Đề mục 25.5
Dân quân tự vệ

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 25.5.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Luật số 43/2009/QH12 Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

Luật này quy định về nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; tổ chức, nhiệm vụ, hoạt động của dân quân tự vệ; chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và trách nhiệm quản lý nhà nước về dân quân tự vệ.

Điều 25.5.LQ.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức của Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú và hoạt động trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ.

Điều 25.5.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng ngày 28/12/2015 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo tại Khoản 2 Điều 40; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở tại Khoản 2 Điều 41; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng tại Khoản 2 Điều 43; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong phối hợp hoạt động.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.40. Hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; Điều 25.5.LQ.41. Hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; Điều 25.5.LQ.43. Hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường)

Điều 25.5.NĐ.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Dân quân tự vệ, Kiểm lâm, Kiểm ngư.

2. Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Công an cấp xã.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 25.5.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ. ngày 05/01/2016 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

Nghị định này quy định chi tiết, biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ về: Tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp; số lượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế phối hợp hoạt động của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương; con dấu của Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương; nguồn kinh phí; cấp xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh; điều kiện thành lập Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; phân cấp quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, đơn vị dân quân tự vệ; chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ; hỗ trợ phương tiện, kinh phí đi lại cho dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ.

Điều 25.5.NĐ.2.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Công dân Việt Nam, cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Việt Nam.

2. Cá nhân, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cư trú và hoạt động tại Việt Nam liên quan đến dân quân tự vệ. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 25.5.TT.1.1. Phạm vi điều chỉnh đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 117/2009/TT-BQP Quy định về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở ngày 30/12/2009 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Quy định về chiêu sinh, tổ chức đào tạo; đánh giá học phần, thi kết thúc học phần và thi tốt nghiệp; điều kiện công nhận, xếp loại và cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.

2. Quy định này áp dụng cho các trường quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

Điều 25.5.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 72/2010/TT-BQP Quy định nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đơn vị quân đội thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTG ngày 26/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch triển khai thi hành Luật dân quân tự vệ ngày 31/05/2010 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2010)

Thông tư này Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 289/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thi hành Luật dân quân tự vệ cho các cơ quan, đơn vị trong Quân đội, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.

Điều 25.5.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 89/2010/TT-BQP Quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thời hạn, trình tự và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, chiến sĩ và tổ chức dân quân tự vệ ngày 02/07/2010 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

Quy định việc xử lý vi phạm, áp dụng các hình thức kỷ luật, thời hạn, trình tự và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ chỉ huy các đơn vị, chiến sĩ và tổ chức dân quân tự vệ có vi phạm khi làm nhiệm vụ.

Điều 25.5.TT.3.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 89/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

1. Cán bộ, chiến sĩ, các tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ.

2. Thôn đội trưởng, Ấp đội trưởng, Bản đội trưởng, Buôn đội trưởng, Phum đội trưởng, Sóc đội trưởng, Khóm đội trưởng, Tổ đội trưởng (sau đây gọi chung là Thôn đội trưởng), Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó, Chính trị viên, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp xã), Ban chỉ huy quân sự cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở).

3. Các đơn vị dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.    

4. Dân quân tự vệ rộng rãi được huy động làm nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền.

Điều 25.5.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 97/2010/TT-BQP Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng dân quân tự vệ ngày 19/07/2010 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về thi đua và khen thưởng trong lực lượng dân quân tự vệ, gồm hình thức, nội dung tổ chức thi đua; các danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng và mức tiền thưởng; quy trình, hồ sơ tiến hành xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng.

Điều 25.5.TT.5.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

Thông tư này áp dụng cho tập thể, cá nhân trong lực lượng dân quân tự vệ và tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ quy định tại Điều 4, 17, 18, 20, Khoản 1 Điều 21; Khoản 1 Điều 22; Khoản 1 Điều 23; Điều 24 của Luật dân quân tự vệ, cụ thể:

1. Đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng dân quân tự vệ:

a) Các đơn vị dân quân tự vệ nòng cốt từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên;

b) Cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt;

c) Cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền, quy định tại Điều 44 Luật dân quân tự vệ.

2. Đối với tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ:

a) Cán bộ Thôn đội, cán bộ Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương;

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Đảng ở Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán Nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là bộ, ngành trung ương), cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức ở cơ sở);

c) Cán bộ, chiến sĩ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Quân khu, Quân chủng, Binh chủng, Binh đoàn, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.4. Thành phần của dân quân tự vệ; Điều 25.5.LQ.17. Tổ chức dân quân tự vệ; Điều 25.5.LQ.18. Quy mô tổ chức của dân quân tự vệ; Điều 25.5.LQ.20. Chức vụ chỉ huy cơ bản của dân quân tự vệ; Điều 25.5.LQ.21. Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Điều 25.5.LQ.22. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; Điều 25.5.LQ.23. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương; Điều 25.5.LQ.24. Thôn đội; Điều 25.5.LQ.44. Thẩm quyền điều động dân quân tự vệ)

Điều 25.5.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC Hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ ngày 02/08/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội và Bộ Nội vụ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2010)

Thông tư liên tịch này hướng dẫn về cách tính hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, việc hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), Thôn đội trưởng; chế độ trợ cấp ngày công lao động, chế độ bồi dưỡng độc hại đối với dân quân tự vệ, chính sách đối với dân quân thường trực, hồ sơ, trách nhiệm lập hồ sơ công nhận dân quân tự vệ là người hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ; việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ; trách nhiệm quản lý nhà nước của một số bộ liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ.

Điều 25.5.TL.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2010)

1. Cơ quan của nhà nước, tổ chức (chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).

2. Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp xã); Ban chỉ huy quân sự bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Đảng ở trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương); Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.

3. Thôn đội trưởng.

4. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt.

5. Dân quân tự vệ rộng rãi khi được huy động làm nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 44 Luật dân quân tự vệ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.44. Thẩm quyền điều động dân quân tự vệ)

Điều 25.5.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP Hướng dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng đối với Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn ngày 10/04/2013 của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng đối với Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).

Điều 25.5.TL.2.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó và người được quy hoạch thay thế Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

Điều 25.5.TT.6.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 02/2016/TT-BQP Quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

Thông tư này quy định chi tiết, biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ về chương trình, nội dung, thời gian, cơ sở tập huấn cán bộ, huấn luyện dân quân tự vệ trong trạng thái thường xuyên, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh; quy định diễn tập, hội thi, hội thao và danh mục vật chất huấn luyện dân quân tự vệ.

Điều 25.5.TT.6.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Cơ quan, tổ chức của Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú và hoạt động trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến tập huấn, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

2. Ban chỉ huy quân sự bộ, ban, ngành Trung ương; cơ quan quân sự địa phương các cấp; ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); đơn vị, cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ.

Điều 25.5.LQ.3. Vị trí, chức năng của dân quân tự vệ

(Điều 3 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là lực lượng bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh. Lực lượng này được tổ chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) gọi là dân quân; được tổ chức ở cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.

Điều 25.5.LQ.4. Thành phần của dân quân tự vệ

(Điều 4 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Dân quân tự vệ gồm dân quân tự vệ nòng cốt và dân quân tự vệ rộng rãi.

2. Dân quân tự vệ nòng cốt gồm:

a) Dân quân tự vệ cơ động;

b) Dân quân tự vệ tại chỗ;

c) Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.TT.5.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 25.5.LQ.5. Giải thích từ ngữ

(Điều 5 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dân quân tự vệ nòng cốt là lực lượng gồm những công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, được tuyển chọn vào phục vụ có thời hạn trong các đơn vị dân quân tự vệ.

2. Dân quân tự vệ cơ động là lực lượng thuộc dân quân quân tự vệ nòng cốt được tổ chức thành các đơn vị sẵn sàng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn khi có lệnh của cấp có thẩm quyền.

3. Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng thuộc dân quân tự vệ nòng cốt được tổ chức và hoạt động ở thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ tại chỗ, sẵn sàng tăng cường cho dân quân tự vệ cơ động.

4. Dân quân tự vệ biển là lực lượng thuộc dân quân tự vệ nòng cốt được tổ chức ở cấp xã ven biển, xã đảo và cơ quan, tổ chức có phương tiện hoạt động trên biển để làm nhiệm vụ trên các vùng biển Việt Nam.

5. Dân quân tự vệ thường trực là lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng, an ninh.

6. Dân quân tự vệ rộng rãi là lực lượng gồm những công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ đã được đăng ký, quản lý để sẵn sàng mở rộng lực lượng và huy động khi có lệnh của cấp có thẩm quyền.

7. Mở rộng lực lượng dân quân tự vệ là biện pháp tăng cường biên chế, tổ chức lực lượng dân quân tự vệ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi có lệnh của cấp có thẩm quyền.

Điều 25.5.LQ.6. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của dân quân tự vệ

(Điều 6 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Dân quân tự vệ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý, điều hành của Chính phủ mà trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp; sự chỉ huy thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và sự chỉ huy trực tiếp của chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương.

2. Tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; dựa vào dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân và hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ.

3. Tổ chức, biên chế của dân quân tự vệ phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn với địa bàn và nhiệm vụ của đơn vị sản xuất, công tác; bảo đảm thuận tiện cho chỉ đạo, quản lý, chỉ huy và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.

Điều 25.5.NĐ.1.3. Nguyên tắc phối hợp hoạt động

(Điều 3 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Đơn vị Dân quân tự vệ phối hợp hoạt động phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp.

2. Đơn vị Dân quân tự vệ phối hợp hoạt động phải đúng nhiệm vụ quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20 của Nghị định này và quy chế, kế hoạch phối hợp.

3. Đơn vị Dân quân tự vệ trong thời gian phối hợp hoạt động chịu sự điều hành, chỉ huy của người đứng đầu đơn vị chủ trì phối hợp.

4. Phối hợp hoạt động phải đoàn kết, thống nhất, chủ động hỗ trợ lẫn nhau, không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ riêng, công việc nội bộ, giữ bí mật về lực lượng, phương tiện và biện pháp nghiệp vụ của từng lực lượng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.1.12. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong bảo vệ biên giới đất liền; Điều 25.5.NĐ.1.13. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam; Điều 25.5.NĐ.1.14. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong trạng thái thường xuyên; Điều 25.5.NĐ.1.15. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong trạng thái có tình huống; Điều 25.5.NĐ.1.16. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong tình trạng khẩn cấp khi có tình hình đe dọa nghiêm trọng an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; Điều 25.5.NĐ.1.17. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thực hiện Lệnh thiết quân luật, Lệnh giới nghiêm; Điều 25.5.NĐ.1.18. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong tình trạng chiến tranh; Điều 25.5.NĐ.1.19. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong công tác bảo vệ rừng; Điều 25.5.NĐ.1.20. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong công tác phòng, chống cháy rừng)

Điều 25.5.NĐ.1.4. Quy chế phối hợp hoạt động

(Điều 4 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Thẩm quyền ban hành quy chế

a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an cấp tỉnh, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển, Chi cục Kiểm ngư Vùng, đơn vị Quân đội nhân dân cấp sư đoàn, lữ đoàn và tương đương, đơn vị Công an nhân dân trực thuộc Bộ Công an đứng chân trên địa bàn có hoạt động phối hợp với Dân quân tự vệ chủ trì, trao đổi, thống nhất với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh) xây dựng quy chế phối hợp hoạt động, cùng ký và tổ chức thực hiện;

b) Đồn Biên phòng, Hạt Kiểm lâm, Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội nhân dân cấp trung đoàn, tiểu đoàn trực thuộc cấp sư đoàn và tương đương trở lên, đơn vị Công an nhân dân trực thuộc Công an cấp tỉnh đứng chân trên địa bàn có hoạt động phối hợp với Dân quân tự vệ chủ trì, trao đổi, thống nhất với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, xây dựng quy chế phối hợp hoạt động, cùng ký và tổ chức thực hiện;

c) Công an cấp xã có hoạt động phối hợp với Dân quân tự vệ chủ trì, trao đổi, thống nhất với Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp, xây dựng quy chế phối hợp hoạt động cùng ký và tổ chức thực hiện;

d) Các đơn vị Quân đội nhân dân cấp tiểu đoàn, đại đội trực thuộc cấp trung đoàn và tương đương trở lên, Kiểm lâm, đơn vị chủ rừng đứng chân trên địa bàn có hoạt động phối hợp với Dân quân tự vệ, chủ trì, trao đổi, thống nhất với Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, xây dựng quy chế phối hợp hoạt động, cùng ký và tổ chức thực hiện;

đ) Một cơ quan, đơn vị có Dân quân tự vệ có thể phối hợp xây dựng quy chế với một hoặc nhiều cơ quan, đơn vị chủ trì; một cơ quan, đơn vị chủ trì có thể xây dựng quy chế phối hợp với một hoặc nhiều cơ quan, đơn vị có Dân quân tự vệ.

2. Quy chế phối hợp hoạt động gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Căn cứ pháp lý;

b) Quy định chung;

c) Nội dung phối hợp hoạt động;

d) Công tác bảo đảm;

đ) Tổ chức thực hiện;

e) Điều khoản thi hành.

3. Hằng năm, cơ quan, đơn vị chủ trì, Công an cấp xã có trách nhiệm rà soát, thống nhất với cơ quan, đơn vị, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, điều chỉnh, bổ sung quy chế phối hợp hoạt động cho phù hợp.

Điều 25.5.NĐ.1.8. Kế hoạch phối hợp hoạt động

(Điều 8 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Căn cứ quy chế phối hợp hoạt động, hằng năm, quý, tháng hoặc nhiệm vụ đột xuất, cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có Dân quân tự vệ phối hợp hoạt động thống nhất xây dựng hoặc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch, ký, trình cấp trên trực tiếp phê duyệt.

2. Kế hoạch phối hợp hoạt động trong trạng thái thường xuyên, trạng thái có tình huống, gồm có các nội dung chính sau:

a) Căn cứ;

b) Mục đích, yêu cầu;

c) Nhiệm vụ phối hợp;

d) Thành phần tham gia;

đ) Thời gian, địa điểm;

e) Công tác bảo đảm;

g) Tổ chức thực hiện;

h) Phân công chỉ huy.

3. Kế hoạch phối hợp hoạt động trong tình trạng khẩn cấp khi có tình hình đe dọa nghiêm trọng an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm, thực hiện theo lệnh của người đứng đầu cơ quan chỉ huy tình trạng khẩn cấp các cấp, Ủy ban quân sự các cấp tại địa bàn thiết quân luật, người có thẩm quyền điều động, sử dụng Dân quân tự vệ trong từng tình trạng, tình huống.

Điều 25.5.NĐ.1.9. Trao đổi thông tin, giao ban, sơ kết, tổng kết

(Điều 9 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phối hợp hoạt động, thường xuyên và đột xuất trao đổi thông tin có liên quan.

2. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, người đứng đầu cơ quan, tổ chức (nơi không có Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở) phối hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức giao ban mỗi tháng một lần; sơ kết sáu tháng đầu năm và tổng kết hằng năm về hoạt động phối hợp.

3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện phối hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức giao ban vào cuối quý I, cuối quý III; sơ kết sáu tháng đầu năm và tổng kết hằng năm về hoạt động phối hợp.

4. Cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh phối hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức sơ kết sáu tháng đầu năm và tổng kết hằng năm về hoạt động phối hợp.

5. Căn cứ tình hình, nhiệm vụ, việc giao ban, sơ kết, tổng kết về phối hợp hoạt động có thể lồng ghép vào giao ban, sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị chủ trì.

Điều 25.5.NĐ.1.10. Kiểm tra phối hợp hoạt động

(Điều 10 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Định kỳ hoặc đột xuất, cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất xây dựng kế hoạch kiểm tra phối hợp hoạt động, trình cấp trên trực tiếp phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Định kỳ hoặc đột xuất, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo kế hoạch kiểm tra phối hợp hoạt động của các cơ quan, đơn vị, thống nhất với cơ quan, đơn vị có lực lượng phối hợp, trình cấp trên trực tiếp phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Đối tượng kiểm tra: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến phối hợp hoạt động với Dân quân tự vệ theo kế hoạch kiểm tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 25.5.TT.1.16. Quy định chung

(Điều 16 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Học viên phải thực hiện đầy đủ việc học tập, rèn luyện theo chương trình huấn luyện, chấp hành nghiêm pháp luật Nhà nước, mọi chế độ, quy định của Trường Quân sự. Trong hội trường cũng như trên thao trường, học viên phải có ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm cao, chấp hành nghiêm các quy định, thực hiện đúng nội dung học tập. Quá trình nghe giảng, thảo luận phải tôn trọng giáo viên, cán bộ quản lý; tích cực tham gia đóng góp ý kiến với giáo viên về nội dung, phương pháp giảng dạy. Học viên được đề xuất ý kiến tham gia vào mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian chương trình đào tạo và đóng góp cho Trường Quân sự về tổ chức, quản lý điều hành dạy và học.

2. Học viên có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài liệu, giáo trình và mọi trang thiết bị nơi học tập, sinh hoạt của nhà trường, nếu làm mất hoặc hỏng phải chịu trách nhiệm sửa chữa hoặc bồi thường.

3. Học viên được bảo đảm chế độ chính sách theo quy định Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật DQTV.

4. Quá trình học tập, rèn luyện học viên có thành tích sẽ được khen thưởng; trường hợp vi phạm kỷ luật sẽ bị xử lý theo quy định của nhà trường và địa phương nơi học viên công tác, sinh hoạt trước khi được cử đi học.

Điều 25.5.TT.1.17. Chế độ hội nghị trong huấn luyện

(Điều 17 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Đơn vị quản lý học viên tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm huấn luyện tháng một lần vào chiều thứ hai tuần cuối tháng. Thành phần gồm cán bộ quản lý học viên, học viên, đại biểu giáo viên, Ban Tham mưu - Đào tạo, Ban Chính trị, Ban Hậu cầu/Trường Quân sự, Phòng Đào tạo /Trường Chính trị.

2. Hàng quý Ban Giám hiệu Trường Quân sự tổ chức giao ban huấn luyện nhà trường vào sáng thứ năm tuần cuối tháng cuối quý. Thành phần gồm Ban Giám hiệu, chỉ huy các ban, khoa, Phòng Đào tạo Trường Chính trị, đại biểu học viên, mời một đồng chí trong Ban Giám đốc Trường Chính trị tham dự.

3. Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương để tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ đào tạo và hội nghị tổng kết rút hinh nghiệm khóa học cho phù hợp.

Điều 25.5.TT.1.18. Chế độ giao ban, báo cáo

(Điều 18 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Hàng ngày, các ban, khoa, đơn vị huấn luyện tổ chức giao ban nắm tình hình trong ngày do Ban Giám hiệu chủ trì.

2. Hàng ngày trực ban lớp học và trực ban nhà trường tổng hợp tình hình huấn luyện trong ngày báo cáo về Ban Tham mưu - Đào tạo từ 15 đến 16 giờ. Báo cáo phải có xác nhận của cán bộ quản lý học viên.

Điều 25.5.TT.1.19. Chế độ kiểm tra, thanh tra đào tạo

(Điều 19 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Kiểm tra, thanh tra đào tạo nhằm tăng cường hiệu lực quản lý về công tác đào tạo trong nhà trường.

2. Nội dung kiểm tra, thanh tra đào tạo tập trung vào việc thực hiện kế hoạch, tổ chức đào tạo dạy và học, chất lượng đào tạo.

3. Kết thúc kiểm tra, thanh tra có nhận xét, cho điểm từng mặt công tác và điểm đánh giá chung. Biên bản kiểm tra, thanh tra có xác nhận của giáo viên, cán bộ quản lý học viên và cán bộ kiểm tra, thanh tra.

4. Kiểm tra, thanh tra đào tạo được tiến hành thường xuyên trong khóa học. Việc thanh tra đào tạo được tiến hành theo đợt, theo yêu cầu của người chỉ huy và đòi hỏi của thực tế huấn luyện. Cán bộ thanh tra cấp nào do Chỉ huy cấp đó chỉ định.

5. Kiểm tra, thanh tra: Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh một tháng 1 lần, Bộ Tư lệnh Quân khu một quý 1 lần, Bộ Quốc phòng ít nhất trong một khóa học 1 lần.

Điều 25.5.TT.1.20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

(Điều 20 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức 2 lần thi để kết thúc các học phần. Những học viên không tham dự lần thi thứ nhất hoặc có điểm học phần dưới 5 ở lần thi thứ nhất sẽ được dự thi lần thứ hai. Lần thi thứ hai trong học kỳ đó được tổ chức sớm nhất là 2 tuần sau lần thi thứ nhất.

a) Học viên nghỉ học quá 20% số tiết quy định cho mỗi học phần thì không được dự thi kết thúc học phần lần thứ nhất. Những học viên này sau khi tham gia học bổ sung đủ nội dung kiến thức còn thiếu của học phần đó thì được dự thi kết thúc học phần ở lần thi thứ hai, trong đó những học viên nghỉ học có lý do chính đáng thì Hiệu trưởng Trường Quân sự xem xét quyết định tính là thi lần đầu. Học viên không tham gia học bổ sung nội dung kiến thức còn thiếu của học phần do nghỉ học quá thời gian theo quy định mà không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0 để tính là điểm thi kết thúc học phần của học phần đó.

b) Những học viên nghỉ học quá 20% số tiết quy định cho mỗi học phần nói trên chỉ còn được dự thi kết thúc học phần một lần nữa (nếu có) vào những giờ nghỉ, ngày nghỉ do Hiệu trưởng Trường Quân sự cấp tỉnh quyết định .

2. Học viên vắng mặt trong buổi thi kết thúc học phần lần thứ nhất nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 để tính là điểm thi kết thúc học phần ở lần thi đó và chỉ được dự thi kết thúc học phần một lần nữa do nhà trường tổ chức ở lần thi thứ hai. Nếu vắng mặt có lý do chính đáng thì Hiệu trưởng Trường Quân sự xem xét quyết định cho dự thi khi nhà trường tổ chức thi lần thứ hai nhưng vẫn tính là thi lần thứ nhất.

3. Trường hợp sau hai lần thi mà vẫn đạt điểm dưới 5,0 thì học viên phải đăng ký học lại học phần này và số lần được dự thi kết thúc học phần được áp dụng như quy định tại khoản 1 Điều này. Hiệu trưởng Trường Quân sự bố trí thời gian học lại và hoàn thành việc thi lại cho học viên trước khi xét điều kiện dự thi tốt nghiệp.

4. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần phụ thuộc vào số đơn vị học trình của học phần đó. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian ôn thi và thi trong kế hoạch thời gian dành cho thi ở mỗi học kỳ. Thời gian làm bài thi kết thúc học phần đối với mỗi bài thi viết tự luận từ 90 phút đến 120 phút, đối với mỗi bài thi trắc nghiệm từ 45 phút đến 60 phút. Đối với các môn học đặc thù, thời gian thi kết thúc học phần do Hiệu trưởng Trường Quân sự quy định.

Điều 25.5.TT.1.21. Đánh giá học phần

(Điều 21 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Tùy theo từng học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào các điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm tra định kỳ và điểm thi kết thúc học phần:

a) Điểm kiểm tra thường xuyên là điểm kiểm tra đầu giờ hoặc trong giờ lên lớp, kiểm tra thực hành hoặc kiểm tra viết với thời gian dưới 45 phút;

b) Điểm kiểm tra định kỳ là điểm kiểm tra hết môn, kiểm tra bài thực hành, thực tập hoặc từng phần chính của học phần, thời gian từ 45 phút trở lên;

c) Điểm thi kết thúc học phần là điểm thi để kết thúc học phần do nhà trường tổ chức vào cuối mỗi học kỳ.

2. Điểm học phần là trung bình cộng của điểm thi kết thúc học phần và điểm trung bình các điểm kiểm tra.

Điểm trung bình các điểm kiểm tra là trung bình cộng của các điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm tra định kỳ theo hệ số của từng loại điểm, trong đó điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ tính hệ số 2.

3. Việc lựa chọn hình thức kiểm tra, số lần kiểm tra do Hiệu trưởng quy định và phải được công bố công khai cho học viên biết trước khi vào học học phần nhưng phải đảm bảo cứ từ hai đến ba đơn vị học trình của mỗi học phần phải có ít nhất 1 điểm kiểm tra thường xuyên và 1 điểm kiểm tra định kỳ cho mỗi học viên. Học viên vắng mặt trong các lần kiểm tra mà không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 ở lần kiểm tra đó.

4. Giáo viên giảng dạy trực tiếp ra đề, tổ chức kiểm tra và chấm các bài kiểm tra của học phần.

Điều 25.5.TT.1.22. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi kết thúc học phần

(Điều 22 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Nội dung đề thi phải phù hợp với nội dung kiến thức cơ bản của học phần đã quy định trong chương trình. Quy trình ra đề thi kết thúc học phần do Hiệu trưởng Trường Quân sự và Trường Chính trị quy định.

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, thực hành, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng quyết định các hình thức thi thích hợp cho từng học phần và thông báo công khai cho học viên biết từ đầu năm học.

3. Việc chấm thi kết thúc các học phần đối với các bài thi viết chỉ được thực hiện sau khi đã dọc phách bài thi. Kết quả chấm thi viết phải được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.

Hiệu trưởng quy định quy trình chấm thi, thống nhất cách cho điểm bài thi, bảo quản và lưu giữ các bài thi viết sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết sau khi chấm ít nhất là sau khi kết thúc khoá học.

4. Việc chấm thi vấn đáp và chấm thi thực hành phải thực hiện theo mẫu phiếu chấm thi quy định, trong đó tương ứng với mỗi nội dung đánh giá, giáo viên phải ghi ý kiến nhận xét, điểm từng phần và điểm tổng vào phiếu chấm thi. Điểm thi vấn đáp được công bố sau mỗi buổi thi khi hai giáo viên chấm thi thống nhất được điểm chấm. Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức các mẫu phiếu chấm thi đối với các môn thi vấn đáp, thực hành.

5. Các điểm thi kết thúc học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của hai giáo viên chấm thi và có xác nhận của Trưởng Bộ môn hoặc Trưởng khoa. Bảng điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải được quản lý và lưu giữ tại ban, khoa và gửi về Ban Tham mưu - Đào tạo chậm nhất là một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.

6. Học viên được quyền làm đơn xin phúc khảo về điểm thi kết thúc học phần đối với những môn thi viết tự luận, thời gian xin phúc khảo sau 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi kết thúc học phần. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức phúc khảo và công bố kết quả phúc khảo cho học viên.

Điều 25.5.TT.1.23. Cách tính điểm kiểm tra, điểm thi, điểm trung bình chung và xếp loại kết quả học tập

(Điều 23 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Điểm đánh giá bộ phận (bao gồm điểm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ), điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 và làm tròn đến phần nguyên.

2. Điểm đánh giá học phần được làm tròn đến một chữ số thập phân.

3. Điểm trung bình chung học tập của mỗi học kỳ, mỗi năm học, khoá học là trung bình cộng các điểm học phần trong mỗi học kỳ, mỗi năm học và cả khoá học theo hệ số của từng học phần và được lấy đến một chữ số thập phân sau khi đã làm tròn.

Hệ số của học phần tùy thuộc số học trình của mỗi học phần. Mỗi đơn vị học trình tương ứng với một hệ số.

4. Điểm học phần, điểm trung bình chung học tập để xét khen thưởng cho học viên chỉ được tính kết quả điểm thi kết thúc học phần lần thứ nhất. Điểm học phần và điểm trung bình chung học tập để xét tốt nghiệp được tính theo điểm cao nhất trong các lần thi kết thúc học phần.

5. Xếp loại kết quả học tập:

a) Điểm trung bình chung học tập là căn cứ để xếp loại học tập của học viên, cụ thể:

- Loại Xuất sắc: từ 9,0 đến 10,

- Loại Giỏi: từ 8,0 đến 8,9,

- Loại Khá: từ 7,0 đến 7,9,

- Loại Trung bình khá: từ 6,0 đến 6,9,

- Loại Trung bình: từ 5,0 đến 5,9,

- Loại Yếu: từ 4,0 đến 4,9,

- Loại Kém: dưới 4,0.

b) Học viên có điểm trung bình chung học tập xếp từ loại khá trở lên bị hạ xuống một bậc nếu có từ 20% trở lên số học phần có điểm dưới 5,0 ở lần thi thứ nhất.

Điều 25.5.TT.1.24. Điều kiện dự thi tốt nghiệp

(Điều 24 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Học viên được dự thi tốt nghiệp nếu có các điều kiện sau đây:

a) Đã tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo, không còn học phần bị điểm dưới 5,0;

b) Không đang trong thời gian bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên, tính ở thời điểm xét điều kiện dự thi tốt nghiệp.

2. Học viên không được dự thi tốt nghiệp do không đảm bảo điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều này, nếu có điểm trung bình chung học tập của năm học cuối khoá không nhỏ hơn 4.0, điểm trung bình chung học tập toàn khoá không nhỏ hơn 4.5 và thời gian học tập vẫn bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư này thì Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho học viên được học lại các học phần chưa đạt yêu cầu rồi xét điều kiện thi tốt nghiệp. Nếu học viên đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thì được dự thi trong các kỳ thi tốt nghiệp tiếp sau. Thời gian và kế hoạch học lại, xét điều kiện dự thi tốt nghiệp và thi tốt nghiệp do Hiệu trưởng quyết định.

3. Trước khi tổ chức thi tốt nghiệp, Hiệu trưởng thành lập hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp cho học viên cuối khóa. Thành phần, số lượng của hội đồng do Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định hoặc ủy quyền cho Hiệu trưởng Trường Quân sự quyết định.

Điều 25.5.TT.1.25. Các môn thi tốt nghiệp

(Điều 25 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Môn thi tốt nghiệp bao gồm: Chính trị, lý thuyết tổng hợp quân sự, thực hành quân sự.

2. Nội dung các môn thi tốt nghiệp:

a) Nội dung thi tốt nghiệp môn chính trị là những kiến thức trong nội dung chương trình môn chính trị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Nội dung thi tốt nghiệp môn lý thuyết tổng hợp quân sự là những kiến thức được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc thuộc phần kiến thức cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo;

c) Nội dung thi tốt nghiệp môn thực hành quân sự là những kỹ năng thực hành quân sự cơ bản, chuyên sâu được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc thuộc phần kỹ năng chuyên môn trong chương trình đào tạo.

3. Hiệu trưởng quy định cụ thể nội dung và khối lượng (tính bằng đơn vị học trình) của các nội dung ôn tập, thời gian ôn tập, thời gian thi đối với từng môn thi tốt nghiệp phù hợp với chương trình đào tạo và công bố vào đầu học kỳ cuối cùng của khoá học.

Điều 25.5.TT.1.26. Hội đồng thi tốt nghiệp

(Điều 26 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Trước kỳ thi tốt nghiệp ít nhất là hai tuần, Hiệu trưởng phải lập xong kế hoạch tổ chức thi tốt nghiệp, đề xuất Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định hoặc quyết định thành lập hội đồng thi tốt nghiệp khi được ủy quyền, đồng thời báo cáo kế hoạch tổ chức thi tốt nghiệp cho Bộ Chỉ huy quân sự và Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương.

2. Thành phần của Hội đồng thi tốt nghiệp bao gồm:

a) Chủ tịch : 01 đồng chí Phó Ban Chỉ đạo đào tạo;

b) Phó chủ tịch : Hiệu trưởng Trường Quân sự, Giám đốc trường Chính trị;

c) Ủy viên thư ký là Trưởng Ban Tham mưu - Đào tạo trường quân sự;

d) Các ủy viên gồm : Mời 1 cán bộ phòng chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Trưởng Ban DQTV cấp tỉnh ; Trưởng Phòng Tổ chức - Đào tạo Trường Chính trị cấp tỉnh và các Trưởng khoa giáo viên và một số giáo viên trường Quân sự và trường Chính trị.

3. Nhiệm vụ của Hội đồng thi tốt nghiệp:

a) Giúp Ban Chỉ đạo đào tạo tổ chức, chỉ đạo kỳ thi tốt nghiệp theo các quy định tại Quy chế này và kế hoạch của Hiệu trưởng Trường Quân sự;

b) Quyết định thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng thi tốt nghiệp, gồm Ban thư ký, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi. Các ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng thi tốt nghiệp.

- Ban thư ký do ủy viên thư ký Hội đồng thi làm Trưởng ban;

- Ban đề thi do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thi kiêm nhiệm làm Trưởng ban. Ban đề thi gồm các tiểu ban, mỗi môn thi do một tiểu ban phụ trách. Số lượng mỗi tiểu ban không quá 3 người, trong đó có một người làm Trưởng tiểu ban;

- Ban coi thi do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thi kiêm nhiệm làm Trưởng ban;

- Ban chấm thi do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thi kiêm nhiệm làm Trưởng ban. Ban chấm thi gồm các tiểu ban, mỗi tiểu ban phụ trách chấm một môn thi tốt nghiệp. Số lượng người trong mỗi tiểu ban tùy theo số lượng bài thi của môn thi và Chủ tịch Hội đồng thi tốt nghiệp quyết định. Mỗi tiểu ban có tối thiểu 3 người, trong đó có một người làm trưởng tiểu ban;

c) Phân công tổ chức và theo dõi kỳ thi, bảo đảm thực hiện nội quy và xử lý các trường hợp vi phạm nội quy theo quy định tại Điều 33 của Quy chế này.

d) Xét duyệt kết quả thi tốt nghiệp và giải quyết các đơn khiếu nại (nếu có); trình Hiệu trưởng Trường Quân sự danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp, danh sách học sinh không được công nhận tốt nghiệp;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo đào tạo.

4. Thường trực Hội đồng thi tốt nghiệp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng và ủy viên thư ký. Thường trực hội đồng có các nhiệm vụ sau:

a) Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cần thiết cho các phiên họp toàn thể hội đồng;

b) Giải quyết các công việc giữa hai kỳ họp của Hội đồng theo đúng quy chế, và báo cáo kết quả công việc với hội đồng trong phiên họp tiếp theo;

c) Tập hợp và phân loại kết quả thi tốt nghiệp và trình bày trước Hội đồng để xét công nhận tốt nghiệp.

5. Hội đồng phải có lịch họp toàn thể trong thời gian chỉ đạo và tổ chức kỳ thi, quy định rõ nội dung từng phiên họp, mỗi phiên họp đều phải có biên bản. Các kiến nghị của Hội đồng và biên bản trong các phiên họp đều phải có chữ ký của Chủ tịch hội đồng và ủy viên thư ký để báo cáo Ban Chỉ đạo đào tạo.

6. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các ban giúp việc cho hội đồng thi tốt nghiệp do chủ tịch hội đồng quy định.

Điều 25.5.TT.1.27. Coi thi tốt nghiệp

(Điều 27 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Hội đồng thi tốt nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức coi thi, chuẩn bị chu đáo mọi điều kiện cho công tác coi thi, đảm bảo sự quản lý chặt chẽ, nghiêm túc ở tất cả các khâu trong quá trình coi thi.

2. Phổ biến nội quy thi đến từng cán bộ coi thi và thí sinh dự thi. Niêm yết đầy đủ, công khai những thông tin cần thiết về thi tốt nghiệp.

3. Đảm bảo mỗi phòng thi phải có hai cán bộ coi thi. Tùy điều kiện về phòng thi, bố trí số lượng cán bộ giám sát phòng thi cho phù hợp đồng thời đảm bảo được yêu cầu của nhiệm vụ coi thi.

Điều 25.5.TT.1.28. Chấm thi tốt nghiệp

(Điều 28 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Thang điểm chấm thi tốt nghiệp là thang điểm 10, các ý nhỏ được chấm đến 0.25 điểm. Nếu điểm toàn bài có điểm lẻ là 0.25 thì quy tròn thành 0.5, có điểm lẻ là 0.75 thì quy tròn là 1.0. Nếu chấm theo thang điểm khác với thang điểm 10 thì sau khi chấm xong phải quy đổi về thang điểm 10. Việc quy đổi phải được Hiệu trưởng Trường Quân sự quyết định và thông báo công khai từ trước khi chấm thi.

2. Hiệu trưởng Trường Quân sự quy định quy trình chấm thi:

a) Tất cả các bài thi viết phải được dọc phách trước khi chấm;

b) Chấm thi viết (tự luận) phải do hai giáo viên thực hiện theo quy trình chấm hai vòng độc lập, sau đó thống nhất kết quả chấm cho từng bài thi;

c) Chấm thi vấn đáp và thực hành phải đảm bảo có hai giáo viên tham gia đối với mỗi bài thi. Sau khi chấm phải thống nhất điểm từng bài thi. Trường hợp hai người chấm không thống nhất được điểm bài thi phải lập biên bản báo cáo với Trưởng tiểu ban, Trưởng ban chấm thi quyết định biện pháp xử lý.

3. Học viên có quyền làm đơn xin phúc khảo về điểm thi tốt nghiệp đối với những môn thi viết tự luận, thời gian xin phúc khảo sau 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi tốt nghiệp. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức phúc khảo và công bố kết quả phúc khảo cho học viên.

Trường hợp có đơn xin phúc khảo thì việc tổ chức chấm phúc khảo phải tiến hành quy trình chấm phúc khảo theo quy định của Quy chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Điều 25.5.TT.1.29. Điều kiện công nhận tốt nghiệp

(Điều 29 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Những học viên có các điều kiện sau thì được công nhận tốt nghiệp:

a) Điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp (ĐTBTN) đạt từ 5,0 trở lên (Điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm thi tốt nghiệp);

b) Tối đa chỉ một môn thi tốt nghiệp có điểm thi dưới 5,0 nhưng không được thấp hơn 4,5;

c) Cho đến thời điểm xét công nhận tốt nghiệp, học viên không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên.

2. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng trường Quân sự ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những học viên đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Những học viên không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp do không đạt các yêu cầu về điểm thi tốt nghiệp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này hoặc vì lý do đặc biệt không dự thi đủ các môn học, được nhà trường tổ chức thi lại những môn chưa đạt yêu cầu trong thời gian từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày trường công bố kết quả thi tốt nghiệp. Nội dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, xét và công nhận tốt nghiệp cho những học viên này được thực hiện như kỳ thi tốt nghiệp chính thức và do Hiệu trưởng trường Quân sự quy định.

4. Những học viên không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp do bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên, tính đến thời điểm xét công nhận tốt nghiệp thì hoãn công nhận tốt nghiệp. Tuỳ theo mức độ vi phạm, thời gian hoãn công nhận tốt nghiệp ít nhất từ 6 tháng trở lên và do Hiệu trưởng quyết định. Trong khoảng thời gian đó, nếu học viên được chính quyền địa phương nơi cư trú và cơ quan, tổ chức nơi làm việc (nếu có) xác nhận có ý thức tu dưỡng rèn luyện tốt thì được xét công nhận tốt nghiệp.

Điều 25.5.TT.1.30. Xếp loại tốt nghiệp

(Điều 30 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXLTN ) là trung bình cộng của điểm trung bình chung toàn khóa (ĐTBCTK) và điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp (ĐTBTN).

Điểm xếp loại tốt nghiệp lấy đến một chữ số thập phân sau khi đã làm tròn.

2. Xếp loại tốt nghiệp được thực hiện như sau:

TT

Điểm xếp loại tốt nghiệp

Xếp loại tốt nghiệp

1

Từ 9,0 đến 10 điểm

Xuất sắc

2

Từ 8,0 đến 8,9 điểm

Giỏi

3

Từ 7,0 đến 7,9 điểm

Khá

4

Từ 6,0 đến 6,9 điểm

Trung bình khá

5

Từ 5,0 đến 5,9 điểm

Trung bình

3. Những học viên xếp loại tốt nghiệp từ loại khá trở lên sẽ bị giảm đi một mức nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Có tổng số học trình của các học phần phải thi lại vượt quá 10% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho toàn khoá học;

b) Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên.

4. Những học viên thi lại tốt nghiệp nếu đạt yêu cầu chỉ được xếp loại trung bình.

Điều 25.5.TT.1.31. Quản lý, cấp phôi bằng tốt nghiệp

(Điều 31 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mẫu, in phôi và phát hành trong cả nước. Đơn vị chức năng quản lý giáo dục trung học chuyên nghiệp của Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Bộ về việc:

a) Quản lý bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở thông qua Cục Nhà trường - Bộ Tổng Tham mưu.

b) Kiểm tra các quyết định công nhận tốt nghiệp và hồ sơ báo cáo kết quả thi tốt nghiệp để phát hiện các trường hợp cấp bằng sai quy định.

2. Trường Quân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm:

a) Báo cáo với Cục Dân quân tự vệ và Cục Nhà trường - Bộ Tổng Tham mưu về mở khóa đào tạo và kết thúc đào tạo sau 1 tháng.

b) Đăng ký và mua phôi bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở với Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Nhà trường). Số lượng phôi bằng được mua dư thêm không quá thêm 5% số lượng học viên trong quyết định công nhận tốt nghiệp.

c) Cấp phát bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở đúng đối tượng, đúng quy định và ghi chép rõ ràng trong sổ phát bằng tốt nghiệp theo từng khóa.

d) Nộp lại số bằng viết hỏng, thanh toán số phôi bằng dùng chưa hết với Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Nhà trường) chậm nhất sau một tháng kể từ ngày nhà trường làm lễ phát bằng tốt nghiệp cho học viên.

Điều 25.5.TT.1.32. Cấp bằng tốt nghiệp, quản lý và lưu trữ hồ sơ tốt nghiệp

(Điều 32 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở chỉ được cấp cho học viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên phôi bằng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Học viên chưa tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận kết quả học tập các học phần đã học trong chương trình đào tạo của trường.

3. Hiệu trưởng Trường Quân sự chịu trách nhiệm tổ chức lễ trao bằng tốt nghiệp cho học viên được công nhận tốt nghiệp. Lễ trao bằng tốt nghiệp được tổ chức chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Hiệu trưởng Trường Quân sự ký quyết định công nhận tốt nghiệp.

4. Hiệu trưởng trường Quân sự chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ tốt nghiệp, gửi quyết định kèm theo danh sách công nhận tốt nghiệp về cơ quan quản lý trường và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thời gian gửi chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày ký quyết định công nhận tốt nghiệp.

5. Hồ sơ lưu trữ bao gồm:

a) Quyết định công nhận tốt nghiệp;

b) Danh sách học viên dự thi tốt nghiệp;

c) Danh sách học viên không được dự thi tốt nghiệp (nếu có) ;

d) Danh sách học viên được công nhận tốt nghiệp và xếp loại tốt nghiệp, trong đó có các cột ghi kết quả điểm các môn thi tốt nghiệp, điểm trung bình chung toàn khóa (ĐTBCTK), điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp (ĐTBTN) và điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXLTN );

đ) Danh sách học viên chưa tốt nghiệp;

Các tài liệu quy định tại khoản 5 Điều này phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định hiện hành.

Điều 25.5.TT.1.33. Xử lý kỷ luật đối với cán bộ coi thi, kiểm tra và học viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

(Điều 33 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

Trong khi kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp (sau đây gọi tắt là thi, kiểm tra) nếu vi phạm quy định, học viên sẽ bị xử lý kỷ luật:

1. Đối với cán bộ coi kiểm tra, thi: Tùy theo mức độ vi phạm, nếu cán bộ thuộc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh do Chỉ huy trưởng quân sự cấp tỉnh xử lý kỷ luật; nếu cán bộ trường chính trị do Giám đốc trường chính trị xử lý kỷ luật.

2. Đối với học viên:

a) Khiển trách, trừ 25% số điểm bài kiểm tra, thi nếu vi phạm các lỗi sau:

- Đã nhắc nhở một lần do nhìn bài hoặc trao đổi bài với người khác nhưng vẫn tái phạm.

- Mang tài liệu trái phép vào phòng kiểm tra, thi nhưng chưa sử dụng.

b) Cảnh cáo, trừ 50% số điểm bài kiểm tra, thi nếu vi phạm một trong các lỗi sau :

- Trao đổi tài liệu hoặc giấy nháp cho người khác.

- Chép bài cho người khác hoặc cho người khác chép bài (cả người trao và người nhận. Người chép và người cho chép đều bị xử lý).

- Đã xử dụng tài liệu trái phép trong hoặc ngoài phòng thi.

- Không phục tùng sự quản lý của cán bộ coi thi.

c) Đình chỉ kiểm tra, thi (nhận điểm 0) nếu vi phạm một trong các lỗi sau:

- Đã cảnh cáo một lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.

- Có hành động gây gổ hoặc đe dọa cán bộ coi kiểm tra, thi hoặc học viên khác trong thời gian kiểm tra, thi.

3. Tất cả các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1,2 Điều này, cán bộ coi kiểm tra, thi phải lập biên bản gửi về Ban Tham mưu - Đào tạo (nếu kiểm tra hoặc thi môn) và gửi về Hội đồng thi (nếu thi tốt nghiệp). Việc trừ điểm bài kiểm tra, bài thi và đề nghị xử lý kỷ luật sẽ do Ban Tham mưu - Đào tạo hoặc Hội đồng thi thực hiện.

Điều 25.5.LQ.7. Giám sát việc thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ

(Điều 7 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng lực lượng dân quân tự vệ; giám sát hoạt động của dân quân tự vệ.

Điều 25.5.LQ.8. Nhiệm vụ của dân quân tự vệ

(Điều 8 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa phương, cơ sở; phối hợp với các đơn vị bộ đội biên phòng, hải quân, cảnh sát biển và lực lượng khác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam.

2. Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.

3. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác.

4. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, cơ sở.

5. Học tập chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự và diễn tập.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Nguồn nhân lực cho phòng, chống thiên tai; Điều 25.5.LQ.47. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ; Điều 25.5.LQ.50. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong thời gian làm nhiệm vụ của tự vệ nòng cốt; Điều 25.5.LQ.51. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ bị ốm, bị tai nạn, bị chết, bị thương, hy sinh; Điều 25.5.NĐ.2.17. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền ăn, công tác phí, trợ cấp của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; phụ cấp của Thôn đội trưởng; hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại cho dân quân tự vệ; Điều 25.5.NĐ.2.21. Chế độ, chính sách đối với dân quân chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm, bị chết; Điều 25.5.NĐ.2.22. Chế độ, chính sách đối với dân quân chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khi thực hiện nhiệm vụ bị tai nạn, bị chết; Điều 25.5.NĐ.2.23. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ bị chết, hy sinh, bị thương)

Điều 25.5.LQ.9. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình

(Điều 9 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì có thể đến 50 tuổi đối với nam, đến 45 tuổi đối với nữ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.14. Hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong thời bình)

Điều 25.5.LQ.10. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong thời bình

(Điều 10 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nồng cốt là 04 năm.

2. Căn cứ tình hình thực tế, tính chất nhiệm vụ và yêu cầu công tác, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt có thể được kéo dài đối với dân quân không quá 02 năm, đối với tự vệ và chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ có thể được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại Điều 9 của Luật này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 25.5.LQ.11. Tiêu chuẩn và tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt

(Điều 11 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Công dân Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt:

a) Lý lịch rõ ràng;

b) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

c) Đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, có khả năng hoạt động trên biển được tuyển chọn vào dân quân tự vệ biển.

3. Việc tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt được quy định như sau:

a) Bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng;

b) Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) chỉ đạo và hướng dẫn Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở hoặc đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự lập kế hoạch và thực hiện tuyển chọn công dân đủ tiêu chuẩn vào dân quân tự vệ nòng cốt phù hợp với tình hình địa bàn, dân cư, điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa phương, cơ sở.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định danh sách dân quân tự vệ nòng cốt.

4. Quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được biên chế vào đơn vị dân quân tự vệ.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.

Điều 25.5.NĐ.2.3. Quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; quyết định công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của dân quân tự vệ

(Điều 3 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ và quyết định công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở hoặc Chỉ huy trưởng đơn vị tự vệ cơ quan, tổ chức nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.

2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của dân quân tự vệ.

3. Mẫu quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; quyết định công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của dân quân tự vệ quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

PhulucI_Cacloaimauquyetdinh_giayphepsudungvukhi_CCHTdanquantuve.doc

PhulucII_Trangphucdanquantuve.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.2.14. Trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ; Điều 25.5.LQ.31. Vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật của dân quân tự vệ)

Điều 25.5.LQ.12. Tạm hoãn, miễn, thôi trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong thời bình

(Điều 12 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong các trường hợp sau đây:

a) Phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi;

b) Không đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở y tế từ cấp xã trở lên;

c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân;

d) Lao động chính duy nhất trong hộ gia đình nghèo;

đ) Người đang học ở trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, cao đẳng nghề, đại học và học viện.

2. Miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; vợ hoặc chồng, con của thương binh hạng một hoặc bệnh binh hạng một; vợ hoặc chồng, con của người bị nhiễm chất độc da cam/dioxin không còn khả năng lao động;

b) Quân nhân dự bị đã được xếp vào đơn vị dự bị động viên;

c) Người trực tiếp nuôi dưỡng người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.

3. Trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xét tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt.

4. Dân quân tự vệ nòng cốt được thôi thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:

a) Sức khỏe bị suy giảm không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt theo kết luận của cơ sở y tế từ cấp xã trở lên;

b) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tạm hoãn, miễn và thôi trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.

Điều 25.5.LQ.13. Đăng ký, quản lý dân quân tự vệ

(Điều 13 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Tháng 4 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức đăng ký lần đầu cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở lập kế hoạch đăng ký, quản lý dân quân tự vệ rộng rãi.

3. Dân quân tự vệ nòng cốt khi vắng mặt ở địa bàn cấp xã, cơ quan, tổ chức phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để quản lý và huy động khi cần thiết.

4. Dân quân tự vệ nòng cốt thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc từ 3 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự; đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức để thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

Điều 25.5.LQ.14. Hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong thời bình

(Điều 14 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.

2. Công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt, nhưng còn trong độ tuổi quy định tại Điều 9 của Luật này thì chuyển sang dân quân tự vệ rộng rãi hoặc được đăng ký vào quân nhân dự bị theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.9. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình)

Điều 25.5.LQ.15. Ngày truyền thống của dân quân tự vệ

(Điều 15 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Ngày 28 tháng 3 hàng năm là Ngày truyền thống của dân quân tự vệ.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn hình thức, quy mô tổ chức kỷ niệm Ngày truyền thống của dân quân tự vệ.

3. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kỷ niệm Ngày truyền thống của dân quân tự vệ.

Điều 25.5.LQ.16. Các hành vi bị cấm

(Điều 16 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Tổ chức, huấn luyện, sử dụng dân quân tự vệ trái pháp luật.

2. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt; chống đối, cản trở việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ.

3. Giả danh dân quân tự vệ nòng cốt.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của dân quân tự vệ được giao xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Sản xuất, mua bán, tàng trữ, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật, trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ trái pháp luật.

6. Hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến tổ chức, hoạt động của dân quân tự vệ.

Chương II

TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ NÒNG CỐT

Điều 25.5.LQ.17. Tổ chức dân quân tự vệ

(Điều 17 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Tổ chức đơn vị dân quân tự vệ gồm:

a) Tổ;

b) Tiểu đội, khẩu đội;

c) Trung đội;

d) Đại hội, hải đội;

đ) Tiểu đoàn, hải đoàn.

2. Tổ chức chỉ huy quân sự cơ sở gồm:

a) Thôn đội;

b) Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

c) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở nơi có tổ chức lực lượng tự vệ, có lực lượng dự bị động viên và nguồn sẵn sàng nhập ngũ theo quy định của pháp luật.

3. Ban chỉ huy quân sự bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Đảng ở trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương).

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.TT.5.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 25.5.LQ.18. Quy mô tổ chức của dân quân tự vệ

(Điều 18 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Quy mô tổ chức của dân quân tự vệ được quy định như sau:

a) Thôn tổ chức tổ, tiểu đội, trung đội dân quân tại chỗ;

b) Cấp xã tổ chức trung đội dân quân cơ động; theo yêu cầu nhiệm vụ có thể tổ chức tổ, tiểu đội trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. Cấp xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh tổ chức tiểu đội dân quân thường trực trong trung đội dân quân cơ động của xã. Cấp xã ven biển, xã đảo tổ chức tiểu đội, trung đội dân quân biển;

c) Cơ quan, tổ chức tổ chức tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn tự vệ. Cơ quan, tổ chức có phương tiện hoạt động trên biển tổ chức tiểu đội, trung đội, hải đội, hải đoàn tự vệ biển;

d) Trên cơ sở các đơn vị dân quân tự vệ quy định tại các điểm a, b và c khoản này, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, trên địa bàn cấp huyện có thể tổ chức đại đội dân quân tự vệ cơ động, trung đội dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trung đội dân quân tự vệ luân phiên thường trực. Trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), có thể tổ chức đại đội dân quân tự vệ phòng không, pháo binh.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc mở rộng lực lượng dân quân tự vệ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.TT.5.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 25.5.LQ.19. Tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp

(Điều 19 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, kế hoạch xây dựng lực lượng dân quân tự vệ của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự phù hợp về quy mô lao động, tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp với tổ chức, hoạt động của dân quân tự vệ, cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật này quyết định việc thành lập đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp chưa tổ chức lực lượng tự vệ, thì chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của chủ doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức cho người lao động của doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ ở địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.52. Nguồn kinh phí)

Điều 25.5.NĐ.2.4. Điều kiện tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp

(Điều 4 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Doanh nghiệp tổ chức tự vệ khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương các cấp;

b) Đã hoạt động từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Có số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên và hợp đồng lao động không thời hạn: Trong độ tuổi, đủ tiêu chuẩn thực hiện nghĩa vụ tham gia tự vệ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ để tổ chức từ 01 tiểu đội tự vệ trở lên;

d) Phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, kế hoạch tổ chức lực lượng dân quân tự vệ của địa phương.

2. Đối với doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ thì phải tổ chức cho người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân ở cơ sở:

a) Người quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp danh sách người lao động trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ của doanh nghiệp có hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên, hợp đồng lao động không thời hạn cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi doanh nghiệp có trụ sở chính hoặc hoạt động;

b) Người quản lý doanh nghiệp phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tuyển người lao động quy định tại Điểm a Khoản này vào lực lượng dân quân;

c) Người quản lý doanh nghiệp bảo đảm chế độ cho người lao động tham gia dân quân sinh hoạt, huấn luyện, hoạt động theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.2.5. Trình tự, thủ tục thành lập đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp)

Điều 25.5.NĐ.2.5. Trình tự, thủ tục thành lập đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp

(Điều 5 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Hồ sơ

a) Văn bản đề nghị thành lập đơn vị tự vệ của người quản lý doanh nghiệp;

b) Kế hoạch xây dựng lực lượng tự vệ của doanh nghiệp;

c) Danh sách cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia tổ chức tự vệ của doanh nghiệp;

d) Văn bản của cơ quan chức năng thẩm định việc thành lập tự vệ của doanh nghiệp.

2. Trình tự, thời hạn thực hiện

a) Đối với các doanh nghiệp không thuộc Quân đội quản lý có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này gửi đến cơ quan chức năng của cấp có thẩm quyền thành lập đơn vị dân quân tự vệ quy định tại Điều 28 Luật Dân quân tự vệ. Cơ quan chức năng phối hợp với doanh nghiệp khảo sát, dự kiến kế hoạch tổ chức tự vệ và ban hành văn bản thẩm định về việc tổ chức tự vệ tại doanh nghiệp trình người có thẩm quyền quyết định.

Đối với doanh nghiệp thuộc Quân đội quản lý có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này trình người chỉ huy có thẩm quyền thành lập đơn vị tự vệ quy định tại Điều 6 Nghị định này;

b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, tính từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan của cấp có thẩm quyền thành lập đơn vị dân quân tự vệ quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này phải có văn bản hướng dẫn doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng của cấp có thẩm quyền thành lập đơn vị dân quân tự vệ quy định tại Khoản 1 Điều 6 (đối với doanh nghiệp không thuộc Quân đội quản lý) hoặc cơ quan của cấp có thẩm quyền thành lập đơn vị dân quân tự vệ quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này (đối với doanh nghiệp thuộc Quân đội quản lý) có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, tổng hợp, thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này và trình người có thẩm quyền ra quyết định thành lập đơn vị tự vệ. Trường hợp người có thẩm quyền thành lập đơn vị tự vệ không đồng ý thì có văn bản thông báo cho doanh nghiệp và các cơ quan liên quan biết lý do.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.28. Thành lập, giải thể Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, tổ chức chỉ huy quân sự cơ sở và đơn vị dân quân tự vệ; Điều 25.5.NĐ.2.4. Điều kiện tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp; Điều 25.5.NĐ.2.6. Thẩm quyền thành lập, giải thể đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp)

Điều 25.5.NĐ.2.6. Thẩm quyền thành lập, giải thể đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp

(Điều 6 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Đối với đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp không thuộc Quân đội quản lý: Thẩm quyền thành lập, giải thể theo quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 28 Luật Dân quân tự vệ.

2. Đối với đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp thuộc Quân đội quản lý:

a) Chủ nhiệm tổng cục, Tư lệnh quân khu, quân chủng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, binh chủng, quân đoàn, binh đoàn quyết định thành lập tiểu đoàn, hải đoàn tự vệ ở doanh nghiệp thuộc quyền;

b) Giám đốc viện, học viện, Hiệu trưởng nhà trường thuộc Bộ Quốc phòng, Tổng giám đốc tập đoàn, tổng công ty quyết định thành lập: Đại đội tự vệ, hải đội tự vệ; trung đội tự vệ phòng không, pháo binh ở doanh nghiệp thuộc quyền;

c) Giám đốc công ty, Hiệu trưởng nhà trường thuộc tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng, quân đoàn quyết định thành lập trung đội, tiểu đội, khẩu đội tự vệ ở doanh nghiệp thuộc quyền;

d) Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị tự vệ thi có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm chỉ huy đơn vị tự vệ và giải thể đơn vị tự vệ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.2.5. Trình tự, thủ tục thành lập đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp; Điều 25.5.LQ.28. Thành lập, giải thể Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, tổ chức chỉ huy quân sự cơ sở và đơn vị dân quân tự vệ)

Điều 25.5.LQ.20. Chức vụ chỉ huy cơ bản của dân quân tự vệ

(Điều 20 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ gồm:

a) Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng;

b) Trung đội trưởng;

c) Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội;

d) Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn.

2. Chỉ huy quân sự ở cơ sở gồm:

a) Thôn đội trưởng;

b) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

c) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.

3. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.TT.5.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 25.5.LQ.21. Ban chỉ huy quân sự cấp xã

(Điều 21 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã gồm Chỉ huy trưởng là thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã; Chỉ huy phó; Chính trị viên, Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm. Số lượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã do Chính phủ quy định.

2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có chức năng và nhiệm vụ sau đây:

a) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ sở; đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, công dân nam trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ; tuyển chọn công dân nhập ngũ, quản lý lực lượng dự bị động viên theo quy định của pháp luật;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác quốc phòng, quân sự ở cơ sở; kế hoạch tổ chức lực lượng, huấn luyện và hoạt động của dân quân; kế hoạch xây dựng làng, xã chiến đấu; kế hoạch phòng thủ dân sự và tham gia xây dựng kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở cơ sở;

c) Chủ trì, phối hợp với ban, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cùng cấp và chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên;

d) Phối hợp với ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, giáo dục quốc phòng, an ninh cho lực lượng vũ trang và nhân dân; tổ chức lực lượng dân quân, dự bị động viên tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách hậu phương quân đội;

đ) Tổ chức huấn luyện, giáo dục chính trị, pháp luật cho dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật này;

e) Tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của các đơn vị dân quân thuộc quyền theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm hậu cần, kỹ thuật tại chỗ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương;

h) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự địa phương, công tác tổ chức và hoạt động của dân quân thuộc quyền.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.TT.5.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 25.5.NĐ.2.9. Số lượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã

(Điều 9 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Đơn vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2 theo quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và cấp xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh được bố trí 02 Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

2. Đơn vị hành chính cấp xã loại 3 bố trí 01 Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự.

Điều 25.5.TL.2.17. Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng

(Điều 17 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Điều kiện để xem xét, bổ nhiệm

Trong diện quy hoạch chức danh Chỉ huy trưởng; có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên.

2. Tiêu chuẩn chung

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;

b) Bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 2 và năng lực thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.

3. Tiêu chuẩn cụ thể đối với Chỉ huy trưởng:

a) Phải có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên;

b) Có năng lực tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, công tác dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng - an ninh và phòng thủ dân sự; xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn cấp xã;

c) Tham mưu có hiệu quả cho cấp ủy, chính quyền cấp xã trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội.

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã.

4. Thẩm quyền bổ nhiệm

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.

Điều 25.5.TL.2.18. Bổ nhiệm Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã

(Điều 18 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Trong diện quy hoạch Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo quy định tại Thông tư này.

2. Trong quy hoạch nguồn cử đi đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở hoặc đã có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.

3. Thẩm quyền bổ nhiệm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.

Điều 25.5.TL.2.19. Sử dụng sau đào tạo

(Điều 19 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã đương chức tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở được Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí đúng vị trí chức danh trước khi được cử đi đào tạo.

Trường hợp đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự do yêu cầu công tác, cần bố trí làm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã khác trong cùng huyện thì Phòng Nội vụ trao đổi, thống nhất với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

2. Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã sau khi tốt nghiệp trình độ đào tạo phải có thời gian công tác trong Ban chỉ huy quân sự cấp xã đủ 03 năm (36 tháng) trở lên mới được bố trí các vị trí công tác khác hoặc được chuyển lên làm công chức từ cấp huyện trở lên, trừ trường hợp được bố trí đảm nhiệm các chức vụ, chức danh cao hơn hoặc luân chuyển ở chức danh cũ sang đơn vị hành chính cấp xã khác trong cùng đơn vị hành chính cấp huyện.

3. Đối tượng được đào tạo từ nguồn theo quy hoạch Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã sau khi tốt nghiệp trở về địa phương được bố trí đúng chức danh quy hoạch.

Trường hợp chưa có điều kiện bố trí đúng chức danh theo quy hoạch thì Ban chỉ huy quân sự cấp huyện xem xét bổ nhiệm giữ chức vụ thôn đội trưởng, trung đội trưởng dân quân hoặc chức vụ chỉ huy dân quân tự vệ tương đương.

Điều 25.5.TL.2.20. Các trường hợp thôi giữ chức vụ trong Ban chỉ huy quân sự cấp xã

(Điều 20 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Không thuộc đối tượng quy hoạch cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã.

2. Theo nguyện vọng chính đáng và có đơn xin thôi việc được Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý.

3. Có 2 năm liên tiếp bị cơ quan có thẩm quyền đánh giá ở mức “không hoàn thành nhiệm vụ”.

4. Không chấp hành, phục tùng sự phân công của tổ chức.

5. Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức.

6. Trong thời gian được cử đi đào tạo bị kỷ luật buộc thôi học.

7. Nghỉ hưu, nghỉ chế độ.

Điều 25.5.LQ.22. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở

(Điều 22 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở gồm Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm; Chính trị viên, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm.

2. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng, quân sự của cơ quan, tổ chức mình; đăng ký, quản lý tự vệ tại cơ quan, tổ chức, thực hiện công tác tuyển quân và quản lý lực lượng dự bị động viên dưới sự chỉ đạo của cơ quan quân sự địa phương; thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức; thực hiện chính sách hậu phương quân đội;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác quốc phòng, quân sự của cơ quan, tổ chức; kế hoạch tổ chức lực lượng, huấn luyện và hoạt động của tự vệ; kế hoạch bảo vệ cơ quan, tổ chức; kế hoạch phòng thủ dân sự, kế hoạch bảo đảm hậu cần, kỹ thuật tại chỗ và tham gia xây dựng kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở cơ sở;

c) Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch động viên quốc phòng về người, phương tiện kỹ thuật và cơ sở vật chất khác theo chỉ tiêu của Nhà nước; tham gia xây dựng khu vực phòng thủ, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự tại địa phương nơi đặt trụ sở;

d) Tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, giáo dục chính trị, pháp luật cho tự vệ; chỉ huy tự vệ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật này;

đ) Tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của các đơn vị tự vệ thuộc quyền theo quy định của pháp luật;

e) Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết về công tác quốc phòng, quân sự, công tác tổ chức và hoạt động của tự vệ thuộc quyền.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.TT.5.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 25.5.NĐ.2.12. Phân cấp quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, đơn vị dân quân tự vệ

(Điều 12 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quản lý:

a) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thuộc doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thành lập theo quyết định của Bộ trưởng và tương đương có trụ sở làm việc chính trên địa bàn;

b) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thuộc doanh nghiệp có tiểu đoàn tự vệ;

c) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thuộc Sở, Ban, ngành và tương đương ở cấp tỉnh, ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế trên địa bàn;

d) Đại đội pháo phòng không, pháo binh dân quân tự vệ, tiểu đoàn tự vệ, hải đoàn tự vệ được giao, đại đội dân quân tự vệ công binh trong thời gian huấn luyện, hoạt động.

2. Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở không thuộc Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này và quản lý các đơn vị dân quân tự vệ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này ngoài thời gian huấn luyện, hoạt động; quản lý đơn vị dân quân tự vệ do cấp huyện thành lập trong thời gian huấn luyện, hoạt động.

3. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy trưởng đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở quản lý:

a) Đơn vị dân quân tự vệ thuộc thẩm quyền thành lập và đơn vị dân quân tự vệ được giao quản lý;

b) Đơn vị dân quân tự vệ do cấp trên thành lập ngoài thời gian huấn luyện, làm nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền điều động.

4. Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương phối hợp với Cơ quan thường trực của Bộ Quốc phòng về công tác quốc phòng ở Bộ, ngành Trung ương, địa phương, cơ quan, đơn vị quân đội liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thuộc lĩnh vực Bộ, ngành phụ trách theo thẩm quyền.

5. Quân chủng Hải quân quản lý:

a) Hải đoàn, hải đội tự vệ trong doanh nghiệp nhà nước có phương tiện, tàu thuyền hoạt động trên biển;

b) Hải đoàn, hải đội, đại đội, trung đội, tiểu đội tự vệ trong doanh nghiệp thuộc Quân chủng Hải quân.

Điều 25.5.TL.2.21. Thực hiện chế độ kiểm tra, quản lý công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng đối với Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã

(Điều 21 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Phòng Nội vụ phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân cấp xã về việc quy hoạch và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

2. Sở Nội vụ phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội có trách nhiệm kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

Điều 25.5.LQ.23. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương

(Điều 23 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương gồm Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ, ngành trung ương kiêm nhiệm; Chính trị viên, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm.

2. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương có chức năng tham mưu cho Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng, cấp ủy Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung ương về công tác quốc phòng của bộ, ngành; phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chỉ đạo công tác quốc phòng, quân sự địa phương và công tác dân quân tự vệ.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế phối hợp hoạt động của Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương do Chính phủ quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.TT.5.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 25.5.NĐ.2.10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương

(Điều 10 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Tham mưu cho Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu Bộ, ngành Trung ương ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý về công tác quốc phòng, quân sự từ Trung ương đến địa phương, cơ sở; kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh và thẩm định các quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng, an ninh thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.

2. Chủ trì, phối hợp thường xuyên với cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, quân khu, cơ quan quân sự địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện các nhiệm vụ:

a) Công tác dân quân tự vệ;

b) Giáo dục quốc phòng và an ninh;

c) Động viên quốc phòng, động viên quân đội, động viên công nghiệp, phòng thủ dân sự có liên quan;

d) Tham gia xây dựng lực lượng vũ trang địa phương, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; phối hợp chỉ đạo việc xây dựng, hoạt động của khu vực phòng thủ; diễn tập khu vực phòng thủ, chiến đấu phòng thủ ở cấp xã, phòng thủ dân sự có liên quan;

đ) Công tác thi đua khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;

e) Tham mưu bảo đảm ngân sách, kinh phí, chế độ, chính sách cho công tác quốc phòng, quân sự;

g) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực Bộ, ngành quản lý phối hợp với cơ quan quân sự địa phương tham mưu cho cấp ủy, người đứng đầu về lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 25.5.NĐ.2.11. Cơ chế hoạt động của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương

(Điều 11 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Đối với Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu bộ, ngành Trung ương: Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành về công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan.

2. Đối với Bộ Quốc phòng: Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan.

3. Đối với Bộ Tư lệnh các quân khu, cơ quan quân sự địa phương các cấp nơi Bộ, ngành có trụ sở chính: Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan.

4. Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh các quân chủng, binh chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, cơ quan quân sự địa phương các cấp để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền về thực hiện công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan của cơ quan, đơn vị thuộc quyền.

5. Đối với Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thuộc bộ, ngành quản lý: Chủ trì, phối hợp với cơ quan quân sự địa phương chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan.

6. Đối với cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng: Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp thực hiện công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan.

Điều 25.5.LQ.24. Thôn đội

(Điều 24 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Thôn đội có nhiệm vụ tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự địa phương ở thôn; quản lý, chỉ huy trực tiếp dân quân thuộc quyền.

2. Chịu sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban chỉ huy quân sự cấp xã và phối hợp với Trưởng thôn, Công an viên và tổ chức, đoàn thể nhân dân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở thôn.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.TT.5.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 25.5.LQ.25. Trang phục, sao mũ, phù hiệu và Giấy chứng nhận dân quân tự vệ nòng cốt

(Điều 25 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt được cấp phát, sử dụng trang phục, sao mũ, phù hiệu và Giấy chứng nhận dân quân tự vệ nòng cốt theo quy định của Chính phủ.

Điều 25.5.NĐ.2.14. Trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ

(Điều 14 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Kiểu dáng, màu sắc, mẫu, tiêu chuẩn, niên hạn sử dụng trang phục, sao mũ, phù hiệu dân quân tự vệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

2. Tiêu chuẩn chất lượng trang phục, sao mũ, phù hiệu dân quân tự vệ thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng (TCVN/QS).

3. Việc cấp phát, quản lý, sử dụng trang phục, sao mũ, phù hiệu dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng và quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.2.3. Quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; quyết định công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của dân quân tự vệ)

Điều 25.5.LQ.26. Nơi làm việc và trang thiết bị của Ban chỉ huy quân sự cấp xã

(Điều 26 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trụ sở hoặc nơi làm việc riêng.

2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

Điều 25.5.NĐ.2.15. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã

(Điều 15 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Cấp xã nơi có điều kiện xây dựng trụ sở làm việc cho Ban chỉ huy quân sự, bảo đảm nơi nghỉ ngơi, sinh hoạt của lực lượng dân quân, dự bị động viên khi được huy động thực hiện các nhiệm vụ; nơi chưa có điều kiện xây dựng trụ sở riêng thì bố trí phòng làm việc đủ diện tích cho hội họp, giao ban, luân phiên trực sẵn sàng chiến đấu của lực lượng dân quân và bố trí bàn, ghế, tủ đựng tài liệu, tủ sắt đựng súng, công cụ hỗ trợ, vật chất huấn luyện, trang phục dùng chung, máy điện thoại và một số vật chất khác.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định danh mục trang thiết bị chuyên ngành quân sự ở trụ sở hoặc phòng làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

Điều 25.5.LQ.27. Con dấu của Ban chỉ huy quân sự

(Điều 27 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương được sử dụng con dấu riêng.

2. Chính phủ quy định mẫu dấu, việc khắc dấu, quản lý và sử dụng con dấu quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 25.5.NĐ.2.13. Con dấu của Ban chỉ huy quân sự

(Điều 13 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Con dấu của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương được sử dụng vào các văn bản về quốc phòng, quân sự và các văn bản liên quan đến công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự theo thẩm quyền.

2. Mẫu con dấu, thủ tục khắc dấu, thẩm quyền giải quyết thủ tục, đăng ký, quản lý con dấu của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương thực hiện theo quy định của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ và pháp luật có liên quan.

3. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương được tiếp tục sử dụng con dấu hiện có nếu không trái với quy định của Nghị định này.

Điều 25.5.LQ.28. Thành lập, giải thể Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, tổ chức chỉ huy quân sự cơ sở và đơn vị dân quân tự vệ

(Điều 28 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Thẩm quyền thành lập Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, tổ chức chỉ huy quân sự cơ sở và đơn vị dân quân tự vệ được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương;

b) Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam quyết định thành lập đại đội pháo phòng không, đại đội pháo binh dân quân tự vệ;

c) Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định thành lập tiểu đoàn tự vệ, hải đoàn, hải đội tự vệ và đại đội dân quân tự vệ công binh;

d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; đại đội dân quân tự vệ, trung đội dân quân tự vệ phòng không, công binh, pháo binh, trung đội dân quân tự vệ biển và đơn vị dân quân tự vệ thường trực;

đ) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định thành lập thôn đội, trung đội dân quân tự vệ cơ động, trung đội dân quân tự vệ tại chỗ, khẩu đội dân quân tự vệ pháo binh, tiểu đội dân quân tự vệ trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế, tiểu đội dân quân tự vệ biển và tiểu đội tự vệ;

e) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã quyết định thành lập tổ, tiểu đội dân quân tại chỗ sau khi báo cáo Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập thì có quyền quyết định giải thể Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, tổ chức chỉ huy quân sự cơ sở và đơn vị dân quân tự vệ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.2.5. Trình tự, thủ tục thành lập đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp; Điều 25.5.NĐ.2.6. Thẩm quyền thành lập, giải thể đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp)

Điều 25.5.NĐ.2.7. Điều kiện thành lập Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở

(Điều 7 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

2. Có sự quản lý nhà nước về quốc phòng, quân sự.

3. Có tổ chức tự vệ, lực lượng dự bị động viên và nguồn sẵn sàng nhập ngũ.

Điều 25.5.LQ.29. Thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, cán bộ chỉ huy quân sự cơ sở và cán bộ dân quân tự vệ

(Điều 29 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định bổ nhiệm cán bộ Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam sau khi thống nhất với người đứng đầu bộ, ngành trung ương.

2. Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định bổ nhiệm cán bộ cấp tiểu đoàn, hải đoàn theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân và Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.

3. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm cán bộ Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; cán bộ cấp đại đội, hải đội, theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.

5. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định bổ nhiệm cán bộ thôn đội, trung đội, tiểu đội và khẩu đội dân quân tự vệ theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở hoặc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi không có Ban chỉ huy quân sự.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ nòng cốt trong trường hợp cần thiết.

Điều 25.5.LQ.30. Miễn nhiệm cán bộ Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, cán bộ chỉ huy quân sự cơ sở và cán bộ dân quân tự vệ

(Điều 30 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Miễn nhiệm cán bộ Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, cán bộ chỉ huy quân sự cơ sở và cán bộ dân quân tự vệ trong các trường hợp sau:

a) Thuyên chuyển công tác khác;

b) Khi thay đổi tổ chức mà không còn biên chế chức vụ đang đảm nhiệm;

c) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện thực hiện chức vụ hiện tại.

2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyền quyết định miễn nhiệm chức vụ đó.

Điều 25.5.LQ.31. Vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật của dân quân tự vệ

(Điều 31 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Dân quân tự vệ được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật.

2. Việc trang bị, chế độ đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật của dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.2.3. Quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; quyết định công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của dân quân tự vệ)

Điều 25.5.TT.6.7. Danh mục vật chất, tài liệu huấn luyện

(Điều 7 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Căn cứ chương trình, nội dung huấn luyện chi tiết và tình hình cụ thể của đơn vị huấn luyện dân quân tự vệ, cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao theo quy định tại Điều 16 về phân cấp tổ chức thực hiện tại Thông tư này quyết định danh mục vật chất bảo đảm huấn luyện dân quân tự vệ.

2. Tài liệu huấn luyện

a) Giáo dục chính trị - pháp luật dân quân tự vệ: Theo tài liệu giáo dục chính trị dân quân tự vệ hiện hành do Tổng cục Chính trị ban hành;

b) Huấn luyện kỹ thuật chiến đấu dân quân tự vệ: Theo tài liệu huấn luyện bộ đội, dân quân tự vệ hiện hành do Bộ Tổng Tham mưu ban hành;

c) Huấn luyện dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, thông tin, trinh sát, phòng hóa, y tế: Theo tài liệu huấn luyện dân quân tự vệ hiện hành do Bộ Tổng Tham mưu ban hành;

d) Huấn luyện chiến thuật dân quân tự vệ: Theo tài liệu huấn luyện dân quân tự vệ hiện hành do Bộ Tổng Tham mưu ban hành;

đ) Cập nhật nội dung mới: Do cấp có thẩm quyền quyết định.

Chương III

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN CÁN BỘ VÀ HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ NÒNG CỐT

Điều 25.5.LQ.32. Đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã

(Điều 32 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Chỉ huy trưởng và Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã được đào tạo đạt trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên. Việc đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở được thực hiện tại trường quân sự cấp tỉnh, đào tạo trình độ cao hơn tại nhà trường cấp quân khu, nhà trường, học viện thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn, đối tượng, chương trình, nội dung, thời gian đào tạo và ban hành quy chế đào tạo.

Điều 25.5.TT.1.2. Đối tượng đào tạo

(Điều 2 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Là Đảng viên, Đoàn viên ưu tú đang giữ cương vị Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn chưa được đào tạo, còn trong quy hoạch nguồn cán bộ công chức cấp xã; người đã giữ chức vụ trung đội trưởng, thôn đội trưởng, tiểu đội trưởng hoặc khẩu đội trưởng dân quân; quân nhân phục viên, xuất ngũ và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân được xếp trong nguồn quy hoạch cán bộ chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

2. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức và trình độ năng lực công tác; độ tuổi, không quá 35 đối với nam, không quá 30 đối với nữ; đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên, có đủ sức khỏe học tập công tác.

Điều 25.5.TT.1.3. Mục tiêu đào tạo

(Điều 3 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Đào tạo người học có kiến thức và kỹ năng thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của người Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã.

2. Tốt nghiệp ra trường đạt trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở; trình độ chuyên môn quân sự tương đương sỹ quan dự bị cấp phân đội; có đủ điều kiện được tiếp tục đào tạo trình độ cao hơn thuộc lĩnh vực quốc phòng, quân sự địa phương tại các trường quân đội; có phẩm chất chính trị, sức khỏe và khả năng phát triển lên các cương vị cao hơn của tổ chức Đảng và chính quyền địa phương.

Điều 25.5.TT.1.4. Tổ chức chiêu sinh

(Điều 4 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Căn cứ vào quy hoạch quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ quân sự cấp xã, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, Sở Nội vụ cấp tỉnh và các huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành uỷ thuộc tỉnh (gọi chung là huyện ủy) lập danh sách, hồ sơ lý lịch báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, thành ủy và ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn kế hoạch chiêu sinh.

2. Tháng 7 hàng năm, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh báo cáo kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo về Bộ Quốc phòng (Qua Cục Dân quân tự vệ và Cục Nhà trường/BTTM) để làm cơ sở tổng hợp báo cáo các cơ quan chức năng nhà nước quản lý số lượng và cấp phát văn bằng.

Điều 25.5.TT.1.5. Công tác quản lý điều hành đào tạo

(Điều 5 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Quản lý điều hành đào tạo là một quá trình hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm thống nhất việc xây dựng, quản lý và điều hành thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở tại Trường Quân sự cấp tỉnh.

2. Trường Quân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm mọi mặt về công tác tổ chức, quản lý và điều hành; kịp thời đề xuất các chủ trương, biện pháp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh để hiệp đồng, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.

Điều 25.5.TT.1.6. Nội dung quản lý điều hành

(Điều 6 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Quán triệt cho mọi cán bộ, giáo viên, học viên về mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã của khóa học.

2. Xây dựng kế hoạch đào tạo toàn khóa, kế hoạch huấn luyện hàng tháng chia ra tuần, ra ngày và các kế hoạch bảo đảm huấn luyện.

3. Tổ chức hiệp đồng chặt chẽ, phối hợp thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị các ngành liên quan để thực hiện chương trình đào tạo.

4. Điều hành các hoạt động về công tác đào tạo, đăng ký, quản lý, thống kê, kiểm tra, sơ kết, tổng kết; rút kinh nghiệm kịp thời để có biện pháp chỉ đạo tiếp theo.

5. Tổ chức thi, cấp bằng tốt nghiệp.

Điều 25.5.TT.1.7. Phương thức quản lý điều hành

(Điều 7 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Quản lý điều hành huấn luyện được tổ chức theo hệ thống từ Ban giám hiệu nhà trường đến đơn vị quản lý học viên thông qua hệ thống chỉ huy và trực ban đơn vị để thường xuyên nắm chắc tình hình đào tạo và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo đào tạo và cơ quan quân sự cấp trên.

2. Ban Tham mưu - Đào tạo, Khoa giáo viên, đơn vị quản lý học viên phải quản lý kết quả huấn luyện đến từng học viên với tất cả các điểm kiểm tra, điểm thi.

Điều 25.5.TT.1.8. Chương trình đào tạo trung cấp

(Điều 8 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở (sau đây gọi tắt là chương trình trung cấp) thể hiện mục tiêu đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, trình độ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp trong toàn khoá học; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình đào tạo khác.

2. Chương trình đào tạo cụ thể của Trường Quân sự cấp tỉnh được xây dựng trên cơ sở chương trình chi tiết đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành.

Điều 25.5.TT.1.9. Đơn vị học trình và học phần

(Điều 9 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Đơn vị học trình là đơn vị được dùng để tính khối lượng học tập của học viên. Một đơn vị học trình được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 đến 45 tiết thực hành, thảo luận, thí nghiệm; bằng 45 đến 60 giờ thực tập, thực tập tốt nghiệp. Một tiết học lý thuyết, thực hành có thời lượng 45 phút.

2. Học phần là khối lượng kiến thức, kỹ năng tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích luỹ kiến thức trong quá trình học tập. Học phần có khối lượng từ 2 đến 5 đơn vị học trình, được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần tương ứng với một mức trình độ và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc các phần trong tổ hợp của nhiều môn học. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quy định hoặc ủy quyền cho Hiệu trưởng Trường Quân sự quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần phù hợp đặc điểm của từng khóa học.

Điều 25.5.TT.1.10. Xây dựng kế hoạch đào tạo toàn khóa

(Điều 10 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Căn cứ vào đề án, chỉ thị của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; chương trình khung của Bộ Giáo dục Đào tạo và chương trình chi tiết do Bộ Quốc phòng ban hành, Trường Quân sự chủ trì phối hợp với Trường Chính trị cấp tỉnh và các cơ quan liên quan của tỉnh, xây dựng kế hoạch đào tạo toàn khóa.

2. Kế hoạch toàn khóa học phải được ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh ký.

Điều 25.5.TT.1.11. Kế hoạch đào tạo hàng tháng

(Điều 11 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Kế hoạch đào tạo do Ban Tham mưu - Đào tạo Trường Quân sự chủ trì phối hợp với Phòng Đào tạo Trường Chính trị cấp tỉnh xây dựng và do Hiệu trưởng Trường Quân sự cấp tỉnh phê duyệt được gửi đến các ban, phòng, khoa giáo viên trước ngày 20 hàng tháng.

2. Kế hoạch đào tạo xây dựng cho từng tháng chia ra từng tuần, ngày; mỗi ngày bố trí 10 tiết, mỗi tiết 45 phút.

3. Bố trí kế hoạch đào tạo phải khoa học, lôgíc, hợp lý giữa các bài trong từng môn; các môn (bài) trước phục vụ cho các môn (bài) sau; giữa lý thuyết với thực hành, giữa kỹ thuật với chiến thuật; giữa thao trường và giảng đường, điều hòa giữa trí lực với thể lực.

4. Bố trí giãn cách giữa các môn, bài học phù hợp sao cho 1 tuần không quá 3 lần kiểm tra môn học, bài học.

5. Kết thúc môn học, khối lượng kiến thức không để quá 5 ngày phải bố trí kiểm tra, thi.

Điều 25.5.TT.1.12. Khối lượng kiến thức, kỹ năng và thời gian đào tạo

(Điều 12 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Khối lượng kiến thức, kỹ năng và thời gian đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở cụ thể:

a) Thực hiện đào tạo 18 tháng với khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo từ 95 đến 105 đơn vị học trình; trong đó phần nội dung giáo dục chuyên nghiệp có tỷ lệ thời lượng dành cho dạy thực hành, thực tập chiếm từ 50 % đến 75 %;

b) Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm thời gian quy định cho chương trình đào tạo quy định tại mục a.

2. Tổ chức đào tạo

Các trường Quân sự cấp tỉnh tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ.

a) Thời gian của một khoá học được tính từ khi nhập học đến khi hoàn thành chương trình đào tạo. Khóa học được thiết kế theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và từ 2 đến 3 tuần thi. Mỗi tuần không bố trí quá 30 tiết lý thuyết. Thời gian thực hành, thực tập, thực tập tốt nghiệp được tính theo giờ, mỗi ngày không bố trí quá 8 giờ. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng Trường Quân sự có thể tổ chức học ngoài giờ và các ngày nghỉ để học viên có các học phần bị đánh giá không đạt ở trong năm học được học lại và thi lại;

c) Căn cứ các chương trình đào tạo, Hiệu trưởng Trường Quân sự lập kế hoạch phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ;

Đầu khoá học, nhà trường phải thông báo cho học viên về quy chế đào tạo; nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình đào tạo; nội dung chương trình đào tạo cho từng học kỳ; danh sách các học phần, lịch thi, hình thức thi các học phần; quyền lợi và nghĩa vụ của học viên.

Điều 25.5.TT.1.13. Công tác chuẩn bị đội ngũ giáo viên

(Điều 13 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Khoa Giáo viên phải nắm chắc kế hoạch đào tạo toàn khóa, kế hoạch đào tạo của từng tháng do Ban Tham mưu - Đào tạo gửi đến để phân công giáo viên thực hiện.

2. Giáo viên giảng dạy phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:

a) Trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

b) Có ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm, có tinh thần trách nhiệm cao; có đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, đã được đào tạo cơ bản qua các trường trong và ngoài Quân đội, có trình độ, kinh nghiệm thực tiễn và phương pháp sư phạm đáp ứng được yêu cầu nội dung chương trình giảng dạy được phân công.

3. Giáo viên của Trường Chính trị đảm nhiệm giảng dạy các môn học lý luận chính trị, quản lý nhà nước. Giáo viên của Trường Quân sự đảm nhiệm giảng dạy các môn kiến thức về quân sự, công tác Đảng, công tác chính trị. Cán bộ cơ quan của Bộ CHQS cấp tỉnh tham gia giảng dạy là giáo viên kiêm nhiệm và chịu sự quản lý của Trường Quân sự về hoạt động giảng dạy. Trường Quân sự phối hợp với Trường Chính trị chịu sự quản lý của Ban Chỉ đạo đào tạo.

Điều 25.5.TT.1.14. Công tác chuẩn bị của giáo viên

(Điều 14 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Tất cả giáo viên được phân công giảng dạy phải chuẩn bị chu đáo; tích cực nghiên cứu nắm chắc nội dung chương trình, đối tượng người học; bổ sung cập nhật kịp thời những thông tin mới cả về lý luận và thực tiễn vào trong bài giảng.

2. Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng quân sự chịu trách nhiệm thông qua và phê duyệt bài giảng của giáo viên Trường Quân sự . Giám đốc hoặc Phó giám đốc Trường Chính trị chịu trách nhiệm thông qua và phê duyệt bài giảng của giáo viên Trường Chính trị. Thủ trưởng Bộ CHQS tỉnh chịu trách nhiệm thông qua và phê duyệt bài giảng của giáo viên kiêm nghiệm.

3. Khoa giáo viên phải dự trù bảo đảm vật chất cho bài giảng trước 1 tuần với Ban Tham mưu - Đào tạo. Trước khi giảng dạy, giáo viên chủ động hiệp đồng với đơn vị quản lý lớp học và kiểm tra công tác chuẩn bị phục vụ cho bài giảng.

Điều 25.5.TT.1.15. Công tác giảng dạy của giáo viên

(Điều 15 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Công tác giảng dạy của giáo viên bao gồm: Giảng bài, điều hành thảo luận, tổ chức ôn luyện, phụ đạo, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, thi cho học viên.

2. Giáo viên phải chấp hành nghiêm túc lịch huấn luyện, tuyệt đối không được thay đổi, điều chỉnh ý định, nội dung huấn luyện của bài giảng đã được phê duyệt.

3. Quá trình giảng dạy, giáo viên phải thực hiện đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; luôn tiếp thu ý kiến đóng góp của học viên, rút kinh nghiệm kịp thời để đổi mới nâng cao chất lượng giảng dạy.

4. Giáo viên phải quản lý chặt chẽ quân số, duy trì kỷ luật học tập của học viên, là người chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động của lớp học trong thời gian quy định cho bài giảng.

5. Quá trình huấn luyện nếu xảy ra sự cố, mất an toàn thì giáo viên và cán bộ quản lý phải kịp thời giải quyết, khắc phục hậu quả, đồng thời báo cáo ngay cho Ban Tham mưu - Đào tạo và Ban Giám hiệu Trường Quân sự.

6. Trước khi thi và kiểm tra, giáo viên phải hướng dẫn cho học viên ôn luyện. Thi viết phải có từ 3 đề thi trở lên, thi vấn đáp phải có từ 10 câu hỏi trở lên, bộ đề thi phải có đáp án trả lời và biểu điểm gửi về Ban Tham mưu - Đào tạo trước 15 ngày.

Điều 25.5.TL.2.3. Nguyên tắc quy hoạch

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, phù hợp với quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.

2. Chọn đúng đối tượng, đủ số lượng, đáp ứng tiêu chuẩn, yêu cầu nhiệm vụ theo chức danh gắn với quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã.

3. Thực hiện đúng quy trình, có nguồn kế cận, kế tiếp, tạo sự ổn định lâu dài, từng bước trẻ hóa, nâng cao chất lượng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

4. Thực hiện công khai, dân chủ và đúng pháp luật.

5. Ưu tiên người có bằng trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên; con của người có công với nước, người dân tộc thiểu số, người đã hoàn thành nhiệm vụ phục vụ tại ngũ trong lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.

Điều 25.5.TL.2.4. Căn cứ lập quy hoạch cụ thể ở cấp xã

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức cấp xã.

2. Số lượng: 01 Chỉ huy trưởng; Chỉ huy phó theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ. Mỗi chức danh quy hoạch không quá 3 đối tượng.

3. Yêu cầu về trình độ chuyên môn, năng lực công tác quốc phòng, quân sự.

4. Hoàn cảnh gia đình, bản thân, thời gian công tác, thời điểm nghỉ hưu, nghỉ theo chế độ của người thuộc diện dự kiến quy hoạch.

5. Nguồn phát triển tại cơ sở hoặc đề nghị cấp trên tạo nguồn.

Điều 25.5.TL.2.5. Đối tượng quy hoạch nguồn

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

2. Người đã hoàn thành nhiệm vụ phục vụ tại ngũ trong lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.

3. Dân quân nòng cốt hoặc người đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân nòng cốt.

4. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đang công tác tại cơ sở.

5. Người có hộ khẩu thường trú ở địa bàn sở tại đã có bằng đại học, cao đẳng, trung cấp.

Điều 25.5.TL.2.6. Tiêu chuẩn quy hoạch

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến 35 tuổi đối với người chưa qua đào tạo, không quá 45 tuổi đối với người đã có bằng trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên.

2. Lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3. Là Đảng viên hoặc đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

4. Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên.

5. Có đủ sức khỏe hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Điều 25.5.TL.2.7. Tổ chức, cá nhân giới thiệu nguồn quy hoạch

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã.

3. Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện).

4. Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

5. Công chức cấp xã.

6. Cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố; trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.

7. Thôn đội trưởng, tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng dân quân trở lên.

Điều 25.5.TL.2.8. Quy trình quy hoạch

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp gửi phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch tới các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định tại Điều 7 của Thông tư liên tịch này để thống kê nhân sự quy hoạch nguồn Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo từng giai đoạn, mỗi giai đoạn ít nhất 5 năm.

2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp các ý kiến giới thiệu quy hoạch nguồn Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó, thông qua Chi ủy Ban chỉ huy quân sự cùng cấp (nếu có).

3. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp nguồn quy hoạch Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và hồ sơ có liên quan.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy cùng cấp xem xét quy hoạch nguồn Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã xin ý kiến Ban chỉ huy quân sự, Phòng Nội vụ cấp huyện đối với quy hoạch nguồn Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó; xin ý kiến Ban Tổ chức Đảng cấp huyện đối với quy hoạch nguồn Chỉ huy trưởng trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch nguồn Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

Điều 25.5.TL.2.9. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Hàng năm, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã rà soát quy hoạch để tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp điều chỉnh, bổ sung nguồn quy hoạch Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó.

2. Trường hợp có biến động đột xuất về nguồn trong quy hoạch thì Chỉ huy trưởng báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, bổ sung quy hoạch thay thế kịp thời.

3. Quy trình chọn nguồn bổ sung quy hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư liên tịch này.

Điều 25.5.TL.2.10. Hình thức đào tạo

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Giáo dục chính quy.

2. Giáo dục thường xuyên: Thực hiện theo hình thức vừa làm vừa học.

Điều 25.5.TL.2.11. Trình độ, đối tượng, cơ sở đào tạo

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở: Đối tượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã đương chức và người trong diện quy hoạch nguồn.

2. Đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở: Đối tượng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã đương chức và những người trong diện quy hoạch nguồn.

3. Đào tạo trình độ đại học ngành quân sự cơ sở văn bằng 2: Đối tượng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, người thuộc diện quy hoạch nguồn đã có ít nhất một bằng đại học ngành khác.

4. Cơ sở đào tạo: Do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan xem xét, giao nhiệm vụ cho từng cơ sở giáo dục cụ thể nếu đủ điều kiện theo quy định hiện hành.

Điều 25.5.TL.2.12. Chương trình đào tạo

(Điều 12 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

Chương trình đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Quốc phòng.

Điều 25.5.TL.2.13. Nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của người được cử đi đào tạo

(Điều 13 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Nghĩa vụ, trách nhiệm

a) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và những người trong diện quy hoạch có đủ điều kiện, phù hợp với các loại hình đào tạo phải thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

b) Trong thời gian tham gia các khóa đào tạo, học viên phải chấp hành nghiêm kỷ luật, nội quy, quy định của cơ sở đào tạo và các quy chế đào tạo hiện hành đối với từng trình độ đào tạo.

c) Học viên bị đình chỉ học tập do vi phạm quy chế của cơ sở đào tạo; thôi học không có lý do chính đáng; không chấp hành sự phân công công tác của cấp có thẩm quyền thì phải đền bù chi phí đào tạo. Mức đền bù đối với học viên không thuộc đối tượng công chức cấp xã được cử đi đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Mức đền bù đối với học viên thuộc đối tượng công chức cấp xã được cử đi đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 25 đến Điều 32 Chương IV Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

d) Trường hợp Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã được giao nhiệm vụ đi đào tạo nhưng cố ý không thực hiện nhiệm vụ đào tạo thì Ủy ban nhân dân cấp xã đưa ra khỏi quy hoạch đào tạo.

2. Quyền lợi

a) Đối với học viên là cán bộ, công chức cấp xã được cử đi đào tạo: Thời gian đào tạo được tính thời gian công tác liên tục, được giữ nguyên chức vụ trong thời gian học, được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ theo quy định của Nhà nước do ngân sách của địa phương bảo đảm.

b) Đối với học viên thuộc các đối tượng khác được cử đi đào tạo: Được áp dụng các chế độ quy định tại Thông tư số 87/2011/TT-BQP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

c) Học viên tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở, nếu có đủ điều kiện theo quy định thì được phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

d) Học viên vì lý do chính đáng được cơ sở đào tạo và Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có văn bản cho phép nghỉ học thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, bố trí công tác; việc tiếp tục cử đi học do Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh thống nhất bằng văn bản với Sở Nội vụ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Điều 25.5.LQ.33. Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ dân quân tự vệ

(Điều 33 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Bồi dưỡng tập trung về chính trị, quân sự, pháp luật và nghiệp vụ chuyên môn được thực hiện đối với các đối tượng sau:

a) Cán bộ Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở;

b) Cán bộ chuyên trách công tác quốc phòng, quân sự địa phương;

c) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã chưa qua đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.

2. Tập huấn hằng năm được thực hiện đối với các đối tượng sau:

a) Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở;

b) Cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm công tác quốc phòng, quân sự địa phương ở cơ quan, tổ chức;

c) Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

d) Thôn đội trưởng;

đ) Cán bộ tiểu đoàn, hải đoàn, đại đội, hải đội, trung đội, tiểu đội, khẩu đội dân quân tự vệ.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chương trình, nội dung, thời gian và cơ sở bồi dưỡng, tập huấn cán bộ dân quân tự vệ.

Điều 25.5.TL.2.14. Nội dung, chương trình bồi dưỡng

(Điều 14 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Nội dung, chương trình bồi dưỡng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã đang công tác tại cơ sở do Bộ Quốc phòng quy định. Nội dung, chương trình bồi dưỡng bắt buộc do Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương quy định.

2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng thực hành theo các chương trình, đề án của Chính phủ cho Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo các chương trình, tài liệu của Bộ Quốc phòng xây dựng, ban hành theo từng giai đoạn.

3. Bồi dưỡng cho Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã do điều kiện đặc biệt chưa qua đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở. Nội dung, chương trình bồi dưỡng thực hiện theo Thông tư số 79/2010/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ Quốc phòng ban hành Quy định chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt.

Điều 25.5.TL.2.15. Thời gian bồi dưỡng

(Điều 15 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã đương chức chưa qua đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở, trong thời gian công tác được bồi dưỡng một lần, thời gian không quá 02 tháng.

3. Bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng thực hành cho Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo kế hoạch bắt buộc hàng năm, theo các chương trình, đề án của Chính phủ thời gian tối thiểu 05 ngày trong 01 năm.

Điều 25.5.TL.2.16. Cơ sở tổ chức bồi dưỡng

(Điều 16 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

Trường quân sự quân khu; Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Trường quân sự, Trường chính trị cấp tỉnh; Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức, tùy tính chất, đặc điểm, nội dung, chương trình bồi dưỡng.

Điều 25.5.TT.6.3. Mục tiêu, yêu cầu tập huấn cán bộ dân quân tự vệ

(Điều 3 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Mục tiêu

a) Nắm vững những vấn đề cơ bản về đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại và công tác dân tộc, tôn giáo trong tình hình mới;

b) Thống nhất chương trình, nội dung, thời gian và tổ chức, phương pháp tiến hành công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự có liên quan ở bộ, ngành Trung ương, địa phương, cơ sở;

c) Cập nhật những nội dung mới về quốc phòng, an ninh, phòng thủ dân sự có liên quan;

d) Cập nhật những nội dung mới về quốc phòng, an ninh, phòng thủ dân sự có liên quan;

đ) Nâng cao năng lực làm tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự và phòng thủ dân sự có liên quan.

2. Yêu cầu

a) Hằng năm, cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm công tác quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức; cán bộ ban chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức ở cơ sở; chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ phải được tập huấn đúng chương trình dùng chung, chương trình riêng, thời gian và phân cấp theo quy định cho từng đối tượng, phù hợp với tình hình, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, địa phương, vùng, miền;

b) Nắm vững nội dung tập huấn, vận dụng sáng tạo vào công tác tham mưu và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao.

Điều 25.5.TT.6.8. Thời gian

(Điều 8 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm công tác quốc phòng, quân sự ở bộ, ngành Trung ương: 05 ngày/năm.

2. Cán bộ ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm công tác quốc phòng ở cơ quan, tổ chức, cán bộ tiểu đoàn, đại đội dân quân tự vệ; cán bộ trung đội dân quân tự vệ phòng không, pháo binh; cán bộ hải đoàn, hải đội tự vệ biển: 07 ngày/năm.

3. Cán bộ trung đội, tiểu đội dân quân tự vệ, thôn đội trưởng, khẩu đội trưởng dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, tiểu đội trưởng dân quân tự vệ công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế; trung đội, tiểu đội trưởng dân quân tự vệ biển: 05 ngày/năm.

Điều 25.5.TT.6.9. Chương trình

(Điều 9 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Chương trình chung

    TT  

  NỘI DUNG  

I

CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT

1

Đường lối, quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại

2

Đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay

3

Phòng, chống chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam

4

Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới

5

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở địa phương, cơ quan, tổ chức

6

Một số quan điểm, chính sách về dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta

7

Một số vấn đề mới về tình hình quốc phòng, an ninh thế giới, khu vực, trong nước và quan điểm của Đảng, Nhà nước ta

8

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên vùng biển Việt Nam và nội dung cơ bản của chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020

9

Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia

10

Công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ

11

Công tác đảng, công tác chính trị trong tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ

12

Dân quân tự vệ làm công tác vận động quần chúng, tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện

13

Kiểm tra

II

QUỐC PHÒNG

1

Công tác quốc phòng và quản lý nhà nước về quốc phòng ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức

2

Tổng hợp về chiến lược quân sự, quốc phòng một số nước liên quan đến Việt Nam

3

Những vấn đề cơ bản của chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới

4

Một số nội dung cơ bản của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng và an ninh, động viên quốc phòng, phòng thủ dân sự và các văn bản pháp luật liên quan

5

Nội dung cơ bản Luật Biển Việt Nam, Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, tuyên bố ứng xử các bên ở Biển Đông, Luật Biên giới quốc gia

6

Một số nội dung về phòng thủ dân sự

7

Một số nội dung về huy động nhân lực, tàu thuyền và phương tiện dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

8

Tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ ở cơ sở

9

Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của cán bộ ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức

10

Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của cán bộ ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn

11

Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ các cấp

12

Xây dựng và hoạt động của xã, phường, thị trấn trong khu vực phòng thủ

13

Nội dung, phương pháp làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức về công tác quốc phòng, quân sự và phòng thủ dân sự

14

Công tác tham mưu và thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng

15

Phối hợp của dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cứu hộ, cứu nạn, cháy rừng

16

Công tác quản lý dân quân tự vệ, dự bị động viên, vũ khí, vật chất trang thiết bị, trang phục dân quân tự vệ

17

Kiểm tra

III

QUÂN S

1

Công tác tham mưu

a

Một số nội dung cơ bản công tác tham mưu huấn luyện dân quân tự vệ

b

Một số nội dung cơ bản của Điều lệ công tác tham mưu tác chiến dân quân tự vệ

c

Tổ chức và phương pháp diễn tập chiến đấu phòng thủ xã, phường, thị trấn, diễn tập phòng thủ dân sự

2

Điều lệnh đội ngũ

a

Đội ngũ từng người không có súng

 

Nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ, chào

 

Tiến, lùi, qua phải, qua trái, ngồi xuống, đứng dậy, bỏ mũ, đội mũ, đặt mũ

 

Đi đều, đứng lại, đổi chân, giậm chân

b

Đội ngũ từng người có súng

 

Nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ có súng

 

Đặt súng, lấy súng, mang súng, đeo súng, treo súng, xuống súng

c

Đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội, đại đội

3

Sử dụng bản đồ địa hình quân sự, ống nhòm, địa bàn

4

Một số ký hiệu quân sự; cách viết, vẽ trên sơ đồ, bản đồ

5

Giới thiệu một số loại vũ khí hóa học, sinh học, công nghệ cao và cách phòng chống

6

Hướng dẫn sử dụng trường bắn ảo; thiết bị tập bắn MBT-03, SN-K54

7

Quân báo nhân dân và công tác thu thập, tổng hợp, báo cáo tin

8

Kiểm tra

IV

CP NHT NI DUNG MỚI

2. Chương trình riêng cho các đối tượng

a) Cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm công tác quốc phòng, quân sự ở bộ, ngành Trung ương

TT

NỘI DUNG

1

Công tác quốc phòng, quân sự và quản lý nhà nước về quốc phòng, quân sự ở bộ, ngành Trung ương

2

Nội dung, phương pháp làm tham mưu cho cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, người đứng đầu cơ quan, tổ chức về công tác quốc phòng, quân sự

3

Nội dung, phương pháp xây dựng, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo đảm năm đầu chiến tranh (Kế hoạch B)

4

Các văn bản mới của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Bộ Quốc phòng về công tác quốc phòng, quân sự

5

Lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách công tác quốc phòng, quân sự

b) Cán bộ ban chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức ở cơ sở; cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm công tác quốc phòng ở cơ quan, tổ chức, cán bộ tiểu đoàn, đại đội dân quân tự vệ, chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở)

TT

NỘI DUNG

1

Kỹ thuật

a

Tập bắn mục tiêu bay thấp bằng súng bộ binh

b

Tập ném lựu đạn xa, đúng hướng; trúng mục tiêu

c

Một số loại vũ khí tự tạo; thực hành phóng nổ

d

Một số động tác kỹ thuật đánh gần

đ

Cách sử dụng một số công cụ hỗ trợ được trang bị

e

Tập bắn súng ngắn K54 bài 1

g

Tổ chức, phương pháp huấn luyện kỹ thuật chiến đấu dân quân tự vệ

2

Chiến thuật

a

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ chiến đấu tập kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

b

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ chiến đấu phục kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

c

Tiểu đội, trung đội dân quân chiến đấu bảo vệ thôn (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

d

Tiểu đội, trung đội dân quân chống xâm nhập biên giới

đ

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ đánh địch đổ bộ đường không (đường biển)

e

Tiểu đội, trung đội dân quân chiến đấu ở địa hình (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

g

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ bảo vệ mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

h

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ tham gia đánh chiếm mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

i

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ đánh chiếm lại mục tiêu khi có bạo loạn vũ trang

k

Dân quân tự vệ chiến đấu bám trụ

l

Tổ chức và phương pháp huấn luyện đội ngũ chiến thuật dân quân tự vệ

m

Tham quan diễn tập chiến đấu phòng thủ xã, phường, thị trấn

3

Kiểm tra

c) Cán bộ trung đội, tiểu đội dân quân tự vệ, thôn đội trưởng

TT

NỘI DUNG

1

Kỹ thuật

a

Tập bắn súng tiểu liên AK bài 1

b

Tập bắn mục tiêu bay thấp bằng súng bộ binh

c

Tập ném lựu đạn xa, đúng hướng, trúng mục tiêu

d

Cách gói buộc lượng nổ khối, lượng nổ dài

đ

Một số loại mìn của ta và địch; cách bố trí, khắc phục

e

Một số loại công sự dã chiến, cách ngụy trang

g

Một số loại vũ khí tự tạo nổ và không nổ; cách bố trí và sử dụng

h

Sử dụng giàn phóng lựu đạn GPL - 90CT

i

Tính năng tác dụng và sử dụng một số loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị

k

Tổ chức, phương pháp huấn luyện kỹ thuật chiến đấu dân quân tự vệ

l

Kiểm tra thực hành phóng nổ

2

Chiến thuật

a

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ chiến đấu tập kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

b

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ chiến đấu phục kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

c

Tiểu đội, trung đội dân quân chiến đấu bảo vệ thôn (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

d

Tiểu đội, trung đội dân quân chống xâm nhập biên giới

đ

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ đánh địch đổ bộ đường không (đường biển)

e

Tiểu đội, trung đội dân quân chiến đấu ở địa hình (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

g

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ bảo vệ mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

h

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ tham gia đánh chiếm mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

i

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ đánh chiếm lại mục tiêu khi có bạo loạn vũ trang

k

Dân quân tự vệ chiến đấu bám trụ

l

Dân quân tự vệ tham gia phòng, chống lụt, bão, lũ, thiên tai; phòng, chống cháy rừng

m

Tổ chức, phương pháp huấn luyện chiến thuật dân quân tự vệ

3

Kiểm tra

d) Cán bộ đại đội, trung đội, tiểu đội, khẩu đội dân quân tự vệ phòng không, pháo binh

TT

NỘI DUNG

1

Pháo phòng không 37mm-1

a

Xạ kích

 

Danh từ bắn, đơn vị đo góc

 

Giả định mục tiêu và nguyên lý bắn trúng

 

Nguyên lý bắn trúng của máy ngắm A3Õ 37mm-1

 

Quy tắc bắn máy bay: Bay bằng, bay thấp, lên thẳng, bổ nhào, lượn vòng

b

Thao tác

 

Khẩu đội làm công tác chuẩn bị chiến đấu

 

Khẩu đội thực hành chiến đấu

 

Đại đội, trung đội pháo phòng không 37mm-1 chuẩn bị chiến đấu và bắn các loại mục tiêu

c

Chiến thuật

 

Công tác chuẩn bị và thực hành cơ động

 

Chiếm lĩnh trận địa, làm công tác chuẩn bị chiến đấu

 

Thực hành chiến đấu

 

Luyện tập chỉ huy chiến đấu

d

Tổ chức, phương pháp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật pháo phòng không 37mm-1

đ

Kiểm tra

e

Tập bắn súng tiểu liên AK bài 1

2

Súng máy phòng không 12,7mm và 14,5mm

a

Xạ kích

 

Danh từ bắn, đơn vị đo góc, thân thu nhỏ

 

Giả định mục tiêu và nguyên lý bắn trúng

 

Nguyên lý giải quyết điểm bắn trúng của máy ngắm K43 và BK4

 

Phương pháp bắn máy bay: Bay bằng, bay thấp, lên thẳng, bổ nhào; bắn đêm, bắn thời tiết xấu

b

Thao tác

 

Hiệp đồng khẩu đội chuẩn bị chiến đấu

 

Khẩu đội thực hành chiến đấu

c

Chiến thuật

 

Hành động chiến đấu của trung đội (khẩu đội) súng máy phòng không

 

Trung đội phục kích đón lõng mục tiêu bay thấp

 

Thực hành luyện tập chỉ huy chiến đấu

d

Tổ chức, phương pháp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật súng máy phòng không

đ

Kiểm tra

e

Tập bắn súng tiểu liên AK bài 1

3

Cối 60mm, 82mm

a

Kỹ thuật

 

Phương pháp xác định vật chuẩn, mục tiêu

 

Chuẩn bị phần tử bắn, yếu lĩnh bắn thử, bắn hiệu lực

 

Cách sửa bắn mục tiêu cố định và di động

 

Bắn ứng dụng

 

Công tác chỉ huy của khẩu đội trưởng, trung đội trưởng trong chuẩn bị và thực hành chiếm lĩnh trận địa bắn, chấp hành khẩu lệnh bắn

 

Vẽ sơ đồ vật chuẩn và sơ đồ phòng vệ trận địa

b

Chiến thuật

 

Hành động của khẩu đội trưởng, trung đội trưởng và phân đội trong chuẩn bị và thực hành chiến đấu

 

Hành động của khẩu đội trưởng, trung đội trưởng và phân đội độc lập tập kích địch

c

Tổ chức, phương pháp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật

d

Kiểm tra

đ

Tập bắn súng tiểu liên AK bài 1

4

ĐKZ

a

Kỹ thuật

 

Cách xác định phần tử bắn

 

Thực hành chỉ huy bắn, sửa bắn mục tiêu cố định và di động

 

Công tác của khẩu đội trưởng, trung đội trưởng chỉ huy khẩu đội, trung đội làm công tác chuẩn bị và thực hành chiếm lĩnh trận địa bắn, chấp hành khẩu lệnh bắn

 

Vẽ sơ đồ bảo vệ trận địa và sơ đồ bắn ngắm trực tiếp

b

Chiến thuật

 

Hành động của khẩu đội trưởng, trung đội trưởng và phân đội trong chuẩn bị và thực hành chiến đấu

 

Hành động của khẩu đội trưởng, trung đội trưởng và phân đội độc lập tập kích địch

c

Tổ chức, phương pháp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật súng ĐKZ

d

Kiểm tra

đ

Tập bắn súng tiểu liên AK bài 1

6

Pháo 85 mm, 76,2mm

a

Kỹ thuật

 

Phương pháp xác định vật chuẩn, mục tiêu

 

Chuẩn bị phần tử bắn, yếu lĩnh bắn thử, bắn hiệu lực

 

Sửa bắn mục tiêu cố định và di động

 

Bắn ứng dụng

 

Hành động của khẩu đội trưởng, trung đội trưởng, đại đội trưởng trong chuẩn bị và thực hành chiếm lĩnh trận địa bắn, chấp hành khẩu lệnh bắn

 

Vẽ sơ đồ vật chuẩn và sơ đồ phòng vệ trận địa

b

Chiến thuật

 

Hành động của khẩu đội trưởng, trung đội trưởng, đại đội trưởng và phân đội trong chuẩn bị và thực hành chiến đấu

 

Hành động của khẩu đội trưởng, trung đội trưởng và phân đội độc lập tập kích địch

c

Tổ chức, phương pháp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật

d

Kiểm tra

đ

Tập bắn súng tiểu liên AK bài 1

đ) Tiểu đội trưởng dân quân tự vệ công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế

TT

NỘI DUNG

1

Công binh

a

Kỹ Thuật

 

Công sự, trận địa

 

Phá nổ, vật cản, đường quân sự

 

Ngụy trang và cung cấp nước

b

Chiến thuật

 

Tiểu đội dân quân tự vệ công binh bố trí cụm chông, mìn

 

Tiểu đội dân quân tự vệ công binh chiến đấu phục kích bằng mìn

 

Hành động của trung đội dân quân tự vệ công binh bảo đảm trọng điểm

c

Kiểm tra

d

Tập bắn súng tiểu liên AK bài 1

2

Trinh sát

a

Kỹ Thuật

 

Động tác vận động cơ bản

 

Ngụy trang người, vũ khí, trang bị

 

Kỹ thuật khắc phục vật cản

 

Từng người tiếp cận mục tiêu

 

Kỹ thuật đánh, bắt địch

 

Một số phương pháp thu thập tin

b

Chiến thuật

 

Tổ dân quân tự vệ trinh sát làm nhiệm vụ quan sát và điều tra mục tiêu

 

Hoạt động của dân quân tự vệ trinh sát trong thực hiện nhiệm vụ quân báo địa bàn

c

Kiểm tra

d

Tập bắn súng tiểu liên AK bài 1

3

Thông tin

a

Kỹ Thuật

 

Thông tin quân bưu - Thông tin tín hiệu

 

Khai thác hệ thống thông tin hiện có bảo đảm cho hoạt động của dân quân tự vệ trong khu vực phòng thủ

b

Chiến thuật

 

Tổ dân quân tự vệ thông tin chuyển đạt qua các loại địa hình

 

Tổ dân quân tự vệ thông tin chuyển đạt qua các loại phương tiện

 

Một số tình huống cơ bản và cách xử trí

c

Kiểm tra

d

Tập bắn súng tiểu liên AK bài 1

4

Phòng hóa

a

Kỹ Thuật

 

Nguyên tắc, nguyên lý đề phòng vũ khí hạt nhân, hóa học, sinh học

 

Một số khí tài chế sẵn và cách sử dụng

 

Nguyên tắc, yêu cầu, biện pháp cấp cứu tiêu độc người bị nhiễm độc, nhiễm xạ

 

Dân quân tự vệ phòng hóa tham gia nhiệm vụ xử lý môi trường sau thiên tai, thảm họa, dịch bệnh

b

Chiến thuật

 

Thủ đoạn sử dụng chất độc của địch và cách phát hiện

 

Tổ dân quân tự vệ phòng hóa làm nhiệm vụ quan sát, thông báo, báo động

 

Hành động của tổ, tiểu đội dân quân tự vệ phòng hóa làm nhiệm vụ tiêu độc

c

Kiểm tra

d

Tập bắn súng tiểu liên AK bài 1

5

Y tế

a

Kỹ thuật

 

Băng vết thương

 

Cầm máu tạm thời vết thương

 

Hô hấp nhân tạo

 

Xử trí vết thương cột sống, sọ não

b

Chiến thuật

 

Vận chuyển người bị thương

c

Kiểm tra

d

Tập bắn súng tiểu liên AK bài 1

e) Cán bộ hải đoàn, hải đội, trung đội, tiểu đội dân quân tự vệ biển

TT

NỘI DUNG

1

Kỹ thuật

a

Thống nhất các bài bắn mục tiêu trên mặt nước

b

Tập bắn mục tiêu bay thấp trên biển

c

Tập bắn súng ngắn K54 bài 1 (đối với cán bộ hải đoàn, hải đội)

d

Tập bắn súng bộ binh bài 1: Từ bờ ra biển (đối với cán bộ trung đội, tiểu đội)

đ

Tổ chức thông tin liên lạc trên biển

e

Một số kỹ thuật cấp cứu, cứu hộ trên biển

g

Một số nội dung về thông báo bão, áp thấp nhiệt đới gần bờ và tìm kiếm, cứu nạn trên biển

h

Tổ chức, phương pháp huấn luyện kỹ thuật chiến đấu dân quân tự vệ biển

2

Chiến thuật

a

Lực lượng tàu, thuyền dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo

b

Dân quân tự vệ biển tham gia hoạt động bảo vệ an ninh trật tự trên biển

c

Quan sát, phát hiện, nhận dạng, xác định vị trí tàu, thuyền lạ và cách thông báo, báo cáo

d

Quy trình kiểm tra, bắt giữ tàu, thuyền vi phạm chủ quyền và pháp luật trên biển

đ

Tổ chức, phương pháp huấn luyện chiến thuật dân quân tự vệ biển

3

Kiểm tra

Điều 25.5.TT.6.10. Cấp tổ chức, cơ sở tập huấn

(Điều 10 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Cấp tổ chức:

a) Cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm công tác quốc phòng, quân sự ở bộ, ngành Trung ương: Do Bộ Tổng Tham mưu chỉ đạo Cục Dân quân tự vệ (Cơ quan thường trực công tác quốc phòng - Bộ Quốc phòng) tổ chức tập huấn;

b) Cán bộ ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm công tác quốc phòng ở cơ quan, tổ chức, cán bộ tiểu đoàn, đại đội dân quân tự vệ; cán bộ trung đội dân quân tự vệ phòng không, pháo binh; cán bộ hải đoàn, hải đội tự vệ biển: Do Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, bộ chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); cơ quan tham mưu các tổng cục, quân chủng, binh chủng, binh đoàn, tập đoàn, tổng công ty thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng tổ chức tập huấn;

c) Cán bộ trung đội, tiểu đội dân quân tự vệ, thôn đội trưởng, khẩu đội trưởng dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, tiểu đội trưởng dân quân tự vệ công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế; trung đội, tiểu đội trưởng dân quân tự vệ biển: Do ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), cơ quan tham mưu các tổng cục, quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, quân chủng, binh chủng, binh đoàn, tập đoàn, tổng công ty thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng tổ chức tập huấn.

2. Cơ sở tập huấn: Do cấp tổ chức tập huấn quyết định.

Điều 25.5.LQ.34. Huấn luyện dân quân tự vệ

(Điều 34 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Hàng năm, dân quân tự vệ nòng cốt được huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật theo chương trình cơ bản của từng đối tượng phù hợp với nhiệm vụ và địa bàn hoạt động.

2. Thời gian huấn luyện hằng năm được quy định như sau:

a) 15 ngày đối với dân quân tự vệ năm thứ nhất;

b) 12 ngày đối với dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ biển, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế;

c) 7 ngày đối với dân quân tự vệ tại chỗ;

d) 60 ngày đối với dân quân thường trực.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chương trình, nội dung huấn luyện, danh mục vật chất bảo đảm huấn luyện dân quân tự vệ.

Điều 25.5.TT.4.1.

(Điều 1 Thông tư số 93/2010/TT-BQP Về việc ban hành quy định chương trình huấn luyện Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt đủ điều kiện chuyển thành quân nhân dự bị hạng 1 ngày 06/07/2010 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2010)

Ban hành kèm theo Thông tư này "Quy định chương trình huấn luyện Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt đủ điều kiện chuyển thành quân nhân dự bị hạng 1.

QuydinhChuongtrinhhuanluyendanquantuve_đủ điều kiện chuyển thành_quannhandubihang1.doc

Điều 25.5.TT.6.4. Mục tiêu, yêu cầu huấn luyện dân quân tự vệ

(Điều 4 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Mục tiêu

a) Nắm chắc vị trí, chức năng, nhiệm vụ của dân quân tự vệ; từng bước nắm vững những vấn đề cơ bản về đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, dân tộc, tôn giáo, phòng thủ dân sự có liên quan; hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam trong tình hình mới;

b) Từng bước sử dụng thành thạo các loại vũ khí, khí tài được trang bị; vũ khí tự tạo; nắm vững nguyên tắc chiến thuật phân đội dân quân tự vệ theo biên chế gắn với địa bàn hoạt động, vận dụng sáng tạo trong xử trí tình huống, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu;

c) Có khả năng độc lập chiến đấu, phối hợp chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xử trí các tình huống, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và hoạt động khác ở địa phương, cơ sở. Đối với dân quân cơ động, thường trực sử dụng thành thạo vũ khí, khí tài được trang bị, vũ khí tự tạo, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu bảo vệ mục tiêu tại chỗ, mục tiêu được giao, phối hợp với lực lượng liên quan xử trí các tình huống, hoàn thành nhiệm vụ được phân công.

2. Yêu cầu

a) Huấn luyện đúng thời gian cho từng đối tượng và phân cấp huấn luyện theo quy định tại Thông tư này;

b) Chương trình, nội dung huấn luyện từng năm cho các đối tượng được lựa chọn, bổ sung để phù hợp với tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ, vùng, miền, địa phương, cơ sở;

c) Nắm chắc nội dung huấn luyện; vận dụng sáng tạo, có hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 25.5.TT.6.14. Thời gian

(Điều 14 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Dân quân tự vệ năm thứ nhất: 15 ngày.

2. Dân quân tự vệ từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 và dân quân tự vệ kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ:

a) Dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ biển, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế: 12 ngày;

b) Dân quân tự vệ tại chỗ: 07 ngày;

c) Dân quân thường trực: 60 ngày.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.TT.6.16. Phân cấp tổ chức thực hiện)

Điều 25.5.TT.6.15. Chương trình

(Điều 15 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Dân quân tự vệ năm thứ nhất

TT

NỘI DUNG

THỜI GIAN (giờ)

I

GIÁO DC CHÍNH TR - PHÁP LUT

22

1

Nội dung cơ bản của pháp luật về dân quân tự vệ

04

2

Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

02

3

Giữ vững biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

02

4

“Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam

04

5

Dân quân tự vệ làm công tác vận động quần chúng, tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện

04

6

Một số vấn đề về chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay

02

7

Cập nhật nội dung về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức

02

8

Kiểm tra

02

II

HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ

94

A

QUÂN SỰ CHUNG

22

1

Điều lệnh đội ngũ

10

a

Đội ngũ từng người không có súng và có súng

08

 

Động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ, chào, chào báo cáo, ngồi xuống, đứng dậy

02

 

Động tác đi đều, đứng lại, đổi chân trong khi đi

02

 

Đi đều nhìn bên phải (trái) chào, thôi chào

02

 

Khám súng; mang, đeo, treo, xuống súng (súng được trang bị)

02

b

Đội ngũ đơn vị

02

 

Đội hình tiểu đội, trung đội hàng dọc, hàng ngang

02

2

Kỹ thuật cấp cứu và vận chuyển người bị thương trong chiến đấu phòng thủ xã, phường, thị trấn

04

3

Giới thiệu một số loại vũ khí hóa học, sinh học, công nghệ cao và cách phòng chống

02

4

Kỹ thuật bơi tự do

02

5

Kiểm tra

04

B

KỸ THUẬT

46

1

Súng bộ binh

24

a

Tác dụng, tính năng kỹ, chiến thuật; cấu tạo các bộ phận của súng, đạn (súng được trang bị)

02

b

Tháo lắp thông thường, giữ gìn, lau chùi, bảo quản súng, đạn

02

c

Động tác nằm, quỳ, đứng chuẩn bị bắn

02

d

Ngắm bắn, ngắm trúng, ngắm chụm

02

đ

Tập bắn bài 1b súng trường, tiểu liên được trang bị

16

2

Lựu đạn

06

a

Tính năng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của lựu đạn LĐ - 01

02

b

Huấn luyện ném lựu đạn LĐ-01-TẬP-DQ bài 1b: Xa, đúng hướng

04

3

Thuốc nổ

06

a

Hiểu biết chung một số loại thuốc nổ, quy tắc bảo đảm an toàn

02

b

Chắp nối đồ dùng gây nổ, cách gói buộc lượng nổ khối, lượng nổ dài

04

4

Công sự, ngụy trang

04

a

Hình dạng, kích thước, cách làm một số loại công sự chiến đấu

02

b

Ngụy trang công sự, trận địa, vũ khí trong biên chế

02

5

Kiểm tra: Bắn đạn thật bài 1b súng trường, tiểu liên được trang bị; ném lựu đạn LĐ-01-HL bài 1b: Xa, đúng hướng; sử dụng lượng nổ 15 g

06

C

CHIẾN THUẬT

26

1

Các tư thế, động tác vận động cơ bản trong chiến đấu

04

2

Lợi dụng địa hình, địa vật

02

3

Từng người, tổ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ tuần tra canh gác

04

4

Từng người, tổ dân quân tự vệ đánh chiếm mục tiêu

06

5

Từng người, tổ dân quân tự vệ chiến đấu ngăn chặn

04

6

Kiểm tra

06

III

CP NHT NI DUNG MỚI

04

2. Dân quân tự vệ từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 và dân quân tự vệ kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ

a) Chương trình chung

TT

NỘI DUNG

I

GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT

1

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương

2

Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

3

“Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam

4

Đường lối, quan điểm, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay

5

Quan điểm, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta

6

Một số nội dung cơ bản của pháp luật về: Nghĩa vụ quân sự, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng và an ninh, dự bị động viên, động viên quốc phòng, biên giới quốc gia, an ninh quốc gia, biên phòng, phòng thủ dân sự và các văn bản liên quan

7

Giữ vững biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

8

Kết hợp kinh tế với củng cố quốc phòng và an ninh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

9

Tình hình kinh tế - xã hội và nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương

10

Công tác dân vận của dân quân tự vệ

11

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên vùng biển Việt Nam và địa phương; nhiệm vụ dân quân tự vệ biển tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong tình hình mới

12

Một số nội dung cơ bản của Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, Luật biển Việt Nam và một số văn bản liên quan

13

Nội dung cơ bản của chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020

14

Kiểm tra

II

HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ

1

Điều lệnh đội ngũ

a

Đội ngũ từng người không có súng

 

Nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ, chào

 

Tiến, lùi, qua phải, qua trái, ngồi xuống, đứng dậy, bỏ mũ, đội mũ, đặt mũ

 

Đi đều, đứng lại, giậm chân, đổi chân trong khi đi

 

Quay trong khi đi

b

Đội ngũ từng người có súng

 

Nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ

 

Khám súng, giá súng, đặt súng, lấy súng; mang, đeo, treo, xuống súng

c

Đội ngũ đơn vị

 

Đội hình cơ bản của tiểu đội

 

Đội hình cơ bản của trung đội

 

Đội hình cơ bản của đại đội

 

Đội hình khi tập trung toàn bộ dân quân xã, phường, thị trấn

d

Kiểm tra

2

Bơi, lặn

a

Bơi ếch, bơi trườn sấp

b

Bơi ứng dụng, bơi vũ trang

c

Lặn, cứu đuối nước

d

Kiểm tra

3

Trinh sát

 

Quân báo nhân dân và công tác thu thập, tổng hợp, báo cáo tin

4

Phòng hóa

a

Hiểu biết chung về vũ khí hạt nhân, hóa học, sinh học, vũ khí cháy, công nghệ cao

b

Đề phòng và khắc phục hậu quả vũ khí hạt nhân, hóa học, sinh học, vũ khí cháy, công nghệ cao

c

Thủ đoạn sử dụng chất độc của địch và cách phát hiện

d

Tổ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ quan sát, thông báo, báo động có độc

đ

Cách sử dụng các loại vật chất tại chỗ phòng hóa ứng dụng

e

Kiểm tra

5

Y tế

a

Băng, cầm máu tạm thời vết thương, cố định tạm thời gãy xương, hô hấp nhân tạo

b

Xử trí ngộ độc thức ăn; cấp cứu ngất, rắn độc cắn, say nắng, điện giật, cứu đuối nước, bị vùi lấp, vết thương bụng, ngực

c

Vận chuyển người bị thương trong chiến đấu phòng thủ xã, phường, thị trấn, phòng thủ dân sự

d

Kiểm tra

6

Hậu cần, kỹ thuật

a

Bếp Hoàng Cầm và cách sử dụng

b

Cách mắc tăng, võng, nhà bạt

c

Bảo đảm an toàn vũ khí, đạn trong cơ động hành quân và chiến đấu

d

Quản lý, bảo quản vũ khí, khí tài được trang bị

đ

Kiểm tra

7

Phòng thủ dân sự

a

Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy

b

Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ ứng cứu sập đổ công trình

c

Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ sơ tán nhân dân

d

Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh

đ

Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn trên sông, biển

e

Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ khắc phục sự cố tràn dầu

g

Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ khắc phục hậu quả thiên tai

h

Kiểm tra

8

Quy tắc bảo đảm an toàn trong huấn luyện dân quân tự vệ

9

Bảo đảm an toàn trong huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật và huấn luyện thực hiện nhiệm vụ A2, diễn tập, hội thi, hội thao

III

CP NHT NI DUNG MỚI

b) Chương trình riêng

TT

NỘI DUNG

I

DÂN QUÂN TỰ VỆ CƠ ĐỘNG, TẠI CHỖ

A

KỸ THUẬT

1

Súng bộ binh

a

Binh khí và quy tắc bắn (súng được trang bị)

b

Kỹ thuật bắn súng trên các loại địa hình

c

Động tác bắn súng trên xuồng và khí tài ứng dụng

d

Tập bắn mục tiêu bay thấp bằng súng bộ binh

đ

Tập bắn bài 1 súng trường, tiểu liên được trang bị

e

Kiểm tra: Bắn đạn thật bài 1 súng trường, tiểu liên được trang bị

2

Lựu đạn

a

Giới thiệu một số loại lựu đạn

b

Động tác ném lựu đạn

c

Tập ném lựu đạn bài 1: Xa, trúng đích

d

Tập ném lựu đạn bài 2: Trúng mục tiêu ban ngày và ban đêm

đ

Sử dụng lựu đạn, thủ pháo trong chiến đấu

e

Sử dụng giàn phóng lựu đạn GPL-90CT

g

Kiểm tra ném lựu đạn LĐ-01-HL

3

Mìn

a

Tính năng, cấu tạo, nguyên lý chuyển động một số loại mìn của ta

b

Cách bố trí mìn, bẫy mìn

c

Một số loại mìn của địch và cách khắc phục

d

Kiểm tra

4

Thuốc nổ

a

Hiểu biết chung về thuốc nổ; một số phương tiện gây nổ

b

Chắp nối đồ dùng gây nổ thường

c

Gói buộc lượng nổ

d

Kiểm tra sử dụng thuốc nổ loại 15g

5

Công sự, ngụy trang

a

Hình dạng, kích thước, cách làm một số loại công sự chiến đấu, hầm bí mật và cách ngụy trang

b

Công sự, ngụy trang trong đô thị

c

Kiểm tra

6

Vũ khí tự tạo

a

Vũ khí tự tạo không có chất nổ

b

Vũ khí tự tạo có chất nổ

c

Sử dụng vũ khí tự tạo trong chiến đấu

d

Bố trí và khắc phục một số vật cản

đ

Kỹ thuật bắn nỏ

e

Gói buộc và kỹ thuật phóng nổ

g

Kiểm tra thực hành phóng nổ

7

Võ thuật

a

Trường côn - đoản côn

b

Kỹ thuật đánh, bắt địch

c

Kiểm tra

B

CHIẾN THUẬT

1

Tổ dân quân tự vệ

a

Tổ dân quân tự vệ bảo vệ mục tiêu khi có bạo loạn

b

Tổ dân quân tự vệ đánh chiếm mục tiêu khi bạo loạn có vũ trang

2

Tiểu đội dân quân tự vệ

a

Tiểu đội dân quân chiến đấu bảo vệ thôn

b

Tiểu đội dân quân tự vệ chiến đấu phục kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

c

Tiểu đội dân quân tự vệ chiến đấu tập kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

d

Tiểu đội dân quân tự vệ chiến đấu ở địa hình đồng nước

đ

Tiểu đội dân quân tự vệ chiến đấu trong đô thị

e

Tiểu đội dân quân tự vệ chống xâm nhập biên giới

g

Tiểu đội dân quân tự vệ đánh địch đổ bộ đường không

h

Tiểu đội dân quân tự vệ đánh địch đổ bộ đường biển

i

Tiểu đội dân quân phối hợp với bộ đội địa phương, bộ đội chủ lực trong chiến đấu tiến công, phòng ngự

k

Tiểu đội dân quân tự vệ bảo vệ mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

l

Tiểu đội dân quân tự vệ tham gia đánh chiếm mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

m

Tiểu đội dân quân tự vệ đánh chiếm lại mục tiêu khi có bạo loạn vũ trang

3

Trung đội dân quân tự vệ

a

Trung đội dân quân chiến đấu bảo vệ thôn

b

Trung đội dân quân tự vệ chiến đấu phục kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

c

Trung đội dân quân tự vệ chiến đấu tập kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

d

Trung đội dân quân tự vệ chiến đấu ở địa hình đồng nước

đ

Trung đội dân quân tự vệ chiến đấu trong đô thị

e

Trung đội dân quân tự vệ chống xâm nhập biên giới

g

Trung đội dân quân tự vệ đánh địch đổ bộ đường không

h

Trung đội dân quân tự vệ đánh địch đổ bộ đường biển

k

Trung đội dân quân phối hợp với bộ đội địa phương, bộ đội chủ lực trong chiến đấu tiến công, phòng ngự

l

Trung đội dân quân tự vệ bảo vệ mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

m

Trung đội dân quân tự vệ tham gia đánh chiếm mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

n

Trung đội dân quân tự vệ đánh chiếm lại mục tiêu khi có bạo loạn vũ trang

4

Dân quân tự vệ chiến đấu bám trụ

5

Kiểm tra

C

HUẤN LUYỆN DIỄN TẬP

II

DÂN QUÂN TỰ VỆ PHÒNG KHÔNG, PHÁO BINH, CÔNG BINH, TRINH SÁT, THÔNG TIN, PHÒNG HÓA, Y TẾ

A

PHÒNG KHÔNG

1

Những vấn đề chung

a

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của dân quân tự vệ phòng không

b

Tác dụng, tính năng một số vũ khí, phương tiện tiến công đường không của địch

2

Kỹ thuật

a

Súng máy phòng không 12,7mm và 14,5mm

 

Tác dụng, tính năng, cấu tạo

 

Đạn và bảo quản đạn

 

Hỏng hóc thông thường, nguyên nhân, cách xử trí

 

Danh từ bắn, thân thu nhỏ

 

Nguyên lý bắn trúng

 

Động tác xạ thủ

 

Hiệp đồng khẩu đội chuẩn bị chiến đấu

 

Khẩu đội thực hành chiến đấu

 

Tập bắn bài 1, 1a, 1b, 2, 3, 3a, 3b, 4, 4a, 4b, 5, 5a, 5b

 

Kiểm tra bắn đạn thật (bắn kẹp nòng) bài 1, 2, 3

b

Pháo phòng không 37mm-1

 

Tác dụng, tính năng, cấu tạo

 

Đạn và bảo quản đạn

 

Hỏng hóc thông thường, nguyên nhân và cách khắc phục

 

Danh từ bắn và đơn vị đo góc

 

Nguyên lý bắn trúng

 

Sử dụng ni vô

 

Động tác pháo thủ

 

Hiệp đồng khẩu đội chuẩn bị chiến đấu

 

Khẩu đội thực hành chiến đấu

 

Đại đội, trung đội chuẩn bị chiến đấu, bắn các loại mục tiêu

 

Tập bắn bài 1, 1a, 1b, 2, 3, 3a, 3b, 4, 4a, 4b, 5, 5a, 5b

 

Máy đo xa 3ДH và 3Д

 

Kính chỉ huy TZK

 

Ống nhòm

 

Sử dụng bản đồ, phương hướng bàn, địa bàn

 

Hiểu biết chung và khai thác sử dụng máy điện thoại được trang bị

 

Dây bọc dã chiến và động tác cơ bản của chiến sĩ đường dây

 

Triển khai đường dây bọc dã chiến

 

Hiểu biết chung và khai thác sử dụng máy vô tuyến điện được trang bị

 

Quy tắc liên lạc

 

Quy ước mật ngữ, chữ mật thông tin vô tuyến điện thoại

c

Kiểm tra bắn đạn thật (bắn kẹp nòng) bài 1, 2, 3

3

Công sự, ngụy trang súng máy phòng không, pháo phòng không 37mm-1

a

Công sự

b

Ngụy trang

4

Chiến thuật

a

Súng máy phòng không 12,7mm và 14,5mm

 

Hành động chiến đấu của khẩu đội, trung đội

 

Trung đội súng máy phòng không phục kích, đón lõng bắn mục tiêu bay thấp

 

Thực hành chiến đấu

b

Pháo phòng không 37mm-1

 

Những vấn đề chung

 

Công tác chuẩn bị và thực hành cơ động, chiếm lĩnh trận địa, chuẩn bị chiến đấu

 

Thực hành chiến đấu

B

PHÁO BINH

1

Những vấn đề chung

 

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của dân quân tự vệ pháo binh

2

Kỹ thuật

a

Cối 60mm và cối 82mm

 

Binh khí

 

Thao tác

 

Sử dụng phương hướng bàn, địa bàn, ống nhòm, ni vô, thước góc bắn

 

Tập bắn bài 1: Bắn quan sát tại cối mục tiêu cố định

 

Tập bắn bài 2: Bắn ứng dụng

 

Công tác chuẩn bị bắn, thực hành bắn ở trận địa

 

Kiểm tra khẩu đội cối 60mm và cối 82mm bắn đạn thật bài 1 đạn nổ nhiều lần

b

ĐKZ

 

Binh khí

 

Thao tác

 

Tập bắn bài 1: Khẩu đội bắn ngắm trực tiếp mục tiêu không vận động

 

Tập bắn bài 2: Khẩu đội (trung đội) bắn ngắm trực tiếp mục tiêu vận động từ trận địa đã và chưa chuẩn bị trước

 

Công tác chuẩn bị bắn, thực hành bắn ở trận địa

 

Kiểm tra bài 1, 2 (bắn kẹp nòng)

c

Pháo nòng dài 85mm; 76,2 mm

 

Binh khí

 

Thao tác

 

Tính năng, tác dụng, cấu tạo và sử dụng phương hướng bàn, ống nhòm, ni vô, thước góc bắn

 

Quy tắc bắn

 

Chiếm lĩnh trận địa và làm công tác chuẩn bị bắn

 

Tập bắn bài 1: Khẩu đội bắn ngắm trực tiếp mục tiêu không vận động từ trận địa đã và chưa chuẩn bị trước

 

Tập bắn bài 2: Khẩu đội, trung đội bắn ngắm trực tiếp mục tiêu vận động từ trận địa đã và chưa chuẩn bị trước

 

Tập bắn bài 8: Bắn mục tiêu vận động trên mặt biển

3

Chiến thuật

a

Khẩu đội, trung đội cối, ĐKZ

 

Tổ chức chuẩn bị chiến đấu

 

Thực hành chiến đấu

 

Khẩu đội, trung đội cối, ĐKZ độc lập tập kích

 

Kiểm tra

b

Pháo 85mm, 76,2mm

 

Tổ chức chuẩn bị chiến đấu

 

Thực hành chiến đấu

C

CÔNG BINH

1

Kỹ thuật

a

Công sự, trận địa

 

Công sự dã chiến

 

Công sự gỗ, đất

 

Trận địa hỏa lực

b

Phá nổ

 

Những vấn đề chung về phá nổ

 

Phóng lượng nổ

c

Vật cản

 

Những vấn đề chung về vật cản công binh

 

Vật cản nổ

 

Vật cản không nổ

 

Bố trí, dò gỡ mìn

 

Đại cương về bom; trinh sát, quan sát bom,

d

Vượt sông

 

Khái niệm về vượt sông

 

Vượt sông ứng dụng

đ

Đường quân sự

 

Khái niệm, đặc điểm của đường quân sự

 

Các bộ phận của đường và các loại nền đường

 

Các công trình trên đường

 

Ứng cứu, sửa chữa, tăng cường đường cũ

e

Ngụy trang và cung cấp nước

 

Ngụy trang

 

Một số biện pháp lợi dụng địa hình, địa vật

 

Lợi dụng điều kiện thời tiết

 

Ngụy trang bằng cây cối

 

Nghi binh

 

Cung cấp nước dã chiến

g

Kiểm tra

2

Chiến thuật

a

Tiểu đội dân quân tự vệ công binh bố trí cụm chông, mìn, vật cản

b

Tiểu đội dân quân tự vệ công binh chiến đấu phục kích bằng mìn, đánh cắt giao thông

c

Hành động của trung đội dân quân tự vệ công binh bảo đảm trọng điểm giao thông

d

Kiểm tra

4

Cứu hộ, cứu nạn, xử lý sự cố đê, kè, cống

a

Kỹ thuật hộ đê và xử lý các hư hỏng của đê trong mùa mưa lũ

b

Cống và xử lý các hư hỏng của cống trong mùa mưa lũ

c

Ứng cứu sập đổ công trình

d

Kiểm tra

D

TRINH SÁT

1

Những vấn đề chung

a

Vị trí, vai trò, khả năng, nhiệm vụ của dân quân tự vệ trinh sát

b

Một số đặc điểm về địch

2

Kỹ thuật

a

Động tác vận động cơ bản

b

Ngụy trang

c

Kỹ thuật bố trí, khắc phục vật cản

d

Từng người tiếp cận mục tiêu

đ

Kỹ thuật đánh, bắt địch

e

Một số phương pháp thu thập thông tin, thông báo, báo cáo cấp trên

g

Kiểm tra

3

Chiến thuật

a

Tổ dân quân tự vệ trinh sát làm nhiệm vụ quan sát và điều tra mục tiêu

b

Hoạt động của dân quân tự vệ trinh sát trong thực hiện nhiệm vụ

c

Kiểm tra

Đ

THÔNG TIN

1

Vai trò, vị trí của thông tin liên lạc; nhiệm vụ của chiến sĩ dân quân tự vệ thông tin

2

Kỹ thuật

a

Thông tin quân bưu - thông tin tín hiệu

b

Hiểu biết chung về tổng đài, máy điện thoại, nối dây, cố định dây, rải thu dây

c

Hiểu biết chung về máy thông tin vô tuyến diện (sóng ngắn, sóng cực ngắn)

d

Quy ước, mật ngữ, quy tắc liên lạc vô tuyến điện thoại

đ

Khai thác hệ thống thông tin hiện có bảo đảm cho hoạt động của dân quân tự vệ trong chiến đấu phòng thủ xã, phường, thị trấn

e

Kiểm tra

3

Chiến thuật

a

Tổ dân quân tự vệ thông tin chuyển đạt qua các loại địa hình

b

Tổ dân quân tự vệ thông tin chuyển đạt qua các loại phương tiện

c

Một số tình huống cơ bản và cách xử trí

d

Kiểm tra

E

PHÒNG HÓA

1

Những vấn đề chung

a

Vị trí, vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ của dân quân tự vệ phòng hóa

b

Hiểu biết chung về vũ khí hạt nhân, hóa học, sinh học, vũ khí cháy

2

Kỹ thuật

a

Nguyên tắc, nguyên lý đề phòng vũ khí hạt nhân, hóa học, sinh học

b

Một số khí tài chế sẵn và cách sử dụng

c

Nguyên tắc, yêu cầu, biện pháp cấp cứu tiêu độc người bị nhiễm độc, nhiễm xạ

d

Một số chất tiêu độc, tẩy xạ ứng dụng và cách sử dụng

đ

Dân quân tự vệ phòng hóa tham gia nhiệm vụ xử lý môi trường sau thiên tai, thảm họa, dịch bệnh

e

Kiểm tra

3

Chiến thuật

a

Thủ đoạn sử dụng chất độc của địch và cách phát hiện

b

Tổ dân quân tự vệ phòng hóa làm nhiệm vụ quan sát, thông báo, báo động

c

Hành động của chiến sĩ dân quân tự vệ phòng hóa khi có tín hiệu báo động địch sử dụng chất độc hoặc sự cố hóa chất xảy ra

d

Hành động tổ, tiểu đội dân quân tự vệ phòng hóa làm nhiệm vụ tiêu độc

đ

Kiểm tra

G

Y TẾ

1

Băng, cầm máu tạm thời vết thương, cố định tạm thời gãy xương, hô hấp nhân tạo

2

Xử trí ngộ độc thức ăn; cấp cứu ngất, rắn độc cắn, say nắng, điện giật, cứu đuối nước, bị vùi lấp, vết thương bụng, ngực

3

Vận chuyển người bị thương trong chiến đấu phòng thủ xã, phường, thị trấn, phòng thủ dân sự

4

Kiểm tra

III

DÂN QUÂN THƯỜNG TRỰC

A

KỸ THUẬT

1

Súng bộ binh

a

Binh khí các loại súng được trang bị

b

Quy tắc bắn súng (được trang bị)

c

Tập bắn bài 1: Bắn mục tiêu ẩn hiện ban ngày súng tiểu liên AK, AR15

d

Tập bắn mục tiêu bay thấp bằng súng bộ binh

đ

Tập bắn các bài bắn mục tiêu trên mặt biển (bài 1 đến bài 4)

e

Kiểm tra bắn đạn thật (bài 1 đến bài 4)

2

Lựu đạn

a

Giới thiệu một số loại lựu đạn

b

Tập ném lựu đạn bài 1: Xa, trúng đích

c

Tập ném lựu đạn bài 2: Trúng mục tiêu ban ngày và ban đêm

d

Sử dụng giàn phóng lựu đạn GPL-90CT

đ

Kiểm tra ném lựu đạn LĐ-01-HL

3

Mìn

a

Một số loại mìn của ta

b

Cách bố trí mìn, bẫy mìn

c

Một số loại mìn của địch và cách khắc phục

d

Kiểm tra

4

Thuốc nổ

a

Hiểu biết chung về thuốc nổ, phương tiện gây nổ

b

Cách chắp nối đồ dùng gây nổ thường

c

Cách gói buộc lượng nổ khối, lượng nổ dài

d

Sử dụng lượng nổ trong chiến đấu

đ

Kiểm tra sử dụng thuốc nổ loại 15g

5

Công sự, ngụy trang

a

Hình dạng, kích thước, cách làm một số loại công sự chiến đấu, hầm bí mật và cách ngụy trang

b

Công sự, ngụy trang trong đô thị

c

Kiểm tra đào và ngụy trang công sự (súng được trang bị)

6

Vũ khí tự tạo

a

Vũ khí tự tạo không có chất nổ

b

Vũ khí tự tạo có chất nổ

c

Bố trí và khắc phục một số vật cản trong đô thị

d

Phóng nổ

đ

Sử dụng vũ khí tự tạo trong chiến đấu

e

Kỹ thuật bắn nỏ

g

Kiểm tra thực hành phóng nổ

B

VÕ THUẬT

1

Trường côn - đoản côn

2

Kỹ thuật đánh, bắt địch

3

Kiểm tra

C

CHIẾN THUẬT

1

Tổ dân quân

a

Tổ dân quân bảo vệ mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

b

Tổ dân quân tham gia đánh chiếm mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

c

Tổ dân quân đánh chiếm lại mục tiêu khi có bạo loạn vũ trang

2

Tiểu đội dân quân

a

Tiểu đội dân quân chiến đấu bảo vệ thôn

b

Tiểu đội dân quân chiến đấu phục kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

c

Tiểu đội dân quân chiến đấu tập kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

d

Tiểu đội dân quân chiến đấu ở địa hình đồng nước

đ

Tiểu đội dân quân chiến đấu trong đô thị

e

Tiểu đội dân quân chống xâm nhập biên giới

g

Tiểu đội dân quân đánh địch đổ bộ đường không

h

Tiểu đội dân quân đánh địch đổ bộ đường biển

i

Tiểu đội dân quân phối hợp với bộ đội địa phương, bộ đội chủ lực trong chiến đấu tiến công, phòng ngự

k

Tiểu đội dân quân bảo vệ mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

l

Tiểu đội dân quân tham gia đánh chiếm mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

3

Trung đội dân quân

a

Trung đội dân quân chiến đấu bảo vệ thôn

b

Trung đội dân quân chiến đấu phục kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

c

Trung đội dân quân chiến đấu tập kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

d

Trung đội dân quân chiến đấu ở địa hình đồng nước

đ

Trung đội dân quân chiến đấu trong đô thị

e

Trung đội dân quân chống xâm nhập biên giới

g

Trung đội dân quân đánh địch đổ bộ đường không

h

Trung đội dân quân đánh địch đổ bộ đường biển

i

Trung đội dân quân phối hợp với bộ đội địa phương, bộ đội chủ lực trong chiến đấu tiến công, phòng ngự

k

Trung đội dân quân bảo vệ mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

l

Trung đội dân quân tham gia đánh chiếm mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

m

Trung đội dân quân đánh chiếm lại mục tiêu khi có bạo loạn vũ trang

4

Dân quân chiến đấu bám trụ

5

Kiểm tra

D

HUẤN LUYỆN, LUYỆN TẬP THEO PHƯƠNG ÁN CHIẾN ĐẤU TẠI CHỖ, BẢO VỆ MỤC TIÊU ĐƯỢC GIAO

IV

DÂN QUÂN TVỆ BIN

A

KỸ THUẬT

1

Súng bộ binh

a

Binh khí các loại súng được trang bị

b

Quy tắc bắn súng (được trang bị)

c

Tập bắn bài 1: Bắn mục tiêu ẩn hiện ban ngày súng tiểu liên AK, AR15

d

Tập bắn mục tiêu bay thấp trên biển

đ

Tập bắn các bài bắn mục tiêu trên mặt biển (bài 1 đến bài 4)

e

Kiểm tra bắn đạn thật (bài 1 đến bài 4)

2

Lựu đạn

a

Giới thiệu một số loại lựu đạn

b

Tập ném lựu đạn bài 1: Xa, trúng đích

c

Tập ném lựu đạn bài 2: Trúng mục tiêu ban ngày và ban đêm

d

Sử dụng giàn phóng lựu đạn GPL-90CT

đ

Kiểm tra ném lựu đạn LĐ-01-HL

3

Mìn, thủy lôi

a

Tính năng, cấu tạo một số loại mìn, thủy lôi

b

Cách bố trí và khắc phục mìn, bẫy mìn, thủy lôi

c

Kiểm tra

4

Thuốc nổ

a

Hiểu biết chung về thuốc nổ, phương tiện gây nổ

b

Cách chắp nối đồ dùng gây nổ thường

c

Cách gói buộc lượng nổ khối, lượng nổ dài

d

Sử dụng lượng nổ trong chiến đấu

đ

Kiểm tra sử dụng thuốc nổ loại 15g

5

Ngụy trang người, vũ khí, khí tài, phương tiện

6

Vũ khí tự tạo

a

Vũ khí tự tạo không có chất nổ

b

Vũ khí tự tạo có chất nổ

c

Kiểm tra

B

VÕ THUẬT

1

Trường côn - đoản côn

2

Kỹ thuật đánh, bắt địch

3

Kiểm tra

C

CHIẾN THUẬT

1

Nhận dạng kiểu loại máy bay, tên lửa hành trình, tàu, thuyền, giàn khoan của một số nước

2

Quan sát, phát hiện, xác định vị trí và thông báo, báo cáo

3

Một số phương pháp hoạt động chiến đấu phòng thủ của dân quân tự vệ biển

4

Quy trình kiểm tra, bắt giữ tàu, thuyền vi phạm chủ quyền và pháp luật trên biển

5

Phối hợp với các lực lượng đấu tranh giữ vững chủ quyền, quyền chủ quyền biển Việt Nam

6

Tiểu đội, trung đội đánh địch đổ bộ đường biển

7

Tiểu đội, trung đội tham gia đánh địch đổ bộ đường biển

8

Kiểm tra

Điều 25.5.TT.6.16. Phân cấp tổ chức thực hiện

(Điều 16 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Căn cứ vào chương trình quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư này và tình hình cụ thể của địa phương, cơ sở, đơn vị:

a) Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh quy định chi tiết chương trình, nội dung, thời gian huấn luyện cho các đối tượng dân quân tự vệ thuộc quyền;

b) Tư lệnh vùng hải quân, cơ quan tham mưu, kế hoạch các tổng cục, quân chủng, binh chủng, binh đoàn, học viện, nhà trường, tập đoàn, tổng công ty thuộc Bộ Quốc phòng có tổ chức tự vệ quy định chi tiết chương trình, nội dung, thời gian huấn luyện cho các đối tượng tự vệ thuộc quyền.

2. Cơ quan tham mưu Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh chủ trì xây dựng kế hoạch huấn luyện đại đội dân quân tự vệ pháo binh, pháo phòng không, công binh, hải đoàn, hải đội thuộc quyền cấp tỉnh quản lý, trình thủ trưởng cấp trên trực tiếp phê chuẩn và tổ chức thực hiện.

3. Ban tham mưu cơ quan quân sự cấp huyện chủ trì xây dựng kế hoạch huấn luyện dân quân tự vệ súng máy phòng không, cối, ĐKZ, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế, dân quân tự vệ biển, dân quân thường trực, dân quân cơ động thuộc quyền cấp huyện quản lý, trình chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện phê chuẩn và tổ chức thực hiện.

4. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở) chủ trì xây dựng kế hoạch huấn luyện cho dân quân tự vệ thuộc quyền trình chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện phê chuẩn và tổ chức thực hiện.

5. Bộ Tham mưu Quân chủng Hải quân, cơ quan tham mưu vùng hải quân chỉ đạo, hướng dẫn ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và chỉ huy trưởng đơn vị tự vệ (nơi không có ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở) do Quân chủng quản lý xây dựng kế hoạch huấn luyện cho lực lượng tự vệ thuộc quyền trình thủ trưởng cấp trên trực tiếp phê chuẩn và tổ chức thực hiện.

6. Chỉ huy trưởng tự vệ trong các doanh nghiệp quân đội xây dựng kế hoạch huấn luyện trình người đứng đầu doanh nghiệp phê chuẩn và tổ chức thực hiện.

7. Căn cứ vào tình hình cụ thể, việc huấn luyện dân quân tự vệ súng máy phòng không, cối, ĐKZ, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế, dân quân tự vệ biển và dân quân tự vệ năm thứ nhất có thể tổ chức huấn luyện tập trung tại cấp huyện hoặc theo cụm xã, phường, thị trấn cho phù hợp.

8. Kế hoạch huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ ở cơ sở có sử dụng thuốc nổ, lựu đạn thật, đạn thật do chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, tư lệnh vùng hải quân, thủ trưởng cơ quan tham mưu các tổng cục, quân chủng, binh chủng, binh đoàn, học viện, nhà trường, người đứng đầu các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phê chuẩn.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.TT.6.18. Dân quân tự vệ đã qua huấn luyện; Điều 25.5.TT.6.14. Thời gian)

Điều 25.5.LQ.35. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh

(Điều 35 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chương trình, nội dung, thời gian đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh.

Điều 25.5.TT.6.11. Chương trình

(Điều 11 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

TT

NỘI DUNG

I

CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT

1

Âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

2

Đường lối, quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

3

Tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở địa phương, cơ quan, tổ chức trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

4

Đường lối, quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về dân tộc, tôn giáo trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

5

Công tác đảng, công tác chính trị đối với dân quân tự vệ thực hiện các nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

6

Dân quân tự vệ làm công tác vận động quần chúng trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

II

QUỐC PHÒNG

1

Công tác tham mưu giúp cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

2

Hoạt động phối hợp của dân quân tự vệ với công an, lực lượng liên quan thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm

3

Điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

4

Thứ tự các bước mở rộng lực lượng dân quân tự vệ, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, thực hiện lệnh động viên quốc phòng, động viên quân đội trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

5

Tổ chức sơ tán, phòng tránh đánh địch tiến công hỏa lực

III

QUÂN SỰ

1

Kỹ thuật

a

Bố trí, sử dụng vũ khí tự tạo, phóng nổ

b

Tập bắn súng được trang bị

c

Tập bắn mục tiêu bay thấp bằng súng bộ binh

d

Ném lựu đạn xa, đúng hướng; trúng mục tiêu

đ

Tổ chức, phương pháp huấn luyện kỹ thuật chiến đấu dân quân tự vệ

e

Tính năng kỹ, chiến thuật vũ khí, khí tài được trang bị cho dân quân tự vệ

2

Chiến thuật

a

Chiến thuật tiểu đội dân quân tự vệ

b

Chiến thuật trung đội, đại đội dân quân tự vệ

c

Hoạt động phối hợp của dân quân tự vệ với bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương trong chiến đấu tiến công, phòng ngự, đánh địch đổ bộ đường không, đánh địch đổ bộ đường biển

d

Dân quân tự vệ chiến đấu bám trụ

đ

Chiến thuật dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, phòng hóa, thông tin và dân quân tự vệ biển

e

Tổ chức, phương pháp huấn luyện chiến thuật dân quân tự vệ

IV

CẬP NHẬT NỘI DUNG MỚI

Điều 25.5.TT.6.12. Thời gian, cấp tổ chức, cơ sở tập huấn

(Điều 12 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

Căn cứ vào chương trình quy định tại Điều 11 Thông tư này, Chỉ lệnh của Tổng Tham mưu trưởng, hướng dẫn của cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng về công tác dân quân tự vệ trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, mệnh lệnh, chỉ thị của chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có tổ chức dân quân tự vệ và tình hình cụ thể của địa phương, chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, tư lệnh bộ tư lệnh vùng hải quân quy định chi tiết chương trình, nội dung, thời gian, phân cấp, cơ sở tập huấn cho các đối tượng cán bộ dân quân tự vệ thuộc quyền.

Điều 25.5.TT.6.13. Thời gian, chương trình, phân cấp tập huấn cán bộ

(Điều 13 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

Trong tình trạng chiến tranh, thời gian, chương trình, phân cấp tập huấn cán bộ dân quân tự vệ thực hiện theo Chỉ lệnh của Tổng Tham mưu trưởng, hướng dẫn của cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng về công tác dân quân tự vệ.

Điều 25.5.TT.6.17. Dân quân tự vệ mở rộng chưa qua huấn luyện

(Điều 17 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Thời gian huấn luyện: 15 ngày.

2. Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

3. Phân cấp tổ chức thực hiện: Theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.

Điều 25.5.TT.6.18. Dân quân tự vệ đã qua huấn luyện

(Điều 18 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Thời gian huấn luyện: Tối thiểu 15 ngày.

2. Chương trình:

a) Chương trình chung

TT

NỘI DUNG

I

GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT

1

Âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

2

Đường lối, quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

3

Tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở địa phương, cơ quan, tổ chức trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

4

Đường lối, quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về dân tộc, tôn giáo trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

5

Công tác đảng, công tác chính trị đối với dân quân tự vệ thực hiện các nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

6

Dân quân tự vệ làm công tác vận động quần chúng trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

7

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên vùng biển Việt Nam và địa phương; nhiệm vụ dân quân tự vệ biển tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

8

Nhiệm vụ dân quân tự vệ trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

9

Hoạt động phối hợp của dân quân tự vệ với công an, lực lượng liên quan thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm

II

HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ

1

Bắn súng bộ binh, lựu đạn

a

Tập và bắn đạn thật bài 1 súng trường, tiểu liên được trang bị

b

Tập và ném lựu đạn LĐ-01-HL

2

Bơi

a

Bơi vũ trang

b

Bơi ứng dụng

3

Trinh sát

a

Ngụy trang người, vũ khí, trang bị

b

Một số phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, báo cáo tin trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

4

Phòng hóa

a

Thủ đoạn sử dụng vũ khí hóa học, vũ khí sinh học, vũ khí cháy của địch

b

Nguyên tắc, yêu cầu, biện pháp cấp cứu, tiêu độc cho người bị nhiễm độc, nhiễm xạ

c

Một số khí tài chế sẵn và cách sử dụng

d

Phương pháp và hành động tiêu độc

5

Y tế

a

Băng, cầm máu tạm thời vết thương, cố định tạm thời gãy xương

b

Cấp cứu người bị vùi lấp, hô hấp nhân tạo

c

Vận chuyển người bị thương trong chiến đấu

6

Hậu cần, kỹ thuật

a

Cách mắc tăng, võng, nhà bạt; đào, sử dụng bếp Hoàng Cẩm

b

Quản lý, bảo quản vũ khí, khí tài được trang bị

7

Phòng thủ dân sự

a

Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy, phòng chống lụt bão, thảm họa, thiên tai

b

Tổ chức sơ tán, phòng tránh đánh địch tiến công hỏa lực

c

Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ ứng cứu sập đổ công trình

8

Huấn luyện, luyện tập theo phương án đã xác định

III

CẬP NHẬT NỘI DUNG MỚI

b) Chương trình riêng

TT

NỘI DUNG

I

DÂN QUÂN TỰ VỆ TẠI CHỖ, CƠ ĐỘNG, THƯỜNG TRỰC

1

Kỹ thuật

a

Súng bộ binh

 

Binh khí các loại súng được trang bị

 

Quy tắc bắn súng (được trang bị)

 

Tập bắn bài 1: Bắn mục tiêu ẩn hiện ban ngày súng tiểu liên AK, AR15

 

Tập bắn mục tiêu bay thấp bằng súng bộ binh

 

Tập bắn bài 1: Từ bờ bắn mục tiêu trên mặt nước

 

Tập bắn bài 2: Từ các phương tiện trên mặt nước bắn mục tiêu trên bờ ngày và đêm

 

Tập bắn bài 3: Từ phương tiện trên mặt nước bắn mục tiêu trên mặt nước

 

Kiểm tra bắn đạn thật

b

Lựu đạn

 

Tập ném lựu đạn, thủ pháo

 

Ném lựu đạn thật

 

Sử dụng giàn phóng lựu đạn GPL-90CT

c

Mìn

 

Cách bố trí mìn, bẫy mìn

 

Một số loại mìn của địch và cách khắc phục, sử dụng

d

Thuốc nổ

 

Cách chắp nối đồ dùng gây nổ

 

Động tác mang vác lượng nổ

 

Sử dụng lượng nổ trong chiến đấu

 

Thực hành gây nổ lượng nổ

đ

Công sự, ngụy trang

 

Các loại công sự bắn của súng bộ binh, công sự độn thổ

 

Giao thông hào, hầm ẩn nấp, hầm bí mật

 

Ngụy trang người, vũ khí, trang bị, công sự, trận địa; ngụy trang nghi binh

e

Vũ khí tự tạo

 

Bố trí, sử dụng vũ khí tự tạo trong chiến đấu

 

Thực hành phóng nổ

g

Võ thuật

 

Sử dụng trường côn, đoản côn trong chiến đấu

 

Đánh, bắt địch có vũ khí

2

Chiến thuật

a

Tổ dân quân tự vệ

 

Tổ dân quân tự vệ bảo vệ mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

 

Tổ dân quân tự vệ tham gia đánh chiếm mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

 

Tổ dân quân tự vệ đánh chiếm lại mục tiêu khi có bạo loạn vũ trang

b

Tiểu đội dân quân tự vệ

 

Tiểu đội dân quân tự vệ chiến đấu bảo vệ thôn

 

Tiểu đội dân quân tự vệ chiến đấu phục kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

 

Tiểu đội dân quân tự vệ chiến đấu tập kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

 

Tiểu đội dân quân tự vệ chiến đấu ở địa hình đồng nước

 

Tiểu đội dân quân tự vệ chiến đấu trong đô thị

 

Tiểu đội dân quân tự vệ chống xâm nhập biên giới

 

Tiểu đội dân quân tự vệ đánh địch đổ bộ đường không

 

Tiểu đội dân quân tự vệ đánh địch đổ bộ đường biển

 

Tiểu đội dân quân tự vệ phối hợp với bộ đội địa phương, bộ đội chủ lực trong chiến đấu tiến công, phòng ngự

 

Tiểu đội dân quân tự vệ bảo vệ mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

 

Tiểu đội dân quân tự vệ tham gia đánh chiếm mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

c

Trung đội dân quân tự vệ

 

Trung đội dân quân tự vệ chiến đấu bảo vệ thôn

 

Trung đội dân quân tự vệ chiến đấu phục kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

 

Trung đội dân quân tự vệ chiến đấu tập kích (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

 

Trung đội dân tự vệ quân chiến đấu ở địa hình đồng nước

 

Trung đội dân quân tự vệ chiến đấu trong đô thị

 

Trung đội dân quân tự vệ chống xâm nhập biên giới

 

Trung đội dân quân tự vệ đánh địch đổ bộ đường không

 

Trung đội dân quân tự vệ đánh địch đổ bộ đường biển

 

Trung đội dân quân tự vệ phối hợp với bộ đội địa phương, bộ đội chủ lực trong chiến đấu tiến công, phòng ngự

 

Trung đội dân quân tự vệ bảo vệ mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

 

Trung đội dân quân tự vệ tham gia đánh chiếm mục tiêu khi có gây rối, bạo loạn

 

Trung đội dân quân tự vệ đánh chiếm lại mục tiêu khi có bạo loạn vũ trang

d

Đại đội dân quân tự vệ

 

Một số hình thức chiến thuật đại đội dân quân tự vệ (đồng bằng, rừng núi, đô thị, sông nước)

đ

Dân quân tự vệ chiến đấu bám trụ

3

Kiểm tra

4

Huấn luyện, luyện tập theo phương án chiến đấu tại chỗ, bảo vệ mục tiêu được giao

II

DÂN QUÂN TỰ VỆ PHÒNG KHÔNG, PHÁO BINH, CÔNG BINH, TRINH SÁT, THÔNG TIN, PHÒNG HÓA, Y TẾ

A

PHÒNG KHÔNG

1

Tác dụng, tính năng một số vũ khí, phương tiện tiến công đường không của địch

2

Kỹ thuật

a

Súng máy phòng không 12,7mm và 14,5mm

 

Động tác xạ thủ

 

Hiệp đồng khẩu đội, trung đội chuẩn bị chiến đấu

 

Khẩu đội, trung đội thực hành chiến đấu

 

Tập bắn mục tiêu trên không, mặt đất, mặt nước

b

Pháo phòng không 37mm-1

 

Nguyên lý bắn trúng

 

Động tác pháo thủ

 

Tập bắn mục tiêu trên không, mặt đất, mặt nước

 

Hiệp đồng khẩu đội chuẩn bị chiến đấu

 

Khẩu đội thực hành chiến đấu

 

Đại đội, trung đội chuẩn bị chiến đấu, bắn các loại mục tiêu

 

Máy đo xa 3ПH và 3П, kính chỉ huy TZK

 

Sử dụng bản đồ, phương hướng bàn, địa bàn, ni vô

 

Khai thác sử dụng máy hữu tuyến điện được trang bị

 

Triển khai đường dây bọc dã chiến

 

Khai thác sử dụng máy vô tuyến điện được trang bị

 

Quy tắc liên lạc

 

Quy ước, mật ngữ liên lạc vô tuyến điện thoại

 

Tập và bắn đạn thật (bắn kẹp nòng) bài 2

3

Công sự, ngụy trang cho người, súng máy phòng không, pháo phòng không 37mm-1

4

Chiến thuật

a

Súng máy phòng không 12,7mm và 14,5mm

 

Hành động chiến đấu của trung đội (khẩu đội)

 

Trung đội súng máy phòng không phục kích, đón lõng bắn mục tiêu bay thấp

b

Đại đội Pháo phòng không 37mm-1

 

Công tác chuẩn bị và thực hành cơ động

 

Chiếm lĩnh trận địa, chuẩn bị chiến đấu

 

Thực hành chiến đấu

B

PHÁO BINH

1

Kỹ thuật

a

Cối 60mm và cối 82mm

 

Dùng, thu, ngắm, đánh dấu, nạp đạn, bắn

 

Công tác chuẩn bị bắn, thực hành bắn

 

Bắn ứng dụng (đạn nổ nhiều lần)

b

ĐKZ

 

Dùng, thu, ngắm, đánh dấu, nạp đạn, bắn

 

Tập bắn mục tiêu cố định, di động

 

Công tác chuẩn bị bắn, thực hành bắn ở trận địa (bắn kẹp nòng)

2

Chiến thuật khẩu đội, trung đội cối, ĐKZ

 

Tổ chức chuẩn bị chiến đấu

 

Thực hành chiến đấu

 

Khẩu đội, trung đội cối, ĐKZ độc lập tập kích, phục kích

3

Công sự, ngụy trang cho người, pháo, cối, ĐKZ

C

CÔNG BINH

1

Kỹ thuật

a

Kích thước, phương pháp đào hào giao thông, hầm phòng tránh, cứu thương, công sự độn thổ, hầm ngầm, địa đạo

b

Bố trí, sử dụng, khắc phục vật cản nổ

c

Cách làm và bố trí, sử dụng vật cản không nổ

d

Ngụy trang hầm, công sự, vũ khí trang bị

đ

Nghi binh

e

Vượt sông ứng dụng

g

Thực hành phóng nổ

2

Chiến thuật

a

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ công binh bố trí chông, mìn, vật cản

b

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ công binh bảo đảm trọng điểm giao thông

c

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ công binh chiến đấu phục kích bằng mìn, vũ khí tự tạo

D

TRINH SÁT

1

Một số đặc điểm về địch

2

Kỹ thuật

a

Ngụy trang cho người, vũ khí, trang bị

b

Từng người tiếp cận mục tiêu

c

Kỹ thuật bố trí, khắc phục vật cản

d

Kỹ thuật đánh, bắt địch

đ

Một số phương pháp thu thập thông tin, thông báo, báo cáo cấp trên

3

Chiến thuật

a

Tổ dân quân tự vệ trinh sát làm nhiệm vụ quan sát và điều tra mục tiêu

b

Hoạt động của dân quân tự vệ trinh sát trong thực hiện nhiệm vụ

Đ

THÔNG TIN

1

Kỹ thuật

a

Quy ước, mật ngữ liên lạc vô tuyến điện thoại

b

Khai thác, sử dụng hệ thống thông tin hiện có bảo đảm cho hoạt động chiến đấu phòng thủ của dân quân tự vệ

2

Chiến thuật

a

Hành động của chiến sĩ thông tin dây bọc trong chiến đấu

b

Tổ dân quân tự vệ thông tin chuyển đạt qua các loại địa hình

c

Tổ dân quân tự vệ thông tin chuyển đạt qua các loại phương tiện

E

PHÒNG HÓA

1

Hiểu biết chung về vũ khí hạt nhân, hóa học, sinh học, vũ khí cháy

2

Thủ đoạn sử dụng chất độc của địch, cách phát hiện của ta

3

Kỹ thuật

a

Nguyên tắc, nguyên lý đề phòng vũ khí hóa học, sinh học, vũ khí cháy

b

Một số khí tài chế sẵn và cách sử dụng

c

Nguyên tắc, yêu cầu, biện pháp cấp cứu tiêu độc người bị nhiễm độc, nhiễm xạ

d

Một số chất tiêu độc, tẩy xạ ứng dụng cho người và vũ khí, trang bị

4

Chiến thuật

a

Hành động của chiến sĩ dân quân tự vệ phòng hóa khi có tín hiệu báo động địch sử dụng chất độc hoặc sự cố hóa chất xảy ra

b

Tổ quan sát hóa học của phân đội dân quân tự vệ

c

Tổ, tiểu đội dân quân tự vệ phòng hóa làm nhiệm vụ tiêu độc và tẩy xạ

G

Y TẾ

1

Băng bó, cầm máu tạm thời vết thương, cố định tạm thời gãy xương, hô hấp nhân tạo

2

Xử trí ngộ độc thức ăn; cấp cứu ngất, rắn độc cắn, say nắng, điện giật, cứu đuối nước, bị vùi lấp, vết thương bụng, ngực

3

Vận chuyển người bị thương trong chiến đấu

III

DÂN QUÂN TỰ VỆ BIN

1

Kỹ thuật

a

Tập bắn mục tiêu bay thấp trên biển

b

Tập bắn các bài bắn mục tiêu trên mặt biển (bài 1 đến bài 4)

c

Kiểm tra bắn đạn thật (bài 1 đến bài 4)

2

Phòng thủ dân sự

a

Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy trên tàu, thuyền

b

Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn trên biển

c

Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ khắc phục sự cố tràn dầu

3

Kỹ thuật chuyên ngành

a

Tổ chức thông tin liên lạc trên biển

b

Bố trí vật cản chống đổ bộ đường biển

4

Chiến thuật

a

Nhận dạng kiểu loại máy bay, tên lửa hành trình, tàu, thuyền, giàn khoan của một số nước

b

Quan sát, phát hiện, xác định vị trí và thông báo, báo cáo

c

Một số phương pháp hoạt động chiến đấu, phối hợp chiến đấu trên biển trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

d

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ đánh địch đổ bộ đường biển

đ

Tiểu đội, trung đội dân quân tự vệ tham gia đánh địch đổ bộ đường biển

3. Phân cấp tổ chức thực hiện

Căn cứ vào chương trình huấn luyện quy định tại Khoản 2 Điều này, Chỉ lệnh của Tổng Tham mưu trưởng và hướng dẫn của cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng về công tác dân quân tự vệ, mệnh lệnh, chỉ thị của chủ nhiệm tổng cục, tư lệnh quân khu, quân chủng, binh chủng, binh đoàn và tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ của địa phương, cơ sở trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thực hiện phân cấp huấn luyện quy định tại Điều 16 Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.TT.6.16. Phân cấp tổ chức thực hiện)

Điều 25.5.TT.6.19. Huấn luyện dân quân tự vệ

(Điều 19 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

Trong tình trạng chiến tranh, thời gian, chương trình, phân cấp huấn luyện dân quân tự vệ thực hiện theo Chỉ lệnh của Tổng Tham mưu trưởng, hướng dẫn của cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng về công tác dân quân tự vệ.

Điều 25.5.LQ.36. Diễn tập, hội thi, hội thao

(Điều 36 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ hằng năm hoặc định kỳ.

Điều 25.5.TT.6.5. Mục tiêu, yêu cầu diễn tập

(Điều 5 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Mục tiêu

a) Nâng cao nhận thức, năng lực lãnh đạo của cấp ủy, chỉ đạo, điều hành của chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở; năng lực làm tham mưu và tổ chức thực hiện của ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở) về chiến đấu phòng thủ, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và phòng thủ dân sự có liên quan;

b) Nâng cao nhận thức và khả năng sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, phối hợp hoạt động của dân quân tự vệ với các lực lượng trong chiến đấu phòng thủ, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và phòng thủ dân sự có liên quan ở cơ sở;

c) Thông qua diễn tập để điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch chiến đấu phòng thủ phù hợp với thực tế ở địa phương, cơ sở; đồng thời nâng cao năng lực vận hành cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền điều hành, cơ quan quân sự, công an phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể làm tham mưu trong thực hiện công tác quốc phòng, an ninh.

2. Yêu cầu

a) Đúng nội dung, thời gian theo quyết định của cấp có thẩm quyền; tổ chức, phương pháp diễn tập phù hợp với tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ sở;

b) Tổ chức chặt chẽ, khoa học, chuẩn bị chu đáo, thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, an toàn.

Điều 25.5.TT.6.6. Mục tiêu, yêu cầu hội thi, hội thao

(Điều 6 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Mục tiêu

a) Đánh giá kết quả công tác tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ;

b) Nâng cao nhận thức, khả năng sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, phối hợp hoạt động của dân quân tự vệ với các lực lượng trong chiến đấu phòng thủ, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và phòng thủ dân sự có liên quan ở cơ sở.

2. Yêu cầu

a) Bám sát chương trình, nội dung huấn luyện; thực hiện phân cấp tổ chức hội thi, hội thao theo quy định tại Thông tư này và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, phù hợp với tình hình, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, địa phương, cơ sở;

b) Tổ chức chặt chẽ, khoa học, chuẩn bị chu đáo, thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, an toàn.

Điều 25.5.TT.6.20. Nội dung, thời gian, tổ chức, phương pháp diễn tập

(Điều 20 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Nội dung

a) Diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã;

b) Diễn tập phòng thủ dân sự cấp xã (nội dung do ban chỉ huy quân sự cấp xã chủ trì);

c) Diễn tập do cấp trên và đơn vị liên quan tổ chức theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Thời gian

a) Mỗi nhiệm kỳ cấp ủy (05 năm) tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã một lần; thời gian diễn tập tối thiểu 01 ngày đêm;

b) Thời gian diễn tập do cấp trên và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

3. Tổ chức

Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chủ trì, phối hợp với công an và cơ quan, tổ chức ở cấp huyện tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp chỉ đạo và tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã, phòng thủ dân sự có liên quan.

4. Phương pháp

a) Diễn tập theo phương án của ban chỉ đạo (diễn theo đạo);

b) Diễn tập theo phương án của người tập (đạo theo diễn);

c) Kết hợp 2 phương pháp trên.

Điều 25.5.TT.6.21. Nội dung, thời gian, phân cấp tổ chức hội thi, hội thao

(Điều 21 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Nội dung

a) Hội thi:

- Mô hình học cụ, vật chất huấn luyện;

- Hội thi các nội dung công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự có liên quan;

- Hội thi khác liên quan.

b) Hội thao:

- Hội thao quân sự;

- Hội thao thể dục, thể thao lực lượng vũ trang;

- Hội thao thể dục, thể thao quốc phòng;

- Hội thao khác liên quan.

2. Phân cấp tổ chức, thời gian hội thi, hội thao

a) Ban chỉ huy quân sự cấp huyện tối thiểu 01 lần/01 năm;

b) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh tối thiểu 02 lần/05 năm;

c) Cấp quân khu, tổng cục, quân chủng, binh chủng, binh đoàn, tập đoàn, tổng công ty thuộc Bộ Quốc phòng tối thiểu 01 lần/05 năm;

d) Cấp Bộ Quốc phòng 01 lần/05 năm;

đ) Các cơ quan, tổ chức ở Trung ương có lực lượng tự vệ 05 năm 01 lần;

e) Mỗi lần hội thi, hội thao tối thiểu 01 ngày đêm; thời gian cụ thể do cấp có thẩm quyền quyết định, nếu tổ chức trùng nhau thì thực hiện theo kế hoạch của cấp cao nhất.

Chương IV

HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ NÒNG CỐT

Điều 25.5.LQ.37. Lập, phê chuẩn kế hoạch hoạt động

(Điều 37 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở chủ trì phối hợp với cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hoạt động của dân quân tự vệ thuộc quyền theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trình Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp trên trực tiếp phê chuẩn

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nội dung, trình tự lập và phê chuẩn kế hoạch hoạt động của dân quân tự vệ.

Điều 25.5.LQ.38. Hoạt động sẵn sàng chiến đấu.

(Điều 38 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Đơn vị dân quân tự vệ phải duy trì chế độ hoạt động theo các trạng thái sẵn sàng chiến đấu.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo và bảo đảm hoạt động sẵn sàng chiến đấu của dân quân tự vệ thuộc quyền.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ, nội dung, chế độ hoạt động của dân quân tự vệ trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu và của sở chỉ huy các cấp về công tác dân quân tự vệ.

Điều 25.5.LQ.39. Hoạt động chiến đấu của dân quân tự vệ

(Điều 39 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Nội dung hoạt động chiến đấu của dân quân tự vệ gồm:

a) Làm nòng cốt xây dựng làng, xã chiến đấu và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật;

b) Phối hợp với bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và lực lượng khác đánh địch tiến công bằng hỏa lực;

c) Bảo vệ việc phòng tránh, sơ tán của cơ quan, tổ chức và nhân dân; phối hợp với Công an nhân dân và lực lượng khác bảo vệ an ninh, trật tự ở khu căn cứ hậu phương, khu sơ tán nhân dân và cơ sở kinh tế, xã hội trong thời chiến;

d) Độc lập hoặc phối hợp chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong khu vực phòng thủ dưới sự chỉ huy của người chỉ huy cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp;

đ) Tham gia xây dựng, củng cố cơ sở chính trị trong thời chiến và làm nòng cốt cùng nhân dân đấu tranh chính trị.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo việc bảo đảm hoạt động chiến đấu của dân quân tự vệ thuộc quyền trong khu vực phòng thủ.

Điều 25.5.LQ.40. Hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo

(Điều 40 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Dân quân tự vệ có trách nhiệm phối hợp với bộ đội biên phòng, hải quân, cảnh sát biển, Công an nhân dân và lực lượng khác nắm tình hình an ninh trật tự, sẵn sàng làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam.

2. Chính phủ quy định việc phối hợp của dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 25.5.NĐ.1.12. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong bảo vệ biên giới đất liền

(Điều 12 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Phối hợp với đơn vị Bộ đội Biên phòng và lực lượng liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản, pháp luật có liên quan và chủ trương, biện pháp của cấp ủy, chính quyền địa phương về bảo vệ biên giới đất liền.

2. Phối hợp với đơn vị Bộ đội Biên phòng và lực lượng liên quan bảo vệ đường biên giới quốc gia, hệ thống dấu hiệu mốc quốc giới, đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ biên giới, vượt biên, nhập cư, cư trú trái phép, khai thác trái phép tài nguyên và những hành vi khác xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, an ninh, trật tự, gây hại môi trường ở khu vực biên giới và các hành vi làm phương hại đến quan hệ hữu nghị với các nước có chung đường biên giới.

3. Phối hợp với đơn vị Bộ đội Biên phòng và lực lượng liên quan đấu tranh chống âm mưu và hành động của các thế lực thù địch, phản cách mạng, gián điệp, thổ phỉ, biệt kích, các tội phạm khác xâm phạm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới trên đất liền.

4. Phối hợp với đơn vị Bộ đội Biên phòng và lực lượng liên quan đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma túy, văn hóa phẩm độc hại, hàng hóacấm xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới theo quy định của pháp luật, truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật từ biên giới vào nội địa.

5. Phối hợp với đơn vị Bộ đội Biên phòng và lực lượng liên quan huấn luyện, diễn tập bảo vệ chủ quyền biên giới đất liền và thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.1.3. Nguyên tắc phối hợp hoạt động)

Điều 25.5.NĐ.1.13. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam

(Điều 13 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Phối hợp với các đơn vị Hải quân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Kiểm ngư và lực lượng liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản, pháp luật có liên quan và chủ trương, biện pháp của cấp ủy, chính quyền địa phương về bảo vệ biển, đảo.

2. Phối hợp với các đơn vị Hải quân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Kiểm ngư và lực lượng liên quan đấu tranh bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam.

3. Phối hợp với các đơn vị Hải quân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Kiểm ngư và lực lượng liên quan nắm tình hình thời tiết, khí tượng, thủy văn, an ninh, trật tự, các hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam, báo cáo người chỉ huy trực tiếp và thông báo kịp thời cho đơn vị chủ trì.

4. Phối hợp với các đơn vị Hải quân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Kiểm ngư và lực lượng liên quan tuần tra, ngăn chặn, xua đuổi, bắt giữ người, phương tiện, tàu, thuyền vi phạm pháp luật Việt Nam, chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam; bảo vệ ngư dân, ngư trường và tài nguyên biển.

5. Phối hợp huấn luyện, diễn tập, bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.1.3. Nguyên tắc phối hợp hoạt động)

Điều 25.5.LQ.41. Hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội

(Điều 41 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Dân quân tự vệ có trách nhiệm phối hợp với Công an nhân dân và lực lượng khác nắm tình hình, tuần tra, canh gác, bảo vệ mục tiêu, bảo vệ sản xuất, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.

2. Chính phủ quy định việc phối hợp của dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 25.5.NĐ.1.14. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong trạng thái thường xuyên

(Điều 14 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Phối hợp với Công an cấp xã, lực lượng liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản, pháp luật có liên quan và chủ trương, biện pháp của cấp ủy, chính quyền địa phương về bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.

2. Phối hợp với Công an cấp xã, lực lượng liên quan nắm tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn; định kỳ hoặc đột xuất trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan cho Công an cấp xã.

3. Phối hợp với Công an cấp xã, lực lượng liên quan tuần tra, canh gác, tăng cường bảo vệ các mục tiêu theo quy chế, kế hoạch phối hợp hoạt động.

4. Phối hợp với Công an cấp xã, lực lượng liên quan phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; bảo vệ an ninh, trật tự; bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn cấp xã.

5. Phối hợp với Công an cấp xã, lực lượng liên quan quản lý thường trú, tạm trú, tạm vắng; quản lý chất lượng chính trị công dân liên quan đến đào tạo nhân lực phục vụ cho quốc phòng, an ninh; tiếp nhận, thu gom, phân loại, xử lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái phép và ngoài luồng; phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; quản lý về an ninh, trật tự.

6. Phối hợp với Công an cấp xã, lực lượng liên quan tiếp nhận, phân loại, xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh trật tự, an toàn xã hội; tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền; lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết vụ việc, thu giữ, bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật; cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng, thông tin thu thập được cho cơ quan Công an có thẩm quyền.

7. Phối hợp với Công an cấp xã, lực lượng liên quan kiểm tra việc sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng và thu giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái phép, ngoài luồng, bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn cấp xã, dẫn giải người bị bắt lên cơ quan Công an có thẩm quyền.

8. Phối hợp với Công an cấp xã, lực lượng liên quan huấn luyện, diễn tập chiến đấu phòng thủ; diễn tập bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; diễn tập phòng thủ dân sự và thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.1.3. Nguyên tắc phối hợp hoạt động)

Điều 25.5.NĐ.1.15. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong trạng thái có tình huống

(Điều 15 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

Khi xảy ra tình huống tranh chấp, khiếu kiện đông người, có hành vi vi phạm pháp luật, phá hoại tài sản của Nhà nước, tập thể và nhân dân ở cơ sở, biểu tình trái phép, Dân quân tự vệ thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giải quyết, xử lý tranh chấp, khiếu kiện có hành vi vi phạm pháp luật; phá hoại tài sản của Nhà nước, tập thể và nhân dân; chủ trương, biện pháp của cấp ủy, chính quyền cấp xã, cơ quan, tổ chức ở cơ sở trên địa bàn.

2. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan nắm tình hình, báo cáo cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, thông báo kịp thời với Công an có thẩm quyền.

3. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan tăng cường tuần tra, canh gác, bảo vệ các mục tiêu trên địa bàn: Trụ sở của Đảng, chính quyền cơ sở và trụ sở của cơ quan, tổ chức các cấp; đài phát thanh, đài truyền hình; trung tâm thông tin, bưu chính, viễn thông, cơ quan thông tấn, báo chí, ngân hàng, kho bạc, sân bay, bến cảng, kho tàng, đầu mối giao thông quan trọng, công trình quốc phòng; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; trại giam, trại tạm giam và mục tiêu khác được giao.

4. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, bắt giữ đối tượng chủ mưu, cầm đầu, kích động phá hoại tài sản, phạm pháp quả tang và phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan khắc phục hậu quả, ổn định tình hình, báo cáo.

6. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan huấn luyện, diễn tập bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.1.3. Nguyên tắc phối hợp hoạt động)

Điều 25.5.NĐ.1.16. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong tình trạng khẩn cấp khi có tình hình đe dọa nghiêm trọng an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội

(Điều 16 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

Khi xảy ra bạo loạn chính trị, khủng bố, bắt cóc con tin, bạo loạn vũ trang ở cơ sở, dân quân tự vệ thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan nắm tình hình, kịp thời trao đổi thông tin, đề xuất với cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, phương án giải quyết, xử lý.

2. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn của thế lực thù địch và đối tượng chủ mưu, cầm đầu, không để bị kích động, lôi kéo, lợi dụng.

3. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan tăng cường tuần tra, canh gác, bảo vệ mục tiêu: Trụ sở của Đảng, chính quyền cơ sở và trụ sở của cơ quan, tổ chức các cấp; đài phát thanh, đài truyền hình; trung tâm thông tin, bưu chính, viễn thông, cơ quan thông tấn, báo chí, ngân hàng, kho bạc, sân bay, bến cảng, biên giới quốc gia, cửa khẩu, kho tàng, đầu mối giao thông quan trọng, công trình quốc phòng, an ninh, trại giam, trại tạm giam; trụ sở các cơ quan ngoại giao và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và mục tiêu khác được giao.

4. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan giải thoát con tin; bắt giữ đối tượng chủ mưu, cầm đầu, đối tượng phạm pháp quả tang, người có hành vi vi phạm pháp luật.

5. Phối hợp với Công an cấp xã, đơn vị Bộ đội Biên phòng và lực lượng khác bắt giữ, trấn áp, tiêu diệt lực lượng bạo loạn có vũ trang, đánh chiếm lại mục tiêu.

6. Phối hợp với các đơn vị Quân đội và lực lượng khác sẵn sàng tiêu diệt lực lượng bạo loạn bên trong có sự can thiệp của lực lượng địch từ bên ngoài.

7. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan khắc phục hậu quả, ổn định tình hình, báo cáo.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.1.3. Nguyên tắc phối hợp hoạt động)

Điều 25.5.NĐ.1.17. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thực hiện Lệnh thiết quân luật, Lệnh giới nghiêm

(Điều 17 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong thực hiện Lệnh thiết quân luật

a) Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trên địa bàn và lực lượng liên quan nắm, tổng hợp tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn, kịp thời báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, thông báo với Công an cấp xã; phối hợp với Công an cấp xã rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn;

b) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tham mưu cho người chỉ huy đơn vị Quân đội được cấp có thẩm quyền giao làm Chủ tịch Ủy ban quân sự cấp xã về thi hành Lệnh thiết quân luật và tổ chức lại bộ máy chính quyền cấp xã; đề xuất danh sách cán bộ dân quân thuộc quyền trực tiếp quản lý ở thôn;

c) Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trên địa bàn, lực lượng liên quan tăng cường bảo vệ các mục tiêu: Trụ sở của Đảng, chính quyền cơ sở và trụ sở của cơ quan, tổ chức các cấp; đài phát thanh, đài truyền hình; trung tâm thông tin, bưu chính, viễn thông, cơ quan thông tấn, báo chí, ngân hàng, kho bạc, sân bay, bến cảng, biên giới quốc gia, cửa khẩu, kho tàng, đầu mối giao thông quan trọng, công trình quốc phòng, an ninh, trại giam, trại tạm giam; trụ sở các cơ quan ngoại giao và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và mục tiêu khác được giao;

d) Tham gia đội công tác đặc biệt liên ngành, đội tuần tra đặc biệt liên ngành trong khu vực ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng do người chỉ huy Quân đội nhân dân Việt Nam chủ trì, chỉ huy; theo nhiệm vụ của Dân quân tự vệ, tham gia thực hiện các biện pháp áp dụng khi có Lệnh thiết quân luật quy định tại Điều 15 Nghị định số 32/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quốc phòng về tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm;

đ) Tổng hợp tình hình báo cáo.

2. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong thực hiện Lệnh giới nghiêm

a) Phối hợp với Công an cấp xã, lực lượng liên quan nắm, tổng hợp, báo cáo tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn và tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp về chủ trương, biện pháp thực hiện Lệnh giới nghiêm; báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;

b) Phối hợp với Công an cấp xã thi hành Lệnh giới nghiêm trên địa bàn;

c) Phối hợp với các đơn vị Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thực hiện nhiệm vụ tại các trạm, chốt canh gác, bắt giữ những người có hành vi vi phạm Lệnh giới nghiêm, giao cho cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật;

d) Phối hợp với các đơn vị Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, lực lượng liên quan trên địa bàn chốt giữ, bảo vệ các mục tiêu: Trụ sở của Đảng, chính quyền cơ sở và trụ sở của cơ quan, tổ chức các cấp; đài phát thanh, đài truyền hình; trung tâm thông tin, bưu chính, viễn thông, cơ quan thông tấn, báo chí, ngân hàng, kho bạc, sân bay, bến cảng, biên giới quốc gia, cửa khẩu, kho tàng, đầu mối giao thông quan trọng, công trình quốc phòng, an ninh, trại giam, trại tạm giam; trụ sở các cơ quan ngoại giao và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và mục tiêu khác được giao;

đ) Phối hợp với các đơn vị Công an nhân dân, Quân đội nhân dân theo nhiệm vụ của Dân quân tự vệ tham gia thực hiện các biện pháp áp dụng khi có Lệnh giới nghiêm quy định tại Điều 19 Nghị định số 32/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quốc phòng về tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm;

e) Tổng hợp tình hình báo cáo.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.1.3. Nguyên tắc phối hợp hoạt động)

Điều 25.5.NĐ.1.18. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong tình trạng chiến tranh

(Điều 18 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an ninh, trật tự, phòng gian, bảo mật, phòng, chống chiến tranh tâm lý của thế lực thù địch trong tình trạng chiến tranh.

2. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.

3. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan tăng cường bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và các mục tiêu trên địa bàn: Khu vực sơ tán, căn cứ hậu phương của cơ quan Đảng, chính quyền và cơ quan, tổ chức các cấp; đài phát thanh, đài truyền hình; trung tâm thông tin, bưu chính, viễn thông, cơ quan thông tấn, báo chí, ngân hàng, kho bạc, sân bay, bến cảng, biên giới quốc gia, cửa khẩu, kho tàng, đầu mối giao thông quan trọng, công trình quốc phòng, an ninh, trại giam, trại tạm giam; trụ sở các cơ quan ngoại giao và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, căn cứ chiến đấu, khu vực tập trung bí mật, sở chỉ huy và mục tiêu khác được giao.

4. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan bắt giữ, tiêu diệt biệt kích, thám báo, gián điệp; thu giữ phương tiện, khí tài trinh sát của địch; sẵn sàng đánh địch tiến công vào địa bàn.

5. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan xây dựng cơ sở, bám trụ đánh địch trên địa bàn; thực hiện công tác địch vận.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.1.3. Nguyên tắc phối hợp hoạt động)

Điều 25.5.NĐ.2.8. Xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng, an ninh

(Điều 8 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Cấp xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh là cấp xã biên giới, hải đảo, ven biển, an toàn khu (ATK), cấp xã có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc cấp xã có tình hình an ninh, chính trị thường xuyên diễn biến phức tạp.

2. Việc xác định cấp xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) đề nghị Tư lệnh quân khu, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.

3. Hằng năm, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, đề nghị điều chỉnh, bổ sung cấp xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh cho phù hợp.

Điều 25.5.LQ.42. Vận động nhân dân và tham gia xây dựng cơ sở

(Điều 42 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Dân quân tự vệ phải gương mẫu chấp hành và có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Đơn vị dân quân tự vệ có trách nhiệm phối hợp với lực lượng khác tham gia các cuộc vận động, phong trào của địa phương xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.

Điều 25.5.LQ.43. Hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường

(Điều 43 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Dân quân tự vệ là lực lượng nòng cốt tại chỗ thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn ở cơ sở theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân các cấp; phối hợp với lực lượng khác trên địa bàn làm nhiệm vụ bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và phòng, chống dịch bệnh.

2. Chính phủ quy định việc phối hợp giữa dân quân tự vệ với kiểm lâm và lực lượng khác trong công tác bảo vệ và phòng, chống cháy rừng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 25.5.NĐ.1.19. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong công tác bảo vệ rừng

(Điều 19 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Phối hợp với Kiểm lâm và lực lượng liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản, pháp luật có liên quan và chủ trương, biện pháp của cấp ủy, chính quyền địa phương về bảo vệ rừng.

2. Phối hợp với Kiểm lâm và lực lượng liên quan tuần tra, canh gác, kiểm tra, ngăn chặn, truy quét các hoạt động phá hoại tài nguyên rừng; tham gia lực lượng tại các trạm, chốt cửa rừng.

3. Phối hợp với Kiểm lâm và lực lượng liên quan tháo gỡ, tiêu hủy các loại bẫy; thu, giữ các loại súng săn trái phép; ngăn chặn các hành vi săn, bắn, bẫy, bắt, giết mổ, cất giữ, vận chuyển, mua, bán trái phép động vật rừng.

4. Phối hợp với Kiểm lâm và lực lượng liên quan truy bắt đối tượng vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng; thu giữ tang vật, bảo vệ hiện trường, báo cáo, thông báo cho cơ quan chức năng có thẩm quyền.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.1.3. Nguyên tắc phối hợp hoạt động)

Điều 25.5.NĐ.1.20. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong công tác phòng, chống cháy rừng

(Điều 20 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Phối hợp với Kiểm lâm và lực lượng liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản pháp luật có liên quan và chủ trương, biện pháp của cấp ủy, chính quyền địa phương về phòng, chống cháy rừng.

2. Phối hợp với Kiểm lâm và lực lượng liên quan xây dựng kế hoạch, phương án về phòng, chống cháy rừng.

3. Phối hợp với Kiểm lâm và lực lượng liên quan thông báo, báo động, báo cáo kịp thời, chính xác tình hình cháy rừng.

4. Phối hợp với Kiểm lâm và lực lượng liên quan chữa cháy rừng và khắc phục hậu quả.

5. Phối hợp với Kiểm lâm và lực lượng liên quan huấn luyện, diễn tập về bảo vệ và phòng, chống cháy rừng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.NĐ.1.3. Nguyên tắc phối hợp hoạt động)

Điều 25.5.LQ.44. Thẩm quyền điều động dân quân tự vệ

(Điều 44 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Trong trường hợp chưa đến mức ban bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp nhưng cần thiết sử dụng dân quân tự vệ thì thẩm quyền điều động được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam điều động dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước;

b) Tư lệnh Quân khu điều động dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dân quân tự vệ được điều động;

c) Tư lệnh Quân chủng Hải quân điều động dân quân tự vệ biển sau khi thống nhất với Tư lệnh Quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có dân quân tự vệ biển được điều động;

d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội điều động dân quân tự vệ trong địa bàn thành phố Hà Nội sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

đ) Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh điều động dân quân tự vệ trong địa bàn cấp tỉnh sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh Quân khu;

e) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện điều động dân quân tự vệ trong địa bàn cấp huyện sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;

g) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở điều động dân quân tự vệ thuộc quyền làm nhiệm vụ trong phạm vi của xã, cơ quan, tổ chức sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.

2. Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, việc điều động, sử dụng dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có dân quân tự vệ được điều động phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định điều động của cấp có thẩm quyền.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.51. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ bị ốm, bị tai nạn, bị chết, bị thương, hy sinh; Điều 25.5.NĐ.1.6. Thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ theo quy chế phối hợp hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; Điều 25.5.NĐ.1.7. Thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ theo quy chế phối hợp hoạt động bảo vệ và phòng, chống cháy rừng; Điều 25.5.NĐ.2.17. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền ăn, công tác phí, trợ cấp của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; phụ cấp của Thôn đội trưởng; hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại cho dân quân tự vệ; Điều 25.5.TT.5.2. Đối tượng áp dụng; Điều 25.5.TL.1.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 25.5.NĐ.1.5. Thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ theo quy chế phối hợp hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo

(Điều 5 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Bảo vệ biên giới đất liền

a) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có biên giới đất liền điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp tỉnh theo quy chế phối hợp hoạt động khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh quân khu;

b) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có biên giới đất liền điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp huyện theo quy chế phối hợp hoạt động khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp huyện và Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh;

c) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã biên giới, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở đứng chân trên địa bàn điều động Dân quân tự vệ thuộc quyền làm nhiệm vụ trong phạm vi của cấp xã, cơ quan, tổ chức theo quy chế phối hợp hoạt động khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.

2. Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam

a) Tư lệnh Quân chủng Hải quân điều động Dân quân tự vệ biển theo quy chế phối hợp hoạt động sau khi thống nhất với Tư lệnh quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có Dân quân tự vệ biển;

b) Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở điều động Dân quân tự vệ biển theo quy chế phối hợp hoạt động với Cảnh sát biển, Kiểm ngư khi được nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp.

Điều 25.5.NĐ.1.6. Thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ theo quy chế phối hợp hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở

(Điều 6 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ trong trạng thái thường xuyên, trạng thái có tình huống

Thực hiện theo quy chế phối hợp hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở và quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật Dân quân tự vệ.

2. Thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ trong tình trạng khẩn cấp khi có tình hình đe dọa nghiêm trọng an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng điều động Dân quân tự vệ theo lệnh của người đứng đầu Bộ Chỉ huy tình trạng khẩn cấp;

b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng điều động Dân quân tự vệ thuộc quyền theo lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;

c) Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh điều động Dân quân tự vệ theo lệnh của người đứng đầu Sở chỉ huy tình trạng khẩn cấp ở cấp tỉnh, sau khi thống nhất với Tư lệnh quân khu;

d) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện điều động Dân quân tự vệ theo lệnh của người đứng đầu Sở chỉ huy tình trạng khẩn cấp ở cấp tỉnh và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp;

đ) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở) quyết định điều động đơn vị Dân quân tự vệ thuộc quyền theo lệnh của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở.

3. Thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thực hiện Lệnh giới nghiêm

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng điều động Dân quân tự vệ theo lệnh của người đứng đầu Bộ chỉ huy tình trạng khẩn cấp về quốc phòng;

b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng điều động dân quân tự vệ thuộc quyền theo lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;

c) Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh điều động Dân quân tự vệ theo lệnh của người đứng đầu Ban chỉ huy tình trạng khẩn cấp về quốc phòng ở quân khu;

d) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện điều động dân quân tự vệ theo lệnh của người đứng đầu Sở chỉ huy tình trạng khẩn cấp về quốc phòng ở cấp tỉnh và báo cáo Chủ tịch Ủy bannhân dân cùng cấp;

đ) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở) quyết định điều động đơn vị Dân quân tự vệ thuộc quyền theo lệnh của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở.

4. Thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ thực hiện Lệnh thiết quân luật

Chủ tịch Ủy ban quân sự cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có quyền quyết định điều động, sử dụng Dân quân tự vệ tại địa bàn thiết quân luật để xử lý các tình huống và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.44. Thẩm quyền điều động dân quân tự vệ)

Điều 25.5.NĐ.1.7. Thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ theo quy chế phối hợp hoạt động bảo vệ và phòng, chống cháy rừng

(Điều 7 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Thực hiện theo quy chế phối hợp hoạt động trong công tác bảo vệ và phòng, chống cháy rừng và quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật Dân quân tự vệ.

2. Trường hợp có tình huống đột xuất, Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấphuyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở) điều động kịp thời Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ và báo cáo cấp trên trực tiếp, thông báo cho cơ quan Kiểm lâm, đơn vị chủ rừng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.44. Thẩm quyền điều động dân quân tự vệ)

Chương V

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ

Điều 25.5.LQ.45. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị

(Điều 45 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, thôn đội và cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ từ cấp tiểu đội, khẩu đội trở lên được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị.

2. Chính phủ quy định mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ.

Điều 25.5.NĐ.2.16. Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị

(Điều 16 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

Mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số quy định cụ thể như sau:

1. Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng: 0,10.

2. Trung đội trưởng, Thôn đội trưởng: 0,12.

3. Đại đội phó, Chính trị viên phó đại đội; Hải đội phó, Chính trị viên phó hải đội: 0,15.

4. Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động: 0,20.

5. Tiểu đoàn phó, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Hải đoàn phó, Chính trị viên phó hải đoàn: 0,21.

6. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Chỉ huy phó, chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy phó, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở: 0,22.

7. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; Chỉ huy phó, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương: 0,24.

8. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương: 0,25.

9. Thời gian được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp trách nhiệm của tháng đó.

Điều 25.5.LQ.46. Chế độ tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Thôn đội trưởng

(Điều 46 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Chế độ tiền lương đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng; đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; trường hợp có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, nếu nghỉ việc có lý do chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần.

3. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên.

4. Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hàng tháng.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 25.5.NĐ.2.17. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền ăn, công tác phí, trợ cấp của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; phụ cấp của Thôn đội trưởng; hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại cho dân quân tự vệ

(Điều 17 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng:

a) Chế độ phụ cấp hằng tháng được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số 1,0;

b) Được đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian giữ chức vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

c) Tiền ăn trong thời gian đào tạo, tập huấn, huấn luyện bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam;

d) Chế độ công tác phí được áp dụng như công chức cấp xã;

đ) Trường hợp có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên nếu nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ 01 năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng trừ trường hợp tự ý bỏ việc, kỷ luật buộc thôi việc, bị tước quyền công dân.

2. Thôn đội trưởng được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng tối thiểu bằng 0,5 mức lương cơ sở và chi trả theo tháng.

3. Dân quân cơ động, dân quân tại chỗ, dân quân biển, dân quân thường trực làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8, Điều 44 Luật Dân quân tự vệ được hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã; đối với tự vệ như cán bộ, công chức.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức phụ cấp hằng tháng, tiền ăn, hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; phụ cấp hằng tháng của Thôn đội trưởng; mức chi phí đi lại cho dân quân tự vệ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.8. Nhiệm vụ của dân quân tự vệ; Điều 25.5.LQ.44. Thẩm quyền điều động dân quân tự vệ; Điều 2.2.LQ.21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế; Điều 2.2.LQ.22. Mức hưởng bảo hiểm y tế)

Điều 25.5.TL.1.3. Cách tính thời gian hưởng phụ cấp hằng tháng của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Thôn đội trưởng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 38 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2010)

Thời gian hưởng phụ cấp hằng tháng tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp của tháng đó.

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A có quyết định bổ nhiệm Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã từ ngày 14 tháng 8 năm 2010. Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 8 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng; hệ số phụ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP là 1,0. Do trong tháng 8 năm 2010, đồng chí A có trên 15 ngày giữ chức vụ, vì vậy phụ cấp tháng 8 năm 2010 của đồng chí A được hưởng là: 730.000 đồng x 1,0 = 730.000 đồng/tháng.

Điều 25.5.TL.1.4. Cách tính phụ cấp thâm niên theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2010)

Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó và Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác liên tục 5 năm (đủ 60 tháng) tính từ khi có quyết định bổ nhiệm chức vụ được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1% cho đến khi thôi giữ: chức vụ đó.

Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Văn B có quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã từ ngày 01 tháng 01 năm 2004; đến ngày 01 tháng 7 năm 2010 có thời gian công tác liên tục giữ chức danh Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã là 6 năm 6 tháng, được tính hưởng 6% phụ cấp thâm niên. Đồng chí B hiện xếp hệ số lương 2,46 bậc 4 ngạch cán sự (mã số 01.004). Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 7.30.000 đồng/tháng. Vì vậy, phụ cấp thâm niên tháng 7 năm 2010 của đồng chí B được hưởng là: 730.000 đồng x 2,46 x 6% = 107.748 đồng/tháng.

Điều 25.5.TL.1.5. Cách tính phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2010)

1. Thời gian hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tính từ tháng có quyết định bổ nhiệm đến khi thôi giữ chức vụ đó. Trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của cả tháng; giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó.

2. Cách tính:

a) Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng, bao gồm: Phụ cấp hằng tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38, phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị quy định tại điểm h khoản 1 Điều 37, phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 39 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP;

Ví dụ 3 : Đồng chí Nguyễn Văn C có quyết định bổ nhiệm Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã từ ngày 01 tháng 3 năm 2005; đến ngày 01 tháng 7 năm 2010, đồng chí C có thời gian công tác liên tục là 05 năm 4 tháng, được tính hưởng 5% phụ cấp thâm niên. Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng. Đồng chí C được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP là 0,22 và hệ số phụ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP là 1,0. Vì vậy, mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tháng 7 năm 2010 của đồng chí C được hưởng là:

- Phụ cấp hằng tháng: 730.000 đồng x 1,0 = 730.000 đồng/tháng

- Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị:

730.000  160.600 đồng/thángđồng x 0,22

- Phụ cấp thâm niên: 730.000 đồng x 5% = 36.500 đồng/tháng

- Phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự:

(730.000 đồng + 160.600 đồng + 36.500 đồng) x 50% = 463.550 đồng/tháng

b) Phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Trung đội trưởng dân quân cơ động bằng 50% mức phụ cấp trách nhiệm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP;

c) Trung đội trưởng dân quân cơ động do Thôn đội trưởng kiêm nhiệm, thì Thôn đội trưởng được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị của trung đội trưởng dân quân cơ động hệ số 0,20 theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP và phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng, bao gồm: phụ cấp hằng tháng của Thôn đội trưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 38, phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị của Trung đội trưởng dân quân cơ động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP;

Ví dụ 4 : Đồng chí Nguyễn Văn D có quyết định bổ nhiệm Thôn đội trưởng kiêm Trung đội trưởng dân quân cơ động của xã M huyện L tỉnh T từ ngày 01 tháng 7 năm 2009; hệ số phụ cấp hằng tháng của Thôn đội trưởng theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh T là 0,5; phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị của Trung đội trưởng dân quân cơ động là 0,20 theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP. Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng. Vì vậy, mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tháng 7 năm 2010 của đồng chí D được hưởng:

- Phụ cấp hằng tháng: 730.000 đồng x 0,5 = 365.000 đồng/tháng;

- Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị:

730.000 đồng x 0,20 = 146.000 đồng/tháng;

- Phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự:

(365.000 đồng + 146.000 đồng) x 50% = 255.500 đồng/tháng.

Điều 25.5.TL.1.6. Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2010)

Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nếu có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian giữ chức vụ thì được ngân sách địa phương hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật; mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo khả năng ngân sách địa phương.

Điều 25.5.TL.1.7. Cách tính chế độ trợ cấp ngày công lao động của dân quân

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2010)

1. Mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 được tính như sau:

a) Đối với dân quân biển: Mức trợ cấp ngày công lao động được xác định bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định nhân với hệ số trợ cấp ngày công lao động do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,12 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật dân quân tự vệ;

Trường hợp dân quân biển trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền vùng biển, đảo của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quyết định huy động của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 44 Luật dân quân tự vệ, thì mức trợ cấp ngày công lao động bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định nhân với hệ số 0,25 theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP.

b) Đối với dân quân còn lại: Mức trợ cấp ngày công lao động được xác định bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định nhân với hệ số trợ cấp ngày công lao động do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn hệ số 0,08 theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật dân quân tự vệ;

2. Ngày công lao động của dân quân được tính bằng 8 giờ trong ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ Luật lao động.

3. Tiền trợ cấp ngày công lao động thêm giờ:

a) Nếu làm thêm giờ vào ngày bình thường, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61 Bộ Luật lao động, được tính bằng 150% tiền công giờ theo mức trợ cấp ngày công lao động và số giờ thực tế làm thêm;

b) Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 Bộ Luật lao động, được tính bằng 200% tiền công giờ theo mức trợ cấp ngày công lao động và số giờ thực tế làm thêm;

c) Nếu làm thêm giờ vào ngày lễ thì được tính bằng 300% tiền công giờ theo mức trợ cấp ngày công lao động và số giờ thực tế làm thêm;

d) Tiền công giờ theo mức ngày công lao động được tính bằng mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân chia cho 8 giờ.

Ví dụ 5: Đồng chí Phạm Văn T là dân quân cơ động của xã M, huyện D, tỉnh H được cấp có thẩm quyền điều động làm nhiệm vụ vào ngày thứ 5 (ngày 01 tháng 7 năm 2010); thời gian thực tế làm nhiệm vụ vào ban ngày là 12 giờ, trong đó thời gian làm thêm giờ là 4 giờ; mức trợ cấp ngày công lao động theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh H là 0,08; mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng; tiền công giờ của đồng chí T là: (730.000 đồng x 0,08)/8 giờ = 7.300 đồng. Trợ cấp ngày công lao động và trợ cấp tiền công lao động làm thêm giờ của đồng chí T được tính như sau:

- Trợ cấp ngày công lao động: 730.000 đồng x 0,08 = 58.400 đồng;

- Trợ cấp tiền công lao động làm thêm giờ: 7.300 đồng x 150% x 4 giờ =43.800 đồng.

4. Tiền trợ cấp ngày công lao động vào ban đêm:

a) Thời gian làm việc vào ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau. đối với các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc, từ 21 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào phía Nam theo quy định tại Điều 70 Bộ Luật lao động và Điều 6 Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

b) Dân quân làm nhiệm vụ vào ban đêm trong thời gian quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, thì thời gian thực tế làm nhiệm vụ vào ban đêm được trả thêm bằng 30% mức trợ cấp giờ công lao động làm nhiệm vụ vào ban ngày.

c) Tiền công làm thêm giờ vào ban đêm được trả như sau:

Tiền công làm thêm giờ vào ban đêm

=

Tiền công giờ theo mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân

x

130%

x

150% hoặc 200% hoặc 300%

x

Số giờ thực tế làm nhiệm vụ vào ban đêm

Ví dụ 6: Trường hợp đồng chí T ở ví dụ 5 được cấp có thẩm quyền điều động làm nhiệm vụ vào ngày nghỉ Chủ nhật (ngày 04 tháng 7 năm 2010); thời gian thực tế làm nhiệm vụ vào ban ngày là 6 giờ, ban đêm là 3 giờ, tiền công lao động của đồng chí T được tính như sau:

- Trợ cấp tiền công lao động làm nhiệm vụ vào ban ngày: 7.300 đồng x 200% x 6 giờ = 87.600 đồng;

- Trợ cấp tiền công lao động làm nhiệm vụ vào ban đêm: 7.300 đồng x 130% x 200% x 3 giờ = 55.940 đồng.

Điều 25.5.LQ.47. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ

(Điều 47 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Dân quân tự vệ được hưởng chế độ, chính sách trong trường hợp sau đây:

a) Khi được huy động làm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật này;

b) Thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 của Luật này.

2. Chế độ, chính sách đối với dân quân, trừ dân quân biển và dân quân thường trực, được quy định như sau:

a) Được trợ cấp ngày công lao động theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ luật lao động;

b) Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định.

3. Tự vệ, trừ tự vệ biển, được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.

4. Cấp quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì bảo đảm chế độ, chính sách quy định tại Điều này.

5. Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quận tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng thêm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.8. Nhiệm vụ của dân quân tự vệ)

Điều 25.5.NĐ.2.18. Chế độ phụ cấp thâm niên

(Điều 18 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) công tác liên tục thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.

2. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã nếu có thời gian công tác liên tục ở các ngành được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề nghiệp thì được cộng nối thời gian đó với thời gian làm cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên.

Điều 25.5.NĐ.2.19. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự

(Điều 19 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Trung đội trưởng dân quân cơ động được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự.

2. Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị, phụ cấp thâm niên.

3. Thời gian được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó.

Điều 25.5.TL.1.8. Chế độ bồi dưỡng dân quân tự vệ làm nhiệm vụ nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2010)

Dân quân thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền làm các công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật tại chỗ, áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTB&XH-BYT ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại; Thông tư liên tịch số 10/2006/TTLT-BLĐTB&XH-BYT ngày 12 tháng 9 năm 2006 sửa đổi, bổ sung khoản 2, Mục II Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.

Điều 25.5.TL.1.9. Điều kiện dân quân nòng cốt được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm quy định tại khoản 5 Điều 47 Luật dân quân tự vệ

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2010)

Dân quân nòng cốt được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm khi có đủ các điều kiện sau:

1. Đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.

2. Được cấp có thẩm quyền quyết định kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.

3. Có văn bản xác nhận của Ban chỉ huy quân sự cấp xã điều động dân quân làm nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.

Điều 25.5.LQ.48. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ biển

(Điều 48 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Dân quân tự vệ biển khi huấn luyện, làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, tìm kiếm, cứu nạn trên biển được hưởng các chế độ, chính sách sau đây:

a) Dân quân được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp không thấp hơn hệ số 0,12 mức lương tối thiểu chung; được hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ hải quân trên tàu cấp một neo đậu tại căn cứ;

b) Tự vệ được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.

2. Dân quân tự vệ biển trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển, đảo được hưởng các chế độ, chính sách do Chính phủ quy định.

Điều 25.5.NĐ.2.20. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền biển, đảo

(Điều 20 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

Dân quân tự vệ trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền biển, đảo của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền được hưởng các chế độ, chính sách:

1. Đối với tự vệ được trả nguyên lương, các khoản phụ cấp hiện hưởng, phúc lợi theo chế độ hiện hành và được hưởng thêm 50% lương ngạch bậc tính theo ngày thực tế huy động; được hưởng tiêu chuẩn tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 0,1 mức lương cơ sở; nếu mức thực tế thấp hơn quy định trên thì được áp dụng Khoản 2 Điều này.

2. Đối với dân quân được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp bằng hệ số 0,25 mức lương cơ sở; được hưởng tiêu chuẩn tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 0,1 mức lương cơ sở. Đối với thuyền trưởng, máy trưởng được trợ cấp thêm một khoản phụ cấp trách nhiệm mỗi người mỗi ngày bằng 0,08 mức lương cơ sở.

Điều 25.5.LQ.49. Chế độ, chính sách đối với dân quân thường trực

(Điều 49 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Dân quân thường trực được trợ cấp ngày công lao động không thấp hơn hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung, được bố trí nơi ăn, nghỉ.

2. Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân thường trực thì được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ và được hỗ trợ như sau:

a) 01 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 12 tháng đến dưới 18 tháng;

b) 02 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 18 tháng đến dưới 24 tháng;

c) 03 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 24 tháng trở lên.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4. Nghĩa vụ quân sự)

Điều 25.5.TL.1.10. Điều kiện, hồ sơ, trách nhiệm giải quyết chế độ đối với dân quân nòng cốt theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật dân quân tự vệ

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2010)

1. Dân quân nòng cốt được hưởng các chế độ quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật dân quân tự vệ khi có đủ các điều kiện:

a) Đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt;

b) Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ thường trực, được tính cộng dồn thời gian các đợt làm nhiệm vụ thường trực theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền.

Công thức tính thời gian làm nhiệm vụ thường trực:

Ttg

=

Tng 1 + Tng 2 + Tng 3 + Tng 4

(Tháng)

30

Trong đó:

- Ttg: Tổng số tháng làm nhiệm vụ thường trực;

- Tng 1: Tổng số ngày làm nhiệm vụ thường trực năm thứ nhất;

- Tng 2: Tổng số ngày làm nhiệm vụ thường trực năm thứ hai;

- Tng 3: Tổng số ngày làm nhiệm vụ thường trực năm thứ ba;

- Tng 4: Tổng số ngày làm nhiệm vụ thường trực năm thứ tư;

- 30: Số ngày trung bình của 01 tháng.

Trường hợp tính theo công thức nêu trên, nếu có số dư thì được làm tròn như sau: Số dư nhỏ hơn 0,5 thì không tính; số dư bằng hoặc lớn hơn 0,5 thì được làm tròn thành một tháng.

Ví dụ 7: Đồng chí Nguyễn Văn Q thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt từ ngày 15 tháng 7 năm 2010; đến ngày 15 tháng 7 năm 2014 đã được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt và xác nhận thời gian làm nhiệm vụ thường trực: Năm 2011 là 68 ngày, năm 2012 là 188 ngày, năm 2013 là 128 ngày, năm 2014 là 48 ngày.

Thời gian làm nhiệm vụ thường trực của đồng chí Q được tính như sau

          Ttg

=

68 ngày + 188 ngày + 128 ngày + 48 ngày

= 14,4 tháng

30

Như vậy, tổng thời gian làm nhiệ.m vụ thường trực của đồng chí Q là 14 tháng.

2. Hồ sơ:

a) Đơn đề nghị của dân quân, kèm theo bảng kê khai quá trình công tác, thời gian làm nhiệm vụ thường trực; xác nhận của Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

b) Bản sao quyết định điều động, hoặc giao nhiệm vụ thường trực cho dân quân của cấp có thẩm quyền; Giấy chứng nhận dân quân tự vệ;

c) Biên bản thẩm định của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự cấp xã;

d) Công văn đề nghị giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

3. Trách nhiệm giải quyết:

a) Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp xã rà soát dân quân thuộc quyền đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt đủ điều kiện hưởng các chế độ theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật dân quân tự vệ, thông báo và hướng dẫn dân quân làm thủ tục chế độ; chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ giải quyết;

b) Uỷ ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gửi Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Điều 25.5.LQ.50. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong thời gian làm nhiệm vụ của tự vệ nòng cốt

(Điều 50 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Cán bộ, chiến sĩ tự vệ đang làm việc theo hợp đồng lao động tại cơ quan, tổ chức trong thời gian tập trung thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật này thì được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

2. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được áp dụng theo quy định của pháp luật về lao động.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.8. Nhiệm vụ của dân quân tự vệ)

Điều 25.5.LQ.51. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ bị ốm, bị tai nạn, bị chết, bị thương, hy sinh

(Điều 51 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ bị ốm, bị tai nạn, bị thương trong khi thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật này; nếu chưa tham gia bảo hiểm y tế thì được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp làm nhiệm vụ quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 8 của Luật này, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu bị chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí.

2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 của Luật này và thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 của Luật này, nếu bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh; nếu hy sinh được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục, hồ sơ, kinh phí và cơ quan chịu trách nhiệm bảo đảm chế độ, cơ sở cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ quy định tại Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.TL.1.12. Trường hợp xét, hồ sơ, trách nhiệm lập hồ sơ công nhận dân quân tự vệ là người hưởng chính sách như thương binh, liệt sỹ; Điều 25.5.LQ.8. Nhiệm vụ của dân quân tự vệ; Điều 25.5.LQ.44. Thẩm quyền điều động dân quân tự vệ)

Điều 25.5.NĐ.2.21. Chế độ, chính sách đối với dân quân chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm, bị chết

(Điều 21 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khi thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật Dân quân tự vệ và quyết định điều động của cấp có thẩm quyền nếu bị ốm hoặc bị ốm dẫn đến chết thì được hưởng các chế độ, chính sách như sau:

a) Đối với trường hợp bị ốm: Được khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh như mức hưởng bảo hiểm y tế cho chiến sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; trong thời gian điều trị được trợ cấp tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam;

b) Đối với trường hợp bị ốm dẫn đến chết: Thân nhân hoặc người lo mai táng được hỗ trợ tiền mai táng bằng 05 (năm) lần mức lương cơ sở tại tháng chết.

2. Hồ sơ

a) Đơn đề nghị trợ cấp của dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân có ý kiến của Ban chỉ huy quân sự cấp xã và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, hóa đơn thu tiền, giấy xuất viện, giấy chứng tử đối với trường hợp ốm dẫn đến chết;

c) Văn bản thẩm định của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.

3. Trình tự giải quyết

a) Dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân đối với trường hợp ốm dẫn đến chết lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này nộp trực tiếp cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải hướng dẫn cho dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã gửi Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì Ban chỉ huy quân sự cấp huyện phải có văn bản thông báo lý do cho đối tượng biết; trường hợp hồ sơ đủ điều kiện giải quyết, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm thẩm định, trình chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định trợ cấp cho dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định trợ cấp các cơ quan chức năng phải giải quyết chế độ ốm đau cho dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân.

4. Kinh phí bảo đảm theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế; Điều 25.5.NĐ.2.22. Chế độ, chính sách đối với dân quân chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khi thực hiện nhiệm vụ bị tai nạn, bị chết; Điều 25.5.LQ.8. Nhiệm vụ của dân quân tự vệ)

Điều 25.5.NĐ.2.22. Chế độ, chính sách đối với dân quân chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khi thực hiện nhiệm vụ bị tai nạn, bị chết

(Điều 22 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khi thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 8 của Luật Dân quân tự vệ và quyết định điều động của cấp có thẩm quyền được hưởng chế độ chính sách trong các trường hợp sau:

a) Trong thời gian và tại nơi làm nhiệm vụ quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 8 của Luật Dân quân tự vệ theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền;

b) Ngoài nơi làm nhiệm vụ hoặc ngoài giờ làm nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền;

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm nhiệm vụ trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

2. Chế độ, chính sách được hưởng:

a) Đối với trường hợp bị tai nạn: Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định này kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi xuất viện. Nếu tai nạn làm: Suy giảm từ 5% đến 21% được hưởng trợ cấp một lần ít nhất bằng 12 lần mức lương cơ sở; bị suy giảm từ 22% đến 80%, cứ 1% suy giảm thêm thì được hưởng thêm 0,4 lần mức lương cơ sở; bị suy giảm từ 81% trở lên thì được trợ cấp một lần ít nhất bằng 60 lần mức lương cơ sở;

b) Đối với trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở và người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng chết.

3. Hồ sơ

a) Đơn đề nghị trợ cấp của dân quân hoặc thân nhân có ý kiến của Ban chỉ huy quân sự cấp xã và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Biên bản điều tra tai nạn của công an hoặc Ban chỉ huy quân sự cấp xã trở lên;

c) Phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, hóa đơn thu tiền, giấy xuất viện, giấy chứng tử đối với trường hợp tai nạn dẫn đến chết;

d) Văn bản thẩm định của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.

4. Trình tự giải quyết

a) Dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân đối với trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết, lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này, nộp trực tiếp cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải hướng dẫn cho dân quân hoặc nhân thân, người đại diện hợp pháp của dân quân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã gửi Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì Ban chỉ huy quân sự cấp huyện phải có văn bản thông báo rõ lý do cho người đề nghị biết. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện giải quyết, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra và có công văn kèm theo hồ sơ gửi cơ quan quân sự cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định trợ cấp cho dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân;

đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định trợ cấp, các cơ quan chức năng phải giải quyết chế độ cho dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân.

5. Kinh phí bảo đảm theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.8. Nhiệm vụ của dân quân tự vệ; Điều 25.5.NĐ.2.21. Chế độ, chính sách đối với dân quân chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm, bị chết)

Điều 25.5.NĐ.2.23. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ bị chết, hy sinh, bị thương

(Điều 23 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền:

1. Cán bộ chiến sĩ dân quân tự vệ nếu bị chết, hy sinh, bị thương trong khi làm nhiệm vụ được xem xét, xác nhận là liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

2. Trường hợp bị chết nhưng không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này kể cả chết do vết thương trong khi làm nhiệm vụ tái phát thì người tổ chức mai táng được hỗ trợ tiền mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng chết.

3. Thủ tục, hồ sơ, chế độ, chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật về thương binh, tử sỹ, liệt sỹ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.8. Nhiệm vụ của dân quân tự vệ)

Điều 25.5.TL.1.11. Trợ cấp một lần đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2010)

1. Mức trợ cấp một lần cho dân quân tự vệ quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 43 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP áp dụng theo bảng tính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương hoặc cơ quan Công an lập biên bản điều tra tai nạn theo mẫu tại Phụ lục II ban hanh kèm theo Thông tư liên tịch này.

3. Ban chỉ huy quân sự cấp huyện lập báo cáo thẩm định tai nạn theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định trợ cấp tai nạn theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

PhulucI_Bangtinhtrocapmotlan_chodanquantuve_chuathamgiaBHXHbatbuoc_bitainantrongkhilamnhiemvu_hoactainanruiro.doc

PhulucII_Maubienbandieutratainandanquantuve.doc

PhulucIII_Maubaocaothamdinhdanquantuve.doc

PhulucIV_Mauquyetdinhtrocaptainan.doc

Điều 25.5.TL.1.12. Trường hợp xét, hồ sơ, trách nhiệm lập hồ sơ công nhận dân quân tự vệ là người hưởng chính sách như thương binh, liệt sỹ

(Điều 12 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2010)

1. Các trường hợp dân quân tự vệ thuộc diện xét để hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật dân quân tự vệ và quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.

2. Hồ sơ, trách nhiệm lập hồ sơ công nhận dân quân tự vệ là người hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ thực hiện theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.51. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ bị ốm, bị tai nạn, bị chết, bị thương, hy sinh)

Chương VI

KINH PHÍ BẢO ĐẢM

Điều 25.5.LQ.52. Nguồn kinh phí

(Điều 52 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Kinh phí cho tổ chức, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách của dân quân tự vệ do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Kinh phí do doanh nghiệp bảo đảm cho người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật này, khoản kinh phí này được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.

3. Các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.19. Tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp)

Điều 25.5.NĐ.1.11. Kinh phí phối hợp hoạt động

(Điều 11 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

1. Kinh phí đảm bảo cho phối hợp hoạt động được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì hoạt động phối hợp theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Nguồn kinh phí hợp pháp khác.

3. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Điều 25.5.NĐ.2.25. Nguồn kinh phí chi cho dân quân tự vệ

(Điều 25 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Kinh phí, ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động của dân quân tự vệ được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của bộ, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Đối với các địa phương có khó khăn về ngân sách được ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí để thực hiện theo khả năng cân đối của ngân sách trung ương.

2. Doanh nghiệp đã tổ chức đơn vị tự vệ có trách nhiệm bố trí kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ. Doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho người lao động của doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân ở địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động. Khoản kinh phí này được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.

3. Các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 25.5.TT.5.17. Nguồn, mức trích quỹ; quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

(Điều 17 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

Thực hiện theo Điều 53, 54, 55 Luật dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009. Điều 67, 68, 69 Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và những quy định cụ thể về nguồn bảo đảm và việc sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng như sau:

1. Đối với tập thể, cá nhân dân quân tự vệ được cơ quan quân sự địa phương; cơ quan, tổ chức ở trung ương khen thưởng:

a) Nguồn kinh phí khen thưởng được trích trong ngân sách bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền theo Luật dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009; Điều 67, 68, 69 Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng – an ninh;

b) Hằng năm, cơ quan quân sự các cấp; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở trung ương lập kế hoạch dự toán, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp xem xét quyết định.

2. Đối với tập thể, cá nhân dân quân tự vệ được Nhà nước, Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Quân khu, Quân chủng Hải quân khen thưởng:

a) Nguồn kinh phí khen thưởng được sử dụng trong quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Quốc phòng;

b) Hằng năm, Cục Tuyên huấn thuộc Tổng cục Chính trị chủ trì phối hợp với Cục Dân quân tự vệ thuộc Bộ Tổng tham mưu và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng liên quan, lập kế hoạch dự toán ngân sách khen thưởng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định. Cục Tuyên huấn có trách nhiệm phân bổ ngân sách, bảo đảm vật tư và hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách, vật tư khen thưởng cho lực lượng dân quân tự vệ.

Điều 25.5.TL.1.13. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách

(Điều 13 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2010)

1. Hằng năm, các bộ, ngành trung ương và các địa phương bố trí kinh phí thực hiện công tác dân quân tự vệ theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Riêng năm 2010 các bộ, ngành trung ương và các địa phương tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp cho dân quân tự vệ vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương của các bộ, ngành trung ương và các địa phương.

2. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật.

Điều 25.5.LQ.53. Nhiệm vụ chi của Bộ Quốc phòng

(Điều 53 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn và các chi phí cho hoạt động của dân quân tự vệ được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng.

2. Bảo đảm nhiệm vụ tổ chức, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, quân sự, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động hằng năm của dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, quân khu, quân chủng tổ chức.

3. Bảo đảm vũ khí, phương tiện kỹ thuật và trang thiết bị theo biên chế cơ bản cho dân quân tự vệ; mua sắm công cụ hỗ trợ để cấp cho dân quân tự vệ khi cần thiết.

4. Sản xuất học cụ mẫu, vật chất huấn luyện, sao mũ, phù hiệu dân quân tự vệ, kỷ niệm chương, thiết bị phòng học chuyên dùng về quân sự địa phương tại các trường quân sự cấp tỉnh, mẫu trang phục; in ấn sổ sách, giấy chứng nhận, mẫu biểu đăng ký, thống kê.

5. Biên soạn và in ấn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, huấn luyện, thông tin và nghiên cứu khoa học chuyên ngành về quốc phòng, quân sự địa phương; đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã tại nhà trường cấp quân khu, nhà trường, học viện thuộc Bộ Quốc phòng.

6. Xây dựng mô hình điểm về dân quân tự vệ, làng, xã chiến đấu; xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện về quốc phòng, quân sự; diễn tập ở cấp xã do Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, quân khu, quân chủng tổ chức.

7. Bảo đảm cho hoạt động thông tin tuyên truyền; hoạt động Ngày truyền thống của dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, quân khu, quân chủng tổ chức.

8. Chi phí cho dân quân tự vệ quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trên địa bàn.

9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, quân khu, quân chủng về công tác dân quân tự vệ.

10. Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị)

Điều 25.5.NĐ.2.24. Chế độ báo, tạp chí

(Điều 24 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Hằng ngày, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở (trừ Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thuộc doanh nghiệp), đơn vị dân quân thường trực được cấp 01 số báo Quân đội nhân dân, kinh phí do cấp tỉnh bảo đảm.

2. Hằng ngày, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thuộc doanh nghiệp được cấp 01 số báo Quân đội nhân dân, kinh phí do Bộ, ngành, doanh nghiệp bảo đảm.

3. Hằng tháng, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương được cấp 01 số Tạp chí Dân quân tự vệ - Giáo dục quốc phòng do Bộ Quốc phòng bảo đảm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Nguồn kinh phí và tổ chức mua báo)

Điều 25.5.LQ.54. Nhiệm vụ chi của địa phương

(Điều 54 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Nhiệm vụ chi của địa phương gồm:

a) Bảo đảm kinh phí cho việc đăng ký, quản lý, tổ chức, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ thuộc quyền và tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ;

b) Bảo đảm phụ cấp cho cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở, thôn đội trưởng và cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ thuộc quyền;

c) Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ dân quân tự vệ;

d) Đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

đ) Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn và các chi phí cho hoạt động của dân quân tự vệ được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

e) Bảo đảm cho các đơn vị dân quân thường trực; chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân thường trực;

g) Mua sắm trang phục của cán bộ, chiến sĩ dân quân nòng cốt theo quy định của pháp luật;

h) Bảo đảm chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ theo quy định tại Điều 51 của Luật này;

i) Bảo đảm chính sách ưu đãi đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ ở vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

k) Bảo đảm cơ sở vật chất cho việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, quân sự, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động thông tin tuyên truyền, hoạt động Ngày truyền thống của dân quân tự vệ do địa phương tổ chức;

l) Vận chuyển, sửa chữa, bảo quản trang bị, vũ khí, đầu tư sản xuất vũ khí tự tạo, mua sắm công cụ hỗ trợ và các phương tiện thiết yếu để trang bị cho dân quân tự vệ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương;

m) Xây dựng mới, sửa chữa kho tàng, công trình chiến đấu; nơi ở của dân quân thường trực; trụ sở hoặc nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

n) Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền về công tác dân quân tự vệ.

o) Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật;

2. Hội đồng dân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách của địa phương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.TL.1.14. Tổ chức thực hiện)

Điều 25.5.LQ.55. Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức

(Điều 55 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức gồm:

a) Đăng ký, quản lý, tổ chức, huấn luyện, hoạt động đơn vị tự vệ thuộc quyền; tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ;

b) Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kiến thức quốc phòng, quân sự cho cán bộ tự vệ;

c) Bảo đảm tiền lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành đối với tự vệ được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền hoặc người lao động trong doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ tại địa phương;

d) Mua sắm trang phục của cán bộ, chiến sĩ tự vệ nòng cốt;

đ) Bảo đảm cơ sở vật chất cho việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, quân sự, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động thông tin tuyên truyền, hoạt động Ngày truyền thống của dân quân tự vệ tại cơ quan, tổ chức;

e) Mua sắm, sửa chữa, bảo quản công cụ hỗ trợ cho tự vệ theo yêu cầu nhiệm vụ;

g) Thực hiện kế hoạch hoạt động của tự vệ trong khu vực phòng thủ và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự;

i) Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật;

2. Bộ, ngành trung ương bảo đảm phụ cấp trách nhiệm và hoạt động cho Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương theo quy định của pháp luật.

Điều 25.5.LQ.56. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách

(Điều 56 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

Hằng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu, Bộ Tư lệnh quân chủng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách tổ chức huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách của dân quân tự vệ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương VII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ

Điều 25.5.LQ.57. Quản lý nhà nước về dân quân tự vệ

(Điều 57 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước

2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dân quân tự vệ.

3. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về dân quân tự vệ ở địa phương.

Điều 25.5.LQ.58. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, cơ quan quân sự các cấp và Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

(Điều 58 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm sau:

a) Trình Chính phủ ban hành và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về dân quân tự vệ theo thẩm quyền;

b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ;

c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, đề án tổ chức, xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, hoạt động, quản lý và nghiên cứu khoa học quân sự về dân quân tự vệ;

d) Quyết định xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ;

đ) Tổ chức, hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, thực hiện công tác thi đua khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về dân quân tự vệ;

e) Thực hiện hợp tác quốc tế về dân quân tự vệ.

2. Bộ Tổng tham mưu chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về dân quân tự vệ.

3. Bộ Tư lệnh Quân khu có trách nhiệm giúp Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về dân quân tự vệ trong phạm vi địa bàn quân khu, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất nội dung, biện pháp thực hiện công tác dân quân tự vệ.

4. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan hữu quan giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về dân quân tự vệ ở địa phương.

Điều 25.5.TT.2.2. Bộ Tổng tham mưu

(Điều 2 Thông tư số 72/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2010)

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong và ngoài Quân đội giúp Bộ Quốc phòng chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

1. Cục Dân quân tự vệ

Cục Dân quân tự vệ là cơ quan Thường trực giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng triển khai thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, có các nhiệm vụ sau:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong và ngoài Quân đội giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng soạn thảo 02 Nghị định của Chính phủ:

- Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;

- Nghị định của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng Dân quân tự vệ với lực lượng Công an xã, phường, thị trấn, lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Bộ, ngành có liên quan giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng soạn thảo 04 Thông tư liên tịch:

- Thông tư liên tịch Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ;

- Thông tư liên tịch Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn mẫu dấu, khắc dấu, quản lý và sử dụng con dấu của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

- Thông tư liên tịch Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Dân quân tự vệ với lực lượng Công an cơ sở trong giữ gìn an ninh trật tự;

- Thông tư liên tịch Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lực lượng Dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng Kiểm lâm trong công tác bảo vệ phòng, chống cháy rừng.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị quân đội có liên quan giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng soạn thảo 21 Thông tư của Bộ Quốc phòng (có Phụ lục kèm theo).

d) Cùng với các cơ quan chức năng Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng phối hợp với các cơ quan chức năng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng 04 Thông tư của các Bộ, ngành có liên quan về lực lượng Dân quân tự vệ:

- Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách công tác Dân quân tự vệ;

- Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn địa phương quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao;

- Thông tư Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình khung đào tạo cao đẳng ngành quân sự cơ sở;

- Thông tư Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình khung đào tạo đại học ngành quân sự cơ sở.

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị quân đội có liên quan giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng xây dựng, chỉ đạo các quân khu, địa phương triển khai tổ chức thực hiện 03 đề án:

- Đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật dân quân tự vệ;

- Đề án xây dựng mô hình điểm tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ, những giải pháp quản lý Dân quân tự vệ giai đoạn 2010 - 2012;

- Đề án đào tạo thí điểm cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở (mỗi loại hình đào tạo 01 lớp 80 học viên).

e) Chủ trì, phối hợp với các học viện, nhà trường trong và ngoài Quân đội biên soạn hệ thống giáo trình đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.

g) Chủ trì, phối hợp với các quân khu, địa phương, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương và các đơn vị có liên quan giúp Bộ Quốc phòng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn pháp luật về Dân quân tự vệ.

h) Phối hợp với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng dự toán, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch triển khai thi hành Luật dân quân tự vệ.

i) Hàng năm giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Cục Quân lực

Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng xây dựng Thông tư của Bộ Quốc phòng về trang bị vũ khí cho lực lượng Dân quân tự vệ và đề án huấn luyện Dân quân tự vệ hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt chuyển thành quân nhân dự bị hạng 1.

3. Cục Quân huấn

Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng xây dựng 02 Thông tư:

a) Thông tư quy định chương trình bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện Dân quân tự vệ nòng cốt;

b) Thông tư quy định danh mục, định mức vật chất bảo đảm huấn luyện Dân quân tự vệ nòng cốt.

4. Cục Nhà trường

a) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng xây dựng 02 Thông tư:

- Thông tư quy định chương trình chi tiết đào tạo cao đẳng ngành quân sự cơ sở;

- Thông tư quy định chương trình chi tiết đào tạo đại học ngành quân sự cơ sở.

b) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ và các học viện, nhà trường trong và ngoài Quân đội biên soạn hệ thống giáo trình đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.

c) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng đào tạo thí điểm cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở tại Trường quân sự quân khu 1, Trường quân sự quân khu 2 và Trường Sỹ quan Lục quân 1; tổ chức sơ kết, tổng kết làm điểm, báo cáo Bộ Quốc phòng, Chính phủ. Chủ trì đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở sau làm điểm.

d) Chỉ đạo Trường Sỹ quan Lục quân 1, Trường quân sự quân khu 1, Trường quân sự quân khu 2 chuẩn bị cơ sở, đào tạo thí điểm trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng và từ cao đẳng lên đại học ngành quân sự cơ sở.

Phuluc_72_2010_TT_BQP.doc

Điều 25.5.TT.2.3. Tổng cục Chính trị

(Điều 3 Thông tư số 72/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2010)

1. Phối hợp với Bộ Tổng tham mưu, các cơ quan chức năng thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan thông tấn, báo chí, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức cho đội ngũ cán bộ các cấp, lực lượng Dân quân tự vệ và nhân dân về Luật dân quân tự vệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật dân quân tự vệ.

2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Quốc phòng xây dựng các Nghị định, Thông tư, đề án thực hiện Luật dân quân tự vệ.

3. Chỉ đạo Cục Tuyên huấn phối hợp với Cục Dân quân tự vệ nội dung tuyên truyền, giáo dục, tập huấn thực hiện Luật dân quân tự vệ. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình Quân đội nhân dân tuyên truyền Luật dân quân tự vệ.

4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với các cơ quan, hướng dẫn học viện, nhà trường đào tạo, đào tạo thí điểm cán bộ quân sự cấp xã; xét duyệt phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị cho học viên tốt nghiệp đào tạo.

Điều 25.5.TT.2.4. Các Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội

(Điều 4 Thông tư số 72/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2010)

1. Bộ Tư lệnh Quân khu 1

a) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ chỉ đạo Trường quân sự quân khu chuẩn bị cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo thí điểm 80 đồng chí từ nguồn lên trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở; thời gian đào tạo 36 tháng, khai giảng vào tháng 9 năm 2010.

b) Chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Lạng Sơn phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 - 2012 (tiểu đội Dân quân xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn).

2. Bộ Tư lệnh Quân khu 2

a) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ chỉ đạo Trường quân sự quân khu chuẩn bị cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo thí điểm 80 đồng chí liên thông từ trung cấp lên cao đẳng ngành quân sự cơ sở; thời gian đào tạo 18 tháng, khai giảng vào tháng 9 năm 2010.

b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tổ chức huấn luyện thí điểm 01 đại đội Dân quân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt, đủ điều kiện chuyển thành quân nhân dự bị hạng 1.

c) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Điện Biên, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 - 2012 (tiểu đội Dân quân xã Mường Nhà, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên).

d) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Vĩnh Phúc, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm Ban chỉ huy quân sự Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Bộ Tư lệnh Quân khu 3

a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm trung đội Dân quân tự vệ biển 2010 - 2012 (xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh).

b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 - 2012 (tiểu đội Dân quân xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh).

c) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ và Ban chỉ huy quân sự Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam, xây dựng điểm Ban Chỉ huy quân sự Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Uông bí.

d) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm trung đội tự vệ doanh nghiệp ngoài nhà nước.

4. Bộ Tư lệnh Quân khu 4

a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tổ chức huấn luyện thí điểm 01 đại đội Dân quân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt đủ điều kiện chuyển thành quân nhân dự bị hạng 1.

b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm 01 trung đội Dân quân tự vệ biển 2010 - 2012 (trung đội Dân quân biển xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An).

c) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Hà Tĩnh, phối hợp Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 - 2012 (tiểu đội Dân quân xã Sơn Kim 1, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh).

5. Bộ Tư lệnh Quân khu 5

a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ngãi, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm 01 trung đội Dân quân tự vệ biển 2010 - 2012 (trung đội Dân quân biển xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi).

b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Kon Tum, phối hợp Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 - 2012 (tiểu đội Dân quân xã Pờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum).

c) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Gia Lai, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ, xây dựng điểm 18 trung đội và 02 đại đội dân quân tự vệ cơ động từ 2010 - 2012 (thuộc huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai).

6. Bộ Tư lệnh Quân khu 7

a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Bình Thuận, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm 02 trung đội Dân quân tự vệ biển 2010 - 2012 (trung đội Dân quân biển phường Phước Hội, thị xã La Gi; trung đội Dân quân tự vệ biển xã Tam Thanh, huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận).

b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An, phối hợp Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 - 2012 (tiểu đội Dân quân xã Hưng Điền, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An).

e) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự thành phố Hồ Chí Minh, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm trung đội tự vệ doanh nghiệp ngoài nhà nước.

7. Bộ Tư lệnh Quân khu 9

a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh An Giang, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tổ chức huấn luyện thí điểm 01 đại đội Dân quân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt đủ điều kiện chuyển thành quân nhân dự bị hạng 1.

b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Cà Mau, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm 01 trung đội Dân quân tự vệ biển 2010 - 2012 (trung đội Dân quân biển thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau).

c) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh An Giang phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 - 2012 (tiểu đội Dân quân xã Vĩnh Ngươn, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang).

8. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức cho đội ngũ cán bộ các cấp, lực lượng Dân quân tự vệ và nhân dân về Luật dân quân tự vệ.

b) Xây dựng 01 điểm xã hoặc phường, thị trấn về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật dân quân tự vệ.

Điều 25.5.TT.2.5. Trường sĩ quan Lục quân 1

(Điều 5 Thông tư số 72/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2010)

1. Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ chuẩn bị cơ sở đào tạo, đội ngũ giáo viên, tổ chức đào tạo 80 đồng chí từ nguồn lên trình độ đại học ngành quân sự cơ sở, thời gian đào tạo 48 tháng, khai giảng vào tháng 9 năm 2010.

2. Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tổ chức đào tạo 80 đồng chí liên thông từ cao đẳng lên đại học ngành quân sự cơ sở; thời gian đào tạo 18 tháng, khai giảng vào tháng 9 năm 2012.

Điều 25.5.TT.2.6. Ban Chỉ huy quân sự xây dựng điểm

(Điều 6 Thông tư số 72/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2010)

1. Ban Chỉ huy quân sự Tập đoàn Bưu chính Viễn thông

Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ Bộ Tổng tham mưu xây dựng điểm Ban chỉ huy quân sự của Tập đoàn.

2. Ban Chỉ huy quân sự Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc

Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ Bộ Tổng tham mưu xây dựng điểm Ban chỉ huy quân sự của Sở.

3. Ban chỉ huy quân sự Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Uông Bí, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.

Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ Bộ Tổng tham mưu xây dựng điểm Ban chỉ huy quân sự của Công ty.

Điều 25.5.TT.2.8. Cục Tài chính

(Điều 8 Thông tư số 72/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2010)

Chỉ đạo cơ quan hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị có liên quan lập dự toán, bảo đảm ngân sách cho thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 25.5.TT.6.22. Bộ Tổng Tham mưu

(Điều 22 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về tập huấn, huấn luyện, diễn tập và hội thi, hội thao dân quân tự vệ trên phạm vi cả nước.

2. Phối hợp với Tổng cục Chính trị và cơ quan liên quan tham mưu cho Quân ủy Trung ương ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về tập huấn, huấn luyện, diễn tập và hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện tập huấn, huấn luyện, diễn tập và hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

4. Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền:

a) Cục Dân quân tự vệ

Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giúp Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ toàn quốc;

Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng tập huấn cho cán bộ ban chỉ huy quân sự, cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm công tác quốc phòng, quân sự ở bộ, ngành Trung ương và hội thi, hội thao dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng tổ chức;

Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ;

Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất tổ chức xây dựng lực lượng, bảo đảm trang bị, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng; nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, cải tiến, sản xuất đồ dùng, mô hình, học cụ mẫu; bảo đảm tài liệu, một số loại vật chất cho tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ;

Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng kiểm tra, sơ kết, tổng kết về tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

b) Cục Quân huấn

Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ, cơ quan, tổ chức liên quan giúp Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy cách học cụ, vật chất huấn luyện, trường bắn cho tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ;

Tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu; nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, cải tiến đồ dùng, mô hình, học cụ tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ;

Chỉ đạo cơ quan quân huấn cấp dưới phối hợp với cơ quan dân quân tự vệ cùng cấp xây dựng chương trình, nội dung và huấn luyện cho dân quân tự vệ.

c) Cục Quân lực

Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ, cơ quan, tổ chức liên quan giúp Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về trang bị vũ khí quân dụng, sử dụng vật liệu nổ quân dụng cho tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

d) Cục Tác chiến

Tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ. Chỉ đạo cơ quan tác chiến cấp dưới phối hợp với cơ quan dân quân tự vệ cùng cấp tham mưu cho người chỉ huy xây dựng kế hoạch diễn tập chiến đấu phòng thủ, phòng thủ dân sự có liên quan ở cấp xã.

đ) Cục Nhà trường

Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ, cơ quan, tổ chức liên quan giúp Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo các học viện, nhà trường quân đội tham gia xây dựng chương trình; biên soạn tài liệu tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

e) Cục Cứu hộ - Cứu nạn

Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ, cơ quan, tổ chức liên quan giúp Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng biên soạn tài liệu và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tập huấn, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao về phòng thủ dân sự có liên quan cho dân quân tự vệ.

Điều 25.5.TT.6.23. Tổng cục Chính trị

(Điều 23 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu, cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất với Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công tác đảng, công tác chính trị trong tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao cho dân quân tự vệ trên phạm vi cả nước.

2. Chủ trì ban hành chương trình, tài liệu tập huấn, giáo dục chính trị - pháp luật cho lực lượng dân quân tự vệ; chỉ đạo cơ quan chính trị cấp dưới phối hợp với cơ quan tham mưu cùng cấp tham gia xây dựng kế hoạch, nội dung giáo dục chính trị - pháp luật trong tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

3. Chỉ đạo việc huấn luyện, hội thi, hội thao cho tự vệ trong các doanh nghiệp thuộc quyền.

4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền:

a) Cục Tổ chức

Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giúp Tổng cục Chính trị ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công tác đảng, công tác chính trị theo thẩm quyền trong huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

b) Cục Tuyên huấn

Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giúp Tổng cục Chính trị ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công tác đảng, công tác chính trị, thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền trong tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ;

Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giúp Tổng cục Chính trị biên soạn tài liệu, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục chính trị - pháp luật cho dân quân tự vệ.

c) Các cơ quan thông tấn, báo chí trong quân đội thực hiện thông tin tuyên truyền, phổ biến về tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

Điều 25.5.TT.6.24. Tổng cục Hậu cần

(Điều 24 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu huấn luyện hậu cần dân quân tự vệ.

2. Chỉ đạo cơ quan hậu cần cấp dưới phối hợp với cơ quan tham mưu cùng cấp tham gia xây dựng kế hoạch, nội dung huấn luyện hậu cần cho dân quân tự vệ.

3. Chỉ đạo việc tổ chức tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao tự vệ ở các doanh nghiệp thuộc quyền.

Điều 25.5.TT.6.25. Tổng cục Kỹ thuật

(Điều 25 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan bảo đảm vũ khí, trang bị và tham gia nghiên cứu cải tiến, sản xuất vũ khí tự tạo, mô hình, học cụ cho tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

2. Chỉ đạo cơ quan kỹ thuật cấp dưới phối hợp với cơ quan tham mưu cùng cấp tham gia xây dựng kế hoạch, nội dung huấn luyện kỹ thuật cho dân quân tự vệ.

3. Chỉ đạo việc tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao tự vệ trong các doanh nghiệp thuộc quyền.

Điều 25.5.TT.6.26. Tổng cục Công nghiệp quốc phòng

(Điều 26 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu cải tiến và sản xuất vũ khí tự tạo, vật chất huấn luyện cho tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu cho tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

3. Chỉ đạo việc tổ chức tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao tự vệ trong các doanh nghiệp thuộc quyền.

Điều 25.5.TT.6.27. Tổng cục II

(Điều 27 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu về trinh sát, quân báo nhân dân và hướng dẫn tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

2. Chỉ đạo việc tổ chức tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao tự vệ trong các doanh nghiệp thuộc quyền.

Điều 25.5.TT.6.28. Cục Quân y/BQP

(Điều 28 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ, các cơ quan chức năng có liên quan của Bộ Quốc phòng tham gia xây dựng chương trình, nội dung, biên soạn tài liệu tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ y tế.

Điều 25.5.TT.6.29. Các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội

(Điều 29 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức thực hiện tập huấn, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ thuộc quyền. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quân đội trên địa bàn có tổ chức tự vệ thực hiện tập huấn, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao tự vệ.

2. Tham gia nghiên cứu khoa học, xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

3. Chủ trì, phối hợp với các địa phương kiểm tra, sơ kết, tổng kết về tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ trên địa bàn.

Điều 25.5.TT.6.30. Quân chủng Hải quân

(Điều 30 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao cho các đơn vị tự vệ biển thuộc quyền.

2. Phối hợp với các quân khu có biển chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền hướng dẫn, thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ biển.

3. Tham gia nghiên cứu khoa học, xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ biển.

4. Chủ trì hoặc phối hợp với các quân khu có biển, cơ quan, tổ chức liên quan kiểm tra, sơ kết, tổng kết về tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ biển.

Điều 25.5.TT.6.31. Quân chủng Phòng không - Không quân

(Điều 31 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng thuộc quyền, cơ quan phòng không cấp dưới chủ trì, phối hợp với cơ quan dân quân tự vệ cùng cấp, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu về phòng không - không quân và tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao cho dân quân tự vệ phòng không, tự vệ trong các doanh nghiệp thuộc quyền.

3. Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan kiểm tra, sơ kết, tổng kết về tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 25.5.TT.6.32. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng

(Điều 32 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Tham gia nghiên cứu khoa học, xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với cơ quan quân sự địa phương các cấp, ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ trên địa bàn quản lý.

3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ trên địa bàn quản lý.

Điều 25.5.TT.6.33. Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển

(Điều 33 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Tham gia nghiên cứu khoa học, xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với cơ quan quân sự địa phương các cấp, ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ trên địa bàn quản lý.

3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ trên vùng biển quản lý.

Điều 25.5.TT.6.34. Các binh chủng

(Điều 34 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Tham gia nghiên cứu khoa học, xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với cơ quan quân sự địa phương các cấp, ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ thuộc lĩnh vực quản lý.

3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ thuộc lĩnh vực quản lý.

4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao cho tự vệ trong các doanh nghiệp thuộc quyền.

Điều 25.5.TT.6.35. Các binh đoàn, tập đoàn, tổng công ty thuộc Bộ Quốc phòng

(Điều 35 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Tham gia nghiên cứu khoa học, xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

2. Quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao tự vệ thuộc quyền.

3. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với cơ quan quân sự địa phương các cấp, ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

Điều 25.5.TT.6.36. Các học viện, nhà trường, viện, bệnh viện quân đội

(Điều 36 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Tham gia bồi dưỡng, tập huấn, nghiên cứu khoa học, xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.

2. Quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao tự vệ thuộc quyền.

3. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với cơ quan quân sự địa phương các cấp, ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ trên địa bàn đóng quân.

Điều 25.5.LQ.59. Trách nhiệm của các bộ, ngành

(Điều 59 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn việc phối hợp hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội giữa Công an nhân dân và dân quân tự vệ ở địa phương, cơ sở.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng bố trí ngân sách chi đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của Luật này và Luật ngân sách nhà nước.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước cho tổ chức, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách của dân quân tự vệ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.

5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn địa phương, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng ban hành chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; phối hợp xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ dân quân tự vệ theo quy định của Luật giáo dục và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Các bộ, ngành và cơ quan, tổ chức ở trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện:

a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật;

b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước về công tác dân quân tự vệ trong thời bình, thời chiến theo nhiệm vụ được giao;

c) Kết hợp việc xây dựng, huấn luyện hoạt động của dân quân tự vệ gắn với thực hiện các nhiệm vụ chính trị trong quy hoạch, kế hoạch của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức.

Điều 25.5.TT.2.7. Các cơ quan, đơn vị và Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành

(Điều 7 Thông tư số 72/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2010)

1. Trực tiếp và làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp tham gia vào dự thảo các Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch; Thông tư của Bộ Quốc phòng và các đề án thực hiện Luật dân quân tự vệ.

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên cơ quan, đơn vị, lực lượng Dân quân tự vệ và nhân dân về Luật dân quân tự vệ.

3. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng 01 điểm xã hoặc phường, thị trấn về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật dân quân tự vệ.

Điều 25.5.TT.3.8. Trách nhiệm của người chỉ huy

(Điều 8 Thông tư số 89/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

1. Quản lý chặt chẽ lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền; tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ hiểu rõ nhiệm vụ, nâng cao trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất đạo đức, không vi phạm kỷ luật khi làm nhiệm vụ.

2. Cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật của nhà nước đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ theo quyền hạn được phân cấp, lập hồ sơ báo cáo Ban chỉ huy quân sự cấp trên trực tiếp để xem xét xử lý.

3. Cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ khi vi phạm kỷ luật, pháp luật của nhà nước chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì khi về đơn vị, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử phạt theo một trong các hình thức kỷ luật được quy định tại Điều 10 của Thông tư này.

Điều 25.5.TT.3.9. Trách nhiệm bồi thường

(Điều 9 Thông tư số 89/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

Cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ vi phạm kỷ luật bị xử phạt; nếu gây thiệt hại vật chất thì căn cứ vào tính chất, mức độ, tác hại, hậu quả của hành vi vi phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 25.5.TT.6.38. Các bộ, ngành Trung ương

(Điều 38 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Chỉ đạo ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương tham mưu cho cấp ủy, ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, người đứng đầu ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về quản lý, thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao tự vệ đối với cơ quan, tổ chức thuộc quyền.

2. Chỉ đạo ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan thường trực công tác quốc phòng - Bộ Quốc phòng hướng dẫn ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thuộc bộ, ngành quản lý, xây dựng kế hoạch tập huấn, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao tự vệ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc lĩnh vực quản lý thực hiện tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao tự vệ.

4. Bảo đảm ngân sách cho tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao tự vệ theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết về tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao tự vệ ở bộ, ngành, địa phương.

Điều 25.5.LQ.60. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

(Điều 60 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn, quyết định quy hoạch, kế hoạch, đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và dự toán thu, chi ngân sách bảo đảm cho dân quân tự vệ.

2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về dân quân tự vệ ở địa phương; ban hành văn bản chỉ đạo xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo thẩm quyền.

3. Chỉ đạo việc tổ chức, đào tạo, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ; thi hành các biện pháp huy động, sử dụng dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ; chỉ đạo việc quản lý và kiểm tra vận chuyển, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ của dân quân tự vệ; bảo đảm hậu cần, tài chính, thực hiện chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức thực hiện quyết định mở rộng lực lượng dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền; phối hợp với thanh tra quốc phòng thanh tra việc thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân quân tự vệ.

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện việc thi đua, khen thưởng về công tác dân quân tự vệ.

Điều 25.5.TL.2.22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 22 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại Thông tư liên tịch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Dân quân tự vệ và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

Điều 25.5.TT.6.37. Ủy ban nhân dân các cấp

(Điều 37 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo ban chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Bảo đảm ngân sách cho tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết về tập huấn, huấn luyện và diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ ở địa phương.

Điều 25.5.LQ.61. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức

(Điều 61 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Tổ chức thực hiện sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ.

2. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức, huấn luyện, hoạt động của đơn vị tự vệ nòng cốt thuộc quyền theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quân sự địa phương.

3. Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức, huấn luyện, hoạt động của tự vệ nòng cốt thuộc cơ quan, tổ chức.

4. Tổ chức thực hiện quyết định mở rộng lực lượng dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền; phối hợp với thanh tra quốc phòng thanh tra việc thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ; kiểm tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện việc thi đua, khen thưởng về công tác dân quân tự vệ thuộc cơ quan, tổ chức.

5. Phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ.

Chương VIII

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 25.5.LQ.62. Khen thưởng

(Điều 62 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Cán bộ, chiến sĩ, đơn vị dân quân tự vệ có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Cơ quan quân sự các cấp, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong dân quân tự vệ dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức và sự chỉ đạo, quản lý của cơ quan quân sự cấp trên.

3. Tổ chức phong trào thi đua quyết thắng trong dân quân tự vệ gắn với phong trào thi đua của địa phương, cơ quan, tổ chức.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.

Điều 25.5.TT.5.3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

(Điều 3 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

Thực hiện theo Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi chung là Luật Thi đua, Khen thưởng); Điều 3, Điều 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và những quy định cụ thể sau:

1. Tổ chức phong trào thi đua, xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với lực lượng dân quân tự vệ do cơ quan quân sự các cấp thực hiện dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; sự chỉ đạo, quản lý của cơ quan quân sự cấp trên và phối hợp của cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp.

2. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, nếu đã được xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng trong lĩnh vực khác thì không xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng trong lực lượng dân quân tự vệ, hoặc đã được xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng trong lực lượng dân quân tự vệ thì không xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng trong các lĩnh vực khác.

3. Những trường hợp đang xem xét, đề nghị khen thưởng mà bị kỷ luật hoặc đang xem xét xử lý kỷ luật hoặc có đơn thư khiếu nại tố cáo chưa được xác minh, làm rõ thì chưa xét khen thưởng.

Điều 25.5.TT.5.4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng

(Điều 4 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

Thực hiện theo Điều 8, 9, 10 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và những quy định cụ thể sau:

1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo phong trào thi đua; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với dân quân tự vệ trong phạm vi toàn quốc.

2. Các quân khu, Quân chủng Hải quân: Tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với lực lượng dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý của cấp mình.

3. Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và Ban chỉ huy quân sự cấp xã: Tổ chức phong trào thi đua; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với lực lượng dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

4. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở: Tổ chức phong trào thi đua; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với lực lượng tự vệ thuộc quyền.

5. Cơ quan dân quân tự vệ các cấp chủ trì, phối hợp với cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp giúp cấp ủy, chính quyền, thủ trưởng cơ quan, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cùng cấp tổ chức thực hiện phong trào thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền.

Điều 25.5.TT.5.5. Hình thức tổ chức thi đua

(Điều 5 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

1. Thi đua thường xuyên

Được tổ chức phát động vào đầu năm, nhằm phát động cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ phấn đấu thực hiện tốt nhất mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch công tác hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của mỗi cá nhân hoặc tập thể.

2. Thi đua theo đợt hoặc thi đua theo chuyên đề

Được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định, nhằm phát động cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ phấn đấu thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ đột xuất hoặc những nhiệm vụ khó khăn phức tạp như sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ biên giới, biển, đảo, diễn tập, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác.

Điều 25.5.TT.5.6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

(Điều 6 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phù hợp với thực tế của địa phương, cơ sở, đơn vị dân quân tự vệ. Tổ chức thi đua trong lực lượng dân quân tự vệ gắn liền với phong trào thi đua Quyết thắng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ để xác định hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.

3. Triển khai các biện pháp tổ chức, vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt cho các đối tượng tham gia thi đua.

4. Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả phong trào thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.

Điều 25.5.TT.5.7. Phạm vi tổ chức thi đua

(Điều 7 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

1. Tùy theo tính chất, nội dung, mục tiêu thi đua, phong trào thi đua của lực lượng dân quân tự vệ có thể tổ chức phát động trong phạm vi toàn quốc, toàn quân khu, hoặc trong từng địa phương, cơ quan, đơn vị.

2. Việc phát động thi đua thường xuyên hằng năm, chủ yếu trong phạm vi từ cấp tỉnh, Quân chủng Hải quân và bộ, ngành Trung ương trở xuống.

Điều 25.5.TT.5.8. Danh hiệu thi đua

(Điều 8 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

1. Đối với tập thể:

a) Danh hiệu Đơn vị Quyết thắng;

b) Danh hiệu Đơn vị tiên tiến.

2. Đối với cá nhân:

a) Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

b) Danh hiệu Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc phòng;

c) Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;

d) Danh hiệu Chiến sỹ tiên tiến.

Điều 25.5.TT.5.9. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể

(Điều 9 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

1. Đơn vị Quyết thắng

Xét tặng thường xuyên hằng năm cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan tổ chức ở cơ sở; đơn vị dân quân tự vệ thường trực, cơ động cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn và tương đương, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; 100% các nội dung thi hoặc kiểm tra đạt yêu cầu trở lên, trong đó có ít nhất 80% đạt khá, giỏi;

b) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao;

c) Có cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

d) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

2. Đơn vị tiên tiến

Xét tặng thường xuyên hằng năm do Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan tổ chức ở cơ sở; đơn vị dân quân tự vệ thường trực, cơ động cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn và tương đương, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; 100% các nội dung thi hoặc kiểm tra đạt yêu cầu trở lên, trong đó có ít nhất 65% đạt khá, giỏi;

b) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao;

c) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Điều 25.5.TT.5.10. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân

(Điều 10 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

1. Chiến sỹ thi đua toàn quốc.

Xét tặng thường xuyên hằng năm cho cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ thường trực, cơ động, Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cán bộ chuyên trách đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương có thành tích tiêu biểu xuất sắc, lựa chọn trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc phòng; được mọi người tín nhiệm, suy tôn, xứng đáng là tấm gương học tập trong toàn quốc.

2. Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc phòng

Xét tặng thường xuyên hằng năm cho cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ thường trực, cơ động, Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cán bộ chuyên trách đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương có thành tích tiêu biểu xuất sắc, lựa chọn trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; được mọi người tín nhiệm, suy tôn, xứng đáng là tấm gương học tập trong toàn lực lượng dân quân tự vệ.

3. Chiến sĩ thi đua cơ sở.

Xét tặng thường xuyên hằng năm cho cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ thường trực, cơ động, Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cán bộ chuyên trách đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương đạt được các tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sỹ tiên tiến; đồng thời phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hoặc áp dụng khoa học công nghệ mới, có giải pháp hữu ích cải tiến lề lối làm việc nâng cao hiệu quả học tập, công tác, lao động sản xuất; hoặc có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ và cương vị được giao, đóng góp tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị; được mọi người tín nhiệm, suy tôn.

4. Chiến sỹ tiên tiến.

Xét tặng thường xuyên hằng năm cho cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ thường trực, cơ động, Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cán bộ chuyên trách đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ theo chức trách và cương vị được giao (sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập chủ quyền, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xung kích trong bảo vệ sản xuất, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch họa; vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia xây dựng cơ sở, địa phương vững mạnh);

b) Thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình huấn luyện. Đối với các nội dung thi hoặc kiểm tra, phải có 100% các nội dung đạt yêu cầu trở lên, trong đó có ít nhất 65% đạt khá, giỏi;

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ lao động sản xuất, học tập, công tác;

d) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua; có đạo đức, lối sống lành mạnh.

Điều 25.5.TT.5.11. Tỷ lệ xét tặng danh hiệu thi đua

(Điều 11 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể.

a) Đơn vị Quyết thắng: Không quá 5% so với tổng số đầu mối đơn vị dân quân tự vệ thường trực, cơ động cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn và tương đương;

b) Đơn vị tiên tiến: Không quá 35% so với tổng số đầu mối đơn vị dân quân tự vệ thường trực, cơ động cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn và tương đương.

2. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân.

a) Chiến sỹ thi đua toàn quốc: Chọn những cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong số cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc phòng.

b) Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc phòng: Chọn những cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong số cá nhân có 3 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.

c) Chiến sỹ thi đua cơ sở: Không quá 5% so với tổng quân số dân quân tự vệ thường trực, cơ động, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương.

d) Chiến sỹ tiên tiến: Không quá 20% so với tổng quân số dân quân tự vệ thường trực, cơ động, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương.

Điều 25.5.TT.5.12. Hình thức khen thưởng

(Điều 12 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, các hình thức khen thưởng chủ yếu áp dụng đối với lực lượng dân quân tự vệ gồm:

1. Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Huân chương, gồm:

a) Huân chương Quân công hạng nhất, nhì, ba;

b) Huân chương Chiến công hạng nhất, nhì, ba;

c) Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất, nhì, ba;

d) Huân chương Dũng cảm.

3. Bằng khen, gồm:

a) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

b) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

c) Bằng khen của người đứng đầu bộ, ngành trung ương;

d) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Giấy khen, gồm:

a) Giấy khen của Tư lệnh quân khu, Quân chủng Hải quân;

b) Giấy khen của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh;

c) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;

d) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

đ) Giấy khen của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

e) Giấy khen của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương;

5. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.

6. Ngoài các hình thức khen thưởng nêu trên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức động viên phù hợp đối với cá nhân, tập thể để kịp thời nêu gương tốt trong phong trào thi đua.

Điều 25.5.TT.5.13. Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng

(Điều 13 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

1. Đối với các hình thức khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đến Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo các Điều: 39, 40, 41, 45, 46, 47, 48, 50, 60, 70, 71 của Luật Thi đua, Khen thưởng và các Điều: 25, 26, 27, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 38, 43, 49 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Đối với các hình thức khen thưởng Bằng khen của người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở trung ương; Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Thực hiện theo các Điều: 72, 74, 75, 76 Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định cụ thể của người đứng đầu bộ, ngành trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.

3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

a) Đối với cá nhân: Tặng cho cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và có 01 lần được tặng Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị các cấp;

- Lập được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đột xuất, hoặc trong thực hiện các cuộc vận động, các phong trào, do Bộ Quốc phòng phát động.

b) Đối với tập thể: Tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt một trong các tiêu chuẩn:

- Có 2 năm liên tục đạt danh hiệu Đơn vị Quyết thắng;

- Lập được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đột xuất, hoặc trong thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua do Bộ Quốc phòng phát động.

4. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị các cấp.

Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị các cấp tặng cho cá nhân, tập thể hoàn thành tốt các phong trào, các cuộc vận động hoặc nhiệm vụ đột xuất do đơn vị tổ chức phát động, tiêu chuẩn Giấy khen do Thủ trưởng đơn vị các cấp quy định, nhưng phải đạt được các tiêu chuẩn chung sau đây:

a) Đối với cá nhân.

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức trách được giao;

- Có phẩm chất, đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội;

- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

b) Đối với tập thể.

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

- Nội bộ đoàn kết, thống nhất; chấp hành đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội; không có vụ việc vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

- Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

5. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.

a) Tặng cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ có thời gian công tác trong lực lượng dân quân tự vệ từ đủ 06 năm trở lên; luôn hoàn thành chức trách, nhiệm vụ dân quân tự vệ, không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

b) Tặng cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ lập được thành tích xuất sắc, được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khen thưởng (không phụ thuộc vào thời gian công tác trong lực lượng dân quân tự vệ; chưa được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”);

c) Tặng cho cá nhân không thuộc lực lượng dân quân tự vệ có nhiều công lao, cống hiến, chăm lo tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận;

d) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39. ; Điều 40. ; Điều 41. ; Điều 42. ; Điều 43. ; Điều 44. ; Điều 45. ; Điều 46. ; Điều 47. ; Điều 48. ; Điều 50. ; Điều 60. ; Điều 70. ; Điều 71. ; Điều 72. ; Điều 74. ; Điều 76. ; Điều 25. “Huân chương Quân công” hạng nhất; Điều 26. “Huân chương Quân công” hạng nhì; Điều 27. “Huân chương Quân công” hạng ba; Điều 31. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất; Điều 32. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì; Điều 33. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba; Điều 34. “Huân chương Chiến công” hạng nhất; Điều 35. “Huân chương Chiến công” hạng nhì; Điều 36. “Huân chương Chiến công” hạng ba; Điều 38. “Huân chương Dũng cảm”; Điều 43. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”; Điều 49. Bằng khen)

Điều 25.5.TT.5.14. Thẩm quyền quyết định

(Điều 14 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

Thực hiện theo Điều 77, 78, 79, 80, 81 của Luật Thi đua, Khen thưởng và những quy định về quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị các cấp trong Quân đội, cụ thể như sau:

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:

a) Công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc phòng; tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”;

b) Công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở cho cán bộ Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương.

2. Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Quân khu:

a) Công nhận danh hiệu Đơn vị Quyết thắng cho tập thể đơn vị dân quân tự vệ thường trực, cơ động cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở;

b) Tặng Giấy khen cho các tập thể, cá nhân dân quân tự vệ thuộc Quân khu quản lý.

3. Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Quân chủng Hải quân:

Công nhận danh hiệu Đơn vị Quyết thắng, Đơn vị Tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến, tặng Giấy khen cho các tập thể, cá nhân lực lượng tự vệ biển thuộc Quân chủng Hải quân quản lý.

4. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương:

Công nhận danh hiệu Đơn vị Tiên tiến, chiến sỹ thi đua cơ sở, chiến sỹ tiên tiến; tặng giấy khen cho các tập thể, cá nhân tự vệ thuộc Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương quản lý.

5. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh:

a) Công nhận danh hiệu Đơn vị Tiên tiến; tặng giấy khen cho tập thể dân quân tự vệ cao nhất đến tiểu đoàn.

b) Công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến, tặng Giấy khen cho cá nhân dân quân tự vệ cao nhất đến cán bộ tiểu đoàn.

6. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện:

a) Công nhận danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến, tặng Giấy khen đến cán bộ đại đội, thôn đội, chiến sĩ dân quân tự vệ.

b) Tặng giấy khen cho tập thể dân quân tự vệ cao nhất đến đại đội.

7. Thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu Bộ, ngành Trung ương đối với lực lượng dân quân tự vệ thực hiện theo quy định tại Điều 79, 80, 81 của Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định cụ thể của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu Bộ, ngành Trung ương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 77. ; Điều 78. ; Điều 79. ; Điều 80. ; Điều 81. )

Điều 25.5.TT.5.15. Quy trình xét khen thưởng

(Điều 15 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

1. Đối với lực lượng dân quân tự vệ thuộc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý:

a) Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, trung đội, đại đội dân quân tự vệ tổ chức bình xét danh hiệu thi đua và phát hiện các tập thể, cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng theo thẩm quyền.

b) Những trường hợp đề nghị cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng, cơ quan quân sự tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến (qua cơ quan thi đua, khen thưởng địa phương cùng cấp), sau đó tổng hợp, báo cáo đề nghị cơ quan quân sự cấp trên xem xét, quyết định khen thưởng (qua Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng).

c) Hội đồng (Ban) Thi đua, Khen thưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chịu trách nhiệm giúp Chính ủy (Chính trị viên), chỉ huy đơn vị thực hiện quy trình xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng theo thẩm quyền.

2. Đối với tự vệ biển thuộc Quân chủng Hải quân quản lý:

b) Ban chỉ huy Hải đoàn, Hải đội tổ chức bình xét, tổng hợp, đề nghị Tư lệnh Quân chủng Hải quân xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với lực lượng tự vệ biển thuộc quyền (qua Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Quân chủng Hải quân).

b) Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Quân chủng Hải quân chịu trách nhiệm giúp Tư lệnh Quân chủng thực hiện quy trình xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng theo thẩm quyền.

3. Đối với tự vệ thuộc Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương quản lý:

b) Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương tổ chức bình xét danh hiệu thi đua và phát hiện các tập thể, cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng để ra quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng theo thẩm quyền.

b) Những trường hợp đề nghị cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương tổng hợp, báo cáo người đứng đầu bộ, ngành trung ương xem xét, cho ý kiến, sau đó tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Dân quân tự vệ thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Cơ quan thường trực công tác Quốc phòng của Bộ Quốc phòng).

c) Cục Dân quân tự vệ tổng hợp, báo cáo Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Quốc phòng.

4. Quy trình thực hiện ở cấp Bộ Quốc phòng.

Các trường hợp đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ tướng Chính phủ và Nhà nước khen thưởng thực hiện như sau:

a) Các đơn vị tổng hợp báo cáo Cục Dân quân tự vệ thuộc Bộ Tổng Tham mưu xem xét và thẩm định; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ Quốc phòng (qua Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Quốc phòng); Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

b) Các trường hợp đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ Quốc phòng, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng.

c) Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Dũng cảm, cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp, xin ý kiến các cơ quan chức năng và các thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Quốc phòng, tổng hợp báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng.

d) Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương Quân công, sau khi xin ý kiến cơ quan chức năng và được các thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Quốc phòng cho ý kiến, cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo tập thể Thủ trưởng Tổng cục Chính trị; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị trình Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương xét duyệt; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.

đ) Các trường hợp đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp, xin ý kiến các cơ quan chức năng và báo cáo tập thể Thủ trưởng Tổng cục Chính trị; sau khi tập thể Thủ trưởng Tổng cục Chính trị cho ý kiến, tập thể Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Quốc phòng họp xét và bỏ phiếu kín; cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị để trình Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương xét duyệt; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.

Điều 25.5.TT.5.16. Hồ sơ khen thưởng

(Điều 16 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

1. Hồ sơ đề nghị chung của các cấp, gồm có:

a) Tờ trình của đơn vị (do thủ trưởng đơn vị ký; đóng dấu);

b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng;

c) Bản báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng, có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý.

2. Hồ sơ đề nghị Bộ Quốc phòng, gồm có:

a) Tờ trình của đơn vị (do thủ trưởng đơn vị ký; đóng dấu);

b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng;

c) Biên bản họp xét và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng;

d) Bản báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân có ý kiến đề nghị của cấp trình khen và xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý;

đ) Bản tóm tắt thành tích do cấp trình khen tóm tắt ngắn gọn;

e) Bản hiệp y của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành trung ương;

g) Bản xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước (nếu là đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước).

Số lượng hồ sơ: Lập thành 04 bộ (bản chính dấu đỏ), riêng hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng, có thêm 21 bộ photocopy.

3. Nội dung báo cáo thành tích:

a) Đặc điểm tổ chức và chức năng nhiệm vụ của đơn vị (với cá nhân là chức trách và cương vị đảm nhiệm);

b) Thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm; ý nghĩa, giá trị và phạm vi ảnh hưởng của thành tích (trình khen theo tiêu chuẩn hình thức, mức khen nào thì nội dung báo cáo làm rõ thành tích theo tiêu chuẩn đó);

c) Kết quả xây dựng cơ quan, đơn vị; xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể; thực hiện chính sách xã hội, tổ chức đời sống (nếu có);

d) Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đã được tặng trước đó.

4. Hồ sơ đề nghị theo thủ tục đơn giản (áp dụng khen thưởng đột xuất):

a) Tờ trình của đơn vị (do thủ trưởng đơn vị ký; đóng dấu);

b) Danh sách đề nghị khen;

c) Bản tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân (nêu rõ hành động, việc làm, thành tích cụ thể) có xác nhận của cấp trình khen và ý kiến của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý.

Số lượng hồ sơ: Lập thành 04 bộ (bản chính, dấu đỏ).

5. Thời gian báo cáo hồ sơ khen thưởng về Bộ Quốc phòng:

a) Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc phòng: trước ngày 30 tháng 01 năm sau;

b) Khen thưởng thường xuyên gồm: Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng: Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm;

c) Khen thưởng đột xuất: Xét và làm thủ tục đề nghị khen thưởng kịp thời ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích.

Điều 25.5.TT.5.18. Tiền thưởng và chế độ ưu đãi

(Điều 18 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

1. Cách tính tiền thưởng và chế độ ưu đãi:

Thực hiện theo Điều 87 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Mức tiền thưởng:

Cục Tuyên huấn chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng xây dựng hướng dẫn liên Cục về mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với lực lượng dân quân tự vệ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 70. Cách tính tiền thưởng; Điều 71. Danh hiệu thi đua; Điều 72. Huân chương các loại; Điều 73. Danh hiệu vinh dự nhà nước; Điều 74. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”; Điều 75. Bằng khen, Giấy khen; Điều 76. Huy chương, Kỷ niệm chương; Điều 77. Các quyền lợi khác)

Điều 25.5.LQ.63. Xử lý vi phạm

(Điều 63 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối, cản trở việc tổ chức, hoạt động của dân quân tự vệ, vi phạm các quy định khác của pháp luật về dân quân tự vệ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Dân quân tự vệ nòng cốt tạm thời không được thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam; nếu bị phạt tù thì đương nhiên bị tước danh hiệu dân quân tự vệ nòng cốt kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 21. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tư vệ; Điều 22. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân tự vệ; Điều 23. Vi phạm quy định về giả danh dân quân tự vệ nòng cốt, sử dụng dân quân tự vệ, cản trở dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ; Điều 24. Vi phạm quy định về quản lý vũ khí, trang bị)

Điều 25.5.TT.3.3. Nguyên tắc xử lý vi phạm kỷ luật

(Điều 3 Thông tư số 89/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

1. Việc xử lý vi phạm kỷ luật đối với cán bộ chỉ huy các đơn vị dân quân tự vệ, chiến sĩ và đơn vị dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người chỉ huy trực tiếp của đơn vị dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh), Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp huyện).

2. Đảm bảo đúng quy trình, khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng thời hiệu quy định, đúng thẩm quyền quyết định kỷ luật.

3. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật, nếu có hành vi tái phạm thì sẽ bị xử lý hình thức kỷ luật cao hơn một mức.

4. Bảo đảm tính giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng dân quân tự vệ.

Điều 25.5.TT.3.4. Các hành vi bị cấm

(Điều 4 Thông tư số 89/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

1. Người chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở lợi dụng chức vụ, quyền hạn để đề ra các hình thức kỷ luật khác hoặc sai thẩm quyền quyết định với những hình thức đã quy định trong Thông tư này đối với cán bộ chỉ huy đơn vị, chiến sĩ, tổ chức dân quân tự vệ vi phạm kỷ luật đơn vị.

2. Vi phạm nhân cách, thân thể, danh dự của cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ; trong quá trình xem xét kỷ luật, cấm áp dụng biện pháp phạt tiền thay cho các hình thức kỷ luật.

Điều 25.5.TT.3.5. Trường hợp xử lý kỷ luật

(Điều 5 Thông tư số 89/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

1. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ, chiến sĩ dân quân tự vệ:

a) Chống mệnh lệnh của người chỉ huy;

b) Có hành vi chống đối, cản trở, lôi kéo, ngăn cản việc tổ chức, xây dựng, củng cố lực lượng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ hoặc vi phạm pháp luật của nhà nước;

c) Không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, gây hậu quả làm ảnh hưởng xấu đến đơn vị dân quân tự vệ;

d) Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ đang điều trị tại các cơ sở y tế mà vi phạm kỷ luật thì cơ sở y tế phải thông báo về đơn vị của cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ; việc xử lý kỷ luật do đơn vị quản lý cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thực hiện.

2. Một số trường hợp khác

a) Học viên đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã tại các nhà trường quân đội vi phạm kỷ luật thì do nhà trường xử lý theo kỷ luật quân đội và thông báo về địa phương.

b) Cán bộ chính quyền các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có hành vi chống đối, cản trở việc tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ, vi phạm các quy định khác về dân quân tự vệ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, xử lý theo Nghị định của Chính phủ về việc xử lý vi phạm kỷ luật cán bộ, công chức.

3. Đối với tổ chức dân quân tự vệ:

a) Đơn vị dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở không hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ;

b) Có trên 50% quân số của đơn vị dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở vi phạm quy định của Luật dân quân tự vệ hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Đơn vị dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở không thực hiện mệnh lệnh của người chỉ huy cấp có thẩm quyền.

Điều 25.5.TT.3.6. Trường hợp chưa xem xét kỷ luật

(Điều 6 Thông tư số 89/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

1. Đang bị ốm đau hoặc đang điều trị tại các cơ sở y tế.

2. Đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm pháp luật.

3. Trong thời gian nghỉ thai sản.

Điều 25.5.TT.3.7. Quyền khiếu nại và xét kỷ luật oan sai

(Điều 7 Thông tư số 89/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

1. Cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ bị kỷ luật phải chấp hành quyết định kỷ luật, nếu chưa đồng ý với quyết định kỷ luật thì có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, mọi cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ phải chấp hành nghiêm các quyết định, mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên về công tác dân quân tự vệ và các mặt công tác khác.

3. Các tổ chức, đơn vị khi nhận được khiếu nại của cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ phải có trách nhiệm xem xét, trả lời đương sự theo đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.

4. Cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ bị xử lý kỷ luật, sau khi thẩm tra đã có đủ bằng chứng để kết luận oan sai. Cấp có thẩm quyền phải nhanh chóng minh oan và phục hồi mọi quyền lợi chính đáng cho cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ; đồng thời làm rõ nguyên nhân việc xử lý kỷ luật không đúng. Trường hợp tổ chức, cá nhân vì thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ xấu (trù dập, trả thù) mà cố tình xử lý kỷ luật oan sai đối với cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ thì bị thi hành kỷ luật thích đáng đối với tổ chức, cá nhân đó.

Điều 25.5.LQ.64. Hình thức kỷ luật

(Điều 64 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Đối với chiến sĩ dân quân tự vệ, khi làm nhiệm vụ nếu vi phạm quy định của Luật này hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Tước danh hiệu dân quân tự vệ nòng cốt.

2. Đối với cán bộ dân quân tự vệ, khi làm nhiệm vụ nếu vi phạm quy định của Luật này hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Giáng chức;

d) Cách chức.

3. Đối với tổ chức dân quân tự vệ, nếu vi phạm quy định của Luật này hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Đình chỉ hoạt động.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thời hạn, trình tự và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, chiến sĩ và tổ chức dân quân tự vệ có vi phạm khi làm nhiệm vụ.

Điều 25.5.TT.3.10. Các hình thức kỷ luật

(Điều 10 Thông tư số 89/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

1. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Giáng chức;

d) Cách chức.

2. Đối với chiến sĩ dân quân tự vệ

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Tước danh hiệu dân quân tự vệ nòng cốt.

3. Đối với đơn vị, tổ chức dân quân tự vệ

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Đình chỉ hoạt động.

Điều 25.5.TT.3.11. Thời hạn xét xóa kỷ luật

(Điều 11 Thông tư số 89/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

1. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ bị kỷ luật trừ trường hợp chiến sĩ bị tước danh hiệu dân quân tự vệ nòng cốt, nếu quá 6 tháng đối với hình thức khiển trách, nếu quá 12 tháng đối với hình thức cảnh cáo trở lên kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực mà không vi phạm kỷ luật, thì cấp có thẩm quyền kỷ luật ra quyết định xóa kỷ luật.

2. Tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ bị kỷ luật, nếu quá 6 tháng đối với hình thức khiển trách, nếu quá 12 tháng đối với hình thức cảnh cáo trở lên kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực mà không vi phạm kỷ luật, thì cấp có thẩm quyền kỷ luật ra quyết định xóa kỷ luật; đối với hình thức bị đình chỉ hoạt động nếu hết thời hạn đình chỉ hoạt động thì cấp có thẩm quyền kỷ luật ra quyết định xóa kỷ luật.

3. Trong thời gian chấp hành hình thức kỷ luật mà tiếp tục vi phạm kỷ luật đến mức phải xử lý, thì thời gian xét xóa kỷ luật được tính từ ngày quyết định kỷ luật mới có hiệu lực.

4. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ vi phạm kỷ luật bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên thì người chỉ huy và cơ quan quản lý cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ phải ghi vào hồ sơ của cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ cả khi đã được xóa kỷ luật.

Điều 25.5.TT.3.12. Trình tự tiến hành xử lý kỷ luật

(Điều 12 Thông tư số 89/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

1. Cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ có sai phạm phải viết bản tự kiểm điểm, kiểm điểm trước tập thể và tự nhận hình thức kỷ luật.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ từ cấp tiểu đội trở lên tổ chức sinh hoạt để cá nhân, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ vi phạm kỷ luật kiểm điểm trước tập thể cơ quan, tổ chức, đơn vị. Biên bản sinh hoạt, kiểm điểm kết luận rõ nội dung, tính chất, tác hại, hậu quả, nguyên nhân dẫn đến vi phạm, thái độ sau khi vi phạm và biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật.

3. Trước khi kết luận, cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật phải kiểm tra, xác minh, gặp và nghe cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ có sai phạm trình bày ý kiến.

4. Báo cáo cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thông qua.

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tổ chức sinh hoạt xét kỷ luật, cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật bằng văn bản theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này.

6. Tổ chức công bố quyết định kỷ luật, báo cáo lên cơ quan cấp trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị.

Điều 25.5.TT.3.13. Thẩm quyền kỷ luật đối với cán bộ chỉ huy đơn vị, chiến sĩ dân quân tự vệ

(Điều 13 Thông tư số 89/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

1. Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng, được quyền khiển trách chiến sĩ dân quân tự vệ.

2. Trung đội trưởng dân quân tự vệ, Thôn đội trưởng được quyền khiển trách đến Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng, cảnh cáo đến chiến sĩ dân quân tự vệ.

3. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Đại đội trưởng, Hải đội trưởng dân quân tự vệ được quyền:

a) Khiển trách đến Trung đội trưởng, Thôn đội trưởng;

b) Cảnh cáo đến Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng.

4. Tiểu đoàn trưởng, Hải đoàn trưởng dân quân tự vệ được quyền:

a) Khiển trách đến Đại đội trưởng, Hải đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Chính trị viên hải đội dân quân tự vệ;

b) Cảnh cáo đến Trung đội trưởng dân quân tự vệ.

5. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có đại đội, hải đội, tiểu đoàn, hải đoàn dân quân tự vệ được quyền:

a) Khiển trách đến Đại đội trưởng, Hải đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Chính trị viên hải đội dân quân tự vệ; Tiểu đoàn trưởng, Hải đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Chính trị viên hải đoàn nơi cơ quan, tổ chức có biên chế tiểu đoàn, hải đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở;

b) Cảnh cáo đến Trung đội trưởng dân quân tự vệ.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền: Cách chức đến Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

7. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Hải quân được quyền:

a) Cảnh cáo đến Tiểu đoàn trưởng, Hải đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Chính trị viên hải đoàn dân quân tự vệ, Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở;

b) Giáng chức, cách chức đến Đại đội trưởng.

8. Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Quân chủng Hải quân được quyền giáng chức, cách chức đến Tiểu đoàn trưởng, Hải đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Chính trị viên hải đoàn dân quân tự vệ.

Điều 25.5.TT.3.14. Thẩm quyền kỷ luật đối với tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ

(Điều 14 Thông tư số 89/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở được quyền:

a) Cảnh cáo đến trung đội dân quân tự vệ, Thôn đội;

b) Đình chỉ hoạt động đến tiểu đội, khẩu đội.

2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện được quyền:

a) Khiển trách đến Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan tổ chức ở cơ sở thuộc quyền;

b) Cảnh cáo đến đại đội dân quân tự vệ;

c) Đình chỉ hoạt động đến trung đội dân quân tự vệ, thôn đội.

3. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh được quyền:

a) Cảnh cáo đến tiểu đoàn, hải đoàn dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan tổ chức ở cơ sở;

b) Đình chỉ hoạt động đến đại đội, hải đội dân quân tự vệ;

4. Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Quân chủng Hải quân được quyền đình chỉ hoạt động đến cấp tiểu đoàn, hải đoàn dân quân tự vệ.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25.5.LQ.65. Hiệu lực thi hành

(Điều 65 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.

2. Pháp lệnh dân quân tự vệ số 19/2004/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 25.5.LQ.66. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

(Điều 66 Luật số 43/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010)

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009.

Điều 25.5.NĐ.1.21. Hiệu lực thi hành

(Điều 21 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016 và thay thế Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa dân quân tự vệ với lực lượng Công an xã, phường, thị trấn, lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng và các quy định trái với Nghị định này.

Điều 25.5.NĐ.1.22. Trách nhiệm thi hành

(Điều 22 Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 25.5.NĐ.2.26. Hiệu lực thi hành

(Điều 26 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2016 và thay thế Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.

Điều 25.5.NĐ.2.27. Trách nhiệm thi hành

(Điều 27 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016)

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 25.5.TT.1.34. Hiệu lực thi hành

(Điều 34 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Điều 25.5.TT.1.35. Tổ chức thực hiện

(Điều 35 Thông tư số 117/2009/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2010)

1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm các tổng cục, Tư lệnh các quân khu, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Hiệu trưởng Trường Quân sự, Giám đốc Trường Chính trị cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư.

2. Bộ Tổng Tham mưu tổ chức triển khai, thực hiện Thông tư này.

Điều 25.5.TT.2.9. Hiệu lực thi hành

(Điều 9 Thông tư số 72/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2010)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

2. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

3. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 25.5.TT.3.15. Hiệu lực thi hành

(Điều 15 Thông tư số 89/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Điều 25.5.TT.3.16. Tổ chức thi hành

(Điều 16 Thông tư số 89/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2010)

Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị, các Tổng cục, Bộ Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh  Thủ đô Hà Nội, Quân chủng Hải quân, các bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, cơ quan quân sự địa phương các cấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện.

Điều 25.5.TT.4.2.

(Điều 2 Thông tư số 93/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2010)

Thông tư có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Điều 25.5.TT.4.3.

(Điều 3 Thông tư số 93/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2010)

Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Thủ trưởng các tổng cục, Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh các quân chủng, binh chủng, binh đoàn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Quốc phòng để xem xét giải quyết.

Điều 25.5.TT.5.19. Hiệu lực thi hành

(Điều 19 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

2. Bãi bỏ Thông tư 179/2007/TT-BQP ngày 04 tháng 12 năm 2007 của Bộ Quốc phòng và những quy định trước đây của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng dân quân tự vệ trái với Thông tư này.

Điều 25.5.TT.5.20. Trách nhiệm thi hành

(Điều 20 Thông tư số 97/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)

1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các tổng cục, Tư lệnh các quân khu, quân chủng, binh đoàn, Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong quân đội; các bộ, ngành, trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Bộ Quốc phòng giao Cục Dân quân tự vệ thuộc Bộ Tổng Tham mưu là Cơ quan thường trực công tác Quốc phòng của Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Tuyên huấn thuộc Tổng cục Chính trị và các cơ quan liên quan giúp Bộ Quốc phòng kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các bộ, ngành trung ương, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng để xem xét, giải quyết.

Điều 25.5.TL.1.14. Tổ chức thực hiện

(Điều 14 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2010)

1. Bộ Quốc phòng:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Luật dân quân tự vệ, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch này.

2. Bộ Tài chính:

Căn cứ vào dự toán hằng năm, trong đó bao gồm kinh phí bảo đảm thực hiện các chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ do các bộ, ngành trung ương và các địa phương lập theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp triển khai tổ chức thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Luật dân quân tự vệ, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch này; kiểm tra, giải quyết chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân, mức phụ cấp hằng tháng của Thôn đội trưởng, mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

b) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền, tổ chức triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ;

c) Bố trí ngân sách địa phương và triển khai công tác chi trả các chế độ, chính sách theo quy định của Luật dân quân tự vệ, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch này cho các đối tượng do địa phương quản lý theo phân cấp ngân sách địa phương.

5. Doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ hoặc kinh phí cho người lao động của doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân ở địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.54. Nhiệm vụ chi của địa phương)

Điều 25.5.TL.1.15. Điều khoản thi hành

(Điều 15 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2010)

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Các chế độ, chính sách hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.

3. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 20 tháng 4 năm 2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh dân quân tự vệ.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Quốc phòng để phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết.

Điều 25.5.TL.2.23. Hiệu lực thi hành

(Điều 23 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 5 năm 2013.

Điều 25.5.TL.2.24. Trách nhiệm thi hành

(Điều 24 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2013)

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ để phối hợp xem xét sửa đổi, bổ sung kịp thời.

Điều 25.5.TT.6.39. Hiệu lực thi hành

(Điều 39 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 02 năm 2016; bãi bỏ Thông tư số 78/2010/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy định danh mục, định mức vật chất bảo đảm đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt; Thông tư số 79/2010/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành quy định chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt và các quy định khác trái với Thông tư này.

Điều 25.5.TT.6.40. Trách nhiệm thi hành

(Điều 40 Thông tư số 02/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016)

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng để nghiên cứu giải quyết.