NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 30.2.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.
Điều 30.2.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 64/2014/QH13 về thủ tục thi hành án dân sự; hệ thống tổ chức cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp (sau đây gọi chung là Chấp hành viên); Thẩm tra viên thi hành án, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án (sau đây gọi chung là Thẩm tra viên); Thư ký thi hành án, Thư ký trung cấp thi hành án (sau đây gọi chung là Thư ký thi hành án); Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; việc thi tuyển, tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên; thẻ, công cụ hỗ trợ, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án và người làm công tác thi hành án dân sự.
Điều 30.2.NĐ.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, người làm công tác thi hành án dân sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.1.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế dưới hình thức giá trị, hiện vật của hoạt động thi hành án dân sự bao gồm: tiền, tài sản phải thi hành án, đã thi hành án và còn phải thi hành án theo từng quyết định thi hành án; tình hình quản lý tiền, tài sản, tang vật; tình hình thanh toán trong nội bộ và bên ngoài của các đơn vị thi hành án dân sự.
2. Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự áp dụng cho các đơn vị gồm: Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Cục Thi hành án dân sự); Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện (sau đây gọi tắt là Chi cục Thi hành án dân sự).
Điều 30.2.TT.2.1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Thông tư này quy định phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi tắt là Tổng Cục trưởng), Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Cục trưởng) và Chủ tài khoản của các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách) về quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 30.2.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cụ thể việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án dân sự (sau đây viết gọn là phối hợp bảo vệ cưỡng chế) giữa cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan công an cùng cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng tham gia.
Điều 30.2.TL.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BTP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2012)
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan thi hành án dân sự;
2. Cơ quan công an cùng cấp;
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư 01/2013/TT-BTP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 08/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015)
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, đôn đốc thi hành án hành chính (sau đây gọi chung là thi hành án dân sự); sử dụng và công bố thông tin; tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra, khen thưởng và xử lý vi phạm trong thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổng cục Thi hành án dân sự;
b) Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Chấp hành viên và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự;
đ) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
e) Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng và tương đương (sau đây gọi tắt là Phòng Thi hành án cấp quân khu);
g) Chấp hành viên và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội;
h) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục thu, nộp, quản lý tiền, giấy tờ có giá hoặc giấy tờ khác (gọi chung là giấy tờ) của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp tại trại giam, trại tạm giam (gọi chung là trại giam), cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án dân sự; trả tiền, giấy tờ cho phạm nhân là người được thi hành án dân sự tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; trách nhiệm của trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi hành phần quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự.
Điều 30.2.TL.2.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BTP-BCA-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2013)
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:
1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Trại giam nơi phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc phạm nhân là người được thi hành án dân sự đang chấp hành án.
3. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
4. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, các cơ quan thi hành án dân sự.
5. Phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ.
6. Phạm nhân là người được thi hành án dân sự hoặc người được phạm nhân ủy quyền theo quy định của pháp luật.
7. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thu, nộp, quản lý tiền, giấy tờ của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án dân sự; trả tiền, giấy tờ cho phạm nhân là người được thi hành án dân sự tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Điều 30.2.TL.3.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và thực hiện phong tỏa tài khoản, khấu trừ tiền trong tài khoản, trừ vào thu nhập của người phải thi hành án để thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.3.2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thi hành án dân sự.
2. Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
3. Kho bạc Nhà nước.
4. Cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho người phải thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.4.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội (sau đây gọi là phối hợp bảo vệ cưỡng chế) giữa cơ quan thi hành án thuộc Bộ Tổng Tham mưu, các quân khu, Quân chủng Hải quân (sau đây gọi là cơ quan thi hành án cấp quân khu), cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan Công an cấp tỉnh), cơ quan Công an cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cơ quan Công an cấp huyện) nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự có huy động lực lượng Công an tham gia bảo vệ cưỡng chế.
Điều 30.2.TL.4.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 265/2013/TTLT-BQP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)
1. Cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Cơ quan Công an cấp tỉnh.
3. Cơ quan Công an cấp huyện.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội.
Điều 30.2.TL.5.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đề nghị và xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là miễn, giảm thi hành án).
Điều 30.2.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định nguyên tắc, trách nhiệm; loại, trình tự, thời hạn báo cáo; hình thức, nội dung, thời gian thực hiện chế độ báo cáo công tác của Ngành Thi hành án dân sự trong Quân đội (sau đây viết gọn là chế độ báo cáo).
2. Thông tư này áp dụng đối với Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án thuộc Bộ Tổng Tham mưu, các quân khu và Quân chủng Hải quân (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu); cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự trong Quân đội.
Điều 30.2.TT.6.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự, bao gồm:
1. Việc đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi, quản lý, khai thác, sử dụng và cung cấp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
2. Thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính trong thi hành án dân sự, gồm: giao nhận, bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản kê biên, tạm giữ; thu, chi tiền thi hành án; chế độ kiểm tra và báo cáo về thi hành án dân sự;
3. Lập, sử dụng, bảo quản và lưu trữ sổ, hồ sơ thi hành án; các loại biểu mẫu nghiệp vụ; việc quản lý, sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.6.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, người làm công tác thi hành án dân sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.7.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đối với đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự (sau đây gọi chung là đơn) của các cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 30.2.TT.7.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Cơ quan thi hành án dân sự; cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp trong việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.6.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định về nguyên tắc hoạt động; thành phần; chế độ làm việc; quan hệ công tác; vai trò, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh), Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện).
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với:
a) Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh; Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện.
Điều 30.2.TL.7.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc phối hợp lập báo cáo thống kê, gửi báo cáo thống kê và kiểm tra liên ngành trong thống kê thi hành án dân sự giữa Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 30.2.TL.7.2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này được áp dụng đối với:
1. Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự); Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thi hành án dân sự) và Bộ Tư pháp.
2. Viện Kiểm sát nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện); Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh), Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện); Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh), Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 30.2.TL.8.1. Đối tượng được bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Đối tượng được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án được quy định tại Điều 39 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự.
2. Đối tượng được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp hợp nhất, sáp nhập thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án. Nếu tổ chức mới thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này thì ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
b) Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ tổ chức tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, tách. Trường hợp quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách. Nếu các tổ chức mới thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này thì ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
c) Trường hợp giải thể, chuyển đổi thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định giải thể, chuyển đổi có trách nhiệm xác định rõ tổ chức tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể, chuyển đổi được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
Điều 30.2.TT.8.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ và lưu trữ hồ sơ thi hành án dân sự trong Quân đội.
Điều 30.2.TT.8.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 96/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/06/2016)
Thông tư này áp dụng đối với Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng (sau đây gọi tắt là Cục Thi hành án), Phòng Thi hành án cấp quân khu (sau đây gọi tắt là Phòng Thi hành án), cán bộ, nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong Quân đội; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 30.2.TT.9.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cơ chế quản lý tài chính về kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự và việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, gồm:
1. Nội dung chi, mức chi, nguồn kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự (sau đây gọi chung là chi phí cưỡng chế thi hành án); thủ tục tạm ứng, hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án, lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí cưỡng chế thi hành án do cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thực hiện.
2. Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.9.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 200/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Cơ quan thi hành án dân sự.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.10.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc quản lý, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ; kho vật chứng, nội quy kho vật chứng, tài sản tạm giữ; trách nhiệm của Thủ trưởng của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Kế toán, Thủ kho vật chứng, Bảo vệ kho vật chứng và các cá nhân có liên quan khác trong quản lý, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự; tiếp nhận, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ trong một số trường hợp đặc thù.
Điều 30.2.TT.10.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 01/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017)
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, người làm công tác thi hành án dân sự và tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.12.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, gồm các nội dung sau:
1. Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục Thi hành án dân sự), Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chi cục Thi hành án dân sự).
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi là lãnh đạo cấp vụ thuộc Tổng cục); lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo các phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi là lãnh đạo cấp phòng thuộc Cục); lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự.
3. Nguyên tắc, điều kiện, nội dung, hình thức và quy trình tổ chức thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp các cơ quan thi hành án dân sự; hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển trong một số trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 Điều 18 Luật thi hành án dân sự; trình tự, thủ tục bổ nhiệm Thẩm tra viên thi hành án dân sự.
4. Mẫu, màu sắc, nguyên tắc cấp phát, sử dụng trang phục; nguyên tắc cấp phát, sử dụng phù hiệu, cấp hiệu của Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là người làm công tác thi hành án dân sự) đang làm việc tại Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự; mẫu, nguyên tắc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ Chấp hành viên, thẻ Thẩm tra viên.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.12.80. Phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.12.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự bao gồm: Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành án dân sự bao gồm: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện và Phòng Thi hành án cấp quân khu.
3. Công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 30.2.TT.13.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, gồm Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án.
2. Thông tư này áp dụng đối với người làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 30.2.LQ.2. Bản án, quyết định được thi hành
(Điều 2 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ)Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;
e)Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
g)Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
2. Những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc;
b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 30.2.LQ.3. Giải thích từ ngữ
(Điều 3 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.Đương sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án.
2.Người được thi hành ánlà cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.
3.Người phải thi hành ánlà cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.
4.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quanlà cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.
5.Thời hiệu yêu cầu thi hành ánlà thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.
6.Có điều kiện thi hành ánlà trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
7.Phí thi hành ánlà khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định.
8.Chi phí cưỡng chế thi hành ánlà các khoản chi phí do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả.
9.Mỗi quyết định thi hành ánlà một việc thi hành án.
Điều 30.2.TT.7.3. Giải thích từ ngữ
(Điều 3 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Khiếu nại về thi hành án dân sự là việc đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự đề nghị người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tố cáo về thi hành án dân sự là việc công dân báo cho người có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức trong thi hành án dân sự.
3. Đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự là việc công dân, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp với người có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý trong thi hành án dân sự.
4. Người khiếu nại là đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự.
5. Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo về thi hành án dân sự.
6. Người bị khiếu nại là Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp hành viên có quyết định, hành vi về thi hành án dân sự bị khiếu nại.
7. Người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án dân sự.
8. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
9. Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh là việc tiếp nhận, phân loại, giải quyết hoặc kiến nghị, chuyển cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 30.2.TT.12.3. Giải thích từ ngữ
(Điều 3 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. “Nhân sự tại chỗ” quy định tại Thông tư này bao gồm những công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tại thời điểm thực hiện quy trình bổ nhiệm.
2. “Nhân sự từ cơ quan khác” quy định tại Thông tư này bao gồm những công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan, đơn vị bên ngoài cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tại thời điểm thực hiện quy trình bổ nhiệm.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.LQ.4. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định
(Điều 4 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.
Điều 30.2.LQ.5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
(Điều 5 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 30.2.LQ.6. Thỏa thuận thi hành án
(Điều 6 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận.
Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án.
2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án)
Điều 30.2.NĐ.1.5. Thỏa thuận thi hành án
(Điều 5 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Trường hợp đương sự thỏa thuận trước khi yêu cầu thi hành án hoặc đã yêu cầu nhưng cơ quan thi hành án dân sự chưa ra quyết định thi hành án thì thỏa thuận đó phải lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia thỏa thuận. Đương sự có nghĩa vụ tự thực hiện đúng nội dung đã thỏa thuận.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì bên có quyền được yêu cầu thi hành án đối với phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.
2. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án, đương sự vẫn có quyền tự thỏa thuận. Thỏa thuận phải thể hiện rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, thời hạn thực hiện thỏa thuận, hậu quả pháp lý đối với việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung đã thỏa thuận, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia.
Trường hợp các bên không tự nguyện thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ nội dung quyết định thi hành án và kết quả đã thi hành theo thỏa thuận, đề nghị của đương sự để tổ chức thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự.
3. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án mà đương sự thỏa thuận về việc không yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án đối với nội dung thỏa thuận không yêu cầu thi hành theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án.
Trường hợp thỏa thuận nêu trên được thực hiện sau khi tài sản đã được bán hoặc giao cho người khác nhận để thi hành án thì phải được sự đồng ý của người mua được tài sản hoặc người nhận tài sản để thi hành án.
4. Khi đương sự có yêu cầu, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn bản thỏa thuận trong trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 của Điều này. Trường hợp thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án thì Chấp hành viên có quyền từ chối nhưng phải lập biên bản và nêu rõ lý do.
Người yêu cầu Chấp hành viên chứng kiến việc thỏa thuận ngoài trụ sở cơ quan thi hành án dân sự mà phát sinh chi phí thì phải thanh toán các chi phí hợp lý cho cơ quan thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.50. Đình chỉ thi hành án)
Điều 30.2.LQ.7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án
(Điều 7 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Người được thi hành án có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;
b) Được thông báo về thi hành án;
c) Thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;
e) Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện;
g) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
h) Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
i) Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác;
k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người được thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định;
b) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
c) Chịu phí, chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.6. Thỏa thuận thi hành án; Điều 30.2.NĐ.1.43. Chi phí cưỡng chế thi hành án)
Điều 30.2.LQ.7a. Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án
( Điều 7a Luật số 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015
1. Người phải thi hành án có các quyền sau đây:
a) Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án;
b) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Được thông báo về thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
đ) Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định của Luật này;
e) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
g) Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này;
h) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người phải thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định;
b) Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó;
c) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
d) Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.73. Chi phí cưỡng chế thi hành án)
Điều 30.2.NĐ.1.10. Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên
(Điều 10 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Đương sự có quyền yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp sau đây:
a) Thuộc trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 21 Luật Thi hành án dân sự;
b) Chấp hành viên đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng trong cùng vụ án đó;
c) Chấp hành viên chậm trễ giải quyết việc thi hành án;
d) Có căn cứ khác cho rằng Chấp hành viên không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
2. Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên phải được lập thành văn bản và gửi Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc yêu cầu thay đổi Chấp hành viên. Trường hợp Chấp hành viên đang thi hành vụ việc là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì đương sự gửi văn bản đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thay đổi Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan quản lý thi hành án dân sự cấp trên phải xem xét, quyết định thay đổi Chấp hành viên; trường hợp không có căn cứ thay đổi Chấp hành viên thì trả lời bằng văn bản cho người đã có yêu cầu thay đổi Chấp hành viên và nêu rõ lý do.
Điều 30.2.NĐ.1.51. Việc xuất cảnh của người phải thi hành án
(Điều 51 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Đối với cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định thì quy định về tạm hoãn xuất cảnh được áp dụng đối với người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đối với người phải thi hành án đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định về tiền, tài sản mà thuộc một trong các trường hợp sau thì có thể không bị xem xét tạm hoãn xuất cảnh:
a) Có đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ và đã ủy quyền cho người khác thay mặt họ giải quyết việc thi hành án liên quan đến tài sản đó; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang.
b) Đã ủy quyền cho người khác mà người được ủy quyền có đủ tài sản và cam kết thi hành thay nghĩa vụ của người ủy quyền; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang.
c) Có sự đồng ý của người được thi hành án;
d) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà không có căn cứ chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn;
đ) Là người nước ngoài phạm tội ít nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam, có đơn cam kết thực hiện nghĩa vụ sau khi về nước.
Đơn cam kết phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người đó có quốc tịch về việc đôn đốc người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành khoản thu, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Có văn bản của cơ quan Công an hoặc cơ quan đại diện ngoại giao đề nghị cho xuất cảnh trong trường hợp cá nhân là người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam nhưng không được người được thi hành án cho xuất cảnh hoặc không xác định được địa chỉ của người được thi hành án hoặc người được thi hành án là người nước ngoài đã về nước và các trường hợp đặc biệt khác. Việc xuất cảnh trong trường hợp này do Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
3. Trường hợp người phải thi hành án ủy quyền cho người thay mặt họ giải quyết việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo việc thi hành án cho người được ủy quyền.
Trường hợp người phải thi hành án xuất cảnh ra nước ngoài thì việc thông báo được thực hiện bằng hình thức điện tín, fax, email hoặc hình thức khác nếu họ có yêu cầu và không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự.
4. Việc giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án, quyết định đang thi hành hoặc khi căn cứ tạm hoãn xuất cảnh không còn.
Điều 30.2.LQ.7b. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
( Điều 7b Luật số 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015.
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền sau đây:
a) Được thông báo, tham gia vào việc thực hiện biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà mình có liên quan;
b) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
c) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú.
Điều 30.2.LQ.8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự
(Điều 8 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự là tiếng Việt.
Đương sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình nhưng phải có người phiên dịch. Đương sự là người dân tộc thiểu số mà không biết tiếng Việt thì cơ quan thi hành án dân sự phải bố trí phiên dịch.
2. Người phiên dịch phải dịch đúng nghĩa, trung thực, khách quan, nếu cố ý dịch sai thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.LQ.9. Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án
(Điều 9 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này.
Điều 30.2.LQ.10. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
(Điều 10 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của Luật này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 21. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự; Điều 39. Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự; Điều 40. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường trong một số trường hợp cụ thể)
Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên
(Điều 11 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi hành án.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên theo quy định của Luật này.
Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.44. Xác minh điều kiện thi hành án; Điều 30.2.LQ.166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.168. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.169. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.171. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.172. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tư lệnh quân khu và tương đương trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.175. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.176. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.177. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.178. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.179. Trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án; Điều 30.2.LQ.180. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự; Điều 30.2.NĐ.1.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.TL.9.14. Công tác phối hợp trong thi hành án)
Điều 30.2.LQ.12. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án
(Điều 12 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan nhà nước khác trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2.Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự.
Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án;
b) Yêu cầu Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới ra quyết định về thi hành án, gửi các quyết định về thi hành án; thi hành đúng bản án, quyết định; tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; ban hành kết luận kiểm sát khi kết thúc việc kiểm sát;
d) Tham gia phiên họp của Tòa án xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân;
đ) Kiến nghị xem xét hành vi, quyết định liên quan đến thi hành án có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới, yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức liên quan có sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn tới vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp phòng ngừa;
e) Kháng nghị hành vi, quyết định của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.171. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự)
HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 30.2.LQ.13. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
(Điều 13 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm:
1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:
a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành án dân sự:
a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu).
Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 30.2.NĐ.1.52. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
(Điều 52 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, trừ hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 54 Nghị định này được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất, gồm có:
a) Ở Trung ương: Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
b) Ở cấp tỉnh: Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thi hành án dân sự) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Ở cấp huyện: Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Cục Thi hành án dân sự.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc phân cấp quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.54. Hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội)
Điều 30.2.TT.4.1. Nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, đề án kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức và người lao động.
2. Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu, biên chế công chức, số lượng viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý tiêu chuẩn đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý.
4. Tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động.
6. Điều động, luân chuyển, biệt phái, cho chuyển công tác, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ.
7. Bổ nhiệm ngạch, thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Khen thưởng, kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật.
9. Cho thôi việc, nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, nghỉ phép, nghỉ công tác không hưởng lương, cử công chức, viên chức, người lao động đi công tác, cho phép đi nước ngoài về việc riêng.
10. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức, người lao động.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về công chức, viên chức, người lao động.
12. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thực hiện quy định của pháp luật về công chức, viên chức, người lao động.
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
14. Các nội dung quản lý khác đối với công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.4.2. Nguyên tắc phân cấp quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự
(Điều 2 Thông tư số 09/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2015)
1. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp và sự quản lý thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với đội ngũ công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch và thực hiện có hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng trong công tác quản lý công chức, viên chức, người lao động theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước. Tăng cường sự phối hợp với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Thường vụ Huyện uỷ, Quận uỷ, Thị uỷ, Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách khác đối với cấp trưởng, cấp phó của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trước người đứng đầu đơn vị cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện các nội dung được phân cấp.
4. Phân cấp quản lý gắn với chế độ trách nhiệm, đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra của cấp trên đối với trách nhiệm của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trong việc thực hiện các nội dung được phân cấp quy định tại Thông tư này. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi nội dung đã phân cấp hoặc yêu cầu tạm dừng việc thực hiện thẩm quyền đã phân cấp cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quy định tại Thông tư này.
Điều 30.2.TT.4.3. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
(Điều 3 Thông tư số 09/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2015)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý toàn diện đội ngũ công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức; quyết định các nội dung sau đây:
1. Quyết định chiến lược, quy hoạch, đề án kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức và người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.
2. Quyết định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, hạng viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành có liên quan:
a) Xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức, tiêu chuẩn nghiệp vụ các chức danh nghề nghiệp của viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự;
b) Xây dựng chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Giao chỉ tiêu biên chế công chức hành chính đối với Tổng cục Thi hành án dân sự và tổng biên chế công chức hành chính của các Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự; giao số lượng người làm việc đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.
5. Quyết định nội dung thi tuyển, xét tuyển công chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; phê duyệt kế hoạch và kết quả tuyển dụng công chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự do Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện tuyển dụng.
6. Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động quy định tại Điều 1 của Thông tư này đối với các chức danh công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn sau đây:
a) Tổng Cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
b) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
c) Cho ý kiến đối với quy hoạch chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) trước khi Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định phê duyệt quy hoạch;
d) Công chức, viên chức chuyên môn giữ ngạch chấp hành viên cao cấp và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.
7. Thành lập Hội đồng thi tuyển chấp hành viên sơ cấp, công nhận kết quả kỳ thi và danh sách người trúng tuyển kỳ thi chấp hành viên sơ cấp; phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ tổ chức thi tuyển chấp hành viên trung cấp, thi nâng ngạch công chức lên ngạch thẩm tra viên chính và tương đương, thăng hạng viên chức lên hạng II và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.
8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh chấp hành viên cao cấp, chấp hành viên trung cấp và chấp hành viên sơ cấp các cơ quan thi hành án dân sự; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm kế toán trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
9. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức giữa Tổng cục Thi hành án dân sự và các đơn vị khác thuộc Bộ theo phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ Tư pháp.
10. Quyết định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, hàng năm đối với công chức, viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự; quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thi hành án dân sự.
11. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức, viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.
12. Quyết định thanh tra, kiểm tra đối với Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện các nội dung được phân cấp quy định tại Thông tư này; giải quyết khiếu nại, tố cáo; huỷ bỏ quyết định của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự về quản lý công chức, viên chức, người lao động có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc trái thẩm quyền đã được phân cấp.
13. Thực hiện các nội dung về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự chưa được quy định tại Thông tư này theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể phân công, ủy quyền cho Thứ trưởng phụ trách công tác thi hành án dân sự, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý công chức, viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Điều này theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp. Thứ trưởng phụ trách công tác thi hành án dân sự, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được phân công, ủy quyền chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, ủy quyền.
Điều 30.2.TT.4.4. Thẩm quyền của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
(Điều 4 Thông tư số 09/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2015)
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định của pháp luật về công chức, viên chức và người lao động; được Bộ trưởng phân cấp quyết định các nội dung sau đây:
1. Giao chỉ tiêu biên chế công chức hành chính đối với các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; tổng biên chế công chức hành chính đối với các cơ quan thi hành án dân sự từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và biên chế của Cục Thi hành án dân sự.
2. Trong công tác tuyển dụng
a) Tuyển dụng công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này;
b) Cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người được tuyển dụng vào công tác tại Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; việc cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp;
c) Phân cấp hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyển dụng công chức thi hành án dân sự địa phương phù hợp với yêu cầu công tác và năng lực của Cục Thi hành án dân sự; phê duyệt kế hoạch và kết quả tuyển dụng công chức do Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thực hiện tuyển dụng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;
d) Ký hợp đồng lao động đối với một số loại công việc được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và theo cơ cấu, số lượng đã được phê duyệt làm việc tại Tổng cục Thi hành án dân sự.
3. Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động quy định tại Điều 1 của Thông tư này (trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và nội dung đã phân cấp cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự) đối với các chức danh công chức lãnh đạo và công chức, viên chức chuyên môn sau đây:
a) Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
b) Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
c) Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Công chức, viên chức chuyên môn và người lao động từ ngạch thẩm tra viên chính và tương đương trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
đ) Đối với các chức danh quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phê duyệt quy hoạch sau khi Bộ trưởng đã cho ý kiến; bổ nhiệm nhân sự theo quy hoạch chức danh bổ nhiệm hoặc chức danh tương đương với chức danh bổ nhiệm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp đặc biệt phải báo cáo Bộ trưởng phê duyệt về chủ trương trước khi thực hiện.
4. Đánh giá đối với công chức, viên chức, người lao động từ Phó Tổng cục trưởng trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Quyết định cử công chức, viên chức, người lao động từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và công chức các cơ quan thi hành án dân sự đi công tác, đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài theo quy định, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư này.
6. Phân công công tác, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức, người lao động trong nội bộ Tổng cục Thi hành án dân sự, giữa Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự, trừ công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng; điều động, luân chuyển, biệt phái đối với công chức Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng.
7. Cho ý kiến đối với dự kiến tiếp nhận công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên từ cơ quan, tổ chức ngoài hệ thống thi hành án dân sự về công tác tại Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự; cho ý kiến đối với dự kiến cho chuyển công tác ra ngoài hệ thống thi hành án dân sự đối với chấp hành viên sơ cấp, chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự.
8. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nâng bậc lương thường xuyên, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thẩm tra viên cao cấp và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự; nâng bậc lương trước thời hạn đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
9. Bổ nhiệm, chuyển ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính thi hành án, chuyên viên chính và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự, trừ công chức giữ ngạch chấp hành viên trung cấp; bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm kế toán trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
10. Quyết định cho công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật.
11. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.
12. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức, người lao động từ Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và công chức giữ ngạch chấp hành viên cao cấp và tương tương thuộc Cục Thi hành án dân sự.
13. Tổ chức thống kê, báo cáo Bộ trưởng và cơ quan có thẩm quyền về tình hình đội ngũ công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.
14. Kiểm tra đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trong việc thực hiện các nội dung được phân cấp quy định tại Thông tư này; trong trường hợp cần thiết, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp tạm dừng việc thực hiện thẩm quyền đã phân cấp để xử lý theo quy định; huỷ bỏ quyết định của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về quản lý công chức, người lao động có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc trái thẩm quyền đã được phân cấp.
15. Thực hiện các nội dung về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự chưa được quy định tại Thông tư này theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có thể phân công, ủy quyền cho Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Điều này theo Quy chế làm việc của Tổng cục Thi hành án dân sự. Phó Tổng cục trưởng được phân công, ủy quyền chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 30.2.TT.4.5. Thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
(Điều 5 Thông tư số 09/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2015)
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý công chức, người lao động thuộc các cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật về công chức, người lao động; được Bộ trưởng phân cấp quyết định các nội dung sau đây:
1. Giao chỉ tiêu biên chế công chức hành chính đối với các phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
2. Trong công tác tuyển dụng
a) Tuyển dụng công chức của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc khi được Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này;
b) Cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người được tuyển dụng trong các kỳ tuyển dụng do Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức;
c) Ký hợp đồng lao động đối với một số loại công việc được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và cơ cấu, số lượng đã được phê duyệt làm việc tại Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
3. Thực hiện các nội dung quản lý công chức, người lao động quy định tại Điều 1 của Thông tư này (trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc đã phân cấp cho Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự) đối với công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn sau đây:
a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự; Kế toán trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc;
b) Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc;
c) Công chức giữ ngạch chấp hành viên trung cấp, chuyên viên chính và tương đương trở xuống, người lao động thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
4. Phân công công tác đối với công chức, người lao động trong nội bộ Cục Thi hành án dân sự; điều động, luân chuyển, biệt phái đối với công chức Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc trong phạm vi địa phương.
5. Đánh giá đối với công chức, người lao động từ Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
6. Quyết định cử công chức từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự và công chức thuộc Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước.
7. Nâng bậc lương thường xuyên, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
8. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, cho thôi việc, nghỉ phép, nghỉ công tác không hưởng lương, nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ chức vụ, kỷ luật (trừ hình thức giáng chức, cách chức) đối với Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
9. Quyết định cho công chức, người lao động từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự và công chức thuộc Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật.
10. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức, người lao động thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.
11. Quản lý hồ sơ công chức, người lao động từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự (trừ công chức giữ ngạch Chấp hành viên cao cấp và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự), công chức, người lao động thuộc Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
12. Tổ chức thống kê, báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan có thẩm quyền về tình hình đội ngũ công chức, người lao động của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
13. Thực hiện các nội dung về quản lý công chức, người lao động thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc chưa được quy định tại Thông tư này theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.
Điều 30.2.TT.4.6. Thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
(Điều 6 Thông tư số 09/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2015)
Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện quản lý công chức, người lao động thuộc Chi cục theo quy định của pháp luật về công chức, người lao động; được Bộ trưởng phân cấp quyết định các nội dung sau đây:
1. Thực hiện việc quản lý, phân công công tác, đánh giá, cho nghỉ phép và các nội dung quản lý khác theo quy định của pháp luật (trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự) đối với:
a) Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự;
b) Công chức, người lao động thuộc Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Đề xuất với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự về biên chế, tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, cho chuyển công tác, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động của Chi cục theo quy định của pháp luật và phân cấp tại Thông tư này.
3. Thống kê, báo cáo Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và cơ quan có thẩm quyền về tình hình quản lý đội ngũ công chức, người lao động của Chi cục.
Điều 30.2.TT.4.7. Trách nhiệm của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
(Điều 7 Thông tư số 09/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2015)
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật đối với việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.
Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp hoặc phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức ở địa phương trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách khác đối với công chức các cơ quan thi hành án dân sự.
2. Chủ trì phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp:
a) Xây dựng kế hoạch biên chế của Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự trình Bộ trưởng xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trừ các nội dung quản lý đối với chức danh Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Giúp Hội đồng thi tuyển chấp hành viên tổ chức thi tuyển các ngạch chấp hành viên theo quy định của pháp luật;
d) Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng dài hạn và hàng năm đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự;
đ) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Quy chế phối hợp giữa Tổng cục Thi hành án dân sự và Vụ Tổ chức cán bộ trong công tác tổ chức cán bộ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.
3. Ban hành Bộ quy trình công tác cán bộ áp dụng thống nhất trong Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.
4. Khi thực hiện thẩm quyền được phân cấp tại Thông tư này, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về quản lý công chức, viên chức, người lao động.
b) Gửi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thứ trưởng Bộ Tư pháp phụ trách các văn bản, quyết định về công tác cán bộ ngay sau khi quyết định theo thẩm quyền được phân cấp để quản lý, theo dõi; gửi Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ để theo dõi, lưu hồ sơ công chức theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả về phòng, chống tham nhũng trong việc quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.
5. Tổ chức phổ biến, quán triệt, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và các văn bản, quy định của Đảng, Nhà nước và của Bộ Tư pháp về công tác tổ chức cán bộ đối với Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.
6. Phối hợp với Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trong việc hoàn tất thủ tục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các ngạch chấp hành viên; bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch các ngạch thẩm tra viên thi hành án trong quân đội theo quy định của pháp luật.
7. Kiểm tra hoặc phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp, Thanh tra Bộ Tư pháp kiểm tra, thanh tra đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc thực hiện các nội dung phân cấp về quản lý công chức, viên chức, người lao động quy định tại Thông tư này; thực hiện có hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng trong quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.
8. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tình hình, kết quả thực hiện thẩm quyền đã được phân cấp, chậm nhất vào ngày 31/7 đối với báo cáo 06 tháng và chậm nhất vào ngày 31/01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm và gửi Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp để theo dõi.
Điều 30.2.TT.4.8. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp
(Điều 8 Thông tư số 09/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2015)
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra đối với Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và các quy định tại Thông tư này; báo cáo, kiến nghị Bộ trưởng xử lý đối với các sai phạm theo quy định; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác cán bộ đối với Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.
2. Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự tham mưu, trình Bộ trưởng quyết định các nội dung quản lý đối với chức danh Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự; phối hợp với Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện các nội dung do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này; giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý hồ sơ công chức của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
3. Phối hợp với Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự kiểm tra việc thực hiện các nội dung phân cấp về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.
4. Phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp thanh tra việc thực hiện các nội dung phân cấp về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.4.9. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp
(Điều 9 Thông tư số 09/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2015)
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thanh tra việc thực hiện các nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động đã phân cấp cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xử lý hoặc tham mưu để Bộ trưởng xử lý đối với các sai phạm trong việc thực hiện thẩm quyền đã phân cấp quy định tại Thông tư này.
2. Tham mưu cho Bộ trưởng giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện các nội dung đã phân cấp quy định tại Thông tư này.
Điều 30.2.TT.4.10. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
(Điều 10 Thông tư số 09/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2015)
1. Thực hiện thẩm quyền về quản lý công chức, người lao động được phân cấp tại Điều 5 Thông tư này đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về việc thực hiện thẩm quyền được phân cấp.
2. Giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phối hợp hoặc phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức ở địa phương trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách khác đối với công chức cơ quan thi hành án dân sự địa phương thuộc phạm vi quản lý.
3. Chuẩn bị hồ sơ, hoàn tất thủ tục và đề xuất ý kiến để Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, quyết định hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định các nội dung quản lý công chức, người lao động thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
4. Gửi Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự các văn bản, quyết định về công tác cán bộ ngay sau khi quyết định theo thẩm quyền được phân cấp để quản lý, theo dõi, lưu hồ sơ công chức theo quy định.
5. Kiểm tra đối với Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án trực thuộc trong việc thực hiện các nội dung phân cấp về quản lý công chức, viên chức, người lao động quy định tại Thông tư này; thực hiện có hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng trong quản lý công chức, người lao động thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
6. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo Tổng Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự về tình hình, kết quả thực hiện thẩm quyền đã được phân cấp, chậm nhất vào ngày 15/7 đối với báo cáo 06 tháng và chậm nhất vào ngày 15/01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
Điều 30.2.TT.4.11. Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
(Điều 11 Thông tư số 09/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2015)
1. Thực hiện thẩm quyền về quản lý công chức, người lao động được phân cấp tại Điều 6 Thông tư này đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về việc thực hiện thẩm quyền được phân cấp.
2. Gửi Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các văn bản, quyết định về công tác cán bộ ngay sau khi quyết định theo thẩm quyền được phân cấp để quản lý, theo dõi và lưu hồ sơ công chức, người lao động theo quy định.
3. Tự kiểm tra việc thực hiện các nội dung quản lý công chức, người lao động đã được phân cấp; thực hiện có hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng trong quản lý công chức, người lao động thuộc Chi cục.
4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự về tình hình, kết quả thực hiện thẩm quyền đã được phân cấp, chậm nhất vào ngày 30/6 đối với báo cáo 06 tháng và chậm nhất vào ngày 31/12 đối với báo cáo năm.
Điều 30.2.NĐ.1.53. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp
(Điều 53 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự quy định tại Điều 167 Luật Thi hành án dân sự, quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự được tổ chức theo hệ thống ngành dọc. Cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ở Trung ương gồm các cục, vụ và tương đương.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự)
Điều 30.2.QĐ.1.1. Vị trí và chức năng của Tổng cục Thi hành án dân sự
1. Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thi hành án hành chính trong phạm vi cả nước; thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự và thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Điều 30.2.TT.6.19. Nguyên tắc kiểm tra
(Điều 19 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Việc kiểm tra không được làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
2. Việc kiểm tra phải công khai, minh bạch, dân chủ; các đánh giá, kết luận phải chính xác, khách quan.
3. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận về những nội dung được kiểm tra.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh)
Điều 30.2.TT.6.20. Căn cứ xây dựng Kế hoạch kiểm tra
(Điều 20 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Kế hoạch công tác năm của đơn vị;
2. Kế hoạch tổ chức thi hành án dân sự;
3. Chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ thi hành án dân sự được giao hàng năm của địa phương và đơn vị;
4. Kết quả công tác của đơn vị thực hiện kiểm tra và của đơn vị được kiểm tra trong năm báo cáo và những năm trước đó;
5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị lập kế hoạch kiểm tra;
6. Chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự cấp trên …).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh)
Điều 30.2.TT.6.21. Lập kế hoạch kiểm tra
(Điều 21 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Hàng năm Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra của đơn vị mình. Kế hoạch kiểm tra bao gồm:
a) Kế hoạch kiểm tra đối với cấp dưới;
b) Kế hoạch kiểm tra nội bộ đơn vị;
c) Kế hoạch kiểm tra liên ngành.
2. Kế hoạch kiểm tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu kiểm tra;
b) Đối tượng, phạm vi kiểm tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Phương pháp kiểm tra;
đ) Tổ chức thực hiện.
3. Kế hoạch kiểm tra phải được lập xong trong kỳ báo cáo 03 tháng đầu tiên của năm báo cáo thi hành án dân sự và phải gửi cho cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp để báo cáo.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh)
Điều 30.2.TT.6.22. Nội dung kiểm tra
(Điều 22 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Căn cứ yêu cầu quản lý và tình hình thực tiễn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quyết định nội dung kiểm tra.
2. Nội dung kiểm tra phải bám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, địa phương và đảm bảo tính khả thi, đạt được mục đích đã đề ra. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện những vấn đề có liên quan cần phải được kiểm tra làm rõ thì phải báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người đã ký quyết định kiểm tra và chỉ thực hiện kiểm tra sau khi có ý kiến của người đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh)
Điều 30.2.TT.6.23. Phương thức kiểm tra
(Điều 23 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Việc kiểm tra được thực hiện trực tiếp thông qua kiểm tra sổ sách, hồ sơ thi hành án và nghe báo cáo, giải trình của đối tượng được kiểm tra.
2. Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh)
Điều 30.2.TT.6.24. Kết luận kiểm tra
(Điều 24 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Kết luận kiểm tra phải thể hiện rõ những việc đã làm được, chưa làm được, hạn chế, nguyên nhân; những kiến nghị về biện pháp khắc phục nhược điểm; biện pháp xử lý đối với tập thể, cá nhân có sai phạm trong công tác thi hành án dân sự; dự kiến đề xuất với người có thẩm quyền.
2. Kết luận kiểm tra có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và phải được gửi cho đơn vị được kiểm tra, cấp trên trực tiếp quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện và báo cáo.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh)
Điều 30.2.QĐ.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Thi hành án dân sự
(Điều 2 Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014)
Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng để Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền:
a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; dự thảo thông tư, quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các văn bản khác về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính;
b) Chiến lược, chương trình quốc gia, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định:
a) Thành lập, giải thể cơ quan thi hành án dân sự; các phòng chuyên môn và tổ chức tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Quản lý tổ chức, công chức của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
c) Quy định về quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, biểu mẫu, giấy tờ về thi hành án dân sự và thi hành án hành chính;
d) Quy định về thống kê thi hành án dân sự và thi hành án hành chính.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính sau khi được phê duyệt, ban hành.
Thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
Tuyên truyền, giáo dục, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm bản án, quyết định dân sự, hành chính của Tòa án và các quy định khác theo quy định của pháp luật.
4. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức kiểm tra:
a) Việc thực hiện trình tự, thủ tục và áp dụng pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính;
b) Chế độ thống kê và báo cáo về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính;
c) Việc thu, chi tiền, giao, nhận tài sản trong thi hành án dân sự; việc thu, nộp các khoản phí, lệ phí và chi phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự;
d) Các hoạt động khác liên quan đến công tác thi hành án dân sự và công tác quản lý về thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm trong thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính.
8. Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thi hành án dân sự và thi hành án hành chính.
9. Theo dõi việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự, đôn đốc thi hành, án hành chính. Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo quy định.
10. Thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về thi hành án dân sự và thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; đánh giá kết quả về hợp tác quốc tế trong công tác thi hành án dân sự và thi hành án hành chính.
11. Phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện thanh tra về quản lý thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính và xử lý hành vi không chấp hành án theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội,
13. Tổ chức nghiên cứu, quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ quan thi hành án dân sự.
14. Thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án dân sự và thi hành án hành chính.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, miễn nhiệm, từ chức, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc; khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
16. Quản lý, thực hiện phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất - kỹ thuật, phương tiện hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
17. Quản lý khoản thu phí do cơ quan thi hành án dân sự nộp cho Tổng cục Thi hành án dân sự để thực hiện việc điều hòa phí thi hành án và sử dụng theo quy định của pháp luật.
18. Tổ chức và quản lý công tác thi đua - khen thưởng của hệ thống các cơ quan thi hành án dân sự, các tổ chức, cá nhân khác có thành tích xuất sắc trong công tác thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
19. Thực hiện các quy định về bồi thường nhà nước trong thi hành án dân sự, đôn đốc thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
21. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.2.2. Nguyên tắc phân cấp quản lý
(Điều 2 Thông tư số 03/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/03/2011)
1. Đảm bảo sự quản lý thống nhất, toàn diện công tác tài chính, quản lý tài sản, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với các cơ quan đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp trong đó có hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự;
2. Xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm, đồng thời phát huy vai trò, tính chủ động của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân cấp trong quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của Bộ Tư pháp, Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính và cải cách tư pháp;
3. Phân cấp quản lý phải đi đôi với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý cấp trên đối với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị được phân cấp, đảm bảo hiệu quả công khai, minh bạch trong công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2. Nguyên tắc phân cấp và ủy quyền)
Điều 30.2.TT.2.3. Hệ thống quản lý ngân sách đối với thi hành án dân sự
(Điều 3 Thông tư số 03/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/03/2011)
1. Đơn vị dự toán cấp I: Bộ Tư pháp là đơn vị dự toán cấp I, chủ tài khoản là Bộ trưởng; Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý công tác tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản toàn Ngành Tư pháp trong đó có hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
2. Đơn vị dự toán cấp II: Tổng cục Thi hành án dân sự là đơn vị dự toán cấp II, chủ tài khoản là Tổng Cục trưởng; Vụ Kế hoạch – Tài chính của Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng quản lý công tác tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng;
3. Đơn vị dự toán cấp III: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh là đơn vị dự toán cấp III, chủ tài khoản là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh; Kế toán trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh là người tham mưu giúp Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh quản lý công tác tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị dự toán trực thuộc;
4. Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách: là đơn vị có tổ chức bộ máy kế toán độc lập theo quy định của pháp luật hiện hành, được giao nhiệm vụ thu, chi trực tiếp, không có đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gồm các đơn vị sau: Văn phòng Tổng cục Thi hành án dân sự, chủ tài khoản là Chánh Văn phòng Tổng cục; Văn phòng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, chủ tài khoản là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, chủ tài khoản là Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.2.4. Thẩm quyền của Tổng Cục trưởng
(Điều 4 Thông tư số 03/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/03/2011)
1. Tổng hợp, lập dự toán thu, chi ngân sách của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp, xem xét;
2. Lập phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc (chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách của toàn hệ thống Thi hành án dân sự và từng nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán ngân sách được Bộ giao) trình Bộ xem xét, tổng hợp vào phương án phân bổ dự toán ngân sách chung của Bộ Tư pháp;
3. Giao dự toán thu, chi ngân sách hàng năm cho Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Văn phòng Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp của Bộ, đảm bảo không vượt tổng dự toán được giao và không trái với nội dung đã được Bộ Tài chính thẩm định;
4. Điều chỉnh dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ của các đơn vị dự toán trực thuộc nếu không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao; điều chỉnh kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ trên cơ sở kết quả thẩm định của Bộ;
5. Quyết định phương án phân bổ điều hoà phí thi hành án cho các đơn vị trên cơ sở tiêu chí điều hoà phí được Bộ phê duyệt và báo cáo kết quả thực hiện phân bổ về Bộ;
6. Phê duyệt dự toán, quyết toán đoàn ra, đoàn vào của hệ thống thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
7. Tổ chức kiểm tra quyết toán và thông báo phê duyệt quyết toán cho Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Văn phòng Tổng cục; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán ngân sách của toàn hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và của Bộ;
8. Quyết định chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn trong phạm vi dự toán được Bộ giao và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ;
Điều 30.2.TT.2.5. Thẩm quyền của Cục trưởng
(Điều 5 Thông tư số 03/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/03/2011)
1. Tổng hợp, lập dự toán thu, chi ngân sách của các đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định của pháp luật trình Tổng cục xem xét;
2. Phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định của pháp luật đảm bảo không vượt tổng dự toán, không trái với nội dung được Tổng cục giao;
3. Điều chỉnh dự toán kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ của các đơn vị trực thuộc đảm bảo không vượt tổng dự toán được giao;
4. Tổ chức kiểm tra quyết toán và thông báo phê duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định của pháp luật; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán ngân sách của Cục thi hành án dân sự (gồm Văn phòng Cục và Các Chi cục trực thuộc) theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.2.6. Thẩm quyền của Tổng Cục trưởng
(Điều 6 Thông tư số 03/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/03/2011)
1. Quyết định mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản (trừ nhà, đất, xe ô tô) cho hệ thống thi hành án dân sự cụ thể như sau:
a) Quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/đơn vị tài sản từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh phí khác theo đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Quyết định thu hồi đối với những tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/đơn vị tài sản do sử dụng không đúng mục đích hoặc không có nhu cầu sử dụng, sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp;
c) Quyết định điều chuyển đối với những tài sản Nhà nước có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/đơn vị tài sản trong nội bộ hệ thống thi hành án dân sự theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan;
d) Quyết định thanh lý tài sản nhà nước có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/đơn vị tài sản đối với những tài sản bị hư hỏng không còn sử dụng được, nếu tiếp tục sử dụng thì chi phí sửa chữa lớn, không hiệu quả; tài sản hết niên hạn sử dụng theo quy định nhưng không thể tiếp tục sử dụng; tài sản không có nhu cầu sử dụng trong nội bộ hệ thống thi hành án dân sự;
đ) Kiểm tra, tổng hợp nhu cầu mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản có giá trị từ 300 triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên, tài sản là nhà đất, xe ô tô của các đơn vị trong hệ thống thi hành án dân sự trình Bộ trưởng xem xét, quyết định theo đúng thẩm quyền.
2. Phê duyệt kế hoạch bảo trì, sửa chữa tài sản trong phạm vi ngân sách được giao theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định và phân cấp của Bộ;
3. Tổng hợp, lập kế hoạch mua sắm tài sản cho toàn hệ thống cơ quan thi hành án dân sự trình Bộ xem xét;
4. Thực hiện theo kế hoạch phê duyệt của Bộ trưởng về mua sắm tập trung, mua sắm tài sản theo đề án được Chính phủ phê duyệt, các dự án chiến lược mang tính tổng thể toàn ngành, có liên quan tới hoạt động của nhiều đơn vị trong ngành.
Điều 30.2.TT.2.7. Thẩm quyền của Cục trưởng
(Điều 7 Thông tư số 03/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/03/2011)
1. Quyết định thu hồi đối với những tài sản có nguyên giá dưới một trăm triệu đồng/đơn vị tài sản của các đơn vị trực thuộc do sử dụng không đúng mục đích hoặc không có nhu cầu sử dụng, sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp;
2. Quyết định điều chuyển đối với những tài sản nhà nước có nguyên giá dưới một trăm triệu đồng/đơn vị tài sản giữa các đơn vị trực thuộc theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc;
3. Quyết định thanh lý tài sản nhà nước có nguyên giá dưới một trăm triệu đồng/đơn vị tài sản do bị hư hỏng không còn sử dụng được, nếu tiếp tục sử dụng thì chi phí sửa chữa lớn, không hiệu quả; tài sản hết niên hạn sử dụng theo quy định nhưng không thể tiếp tục sử dụng; tài sản không có nhu cầu sử dụng của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc;
4. Phê duyệt dự toán, quyết toán kinh phí bảo trì, sửa chữa tài sản trong phạm vi ngân sách được giao theo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức quy định và phân cấp của Bộ.
Điều 30.2.TT.2.8. Thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách
(Điều 8 Thông tư số 03/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/03/2011)
1. Quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới một trăm triệu đồng/đơn vị tài sản từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh phí khác theo đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
2. Quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định từ nguồn kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ, nguồn phí thi hành án và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
Điều 30.2.TT.2.9. Thẩm quyền của Tổng Cục trưởng
(Điều 9 Thông tư số 03/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/03/2011)
1. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm cho Ngành Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt;
2. Quyết định đầu tư và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc và kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự có tổng mức đầu tư từ 2 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng bằng nguồn vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư;
3. Tổng hợp, lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, điều hoà, điều chỉnh vốn đầu tư cho các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng trong phạm vi dự toán được giao, theo quy định của pháp luật, báo cáo Bộ Tư pháp xem xét, tổng hợp gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định;
4. Thông báo vốn đầu tư (gồm cả điều hòa, điều chỉnh vốn) cho các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng trên cơ sở thẩm định của cơ quan có thẩm quyền;
5. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư và tổng hợp quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
Điều 30.2.TT.2.10. Thẩm quyền của Cục trưởng
(Điều 10 Thông tư số 03/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/03/2011)
1. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tổng cục;
2. Quyết định đầu tư và phê duyệt quyết toán các dự án xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc và kho vật chứng của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc có tổng mức đầu tư dưới hai tỷ đồng bằng nguồn vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư;
3. Tổng hợp, lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, điều hoà, điều chỉnh vốn đầu tư cho các dự án thuộc quyền quyết định đầu tư trong phạm vi dự toán được giao, theo quy định của pháp luật gửi Tổng cục tổng hợp báo cáo Bộ;
4. Tổng hợp, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư theo đúng quy định của pháp luật gửi Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp báo cáo Bộ.
Điều 30.2.QĐ.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự
(Điều 3 Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014)
Tổng cục Thi hành án dân sự được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất, có cơ cấu tổ chức như sau:
1. Cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ở Trung ương:
a) Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, trọng tài thương mại (gọi tắt là Vụ nghiệp vụ 1);
b) Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định phá sản; phần dân sự, tiền, tài sản, vật chứng trong bản án, quyết định hình sự và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 2);
c) Vụ Quản lý Thi hành án hành chính (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 3);
d) Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo;
đ) Vụ Tổ chức cán bộ;
e) Vụ Kế hoạch - Tài chính;
g) Văn phòng;
h) Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin.
Các tổ chức quy định từ Điểm a đến Điểm g Khoản 1 Điều này là các tổ chức hành chính giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Tổ chức quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều này là tổ chức sự nghiệp công lập.
2. Cơ quan Thi hành án dân sự ở địa phương:
a) Cục Thi hành án dân sự ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh) trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
b) Chi cục Thi hành án dân sự ở các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện) trực thuộc Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự
(Điều 4 Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014)
1. Tổng cục Thi hành án dân sự có cơ cấu nhân sự sau đây:
a) Tổng Cục trưởng và không quá 03 Phó Tổng cục trưởng;
b) Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và công chức khác;
c) Viên chức.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu công chức, tổ chức của các tổ chức giúp việc Tổng Cục trưởng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị thuộc cấp mình quản lý theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức theo quy định của pháp luật.
3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục. Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ trách.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.12.3. Giải thích từ ngữ; Điều 30.2.TT.12.19. Nguyên tắc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm; Điều 30.2.TT.12.20. Nguồn nhân sự bổ nhiệm và tuổi bổ nhiệm; Điều 30.2.TT.12.21. Thời hạn giữ chức vụ; Điều 30.2.TT.12.22. Đánh giá công chức, viên chức; Điều 30.2.TT.12.23. Các hội nghị lấy phiếu tín nhiệm; Điều 30.2.TT.12.24. Lấy phiếu tín nhiệm; Điều 30.2.TT.12.25. Báo cáo lãnh đạo Bộ khi thực hiện quy trình công tác cán bộ; Điều 30.2.TT.12.43. Điều kiện về bổ nhiệm lại; Điều 30.2.TT.12.44. Thời gian triển khai thủ tục bổ nhiệm lại; Điều 30.2.TT.12.45. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại; Điều 30.2.TT.12.46. Từ chức; Điều 30.2.TT.12.47. Miễn nhiệm; Điều 30.2.TT.12.48. Hồ sơ đề nghị cho từ chức, miễn nhiệm; Điều 30.2.TT.12.84. Bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trong trường hợp đặc biệt; Điều 30.2.TT.12.85. Mẫu văn bản)
Điều 30.2.QĐ.1.5. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức, công chức của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh
(Điều 5 Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014)
1. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thực hiện chức năng thi hành án dân sự, thi hành án hành chính có nhiệm vụ giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có các phòng chuyên môn và tổ chức tương đương trực thuộc.
3. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có Cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự; Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp; Chấp hành viên trung cấp; Chấp hành viên cao cấp; Thẩm tra viên thi hành án; Thẩm tra viên chính thi hành án; Thẩm tra viên cao cấp thi hành án (nếu có); Thư ký thi hành án và công chức khác.
4. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
5. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 173 Luật Thi hành án dân sự, có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự, công tác quản lý, đôn đốc thi hành án hành chính trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự, công tác quản lý, đôn đốc thi hành án hành chính trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.QĐ.1.6. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức, công chức của Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện
(Điều 6 Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014)
1. Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện là cơ quan trực thuộc Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, thực hiện chức năng thi hành án dân sự, đôn đốc thi hành án hành chính và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện có Chi cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự, Phó Chi cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Thẩm tra viên thi hành án, Thư ký thi hành án và công chức khác.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
4. Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 174 Luật Thi hành án dân sự, có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự, công tác đôn đốc thi hành án hành chính trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự, công tác đôn đốc thi hành án hành chính trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.NĐ.1.54. Hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội
(Điều 54 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
Hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội gồm có:
1. Ở Bộ Quốc phòng: Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan quản lý thi hành án trực thuộc Bộ Quốc phòng;
2. Ở quân khu và tương đương: Phòng Thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu) là cơ quan thi hành án trực thuộc quân khu và tương đương.
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.52. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.8.3. Nguyên tắc chung
(Điều 3 Thông tư số 96/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/06/2016)
1. Công tác kiểm tra về thi hành án dân sự trong Quân đội phải kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, đúng pháp luật; bảo đảm hoạt động bình thường của đơn vị, cá nhân được kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận về những nội dung được kiểm tra.
2. Biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội được lập, quản lý, sử dụng, lưu trữ thống nhất trong quá trình tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định tại Thông tư này.
Điều 30.2.TT.8.4. Chế độ kiểm tra
(Điều 4 Thông tư số 96/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/06/2016)
1. Kiểm tra định kỳ hằng năm
a) Cục Thi hành án kiểm tra các mặt công tác thi hành án dân sự đối với các phòng Thi hành án;
b) Phòng Thi hành án kiểm tra đối với cán bộ, nhân viên thuộc quyền.
2. Kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề
a) Cục Thi hành án tiến hành kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, phát hiện có dấu hiệu sai phạm của cán bộ, nhân viên làm công tác thi hành án dân sự hoặc phục vụ cho công tác quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;
b) Phòng Thi hành án tiến hành kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc phát hiện có dấu hiệu sai phạm của cán bộ, nhân viên thuộc quyền.
Điều 30.2.TT.8.5. Kế hoạch kiểm tra
(Điều 5 Thông tư số 96/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/06/2016)
1. Căn cứ lập kế hoạch kiểm tra
a) Chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Cục Thi hành án, Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Kế hoạch công tác năm; kế hoạch giải quyết án; chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ thi hành án dân sự được giao hàng năm của đơn vị, cá nhân; kết quả công tác của đơn vị, cá nhân được kiểm tra trong những năm trước đó.
2. Lập kế hoạch kiểm tra
a) Thời điểm lập kế hoạch kiểm tra: Hằng năm, Cục Thi hành án ban hành kế hoạch kiểm tra đối với các phòng Thi hành án; Trưởng phòng Thi hành án ban hành kế hoạch kiểm tra của đơn vị mình. Kế hoạch kiểm tra được lập xong trong tháng 01 (một) năm dương lịch.
b) Nội dung của kế hoạch kiểm tra gồm: Mục đích, yêu cầu; nội dung kiểm tra; thời gian, đối tượng kiểm tra; công tác đảm bảo, tổ chức thực hiện.
c) Kế hoạch kiểm tra của Cục Thi hành án được báo cáo Bộ Quốc phòng và gửi đến Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương, các phòng Thi hành án; Kế hoạch kiểm tra của Phòng Thi hành án được báo cáo Cục Thi hành án, Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương.
Điều 30.2.TT.8.6. Quyết định kiểm tra
(Điều 6 Thông tư số 96/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/06/2016)
1. Ban hành quyết định kiểm tra
a) Cục trưởng Cục Thi hành án ban hành quyết định kiểm tra đối với Phòng Thi hành án;
b) Trưởng phòng Thi hành án ban hành quyết định kiểm tra đối với cán bộ, nhân viên thuộc quyền.
2. Nội dung quyết định kiểm tra gồm:
a) Thành lập đoàn kiểm tra;
b) Đơn vị hoặc cá nhân được kiểm tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Kỳ kiểm tra; thời gian tiến hành kiểm tra; thời gian làm việc với Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương, cơ quan có liên quan, nếu có;
đ) Trách nhiệm của đoàn kiểm tra, đơn vị, cá nhân được kiểm tra.
3. Gửi quyết định kiểm tra
a) Kiểm tra định kỳ: Chậm nhất là 10 ngày trước ngày kiểm tra, quyết định kiểm tra được gửi đến Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương, Phòng Thi hành án và cá nhân có liên quan;
b) Kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề: Chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày kiểm tra, quyết định kiểm tra được gửi đến Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương, Phòng Thi hành án và cá nhân có liên quan.
Điều 30.2.TT.8.7. Nội dung kiểm tra
(Điều 7 Thông tư số 96/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/06/2016)
1. Nội dung kiểm tra định kỳ, gồm:
a) Kết quả công tác hành chính tư pháp;
b) Thực hiện trình tự thủ tục và áp dụng quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
c) Kết quả thực hiện chỉ tiêu thi hành án dân sự được giao;
d) Hồ sơ thi hành án;
đ) Các vụ việc thi hành án cụ thể cần kiểm tra;
e) Công tác thu, chi tiền thi hành án, sử dụng kinh phí nghiệp vụ, quản lý tài sản, trang bị nghiệp vụ trên cấp;
g) Kết quả tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án; việc trả lời kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát quân sự;
h) Công tác xây dựng Ngành; thi đua, khen thưởng Ngành.
2. Nội dung kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề: Căn cứ yêu cầu kiểm tra tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này, người có thẩm quyền xác định nội dung kiểm tra trong quyết định kiểm tra.
Điều 30.2.TT.8.8. Tổ chức kiểm tra
(Điều 8 Thông tư số 96/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/06/2016)
1. Trực tiếp kiểm tra sổ sách, hồ sơ thi hành án và báo cáo, giải trình của đối tượng được kiểm tra.
2. Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra.
3. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có nội dung cần phải kiểm tra làm rõ ngoài nội dung trong quyết định kiểm tra thì kịp thời báo cáo với người có thẩm quyền để xem xét quyết định.
Điều 30.2.TT.8.9. Kết luận kiểm tra và chấp hành kết luận kiểm tra
(Điều 9 Thông tư số 96/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/06/2016)
1. Kết luận kiểm tra
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra;
b) Nội dung kết luận kiểm tra: Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại, khuyết điểm, nguyên nhân; yêu cầu khắc phục, xử lý và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền; định hướng chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết một số nội dung đối với đơn vị, cá nhân được kiểm tra;
c) Kết luận kiểm tra được gửi tới Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương, đơn vị, cá nhân được kiểm tra.
2. Chấp hành kết luận kiểm tra
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kết luận kiểm tra, đơn vị, cá nhân được kiểm tra phải tiến hành rút kinh nghiệm, thực hiện các yêu cầu trong kết luận kiểm tra và báo cáo kết quả chấp hành kết luận kiểm tra với người có thẩm quyền đã ban hành kết luận kiểm tra.
3. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra
Cục Thi hành án, Phòng Thi hành án hoàn thiện hồ sơ kiểm tra thi hành án và đưa vào lưu trữ theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Điều 30.2.TT.11.1. Vị trí, chức năng
1. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
a) Vị trí: Là cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan quản lý thi hành án dân sự trong Quân đội.
b) Chức năng: Tham mưu với Quân ủy Trung ương, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong Quân đội theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu)
a) Vị trí: Là cơ quan thuộc quân khu và tương đương, cơ quan thi hành án dân sự trong Quân đội.
b) Chức năng: Tham mưu với Đảng ủy, Tư lệnh Quân khu và tương đương về thi hành án dân sự trên địa bàn; tổ chức hoạt động thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.NĐ.1.55. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu
(Điều 55 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 168 Luật Thi hành án dân sự, các văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong quân đội.
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có cơ cấu tổ chức gồm các phòng, ban trực thuộc; có Cục trưởng, các Phó Cục trưởng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án.
2. Phòng Thi hành án cấp quân khu là cơ quan trực thuộc quân khu và tương đương, thực hiện chức năng thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Phòng Thi hành án cấp quân khu có Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Phó Trưởng phòng, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án, Thư ký thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu do Bộ Quốc phòng quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.168. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.11.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
(Điều 2 Thông tư số 50/2017/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2017)
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:
a) Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của Bộ đã được phê duyệt; các đề án, dự án, báo cáo về công tác thi hành án dân sự trong Quân đội;
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án dân sự trong Quân đội;
c) Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị về thi hành án dân sự và công tác cán bộ ngành; đề xuất kiện toàn tổ chức, biên chế cơ quan quản lý và cơ quan thi hành án dân sự trong Quân đội.
2. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thuộc thẩm quyền, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ theo quy định của pháp luật. Cử cán bộ dự thi Chấp hành viên. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Thư ký thi hành án dân sự trong Quân đội.
3. Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chương trình quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về thi hành án dân sự trong Quân đội sau khi được phê duyệt, ban hành. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào công tác thi hành án dân sự; thực hiện công tác thống kê, thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án dân sự trong Quân đội.
4. Tổ chức kiểm tra thực hiện trình tự, thủ tục, áp dụng pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự; kiểm tra chế độ thống kê, báo cáo, thu, chi tiền, tài sản thi hành án và các hoạt động khác liên quan đến công tác thi hành án dân sự. Thanh tra việc sử dụng ngân sách, thực hiện chế độ chính sách và bố trí, sử dụng cán bộ thi hành án theo quy định của pháp luật.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
6. Quản lý, phân cấp, hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán, chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí nghiệp vụ ngành; bảo đảm, theo dõi, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị, phương tiện cho hoạt động thi hành án dân sự trong Quân đội. Quản lý, điều tiết, sử dụng phí thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; hoạt động thi đua, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên ngành Thi hành án dân sự trong Quân đội.
8. Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án dân sự. Thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu, chương trình được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. Thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự. Tuyên truyền, giáo dục, vận động tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm quy định của pháp luật.
9. Thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và đánh giá kết quả hợp tác quốc tế về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
10. Xây dựng cơ quan vững mạnh toàn diện và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc cấp có thẩm quyền giao.
Điều 30.2.TT.11.3. Mối quan hệ công tác của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
(Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2017)
1. Với Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là quan hệ phục tùng lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy.
2. Với Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam là quan hệ phục tùng chỉ huy, chỉ đạo về hành chính quân sự.
3. Với Đảng ủy Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc phòng là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác đảng, công tác chính trị.
4. Với các cơ quan của Bộ Quốc phòng là quan hệ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và phối hợp, hiệp đồng thực hiện nhiệm vụ các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan.
5. Với Bộ Tư pháp là quan hệ chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo trong thực hiện các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
6. Với Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan chức năng của Bộ Tư pháp là quan hệ phối hợp, hiệp đồng để giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong Quân đội.
7. Với Đảng ủy, Tư lệnh quân khu và tương đương là quan hệ phối hợp để quản lý, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và thống nhất công tác cán bộ, nhân viên Ngành Thi hành án dân sự theo quy định của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng.
8. Với Phòng Thi hành án cấp quân khu là quan hệ quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ, thanh tra việc sử dụng ngân sách, thực hiện chế độ chính sách, bố trí sử dụng cán bộ, nhân viên thi hành án.
Điều 30.2.TT.11.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Thi hành án cấp quân khu
(Điều 4 Thông tư số 50/2017/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2017)
1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
4. Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn: Quản lý hoạt động thi hành án dân sự; chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quân khu và tương đương theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng của quân khu và tương đương trong việc quản lý cán bộ, nhân viên, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của Phòng Thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
6. Nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn công tác thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.
7. Xây dựng cơ quan vững mạnh toàn diện và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được Tư lệnh quân khu và tương đương hoặc cấp có thẩm quyền giao.
Điều 30.2.TT.11.5. Mối quan hệ công tác của Phòng Thi hành án cấp quân khu
(Điều 5 Thông tư số 50/2017/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2017)
1. Với Đảng ủy, Tư lệnh quân khu và tương đương là quan hệ phục tùng lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy.
2. Với Tham mưu trưởng quân khu và tương đương là quan hệ phục tùng chỉ huy, chỉ đạo về hành chính quân sự.
3. Với Đảng ủy Bộ Tham mưu quân khu và tương đương là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác đảng, công tác chính trị.
4. Với Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là quan hệ chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ; thanh tra việc sử dụng ngân sách, thực hiện chế độ chính sách, bố trí sử dụng cán bộ, nhân viên thi hành án.
5. Với các cơ quan của quân khu và tương đương là quan hệ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và phối hợp, hiệp đồng để thực hiện các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan liên quan.
6. Với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan là quan hệ phối hợp, hiệp đồng để thực hiện nhiệm vụ thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.LQ.14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
(Điều 14 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm:
a) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;
b) Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn;
c) Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
5. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật này.
7.Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.6.19. Nguyên tắc kiểm tra; Điều 30.2.TT.6.20. Căn cứ xây dựng Kế hoạch kiểm tra; Điều 30.2.TT.6.21. Lập kế hoạch kiểm tra; Điều 30.2.TT.6.22. Nội dung kiểm tra; Điều 30.2.TT.6.23. Phương thức kiểm tra; Điều 30.2.TT.6.24. Kết luận kiểm tra)
Điều 30.2.LQ.15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu
(Điều 15 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng của quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
6. Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 172 của Luật này.
Điều 30.2.LQ.16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
(Điều 16 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.
7. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.3.3. Cơ quan nhận báo cáo thống kê thi hành án dân sự và trình tự báo cáo thống kê thi hành án dân sự; Điều 30.2.TT.3.4. Biểu mẫu báo cáo thống kê thi hành án dân sự; Điều 30.2.TT.3.5. Kỳ báo cáo thống kê thi hành án dân sự; Điều 30.2.TT.3.6. Giá trị pháp lý của số liệu thống kê thi hành án dân sự; Điều 30.2.TT.3.7. Phương pháp tính trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự; Điều 30.2.TT.3.8. Lập báo cáo thống kê thi hành án dân sự; Điều 30.2.TT.3.9. Hình thức báo cáo thống kê thi hành án dân sự và phương thức gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự; Điều 30.2.TT.3.10. Ngày gửi và thời hạn gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự; Điều 30.2.TT.3.11. Chỉnh sửa số liệu trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự)
Điều 30.2.LQ.17. Chấp hành viên
(Điều 17 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.
2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên.
Điều 30.2.NĐ.1.56. Bổ nhiệm và thi tuyển Chấp hành viên
(Điều 56 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Việc bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên phải qua kỳ thi tuyển theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật về cán bộ, công chức, trừ trường hợp bổ nhiệm không qua thi tuyển quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên; quy định nội dung, hình thức, trình tự thủ tục thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
Nội dung, hình thức thi nâng ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp, từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ, mã số các ngạch Chấp hành viên để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
Điều 30.2.TT.12.49. Nguyên tắc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
(Điều 49 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Việc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp (sau đây gọi chung là thi tuyển) được thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và cạnh tranh. Nguyên tắc cạnh tranh không áp dụng đối với thi tuyển Chấp hành viên trong quân đội.
Điều 30.2.TT.12.50. Đối tượng đăng ký dự thi tuyển
(Điều 50 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Công chức các cơ quan thi hành án dân sự, đang giữ ngạch Thẩm tra viên hoặc Thư ký thi hành án hoặc chuyên viên.
2. Công chức các cơ quan khác có nhu cầu đăng ký dự thi, đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương.
3. Sỹ quan tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.57. Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên)
Điều 30.2.TT.12.51. Kế hoạch thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
(Điều 51 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có văn bản báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự về biên chế, số lượng công chức hiện có theo từng ngạch công chức và đăng ký nhu cầu Chấp hành viên sơ cấp của địa phương mình để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt chỉ tiêu và kế hoạch thi tuyển.
2. Kế hoạch thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp được Bộ Tư pháp thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.12.52. Nội quy, quy chế thi tuyển
(Điều 52 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Nội quy kỳ thi và quy chế thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp thực hiện như quy định hiện hành của Bộ Nội vụ về thi nâng ngạch chuyên viên chính.
Điều 30.2.TT.12.53. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
(Điều 53 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp và Ban giám sát kỳ thi trên cơ sở đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Các Ủy viên Hội đồng: 01 Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp và các uỷ viên khác là Thủ trưởng một số đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, một số Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự;
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng: 01 Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp thành lập các ban giúp việc, gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo; các ban giúp việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.61. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên)
Điều 30.2.TT.12.54. Giám sát kỳ thi
(Điều 54 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp gồm các thành viên là Trưởng ban và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Ban giám sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như quy định của Bộ Nội vụ ban hành đối với Ban giám sát kỳ thi nâng ngạch công chức.
Điều 30.2.TT.12.55. Điều kiện và hồ sơ đăng ký dự thi tuyển
(Điều 55 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Điều kiện đăng ký dự thi bao gồm:
a) Có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên sơ cấp quy định tại Điều 18 Luật thi hành án dân sự;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 năm liên tục gần nhất; Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian thi hành kỷ luật;
c) Đối với trường hợp công chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này đăng ký thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp của cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc những công chức ngoài các cơ quan thi hành án dân sự khi đăng ký dự thi phải được cơ quan, đơn vị mà người đăng ký dự thi đang công tác đồng ý cho tham dự thi tuyển. Khuyến khích công chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển đăng ký dự thi tuyển làm Chấp hành viên sơ cấp tại cơ quan thi hành án dân sự ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Hồ sơ đăng ký dự thi thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, Kế hoạch thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp của Bộ Tư pháp và hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự.
Đơn đăng ký tham dự thi tuyển theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Phu luc so 01.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.57. Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên; Điều 30.2.NĐ.1.58. Sơ tuyển và cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên; Điều 30.2.NĐ.1.60. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thi tuyển Chấp hành viên; Điều 30.2.NĐ.1.59. Hồ sơ đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên)
Điều 30.2.TT.12.56. Sơ tuyển ngạch Chấp hành viên sơ cấp
(Điều 56 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự thực hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị hoặc đăng ký tham dự thi tuyển ngạch Chấp hành viên sơ cấp tại địa phương mình.
Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng thực hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Nội dung sơ tuyển:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ tham dự thi tuyển;
b) Kiểm tra điều kiện tham dự thi tuyển của người tham dự thi tuyển;
c) Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, thể chất của người dự thi tuyển theo yêu cầu, nhiệm vụ thi hành án dân sự;
3. Sau khi sơ tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều này, tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự đánh giá kết quả sơ tuyển theo hình thức đạt hoặc không đạt.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện sơ tuyển, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phải thông báo kết quả sơ tuyển cho người được sơ tuyển và cơ quan nơi người đó công tác biết.
5. Trên cơ sở văn bản đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu, Tổng cục Thi hành án dân sự thẩm định hồ sơ tham dự thi tuyển, báo cáo Tổng cục trưởng xem xét, phê duyệt danh sách đủ điều kiện thi tuyển.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.58. Sơ tuyển và cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên)
Điều 30.2.TT.12.57. Hình thức thi và thời gian thi
(Điều 57 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Người đăng ký thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp phải tham gia các bài thi, bao gồm:
1. Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự, thời gian 45 phút.
2. Bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự, thời gian 180 phút.
Điều 30.2.TT.12.58. Cách tính Điểm các bài thi
(Điều 58 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Bài thi được chấm theo thang Điểm 100.
2. Điểm các bài thi được tính như sau:
a) Bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự tính hệ số 2;
b) Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự tính hệ số 1.
Điều 30.2.TT.12.59. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
(Điều 59 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các bài thi theo quy định tại Điều 57 Thông tư này;
2. Có số Điểm của mỗi bài thi (chưa nhân hệ số) đạt từ 50 Điểm trở lên;
3. Có tổng Điểm chung cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp của từng tỉnh, thành phố trực Trung ương.
Tổng Điểm chung = (Điểm bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự) x 2 + Điểm Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự.
Công chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển đăng ký dự thi tuyển làm Chấp hành viên sơ cấp tại cơ quan thi hành án dân sự ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cộng thêm 10 Điểm vào tổng Điểm chung để xác định người trúng tuyển.
4. Trường hợp có 02 người trở lên có tổng Điểm chung bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì người có Điểm bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự cao hơn là người trúng tuyển. Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có văn bản báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định người trúng tuyển.
5. Việc xác định người trúng tuyển Chấp hành viên sơ cấp trong quân đội không thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều này.
Điều 30.2.TT.12.60. Thông báo và công nhận kết quả kỳ thi
(Điều 60 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp thông báo công khai kết quả thi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự và thông báo bằng văn bản đến Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng để thông báo cho người dự thi.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục phúc khảo theo quy định, Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 30.2.TT.12.61. Bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp
(Điều 61 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Căn cứ Quyết định công nhận kết quả kỳ thi và chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp đã phân bổ cho các đơn vị, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng yêu cầu người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp bao gồm:
a) Tờ trình bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp;
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành có xác nhận của cơ quan quản lý công chức hoặc theo quy định của Bộ Quốc phòng đối với trường hợp bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp trong quân đội;
c) Giấy chứng nhận sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp còn trong thời hạn quy định;
d) Bản kê khai tài sản;
đ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có chứng thực.
3. Trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp đối với những người trúng tuyển.
Trường hợp công chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này được xác định trúng tuyển tại cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động, đồng thời bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
Trường hợp công chức không thuộc các cơ quan thi hành án dân sự trúng tuyển, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tiếp nhận, đồng thời bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
Điều 30.2.TT.12.62. Bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp
(Điều 62 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp người đã được xác định trúng tuyển nhưng không hoàn thiện đủ hồ sơ để bổ nhiệm hoặc không đến nhận công tác theo quy định thì bị hủy bỏ kết quả thi tuyển và người có kết quả thấp hơn liền kề cùng đơn vị đăng ký dự thi nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều 59 Thông tư này được xác định trúng tuyển bổ sung để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
b) Trường hợp những người đã thi tuyển có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều 59 Thông tư này nhưng nằm ngoài chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp được phân bổ cho đơn vị mà người đó đã đăng ký thi tuyển, nếu có nguyện vọng thì được xem xét, xác định trúng tuyển bổ sung vào các đơn vị khác không có đủ người trúng tuyển theo chỉ tiêu được phân bổ để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp. Trường hợp nhiều người cùng có nguyện vọng thì thứ tự xác định thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều 59 Thông tư này.
2. Hồ sơ và thủ tục đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp đối với các trường hợp tại điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 61 Thông tư này và bổ sung thêm các tài liệu sau:
a) Đơn trình bày nguyện vọng của người đề nghị được chuyển đến đơn vị còn chỉ tiêu và cam kết tình nguyện phục vụ từ 03 năm trở lên tại đơn vị đăng ký xét trúng tuyển bổ sung;
b) Văn bản đồng ý cho chuyển công tác của cơ quan quản lý công chức theo phân cấp.
Điều 30.2.TT.13.2. Thời gian làm công tác pháp luật áp dụng trong hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự gồm:
(Điều 2 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/05/2017)
1. Tổng thời gian công tác được xếp ở các ngạch: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên ngành Tòa án, Thẩm phán; Kiểm tra viên ngành Kiểm sát, Kiểm sát viên; Điều tra viên thuộc Cơ quan điều tra trong Công an Nhân dân, Quân đội Nhân dân Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Trinh sát viên trung cấp trở lên, Cảnh sát viên trung cấp trở lên của lực lượng Cảnh sát nhân dân, Trinh sát viên trung cấp trở lên của lực lượng An ninh nhân dân; sỹ quan điều tra, bảo vệ an ninh trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án dân sự, Thư ký thi hành án, Thư ký trung cấp thi hành án; Thanh tra viên;
2. Thời gian giữ ngạch chuyên viên trở lên tại các vị trí việc làm có yêu cầu trình độ Cử nhân Luật đối với công chức trong các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, thanh tra, tư pháp, nội vụ, nội chính, Uỷ ban kiểm tra; thời gian có bằng Cử nhân Luật, thực hiện nhiệm vụ liên quan đến kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự và giữ ngạch Kế toán viên trở lên đối với công chức trong Hệ thống thi hành án dân sự;
3. Thời gian có bằng cử nhân luật và giữ chức vụ lãnh đạo cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (cấp huyện trở lên);
4. Thời gian được cấp chứng chỉ hành nghề đối với luật sư và bổ nhiệm chức danh thừa phát lại đối với thừa phát lại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.13.11. Ngạch Thư ký thi hành án; Điều 30.2.TT.13.9. Ngạch Thẩm tra viên chính; Điều 30.2.TT.13.12. Ngạch Thư ký trung cấp thi hành án; Điều 30.2.TT.13.8. Ngạch Thẩm tra viên cao cấp)
Điều 30.2.TT.13.3. Mã số ngạch công chức thi hành án dân sự
(Điều 3 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/05/2017)
1. Chấp hành viên cao cấp
Mã số ngạch:
03.299
2. Chấp hành viên trung cấp
Mã số ngạch:
03.300
3. Chấp hành viên sơ cấp
Mã số ngạch:
03.301
4. Thẩm tra viên cao cấp
Mã số ngạch:
03.230
5. Thẩm tra viên chính
Mã số ngạch:
03.231
6. Thẩm tra viên
Mã số ngạch:
03.232
7. Thư ký thi hành án
Mã số ngạch:
03.302
8. Thư ký trung cấp thi hành án
Mã số ngạch:
03.303
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.13.8. Ngạch Thẩm tra viên cao cấp; Điều 30.2.TT.13.11. Ngạch Thư ký thi hành án; Điều 30.2.TT.13.9. Ngạch Thẩm tra viên chính; Điều 30.2.TT.13.12. Ngạch Thư ký trung cấp thi hành án)
Điều 30.2.TT.13.4. Tiêu chuẩn chung
(Điều 4 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/05/2017)
1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.
3. Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân.
4. Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
5. Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.
6. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.13.11. Ngạch Thư ký thi hành án; Điều 30.2.TT.13.12. Ngạch Thư ký trung cấp thi hành án; Điều 30.2.TT.13.8. Ngạch Thẩm tra viên cao cấp; Điều 30.2.TT.13.9. Ngạch Thẩm tra viên chính)
Điều 30.2.TT.13.5. Ngạch Chấp hành viên cao cấp
(Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/05/2017)
1. Chức trách
Chấp hành viên cao cấp là công chức có chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, thi hành án hành chính cao nhất, trực tiếp tổ chức thi hành, đôn đốc thi hành những vụ việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính đặc biệt phức tạp, có liên quan đến các ngành, các cấp, các địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự;
b) Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất chương trình công tác, những vấn đề về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thi hành án;
d) Hướng dẫn, đôn đốc hoặc giúp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền quản lý của cấp mình thực hiện thi hành án dân sự và pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; tiếp công dân theo quy định;
đ) Xây dựng kế hoạch thi hành án dân sự và tổ chức thực hiện các quyết định của Thủ trưởng cơ quan về thi hành án dân sự;
e) Hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án đối với Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên sơ cấp;
g) Giúp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nắm tình hình công tác thi hành án và việc chấp hành pháp luật trong công tác thi hành án trên địa bàn; tổ chức tổng kết thực tiễn công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
h) Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản về thi hành án, đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
i) Thực hiện nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững và am hiểu sâu sắc đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
b) Nắm vững và am hiểu các kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, am hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Nắm vững tình hình và xu thế phát triển của lĩnh vực thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
d) Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án, chương trình gắn với chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực thi hành án dân sự để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; có khả năng phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan trong việc tổ chức thi hành án;
đ) Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành bản án, quyết định của toà án;
e) Thành thạo và làm chủ các kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để xây dựng và triển khai các dự án, đề án, chương trình, kế hoạch công tác, tài liệu giảng dạy liên quan đến công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
g) Có năng lực nghiên cứu khoa học, tổng kết chuyên đề diện rộng thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề chiến lược về công tác thi hành án dân sự, công tác thi hành án hành chính; có khả năng phân tích, khái quát, tổng hợp trong nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác thi hành án;
h) Đối với công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp thì phải là người đã chủ trì xây dựng hoặc tham gia xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành được ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành, địa phương được nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc chủ trì xây dựng, tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình chuyên ngành hoặc đã chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 02 đề tài, đề án, sáng kiến trong phạm vi Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
i) Công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp phải có thời gian giữ ngạch Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm (60 tháng) trở lên.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Chấp hành viên cao cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có trình độ Cao cấp lý luận chính trị;
d) Có chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 4 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
đ) Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên)
Điều 30.2.TT.13.6. Ngạch Chấp hành viên trung cấp
(Điều 6 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/05/2017)
1. Chức trách
Chấp hành viên trung cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, trực tiếp tổ chức thi hành, đôn đốc thi hành các vụ việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính phức tạp, số tiền, tài sản phải thi hành lớn; việc thi hành án liên quan đến nhiều địa phương thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự;
b) Triển khai thực hiện công tác thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện quyết định thi hành án dân sự; đề xuất biện pháp, chỉ đạo việc thi hành các quyết định thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định;
d) Báo cáo kết quả công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, kiến nghị, đề xuất biện pháp tổ chức thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với Chấp hành viên sơ cấp, Thư ký, Thư ký trung cấp thi hành án;
e) Xây dựng văn bản chỉ đạo công tác thi hành án, biên soạn tài liệu và hướng dẫn, phổ biến nghiệp vụ công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
g) Giúp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nắm tình hình công tác thi hành án và việc chấp hành pháp luật trong công tác thi hành án thuộc thẩm quyền theo sự phân công;
h) Tham gia nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm và thực tiễn thi hành án;
i) Nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi bổ sung các văn bản về thi hành án, đề xuất ý kiến đóng góp về hoàn thiện hệ thống pháp luật thi hành án;
k) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
b) Am hiểu sâu về nội dung pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Nắm được tình hình và xu thế phát triển của công tác thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
d) Có khả năng phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan trong việc thi hành án;
đ) Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành bản án, quyết định của toà án; quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
e) Có khả năng phân tích, tổng hợp, thành thạo kỹ năng xây dựng văn bản, tài liệu liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao và thuyết trình về các vấn đề được giao;
g) Đối với công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên trung cấp phải là người đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 (một) đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu hoặc đã chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 01 đề tài, đề án, sáng kiến trong phạm vi Cục Thi hành án dân sự hoặc Chi cục Thi hành án dân sự;
h) Công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên trung cấp phải có thời gian giữ ngạch Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm (60 tháng) trở lên.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Chấp hành viên trung cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
Điều 30.2.TT.13.7. Ngạch Chấp hành viên sơ cấp
(Điều 7 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/05/2017)
1. Chức trách
Chấp hành viên sơ cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thi hành án dân sự, đôn đốc thi hành án hành chính đối với những vụ việc đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành án có giá trị không lớn thuộc thẩm quyền thi hành của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự;
b) Triển khai thực hiện công tác thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện quyết định thi hành án dân sự; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định;
d) Báo cáo kết quả thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; kiến nghị các biện pháp giải quyết;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với Thư ký, Thư ký trung cấp thi hành án;
e) Nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi bổ sung các văn bản về thi hành án, đề xuất ý kiến đóng góp về hoàn thiện hệ thống pháp luật thi hành án;
g) Tham gia xây dựng văn bản về công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề về tổ chức thi hành án dân sự, thi hành án hành chính thuộc thẩm quyền;
h) Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan thi hành án giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
b) Nắm vững nội dung pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính và áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án trong việc tổ chức thi hành các vụ việc được giao;
c) Nắm được tình hình kinh tế, xã hội ở địa phương; thông thạo địa bàn được phụ trách;
d) Có khả năng phối hợp với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành bản án, quyết định của Toà án; quyết định xử lý vụ việc của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
e) Có khả năng soạn thảo các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;
g) Công chức dự thi vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp phải đang giữ ngạch Chuyên viên và tương đương, có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Chấp hành viên sơ cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
Điều 30.2.NĐ.1.57. Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên
(Điều 57 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.
2. Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật nhưng chưa có kết luận, quyết định cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.18. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên; Điều 30.2.NĐ.1.59. Hồ sơ đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên; Điều 30.2.TT.12.50. Đối tượng đăng ký dự thi tuyển; Điều 30.2.TT.12.55. Điều kiện và hồ sơ đăng ký dự thi tuyển)
Điều 30.2.NĐ.1.58. Sơ tuyển và cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên
(Điều 58 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự lập danh sách người của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; Trưởng Phòng Thi hành án cấp quân khu lập danh sách người của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với công chức thuộc Cục Thi hành án dân sự, công chức Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với công chức thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu.
3. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự; Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên.
4. Bộ Tư pháp quy định điều kiện, việc sơ tuyển, hồ sơ thi tuyển đối với người không phải là công chức tham gia thi tuyển Chấp hành viên và trường hợp công chức từ các cơ quan thi hành án dân sự tỉnh này tham gia thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh khác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.12.55. Điều kiện và hồ sơ đăng ký dự thi tuyển; Điều 30.2.TT.12.56. Sơ tuyển ngạch Chấp hành viên sơ cấp)
Điều 30.2.NĐ.1.59. Hồ sơ đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên
(Điều 59 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Đơn tham dự thi tuyển của người dự thi.
2. Văn bản đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.57. Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên; Điều 30.2.TT.12.55. Điều kiện và hồ sơ đăng ký dự thi tuyển)
Điều 30.2.NĐ.1.60. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thi tuyển Chấp hành viên
(Điều 60 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Tổng cục Thi hành án dân sự tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của các cơ quan thi hành án dân sự.
2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của Phòng Thi hành án cấp quân khu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.12.55. Điều kiện và hồ sơ đăng ký dự thi tuyển)
Điều 30.2.NĐ.1.61. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên
(Điều 61 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông báo kế hoạch thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên; thể lệ, quy chế thi; môn thi, hình thức thi, thời gian thi, địa điểm thi;
b) Tổ chức việc ra đề thi; thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi;
c) Chỉ đạo và tổ chức thi; báo cáo kết quả thi lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự thi.
3. Việc thành lập Hội đồng thi nâng ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp, từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.12.53. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp)
Điều 30.2.NĐ.1.62. Bổ nhiệm Chấp hành viên
(Điều 62 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên gửi kết quả kỳ thi về Bộ Tư pháp. Căn cứ kết quả kỳ thi, Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự lập hồ sơ gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định tại các Khoản 6, 7 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định tại Khoản này.
Điều 30.2.TT.12.64. Hồ sơ bổ nhiệm Chấp hành viên đối với trường hợp quy định tại Điều 63 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
(Điều 64 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Tờ trình của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên;
2. Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên;
3. Đơn đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên của công chức theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
4. Tài liệu quy định tại các điểm b, d, đ, e khoản 1 Điều 63 Thông tư này.
Điều 30.2.NĐ.1.70. Điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên
(Điều 70 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Thẩm quyền điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên cao cấp không giữ chức vụ lãnh đạo; Chấp hành viên, Thẩm tra viên hiện đang giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định việc điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên từ tỉnh này sang tỉnh khác; Chấp hành viên đang giữ chức vụ Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Thẩm tra viên đang giữ chức vụ Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên trong địa bàn do mình quản lý. Trường hợp điều động, luân chuyển Chấp hành viên, Thẩm tra viên đang giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thì phải báo cáo xin ý kiến của người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trước khi thực hiện điều động, luân chuyển, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này.
2. Trình tự, thủ tục điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật về cán bộ, công chức và hướng dẫn của Bộ Tư pháp; đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thẩm tra viên trong quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính quy định chế độ hỗ trợ kinh phí cho người được luân chuyển, biệt phái.
Điều 30.2.TT.12.65. Điều động, biệt phái Chấp hành viên
(Điều 65 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Tổng Cục trưởng, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tiến hành điều động, biệt phái Chấp hành viên từ đơn vị có khối lượng công việc ít đến đơn vị có khối lượng công việc nhiều trong phạm vi thẩm quyền được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phân cấp theo quy định.
2. Chấp hành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian thực hiện điều động, biệt phái sẽ được ưu tiên xem xét khi tiến hành quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Điều 30.2.LQ.18. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên
(Điều 18 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.
2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp:
a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;
b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
3. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trung cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.
4. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cao cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.
5.Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội.
Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6.Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên được điều động đến công tác tại cơ quan thi hành án dân sự, người đã từng là Chấp hành viên nhưng được bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương đương không qua thi tuyển.
7.Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp; có 10 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp; có 15 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp không qua thi tuyển.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.57. Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên)
Điều 30.2.NĐ.1.63. Tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển
(Điều 63 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển thuộc địa bàn biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020, khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, không phải là đơn vị thủ phủ của tỉnh, có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 trở lên, thuộc biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người được tuyển chọn để bổ nhiệm Chấp hành viên có đơn cam kết tình nguyện công tác tại cơ quan thi hành án dân sự nêu tại Điểm a Khoản này từ 05 năm trở lên.
2. Danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên.
4. Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên được thành lập ở cấp tỉnh, gồm Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; các Ủy viên là đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, thường trực Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh; thư ký giúp việc là Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự. Danh sách Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể. Phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập theo đề nghị của Cục trưởng Thi hành án dân sự. Hội đồng chỉ tiến hành phiên họp khi có ít nhất hai phần ba số thành viên trở lên tham gia. Mọi quyết định của Hội đồng được thông qua tại phiên họp của Hội đồng; thông qua quyết định khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 30.2.TT.12.26. Quy trình bổ nhiệm
(Điều 26 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất chủ trương bổ nhiệm
Chủ trì Hội nghị: Lãnh đạo Bộ Tư pháp (đối với việc bổ nhiệm Tổng Cục trưởng); Tổng Cục trưởng (đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng Cục trưởng);
Thành phần: Tập thể lãnh đạo Bộ (đối với việc bổ nhiệm Tổng cục trưởng); Tập thể lãnh đạo Tổng cục (đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng);
Nội dung: Xác định nhu cầu, số lượng và dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm;
Kết quả Hội nghị: Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp (đối với việc bổ nhiệm Tổng Cục trưởng), Tổng Cục trưởng (đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng Cục trưởng) báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.
2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm
a) Đối với việc bổ nhiệm Tổng Cục trưởng: Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự do lãnh đạo Bộ Tư pháp hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật và được thông báo tại cuộc họp Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp), Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự cụ thể cho vị trí bổ nhiệm;
b) Đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng: Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động do Tổng Cục trưởng thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật và được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Tổng cục), tập thể lãnh đạo Tổng cục thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự cụ thể cho vị trí bổ nhiệm.
- Chủ trì Hội nghị: Tổng Cục trưởng;
- Kết quả Hội nghị, Tổng cục Thi hành án dân sự có Tờ trình đề nghị Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. Nhân sự được giới thiệu phải được đa số các thành viên trong tập thể lãnh đạo Tổng cục tán thành.
3. Bước 3:
a) Đối với nguồn nhân sự tại chỗ: Tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của Tổng cục để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
- Chủ trì Hội nghị: Lãnh đạo Bộ hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp (đối với trường hợp bổ nhiệm Tổng Cục trưởng), Tổng Cục trưởng (đối với trường hợp bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng);
- Thành phần Hội nghị, gồm: Lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục, Đảng ủy Tổng cục, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Tổng cục, các Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự (đối với trường hợp bổ nhiệm Tổng Cục trưởng);
- Nội dung: Thông báo, quán triệt chủ trương, yêu cầu bổ nhiệm, tiêu chuẩn cán bộ; thông báo danh sách cán bộ, công chức được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác; cán bộ, công chức được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm trình bày chương trình hành động về thực hiện nhiệm vụ nếu được bổ nhiệm và trả lời những vấn đề có liên quan; lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
Đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng: Trên cơ sở kết quả Hội nghị cán bộ chủ chốt của Tổng cục, Tổng Cục trưởng thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm của các Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm (qua đường công văn, bảo đảm sự bảo mật).
b) Đối với nguồn nhân sự từ cơ quan khác: Trên cơ sở kết quả phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, lãnh đạo Bộ Tư pháp (đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm Tổng Cục trưởng) và Tổng Cục trưởng (đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng) gặp gỡ nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp uỷ nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm đang công tác để tìm hiểu, đánh giá nhân sự, xác minh lý lịch nhân sự dự kiến bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản.
4. Bước 4: Đề nghị Đảng ủy Tổng cục có ý kiến bằng văn bản về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm.
5. Bước 5: Tập thể lãnh đạo Tổng cục thảo luận và biểu quyết đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số các thành viên trong tập thể lãnh đạo Tổng cục tán thành.
6. Bước 6: Căn cứ kết quả thực hiện các bước theo quy trình, Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp (đối với nhân sự Tổng Cục trưởng), Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với nhân sự Phó Tổng cục trưởng) báo cáo để Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp:
- Nhận xét, đánh giá kết quả lấy phiếu tín nhiệm;
- Xem xét, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có);
- Thảo luận, biểu quyết nhân sự;
- Lấy ý kiến của Đảng ủy Bộ Tư pháp; gửi hồ sơ đề nghị các ban của Trung ương Đảng tham gia thẩm định đối với chức danh Tổng Cục trưởng theo quy định.
7. Bước 7: Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, ý kiến thẩm định của các ban của Trung ương Đảng (đối với chức danh Tổng Cục trưởng), Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp trình Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm Tổng Cục trưởng, Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng.
8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm gồm:
a) Tờ trình đề nghị bổ nhiệm;
b) Văn bản về chủ trương bổ nhiệm; văn bản về chủ trương nhân sự;
c) Biên bản họp, biên bản kiểm phiếu các hội nghị theo quy định;
d) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định của Bộ Nội vụ; đề án hoặc chương trình hành động của người được đề nghị bổ nhiệm;
đ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng;
e) Bản kê khai tài sản theo mẫu quy định;
g) Nhận xét của cấp ủy nơi công chức, viên chức cư trú thường xuyên đối với nhân sự là Đảng viên được đề nghị bổ nhiệm;
h) Giấy chứng nhận sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp còn trong thời hạn quy định;
i) Ý kiến bằng văn bản của Đảng ủy Bộ Tư pháp;
k) Ý kiến bằng văn bản của Đảng ủy Tổng cục;
l) Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp;
m) Bản đánh giá công chức, viên chức tại thời điểm bổ nhiệm theo các nội dung quy định tại Điều 56 Luật cán bộ, công chức, Điều 41 Luật viên chức.
9. Bước 8: Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm lãnh đạo Tổng cục.
Điều 30.2.TT.12.27. Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị
(Điều 27 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Tổng cục Thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.12.63. Hồ sơ bổ nhiệm Chấp hành viên đối với trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 Điều 18 Luật thi hành án dân sự
(Điều 63 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Hồ sơ bổ nhiệm Chấp hành viên đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 18 Luật thi hành án dân sự bao gồm:
a) Tờ trình bổ nhiệm Chấp hành viên;
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành có xác nhận của cơ quan quản lý công chức hoặc theo quy định của Bộ Quốc phòng đối với trường hợp bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội;
c) Bản sao Quyết định của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên (đối với những trường hợp đã từng là Chấp hành viên);
d) Giấy chứng nhận sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp còn trong thời hạn quy định;
đ) Bản kê khai tài sản;
e) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có chứng thực;
g) Văn bản nhận xét, đánh giá và đồng ý cho chuyển công tác của Thủ trưởng đơn vị nơi công chức đó đang công tác.
2. Hồ sơ bổ nhiệm Chấp hành viên đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 18 Luật thi hành án dân sự bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e khoản 1 Điều này;
b) Tài liệu, giấy tờ xác định thời gian làm công tác pháp luật;
c) Văn bản thống nhất về chủ trương bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự của cấp ủy hoặc chính quyền địa phương theo phân cấp quản lý cán bộ.
Phu luc so 03.doc
Điều 30.2.LQ.19. Miễn nhiệm Chấp hành viên
(Điều 19 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chấp hành viên đương nhiên được miễn nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên trong các trường hợp sau đây:
a) Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành viên;
b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên hoặc vì lý do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn để làm Chấp hành viên.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên.
Điều 30.2.NĐ.1.64. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên
(Điều 64 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên gồm có:
a) Đơn xin miễn nhiệm Chấp hành viên, nếu có, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm Chấp hành viên;
b) Các tài liệu chứng minh lý do xin miễn nhiệm Chấp hành viên: giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 6 tháng hoặc giấy chứng nhận hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc các giấy tờ phù hợp khác, nếu có;
c) Văn bản đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Điều 30.2.NĐ.1.65. Cách chức Chấp hành viên
(Điều 65 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
Chấp hành viên có thể bị cách chức Chấp hành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành án chưa đến mức bị buộc thôi việc hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng xét thấy cần phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên.
2. Vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 21 Luật Thi hành án dân sự mà xét thấy cần thiết phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên.
Trình tự, thủ tục xét đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cách chức Chấp hành viên thực hiện theo quy định về kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.21. Những việc Chấp hành viên không được làm)
Điều 30.2.LQ.20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên
(Điều 20 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.
2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.
3. Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án.
4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.
5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.
6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật.
7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.
9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.13.5. Ngạch Chấp hành viên cao cấp; Điều 30.2.LQ.21. Những việc Chấp hành viên không được làm; Điều 30.2.TT.12.7. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Chánh Văn phòng)
Điều 30.2.LQ.21. Những việc Chấp hành viên không được làm
(Điều 21 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Những việc mà pháp luật quy định công chức không được làm.
2. Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.
3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.
4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án.
5. Thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người sau đây:
a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên;
c) Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
6. Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.
8. Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.65. Cách chức Chấp hành viên; Điều 30.2.LQ.20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên)
Điều 30.2.NĐ.1.66. Thẩm tra viên
(Điều 66 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Thẩm tra viên là công chức, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thi hành án và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm tra viên trong quân đội là sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ, mã số các ngạch Thẩm tra viên để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
Điều 30.2.TT.13.8. Ngạch Thẩm tra viên cao cấp
(Điều 8 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/05/2017)
1. Chức trách
Thẩm tra viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án dân sự quan trọng, phức tạp có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương; thực hiện một số công việc khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự (sau đây viết tắt là Nghị định số 62/2015/NĐ-CP);
b) Thực hiện việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án đã và đang thi hành; xây dựng kế hoạch kiểm tra, chủ động thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra công tác thi hành án dân sự theo kế hoạch đã được Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt. Quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thực hiện quyết định có sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về những kiến nghị của mình;
c) Lập kế hoạch trình Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thẩm tra, kiểm tra, xác minh và đề xuất biện pháp giải quyết đối với các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự;
d) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, thẩm tra, xác minh, kiểm tra thống kê, báo cáo dữ liệu thi hành án dân sự, thi hành án hành chính và những hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến công tác thi hành án dân sự của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đ) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự chỉ đạo hoặc trình cấp có thẩm quyền chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới thi hành các vụ việc phức tạp;
e) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền;
g) Thẩm tra, kiểm tra, tham mưu giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp liên quan đến công tác tổ chức cán bộ trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
h) Thẩm tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo liên quan đến công tác thi hành án dân sự; báo cáo kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự trong phạm vi toàn hệ thống;
i) Tham gia xây dựng dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
k) Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự trong việc hướng dẫn, chỉ đạo thẩm tra, kiểm tra nghiệp vụ thi hành án dân sự trong toàn quốc (đối với Thẩm tra viên cao cấp tại Tổng cục Thi hành án dân sự), trong toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với Thẩm tra viên cao cấp tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và đề xuất các biện pháp điều chỉnh nhằm bảo đảm việc tổ chức thi hành án dân sự đúng pháp luật và hiệu quả;
l) Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học về công tác thi hành án;
m) Tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các ngạch Thẩm tra viên thi hành án dân sự;
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
b) Nắm vững và am hiểu các kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, am hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục thẩm tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; am hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Nắm vững tình hình và xu thế phát triển của lĩnh vực thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
d) Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án, chương trình gắn với chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực thi hành án dân sự để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Thành thạo và làm chủ các kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để xây dựng và triển khai các dự án, đề án, chương trình, kế hoạch công tác, tài liệu giảng dạy liên quan đến công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, nghiệp vụ thẩm tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự;
e) Có năng lực nghiên cứu khoa học, tổng kết chuyên đề diện rộng thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề chiến lược về công tác thi hành án dân sự, công tác thi hành án hành chính; có khả năng phân tích, khái quát, tổng hợp trong nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác thi hành án;
g) Đối với công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên cao cấp thì phải là người đã chủ trì xây dựng hoặc tham gia xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành được ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành, địa phương được nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc chủ trì xây dựng, tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình chuyên ngành hoặc đã chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 02 đề tài, đề án, sáng kiến trong phạm vi Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
h) Công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên cao cấp phải có thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên chính hoặc tương đương từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng), trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên chính tối thiểu 02 năm (24 tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Thẩm tra viên cao cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có trình độ Cao cấp lý luận chính trị;
d) Có chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;
đ) Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.67. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên; Điều 30.2.NĐ.1.68. Trách nhiệm của Thẩm tra viên; Điều 30.2.TT.13.2. Thời gian làm công tác pháp luật áp dụng trong hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự gồm:; Điều 30.2.TT.13.3. Mã số ngạch công chức thi hành án dân sự; Điều 30.2.TT.13.4. Tiêu chuẩn chung)
Điều 30.2.TT.13.9. Ngạch Thẩm tra viên chính
(Điều 9 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/05/2017)
1. Chức trách
Thẩm tra viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, giúp Thủ trưởng cơ quan trực tiếp hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, kiểm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP;
b) Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ việc đã và đang thi hành theo kế hoạch được duyệt hoặc theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, đề xuất hướng giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thực hiện quyết định sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về những kiến nghị của mình;
c) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết nhiệm vụ được phân công;
d) Thẩm tra, kiểm tra báo cáo thống kê, báo cáo dữ liệu thi hành án dân sự của Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên sơ cấp và của các cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc;
đ) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự: Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền; tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự;
e) Thẩm tra, kiểm tra, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
g) Thẩm tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo liên quan đến công tác thi hành án dân sự, báo cáo kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự của các đơn vị trực thuộc;
h) Tham gia xây dựng dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
i) Biên soạn tài liệu, tham gia hướng dẫn nghiệp vụ đối với ngạch Chấp hành viên sơ cấp, ngạch Thẩm tra viên, ngạch Thư ký thi hành án;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Thủ trưởng cơ quan giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
b) Am hiểu các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục thẩm tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
c) Nắm được tình hình và xu thế phát triển của công tác thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
d) Có khả năng phân tích, tổng hợp, thành thạo kỹ năng xây dựng văn bản, tài liệu liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao và thuyết trình về các vấn đề được giao;
đ) Đối với công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính phải là người đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 (một) đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu hoặc đã chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 01 đề tài, đề án, sáng kiến trong phạm vi Cục Thi hành án dân sự hoặc Chi cục Thi hành án dân sự;
h) Công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính phải có thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên hoặc tương đương từ 05 năm trở lên (60 tháng), trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên tối thiểu 03 năm (36 tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Thẩm tra viên chính theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.67. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên; Điều 30.2.NĐ.1.68. Trách nhiệm của Thẩm tra viên; Điều 30.2.TT.13.2. Thời gian làm công tác pháp luật áp dụng trong hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự gồm:; Điều 30.2.TT.13.3. Mã số ngạch công chức thi hành án dân sự; Điều 30.2.TT.13.4. Tiêu chuẩn chung)
Điều 30.2.TT.13.10. Ngạch Thẩm tra viên
(Điều 10 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/05/2017)
1. Chức trách
Thẩm tra viên là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, giúp Thủ trưởng cơ quan trực tiếp thực hiện việc thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP;
b) Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ việc đã và đang thi hành do Chấp hành viên sơ cấp thực hiện theo kế hoạch được duyệt hoặc theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, đề xuất hướng giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình;
c) Thẩm tra thống kê, báo cáo, dữ liệu thi hành án dân sự của Chấp hành viên sơ cấp, của các cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc;
d) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự: Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền đối với những vụ việc đơn giản; tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với những vụ việc đơn giản thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự;
đ) Thẩm tra, kiểm tra, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
e) Thẩm tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo liên quan đến công tác thi hành án dân sự, báo cáo kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự của các đơn vị trực thuộc;
g) Tham mưu xây dựng dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
h) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thẩm tra theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan;
i) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện công tác thẩm tra các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
b) Nắm vững các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và nghiệp vụ thẩm tra, kiểm tra thi hành án dân sự, nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo;
c) Nắm được tình hình kinh tế, xã hội ở địa phương liên quan đến công tác thi hành án dân sự;
d) Có năng lực phối hợp với các đơn vị, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
đ) Nắm vững quy trình giải quyết công việc, có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu;
e) Công chức được đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên phải đang giữ ngạch Chuyên viên và tương đương, có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Thẩm tra viên theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
Điều 30.2.NĐ.1.67. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên
(Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Thực hiện việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án đã và đang thi hành; thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự; thẩm tra thống kê, báo cáo, dữ liệu thi hành án dân sự và những hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến công tác thi hành án dân sự.
2. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết theo nhiệm vụ được phân công.
3. Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.13.9. Ngạch Thẩm tra viên chính; Điều 30.2.TT.13.8. Ngạch Thẩm tra viên cao cấp)
Điều 30.2.NĐ.1.68. Trách nhiệm của Thẩm tra viên
(Điều 68 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Thẩm tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu, rèn luyện, giữ vững tiêu chuẩn Thẩm tra viên.
2. Khi tiến hành thẩm tra, kiểm tra, Thẩm tra viên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng cơ quan về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Thẩm tra viên không được làm những việc sau đây:
a) Việc mà pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật liên quan khác quy định không được làm;
b) Thông đồng với đối tượng thẩm tra và những người có liên quan trong việc thẩm tra, kiểm tra làm sai lệch kết quả thẩm tra, kiểm tra;
c) Thẩm tra, kiểm tra khi không có quyết định phân công của người có thẩm quyền;
d) Can thiệp trái pháp luật vào việc thẩm tra, kiểm tra hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình để tác động đến người có trách nhiệm khi có người đó thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm tra;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thẩm tra, kiểm tra để thực hiện hành vi trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra; bao che cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra và những người liên quan;
e) Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu thẩm tra, kiểm tra cho những người không có trách nhiệm khi chưa có kết luận.
4. Thẩm tra viên không được tham gia thẩm tra, kiểm tra trong trường hợp liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của những người sau đây:
a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thẩm tra viên, của vợ hoặc chồng của Thẩm tra viên;
c) Cháu ruột mà Thẩm tra viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.13.8. Ngạch Thẩm tra viên cao cấp; Điều 30.2.TT.13.9. Ngạch Thẩm tra viên chính)
Điều 30.2.NĐ.1.69. Bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên
(Điều 69 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Việc bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên; nội dung, hình thức thi nâng ngạch từ Thẩm tra viên thi hành án lên Thẩm tra viên chính thi hành án, từ Thẩm tra viên chính thi hành án lên Thẩm tra viên cao cấp thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Bộ Quốc phòng tổ chức Hội đồng xét, duyệt những người đủ điều kiện, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thẩm tra viên trong quân đội.
Điều 30.2.TT.12.66. Đối tượng và nguyên tắc bổ nhiệm
(Điều 66 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Công chức hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên tại các vị trí việc làm có yêu cầu trình độ Cử nhân Luật.
2. Công chức các cơ quan khác được tiếp nhận về hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên tại các vị trí việc làm có yêu cầu trình độ Cử nhân Luật.
3. Không được bổ nhiệm ngạch Thẩm tra viên thi hành án dân sự đối với công chức đang giữ ngạch thấp hơn.
Điều 30.2.TT.12.67. Hội đồng kiểm tra, sát hạch và nội dung kiểm tra, sát hạch
(Điều 67 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Cơ quan quản lý công chức quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với công chức được dự kiến bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên, bao gồm:
a) Hội đồng kiểm tra, sát hạch để chuyển ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp của Tổng cục Thi hành án dân sự gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là 01 Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, các uỷ viên gồm có 03 lãnh đạo đại diện các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ (kiêm Thư ký Hội đồng);
b) Hội đồng kiểm tra, sát hạch để chuyển ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, các uỷ viên gồm có 01 lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, 01 Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ (kiêm Thư ký Hội đồng).
2. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tiến hành kiểm tra, sát hạch về trình độ, năng lực của công chức được dự kiến bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên để tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan quản lý công chức báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp.
3. Công chức đang giữ một trong các ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp khi bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên tương đương thì không phải kiểm tra, sát hạch.
Điều 30.2.NĐ.1.71. Thư ký thi hành án
(Điều 71 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp thực hiện các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự hoặc giúp Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ, mã số các ngạch Thư ký thi hành án để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
3. Thư ký thi hành án trong quân đội là sỹ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp. Việc quy định tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thư ký thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 30.2.TT.13.11. Ngạch Thư ký thi hành án
(Điều 11 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/05/2017)
1. Chức trách
Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên cao cấp, Chấp hành viên trung cấp thực hiện các trình tự, thủ tục trong công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính hoặc giúp Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Giúp Chấp hành viên cao cấp, Chấp hành viên trung cấp chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức thi hành các vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp, số tiền, tài sản phải thi hành lớn; việc thi hành án liên quan đến nhiều địa phương thuộc thẩm quyền thi hành của Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh; giúp Chấp hành viên cao cấp, Chấp hành viên trung cấp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật hoặc giúp Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thực hiện thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
b) Ghi chép biên bản xác minh thi hành án; biên bản giải quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản họp, biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản; biên bản hủy tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao nhà đất; biên bản trả tài sản và các biên bản nghiệp vụ khác;
c) Giúp Chấp hành viên, Thẩm tra viên tống đạt giấy tờ thi hành án;
d) Thực hiện một số nội dung xác minh, xây dựng hồ sơ thi hành án dân sự theo sự phân công của Chấp hành viên, Thẩm tra viên;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giúp Chấp hành viên thực hiện công tác tổ chức thi hành án; giúp Thẩm tra viên thực hiện thẩm tra thi hành án dân sự đối với các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan thi hành án giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác thi hành án dân sự;
b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về pháp lý và nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Có khả năng tổng hợp, đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề về liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của thư ký thi hành án;
d) Có kỹ năng soạn thảo văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;
đ) Công chức dự thi nâng ngạch Thư ký thi hành án phải có thời gian giữ ngạch Thư ký trung cấp thi hành án từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp Cử nhân Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Thư ký thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.13.2. Thời gian làm công tác pháp luật áp dụng trong hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự gồm:; Điều 30.2.TT.13.3. Mã số ngạch công chức thi hành án dân sự; Điều 30.2.TT.13.4. Tiêu chuẩn chung)
Điều 30.2.TT.13.12. Ngạch Thư ký trung cấp thi hành án
(Điều 12 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/05/2017)
1. Chức trách
Thư ký trung cấp thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên sơ cấp thực hiện các trình tự, thủ tục trong công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính hoặc giúp Thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Tham mưu, giúp Chấp hành viên sơ cấp chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức thi hành các vụ việc thi hành án đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành án có giá trị nhỏ thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện; giúp Chấp hành viên sơ cấp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật hoặc giúp Thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Ghi chép biên bản xác minh thi hành án; biên bản giải quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản họp, biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản; biên bản hủy tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao nhà đất; biên bản trả tài sản và các biên bản nghiệp vụ khác;
c) Giúp Chấp hành viên sơ cấp, Thẩm tra viên tống đạt giấy tờ thi hành án;
d) Thực hiện một số nội dung xác minh, xây dựng hồ sơ thi hành án dân sự theo sự phân công của Chấp hành viên sơ cấp, Thẩm tra viên;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giúp Chấp hành viên sơ cấp thực hiện công tác tổ chức thi hành án dân sự; giúp Thẩm tra viên thực hiện thẩm tra thi hành án đối với các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan thi hành án giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác thi hành án dân sự;
b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về pháp lý và nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Có khả năng tổng hợp, đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề về liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của Thư ký trung cấp thi hành án;
d) Có khả năng soạn thảo văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp Trung cấp Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thư ký trung cấp thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;
d) Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.13.2. Thời gian làm công tác pháp luật áp dụng trong hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự gồm:; Điều 30.2.TT.13.3. Mã số ngạch công chức thi hành án dân sự; Điều 30.2.TT.13.4. Tiêu chuẩn chung)
Điều 30.2.LQ.22. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
(Điều 22 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án trong quân đội.
Điều 30.2.NĐ.1.72. Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
(Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác;
c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chi cục Thi hành án dân sự;
đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác.
c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự;
đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
Điều 30.2.TT.12.4. Tiêu chuẩn chung
(Điều 4 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự ngoài bảo đảm các tiêu chuẩn riêng cho từng chức danh tương ứng phải bảo đảm các tiêu chuẩn chung sau đây:
1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng; pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Gương mẫu về đạo đức, lối sống, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tác phong làm việc dân chủ, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị và đáp ứng các Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp.
3. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao; có tinh thần học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Có ý thức và khả năng nghiên cứu, hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; được đào tạo và có kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.
5. Có khả năng quy tụ; tập hợp được sức mạnh của toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình mưu lợi riêng.
Điều 30.2.TT.12.5. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
(Điều 5 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; bảo đảm để Cục Thi hành án dân sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các đơn vị thuộc Cục trong việc tổ chức triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án dân sự; quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật;
c) Tổng kết thực tiễn công tác quản lý của đơn vị, kiến nghị và tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện cơ chế quản lý cũng như cơ chế chính sách quản lý các hoạt động của đơn vị;
d) Lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án, kế hoạch, chương trình công tác; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản 2 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b) Đã tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương;
c) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
d) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, trừ trường hợp là nhân sự ngoài các cơ quan thi hành án dân sự được tiếp nhận và bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc đang là Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự được bổ nhiệm trước ngày Thông tư số 13/2013/TT-BTP ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 11 năm 2013).
Điều 30.2.TT.12.6. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
(Điều 6 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, giúp Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của đơn vị; thay mặt Cục trưởng điều hành công việc của Cục khi được ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Cục trưởng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc Cục thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Tham mưu, đề xuất với Cục trưởng các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Cục trưởng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Cục trưởng và theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn của Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản 2 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.7. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Chánh Văn phòng
(Điều 7 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng Cục, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Văn phòng Cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của Văn phòng. Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc của Văn phòng;
b) Phân công công việc đối với các Phó Chánh Văn phòng, công chức, người lao động thuộc Văn phòng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với công chức, người lao động thuộc quyền quản lý;
c) Tổ chức phối hợp công tác với các phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn;
d) Tham mưu giúp Cục trưởng phối hợp công tác với các cơ quan, ban, ngành hữu quan; đôn đốc, chỉ đạo tổng hợp việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, nội quy, quy chế của Cục;
đ) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với công chức, người lao động thuộc Văn phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;
e) Giúp Cục trưởng quản lý việc chấp hành thời gian làm việc và nội quy, quy chế của cơ quan;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Thủ trưởng đơn vị.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Có trình độ cử nhân luật trở lên;
b) Đang ở ngạch Chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
c) Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
d) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
đ) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Có năng lực nổi trội và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quy hoạch chức danh lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc trong quy hoạch chức danh Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự của đơn vị có số lượng việc lớn trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên)
Điều 30.2.TT.12.8. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Chánh Văn phòng
(Điều 8 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công. Phó Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Chánh Văn phòng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động thuộc Văn phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Tham mưu, đề xuất với Chánh Văn phòng các biện pháp, giải pháp trong tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy quyền của Chánh Văn phòng.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Có trình độ cử nhân luật trở lên hoặc cử nhân, sau đại học chuyên ngành phù hợp với công tác văn phòng;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.9. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự
(Điều 9 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của Phòng. Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc của Phòng;
b) Phân công công việc đối với các Phó Trưởng phòng và công chức thuộc Phòng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với các công chức thuộc quyền quản lý;
c) Tổ chức phối hợp công tác với các phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn;
d) Tham mưu cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự trong việc bảo đảm áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự; chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn; tổ chức thi hành bản án, quyết định thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự; tổ chức lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự;
đ) Tham mưu cho Cục trưởng phối hợp công tác với các cơ quan, ban, ngành hữu quan trong công tác thi hành án dân sự; tham mưu phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật;
e) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị đối với công chức thuộc Phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Thủ trưởng đơn vị và theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
c) Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
3. Đối với các Cục Thi hành án dân sự có từ 02 phòng nghiệp vụ thi hành án trở lên, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của các Trưởng phòng Phòng nghiệp vụ thi hành án áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 30.2.TT.12.10. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự
(Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Phó Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công. Phó Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức thuộc Phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Tham mưu, đề xuất với Trưởng phòng các biện pháp, giải pháp trong tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
3. Đối với các Cục Thi hành án dân sự có từ 02 phòng nghiệp vụ thi hành án trở lên, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của các Phó Trưởng phòng Phòng nghiệp vụ thi hành án áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 30.2.TT.12.11. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
(Điều 11 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của Phòng. Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
b) Tham mưu cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; kiểm tra nội bộ về công tác thi hành án dân sự tại Cục Thi hành án dân sự; tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật không phù hợp với thực tiễn.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Là Thẩm tra viên chính hoặc Chấp hành viên trung cấp trở lên;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
c) Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.12.12. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
(Điều 12 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công. Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Là Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.13. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ
(Điều 13 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của Phòng. Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
b) Tham mưu cho lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự trong công tác tổ chức cán bộ của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.14. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ
(Điều 14 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Phó Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công. Phó Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện các nhiệm vụ tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Có trình độ cử nhân luật trở lên hoặc cử nhân, sau đại học chuyên ngành phù hợp với công tác tổ chức cán bộ;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.15. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán
(Điều 15 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của Phòng. Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
b) Tham mưu cho lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự trong công tác tài chính, kế toán của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Có trình độ đại học hoặc sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán;
b) Là Kế toán trưởng đang giữ ngạch Kế toán viên hoặc tương đương trở lên;
c) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.16. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán
(Điều 16 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công. Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện các nhiệm vụ tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Tiêu chuẩn chức danh:
a) Đang giữ ngạch Kế toán viên hoặc tương đương trở lên;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 và các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.17. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
(Điều 17 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự; bảo đảm để Chi cục Thi hành án dân sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Chi cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện phân công, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động hoàn thành nhiệm vụ;
d) Lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án, kế hoạch, chương trình công tác; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao;
đ) Trên cơ sở thực tiễn công tác, đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự ở địa phương;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
2. Tiêu chuẩn chức danh:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện theo quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản 1 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.18. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
(Điều 18 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, giúp Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của đơn vị; thay mặt Chi cục trưởng điều hành công việc của Chi cục khi được ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Chi cục trưởng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Tham mưu, đề xuất với Chi cục trưởng các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục trưởng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chi cục trưởng.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn của Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện theo quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản 1 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.19. Nguyên tắc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm
(Điều 19 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, sự lãnh đạo thống nhất của Đảng trong công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
2. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của công chức, viên chức.
3. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.12.20. Nguồn nhân sự bổ nhiệm và tuổi bổ nhiệm
(Điều 20 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Nhân sự bổ nhiệm, được giới thiệu bổ nhiệm phải có trong quy hoạch chức danh dự kiến bổ nhiệm; trường hợp cần thiết được chọn nhân sự trong quy hoạch các chức danh tương đương nhưng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đồng ý.
Trường hợp đặc biệt, do nhân sự tại chỗ không đáp ứng yêu cầu để bổ nhiệm vào các vị trí còn thiếu, phải lựa chọn nhân sự từ cơ quan khác chưa có trong quy hoạch chức danh dự kiến bổ nhiệm thì phải được sự đồng ý về chủ trương của Bộ trưởng Bộ Tư pháp (đối với Lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục và Lãnh đạo các Cục Thi hành án dân sự), của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục, lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự) trước khi bổ nhiệm.
2. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lần đầu vị trí lãnh đạo, quản lý phải đáp ứng yêu cầu về độ tuổi bổ nhiệm theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước, các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.12.21. Thời hạn giữ chức vụ
(Điều 21 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm, bổ nhiệm lại là 05 năm tính từ ngày bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và được ghi trong quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
2. Thời gian công chức, viên chức được giao quyền cấp trưởng, phụ trách đơn vị không được tính vào thời hạn bổ nhiệm.
3. Đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới, thời hạn giữ chức vụ tính từ ngày được bổ nhiệm chức vụ mới.
4. Trường hợp thay đổi chức vụ lãnh đạo, quản lý do thay đổi tên gọi tổ chức, thời hạn giữ chức vụ tính từ ngày được bổ nhiệm chức vụ cũ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn từ đủ 02 năm đến dưới 05 năm công tác, nếu được bổ nhiệm lại, thì thời hạn giữ chức vụ được tính đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
6. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác thì không phải tiến hành quy trình bổ nhiệm lại. Trường hợp này, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét nếu vẫn đủ điều kiện và tiêu chuẩn thì đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ trong nhiệm kỳ và trao đổi với cấp ủy theo quy định tại Thông tư này để quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.12.22. Đánh giá công chức, viên chức
(Điều 22 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Khi xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý, cơ quan, người có thẩm quyền phải thực hiện việc đánh giá công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.12.23. Các hội nghị lấy phiếu tín nhiệm
(Điều 23 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Các hội nghị lấy phiếu tín nhiệm bao gồm:
a) Hội nghị tập thể lãnh đạo;
b) Hội nghị toàn thể công chức, viên chức, người lao động;
c) Hội nghị cán bộ chủ chốt.
2. Hội nghị lấy phiếu tín nhiệm chỉ được tiến hành khi có tối thiểu 2/3 trên tổng số thành phần triệu tập dự họp có mặt.
3. Trước khi vào hội nghị, chủ trì hội nghị chỉ định một trong số các thành viên tham gia dự họp làm thư ký của hội nghị.
4. Nội dung, kết quả hội nghị phải được lập thành biên bản.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.12.24. Lấy phiếu tín nhiệm
(Điều 24 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Việc lấy phiếu tín nhiệm được tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín.
2. Khi triển khai lấy phiếu tín nhiệm, các trường hợp sau đây không được tham gia bỏ phiếu:
a) Công chức, viên chức tập sự;
b) Người lao động ký hợp đồng có thời gian công tác thực tế tại đơn vị dưới 12 tháng.
3. Trường hợp một người tham gia nhiều vị trí thuộc thành phần tham gia bỏ phiếu thì khi bỏ phiếu tín nhiệm chỉ bỏ một phiếu.
4. Khi thực hiện lấy phiếu tín nhiệm theo phương thức bỏ phiếu kín, phải thành lập Ban kiểm phiếu. Ban kiểm phiếu do người chủ trì đề xuất và phải được Hội nghị thông qua (theo phương thức giơ tay).
5. Tỷ lệ phiếu tín nhiệm đồng ý bổ nhiệm được tính như sau: Số phiếu tín nhiệm đồng ý/Số phiếu do Ban kiểm phiếu phát ra.
6. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm của hội nghị trước được công bố công khai tại các Hội nghị tiếp theo.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.12.25. Báo cáo lãnh đạo Bộ khi thực hiện quy trình công tác cán bộ
(Điều 25 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Trường hợp nhân sự thuộc đối tượng phải báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp theo quy định tại Thông tư này, đơn vị chủ trì thực hiện quy trình báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực thi hành án dân sự cho ý kiến trước khi trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.12.28. Quy trình bổ nhiệm Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục
(Điều 28 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương bổ nhiệm
Trên cơ sở đề xuất của đơn vị có cấp trưởng cần bổ nhiệm hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự, Tổng Cục trưởng tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục để xác định nhu cầu, thống nhất và đề xuất chủ trương bổ nhiệm Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục.
Kết quả Hội nghị, Tổng cục có Tờ trình đề nghị Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.
2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm
Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động của đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật, được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự), Tổng Cục trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục để thảo luận, lựa chọn và giới thiệu nhân sự bổ nhiệm. Hội nghị có sự tham dự của đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp.
Kết quả Hội nghị, Tổng cục có Tờ trình báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm.
3. Bước 3:
a) Đối với nhân sự tại chỗ: Trên cơ sở kết quả phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, lãnh đạo Tổng cục hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội nghị toàn thể công chức, viên chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của đơn vị thuộc Tổng cục có cấp trưởng cần bổ nhiệm để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
- Nội dung: Thông báo, quán triệt chủ trương, yêu cầu bổ nhiệm, tiêu chuẩn cán bộ; thông báo danh sách cán bộ, công chức được giới thiệu bổ nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm.
Sau Hội nghị, lãnh đạo Tổng cục hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy hoặc tổ chức Đảng của đơn vị thuộc Tổng cục có cấp trưởng cần bổ nhiệm.
b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Trên cơ sở phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, lãnh đạo Tổng cục gặp gỡ nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp uỷ nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm đang công tác để tìm hiểu, đánh giá nhân sự, xác minh lý lịch nhân sự dự kiến bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản; trong trường cần thiết, lãnh đạo Tổng cục làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp uỷ của đơn vị nơi dự kiến bổ nhiệm.
4. Bước 4: Tổng Cục trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của Tổng cục để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm đang công tác tại Tổng cục Thi hành án dân sự:
- Thành phần Hội nghị, gồm: Lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục, Đảng ủy Tổng cục, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Tổng cục. Hội nghị có sự tham dự của đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp.
- Nội dung: Thông báo, quán triệt chủ trương, yêu cầu bổ nhiệm, tiêu chuẩn cán bộ; thông báo danh sách cán bộ, công chức được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác; cán bộ, công chức được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm trình bày chương trình hành động về thực hiện nhiệm vụ nếu được bổ nhiệm và trả lời những vấn đề có liên quan; lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
5. Bước 5, bước 6: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm lãnh đạo Tổng cục quy định tại các khoản 4, 5 Điều 26 Thông tư này.
6. Bước 7: Căn cứ kết quả thực hiện các bước theo quy trình, Tổng cục báo cáo để Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp:
- Nhận xét, đánh giá kết quả lấy phiếu tín nhiệm;
- Xem xét, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có);
- Thảo luận, biểu quyết nhân sự.
7. Bước 8: Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm nhân sự.
8. Bước 9: Bộ trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục.
9. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm: Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m khoản 8 Điều 26 Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.29. Bổ nhiệm đối với Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục
(Điều 29 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương bổ nhiệm
Trên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo của từng đơn vị, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị để xác định nhu cầu, thống nhất về số lượng, dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm.
Kết quả Hội nghị, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm có Tờ trình đề nghị lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. Trường hợp cần thiết, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự có Tờ trình đề nghị lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.
2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm
Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của lãnh đạo Tổng cục, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động của đơn vị (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động do Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật, được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo đơn vị), Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị để thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm. Hội nghị có sự tham dự của đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự.
Kết quả Hội nghị, đơn vị có Tờ trình báo cáo lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm.
3. Bước 3:
a) Đối với nhân sự tại chỗ: Sau khi thống nhất chủ trương về nhân sự bổ nhiệm, việc tổ chức Hội nghị toàn thể công chức, viên chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và lấy ý kiến của cấp ủy hoặc tổ chức Đảng của đơn vị có vị trí lãnh đạo, quản lý cần bổ nhiệm được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Sau khi thống nhất chủ trương về nhân sự bổ nhiệm, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
4. Bước 4: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục quy định tại các khoản 4 Điều 28 Thông tư này.
5. Bước 5, bước 6: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm lãnh đạo Tổng cục quy định tại các khoản 4, 5 Điều 26 Thông tư này.
6. Bước 7: Tổng Cục trưởng thực hiện bổ nhiệm Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục.
7. Bước 8: Tổng Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục.
8. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, m Khoản 8 Điều 26 Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.30. Bổ nhiệm lãnh đạo cấp Vụ do đơn vị thay đổi tên gọi
(Điều 30 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Trường hợp đơn vị thay đổi tên gọi thì Tổng Cục trưởng xem xét, quyết định hoặc phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm lãnh đạo cấp Vụ theo phân cấp.
Điều 30.2.TT.12.31. Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị
(Điều 31 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm cấp trưởng đơn vị thuộc Tổng cục, Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục để giới thiệu, đề xuất nhân sự giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách đơn vị thuộc Tổng cục; lấy ý kiến bằng văn bản của Đảng ủy Tổng cục và báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp.
2. Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách đơn vị thuộc Tổng cục.
Điều 30.2.TT.12.32. Quy trình bổ nhiệm đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(Điều 32 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Bước 1, bước 2: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục quy định tại các khoản 1, 2 Điều 28 Thông tư này.
2. Bước 3:
a) Đối với nhân sự tại chỗ: Trên cơ sở kết quả phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng tổ chức Hội nghị toàn thể công chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thuộc Cục, Chi cục trưởng các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
- Nội dung: Thông báo, quán triệt chủ trương, yêu cầu bổ nhiệm, tiêu chuẩn cán bộ; thông báo danh sách cán bộ, công chức được giới thiệu bổ nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm.
b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
3. Bước 4: Tổng Cục trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của Cục để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm là nguồn nhân sự tại chỗ:
- Thành phần Hội nghị, gồm: Tập thể lãnh đạo Cục, lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục, cấp ủy Cục, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Cục. Hội nghị mời đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ ở cấp tỉnh tham dự.
- Nội dung: Thông báo, quán triệt chủ trương, yêu cầu bổ nhiệm, tiêu chuẩn cán bộ; thông báo danh sách cán bộ, công chức được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác; cán bộ, công chức được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm trình bày chương trình hành động về thực hiện nhiệm vụ nếu được bổ nhiệm và trả lời những vấn đề có liên quan; lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
4. Bước 5: Tập thể lãnh đạo Tổng cục xem xét, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có) và biểu quyết nhân sự. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số tập thể lãnh đạo Tổng cục đồng ý.
5. Bước 6: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục quy định tại khoản 6 Điều 28 Thông tư này và ký Công văn trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cấp tỉnh về nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
6. Bước 7: Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp và sau khi có văn bản của cấp ủy cấp tỉnh thống nhất về nhân sự bổ nhiệm, Tổng cục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm nhân sự.
Trường hợp cấp ủy tỉnh có ý kiến khác, Tổng cục báo cáo Ban cán sự Đảng để cho ý kiến.
7. Bước 8: Tổng Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
8. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, l, m khoản 8 Điều 26 Thông tư này và bổ sung thêm văn bản cho ý kiến của cấp ủy Cục, văn bản cho ý kiến của cấp ủy cấp tỉnh.
Điều 30.2.TT.12.33. Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(Điều 33 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương bổ nhiệm
Trên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, xác định nhu cầu và dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm.
Kết quả Hội nghị, Cục trưởng có Tờ trình đề nghị Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. Trường hợp cần thiết, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự có Tờ trình đề nghị lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. Đối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục có Tờ trình đề nghị Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.
2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm
Trên cơ sở phê duyệt chủ trương bổ nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động của Cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động do Cục trưởng thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật, được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự), Cục trưởng chủ trì Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.
Kết quả Hội nghị, Cục trưởng báo cáo Tổng cục phê duyệt hoặc trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm bao gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm; Biên bản Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục; Sơ yếu lý lịch của nhân sự được giới thiệu theo mẫu của Bộ Nội vụ.
Trên cơ sở Tờ trình của Cục Thi hành án dân sự, Tổng Cục trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục để cho ý kiến về phương án nhân sự theo đề xuất của Cục. Đối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục có Tờ trình đề nghị Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. Tổng cục thông báo kết quả bằng văn bản cho Cục Thi hành án dân sự.
3. Bước 3:
a) Đối với nhân sự tại chỗ: Trên cơ sở kết quả phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Cục trưởng tổ chức Hội nghị với thành phần, thực hiện nội dung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Thông tư này.
Sau Hội nghị, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đề nghị cấp ủy Cục có ý kiến bằng văn bản về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm.
b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Trên cơ sở phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Cục trưởng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
4. Bước 4: Cục trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của Cục với thành phần, thực hiện nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư này.
5. Bước 5: Tập thể lãnh đạo Cục xem xét, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có) và biểu quyết nhân sự. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số tập thể lãnh đạo Cục đồng ý.
6. Bước 6: Căn cứ kết quả thực hiện các bước theo quy trình, Cục trưởng ký Công văn lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp cần thiết, Cục trưởng đề nghị Tổng Cục trưởng gửi Công văn lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
7. Bước 7: Sau khi có văn bản của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất về nhân sự bổ nhiệm, Cục trưởng trình Tổng Cục trưởng quyết định bổ nhiệm nhân sự.
Đối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục quy định tại các khoản 6, 7 Điều 28 Thông tư này.
Trường hợp cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến khác, Cục trưởng báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự để cho ý kiến.
8. Bước 8: Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm của Tổng Cục trưởng. Đối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
9. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, l, m khoản 8 Điều 26 Thông tư này và bổ sung thêm văn bản cho ý kiến của cấp ủy Cục, văn bản cho ý kiến của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 30.2.TT.12.34. Bổ nhiệm lãnh đạo Cục do đơn vị thay đổi tên gọi
(Điều 34 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Trường hợp đơn vị thay đổi tên gọi thì thực hiện như quy định tại Điều 30 Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.35. Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị
(Điều 35 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục để giới thiệu, đề xuất nhân sự giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Cục Thi hành án dân sự báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp.
Trường hợp giao quyền cấp trưởng, Tổng cục Thi hành án dân sự trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp ký Công văn trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cấp tỉnh về nhân sự dự kiến.
2. Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp và ý kiến của cấp ủy địa phương (nếu có), Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Cục Thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.12.36. Quy trình bổ nhiệm đối với lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục Thi hành án dân sự
(Điều 36 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Bước 1: Xác định nhu cầu, thống nhất chủ trương bổ nhiệm
Trên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo của đơn vị cấp Phòng thuộc Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, xác định nhu cầu, thống nhất chủ trương và dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm.
2. Bước 2: Giới thiệu và thống nhất chủ trương nhân sự bổ nhiệm
Trên cơ sở thống nhất chủ trương bổ nhiệm tại bước 1, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động của Cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động do Cục trưởng thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch của đơn vị, bảo đảm sự bảo mật, được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự), Cục trưởng chủ trì Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.
3. Bước 3:
a) Đối với nhân sự tại chỗ: Cục trưởng tổ chức Hội nghị toàn thể công chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của đơn vị có vị trí lãnh đạo, quản lý cần bổ nhiệm để thực hiện nội dung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Cục trưởng thực hiện như quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
4. Bước 4: Cục trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của Cục với thành phần, thực hiện nội dung như quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư này.
5. Bước 5: Tập thể lãnh đạo Cục xem xét, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có) và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp uỷ Cục về nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
6. Bước 6: Tập thể Lãnh đạo Cục thảo luận, biểu quyết nhân sự. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số tập thể lãnh đạo Cục đồng ý.
7. Bước 7: Cục trưởng quyết định bổ nhiệm lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục.
8. Bước 8: Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục.
9. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, m khoản 8 Điều 26 Thông tư này và bổ sung thêm văn bản cho ý kiến của cấp ủy Cục.
Điều 30.2.TT.12.37. Bổ nhiệm lãnh đạo cấp Phòng do đơn vị thay đổi tên gọi
(Điều 37 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Trường hợp đơn vị thay đổi tên gọi thì Cục trưởng xem xét, quyết định bổ nhiệm lãnh đạo cấp Phòng theo tên gọi mới.
Điều 30.2.TT.12.38. Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị
(Điều 38 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn bổ nhiệm Trưởng phòng hoặc tương đương thuộc Cục, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách đơn vị thuộc Cục.
2. Cục trưởng tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, giới thiệu và thống nhất nhân sự giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách đơn vị thuộc Cục. Sau Hội nghị, Cục trưởng lấy ý kiến của cấp ủy Cục bằng văn bản về nhân sự được đề nghị.
3. Căn cứ kết quả thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cục trưởng quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách đơn vị thuộc Cục.
Điều 30.2.TT.12.39. Quy trình bổ nhiệm đối với Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
(Điều 39 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Bước 1: Xác định nhu cầu, thống nhất chủ trương bổ nhiệm
Trên cơ sở đề xuất của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Cục trưởng tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, xác định nhu cầu, thống nhất chủ trương bổ nhiệm Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
2. Bước 2: Giới thiệu và thống nhất chủ trương nhân sự bổ nhiệm
Trên cơ sở thống nhất chủ trương bổ nhiệm tại bước 1, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thuộc Chi cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động do Cục trưởng thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch và phải bảo đảm sự bảo mật và được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự), Cục trưởng chủ trì Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.
Đối với nguồn nhân sự từ cơ quan khác, căn cứ kết quả cuộc họp, Cục trưởng báo cáo để Tổng cục phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm bao gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm; Biên bản Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục; Sơ yếu lý lịch của nhân sự được giới thiệu theo mẫu của Bộ Nội vụ. Trên cơ sở Tờ trình của Cục Thi hành án dân sự, Tổng Cục trưởng cho ý kiến về phương án nhân sự theo đề xuất của Cục và thông báo kết quả bằng văn bản cho Cục Thi hành án dân sự.
3. Bước 3:
a) Đối với nhân sự tại chỗ: Cục trưởng tổ chức Hội nghị toàn thể công chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chi cục để thực hiện nội dung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Trên cơ sở phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
4. Bước 4: Cục trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của Chi cục để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm là nguồn nhân sự tại chỗ:
- Thành phần Hội nghị, gồm: Tập thể lãnh đạo Chi cục, cấp ủy Chi cục, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Chi cục. Hội nghị mời đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ ở cấp huyện tham dự.
- Nội dung: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 26 Thông tư này.
5. Bước 5: Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 36 Thông tư này.
6. Bước 6: Căn cứ kết quả thực hiện các bước theo quy trình, Cục trưởng ký Công văn trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cấp huyện về nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
7. Bước 7: Sau khi có văn bản của cấp ủy cấp huyện thống nhất về nhân sự bổ nhiệm, Cục trưởng trình Tổng Cục trưởng quyết định bổ nhiệm nhân sự.
Trường hợp cấp ủy cấp huyện có ý kiến khác, Cục trưởng báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự để cho ý kiến.
8. Bước 8: Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm của Tổng Cục trưởng.
9. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, m khoản 8 Điều 26 Thông tư này và bổ sung thêm văn bản cho ý kiến của cấp ủy Chi cục, văn bản cho ý kiến của cấp ủy cấp huyện.
Điều 30.2.TT.12.40. Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
(Điều 40 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương bổ nhiệm
Trên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo của Chi cục, Chi cục trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Chi cục để thảo luận, xác định nhu cầu và dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm.
Kết quả Hội nghị, Chi cục trưởng có Tờ trình đề nghị Cục trưởng phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.
2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm
Trên cơ sở phê duyệt chủ trương bổ nhiệm của Cục Thi hành án dân sự, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chi cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động do Chi Cục trưởng thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch và phải bảo đảm sự bảo mật và được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự), Chi cục trưởng chủ trì Hội nghị tập thể lãnh đạo Chi cục để thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.
Kết quả Hội nghị, Chi cục trưởng báo cáo để Cục trưởng phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm bao gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương bổ nhiệm; Biên bản Hội nghị tập thể Lãnh đạo Chi cục; Sơ yếu lý lịch của nhân sự được giới thiệu theo mẫu của Bộ Nội vụ.
Trên cơ sở Tờ trình của Chi cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để cho ý kiến về phương án nhân sự theo đề xuất của Chi cục và thông báo kết quả bằng văn bản cho Chi cục Thi hành án dân sự.
3. Bước 3:
a) Đối với nhân sự tại chỗ: Cục trưởng tổ chức Hội nghị toàn thể công chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chi cục để thực hiện nội dung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Trên cơ sở phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm, Cục trưởng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
4. Bước 4: Cục trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của Chi cục để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm là nguồn nhân sự tại chỗ:
- Thành phần Hội nghị, gồm: Tập thể lãnh đạo Chi cục, cấp ủy Chi cục, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Chi cục. Hội nghị mời đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ ở cấp huyện tham dự.
- Nội dung: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 26 Thông tư này.
5. Bước 5: Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 36 Thông tư này.
6. Bước 6: Căn cứ kết quả thực hiện các bước theo quy trình, Cục trưởng ký Công văn trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện về nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
7. Bước 7: Sau khi có văn bản của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất về nhân sự bổ nhiệm, Cục trưởng quyết định bổ nhiệm Phó Chi cục trưởng.
Trường hợp cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến khác, tập thể lãnh đạo Cục xem xét, quyết định.
8. Bước 8: Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
9. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, m khoản 8 Điều 26 Thông tư này và bổ sung thêm văn bản cho ý kiến của cấp ủy Chi cục, văn bản cho ý kiến của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 30.2.TT.12.41. Bổ nhiệm lãnh đạo Chi cục do đơn vị thay đổi tên gọi
(Điều 41 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Trường hợp đơn vị thay đổi tên gọi thì Tổng Cục trưởng xem xét, quyết định bổ nhiệm Chi cục trưởng; Cục trưởng xem xét, quyết định bổ nhiệm Phó Chi cục trưởng theo tên gọi mới.
Điều 30.2.TT.12.42. Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị
(Điều 42 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn bổ nhiệm Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Tổng Cục trưởng quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, lựa chọn giới thiệu nhân sự để trình Tổng Cục trưởng giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự báo cáo Tổng Cục trưởng.
Trường hợp giao quyền cấp trưởng, Cục Thi hành án dân sự ký Công văn trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cấp huyện về nhân sự dự kiến.
Điều 30.2.TT.12.43. Điều kiện về bổ nhiệm lại
(Điều 43 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Không có công chức cấp dưới có sai phạm nghiêm trọng liên quan trực tiếp đến phạm vi quản lý, chỉ đạo, điều hành trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo được quy định tại thời điểm xem xét, bổ nhiệm lại và yêu cầu công tác trong thời gian tiếp theo.
4. Đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
5. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu.
6. Chưa đảm nhiệm đủ thời gian hai nhiệm kỳ liên tiếp chức vụ lãnh đạo, quản lý đang được xem xét bổ nhiệm lại; trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định.
7. Bảo đảm các điều kiện khác theo quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.12.44. Thời gian triển khai thủ tục bổ nhiệm lại
(Điều 44 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Chậm nhất là 90 ngày tính đến ngày hết thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo theo quy định, cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý công chức, viên chức phải thực hiện các quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại. Quyết định bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo phải được thực hiện trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm. Trường hợp vì lý do khách quan mà chưa thực hiện xong thì cấp có thẩm quyền quyết định việc kéo dài thời gian thực hiện nhiệm vụ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.12.45. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại
(Điều 45 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Đối với các chức vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp thì Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự lấy ý kiến Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho ý kiến trước khi trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm lại.
2. Cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý công chức, viên chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan về tổ chức cán bộ tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt (đối với lãnh đạo Tổng cục) và Hội nghị toàn thể công chức, viên chức, người lao động (đối với các chức danh khác) để lấy ý kiến nhận xét và bỏ phiếu tín nhiệm đối với công chức, viên chức dự kiến bổ nhiệm lại. Thành phần dự họp đối với các chức danh lãnh đạo tương ứng, thực hiện như quy định tại khoản 3 của các Điều 26, Điều 28, Điều 29, Điều 33, Điều 36, Điều 39, Điều 40 và khoản 2 Điều 32 Thông tư này.
3. Sau Hội nghị toàn thể công chức, viên chức, người lao động, cấp có thẩm quyền thực hiện quy trình tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với công chức, viên chức dự kiến bổ nhiệm lại. Thành phần dự họp đối với các chức danh lãnh đạo tương ứng, thực hiện như quy định tại khoản 4 của các Điều 28, Điều 29, Điều 33, Điều 36, Điều 39, Điều 40 và khoản 3 Điều 32 Thông tư này.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức lãnh đạo đánh giá và đề xuất ý kiến bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
5. Thực hiện quy trình lấy ý kiến bằng văn bản của cấp có thẩm quyền về công tác cán bộ như quy định về bổ nhiệm đối với từng chức danh lãnh đạo quy định tại Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5, Mục 6 Chương III Thông tư này.
6. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm lại. Hồ sơ bổ nhiệm lại thực hiện như quy định tại Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5, Mục 6 Chương III Thông tư này.
7. Tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm lại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
(Điều 46 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Trong thời gian giữ chức vụ, nếu công chức, viên chức lãnh đạo thấy không đủ điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ hoặc có nguyện vọng xin từ chức vì lý do khác theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức thì làm đơn xin từ chức gửi lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được đơn xin từ chức, cơ quan trực tiếp quản lý công chức, viên chức lãnh đạo tổ chức cuộc họp tập thể lãnh đạo, cấp ủy đơn vị xem xét để quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Khi việc từ chức chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, công chức, viên chức lãnh đạo vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao.
4. Công chức, viên chức lãnh đạo sau khi từ chức được cơ quan quản lý bố trí công tác khác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.12.47. Miễn nhiệm
(Điều 47 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Công chức, viên chức lãnh đạo do nhu cầu công tác hoặc trong các trường hợp sức khỏe không bảo đảm, hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị thi hành kỷ luật bằng hình thức cách chức, hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức thì cấp có thẩm quyền xem xét miễn nhiệm và bố trí công tác khác mà không chờ hết thời hạn bổ nhiệm.
2. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cơ quan trực tiếp quản lý công chức, viên chức lãnh đạo tổ chức cuộc họp tập thể lãnh đạo, cấp ủy đơn vị để xem xét quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo đối với công chức, viên chức.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.12.48. Hồ sơ đề nghị cho từ chức, miễn nhiệm
(Điều 48 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Tờ trình của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đơn xin từ chức hoặc nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan nơi người đó đang công tác và bản tự nhận xét, đánh giá, kiểm điểm của công chức, viên chức trong trường hợp đề nghị miễn nhiệm.
3. Giấy tờ, tài liệu xác định căn cứ để từ chức, miễn nhiệm.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.12.84. Bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trong trường hợp đặc biệt
(Điều 84 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Trường hợp đặc biệt do nhu cầu cấp thiết kiện toàn chức vụ lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự mà nhân sự dự kiến bổ nhiệm có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện chung theo quy định của các luật, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ Nội vụ có liên quan, nhưng chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Bộ Tư pháp tại Thông tư này, thì cơ quan có thẩm quyền báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp (đối với Lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục và Lãnh đạo các Cục Thi hành án dân sự), Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục, lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự) xem xét, quyết định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TT.12.85. Mẫu văn bản
(Điều 85 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Mẫu các văn bản áp dụng trong công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức được thực hiện theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.QĐ.1.4. Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.LQ.23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
(Điều 23 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền;
b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án;
d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành;
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;
e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;
h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án;
i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.9.3. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật)
Điều 30.2.TL.9.9. Việc yêu cầu Tòa án giải thích đối với bản án, quyết định
1. Trường hợp phát hiện bản án, quyết định của Tòa án có những điểm chưa rõ gây khó khăn cho việc thi hành án hoặc phát hiện lỗi chính tả, số liệu có nhầm lẫn hoặc tính toán sai thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ, sửa chữa lỗi chính tả hoặc số liệu nhầm lẫn. Tòa án có trách nhiệm trả lời về những vấn đề được nêu trong văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự.
Việc giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ, sửa chữa lỗi chính tả hoặc sai sót về số liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng và Điều 179 Luật Thi hành án dân sự.
2. Văn bản trả lời của Tòa án là căn cứ để cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án, quyết định thu hồi hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án đã ban hành hoặc để tiếp tục tổ chức việc thi hành án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục tổ chức việc thi hành án hoặc ban hành quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án đã ban hành, ban hành quyết định về thi hành án mới, trong đó có nội dung tiếp tục duy trì kết quả thi hành án nếu quá trình tổ chức thi hành án trước đó không có sai sót về trình tự, thủ tục thi hành án.
Điều 30.2.TL.9.10. Việc kiến nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Trường hợp phát hiện có căn cứ để xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi đang tổ chức thi hành vụ việc có trách nhiệm kiến nghị với người có thẩm quyền xem xét lại bản án, quyết định đó. Người có thẩm quyền phải trả lời kiến nghị trong thời hạn 03 tháng, trường hợp vụ việc phức tạp thì không quá 04 tháng kể từ ngày nhận được kiến nghị.
2. Trường hợp chưa hết thời hạn quy định mà nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền về việc không có cơ sở chấp nhận kiến nghị, không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Trường hợp đã hết thời hạn quy định mà vẫn không nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục tổ chức thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó. Đồng thời, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản thông báo cho Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền về việc không nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền.
3. Trường hợp có thiệt hại do việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án thì việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 30.2.LQ.24. Biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi hành án dân sự
(Điều 24 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, công cụ hỗ trợ thi hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và phương tiện, trang thiết bị cần thiết khác cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 30.2.NĐ.1.74. Đối tượng và loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự
(Điều 74 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự, Phòng Thi hành án cấp quân khu được trang bị công cụ hỗ trợ để cấp cho Chấp hành viên sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Các loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự gồm có:
a) Các loại dùi cui điện, dùi cui cao su, găng tay điện;
b) Các loại phương tiện xịt hơi cay, chất gây mê;
c) Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, chất gây mê và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này.
Điều 30.2.NĐ.1.75. Lập kế hoạch và trang bị công cụ hỗ trợ thi hành án
(Điều 75 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 74 Nghị định này, hàng năm, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự lập kế hoạch trang bị công cụ hỗ trợ cho cơ quan thi hành án dân sự thuộc quyền quản lý trình Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, quyết định.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao công cụ hỗ trợ cho Chấp hành viên sử dụng khi thi hành công vụ. Khi giao công cụ hỗ trợ phải lập danh sách, có phiếu giao nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cho người sử dụng.
Điều 30.2.NĐ.1.76. Việc mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án
(Điều 76 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Việc mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Việc trang bị, mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý công cụ hỗ trợ thi hành án đối với Phòng thi hành án cấp quân khu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 30.2.NĐ.1.77. Thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án
(Điều 77 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Hàng năm, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, phân loại chất lượng từng loại công cụ hỗ trợ được trang bị. Trường hợp công cụ hỗ trợ không còn khả năng sửa chữa, khôi phục thì Cục Thi hành án dân sự tổng hợp các công cụ hỗ trợ cần thanh lý, tiêu hủy của Cục và các Chi cục trực thuộc, đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, phân loại, thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ.
2. Việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Kết quả thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ của Cục Thi hành án dân sự báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để theo dõi.
2. Việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án đối với Phòng thi hành án cấp quân khu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 30.2.NĐ.1.78. Lương và phụ cấp của Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự
(Điều 78 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được hưởng thang bậc lương, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp được xếp lương công chức nhóm 1 của loại A1, A2 và A3 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
Thư ký thi hành án xếp lương công chức loại A1 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Thư ký trung cấp thi hành án xếp lương công chức loại B bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề; Điều 3. Nguyên tắc áp đụng; Điều 4. Nguồn kinh phí; Điều 2. Mức phụ cấp; Điều 3. Thời gian làm việc tính hưởng phụ cấp; Điều 4. Cách chi trả phụ cấp và nguồn kinh phí)
Điều 30.2.TT.9.11. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
(Điều 11 Thông tư số 200/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Ngân sách nhà nước.
2. Khoản tiền phí thi hành án đơn vị được sử dụng theo quy định.
3. Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và quy định tại Khoản 5 Điều 27 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP. Sau khi trừ các khoản chi phí hợp pháp được bổ sung vào nguồn kinh phí của đơn vị.
4. Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 30.2.TT.9.12. Nội dung chi hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
(Điều 12 Thông tư số 200/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp), tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
2. Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, chi phí thuê mướn, chi mua sách báo, tài liệu phục vụ công tác.
3. Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam, chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn.
4. Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, gồm:
a) Chi trang phục cho các chấp hành viên, thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự;
b) Chi tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ cho những người không hưởng lương ngân sách nhà nước tham gia công tác xác minh thi hành án và thông báo thi hành án theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự;
c) Chi thuê người dẫn đường trong quá trình thực hiện xác minh, thông báo thi hành án. Chi thuê phiên dịch tiếng dân tộc trong trường hợp đương sự là người dân tộc thiểu số của Việt Nam mà không biết tiếng Việt và trường hợp đương sự là người nước ngoài;
d) Chi thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế;
đ) Chi phí thuê phòng chống cháy nổ (nếu có);
e) Chi thuê địa điểm, phương tiện bán tài sản, hàng hóa; thuê công ty bán đấu giá tài sản theo hợp đồng (nếu có);
g) Chi thuê bảo quản vật chứng, tài sản thi hành án dân sự;
h) Chi tiêu hủy vật chứng, tài sản:
- Chi bồi dưỡng cho hội đồng tiêu hủy vật chứng.
- Chi thuê chuyên gia, tổ chức để thực hiện tiêu hủy vật chứng, tài sản đối với trường hợp tiêu hủy các loại hóa chất độc hại hoặc các vật chứng, tài sản khác mà cần thiết phải có các trang thiết bị chuyên dùng để thực hiện việc tiêu hủy đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến môi trường tại nơi tiêu hủy.
- Chi phí vận chuyển vật chứng, tài sản đến nơi tiêu hủy; chi thuê địa điểm tiêu hủy, mua nhiên liệu, các khoản chi khác phục vụ cho việc tiêu hủy.
i) Chi thuê giám định, chi xác minh điều kiện thi hành án dân sự;
k) Chi thông báo về thi hành án dân sự trên các phương tiện thông tin đại chúng; chi phí gửi bưu điện, bưu phẩm, thông báo trực tiếp;
l) Chi thuê chuyên gia tư vấn đối với vụ án phức tạp. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm xác định các vụ án phức tạp cần thuê chuyên gia tư vấn;
m) Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp thực hiện việc kê biên, tạm giữ khẩn cấp tài sản khi tiến hành kê biên, tạm giữ khẩn cấp tài sản theo yêu cầu của Tòa án; áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án;
n) Chi bồi dưỡng cho các đối tượng tham gia công tác thi hành án dân sự;
o) Chi phí đăng tải công khai thông tin của người phải thi hành án;
p) Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn khác theo quy định;
q) Chi thực hiện công tác tương trợ tư pháp theo quy định của pháp luật.
5. Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố định.
6. Chi phục vụ công tác thu phí thi hành án dân sự từ nguồn phí thi hành án dân sự được để lại thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự theo nguyên tắc không trùng với nguồn ngân sách nhà nước cấp.
7. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án do ngân sách nhà nước bảo đảm được quy định tại Điều 7 Chương II Thông tư này.
8. Khoản tiền đặt trước mà người trúng đấu giá tài sản từ chối mua sau khi phiên đấu giá kết thúc hoặc đã ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá nhưng chưa thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP được sử dụng để thanh toán các khoản theo thứ tự sau đây:
a) Lãi suất chậm thi hành án của vụ việc liên quan đến bảo đảm tài chính và bồi thường Nhà nước;
b) Ứng chi phí bồi thường Nhà nước theo quy định của Luật Trách nhiệm Bồi thường của Nhà nước;
c) Bảo đảm tài chính để thi hành án;
d) Các chi phí cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.9.13. Mức chi bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
(Điều 13 Thông tư số 200/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Các nội dung chi phục vụ cho hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu tài chính được cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Thông tư liên tịch này hướng dẫn một số mức chi đặc thù trong công tác thi hành án dân sự như sau:
a) Chi bồi dưỡng cho các đối tượng khi tham gia vào quá trình xác minh, thông báo thi hành án; áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án; thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Trọng tài thương mại:
- Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát: 70.000 đồng/người/ngày;
- Đại diện chính quyền địa phương và các đối tượng khác: 100.000 đồng/người/ngày;
b) Chi bồi dưỡng cho các thành viên tham gia họp Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, họp định giá tài sản (không bao gồm định giá tài sản cưỡng chế thi hành án dân sự):
- Chủ trì: 150.000 đồng/người/ngày;
- Thành viên: 100.000 đồng/người/ngày;
c) Chi cho cán bộ thi hành án trực tiếp tham gia xét miễn, giảm thi hành án; chi cho các thành viên tham gia giao tài sản theo bản án tuyên, giao tài sản sau khi tổ chức bán đấu giá mà người phải thi hành án tự nguyện giao tài sản: 100.000 đồng/người/ngày;
d) Chi đối với hoạt động tiêu hủy vật chứng, tài sản:
- Chi thuê chuyên gia, tổ chức tiêu hủy: Căn cứ hợp đồng ký kết giữa cơ quan thi hành án dân sự với chuyên gia, cơ quan tiêu hủy;
- Chi bồi dưỡng các đối tượng tham gia tiêu hủy vật chứng, tài sản: Chủ trì 150.000 đồng/người/ngày, thành viên 100.000 đồng/người/ngày;
đ) Chi bồi dưỡng thành viên xác định giá, bán đấu giá tài sản: 70.000 đồng/người/ngày;
e) Chi thuê chuyên gia tư vấn đối với trường hợp vụ án phức tạp phải thuê chuyên gia tư vấn bằng văn bản: 500.000 đồng - 700.000 đồng/1 báo cáo;
g) Chi thuê phiên dịch:
- Phiên dịch tiếng dân tộc: Tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định tại thời điểm thuê. Tùy vào địa bàn cụ thể, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định mức thanh toán tiền công thực hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.
(Ví dụ: Mức lương tối thiểu vùng cao nhất do Nhà nước quy định là 3.500.000 đồng/tháng. Định mức tiền công ngày để lập dự toán tiền công thuê ngoài tối đa là: 3.500.000 đồng : 22 ngày = 159.000 đồng).
- Phiên dịch tiếng nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
h) Chi bồi dưỡng cho người trực tiếp thực hiện kê biên, tạm giữ khẩn cấp tài sản theo quyết định áp dụng biện pháp khẩn áp tạm thời của Tòa án hoặc của Trọng tài thương mại; áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, mức chi 70.000 đồng/người/lần;
i) Đối với các khoản chi khác: Thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, chi phí phòng chống cháy nổ, y tế; chi thuê địa điểm, phương tiện để định giá, bán tài sản, hàng hóa khác; chi thuê gửi, giữ, bảo quản vật chứng, tài sản thi hành án; thuê vận chuyển, tiền mua nguyên nhiên vật liệu và các chi phí thực tế hợp lý khác căn cứ theo hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu thực tế, hợp pháp, hợp lệ theo quy định và được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt.
3. Chi phí cưỡng chế thi hành án do ngân sách bảo đảm theo quy định của pháp luật, thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Điều 30.2.TT.9.14. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
(Điều 14 Thông tư số 200/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 30.2.LQ.25. Trang phục, phù hiệu, chế độ đối với công chức làm công tác thi hành án dân sự
(Điều 25 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang phục, phù hiệu để sử dụng trong khi thi hành công vụ, được hưởng tiền lương, chế độ phụ cấp phù hợp với nghề nghiệp và chế độ ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 30.2.NĐ.1.73. Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án
(Điều 73 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên được cấp thẻ để sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ; khi thay đổi chức vụ hoặc chức danh được đổi thẻ khác phù hợp với chức vụ, chức danh mới; khi thôi giữ chức vụ phải trả lại thẻ; nếu Chấp hành viên, Thẩm tra viên làm mất thẻ phải báo cáo ngay cho cơ quan công an gần nhất và cơ quan thi hành án nơi người đó công tác biết.
2. Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ Tư pháp cấp.
3. Mẫu thẻ, việc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 30.2.TT.12.68. Nguyên tắc quản lý, sử dụng
(Điều 68 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Người làm công tác thi hành án dân sự phải mặc trang phục có gắn bảng tên, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự tại công sở và trong khi thi hành công vụ theo đúng chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.
2. Việc cấp phát, quản lý, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án để thực hiện các hành vi trái pháp luật.
Điều 30.2.TT.12.69. Mẫu, nội dung Thẻ Chấp hành viên
(Điều 69 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Thẻ Chấp hành viên có chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm; được sản xuất bằng chất liệu giấy.
2. Mặt trước Thẻ có nền màu đỏ, in mờ hoa văn hình trống đồng, trên cùng là dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” màu vàng; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là dòng chữ “THẺ CHẤP HÀNH VIÊN” màu vàng.
3. Mặt sau Thẻ có màu kem hồng, giữa Thẻ có in mờ hoa văn hình trống đồng, ở giữa có một gạch chéo màu đỏ kéo dài từ mép trên đến hết mép dưới của Thẻ, giữa gạch chéo có một ngôi sao vàng.
Phía trên góc trái có dòng chữ “BỘ TƯ PHÁP”, dưới dòng chữ là hình biểu trưng ngành Tư pháp, dưới biểu trưng ngành là ảnh của Chấp hành viên mặc trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên đang giữ, cỡ 2 x 3 cm, có giáp lai bằng dấu nổi ở góc dưới bên phải ảnh, dưới ảnh là các nội dung về số hiệu thẻ.
Phía trên cùng bên phải là Quốc hiệu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dưới Quốc hiệu có dòng chữ “THẺ CHẤP HÀNH VIÊN”; tiếp theo là các nội dung về họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; chức danh, chức vụ; đơn vị công tác; ngày, tháng, năm cấp Thẻ; chữ ký, họ tên của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Chi tiết mẫu Thẻ Chấp hành viên tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.70. Mẫu, nội dung Thẻ Thẩm tra viên thi hành án
(Điều 70 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Thẻ Thẩm tra viên thi hành án có chiều dài là 95 mm, chiều rộng 62 mm, được sản xuất bằng chất liệu giấy.
2. Mặt trước Thẻ có nền màu xanh sẫm, in mờ hoa văn hình trống đồng, trên cùng là dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” màu vàng; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là dòng chữ “THẺ THẨM TRA VIÊN” màu vàng.
3. Mặt sau Thẻ có màu xanh nhạt, giữa Thẻ có in mờ hoa văn hình trống đồng, ở giữa có một gạch chéo màu đỏ kéo dài từ mép trên đến hết mép dưới của Thẻ, giữa gạch chéo có một ngôi sao vàng.
Phía trên góc trái có dòng chữ “BỘ TƯ PHÁP”, dưới dòng chữ là hình biểu tượng ngành Tư pháp, dưới biểu trưng ngành là ảnh của Thẩm tra viên cỡ 2 x 3 cm, có giáp lai bằng dấu nổi ở góc dưới bên phải ảnh, dưới ảnh là các nội dung về số hiệu thẻ.
Phía trên cùng bên phải là Quốc hiệu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dưới Quốc hiệu có dòng chữ “THẺ THẨM TRA VIÊN”; tiếp theo là các nội dung về họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; chức danh, chức vụ; đơn vị công tác; ngày, tháng, năm cấp Thẻ; chữ ký, họ tên của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Chi tiết mẫu Thẻ Thẩm tra viên tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.71. Trang phục nam
(Điều 71 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Áo thu đông mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là kiểu áo khoác bốn túi, bốn cúc; ve cổ kiểu chữ V, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; áo có hai túi ốp trên và hai túi ốp dưới, nắp túi hơi lượn cong, bị túi lượn tròn, giữa bị túi có xúp chìm, phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo làm bác tay rộng 9 cm, sống áo có xẻ sau; ngực áo và thân áo có ép keo mùng, trên vai áo có chũi hai lớp canh tóc; áo được lót thân trước, thân sau, tay áo; vải lót đồng màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
2. Quần thu đông, quần xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là quần âu kiểu ống đứng; thân trước một ly xếp, hai túi chéo, thân sau có chiết một ly, hai túi hậu cài khuy nhựa (miệng túi hậu 1 cm); cửa quần có khóa kéo, đầu cạp có một móc và một cúc hãm trong, cạp có quai nhê, có một móc và một khuy; quần có sáu đỉa chia đều.
3. Áo sơ mi dài tay
a) Màu sắc là vải màu trắng;
b) Kiểu dáng là kiểu cổ đức có chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng màu với màu của áo; có một túi bên trái, đáy túi vát góc; thân sau cầu vai chiết ly hai bên, gấu áo lượn tôm 5 cm; tay áo có măng séc, có một cúc chính và một cúc phụ bên cạnh; cổ áo, nẹp áo, măng séc tay, gấu áo may diễu một đường 0,5 cm.
4. Áo xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu ghi sáng;
b) Kiểu dáng là áo kiểu cổ đức có chân; ve cổ có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng với màu của áo; áo có hai túi ốp trên, giữa bị túi có một xúp nổi 3 cm, nắp trái đào và khuy cài, phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa vai; tay áo gập gấu lơ vê; thân sau cầu vai chiết ly hai bên; vạt áo lượn tôm 5 cm; cổ áo và túi áo đều diễu hai đường may.
5. Áo khoác ngoài mùa đông
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo kiểu cài thẳng ba cúc; ve cổ hình chữ K (ve thụt, cổ thò); thân trước có đề cúp ngực, thân sau có cầu vai, xẻ sau; phía trong áo có túi lót, phía ngoài áo có dây lưng vải; hai túi cơi làm chéo; có cá tay đầu nhọn đính một cúc; các đường diễu nổi tám ply, vai áo có hai đỉa vai; ngực áo, tay áo đính cúc 2,5 cm; có hai túi lót kiểu hai viền; toàn bộ thân áo được dựng canh tóc.
6. Áo chống rét mùa đông
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo bông ba lớp, kiểu áo khoác lửng dài tay, hai cổ, cổ trong có khóa kéo, cổ ngoài bẻ chữ K; nẹp áo có bốn cúc cùng màu với màu vải áo, vạt vuông; áo có hai túi, hai túi trên ốp ngoài, nắp nhọn ba cạnh cài cúc đồng, bị túi lượn tròn, giữa bị túi có đố túi, hai túi dưới bổ, cơi túi chéo rộng 3,8 cm; vai áo có hai đỉa vai; tay áo xuông tròn, phía lần trong lót có bo len, có cá tay; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, cá tay đều diễu hai đường may song song; hai bên sườn xanh tê có dây đeo, đai áo rộng 4 cm; thân sau có đề cúp liền áo; vải lót toàn thân áo đồng màu với vải chính, giữa lần ngoài và lần lót thân là lớp bông loại 100 gram, giữa lần ngoài và lần lót tay là lớp bông loại 80 gram, giữa lần ngoài và lần lót nẹp, cổ, nắp túi, bật vai, cá tay là lớp bông 40 gram.
7. Chi tiết mẫu Trang phục nam tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.12.72. Trang phục nữ)
Điều 30.2.TT.12.72. Trang phục nữ
(Điều 72 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Áo thu đông mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là kiểu áo khoác hai túi, bốn cúc; ve áo kiểu chữ V, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; phía trên chính giữa ngực trái có hai khuyết để cài biển tên; hai túi dưới bổ cơi có nắp, nắp túi hơi lượn cong, thân túi chìm; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo có làm bác tay rộng 7 cm; sống áo có xẻ sau; thân áo có ép keo mùng; áo được lót thân trước, thân sau, tay áo; vải lót đồng màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
2. Quần thu đông và quần xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là dáng quần âu kiểu suông đứng, quần cạp 4 cm, hai túi chéo, thân sau có chiết một ly; cửa quần có khóa kéo, cạp có quai nhê, có một khuy, một móc; quần có năm đỉa chia đều.
3. Áo sơ mi dài tay
a) Màu sắc là vải màu trắng;
b) Kiểu dáng là kiểu cổ đức có chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng với màu của áo; thân chiết bốn ly, có hai ly ven ngực; gấu áo lượn tôm 5 cm; tay áo có măng séc 7 cm, cài 2 khuy, có bổ thép tay (có xếp một ly tay); toàn bộ cổ áo, nẹp áo, măng séc may mí một đường, gấu áo may cuộn 0,5 cm.
4. Áo xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc: Vải màu ghi sáng;
b) Kiểu dáng là kiểu thân áo bẩy mảnh, hai túi, bốn cúc; ve cổ hình chữ K (ve thụt, cổ thò), lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng nhựa in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng với màu của áo; phía trên chính giữa ngực trái có hai khuyết để cài biển tên; áo có hai túi dưới, nắp túi lượn cong, đáy túi vát góc, giữa bị túi có một xúp nổi 3 cm; có hai đỉa cầu vai; gấu áo bằng, gấu tay áo may gấp lơ vê; toàn bộ cổ áo, túi áo có diễu hai đường may.
5. Áo khoác ngoài mùa đông
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo kiểu cài thẳng ba cúc; ve cổ hình chữ K (ve thụt, cổ thò); thân trước có đề cúp ngực, thân sau có cầu vai, xẻ sau; phía trong áo có túi lót, phía ngoài áo có dây lưng vải; hai túi cơi làm chéo; có cá tay đầu nhọn đính một cúc; các đường diễu nổi tám ply, vai áo có hai đỉa vai; ngực áo, tay áo đính cúc 2,5 cm; có hai túi lót kiểu hai viền; toàn bộ thân áo được dựng canh tóc.
6. Áo chống rét mùa đông
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo bông ba lớp, kiểu áo khoác lửng dài tay, hai cổ, cổ trong có khóa kéo, cổ ngoài bẻ chữ K; nẹp áo có bốn cúc cùng màu với màu vải áo, vạt vuông; áo có hai túi dưới bổ, cơi túi chéo rộng 3,8 cm; vai áo có hai đỉa vai; tay áo xuông tròn, phía lần trong lót có bo len, có cá tay; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, cá tay đều có hai đường may diễu song song; hai bên sườn xanh tê có dây đeo, đai áo rộng 4 cm; thân sau có đề cúp liền áo; vải lót toàn thân áo đồng màu với vải chính, giữa lần ngoài và lần lót thân là lớp bông loại 100 gram, giữa lần ngoài và lần lót tay là lớp bông loại 80 gram, giữa lần ngoài và lần lót nẹp, cổ, nắp túi, bật vai, cá tay là lớp bông 40 gram.
7. Chi tiết mẫu Trang phục nữ tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.12.71. Trang phục nam; Điều 30.2.TT.12.72. Trang phục nữ; Điều 30.2.TT.12.73. Lễ phục nam; Điều 30.2.TT.12.74. Lễ phục nữ; Điều 30.2.TT.12.75. Mũ Kê pi; Điều 30.2.TT.12.76. Cơlavát)
Điều 30.2.TT.12.73. Lễ phục nam
(Điều 73 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Lễ phục mùa đông:
a) Áo lễ phục mùa đông có màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là kiểu áo khoác bốn túi, bốn cúc; cổ ve vuông, bản cổ to, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; hai túi trên và hai túi dưới ốp ngoài, có nắp, nắp túi hơi lượn cong, đáy túi vát góc, giữa bị túi có súp chìm; phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn, tay áo làm bác tay rộng 9 cm; sống áo có xẻ sau; ngực áo và thân áo có ép keo mùng, trên vai áo có chũi hai lớp canh tóc; áo được lót toàn bộ thân trước, thân sau, tay áo; vải lót toàn thân đồng màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
b) Áo sơ mi lễ phục mùa đông có màu sắc là vải màu trắng. Kiểu dáng là cổ đức có chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu cúc cùng với màu của áo; áo có một túi ngực trái, đáy túi vát góc; thân sau cầu vai chiết ly hai bên; vạt áo lượn tôm 5 cm, tay áo có măng séc 7 cm, cài hai khuy, có bổ thép tay (có xếp một ly tay).
2. Áo lễ phục mùa hè có màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là kiểu áo bốn túi, bốn cúc; ve áo kiểu chữ V, bản cổ to, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; hai túi trên và hai túi dưới ốp ngoài, có nắp, nắp túi hơi lượn cong, đáy túi vát góc, giữa bị túi có súp chìm; phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn, tay áo gập gấu lơ vê; sống áo có xẻ sau; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo diễu hai đường may.
3. Quần lễ phục có màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là quần âu kiểu ống đứng; thân trước một ly xếp, hai túi chéo, thân sau có chiết một ly, hai túi hậu cài khuy nhựa (miệng túi hậu 1 cm); cửa quần có khóa kéo, đầu cạp có một móc và một cúc hãm trong, cạp có quai nhê, có một móc và một khuy; quần có sáu đỉa chia đều.
4. Chi tiết mẫu Lễ phục nam tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.12.72. Trang phục nữ)
Điều 30.2.TT.12.74. Lễ phục nữ
(Điều 74 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Lễ phục mùa đông:
a) Áo lễ phục nữ có màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là kiểu áo khoác có hai túi, bốn cúc, thân áo bổ bẩy mảnh; cổ ve vếch nhẹ, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; phía trên chính giữa ngực trái có hai khuyết để cài biển tên; hai túi dưới bổ cơi có nắp, nắp túi hơi lượn cong, thân túi chìm; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn, có làm bác tay rộng 7 cm, sống áo có xẻ sau; thân áo có ép keo mùng; áo được lót toàn bộ thân trước, thân sau, tay áo; vải lót toàn thân đồng màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
b) Áo sơ mi lễ phục mùa đông có màu sắc là vải màu trắng. Kiểu dáng là kiểu cổ đức có chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng với màu của áo; thân chiết bốn ly, có hai ly ven ngực; gấu áo lượn tôm 5 cm; tay áo có măng séc 7 cm, cài hai khuy, có bổ thép tay (có xếp một ly tay); toàn bộ cổ áo, nẹp áo, măng séc may mí một đường, gấu áo may cuộn 0,5 cm.
2. Áo lễ phục mùa hè có màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là kiểu áo có hai túi, bốn cúc, thân áo bổ bẩy mảnh; cổ ve vếch nhẹ, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; phía trên chính giữa ngực trái có hai khuyết để cài biển tên; hai túi dưới bổ cơi có nắp, nắp túi hơi lượn cong, thân túi chìm; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn, tay áo gập gấu vào trong may một đường 3 cm; sống áo có xẻ sau; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo diễu hai đường may.
3. Quần lễ phục có màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là dáng quần âu kiểu suông đứng, quần cạp 4 cm, hai túi chéo, thân sau có chiết một ly; cửa quần có khóa kéo, cạp có quai nhê, có một khuy, một móc; quần có năm đỉa chia đều.
4. Chi tiết mẫu Lễ phục nữ tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.12.72. Trang phục nữ)
(Điều 75 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Màu sắc gồm 2 loại theo màu áo thu đông mặc ngoài và màu áo lễ phục mùa đông.
2. Kiểu dáng là mũ có thành cong, đỉnh và cầu mũ được làm bằng cùng một loại vải, phía trước có lưỡi trai bằng nhựa màu đen bóng, thấp dần về phía trước; mũ có dây cooc đông mầu vàng, hai đầu được đính bằng cúc kim loại mầu vàng, trên mặt cúc có hình ngôi sao năm cánh nổi; phía trước cầu mũ có đục ôzê chính giữa; hai bên thành mũ có đục bốn ôzê; thành mũ phía trước được dựng bằng nhựa mỏng; lót cầu mũ làm bằng vải tráng nhựa, phía trong được gắn với bọt xốp.
3. Chi tiết mẫu Mũ kê pi tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.12.72. Trang phục nữ)
(Điều 76 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Màu sắc là màu xanh rêu sẫm.
2. Cơlavát có độ dài, rộng vừa phải; kiểu thắt sẵn, có khóa kéo, có chốt hãm tự động.
3. Chi tiết mẫu Cơlavát tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.12.72. Trang phục nữ)
Điều 30.2.TT.12.77. Bảng tên trên ngực áo
(Điều 77 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Bảng tên trên ngực áo hình chữ nhật có kích thước dài 81 mm, rộng 23 mm, chất liệu bằng đồng vàng tấm dày 0,6 mm, kim cài bằng hợp kim không gỉ, nền sơn màu xanh lam, xung quanh có đường viền màu vàng. Bên trái biển tên là hình biểu trưng ngành Thi hành án dân sự. Bên phải biển tên là dòng chữ “HỌ VÀ TÊN”.
2. Chi tiết mẫu Biển tên trên ngực áo tại Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.78. Giầy da, thắt lưng da, mũ bảo hiểm thi hành án
(Điều 78 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Thắt lưng da có chất liệu bằng da, màu đen.
2. Giầy da có chất liệu bằng da, màu đen, có dây buộc.
3. Mũ bảo hiểm thi hành án là loại mũ bảo hiểm có màu xanh rêu sẫm, phía ngoài bên phải trên thân mũ có in dòng chữ “THI HÀNH ÁN DÂN SỰ”.
Điều 30.2.TT.12.79. Các loại trang phục khác
(Điều 79 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
Các loại trang phục khác gồm có dép da, tất chân, áo mưa, cặp da đựng tài liệu do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với công chức cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự), Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với công chức thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương) quyết định phù hợp với đặc điểm của từng địa phương theo mức, khung giá do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 30.2.TT.12.80. Phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
(Điều 80 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Mẫu phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự, đối tượng được cấp phù hiệu, cấp hiệu thực hiện theo quy định tại Điều 79, Điều 80, Điều 81 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này.
2. Chi tiết mẫu phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự tại Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.79. Phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự; Điều 30.2.NĐ.1.80. Đối tượng được cấp phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự; Điều 30.2.NĐ.1.81. Cấp hiệu đối với công chức và những người khác làm công tác thi hành án dân sự; Điều 30.2.TT.12.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 30.2.TT.12.81. Quản lý kinh phí in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án
(Điều 81 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý thống nhất Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) In, quản lý phôi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án;
b) Thực hiện in thông tin của người được cấp vào Thẻ, mở sổ theo dõi, quản lý số hiệu Thẻ; phối hợp với Văn phòng Bộ Tư pháp để đóng dấu Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án.
2. Văn phòng Bộ Tư pháp có trách nhiệm đóng dấu Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án sau khi kiểm tra đủ các thông tin liên quan đến việc cấp Thẻ do Tổng cục Thi hành án dân sự cung cấp.
3. Kinh phí in, mua phôi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án do cấp có thẩm quyền giao trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của Tổng cục Thi hành án dân sự.
4. Việc cấp, đổi, cấp lại, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án khi có Quyết định bổ nhiệm vào ngạch được cấp Thẻ để phục vụ công tác;
b) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án đã được cấp Thẻ, khi có thay đổi chức danh hoặc thay đổi đơn vị công tác hoặc khi Thẻ bị hư hỏng thì được đổi Thẻ mới;
c) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án đã được cấp Thẻ, nhưng bị mất thì phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý công chức đó biết và làm thủ tục cấp lại Thẻ.
5. Thủ tục cấp, đổi, cấp lại Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp nêu tại các điểm a, b khoản 4 Điều này, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập danh sách, kèm theo 02 ảnh mặc trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của ngạch mới được bổ nhiệm, cỡ ảnh 2x3cm, gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự để cấp, đổi Thẻ theo quy định.
Đối với trường hợp đổi Thẻ, sau khi nhận Thẻ mới, người được đổi Thẻ có trách nhiệm giao lại Thẻ cũ cho Thủ trưởng cơ quan nơi mình công tác để tiêu hủy;
b) Đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 4 Điều này, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập danh sách, Giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi Chấp hành viên, Thẩm tra viên công tác, kèm theo 02 ảnh mặc trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của ngạch được bổ nhiệm, cỡ ảnh 2x3cm, gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự để cấp lại Thẻ theo quy định.
6. Trường hợp Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án chuyển công tác sang cơ quan khác, bị kỷ luật hoặc vì lý do khác mà không còn là Chấp hành viên hoặc Thẩm tra viên thì có trách nhiệm nộp lại Thẻ cho Thủ trưởng cơ quan nơi mình công tác; trường hợp là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì nộp lại Thẻ cho Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Điều 30.2.TT.12.82. Quản lý, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu
(Điều 82 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quản lý thống nhất trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của người làm công tác thi hành án dân sự.
Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của người làm công tác thi hành án dân sự bị hư hỏng, bị mất vì lý do khách quan thì được cơ quan cấp bổ sung. Trường hợp bị hư hỏng, bị mất vì lý do khác thì được cơ quan cấp nhưng người làm công tác thi hành án dân sự phải chịu toàn bộ kinh phí mua sắm.
2. Người làm công tác thi hành án dân sự bị mất trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự phải kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi mình đang công tác. Trường hợp nghỉ thôi việc, bị kỷ luật buộc thôi việc, chuyển công tác khác thì phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đang quản lý trước khi chuyển công tác.
3. Khung mức giá mua sắm cho từng loại trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Kinh phí may sắm, cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự do ngân sách nhà nước cấp. Công tác lập dự toán, may sắm, cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định về phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Niên hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự thực hiện theo quy định tại Điều 83 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
Niên hạn bảng tên trên ngực áo là 03 năm 01 cái, lần đầu được cấp 03 cái.
5. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự được cấp phát như sau:
a) Tổng cục Thi hành án dân sự thống nhất cấp phát phù hiệu, cấp hiệu thi hành án trong toàn hệ thống thi hành án dân sự;
b) Giầy da, thắt lưng da, dép da, tất chân, áo mưa, cặp da đựng tài liệu của người làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự cấp phát, thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp phát. Việc cấp phát thực hiện bằng tiền để người làm công tác thi hành án dân sự tự mua sắm trên cơ sở định mức khung giá, tiêu chuẩn và mẫu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
c) Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm thực hiện mua sắm, cấp phát các trang phục còn lại cho người làm công tác thi hành án dân sự trực thuộc. Trường hợp cần thiết, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có thể quyết định việc cấp phát bằng tiền để người làm công tác thi hành án dân tại Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự tự mua sắm trên cơ sở định mức khung giá, tiêu chuẩn và mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
6. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí mua sắm trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của người làm công tác thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự bảo đảm cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu theo đúng nguyên tắc, chế độ; mở sổ sách để theo dõi, quản lý theo quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.83. Niên hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự)
Điều 30.2.NĐ.1.79. Phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
(Điều 79 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Phù hiệu thi hành án dân sự trên mũ: có hình tròn bằng kim loại, phía ngoài hình tròn có cành tùng kép bao quanh, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi nằm ở trung tâm hình tròn, xung quanh hai bên có bông lúa vàng, phía dưới ngôi sao là bánh xe răng cưa màu vàng. Bên ngoài phù hiệu trên phần cành tùng kép có hàng chữ “THI HÀNH ÁN” màu đỏ.
2. Cấp hiệu thi hành án dân sự gồm: cấp hiệu trên cầu vai áo và cấp hiệu trên ve áo.
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo: bằng vải màu xanh đậm, xung quanh có viền màu đỏ boóc-đô. Trên nền cấp hiệu, ở phần đầu là một khối hình tròn có dập nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa, 2 cành tùng bao quanh, phần giữa cấp hiệu có các ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên ve áo gồm các loại: Cành tùng đơn bằng kim loại; cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng hoặc không có viền kim loại.
Việc sử dụng loại cấp hiệu trên ve áo được áp dụng tùy theo từng chức vụ; chức danh công chức và người khác làm công tác thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.12.80. Phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự)
Điều 30.2.NĐ.1.80. Đối tượng được cấp phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
(Điều 80 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu để thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Phù hiệu, cấp hiệu của Chấp hành viên, các chức danh khác của cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.12.80. Phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự)
Điều 30.2.NĐ.1.81. Cấp hiệu đối với công chức và những người khác làm công tác thi hành án dân sự
(Điều 81 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Cấp hiệu của lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự không có vạch, có 2 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo chiều dọc ở giữa, phần cuối cấp hiệu là 2 cành tùng bằng kim loại màu vàng xếp chéo nhau; cấp hiệu trên ve áo là cành tùng đơn màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai có 1 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng.
2. Cấp hiệu của lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch bằng kim loại màu vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 1 sao nằm dọc cấp hiệu.
3. Cấp hiệu của lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó đang giữ;
b) Cấp hiệu trên ve áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là cành tùng đơn màu vàng.
4. Cấp hiệu của lãnh đạo đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch công chức mà người đó đang giữ;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó đang giữ;
c) Cấp hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn vị, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng.
5. Cấp hiệu của Chấp hành viên như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chấp hành viên cao cấp có 2 đường chỉ bằng sợi màu vàng nằm theo chiều dọc ở giữa cấp hiệu, trên nền cấp hiệu có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên trung cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao nằm dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên sơ cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm dọc cấp hiệu.
6. Cấp hiệu của Thẩm tra viên thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Thẩm tra viên cao cấp, Chuyên viên cao cấp và tương đương có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch kim loại màu vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên chính, Chuyên viên chính và tương đương thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao nằm dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên, Chuyên viên và tương đương thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm dọc cấp hiệu;
d) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 1 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm ở giữa cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 1 gạch kim loại màu vàng nằm ngang.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.12.80. Phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự)
Điều 30.2.NĐ.1.82. Trang phục của người làm công tác thi hành án dân sự
(Điều 82 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, các cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án trong quân đội được cấp trang phục để thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Trang phục được cấp cho người làm công tác thi hành án dân sự gồm có: Quần áo thu đông, áo khoác ngoài mùa đông, áo chống rét mùa đông, quần áo xuân hè mặc ngoài, áo sơ mi dài tay, bảng tên trên ngực áo, giày da, thắt lưng da, dép da, tất chân, caravat, áo mưa, mũ kêpi, mũ bảo hiểm thi hành án, cặp da đựng tài liệu.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, màu sắc, nguyên tắc sử dụng trang phục của người làm công tác thi hành án dân sự để áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Việc cấp, sử dụng trang phục của Chấp hành viên, Thẩm tra viên, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án tại Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 30.2.NĐ.1.83. Niên hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
(Điều 83 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Niên hạn trang phục như sau:
a) Quần áo thu đông mặc ngoài: 01 bộ 03 năm;
b) Áo khoác ngoài mùa đông: 01 cái 03 năm;
c) Áo chống rét mùa đông: 01 cái 03 năm, cấp cho công chức, viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thuộc các đơn vị từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và các đơn vị vùng Tây Nguyên;
d) Quần áo xuân hè mặc ngoài: 02 bộ 02 năm;
đ) Áo sơ mi dài tay: 01 cái 01 năm;
e) Lễ phục mùa đông: 01 bộ 05 năm;
g) Lễ phục mùa hè: 01 bộ 03 năm;
h) Giày da: 01 đôi 01 năm;
i) Thắt lưng da: 01 cái 01 năm;
k) Dép da: 01 đôi 01 năm;
l) Tất chân: 02 đôi 01 năm;
m) Caravat: 02 cái 02 năm;
n) Áo mưa: 01 cái 01 năm;
o) Mũ kêpi: 01 cái 02 năm;
p) Mũ bảo hiểm thi hành án: 01 cái 02 năm;
q) Cặp da đựng tài liệu: 01 cái 02 năm.
2. Việc cấp phát và sử dụng trang phục như sau:
a) Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang phục theo niên hạn quy định tại Khoản 1 Điều này. Đối với quần áo thu đông, quần áo xuân hè lần đầu được cấp 02 bộ; áo sơ mi dài tay lần đầu cấp 02 cái;
b) Trường hợp trang phục bị mất hoặc hư hỏng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.
3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu để sử dụng trong niên hạn 03 năm 01 bộ, lần đầu được cấp 02 bộ. Hết niên hạn được đổi và cấp phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi có sự thay đổi chức vụ, chức danh hoặc trường hợp phù hiệu, cấp hiệu bị mất, bị hư hỏng thì được đổi hoặc cấp lại phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi chuyển công tác khác, Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự có trách nhiệm nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi mình công tác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.12.82. Quản lý, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu)
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Chương này có nội dung liên quan đến Điều 40.1.TL.3.20. Trình tự, thủ tục và thời hạn thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài)
Điều 30.2.LQ.26. Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự
(Điều 26 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Khi ra bản án, quyết định, Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 30.2.LQ.27. Cấp bản án, quyết định
(Điều 27 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành”.
Điều 30.2.LQ.28. Chuyển giao bản án, quyết định
(Điều 28 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1.Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2.Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
3.Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.
Điều 30.2.LQ.29. Thủ tục nhận bản án, quyết định
(Điều 29 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
Khi nhận bản án, quyết định do Tòa án, Trọng tài thương mại chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định.
Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định; tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan.
Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên; trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án, Trọng tài thương mại đã chuyển giao biết.
Điều 30.2.LQ.30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
(Điều 30 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án)
Điều 30.2.NĐ.1.4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
(Điều 4 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
2. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.
3. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
b) Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
4. Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, nêu rõ lý do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:
a) Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản này;
b) Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;
c) Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó;
d) Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
đ) Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.
e) Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.
Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
5. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà đương sự yêu cầu thi hành án trở lại thì cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả đơn phải ra quyết định thi hành án và tổ chức việc thi hành án. Yêu cầu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự và phải kèm theo tài liệu liên quan, quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án, nếu có.
Trường hợp không còn quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có quyền đề nghị cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án xác nhận về việc đã trả đơn và thụ lý giải quyết việc thi hành án.
6. Trường hợp phạm nhân là người phải thi hành án, thân nhân của họ hoặc người được họ ủy quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện nộp tiền, tài sản thi hành án khi đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án. Trường hợp này, cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án tương ứng với khoản tiền, tài sản họ tự nguyện nộp, đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số tiền, tài sản do phạm nhân là người phải thi hành án, người được ủy quyền hoặc thân nhân của họ nộp và thông báo cho người được thi hành án đến nhận.
Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà người được thi hành án không đến nhận tiền, tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước, sau khi khấu trừ tiền, tài sản mà họ phải thi hành theo quyết định thi hành án khác, nếu có.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án; Điều 30.2.LQ.31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án)
Điều 30.2.LQ.31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án
(Điều 31 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.
Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
d) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
e) Ngày, tháng, năm làm đơn;
g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.
3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.
4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;
b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án; Điều 30.2.NĐ.1.7. Ra quyết định thi hành án theo yêu cầu)
Điều 30.2.LQ.32. Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án
(Điều 32 Luật 26/2008/QH12, bị bãi bỏ bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
Điều 30.2.LQ.33. Nhận đơn yêu cầu thi hành án
(Điều 33 Luật 26/2008/QH12, bị bãi bỏ bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
Điều 30.2.LQ.34. Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án
(Điều 34 Luật 26/2008/QH12, bị bãi bỏ bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
Điều 30.2.LQ.35. Thẩm quyền thi hành án
(Điều 35 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
c)Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn;
b) Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;
c) Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
d) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
e) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
g) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
h) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
i) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;
b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn;
c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
d)Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.
Điều 30.2.LQ.36. Ra quyết định thi hành án
(Điều 36 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản này thì phải ra ngay quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản này thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
3. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.6. Chủ động ra quyết định thi hành án; Điều 37.8.TL.9.6. Xác định phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước)
Điều 30.2.NĐ.1.6. Chủ động ra quyết định thi hành án
(Điều 6 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản thuộc diện chủ động thi hành trong một bản án, quyết định, trừ trường hợp:
a) Trong một bản án, quyết định có khoản chủ động về trả lại tiền, tài sản thì ra một quyết định thi hành án đối với mỗi người được thi hành án;
b) Trong một bản án, quyết định có nhiều người phải thi hành nhiều khoản chủ động khác nhau thì ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản thuộc điện chủ động thi hành án đối với mỗi người phải thi hành án.
2. Trường hợp thi hành quyền, nghĩa vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho những người có quyền, nghĩa vụ liên đới.
3. Các khoản thu khác cho Nhà nước quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự thuộc diện chủ động ra quyết định thi hành án bao gồm khoản truy thu thuế; khoản viện trợ cho Nhà nước và các khoản bồi thường cho Nhà nước trong các vụ án xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; các khoản thu khác nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.36. Ra quyết định thi hành án; Điều 30.2.NĐ.1.7. Ra quyết định thi hành án theo yêu cầu)
Điều 30.2.NĐ.1.7. Ra quyết định thi hành án theo yêu cầu
(Điều 7 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án cho mỗi yêu cầu thi hành án. Trường hợp trong bản án, quyết định có một người phải thi hành án cho nhiều người được thi hành án và các đương sự yêu cầu thi hành án vào cùng thời điểm thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho nhiều yêu cầu.
Trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định, nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với những người đã có yêu cầu, đồng thời thông báo cho những người được thi hành án khác theo bản án, quyết định đó biết để yêu cầu thi hành án trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn trên, nếu người được thông báo không yêu cầu thi hành án thì Chấp hành viên tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã có yêu cầu hoặc người đại diện của những người đã có yêu cầu để quản lý. Quyền và lợi ích hợp pháp của những người được thi hành án đối với tài sản đó được giải quyết theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sau khi trừ đi thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo yêu cầu thi hành án. Trường hợp đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận yêu cầu thi hành án theo quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
3. Việc ra quyết định thi hành án đối với quyền, nghĩa vụ liên đới thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
4. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp bản án, quyết định không xác định cụ thể người phải thi hành án và nghĩa vụ phải thi hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án; Điều 30.2.NĐ.1.6. Chủ động ra quyết định thi hành án)
Điều 30.2.TL.9.1. Ra quyết định thi hành án
1. Trường hợp vào cùng một thời điểm cơ quan thi hành án dân sự nhận được nhiều yêu cầu thi hành án liên quan đến một bản án, quyết định thì tùy thuộc vào nội dung của bản án, quyết định của Tòa án; nội dung yêu cầu thi hành án; thời hạn ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc ra một hay nhiều quyết định thi hành án theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
2. Trường hợp người được thi hành án chỉ yêu cầu một hoặc một số người trong những người phải thi hành án thực hiện toàn bộ nghĩa vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với người đó.
3. Trường hợp đương sự là pháp nhân hoặc là người chưa thành niên, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của đương sự.
Trường hợp đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự hoặc là người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo yêu cầu của người giám hộ.
Trường hợp đương sự có ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo yêu cầu của người được uỷ quyền.
4. Đối với bản án, quyết định của Tòa án trong vụ án hành chính, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ thụ lý và ra quyết định thi hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản như án phí, bồi thường thiệt hại, trả lại tài sản, giao lại đất đai được tuyên cụ thể trong bản án, quyết định của Tòa án. Những nội dung khác của bản án, quyết định được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
5. Đối với bản án, quyết định của Tòa án có tuyên tổng hợp hình phạt tiền của nhiều bản án mà việc tổng hợp hình phạt tiền không đúng quy định của Bộ luật hình sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định thi hành án mà có văn bản kiến nghị người có thẩm quyền xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đó.
6. Đối với bản án, quyết định có ấn định một thời hạn cụ thể để thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án khi nghĩa vụ đã đến hạn, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Đối với bản án, quyết định ấn định nghĩa vụ được thực hiện theo nhiều thời hạn khác nhau thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án đối với những nghĩa vụ đã đến hạn.
Đối với bản án, quyết định về cấp dưỡng theo định kỳ hàng tháng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án đối với những nghĩa vụ đã đến hạn hoặc sẽ đến hạn trong năm thi hành án. Quá trình thi hành án, người có nghĩa vụ chỉ phải thực hiện các nghĩa vụ đến hạn trừ trường hợp người có nghĩa vụ tự nguyện thi hành cả nghĩa vụ chưa đến hạn. Khi có bản án, quyết định của Tòa án chấp nhận yêu cầu của đương sự về thay đổi mức cấp dưỡng, người cấp dưỡng mà vụ việc đang được cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án đã ban hành và ra quyết định thi hành án theo bản án, quyết định mới. Việc thay đổi mức cấp dưỡng được thực hiện bắt đầu từ thời điểm được xác định tại bản án, quyết định mới của Tòa án, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Trường hợp các đương sự thỏa thuận về việc thi hành một lần đối với toàn bộ nghĩa vụ theo định kỳ hoặc theo nhiều thời hạn khác nhau thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án cho toàn bộ nghĩa vụ.
7. Trường hợp cần thiết rút hồ sơ thi hành án từ cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện lên để tổ chức thi hành theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 35 Luật Thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ra quyết định rút hồ sơ thi hành án. Quá trình tổ chức thi hành án tiếp theo, căn cứ vào quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện và quyết định rút hồ sơ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Chấp hành viên có trách nhiệm ra các quyết định về thi hành án theo quy định của pháp luật mà không phải ra quyết định thi hành án mới. Các quyết định về thi hành án, kết quả của quá trình tổ chức thi hành trước đó do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện thực hiện nếu không vi phạm pháp luật vẫn có giá trị pháp lý, được công nhận và được sử dụng làm căn cứ để tiếp tục tổ chức thi hành vụ việc.
Điều 30.2.TL.9.11. Việc thi hành án đối với nghĩa vụ liên đới
1. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên nghĩa vụ liên đới nhưng không xác định hoặc xác định rõ phần nghĩa vụ của từng người, thì trong quá trình tổ chức thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự có quyền yêu cầu một hoặc một số người bất kỳ có điều kiện thi hành án trong số những người phải thi hành án thực hiện toàn bộ nghĩa vụ liên đới.
2. Người đã thực hiện thay phần nghĩa vụ thi hành án có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ liên đới khác thanh toán lại phần nghĩa vụ mà người đó đã thực hiện thay cho họ theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Trường hợp người được thi hành án có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho một hoặc một số người trong số những người phải thi hành nghĩa vụ liên đới không thi hành phần nghĩa vụ của họ thì phần nghĩa vụ không yêu cầu thi hành án được đình chỉ theo quy định.
Điều 30.2.NĐ.1.8. Hồ sơ thi hành án
(Điều 8 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Quyết định thi hành án là căn cứ để lập hồ sơ thi hành án. Mỗi quyết định thi hành án lập thành một hồ sơ thi hành án.
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Chấp hành viên phải tiến hành lập hồ sơ thi hành án.
2. Hồ sơ thi hành án phải thể hiện toàn bộ quá trình tổ chức thi hành án của Chấp hành viên đối với việc thi hành án, lưu giữ tất cả các tài liệu đã, đang thực hiện và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 30.2.TT.6.29. Lập, sử dụng và bảo quản các loại sổ thi hành án
(Điều 29 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Cơ quan thi hành án dân sự phải lập đầy đủ các loại sổ về thi hành án theo mẫu thống nhất hướng dẫn tại Phụ lục I của Thông tư này, gồm:
Mẫu 01: Sổ nhận bản án, quyết định của Tòa án; Trọng tài thương mại hoặc Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh (gọi chung là Sổ nhận bản án, quyết định);
Mẫu 02: Sổ nhận yêu cầu thi hành án;
Mẫu 03: Sổ thụ lý thi hành án dân sự (chủ động, theo yêu cầu);
Mẫu 04: Sổ ra quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi hành án;
Mẫu 05: Sổ nhận đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án;
Mẫu 06: Sổ công văn đến;
Mẫu 07: Sổ công văn đi;
Mẫu 08: Sổ theo dõi vật chứng, tài sản kê biên, tạm giữ;
Mẫu 09: Sổ ra quyết định ủy thác thi hành án và nhận quyết định ủy thác thi hành án;
Mẫu 10: Sổ ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án;
Mẫu 11: Sổ ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ, tiếp tục thi hành án;
Mẫu 12: Sổ theo dõi miễn, giảm thi hành án;
Mẫu 13: Sổ ra quyết định đình chỉ thi hành án;
Mẫu 14: Sổ ra quyết định cưỡng chế thi hành án;
Mẫu 15: Sổ theo dõi lưu trữ hồ sơ thi hành án;
Mẫu 16: Sổ theo dõi thu phí thi hành án;
Mẫu 17: Sổ theo dõi xử lý tài sản bán đấu giá thi hành án;
Mẫu 18: Sổ ra quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án;
Mẫu 19: Sổ theo dõi, quản lý thi hành án hành chính;
Mẫu 20: Sổ ra quyết định rút hồ sơ thi hành án (đối với Cục thi hành án);
Mẫu 21: Sổ theo dõi việc chưa có điều kiện thi hành án.
2. Hệ thống sổ kế toán thi hành án thực hiện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
3. Ngoài các loại sổ quy định tại Thông tư này, cơ quan thi hành án có thể lập các loại sổ khác phục vụ công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu thực tiễn công tác thi hành án dân sự, hành chính.
Việc theo dõi các quyết định về thi hành án gửi cho Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 20 Luật Lý lịch tư pháp, được ghi nhận tại cột “Ghi chú” của các sổ tương ứng.
4. Việc sử dụng, bảo quản sổ thi hành án dân sự thực hiện như sau:
Tất cả các loại sổ thi hành án dân sự được in trên khổ giấy A3, bìa cứng theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này. Trang ruột của sổ được đánh số thứ tự từng trang tại góc phía dưới, bên phải; đóng dấu giáp lai đầy đủ và được bảo quản cẩn thận. Tên sổ, số sổ phải thể hiện trên trang bìa quy định tại Phụ lục II Thông tư này và thể hiện trên gáy sổ để dễ theo dõi, sử dụng. Các loại sổ thi hành án dân sự có thể được sử dụng trong nhiều năm. Năm sử dụng được viết to, đậm, rõ ở trang đầu tiên của các trang theo dõi năm đó. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xác nhận tổng số trang ở trang đầu của sổ, thời gian sử dụng sổ (từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm), ký tên và đóng dấu cơ quan thi hành án. Khi chuyển sổ phải ghi số thứ tự sổ trên trang bìa.
Sổ thi hành án phải được ghi chép sạch sẽ, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo các cột mục đã được in trong sổ và không được tùy tiện tẩy xóa, sửa chữa. Trường hợp cần sửa chữa thì phải gạch bỏ phần nội dung sai sót, nhầm lẫn đó và Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ký, đóng dấu và chịu trách nhiệm.
Định kỳ hàng quý, 06 tháng và kết thúc năm công tác, cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kết sổ. Việc kết sổ thực hiện bằng cách dùng bút mực khác màu gạch một đường ngang trên trang giấy tại dòng kẻ phía dưới liền kề với số thứ tự cuối cùng của kỳ kết sổ. Nội dung kết sổ phải được phản ánh đúng và đầy đủ các cột mục hướng dẫn của sổ, có chữ ký của người kết sổ và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Riêng đối với sổ kế toán thi hành án, sổ theo dõi vật chứng, tài sản bị kê biên, tạm giữ, ngoài chữ ký của người kết sổ và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự còn phải có chữ ký của những người có trách nhiệm liên quan như kế toán, thủ kho, thủ quỹ.
Điều 30.2.TT.6.30. Lập và bảo quản hồ sơ thi hành án
(Điều 30 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Lập hồ sơ thi hành án
a) Chấp hành viên lập hồ sơ thi hành án theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ. Hồ sơ thi hành án, gồm: bản án, quyết định; các biên bản bàn giao, xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản xác minh, biên bản giải quyết việc thi hành án; giấy báo; giấy triệu tập; giấy mời; các đơn yêu cầu, khiếu nại về thi hành án; các biên lai, phiếu thu, phiếu chi; các tài liệu liên quan đến việc xử lý tài sản để thi hành án; các công văn, giấy tờ của cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thi hành án, như: công văn xin ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án; công văn trao đổi với cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thi hành án; công văn yêu cầu chuyển tiền, tang vật còn thiếu hoặc chưa chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự; các giấy tờ, tài liệu liên quan khác (nếu có).
b) Hồ sơ thi hành án phải có bìa in theo mẫu thống nhất hướng dẫn tại Phụ lục II của Thông tư này.
Chấp hành viên có trách nhiệm ghi đầy đủ, chi tiết nội dung các mục đã in trên bìa hồ sơ.
Trường hợp bìa hồ sơ đã cũ, nát, ố nhàu thì phải được thay thế bằng bìa hồ sơ mới. Bìa hồ sơ mới phải ghi đầy đủ các cột mục, nội dung của bìa hồ sơ cũ.
c) Các tài liệu có trong hồ sơ thi hành án phải được sắp xếp cẩn thận, đánh số bút lục và liệt kê đầy đủ vào bảng danh mục in trên bìa hồ sơ thi hành án.
Chấp hành viên phải liệt kê và sắp xếp tài liệu theo thứ tự bắt đầu từ bút lục số 01 cho đến bút lục cuối cùng.
Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện khắc dấu bút lục để sử dụng theo mẫu thống nhất tại của Thông tư này. Việc quản lý và sử dụng dấu bút lục thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
2. Thứ tự đánh số bút lục và sắp xếp tài liệu trong hồ sơ thi hành án
a) Các bút lục được đánh số theo phương pháp tịnh tiến về số và thứ tự từng tờ tài liệu có trong hồ sơ. Bút lục được đánh số một lần. Số bút lục được đánh vào góc phải, phía trên, mặt trước của từng tờ tài liệu. Mỗi tờ tài liệu được đánh một số bút lục (riêng quyết định thi hành án, bản án, quyết định chỉ đánh một bút lục; trường hợp có nhiều bản án, quyết định thì mỗi bản án, quyết định đánh mộtsốbút lục). Việc đánh số bút lục được thực hiện ngay sau khi thiết lập hoặc tiếp nhận tài liệu, theo trình tự thời gian tiếp nhận. Trường hợp tại một thời điểm tiếp nhận nhiều tài liệu thì đánh số bút lục theo thứ tự thời gian ban hành tài liệu.
b) Tài liệu trong hồ sơ được xếp theo thứ tự sau:
Đối với việc thi hành án chủ động: tài liệu thứ nhất là quyết định thi hành án; tài liệu thứ hai là bản án, quyết định mà cơ quan thi hành ándân sự đưa ra thi hành.
Đối với việc thi hành án theo yêu cầu: tài liệu thứ nhất là quyết định thi hành án; tài liệu thứ hai là tài liệu về việc yêu cầu thi hành án; tài liệu thứ ba là bản án, quyết định mà cơ quan thi hành án dân sự đưa ra thi hành.
Các tài liệu tiếp theo (nếu có) được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới theo thời điểm cơ quan thi hành án có được tài liệu.
Tài liệu trong hồ sơ thi hành án phải được thống kê tại trang 03 của bìa hồ sơ thi hành án (Danh mục tài liệu), từ bút lục số 01 rồi đến các bút lục tiếp theo.
Ví dụ:
Điều 30.2.TT.6.31. Lưu trữ sổ, hồ sơ về thi hành án
(Điều 31 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Trước khi đưa sổ, hồ sơ thi hành án vào lưu trữ, cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện việc kiểm tra, sắp xếp, hoàn thiện các thủ tục, bảo đảm đầy đủ, chặt chẽ.
2. Sau khi kết thúc việc thi hành án, Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành vụ việc phải kiểm tra các tài liệu có trong hồ sơ; ký, ghi rõ họ tên vào phía dưới, góc phải của bảng thống kê và chuyển cho Thẩm tra viên kiểm tra, ký xác nhận vào phía dưới, góc trái của bảng thống kê, báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt đưa vào lưu trữ.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án ghi vào phía dưới góc phải trang 01 của bìa hồ sơ: cho lưu trữ kể từ ngày, tháng, năm; ký tên và đóng dấu. Sau đó hồ sơ được chuyển cho cán bộ lưu trữ. Việc chuyển giao hồ sơ cho cán bộ lưu trữ phải lập thành biên bản và ghi rõ số lượng hồ sơ đưa vào lưu trữ, kèm theo danh mục hồ sơ chuyển giao.
3. Việc lưu trữ, bảo quản, khai thác, sử dụng hồ sơ về thi hành án đã đưa vào lưu trữ, thời hạn lưu trữ được thực hiện theo quy định pháp luật về lưu trữ.
Người được phân công thực hiện nhiệm vụ lưu trữ hồ sơ thi hành án phải vào Sổ theo dõi lưu trữ hồ sơ thi hành án, ghi đầy đủ các cột, mục; sắp xếp hồ sơ lưu trữ đảm bảo khoa học, thuận lợi cho việc kiểm tra, khai thác, sử dụng, bảo quản. Trường hợp cần rút hồ sơ lưu trữ để phục vụ công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nghiên cứu khoa học và yêu cầu khác thì phải có sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.6.32. Các loại biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự
(Điều 32 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Các loại biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự có tên, số, ký hiệu theo các phụ lục, bao gồm:
1. Mẫu quyết định về thi hành án của Tổng cục Thi hành án dân sự (Phụ lục III);
2. Mẫu quyết định về thi hành án của Cục Thi hành án dân sự (Phụ lục IV);
3. Mẫu quyết định về thi hành án của Chi cục Thi hành án dân sự (Phụ lục V);
4. Mẫu giấy báo, triệu tập, thông báo, mẫu biên bản, mẫu đơn, lệnh xuất nhập kho trong thi hành án dân sự (Phụ lục VI);
5. Mẫu danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án (Phụ lục VII).
Điều 30.2.TT.6.33. Quản lý biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự
(Điều 33 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất việc quản lý và hướng dẫn sử dụng các biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự kèm theo Thông tư này.
2. Cục Thi hành án dân sự quản lý và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự trong phạm vi địa phương.
Điều 30.2.TT.6.34. Sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự
(Điều 34 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự được sử dụng thống nhất, phù hợp với các hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong quá trình tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự.
2. Quá trình tổ chức thi hành án, căn cứ tình hình thực tiễn, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức thi hành án dân sự xem xét, quyết định lựa chọn sử dụng biểu mẫu, bổ sung các nội dung cần thiết phù hợp với nội dung của từng vụ việc thi hành án dân sự.
3. Kích cỡ của các loại biểu mẫu thi hành án dân sự được thống nhất sử dụng trên khổ giấy A4 (210mm x 297mm).
Điều 30.2.TT.6.35. Ghi chép biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự
(Điều 35 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Việc ghi chép nghiệp vụ thi hành án dân sự theo biểu mẫu phải chính xác, chữ viết phải rõ ràng, dễ đọc, viết cùng một loại mực, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu riêng, không tẩy xóa, không dùng từ ngữ địa phương. Trường hợp đã ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thi hành án dân sự thì nội dung ghi trong biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự có thể được in qua máy vi tính.
2. Việc ghi chép biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự phải bảo đảm liên tiếp, không được bỏ trống, đánh rõ số trang. Kết thúc việc ghi chép phải gạch chéo vào phần còn trống không ghi chép trong văn bản.
3. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung tài liệu, hồ sơ thi hành án dân sự.
4. Quá trình ghi chép, sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự, nếu có sai sót thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị áp dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự có thể đính chính, khắc phục xử lý như sau:
a) Đối với các loại quyết định, thông báo, giấy báo và giấy triệu tập về thi hành án (gọi chung là văn bản) đã phát hành có sai sót nhưng sai sót đó không làm thay đổi bản chất nội dung sự việc thì thực hiện đính chính bằng văn bản đối với phần sai sót; trường hợp nội dung sai sót làm thay đổi bản chất nội dung sự việc thì phải ban hành văn bản thu hồi văn bản đã phát hành để thay thế bằng văn bản mới;
b) Đối với sai sót trong biên bản thi hành án cần chỉnh sửa, nếu các thành viên có tên trong biên bản đồng ý chỉnh sửa trực tiếp thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Thẩm tra viên hoặc công chức thi hành án đã lập biên bản chỉnh sửa trực tiếp vào phần sai sót trên biên bản, đồng thời, những người tham gia phải ký ngay bên cạnh phần đã chỉnh sửa. Trường hợp các thành viên không đồng ý chỉnh sửa trực tiếp thì phải thay thế bằng biên bản khác.
Điều 30.2.TT.8.10. Biểu mẫu nghiệp vụ
(Điều 10 Thông tư số 96/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/06/2016)
1. Biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội có tên, loại, số, ký hiệu, gồm:
a) Mẫu sổ, bìa hồ sơ thi hành án dân sự, danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành; các loại sổ sử dụng khổ giấy A3, bìa hồ sơ sử dụng khổ giấy có kích thước 320mm x 525mm (Phụ lục I);
b) Mẫu quyết định về thi hành án dân sự; các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết định kiểm tra, sử dụng khổ giấy A4 (Phụ lục II);
c) Mẫu giấy tờ nghiệp vụ thi hành án dân sự; kế hoạch kiểm tra, kết luận kiểm tra, kết luận nội dung tố cáo, sử dụng khổ giấy A4 (Phụ lục III).
2. Hệ thống biểu mẫu, sổ sách kế toán thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, quy định của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng.
3. Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng.
Phu luc 1.doc
Phu luc 2.doc
Phu luc 3.doc
Điều 30.2.TT.8.11. Trách nhiệm in, cấp phát; lập, quản lý, sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ
(Điều 11 Thông tư số 96/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/06/2016)
1. Cục Thi hành án in, cấp phát sổ, bìa hồ sơ thi hành án; cung cấp file mềm biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự cho các phòng Thi hành án.
2. Phòng Thi hành án lập, quản lý, sử dụng đầy đủ các loại sổ; lưu giữ, sử dụng file mềm biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 30.2.TT.8.12. Ghi chép biểu mẫu nghiệp vụ
(Điều 12 Thông tư số 96/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/06/2016)
1. Ghi chép biểu mẫu nghiệp vụ bảo đảm chính xác; chữ viết rõ ràng, đủ nét, cùng một màu mực, không viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không tẩy xóa, không dùng từ ngữ địa phương
a) Các loại sổ về thi hành án định kỳ hàng quý, 06 tháng và kết thúc năm nghiệp vụ phải thực hiện kết sổ; sổ thụ lý thi hành án thực hiện kết sổ hàng tháng. Những kỳ không phát sinh nghiệp vụ thi hành án dân sự thì không kết sổ. Việc kết sổ thực hiện bằng cách dùng bút mực khác màu gạch một đường ngang trên trang giấy tại dòng kẻ phía dưới liền kề với số thứ tự cuối cùng của kỳ kết sổ. Nội dung cần kết sổ được phản ánh đầy đủ, đúng các cột mục trong sổ; có chữ ký của người kết sổ và xác nhận của Trưởng phòng Thi hành án.
Sổ kế toán thi hành án, sổ theo dõi vật chứng, tài sản kê biên, tạm giữ, ngoài chữ ký của người kết sổ và xác nhận của Trưởng phòng Thi hành án còn phải có chữ ký của người chịu trách nhiệm liên quan như kế toán, thủ kho, thủ quỹ.
b) Bìa hồ sơ thi hành án được ghi đầy đủ nội dung tại các cột, mục; trường hợp cũ nát, ố nhàu thì được thay thế bằng bìa hồ sơ mới và ghi đầy đủ nội dung trên bìa hồ sơ cũ sang bìa hồ sơ mới.
c) Đánh số trang đối với các loại biên bản có nhiều trang, kết thúc nội dung ghi chép, phần còn trống phải gạch chéo.
d) Biểu mẫu nghiệp vụ khác được ứng dụng công nghệ thông tin, nội dung được đánh máy và in bằng máy in.
2. Chỉnh sửa nội dung ghi chép biểu mẫu nghiệp vụ
a) Sổ về thi hành án nếu cần sửa chữa thì gạch bỏ đè ngang chính giữa phần nội dung sai sót, nhầm lẫn; Trưởng phòng Thi hành án ký, đóng dấu.
b) Các quyết định về thi hành án dân sự nếu có sai sót thì thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
c) Các loại thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, quyết định kiểm tra, quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận kiểm tra, kết luận giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự ... đã được phát hành, nội dung có sai sót nhưng không làm thay đổi bản chất sự việc thì người có thẩm quyền phải đính chính bằng văn bản, nếu sai sót làm thay đổi bản chất sự việc thì phải thu hồi và thay thế bằng văn bản mới.
d) Các loại biên bản có sai sót cần chỉnh sửa, nếu những người tham gia có tên trong biên bản đồng ý chỉnh sửa trực tiếp thì người lập biên bản chỉnh sửa trực tiếp vào phần sai sót trên biên bản, những người tham gia phải ký ngay bên cạnh phần đã chỉnh sửa. Trường hợp người tham gia không đồng ý chỉnh sửa trực tiếp thì phải lập biên bản thay thế.
Điều 30.2.TT.8.13. Lập, lưu trữ hồ sơ thi hành án
(Điều 13 Thông tư số 96/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/06/2016)
Việc lập hồ sơ thi hành án, đánh số bút lục, sắp xếp tài liệu và đưa vào lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 30.2.LQ.37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi hành án
(Điều 37 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;
b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;
c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;
d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định hủy hoặc yêu cầu hủy quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:
a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;
b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.9.3. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật)
Điều 30.2.LQ.38. Gửi quyết định về thi hành án
(Điều 38 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, các quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Quyết định cưỡng chế thi hành án phải được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.
Điều 30.2.TL.9.13. Gửi quyết định về thi hành án
Các quyết định, kết luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành để thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự.
Điều 30.2.LQ.39. Thông báo về thi hành án
(Điều 39 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.
2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
3. Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết công khai;
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.45. Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án)
Điều 30.2.LQ.40. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân
(Điều 40 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Văn bản thông báo cho cá nhân phải được giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm chỉ.
2. Trường hợp người được thông báo vắng mặt thì văn bản thông báo được giao cho một trong số những người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng của đương sự.
Việc giao thông báo phải lập thành biên bản. Ngày lập biên bản là ngày được thông báo hợp lệ.
Trường hợp người được thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ chối nhận văn bản thông báo hoặc người được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được thông báo, có chữ ký của người chứng kiến và thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
3. Trường hợp người được thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải thông báo theo địa chỉ mới của người được thông báo.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.45. Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án)
Điều 30.2.LQ.41. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
(Điều 41 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Trường hợp người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản thông báo phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông báo có người đại diện tham gia việc thi hành án hoặc cử người đại diện nhận văn bản thông báo thì những người này ký nhận văn bản thông báo. Ngày ký nhận là ngày được thông báo hợp lệ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.45. Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án)
Điều 30.2.LQ.42. Niêm yết công khai
(Điều 42 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Việc niêm yết công khai văn bản thông báo chỉ được thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện việc niêm yết.
2. Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo;
b) Lập biên bản về việc niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn bản thông báo; có chữ ký của người chứng kiến.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản thông báo là 10 ngày, kể từ ngày niêm yết. Ngày niêm yết là ngày được thông báo hợp lệ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.45. Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án)
Điều 30.2.LQ.43. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
(Điều 43 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc khi đương sự có yêu cầu.
2. Trường hợp xác định đương sự đang có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của địa phương đó hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
Trường hợp xác định đương sự không có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của trung ương hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
3. Ngày thực hiện việc thông báo lần hai trên phương tiện thông tin đại chúng là ngày được thông báo hợp lệ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.12. Thông báo về thi hành án; Điều 30.2.NĐ.1.45. Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án)
Điều 30.2.NĐ.1.12. Thông báo về thi hành án
(Điều 12 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Việc thông báo trực tiếp cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện như sau:
a) Do Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo;
b) Do bưu tá; người được cơ quan thi hành án ủy quyền; tổ trưởng tổ dân phố; trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc; Ủy ban nhân dân, công an cấp xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được thông báo có địa chỉ, cư trú, công tác, chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo.
2. Trường hợp đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu được nhận thông báo bằng điện tín, fax, email hoặc hình thức khác thì việc thông báo trực tiếp có thể được thực hiện theo hình thức đó nếu không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự.
3. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thay đổi về địa chỉ liên lạc thì phải kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án biết để thực hiện việc thông báo theo địa chỉ mới. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không thông báo địa chỉ mới thì việc thông báo theo địa chỉ được xác định trước đó được coi là hợp lệ.
4. Trường hợp đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan từ chối không nhận thông báo thì người thực hiện thông báo trực tiếp phải lập biên bản, có chữ ký của người chứng kiến và việc thông báo được coi là hợp lệ.
5. Việc thông báo về thi hành án trên phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Thi hành án dân sự, ngoài ra có thể được công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự, Công thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.43. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng)
Điều 30.2.TL.9.2. Thông báo về thi hành án
1. Trường hợp do đường sá xa xôi, giao thông không thuận tiện; người được thông báo có nhiều địa chỉ liên lạc, nơi ở không cố định, thường vắng mặt ở nhà vào giờ hành chính; đương sự đang bị giam, tạm giam; người được thi hành án chưa yêu cầu thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự; các trường hợp khác mà việc thông báo trực tiếp có khó khăn thì việc thông báo được thực hiện qua dịch vụ bưu chính bằng thư bảo đảm. Ngày gửi thư bảo đảm là ngày thông báo hợp lệ.
2. Trường hợp thông báo bằng điện tín, fax, email hoặc hình thức khác theo yêu cầu của người được nhận thông báo thì Chấp hành viên phải lưu vào hồ sơ thi hành án văn bản thể hiện yêu cầu, văn bản cần thông báo và văn bản thể hiện kết quả thông báo như bức điện tín, thư điện tử, báo cáo bản fax đã được gửi.
3. Thông báo đối với người đang bị giam, tạm giam được thực hiện theo địa chỉ nơi người đó đang bị giam, tạm giam. Giám thị trại giam, tạm giam có trách nhiệm giao văn bản thông báo cho người được thông báo.
4. Trường hợp có uỷ quyền thì việc thông báo các văn bản về thi hành án được thực hiện đối với người được uỷ quyền.
5. Trường hợp giao thông báo qua người khác nhận thay thì người thông báo phải lập biên bản ghi rõ họ tên, chức vụ, địa chỉ của người nhận thay; ngày, giờ nhận thay; quan hệ giữa họ với người được thông báo; cam kết giao tận tay hoặc thông báo ngay cho người được thông báo. Biên bản có chữ ký của người nhận và người giao thông báo.
6. Việc niêm yết được thực hiện tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được thông báo cư trú hoặc cư trú cuối cùng và tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo. Việc xác định nơi cư trú được thực hiện theo pháp luật về cư trú.
Trường hợp niêm yết để bán đấu giá tài sản thì nơi niêm yết thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định giá, Chấp hành viên thông báo cho chủ sở hữu chung quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự.
8. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định giá, Chấp hành viên thông báo cho đương sự quyền yêu cầu định giá lại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35. Niêm yết việc đấu giá tài sản; Điều 53. Đấu giá theo thủ tục rút gọn; Điều 57. Thông báo công khai việc đấu giá tài sản; Điều 30.2.LQ.74. Xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án; Điều 30.2.LQ.99. Định giá lại tài sản kê biên; Điều 30.2.NĐ.1.49. Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án)
Điều 30.2.LQ.44. Xác minh điều kiện thi hành án
(Điều 44 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.
Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh điều kiện thi hành án.
4. Khi xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có trách nhiệm sau đây:
a) Xuất trình thẻ Chấp hành viên;
b) Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó;
c) Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác;
d) Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án;
đ) Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết;
e) Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh.
5. Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác minh của Chấp hành viên và người được thi hành án khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án:
a) Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp - hộ tịch, địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá nhân có liên quan thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp;
b) Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; ký vào biên bản trong trường hợp Chấp hành viên xác minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên, đối với thông tin về tài khoản thì phải cung cấp ngay;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
7. Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên; Điều 30.2.NĐ.1.9. Xác minh điều kiện thi hành án)
Điều 30.2.NĐ.1.9. Xác minh điều kiện thi hành án
(Điều 9 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Khi tiến hành xác minh, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án. Nội dung kê khai phải nêu rõ loại, số lượng tiền, tài sản hoặc quyền tài sản; tiền mặt, tiền trong tài khoản, tiền đang cho vay, mượn; giá trị ước tính và tình trạng của từng loại tài sản; mức thu nhập định kỳ, không định kỳ, nơi trả thu nhập; địa chỉ, nơi cư trú của người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng; khả năng và điều kiện thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
Chấp hành viên phải nêu rõ trong biên bản xác minh điều kiện thi hành án về việc đương sự kê khai hoặc không kê khai tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án.
Trường hợp người phải thi hành án không kê khai hoặc phát hiện việc kê khai không trung thực thì tùy theo mức độ vi phạm, Chấp hành viên có thể xử phạt hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cần làm rõ thông tin về tài sản, nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở của người phải thi hành án hoặc các thông tin khác liên quan đến việc thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có thông tin trên.
Việc ủy quyền xác minh của cơ quan thi hành án dân sự phải thể hiện bằng văn bản, nêu rõ bên ủy quyền, bên nhận ủy quyền, nội dung ủy quyền và nội dung cần thiết khác. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy quyền phải trả lời bằng văn bản kết quả xác minh và những nội dung cần thiết khác cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền xác minh.
Đối với việc xác minh tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, thời hạn xác minh và gửi kết quả xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền là 30 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền. Trường hợp việc xác minh tài sản khó khăn, phức tạp thì thời hạn xác minh và gửi kết quả xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.
Đối với việc xác minh các loại tài sản và thông tin khác, thời hạn xác minh và gửi kết quả xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền là 15 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.
3. Trường hợp chưa xác định được địa chỉ và tài sản của người phải thi hành án hoặc chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án mà theo bản án, quyết định họ phải tự mình thực hiện nghĩa vụ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án. Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án phải ghi rõ việc thi hành án bị hoãn theo Điểm b Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 44a Luật Thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh.
Sau khi có quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành án trở lại thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án.
5. Cơ quan thi hành án dân sự chuyển sang sổ theo dõi riêng đối với việc chưa có điều kiện thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã hết thời hạn 02 năm, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án đối với trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án hoặc đã hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án;
b) Đã xác minh ít nhất hai lần theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Thi hành án dân sự;
c) Không có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
6. Trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc thi hành án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.44. Xác minh điều kiện thi hành án; Điều 30.2.LQ.44a. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án; Điều 30.2.LQ.48. Hoãn thi hành án; Điều 39.13.NĐ.13.68. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TL.3.3. Nguyên tắc trao đổi, cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin
Việc trao đổi, cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin về tài khoản, thu nhập và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để thi hành án phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật thông tin, giới hạn thông tin được cung cấp.
2. Đầy đủ, chính xác, kịp thời, theo đúng quy định của pháp luật.
3. Sử dụng thông tin đúng mục đích phục vụ công tác thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.3.4. Thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án; cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để thực hiện việc thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TL.6.3. Thẩm quyền thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TL.3.5. Thẩm quyền cung cấp thông tin
Tổng Giám đốc, Giám đốc, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án; cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án dân sự nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TL.3.6. Thời hạn cung cấp thông tin
1. Thời hạn cung cấp thông tin không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này.
2. Trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án thì việc cung cấp thông tin được thực hiện ngay sau khi nhận được yêu cầu.
Điều 30.2.TL.3.7. Nội dung, thủ tục cung cấp thông tin
1. Đối với bên yêu cầu cung cấp thông tin:
Thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự.
Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin do người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này ký và phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Lý do cần cung cấp thông tin (nêu rõ tên, số, ngày tháng năm của bản án, quyết định, quyết định thi hành án);
b) Các thông tin cần cung cấp (nêu cụ thể loại thông tin, tên, địa chỉ của người có tài khoản, thu nhập cần cung cấp);
c) Thời hạn cung cấp thông tin (thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư liên tịch này);
d) Địa điểm cung cấp thông tin;
đ) Mục đích sử dụng thông tin;
e) Các thông tin khác có liên quan.
2. Đối với bên nhận yêu cầu cung cấp thông tin:
Việc cung cấp thông tin phải thực hiện bằng văn bản của người có thẩm quyền quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch này. Văn bản cung cấp thông tin phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Thời gian cung cấp thông tin;
b) Địa điểm cung cấp thông tin;
c) Nội dung chi tiết các thông tin cung cấp;
d) Mục đích sử dụng thông tin được cung cấp;
đ) Người đại diện cho bên cung cấp và bên được cung cấp thông tin;
e) Những người tham gia vào việc cung cấp và được cung cấp thông tin;
g) Người làm chứng (nếu có).
Điều 30.2.TL.3.8. Trách nhiệm của các bên
1. Trách nhiệm của bên nhận yêu cầu cung cấp thông tin:
a) Các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và đúng đối tượng. Trường hợp không thể đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin thì bên nhận yêu cầu phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do cho bên yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu;
b) Bảo mật việc cung cấp thông tin và nội dung cung cấp thông tin để ngăn chặn các hành vi tẩu tán tài sản, trốn tránh việc thi hành án của người phải thi hành án và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc cung cấp thông tin, bao gồm: văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, văn bản cung cấp thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc cung cấp thông tin.
2. Trách nhiệm của bên yêu cầu cung cấp thông tin:
a) Bảo mật thông tin được cung cấp và chỉ sử dụng thông tin, tài liệu theo đúng mục đích;
b) Lưu trữ tài liệu liên quan đến việc cung cấp thông tin trong hồ sơ thi hành án theo đúng quy định của pháp luật, bao gồm: văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, văn bản cung cấp thông tin và các tài liệu khác liên quan đến việc cung cấp thông tin.
Điều 30.2.TL.9.3. Xác minh điều kiện thi hành án
1. Việc xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản thì tùy từng trường hợp cụ thể mà Chấp hành viên căn cứ vào một trong các giấy tờ sau: hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho, giấy chứng nhận về quyền sở hữu, sử dụng tài sản hoặc thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa phương, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người bán, của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán tài sản.
2. Đối với trường hợp đình chỉ thi hành án do người được thi hành án chết mà không có người thừa kế thì phải xác minh qua chính quyền địa phương, cơ quan quản lý hộ khẩu, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thi hành án. Kết quả xác minh thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương để người có quyền, nghĩa vụ liên quan biết và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo công khai hợp lệ mà không có người khiếu nại thì được coi là có căn cứ đình chỉ thi hành án.
Điều 30.2.LQ.44a. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án
(Điều 44a Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;
b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;
c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.
2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải trên trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án phải tổ chức thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.9. Xác minh điều kiện thi hành án)
Điều 30.2.NĐ.1.11. Công khai thông tin của người phải thi hành án
(Điều 11 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đăng tải công khai thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự và tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; gửi quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết công khai. Thời gian niêm yết công khai quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án là 03 tháng, kể từ ngày niêm yết.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được thông tin về sự thay đổi tên, địa chỉ, nghĩa vụ và điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đã công khai thông tin phải bổ sung, sửa đổi thông tin và công khai nội dung thay đổi.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi hành án hoặc có văn bản xác nhận về việc người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải chấm dứt việc công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự để chấm dứt tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được quyết định đình chỉ thi hành án hoặc có văn bản xác nhận về việc người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chấm dứt niêm yết công khai.
4. Ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi, cung cấp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án; duy trì, bảo dưỡng Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi, quản lý, khai thác, sử dụng, cung cấp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử quốc gia về thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.6.3. Nguyên tắc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
(Điều 3 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành phải bảo đảm chính xác, minh bạch, đầy đủ nội dung, đúng hình thức và thời gian quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin được công khai.
3. Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành theo các bản án, quyết định của Tòa án quân sự được thực hiện theo đề nghị của các cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 30.2.TT.6.4. Nội dung, hình thức công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
(Điều 4 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Nội dung công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành gồm các thông tin cơ bản: họ, tên, địa chỉ của người phải thi hành án; số bản án, quyết định của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định thi hành án; nghĩa vụ chưa có điều kiện thi hành và lý do chưa có điều kiện thi hành.
2. Thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được công khai bằng hình thức đăng tải và tích hợp tại mục “Danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành” trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 30.2.TT.6.5. Trình tự, thủ tục công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
(Điều 5 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự lập danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành theo mẫu tại Phụ lục VII. Cục Thi hành án dân sự tổ chức đăng tải danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành thuộc địa bàn quản lý trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự, đồng thời gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 30.2.TT.6.6. Thay đổi, chấm dứt công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
(Điều 6 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Trường hợp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành đã công khai có thay đổi, sai sót thì cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án phải điều chỉnh, thay đổi và công khai theo quy định pháp luật.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi hành án hoặc có văn bản xác nhận về việc người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án hoặc có căn cứ xác định người phải thi hành án đã có điều kiện thi hành, cơ quan thi hành án dân sự phải chấm dứt việc công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự để chấm dứt tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự bằng hình thức chuyển thông tin đã công khai sang trạng thái không hiển thị.
Điều 30.2.TT.6.7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thi hành án dân sự
(Điều 7 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự
a) Tích hợp chính xác để công khai đầy đủ thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và cập nhật, bổ sung, đính chính thông tin đúng thời hạn quy định;
b) Hướng dẫn việc công khai thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trên Trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, kiểm tra Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trong việc triển khai thực hiện các công việc liên quan đến công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành;
d) Phối hợp với Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng thực hiện công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành theo quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án của các cơ quan thi hành án trong quân đội;
đ) Đảm bảo kinh phí, điều kiện kỹ thuật, dung lượng đường truyền, phần mềm hỗ trợ thực hiện công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
2. Trách nhiệm của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
a) Phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp thực hiện việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành theo quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án của các cơ quan thi hành án trong quân đội;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Phòng Thi hành án cấp quân khu trong việc triển khai thực hiện các công việc liên quan đến công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự, nơi người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án cư trú, làm việc.
Điều 30.2.TT.6.8. Trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và tương đương
(Điều 8 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự
a) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc lập danh sách thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành đảm bảo chính xác;
b) Công khai đầy đủ thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trên Trang thông tin điện tử và cập nhập, bổ sung, thay đổi thông tin đúng thời hạn quy định;
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, điều chỉnh thông tin công khai và kịp thời báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai để hướng dẫn, xử lý thống nhất;
d) Bố trí đủ nguồn lực, phân công nhiệm vụ và hướng dẫn phối hợp giữa các đơn vị trong Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự thực hiện các công việc liên quan đến công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trên Trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện công khai thông tin của người phải thi hành án cư trú trên địa bàn chưa có điều kiện thi hành theo quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án của các cơ quan thi hành án trong quân đội.
2. Trách nhiệm của Phòng Thi hành án cấp quân khu
a) Thường xuyên tổng hợp, rà soát thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành; lập danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, báo cáo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng và gửi Cục Thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành đang cư trú, làm việc, phục vụ việc công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Cục Thi hành án dân sự, nơi người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành đang cư trú, làm việc để kiểm tra, rà soát số liệu thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành đã công khai để kịp thời phát hiện những sai sót cần điều chỉnh, bổ sung, đính chính, báo cáo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng và gửi Cục Thi hành án dân sự để xử lý theo quy định.
Điều 30.2.TT.6.9. Trách nhiệm của cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện
(Điều 9 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Công khai đầy đủ thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, đảm bảo kịp thời, chính xác, đầy đủ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII và gửi Cục Thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Thường xuyên rà soát, kiểm tra thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự để kịp thời phát hiện những sai sót cần điều chỉnh, bổ sung, đính chính gửi Cục Thi hành án dân sự để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.6.10. Giải quyết khiếu nại,tốcáo liên quan đến việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
(Điều 10 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Việc giải quyết khiếu nại liên quan đến công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự.
Điều 30.2.LQ.45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
(Điều 45 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.
Điều 30.2.LQ.46. Cưỡng chế thi hành án
(Điều 46 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Điều 30.2.LQ.47. Thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án
(Điều 47 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này thì được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần;
b) Án phí, lệ phí Tòa án;
c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.
2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:
a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;
b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án được thanh toán cho những người được thi hành án tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó; số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán;
c) Sau khi thanh toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.
3. Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp là bên được thi hành án hoặc trường hợp bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể thì số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp, bị kê biên được ưu tiên thanh toán cho bên nhận cầm cố, thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ được bảo đảm sau khi trừ án phí của bản án, quyết định đó, chi phí cưỡng chế và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này.
Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp không phải là người được thi hành án thì người nhận cầm cố, thế chấp được ưu tiên thanh toán trước khi thanh toán các khoản theo quy định tại Điều này.
4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, tài sản thi hành án, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trường hợp đương sự không đến nhận thì tiền, tài sản đó được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản; Điều 30.2.LQ.115. Cưỡng chế trả nhà, giao nhà; Điều 30.2.LQ.125. Tiêu hủy vật chứng, tài sản; Điều 30.2.NĐ.1.27. Bán đấu giá và xử lý kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án; Điều 30.2.NĐ.1.49. Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án)
Điều 30.2.NĐ.1.49. Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án
(Điều 49 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Trường hợp thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự thì Chấp hành viên xác định số tiền được thanh toán của những người được thi hành án đã yêu cầu thi hành án tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế.
Trường hợp bản án, quyết định đang do cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành xác định nhiều người được thi hành án nhưng chỉ một hoặc một số người yêu cầu thi hành án mà tài sản của người phải thi hành án không đủ để thi hành nghĩa vụ tài sản theo bản án, quyết định thì cơ quan thi hành án dân sự thanh toán cho người đã yêu cầu thi hành án theo tỉ lệ mà họ được nhận, số tiền còn lại gửi vào ngân hàng theo loại tiền gửi kỳ hạn 01 tháng, đồng thời thông báo và ấn định thời hạn không quá 01 tháng cho những người được thi hành án chưa yêu cầu về quyền yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp đã hết thời hiệu.
Hết thời hạn thông báo mà cơ quan thi hành án dân sự không nhận được yêu cầu thi hành án thì số tiền đã gửi và tiền lãi được thanh toán tiếp cho những người đã có yêu cầu thi hành án tính đến thời điểm hết thời hạn thông báo; số tiền còn lại, nếu có, được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán hoặc trả lại cho người phải thi hành án.
2. Đối với khoản tiền chi trả cho người được nhận là cá nhân, cơ quan thi hành án dân sự thông báo bằng văn bản yêu cầu người được nhận đến nhận.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo mà người được nhận tiền không đến nhận nếu họ ở xa trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, đã xác định được địa chỉ rõ ràng của họ và khoản tiền có giá trị nhỏ hơn 01 tháng lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định thì cơ quan thi hành án dân sự lập phiếu chi và gửi tiền cho họ qua đường bưu điện. Trường hợp bưu điện trả lại tiền do không có người nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
Trường hợp người được nhận tiền cung cấp tài khoản và yêu cầu chuyển khoản thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục chuyển khoản.
3. Trường hợp người được thi hành án là doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế xã hội thì việc chi trả tiền thi hành án thực hiện bằng chuyển khoản.
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự thu được tiền thi hành án nhưng chưa kịp gửi vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn quy định mà người được thi hành án cử người đại diện hợp pháp đến nhận thì cơ quan thi hành án dân sự có thể chi trả cho họ bằng tiền mặt.
4. Khi thi hành án tại cơ sở, trường hợp người phải thi hành án và người được thi hành án cùng có mặt, Chấp hành viên có thể chi trả ngay cho đương sự số tiền, tài sản thu được, sau khi đã trừ khoản phí thi hành án. Việc chi trả tiền, tài sản phải lập biên bản ghi đầy đủ thời gian, địa điểm, họ tên đương sự, lý do, nội dung giao nhận, số tiền, tài sản, chữ ký và họ tên của đương sự, Chấp hành viên và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành việc chi trả tiền, tài sản. Biên bản phải giao cho đương sự, lưu hồ sơ thi hành án và chuyển cho kế toán cơ quan thi hành án dân sự để vào sổ theo dõi.
5. Cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục gửi tiền vào ngân hàng, gửi tài sản bằng hình thức thuê bảo quản hoặc bảo quản tại kho cơ quan thi hành án dân sự đối với khoản tiền, tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp sau đây:
a) Khoản tiền, tài sản chưa xác định được địa chỉ của người được nhận hoặc khoản tiền hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, mà người được thi hành án đã yêu cầu thi hành án không đến nhận;
Sau khi gửi tiền, tài sản, nếu người được nhận tiền, tài sản đến nhận thì cơ quan thi hành án dân sự chi trả tiền, tài sản cho người được nhận. Phần lãi tiền gửi được cộng vào số tiền gửi ban đầu và trả cho người được nhận.
Trường hợp hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc 01 năm, kể từ ngày thông báo đối với trường hợp thu được tiền sau thời điểm 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà người được thi hành án không đến nhận thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục chuyển nộp số tiền, tài sản đó vào Ngân sách Nhà nước.
b) Khoản tiền, tài sản đã thu nhưng việc thi hành án bị hoãn, tạm đình chỉ để xem xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
6. Cước phí chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản tiền, thuê bảo quản tài sản quy định tại Điều này do người được nhận tiền, tài sản chịu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TL.9.2. Thông báo về thi hành án; Điều 30.2.LQ.47. Thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án; Điều 30.2.LQ.126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự)
Điều 30.2.TT.6.14. Biên lai thu tiền thi hành án
(Điều 14 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Việc sử dụng, quản lý biên lai thu tiền thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính về kế toán nghiệp vụ thi hành án.
Điều 30.2.TT.6.15. Cách ghi biên lai thu tiền thi hành án
(Điều 15 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Người ghi biên lai phải ghi đầy đủ các thông tin trên biên lai, trường hợp nộp thay phải ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ của người trực tiếp nộp tiền và ghi rõ nộp thay cho ai, địa chỉ của người được nộp thay, số tiền tính đến đơn vị nhỏ nhất.
2. Người nộp tiền phải ký, ghi rõ họ tên; trường hợp đương sự không biết chữ thì phải điểm chỉ và ghi rõ ngón tay nào của bàn tay nào, không được dùng các ký hiệu khác.
Phần người thu tiền là chữ ký của người trực tiếp thu tiền; đối với khoản tiền thu qua chuyển khoản thì phần người thu tiền do kế toán nghiệp vụ ký.
3. Đối với việc chuyển từ khoản tạm thu sang thu chính thức thì nội dung biên lai ghi như sau:
Mục họ tên người nộp tiền: ghi theo quy định tại khoản 1 Điều này;
Mục nội dung thu và số tiền thu: lý do nộp tiền, số tiền tính đến đơn vị nhỏ nhất viết bằng số, bằng chữ; số, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành quyết định thi hành án;
Mục chữ ký của người nộp tiền: ghi chú "trích chuyển từ biên lai tạm thu sang biên lai thu chính thức";
Mục chữ ký người thu tiền: là chữ ký của kế toán nghiệp vụ thi hành án.
4. Đối với khoản thu qua chuyển khoản thì nội dung ghi biên lai như sau:
Mục họ tên người nộp tiền: ghi theo họ tên người đã nộp tiền trong thông báo của ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước;
Mục nội dung thu và số tiền thu: lý do nộp tiền, số tiền tính đến đơn vị nhỏ nhất viết bằng số, bằng chữ; số, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành quyết định thi hành án;
Mục chữ ký của người nộp tiền: ghi: “thu qua chuyển khoản”;
Mục chữ ký người thu tiền: là chữ ký của kế toán nghiệp vụ thi hành án.
Các khoản tiền thu được bằng hình thức chuyển khoản phải được thể hiện kịp thời, đầy đủ, cụ thể vào sổ kế toán thi hành án. Khi nhận được thông báo của Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng, trường hợp đã có quyết định thi hành án, kế toán báo cho Chấp hành viên phụ trách hồ sơ vụ việc để viết Biên lai thu tiền; trường hợp tạm thu thì báo cho người quản lý Biên lai tạm thu viết biên lai ghi rõ đối tượng nộp.
5. Đối với phiếu thu tiền thi hành án thì nội dung ghi như sau:
Phần họ, tên người nộp tiền: ghi họ, tên người trực tiếp nộp tiền vào quỹ (nếu Chấp hành viên nộp tiền thì ghi người nộp tiền là họ, tên Chấp hành viên); lý do nộp tiền; phần kèm theo ghi rõ số Biên lai thu tiền.
Điều 30.2.TT.6.16. Nộp tiền thi hành án vào quỹ cơ quan thi hành án dân sự
(Điều 16 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Tất cả các khoản tiền thu được trong hoạt động thi hành án dân sự phải nộp ngay vào quỹ cơ quan thi hành án dân sự.
2. Trường hợp thu tiền thi hành án ở ngoài trụ sở cơ quan thi hành án dân sự thì sau khi về đến trụ sở cơ quan phải nộp ngay vào quỹ cơ quan.
3. Cơ quan thi hành án chỉ thu vàng, bạc, ngoại tệ theo bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 30.2.TT.6.17. Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án
(Điều 17 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thu tiền, tài sản thi hành án, giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án dân sự phải tiến hành thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án theo thứ tự quy định tại Điều 47 Luật Thi hành án dân sự và thu phí thi hành án theo quy định của pháp luật.
Chấp hành viên thông báo cho đương sự đến nhận tiền, tài sản. Thông báo đến nhận tiền, tài sản cần ghi rõ: yêu cầu đương sự khi đến nhận tiền, tài sản phải mang theo một trong các giấy tờ sau đây: căn cước công dân; chứng minh nhân dân; hộ chiếu; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để đối chiếu (các giấy tờ trên phải là bản chính).
2. Việc thanh toán tiền, trả tài sản được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Đương sự trực tiếp đến nhận tiền tại trụ sở cơ quan thi hành án.
Trường hợp này, Chấp hành viên đề nghị kế toán và thủ quỹ thi hành án làm thủ tục chi trả tiền;
b) Đương sự ủy quyền cho người khác nhận thay.
Trường hợp này, người nhận thay phải có giấy ủy quyền hợp pháp kèm theo một trong các giấy tờ sau đây: căn cước công dân; chứng minh nhân dân; hộ chiếu; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để đối chiếu (các giấy tờ trên phải là bản chính).
Hồ sơ thi hành án lưu bản chụp giấy ủy quyền, căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; chứng từ kế toán lưu bản chính giấy ủy quyền và bản chụp căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Đương sự đề nghị chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản.
Trường hợp này, đương sự phải có đơn đề nghị chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản. Đơn đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ của người nhận tiền, số tài khoản (trong trường hợp chuyển khoản), được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện.
Trên cơ sở đơn đề nghị của đương sự, Chấp hành viên đề nghị kế toán lập phiếu chi và thực hiện gửi tiền cho đương sự qua bưu điện hoặc chuyển khoản. Cước phí chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản do người nhận tiền chịu và được trừ vào số tiền họ được nhận. Giấy chuyển tiền qua bưu điện và phiếu báo nhận tiền (bản chụp) lưu trong hồ sơ thi hành án cùng với phiếu chi, bản chính lưu tại bộ phận kế toán.
3. Trường hợp người được thi hành án là doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế cử người đại diện hợp pháp đến nhận tiền thi hành án quy định tại Khoản 3 Điều 49 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì người nhận tiền phải xuất trình văn bản chứng minh cho việc đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền, kèm theo căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu (bản chính) để đối chiếu.
Việc lưu tài liệu, chứng từ thanh toán tiền trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
4. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo mà người được nhận tiền không đến nhận tiền, cơ quan thi hành án dân sự xử lý vụ việc theo quy định tại Khoản 2, Khoản 5 Điều 49 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP. Đối với khoản tiền không đủ điều kiện gửi ngân hàng theo quy định tại Khoản 5 Điều 49 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì cơ quan thi hành án dân sự gửi tiền vào tài khoản tạm gửi tại Kho bạc.
Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm theo dõi việc gửi tiền vào ngân hàng hoặc tài khoản tạm gửi.
Điều 30.2.TT.6.18. Nộp tiền vào ngân sách Nhà nước
(Điều 18 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Việc nộp tiền vào ngân sách Nhà nước được thực hiện bằng chứng từ riêng tương ứng với từng việc cụ thể; trường hợp nộp chung của nhiều việc thì phải lập bảng kê chi tiết nêu rõ từng khoản, nộp theo từng quyết định thi hành án và ghi rõ số, ngày, tháng, năm của các biên lai thu tiền. Bảng kê chi tiết do Chấp hành viên lập và chuyển cho kế toán để làm thủ tục nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
Trường hợp nộp chung các khoản tiền của các Chấp hành viên kê nộp vào ngân sách thì kế toán phải tổng hợp các bảng kê để nộp ngân sách. Sau khi nộp tiền, kế toán sao bảng kê nộp tiền và giấy nộp tiền tương ứng từng vụ trong bảng kê, giao cho Chấp hành viên quản lý hồ sơ để lưu từng hồ sơ thi hành án theo quy định.
2. Bộ phận kế toán lưu bản chính, Chấp hành viên lưu hồ sơ bản chụp của chứng từ nộp tiền.
3. Đối với khoản thoái thu để hoàn trả trong kỳ, nếu số tiền nộp đủ để hoàn trả thì tại dòng cuối cùng của bảng kê nộp tiền vào ngân sách phải ghi rõ tên quyết định thoái thu, số tiền thoái thu.
Điều 30.2.TL.9.6. Thanh toán tiền thi hành án
1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên lãi suất chậm thi hành án thì khi thu được tiền, cơ quan thi hành án dân sự tiến hành thanh toán số tiền được tuyên trong bản án, quyết định trước, sau đó mới thanh toán tiền lãi suất chậm thi hành án tương ứng với thời gian chưa thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự và khoản 1 Điều 49 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự xác định rõ những bản án, quyết định đang trực tiếp tổ chức thi hành có trước thời điểm có quyết định cưỡng chế thi hành án mà có nhiều người được thi hành án để xác định người đã yêu cầu thi hành án, người chưa yêu cầu thi hành án; số tiền được thanh toán của người đã yêu cầu thi hành án và của người chưa yêu cầu thi hành án theo các bản án, quyết định đó.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tiền, cơ quan thi hành án dân sự chi trả cho người đã yêu cầu thi hành án số tiền theo tỷ lệ mà họ được nhận, đồng thời thông báo cho những người được thi hành án chưa yêu cầu thi hành bản án, quyết định đó về quyền yêu cầu thi hành án. Việc thông báo được thực hiện theo địa chỉ có tại bản án, quyết định qua dịch vụ bưu chính bằng thư bảo đảm.
Trong thời hạn đã ấn định mà tiếp tục nhận được yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo quy định và chi trả cho họ số tiền đã gửi, tiền lãi theo tỷ lệ đã được xác định. Số tiền của những người không yêu cầu thi hành án còn lại được thanh toán tiếp cho những người đã có yêu cầu thi hành bản án, quyết định đó tính đến thời điểm hết thời hạn thông báo. Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán.
Điều 30.2.LQ.48. Hoãn thi hành án
(Điều 48 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1.Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;
b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;
d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;
đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này;
e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;
g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
h) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.
Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.
Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.9. Xác minh điều kiện thi hành án; Điều 331. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; Điều 30.2.LQ.54. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án; Điều 30.2.LQ.74. Xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án; Điều 30.2.LQ.75. Giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án; Điều 30.2.LQ.104. Xử lý tài sản không có người tham gia đấu giá, bán đấu giá không thành; Điều 30.2.LQ.170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.179. Trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án; Điều 37.8.LQ.38. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự; Điều 37.8.TL.9.6. Xác định phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước)
Điều 30.2.NĐ.1.14. Hoãn thi hành án
(Điều 14 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định hoãn thi hành án theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp người phải thi hành án phải tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định.
2. Trường hợp đương sự có tài sản khác ngoài trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản đó để thi hành án.
Điều 30.2.LQ.49. Tạm đình chỉ thi hành án
(Điều 49 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị.
Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Tòa án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.
Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án.
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây:
a) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;
c) Quyết định của Tòa án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 331. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; Điều 30.2.LQ.54. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án; Điều 37.8.LQ.38. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự; Điều 37.8.TL.9.6. Xác định phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước)
Điều 30.2.LQ.50. Đình chỉ thi hành án
(Điều 50 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
c) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật này;
đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;
e) Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;
g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.
2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.38. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự; Điều 30.2.NĐ.1.5. Thỏa thuận thi hành án; Điều 30.2.NĐ.1.43. Chi phí cưỡng chế thi hành án; Điều 37.8.TL.9.6. Xác định phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước)
Điều 30.2.LQ.51. Trả đơn yêu cầu thi hành án
(Điều 51 Luật 26/2008/QH12, bị bãi bỏ bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
Điều 30.2.LQ.52. Kết thúc thi hành án
(Điều 52 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong trường hợp sau đây:
1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Có quyết định đình chỉ thi hành án.
Điều 30.2.LQ.53. Xác nhận kết quả thi hành án
(Điều 53 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án.
Điều 30.2.NĐ.1.37. Xác nhận kết quả thi hành án
(Điều 37 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xác nhận bằng văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự theo quyết định thi hành án khi có yêu cầu của đương sự hoặc thân nhân của họ.
2. Nội dung của văn bản xác nhận phải thể hiện rõ khoản nghĩa vụ theo bản án, quyết định, nghĩa vụ phải thi hành theo quyết định thi hành án và kết quả thi hành án cho đến thời điểm xác nhận.
Kết quả thi hành án được xác nhận thể hiện việc đương sự đã thực hiện xong toàn bộ hoặc một phần quyền, nghĩa vụ của mình theo quyết định thi hành án hoặc thi hành xong nghĩa vụ thi hành án của từng định kỳ trong trường hợp việc thi hành án được tiến hành theo định kỳ.
Điều 30.2.LQ.54. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án
(Điều 54 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án đối với tổ chức được thực hiện như sau:
a) Trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp nhập tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ cá nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, tách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách;
d)Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Trường hợp doanh nghiệp giải thể do bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp thì nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản để thi hành án không còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản đó;
đ) Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được thực hiện theo quyết định về phá sản;
e)Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, công ty cổ phần tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
2. Trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án trước đây.
Đối với các quyết định, thông báo khác về thi hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp đương sự thỏa thuận về việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ về thi hành án cho người thứ ba thì người thứ ba có quyền, nghĩa vụ của đương sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.48. Hoãn thi hành án; Điều 30.2.LQ.49. Tạm đình chỉ thi hành án)
Điều 30.2.NĐ.1.15. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
(Điều 15 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự thực hiện như sau:
a) Trường hợp thi hành nghĩa vụ về trả tài sản mà người phải thi hành án đã chết nhưng có người đang trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để người quản lý, sử dụng tài sản của người phải thi hành án giao tài sản cho người được thi hành án. Hết thời hạn này mà họ không thực hiện thì cơ quan thi hành án dân sự tổ chức giao tài sản, kể cả cưỡng chế giao tài sản cho người được thi hành án theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp người phải thi hành nghĩa vụ về thanh toán tiền đã chết mà có để lại tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự có văn bản thông báo, ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để người thừa kế hoặc người quản lý di sản của người phải thi hành án thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án để lại. Hết thời hạn này, nếu người thừa kế hoặc người quản lý di sản không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được việc thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với tài sản để lại của người phải thi hành án để đảm bảo thi hành án, đồng thời ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để những người liên quan đến tài sản thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Hết thời hạn thông báo về thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi hành án.
Trường hợp chưa xác định được người thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại nơi có tài sản, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày thông báo, niêm yết để người thừa kế biết, liên hệ và thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án để lại; hết thời hạn này mà không có người khai nhận thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi hành án.
2. Việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Khoản 4 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự về chuyển giao quyền, nghĩa vụ; không được ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của của tổ chức, cá nhân khác và phải được lập thành văn bản có chữ ký xác nhận của người chuyển giao, người nhận chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền được thi hành án của mình cho người thứ ba thì người thứ ba trở thành người được thi hành án tương ứng với phần quyền được chuyển giao và có các nghĩa vụ của người được thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. Người chuyển giao quyền về thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án biết về việc chuyển giao quyền về thi hành án. Việc chuyển giao quyền về thi hành án không cần có sự đồng ý của người phải thi hành án, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Trường hợp người phải thi hành án chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người thứ ba thì phải được sự đồng ý của người được thi hành án. Người nhận chuyển giao nghĩa vụ có các nghĩa vụ của người phải thi hành án, nếu không tự nguyện thi hành thì bị áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 9.1.LQ.365. Chuyển giao quyền yêu cầu; Điều 9.1.LQ.366. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ; Điều 9.1.LQ.367. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu; Điều 9.1.LQ.368. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; Điều 9.1.LQ.369. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ; Điều 9.1.LQ.370. Chuyển giao nghĩa vụ; Điều 9.1.LQ.371. Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm)
Điều 30.2.TL.9.8. Việc ủy quyền, chuyển giao quyền và nghĩa vụ của người phải thi hành án
1. Trường hợp người phải thi hành án đã chuyển giao toàn bộ quyền, nghĩa vụ cho người khác theo quy định tại khoản 4 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự thì không bị xem xét tạm hoãn xuất cảnh.
2. Trường hợp người phải thi hành án ủy quyền cho người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 51 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự mà người được ủy quyền không thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo cam kết thì bị áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 30.2.LQ.55. Ủy thác thi hành án
(Điều 55 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.
2. Trường hợp người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở nhiều địa phương thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác thi hành án từng phần cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án để thi hành phần nghĩa vụ của họ.
Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên quan đến tài sản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác đến cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; nếu không xác định được nơi có tài sản hoặc nơi có tài sản trùng với nơi làm việc, cư trú, có trụ sở của người phải thi hành án thì ủy thác đến nơi làm việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở của người đó.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở các địa phương khác nhau thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án.
3. Việc ủy thác phải thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác. Trường hợp cần thiết phải ủy thác việc thi hành quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc ủy thác phải thực hiện ngay sau khi có căn cứ ủy thác.
Điều 30.2.NĐ.1.16. Thực hiện ủy thác thi hành án
(Điều 16 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; đối với loại tài sản khác thì có thể ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản tổ chức thi hành.
2. Trường hợp người phải thi hành án có nhiều tài sản ở nhiều nơi thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ủy thác theo thứ tự sau đây:
a) Theo thỏa thuận của đương sự;
b) Nơi có tài sản đủ để thi hành án;
c) Trường hợp tài sản không đủ để thi hành án thì ủy thác đến nơi có tài sản giá trị lớn nhất, nơi có nhiều tài sản nhất.
3. Trường hợp bản án, quyết định tuyên tài sản bảo đảm cho khoản phải thi hành án cụ thể mà tài sản đó ở nơi khác thì có thể ủy thác khoản phải thi hành án mà tài sản đó bảo đảm cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản bảo đảm.
4. Quyết định ủy thác thi hành án phải ghi rõ nội dung ủy thác, khoản đã thi hành xong, khoản tiếp tục thi hành và các thông tin cần thiết cho việc thực hiện ủy thác.
Khi gửi quyết định ủy thác thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi kèm theo bản án, quyết định; bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản và các tài liệu khác có liên quan, nếu có. Trong trường hợp phải ủy thác cho nhiều nơi thì cơ quan thi hành án dân sự sao chụp bản án, quyết định và các tài liệu khác có liên quan thành nhiều bản, có đóng dấu của cơ quan thi hành án dân sự nơi ủy thác để gửi cho cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác.
5. Trường hợp người phải thi hành án không có tài sản hoặc không cư trú, làm việc hoặc không có trụ sở ở địa phương thì cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác thực hiện theo quy định tại Điều 44a Luật Thi hành án dân sự; trường hợp xác định người phải thi hành án có tài sản hoặc cư trú, làm việc hoặc có trụ sở ở địa phương khác thì ủy thác tiếp cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có điều kiện thi hành.
Điều 30.2.LQ.56. Thẩm quyền ủy thác thi hành án
(Điều 56 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ủy thác thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác thi hành các bản án, quyết định về nhận người lao động trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở lên; bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
b) Ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành vụ việc mà đương sự hoặc tài sản có liên quan đến quân đội trên địa bàn;
c) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện vụ việc khác, trừ những trường hợp quy định tại điểm a và điểm b của khoản này.
2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác, cơ quan thi hành án cấp quân khu, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khác có điều kiện thi hành.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án cấp quân khu khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có điều kiện thi hành.
Điều 30.2.LQ.57. Thực hiện ủy thác thi hành án
(Điều 57 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trước khi ủy thác, cơ quan thi hành án dân sự phải xử lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên tại địa bàn có liên quan đến khoản ủy thác. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án và ra quyết định ủy thác cho nơi có điều kiện thi hành.
2. Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác không được trả lại quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác mà phải tiếp tục thực hiện việc thi hành án theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn, sai sót rõ ràng về thẩm quyền của cơ quan nhận ủy thác thi hành án, nội dung thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác về việc nhận được quyết định ủy thác.
Điều 30.2.LQ.58. Bảo quản tài sản thi hành án
(Điều 58 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Việc bảo quản tài sản thi hành án được thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Giao cho người phải thi hành án, người thân thích của người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này hoặc người đang sử dụng, bảo quản;
b) Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản;
c) Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự.
2. Tài sản là kim khí quý, đá quý, tiền hoặc giấy tờ có giá được bảo quản tại Kho bạc nhà nước.
3. Việc giao bảo quản tài sản phải được lập biên bản ghi rõ loại tài sản, tình trạng tài sản, giờ, ngày, tháng, năm giao; họ, tên Chấp hành viên, đương sự, người được giao bảo quản, người làm chứng, nếu có; quyền, nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản và có chữ ký của các bên. Trường hợp có người từ chối ký thì phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Người được giao bảo quản tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản tài sản. Thù lao và chi phí bảo quản tài sản do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Biên bản giao bảo quản tài sản được giao cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người được giao bảo quản tài sản hoặc người đang sử dụng, bảo quản tài sản và lưu hồ sơ thi hành án.
5. Người được giao bảo quản tài sản vi phạm quy định của pháp luật trong việc bảo quản tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.18. Tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án)
Điều 30.2.LQ.59. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
(Điều 59 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Trường hợp theo bản án, quyết định mà một bên được nhận tài sản và phải thanh toán cho người khác giá trị tài sản họ được nhận, nhưng tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi và một trong các bên đương sự có yêu cầu định giá tài sản đó thì tài sản được định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật này để thi hành án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.17. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án)
Điều 30.2.NĐ.1.17. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
(Điều 17 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Chấp hành viên tổ chức định giá tài sản để thực hiện việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án theo quy định tại Điều 59 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp có ít nhất một trong các đương sự có đơn yêu cầu định giá tài sản mà tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá trị tài sản khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Người có đơn yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản, kèm theo đơn yêu cầu định giá tài sản. Tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản có thể là khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định được áp dụng tại địa phương hoặc giá thị trường phổ biến của tài sản giống hệt hoặc tương tự với tài sản cần định giá tại địa phương hoặc giá chuyển nhượng thực tế ở địa phương của tài sản cùng loại.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu định giá tài sản của đương sự và tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản, Chấp hành viên phải tiến hành thủ tục định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật Thi hành án dân sự. Chi phí định giá do người yêu cầu định giá chịu.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả định giá, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản yêu cầu người được nhận tài sản nộp số tiền tương ứng với tỷ lệ giá trị tài sản mà đương sự được nhận theo bản án, quyết định so với giá tài sản đã định quy định tại Khoản 2 Điều này để thanh toán cho người được nhận tiền thi hành án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu người được nhận tài sản không tự nguyện nộp tiền thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định bán đấu giá tài sản để thi hành án. Số tiền thu được thanh toán theo tỷ lệ tương ứng so với số tiền, tài sản mà các đương sự được nhận theo bản án, quyết định nhưng không tính lãi chậm thi hành án.
4. Chi phí kê biên, xử lý tài sản quy định tại Khoản 3 Điều này do đương sự chịu tương ứng với tỷ lệ số tiền, tài sản mà họ thực nhận theo quy định của pháp luật về chi phí cưỡng chế thi hành án.
5. Người đang quản lý tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì bị cưỡng chế thi hành án và phải chịu chi phí theo quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.59. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án; Điều 30.2.LQ.98. Định giá tài sản kê biên)
Điều 30.2.LQ.60. Phí thi hành án dân sự
(Điều 60 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự.
Chính phủ quy định mức phí thi hành án dân sự, thủ tục thu nộp, quản lý, sử dụng phí thi hành án dân sự.
Điều 30.2.LQ.61. Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
(Điều 61 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Người phải thi hành án được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;
b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
2. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải thi hành án;
b) Hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng.
4. Người phải thi hành án đã tích cực thi hành được một phần án phí, tiền phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục thi hành được phần nghĩa vụ còn lại hoặc lập công lớn thì được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại.
5. Người phải thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm đối với mỗi bản án, quyết định.
Quyết định thi hành án lần đầu là căn cứ để xác định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn Điều này.
Điều 30.2.TL.5.2. Các khoản thuộc diện được xét miễn, giảm thi hành án
Các khoản thu, nộp cho ngân sách nhà nước thuộc diện được xét miễn, giảm thi hành án gồm tiền phạt, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án, tịch thu sung quỹ nhà nước, các khoản thu, nộp khác cho ngân sách nhà nước được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; lãi chậm thi hành án đối với khoản được miễn, giảm (nếu có).
Điều 30.2.TL.5.3. Nguyên tắc xét miễn, giảm thi hành án
1. Việc xét miễn, giảm thi hành án phải được thực hiện khách quan, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng thời hạn và các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật có liên quan.
2. Người được xét miễn, giảm thi hành án không phải nộp chi phí liên quan đến việc xét miễn, giảm. Chi phí cho việc xét miễn, giảm thi hành án được lấy từ kinh phí hoạt động của cơ quan thực hiện việc miễn, giảm thi hành án.
Điều 30.2.TL.5.4. Điều kiện xét miễn, giảm thi hành án
1. Điều kiện xét miễn, giảm thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Thi hành án dân sự.
Thi hành được một phần khoản thu, nộp ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 hoặc một phần án phí quy định tại Khoản 4 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự là đã thi hành được ít nhất bằng một phần năm mươi khoản thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc khoản án phí phải thi hành theo bản án, quyết định của Tòa án.
Trường hợp người đã được giảm một phần hình phạt tiền mà lại phạm tội mới thì chỉ xét giảm tiếp khi đã thi hành được một phần hình phạt tiền chung theo quy định của Bộ luật Hình sự về giảm mức hình phạt tiền đã tuyên.
2. Việc miễn phần án phí, tiền phạt còn lại quy định tại Khoản 4 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự được thực hiện khi người phải thi hành án có đủ các điều kiện sau:
a) Đã tích cực thi hành được một phần án phí quy định tại Khoản 1 Điều này; thi hành được một phần tiền phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự về miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại;
b) Lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài hoặc lập công lớn.
Người phải thi hành án lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài là người bị giảm sút hoặc mất thu nhập, mất toàn bộ hoặc phần lớn tài sản do tai nạn, ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác dẫn đến không đảm bảo hoặc chỉ đảm bảo được cuộc sống tối thiểu cho bản thân người đó và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng từ mười hai tháng trở lên, kể từ thời điểm xảy ra sự kiện đó đến thời điểm xét miễn, giảm thi hành án.
Người phải thi hành án lập công lớn là người đã có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị lớn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Điều 30.2.TL.5.5. Xác minh điều kiện để xét miễn, giảm thi hành án
1. Việc xác minh điều kiện để xét miễn, giảm thi hành án được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án đối với người phải thi hành án quy định tại Điều 44a Luật Thi hành án dân sự; đủ điều kiện về thời hạn, mức tiền quy định tại Điều 61 Luật Thi hành án dân sự và điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch này hoặc đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;
b) Cơ quan Thi hành án dân sự nhận được đơn đề nghị xét miễn, giảm thi hành án của người phải thi hành án.
Đơn đề nghị xét miễn, giảm được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan Thi hành án dân sự.
c) Cơ quan Thi hành án dân sự nhận được yêu cầu lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án của Viện kiểm sát.
Viện kiểm sát yêu cầu lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm khi có căn cứ xác định rõ người phải thi hành án có đủ điều kiện để được xét miễn, giảm thi hành án, nhưng cơ quan Thi hành án dân sự không lập hồ sơ.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, Chấp hành viên tiến hành xác minh để lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án; đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, nếu xét thấy người phải thi hành án chưa đủ các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì cơ quan Thi hành án dân sự thông báo cho người phải thi hành án đã có đơn đề nghị xét miễn, giảm thi hành án biết và không phải tiến hành xác minh.
3. Việc xác minh điều kiện thi hành án để xét miễn, giảm thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Thi hành án dân sự.
Đối với người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù, Chấp hành viên còn phải xác minh điều kiện xét miễn, giảm tại Trại giam, Trại tạm giam, cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện (sau đây gọi chung là cơ sở giam giữ) nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù. Nội dung xác minh làm rõ trong quá trình chấp hành hình phạt tù, phạm nhân là người phải thi hành án thuộc một hoặc các trường hợp: lập công lớn; bị bệnh hiểm nghèo; có tài sản gửi ở bộ phận lưu ký của cơ sở giam giữ; kết quả thi hành khoản thu, nộp ngân sách nhà nước do cơ sở giam giữ thu (nếu có). Chấp hành viên có thể trực tiếp xác minh tại cơ sở giam giữ hoặc cơ quan Thi hành án dân sự gửi phiếu đề nghị xác nhận. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận vào phiếu xác nhận để chuyển trực tiếp cho Chấp hành viên hoặc gửi phiếu xác nhận cho cơ quan Thi hành án dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được phiếu đề nghị.
4. Trường hợp xác minh theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, nếu người phải thi hành án không đủ điều kiện xét miễn, giảm thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xác minh, cơ quan Thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người phải thi hành án đã có đơn đề nghị xét miễn, giảm thi hành án hoặc Viện kiểm sát đã yêu cầu lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án biết, nêu rõ lý do chưa đủ điều kiện xét miễn, giảm.
Điều 30.2.TL.5.6. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xác minh, nếu người phải thi hành án đủ điều kiện xét miễn, giảm thi hành án, Chấp hành viên lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án, báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự để chuyển Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện kiểm sát theo quy định pháp luật. Việc gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch này.
2. Hồ sơ chuyển Viện kiểm sát bao gồm các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 62 Luật Thi hành án dân sự; văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự; bản chụp quyết định giảm nghĩa vụ thi hành án đối với trường hợp đã được giảm một phần nghĩa vụ thi hành án (nếu có).
Đối với hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm được lập khi có căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch này thì phải kèm theo đơn đề nghị xét miễn, giảm của người phải thi hành án.
3. Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm thi hành án của người phải thi hành án quy định tại khoản 4 Điều 62 Luật Thi hành án dân sự là một trong các loại tài liệu sau:
a) Chứng từ thu - chi tiền thi hành án (nếu có);
b) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên trong trường hợp người phải thi hành án bị tai nạn, đau ốm kéo dài;
c) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp người phải thi hành án bị thiệt hại tài sản do thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác;
d) Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp người phải thi hành án lập công lớn;
đ) Phiếu xác nhận của cơ sở giam giữ nơi người phải thi hành án đang chấp hành án phạt tù đối với các thông tin được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch này;
e) Quyết định của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự về việc người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 44a Luật Thi hành án dân sự;
g) Tài liệu chứng minh khác liên quan đến điều kiện xét miễn, giảm thi hành án (nếu có).
Điều 30.2.TL.5.7. Kiểm sát hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án
1. Vào tuần đầu của mỗi tháng, cơ quan Thi hành án dân sự có trách nhiệm chuyển hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án được lập trong tháng trước để Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát theo quy định pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát có trách nhiệm xem xét và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan Thi hành án dân sự kèm theo văn bản nêu rõ ý kiến của Viện kiểm sát về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm; đối với trường hợp xét miễn, giảm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch này, nếu nhất trí với hồ sơ thì Viện kiểm sát chuyển hồ sơ cho Tòa án kèm theo văn bản của Viện trưởng Viện kiểm sát đề nghị miễn, giảm thi hành án và thông báo cho cơ quan Thi hành án dân sự đã lập hồ sơ; nếu không nhất trí thì trả lại hồ sơ cho cơ quan Thi hành án dân sự.
Viện kiểm sát có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự giải thích những điểm chưa rõ hoặc bổ sung giấy tờ cần thiết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, nếu cơ quan Thi hành án dân sự không giải thích hoặc bổ sung giấy tờ cần thiết thì Viện kiểm sát trả lại hồ sơ cho cơ quan Thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.5.8. Thủ tục đề nghị xét miễn, giảm thi hành án
1. Đối với việc xét miễn, giảm thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự; xét miễn phần án phí còn lại quy định tại Khoản 4 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự, căn cứ ý kiến nhất trí bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan Thi hành án dân sự đề nghị Tòa án có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 63 Luật Thi hành án dân sự (sau đây gọi là Tòa án có thẩm quyền) xét miễn, giảm thi hành án.
2. Đối với việc xét miễn tiền phạt quy định tại Khoản 4 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự, xét giảm việc chấp hành phần tiền phạt còn lại đối với người chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Hình sự thì thủ tục đề nghị xét miễn, giảm thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc thi hành án đang do cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện tổ chức thi hành thì căn cứ hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm của cơ quan Thi hành án dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền đề nghị Tòa án xét miễn, giảm thi hành án;
b) Trường hợp việc thi hành án đang do cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan Thi hành án cấp quân khu tổ chức thi hành, căn cứ ý kiến nhất trí bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan Thi hành án cấp quân khu chuyển hồ sơ để Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền đề nghị Tòa án xét miễn, giảm thi hành án.
3. Hồ sơ đề nghị Tòa án xét miễn, giảm thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Thi hành án dân sự và Điều 6 Thông tư liên tịch này.
Điều 30.2.TL.5.9. Thủ tục xét miễn, giảm thi hành án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án, Chánh án Tòa án có thẩm quyền xét miễn, giảm thi hành án phân công một Thẩm phán thụ lý hồ sơ và giải quyết việc xét miễn, giảm thi hành án. Thẩm phán được phân công có quyền yêu cầu Viện kiểm sát hoặc cơ quan Thi hành án dân sự giải thích những điểm chưa rõ hoặc bổ sung giấy tờ cần thiết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Quá thời hạn nêu trên, nếu cơ quan được yêu cầu không giải thích hoặc bổ sung giấy tờ cần thiết thì Thẩm phán trả lại hồ sơ cho cơ quan đã đề nghị.
Trường hợp hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm bị Tòa án trả lại do chưa đầy đủ hoặc thực hiện không đúng thủ tục, Viện kiểm sát hoặc cơ quan Thi hành án dân sự có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ, thủ tục và đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét trong kỳ xét miễn, giảm gần nhất.
2. Tổ chức phiên họp xét miễn, giảm thi hành án
Phiên họp xét miễn, giảm thi hành án được tổ chức theo quy định tại Khoản 3 Điều 63 Luật Thi hành án dân sự.
Thẩm phán chủ trì phiên họp xét miễn, giảm thi hành án có trách nhiệm thông báo về thời gian, địa điểm phiên họp xét miễn, giảm cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan Thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.
3. Quyết định miễn, giảm thi hành án của Tòa án phải có nội dung chính sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ, tên Thẩm phán và đại diện các cơ quan tham gia phiên họp;
d) Họ, tên, nơi cư trú, làm việc, nơi đang chấp hành hình phạt tù của người phải thi hành án (nếu có) và khoản nộp ngân sách nhà nước phải thi hành;
đ) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm thi hành án của Viện kiểm sát hoặc cơ quan Thi hành án dân sự;
e) Quyết định miễn thi hành án khoản nộp ngân sách nhà nước, số tiền được miễn; quyết định giảm một phần khoản nộp ngân sách nhà nước, số tiền được giảm, số tiền còn phải thi hành; số tiền lãi chậm thi hành án được miễn (nếu có).
4. Quyết định miễn, giảm thi hành án của Tòa án có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Thi hành án dân sự mà Viện kiểm sát không kháng nghị.
Điều 30.2.TL.5.10. Kháng nghị quyết định của Tòa án về miễn, giảm thi hành án
1. Kháng nghị quyết định của Tòa án về miễn, giảm thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật Thi hành án dân sự.
Thẩm phán chủ trì phiên họp xét kháng nghị quyết định của Tòa án về miễn, giảm thi hành án có trách nhiệm thông báo về thời gian, địa điểm phiên họp xét kháng nghị cho Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan Thi hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm trong trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết phải có sự tham gia của cơ quan Thi hành án dân sự.
2. Tại phiên họp xét kháng nghị, đại diện Viện kiểm sát trình bày nội dung kháng nghị, căn cứ của việc kháng nghị; có quyền bổ sung hồ sơ, tài liệu làm cơ sở cho việc kháng nghị; phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc miễn, giảm thi hành án. Trường hợp có sự tham gia của đại diện cơ quan Thi hành án dân sự thì họ trình bày ý kiến về quyết định kháng nghị. Trên cơ sở xem xét hồ sơ, nghe ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, đại diện cơ quan Thi hành án dân sự (nếu có), Thẩm phán chủ trì phiên họp ra quyết định giải quyết kháng nghị.
3. Quyết định giải quyết kháng nghị của Tòa án phải có nội dung chính sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên, nơi cư trú, làm việc, nơi đang chấp hành hình phạt tù (nếu có) của người phải thi hành án và khoản nộp ngân sách nhà nước phải thi hành;
c) Tên Tòa án đã xét miễn, giảm và nội dung quyết định miễn, giảm bị kháng nghị;
d) Nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát;
đ) Nhận định của Tòa án có thẩm quyền xét kháng nghị và các căn cứ để Tòa án ra quyết định;
e) Quyết định giữ nguyên, sửa đổi một phần hoặc huỷ toàn bộ quyết định của Tòa án về việc miễn, giảm thi hành án.
Điều 30.2.TL.5.11. Thi hành quyết định của Tòa án về việc miễn, giảm thi hành án
1. Căn cứ quyết định có hiệu lực của Tòa án về việc miễn thi hành án, cơ quan Thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án.
Trường hợp Tòa án quyết định cho giảm một phần nghĩa vụ thi hành án, cơ quan Thi hành án dân sự tiếp tục thi hành đối với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước còn lại.
2. Trường hợp Tòa án quyết định không miễn, giảm khoản thu, nộp ngân sách nhà nước thì cơ quan Thi hành án dân sự có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thi hành theo quy định.
Điều 30.2.LQ.62. Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
(Điều 62 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:
1. Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt.
2. Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự.
3. Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét miễn, giảm.
4. Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu có.
5. Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Điều 30.2.LQ.63. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
(Điều 63 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương264499.aspx#_ftn44" name="_ftnref44" title="">44) nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phải mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
3. Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.
Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang chấp hành hình phạt tù.
Điều 30.2.LQ.64. Kháng nghị quyết định của Tòa án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
(Điều 64 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.
Hết thời hạn kháng nghị, Viện kiểm sát không kháng nghị thì quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và văn bản kháng nghị lên Tòa án cấp trên trực tiếp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kháng nghị, Tòa án cấp trên trực tiếp phải mở phiên họp để xét kháng nghị.
Phiên họp xét kháng nghị do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu đại diện cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm tham dự. Thẩm phán chủ trì phiên họp ra quyết định giải quyết kháng nghị.
Quyết định của Tòa án về giải quyết kháng nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án có hiệu lực thi hành.
4. Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định kháng nghị trước hoặc trong phiên họp xét kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét kháng nghị. Quyết định của Tòa án về việc miễn, giảm thi hành án bị kháng nghị có hiệu lực thi hành.
5. Trường hợp sau khi quyết định cho miễn, giảm thi hành án có hiệu lực mà phát hiện người phải thi hành án có hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn, giảm, trốn tránh việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm có trách nhiệm đề nghị Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tố tụng dân sự xem xét việc kháng nghị quyết định miễn, giảm thi hành án theo thủ tục tái thẩm.
Điều 30.2.LQ.65. Bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án
(Điều 65 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Trường hợp cơ quan, tổ chức hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phải thi hành án đã áp dụng mọi biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không có khả năng thi hành án thì ngân sách nhà nước bảo đảm nghĩa vụ thi hành án. Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, đối tượng, thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án.
Điều 30.2.NĐ.1.39. Đối tượng được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thực hiện nghĩa vụ thi hành án
(Điều 39 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Cơ quan nhà nước.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
3. Đơn vị sự nghiệp do nhà nước thành lập, được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Điều 30.2.NĐ.1.40. Điều kiện được bảo đảm tài chính để thi hành án
(Điều 40 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được bảo đảm tài chính để thi hành án chỉ được ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án sau khi đã yêu cầu người có lỗi thực hiện nghĩa vụ nhưng người đó chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ hoặc có nhưng số tiền đã nộp chỉ đáp ứng một phần nghĩa vụ thi hành án và cơ quan đó đã sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí tự chủ được cấp nhưng vẫn không có khả năng thi hành án. Trường hợp nghĩa vụ thi hành án của cơ quan, tổ chức phát sinh do người thi hành công vụ gây ra thuộc điện bồi thường Nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.NĐ.1.27. Bảo đảm tài chính cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường)
Điều 30.2.TL.8.2. Điều kiện bảo đảm tài chính để thi hành án
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được bảo đảm tài chính để thi hành án được ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án sau khi:
1. Đã yêu cầu người có lỗi thực hiện nghĩa vụ nhưng người đó chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ hoặc có nhưng số tiền đã nộp chỉ đáp ứng một phần nghĩa vụ thi hành án.
2. Cơ quan, tổ chức đã sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí tự chủ theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước thực hiện theo cơ chế tài chính đặc thù được cấp có thẩm quyền quyết định sau khi đã sử dụng kinh phí tiết kiệm, chênh lệch thu chi hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập đã sử dụng kinh phí giao tự chủ tài chính theo quy định của Chính phủ hoặc khoản kinh phí tiết kiệm được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động hàng năm theo quy định tại Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 09 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhưng vẫn không có khả năng thi hành án.
Khoản kinh phí tiết kiệm nêu trên được xác định tại thời điểm đơn vị lập hồ sơ bảo đảm tài chính để thi hành án và chỉ được sử dụng để bảo đảm cho các nghĩa vụ phải thi hành án. Kể từ thời điểm có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đến thời điểm cơ quan, tổ chức phải thi hành án lập hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính, cơ quan, tổ chức phải thi hành án không được phép chi khen thưởng, phúc lợi, thu nhập tăng thêm.
Điều 30.2.NĐ.1.41. Thẩm quyền quyết định bảo đảm tài chính để thi hành án
(Điều 41 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Kinh phí bảo đảm thi hành án đối với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc trung ương quản lý do ngân sách trung ương bảo đảm; kinh phí bảo đảm để thi hành án đối với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương bảo đảm; kinh phí bảo đảm thi hành án đối với các đơn vị trong lực lượng vũ trang do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Thẩm quyền, mức bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
Điều 30.2.TL.8.4. Phạm vi bảo đảm tài chính để thi hành án
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án trong các trường hợp sau:
a) Đối với nghĩa vụ thanh toán bằng tiền được xác định trong bản án, quyết định, bao gồm nghĩa vụ bằng tiền mặt, nghĩa vụ bằng tài sản nếu bản án, quyết định đã quy ra thành tiền.
b) Đối với nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định là nghĩa vụ giao tài sản nhưng tài sản phải giao bị giảm giá trị hoặc tài sản phải giao không còn sau khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Trường hợp nghĩa vụ thi hành án của cơ quan, tổ chức phát sinh do người thi hành công vụ gây ra và đã được giải quyết theo trình tự, thủ tục bồi thường nhà nước thì việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 21. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự; Điều 39. Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự; Điều 41. Hồ sơ yêu cầu bồi thường; Điều 37.8.NĐ.1.4. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TL.8.7. Nguồn kinh phí ngân sách bảo đảm tài chính để thi hành án
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
Cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc Trung ương quản lý do ngân sách Trung ương bảo đảm tài chính để thi hành án; cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương bảo đảm tài chính để thi hành án theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 30.2.NĐ.1.42. Thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án
(Điều 42 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được đảm bảo tài chính để thi hành án có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án.
Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập hồ sơ, thời hạn, thủ tục đề nghị, xem xét, quyết định việc bảo đảm tài chính để thi hành án, dự toán, cấp phát, quyết toán và hoàn trả kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án.
Kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án không được sử dụng vào mục đích khác.
Điều 30.2.TL.8.3. Thành lập Hội đồng xác định người có lỗi và trách nhiệm hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
1. Trường hợp chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định người có lỗi, thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm ban hành quyết định thành lập Hội đồng xác định người có lỗi và trách nhiệm hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án. Trường hợp có căn cứ xác định người có lỗi gây ra thiệt hại là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án, thì Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức phải thi hành án;
b) Đại diện tổ chức công đoàn cơ quan, tổ chức phải thi hành án;
c) Người phụ trách trực tiếp của người có lỗi gây ra thiệt hại;
d) Kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác tài chính - kế toán của cơ quan, tổ chức phải thi hành án;
đ) Trong trường hợp cần thiết có thể thuê chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan. Kinh phí thuê chuyên gia do Hội đồng chi trả từ nguồn dự toán chi thường xuyên được giao để thực hiện.
Trường hợp có căn cứ xác định có nhiều người có lỗi thuộc các cơ quan khác nhau cùng gây ra thiệt hại thì đại diện lãnh đạo các cơ quan này phải tham gia Hội đồng.
Người tham gia Hội đồng không được là vợ (hoặc chồng), ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi (bên vợ hoặc bên chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em, ruột (bên vợ hoặc bên chồng), cháu nội, cháu ngoại của người có lỗi gây ra thiệt hại.
Số lượng thành viên tham gia Hội đồng tối đa không vượt quá 07 người.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xem xét, xác định người có lỗi và trách nhiệm hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại;
b) Xác định điều kiện kinh tế của người có lỗi gây ra thiệt hại;
c) Kiến nghị với thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án về mức hoàn trả và phương thức hoàn trả.
4. Phương thức làm việc của Hội đồng:
a) Hội đồng chỉ làm việc khi có tối thiểu 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Hội đồng có mặt;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Trong quá trình thảo luận và quyết định, các thành viên Hội đồng phải khách quan, dân chủ và tuân theo các quy định của pháp luật;
c) Việc kiến nghị về mức hoàn trả và phương thức hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số trên tổng số thành viên Hội đồng có mặt.
Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì mức hoàn trả và phương thức hoàn trả sẽ do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
d) Kết quả cuộc họp của Hội đồng phải được thể hiện bằng văn bản có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng.
5. Xác định mức hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại
Việc xác định mức hoàn trả được thực hiện trên cơ sở xem xét mức độ lỗi; mức tiền thuộc trách nhiệm phải thi hành án; điều kiện kinh tế của người gây ra thiệt hại và theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp người có lỗi vô ý gây ra thiệt hại
Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án dưới 30 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định là tối đa không quá 01 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 01 tháng lương và tối đa không quá 02 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án trên 100 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 01 tháng lương và tối đa không quá 03 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả.
b) Trường hợp người có lỗi cố ý gây ra thiệt hại nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án dưới 100 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 03 tháng lương và tối đa không quá 12 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 12 tháng lương và tối đa không quá 24 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án trên 500 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 24 tháng lương và tối đa không quá 36 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả.
c) Trường hợp xác định người có lỗi cố ý gây ra thiệt hại mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự do việc thực hiện hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại đó thì phải hoàn trả toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bảo đảm tài chính cho cơ quan, tổ chức phải thi hành án.
d) Lương của người có trách nhiệm hoàn trả theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 5 của Điều này bao gồm lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) của người đó tại thời điểm được xác định trong quyết định hoàn trả.
Điều 30.2.TL.8.5. Xác định nghĩa vụ phải thi hành án
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
Nghĩa vụ phải thi hành án là căn cứ tính mức bảo đảm tài chính để thi hành án và được xác định như sau:
1. Khoản tiền, nghĩa vụ giao tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Nghĩa vụ phải thi hành án trong trường hợp tài sản bị giảm sút giá trị hoặc giá trị của tài sản trong trường hợp tài sản phải giao không còn, thì giá trị giảm sút hoặc giá trị của tài sản phải giao được xác định như sau:
a) Giá trị trong văn bản thẩm định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá do cơ quan thi hành án dân sự ký hợp đồng thẩm định giá nếu các bên đương sự không thoả thuận được việc thanh toán bằng tiền đối với tài sản là vật cùng loại hoặc thoả thuận thanh toán bằng tiền cao hơn giá trị trong văn bản thẩm định giá.
b) Giá trị thoả thuận của các bên đương sự trong trường hợp giá trị thoả thuận thấp hơn giá trị xác định trong văn bản thẩm định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá do cơ quan thi hành án dân sự ký hợp đồng thẩm định giá.
2. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án với nhiều người được thi hành án trong một bản án, quyết định hoặc phải thực hiện nhiều nghĩa vụ thi hành án trong nhiều bản án, quyết định khác nhau, thì nghĩa vụ phải thi hành án là tổng các nghĩa vụ thi hành án mà cơ quan, tổ chức phải thi hành án phải thực hiện.
Điều 30.2.TL.8.6. Mức bảo đảm tài chính để thi hành án
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
Mức bảo đảm tài chính để thi hành án do người có thẩm quyền quyết định được xác định như sau:
a) Mức bảo đảm tài chính để thi hành án là phần còn lại của nghĩa vụ thi hành án sau khi cơ quan, tổ chức phải thi hành án đã áp dụng các biện pháp tài chính được quy định tại Điều 2 Thông tư này để thanh toán nghĩa vụ thi hành án.
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án không có khả năng áp dụng các biện pháp tài chính quy định tại Điều 2 Thông tư này để thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì mức bảo đảm tài chính để thi hành án là toàn bộ nghĩa vụ phải thi hành án.
Điều 30.2.TL.8.8. Thủ tục thực hiện bảo đảm tài chính để thi hành án
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm áp dụng các biện pháp tài chính quy định tại Điều 2 Thông tư này để thanh toán nghĩa vụ thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi đã áp dụng các biện pháp tài chính quy định tại Điều 2 Thông tư này nhưng không có khả năng thực hiện hoặc chỉ thực hiện được một phần nghĩa vụ thi hành án, cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm hoàn thành hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án gửi cơ quan có thẩm quyền.
a) Đối với cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị dự toán cấp I (của ngân sách các cấp), hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính phải gửi Bộ Tài chính (nếu là đơn vị dự toán của ngân sách Trung ương) thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án; hoặc gửi cơ quan tài chính cùng cấp (nếu là đơn vị dự toán của ngân sách địa phương) thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
b) Đối với cơ quan, tổ chức phải thi hành án không phải là đơn vị dự toán cấp I thì hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính phải gửi đến cơ quan cấp trên trực tiếp để xem xét, tổng hợp, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp trên có trách nhiệm xem xét, gửi hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính đến đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án (nếu là đơn vị dự toán của ngân sách Trung ương) hoặc gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án (nếu là đơn vị dự toán của ngân sách địa phương).
c) Đối với cơ quan, tổ chức phải thi hành án là Uỷ ban nhân dân các cấp thì cơ quan tài chính cùng cấp phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ bảo đảm tài chính trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
2. Việc xem xét, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị dự toán của ngân sách Trung ương thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính của cơ quan, tổ chức phải thi hành án, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính về Bộ Tài chính thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị dự toán của ngân sách địa phương thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính của cơ quan, tổ chức phải thi hành án, cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án, Bộ Tài chính hoặc Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
3. Hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án gồm:
a) Văn bản đề nghị được bảo đảm tài chính để thi hành án của cơ quan, tổ chức phải thi hành án gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bản án, quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Quyết định thi hành án;
d) Văn bản kiến nghị của Hội đồng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của Thông tư này về mức hoàn trả và phương thức hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại;
đ) Báo cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người có lỗi đã gây ra thiệt hại và của cơ quan, tổ chức phải thi hành án đã sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm;
e) Biên bản thoả thuận thanh toán bằng tiền đối với nghĩa vụ giao tài sản của các bên đương sự. Biên bản phải được lập thành văn bản, có chữ ký, đóng dấu (nếu có) của các bên đương sự và có xác nhận của Chấp hành viên phụ trách việc thi hành án.
Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm ký hợp đồng thẩm định giá với tổ chức có chức năng thẩm định giá chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày các bên đương sự không thoả thuận được việc thanh toán bằng tiền hoặc kể từ ngày các bên đương sự thoả thuận được thanh toán bằng tiền nghĩa vụ giao tài sản theo bản án, quyết định. Cơ quan thi hành án có trách nhiệm gửi văn bản thẩm định giá cho cơ quan tài chính thẩm định hồ sơ bảo đảm tài chính.
Điều 30.2.TL.8.9. Thanh toán tiền thi hành án
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí bảo đảm thi hành án, cơ quan, tổ chức phải thi hành án phải tiến hành các thủ tục thanh toán tiền thi hành án cho người được thi hành án thông qua cơ quan thi hành án hoặc chuyển số tiền bảo đảm tài chính vào tài khoản tiền gửi của cơ quan thi hành án để thanh toán cho người được thi hành án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án, cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm lập báo cáo bằng văn bản về tình hình thanh toán tiền thi hành án cho người được thi hành án, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, đồng thời gửi cơ quan tài chính đã cấp kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án.
Điều 30.2.TL.8.10. Chi phí thẩm định giá
(Điều 10 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
Trường hợp đối tượng thi hành án là tài sản, cơ quan thi hành án có trách nhiệm ký hợp đồng với tổ chức có chức năng thẩm định giá để thẩm định giá tài sản thi hành án. Chi phí thẩm định giá là một khoản chi nghiệp vụ đặc thù của cơ quan thi hành án dân sự và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.8.11. Thủ tục hoàn trả các khoản bảo đảm tài chính để thi hành án vào ngân sách nhà nước
(Điều 11 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc chi trả tiền thi hành án, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm ra quyết định về mức hoàn trả, thời hạn hoàn trả trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quy định tại Điều 3 của Thông tư này thu hồi số tiền hoàn trả của người gây thiệt hại để nộp ngân sách nhà nước.
Số tiền được thu hồi từ người có lỗi gây ra thiệt hại phải được nộp vào ngân sách Trung ương đối với các cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc Trung ương quản lý do ngân sách Trung ương bảo đảm tài chính để thi hành án hoặc nộp vào ngân sách địa phương đối với các cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương bảo đảm tài chính để thi hành án.
Việc quyết toán, thu, nộp ngân sách số tiền thu hồi được thực hiện theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
2. Trong trường hợp người có lỗi gây ra thiệt hại đồng thời là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức phải thi hành án ra quyết định về mức hoàn trả, thời hạn hoàn trả vào ngân sách nhà nước.3. Quyết định hoàn trả phải ghi rõ mức hoàn trả, thời hạn hoàn trả, khoản người có lỗi đã thi hành xong theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này và khoản tiếp tục phải hoàn trả. Quyết định hoàn trả phải được gửi cho người có lỗi gây ra thiệt hại và những người có liên quan để thực hiện. Trong trường hợp có đơn yêu cầu được miễn, giảm mức hoàn trả, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Quyết định về việc miễn, giảm mức hoàn trả phải nêu rõ căn cứ pháp lý và lý do giải quyết.4. Trường hợp người phải hoàn trả không thống nhất với mức hoàn trả hoặc từ chối hoàn trả thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định hoàn trả theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 30.2.TL.8.12. Thực hiện việc hoàn trả
(Điều 12 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
1. Việc hoàn trả có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần.
2. Trường hợp việc hoàn trả được thực hiện một lần thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Quyết định hoàn trả có hiệu lực pháp luật, người có trách nhiệm hoàn trả phải trả đủ số tiền đã được xác định trong Quyết định hoàn trả.
3. Trường hợp thực hiện hoàn trả nhiều lần thì người có trách nhiệm hoàn trả số tiền theo mức và thời hạn đã được xác định trong Quyết định hoàn trả.
4. Trong trường hợp việc hoàn trả được thực hiện bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng của người có lỗi gây ra thiệt hại thì mức tối thiểu không dưới 10% và tối đa không quá 30% thu nhập từ tiền lương hàng tháng.
Điều 30.2.TL.8.13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với việc hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể
(Điều 13 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
1. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã thôi việc, nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức khác thì cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức đang quản lý thu nhập của người đó thu hồi số tiền hoàn trả theo quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan, tổ chức phải thi hành án đã ban hành.
2. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã chết sau khi có Quyết định hoàn trả và người có trách nhiệm hoàn trả có tài sản thừa kế và người thừa kế, thì những người thừa kế di sản của người đó phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định của pháp luật thừa kế; trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả chết mà không có tài sản thừa kế thì cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm xác minh, lập thành văn bản và có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú khi còn sống về việc người đó không còn di sản. Ngay sau khi hoàn thành việc xác minh, cơ quan, tổ chức phải thi hành án phải ra quyết định miễn thực hiện trách nhiệm hoàn trả. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn thực hiện trách nhiệm hoàn trả, cơ quan, tổ chức phải thi hành án phải báo cáo bằng văn bản và gửi kèm theo quyết định miễn thực hiện trách nhiệm hoàn trả tới cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan tài chính có thẩm quyền.
Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã chết trước khi có Quyết định hoàn trả thì cơ quan, tổ chức phải thi hành án không xem xét trách nhiệm hoàn trả đối với người đó.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án đã tiến hành các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật mà vẫn không thu hồi được số tiền hoàn trả thì cơ quan, tổ chức phải thi hành án có quyền khởi kiện yêu cầu người gây ra thiệt hại thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự tại Tòa án.
Điều 30.2.TL.8.14. Lập dự toán, quyết toán tiền bảo đảm tài chính để thi hành án
(Điều 14 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
1. Hàng năm, căn cứ thực tế bảo đảm tài chính để thi hành án của năm trước, các Bộ, ngành trung ương; các cơ quan chuyên môn ở địa phương phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán kinh phí bảo đảm thi hành án để tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp mình và ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Dự toán ngân sách bảo đảm tài chính để thi hành án chỉ được sử dụng khi phát sinh việc cấp kinh phí chi trả để thi hành án, không phân bổ cho các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện việc thi hành án.
3. Kết thúc năm tài chính, các cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm quyết toán khoản kinh phí được ngân sách nhà nước bảo đảm để thi hành án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN
Điều 30.2.LQ.66. Biện pháp bảo đảm thi hành án
(Điều 66 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.
2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
a) Phong tỏa tài khoản;
b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
Điều 30.2.NĐ.1.34. Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án trong trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới
(Điều 34 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở nhiều địa phương khác nhau mà tài sản ở địa phương nhận ủy thác không đủ để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án đối với tất cả những người, tài sản có liên quan đến việc thi hành án để tránh trường hợp tẩu tán, trốn tránh việc thi hành án.
Điều 30.2.LQ.67. Phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
(Điều 67 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được thực hiện trong trường hợp người phải thi hành án có tài khoản, tài sản gửi giữ.
2. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên phải giao quyết định phong tỏa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án.
Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản phải thực hiện ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, tài sản. Biên bản, quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản trong trường hợp này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa theo quy định của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.20. Phong tỏa tiền trong tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ)
Điều 30.2.NĐ.1.20. Phong tỏa tiền trong tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
(Điều 20 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên giao quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ cho người đại diện theo pháp luật của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và lập biên bản về việc giao quyết định.
Biên bản phải có chữ ký của Chấp hành viên, người nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ. Trường hợp người nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ không ký thì phải có chữ ký của người chứng kiến.
Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được ban hành sau khi Chấp hành viên lập biên bản phong tỏa theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Thi hành án dân sự phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài khoản, tài sản đã bị phong tỏa.
2. Trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức không nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ thì Chấp hành viên lập biên bản về việc không nhận quyết định, có chữ ký của người làm chứng hoặc chứng kiến và tiến hành niêm yết quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của người phải thi hành án tại trụ sở cơ quan, tổ chức đó.
Người đại diện theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức không nhận quyết định phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và phải bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.
3. Chấp hành viên có trách nhiệm bảo mật các thông tin về tài khoản, tài sản của người phải thi hành án bị áp dụng biện pháp bảo đảm khi được Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài khoản, tài sản cung cấp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.67. Phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ)
Điều 30.2.TL.3.9. Ra quyết định phong toả tài khoản, quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản hoặc quyết định trừ vào thu nhập
Căn cứ văn bản cung cấp thông tin, Chấp hành viên ra quyết định phong toả tài khoản, quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản hoặc quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án theo quy định tại Điều 67, Điều 76 và Điều 78 Luật thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.3.10. Nội dung, thủ tục giao nhận, thực hiện quyết định phong tỏa tài khoản, quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản
1. Quyết định phong tỏa tài khoản phải xác định rõ số tiền bị phong tỏa tương ứng với số tiền cần khấu trừ. Việc giao nhận, thực hiện quyết định phong toả tài khoản được thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 67 Luật thi hành án dân sự và Điều 11 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự.
2. Quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản phải ghi rõ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP.
Chấp hành viên giao trực tiếp quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án cho người đại diện theo pháp luật của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và lập biên bản về việc giao quyết định.
Biên bản phải có chữ ký của Chấp hành viên, người nhận quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Trường hợp người nhận quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Việc khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 76 Luật Thi hành án dân sự.
2. Đối với tài khoản của người phải thi hành án mở tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (gọi tắt là TABMIS) thì chỉ thực hiện khấu trừ đối với tài khoản tiền gửi được mở cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân như tiền gửi thu sự nghiệp, tiền gửi các quỹ công chuyên dụng; không khấu trừ đối với tài khoản dự toán được mở cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí của ngân sách nhà nước, các tổ chức ngân sách theo hình thức cấp bằng dự toán gồm: tài khoản dự toán chi thường xuyên, dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản, dự toán chi đầu tư phát triển khác, dự toán chi kinh phí uỷ quyền; dự toán chi chuyển giao và tài khoản có tính chất tiền gửi được mở cho các cơ quan thu để phản ánh các khoản phải trả về tiền, tài sản tạm giữ chờ xử lý theo quy định của pháp luật, các khoản thu phí, lệ phí.
Điều 30.2.LQ.68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự
(Điều 68 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ.
2. Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng.
Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ; trường hợp người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho người quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ.
4. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng.
Điều 30.2.NĐ.1.18. Tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án
(Điều 18 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu lực lượng công an hoặc tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ việc tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án.
2. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải ghi rõ tên người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ; loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ; số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ.
Tài sản tạm giữ là tiền mặt thì phải ghi rõ số lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu là ngoại tệ thì phải ghi là tiền nước nào và trong trường hợp cần thiết còn phải ghi cả số sê ri trên tiền.
Tài sản tạm giữ là kim khí quý, đá quý phải niêm phong trước mặt người bị tạm giữ tài sản hoặc thân nhân của họ. Trường hợp người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc thân nhân của họ không đồng ý chứng kiến việc niêm phong thì phải có mặt của người làm chứng. Trên niêm phong phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác của tài sản đã niêm phong, có chữ ký của Chấp hành viên, người bị tạm giữ hoặc thân nhân của họ hoặc người làm chứng. Việc niêm phong phải ghi vào biên bản tạm giữ tài sản.
Tài sản, giấy tờ tạm giữ được bảo quản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự.
3. Khi trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận xuất trình các giấy tờ chứng minh là người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người được người đó ủy quyền.
Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận kiểm tra về số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của thủ kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được giao bảo quản.
Việc trả lại tài sản, giấy tờ phải lập thành biên bản.
4. Trường hợp trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ mà đương sự không nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.58. Bảo quản tài sản thi hành án; Điều 30.2.LQ.126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự)
Điều 30.2.LQ.69. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
(Điều 69 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án với người khác.
2. Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.
3. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án thì Chấp hành viên phải ra quyết định chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Điều 30.2.NĐ.1.19. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
(Điều 19 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
Kể từ thời điểm nhận được quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không được thực hiện việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận được quyết định của Chấp hành viên về chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Điều 30.2.LQ.70. Căn cứ cưỡng chế thi hành án
(Điều 70 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:
1. Bản án, quyết định.
2. Quyết định thi hành án.
3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án.
Điều 30.2.LQ.71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án
(Điều 71 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Điều 30.2.LQ.72. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án
(Điều 72 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng.
2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án có các nội dung chính sau đây:
a) Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;
b) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
c) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
d) Phương án tiến hành cưỡng chế;
đ) Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế;
e) Dự trù chi phí cưỡng chế.
3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch, yêu cầu của Chấp hành viên.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế.
Cơ quan Công an có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.
Điều 30.2.TL.1.3. Nguyên tắc phối hợp
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BTP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2012)
Việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan đã được pháp luật quy định, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của mỗi ngành.
3. Bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của nhân dân và những người tham gia cưỡng chế.
Điều 30.2.TL.1.4. Phối hợp trong xây dựng kế hoạch cưỡng chế
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BTP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2012)
1. Trước thời điểm ban hành kế hoạch cưỡng chế thi hành án dân sự ít nhất 10 ngày, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải cung cấp thông tin, trao đổi ý kiến với cơ quan công an cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan về các nội dung, yêu cầu cụ thể của vụ việc cưỡng chế có huy động lực lượng tham gia bảo vệ, bao gồm:
a) Tên và địa chỉ của người bị cưỡng chế;
b) Dự kiến thời gian, địa điểm tiến hành cưỡng chế, biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
c) Tóm tắt nội dung vụ việc cần cưỡng chế; tính chất phức tạp của vụ việc (đặc điểm địa bàn, tình hình an ninh, trật tự tại địa phương, diễn biến tâm lý, thái độ, khả năng chống đối của đương sự);
d) Yêu cầu cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự về các nội dung cần phối hợp; dự kiến số lượng người cần tham gia bảo vệ cưỡng chế; các trang thiết bị, công cụ, phương tiện cần thiết để phục vụ cho việc bảo vệ cưỡng chế và dự trù kinh phí chi cho việc bảo vệ cưỡng chế.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin, trao đổi ý kiến, thủ trưởng cơ quan công an phải trả lời về các nội dung đề nghị phối hợp bảo vệ cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.
3. Trường hợp cơ quan công an cùng cấp có ý kiến khác về yêu cầu phối hợp bảo vệ cưỡng chế thì ngay sau khi nhận được ý kiến, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tổ chức cuộc họp với đại diện cơ quan công an cùng cấp để trao đổi, thống nhất biện pháp giải quyết.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thống nhất ý kiến với cơ quan công an cùng cấp, Chấp hành viên phải dự thảo xong kế hoạch cưỡng chế trình thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Trên cơ sở dự thảo kế hoạch cưỡng chế đó, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tổ chức cuộc họp với sự tham gia của cơ quan công an cùng cấp, các cơ quan, tổ chức có liên quan để tham khảo ý kiến. Cuộc họp đóng góp ý kiến phải được tổ chức trước ít nhất 10 ngày, kể từ thời điểm cưỡng chế đã được ấn định.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức cuộc họp đóng góp ý kiến vào dự thảo kế hoạch cưỡng chế, Chấp hành viên phải hoàn chỉnh, trình thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xem xét, phê duyệt. Kế hoạch cưỡng chế bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Thi hành án dân sự.
Kế hoạch cưỡng chế được gửi ngay cho cơ quan công an cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.1.5. Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BTP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2012)
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan công an phải xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế. Kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế bao gồm các nội dung sau:
a) Nội dung kế hoạch
- Nêu rõ mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của công tác cưỡng chế, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn cho việc cưỡng chế; tình hình có liên quan đến hoạt động bảo vệ cưỡng chế;
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho người chỉ huy chung, người chỉ huy từng lực lượng; phân công trách nhiệm cho từng đơn vị chức năng trong việc chuẩn bị lực lượng, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện nghiệp vụ cần thiết khác để phục vụ cho việc bảo vệ cưỡng chế. Đối với những vụ việc cưỡng chế được đánh giá có khả năng xảy ra nhiều diễn biến phức tạp thì phải có lực lượng dự phòng và tăng cường thêm các phương tiện như: phương tiện phòng cháy, chữa cháy, thiết bị dò mìn, xe chở đối tượng vi phạm pháp luật, khoá tay.
b) Nội dung phương án
- Nêu khái quát nhiệm vụ và đặc điểm tình hình có liên quan, thời gian, địa điểm thực hiện nhiệm vụ;
- Dự kiến các tình huống có thể xảy ra, trong đó đặc biệt lưu ý đến tình huống chống đối, gây hậu quả cháy, nổ, gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của tổ chức, công dân, cán bộ, chiến sỹ tham gia cưỡng chế và phương án giải quyết các tình huống đó (nêu rõ nhiệm vụ của người chỉ huy, trách nhiệm của cán bộ, chiến sỹ trong từng tình huống cụ thể);
- Quy ước phối hợp giữa các lực lượng và quy ước thông tin liên lạc;
- Phương án bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, có sơ đồ kèm theo.
c) Việc xây dựng nội dung kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế phải được trao đổi, thống nhất giữa cơ quan công an với cơ quan thi hành án dân sự trước khi trình người có thẩm quyền của cơ quan công an phê duyệt.
2. Kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế đã được phê duyệt phải được gửi ngay cho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp để kịp thời triển khai thực hiện.
Điều 30.2.TL.1.6. Phối hợp triển khai kế hoạch cưỡng chế, kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BTP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2012)
1. Trong trường hợp cần có sự phối hợp của nhiều lực lượng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn, thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm phối hợp với lực lượng công an để tham gia bảo vệ cưỡng chế thi hành án.
2. Trước thời điểm cưỡng chế 01 ngày làm việc, cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức cuộc họp với cơ quan công an cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan để bàn biện pháp triển khai kế hoạch cưỡng chế, kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế.
3. Cơ quan công an, các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tham dự cuộc họp đầy đủ, đúng thành phần theo giấy mời của cơ quan thi hành án dân sự.
Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp các thông tin về nội dung vụ việc, quá trình tổ chức thi hành và bảo đảm kinh phí cho việc cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế theo đúng quy định.
4. Tại buổi cưỡng chế, việc phối hợp được thực hiện như sau:
a) Lực lượng cảnh sát được phân công bảo vệ cưỡng chế thi hành án phải có mặt từ khi bắt đầu đến khi kết thúc vụ việc cưỡng chế để duy trì trật tự và bảo đảm an toàn trong suốt quá trình diễn ra cưỡng chế.
Các lực lượng chức năng thuộc cơ quan công an và các lực lượng khác được giao nhiệm vụ phối hợp bảo vệ cưỡng chế phải tuân thủ mệnh lệnh và điều hành trực tiếp của người chỉ huy thuộc lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp.
b) Lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu hợp pháp của người chủ trì, điều hành việc cưỡng chế.
Điều 30.2.TL.1.7. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc cưỡng chế thi hành án dân sự
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BTP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2012)
Cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành cưỡng chế cử đại diện tham gia cưỡng chế thi hành án, huy động lực lượng tại chỗ phối hợp với cơ quan công an để tham gia bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.1.8. Phối hợp giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình bảo vệ cưỡng chế
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BTP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2012)
1. Trong quá trình diễn ra cưỡng chế, chỉ huy lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp phải thông báo kịp thời cho người chủ trì, điều hành buổi cưỡng chế thi hành án dân sự biết những diễn biến phức tạp về an ninh, trật tự có liên quan đến công tác cưỡng chế thi hành án dân sự để có biện pháp xử lý.
2. Khi có vụ việc xảy ra thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nào thì cơ quan đó chủ trì xử lý, các cơ quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp. Trường hợp vụ việc xảy ra thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều ngành thì đơn vị nào phát hiện đầu tiên có trách nhiệm giải quyết vụ việc theo thẩm quyền, sau đó chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền chính giải quyết. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của các lực lượng đang làm nhiệm vụ cưỡng chế thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trường hợp có căn cứ cho rằng vụ việc có khả năng diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà lực lượng tiến hành cưỡng chế chưa có biện pháp khắc phục, giải quyết thì cơ quan công an có thể đề nghị người chủ trì thực hiện việc cưỡng chế xem xét, quyết định tạm dừng việc cưỡng chế thi hành án.
Điều 30.2.TL.1.10. Tổ chức họp rút kinh nghiệm
(Điều 10 Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BTP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2012)
Định kỳ 6 tháng một lần, cơ quan thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với cơ quan công an cùng cấp tổ chức họp để đánh giá, trao đổi và rút kinh nghiệm về kết quả thực hiện việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án dân sự. Trường hợp cần thiết thì có thể mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia.
Đối với những vụ việc cưỡng chế có tính chất phức tạp, gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương thì phải tổ chức họp bàn rút kinh nghiệm ngay.
Điều 30.2.TL.1.11. Tổng kết, đánh giá và chỉ đạo thực hiện
(Điều 11 Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BTP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2012)
Định kỳ mỗi năm, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự giữa cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan công an các đơn vị, địa phương để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự; có biện pháp chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, nhằm bảo đảm cho việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án được an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
Điều 30.2.TL.1.12. Thông tin, báo cáo tình hình thực hiện
(Điều 12 Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BTP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2012)
1. Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thuộc Bộ Công an là đầu mối giúp Bộ Tư pháp, Bộ Công an trong chỉ đạo, hướng dẫn, tiếp nhận thông tin, báo cáo và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này của cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan công an các đơn vị, địa phương;
2. Cục Thi hành án dân sự, công an cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cơ quan cấp dưới thuộc quyền thực hiện việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự; thông tin, báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Thông tư này.
Điều 30.2.TL.4.3. Nguyên tắc phối hợp
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 265/2013/TTLT-BQP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)
1. Nhanh chóng, chính xác, kịp thời, hiệu quả, tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị đã được pháp luật quy định; không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của mỗi cơ quan, đơn vị.
3. Bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của nhân dân, của cơ quan, tổ chức, đơn vị và những người tham gia cưỡng chế; bảo đảm chính trị, an ninh, trật tự, an toàn xã hội nơi tiến hành cưỡng chế.
Điều 30.2.TL.4.5. Phối hợp xây dựng kế hoạch cưỡng chế
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 265/2013/TTLT-BQP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)
1. Đối với những vụ cưỡng chế cần có lực lượng Công an tham gia bảo vệ, trước khi xây dựng kế hoạch cưỡng chế ít nhất 10 ngày, Chấp hành viên báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu để trao đổi, cung cấp thông tin và đề nghị bằng văn bản với cơ quan Công an cấp huyện nơi tiến hành cưỡng chế phối hợp xây dựng kế hoạch, chuẩn bị lực lượng, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị nghiệp vụ tham gia bảo vệ cưỡng chế. Đối với những vụ án lớn, khó khăn, phức tạp thì đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh phối hợp bảo vệ.
2. Nội dung trao đổi gồm:
a) Họ tên, địa chỉ người bị cưỡng chế;
b) Điều kiện, kết quả thi hành án của người bị cưỡng chế;
c) Thời gian, địa điểm tổ chức cưỡng chế, biện pháp cưỡng chế;
d) Thành phần tham gia cưỡng chế;
đ) Tình hình an ninh, trật tự nơi tổ chức cưỡng chế, thái độ của người bị cưỡng chế và gia đình người bị cưỡng chế;
e) Dự kiến các tình huống và phương án giải quyết các tình huống;
g) Yêu cầu cụ thể các nội dung cần phối hợp, dự kiến lực lượng bảo vệ cưỡng chế, phương tiện, công cụ hỗ trợ và các trang thiết bị phục vụ cho việc bảo vệ cưỡng chế.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin trao đổi và đề nghị phối hợp bảo vệ cưỡng chế, cơ quan Công an có trách nhiệm trả lời về nội dung đề nghị phối hợp bảo vệ cưỡng chế với cơ quan thi hành án cấp quân khu.
4. Sau khi thống nhất ý kiến với cơ quan Công an, Chấp hành viên hoàn chỉnh Kế hoạch cưỡng chế (nội dung Kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Thi hành án dân sự) báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu phê duyệt. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho cơ quan Công an và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 Luật Thi hành án dân sự.
5. Trước khi phê duyệt Kế hoạch cưỡng chế, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tư lệnh Quân khu, Quân chủng Hải quân.
Điều 30.2.TL.4.6. Phối hợp trong xây dựng kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 265/2013/TTLT-BQP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án cấp quân khu, cơ quan Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ cưỡng chế và trao đổi thống nhất với cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Nội dung kế hoạch bảo vệ cưỡng chế bao gồm:
a) Mục đích, yêu cầu nhiệm vụ công tác bảo vệ cưỡng chế, công tác bảo đảm an toàn cho việc cưỡng chế;
b) Tình hình có liên quan đến hoạt động bảo vệ cưỡng chế;
c) Nhiệm vụ cụ thể của người chỉ huy chung, người chỉ huy từng lực lượng; nhiệm vụ cụ thể của cán bộ, chiến sỹ tham gia bảo vệ cưỡng chế;
d) Trách nhiệm của từng đơn vị trong việc chuẩn bị lực lượng, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các trang thiết bị nghiệp vụ khác;
đ) Lực lượng, phương tiện dự phòng khi có tình huống phát sinh đối với những vụ việc cưỡng chế lớn được đánh giá có khả năng xảy ra nhiều diễn biến phức tạp.
3. Nội dung phương án bảo vệ cưỡng chế bao gồm:
a) Khái quát nhiệm vụ và đặc điểm tình hình có liên quan đến công tác bảo vệ cưỡng chế;
b) Dự kiến tình huống có thể xảy ra, đặc biệt lưu ý các tình huống chống đối, gây hậu quả cháy, nổ, thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của công dân, tổ chức, lực lượng tham gia cưỡng chế, cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo vệ cưỡng chế và phương án xử lý các tình huống đó (nêu rõ trách nhiệm của người chỉ huy, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ trong từng tình huống cụ thể);
c) Nhiệm vụ của người chỉ huy, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo vệ cưỡng chế;
d) Lực lượng, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các trang thiết bị khác phục vụ cho bảo vệ cưỡng chế; lực lượng, phương tiện dự phòng;
đ) Quy ước phối hợp và quy ước thông tin liên lạc.
Phương án bảo vệ cưỡng chế được thể hiện bằng văn bản, có sơ đồ kèm theo.
4. Kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế được gửi cho cơ quan thi hành án cấp quân khu trước khi tiến hành cưỡng chế 05 ngày làm việc.
Điều 30.2.TL.4.7. Phối hợp triển khai kế hoạch cưỡng chế, kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 265/2013/TTLT-BQP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)
1. Trước thời điểm cưỡng chế ít nhất 01 ngày làm việc, cơ quan thi hành án cấp quân khu phải tổ chức cuộc họp với cơ quan Công an, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bàn biện pháp triển khai kế hoạch cưỡng chế, kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời dự hợp có trách nhiệm cử cán bộ đến dự đúng thành phần. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có trách nhiệm cung cấp thông tin về nội dung vụ việc phải tổ chức cưỡng chế; các tình huống có thể xảy ra, trách nhiệm của các lực lượng khi tham gia tổ chức cưỡng chế và bảo đảm kinh phí cho quá trình tổ chức cưỡng chế. Chỉ huy lực lượng bảo vệ cưỡng chế báo cáo kế hoạch, phương án bảo vệ cưỡng chế và phương án xử lý tình huống phát sinh.
Điều 30.2.TL.4.8. Phối hợp trong khi tiến hành cưỡng chế
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 265/2013/TTLT-BQP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)
1. Lực lượng bảo vệ cưỡng chế phải có mặt từ trước khi tiến hành cưỡng chế đến khi kết thúc cưỡng chế; duy trì an ninh, trật tự, bảo đảm an toàn trong suốt quá trình tiến hành cưỡng chế và chịu sự điều hành của người chỉ huy lực lượng Công an tham gia bảo vệ cưỡng chế.
2. Thành phần tham gia cưỡng chế có trách nhiệm tham gia đầy đủ, đúng thành phần trong suốt quá trình tiến hành cưỡng chế, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình và chịu sự điều hành của người chủ trì tiến hành cưỡng chế.
Điều 30.2.TL.4.9. Phối hợp giải quyết tình huống phát sinh trong quá trình tiến hành cưỡng chế
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 265/2013/TTLT-BQP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)
1. Trong quá trình tiến hành cưỡng chế, chỉ huy lực lượng Công an bảo vệ cưỡng chế và các lực lượng tham gia cưỡng chế phải thông báo kịp thời cho người chủ trì, điều hành cưỡng chế biết những tình huống phát sinh gây phức tạp về an ninh, trật tự và các tình huống phát sinh khác có liên quan đến công tác cưỡng chế để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Khi tình huống phát sinh thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó tiến hành giải quyết, các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp. Trường hợp tình huống phát sinh thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị nào phát hiện đầu tiên có trách nhiệm giải quyết, sau đó chuyển giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Nếu tình huống phát sinh không thuộc thẩm quyền giải quyết của các lực lượng tham gia cưỡng chế và lực lượng bảo vệ cưỡng chế thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trường hợp có căn cứ cho rằng vụ việc cưỡng chế thi hành án có khả năng diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà lực lượng bảo vệ cưỡng chế chưa có biện pháp khắc phục, giải quyết thì chỉ huy lực lượng bảo vệ cưỡng chế báo cáo Thủ trưởng cơ quan Công an cùng cấp xin ý kiến chỉ đạo và báo cáo người chủ trì, điều hành buổi cưỡng chế để có thể xem xét.
Điều 30.2.TL.4.10. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế
Cơ quan thi hành án cấp quân khu đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế cử đại diện tham gia cưỡng chế, đồng thời chỉ đạo lực lượng Công an xã, Ban chỉ huy Quân sự xã và huy động lực lượng tại chỗ để tham gia phối hợp bảo vệ cưỡng chế.
Điều 30.2.LQ.73. Chi phí cưỡng chế thi hành án
(Điều 73 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;
b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;
c) Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
d) Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
đ) Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;
e) Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.
2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a)Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;
b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
3. Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;
b)Chi phí xác minh điều kiện thi hành án;
c) Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;
d) Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.
4. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.
5. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.
6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.
7. Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.7a. Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án; Điều 30.2.NĐ.1.43. Chi phí cưỡng chế thi hành án)
Điều 30.2.NĐ.1.43. Chi phí cưỡng chế thi hành án
(Điều 43 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Chi phí cần thiết khác quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự bao gồm:
a) Chi phí họp bàn cưỡng chế do Chấp hành viên tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi tiến hành cưỡng chế;
b) Chi phí cưỡng chế trong trường hợp không thu được tiền của người phải thi hành án do tài sản kê biên không bán được theo quy định tại Khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân sự; tài sản cưỡng chế theo Điều 90 Luật Thi hành án dân sự nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm; tài sản bị cưỡng chế không còn hoặc bị mất giá trị sử dụng; người phải thi hành án phải giao, trả tài sản theo bản án, quyết định mà không có khả năng thanh toán chi phí cưỡng chế; người phải thi hành án phải thực hiện công việc nhất định bỏ đi khỏi nơi cư trú hoặc chết mà không còn tài sản để thanh toán chi phí cưỡng chế;
c) Chi phí cho việc Chấp hành viên xác minh, xác định giá trị tài sản trước khi cưỡng chế để áp dụng biện pháp cưỡng chế tương ứng với nghĩa vụ phải thi hành án, chi phí cần thiết để áp dụng theo Điều 90 Luật Thi hành án dân sự;
d) Các khoản chi cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ giấy tờ, tài liệu của người phải thi hành án mà không thu được tiền của người phải thi hành án để thanh toán chi phí;
đ) Chi phí cho việc bố trí phiên dịch, biên dịch trong trường hợp đương sự là người nước ngoài, người dân tộc thiểu số của Việt Nam không biết tiếng Việt;
e) Chi phí khi đang tiến hành tổ chức cưỡng chế nhưng phải đình chỉ theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự;
g) Chi phí cưỡng chế đã thực hiện nếu cơ quan có thẩm quyền hủy việc cưỡng chế.
2. Chế độ bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế theo Khoản 7 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự thực hiện như sau:
a) Đối tượng được bồi dưỡng gồm Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, Kiểm sát viên, công an, dân quân tự vệ; đại diện chính quyền địa phương, tổ chức xã hội, tổ dân phố; trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các lực lượng khác được huy động tham gia các hoạt động để cưỡng chế thi hành án;
b) Chế độ bồi dưỡng được áp dụng cho các hoạt động xác minh điều kiện để bảo vệ cưỡng chế thi hành án, trực tiếp thực hiện thông báo cưỡng chế thi hành án, trực tiếp tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, họp bàn cưỡng chế thi hành án, họp định giá và định giá lại tài sản, bán tài sản trong trường hợp không ký hợp đồng ủy quyền với tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản; trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần thiết;
3. Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định cụ thể mức chi phí bồi dưỡng và hướng dẫn cụ thể cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án; Điều 30.2.LQ.50. Đình chỉ thi hành án; Điều 30.2.LQ.73. Chi phí cưỡng chế thi hành án; Điều 30.2.LQ.103. Bảo vệ quyền của người mua tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án)
Điều 30.2.TL.1.9. Chi phí bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BTP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2012)
Chi phí cho việc bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 30.2.NĐ.1.44. Miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án
(Điều 44 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Đương sự là cá nhân có thể được Thủ trưởng cơ quan thi hành án có thẩm quyền tổ chức thi hành án xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn.
Mức thu nhập tối thiểu được xác định theo chuẩn hộ nghèo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
b) Thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng.
c) Thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.
2. Đương sự phải làm đơn đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án nêu rõ lý do đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Đương sự có khó khăn về kinh tế, thuộc điện neo đơn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, sinh sống hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi người đó nhận thu nhập. Đương sự là gia đình chính sách, có công với cách mạng phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng minh. Đương sự bị tàn tật, ốm đau kéo dài phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và tài liệu kèm theo của đương sự, cơ quan thi hành án dân sự xem xét, quyết định về việc miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
3. Mức miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án được xác định như sau:
a) Đương sự thuộc diện quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này được xét giảm 1/2 chi phí cưỡng chế thi hành án phải nộp;
b) Đương sự thuộc diện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này đã thi hành được ít nhất 1/2 chi phí cưỡng chế thì có thể được xét miễn chi phí cưỡng chế thi hành án còn lại.
4. Người có lỗi trong việc vi phạm thủ tục về định giá tài sản, trong việc ra quyết định miễn, giảm chi phí cưỡng chế sai quy định dẫn đến việc ngân sách nhà nước phải trả chi phí cưỡng chế có trách nhiệm bồi hoàn khoản tiền đó cho ngân sách nhà nước.
Quyết định xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế bị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thu hồi hoặc hủy bỏ trong trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản nhằm trốn tránh việc thi hành án hoặc cung cấp các căn cứ không đúng sự thật để được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.22. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án)
Điều 30.2.NĐ.1.45. Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án
(Điều 45 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Việc tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án được thực hiện như sau:
a) Ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí trong dự toán của cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án. Mức bố trí cụ thể cho từng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng giao sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải thi hành án, người được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ứng trước kinh phí cho các Chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự.
b) Trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án hoặc dự trù chi phí cưỡng chế trong trường hợp không phải lập kế hoạch cưỡng chế, trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt. Dự toán chi phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ vào nội dung chi, mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước và thông báo cho đương sự biết trước ngày tiến hành cưỡng chế theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42, 43 Luật Thi hành án dân sự.
Trên cơ sở dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi hành án dân sự, trừ trường hợp đương sự tự nguyện nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế.
2. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí cưỡng chế thi hành án do Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.39. Thông báo về thi hành án; Điều 30.2.LQ.40. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân; Điều 30.2.LQ.41. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức; Điều 30.2.LQ.42. Niêm yết công khai; Điều 30.2.LQ.43. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng)
Điều 30.2.TL.4.4. Chi phí bảo vệ cưỡng chế
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 265/2013/TTLT-BQP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)
Chi phí bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành về chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.9.3. Nộp chi phí cưỡng chế thi hành án
(Điều 3 Thông tư số 200/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án, người được thi hành án, người thứ ba bị cưỡng chế thi hành án nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ, thuê, vay, mượn, sửa chữa, trừ trường hợp chi phí cưỡng chế do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Trường hợp đương sự yêu cầu định giá lại tài sản cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 phải nộp một phần chi phí định giá trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản.
Cơ quan thi hành án dân sự căn cứ chi phí định giá tài sản lần liền kề trước đó và chi phí định giá tài sản thực tế ở địa phương tại thời điểm đương sự yêu cầu định giá lại tài sản để xác định mức nộp chi phí định giá lại tài sản và thông báo cho người yêu cầu định giá lại tài sản nộp tiền chi phí định giá.
Khi kết thúc việc định giá lại tài sản, đương sự sẽ nộp tiếp phần chênh lệch giữa tổng chi phí định giá lại thực tế và chi phí đương sự đã nộp.
Cơ quan Thi hành án dân sự có trách nhiệm theo dõi, ghi chép và phản ánh đầy đủ vào sổ sách kế toán các khoản nộp chi phí định giá của đương sự theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán.
Điều 30.2.TT.9.4. Chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu
(Điều 4 Thông tư số 200/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Chi phí thông báo về cưỡng chế:
a) Chi phí thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, đài phát thanh, báo chí);
b) Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp thực hiện thông báo cưỡng chế thi hành án (cán bộ thi hành án, đại diện chính quyền địa phương, đại diện tổ chức xã hội và các thành phần khác).
2. Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu; thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án.
3. Chi phí cho việc định giá, định giá lại tài sản, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản:
a) Chi phí định giá, định giá lại tài sản:
- Chi phí thẩm định giá, thẩm định giá lại tài sản: Giá dịch vụ thẩm định giá, thẩm định giá lại tài sản theo hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá.
- Chi phí liên quan đến việc định giá trong trường hợp Chấp hành viên thực hiện việc xác định giá tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.
b) Chi bồi dưỡng cho các thành viên họp xác định giá, xác định giá lại tài sản;
c) Chi giám định tài sản: Chi phí giám định tài sản và một số khoản chi thực tế hợp pháp để thực hiện việc giám định tài sản;
d) Chi phí bán đấu giá tài sản:
- Phí bán đấu giá theo quy định và các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
- Tiền thuê địa điểm, phương tiện phục vụ tổ chức bán đấu giá, niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp tổ chức tiến hành bán đấu giá tài sản để thi hành án.
4. Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án.
5. Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, tài liệu:
a) Chi thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, thuê địa điểm và các khoản chi phí thực tế hợp pháp khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện biện pháp bảo đảm tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, tài liệu;
b) Chi bồi dưỡng cho các đối tượng trực tiếp thực hiện quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, tài liệu.
6. Chi tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thi hành án dân sự (sau đây gọi tắt là Nghị định số 62/2015/NĐ-CP).
7. Chi phí kê biên, xử lý tài sản quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP tương ứng với tỷ lệ số tiền, tài sản mà họ thực nhận.
8. Các khoản chi phí khác do pháp luật quy định phục vụ cho cưỡng chế.
Điều 30.2.TT.9.5. Chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án chịu
(Điều 5 Thông tư số 200/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Chi phí định giá lại tài sản quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư này nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá.
2. Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
3. Chi phí kê biên, xử lý tài sản quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP tương ứng với tỷ lệ số tiền, tài sản mà họ thực nhận.
4. Trường hợp người được thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án không đúng thì người đó phải thanh toán các khoản chi phí thực tế do việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án đó.
Điều 30.2.TT.9.6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do người thứ ba chịu
(Điều 6 Thông tư số 200/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Người thứ ba chịu các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người thứ ba đang quản lý tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá mà bị cưỡng chế thi hành án thì phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP;
b) Người thứ ba là tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
2. Nội dung chi phí mà người thứ ba phải chịu thực hiện theo nội dung chi quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
Điều 30.2.TT.9.7. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án do ngân sách nhà nước bảo đảm
(Điều 7 Thông tư số 200/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Chi phí quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.
2. Chi phí quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
3. Chi phí định giá lại tài sản quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư này trong trường hợp có vi phạm quy định về định giá theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 99 Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.
4. Phí, chi phí bán đấu giá tài sản không thành theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 4/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP).
5. Chi phí khi đang tiến hành tổ chức cưỡng chế nhưng phải ngừng vì các lý do sau đây:
a) Do sự kiện bất khả kháng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP;
b) Trường hợp thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án, tạm ngừng thi hành án để giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.
6. Chi phí cưỡng chế do người phải thi hành án có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 44a Luật Thi hành án dân sự số 64/2014/QH13.
Điều 30.2.TT.9.8. Mức chi cưỡng chế thi hành án dân sự
(Điều 8 Thông tư số 200/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Chi cho các thành viên tham gia họp bàn cưỡng chế thi hành án, các thành viên họp định giá và định giá lại giá tài sản cưỡng chế thi hành án:
a) Chủ trì: 150.000 đồng/người/ngày;
b) Thành viên: 100.000 đồng/người/ngày.
2. Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án
a) Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát, dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án:
- Chủ trì: 150.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.
- Đối tượng khác: 100.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.
b) Đại diện tổ dân phố, trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các đối tượng khác được huy động tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết: 100.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.
3. Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp thực hiện thông báo cưỡng chế thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án; những người trực tiếp thực hiện quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ:
a) Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát: 70.000 đồng/người/ngày;
b) Dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương và các đối tượng khác: 100.000 đồng/người/ngày.
4. Chi công tác phí cho các đối tượng đi xác minh điều kiện cưỡng chế thi hành án: Thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Chi thuê phiên dịch trong cưỡng chế thi hành án:
a) Phiên dịch tiếng dân tộc: Tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định tại thời điểm thuê. Tùy vào địa bàn cụ thể, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định mức thanh toán tiền công thực hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.
(Ví dụ: Mức lương tối thiểu vùng cao nhất do Nhà nước quy định là 3.500.000 đồng/tháng. Định mức tiền công ngày để lập dự toán tiền công thuê ngoài tối đa là: 3.500.000 đồng : 22 ngày = 159.000 đồng).
b) Phiên dịch tiếng nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
6. Các chi phí: Thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ cưỡng chế; chi phí phòng cháy, nổ; thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá; phí thẩm định giá; phí bán đấu giá; thuê trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản và các khoản chi khác có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án được thực hiện căn cứ theo hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hoá đơn, chứng từ chi tiêu thực tế, hợp pháp, hợp lệ theo quy định và được thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt.
Điều 30.2.TT.9.9. Tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án
(Điều 9 Thông tư số 200/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Trong khi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải thi hành án, người được thi hành án, người thứ ba chịu chi phí cưỡng chế thi hành án; cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ứng trước kinh phí cho các chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Tạm ứng và hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án từ ngân sách nhà nước:
a) Tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án từ ngân sách nhà nước:
Trong khi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định về tạm ứng ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước. Trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, chấp hành viên phải lập và trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt dự trù chi phí cưỡng chế, trong đó nêu rõ: Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng; thời gian, địa điểm cưỡng chế; phương án tiến hành cưỡng chế; lực lượng tham gia (số lượng người, thành phần tham gia); dự toán chi phí phục vụ cho cưỡng chế.
Trên cơ sở dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi hành án dân sự, trừ trường hợp đương sự tự nguyện nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế.
Hồ sơ, biểu mẫu về tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự.
b) Hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án:
Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền của đối tượng phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án, chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng chi cưỡng chế thi hành án trước đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đối tượng phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án để thu hồi kinh phí đã tạm ứng.
c) Hồ sơ và biểu mẫu hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế và thanh toán tiền thi hành án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự.
3. Trường hợp đương sự tự nguyện nộp trước chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, cơ quan thi hành án dân sự căn cứ kế hoạch cưỡng chế và dự trù chi phí phục vụ cho cưỡng chế để xác định mức kinh phí đề nghị đương sự nộp.
Điều 30.2.TT.9.10. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí cưỡng chế thi hành án
Việc lập dự toán, chấp hành, quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước chi thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thông tư này quy định cụ thể thêm một số điểm sau:
1. Lập dự toán:
Các cơ quan thi hành án dân sự lập dự toán kinh phí thực hiện cưỡng chế thi hành án gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách hàng năm theo quy định, trong đó tách riêng làm hai phần:
a) Phần kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án;
b) Phần kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án theo chế độ quy định.
2. Chấp hành dự toán, quyết toán:
a) Phân bổ dự toán: Trên cơ sở kinh phí thực hiện nhiệm vụ cưỡng chế thi hành án đã được bố trí trong dự toán hàng năm và tình hình thực hiện chi phí cưỡng chế thi hành án đến cuối năm trước của các cơ quan thi hành dân sự, Bộ Tư pháp phân bổ và giao dự toán kinh phí ngân sách để tạm ứng chi cưỡng chế thi hành án cho các cơ quan thi hành án dân sự vào kinh phí không thực hiện tự chủ;
b) Điều chỉnh dự toán: Trong trường hợp xét thấy cần điều chỉnh dự toán kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án của các cơ quan thi hành án dân sự đã được giao, Bộ Tư pháp quyết định điều chỉnh phân bổ dự toán giữa các cơ quan thi hành án dân sự trong phạm vi nguồn kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án đã được ngân sách nhà nước giao;
c) Cuối năm, đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, số dư dự toán chưa sử dụng sẽ bị hủy bỏ theo quy định, số dư tạm ứng chi phí cưỡng chế còn lại sẽ thu hồi bằng cách giảm trừ vào dự toán của phần kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án đã bố trí trong dự toán hàng năm của cơ quan thi hành án dân sự;
d) Việc quyết toán kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự thực hiện theo quy định hiện hành và tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán của cơ quan thi hành án dân sự.
Riêng đối với kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự tổng hợp báo cáo việc sử dụng kinh phí tạm ứng tổ chức cưỡng chế thi hành án (dự toán được giao, số kinh phí đã tạm ứng, số kinh phí đã thu hồi được; số kinh phí tạm ứng chưa thu hồi, nguyên nhân chưa thu hồi...) với cơ quan quản lý cấp trên. Bộ Tư pháp tổng hợp, gửi Bộ Tài chính cùng với báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm.
Điều 30.2.LQ.74. Xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án
(Điều 74 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án.
2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:
a) Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;
b) Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
3. Chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung.
Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu chung mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định trong thời hạn 03 tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu chung không mua tài sản thì tài sản được bán theo quy định tại Điều 101 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TL.9.2. Thông báo về thi hành án; Điều 30.2.LQ.48. Hoãn thi hành án)
Điều 30.2.LQ.75. Giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án
(Điều 75 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Trường hợp tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
3. Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này và khoản 1, khoản 2 Điều này để thi hành án thì không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.48. Hoãn thi hành án)
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN
Điều 30.2.LQ.76. Khấu trừ tiền trong tài khoản
(Điều 76 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế.
2. Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định khấu trừ.
Điều 30.2.NĐ.1.21. Khấu trừ tiền trong tài khoản
(Điều 21 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ban hành quyết định;
b) Căn cứ ban hành quyết định;
c) Tên tài khoản, số tài khoản của người phải thi hành án;
d) Tên, địa chỉ Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản;
đ) Số tiền phải khấu trừ;
e) Tên tài khoản, số tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự nhận khoản tiền bị khấu trừ;
g) Thời hạn thực hiện việc khấu trừ.
2. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có mở tài khoản tiền gửi tại nhiều Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác nhau thì Chấp hành viên căn cứ số dư tài khoản để quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản đối với một hoặc nhiều tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền phải thi hành án và chi phí cưỡng chế thi hành án, nếu có.
3. Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện ngay quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản; nếu không thực hiện ngay mà đương sự tẩu tán tiền trong tài khoản dẫn đến việc không thể thi hành được cho người được thi hành án thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.LQ.77. Chấm dứt phong tỏa tài khoản
(Điều 77 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Việc phong tỏa tài khoản được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án đã thi hành xong nghĩa vụ thi hành án;
b) Cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án;
c) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa tài khoản ngay sau khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 30.2.LQ.78. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
(Điều 78 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.
2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của đương sự;
b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;
c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.
3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 30.2.TL.3.11. Nội dung, thủ tục giao nhận, thực hiện quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án dân sự
1. Quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ban hành quyết định;
b) Căn cứ ban hành quyết định;
c) Họ tên Chấp hành viên;
d) Họ tên người phải thi hành án;
đ) Số tiền phải trừ vào thu nhập;
e) Số tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự nhận tiền bị khấu trừ;
g) Thời hạn thực hiện việc khấu trừ.
2. Chấp hành viên giao trực tiếp quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án cho người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi đang quản lý tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác của người phải thi hành án dân sự hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và lập biên bản về việc giao hồ sơ khấu trừ vào thu nhập.
Biên bản phải có chữ ký của Chấp hành viên, người nhận quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Trường hợp người nhận quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng.
3. Khi nhận được quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi đang quản lý tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác của người phải thi hành án dân sự phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định trừ vào thu nhập.
4. Trường hợp trừ vào thu nhập của người phải thi hành án dân sự thông qua Bảo hiểm xã hội thì người phải thi hành án dân sự có trách nhiệm ký nhận vào danh sách chi trả lương hưu hoặc tiền trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. Trường hợp người phải thi hành án dân sự cố tình không ký vào biểu mẫu đã quy định thì cần lập biên bản và Chấp hành viên ký thay đương sự đối với số tiền khấu trừ để nhận số tiền khấu trừ đó và chuyển biên lai thu tiền thi hành án cho cơ quan trừ vào thu nhập làm thủ tục quyết toán.
Điều 30.2.TL.3.12. Hồ sơ trừ vào thu nhập của người phải thi hành án dân sự thông qua Bảo hiểm xã hội
Hồ sơ làm căn cứ để thực hiện trừ thu nhập từ tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng của người phải thi hành án dân sự là hồ sơ do cơ quan thi hành án dân sự gửi đến Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án dân sự nhận lương hưu hoặc tiền trợ cấp mất sức lao động hàng tháng và các thu nhập hợp pháp khác, gồm:
1. Quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án dân sự.
2. Bản sao bản án, quyết định (có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự).
3. Quyết định thi hành án dân sự.
4. Công văn của cơ quan thi hành án dân sự đề nghị khấu trừ lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng hoặc các thu nhập hợp pháp khác của người phải thi hành án.
Điều 30.2.TL.3.13. Chi phí phục vụ cung cấp thông tin, khấu trừ tiền trong tài khoản, trừ vào thu nhập
Chi phí phục vụ cung cấp thông tin, khấu trừ tiền trong tài khoản, trừ vào thu nhập được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 184/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 19 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 30.2.TL.3.14. Xử lý vi phạm trong phối hợp cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án dân sự và thực hiện phong tỏa tài khoản, khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập để thi hành án
Việc xử lý vi phạm trong cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để thi hành án được thực hiện theo đúng quy định của Luật thi hành án dân sự, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cụ thể như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp thông tin mà không có lý do chính đáng hoặc cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án hoặc tiết lộ thông tin để người phải thi hành án chuyển, rút tiền khỏi tài khoản làm ảnh hưởng đến quá trình thi hành án hoặc không thực hiện quyết định phong tỏa, khấu trừ để thi hành án thì tùy từng trường hợp mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm lộ thông tin hoặc lạm dụng thông tin đã được cung cấp vào mục đích khác thì tùy từng trường hợp mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và việc phong tỏa, khấu trừ để thi hành án thì tùy từng trường hợp mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đang thi hành vụ việc có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này. Mức xử phạt áp dụng theo quy định tại chương V Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đang thi hành vụ việc đề nghị người có thẩm quyền xem xét việc xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.LQ.79. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án
(Điều 79 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi hành án.
Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình.
2. Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi hành án.
Điều 30.2.NĐ.1.22. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án
(Điều 22 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Chấp hành viên thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án theo định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, quý hoặc năm tùy theo tính chất ngành nghề kinh doanh của người phải thi hành án.
Khi xác định mức tiền thu từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án, Chấp hành viên căn cứ vào kết quả kinh doanh trên cơ sở sổ sách, giấy tờ và tình hình kinh doanh thực tế của người phải thi hành án.
2. Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng. Việc xác định mức sinh hoạt tối thiểu của người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo của từng địa phương nơi người đó cư trú, nếu địa phương chưa có quy định thì theo chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng giai đoạn cụ thể.
Mức tiền tối thiểu để lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Chấp hành viên ấn định căn cứ vào tính chất ngành, nghề kinh doanh; quy mô kinh doanh của người phải thi hành án và mức ấn định này có thể được điều chỉnh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.44. Miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án)
Điều 30.2.LQ.80. Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ
(Điều 80 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Điều 30.2.LQ.81. Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
(Điều 81 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho người phải thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Điều 30.2.NĐ.1.23. Thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
(Điều 23 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Khi có căn cứ xác định tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản làm việc hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản giao nộp cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc giao nộp số tiền, tài sản đó thì bị áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành án.
Chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu.
2. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên mà giao tiền, tài sản đó cho người phải thi hành án hoặc người khác dẫn đến việc không thể thi hành được cho người được thi hành án thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân đang phải trả tiền, tài sản cho người phải thi hành án mà khoản tiền, tài sản đó đã được xác định bằng bản án, quyết định của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu tổ chức, cá nhân đó giao nộp số tiền, tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án. Nếu tổ chức, cá nhân đó không thực hiện thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án cần thiết đối với tổ chức, cá nhân đó để thu tiền, tài sản thi hành án.
Chi phí cưỡng chế thi hành án trong trường hợp này do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành án chịu.
CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 30.2.LQ.82. Thu giữ giấy tờ có giá
(Điều 82 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp phát hiện người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.
2. Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá không giao giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án.
Điều 30.2.LQ.83. Bán giấy tờ có giá
(Điều 83 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.
CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 30.2.LQ.84. Kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ
(Điều 84 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chấp hành viên ra quyết định kê biên quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án.
Trường hợp người phải thi hành án là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì quyền sở hữu trí tuệ vẫn bị kê biên.
2. Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án, tùy từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Chấp hành viên thu giữ các giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
3. Trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và lợi ích của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật sở hữu trí tuệ mà Nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền của mình cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong thời gian nhất định thì Chấp hành viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án trong thời gian bắt buộc phải chuyển giao.
4. Chấp hành viên quyết định giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phải nộp số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cần thiết cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu tổ chức chuyên môn, nghề nghiệp về sở hữu trí tuệ thu và quản lý thu nhập, lợi nhuận từ việc sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
5. Trường hợp người phải thi hành án đã chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà chưa được thanh toán hoặc mới được thanh toán một phần tiền thì Chấp hành viên ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao nộp khoản tiền chưa thanh toán để thi hành án.
Điều 30.2.NĐ.1.29. Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
(Điều 29 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
Trường hợp Chấp hành viên quyết định chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khai thác, sử dụng theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền nói trên phải phù hợp với các quy định về chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 30.2.LQ.85. Định giá quyền sở hữu trí tuệ
(Điều 85 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Quyền sở hữu trí tuệ được định giá theo quy định tại Điều 98 và Điều 99 của Luật này và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, phương pháp định giá và thẩm quyền định giá quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 30.2.NĐ.1.30. Định giá quyền sở hữu trí tuệ
(Điều 30 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Việc định giá quyền sở hữu trí tuệ để thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về giá và pháp luật về thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu định giá quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí cho việc định giá theo quy định tại Điều 73 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 30.2.LQ.86. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
(Điều 86 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Quyền sở hữu trí tuệ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán đấu giá và thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 30.2.NĐ.1.31. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
(Điều 31 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị trên 10.000.000 đồng;
b) Chấp hành viên thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị đến 10.000.000 đồng hoặc trong trường hợp tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức thi hành án chưa có tổ chức bán đấu giá, hoặc tuy có nhưng tổ chức đó từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá.
2. Việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ VẬT
Điều 30.2.LQ.87. Tài sản không được kê biên
(Điều 87 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.
2. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:
a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;
b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;
c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;
d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;
đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;
e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.
3. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;
c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Điều 30.2.LQ.88. Thực hiện việc kê biên
(Điều 88 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được ủy quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khóa, phá khóa, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
2. Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được ủy quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.
Điều 30.2.LQ.89. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm
(Điều 89 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.
2. Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 178 của Luật này.
Điều 30.2.LQ.90. Kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp
(Điều 90 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.
2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.
Điều 30.2.LQ.91. Kê biên tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
(Điều 91 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ tài sản của người phải thi hành án, kể cả trường hợp tài sản được xác định bằng bản án, quyết định khác thì Chấp hành viên ra quyết định kê biên tài sản đó để thi hành án; trường hợp người thứ ba không tự nguyện giao tài sản thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc họ phải giao tài sản để thi hành án.
Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người thuê được tiếp tục thuê theo hợp đồng đã giao kết.
Điều 30.2.LQ.92. Kê biên vốn góp
(Điều 92 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi người phải thi hành án có vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của người phải thi hành án để kê biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của người phải thi hành án; trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp của người phải thi hành án để cưỡng chế thi hành án.
2. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần vốn góp của người phải thi hành án.
Điều 30.2.LQ.93. Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói
(Điều 93 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Khi kê biên đồ vật đang bị khóa hoặc đóng gói thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khóa, mở gói; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khóa, phá khóa hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do việc mở khóa, phá khóa, mở gói.
Trường hợp cần thiết, sau khi mở khóa, phá khóa, mở gói, Chấp hành viên niêm phong đồ vật và giao bảo quản theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
Việc mở khóa, phá khóa, mở gói hoặc niêm phong phải lập biên bản, có chữ ký của những người tham gia và người làm chứng.
Điều 30.2.LQ.94. Kê biên tài sản gắn liền với đất
(Điều 94 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Khi kê biên tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không được kê biên theo quy định của pháp luật hoặc việc tách rời tài sản kê biên và đất không làm giảm đáng kể giá trị tài sản đó.
Điều 30.2.LQ.95. Kê biên nhà ở
(Điều 95 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án.
2. Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và quyền sử dụng đất để thi hành án nếu người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu việc tách rời nhà ở và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.
3. Khi kê biên nhà ở của người phải thi hành án đang cho thuê, cho ở nhờ thì Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người đang thuê, đang ở nhờ biết.
Trường hợp tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng đang cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn thì người thuê có quyền tiếp tục được thuê hoặc lưu cư theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Việc kê biên nhà ở bị khóa được thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
Điều 30.2.LQ.96. Kê biên phương tiện giao thông
(Điều 96 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp kê biên phương tiện giao thông của người phải thi hành án, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện đó, nếu có.
2. Đối với phương tiện giao thông đang được khai thác sử dụng thì sau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng, bảo quản nhưng không được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp.
Trường hợp giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng phương tiện giao thông thì Chấp hành viên cấp cho người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để phương tiện được phép tham gia giao thông.
3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao thông đối với phương tiện bị kê biên.
4. Việc kê biên đối với tàu bay, tàu biển để thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Điều 30.2.LQ.97. Kê biên hoa lợi
(Điều 97 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Trường hợp người phải thi hành án có tài sản mang lại hoa lợi, Chấp hành viên kê biên hoa lợi đó để bảo đảm thi hành án. Đối với hoa lợi là lương thực, thực phẩm thì khi kê biên, Chấp hành viên phải để lại một phần để người phải thi hành án và gia đình họ sinh sống theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Điều 30.2.LQ.98. Định giá tài sản kê biên
(Điều 98 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Ngay khi kê biên tài sản mà đương sự thỏa thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do đương sự thỏa thuận là giá khởi điểm để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự không thỏa thuận được về giá và không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá;
b) Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;
c) Thi hành phần bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.
3. Chấp hành viên xác định giá trong các trường hợp sau đây:
a) Không thực hiện được việc ký hợp đồng dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự không thỏa thuận được với nhau về giá. Chính phủ quy định về tài sản có giá trị nhỏ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.17. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án; Điều 30.2.NĐ.1.26. Xác định giá đối với tài sản kê biên)
Điều 30.2.NĐ.1.24. Kê biên tài sản để thi hành án
(Điều 24 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu người phải thi hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho người khác mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc tài sản khác không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên, xử lý để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi kê biên tài sản, nếu có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà tài sản bị chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố cho người khác thì tài sản đó bị kê biên, xử lý để thi hành án; Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đối với tài sản đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đối với tài sản đó.
2. Việc kê biên, xử lý tài sản chung của người phải thi hành với người khác được thực hiện như sau:
a) Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên, xử lý đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các tài sản khác không đủ để thi hành án hoặc khi có đề nghị của đương sự theo quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Trường hợp người phải thi hành án có chung tài sản với người khác mà đã xác định được phần tài sản, quyền tài sản của từng người thì Chấp hành viên kê biên phần tài sản, quyền tài sản của người phải thi hành án để thi hành án theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự; trường hợp chưa xác định được phần quyền của người phải thi hành án thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này;
c) Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết.
Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản, thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp hành viên thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết.
Trường hợp vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình không đồng ý với việc xác định của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn này mà không có người khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của họ.
3. Đối với tài sản đã được cầm cố, thế chấp hợp pháp mà kết quả xác minh tại thời điểm thi hành án cho thấy tài sản có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn nghĩa vụ phải thanh toán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp thì Chấp hành viên phải thông báo bằng văn bản cho người nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ của người phải thi hành án và yêu cầu khi thanh toán hết nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc khi xử lý tài sản cầm cố, thế chấp phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết.
Cơ quan thi hành án dân sự kê biên tài sản sau khi đã được giải chấp hoặc thu phần tiền còn lại sau khi xử lý tài sản để thanh toán hợp đồng đã ký, nếu có.
Nếu người nhận cầm cố, thế chấp không thông báo hoặc chậm thông báo mà gây thiệt hại cho người được thi hành án thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người phải thi hành án tự nguyện đề nghị kê biên tài sản cụ thể trong số nhiều tài sản mà không gây trở ngại cho việc thi hành án và tài sản đó đủ để thi hành án, các chi phí liên quan thì Chấp hành viên lập biên bản giải thích cho họ về việc phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản đó và tiến hành kê biên tài sản để thi hành án. Người phải thi hành án bị hạn chế quyền thực hiện giao dịch đối với các tài sản khác cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
5. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên tài sản khác của doanh nghiệp phải thi hành án, nếu sau khi đã khấu trừ tài khoản, xử lý vàng, bạc, đá quý, kim khí quý khác, giấy tờ có giá của doanh nghiệp đang do doanh nghiệp quản lý hoặc đang do người thứ ba giữ mà vẫn không đủ để thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định có quyết định khác hoặc đương sự có thỏa thuận khác.
6. Trường hợp người phải thi hành án tự nguyện giao tài sản theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7a Luật Thi hành án dân sự để thi hành nghĩa vụ trả tiền thì Chấp hành viên lập biên bản về việc tự nguyện giao tài sản. Biên bản này là cơ sở để Chấp hành viên giao tài sản theo thỏa thuận hoặc tổ chức việc định giá, bán tài sản. Chi phí định giá, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác theo quy định của pháp luật do người phải thi hành án chịu.
Trường hợp đương sự tự nguyện giao nhà ở là tài sản duy nhất nhưng số tiền thu được không đủ để thanh toán các nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà ở hoặc tạo lập nơi ở mới thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.9.4. Kê biên, xử lý tài sản để đảm bảo thi hành án
1. Trường hợp người được thi hành án đề nghị áp dụng một trong các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV Luật Thi hành án dân sự thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh.
2. Trường hợp tài sản cầm cố, thế chấp đủ điều kiện để kê biên, xử lý theo quy định tại Điều 90 Luật Thi hành án dân sự mà người nhận cầm cố, thế chấp đang tiến hành xử lý để thu hồi nợ vay theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm thì Chấp hành viên không thực hiện việc kê biên, xử lý đối với tài sản đó nhưng phải có văn bản yêu cầu người xử lý tài sản cầm cố, thế chấp thông báo ngay kết quả xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, giữ lại số tiền còn lại (nếu có) để cơ quan thi hành án dân sự giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp kê biên, xử lý tài sản để đảm bảo thi hành án theo quy định tại Điều 90 Luật Thi hành án dân sự mà giá của tài sản sau khi giảm giá không lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án thì người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án có trách nhiệm ra ngay quyết định thu hồi quyết định cưỡng chế, kê biên, xử lý tài sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự. Đồng thời, có văn bản yêu cầu người nhận cầm cố, nhận thế chấp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với tiền, tài sản mà bản án, quyết định của Tòa án tuyên tạm giữ để bảo đảm thi hành án nhưng hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà người được thi hành án không yêu cầu thi hành án và người phải thi hành án đã thi hành xong khoản thu cho ngân sách nhà nước thì tiền, tài sản đó được trả lại cho người phải thi hành án. Thủ tục trả lại tiền, tài sản trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Điều 126, Điều 129 Luật Thi hành án dân sự và quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Trường hợp Chấp hành viên đã ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng hoặc người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ theo quy định tại khoản 5 Điều 68 Luật Thi hành án dân sự mà người đó không nhận thì Chấp hành viên thực hiện việc xử lý đối với tài sản đó theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 30.2.NĐ.1.25. Thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá
(Điều 25 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên hoặc tổ chức thẩm định giá trên địa bàn khác thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn.
2. Việc thỏa thuận của đương sự về lựa chọn tổ chức thẩm định giá cũng được thực hiện đối với việc định giá lại tài sản kê biên.
Điều 30.2.NĐ.1.26. Xác định giá đối với tài sản kê biên
(Điều 26 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Trường hợp không ký được hợp đồng dịch vụ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành viên có thể lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức thẩm định giá ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên; trường hợp vẫn không thể ký được hợp đồng thì Chấp hành viên tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực của tài sản kê biên trước khi xác định giá của tài sản kê biên. Việc tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan phải lập thành văn bản hoặc biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn đó.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Chấp hành viên mà cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn không có ý kiến bằng văn bản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có ý kiến để Chấp hành viên xác định giá tài sản kê biên.
2. Tài sản kê biên có giá trị nhỏ quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự là tài sản mà tại thời điểm xác định giá, tài sản giống hệt hoặc tương tự chưa qua sử dụng có giá mua bán trên thị trường không quá 10.000.000 đồng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.98. Định giá tài sản kê biên)
Điều 30.2.LQ.99. Định giá lại tài sản kê biên
(Điều 99 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Chấp hành viên có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 98 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản;
b)Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản. Yêu cầu định giá lại chỉ được thực hiện một lần và chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá và phải nộp ngay tạm ứng chi phí định giá lại tài sản.
2. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 98 của Luật này.
3. Giá thẩm định lại được lấy làm giá khởi điểm để bán đấu giá theo quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TL.9.2. Thông báo về thi hành án)
Điều 30.2.LQ.100. Giao tài sản để thi hành án
(Điều 100 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp đương sự thỏa thuận để người được thi hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản về việc thỏa thuận.
Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì người nhận tài sản phải được sự đồng ý của những người được thi hành án khác và phải thanh toán lại cho những người được thi hành án khác số tiền tương ứng tỷ lệ giá trị mà họ được hưởng.
2. Việc giao tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thỏa thuận.
Điều 30.2.LQ.101. Bán tài sản đã kê biên
(Điều 101 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức sau đây:
a) Bán đấu giá;
b) Bán không qua thủ tục đấu giá.
2. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện.
Đương sự có quyền thỏa thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thỏa thuận. Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:
a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.
4. Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng.
Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.
5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá.
Người phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.27. Bán đấu giá và xử lý kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án)
Điều 30.2.NĐ.1.27. Bán đấu giá và xử lý kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án
(Điều 27 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung mà có nhiều chủ sở hữu chung đề nghị mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định thì Chấp hành viên thông báo cho các chủ sở hữu chung đó thỏa thuận người được quyền mua. Nếu không thỏa thuận được thì Chấp hành viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người được mua tài sản bán đấu giá.
2. Giá trị động sản được bán đấu giá theo quy định tại Điểm b Khoản 3 và Khoản 4 Điều 101 Luật Thi hành án dân sự là giá trị từng động sản; đối với vật cùng loại, vật đồng bộ là tổng giá trị các động sản đó trong một lần tổ chức bán để thi hành một việc thi hành án.
3. Người mua được tài sản bán đấu giá phải nộp tiền vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày đấu giá thành.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, trường hợp khó khăn, phức tạp thì không quá 60 ngày, kể từ ngày người mua được tài sản nộp đủ tiền, cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc giao tài sản cho người mua được tài sản, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng.
Tổ chức bán đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá. Tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp trái pháp luật dẫn đến việc chậm giao tài sản bán đấu giá thành mà gây thiệt hại cho người mua được tài sản bán đấu giá thì phải bồi thường.
4. Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại Điều 47 Luật Thi hành án dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.
Trong thời gian chưa giao được tài sản, cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục đứng tên gửi số tiền đó vào ngân hàng theo hình thức gửi tiền có kỳ hạn 01 tháng cho đến khi giao được tài sản, phần lãi tiền gửi được cộng vào số tiền gửi ban đầu để thi hành án; trường hợp không giao được tài sản thì phần lãi tiền gửi thuộc về người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định khác.
Trường hợp đến hạn theo hợp đồng bán đấu giá tài sản mà không giao được tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì người này có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng.
5. Trường hợp sau khi phiên đấu giá kết thúc mà người trúng đấu giá tài sản từ chối mua hoặc đã ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá nhưng chưa thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào thì khoản tiền đặt trước thuộc về ngân sách nhà nước và được sử dụng để thanh toán lãi suất chậm thi hành án, tạm ứng chi phí bồi thường Nhà nước, bảo đảm tài chính để thi hành án và các chi phí cần thiết khác.
Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá không thực hiện đầy đủ hoặc không đúng hạn nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng thì tiền thanh toán mua tài sản đấu giá được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá và quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản.
Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.47. Thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án; Điều 30.2.LQ.101. Bán tài sản đã kê biên)
Điều 30.2.TL.9.5. Bán đấu giá tài sản để bảo đảm thi hành án
1. Người mua được tài sản bán đấu giá thực hiện việc nộp tiền vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thi hành án dân sự mở tại Kho bạc Nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người mua được tài sản bán đấu giá nộp đủ tiền mua tài sản mà cơ quan thi hành án dân sự chưa giao được tài sản cho người mua thì cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm làm thủ tục gửi số tiền đó vào Ngân hàng theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
2. Khi ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá tài sản, cơ quan thi hành án dân sự phải ghi trong hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản thông tin người mua được tài sản bán đấu giá phải chịu trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng trong trường hợp giá khởi điểm chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng mà tài sản bán đấu giá thuộc diện phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định. Thông tin này phải được đưa vào nội dung thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản.
3. Chấp hành viên tổ chức thỏa thuận về việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người mua được tài sản bán đấu giá hoặc của người phải thi hành án. Thành phần tham gia thỏa thuận được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong quá trình xử lý tài sản để thi hành án, người được thi hành án chết mà không có người thừa kế thì xử lý như sau:
a) Trường hợp tài sản chưa được tổ chức bán đấu giá hoặc đã đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc đấu giá không thành thì Chấp hành viên căn cứ vào quyết định đình chỉ thi hành án để giải tỏa kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.
b) Trường hợp tài sản đã được bán đấu giá thành thì số tiền thu được từ việc bán đấu giá được trừ đi các khoản chi phí cưỡng chế, thẩm định giá, bán đấu giá tài sản đó. Số tiền phải thi hành cho người được thi hành án chết thuộc về ngân sách nhà nước. Số tiền còn lại (nếu có) được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.LQ.102. Hủy kết quả bán đấu giá tài sản
(Điều 102 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Người mua được tài sản bán đấu giá, Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm trong quá trình bán đấu giá tài sản.
3. Việc xử lý hậu quả và bồi thường thiệt hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.LQ.103. Bảo vệ quyền của người mua tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án
(Điều 103 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.
2. Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị kháng nghị, sửa đổi hoặc bị hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục giao tài sản, kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác.
3. Việc cưỡng chế giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án thực hiện theo quy định tại các điều 114, 115, 116 và 117 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.43. Chi phí cưỡng chế thi hành án)
Điều 30.2.LQ.104. Xử lý tài sản không có người tham gia đấu giá, bán đấu giá không thành
(Điều 104 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bán đấu giá về việc tài sản đưa ra bán đấu giá lần đầu nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo và yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức giảm giá tài sản.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm giá thì Chấp hành viên quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá.
2. Từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người được thi hành án có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án biết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó cho người được thi hành án. Người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người được thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án.
3. Trường hợp người được thi hành án không đồng ý nhận tài sản để thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Nếu giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án vẫn không nhận để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được giao lại cho người phải thi hành án quản lý, sử dụng. Người phải thi hành án không được đưa tài sản này tham gia các giao dịch dân sự cho đến khi họ thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
4. Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc tài sản đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên quyết định giảm giá để tiếp tục bán đấu giá tài sản.
5. Mỗi lần giảm giá theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này không quá 10% giá khởi điểm của lần bán đấu giá liền kề trước đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.48. Hoãn thi hành án)
Điều 30.2.TL.9.7. Việc mua tài sản thuộc sở hữu chung; giao, nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án
1. Trường hợp chủ sở hữu chung mua tài sản kê biên; người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án thì thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản là bất động sản và động sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, Chấp hành viên ra quyết định bán tài sản cho chủ sở hữu chung hoặc ra quyết định giao tài sản cho người được thi hành án.
b) Đối với tài sản là động sản nhưng không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì Chấp hành viên lập biên bản giao tài sản cho chủ sở hữu chung hoặc người được thi hành án.
2. Trường hợp người được thi hành án nhận tài sản của người phải thi hành án mà giá trị tại thời điểm nhận lớn hơn tổng số tiền được thi hành án, chi phí cưỡng chế thi hành án, số tiền phải trích lại theo quy định tại khoản 5 Điều 115, số tiền phải thi hành án theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự (nếu có) thì người được thi hành án phải nộp số tiền trên và số tiền chênh lệch so với số tiền được thi hành án.
3. Trường hợp người được thi hành án nhận tài sản là tài sản duy nhất của người phải thi hành án mà giá trị tại thời điểm nhận bằng hoặc nhỏ hơn tổng số tiền được thi hành án, chi phí cưỡng chế thi hành án, số tiền phải trích lại theo quy định tại khoản 5 Điều 115 và số tiền phải thi hành án theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự (nếu có) thì người được thi hành án phải nộp số tiền trên, trừ trường hợp giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng chế thi hành án.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày giao tài sản cho đồng sở hữu hoặc người được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các văn bản, giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 106 Luật Thi hành án dân sự cho người mua tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
Điều 30.2.LQ.105. Giải tỏa kê biên tài sản
(Điều 105 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Việc giải tỏa kê biên tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự thỏa thuận về việc giải tỏa kê biên tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
b) Đương sự đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Có quyết định của người có thẩm quyền hủy bỏ quyết định kê biên tài sản;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định giải tỏa kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 30.2.LQ.106. Đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản
(Điều 106 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho người mua, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản, giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này cho người mua tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
3.Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;
b) Bản sao bản án, quyết định;
c) Quyết định thi hành án;
d) Quyết định kê biên tài sản, nếu có;
đ) Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết định giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;
e) Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản.
4. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có hoặc không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Chính phủ.
5. Đối với tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
6.Giấy tờ được cấp mới thay thế cho giấy tờ không thu hồi được. Giấy tờ không thu hồi được không còn giá trị.
Điều 30.2.NĐ.1.28. Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
(Điều 28 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự không thu hồi được giấy tờ có liên quan đến tài sản quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 106 Luật Thi hành án dân sự thì có văn bản nêu rõ lý do, gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ có liên quan đến tài sản để thực hiện việc hủy giấy tờ cũ, cấp giấy tờ mới theo quy định.
2. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không thu hồi được Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Cơ quan thi hành án dân sự gửi văn bản nêu rõ lý do không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11.1.LQ.97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Điều 11.1.LQ.98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Điều 11.1.LQ.99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Điều 11.1.LQ.100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất; Điều 11.1.LQ.101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; Điều 11.1.LQ.102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất; Điều 11.1.LQ.103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao; Điều 11.1.LQ.104. Cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất; Điều 11.1.LQ.105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Điều 11.1.LQ.106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp)
CƯỠNG CHẾ KHAI THÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 30.2.LQ.107. Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi hành án
(Điều 107 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chấp hành viên cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản của người phải thi hành án có giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành và tài sản đó có thể khai thác để thi hành án;
b) Người được thi hành án đồng ý cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án nếu việc khai thác tài sản không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Chấp hành viên phải ra quyết định cưỡng chế khai thác tài sản. Quyết định ghi rõ hình thức khai thác; số tiền, thời hạn, thời điểm, địa điểm, phương thức nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký đối với tài sản đó và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản.
Việc thực hiện giao dịch, chuyển giao quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đang khai thác phải được sự đồng ý của Chấp hành viên.
Điều 30.2.LQ.108. Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án
(Điều 108 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác để thi hành án theo các hình thức sau đây:
1. Tài sản mà người phải thi hành án đang trực tiếp khai thác hoặc cho người khác khai thác thì người đang khai thác được tiếp tục khai thác.
Trường hợp tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản.
2. Người khai thác tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp số tiền thu được từ việc khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, sau khi trừ các chi phí cần thiết.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.
Điều 30.2.LQ.109. Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản
(Điều 109 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;
b) Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác tài sản;
c) Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án.
2. Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án.
Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định giải tỏa việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.
CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 30.2.LQ.110. Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án
(Điều 110 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.
Điều 30.2.LQ.111. Kê biên quyền sử dụng đất
(Điều 111 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.
3. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.
Điều 30.2.LQ.112. Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên
(Điều 112 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.
Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:
a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;
b) Hiện trạng sử dụng đất;
c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;
d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.
4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.
Điều 30.2.LQ.113. Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên
(Điều 113 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:
a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thỏa thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thỏa thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;
b) Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.
Đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản;
c) Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản.
2. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của người phải thi hành án gắn liền với quyền sử dụng đất đã kê biên thì Chấp hành viên xử lý tài sản cùng với quyền sử dụng đất.
3. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín.
CƯỠNG CHẾ TRẢ VẬT, GIẤY TỜ, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 30.2.LQ.114. Thủ tục cưỡng chế trả vật
(Điều 114 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế được thực hiện như sau:
a) Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án; nếu người đó không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được thi hành án;
b) Trường hợp vật phải trả giảm giá trị mà người được thi hành án không đồng ý nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thỏa thuận việc thi hành án. Việc thi hành án được thực hiện theo thỏa thuận.
Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp hành viên cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá trị;
c)Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thỏa thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thỏa thuận.
Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.
2. Đối với vật cùng loại thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản án, quyết định.
Trường hợp vật phải trả không còn hoặc hư hỏng, giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án trả vật cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật cùng loại, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, hủy hoại vật đó thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 68 của Luật này.
Điều 30.2.LQ.115. Cưỡng chế trả nhà, giao nhà
(Điều 115 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.
Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
2. Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
4. Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án, Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi hành án còn lại được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.47. Thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án)
Điều 30.2.LQ.116. Cưỡng chế giao, trả giấy tờ
(Điều 116 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Trường hợp người phải thi hành án không giao, trả giấy tờ cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết định thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ đó.
Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải giao, trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao, trả giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao, trả thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó giao, trả giấy tờ để thi hành án.
2. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án, người trúng đấu giá tài sản thi hành án.
3. Trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giấy tờ về tài sản khác thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 106 của Luật này.
4. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại thì việc thi hành án được xử lý theo quy định tại Điều 44a của Luật này.
Điều 30.2.LQ.117. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất
(Điều 117 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.
Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.
2. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu.
Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
Hết thời hạn thông báo mà người có tài sản không đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này;
b) Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
3. Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền sử dụng đất để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH NGHĨA VỤ BUỘC THỰC HIỆN HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều 30.2.LQ.118. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định
(Điều 118 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định theo bản án, quyết định mà người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
2. Hết thời hạn đã ấn định mà người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên xử lý như sau:
a) Trường hợp công việc đó có thể giao cho người khác thực hiện thay thì Chấp hành viên giao cho người có điều kiện thực hiện; chi phí thực hiện do người phải thi hành án chịu;
b) Trường hợp công việc đó phải do chính người phải thi hành án thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 30.2.LQ.119. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhất định
(Điều 119 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Người phải thi hành án không tự nguyện chấm dứt việc thực hiện công việc mà theo bản án, quyết định không được thực hiện thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người đó, trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu họ khôi phục hiện trạng ban đầu. Trường hợp người đó vẫn không chấm dứt công việc không được làm, không khôi phục lại hiện trạng ban đầu thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 30.2.LQ.120. Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định
(Điều 120 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chấp hành viên ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 30.2.LQ.121. Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc
(Điều 121 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao động không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
2. Trường hợp không thể bố trí người lao động trở lại làm công việc theo nội dung bản án, quyết định thì người sử dụng lao động phải bố trí công việc khác với mức tiền lương tương đương theo quy định của pháp luật lao động.
Trường hợp người lao động không chấp nhận công việc được bố trí và yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các chế độ theo quy định của pháp luật lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện việc thanh toán để chấm dứt nghĩa vụ thi hành án.
3. Người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động khoản tiền lương trong thời gian chưa bố trí được công việc theo bản án, quyết định, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao động được nhận trở lại làm việc hoặc được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 30.2.NĐ.1.13. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
(Điều 13 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp. Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự.
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định này. Trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế để thi hành án.
2. Ngoài những trường hợp không tổ chức cưỡng chế thi hành án do Luật Thi hành án dân sự quy định, cơ quan thi hành án dân sự không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành án; các trường hợp đặc biệt khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
3. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 172, Khoản 2 Điều 173 và Khoản 2 Điều 174 của Luật Thi hành án dân sự.
4. Tài sản đã được giao trên thực tế cho người được nhận tài sản và người đó đã ký nhận vào biên bản giao, nhận tài sản nhưng sau đó bị chiếm lại thì cơ quan thi hành án dân sự không có trách nhiệm giao lại tài sản cho người được nhận tài sản.
Người đã nhận tài sản có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản yêu cầu người chiếm lại tài sản trả lại tài sản cho họ. Nếu người chiếm lại tài sản không trả lại thì người đã nhận tài sản có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.130. Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; Điều 30.2.LQ.172. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tư lệnh quân khu và tương đương trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự)
THI HÀNH ÁN TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
THI HÀNH KHOẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC; TIÊU HUỶ TÀI SẢN; HOÀN TRẢ TIỀN, TÀI SẢN KÊ BIÊN, TẠM GIỮ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
Điều 30.2.LQ.122. Chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết định
(Điều 122 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự do yêu cầu phục vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự trong giai đoạn truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự tại thời điểm Tòa án chuyển giao bản án, quyết định.
2. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan thi hành án dân sự. Bên giao có trách nhiệm vận chuyển vật chứng, tài sản tạm giữ đến kho của cơ quan thi hành án dân sự.
Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự thì địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản.
3. Việc tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia đầy đủ của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền, thủ kho, kế toán.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.6.11. Giao nhận vật chứng, tài sản)
Điều 30.2.LQ.123. Thủ tục tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ
(Điều 123 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Việc tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành theo thủ tục sau đây:
1. Thủ kho có trách nhiệm trực tiếp nhận, kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ và nhập kho thi hành án. Việc giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải được lập biên bản ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm giao nhận; số lượng, chủng loại, hiện trạng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ, có so sánh với biên bản thu giữ ban đầu của cơ quan Công an hoặc Tòa án. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận tài sản đủ và đúng với hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ ban đầu. Trong trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ giao, nhận đã bị thay đổi so với biên bản thu giữ ban đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, kết luận và cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi đã được các cơ quan có thẩm quyền làm rõ về những thay đổi đó.
Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, nếu có.
2. Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ được bàn giao dưới hình thức gói niêm phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi có kết quả giám định rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ trong gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ là các chất ma túy, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận dưới hình thức gói niêm phong kèm theo kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.
Khi giao, nhận phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản được niêm phong, có chữ ký của bên giao, bên nhận. Trường hợp niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó thì cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận khi có kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.6.11. Giao nhận vật chứng, tài sản)
Điều 30.2.LQ.124. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
(Điều 124 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ mà bản án, quyết định tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản và tiến hành giao vật chứng, tài sản tạm giữ đó cho cơ quan tài chính cùng cấp. Đối với tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành thì chuyển cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở.
Chi phí xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan tài chính nơi nhận vật chứng, tài sản tạm giữ chi trả theo quy định của pháp luật.
2. Khi chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải kèm theo quyết định thi hành án, bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự sao y bản chính.
3. Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải có sự tham gia của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền, kế toán, thủ kho và đại diện cơ quan tài chính. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được lập biên bản, mô tả cụ thể thực trạng vật chứng, tài sản tạm giữ, có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, nếu có.
4. Trường hợp quyết định tịch thu vật chứng, tài sản tạm giữ đã được thi hành nhưng sau đó phát hiện có sai lầm và đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ quyết định tịch thu thì cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả lại số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.NĐ.1.32. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
(Điều 32 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án, cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi có trụ sở với cơ quan thi hành án cấp quân khu hoặc nơi đang lưu giữ vật chứng, tài sản có trách nhiệm tiếp nhận để xử lý vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước theo quy định tại Điều 124 Luật Thi hành án dân sự và pháp luật về xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
2. Cơ quan thi hành án dân sự thông báo và ấn định cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận vật chứng, tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được thông báo để tiếp nhận.
Hết thời hạn nêu trên mà không tiếp nhận vật chứng, tài sản thì cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận phải thanh toán các khoản chi phí cho việc bảo quản tài sản và phải chịu mọi rủi ro kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.
Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước được thực hiện tại kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng, tài sản tạm giữ; việc thi hành án xong tại thời điểm tiếp nhận vật chứng, tài sản.
3. Trường hợp cơ quan tài chính có thẩm quyền có văn bản ủy quyền thực hiện xử lý tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp đang tổ chức thi hành án xử lý và làm thủ tục sung quỹ nhà nước sau khi đã trừ các chi phí xử lý theo quy định của pháp luật xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Điều 30.2.TT.6.11. Giao nhận vật chứng, tài sản
(Điều 11 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản vật chứng, tài sản do cơ quan Công an hoặc cơ quan điều tra trong quân đội chuyển giao kể từ khi Viện kiểm sát có quyết định chuyển vật chứng.
2. Thủ tục giao, nhận vật chứng, tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 122, 123 Luật Thi hành án dân sự. Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản phải được lập thành 04 bản; bên giao, bên nhận mỗi bên giữ một bản, kế toán bên nhận giữ một bản và một bản lưu hồ sơ thi hành án. Trường hợp chưa có hồ sơ thi hành án thì một bản tạm lưu tại kế toán thi hành án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.122. Chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết định; Điều 30.2.LQ.123. Thủ tục tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ; Điều 30.2.NĐ.1.33. Tiêu hủy vật chứng, tài sản)
Điều 30.2.TT.6.12. Bảo quản vật chứng, tài sản
(Điều 12 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Vật chứng, tài sản tạm giữ phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; có sổ ghi chép rõ ràng, đầy đủ.
Vật chứng, tài sản để trong kho phải sắp xếp gọn gàng, khoa học, có dán nhãn, ghi rõ tên của vụ án và họ tên của chủ sở hữu tài sản (nếu có) gắn vào từng loại tài sản. Việc bảo quản vật chứng, tài sản phải đảm bảo không bị nhầm lẫn, mất mát, hư hỏng, giảm hoặc mất giá trị sử dụng, giá trị chứng minh hoặc gây ô nhiễm môi trường, gây nguy hại cho tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và tính mạng, sức khỏe của con người.
Vật chứng do cơ quan điều tra chuyển giao nhưng vụ án chưa xét xử xong phải được sắp xếp, bảo quản riêng, không để lẫn lộn với vật chứng, tài sản của các vụ việc đã có quyết định thi hành án.
Trường hợp số lượng vật chứng, tài sản quá lớn, không thể bố trí bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể thuê cơ quan, đơn vị có điều kiện bảo quản.
Việc bảo quản vật chứng là tiền, giấy tờ có giá, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, động vật, thực vật và các vật chứng khác liên quan đến lĩnh vực y tế cần có điều kiện bảo quản đặc biệt thì việc bảo quản thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2013/NĐ-CP ngày 02/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kho vật chứng (ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18/12/2002 của Chính phủ).
Người được giao trách nhiệm bảo quản vật chứng, tài sản hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi phát hiện vật chứng, tài sản bị mất mát, hư hỏng hoặc thay đổi hiện trạng niêm phong phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thủ kho chỉ được nhập, xuất vật chứng, tài sản khi có lệnh của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền. Lệnh nhập, xuất kho phải theo mẫu thống nhất hướng dẫn tại Phụ lục VI của Thông tư này. Khi nhập hoặc xuất kho, thủ kho có trách nhiệm kiểm tra lệnh nhập, xuất và các giấy tờ cần thiết của người đến giao, nhận vật chứng, tài sản. Việc nhập, xuất vật chứng, tài sản phải có phiếu nhập, xuất kho theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp vật chứng cần trích xuất để phục vụ cho hoạt động tố tụng thì cơ quan yêu cầu trích xuất phải có văn bản gửi cơ quan thi hành án dân sự. Căn cứ đề nghị của cơ quan yêu cầu trích xuất, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định việc xuất kho để chuyển giao cho cơ quan yêu cầu. Cơ quan yêu cầu trích xuất vật chứng phải đến nhận vật chứng tại kho của cơ quan thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng và chịu trách nhiệm vận chuyển, bảo quản trong quá trình quản lý vật chứng đó. Việc giao nhận vật chứng sau khi trích xuất sử dụng phục vụ cho hoạt động tố tụng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11 của Thông tư này.
4. Định kỳ hàng quý, 06 tháng và năm, cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện chế độ kiểm kê kho bảo quản vật chứng, tài sản. Việc kiểm kê vật chứng, tài sản phải được lập biên bản, ghi rõ giờ, ngày, tháng năm kiểm kê; tên, số lượng và tình trạng của từng loại vật chứng, tài sản, có chữ ký của kế toán, thủ kho và Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.6.13. Xử lý đối với vật chứng, tài sản tạm giữ và một số vấn đề liên quan đến án phí, tiền phạt
(Điều 13 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Việc xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Thi hành án dân sự; Điều 32 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản theo quy định tại Điều 125 Luật Thi hành án dân sự, Điều 33 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 trong các trường hợp sau:
a) Vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu hủy theo bản án, quyết định;
b) Tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng và không còn giá trị sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự;
c) Tài sản của người phải thi hành án trong trường hợp cưỡng chế trả nhà, giao nhà, chuyển quyền sử dụng đất nhưng bị hư hỏng và không còn giá trị sử dụng mà đương sự không nhận hoặc không xác định được địa chỉ.
Việc tiêu hủy vật chứng, tài sản phải lập biên bản, ghi rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản tiêu hủy, họ tên, chữ ký của các thành viên Hội đồng tiêu hủy; biên bản phải gửi cho Viện kiểm sát, cơ quan tài chính cùng cấp và lưu hồ sơ thi hành án.
3. Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự được bản án, quyết định tuyên trả lại cho đương sự, hết thời hạn 01 năm kể từ ngày thông báo, nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự.
4. Trường hợp quyết định về án phí, phạt tiền, tịch thu vật chứng, tài sản tạm giữ đã được thi hành nhưng sau đó phát hiện có sai sót và đã có quyết định hủy bỏ quyết định về án phí, phạt tiền, tịch thu thì cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp tỉnh, nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả lại số tiền, tài sản đã nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 124 Luật Thi hành án dân sự. Hồ sơ đề nghị hoàn trả gồm:
a) Văn bản đề nghị hoàn trả án phí, tiền phạt, vật chứng, tài sản của cơ quan thi hành án dân sự;
b) Các quyết định về án phí, tiền phạt, tịch thu vật chứng, tài sản và các quyết định hủy bỏ quyết định về án phí, tiền phạt, vật chứng, tài sản có liên quan đến khoản tiền, tài sản được hoàn trả;
c) Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành hoặc các chứng từ liên quan đến việc giao nhận tài sản tịch thu (trường hợp cơ quan thi hành án dân sự nộp tiền thay đương sự và số tiền đó nằm trong cùng số tiền của nhiều đương sự khác thì phải có bảng kê ghi họ tên các đương sự kèm theo giấy nộp tiền đó);
d) Xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thi hành án dân sự, đương sự nộp tiền vào ngân sách Nhà nước (ghi rõ: tổng số án phí, tiền phạt, tịch thu đã nộp vào ngân sách Nhà nước; Kho bạc Nhà nước đã điều tiết cho ngân sách cấp nào hưởng và số tiền đó đã được hạch toán vào Chương, Loại, Khoản, Hạng, Mục và Tiểu mục nào của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành). Xác nhận do Giám đốc Kho bạc Nhà nước ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Điều 30.2.TT.10.3. Nguyên tắc quản lý, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ
(Điều 3 Thông tư số 01/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017)
1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự do cơ quan có thẩm quyền chuyển giao theo quy định của pháp luật hoặc tài sản do cơ quan thi hành án dân sự kê biên, tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58, Điều 68 và khoản 1 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự phải được bảo quản tại kho vật chứng, tài sản tạm giữ (sau đây gọi chung là kho vật chứng) của cơ quan thi hành án dân sự.
Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ký hợp đồng thuê trông giữ, bảo quản theo quy định của pháp luật.
2. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự phải được bảo quản an toàn và được xử lý kịp thời, theo quy định của pháp luật. Mọi hành vi xâm phạm, phá hủy niêm phong, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, thêm bớt, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại và các hành vi khác làm hư hỏng hoặc thay đổi hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự đều bị xử lý theo quy định.
3. Không sử dụng kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự vào mục đích khác.
4. Người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới được ra, vào kho vật chứng.
Điều 30.2.TT.10.4. Kho vật chứng
(Điều 4 Thông tư số 01/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017)
1. Kho vật chứng phải bảo đảm yêu cầu về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết để bảo quản vật chứng tài sản, tạm giữ; bảo đảm các yêu cầu về an ninh, an toàn, vệ sinh môi trường và các yêu cầu khác trong việc bảo quản vật chứng, tài sản tạm giữ.
2. Trường hợp chưa có kho vật chứng hoặc số lượng vật chứng, tài sản tạm giữ quá lớn mà kho không thể đáp ứng được, cơ quan thi hành án dân sự có thể thuê kho để bảo quản.
Kho thuê phải đáp ứng các yêu cầu về trang thiết bị, an ninh, an toàn quy định tại khoản 1 Điều này; việc bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ tại kho thuê thực hiện tương tự như tại kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự.
3. Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng đơn vị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự bố trí phòng hoặc khu vực làm việc của Thủ kho vật chứng và Bảo vệ kho vật chứng. Trường hợp kho vật chứng nằm trong trụ sở cơ quan thi hành án dân sự thì Bảo vệ cơ quan có trách nhiệm bảo vệ kho vật chứng.
Điều 30.2.TT.10.5. Nội quy kho vật chứng
(Điều 5 Thông tư số 01/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017)
1. Kho vật chứng của các cơ quan thi hành án dân sự (kể cả trường hợp kho thuê) phải có nội quy.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành và tổ chức thực hiện nội quy kho vật chứng của cơ quan mình.
3. Nội quy kho vật chứng phải có các nội dung sau:
a) Quy định về thời gian, đối tượng ra, vào kho vật chứng;
b) Quy định về bảo đảm an ninh, an toàn vật chứng, tài sản tạm giữ;
c) Quy định về phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường;
d) Quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Những nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.10.6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự trong việc giao nhận, bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ
(Điều 6 Thông tư số 01/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017)
1. Đề xuất việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa kho vật chứng; thực hiện việc thuê kho vật chứng bảo đảm quy mô, diện tích theo quy định; quy định định mức, tiêu chuẩn sử dụng, diện tích làm việc của Thủ kho, Bảo vệ kho vật chứng.
2. Chỉ đạo và tổ chức việc giao nhận, bảo quản và xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bảo đảm đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
3. Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, kiểm kê, tổng hợp báo cáo về việc bảo quản vật chứng, tài sản tạm giữ theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự (sau đây gọi là Thông tư số 01/2016/TT-BTP).
4. Khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc; xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc giao nhận, bảo quản xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ theo quy định của pháp luật.
5. Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ tồn đọng.
6. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, nơi cụm kho vật chứng được xây dựng có trách nhiệm làm đầu mối đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường xung quanh khu vực cụm kho; ban hành quy chế phối hợp trong việc bảo vệ cụm kho vật chứng (nếu thấy cần thiết).
Điều 30.2.TT.10.7. Trách nhiệm của Chấp hành viên
(Điều 7 Thông tư số 01/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017)
1. Đề xuất, lập lệnh nhập kho trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền để nhập kho vật chứng, tài sản tạm giữ đối với tài sản kê biên đảm bảo thi hành án được bảo quản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 và khoản 1 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự.
2. Lập giấy đề nghị xuất kho và lệnh xuất kho vật chứng, tài sản tạm giữ trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền để xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ theo quy định.
3. Phối hợp với Kế toán nghiệp vụ, Thủ kho, Bảo vệ trong việc giao nhận, bảo quản, kiểm tra, kiểm kê, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ nhằm đảm bảo an ninh, an toàn, vệ sinh môi trường.
Điều 30.2.TT.10.8. Trách nhiệm của kế toán nghiệp vụ thi hành án trong tiếp nhận, bảo quản và xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ
(Điều 8 Thông tư số 01/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017)
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu; kiểm tra giám sát tình hình quản lý vật chứng, tài sản tạm giữ theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn về kế toán nghiệp vụ thi hành án.
2. Lập các chứng từ về việc giao nhận, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ.
3. Định kỳ hàng tháng, quý, năm phối hợp với Thủ kho vật chứng tiến hành việc đối chiếu, kiểm kê, đánh giá tình hình, kết quả bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ.
Điều 30.2.TT.10.9. Thủ kho vật chứng
(Điều 9 Thông tư số 01/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017)
1. Căn cứ vào biên chế được giao, quy mô kho, tình hình, số lượng vật chứng, tài sản tạm giữ thường xuyên phải lưu giữ trong kho vật chứng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự bố trí Thủ kho vật chứng.
Căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự bố trí thủ kho vật chứng chuyên trách hoặc thủ kho vật chứng kiêm nhiệm. Thủ kho vật chứng chuyên trách, được tuyển dụng đúng vị trí việc làm, được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ. Thủ kho vật chứng kiêm nhiệm phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ.
2. Thủ kho vật chứng có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc xuất, nhập kho và bảo quản vật chứng tài sản tạm giữ theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Lập giấy đề nghị nhập kho, xuất kho; lệnh nhập kho, xuất kho; biên bản giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ khi cơ quan có thẩm quyền chuyển giao hoặc cần trích xuất để phục vụ cho hoạt động tố tụng để Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền xem xét, quyết định việc nhập kho, xuất kho;
c) Phối hợp với Chấp hành viên, kế toán kiểm tra các thủ tục, giấy tờ cần thiết khác của người giao, gồm các thông tin: chủng loại, số lượng, trọng lượng, đặc điểm của vật chứng, tài sản tạm giữ cần nhập kho; lý do, thời gian nhập kho; họ và tên, chức vụ của người giao; chữ ký của Thủ trưởng và đóng dấu cơ quan thụ lý vụ việc; giấy tờ tùy thân của người giao vật chứng, tài sản tạm giữ;
d) Tiếp nhận, xác định tình trạng, đặc điểm vật chứng, tài sản tạm giữ, tình trạng niêm phong (nếu có) khi tiếp nhận và nhập kho vật chứng theo quy định. Việc kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ phải đối chiếu với biên bản thu giữ ban đầu;
đ) Xuất kho vật chứng, tài sản tạm giữ để xử lý theo quy định của pháp luật bảo đảm đúng danh sách do Chấp hành viên lập và lệnh xuất kho của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền;
e) Thực hiện việc dán nhãn vật chứng, tài sản tạm giữ; ghi rõ tên của vụ việc; cơ quan, đơn vị, cá nhân chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ; sắp xếp, bố trí vị trí bảo quản riêng biệt, tránh nhầm lẫn;
g) Lập thẻ kho đối với từng vật chứng, tài sản tạm giữ; ghi chép, cập nhật đầy đủ tình hình vào sổ kho theo dõi vật chứng, tài sản tạm giữ;
h) Báo cáo kịp thời cho Thủ trưởng cơ quan khi phát hiện vật chứng, tài sản tạm giữ bị mất, hư hỏng, thiếu hụt, thay đổi hiện trạng niêm phong và thực hiện các công việc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
i) Phối hợp với Chấp hành viên, kế toán thực hiện việc kiểm kê vật chứng, tài sản tạm giữ; kiểm tra bảo đảm sự an toàn, chắc chắn của các kệ, giá, trang thiết bị dùng để cất giữ, bảo quản vật chứng, tài sản tạm giữ, tránh trường hợp gãy, đổ, mất an toàn.
Điều 30.2.TT.10.10. Bảo vệ kho vật chứng
(Điều 10 Thông tư số 01/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017)
1. Bảo vệ kho vật chứng là người được tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo chế độ hợp đồng, có nhiệm vụ bảo vệ, canh gác, bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn kho vật chứng.
2. Bảo vệ kho vật chứng có trách nhiệm phối hợp với Thủ kho vật chứng trong việc kiểm kê, báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự về việc vật chứng bị mất, hư hỏng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng đơn vị về an ninh, an toàn khu vực kho vật chứng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Bảo vệ kho vật chứng do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi Bảo vệ kho vật chứng làm việc quy định.
Điều 30.2.TT.10.11. Tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ trong một số trường hợp đặc thù
(Điều 11 Thông tư số 01/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017)
1. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể di chuyển về kho vật chứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP và Nghị định số 70/2013/NĐ-CP, cơ quan thi hành án dân sự nhận chuyển giao từ cơ quan điều tra tại nơi đang bảo quản vật chứng, tài sản tạm giữ và đề nghị cơ quan điều tra chuyển giao các loại tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc giao bảo quản vật chứng, tài sản tạm giữ.
Cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục giao cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp vật chứng, tài sản hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có vật chứng, tài sản tạm giữ trông giữ, bảo quản. Trường hợp các cá nhân, tổ chức nêu trên không tiếp tục nhận trông giữ, bảo quản vật chứng, tài sản tạm giữ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thuê tổ chức, cá nhân khác trông giữ, bảo quản.
2. Đối với vật chứng phải bảo quản tại cơ quan, tổ chức chuyên trách được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP và Nghị định số 70/2013/NĐ-CP, cơ quan thi hành án dân sự đề nghị cơ quan điều tra chuyển giao biên bản bàn giao vật chứng từ cơ quan điều tra sang cơ quan chuyên trách và các tài liệu liên quan để cơ quan thi hành án theo dõi, ra quyết định xử lý vật chứng theo bản án, quyết định của Tòa án.
3. Đối với các vật chứng, tài sản tạm giữ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 8 Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP và Nghị định số 70/2013/NĐ-CP, khi Tòa án chuyển giao bản án, quyết định, cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu cơ quan đang bảo quản các vật chứng, tài sản tạm giữ chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự (kể cả tài liệu, giấy tờ liên quan đến vật chứng, tài sản tạm giữ).
Điều 30.2.TT.10.12. Bảo quản, kiểm kê vật chứng, tài sản tạm giữ; trích xuất vật chứng
(Điều 12 Thông tư số 01/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017)
1. Việc bảo quản, kiểm kê vật chứng, tài sản tạm giữ; trích xuất vật chứng thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 01/2016/TT-BTP. Vật chứng, tài sản tạm giữ là loại mau hỏng hoặc có thể bị trích xuất hoặc thuộc vụ việc đã có bản án, quyết định của Tòa án phải được bảo quản, sắp xếp ở vị trí thuận lợi, dễ dàng cho việc xử lý.
2. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ giao cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương, tổ chức, cá nhân khác, nơi có vật chứng, tài sản tạm giữ bảo quản theo quy định, định kỳ hàng tháng, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm kiểm tra việc bảo quản vật chứng, tài sản tạm giữ. Việc kiểm tra vật chứng, tài sản phải được lập biên bản, ghi rõ giờ, ngày, tháng năm kiểm tra; tên, số lượng và tình trạng của từng loại vật chứng, tài sản, có chữ ký của kế toán, thủ kho và Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và người được giao bảo quản.
Trường hợp xét thấy việc bảo quản vật chứng, tài sản tạm giữ không đảm bảo an toàn thì phải yêu cầu tổ chức hoặc cá nhân được giao (hoặc thuê) bảo quản có biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn hoặc xem xét, giao (hoặc thuê) tổ chức, cá nhân khác bảo quản.
Điều 30.2.TT.10.13. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ trong một số trường hợp đặc thù
(Điều 13 Thông tư số 01/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017)
1. Đối với vật chứng là chất độc, hóa chất nguy hiểm, ma túy (số lượng lớn) hoặc các loại vật chứng đặc thù khác phải tiêu hủy, nếu xét thấy việc tiêu hủy có thể dẫn đến mất an toàn và ảnh hưởng đến môi trường, cơ quan thi hành án dân sự phải lập kế hoạch (bao gồm cả kinh phí xử lý), phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan tiến hành thuê tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để tiến hành tiêu hủy theo quy định.
Trường hợp có nhiều tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thì có thể tổ chức đấu thầu để lựa chọn.
2. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ tồn đọng từ 01 năm trở lên, chưa xử lý (trừ trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ đang phải bảo quản theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền), cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm sát cùng cấp và các cơ quan chức năng để xác định tình trạng, lập danh sách vật chứng, tài sản tạm giữ còn tồn đọng, chưa xử lý và tiến hành xử lý như sau:
a) Đối với các vật chứng, tài sản tạm giữ mà vụ án bị đình chỉ thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị cơ quan đã ra quyết định đình chỉ vụ án ra quyết định xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ để tiến hành xử lý theo quy định.
b) Đối với các vật chứng, tài sản tạm giữ mà Tòa án chưa chuyển giao bản án, quyết định; Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra chưa chuyển giao tài liệu liên quan đến vật chứng, tài sản tạm giữ thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị các cơ quan có liên quan nêu trên chuyển giao để tiến hành xử lý theo quy định.
c) Đối với trường hợp không có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ hoặc không có tài liệu liên quan đến vật chứng, tài sản tạm giữ thì tổ chức họp liên ngành với các cơ quan có liên quan ở địa phương (Công an, Kiểm sát, Tòa án, Tài chính) thống nhất phương án, biện pháp xử lý.
Trường hợp không thống nhất được phương án, biện pháp xử lý thì báo cáo cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan quản lý thi hành án dân sự để được chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết.
Điều 30.2.TT.10.14. Xử lý trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ bị mất, hư hỏng
(Điều 14 Thông tư số 01/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017)
Khi phát hiện vật chứng, tài sản tạm giữ đang lưu giữ, bảo quản tại kho vật chứng bị mất, hư hỏng, không còn giá trị, biến chất nguy hiểm, có thể gây mất an toàn thì xử lý như sau :
1. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ bị mất thì phải làm rõ trách nhiệm và phối hợp với các cơ quan liên quan điều tra, xác minh làm rõ và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xem xét, xử lý kỷ luật hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân vi phạm.
2. Đối với tang vật, tài sản tạm giữ bị hư hỏng, không còn giá trị sử dụng thì thực hiện tiêu hủy theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự và điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 13 Thông tư 01/2016/TT-BTP.
3. Đối với tang vật, tài sản tạm giữ bị biến chất nguy hiểm, có thể gây mất an toàn thì phối hợp với các cơ quan chuyên môn để trao đổi, thống nhất phương án và tiến hành xử lý, đảm bảo an toàn đối với con người và vệ sinh, môi trường.
Điều 30.2.LQ.125. Tiêu hủy vật chứng, tài sản
(Điều 125 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu hủy theo bản án, quyết định, trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu hủy ngay.
2. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản gồm Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, đại diện cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết.
3. Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiêu hủy vật chứng, tài sản.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.47. Thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án)
Điều 30.2.NĐ.1.33. Tiêu hủy vật chứng, tài sản
(Điều 33 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thực hiện việc tiêu hủy vật chứng, tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được thành lập.
2. Việc tiêu hủy các loại vật chứng, tài sản được thực hiện bằng các hình thức đốt cháy, đập vỡ hoặc hình thức phù hợp khác.
Trường hợp tiêu hủy các loại hóa chất độc hại hoặc các vật chứng, tài sản khác mà cần thiết phải có các trang thiết bị chuyên dùng hoặc chuyên gia thì Chấp hành viên ký hợp đồng với chuyên gia, cơ quan bảo đảm điều kiện tiêu hủy vật chứng, tài sản để thực hiện việc tiêu hủy đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến môi trường tại nơi tiêu hủy.
3. Kinh phí tiêu hủy vật chứng, tài sản do ngân sách nhà nước chi trả.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TT.6.11. Giao nhận vật chứng, tài sản)
Điều 30.2.LQ.126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự
(Điều 126 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.
2. Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.
3. Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy tài sản theo quy định tại Điều 125 của Luật này.
Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.
4. Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự.
Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.18. Tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án; Điều 30.2.NĐ.1.49. Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án)
Điều 30.2.LQ.127. Xử lý tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án
(Điều 127 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Chấp hành viên xử lý theo quy định tại các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này đối với tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án.
Điều 30.2.LQ.128. Thu án phí, tiền phạt và các khoản phải thu khác đối với người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
(Điều 128 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án và chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người phải thi hành án chuyển trại giam, trại tạm giam hoặc được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù hoặc chết thì Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người đó chấp hành hình phạt tù phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.2.3. Trách nhiệm của Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BTP-BCA-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2013)
1. Thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm họ, tên, địa chỉ của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc phạm nhân là người được thi hành án dân sự theo bản án hình sự, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tiếp nhận phạm nhân vào trại giam.
Trường hợp phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc phạm nhân là người được thi hành án dân sự đang chấp hành án phạt tù trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân đang chấp hành án có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm biết nơi phạm nhân chấp hành án, phần nghĩa vụ dân sự chưa thực hiện trong bản án hình sự.
2. Tiếp nhận quyết định thi hành án dân sự trong bản án hình sự và các tài liệu khác có liên quan của cơ quan thi hành án dân sự nêu tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
3. Tiếp nhận tiền, giấy tờ do cơ quan thi hành án dân sự chuyển đến trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để giao cho phạm nhân là người được thi hành án dân sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
4. Tiếp nhận tiền, giấy tờ mà phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án theo quyết định thi hành án dân sự và quyết định của bản án hình sự.
5. Lập, sử dụng và quản lý các loại sổ về thi hành án dân sự theo mẫu 1a, 1b quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, gồm các loại sổ sau đây:
a) Sổ theo dõi thu tiền, giấy tờ do phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp;
b) Sổ theo dõi trả tiền, giấy tờ do cơ quan thi hành án dân sự chuyển đến trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để giao trả cho phạm nhân là người được thi hành án dân sự;
Sổ được bảo quản cẩn thận, đánh số thứ tự từng trang, đóng dấu giáp lai; ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác theo các cột mục đã được in trong sổ; không tẩy xóa, sửa chữa tùy tiện. Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận tổng số trang ở trang đầu của sổ và ký tên, đóng dấu.
Định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và hằng năm phải kết sổ. Nội dung kết sổ phải phản ánh đúng các cột mục của sổ, có chữ ký của người kết sổ và xác nhận của Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
6. Lưu quyết định thi hành án dân sự và các tài liệu khác có liên quan đến thi hành án dân sự vào hồ sơ phạm nhân và cập nhật vào phần mềm quản lý thông tin, dữ liệu phạm nhân tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Trường hợp phải chuyển giao tiền, giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chuyển tiền, giấy tờ và trích sao giấy tờ liên quan gửi cơ quan thi hành án dân sự đã chuyển giao quyết định thi hành án dân sự hoặc cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm.
7. Lưu trữ sổ sách, hồ sơ, tài liệu thu, nộp, quản lý, trả tiền, giấy tờ: Sổ sách, hồ sơ, tài liệu về thu, nộp, quản lý, trả tiền, giấy tờ được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Các tài liệu có trong hồ sơ được sắp xếp, đánh số bút lục đầy đủ. Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm duyệt hồ sơ trước khi đưa vào lưu trữ.
8. Trường hợp phạm nhân là người được thi hành án dân sự từ chối nhận tiền, giấy tờ thì Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm lập biên bản về việc phạm nhân là người được thi hành án dân sự từ chối nhận tiền, giấy tờ. Biên bản được lập thành 03 (ba) bản, trại giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện giữ 01 (một) bản, phạm nhân là người được thi hành án dân sự giữ 01 (một) bản và 01 (một) bản gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
9. Trường hợp phạm nhân là người được thi hành án dân sự trực tiếp đề nghị được ủy quyền cho người thân nhận tiền, giấy tờ thì trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm lập biên bản về việc ủy quyền (hoặc xác nhận vào giấy ủy quyền) và gửi cho cơ quan thi hành án dân sự. Trong biên bản về việc ủy quyền hoặc giấy ủy quyền phải ghi đầy đủ, cụ thể họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người được ủy quyền, nội dung uỷ quyền.
10. Mở và thông báo số tài khoản tạm gửi của trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cho cơ quan thi hành án dân sự đã chuyển giao quyết định thi hành án dân sự.
11. Định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 (một) năm hoặc đột xuất, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh về kết quả thu, nộp, quản lý tiền, giấy tờ đối với phạm nhân là người phải thi hành án dân sự; trả tiền, giấy tờ đối với phạm nhân là người được thi hành án dân sự và thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền biết.
Điều 30.2.TL.2.4. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BTP-BCA-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2013)
1. Gửi quyết định thi hành án dân sự, quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự cho phạm nhân là người phải thi hành án dân sự thông qua trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; đồng thời gửi quyết định thi hành án dân sự, quyết định ủy thác thi hành án dân sự, quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự và văn bản thông báo cho trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân là người phải thi hành án dân sự đang chấp hành án.
Văn bản thông báo gồm các nội dung cơ bản sau: địa chỉ, số tài khoản tạm gửi của cơ quan thi hành án dân sự; số tiền, giấy tờ mà phạm nhân là người phải thi hành án dân sự còn phải nộp; số tiền, giấy tờ mà phạm nhân là người được thi hành án dân sự được nhận; quyền từ chối nhận tiền, giấy tờ hoặc ủy quyền cho người khác nhận thay; trách nhiệm thanh toán các chi phí cho việc gửi tiền, giấy tờ tới nơi chấp hành án của phạm nhân là người được thi hành án dân sự.
Trường hợp phạm nhân vừa là người được thi hành án vừa là người phải thi hành án thì văn bản thông báo phải ghi rõ, nếu không tự nguyện thi hành án dân sự thì số tiền, giấy tờ đó sẽ được xử lý để đảm bảo thi hành án theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự khác thì phải thông báo bằng văn bản cho trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân đang chấp hành án biết về việc ủy thác thi hành án dân sự; kết quả thi hành án dân sự.
3. Lập sổ theo dõi chuyển giao quyết định thi hành án dân sự theo mẫu 1c quy định tại Phụ lục I của Thông tư này; ghi đầy đủ, kịp thời, chính xác theo các cột mục đã được in trong Sổ; không tẩy xóa, sửa chữa tùy tiện. Trường hợp cần sửa chữa, thì gạch bỏ và phải được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ký, đóng dấu và chịu trách nhiệm.
4. Trường hợp phạm nhân là người được thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp chuyển tiền cho người được thi hành án thông qua Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc chuyển vào tài khoản tạm gửi của trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Đối với giấy tờ khác thì cơ quan thi hành án dân sự chuyển giao cho Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để trả lại cho phạm nhân là người được thi hành án.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về việc thu, trả tiền, giấy tờ cho phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc phạm nhân là người được thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TL.2.5. Giao nhận quyết định thi hành án
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BTP-BCA-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2013)
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chuyển trực tiếp hoặc qua bưu điện quyết định thi hành án dân sự cho Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Trường hợp chuyển trực tiếp thì phải lập biên bản giao, nhận, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm, họ tên người giao, người nhận, nội dung giao nhận; họ tên, chữ ký của bên giao, bên nhận.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án dân sự và các tài liệu, giấy tờ khác có liên quan, Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện giao quyết định thi hành án dân sự cho phạm nhân là người phải thi hành án dân sự; giải thích quyền và nghĩa vụ của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự và quy định của pháp luật có liên quan đến việc thi hành án dân sự; yêu cầu ký nhận vào phiếu chuyển và gửi phiếu chuyển đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.2.6. Thông báo về việc phạm nhân chưa thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án dân sự bị chết, được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, được đặc xá, miễn chấp hành án phạt tù, đã chấp hành xong án phạt tù, chuyển trại giam
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BTP-BCA-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2013)
1. Trường hợp phạm nhân chưa thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án dân sự bị chết thì Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo ngay bằng văn bản kèm các tài liệu khác có liên quan (nếu có) cho cơ quan thi hành án dân sự đã chuyển giao quyết định thi hành án dân sự hoặc cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm.
2. Trường hợp phạm nhân chưa thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án dân sự chuyển trại giam thì Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện gửi quyết định thi hành án dân sự và các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân được chuyển đến; đồng thời, thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao quyết định chuyển trại giam cho cơ quan thi hành án dân sự đã chuyển giao quyết định thi hành án dân sự hoặc cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm.
3. Trường hợp phạm nhân chưa thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án dân sự được đặc xá, đã chấp hành xong án phạt tù, được miễn chấp hành án phạt tù hoặc được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao giấy chứng nhận đặc xá hoặc giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù hoặc quyết định miễn chấp hành án phạt tù hoặc quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và các tài liệu khác liên quan (nếu có) cho cơ quan thi hành án dân sự đã chuyển giao quyết định thi hành án dân sự hoặc cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm biết.
Trước khi phạm nhân được ra trại 02 (hai) tháng, trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án xét xử sơ thẩm hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thi hành bản án biết về việc phạm nhân được ra trại. Nhận được thông báo của trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm thông báo ngay cho trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện biết nghĩa vụ thi hành án dân sự mà phạm nhân còn phải thi hành.
Văn bản thông báo gồm các nội dung: họ, tên, địa chỉ của phạm nhân chưa thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án dân sự; kết quả thu tiền, giấy tờ của phạm nhân tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; số tiền, giấy tờ người phải thi hành án dân sự chưa nộp, chưa nhận; địa chỉ, nơi phạm nhân chưa thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án dân sự chuyển về cư trú sau khi được đặc xá; đã chấp hành xong án phạt tù; được miễn chấp hành án phạt tù hoặc được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Điều 30.2.TL.2.7. Thủ tục thu tiền, giấy tờ của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BTP-BCA-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2013)
1. Việc thu tiền của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án phải được lập biên lai thu tiền thi hành án theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
Biên lai thu tiền thi hành án dân sự phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của người thu tiền, người nộp tiền (trường hợp thân nhân của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự tự nguyện nộp thay phải ghi rõ), lý do nộp tiền; số tiền thu viết bằng số, bằng chữ; nếu phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ không biết chữ thì điểm chỉ, ghi rõ ngón tay thứ mấy của bàn tay nào. Không tẩy xóa, sửa chữa biên lai; trường hợp viết sai, thì gạch chéo, ghi chữ "bỏ" và giữ nguyên trong quyển biên lai.
2. Việc thu giấy tờ không phải là tiền của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập biên bản thu giấy tờ theo mẫu 2a tại Phụ lục II của Thông tư này. Trong biên bản thu giấy tờ phải ghi rõ thời gian, địa điểm, lý do, căn cứ thu giấy tờ, số lượng, tình trạng giấy tờ; họ, tên, chữ ký của người nộp, người thu; họ, tên, chữ ký của Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Biên bản thu giấy tờ được lập thành 03 (ba) bản, 01 (một) bản giao cho phạm nhân là người nộp giấy tờ hoặc thân nhân của họ, 01 (một) bản lưu tại trại giam, hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, 01 (một) bản chuyển cơ quan thi hành án dân sự.
3. Việc quản lý, sử dụng biên lai thu tiền, tạm thu tiền thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.1.LQ.13. Nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá)
Điều 30.2.TL.2.8. Thủ tục chuyển tiền, giấy tờ đã thu của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cho cơ quan thi hành án dân sự
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BTP-BCA-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2013)
1. Trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày thu được tiền hoặc giấy tờ, Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chuyển số tiền thu được vào tài khoản tạm gửi của cơ quan thi hành án dân sự đã gửi quyết định thi hành án dân sự; gửi trực tiếp hoặc qua phương tiện vận chuyển khác đối với giấy tờ đã thu được và phiếu thu, danh sách người nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân sự đã gửi quyết định thi hành án.
2. Trường hợp giao nhận giấy tờ trực tiếp, phải lập biên bản giao nhận theo mẫu 2b tại Phụ lục II của Thông tư này, trong đó ghi đầy đủ, cụ thể về nội dung, tình trạng giấy tờ và phải có chữ ký, họ tên của Thủ trưởng cơ quan và đóng dấu của cơ quan nơi thực hiện việc giao, nhận. Biên bản được lập thành 02 (hai) bản, mỗi bên giữ 01 (một) bản.
3. Đối với các khoản tiền tồn đọng do phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chuyển khoản tiền đó kèm theo bảng kê ngày, tháng, năm thu tiền, giấy tờ; bản sao bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm, quyết định của Tòa án (nếu có) về cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án xét xử sơ thẩm để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TL.2.9. Thủ tục tạm thu tiền, giấy tờ do phạm nhân phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp khi trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chưa nhận được quyết định thi hành án.
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BTP-BCA-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2013)
Trường hợp chưa nhận được quyết định thi hành án dân sự do cơ quan thi hành án dân sự chuyển giao, Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận tiền, giấy tờ do phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ nộp; đồng thời, lập biên bản theo mẫu 2c ban hành kèm theo Thông tư này và tạm thu tiền, giấy tờ của phạm nhân theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày thu tiền, giấy tờ của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp để thi hành án, trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thông báo việc thu tiền, giấy tờ kèm theo biên bản tự nguyện nộp tiền, giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án xét xử sơ thẩm để ra quyết định thi hành án dân sự theo quy định.
Căn cứ thông báo của trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo và các giấy tờ khác có liên quan, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án xét xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án dân sự, gửi quyết định đó và thông báo bằng văn bản cho trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện biết số tài khoản, địa chỉ của cơ quan thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án dân sự và thông báo của cơ quan thi hành án dân sự, trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm chuyển số tiền thu được vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự; gửi trực tiếp giấy tờ thu được cho cơ quan thi hành án dân sự hoặc gửi qua phương tiện vận chuyển khác.
Điều 30.2.TL.2.11. Chi phí bảo đảm thực hiện
(Điều 11 Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BTP-BCA-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2013)
1. Chi phí chuyển tiền, giấy tờ từ cơ quan thi hành án dân sự cho trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và ngược lại, chi phí thu tiền, giấy tờ của phạm nhân tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện được đảm bảo bằng khoản thu phí thi hành án dân sự được sử dụng theo Điều 4 Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/9/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp.
2.Chi phí cho việc gửi tiền, giấy tờ cho phạm nhân do phạm nhân chi trả.
Điều 30.2.TL.2.12. Thu, quản lý, sử dụng phí thi hành án dân sự
(Điều 12 Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BTP-BCA-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2013)
Việc thu phí thi hành án dân sự thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/9/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí thi hành án dân sự.
Số tiền phí thi hành án dân sự được sử dụng theo quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chuyển vào tài khoản của trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Giám thị Trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán phí thi hành án dân sự theo quy định về phí thi hành án dân sự và các quy định hiện hành của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 30.2.LQ.129. Thủ tục trả lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
(Điều 129 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chấp hành viên gửi thông báo, quyết định về việc nhận lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam.
Trường hợp người được thi hành án ủy quyền cho người khác nhận tiền, tài sản thì văn bản ủy quyền phải có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chấp hành viên trả tiền, tài sản cho người được ủy quyền.
2. Trường hợp người được thi hành án có yêu cầu và được nhận tiền, tài sản tại nơi đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật thì Chấp hành viên gửi tiền, tài sản cho người đó thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chi phí cho việc gửi tiền, tài sản do người được thi hành án chịu. Khi giao tiền, tài sản cho đương sự, Giám thị trại giam, trại tạm giam lập biên bản và gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
3. Trường hợp người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù từ chối nhận lại tiền, tài sản bằng văn bản có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản để sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy theo quy định của Luật này.
Điều 30.2.TL.2.10. Thủ tục trả tiền, giấy tờ cho phạm nhân là người được thi hành án
(Điều 10 Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BTP-BCA-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2013)
1. Trường hợp phạm nhân là người được thi hành án dân sự có đơn đề nghị được nhận tiền, giấy tờ tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thì trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết; trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi tiền, giấy tờ cho Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiến hành việc trả tiền, giấy tờ cho phạm nhân là người được thi hành án dân sự theo quyết định trả tiền, giấy tờ.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tiền, giấy tờ do cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên gửi đến, trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trả tiền, giấy tờ cho phạm nhân là người được thi hành án dân sự theo quyết định trả tiền, giấy tờ.
2. Việc trả tiền thi hành án dân sự phải lập Phiếu chi tiền theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp trả giấy tờ thì phải lập biên bản trả giấy tờ theo mẫu 2d tại Phụ lục II của Thông tư này.
3. Trường hợp phạm nhân là người được thi hành án dân sự ủy quyền cho người khác nhận thay tiền, giấy tờ thì Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm xác nhận vào giấy ủy quyền và gửi giấy ủy quyền cho người được ủy quyền; người được ủy quyền nhận tiền chịu trách nhiệm gửi giấy ủy quyền đó cho cơ quan thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả tiền, giấy tờ cho người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp phạm nhân là người được thi hành án dân sự và không phải là người phải thi hành án dân sự mà từ chối nhận tiền, giấy tờ thì Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm xác nhận vào văn bản từ chối đó và gửi cơ quan thi hành án dân sự đã chuyển giao quyết định thi hành án để tiến hành các thủ tục xử lý theo quy định của pháp luật.
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 30.2.LQ.130. Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
(Điều 130 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:
a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp;
d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;
đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.
2. Trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.13. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án)
Điều 30.2.NĐ.1.35. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
(Điều 35 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ được ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản đối với các quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây khi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
a) Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
d) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra ngay quyết định ủy thác thi hành án khi có căn cứ ủy thác. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên áp dụng ngay các biện pháp theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự để tổ chức thi hành.
Điều 30.2.LQ.131. Thi hành quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
(Điều 131 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp nhận được quyết định thay đổi hoặc áp dụng bổ sung quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra ngay quyết định thi hành án, đồng thời thu hồi quyết định thi hành án đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã bị thay đổi.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị thay đổi đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án và giải thích cho đương sự quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 30.2.LQ.132. Đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
(Điều 132 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp Tòa án hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp hành viên làm thủ tục giải tỏa kê biên, trả lại tài sản, giải tỏa việc phong tỏa tài sản hoặc tài khoản của người có nghĩa vụ.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị Tòa án hủy bỏ, nhưng cơ quan thi hành án dân sự đã thi hành được một phần hoặc thi hành xong thì việc giải quyết quyền lợi của đương sự được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131 của Luật này.
Điều 30.2.LQ.133. Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án
(Điều 133 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
Trường hợp người yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì người đó phải thanh toán các chi phí thực tế do việc thi hành quyết định đó. Khoản tiền đặt trước được đối trừ, tài sản bảo đảm bị xử lý để thanh toán nghĩa vụ.
2. Trường hợp Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì chi phí thi hành án được thanh toán từ ngân sách nhà nước.
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
Điều 30.2.LQ.134. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
(Điều 134 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà bản án, quyết định đó chưa thi hành hoặc đã thi hành được một phần thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án. Trường hợp bản án, quyết định đó đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đã ra quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
Điều 30.2.LQ.135. Thi hành quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa
(Điều 135 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa thì việc thi hành được thực hiện theo quyết định giám đốc thẩm và bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.
2. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới không bị hủy, bị sửa mà chưa được thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án; nếu đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đã ra quyết định giám đốc thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
3. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới mà đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc hoàn trả tài sản, phục hồi lại quyền tài sản.
Trường hợp tài sản thi hành án là động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản còn nguyên trạng thì cưỡng chế trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu.
Trường hợp tài sản đã được chuyển dịch hợp pháp cho người thứ ba chiếm hữu ngay tình thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa hoặc tài sản thi hành án đã bị thay đổi hiện trạng thì chủ sở hữu tài sản ban đầu không được lấy lại tài sản nhưng được bồi hoàn giá trị của tài sản.
Trường hợp có yêu cầu về bồi thường thiệt hại thì cơ quan ra bản án, quyết định bị hủy, sửa giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.NĐ.1.36. Giá trị tài sản được bồi hoàn trong trường hợp thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
(Điều 36 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
Giá trị tài sản được bồi hoàn cho chủ sở hữu ban đầu trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án bị hủy, sửa một phần hoặc toàn bộ theo quy định tại Khoản 3 Điều 135 Luật Thi hành án dân sự là giá tài sản trên thị trường ở địa phương tại thời điểm giải quyết việc bồi hoàn.
Điều 30.2.LQ.136. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
(Điều 136 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại thì việc thi hành án được thực hiện theo bản án, quyết định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật hoặc bản án phúc thẩm mới.
2. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án mà phần tài sản trong bản án, quyết định bị hủy đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 135 của Luật này.
Điều 30.2.TL.9.12. Việc thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã được thi hành một phần hoặc đã thi hành xong mà nhận được kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm thông báo ngay cho người có thẩm quyền đã kháng nghị biết kết quả đã thi hành. Người có thẩm quyền đã kháng nghị có trách nhiệm gửi thông báo về kết quả thi hành án nói trên cho Tòa án có thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm biết và giải quyết theo quy định của pháp luật. Khi xét xử lại, Tòa án phải phán quyết rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự trên cơ sở tính toán, đối trừ phù hợp với kết quả thi hành án.
2. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại mà cơ quan thi hành án dân sự chưa chi trả số tiền thi hành án đã thu được (kể cả trường hợp thu qua việc bán tài sản của người phải thi hành án) thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục đứng tên gửi số tiền thi hành án đã thu được vào Ngân hàng theo kỳ hạn 01 tháng. Phần lãi suất tiền gửi tiết kiệm sẽ được cộng vào số tiền gửi ban đầu để thực hiện theo bản án, quyết định mới có hiệu lực pháp luật.
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÁ SẢN
Điều 30.2.LQ.137. Tạm đình chỉ, đình chỉ và khôi phục thi hành án đối với người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản
(Điều 137 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Sau khi nhận được văn bản của Tòa án thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ đối với các trường hợp thi hành về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.
Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đang giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản về kết quả thi hành án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản.
Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp này thực hiện theo quy định của Luật phá sản. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao cho Tòa án các tài liệu thi hành án có liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản phải gửi quyết định đó kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và tiếp tục thi hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản còn phải thi hành đã đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc theo quy định của Luật này.
Điều 30.2.LQ.138. Thi hành các quyết định của Toà án trong quá trình mở thủ tục phá sản
(Điều 138 Luật 26/2008/QH12, bị bãi bỏ bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
Điều 30.2.LQ.139. Thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố phá sản
(Điều 139 Luật 26/2008/QH12, bị bãi bỏ bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 30.2.LQ.140. Quyền khiếu nại về thi hành án
(Điều 140 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau:
a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;
Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
d) Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.
Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Điều 30.2.LQ.141. Những trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết
(Điều 141 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
Điều 30.2.LQ.142. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án
(Điều 142 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.NĐ.1.38. Giải quyết khiếu nại về thi hành án)
Điều 30.2.TT.7.7. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
(Điều 7 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với các khiếu nại sau:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi của Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi của Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với khiếu nại sau:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại điểm d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này nếu có căn cứ cho rằng quyết định giải quyết khiếu nại có vi phạm nghiêm trọng hoặc tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của vụ việc.
Điều 30.2.LQ.143. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
(Điều 143 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;
c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;
e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
Điều 30.2.LQ.144. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
(Điều 144 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này;
c) Bồi thường, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.LQ.145. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
(Điều 145 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại;
b) Tạm dừng việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tạm ngừng việc thi hành án trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này, nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b) Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình.
Điều 30.2.LQ.146. Thời hạn giải quyết khiếu nại
(Điều 146 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
2. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
3. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
4. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
5.Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường sá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
Điều 30.2.LQ.147. Hình thức khiếu nại
(Điều 147 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:
1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 30.2.LQ.148. Thụ lý đơn khiếu nại
(Điều 148 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 141 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp người có thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 30.2.NĐ.1.38. Giải quyết khiếu nại về thi hành án
(Điều 38 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc trường hợp không phải thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì gửi trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.
Trường hợp đơn khiếu nại vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì nội dung khiếu nại về thi hành án được giải quyết theo quy định về giải quyết khiếu nại về thi hành án, nội dung tố cáo được giải quyết theo quy định về giải quyết tố cáo.
2. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc cơ quan quản lý thi hành án cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền xử lý.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án có hiệu lực thi hành.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành được xem xét lại theo quy định tại Điểm b Khoản 4 và Điểm b Khoản 7 Điều 142 Luật Thi hành án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định, hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật nhưng quyết định giải quyết khiếu nại cho rằng quyết định, hành vi đó là đúng pháp luật;
b) Việc giải quyết khiếu nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu nại về thi hành án;
c) Có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại.
5. Trường hợp khiếu nại được giải quyết mà đương sự vẫn tiếp tục khiếu nại nhưng không đưa ra bằng chứng mới thì người giải quyết khiếu nại lưu đơn khiếu nại và thông báo để đương sự biết.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.142. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án)
Điều 30.2.TT.7.8. Xử lý đơn khiếu nại
(Điều 8 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, công chức nghiên cứu nội dung đơn khiếu nại, đề xuất người có thẩm quyền xử lý như sau:
1. Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự thì thụ lý đơn khiếu nại; trong trường hợp đơn chưa đủ điều kiện giải quyết thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết lý do hoặc hướng dẫn người khiếu nại bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại để được thụ lý giải quyết.
2. Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới thì chuyển cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền để giải quyết theo quy định và thông báo cho người khiếu nại biết.
3. Trường hợp đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền hoặc đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành thì không thụ lý nhưng phải có văn bản hướng dẫn, trả lời cho người khiếu nại biết. Việc hướng dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần.
4. Trường hợp đơn khiếu nại đã được chuyển, hướng dẫn, trả lời, giải quyết theo quy định của pháp luật nhưng đương sự vẫn tiếp tục có đơn khiếu nại cùng nội dung; đơn khiếu nại giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, nhân danh tập thể, không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn đồng thời gửi nhiều cơ quan, trong đó đã đề gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đơn đã mời người khiếu nại hai lần để xác định nội dung khiếu nại, yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu nhưng người khiếu nại không đến, không cung cấp theo yêu cầu mà không có lý do thì lưu đơn.
Điều 30.2.TT.7.9. Thụ lý đơn khiếu nại, yêu cầu báo cáo, giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu
(Điều 9 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại lần đầu hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo, hồ sơ, tài liệu có liên quan của cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới đối với đơn khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải vào sổ thụ lý để giải quyết và Thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại.
2. Công chức được phân công có nhiệm vụ lập hồ sơ giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật thi hành án dân sự và Luật Khiếu nại.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Thông báo thụ lý, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu yêu cầu người bị khiếu nại báo cáo giải trình bằng văn bản, cung cấp hồ sơ vụ việc.
4. Thực hiện việc báo cáo giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu:
a) Đối với Chấp hành viên thì thời hạn thực hiện là không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu;
b) Đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới thì thời hạn thực hiện báo cáo giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu là không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản. Đồng thời với việc phát hành công văn yêu cầu theo đường bưu điện, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể sử dụng điện thoại, fax hoặc thư điện tử, v.v… yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thực hiện;
c) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu phải báo cáo giải trình và chịu trách nhiệm về tính trung thực, đầy đủ, chính xác của báo cáo, hồ sơ, tài liệu. Hồ sơ, tài liệu sao gửi phải đánh bút lục, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan.
5. Trường hợp nội dung đơn khiếu nại, báo cáo giải trình của người bị khiếu nại và hồ sơ, tài liệu có liên quan đã rõ ràng, có đủ căn cứ, cơ sở pháp lý để kết luận, giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra ngay quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 30.2.TT.7.10. Rút khiếu nại, giải quyết khiếu nại khi có yêu cầu hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án
(Điều 10 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Trường hợp người khiếu nại rút một phần hoặc toàn bộ khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết ra Thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại đối với nội dung khiếu nại đã rút và thông báo cho người khiếu nại biết. Việc rút khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản, việc giải quyết khiếu nại kết thúc khi có thông báo đình chỉ.
2. Trường hợp có văn bản yêu cầu hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền thì tiếp tục giải quyết khiếu nại nếu khiếu nại không ảnh hưởng đến nội dung bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 30.2.TT.7.26. Phối hợp xử lý vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài
(Điều 26 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý thi hành án dân sự phối hợp với các cơ quan chức năng cùng cấp trong giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài. Đối với khiếu nại, tố cáo phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để được chỉ đạo giải quyết theo khoản 1 Điều 173 Luật thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.7.27. Rà soát, phân loại, xử lý vụ việc
(Điều 27 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý thi hành án dân sự tổ chức rà soát đơn khiếu nại, tố cáo, phân loại vụ việc khiếu nại, tố cáo để giải quyết theo trình tự như sau:
1. Đối với vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tổ chức họp liên ngành trung ương, địa phương để thống nhất phương án giải quyết; tổ chức đối thoại với người khiếu nại, tố cáo; thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Đối với việc khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng pháp luật, nếu qua đối thoại, giải thích, vận động, thuyết phục mà người khiếu nại, tố cáo đồng ý với phương án giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo ra thông báo chấm dứt khiếu nại, tố cáo. Trường hợp đương sự không đồng ý thì ra thông báo không thụ lý, xem xét, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đó, đồng thời, cơ quan ra thông báo sẽ lập hồ sơ trích ngang về nội dung vụ việc và quá trình giải quyết để công khai trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan và thông báo cho các cơ quan có liên quan ở Trung ương và địa phương.
Điều 30.2.TT.7.28. Xử lý đề nghị, kiến nghị, phản ánh
(Điều 28 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, công chức phải đề xuất người có thẩm quyền xử lý như sau:
1. Trường hợp đề nghị, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền thì có văn bản trả lời người có đề nghị, kiến nghị, phản ánh.
2. Trường hợp đề nghị, kiến nghị, phản ánh không liên quan đến lĩnh vực thi hành án dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì chuyển đơn cùng các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và trả lời, hướng dẫn cho người đề nghị, kiến nghị, phản ánh.
3. Trường hợp đề nghị, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển, hướng dẫn, trả lời theo quy định của pháp luật nhưng đương sự vẫn tiếp tục có đơn cùng nội dung; đơn đề gửi nhiều cơ quan, trong đó có đề cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn.
Điều 30.2.LQ.149. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
(Điều 149 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.LQ.150. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu
(Điều 150 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại giải trình, trong trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Điều 30.2.TT.7.11. Tổ chức xác minh, đối thoại tại địa phương
(Điều 11 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Trường hợp cần xác minh, đối thoại trực tiếp tại địa phương hoặc tại các cơ quan, tổ chức có liên quan để giải quyết khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định thành lập đoàn xác minh, đối thoại; Đoàn xác minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để xác minh, đối thoại.
Điều 30.2.TT.7.12. Tổ chức cuộc họp, trao đổi ý kiến với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, trưng cầu giám định hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết khác
(Điều 12 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Trường hợp vụ việc có tính chất phức tạp, vướng mắc về pháp luật, quan điểm giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể tổ chức cuộc họp, trao đổi ý kiến với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của cấp trên trực tiếp; trưng cầu giám định hoặc tiến hành các biện pháp cần thiết khác.
2. Chi phí trưng cầu giám định do Ngân sách nhà nước chi trả; người khiếu nại yêu cầu giám định thì phải chịu chi phí. Trường hợp người khiếu nại yêu cầu giám định lại mà kết quả khác với kết quả giám định trước đó thì không phải chịu chi phí.
Điều 30.2.LQ.151. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
(Điều 151 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
9. Hướng dẫn quyền khiếu nại lần hai của đương sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.9.3. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật)
Điều 30.2.LQ.152. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
(Điều 152 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền được quy định tại Điều 145 của Luật này và có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết; xác minh; trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 30.2.LQ.153. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
(Điều 153 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.TL.9.3. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật)
Điều 30.2.TT.7.13. Ra quyết định giải quyết khiếu nại
(Điều 13 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Sau khi nhận được kết quả xác minh, đối thoại hoặc kết quả trưng cầu giám định (nếu có), người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy định tại Điều 146 Luật Thi hành án dân sự.
2. Trường hợp vụ việc có tính chất phức tạp cần xác minh, thẩm tra, đối thoại, trưng cầu giám định, tổ chức họp, trao đổi ý kiến với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tiến hành các biện pháp cần thiết khác theo quy định của pháp luật thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
Điều 30.2.TT.7.14. Phát hành, công khai, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kết quả giải quyết khiếu nại
(Điều 14 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau đây:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan nơi người bị khiếu nại công tác;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan giải quyết khiếu nại;
c) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
3. Đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành
a) Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Sau khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện.
b) Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự được giao tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thực hiện và báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 30.2.LQ.154. Người có quyền tố cáo
(Điều 154 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 30.2.LQ.155. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
(Điều 155 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 30.2.LQ.156. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
(Điều 156 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.LQ.157. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo
(Điều 157 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
4. Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 30.2.LQ.158. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
(Điều 158 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.LQ.159. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự
(Điều 159 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Điều 30.2.TT.7.4. Nguyên tắc xử lý đơn
(Điều 4 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Việc xử lý đơn phải đảm bảo chính xác, khách quan, kịp thời, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.7.5. Tiếp nhận đơn
(Điều 5 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Đơn được tiếp nhận từ các nguồn sau:
a) Đơn do cơ quan, tổ chức, công dân gửi bộ phận tiếp nhận đơn; hộp thư góp ý; đường dây nóng; địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị hoặc trực tiếp trình bày với người có thẩm quyền được lập thành văn bản;
b) Đơn do các cơ quan Đảng, Nhà nước, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí và các cơ quan khác chuyển đến;
c) Đơn gửi qua dịch vụ bưu chính.
2. Đơn tiếp nhận được từ các nguồn quy định tại khoản 1 Điều này phải được vào sổ hoặc nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để quản lý, theo dõi. Việc lưu trữ sổ sách và sao lưu dữ liệu trên máy tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.7.6. Phân loại đơn
(Điều 6 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Đơn tiếp nhận được từ các nguồn theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Thông tư này được phân loại như sau:
a) Phân loại theo nội dung đơn;
b) Phân loại theo điều kiện xử lý;
c) Phân loại theo thẩm quyền giải quyết;
d) Phân loại theo số lượng người khiếu nại, người tố cáo, người đề nghị, kiến nghị, phản ánh.
2. Đối với đơn có nội dung khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh thì tách riêng từng nội dung để xử lý theo quy định của Thông tư này.
Điều 30.2.TT.7.15. Xử lý đơn tố cáo
(Điều 15 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, công chức nghiên cứu nội dung đơn tố cáo, đề xuất người có thẩm quyền xử lý như sau:
1. Trường hợp đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 157 Luật thi hành án dân sự thì thụ lý đơn tố cáo; trường hợp đơn chưa đủ điều kiện thụ lý thì có văn bản trả lời cho người tố cáo biết lý do hoặc hướng dẫn người tố cáo bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến tố cáo để được thụ lý giải quyết.
2. Trường hợp đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới hoặc cơ quan khác thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết và thông báo cho người tố cáo biết.
3. Trường hợp đơn tố cáo đã được chuyển, hướng dẫn, trả lời, giải quyết theo quy định của pháp luật nhưng đương sự vẫn tiếp tục có đơn cùng nội dung; đơn đồng thời đề gửi nhiều cơ quan, trong đó đã đề gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc đã mời người tố cáo hai lần để xác định nội dung tố cáo nhưng người tố cáo không đến, không cung cấp thông tin, tài liệu thì lưu đơn.
4. Trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có văn bản chuyển đơn tố cáo và hồ sơ, tài liệu kèm theo đến cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.7.16. Thụ lý đơn tố cáo
(Điều 16 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Sau khi tiếp nhận tố cáo thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo kiểm tra, xác minh họ tên, địa chỉ của người tố cáo và các nội dung khác theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo.
Trường hợp cần thiết, người giải quyết tố cáo có thể làm việc trực tiếp với người tố cáo để làm rõ nội dung tố cáo và các vấn đề khác có liên quan trước khi thụ lý giải quyết tố cáo.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý giải quyết tố cáo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo và thông báo cho người tố cáo và người bị tố cáo biết.
Điều 30.2.TT.7.17. Xử lý trường hợp rút tố cáo
(Điều 17 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Trường hợp người tố cáo xin rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có căn cứ thì người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ đối với nội dung tố cáo đó. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.
2. Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật chưa được phát hiện và xử lý hoặc có căn cứ cho rằng việc rút tố cáo do người tố cáo bị đe dọa, ép buộc thì người giải quyết tố cáo vẫn xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.7.18. Xác minh nội dung tố cáo
(Điều 18 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo. Đoàn xác minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để xác minh nội dung tố cáo theo các bước sau đây:
1. Công bố quyết định thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo
Trưởng đoàn xác minh có trách nhiệm giao hoặc công bố quyết định thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo cho người bị tố cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ban hành quyết định. Việc giao hoặc công bố quyết định thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo phải lập biên bản có chữ ký của người công bố quyết định và người bị tố cáo. Biên bản phải lập thành hai bản, giao một bản cho người bị tố cáo.
2. Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo, người tố cáo
a) Người xác minh tố cáo phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo, yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo và cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo, nội dung giải trình.
b) Trong trường hợp cần thiết, người xác minh tố cáo làm việc trực tiếp với người tố cáo để làm rõ về những nội dung tố cáo, đồng thời yêu cầu người tố cáo cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
3. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
Điều 30.2.TT.7.19. Báo cáo kết quả xác minh tố cáo
(Điều 19 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh, Trưởng đoàn xác minh phải báo cáo bằng văn bản về kết quả xác minh với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
2. Trường hợp xác minh vụ việc phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Đoàn xác minh báo cáo người có thẩm quyền giải quyết tố cáo chuyển Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.7.20. Tham khảo ý kiến tư vấn, trưng cầu giám định
(Điều 20 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Trường hợp vụ việc phức tạp hoặc xét thấy cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tham khảo ý kiến tư vấn của cơ quan chuyên môn, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, tổ chức cuộc họp, trao đổi ý kiến hoặc trưng cầu giám định trước khi kết luận nội dung tố cáo.
Điều 30.2.TT.7.21. Thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo
(Điều 21 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Trường hợp cần thiết, trước khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi dự thảo kết luận nội dung tố cáo để người bị tố cáo biết và tiếp tục giải trình.
2. Trường hợp trong dự thảo kết luận nội dung tố cáo có thông tin thuộc bí mật nhà nước, thông tin có hại cho người tố cáo thì không thông báo thông tin đó.
Điều 30.2.TT.7.22. Kết luận nội dung tố cáo
(Điều 22 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Căn cứ nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, báo cáo kết quả xác minh tố cáo, các tài liệu, bằng chứng có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo.
Điều 30.2.TT.7.23. Xử lý kiến nghị của người bị tố cáo
(Điều 23 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận nội dung tố cáo, nếu người bị tố cáo không đồng ý thì có quyền kiến nghị bằng văn bản đến cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo thì giải quyết như sau:
1. Trường hợp việc giải quyết tố cáo đã đúng quy định của pháp luật thì cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo có văn bản trả lời, yêu cầu người bị tố cáo nghiêm túc thực hiện Kết luận nội dung tố cáo.
2. Trường hợp phát hiện có tình tiết mới hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền đã giải quyết tố cáo thì tiến hành giải quyết lại hoặc chỉ đạo giải quyết lại. Trình tự, thủ tục giải quyết lại tố cáo được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 30.2.TT.7.24. Công khai kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
(Điều 24 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Người giải quyết tố cáo phải gửi kết luận nội dung tố cáo cho cơ quan cấp trên trực tiếp, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, công khai kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo cho người bị tố cáo.
2. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện bằng một trong các hình thức sau: công bố tại cuộc họp cơ quan nơi người bị tố cáo công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan đã giải quyết tố cáo; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan đã giải quyết tố cáo.
Trường hợp trong các văn bản nêu trên có nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc các thông tin có hại cho người tố cáo thì phải trích văn bản để loại bỏ những thông tin đó trước khi gửi cho người bị tố cáo.
3. Trường hợp người tố cáo có yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáo gửi thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo. Thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải nêu rõ kết luận nội dung tố cáo, việc xử lý người bị tố cáo, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước. Trường hợp người tố cáo không yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo nhưng qua xác minh đã kết luận toàn bộ hoặc một số nội dung tố cáo là không đúng sự thật thì người giải quyết tố cáo vẫn phải thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết về những nội dung người tố cáo đã tố cáo không đúng sự thật.
Điều 30.2.TT.7.25. Thực hiện kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
(Điều 25 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo hoặc giao cho đơn vị đã tham mưu giải quyết tố cáo, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới thực hiện.
2. Thủ trưởng cơ quan được giao tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải thực hiện đúng nội dung kết luận và báo cáo người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Điều 30.2.TT.7.29. Chế độ báo cáo, thống kê
(Điều 29 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Tổng cục Thi hành án dân sự hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong hệ thống thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư số 08/2015/TT-BTP ngày 26/6/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2013/TT-BTP ngày 03/01/2013 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
2. Cục Thi hành án dân sự theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh của Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn, báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự.
KHÁNG NGHỊ VÀ GIẢI QUYẾT KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 30.2.LQ.160. Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát
(Điều 160 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Viện kiểm sát kháng nghị đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 30.2.LQ.161. Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát
(Điều 161 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết định, hành vi về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Trường hợp chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì giải quyết như sau:
a)Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo; văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự trung ương. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
3.Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều này không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30.2.LQ.162. Hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
(Điều 162 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng.
2. Cố tình không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay.
3. Không thực hiện công việc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định.
4. Có điều kiện thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
5. Tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản.
6. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà không có lý do chính đáng.
7. Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
10. Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
Điều 30.2.LQ.163. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
(Điều 163 Luật 26/2008/QH12, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Những người sau đây có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự:
a) Chấp hành viên đang giải quyết việc thi hành án;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Mức xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 30.2.LQ.164. Xử phạt vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
(Điều 164 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và trình tự, thủ tục xử phạt cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính về thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 30.2.LQ.165. Xử lý vi phạm
(Điều 165 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Người phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định; không tự nguyện thi hành các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; nếu là cá nhân thì còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án hoặc ép buộc Chấp hành viên thi hành án trái pháp luật; phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng, tài sản tạm giữ, tài sản bị kê biên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc ra quyết định về thi hành án trái pháp luật; Chấp hành viên không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật; vi phạm quy chế đạo đức của Chấp hành viên thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 30.2.LQ.166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự
(Điều 166 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự.
3. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự.
4. Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên)
Điều 30.2.LQ.167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự
(Điều 167 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự;
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự;
d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên;
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự;
e)Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự;
g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự;
i) Tổng kết công tác thi hành án dân sự;
k) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự;
l) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự.
2. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của Chính phủ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên; Điều 30.2.NĐ.1.53. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp)
Điều 30.2.LQ.168. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự
(Điều 168 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội;
c) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự;
2. Thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;
b) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án trong quân đội; bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu; khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công tác thi hành án trong quân đội;
c)Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc thực hiện chế độ chính sách và bố trí, sử dụng cán bộ thi hành án; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm về thi hành án trong quân đội;
d) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án trong quân đội.
3. Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này theo quy định của Chính phủ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên; Điều 30.2.NĐ.1.55. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu)
Điều 30.2.LQ.169. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành án dân sự
(Điều 169 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo cơ quan Công an bảo vệ cưỡng chế thi hành án, phối hợp bảo vệ kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết.
3. Chỉ đạo trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án.
4. Chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Tòa án xét, quyết định miễn, giảm hình phạt cho những người phải thi hành án có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên)
Điều 30.2.LQ.170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án dân sự
(Điều 170 Luật 26/2008/QH12, Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao:
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;
c) Giải quyết yêu cầu, kiến nghị và chỉ đạo Tòa án các cấp giải quyết yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với các cơ quan liên quan trong thi hành án dân sự;
đ) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương:
a) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;
b) Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị;
c) Xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm thi hành án theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương:
a) Chuyển giao bản án, quyết định, tài liệu và vật chứng có liên quan cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này;
b) Xem xét, quyết định việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; giải quyết kháng nghị về quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật này;
c) Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng tài sản; hủy giấy tờ, giao dịch phát sinh trong quá trình thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án;
d) Giải quyết kiến nghị, yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự và theo dõi kết quả xử lý sau khi Tòa án trả lời.
4. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.48. Hoãn thi hành án; Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên)
Điều 30.2.TL.9.14. Công tác phối hợp trong thi hành án
1. Định kỳ hàng năm, Lãnh đạo Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức họp liên ngành vào cuối tháng 9 hoặc đầu tháng 10 để rút kinh nghiệm, bàn biện pháp khắc phục thiếu sót, thống nhất chỉ đạo công tác thi hành án.
2. Mỗi năm ít nhất một lần, Vụ kiểm sát thi hành án dân sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học thuộc Tòa án nhân dân tối cao phối hợp kiểm tra công tác thi hành án dân sự và công tác phối hợp trong thi hành án dân sự ở địa phương; kịp thời kiểm tra và thống nhất biện pháp giải quyết đối với những vụ việc thi hành án có vướng mắc hoặc có quan điểm khác nhau. Thời gian, kế hoạch tổ chức do Tổng cục Thi hành án dân sự chủ động.
3. Lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tại các địa phương phải thường xuyên phối hợp để thực hiện tốt công tác thi hành án; phối hợp trong việc giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định; trả lời kiến nghị; thụ lý và giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự; công tác cưỡng chế thi hành án dân sự; giải quyết việc thi hành các bản án, quyết định tuyên không rõ, khó thi hành; việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, khó thi hành và các khó khăn, vướng mắc khác trong việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên)
Điều 30.2.LQ.171. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự
(Điều 171 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện việc kiểm sát thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.12. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án; Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên)
Điều 30.2.LQ.172. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tư lệnh quân khu và tương đương trong thi hành án dân sự
(Điều 172 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quân khu và tương đương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Yêu cầu cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo công tác, kiểm tra, thanh tra công tác thi hành án trên địa bàn quân khu và tương đương.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên; Điều 30.2.NĐ.1.13. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án)
Điều 30.2.LQ.173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự
(Điều 173 Luật 26/2008/QH12, Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án ở địa phương; đề nghị cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
6. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên; Điều 30.2.NĐ.1.13. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án)
Điều 30.2.NĐ.1.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thi hành án dân sự
(Điều 3 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân các cấp, Tư lệnh quân khu và tương đương có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo và tạo điều kiện cho cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn thực thi chính sách, pháp luật về thi hành án dân sự; chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tốt việc quản lý hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn.
2. Trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để chỉ đạo đối với các việc thi hành án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều địa phương; theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp; chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
3. Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thi hành án đối với khoản tiền, tài sản thuộc sở hữu nhà nước không yêu cầu thi hành án thì cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó có trách nhiệm chỉ đạo việc yêu cầu thi hành án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên; Điều 30.2.LQ.174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.LQ.175. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án dân sự)
Điều 30.2.TL.6.2. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Tôn trọng hoạt động nghiệp vụ của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Phát huy hiệu quả công tác phối hợp của các cấp, các ngành trong thi hành án dân sự phù hợp với vai trò, trách nhiệm được giao.
Điều 30.2.TL.6.3. Thẩm quyền thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh (mẫu số 1 được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện (mẫu số 2 được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) trên cơ sở đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.TL.3.4. Thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin)
Điều 30.2.TL.6.4. Thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, Tổ Thư ký
1. Thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh gồm có:
a) 01 Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) 01 Phó Trưởng ban là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự;
c) Các Thành viên gồm: Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Công an cấp tỉnh.
Ngoài thành phần nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể yêu cầu đại diện Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông vận tải và mời đại diện Lãnh đạo Tòa án nhân dân, Bảo hiểm xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự, Đoàn Luật sư, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan làm Thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh.
2. Thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện gồm có:
a) 01 Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) 01 Phó Trưởng ban là Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự;
c) Các Thành viên gồm: Trưởng phòng Tư pháp, Trưởng phòng Tài chính, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Công an cấp huyện.
Ngoài các thành phần nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể yêu cầu đại diện Phòng Nội vụ, Phòng Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Thông tin và Truyền thông; mời đại diện Tòa án nhân dân, Bảo hiểm xã hội, Ban Chỉ huy quân sự, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan làm Thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện.
3. Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
a) Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh gồm 01 Lãnh đạo Phòng nghiệp vụ và tổ chức thi hành án của Cục Thi hành án dân sự và 01 công chức Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện gồm 01 Chấp hành viên của Chi cục Thi hành án dân sự và 01 công chức Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các Thành viên và Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự (sau đây gọi chung là Thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự) làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân về thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 30.2.TL.6.5. Vai trò của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp; chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
Điều 30.2.TL.6.6. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện những công việc sau:
1. Xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân cùng cấp về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự trình Ủy ban nhân dân quyết định.
2. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân về việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự.
3. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan, tổ chức hữu quan với cơ quan thi hành án dân sự trong việc tổ chức cưỡng chế; tham mưu, đề xuất các biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự.
4. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân về tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự.
5. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân và cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
6. Kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời đối với những vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.6.7. Trách nhiệm của Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Trách nhiệm của Trưởng ban
a) Điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
b) Quyết định nội dung cuộc họp, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
c) Phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng ban và các Thành viên trong Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
d) Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của các Thành viên trong Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự và các cơ quan có liên quan ở địa phương trong công tác thi hành án dân sự;
đ) Quyết định kiểm tra hoặc cử Thành viên trong Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương;
e) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân về nhiệm vụ được giao.
2. Trách nhiệm của Phó Trưởng ban
a) Thường trực Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được Trưởng ban ủy quyền;
b) Giúp Trưởng ban trong việc chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm về những công việc được Trưởng ban giao;
c) Trực tiếp giải quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, ký các văn bản của Ban Chỉ đạo theo ủy quyền của Trưởng ban để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan và tổ chức thi hành án dân sự sau khi có kết luận cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
d) Chỉ đạo tổ chức các cuộc họp, các buổi làm việc và các điều kiện làm việc của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
đ) Chỉ đạo cơ quan Thi hành án dân sự lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân phê duyệt;
e) Đôn đốc cơ quan thi hành án dân sự, các cơ quan có liên quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan và tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.6.8. Trách nhiệm của các Thành viên, Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Trách nhiệm của các Thành viên
a) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
b) Đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự; chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trong các cuộc họp Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
c) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, đơn vị mình, có trách nhiệm chỉ đạo hoặc đề xuất chỉ đạo đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành, đơn vị mình phối hợp chặt chẽ với cơ quan thi hành án dân sự theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
d) Cùng tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị mình xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự; chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự thuộc chức năng quản lý của ngành, đơn vị mình và truyền đạt nội dung kết luận các phiên họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tới ngành, đơn vị mình để phối hợp thực hiện;
đ) Phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo phối hợp của các cơ quan có liên quan và thực hiện chỉ đạo tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự phân công.
Nhiệm vụ cụ thể của từng Thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự do Trưởng ban Ban Chỉ đạo quy định trong Quy chế làm việc của Ban.
2. Trách nhiệm của Tổ Thư ký
a) Giúp Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo việc tổ chức phối hợp, chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự;
b) Theo dõi tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo, tham mưu Ban Chỉ đạo giúp Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan và chỉ đạo tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự. Trường hợp có vấn đề phát sinh trong việc tổ chức thực hiện phải kịp thời báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng Ban chỉ đạo để có biện pháp giải quyết;
c) Đề xuất nội dung cuộc họp và chuẩn bị cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
d) Gửi chương trình, kế hoạch, văn bản của Ủy ban nhân dân cùng cấp về biện pháp chỉ đạo tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan và chỉ đạo tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đến các Thành viên trong Ban Chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan biết để thực hiện;
đ) Chuẩn bị văn bản, báo cáo để Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban ký trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự tại địa phương sau khi có kết luận của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
e) Tổng hợp tình hình, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả thực hiện chỉ đạo tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan và chỉ đạo tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy định của Thông tư liên tịch này và báo cáo hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, trình Trưởng ban xem xét, ban hành;
g) Thực hiện chế độ lưu trữ các văn bản, tài liệu hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo thi hành án dân sự phân công. Chỉ đạo thi hành án dân sự và thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng ban.
Điều 30.2.TL.6.9. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự làm việc theo chế độ tập thể. Các Thành viên tham gia vào hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự và thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng ban.
2. Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự họp định kỳ mỗi quý một lần, họp đột xuất theo triệu tập của Trưởng ban. Trong trường hợp cần thiết, Phó Trưởng ban có thể báo cáo Trưởng ban và đề nghị họp Ban Chỉ đạo.
a) Khi tổ chức cuộc họp phải có đại diện Viện kiểm sát nhân dân tham gia, Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đại diện Tòa án nhân dân cùng cấp tham gia (trong trường hợp đại diện Tòa án nhân dân cùng cấp chưa tham gia làm Thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự).
b) Trước khi tổ chức họp ít nhất 03 ngày làm việc, tài liệu cuộc họp phải được gửi cho các Thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự. Thành viên vắng mặt phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung vụ việc mà Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự sẽ thảo luận để Tổ Thư ký báo cáo tại cuộc họp.
c) Trong các cuộc họp, các vấn đề được đưa ra thảo luận, bàn bạc tập thể, Trưởng ban (hoặc Phó Trưởng ban được ủy quyền) kết luận theo đa số. Trong trường hợp cần thiết, kết luận tại cuộc họp được Trưởng Ban chỉ đạo thi hành án dân sự báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến giải quyết. Quá trình thực hiện kết luận, nếu có vấn đề phát sinh, Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tổ chức họp lại để phân tích, đánh giá và đưa ra các đề xuất giải quyết.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện công việc, trường hợp ý kiến của cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện không được sự nhất trí của Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp huyện, thì báo cáo Cục Thi hành án dân sự, Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh xem xét, giải quyết. Trường hợp ý kiến của cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh không được sự nhất trí của Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh, thì báo cáo Bộ Tư pháp xem xét, giải quyết.
Điều 30.2.TL.6.10. Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp huyện:
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, trả lời ý kiến của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện. Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh; nếu có vướng mắc, khó khăn phải kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh.
2. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự:
a) Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự kịp thời tổ chức cuộc họp để bàn biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp và tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp;
b) Cơ quan thi hành án dân sự chủ động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo quy định tại khoản 6 Điều 14 và khoản 6 Điều 16 Luật thi hành án dân sự. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thì kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cùng cấp để tham mưu giúp Ủy ban nhân dân chỉ đạo giải quyết.
3. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương:
a) Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động, phối hợp các cơ quan, tổ chức hữu quan với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự;
b) Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương để phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.6.11. Chế độ thông tin, báo cáo của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Kế hoạch chỉ đạo giải quyết các việc thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này và ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban chỉ đạo thi hành án dân sự được gửi đến các Thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức hữu quan biết để thực hiện.
2. Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp theo từng vụ việc cưỡng chế thi hành án dân sự.
Định kỳ 06 tháng, hàng năm, Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện báo cáo kết quả hoạt động với Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời gửi Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh, Cục Thi hành án dân sự; Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo kết quả hoạt động với Ủy ban nhân dân cùng cấp, đồng thời gửi Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Ban Chỉ đạo thi hành án báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 30.2.TL.6.12. Lấy số văn bản và sử dụng con dấu
1. Văn bản của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tuân thủ đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Văn bản của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện được lấy số và sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 30.2.TL.6.13. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự do ngân sách địa phương bảo đảm, được cấp qua cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.
Hàng năm, cơ quan thi hành án dân sự lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để được xem xét phê duyệt theo quy định về ngân sách nhà nước.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự và Tổ Thư ký được hưởng chế độ bồi dưỡng theo mức chi, nguồn chi bồi dưỡng cưỡng chế thi hành án dân sự và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 30.2.LQ.174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự
(Điều 174 Luật 26/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tự kiểm tra, đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trước khi trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định khen thưởng hoặc có ý kiến đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên; Điều 30.2.NĐ.1.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thi hành án dân sự; Điều 30.2.NĐ.1.13. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án)
Điều 30.2.LQ.175. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án dân sự
(Điều 175 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về thi hành án dân sự trên địa bàn.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên; Điều 30.2.NĐ.1.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thi hành án dân sự)
Điều 30.2.LQ.176. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong thi hành án dân sự
(Điều 176 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về tài khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản; khấu trừ tiền trong tài khoản; giải tỏa việc phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản của người phải thi hành án.
3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên)
Điều 30.2.LQ.177. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong thi hành án dân sự
(Điều 177 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về các khoản thu nhập của người phải thi hành án đang được chi trả qua Bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành án.
3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên)
Điều 30.2.LQ.178. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm trong thi hành án dân sự
(Điều 178 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tạm dừng hoặc dừng việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến các giao dịch đối với tài sản của người phải thi hành án đăng ký tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm ngay sau khi nhận được yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
3. Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên)
Điều 30.2.LQ.179. Trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án
(Điều 179 Luật 26/2008/QH12, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 1 Luật 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Bảo đảm bản án, quyết định đã tuyên chính xác, rõ ràng, cụ thể, phù hợp với thực tế.
2. Có văn bản giải thích những nội dung mà bản án, quyết định tuyên chưa rõ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự hoặc của cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.48. Hoãn thi hành án; Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên)
Điều 30.2.LQ.180. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự
(Điều 180 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự về các việc sau đây:
1. Giáo dục người đang chấp hành án hình sự thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án;
2. Cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự thông tin liên quan về người phải thi hành nghĩa vụ về dân sự đang chấp hành án hình sự; thực hiện việc thông báo giấy tờ về thi hành án dân sự cho người phải thi hành án đang chấp hành án hình sự;
3. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự thu tiền thi hành án theo quy định của Luật này;
4. Kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự về nơi cư trú của người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tù, được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên)
QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 30.2.TT.1.2. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự
(Điều 2 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Nhiệm vụ kế toán tại Chi cục Thi hành án dân sự:
1.1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán của hoạt động thi hành án dân sự và tình hình quản lý tiền, tài sản, tang vật trong quá trình thi hành án của đơn vị;
1.2. Kiểm tra, giám sát các khoản phải thu, đã thu của đối tượng phải thi hành án và chi trả cho các đối tượng được thi hành án, các khoản nộp ngân sách nhà nước, tình hình nhập xuất quỹ, tình hình quản lý tài sản tạm giữ, tài sản kê biên trong quá trình thi hành án, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán trong thi hành án dân sự;
1.3. Theo dõi, giám sát và quản lý các khoản thu về thi hành án đối với các trại giam, trại tạm giam có liên quan;
1.4. Định kỳ hàng quý, năm lập báo cáo đối chiếu chi tiết số thu - chi, nhập - xuất tiền và tài sản giữa sổ kế toán với từng Hồ sơ thi hành án của Chấp hành viên để có biện pháp xử lý kịp thời, dứt điểm những tồn đọng hoặc chênh lệch phát sinh theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, tài chính và thi hành án. Đối với hồ sơ thi hành án xong phải lập ngay báo cáo đối chiếu trước khi duyệt đưa hồ sơ vào lưu trữ;
1.5. Lập, nộp đúng hạn, đầy đủ các báo cáo tài chính; báo cáo kế toán quản trị thi hành án, cung cấp thông tin số liệu kế toán về tình hình thi hành án cho công tác thống kê và lên cơ quan quản lý cấp trên;
1.6. Phân tích thông tin, số liệu kế toán về thi hành án nhằm giúp cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý cấp trên nắm được tình hình thu, chi cũng như hoạt động thi hành án của đơn vị.
2. Nhiệm vụ kế toán tại Cục Thi hành án dân sự:
2.1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán của hoạt động thi hành án dân sự và tình hình quản lý tiền, tài sản, tang vật trong quá trình thi hành án của đơn vị;
2.2. Kiểm tra, giám sát các khoản phải thu, đã thu của đối tượng phải thi hành án và chi trả cho các đối tượng được thi hành án, các khoản nộp ngân sách nhà nước, tình hình nhập xuất quỹ, tình hình quản lý tài sản tạm giữ, tài sản kê biên trong quá trình thi hành án, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán trong thi hành án dân sự;
2.3. Theo dõi, giám sát và quản lý các khoản thu về thi hành án đối với các trại giam, trại tạm giam có liên quan;
2.4. Định kỳ hàng quý, năm lập báo cáo đối chiếu chi tiết số thu - chi, nhập - xuất tiền và tài sản giữa sổ kế toán với từng Hồ sơ thi hành án của Chấp hành viên để có biện pháp xử lý kịp thời, dứt điểm những tồn đọng hoặc chênh lệch phát sinh theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, tài chính và thi hành án dân sự. Đối với hồ sơ thi hành án xong phải lập ngay báo cáo đối chiếu trước khi duyệt đưa hồ sơ vào lưu trữ;
2.5. Lập, nộp đúng hạn, đầy đủ các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị thi hành án của đơn vị, báo cáo tổng hợp của các Chi cục Thi hành án dân sự, cung cấp thông tin số liệu kế toán về tình hình thi hành án dân sự cho công tác thống kê và cơ quan quản lý cấp trên thuộc Bộ Tư pháp;
2.6. Phân tích thông tin, số liệu kế toán về thi hành án dân sự nhằm giúp cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và cơ quan quản lý cấp trên nắm được tình hình thu, chi cũng như hoạt động thi hành án của đơn vị;
2.7. Hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện chế độ tài chính, kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự ở các Chi cục Thi hành án dân sự.
3. Nhiệm vụ của kế toán tại Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp:
3.1. Hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự đối với các cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới;
3.2. Tổng hợp báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị về thu - chi thi hành án của các Cục Thi hành án dân sự để báo cáo Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
3.3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán về thi hành án nhằm giúp cho Lãnh đạo Bộ Tư pháp nắm được tình hình hoạt động và kết quả hoạt động thu - chi thi hành án dân sự trong toàn hệ thống.
Điều 30.2.TT.1.3. Phương pháp kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự
(Điều 3 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Các đơn vị thi hành án khi thực hiện kế toán nghiệp vụ thi hành án phải thực hiện phương pháp “kế toán Kép” nhằm đảm bảo sự cân đối giữa thu với chi, giữa vốn với nguồn. Riêng các loại tài sản kê biên để thi hành án trong thời gian chưa xử lý hoặc chưa bán đấu giá thực hiện phương pháp “kế toán Đơn” trên các tài khoản ở ngoài bảng cân đối tài khoản.
Điều 30.2.TT.1.4. Chữ viết, chữ số và đơn vị tính
(Điều 4 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
4.1. Chữ viết và chữ số: Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự phải dùng chữ viết bằng chữ Việt và chữ số Ảrập (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 0).
4.2. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán:
Kế toán giá trị phải dùng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ để tính và ghi sổ kế toán. Trường hợp thu - chi bằng ngoại tệ phải ghi sổ theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán.
Đối với vàng, bạc, đá quý khi thu vào, xuất ra để tạm giữ hay thanh toán thì phải theo dõi số lượng, trọng lượng và quy ra tiền theo đơn giá hạch toán, đồng thời theo dõi chi tiết số lượng, trọng lượng, phẩm cấp và giá trị vàng, bạc, đá quý theo từng quyết định thi hành án.
Trường hợp phải thanh toán bằng ngoại tệ hoặc vàng, bạc, đá quý thì căn cứ vào quyết định thi hành án dân sự thanh toán bằng ngoại tệ hoặc vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp một trong các bên có yêu cầu xin thanh toán bằng các phương thức khác so với quyết định thi hành án thì do các bên trực tiếp thoả thuận trên cơ sở số lượng ghi trong quyết định thi hành án.
Trường hợp vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, tài sản khác là tang vật tạm giữ của các vụ án trong thời gian chờ xử lý được bảo quản trong các túi hoặc kiện niêm phong hoặc để trong kho tạm giữ của Cơ quan Thi hành án dân sự được tính theo giá hạch toán để ghi sổ kế toán.
Giá để hạch toán việc quy đổi tài sản, tang vật ra đồng Việt Nam để ghi sổ do Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Kế toán tự xác định giá sát với giá UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành, giá hạch toán của Bộ Tài chính thông báo hoặc giá của thị trường tại thời điểm ghi sổ.
Giá hạch toán được phép tính tròn số và sử dụng trong suốt quá trình thi hành án của mỗi quyết định thi hành án cụ thể, nhưng không được sử dụng làm căn cứ bán đấu giá, trao đổi, thanh toán bằng tiền thay ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý và tài sản khác hoặc làm căn cứ thu phí. Trường hợp có căn cứ xác định giá hạch toán (tăng hoặc giảm) thì đơn vị phải ghi sổ bổ sung (tăng hoặc giảm) giá hạch toán phần chênh lệch so với số đã ghi sổ trước đó.
Kế toán hiện vật phải dùng đơn vị đo lường chính thức của Nhà nước Việt Nam (như cái, chiếc, kg, hộp, chai, m...). Trường hợp cần thiết có thể dùng đơn vị đo lường phụ để kiểm tra, đối chiếu hoặc phục vụ cho kế toán chi tiết nhưng sau đó phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức.
(Điều 5 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1.Kỳ kế toán năm: Tính tròn 12 tháng theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 09 năm nay;
2. Kỳ kế toán quý: Tính từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
3. Kỳ kế toán tháng: Tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Điều 30.2.TT.1.6. Kiểm kê tài sản
(Điều 6 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Kiểm kê tài sản là việc cân, đo, đong, đếm số lượng tài sản hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
2. Các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự phải kiểm kê định kỳ và kiểm kê bất thường để xác định tại chỗ số tiền quỹ có trong két, tài sản, vật chứng bảo quản trong kho tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
3. Kiểm kê định kỳ: Cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính năm, các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án phải kiểm kê quỹ tiền mặt trong két và tài sản, vật chứng của các vụ án bảo quản trong kho. Nếu kết quả kiểm kê có chênh lệch với sổ kế toán thì phải xử lý số chênh lệch đó; nếu thiếu thì phải quy trách nhiệm vật chất để xử lý. Căn cứ vào ý kiến xử lý chênh lệch kết quả kiểm kê, kế toán tiến hành điều chỉnh lại sổ kế toán để đảm bảo cho số liệu trên sổ kế toán khớp đúng với số thực tế.
4. Kiểm kê bất thường:Đơn vị phải tiến hành kiểm kê bất thường trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hoả hoạn, bàn giao, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách đơn vị, các sự cố bất thường khác và theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 30.2.TT.1.7. Kiểm tra kế toán
(Điều 7 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự phải chịu sự kiểm tra kế toán định kỳ của cơ quan thi hành án dân sự cấp trên và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính; kiểm tra việc chấp hành các quy định về tài chính và kế toán, kiểm tra tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán.
Thủ trưởng và kế toán các cơ quan thi hành án dân sự phải chấp hành các quyết định kiểm tra tài chính, kế toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.1.8. Nội dung kế toán ở các đơn vị thi hành án dân sự
(Điều 8 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Kế toán tiền: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản tiền thu chi trong quá trình thực hiện thi hành án của đơn vị gồm: Tiền mặt, chứng chỉ có giá tại quỹ, tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc và vàng, bạc, đá quý thanh toán như tiền trong quá trình thi hành án.
2. Kế toán tài sản: Phản ánh đầy đủ, kịp thời số lượng, giá trị và tình hình xử lý tài sản thi hành án của các đối tượng phải thi hành án và các vật chứng, tài sản tạm giữ của các vụ án do các Cơ quan hữu quan chuyển cho Cơ quan thi hành án.
3. Kế toán thanh toán:
3.1. Phản ánh các khoản phải thu của người phải thi hành án để trả cho người được thi hành án hoặc nộp ngân sách nhà nước;
3.2. Phản ánh số đã thu về thi hành án phải trả cho người được thi hành án, số đã trả, số đã thu còn chưa trả;
3.3. Phản ánh các khoản đã thu phải nộp ngân sách trong quá trình thực hiện thi hành án;
3.4. Phản ánh các khoản tiền, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng bạc, đá quý tạm giữ chờ xử lý trong quá trình thi hành án và việc xử lý các khoản tạm giữ trên;
3.5. Phản ánh quan hệ thanh toán giữa đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án với đơn vị kế toán dự toán về các khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp, về số kinh phí tạm ứng để chi phí cưỡng chế thi hành án,… của các vụ án không có nguồn thu phải đề nghị ngân sách nhà nước cấp và tình hình thu, chi quyết toán các khoản phí thi hành án đã thu được.
3.6. Kế toán thu: Phản ánh các khoản tiền và giá trị tài sản mà Cơ quan thi hành án phải thu của đối tượng phải thi hành án theo quyết định thi hành án để trả cho đối tượng được thi hành án.
3.7. Kế toán chi: Phản ánh các khoản chi trong quá trình thực hiện thi hành án như chi cưỡng chế, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí cho việc xử lý tài sản sung công… theo quyết định của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.8. Lập các báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị về nghiệp vụ thi hành án theo quy định để gửi cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan có thẩm quyền.
Điều 30.2.TT.1.9. Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán
(Điều 9 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Mỗi đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án phải tổ chức bộ máy kế toán theo quy định về cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thi hành án dân sự. Trong trường hợp không tổ chức bộ máy kế toán thì phải bố trí người làm kế toán.
2. Đối với đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án cấp Chi cục, nếu khối lượng công việc kế toán không nhiều thì người làm kế toán nghiệp vụ thi hành án có thể kiêm nhiệm công việc kế toán của đơn vị kế toán dự toán hoặc ngược lại.
3. Người làm kế toán nghiệp vụ thi hành án phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật của nhà nước, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán.
4. Người làm kế toán nghiệp vụ thi hành án được đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
5. Thủ trưởng đơn vị không được bố trí người làm kế toán nghiệp vụ thi hành án có quan hệ gia đình ruột thịt với các Chấp hành viên trong cùng đơn vị thi hành án. Người làm kế toán không được kiêm nhiệm làm Thủ kho, Thủ quỹ, mua bán vật tư, tài sản và các công tác vật chất khác. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành cơ quan thi hành án không được kiêm nhiệm làm kế toán.
6. Thủ trưởng Cơ quan thi hành án không được bố trí những người thân trong gia đình như: bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột làm công tác kế toán, Thủ kho, Thủ quỹ tại đơn vị mình.
7. Khi thay đổi Kế toán trưởng, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án phải tổ chức việc bàn giao giữa kế toán cũ với kế toán mới. Kết thúc bàn giao phải lập biên bản bàn giao. Trong biên bản bàn giao phải ghi đầy đủ tình hình tài chính của hoạt động nghiệp vụ thi hành án gồm các khoản tiền mặt còn tồn quỹ, tiền còn gửi tại Ngân hàng, Kho bạc, tài sản kê biên để đảm bảo thi hành án, tiền, tài sản, vật chứng tạm giữ chưa giải quyết; Số tiền đã thu, còn phải thu của người phải thi hành án; Số tiền đã thu phải trả, đã trả, còn phải trả cho người được thi hành án theo từng quyết định thi hành án; Số tiền đã nộp ngân sách, các khoản đã thu, đã chi về thi hành án theo từng quyết định thi hành án; bàn giao những công việc kế toán còn phải giải quyết tiếp và toàn bộ tài liệu kế toán liên quan đến nghiệp vụ thu, chi thi hành án của từng quyết định thi hành án. Thủ trưởng Cơ quan thi hành án phải ký xác nhận vào biên bản bàn giao. Kế toán trưởng mới chịu trách nhiệm về công việc của mình kể từ ngày nhận bàn giao. Kế toán trưởng cũ phải chịu trách nhiệm về công việc của mình trong thời gian mình phụ trách.
Điều 30.2.TT.1.10. Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán
(Điều 10 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Kế toán trưởng:
1.1. Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán ở đơn vị. Chức danh Kế toán trưởng đặt tại các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự tại Chi cục, Cục Thi hành án dân sự.
1.2. Kế toán trưởng đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án giúp Thủ trưởng đơn vị:
- Tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động nghiệp vụ thi hành án để thực hiện các nhiệm vụ của kế toán quy định trong Thông tư này;
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc quản lý các các loại tài sản và các khoản thu, chi thi hành án;
- Thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán nghiệp vụ thi hành án và hướng dẫn chính sách, chế độ, tài chính, kế toán trong đơn vị;
- Thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động kế toán, tài chính ở đơn vị cấp dưới.
1.3. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng đơn vị, đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra về mặt nghiệp vụ tài chính, kế toán của các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định của pháp luật.
1.4. Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do những hành vi trái pháp luật mà mình gây ra.
1.5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển công tác hay xử lý kỷ luật Kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phụ trách kế toán:
Các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án nếu khuyết người làm kế toán trưởng thì phải bố trí ngay người làm kế toán trưởng. Trường hợp chưa có người đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định để bố trí làm kế toán trưởng thì được phép bố trí người làm phụ trách kế toán. Chỉ được bố trí người làm phụ trách kế toán trong thời hạn tối đa giữ chức là một năm tài chính, sau đó phải bố trí người làm kế toán trưởng. Trường hợp sau một năm bố trí người làm phụ trách kế toán mà người phụ trách kế toán đó vẫn chưa đủ tiêu chuẩn và điều kiện để bổ nhiệm kế toán trưởng thì phải tìm người khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm làm kế toán trưởng hoặc thuê người làm kế toán trưởng.
Riêng đối với các đơn vị kế toán thuộc vùng sâu, vùng xa hoặc đơn vị có khối lượng công việc kế toán không lớn theo qui định của pháp luật hoặc của Bộ quản lý thì bố trí người làm phụ trách kế toán, trường hợp này không bị hạn chế về thời gian.
Điều 30.2.TT.1.11. Trách nhiệm của Chấp hành viên
(Điều 11 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Phải thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ, thủ tục và các nghiệp vụ kế toán tài chính trong hoạt động thu, chi, nhập, xuất tiền và tài sản thi hành án. Lập và cung cấp đầy đủ, kịp thời những chứng từ kế toán quy định trong Thông tư này và toàn bộ các tài liệu liên quan đến việc thu, chi, xử lý tiền, tài sản trong quá trình thi hành án với người được thi hành án, người phải thi hành án và các đối tượng khác có liên quan cho kế toán và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực, hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tài liệu liên quan đó; số liệu ghi trên chứng từ chuyển cho kế toán ghi sổ là căn cứ pháp lý để Chấp hành viên lập báo cáo thống kê kết quả thi hành án theo quy định của pháp luật.
2. Nộp đầy đủ, kịp thời các khoản tiền, tài sản thu được của từng quyết định thi hành án vào quỹ hay nộp Kho bạc hoặc kho cơ quan; yêu cầu kế toán thực hiện chi trả cho những đối tượng được thi hành án theo đúng quy định của pháp luật và phải kịp thời đề xuất biện pháp xử lý các khoản tiền, tài sản tồn đọng theo quy định của pháp luật trước Thủ trưởng đơn vị.
3. Định kỳ theo quy định hoặc hàng quý, năm phải lập các báo cáo về thu, chi trong hoạt động thi hành án có liên quan và có trách nhiệm đối chiếu với kế toán về số tiền, tài sản thu, chi, tồn quỹ hoặc nhập, xuất, tồn kho của từng quyết định thi hành án, trên cơ sở đó đối chiếu với báo cáo thống kê kết quả thi hành án để thống nhất về số liệu báo cáo kết quả hoạt động thi hành án. Trường hợp có chênh lệch về số liệu giữa các báo cáo phải tìm nguyên nhân và có biện pháp giải quyết số chênh lệch đó theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện đúng những quy định của Thông tư này và chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hành vi trái pháp luật mà mình gây ra.
Điều 30.2.TT.1.12. Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
(Điều 12 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán trong đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định trong Thông tư này.
2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hành vi trái pháp luật mà mình gây ra.
Điều 30.2.TT.1.13. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
(Điều 13 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán, người làm Kế toán trưởng trong đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định trong Thông tư này.
2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán nghiệp vụ thi hành án và chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hành vi trái pháp luật mà mình gây ra.
3. Tổ chức, thực hiện việc kiểm tra kế toán nghiệp vụ thi hành án theo đúng nội dung, trình tự và phương pháp kiểm tra kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán đối với các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự cấp dưới.
4. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự thuộc Cục và các Chi cục trực thuộc.
5. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị kế toán thi hành án thực hiện thu, nộp kịp thời các khoản thu thi hành án vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.1.14. Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự
(Điều 14 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Tổ chức triển khai thực hiện công tác kế toán nghiệp vụ thi hành án theo đúng quy định pháp luật về kế toán và quy định của Thông tư này.
2. Tổ chức, thực hiện việc kiểm tra kế toán nghiệp vụ thi hành án theo đúng nội dung, trình tự và phương pháp kiểm tra kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự trong toàn hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.
4. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị kế toán thi hành án thực hiện thu, nộp kịp thời các khoản thu thi hành án vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.1.15. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp
(Điều 15 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Phối hợp với Tổng cục thi hành án dân sự, tổ chức triển khai thực hiện công tác kế toán nghiệp vụ thi hành án theo đúng quy định pháp luật về kế toán và quy định của Thông tư này, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự.
2. Kiểm tra việc chấp hành các quy định về công tác kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự tại các cơ quan thi hành án dân sự các cấp.
Điều 30.2.TT.1.16. Xử lý vi phạm
(Điều 16 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Mọi hành vi vi phạm Luật Kế toán và các quy định trong Thông tư này, tuỳ theo tính chất, nội dung và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
2. Nếu hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 30.2.TT.1.17. Lập chứng từ
(Điều 17 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1.Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động nghiệp vụ thi hành án dân sự đều phải lập chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán đều phải có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp chứng minh.
2. Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên và chỉ lập một lần đúng với thực tế về thời gian, địa điểm, nội dung và số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trường hợp chứng từ in hỏng, in thiếu liên, viết sai thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo (X) vào tất cả các liên và không được xé rời các liên ra khỏi cuống.
Điều 30.2.TT.1.18. Nội dung của chứng từ
(Điều 18 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1.Chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc nhận từ bên ngoài vào phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1.1. Tên gọi của chứng từ như: Biên lai thu tiền, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Giấy đề nghị tạm ứng...;
1.2. Ngày, tháng, năm lập chứng từ, số hiệu của chứng từ;
1.3. Tên, địa chỉ của đơn vị, cá nhân lập chứng từ;
1.4. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ;
1.5. Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
1.6. Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, tổng số tiền ghi bằng số và ghi bằng chữ;
1.7. Chữ ký, họ tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ;
1.8. Đối với loại chứng từ kế toán mang tính hướng dẫn, ngoài những nội dung chủ yếu trên, đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án có thể bổ sung một số nội dung cho phù hợp với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh của hoạt động thi hành án dân sự.
2. Đối với những khoản mua sắm số lượng ít, giá trị nhỏ, nếu người bán không lập hoá đơn hoặc mua vật tư, dịch vụ của những đối tượng bán hàng không ở diện lập hoá đơn thì người mua phải lập “Bảng kê mua hàng”. Bảng kê mua hàng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người mua; tên, số lượng hàng hoá, dịch vụ đã mua và số tiền thực tế đã trả và phải được kế toán kiểm tra, xác nhận, Thủ trưởng đơn vị ký duyệt thì Bảng kê mua hàng là chứng từ hợp pháp, hợp lệ dùng làm căn cứ để thanh toán và ghi sổ kế toán.
3. Đối với những chứng từ liên quan đến thu tiền nộp ngân sách nhà nước, chưa quy định trong chế độ này khi đơn vị muốn tự in thì phải được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản và phải thực hiện theo đúng quy định về chế độ quản lý, phát hành và sử dụng hoá đơn do Bộ Tài chính quy định.
4. Chứng từ sao chụp: Chứng từ lưu ở bộ phận kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự phải là bản chính. Trong trường hợp chứng từ chỉ có 01 bản chính mà phải lưu ở hồ sơ kế toán và hồ sơ thi hành án thì hồ sơ kế toán lưu bản chính, hồ sơ thi hành án lưu bản sao. Chứng từ sao chụp phải chụp từ bản chính, sau khi sao chụp, Thủ trưởng đơn vị xác nhận vào bản chứng từ sao chụp. Bản chứng từ sao chụp sau khi Thủ trưởng đơn vị xác nhận được coi là chứng từ hợp pháp để lưu hồ sơ thi hành án của Chấp hành viên.
5. Chứng từ điện tử: Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự được sử dụng chứng từ điện tử khi có phát sinh các chứng từ điện tử trong quá trình thi hành án theo quy định của pháp luật về kế toán.
Điều 30.2.TT.1.19. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn
(Điều 19 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc là mẫu chứng từ đặc biệt có giá trị như tiền gồm: Séc, Biên lai thu tiền, Tín phiếu, Trái phiếu, Công trái và các loại chứng từ kế toán bắt buộc khác. Mẫu chứng từ bắt buộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nội dung, kết cấu mẫu mà các đơn vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các đơn vị kế toán hoặc từng đơn vị kế toán.
2. Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là mẫu chứng từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; ngoài các nội dung quy định trên mẫu, đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Điều 30.2.TT.1.20. Các hành vi nghiêm cấm về chứng từ kế toán
(Điều 20 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Bán tài sản sung công không lập hoá đơn chứng từ và không giao hoá đơn cho khách hàng;
2. Xuất, nhập quỹ; xuất nhập tài sản, vật chứng hoặc tiêu huỷ tài sản không lập chứng từ kế toán;
3. Giả mạo chứng từ kế toán để tham ô tiền quỹ, tài sản thi hành án;
4. Hợp pháp hoá chứng từ kế toán;
5. Chủ tài khoản, Kế toán trưởng và người có liên quan ký sẵn tên trên các chứng từ khi chưa ghi đủ nội dung;
6. Xuyên tạc hoặc cố ý làm sai lệch nội dung, bản chất nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
7. Sửa chữa, tẩy xoá trên chứng từ kế toán;
8. Huỷ bỏ chứng từ trái quy định hoặc chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định;
9. Sử dụng các biểu mẫu chứng từ không đúng quy định;
10. Trường hợp vi phạm nội dung quy định tại điều này phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.1.21. Trình tự xử lý chứng từ kế toán
(Điều 21 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Tất cả chứng từ kế toán do đơn vị lập hay nhận từ bên ngoài đều phải tập trung ở bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán phải kiểm tra những chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới sử dụng để ghi sổ kế toán.
2. Thực hiện phân loại, sắp xếp, bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán.
Đối với chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, không đúng nội dung hoặc con số, chữ viết không rõ ràng thì kế toán phải trả lại cho người lập để làm lại hoặc bổ sung thêm cho hoàn chỉnh, sau đó mới dùng để thanh toán và ghi sổ kế toán.
Điều 30.2.TT.1.22. Xử lý chứng từ kế toán khi bị mất hoặc hư hỏng
(Điều 22 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Mọi trường hợp mất, hư hỏng chứng từ kế toán đều phải báo cáo với Thủ trưởng đơn vị biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Riêng trường hợp mất Biên lai thu tiền và các chứng từ khác có giá trị như tiền phải báo cho Cơ quan Tài chính và Công an địa phương biết số hiệu, số lượng những tờ bị mất, hoàn cảnh bị mất và có biện pháp thông báo vô hiệu hoá các chứng từ kế toán bị mất để tránh bị lợi dụng.
Điều 30.2.TT.1.23. Hệ thống chứng từ kế toán thi hành án
(Điều 23 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án thực hiện theo quy định của Luật kế toán, Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ, theo quy định tại Thông tư này này và những văn bản khác.
Điều 30.2.TT.1.24. Danh mục chứng từ kế toán, mẫu chứng từ kế toán, giải thích nội dung và phương pháp lập chứng từ kế toán thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
(Điều 24 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Phu luc 01.docx
Điều 30.2.TT.1.25. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán
(Điều 25 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ảnh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình thu, chi, nhập xuất tiền, tài sản trong thi hành án, kết quả hoạt động thi hành án ở đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án.
2. Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án hình thành hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị này quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản.
3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án gồm các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.
4. Các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi kép", nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại.
5. Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản phản ánh những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý như: Ngoại tệ các loại…những tài sản hiện có ở đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, như: Tài sản kê biên…
6. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi đơn" nghĩa là khi ghi vào một bên của một tài khoản thì không phải ghi đối ứng với bên nào của các tài khoản khác.
Điều 30.2.TT.1.26. Phân loại hệ thống tài khoản kế toán và lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
(Điều 26 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Phân loại hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự gồm 5 loại: Loại 1, Loại 3, Loại 5, Loại 6 là các loại tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản và Loại 0 là các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.
- Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân;
- Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2);
- Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thể hiện Tài khoản cấp 3);
- Tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản được đánh số từ 001 đến 009.
2. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản
Các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự phải căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại Thông tư này để lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị. Trường hợp Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự cần mở thêm Tài khoản cấp 1 (các tài khoản 3 chữ số) ngoài các Tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 2 hoặc cấp 3 trong Hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Thông tư này phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Điều 30.2.TT.1.27. Danh mục tài khoản kế toán, giải thích kết cấu, nội dung và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
(Điều 27 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Phu luc 02.docx
Điều 30.2.TT.1.28. Các loại sổ kế toán, nội dung sổ kế toán
(Điều 28 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1.Các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự phải mở sổ kế toán theo mẫu quy định để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lưu giữ toàn bộ số liệu kế toán làm cơ sở lập báo cáo tài chính nghiệp vụ thi hành án dân sự.
2. Sổ kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự gồm 2 loại:
2.1. Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp. Sổ kế toán tổng hợp có 2 sổ là Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái.
2.2. Sổ của phần kế toán chi tiết gọi là sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
3. Sổ Nhật ký: Dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian.
4. Sổ Cái:Dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Số liệu trên Sổ Cái phản ánh một cách tổng quát tình hình thu, chi thi hành án; tình hình phải thu, đã thu của người phải thi hành án, tình hình phải trả, đã trả cho người được thi hành án; tình hình quản lý các loại tài sản thi hành án, tiền quỹ phát sinh trong quá trình thi hành án.
5. Sổ, thẻ kế toán chi tiết:Dùng để phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên Sổ Cái chưa phản ánh được. Sổ kế toán chi tiết cung cấp các số liệu chi tiết về tình hình thu, chi tiền, tài sản thi hành án theo từng quyết định thi hành án đến khi kết thúc vụ việc thi hành án.
Các chỉ tiêu khác căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đối tượng kế toán riêng biệt mà mỗi mẫu sổ có những chỉ tiêu quản lý và kết cấu riêng.
Điều 30.2.TT.1.29. Các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự căn cứ vào các chỉ tiêu trên báo cáo quyết toán và hệ thống tài khoản kế toán và yêu cầu quản lý của mình để mở đầy đủ sổ kế toán cần thiết theo quy định của Thông tư này. Mỗi đơn vị chỉ được mở và giữ một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất.
(Điều 29 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Nghiêm cấm để ngoài sổ kế toán bất kỳ một khoản thu, chi, một loại tài sản, tiền quỹ, công nợ.
Điều 30.2.TT.1.30. Quy định về sổ kế toán
(Điều 30 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn và đóng thành quyển.
2. Trước khi dùng sổ kế toán phải thực hiện các thủ tục sau:
2.1. Ngoài bìa và trang đầu sổ kế toán (góc trên bên trái) phải ghi tên cơ quan quản lý, tên đơn vị; Giữa bìa ghi tên sổ, niên độ kế toán; Trang đầu ghi số trang có trong sổ kế toán, họ, tên người ghi sổ, ngày ghi sổ kế toán và ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao sổ cho người khác. Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự phải ký xác nhận và đóng dấu vào trang đầu của sổ kế toán;
2.2. Các trang sổ kế toán phải đánh số trang và giữa hai trang sổ kế toán phải đóng dấu giáp lai của Cơ quan Thi hành án.
Điều 30.2.TT.1.31. Hình thức sổ kế toán
(Điều 31 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Hình thức kế toán thực hiện thống nhất tại các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án là “Nhật ký chung”
1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế. Sau đó lấy số liệu trên Sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Các loại sổ của hình thức kế toán Nhật ký chung
- Nhật ký chung;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
3. Nội dung và trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khoá Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khoá sổ trên Sổ Cái được sử dụng để lập “Bảng Cân đối số phát sinh” và báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung được thể hiện trên Sơ đồ số 01.
Điều 30.2.TT.1.32. Ghi sổ kế toán bằng máy vi tính
(Điều 32 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Sổ kế toán lập trên máy vi tính phải thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu quy định cho từng mẫu sổ. Cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm), sau khi đã hoàn tất việc khoá sổ theo quy định cho từng loại sổ, đơn vị kế toán thi hành án phải in ra giấy toàn bộ sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và phải đóng thành từng quyển, ký tên, đóng dấu, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị như sổ lập bằng tay.
1. Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Có nhiều chương trình phần mềm kế toán khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn, điều kiện áp dụng. Tuy nhiên, phần mềm kế toán của đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án các đơn vị lựa chọn phải được thiết kế theo nguyên tắc của Hình thức kế toán Nhật ký chung. Phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải đảm bảo in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Hình thức kế toán trên máy vi tính áp dụng tại đơn vị phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế toán theo quy định. Các sổ kế toán tổng hợp phải có đầy đủ các yếu tố theo quy định của chế độ sổ kế toán.
- Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và của Thông tư này.
- Phần mềm kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định, phải phù hợp yêu cầu quản lý và điều kiện ứng dụng của các cơ quan thi hành án dân sự.
2. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nhật ký chung nên sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán này. Đơn vị có thể thiết kế mẫu sổ không hoàn toàn giống sổ kế toán ghi bằng tay, tuy nhiên phải đảm bảo các nội dung theo quy định.
3. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan).
- Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chínhxác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính được thể hiện trên Sơ đồ số 02.
Điều 30.2.TT.1.33. Sửa chữa những sai sót trên sổ kế toán
(Điều 33 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Các sai sót trong quá trình ghi sổ kế toán phải sửa chữa theo một trong các phương pháp sau:
1.1. Phương pháp cải chính:
Dùng để đính chính những sai sót bằng cách gạch bằng mực đỏ xoá bỏ chỗ ghi sai nhưng vẫn có thể nhìn rõ nội dung sai. Trên chỗ bị xoá bỏ ghi con số hoặc chữ đúng bằng mực thường, phải có chữ ký xác nhận của Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán bên cạnh chỗ đính chính.
Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp:
- Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản;
- Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.
1.2. Phương pháp ghi số âm:
Phương pháp ghi số âm chia làm hai trường hợp:
1.2.1. Trường hợp ghi sai quan hệ đối ứng tài khoản:
Trường hợp này sửa chữa bằng hai bút toán:
- Ghi bút toán bằng mực đỏ theo đúng quan hệ đối ứng đã ghi sai để huỷ bỏ bút toán đã ghi sai;
- Ghi bút toán bằng mực thường theo đúng quan hệ đối ứng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2.2. Trường hợp ghi đúng quan hệ đối ứng tài khoản nhưng số tiền vào sổ lớn hơn số tiền trên chứng từ hoặc số tiền vào sổ bị trùng nhiều lần. Trường hợp này ghi một bút toán bằng mực đỏ để điều chỉnh giảm số tiền chênh lệch đã vào sổ lớn hơn số tiền trên chứng từ hoặc số tiền đã vào trùng.
Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính số sai thì phải lập một “chứng từ đính chính” do Kế toán trưởng ký xác nhận.
1.3. Phương pháp ghi bổ sung: Phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ. Việc sửa chữa theo phương pháp này phải lập “chứng từ ghi sổ” đính chính do Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán ký xác nhận, sau đó Kế toán ghi bổ sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ.
2. Các sai sót phát hiện sau khi đã khóa sổ, lập báo cáo tài chính:
Sau khi đã khóa sổ, lập báo cáo tài chính hoặc khi công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kết thúc và đã có ý kiến kết luận chính thức, nếu có quyết định phải sửa chữa lại số liệu trên báo cáo tài chính liên quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán thì đơn vị phải sửa lại sổ kế toán theo phương pháp sửa chữa sổ kế toán và sửa lại số dư của những tài khoản kế toán có liên quan. Việc sửa chữa được thực hiện trực tiếp trên sổ kế toán của năm nay (thời điểm phát sinh nghiệp vụ) đồng thời phải ghi chú vào dưới dòng đã khoá sổ của sổ kế toán các năm trước để tiện đối chiếu, kiểm tra.
Điều 30.2.TT.1.34. Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp kế toán trên máy vi tính
(Điều 34 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính phải sửa chữa sai sót thì thực hiện theo một trong các phương pháp là phương pháp ghi số âm và ghi bổ sung, nhưng phải tuân thủ các quy định sau:
1. Nếu sai sót được phát hiện khi chưa gửi báo cáo tài chính lên cấp trên thì được phép sửa chữa trực tiếp vào sổ trên máy vi tính;
2. Nếu sai sót được phát hiện sau khi đã in sổ và gửi báo cáo lên cấp trên thì trên sổ đã in ra tuỳ theo trường hợp sai mà vận dụng một trong các phương pháp sửa chữa trên để sửa vào trang sổ đã in, sau đó tiến hành sửa chữa chỗ sai trên máy và in lại tờ sổ mới. Tờ sổ mới in ra phải được đính kèm tờ sổ cũ đã được sửa chữa bằng tay để thuận tiện cho việc cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Điều 30.2.TT.1.35. Khoá sổ kế toán
(Điều 35 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Khoá sổ kế toán là việc cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản kế toán hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ, nhập, xuất, tồn kho.
2. Thời điểm khóa sổ kế toán:
Cuối kỳ kế toán và cuối niên độ kế toán, sau khi đã phản ánh hết tất cả các chứng từ phát sinh trong kỳ vào sổ kế toán, phải khoá sổ kế toán. Riêng sổ quỹ tiền mặt phải khoá quỹ vào cuối mỗi ngày. Trong trường hợp đơn vị kế toán có kiểm kê đột xuất hoặc chia tách, hợp nhất, chấm dứt hoạt động thì cũng phải khoá sổ kế toán.
Điều 30.2.TT.1.36. Trình tự khoá sổ kế toán
(Điều 36 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Kiểm tra, đối chiếu:
1.1. Cuối kỳ kế toán, sau khi đã phản ánh hết chứng từ kế toán phát sinh trong kỳ vào sổ kế toán, tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ với số liệu đã ghi sổ, giữa số liệu các sổ có liên quan với nhau để đảm bảo sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ với số liệu đã ghi sổ và giữa các sổ với nhau.
Tiến hành cộng số phát sinh trên Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết.
1.2. Từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết cho những tài khoản phải ghi trên nhiều sổ hoặc nhiều trang sổ.
1.3. Tiến hành cộng tất cả các số phát sinh Nợ, cộng các số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Sổ Cái xem có bằng nhau và bằng tổng số phát sinh ở trên Nhật ký chung. Sau đó tiến hành đối chiếu số liệu trên Sổ Cái với số liệu trên sổ chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết, giữa số liệu của Kế toán với số liệu của Thủ quỹ, Thủ kho. Nếu đảm bảo sự khớp đúng sẽ tiến hành khoá sổ chính thức. Trường hợp có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý đến khi khớp đúng.
2. Trình tự khoá sổ:
2.1. Kẻ một đường ngang dưới dòng ghi nghiệp vụ cuối cùng của kỳ kế toán nửa dòng. Sau đó ghi số phát sinh trong kỳ đã cộng phía dưới dòng đã kẻ;
2.2. Ghi lại dòng cộng phát sinh lũy kế các kỳ trước (số luỹ kế từ đầu quý, hoặc đầu năm đến cuối kỳ trước) kế tiếp dòng cộng phát sinh trong kỳ;
2.3. Dòng cộng phát sinh lũy kế từ đầu năm, hoặc đầu quý tới cuối kỳ này;
Dòng số dư cuối tháng tính như sau:
2.4. Sau khi tính được số dư của từng tài khoản, tài khoản nào dư Nợ thì ghi cột Nợ, tài khoản nào dư Có thì ghi cột Có.
2.5. Kẻ 2 đường kẻ liền nhau ( ======== )dưới chân số dư cuối quý;
2.6. Riêng một số sổ chi tiết có kết cấu các cột phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư (hoặc nhập, xuất, còn lại hay thu, chi, tồn quỹ ...) thì số liệu số dư (còn lại hay tồn) không ghi vào dòng tổng cộng phát sinh mà ghi vào dòng “Số dư cuối kỳ” dưới dòng cộng phát sinh cuối tháng.
Sau khi khoá sổ kế toán, người ghi sổ phải ký dưới 2 đường kẻ và Kế toán trưởng phải kiểm tra đảm bảo sự chính xác, cân đối và ký xác nhận. Sau đó trình Thủ trưởng đơn vị kiểm tra và ký duyệt vào dưới dòng khoá sổ trên Sổ cái để chứng nhận tính pháp lý của số liệu khoá sổ.
Điều 30.2.TT.1.37. Danh mục sổ kế toán, mẫu sổ kế toán, giải thích nội dung và phương pháp ghi sổ thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo thông tư này.
(Điều 37 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Phu luc 03.doc
Điều 30.2.TT.1.38. Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị thi hành án dân sự
(Điều 38 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Loại báo cáo
Báo cáo về hoạt động thi hành án gồm:
- Báo cáo tài chính;
- Báo cáo kế toán quản trị.
2. Yêu cầu đối với việc lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị
Báo cáo phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã được quy định đối với từng loại báo cáo;
Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo phải được thực hiện thống nhất ở các cơ quan đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án tạo điều kiện cho công tác tổng hợp, phân tích, kiểm tra và đối chiếu số liệu;
Các chỉ tiêu trong báo cáo phải đảm bảo đồng nhất, có liên quan bổ sung cho nhau một cách có hệ thống, liên tục phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động thi hành án;
Số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan và phải là số liệu được tổng hợp từ chứng từ kế toán sau khi đã kiểm tra, đối chiếu và khoá sổ kế toán;
Báo cáo phải được lập đầy đủ, đúng kỳ hạn lập, gửi báo cáo đầy đủ theo từng nơi nhận.
Điều 30.2.TT.1.39. Trách nhiệm của từng đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị
(Điều 39 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự (cấp Chi cục và cấp Cục) lập báo cáo tài chính quý, năm và nộp báo cáo cho các đơn vị kế toán cấp trên;
Các đơn vị kế toán cấp trên (cấp Cục và Tổng cục) có trách nhiệm lập tổng hợp báo cáo tài chính quý, năm từ các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án cấp dưới.
Điều 30.2.TT.1.40. Kỳ hạn lập, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị thi hành án
(Điều 40 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Kỳ hạn lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị
- Báo cáo tài chính lập theo kỳ quý, năm;
- Báo cáo kế toán quản trị lập theo kỳ quý hoặc theo yêu cầu quản lý;
- Khi có sự chia tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm có quyết định chia tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động.
2. Thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị:
2.1. Báo cáo tài chính quý:
- Chi cục Thi hành án dân sự gửi Cục Thi hành án dân sự chậm nhất là 10 ngày sau khi kết thúc quý;
- Cục Thi hành án dân sự gửi Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp chậm nhất là 15 ngày sau khi kết thúc quý;
- Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp (gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định) chậm nhất là 30 ngày sau khi kết thúc quý.
2.2. Báo cáo tài chính năm:
- Chi cục Thi hành án dân sự gửi Cục Thi hành án dân sự chậm nhất là 10 ngày của kỳ đầu kế toán năm sau;
- Cục Thi hành án dân sự gửi Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp chậm nhất là 15 ngày của kỳ đầu kế toán năm sau;
- Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp (gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định) chậm nhất là 30 ngày của kỳ đầu kế toán năm sau.
2.3. Báo cáo kế toán quản trị:
- Thời hạn nộp báo cáo kế toán quản trị theo hướng dẫn tại Phụ lục 04.
- Đối với các báo cáo kế toán quản trị do Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự hướng dẫn thì thời hạn nộp báo cáo sẽ do Tổng cục, Cục quy định.
Điều 30.2.TT.1.41. Danh mục, mẫu báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, giải thích nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị thực hiện theo quy định tại Phụ lục 04 kèm theo Thông tư này.
(Điều 41 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Phu luc 04.doc
Điều 30.2.TT.1.42. Chuyển sổ kế toán
(Điều 42 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn các cơ quan thi hành án dân sự địa phương chuyển đổi số liệu từ hệ thống sổ kế toán theo Chế độ kế toán cũ sang hệ thống Sổ kế toán ban hành theo Thông tư này.
QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THỐNG KÊ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 30.2.TT.3.2. Hệ thống Biểu mẫu
(Điều 2 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
Hệ thống biểu mẫu thống kê thi hành án dân sự ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm:
1. Danh mục biểu mẫu và phân cấp thực hiện.
2. Các biểu mẫu thống kê thi hành án dân sự:
a) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc chủ động thi hành án;
b) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc theo đơn yêu cầu thi hành án;
c) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền chủ động thi hành án;
d) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền theo đơn yêu cầu thi hành án;
đ) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền theo tổ chức, cá nhân được thi hành án;
e) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc chia theo cơ quan Thi hành án và Chấp hành viên;
g) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền chia theo cơ quan Thi hành án và Chấp hành viên;
h) Kết quả đề nghị xét miễn, giảm thi hành án dân sự;
i) Số việc và số tiền trong các bản án, quyết định Toà án tuyên không rõ, có sai sót, cơ quan Thi hành án đã yêu cầu giải thích, kiến nghị và kết quả trả lời của Tòa án hoặc người có thẩm quyền;
k) Số việc cưỡng chế thi hành án không huy động lực lượng và có huy động lực lượng;
l) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự;
m) Tố cáo và giải quyết tố cáo trong thi hành án dân sự;
n) Kết quả thực hiện chỉ tiêu biên chế và cơ cấu công chức của cơ quan Thi hành án dân sự;
p) Trình độ công chức của cơ quan Thi hành án dân sự;
q) Số cuộc giám sát và kết quả thực hiện kết luận giám sát;
r) Số cuộc kiểm sát và kết quả kiểm sát;
s) Số việc, số tiền bản án, quyết định có kháng nghị và xử lý kháng nghị của Toà án và Viện Kiểm sát;
t) Số việc, số tiền bồi thường của Nhà nước trong thi hành án dân sự;
u) Số việc đôn đốc thi hành án hành chính.
Phu luc so 1.doc
Điều 30.2.TT.3.3. Cơ quan nhận báo cáo thống kê thi hành án dân sự và trình tự báo cáo thống kê thi hành án dân sự
(Điều 3 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
1. Cơ quan nhận báo cáo thống kê thi hành án dân sự:
a) Chi cục Thi hành án dân sự;
b) Cục Thi hành án dân sự;
c) Tổng cục Thi hành án dân sự;
d) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp;
đ) Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng và tương đương (sau đây gọi tắt là cấp quân khu);
e) Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng;
g) Tư lệnh cấp quân khu;
h) Cơ quan thống kê cùng cấp.
2. Trình tự báo cáo thống kê thi hành án dân sự:
a) Chấp hành viên báo cáo thống kê thi hành án dân sự cho đơn vị nơi Chấp hành viên công tác;
b) Chi cục Thi hành án dân sự báo cáo thống kê cho Cục Thi hành án dân sự, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan thống kê cùng cấp;
c) Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo Thống kê cho Tổng cục Thi hành án dân sự và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan thống kê cùng cấp;
d) Chấp hành viên Thi hành án dân sự trong quân đội báo cáo thống kê cho Phòng thi hành án cấp quân khu nơi Chấp hành viên công tác;
đ) Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo thống kê cho Tư lệnh cấp quân khu và Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
e) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo báo cáo thống kê cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Tổng cục Thi hành án dân sự);
g) Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp số liệu thống kê thi hành án dân sự trong toàn quốc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp để báo cáo Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền khác khi có yêu cầu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện)
Điều 30.2.TT.3.4. Biểu mẫu báo cáo thống kê thi hành án dân sự
(Điều 4 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
1. Báo cáo thống kê định kỳ:
Biểu mẫu báo cáo thống kê thi hành án dân sự định kỳ bao gồm 19 biểu mẫu, được quy định tại Khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
2. Báo cáo thống kê đột xuất:
Báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự, cơ quan có yêu cầu phải yêu cầu báo cáo bằng văn bản, nêu rõ thời gian, thời hạn, nội dung báo cáo thống kê cụ thể và các yêu cầu khác (nếu có) để tổ chức, cá nhân được yêu cầu thực hiện.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện)
Điều 30.2.TT.3.5. Kỳ báo cáo thống kê thi hành án dân sự
(Điều 5 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
Kỳ báo cáo thống kê thi hành án dân sự được tính theo ngày dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/10 của năm trước và kết thúc vào ngày cuối cùng của các tháng tương ứng với kỳ thống kê đó. Năm báo cáo thống kê thi hành án dân sự kết thúc vào ngày 30/9 năm sau. Kỳ báo cáo thống kê thi hành án dân sự bao gồm 12 kỳ: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 10 tháng, 11 tháng, 12 tháng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện)
Điều 30.2.TT.3.6. Giá trị pháp lý của số liệu thống kê thi hành án dân sự
(Điều 6 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
Số liệu thống kê thi hành án dân sự là một bộ phận của số liệu thống kê ngành Tư pháp. Sau khi được công bố có giá trị pháp lý, không một tổ chức, cá nhân nào được thay đổi hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân khác công bố số liệu thống kê thi hành án dân sự sai sự thật. Số liệu thống kê thi hành án dân sự là một trong những căn cứ để thực hiện việc quản lý, điều hành công tác thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện)
Điều 30.2.TT.3.7. Phương pháp tính trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự
(Điều 7 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
Số liệu báo cáo thống kê thi hành án dân sự được tính theo phương pháp lũy kế.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện)
Điều 30.2.TT.3.8. Lập báo cáo thống kê thi hành án dân sự
(Điều 8 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
1. Kết thúc kỳ báo cáo thống kê các tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo thống kê phải chốt số liệu cuối kỳ, khóa sổ để lập biểu báo cáo. Kết quả của kỳ nào phải báo cáo trong kỳ đó.
2. Kết thúc năm báo cáo, Cục Thi hành án dân sự lập danh sách việc thi hành án dân sự chưa tổ chức thi hành xong chuyển sang năm sau gửi Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp để theo dõi, quản lý.
Phòng Thi hành án cấp quân khu lập danh sách việc thi hành án chưa tổ chức thi hành xong chuyển sang năm sau gửi Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng để theo dõi, quản lý.
3. Ngày lập báo cáo thống kê được tính ngay sau ngày khóa sổ. Nếu ngày lập báo cáo thống kê trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày lập báo cáo thống kê là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.
4. Cách thức lập báo cáo thống kê được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Phu luc so 2.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện)
Điều 30.2.TT.3.9. Hình thức báo cáo thống kê thi hành án dân sự và phương thức gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự
(Điều 9 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
1. Hình thức báo cáo thống kê thi hành án dân sự:
a) Báo cáo thống kê thi hành án dân sự của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự, Phòng Thi hành án cấp quân khu được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký, họ tên của người lập biểu, chữ ký, họ tên của Cục trưởng, Chi cục trưởng và Trưởng phòng Thi hành án cấp quân khu, đóng dấu phát hành theo quy định và tệp dữ liệu điện tử gửi kèm.
b) Báo cáo thống kê thi hành án dân sự của Chấp hành viên được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký, họ tên của người lập biểu là Chấp hành viên.
2. Phương thức gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự:
Báo cáo thống kê thi hành án dân sự được gửi tới nơi nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi bằng đường bưu điện;
b) Gửi trực tiếp.
Trường hợp cần thiết, để đảm bảo kịp thời số liệu theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ngay sau khi ký phát hành, có thể gửi báo cáo thống kê qua thư điện tử hoặc Fax. Việc gửi thư điện tử, phải sử dụng hộp thư điện tử do Bộ Tư pháp cấp (xxx@moj.gov.vn). Sau đó gửi bản gốc về Tổng cục Thi hành án dân sự để theo dõi, quản lý.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện)
Điều 30.2.TT.3.10. Ngày gửi và thời hạn gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự
(Điều 10 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
1. Ngày gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự:
Ngày gửi báo cáo thống kê là ngày ghi trên dấu bưu điện, ngày Fax báo cáo, ngày gửi thư điện tử hoặc ngày nhận báo cáo nếu báo cáo gửi trực tiếp.
2. Thời hạn gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự:
a) Chậm nhất trước ngày 03 của kỳ báo cáo kế tiếp, Chấp hành viên gửi báo cáo thống kê kết quả thi hành án của kỳ trước cho Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự nơi công tác;
b) Chậm nhất trước ngày 05 của kỳ báo cáo kế tiếp, Chi cục Thi hành án dân sự phải gửi báo cáo thống kê kết quả của kỳ trước của đơn vị mình cho Cục Thi hành án dân sự và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định;
c) Chậm nhất trước ngày 10 của kỳ báo cáo kế tiếp, Cục Thi hành án dân sự phải gửi báo cáo thống kê kết quả của kỳ trước của đơn vị và của toàn tỉnh tới Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định;
d) Chậm nhất trước ngày 03 của kỳ báo cáo kế tiếp, Chấp hành viên thi hành án dân sự trong quân đội phải gửi báo cáo thống kê kết quả thi hành án của kỳ trước cho Trưởng phòng Thi hành án nơi mình công tác;
đ) Chậm nhất trước ngày 05 của kỳ báo cáo kế tiếp, Phòng Thi hành án cấp quân khu phải gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự kỳ trước của đơn vị mình cho Cục Thi hành án- Bộ Quốc phòng và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định;
e) Chậm nhất trước ngày 10 của kỳ báo cáo kế tiếp, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng gửi báo cáo thống kê kết quả thi hành án trong quân đội kỳ trước cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Tổng cục Thi hành án dân sự) và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định;
g) Chậm nhất trước ngày 15 của kỳ báo cáo kế tiếp, Tổng cục Thi hành án dân sự phải gửi báo cáo thống kê kết quả thi hành án của kỳ trước tới Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện)
Điều 30.2.TT.3.11. Chỉnh sửa số liệu trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự
(Điều 11 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
Khi phải chỉnh sửa số liệu trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự, đơn vị, cá nhân báo cáo thống kê phải gửi báo cáo bổ sung và giải trình rõ về việc chỉnh sửa đó và phải có chữ ký xác nhận, đóng dấu của cơ quan. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy, xóa trong biểu mẫu báo cáo thống kê.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.2.LQ.16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện)
Điều 30.2.TT.3.12. Kiểm tra, thanh tra trong thống kê thi hành án dân sự
(Điều 12 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
1. Kiểm tra trong thống kê thi hành án dân sự:
Kiểm tra trong thống kê thi hành án dân sự bao gồm các nội dung sau:
a) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về thống kê;
b) Việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự;
c) Các nội dung khác liên quan đến thống kê thi hành án dân sự.
2. Thanh tra trong thống kê thi hành án dân sự:
Thanh tra trong thống kê thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 30.2.TT.3.13. Thẩm quyền công bố số liệu trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự
(Điều 13 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố số liệu trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự hoặc ủy quyền cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện. Hình thức công bố theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.3.14. Sử dụng thông tin trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự
(Điều 14 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
Số liệu trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự được sử dụng làm một trong những căn cứ khi quyết định một số vấn đề cơ bản sau:
1. Đánh giá kết quả thi hành án, tình hình tổ chức, hoạt động của các cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký và các cán bộ, công chức khác trong các kỳ báo cáo, năm báo cáo.
2. Lập kế hoạch thi hành án và giao chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi hành án hàng năm cho các cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên.
3. Phân bổ biên chế; đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động Chấp hành viên, Thẩm tra viên, cán bộ, công chức của cơ quan Thi hành án dân sự.
4. Tính chỉ tiêu thi đua, chỉ tiêu hoàn thành nhiệm vụ đối với cơ quan thi hành án dân sự.
5. Thực hiện chế độ tài chính trong thi hành án dân sự; xem xét quyết định việc đầu tư kinh phí xây dựng trụ sở, kho vật chứng, tài sản thi hành án; trang cấp phương tiện làm việc cho cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
6. Báo cáo Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền theo qui định của pháp luật.
7. Sử dụng vào các công việc khác nhằm mục đích quản lý, điều hành hoạt động thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.3.15. Trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự
(Điều 15 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
1. Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
2. Cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê đối với Chấp hành viên thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện.
3. Chi cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm thực hiện và đôn đốc, kiểm tra các Chấp hành viên trong đơn vị mình về việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
4. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thực hiện và giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự trong quân đội.
5. Phòng Thi hành án cấp quân khu chịu trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự và hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên do mình quản lý.
6. Chấp hành viên chịu trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.3.16. Quan hệ phối hợp trong thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự
(Điều 16 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
Mối quan hệ công tác giữa Tổng cục Thi hành án dân sự với các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của Thông tư số 08/2011/TT-BTP ngày 05/4/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của ngành Tư pháp.
Điều 30.2.TT.3.17. Khen thưởng và xử lý vi phạm
(Điều 17 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 30.2.TT.6.25. Nguyên tắc báo cáo về thi hành án
(Điều 25 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Cơ quan thi hành án phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng hạn các báo cáo về thi hành án dân sự. Việc chấp hành chế độ báo cáo, thống kê về thi hành án dân sự là một trong các điều kiện xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với các đơn vị.
2. Nội dung báo cáo về công tác thi hành án dân sự phải bảo đảm đầy đủ, trung thực, chính xác, khách quan, phản ánh đúng tình hình thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị và theo yêu cầu báo cáo của người có thẩm quyền.
Điều 30.2.TT.6.26. Các loại báo cáo trong thi hành án dân sự
(Điều 26 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Báo cáo thường xuyên theo quy định;
2. Báo cáo theo kế hoạch công tác của ngành, của đơn vị;
3. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự cấp trên và cơ quan quản lý thi hành án dân sự; báo cáo theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
Điều 30.2.TT.6.27. Nội dung, phạm vi, thời hạn, phương thức báo cáo
(Điều 27 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Nội dung, phạm vi, thời hạn, phương thức báo cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
2. Báo cáo tài chính, kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán; chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự.
3. Báo cáo thống kê thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê, thống kê thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.6.28. Trách nhiệm thực hiện báo cáo, thẩm tra báo cáo về thi hành án
(Điều 28 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Thủ trưởng cơ quan nơi thực hiện báo cáo chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, kịp thời và nội dung báo cáo.
2. Để đảm bảo tính chính xác của các thông tin trong báo cáo, cơ quan nhận báo cáo theo quy định của pháp luật, Thủ trưởng cơ quan nơi đã yêu cầu báo cáo tiến hành thẩm tra báo cáo nếu thấy cần thiết.
Điều 30.2.TL.7.3. Biểu mẫu thống kê liên ngành
1. Biểu mẫu thống kê thi hành án dân sự liên ngành ban hành kèm theo Phụ lục 1 tại Thông tư liên tịch này, bao gồm:
a) Biểu số 01/TKLN-THADS - Thống kê kết quả thi hành án dân sự về việc;
b) Biểu số 02/TKLN-THADS - Thống kê kết quả thi hành án dân sự về tiền;
c) Biểu số 03/TKLN-THADS - Thống kê số bản án, quyết định mà cơ quan Thi hành án dân sự yêu cầu Tòa án chửa chữa, bổ sung, giải thích; kiến nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; yêu cầu xác định, phân chia tài sản; yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu; kết quả giải quyết của Tòa án;
d) Biểu số 04/TKLN-THADS - Thống kê kết quả kiểm sát thi hành án dân sự.
2. Giải thích một số từ ngữ và hướng dẫn ghi chép biểu mẫu được thực hiện theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Phu luc 1.2.doc
Điều 30.2.TL.7.4. Kỳ báo cáo thống kê về thi hành án dân sự
1. Kỳ báo cáo thống kê tháng bắt đầu từ ngày 01/10 của năm trước và kết thúc vào ngày cuối cùng của các tháng tương ứng với kỳ thống kê đó.
2. Kỳ báo cáo thống kê năm là kỳ báo cáo thống kê 12 tháng, bắt đầu từ ngày 01/10 năm trước và kết thúc ngày 30/9 của năm tiếp theo liền kề.
Kỳ báo cáo thống kê thi hành án dân sự trong năm bao gồm 12 kỳ: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 10 tháng, 11 tháng và 12 tháng.
Điều 30.2.TL.7.5. Đơn vị tính và phương pháp tính
1. Đơn vị tính được quy định cụ thể trong các biểu mẫu thống kê, phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Số liệu báo cáo thống kê được tính theo phương pháp lũy kế.
Điều 30.2.TL.7.6. Lập báo cáo thống kê thi hành án dân sự
1. Chi cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện; Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo thống kê Biểu mẫu số 01/TKLN-THADS, Biểu mẫu số 02/TKLN-THADS quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch này.
2. Chi cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp huyện; Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo thống kê Biểu mẫu số 03/TKLN-THADS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch này.
3. Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chi cục Thi hành án dân sự và Tòa án nhân dân cấp huyện; Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Thi hành án dân sự và Tòa án nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo thống kê Biểu mẫu số 04/TKLN-THADS quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch này.
4. Toà án nhân dân cấp cao, Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao lập báo cáo thống kê Biểu mẫu số 03/TKLN-THADS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch này.
5. Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm lập báo cáo thống kê thi hành án dân sự của toàn quốc.
6. Việc lập báo cáo thống kê thi hành án dân sự liên ngành trong quân đội thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
Điều 30.2.TL.7.7. Phối hợp lập và đính chính số liệu trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự
1. Quá trình lập báo cáo thống kê thi hành án dân sự, trường hợp không thống nhất về số liệu thống kê thì cơ quan Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp rà soát, đối chiếu và thống nhất số liệu tại Biểu mẫu số 01/TKLN-THADS, Biểu mẫu số 02/TKLN-THADS; cơ quan Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp rà soát, đối chiếu và thống nhất số liệu tại Biểu mẫu số 03/TKLN-THADS; Viện Kiểm sát nhân dân chủ trì, phối hợp cơ quan Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân cùng cấp để rà soát, đối chiếu và thống nhất số liệu tại Biểu mẫu số 04/TKLN-THADS.
2. Trường hợp đính chính số liệu trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân có số liệu cần được đính chính phải có văn bản giải trình; có sự thống nhất của các cơ quan cùng cấp đã tham gia ký xác nhận vào báo cáo thống kê đó và báo cáo lên cấp trên trực tiếp để thực hiện việc đính chính trong các báo cáo tổng hợp.
Điều 30.2.TL.7.8. Gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự
1. Thời hạn gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự
a) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo, Chi cục Thi hành án dân sự gửi báo cáo thống kê cho Cục Thi hành án dân sự; Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện gửi báo cáo thống kê cho Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Tòa án nhân dân cấp huyện gửi báo cáo thống kê cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, tổng hợp theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch này;
b) Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo, Cục Thi hành án dân sự gửi báo cáo thống kê của toàn tỉnh cho Bộ Tư pháp (Tổng cục Thi hành án dân sự); Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao gửi báo cáo thống kê cho Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Toà án nhân dân cấp cao gửi báo cáo thống kê cho Tòa án nhân dân tối cao để Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Phương thức gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Báo cáo thống kê thi hành án dân sự được gửi tới nơi nhận bằng một trong các phương thức sau đây:
a) Gửi bằng đường bưu điện;
b) Gửi trực tiếp;
Để đảm bảo việc lập, gửi báo cáo thống kê đúng thời hạn, cơ quan Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân có thể gửi trước báo cáo thống kê đến nơi nhận bằng thư điện tử, sử dụng chữ ký số trong việc lập báo cáo thống kê hoặc các phương tiện khác theo yêu cầu của mỗi ngành. Việc gửi thư điện tử phải sử dụng hộp thư điện tử được cấp do Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao (nếu có).
Điều 30.2.TL.7.9. Kiểm tra liên ngành về thống kê thi hành án dân sự
Hàng năm, cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp trên có thể tổ chức kiểm tra liên ngành việc thực hiện báo cáo thống kê thi hành án dân sự đối với cấp dưới.
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC CỦA NGÀNH THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG QUÂN ĐỘI
Điều 30.2.TT.5.2. Nguyên tắc, trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo
1. Nguyên tắc
Bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định tại Thông tư này.
2. Trách nhiệm
a) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc các Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
b) Phòng Thi hành án cấp quân khu có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, nhân viên thuộc quyền thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
Điều 30.2.TT.5.3. Loại, trình tự, thời hạn báo cáo
(Điều 3 Thông tư số 121/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/12/2015)
1. Loại báo cáo
a) Báo cáo thường xuyên;
b) Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề;
c) Báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
2. Trình tự báo cáo
a) Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
b) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc phòng.
c) Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn báo cáo
a) Báo cáo thường xuyên:
Năm báo cáo: Từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
Báo cáo tháng: Từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng và thực hiện 12 lần trong năm;
Báo cáo quý: Từ ngày 01 tháng đầu của năm hoặc quý báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng thứ 3 của quý báo cáo và thực hiện 4 lần trong năm;
Báo cáo 6 tháng: Từ ngày 01 tháng đầu năm báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng thứ 6 năm báo cáo;
Báo cáo 9 tháng: Từ ngày 01 tháng đầu năm báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng thứ 9 năm báo cáo;
Báo cáo 12 tháng: Từ ngày 01 tháng đầu năm báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng thứ 12 năm báo cáo.
b) Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề: Thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ của Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng hoặc yêu cầu của Tòa án quân sự, Viện Kiểm sát quân sự và cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo thống kê thi hành án dân sự: Thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.5.4. Hình thức báo cáo
(Điều 4 Thông tư số 121/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/12/2015)
Được thực hiện bằng văn bản, thể hiện trên khổ giấy A4 theo quy định của Bộ Quốc phòng về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính của cơ quan, đơn vị trong Quân đội và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 30.2.TT.5.5. Nội dung, thời gian báo cáo
(Điều 5 Thông tư số 121/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/12/2015)
1. Báo cáo thường xuyên
a) Nội dung: Báo cáo việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong Quân đội; thực hiện các nhiệm vụ được Bộ Quốc phòng giao hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
b) Thời gian:
Ngày lập báo cáo: Là ngày kế tiếp của ngày kết thúc tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo;
Ngày gửi báo cáo: Là ngày ghi trên dấu bưu điện, quân bưu, ngày fax báo cáo hoặc ngày nhận báo cáo nếu báo cáo trực tiếp.
Thời hạn gửi báo cáo: Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trước ngày 04 của kỳ báo cáo kế tiếp. Cục Thi hành án báo cáo Bộ Quốc phòng, cơ quan chức năng có thẩm quyền trước ngày 07 của kỳ báo cáo kế tiếp. Trường hợp ngày báo cáo trùng vào ngày nghỉ lễ, tết thì phải báo cáo vào ngày làm việc đầu tiên ngay sau ngày nghỉ.
2. Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề;
a) Nội dung: Báo cáo theo yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong Quân đội, theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
b) Thời gian: Thực hiện theo quy định của cơ quan chức năng có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
3. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự: Nội dung, thời gian thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về thống kê, thống kê thi hành án dân sự và quy định của Bộ Tư pháp.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30.2.LQ.181. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án
(Điều 181 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án, việc tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp về thi hành án của nước ngoài trong quá trình thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
2. Cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án phải lập hồ sơ ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Điều 30.2.NĐ.1.50. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án
(Điều 50 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Phòng Thi hành án cấp quân khu trong quá trình thi hành bản án, quyết định có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện tương trợ tư pháp.
Trường hợp việc thi hành án đang do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tổ chức thi hành cần yêu cầu tương trợ tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện lập hồ sơ ủy thác tư pháp và gửi cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh để thực hiện việc ủy thác tư pháp.
2. Trình tự, thủ tục yêu cầu thực hiện tương trợ tư pháp thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật về tương trợ tư pháp.
3. Đối với việc thi hành án có yêu cầu ủy thác tư pháp thì xử lý như sau:
a) Sau khi nhận được đủ kết quả ủy thác tư pháp theo đúng nội dung yêu cầu, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Trường hợp kết quả ủy thác chưa đáp ứng theo nội dung đã yêu cầu hoặc sau 06 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ nhất mà cơ quan thi hành án dân sự đã yêu cầu ủy thác tư pháp không nhận được thông báo về kết quả thực hiện ủy thác tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ủy thác tư pháp lần thứ hai;
c) Trường hợp sau 03 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ hai mà cơ quan thi hành án dân sự không nhận được thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ vào những tài liệu đã có để giải quyết việc thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
Kể từ thời điểm này, nếu cần yêu cầu tương trợ tư pháp đối với cùng một đương sự trong cùng một việc thi hành án thì thời hạn quy định tại Điểm b Khoản này là 03 tháng; thời hạn quy định tại Điểm c Khoản này là 01 tháng.
d) Trường hợp ủy thác tư pháp về việc giao trả giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự, nếu việc thực hiện ủy thác tư pháp lần hai không có kết quả hoặc đương sự không đến nhận thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điểm c Khoản này hoặc hết thời hạn thông báo mà đương sự không đến nhận, cơ quan thi hành án làm thủ tục gửi cho người đó; trường hợp không xác định được địa chỉ người nhận thì gửi cho cơ quan, tổ chức đã ban hành giấy tờ, tài liệu hoặc cơ quan đại diện của nước có cơ quan, tổ chức đã ban hành giấy tờ, tài liệu.
4. Việc thực hiện tương trợ tư pháp của nước ngoài trong thi hành án dân sự như sau:
a) Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Phòng Thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự;
b) Trình tự, thủ tục thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, pháp luật về tương trợ tư pháp và pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 30.2.LQ.182. Hiệu lực thi hành
(Điều 182 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 30.2.LQ.183. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
(Điều 183 Luật số 26/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
1. Đối với các việc thi hành án đã được thi hành xong trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà sau khi Luật này có hiệu lực đương sự còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 để giải quyết.
Đối với các việc thi hành án đến thời điểm Luật này có hiệu lực mà chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành; các quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 có giá trị thi hành.
2. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày Luật này có hiệu lực thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi đương sự yêu cầu theo quy định của Luật này.
3. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 hoặc điểm a khoản 3 Điều 18 của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc Chấp hành viên trung cấp không qua thi tuyển.
Thời hạn thực hiện việc bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này là 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này.
4. Đối với người phải thi hành án là người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại điểm c mục 3 Nghị quyết số 32/1999/QH10 của Quốc hội và điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 33/2009/QH12 của Quốc hội thì được miễn nghĩa vụ thi hành án phí trong bản án hình sự mà người đó phải chấp hành.
(Điều 3 Luật số 64/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này.
Luật Thi hành án dân sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Đối với các việc thi hành án đã được thi hành xong theo quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành, mà đương sự còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 để giải quyết.
Đến thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành mà việc thi hành án chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành. Các quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo đúng quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 có giá trị thi hành.
Đối với việc thi hành các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng (năm trăm ngàn đồng), mà thời gian tổ chức thi hành án đã quá 05 năm, tính đến thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành nhưng người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án phối hợp với Viện kiểm sát cùng cấp lập danh sách đề nghị Tòa án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở ra quyết định miễn thi hành đối với khoản nghĩa vụ đó.
(Điều 2 Nghị quyết số 24/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2009)
Để triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa một số công việc có liên quan đến thi hành án dân sự, giao Chính phủ quy định và tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại (Thừa hành viên) tại một số địa phương.
Việc thí điểm được thực hiện từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành đến ngày 01 tháng 7 năm 2012.
Chính phủ tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
(Điều 3 Nghị quyết số 24/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2009)
Để phù hợp với điều kiện cụ thể về nguồn công chức làm công tác thi hành án tại các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa trong giai đoạn hiện nay, giao Chính phủ quy định những cơ quan thi hành án dân sự cụ thể ở các địa bàn nêu trên được tuyển chọn người có trình độ cử nhân luật làm Chấp hành viên không qua thi tuyển trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành.
(Điều 4 Nghị quyết số 24/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2009)
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a. Tự mình hoặc phối hợp với cơ quan hữu quan tổ chức việc rà soát các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự hiện hành để hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc đề nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới phù hợp với quy định của Luật Thi hành án dân sự, bảo đảm có hiệu lực cùng với Luật này từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
b. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật thi hành án dân sự trong cán bộ, công chức và nhân dân nhằm góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, phát huy tác dụng của Luật Thi hành án dân sự trong bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
(Điều 5 Nghị quyết số 24/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2009)
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.
Điều 30.2.NĐ.1.84. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
(Điều 84 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2015 và thay thế Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự; Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự; Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự.
2. Đối với các việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự áp dụng các quy định về trình tự, thủ tục thi hành án quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 30.2.NĐ.1.85. Trách nhiệm thi hành và hướng dẫn thi hành
(Điều 85 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án, cá nhân và tổ chức khác không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật, vi phạm các quy định về thủ tục thi hành án dân sự thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao và những nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.38. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự)
Điều 30.2.QĐ.1.7. Hiệu lực thi hành
(Điều 7 Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014)
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
Điều 30.2.QĐ.1.8. Trách nhiệm thi hành
(Điều 8 Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 30.2.TT.1.43. Tổ chức thực hiện
(Điều 43 Thông tư số 91/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1.Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2010. Các quy định của Chế độ Kế toán nghiệp vụ thi hành án được ban hành theo Quyết định số 572/2004/QĐ-BTP ngày 25 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 09/2007/QĐ-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán- Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính- Bộ Tư pháp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
Điều 30.2.TT.2.11. Trách nhiệm thi hành
(Điều 11 Thông tư số 03/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/03/2011)
1. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ kế hoạch – Tài chính
a) Hướng dẫn, xử lý các công việc trong quá trình chuyển giao theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, công khai việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo đúng quy định của pháp luật và của Bộ;
c) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.
2. Trách nhiệm của Tổng Cục trưởng
a)Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát các hoạt động về quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản đối với hệ thống thi hành án dân sự theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
c) Tổng hợp báo cáo Bộ tình hình giao dự toán tới các đơn vị sử dụng ngân sách trong hệ thống thi hành án dân sự, số liệu thông báo vốn đầu tư cho các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng thuộc hệ thống cơ quan thi hành án dân sự và nhập số liệu đã giao dự toán, đã thông báo vốn đó vào hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc tích hợp (được gọi tắt là TABMIS) của Bộ Tài chính;
d) Giải quyết, phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về công tác quản lý tài chính kế toán, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản tại đơn vị dự toán trực thuộc và các dự án đầu tư xây dựng thuộc phạm vi được phân cấp;
đ) Định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu báo cáo Bộ trưởng về tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.
e) Thực hiện chế độ báo cáo đối với các nhiệm vụ được phân cấp theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của Bộ.
3. Trách nhiệm của Cục trưởng
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, công khai việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo đúng pháp luật và các quy định của Bộ Tư pháp, của Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Giải quyết, phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về công tác quản lý tài chính kế toán, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản tại đơn vị dự toán trực thuộc và các dự án đầu tư xây dựng thuộc phạm vi được phân cấp;
d) Định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu báo cáo Tổng Cục trưởng về tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo đối với các nhiệm vụ được phân cấp theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của Tổng cục.
4. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của chủ tài khoản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Thực hiện chế độ công khai tài chính, quản lý, sử dụng tài sản, công khai quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện chế độ báo cáo việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản Nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của đơn vị dự toán cấp trên;
d) Định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu báo cáo đơn vị dự toán cấp trên về tình hình thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Điều 30.2.TT.2.12. Xử lý chuyển tiếp
(Điều 12 Thông tư số 03/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/03/2011)
1. Các nội dung phân cấp cho Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Thông tư này được thực hiện từ năm ngân sách 2011; Vụ Kế hoạch - Tài chính Bộ Tư pháp tiếp tục tham mưu giúp Bộ quản lý, thực hiện các nhiệm vụ thuộc năm ngân sách 2010 về công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản;
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đã được Bộ Tư pháp phê duyệt từ năm 2010 trở về trước giao cho Vụ Kế hoạch - Tài chính Bộ Tư pháp tiếp tục quản lý đến khi quyết toán dự án hoàn thành được Bộ trưởng phê duyệt. Các dự án đầu tư xây dựng mới năm 2011, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự đã quyết định đầu tư, thì Tổng cục tiếp tục quản lý đến khi quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 30.2.TT.2.13. Hiệu lực thi hành
(Điều 13 Thông tư số 03/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/03/2011)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3 năm 2011. Những quy định trước đây của Bộ trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tư pháp để xem xét, hướng dẫn, thực hiện.
Điều 30.2.TL.1.13. Hiệu lực thi hành
(Điều 13 Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BTP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2012)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2012.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Tư pháp, Bộ Công an
(qua Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thuộc Bộ Công an) để có hướng dẫn kịp thời.
Điều 30.2.TT.3.18. Hiệu lực thi hành
(Điều 18 Thông tư số 01/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2013)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20/02/2013 và thay thế Quyết định số 02/2006/QĐ-BTP ngày 14/4/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chế độ thống kê thi hành án dân sự.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.
Điều 30.2.TL.2.13. Hiệu lực thi hành
(Điều 13 Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BTP-BCA-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2013)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013.
2. Những văn bản hướng dẫn trước đây của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính về trình tự, thủ tục thu, nộp, quản lý tiền, giấy tờ của người phải thi hành án dân sự và trả tiền, giấy tờ cho người được thi hành án dân sự là phạm nhân trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Điều 30.2.TL.2.14. Trách nhiệm thi hành
(Điều 14 Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BTP-BCA-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2013)
Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp; Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và là đầu mối chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính để có hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời.
Điều 30.2.TL.3.15. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2014.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước để nghiên cứu, giải quyết theo thẩm quyền.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Thông tư liên tịch này.
Điều 30.2.TL.4.11. Hiệu lực thi hành
(Điều 11 Thông tư liên tịch số 265/2013/TTLT-BQP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014.
Điều 30.2.TL.4.12. Tổ chức thực hiện
(Điều 12 Thông tư liên tịch số 265/2013/TTLT-BQP-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)
1. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an là đầu mối giúp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đánh giá tình hình thực hiện việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội; tiếp nhận thông tin, kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Định kỳ 6 tháng, một năm, cơ quan thi hành án cấp quân khu có trách nhiệm báo cáo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng việc thực hiện phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội trong báo cáo nghiệp vụ thi hành án.
3. Định kỳ 6 tháng, cơ quan công an cấp huyện có trách nhiệm báo cáo cơ quan Công an cấp tỉnh việc thực hiện phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội (nếu có), cùng với báo cáo việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự địa phương để tổng hợp báo cáo Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an theo quy định.
4. Quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc các cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Thi hành án) và cơ quan Công an các đơn vị, địa phương báo cáo Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) để có hướng dẫn kịp thời.
Điều 30.2.TT.4.12. Hiệu lực thi hành
(Điều 12 Thông tư số 09/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2015)
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015 và thay thế Thông tư số 17/2010/TT-BTP ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự. Các quy định trước đây do Bộ Tư pháp ban hành trái với Thông tư này bị bãi bỏ.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Điều 30.2.TL.5.12. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015 và thay thế Thông tư liên tịch số 10/2010/TTLT-BTP-BTC-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/5/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.
2. Tòa án áp dụng quy định của Thông tư liên tịch này để xét miễn, giảm đối với hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án đã được Tòa án thụ lý trước thời điểm Thông tư liên tịch này có hiệu lực mà chưa tổ chức phiên họp xét miễn, giảm trong trường hợp việc áp dụng có lợi cho người được xét miễn, giảm thi hành án.
Điều 30.2.TT.5.6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
(Điều 6 Thông tư số 121/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/12/2015)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 12 năm 2015 và thay thế Quyết định số 86/2006/QĐ-BQP ngày 18/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ báo cáo công tác thi hành án dân sự trong Quân đội.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng; Trưởng phòng Thi hành án cấp quân khu và chỉ huy cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 30.2.TT.6.36. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thi hành án dân sự
(Điều 36 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Tổng cục Thi hành án dân sự, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án bảo đảm đúng nguyên tắc, hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 3, 4, 5 và 6 của Thông tư này.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin nghiên cứu, xây dựng đề án, xác định cụ thể lộ trình ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự và quản lý, sử dụng sổ sách, hồ sơ, biểu mẫu thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.6.37. Hiệu lực thi hành
(Điều 37 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 3 năm 2016 và thay thế Thông tư số 09/2011/TT-BTP ngày 30/5/2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các loại biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự và Thông tư số 22/2011/TT-BTP ngày 02/12/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TT.6.38. Trách nhiệm thi hành
(Điều 38 Thông tư số 01/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, hướng dẫn, áp dụng thống nhất Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần kịp thời báo cáo về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn giải quyết.
Điều 30.2.TT.7.30. Hiệu lực thi hành
(Điều 30 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2016.
2. Các quy định về quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự trái với Thông tư này được bãi bỏ.
Đối với các trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được thụ lý trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong thì được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 30.2.TT.7.31. Tổ chức thực hiện
(Điều 31 Thông tư số 02/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2016)
1. Tổng cục Thi hành án dân sự, Thanh tra Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Định kỳ hàng năm Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp kết quả công tác giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh về thi hành án dân sự.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh về Bộ Tư pháp để kịp thời nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
Điều 30.2.TL.6.14. Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2016 và thay thế Thông tư liên tịch số 14/2011/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
2. Các Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự đã được thành lập theo Thông tư liên tịch số 14/2011/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC được tiếp tục hoạt động, nhưng phải kiện toàn và hoạt động theo quy định tại Thông tư liên tịch này trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự báo cáo về Bộ Tư pháp hoặc Bộ Công an, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao để kịp thời phối hợp giải quyết.
Điều 30.2.TL.7.10. Trách nhiệm thực hiện
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương thực hiện Thông tư liên tịch này;
b) Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao trong việc rà soát, đối chiếu, tổng hợp số liệu thống kê báo cáo các cơ quan có thẩm quyền;
c) Chủ trì tổ chức cuộc họp liên ngành với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để đánh giá việc thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Viện Kiểm sát nhân dân cấp dưới thực hiện Thông tư liên tịch này;
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp và Tòa án nhân dân tối cao trong việc rà soát, đối chiếu, tổng hợp số liệu thống kê báo cáo các cơ quan có thẩm quyền.
3. Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Tòa án nhân dân cấp dưới thực hiện Thông tư liên tịch này;
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong việc rà soát, đối chiếu, tổng hợp số liệu thống kê báo cáo các cơ quan có thẩm quyền.
4. Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp cao có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của Thông tư liên tịch này.
5. Cục Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc các quy định của Thông tư liên tịch này;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Chi cục Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi ngành mình thực hiện Thông tư liên tịch này.
6. Chi cục Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của Thông tư liên tịch này.
Điều 30.2.TL.7.11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao theo thẩm quyền để giải quyết.
Điều 30.2.TL.8.15. Hiệu lực thi hành
(Điều 15 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2016.
2. Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án.
3. Những trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án đã lập hồ sơ bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính để phối hợp nghiên cứu, giải quyết.
Điều 30.2.TT.8.14. Hiệu lực thi hành
(Điều 14 Thông tư số 96/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/06/2016)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016; bãi bỏ Thông tư số 106/2010/TT-BQP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định công tác kiểm tra về thi hành án dân sự trong Quân đội và Thông tư số 130/2013/TT-BQP ngày 24 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quản lý, sử dụng mẫu sổ, biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự trong Quân đội.
Điều 30.2.TT.8.15. Trách nhiệm thi hành
(Điều 15 Thông tư số 96/2016/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/06/2016)
1. Tổng Tham mưu trưởng, Tư lệnh quân khu và tương đương, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Trưởng phòng Thi hành án cấp quân khu và chỉ huy cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thi hành án dân sự trong Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
Điều 30.2.TL.9.15. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2016 và thay thế Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự.
Điều 30.2.TL.9.16. Tổ chức thực hiện và điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước khi Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch này.
2. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi thì các cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân các cấp kịp thời báo cáo về Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có biện pháp giải quyết.
Điều 30.2.TT.9.15. Điều khoản thi hành
(Điều 15 Thông tư số 200/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và thực hiện từ năm ngân sách 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 184/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 19/12/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự; Thông tư liên tịch số 136/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/8/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và Tổ quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Điều 30.2.TT.10.15. Trách nhiệm thi hành
(Điều 15 Thông tư số 01/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017)
1. Đối với Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
a) Tham mưu, đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với Thủ kho vật chứng, Bảo vệ kho vật chứng;
b) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ, nghiệp vụ quản lý kho vật chứng cho Thủ kho vật chứng, Bảo vệ kho vật chứng và các cá nhân có liên quan;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong việc giao nhận, bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự; phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết vướng mắc, khó khăn trong việc xử lý vật chứng đặc thù;
d) Tổ chức kiểm tra, tổng hợp, báo cáo công tác quản lý, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước;
đ) Xây dựng quy hoạch kho vật chứng trên toàn quốc.
2. Đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tham mưu, đề nghị cấp có thẩm quyền tổ chức xây dựng, sửa chữa kho vật chứng theo quy định của Thông tư này; chỉ đạo, tổ chức việc nhập kho, xuất kho, lưu giữ, bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ theo quy định;
b) Kiểm tra, thống nhất biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vật chứng đang lưu giữ, bảo quản tại kho vật chứng bị mất, hư hỏng, biến chất nguy hiểm, bị giảm, mất giá trị sử dụng, giá trị chứng minh hoặc xảy ra mất an toàn;
c) Lập dự toán kinh phí phục vụ việc quản lý, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp kho vật chứng, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, chi phí bảo quản vật chứng, tài sản tạm giữ theo quy định của pháp luật;
d) Tự kiểm tra và tổ chức kiểm tra việc thuê kho vật chứng; việc giao nhận, bảo quản và xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ đối với cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc.
đ) Tổ chức kiểm tra, báo cáo tình hình, kết quả công tác giao nhận, bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự tại địa phương.
3. Đối với Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thực hiện các quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Tự kiểm tra, báo cáo tình hình, kết quả công tác giao nhận, bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự tại đơn vị mình.
Điều 30.2.TT.10.16. Hiệu lực thi hành
(Điều 16 Thông tư số 01/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, công chức, người lao động làm công tác thi hành án dân sự và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 30.2.TT.11.6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
(Điều 6 Thông tư số 50/2017/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2017)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 4 năm 2017.
2. Bãi bỏ Khoản 2, 3, 4 Điều 1 và Điều 2 Thông tư số 103/2010/TT-BQP ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tên gọi, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự trong Quân đội và Điều 2, Quyết định số 93/2005/QĐ-BQP ngày 07 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thành lập Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
3. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Tư lệnh Quân khu, Quân chủng Hải quân, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Chỉ huy các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 30.2.TT.12.83. Điều khoản chuyển tiếp
(Điều 83 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc bổ nhiệm lần đầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này, trừ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 11 được áp dụng sau 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự được bổ nhiệm trước ngày Thông tư số 13/2013/TT-BTP ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 11 năm 2013) mà chưa có trình độ cử nhân luật hoặc sau đại học chuyên ngành luật, nếu qua đánh giá vẫn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thì Cục trưởng xem xét kéo dài việc thực hiện nhiệm vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ thêm 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhân sự được xem xét bổ nhiệm giữ chức vụ Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự lần đầu, ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định của pháp luật còn phải đáp ứng điều kiện đã từng đảm nhiệm chức vụ Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
4. Đối với các trường hợp đã được bổ nhiệm trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Thủ trưởng đơn vị hàng năm có trách nhiệm bố trí, tạo điều kiện cho công chức đi đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan. Nếu hết nhiệm kỳ giữ chức vụ mà không hoàn thiện được các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì sẽ không được xem xét bổ nhiệm lại, trừ các trường hợp kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Điều 30.2.TT.12.86. Hiệu lực thi hành
(Điều 86 Thông tư số 02/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/05/2017)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 5 năm 2017. Bãi bỏ Thông tư số 01/2011/TT-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, nguyên tắc cấp phát, sử dụng Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án và trang phục, phù hiệu, cấp hiệu công chức trong hệ thống thi hành án dân sự; Thông tư số 09/2012/TT-BTP ngày 01 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức công chức lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; lãnh đạo Cục, lãnh đạo các phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự; lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự; Thông tư số 10/2012/TT-BTP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về tổ chức thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp; Thông tư số 13/2013/TT-BTP ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Điều 30.2.TT.13.13. Tổ chức thực hiện
(Điều 13 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/05/2017)
1. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành trong hệ thống thi hành án dân sự là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm và quản lý đội ngũ công chức làm công tác thi hành án dân sự.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Chấp hành viên, Thẩm tra viên thuộc Bộ Quốc phòng được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trên cơ sở bảo đảm không thấp hơn các tiêu chuẩn của các ngạch công chức tương ứng quy định tại Thông tư này.
Điều 30.2.TT.13.14. Quy định chuyển tiếp, điều khoản thi hành
(Điều 14 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/05/2017)
1. Mã số ngạch công chức thi hành án dân sự hiện đang giữ các ngạch Thẩm tra viên cao cấp (mã số 03.232), Thẩm tra viên (mã số 03.230) trước đây được chuyển xếp sang mã số ngạch mới như sau:
a) Ngạch Thẩm tra viên cao cấp (mã số 03.232) được chuyển xếp sang ngạch Thẩm tra viên cao cấp (mã số 03.230);
b) Ngạch Thẩm tra viên (mã số 03.230) được chuyển xếp sang ngạch Thẩm tra viên (mã số 03.232).
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc bổ nhiệm các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này, trừ các tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8, điểm b khoản 4 Điều 9, điểm b khoản 4 Điều 10 được tiếp tục áp dụng theo quy định tại điểm c khoản 4 Mục I, II, III Quyết định số 01/2007/QĐ-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017.
3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các quy định về tiêu chuẩn các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự tại Thông tư số 10/2010/TT-BNV ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội; Quyết định số 01/2007/QĐ-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Quyết định số 02/2007/QĐ-BNV ngày 01/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hết hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 30.2.TT.13.15. Hiệu lực thi hành
(Điều 15 Thông tư số 03/2017/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/05/2017)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 5 năm 2017.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện các quy định tại Thông tư này.