8.TL.8.8. Kiểm tra liên ngành về công tác bồi thường
1. Việc kiểm tra liên ngành về công tác bồi thường được tiến hành theo kế hoạch của các cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra liên ngành về công tác bồi thường bao gồm:
a) Hoạt động giải quyết bồi thường;
b) Việc chi trả tiền bồi thường;
c) Việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ.
3. Công tác kiểm tra liên ngành được thực hiện như sau:
a) Cơ quan đề nghị việc thực hiện công tác kiểm tra liên ngành chủ trì xây dựng dự thảo Kế hoạch kiểm tra. Dự thảo Kế hoạch kiểm tra phải được sự thống nhất ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng có liên quan;
b) Sau khi thống nhất về việc tổ chức thực hiện công tác kiểm tra liên ngành, cơ quan đề nghị kiểm tra có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành;
Thành phần Đoàn kiểm tra liên ngành gồm có: đại diện cơ quan đề nghị kiểm tra, đại diện cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng của cơ quan được kiểm tra, đại diện các cơ quan khác có liên quan đến công tác kiểm tra;
c) Cơ quan được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác kiểm tra và phối hợp với Đoàn kiểm tra liên ngành theo yêu cầu.
4. Sau khi kết thúc hoạt động kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra liên ngành phải có kết luận kiểm tra và gửi đến các cơ quan có liên quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Đoàn kiểm tra liên ngành kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường)
Điều 37.8.TL.8.9. Xử lý khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp không đúng thẩm quyền
1. Trường hợp cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng hoặc Bộ Tư pháp tiếp nhận khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước mà khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thì cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm chuyển ngay khiếu nại, tố cáo và các tài liệu có liên quan (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cơ quan đã chuyển đơn.
Điều 37.8.NĐ.1.22. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
(Điều 22 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, thi hành án và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường;
c) Giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
d) Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại có yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định này;
đ) Theo dõi, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi cả nước;
e) Thông qua việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường, kịp thời phát hiện những yếu kém, hạn chế về lề lối làm việc, trình độ, kinh nghiệm của cán bộ, công chức để kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục;
g) Định kỳ sáu tháng và hàng năm thống kê, tổng kết, đánh giá việc giải quyết bồi thường trong phạm vi cả nước, báo cáo Chính phủ.
2. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng và quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng;
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật;
c) Hàng năm tổng hợp về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng, báo cáo Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 21 và điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị định này;
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Vị trí và chức năng; Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn; Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.21. Nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.23. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Điều 37.8.TL.9.12. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.10.14. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.NĐ.1.23. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ
(Điều 23 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 21 của Nghị định này và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các cơ quan trong phạm vi do mình quản lý theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định này;
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường;
c) Định kỳ sáu tháng và hàng năm thống kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
2. Tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo quy định tại Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ; Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.21. Nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.22. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp; Điều 37.8.TL.9.7. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.9.12. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.10.14. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.TL.5.22. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường
1. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự trong phạm vi do mình quản lý; trong trường hợp cần thiết thì phối hợp với nhau và phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo các nội dung quy định tại Điều 21 Nghị định số 16.
2. Trường hợp có vướng mắc trong công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự thì Bộ, ngành phối hợp với Bộ Tư pháp để thống nhất giải quyết.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.16. Xác định mức hoàn trả)
Điều 37.8.TL.8.4. Trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng
1. Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự trong phạm vi do mình quản lý.
2. Toà án nhân dân tối cao quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
3. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, các cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng phối hợp với nhau và phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện các nội dung quản lý quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường; Điều 37.8.TL.8.3. Nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng)
Điều 37.8.TL.8.5. Nguyên tắc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng
1. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan.
2. Bảo đảm thống nhất, kịp thời, đúng nội dung, thời hạn theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
Điều 37.8.NĐ.1.24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(Điều 24 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 21 của Nghị định này;
b) Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc địa phương do mình quản lý theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định này;
c) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường;
d) Định kỳ sáu tháng và hàng năm thống kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
2. Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong phạm vi địa phương theo quy định tại Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Vị trí và chức năng; Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn; Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.21. Nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường; Điều 37.8.TL.9.12. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.10.14. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.NĐ.1.25. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(Điều 25 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường thuộc trách nhiệm của mình.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương.
3. Định kỳ sáu tháng và hàng năm thống kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.9.12. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.10.14. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TT.2.17. Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.NĐ.1.26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
(Điều 26 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo quy định tại các khoản 2, 3, 6, 7 và 8 Điều 21 của Nghị định này và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
1. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các đơn vị do Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc địa phương do mình quản lý theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định này;
2. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương;
3. Định kỳ sáu tháng và hàng năm thống kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.21. Nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường; Điều 37.8.TL.9.12. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.10.14. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.LQ.12. Các hành vi bị cấm
(Điều 12 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Giả mạo hồ sơ, tài liệu, giấy tờ để được bồi thường.
2. Thông đồng giữa người bị thiệt hại, người có trách nhiệm giải quyết bồi thường và người có liên quan để trục lợi trong việc bồi thường.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn can thiệp trái pháp luật vào quá trình giải quyết bồi thường.
4. Không giải quyết bồi thường hoặc giải quyết bồi thường trái pháp luật.
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
PHẠM VI, CƠ QUAN CÓ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
Điều 37.8.LQ.13. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
(Điều 13 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong các trường hợp sau đây:
1. Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
2. Áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính;
3. Áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở, công trình, vật kiến trúc và biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác;
4. Áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người vào trường giáo dưỡng, đưa người vào cơ sở giáo dục hoặc đưa người vào cơ sở chữa bệnh;
5. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép;
6. Áp dụng thuế, phí, lệ phí; thu thuế, phí, lệ phí; truy thu thuế; thu tiền sử dụng đất;
7. Áp dụng thủ tục hải quan;
8. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
9. Ban hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
10. Cấp văn bằng bảo hộ cho người không đủ điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ; cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng sở hữu công nghiệp không đủ điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ; ra quyết định chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ;
11. Không cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép, văn bằng bảo hộ cho đối tượng có đủ điều kiện;
12. Các trường hợp được bồi thường khác do pháp luật quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15.4.LQ.51. Xử lý vi phạm; Điều 37.8.LQ.6. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.LQ.16. Hồ sơ yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.10.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.10.4. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính; Điều 37.8.TL.10.5. Xác định phạm vi trách nhiệm bồi thường)
Điều 37.8.TL.10.5. Xác định phạm vi trách nhiệm bồi thường
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/01/2016)
1. Việc xác định phạm vi trách nhiệm bồi thường trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) Áp dụng các biện pháp được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 13 của Luật là việc người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật và gây ra thiệt hại khi ra quyết định áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp đó;
b) Nhà nước có trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại gây ra cho người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại là công chức giữ chức vụ từ Tổng cục trưởng hoặc tương đương trở xuống bị xử lý kỷ luật với hình thức buộc thôi việc;
c) Các trường hợp được bồi thường khác do pháp luật quy định tại khoản 12 Điều 13 của Luật là các trường hợp được bồi thường khác được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật và văn bản đó có hiệu lực sau ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Giấy tờ có giá trị như giấy phép quy định tại khoản 5 và khoản 11 Điều 13 của Luật bao gồm: văn bản xác nhận, chấp thuận, phê duyệt; chứng chỉ hành nghề; giấy chứng nhận và các loại giấy tờ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.13. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính)
Điều 37.8.LQ.14. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
(Điều 14 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Cơ quan hành chính trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường được xác định như sau:
a) Trường hợp cơ quan quản lý người thi hành công vụ đã được chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị giải thể thì cơ quan kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó là cơ quan có trách nhiệm bồi thường; trường hợp không có cơ quan nào kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đã bị giải thể thì cơ quan đã ra quyết định giải thể là cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
b) Trường hợp tại thời điểm thụ lý đơn yêu cầu bồi thường mà người thi hành công vụ gây ra thiệt hại không còn làm việc tại cơ quan quản lý người đó thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan quản lý người thi hành công vụ tại thời điểm gây ra thiệt hại;
c) Trường hợp có sự uỷ quyền hoặc uỷ thác thực hiện công vụ thì cơ quan uỷ quyền hoặc cơ quan uỷ thác là cơ quan có trách nhiệm bồi thường; trường hợp cơ quan được ủy quyền, cơ quan nhận ủy thác thực hiện không đúng nội dung ủy quyền, ủy thác gây thiệt hại thì cơ quan này là cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
d) Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây ra thiệt hại thì cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm chính trong vụ việc là cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
đ) Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc cơ quan trung ương và cơ quan địa phương cùng gây ra thiệt hại thì cơ quan trung ương là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15.4.LQ.51. Xử lý vi phạm; Điều 37.8.LQ.16. Hồ sơ yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.LQ.29. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.33. Trách nhiệm bồi thường của Toà án nhân dân trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; Điều 37.8.LQ.40. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án; Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.3.4. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; Điều 37.8.TL.5.6. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.6.9. Ban hành Quyết định hoàn trả; Điều 37.8.TL.10.14. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.NĐ.1.3. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
(Điều 3 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được xác định như sau:
1. Trong trường hợp người thi hành công vụ gây ra thiệt hại là cán bộ, công chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường là Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trường hợp người thi hành công vụ gây ra thiệt hại là công chức của Tổng cục, Cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thì các cơ quan này có trách nhiệm bồi thường.
3. Trong trường hợp người thi hành công vụ gây ra thiệt hại là thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có trách nhiệm bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trong trường hợp người thi hành công vụ gây ra thiệt hại do các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan khác trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quản lý thì các cơ quan này có trách nhiệm bồi thường.
5. Trong trường hợp người thi hành công vụ gây ra thiệt hại là thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện và người thi hành công vụ do các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Trong trường hợp người thi hành công vụ gây ra thiệt hại là thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc là cán bộ, công chức cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
7. Cơ quan nhà nước khác theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 8. Các sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương; Điều 9. Các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương; Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.10.6. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.10.14. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.TL.10.6. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/01/2016)
1. Trường hợp người thi hành công vụ gây ra thiệt hại là người do các cơ quan có tư cách pháp nhân trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý được quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/03/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2010/NĐ-CP) thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người vào trường giáo dưỡng, đưa người vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa người vào cơ sở chữa bệnh không đúng quy định của pháp luật được xác định theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 và Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.LQ.99. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; Điều 39.13.LQ.101. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; Điều 39.13.LQ.103. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Điều 39.13.LQ.105. Thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính; Điều 37.8.NĐ.1.3. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính)
Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
(Điều 5 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án.
Việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 40 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và Điều 3, Điều 4 của Nghị định này.
Trong trường hợp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì người bị thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về bồi thường có thẩm quyền theo quy định tại Chương IV của Nghị định này xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo thủ tục sau đây:
a) Trường hợp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của người bị thiệt hại, cơ quan quản lý nhà nước về bồi thường phải có văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
b) Trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì thời hạn ban hành văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của người bị thiệt hại. Việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường được tiến hành như sau:
- Theo yêu cầu của người bị thiệt hại, cơ quan quản lý nhà nước về bồi thường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc gây ra thiệt hại để xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- Trong trường hợp không có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì cơ quan quản lý nhà nước về bồi thường quyết định một cơ quan trong số các cơ quan có liên quan là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
c) Văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải được gửi ngay cho người bị thiệt hại và cơ quan có trách nhiệm bồi thường để thực hiện.
2. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng
a) Việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng được thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 30, 31, 32 và 33 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
b) Trong trường hợp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì người bị thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tư pháp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.14. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.LQ.29. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.30. Trách nhiệm bồi thường của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.31. Trách nhiệm bồi thường của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.32. Trách nhiệm bồi thường của Toà án nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.33. Trách nhiệm bồi thường của Toà án nhân dân trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; Điều 37.8.LQ.40. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án; Điều 37.8.NĐ.1.3. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính; Điều 37.8.NĐ.1.4. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự; Điều 37.8.NĐ.1.21. Nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.22. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp; Điều 37.8.NĐ.1.23. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Điều 37.8.NĐ.1.24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 37.8.NĐ.1.26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Điều 37.8.TT.2.8. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.4.4. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.5.23. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Điều 37.8.TT.2.4. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ
(Điều 4 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ) xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các cơ quan thuộc phạm vi do mình quản lý.
Tổ chức Pháp chế (đối với các Bộ), Cục Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
2. Trường hợp không có sự thống nhất giữa các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc thuộc Bộ thì tổ chức Pháp chế thuộc cơ quan đó tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.8. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Điều 37.8.TT.2.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(Điều 5 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường thuộc phạm vi do mình quản lý trong các trường hợp sau đây:
1. Giữa các UBND cấp huyện;
2. Giữa các UBND cấp xã không cùng một huyện;
3. Giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh;
4. Giữa cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh với UBND cấp huyện trong cùng một tỉnh.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.8. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Điều 37.8.TT.2.6. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện
(Điều 6 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
UBND cấp huyện xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các UBND cấp xã thuộc phạm vi do mình quản lý.
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.8. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Điều 37.8.TT.2.7. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp
(Điều 7 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường trong các trường sau đây:
1. Giữa các Bộ;
2. Giữa các UBND cấp tỉnh;
3. Giữa các Bộ và UBND cấp tỉnh.
Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.2.8. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Điều 37.8.TT.2.8. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
(Điều 8 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
1. Cơ quan có thẩm quyền xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường quy định tại các Điều 4, 5, 6 và 7 Thông tư này chủ trì thực hiện thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường, việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường, cơ quan có thẩm quyền xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường chủ trì, tổ chức họp với các cơ quan liên quan gây ra thiệt hại để thống nhất cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
Trường hợp các cơ quan không thống nhất được cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì cơ quan có thẩm quyền xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường quyết định một cơ quan trong số các cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại là cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
b) Văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải được gửi ngay cho các cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại, người bị thiệt hại hoặc thân nhân người bị thiệt hại và cơ quan có trách nhiệm bồi thường để thực hiện.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TT.2.4. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Điều 37.8.TT.2.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 37.8.TT.2.6. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện; Điều 37.8.TT.2.7. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp)
Điều 37.8.TT.2.9. Phối hợp xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
(Điều 9 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường có trách nhiệm phối hợp để xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Việc đề nghị phối hợp xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện bằng văn bản.
Điều 37.8.TL.5.23. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1. Việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 16.
2. Trong trường hợp có sự không thống nhất giữa các cơ quan có thẩm quyền về cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì thực hiện như sau:
a) Nếu không có sự thống nhất giữa các cơ quan có thẩm quyền trong nội bộ ngành, thì thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của các cơ quan đó xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của người bị thiệt hại, thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp phải xem xét, ban hành quyết định xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
b) Nếu không có sự thống nhất giữa các cơ quan có thẩm quyền thuộc các ngành thì thủ trưởng của các ngành liên quan phối hợp với nhau xem xét, giải quyết.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày các cơ quan thống nhất việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường, cơ quan chủ trì có trách nhiệm ban hành văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường và thông báo cho các cơ quan phối hợp biết.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 37.8.LQ.15. Yêu cầu xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(Điều 15 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Cá nhân, tổ chức khi cho rằng mình bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra thì có quyền yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
2. Trong thời hạn do pháp luật về khiếu nại, tố cáo quy định, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải xem xét, kết luận bằng văn bản về hành vi trái pháp luật hoặc không trái pháp luật của người thi hành công vụ.
3. Thủ tục xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra thiệt hại.
Điều 37.8.LQ.16. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 16 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Khi nhận được văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 của Luật này thì người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Đơn yêu cầu bồi thường có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường;
b) Lý do yêu cầu bồi thường;
c) Thiệt hại và mức yêu cầu bồi thường.
3. Kèm theo đơn yêu cầu bồi thường phải có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.13. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính; Điều 37.8.LQ.14. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Điều 37.8.TL.10.13. Hồ sơ yêu cầu bồi thường và gửi đơn yêu cầu bồi thường
1. Người bị thiệt hại có thể gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
b) Gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông qua đường bưu điện.
2. Người bị thiệt hại gửi 01 bộ hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm:
a) Đơn yêu cầu bồi thường theo Mẫu 01a và 01b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
c) Giấy ủy quyền yêu cầu bồi thường hợp pháp, trong trường hợp người yêu cầu bồi thường là người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại;
d) Tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì gửi bản photocopy văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và bản photocopy giấy ủy quyền, đồng thời mang theo bản chính để đối chiếu.
Trường hợp người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông qua đường bưu điện thì gửi bản sao có chứng thực văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và bản sao có chứng thực giấy ủy quyền.
3. Trường hợp người bị thiệt hại chết mà người thừa kế của người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường, thì ngoài các tài liệu quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này, hồ sơ yêu cầu bồi thường còn phải có các tài liệu sau đây:
a) Di chúc của người bị thiệt hại hoặc văn bản hợp pháp khác chứng minh quyền thừa kế của người yêu cầu bồi thường;
b) Văn bản ủy quyền hợp pháp về việc cử một người trong những người thừa kế hoặc cử người khác không phải là người thừa kế làm người đại diện cho những người thừa kế của người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường, trong trường hợp người bị thiệt hại có nhiều người thừa kế;
c) Chứng minh thư nhân dân và các loại giấy tờ chứng minh quan hệ của họ đối với người bị thiệt hại như: hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của người yêu cầu bồi thường… hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc xác nhận người bị thiệt hại là thân nhân của người yêu cầu bồi thường.
Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì gửi bản photocopy các giấy tờ quy định tại điểm a, b và c khoản này đồng thời mang theo bản chính để đối chiếu.
Trường hợp người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông qua đường bưu điện thì gửi bản sao có chứng thực các giấy tờ quy định tại điểm a, b và c khoản này.
Mau 01a 01b 01c dinh kem.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.10.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.LQ.17. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường
(Điều 17 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ kèm theo; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn người bị thiệt hại bổ sung.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người bị thiệt hại; trường hợp yêu cầu bồi thường không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người bị thiệt hại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15.4.LQ.51. Xử lý vi phạm; Điều 37.8.LQ.36. Thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng; Điều 37.8.LQ.43. Thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án)
Điều 37.8.TL.10.14. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường
1. Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm theo; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường bổ sung.
Đối với những văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ đã được ban hành mà người yêu cầu bồi thường không có khả năng cung cấp thì nếu người bị thiệt hại có yêu cầu, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm thu thập những văn bản đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người yêu cầu bồi thường; trường hợp cơ quan nhận đơn cho rằng vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường gửi đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường để được xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
3. Sau khi đơn yêu cầu bồi thường được thụ lý, người bị thiệt hại phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu bồi thường của mình kể từ ngày đơn yêu cầu bồi thường được thụ lý cho đến khi kết thúc việc xác minh thiệt hại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.14. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.3. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính; Điều 37.8.NĐ.1.23. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Điều 37.8.NĐ.1.24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 37.8.NĐ.1.25. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 37.8.NĐ.1.26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Điều 37.8.TL.10.21. Điều khoản chuyển tiếp; Điều 37.8.NĐ.1.22. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp)
Điều 37.8.LQ.18. Xác minh thiệt hại
(Điều 18 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại để làm căn cứ xác định mức bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày.
2. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vụ việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thể tổ chức việc định giá tài sản, giám định thiệt hại về tài sản, giám định thiệt hại về sức khoẻ hoặc lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan về việc giải quyết bồi thường. Chi phí định giá, giám định được bảo đảm từ ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý với kết quả định giá, giám định mà yêu cầu định giá, giám định lại và được cơ quan có trách nhiệm bồi thường đồng ý thì chi phí định giá, giám định lại do người bị thiệt hại chi trả, trừ trường hợp kết quả định giá, giám định chứng minh yêu cầu định giá, giám định lại là có căn cứ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.36. Thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng; Điều 37.8.LQ.43. Thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án; Điều 37.8.NĐ.1.8. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện; Điều 37.8.TL.2.13. Xác minh thiệt hại; Điều 37.8.TL.3.15. Xác minh thiệt hại; Điều 37.8.TL.5.16. Xác minh thiệt hại; Điều 37.8.TL.7.10. Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định lại)
Điều 37.8.NĐ.1.9. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường
(Điều 9 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải tiến hành việc xác minh thiệt hại để làm căn cứ xác định mức bồi thường theo quy định tại Điều 18 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 19 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thể gửi dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan.
4. Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 20 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
5. Khi quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện thủ tục cấp và chi trả tiền bồi thường theo quy định tại Điều 54 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.19. Thương lượng việc bồi thường; Điều 37.8.LQ.20. Quyết định giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.54. Trình tự, thủ tục cấp và chi trả tiền bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.6. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong quá trình giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.10.15. Xác minh thiệt hại
1. Trường hợp cá nhân có thu nhập là lương thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm xác minh thiệt hại dựa trên bảng lương.
2. Trường hợp tổ chức có thu nhập thì việc xác định thu thập của tổ chức được dựa trên báo cáo tài chính hợp pháp của tổ chức đó.
3. Đối với thiệt hại là tiền thuê nhà thì việc xác minh thiệt hại phải dựa trên cơ sở các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ đăng kí tạm trú hoặc xác nhận của công an xã, phường, thị trấn về việc tạm trú tại địa điểm thuê nhà;
b) Hợp đồng thuê nhà được lập dưới hình thức phù hợp với quy định của pháp luật về thuê tài sản hoặc có xác nhận của chủ sở hữu nhà ở về việc thuê nhà.
4. Trường hợp thiệt hại là chi phí in ấn tài liệu, gửi đơn thư trong quá trình khiếu nại, tố cáo, tham gia tố tụng để có được văn bản xác định hành vi trái pháp luật thì việc xác minh thiệt hại phải trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ về việc in tài liệu hoặc biên lai gửi qua đường bưu điện.
5. Trong trường hợp sau khi thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, người bị thiệt hại mới cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu bồi thường của mình, thì người bị thiệt hại không có quyền yêu cầu bồi thường khoản tiền lãi phát sinh tính trên số tiền bồi thường thiệt hại thực tế và các khoản thiệt hại khác phát sinh trong thời gian cung cấp các tài liệu, chứng cứ đó.
Trường hợp người yêu cầu bồi thường không thể tự mình thu thập được thì có thể làm văn bản yêu cầu cơ quan có trách nhiệm bồi thường tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết bồi thường đúng pháp luật.
Điều 37.8.LQ.19. Thương lượng việc bồi thường
(Điều 19 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải tổ chức và chủ trì thương lượng với người bị thiệt hại về việc giải quyết bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
2. Thành phần thương lượng gồm đại diện cơ quan có trách nhiệm bồi thường và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của họ. Trong trường hợp cần thiết, người thi hành công vụ gây ra thiệt hại được mời tham gia vào việc thương lượng.
Đại diện của cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải là người có thẩm quyền để thỏa thuận việc bồi thường với người bị thiệt hại và chịu trách nhiệm trước cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
3. Địa điểm thương lượng là trụ sở của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc trụ sở của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người bị thiệt hại cư trú, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Việc thương lượng phải lập thành biên bản. Biên bản thương lượng phải ghi rõ những nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến hành thương lượng;
b) Địa điểm thương lượng, thành phần tham gia thương lượng;
c) Ý kiến của các bên tham gia thương lượng;
d) Những nội dung thương lượng thành hoặc không thành.
Biên bản thương lượng phải có chữ ký của các bên và được gửi cho người bị thiệt hại một bản ngay sau khi kết thúc thương lượng.
5. Kết quả thương lượng là cơ sở để quyết định việc bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.7. Nguyên tắc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.36. Thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng; Điều 37.8.LQ.43. Thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án; Điều 37.8.NĐ.1.8. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện; Điều 37.8.NĐ.1.9. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.2.14. Thương lượng việc bồi thường; Điều 37.8.TL.3.16. Thương lượng việc bồi thường; Điều 37.8.TL.5.17. Thương lượng việc bồi thường)
Điều 37.8.NĐ.1.7. Cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường
(Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Ngay sau khi thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (sau đây gọi chung là người đại diện).
Trường hợp thủ trưởng cơ quan là người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại hoặc là vợ (hoặc chồng), ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi (bên vợ hoặc bên chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (bên vợ hoặc bên chồng), cháu nội, cháu ngoại của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại (sau đây gọi chung là người liên quan) thì tập thể lãnh đạo cơ quan cùng thảo luận, thống nhất cử một đại diện lãnh đạo cơ quan chịu trách nhiệm về việc giải quyết bồi thường.
Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoạt động theo chế độ tập thể thì tập thể cơ quan quyết định cử người đại diện.
2. Người đại diện phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là cán bộ lãnh đạo cấp phòng trở lên hoặc tương đương;
b) Có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phát sinh trách nhiệm bồi thường;
c) Không phải là người liên quan của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.7. Nguyên tắc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.13. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả; Điều 37.8.TL.7.24. Người có trách nhiệm thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; Điều 37.8.TL.5.15. Tổ chức việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.7.9. Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.9.13. Cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.9.13. Cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường
(Điều 13 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (sau đây gọi là người đại diện) theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP. Quyết định cử người đại diện phải được gửi ngay cho người yêu cầu bồi thường.
2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp của cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bồi thường cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan thi hành án dân sự chỉ có 01 Lãnh đạo và đồng thời là người gây ra thiệt hại;
b) Cơ quan thi hành án dân sự chỉ có 01 Lãnh đạo và đồng thời là người có liên quan của người bị thiệt hại hoặc của người gây ra thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
c) Lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự là người gây ra thiệt hại và Lãnh đạo còn lại của cơ quan thi hành án dân sự đó không có đủ thẩm quyền, điều kiện để cử người đại diện.
3. Trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là Chi cục Thi hành án dân sự mà không có công chức có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP thì Chấp hành viên của Chi cục Thi hành án dân sự được cử làm người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường.
4. Trường hợp Chi cục Thi hành án dân sự không có công chức đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này thì Cục Thi hành án dân sự cử Chấp hành viên của Cục làm người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.7. Cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.7.9. Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.7.24. Người có trách nhiệm thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; Điều 37.8.TL.9.16. Ban hành quyết định giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.NĐ.1.8. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện
(Điều 8 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
Người đại diện chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường về việc giải quyết bồi thường và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức việc xác minh thiệt hại theo quy định tại Điều 18 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
2. Thực hiện việc thương lượng với người bị thiệt hại về việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 19 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
3. Báo cáo thủ trưởng cơ quan về kết quả xác minh thiệt hại và kết quả thương lượng;
4. Chuẩn bị dự thảo quyết định giải quyết bồi thường;
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến việc giải quyết bồi thường theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.7. Nguyên tắc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.18. Xác minh thiệt hại; Điều 37.8.LQ.19. Thương lượng việc bồi thường; Điều 37.8.TL.3.14. Tổ chức việc giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.10.16. Thương lượng việc bồi thường
1. Việc thương lượng để xác định thiệt hại được bồi thường và mức bồi thường được thực hiện trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ do người bị thiệt hại cung cấp và tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình xác minh thiệt hại của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Trường hợp hết thời hạn thương lượng mà người bị thiệt hại không ký vào biên bản thương lượng thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải lập biên bản có chữ ký của những người tham gia thương lượng khác về việc người bị thiệt hại cố ý không ký văn bản. Biên bản này là cơ sở để cơ quan có trách nhiệm bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường.
3. Biên bản thương lượng thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Mau so 02 dinh kem_Bien ban thuong luong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.10.7. Thiệt hại thực tế)
Điều 37.8.LQ.20. Quyết định giải quyết bồi thường
(Điều 20 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định giải quyết bồi thường. Quyết định giải quyết bồi thường phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường;
b) Tóm tắt lý do yêu cầu bồi thường;
c) Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường;
d) Mức bồi thường;
đ) Quyền khởi kiện tại Toà án trong trường hợp không tán thành với quyết định giải quyết bồi thường;
e) Hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường.
2. Quyết định giải quyết bồi thường phải được gửi cho người bị thiệt hại, cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan có trách nhiệm bồi thường và người thi hành công vụ gây ra thiệt hại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15.4.LQ.51. Xử lý vi phạm; Điều 37.8.LQ.22. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.36. Thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng; Điều 37.8.LQ.43. Thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án; Điều 37.8.NĐ.1.9. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.2.15. Ban hành quyết định giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.2.17. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về bồi thường nhà nước; Điều 37.8.TL.3.17. Quyết định giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.5.18. Quyết định giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.9.17. Ngày hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.10.18. Ngày hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.NĐ.1.10. Thực hiện việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại
(Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại do một trong những người sau đây thực hiện:
a) Đại diện của cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
b) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú, tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Những người khác do pháp luật quy định.
2. Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
a) Người thực hiện việc chuyển giao phải trực tiếp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Người bị thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại được tính là ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường.
b) Trong trường hợp người bị thiệt hại vắng mặt thì quyết định giải quyết bồi thường có thể được giao cho người thân có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ. Người thân của người bị thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường. Ngày ký nhận của người thân cùng cư trú được tính là ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định giải quyết bồi thường.
Trong trường hợp người bị thiệt hại không có người thân có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ từ chối nhận hộ quyết định giải quyết bồi thường thì có thể chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thiệt hại cư trú.
Trong trường hợp việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường qua người khác thì người thực hiện việc chuyển giao phải lập biên bản ghi rõ việc người bị thiệt hại vắng mặt, quyết định giải quyết bồi thường đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa người nhận hộ với người bị thiệt hại; cam kết giao ngay tận tay quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển quyết định giải quyết bồi thường và người thực hiện việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường, người chứng kiến.
3. Trong trường hợp người bị thiệt hại vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc chuyển giao. Biên bản phải có chữ ký của người cung cấp thông tin về người bị thiệt hại.
4. Trong trường hợp người bị thiệt hại từ chối nhận quyết định giải quyết bồi thường thì người thực hiện việc chuyển giao phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc Ủy ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận quyết định giải quyết bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.2.16. Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.5.19. Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người được bồi thường; Điều 37.8.TL.7.11. Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại)
Điều 37.8.TL.10.17. Ban hành quyết định giải quyết bồi thường
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
Mau so 03 dinh kem_Quyet dinh giai quyet boi thuong.doc
Điều 37.8.TL.10.18. Ngày hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường
Ngày hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 20 của Luật được xác định là ngày thứ 11, kể từ ngày người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường và người bị thiệt hại ký biên bản thương lượng, hoặc, kể từ ngày lập biên bản về việc người bị thiệt hại cố ý không ký biên bản thương lượng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.20. Quyết định giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.LQ.21. Hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường
(Điều 21 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định, trừ trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện ra Toà án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15.4.LQ.51. Xử lý vi phạm; Điều 37.8.LQ.36. Thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng; Điều 37.8.LQ.43. Thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án; Điều 37.8.TL.2.15. Ban hành quyết định giải quyết bồi thường)
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG TẠI TOÀ ÁN
Điều 37.8.LQ.22. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường
(Điều 22 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường quy định tại Điều 20 của Luật này mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không ra quyết định hoặc kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định nhưng không đồng ý thì người bị thiệt hại có quyền khởi kiện ra Toà án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 23 của Luật này để yêu cầu giải quyết bồi thường.
Trường hợp người bị thiệt hại chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể khởi kiện đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không được tính vào thời hạn khởi kiện quy định tại khoản này.
2. Người bị thiệt hại không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết bồi thường trong trường hợp quyết định giải quyết bồi thường đã có hiệu lực pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.20. Quyết định giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.23. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án; Điều 37.8.LQ.37. Giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng tại Toà án; Điều 37.8.LQ.44. Giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án tại Toà án; Điều 37.8.TL.5.20. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.2.17. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về bồi thường nhà nước
Người bị thiệt hại có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về bồi thường nhà nước trong các trường hợp sau đây:
1. Người bị thiệt hại không đồng ý với quyết định giải quyết bồi thường của Tòa án có trách nhiệm bồi thường được ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật TNBTCNN.
2. Hết thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật TNBTCNN mà Tòa án có trách nhiệm bồi thường không ra quyết định giải quyết bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.20. Quyết định giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.LQ.23. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án
(Điều 23 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Toà án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường là Toà án nhân dân cấp huyện nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú, làm việc, nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, nơi thiệt hại xảy ra theo sự lựa chọn của người bị thiệt hại hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Toà án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.22. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.37. Giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng tại Toà án; Điều 37.8.LQ.44. Giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án tại Toà án; Điều 37.8.TL.5.20. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.2.18. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bồi thường nhà nước
1. Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bồi thường nhà nước là Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật TNBTCNN.
2. Trường hợp Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật TNBTCNN là Tòa án có trách nhiệm bồi thường thì Tòa án nhân dân cấp huyện báo cáo Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp để Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp của Tòa án đó lấy vụ án lên giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Điều 37.8.TL.2.19. Thủ tục giải quyết tranh chấp về bồi thường nhà nước
Thủ tục giải quyết tranh chấp về bồi thường nhà nước tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Điều 37.8.LQ.24. Yêu cầu bồi thường trong quá trình khởi kiện vụ án hành chính
(Điều 24 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Trong quá trình khởi kiện vụ án hành chính mà người khởi kiện cho rằng, hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra thiệt hại thì có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính thực hiện việc giải quyết bồi thường. Trong trường hợp này, đơn khởi kiện còn phải có các nội dung sau đây:
a) Yêu cầu xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
b) Nội dung yêu cầu bồi thường;
c) Thiệt hại và mức yêu cầu bồi thường;
d) Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến yêu cầu bồi thường.
2. Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hành chính được áp dụng theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 37.8.LQ.25. Nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường trong bản án, quyết định của Tòa án
(Điều 25 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính nếu có yêu cầu bồi thường thì bản án, quyết định của Tòa án còn phải có các nội dung sau đây:
a) Tóm tắt lý do yêu cầu bồi thường;
b) Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường;
c) Mức bồi thường;
d) Hình thức bồi thường.
2. Việc xác định trách nhiệm bồi thường và mức bồi thường được thực hiện theo quy định của Luật này.
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
Điều 37.8.LQ.26. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
(Điều 26 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
1. Người bị tạm giữ mà có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự huỷ bỏ quyết định tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
2. Người bị tạm giam, người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, người đã bị kết án tử hình, người đã thi hành án tử hình mà có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
3. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án không bị tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù có thời hạn mà có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
4. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án, đã chấp hành hình phạt tù mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không phạm một hoặc một số tội và hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt quá so với mức hình phạt của những tội mà người đó phải chấp hành;
5. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án và bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không phạm tội bị kết án tử hình và tổng hợp hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam vượt quá so với mức hình phạt chung của những tội mà người đó phải chấp hành;
6. Người bị xét xử bằng nhiều bản án, Toà án đã tổng hợp hình phạt của nhiều bản án đó, mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không phạm một hoặc một số tội và hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt quá so với mức hình phạt của những tội mà người đó phải chấp hành;
7. Tổ chức, cá nhân có tài sản bị thiệt hại do việc thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu, xử lý có liên quan đến các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì được bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.2.6. Trách nhiệm báo cáo về việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.4. Quyền yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.LQ.5. Thời hiệu yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.LQ.6. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.LQ.27. Các trường hợp không được bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.34. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.47. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần; Điều 37.8.LQ.51. Khôi phục danh dự cho người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.56. Nghĩa vụ hoàn trả và xử lý trách nhiệm của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.3.4. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; Điều 37.8.TL.3.11. Hồ sơ yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.6.7. Xác định lỗi của người thi hành công vụ làm căn cứ xác định mức hoàn trả)
Điều 37.8.TL.3.2. Các trường hợp được bồi thường thiệt hại
(Điều 2 Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTCBCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2016)
1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người tiến hành tố tụng gây ra trong hoạt động tố tụng hình sự khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 26 Luật TNBTCNN.
2. Người bị tạm giữ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật TNBTCNN được bồi thường thiệt hại khi đã có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự hủy bỏ quyết định tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà cơ quan có thẩm quyền đã viện dẫn làm căn cứ để ra quyết định tạm giữ đối với họ.
Ví dụ 1: Công an huyện T tạm giữ Nguyễn Văn A cùng 8 người khác trong vụ đánh bạc tại nhà C. Qua điều tra đã xác định tại thời điểm đó A sang nhà C để trả nợ rồi bị tạm giữ, nên Cơ quan Điều tra đã ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ đối với A. Trong trường hợp này Nguyễn Văn A được bồi thường thiệt hại.
Ví dụ 2: Bộ đội Biên phòng Đồn 56 huyện A bắt quả tang 10 người Việt Nam đang vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới về Việt Nam và ra lệnh tạm giữ họ. Qua điều tra xác định được hành vi vi phạm chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, vì vậy đã hủy bỏ quyết định tạm giữ để xử lý họ về hành chính. Trong trường hợp này họ đã có hành vi vi phạm pháp luật (vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới), nên không được bồi thường thiệt hại.
3. Người bị tạm giam thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật TNBTCNN được bồi thường thiệt hại khi có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự hủy bỏ quyết định tạm giam, đình chỉ Điều tra, đình chỉ vụ án hoặc Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội vì một trong những lý do sau đây:
a) Người bị tạm giam không thực hiện hành vi phạm tội;
b) Đã hết thời hạn Điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.
4. Người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, người đã bị kết án tử hình, người đã bị thi hành án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật TNBTCNN được bồi thường thiệt hại khi có bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội hoặc hành vi của người đó không cấu thành tội phạm.
Điều 37.8.LQ.27. Các trường hợp không được bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự
(Điều 27 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Người được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cố ý khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu, vật chứng khác sai sự thật để nhận tội thay cho người khác hoặc để che giấu tội phạm.
3. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án hoặc Toà án quyết định tổng hợp hình phạt của nhiều bản án, đã bị tạm giữ, bị tạm giam, đã chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành án mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không phạm một hoặc một số tội nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 26 của Luật này.
4. Người bị khởi tố, truy tố trong vụ án hình sự được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nhưng vụ án đã được đình chỉ do người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố, trừ trường hợp hành vi vi phạm pháp luật của họ chưa cấu thành tội phạm.
5. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử là đúng với các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm khởi tố, truy tố, xét xử nhưng tại thời điểm ra bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà theo các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành và có hiệu lực sau ngày khởi tố, truy tố, xét xử đó họ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.26. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự)
Điều 37.8.TL.3.3. Các trường hợp không được bồi thường thiệt hại
Nhà nước không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại Điều 27 Luật TNBTCNN.
a) Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật TNBTCNN là người được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 19, Điều 25, khoản 2 Điều 69, khoản 3 Điều 80, khoản 6 Điều 289, khoản 6 Điều 290, khoản 3 Điều 314 Bộ luật Hình sự.
b) Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật TNBTCNN là người cố ý khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu, vật chứng khác sai sự thật để nhận tội thay cho người khác hoặc để che giấu tội phạm do người khác thực hiện.
2. Trường hợp người bị khởi tố đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật hình sự, nhưng không phải chịu trách nhiệm hình sự mà bị áp dụng các biện pháp tư pháp theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 70 Bộ luật Hình sự vì lý do họ không có năng lực trách nhiệm hình sự (bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình theo quy định tại Điều 13 Bộ luật hình sự) hoặc do họ chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự (theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự; Điều 13. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự; Điều 19. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội; Điều 25. Miễn trách nhiệm hình sự; Điều 43. Bắt buộc chữa bệnh; Điều 69. Nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội; Điều 70. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội; Điều 80. Tội gián điệp; Điều 289. Tội đưa hối lộ; Điều 290. Tội làm môi giới hối lộ; Điều 314. Tội không tố giác tội phạm)
Điều 37.8.LQ.28. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
(Điều 28 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người tiến hành tố tụng dân sự, tố tụng hành chính gây ra trong các trường hợp sau đây:
1. Tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
2. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu;
3. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cá nhân, cơ quan, tổ chức;
4. Ra bản án, quyết định mà biết rõ là trái pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.2.6. Trách nhiệm báo cáo về việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.6. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.LQ.33. Trách nhiệm bồi thường của Toà án nhân dân trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; Điều 37.8.LQ.35. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan tiến hành tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; Điều 37.8.TL.2.3. Văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng; Điều 37.8.TL.2.5. Thời hiệu yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.2.10. Hồ sơ yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.TL.2.2. Các trường hợp Tòa án có trách nhiệm bồi thường
Tòa án có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính trong các trường hợp sau đây:
1. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (sau đây viết tắt là BPKCTT) trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (trong các trường hợp được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 Luật TNBTCNN)
a) Áp dụng BPKCTT trong hoạt động tố tụng dân sự
a1) Người đã tiến hành tố tụng tự mình ra quyết định áp dụng BPKCTT không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự số 65/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011 (sau đây viết tắt là BLTTDS).
Ví dụ: Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nguyên đơn không có đơn yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT theo quy định tại khoản 9 Điều 102 và Điều 111 BLTTDS về việc cho bán hàng hóa là thực phẩm đông lạnh đang tranh chấp mà bị đơn đang chiếm giữ, nhưng Tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT buộc bị đơn đang chiếm giữ hàng hóa này phải bán ngay ra thị trường. Sau đó, đương sự khiếu nại đề nghị Tòa án hủy bỏ việc áp dụng BPKCTT nêu trên. Tòa án có thẩm quyền đã ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng BPKCTT. Trong trường hợp này, nếu đương sự có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại và có thiệt hại thực tế phát sinh do việc áp dụng BPKCTT của Tòa án gây ra thì Tòa án có trách nhiệm xem xét việc giải quyết bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.
a2) Người đã tiến hành tố tụng tự mình ra quyết định áp dụng BPKCTT thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 102 BLTTDS khi không có đủ các điều kiện theo quy định tại các điều 103, 104, 105, 106 và 107 của BLTTDS và hướng dẫn tại Mục 3 Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định tại Chương VIII “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của BLTTDS.
a3) Người đã tiến hành tố tụng ra quyết định áp dụng BPKCTT khác với BPKCTT mà cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu.
Ví dụ: Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT theo quy định tại khoản 8 Điều 102 và Điều 110 BLTTDS về việc cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp, nhưng Tòa án áp dụng BPKCTT kê biên tài sản đang tranh chấp theo quy định tại khoản 6 Điều 102 và Điều 108 BLTTDS. Đương sự khiếu nại yêu cầu hủy bỏ quyết định áp dụng BPKCTT của Tòa án nêu trên, Tòa án có thẩm quyền đã ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng BPKCTT. Trong trường hợp này, nếu đương sự có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại và có thiệt hại thực tế phát sinh do việc áp dụng BPKCTT của Tòa án gây ra thì Tòa án có trách nhiệm xem xét việc giải quyết bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.
a4) Người đã tiến hành tố tụng ra quyết định áp dụng BPKCTT vượt quá yêu cầu áp dụng BPKCTT của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Ví dụ: Công ty A có đơn yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT theo quy định tại khoản 10 Điều 102 và Điều 112 BLTTDS về việc phong tỏa tài khoản năm trăm triệu đồng tại Ngân hàng Z của Công ty B. Tuy nhiên, Tòa án đã ra quyết định áp dụng BPKCTT phong tỏa toàn bộ tài khoản 10 tỷ đồng của Công ty B tại Ngân hàng Z. Công ty B có đơn khiếu nại quyết định áp dụng BPKCTT của Tòa án, Tòa án có thẩm quyền đã ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng BPKCTT nêu trên.
Trong trường hợp này, nếu người bị thiệt hại yêu cầu bồi thường thiệt hại và có thiệt hại thực tế phát sinh do Tòa án áp dụng BPKCTT vượt quá yêu cầu của người yêu cầu, thì Tòa án có trách nhiệm xem xét việc giải quyết bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.
b) Áp dụng BPKCTT trong hoạt động tố tụng hành chính
b1) Người đã tiến hành tố tụng tự mình ra quyết định áp dụng BPKCTT khi không có đơn yêu cầu của người yêu cầu.
b2) Người đã tiến hành tố tụng áp dụng BPKCTT không đúng với yêu cầu của đương sự.
Ví dụ: Ủy ban nhân dân tỉnh N ra quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 1000 ha đất cho doanh nghiệp A để xây dựng khu đô thị mới. Khi doanh nghiệp A đang tiến hành xây dựng khu đô thị thì người dân cư trú xung quanh khu đô thị đang được xây dựng khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp A của Ủy ban nhân dân tỉnh N vì cho rằng quyết định này là trái pháp luật và việc bồi thường giải phóng mặt bằng chưa thỏa đáng. Đồng thời với đơn khởi kiện, người dân có yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT buộc doanh nghiệp A phải tạm dừng việc xây dựng một phần khu đô thị giáp với nơi người dân đang sinh sống. Tuy nhiên, Tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT buộc doanh nghiệp A phải tạm dừng việc xây dựng toàn bộ khu đô thị. Doanh nghiệp A khiếu nại đề nghị Tòa án hủy bỏ việc áp dụng BPKCTT nêu trên. Tòa án có thẩm quyền đã ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng BPKCTT. Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp A có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại và có thiệt hại thực tế phát sinh do việc áp dụng BPKCTT của Tòa án gây ra thì Tòa án có trách nhiệm xem xét việc giải quyết bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.
2. Ra bản án, quyết định mà biết rõ là trái pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án (quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật TNBTCNN) khi có đủ hai điều kiện sau đây:
a) Bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính đã bị hủy theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
b) Có văn bản xác định hành vi trái pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 114. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời; Điều 115. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Điều 116. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; Điều 117. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; Điều 118. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động; Điều 119. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động; Điều 120. Kê biên tài sản đang tranh chấp; Điều 122. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; Điều 123. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác; Điều 124. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; Điều 37.8.TL.2.3. Văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng)
CƠ QUAN CÓ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
Điều 37.8.LQ.29. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
(Điều 29 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự là cơ quan được quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này. Trường hợp cơ quan này đã được chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hoặc có sự uỷ thác thực hiện công vụ thì việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 14 của Luật này.
2. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự phải bồi thường thiệt hại đã phát sinh trong các giai đoạn tố tụng trước đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.14. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.LQ.30. Trách nhiệm bồi thường của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.31. Trách nhiệm bồi thường của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.32. Trách nhiệm bồi thường của Toà án nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Điều 37.8.TL.3.4. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 30 Luật TNBTCNN; cụ thể là một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã ra quyết định tạm giữ người, nhưng Viện kiểm sát có thẩm quyền đã có quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ đó vì người bị tạm giữ không có hành vi vi phạm pháp luật;
b) Đã ra quyết định khởi tố bị can, nhưng Viện kiểm sát có thẩm quyền không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can vì người bị khởi tố không thực hiện hành vi phạm tội;
c) Đã ra quyết định tạm giữ người, nhưng sau đó tự hủy bỏ quyết định tạm giữ đó vì người bị tạm giữ không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
2. Viện kiểm sát có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp theo quy định tại Điều 31 Luật TNBTCNN;
b) Trường hợp Viện kiểm sát đã phê chuẩn quyết định khởi tố bị can hoặc Viện kiểm sát đã ra quyết định khởi tố bị can nhưng người đã bị khởi tố bị can không bị tạm giữ, tạm giam, sau đó có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội và họ thuộc trường hợp được bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật TNBTCNN, thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại là Viện kiểm sát đã phê chuẩn quyết định khởi tố bị can hoặc Viện kiểm sát đã ra quyết định khởi tố bị can;
c) Trường hợp Viện kiểm sát đã phê chuẩn quyết định khởi tố bị can nhưng người đã bị khởi tố bị can không bị tạm giữ, tạm giam ở giai đoạn điều tra, truy tố; sau khi chuyển hồ sơ cho Tòa án để xét xử thì Tòa án đã quyết định áp dụng biện pháp tạm giam; sau đó Tòa án cấp sơ thẩm xét xử tuyên bị cáo không phạm tội hoặc Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung nhưng sau đó bị can được đình chỉ điều tra vì không thực hiện hành vi phạm tội và người đó thuộc trường hợp được bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật TNBTCNN, thì Viện kiểm sát đã phê chuẩn quyết định khởi tố bị can có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
3. Tòa án có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định tại Điều 32 Luật TNBTCNN.
4. Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đã được chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hoặc có sự ủy thác thực hiện công vụ thì việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 14 Luật TNBTCNN.
Ví dụ: Nguyễn Văn T bị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh HT (trước khi hợp nhất HT với HN) truy tố về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Tòa án nhân dân tỉnh HT xét xử sơ thẩm tuyên bố Nguyễn Văn T không phạm tội, bản án có hiệu lực pháp luật. Sau khi hợp nhất HT với HN, Nguyễn Văn T yêu cầu bồi thường thiệt hại, thì cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường là Viện kiểm sát nhân dân thành phố HN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.14. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.LQ.26. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.30. Trách nhiệm bồi thường của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.31. Trách nhiệm bồi thường của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.32. Trách nhiệm bồi thường của Toà án nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.TL.3.13. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.TL.3.21. Giải quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Trong quá trình thực hiện giải quyết bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự, nếu có tranh chấp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại giữa các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự thì việc giải quyết tranh chấp như sau:
1. Trường hợp tranh chấp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự trong nội bộ ngành, thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của các cơ quan đó xem xét giải quyết.
2. Trường hợp tranh chấp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc các thuộc các ngành thì Thủ trưởng của các ngành liên quan phối hợp với nhau để xem xét giải quyết.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.1.8. Giải quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại; Điều 37.8.TL.8.7. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp không thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự)
Điều 37.8.TL.8.7. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp không thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
Trường hợp có tranh chấp về trách nhiệm bồi thường giữa các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc các ngành theo khoản 2 Điều 21 Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT/VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thì giải quyết như sau:
1. Cơ quan đề xuất việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường chủ động trao đổi với các cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng có liên quan để thống nhất xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Việc trao đổi có thể thực hiện thông qua hình thức tổ chức cuộc họp hoặc bằng văn bản.
2. Việc thống nhất xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải bằng văn bản. Văn bản phải được gửi ngay cho các cơ quan đã tham gia trao đổi, thống nhất ý kiến và cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.3.21. Giải quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại)
Điều 37.8.LQ.30. Trách nhiệm bồi thường của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong hoạt động tố tụng hình sự
(Điều 30 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp sau đây:
1. Đã ra quyết định tạm giữ người nhưng Viện kiểm sát có thẩm quyền đã có quyết định huỷ bỏ quyết định tạm giữ đó vì người bị tạm giữ không có hành vi vi phạm pháp luật;
2. Đã ra quyết định khởi tố bị can nhưng Viện kiểm sát có thẩm quyền không phê chuẩn quyết định khởi tố vì người bị khởi tố không thực hiện hành vi phạm tội.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.29. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.34. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.3.4. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại)
Điều 37.8.LQ.31. Trách nhiệm bồi thường của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự
(Điều 31 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Viện kiểm sát có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
1. Đã phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ của cơ quan điều tra có thẩm quyền nhưng người bị tạm giữ không có hành vi vi phạm pháp luật;
2. Đã phê chuẩn lệnh tạm giam của cơ quan điều tra có thẩm quyền hoặc ra lệnh tạm giam, gia hạn tạm giam mà sau đó có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
3. Toà án cấp sơ thẩm trả hồ sơ để điều tra bổ sung nhưng sau đó có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
4. Đã có quyết định truy tố bị can nhưng Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;
5. Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm tuyên là không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội;
6. Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội và sau đó Toà án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vẫn giữ nguyên bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.29. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.34. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.3.4. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại)
Điều 37.8.LQ.32. Trách nhiệm bồi thường của Toà án nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự
(Điều 32 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Toà án cấp sơ thẩm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
a) Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án vì người đó không phạm tội hoặc huỷ bản án sơ thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không thực hiện hành vi phạm tội hoặc huỷ bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên là không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội;
b) Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội, bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật nhưng Toà án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án và đình chỉ vụ án vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
c) Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội, bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Toà án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không thực hiện hành vi phạm tội;
d) Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội, bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Toà án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên là không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội.
2. Toà án cấp phúc thẩm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
a) Toà án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Toà án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án phúc thẩm và đình chỉ vụ án vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
b) Toà án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Toà án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án phúc thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không thực hiện hành vi phạm tội;
c) Toà án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Toà án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án phúc thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên là không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội.
3. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm giữ nguyên bản án của Toà án cấp dưới tuyên bị cáo có tội trong các trường hợp sau đây:
a) Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương và đình chỉ vụ án vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
b) Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
c) Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên là không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội.
4. Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao, Toà án quân sự trung ương (sau đây gọi chung là Toà có thẩm quyền) xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm giữ nguyên bản án của Toà án cấp dưới tuyên bị cáo có tội trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao huỷ quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa có thẩm quyền thuộc Toà án nhân dân tối cao và đình chỉ vụ án vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
b) Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao huỷ quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa có thẩm quyền thuộc Toà án nhân dân tối cao để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
c) Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao huỷ quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa có thẩm quyền thuộc Toà án nhân dân tối cao để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên là không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.2.6. Trách nhiệm báo cáo về việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.29. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.34. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.3.4. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại)
Điều 37.8.LQ.33. Trách nhiệm bồi thường của Toà án nhân dân trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
(Điều 33 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 của Luật này có trách nhiệm bồi thường.
2. Tòa án cấp sơ thẩm có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp ra bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này mà bị huỷ theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
3. Tòa án cấp phúc thẩm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp ra bản án, quyết định phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này mà bị huỷ theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
4. Tòa án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp ra quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này mà bị huỷ theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
5. Trường hợp Toà án quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đã được chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể thì việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.14. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.LQ.28. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 37.8.LQ.34. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
(Điều 34 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Khi nhận được bản án, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xác định thuộc trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 26 của Luật này thì người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định sau đây:
a) Người bị thiệt hại do quyết định tạm giữ, quyết định khởi tố bị can của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại Điều 30 của Luật này gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đã ra quyết định tạm giữ, quyết định khởi tố bị can;
b) Người bị thiệt hại do quyết định của Viện kiểm sát quy định tại Điều 31 của Luật này gửi đơn yêu cầu bồi thường đến Viện kiểm sát đã ra quyết định đó;
c) Người bị thiệt hại do bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Luật này gửi đơn yêu cầu bồi thường đến Toà án đã ra bản án, quyết định đó.
2. Đơn yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự quy định tại khoản 1 Điều này có các nội dung chính sau đây:
a) Họ và tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường thiệt hại;
b) Lý do yêu cầu bồi thường;
c) Thiệt hại và mức yêu cầu bồi thường.
3. Kèm theo đơn yêu cầu bồi thường phải có bản án, quyết định xác định người đó thuộc một trong các trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 26 của Luật này và tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.26. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.30. Trách nhiệm bồi thường của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.31. Trách nhiệm bồi thường của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.32. Trách nhiệm bồi thường của Toà án nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.TL.3.13. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.TL.3.11. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Người bị thiệt hại, thân nhân của người bị thiệt hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải gửi đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật TNBTCNN. Đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại phải có các nội dung chính theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật TNBTCNN và các nội dung khác theo Mẫu đơn số 01a, 01b kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Kèm theo đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại phải có các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật làm cơ sở để xác định thuộc trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 26 Luật TNBTCNN và hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư liên tịch này;
b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ một trong các loại giấy tờ tùy thân của người bị thiệt hại. Trường hợp người bị thiệt hại không trực tiếp gửi đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại mà người đại diện hợp pháp của họ thay mặt, thì phải có giấy ủy quyền của người bị thiệt hại và các giấy tờ chứng minh nhân thân của người được ủy quyền như: chứng minh thư nhân dân hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc;
Trường hợp người bị thiệt hại chết mà thân nhân của người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường, thì phải có các loại giấy tờ chứng minh quan hệ của họ đối với người bị thiệt hại như: hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, chứng minh thư nhân dân của người yêu cầu bồi thường... hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc xác nhận người bị thiệt hại là thân nhân của người yêu cầu bồi thường.
c) Các tài liệu, chứng từ hợp lệ để chứng minh các khoản chi phí hợp lý, thu nhập của người bị thiệt hại trước khi bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù (nếu có).
Mau so 01a 01b dinh kem - Don yeu cau boi thuong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.26. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự)
Điều 37.8.LQ.35. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan tiến hành tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
(Điều 35 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Khi nhận được văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ có hành vi quy định tại Điều 28 của Luật này, người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định sau đây:
a) Người bị thiệt hại do Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 của Luật này gửi đơn yêu cầu bồi thường đến Toà án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó;
b) Người bị thiệt hại do Toà án ra bản án, quyết định quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này gửi đơn yêu cầu bồi thường đến Toà án đã ra bản án, quyết định đó.
2. Đơn yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính quy định tại khoản 1 Điều này có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường thiệt hại;
b) Lý do yêu cầu bồi thường;
c) Thiệt hại và mức yêu cầu bồi thường.
3. Kèm theo đơn yêu cầu bồi thường phải có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.28. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính)
Điều 37.8.TL.2.10. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm các văn bản sau đây:
a) Đơn yêu cầu bồi thường theo Mẫu số 04a hoặc Mẫu số 04b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
b) Tài liệu, chứng cứ kèm theo bao gồm:
b1) Trường hợp yêu cầu bồi thường theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 Luật TNBTCNN thì hồ sơ yêu cầu bồi thường phải có một trong các văn bản quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư liên tịch này.
b2) Trường hợp yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật TNBTCNN thì hồ sơ yêu cầu bồi thường phải có một trong các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch này và quyết định giám đốc thẩm hoặc quyết định tái thẩm hủy bản án, quyết định trái pháp luật do người đã tiến hành tố tụng đã ban hành.
b3) Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường như các giấy tờ chứng minh thu nhập, giấy tờ chứng minh thiệt hại,…
2. Trường hợp vì lý do khách quan, người yêu cầu chưa thể nộp ngay đầy đủ các tài liệu, chứng cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thì người yêu cầu phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết bồi thường.
Trường hợp người yêu cầu đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể làm văn bản yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết bồi thường đúng đắn.
Mau so 04a 04b dinh kem - Don yeu cau Toa an boi thuong thiet hai.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.28. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; Điều 37.8.TL.2.3. Văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng)
Điều 37.8.LQ.36. Thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng
(Điều 36 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Việc thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự, dân sự, hành chính được áp dụng theo quy định tại các điều 17, 18, 19, 20 và 21 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.17. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.LQ.18. Xác minh thiệt hại; Điều 37.8.LQ.19. Thương lượng việc bồi thường; Điều 37.8.LQ.20. Quyết định giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.21. Hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.2.11. Gửi và thụ lý đơn yêu cầu bồi thường
1. Người yêu cầu bồi thường gửi 01 bộ hồ sơ yêu cầu bồi thường đến Tòa án có trách nhiệm bồi thường bằng một trong các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án.
b) Gửi đến Tòa án qua đường bưu điện.
2. Khi nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường, Tòa án phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ của đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường biết để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu bồi thường và các tài liệu, chứng cứ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì Tòa án đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo cho người yêu cầu bồi thường, người đã tiến hành tố tụng có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Trường hợp Tòa án đã nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, sau đó xét thấy không thuộc trách nhiệm giải quyết bồi thường của mình thì thông báo trả lại hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường gửi đơn đến Tòa án có trách nhiệm giải quyết.
Mau so 05 dinh kem_Thong bao ve viec thu ly don yeu cau.doc
Mau so 06 dinh kem_Thong bao ve viec tra lai don yeu cau.doc
Điều 37.8.TL.2.12. Phân công cán bộ giải quyết bồi thường
1. Ngay sau khi thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, Chánh án Tòa án có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (sau đây gọi tắt là người đại diện) theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Trường hợp Chánh án Tòa án là người đã tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại hoặc là người thân thích của người đã tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại hoặc là người thân thích của người bị thiệt hại thì tập thể lãnh đạo Tòa án cùng thảo luận, thống nhất cử một cán bộ đại diện chịu trách nhiệm về việc giải quyết bồi thường.
Người thân thích của người đã tiến hành tố tụng hoặc của người bị thiệt hại là vợ (hoặc chồng), ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi (bên vợ hoặc bên chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (bên vợ hoặc bên chồng), cháu nội, cháu ngoại, con rể, con dâu, anh em kết nghĩa, quan hệ thông gia, quan hệ công tác, quan hệ kinh tế,… với người đã tiến hành tố tụng hoặc người bị thiệt hại mà có căn cứ rõ ràng chứng minh là trong cuộc sống giữa họ có mối quan hệ tình cảm thân thiết.
2. Người đại diện phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với Tòa án cấp huyện thì người đại diện là Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì người đại diện là lãnh đạo cấp phòng trở lên; đối với Tòa án nhân dân tối cao thì người đại diện là lãnh đạo cấp vụ trở lên;
b) Có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phát sinh trách nhiệm bồi thường;
c) Không phải là người thân thích của người đã tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại.
3. Trong trường hợp không có người đại diện đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, thì Tòa án có trách nhiệm bồi thường cử 01 Thẩm phán đại diện giải quyết bồi thường.
Mau so 07 dinh kem_Cu nguoi dai dien giai quyet boi thuong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.2.4. Thủ tục ban hành văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch này)
Điều 37.8.TL.2.13. Xác minh thiệt hại
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, người đại diện phải tổ chức việc xác minh thiệt hại. Thời hạn xác minh thiệt hại là 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường.
2. Việc xác minh thiệt hại được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật TNBTCNN. Trường hợp cần phải tiến hành định giá tài sản, giám định thiệt hại về tài sản để xác định thiệt hại về tài sản, thì Tòa án có trách nhiệm giải quyết bồi thường áp dụng tương tự quy định tại Điều 90 và Điều 92 BLTTDS và các văn bản pháp luật có liên quan. Chi phí định giá, giám định được thực hiện theo quy định của Pháp Lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng và được bảo đảm từ ngân sách Nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 102. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định; Điều 104. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; Điều 37.8.LQ.18. Xác minh thiệt hại)
Điều 37.8.TL.2.14. Thương lượng việc bồi thường
Thương lượng việc bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật TNBTCNN. Biên bản thương lượng việc bồi thường thiệt hại thực hiện theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Mau so 08 dinh kem_Bien ban thuong luong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.19. Thương lượng việc bồi thường)
Điều 37.8.TL.2.15. Ban hành quyết định giải quyết bồi thường
Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo Chánh án Tòa án có trách nhiệm bồi thường.
Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, kết quả thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Tòa án có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 20 Luật TNBTCNN. Quyết định giải quyết bồi thường được ban hành theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường được xác định theo quy định tại Điều 21 Luật TNBTCNN.
Mau so 09 dinh kem_Quyet dinh giai quyet boi thuong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.20. Quyết định giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.21. Hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.2.16. Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
1. Quyết định giải quyết bồi thường phải được gửi cho người bị thiệt hại, Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án có trách nhiệm bồi thường, Tòa án nhân dân tối cao và người đã tiến hành tố tụng có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại.
2. Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
3. Quyết định giải quyết bồi thường được gửi cho Tòa án cấp trên của Tòa án có trách nhiệm bồi thường và Tòa án nhân dân tối cao kèm theo báo cáo về việc giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.10. Thực hiện việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại; Điều 37.8.TL.2.6. Trách nhiệm báo cáo về việc giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.3.13. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường
1. Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm theo. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường bổ sung.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người yêu cầu bồi thường. Trường hợp cơ quan nhận đơn cho rằng vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do, trả lại hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường gửi đơn đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 34 Luật TNBTCNN và theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư liên tịch này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.34. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; Điều 37.8.TL.3.4. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại)
Điều 37.8.TL.3.15. Xác minh thiệt hại
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, người đại diện phải tổ chức việc xác minh thiệt hại. Việc xác minh thiệt hại được thực hiện trên cơ sở tài liệu, chứng cứ do người yêu cầu bồi thường cung cấp. Trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức định giá tài sản, giám định thiệt hại về tài sản, giám định thiệt hại về sức khỏe hoặc lấy ý kiến của các cơ quan liên quan về việc giải quyết bồi thường.
Thời hạn xác minh thiệt hại là 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.18. Xác minh thiệt hại)
Điều 37.8.TL.3.16. Thương lượng việc bồi thường
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại hoặc thân nhân của họ về việc bồi thường thiệt hại.
Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
2. Trong trường hợp người bị thiệt hại chết mà có nhiều thân nhân thì yêu cầu các thân nhân của người bị thiệt hại cử một người đại diện để tiến hành thương lượng về việc bồi thường thiệt hại. Việc cử người đại diện phải được lập thành văn bản.
3. Thành phần tham gia thương lượng gồm người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường và người bị thiệt hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
4. Việc thương lượng được tiến hành tại trụ sở cơ quan giải quyết bồi thường hoặc tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người bị thiệt hại cư trú, làm việc.
5. Khi tiến hành thương lượng phải xem xét các khoản thiệt hại có yêu cầu bồi thường trong đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn. Căn cứ vào các khoản thiệt hại được bồi thường quy định tại các điều 45, 46, 47, 48 và 49 Luật TNBTCNN; các quy định khác về chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định (nếu có) và hướng dẫn trong Thông tư liên tịch này để thương lượng về khoản thiệt hại nào được bồi thường, mức bồi thường.
6. Việc thương lượng phải lập thành biên bản ghi rõ những nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật TNBTCNN và theo Mẫu số 02a, 02b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Mau so 02a 02b dinh kem_Bien ban thuong luong viec boi thuong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.19. Thương lượng việc bồi thường; Điều 37.8.LQ.45. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; Điều 37.8.LQ.46. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.LQ.47. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần; Điều 37.8.LQ.48. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết; Điều 37.8.LQ.49. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ)
Điều 37.8.TL.3.17. Quyết định giải quyết bồi thường
1. Theo quy định tại Điều 20 Luật TNBTCNN thì trong cả trường hợp thương lượng thành và thương lượng không thành, cơ quan có trách nhiệm bồi thường đều phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, kết quả thương lượng với người bị thiệt hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
Quyết định giải quyết bồi thường phải có các nội dung chính theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật TNBTCNN và theo Mẫu số 03a, 03b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Quyết định giải quyết bồi thường được gửi ngay cho người bị thiệt hại, cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan có trách nhiệm bồi thường và người tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại.
3. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định, trừ trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện ra Tòa án.
Mau so 03a 03b dinh kem_Quyet dinh giai quyet boi thuong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.20. Quyết định giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.3.18. Giao quyết định giải quyết bồi thường cho người được bồi thường
1. Việc giao quyết định giải quyết bồi thường cho người được bồi thường do một trong những người sau đây thực hiện:
a) Đại diện của cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
b) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú, tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở trong trường hợp giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Những người khác do pháp luật quy định (ví dụ: Thừa phát lại...).
2. Thủ tục giao quyết định giải quyết bồi thường:
a) Người thực hiện việc giao quyết định giải quyết bồi thường phải trực tiếp giao cho người được bồi thường. Người được bồi thường phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường. Ngày người được bồi thường ký nhận được tính là ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường.
b) Trường hợp người được bồi thường vắng mặt thì quyết định giải quyết bồi thường có thể được giao cho người thân có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ. Người thân của người được bồi thường phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường. Ngày người thân của người được bồi thường ký nhận được tính là ngày người được bồi thường nhận được quyết định giải quyết bồi thường.
Trường hợp người được bồi thường không có người thân có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ từ chối nhận hộ quyết định giải quyết bồi thường thì có thể giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được bồi thường cư trú.
Trường hợp việc giao quyết định giải quyết bồi thường qua người khác thì người thực hiện việc giao quyết định phải lập biên bản ghi rõ việc người được bồi thường vắng mặt, quyết định giải quyết bồi thường đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa người nhận hộ với người bị thiệt hại; cam kết giao ngay tận tay quyết định giải quyết bồi thường cho người được bồi thường. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển quyết định giải quyết bồi thường và người thực hiện việc giao quyết định giải quyết bồi thường, người chứng kiến.
3. Trường hợp người được bồi thường vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc giao quyết định giải quyết bồi thường phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc giao quyết định. Biên bản phải có chữ ký của người cung cấp thông tin về người được bồi thường.
4. Trường hợp người được bồi thường từ chối nhận quyết định giải quyết bồi thường thì người thực hiện việc giao quyết định phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối.
Điều 37.8.LQ.37. Giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng tại Toà án
(Điều 37 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Việc khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết bồi thường, thẩm quyền và thủ tục giải quyết bồi thường tại Toà án trong hoạt động tố tụng được thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.22. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.23. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án)
Điều 37.8.TL.3.14. Tổ chức việc giải quyết bồi thường
(Điều 14 Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTCBCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2016)
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường.
Trường hợp thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường là người tiến hành tố tụng đã gây ra thiệt hại hoặc là vợ (hoặc chồng), ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi (bên vợ hoặc bên chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (bên vợ hoặc bên chồng), cháu nội, cháu ngoại của người tiến hành tố tụng đã gây ra thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại (sau đây gọi chung là người liên quan) thì tập thể lãnh đạo cơ quan cùng thảo luận, thống nhất cử một đại diện lãnh đạo cơ quan chịu trách nhiệm về việc giải quyết bồi thường.
2. Người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người có chức danh tư pháp (Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán), giữ chức vụ:
- Ở cấp huyện và cấp tỉnh: là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan Điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án;
- Ở cấp cao: là Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao;
- Ở Trung ương: là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra; cấp trưởng, cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra; Lãnh đạo cấp Vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát Quân sự trung ương được Viện trưởng Viện kiểm sát Quân sự trung ương phân công; Lãnh đạo cấp Vụ của Tòa án nhân dân tối cao được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công; Phó Chánh án Tòa án Quân sự trung ương được Chánh án Tòa án quân sự trung ương phân công.
b) Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực hoạt động tố tụng hình sự;
c) Không phải là người liên quan của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại.
3. Người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường phải chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường về việc giải quyết bồi thường và có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 16/2010/ NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.8. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện; Điều 37.8.TL.3.19. Khôi phục danh dự cho người bị thiệt hại)
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN
PHẠM VI, CƠ QUAN CÓ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
Điều 37.8.LQ.38. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
(Điều 38 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong các trường hợp sau đây:
1. Ra hoặc cố ý không ra quyết định:
a) Thi hành án;
b) Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi hành án;
c) Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án;
d) Cưỡng chế thi hành án;
đ) Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án.
e) Hoãn thi hành án;
g) Tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án;
h) Tiếp tục thi hành án.
2. Tổ chức thi hành hoặc cố ý không tổ chức thi hành quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 48. Hoãn thi hành án; Điều 49. Tạm đình chỉ thi hành án; Điều 50. Đình chỉ thi hành án; Điều 85. Trách nhiệm thi hành và hướng dẫn thi hành; Điều 37.8.LQ.6. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.LQ.41. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan thi hành án dân sự; Điều 37.8.TL.9.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.9.4. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Điều 37.8.TL.9.5. Xác định lỗi cố ý của người thi hành công vụ)
Điều 37.8.TL.9.6. Xác định phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
1. Các trường hợp thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 38 của Luật bao gồm:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra các quyết định thi hành án, quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi hành án, quyết định thi hành án để thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án, quyết định hoãn thi hành án, quyết định tạm đình chỉ thi hành án, quyết định đình chỉ thi hành án, quyết định tiếp tục thi hành án trái pháp luật;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không ra quyết định thi hành án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự; quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi hành án; quyết định thi hành án để thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án trong thời hạn theo quy định của pháp luật; không chủ động ra quyết định hoãn thi hành án khi việc thi hành án thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự hoặc cố ý không ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự; quyết định tạm đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Thi hành án dân sự; quyết định đình chỉ thi hành án khi việc thi hành án thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự; quyết định tiếp tục thi hành án khi căn cứ, thời hạn hoãn thi hành án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự không còn hoặc đã nhận được một trong các quyết định quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật Thi hành án dân sự;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có hành vi trái pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành các quyết định về thi hành án; cố ý không tổ chức thi hành các quyết định về thi hành án theo quy định của pháp luật;
d) Chấp hành viên ra quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án không có căn cứ pháp luật; ra quyết định quyết định cưỡng chế thi hành án trái pháp luật;
đ) Chấp hành viên cố ý không ra quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án khi có căn cứ áp dụng biện pháp bảo đảm trong trường hợp tự mình áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án; quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án trong trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo yêu cầu của đương sự; quyết định cưỡng chế thi hành án khi có căn cứ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật;
e) Chấp hành viên và những người thi hành công vụ khác có hành vi trái pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành các quyết định về thi hành án; cố ý không tổ chức thi hành các quyết định về thi hành án theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp sau đây không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật:
a) Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án để thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án đúng với quyết định đó mà gây ra thiệt hại; quyết định hoãn thi hành án theo điểm c khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự hoặc theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự; quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Toà án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Thi hành án dân sự mà gây ra thiệt hại; quyết định đình chỉ thi hành án khi bản án, quyết định của Tòa án bị hủy một phần hoặc toàn bộ mà gây ra thiệt hại theo điểm d khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự;
b) Trường hợp Chấp hành viên ra quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án đúng theo yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36. Ra quyết định thi hành án; Điều 48. Hoãn thi hành án; Điều 49. Tạm đình chỉ thi hành án; Điều 50. Đình chỉ thi hành án)
Điều 37.8.LQ.39. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự
(Điều 39 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong các trường hợp sau đây:
1. Ra quyết định thi hành án tử hình đối với người có đủ điều kiện quy định tại Điều 35 của Bộ luật hình sự;
2. Giam người quá thời hạn phải thi hành án phạt tù theo bản án, quyết định của Toà án;
3. Không thực hiện quyết định hoãn thi hành án đối với người bị kết án, quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù;
4. Không thực hiện quyết định giảm án tù, quyết định đặc xá, quyết định đại xá.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35. Tử hình; Điều 37.8.LQ.6. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.LQ.42. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan thi hành án hình sự)
Điều 37.8.TL.5.3. Phạm vi trách nhiệm bồi thường
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động thi hành án hình sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Ra quyết định thi hành án tử hình đối với người bị kết án tử hình là phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đã được Chủ tịch nước quyết định ân giảm hình phạt tử hình, người chưa thành niên.
2. Giam người bị kết án phạt tù quá thời hạn phải thi hành án theo bản án, quyết định của Toà án.
3. Không thực hiện quyết định hoãn thi hành án của Tòa án đối với người bị kết án phạt tù.
4. Không thực hiện quyết định tạm đình chỉ thi hành án của Tòa án đối với người bị kết án phạt tù.
5. Không thực hiện quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù của Tòa án đối với người đang chấp hành hình phạt tù.
6. Không thực hiện quyết định đặc xá của Chủ tịch nước đối với người bị kết án phạt tù được đặc xá.
7. Không thực hiện quyết định đại xá của Quốc hội đối với người bị kết án được đại xá.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.5.4. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.5.6. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Điều 37.8.LQ.40. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án
(Điều 40 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự là trại giam, trại tạm giam, cơ quan quản lý nhà tạm giữ, cơ quan công an có thẩm quyền và Toà án ra quyết định thi hành án.
2. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự là cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại.
3. Trường hợp cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đã được chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hoặc người thi hành công vụ gây ra thiệt hại không còn làm việc tại cơ quan đó tại thời điểm thụ lý đơn yêu cầu bồi thường hoặc có sự uỷ quyền, uỷ thác thực hiện công vụ thì việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 14 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.14. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.LQ.41. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan thi hành án dân sự; Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.9.7. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Điều 37.8.NĐ.1.4. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
(Điều 4 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được xác định như sau:
1. Trường hợp người thi hành công vụ gây ra thiệt hại là công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường là Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Trường hợp người thi hành công vụ gây ra thiệt hại là công chức của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường là Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
3. Trường hợp người thi hành công vụ gây ra thiệt hại là công chức của Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Phòng Thi hành án cấp quân khu thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường là Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Phòng Thi hành án cấp quân khu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Điều 37.8.TL.4.3. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2013)
1. Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các cơ quan do mình quản lý.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp sau:
a) Giữa các Cục Thi hành án dân sự;
b) Giữa các Chi cục thi hành án dân sự khác tỉnh.
3. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các Chi cục thi hành án dân sự trong tỉnh.
4. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các Phòng thi hành án cấp quân khu.
5. Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa cơ quan thi hành án dân sự Bộ Tư pháp và cơ quan thi hành án Bộ Quốc phòng.
Điều 37.8.TL.4.4. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2013)
1. Cơ quan có thẩm quyền xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này chủ trì thực hiện thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường, việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường, cơ quan có thẩm quyền xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường chủ trì, tổ chức họp với các cơ quan liên quan gây ra thiệt hại để thống nhất cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
Trường hợp các cơ quan không thống nhất được cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì cơ quan có thẩm quyền xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường quyết định một cơ quan trong số các cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
b) Văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải gửi ngay cho các cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại, người bị thiệt hại hoặc thân nhân người bị thiệt hại và cơ quan có trách nhiệm bồi thường để thực hiện.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Điều 37.8.TL.4.5. Phối hợp xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2013)
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường có trách nhiệm phối hợp để xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Việc đề nghị phối hợp xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện bằng văn bản.
Điều 37.8.TL.9.7. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
1. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự giao cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự mà gây ra thiệt hại trong phạm vi trách nhiệm bồi thường theo quy định của Luật thì cơ quan thi hành án dân sự đó có trách nhiệm bồi thường.
2. Trường hợp gây ra thiệt hại khi tổ chức bán đấu giá tài sản thi hành án thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường được xác định như sau:
a) Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự và tổ chức bán đấu giá cùng gây ra thiệt hại cho người bị thiệt hại trong quá trình bán đấu giá tài sản kê biên thì phải liên đới bồi thường. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra sau đó yêu cầu tổ chức bán đấu giá phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới đối với mình theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b) Trường hợp thiệt hại xảy ra do cơ quan thi hành án dân sự có hành vi trái pháp luật trong việc ký hợp đồng thuê thẩm định giá tài sản; bán đấu giá tài sản; ủy quyền bán đấu giá tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự là cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
c) Trường hợp thiệt hại xảy ra do hành vi trái pháp luật của tổ chức bán đấu giá trong quá trình tổ chức bán đấu giá tài sản thi hành án thì tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Trường hợp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật (Nghị định số 16/2010/NĐ-CP).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.40. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án; Điều 37.8.NĐ.1.23. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ)
Điều 37.8.TL.5.6. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật TNBTCNN được xác định như sau:
a) Tòa án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Tòa án quân sự quân khu và tương đương có Chánh án ra quyết định thi hành án tử hình có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch này;
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch này; Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch này trong trường hợp người được đặc xá là người nước ngoài;
c) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp hướng dẫn tại các khoản 3, 4, 5 Điều 3 Thông tư liên tịch này;
d) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Quân khu và tương đương có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều 3 Thông tư liên tịch này;
đ) Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật gây thiệt hại có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp hướng dẫn tại khoản 7 Điều 3 Thông tư liên tịch này.
2. Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này đã chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị giải thể; tại thời điểm thụ lý đơn yêu cầu bồi thường người thi hành công vụ gây ra thiệt hại không còn làm việc tại cơ quan quản lý người đó; có sự ủy quyền, ủy thác thực hiện công vụ; có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây ra thiệt hại hoặc trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc cơ quan Trung ương và cơ quan địa phương cùng gây ra thiệt hại thì việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật TNBTCNN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.14. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.5.3. Phạm vi trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.TL.5.13. Hồ sơ và gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường)
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 37.8.LQ.41. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan thi hành án dân sự
(Điều 41 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Khi nhận được văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ có hành vi quy định tại Điều 38 của Luật này, người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 40 của Luật này.
2. Đơn yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường thiệt hại;
b) Lý do yêu cầu bồi thường;
c) Thiệt hại và mức yêu cầu bồi thường.
3. Kèm theo đơn yêu cầu bồi thường phải có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.38. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự; Điều 37.8.LQ.40. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án)
Điều 37.8.TL.9.11. Hồ sơ yêu cầu bồi thường và gửi đơn yêu cầu bồi thường
(Điều 11 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
1. Người bị thiệt hại có thể gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
b) Gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông qua đường bưu điện.
2. Người bị thiệt hại gửi 01 bộ hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm:
a) Đơn yêu cầu bồi thường theo Mẫu 01a và 01b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
c) Giấy ủy quyền yêu cầu bồi thường hợp pháp, trong trường hợp người yêu cầu bồi thường là người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại;
d) Tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì gửi bản photocopy văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và bản photocopy giấy ủy quyền, đồng thời mang theo bản chính để đối chiếu.
Trường hợp người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông qua đường bưu điện thì gửi bản sao có chứng thực văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và bản sao có chứng thực giấy ủy quyền.
3. Trường hợp người bị thiệt hại chết mà người thừa kế của người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường thì ngoài các tài liệu quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này, hồ sơ yêu cầu bồi thường còn phải có các tài liệu sau đây:
a) Di chúc của người bị thiệt hại hoặc văn bản hợp pháp khác chứng minh quyền thừa kế của người yêu cầu bồi thường;
b) Văn bản ủy quyền hợp pháp về việc cử một người trong những người thừa kế hoặc cử người khác không phải là người thừa kế làm người đại diện cho những người thừa kế của người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường, trong trường hợp người bị thiệt hại có nhiều người thừa kế;
c) Chứng minh thư nhân dân và các loại giấy tờ chứng minh quan hệ của họ đối với người bị thiệt hại như: hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của người yêu cầu bồi thường… hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc xác nhận người bị thiệt hại là thân nhân của người yêu cầu bồi thường.
Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì gửi bản photocopy các giấy tờ quy định tại điểm a, b và c khoản này đồng thời mang theo bản chính để đối chiếu.
Trường hợp người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông qua đường bưu điện thì gửi bản sao có chứng thực các giấy tờ quy định tại điểm a, b và c khoản này.
Mau so 01a 01b dinh kem_Don yeu cau boi thuong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.9.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.9.20. Điều khoản chuyển tiếp)
Điều 37.8.LQ.42. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan thi hành án hình sự
(Điều 42 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Khi nhận được văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 39 của Luật này, người bị thiệt hại hoặc thân nhân của họ gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định sau đây:
a) Người bị giam quá thời hạn phải thi hành án theo bản án, quyết định của Toà án quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này gửi đơn yêu cầu bồi thường đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan quản lý nhà tạm giữ đã thực hiện việc giam quá thời hạn đó;
b) Người bị thiệt hại do không được thực hiện quyết định hoãn thi hành hình phạt tù, tạm đình chỉ thi hành hình phạt tù, giảm án tù, đặc xá, đại xá quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 39 của Luật này gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan công an có thẩm quyền;
c) Thân nhân của người bị thiệt hại do quyết định thi hành án tử hình quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này gửi đơn yêu cầu bồi thường đến Toà án có thẩm quyền ra quyết định đó.
2. Đơn yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự quy định tại khoản 1 Điều này có các nội dung chính sau đây:
a) Họ và tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường thiệt hại;
b) Lý do yêu cầu bồi thường;
c) Thiệt hại và mức yêu cầu bồi thường.
3. Kèm theo đơn yêu cầu bồi thường phải có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.39. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự)
Điều 37.8.TL.5.13. Hồ sơ và gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Hồ sơ yêu cầu bồi thường gồm: Đơn yêu cầu bồi thường; bản chính hoặc bản sao văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ; tài liệu, chứng cứ khác có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).
2. Đơn yêu cầu bồi thường phải có các nội dung chính quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật TNBTCNN và các nội dung khác theo Mẫu đơn số 1a, 1b kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Hồ sơ yêu cầu bồi thường được gửi đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư liên tịch này.
4. Hồ sơ yêu cầu bồi thường có thể gửi trực tiếp tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc qua bưu điện. Trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi thường gửi qua bưu điện thì ngày đóng dấu bưu điện nơi gửi trên bao bì được xác định là ngày gửi hồ sơ.
Mau don so 1a 1b dinh kem_Don yeu cau boi thuong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.5.6. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Điều 37.8.LQ.43. Thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án
(Điều 43 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Việc thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án được áp dụng theo quy định tại các điều 17, 18, 19, 20 và 21 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.17. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.LQ.18. Xác minh thiệt hại; Điều 37.8.LQ.19. Thương lượng việc bồi thường; Điều 37.8.LQ.20. Quyết định giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.21. Hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.5.14. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường
Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại, cơ quan nhận được hồ sơ phải kiểm tra hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường, nếu hồ sơ yêu cầu bồi thường hợp lệ và thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người yêu cầu bồi thường; trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi thường không hợp lệ hoặc vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình hoặc không thuộc trường hợp được bồi thường, hết thời hạn giải quyết bồi thường thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ kèm theo văn bản giải thích rõ lý do cho người yêu cầu bồi thường biết.
Điều 37.8.TL.5.15. Tổ chức việc giải quyết bồi thường
Ngay sau khi thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải tổ chức việc giải quyết bồi thường, cử người đại diện giải quyết bồi thường (sau đây gọi là người đại diện) theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật TNBTCNN (sau đây viết tắt là Nghị định số 16).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.7. Cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.6. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong quá trình giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.5.16. Xác minh thiệt hại
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, người đại diện phải tổ chức việc xác minh thiệt hại. Việc xác minh thiệt hại được thực hiện trên cơ sở tài liệu, chứng cứ do người yêu cầu bồi thường cung cấp. Trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức định giá tài sản, giám định thiệt hại về tài sản, giám định thiệt hại về sức khỏe hoặc lấy ý kiến của các cơ quan liên quan về việc giải quyết bồi thường.
Thời hạn xác minh thiệt hại thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật TNBTCNN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.18. Xác minh thiệt hại)
Điều 37.8.TL.5.17. Thương lượng việc bồi thường
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại.
2. Thời hạn, thành phần, địa điểm thương lượng, nội dung biên bản thương lượng thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 19 Luật TNBTCNN và theo Mẫu 2a hoặc 2b kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Cuộc họp thương lượng bồi thường thiệt hại được thực hiện theo trình tự:
a) Người đại diện của cơ quan có trách nhiệm bồi thường chủ trì cuộc họp nêu thành phần, lý do, mục đích cuộc họp; phổ biến các văn bản, quyết định làm phát sinh căn cứ giải quyết bồi thường; cơ sở xác định loại thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại, mức bồi thường, cách thức chi trả bồi thường và các vấn đề khác có liên quan đến giải quyết bồi thường;
b) Người bị thiệt hại, thân nhân người bị thiệt hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại trình bày ý kiến về yêu cầu việc bồi thường;
c) Người thi hành công vụ gây thiệt hại trình bày ý kiến, quan điểm của mình về việc giải quyết bồi thường;
d) Các bên thảo luận, thương lượng về việc giải quyết bồi thường;
đ) Người đại diện của cơ quan có trách nhiệm bồi thường chủ trì cuộc họp tổng hợp kết quả thương lượng và kết thúc cuộc họp;
e) Biên bản cuộc họp được lập thành 02 bản, có đủ chữ ký của các thành phần tham gia, 01 bản giao cho bên yêu cầu bồi thường, 01 bản lưu tại cơ quan giải quyết bồi thường.
Mau 2a 2b dinh kem_Bien ban thuong luong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.19. Thương lượng việc bồi thường)
Điều 37.8.TL.5.18. Quyết định giải quyết bồi thường
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thể gửi dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, kết quả thương lượng với người bị thiệt hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
Quyết định giải quyết bồi thường phải có các nội dung chính theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật TNBTCNN và theo Mẫu số 3a hoặc 3b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Quyết định giải quyết bồi thường được gửi ngay cho người bị thiệt hại, cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan có trách nhiệm bồi thường và người thi hành công vụ thi hành án hình sự gây ra thiệt hại.
3. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định, trừ trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện ra Tòa án.
Mau so 3a 3b dinh kem_Quyet dinh giai quyet boi thuong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.20. Quyết định giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.5.19. Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người được bồi thường
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường tổ chức việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường theo thủ tục quy định tại Điều 10 Nghị định số 16.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.10. Thực hiện việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại)
Điều 37.8.TL.9.12. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường
(Điều 12 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
1. Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm theo; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường bổ sung.
Đối với những văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ đã được ban hành mà người yêu cầu bồi thường không có khả năng cung cấp thì nếu người bị thiệt hại có yêu cầu, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm thu thập những văn bản đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người yêu cầu bồi thường; trường hợp cơ quan nhận đơn cho rằng vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường gửi đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường để được xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
3. Sau khi đơn yêu cầu bồi thường được thụ lý, người bị thiệt hại phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu bồi thường của mình kể từ ngày đơn yêu cầu bồi thường được thụ lý cho đến khi kết thúc việc xác minh thiệt hại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.22. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp; Điều 37.8.NĐ.1.23. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Điều 37.8.NĐ.1.24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 37.8.NĐ.1.25. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 37.8.NĐ.1.26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Điều 37.8.TL.9.20. Điều khoản chuyển tiếp)
Điều 37.8.TL.9.14. Xác minh thiệt hại
(Điều 14 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
1. Trường hợp cá nhân có thu nhập là lương thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm xác minh thiệt hại dựa trên bảng lương.
2. Trường hợp tổ chức có thu nhập thì việc xác định thu thập của tổ chức được dựa trên báo cáo tài chính hợp pháp của tổ chức đó.
3. Đối với thiệt hại là tiền thuê nhà thì việc xác minh thiệt hại phải dựa trên cơ sở các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ đăng kí tạm trú hoặc xác nhận của công an xã, phường, thị trấn về việc tạm trú tại địa điểm thuê nhà;
b) Hợp đồng thuê nhà được lập dưới hình thức phù hợp với quy định của pháp luật về thuê tài sản hoặc có xác nhận của chủ sở hữu nhà ở về việc thuê nhà.
4. Trường hợp thiệt hại là chi phí in ấn tài liệu, gửi đơn thư trong quá trình khiếu nại, tố cáo, tham gia tố tụng để có được văn bản xác định hành vi trái pháp luật thì việc xác minh thiệt hại phải trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ về việc in tài liệu hoặc biên lai gửi qua đường bưu điện.
5. Trong trường hợp sau khi thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, người bị thiệt hại mới cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu bồi thường của mình, thì người bị thiệt hại không có quyền yêu cầu bồi thường khoản tiền lãi phát sinh tính trên số tiền bồi thường thiệt hại thực tế và các khoản thiệt hại khác phát sinh trong thời gian cung cấp các tài liệu, chứng cứ đó.
Trường hợp người yêu cầu bồi thường không thể tự mình thu thập được thì có thể làm văn bản yêu cầu cơ quan có trách nhiệm bồi thường tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết bồi thường đúng pháp luật.
Điều 37.8.TL.9.15. Thương lượng việc bồi thường
(Điều 15 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
1. Việc thương lượng để xác định thiệt hại được bồi thường và mức bồi thường được thực hiện trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ do người bị thiệt hại cung cấp và tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình xác minh thiệt hại của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Trường hợp hết thời hạn thương lượng mà người bị thiệt hại không ký vào biên bản thương lượng thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải lập biên bản có chữ ký của những người tham gia thương lượng khác về việc người bị thiệt hại cố ý không ký văn bản. Biên bản này là cơ sở để cơ quan có trách nhiệm bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường.
3. Biên bản thương lượng thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Mau so 02 dinh kem_Bien ban thuong luong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.9.8. Thiệt hại thực tế)
Điều 37.8.TL.9.16. Ban hành quyết định giải quyết bồi thường
(Điều 16 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp của cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bồi thường cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 13 Thông tư liên tịch này thì người đại diện trong việc giải quyết bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường. Quyết định giải quyết bồi thường thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Mau so 03 dinh kem_Quyet dinh giai quyet boi thuong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.9.13. Cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.9.17. Ngày hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường
(Điều 17 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
Ngày hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 22 của Luật được xác định là ngày thứ 11, kể từ ngày người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường và người bị thiệt hại ký biên bản thương lượng hoặc kể từ ngày lập biên bản về việc người bị thiệt hại cố ý không ký biên bản thương lượng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.20. Quyết định giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.LQ.44. Giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án tại Toà án
(Điều 44 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Việc khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết bồi thường, thẩm quyền và thủ tục giải quyết bồi thường tại Toà án trong hoạt động thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.22. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.23. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án)
Điều 37.8.TL.5.20. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường
Người bị thiệt hại, thân nhân người bị thiệt hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:
1. Người bị thiệt hại, thân nhân người bị thiệt hại không đồng ý với quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật TNBTCNN.
2. Hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường mà cơ quan giải quyết bồi thường không ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật TNBTCNN.
Ngày hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 22 Luật TNBTCNN được xác định là ngày thứ 11, kể từ ngày người đại diện cơ quan giải quyết bồi thường và người bị thiệt hại ký biên bản thương lượng.
3. Việc xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường và thủ tục yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật TNBTCNN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.22. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.23. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án)
THIỆT HẠI ĐƯỢC BỒI THƯỜNG
Điều 37.8.LQ.45. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
(Điều 45 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Trường hợp tài sản đã bị phát mại, bị mất thì thiệt hại được xác định căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật và mức độ hao mòn của tài sản đã bị phát mại, bị mất trên thị trường tại thời điểm giải quyết bồi thường.
2. Trường hợp tài sản bị hư hỏng thì thiệt hại được xác định là chi phí có liên quan theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết bồi thường để sửa chữa, khôi phục lại tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục thì thiệt hại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp có thiệt hại phát sinh do việc không sử dụng, khai thác tài sản thì thiệt hại được xác định là thu nhập thực tế bị mất. Đối với những tài sản trên thị trường có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được xác định phù hợp với mức giá thuê của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng tại thời điểm giải quyết bồi thường; đối với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được xác định trên cơ sở thu nhập do tài sản bị thiệt hại mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm thiệt hại xảy ra; nếu tài sản bị kê biên được giao cho người bị thiệt hại hoặc người khác quản lý thì chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại về tài sản được xác định là những thiệt hại được bồi thường.
4. Các khoản tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã đặt để bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền được hoàn trả cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của họ; trường hợp khoản tiền đó là khoản vay có lãi thì phải hoàn trả cả khoản lãi hợp pháp; trường hợp khoản tiền đó không phải là khoản vay có lãi thì phải hoàn trả cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của họ cả khoản lãi theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm giải quyết bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.3.5. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.9.8. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.10.7. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.2.7. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; Điều 37.8.TL.3.6. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; Điều 37.8.TL.3.10. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần; Điều 37.8.TL.3.16. Thương lượng việc bồi thường; Điều 37.8.TL.5.7. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.5.8. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; Điều 37.8.TL.9.9. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; Điều 37.8.TL.10.8. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm)
Điều 37.8.TL.2.7. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được xác định theo Điều 45 Luật TNBTCNN. Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất thì thiệt hại được bồi thường cũng được xác định theo quy định tại Điều 45 Luật TNBTCNN và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thời gian tính lãi đối với các khoản tiền quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật TNBTCNN được tính từ ngày các khoản tiền được nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã đặt để bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền (kê biên tài sản tranh chấp, phong tỏa tài khoản,...) đến ngày ban hành quyết định giải quyết bồi thường của Tòa án có trách nhiệm bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về việc giải quyết vụ án tranh chấp bồi thường nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.45. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm)
Điều 37.8.TL.3.6. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được xác định theo Điều 45 Luật TNBTCNN. Khi áp dụng Điều 45 Luật TNBTCNN, cần lưu ý một số điểm sau đây:
a) Giá thị trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Luật TNBTCNN là giá thị trường tại thời điểm giải quyết bồi thường và tại địa phương nơi xảy ra thiệt hại;
b) Trường hợp thiệt hại phát sinh do việc không sử dụng, khai thác tài sản cho thuê mà trước khi bị kê biên đã có hợp đồng thuê tài sản đó, thì thu nhập thực tế bị mất được tính vào thiệt hại được bồi thường được xác định như sau:
- Đối với hợp đồng cho thuê tài sản là hợp đồng thuê hoạt động thì thu nhập thực tế bị mất được xác định theo mức giá thuê của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng tại thời điểm giải quyết bồi thường;
- Đối với hợp đồng cho thuê tài sản là hợp đồng thuê tài chính thì thu nhập thực tế bị mất là giá trị còn lại của hợp đồng.
c) Trường hợp tài sản bị xâm phạm là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất thì thiệt hại được bồi thường được xác định theo Điều 45 Luật TNBTCNN và các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng và nhà ở.
2. Thời gian tính lãi đối với các khoản tiền quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật TNBTCNN được tính từ ngày người bị thiệt hại nộp tiền vào ngân sách nhà nước, bị tịch thu, thi hành án, đặt tiền để bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền đến ngày ban hành quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc ngày bản án, quyết định của Tòa án về việc giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.45. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm)
Điều 37.8.TL.5.8. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
1. Khi áp dụng Điều 45 Luật TNBTCNN để xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, cần lưu ý một số điểm sau đây:
a) Giá thị trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Luật TNBTCNN là giá thị trường tại thời điểm giải quyết bồi thường và tại địa phương nơi xảy ra thiệt hại;
b) Trường hợp thiệt hại phát sinh do việc không sử dụng, khai thác tài sản cho thuê mà trước khi bị kê biên đã có hợp đồng thuê tài sản đó, thì thu nhập thực tế bị mất được tính vào thiệt hại được bồi thường được xác định như sau:
- Đối với hợp đồng cho thuê tài sản là hợp đồng cho thuê hoạt động thì thu nhập thực tế bị mất được xác định theo mức giá thuê của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng tại thời điểm giải quyết bồi thường;
- Đối với hợp đồng cho thuê tài sản là hợp đồng cho thuê tài chính thì thu nhập thực tế bị mất là giá trị còn lại của hợp đồng.
c) Trường hợp tài sản bị xâm phạm là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất thì thiệt hại được bồi thường được xác định theo Điều 45 Luật TNBTCNN và các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng và nhà ở.
2. Thời gian tính lãi đối với các khoản tiền quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật TNBTCNN được tính từ ngày người bị thiệt hại nộp tiền vào ngân sách nhà nước, bị tịch thu, thi hành án, đặt tiền để bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền đến ngày ban hành quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc ngày bản án, quyết định của Tòa án về việc giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.45. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm)
Điều 37.8.TL.9.9. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được xác định theo Điều 45 của Luật. Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất thì thiệt hại được bồi thường được xác định theo quy định tại Điều 45 của Luật và các quy định của pháp luật có liên quan.
Thời điểm để xác định hiện trạng tài sản làm căn cứ tính toán mức bồi thường là thời điểm thiệt hại xảy ra.
2. Thời gian tính lãi đối với các khoản tiền quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật được tính từ ngày tiền được nộp vào ngân sách nhà nước; bị tịch thu; thi hành án cho đến ngày ban hành quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc cho đến ngày có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
3. Các khoản tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật bao gồm các khoản tiền mà người bị thiệt hại đã nộp vào ngân sách nhà nước hoặc các khoản tiền sẽ phải nộp vào ngân sách nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.45. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm)
Điều 37.8.TL.10.8. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/01/2016)
1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được xác định theo Điều 45 của Luật. Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất thì thiệt hại được bồi thường được xác định theo quy định tại Điều 45 của Luật và các quy định của pháp luật có liên quan.
Thời điểm để xác định hiện trạng tài sản làm căn cứ tính toán mức bồi thường là thời điểm thiệt hại xảy ra.
2. Thời gian tính lãi đối với các khoản tiền quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật được tính từ ngày tiền được nộp vào ngân sách nhà nước; bị tịch thu; thi hành án cho đến ngày ban hành quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc cho đến ngày có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
3. Các khoản tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật bao gồm các khoản tiền mà người bị thiệt hại đã nộp vào ngân sách nhà nước hoặc các khoản tiền sẽ phải nộp vào ngân sách nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.45. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm)
Điều 37.8.LQ.46. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
(Điều 46 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Cá nhân, tổ chức có thu nhập mà xác định được thì được bồi thường theo thu nhập thực tế bị mất.
2. Trường hợp cá nhân có thu nhập thường xuyên nhưng không ổn định thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào thu nhập trung bình trong ba tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra.
3. Cá nhân có thu nhập không ổn định và không có cơ sở xác định cụ thể hoặc thu nhập có tính chất thời vụ thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương. Trường hợp không xác định được thu nhập trung bình thì tiền bồi thường được xác định theo mức lương tối thiểu chung đối với cơ quan nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường (sau đây gọi chung là lương tối thiểu).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.49. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ; Điều 37.8.TL.3.5. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.9.8. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.10.7. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.3.7. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.TL.3.9. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe; Điều 37.8.TL.3.10. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần; Điều 37.8.TL.3.16. Thương lượng việc bồi thường; Điều 37.8.TL.5.7. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.5.9. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.TL.5.12. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe; Điều 37.8.TL.9.10. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.TL.10.12. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ)
Điều 37.8.TL.2.8. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
1. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của cá nhân
Thu nhập thực tế của cá nhân quy định tại Điều 46 Luật TNBTCNN được xác định như sau:
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề của người đó trước khi xảy ra thiệt hại làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có việc làm và hàng tháng có thu nhập nhưng không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của ba tháng liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại là nông dân, ngư dân, người làm muối, người trồng rừng, người làm thuê, người buôn bán nhỏ, thợ thủ công, lao động khác có thu nhập nhưng theo mùa vụ hoặc không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương; nếu không xác định được thu nhập trung bình thì lấy mức lương tối thiểu đối với cơ quan Nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.
2. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của tổ chức
Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của tổ chức quy định tại Điều 46 Luật TNBTCNN được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của hai năm liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại và được xác định theo báo cáo tài chính hợp pháp của tổ chức; trường hợp không có báo cáo tài chính, tổ chức có thể chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút bằng các tài liệu, chứng cứ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp tổ chức được thành lập chưa đủ hai năm tính đến thời điểm xảy ra thiệt hại thì thu nhập thực tế của tổ chức được xác định trên cơ sở thu nhập bình quân trong thời gian hoạt động thực tế của tổ chức đó.
Điều 37.8.TL.3.7. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
1. Người bị thiệt hại (kể cả trường hợp đã chết) chỉ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất trong thời gian họ bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được xác định như sau:
a) Căn cứ để xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại quy định tại Điều 46 Luật TNBTCNN;
b) Trường hợp trước khi bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động, thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất;
c) Trường hợp trước khi bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà người bị thiệt hại có việc làm và hàng tháng có thu nhập thường xuyên, nhưng có mức thu nhập khác nhau, thì lấy mức thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề trước khi bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất;
d) Trường hợp trước khi bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà người bị thiệt hại là nông dân, ngư dân, người làm muối, người trồng rừng, người làm thuê, người buôn bán nhỏ, thợ thủ công, lao động khác, thực tế có thu nhập, nhưng theo mùa vụ hoặc không liên tục, thì lấy mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương. Mức thu nhập trung bình do chính quyền địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú xác định. Trường hợp không xác định được mức thu nhập trung bình thì tiền bồi thường được xác định theo mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường (sau đây gọi chung là lương tối thiểu) làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất.
3. Người bị thiệt hại đã được cơ quan, người sử dụng lao động trả lương, trả tiền công lao động theo quy định của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù thì họ không được nhận khoản tiền bồi thường tương ứng. Nếu người bị thiệt hại được cơ quan, người sử dụng lao động trả lương, trả tiền công lao động một phần thì phần còn lại được xác định là thu nhập thực tế bị giảm sút và họ được bồi thường khoản thu nhập bị giảm sút đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.46. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
Điều 37.8.TL.5.9. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
1. Thu nhập thực tế của cá nhân quy định tại Điều 46 Luật TNBTCNN được xác định như sau:
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề của người đó trước khi xảy ra thiệt hại để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có việc làm và hàng tháng có thu nhập nhưng không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của ba tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại là nông dân, ngư dân, người làm muối, người trồng rừng, người làm thuê, người buôn bán nhỏ, thợ thủ công, lao động khác có thu nhập nhưng theo mùa vụ hoặc không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương; nếu không xác định được thu nhập trung bình thì lấy mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định áp dụng cho công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.
2. Người bị thiệt hại (gồm cả trường hợp đã chết) được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút trong thời gian họ phải chấp hành án phạt tù quá hạn, trong thời gian không được hoãn, không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, trong thời gian quá hạn thi hành quyết định đặc xá, đại xá và trong thời gian điều trị do sức khỏe bị xâm phạm. Trong thời gian này, người bị thiệt hại được cơ quan, người sử dụng lao động trả lương, trả tiền công lao động đầy đủ theo quy định của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội thì họ không được nhận khoản tiền bồi thường tương ứng; nếu người bị thiệt hại được cơ quan, người sử dụng lao động trả lương, trả tiền công lao động một phần thì phần còn lại được xác định là thu nhập thực tế bị giảm sút và họ được bồi thường khoản thu nhập bị giảm sút đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.46. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
Điều 37.8.TL.9.10. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
(Điều 10 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
1. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của tổ chức
Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của tổ chức quy định tại Điều 46 của Luật được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của hai năm liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại. Thu nhập của tổ chức được xác định theo báo cáo tài chính hợp pháp của tổ chức; trường hợp không có báo cáo tài chính, tổ chức có thể chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút bằng các tài liệu, chứng cứ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp tổ chức được thành lập chưa đủ hai năm tính đến thời điểm xảy ra thiệt hại thì thu nhập thực tế của tổ chức được xác định trên cơ sở thu nhập bình quân trong thời gian hoạt động thực tế của tổ chức đó.
2. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của cá nhân
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề của người đó trước khi xảy ra thiệt hại để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có việc làm và hàng tháng có thu nhập nhưng không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của ba tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại là nông dân, ngư dân, người làm muối, người trồng rừng, người làm thuê, người buôn bán nhỏ, thợ thủ công, lao động khác có thu nhập nhưng theo mùa vụ hoặc không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương; nếu không xác định được thu nhập trung bình thì lấy mức lương cơ sở do Nhà nước quy định áp dụng cho công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại đang nghỉ không hưởng lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật thì người bị thiệt hại không được bồi thường thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút liên quan đến lương và các chế độ đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.46. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.TL.9.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.TL.10.9. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/01/2016)
1. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của tổ chức
Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của tổ chức quy định tại Điều 46 của Luật được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của hai năm liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại. Thu nhập của tổ chức được xác định theo báo cáo tài chính hợp pháp của tổ chức; trường hợp không có báo cáo tài chính, tổ chức có thể chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút bằng các tài liệu, chứng cứ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp tổ chức được thành lập chưa đủ hai năm tính đến thời điểm xảy ra thiệt hại thì thu nhập thực tế của tổ chức được xác định trên cơ sở thu nhập bình quân trong thời gian hoạt động thực tế của tổ chức đó.
2. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của cá nhân
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề của người đó trước khi xảy ra thiệt hại để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có việc làm và hàng tháng có thu nhập nhưng không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của ba tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại là nông dân, ngư dân, người làm muối, người trồng rừng, người làm thuê, người buôn bán nhỏ, thợ thủ công, lao động khác có thu nhập nhưng theo mùa vụ hoặc không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương; nếu không xác định được thu nhập trung bình thì lấy mức lương cơ sở do Nhà nước quy định áp dụng cho công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại đang nghỉ không hưởng lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật thì người bị thiệt hại không được bồi thường thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút liên quan đến lương và các chế độ đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.10.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.10.12. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ)
Điều 37.8.LQ.47. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần
(Điều 47 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong thời gian bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh được xác định là hai ngày lương tối thiểu cho một ngày bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
2. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù được xác định là ba ngày lương tối thiểu cho một ngày bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
3. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết được xác định là ba trăm sáu mươi tháng lương tối thiểu.
4. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp sức khoẻ bị xâm phạm được xác định căn cứ vào mức độ sức khoẻ bị tổn hại nhưng không quá ba mươi tháng lương tối thiểu.
5. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án mà không bị tạm giữ, tạm giam được xác định là một ngày lương tối thiểu cho một ngày bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù cho hưởng án treo. Thời gian để tính bồi thường thiệt hại được xác định kể từ ngày có quyết định khởi tố bị can cho đến ngày có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định người đó thuộc trường hợp được bồi thường quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.26. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.TL.3.5. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.9.8. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.10.7. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.3.10. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần; Điều 37.8.TL.3.16. Thương lượng việc bồi thường; Điều 37.8.TL.5.7. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.5.10. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần; Điều 37.8.TL.10.10. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần)
Điều 37.8.TL.3.10. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần
1. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật TNBTCNN hoặc trong thời gian bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án mà không bị tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù có thời hạn (bao gồm cả trường hợp thi hành hình phạt ngoài phạt tù) quy định tại khoản 5 Điều 47 Luật TNBTCNN được xác định như sau:
a) Một ngày lương tối thiểu được xác định bằng việc lấy mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định áp dụng cho công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường chia cho 22 là số ngày làm việc bình quân của mỗi tháng;
Ví dụ: Tại thời điểm ban hành Thông tư liên tịch này thì mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định là 830.000 đồng, do đó một ngày lương tối thiểu sẽ là: 830.000 đồng : 22 = 37.723 đồng.
b) Thời gian để tính bồi thường thiệt hại được xác định kể từ ngày người bị thiệt hại bị tạm giữ hoặc bị khởi tố bị can cho đến ngày có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện hành vi phạm tội thuộc trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 26 Luật TNBTCNN và hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư liên tịch này. Trong đó phải xác định cụ thể số ngày bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù và số ngày được tại ngoại.
Ví dụ 1: Ông A bị tạm giữ và bị khởi tố bị can từ ngày 01/12/2009; hết thời hạn tạm giữ, ông A tiếp tục bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam. Đến ngày 01/3/2010 thì ông A được tại ngoại. Ngày 20/3/2010, cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra đối với ông A với lý do ông A không thực hiện hành vi phạm tội. Trong trường hợp này, xác định thiệt hại do tổn thất về tinh thần mà ông A được bồi thường như sau:
- Số ngày thực tế bị tạm giữ, tạm giam là: 31 ngày (của tháng 12/2009) + 31 ngày (của tháng 01/2010) + 29 ngày của tháng 02/2010 = 91 ngày;
- Số ngày không bị tạm giữ, tạm giam (tại ngoại) được bồi thường là 20 ngày (từ ngày 1/3/2010 đến 20/3/2010);
- Số ngày được bồi thường tính theo mức lương tối thiểu là: (91 ngày x 3) + 20 ngày = 293 ngày;
Trong ví dụ này, số tiền mà ông A được Nhà nước bồi thường là: 293 ngày x 37.723 đồng = 10.920.989 đồng.
Ví dụ 2: Ông B bị tạm giữ từ ngày 01/01/2010, Cơ quan điều tra đã 2 lần gia hạn tạm giữ, lần 1 vào ngày 03/01/2010, lần 2 vào ngày 06/01/2010 (Viện kiểm sát đã quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ). Đến ngày 07/01/2010, Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định tạm giữ và Cơ quan điều tra đã trả tự do cho ông B vì không đủ căn cứ để khởi tố bị can đối với ông B. Trong trường hợp này, xác định thiệt hại do tổn thất về tinh thần mà ông B được bồi thường như sau:
- Số ngày thực tế ông B bị tạm giữ là: 8 ngày;
- Số ngày được bồi thường tính theo mức lương tối thiểu là: 8 x 3 = 24 ngày;
- Số tiền ông B được Nhà nước bồi thường là: 24 ngày x 37.723 đồng = 905.352 đồng.
Ví dụ 3. Ông C bị khởi tố bị can (nhưng không bị tạm giữ, tạm giam) từ ngày 01/01/2010. Đến ngày 20/3/2010, Cơ quan điều tra quyết định đình chỉ điều tra đối với ông C với lý do ông C không thực hiện hành vi phạm tội. Trong trường hợp này, xác định thiệt hại do tổn thất về tinh thần mà ông C được bồi thường như sau:
- Số ngày ông C được bồi thường là: 80 ngày (31 ngày của tháng 01/2010 + 29 ngày của tháng 02/2010 + 20 ngày của tháng 3/2010);
- Số tiền ông C được Nhà nước bồi thường là: 80 ngày x 37.723 đồng = 3.017.840 đồng.
2. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật TNBTCNN được xác định như sau:
a) Trường hợp người bị thiệt hại chết trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà không phải do lỗi của chính họ hoặc không do sự kiện bất khả kháng thì được bồi thường thiệt hại là ba trăm sáu mươi tháng lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường. Trong trường hợp này, không được tính thêm khoản tiền bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 47 Luật TNBTCNN và theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp người bị thiệt hại chết trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà do lỗi của chính họ hoặc do sự kiện bất khả kháng thì không được bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật TNBTCNN mà chỉ được bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật TNBTCNN và theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này;
c) Khoản tiền bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần là khoản tiền bồi thường chung cho thân nhân của người bị thiệt hại (vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại). Những người được bồi thường trong trường hợp này phải còn sống tại thời điểm người bị thiệt hại chết.
3. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần được bồi thường là khoản thiệt hại được xác định ngoài những thiệt hại quy định tại các điều 45, 46, 48 và 49 Luật TNBTCNN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.45. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; Điều 37.8.LQ.46. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.LQ.47. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần; Điều 37.8.LQ.48. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết; Điều 37.8.LQ.49. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ)
Điều 37.8.TL.5.10. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần
1. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật TNBTCNN được xác định như sau:
a) Một ngày lương tối thiểu được xác định bằng việc lấy mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định áp dụng cho công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường chia cho 22 là số ngày làm việc bình quân của mỗi tháng.
Ví dụ: Tại thời điểm ban hành Thông tư liên tịch này thì mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định là 1.150.000 đồng, do đó một ngày lương tối thiểu sẽ là: 1.150.000 đồng : 22 = 52.272 đồng.
b) Số ngày phải chấp hành án phạt tù là số ngày thực tế mà người được bồi thường phải chấp hành án phạt tù quá hạn.
2. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật TNBTCNN được xác định như sau:
a) Nếu người bị thiệt hại chết trong thời gian phải chấp hành án phạt tù mà không phải do lỗi của chính họ, sự kiện bất khả kháng, tình thế cấp thiết hoặc người bị thiệt hại thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch này thì thân nhân của họ được bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần một khoản tiền là ba trăm sáu mươi tháng lương tính theo mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường. Trong trường hợp này, không được tính thêm khoản tiền bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 47 Luật TNBTCNN và theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu người chấp hành án phạt tù chết trong thời gian chấp hành án phạt tù mà do lỗi của chính họ hoặc do sự kiện bất khả kháng, tình thế cấp thiết thì thân nhân của họ không được bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật TNBTCNN;
c) Khoản tiền bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần là khoản tiền bồi thường chung cho thân nhân của người bị thiệt hại (vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại, người trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại). Những người được bồi thường trong trường hợp này phải còn sống tại thời điểm người bị thiệt hại chết.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.47. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần)
Điều 37.8.TL.10.10. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần
1. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong thời gian bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật được xác định như sau:
a) Một ngày lương cơ sở được xác định bằng việc lấy mức lương cơ sở do Nhà nước quy định áp dụng cho công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường chia cho 22 là số ngày làm việc bình quân của mỗi tháng.
Ví dụ: Tại thời điểm ban hành Thông tư liên tịch này thì mức lương cơ sở chung do Nhà nước quy định là 1.150.000 đồng, do đó một ngày lương cơ sở sẽ là: 1.150.000 đồng : 22 = 52.273 đồng.
b) Số ngày bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh được xác định theo số ngày thực tế mà người được bồi thường bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
Ví dụ: Ông A bị đưa vào cơ sở chữa bệnh từ ngày 01/12/2010 và đến ngày 01/3/2011 thì được ra khỏi cơ sở chữa bệnh. Ngày 20/3/2011, cơ quan có thẩm quyền xác định ông A không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh. Trong trường hợp này, thiệt hại do tổn thất về tinh thần mà ông A được bồi thường được xác định như sau:
Số ngày thực tế bị đưa vào cơ sở chữa bệnh là: 31 ngày của tháng 12/2010 + 31 ngày của tháng 01/2011 + 28 ngày của tháng 02/2011 = 90 ngày.
Số ngày lương tính theo mức lương cơ sở được bồi thường là:
90 ngày x 2 = 180 ngày.
Trong ví dụ này, số tiền mà ông A được Nhà nước bồi thường là:
180 ngày x 52.273 đồng = 9.409.140 đồng.
2. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật được xác định như sau:
a) Nếu người bị thiệt hại chết trong thời gian bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh mà không phải do lỗi của họ hoặc không do sự kiện bất khả kháng, tình thế cấp thiết thì thân nhân của họ được bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần một khoản tiền là ba trăm sáu mươi tháng lương tính theo mức lương cơ sở chung do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.
b) Nếu người bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh chết trong thời gian bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh mà do lỗi của họ hoặc do sự kiện bất khả kháng, tình thế cấp thiết thì thân nhân của họ không được bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật.
c) Khoản tiền bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần là khoản tiền bồi thường chung cho thân nhân của người bị thiệt hại (vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại, người trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại). Những người được bồi thường trong trường hợp này phải còn sống tại thời điểm người bị thiệt hại chết.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.47. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần)
Điều 37.8.LQ.48. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết
(Điều 48 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết.
2. Chi phí cho việc mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Tiền cấp dưỡng hàng tháng được xác định là mức lương tối thiểu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc đã được xác định theo quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.3.5. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.9.8. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.10.7. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.3.8. Thiệt hại về vật chất trong trường hợp người bị thiệt hại chết; Điều 37.8.TL.3.10. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần; Điều 37.8.TL.3.16. Thương lượng việc bồi thường; Điều 37.8.TL.5.7. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.5.11. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết; Điều 37.8.TL.10.11. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết)
Điều 37.8.TL.3.8. Thiệt hại về vật chất trong trường hợp người bị thiệt hại chết
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật TNBTCNN là chi phí thực tế cần thiết, phù hợp với tính chất, mức độ của thiệt hại, phù hợp với giá trung bình ở từng địa phương tại thời điểm chi, bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế; chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác trước khi người bị thiệt hại chết (nếu có).
2. Chi phí cho việc mai táng người bị thiệt hại chết quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật TNBTCNN được xác định theo mức trợ cấp mai táng do pháp luật về bảo hiểm xã hội quy định.
3. Những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật TNBTCNN và thời gian được hưởng tiền cấp dưỡng của mỗi người được thực hiện theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.48. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết; Điều 37.8.TL.3.9. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe)
Điều 37.8.TL.5.11. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật TNBTCNN là chi phí thực tế cần thiết, phù hợp với tính chất, mức độ của thiệt hại, phù hợp với giá trung bình ở từng địa phương tại thời điểm chi, bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế; chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu theo chỉ định của bác sĩ; tiền viện phí; tiền tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sĩ; các chi phí thực tế, cần thiết khác trước khi người bị thiệt hại chết (nếu có).
2. Chi phí cho việc mai táng người bị thiệt hại chết quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật TNBTCNN được xác định theo mức chi phí mai táng, trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.
3. Những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật TNBTCNN và thời gian được hưởng tiền cấp dưỡng của mỗi người được thực hiện theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.48. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết; Điều 37.8.TL.5.12. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe)
Điều 37.8.TL.10.11. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật là chi phí thực tế cần thiết, phù hợp với tính chất, mức độ của thiệt hại, phù hợp với giá trung bình ở từng địa phương tại thời điểm chi, bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế; chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác trước khi người bị thiệt hại chết (nếu có).
2. Chi phí cho việc mai táng người bị thiệt hại chết quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật được xác định theo mức trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bị thiệt hại chết mà người thân thích của họ phải thuê xe để chở thi hài về mai táng thì được bồi thường cả chi phí thuê xe.
3. Chỉ bồi thường khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại khoản 3 Điều 48 của Luật nếu trước khi bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng trong thời gian tạm giữ hành chính, bị đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh bị chết. Những người đang được người bị thiệt hại cấp dưỡng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.48. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết; Điều 37.8.TL.10.12. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ)
Điều 37.8.LQ.49. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ
(Điều 49 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại.
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 46 của Luật này.
3. Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
4. Trong trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại được bồi thường bao gồm chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại và khoản cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Khoản cấp dưỡng hàng tháng được xác định là mức lương tối thiểu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc đã được xác định theo quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.46. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.TL.3.5. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.9.8. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.10.7. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.3.9. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe; Điều 37.8.TL.3.10. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần; Điều 37.8.TL.3.16. Thương lượng việc bồi thường; Điều 37.8.TL.5.7. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.5.12. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe; Điều 37.8.TL.10.12. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ)
Điều 37.8.TL.3.9. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật TNBTCNN bao gồm: các chi phí được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và phục hồi thẩm mỹ và các chi phí khác để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).
Nếu cơ quan nhà nước đã thanh toán toàn bộ các chi phí này thì người bị thiệt hại không được bồi thường; trường hợp cơ quan nhà nước đã thanh toán một phần các chi phí này thì người bị thiệt hại được bồi thường phần chi phí còn lại.
2. Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật TNBTCNN được xác định như sau:
a) Người bị thiệt hại chỉ được bồi thường chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại nếu việc chăm sóc đó là cần thiết hoặc do cơ sở y tế yêu cầu;
b) Các chi phí hợp lý của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi phát sinh việc chi phí (nếu có);
c) Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định theo quy định tại Điều 46 Luật TNBTCNN và theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch này.
3. Người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc là người không còn khả năng thực hiện hoạt động sản xuất ra của cải vật chất do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại mất khả năng lao động quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật TNBTCNN được tính bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người bị tàn tật ở địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.46. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.LQ.49. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ; Điều 37.8.TL.3.8. Thiệt hại về vật chất trong trường hợp người bị thiệt hại chết)
Điều 37.8.TL.5.12. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật TNBTCNN bao gồm: các chi phí được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch này và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ và các chi phí khác để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).
Nếu cơ quan nhà nước đã thanh toán toàn bộ các chi phí này thì người bị thiệt hại không được bồi thường; trường hợp cơ quan nhà nước đã thanh toán một phần các chi phí này thì người bị thiệt hại được bồi thường phần chi phí còn lại.
2. Bồi thường chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật TNBTCNN.
a) Người bị thiệt hại chỉ được bồi thường chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại nếu việc chăm sóc đó là cần thiết hoặc do cơ sở y tế yêu cầu.
b) Các chi phí hợp lý của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí (nếu có).
c) Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định theo quy định tại Điều 46 Luật TNBTCNN và theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch này.
3. Người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc là người không còn khả năng thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại mất khả năng lao động quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật TNBTCNN được tính bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật ở địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.46. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.LQ.49. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ; Điều 37.8.TL.5.7. Thiệt hại thực tế; Điều 37.8.TL.5.11. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết)
Điều 37.8.TL.10.12. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật bao gồm: các chi phí được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch này và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ và các chi phí khác để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).
Nếu cơ quan nhà nước đã thanh toán toàn bộ các chi phí này thì người bị thiệt hại không được bồi thường; trường hợp cơ quan nhà nước đã thanh toán một phần các chi phí này thì người bị thiệt hại được bồi thường phần chi phí còn lại.
2. Bồi thường chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật.
a) Người bị thiệt hại chỉ được bồi thường chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại nếu việc chăm sóc đó là cần thiết hoặc do cơ sở y tế yêu cầu.
b) Các chi phí hợp lý của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định theo quy định tại Điều 46 của Luật và theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
3. Người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc là người không còn khả năng thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại mất khả năng lao động quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật được tính bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật ở địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.46. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.LQ.49. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ; Điều 37.8.TL.10.9. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Điều 37.8.TL.10.11. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết)
Điều 37.8.LQ.50. Trả lại tài sản
(Điều 50 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
Điều 37.8.NĐ.1.11. Thủ tục trả lại tài sản
(Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
Trong quá trình giải quyết bồi thường, nếu có căn cứ trả lại tài sản theo quy định tại Điều 50 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường tổ chức việc trả lại tài sản theo thủ tục sau đây:
1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ, cơ quan đã ra các quyết định đó có trách nhiệm thông báo cho người bị thiệt hại về việc trả lại tài sản. Trong nội dung thông báo phải ghi rõ về địa điểm, thời gian trả lại tài sản.
2. Việc trả lại tài sản được tiến hành tại trụ sở cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản hoặc nơi đang bảo quản tài sản.
Mọi chi phí cho việc vận chuyển, lắp ráp, khôi phục hiện trạng ban đầu của tài sản do cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu chi trả.
3. Khi tiến hành trả lại tài sản, công chức được giao thực hiện việc trả lại tài sản có trách nhiệm yêu cầu người bị thiệt hại hoặc người được người bị thiệt hại ủy quyền đến nhận lại tài sản xuất trình các giấy tờ chứng minh là người có tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu hoặc là người được người đó ủy quyền.
4. Công chức được giao thực hiện việc trả lại tài sản yêu cầu người nhận kiểm tra về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác của tài sản dưới sự chứng kiến của thủ kho nơi bảo quản tài sản.
5. Việc trả lại tài sản phải được lập thành biên bản có chữ ký của người nhận lại tài sản, đại diện cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản, công chức được giao thực hiện việc trả lại tài sản và thủ kho nơi bảo quản tài sản.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.7.12. Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản)
Điều 37.8.LQ.51. Khôi phục danh dự cho người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự
(Điều 51 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Người bị thiệt hại quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 26 của Luật này hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu khôi phục danh dự trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản về việc khôi phục danh dự của người bị thiệt hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cơ quan có trách nhiệm bồi thường đã thụ lý vụ việc phải thực hiện việc xin lỗi, cải chính công khai.
3. Việc xin lỗi, cải chính công khai được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp xin lỗi, cải chính công khai tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người bị thiệt hại có sự tham dự của đại diện chính quyền địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú, đại diện của cơ quan nơi người bị thiệt hại làm việc, đại diện của một tổ chức chính trị - xã hội mà người bị thiệt hại là thành viên;
b) Đăng trên một tờ báo trung ương và một tờ báo địa phương trong ba số liên tiếp theo yêu cầu của người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của họ.
4. Trường hợp người bị thiệt hại chết, thân nhân của họ có quyền yêu cầu khôi phục danh dự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.26. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự)
Điều 37.8.TL.3.19. Khôi phục danh dự cho người bị thiệt hại
(Điều 19 Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTCBCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2016)
1. Việc khôi phục danh dự cho người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự được tiến hành theo quy định tại Điều 51 Luật TNBTCNN.
2. Người đại diện của cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải trực tiếp thực hiện việc xin lỗi, cải chính công khai người bị thiệt hại.
Khi tổ chức xin lỗi, cải chính công khai phải có sự tham gia đầy đủ của người đại diện các cơ quan tư pháp đã tham gia giải quyết vụ việc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư liên tịch này.
Việc trực tiếp xin lỗi, cải chính công khai phải thực hiện nghiêm túc, trang trọng; sau khi người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường trình bày lời xin lỗi, cải chính công khai đối với người bị thiệt hại, người bị thiệt hại hoặc người đại diện của họ phát biểu tiếp nhận lời xin lỗi và cải chính công khai. Người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường phải đảm bảo thời gian cho người bị thiệt hại hoặc người đại diện của họ phát biểu.
3. Địa điểm tiến hành việc trực tiếp xin lỗi, cải chính công khai là địa phương nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người bị thiệt hại (kể cả khi người bị thiệt hại đã chết). Cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải mời và thông báo thời gian, địa điểm tiến hành việc xin lỗi, cải chính công khai cho cơ quan nơi người bị thiệt hại làm việc, chính quyền địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú và tổ chức chính trị - xã hội mà người bị thiệt hại là thành viên để các cơ quan, tổ chức này cử người đại diện tham dự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.3.14. Tổ chức việc giải quyết bồi thường)
KINH PHÍ BỒI THƯỜNG VÀ THỦ TỤC CHI TRẢ
Điều 37.8.LQ.52. Kinh phí bồi thường
(Điều 52 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Trường hợp cơ quan trung ương có trách nhiệm bồi thường thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách trung ương.
2. Trường hợp cơ quan địa phương có trách nhiệm bồi thường thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách địa phương.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.2.20. Chi trả tiền bồi thường)
Điều 37.8.NĐ.1.27. Bảo đảm tài chính cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường
(Điều 27 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Kinh phí bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được bảo đảm từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại Chương VI Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước và việc giải quyết bồi thường do ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán kinh phí chi hoạt động của các cơ quan, tổ chức thực hiện việc quản lý hoặc giải quyết bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 40. Điều kiện được bảo đảm tài chính để thi hành án; Điều 37.8.LQ.53. Lập dự toán kinh phí bồi thường; Điều 37.8.LQ.54. Trình tự, thủ tục cấp và chi trả tiền bồi thường; Điều 37.8.LQ.55. Quyết toán kinh phí bồi thường; Điều 37.8.TL.1.4. Lập dự toán, phân bổ kinh phí bồi thường; Điều 37.8.TL.1.5. Sử dụng kinh phí bồi thường; Điều 37.8.TL.1.6. Thủ tục bổ sung, cấp kinh phí bồi thường; Điều 37.8.TL.1.7. Thực hiện chi trả tiền bồi thường; Điều 37.8.TL.1.8. Quyết toán kinh phí bồi thường; Điều 37.8.TL.1.10. Nội dung chi thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường; Điều 37.8.TL.1.11. Mức chi; Điều 37.8.TL.1.12. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường)
Điều 37.8.TL.1.3. Nguồn kinh phí
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2012)
1. Kinh phí bồi thường:
a) Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí bồi thường đối với cơ quan có trách nhiệm bồi thường là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi tắt là cơ quan Trung ương);
b) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí bồi thường đối với cơ quan có trách nhiệm bồi thường là các Sở, ban, ngành địa phương (sau đây gọi tắt là cơ quan địa phương).
2. Kinh phí thực hiện việc giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường được sử dụng trong dự toán chi quản lý hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
3. Kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.1.5. Sử dụng kinh phí bồi thường)
Điều 37.8.TL.1.5. Sử dụng kinh phí bồi thường
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2012)
1. Khi phát sinh yêu cầu chi trả tiền bồi thường theo bản án, quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có trách nhiệm bồi thường chủ động rút dự toán chi quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao (nếu còn) để ứng chi trả cho người bị thiệt hại. Trên cơ sở kinh phí đã chi trả cho người bị thiệt hại, cơ quan có trách nhiệm bồi thường tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính bổ sung kinh phí bồi thường để hoàn trả kinh phí đã ứng trả cho người bị thiệt hại.
2. Trường hợp khi phát sinh yêu cầu chi trả bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường không còn đủ dự toán để ứng trả cho người bị thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này thì lập hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định để chi trả cho người bị thiệt hại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.27. Bảo đảm tài chính cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.1.3. Nguồn kinh phí; Điều 37.8.TL.1.4. Lập dự toán, phân bổ kinh phí bồi thường)
Điều 37.8.LQ.53. Lập dự toán kinh phí bồi thường
(Điều 53 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Hàng năm, căn cứ thực tế bồi thường của năm trước, cơ quan tài chính các cấp phối hợp với cơ quan, đơn vị cùng cấp lập dự toán kinh phí bồi thường để tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp mình, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và được phân bổ cho cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu chi trả tiền bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.27. Bảo đảm tài chính cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.2.20. Chi trả tiền bồi thường; Điều 37.8.TL.10.19. Chi trả tiền bồi thường)
Điều 37.8.TL.1.4. Lập dự toán, phân bổ kinh phí bồi thường
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2012)
1. Hàng năm, căn cứ thực tế bồi thường năm trước, Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành trung ương lập dự toán, tổng hợp dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan trung ương trình Chính phủ, trình Quốc hội xem xét quyết định trong dự toán ngân sách trung ương; Sở Tài chính phối hợp với Sở, ban, ngành địa phương lập dự toán kinh phí bồi thường và tổng hợp trong dự toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét quyết định.
2. Kinh phí bồi thường chỉ được phân bổ cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường khi có yêu cầu chi trả tiền bồi thường hợp lệ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.27. Bảo đảm tài chính cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.1.5. Sử dụng kinh phí bồi thường)
Điều 37.8.TL.1.10. Nội dung chi thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
(Điều 10 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2012)
1. Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Chi phổ biến, tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Chi lấy ý kiến chuyên gia đối với những vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp hoặc mang tính chuyên môn sâu thuộc nhiều lĩnh vực do người đứng đầu cơ quan quyết định việc lấy ý kiến.
4. Chỉ định giá tài sản, giám định thiệt hại về tài sản và giám định thiệt hại về sức khỏe để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về bồi thường nhà nước.
5. Chi họp liên ngành với các cơ quan trung ương, địa phương để xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại hoặc cơ quan có trách nhiệm bồi thường yêu cầu.
6. Chi tổ chức các đoàn công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền để xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại hoặc cơ quan có trách nhiệm bồi thường yêu cầu; theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc giải quyết bồi thường; theo dõi, đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
7. Chi tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường và quản lý nhà nước về công tác bồi thường cho các cán bộ, công chức làm công tác bồi thường nhà nước.
8. Chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết phục vụ công tác quản lý nhà nước về bồi thường.
9. Chi thực hiện các hoạt động điều tra, khảo sát, rà soát, thống kê, tổng hợp số liệu; xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về công tác bồi thường nhà nước.
10. Chi khác liên quan đến công tác quản lý nhà nước về bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.27. Bảo đảm tài chính cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường)
(Điều 11 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2012)
1. Đối với nội dung chi đã có quy định cụ thể về chế độ, tiêu chuẩn, định mức thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành (theo Phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch này).
2. Đối với nội dung chi cho các hoạt động quản lý chuyên ngành về công tác bồi thường nhà nước chưa có quy định mức chi cụ thể, thì thủ trưởng đơn vị vận dụng các quy định của pháp luật hiện hành đối với các hoạt động tương tự.
Phu luc dinh kem_Can cu de xac dinh muc chi QLNN ve boi thuong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.27. Bảo đảm tài chính cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TL.1.12. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường
(Điều 12 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2012)
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện công tác quản lý nhà nước về bồi thường thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.27. Bảo đảm tài chính cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.LQ.54. Trình tự, thủ tục cấp và chi trả tiền bồi thường
(Điều 54 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan tài chính cùng cấp; trường hợp là cơ quan hưởng kinh phí từ ngân sách trung ương thì chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý cấp trên.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí hoặc có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị cấp kinh phí bồi thường; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày.
2. Hồ sơ đề nghị bồi thường gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có ghi đầy đủ, cụ thể về người được bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc bồi thường;
b) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
c) Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại.
4. Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại.
5. Trường hợp bản án, quyết định giải quyết bồi thường của Toà án có hiệu lực pháp luật mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không tự nguyện thi hành thì người được bồi thường có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.9. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.27. Bảo đảm tài chính cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.2.20. Chi trả tiền bồi thường; Điều 37.8.TL.3.20. Chi trả tiền bồi thường; Điều 37.8.TL.5.21. Chi trả tiền bồi thường; Điều 37.8.TL.9.18. Chi trả tiền bồi thường; Điều 37.8.TL.10.19. Chi trả tiền bồi thường)
Điều 37.8.TL.1.6. Thủ tục bổ sung, cấp kinh phí bồi thường
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2012)
1. Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường đã ứng dự toán để chi trả cho người bị thiệt hại:
Trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường đã ứng kinh phí để chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc bồi thường theo quy định tại bản án, quyết định giải quyết bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường tập hợp các hồ sơ liên quan gửi cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thẩm định, bổ sung kinh phí. Thời gian thẩm định cấp bổ sung kinh phí theo quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này. Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường có cơ quan quản lý cấp trên thì gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý cấp trên để thẩm định gửi cơ quan tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí xem xét bổ sung kinh phí. Thời gian thẩm định và bổ sung kinh phí bồi thường theo quy định tại điểm b, c khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường không ứng dự toán để ứng trả cho người bị thiệt hại.
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải lập hồ sơ đề nghị bồi thường gửi cơ quan tài chính có trách nhiệm đảm bảo kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để xem xét cấp bổ sung kinh phí bồi thường. Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường có cơ quan quản lý cấp trên thì phải gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý cấp trên để thẩm định.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường, thẩm định kinh phí bồi thường để có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để xem xét cấp bổ sung kinh phí bồi thường.
c) Hồ sơ đề nghị bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan nhận được hồ sơ hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường cho phù hợp. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ, cơ quan tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí (Bộ Tài chính đối với cơ quan trung ương có trách nhiệm bồi thường hoặc Sở Tài chính đối với cơ quan địa phương có trách nhiệm bồi thường) có trách nhiệm cấp bổ sung kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại. Trường hợp đối với những vụ việc phức tạp, có số tiền lớn cần phải kiểm tra xem xét, cơ quan tài chính trao đổi với cơ quan quản lý nhà nước về bồi thường và cơ quan liên quan để tạm ứng kinh phí chi trả tiền bồi thường. Sau khi cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của cá nhân, tổ chức thì có văn bản gửi cơ quan tài chính để thẩm tra và thông báo dự toán ngân sách bổ sung.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39. ; Điều 40. ; Điều 51. ; Điều 37.8.NĐ.1.27. Bảo đảm tài chính cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.1.7. Thực hiện chi trả tiền bồi thường)
Điều 37.8.TL.1.7. Thực hiện chi trả tiền bồi thường
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2012)
1. Sau khi rút dự toán chi quản lý hành chính hoặc sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải tổ chức thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân người bị thiệt hại (sau đây gọi chung là người được nhận tiền bồi thường).
2. Việc chi trả phải thực hiện một lần bằng tiền mặt cho người được nhận tiền bồi thường hoặc chuyển khoản theo yêu cầu của người nhận tiền bồi thường và phải được thông báo trước ít nhất là 02 ngày cho người nhận tiền bồi thường để bố trí việc nhận tiền bồi thường. Trường hợp người được nhận tiền bồi thường có yêu cầu trả bằng chuyển khoản thì thực hiện theo yêu cầu của người chuyển khoản và thông báo cho người nhận tiền biết.
3. Việc chi trả tiền bồi thường phải được thành lập thành biên bản phù hợp với hình thức chi trả hướng dẫn tại khoản 2 Điều này, mỗi bên tham gia giao nhận tiền bồi thường giữ 01 bản.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.27. Bảo đảm tài chính cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.1.6. Thủ tục bổ sung, cấp kinh phí bồi thường; Điều 37.8.TL.5.21. Chi trả tiền bồi thường)
Điều 37.8.TL.2.20. Chi trả tiền bồi thường
Căn cứ vào quyết định giải quyết bồi thường đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có trách nhiệm bồi thường hoặc bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án tranh chấp về bồi thường nhà nước, Tòa án có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của Chương VI Luật TNBTCNN và văn bản hướng dẫn thi hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.52. Kinh phí bồi thường; Điều 37.8.LQ.53. Lập dự toán kinh phí bồi thường; Điều 37.8.LQ.54. Trình tự, thủ tục cấp và chi trả tiền bồi thường; Điều 37.8.LQ.55. Quyết toán kinh phí bồi thường)
Điều 37.8.TL.3.20. Chi trả tiền bồi thường
Căn cứ vào quyết định giải quyết bồi thường đã có hiệu lực của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc cấp và chi trả tiền bồi thường cho người được bồi thường theo quy định tại Điều 54 Luật TNBTCNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.54. Trình tự, thủ tục cấp và chi trả tiền bồi thường)
Điều 37.8.TL.5.21. Chi trả tiền bồi thường
Căn cứ vào quyết định giải quyết bồi thường đã có hiệu lực của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định tại khoản 4 Điều 54 Luật TNBTCNN và Điều 7 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09 tháng 5 năm 2012 Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.54. Trình tự, thủ tục cấp và chi trả tiền bồi thường; Điều 37.8.TL.1.7. Thực hiện chi trả tiền bồi thường)
Điều 37.8.TL.9.18. Chi trả tiền bồi thường
(Điều 18 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở Trung ương để thực hiện thủ tục thẩm định, đề nghị cấp phát, chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại, cụ thể như sau:
a) Trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp quản lý thì chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp;
b) Trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Quốc phòng quản lý thì chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
2. Thủ tục cấp, chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại thực hiện theo quy định tại Chương VI của Luật và pháp luật có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.54. Trình tự, thủ tục cấp và chi trả tiền bồi thường)
Điều 37.8.TL.10.19. Chi trả tiền bồi thường
Căn cứ vào quyết định giải quyết bồi thường đã có hiệu lực của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định tại Chương VI của Luật và hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.53. Lập dự toán kinh phí bồi thường; Điều 37.8.LQ.54. Trình tự, thủ tục cấp và chi trả tiền bồi thường; Điều 37.8.LQ.55. Quyết toán kinh phí bồi thường)
Điều 37.8.LQ.55. Quyết toán kinh phí bồi thường
(Điều 55 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bồi thường lập quyết toán kinh phí đã chi trả bồi thường, tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.27. Bảo đảm tài chính cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TL.2.20. Chi trả tiền bồi thường; Điều 37.8.TL.10.19. Chi trả tiền bồi thường)
Điều 37.8.TL.1.8. Quyết toán kinh phí bồi thường
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2012)
1. Việc quyết toán kinh phí bồi thường thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Kết thúc năm ngân sách, cơ quan có trách nhiệm bồi thường lập quyết toán kinh phí đã chi trả bồi thường, tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính (đối với cơ quan trung ương), gửi Sở Tài chính (đối với cơ quan địa phương) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Đối với cơ quan có trách nhiệm bồi thường có cơ quan quản lý cấp trên do ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí bồi thường lập quyết toán kinh phí đã chi trả bồi thường, tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.27. Bảo đảm tài chính cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường)
TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ
Điều 37.8.LQ.56. Nghĩa vụ hoàn trả và xử lý trách nhiệm của người thi hành công vụ
(Điều 56 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Người thi hành công vụ có lỗi gây ra thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây ra thiệt hại quy định tại Điều 26 của Luật này không phải chịu trách nhiệm hoàn trả.
3. Người thi hành công vụ ngoài việc phải hoàn trả khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức; Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức; Điều 15.4.LQ.51. Xử lý vi phạm; Điều 37.8.LQ.26. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.LQ.62. Thực hiện việc hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.16. Xác định mức hoàn trả)
Điều 37.8.NĐ.1.18. Xác định trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ bị truy cứu trách nhiệm hình sự
(Điều 18 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Trường hợp người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây ra thiệt hại mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự do việc thực hiện hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại đó thì phải hoàn trả toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự.
2. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải yêu cầu Tòa án xác định trách nhiệm bồi thường, bồi hoàn của bị cáo là người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng hình sự để hoàn trả số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự; Điều 37.8.NĐ.1.16. Xác định mức hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.19. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.28. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp; Điều 37.8.TL.6.8. Xác định mức hoàn trả của người thi hành công vụ)
Điều 37.8.NĐ.1.20. Xử lý người thi hành công vụ cố ý không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả
(Điều 20 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Người có nghĩa vụ hoàn trả đã được cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông báo đến lần thứ ba về việc hoàn trả mà cố ý không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thì bị kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người có nghĩa vụ hoàn trả đã chuyển công tác đến cơ quan khác trong bộ máy nhà nước thì cơ quan nhà nước đó có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả và quyết định biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người có nghĩa vụ hoàn trả không còn làm việc trong các cơ quan nhà nước thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện các biện pháp thu hồi khoản tiền hoàn trả theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 78. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ; Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức; Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức; Điều 37.8.TL.6.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan có liên quan trong việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ)
Điều 37.8.TL.2.25. Xử lý người đã tiến hành tố tụng không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả
1. Người có nghĩa vụ hoàn trả đã được Tòa án có trách nhiệm bồi thường thông báo đến lần thứ ba về việc hoàn trả mà không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thì bị kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người có nghĩa vụ hoàn trả đã chuyển công tác đến cơ quan khác trong bộ máy nhà nước thì cơ quan nhà nước đang trực tiếp quản lý người có nghĩa vụ hoàn trả có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả và quyết định biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 1 của Điều này và thông báo với Tòa án có trách nhiệm bồi thường, người đã ra quyết định hoàn trả.
3. Trường hợp người có nghĩa vụ hoàn trả không còn làm việc trong các cơ quan nhà nước thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện các biện pháp thu hồi khoản tiền hoàn trả theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 78. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ; Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức; Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức; Điều 37.8.TL.6.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 37.8.TL.2.26. Xử lý trách nhiệm hoàn trả khi Tòa án có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả bị chết
Trường hợp Tòa án có trách nhiệm bồi thường đã ban hành quyết định hoàn trả mà người có trách nhiệm hoàn trả bị chết, thì những người thừa kế di sản của người có trách nhiệm hoàn trả phải thực hiện nghĩa vụ của người có trách nhiệm hoàn trả.
Trường hợp những người thừa kế di sản của người có trách nhiệm hoàn trả không thực hiện nghĩa vụ, thì Tòa án có trách nhiệm bồi thường thực hiện các biện pháp thu hồi khoản tiền hoàn trả theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.6.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 9.1.LQ.613. Người thừa kế; Điều 9.1.LQ.614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế; Điều 9.1.LQ.615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại; Điều 9.1.LQ.620. Từ chối nhận di sản; Điều 9.1.LQ.649. Thừa kế theo pháp luật; Điều 9.1.LQ.650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật; Điều 9.1.LQ.651. Người thừa kế theo pháp luật)
Điều 37.8.TL.6.16. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã nghỉ hưu
1. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả là cán bộ, công chức đã nghỉ hưu thì việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của họ được thực hiện theo các quy định từ Điều 6 đến Điều 11 Thông tư liên tịch này.
2. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã được cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông báo đến lần thứ ba về việc hoàn trả mà cố ý không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội đang trả lương hưu cho người có trách nhiệm hoàn trả thu hồi số tiền hoàn trả bằng việc trừ dần vào lương hưu hàng tháng theo mức từ mười (10) đến ba mươi (30) phần trăm lương hưu hàng tháng của người có trách nhiệm hoàn trả.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.6.6. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.6.7. Xác định lỗi của người thi hành công vụ làm căn cứ xác định mức hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.8. Xác định mức hoàn trả của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.6.9. Ban hành Quyết định hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.10. Thực hiện việc hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.11. Trách nhiệm thông báo về việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả)
Điều 37.8.TL.6.17. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã chuyển công tác sang cơ quan khác trong bộ máy nhà nước
1. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã chuyển công tác đến cơ quan khác trong bộ máy nhà nước thì việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người đó được thực hiện theo quy định từ các Điều 6 đến Điều 11 Thông tư liên tịch này.
2. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã được cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông báo đến lần thứ ba về việc hoàn trả mà cố ý không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường phối hợp với cơ quan nhà nước đang quản lý người đó thu hồi số tiền hoàn trả bằng việc trừ dần vào lương hàng tháng theo mức từ mười (10) đến ba mươi (30) phần trăm lương hàng tháng của người có trách nhiệm hoàn trả.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.6.6. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.6.7. Xác định lỗi của người thi hành công vụ làm căn cứ xác định mức hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.8. Xác định mức hoàn trả của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.6.9. Ban hành Quyết định hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.10. Thực hiện việc hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.11. Trách nhiệm thông báo về việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả)
Điều 37.8.TL.6.18. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả không còn làm việc trong các cơ quan nhà nước
Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả không còn làm việc trong các cơ quan nhà nước thì việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được thực hiện như sau:
1. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đang làm việc tại doanh nghiệp hoặc tổ chức khác
a) Việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người có trách nhiệm hoàn trả đang làm việc tại doanh nghiệp hoặc tổ chức khác được thực hiện theo quy định từ Điều 6 đến Điều 11 Thông tư liên tịch này;
b) Ngay sau khi ban hành Quyết định hoàn trả, cơ quan đã ra Quyết định hoàn trả có trách nhiệm gửi Quyết định này đến người có trách nhiệm hoàn trả. Người có trách nhiệm hoàn trả có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo mức và phương thức được xác định tại Quyết định hoàn trả trong trường hợp Quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật TNBTCNN;
c) Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã được cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông báo đến lần thứ ba về việc hoàn trả mà cố ý không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường phối hợp với doanh nghiệp hoặc tổ chức nơi người đó đang làm việc thu hồi số tiền hoàn trả bằng việc trừ dần vào lương hàng tháng theo mức từ mười (10) đến ba mươi (30) phần trăm lương hàng tháng của người có trách nhiệm hoàn trả.
2. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả không làm việc cho tổ chức hay doanh nghiệp
a) Việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người có trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp này được thực hiện theo quy định từ Điều 6 đến Điều 10 Thông tư liên tịch này;
b) Ngay sau khi ban hành Quyết định hoàn trả, cơ quan đã ra Quyết định hoàn trả có trách nhiệm gửi Quyết định này đến người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả. Người có trách nhiệm hoàn trả có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo mức và phương thức được xác định tại Quyết định hoàn trả trong trường hợp Quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật TNBTCNN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.61. Hiệu lực của quyết định hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.6. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.6.7. Xác định lỗi của người thi hành công vụ làm căn cứ xác định mức hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.8. Xác định mức hoàn trả của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.6.9. Ban hành Quyết định hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.10. Thực hiện việc hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.11. Trách nhiệm thông báo về việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả)
Điều 37.8.TL.6.19. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả chết
1. Trường hợp Quyết định hoàn trả được ban hành trước khi người có trách nhiệm hoàn trả chết và người có trách nhiệm hoàn trả có tài sản thừa kế và người thừa kế, thì những người thừa kế di sản của người đó phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định của pháp luật thừa kế.
Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả chết mà không có di sản thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm xác minh, lập thành văn bản và có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú khi còn sống về việc người đó không có di sản.
Ngay sau khi hoàn thành việc xác minh, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định miễn thực hiện trách nhiệm hoàn trả. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định miễn thực hiện trách nhiệm hoàn trả, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải báo cáo bằng văn bản và gửi kèm theo quyết định miễn thực hiện trách nhiệm hoàn trả tới cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan tài chính có thẩm quyền.
2. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả chết trước khi cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành Quyết định hoàn trả thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường không xem xét trách nhiệm hoàn trả đối với người đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 9.1.LQ.613. Người thừa kế; Điều 9.1.LQ.614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế; Điều 9.1.LQ.615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại; Điều 9.1.LQ.620. Từ chối nhận di sản; Điều 9.1.LQ.649. Thừa kế theo pháp luật; Điều 9.1.LQ.650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật; Điều 9.1.LQ.651. Người thừa kế theo pháp luật)
Điều 37.8.LQ.57. Căn cứ xác định mức hoàn trả
(Điều 57 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Căn cứ xác định mức hoàn trả bao gồm:
a) Mức độ lỗi của người thi hành công vụ;
b) Mức độ thiệt hại đã gây ra;
c) Điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc xác định mức hoàn trả của người thi hành công vụ.
2. Trường hợp nhiều người thi hành công vụ gây ra thiệt hại thì những người đó có nghĩa vụ liên đới hoàn trả; cơ quan có trách nhiệm bồi thường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý những người thi hành công vụ gây ra thiệt hại thống nhất xác định mức hoàn trả cho từng cá nhân có nghĩa vụ hoàn trả.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.16. Xác định mức hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan có liên quan trong việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.2.24. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền hoàn trả)
Điều 37.8.NĐ.1.16. Xác định mức hoàn trả
(Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
Việc xác định mức hoàn trả được thực hiện theo các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và theo nguyên tắc sau đây:
1. Trường hợp người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây ra thiệt hại, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường căn cứ vào mức độ thiệt hại gây ra, điều kiện kinh tế của người đó để quyết định họ phải hoàn trả một khoản tiền nhất định, nhưng tối đa không quá 36 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả.
Trường hợp người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây ra thiệt hại mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự do việc thực hiện hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại đó thì phải hoàn trả theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
2. Trường hợp người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây ra thiệt hại thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường căn cứ vào mức độ thiệt hại gây ra, điều kiện kinh tế của người đó để quyết định họ phải hoàn trả một khoản tiền nhất định, nhưng tối đa không quá 03 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.56. Nghĩa vụ hoàn trả và xử lý trách nhiệm của người thi hành công vụ; Điều 37.8.LQ.57. Căn cứ xác định mức hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.18. Xác định trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Điều 37.8.NĐ.1.28. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp; Điều 37.8.TL.2.24. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền hoàn trả; Điều 37.8.TL.5.22. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường; Điều 37.8.TL.6.8. Xác định mức hoàn trả của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.7.14. Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả)
Điều 37.8.TL.6.7. Xác định lỗi của người thi hành công vụ làm căn cứ xác định mức hoàn trả
1. Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả xác định lỗi của người thi hành công vụ trên cơ sở nội dung văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật hoặc văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền xác định người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường theo quy định tại Điều 26 Luật TNBTCNN.
Trong trường hợp các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này chưa xác định lỗi của người thi hành công vụ thì Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp và các tình tiết của vụ việc để xác định lỗi của người có trách nhiệm hoàn trả trên cơ sở áp dụng quy định của pháp luật dân sự và quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 TTLT này.
2. Việc kiến nghị về việc xác định lỗi của người có trách nhiệm hoàn trả được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số trên tổng số thành viên Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả có mặt.
Trường hợp số phiếu biểu quyết là ngang nhau thì việc xác định lỗi của người thi hành công vụ sẽ do Chủ tịch Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả quyết định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.26. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự; Điều 37.8.TL.6.3. Giải thích từ ngữ; Điều 37.8.TL.9.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.10.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.6.16. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã nghỉ hưu; Điều 37.8.TL.6.17. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã chuyển công tác sang cơ quan khác trong bộ máy nhà nước; Điều 37.8.TL.6.18. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả không còn làm việc trong các cơ quan nhà nước)
Điều 37.8.TL.6.8. Xác định mức hoàn trả của người thi hành công vụ
1. Nguyên tắc xác định mức hoàn trả
a) Việc xác định mức hoàn trả của người thi hành công vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 16 và Điều 18 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
b) Mức hoàn trả của người thi hành công vụ được xác định tối đa không vượt quá số tiền thực tế mà Nhà nước đã chi trả cho người bị thiệt hại.
2. Xác định mức hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây ra thiệt hại
a) Trường hợp số tiền bồi thường thực tế đã chi trả là dưới ba mươi (30) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định là tối đa không quá một (01) tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
b) Trường hợp số tiền bồi thường thực tế đã chi trả từ ba mươi (30) triệu đồng đến dưới một trăm (100) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là một (01) tháng lương và tối đa không quá hai (02) tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
c) Trường hợp số tiền bồi thường thực tế đã chi trả là trên một trăm (100) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là một (01) tháng lương và tối đa không quá ba (03) tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả.
3. Xác định mức hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây ra thiệt hại nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
a) Trường hợp số tiền bồi thường thực tế đã chi trả là dưới một trăm (100) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là ba (03) tháng lương và tối đa không quá mười hai (12) tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
b) Trường hợp số tiền bồi thường thực tế đã chi trả là từ một trăm (100) triệu đồng đến dưới năm trăm (500) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là mười hai (12) tháng lương và tối đa không quá hai mươi bốn (24) tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
c) Trường hợp số tiền bồi thường thực tế đã chi trả là trên năm trăm (500) triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là hai mươi bốn (24) tháng lương và tối đa không quá ba mươi sáu (36) tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả.
4. Lương của người có trách nhiệm hoàn trả theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này bao gồm lương của người đó ở thời điểm được xác định trong Quyết định hoàn trả và các loại phụ cấp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.16. Xác định mức hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.18. Xác định trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Điều 37.8.TL.6.16. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã nghỉ hưu; Điều 37.8.TL.6.17. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã chuyển công tác sang cơ quan khác trong bộ máy nhà nước; Điều 37.8.TL.6.18. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả không còn làm việc trong các cơ quan nhà nước)
Điều 37.8.LQ.58. Trình tự, thủ tục quyết định việc hoàn trả
(Điều 58 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày đã thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả để xác định trách nhiệm hoàn trả, mức hoàn trả đối với người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại.
Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây ra thiệt hại thì Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả phải có sự tham gia của đại diện các cơ quan liên quan để xác định trách nhiệm hoàn trả, mức hoàn trả đối với từng người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc thành lập, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đã thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, người có thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật này phải ban hành quyết định hoàn trả. Quyết định hoàn trả phải được gửi đến người có nghĩa vụ hoàn trả, cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.59. Thẩm quyền ra quyết định hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.13. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả; Điều 37.8.TL.2.21. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.9. Ban hành Quyết định hoàn trả)
Điều 37.8.NĐ.1.13. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Ngay sau khi thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả (sau đây gọi chung là Hội đồng) theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Thành phần Hội đồng bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
b) Đại diện tổ chức công đoàn cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
c) Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại;
d) Người phụ trách công tác tài chính - kế toán của cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
đ) Một số chuyên gia về ngành kinh tế, kỹ thuật và pháp lý có liên quan.
Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc các cơ quan khác nhau cùng gây ra thiệt hại thì đại diện lãnh đạo của các cơ quan này phải tham gia Hội đồng.
Người tham gia Hội đồng không được là người liên quan của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.58. Trình tự, thủ tục quyết định việc hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.7. Cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.28. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp; Điều 37.8.TL.6.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan có liên quan trong việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.2.21. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.6. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.7.14. Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả)
Điều 37.8.NĐ.1.14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
(Điều 14 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xem xét, đánh giá mức độ thiệt hại; mức độ lỗi của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại;
2. Xác định điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại;
3. Kiến nghị với thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường về mức hoàn trả và phương thức hoàn trả;
4. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.28. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp; Điều 37.8.TL.6.6. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ)
Điều 37.8.NĐ.1.15. Phương thức làm việc của Hội đồng
(Điều 15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Hội đồng chỉ họp khi có từ 2/3 tổng số thành viên Hội đồng có mặt.
2. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Trong quá trình thảo luận và quyết định, các thành viên Hội đồng phải khách quan, dân chủ và tuân theo các quy định của pháp luật.
3. Việc kiến nghị về mức hoàn trả và phương thức hoàn trả được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số trên tổng số thành viên Hội đồng có mặt.
Trường hợp số phiếu biểu quyết là ngang nhau thì mức hoàn trả và phương thức hoàn trả sẽ do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
4. Biên bản về cuộc họp của Hội đồng phải được Hội đồng xem xét, thông qua và Chủ tịch Hội đồng ký.
5. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể mời người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại tham dự cuộc họp của Hội đồng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.6.6. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.7.14. Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả)
Điều 37.8.TL.2.21. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày đã thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, Chánh án Tòa án có trách nhiệm bồi thường phải ban hành quyết định thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả (sau đây gọi tắt là Hội đồng) theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Trường hợp Chánh án Tòa án là người đã tiến hành tố tụng đã gây thiệt hại thì tập thể lãnh đạo Tòa án có trách nhiệm bồi thường cùng thảo luận, thống nhất ban hành quyết định thành lập Hội đồng.
2. Thành phần Hội đồng bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chánh án Tòa án có trách nhiệm bồi thường.
Trường hợp Chánh án Tòa án là người đã tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại hoặc là người thân thích của người đã tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại thì tập thể lãnh đạo Tòa án có trách nhiệm bồi thường cùng thảo luận, thống nhất cử một Phó Chánh án là Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện tổ chức công đoàn của Tòa án có trách nhiệm bồi thường;
c) Đại diện bộ phận tổ chức, cán bộ của cơ quan đang quản lý người đã tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại;
d) Người phụ trách công tác tài chính - kế toán của Tòa án có trách nhiệm bồi thường;
đ) Chuyên gia về ngành kinh tế, kỹ thuật và pháp lý có liên quan.
Trường hợp có nhiều người đã tiến hành tố tụng thuộc các Tòa án khác nhau cùng gây ra thiệt hại thì đại diện lãnh đạo của các Tòa án này phải tham gia Hội đồng.
Người tham gia Hội đồng không được là người thân thích của người đã tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại.
Mau so 10 dinh kem_Thanh lap Hoi dong xem xet trach nhiem hoan tra.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.58. Trình tự, thủ tục quyết định việc hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.13. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 37.8.TL.6.6. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ)
Điều 37.8.TL.2.22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xem xét, đánh giá mức độ thiệt hại của người bị thiệt hại, mức độ lỗi của từng người đã tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại;
2. Xác định điều kiện kinh tế của từng người đã tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại;
3. Kiến nghị với Chánh án Tòa án có trách nhiệm bồi thường hoặc Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp nếu Chánh án Tòa án có trách nhiệm bồi thường là người gây ra thiệt hại về mức hoàn trả và phương thức hoàn trả đối với từng người gây thiệt hại;
4. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.6.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 37.8.TL.6.6. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ
1. Ngay sau khi thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra Quyết định thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả để xác định trách nhiệm hoàn trả, mức hoàn trả đối với người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật TNBTCNN và Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
2. Thành phần Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả bao gồm các cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
Trường hợp cơ quan quản lý người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại không có cấp quản lý trực tiếp thì cơ quan đó có trách nhiệm cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả.
Trường hợp để đánh giá, xác định mức độ lỗi của người có trách nhiệm hoàn trả làm căn cứ xác định mức hoàn trả, thì thành phần Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả phải có thành viên là chuyên gia pháp lý chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác liên quan đến hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại.
3. Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
4. Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả làm việc theo phương thức quy định tại Điều 15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.13. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng; Điều 37.8.NĐ.1.15. Phương thức làm việc của Hội đồng; Điều 37.8.TL.2.21. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.16. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã nghỉ hưu; Điều 37.8.TL.6.17. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã chuyển công tác sang cơ quan khác trong bộ máy nhà nước; Điều 37.8.TL.6.18. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả không còn làm việc trong các cơ quan nhà nước)
Điều 37.8.TL.6.11. Trách nhiệm thông báo về việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả
1. Sau khi Quyết định hoàn trả có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm thông báo việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả cho người có trách nhiệm hoàn trả.
Việc thông báo được thực hiện tối đa không quá ba lần, thời gian giữa các lần thông báo tối đa không quá 30 ngày.
2. Việc thông báo phải được thực hiện bằng văn bản hoặc trực tiếp thông báo cho người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả.
Trường hợp việc thông báo được thực hiện trực tiếp tới người có trách nhiệm hoàn trả thì việc thông báo phải được lập thành biên bản có chữ ký của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả và người thông báo.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.6.16. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã nghỉ hưu; Điều 37.8.TL.6.17. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã chuyển công tác sang cơ quan khác trong bộ máy nhà nước; Điều 37.8.TL.6.18. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả không còn làm việc trong các cơ quan nhà nước)
Điều 37.8.TL.6.13. Trách nhiệm báo cáo việc xem xét trách nhiệm hoàn trả
1. Trong quá trình thực hiện việc xem xét trách nhiệm hoàn trả, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải báo cáo cho cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp về các nội dung sau đây:
a) Việc thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả;
b) Mức hoàn trả và phương thức hoàn trả;
c) Thu số tiền hoàn trả vào ngân sách nhà nước;
d) Việc khiếu nại hoặc khởi kiện Quyết định hoàn trả (nếu có).
Kèm theo báo cáo phải có bản sao các tài liệu có liên quan đến việc xem xét trách nhiệm hoàn trả.
2. Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh) thì báo cáo về việc xem xét trách nhiệm hoàn trả theo quy định tại Khoản 1 Điều này được gửi cho Bộ Tư pháp.
3. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng phải báo cáo việc xem xét trách nhiệm hoàn trả tới cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan tiến hành tố tụng trung ương.
4. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường có thẩm quyền, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kịp thời báo cáo về việc xem xét trách nhiệm hoàn trả để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
Điều 37.8.TL.6.14. Thực hiện theo dõi hoạt động xem xét trách nhiệm hoàn trả
1. Bộ Tư pháp theo dõi hoạt động xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án trên phạm vi cả nước.
2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi hoạt động xem xét trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi ngành mình.
3. Tổ chức pháp chế (đối với các Bộ), Cục Bồi thường nhà nước, Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ theo dõi hoạt động xem xét trách nhiệm hoàn trả thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
4. Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh theo dõi hoạt động xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính trong phạm vi của địa phương.
5. Phòng Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp huyện theo dõi hoạt động xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính trong phạm vi của địa phương.
Điều 37.8.TL.6.15. Đôn đốc thực hiện việc xem xét trách nhiệm hoàn trả
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ đôn đốc hoạt động xem xét trách nhiệm hoàn trả thuộc phạm vi do mình quản lý.
Tổ chức pháp chế (đối với các Bộ), Cục Bồi thường nhà nước, Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đôn đốc hoạt động xem xét trách nhiệm hoàn trả thuộc phạm vi do mình quản lý.
3. UBND cấp tỉnh đôn đốc hoạt động xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi do mình quản lý đối với các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh;
b) UBND cấp huyện.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản này.
4. UBND cấp huyện thực hiện đôn đốc hoạt động xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc trách nhiệm của UBND cấp xã.
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản này.
Điều 37.8.LQ.59. Thẩm quyền ra quyết định hoàn trả
(Điều 59 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thẩm quyền ra quyết định hoàn trả.
2. Trong trường hợp thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường là người có nghĩa vụ hoàn trả thì thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người đó có thẩm quyền ra quyết định hoàn trả.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.58. Trình tự, thủ tục quyết định việc hoàn trả)
Điều 37.8.NĐ.1.17. Ban hành quyết định hoàn trả
(Điều 17 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Căn cứ vào kiến nghị của Hội đồng, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 59 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ban hành quyết định hoàn trả.
2. Trong trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định hoàn trả có ý kiến khác với kiến nghị của Hội đồng thì có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.28. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp; Điều 37.8.TL.6.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.6.9. Ban hành Quyết định hoàn trả)
Điều 37.8.TL.2.23. Ban hành quyết định hoàn trả
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đã thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, Chánh án Tòa án có trách nhiệm bồi thường căn cứ vào kiến nghị của Hội đồng để ban hành quyết định hoàn trả theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Trường hợp Chánh án Tòa án là người đã tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại thì Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền ban hành quyết định hoàn trả.
2. Trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định hoàn trả có ý kiến khác với kiến nghị của Hội đồng thì có quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó.
Mau so 11 dinh kem_Quyet dinh hoan tra.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.6.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 37.8.TL.6.9. Ban hành Quyết định hoàn trả
1. Thời hạn, thẩm quyền ban hành Quyết định hoàn trả và việc gửi Quyết định hoàn trả được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật TNBTCNN.
Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan thuộc trường hợp quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều 14 Luật TNBTCNN và người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả không do cơ quan này trực tiếp quản lý thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải gửi Quyết định hoàn trả tới cơ quan trực tiếp quản lý người đó và cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đó.
2. Thủ tục ban hành và trách nhiệm của người có thẩm quyền ban hành Quyết định hoàn trả thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.14. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.LQ.58. Trình tự, thủ tục quyết định việc hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.17. Ban hành quyết định hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.6.16. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã nghỉ hưu; Điều 37.8.TL.6.17. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã chuyển công tác sang cơ quan khác trong bộ máy nhà nước; Điều 37.8.TL.6.18. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả không còn làm việc trong các cơ quan nhà nước)
Điều 37.8.LQ.60. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hoàn trả
(Điều 60 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Trường hợp người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả không đồng ý với quyết định hoàn trả thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định hoàn trả theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.7.14. Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả)
Điều 37.8.TL.6.20. Quyền khởi kiện người có trách nhiệm hoàn trả thực hiện nghĩa vụ hoàn trả
Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường đã tiến hành các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật mà vẫn không thu hồi được số tiền hoàn trả của người có trách nhiệm hoàn trả thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường có quyền khởi kiện người đó yêu cầu thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự tại Tòa án.
Điều 37.8.LQ.61. Hiệu lực của quyết định hoàn trả
(Điều 61 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Quyết định hoàn trả có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký nếu người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại không có khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định này.
2. Căn cứ vào quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc thu số tiền phải hoàn trả và nộp vào ngân sách nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.6.18. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả không còn làm việc trong các cơ quan nhà nước)
Điều 37.8.LQ.62. Thực hiện việc hoàn trả
(Điều 62 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Việc hoàn trả có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần.
2. Trường hợp việc hoàn trả được thực hiện bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng của người thi hành công vụ thì mức tối thiểu không dưới 10% và tối đa không quá 30% thu nhập từ tiền lương hàng tháng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15.4.LQ.51. Xử lý vi phạm; Điều 37.8.LQ.56. Nghĩa vụ hoàn trả và xử lý trách nhiệm của người thi hành công vụ; Điều 37.8.TL.1.9. Thu, nộp tiền hoàn trả)
Điều 37.8.TL.6.10. Thực hiện việc hoàn trả
1. Việc hoàn trả được thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật TNBTCNN.
Trường hợp để xác định việc hoàn trả được thực hiện một lần hoặc nhiều lần, Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả căn cứ vào điều kiện kinh tế, thu nhập thực tế, số lượng đối tượng thuộc phạm vi giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân của người có trách nhiệm hoàn trả đã gây ra thiệt hại để xem xét, quyết định phương thức hoàn trả.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả có thể mời người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại tham dự cuộc họp của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả.
2. Trường hợp người thi hành công vụ thực hiện hoàn trả một lần thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Quyết định hoàn trả có hiệu lực pháp luật, người có trách nhiệm hoàn trả phải trả đủ số tiền đã được xác định trong Quyết định hoàn trả.
3. Trường hợp thực hiện hoàn trả nhiều lần thì người có trách nhiệm hoàn trả số tiền theo mức và thời hạn đã được xác định trong Quyết định hoàn trả.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.6.16. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã nghỉ hưu; Điều 37.8.TL.6.17. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã chuyển công tác sang cơ quan khác trong bộ máy nhà nước; Điều 37.8.TL.6.18. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả không còn làm việc trong các cơ quan nhà nước)
Điều 37.8.LQ.63. Quản lý, sử dụng tiền hoàn trả
(Điều 63 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải nộp đầy đủ, kịp thời toàn bộ khoản tiền hoàn trả vào ngân sách nhà nước. Việc quản lý, sử dụng tiền hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.1.9. Thu, nộp tiền hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.12. Thu, nộp tiền hoàn trả)
Điều 37.8.NĐ.1.19. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền hoàn trả
(Điều 19 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Người có nghĩa vụ hoàn trả phải thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức hoàn trả ghi trong quyết định hoàn trả.
2. Trường hợp trách nhiệm hoàn trả được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này thì áp dụng thủ tục thi hành án dân sự để thu tiền hoàn trả.
3. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thu và nộp đầy đủ, kịp thời toàn bộ khoản tiền hoàn trả vào ngân sách nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.18. Xác định trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Điều 37.8.TL.6.12. Thu, nộp tiền hoàn trả)
Điều 37.8.TL.1.9. Thu, nộp tiền hoàn trả
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2012)
1. Người thi hành công vụ có lỗi gây ra thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước khoản tiền mà nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc thu nộp, quản lý, sử dụng tiền hoàn trả thực hiện theo quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Một số nội dung hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Căn cứ quyết định hoàn trả ngân sách nhà nước, thủ trưởng cơ quan được ngân sách nhà nước cấp kinh phí để thực hiện việc bồi thường có trách nhiệm đôn đốc người có trách nhiệm hoàn trả, phối hợp với thủ trưởng cơ quan có người thi hành công vụ liên quan đến việc hoàn trả để kịp thời thu hồi tiền hoàn trả và nộp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước trên địa bàn theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
b) Đối với trường hợp việc hoàn trả được thực hiện bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng của người thi hành công vụ thì mức tối thiểu không dưới 10% và mức tối đa không quá 30% thu nhập từ tiền lương hàng tháng. Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ, công chức phải thực hiện việc hoàn trả có trách nhiệm trích tiền lương hàng tháng của cán bộ, công chức phải hoàn trả theo tỷ lệ đã được Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả quyết định để nộp vào ngân sách nhà nước cấp đã chi để thực hiện việc bồi thường thiệt hại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.62. Thực hiện việc hoàn trả; Điều 37.8.LQ.63. Quản lý, sử dụng tiền hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.12. Thu, nộp tiền hoàn trả)
Điều 37.8.TL.2.24. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền hoàn trả
1. Người có nghĩa vụ hoàn trả phải thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức hoàn trả ghi trong quyết định hoàn trả.
2. Trường hợp đã có một trong những văn bản quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch này xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng, thì người đã tiến hành tố tụng có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.
3. Trường hợp đã có một trong những văn bản quy định tại khoản 1, các điểm c và d khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch này xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng, thì việc xác định mức hoàn trả của người đã tiến hành tố tụng có hành vi trái pháp luật thực hiện theo quy định của Điều 57 Luật TNBTCNN và Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
4. Tòa án có trách nhiệm bồi thường phải thu và nộp đầy đủ, kịp thời toàn bộ khoản tiền hoàn trả vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật TNBTCNN và văn bản hướng dẫn thi hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.57. Căn cứ xác định mức hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.16. Xác định mức hoàn trả; Điều 37.8.TL.6.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 37.8.TL.2.3. Văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng)
Điều 37.8.TL.6.12. Thu, nộp tiền hoàn trả
1. Việc thu, nộp tiền hoàn trả được thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật TNBTCNN, Điều 19 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP).
2. Việc thu, nộp có thể được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Nộp bằng tiền mặt.
Trường hợp người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả nộp tiền hoàn trả bằng tiền mặt thì nộp tiền cho người phụ trách công tác tài chính - kế toán tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
b) Chuyển tiền vào tài khoản tại Kho bạc của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả nộp tiền hoàn trả bằng hình thức chuyển tiền vào tài khoản tại Kho bạc của cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì người phụ trách công tác tài chính - kế toán của cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm thông báo số tài khoản tại Kho bạc của cơ quan có trách nhiệm bồi thường cho người có trách nhiệm hoàn trả để thực hiện.
3. Đối với trường hợp việc hoàn trả được thực hiện bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả thì việc thu, nộp tiền hoàn trả được thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.63. Quản lý, sử dụng tiền hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.19. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền hoàn trả; Điều 37.8.TL.1.9. Thu, nộp tiền hoàn trả)
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG CỦA CÁC BỘ, NGÀNH
BỘ CÔNG AN
Điều 37.8.TT.1.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nguyên tắc, phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường và giải quyết bồi thường trong Công an nhân dân.
Điều 37.8.TT.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 55/2012/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2012)
Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương, các sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường.
Điều 37.8.TT.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về công tác bồi thường và giải quyết bồi thường trong Công an nhân dân
(Điều 3 Thông tư số 55/2012/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2012)
1. Tuân thủ Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và quy định của Thông tư này.
2. Việc giải quyết bồi thường phải bảo đảm:
a) Kịp thời, công khai;
b) Được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan có trách nhiệm bồi thường với người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của họ;
c) Người được bồi thường được trả một lần bằng tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.7. Nguyên tắc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.LQ.11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường)
Điều 37.8.TT.1.4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường
(Điều 4 Thông tư số 55/2012/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2012)
1. Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong Công an nhân dân.
Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong Công an nhân dân.
2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh); Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường của cơ quan, đơn vị mình.
Các cục thực hiện công tác pháp chế thuộc tổng cục; phòng thực hiện công tác pháp chế thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tỉnh, đội thực hiện công tác pháp chế Công an cấp huyện có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Công tác bồi thường của đơn vị, địa phương mình.
Điều 37.8.TT.1.5. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
(Điều 5 Thông tư số 55/2012/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2012)
1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công an ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường, của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
2. Hướng dẫn áp dụng pháp luật về giải quyết bồi thường của Nhà nước trong Công an nhân dân.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác bồi thường ở Công an các đơn vị, địa phương về kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường của Nhà nước.
4. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công an xác định đơn vị có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường khi cơ quan gây thiệt hại là tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ; Công an cấp tỉnh giải quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư này.
5. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công an tổng kết, đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong Công an nhân dân.
6. Theo dõi, thống kê, báo cáo công tác bồi thường của Nhà nước trong Công an nhân dân.
7. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Đôn đốc việc chi trả bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong Công an nhân dân.
9. Giúp Bộ trưởng Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.LQ.11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.12. Trách nhiệm báo cáo về việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TT.1.8. Giải quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại)
Điều 37.8.TT.1.6. Trách nhiệm của các cục thực hiện công tác pháp chế thuộc tổng cục; phòng thực hiện công tác pháp chế thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; phòng Pháp chế, Văn phòng Công an cấp tỉnh; phòng thực hiện công tác pháp chế thuộc sở phòng cháy và chữa cháy, Đội thực hiện công tác pháp chế Công an cấp huyện
(Điều 6 Thông tư số 55/2012/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2012)
1. Hướng dẫn áp dụng pháp luật về giải quyết bồi thường của Nhà nước đối với các cục thuộc tổng cục; các phòng thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; các đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh, các đội thuộc Công an cấp huyện, các phòng thuộc sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường nhà nước cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác bồi thường ở các cục thuộc tổng cục; các phòng thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; các đơn vị thuộc công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện; các phòng thuộc sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
3. Theo dõi, thống kê, báo cáo công tác bồi thường của Nhà nước của tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, Công an cấp tỉnh.
4. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Theo dõi, đôn đốc việc chi trả bồi thường của Nhà nước và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, Công an cấp tỉnh.
6. Tham mưu, giúp Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ. Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện xác định đơn vị có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường khi cơ quan gây thiệt hại là đơn vị thuộc tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện giải quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều 8 Thông tư này.
7. Phòng Pháp chế, Văn phòng Công an cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Giám đốc Công an cùng cấp phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về công tác bồi thường ở địa phương.
8. Khi cơ quan có trách nhiệm bồi thường giải quyết bồi thường thì báo cáo Vụ Pháp chế về việc giải quyết bồi thường các nội dung sau đây:
a) Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường;
b) Quyết định giải quyết bồi thường;
c) Tổ chức, người bị thiệt hại khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường;
d) Thủ tục chi trả tiền bồi thường.
Kèm theo báo cáo phải có bản sao các tài liệu có liên quan đến việc giải quyết bồi thường.
9. Định kỳ 06 (sáu) tháng và hằng năm thống kê, đánh giá việc giải quyết bồi thường trong phạm vi đơn vị mình báo cáo về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để tổng hợp. Mốc thời gian báo cáo 06 (sáu) tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 3 của năm làm báo cáo và gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 4; mốc thời gian làm báo cáo năm tính từ 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm làm báo cáo và gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 10.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.12. Trách nhiệm báo cáo về việc giải quyết bồi thường; Điều 37.8.TT.1.8. Giải quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại)
Điều 37.8.TT.1.7. Trách nhiệm của Công an cấp huyện
(Điều 7 Thông tư số 55/2012/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2012)
1. Phối hợp với phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tỉnh tham mưu giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh xác định đơn vị có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan bồi thường hoặc có tranh chấp về trách nhiệm bồi thường có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của mình.
2. Báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tỉnh) về việc giải quyết bồi thường về các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này.
3. Định kỳ (06) sáu tháng và hàng năm thống kê, đánh giá việc giải quyết bồi thường trong phạm vi đơn vị mình báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tỉnh). Mốc thời gian làm báo cáo 06 (sáu) tháng và báo cáo năm thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 6 Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có trách nhiệm bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.12. Trách nhiệm báo cáo về việc giải quyết bồi thường)
Điều 37.8.TT.1.8. Giải quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
(Điều 8 Thông tư số 55/2012/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2012)
1. Trường hợp phát sinh tranh chấp về trách nhiệm bồi thường giữa Bộ Công an với các bộ, ngành khác thì Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công an phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, ngành liên quan xem xét thống nhất cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Trường hợp tranh chấp giữa các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, giữa Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy về trách nhiệm bồi thường thì Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm bồi thường.
3. Trường hợp tranh chấp về trách nhiệm bồi thường giữa các cục thuộc tổng cục, các phòng thuộc đơn vị trực thuộc Bộ, giữa các đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh; giữa Công an các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì cục có chức năng thực hiện công tác pháp chế thuộc tổng cục hoặc đơn vị cấp phòng thực hiện công tác pháp chế của đơn vị trực thuộc Bộ; phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng cục trưởng, Thủ trưởng Công an, đơn vị địa phương mình xem xét, xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
4. Trường hợp tranh chấp giữa Công an cấp tỉnh với các ban, ngành khác cùng cấp về trách nhiệm bồi thường thì phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tỉnh, tham mưu, giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét, thống nhất cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TT.1.5. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế; Điều 37.8.TT.1.6. Trách nhiệm của các cục thực hiện công tác pháp chế thuộc tổng cục; phòng thực hiện công tác pháp chế thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; phòng Pháp chế, Văn phòng Công an cấp tỉnh; phòng thực hiện công tác pháp chế thuộc sở phòng cháy và chữa cháy, Đội thực hiện công tác pháp chế Công an cấp huyện; Điều 37.8.TL.3.21. Giải quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại)
Điều 37.8.TT.1.9. Hiệu lực thi hành
(Điều 9 Thông tư số 55/2012/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2012)
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 11 năm 2012.
Điều 37.8.TT.1.10. Trách nhiệm thi hành
(Điều 10 Thông tư số 55/2012/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2012)
1. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ. Giám đốc Công an, Giám đốc sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các tổ chức có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37.8.LQ.64. Không áp dụng án phí, lệ phí, các loại phí khác và thuế trong quá trình giải quyết bồi thường
(Điều 64 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Khi thực hiện quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm của Nhà nước theo quy định của Luật này, người bị thiệt hại không phải nộp lệ phí, án phí và các loại phí khác.
2. Không thu thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền bồi thường mà người bị thiệt hại được nhận.
Điều 37.8.LQ.65. Hiệu lực thi hành
(Điều 65 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực:
a) Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Nghị định số 47/CP ngày 03 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 37.8.LQ.66. Điều khoản chuyển tiếp
(Điều 66 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Các trường hợp yêu cầu bồi thường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý nhưng chưa giải quyết hoặc đang giải quyết theo Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra hoặc Nghị định số 47/CP ngày 03 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật đó để giải quyết.
2. Các trường hợp được bồi thường theo Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra và Nghị định số 47/CP ngày 03 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra đến thời điểm Luật này có hiệu lực mà còn thời hiệu theo quy định của các văn bản này nhưng chưa yêu cầu Nhà nước bồi thường hoặc đã yêu cầu nhưng chưa được thụ lý thì áp dụng các quy định của Luật này để giải quyết.
Điều 37.8.LQ.67. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
(Điều 67 Luật số 35/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Điều 37.8.NĐ.1.28. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
(Điều 28 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2010.
2. Không áp dụng quy định về trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ tại Chương III của Nghị định này để giải quyết việc hoàn trả đối với các trường hợp áp dụng thủ tục giải quyết bồi thường theo quy định tại Nghị định số 47/CP ngày 03 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.13. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng; Điều 37.8.NĐ.1.16. Xác định mức hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.17. Ban hành quyết định hoàn trả; Điều 37.8.NĐ.1.18. Xác định trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ bị truy cứu trách nhiệm hình sự)
Điều 37.8.NĐ.1.29. Trách nhiệm thi hành
(Điều 29 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2010)
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
Điều 37.8.TL.1.13. Hiệu lực thi hành
(Điều 13 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2012)
Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2012.
Điều 37.8.TL.1.14. Tổ chức thực hiện
(Điều 14 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2012)
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung cho phù hợp.
Điều 37.8.TL.2.27. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2012.
2. Kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành, trường hợp Tòa án xét xử người đã tiến hành tố tụng về hành vi ra bản án mà biết rõ là trái pháp luật hoặc ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án thì Tòa án tách việc giải quyết trách nhiệm bồi thường của Nhà nước để giải quyết theo quy định của Luật TNBTCNN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành, trường hợp đã có bản án, quyết định hình sự xác định người đã tiến hành tố tụng phạm tội ra bản án trái pháp luật hoặc tội ra quyết định trái pháp luật hoặc tội làm sai lệch hồ sơ vụ án mà đã giải quyết trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong bản án, quyết định hình sự đó, thì không áp dụng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này để tách việc giải quyết trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định hình sự về việc giải quyết trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (nếu có) được thực hiện theo thủ tục tố tụng hình sự.
Điều 37.8.TL.2.28. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao để Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp nghiên cứu, giải quyết.
Điều 37.8.TL.3.22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-VKSNDTC- TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 388/2003/UBTVQH11 ngày 17/3/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra.
Điều 37.8.TL.3.23. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn cần phải giải thích, hướng dẫn bổ sung, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Điều 37.8.TL.3.24. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2016.
Điều 37.8.TL.3.25. Tổ chức thực hiện
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh với Viện kiểm sát nhân dân tối cao để phối hợp Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có hướng dẫn kịp thời.
Điều 37.8.TT.2.32. Hiệu lực thi hành
(Điều 32 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2013.
Điều 37.8.TT.2.33. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
(Điều 33 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2013)
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường, cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.
Điều 37.8.TT.2.34. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2015.
2. Bãi bỏ Điều 29, các mẫu báo cáo, Phụ lục kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và các nội dung, biểu mẫu thống kê về công tác bồi thường trong Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03/12/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.
Điều 37.8.TT.2.35. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
(Điều 3 Thông tư số 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.
Điều 37.8.TL.4.26. Hiệu lực thi hành
(Điều 26 Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2013)
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2013.
Điều 37.8.TL.4.27. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
(Điều 27 Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2013)
1. Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng và các cơ quan có trách nhiệm bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng để phối hợp nghiên cứu, giải quyết.
Điều 37.8.TL.4.28. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 01 năm 2016.
2. Bãi bỏ Điều 13, các mẫu báo cáo, Phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP ngày 01/02/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự và nội dung, biểu mẫu thống kê số việc, số tiền bồi thường nhà nước trong thi hành án dân sự trong Thông tư số 08/2015/TT-BTP ngày 26/6/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2013/TT-BTP ngày 03/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
Điều 37.8.TL.4.29. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2016)
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng để phối hợp nghiên cứu, giải quyết.
Điều 37.8.TL.5.25. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 12 năm 2013.
Điều 37.8.TL.5.26. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này, nếu có vướng mắc cần giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung, đề nghị báo cáo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để có giải thích, hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Điều 37.8.TL.6.21. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 3 năm 2014
Điều 37.8.TL.6.22. Việc giải thích, hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn cần phải giải thích, hướng dẫn bổ sung, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Điều 37.8.TL.7.26. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 3 năm 2014.
Điều 37.8.TL.7.27. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1. Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Thanh tra Chính phủ và các cơ quan có trách nhiệm bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Tư pháp để phối hợp với Bộ Quốc phòng, Thanh tra Chính phủ nghiên cứu, giải quyết.
Điều 37.8.TL.8.13. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2015.
Điều 37.8.TL.8.14. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời thông báo tới cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng và Bộ Tư pháp để có hướng dẫn kịp thời.
Điều 37.8.TL.9.19. Hiệu lực thi hành
(Điều 19 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày 15/12/2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
Điều 37.8.TL.9.20. Điều khoản chuyển tiếp
(Điều 20 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
1. Trường hợp người bị thiệt hại đã yêu cầu bồi thường trước thời điểm Thông tư liên tịch này có hiệu lực pháp luật và yêu cầu bồi thường của họ đã được thụ lý thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường tiếp tục áp dụng Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày 15/12/2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự để giải quyết bồi thường.
2. Trường hợp người bị thiệt hại đã yêu cầu bồi thường trước thời điểm Thông tư liên tịch này có hiệu lực pháp luật nhưng yêu cầu bồi thường của họ chưa được thụ lý thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường áp dụng Thông tư liên tịch này để giải quyết bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.9.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.9.3. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật; Điều 37.8.TL.9.11. Hồ sơ yêu cầu bồi thường và gửi đơn yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.9.12. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.TL.9.21. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
(Điều 21 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2016)
1. Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, các cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường, cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 37.8.TL.10.20. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26/11/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và Thông tư liên tịch số 08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26/11/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
Điều 37.8.TL.10.21. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp người bị thiệt hại đã yêu cầu bồi thường trước thời điểm Thông tư liên tịch này có hiệu lực pháp luật và yêu cầu bồi thường của họ đã được thụ lý thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường tiếp tục áp dụng Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26/11/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính để giải quyết bồi thường;
2. Trường hợp người bị thiệt hại đã yêu cầu bồi thường trước thời điểm Thông tư liên tịch này có hiệu lực pháp luật nhưng yêu cầu bồi thường của họ chưa được thụ lý thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường áp dụng Thông tư liên tịch này để giải quyết bồi thường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.10.1. Thời điểm xác định quyền yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.TL.10.3. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật; Điều 37.8.TL.10.14. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường)
Điều 37.8.TL.10.22. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.