Đề mục 26.1
Giá

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 26.1.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Luật số 11/2012/QH13 Giá ngày 20/06/2012 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giá; hoạt động quản lý, điều tiết giá của Nhà nước.

Điều 26.1.TT.62.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 242/2016/TT-BTC Quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoản Việt Nam ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Thông tư này quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam.

Điều 26.1.LQ.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 26.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá ngày 06/08/2013 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá, bao gồm: Nội dung và thẩm quyền quản lý nhà nước về thẩm định giá; tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam; tiêu chuẩn và thẻ thẩm định viên về giá; tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá; giá dịch vụ thẩm định giá; trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; hình thức, phạm vi cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam; trình tự, thủ tục thẩm định giá của Nhà nước.

Điều 26.1.NĐ.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

Nghị định này áp dụng đối với: Thẩm định viên về giá; doanh nghiệp thẩm định giá; cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thẩm định giá; cơ quan, tổ chức cử người và cá nhân được cơ quan, tổ chức đó cử tham gia Hội đồng thẩm định giá; cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản thẩm định giá hoặc có yêu cầu, đề nghị thẩm định giá; tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá; cơ quan quản lý nhà nước về thẩm định giá và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thẩm định giá.

Điều 26.1.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định 177/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá và Điều 24 Luật phí và lệ phí về bình ổn giá; định giá của Nhà nước; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá; niêm yết giá; thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá và cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

Điều 26.1.NĐ.2.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên lãnh thổ Việt Nam.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.2.15. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá)

Điều 26.1.NĐ.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP Quy định về giá đất ngày 15/05/2014 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá về bình ổn giá; định giá của Nhà nước; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá; niêm yết giá; thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá và cơ sở dữ liệu về giá.

Điều 26.1.NĐ.3.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng xây dựng, điều chỉnh, thẩm định khung giá đất, bảng giá đất, định giá đất cụ thể.

2. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 26.1.NĐ.4.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất ngày 14/11/2014 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2014)

Nghị định này quy định khung giá đối với từng loại đất, theo từng vùng quy định tại Điều 113 của Luật Đất đai.

Điều 26.1.NĐ.4.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 104/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2014)

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng xây dựng, điều chỉnh, thẩm định khung giá đất, bảng giá đất.

2. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 26.1.QĐ.3.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg Về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông ngày 21/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2007)

1. Quyết định này quy định về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông và hoạt động về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông.

2. Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông tại Việt Nam.

3. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Quyết định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 26.1.QĐ.9.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Quyết định số 69/2013/QĐ-TTg Quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân ngày 19/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2014)

1. Quyết định này quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.

2. Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Điều 26.1.TT.3.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 21/2008/TT-BTC Thông tư hướng dẫn phương thức và mức thu phí, giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư ngày 04/03/2008 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2008)

1. Thông tư này hướng dẫn về phương thức thu phí và mức thu phí, giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.

2. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng và kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.

3. Hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư bao gồm:

- Hệ thống cầu, cống, hầm các loại.

- Hệ thống đường: đường sắt chính tuyến, đường sắt trong ga, đường sắt vào bãi hàng hoá, đường sắt xếp dỡ hàng hoá, các đoạn đường bộ vào ga và các đoạn đường bộ vào bãi hàng thuộc hệ thống đường của ngành đường sắt quản lý, ghi, kè, hàng rào đường sắt, hệ thống thoát nước, tường chắn, hệ thống cọc mốc biển báo, công trình tác nghiệp đầu máy, toa xe và các công trình phụ trợ khác cần thiết cho việc tổ chức chạy tàu.

- Các thiết bị thuộc hệ thống thông tin, tín hiệu: Tín hiệu ra, vào ga, hệ thống cáp tín hiệu, hệ thống cáp thông tin, thiết bị khống chế chạy tàu, hệ thống điều khiển và khống chế tập trung, hệ thống các đường truyền tải, hệ thống nguồn, các trạm tổng đài, nhà trực thông tin tín hiệu-điện, hệ thống cấp điện.

- Hệ thống kiến trúc: Nhà khách đợi tàu, nhà bán vé, nhà kho hành lý, hàng hoá, quảng trường ga, sân ga, hàng rào khu ga, cánh dơi, bãi hàng, chòi gác ghi, chòi gác chắn, chòi gác cầu, chòi gác hầm, các thiết bị gác chắn đường ngang.

4. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác về phí, giá thuê kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó

Điều 26.1.TT.11.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 13/2010/TT-BCT Quy định phương pháp lập trình tự, thủ tục xây dựng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện ngày 15/04/2010 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Thông tư này quy định phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng và chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

2. Thông tư này áp dụng đối với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia, Công ty mua bán điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Điều 26.1.TT.12.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 14/2010/TT-BCT Quy định phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và quản lý giá truyền tải điện ngày 15/04/2010 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Thông tư này quy định về phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng ban hành giá và quản lý giá truyền tải điện.

2. Thông tư này áp dụng đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia, Công ty mua bán điện và các đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện.

Điều 26.1.TT.13.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 55/2011/TT-BTC Hướng dẫn chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu ngày 29/04/2011 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

Thông tư này quy định về chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước; giá hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi chung là chế độ báo cáo giá thị trường).

Điều 26.1.TT.13.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 55/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1. Cơ quan báo cáo giá thị trường bao gồm: Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài chính); Tổng cục Hải quan, Đại diện cơ quan Bộ Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Quản lý giá, Cục Tin học và Thống kê tài chính.

2. Các cá nhân công tác tại cơ quan báo cáo thị trường được cơ quan giao nhiệm vụ theo dõi, thu thập và tổng hợp thông tin giá thị trường trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này (sau đây gọi chung là cán bộ giá thị trường) để thực hiện báo cáo theo quy định.

3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng cung cấp thông tin, hợp đồng cộng tác viên cung cấp thông tin giá thị trường.

Điều 26.1.TT.14.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 89/2011/TT-BTC Hướng dẫn về phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

Thông tư này hướng dẫn về phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu làm căn cứ để Hiệp hội Lương thực Việt Nam xác định và công bố giá sàn gạo xuất khẩu trong từng thời kỳ; để Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có cơ sở ký kết hợp đồng và đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo.

Điều 26.1.TT.14.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 89/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

Thông tư này áp dụng đối với Thương nhân theo quy định của Luật Thương mại có quyền kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 4/11/2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo; các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong quản lý, điều hành xuất khẩu gạo và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 26.1.TT.18.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT Hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn ngày 15/05/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/06/2012)

Thông tư này hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch để làm cơ sở cho các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này lập, trình, phê duyệt phương án giá và quyết định giá tiêu thụ nước sạch thực hiện tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn.

Điều 26.1.TT.18.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/06/2012)

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức có thẩm quyền lập, trình, thẩm định phương án giá và quyết định giá tiêu thụ nước sạch theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này; các đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ và các khách hàng sử dụng nước sạch.

Điều 26.1.TT.24.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 25/2014/TT-BTC Quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ ngày 17/02/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

1. Thông tư này quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá trong thời gian Nhà nước áp dụng các biện pháp để bình ổn giá; hàng hóa, dịch vụ khi thực hiện hiệp thương giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá và thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về giá.

2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại khoản 1 Điều này nếu có quy định riêng về phương pháp xác định giá thành, phương pháp định giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật, thì thực hiện theo các quy định đó.

Điều 26.1.TT.24.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 25/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

1. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã, cơ quan, đơn vị, cá nhân (gọi tắt là tổ chức, cá nhân) sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.

2. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá căn cứ quy định tại Thông tư này để:

a) Thẩm định phương án giá, quyết định giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá khi Nhà nước áp dụng biện pháp định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá để bình ổn giá; quyết định các biện pháp hỗ trợ về giá.

b) Rà soát Biểu mẫu đăng ký giá; hồ sơ hiệp thương giá; kê khai giá.

c) Kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 26 Luật giá; thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về giá.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này có quyền áp dụng phương pháp định giá tại Thông tư này để tính toán và quy định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc quyền định giá của mình.

Điều 26.1.TT.25.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 38/2014/TT-BTC Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá ngày 28/03/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

Thông tư này quy định về quản lý hành nghề thẩm định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá, cơ sở dữ liệu về thẩm định giá, hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước và chi phí phục vụ hoạt động thẩm định giá.

Điều 26.1.TT.25.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 38/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

Thông tư này áp dụng đối với thẩm định viên về giá; doanh nghiệp thẩm định giá; cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thẩm định giá; cơ quan, tổ chức cử người và cá nhân được cơ quan, tổ chức đó cử tham gia Hội đồng thẩm định giá; cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản thẩm định giá hoặc có yêu cầu, đề nghị thẩm định giá; tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá; cơ quan quản lý nhà nước về thẩm định giá và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thẩm định giá.

Điều 26.1.TT.27.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 46/2014/TT-BTC Quy định về việc thi, quản lý, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá ngày 16/04/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

Thông tư này quy định về việc thi, quản lý, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 6 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá.

Điều 26.1.TT.27.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Đối tượng dự thi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

2. Hội đồng thi thẩm định viên về giá.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thi, quản lý, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá.

Điều 26.1.TT.28.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư 56/2014/TT-BTC, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 233/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Thông tư này hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá (sau đây gọi tắt là Nghị định số 177/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 149/2016/NĐ-CP) về bình ổn giá; định giá của Nhà nước; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá.

Điều 26.1.TT.28.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/06/2014)

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bình ổn giá; định giá; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 26.1.TT.30.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

Thông tư này quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

Điều 26.1.TT.30.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng xây dựng, điều chỉnh, thẩm định bảng giá đất, định giá đất cụ thể.

2. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 26.1.TT.32.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 32/2014/TT-BCT Quy định về trình tự xây dựng, áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và ban hành Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các nhà máy thủy điện nhỏ ngày 09/10/2014 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014)

1. Thông tư này quy định về trình tự xây dựng, áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và ban hành Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các nhà máy thủy điện nhỏ, đấu nối với lưới điện quốc gia.

Các nhà máy điện nhỏ sử dụng nguồn Năng lượng tái tạo chưa có cơ chế giá điện riêng được Thủ tướng Chính phủ quy định, được áp dụng theo cơ chế quy định tại Thông tư này khi đấu nối với lưới điện quốc gia.

2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Các tổ chức, cá nhân mua, bán điện từ các nhà máy điện nhỏ quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 26.1.TT.36.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 198/2014/TT-BTC Hướng dẫn phương pháp tính giá thành cá Tra nguyên liệu ngày 18/12/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Thông tư này hướng dẫn phương pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất, tính giá thành cá Tra nguyên liệu của các vụ sản xuất trong điều kiện sản xuất bình thường không có thiên tai, dịch bệnh.

Điều 26.1.TT.36.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 198/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, sản xuất, kinh doanh cá Tra nguyên liệu tại Việt Nam.

Điều 26.1.TT.37.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 56/2014/TT-BCT Quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện ngày 19/12/2014 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Thông tư này quy định về:

a) Phương pháp xác định giá phát điện và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện.

2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện đấu nối với hệ thống điện quốc gia có tổng công suất lắp đặt trên 30MW, các nhà máy điện có công suất lắp đặt từ 30MW trở xuống tự nguyện tham gia thị trường điện, trừ các nhà máy thuỷ điện chiến lược đa mục tiêu, các nhà máy điện độc lập được đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) và các nhà máy điện sử dụng năng lượng mới tái tạo (gió, địa nhiệt, thuỷ triều và sinh khối);

Các nhà máy điện khác khi chưa có cơ chế riêng do Bộ Công Thương quy định thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

b) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 26.1.TT.39.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 204/2014/TT-BTC Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá ngày 23/12/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Thông tư này quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; cấp chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá và giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá.

Điều 26.1.TT.39.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Thông tư này áp dụng đối với: Người có nhu cầu dự thi để được cấp Thẻ thẩm định viên về giá, người có Thẻ thẩm định viên về giá, Thẩm định viên về giá hành nghề; cán bộ, công chức làm công tác thẩm định giá trong các cơ quan nhà nước; đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; cơ quan quản lý nhà nước về thẩm định giá và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá (sau đây gọi tắt là đào tạo, bồi dưỡng).

Điều 26.1.TT.40.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP Quy định chi tiết và hướng dẫn công tác quản lý giá trong lĩnh vực quốc phòng ngày 31/12/2014 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn phương pháp định giá hàng hóa, dịch vụ do Bộ Quốc phòng định giá; công tác quản lý giá trong Bộ Quốc phòng.

 2. Những nội dung không thuộc phạm vi hướng dẫn trong Thông tư này thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

Điều 26.1.TT.40.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan đến việc mua sắm, sản xuất, sửa chữa, cung ứng hàng hóa, dịch vụ phục vụ quốc phòng theo đặt hàng, giao kế hoạch và chỉ định thầu (đối với một số trường hợp cụ thể) theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 26.1.TT.43.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 02/2015/TT-BXD Hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước ngày 02/04/2015 của Bộ Xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (gọi tắt là giá dịch vụ thoát nước) cho các loại hệ thống thoát nước để làm cơ sở lập, phê duyệt phương án giá và quyết định giá dịch vụ thoát nước áp dụng tại các đô thị, các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp) và khu dân cư nông thôn tập trung.

2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến hoạt động thoát nước trên lãnh thổ Việt Nam; các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền lập, xem xét quyết định phê duyệt giá dịch vụ thoát nước.

3. Khuyến khích các cụm công nghiệp áp dụng quy định tại Thông tư này.

Điều 26.1.TT.50.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 142/2015/TT-BTC Quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá ngày 04/09/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015)

Thông tư này quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, bao gồm các nội dung:

- Nội dung và nguồn thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về giá;

- Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;

- Khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

Điều 26.1.TT.50.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 142/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015)

1. Các cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương và địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá và kết nối với Trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, bao gồm:

a) Cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu về giá, gồm:

- Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các đơn vị trực thuộc có liên quan theo phân công của Bộ;

- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị có liên quan theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là địa phương).

b) Cơ quan xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá (Bộ Tài chính) và các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

2. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp và cập nhật thông tin về giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, bao gồm: Các hội, hiệp hội ngành hàng; chợ, siêu thị, trung tâm thương mại; Tập đoàn, Tổng công ty; Doanh nghiệp thẩm định giá tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xây dựng, khai thác, sử dụng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

Điều 26.1.TL.11.1. Phạm vi Điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT Hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hộỉ đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất ngày 22/05/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/08/2016)

1. Thông tư này hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất, dự thảo bảng giá đất Điều chỉnh (sau đây gọi chung là dự thảo bảng giá đất) của Hội đồng thẩm định bảng giá đất; việc thẩm định phương án giá đất, phương án hệ số Điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là phương án giá đất) của Hội đồng thẩm định giá đất quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP).

2. Trường hợp xác định giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số Điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP không áp dụng Thông tư này.

Điều 26.1.TL.11.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/08/2016)

1. Cơ quan có chức năng xây dựng, Điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể; tổ chức, cá nhân tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất.

2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất.

Điều 26.1.TT.54.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 234/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Thông tư này quy định về giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng tàu biển, công trình biển; sản phẩm công nghiệp lắp đặt trên tàu biển, công trình biển; đánh giá, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn và phê duyệt, kiểm tra, đánh giá, chứng nhận lao động hàng hải thuộc phạm vi trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Điều 26.1.TT.54.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 234/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được Cơ quan đăng kiểm thực hiện việc kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng tàu biển, công trình biển; sản phẩm công nghiệp lắp đặt trên tàu biển, công trình biển; đánh giá, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn và phê duyệt, kiểm tra, đánh giá, chứng nhận lao động hàng hải chịu trách nhiệm thanh toán cho Cơ quan đăng kiểm giá dịch vụ theo quy định tại Thông tư này.

2. Cơ quan đăng kiểm: bao gồm Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Điều 26.1.TT.55.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 235/2016/TT-BTC Quy định về giá thử nghiệm khí thải đốì với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu đối với xe ô tô con từ 07 cho ngồi trở xuống sản xuất, lẳp ráp và nhập khẩu. ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Thông tư này quy định về giá dịch vụ thử nghiệm khí thải của các phép thử đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu đối với xe ô tô con từ 07 chỗ ngồi trở xuống sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu.

Điều 26.1.TT.55.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 235/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ sở thử nghiệm thực hiện việc thử nghiệm khí thải của các phép thử đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu đối với xe ô tô con từ 07 chỗ ngồi trở xuống sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu chịu trách nhiệm thanh toán cho cơ sở thử nghiệm giá dịch vụ theo quy định tại Thông tư này.

2. Cơ sở thử nghiệm: là cơ sở thử nghiệm chuyên ngành được cơ quan có thẩm quyền trong nước hoặc ngoài nước cấp phép hoạt động thử nghiệm, có lĩnh vực hoạt động phù hợp và được Cục Đăng kiểm Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Năng lượng - Bộ Công Thương xem xét và chỉ định.

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Điều 26.1.TT.56.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 236/2016/TT-BTC Quy định về giá dịch vụ thẩm định thiết kế, kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt. ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Thông tư này quy định về giá dịch vụ thẩm định thiết kế, kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt vận hành trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng và đường sắt đô thị.

Điều 26.1.TT.56.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 236/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan đăng kiểm thực hiện việc thẩm định thiết kế, kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện đường sắt chịu trách nhiệm thanh toán giá dịch vụ cho cơ quan đăng kiểm theo quy định tại Thông tư này.

2. Cơ quan đăng kiểm là cơ quan thực hiện việc kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện đường sắt.

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Điều 26.1.TT.57.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 237/2016/TT-BTC Quy định về giả kiếm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương liện thủy nội địa ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Thông tư này quy định về giá kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa áp dụng đối với tất cả các phương tiện phải kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng theo quy định trong Luật Giao thông đường thuỷ nội địa.

Điều 26.1.TT.57.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 237/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được Cơ quan đăng kiểm thực hiện việc kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa chịu trách nhiệm thanh toán giá dịch vụ cho Cơ quan đăng kiểm theo quy định tại Thông tư này.

2. Cơ quan đăng kiểm: bao gồm Cục Đăng kiểm Việt Nam, các đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm trực thuộc các Sở Giao thông vận tải địa phương.

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Điều 26.1.TT.58.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 238/2016/TT-BTC Quy định vé giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành; đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Thông tư này quy định về giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành; đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới.

Điều 26.1.TT.58.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 238/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được đơn vị đăng kiểm thực hiện việc kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành chịu trách nhiệm thanh toán giá dịch vụ cho đơn vị đăng kiểm theo quy định tại Thông tư này.

2. Đơn vị đăng kiểm thực hiện việc kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành.

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Điều 26.1.TT.59.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 239/2016/TT-BTC Quy định về giá dịch vụ thử nghiệm, kiếm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại phương tiện giao thông cơ giới đưòng bộ, xe máy chuyên dùng, linh kiện trong sản xuất, lẳp ráp và nhập khấu ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Thông tư này quy định về giá dịch vụ thử nghiệm, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng, linh kiện trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu.

Điều 26.1.TT.59.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 239/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được Cơ quan đăng kiểm thực hiện việc thử nghiệm, kiểm tra chịu trách nhiệm thanh toán cho Cơ quan đăng kiểm giá dịch vụ theo quy định tại Thông tư này.

2. Cơ quan đăng kiểm: bao gồm các Trung tâm thử nghiệm hoặc các Đội kiểm tra chất lượng xe cơ giới trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện việc thử nghiệm, kiểm tra.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 26.1.TT.60.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 240/2016/TT-BTC Quy định giá tối đa dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định giá tối đa dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập.

2. Đối tượng áp dụng

Các cơ sở y tế công lập cung ứng dịch vụ, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 26.1.TT.61.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 241/2016/TT-BTC Quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Thông tư này quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán (sau đây gọi tắt là SGDCK) và tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là VSD) theo quy định pháp luật.

Điều 26.1.TT.61.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 241/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm: SGDCK, VSD được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ chứng khoán được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán nêu tại khoản 1 Điều này bao gồm: các công ty chứng khoán; ngân hàng thương mại; tổ chức đăng ký niêm yết; tổ chức niêm yết; công ty quản lý quỹ có chứng chỉ quỹ niêm yết; tổ chức phát hành; tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSD; cá nhân, tổ chức thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của SGDCK.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 26.1.TT.62.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 242/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm: các tổ chức kinh doanh chứng khoán (công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam), ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán được cung cấp bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán nêu tại khoản 1 Điều này.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 26.1.TT.63.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 280/2016/TT-BTC Quy định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Thông tư này quy định về giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.

Điều 26.1.TT.63.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 280/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tổ chức hợp tác dùng nước có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động hợp pháp có liên quan quản lý khai thác công trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là đơn vị thủy nông), cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý khai thác công trình thủy lợi.

Điều 26.1.TT.64.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 282/2016/TT-BTC Quy định khung giá dịch vụ kiếm nghiệm thuôc dùng cho thực vật ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Thông tư này quy định về khung giá dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho thực vật.

Điều 26.1.TT.64.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 282/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân cung ứng, sử dụng dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho thực vật; cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ thực vật và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 26.1.TT.65.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 283/2016/TT-BTC Quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Thông tư này quy định về khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, bao gồm:

1. Kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật:

- Kiểm nghiệm vắc xin;

- Kiểm nghiệm dược phẩm.

2. Chẩn đoán thú y:

- Động vật trên cạn;

- Thủy sản;

- Các chỉ tiêu xét nghiệm khác.

3. Tiêm phòng cho động vật.

4. Tiêu độc khử trùng cho động vật.

Điều 26.1.TT.65.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 283/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức, cá nhân cung ứng, sử dụng các dịch vụ về thú y quy định tại Biểu khung giá dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư này; cơ quan quản lý nhà nước về thú y và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 26.1.TT.66.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 323/2016/TT-BTC Quy định kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá ngày 16/12/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2017)

Thông tư này quy định về kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.TT.66.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 323/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2017)

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá.

3. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 26.1.TT.67.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 05/2017/TT-BYT Quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc xác định giá một đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn ngày 14/04/2017 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017)

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định mức giá tối đa của một số đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn do ngân sách nhà nước, Quỹ bảo hiểm y tế chi trả và chi phí phục vụ cho việc định giá của một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Ban chỉ đạo hiến máu tình nguyện các cấp; các cơ quan, đơn vị, tổ chức tham gia tuyên truyền, vận động, tổ chức hiến máu tình nguyện và người hiến máu;

b) Các cơ sở y tế có chức năng tuyển chọn người hiến máu; tiếp nhận máu, thành phần máu; xét nghiệm sàng lọc máu; điều chế các chế phẩm máu; lưu trữ, bảo quản, cung cấp, sử dụng máu và chế phẩm máu theo quy định của Bộ Y tế.

Điều 26.1.LQ.3. Áp dụng luật

(Điều 3 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Các hoạt động trong lĩnh vực giá trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 26.1.LQ.4. Giải thích từ ngữ

(Điều 4 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hàng hóa là tài sản có thể trao đổi, mua, bán trên thị trường, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người, bao gồm các loại động sản và bất động sản.

2. Dịch vụ là hàng hóa có tính vô hình, quá trình sản xuất và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3. Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu là những hàng hóa, dịch vụ không thể thiếu cho sản xuất, đời sống, quốc phòng, an ninh, bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, dịch vụ chính phục vụ sản xuất, lưu thông; sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người và quốc phòng, an ninh.

4. Giá thị trường là giá hàng hóa, dịch vụ hình thành do các nhân tố chi phối và vận động của thị trường quyết định tại một thời điểm, địa điểm nhất định.

5. Định giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cho hàng hóa, dịch vụ.

6. Niêm yết giá là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông báo công khai bằng các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hình thức khác tại nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Hiệp thương giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức và làm trung gian cho bên mua và bên bán thương lượng về mức giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ thỏa mãn điều kiện hiệp thương giá theo đề nghị của một trong hai bên hoặc cả hai bên mua, bán hoặc khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

8. Đăng ký giá là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập, phân tích việc hình thành mức giá và gửi biểu mẫu thông báo giá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá.

9. Kê khai giá là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gửi thông báo mức giá hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi định giá, điều chỉnh giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá.

10. Bình ổn giá là việc Nhà nước áp dụng biện pháp thích hợp về điều hòa cung cầu, tài chính, tiền tệ và biện pháp kinh tế, hành chính cần thiết khác để tác động vào sự hình thành và vận động của giá, không để giá hàng hóa, dịch vụ tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý.

11. Yếu tố hình thành giá là giá thành toàn bộ thực tế hợp lý tương ứng với chất lượng hàng hóa, dịch vụ; lợi nhuận (nếu có); các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; giá trị vô hình của thương hiệu.

12. Giá thành toàn bộ của hàng hoá, dịch vụ là giá thành tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:

a) Giá thành sản xuất hàng hóa, dịch vụ; giá mua hàng hoá, dịch vụ đối với tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại;

b) Chi phí lưu thông để đưa hàng hoá, dịch vụ đến người tiêu dùng.

13. Mặt bằng giá là mức trung bình của các mức giá hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế ứng với không gian, thời gian nhất định và được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng.

14. Giá biến động bất thường là giá hàng hóa, dịch vụ tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý khi các yếu tố hình thành giá không thay đổi lớn hoặc trong trường hợp khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hoả hoạn, dịch bệnh.

15. Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.

16. Báo cáo kết quả thẩm định giá là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá lập, trong đó nêu rõ quá trình thẩm định giá, kết quả thẩm định giá và ý kiến của doanh nghiệp thẩm định giá về giá trị của tài sản được thẩm định để khách hàng và các bên liên quan có căn cứ sử dụng cho mục đích ghi trong hợp đồng thẩm định giá.

17. Chứng thư thẩm định giá là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá lập để thông báo cho khách hàng và các bên liên quan về những nội dung cơ bản của báo cáo kết quả thẩm định giá.

18. Mức giá bán lẻ điện bình quân là giá bán điện được xác định theo nguyên tắc tính tổng chi phí sản xuất, kinh doanh và mức lợi nhuận hợp lý bình quân cho 01 kWh điện thương phẩm trong từng thời kỳ, được sử dụng cùng với cơ cấu biểu giá bán lẻ điện để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng đối tượng khách hàng sử dụng điện.

19. Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân là khoảng cách giữa mức giá tối thiểu và mức giá tối đa của mức giá bán lẻ điện bình quân.

20. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê các mức giá cụ thể hoặc tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng đối tượng khách hàng sử dụng điện.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 34.2.LQ.23. Thời hạn trả lời thông báo tập trung kinh tế)

Điều 26.1.NĐ.1.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

2. Khách hàng thẩm định giá là tổ chức, cá nhân thuê doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo hợp đồng thẩm định giá hoặc văn bản yêu cầu, đề nghị thẩm định giá.

3. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá là tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trên cơ sở tham gia tự nguyện của các thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong lĩnh vực thẩm định giá.

4. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam là những quy định về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp thực hành thẩm định giá dùng làm chuẩn mực để phục vụ hoạt động thẩm định giá tài sản, kiểm tra, đánh giá kết quả và chất lượng hoạt động thẩm định giá tại Việt Nam.

Điều 26.1.NĐ.3.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thửa đất trống là thửa đất mà tại thời điểm định giá không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Thu nhập ròng là thu nhập được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí.

3. Giá đất phổ biến trên thị trường là mức giá xuất hiện với tần suất nhiều nhất trong các giao dịch đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất xác định từ chi phí, thu nhập của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng tại một khu vực và trong một khoảng thời gian nhất định.

Điều 26.1.QĐ.9.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Quyết định số 69/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2014)

Trong Quyết định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Mức giá bán lẻ điện bình quân là mức giá cụ thể trong phạm vi khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ quy định (sau đây được viết tắt là giá bán điện bình quân).

2. Giá bán điện bình quân cơ sở là giá bán điện bình quân kế hoạch được xây dựng hàng năm trên cơ sở chi phí sản xuất, kinh doanh điện và lợi nhuận hợp lý của bốn khâu: phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều hành - quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện. Giá bán điện bình quân cơ sở được sử dụng để tham chiếu trong tính toán điều chỉnh giá bán điện bình quân theo thông số đầu vào cơ bản trong năm.

3. Giá thị trường phát điện cạnh tranh là giá được xác định trên thị trường phát điện cạnh tranh theo các nguyên tắc và quy định về vận hành thị trường điện cạnh tranh do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

4. Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân là khoảng cách giữa mức giá tối thiểu và mức giá tối đa của mức giá bán lẻ điện bình quân (sau đây được viết tắt là khung giá).

5. Thông sđầu vào cơ bản là các yếu tố có tác động trực tiếp đến chi phí phát điện mà đơn vị điện lực không có khả năng kiểm soát, bao gồm giá nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ, cơ cấu sản lượng điện phát và giá thị trường phát điện cạnh tranh.

Điều 26.1.TT.11.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư số 13/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia: là đơn vị chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, điều hành giao dịch thị trường điện.

2. Chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện: là chi phí thành phần của chi phí điều hành quản lý ngành và dịch vụ phụ trợ, được xây dựng hàng năm, được sử dụng cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia trong năm áp dụng để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

3. Chi phí dịch vụ phụ trợ: là chi phí thành phần của chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện, được xây dựng hàng năm, được sử dụng cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia trong năm áp dụng giá để mua các dịch vụ dự phòng khởi động nguội, dự phòng khởi động nhanh và vận hành phải phát thông qua hợp đồng mua bán dịch vụ phụ trợ.

4. Báo cáo tài chính: là báo cáo tài chính đã được kiểm toán do cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện.

5. Năm áp dụng giá bán điện: là năm tính từ ngày 01 tháng 3 năm đó đến hết tháng 2 của năm tiếp theo.

6. Năm N là năm áp dụng giá bán điện từ ngày 01 tháng 3 năm N đến hết tháng 02 của năm tiếp theo.

7. Năm N-1 là năm áp dụng giá bán điện liền trước năm N và là năm xây dựng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện và chi phí dịch vụ phụ trợ áp dụng cho năm N.

8. Năm N-2 là năm áp dụng giá bán điện liền trước năm N-1.

Chương 2.

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG CHI PHÍ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 26.1.TT.12.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư số 14/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Báo cáo tài chính là báo cáo tài chính đã được kiểm toán do cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện.

2. Điểm giao nhận điện là điểm giao nhận điện giữa Công ty mua bán điện với Công ty điện lực gồm các điểm giao nhận điện giữa lưới truyền tải điện và lưới phân phối điện và các điểm giao nhận giữa nhà máy điện phát lên lưới 110kV và lưới phân phối điện của các Công ty điện lực.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia là đơn vị chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, điều hành giao dịch thị trường điện.

4. Đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện là Công ty điện lực, khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới truyền tải điện.

5. Khách hàng mua điện trực tiếp là khách hàng sử dụng điện lớn đấu nối trực tiếp vào lưới truyền tải điện.

6. Lưới truyền tải điện là hệ thống đường dây tải điện, trạm biến áp và các trang thiết bị đồng bộ để tải điện từ các nhà máy điện đến điểm tiếp nhận điện của các Công ty điện lực, bao gồm các đường dây, trạm biến áp từ cấp điện áp 500kV – 100kV có chức năng truyền tải thuộc sở hữu của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia.

7. Năm áp dụng giá bán điện là năm tính từ ngày 01 tháng 3 năm đó đến hết tháng 02 năm kế tiếp.

8. Năm N là năm áp dụng giá bán điện từ ngày 01 tháng 3 năm N đến hết tháng 02 năm kế tiếp.

9. Năm N-1 là năm áp dụng giá bán điện liền trước năm N và là năm tiến hành xây dựng giá truyền tải điện cho năm N.

10. Năm N-2 là năm áp dụng giá bán điện liền trước năm N-1.

11. Tài sản truyền tải điện gồm lưới điện truyền tải, các công trình xây dựng và các trang thiết bị phụ trợ khác được sử dụng cho hoạt động truyền tải điện do Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia sở hữu.

12. Tổng công suất giao nhận cực đại (của một đơn vị) là tổng công suất giao nhận lớn nhất các điểm giao nhận điện trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 3 năm N tới hết tháng 02 năm tiếp theo của một đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện.

Chương 2.

PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ GIÁ TRUYỀN TẢI ĐIỆN

Điều 26.1.TT.13.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 55/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1. Giá bán buôn: Là mức giá của hàng hóa, dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc là mức giá được hình thành và thực hiện do sự thỏa thuận giữa người bán và người mua với khối lượng lớn để đưa vào sản xuất, chế biến hoặc đem đi bán lại (thường là giá bán lẻ).

2. Giá bán lẻ: Là giá bán hàng hóa, dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng, hình thành ở khâu lưu thông cuối cùng khi hàng hóa kết thúc quá trình lưu thông và đi vào tiêu dùng cá nhân.

3. Giá niêm yết: Là mức giá mà các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông báo đến khách hàng tại nơi giao dịch mua, bán bằng những hình thức thích hợp (viết, in yết thị trên bảng, in trên bao bì sản phẩm …).

4. Giá CIF: Là giá thanh toán trong xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bao gồm giá của hàng hóa và chi phí bảo hiểm, bốc xếp, vận chuyển đến cảng của nước nhập khẩu.

5. Giá đăng ký, giá kê khai: Là mức giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá theo quy định của pháp luật mà các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã đăng ký, kê khai với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Mặt bằng giá: Là mức giá trung bình của đại đa số các hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế ứng với không gian, thời gian nhất định và thường được đo lường thông qua chỉ số giá tiêu dùng tháng, quý, năm.

7. Giá biến động bất thường: Là giá hàng hóa, dịch vụ có biến động không bình thường quy định tại Điều 2 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 26.1.TT.14.4. Giải thích từ ngữ.

(Điều 4 Thông tư số 89/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Chi phí kinh doanh gạo xuất khẩu thực tế hợp lý, hợp lệ là những chi phí cần thiết mà các Thương nhân đã chi ra để kinh doanh xuất khẩu gạo đạt các tiêu chuẩn phẩm cấp gạo nhất định tại một thời điểm, địa điểm nhất định, được xác định trên cơ sở các chế độ, chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật và phù hợp với mặt bằng giá thị trường.

2. Giá sàn gạo xuất khẩu là mức tiền VND và quy đổi ra đồng ngoại tệ (loại ngoại tệ được thỏa thuận sử dụng làm đồng tiền thanh toán quốc tế) theo tỷ giá của Ngân hàng thương mại mà các Thương nhân giao dịch tại thời điểm tính giá để công bố giá sàn gạo xuất khẩu của một tấn gạo lọt lòng tàu tại cảng xuất khẩu Việt Nam, gắn với từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo được tính theo nguyên tắc, căn cứ và phương pháp quy định tại Thông tư này.

3. Giá vốn gạo xuất khẩu là toàn bộ các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ các Thương nhân đã chi ra để kinh doanh gạo xuất khẩu từ khâu thu mua nguyên liệu đến khi hoàn thành gạo thành phẩm lọt lòng tàu trước khi đưa gạo đi bán, được tính bằng VND và quy đổi ra đồng ngoại tệ theo tỷ giá niêm yết của Ngân hàng thương mại mà các Thương nhân giao dịch để kinh doanh gạo xuất khẩu.

4. Giá thóc định hướng là mức giá mua thóc của các Thương nhân do cơ quan có thẩm quyền xác định, công bố và hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Giá gạo trên thị trường thế giới được xác định tại Thông tư này là giá gạo xuất khẩu của các nước có số lượng xuất khẩu lớn do Hiệp hội Lương thực Việt Nam xác định.

6. Phương pháp chi phí là phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu căn cứ vào giá vốn gạo xuất khẩu bình quân theo từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo và mức lợi nhuận dự kiến bình quân của các Thương nhân xuất khẩu gạo.

7. Phương pháp khấu trừ là phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu căn cứ vào giá gạo theo từng tiêu chuẩn, phẩm cấp gạo được các thương nhân Việt Nam giao dịch trên thị trường các nước nhập khẩu gạo với số lượng lớn trên thế giới do Hiệp hội Lương thực Việt Nam xác định chiết trừ toàn bộ chi phí trung bình mà các Thương nhân thực hiện đưa hàng từ cảng xuất khẩu đến bán cho khách hàng mua gạo tại cảng nhập khẩu và hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm của Thương nhân xuất khẩu cho khách hàng nhập khẩu (bao gồm chi phí xếp dỡ và vận tải quốc tế, chi phí bảo hiểm vận tải, bảo hiểm hàng hóa như: phí bến cảng, phí thuế hải quan, kiểm tra chất lượng, các chi phí khác).

Điều 26.1.TT.32.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư số 32/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bên bán là tổ chức, cá nhân có giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện sở hữu nhà máy thủy điện nhỏ.

2. Bên mua là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị phân phối điện có giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện, có lưới điện mà các nhà máy thủy điện nhỏ sẽ đấu nối để mua điện với Bên bán.

3. Biểu giá chi phí tránh được là biểu giá được tính toán căn cứ vào các chi phí tránh được của hệ thống điện quốc gia khi có 01 (một) kWh công suất phát từ nhà máy thủy điện nhỏ được phát lên lưới điện phân phối.

4. Chi phí tránh được là chi phí sản xuất 01 (một) kWh của tổ máy phát có chi phí cao nhất trong hệ thống điện quốc gia, chi phí này có thể tránh được nếu Bên mua mua 01kWh từ một nhà máy thủy điện nhỏ thay thế.

5. Điện năng dư là toàn bộ lượng điện năng sản xuất trong mùa mưa vượt quá lượng điện năng với hệ số phụ tải trong mùa mưa là 0,85.

6. Điện năng trên thanh cái là toàn bộ điện năng sản xuất trừ đi lượng điện tự dùng bên trong phạm vi nhà máy.

7. Hệ số phụ tải là tỷ số giữa lượng điện năng sản xuất thực tế với lượng điện năng có thể sản xuất ở chế độ vận hành 100% công suất định mức trong một khoảng thời gian nhất định (năm, mùa, tháng, ngày).

8. Hợp đồng mua bán điện mẫu là hợp đồng mua bán điện áp dụng cho việc mua bán điện của các nhà máy thủy điện nhỏ áp dụng Biểu giá chi phí tránh được quy định tại Phụ lục IV Thông tư này.

9. Mùa mưa được tính từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 10.

10. Mùa khô được tính từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 30 tháng 6 năm sau.

11. Năm lấy số liệu tính toán biểu giá áp dụng cho năm N được tính từ ngày 01 tháng 7 của năm (N-2) tới ngày 30 tháng 6 của năm (N-1).

12. Năng lượng tái tạo là năng lượng được sản xuất từ thủy điện nhỏ, gió, mặt trời, địa nhiệt, thủy triều, sinh khối, đốt chất thải rắn trực tiếp, khí chôn lấp rác thải, khí của nhà máy xử lý rác thải và khí sinh học.

Điều 26.1.TL.5.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC Quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu ngày 29/10/2014 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xăng dầu và các thuật ngữ có liên quan:

a) Xăng dầu quy định trong Thông tư này là các loại xăng, dầu thành phẩm bao gồm: các loại xăng, các loại dầu điêzen, dầu hoả, các loại dầu madút, nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ; không bao gồm: các loại khí hoá lỏng, nhiên liệu bay và khí nén thiên nhiên.

b) Nhiên liệu sinh học tại Thông tư này là xăng E5, E10 theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học (QCVN 1:2015/BKHCN) ban hành kèm theo Thông tư số 22/2015/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 11 tháng 11 năm 2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

c) Xăng E5 là hỗn hợp của xăng không chì và etanol nhiên liệu, có hàm lượng etanol từ 4% đến 5% theo thể tích, ký hiệu là E5.

d) Xăng E10 là hỗn hợp của xăng không chì và etanol nhiên liệu, có hàm lượng etanol từ 9% đến 10% theo thể tích, ký hiệu là E10.

đ) Etanol nhiên liệu bao gồm etanol nhiên liệu biến tính và etanol nhiên liệu không biến tính. Etanol nhiên liệu không biến tính (gọi tắt là E100) là etanol có các tạp chất thông thường sản sinh ra trong quá trình sản xuất nhiên liệu (kể cả nước). Etanol nhiên liệu biến tính là etanol nhiên liệu không biến tính được pha thêm các chất biến tính như xăng, naphta với hàm lượng từ 1,96% đến 5,0% thể tích.

2. Giá xăng dầu thế giới được sử dụng làm căn cứ tính giá CIF trong giá cơ sở là giá xăng dầu thành phẩm được giao dịch thực tế trên thị trường Singapore và lấy theo mức giá giao dịch bình quân hàng ngày (MOP’s: Mean of Platt of Singapore) được công bố bởi Hãng tin Platt’s (sau đây gọi tắt là giá Platt Singapore).

3. Giá bán lẻ xăng dầu là giá bán tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu.

4. Giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường là căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước điều hành giá bán lẻ xăng dầu trong nước.

5. Quỹ Bình ổn giá xăng dầu là Quỹ tài chính không nằm trong cân đối ngân sách nhà nước, là một yếu tố cấu thành giá cơ sở và chỉ được sử dụng để phục vụ mục tiêu ổn định thị trường, bình ổn giá xăng dầu trong nước theo quy định của pháp luật.

6. Kê khai giá đối với mặt hàng xăng, dầu thành phẩm trong nước là việc các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu gửi văn bản thông báo mức giá bán xăng, dầu thành phẩm cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Liên Bộ Công Thương - Tài chính) khi thực hiện điều chỉnh giá đối với các mặt hàng này.

7. Đăng ký giá đối với mặt hàng xăng, dầu thành phẩm trong nước là việc các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu lập, phân tích việc hình thành mức giá và gửi biểu mẫu thông báo giá cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Liên Bộ Công Thương - Tài chính) trước khi thực hiện điều chỉnh giá đối với các mặt hàng này, trong thời gian Chính phủ áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định.

Điều 26.1.TT.37.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

Trong Thông tư này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bên bán là Đơn vị phát điện được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện.

2. Bên mua là Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

3. Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư dự án nhà máy điện.

4. Công suất tinh là công suất lắp đặt quy đổi về vị trí đo đếm phục vụ cho việc thanh toán mua bán điện giữa Bên bán và Bên mua (kW).

5. Điện năng giao nhận là toàn bộ điện năng Bên bán giao cho Bên mua tại các vị trí đo đếm phục vụ cho việc thanh toán mua bán điện giữa Bên bán và Bên mua (kWh).

6. Đơn vị phát điện là đơn vị sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện.

7. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia là Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0).

8. Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt lần đầu là tổng mức đầu tư kèm theo thiết kế cơ sở lần đầu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc các văn bản thay thế.

9. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng, được quyết toán và kiểm toán theo đúng các quy định của Nhà nước. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật. Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.

10. Năm cơ sở là năm xác định Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt lần đầu hoặc Vốn đầu tư được quyết toán.

11. Nhà máy điện mới là nhà máy điện chưa ký hợp đồng mua bán điện lần đầu.

12. Các nhà máy điện khác bao gồm nhà máy điện bán phần điện năng sản xuất dư cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, nhà máy nhiệt điện bị giới hạn về cung cấp nhiên liệu chính ảnh hưởng lớn đến khả năng phát điện.

13. Hai bên là Bên bán và Bên mua trong hợp đồng mua bán điện.

14. Hợp đồng mua bán điện mẫu là hợp đồng mẫu áp dụng cho việc mua bán điện của từng nhà máy điện quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này.

15. Suất tiêu hao nhiên liệu tinh là khối lượng nhiên liệu tiêu hao để sản xuất một kWh điện năng tại điểm giao nhận (kg/kWh).

16. Suất hao nhiệt tinh là lượng nhiệt tiêu hao để sản xuất một kWh điện năng tại điểm giao nhận (BTU/kWh hoặc kJ/kWh hoặc kcal/kWh).

Điều 26.1.TT.40.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Phương pháp so sánh là phương pháp định giá hàng hóa dịch vụ căn cứ vào kết quả phân tích so sánh giữa các mức giá và đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến mức giá của hàng hóa, dịch vụ cần định giá với hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường.

2. Hàng hóa dịch vụ tương tự là hàng hóa, dịch vụ cùng loại, giống nhau hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ cần định giá về các đặc tính cơ bản như: Mục đích sử dụng, đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, hình dáng, kích thước, nguyên lý cấu tạo, các thông số kỹ thuật chủ yếu, chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, thời gian sản xuất, công nghệ sản xuất.

3. Phương pháp chi phí là phương pháp định giá hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào chi phí sản xuất kinh doanh thực tế hợp lý, hợp lệ và lợi nhuận dự kiến (nếu có) phù hợp với mặt bằng giá thị trường và các chính sách, chế độ của Nhà nước tác động đến giá cả hàng hóa, dịch vụ.

Điều 26.1.TT.50.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 142/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015)

1. Cơ sở dữ liệu về giá: là tập hợp tài liệu, dữ liệu thông tin về giá của tài sản, hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan, do cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương và địa phương xây dựng, quản lý một cách có hệ thống, có tổ chức để phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá và cung cấp thông tin về giá theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá: là cơ sở dữ liệu về giá do Bộ Tài chính xây dựng, quản lý và là đầu mối kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu về giá của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và địa phương, đồng thời, kết nối với cơ sở dữ liệu về giá của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Thông tư này, nhằm cung cấp thông tin về giá phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá là cơ sở dữ liệu thành phần thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính do Bộ Tài chính xây dựng.

Điều 26.1.TT.54.3. Giải thích thuật ngữ

(Điều 3 Thông tư số 234/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Số đơn vị giá tiêu chuẩn (ĐVGTC) là số đơn vị giá được xác định theo các loại hình công việc kiểm định thực hiện và các thông số đặc trưng của tàu biển và công trình biển. Số ĐVGTC được nêu ở các phần tương ứng của Biểu mức giá ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Số đơn vị giá theo thời gian thực hiện công việc kiểm định (ĐVGTG) được xác định theo công thức: ĐVGTG = 400 x k.

Trong đó:

- 400: Số đơn vị giá tính cho 01 lần thực hiện công việc kiểm định;

- Tàu biển mang cấp của Cục Đăng kiểm Việt Nam, hệ số k = 1;

- Tàu biển mang cấp của Đăng kiểm nước ngoài, hệ số k = 1,5;

- Công trình biển, hệ số k = 2,5.

Điều 26.1.TT.66.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 323/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2017)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kiểm tra hoạt động thẩm định giá là việc xem xét, đánh giá doanh nghiệp thẩm định giá đối với các nội dung:

a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm định giá, Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan.

b) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá.

2. Giám sát hoạt động thẩm định giá là việc theo dõi, đánh giá sự tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm định giá, Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và các pháp luật có liên quan của doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề.

3. Đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua kiểm tra, giám sát hoạt động thẩm định giá thực hiện việc chấm điểm chất lượng hoạt động thẩm định giá của các doanh nghiệp thẩm định giá.

Điều 26.1.LQ.5. Nguyên tắc quản lý giá

(Điều 5 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Nhà nước thực hiện quản lý giá theo cơ chế thị trường; tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Nhà nước thực hiện điều tiết giá theo quy định của Luật này để bình ổn giá; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.

3. Nhà nước có chính sách về giá nhằm hỗ trợ khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4. Nhà nước quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá phù hợp với nguyên tắc của nền kinh tế thị trường.

Điều 26.1.NĐ.1.5. Thẩm quyền quản lý nhà nước về thẩm định giá

(Điều 5 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thẩm định giá.

2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thẩm định giá có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển nghề thẩm định giá ở Việt Nam;

b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá, Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam;

c) Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển nghề thẩm định giá, các văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá, Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam;

d) Quy định điều kiện dự thi, việc tổ chức thi và điều kiện để cấp Thẻ thẩm định viên về giá; quản lý, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá;

đ) Quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá; bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề;

e) Quy định về tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức về thẩm định giá;

g) Quy định mẫu, cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; quy định về đăng ký và quản lý hành nghề thẩm định giá; công khai danh sách thẩm định viên về giá hành nghề và danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá trong cả nước;

h) Quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động thẩm định giá hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp đối với doanh nghiệp thẩm định giá;

i) Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thẩm định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá, tổ chức nghề nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật;

k) Thực hiện hợp tác quốc tế về thẩm định giá;

l) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá;

m) Tổng kết, đánh giá về hoạt động thẩm định giá; quy định về kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá và việc chấp hành các quy định của Nhà nước về thẩm định giá;

n) Thực hiện việc thẩm định giá hoặc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

o) Quy định chế độ báo cáo, thu thập, tổng hợp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cung cấp thông tin và quản lý nhà nước về thẩm định giá.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thẩm định giá thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

b) Phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Điều 44 của Luật giá thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý theo quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan;

c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá thuộc phạm vi quản lý.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thẩm định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

b) Phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Điều 44 của Luật giá thuộc địa phương quản lý theo quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan;

c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.1.28. Hội đồng thẩm định giá)

Điều 26.1.TT.25.10. Cơ sở dữ liệu thẩm định giá

(Điều 10 Thông tư số 38/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương (bao gồm Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực) và ở địa phương (Sở Tài chính) có trách nhiệm:

a) Xây dựng, khai thác và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành, địa phương và thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình; cung cấp thông tin (nếu có) cho các tổ chức, cá nhân khác khi có nhu cầu theo quy định của pháp luật;

b) Hàng năm, lập dự toán ngân sách phục vụ cho việc xây dựng, khai thác và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá phục vụ hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp.

3. Nội dung cơ sở dữ liệu về thẩm định giá ở trung ương và địa phương, bao gồm:

a) Văn bản quy phạm pháp luật về giá, thẩm định giá và pháp luật liên quan;

b) Thông tin, tài liệu về giá tài sản được thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;

c) Tình hình thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá;

d) Các thông tin có liên quan khác.

4. Nguồn thông tin, tài liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về thẩm định giá bao gồm dữ liệu lịch sử, dữ liệu hiện có, cụ thể:

a) Thông tin, tài liệu về tài sản được thẩm định giá do doanh nghiệp thực hiện thẩm định giá hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá cung cấp;

b) Thông tin, tài liệu do cơ quan quản lý nhà nước về giá tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập và do các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;

c) Thông tin, tài liệu mua từ các đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương và ở địa phương, bổ sung thêm nguồn thông tin do các doanh nghiệp đăng ký giá, kê khai giá; thông tin, tài liệu do các doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp theo quy định của pháp luật và các trường hợp cần thiết khác phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước.

5. Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng, khai thác và vận hành trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về giá và thẩm định giá đảm bảo tính tương thích và kết nối được với các hệ thống cơ sở dữ liệu về giá và thẩm định giá của các Bộ, ngành, địa phương và các nguồn khác; hướng dẫn việc thu thập, cập nhật, cung cấp thông tin về giá và thẩm định giá phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm báo cáo, cập nhật thông tin vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thẩm định giá.

Điều 26.1.TT.27.31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Quản lý giá

(Điều 31 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

Cục trưởng Cục Quản lý giá có nhiệm vụ tổ chức, triển khai thực hiện Thông tư này như sau:

1. Lập và báo cáo Bộ Tài chính kế hoạch tổ chức thi hàng năm.

2. Chủ trì phối hợp với Hội thẩm định giá Việt Nam, các Học viện, các Trường Đại học, Cao đẳng, các Viện kinh tế có chuyên ngành đào tạo về thẩm định giá và các đơn vị có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá xây dựng và phát hành thống nhất nội dung, chương trình tài liệu học, ôn thi thẩm định viên về giá. Kinh phí phục vụ cho việc xây dựng nội dung; chương trình tài liệu học, ôn thi thẩm định viên về giá được tổng hợp trong dự toán kinh phí thường xuyên của Cục Quản lý giá.

3. Trình Bộ Tài chính quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

4. Thực hiện việc trao Thẻ thẩm định viên về giá cho các thí sinh đủ điều kiện cấp thẻ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5. Quản lý danh sách thẩm định viên về giá; thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề.

6. Tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu liên quan đến các kỳ thi thẩm định viên về giá theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.

7. Thực hiện các chức năng quản lý nhà nước liên quan đến tổ chức thi thẩm định viên về giá; quản lý, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá.

8. Xây dựng Thông tư quy định chế độ thu, chi tài chính áp dụng cho kỳ thi thẩm định viên về giá trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, ban hành.

Điều 26.1.TT.39.3. Mục đích đào tạo, bồi dưỡng

(Điều 3 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Trang bị, hệ thống hóa và cập nhật những kiến thức về giá, thẩm định giá và pháp luật có liên quan đến hoạt động thẩm định giá nhằm nâng cao năng lực thẩm định giá cho người có nhu cầu dự thi để được cấp Thẻ thẩm định viên về giá, cho cán bộ, công chức làm công tác thẩm định giá trong các cơ quan nhà nước, cho đội ngũ thẩm định viên về giá hành nghề; đồng thời, nâng cao hiểu biết kiến thức về thẩm định giá cho các đối tượng có nhu cầu.

2. Tiêu chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ thẩm định giá đối với những người làm công tác thẩm định giá.

Điều 26.1.TT.39.4. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng

(Điều 4 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Chương trình, nội dung, thời gian đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá phải phù hợp với các đối tượng tham dự khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Thông tư này.

2. Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá phải thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá phải đảm bảo thường xuyên cập nhật, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu của người tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng, hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá và của cơ quan nhà nước.

Điều 26.1.TT.39.5. Yêu cầu đối với đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

(Điều 5 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng khi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:

1. Có đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Có đủ cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, bao gồm phòng học, bàn ghế, bảng viết, giáo cụ và các trang thiết bị cần thiết khác (tự có hoặc có hợp đồng thuê).

3. Có kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá phù hợp với quy định tại Thông tư này.

Điều 26.1.TT.39.6. Tiêu chuẩn giảng viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng

(Điều 6 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Giảng viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

1. Đối với đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá:

a) Có trình độ đại học, sau đại học chuyên ngành phù hợp với chuyên đề giảng dạy;

b) Có thời gian công tác từ 5 (năm) năm trở lên trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy chuyên ngành thẩm định giá tại các Học viện, Trường Đại học hoặc làm công tác thực tiễn quản lý nhà nước đối với các chuyên ngành phù hợp với các chuyên đề của khóa học quy định tại Thông tư này.

2. Đối với bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá:

a) Giảng viên đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Thẩm định viên về giá tham gia giảng dạy có tối thiểu 7 (bảy) năm kinh nghiệm hành nghề thẩm định giá.

Điều 26.1.TT.39.7. Quyền và trách nhiệm của đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

(Điều 7 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Quyền của đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

a) Chiêu sinh và chủ động triển khai thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo đúng các đối tượng quy định tại Điều 10, Điều 16 và Điều 22 Thông tư này;

b) Được thu tiền dịch vụ từ những học viên tham dự khóa học. Mức thu tiền dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng do Thủ trưởng đơn vị đào tạo, bồi dưỡng quyết định. Việc thu, quản lý và sử dụng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;

c) Cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá, Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá, Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá theo quy định tại Điều 15, Điều 21 và Điều 26 Thông tư này.

2. Trách nhiệm của đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

a) Chấp hành các quy định về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng; kiểm tra đánh giá kết quả học tập và cấp các Chứng chỉ, Giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư này;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, hợp pháp của các Chứng chỉ, Giấy chứng nhận do đơn vị mình cấp;

d) Không được cấp các Chứng chỉ, Giấy chứng nhận cho những người không có tên trong danh sách học, những người có tham gia học nhưng không đạt yêu cầu khóa học theo quy định tại Thông tư này;

đ) Lưu trữ đầy đủ hồ sơ liên quan đến việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 9 Thông tư này;

e) Cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thông tin, tài liệu, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng;

g) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Tài chính trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.

Điều 26.1.TT.39.8. Trình tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

(Điều 8 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng khi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá phải đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trong quá trình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày không đáp ứng đủ các yêu cầu trên, đơn vị có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất 5 (năm) ngày làm việc trước ngày mở khóa học/lớp học (từng khóa/từng lớp), đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phải gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông báo mở khóa học/lớp học, kèm theo các tài liệu sau:

a) Quyết định mở khoá học/lớp học của Thủ trưởng đơn vị;

b) Danh sách học viên, giảng viên theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Danh sách Ban quản lý khoá học/lớp học;

d) Nội dung, chương trình, tài liệu và lịch học của khoá học/lớp học.

3. Kết thúc mỗi chuyên đề, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên vào Phiếu đánh giá chất lượng khóa học (bao gồm cả lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá) theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa học/lớp học, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phải gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, kèm theo các tài liệu sau:

a) Quyết định công nhận kết quả đạt yêu cầu khóa học/lớp học;

b) Danh sách học viên đạt yêu cầu khóa học/lớp học và được cấp Chứng chỉ, Giấy chứng nhận theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Định kỳ hàng năm, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng gửi báo cáo một năm tình hình hoạt động và phương hướng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) theo Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm liền kề sau năm báo cáo.

Phu luc so 1_DTBD_Danh sach hoc vien va giang vien.docx

Phu luc so 2_DTBD_Phieu danh gia chat luong khoa hoc.docx

Phu luc so 3_DTBD_Danh sach hoc vien dat yeu cau khoa hoc.docx

Phu luc so 4_DTBD_Bao cao tinh hinh hoat dong.docx

Điều 26.1.TT.39.9. Lưu trữ hồ sơ đào tạo, bồi dưỡng

(Điều 9 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Hồ sơ đào tạo, bồi dưỡng lưu trữ bao gồm:

a) Các tài liệu quy định tại Điều 8 và Điều 12 Thông tư này;

b) Hợp đồng giảng dạy và thanh lý Hợp đồng (nếu có);

c) Bảng điểm danh từng học viên tham gia các buổi học và có chữ ký xác nhận của giảng viên;

d) Đơn xin học của học viên hoặc Quyết định của đơn vị cử đi học (nếu có);

đ) Các bài kiểm tra của học viên;

e) Bản sao chứng thực hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản gốc Thẻ thẩm định viên về giá đối với học viên tham dự lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá;

g) Giấy tờ chứng minh trình độ và kinh nghiệm công tác của giảng viên tham gia giảng dạy;

h) Phiếu đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng;

i) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

2. Thời gian lưu trữ tối thiểu là 10 (mười) năm.

Điều 26.1.TT.39.10. Đối tượng đào tạo

(Điều 10 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Người có nhu cầu dự thi để được cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

2. Các đối tượng khác có nhu cầu.

Điều 26.1.TT.39.11. Đơn vị tổ chức đào tạo

(Điều 11 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Các đơn vị sau đây đáp ứng đủ các yêu cầu tổ chức đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 5 Thông tư này thì được tổ chức đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá:

1. Các Học viện, Trường Đại học có chuyên ngành đào tạo về thẩm định giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

2. Các đơn vị có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá thuộc Bộ Tài chính.

3. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá.

Điều 26.1.TT.39.12. Đăng ký đào tạo

(Điều 12 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Đơn vị tổ chức đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá quy định tại Điều 11 Thông tư này chỉ được phép tổ chức đào tạo, cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá sau khi đã thực hiện đăng ký với Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản về việc đào tạo của mình.

2. Hồ sơ đăng ký gồm:

a) Đơn đăng ký đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Đối với các Học viện, Trường Đại học: Bản sao chứng thực quyết định thành lập đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Tài liệu chứng minh các chuyên ngành được đào tạo, trong đó có chuyên ngành thẩm định giá.

Đối với các đơn vị có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá thuộc Bộ Tài chính: Bản sao chứng thực quyết định thành lập đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị, trong đó có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá.

Đối với Hội thẩm định giá Việt Nam: Bản sao chứng thực Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

c) Kế hoạch, chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá được Thủ trưởng đơn vị đào tạo phê duyệt;

d) Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy và dự kiến địa điểm tổ chức đào tạo;

đ) Mẫu Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá theo quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thủ trưởng đơn vị tổ chức đào tạo chịu trách nhiệm về các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký đào tạo.

4. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 1 (một) bộ hồ sơ đăng ký theo quy định, Bộ Tài chính xem xét, có văn bản chấp thuận cho đơn vị được tổ chức đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

Phu luc so 5_DTBD_Don dang ky dao tao nghiep vu tham dinh gia.docx

Phu luc so 6_DTBD_Mau chung chi

Điều 26.1.TT.39.13. Hình thức tổ chức, nội dung và chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá

(Điều 13 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Khóa đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá được tổ chức tập trung một kỳ liên tục hoặc nhiều kỳ nhưng không kéo dài quá 3 (ba) tháng cho một khóa học và phải đảm bảo dạy và học đủ thời lượng, nội dung và chương trình theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thời lượng tối thiểu cho một khóa đào tạo được quy định là 160 giờ, bao gồm nội dung ôn tập và kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Một giờ được tính là 50 phút học và 10 phút nghỉ giải lao.

 

Tên chuyên đề

Số giờ học tối thiểu

A.

PHẦN KIẾN THỨC CHUNG

 

- Chuyên đề 1

Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực giá và thẩm định giá

25

- Chuyên đề 2

Nguyên lý hình thành giá cả thị trường

20

- Chuyên đề 3

Nguyên lý căn bản về thẩm định giá

20

B.

PHẦN KIẾN THỨC NGHIỆP VỤ

 

- Chuyên đề 4

Thẩm định giá bất động sản

25

- Chuyên đề 5

Thẩm định giá máy, thiết bị

25

- Chuyên đề 6

Thẩm định giá doanh nghiệp

25

- Chuyên đề 7

Thẩm định giá tài sản vô hình

20

 

TỔNG CỘNG PHẦN A VÀ B

160

3. Một lớp học của khoá đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tối đa không quá 70 học viên.

4. Đơn vị tổ chức đào tạo sử dụng Tài liệu đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá do Bộ Tài chính phát hành thống nhất trong cả nước theo quy định tại Điều 28 Thông tư này; đồng thời, có trách nhiệm cập nhật những nội dung, quy định mới của nhà nước liên quan đến lĩnh vực giá và thẩm định giá trong quá trình giảng dạy.

Điều 26.1.TT.39.14. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập

(Điều 14 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Kết thúc khóa đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá, đơn vị tổ chức đào tạo phải tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Việc kiểm tra được thực hiện bằng 2 (hai) bài viết; trong đó, bài kiểm tra cho phần kiến thức chung là 120 phút, cho phần kiến thức nghiệp vụ là 150 phút. Nội dung các bài kiểm tra phải thể hiện được những kiến thức cơ bản của các chuyên đề trong chương trình học.

2. Điểm các bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10 (mười). Bài kiểm tra dưới 5 (năm) điểm là bài kiểm tra không đạt yêu cầu.

3. Học viên tham dự khóa học không đảm bảo tối thiểu 80% thời gian học tại khóa theo quy định cho mỗi học phần thì không được tham dự kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho học phần đó và phải học lại học phần còn thiếu.

4. Trường hợp vì lý do thai sản, tai nạn, ốm đau có giấy chứng nhận của bệnh viện (sau đây gọi tắt là lý do đặc biệt), học viên không tham dự kiểm tra đánh giá kết quả học tập được thì học viên phải có đơn đề nghị hoãn kiểm tra và phải được Thủ trưởng đơn vị tổ chức khóa học chấp thuận.

5. Học viên có bài kiểm tra không đạt yêu cầu và học viên chưa dự kiểm tra vì lý do đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều này có quyền dự kiểm tra lại một lần. Thời gian tổ chức kiểm tra lại cho những học viên trên do Thủ trưởng đơn vị tổ chức đào tạo quyết định nhưng không quá 6 (sáu) tháng kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo.

Điều 26.1.TT.39.15. Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá

(Điều 15 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Học viên có kết quả các bài kiểm tra từ 5 (năm) điểm trở lên là học viên đạt yêu cầu khóa học và được cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá.

2. Thủ trưởng đơn vị tổ chức đào tạo (hoặc cấp phó được Thủ trưởng đơn vị tổ chức đào tạo ủy quyền) ký, cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá.

Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này và phải được đóng dấu giáp lai ảnh của học viên.

3. Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá là một trong những điều kiện để đăng ký dự thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

4. Các trường hợp cấp lại Chứng chỉ vì bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác sẽ do đơn vị tổ chức đào tạo xem xét, quyết định nhưng phải ghi rõ Chứng chỉ cấp lại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp lại này.

Điều 26.1.TT.39.16. Đối tượng bồi dưỡng

(Điều 16 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Cán bộ, công chức làm công tác thẩm định giá trong các cơ quan nhà nước.

2. Cán bộ, công chức khác có nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.

Điều 26.1.TT.39.17. Đơn vị tổ chức bồi dưỡng

(Điều 17 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Các đơn vị sau đây đáp ứng đủ các yêu cầu tổ chức đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 5 Thông tư này thì được tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá:

1. Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính thuộc Bộ Tài chính.

2. Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá trực thuộc Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính).

Điều 26.1.TT.39.18. Hình thức tổ chức, nội dung và chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá

(Điều 18 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Khóa bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá được tổ chức tập trung một kỳ liên tục nhưng không kéo dài quá 2 (hai) tuần cho một khóa học và phải đảm bảo dạy và học đủ thời lượng, nội dung và chương trình theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thời lượng tối thiểu cho một khóa bồi dưỡng được quy định là 44 giờ, bao gồm nội dung ôn tập và kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Một giờ được tính là 50 phút học và 10 phút nghỉ giải lao.

 

Tên chuyên đề

Số giờ học tối thiểu

A.

PHẦN KIẾN THỨC CHUNG

 

- Chuyên đề 1

Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực giá và thẩm định giá, hoạt động thẩm định giá nhà nước

8

- Chuyên đề 2

Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và Nguyên lý căn bản về thẩm định giá

8

B.

PHẦN KIẾN THỨC NGHIỆP VỤ

 

- Chuyên đề 3

Thẩm định giá bất động sản

8

- Chuyên đề 4

Thẩm định giá máy, thiết bị

8

- Chuyên đề 5

Thẩm định giá doanh nghiệp

8

- Chuyên đề 6

Thẩm định giá tài sản vô hình

4

 

TỔNG CỘNG PHẦN A VÀ B

44

3. Một lớp học của khoá bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá tối đa không quá 70 học viên.

Điều 26.1.TT.39.19. Tổ chức biên soạn, thẩm định Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá

(Điều 19 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Đơn vị tổ chức khóa bồi dưỡng thực hiện biên soạn Tài liệu bồi dưỡng trên cơ sở Tài liệu đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá do Bộ Tài chính phát hành thống nhất trong cả nước; đồng thời phải bao gồm các nội dung về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá, thẩm định giá và thực hiện thẩm định giá nhà nước.

2. Bộ Tài chính tổ chức thẩm định Tài liệu bồi dưỡng do đơn vị tổ chức bồi dưỡng biên soạn.

3. Thành phần, nhiệm vụ, chế độ làm việc của Hội đồng thẩm định; quy trình tổ chức thẩm định Tài liệu bồi dưỡng thực hiện theo quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Điều 26.1.TT.39.20. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập

(Điều 20 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Kết thúc khóa bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá, đơn vị tổ chức bồi dưỡng phải tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Việc kiểm tra được thực hiện bằng 1 (một) bài viết trong thời gian 150 phút. Nội dung bài kiểm tra phải thể hiện được những kiến thức cơ bản của các chuyên đề trong chương trình học.

2. Điểm bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10 (mười). Bài kiểm tra dưới 5 (năm) điểm là bài kiểm tra không đạt yêu cầu.

3. Học viên tham dự khóa học không đảm bảo tối thiểu 80% thời gian học tại khóa theo quy định cho mỗi học phần thì không được tham dự kiểm tra đánh giá kết quả học tập và phải học lại học phần còn thiếu.

4. Trường hợp vì lý do đặc biệt, học viên không tham dự kiểm tra đánh giá kết quả học tập được thì học viên phải có đơn đề nghị hoãn kiểm tra và phải được Thủ trưởng đơn vị tổ chức khóa học chấp thuận.

5. Học viên có bài kiểm tra không đạt yêu cầu và học viên chưa dự kiểm tra vì lý do đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều này có quyền dự kiểm tra lại một lần. Thời gian tổ chức kiểm tra lại cho những học viên trên do Thủ trưởng đơn vị tổ chức bồi dưỡng quyết định nhưng không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày kết thúc khóa bồi dưỡng.

Điều 26.1.TT.39.21. Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá

(Điều 21 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Học viên có kết quả bài kiểm tra từ 5 (năm) điểm trở lên là học viên đạt yêu cầu khóa học và được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.

2. Thủ trưởng đơn vị tổ chức bồi dưỡng (hoặc cấp phó được Thủ trưởng đơn vị tổ chức bồi dưỡng ủy quyền) ký, cấp Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.

Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 6 kèm theo Thông tư này và phải đóng dấu giáp lai ảnh của học viên.

3. Các trường hợp cấp lại Chứng chỉ vì bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác do đơn vị tổ chức bồi dưỡng xem xét, quyết định nhưng phải ghi rõ Chứng chỉ cấp lại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp lại này.

4. Cán bộ, công chức có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; cán bộ, công chức có Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp và cán bộ, công chức đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá được tham gia Hội đồng thẩm định giá theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá.

Điều 26.1.TT.39.22. Đối tượng bồi dưỡng kiến thức

(Điều 22 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá (sau đây gọi là cập nhật kiến thức về thẩm định giá) cho các đối tượng sau:

1. Thẩm định viên về giá hành nghề.

2. Người có Thẻ thẩm định viên về giá nhưng chưa đăng ký hành nghề trong thời gian 12 tháng tính từ ngày được cấp Thẻ hoặc thẩm định viên về giá đã chấm dứt đăng ký hành nghề quá 12 tháng.

3. Các đối tượng khác có nhu cầu.

Điều 26.1.TT.39.23. Đơn vị tổ chức cập nhật kiến thức

(Điều 23 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Các đơn vị sau đây đáp ứng đủ các yêu cầu tổ chức đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 5 Thông tư này thì được tổ chức cập nhật kiến thức về thẩm định giá:

1. Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá trực thuộc Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính).

2. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá.

Điều 26.1.TT.39.24. Hình thức, nội dung, tài liệu và thời gian cập nhật kiến thức về thẩm định giá

(Điều 24 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Hình thức cập nhật kiến thức

a) Tham dự lớp cập nhật kiến thức;

b) Tham gia giảng dạy các lớp cập nhật kiến thức cho thẩm định viên về giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Tham dự Hội nghị chính thức Hiệp hội các thẩm định viên về giá ASEAN (AVA) mà trong Hội nghị có nội dung Hội thảo chuyên đề về thẩm định giá.

2. Nội dung cập nhật kiến thức

a) Các quy định của pháp luật về giá, thẩm định giá và pháp luật khác có liên quan đến hoạt động thẩm định giá của Việt Nam và quốc tế được cập nhật trong năm cập nhật;

b) Kỹ năng quản lý, kinh nghiệm thẩm định giá, các trường hợp, ví dụ về thẩm định giá; Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế và đạo đức nghề nghiệp;

c) Các kiến thức và thông tin khác liên quan đến thẩm định giá.

3. Tài liệu cập nhật kiến thức

a) Tài liệu cập nhật kiến thức phải chứa đựng các nội dung cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều này và được trình bày dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử;

b) Tài liệu cập nhật kiến thức được biên soạn cho từng lớp cập nhật và do đơn vị tổ chức lớp cập nhật thực hiện. Tài liệu phải được gửi cho Bộ Tài chính kèm theo thông báo mở lớp cập nhật đầu tiên trong năm cập nhật theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này để Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh nội dung (nếu cần thiết).

4. Thời gian cập nhật kiến thức tối thiểu là 20 giờ trong thời hạn một năm trước liền kề tính đến thời điểm đăng ký hành nghề thẩm định giá.

Điều 26.1.TT.39.25. Tính giờ cập nhật kiến thức

(Điều 25 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Việc cập nhật kiến thức về thẩm định giá được tổ chức thành nhiều lớp trong một năm. Mỗi lớp được tổ chức tập trung một kỳ liên tục và phải đảm bảo đủ thời gian, nội dung và tài liệu theo các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 24 Thông tư này. Mỗi lớp cập nhật kiến thức không quá 70 học viên.

2. Thẩm định viên về giá tham dự lớp cập nhật kiến thức về thẩm định giá được tính giờ cập nhật kiến thức theo tỷ lệ 1 giờ học bằng 1 giờ cập nhật kiến thức. Thời lượng được tính giờ cập nhật kiến thức không quá 4 (bốn) giờ/buổi học và không quá 8 (tám) giờ/ngày học. Thẩm định viên về giá phải tham dự đủ thời lượng của một chuyên đề học thì mới được tính số giờ cập nhật kiến thức của chuyên đề đó.

3. Thẩm định viên về giá tham gia giảng dạy các lớp cập nhật kiến thức cho thẩm định viên về giá được tính giờ cập nhật kiến thức theo tỷ lệ 1 giờ giảng bằng 1,5 giờ cập nhật kiến thức. Thời lượng được tính giờ giảng không quá 4 (bốn) giờ/buổi giảng và không quá 8 (tám) giờ/ngày giảng.

4. Thẩm định viên về giá đã tham dự lớp cập nhật hoặc tham gia giảng dạy lớp cập nhật nhưng chưa đủ số giờ cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Thông tư này phải tham dự tiếp các lớp cập nhật khác của cùng một đơn vị tổ chức cập nhật để bổ sung đủ số giờ cập nhật theo quy định nhưng tối đa không quá 2 (hai) lớp/năm.

5. Trường hợp vì lý do thai sản, tai nạn, ốm đau có giấy chứng nhận của bệnh viện nghỉ trên 2 (hai) tháng, Thẩm định viên về giá hành nghề không dự đủ thời gian cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Thông tư này thì được hoãn giờ cập nhật kiến thức trong năm nếu đáp ứng đủ 3 (ba) điều kiện sau:

a) Có đơn xin hoãn giờ cập nhật kiến thức trong năm gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá);

b) Có giấy chứng nhận của đơn vị tổ chức cập nhật về việc thẩm định viên đã cập nhật kiến thức ít nhất 10 giờ;

c) Có giấy tờ chứng minh cho những lý do đặc biệt nêu trên (bản chính).

Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ đơn xin hoãn giờ cập nhật kiến thức và các tài liệu liên quan, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) có văn bản trả lời về việc hoãn giờ cập nhật kiến thức.

6. Thẩm định viên về giá hành nghề được hoãn giờ cập nhật kiến thức trong năm theo quy định tại khoản 5 Điều này được tiếp tục đăng ký hành nghề trong năm tiếp theo nhưng phải hoàn thành lượng thời gian cập nhật kiến thức chưa đủ của năm đó vào năm tiếp theo chậm nhất là 6 (sáu) tháng sau kể từ thời điểm được chấp thuận đăng ký hành nghề thẩm định giá.

Trường hợp sau 6 (sáu) tháng không cập nhật đủ số giờ theo quy định thì Thẩm định viên về giá đó không được phép hành nghề thẩm định giá cho đến khi hoàn thành đủ số giờ cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Thông tư này.

7. Thẩm định viên về giá hành nghề tham dự Hội nghị chính thức Hiệp hội các thẩm định viên về giá ASEAN (AVA) mà trong chương trình Hội nghị có nội dung Hội thảo chuyên đề về thẩm định giá được tính là đã tham dự đủ 20 giờ cập nhật kiến thức.

Điều 26.1.TT.39.26. Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức về thẩm định giá

(Điều 26 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Thẩm định viên về giá đã tham dự đủ số giờ cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Thông tư này được cấp Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức về thẩm định giá.

2. Thủ trưởng đơn vị tổ chức cập nhật kiến thức (hoặc cấp phó được Thủ trưởng đơn vị tổ chức cập nhật kiến thức ủy quyền) ký, cấp Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức về thẩm định giá.

Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức về thẩm định giá theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức về thẩm định giá là một trong những điều kiện để thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá.

Trường hợp thẩm định viên về giá hành nghề tham dự Hội nghị chính thức Hiệp hội các thẩm định viên về giá ASEAN (AVA) mà trong chương trình Hội nghị có nội dung Hội thảo chuyên đề về thẩm định giá thì Giấy chứng nhận tham dự Hội nghị là tài liệu thay thế Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức về thẩm định giá khi đăng ký hành nghề thẩm định giá.

Điều 26.1.TT.39.27. Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá

(Điều 27 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng ký tổ chức đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá. Ra văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cho các đơn vị được tổ chức đào tạo theo quy định.

2. Giám sát, kiểm tra việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Tiếp nhận, xử lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá quy định tại Điều 8, Điều 12 và khoản 5 Điều 25 Thông tư này trong thời hạn tối thiểu là 10 (mười) năm kể từ năm thực hiện.

4. Định kỳ hoặc đột xuất, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) tiến hành kiểm tra việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá của các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 26.1.TT.39.28. Tài liệu đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá

(Điều 28 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá và các đơn vị có liên quan tổ chức biên soạn Tài liệu đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá sử dụng thống nhất trong cả nước.

2. Tài liệu đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá phải phù hợp với nội dung và chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Thông tư này. Giảng viên phải thường xuyên cập nhật các chính sách, pháp luật và tình hình thực tế đến thời điểm tổ chức khóa học để giảng dạy cho học viên.

3. Bộ Tài chính quản lý thống nhất việc phát hành Tài liệu đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá có thu tiền để đảm bảo bù đắp chi phí biên soạn, in ấn và phát hành.

Điều 26.1.TT.39.29. Xử lý vi phạm hành chính trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.

(Điều 29 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá quy định tại Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính từ hình thức cảnh cáo đến đình chỉ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, hủy các chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng đã cấp.

2. Thẩm quyền xử phạt, hình thức xử phạt, mức phạt tiền, biện pháp xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và văn bản hướng dẫn.

Điều 26.1.NĐ.1.6. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam

(Điều 6 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam gồm các tiêu chuẩn hướng dẫn về nhũng quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá tài sản; những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá tài sản; giá trị thị trường và giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá tài sản; phân loại tài sản; quy trình thẩm định giá tài sản; báo cáo kết quả thẩm định giá, hồ sơ và chứng thư thẩm định giá tài sản; các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá.

2. Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn thực hiện Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam để áp dụng trong hoạt động thẩm định giá trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 26.1.TT.23.1. Ban hành kèm theo Thông tư này Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 Thẩm định giá tài sản vô hình.

(Điều 1 Thông tư số 06/2014/TT-BTC Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 ngày 07/01/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/02/2014)

Tieu chuan tham dinh gia so 13.docx

Điều 26.1.TT.33.1. Ban hành kèm theo Thông tư này 04 (bốn) Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam có số hiệu và tên gọi như sau:

(Điều 1 Thông tư số 158/2014/TT-BTC Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 01,02,03 và 04 ngày 27/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

- Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 01 – Những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá;

- Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 02 – Giá trị thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá;

- Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 03 – Giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá;

- Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 04 – Những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá.

Tieu chuan tham dinh gia so 13.docx

Điều 26.1.TT.42.1. Ban hành kèm theo Thông tư này 3 (ba) Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam có số hiệu và tên gọi như sau:

(Điều 1 Thông tư số 28/2015/TT-BTC Ban hành Tiêu chuấn thấm định giá Việt Nam số 05, 06 và 07 ngày 06/03/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

- Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05 - Quy trình thẩm định giá;

- Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06 - Báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và hồ sơ thẩm định giá;

- Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 07 - Phân loại tài sản trong thẩm định giá.

He thong tieu chuan tham dinh gia Viet Nam.docx

Điều 26.1.LQ.6. Công khai thông tin về giá

(Điều 6 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Cơ quan nhà nước thực hiện công khai chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý, điều tiết, quyết định về giá của Nhà nước bằng một hoặc một số hình thức như họp báo, đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc hình thức thích hợp khác.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ gắn với thông số kinh tế - kỹ thuật cơ bản của hàng hóa, dịch vụ đó bằng hình thức niêm yết giá. Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lựa chọn thêm một hoặc một số hình thức như họp báo, đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc hình thức thích hợp khác.

3. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa tin về giá chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm về việc đưa tin theo quy định của pháp luật.

4. Việc công khai thông tin về giá quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp thông tin không được phép công khai theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.LQ.7. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá

(Điều 7 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Nghiên cứu, xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực giá phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giá.

3. Định giá hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; thẩm định giá tài sản của Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được pháp luật quy định.

4. Thu thập, tổng hợp, phân tích và dự báo giá thị trường trong nước và thế giới để xây dựng cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá.

5. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; quản lý thi, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

6. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong lĩnh vực giá.

7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.2.20. Thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá của Bộ Tài chính)

Điều 26.1.NĐ.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về thẩm định giá

(Điều 4 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển nghề thẩm định giá ở Việt Nam.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá, Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

3. Thẩm định giá tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

4. Quy định chế độ báo cáo, thu thập, tổng hợp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cung cấp thông tin và quản lý nhà nước về thẩm định giá.

5. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; quản lý và tổ chức thi, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá; quản lý, cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá.

7. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về thẩm định giá.

Điều 26.1.NĐ.2.24. Đối tượng xây dựng cơ sở dữ liệu về giá

(Điều 24 Nghị định 177/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương bao gồm Bộ Tài chính và bộ quản lý ngành, lĩnh vực; ở địa phương là Sở Tài chính các tỉnh có trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành, địa phương.

Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. Trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về giá là đầu mối kết nối các hệ thống cơ sở dữ liệu về giá của các bộ, ngành và địa phương; cung cấp thông tin về giá phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.TT.50.4. Nội dung cơ sở dữ liệu về giá)

Điều 26.1.NĐ.2.25. Nội dung cơ sở dữ liệu về giá

(Điều 25 Nghị định 177/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Nội dung cơ sở dữ liệu quốc gia về giá bao gồm:

a) Giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;

b) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá, kê khai giá;

c) Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục báo cáo giá thị trường theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ cần thiết khác phục vụ công tác dự báo và quản lý nhà nước về giá;

đ) Các thông tin liên quan đến lĩnh vực thẩm định giá: Doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá, thi và quản lý cấp thẻ thẩm định viên về giá, thông tin về giá trị các tài sản được thẩm định và các thông tin khác theo quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá;

e) Văn bản quản lý nhà nước về giá và các báo cáo tổng hợp;

g) Các thông tin khác phục vụ công tác quản lý giá theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giá bao gồm:

a) Thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về giá tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập và do các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;

b) Thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về giá mua từ các đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin;

c) Thông tin do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 12 của Luật giá và các trường hợp phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giá theo quy định.

3. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về giá

a) Bộ Tài chính có trách nhiệm:

- Xây dựng, khai thác và quản lý vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đảm bảo tính tương thích và kết nối được với các hệ thống cơ sở dữ liệu về giá của các bộ ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân khác;

- Hướng dẫn việc thu thập, cập nhật, cung cấp thông tin về giá và thẩm định giá phục vụ xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ bảo mật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và đơn vị liên quan kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;

- Chủ trì hướng dẫn cụ thể về xây dựng, khai thác, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

b) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm:

- Xây dựng, khai thác và quản lý vận hành cơ sở dữ liệu về giá thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;

- Phối hợp với Bộ Tài chính kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin thuộc cơ sở dữ liệu về giá trong phạm vi quản lý của bộ quản lý ngành, lĩnh vực vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

c) Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng, khai thác và quản lý vận hành cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương; phối hợp với đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá để kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

4. Kinh phí bảo đảm cho việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá

a) Kinh phí đầu tư xây dựng, duy trì, nâng cấp, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại Bộ Tài chính; cơ sở dữ liệu về giá tại các bộ quản lý ngành, lĩnh vực; các Sở Tài chính địa phương được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước theo phân cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

b) Hằng năm, cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại Điều 24 Nghị định này có trách nhiệm lập dự toán ngân sách phục vụ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu về giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị theo quy định của pháp luật.

5. Bộ Tài chính quy định cụ thể về cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.TT.25.11. Hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước; Điều 26.1.TT.50.4. Nội dung cơ sở dữ liệu về giá)

Điều 26.1.TT.50.4. Nội dung cơ sở dữ liệu về giá

(Điều 4 Thông tư số 142/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015)

1. Cơ sở dữ liệu về mức giá hàng hóa, dịch vụ, gồm:

a) Giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và các pháp luật chuyên ngành có liên quan.

b) Giá đăng ký của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá phải thực hiện đăng ký giá trong thời gian áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.

c) Giá kê khai của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá (bao gồm cả giá do doanh nghiệp thông báo khi điều chỉnh giá trong phạm vi 3%) quy định tại Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.

d) Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục báo cáo giá thị trường theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 55/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 hướng dẫn chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu và văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có).

đ) Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực tự quy định thuộc nội dung cơ sở dữ liệu giá của mình.

e) Giá tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; tài sản tài chính, tài sản vô hình.

g) Giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

h) Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

i) Giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên.

k) Khung giá đất do Chính phủ ban hành, bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành. Giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương. Giá đất giao dịch thực tế trên thị trường.

l) Giá giao dịch bất động sản.

m) Giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ được mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

n) Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ cần thiết khác phục vụ công tác dự báo và quản lý nhà nước về giá.

2. Cơ sở dữ liệu về thẩm định giá, gồm:

a) Giá trị tài sản được thẩm định giá (đất đai, nhà, công trình xây dựng, máy, thiết bị, phương tiện vận tải, dây truyền công nghệ, tài sản khác) và thông tin, tài liệu liên quan đến kết quả thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

b) Thông tin về doanh nghiệp thẩm định giá và tình hình hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Điều 8 Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP hoặc văn bản bổ sung, sửa đổi, thay thế (nếu có).

c) Danh sách và thông tin về thẩm định viên về giá, thẩm định viên về giá hành nghề; danh sách thẩm định viên về giá bị tước thẻ, thu hồi thẻ thẩm định viên về giá.

d) Hoạt động thi, quản lý, cấp và thu hồi Thẻ Thẩm định viên về giá.

đ) Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức nghiệp vụ về thẩm định giá.

e) Các thông tin có liên quan khác.

3. Văn bản quản lý nhà nước về giá, các báo cáo tổng hợp:

a) Văn bản quy phạm pháp luật về giá, thẩm định giá và pháp luật liên quan.

b) Các quyết định, văn bản quản lý, điều hành về giá.

c) Các văn bản hướng dẫn, tham gia, góp ý với các đơn vị khác có liên quan đến cơ chế chính sách về giá.

d) Báo cáo tình hình giá cả thị trường.

đ) Các báo cáo, tài liệu học tập kinh nghiệm.

e) Kết quả, đề tài nghiên cứu khoa học.

g) Các báo cáo, văn bản có liên quan khác.

4. Các thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về giá:

a) Tình hình thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giá và thẩm định giá.

b) Quỹ bình ổn giá các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá theo quy định của pháp luật.

c) Các thông tin, chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trong nước và thế giới như: Tài khoản quốc gia; tài chính công; tiền tệ; chứng khoán; thương mại; chỉ số giá; các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế thế giới, trong nước; các thông tin, chỉ tiêu khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

d) Các thông tin khác phục vụ công tác quản lý nhà nước về giá.

5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung cơ sở dữ liệu tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Sở Tài chính, các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đối với hàng hóa, dịch vụ, tài sản thuộc thẩm quyền và lĩnh vực chuyên ngành quản lý theo quy định tại: Điều 24, Điều 25 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, Điều 5 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP; các quy định liên quan tại Thông tư này; quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; quy định của Sở Tài chính và quy chế phối hợp với Bộ Tài chính (nếu có).

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.LQ.12. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; Điều 26.1.NĐ.2.3. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; Điều 26.1.NĐ.2.15. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá; Điều 26.1.NĐ.2.24. Đối tượng xây dựng cơ sở dữ liệu về giá; Điều 26.1.NĐ.2.25. Nội dung cơ sở dữ liệu về giá; Điều 26.1.TT.25.8. Chế độ báo cáo)

Điều 26.1.TT.50.5. Nguồn thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về giá

(Điều 5 Thông tư số 142/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015)

1. Các văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành gồm: các văn bản quy phạm pháp luật về giá, thẩm định giá và pháp luật liên quan; các quyết định, văn bản điều hành, tài liệu, hồ sơ về giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố, ban hành.

2. Thông tin, tài liệu do cơ quan quản lý nhà nước về giá tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập và do các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp.

3. Thông tin do các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá, thông báo giá, cung cấp thông tin giá cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã được phép công khai thông tin.

4. Thông tin, tài liệu về tài sản được thẩm định giá do doanh nghiệp thực hiện thẩm định giá hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá cung cấp; thông tin, tài liệu do các doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp theo quy định của pháp luật và các trường hợp cần thiết khác phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước.

5. Thông tin do các cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu giá chia sẻ, kết nối, báo cáo theo chế độ quy định.

6. Thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về giá chuyên ngành chia sẻ, báo cáo, mua từ các đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin.

7. Các nguồn thông tin khác, bao gồm: Nguồn thông tin từ các thư chào hàng của nhà xuất khẩu, phân phối; nguồn thông tin từ các bản tin về giá được phép lưu hành; nguồn thông tin từ các tổ chức hội, hiệp hội ngành hàng; nguồn thông tin khai thác từ mạng internet, tạp chí, sách báo và phương tiện truyền thông khác.

Điều 26.1.TT.50.6. Nguyên tắc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá

(Điều 6 Thông tư số 142/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015)

1. Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về giá, điều hành kinh tế vĩ mô, điều tiết giá của Nhà nước; công khai thông tin về giá theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá phải được cập nhật, duy trì thường xuyên, đầy đủ.

3. Tất cả các thông tin, dữ liệu trước khi được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá phải được kiểm tra, rà soát, đánh giá và phân loại phù hợp.

4. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá thực hiện theo nguyên tắc phối hợp, chia sẻ thông tin hoặc mua tin theo hợp đồng mua tin, hợp đồng cung cấp thông tin, hợp đồng cộng tác viên cung cấp thông tin và chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật.

5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ thông tin lâu dài, bảo vệ bí mật nhà nước.

6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được xây dựng phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật.

7. Các nguyên tắc khác theo quy định về cơ sở dữ liệu về giá của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia vào việc xây dựng, kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

Điều 26.1.TT.50.7. Các bộ phận cấu thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá

(Điều 7 Thông tư số 142/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015)

1. Cơ sở dữ liệu về giá của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực là một bộ phận cấu thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

2. Cơ sở dữ liệu về giá của Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Sở Tài chính là đầu mối kết nối cơ sở dữ liệu về giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, hàng hóa dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, kê khai giá thuộc thẩm quyền địa phương.

b) Cơ sở dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục báo cáo giá thị trường theo quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu và văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có).

c) Cơ sở dữ liệu về giá do các cơ quan thuộc lĩnh vực hải quan, thuế, quản lý công sản trên địa bàn xây dựng, kết nối với cơ sở dữ liệu về giá của Sở Tài chính.

d) Cơ sở dữ liệu về giá do các Sở quản lý ngành, lĩnh vực và Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tham gia cung cấp, cập nhật thông tin.

đ) Cơ sở dữ liệu liên quan về giá khác (nếu có) do Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự xây dựng.

3. Cơ sở dữ liệu về giá của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính:

a) Cơ sở dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục báo cáo giá thị trường theo quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu và văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có) do Cục Quản lý giá quản lý.

b) Cơ sở dữ liệu về giá do Trung tâm Dữ liệu quốc gia và dịch vụ về giá (thuộc Cục Quản lý giá) xây dựng, quản lý theo nội dung cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 4 Thông tư này;

c) Cơ sở dữ liệu về giá trong lĩnh vực hải quan do cơ quan hải quan xây dựng, quản lý;

d) Cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên do cơ quan thuế xây dựng, quản lý;

đ) Cơ sở dữ liệu về giá tài sản nhà nước do cơ quan quản lý công sản xây dựng, quản lý;

e) Cơ sở dữ liệu liên quan về giá khác (nếu có).

4. Cơ sở dữ liệu về giá (nếu có) do các tổ chức, cá nhân tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này xây dựng, kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

Điều 26.1.TT.50.8. Kết nối cơ sở dữ liệu về giá của các Bộ, ngành, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá

(Điều 8 Thông tư số 142/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015)

1. Tùy theo loại tài liệu, dữ liệu và điều kiện hạ tầng kỹ thuật; quy chế phối hợp giữa Bộ Tài chính và các cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tại Điều 2 Thông tư này; quy định về chế độ báo cáo giá thị trường và các yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền, các cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu về giá có trách nhiệm kết nối cơ sở dữ liệu về giá của đơn vị mình vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

2. Các hội, hiệp hội ngành hàng; chợ, siêu thị, trung tâm thương mại; Tập đoàn, Tổng công ty; Doanh nghiệp thẩm định giá tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện báo cáo, cung cấp thông tin, kết nối cơ sở dữ liệu về giá của đơn vị vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Thông tư này và quy chế phối hợp giữa các bên.

3. Việc kết nối thực hiện theo ít nhất một trong các hình thức: thư điện tử, cập nhật trực tiếp dữ liệu và truyền số liệu về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá hoặc qua chương trình, phần mềm ứng dụng và các hình thức phù hợp khác theo quy chế phối hợp giữa các bên.

Điều 26.1.TT.50.9. Kết nối cơ sở dữ liệu về giá do các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tài chính xây dựng, quản lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá

(Điều 9 Thông tư số 142/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015)

1. Đối với giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục báo cáo giá thị trường theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 55/2011/TT-BTC và các văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có): Sở Tài chính tiếp tục thực hiện cập nhật thông tin giá thị trường hàng hóa, dịch vụ qua ứng dụng Quản lý giá thị trường hàng hóa, dịch vụ đặt tại địa chỉ: http://qlg.btc hoặc các phần mềm, ứng dụng, chương trình thay thế (nếu có). Dữ liệu báo cáo được cập nhật tự động vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

2. Đối với nội dung cơ sở dữ liệu về giá thuộc lĩnh vực hải quan, thuế, tài sản nhà nước và các nội dung cơ sở dữ liệu về giá khác quy định tại Điều 4 Thông tư này: Tổng Cục Hải quan, Tổng cục Thuế, Cục Quản lý công sản, Sở Tài chính theo chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng cơ sở dữ liệu về giá của đơn vị mình; thực hiện cung cấp, cập nhật và kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

Việc kết nối và nội dung kết nối thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy chế phối hợp giữa Cục Quản lý giá (Trung tâm Dữ liệu quốc gia và dịch vụ về giá) với các đơn vị.

3. Tần suất báo cáo, các biểu mẫu báo cáo theo quy định tại các Phụ lục số 2,3,4,5,6,7,8 kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần thiết thay đổi tần suất báo cáo, biểu mẫu báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá).

Điều 26.1.TT.50.10. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá

(Điều 10 Thông tư số 142/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015)

1. Các hình thức khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá:

a) Qua mạng internet.

b) Qua Cổng thông tin điện tử do cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá quy định.

c) Qua mạng chuyên dùng.

d) Qua yêu cầu bằng văn bản, hợp đồng giữa cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá và bên khai thác, sử dụng dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng, phạm vi khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá:

a) Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá (Cục Quản lý giá) là đầu mối chủ trì quản lý, khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá nhằm cung cấp thông tin về giá phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

b) Các cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu về giá và Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp, cập nhật thông tin về giá phục vụ xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được phân quyền khai thác, sử dụng dữ liệu về giá thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình. Việc khai thác dữ liệu về giá ngoài phạm vi quản lý phải được cơ quan quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá cho phép và phải trả chi phí (nếu có).

c) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin về giá có liên quan (nếu có) từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá để phục vụ công tác quản lý nhà nước, điều hành kinh tế vĩ mô và mục đích chính đáng của mình (trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật của Nhà nước, thông tin chưa được công bố chính thức).

d) Việc phân quyền, cho phép khai thác thông tin dữ liệu và chi phí khai thác, cung cấp thông tin (nếu có) từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá do cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá quy định.

Điều 26.1.TT.50.11. Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá

(Điều 11 Thông tư số 142/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015)

1. Cơ quan và phạm vi quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá:

a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

b) Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính quản lý cơ sở dữ liệu về giá do mình xây dựng và thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Thông tư này.

c) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chủ trì quản lý cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương do mình xây dựng và thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Thông tư này.

d) Các hội, hiệp hội ngành hàng; chợ, siêu thị, trung tâm thương mại; Tập đoàn, Tổng công ty; Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về giá tại đơn vị và thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Thông tư này khi cung cấp thông tin và tham gia chia sẻ, kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

2. Nội dung quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá:

a) Xây dựng quy chế, quy trình nghiệp vụ, hướng dẫn về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

b) Kiểm duyệt nội dung dữ liệu về giá được xây dựng, cập nhật, điều chỉnh, đăng tải trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

c) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho việc xây dựng, duy trì, nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; huy động và sử dụng các nguồn kinh phí, nguồn lực hợp pháp để quản lý, vận hành, duy trì và nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

d) Phân quyền và quản lý tài khoản đăng nhập vào cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá thuộc phạm vi quản lý.

đ) Tổ chức kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu thuộc nội dung cơ sở dữ liệu về giá theo phạm vi quản lý với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

e) Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động của hệ thống mạng phục vụ cho việc xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. Bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin cho hạ tầng công nghệ thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật.

g) Xây dựng đội ngũ, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức và các đối tượng khác có liên quan thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

h) Tổng hợp, báo cáo các cấp có thẩm quyền về tình hình quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định.

Điều 26.1.TT.50.12. Kinh phí bảo đảm cho việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá

(Điều 12 Thông tư số 142/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015)

1. Kinh phí đầu tư xây dựng, duy trì, nâng cấp, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại Bộ Tài chính; cơ sở dữ liệu về giá tại các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; các Sở Tài chính địa phương được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước theo phân cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Hàng năm, cơ quan có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này lập dự toán ngân sách phục vụ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu về giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy định của pháp luật.

3. Kinh phí thuê nhập, duyệt, chuẩn hóa thông tin, dữ liệu để xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Trường hợp việc nhập, duyệt, chuẩn hóa thông tin, dữ liệu về giá nêu trên do cán bộ, công chức các cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu về giá và Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá thực hiện thì mức chi cho việc nhập, duyệt, chuẩn hóa thông tin dữ liệu về giá tối đa là 50% mức chi theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

4. Kinh phí mua thông tin về giá phục vụ xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá:

a) Trường hợp cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá phải mua thông tin thì cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá thực hiện ký hợp đồng; và thanh toán kinh phí mua thông tin theo hợp đồng ký với các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.

b) Các trường hợp mua thông tin được thanh toán kinh phí:

- Thông tin thuộc nội dung cơ sở dữ liệu cần thu thập và không có sẵn.

- Thông tin cần thiết phải thu thập phục vụ công tác quản lý nhà nước về giá và không có sẵn trong cơ sở dữ liệu.

- Các trường hợp mua tin khác do thủ trưởng cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá quy định, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.

5. Kinh phí khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.TT.50.13. Trách nhiệm của các Bộ quản lý chung về xây dựng, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu về giá

(Điều 13 Thông tư số 142/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015)

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Xây dựng, khai thác và quản lý vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đảm bảo tính tương thích và kết nối được với các hệ thống cơ sở dữ liệu về giá của các Bộ ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân khác.

b) Hướng dẫn việc thu thập, cập nhật, cung cấp thông tin về giá và thẩm định giá phục vụ xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ bảo mật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật.

c) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị liên quan ban hành quy chế phối hợp kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quản lý Cơ sở dữ liệu về giá có trách nhiệm:

a) Xây dựng và phối hợp với Bộ Tài chính kết nối cơ sở dữ liệu về giá thuộc phạm vi quản lý của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Thông tư này và quy chế phối hợp với Bộ Tài chính (nếu có).

b) Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, khai thác, sử dụng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Chương III, Chương IV của Thông tư này.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc phân công các Sở, ngành, phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương; ban hành quy chế, hướng dẫn việc thu thập, cập nhật, khai thác và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì phối hợp với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực và Phòng Tài chính – Kế hoạch các quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức, cá nhân trên địa bàn (theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nếu cần thiết) xây dựng cơ sở dữ liệu về giá riêng của địa phương; là đầu mối cập nhật, cung cấp thông tin và kết nối cơ sở dữ liệu về giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Thông tư này.

c) Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, khai thác, sử dụng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Chương III, Chương IV của Thông tư này.

4. Hội, hiệp hội ngành hàng; chợ, siêu thị, trung tâm thương mại; Tập đoàn, Tổng công ty; doanh nghiệp thẩm định giá; tổ chức, cá nhân khác tham gia xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá có trách nhiệm:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu và kết nối cơ sở dữ liệu về giá của đơn vị vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Thông tư này và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.

b) Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến việc xây dựng, khai thác, sử dụng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Chương III, Chương IV của Thông tư này.

c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên có điều kiện xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về giá phục vụ hoạt động nghiệp vụ của mình và tham gia kết nối, chia sẻ thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

5. Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá quy định tại điều này giao trách nhiệm và quy định nhiệm vụ cho đơn vị trực thuộc làm đầu mối trong việc giúp mình xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá thuộc phạm vi quản lý.

6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về mức độ tin cậy của thông tin cung cấp để xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

Điều 26.1.TT.50.14. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính

(Điều 14 Thông tư số 142/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015)

1. Cục Quản lý giá chịu trách nhiệm:

a) Là cơ quan chuyên môn, đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn, xây dựng, khai thác, quản lý và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đảm bảo tính tương thích và kết nối được với các hệ thống cơ sở dữ liệu về giá của các Bộ, ngành, Sở Tài chính và các nguồn khác.

b) Phối hợp với các Bộ, ngành, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng và thừa ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính ký quy chế phối hợp kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá trong đó bao gồm các nội dung chính như danh mục hàng hóa, dịch vụ, tài sản; mẫu biểu báo cáo kèm theo Phụ lục Thông tư này; tần suất cập nhật, cung cấp thông tin, kết nối cơ sở dữ liệu giá; phương thức cung cấp, cập nhật, kết nối, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu giá; quyền và trách nhiệm cụ thể của các bên liên quan.

c) Phối hợp với Cục Tin học Thống kê Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng quy định đối với hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về giá.

d) Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. Định kỳ báo cáo Bộ Tài chính tình hình triển khai thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá và kiến nghị giải pháp, các nội dung bổ sung, sửa đổi để thực hiện tốt việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

đ) Chỉ đạo Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá làm đầu mối trong việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá và triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 7 Điều này.

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

2. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm cung cấp cơ sở dữ liệu trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này; kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá (Cục Quản lý giá).

3. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm cung cấp cơ sở dữ liệu về giá tính thuế; khung giá tính thuế tài nguyên; kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá (Cục Quản lý giá).

4. Cục Quản lý công sản chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về giá tài sản Nhà nước bao gồm nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản thuộc sở hữu Nhà nước theo thẩm quyền; kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá (Cục Quản lý giá).

5. Cục Tin học và Thống kê Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý giá và các đơn vị liên quan:

a) Xây dựng các chương trình, phần mềm, ứng dụng hỗ trợ việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá và Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, đảm bảo tính tương thích và kết nối được với các hệ thống Cơ sở dữ liệu về giá tại các Bộ, ngành, Sở Tài chính và các nguồn khác.

b) Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động của hệ thống mạng phục vụ cho việc xây dựng, khai thác, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, lưu trữ và bảo mật số liệu đối với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

c) Hướng dẫn xử lý các vấn đề về kỹ thuật phát sinh trong quá trình xây dựng, khai thác, quản lý hệ thống thông tin dữ liệu giá; chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý giá hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các chương trình, phần mềm, ứng dụng phục vụ cho việc thực hiện chế độ báo cáo thông tin giá cả thị trường và việc xây dựng, cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

d) Kết nối các cơ sở dữ liệu liên quan đến nội dung cơ sở dữ liệu về giá tại Điều 4 Thông tư này do Cục Tin học và Thống kê Tài chính hiện đang quản lý (cơ sở dữ liệu kinh tế vĩ mô, báo cáo thống kê tài chính...) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá (Cục Quản lý giá).

6. Cục Kế hoạch - Tài chính: chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ Tài chính xem xét bố trí kinh phí để xây dựng và duy trì, nâng cấp, vận hành thường xuyên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.

7. Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá (Cục Quản lý giá) chịu trách nhiệm:

a) Là đơn vị chuyên môn, đầu mối thuộc Cục Quản lý giá trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.

b) Thiết kế cụ thể nội dung Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại Bộ Tài chính, tổng hợp danh sách các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân tham gia xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá báo cáo Cục Quản lý giá trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt.

c) Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê Tài chính thực hiện kiểm soát các cơ sở dữ liệu về giá hiện có tại các đơn vị làm cơ sở xây dựng quy chế phối hợp và giải pháp công nghệ thông tin có liên quan đến xây dựng, nâng cấp, quản lý, vận hành và chia sẻ, kết nối thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá giữa các cơ quan xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá quy định tại Điều 2 Thông tư này; duy trì và đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật đối với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

d) Đề xuất, xây dựng quy chế phối hợp, giải pháp công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin có liên quan đến xây dựng, quản lý, vận hành và kết nối hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá báo cáo Cục Quản lý giá, Cục Tin học và Thống kê Tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt.

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc cập nhật giá các hàng hóa, dịch vụ, tài sản do các Bộ, ngành, Sở Tài chính và tổ chức, cá nhân khác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; tư vấn, hỗ trợ, giải đáp và khắc phục các vướng mắc kỹ thuật cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quá trình cập nhật số liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

e) Phân quyền khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

g) Đề xuất báo cáo Cục Quản lý giá trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về chi phí cung cấp thông tin (nếu có).

h) Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được hình thành, tùy theo thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, định kỳ hàng tháng có báo cáo về tình hình giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục báo cáo giá thị trường của Bộ Tài chính; báo cáo trong các trường hợp đột xuất; dự báo và kiến nghị các biện pháp bình ổn giá khi cần thiết.

8. Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Cục Quản lý giá trong việc triển khai thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Thông tư này.

Điều 26.1.TT.50.15. Khen thưởng, xử lý vi phạm

(Điều 15 Thông tư số 142/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015)

1. Hàng năm Cục Quản lý giá chủ trì báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Thông tư này; phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất trình Bộ trưởng Bộ Tài chính hình thức khen thưởng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác cung cấp, cập nhật, xây dựng và kết nối cơ sở dữ liệu về giá của mình vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

2. Trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý không cung cấp; cung cấp, kê khai, nhập, duyệt dữ liệu về giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá không đúng quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị khiển trách, cảnh cáo, xử lý vi phạm hành chính, theo quy định.

3. Tổ chức, cá nhân có hành vi làm hư hại dữ liệu về giá; khai thác, sử dụng dữ liệu về giá trái với quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật. Trường hợp sử dụng sai mục đích theo quy định tại quy chế phối hợp thì xử lý theo quy định về vi phạm hợp đồng cung cấp thông tin.

Điều 26.1.LQ.8. Thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá

(Điều 8 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá trên phạm vi cả nước.

2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá trong lĩnh vực được pháp luật quy định.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.NĐ.2.19. Thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

(Điều 19 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

Thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định của Luật Giá và pháp luật có liên quan.

Điều 26.1.NĐ.2.20. Thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá của Bộ Tài chính

(Điều 20 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

1. Nghiên cứu, xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành chính sách giá và biện pháp quản lý giá theo thẩm quyền.

2. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giá.

3. Hướng dẫn và tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp, quyết định về giá hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

4. Định giá hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền.

5. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá.

6. Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về giá quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 7 Luật Giá và nội dung khác thuộc lĩnh vực giá theo nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.LQ.7. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá)

Điều 26.1.TT.13.4. Nguyên tắc thu thập thông tin giá hàng hóa, dịch vụ thị trường trong nước; giá hàng hóa nhập khẩu

(Điều 4 Thông tư số 55/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1. Giá hàng hóa, dịch vụ thị trường trong nước (sau đây gọi chung là giá thị trường trong nước) được thu thập phải đảm bảo tính khách quan, kịp thời, là giá thực mua, thực bán phổ biến trên thị trường tại thời điểm thu thập thông tin, tại nơi sản xuất, kinh doanh, nơi mua, bán hàng hóa tập trung; đồng thời phải phân định rõ giá thu thập là giá bán buôn hay giá bán lẻ gắn với địa điểm thu thập thông tin như: Giá tại nhà máy, địa điểm kinh doanh; giá tại siêu thị, trung tâm thương mại; giá tại chợ đầu mối, tổng đại lý, chợ bán lẻ, đại lý bán lẻ.

2. Giá nhập khẩu được thu thập phải là giá thực thanh toán theo hợp đồng nhập khẩu (giá CIF) của doanh nghiệp nhập khẩu, trường hợp mức giá nhập khẩu của doanh nghiệp cung cấp không đúng thì lấy theo mức giá do cơ quan hải quan xác định.

Điều 26.1.TT.13.5. Phương pháp thu thập thông tin giá thị trường trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu

(Điều 5 Thông tư số 55/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1. Đối với báo cáo giá thị trường trong nước

a) Khu vực điều tra thu thập giá thị trường: Chọn điểm thu thập thông tin là những nơi có hoạt động sản xuất, kinh doanh thường xuyên, ổn định đại diện cho khu vực thành thị, nông thôn tại tỉnh, thành phố. Trường hợp thu thập theo giá niêm yết thì ghi rõ là niêm yết của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.

b) Các loại giá thị trường cần thu thập:

- Giá mua nông sản (cũng chính là giá bán của người sản xuất nông nghiệp).

- Giá bán buôn (bán sỉ) tại các nhà máy sản xuất, chế biến, trung tâm bán buôn; chợ đầu mối; đại lý bán buôn;

- Giá bán lẻ tại các trung tâm thương mại, siêu thị, đại lý bán lẻ, các chợ tại khu vực trung tâm, khu vực nông thôn của tỉnh, thành phố;

- Giá bán buôn, giá bán lẻ tại các hệ thống bán hàng, đại lý phân phối.

Các mức giá thu thập là giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có).

c) Phương pháp thu thập:

- Thu thập trực tiếp: Cán bộ thị trường trực tiếp đến các nhà máy sản xuất, chế biến, trung tâm bán buôn, chợ đầu mối; các trung tâm thương mại, siêu thị, các chợ … để điều tra, thu thập thông tin;

- Thu thập gián tiếp: Cơ quan báo cáo giá thị trường có công văn yêu cầu các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục báo cáo giá thị trường; thu thập thông tin giá thị trường qua các phương tiện thông tin đại chúng: báo, đài, tạp chí …; thu thập qua thống kê giá đăng ký, kê khai của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; thu thập qua hình thức ký hợp đồng mua tin, hợp đồng cộng tác viên thường xuyên với tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.

2. Đối với báo cáo giá hàng hóa nhập khẩu:

a) Các loại giá cần thu thập: Giá hàng hóa nhập khẩu là giá thực nhập khẩu (giá CIF)

b) Giá thu thập là mức giá bình quân gia quyền kỳ báo cáo (15 ngày, tháng).

c) Biểu mẫu báo cáo giá hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.

Điều 26.1.TT.13.6. Các loại báo cáo

(Điều 6 Thông tư số 55/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1. Đối với báo cáo giá thị trường trong nước

a) Báo cáo tuần, tháng, quý, năm: Sở Tài chính thực hiện báo cáo giá thị trường hàng tuần, tháng, quý, năm. Tuần cuối tháng là báo cáo cả tháng. Các tháng cuối quý (3, 6, 9, 12) là báo cáo giá thị trường tương ứng: 3 tháng, 6, tháng, 9 tháng, 12 tháng (gọi chung là báo cáo dài hạn).

b) Báo cáo đột xuất: Sở Tài chính chủ động thực hiện báo cáo đột xuất khi trên thị trường địa phương có giá một số hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá quy định tại Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 104/2008/TT-BTC hoặc giá một loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu khác tại địa phương xảy ra biến động bất thường.

2. Đối với báo cáo giá hàng hóa nhập khẩu:

Tổng cục Hải quan thực hiện báo cáo giá hàng hóa nhập khẩu 15 ngày, hàng tháng quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này và chủ động gửi báo cáo đột xuất khi giá hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục báo cáo giá có biến động bất thường.

Điều 26.1.TT.13.7. Nội dung báo cáo

(Điều 7 Thông tư số 55/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1. Đối với báo cáo giá thị trường trong nước

a) Báo cáo tuần:

- Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả trong kỳ báo cáo.

- Phân tích diễn biến, nguyên nhân biến động (hoặc bình ổn) chung của mặt bằng giá và của từng loại giá hàng hóa, dịch vụ cụ thể.

- Thống kê mức giá hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại Phụ lục số 1 (ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Báo cáo tháng, quý, năm:

Phần thứ nhất: Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả trong kỳ:

- Báo cáo diễn biến của giá thị trường hàng hóa, dịch vụ, phân tích thực trạng, nguyên nhân;

- Dự báo sự vận động của giá cả thị trường trong tháng sau (quý sau, năm sau).

- Thống kê mức giá hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại Phụ lục số 1 (ban hành kèm theo Thông tư này).

Đối với những địa phương có sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp làm nguyên liệu cung cấp cho nông nghiệp chế biến, khi đến vụ thu hoạch, trong báo cáo ngoài những nội dung trên còn phải báo cáo giá mua sản phẩm tại nơi sản xuất, trong đó phân tích diễn biến, nguyên nhân, kiến nghị những giải pháp bình ổn giá theo quy định tại Phụ lục số 1 (ban hành kèm theo Thông tư này).

Phần thứ hai: Đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý chỉ đạo giá của địa phương, bao gồm các nội dung:

- Chủ trương, biện pháp, những công việc đã thực hiện;

- Tác động của những việc đã thực hiện đến giá cả thị trường, đến tình hình kinh tế xã hội của địa phương;

- Những khó khăn, vướng mắc và những kiến nghị về quản lý điều hành giá, bình ổn giá.

c) Báo cáo đột xuất:

- Nhận xét về diễn biến giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ có biến động giá;

- Nguyên nhân và kiến nghị các giải pháp bình ổn thị trường, giá cả;

- Báo cáo phải có biểu thống kê về mức giá của loại hàng hóa, dịch vụ trước và sau ngày có biến động giá.

2. Đối với báo cáo giá hàng hóa nhập khẩu:

- Nhận xét về diễn biến giá hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục báo cáo tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này;

- Nguyên nhân tăng, giảm giá hàng hóa nhập khẩu (nếu có); các vấn đề có liên quan khác.

Điều 26.1.TT.13.8. Hình thức, địa chỉ và thời gian gửi báo cáo

(Điều 8 Thông tư số 55/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

Cơ quan báo cáo giá thị trường thực hiện cập nhật, tổng hợp thông tin giá thị trường và gửi các báo cáo quy định tại Thông tư này theo hình thức, địa chỉ và thời gian gửi báo cáo như sau:

1. Đối với báo cáo giá thị trường trong nước

Cơ quan báo cáo giá thị trường thực hiện gửi báo cáo về Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) đồng thời bằng hai hình thức: văn bản và bằng hệ thống mạng thông tin (thư điện tử, Chương trình Quản lý giá thị trường hàng hóa, dịch vụ phiên bản 1.0):

1.1. Gửi báo cáo bằng văn bản theo địa chỉ: Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính số 28 Trần Hưng Đạo - Hà Nội.

1.2. Gửi báo cáo bằng hệ thống mạng thông tin:

a) Qua thư điện tử:

Sở Tài chính gửi báo cáo về Cục Quản lý giá theo địa chỉ thư điện tử: csgia@mof.gov.vn

Riêng các Sở Tài chính khu vực phía Nam tính từ Khánh Hòa trở vào, ngoài việc gửi báo cáo về Cục Quản lý giá theo địa chỉ thư điện tử csgia@mof.gov.vn nêu trên, phải đồng thời gửi Đại diện cơ quan Bộ Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh theo địa chỉ thư điện tử: csgia2@mof.gov.vn.

Đại diện cơ quan Bộ Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện tổng hợp tình hình giá thị trường các tỉnh phía Nam và báo cáo kịp thời bằng văn bản và bằng thư điện tử về Cục Quản lý giá theo địa chỉ quy định tại điểm 1.1 và 1.2 khoản 1, Điều này.

b) Qua Chương trình Quản lý giá thị trường hàng hóa, dịch vụ phiên bản 1.0 theo Quyết định số 346/QĐ-BTC ngày 20/2/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc triển khai áp dụng Chương trình Quản lý giá thị trường hàng hóa, dịch vụ phiên bản 1.0 (sau đây gọi tắt là Chương trình Quản lý giá thị trường hàng hóa, dịch vụ phiên bản 1.0):

Từ ngày 01/7/2011, ngoài việc gửi báo cáo qua thư điện tử theo địa chỉ tại tiết a, điểm 1.2, khoản 1 Điều 8 Thông tư này, Sở Tài chính thực hiện cập nhật, tổng hợp thông tin và gửi báo cáo qua Chương trình Quản lý giá thị trường hàng hóa, dịch vụ phiên bản 1.0 theo địa chỉ: http://qlg.btc

c) Mọi thông tin gửi qua thư điện tử theo địa chỉ: csgia@mof.gov.vn và qua Chương trình Quản lý giá thị trường hàng hóa, dịch vụ phiên bản 1.0 theo địa chỉ: http://qlg.btc phải được dùng thống nhất bộ mã tiếng Việt Unicode.

d) Quy ước ký hiệu tệp văn bản báo cáo bằng hệ thống mạng thông tin:

Thực hiện theo quy định tại Phụ lục 3 (ban hành kèm theo Thông tư này).

đ) Các báo cáo định kỳ về tình hình giá cả thị trường cả nước của Cục Quản lý giá gửi Sở Tài chính, ngoài việc gửi công văn theo đường bưu điện, phải đưa lên mạng theo mục “Giá thị trường” trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính.

1.3. Thời gian gửi báo cáo:

Sở Tài chính các địa phương gửi báo cáo về Cục Quản lý giá như sau:

+ Báo cáo tuần: trước 15 giờ ngày Thứ Sáu hàng tuần.

+ Báo cáo tháng và dài hạn: trước ngày 25 hàng tháng.

+ Báo cáo đột xuất: ngay khi có biến động giá.

2. Đối với báo cáo giá hàng hóa nhập khẩu

2.1. Tổng cục Hải quan gửi báo cáo giá hàng hóa nhập khẩu bằng văn bản định kỳ 15 ngày, hàng tháng và trường hợp báo cáo đột xuất về Cục Quản lý giá theo địa chỉ: Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) - 28 Trần Hưng Đạo, Hà Nội; đồng thời gửi file bằng hệ thống mạng thông tin theo địa chỉ thư điện tử: csgia@mof.gov.vn. Báo cáo gửi qua thư điện tử phải được dùng thống nhất bộ mã tiếng Việt Unicode

2.2. Thời gian gửi báo cáo:

a) Báo cáo 15 ngày đầu tháng: Trước ngày 20 hàng tháng.

b) Báo cáo 15 ngày cuối tháng và báo cáo tháng: trước ngày 10 hàng tháng của tháng tiếp theo (gồm 15 ngày cuối tháng và tổng hợp cả tháng báo cáo).

2.3. Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải báo cáo giá quy định tại Phụ lục số 2 (ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 26.1.TT.13.9. Kinh phí thực hiện chế độ báo cáo giá thị trường

(Điều 9 Thông tư số 55/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1. Cán bộ giá thị trường theo quy định tại Điều 2 Thông tư này được hỗ trợ kinh phí khoán là 300.000 đồng/người/tháng theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị công lập. Trường hợp Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành Thông tư mới thay thế Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 nêu trên thì thực hiện theo quy định của Thông tư đó.

2. Kinh phí mua thông tin giá thị trường:

2.1. Trường hợp cơ quan báo cáo giá thị trường không tự tổ chức thu thập được thông tin giá thị trường bằng khảo sát trực tiếp mà phải mua thông tin thì cơ quan báo cáo giá thị trường thực hiện thanh toán kinh phí mua thông tin theo hợp đồng ký với các tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cần thu thập thông tin giá thị trường hoặc tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin khác.

2.2. Các trường hợp được thanh toán kinh phí mua thông tin:

- Hàng hóa, dịch vụ không được mua bán, giao dịch phổ biến trên thị trường dẫn đến không thể nắm bắt được chính xác mức giá của hàng hóa, dịch vụ;

- Hàng hóa, dịch vụ tại các thị trường không có niêm yết giá theo quy định;

- Mua tin đối với nhiều loại giá hàng hóa tại các Siêu thị, Trung tâm thương mại …;

- Các trường hợp mua tin khác do thủ trưởng cơ quan báo cáo thị trường quy định phù hợp với dự toán được duyệt, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.

2.3. Chứng từ thanh toán kinh phí mua thông tin:

- Hợp đồng và biên bản thanh lý hợp đồng mua thông tin hoặc hợp đồng cung cấp thông tin, hợp đồng cộng tác viên cung cấp thông tin.

- Hóa đơn hợp pháp hoặc phiếu thu hoặc giấy biên nhận của các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin theo hợp đồng đã ký.

3. Kinh phí chi hỗ trợ cho công tác thu thập thông tin và thực hiện chế độ báo cáo giá thị trường:

Ngoài các khoản kinh phí quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ quan báo cáo giá thị trường được phép chi:

3.1. Kinh phí hỗ trợ cho việc họp tổ chức hoặc triển khai công tác theo dõi, báo cáo giá thị trường, họp hướng dẫn các quận, huyện, đơn vị liên quan triển khai thực hiện chế độ báo cáo giá thị trường thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị công lập.

3.2. Kinh phí thu thập, báo cáo giá thị trường đột xuất trong các trường hợp triển khai công tác theo dõi báo cáo giá thị trường trong các dịp lễ, Tết, thiên tai, bão lụt … theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh cấp tỉnh) được áp dụng như quy định về chế độ bồi dưỡng làm ngoài giờ đối với cán bộ, công chức theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

4. Cơ quan báo cáo giá thị trường quy định tại Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí phục vụ cho việc thu thập, tổng hợp thông tin và thực hiện báo cáo giá thị trường trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị:

4.1. Dự toán kinh phí phục vụ cho việc thu thập, tổng hợp thông tin và thực hiện chế độ báo cáo giá thị trường trong dự toán ngân sách hàng năm được xây dựng bao gồm các khoản kinh phí như sau:

DTKPHN = KPCBTT + KPHT + KPMT + KPĐX

Trong đó:

a) Các cụm từ viết tắt (DTKPHN, KPCBTT, KPHT,  KPMT, KPĐX) được hiểu như sau:

- DTKPHN: Dự toán kinh phí hàng năm.

- KPCBTT: Kinh phí chi trả cho cán bộ giá thị trường.

- KPHT: Kinh phí hỗ trợ

- KPMT: Kinh phí mua thông tin giá thị trường.

- KPĐX: Kinh phí thu thập, báo cáo giá thị trường đột xuất.

b) Cách tính các mục chi phí:

- KPCBTT = Số lượng cán bộ giá thị trường x (nhân) mức tiền hỗ trợ hàng tháng x (nhân) 12 tháng.

- KPHT = [Số cuộc họp trong năm x (nhân) số người tham dự họp x (nhân) mức tiền hỗ trợ/01 người] + [mức hỗ trợ cho người chủ trì x (nhân) số lần họp trong năm].

- KPMT = KPMT của cơ quan chủ quản + KPMT của các đơn vị phụ thuộc.

- KPĐX = Số người tham gia thu thập, tổng hợp báo cáo giá thị trường đột xuất x (nhân) số ngày hoặc thời gian làm công tác thu thập, tổng hợp báo cáo giá thị trường đột xuất x (nhân) đơn giá bồi dưỡng làm ngoài giờ theo quy định.

4.2. Trường hợp kinh phí phục vụ cho việc thu thập, tổng hợp thông tin và thực hiện báo cáo giá thị trường vượt dự toán thì cơ quan báo cáo giá thị trường đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét bổ sung theo quy định của Nhà nước.

4.3. Căn cứ vào những quy định trên đây, cơ quan báo cáo giá thị trường quy định tại Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm quản lý, sử dụng khoản kinh phí này theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan và đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.

Điều 26.1.NĐ.2.21. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá của các Bộ

(Điều 21 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

1. Trình Chính phủ chính sách, biện pháp quản lý, điều hành giá hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp, quyết định về giá hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ.

4. Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật; quyết định giá hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền.

5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và quy định khác của pháp luật có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

Điều 26.1.NĐ.2.22. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá của Ủy ban nhân dân tỉnh

(Điều 22 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp, quyết định về giá hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quản lý chuyên ngành.

3. Định giá hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền.

4. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và quy định khác của pháp luật có liên quan tại địa phương; giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

Điều 26.1.LQ.9. Thanh tra chuyên ngành về giá

(Điều 9 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá theo quy định của pháp luật về thanh tra.

2. Thanh tra chuyên ngành về giá là thanh tra việc chấp hành pháp luật về giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Quyền hạn, trách nhiệm của thanh tra chuyên ngành về giá; quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 26.1.NĐ.2.23. Thanh tra chuyên ngành về giá

(Điều 23 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

1. Thanh tra Bộ Tài chính và Cục Quản lý giá thuộc Bộ Tài chính    thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi cả nước. Thanh tra Sở Tài chính các tỉnh thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn của tỉnh.

2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành về giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

3. Thanh tra chuyên ngành giá thực hiện xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về thanh tra.

Mục 2

CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ GIÁ

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.TT.25.11. Hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước)

Điều 26.1.LQ.10. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực giá

(Điều 10 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Đối với cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá; cán bộ, công chức thuộc cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá:

a) Can thiệp không đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật vào quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá;

b) Ban hành văn bản không đúng thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục;

c) Tiết lộ, sử dụng thông tin do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ để vụ lợi.

2. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh:

a) Bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ;

b) Gian lận về giá bằng cách cố ý thay đổi các nội dung đã cam kết mà không thông báo trước với khách hàng về thời gian, địa điểm, điều kiện mua, bán, chất lượng hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ;

c) Lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác; lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý;

d) Các hành vi chuyển giá, thông đồng về giá dưới mọi hình thức để trục lợi.

3. Đối với doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá:

a) Tranh giành khách hàng dưới hình thức ngăn cản, đe dọa, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác; thông tin không chính xác về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá;

b) Thông đồng với khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả thẩm định giá;

c) Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thoả thuận trong hợp đồng;

d) Giả mạo, cho thuê, cho mượn; sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của pháp luật về giá;

đ) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá, trừ trường hợp được khách hàng thẩm định giá đồng ý hoặc pháp luật cho phép;

e) Gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá khi họ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

4. Đối với thẩm định viên về giá hành nghề, ngoài các quy định tại khoản 3 Điều này, không được thực hiện các hành vi sau:

a) Hành nghề thẩm định giá với tư cách cá nhân;

b) Đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên;

c) Thực hiện thẩm định giá cho đơn vị được thẩm định giá mà thẩm định viên về giá có quan hệ về góp vốn, mua cổ phần, trái phiếu hoặc có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được thẩm định giá.

5. Đối với tổ chức, cá nhân có tài sản được thẩm định giá và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng kết quả thẩm định giá:

a) Chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá để ký hợp đồng thẩm định giá;

b) Cung cấp không chính xác, không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản cần thẩm định giá;

c) Mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 34.2.LQ.8. Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh)

Chương II

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC GIÁ

Điều 26.1.LQ.11. Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh

(Điều 11 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Tự định giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.

2. Quyết định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước quy định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu.

3. Đấu thầu, đấu giá, thoả thuận giá, hiệp thương giá và cạnh tranh về giá dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ.

4. Áp dụng nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá do Nhà nước quy định để định giá hàng hóa, dịch vụ.

5. Điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh phù hợp với biến động của yếu tố hình thành giá.

6. Hạ giá bán hàng hóa, dịch vụ mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh và pháp luật chống bán phá giá hàng nhập khẩu, đồng thời phải niêm yết công khai tại nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời hạn hạ giá đối với các trường hợp sau:

a) Hàng tươi sống;

b) Hàng hóa tồn kho;

c) Hàng hóa, dịch vụ theo mùa vụ;

d) Hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại theo quy định của pháp luật;

đ) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể; thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh;

e) Hàng hóa, dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước.

7. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.

8. Tiếp cận thông tin về chính sách giá của Nhà nước; các biện pháp quản lý, điều tiết giá của Nhà nước và các thông tin công khai khác.

9. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về giá; yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 34.2.NĐ.1.23. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh)

Điều 26.1.LQ.12. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh

(Điều 12 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Lập phương án giá hàng hoá, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.

2. Chấp hành quyết định về giá, biện pháp bình ổn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Đăng ký giá bán hoặc giá mua đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá và chịu trách nhiệm về tính chính xác của mức giá đã đăng ký theo quy định của pháp luật.

4. Kê khai giá bán hoặc giá mua hàng hóa, dịch vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của mức giá đã kê khai đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá theo quy định của Chính phủ.

5. Niêm yết giá:

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết;

b) Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được mua, bán cao hơn giá niêm yết.

6. Công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của mình theo quy định của Luật này.

7. Cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp Nhà nước định giá, áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.

8. Giải quyết kịp thời mọi khiếu nại về giá hàng hoá, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.TT.50.4. Nội dung cơ sở dữ liệu về giá)

Điều 26.1.NĐ.2.15. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá

(Điều 15 Nghị định 177/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá bao gồm:

a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 3 Nghị định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá;

b) Xi măng, thép xây dựng;

c) Than;

d) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

đ) Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước;

e) Dịch vụ tại cảng biển;

g) Dịch vụ chuyên ngành hàng không thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;

h) Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng, ghế ngồi mềm;

i) Sách giáo khoa;

k) Dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;

l) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;

m) Cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;

n) Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;

o) Etanol nhiên liệu không biến tính; khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG);

p) Dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt;

q) Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ kê khai giá trừ hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung một số hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương (nếu có).

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.2.2. Đối tượng áp dụng; Điều 26.1.NĐ.2.16. Tổ chức thực hiện kê khai giá; Điều 26.1.TT.25.3. Đăng ký hành nghề thẩm định giá đối với thẩm định viên về giá; Điều 26.1.TT.28.17. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong thực hiện kê khai giá; Điều 26.1.TT.50.4. Nội dung cơ sở dữ liệu về giá)

Điều 26.1.NĐ.2.16. Tổ chức thực hiện kê khai giá

(Điều 16 Nghị định 177/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá thực hiện kê khai giá bằng việc gửi thông báo mức giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi định giá, điều chỉnh giá. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay, đồng thời gửi văn bản kê khai giá để thông báo mức giảm giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các trường hợp thực hiện kê khai giá gồm:

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn;

b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;

c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu có);

d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá:

a) Ở trung ương:

- Bộ Tài chính tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, c, d, đ, e, h, i, o khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

- Bộ Công Thương tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm n khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

- Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm g, k, p khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

- Bộ Y tế tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

b) Ở địa phương:

- Sở Tài chính tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa dịch vụ quy định tại điểm b, c, d, đ, e, h, i, o khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

- Sở Công Thương tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm n khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

- Sở Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm g, k, m khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

- Sở Y tế tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o khoản 1 Điều 15 Nghị định này trên địa bàn huyện. Sở Tài chính và các sở quản lý ngành có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về hàng hóa, dịch vụ kê khai giá phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận.

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá.

3. Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá không thực hiện kê khai giá mà thực hiện đăng ký giá theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Hết thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá, trước khi điều chỉnh giá tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá tiếp tục thực hiện kê khai giá theo quy định.

4. Bộ Tài chính quy định mẫu và hướng dẫn tiếp nhận văn bản kê khai giá. Các bộ, ngành có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá ở trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá ở địa phương, trong đó không bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thuộc danh sách kê khai giá ở trung ương. Đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước, việc kê khai giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

5. Hàng hóa, dịch vụ khác mà pháp luật chuyên ngành có quy định về kê khai giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.2.6. Đăng ký giá; Điều 26.1.NĐ.2.15. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá; Điều 26.1.TT.28.17. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong thực hiện kê khai giá)

Điều 26.1.TT.28.14. Cơ quan tiếp nhận và đối tượng thực hiện kê khai giá

(Điều 14 Thông tư 56/2014/TT-BTC, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 233/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) chủ trì tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i và điểm k khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá và hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá của Bộ Tài chính quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP của các tổ chức, cá nhân kê khai giá tại Bộ Tài chính.

Cục Quản lý giá chủ trì lựa chọn trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét ban hành thông báo danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá tại Bộ Tài chính đối với:

- Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn mà doanh nghiệp đó có mạng lưới sản xuất, kinh doanh trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

- Tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp độc quyền; doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường theo quy định của Luật cạnh tranh.

Định kỳ vào ngày 01 tháng 07 hằng năm hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Cục Quản lý giá có trách nhiệm rà soát danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), nếu cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét thông báo Điều chỉnh danh sách này.

2. Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá của Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP; hàng hóa dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, Điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá ở trung ương hoặc văn bản hướng dẫn riêng về kê khai giá của bộ quản lý ngành theo thẩm quyền.

Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý (bao gồm cả cửa hàng) không có quyền quyết định giá, Điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, Điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo Điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP có trách nhiệm tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo các tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn địa phương.

Định kỳ vào ngày 01 tháng 7 hằng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế và các cơ quan chuyên môn của tỉnh rà soát, đề xuất Điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá tại địa phương để gửi Sở Tài chính tổng hợp, chủ trì tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo Điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn địa phương.

3. Cách thức thực hiện kê khai giá đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

4. Danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá; địa chỉ email, số điện thoại, số fax của các cơ quan được phân công tiếp nhận kê khai giá quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này được đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan này.

5. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp Luật chuyên ngành có quy định về kê khai giá thì thực hiện theo quy định của pháp Luật đó.

Điều 26.1.TT.28.15. Cách thức thực hiện kê khai giá

(Điều 15 Thông tư 56/2014/TT-BTC, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 233/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và khoản 9, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP bằng việc lập Văn bản kê khai giá (sau đây gọi tắt là Văn bản) và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Văn bản (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận Văn bản) theo một trong các hình thức sau:

a) Gửi trực tiếp 02 bản tại Văn phòng cơ quan tiếp nhận Văn bản;

b) Gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Văn bản;

c) Gửi qua thư điện tử kèm bản scan Văn bản kê khai giá có chữ ký và dấu theo địa chỉ đã được cơ quan tiếp nhận Văn bản thông báo hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo cho cơ quan tiếp nhận Văn bản. Đồng thời, gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Văn bản.

2. Cơ quan tiếp nhận Văn bản thực hiện như sau khi nhận được Văn bản:

a) Cán bộ tiếp nhận kiểm tra về thành phần, số lượng Văn bản, trường hợp Văn bản có đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận Văn bản thực hiện đóng dấu công văn đến có ghi ngày tháng năm tiếp nhận vào Văn bản và trả ngay 01 bản Văn bản cho tổ chức, cá nhân đến nộp trực tiếp hoặc chuyển ngay theo đường bưu điện 01 bản Văn bản cho tổ chức, cá nhân đã gửi Văn bản theo đường công văn, fax hoặc thư điện tử; đồng thời, chuyển ngay 01 bản Văn bản đến lãnh đạo cơ quan, phòng, ban nghiệp vụ có thẩm quyền.

b) Cán bộ tiếp nhận kiểm tra về thành phần, số lượng Văn bản, trường hợp Văn bản không đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận Văn bản ghi rõ lý do trả lại, các nội dung cần bổ sung và trả lại ngay Văn bản cho tổ chức, cá nhân đến nộp trực tiếp; hoặc tối đa không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản, cơ quan tiếp nhận Văn bản thông báo bằng công văn, fax hoặc thư điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá nộp bổ sung thành phần, số lượng Văn bản. Tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá có trách nhiệm hoàn thiện đầy đủ thành phần, số lượng Văn bản theo quy định và nộp lại cho cơ quan tiếp nhận Văn bản tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tiếp nhận Văn bản thông báo bằng văn bản qua đường công văn, fax, thư điện tử yêu cầu bổ sung đủ thành phần, số lượng Văn bản. Ngày tổ chức, cá nhân nộp đủ thành phần, số lượng Văn bản được tính là ngày tiếp nhận Văn bản, cán bộ tiếp nhận đóng dấu công văn đến có ghi ngày, tháng, năm tiếp nhận vào Văn bản.

c) Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay, đồng thời gửi Văn bản đến cơ quan tiếp nhận Văn bản. Cơ quan tiếp nhận Văn bản kiểm tra về thành phần, số lượng Văn bản theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này và yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá có trách nhiệm hoàn thiện đầy đủ thành phần, số lượng Văn bản theo quy định để lưu trữ đầy đủ hồ sơ kê khai giá phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 17 Thông tư này.

3. Văn bản kê khai giá thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp tổ chức, cá nhân có chính sách khuyến mại, giảm giá hay chiết khấu đối với các đối tượng khách hàng hoặc nhóm đối tượng khách hàng thì ghi rõ trong Văn bản kê khai giá tên đối tượng khách hàng hoặc nhóm đối tượng khách hàng và mức khuyến mại, giảm giá hay chiết khấu.

4. Cách thức thực hiện kê khai giá đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Cách thức thực hiện kê khai giá đối với cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.

Phu luc so 4_Mau van ban ke khai gia.docx

Điều 26.1.TT.28.17. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong thực hiện kê khai giá

(Điều 17 Thông tư 56/2014/TT-BTC, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 233/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Đối với cơ quan tiếp nhận Văn bản:

a) Có quyền sử dụng mức giá do tổ chức, cá nhân kê khai vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến động giá cả thị trường và xây dựng cơ sở dữ liệu về giá; kiểm tra các yếu tố hình thành giá, công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo Luật định khi cần thiết;

b) Có quyền rà soát nội dung Văn bản kê khai giá do tổ chức, cá nhân kê khai bao gồm rà soát về ngày thực hiện mức giá kê khai, bảng kê khai mức giá, phần giải trình lý do Điều chỉnh giá; yêu cầu bằng văn bản các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá báo cáo về mức giá kê khai phù hợp với biến động của yếu tố hình thành giá trong trường hợp cần thiết để phục vụ công tác bình ổn giá, quản lý nhà nước về giá, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp Luật;

c) Có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về tiếp nhận Văn bản quy định tại Điều 15 Thông tư này;

d) Có trách nhiệm bảo mật mức giá kê khai của tổ chức, cá nhân trong thời gian mức giá kê khai chưa có hiệu lực thực hiện theo quy định của pháp Luật.

2. Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá:

a) Có quyền mua, bán hàng hoá, dịch vụ theo giá đã kê khai kể từ ngày thực hiện mức giá kê khai mà tổ chức, cá nhân đã ghi trong Văn bản gửi cơ quan tiếp nhận Văn bản sau khi nộp đủ thành phần, số lượng Văn bản theo quy định và được cán bộ tiếp nhận đóng dấu công văn đến có ghi ngày, tháng, năm tiếp nhận vào Văn bản.

b) Có quyền gửi thông báo mức giá theo mẫu tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này thay cho Văn bản kê khai giá khi Điều chỉnh tăng, giảm giá hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi 5% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó khi các yếu tố hình thành giá thay đổi đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá và hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, điểm c, điểm d tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP; trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ sung hàng hóa, vụ khác gửi thông báo mức giá quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP. Trường hợp cộng dồn các lần Điều chỉnh tăng, giảm giá liên tục theo hình thức gửi thông báo mức giá trên mà vượt mức 5% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó, tổ chức, cá nhân phải thực hiện kê khai giá theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này;

c) Có trách nhiệm thực hiện kê khai giá, thông báo mức giá theo quy định của pháp Luật và quy định tại Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp Luật về tính chính xác, trung thực của mức giá kê khai phù hợp với biến động của yếu tố hình thành giá; chấp hành báo cáo về mức giá kê khai theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận Văn bản để phục vụ công tác bình ổn giá, quản lý nhà nước về giá, kiểm tra, thanh tra; chấp hành việc kiểm tra (bao gồm kiểm tra yếu tố hình thành giá), thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);

d) Không được áp dụng mức giá kê khai trong mua, bán hàng hóa, dịch vụ trước ngày thực hiện kê khai giá theo quy định. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay phù hợp với biến động giảm của yếu tố hình thành giá; đồng thời, gửi Văn bản kê khai giá, thông báo mức giảm giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Có trách nhiệm thực hiện công khai thông tin về mức giá đã kê khai; thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận Văn bản kê khai giá nếu thay đổi thời gian bắt đầu áp dụng mức giá đã kê khai; công khai, niêm yết trong toàn hệ thống phân phối (nếu có); thực hiện đúng giá niêm yết; chấp hành các biện pháp bình ổn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp Luật;

e) Có trách nhiệm chấp hành các hình thức xử lý về kê khai giá theo quy định của pháp Luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí, hóa đơn.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.2.3. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; Điều 26.1.NĐ.2.15. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá; Điều 26.1.NĐ.2.16. Tổ chức thực hiện kê khai giá)

Điều 26.1.NĐ.2.17. Địa điểm thực hiện niêm yết giá

(Điều 17 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh (có quầy giao dịch và bán sản phẩm).

2. Siêu thị, trung tâm thương mại, chợ theo quy định của pháp luật, cửa hàng, cửa hiệu, ki-ốt, quầy hàng, nơi giao dịch thực hiện việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

3. Hội chợ triển lãm có bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

4. Các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.NĐ.2.18. Cách thức niêm yết giá

(Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện niêm yết giá theo các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hình thức khác tại nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết. Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được bán cao hơn hoặc mua thấp hơn giá niêm yết.

2. Đồng tiền niêm yết giá là Đồng Việt Nam trừ trường hợp pháp luật có quy định riêng.

3. Giá niêm yết là giá hàng hóa, dịch vụ đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có) của hàng hóa, dịch vụ đó.

Điều 26.1.LQ.13. Quyền của người tiêu dùng

(Điều 13 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Lựa chọn, thỏa thuận và góp ý về giá khi mua hàng hóa, dịch vụ.

2. Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về giá, chất lượng, xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ.

3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ đã mua không đúng tiêu chuẩn chất lượng, số lượng, giá hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, cam kết.

4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi các yếu tố hình thành giá thay đổi.

5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 26.1.LQ.14. Nghĩa vụ của người tiêu dùng

(Điều 14 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Thanh toán theo mức giá thỏa thuận, mức giá đã lựa chọn hoặc mức giá do Nhà nước quy định khi mua hàng hóa, dịch vụ.

2. Thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan khi phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về giá.

Chương III

HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TIẾT GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC

Mục 1

BÌNH ỔN GIÁ

Điều 26.1.LQ.15. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá

(Điều 15 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá là hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho sản xuất, đời sống được quy định theo các tiêu chí sau:

a) Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và dịch vụ chính cho sản xuất và lưu thông;

b) Hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người.

2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá bao gồm:

a) Xăng, dầu thành phẩm;

b) Điện;

c) Khí dầu mỏ hóa lỏng;

d) Phân đạm; phân NPK;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật;

e) Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;

g) Muối ăn;

h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;

i) Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;

k) Thóc, gạo tẻ thường;

l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá được quy định tại khoản 2 Điều này, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

4. Căn cứ vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá được quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Điều 18 của Luật này quyết định loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể để áp dụng biện pháp bình ổn giá phù hợp trong từng thời kỳ.

Điều 26.1.NĐ.2.3. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá

(Điều 3 Nghị định 177/2013/NĐ-CP, có nội dung được/bị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Điều 15 của Luật Giá, bao gồm:

a) Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut;

b) Điện bán lẻ;

c) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);

d) Phân đạm urê; phân NPK;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;

e) Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;

g) Muối ăn;

h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;

i) Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;

k) Thóc, gạo tẻ thường;

l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2.Các bộ, ngành có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định này để hướng dẫn chi tiết danh mục mặt hàng phù hợp với từng thời kỳ:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết danh mục mặt hàng quy định tại điểm đ, e, g, i, k khoản 1 Điều này;

b) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết danh mục mặt hàng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

c) Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết đối với mặt hàng quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều này và chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn chi tiết danh mục mặt hàng quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Giá, trên cơ sở đề nghị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi tắt là Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh), Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.2.4. Trường hợp thực hiện bình ổn giá; Điều 26.1.TT.28.17. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong thực hiện kê khai giá; Điều 26.1.TT.50.4. Nội dung cơ sở dữ liệu về giá)

Điều 26.1.QĐ.8.1. Bổ sung mặt hàng thức ăn chăn nuôi sản xuất công nghiệp (cả sản xuất trong nước và nhập khẩu) vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, bao gồm:

(Điều 1 Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg Về việc bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá ngày 29/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2009)

1. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc dùng cho chăn nuôi lợn thịt và gà thịt.
2. Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để nuôi cá tra, cá ba sa (số 05) có khối lượng từ 200 g/con đến 500 g/con.
3. Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để nuôi tôm sú (số 05) có khối lượng từ 10 g/con đến 20 g/con.

Điều 26.1.QĐ.8.2. Thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá đối với các mặt hàng quy định tại Điều 1 Quyết định này thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 170/2003/NĐ-CP, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của các Bộ theo thẩm quyền.

(Điều 2 Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2009)

Điều 26.1.TT.14.3. Nguyên tắc xác định giá sàn gạo xuất khẩu

(Điều 3 Thông tư số 89/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Phù hợp với quan hệ cung cầu, diễn biến của giá thóc, gạo ở thị trường trong nước (giá thóc định hướng được công bố, mặt bằng giá mua thóc, gạo hàng hóa trong nước) và giá gạo theo từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo mà các Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo giao dịch trên thị trường thế giới.

2. Bảo đảm tính đúng, tính đủ chi phí kinh doanh gạo xuất khẩu thực tế hợp lý, hợp lệ, bảo đảm hiệu quả kinh doanh của Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.

Điều 26.1.TT.14.5. Căn cứ tính giá

(Điều 5 Thông tư số 89/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Căn cứ vào giá vốn gạo xuất khẩu bình quân của tất cả các tiêu chuẩn, phẩm cấp gạo của các Thương nhân xuất khẩu gạo.

2. Mức lợi nhuận bình quân dự kiến của ngành kinh doanh xuất khẩu gạo

3. Chính sách xuất khẩu gạo và các chính sách liên quan đến xuất khẩu gạo của Nhà nước trong từng thời kỳ.

Điều 26.1.TT.14.6. Phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo

(Điều 6 Thông tư số 89/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Giá sàn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo được xác định theo công thức sau:

 

Giá sàn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo (VNĐ, USD/tấn)

=

Giá vốn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo (VNĐ, USD/tấn)

+

Lợi nhuận dự kiến

+

Các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật

 

2. Xác định giá vốn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo

a) Giá vốn gạo xuất khẩu bình quân theo từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo làm cơ sở để tính giá sàn gạo xuất khẩu được xác định theo các yếu tố chi phí như sau:

- Nếu giá vốn gạo xuất khẩu tính từ phương thức mua thóc để xay xát chế biến gạo xuất khẩu xác định theo Bảng dưới đây:

 

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

KÝ HIỆU

A

Chi phí sản xuất, chế biến gạo nguyên liệu xuất khẩu

CNL

1

Chi phí nguyên liệu

 

2

Chi phí xay xát thóc thành thạo

 

3

Chi phí sản xuất chung

 

A1

Tổng chi phí sản xuất, chế biến (1) + (2) + (3)

TC

4

Tổng lượng gạo nguyên liệu xô thu hồi

Q1

5

Giá trị sản phẩm phụ thu hồi được

Gp1

A2

Giá thành gạo nguyên liệu xô = (TC - Gp1)/Q­

ZNL

B

Chi phí làm hàng xuất khẩu

CXK1

1

Chi phí phân loại gạo

Cp

2

Chi phí lau bóng gạo, bao bì, lưu kho

CL

3

Tổng lượng gạo thành phẩm thu hồi

Q2

4

Giá trị sản phẩm phụ thu hồi được

Gp2

B1

Giá thành gạo xuất khẩu tại kho, bảo quản = (ZNL + CP + CL - Gp2)/Q2

ZXK

C

Chi phí xuất khẩu (1) + (2) + (3) + (4) + (5) + (6)

CXK2

1

Chi phí vận chuyển, bốc xếp

 

2

Chi phí đứng tàu

 

3

Chi phí bán hàng

 

4

Chi phí tài chính (trả lãi vay nếu có)

 

5

Chi phí kiểm định hàng xuất khẩu

 

6

Chi phí quản lý doanh nghiệp

 

D

Giá vốn gạo xuất khẩu lọt lòng tàu bình quân

ZXK + CXK2

 

- Nếu Giá vốn gạo xuất khẩu tính từ phương thức mua gạo nguyên liệu xô để chế biến hàng xuất khẩu thì giá vốn gạo xuất khẩu cũng xác định các yếu tố chi phí theo bảng trên nhưng loại trừ các khoản chi phí ở mục A; chỉ tính chi phí ở mục B, C và cộng thêm chi phí mua gạo tại kho.

- Nếu Giá vốn xuất khẩu gạo tính từ phương thức mua gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu của các đơn vị cung ứng gạo xuất khẩu thì giá vốn xuất khẩu gạo chỉ được tính giá mua gạo xuất khẩu và các khoản chi phí nêu ở mục C bảng trên.

b. Nội dung một số khoản chi phí cơ bản được xác định như sau:

b1. Chi phí nguyên liệu là chi phí mua thóc (hoặc gạo) bao gồm: giá mua thóc (hoặc gạo nguyên liệu) đáp ứng được tiêu chuẩn xuất khẩu phù hợp với mặt bằng giá thóc, gạo trong nước tại thời điểm mua xuất khẩu và chi phí phục vụ mua hàng xuất khẩu; cụ thể:

- Giá mua do thương nhân xuất khẩu gạo quy định phù hợp với giá thóc định hướng do cơ quan có thẩm quyền công bố và hướng dẫn thực hiện, phù hợp với giá thị trường trong khu vực.

- Chi phí phục vụ mua hàng xuất khẩu, gồm: chi phí giao nhận, cân đong, thanh quyết toán, chi phí phục vụ mua hàng xuất khẩu khác (nếu có).

Những loại chi phí này nếu có quy định của Nhà nước về chính sách, chế độ chi, mức độ chi, định mức kinh tế kỹ thuật thì tính theo quy định của Nhà nước. Đối với, các loại chi phí chưa có quy định của Nhà nước thì áp dụng theo định mức, chế độ chi tiêu do Hiệp hội (nếu có), Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp ban hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các quyết định đó.

Đối với chi phí tiền lương chi ra cho quá trình kinh doanh gạo xuất khẩu tính theo định mức lao động và theo nguyên tắc nêu trên nhân (x) với đơn giá tiền lương hoặc tiền công. Đơn giá tiền lương được tính căn cứ vào tiền lương cơ bản do Nhà nước quy định; các khoản: lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp) và các chế độ khác cho người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, pháp luật về tiền lương và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Phương pháp xây dựng, thẩm quyền phê duyệt và đăng ký đơn giá tiền lương thực hiện theo quy định hiện hành đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.

b2. Chi phí xay xát thóc thành gạo:

- Nếu thương nhân tự tổ chức xay xát thì tính đầy đủ các chi phí chi ra phục vụ việc xay xát thóc ra gạo như chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí thu hồi sản phẩm chính, sản phẩm phụ, chi phí liên quan khác (nếu có). Nguyên tắc tính toán các khoản chi phí này như hướng dẫn tại Tiết b1, Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Thông tư này.

- Nếu Thương nhân phải thuê các cơ sở xay xát khác xay xát, chế biến gạo cho mình thì tính theo giá thực tế thuê phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời điểm thuê thể hiện trên hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, các chứng từ hóa đơn theo quy định của pháp luật.

b3. Chi phí lau bóng gạo, chi phí phân loại gạo, chi phí vận chuyển, bốc xếp:

Nguyên tắc tính toán các khoản chi phí này như hướng dẫn đối với cách tính chi phí xay xát thóc thành gạo tại Tiết b2, Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Thông tư này.

b4. Các khoản chi phí như: Chi phí sản xuất chung, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí phân bổ để tính vào giá thành sản phẩm áp dụng theo các quy định tại các Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Điều 10; các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá thành sản phẩm, áp dụng theo quy định tại Điều 11 quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư số 154/2010/TT-BTC ngày 01/10/2010 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ.

b5. Giá trị sản phẩm phụ thu hồi được xác định bằng: tổng lượng sản phẩm phụ thu hồi được trong quá trình chế biến gạo xuất khẩu nhân (x) với giá bán sản phẩm phụ thu hồi theo mặt bằng giá thị trường.

3. Lợi nhuận dự kiến:

a) Nguyên tắc xác định lợi nhuận: Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư này, các thương nhân dự kiến tỷ suất lợi nhuận hoặc mức lợi nhuận hợp lý, phù hợp với tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành.

Mức lợi nhuận được tính bằng tỷ suất lợi nhuận (%) tính trên giá vốn gạo xuất khẩu.

b) Phương pháp xác định lợi nhuận:

Mức lợi nhuận dự kiến tối đa được xác định bằng tỷ suất lợi nhuận thực tế toàn ngành xuất khẩu gạo (đã được kiểm toán hoặc quyết toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) bình quân một năm của ba năm trước liền kề với thời điểm tính giá.

Điều 26.1.TT.14.7. Căn cứ tính giá

(Điều 7 Thông tư số 89/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Căn cứ vào giá gạo trên thị trường thế giới.

2. Căn cứ vào chi phí trung bình mà các Thương nhân thực hiện đưa gạo từ cảng xuất khẩu đến bán cho khách hàng mua gạo tại cảng nhập khẩu (CNF/CIF đến một cảng nhất định) và hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu gạo của thương nhân xuất khẩu cho khách hàng nhập khẩu.

3. Căn cứ chính sách xuất khẩu gạo và các chính sách liên quan đến xuất khẩu gạo của Nhà nước từng thời kỳ.

Điều 26.1.TT.14.8. Phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo

(Điều 8 Thông tư số 89/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Giá sàn gạo xuất khẩu bình quân theo từng tiêu chuẩn, phẩm cấp gạo được xác định theo công thức sau:

Giá sàn gạo xuất khẩu bình quân theo từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo (USD/tấn)

=

Giá gạo trên thị trường thế giới của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo (USD/tấn)

-

Tổng chi phí thực hiện đưa sản phẩm từ cảng xuất khẩu đến cảng nhập khẩu (USD/tấn)

2. Xác định tổng chi phí thực hiện đưa sản phẩm từ cảng xuất khẩu đến cảng nhập khẩu, gồm những chi phí thực tế hợp lý, như sau:

- Chi phí vận tải quốc tế và xếp dỡ (nếu thỏa thuận bên bán chịu chi phí xếp dỡ);

- Phí, lệ phí bến cảng;

- Phí, lệ phí hải quan;

- Phí kiểm định sản phẩm;

- Các chi phí khác (nếu có).

Điều 26.1.TT.14.9. Điều kiện áp dụng các phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu

(Điều 9 Thông tư số 89/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Căn cứ vào chi phí kinh doanh xuất khẩu gạo và căn cứ vào giá thị trường thế giới, căn cứ điều kiện xuất khẩu theo giá FOB hoặc giá CNF/CIF, Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo lựa chọn áp dụng một trong hai phương pháp xác định phù hợp quy định tại Mục I, Mục II, Chương II Thông tư này để xác định mức giá cụ thể bảo đảm thực hiện đúng các nguyên tắc xác định giá sàn gạo xuất khẩu quy định tại Điều 3 Thông tư này.

2. Trong trường hợp giá thị trường thế giới hạ thấp, Thương nhân phải tính toán tiết giảm chi phí kinh doanh của mình, không được ép giá mua thóc, gạo của người sản xuất xuống thấp không phù hợp với giá thóc định hướng theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và mặt bằng giá thị trường và phải chấp hành các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo ở thị trường trong nước theo quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 4/11/2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo và các quy định của pháp luật có liên quan về bình ổn giá.

Điều 26.1.LQ.16. Trường hợp thực hiện bình ổn giá

(Điều 16 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Việc bình ổn giá được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Khi giá hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này có biến động bất thường;

b) Khi mặt bằng giá biến động ảnh hưởng đến ổn định kinh tế - xã hội.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.LQ.17. Biện pháp bình ổn giá)

Điều 26.1.LQ.17. Biện pháp bình ổn giá

(Điều 17 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

Áp dụng có thời hạn một hoặc một số biện pháp sau để thực hiện bình ổn giá phù hợp với các trường hợp được quy định tại Điều 16 của Luật này:

1. Điều hòa cung cầu hàng hoá sản xuất trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hoá giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ lưu thông;

2. Các biện pháp về tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật;

3. Trong trường hợp cần thiết, lập quỹ bình ổn giá đối với mặt hàng cần bình ổn giá thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá nhằm mục tiêu hỗ trợ cho bình ổn giá; sử dụng quỹ bình ổn giá khi giá của hàng hóa, dịch vụ đó biến động bất thường hoặc tác động xấu đến nền kinh tế và đời sống.

Quỹ bình ổn giá được lập từ các nguồn sau:

a) Trích từ giá hàng hóa, dịch vụ;

b) Tự nguyện đóng góp của tổ chức, cá nhân;

c) Viện trợ của nước ngoài;

d) Các nguồn tài chính hợp pháp khác.

Chính phủ quy định chi tiết về mặt hàng được lập quỹ bình ổn giá, việc lập, quản lý và sử dụng quỹ bình ổn giá;

4. Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá;

5. Kiểm tra yếu tố hình thành giá; kiểm soát hàng hoá tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có;

6. Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và cam kết quốc tế;

7. Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa, dịch vụ theo các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp quy định tại Luật này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.LQ.16. Trường hợp thực hiện bình ổn giá)

Điều 26.1.NĐ.2.4. Trường hợp thực hiện bình ổn giá

(Điều 4 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

1. Khi giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 3 Nghị định này có biến động bất thường xảy ra trong các trường hợp sau:

a) Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá do tác động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

b) Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng hoặc giảm bất hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời;

2. Khi mặt bằng giá biến động làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.2.3. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá)

Điều 26.1.NĐ.2.5. Quỹ bình ổn giá

(Điều 5 Nghị định 177/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Quỹ bình ổn giá là quỹ tài chính không nằm trong cân đối ngân sách nhà nước và chỉ được sử dụng cho mục đích bình ổn giá theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Lập quỹ bình ổn giá đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định này và chỉ được sử dụng quỹ để bình ổn giá cho hàng hóa, dịch vụ đó.

Trường hợp cần thay đổi, bổ sung mặt hàng được lập quỹ bình ổn giá, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ liên quan trình Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Quỹ bình ổn giá được lập từ các nguồn theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Giá.

4. Mức trích lập, sử dụng quỹ bình ổn giá được xác định căn cứ vào đặc thù sản xuất kinh doanh của mặt hàng được lập quỹ, bảo đảm yêu cầu sử dụng quỹ bình ổn giá linh hoạt phù hợp với biến động giá thị trường.

5. Việc quản lý, sử dụng quỹ bình ổn giá phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, có sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng được lập quỹ bình ổn giá phải thực hiện các quy định về trích lập, sử dụng, quản lý quỹ bình ổn giá theo quy định của pháp luật.

7. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể về cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng quỹ bình ổn giá đối với từng hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 2 Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.TT.28.3. Trách nhiệm của cơ quan tham mưu thuộc Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và khoản 5, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP)

Điều 26.1.NĐ.2.6. Đăng ký giá

(Điều 6 Nghị định 177/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá bắt đầu từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp đăng ký giá có hiệu lực và trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các trường hợp thực hiện đăng ký giá gồm:

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn;

b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;

c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến;

d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký giá bán lẻ;

đ) Việc đăng ký giá bán đối với mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường (không bao gồm nông dân và diêm dân) thực hiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mua trực tiếp muối ăn của diêm dân; thóc, gạo tẻ thường của nông dân thì phải đăng ký giá mua muối ăn của diêm dân; giá mua thóc, gạo tẻ thường của nông dân.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá:

a) Ở trung ương:

- Bộ Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, k khoản 1 Điều 3 Nghị định này. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính sao gửi Biểu mẫu đăng ký giá đến Bộ Công Thương hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp rà soát;

- Bộ Công Thương tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm h khoản 1 Điều 3 Nghị định này;

- Bộ Y tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

b) Ở địa phương:

- Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, k khoản 1 Điều 3 Nghị định này;

- Sở Công Thương tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm h khoản 1 Điều 3 Nghị định này;

- Sở Y tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 3 Nghị định này;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này trên địa bàn huyện. Các sở quản lý ngành có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về hàng hóa, dịch vụ đăng ký giá phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, rà soát.

3. Bộ Tài chính quy định thống nhất Biểu mẫu đăng ký giá và quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá. Các bộ, ngành có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá ở trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá ở địa phương, trong đó không bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thuộc danh sách đăng ký giá ở trung ương. Đối với mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 3 Nghị định này, việc đăng ký giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

4. Thời hạn áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với từng mặt hàng tối đa không quá 06 tháng.

5. Hàng hóa, dịch vụ khác mà pháp luật chuyên ngành có quy định về đăng ký giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.2.16. Tổ chức thực hiện kê khai giá)

Điều 26.1.TT.28.5. Cách thức thực hiện đăng ký giá

(Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/06/2014)

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá (sau đây gọi tắt là Biểu mẫu) và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu) theo một trong các hình thức sau:

a) Gửi trực tiếp 02 bản tại Văn phòng cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị) ;

b) Gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị);

c) Gửi qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Biểu mẫu có chữ ký và dấu đỏ theo địa chỉ đã được cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu thông báo hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu. Đồng thời, gửi 02 bản qua đường công văn cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu  (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị).

2. Biểu mẫu đăng ký giá thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Cách thức thực hiện đăng ký giá đối với mặt hàng thuốc phòng chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Phu luc 1_Bieu mau dang ky gia.docx

Điều 26.1.TT.28.6. Quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá.

(Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/06/2014)

1. Quy trình tiếp nhận Biểu mẫu

a) Đối với Biểu mẫu gửi trực tiếp:

- Trường hợp Biểu mẫu có đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận Biểu mẫu đóng dấu công văn đến có ghi ngày, tháng, năm vào Biểu mẫu và trả ngay 01 bản Biểu mẫu cho tổ chức, cá nhân đến nộp trực tiếp; đồng thời chuyển ngay 01 bản Biểu mẫu đến lãnh đạo cơ quan và các phòng, ban nghiệp vụ theo thẩm quyền trong ngày làm việc hoặc đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo để thực hiện rà soát;

- Trường hợp Biểu mẫu không đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận Biểu mẫu ghi rõ lý do trả lại, các nội dung cần bổ sung và trả lại ngay Biểu mẫu cho tổ chức, cá nhân đến nộp trực tiếp.

b) Đối với Biểu mẫu gửi qua đường công văn, fax, thư điện tử:

- Khi nhận được Biểu mẫu, cán bộ tiếp nhận kiểm tra thành phần, số lượng Biểu mẫu, trường hợp Biểu mẫu có đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận đóng dấu công văn đến có ghi ngày, tháng, năm vào Biểu mẫu và chuyển ngay theo đường bưu điện 01 bản Biểu mẫu cho tổ chức, cá nhân; đồng thời, chuyển ngay 01 bản Biểu mẫu đến lãnh đạo cơ quan, phòng, ban nghiệp vụ theo thẩm quyền để thực hiện rà soát ngay trong ngày làm việc hoặc đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo;

- Trường hợp Biểu mẫu không đủ thành phần, số lượng theo quy định, tối đa không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biểu mẫu, cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu thông báo qua đường công văn, fax, thư điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp bổ sung thành phần, số lượng Biểu mẫu. Ngày tổ chức, cá nhân nộp đủ thành phần, số lượng Biểu mẫu được tính là ngày tiếp nhận Biểu mẫu, cán bộ tiếp nhận đóng dấu công văn đến có ghi ngày, tháng, năm tiếp nhận vào Biểu mẫu.

c) Hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Biểu mẫu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, nếu cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu không có ý kiến yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình về các nội dung của Biểu mẫu thì tổ chức, cá nhân được mua, bán theo mức giá đăng ký.

2. Quy trình rà soát Biểu mẫu

a) Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu rà soát các nội dung Biểu mẫu về: ngày thực hiện mức giá đăng ký, bảng đăng ký mức giá cụ thể, các khoản mục chi phí cấu thành giá, phần giải trình lý do điều chỉnh giá, kiểm tra tính hợp lý của các yếu tố hình thành giá;

b) Trường hợp tại phần giải trình lý do điều chỉnh giá, tổ chức, cá nhân đưa ra các lý do không phù hợp, không liên quan đến việc tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ thì tối đa không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Biểu mẫu, các phòng, ban nghiệp vụ báo cáo cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản qua đường công văn, fax, thư điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân không được áp dụng mức giá đăng ký. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu này hoặc phải thực hiện lại nghĩa vụ đăng ký giá theo đúng quy định;

c) Trường hợp Biểu mẫu có nội dung chưa rõ hoặc cần phải giải trình về các yếu tố hình thành giá tăng hoặc giảm làm cho mức giá đăng ký tăng hoặc giảm (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) thì tối đa không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Biểu mẫu, các phòng, ban nghiệp vụ báo cáo cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản qua đường công văn, fax, thư điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình về các nội dung của Biểu mẫu chưa đáp ứng yêu cầu, lý do điều chỉnh giá chưa rõ ràng, nội dung phải thực hiện lại và thông báo thời hạn gửi bản giải trình cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu. Bản giải trình được nộp theo quy trình tiếp nhận Biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này;

- Thời hạn để tổ chức, cá nhân giải trình và gửi văn bản giải trình đến cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình cho đến ngày cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu nhận văn bản giải trình của tổ chức, cá nhân tính theo dấu công văn đến của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu hoặc ngày gửi ghi trong thư điện tử của tổ chức, cá nhân;

- Thời hạn để cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu rà soát nội dung văn bản giải trình tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản giải trình tính theo dấu công văn đến của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu;

- Hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận văn bản giải trình, nếu cơ quan này không có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình lại thì tổ chức, cá nhân điều chỉnh giá theo mức giá và thời gian điều chỉnh đã đề xuất trong văn bản giải trình (nếu có);

- Trường hợp tổ chức, cá nhân giải trình chưa đúng với yêu cầu của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu, tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản giải trình, cơ quan này có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình lại. Việc giải trình lại thực hiện theo quy trình của giải trình lần đầu quy định tại khoản này;

- Sau 03 (ba) lần giải trình nhưng tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo mức giá trước khi thực hiện đăng ký giá.

Điều 26.1.LQ.18. Thẩm quyền và trách nhiệm quyết định áp dụng biện pháp bình ổn giá

(Điều 18 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Chính phủ quyết định chủ trương và biện pháp bình ổn giá đối với các trường hợp quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này.

2. Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phân công của Chính phủ hướng dẫn và tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ; trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp bình ổn giá cụ thể tại địa phương.

4. Cơ quan ban hành quyết định áp dụng biện pháp bình ổn giá chịu trách nhiệm quyết định thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá.

5. Cơ quan, cá nhân quyết định áp dụng biện pháp bình ổn giá chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 26.1.NĐ.2.7. Thẩm quyền, trách nhiệm quyết định áp dụng và thực hiện biện pháp bình ổn giá

(Điều 7 Nghị định 177/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Thẩm quyền, trách nhiệm quyết định áp dụng và tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại Điều 18 Luật Giá; đồng thời thực hiện theo phân công tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có trách nhiệm tham mưu đề xuất trình Chính phủ quyết định và hướng dẫn, tổ chức thực hiện đối với các biện pháp bình ổn giá dưới đây:

a) Mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ quốc gia;

b) Các biện pháp về tài chính; hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và cam kết quốc tế;

c) Lập và sử dụng quỹ bình ổn giá theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;

d) Đăng ký giá; định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm h, 1 khoản 1 Điều 3 Nghị định này;

đ) Kiểm tra yếu tố hình thành giá;

e) (được bãi bỏ)

g) Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có trách nhiệm tham mưu đề xuất trình Chính phủ quyết định và hướng dẫn, tổ chức thực hiện đối với các biện pháp bình ổn giá dưới đây:

a) Điều hòa cung cầu hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ lưu thông thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;

b) Kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

3a. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có trách nhiệm tham mưu đề xuất trình Chính phủ quyết định và hướng dẫn, tổ chức thực hiện đối với các biện pháp bình ổn giá dưới đây:

a) Điều hòa cung cầu hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ lưu thông thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;

b) Kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành;

c) Đăng ký giá; định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá quy định tại điểm h khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

4. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có trách nhiệm tham mưu đề xuất trình Chính phủ quyết định và hướng dẫn, tổ chức thực hiện bình ổn giá đối với mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 3 Nghị định này bằng các biện pháp bình ổn giá dưới đây:

a) Điều hòa cung cầu hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ lưu thông;

b) Kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có;

c) Đăng ký giá; định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá.

d) Kiểm tra yếu tố hình thành giá.

5. Ngân hàng Nhà nước chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có trách nhiệm tham mưu đề xuất trình Chính phủ quyết định và hướng dẫn, tổ chức thực hiện đối với các biện pháp tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật để bình ổn giá.

6. Ủy ban nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành liên quan; chủ động thực hiện chương trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp áp dụng bình ổn giá theo thẩm quyền như sau:

a) Điều hòa cung cầu một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn;

b) Các biện pháp về tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định;

d) Kiểm tra yếu tố hình thành giá; kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn;

đ) Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế;

e) Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thiết để phục vụ sản xuất, tiêu dùng.

7. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá đã được Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và hướng dẫn của các Bộ. Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.TT.28.3. Trách nhiệm của cơ quan tham mưu thuộc Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và khoản 5, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP)

Điều 26.1.TT.28.3. Trách nhiệm của cơ quan tham mưu thuộc Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và khoản 5, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP

(Điều 3 Thông tư 56/2014/TT-BTC, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 233/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Cơ quan tham mưu cho Bộ Tài chính là Cục Quản lý giá có trách nhiệm:

a) Theo dõi, tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình giá cả thị trường trong nước và thế giới; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương và biện pháp bình ổn giá; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính;

b) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương và biện pháp bình ổn giá thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ, cơ quan ngang bộ; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định;

c) Tổng hợp kiến nghị của các bộ, ngành, ý kiến của các địa phương báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Chính phủ xem xét, quyết định thay đổi, bổ sung mặt hàng được lập quỹ bình ổn giá; trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định mức trích lập, mức sử dụng quỹ bình ổn giá; giám sát việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ bình ổn giá đối với từng mặt hàng được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP;

đ) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá.

2. Cơ quan tham mưu thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của các bộ, cơ quan ngang bộ.

3. Cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh) là Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong tỉnh kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền;

b) Chủ trì,  phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong tỉnh tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương;

d) Báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng trên địa bàn địa phương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.2.5. Quỹ bình ổn giá; Điều 26.1.NĐ.2.7. Thẩm quyền, trách nhiệm quyết định áp dụng và thực hiện biện pháp bình ổn giá)

Điều 26.1.TT.28.4. Cơ quan tiếp nhận và đối tượng thực hiện đăng ký giá

(Điều 4 Thông tư 56/2014/TT-BTC, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 233/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) chủ trì tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i và điểm k khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) đăng ký giá tại Bộ Tài chính.

Cục Quản lý giá chủ trì lựa chọn trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét ban hành thông báo danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá tại Bộ Tài chính đối với:

- Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn mà doanh nghiệp đó có mạng lưới sản xuất, kinh doanh rộng trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

- Tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp độc quyền; doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường theo quy định của Luật cạnh tranh.

Định kỳ vào ngày 01 tháng 07 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Cục Quản lý giá có trách nhiệm rà soát danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản giá), nếu cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét thông báo Điều chỉnh danh sách này.

2. Sở Tài chính, Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, Điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.

Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, Điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính địa phương nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, Điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính địa phương hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo Điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.

Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo các tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn địa phương và phân công cụ thể về thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá tại địa phương cho Sở Tài chính, Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Định kỳ vào ngày 01 tháng 07 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế và các cơ quan chuyên môn của tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, Điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá tại địa phương.

3. Cơ quan tiếp nhận và đối tượng thực hiện đăng ký giá mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

4. Danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá; địa chỉ email, số điện thoại, số fax của các cơ quan được phân công tiếp nhận đăng ký giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan này.

5. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật chuyên ngành có quy định về đăng ký giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.

Điều 26.1.TT.28.7. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện đăng ký giá

(Điều 7 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/06/2014)

1. Đối với cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu:

a) Có quyền sử dụng mức giá do tổ chức, cá nhân đăng ký vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến động giá cả thị trường; kiểm tra các yếu tố hình thành giá, công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết;

b) Có trách nhiệm thực hiện đúng quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Điều 6 Thông tư này;

c) Có trách nhiệm bảo mật đối với Biểu mẫu đăng ký giá, bản thuyết minh cơ cấu hình thành giá; bảo mật mức giá đăng ký của tổ chức, cá nhân trong thời gian mức giá đăng ký chưa có hiệu lực thực hiện.

2. Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá:

a) Có quyền mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã đăng ký nếu sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện đăng ký giá theo quy định mà không nhận được văn bản (công văn, fax, thư điện tử) của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu yêu cầu tổ chức, cá nhân không được thực hiện mức giá đăng ký theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 hoặc phải giải trình về các nội dung của Biểu mẫu đăng ký giá theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

b) Có trách nhiệm thực hiện đăng ký giá theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của mức giá đăng ký; thực hiện giải trình (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c) Không được áp dụng mức giá đăng ký trong mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong thời hạn ít nhất 05 ngày làm việc kể ngày thực hiện đăng ký giá theo quy định hoặc trong thời gian giải trình theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu;

d) Có trách nhiệm thực hiện công khai thông tin về mức giá đã đăng ký; công khai, niêm yết trong toàn hệ thống phân phối (nếu có); thực hiện đúng giá niêm yết; chấp hành các biện pháp bình ổn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

đ) Có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu nếu thay đổi thời gian bắt đầu áp dụng mức giá đã đăng ký;

e) Có trách nhiệm chấp hành các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá đối với hành vi không đăng ký giá; xây dựng các mức giá để đăng ký giá sai so với hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; tự ý tăng giá theo giá đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản yêu cầu giải trình mà tổ chức, cá nhân chưa giải trình xong về mức giá đăng ký; tự ý tăng giá theo giá đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và yêu cầu đăng ký lại mức giá.

Mục 2

ĐỊNH GIÁ

Điều 26.1.LQ.19. Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá

(Điều 19 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Nhà nước định giá đối với:

a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước sản xuất, kinh doanh;

b) Tài nguyên quan trọng;

c) Hàng dự trữ quốc gia; sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Các hình thức định giá:

a) Mức giá cụ thể;

b) Khung giá;

c) Mức giá tối đa, mức giá tối thiểu.

3. Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá được quy định như sau:

a) Định mức giá cụ thể đối với:

- Các dịch vụ hàng không, bao gồm: dịch vụ cất cánh, hạ cánh; điều hành bay đi, đến; hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay; soi chiếu an ninh;

- Dịch vụ kết nối viễn thông;

- Điện: giá truyền tải điện; giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;

b) Định khung giá đối với: giá phát điện; giá bán buôn điện; mức giá bán lẻ điện bình quân; dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa tuyến độc quyền;

c) Định khung giá và mức giá cụ thể đối với:

- Đất, mặt nước, nước ngầm, rừng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và nước sạch sinh hoạt;

- Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được xây dựng chi từ nguồn ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước;

d) Định giá tối đa hoặc giá tối thiểu đối với:

- Hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia; hàng hóa, dịch vụ được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh; sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, trừ dịch vụ được quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;

- Sản phẩm thuốc lá điếu sản xuất trong nước;

- Giá cho thuê đối với tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng.

4. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Mục 2 GIÁ ĐẤT; Điều 11.1.LQ.13. Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai; Điều 11.1.LQ.18. Nhà nước quyết định giá đất; Điều 11.1.LQ.22. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai; Điều 11.1.LQ.33. Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai)

Điều 26.1.LQ.20. Nguyên tắc định giá của Nhà nước

(Điều 20 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng giá thị trường và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Kịp thời điều chỉnh giá khi các yếu tố hình thành giá thay đổi.

Điều 26.1.LQ.21. Căn cứ, phương pháp định giá

(Điều 21 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Căn cứ định giá:

a) Giá thành toàn bộ, chất lượng của hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm định giá; mức lợi nhuận dự kiến;

b) Quan hệ cung cầu của hàng hóa, dịch vụ và sức mua của đồng tiền; khả năng thanh toán của người tiêu dùng;

c) Giá thị trường trong nước, thế giới và khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm định giá;

2. Phương pháp định giá:

a) Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ;

b) Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của mình.

Điều 26.1.LQ.22. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá

(Điều 22 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Chính phủ quy định:

a) Khung giá đất;

b) Khung giá cho thuê mặt nước;

c) Khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 19 của Luật này theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ.

4. Cơ quan, cá nhân quyết định định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11.1.LQ.113. Khung giá đất)

Điều 26.1.NĐ.2.8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá

(Điều 8 Nghị định 177/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Luật giá và giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.

2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:

- Giá cụ thể đối với: Dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải (bao gồm dịch vụ đăng kiểm phương tiện thiết bị giao thông vận tải và các công trình khai thác, vận chuyển dầu khí biển);

- Khung giá đối với: Nước sạch sinh hoạt; dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, thực vật; dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y;

- Giá tối đa đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi; dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập;

- Giá mua tối đa, giá bán tối thiểu hàng dự trữ quốc gia (trừ hàng dự trữ quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh); định mức chi phí nhập, chi phí xuất tại cửa kho dự trữ quốc gia và chi phí xuất tối đa ngoài cửa kho, chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia;

- Giá mua tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công trong danh mục được cấp có thẩm quyền ban hành, sử dụng ngân sách trung ương (trừ sản phẩm, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của các bộ, ngành khác và của Ủy ban nhân dân tỉnh) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, giao nhiệm vụ;

- Giá mua tối đa hàng hóa, dịch vụ được Thủ tướng Chính phủ đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách trung ương;

- Giá bán tối thiểu đối với sản phẩm thuốc lá điếu tiêu thụ trong nước;

- Giá tối đa hoặc giá tối thiểu đối với giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

- Khung giá, giá tối đa hoặc giá cụ thể đối với dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán bao gồm: Dịch vụ liên quan đến hoạt động niêm yết, giao dịch, cung cấp thông tin, đấu giá, đấu thầu chứng khoán; dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán, giám sát tài sản, đại diện người sở hữu trái phiếu, thanh toán bù trừ tiền giao dịch chứng khoán.

b) Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định:

- Giá cụ thể đối với: Giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;

- Khung giá đối với: Giá phát điện, giá bán buôn điện;

- Giá tối thiểu đối với: Dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp.

c) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:

- Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do trung ương quản lý;

- Khung giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.

d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định: Giá sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông bao gồm cả dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích theo quy định của pháp luật về bưu chính, viễn thông.

đ) Bộ trưởng Bộ Y tế quy định:

- Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và bảo hiểm y tế;

- Giá cụ thể đối với: Dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước; dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người sử dụng ngân sách nhà nước.

e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:

- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia, đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách trung ương;

- Giá cụ thể đối với các dịch vụ hàng không bao gồm: Giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh; giá dịch vụ điều hành bay đi, đến; giá dịch vụ hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay; giá phục vụ hành khách; giá bảo đảm an ninh hàng không và giá dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;

- Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ gồm đường quốc lộ, đường cao tốc các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý;

- Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường (trừ dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường công ích sử dụng ngân sách trung ương do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch).

g) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định: Giá tối thiểu đối với dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

h) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định:

- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích phục vụ quốc phòng do các doanh nghiệp, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng sản xuất, cung ứng theo đặt hàng, giao kế hoạch, chỉ định thầu được thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước;

- Giá hàng hóa, dịch vụ quốc phòng do Bộ Quốc phòng đặt hàng tại các doanh nghiệp theo kế hoạch của Chính phủ thanh toán bằng ngân sách nhà nước; giá hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng.

i) Bộ trưởng Bộ Công an quy định:

- Giá hàng hóa, dịch vụ phục vụ an ninh chính trị, trật tự xã hội do các doanh nghiệp an ninh thuộc Bộ Công an sản xuất, cung ứng theo đặt hàng, giao kế hoạch, chỉ định thầu của Bộ được thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước;

- Giá hàng dự trữ quốc gia về an ninh chính trị, trật tự xã hội.

k) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định: Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ;

l) Bộ trưởng các bộ quy định giá cụ thể đối với hàng dự trữ quốc gia, sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công, hàng hóa, dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, giao nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ mà Bộ Tài chính quy định giá mua tối đa, giá bán tối thiểu; định giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở; định giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của luật chuyên ngành.

3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật đối với: Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (trừ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế) và gửi quyết định giá về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước; dịch vụ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập (học phí).

4. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:

a) Giá các loại đất;

b) Giá cho thuê đất, thuê mặt nước;

c) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu;

d) Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;

đ) Giá nước sạch sinh hoạt;

e) Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;

g) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;

h) Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

i) Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

k) Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý;

l) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo;

m) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện quy định giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước quy định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

6. Trường hợp có sự thay đổi thẩm quyền định giá quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 26.1.TT.28.8. Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan tham mưu thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc định giá của Nhà nước quy định tại Điều 8 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP

(Điều 8 Thông tư 56/2014/TT-BTC, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 233/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Cơ quan tham mưu cho Bộ Tài chính trong việc định giá là Cục Quản lý giá có trách nhiệm:

a) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính thẩm định phương án giá của các bộ, ngành đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

b) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá cụ thể dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải (bao gồm dịch vụ đăng kiểm phương tiện thiết bị giao thông vận tải và các công trình khai thác, vận chuyển dầu khí biển) sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải;

c) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá nước sạch sinh hoạt sau khi có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan;

d) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, thực vật; dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

đ) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Y tế;

e) Thẩm định phương án giá do Tổng cục Dự trữ Nhà nước lập đối với giá mua tối đa, giá bán tối thiểu hàng dự trữ quốc gia để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định;

g) Thẩm định và tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định đối với giá mua tối đa, giá bán tối thiểu hàng dự trữ quốc gia (trừ hàng dự trữ quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh) do các bộ, ngành được giao quản lý thuộc thẩm quyền quy định giá của Bộ Tài chính trên cơ sở đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia lập phương án trình Bộ, ngành được giao quản lý phê duyệt và có văn bản gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định;

h) Thẩm định và thông báo bằng văn bản chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia chưa có định mức, chi phí (nhập, xuất tại cửa kho dự trữ quốc gia) chưa có định mức và chi phí xuất tối đa ngoài cửa kho hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước lập phương án hoặc đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia lập phương án trình bộ, ngành được giao quản lý phê duyệt (kể cả hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh) và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thẩm định;

i) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá mua tối đa sản phẩm dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công trong danh mục được cấp có thẩm quyền ban hành, sử dụng ngân sách trung ương (trừ sản phẩm, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của các bộ, ngành khác và của Ủy ban nhân dân tỉnh) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, giao nhiệm vụ; giá mua tối đa hàng hóa, dịch vụ được Thủ tướng Chính phủ đặt hàng, giao kế hoạch, giao nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách trung ương do các cơ sở sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá báo cáo bộ quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định; sau đó, bộ quản lý ngành, lĩnh vực có văn bản gửi Bộ Tài chính xem xét, quyết định. Trường hợp cần làm rõ các nội dung trong phương án giá do các cơ sở sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ xây dựng; Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) đề nghị bộ quản lý ngành, lĩnh vực có ý kiến tham gia hoặc các cơ sở sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ báo cáo, giải trình cụ thể các nội dung liên quan;

k) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa hoặc giá tối thiểu đối với giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của bộ quản lý ngành, lĩnh vực;

l) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá bán tối thiểu sản phẩm thuốc lá điếu tiêu thụ trong nước sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Công Thương;

m) Thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá, giá tối đa hoặc giá cụ thể đối với dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán, bao gồm: Dịch vụ liên quan đến hoạt động niêm yết, giao dịch, cung cấp thông tin, đấu giá, đấu thầu chứng khoán; dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán, giám sát tài sản, đại diện người sở hữu trái phiếu, thanh toán bù trừ tiền giao dịch chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thẩm định và đề nghị trên cơ sở phương án giá của các đơn vị cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán lập, gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

n) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quyết định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính; việc chấp hành pháp Luật về giá tại các bộ, ngành, địa phương;

o) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính tham gia ý kiến đối với quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của các bộ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP và theo dõi, giám sát đối với các quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của các bộ, ngành;

p) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về nguyên tắc định giá hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh.

2. Cơ quan tham mưu về lĩnh vực giá thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo quy định của các bộ, cơ quan ngang bộ và quy định của pháp Luật chuyên ngành.

Bộ, ngành, đơn vị quy định mức giá cụ thể căn cứ vào khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả giá mua tối đa, giá bán tối thiểu hàng dự trữ quốc gia), chi phí tối đa (bảo quản, nhập, xuất) chưa có định mức hàng dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính quy định có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá).

3. Cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc định giá là Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá;

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân công cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá hoặc thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về giá và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 26.1.NĐ.2.9. Trình tự, thời hạn quyết định giá

(Điều 9 Nghị định 177/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Trình và thẩm định phương án giá

a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực trình phương án giá sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Tài chính;

b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Bộ trưởng Bộ Tài chính do cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh xây dựng phương án giá trình Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định. Sau đó, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có văn bản đề nghị Bộ Tài chính quyết định;

c) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của các bộ, do Bộ trưởng các bộ quy định việc trình và thẩm định phương án giá; quyết định giá sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính và gửi quyết định giá đến Bộ Tài chính để theo dõi giám sát. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính quy định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu thì các bộ quyết định giá cụ thể theo thẩm quyền, đồng thời gửi đến Bộ Tài chính để theo dõi giám sát;

Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, do Bộ trưởng các bộ này quy định việc trình, thẩm định phương án giá và quyết định giá, đồng thời gửi đến Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát; đối với hàng dự trữ quốc gia, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính về nguyên tắc định giá;

d)[1] Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc trình, thẩm định phương án giá và quyết định giá. Trường hợp sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất, kinh doanh trình phương án giá để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thì phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính; trường hợp thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Thời hạn thẩm định phương án giá và thời hạn quyết định giá

a) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định phương án giá quy định tại khoản 1 Điều này phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung phương án giá chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ phương án giá theo quy định;

b) Kể từ ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, thời hạn quyết định giá của các cấp được quy định như sau:

- Tối đa không quá 15 ngày làm việc đối với giá hàng hóa, dịch vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Tối đa không quá 10 ngày làm việc đối với giá hàng hóa, dịch vụ do các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

c) Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định phương án giá hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định giá phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho cơ quan trình phương án giá biết; thời gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc.

3. Bộ Tài chính quy định về Hồ sơ phương án giá.

Điều 26.1.TT.24.3. Nguyên tắc định giá chung

(Điều 3 Thông tư số 25/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

1. Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng giá thị trường và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ có tác động đến giá hàng hóa, dịch vụ.

2. Kịp thời điều chỉnh giá khi các yếu tố hình thành giá thay đổi.

Điều 26.1.TT.24.4. Căn cứ định giá chung

(Điều 4 Thông tư số 25/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

Giá thành toàn bộ, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm định giá; mức lợi nhuận dự kiến; lộ trình điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

2. Quan hệ cung cầu của hàng hóa, dịch vụ và sức mua của đồng tiền; khả năng thanh toán của người tiêu dùng;

3. Giá thị trường trong nước, thế giới (nếu có) và khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm định giá; cam kết quốc tế về giá (nếu có).

Điều 26.1.TT.24.5. Phương pháp định giá, lựa chọn phương pháp định giá

(Điều 5 Thông tư số 25/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

1. Phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Thông tư này bao gồm phương pháp so sánh và phương pháp chi phí.

2. Căn cứ đặc tính và giá trị sử dụng của từng loại hàng hóa, dịch vụ, các điều kiện cụ thể về sản xuất kinh doanh, về thị trường, lưu thông hàng hóa, dịch vụ cụ thể, tổ chức, cá nhân lựa chọn phương pháp định giá hàng hóa, dịch vụ phù hợp với hàng hóa, dịch vụ cần định giá.

Điều 26.1.TT.24.6. Khái niệm

(Điều 6 Thông tư số 25/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

1. Phương pháp so sánh là phương pháp định giá hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào kết quả phân tích, so sánh giữa mức giá và các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật ảnh hưởng lớn đến mức giá của hàng hóa, dịch vụ cần định giá với hàng hóa, dịch vụ tương tự được giao dịch trên thị trường trong nước; có tham khảo giá cả trên thị trường khu vực và thế giới (nếu có).

2. Hàng hóa, dịch vụ tương tự là hàng hóa, dịch vụ cùng loại, giống nhau hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ cần định giá về các đặc tính cơ bản như: mục đích sử dụng, đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, hình dáng, kích thước, nguyên lý cấu tạo, các thông số kỹ thuật chủ yếu, chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, thời gian sản xuất, công nghệ sản xuất, đặc điểm pháp lý,...

Điều 26.1.TT.24.7. Các yếu tố so sánh

(Điều 7 Thông tư số 25/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

1. Các yếu tố để phân tích, so sánh và điều chỉnh giá là các yếu tố chủ yếu có ảnh hưởng đến giá hàng hóa, dịch vụ cần định giá gồm:

a) Mức giá giao dịch, mua bán trên thị trường trong điều kiện bình thường (không xảy ra trường hợp khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh) của hàng hóa, dịch vụ tương tự gắn với thời gian, điều kiện giao dịch (điều kiện thị trường, điều kiện mua bán, giao nhận, thanh toán, tỷ giá, chỉ số giá tiêu dùng,...) và chính sách của Nhà nước có tác động đến giá hàng hóa, dịch vụ.

b) Các đặc tính cơ bản của hàng hóa, dịch vụ như: các đặc điểm, thông số kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của hàng hóa, dịch vụ, tình trạng sử dụng, chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, thời gian sản xuất, thời gian sử dụng, đặc điểm pháp lý, mục đích sử dụng và các thông số so sánh khác có liên quan.

2. Mức giá giao dịch, mua bán trên thị trường của hàng hóa, dịch vụ tương tự được thu thập gần nhất với thời điểm định giá căn cứ vào ít nhất một trong các tài liệu sau:

a) Nguồn thông tin do cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân công bố, cung cấp; quyết định giá của tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền; giá thực tế giao dịch thành công của các tổ chức, cá nhân;

b) Giá nhập khẩu theo Tờ khai hải quan hoặc do cơ quan Hải quan cung cấp; giá ghi trên Hóa đơn bán hàng theo quy định;

c) Giá trúng đấu thầu, đấu giá; giá do các tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định;

d) Giá đăng ký; giá kê khai; giá niêm yết;

đ) Giá ghi trên giấy báo giá, chào giá của ít nhất 03 đơn vị cung cấp; Dự toán kinh phí thực hiện sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

e) Giá tham khảo từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam được khai thác qua mạng Internet; qua các phương tiện thông tin đại chúng; qua cơ quan tham tán thương mại Việt Nam tại các nước;

g) Kết quả khảo sát giá thị trường của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát. Trường hợp cá nhân thực hiện khảo sát, phải lập Phiếu khảo sát theo mẫu kèm theo Thông tư này. Trường hợp các tổ chức phối hợp khảo sát, kết quả khảo sát lập thành biên bản khảo sát có đầy đủ chữ ký của các bên phối hợp khảo sát.

3. Kết quả phân tích, so sánh và điều chỉnh giá dựa trên các yếu tố so sánh được của hàng hóa, dịch vụ tương tự để xác định giá hàng hóa, dịch vụ cần định giá.

4. Khi thực hiện phương pháp so sánh, tổ chức, cá nhân có thể tham khảo Tiêu chuẩn thẩm định giá của Việt Nam.

Phu luc_Phieu khao sat gia.docx

Điều 26.1.TT.24.8. Các bước cơ bản tiến hành định giá theo phương pháp so sánh

(Điều 8 Thông tư số 25/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

Bước 1. Xác định tổng quát về hàng hóa, dịch vụ cần định giá (số lượng, chủng loại, đặc điểm và các thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, thời gian sử dụng, thực trạng tại thời điểm định giá và các thông tin khác); xác định các yếu tố so sánh chủ yếu có ảnh hưởng nhiều nhất đến giá hàng hóa, dịch vụ cần định giá; Thuê tổ chức có chức năng giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ cần định giá (nếu cần thiết).

Bước 2. Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về mức giá và các thông tin liên quan đến mức giá của hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường từ các nguồn thông tin tại Điều 7 Thông tư này; phân tích các nguồn thông tin để lựa chọn ít nhất ba (03) hàng hóa, dịch vụ tương tự làm hàng hóa, dịch vụ so sánh (nếu có). Trường hợp không có đủ ba (03) hàng hóa, dịch vụ tương tự làm hàng hóa, dịch vụ so sánh, thì thực hiện so sánh theo số lượng thực tế thu thập được.

Bước 3. Phân tích mức giá và các thông tin liên quan của hàng hóa, dịch vụ tương tự; phân tích các yếu tố so sánh chủ yếu tác động đến giá hàng hóa, dịch vụ cần định giá.

Trường hợp không xác định được tỷ lệ điều chỉnh và mức điều chỉnh cụ thể của các yếu tố so sánh: thuyết minh cơ sở tính toán và đưa ra kết luận về mức giá của hàng hóa, dịch vụ cần định giá.

Trường hợp xác định được tỷ lệ điều chỉnh và mức điều chỉnh cụ thể của các yếu tố so sánh, việc điều chỉnh giá thực hiện theo nguyên tắc:

a) Lấy hàng hóa, dịch vụ cần định giá làm chuẩn để thực hiện việc điều chỉnh mức giá của hàng hóa, dịch vụ so sánh theo các đặc điểm của hàng hóa, dịch vụ cần định giá;

b) Việc điều chỉnh mức giá được thực hiện theo sự khác biệt của từng yếu tố so sánh trên cơ sở cố định những yếu tố so sánh còn lại (coi như giống nhau), mỗi mức điều chỉnh theo từng yếu tố so sánh phải được chứng minh từ các thông tin đã thu thập được trên thị trường, cụ thể:

- Những yếu tố ở hàng hóa, dịch vụ so sánh kém hơn so với hàng hóa, dịch vụ cần định giá thì điều chỉnh tăng (cộng) mức giá tính theo đơn vị chuẩn của hàng hóa, dịch vụ so sánh;

- Những yếu tố ở hàng hóa, dịch vụ so sánh vượt trội hơn so với hàng hóa, dịch vụ cần định giá thì điều chỉnh giảm (trừ) mức giá tính theo đơn vị chuẩn của hàng hóa, dịch vụ so sánh;

- Việc điều chỉnh sự khác biệt yếu tố so sánh có thể được thực hiện theo số tiền tuyệt đối hoặc theo tỷ lệ % tăng, giảm so với giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ so sánh.

- Tổng giá trị điều chỉnh thuần của hàng hóa, dịch vụ so sánh là tổng mức điều chỉnh theo từng yếu tố so sánh với dấu âm (điều chỉnh giảm) và dấu dương (điều chỉnh tăng).

- Mức giá hàng hóa, dịch vụ sau điều chỉnh bằng mức giá của hàng hóa, dịch vụ so sánh cộng (+) hoặc trừ (-) tổng giá trị điều chỉnh thuần của hàng hóa, dịch vụ so sánh đó.

c) Xác định mức giá cho hàng hóa, dịch vụ cần định giá bằng cách lấy mức giá sau điều chỉnh đại diện chung của các hàng hóa, dịch vụ so sánh hoặc bằng mức giá trung bình của các mức giá sau điều chỉnh của hàng hóa, dịch vụ so sánh:

Mức giá đại diện chung của các hàng hóa, dịch vụ so sánh là mức giá sau điều chỉnh của mỗi hàng hóa, dịch vụ so sánh được chọn theo các tiêu chí sau:

- Hàng hóa, dịch vụ so sánh có số lần điều chỉnh giá ít nhất.

- Hàng hóa, dịch vụ so sánh có tỷ lệ điều chỉnh của mỗi yếu tố so sánh nhỏ nhất.

- Hàng hóa, dịch vụ so sánh có tổng giá trị điều chỉnh thuần nhỏ nhất.

Bảng 1: Bảng điều chỉnh giá theo các yếu tố so sánh và xác định mức giá cho hàng hóa, dịch vụ cần định giá

STT

Yếu tố so sánh

Đơn vị tính

Hàng hóa, dịch vụ định giá

Hàng hóa, dịch vụ so sánh 1

Hàng hóa, dịch vụ so sánh 2

Hàng hóa, dịch vụ so sánh 3

A

Giá thị trường

 

Cần định giá

Đã biết

Đã biết

Đã biết

B

Đơn vị sản phẩm

 

 

 

 

 

C

Điều chỉnh các yếu tố so sánh

 

 

 

 

 

C1

Yếu tố so sánh 1

 

 

 

 

 

Tỷ lệ điều chỉnh

%

 

 

 

 

Mức điều chỉnh

Đồng

 

 

 

 

C2

Yếu tố so sánh 2

 

 

 

 

 

Tỷ lệ điều chỉnh

%

 

 

 

 

Mức điều chỉnh

Đồng

 

 

 

 

C3

Yếu tố so sánh 3

 

 

 

 

 

Tỷ lệ điều chỉnh

%

 

 

 

 

Mức điều chỉnh

Đồng

 

 

 

 

C4

Yếu tố so sánh 4

 

 

 

 

 

Tỷ lệ điều chỉnh

%

 

 

 

 

Mức điều chỉnh

Đồng

 

 

 

 

 

….

 

 

 

Tổng giá trị điều chỉnh thuần

Đồng

 

 

 

 

D

Mức giá Hàng hóa, dịch vụ so sánh sau điều chỉnh

Đồng

 

 

 

 

Trong đó, số lần điều chỉnh

 

 

 

 

E

Xác định mức giá cho Hàng hóa, dịch vụ cần định giá

 

Điều 26.1.TT.24.9. Khái niệm

(Điều 9 Thông tư số 25/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

Phương pháp chi phí là phương pháp định giá hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, hợp lệ và mức lợi nhuận dự kiến (nếu có) phù hợp với mặt bằng giá thị trường và chính sách của Nhà nước có tác động đến giá hàng hóa, dịch vụ.

Điều 26.1.TT.24.10. Xác định giá hàng hóa, dịch vụ

(Điều 10 Thông tư số 25/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

1. Đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước:

Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước xác định theo công thức sau:

Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước

=

Giá thành toàn bộ (Z)

+

Lợi nhuận dự kiến (nếu có)

+

Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)

+

Thuế giá trị gia tăng, thuế khác (nếu có)

a) Giá thành toàn bộ (Z) được xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

b) Lợi nhuận dự kiến được xác định theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.

c) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế khác (nếu có) theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

2. Đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu:

Giá hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu xác định theo công thức sau:

Giá hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu

=

Giá vốn nhập khẩu (GV)

+

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính (nếu có)

+

Lợi nhuận dự kiến (nếu có)

+

Thuế giá trị gia tăng, thuế khác (nếu có)

a) Giá vốn nhập khẩu (GV) xác định theo công thức sau:

GV

=

Giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (giá CIF)

+

Thuế nhập khẩu

+

Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)

+

Các khoản thuế, phí khác phát sinh tại khâu nhập khẩu (nếu có)

+

Các khoản chi bằng tiền khác theo quy định (nếu có)

Trong đó:

- Giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (giá CIF) bằng (=) [Giá mua thực tế ở thị trường nước ngoài cộng (+) Các chi phí phát sinh để đưa hàng về Việt Nam (gồm chi phí bảo hiểm quốc tế, cước vận chuyển quốc tế) cộng (+) Các chi phí phải cộng khác theo quy định (nếu có) trừ (-) Các chi phí phải trừ khác theo quy định (nếu có) vào giá trị hàng nhập khẩu để tính thuế nhập khẩu theo quy định] nhân (×) Tỷ giá quy đổi ngoại tệ.

Tỷ giá quy đổi ngoại tệ được tính theo tỷ giá thực tế các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã thanh toán với Ngân hàng (nơi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giao dịch) khi vay hoặc khi mua ngoại tệ để mua hàng hóa. Trường hợp các tổ chức, cá nhân chưa thanh toán với Ngân hàng thì tính theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân đã vay hoặc mua ngoại tệ tại thời điểm định giá.

Đối với phương án giá mua tối đa, giá bán tối thiểu hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước lập phương án giá, tỷ giá ngoại tệ tính theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm định giá hoặc công bố gần nhất so với thời điểm định giá.

- Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản thuế, phí khác phát sinh tại khâu nhập khẩu (nếu có) theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

- Các khoản chi bằng tiền khác theo quy định (nếu có).

b) Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính (nếu có) được xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

c) Lợi nhuận dự kiến xác định theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.

d) Thuế giá trị gia tăng, thuế khác (nếu có) theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

Bảng 2. Bảng tính chi phí và giá thành toàn bộ hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu

STT

Nội dung chi phí

Ký hiệu

A

Sản lượng nhập khẩu

Q

B

Giá vốn nhập khẩu

Gv

1

Giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (giá CIF)

GCIF

2

Thuế nhập khẩu

TNK

3

Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)

TTTĐB

4

Các khoản thuế, phí khác (nếu có)

T,Pkhác

5

Các khoản chi bằng tiền khác theo quy định (nếu có)

Ckhác

C

Chi phí chung

 

6

Chi phí tài chính (nếu có)

CTC

7

Chi phí bán hàng

CBH

8

Chi phí quản lý

CQL

D

Tổng chi phí

TC

Đ

Giá thành toàn bộ 01 (một) đơn vị sản phẩm TC/Q

Zđv

Điều 26.1.TT.24.11. Xác định chi phí và giá thành toàn bộ của hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh trong nước

(Điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

Chi phí sản xuất, kinh doanh và giá thành toàn bộ hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là sản phẩm) làm cơ sở định giá được xác định theo yếu tố chi phí hoặc theo khoản mục chi phí như bảng sau:

Bảng 3. Bảng tính chi phí và giá thành toàn bộ hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh trong nước

STT

Nội dung chi phí

Ký hiệu

A

Sản lượng tính giá

Q

B

Chi phí sản xuất, kinh doanh

C

I

Chi phí trực tiếp:

CTT

1

Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, năng lượng trực tiếp

CVT

2

Chi phí nhân công trực tiếp

CNC

3

Chi phí khấu hao máy móc thiết bị trực tiếp (trường hợp được trích khấu hao)

CKH

4

Chi phí sản xuất, kinh doanh (chưa tính ở trên) theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực

CK

II

Chi phí chung

CC

5

Chi phí sản xuất chung (đối với doanh nghiệp)

CCM

6

Chi phí tài chính (nếu có)

CTC

7

Chi phí bán hàng

CBH

8

Chi phí quản lý

CQL

 

Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh

TC

C

Chi phí phân bổ cho sản phẩm phụ (nếu có)

CP

D

Giá thành toàn bộ (TC-CP)

Z

Đ

Giá thành toàn bộ 01 (một) đơn vị sản phẩm (TC-CP)/Q

Zđv

Nội dung từng khoản chi phí trên được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:

1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực, công cụ, dụng cụ... (sau đây gọi chung là chi phí vật tư) được xác định trên cơ sở mức tiêu hao vật tư và giá vật tư:

Chi phí vật tư = Mức tiêu hao vật tư x Giá vật tư

a) Mức tiêu hao vật tư được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật như sau:

- Đối với sản phẩm đã có định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì áp dụng theo định mức kinh tế - kỹ thuật đó.

- Đối với sản phẩm chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì áp dụng theo định mức do Hội đồng quản trị (HĐQT) hoặc Hội đồng thành viên (HĐTV) đối với doanh nghiệp có HĐQT/HĐTV hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị ban hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của định mức kinh tế - kỹ thuật được áp dụng đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.

- Mức tiêu hao vật tư là công cụ, dụng cụ xuất dùng vào sản xuất, kinh doanh có giá trị lớn và có thời gian sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên một năm thì thực hiện phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

b) Giá vật tư được xác định như sau:

- Đối với sản phẩm được sản xuất ra thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thì giá vật tư không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

- Đối với sản phẩm được sản xuất ra không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì giá vật tư bao gồm thuế giá trị gia tăng.

- Giá vật tư dùng để tính giá sản phẩm được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật tư sử dụng, gắn với vị trí nơi sản xuất sản phẩm. Cụ thể như sau:

+ Đối với vật tư do Nhà nước định giá: tính theo giá do Nhà nước quy định cộng (+) chi phí lưu thông hợp lý (nếu có);

+ Đối với vật tư mua ngoài: Nếu không có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định thì tính theo mức giá thấp nhất từ các nguồn thông tin như giá thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp; hoặc báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp; nếu có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định thì tính theo giá đã được áp dụng cho sản phẩm khác trên cùng địa bàn (khu vực) có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự; hoặc giá mua ghi trên hóa đơn mua/bán hàng; hoặc giá trúng thầu, giá trúng đấu giá, giá niêm yết cộng (+) chi phí hợp lý, hợp lệ để đưa vật tư về đến kho của doanh nghiệp (nếu có).

Đối với vật tư trực tiếp nhập khẩu đưa vào sản xuất: Tính theo giá vốn nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này cộng (+) các chi phí thực tế hợp lý để đưa vật tư về đến kho của doanh nghiệp (nếu có).

+ Đối với vật tư tự chế: Tính theo giá thực tế xuất kho cộng (+) chi phí thực tế phát sinh trong quá trình đưa vào sản xuất (nếu có).

+ Đối với vật tư thuê gia công chế biến: Tính theo giá thực tế xuất kho giao gia công cộng (+) chi phí gia công cộng (+) các chi phí hợp lý để đưa vật tư về đến kho của doanh nghiệp (nếu có).

Giá các loại vật tư và các khoản chi phí về gia công chế biến, vận chuyển, bảo quản, thu mua,… phải được ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Trường hợp vật tư là sản phẩm nông, lâm, thủy sản mua của người trực tiếp sản xuất không có hóa đơn thì người mua hàng phải lập bảng kê mua hàng, ghi rõ tên, địa chỉ người bán hàng, số lượng hàng hóa, đơn giá, thành tiền; chữ ký của người bán hàng và được thủ trưởng đơn vị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp quyết định theo quy định của pháp luật kế toán, thống kê, pháp luật về thuế và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Chi phí nhân công trực tiếp

a) Chi phí nhân công trực tiếp gồm các khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn,… của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định của Bộ Luật Lao động và văn bản pháp luật có liên quan.

Chi phí nhân công trực tiếp trong giá sản phẩm được xác định trên cơ sở định mức lao động và đơn giá tiền lương, tiền công.

Chi phí nhân công trực tiếp = Định mức lao động x Đơn giá tiền lương hoặc tiền công

- Định mức lao động:

+ Đối với sản phẩm đã có định mức lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì áp dụng theo định mức lao động đó.

+ Đối với sản phẩm chưa có định mức lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì áp dụng theo định mức do HĐQT/HĐTV đối với doanh nghiệp có HĐQT/HĐTV hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị ban hành và chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức lao động được áp dụng đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.

- Đơn giá tiền lương hoặc tiền công:

+ Đơn giá tiền lương thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về tiền lương.

+ Chi phí tiền công đối với các tổ chức trả tiền công thông qua hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể thì chi phí tiền công phải trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

b) Tùy theo điều kiện và yêu cầu thực tế, chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương và chỉ tiêu tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương hoặc lợi nhuận hoặc đơn vị sản phẩm hoặc theo chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, kinh doanh khác phù hợp với tính chất hoạt động của tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị trực tiếp

Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và lộ trình kết cấu chi phí khấu hao vào giá sản phẩm do cấp có thẩm quyền quy định (nếu có).

Trường hợp chi phí khấu hao máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất, kinh doanh đã tính trong chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp thì không tính tại khoản này.

4. Chi phí sản xuất, kinh doanh theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực (chưa tính ở điểm 1, điểm 2 và điểm 3 trên đây)

Việc xác định các mức chi sản xuất, kinh doanh sản phẩm theo ngành, lĩnh vực đặc thù (như chi phí tổ chức bản thảo, chi phí in, chi phí sáng tác, dựng vở, biểu diễn, chi phí biên soạn giáo trình, thức ăn trong chăn nuôi, phân bón trong trồng trọt...) thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành.

5. Chi phí sản xuất chung đối với doanh nghiệp

a) Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội,... phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm:

- Chi phí nhân viên phân xưởng: là các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...

- Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ, dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,...

- Chí phí công cụ, dụng cụ: dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...

- Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,... (trường hợp đã tính ở khoản 3 Điều này thì không tính tại khoản này).

- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất như: chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê tài sản cố định, chi phí trả cho nhà thầu (nếu có).

- Chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.

b) Phương pháp xác định một số khoản chi phí trong chi phí sản xuất chung

- Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ và chi phí nhân công được tính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

6. Chi phí bán hàng

a) Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh (nếu có) trong quá trình bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:

- Chi phí phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn,...

- Chi phí vật liệu, bao bì dùng cho việc bảo quản, tiêu thụ sản phẩm như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản tài sản cố định... dùng cho bộ phận bán hàng.

- Chí phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc...

- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,...

- Chi phí bảo hành sản phẩm.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,...

- Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,...

Trong các khoản chi phí bán hàng nêu trên, khoản chi nào đã có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, có chế độ do Nhà nước hoặc pháp luật quy định (Pháp luật thuế, kế toán, thống kê và các pháp luật có liên quan) và có giá do Nhà nước quy định thì tính theo các quy định đó. Khoản chi nào chưa có các quy định như trên thì Chủ tịch HĐQT/HĐTV hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lý hợp lệ theo quy định của Pháp luật.

Đối với hàng hóa dự trữ quốc gia, sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ công được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, cung ứng thanh toán từ ngân sách nhà nước thì không được tính các khoản chi phí như: chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, chi phí hoa hồng môi giới và đại lý.

b) Phương pháp xác định một số khoản chi phí trong chi phí bán hàng

- Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ và chi phí nhân công được tính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

- Chi phí khấu hao TSCĐ thực hiện theo quy định khoản 3 Điều này.

7. Chi phí tài chính

Chi phí tài chính tính trong phương án giá là khoản chi phí trả lãi tiền vay (nếu có) liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh sản phẩm cần được xác định giá và phần chênh lệch tỷ giá (nếu có) trong quá trình mua vật tư, hàng hóa và được phân bổ cho đơn vị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó.

Đối với hàng hóa dự trữ quốc gia, sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ công được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, cung ứng thanh toán từ ngân sách nhà nước và các loại hàng hóa, dịch vụ khác được Nhà nước hoặc các tổ chức đặt hàng ứng trước toàn bộ kinh phí để thực hiện thì không được tính khoản chi phí trả lãi tiền vay.

8. Chi phí quản lý

a) Chi phí quản lý gồm:

- Chi phí nhân viên quản lý bao gồm các khoản phải trả cho cán bộ quản lý như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban.

- Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ...

- Chi phí đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.

- Chí phí khấu hao tài sản cố định dùng chung như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trong văn phòng.

- Thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác.

- Chi phí dự phòng (nếu có) gồm các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý; tiền thuê tài sản cố định, chi phí trả cho nhà thầu (nếu có).

- Chi phí bằng tiền khác thuộc quản lý chung, ngoài các chi phí đã nêu trên như: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí hợp lý khác.

Trong các khoản chi phí quản lý, khoản chi nào đã có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chính sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc pháp luật quy định (thuế, kế toán, thống kê và các pháp luật có liên quan) và có giá của Nhà nước quy định thì tính theo các quy định đó; khoản chi nào chưa có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và các nguyên tắc mua sắm, chi tiêu thì Chủ tịch HĐQT/HĐTV hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc), thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

b) Phương pháp xác định một số khoản chi phí trong chi phí quản lý

- Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ và chi phí nhân công được tính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

- Chi phí khấu hao TSCĐ thực hiện theo quy định khoản 3 Điều này.

9. Phân bổ chi phí

Đối với chi phí chung và chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm mà không thể tách riêng ra được như khấu hao tài sản cố định; tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,... thì cần tập hợp và phân bổ theo tiêu thức thích hợp phù hợp với các quy định của Pháp luật liên quan cho từng sản phẩm.

10. Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ thu được trong cùng quy trình sản xuất với sản phẩm chính

Việc phân bổ chi phí cho sản phẩm phụ được thực hiện theo nguyên tắc: sản phẩm phụ có thu hồi được trong quá trình sản xuất để bán hoặc tiếp tục sử dụng làm nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm khác thì phải được phân bổ chi phí sản xuất để trừ khỏi chi phí sản xuất của sản phẩm chính. Nếu sản phẩm phụ không thể thu hồi để bán hoặc sử dụng thì không phải phân bổ chi phí.

Điều 26.1.TT.24.12. Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý để xác định giá thành sản phẩm

(Điều 12 Thông tư số 25/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

1. Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá thành sản phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản chi không được tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy định của các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm; các chi phí đã được tính trong giá sản phẩm, dịch vụ khác của tổ chức, cá nhân.

Điều 26.1.TT.24.13. Lợi nhuận dự kiến

(Điều 13 Thông tư số 25/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

1. Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư này, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ dự kiến tỷ suất lợi nhuận hoặc mức lợi nhuận hợp lý (nếu có) đảm bảo giá bán hàng hóa, dịch vụ được xác định không vượt giá bán trên thị trường (đối với hàng hóa, dịch vụ có giá thị trường).

Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm (%) của khoản lợi nhuận tính trên giá thành toàn bộ; hoặc trên giá bán; hoặc trên doanh thu; hoặc trên vốn chủ sở hữu hay vốn Nhà nước đầu tư do đại diện chủ sở hữu giao (phân bổ cho đơn vị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ).

2. Phương pháp xác định mức lợi nhuận hợp lý

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ có lưu thông trên thị trường hoặc có những hàng hóa, dịch vụ tương tự được sản xuất và lưu thông trên thị trường, mức lợi nhuận dự kiến tối đa hoặc tỷ suất lợi nhuận dự kiến tối đa được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc quyết toán gần nhất với thời điểm định giá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc được xác định trên cơ sở tham khảo số liệu của ngành hoặc số liệu thực tế các năm trước liền kề của doanh nghiệp.

b) Đối với hàng hóa, dịch vụ (sản xuất hoặc nhập khẩu) do Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch mà chưa có lưu thông trên thị trường hoặc chưa có những hàng hóa, dịch vụ tương tự được sản xuất và lưu thông trên thị trường, thì mức lợi nhuận dự kiến sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đảm bảo trích lập hai quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành; hoặc mức lợi nhuận dự kiến được tính không vượt quá mức lợi nhuận thực tế hoặc tỷ suất lợi nhuận thực tế (đã được kiểm toán hoặc quyết toán) gần nhất với thời điểm định giá đối với hàng hóa, dịch vụ khác mà doanh nghiệp đã và đang sản xuất, kinh doanh.

Điều 26.1.NĐ.2.10. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá

(Điều 10 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

1. Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá quy định tại Điều 8 Nghị định này kịp thời xem xét, điều chỉnh giá.

2. Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá tại Điều 8 Nghị định này điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá thì phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.

3. Trình tự, thời hạn điều chỉnh giá thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

4. Trường hợp kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý thì cơ quan có thẩm quyền định giá phải trả lời cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bằng văn bản.

5. Điều chỉnh giá hàng dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.

Điều 26.1.TT.28.9. Hồ sơ phương án giá

(Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/06/2014)

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lập Hồ sơ phương án giá theo quy định tại khoản 2 Điều này và gửi 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Hồ sơ phương án giá trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định bao gồm:

a) Công văn đề nghị định giá, điều chỉnh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2a ban hành kèm Thông tư này;

b) Phương án giá thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2a ban hành kèm Thông tư này. Nội dung Phương án giá được quy định chi tiết tại khoản 3, khoản 4 Điều này;

c) Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, đính kèm bản sao ý kiến của các cơ quan theo quy định (nếu có);

d) Văn bản thẩm định phương án giá của các cơ quan có chức năng thẩm định theo quy định;

đ)  Các tài liệu khác có liên quan.

3. Phương án giá bao gồm những nội dung chính như sau:

a) Sự cần thiết và các mục tiêu định giá hoặc điều chỉnh giá (trong đó nêu rõ tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hóa, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá; diễn biến giá cả thị trường trong nước và thế giới; sự cần thiết phải thay đổi giá...);

b) Các căn cứ định giá hoặc điều chỉnh giá;

c) Bảng tính toán các yếu tố hình thành giá mua, giá bán; các mức giá kiến nghị được tính theo phương pháp định giá chung do Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn phương pháp định giá của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- So sánh các yếu tố hình thành giá, mức giá của phương án giá đề nghị với các yếu tố hình thành giá, mức giá của phương án giá được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm;

- So sánh mức giá đề nghị với mức giá hàng hóa, dịch vụ tương tự ở thị trường trong nước và thị trường của một số nước trong khu vực (nếu có);

d) Dự kiến tác động của mức giá mới đến sản xuất, đời sống và đến thu chi của ngân sách nhà nước (nếu có);

đ) Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới (nếu có).

4) Riêng đối với hàng dự trữ quốc gia, nội dung phương án giá được quy định như sau:

a) Đối với giá mua tối đa, giá bán tối thiểu hàng dự trữ quốc gia, nội dung phương án giá bao gồm:

- Các nội dung được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này;

- Riêng nội dung được quy định tại điểm c khoản 3 Điều này cần kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền Bảng tính toán chi tiết, chứng từ hợp lý, hợp lệ và các tài liệu khác có liên quan đến số lượng hàng hóa dự trữ quốc gia;

b) Đối với chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia chưa có định mức, chi phí (nhập, xuất tại cửa kho dự trữ quốc gia) chưa có định mức và chi phí xuất tối đa ngoài cửa kho hàng dự trữ quốc gia, nội dung phương án chi phí bao gồm:

- Văn bản đề nghị thẩm định phương án của các Bộ, ngành, Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Biểu mẫu theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2b kèm theo Thông tư này);

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền Bảng tính toán chi tiết, chứng từ hợp lý, hợp lệ và các tài liệu khác có liên quan đến số lượng hàng hóa nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia của Cục dự trữ Nhà nước các khu vực, các đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia.

Phu luc so 2a_Ho so

Mục 3

HIỆP THƯƠNG GIÁ

Điều 26.1.LQ.23. Trường hợp tổ chức hiệp thương giá

(Điều 23 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Hiệp thương giá thực hiện đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau:

a) Hàng hoá, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;

b) Hàng hoá, dịch vụ quan trọng được sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau không thể thay thế được.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:

a) Khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán;

b) Khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 26.1.LQ.24. Thẩm quyền và trách nhiệm tổ chức hiệp thương giá

(Điều 24 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Bộ Tài chính chủ trì tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.

2. Sở Tài chính chủ trì tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán có trụ sở đóng trên địa bàn. Trường hợp bên mua và bên bán có trụ sở đóng tại hai tỉnh khác nhau cùng đề nghị hiệp thương thì hai bên thống nhất đề nghị một trong hai Sở Tài chính chủ trì hiệp thương; trường hợp không thống nhất được thì Sở Tài chính nơi bên bán đóng trụ sở chủ trì hiệp thương.

3. Cơ quan tổ chức hiệp thương giá chịu trách nhiệm tổ chức việc hiệp thương theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.NĐ.2.11. Thành phần tham gia hiệp thương giá

(Điều 11 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

Thành phần tham gia hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ bao gồm: cơ quan tổ chức hiệp thương giá theo quy định tại Điều 24 Luật Giá; đại diện bên mua, bên bán; đại diện của cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của cơ quan tổ chức hiệp thương giá.

Điều 26.1.LQ.25. Kết quả hiệp thương giá

(Điều 25 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Cơ quan tổ chức hiệp thương giá thông báo bằng văn bản về mức giá được thỏa thuận cho các bên sau khi hiệp thương.

2. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá nhưng các bên chưa thống nhất được mức giá thì cơ quan tổ chức hiệp thương giá quyết định giá tạm thời để hai bên thi hành.

Quyết định giá tạm thời do cơ quan tổ chức hiệp thương công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời, các bên tiếp tục thương thảo về giá. Nếu các bên thống nhất được giá thì thực hiện theo giá đã thống nhất và có trách nhiệm báo cáo cơ quan tổ chức hiệp thương biết giá đã thống nhất, thời gian thực hiện.

Hết thời hạn 06 tháng, nếu các bên không thỏa thuận được giá thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá lần hai. Nếu các bên vẫn không đạt được thỏa thuận về giá thì quyết định giá tạm thời vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi đạt được thỏa thuận về mức giá.

Điều 26.1.NĐ.2.12. Tổ chức thực hiện hiệp thương giá

(Điều 12 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

1. Trường hợp tổ chức hiệp thương giá, thẩm quyền và trách nhiệm tổ chức hiệp thương giá và kết quả hiệp thương giá thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Luật Giá.

2. Trình tự tổ chức hiệp thương giá thực hiện như sau:

a) Bên mua hoặc bên bán hoặc cả bên mua và bên bán nộp Hồ sơ Hiệp thương giá theo quy định của pháp luật;

b) Cơ quan tổ chức hiệp thương giá thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia hiệp thương giá về thời gian tổ chức hiệp thương; trường hợp Hồ sơ Hiệp thương giá không đúng quy định, cơ quan tổ chức hiệp thương giá thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia hiệp thương giá biết để hoàn chỉnh theo quy định;

c) Trường hợp bên mua hoặc bên bán hoặc cả bên mua và bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên mua và bên bán có quyền rút lại Hồ sơ Hiệp thương giá để tự thỏa thuận về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá và phải báo cáo mức giá đã thỏa thuận và thời gian thực hiện mức giá đó cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về tổ chức thực hiện hiệp thương giá.

Điều 26.1.TT.28.10. Hồ sơ hiệp thương giá

(Điều 10 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/06/2014)

1. Khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá hoặc phải thực hiện hiệp thương giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì bên mua hoặc bên bán hoặc cả bên mua và bên bán thực hiện lập Hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá xem xét, quyết định.

2. Hồ sơ hiệp thương giá bao gồm:

a) Văn bản đề nghị hiệp thương giá của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bên bán; hoặc văn bản chỉ đạo yêu cầu hiệp thương giá của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa, dịch vụ cần hiệp thương giá;

b) Phương án giá hiệp thương:

- Bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên bán thực hiện lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:

+ Tình hình sản xuất, tiêu thụ, xuất nhập khẩu, cung cầu của hàng hóa, dịch vụ;

+ Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương: so sánh với giá hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường; các căn cứ tính giá; lập bảng chi tiết các yếu tố hình thành giá, phân tích thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với các yếu tố hình thành giá trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm); phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh; thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp và việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

+ Những vấn đề mà bên bán chưa thống nhất được với bên mua, lập luận của bên bán về những vấn đề chưa thống nhất; đề xuất mức giá hiệp thương;

+ Các kiến nghị (nếu có);

- Bên mua đề nghị hiệp thương giá thì bên mua thực hiện lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:

+ Lập bảng chi tiết các yếu tố hình thành giá của hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất ra tính theo giá đầu vào mới mà bên mua dự kiến đề nghị mua và bảng chi tiết các yếu tố hình thành giá nếu bên mua phải mua theo giá dự kiến của bên bán. Thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với mức giá đầu vào trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá);

+ So sánh với giá hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường;

+ Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh, việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng;

+ Những vấn đề mà bên mua chưa thống nhất với bên bán, lập luận của bên mua về những vấn đề chưa thống nhất; đề xuất mức giá hiệp thương;

+ Các kiến nghị khác (nếu có);

- Trường hợp bên mua và bên bán đều đề nghị hiệp thương giá thì hai bên thỏa thuận thống nhất bên mua hoặc bên bán lập phương án giá hiệp thương theo hướng dẫn trên;

- Trường hợp hiệp thương giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cả hai bên mua và bên bán lập phương án giá hiệp thương theo hướng dẫn trên.

3. Mẫu Hồ sơ hiệp thương giá được hướng dẫn tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc so 3_Ho so hiep thuong gia.docx

Điều 26.1.TT.28.11. Trình tự tổ chức hiệp thương giá

(Điều 11 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/06/2014)

1. Trình tự tổ chức hiệp thương giá được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều này.

2. Thời hạn để cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá rà soát sơ bộ Hồ sơ hiệp thương giá là tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nộp Hồ sơ hiệp thương giá (tính theo dấu công văn đến).

3. Trường hợp Hồ sơ hiệp thương giá không đúng quy định, cơ quan tổ chức hiệp thương giá thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia hiệp thương giá biết để hoàn chỉnh theo quy định.

Đối với trường hợp hiệp thương giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thời hạn để các bên hoàn thiện Hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tối đa không quá 15 ngày làm việc tính theo dấu bưu điện hoặc dấu công văn đến.

4. Trong thời hạn tối đa không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận Hồ sơ hiệp thương giá theo quy định (tính theo dấu công văn đến), cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá tiến hành hiệp thương giá.

5. Trường hợp bên mua hoặc bên bán hoặc cả bên mua và bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên mua và bên bán có quyền rút lại Hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa thuận về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá và phải báo cáo mức giá đã thỏa thuận và thời gian thực hiện mức giá đó cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.

6. Tại Hội nghị hiệp thương giá:

a) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá trình bày mục đích, yêu cầu, nội dung hiệp thương giá; yêu cầu bên mua, bên bán trình bày hồ sơ, phương án hiệp thương giá; đồng thời, lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan trực tiếp tham gia hiệp thương giá;

b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá kết luận và ghi biên bản (có chữ ký của cơ quan tổ chức hiệp thương giá, đại diện bên mua, đại diện bên bán), sau đó có văn bản thông báo kết quả hiệp thương giá để hai bên mua và bán thực hiện.

7. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá nhưng các bên chưa thống nhất được mức giá thì cơ quan tổ chức hiệp thương giá (Cục Quản lý giá/Sở Tài chính) quyết định giá tạm thời để hai bên thực hiện.

Quyết định giá tạm thời do Cục Quản lý giá/Sở Tài chính công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời, các bên tiếp tục thương thảo về giá. Nếu các bên thống nhất được giá thì thực hiện theo giá đã thống nhất và có trách nhiệm báo cáo cơ quan tổ chức hiệp thương biết giá đã thống nhất, thời gian thực hiện.

Hết thời hạn 06 tháng, nếu các bên không thỏa thuận được giá thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá lần hai. Nếu các bên vẫn không đạt được thỏa thuận về giá thì quyết định giá tạm thời vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi đạt được thỏa thuận về mức giá.

Mục 4

KIỂM TRA YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ

Điều 26.1.LQ.26. Trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành giá

(Điều 26 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau:

a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bình ổn giá, định giá;

b) Khi giá có biến động bất thường và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Hàng hoá, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình thành giá bao gồm:

a) Hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá;

b) Hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;

c) Hàng hoá, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 26.1.NĐ.2.13. Tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá

(Điều 13 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

1. Trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành giá, thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Luật Giá.

2. Trình tự kiểm tra yếu tố hình thành giá:

a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá có văn bản yêu cầu kiểm tra yếu tố hình thành giá và gửi đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm tra các yếu tố hình thành giá;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ kiểm tra yếu tố hình thành giá;

c) Tiến hành kiểm tra yếu tố hình thành giá;

d) Thông báo kết luận kiểm tra yếu tố hình thành giá.

3. Thời hạn kiểm tra các yếu tố hình thành giá:

a) Thời hạn một lần kiểm tra tối đa là 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra các yếu tố hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm tra thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra; thời hạn kiểm tra kéo dài không quá 15 ngày làm việc;

b) Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra các yếu tố hình thành giá, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm tra đến tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.TT.28.12. Tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá)

Điều 26.1.TT.28.12. Tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá

(Điều 12 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/06/2014)

1. Trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành giá, trình tự, thời hạn kiểm tra yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.

2. Các tài liệu phục vụ kiểm tra yếu tố hình thành giá bao gồm:

a) Phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ được lập theo phương pháp định giá chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn phương pháp định giá với từng lĩnh vực cụ thể do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc theo phương pháp định giá phù hợp do doanh nghiệp tự thực hiện; các tài liệu, sổ sách, chứng từ phục vụ việc lập phương án giá (bản chính hoặc bảo sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền); Bảng định mức kinh tế kỹ thuật mà tổ chức, cá nhân đang áp dụng để xác định giá thành của hàng hóa, dịch vụ;

b) Tình hình lưu chuyển hàng hóa (tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm, trong quý, trong tháng; tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch vụ;

c) Báo cáo tài chính có kiểm toán của năm liên quan đến việc kiểm tra các yếu tố hình thành giá;

d) Tài liệu khác liên quan đến nội dung kiểm tra các yếu tố hình thành giá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.2.13. Tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá)

Điều 26.1.TT.28.13. Thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra yếu tố hình thành giá

(Điều 13 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/06/2014)

1. Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Tài chính) kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 26.1.TT.36.3. Nguyên tắc xác định chi phí sản xuất, tính giá thành cá Tra nguyên liệu thực tế.

(Điều 3 Thông tư số 198/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Thực hiện điều tra, khảo sát và tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát để xác định chi phí sản xuất, tính giá thành cá Tra nguyên liệu thực tế phải dựa trên những nguyên tắc sau:

1. Trình độ và điều kiện sản xuất, cụ thể là quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện cung ứng vật tư; số lượng, trình độ lao động; những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất sản phẩm;

2. Bảo đảm tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất thực tế của các cơ sở nuôi cá Tra; phù hợp với các chế độ chính sách, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật cá Tra thì căn cứ vào các chi phí thực tế hợp lý phát sinh để điều tra, tính toán;

3. Tài liệu ghi chép, phỏng vấn, điều tra, xác minh trực tiếp từ cơ sở nuôi và người lao động;

4. Số liệu thống kê tối đa trong 03 năm liền kề;

5. Giá thị trường tại thời điểm hoặc gần nhất với thời điểm cần xác định chi phí sản xuất và tính giá thành cá Tra nguyên liệu.

6. Chi phí sản xuất quy về cho một hecta (đồng/ha mặt nước nuôi). Mỗi khoản mục chi phí sản xuất để tính giá thành cá Tra nguyên liệu phải được phân tích, xác định rõ về số lượng, giá trị, thời gian và địa điểm chi ra.

7. Đơn vị tính năng suất cá Tra nguyên liệu thống nhất tấn/ha mặt nước nuôi.

8. Đơn vị tính giá thành cá Tra nguyên liệu là đồng (VNĐ) cho một kg (đồng/kg) và được xác định tại nơi sản xuất.

Điều 26.1.TT.36.4. Phương pháp điều tra, khảo sát và tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát

(Điều 4 Thông tư số 198/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Phương pháp điều tra, khảo sát

a) Áp dụng phương pháp chọn mẫu điển hình suy rộng để chọn đối tượng khảo sát, cụ thể:

Chọn vùng (hoặc địa bàn) khảo sát trong tỉnh: gồm tối thiểu 3 huyện/tỉnh

Chọn vùng (hoặc địa bàn) khảo sát trong huyện: gồm tối thiểu 3 xã/huyện.

Việc chọn các vùng khảo sát trên phải bảo đảm tiêu chí chung do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn đại diện cho ba vùng thực tế có nuôi cá Tra, gồm: vùng có điều kiện nuôi thuận lợi, vùng có điều kiện nuôi trung bình, vùng có điều kiện nuôi khó khăn.

Chọn đối tượng khảo sát là cơ sở nuôi cá Tra thuộc vùng khảo sát thuộc địa bàn xã được lựa chọn nói trên để khảo sát thu thập số liệu. Mỗi địa bàn xã cần chọn tối thiểu 10 cơ sở nuôi cá Tra theo tiêu chí do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn đại diện cho ba nhóm cơ sở nuôi cá Tra (mỗi nhóm chiếm khoảng 33% của tổng số cơ sở nuôi được lựa chọn): gồm nhóm cơ sở nuôi cá Tra có năng suất cao, nhóm cơ sở nuôi cá Tra có năng suất trung bình và nhóm cơ sở nuôi cá Tra có năng suất dưới trung bình, có kết hợp với các tiêu chí về chất lượng cá Tra.

Đối với các địa phương không có tối thiểu 03 huyện/tỉnh, 03 xã/huyện và tối thiểu 10 cơ sở nuôi cá Tra trên mỗi địa bàn xã thì điều tra, khảo sát tổng thể số cơ sở nuôi cá Tra thực tế trên địa bàn.

b) Áp dụng phương pháp tổng hợp số liệu ghi chép ban đầu, phương pháp phỏng vấn hồi tưởng của cơ sở nuôi kết hợp với xác minh thực tế điều kiện sản xuất kinh doanh, tình hình thị trường và đối chiếu với các định mức kinh tế - kỹ thuật trong vùng (hoặc địa bàn) khảo sát theo quy định (nếu có).

c) Áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh, đối chiếu kết quả điều tra thực tế với các số liệu thống kê, giá thị trường tại thời điểm hoặc gần nhất với thời điểm cần xác định chi phí sản xuất và tính giá thành cá Tra.

Trường hợp chi phí vật chất, công lao động có giá thị trường thì lấy theo giá thị trường. Nếu không xác định được giá thị trường thì lấy giá trung bình giữa số liệu thống kê tối đa 3 năm liền kề trước và giá bình quân của các hộ được điều tra, phỏng vấn cung cấp.

2. Phương pháp tổng hợp số liệu

a) Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát trong một xã

- Tổng hợp chi phí sản xuất: Cộng dồn từng yếu tố chi phí đã chi ra cho sản xuất cá Tra của tất cả các cơ sở nuôi được điều tra thành mức tổng chi phí sản xuất sau đó chia (:) cho tổng diện tích cộng dồn của các cơ sở nuôi điều tra tương ứng để tìm mức chi phí sản xuất bình quân của từng yếu tố chi phí và tổng mức chi phí chung tính cho mỗi hecta nuôi cá Tra.

- Tổng hợp giá thành một đơn vị sản phẩm: Cộng dồn sản lượng cá Tra nguyên liệu của tất cả các cơ sở nuôi điều tra thành mức tổng sản lượng sau đó chia (:) cho tổng diện tích cộng dồn của các cơ sở nuôi điều tra tương ứng để tìm ra mức năng suất bình quân chung cho một hecta. Sau đó lấy chi phí sản xuất bình quân của một hecta chia (:) cho năng suất bình quân một hecta để tìm ra giá thành bình quân cho một kilôgam cá Tra nguyên liệu.

b) Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát trong một huyện

- Tổng hợp chi phí sản xuất: Lấy kết quả tính toán chi phí sản xuất bình quân của từng xã cộng lại chia cho số xã khảo sát (từng yếu tố chi phí và tổng mức chi phí cho một hecta).

- Tổng hợp giá thành một đơn vị sản phẩm: Lấy kết quả tính toán giá thành sản phẩm bình quân của từng xã cộng lại chia bình quân.

c) Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát trong một tỉnh

- Tổng hợp chi phí sản xuất: Lấy kết quả tính toán chi phí sản xuất bình quân của từng huyện cộng lại chia số huyện khảo sát (từng yếu tố chi phí và tổng mức chi phí cho một hecta).

- Tổng hợp giá thành một đơn vị sản phẩm: Lấy kết quả tính toán giá thành sản phẩm bình quân của từng huyện cộng lại chia bình quân.

d) Đối với các địa phương không có tối thiểu 03 huyện/tỉnh, 03 xã/huyện, tối thiểu 10 cơ sở nuôi cá Tra trên mỗi địa bàn xã thì tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát như sau:

- Tổng hợp chi phí sản xuất: Lấy kết quả tính toán chi phí sản xuất bình quân của toàn địa bàn cộng lại chia số địa bàn khảo sát (từng yếu tố chi phí và tổng mức chi phí cho một hecta).

- Tổng hợp giá thành một đơn vị sản phẩm: Lấy kết quả tính toán giá thành sản phẩm bình quân của từng địa bàn cộng lại chia bình quân.

Điều 26.1.TT.36.5. Tính năng suất thực tế thu hoạch và chi phí sản xuất thực tế cá Tra nguyên liệu

(Điều 5 Thông tư số 198/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Năng suất thu hoạch thực tế

Năng suất thu hoạch cá Tra nguyên liệu thực tế được xác định như sau:

Năng suất thực tế thu hoạch cá Tra nguyên liệu (W)

=

Sản lượng thực tế thu hoạch cá Tra nguyên liệu (Q)

Diện tích thực tế thu hoạch cá Tra nguyên liệu (S)

Khi tính năng suất thực tế thu hoạch cá Tra nguyên liệu cần tập hợp từ sổ sách ghi chép và phỏng vấn trực tiếp cơ sở sản xuất; kết hợp xem xét số liệu thống kê về năng suất các vụ liền kề của cơ quan thống kê và xem xét mối quan hệ giữa suất đầu tư với năng suất cá Tra với định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định (nếu có) và kinh nghiệm theo dõi thực tế nhiều năm của các cơ quan nông nghiệp, thống kê...

2. Tính chi phí sản xuất thực tế cá Tra nguyên liệu

Chi phí sản xuất thực tế cá Tra nguyên liệu được xác định theo yếu tố chi phí như bảng sau:

Bảng 1. Bảng tính chi phí sản xuất thực tế cá Tra nguyên liệu

STT

Nội dung chi phí

Ký hiệu

I

Chi phí vật chất

CVC

1

Chi phí cá Tra giống

 

2

Chi phí thức ăn

 

3

Chi phí thuốc, hóa chất

 

4

Chi phí cải tạo ao

 

5

Chi phí thuê ao (nếu có)

 

6

Chi phí khấu hao TSCĐ

 

7

Chi phí thu hoạch

 

8

Chi phí lãi vay ngân hàng

 

9

Chi phí khác (nếu có)

 

II

Chi phí lao động

CLĐ

III

Các khoản được hỗ trợ (nếu có)

HT

 

Tổng chi phí sản xuất thực tế cá Tra nguyên liệu (CVC+CLĐ) – HT

TC

Nội dung từng khoản chi phí trên được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:

a) Chi phí vật chất (CVC) là toàn bộ chi phí vật chất thực tế, hợp lý phát sinh trong một vụ sản xuất bao gồm chi phí cá Tra giống, chi phí thức ăn, chi phí thuốc, hóa chất, chi phí cải tạo ao, chi phí thuê ao (nếu có), chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thu hoạch, chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí khác (nếu có). Cách xác định như sau:

- Chi phí cá Tra giống

Chi phí cá Tra giống là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh mà cơ sở nuôi cá Tra đã chi ra để mua cá Tra giống:

Chi phí cá Tra giống

=

Số lượng cá Tra giống

x

Đơn giá cá Tra giống

Trong đó:

+ Số lượng cá Tra giống: được xác định theo định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định (nếu có). Trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật tính theo thực tế cơ sở nuôi phát sinh.

+ Đơn giá cá Tra giống: Tuỳ loại giống theo tiêu chuẩn quy định (nếu có) được nuôi được xác định theo nguyên tắc phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua bao gồm: giá mua thực tế của các cơ sở sản xuất giống; thông báo giá của các Công ty giống đang sản xuất, kinh doanh trên địa bàn địa phương; giá mua trên thị trường và tính thêm chi phí vận chuyển về các cơ sở nuôi cá Tra (nếu có).

Trường hợp cơ sở nuôi tự sản xuất giống thì tính theo giá thị trường hoặc giá mua bán lẫn nhau của các cơ sở sản xuất.

- Chi phí thức ăn

Chi phí thức ăn là toàn bộ chi phí thức ăn thực tế phát sinh mà cơ sở nuôi cá Tra đã chi ra để mua thức ăn từ khi thả cá đến khi thu hoạch cá.

Chi phí thức ăn

=

Số lượng thức ăn

x

Đơn giá thức ăn

Trong đó:

+ Số lượng thức ăn được xác định tổng hợp qua chứng từ, hóa đơn, giấy biên nhận khi cơ sở nuôi mua, thông qua ghi chép vào sổ sách theo dõi hoặc thông qua hồi tưởng của cơ sở nuôi tại thời điểm đầu tư.

+ Đơn giá thức ăn được xác định theo giá thực mua phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua và chi phí vận chuyển về cơ sở nuôi cá (nếu có).

+ Chất lượng thức ăn theo tiêu chuẩn quy định (nếu có). Trường hợp chưa có tiêu chuẩn theo thực tế phát sinh của cơ sở nuôi.

- Chi phí thuốc, hóa chất

Chi phí thuốc, hóa chất được xác định trên cơ sở số lượng thuốc, hóa chất và đơn giá thuốc, hóa chất

Chi phí thuốc, hóa chất

=

Số lượng thuốc, hóa chất

x

Đơn giá thuốc, hóa chất

Trong đó:

+ Số lượng thuốc, hóa chất được xác định tổng hợp qua sổ sách ghi chép, chứng từ, hóa đơn, giấy biên nhận khi cơ sở nuôi mua, thông qua ghi chép vào sổ sách theo dõi hoặc thông qua hồi tưởng của cơ sở nuôi tại thời điểm đầu tư.

+ Đơn giá thuốc, hóa chất được xác định theo giá thực mua phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua và tính thêm chi phí vận chuyển về các cơ sở nuôi cá (nếu có).

- Chi phí cải tạo ao

Chi phí cải tạo ao là toàn bộ chi phí thực tế, hợp lý phát sinh mà cơ sở nuôi cá đã chi ra để cải tạo, nâng cao chất lượng ao trong một vụ nuôi cá Tra như chi phí dọn cỏ quanh ao, chi phí bơm cạn nước và hút bùn đáy ao, chi phí bón vôi, diệt tạp...phù hợp với giá thị trường tại thời điểm cải tạo ao.

Trường hợp cơ sở nuôi phải đi thuê máy bơm nước thì tính theo giá thực thuê, phù hợp với mặt bằng thị trường tại thời điểm nuôi cá.

Trường hợp cơ sở nuôi sử dụng máy bơm nước tự có, cần xác minh máy chạy xăng hay máy chạy dầu. Trên cơ sở đó, xác định số nhiên liệu tiêu hao và đơn giá nhiên liệu tại thời điểm cải tạo ao để tính chi phí nhiên liệu đã bỏ ra cho công việc này.

- Chi phí thuê ao

Chi phí thuê ao là chi phí thực tế cơ sở nuôi phải chi ra để thuê mặt nước nuôi trong một vụ nuôi cá Tra. Chi phí thuê ao của các cơ sở nuôi được xác định thông qua hợp đồng kinh tế hoặc thỏa ước kinh tế giữa cơ sở đi thuê và tổ chức, cá nhân cho thuê. Trường hợp, các cơ sở nuôi cá Tra không phải thuê ao thì không tính khoản chi phí này.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định

Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định áp dụng cho doanh nghiệp.

Khi tính chí phí khấu hao TSCĐ cần tiến hành phân loại TSCĐ ra từng nhóm, từng loại theo nguyên tắc có dùng có tính, không dùng không tính và không tính khấu hao các tài sản phục vụ nhu cầu khác để phân bổ cho sản xuất cá Tra. Trường hợp cơ sở nuôi thuê tài sản cố định để phục vụ sản xuất thì tính theo giá thuê thực tế tại thời điểm đầu tư.

- Chi phí thu hoạch

Chi phí thu hoạch là toàn bộ chi phí thực tế, hợp lý phát sinh mà cơ sở nuôi cá đã chi ra để thu hoạch cá Tra trong một vụ nuôi như chi phí kéo lưới, bắt cá, vận chuyển, thuê đội thu hoạch...phù hợp với giá thị trường tại thời điểm thu hoạch.

- Chi phí lãi vay ngân hàng

Là toàn bộ tiền lãi vay của tổng số vốn vay thực tế cho sản xuất cá Tra mà cơ sở nuôi phải chi trả cho một vụ sản xuất.

Đối với trường hợp cơ sở nuôi vay từ ngân hàng, tiền lãi vay tính căn cứ theo số tiền vay, lãi suất cho vay và thời gian vay tại hợp đồng tín dụng đã ký giữa cơ sở nuôi với Ngân hàng Thương mại tại địa phương mà cơ sở nuôi vay vốn. Đối với trường hợp cơ sở nuôi vay vốn từ nguồn khác (vay cá nhân, đại lý vật tư bán nợ tính lãi, vay lãi, vay của hợp tác xã nông nghiệp ) tiền lãi vay được tính tối đa theo lãi suất cho vay năm của Ngân hàng Thương mại tại địa phương và tại thời điểm mà cơ sở nuôi vay vốn.

Trường hợp cơ sở nuôi vay tiền ngân hàng để sử dụng vào mục đích khác, khoản chi phí này không được tính vào chi phí sản xuất cá Tra.

- Chi phí khác

Bao gồm các khoản chi phí thực tế, hợp lý khác phát sinh liên quan đến một vụ nuôi cá Tra ngoài các chi phí đã được nêu trên như quản lý, dụng cụ cho ăn, chứng nhận tiêu chuẩn...

b) Chi phí lao động (CLĐ)

Là toàn bộ các chi phí tiền công lao động thực tế, hợp lý phát sinh gồm các công (thả cá, cải tạo ao, tẩy rửa ao, cho ăn, làm cỏ quanh bờ, vận chuyển, thu hoạch, công khác) mà cơ sở nuôi đã chi ra trong một vụ nuôi, phù hợp với giá công lao động trên thị trường tại thời điểm thuê lao động.

Các khoản chi đã hạch toán vào chi phí vật chất thì không tính vào mục chi này.

Chi phí lao động

=

Số lượng ngày công

x

Đơn giá ngày công

Trong đó:

- Xác định ngày công cho từng loại công việc:

Xác định số lượng ngày công lao động đã đầu tư thực tế: Do số lượng thời gian lao động đã bỏ ra cho từng loại công việc, từng khâu khác nhau trong một ngày nên cần phải quy về ngày lao động 8 giờ (ngày công tiêu chuẩn).

Phương pháp quy đổi như sau:

VTC =

Vn

x

Tt

TQ

Trong đó:

- VTC là ngày công tiêu chuẩn;

- Vn ­là ngày công thực tế đầu tư;

- Tt là thời gian (số giờ) làm việc thực tế trong ngày công do cơ sở nuôi hồi tưởng (hoặc ghi chép);

- TQ­ là thời gian quy chuẩn 8 giờ/ngày công.

Ví dụ:

- Trường hợp cơ sở sản xuất thực tế sản xuất 6 giờ một ngày công thì cách quy về ngày công 8 giờ như sau:

VTC =

1

X

6

=

0,75 ngày công

8

- Trường hợp cơ sở sản xuất thực tế sản xuất 12 giờ một ngày công thì cách quy về ngày công 8 giờ như sau:

VTC =

1

X

12

=

1,5 ngày công

8

Cách xác định số lượng ngày công thực tế để quy đổi như sau:

Trường hợp đã có định mức ngày công lao động trong định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định thì thực hiện theo định mức.

Trường hợp chưa có các định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định thì căn cứ vào kết quả điều tra ngày công thực tế cơ sở nuôi đã đầu tư, hoặc số liệu thống kê gần nhất.

- Xác định đơn giá tiền công:

Cơ sở nuôi cá Tra đi thuê lao động sản xuất hoặc công tự làm thì đơn giá công lao động tính theo giá thuê thực tế trên thị trường phù hợp từng khâu công việc tại thời điểm sản xuất cá Tra.

c) Các khoản được hỗ trợ (nếu có)

Trường hợp cơ sở nuôi được hỗ trợ cho sản xuất cá Tra theo các quy định của Nhà nước thì phải trừ đi khoản chi phí này để tính giá thành cá Tra nguyên liệu.

Cơ sở sản xuất không được hỗ trợ thì không tính để loại trừ.

Điều 26.1.TT.36.6. Phương pháp tính giá thành cá Tra nguyên liệu

(Điều 6 Thông tư số 198/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Giá thành cá Tra nguyên liệu được xác định theo công thức sau:

Z =

TC

W

Trong đó:

- Z là Giá thành sản xuất một kg cá Tra;

- TC là Tổng chi phí sản xuất thực tế cá Tra nguyên liệu trên một ha mặt nước;

- W là Năng suất thực tế thu hoạch cá Tra nguyên liệu.

Giá thành bình quân cá Tra nguyên liệu để làm cơ sở xác định giá sàn cá Tra nguyên liệu được tính bằng trung bình cộng giá thành cá Tra nguyên liệu của các tỉnh.

Điều 26.1.TT.36.8. Kinh phí thực hiện

(Điều 8 Thông tư số 198/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Kinh phí cho việc khảo sát, điều tra xác định chi phí sản xuất, tính giá thành cá Tra nguyên liệu áp dụng theo các quy định hiện hành về việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra được chi từ ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 26.1.NĐ.2.14. Các biện pháp xử lý vi phạm

(Điều 14 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

1. Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện xử lý hành vi vi phạm theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.

2. Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.TT.25.3. Đăng ký hành nghề thẩm định giá đối với thẩm định viên về giá)

Điều 26.1.LQ.27. Thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra yếu tố hình thành giá

(Điều 27 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với:

a) Hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính;

b) Hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá được quy định tại Điều 15 của Luật này.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với:

a) Hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.

Chương IV

THẨM ĐỊNH GIÁ

Mục 1

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 26.1.LQ.28. Hoạt động thẩm định giá

(Điều 28 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Tổ chức đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật này được hoạt động thẩm định giá.

2. Cá nhân không được hoạt động thẩm định giá độc lập.

3. Hoạt động thẩm định giá phải tuân thủ quy định về thẩm định giá của Luật này.

Điều 26.1.LQ.29. Nguyên tắc hoạt động thẩm định giá

(Điều 29 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Tuân thủ pháp luật, tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

2. Chịu trách nhiệm về hoạt động thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, tính trung thực, khách quan của hoạt động thẩm định giá và kết quả thẩm định giá.

4. Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.LQ.30. Quy trình thẩm định giá tài sản

(Điều 30 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.

2. Lập kế hoạch thẩm định giá.

3. Khảo sát thực tế, thu thập thông tin.

4. Phân tích thông tin.

5. Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.

6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.

Điều 26.1.LQ.31. Tài sản thẩm định giá

(Điều 31 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Tài sản của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá.

2. Tài sản mà Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.1.23. Yêu cầu thẩm định giá tài sản)

Điều 26.1.LQ.32. Kết quả thẩm định giá

(Điều 32 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Kết quả thẩm định giá được sử dụng làm một trong những căn cứ để cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc có quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật và các bên liên quan xem xét, quyết định hoặc phê duyệt giá đối với tài sản.

2. Việc sử dụng kết quả thẩm định giá phải đúng mục đích ghi trong hợp đồng thẩm định giá hoặc văn bản yêu cầu thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Kết quả thẩm định giá chỉ được sử dụng trong thời hạn có hiệu lực được ghi trong báo cáo kết quả thẩm định giá và chứng thư thẩm định giá.

Điều 26.1.LQ.33. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá

(Điều 33 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và quy định của pháp luật về thẩm định giá.

2. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá được tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ về thẩm định giá và thực hiện nhiệm vụ liên quan đến hoạt động thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.NĐ.1.9. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá

(Điều 9 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và quy định của pháp luật về thẩm định giá.

2. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá được tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ về thẩm định giá và thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến hoạt động về thẩm định giá sau:

a) Nghiên cứu, cập nhật tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế để đề xuất với Bộ Tài chính xem xét ban hành hoặc bổ sung sửa đổi Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam cho phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam và thông lệ quốc tế;

b) Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá;

c) Phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá và việc chấp hành các quy định của Nhà nước về thẩm định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá là hội viên;

d) Cung cấp thông tin cho Bộ Tài chính về hoạt động của hội viên để phục vụ công tác quản lý nhà nước về thẩm định giá;

đ) Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động thẩm định giá; phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện công tác tuyên truyền về cơ chế, chính sách quản lý điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực giá;

e) Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về thẩm định giá theo quy định của pháp luật về hội.

3. Bộ Tài chính quy định cụ thể chế độ báo cáo của tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá đối với việc thực hiện nhiệm vụ được giao tại Khoản 2 Điều này.

Mục 2

THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ

Điều 26.1.LQ.34. Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá

(Điều 34 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Có năng lực hành vi dân sự.

2. Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan.

3. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá.

4. Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá do cơ quan có thẩm quyền cấp.

6. Có Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 26.1.NĐ.1.7. Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá

(Điều 7 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Có năng lực hành vi dân sự.

2. Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan.

3. Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá và các ngành gồm: Kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.

4. Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 (ba mươi sáu) tháng trở lên tính từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành quy định tại Khoản 3 Điều này.

5. Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp sau:

a) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá;

b) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ngành kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá và đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá.

6. Có Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp.

Điều 26.1.NĐ.1.8. Thẻ thẩm định viên về giá

(Điều 8 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện dự thi theo quy định của Bộ Tài chính và đạt các yêu cầu của kỳ thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính tổ chức thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

2. Người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Nghị định này và đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do Bộ Tài chính quy định thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

Điều 26.1.TT.27.3. Đối tượng dự thi

(Điều 3 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Công dân Việt Nam có đủ điều kiện dự thi quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận có đủ điều kiện dự thi sát hạch theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Điều 26.1.TT.27.4. Điều kiện dự thi

(Điều 4 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

Công dân Việt Nam đăng ký dự thi thẩm định viên về giá phải có đủ các điều kiện sau:

1. Có năng lực hành vi dân sự, có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, liêm khiết, trung thực, khách quan và có ý thức chấp hành pháp luật.

2. Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá, kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.

3. Có thời gian công tác thực tế từ 36 tháng trở lên tính từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học đến ngày cuối của hạn nhận hồ sơ đăng ký dự thi theo chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này.

4.

Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá còn thời hạn do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp sau:

a) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá;

b) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật và đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá.

5. Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ và phí dự thi theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Điều 26.1.TT.27.5. Hồ sơ đăng ký dự thi

(Điều 5 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với người đăng ký dự thi lần đầu gồm:

a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của ủy ban nhân dân cấp phường, xã nơi cư trú, có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02a. Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm việc tại cơ quan, đơn vị theo chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này có chữ ký của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02b ban hành kèm theo Thông tư này;

Người đăng ký dự thi lần đầu phải đăng ký dự thi tối thiểu 03/05 môn thi chuyên ngành quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư này;

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc ủy ban nhân dân cấp phường, xã nơi cư trú;

c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;

d) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;

đ) Bản sao có chứng thực chứng chỉ quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này;

Đối với trường hợp được miễn nộp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này, nếu bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học không ghi rõ chuyên ngành vật giá, thẩm định giá thì thí sinh phải nộp kèm theo bảng điểm có chứng thực chứng minh đã học các chuyên ngành này;

e) 03 (ba) ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 03 (ba) phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận;

g) Phiếu thu phí dự thi.

2. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với người đăng ký thi lần tiếp theo.

Người đăng ký dự thi để thi lại các môn đã thi nhưng chưa đạt yêu cầu, hoặc thi tiếp các môn chưa thi để đủ điều kiện được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá quy định tại Điều 19 Thông tư này, hồ sơ đăng ký dự thi gồm:

a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Bản sao Giấy chứng nhận điểm thi của kỳ thi trước do Hội đồng thi Thẩm định viên về giá (sau đây gọi là Hội đồng thi) thông báo.

3. Phí dự thi:

a) Phí dự thi thu bằng đồng Việt Nam và được nộp trực tiếp tại Văn phòng Hội đồng thi hoặc chuyển khoản tại ngân hàng theo thông báo của Hội đồng thi cho từng kỳ thi (nếu có). Mức thu phí dự thi theo quy định của Bộ Tài chính. Hội đồng thi chịu trách nhiệm thông báo mức phí dự thi cho từng kỳ thi;

b) Phí dự thi đã nộp chỉ được hoàn trả cho người đăng ký dự thi nhưng không đủ điều kiện dự thi, người đủ điều kiện dự thi nhưng có đơn xin không tham dự kỳ thi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Hội đồng thi công bố danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi.

4. Đơn vị nhận hồ sơ dự thi chỉ nhận hồ sơ khi người đăng ký dự thi nộp đầy đủ giấy tờ trên và nộp đủ phí dự thi theo quy định.

Phu luc so 02a_02b_Phieu dang ky du thi.docx

Điều 26.1.TT.27.6. Trình tự đăng ký dự thi

(Điều 6 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Thí sinh nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký dự thi tới Văn phòng Hội đồng thi, nộp phí dự thi theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Văn phòng Hội đồng thi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi, lập Phiếu xác nhận đã nộp đầy đủ hồ sơ và lập phiếu thu đã nộp phí dự thi theo quy định.

3. Thời hạn nộp Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi quy định. Không xem xét đối với hồ sơ đăng ký dự thi nộp muộn sau thời gian quy định của Hội đồng thi.

4. Trường hợp Bộ Tài chính có quy định về đăng ký dự thi trực tuyến, thí sinh đăng ký dự thi thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và thông báo của Hội đồng thi.

Điều 26.1.TT.27.7. Tổ chức kỳ thi

(Điều 7 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Mỗi năm Bộ Tài chính tổ chức ít nhất 01 (một) kỳ thi thẩm định viên về giá.

2. Trước ngày tổ chức kỳ thi thẩm định viên về giá ít nhất 60 ngày, Hội đồng thi thông báo kế hoạch tổ chức thi, điều kiện, hồ sơ đăng ký dự thi, thời gian, địa điểm và các thông tin cần thiết khác có liên quan tới kỳ thi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý giá (sau đây gọi tắt là phương tiện thông tin điện tử của Bộ Tài chính).

3. Trong thời hạn chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi, Hội đồng thi thông báo kết quả thi cho từng người dự thi. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định kéo dài thời gian công bố kết quả thi, thời gian kéo dài không quá 30 ngày.

Điều 26.1.TT.27.8. Nội dung thi, môn thi

(Điều 8 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Người dự thi thẩm định viên về giá phải thi 06 môn thi sau:

a) Các môn chuyên ngành:

- Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực giá và thẩm định giá;

- Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và nguyên lý căn bản về thẩm định giá;

- Thẩm định giá bất động sản;

- Thẩm định giá máy, thiết bị;

- Thẩm định giá doanh nghiệp.

b) Môn Ngoại ngữ: tiếng Anh (trình độ C).

2. Nội dung thi các môn chuyên ngành bao gồm cả phần lý thuyết và phần ứng dụng bài tập tình huống quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm soạn thảo, cập nhật, phát hành thống nhất nội dung, chương trình, tài liệu học, ôn thi thẩm định viên về giá.

Phu luc so 01_Noi dung co ban cua cac mon thi.docx

Điều 26.1.TT.27.9. Hình thức, thời gian và ngôn ngữ làm bài thi

(Điều 9 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Hình thức thi: Thi tự luận hoặc/và thi trắc nghiệm đối với mỗi môn thi.

2. Thời gian làm bài thi các môn thi chuyên ngành là 150 phút, riêng môn thi Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và nguyên lý căn bản về thẩm định giá là 180 phút, môn thi tiếng Anh là 120 phút.

3. Ngôn ngữ bài thi môn chuyên ngành: Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

Điều 26.1.TT.27.10. Điều kiện dự thi sát hạch

(Điều 10 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

Người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài đăng ký dự thi sát hạch thẩm định viên về giá phải có đủ các điều kiện sau:

1. Có đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 12 Thông tư này;

2. Có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá do tổ chức nước ngoài có thẩm quyền cấp được Bộ Tài chính (Hội đồng thi) xem xét, quyết định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.TT.27.12. Hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch)

Điều 26.1.TT.27.11. Tổ chức kỳ thi sát hạch

(Điều 11 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Kỳ thi sát hạch được Bộ Tài chính tổ chức cùng với kỳ thi quy định tại Điều 7 Thông tư này.

2. Môn thi sát hạch là môn Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực giá và thẩm định giá. Nội dung thi theo quy định tại mục 1 phần II Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.

3. Ngôn ngữ sử dụng trong kỳ thi sát hạch là ngôn ngữ Tiếng Việt.

4. Thời gian làm bài thi là 150 phút.

Điều 26.1.TT.27.12. Hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch

(Điều 12 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch bao gồm:

a) Phiếu đăng ký dự thi sát hạch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi ký hợp đồng lao động, có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao và bản dịch ra Tiếng Việt có chứng thực, gồm: Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan quản lý lao động; Chứng chỉ hành nghề thẩm định giá nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này;

c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;

d) 03 (ba) ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 03(ba) phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận;

đ) Đối với người nước ngoài, phải có bản sao chứng thực Thẻ tạm trú tại Việt Nam còn giá trị sử dụng;

e) Phiếu thu phí dự thi.

2. Trình tự đăng ký dự thi sát hạch thực hiện theo Điều 6 Thông tư này.

Phu luc so 03_Phieu dang ky du thi sat hach.docx

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.TT.27.10. Điều kiện dự thi sát hạch)

Điều 26.1.TT.27.13. Kết quả thi sát hạch

(Điều 13 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Môn thi đạt yêu cầu là môn thi đạt từ 5 (năm) điểm trở lên chấm theo thang điểm 10.

2. Người đạt kết quả thi sát hạch thẩm định viên về giá được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thi, quản lý, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá thực hiện theo quy định Thông tư này.

Điều 26.1.TT.27.14. Hội đồng thi thẩm định viên về giá

(Điều 14 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Hội đồng thi do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập cho từng kỳ thi theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ của một kỳ thi. Văn phòng của Hội đồng thi đặt tại Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính.

2. Thành phần Hội đồng thi tối đa 11 người, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng thi: là Lãnh đạo Bộ Tài chính hoặc cấp Cục/Vụ trưởng thuộc Bộ được Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng thi: 01 người là đại diện lãnh đạo Cục Quản lý giá làm Phó Chủ tịch Thường trực; 01 người là đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ;

c) Các Ủy viên Hội đồng thi: ít nhất 04 người gồm ủy viên thư ký Hội đồng thi là lãnh đạo cấp phòng có chức năng thuộc Cục Quản lý giá, đại diện một số đơn vị trong Bộ và đại diện lãnh đạo Hội Thẩm định giá Việt Nam.

3. Giúp việc cho Hội đồng thi có Tổ giúp việc Hội đồng thi thẩm định viên về giá (sau đây gọi tắt là Tổ giúp việc). Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Tổ giúp việc và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, số lượng người của Tổ giúp việc theo đề nghị của Cục Quản lý giá.

4. Một cá nhân không được tham gia là thành viên Hội đồng thi quá 3 (ba) kỳ thi liên tục, ngoại trừ trường hợp cụ thể do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

Điều 26.1.TT.27.15. Chế độ làm việc, thời gian làm việc, chế độ bồi dưỡng

(Điều 15 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Chế độ làm việc của Hội đồng thi:

a) Hội đồng thi làm việc theo chế độ tập thể. Các quyết định của Hội đồng thi được thông qua khi có ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của thành viên Hội đồng thi;

b) Hội đồng thi tổ chức ít nhất 01 (một) cuộc họp trước kỳ thi và 01 (một) cuộc họp sau kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định;

c) Chương trình và nội dung các cuộc họp Hội đồng thi được thông báo bằng văn bản cho các thành viên Hội đồng thi trước khi họp ít nhất 02 ngày làm việc.

2. Chế độ làm việc của Tổ giúp việc:

a) Tổ giúp việc được thành lập cho từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của Chủ tịch Hội đồng thi;

b) Tổ trưởng Tổ giúp việc là ủy viên thư ký Hội đồng thi;

c) Tổ giúp việc đặt tại Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính.

3. Thời gian làm việc: Hội đồng thi và Tổ giúp việc được sử dụng thời gian làm việc hành chính để tổ chức các cuộc họp và hoạt động thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp cần thiết phải làm ngoài giờ do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.

4. Chế độ bồi dưỡng: Các thành viên Hội đồng thi, Tổ giúp việc và các cá nhân tham gia tổ chức kỳ thi được hưởng thù lao và bồi dưỡng làm ngoài giờ (nếu có) trích từ phí dự thi theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ thu, chi tài chính áp dụng cho kỳ thi thẩm định viên về giá.

Điều 26.1.TT.27.16. Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng thi

(Điều 16 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Chủ tịch Hội đồng thi chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về tổ chức kỳ thi Thẩm định viên về giá theo quy định. Từng thành viên trong Hội đồng thi chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng thi và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình theo phân công nhiệm vụ được giao.

2. Thông qua kế hoạch tổ chức kỳ thi; Nội quy, quy chế phòng thi. Thông báo công khai kế hoạch thi trên phương tiện thông tin điện tử của Bộ Tài chính.

3. Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, lập và xét duyệt danh sách thí sinh dự thi. Thông báo công khai trên phương tiện thông tin điện tử của Bộ Tài chính danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi, thí sinh không đủ điều kiện dự thi.

4. Tổ chức việc xây dựng đề thi và đáp án các môn thi cho mỗi kỳ thi.

5. Tổ chức coi thi, chấm thi theo quy định.

6. Tổng hợp kết quả thi theo từng kỳ thi trình Bộ Tài chính phê duyệt. Thông báo kết quả điểm thi cho từng thí sinh sau khi được Bộ Tài chính phê duyệt.

7. Tổ chức chấm phúc khảo kết quả thi theo quy định đối với thí sinh có yêu cầu phúc khảo; tổng hợp kết quả chấm phúc khảo trình Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thông báo kết quả chấm phúc khảo cho thí sinh.

8. Hội đồng thi được phép sử dụng con dấu của Bộ Tài chính hoặc con dấu của Cục Quản lý giá trong thời gian hoạt động của Hội đồng.

9. Tổng hợp và trình Bộ danh sách thí sinh đủ điều kiện xét cấp thẻ thẩm định viên về giá cho từng kỳ thi.

Điều 26.1.TT.27.17. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Hội đồng thi

(Điều 17 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Chủ tịch Hội đồng thi:

a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi quy định tại Thông tư này;

b) Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch và từng thành viên Hội đồng thi;

c) Quyết định thành lập Tổ giúp việc; Ban đề thi, Ban coi thi (bao gồm Trưởng điểm thi), Ban chấm thi và Ban phúc khảo nếu cần thiết;

d) Tổ chức việc ra đề thi và đáp án có niêm phong riêng, lựa chọn đề thi và đáp án theo nội dung, chương trình đã quy định bảo đảm bí mật tuyệt đối đề thi, đáp án trước khi thi; mời chuyên gia phản biện đề thi, đáp án nếu cần thiết;

đ) Tổ chức việc coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo; lựa chọn và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân ra đề thi, coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo;

e) Báo cáo Bộ Tài chính kết quả kỳ thi sau khi chấm thi và chấm phúc khảo; danh sách thí sinh đủ điều kiện xét cấp thẻ thẩm định viên về giá cho từng kỳ thi;

g) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công việc của Hội đồng thi nếu cần thiết.

2. Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng thi:

a) Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công việc thường xuyên của Hội đồng thi theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi; trực tiếp chỉ đạo Tổ giúp việc và có ý kiến đối với các đề xuất của Tổ giúp việc trước khi trình Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;

b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi;

c) Các ủy viên Hội đồng thi thực hiện công việc theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi và Phó Chủ tịch Hội đồng thi.

3. ủy viên thư ký Hội đồng thi:

a) Tổ chức tiếp nhận, rà soát, tổng hợp hồ sơ đăng ký dự thi; lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi, danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi;

b) Trình Hội đồng thi phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi, danh sách thí sinh không đủ điều kiện dự thi và công khai trên phương tiện thông tin điện tử của Bộ Tài chính;

c) Triển khai các công việc liên quan đến tổ chức thi, chấm thi và chấm phúc khảo theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thi;

d) Thu nhận biên bản vi phạm kỷ luật đối với người dự thi có vi phạm nội quy, quy chế thi và trình Hội đồng thi xem xét;

đ) Tổng hợp kết quả thi, kết quả phúc khảo báo cáo Hội đồng thi xem xét, trình Bộ Tài chính phê duyệt;

e) Chuẩn bị các văn bản cần thiết liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;

g) Thực hiện nhiệm vụ của Tổ trưởng Tổ giúp việc và các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.

Điều 26.1.TT.27.18. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với những cá nhân tham gia tổ chức kỳ thi

(Điều 18 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Đối với các thành viên Hội đồng thi, cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên tham gia tổ chức kỳ thi:

a) Có phẩm chất đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao;

b) Không được tổ chức, tham gia phụ đạo, hướng dẫn ôn thi sau khi Hội đồng thi đã có văn bản thông báo công khai kế hoạch và nội dung thi năm đó.

c) Không có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em vợ hoặc chồng; người giám hộ hoặc đỡ đầu; người được giám hộ hoặc được đỡ đầu theo quy định của pháp luật tham dự kỳ thi.

2. Đối với người được tham gia coi thi:

a) Có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này;

b) Không thuộc đối tượng được Chủ tịch Hội đồng thi ký hợp đồng ra đề thi;

c) Tuân thủ các quy định, các cam kết về việc coi thi với Hội đồng thi.

3. Đối với người được tham gia ra đề thi, chấm thi và chấm phúc khảo:

a) Có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Tuân thủ các quy định, các cam kết về việc ra đề thi và chấm thi với Hội đồng thi;

b) Đối với các môn chuyên ngành: người được ký hợp đồng phải là cán bộ, công chức, viên chức hoặc cá nhân khác có năng lực chuyên môn, trình độ học vấn từ Đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành thi tương ứng, có thời gian công tác thực tế hoặc có thời gian giảng dạy liên tục các môn liên quan đến chuyên ngành thẩm định giá từ 05 năm trở lên;

c) Đối với môn thi tiếng Anh: người được ký hợp đồng phải là cán bộ, công chức, viên chức hoặc cá nhân khác có năng lực chuyên môn, có trình độ học vấn từ Đại học trở lên chuyên ngành Tiếng Anh và có thời gian giảng dạy liên tục chuyên ngành này từ 05 năm trở lên;

d) Người đã tham gia chấm thi môn thi nào thì không được tham gia chấm thi phúc khảo đối với môn thi đó.

Điều 26.1.TT.27.19. Môn thi đạt yêu cầu

(Điều 19 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Môn thi đạt yêu cầu là những môn thi đạt từ 5 (năm) điểm trở lên chấm theo thang điểm 10 (mười) hoặc từ 50 (năm mươi) điểm trở lên chấm theo thang điểm 100 (một trăm).

2. Người dự thi đủ 06 môn thi đạt yêu cầu điểm thi theo quy định tại khoản 1 Điều này đủ điều kiện được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

Điều 26.1.TT.27.20. Bảo lưu và hủy bỏ kết quả thi

(Điều 20 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Bảo lưu kết quả thi: Điểm thi của các môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu trong 02 (hai) kỳ thi liên tục tính từ kỳ thi thứ nhất. Trong thời gian bảo lưu, người dự thi được thi lại các môn thi chưa đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19 hoặc thi tiếp các môn chưa thi theo quy định tại Thông tư này.

2. Hủy kết quả thi: Sau 02 (hai) kỳ thi liên tục tính từ kỳ thi thứ nhất, người dự thi có điểm thi của 01 trong 06 môn thi không đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này thì bị hủy toàn bộ kết quả thi. Người bị hủy kết quả thi nếu muốn tiếp tục dự thi lại thì phải nộp hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

Điều 26.1.TT.27.21. Phê duyệt và công bố kết quả thi

(Điều 21 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Hội đồng thi căn cứ vào kết quả chấm thi của từng môn thi để tổng hợp kết quả thi, tổng hợp kết quả chấm phúc khảo (nếu có) từng môn thi của thí sinh trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt kết quả thi cho từng kỳ thi.

2. Việc thông báo kết quả thi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thi công bố kết quả thi trên phương tiện thông tin điện tử của Bộ Tài chính.

Điều 26.1.TT.27.22. Giấy chứng nhận điểm thi

(Điều 22 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Căn cứ vào kết quả thi đã được Bộ Tài chính phê duyệt, Chủ tịch Hội đồng thi cấp Giấy chứng nhận điểm thi cho từng thí sinh theo quy định tại Phụ lục số 04a và Phụ lục số 04b ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Giấy chứng nhận điểm thi làm căn cứ để:

a) Người dự thi lập hồ sơ đăng ký dự thi các môn chưa thi và thi lại các môn chưa đạt yêu cầu theo quy định;

b) Hội đồng thi xem xét thí sinh đủ điều kiện dự thi lại, thi các môn chưa thi, bảo lưu hoặc hủy kết quả thi;

c) Hội đồng thi trình Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá cho thí sinh đủ điều kiện cấp Thẻ theo quy định.

Phu luc so 04a_04b_Giay chung nhan diem thi.docx

Điều 26.1.TT.27.23. Bảo quản hồ sơ, tài liệu

(Điều 23 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) có trách nhiệm bảo quản hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thi, quản lý, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá. Việc bảo quản hồ sơ, tài liệu được thực hiện theo quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của ngành tài chính. Cụ thể:

1. Bảo quản vĩnh viễn

a) Hồ sơ liên quan đến tổ chức thi: Quyết định thành lập Hội đồng thi, tổ giúp việc Hội đồng thi, Quyết định thành lập Ban Coi thi, danh sách cán bộ coi thi;

b) Hồ sơ liên quan đến chấm thi: Danh sách thí sinh dự thi và số báo danh của từng thí sinh; Quyết định thành lập Ban chấm thi, danh sách cán bộ chấm thi;

c) Hồ sơ liên quan đến cấp Thẻ thẩm định viên về giá gồm: bảng tổng hợp kết quả thi (bao gồm cả kết quả chấm thi lần đầu và kết quả chấm phúc khảo), Quyết định cấp thẻ kèm theo danh sách và hồ sơ của các thí sinh đủ điều kiện cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

2. Bảo quản trong thời hạn 15 năm

Bài thi của thí sinh, biên bản xử lý vi phạm nội quy thi (nếu có) và các biên bản bàn giao bài thi của Hội đồng thi.

3. Bảo quản trong thời hạn 10 năm

a) Kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tổ chức thi của Cục Quản lý giá theo năm;

b) Hồ sơ thí sinh đủ điều kiện dự thi;

c) Bảng tổng hợp kết quả thi, bảng tổng hợp kết quả chấm phúc khảo (nếu có) từng môn thi của thí sinh;

d) Hồ sơ về công tác tổ chức chấm phúc khảo gồm đơn đề nghị của thí sinh, quyết định thành lập Ban chấm phúc khảo, danh sách cán bộ chấm phúc khảo;

đ) Hồ sơ kiểm tra, thanh tra chấp hành các quy định của Nhà nước trong công tác tổ chức thi, chấm thi;

e) Đề thi và đáp án của từng môn thi.

4. Bảo quản trong thời hạn 05 năm hồ sơ các thí sinh đăng ký nhưng thi không đỗ.

5. Bảo quản trong thời hạn 03 năm hồ sơ các thí sinh đăng ký nhưng không tham gia thi, không được thi.

Điều 26.1.TT.27.24. Xử lý vi phạm đối với thí sinh

(Điều 24 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Các hành vi vi phạm đối với thí sinh được quy định cụ thể tại Nội quy, quy chế thi đối với từng kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.

2. Thí sinh vi phạm Nội quy, quy chế thi phải được giám thị phòng thi lập biên bản có chữ ký của giám thị phòng thi và thí sinh dự thi. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng điểm thi. Trường hợp thí sinh cố tình không ký vào biên bản thì biên bản được lập có chữ ký của giám thị phòng thi vẫn có giá trị pháp lý.

3. Khiển trách: Hình thức kỷ luật khiển trách do giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 1/4 (25%) kết quả điểm thi của bài thi đó.

4. Cảnh cáo: Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật (nếu có), ghi rõ hình thức kỷ luật trong biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị kỷ luật cảnh cáo ở bài thi nào sẽ bị trừ 1/2 (50%) kết quả điểm thi của bài thi đó.

5. Đình chỉ thi: Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do giám thị coi thi lập biên bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng điểm thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi ở bài thi nào thì bài thi đó được chấm điểm (0). Thí sinh bị đình chỉ thi phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi công bố Quyết định của Trưởng điểm thi; phải nộp lại đề thi và bài thi đã làm. Thí sinh bị đình chỉ thi được tiếp tục thi các môn chưa thi đã đăng ký, các môn đã thi xong được chấm điểm, bảo lưu theo quy định.

6. Hủy kết quả thi

Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định hủy kết quả thi theo đề nghị của giám thị phòng thi, trưởng điểm thi. Thí sinh bị hủy kết quả thi sẽ bị tước quyền tham dự kỳ thi trong hai kỳ thi tiếp theo hoặc tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị đề nghị các cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc xem xét quyết định hủy kết quả thi áp dụng đối với những thí sinh có một trong các hành vi sau:

a) Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác;

b) Gây rối làm mất trật tự an ninh trong khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng cho kỳ thi;

c) Khai man hồ sơ thi, thi hộ hoặc nhờ người thi hộ.

7. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị, trưởng điểm thi hoặc Hội đồng thi.

Điều 26.1.TT.27.25. Xử lý vi phạm đối với người tham gia công tác tổ chức thi

(Điều 25 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Các hành vi vi phạm đối với người tham gia công tác tổ chức thi được quy định cụ thể tại nội quy, quy chế thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.

2. Người tham gia công tác tổ chức thi có hành vi vi phạm nội quy, quy chế thi bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ nếu có đủ chứng cứ, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ ra quyết định cấm đảm nhiệm những công việc có liên quan đến Hội đồng thi từ 01 năm đến 05 năm và/hoặc xử lý theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.

3. Hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, hồ sơ được chuyển cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về hình sự.

Điều 26.1.TT.27.26. Xử lý các trường hợp vi phạm trong khi chấm thi

(Điều 26 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh dấu thì Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để các cán bộ chấm thi và Trưởng môn chấm thi (nếu có) kết luận lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ 1/4 (25%) kết quả thi của môn thi đó.

2. Cho điểm không (0) đối với những bài thi viết trên giấy không đúng quy định hoặc bài thi sau khi được xác định là cố ý viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau.

3. Đối với những bài thi bị nhàu nát do bị thí sinh khác giằng xé thì căn cứ biên bản coi thi, tiến hành chấm bình thường và công nhận kết quả thi.

Điều 26.1.TT.27.27. Cấp Thẻ thẩm định viên về giá

(Điều 27 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Người dự thi Thẩm định viên về giá đạt điểm thi theo quy định tại Điều 19 Thông tư này thì được Cục trưởng Cục Quản lý giá đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định cấp Thẻ thẩm định viên về giá. Mẫu Quyết định cấp Thẻ thẩm định viên về giá quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thẻ thẩm định viên về giá được trao trực tiếp cho người được cấp thẻ. Thẻ thẩm định viên về giá không được cấp lại. Mẫu Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định tại Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này.

Phu luc so 05_Quyet dinh cap the Tham dinh vien ve gia.docx

Phu luc so 06_Mau the tham dinh vien ve gia.docx

Điều 26.1.TT.27.28. Quản lý Thẻ thẩm định viên về giá

(Điều 28 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Thẻ thẩm định viên về giá được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp có giá trị không thời hạn, trừ trường hợp bị thu hồi thẻ theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.

2. Thẻ thẩm định viên về giá có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định hiện hành của pháp luật về thẩm định giá.

3. Người sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá phải chấp hành các quy định sau:

a) Không được sửa chữa, tẩy xóa lên bề mặt hoặc nội dung của thẻ.

b) Không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và Thẻ thẩm định viên về giá của mình để thực hiện các hoạt động thẩm định giá.

c) Không được sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.TT.27.30. Thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá)

Điều 26.1.TT.27.29. Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá

(Điều 29 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Người được cấp Thẻ thẩm định viên về giá nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

2. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận gồm:

a) Đơn xin cấp Giấy xác nhận đã được cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy xác nhận của cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú của người có Thẻ thẩm định viên về giá bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác;

c) 02 (hai) ảnh cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

3. Bộ Tài chính cấp Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

4. Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề thẩm định giá.

Phu luc so 07_Don xin cap giay xac nhan.docx

Điều 26.1.TT.27.30. Thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá

(Điều 30 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Thẻ thẩm định viên về giá bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về lý lịch quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 10 Thông tư này;

b) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, chứng chỉ để đủ điều kiện dự thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này;

c) Kê khai không trung thực về quá trình và thời gian làm việc, kinh nghiệm công tác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định;

d) Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Tài chính xem xét, quyết định thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc so 08_Quyet dinh thu hoi th Tham dinh vien ve gia.docx

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.TT.27.28. Quản lý Thẻ thẩm định viên về giá)

Điều 26.1.LQ.35. Thẩm định viên về giá hành nghề

(Điều 35 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Thẩm định viên về giá hành nghề là người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 34 của Luật này đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá.

2. Quyền và nghĩa vụ của Thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá được quy định tại Điều 37 của Luật này.

Điều 26.1.LQ.36. Những người không được hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá

(Điều 36 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Người không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 34 của Luật này.

2. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

3. Người đang bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, giá, thẩm định giá mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

4. Người đã bị kết án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.

5. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.

6. Người đang bị đình chỉ hành nghề thẩm định giá.

Điều 26.1.LQ.37. Quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá hành nghề

(Điều 37 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Quyền của thẩm định viên về giá hành nghề:

a) Hành nghề thẩm định giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;

c) Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản thẩm định giá và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thẩm định giá;

d) Từ chối thực hiện thẩm định giá nếu xét thấy không đủ điều kiện thực hiện thẩm định giá;

đ) Tham gia tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của thẩm định viên về giá hành nghề:

a) Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng thẩm định giá;

c) Ký báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đại diện theo pháp luật, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá về kết quả thẩm định giá;

d) Giải trình hoặc bảo vệ kết quả thẩm định giá do mình thực hiện với khách hàng thẩm định giá hoặc bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá không phải là khách hàng thẩm định giá nhưng có ghi trong hợp đồng thẩm định giá khi có yêu cầu;

đ) Tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá do cơ quan, tổ chức được phép tổ chức;

e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Mục 3

DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 26.1.LQ.38. Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá

(Điều 38 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp thẩm định giá được hoạt động khi Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.LQ.39. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

(Điều 39 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó phải có thành viên là chủ sở hữu;

c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên góp vốn;

c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;

d) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

3. Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên hợp danh;

c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

4. Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó có 01 thẩm định viên là chủ doanh nghiệp tư nhân;

c) Giám đốc doanh nghiệp tư nhân phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

5. Công ty cổ phần khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 cổ đông sáng lập;

c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty cổ phần phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;

d) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.1.19. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá)

Điều 26.1.NĐ.1.13. Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

(Điều 13 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 39 của Luật giá được Bộ Tài chính xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

2. Doanh nghiệp thẩm định giá được Bộ Tài chính xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thay đổi một trong những nội dung sau:

a) Có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác.

Điều 26.1.NĐ.1.14. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

(Điều 14 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp;

c) Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá của các thẩm định viên đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp được doanh nghiệp xác nhận; Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề (nếu có);

d) Bản sao Hợp đồng lao động hoặc Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) của các thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;

đ) Tài liệu chứng minh về mức vốn góp của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần theo quy định tại Điều 18 Nghị định này; mức vốn góp của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại doanh nghiệp (nếu có) theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định này;

e) Biên lai nộp lệ phí theo quy định;

g) Bản sao chứng thực văn bản bổ nhiệm chức vụ đối với đại điện pháp luật của doanh nghiệp, văn bản ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có).

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã được cấp. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã bị mất hoặc bị hủy hoại phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công an cấp xã, phường tại nơi Giấy chứng nhận bị mất hoặc bị hủy hoại;

c) Biên lai nộp lệ phí theo quy định;

d) Bản sao chứng thực văn bản bổ nhiệm chức vụ đối với đại điện pháp luật của doanh nghiệp, văn bản ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có).

Điều 26.1.TT.25.3. Đăng ký hành nghề thẩm định giá đối với thẩm định viên về giá

(Điều 3 Thông tư số 38/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Thẩm định viên về giá không được thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên.

2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá cho thẩm định viên về giá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 89/2013/NĐ-CP) gồm:

a) Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy quyền bằng văn bản;

b) Bản sao chứng thực Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp;

c) Bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính văn bản về việc chấm dứt hợp đồng lao động tại doanh nghiệp cũ đối với trường hợp thẩm định viên về giá hành nghề chuyển sang đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp khác;

d) Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính;

đ) Giấy tờ chứng minh được phép cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam còn thời hạn tối thiểu 02 tháng đối với thẩm định viên về giá là người nước ngoài;

e) Bản sao Hợp đồng lao động và Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) tại doanh nghiệp thẩm định giá của thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề;

g) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

3. Thẩm định viên về giá phải chịu trách nhiệm về các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền bằng văn bản có trách nhiệm xem xét, rà soát hồ sơ bảo đảm các thẩm định viên về giá đủ điều kiện đăng ký hành nghề tại tổ chức mình và ký xác nhận trên Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp của từng thẩm định viên về giá. Không xác nhận đối với trường hợp thẩm định viên về giá không được hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

4. Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá đăng ký bổ sung thẩm định viên về giá thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đăng ký giảm thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá gửi kèm bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính văn bản về việc chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp đối với thẩm định viên về giá đăng ký giảm.

5. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 01 (một) bộ hồ sơ do doanh nghiệp lập theo quy định, Bộ Tài chính ban hành Thông báo đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá. Thẩm định viên về giá chỉ được phép hành nghề thẩm định giá sau khi có Thông báo đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá của Bộ Tài chính.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.2.14. Các biện pháp xử lý vi phạm; Điều 26.1.NĐ.2.15. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá)

Điều 26.1.TT.25.4. Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

(Điều 4 Thông tư số 38/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá bao gồm các tài liệu quy định tại Điều 14 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP.

Trường hợp đăng ký kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho chi nhánh của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định tại Điều 41 Luật Giá, doanh nghiệp thẩm định giá gửi kèm bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và văn bản ủy quyền của doanh nghiệp thẩm định giá cho chi nhánh. Văn bản ủy quyền cần nêu rõ chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện một phần hay thực hiện toàn bộ công việc thẩm định giá. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện một phần công việc thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện toàn bộ công việc thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá.

Đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 và Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này.

2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

3. Doanh nghiệp lập 01 (một) bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá).

Trường hợp cần làm rõ các thông tin trong hồ sơ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) có quyền yêu cầu thẩm định viên về giá hoặc doanh nghiệp giải trình hoặc cung cấp tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh quá trình làm việc và các thông tin khác trong hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thì Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) xem xét để cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo thời hạn quy định tại Điều 15 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP. Giấy Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này.

Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung tài liệu giải trình hoặc tài liệu giải trình không chứng minh đầy đủ các thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề là xác thực, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) có quyền từ chối cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Phu luc so 01_TĐG_Mau Giay dang ky hanh nghe.docx

Phu luc so 02_TĐG_Mau don de nghi cap giay chung nhan.docx

Phu luc so 03_TĐG_Mau don de nghi cap lai giay chung nhan.docx

Phu luc so 04_TĐG_Mau don chung nhan du dieu kien.docx

Điều 26.1.TT.25.5. Quản lý đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

(Điều 5 Thông tư số 38/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thẩm định giá phải duy trì và đảm bảo các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; không sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; không cho thuê, cho mượn, cầm cố, mua bán, chuyển nhượng và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá vào các mục đích khác mà pháp luật cấm hoặc không quy định; chịu sự kiểm tra, thanh tra và chấp hành quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đảm bảo điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và việc sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

2. Doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi có những thay đổi quy định tại Điều 17 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP. Bộ Tài chính tiếp nhận, cập nhật và rà soát điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá để xem xét ban hành văn bản trả lời hoặc quyết định đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định. Quyết định đình chỉ hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo mẫu tại Phụ lục số 05 và Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này.

3. Việc đăng ký đủ điều kiện cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Bộ Tài chính công khai trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính:

a) Danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá;

b) Danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc bị cảnh báo về điều kiện kinh doanh trong thời gian doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không đảm bảo điều kiện hành nghề thẩm định giá theo quy định;

c) Danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá tạm ngừng kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

5. Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý giá thực hiện việc tiếp nhận, rà soát, kiểm tra, thông báo danh sách doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, danh sách thẩm định viên về giá hành nghề và tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Phu luc so 05_TĐG_Mau quyet dinh dinh chi kinh doanh dich vu.docx

Phu luc so 06_TĐG_Mau quyet dinh thu hoi Giay chung nhan.docx

Điều 26.1.NĐ.1.15. Thời hạn cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

(Điều 15 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 01 (một) bộ hồ sơ do doanh nghiệp lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho doanh nghiệp thẩm định giá.

2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 01 (một) bộ hồ sơ do doanh nghiệp lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho doanh nghiệp thẩm định giá.

3. Trường hợp từ chối cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Điều 26.1.NĐ.1.16. Lệ phí cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

(Điều 16 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Doanh nghiệp phải nộp lệ phí khi nộp hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Điều 26.1.NĐ.1.17. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính

(Điều 17 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Trong quá trình hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi thay đổi một trong các nội dung sau đây:

a) Các trường hợp thay đổi dẫn đến không bảo đảm một trong các điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá quy định tại Điều 39 của Luật giá;

b) Các trường hợp thay đổi cần được cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này;

c) Danh sách thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, bao gồm: Tên, năm sinh, quê quán, chức vụ, số Thẻ thẩm định viên và ngày cấp Thẻ thẩm định viên về giá;

d) Doanh nghiệp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;

đ) Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, tạm ngừng, tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

e) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản đến Bộ Tài chính để Bộ Tài chính theo dõi, tổng hợp thông tin, rà soát điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thẩm định giá.

Điều 26.1.NĐ.1.18. Thành viên là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần thẩm định giá

(Điều 18 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Thành viên là tổ chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn thẩm định giá hai thành, viên trở lên. Cổ đông sáng lập là tổ chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty cổ phần thẩm định giá. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn thẩm định giá hai thành viên trở lên, công ty cổ phần thẩm định giá.

2. Người đại diện của thành viên là tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này phải là thẩm định viên về giá và phải đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá mà tổ chức tham gia góp vốn; đồng thời không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá đó với tư cách cá nhân, không được là đại diện của tổ chức góp vốn thành lập doanh nghiệp thẩm định giá khác.

Điều 26.1.LQ.40. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

(Điều 40 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 39 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

b) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm tiêu chuẩn thẩm định giá.

2. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Kê khai không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

b) Không kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong 12 tháng liên tục;

c) Không khắc phục được vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;

d) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.

3. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.1.19. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá)

Điều 26.1.NĐ.1.10. Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện thẩm định giá

(Điều 10 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Thực hiện thẩm định giá không đảm bảo tuân thủ các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

2. Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước.

3. Có thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào tổ chức là khách hàng thẩm định giá.

4. Có thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá mà có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột là:

a) Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào tổ chức là khách hàng thẩm định giá;

b) Người có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành, là kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên của tổ chức là khách hàng thẩm định giá.

5. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên của đơn vị được thẩm định giá đồng thời là người mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá.

6. Doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá có các mối quan hệ sau:

a) Có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập; hoặc hoạt động trong cùng một tập đoàn, tổng công ty, tổ hợp công ty mẹ - công ty con;

b) Có mối quan hệ điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức giữa hai đơn vị;

c) Cùng trực tiếp hay gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức của một bên khác;

d) Có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.

7. Doanh nghiệp thẩm định giá đang trong thời gian bị đình chỉ hoặc tạm ngừng hoạt động thẩm định giá.

Điều 26.1.NĐ.1.19. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

(Điều 19 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật giá khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không bảo đảm một trong các điều kiện tương ứng loại hình doanh nghiệp quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 39 của Luật giá trong 03 (ba) tháng liên tục.

b) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm tiêu chuẩn thẩm định giá, bao gồm:

- Không tuân thủ Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

- Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá trừ trường hợp được khách hàng thẩm định giá đồng ý hoặc được pháp luật cho phép.

- Có hành vi thông đồng với chủ tài sản, khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá.

- Làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá cao hơn hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện vận tải, 15% đối với tài sản là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng cùng phương pháp thẩm định giá.

2. Bộ Tài chính, ra quyết định đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

3. Thời gian bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tối đa không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực. Trong thời gian này, doanh nghiệp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính về việc xử lý và khắc phục vi phạm của đơn vị kèm theo các tài liệu chứng minh liên quan, đồng thời đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Căn cứ tình hình báo cáo của doanh nghiệp, Bộ Tài chính xem xét có thông báo bằng văn bản cho phép doanh nghiệp tiếp tục hoạt động thẩm định giá theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tương ứng loại hình doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 39 của Luật giá hoặc xử lý thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

4. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm về các hợp đồng thẩm định giá đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với thẩm định viên, nhân viên và các nghĩa vụ pháp lý khác theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

5. Bộ Tài chính đăng tải công khai trên trang Thông tin điện tử của Bộ Tài chính danh sách doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, danh sách doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện tiếp tục hoạt động thẩm định giá sau khi bị đình chỉ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.LQ.39. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; Điều 26.1.LQ.40. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá)

Điều 26.1.NĐ.1.20. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

(Điều 20 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 của Luật giá.

2. Bộ Tài chính ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đăng tải công khai danh sách doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; xóa tên khỏi Danh sách công khai doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá trên trang Thông tin điện tử của Bộ Tài chính.

3. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.

Điều 26.1.LQ.41. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá

(Điều 41 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp thẩm định giá, có nhiệm vụ thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc thẩm định giá theo sự uỷ quyền bằng văn bản của doanh nghiệp thẩm định giá.

2. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật và phải có ít nhất 02 thẩm định viên về giá, trong đó Giám đốc chi nhánh phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá đã thành lập chi nhánh đó.

3. Doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh thẩm định giá do doanh nghiệp thành lập.

Điều 26.1.LQ.42. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá

(Điều 42 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Quyền của doanh nghiệp thẩm định giá:

a) Cung cấp dịch vụ thẩm định giá;

b) Nhận thù lao dịch vụ thẩm định giá theo giá thỏa thuận với khách hàng đã ghi trong hợp đồng;

c) Thành lập chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá;

d) Đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài;

đ) Tham gia tổ chức nghề nghiệp trong nước và ngoài nước về thẩm định giá theo quy định của pháp luật;

e) Yêu cầu khách hàng thẩm định giá cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan đến tài sản thẩm định giá;

g) Từ chối thực hiện dịch vụ thẩm định giá đối với yêu cầu của khách hàng;

h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá:

a) Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật này và Luật doanh nghiệp;

b) Cung cấp Báo cáo kết quả thẩm định giá và Chứng thư thẩm định giá cho khách hàng và bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá theo hợp đồng thẩm định giá đã ký kết;

c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả thẩm định giá;

d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động thẩm định giá hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;

đ) Bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo quy định của pháp luật do vi phạm những thoả thuận trong hợp đồng thẩm định giá và trong trường hợp kết quả thẩm định giá gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng do không tuân thủ các quy định về thẩm định giá;

e) Quản lý hoạt động nghề nghiệp của thẩm định viên về giá thuộc quyền quản lý;

g) Thực hiện chế độ báo cáo;

h) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá;

i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.NĐ.1.11. Giá dịch vụ thẩm định giá

(Điều 11 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Giá dịch vụ thẩm định giá thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này và được ghi trong hợp đồng thẩm định giá; trường hợp đấu thầu dịch vụ thẩm định giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.

2. Các căn cứ xác định giá dịch vụ thẩm định giá:

a) Nội dung, khối lượng, tính chất công việc và thời gian thực hiện thẩm định giá;

b) Chi phí kinh doanh thực tế hợp lý tương ứng với chất lượng dịch vụ gồm: Chi phí tiền lương, chi phí phát sinh trong quá trình khảo sát, thu thập, phân tích, xử lý thông tin; chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác theo quy định của pháp luật;

c) Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;

d) Lợi nhuận dự kiến (nếu có) đảm bảo giá dịch vụ thẩm định giá phù hợp mặt bằng giá dịch vụ thẩm định giá tương tự trên thị trường;

đ) Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp thẩm định giá ban hành và thực hiện niêm yết biểu giá dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp mình theo quy định tại Khoản 6 Điều 4, Khoản 5 Điều 12 của Luật giá bằng hình thức mức giá dịch vụ trọn gói, theo tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị tài sản hoặc giá trị dự án cần thẩm định giá và hình thức khác do doanh nghiệp quyết định phù hợp với các quy định của pháp luật.

Điều 26.1.NĐ.1.12. Cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài

(Điều 12 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Doanh nghiệp thẩm định giá được đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại.

2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày đặt cơ sở hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài, doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản kèm theo tài liệu có liên quan cho Bộ Tài chính để quản lý, giám sát.

Điều 26.1.TT.25.6. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp

(Điều 6 Thông tư số 38/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Doanh nghiệp thẩm định giá phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại (nếu có) do doanh nghiệp thẩm định giá gây ra cho người sử dụng kết quả thẩm định giá. Người sử dụng kết quả thẩm định giá là khách hàng thẩm định giá hoặc là bên thứ ba có liên quan do khách hàng thẩm định giá xác định và được doanh nghiệp thẩm định giá thống nhất ghi trong hợp đồng thẩm định giá.

2. Doanh nghiệp thẩm định giá được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Trường hợp tổ chức kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoạt động ở Việt Nam chưa cung cấp dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá có thể được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá của doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá của doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài phải được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm.

Chi phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp

a) Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá thì phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp với mức trích tối thiểu hàng năm là 1% trên doanh thu dịch vụ thẩm định giá (doanh thu không có thuế giá trị gia tăng), được hạch toán như trường hợp trích lập dự phòng phải trả và được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật.

b) Khi quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp có số dư cuối năm tài chính tương đương 10% doanh thu về dịch vụ thẩm định giá của năm tài chính thì không tiếp tục trích quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp cho năm đó nữa. Trường hợp đến cuối năm tài chính doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp thì doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập số dư quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp và sang năm tài chính tiếp theo lại thực hiện trích lập. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp phải thực hiện hoàn nhập khoản chi phí dự phòng rủi ro nghề nghiệp đã trích và thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

4. Bồi thường thiệt hại

a) Khi phải bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp thẩm định giá gây ra cho người sử dụng kết quả thẩm định giá thì doanh nghiệp thẩm định giá được tổ chức kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoạt động ở Việt Nam bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm đã cam kết. Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không mua bảo hiểm, doanh nghiệp sử dụng quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để bồi thường thiệt hại.

b) Trường hợp số tiền phải chi trả bồi thường lớn hơn số tiền được bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm hoặc lớn hơn quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thì phần thiếu sẽ được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.TT.25.7. Lưu trữ và khai thác hồ sơ thẩm định giá

(Điều 7 Thông tư số 38/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Hồ sơ thẩm định giá phải đưa vào lưu trữ bằng giấy và dữ liệu điện tử kể từ ngày phát hành Chứng thư thẩm định giá.

a) Đối với lưu trữ bằng giấy:

Doanh nghiệp thẩm định giá phải lưu trong hồ sơ thẩm định giá, bao gồm: hợp đồng thẩm định giá và biên bản thanh lý hợp đồng thẩm định giá (nếu có), văn bản đề nghị thẩm định giá, báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá, toàn bộ tài liệu và thông tin cần thiết để hình thành kết quả thẩm định giá, các tài liệu khác theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và quy định của pháp luật.

Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ bằng giấy phải có hệ thống, được phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo từng hợp đồng thẩm định giá hoặc văn bản yêu cầu, đề nghị thẩm định giá.

b) Đối với lưu trữ điện tử:

Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ điện tử phải có hệ thống và gồm các nội dung cơ bản tại báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá, các phụ lục và bảng tính kèm theo (nếu có).

2. Thời hạn lưu trữ tối thiểu là 10 (mười) năm đối với hồ sơ thẩm định giá bằng giấy và lưu trữ vĩnh viễn đối với dữ liệu điện tử. Doanh nghiệp thẩm định giá phải có biện pháp để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả năng tiếp cận và phục hồi được của hồ sơ thẩm định giá trong thời hạn lưu trữ.

3. Hồ sơ thẩm định giá được khai thác, sử dụng trong các trường hợp sau:

a) Theo quyết định của người có thẩm quyền của doanh nghiệp thẩm định giá trên cơ sở đảm bảo nghĩa vụ về tính bảo mật theo quy định tại Điều này.

b) Khi có yêu cầu kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp trong hoạt động thẩm định giá; yêu cầu của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

4. Hồ sơ thẩm định giá đã hết thời hạn lưu trữ, được tiêu hủy theo quy định của pháp luật.

5. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy hồ sơ thẩm định giá theo quy định của pháp luật, bao gồm cả trường hợp khi doanh nghiệp giải thể, phá sản.

Điều 26.1.TT.25.8. Chế độ báo cáo

(Điều 8 Thông tư số 38/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Đối với doanh nghiệp thẩm định giá

a) Báo cáo định kỳ: Định kỳ hàng năm, doanh nghiệp thẩm định giá gửi báo cáo theo Mẫu Báo cáo tình hình doanh nghiệp và một số chỉ tiêu hoạt động thẩm định giá cả năm quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này tới Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá). Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm liền sau năm báo cáo.

b) Báo cáo đột xuất: Doanh nghiệp thẩm định giá gửi báo cáo đột xuất theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Đối với tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá

a) Báo cáo định kỳ: Định kỳ hàng năm, tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá gửi báo cáo theo Mẫu Báo cáo tình hình hoạt động và phương hướng hoạt động của tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này tới Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá). Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo.

b) Báo cáo đột xuất: Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá gửi báo cáo đột xuất tới Bộ Tài chính (nếu có) hoặc theo đề nghị bằng văn bản của Bộ Tài chính trong trường hợp kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính, tranh chấp trong lĩnh vực thẩm định giá.

3. Doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá, tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo.

Phu luc so 07_TĐG_Bao cao tinh hinh doanh nghiep.docx

Phu luc so 08_TĐG_Mau bao cao tinh hinh hoat dong.docx

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.TT.50.4. Nội dung cơ sở dữ liệu về giá)

Điều 26.1.TT.25.9. Kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá

(Điều 9 Thông tư số 38/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

Doanh nghiệp thẩm định giá xây dựng quy trình và thực hiện kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp theo quy định tại Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, hướng dẫn của Bộ Tài chính (nếu có).

Điều 26.1.LQ.43. Hoạt động của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam

(Điều 43 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan được thực hiện hoạt động thẩm định giá tại Việt Nam.

2. Việc thành lập và hoạt động thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Chính phủ quy định hình thức, phạm vi cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 26.1.NĐ.1.21. Hình thức cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam

(Điều 21 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài được thành lập, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá hợp pháp tại nước sở tại thì được góp vốn với doanh nghiệp thẩm định giá Việt Nam để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần để kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tại Việt Nam. Tỷ lệ vốn góp của tổ chức thẩm định giá nước ngoài và người đại diện của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tham gia góp vốn thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

2. Điều kiện thành lập, hoạt động và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Khoản 2 và Khoản 5 Điều 39, Điều 43 của Luật giá và quy định của Nghị định này.

Điều 26.1.NĐ.1.22. Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn không được thực hiện thẩm định giá

(Điều 22 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này.

2. Tài sản thuộc an ninh quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Mục 4

THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC

Điều 26.1.LQ.44. Phạm vi hoạt động thẩm định giá của Nhà nước

(Điều 44 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

Hoạt động thẩm định giá của Nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trong các trường hợp sau:

1. Mua, bán, thanh lý, cho thuê tài sản nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

2. Không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá;

3. Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước;

4. Mua, bán tài sản nhà nước có giá trị lớn mà sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan hoặc người có thẩm quyền phê duyệt thấy cần thiết phải có ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.1.23. Yêu cầu thẩm định giá tài sản)

Điều 26.1.NĐ.1.23. Yêu cầu thẩm định giá tài sản

(Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản theo yêu cầu hoặc đề nghị (sau đây gọi chung là yêu cầu) bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Điều 44 của Luật giá, cụ thể như sau:

a) Mua, bán, thanh lý, cho thuê tài sản nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá đối với tài sản nhà nước trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước đã đăng công khai thông tin sau 15 (mười lăm) ngày mời cung cấp dịch vụ thẩm định giá nhưng không có doanh nghiệp thẩm định giá tham gia, trừ trường hợp đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

c) Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước;

d) Mua, bán tài sản nhà nước có giá trị lớn mà sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan hoặc người có thẩm quyền phê duyệt thấy cần thiết phải có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp thẩm định giá tài sản nhà nước quy định tại Điểm n Khoản 2, Điểm b Khoản 3 và Điểm b Khoản 4 Điều 5 Nghị định này.

2. Văn bản yêu cầu thẩm định giá tài sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Tên cơ quan yêu cầu thẩm định giá;

b) Nội dung yêu cầu thẩm định giá;

c) Thông tin về tài sản cần thẩm định giá kèm theo tài liệu có liên quan; chứng thư giám định tình trạng kinh tế-kỹ thuật, chất lượng của tài sản cần thẩm định giá; chứng thư, báo cáo kết quả thẩm định giá (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan.

3. Trường hợp cần thiết phải có ý kiến thẩm định giá của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì trong văn bản yêu cầu phải ghi rõ lý do yêu cầu có ý kiến thẩm định giá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.LQ.31. Tài sản thẩm định giá; Điều 26.1.LQ.44. Phạm vi hoạt động thẩm định giá của Nhà nước)

Điều 26.1.LQ.45. Phương thức hoạt động thẩm định giá của Nhà nước

(Điều 45 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định giá khi cần thiết để thẩm định giá đối với các trường hợp quy định tại Điều 44 của Luật này. Hội đồng thẩm định giá giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Hội đồng thẩm định giá có trách nhiệm thẩm định giá theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của kết quả thẩm định giá.

Điều 26.1.LQ.46. Trình tự, thủ tục thẩm định giá của Nhà nước

(Điều 46 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thẩm định giá của Nhà nước.

Điều 26.1.NĐ.1.24. Tiếp nhận yêu cầu thẩm định giá tài sản

(Điều 24 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Văn bản yêu cầu thẩm định giá tài sản được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản theo phân cấp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 5 Nghị định này.

2. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản theo yêu cầu của cơ quan có văn bản yêu cầu thẩm định giá; trường hợp cần thiết thì thành lập Hội đồng thẩm định giá theo quy định tại Điều 45 của Luật giá, Điều 28 của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

3. Trường hợp từ chối thẩm định giá do không đúng thẩm quyền quản lý nhà nước về thẩm định giá quy định tại Điều 5 của Nghị định này; không đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 26 và Điểm c Khoản 1 Điều 29 Nghị định này; các trường hợp không được tham gia thẩm định giá quy định tại Điều 31 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá tài sản phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 26.1.NĐ.1.25. Trình tự thẩm định giá tài sản

(Điều 25 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản theo trình tự sau:

a) Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá;

b) Lập kế hoạch thẩm định giá;

c) Khảo sát thực tế, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần thẩm định giá;

d) Phân tích thông tin;

đ) Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá căn cứ vào quy chế tính giá tài sản hàng hóa, dịch vụ, Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành; các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp xác định giá theo quy định của pháp luật liên quan đến tài sản cần thẩm định giá;

e) Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, văn bản trả lời về kết quả thẩm định giá trình thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá phê duyệt; sau đó gửi văn bản trả lời về kết quả thẩm định giá cho cơ quan yêu cầu thẩm định giá.

2. Tùy theo tài sản cần thẩm định, trình tự thẩm định giá có thể rút gọn một số bước so với quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan có yêu cầu thẩm định giá có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản cần thẩm định giá; phối hợp tổ chức khảo sát thực tế tài sản cần thẩm định giá, nếu cần thiết.

Điều 26.1.TT.25.11. Hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước

(Điều 11 Thông tư số 38/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

Trình tự, thủ tục thẩm định giá của Nhà nước thực hiện theo Mục 4 Chương II Nghị định số 89/2013/NĐ-CP và hướng dẫn sau:

1. Việc đăng công khai thông tin tài sản nhà nước cần thẩm định giá theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan có tài sản nhà nước cần thẩm định giá, hoặc của Bộ Tài chính, hoặc Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý giá, hoặc trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng.

2. Các Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tài sản nhà nước có giá trị lớn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP.

3. Tùy theo tài sản cần thẩm định giá và đảm bảo yêu cầu về tiến độ thẩm định giá, trình tự thẩm định giá quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP có thể rút gọn bước lập kế hoạch thẩm định giá.

4. Báo cáo kết quả thẩm định giá, văn bản trả lời kết quả thẩm định giá bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thông tin về tài sản thẩm định giá (tên tài sản, đặc điểm về mặt pháp lý và kỹ thuật);

b) Thời điểm thẩm định giá;

c) Mục đích thẩm định giá;

d) Căn cứ pháp lý để thẩm định giá;

đ) Nguyên tắc, cơ sở thẩm định giá;

e) Phương pháp thẩm định giá;

g) Kết quả thẩm định giá;

h) Những hạn chế của kết quả thẩm định giá và kiến nghị (nếu có).

5. Quyết định về việc thành lập Hội đồng thẩm định giá, Biên bản họp Hội đồng thẩm định giá, Kết luận về kết quả thẩm định giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09, số 10 và số 11 kèm theo Thông tư này.

Phu luc so 09_TĐG_Mau quyet dinh thanh lap HDTD gia.docx

Phu luc so 10_TĐG_Mau bien ban hop HDTD gia.docx

Phu luc so 11_TĐG_Mau ket luan ve tham dinh gia.docx

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.2.23. Thanh tra chuyên ngành về giá; Điều 26.1.NĐ.2.25. Nội dung cơ sở dữ liệu về giá)

Điều 26.1.NĐ.1.26. Quyền, nghĩa vụ của thủ trưởng, công chức cơ quan nhà nước khi thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước

(Điều 26 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Thủ trưởng, công chức cơ quan nhà nước có quyền:

a) Tổ chức thực hiện thẩm định giá theo thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này hoặc thực hiện thẩm định giá theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được yêu cầu thẩm định giá;

b) Yêu cầu cơ quan có yêu cầu thẩm định giá hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản cần thẩm định giá hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thẩm định giá tài sản;

c) Thủ trưởng cơ quan nhà nước có quyền thuê tổ chức có chức năng thực hiện giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, chất lượng của tài sản; thuê thẩm định giá tài sản nhằm có thêm thông tin phục vụ cho việc thẩm định giá của cơ quan nhà nước. Kinh phí thuê thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định này;

d) Từ chối việc thẩm định giá tài sản trong trường hợp không có đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

đ) Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thủ trưởng, công chức cơ quan nhà nước có nghĩa vụ:

a) Tuân thủ trình tự thẩm định giá tài sản theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;

b) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ; tính trung thực, khách quan trong quá trình thẩm định giá tài sản;

c) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

3. Ngoài các quyền, nghĩa vụ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Thủ trưởng, công chức cơ quan nhà nước khi thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về công chức.

Điều 26.1.NĐ.1.27. Lập và lưu trữ hồ sơ thẩm định giá tài sản

(Điều 27 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Hồ sơ thẩm định giá tài sản do cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá tài sản hoặc Hội đồng thẩm định giá lập gồm có các tài liệu sau đây:

a) Văn bản yêu cầu thẩm định giá tài sản; Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá trong trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định giá;

b) Báo cáo kết quả thẩm định giá và văn bản trả lời về kết quả thẩm định giá; Biên bản thẩm định giá tài sản và Kết luận thẩm định giá tài sản trong trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định giá;

c) Các tài liệu khác có liên quan đến việc thẩm định giá tài sản.

2. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá tài sản hoặc cơ quan chủ trì thành lập Hội đồng thẩm định giá có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Thời gian lưu trữ tối thiểu là 10 (mười) năm kể từ ngày kết thúc việc thẩm định giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 26.1.NĐ.1.28. Hội đồng thẩm định giá

(Điều 28 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Thành phần của Hội đồng thẩm định giá

a) Hội đồng thẩm định giá tài sản của Bộ Tài chính được thành lập theo thẩm quyền quản lý nhà nước quy định tại Điểm n Khoản 2 Điều 5 Nghị định này do lãnh đạo Bộ Tài chính hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm:

- Đại diện đơn vị chuyên môn về quản lý giá thuộc Bộ Tài chính;

- Đại diện đơn vị chuyên môn về quản lý tài sản nhà nước thuộc Bộ Tài chính;

- Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá.

Trường hợp Hội đồng thẩm định giá tài sản do Bộ Tài chính thành lập theo thẩm quyền quản lý nhà nước quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 5 Nghị định này, thành phần Hội đồng thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

b) Hội đồng thẩm định giá tài sản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác của trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ, cơ quan trung ương) do lãnh đạo Bộ, cơ quan trung ương có tài sản cần thẩm định giá hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm:

- Thủ trưởng đơn vị có tài sản cần thẩm định giá;

- Đại diện đơn vị chuyên môn về quản lý giá hoặc quản lý tài chính thuộc Bộ, cơ quan trung ương và bộ phận chuyên môn về giá hoặc tài chính, kế toán của đơn vị có tài sản cần thẩm định giá;

- Các thành viên khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá.

c) Hội đồng thẩm định giá tài sản cấp tỉnh, cấp huyện do lãnh đạo hoặc người được ủy quyền của cơ quan tài chính nhà nước (Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch) làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm:

- Đại diện đơn vị có tài sản cần thẩm định giá;

- Đại diện đơn vị chuyên môn về quản lý giá, quản lý tài chính của cơ quan tài chính nhà nước;

- Các thành viên khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định, căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá.

d) Hội đồng thẩm định giá tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi chung là đơn vị) được giao mua, bán, quản lý và sử dụng tài sản do lãnh đạo đơn vị có tài sản cần thẩm định giá hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm:

- Đại diện bộ phận chuyên môn về giá hoặc tài chính, kế toán của đơn vị được giao mua, bán, quản lý, sử dụng tài sản;

- Đại diện bộ phận chuyên môn về giá hoặc tài chính của cơ quan cấp trên;

- Các thành viên khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá.

2. Hội đồng thẩm định giá phải có ít nhất một thành viên đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính hoặc đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá.

3. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá quyết định thành lập Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định giá.

4. Hội đồng thẩm định giá làm việc theo nguyên tắc tập thể. Phiên họp thẩm định giá chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng thẩm định giá tài sản trở lên tham dự. Trường hợp Hội đồng thẩm định giá tài sản chỉ có 03 thành viên thì phiên họp phải có mặt đủ 03 thành viên. Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá điều hành phiên họp thẩm định giá. Trước khi tiến hành phiên họp thẩm định giá, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá nêu rõ lý do vắng mặt và có ý kiến độc lập của mình về các vấn đề liên quan đến giá của tài sản cần thẩm định.

Hội đồng thẩm định giá kết luận về giá của tài sản theo ý kiến đa số đã được biểu quyết và thông qua của thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng thẩm định giá có quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận về giá của tài sản do Hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào Biên bản phiên họp thẩm định giá tài sản.

5. Hội đồng thẩm định giá tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định thành lập Hội đồng. Các trường hợp phát sinh sau khi Hội đồng thẩm định giá chấm dứt hoạt động sẽ do cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng chủ trì xử lý.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.1.5. Thẩm quyền quản lý nhà nước về thẩm định giá)

Điều 26.1.NĐ.1.29. Quyền, nghĩa vụ của Hội đồng thẩm định giá

(Điều 29 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Hội đồng thẩm định giá có quyền:

a) Yêu cầu cơ quan có yêu cầu thẩm định giá hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản cần thẩm định giá hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thẩm định giá tài sản;

b) Thuê tổ chức có chức năng thực hiện giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, chất lượng của tài sản; thuê thẩm định giá tài sản nhằm có thêm thông tin phục vụ cho việc thẩm định giá của Hội đồng thẩm định giá. Kinh phí thuê thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định này;

c) Từ chối việc thẩm định giá tài sản trong trường hợp không có đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng thẩm định giá có nghĩa vụ:

a) Tuân thủ trình tự thẩm định giá tài sản theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;

b) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ; tính trung thực, khách quan trong quá trình thẩm định giá tài sản và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định giá tài sản;

c) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Hội đồng thẩm định giá được sử dụng con dấu của cơ quan quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá tài sản.

Điều 26.1.NĐ.1.30. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thẩm định giá

(Điều 30 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Thành viên của Hội đồng thẩm định giá có quyền:

a) Tiếp cận thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ cho việc thẩm định giá tài sản;

b) Đưa ra nhận định, đánh giá của mình trong quá trình thẩm định giá;

c) Biểu quyết, để xác định giá của tài sản; trường hợp có ý kiến khác thì có quyền bảo lưu ý kiến của mình và được ghi vào biên bản họp Hội đồng;

d) Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Thành viên của Hội đồng thẩm định giá có nghĩa vụ:

a) Tuân thủ trình tự thẩm định giá tài sản theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;

b) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ; tính trung thực, khách quan trong quá trình thẩm định giá tài sản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận định, đánh giá của mình quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này;

c) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.NĐ.1.31. Các trường hợp không được tham gia thẩm định giá

(Điều 31 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan đến tài sản cần thẩm định giá hoặc đã tiến hành thẩm định giá tài sản đó trước khi thành lập Hội đồng thẩm định giá.

2. Người có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột là thẩm định viên về giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá đã tiến hành thẩm định giá tài sản đó trước khi thành lập Hội đồng thẩm định giá.

3. Người đang trong thời gian thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, người đang bị quản chế hành chính; người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Điều 26.1.NĐ.1.32. Chi phí thẩm định giá tài sản nhà nước

(Điều 32 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá của Nhà nước được trang trải bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước của cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định giá hoặc cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định giá trong trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định giá. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá tài sản của Nhà nước.

2. Riêng đối với trường hợp thẩm định giá khi mua sắm, bán, thanh lý tài sản nhà nước thì chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.

Điều 26.1.TT.25.12. Chi phí phục vụ hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước

(Điều 12 Thông tư số 38/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Chi phí phục vụ hoạt động thẩm định giá của cơ quan Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung chi và mức chi phục vụ cho việc thẩm định giá của cơ quan nhà nước:

a) Chi công tác phí trong nước và nước ngoài (nếu có), chi tổ chức các cuộc hội nghị thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;

b) Chi làm việc ban đêm, làm thêm ngoài giờ có liên quan đến thẩm định giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Chi thuê tổ chức giám định thực hiện việc giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, tỷ lệ chất lượng của tài sản, thuê thẩm định giá tài sản (nếu có) theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng;

d) Chi mua thông tin, dịch tài liệu, mua văn phòng phẩm, chi xăng xe, thuê phương tiện phục vụ công tác thẩm định giá tài sản theo thực tế phát sinh của từng trường hợp cụ thể theo quy định hiện hành;

đ) Đối với những khoản chi liên quan đến hoạt động thẩm định giá không quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này, Thủ trưởng cơ quan thực hiện thẩm định giá xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Hàng năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định giá lập dự toán ngân sách phục vụ hoạt động thẩm định giá của cơ quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp trong năm phát sinh các nhiệm vụ đột xuất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, được lập bổ sung dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.

4. Việc chi thanh toán kinh phí phục vụ cho việc thẩm định giá của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí.

Chương V

QUY ĐỊNH VỀ GIÁ, BÌNH ỔN GIÁ VÀ ĐỊNH GIÁ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DO NHÀ NƯỚC ĐỊNH GIÁ

Mục 1

BAN HÀNH DANH MỤC SỮA DÀNH CHO TRẺ EM DƯỚI 06 TUỔI THUỘC HÀNG HÓA THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ

Điều 26.1.TT.21.1. Ban hành Danh mục sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc hàng hóa thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 15 Luật Giá bao gồm:

(Điều 1 Thông tư số 30/2013/TT-BYT Ban hành danh mục sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc hàng hóa thực hiện bình ổn giá ngày 04/10/2013 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2013)

1. Sản phẩm dinh dưỡng công thức cho trẻ đến 36 tháng tuổi theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Y tế ban hành.

2. Sữa và các sản phẩm dinh dưỡng có chứa sữa động vật dưới dạng bột hoặc dạng lỏng có công bố sử dụng cho trẻ em dưới 06 tuổi nhưng không theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 26.1.TT.21.2. Danh mục quy định tại Điều 1 Thông tư này là cơ sở để Bộ Tài chính thực hiện quản lý giá theo quy định của pháp luật về giá.

(Điều 2 Thông tư số 30/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2013)

Điều 26.1.TT.21.3. Định kỳ hằng tháng, Cục An toàn thực phẩm – Bộ Y tế có trách nhiệm công bố danh mục chi tiết sữa quy định tại Điều 1 Thông tư này.

(Điều 3 Thông tư số 30/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2013)

Mục 2

HƯỚNG DẪN CHI TIẾT CÁC MẶT HÀNG THUỘC LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ VÀ KÊ KHAI GIÁ

Điều 26.1.TL.9.3. Mặt hàng phân bón thực hiện bình ổn giá

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC Hướng dẫn chi tiết các mặt hàng thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện bình ổn giá và kê khai giá ngày 03/03/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

1. Phân đạm urê có hàm lượng Nitơ (N) tổng số ≥ 46%;

2. Phân NPK có tổng hàm lượng các chất dinh dưỡng Nitơ tổng số (Nts), lân hữu hiệu (P2O5hh), kali hữu hiệu (K2Ohh) ≥ 18%.

Điều 26.1.TL.9.4. Mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật có chứa các hoạt chất thực hiện bình ổn giá

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

1. Thuốc trừ sâu: Fenobucarb (min 96%); Pymethrozin (min 95%); Dinotefuran (min 89%); Ethofenprox (min 96%); Buprofezin (min 98%); Imidacloprid (min 96%); Fipronil (min 96%).

2. Thuốc trừ bệnh: Isoprothiolane (min 96%); Tricyclazole (min 95%); Kasugamycin (min 70%); Fenoxanil (min 95%); Fosetyl-aluminium  (min 95 %); Metalaxy (min 95%); Mancozeb (min 95%); Zined (min 80%).

3. Thuốc trừ cỏ: Glyphosate (min 95%); Pretilachlor; Quinclorac (min 99%); Ametryn (min 96 %).

Điều 26.1.TL.9.5. Mặt hàng vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm thực hiện bình ổn giá

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

1. Vac-xin phòng bệnh cho gia súc: vac-xin Lở mồm long móng; Vac-xin Tai xanh (PRRS); vac-xin tụ huyết trùng; vac-xin dịch tả lợn.

2. Vac-xin phòng bệnh cho gia cầm: vac-xin cúm gia cầm, vac-xin dịch tả vịt, Newcastle.

Điều 26.1.TL.9.6. Mặt hàng muối ăn thực hiện bình ổn giá

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

Muối thô, muối tinh và muối iốt do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.

Điều 26.1.TL.9.7. Mặt hàng thóc, gạo tẻ thường thực hiện bình ổn giá

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

Thóc, gạo tẻ thường do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.

Điều 26.1.TL.9.8. Mặt hàng thực hiện kê khai giá

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

1. Các mặt hàng quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư liên tịch này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá.

2. Thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản

a) Ngô, khô dầu đậu tương;

b) Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc dùng cho chăn nuôi lợn thịt, gà thịt và vịt đẻ;

c) Thức ăn hỗn hợp dùng để nuôi cá tra, cá ba sa, cá rô phi;

d) Thức ăn hỗn hợp dùng để nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh.

3. Thuốc tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản trong thành phần có hoạt chất

a) Thuốc tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng: Chloramin; Iodine; Benzalkonium; Glutaraldehyde; Chlorine; thuốc tím (KMnO4); Formol; Sulfate đồng (CuSO4).

b) Thuốc trị bệnh: Ampicillin, Amoxicillin; Colistin; Florfenicol; Tylosin; Doxycyclin; Gentamycine; Spiramycin; Oxytetracyline; Kanammycin; Streptomycin; Lincomycin; Celphalexin; Flumequin.

Mục 3

HƯỚNG DẪN TRỢ GIÁ ĐỐI VỚI CƯỚC VẬN CHUYỂN ẤN PHẨM VĂN HÓA, GIÁ VÉ MÁY BAY CỦA CÁC ĐOÀN NGHỆ THUẬT ĐI BIỂU DIỄN PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 26.1.TL.1.1. Các quy định chung

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG Hướng dẫn thực hiện trợ giá đối với cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá, giá vé máy bay của các đoàn nghệ thuật đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài ngày 24/12/2001 của Bộ Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Ngoại giao và Bộ Văn hóa - Thông tin, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/12/2001)

1/ Thực hiện trợ giá đối với cước vận chuyển phim ảnh, sách báo, văn hoá phẩm, ấn phẩm tuyên truyền quảng bá cho du lịch, các tài liệu tuyên truyền (dưới đây gọi chung là ấn phẩm văn hoá) cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, trợ giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật trong nước đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

2/ Điều kiện trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá

- Các tổ chức có chức năng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất bản, phát hành ấn phẩm văn hoá được phép xuất khẩu các ấn phẩm văn hoá ra nước ngoài.

- Các ấn phẩm văn hoá đã được xuất bản và phát hành rộng rãi trong cả nước nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước không vi phạm quy định tại Điều 22 của Luật Xuất bản.

- Trong phạm vi danh mục, số lượng ấn phẩm văn hoá được lựa chọn trợ giá cước vận chuyển phục vụ công đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

3/ Điều kiện trợ giá vé máy bay

- Các đoàn nghệ thuật có chương trình biểu diễn đặc sắc, đáp ứng được yêu cầu phổ biến, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.

- Được Bộ Văn hoá Thông tin hoặc Bộ Ngoại giao giới thiệu đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

4/ Nguyên tắc thực hiện trợ giá

a- Thực hiện trợ giá cước vận chuyển cho các đơn vị làm nhiệm vụ đưa ấn phẩm văn hoá ra nước ngoài phục vụ cộng đồng người Việt Nam theo số lượng ấn phẩm văn hoá thực tế vận chuyển và không vượt quá số lượng, chủng loại được thông báo.

b- Thực hiện trợ giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật theo số lượng người, trợ giá cước vận chuyển đạo cụ (trực tiếp phục vụ cho chương trình nghệ thuật) thực tế ra nước ngoài biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam và không vượt quá số người, đạo cụ đã được thông báo cho phép.

c- Không thực hiện trợ giá cước vận chuyển, trợ giá vé đối với các đơn vị đã được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoặc đã có nguồn kinh phí khác đảm bảo.

5/ Mức trợ giá

- Trợ giá bằng 50% tổng số cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá thực tế thanh toán với các đơn vị vận tải (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không, bưu điện).

- Trợ giá bằng 50% giá vé máy bay (hạng economy); 50% giá cước vận chuyển đạo cụ thực tế thanh toán với Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam hoặc các Hãng vận chuyển hàng không khác (trong trường hợp Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam không có đường bay).

Điều 26.1.TL.1.2. Các quy định cụ thể

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/12/2001)

A- LẬP KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NHU CẦU KINH PHÍ TRỢ CƯỚC

1/ Hàng năm căn cứ nhu cầu tuyên truyền cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; Căn cứ vào thực tế ấn phẩm văn hoá đã phát hành trong nước, các chương trình nghệ thuật đã được dàn dựng và biểu diễn; Căn cứ vào khả năng cân đối hàng năm của Ngân sách Nhà nước, Bộ Văn hoá Thông tin phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan lập kế hoạch cụ thể về số lượng của từng chủng loại ấn phẩm văn hoá và số lượng người, đạo cụ theo các đoàn nghệ thuật có chương trình biểu diễn để phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Trên cơ sở đó, Bộ Văn hoá Thông tin lập dự toán chung nhu cầu kinh phí trợ giá cước vận chuyển gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ.

2/ Căn cứ dự toán nhu cầu kinh phí trợ giá do Bộ Văn hoá Thông tin lập, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, tổng hợp vào kế hoạch Ngân sách Nhà nước báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định trong tổng chi trợ giá, trợ cước chung của Ngân sách Nhà nước hàng năm.

B-THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ CẤP PHÁT KINH PHÍ TRỢ GIÁ

1/ Trên cơ sở nguồn kinh phí trợ giá được duyệt và bố trí trong ngân sách nhà nước đã giao; Bộ Văn hoá Thông tin có trách nhiệm thông báo số lượng ấn phẩm văn hoá, số lượng người, đạo cụ theo các đoàn nghệ thuật biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và dự kiến phân bổ kinh phí trợ giá cho từng đơn vị có đủ điều kiện quy định được trợ giá gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Căn cứ đề nghị của Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Tài chính sẽ thông báo hạn mức kinh phí cho từng đơn vị để thực hiện. Kinh phí trợ giá thông báo năm nào thực hiện trong năm đó. Nếu không thực hiện trong năm không được chuyển sang năm sau.

2/ Các đơn vị có trong danh mục được cấp kinh phí trợ giá, sau khi thực hiện vận chuyển ấn phẩm văn hoá hoặc sau khi hoàn thành việc ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp kinh phí trợ giá theo đúng số lượng ấn phẩm văn hóa thực tế vận chuyển, số lượng diễn viên, đạo cụ thực tế đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài gửi Bộ Tài chính và đồng gửi Sở Tài chính Vật giá nơi đơn vị đóng trụ sở (nếu là đơn vị do địa phương quản lý) để xem xét, cấp kinh phí trợ giá.

3/ Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí trợ giá gồm:

- Văn bản thông báo hoặc giấy giới thiệu của Bộ Văn hoá Thông tin hoặc Bộ Ngoại giao về việc vận chuyển ấn phẩm văn hoá, biểu diễn nghệ thuật phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

- Danh sách diễn viên, số lượng đạo cụ thuộc đoàn nghệ thuật đi biểu diễn được Bộ Văn hoá Thông tin phê duyệt và hoá đơn mua vé máy bay; Hoá đơn cước vận chuyển đạo cụ; Hoá đơn vận chuyển ấn phẩm văn hóa.

- Xác nhận của cơ quan ngoại giao nơi đoàn nghệ thuật biểu diễn hoặc nơi ấn phẩm văn hoá được vận chuyển đến và phát hành.

- Công văn đề nghị thanh toán kinh phí trợ giá vé máy bay của đoàn nghệ thuật, đề nghị thanh toán kinh phí trợ giá cước vận chuyển của đơn vị thực hiện xuất khẩu ấn phẩm văn hoá.

- Văn bản thông báo hạn mức kinh phí của Bộ Tài chính cho đơn vị.

4/ Bộ Tài chính kiểm tra xét duyệt và thực hiện cấp kinh phí trợ giá cho các đơn vị như sau:

a- Đối với các đơn vị có ấn phẩm văn hoá vận chuyển ra nước ngoài, các đoàn nghệ thuật ở Trung ương, Bộ Tài chính cấp trực tiếp cho các đơn vị bằng lệnh chi tiền.

b- Đối với các đơn vị vận chuyển ấn phẩm văn hoá, các đoàn nghệ thuật ở địa phương, Bộ Tài chính cấp phát bằng hình thức cấp kinh phí uỷ quyền về Sở Tài chính Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để cấp cho đơn vị.

c- Việc hạch toán kinh phí trợ giá thực hiện theo chế độ kế toán Ngân sách Nhà nước hiện hành.

5/ Các đơn vị được Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí trợ giá có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, quyết toán kinh phí trợ giá theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành. Sở Tài chính Vật giá quyết toán kinh phí uỷ quyền với Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.

Nghiêm cấm sử dụng kinh phí trợ cước cho mục đích khác.

Mục 4

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIÁ CƯỚC VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ VÀ GIÁ DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 26.1.TL.4.3. Kê khai giá cước vận tải bằng xe ô tô

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT Hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ ngày 15/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014)

1. Kê khai giá cước vận tải bằng xe ô tô (bao gồm kê khai lần đầu và kê khai lại) là việc đơn vị kinh doanh vận tải lập văn bản kê khai giá và gửi thông báo mức giá cước cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này khi định giá, điều chỉnh giá.

2. Danh mục dịch vụ thực hiện kê khai giá cước vận tải

a) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định;

b) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định;

c) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;

d) Ngoài danh mục dịch vụ kê khai giá cước quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, trong trường hợp cần thiết, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) bổ sung dịch vụ kinh doanh vận tải (kinh doanh vận tải bằng hợp đồng, kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô) thực hiện kê khai giá tại địa phương.

3. Đối tượng thực hiện kê khai giá

a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo danh sách các đơn vị thực hiện kê khai giá trên địa bàn địa phương.

b) Định kỳ vào ngày 01 tháng 7 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, điều chỉnh danh sách các đơn vị thực hiện kê khai giá. Danh sách được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tài chính và Sở Giao thông vận tải.

c) Đơn vị thuộc diện kê khai giá gửi văn bản kê khai giá đến cơ quan chủ trì tiếp nhận văn bản kê khai giá quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Cơ quan tiếp nhận văn bản kê khai giá

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cho một trong các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan chủ trì tiếp nhận văn bản kê khai giá của các đơn vị trên địa bàn tỉnh, đơn vị có trụ sở hoặc chi nhánh hạch toán độc lập trên địa bàn tỉnh.

b) Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải có trụ sở (hoặc trụ sở Chi nhánh) đặt tại hai đầu tuyến đã thực hiện kê khai giá tại một đầu tuyến (tỉnh) theo quy định thì không phải thực hiện kê khai giá nhưng phải gửi cho cơ quan chủ trì tiếp nhận văn bản kê khai giá đầu tuyến còn lại 01 bản phô tô văn bản đã hoàn thành thủ tục kê khai giá của địa phương nơi thực hiện kê khai giá có dấu công văn đến theo quy định.

5. Thời điểm kê khai giá

a) Đơn vị thực hiện kê khai giá với cơ quan có thẩm quyền ít nhất 05 (năm) ngày làm việc trước khi thực hiện theo giá kê khai.

b) Kê khai giá lần đầu được thực hiện khi đơn vị bắt đầu tham gia kinh doanh hoặc lần đầu thực hiện kê khai giá theo quy định tại Thông tư này.

c) Kê khai lại giá được thực hiện khi đơn vị điều chỉnh tăng, giảm vượt mức 3% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó do các yếu tố hình thành giá thay đổi. Trường hợp tổng điều chỉnh tăng, giảm giá trong phạm vi 3% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó, đơn vị không phải thực hiện kê khai lại, nhưng phải gửi thông báo bằng văn bản về mức giá điều chỉnh cho cơ quan tiếp nhận văn bản kê khai giá trước khi áp dụng giá mới.

Ví dụ: Ngày 01/6/2013, Doanh nghiệp A đã thực hiện kê khai giá với Sở Tài chính. Đến ngày 01/01/2014, doanh nghiệp điều chỉnh tăng giá 2%, doanh nghiệp không phải thực hiện kê khai lại giá với Sở Tài chính, nhưng phải gửi thông báo bằng văn bản về mức giá điều chỉnh cho Sở Tài chính trước khi áp dụng giá mới. Đến ngày 01/6/2014, doanh nghiệp tiếp tục điều chỉnh tăng giá 2,5% so với lần điều chỉnh ngày 01/01/2014; tổng hai lần điều chỉnh là 4,55% (102%*(1+2,5%)) so với mức giá đã kê khai trước liền kề (ngày 1/6/2013), do vậy lần điều chỉnh này doanh nghiệp phải thực hiện kê khai lại giá với Sở Tài chính.

6. Nội dung kê khai giá

a) Vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định: kê khai giá cước trên các tuyến vận tải hành khách cố định của đơn vị (đồng/hành khách hoặc đồng/vé); giá cước vận chuyển hành lý theo xe khách vượt quá quy định (đồng/kg).

b) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định: kê khai giá cước (đồng/lượt hành khách), kê khai giá cước vé tháng áp dụng cho các đối tượng (đồng/vé/tháng) trên các tuyến vận tải xe buýt của đơn vị.

c) Vận tải hành khách bằng xe taxi: kê khai theo hình thức tính giá cước của đơn vị. Cụ thể: giá cước ki lô mét đầu (hoặc giá mở cửa), giá cước của từng cự ly hay ki lô mét tiếp theo; giá cước theo chuyến; giá cước thời gian chờ đợi.

d) Dịch vụ vận tải khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có), bao gồm:

- Vận tải hành khách theo hợp đồng và vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô kê khai theo hình thức tính giá cước của đơn vị. Cụ thể: giá cước theo ngày xe (đồng/ngày), theo giá cước ki lô mét lăn bánh (đồng/km), giá cước thời gian chờ đợi (nếu có) hoặc đơn vị tính cước khác phù hợp với loại hình vận tải.

- Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô kê khai theo hình thức tính giá cước của đơn vị. Cụ thể: kê khai giá cước bình quân (đồng/T.km), giá cước vận chuyển container (đồng/cont20’.km; đồng/cont40’.km; đồng/cont20’; đồng/cont40’), giá cước trên một số tuyến vận chuyển chủ yếu của đơn vị theo loại hàng và cự ly vận chuyển (đồng/tấn) hoặc đơn vị tính cước khác phù hợp với loại hình vận tải.

7. Cách thức thực hiện kê khai giá, quy trình tiếp nhận và rà soát văn bản kê khai giá

a) Cách thức thực hiện kê khai giá

Đơn vị thực hiện kê khai giá bằng việc lập văn bản kê khai giá và gửi cho cơ quan chủ trì tiếp nhận 02 văn bản kê khai giá (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị) theo một trong các hình thức: gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn hoặc gửi qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan văn bản kê khai giá có chữ ký và dấu đỏ theo địa chỉ đã được cơ quan tiếp nhận văn bản thông báo và gọi điện thoại thông báo cho cơ quan tiếp nhận văn bản, đồng thời gửi qua đường công văn văn bản kê khai giá đến cơ quan tiếp nhận.

b) Văn bản kê khai giá thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 (gồm Phụ lục số 1a và Phụ lục số 1b) của Thông tư này. Trường hợp đơn vị đã ban hành biểu giá cụ thể của đơn vị thì gửi kèm biểu giá nói trên cùng với văn bản kê khai giá. Trường hợp đơn vị có chính sách ưu đãi, giảm giá hay chiết khấu đối với các đối tượng khách hàng thì ghi rõ tên đối tượng khách hàng và mức ưu đãi, giảm giá hay chiết khấu trong văn bản kê khai giá.

c) Quy trình tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá

Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Phu luc so 01_Mau van ban ke khai gia.docx

Điều 26.1.TL.4.4. Niêm yết giá cước vận tải bằng xe ô tô

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014)

1. Niêm yết giá cước (giá vé) vận tải bằng xe ô tô là việc đơn vị thông báo công khai bằng các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá cước (giá vé) bằng Đồng Việt Nam bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng hoặc bằng hình thức phù hợp tại quầy bán vé, ở trong xe và bên ngoài xe để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng. Ngoài việc công khai giá bằng hình thức niêm yết giá, đơn vị phải công khai thông tin giá bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Tất cả các đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện niêm yết giá theo quy định. Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng ủy thác cho đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe (hoặc đại lý bán vé) bán vé cho hành khách đi xe của đơn vị mình thì đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe (hoặc đại lý bán vé) phải thực hiện niêm yết giá vé tại bến xe (hoặc đại lý bán vé) và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe (hoặc đại lý bán vé) nhận ủy thác.

3. Trong các hình thức niêm yết giá cước quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hành khách bằng xe buýt phải thực hiện hình thức niêm yết giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 của Thông tư này, cụ thể như sau:

a) Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định: niêm yết tại quầy bán vé, ở trong xe và bên ngoài xe nơi hành khách dễ quan sát.

b) Đối với vận tải hành khách bằng xe taxi: niêm yết ở mặt ngoài cánh cửa xe và ở trong xe, phía dưới vị trí gắn đồng hồ tính tiền.

c) Đối với vận tải hành khách bằng xe buýt: niêm yết ở mặt ngoài thành xe phía bên trái gần cánh cửa trước và bên trong xe nơi hành khách dễ quan sát.

4. Giá cước niêm yết

a) Đối với giá cước do đơn vị kinh doanh vận tải quy định: các đơn vị thuộc đối tượng kê khai giá thì niêm yết theo mức giá đã kê khai; các đơn vị không thuộc đối tượng kê khai giá thì thực hiện niêm yết giá theo mức giá do đơn vị kinh doanh vận tải quy định bảo đảm nguyên tắc bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng giá thị trường và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.

b) Đối với giá cước vận tải bằng xe ô tô do Nhà nước quy định, đơn vị kinh doanh vận tải niêm yết đúng mức giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.

c) Các đơn vị kinh doanh vận tải không được thu cao hơn giá cước niêm yết.

Phu luc so 2_Mau thong tin niem yet gia cuoc bat buoc.docx

Điều 26.1.TL.4.5. Danh mục dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014)

1. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ bao gồm: dịch vụ tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, đại lý vận tải, đại lý bán vé, dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng, dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ.

2. Quy định cụ thể về dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Phu luc so 3_Mau phuong an gia.docx

Điều 26.1.TL.4.6. Giá dịch vụ tại bến xe ô tô

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014)

1. Dịch vụ tại bến xe ô tô

a) Dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô;

b) Dịch vụ cho thuê nơi đỗ xe ô tô qua đêm;

c) Dịch vụ cho thuê mặt bằng kinh doanh trong bến xe;

d) Dịch vụ khác tại bến xe.

2. Dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô

a) Thẩm quyền quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào loại bến xe ô tô để quy định khung giá hoặc mức giá cụ thể đối với dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn.

b) Đơn vị tính giá dịch vụ là đồng/chuyến-xe hoặc đồng/tháng-xe hoặc đồng/lượt xe. Mức giá dịch vụ có phân biệt theo số ghế thiết kế của xe, theo hình thức kinh doanh (xe chạy tuyến cố định có tính đến cự ly tuyến vận chuyển, xe buýt, xe trung chuyển hành khách, xe vận chuyển hàng hoá, xe taxi ra, vào bến xe để đón trả hành khách hoặc bốc, dỡ hàng hoá…).

c) Nguyên tắc, căn cứ xác định giá dịch vụ: căn cứ phương pháp tính giá chung do Bộ Tài chính ban hành và quy định của pháp luật chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ.

d) Trình tự, thủ tục lập phương án giá, thẩm định và ban hành giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô: Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe trên cơ sở phương án giá do doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác bến xe lập theo quy định tại Phụ lục số 3 (gồm Phụ lục số 3a và Phụ lục số 3b) của Thông tư này. Thời hạn thẩm định phương án giá và thời hạn quyết định giá, điều chỉnh giá thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và các văn bản pháp luật có liên quan.

3. Dịch vụ cho thuê nơi đỗ xe ô tô qua đêm: trường hợp nơi đỗ xe ô tô qua đêm do tổ chức, cá nhân đầu tư hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán thu hồi vốn đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật về giá.

Điều 26.1.TL.4.7. Giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014)

Giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ (trừ dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Thông tư này và các dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh Phí và lệ phí) thực hiện như sau:

1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ quy định giá dịch vụ bảo đảm nguyên tắc bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng giá thị trường địa phương và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Thực hiện niêm yết giá dịch vụ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.

2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, trong trường hợp cần thiết, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc bổ sung danh mục dịch vụ hỗ trợ vận tải vào danh mục dịch vụ phải thực hiện kê khai giá tại địa bàn địa phương. Việc thực hiện kê khai giá thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và khoản 7 Điều 3 của Thông tư này.

3. Đối với dịch vụ đại lý bán vé: doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác bến xe khi thực hiện dịch vụ bán vé cho các đơn vị kinh doanh vận tải được hưởng hoa hồng bán vé theo số lượng vé, phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 26.1.TL.4.8. Niêm yết giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014)

1. Đối tượng thực hiện niêm yết giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ là tất cả các đơn vị kinh doanh dịch vụ phải thực hiện niêm yết giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do đơn vị cung cấp.

2. Hình thức niêm yết giá dịch vụ: đơn vị kinh doanh dịch vụ thực hiện thông báo công khai bằng các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ bằng Đồng Việt Nam bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc các hình thức khác phù hợp tại quầy bán vé, nơi giao dịch, đảm bảo thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng. Ngoài công khai giá bằng hình thức niêm yết giá, đơn vị phải công khai thông tin giá cước dịch vụ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.TL.4.9. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014)

1. Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Thực hiện và chịu trách nhiệm về quản lý giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô, giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

c) Định kỳ vào tháng 01 hàng năm hoặc trường hợp đột xuất khi có biến động về giá cước vận tải và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Sở Tài chính tổng hợp mức giá kê khai của các đơn vị thuộc địa phương quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

a) Chấp hành quy định về giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ tại Thông tư này, quy định của pháp luật về quản lý giá và quy định khác của pháp luật có liên quan.

b) Thực hiện kê khai giá cước vận tải, giá dịch vụ; niêm yết giá theo quy định tại Thông tư này. Chịu trách nhiệm giải trình hoặc kê khai lại giá theo yêu cầu của cơ quan chủ trì tiếp nhận văn bản kê khai giá.

c) Thực hiện cung cấp dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải theo mức giá đã kê khai theo quy định của pháp luật, công bố công khai thông tin về giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và sự phù hợp đối với các mức giá đã kê khai.

d) Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin có liên quan đến mức giá đã kê khai, niêm yết và mức giá thực hiện cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.

Điều 26.1.TL.4.10. Kiểm tra tình hình thực hiện kê khai giá, niêm yết giá cước vận tải và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014)

1. Việc kiểm tra chấp hành các quy định về thực hiện kê khai giá, niêm yết giá cước vận tải và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ thực hiện theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Các đơn vị không chấp hành việc kê khai giá, niêm yết giá hoặc có hành vi vi phạm quy định về lập phương án giá, kê khai giá, niêm yết giá, thu cước sai quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền xử phạt, trình tự, thủ tục xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Mục 5

QUẢN LÝ GIÁ DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG NỘI ĐỊA VÀ GIÁ DỊCH VỤ CHUYÊN NGÀNH HÀNG KHÔNG

Điều 26.1.TT.48.2. Đồng tiền thanh toán

(Điều 2 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT Về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không ngày 24/07/2015 của Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015)

1. Giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa bán trong lãnh thổ Việt Nam, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không cung ứng cho các chuyến bay nội địa được quy định bằng Đồng Việt Nam (VND).

2. Giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa bán ngoài lãnh thổ Việt Nam được quy định bằng đồng tiền địa phương hoặc đồng tiền tự do chuyển đổi phù hợp với quy định tại quốc gia đó.

3. Giá dịch vụ chuyên ngành hàng không cung ứng cho các chuyến bay quốc tế được quy định bằng đồng Đô la Mỹ (USD). Trường hợp thanh toán bằng đồng tiền Việt Nam thì quy đổi theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

Điều 26.1.TT.48.3. Nguyên tắc xác định giá dịch vụ

(Điều 3 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015)

1. Nguyên tắc chung đối với giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không:

a) Giá dịch vụ được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất kinh doanh thực tế hợp lý; phù hợp với chất lượng dịch vụ, tình hình cung cầu trên thị trường;

b) Mức giá phù hợp chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với mặt bằng giá của cùng loại dịch vụ trong khu vực ASEAN;

c) Mức giá dịch vụ phải đảm bảo tính cạnh tranh, không lạm dụng vị trí độc quyền.

2. Ngoài nguyên tắc chung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không phải tuân thủ các nguyên tắc dưới đây:

a) Giá dịch vụ hàng không đối với các chuyến bay quốc tế được xác định trên cơ sở đảm bảo thu hồi vốn đầu tư, tạo tích lũy cho đơn vị, phù hợp sản lượng, quy mô đầu tư; cho phép áp dụng các phương pháp tính giá nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng của cảng hàng không;

b) Giá dịch vụ hàng không đối với các chuyến bay nội địa được xác định trên cơ sở giá cả thị trường trong nước, có tính đến quan hệ giữa giá trong nước và quốc tế của cùng loại dịch vụ;

c) Giá dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện trên nguyên tắc phi độc quyền, phù hợp thị trường, bảo đảm quyền lợi của khách hàng và quy định của pháp luật về giá.

Điều 26.1.TT.48.4. Chính sách giá ưu đãi nhằm khuyến khích, mở rộng người sử dụng dịch vụ

(Điều 4 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015)

1. Chính sách giá ưu đãi được xây dựng và ban hành trên cơ sở đảm bảo tính minh bạch, công khai, không phân biệt đối xử giữa các đối tượng sử dụng dịch vụ trong cùng loại dịch vụ cung ứng.

2. Cơ quan có thẩm quyền định giá quy định chính sách giá ưu đãi đối với dịch vụ Nhà nước định giá cụ thể và do doanh nghiệp nhà nước cung ứng.

3. Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ chủ động xây dựng và ban hành chính sách ưu đãi, giảm giá của đơn vị mình.

Điều 26.1.TT.48.5. Danh mục dịch vụ do Bộ Giao thông vận tải định giá, khung giá

(Điều 5 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015)

1. Quyết định mức giá các dịch vụ hàng không, bao gồm:

a) Dịch vụ cất cánh, hạ cánh;

b) Dịch vụ điều hành bay đi, đến;

c) Dịch vụ hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay;

d) Dịch vụ phục vụ hành khách;

đ) Dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không;

e) Dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.

2. Quyết định khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông bán trong lãnh thổ Việt Nam trên các đường bay do doanh nghiệp có vị trí độc quyền, doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường khai thác.

3. Quyết định khung giá một số dịch vụ hàng không do doanh nghiệp có vị trí độc quyền, doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường khai thác tại cảng hàng không, sân bay, bao gồm:

a) Dịch vụ thuê sân đậu tàu bay;

b) Dịch vụ thuê quầy làm thủ tục hành khách;

c) Dịch vụ cho thuê băng chuyền hành lý;

d) Dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay;

đ) Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất trọn gói tại các cảng hàng không, sân bay (đối với các cảng hàng không còn áp dụng phương thức trọn gói);

e) Dịch vụ phân loại tự động hành lý đi;

g) Dịch vụ tra nạp xăng dầu hàng không;

h) Dịch vụ sử dụng hạ tầng hệ thống tra nạp ngầm cung cấp nhiên liệu tại cảng hàng không, sân bay.

4. Quyết định khung giá một số dịch vụ phi hàng không:

a) Dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa;

b) Dịch vụ cơ bản thiết yếu tại nhà ga hành khách.

Điều 26.1.TT.48.6. Quy trình lập, thẩm định hồ sơ phương án giá

(Điều 6 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015)

1. Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ lập 02 bộ hồ sơ phương án giá gửi đến Cục Hàng không Việt Nam theo một trong các cách thức sau:

a) Gửi trực tiếp;

b) Gửi qua đường công văn;

c) Gửi qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Biểu mẫu có chữ ký và dấu đỏ hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo, đồng thời gửi qua đường công văn.

2. Hồ sơ phương án giá bao gồm:

a) Công văn đề nghị định giá, điều chỉnh giá;

b) Phương án giá;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

Hồ sơ phương án giá quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thời hạn thẩm định phương án giá và thời hạn quyết định giá:

a) Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung phương án giá.

Trường hợp hồ sơ phương án giá chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Thời gian thẩm định tính từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định.

b) Tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn bản thẩm định của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải quyết định giá. Trường hợp không quyết định giá, Bộ Giao thông vận tải có ý kiến trả lời bằng văn bản.

c) Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì Cục Hàng không Việt Nam hoặc Bộ Giao thông vận tải phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân trình phương án giá biết; thời gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn thẩm định giá, quyết định giá quy định tại các điểm a, b khoản này.

4. Điều chỉnh mức giá:

a) Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì Bộ Giao thông vận tải kịp thời xem xét, điều chỉnh giá;

b) Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị Bộ Giao thông vận tải điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khi kiến nghị Bộ Giao thông vận tải điều chỉnh mức giá thì phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh;

c) Trình tự, thời hạn điều chỉnh giá thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.

Phu luc 01.docx

Điều 26.1.TT.48.7. Danh mục dịch vụ thực hiện kê khai giá

(Điều 7 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015)

1. Các dịch vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Thông tư này.

2. Dịch vụ hàng không thuộc thẩm quyền định giá của tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ, bao gồm:

a) Dịch vụ vận chuyển hàng hóa, bưu gửi nội địa;

b) Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất (trừ dịch vụ cung cấp theo hợp đồng hợp tác song phương, đa phương);

c) Dịch vụ phục vụ hàng hóa tại cảng hàng không;

d) Dịch vụ sử dụng thiết bị trong nhà ga;

đ) Dịch vụ phục vụ khác tại khu bay.

Điều 26.1.TT.48.8. Cách thức thực hiện kê khai giá

(Điều 8 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015)

1. Trước khi thực hiện giá kê khai 05 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ lập 02 bộ hồ sơ kê khai giá gửi Cục Hàng không Việt Nam theo một trong các cách thức sau:

a) Gửi trực tiếp;

b) Gửi qua đường công văn;

c) Gửi qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Biểu mẫu có chữ ký và dấu đỏ hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo, đồng thời gửi qua đường công văn.

2. Hồ sơ kê khai giá bao gồm:

a) Văn bản của tổ chức, cá nhân trong đó có thời gian, hiệu lực mức giá kê khai và các tài liệu kèm theo;

b) Bảng kê khai mức giá cụ thể;

Hồ sơ kê khai giá quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Không thực hiện kê khai giá đối với các trường hợp sau:

a) Điều chỉnh tăng giá trong phạm vi 5% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó và không vượt mức giá tối đa theo quy định;

b) Điều chỉnh giảm giá trong phạm vi 10% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó và không thấp hơn mức giá tối thiểu theo quy định.

4. Trường hợp điều chỉnh tăng giá vượt 5% hoặc giảm giá dưới 10% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó, tổ chức cá nhân phải thực hiện kê khai giá theo quy định.

Phu luc 2.docx

Điều 26.1.TT.48.9. Quy trình tiếp nhận, rà soát hồ sơ kê khai giá

(Điều 9 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015)

1. Quy trình tiếp nhận hồ sơ:

a) Khi nhận được hồ sơ kê khai giá, Cục Hàng không Việt Nam ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản và đóng dấu đến hồ sơ kê khai theo thủ tục hành chính, đồng thời chuyển lại 01 bản hồ sơ cho tổ chức, cá nhân kê khai;

b) Trường hợp hồ sơ kê khai giá không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;

c) Hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ kê khai giá đầy đủ, nếu Cục Hàng không Việt Nam không có ý kiến yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, bổ sung về các nội dung, thành phần của hồ sơ thì tổ chức, cá nhân được thực hiện giá kê khai.

2. Quy trình rà soát hồ sơ:

Thực hiện theo quy trình rà soát văn bản quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.

Điều 26.1.TT.48.10. Đấu thầu cung ứng dịch vụ phi hàng không

(Điều 10 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015)

1. Trường hợp không tự khai thác, sử dụng mặt bằng, cung ứng dịch vụ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa phải tổ chức đấu thầu lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê mặt bằng, cung ứng dịch vụ phi hàng không.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện đấu thầu áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 26.1.TT.48.11. Niêm yết giá

(Điều 11 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015)

Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thực hiện việc niêm yết giá dịch vụ phi hàng không theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.

Điều 26.1.TT.48.12. Công bố công khai giá

(Điều 12 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015)

Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thực hiện:

1. Công bố công khai giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không cho người sử dụng trước khi cung ứng dịch vụ hoặc trước khi ký hợp đồng cung ứng dịch vụ.

2. Thông báo công khai và gửi văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chính sách giá ưu đãi thuộc thẩm quyền của đơn vị.

Điều 26.1.TT.48.13. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước

(Điều 13 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015)

1. Bộ Giao thông vận tải:

a) Quyết định giá, khung giá các dịch vụ quy định tại Điều 5 của Thông tư này;

b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định.

2. Cục Hàng không Việt Nam:

a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thực hiện các quy định về quản lý giá theo hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

b) Thông báo, đăng tải danh sách các đường bay nội địa, danh sách tổ chức, cá nhân phải thực hiện kê khai giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và dịch vụ chuyên ngành hàng không trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam;

c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá theo thẩm quyền.

3. Cảng vụ hàng không:

a) Thường xuyên kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện quy định về giá dịch vụ phi hàng không của các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không sân bay;

b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá theo thẩm quyền.

Điều 26.1.TT.48.14. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ

(Điều 14 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015)

1. Thực hiện các quy định về quản lý giá theo hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Lập và gửi báo cáo về tình hình thực hiện giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Mục 6

QUY ĐỊNH VỀ CƯỚC THUÊ KÊNH VIỄN THÔNG NỘI HẠT CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM

Điều 26.1.QĐ.1.1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng cước dịch vụ thuê kênh viễn thông nội hạt của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

(Điều 1 Quyết định số 25/2006/QĐ-BBCVT Ban hành cước thuê kênh viễn thông nội hạt của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ngày 10/07/2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/08/2006)

Bang cuoc thue kenh vien thong noi hat.docx

Điều 26.1.QĐ.1.2. Các mức cước nêu trong Bảng cước kèm theo Quyết định này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

(Điều 2 Quyết định số 25/2006/QĐ-BBCVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/08/2006)

Mục 7

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Điều 26.1.QĐ.3.2. Nguyên tắc quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông

(Điều 2 Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2007)

1. Thực hiện theo cơ chế thị trường, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, phát huy quyền tự chủ của doanh nghiệp.

2. Thực hiện bình đẳng, không phân biệt giữa các đối tượng sử dụng dịch vụ; khuyến khích các doanh nghiệp mới tham gia thị trường; bảo đảm hoạt động bưu chính, viễn thông công ích.

3. Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ, của doanh nghiệp bưu chính, viễn thông; bảo đảm lợi ích của Nhà nước và chủ quyền quốc gia.

Điều 26.1.QĐ.3.3. Nội dung quản lý nhà nước về giá cước bưu chính, viễn thông

(Điều 3 Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2007)

1. Ban hành cơ chế, chính sách và chỉ đạo tổ chức thực hiện thống nhất trên toàn quốc về giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông.

3. Quy định giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quan trọng, độc quyền.

4. Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý giá cước và các hoạt động về giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông.

5. Tổ chức và quản lý các hoạt động thông tin, dự báo giá thị trường bưu chính, viễn thông trong nước và thế giới.

Điều 26.1.QĐ.3.4. Căn cứ xác định giá cước bưu chính, viễn thông

(Điều 4 Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2007)

1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển ngành bưu chính, viễn thông trong từng thời kỳ.

2. Cam kết quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

3. Chi phí sản xuất, quan hệ cung cầu thị trường.

4. Mức giá cước cùng loại trên thị trường khu vực và thế giới.

Điều 26.1.QĐ.3.5. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông

(Điều 5 Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2007)

1. Thủ tướng Chính phủ

a) Ban hành cơ chế, chính sách quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông;

b) Phê duyệt phương án giá cước dịch vụ đối với thư thường trong nước có khối lượng đến 20 gram và điện thoại nội hạt.

2. Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông

a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông và phê duyệt phương án giá cước các dịch vụ nêu tại mục b khoản 1 Điều này.

b) Quy định và công bố công khai tiêu chí, nội dung quản lý giá cước và danh mục các dịch vụ bưu chính, viễn thông của doanh nghiệp có thị phần khống chế phù hợp với các quy định của Luật Cạnh tranh.

c) Căn cứ nguyên tắc xác định và phương án giá cước đã được Thủ tướng phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định:

- Giá cước các dịch vụ nêu tại mục b khoản 1 Điều này; giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông;

- Giá cước thanh toán quốc tế giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài;

- Giá cước dịch vụ cho thuê kênh, sử dụng chung cơ sở hạ tầng và bán lại dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông;

- Giá cước dịch vụ bưu chính công ích, giá cước dịch vụ bưu chính dành riêng, giá cước dịch vụ viễn thông công ích sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính;

d) Quy định dịch vụ bưu chính, viễn thông phục vụ công tác quản lý, điều hành mạng bưu chính, viễn thông;

đ) Đề xuất và thống nhất để Bộ Tài chính quyết định việc miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông theo quy định tại Điều 9 Quyết định này;

e) Hướng dẫn thực hiện các quy định, quyết định của Nhà nước về giá trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông;

g) Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, chế độ kế toán, kiểm toán phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước về giá trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông; chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và xử lý những vi phạm về quản lý giá cước bưu chính, viễn thông theo đúng quy định.

3. Bộ Tài chính

a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông theo quy định tại Pháp lệnh Giá;

b) Phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn thực hiện để bảo đảm mỗi tổ chức, cá nhân đều phải tuân thủ đúng các quy định về giá cước bưu chính, viễn thông và quy định của Pháp lệnh Giá;

c) Thống nhất để Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành theo thẩm quyền quy định về giá cước dịch vụ bưu chính công ích, giá cước dịch vụ bưu chính dành riêng, giá cước dịch vụ viễn thông công ích theo đúng quy định tại mục c khoản 2 Điều 5 Quyết định này;

d) Quyết định việc miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông theo quy định tại Điều 9 Quyết định này;

đ) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá đối với lĩnh vực bưu chính, viễn thông.

4. Bộ Thương mại

a) Thống nhất với Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định các biện pháp quản lý cạnh tranh về giá cước và về khuyến mại trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông;

b) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về cạnh tranh, về khuyến mại trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.

Điều 26.1.QĐ.3.6. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp bưu chính, viễn thông

(Điều 6 Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2007)

1. Quyền của doanh nghiệp bưu chính, viễn thông

a) Quyết định giá cước các dịch vụ bưu chính, viễn thông do doanh nghiệp cung cấp theo đúng khung hoặc giới hạn giá cước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, trừ những dịch vụ thuộc danh mục do nhà nước quy định giá cước;

b) Thực hiện quyền khiếu nại theo pháp luật đối với các nội dung quy định về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

c) Khiếu nại, tố cáo theo quy định các hành vi vi phạm pháp luật về giá.

2. Trách nhiệm của doanh nghiệp bưu chính, viễn thông

a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phương án giá cước dịch vụ do nhà nước quy định;

b) Chấp hành và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời theo quy định các quy định về bình ổn giá;

c) Niêm yết, thông báo giá theo đúng quy định của Pháp lệnh Giá;

d) Hạch toán chi phí, xác định giá thành các dịch vụ bưu chính, viễn thông theo quy định;

đ) Thực hiện chế độ báo cáo, chế độ kế toán, kiểm toán, chế độ thông tin phục vụ quản lý nhà nước về giá trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông;

e) Thu cước của người sử dụng dịch vụ và thanh toán giá cước với các doanh nghiệp khác theo đúng mức giá cước và trên cơ sở hợp đồng đã ký kết;

g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra giá cước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

h) Bồi thường thiệt hại do việc vi phạm pháp luật về giá.

Điều 26.1.QĐ.3.7. Doanh nghiệp bưu chính, viễn thông không được thực hiện các hành vi sau đây

(Điều 7 Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2007)

1. Lạm dụng vị thế, liên kết để định giá, áp đặt giá dịch vụ, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ, của các doanh nghiệp khác và lợi ích Nhà nước.

2. Lợi dụng các thời điểm bất thường (lễ, tết, thiên tai, dịch bệnh...) để tăng giá, ép giá.

3. Sử dụng các hình thức quảng cáo, khuyến mại thiếu trung thực hoặc không lành mạnh, bán dịch vụ dưới giá thành.

4. Tăng hoặc giảm giá giả tạo trái với các quy định về khuyến mại dịch vụ.

5. Các hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.QĐ.3.8. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông

(Điều 8 Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2007)

1. Được cung cấp thông tin và được quyền yêu cầu doanh nghiệp bưu chính, viễn thông cung cấp thông tin, hướng dẫn, giải thích về giá cước đối với các dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.

2. Khiếu nại đúng quy định những sai sót về giá cước, về việc cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông liên quan đến giá cước.

3. Thanh toán giá cước theo các điều khoản trong hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông đã ký kết.

4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.QĐ.3.9. Miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông

(Điều 9 Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2007)

Thông tin khẩn cấp phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và phục vụ các nhiệm vụ chính trị đặc biệt; phục vụ phòng, chống lụt, bão, thiên tai, cứu nạn, cứu hộ và các thảm hoạ khác; phục vụ cấp cứu, phòng, chống dịch bệnh và các thông tin khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp được miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông. Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định cụ thể.

Mục 8

QUY ĐỊNH VỀ CƯỚC KẾT NỐI NỘI HẠT ĐỐI VỚI CUỘC LIÊN LẠC ĐƯỜNG DÀI LIÊN TỈNH VÀ LIÊN LẠC DI ĐỘNG GỌI CỐ ĐỊNH

Điều 26.1.QĐ.5.1. Cước kết nối nội hạt đối với liên lạc đường dài liên tỉnh (PSTN hoặc VoIP):

(Điều 1 Quyết định 43/2008/QĐ-BTTTT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 14/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2009)

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh (PSTN hoặc VoIP) tính cước cuộc gọi đối với khách hàng và trả mạng nội hạt (xuất phát và kết cuối) cước kết nối nội hạt 270 đồng/phút.

Điều 26.1.QĐ.5.2. Cước kết nối nội hạt đối với liên lạc điện thoại từ mạng di động (di động toàn quốc và di động nội hạt) vào mạng cố định:

(Điều 2 Quyết định 43/2008/QĐ-BTTTT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 14/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2009)

a) Trường hợp mạng di động kết nối trực tiếp với mạng nội hạt, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại di động tính cước cuộc gọi đối với khách hàng và trả mạng nội hạt cước kết nối 270 đồng/phút.

b) Trường hợp mạng di động kết nối với mạng nội hạt thông qua mạng điện thoại PSTN hoặc VoIP đường dài liên tỉnh, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại di động tính cước cuộc gọi đối với khách hàng và trả cước kết nối như sau:

- Trả mạng nội hạt cước kết nối 270 đồng/phút;

- Trường hợp qua mạng PSTN đường dài liên tỉnh để chuyển tiếp cuộc gọi đến mạng nội hạt thì trả mạng PSTN đường dài liên tỉnh cước kết nối như sau:

+ Trường hợp mạng di động kết nối vào 01 tổng đài đường dài liên tỉnh của miền (01 Toll), cước kết nối là 300 đồng/phút;

+ Trường hợp mạng di động kết nối vào 02 tổng đài đường dài liên tỉnh của miền (02 Toll), cước kết nối là 250 đồng/phút;

+ Trường hợp mạng di động kết nối vào 03 tổng đài đường dài liên tỉnh của miền (03 Toll), cước kết nối là 200 đồng/phút;

- Trường hợp qua mạng VoIP đường dài liên tỉnh để chuyển tiếp cuộc gọi đến mạng nội hạt thì cước kết nối trả mạng VoIP đường dài liên tỉnh do các doanh nghiệp thỏa thuận nhưng không cao hơn mức cước khi kết nối với mạng PSTN liên tỉnh và không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp.

Điều 26.1.QĐ.5.3. Các mức cước kết nối quy định tại Quyết định này áp dụng cho cả liên lạc vào giờ thấp điểm và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

(Điều 3 Quyết định 43/2008/QĐ-BTTTT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 14/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2009)

Mục 9

QUY ĐỊNH VỀ CƯỚC KẾT NỐI ĐỐI VỚI LIÊN LẠC ĐIỆN THOẠI TỪ MẠNG VIỄN THÔNG CỐ ĐỊNH VÀO MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG

Điều 26.1.QĐ.6.1.

(Điều 1 Quyết định số 53/2008/QĐ-BTTTT Ban hành cước kết nối đối với liên lạc điện thoại từ mạng viễn thông cố định vào mạng điện thoại di động ngày 08/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2009)

Ban hành cước kết nối đối với liên lạc điện thoại từ mạng viễn thông cố định trong phạm vi nội hạt (sau đây gọi là mạng nội hạt) vào mạng điện thoại di động toàn quốc (sau đây gọi là mạng di động) như sau:

1. Trường hợp mạng nội hạt kết nối trực tiếp với mạng di động, mạng nội hạt tính cước đối với khách hàng và trả mạng di động (không phân biệt mạng di động chiếm thị phần khống chế hay không chiếm thị phần không chế) cước kết nối 425đ/phút;

2. Trường hợp mạng nội hạt kết nối với mạng di động qua mạng PSTN hoặc VoIP đường dài liên tỉnh, mạng nội hạt tính cước cuộc gọi đối với khách hàng và trả cước kết nối như sau:

2.1. Trả mạng di động kết cuối cuộc gọi (không phân biệt mạng di động chiếm thị phần khống chế hay mạng di động không chiếm thị phần khống chế) cước kết nối 425đ/phút;

2.2. Trường hợp qua mạng PSTN đường dài liên tỉnh để chuyển tiếp cuộc gọi đến mạng di động thì trả mạng PSTN đường dài liên tỉnh cước kết nối như sau:

- Trường hợp tổng đài đường dài (Toll), tổng đài nội hạt (Tandem) hoặc Host có chức năng Tandem và tổng đài di động (MSC) trong cùng địa giới hành chính một tỉnh, thành phố thì cước kết nối là 100đ/phút;

- Trường hợp tổng đài đường dài (Toll), tổng đài nội hạt (Tandem) hoặc Host có chức năng Tandem và tổng đài di động (MSC) không cùng địa giới hành chính một tỉnh, thành phố:

+ Trường hợp mạng PSTN đường dài liên tỉnh kết nối vào 01 tổng đài MSC cổng của miền, cước kết nối là 300 đồng/phút;

+ Trường hợp mạng PSTN đường dài liên tỉnh kết nối vào 02 tổng đài MSC cổng của miền, cước kết nối là 250 đồng/phút;

+ Trường hợp mạng PSTN đường dài liên tỉnh kết nối vào 03 tổng đài MSC cổng của miền, cước kết nối là 200 đồng/phút.

2.3. Trường hợp qua mạng VoIP đường dài liên tỉnh để chuyển tiếp cuộc gọi đến mạng di động thì cước kết nối trả mạng VoIP đường dài liên tỉnh do các doanh nghiệp thoả thuận nhưng không cao hơn mức cước khi kết nối với mạng PSTN đường dài liên tỉnh và không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp.

Điều 26.1.QĐ.6.2.

(Điều 2 Quyết định số 53/2008/QĐ-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2009)

Các mức cước kết nối quy định tại Quyết định này áp dụng cho cả liên lạc vào gìờ thấp điểm và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Mục 10

QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ THƯ CƠ BẢN (THƯ THƯỜNG) TRONG NƯỚC ĐẾN 20 GRAM

Điều 26.1.QĐ.7.1.

(Điều 1 Quyết định số 37/2009/QĐ-TTg Phê duyệt phương án điều chỉnh giá cước dịch vụ thư cơ bản (thư thường) trong nước đến 20 gram ngày 06/03/2009 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2009)

Phê duyệt phương án điều chỉnh giá cước dịch vụ thư cơ bản (thư thường) trong nước đến 20 gram theo lộ trình như sau:

1. Giai đoạn từ năm 2009 đến hết năm 2010: mức giá cước của một thư thường trong nước đến 20 gram là 2.000 đồng.

2. Giai đoạn từ năm 2011 đến hết năm 2012: mức giá cước của một thư thường trong nước đến 20 gram bằng 80% giá thành dịch vụ.

3. Giai đoạn sau năm 2012: mức giá cước của một thư thường trong nước đến 20 gram bằng giá thành dịch vụ.

Điều 26.1.QĐ.7.2.

(Điều 2 Quyết định số 37/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2009)

Mức giá cước quy định tại Điều 1 Quyết định này không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Điều 26.1.QĐ.7.3.

(Điều 3 Quyết định số 37/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2009)

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

1. Quy định cụ thể mức giá cước tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Quyết định này.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn doanh nghiệp bưu chính phương pháp xác định giá thành dịch vụ hợp lý làm cơ sở xem xét quyết định giá cước dịch vụ thư cơ bản (thư thường) trong nước đến 20 gram theo phương án quy định tại Điều 1 Quyết định này.

Mục 11

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Điều 26.1.TT.2.1. Quy định chung

(Điều 1 Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT Hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông ngày 13/12/2007 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/01/2008)

1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1.1. Thông tư này hướng dẫn một số điểm về nguyên tắc quản lý giá cước; căn cứ quy định giá cước; hình thức quản lý giá cước; thẩm quyền, trình tự thủ tục quy định giá cước dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát, dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet (sau đây gọi chung là dịch vụ bưu chính, viễn thông).

1.2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông.

2. Giải thích từ ngữ

2.1. Giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông là giá cước người sử dụng dịch vụ thanh toán cho doanh nghiệp bưu chính, viễn thông khi sử dụng các dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.  

2.2. Giá cước giữa các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông là giá cước thanh toán giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khi doanh nghiệp này sử dụng mạng lưới của doanh nghiệp khác để kết cuối hoặc chuyển tiếp dịch vụ. 

2.3. Doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế là doanh nghiệp có doanh thu hoặc lưu lượng từ 30% trở lên đối với loại hình dịch vụ trên địa bàn được phép cung cấp và có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới việc thâm nhập thị trường dịch vụ đó của các doanh nghiệp khác. 

2.4. Nhóm doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế là các doanh nghiệp có cùng hành động gây hạn chế cạnh tranh, ảnh hưởng trực tiếp tới việc thâm nhập thị trường dịch vụ đó của các doanh nghiệp khác, thuộc các trường hợp sau đây:

- Hai doanh nghiệp có tổng thị phần (doanh thu hoặc lưu lượng) từ 50% trở lên đối với loại hình dịch vụ trên địa bàn được phép cung cấp;

- Ba doanh nghiệp có tổng thị phần (doanh thu hoặc lưu lượng) từ 65% trở lên đối với loại hình dịch vụ trên địa bàn được phép cung cấp;

- Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần ( doanh thu hoặc lưu lượng ) từ  75% trở lên đối với loại hình dịch vụ trên địa bàn được phép cung cấp;

Điều 26.1.TT.2.2. Nguyên tắc quản lý, căn cứ quy định và hình thức quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông

(Điều 2 Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/01/2008)

1. Nguyên tắc quản lý giá cước

1.1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông theo quy định của pháp luật.

1.2. Việc quản lý và quy định giá cước phải bảo đảm hài hoà quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ, của doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và lợi ích của Nhà nước.

1.3. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, đồng thời bảo đảm các hoạt động bưu chính, viễn thông công ích.

1.4. Bình đẳng, không phân biệt trong quản lý và quy định giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ.

1.5. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước có thể áp dụng hình thức quản lý khác nhau đối với giá cước giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông nhằm khuyến khích doanh nghiệp mới tham gia thị trường.  

2. Căn cứ xác định giá cước

2.1. Căn cứ xác định giá cước dịch vụ áp dụng đối với người sử dụng

a) Chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và mục tiêu phát triển bưu chính, viễn thông trong từng thời kỳ; tuân thủ các qui định về quản lý giá của Nhà nước và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.  

b) Trên cơ sở giá thành, quan hệ cung cầu trên thị trường và tương quan phù hợp với mức giá cước dịch vụ cùng loại của các nước trong khu vực và trên thế giới.   

c) Giảm dần, tiến tới không bù chéo giá cước giữa các dịch vụ. Từng bước điều chỉnh giá cước các dịch vụ hiện còn thấp hơn giá thành để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. 

2.2. Căn cứ xác định giá cước giữa các doanh nghiệp

a) Giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông được hình thành trên cơ sở:  

- Chi phí phục vụ cho việc kết nối.

- Không phân biệt giữa các dịch vụ, giữa các doanh nghiệp viễn thông (kể cả các doanh nghiệp thành viên) với doanh nghiệp viễn thông khác.

- Phân tách một cách hợp lý theo các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ. 

- Tương quan phù hợp với mức giá cước kết nối của các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Chính sách phát triển thị trường viễn thông theo từng thời kỳ. Chính sách điều tiết của Nhà nước đối với việc đóng góp của doanh nghiệp trong hoạt động viễn thông công ích và khuyến khích doanh nghiệp tham gia thị trường thông qua giá cước kết nối.

- Trong trường hợp giá cước kết nối có bao gồm phần đóng góp cho hoạt động viễn thông công ích thì mức đóng góp này được qui định một cách minh bạch, đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp.

b) Giá cước thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở thoả thuận trực tiếp giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông nước ngoài hoặc theo qui định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia trên cơ sở đảm bảo chủ quyền, lợi ích quốc gia, lợi ích của người sử dụng và của doanh nghiệp.

c) Giá cước các dịch vụ cho thuê kênh, thuê cổng, giá cước sử dụng chung cơ sở hạ tầng, giá cước bán lại dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông được hình thành trên cơ sở thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia thị trường.

3. Hình thức quản lý giá cước   

3.1. Quyết định giá cước: Nhà nước ban hành quyết định giá cước dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quyết định giá.

3.2. Đăng ký giá cước: Doanh nghiệp quyết định giá cước dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá cước, nhưng trước khi ban hành quyết định phải đăng ký giá cước với cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định tại Tiết a, Khoản 1.2, Điểm 1, Mục  IV Thông tư này. 

3.3. Báo giá cước (báo giá): Doanh nghiệp tự qui định giá cước thuộc danh mục dịch vụ báo giá và thực hiện gửi báo giá tới cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định tại Tiết b,  Khoản 1.2,  Điểm1, Mục  IV Thông tư này.

3.4. Tự quy định giá cước: Doanh nghiệp tự quy định giá cước đối với các dịch vụ ngoài danh mục quy định tại Khoản  3.1, 3.2, 3.3  Điểm 3, Mục II Thông tư này.

Điều 26.1.TT.2.3. Thẩm quyền quản lý giá cước

(Điều 3 Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/01/2008)

Thẩm quyền quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông được thực hiện theo Điều 5, Điều 6 Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg ngày 21/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông, cụ thể như sau:

1. Thủ tướng Chính phủ

Phê duyệt về nguyên tắc phương án giá cước dịch vụ đối với thư thường trong nước có khối lượng đến 20 gram và điện thoại nội hạt.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông

2.1. Tổ chức, chỉ đạo, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phương án giá cước tại Điểm1, Mục III Thông tư này.

2.2. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về nguyên tắc phương án giá cước, quyết định khung giá cước hoặc giá cước các dịch vụ tại Điểm 1, Mục III Thông tư này,

2.3. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, quyết định khung giá cước hoặc giá cước đối với: Dịch vụ bưu chính công ích; dịch vụ bưu chính dành riêng;  Dịch vụ viễn thông công ích.

2.4. Định kỳ Quý I hàng năm hoặc đột xuất: Công bố danh mục, hình thức quản lý và thực hiện quản lý theo quy định giá cước dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp viễn thông chiếm thị phần khống chế.

2.5. Định kỳ Quý I hàng năm hoặc đột xuất: Công bố danh mục, hình thức quản lý và thực hiện quản lý theo quy định giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông.

2.6. Quy định cơ chế và hình thức quản lý giá cước thanh toán quốc tế giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông trong nước với các doanh nghiệp viễn thông nước ngoài.    

3. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và Internet

3.1. Quy định giá cước cụ thể trong khung giá hoặc trên cơ sở mức giá cước chuẩn do Nhà nước quy định đối với các dịch vụ quy định tại Điểm 1, 2 Mục III, Thông tư này.

3.2. Thực hiện đăng ký giá, báo giá đối với các dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá và báo giá.

3.3. Tự quy định giá cước đối với các dịch vụ ngoài danh mục quy định tại Khoản 3.1, 3.2,  Điểm 3, Mục III Thông tư này trên cơ sở tuân thủ các quy định về nguyên tắc quản lý, căn cứ xác định giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông.  

3.4. Doanh nghiệp bưu chính, viễn thông có trách nhiệm xây dựng phương án giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông thuộc danh mục nhà nước quyết định giá; hạch toán riêng chi phí cung cấp dịch vụ; thực hiện việc tính toán, xác định giá thành dịch vụ theo quy định và chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp pháp của số liệu tính toán giá thành dịch vụ.  

Điều 26.1.TT.2.4. Quy trình, thủ tục xây dựng, trình, thẩm định, ban hành giá cước các dịch vụ bưu chính, viễn thông

(Điều 4 Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/01/2008)

1. Giá cước dịch vụ áp dụng đối với người sử dụng

1.1 Đối với các dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quyết định giá cước

a) Khi doanh nghiệp có nhu cầu hoặc khi Nhà nước yêu cầu điều chỉnh giá cước dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quyết định giá cước, doanh nghiệp xây dựng hồ sơ phương án giá cước trình Bộ Thông tin và Truyền thông.

b) Hồ sơ phương án giá cước bao gồm:

- Tờ trình của doanh nghiệp đề nghị điều chỉnh giá cước.

- Phương án điều chỉnh giá cước dịch vụ, bao gồm nhưng không hạn chế các nội dung sau:

+ Đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh dịch vụ trong thời gian từ lần điều chỉnh giá cước gần nhất tới thời điểm đề nghị điều chỉnh ;

+ Dự kiến biến động thị trường, sự cần thiết và cơ sở điều chỉnh giá cước; 

+ Căn cứ, phương pháp và thuyết minh tính toán giá thành dịch vụ; phương án điều chỉnh giá cước dịch vụ cụ thể;

+ So sánh mức giá cước hiện hành, mức giá cước dự kiến điều chỉnh với giá cước dịch vụ cùng loại của các nước trong khu vực và thế giới (đặc biệt là so với các nước ASEAN );

+ Phân tích ảnh hưởng, tác động của việc điều chỉnh giá cước dịch vụ đối với doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng dịch vụ;

+ Đề xuất các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện. 

c) Đối với các dịch vụ phải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt  nguyên tắc phương án giá, trong vòng 45 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ phương án giá cước theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc xem xét, thẩm định, lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án giá cước, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định giá cước dịch vụ trong vòng 20 ngày làm việc.

d) Đối với các dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định:

- Đối với các dịch vụ phải có ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, trong vòng 20 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ phương án giá cước theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, lấy ý kiến thoả thuận của các Bộ, ngành liên quan để ban hành Quyết định giá cước dịch vụ.

- Đối với các dịch vụ không cần phải có ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, trong vòng 10 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ phương án giá cước theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, ban hành Quyết định giá cước dịch vụ.

1.2. Đối với các dịch vụ quản lý theo hình thức đăng ký giá cước và báo giá

Danh mục các dịch vụ quản lý theo hình thức đăng ký giá cước và hình thức báo giá được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố theo định kỳ vào quý I hàng năm hoặc đột xuất theo quy định tại Khoản 2.4, Điểm 2, Mục III Thông tư này.

a) Đối với dịch vụ thuộc danh mục quản lý theo hình thức đăng ký giá cước

- Khi xây dựng mới hoặc điều chỉnh giá cước dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá cước, doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký giá cước và gửi Hồ sơ đăng ký giá cước tới Bộ Thông tin và Truyền thông.   

- Hồ sơ đăng ký giá cước gồm:

+ Công văn do Thủ trưởng doanh nghiệp ký, đóng dấu, trong đó mô tả rõ nội dung dịch vụ, tên gọi dịch vụ, thời gian dự kiến bắt đầu áp dụng mức giá cước v.v…;

+ Căn cứ, phương pháp và thuyết minh tính toán giá thành dịch vụ; phương án điều chỉnh giá cước dịch vụ cụ thể;

+  Đánh giá tác động, ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá cước dịch vụ tới thị trường dịch vụ tương ứng hoặc tới các dịch vụ liên quan khác;

+ Dự thảo quyết định ban hành giá cước dịch vụ của doanh nghiệp.   

- Hồ sơ đăng ký giá cước gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông ít nhất là trước thời hạn doanh nghiệp dự kiến ban hành 10 ngày làm việc. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký giá cước của doanh nghiệp, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ có văn bản thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận hồ sơ đăng ký giá cước của doanh nghiệp (trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận):

+ Trường hợp hồ sơ đăng ký giá cước của doanh nghiệp được Bộ chấp nhận, doanh nghiệp tự ban hành quyết định giá cước trong phạm vi mức giá cước đã đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông;

+ Trường hợp hồ sơ đăng ký giá cước của doanh nghiệp không được Bộ chấp nhận, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện theo mức cước đang có hiệu lực và thực hiện việc đăng ký lại giá cước theo quy định nếu cần thiết.

b) Đối với dịch vụ thuộc danh mục quản lý theo hình thức báo giá  

- Khi điều chỉnh giá cước dịch vụ thuộc danh mục báo giá, doanh nghiệp xây dựng phương án giá cước; tự ban hành quyết định giá cước dịch vụ và gửi báo giá tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.

- Hồ sơ báo giá bao gồm: Công văn gửi báo giá; quyết định ban hành giá cước dịch vụ của doanh nghiệp.  

- Hồ sơ báo giá cần gửi Bộ Thông tin và Truyền thông chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi quyết định giá cước dịch vụ của doanh nghiệp được ký ban hành.

- Trường hợp phát hiện hồ sơ báo giá cước của doanh nghiệp không phù hợp với quy định hiện hành về quản lý giá cước, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản yêu cầu doanh nghiệp đình chỉ việc áp dụng giá cước  mới để xem xét và điều chỉnh cho phù hợp. 

1.3. Báo cáo giá cước

Trước ngày 10 tháng đầu hàng quý, doanh nghiệp có báo cáo giá cước các dịch vụ bưu chính, viễn thông do doanh nghiệp cung cấp gửi Bộ Bưu chính Viễn thông và Bộ Tài chính theo mẫu quy định tại Phụ lục I.   

2. Đối với giá cước giữa các doanh nghiệp

2.1. Giá cước kết nối

Danh mục và hình thức quản lý giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố theo định kỳ vào quý I  hàng năm hoặc đột xuất theo quy định tại Khoản e, Điểm 2, Mục III Thông tư này.

a) Đối với giá cước kết nối thuộc danh mục quản lý theo hình thức quyết định giá cước

Căn cứ tình hình phát triển thị trường, nhu cầu về giá cước kết nối: các doanh nghiệp viễn thông xây dựng phương án giá cước kết nối hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông tham gia kết nối xây dựng phương án giá cước kết nối, trình Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ phương án giá cước kết nối, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét thẩm định và tổ chức cuộc họp với tất cả các doanh nghiệp viễn thông để tham vấn về giá cước kết nối do các doanh nghiệp tham gia kết nối trình. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ sau cuộc họp tham vấn, Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định ban hành giá cước kết nối áp dụng giữa các doanh nghiệp viễn thông.

b) Đối với giá cước kết nối thuộc danh mục quản lý theo hình thức đăng ký

Các doanh nghiệp viễn thông tham gia kết nối tự đàm phán, thoả thuận thống nhất giá cước kết nối, lập hồ sơ đăng ký và gửi hồ sơ đăng ký giá cước tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Tiết a, Khoản 1.2, Điểm 1, Mục  IV Thông tư này. 

2.2. Giá cước thanh toán quốc tế gữa các doanh nghiệp Việt nam với doanh nghiệp nước ngoài

a) Giá cước thanh toán quốc tế giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế của Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài được quản lý theo hình thức báo giá. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế trực tiếp đàm phán, thoả thuận giá cước thanh toán quốc tế và ký hợp đồng thanh toán quốc tế với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông nước ngoài trên cơ sở đảm bảo chủ quyền, lợi ích quốc gia; lợi ích của người sử dụng và lợi ích của doanh nghiệp. Việc báo giá cước thanh toán quốc tế của doanh nghiệp với với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định tại Tiết b, Khoản 1.2, Điểm 1, Mục IV Thông tư này.

b) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế khi thực hiện thanh toán quốc tế cần phải áp dụng các biện pháp kinh tế, kỹ thuật , nghiệp vụ cần thiết để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế nhằm tránh tình trạng nợ xấu kéo dài giữa các bên.  

2.3. Giá cước thuê kênh, thuê cổng, sử dụng chung cơ sở hạ tầng, bán lại dịch vụ

Căn cứ điều kiện phát triển theo từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các hình thức quản lý giá cước cụ thể đối với các dịch vụ thuê kênh, thuê cổng, sử dụng chung cơ sở hạ tầng, bán lại dịch vụ. 

2.4. Giá cước giữa các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát

Giá cước giữa các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát do các doanh nghiệp đàm phán thoả thuận trực tiếp trên cơ sở hợp đồng và thực hiện báo giá với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Tiết b, Khoản 1.2, Điểm 1, Mục IV Thông tư này.

Phu luc I_Mau bao cao gia cuoc dich vu buu chinh

Mục 12

BAN HÀNH CƯỚC KẾT NỐI CUỘC GỌI TỪ MẠNG VIỄN THÔNG CỐ ĐỊNH MẶT ĐẤT NỘI HẠT ĐẾN MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẶT ĐẤT

Điều 26.1.TT.5.1.

(Điều 1 Thông tư số 29/2009/TT-BTTTT Về việc ban hành cước kết nối cuộc gọi từ mạng viễn thông cố định mặt đất nội hạt đến mạng thông tin di động mặt đất ngày 19/11/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Ban hành cước kết nối cuộc gọi từ mạng viễn thông cố định mặt đất nội hạt (sau đây gọi là mạng nội hạt) đến mạng thông tin di động mặt đất (sau đây gọi là mạng di động) như sau:

1. Trường hợp mạng nội hạt và mạng di động kết nối trực tiếp với nhau, mạng nội hạt khởi phát cuộc gọi trả mạng di động kết cuối cuộc gọi cước kết nối 415 đồng/phút.

2. Trường hợp mạng nội hạt và mạng di động kết nối với nhau qua mạng đường dài trong nước, mạng nội hạt khởi phát cuộc gọi trả cho mạng di động kết cuối cuộc gọi cước kết nối theo quy định tại Khoản 1 Điều này và trả cho mạng đường dài trong nước chuyển tiếp cuộc gọi cước kết nối theo quy định về cước kết nối cuộc gọi chuyển tiếp qua mạng đường dài trong nước.

Điều 26.1.TT.5.2.

(Điều 2 Thông tư số 29/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Các mức cước kết nối quy định tại Thông tư này không phân biệt giờ bình thường, giờ thấp điểm, giờ cao điểm.

Điều 26.1.TT.5.3.

(Điều 3 Thông tư số 29/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Các mức cước kết nối quy định tại Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Mục 13

BAN HÀNH CƯỚC KẾT NỐI CUỘC GỌI GIỮA MẠNG VIỄN THÔNG CỐ ĐỊNH MẶT ĐẤT QUỐC TẾ VÀ MẠNG VIỄN THÔNG CỐ ĐỊNH MẶT ĐẤT NỘI HẠT

Điều 26.1.TT.6.1.

(Điều 1 Thông tư số 30/2009/TT-BTTTT Về việc ban hành cước kết nối cuộc gọi giữa mạng viễn thông cố định mặt đất quốc tế và mạng viễn thông cố định mặt đất nội hạt ngày 19/11/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Ban hành cước kết nối cuộc gọi giữa mạng viễn thông cố định mặt đất quốc tế (sau đây gọi là mạng quốc tế) và mạng viễn thông cố định mặt đất nội hạt (sau đây gọi là mạng nội hạt) như sau:

1. Trường hợp mạng quốc tế và mạng nội hạt kết nối trực tiếp với nhau, mạng quốc tế trả cho mạng nội hạt khởi phát hoặc kết cuối cuộc gọi cước kết nối 550 đồng/phút.

2. Trường hợp mạng quốc tế và mạng nội hạt kết nối với nhau qua mạng đường dài trong nước, mạng quốc tế trả cho mạng nội hạt khởi phát hoặc kết cuối cuộc gọi cước kết nối theo quy định tại Khoản 1, Điều này và trả cho mạng đường dài trong nước chuyển tiếp cuộc gọi cước kết nối theo quy định về cước kết nối chuyển tiếp qua mạng đường dài trong nước.

Điều 26.1.TT.6.2.

(Điều 2 Thông tư số 30/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Các mức cước kết nối quy định tại Thông tư này không phân biệt giờ bình thường, giờ thấp điểm, giờ cao điểm.

Điều 26.1.TT.6.3.

(Điều 3 Thông tư số 30/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Các mức cước kết nối quy định tại Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Mục 14

BAN HÀNH CƯỚC KẾT NỐI CUỘC GỌI GIỮA MẠNG VIỄN THÔNG CỐ ĐỊNH MẶT ĐẤT QUỐC TẾ VỚI MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẶT ĐẤT

Điều 26.1.TT.7.1.

(Điều 1 Thông tư số 31/2009/TT-BTTTT Về việc ban hành cước kết nối cuộc gọi giữa mạng viễn thông cố định mặt đất quốc tế và mạng thông tin di động mặt đất ngày 19/11/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Ban hành cước kết nối cuộc gọi giữa mạng viễn thông cố định mặt đất quốc tế (sau đây gọi là mạng quốc tế) và mạng thông di động mặt đất (sau đây gọi là mạng di động) như sau:

1. Trường hợp mạng quốc tế và mạng di động kết nối trực tiếp với nhau, mạng quốc tế trả cho mạng di động khởi phát hoặc kết cuối cuộc gọi cước kết nối 550 đồng/phút.

2. Trường hợp mạng quốc tế và mạng di động kết nối với nhau qua mạng đường dài trong nước, mạng quốc tế trả cho mạng di động khởi phát hoặc kết cuối cuộc gọi cước kết nối theo quy định tại Khoản 1, Điều này và trả cho mạng đường dài trong nước chuyển tiếp cuộc gọi cước kết nối theo quy định về cước kết nối cuộc gọi chuyển tiếp qua mạng đường dài trong nước.

Điều 26.1.TT.7.2.

(Điều 2 Thông tư số 31/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Các mức cước kết nối quy định tại Thông tư này không phân biệt giờ bình thường, giờ thấp điểm, giờ cao điểm.

Điều 26.1.TT.7.3.

(Điều 3 Thông tư số 31/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Các mức cước kết nối quy định tại Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Mục 15

BAN HÀNH CƯỚC KẾT NỐI CUỘC GỌI GIỮA HAI MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẶT ĐẤT

Điều 26.1.TT.8.1.

(Điều 1 Thông tư số 33/2009/TT-BTTTT Về việc ban hành cước kết nối cuộc gọi giữa hai mạng thông tin di động mặt đất ngày 19/11/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Ban hành cước kết nối cuộc gọi giữa hai mạng thông tin di động mặt đất (sau đây gọi là mạng di động) như sau:

1. Trường hợp hai mạng di động kết nối trực tiếp với nhau, mạng di động khởi phát cuộc gọi trả mạng di động kết cuối cuộc gọi cước kết nối 500 đồng/phút đối với cuộc gọi kết cuối vào mạng di động của doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế và 550 đồng/phút đối với cuộc gọi kết cuối vào mạng di động của doanh nghiệp khác.

2. Trường hợp hai mạng di động kết nối với nhau thông qua mạng đường dài trong nước, mạng di động khởi phát cuộc gọi trả cho mạng di động kết cuối cuộc gọi cước kết nối theo quy định tại Khoản 1, Điều này và trả cho mạng đường dài trong nước chuyển tiếp cuộc gọi cước kết nối theo quy định về cước kết nối chuyển tiếp cuộc gọi qua mạng đường dài trong nước.

Điều 26.1.TT.8.2.

(Điều 2 Thông tư số 33/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Các mức cước kết nối quy định tại Thông tư này không phân biệt giờ bình thường, giờ thấp điểm, giờ cao điểm.

Điều 26.1.TT.8.3.

(Điều 3 Thông tư số 33/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Các mức cước kết nối quy định tại Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Mục 16

BAN HÀNH CƯỚC NỐI CUỘC GỌI GIỮA MẠNG VIỄN THÔNG CỐ ĐỊNH MẶT ĐẤT ĐƯỜNG DÀI TRONG NƯỚC VÀ MẠNG VIỄN THÔNG CỐ ĐỊNH MẶT ĐẤT NỘI HẠT

Điều 26.1.TT.9.1.

(Điều 1 Thông tư số 35/2009/TT-BTTTT Về việc ban hành cước kết nối cuộc gọi giữa mạng viễn thông cố định mặt đất đường dài trong nước và mạng viễn thông cố định mặt đất nội hạt ngày 19/11/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Ban hành cước kết nối cuộc gọi giữa mạng viễn thông cố định mặt đất đường dài trong nước (sau đây gọi là mạng đường dài trong nước) và mạng viễn thông cố định mặt đất nội hạt (sau đây gọi là mạng nội hạt) như sau:

1. Trường hợp mạng đường dài trong nước và mạng nội hạt kết nối trực tiếp với nhau, mạng đường dài trong nước trả cho mạng nội hạt khởi phát, kết cuối cuộc gọi cước kết nối 270 đồng/phút.

2. Trường hợp mạng đường dài trong nước và mạng nội hạt kết nối với nhau qua mạng đường dài trong nước khác, mạng đường dài trong nước trả cho mạng nội hạt khởi phát, kết cuối cuộc gọi cước kết nối theo quy định tại Khoản 1, Điều này và trả cho mạng đường dài trong nước khác chuyển tiếp cuộc gọi cước kết nối theo quy định về cước kết nối chuyển tiếp qua mạng đường dài trong nước.

Điều 26.1.TT.9.2.

(Điều 2 Thông tư số 35/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Các mức cước kết nối quy định tại Thông tư này không phân biệt giờ bình thường, giờ thấp điểm, giờ cao điểm.

Điều 26.1.TT.9.3.

(Điều 3 Thông tư số 35/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Các mức cước kết nối quy định tại Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Mục 17

BAN HÀNH GIÁ CƯỚC SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG PHỤC VỤ CÁC CƠ QUAN ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC

Điều 26.1.TT.10.1.

(Điều 1 Thông tư số 06/2010/TT-BTTTT Về việc ban hành giá cước sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước ngày 11/02/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2010)

Ban hành giá cước sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước trong phạm vi toàn quốc như sau:

1. Đối với tốc độ kênh đến 2.048Kbps (2Mbps):

Đơn vị tính: Đồng/tháng

STT

Tốc độ kênh

Giá cước

1

56/64Kbps

33.000

2

128Kbps

66.000

3

256Kbps

99.000

4

512Kbps

165.000

5

1.024Kbps

330.000

6

2.048Kbps (2Mbps)

492.000

2. Đối với tốc độ kênh trên 2.048Kbps (2Mbps):

2.1. Giá cước đối với tốc độ kênh từ trên 02Mbps đến 50Mbps được tính bằng giá cước tốc độ kênh 02Mbps x bội số tốc độ kênh 02Mbps x 0,8.

2.2. Giá cước đối với tốc độ kênh từ trên 50Mbps được tính bằng giá cước tốc độ kênh 02Mbps x bội số tốc độ kênh 02Mbps x 0,6.

Điều 26.1.TT.10.2.

(Điều 2 Thông tư số 06/2010/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2010)

Các mức giá cước quy định tại Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Mục 18

BAN HÀNH CƯỚC KẾT NỐI CUỘC GỌI TỪ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẶT ĐẤT ĐẾN MẠNG VIỄN THÔNG CỐ ĐỊNH MẶT ĐẤT NỘI HẠT

Điều 26.1.TT.15.1.

(Điều 1 Thông tư số 22/2011/TT-BTTTT Về việc ban hành cước kết nối cuộc gọi từ mạng thông tin di động mặt đất đến mạng viễn thông cố định mặt đất nội hạt ngày 02/08/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2011)

Ban hành cước kết nối cuộc gọi từ mạng thông tin di động mặt đất (sau đây gọi là mạng di động) đến mạng viễn thông cố định mặt đất nội hạt (sau đây gọi là mạng nội hạt) như sau:

1. Trường hợp mạng di động và mạng nội hạt kết nối trực tiếp với nhau, mạng di động khởi phát cuộc gọi trả cho mạng nội hạt kết cuối cuộc gọi cước kết nối 415 đồng/phút.

2. Trường hợp mạng di động và mạng nội hạt kết nối với nhau qua mạng đường dài trong nước, mạng di động khởi phát cuộc gọi trả cho mạng nội hạt kết cuối cuộc gọi cước kết nối theo quy định tại Khoản 1 Điều này và trả cho mạng đường dài trong nước chuyển tiếp cuộc gọi cước kết nối theo quy định về cước kết nối cuộc gọi chuyển tiếp qua mạng đường dài trong nước.

Điều 26.1.TT.15.2.

(Điều 2 Thông tư số 22/2011/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2011)

Các mức cước kết nối quy định tại Thông tư này không phân biệt giờ bình thường, giờ thấp điểm, giờ cao điểm.

Điều 26.1.TT.15.3.

(Điều 3 Thông tư số 22/2011/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2011)

Các mức cước kết nối quy định tại Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Mục 19

QUY ĐỊNH GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG MẶT ĐẤT

Điều 26.1.TT.20.4. Giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất

(Điều 4 Thông tư số 14/2012/TT-BTTTT Quy định giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất ngày 12/10/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Giá cước hòa mạng được quy định là 35.000 VND/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động trả sau và 25.000 VND/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động trả trước. Không được tăng, giảm giá và khuyến mại đối với giá cước hòa mạng quy định tại Khoản này.

2. Giá cước hòa mạng thu một lần và thanh toán ngay khi khách hàng ký hợp đồng sử dụng dịch vụ thông tin di động trả sau và khi khách hàng mua SIM thuê bao sử dụng dịch vụ thông tin di động trả trước.

3. Việc hòa mạng chỉ được thực hiện sau khi người sử dụng dịch vụ hoàn thành:

a) Ký hợp đồng và thanh toán tiền mua SIM thuê bao đối với dịch vụ thông tin di động trả sau.

b) Mua SIM thuê bao, đăng ký thông tin thuê bao và nạp tiền từ thẻ thanh toán vào tài khoản của SIM thuê bao đối với dịch vụ thông tin di động trả trước.

4. Giá cước thuê bao (nếu có) và giá cước thông tin do doanh nghiệp thông tin di động ban hành và thực hiện theo quy định về quản lý giá cước viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

Điều 26.1.TT.20.5. Quản lý hàng hóa chuyên dùng thông tin di động

(Điều 5 Thông tư số 14/2012/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Giá SIM thuê bao áp dụng cho người sử dụng dịch vụ do doanh nghiệp thông tin di động ban hành và thực hiện theo quy định về quản lý giá cước viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Doanh nghiệp thông tin di động, đại lý phân phối và các tổ chức, cá nhân bán SIM thuê bao phải niêm yết giá và bản SIM thuê bao cho người sử dụng dịch vụ theo đúng giá do doanh nghiệp thông tin di động ban hành.

2. Doanh nghiệp thông tin di động không được:

a) Lợi dụng vị trí thống lĩnh thị trường để bán, khuyến mại hoặc chiết khấu giảm giá SIM thuê bao thấp hơn giá thành toàn bộ của SIM trắng cộng với giá cước hòa mạng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư này khi bán SIM thuê bao cho đại lý phân phối và người sử dụng dịch vụ nhằm cạnh tranh không lành mạnh và gây mất ổn định thị trường.

b) Nạp sẵn tiền vào tài khoản đối với tất cả SIM thuê bao đang lưu thông trên thị trường hoặc chưa hòa mạng.

3. Chỉ có doanh nghiệp thông tin di động mới được phát hành thẻ thanh toán dịch vụ thông tin di động. Doanh nghiệp thông tin di động có trách nhiệm:

a) Thông báo các loại thẻ, mệnh giá thẻ cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi phát hành thẻ thanh toán.

b) Kiểm tra, giám sát các đại lý phân phối trong việc bán SIM thuê bao, thẻ thanh toán cho tổ chức, cá nhân và người sử dụng dịch vụ theo đúng quy định.

Mục 20

QUY ĐỊNH MỨC GIÁ CƯỚC TỐI ĐA ĐỐI VỚI DỊCH VỤ BƯU CHÍNH PHỔ CẬP

Điều 26.1.TT.22.1. Mức giá cước tối đa đối với dịch vụ bưu chính phổ cập

(Điều 1 Thông tư số 20/2013/TT-BTTTT Quy định mức giá cước tối đa đối với dịch vụ bưu chính phổ cập ngày 05/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/01/2014)

Mức giá cước tối đa thu của khách hàng đối với dịch vụ bưu chính phổ cập bao gồm dịch vụ thư cơ bản trong nước và dịch vụ thư cơ bản quốc tế (bao gồm cả bưu thiếp) có khối lượng đơn chiếc đến 02 (hai) ki-lô-gram do Nhà nước đặt hàng Tổng công ty Bưu điện Việt Nam cung ứng như sau:

1. Mức giá cước tối đa đối với dịch vụ thư cơ bản trong nước

a) Đối với phương thức vận chuyển bằng đường thủy bộ:

Phân loại

Nấc khối lượng

Giá cước (đồng)

Thư

Đến 20 gram

3.000

Trên 20 gram đến 100 gram

4.500

Trên 100 gram đến 250 gram

6.000

Đến mỗi 250 gram tiếp theo đến 2.000 gram

2.000

         Bưu thiếp

2.000

b) Đối với phương thức vận chuyển bằng đường máy bay:

Ngoài mức giá cước tối đa được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, mức giá cước tối đa đối với dịch vụ thư cơ bản trong nước vận chuyển bằng đường máy bay còn bao gồm giá phụ cước máy bay được quy định trong bảng sau:

Phân loại

Nấc khối lượng

Giá cước (đồng)

Thư

Đến 100 gram

500

Trên 100 gram đến 250 gram

1.500

Mỗi 250 gram tiếp theo đến 2.000 gram

2.000

        Bưu thiếp

500

2. Mức giá cước tối đa đối với dịch vụ thư cơ bản quốc tế

a) Đối với phương thức vận chuyển bằng đường thủy bộ:

Phân loại

Nấc khối lượng

Giá cước (đồng)

Các nước APPU

Các nước khác

Thư

Đến 20 gram

10.500

12.500

Trên 20 gram đến 100 gram

25.000

29.500

Trên 100 gram đến 250 gram

48.500

56.500

Mỗi 250 gram tiếp theo đến 2.000 gram

42.000

   Bưu thiếp

8.500

“Các nước Liên minh Bưu chính châu Á - Thái Bình Dương (APPU) bao gồm: Cộng hòa Hồi giáo Áp-ga-ni-xtan, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa Nhân dân Băng-la-đét, Vương quốc Bu-tan, Bru-nây Đa-rút-xa-lam, Vương quốc Căm-pu-chia, Cộng hòa Hồi giáo I-ran, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Quần đảo Sa-lô-mông, Hàn Quốc, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, Ma-lai-xi-a, Cộng hòa Man-đi-vơ, Liên bang Mi-an-ma, Mông Cổ, Na-u-ru, Cộng hòa Dân chủ Liên bang Nê-pan, Niu Di-lân, Nhật Bản, Ô-xtrây-li-a, Cộng hòa Hồi giáo Pa-kít-xtan, Nhà nước Pa-pua Niu Ghi-nê độc lập, Cộng hòa Phi-gi, Cộng hòa Phi-líp-pin, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Dân chủ Xri Lan-ca, Vương quốc Thái Lan, Vương quốc Tông- ga, Nhà nước độc lập Xa-moa, Cộng hòa Xinh-ga-po và Cộng hòa Va-nu-a-tu”.

b) Đối với phương thức vận chuyển bằng đường máy bay:

Ngoài mức giá cước tối đa được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, mức giá cước tối đa đối với dịch vụ thư cơ bản quốc tế vận chuyển bằng đường máy bay còn bao gồm giá phụ cước máy bay được quy định trong bảng sau:

Phân loại

Nấc khối lượng

Giá cước (đồng)

Châu Á -Thái Bình Dương

Châu Âu

Châu Phi

Châu Mỹ

Thư

Đến 20 gram

4.500

6.500

8.500

10.500

Trên 20 gram đến 100 gram

12.500

17.000

29.500

33.500

Trên 100 gram đến 250 gram

42.000

52.500

84.000

99.000

Mỗi 250 gram tiếp theo đến 1.000 gram

52.500

73.500

109.500

117.500

Mỗi 250 gram tiếp theo từ trên 1.000 gram đến 2.000 gram

42.000

73.500

94.500

94.500

 Bưu thiếp

2.000

3.000

4.500

5.500

Điều 26.1.TT.22.2. Thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với dịch vụ bưu chính phổ cập

(Điều 2 Thông tư số 20/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/01/2014)

Dịch vụ bưu chính phổ cập quy định tại Điều 1 Thông tư này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Mục 21

QUY ĐỊNH GIÁ CƯỚC KẾT NỐI DỊCH VỤ NHẮN TIN ĐẾN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ NHÂN ĐẠO QUỐC GIA (CỔNG 1400)

Điều 26.1.TT.44.1. Giá cước kết nối dịch vụ nhắn tin

(Điều 1 Thông tư số 10/2015/TT-BTTTT Quy định giá cước kết nối dịch vụ nhắn tin đến Cổng thông tin điện tử nhân đạo Quốc gia (cổng 1400) ngày 24/04/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2015)

1. Giá cước kết nối dịch vụ nhắn tin đến Cổng thông tin điện tử nhân đạo Quốc gia (Cổng 1400) là 218 đồng/bản tin nhắn.

2. Giá cước kết nối này không phân biệt giờ bình thường, giờ thấp điểm, giờ cao điểm và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).

Mục 22

QUY ĐỊNH MỨC GIÁ CƯỚC TỐI ĐA CỦA DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH BÁO CHÍ

Điều 26.1.TT.51.1. Mức giá cước tối đa của dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí

(Điều 1 Thông tư số 04/2016/TT-BTTTT Quy định mức giá cước tối đa của dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí ngày 05/02/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

1. Mức giá cước tối đa của dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí giai đoạn 2016-2017:

STT

Phân loại

Nấc khối lượng

Giá cước (đồng/tờ)

Nội tỉnh và các tỉnh có điểm in

Liên tỉnh

1

Phát hành báo Nhân dân, Quân đội Nhân dân, báo của đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Đến 50 gram

1.134

1.242

Trên 50 gram đến 100 gram

1.206

1.327

Mỗi 50 gram tiếp theo

144

169

2

Phát hành Tạp chí Cộng sản

Đến 150 gram

1.824

2.200

Mỗi 50 gram tiếp theo

144

169

Trong đó:

- Báo chí phát hành nội tỉnh là báo chí phát hành trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Báo chí phát hành tại các tỉnh có điểm in là báo chí phát hành tại các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi các tòa soạn có đặt điểm in báo.

- Báo chí phát hành liên tỉnh là báo chí phát hành từ tỉnh có điểm in đến các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.

2. Mức giá cước tối đa của dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí giai đoạn 2018-2019

a) Mức giá cước tối đa của dịch vụ phát hành báo Nhân dân, báo Quân đội Nhân dân, báo của đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng thêm 60% so với mức giá cước quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Mức giá cước tối đa của dịch vụ phát hành Tạp chí Cộng sản tăng thêm 20% so với mức giá cước quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Mức giá cước tối đa của dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí từ năm 2020 tăng thêm 25% so với mức giá cước tối đa quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 26.1.TT.51.2. Trách nhiệm của các cơ quan báo chí

(Điều 2 Thông tư số 04/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016)

Báo Nhân dân, báo Quân đội Nhân dân, Tạp chí Cộng sản và các báo của đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giá cước dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí.

Mục 23

QUY ĐỊNH CHI TIẾT DANH MỤC, ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG, PHẠM VI, CHẤT LƯỢNG, GIÁ CƯỚC, KHUNG GIÁ CƯỚC SỬ DỤNG VÀ MỨC HỖ TRỢ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH ĐẾN NĂM 2020

Điều 26.1.TT.52.3. Danh Mục dịch vụ viễn thông công ích bắt buộc

(Điều 3 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT Quy định chi tiết danh mục, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước, khung giá cước sử dụng và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 ngày 30/03/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Dịch vụ viễn thông công ích bắt buộc bao gồm:

1. Dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp (dịch vụ gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp, bao gồm số dịch vụ gọi Công an 113, số dịch vụ gọi Cứu hỏa 114, số dịch vụ gọi Cấp cứu y tế 115).

2. Dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển qua hệ thống đài thông tin duyên hải.

3. Dịch vụ viễn thông công ích vệ tinh phục vụ hoạt động chỉ đạo, Điều hành phòng, chống thiên tai.

Điều 26.1.TT.52.4. Danh Mục dịch vụ viễn thông công ích phổ cập

(Điều 4 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Dịch vụ viễn thông công ích phổ cập bao gồm:

1. Dịch vụ viễn thông công ích trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định (dịch vụ gọi đến số trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại mạng viễn thông cố định mặt đất 116).

2. Dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau.

3. Dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau.

4. Dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải cho tàu, thuyền đánh bắt hải sản trên biển qua hệ thống đài thông tin duyên hải.

5. Dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định trả sau.

6. Dịch vụ viễn thông công ích kênh thuê riêng cố định mặt đất.

7. Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số qua vệ tinh VINASAT.

8. Dịch vụ viễn thông công ích thuê kênh truyền dẫn cáp quang trên cơ sở hạ tầng cáp quang của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Điều 26.1.TT.52.5. Đối tượng thụ hưởng, phạm vi, giá cước sử dụng và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp

(Điều 5 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp là người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp.

2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp là các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp.

3. Giá cước dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 0 đồng/phút.

4. Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 2 Điều này để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 200 đồng/phút (Hai trăm đồng một phút). Thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi liên lạc. Thời gian liên lạc từ một phút trở xuống làm tròn 01 (một) phút. Thời gian liên lạc hơn 01 (một) phút thì thời gian của phút cuối cùng của một liên lạc dưới 30 (ba mươi) giây làm tròn bằng 0, từ 30 (ba mươi) giây trở đi làm tròn là một phút.

Điều 26.1.TT.52.6. Đối tượng thụ hưởng, phạm vi, giá cước sử dụng và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống đài thông tin duyên hải phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển

(Điều 6 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống đài thông tin duyên hải phục vụ hoạt động trong các sự kiện tìm kiếm, cứu nạn trên biển là ngư dân Việt Nam trên tàu, thuyền đánh bắt hải sản trên biển sử dụng dịch vụ này trong phạm vi vùng biển Việt Nam.

2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu nạn qua hệ thống đài thông tin duyên hải là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ này cho các đối tượng thụ hưởng tại Khoản 1 Điều này.

3. Giá cước dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu nạn qua hệ thống đài thông tin duyên hải áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 0 đồng/phút/sự kiện.

4. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp tại Khoản 2 Điều này để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu nạn qua hệ thống đài thông tin duyên hải cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 6.500 đồng/phút/sự kiện (Sáu nghìn năm trăm đồng một phút cho mỗi sự kiện). Thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi sự kiện (tổng thời gian của một sự kiện từ 01 (một) phút trở xuống làm tròn 01 (một) phút, tổng thời gian của một sự kiện lớn hơn 01 (một) phút thì thời gian của phút cuối cùng của một sự kiện dưới 30 (ba mươi) giây làm tròn bằng 0, từ 30 (ba mươi) giây trở đi làm tròn là một phút). Tổng số thời gian hoạt động tìm kiếm cứu nạn doanh nghiệp được nhận hỗ trợ tối đa trong một năm không quá 16.000 giờ/năm (Mười sáu nghìn giờ một năm). Tổng thời gian hoạt động tìm kiếm cứu nạn trong năm được làm tròn theo giờ, tổng thời gian hoạt động tìm kiếm cứu nạn trong năm từ 01 (một) giờ trở xuống được làm tròn là 01 (một) giờ, tổng thời gian hoạt động tìm kiếm cứu nạn trong năm lớn hơn 01 (một) giờ thì thời gian của giờ cuối cùng của tổng thời gian hoạt động tìm kiếm cứu nạn trong năm dưới 30 (ba mươi) phút làm tròn bằng 0, từ 30 (ba mươi) phút trở đi làm tròn là 01 (một) giờ. Tổng thời gian hoạt động tìm kiếm cứu nạn trong năm lớn hơn 16.000 (mười sáu nghìn) giờ làm tròn là 16.000 giờ.

Điều 26.1.TT.52.7. Đối tượng thụ hưởng, phạm vi, giá cước sử dụng và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích vệ tinh phục vụ hoạt động chỉ đạo, Điều hành phòng, chống thiên tai

(Điều 7 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích vệ tinh phục vụ hoạt động chỉ đạo, Điều hành phòng, chống thiên tai là các thành viên thuộc Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai sử dụng dịch vụ viễn thông công ích vệ tinh phục vụ hoạt động chỉ đạo, Điều hành, phòng, chống thiên tai.

2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích vệ tinh phục vụ hoạt động chỉ đạo, Điều hành phòng, chống thiên tai là các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ này cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này.

3. Giá cước dịch vụ viễn thông công ích vệ tinh phục vụ hoạt động chỉ đạo, Điều hành phòng, chống thiên tai áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 0 đồng/đơn vị sử dụng tương ứng.

4. Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 2 Điều này để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích vệ tinh phục vụ hoạt động chỉ đạo, Điều hành phòng, chống thiên tai áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Mức hỗ trợ để thuê kênh băng tần C vệ tinh VINASAT là 36.450.000 đồng/MHz/tháng (Ba mươi sáu triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng cho một Megahertz một tháng);

b) Khi đối tượng tại Khoản 1 Điều này sử dụng dịch vụ viễn thông VSAT- IP thuê bao, mức hỗ trợ giá cước thuê bao là 27.000 đồng/máy/tháng (Hai mươi bảy nghìn đồng một máy một tháng) và mức hỗ trợ giá cước dịch vụ thoại, fax là 1.744 đồng/phút (Một nghìn bảy trăm bốn mươi bốn đồng một phút);

c) Khi đối tượng tại Khoản 1 Điều này sử dụng dịch vụ viễn thông truy nhập Internet tốc độ 3.072/384 kbps của trạm VSAT-IP, mức hỗ trợ đối với dịch vụ này là 53.000 đồng/ngày (Năm mươi ba nghìn đồng một ngày);

d) Khi đối tượng tại Khoản 1 Điều này sử dụng dịch vụ kênh thuê riêng IP và dịch vụ thiết lập mạng dùng riêng VPN sử dụng kênh 2 chiều đối xứng của trạm VSAT-IP, mức hỗ trợ theo tốc độ đối với dịch vụ kênh thuê riêng IP và dịch vụ thiết lập mạng dùng riêng VPN sử dụng kênh 2 chiều đối xứng quy định như sau:

Số TT

Tốc độ

Dịch vụ kênh thuê riêng IP
(đồng/ngày/kênh)

Dịch vụ thiết lập mạng dùng riêng VPN
(đồng/ngày/kênh)

1

2 Mbps

6.218.000

4.133.000

2

1 Mbps

3.117.000

2.006.000

3

512 kbps

1.567.000

1.033.000

4

256 kbps

792.000

516.000

5

128 kbps

405.000

258.000

6

64 kbps

211.000

129.000

đ) Khi đối tượng tại Khoản 1 Điều này sử dụng dịch vụ viễn thông vệ tinh Inmarsat, mức hỗ trợ theo dịch vụ quy định như sau:

Số TT

Dịch vụ

Đơn vị

Mức hỗ trợ

1

Thoại/Fax/Truyền số liệu của Inmarsat M đến mạng viễn thông cố định mặt đất

đồng/phút

56.000

2

Inmarsat trả sau loại IsatPhonePro

đồng/thuê bao/tháng

900.000

3

Inmarsat trả sau loại BGAN

đồng/thuê bao/tháng

1.800.000

4

Inmarsat trả trước

đồng/thuê bao/tháng

600.000

Điều 26.1.TT.52.8. Đối tượng thụ hưởng, phạm vi, giá cước sử dụng và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định mặt đất

(Điều 8 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định mặt đất là người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt để gọi đến số dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định mặt đất.

2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định mặt đất là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định mặt đất của doanh nghiệp.

3. Giá cước dịch vụ viễn thông công ích trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định mặt đất áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 0 đồng/phút.

4. Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 2 Điều này để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định mặt đất cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 300 đồng/phút (Ba trăm đồng một phút). Thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi liên lạc. Thời gian liên lạc từ 01 (một) phút trở xuống làm tròn 01 (một) phút, thời gian liên lạc lớn hơn 01 (một) phút thì thời gian của phút cuối cùng của một liên lạc dưới 30 (ba mươi) giây làm tròn bằng 0, từ 30 (ba mươi) giây trở đi làm tròn là 01 (một) phút.

Điều 26.1.TT.52.9. Đối tượng thụ hưởng, phạm vi, giá cước, khung giá cước sử dụng và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau, dịch vụ thông tin di động mặt đất trả sau

(Điều 9 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối tượng được hưởng giá cước thuê bao tháng dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau hoặc dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo theo quy định chuẩn nghèo quốc gia, chuẩn cận nghèo quốc gia sử dụng dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau hoặc dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau.

2. Mỗi hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo tại Khoản 1 Điều này chỉ được hưởng giá cước thuê bao tháng của một dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau hoặc của một dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau gắn với số thuê bao của chỉ một doanh nghiệp viễn thông.

3. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau hoặc dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau là các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tại Khoản 1 Điều này.

4. Giá cước, khung giá cước thuê bao tháng dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau, dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 và 2 Điều này được quy định như sau:

a) Giá cước thuê bao tháng dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau là 0 đồng/tháng/thuê bao;

b) Khung giá cước thuê bao tháng dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau là từ 15.000 đồng/tháng/thuê bao (Mười lăm nghìn đồng một tháng một thuê bao) đến 25.000 đồng/tháng/thuê bao (Hai mươi lăm nghìn đồng một tháng một thuê bao).

5. Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 3 Điều này để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau hoặc dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 20.000 đồng/tháng/thuê bao (Hai mươi nghìn đồng một tháng một thuê bao).

6. Giá cước liên lạc, giá cước thông tin áp dụng đối với các đối tượng tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này như giá cước liên lạc, giá cước thông tin thông thường của dịch vụ điện thoại cố định mặt đất trả sau, dịch vụ thông tin di động mặt đất trả sau do doanh nghiệp viễn thông quy định.

Điều 26.1.TT.52.10. Đối tượng thụ hưởng, phạm vi, giá cước, khung giá cước sử dụng và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống đài thông tin duyên hải

(Điều 10 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống đài thông tin duyên hải là ngư dân Việt Nam trên tàu, thuyền đánh bắt hải sản trên biển sử dụng dịch vụ này xuất phát trong phạm vi vùng biển Việt Nam.

2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống đài thông tin duyên hải là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ này cho các đối tượng thụ hưởng tại Khoản 1 Điều này.

3. Khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống đài thông tin duyên hải áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Đối với cuộc gọi đến điện thoại cố định trong phạm vi nội hạt là từ 400 đồng/phút (Bốn trăm đồng một phút) đến 800 đồng/phút (Tám trăm đồng một phút);

b) Đối với cuộc gọi đến điện thoại cố định trong phạm vi đường dài trong nước là từ 900 đồng/phút (Chín trăm đồng một phút) đến 1.600 đồng/phút (Một nghìn sáu trăm đồng một phút);

c) Đối với cuộc gọi đến điện thoại di động là từ 1.000 đồng/phút (Một nghìn đồng một phút) đến 1.900 đồng/phút (Một nghìn chín trăm đồng một phút).

4. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 2 Điều này để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống đài thông tin duyên hải cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 1.000 đồng/phút (Một nghìn đồng một phút).

Điều 26.1.TT.52.11. Đối tượng thụ hưởng, phạm vi và mức hỗ trợ duy trì cho Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng

(Điều 11 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ duy trì hoạt động của Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng thuộc phạm vi Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Mức hỗ trợ cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này để duy trì hoạt động của Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng là 700.000 đồng/tháng/Điểm (Bảy trăm nghìn đồng một tháng một Điểm).

3. Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng được hưởng mức hỗ trợ quy định tại Khoản 2 Điều này phải đáp ứng đủ các Điều kiện sau:

a) Là các Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng còn đang hoạt động thuộc phạm vi Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 theo Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và 500 Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng được phát triển tại các xã có tỷ lệ hộ gia đình là thuê bao sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định thấp và chưa có Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;

b) Là Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng có ít nhất 03 máy tính truy nhập Internet để trực tiếp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng dịch vụ;

c) Là Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng sử dụng gói cước dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau từ 200.000 đồng/tháng (Hai trăm nghìn đồng một tháng) trở lên.

Điều 26.1.TT.52.12. Đối tượng thụ hưởng, phạm vi, giá cước, khung giá cước sử dụng và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau

(Điều 12 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau là thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau và thuộc các tổ chức sau:

a) Trường mầm non theo quyết định thành lập của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;

b) Trường tiểu học;

c) Trường trung học, bao gồm trường có một cấp học và trường có nhiều cấp học;

d) Trường trung cấp;

đ) Trường cao đẳng;

e) Trường đại học;

g) Bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa của Nhà nước cấp huyện, tỉnh và trung ương; bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa tư nhân; bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa có vốn đầu tư nước ngoài;

h) Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ khi cung cấp dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau là các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này.

3. Tốc độ định danh của gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định trả sau là tốc độ tải thông tin xuống từ 256 kb/s trở lên đến tốc độ tối đa của gói dịch vụ được ghi trong hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng.

4. Khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Khung giá cước áp dụng cho trường mầm non theo quyết định thành lập của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; trường tiểu học; Ủy ban nhân dân cấp xã là từ 50.000 đồng/tháng/tổ chức (Năm mươi nghìn đồng một tháng một tổ chức) đến 75.000 đồng/tháng/tổ chức (Bảy mươi lăm nghìn đồng một tháng một tổ chức) với Điều kiện các tổ chức trên phải sử dụng gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau định danh 4 Mbps;

b) Khung giá cước áp dụng cho bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa của Nhà nước cấp huyện; bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa tư nhân; bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa có vốn đầu tư nước ngoài từ 75.000 đồng/tháng/tổ chức (Bảy mươi lăm nghìn đồng một tháng một tổ chức) đến 100.000 đồng/tháng/tổ chức (Một trăm nghìn đồng một tháng một tổ chức) với Điều kiện các tổ chức trên phải sử dụng gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau định danh 12 Mbps;

c) Khung giá cước áp dụng cho trường trung học, bao gồm trường có một cấp học và trường có nhiều cấp học; bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa của Nhà nước cấp tỉnh là từ 200.000 đồng/tháng/tổ chức (Hai trăm nghìn đồng một tháng một tổ chức) đến 250.000 đồng/tháng/tổ chức (Hai trăm năm mươi nghìn đồng một tháng một tổ chức) với Điều kiện các tổ chức trên phải sử dụng gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau định danh 32 Mbps;

d) Khung giá cước áp dụng cho trường trung cấp; trường cao đẳng; trường đại học; bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa của Nhà nước cấp trung ương là từ 350.000 đồng/tháng/tổ chức (Ba trăm năm mươi nghìn đồng một tháng một tổ chức) đến 450.000 đồng/tháng/tổ chức (Bốn trăm năm mươi nghìn đồng một tháng một tổ chức) với Điều kiện các tổ chức trên phải sử dụng gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau định danh 45 Mbps.

5. Mỗi tổ chức tại Khoản 1 Điều này chỉ được hưởng một gói dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau định danh tại Khoản 3 Điều này của chỉ một doanh nghiệp viễn thông.

6. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 2 Điều này để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho trường mầm non theo quyết định thành lập của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; trường tiểu học; Ủy ban nhân dân cấp xã là 50.000 đồng/tháng/tổ chức (Năm mươi nghìn đồng một tháng một tổ chức) khi doanh nghiệp cung cấp gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau định danh 4 Mbps;

b) Mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa của Nhà nước cấp huyện; bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa tư nhân; bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa có vốn đầu tư nước ngoài là 100.000 đồng/tháng/tổ chức (Một trăm nghìn đồng một tháng một tổ chức) khi doanh nghiệp cung cấp gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau định danh 12 Mbps;

c) Mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho trường trung học, bao gồm trường có một cấp học và trường có nhiều cấp học; bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa của Nhà nước cấp tỉnh là 150.000 đồng/tháng/tổ chức (Một trăm năm mươi nghìn đồng một tháng một tổ chức) khi doanh nghiệp cung cấp gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau định danh 32 Mbps;

d) Mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho trường trung cấp; trường cao đẳng; trường đại học; bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa của Nhà nước cấp trung ương là 250.000 đồng/tháng/tổ chức (Hai trăm năm mươi nghìn đồng một tháng một tổ chức) khi doanh nghiệp cung cấp gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau định danh 45 Mbps.

Điều 26.1.TT.52.13. Đối tượng thụ hưởng, phạm vi, giá cước sử dụng và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích kênh thuê riêng cố định mặt đất

(Điều 13 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích kênh thuê riêng cố định mặt đất tốc độ 2 Mbps có dự phòng là các bệnh viện vệ tinh, bệnh viện hạt nhân của Đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-2020 theo Quyết định số 774/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế sử dụng dịch vụ kênh thuê riêng cố định mặt đất tốc độ 2 Mbps có dự phòng để kết nối bệnh viện vệ tinh với bệnh viện hạt nhân của nhóm.

2. Mỗi bệnh viện vệ tinh hoặc bệnh viện hạt nhân tại Khoản 1 Điều này chỉ được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích cho một kênh thuê riêng cố định mặt đất tốc độ 2 Mbps có dự phòng của chỉ một doanh nghiệp viễn thông để kết nối đến bệnh viện hạt nhân hoặc bệnh viện vệ tinh của nhóm khi có xác nhận của Sở Y tế về việc bệnh viện đang triển khai Đề án tư vấn khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin (Đề án Telemedicine) theo Quyết định số 774/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

3. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích kênh thuê riêng cố định mặt đất tốc độ 2 Mbps có dự phòng là các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên cho các đối tượng đáp ứng Điều kiện tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

4. Giá cước dịch vụ viễn thông công ích kênh thuê riêng cố định mặt đất tốc độ 2 Mbps có dự phòng áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 0 đồng/tháng/kênh tốc độ 2 Mbps có dự phòng.

5. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 3 Điều này để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích kênh thuê riêng cố định mặt đất tốc độ 2 Mbps có dự phòng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 15.000.000 đồng/tháng/kênh tốc độ 2 Mbps có dự phòng (Mười lăm triệu đồng một tháng một kênh tốc độ 2 Mbps có dự phòng).

Điều 26.1.TT.52.14. Đối tượng thụ hưởng, phạm vi, giá cước sử dụng và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số phục vụ cho một kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT

(Điều 14 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số cho một kênh chương trình truyền hình địa phương sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT là các Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh chưa tự chủ về tài chính sử dụng dịch vụ này để phát chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu cho các khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, các vùng lõm khó thu được tín hiệu truyền hình số mặt đất.

2. Mỗi Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh tại Khoản 1 Điều này chỉ được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số cho một kênh chương trình truyền hình tiêu chuẩn SD sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT của chỉ một doanh nghiệp viễn thông có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trực tiếp qua vệ tinh và đang thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền dẫn quảng bá trên băng tần Ku của vệ tinh VINASAT cho các Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh.

3. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số phục vụ cho một kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT là doanh nghiệp viễn thông có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trực tiếp qua vệ tinh và đang thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền dẫn quảng bá trên băng tần Ku của vệ tinh VINASAT cho các Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này.

4. Giá cước dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số cho một kênh chương trình truyền hình tiêu chuẩn SD sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 và 2 Điều này là 0 đồng/tháng/kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần Ku (bao gồm cả phần truyền dẫn từ Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh đến địa Điểm phát lên vệ tinh VINASAT).

5. Mức hỗ trợ cho đối tượng tại Khoản 3 Điều này để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số phục vụ cho một kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT cho các đối tượng tại Khoản 1 và 2 Điều này là 200.000.000 đồng/tháng/kênh chương trình truyền hình (Hai trăm triệu đồng một tháng một kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT).

Điều 26.1.TT.52.15. Đối tượng thụ hưởng và mức hỗ trợ thiết lập đường truyền dẫn cáp quang kết nối từ đất liền đến trung tâm hành chính của các huyện đảo

(Điều 15 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ thiết lập đường truyền dẫn cáp quang kết nối từ đất liền đến trung tâm hành chính của các huyện đảo trên cơ sở hạ tầng cáp quang của đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là các doanh nghiệp viễn thông thuê sợi cáp quang của đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam để kết nối từ đất liền tới trung tâm hành chính của các huyện đảo Cát Hải, Cô Tô, Lý Sơn, Phú Quốc, Vân Đồn.

2. Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông tại Khoản 1 Điều này để thiết lập đường truyền dẫn cáp quang kết nối từ đất liền đến trung tâm hành chính của các huyện đảo là 20% trị giá hóa đơn thuê sợi cáp quang trước thuế giá trị gia tăng mà đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam xuất hóa đơn cho doanh nghiệp viễn thông khi thuê sợi cáp quang của đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam để kết nối từ đất liền tới trung tâm hành chính của các huyện đảo Cát Hải, Cô Tô, Lý Sơn, Phú Quốc, Vân Đồn.

Điều 26.1.TT.52.16. Quy định về thuế giá trị gia tăng (VAT)

(Điều 16 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Các quy định về giá cước, khung giá cước sử dụng và mức hỗ trợ cung cấp tại Thông tư này không chịu thuế giá trị gia tăng (VAT).

Điều 26.1.TT.52.17. Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông về chất lượng khi cung cấp các dịch vụ viễn thông công ích

(Điều 17 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp dịch vụ viễn thông công ích với chất lượng theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ viễn thông hiện hành.

Điều 26.1.TT.52.18. Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông về giá cước khi cung cấp dịch vụ viễn thông công ích

(Điều 18 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Đối với dịch vụ viễn thông công ích Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định giá cước cụ thể tại Thông tư này, doanh nghiệp viễn thông thực hiện cung cấp cho các đối tượng được hưởng dịch vụ viễn thông công ích theo đúng giá cước, cách xác định thời gian sử dụng và phương thức tính giá cước theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Đối với dịch vụ viễn thông công ích Bộ Thông tin và Truyền thông quy định khung giá cước tại Thông tư này:

a) Doanh nghiệp viễn thông ban hành quyết định giá cước cụ thể dịch vụ viễn thông công ích do doanh nghiệp cung cấp đảm bảo không cao hơn giá cước tối đa và không thấp hơn giá cước tối thiểu Bộ Thông tin và Truyền thông đã quy định;

b) Cách xác định (thời gian và phương thức) tính giá cước sử dụng, cách xác định (thời gian và phương thức) tính mức hỗ trợ cung cấp đối với dịch vụ viễn thông công ích thực hiện theo đúng quy định về cách xác định (thời gian và phương thức) tính giá cước của doanh nghiệp viễn thông áp dụng đối với khách hàng thông thường;

c) Doanh nghiệp viễn thông gửi thông báo giá cước đến Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi quyết định của doanh nghiệp viễn thông có hiệu lực ít nhất trước 03 (ba) ngày làm việc.

3. Trường hợp doanh nghiệp viễn thông có nhu cầu Điều chỉnh giá cước dịch vụ viễn thông công ích khác giá cước cụ thể Bộ Thông tin và Truyền Thông đã quy định hoặc thấp hơn giá cước tối thiểu hoặc cao hơn giá cước tối đa dịch vụ viễn thông công ích Bộ Thông tin và Truyền thông đã quy định, doanh nghiệp viễn thông lập Hồ sơ phương án giá cước gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Đối với các dịch vụ viễn thông giống như các dịch vụ viễn thông công ích, khi doanh nghiệp Điều chỉnh giá cước của các dịch vụ viễn thông này mà giá cước sau Điều chỉnh khác với giá cước cụ thể của dịch vụ viễn thông công ích Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cộng với mức hỗ trợ tương ứng, hoặc giá cước của các dịch vụ viễn thông này sau Điều chỉnh thấp hơn giá cước tối thiểu, hoặc cao hơn giá cước tối đa dịch vụ viễn thông công ích Bộ Thông tin và Truyền thông đã quy định cộng với mức hỗ trợ tương ứng, doanh nghiệp viễn thông lập Hồ sơ phương án giá cước gửi Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi doanh nghiệp dự kiến triển khai giá cước mới ít nhất 120 (một trăm hai mươi) ngày làm việc.

Điều 26.1.TT.52.19. Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông khi lập hóa đơn trong đó có dịch vụ viễn thông công ích

(Điều 19 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Khi doanh nghiệp viễn thông lập hóa đơn trong đó có dịch vụ viễn thông công ích phải ghi rõ các nội dung sau:

1. Dịch vụ viễn thông công ích (tên dịch vụ sử dụng): Đơn vị tính; Số lượng; Đơn giá; Thành tiền (không chịu thuế VAT).

2. Hỗ trợ của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích (tên dịch vụ sử dụng được hỗ trợ): Đơn vị tính; Số lượng; Đơn giá; Thành tiền (không chịu thuế VAT).

Mục 24

QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN GIÁ CƯỚC KẾT NỐI DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI QUỐC TẾ CHIỀU VỀ

Điều 26.1.TT.53.4. Quy định giá cước kết nối dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về

(Điều 4 Thông tư số 13/2016/TT-BTTTT Quy định một số nội dung liên quan đến giá cước kết nối dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về ngày 25/05/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2016)

1. Doanh nghiệp chuyển sản lượng điện thoại quốc tế chiều về trả cho mạng cố định hoặc mạng di động có thuê bao kết cuối cuộc gọi, giá cước kết nối là 1.100 đồng/phút. Giá cước kết nối này không chịu thuế giá trị gia tăng.

2. Giá cước kết nối tại Khoản 1 Điều này đã bao gồm phần giá cước kết nối trả cho doanh nghiệp khi phải kết nối gián tiếp qua mạng đường dài trong nước.

Điều 26.1.TT.53.5. Trách nhiệm của Cục Viễn thông

(Điều 5 Thông tư số 13/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2016)

Căn cứ tình hình kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về, báo cáo giá cước thanh toán của doanh nghiệp, Cục Viễn thông có trách nhiệm công bố giá cước thông thường trung bình thanh toán của dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về và tỷ lệ Điều chỉnh bị coi là giảm giá cước thanh toán điện thoại quốc tế chiều về quá thấp cho từng thời kỳ.

Điều 26.1.TT.53.6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông

(Điều 6 Thông tư số 13/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2016)

1. Đối với các vấn đề liên quan đến sản lượng:

a) Các doanh nghiệp có quyền tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài để thỏa thuận về sản lượng quốc tế chiều về Việt Nam từ đối tác. Hợp đồng ký với đối tác nước ngoài phải có quy định ràng buộc về kinh tế để đảm bảo đối tác nước ngoài thực hiện đúng sản lượng đã cam kết;

b) Trên cơ sở thỏa thuận sản lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về đã ký được với đối tác nước ngoài, doanh nghiệp có quyền ký thỏa thuận với doanh nghiệp có thuê bao để mở kênh theo sản lượng tháng và kế hoạch năm;

c) Doanh nghiệp có thuê bao có nghĩa vụ không được có hành vi hạn chế việc chuyển sản lượng điện thoại quốc tế chiều về đồng thời phải có biện pháp để ràng buộc trách nhiệm thanh toán cước kết nối, sản lượng cam kết, công tác phòng, chống kinh doanh trái phép dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về; đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về có thuê bao, giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về có thuê bao và không có thuê bao, giữa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về không có thuê bao.

2. Đối với các vấn đề liên quan đến giá cước thông thường trung bình thanh toán của dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về:

a) Khi doanh nghiệp Điều chỉnh giá thanh toán dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về phải báo cáo Cục Viễn thông chậm nhất sau 03 ngày kể từ khi giá cước mới được thực hiện;

b) Doanh nghiệp viễn thông căn cứ vào công bố của Cục Viễn thông về giá cước thông thường trung bình thanh toán của dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về và tỷ lệ Điều chỉnh bị coi là giảm giá cước thanh toán điện thoại quốc tế chiều về quá thấp cho từng thời kỳ, giá cước kết nối quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này để tiến hành đàm phán với các đối tác nước ngoài về giá thanh toán điện thoại quốc tế chiều về, đảm bảo lợi ích của Việt Nam.

3. Đối với các vấn đề liên quan đến kết nối và thanh toán:

a) Doanh nghiệp viễn thông có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu kết nối theo đúng Thỏa thuận kết nối, các quy định về kết nối tại Thông tư 07/2015/TT-BTTTT ngày 24/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về kết nối viễn thông và Hợp đồng với đối tác nước ngoài về dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về;

b) Các doanh nghiệp viễn thông phải có nghĩa vụ thanh toán đúng hạn và đầy đủ giá cước kết nối và các loại chi phí khác theo quy định của pháp luật hiện hành hoặc thỏa thuận giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về.

4. Đối với các vấn đề về phối hợp trong công tác chống kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về có nghĩa vụ:

a) Tham gia ký và thực hiện nghiêm Thỏa thuận phối hợp chống gian lận cước quốc tế;

b) Tăng cường phối hợp với các doanh nghiệp khác và với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác phòng, chống kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về.

Mục 25

QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH MỨC GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN BÌNH QUÂN

Điều 26.1.QĐ.9.3. Nguyên tắc điều chỉnh giá bán điện bình quân

(Điều 3 Quyết định số 69/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2014)

1. Trong năm tài chính, giá bán điện bình quân được xem xét điều chỉnh khi thông số đầu vào cơ bản biến động so với thông số đã được sử dụng để xác định giá bán điện bình quân cơ sở. Các thông số đầu vào khác chỉ được xem xét để điều chỉnh giá bán điện bình quân sau khi có báo cáo quyết toán, kiểm toán theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Quyết định này.

2. Giá bán điện bình quân được điều chỉnh trong phạm vi khung giá do Thủ tướng Chính phủ quy định và chỉ được điều chỉnh tăng ở mức từ 7% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành. Thời gian điều chỉnh giá bán điện bình quân giữa hai lần liên tiếp tối thiểu là 06 tháng.

3. Việc điều chỉnh giá bán điện bình quân phải thực hiện công khai, minh bạch. Trường hợp cần thiết, Nhà nước sử dụng Quỹ bình ổn giá điện và các biện pháp khác theo quy định để bình ổn giá bán điện nhằm giảm thiểu tác động bất lợi đến ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội.

Điều 26.1.QĐ.9.4. Cơ chế điều chỉnh giá bán điện bình quân

(Điều 4 Quyết định số 69/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2014)

1. Trường hợp các thông số đầu vào cơ bản tại thời điểm tính toán biến động so với thông số đã được sử dụng để xác định giá bán điện bình quân cơ sở làm giá bán điện bình quân cơ sở cập nhật tại thời điểm tính toán thấp hơn so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá (sau khi đã trích Quỹ bình ổn giá điện), Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm điều chỉnh giảm giá bán điện bình quân ở mức tương ứng, báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính.

2. Trường hợp các thông số đầu vào cơ bản tại thời điểm tính toán biến động so với thông số đã được sử dụng để xác định giá bán điện bình quân cơ sở làm giá bán điện bình quân cơ sở cập nhật tại thời điểm tính toán cao hơn so với giá bán điện bình quân hiện hành (sau khi đã sử dụng Quỹ bình ổn giá điện) với mức:

a) Từ 7% đến dưới 10% và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được phép điều chỉnh tăng giá bán điện bình quân ở mức tương ứng sau khi báo cáo và được Bộ Công Thương chấp thuận. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Công Thương có trách nhiệm trả lời để Tập đoàn Điện lực Việt Nam triển khai thực hiện. Sau khi thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính.

b) Từ 10% trở lên hoặc giá bán điện bình quân tính toán sau điều chỉnh ngoài phạm vi khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập hồ sơ phương án giá, báo cáo Bộ Công Thương và gửi Bộ Tài chính để thẩm định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định và gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến.

3. Hàng năm, sau khi có báo cáo quyết toán chi phí và giá thành sản xuất kinh doanh điện, báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị thành viên, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, tính toán giá thành sản xuất kinh doanh điện của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều hành - quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, giá bán điện bình quân của năm tài chính.

4. Hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng phương án giá bán điện trình Bộ Công Thương và Bộ Tài chính. Căn cứ kết quả kiểm tra, tính toán giá thành sản xuất kinh doanh điện năm tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều này, tình hình sản xuất kinh doanh điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và tình hình kinh tế - xã hội, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét phương án giá bán điện bình quân, cụ thể như sau:

a) Trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh giảm so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm điều chỉnh giảm giá bán điện bình quân ở mức tương ứng và báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính;

b) Trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 7% đến dưới 10% so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được điều chỉnh giá bán điện bình quân ở mức tương ứng sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Công Thương;

c) Trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 10% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành hoặc ngoài phạm vi khung giá quy định, Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính.

Điều 26.1.QĐ.9.5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều chỉnh giá bán điện bình quân

(Điều 5 Quyết định số 69/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2014)

1. Bộ Công Thương kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều chỉnh giá bán điện bình quân. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam giảm hoặc dừng tăng giá bán điện bình quân. Bộ Công Thương được phép mời tư vấn độc lập để thẩm tra hồ sơ điều chỉnh giá bán điện bình quân.

2. Bộ Tài chính phối hợp kiểm tra việc thực hiện điều chỉnh giá bán điện bình quân; tham gia, phối hợp với Bộ Công Thương kiểm tra các khoản chênh lệch chi phí hợp lý, hợp lệ so với số liệu tính toán trong phương án giá bán điện sau khi có số liệu quyết toán, kiểm toán.

3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, tính toán giá thành sản xuất kinh doanh điện của năm tài chính và công bố công khai giá thành sản xuất kinh doanh điện của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều hành - quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện; tình hình lỗ, lãi của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các chi phí chưa tính vào giá thành sản xuất kinh doanh điện. Tập đoàn Điện lực Việt Nam công bố công khai việc điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân và lý do điều chỉnh.

Mục 26

QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP LẬP, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG CHI PHÍ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 26.1.TT.11.3. Nguyên tắc xác định chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện

(Điều 3 Thông tư số 13/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

Chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện năm N bao gồm: tổng chi phí cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia được xây dựng trên cơ sở chi phí hợp lý theo định mức để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong năm N; và tổng chi phí cho dịch vụ phụ trợ được xác định trên cơ sở số lượng các dịch vụ phụ trợ được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia tính toán và ký hợp đồng với các đơn vị phát điện căn cứ trên kế hoạch vận hành hệ thống điện được duyệt cho năm N.

Điều 26.1.TT.11.4. Phương pháp xác định tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện hàng năm

(Điều 4 Thông tư số 13/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

Tổng chi phí năm N (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image001.gif) của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia bao gồm chi phí vốn (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image002.gif), chi phí vận hành và bảo dưỡng (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image003.gif), chi phí dịch vụ phụ trợ (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image004.gif) và lượng chênh lệch chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện của năm N-2 (CLN-2) được phép điều chỉnh vào năm N, được xác định theo công thức sau:

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image001.gifDescription: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image002.gif+Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image003.gif+Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image005.gif+CLN-2

Trong đó:

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image002.gif:

Tổng chi phí vốn năm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng);

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image003.gif:

Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng năm của Đơn vị điều hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng);

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image005.gif:

Tổng chi phí dịch vụ phụ trợ năm (đồng);

CLN-2:

Lượng điều chỉnh chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện của năm N-2 được phép điều chỉnh vào năm N, được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 7 Thông tư này (đồng).

Điều 26.1.TT.11.5. Phương pháp xác định tổng chi phí vốn

(Điều 5 Thông tư số 13/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Tổng chi phí vốn năm N (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image002.gifđược xác định theo công thức sau:

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image002.gif=Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image006.gif+Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image007.gifLNN

Trong đó:

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image006.gif:

Tổng chi phí khấu hao năm (đồng);

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image007.gif:

Tổng chi phí trả lãi vay dài hạn và các khoản phí để vay vốn cho đầutư các tài sản phục vụ công tác vận hành hệ thống điện và thị trườngđiện phải trả trong năm (đồng);

LNN:

Lợi nhuận cho phép năm (đồng)

2. Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image006.gif) năm N được xác định theo quy định về thời gian sử dụng và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 củaBộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

Trường hợp các tài sản cố định có thời gian sử dụng khác với khung đã được quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia xây dựng thời gian trích khấu hao để áp dụng chocác tài sản cố định phục vụ cho việc tính toán chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam xem xét và trình Cục Điều tiết điện lực thông qua trước khi trình Bộ Tài chính ban hành.

3. Tổng chi phí trả lãi vay dài hạn và các khoản phí để vay vốn (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image007.gif) trong năm Nđược xác định theo các hợp đồng tín dụng.

4. Lợi nhuận cho phép năm N (LNN) được xác định theo công thức sau:

LNN = VCSH,N ROEN

Trong đó:

VCSH,N :

Trung bình của vốn chủ sở hữu ước tính đến ngày 31 tháng 12 năm N-1 và vốn chủ sở hữu ước tính đến ngày 31 tháng 12 năm (đồng);

ROEN:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Đơn vị vận hành hệ thốngđiện và thị trường điện quốc gia (%), được xác định nhằm đảm bảocác chỉ tiêu tài chính (gồm tỷ lệ tự đầu tư (Self Financing Ratio - SFR) bằng 25% và tỷ lệ thanh toán nợ (Debt Service Coverage Ratio - DSCR) bằng 1,5 lần) theo yêu cầu của các bên cho vay.

Điều 26.1.TT.11.6. Phương pháp xác định tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng

(Điều 6 Thông tư số 13/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng năm N (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image003.gif) được xác định theo công thức sau:   

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image003.gif­=Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image008.gifDescription: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image009.gif+Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image010.gifDescription: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image011.gif+Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image012.gif

Trong đó:

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image008.gif:

Tổng chi phí vật liệu năm N (đồng);

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image009.gif:

Tổng chi phí tiền lương năm N (đồng);

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image010.gif:

Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N (đồng);

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image011.gif:

Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N (đồng);

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image012.gif:

Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (đồng).

2. Phương pháp xác định tổng chi phí vật liệu

a) Tổng chi phí vật liệu (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image008.gif) năm được xác định theo chi phí vật liệu thực hiện của năm N-2 theo báo cáo kiểm toán và chi phí vật liệu tăng thêm hoặc giảm đi ước tính của năm N-1 và năm theo khối lượng tăng hoặc giảm tài sản cố định hữu hình, được xác định theo công thức sau:

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image008.gif=Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image013.gif+ (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image014.gif+Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image015.gif)

Trong đó:

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image008.gif:

Tổng chi phí vật liệu năm N (đồng);

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image016.gif:

Chi phí vật liệu thực hiện năm N-2 (theo số liệu của báo cáo tài chính);

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image014.gif:

Tổng lượng tăng hoặc giảm chi phí vật liệu năm N-1 tương ứng với tổng lượng tăng hoặc giảm tài sản cố định hữu hình trong năm N-1(đồng), được xác định theo quy định tại điểm b Khoản này;

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image015.gif:

Tổng lượng tăng hoặc giảm chi phí vật liệu năm tương ứng với tổng lượng tăng hoặc giảm tài sản cố định hữu hình, được xác định theo quy định tại điểm c Khoản này;

b) Tổng lượng tăng hoặc giảm chi phí vật liệu (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image017.gif) năm N-1 được xác định theo định mức chi phí vật liệu, lượng tăng hoặc giảm tài sản cố định hữu hình trong năm N-1, được xác định theo công thức sau:

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image017.gif=Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image018.gif

Trong đó:

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image017.gif:

Tổng lượng tăng hoặc giảm chi phí vật liệu năm N-1 (đồng);

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image019.gif:

Tổng lượng tăng hoặc giảm loại tài sản cố định hữu hình thứ của năm N-1 (ước tính) so với năm N-2 (đồng); 

VLi:

Định mức chi phí vật liệu cho loại tài sản cố định hữu hình thứ do Bộ Công thương quy định (%);

i:

Loại tài sản cố định hữu hình;

c) Tổng lượng tăng hoặc giảm chi phí vật liệu (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image020.gif) năm được xác định theo định mức chi phí vật liệu, lượng tăng hoặc giảm tài sản cố định hữu hình trong năm N, được xác định theo công thức sau:

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image020.gif=Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image021.gif

Trong đó:

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image020.gif:

Tổng lượng tăng hoặc giảm chi phí vật liệu năm (đồng);

Li,N:

Tổng lượng tăng hoặc giảm loại tài sản cố định hữu hình thứ của năm N so với năm N-1 (ước tính) (đồng); 

VLi:

Định mức chi phí vật liệu cho loại tài sản cố định hữu hình thứ do cơ quan có thẩm quyền quy định (%);

i:

Loại tài sản cố định hữu hình;

d) Chi phí vật liệu năm được tính toán quy định tại điểm a Khoản này là một khoản được khoán chi trong năm và không được điều chỉnh;

đ) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia có trách nhiệm xây dựng quy định định mức chi phí vật liệu cho từng loại tài sản báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam xem xét, trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định để trình Bộ Công thương ban hành.

3. Phương pháp xác định chi phí tiền lương và các khoản có tính chất lương

Tổng chi phí tiền lương và các khoản có tính chất lương (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image022.gif) năm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia được xác định theo công thức sau:

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image022.gif=Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image023.gif+Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image024.gif

Trong đó:

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image023.gif: Chi phí tiền lương và thưởng vận hành an toàn của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia được xác định theo quy định tại Nghị định số 141/2007/NĐ-CPngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế và Thông tư số 19/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ;

Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image024.gif: Chi phí có tính chất lương của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo các quy định hiện hành.

4. Phương pháp xác định tổng chi phí sửa chữa lớn

Tổng chi phí sửa chữa lớn (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image025.gif) năm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia năm (không bao gồm phần vốn để nâng cấp tài sản cố định hữu hình được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định) được xác định theo tổng dự toán chi phí sửa chữa lớn cho các hạng mục đến hạn sửa chữa lớn trong năm N.

5. Phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ mua ngoài

a) Tổng chi phí dịch vụ mua ngoàiDescription: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image026.gifcủa năm N là chi phí trả cho các hàng hóa và dịch vụ do các tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị cung cấp theo yêu cầu, bao gồm: tiền điện, nước, điện thoại, sách báo; các khoản chi mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật; chi phí bảo dưỡng các phần mềm tính toán; chi phí thuê tư vấn kiểm toán; chi phí thuê văn phòng, trụ sở làm việc; chi phí thuê tài sản; chi phí bảo hiểm tài sản; chi phí thuê sử dụng hệ thống viễn thông phục vụ điều hành hệ thống điện; chi phí thuê tần số và chi phí cho các dịch vụ khác có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ để phục vụ cho công tác vận hành hệ thống điện và thị trường điện năm N;

b) Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image026.gif) năm được xác định theo nhu cầu các dịch vụ mua ngoài dự kiến năm trên cơ sở chi phí thực tế thực hiện của năm N-2 đã được kiểm toán và chi phí ước thực hiện của năm N-1.

6. Phương pháp xác định tổng chi phí bằng tiền khác

a) Tổng chi phí bằng tiền khác (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image027.gif) năm là các chi phí gồm: công tác phí; chi phí hội nghị, tiếp khách; chi phí đào tạo; chi phí nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến; tiền ăn ca; chi phí dân quân tự vệ, bảo vệ, phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy; chi phí bảo hộ lao động, trang phục làm việc, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và môi trường; chi phí nước uống trong giờ làm việc, bồi dưỡng hiện vật ca đêm, độc hại; chi phí sơ cấp cứu tai nạn lao động, thuốc chữa bệnh thông thường, phục hồi chức năng cho người lao động; chi phí tuyển dụng; chi phí các loại thuế; tiền thuê đất; chi phí bổ sung để duy trì vốn lưu động, chi phí trả lãi vay ngắn hạn để thực hiện các hoạt động vận hành hệ thống điện và thị trường điện, chênh lệch tỷ giá thực hiện cho các khoản vay dài hạn đến hạn phải trả và các khoản chi phí bằng tiền khác cho năm N;

b) Tổng chi phí bằng tiền khác (Description: http://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00104377_files/image027.gif) năm được xác định theo nhu cầu các chi phí bằng tiền khác dự kiến năm N trên cơ sở chi phí thực tế thực hiện của năm N-2 đã được kiểm toán và chi phí ước thực hiện của năm N-1.

Điều 26.1.TT.11.7. Phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ phụ trợ

(Điều 7 Thông tư số 13/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

Tổng chi phí dịch vụ phụ trợ năm N () bao gồm tổng chi phí dự kiến phải trả cho các hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ trong năm N, được xác định theo công thức sau:

= ++

CFSR:

Chi phí dịch vụ dự phòng khởi động nhanh năm N, được xác định bằng tổng giá trị dự kiến của các hợp đồng cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia ký với các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng);

CCSR:

Chi phí dịch vụ dự phòng khởi động nguội năm N, được xác định bằng tổng giá trị dự kiến của các hợp đồng cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nguội do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia ký với các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng);

CRMR:

Chi phí dịch vụ vận hành phải phát vì an ninh hệ thống năm N, được xác định bằng tổng giá trị dự kiến của các hợp đồng cung cấp dịch vụ dự phòng phải phát vì an ninh hệ thống do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia ký với các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng).

Điều 26.1.TT.11.8. Phương pháp xác định lượng chênh lệch tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện được phép điều chỉnh

(Điều 8 Thông tư số 13/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Lượng chênh lệch tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện của năm N-2 (CLN-2) được phép điều chỉnh vào năm được xác định theo công thức sau: 

(++) x (1 + IN-1)

Trong đó:  

CLN-2:

Lượng chênh lệch tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện của năm N-2được phép điều chỉnh vào năm N (đồng); 

:

Lượng chênh lệch chi phí vốn của năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia được phép điều chỉnh vào năm N, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này (đồng); 

:

Lượng chênh lệch chi phí vận hành và bảo dưỡng của năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia được phép điều chỉnh vào năm N, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 3 Điều này (đồng);  

:

Lượng chênh lệch chi phí dịch vụ phụ trợ năm N-2 được phép điều chỉnh vào năm N, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 4 Điều này (đồng);  

IN-1:

Lãi suất trung bình của lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam, kỳ hạn 12 tháng trả sau dành cho khách hàng doanh nghiệp vào ngày 31 tháng 7 năm N-1 của bốn (04) ngân hàng thương mại (Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam) cộng 3%.  

2. Phương pháp xác định lượng chênh lệch tổng chi phí vốn của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia của năm N-2 được phép điều chỉnh vào năm N () được xác định theo công thức sau: 

= (-) + (-)

Trong đó: 

Lượng chênh lệch chi phí vốn của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia của năm N-2 được điều chỉnh (đồng); 

Chi phí khấu hao trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận cho năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng); 

Chi phí khấu hao thực tế năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia, trong đó chỉ tính cho các hạng mục đã được liệt kê trong danh mục trích khấu hao của tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận cho năm N-2 (đồng);

Chi phí trả lãi vay dài hạn và các khoản chi phí để vay vốn trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận cho năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng); 

Chi phí trả lãi vay dài hạn và các khoản chi phí để vay vốn thực tế thực hiện của năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia, trong đó chỉ tính cho các hạng mục đã được liệt kê trong danh mục trả lãi vay dài hạn và các khoản chi phí để vay vốn của Tổng chi phí vận hành điện và hệ thống điện đã được chấp thuận của năm N-2 (đồng). 

3. Phương pháp xác định lượng chênh lệch tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia của năm N-2 được phép điều chỉnh vào năm N (được xác định theo công thức sau: 

= (-) + (-) + (-) + (-

Trong đó: 

:

Lượng chênh lệch chi phí vận hành và bảo dưỡng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia của năm N-2 được phép điều chỉnh vào năm N (đồng); 

:

Chi phí tiền lương trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng); 

:

Chi phí tiền lương thực tế thực hiện năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng). Chi phí tiền lương thực hiện chỉ được tính toán lại để xác định chênh lệch tiền lương khi có thay đổi các quy định của Nhà nước về mức lương tối thiểu chung và khoản chi có tính chất lương; 

:

Chi phí sửa chữa lớn trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng); 

:

Chi phí sửa chữa lớn thực tế thực hiện năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia, trong đó chỉ tính cho các hạng mục đã được liệt kê trong danh mục sửa chữa lớn của tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận cho năm N-2 (đồng); 

:

Chi phí dịch vụ mua ngoài trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng); 

:

Chi phí dịch vụ mua ngoài thực tế thực hiện năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng);

:

Chi phí bằng tiền khác trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng); 

:

Chi phí bằng tiền khác thực tế thực hiện năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng). Chỉ điều chỉnh chi phí bằng tiền khác cho các khoản chênh lệch tỷ giá thực hiện cho các khoản vay dài hạn đến hạn phải trả trong năm N-2.

4. Phương pháp xác định lượng chênh lệch tổng chi phí dịch vụ phụ trợ của năm N-2 được phép điều chỉnh vào năm N () được xác định theo công thức sau: 

= () + () + (

Trong đó: 

:

Lượng chênh lệch tổng chi phí dịch vụ phụ trợ của năm N-2 được phép điều chỉnh vào năm N (đồng); 

:

Chi phí dịch vụ dự phòng khởi động nhanh năm trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận năm N-2 (đồng); 

:

Chi phí dịch vụ dự phòng khởi động nhanh thực tế thực hiện năm N-2, được xác định bằng tổng giá trị thanh toán thực tế cho dịch vụ này trong năm N-2 do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia trả cho các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng);

:

Chi phí dịch vụ dự phòng khởi động nguội trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận năm N-2 (đồng);

:

Chi phí dịch vụ dự phòng khởi động nguội thực tế thực hiện năm N-2, được xác định bằng tổng giá trị thanh toán thực tế cho dịch vụ này trong năm N-2 do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia trả cho các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng); 

:

Chi phí dịch vụ vận hành phải phát vì an ninh hệ thống trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận năm N-2 (đồng);

:

Chi phí dịch vụ vận hành phải phát vì an ninh hệ thống thực tế thực hiện năm N-2, được xác định bằng tổng giá trị thanh toán thực tế cho dịch vụ này trong năm N-2 do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia trả cho các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng). 

Điều 26.1.TT.11.9. Điều chỉnh tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện

(Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia có trách nhiệm lập và duy trì hệ thống sổ sách theo dõi các khoản mục chi phí để xác định lượng chênh lệch được phép điều chỉnh tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

2. Việc điều chỉnh tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện chỉ được thực hiện trong trường hợp phát sinh chênh lệch chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ năm N-2 (căn cứ vào báo cáo tài chính) so với chi phí đã tính toán trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận cho năm N-2.

Điều 26.1.TT.11.10. Trình tự, thủ tục xây dựng tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện

(Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Trước ngày 05 tháng 9 năm N-1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia có trách nhiệm lập Hồ sơ đề nghị thẩm định chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện cho năm áp dụng giá N trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam xem xét, thông qua.

2. Trước ngày 15 tháng 9 năm N-1, Tập đoàn điện lực Việt Nam có trách nhiệm trình Hồ sơ đề nghị thẩm định chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện cho năm áp dụng giá N để Cục Điều tiết điện lực thẩm định.

3. Trường hợp Hồ sơ đề nghị chưa hợp lệ, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ trình Cục Điều tiết điện lực trước ngày 25 tháng 9 của năm đó.

4. Trước ngày 10 tháng 10 năm N-1, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm thẩm định và có văn bản chấp thuận tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện cho năm áp dụng giá N. Trong trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Điều 26.1.TT.11.11. Hồ sơ đề nghị thẩm định tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện

(Điều 11 Thông tư số 13/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

Hồ sơ đề nghị thẩm định tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện năm N gồm:

1. Tờ trình đề nghị thẩm định tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện và chi phí dịch vụ phụ trợ năm N.

2. Thuyết minh và các bảng tính tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện năm N, gồm:

a) Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các hạng mục chi phí đến 31 tháng 8 năm N-1 và ước thực hiện đến hết tháng 02 năm N;

b) Thuyết minh và tính toán tổng chi phí vốn cho phép năm N của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia, gồm:

- Tổng chi phí khấu hao năm N: bảng tính tổng hợp trích khấu hao tài sản cố định năm N và bảng tính chi tiết chi phí khấu hao cơ bản theo từng loại tài sản cố định trong năm N;

- Danh sách các hạng mục công trình dự kiến đưa vào vận hành trong năm N và thời điểm bắt đầu trích khấu hao;

- Tổng chi phí trả lãi vay dài hạn và chi phí vay vốn cho các hạng mục đầu tư hợp lệ năm N: bảng tính lãi các khoản vay và chi phí vay vốn dự kiến phải trả trong năm N;

- Vốn chủ sở hữu ước tính đến hết năm N-1 và dự kiến đến hết năm N: thuyết minh và bảng tính chi tiết tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu năm N-1 và năm N;

- Lợi nhuận dự kiến năm N, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỉ lệ tự đầu tư, tỉ lệ thanh toán nợ (Trong trường hợp chưa xác định được giá trị vốn chủ sở hữu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia, cho phép lấy theo mức chung của Tập đoàn điện lực Việt Nam).

c) Thuyết minh và tính toán tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng cho phép năm N của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia, gồm:

- Tổng chi phí vật liệu năm N: thuyết minh và bảng tính chi phí vật liệu thực tế năm N-2, chi phí vật liệu tăng thêm của năm N-1, năm N theo lượng tăng hoặc giảm các nhóm tài sản cố định hữu hình;

- Tổng chi phí tiền lương năm N: thuyết minh và bảng tính chi phí tiền lương, định biên lao động, hệ số lương và phụ cấp lương bình quân;

- Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N: thuyết minh và bảng tính chi phí sửa chữa lớn cho từng thiết bị đến hạn sửa chữa trong năm N, nguyên giá tài sản sửa chữa lớn, kỳ sửa chữa lớn gần nhất đã thực hiện;

- Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N: thuyết minh và bảng tính chi phí dịch vụ mua ngoài theo các hạng mục thực tế năm N-2, ước thực hiện năm N-1 và dự kiến cho năm N.

- Tổng chi phí bằng tiền khác năm N: thuyết minh và bảng tính chi phí bằng tiền khác thực tế năm N-2, ước thực hiện năm N-1 và dự kiến cho năm N. Trong đó bao gồm cả khoản vốn lưu động và khoản bổ sung duy trì vốn lưu động, các khoản vay ngắn hạn để bổ sung chi phí thiếu hụt của chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện và chi phí dịch vụ phụ trợ.

d) Thuyết minh và các bảng tính tổng chi phí cho từng loại hình dịch vụ phụ trợ năm N, gồm:

- Phân tích, đánh giá tình hình thanh toán thực tế cho các loại hình dịch vụ phụ trợ đến 31 tháng 8 và ước thực hiện đến hết năm N-1;

- Thuyết minh và tính toán tổng chi phí dự kiến phải trả cho các hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ trong năm N của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia;

- Danh sách dự kiến các đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ, số lượng và chi phí dự kiến ký với từng đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ cho năm N;

- Thuyết minh và tính toán tổng chi phí dịch vụ phụ trợ ước tính cho năm N;

đ) Thuyết minh, liệt kê và tính toán lượng chênh lệch chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện được phép điều chỉnh của năm N-2;

e) Thuyết minh và tính toán tổng chi phí vận hành điều độ hệ thống điện và thị trường điện ước tính cho năm N;

g) Các tài liệu kèm theo, gồm:

- Thống kê tài sản cố định tăng thêm và giảm đi ước tính cho năm N-1 và kế hoạch năm N;

- Danh mục các hạng mục sửa chữa lớn tài sản cố định hữu hình năm N;

- Thống kê số lượng lao động, hệ số lương bình quân của Đơn vị vận hành hệ thống điện và giao dịch thị trường điện quốc gia năm N-2 và ước tính cho năm N-1;

- Báo cáo tài chính năm N-2: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuyết minh;

- Định mức các thành phần chi phí sử dụng trong hồ sơ được phép áp dụng.

Điều 26.1.TT.11.12. Thủ tục thanh toán chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện

(Điều 12 Thông tư số 13/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Trước ngày 15 tháng T, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia gửi Công ty mua bán điện giấy đề nghị thanh toán chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện của tháng T-1 được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

:

Khoản tiền Công ty mua bán điện phải trả cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia trong tháng T-1 năm N cho chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện (đ/tháng).  

2. Trước ngày 20 tháng T, Công ty Mua bán điện phải thanh toán toàn bộ khoản tiền chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện tháng T-1 được xác định tại khoản 1 Điều này cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia.

Mục 27

QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP LẬP, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ QUẢN LÝ GIÁ TRUYỀN TẢI ĐIỆN

Điều 26.1.TT.12.3. Nguyên tắc xác định giá truyền tải điện bình quân

(Điều 3 Thông tư 14/2010/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2012/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2012)

Điều 3. Nguyên tắc xác định giá truyền tải điện bình quân

1. Giá truyền tải điện hàng năm được áp dụng một giá thống nhất toàn quốc không phụ thuộc vào khoảng cách truyền tải điện và điểm giao nhận.

2. Giá truyền tải điện bình quân được xác định hàng năm theo nguyên tắc đảm bảo thu hồi đủ chi phí hợp lệ và có lợi nhuận cho phép để vận hành lưới truyền tải điện đạt chất lượng quy định và đáp ứng các chỉ tiêu tài chính cho đầu tư, phát triển lưới truyền tải điện.

3. Giá truyền tải điện bình quân năm N () được xác định căn cứ vào tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm N của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia và tổng điện năng giao nhận giữa Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia với các đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện, được tính theo công thức sau:

Trong đó:

: Tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (đồng)

: Tổng điện năng giao nhận dự báo của đơn vị tại tất cả các điểm giao nhận trong năm (kWh)

n: Số các đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện

Điều 26.1.TT.12.4. Phương pháp xác định tổng doanh thu truyền tải điện cho phép hàng năm

(Điều 4 Thông tư 14/2010/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2012/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2012)

Điều 4. Phương pháp xác định tổng doanh thu truyền tải điện cho phép hàng năm

Tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm N (bao gồm các thành phần chi phí vốn cho phép (), chi phí vận hành và bảo dưỡng cho phép () và thành phần điều chỉnh doanh thu truyền tải điện cho năm N-2 (CLN-2), được xác định theo công thức sau:

 = CLN-2

Trong đó:

: Tổng chi phí vốn truyền tải cho phép năm N của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (đồng)

: Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng truyền tải cho phép năm của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (đồng)

CLN-2 : Lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện của năm N-2 được điều chỉnh vào tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm (đồng), được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 12 của Thông tư này.

Điều 26.1.TT.12.5. Phương pháp xác định tổng chi phí vốn

(Điều 5 Thông tư 14/2010/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2012/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2012)

1. Tổng chi phí vốn truyền tải năm N () được xác định theo công thức sau:

 =

Trong đó:

: Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định năm N (đồng)

: Tổng chi phí lãi vay dài hạn và các khoản phí để vay vốn, phải trả trong năm N cho tài sản truyền tải điện (đồng)

LNN: Lợi nhuận truyền tải điện cho phép năm N (đồng)

2. Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định năm N () được xác định theo quy định về thời gian sử dụng và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và các văn bản hướng dẫn thay thế, bổ sung sau này.

Đối với những tài sản truyền tải điện có thời gian trích khấu hao khác với quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia xây dựng chế độ trích khấu hao các loại tài sản đó, báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam xem xét; Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm trình Cục Điều tiết điện lực thông qua trước khi trình Bộ Tài chính ban hành.

3. Tổng chi phí lãi vay dài hạn và các khoản phí để vay vốn, phải trả trong năm N() được xác định theo các hợp đồng tín dụng cho các tài sản truyền tải điện.

4. Lợi nhuận cho phép năm N(LNN) được xác định theo công thức sau:

LNN = VCSH,N x ROEN

Trong đó:

VCSH,N : Trung bình của vốn chủ sở hữu ước tính đến ngày 31 tháng 12 năm N-1 và vốn chủ sở hữu ước tính đến ngày 31 tháng 12 năm N (đồng)

ROEN: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (%), được xác định đảm bảo các chỉ tiêu tài chính cho đầu tư, phát triển lưới truyền tải điện gồm tỷ lệ tự đầu tư (Self Financing Ratio – SFR) và tỷ lệ thanh toán nợ (Debt Service Coverage Ratio – DSCR) nhằm tăng dần để đạt mức tương ứng là 25% và 1,5 lần

Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia xây dựng phương pháp và quy chế quản lý tăng giảm tài sản truyền tải điện hàng năm, trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông qua để trình Cục Điều tiết điện lực ban hành.

Điều 26.1.TT.12.6. Phương pháp xác định tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng

(Điều 6 Thông tư 14/2010/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2012/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2012)

1. Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng truyền tải điện năm N () được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Tổng chi phí vật liệu năm N (đồng)

: Tổng chi phí tiền lương năm N (đồng)

:Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N (đồng)

: Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N (đồng)

: Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (đồng)

2. Phương pháp xác định tổng chi phí vật liệu

a) Tổng chi phí vật liệu năm N () được xác định theo chi phí vật liệu cho đường dây, trạm biến áp và máy biến áp năm N, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí vật liệu gián tiếp (cho công tác thí nghiệm, vận hành và bảo dưỡng đường dây, trạm biến áp và máy biến áp), được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Tổng chi phí vật liệu đường dây truyền tải điện năm N (đồng)

: Tổng chi phí vật liệu trạm biến áp năm N (đồng)

: Tổng chi phí vật liệu máy biến áp năm N (đồng)

b) Tổng chi phí vật liệu đường dây truyền tải điện năm N () được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Ld,i,h : Tổng chiều dài đường dây truyền tải điện loại d, cấp điện áp i, ở điều kiện địa hình h vận hành trong năm N (km)

: Đơn giá vật liệu cho 1 km đường dây truyền tải điện loại d, cấp điện áp i, ở điều kiện địa hình h (đ/km)

d: Chỉ số loại đường dây gồm: đường dây trên không mạch đơn (Đ), đường dây trên không mạch kép (K), cáp ngầm 1 mạch (NĐ), cáp ngầm 2 mạch (NK)

i: Chỉ số cấp điện áp gồm: 110 kV, 220kV, 500kV

h: Chỉ số điều kiện địa hình gồm: đồng bằng (ĐB), trung du và miền núi (TD), núi cao và rừng rậm (NC)

c) Tổng chi phí vật liệu trạm biến áp năm N () được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Mi, h: Tổng số ngăn lộ cấp điện áp i, ở điều kiện địa hình h vận hành trong năm N (ngăn lộ)

: Đơn giá vật liệu cho 1 ngăn lộ cấp điện áp i, ở điều kiện địa hình h (đ/ngăn lộ)

d) Tổng chi phí vật liệu máy biến áp năm N () được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Si, h: Tổng dung lượng máy biến áp cấp điện áp i, ở điều kiện địa hình h vận hành trong năm N (MVA)

: Đơn giá vật liệu cho 1 MVA máy biến áp cấp điện áp i, ở điều kiện địa hình h (đ/MVA)

đ) Khối lượng đường dây, số ngăn lộ trạm biến áp và tổng dung lượng máy biến áp dự kiến của năm N theo các cấp điện áp được xác định theo khối lượng thực tế thực hiện tính đến 31 tháng 12 năm N-2, khối lượng tăng thêm của năm N-1 (tính theo số thực hiện đến thời điểm báo cáo và dự kiến khối lượng tăng thêm đến 31 tháng 12 năm N-1) và khối lượng tăng thêm dự kiến của năm N;

e) Đơn giá vật liệu cho đường dây, ngăn lộ trạm biến áp và máy biến áp bao gồm hai thành phần trực tiếp và gián tiếp, trong đó thành phần gián tiếp được xác định theo tỷ lệ phần trăm của thành phần trực tiếp;

g) Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm xây dựng đơn giá vật liệu, tỷ lệ định mức chi phí vật liệu gián tiếp so với trực tiếp của các loại đường dây, ngăn lộ, máy biến áp ở các cấp điện áp, theo điều kiện địa hình, trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam xem xét để trình Cục Điều tiết điện lực ban hành.

3. Phương pháp xác định chi phí tiền lương

a) Tổng chi phí tiền lương năm N của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, bao gồm tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương;

b) Chi phí tiền lương được xác định theo quy định tại Thông tư số 15/2007/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định quản lý lao động và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, các Thông tư hướng dẫn, thay thế, bổ sung sau này và các quy định khác có liên quan;

c) Các chi phí có tính chất lương như chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được xác định theo quy định của pháp luật có liên quan.

4. Phương pháp xác định tổng chi phí sửa chữa lớn

a) Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N() của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Tổng chi phí sửa chữa lớn đường dây truyền tải điện năm N (đồng)

: Tổng chi phí sửa chữa lớn trạm biến áp năm N (đồng)

: Tổng chi phí sửa chữa lớn máy biến áp năm N (đồng)

: Tổng chi phí sửa chữa lớn công trình phụ trợ và phục vụ năm N (đồng)

Chi phí sửa chữa lớn không bao gồm chi phí cải tạo, nâng cấp tài sản cố định làm tăng nguyên giá tài sản cố định.

b) Tổng chi phí sửa chữa lớn đường dây truyền tải điện năm N () được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Ld, i, h : Tổng chiều dài đường dây truyền tải điện loại d, cấp điện áp i, ở điều kiện địa hình h được sửa chữa lớn trong năm N (km)

: Đơn giá sửa chữa lớn cho 1 km đường dây truyền tải điện loại d, cấp điện áp i, ở điều kiện địa hình h (đ/km)

d: Chỉ số loại đường dây gồm: đường dây trên không mạch đơn (Đ), đường dây trên không mạch kép (K), cáp ngầm 1 mạch (NĐ), cáp ngầm 2 mạch (NK)

i: Chỉ số cấp điện áp gồm: 110 kV, 220kV, 500kV

h: Chỉ số điều kiện địa hình gồm: đồng bằng (ĐB), trung du và miền núi (TD), núi cao và rừng rậm (NC)

c) Tổng chi phí sửa chữa lớn trạm biến áp năm N () được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Mi, h: Tổng số ngăn lộ cấp điện áp i, ở điều kiện địa hình h được sửa chữa lớn trong năm N (ngăn lộ)

: Đơn giá sửa chữa lớn cho 1 ngăn lộ cấp điện áp i, ở điều kiện địa hình h (đ/ngăn lộ)

d) Tổng chi phí sửa chữa lớn máy biến áp năm N () được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Si, h: Tổng dung lượng máy biến áp cấp điện áp i, ở điều kiện địa hình h được sửa chữa lớn trong năm N (MVA)

: Đơn giá sửa chữa lớn cho 1 MVA máy biến áp cấp điện áp i, ở điều kiện địa hình h (đ/MVA)

đ) Tổng chi phí sửa chữa lớn công trình phụ trợ và phục vụ năm N () được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

k: Tỷ lệ định mức chi phí sửa chữa lớn công trình phụ trợ và phục vụ so với tổng chi phí sửa chữa lớn đường dây và trạm biến áp (bao gồm ngăn lộ và máy biến áp) (%)

e) Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm: xây dựng các định mức và đơn giá sửa chữa lớn trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông qua để trình Cục Điều tiết điện lực ban hành; xây dựng danh mục các hạng mục sửa chữa lớn hàng năm trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông qua để tính tổng chi phí sửa chữa lớn năm N.

5. Phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ mua ngoài

a) Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài của năm N () là tổng các chi phí cho hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu do tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị thực hiện gồm tiền điện, nước, dịch vụ điện thoại, viễn thông, sách báo; chi phí thuê tư vấn kiểm toán; chi phí thuê tài sản; chi phí bảo hiểm tài sản và chi phí cho các dịch vụ khác có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ để phục vụ cho công tác quản lý, vận hành lưới truyền tải điện năm N;

b) Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N được xác định theo nhu cầu các dịch vụ mua ngoài dự kiến cho năm N trên cơ sở chi phí thực tế thực hiện đã được kiểm toán năm N-2 (tại các hợp đồng dịch vụ mua ngoài và chi phí dịch vụ mua ngoài) và chi phí ước thực hiện năm N-1.

6. Phương pháp xác định tổng chi phí bằng tiền khác

a) Tổng chi phí bằng tiền khác năm N  là các chi phí gồm: công tác phí; chi phí hội nghị, tiếp khách; chi phí đào tạo; chi phí mua công suất phản kháng; chi phí nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến; tiền ăn ca; chi phí dân quân tự vệ, bảo vệ, phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy; chi phí bảo hộ lao động, trang phục làm việc, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và môi trường; chi phí nước uống trong giờ làm việc, bồi dưỡng hiện vật ca đêm, độc hại; chi phí sơ cấp cứu tai nạn lao động, thuốc chữa bệnh thông thường, phục hồi chức năng cho người lao động; chi phí tuyển dụng; các khoản tổn thất được hạch toán vào chi phí; chi phí các loại thuế; tiền thuê đất; chi phí lãi vay ngắn hạn phải trả trong năm (bao gồm cả lãi vay của khoản vay ngắn hạn cho vốn lưu động cần thiết phục vụ hoạt động truyền tải điện); chênh lệch tỷ giá thực hiện các khoản vay dài hạn đến hạn phải trả trong năm và các khoản chi phí bằng tiền khác cho năm N;

b) Tổng chi phí bằng tiền khác năm N được xác định theo chi phí dự kiến cho năm N trên cơ sở các chi phí thực tế thực hiện đã được kiểm toán năm N-2 và chi phí ước thực hiện năm N-1.

 

Điều 26.1.TT.12.7. Phương pháp xác định giá truyền tải điện hàng năm cho các đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện

(Điều 7 Thông tư 14/2010/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2012/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2012)

Tổng chi phí dịch vụ phụ trợ năm N () bao gồm tổng chi phí dự kiến phải trả cho các hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ trong năm N, được xác định theo công thức sau:

= ++

CFSR:

Chi phí dịch vụ dự phòng khởi động nhanh năm N, được xác định bằng tổng giá trị dự kiến của các hợp đồng cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia ký với các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng);

CCSR:

Chi phí dịch vụ dự phòng khởi động nguội năm N, được xác định bằng tổng giá trị dự kiến của các hợp đồng cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nguội do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia ký với các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng);

CRMR:

Chi phí dịch vụ vận hành phải phát vì an ninh hệ thống năm N, được xác định bằng tổng giá trị dự kiến của các hợp đồng cung cấp dịch vụ dự phòng phải phát vì an ninh hệ thống do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia ký với các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng).

 

Điều 26.1.TT.12.8. Phương pháp xác định chi phí truyền tải điện hàng tháng của đơn vị phải trả chi phí truyền tải

(Điều 8 Thông tư số 14/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

Chi phí truyền tải điện tháng j (TCij) của đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện thứ i được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Tổng điện năng giao nhận thực tế tại các điểm giao nhận điện của đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện thứ i trong tháng j (kWh)

: Giá truyền tải điện của năm N cho đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện thứ i (đ/kWh)

 

Điều 26.1.TT.12.9. Nguyên tắc điều chỉnh doanh thu truyền tải điện

(Điều 9 Thông tư 14/2010/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2012/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2012)

1. Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm lập và duy trì hệ thống sổ sách theo dõi các khoản mục chi phí để xác định lượng chênh lệch chi phí và doanh thu của năm N-1 để điều chỉnh vào tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm N.

2. Việc điều chỉnh chi phí và doanh thu truyền tải điện chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Tổng doanh thu thực tế năm N-1 của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia khác với tổng doanh thu truyền tải điện cho phép được duyệt;

b) Phát sinh chênh lệch chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ năm N-1 (căn cứ vào báo cáo tài chính) so với chi phí tính toán được duyệt trong phương án giá truyền tải điện năm N-1 (gồm chi phí khấu hao, chi phí lãi vay dài hạn, chi phí tiền lương, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chênh lệch tỷ giá thực hiện), trừ trường hợp phát sinh chi phí quy định tại điểm c và điểm d Khoản này;

c) Phát sinh chi phí cho khắc phục hậu quả do thiên tai và xử lý sự cố bất khả kháng trong năm N-1;

d) Phát sinh chi phí đầu tư tài sản truyền tải điện hợp lý ngoài kế hoạch đầu tư lưới truyền tải điện năm N-1 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 26.1.TT.12.10. Giải quyết chi phí phát sinh cho khắc phục hậu quả do thiên tai, xử lý sự cố bất khả kháng và đầu tư ngoài kế hoạch

(Điều 10 Thông tư số 14/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Trường hợp phát sinh chi phí cho khắc phục hậu quả do thiên tai, xử lý sự cố bất khả kháng, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm báo cáo về các sự kiện và dự toán chi phí phát sinh để khắc phục, trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt và báo cáo Cục Điều tiết điện lực.

2. Trường hợp phát sinh chi phí đầu tư tài sản truyền tải điện hợp lý ngoài kế hoạch được duyệt, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm lập hồ sơ bổ sung kế hoạch mở rộng lưới truyền tải điện hàng năm, trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông qua để trình Cục Điều tiết điện lực phê duyệt.

Điều 26.1.TT.12.11. Trách nhiệm duy trì và chế độ báo cáo về lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện

(Điều 11 Thông tư 14/2010/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2012/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2012)

Điều 11. Trách nhiệm duy trì và chế độ báo cáo về lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện

Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm duy trì hệ thống sổ sách theo dõi các khoản mục chi phí và lập báo cáo hàng năm (trong hồ sơ đề nghị phê duyệt tổng doanh thu truyền tải điện) về tình hình tăng giảm lượngchênh lệch điều chỉnh chi phí và doanh thu truyền tải điện (từ ngày 01 tháng 3 năm N-2 cho đến hết tháng 02 năm N-1) gồm:

1. Các khoản điều chỉnh chi phí và doanh thu do chênh lệch chi phí hoặc có chi phí phát sinh trong năm N-2.

2. Lượng chênh lệch chi phí và doanh thu của năm N-2 (CLN-2) được điều chỉnh trong tổng doanh thu truyền tải điện năm N.

3. Số dư lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện cho đến hết tháng 02 năm N-1

Điều 26.1.TT.12.12. Phương pháp xác định lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện

(Điều 12 Thông tư 14/2010/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2012/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2012)

Điều 12. Phương pháp xác định lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện

Lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia trong năm N-2 được điều chỉnh trong tổng doanh thu truyền tải điện năm N, xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Tổng doanh thu truyền tải điện thực tế thực hiện năm N-2 (theo báo cáo tài chính), được xác định theo công thức:

: Tổng doanh thu truyền tải điện được duyệt năm N-2

∆CN-2: Tổng chênh lệch chi phí thực tế hợp lệ so với chi phí được duyệt năm N-2 (theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư này)

SVN-2: Tổng chi phí phát sinh cho khắc phục hậu quả do thiên tai và xử lý sự cố bất khả kháng; tổng chi phí khấu hao, chi phí lãi vay, lợi nhuận vốn chủ sở hữu của lượng đầu tư phát sinh hợp lý năm N-2 (theo quy định tại điểm c và điểm đ khoản 2 Điều 9 Thông tư này)

IN-1: Lãi suất trung bình của lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam, kỳ hạn 12 tháng trả sau dành cho khách hàng doanh nghiệp vào ngày 31 tháng 7 năm N-1 của 4 ngân hàng thương mại (Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam) cộng 3%

Điều 26.1.TT.12.13. Nguyên tắc phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ

(Điều 13 Thông tư số 14/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia bị phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện trong trường hợp sự cố mất điện đường dây và máy biến áp truyền tải điện trong năm của lưới truyền tải điện vượt quá định mức quy định cho từng cấp điện áp, trừ sự cố do bất khả kháng (thiên tai) hoặc sự cố không do Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia gây ra.

2. Cơ chế phạt được áp dụng hàng năm bằng cách khấu trừ từ quỹ phúc lợi lượng tiền bằng tổng lượng phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện và chuyển vào quỹ đầu tư phát triển của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia.

Điều 26.1.TT.12.14. Phương pháp xác định tổng lượng phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ

(Điều 14 Thông tư số 14/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Tổng lượng phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện hàng năm (năm N) R­N của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia được xác định theo các công thức sau:

Trong đó:

: Lượng phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện do sự cố đường dây truyền tải (đồng)

: Lượng phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện do sự cố máy biến áp (đồng)

Li,N (Lj, N, Lk,N): Tổng chiều dài đường dây truyền tải điện 110kV (220kV, 500kV) bị mất điện khi xảy ra sự cố thứ i (j, k) (km)

S­i,N (Sj,N­, Sk,N): Tổng công suất lắp đặt máy biến áp có điện áp phía cao thế 110kV (220kV, 500kV) bị mất điện khi xảy ra sự cố thứ i (j, k) (MVA)

ti (tj, tk): Thời gian mất điện đường dây truyền tải điện hoặc máy biến áp có điện áp phía cao thế 110kV (220kV, 500kV) khi xảy ra sự cố thứ i (j, k) (phút)

n (m, l): Số lần sự cố đường dây truyền tải điện hoặc máy biến áp có điện áp phía cao thế 110kV (220kV, 500kV) trong năm N (từ 01 tháng 9 năm N-1 đến 31 tháng 8 năm N)

Suất phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện do sự cố mất điện đường dây truyền tải trong năm N tính cho mỗi kilomet đường dây truyền tải điện 110kV trong một phút [đồng/(km*phút)], được tính theo công thức sau:

= X110 x GTT N

Suất phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện do sự cố mất điện đường dây truyền tải trong năm N tính cho mỗi kilomet đường dây truyền tải điện 220kV trong một phút [đồng/(kmxphút)], được tính theo công thức sau:

= X220 x GTT N

Suất phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện do sự cố mất điện đường dây truyền tải trong năm N tính cho mỗi kilomet đường dây truyền tải điện 500kV trong một phút [đồng/(kmxphút)], được tính theo công thức sau:

= X500 x GTT N

Suất phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện do sự cố mất điện máy biến áp trong năm N tính cho mỗi MVA công suất máy biến áp có điện áp phía cao thế 110kV trong một phút [đồng/(MVAxphút)], được tính theo công thức sau:

= Y110 x GTT N

Suất phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện do sự cố mất điện máy biến áp trong năm N tính cho mỗi MVA công suất máy biến áp có điện áp phía cao thế 220kV trong một phút [đồng/(MVAxphút)], được tính theo công thức sau:

= Y220 x GTT N

Suất phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện do sự cố mất điện máy biến áp trong năm N tính cho mỗi MVA công suất máy biến áp có điện áp phía cao thế 500kV trong một phút [đồng/(MVAxphút)], được tính theo công thức sau:

= Y500 x GTT N

X110: Hệ số phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện do sự cố mất điện đường dây truyền tải điện 110kV [1/(km x phút)]

X220: Hệ số phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện do sự cố mất điện đường dây truyền tải điện 220kV [1/(km x phút)]

X500: Hệ số phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện do sự cố mất điện đường dây truyền tải điện 500kV [1/(km x phút)]

Y110: Hệ số phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện do sự cố mất điện máy biến áp truyền tải điện 110kV [1/(MVA x phút)]

Y220: Hệ số phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện do sự cố mất điện máy biến áp truyền tải điện 220kV [1/(MVA x phút)]

Y500: Hệ số phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện do sự cố mất điện máy biến áp truyền tải điện 500kV [1/(MVA x phút)]

A (B, C): Định mức phạt sự cố mất điện đường dây truyền tải điện 110kV (220kV, 500kV)

D (E, G): Định mức phạt sự cố mất điện máy biến áp truyền tải điện 110kV (220kV, 500kV)

2. Tổng lượng phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện năm N (RN) của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia tối đa là 0,1% của tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm N (0,1% x ).

3. Các sự cố đường dây và máy biến áp truyền tải điện được tính khi xác định lượng phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện là các sự cố có thời gian mất điện lớn hơn hoặc bằng một phút. Thời gian mất điện của các sự cố đường dây và máy biến áp truyền tải điện được tính tròn theo phút.

Điều 26.1.TT.12.15. Trình tự, thủ tục thực hiện cơ chế phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ

(Điều 15 Thông tư số 14/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Trước ngày 01 tháng 10 hàng năm (năm N), Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia phải báo cáo thống kê sự cố đường dây truyền tải điện (thời gian mất điện ti, chiều dài đường dây sự cố Li,N cho mỗi sự cố), sự cố máy biến áp truyền tải điện (thời gian mất điện ti, tổng công suất lắp đặt máy biến áp bị sự cố Si,N cho mỗi sự cố) của lưới truyền tải điện từ ngày 01 tháng 9 năm N-1 đến hết ngày 31 tháng 8 năm N gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia.

2. Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm (năm N), Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận báo cáo thống kê sự cố đường dây, máy biến áp truyền tải điện từ ngày 01 tháng 9 năm N-1 đến hết ngày 31 tháng 8 năm N, gửi báo cáo cho Cục Điều tiết điện lực và gửi bản sao báo cáo cho Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia để làm cơ sở xác định lượng phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện của năm N.

3. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm (năm N), Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực giải trình thống kê sự cố đường dây, máy biến áp truyền tải điện từ ngày 01 tháng 9 năm N-1 đến hết ngày 31 tháng 8 năm N; tính toán lượng phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện năm N; trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông qua để trình Cục Điều tiết điện lực phê duyệt làm cơ sở thực hiện.

Điều 26.1.TT.12.16. Trình tự, thủ tục thẩm định và chấp thuận tổng doanh thu truyền tải điện

(Điều 16 Thông tư 14/2010/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2012/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2012)

1. Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm lập hồ sơ thẩm định tổng doanh thu truyền tải điện cho năm N, trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông qua. Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm (năm N), Tập đoàn Điện lực Việt Nam trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định và có văn bản chấp thuận. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 14/2010/TT-BCT (được sửa đổi tại khoản 11 và khoản 12 Điều 1 Thông tư này), Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm hoàn chỉnh, bổ sung trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực.

Trường hợp cần thiết, Cục Điều tiết điện lực được sử dụng tư vấn để thẩm định hồ sơ trình duyệt tổng doanh thu truyền tải điện của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia.

2. Trước ngày 10 tháng 6 hàng năm (năm N), Cục Điều tiết điện lực có văn bản chấp thuận tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm N của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia để làm cơ sở phê duyệt giá truyền tải điện.

Điều 26.1.TT.12.17. Hồ sơ trình thẩm định tổng doanh thu truyền tải điện

(Điều 17 Thông tư số 14/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

Hồ sơ trình thẩm định tổng doanh thu truyền tải điện hàng năm (năm N) của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia gồm:

1. Tờ trình thẩm định tổng doanh thu truyền tải điện năm N của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia.

2. Thuyết minh và các bảng tính tổng doanh thu truyền tải điện năm N, gồm:

a) Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản lượng điện giao, tỷ lệ tổn thất truyền tải, suất sự cố đường dây và máy biến áp ở các cấp điện áp, tình hình thực hiện doanh thu, các chi phí đến ngày 31 tháng 8 và ước thực hiện đến hết năm N-1; phân tích, đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận, vốn chủ sở hữu, các chỉ tiêu tài chính như tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, cơ cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay, tỉ lệ tự đầu tư, tỉ lệ thanh toán nợ đến ngày 30 tháng 6 và ước thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm N-1 và hết năm N-1 căn cứ số liệu thực hiện đến ngày 31 tháng 8 năm N-1;

b) Thuyết minh và tính toán tổng chi phí vốn cho phép năm N của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, gồm:

- Tổng chi phí khấu hao năm N: bảng tổng hợp trích khấu hao tài sản cố định năm N và bảng tính chi tiết chi phí khấu hao cơ bản theo từng loại tài sản cố định trong năm N;

- Tổng chi phí trả lãi vay dài hạn phải trả năm N cho công trình truyền tải điện: bảng tính lãi các khoản vay dự kiến phải trả trong năm N;

- Vốn chủ sở hữu ước tính đến hết năm N-1 và dự kiến đến hết năm N: thuyết minh và bảng tính chi tiết tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu năm N-1 và năm N;

- Lợi nhuận dự kiến năm N, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tự đầu tư, tỉ lệ thanh toán nợ.

c) Thuyết minh và tính toán tổng chi phí vận hành cho phép năm N () của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, gồm:

- Tổng chi phí vật liệu năm N: thuyết minh và bảng tính chi phí vật liệu thực tế thực hiện của năm N-2, ước thực hiện của năm N-1, dự kiến của năm N theo tổng chiều dài đường dây của các loại đường dây, tổng dung lượng trạm biến áp, số ngăn lộ trạm biến áp theo các cấp điện áp và điều kiện địa hình;

- Tổng chi phí tiền lương năm N: thuyết minh và bảng tính chi phí tiền lương;

- Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N: thuyết minh và bảng tính chi phí sửa chữa lớn trong năm N theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này;

- Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N: thuyết minh và bảng tính chi phí dịch vụ mua ngoài theo các hạng mục thực tế thực hiện năm N-2, ước thực hiện năm N-1 và dự kiến cho năm N;

- Tổng chi phí bằng tiền khác năm N: thuyết minh và bảng tính chi phí bằng tiền khác thực tế năm N-2, ước thực hiện năm N-1 và dự kiến cho năm N.

d) Thuyết minh và tính toán lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện năm N-2; báo cáo tình hình tăng giảm lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện;

đ) Thuyết minh và tính toán tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm N.

3. Các tài liệu kèm theo, gồm:

a) Danh mục các dự án đầu tư sẽ hoàn thành và đưa vào vận hành năm N-1 và dự kiến thực hiện năm N phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và kế hoạch mở rộng lưới truyền tải điện hàng năm của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia đã được duyệt;

b) Thống kê hạng mục và giá trị tài sản cố định truyền tải điện tăng thêm và giảm đi ước tính đến hết năm N-1 và kế hoạch năm N theo từng tháng. Đối với tài sản chưa đưa vào vận hành phải có chi tiết các công trình lưới điện, các tài sản khác có tổng hợp giá trị;

c) Bảng tổng hợp các biến động về số lao động thường xuyên và chính thức trong bảng lương của Tổng công ty và các đơn vị ước tính đến hết năm N-1 và kế hoạch năm N;

d) Tổng hợp vật tư dự phòng hiện có và dự kiến bổ sung ước tính đến hết năm N-1 và năm N;

đ) Danh mục các hạng mục sửa chữa lớn tài sản cố định năm N-1 và dự kiến cho năm N;

e) Báo cáo tài chính năm N-2: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuyết minh;

g) Định mức các thành phần chi phí sử dụng trong hồ sơ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 26.1.TT.12.18. Trình tự lập giá truyền tải điện

(Điều 18 Thông tư 14/2010/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2012/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2012)

Điều 18. Trình tự lập giá truyền tải điện

1. Trước ngày 01 tháng 4 hàng năm (năm N-1), đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện có trách nhiệm gửi số liệu tổng công suất cực đại và điện năng nhận thực tế tại từng điểm giao nhận của năm N-2 cho Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia để làm cơ sở tính toán thành phần điều chỉnh DC­N-2 của năm N-2.

2. Trước ngày 01 tháng 8 hàng năm (năm N-1), đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện có trách nhiệm lập dự báo điện năng giao nhận và tổng công suất cực đại tại tất cả các điểm giao nhận điện cho năm và gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia có trách nhiệm tổng hợp, tính toán dự báo điện năng giao nhận và tổng công suất cực đại của từng đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện phù hợp với nhu cầu phụ tải năm của hệ thống điện.

Trường hợp đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện không gửi số liệu dự báo thì Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia được sử dụng các số liệu của năm N-2 để làm số liệu tính toán giá truyền tải điện cho năm N.

3. Trước ngày 05 tháng 10 hàng năm (năm N-1), Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia có trách nhiệm gửi kết quả dự báo điện năng nhận và tổng công suất cực đại năm của từng đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện cho Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia để làm cơ sở tính giá và chi phí truyền tải điện năm cho từng đơn vị.

4. Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm (năm N-1), Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm xác định giá truyền tải điện năm (gTTi) cho từng đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện (căn cứ vào doanh thu truyền tải điện năm được duyệt và thành phần điều chỉnh của năm N-2), trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông qua để trình Cục Điều tiết điện lực phê duyệt. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm hoàn chỉnh, bổ sung trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực.

Điều 26.1.TT.12.19. Hồ sơ trình duyệt giá truyền tải điện

(Điều 19 Thông tư 14/2010/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2012/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2012)

1. Tờ trình đề nghị duyệt giá truyền tải điện.

2. Thuyết minh và bảng tính chi phí truyền tải điện của từng đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện, gồm:

a) Thành phần chi phí truyền tải điện theo công suất, điện năng;

b) Tổng công suất giao nhận cực đại, tổng điện năng giao nhận dự báo của từng đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện ở các điểm giao nhận trong năm N;

c) Tổng lượng điều chỉnh chi phí truyền tải điện của đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện năm N-1 (bảng tính chi tiết).

3. Các tài liệu kèm theo, gồm:

a) Dự báo điện năng nhận và tổng công suất cực đại năm N của từng đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia lập;

b) Số liệu tổng công suất cực đại và điện năng nhận thực tế tại từng điểm giao nhận của năm N-1 của từng đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện.

Điều 26.1.TT.12.20. Thanh toán chi phí truyền tải điện

(Điều 20 Thông tư số 14/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Công ty mua bán điện có trách nhiệm thanh toán chi phí truyền tải điện cho Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia. Đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện có trách nhiệm thanh toán chi phí truyền tải điện cho Công ty mua bán điện.

2. Trước ngày 10 hàng tháng (tháng T), Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm gửi Công ty mua bán điện hồ sơ thanh toán chi phí truyền tải điện của tháng trước (tháng T-1 của từng đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện và tổng chi phí truyền tải điện tháng T-1 của tất cả các đơn vị.

Trường hợp phát hiện hồ sơ thanh toán có sai sót hoặc chưa đầy đủ, trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thanh toán, Công ty mua bán điện phải thông báo bằng văn bản cho Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia để sửa đổi, bổ sung.

3. Trước ngày 15 hàng tháng (tháng T), Công ty mua bán điện có trách nhiệm thanh toán tạm ứng chi phí truyền tải điện tháng T-1 cho Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia với số tiền bằng 50% tổng chi phí truyền tải điện được xác định trong hồ sơ thanh toán của tháng T-1.

4. Trước ngày 20 hàng tháng (tháng T), Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia gửi Công ty mua bán điện hóa đơn thanh toán tổng chi phí truyền tải điện tháng T-1 (kèm theo hồ sơ thanh toán hoàn chỉnh trong trường hợp có sửa đổi, bổ sung).

5. Trước ngày 05 tháng T+1, Công ty mua bán điện phải thanh toán số tiền chi phí truyền tải điện còn lại của tháng T-1 cho Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia theo hóa đơn thanh toán.

Trường hợp số liệu trong hóa đơn khác với số liệu do Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia thông báo, Công ty mua bán điện có trách nhiệm thanh toán giá trị tiền theo hóa đơn cho Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia. Việc thanh toán số tiền chênh lệch do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.

Mục 28

QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH GIÁ BÁN ĐIỆN THEO THÔNG SỐ ĐẦU VÀO CƠ BẢN

Điều 26.1.TT.16.3. Nguyên tắc xác định các thông số đầu vào cơ bản

(Điều 3 Thông tư số 31/2011/TT-BCT Quy định điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản ngày 19/08/2011 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)

Giá bán điện được tính toán kiểm tra hàng tháng trên cơ sở biến động của các thông số đầu vào cơ bản so với thông số được sử dụng để xác định giá bán điện hiện hành theo nguyên tắc sau:

1. Tỷ giá tính toán là tỷ giá đô la Mỹ được tính bình quân theo ngày, từ ngày điều chỉnh giá bán điện lần liền trước đến ngày 15 của tháng tính toán (hoặc của ngày làm việc liền trước nếu ngày 15 trùng với ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày lễ), được lấy bằng tỷ giá đô la Mỹ bán ra giờ đóng cửa của Hội sở chính - Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

2. Giá nhiên liệu tính toán là giá nhiên liệu bình quân theo ngày, từ ngày điều chỉnh giá bán điện lần liền trước đến ngày 15 của tháng tính toán (hoặc của ngày làm việc liền trước nếu ngày 15 trùng với ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày lễ), trong đó giá than được lấy bằng giá than trong nước cho phát điện tại điểm giao hàng do Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam công bố; giá khí cho nhà máy điện Cà Mau do Tổng công ty Khí Việt Nam tính theo giá dầu quốc tế; giá khí từ các nguồn khí khác (Nam Côn Sơn và Cửu Long) do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm tính toán giá bán điện theo hợp đồng; giá dầu xác định theo giá dầu bán lẻ của thị trường trong nước do Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam công bố.

Cơ cấu sản lượng điện phát của các tháng đã qua kể từ lần điều chỉnh trước với tổng sản lượng từ ngày 15 đến hết tháng được dự kiến tính toán.

Điều 26.1.TT.16.4. Trình tự điều chỉnh giá bán điện

(Điều 4 Thông tư số 31/2011/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)

1. Giá bán điện bình quân tính toán được tính toán, kiểm tra khi thông số đầu vào cơ bản biến động so với thông số sử dụng trong tính toán giá bán điện bình quân hiện hành theo các công thức sau:

Trong đó:

G: Giá bán điện bình quân tính toán;

GHH: Giá bán điện bình quân hiện hành;

ΔG : Chênh lệch giá phát điện do sản lượng điện phát biến động so với sản lượng điện theo kế hoạch được phê duyệt;

ΔGTG: Chênh lệch giá phát điện do tỷ giá đô la Mỹ biến động so với tỷ giá sử dụng trong tính toán giá bán điện bình quân hiện hành;

ΔGNL: Chênh lệch giá phát điện do giá nhiên liệu biến động so với giá nhiên liệu sử dụng trong tính toán giá bán điện bình quân hiện hành;

ΔG: Chênh lệch giá bán điện bình quân do biến động các thông số đầu vào cơ bản;

: Thành phần giá được tính từ chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa được tính hết vào giá bán điện hiện hành được xác định theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và quy định tại khoản 4 Điều này;

GBO : Thành phần giá bán điện được trích từ giá bán điện đưa vào Quỹ bình ổn giá điện (+) hoặc được trích từ Quỹ để bình ổn giá bán điện (-) theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính - Công Thương;

ΔG : Chênh lệch giá bán điện bình quân toàn phần;

Phương pháp kiểm tra tính toán điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trước ngày 20 hàng tháng, căn cứ trên các thông số đầu vào cơ bản thực tế được xác định theo quy định tại Điều 3 Thông tư này, Tập đoàn Điện lực Việt Nam kiểm tra, tính toán chênh lệch giá bán điện bình quân do biến động các thông số đầu vào cơ bản (ΔG).

3. Trường hợp chênh lệch giá bán điện bình quân do biến động các thông số đầu vào cơ bản bằng hoặc lớn hơn 5% so với giá bán điện bình quân hiện hành ( ), giá bán điện bình quân được điều chỉnh như sau:

a) Điều chỉnh giá bán điện bình quân ở mức 5%

Tập đoàn Điện lực Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương chấp thuận phương án điều chỉnh giá điện. Trường hợp Bộ Công Thương không có ý kiến, sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ tính toán điều chỉnh giá điện, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được điều chỉnh tăng giá bán điện bình quân ở mức 5% so với giá bán điện bình quân hiện hành;

b) Điều chỉnh giá bán điện bình quân tăng trên 5%

Tập đoàn Điện lực Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương và Bộ Tài chính phương án giá điện để thẩm định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ điều chỉnh giá điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính tổ chức thẩm định để Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

Trường hợp Thủ tướng Chính phủ chưa có ý kiến trả lời, sau 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương trình phương án điều chỉnh giá điện, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được điều chỉnh giá bán điện bình quân ở mức 5%.

4. Trường hợp chênh lệch giá bán điện bình quân do biến động các thông số đầu vào cơ bản nhỏ hơn 5% so với giá bán điện hiện hành (ΔG <5%GHH), Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán phân bổ vào giá bán điện bình quân chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa được tính hết vào giá bán điện để điều chỉnh giá bán điện bình quân tăng tối đa 5% và thực hiện điều chỉnh giá bán điện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh tăng giá bán điện bình quân trên 5%, Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện việc điều chỉnh giá bán điện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

5. Quỹ bình ổn giá điện được trích lập khi ΔG <0 và chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa được tính hết vào giá bán điện đã được phân bổ hết.

Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ bình ổn giá điện theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính - Công Thương.

Trường hợp sau khi trích lập Quỹ bình ổn giá điện theo quy định mà chênh lệch giá bán điện bình quân toàn phần ΔG  ≤ -5%GHH , Tập đoàn Điện lực Việt Nam điều chỉnh giảm giá bán điện bình quân xuống bằng giá bán điện bình quân tính toán, đồng thời báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính để giám sát.

6. Sau khi điều chỉnh giá bán điện bình quân, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xác định biểu giá bán điện chi tiết cho các nhóm khách hàng căn cứ vào giá bán điện bình quân điều chỉnh và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện theo quy định hiện hành.

Phu luc_Phuong phap kiem tra tinh toan dieu chinh gia ban dien.docx

Điều 26.1.TT.16.5. Điều chỉnh giá bán lẻ điện của đơn vị bán lẻ điện mua điện từ lưới điện quốc gia kết hợp với nguồn phát điện tại chỗ để bán lẻ điện

(Điều 5 Thông tư số 31/2011/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)

Giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện của đơn vị bán lẻ điện mua điện từ lưới điện quốc gia kết hợp với nguồn phát điện tại chỗ để bán lẻ điện được điều chỉnh tương ứng với mức điều chỉnh giá bán điện bình quân.

Điều 26.1.TT.16.6. Hồ sơ điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản

(Điều 6 Thông tư số 31/2011/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)

Hồ sơ điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản bao gồm các nội dung chính như sau:

1. Báo cáo phương án điều chỉnh giá bán điện.

2. Các thông số đầu vào cơ bản để xác định giá bán điện bình quân tính toán.

3. Bảng tính toán các thành phần chênh lệch giá phát điện do biến động các thông số đầu vào cơ bản.

4. Thuyết minh phương án điều chỉnh giá bán điện, đánh giá sự biến động của các chi phí phát điện, phân tích tác động của mức giá điện mới đến từng nhóm khách hàng sử dụng điện.

5. Chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa tính hết vào giá bán điện đã được phân bổ và số dư còn lại.

6. Báo cáo về việc trích lập và sử dụng Quỹ bình ổn giá điện.

Mục 29

QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CHI PHÍ ĐỊNH MỨC HÀNG NĂM CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN CHIẾN LƯỢC ĐA MỤC TIÊU

Điều 26.1.TT.17.3. Nguyên tắc xác định tổng chi phí định mức hàng năm

(Điều 3 Thông tư số 46/2011/TT-BCT Quy định phương pháp lập, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt chi phí định mức hàng năm của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu ngày 30/12/2011 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2012)

Tổng chi phí định mức hàng năm của khối nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu được xây dựng trên nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ cần thiết của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu.

Điều 26.1.TT.17.4. Phương pháp xác định tổng chi phí định mức hàng năm của nhà máy

(Điều 4 Thông tư số 46/2011/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2012)

1. Tổng chi phí định mức năm N (CN) của nhà máy được xác định theo công thức sau:

CN = CKH + CLVDH + CVL + CTL + CSCL + CMN + CK + DCN-2

Trong đó:

CKH: Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định năm N (đồng);

CLVDH: Tổng chi phí trả lãi vay dài hạn và các khoản phí để vay vốn, phải trả trong năm N cho đầu tư tài sản nhà máy (đồng).

CVL: Tổng chi phí vật liệu năm N (đồng);

CTL: Tổng chi phí tiền lương năm N (đồng);

CSCL: Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N (đồng);

CMN: Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N (đồng);

CK: Tổng chi phí khác bằng tiền năm N (đồng).

DCN-2: Lượng điều chỉnh chi phí năm N-2 (đồng) được điều chỉnh vào tổng chi phí định mức năm N của nhà máy (đồng), được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Tổng chi phí khấu hao năm N (CKH) của nhà máy được xác định theo quy định về thời gian sử dụng và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và các văn bản hướng dẫn thay thế, bổ sung sau này.

3. Tổng chi phí lãi vay dài hạn và các khoản phí để vay vốn, phải trả trong năm N (CLVDH) được xác định theo các hợp đồng tín dụng cho đầu tư các tài sản nhà máy.

Đối với các khoản lãi vay ngoại tệ phải trả trong năm N, chi phí trả lãi vay được xác định tương ứng với tỷ giá ngoại tệ bình quân được áp dụng trong phương án giá điện năm N.

4. Tổng chi phí vật liệu năm N (CVL) được xác định theo công thức sau:

CVL = AGN,KH x ĐVL

Trong đó:

AGN,KH: Tổng điện năng giao nhận năm N của nhà máy, xác định theo kế hoạch vận hành tối ưu theo chi phí tối thiểu toàn hệ thống điện năm N do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kWh);

ĐVL: Định mức chi phí vật liệu của nhà máy tính bằng đồng/kWh, là chi phí vật liệu để sản xuất một kWh điện năng tại điểm giao nhận điện của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu.

Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xây dựng, ban hành định mức chi phí vật liệu phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật, trang thiết bị của nhà máy để làm cơ sở tính toán chi phí định mức hàng năm của nhà máy, báo cáo Cục Điều tiết điện lực tình hình thực hiện chi phí vật liệu thực tế hàng năm so với định mức được ban hành.

5. Tổng chi phí tiền lương

Tổng chi phí tiền lương năm N (CTL) bao gồm tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương.

Tổng chi phí tiền lương được xác định theo quy định tại Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế, các thông tư hướng dẫn, thay thế, bổ sung sau này và các quy định khác có liên quan.

Các chi phí có tính chất lương như chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được xác định theo quy định của pháp luật có liên quan.

6. Tổng chi phí sửa chữa lớn

Tổng chi phí sửa chữa lớn (CSCL) của nhà máy được xác định theo tổng dự toán sửa chữa lớn cho các hạng mục đến hạn sửa chữa lớn trong năm N.

7. Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài

Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài của năm N (CMN) là tổng các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị về các dịch vụ thực hiện theo yêu cầu gồm: tiền nước, điện thoại, sách báo; chi phí điện mua ngoài; chi phí thuê tư vấn kiểm toán; chi phí thuê tài sản; chi phí bảo hiểm tài sản; chi phí xử lý bồi lắng lòng hồ và chi phí cho các dịch vụ khác có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ để phục vụ cho công tác quản lý, vận hành nhà máy điện năm N.

Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài của năm N được xác định theo nhu cầu các dịch vụ mua ngoài dự kiến cho năm N trên cơ sở chi phí thực tế thực hiện đã được kiểm toán năm N-2 (tại các hợp đồng dịch vụ mua ngoài và chi phí dịch vụ mua ngoài) và chi phí ước thực hiện năm N-1.

8. Tổng chi phí bằng tiền khác

Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (CK) là các chi phí gồm: công tác phí, tàu xe đi phép; chi phí hội nghị, tiếp khách; chi phí đào tạo; chi phí nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến; tiền ăn ca; chi phí dân quân tự vệ, bảo vệ, phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy; chi phí bảo hộ lao động, trang phục làm việc, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và môi trường; chi phí nước uống trong giờ làm việc, bồi dưỡng hiện vật ca đêm, độc hại; chi phí sơ cấp cứu tai nạn lao động, thuốc chữa bệnh thông thường, phục hồi chức năng cho người lao động; chi phí trợ cấp mất việc làm, chi phí tuyển dụng; tiền thuê đất; trả lãi vay các khoản vay ngắn hạn cho các hoạt động thường xuyên; chi phí thuế tài nguyên sử dụng nước và phí môi trường rừng xác định theo quy định của pháp luật có liên quan; các khoản chi phí bằng tiền khác cho năm N.

Tổng chi phí bằng tiền khác năm N được xác định theo chi phí dự kiến cho năm N trên cơ sở các chi phí thực tế thực hiện đã được kiểm toán năm N-2 và chi phí ước thực hiện năm N-1. Trong đó, riêng chi phí thuế tài nguyên sử dụng nước và phí môi trường rừng năm N (CT) được xác định theo công thức sau:

CT­ = (TMT + TTN­) x AGN,KH

Trong đó:

AGN,KH: Tổng điện năng giao nhận kế hoạch năm N của nhà máy, xác định theo kế hoạch vận hành tối ưu theo chi phí tối thiểu toàn hệ thống điện năm N do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kWh);

TMT: Phí môi trường rừng của nhà máy điện (đồng/kWh), xác định theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 9 năm 2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và các văn bản sửa đổi, bổ sung sau này;

TN: Mức thuế tài nguyên sử dụng nước cho sản xuất điện (đồng/kWh), xác định như sau:

TTN = tTN x GTN

Trong đó:

tTN: Thuế suất thuế tài nguyên (%);

GTN: Giá tính thuế tài nguyên (đồng/kWh).

Thuế suất thuế tài nguyên và giá tính thuế tài nguyên xác định theo quy định tại Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày 19 tháng 4 năm 2010 ban hành biểu mức thuế suất thuế tài nguyên, Nghị định số 50/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và các văn bản sửa đổi, bổ sung sau này.

Điều 26.1.TT.17.5. Phương pháp xác định lượng điều chỉnh chi phí hàng năm

(Điều 5 Thông tư số 46/2011/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2012)

1. Chi phí định mức hàng năm được xem xét điều chỉnh khi có phát sinh chi phí trong các trường hợp sau:

a) Phát sinh chênh lệch chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ năm N-2 (căn cứ vào báo cáo tài chính) so với chi phí tính toán được duyệt cho năm N-2 gồm: chi phí khấu hao; chi phí lãi vay dài hạn; chi phí tiền lương; chi phí sửa chữa lớn; chi phí dịch vụ mua ngoài; chênh lệch tỷ giá thực hiện; chênh lệch chi phí thuế tài nguyên sử dụng nước và phí môi trường rừng năm (do tổng điện năng giao nhận thực tế khác với tổng điện năng giao nhận kế hoạch và do thay đổi chính sách thuế tài nguyên sử dụng nước và phí môi trường rừng của Nhà nước);

b) Khắc phục hậu quả do thiên tai và xử lý sự cố bất khả kháng.

2. Lượng điều chỉnh chi phí năm (DCN-2) được điều chỉnh vào tổng chi phí định mức năm N của nhà máy được xác định theo công thức sau:

DCN-2 = (∆CN-2 + SVN-2) x (1 + IN-1)

Trong đó:

∆CN-2: Tổng chênh lệch chi phí thực tế hợp lệ so với chi phí được duyệt năm N-2 được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (đồng);

SVN-2: Tổng chi phí phát sinh hợp lý cho khắc phục thiên tai, xử lý sự cố bất khả kháng trong năm N-2 (đồng);

IN-1: Lãi suất trung bình của lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam, kỳ hạn 12 tháng trả sau dành cho khách hàng doanh nghiệp vào ngày 31 tháng 7 năm N-1 của 4 ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam) cộng 3%.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố bất khả kháng, Đơn vị phát điện có trách nhiệm báo cáo về các sự kiện và dự toán chi phí phát sinh để khắc phục, trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt và báo cáo Cục Điều tiết điện lực theo dõi thực hiện.

Điều 26.1.TT.17.6. Hồ sơ trình duyệt chi phí định mức

(Điều 6 Thông tư số 46/2011/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2012)

Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ trình duyệt chi phí định mức hàng năm (năm N) của từng Đơn vị phát điện gồm:

1. Tờ trình phê duyệt chi phí định mức năm N của Đơn vị phát điện.

2. Năm (05) bộ thuyết minh và các bảng tính chi phí định mức năm N của Đơn vị phát điện, gồm các nội dung chính:

a) Báo cáo tình hình thực hiện của năm N-2, thực tế thực hiện đến ngày 30 tháng 6 của năm N-1, ước thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm N-1 gồm các nội dung sau:

- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kỹ thuật của nhà máy bao gồm: sản lượng điện năng sản xuất, giao nhận hàng tháng, tình hình vận hành nhà máy;

- Báo cáo tình hình thực hiện các chi phí của nhà máy điện gồm: chi phí thực hiện, chi phí vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác và các chi phí phát sinh khác;

- Báo cáo vốn chủ sở hữu của khối nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu gồm: Vốn chủ sở hữu ước tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm N-1 và dự kiến đến hết ngày 31 tháng 12 năm N: thuyết minh và bảng tính chi tiết tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu năm N-1 và năm N của từng nhà máy.

b) Thuyết minh và tính toán tổng chi phí vốn cho phép năm N của Đơn vị phát điện bao gồm:

- Tổng chi phí khấu hao năm N: Bảng tổng hợp trích khấu hao tài sản cố định năm N và bảng tính chi phí khấu hao theo từng loại tài sản cố định của từng nhà máy trong năm N;

- Tổng chi phí trả lãi vay dài hạn phải trả năm N: bảng tính lãi các khoản vay dự kiến phải trả trong năm N của từng nhà máy.

c) Thuyết minh và bảng tính tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng của Đơn vị phát điện gồm: Bảng tính tổng chi phí vật liệu, tổng chi phí tiền lương, dự toán chi phí sửa chữa lớn cho từng hạng mục thiết bị đến hạn sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác cho từng nhà máy (theo số liệu thực tế thực hiện năm N-2, ước thực hiện năm N-1 và dự kiến cho năm N);

d) Thuyết minh và bảng tính tổng lượng điều chỉnh chi phí năm N-2 được điều chỉnh vào chi phí định mức của từng nhà máy điện cho năm N;

đ) Thuyết minh, bảng tổng hợp tính toán tổng chi phí định mức năm N cho Đơn vị phát điện;

e) Các tài liệu kèm theo, gồm:

- Danh mục và dự toán sửa chữa lớn cho từng hạng mục tài sản cố định đến hạn sửa chữa lớn năm N của từng nhà máy điện;

- Báo cáo tài chính năm N-2, gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuyết minh của từng Đơn vị phát điện;

- Quyết định của Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt quyết toán chi phí khắc phục sự cố lớn hoặc sự cố bất khả kháng trong năm N-2;

- Kế hoạch trả gốc vốn vay và lãi vay bao gồm ngoại tệ, nội tệ theo các hợp đồng tín dụng;

- Các tài liệu liên quan khác trong thuyết minh tính toán các chi phí.

Điều 26.1.TT.17.7. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt chi phí định mức

(Điều 7 Thông tư số 46/2011/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2012)

1. Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm lập chi phí định mức áp dụng cho năm tới (năm N) của từng Đơn vị phát điện theo phương pháp quy định tại Chương II của Thông tư này trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình duyệt chi phí định mức, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trình duyệt. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để thẩm định, Cục Điều tiết điện lực gửi văn bản yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam bổ sung hoặc sửa đổi các nội dung trong hồ sơ.

3. Trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm phê duyệt chi phí định mức của các Đơn vị phát điện.

4. Nội dung quyết định phê duyệt bao gồm: chi phí định mức của các Đơn vị phát điện và các thông số đầu vào làm cơ sở cho điều chỉnh chi phí hàng năm gồm tỷ giá ngoại tệ bình quân, mức thuế tài nguyên sử dụng nước cho sản xuất điện.

Điều 26.1.TT.17.8. Trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực

(Điều 8 Thông tư số 46/2011/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2012)

1. Thẩm định, phê duyệt chi phí định mức hàng năm của Đơn vị phát điện.

2. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư.

Mục 30

QUY ĐỊNH TÍNH TOÁN MỨC GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN BÌNH QUÂN

Điều 26.1.TT.26.3. Nguyên tắc lập giá bán điện bình quân

(Điều 3 Thông tư số 12/2014/TT-BCT Quy định tính toán mức giá bán lẻ điện bình quân ngày 31/03/2014 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Giá bán điện bình quân được lập hàng năm trên cơ sở chi phí sản xuất, kinh doanh điện hợp lý, hợp lệ và lợi nhuận định mức của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều hành - quản lý và dịch vụ phụ trợ để đảm bảo khả năng vận hành, cung ứng điện và đáp ứng nhu cầu đầu tư.

2. Giá bán điện bình quân được tính toán căn cứ kết quả kiểm tra, tính toán giá thành sản xuất, kinh doanh điện hàng năm, tình hình sản xuất kinh doanh điện, kế hoạch vận hành hệ thống điện được Bộ Công Thương phê duyệt hàng năm và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh điện chưa tính vào giá bán điện hiện hành được phép thu hồi (nếu có).

Điều 26.1.TT.26.4. Phương pháp lập giá bán điện bình quân

(Điều 4 Thông tư số 12/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

Giá bán điện bình quân () năm N được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Tổng chi phí phát điện năm N (đồng), được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 5 Thông tư này;

: Tổng doanh thu cho phép khâu truyền tải điện năm N (đồng), được xác định theo phương pháp do Bộ Công Thương quy định tại Thông tư quy định phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và quản lý giá truyền tải điện;

: Tổng chi phí khâu phân phối - bán lẻ điện và lợi nhuận định mức năm N (đồng) được xác định theo quy định tại Chương III Thông tư này;

: Tổng chi phí điều hành - quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống năm N (đồng), được xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

 Là thành phần giá được tính từ chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa tính hết vào giá bán điện hiện hành, được xác định theo quy định của cơ quan có thẩm quyền (đ/kWh);

: Là mức trích lập Quỹ bình ổn giá điện (+) hoặc mức sử dụng Quỹ bình ổn giá bán điện (-) theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính - Công Thương (đồng/kWh);

: Tổng sản lượng điện thương phẩm dự kiến cho năm N (kWh), xác định trên cơ sở kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện hàng năm, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật hàng năm.

Điều 26.1.TT.26.5. Phương pháp lập tổng chi phí phát điện

(Điều 5 Thông tư số 12/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Tổng chi phí phát điện năm N được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Tổng chi phí hợp lý, hợp lệ và lợi nhuận định mức năm N của các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;

: Tổng chi phí mua điện căn cứ vào hợp đồng mua bán điện từ các nhà máy điện độc lập có công suất trên 30MW và điện nhập khẩu năm N của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này;

: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy điện nhỏ có công suất đặt từ 30MW trở xuống đấu nối vào lưới phân phối điện của các Tổng công ty điện lực (đồng), được xác định căn cứ vào giá hợp đồng mua bán điện và sản lượng điện dự kiến năm N của các đơn vị phát điện theo kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện hàng năm được Bộ Công Thương phê duyệt và chi phí phát điện từ các nhà máy thủy điện nhỏ tự sản xuất do các Tổng công ty Điện lực sở hữu.

2. Tổng chi phí hợp lý, hợp lệ và lợi nhuận định mức năm N của các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Tổng chi phí định mức hàng năm của nhà máy điện hạch toán phụ thuộc thứ i được xác định theo phương pháp do Bộ Công Thương quy định tại Thông tư quy định phương pháp lập, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt chi phí định mức hàng năm của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;

n: Số nhà máy hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

: Lợi nhuận định mức năm N của khối các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc (đồng), được xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do cơ quan có thẩm quyền quy định.

3. Tổng chi phí mua điện căn cứ vào hợp đồng mua bán điện từ các nguồn điện có công suất trên 30MW và nhập khẩu dự kiến năm N của Tập đoàn Điện lực Việt Nam được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Chi phí mua điện (đồng) trong năm N từ các nhà máy điện có công suất trên 30MW, được xác định căn cứ vào giá hợp đồng mua bán điện và sản lượng điện dự kiến năm N;

: Chi phí nhập khẩu điện năm N (đồng) được xác định căn cứ vào giá hợp đồng mua bán điện với nước ngoài và sản lượng điện dự kiến nhập khẩu năm N.

Điều 26.1.TT.26.6. Phương pháp lập tổng chi phí điều hành - quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và lợi nhuận định mức

(Điều 6 Thông tư số 12/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

Tổng chi phí điều hành - quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện () năm N bao gồm các chi phí cho công tác điều hành hệ thống điện, vận hành thị trường điện và quản lý về hoạt động sản xuất kinh doanh điện, được xác định như sau:

1. Chi phí vật liệu, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác: Được xác định căn cứ theo định mức của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; căn cứ số liệu được kiểm toán của năm N-2, ước thực hiện của năm N-1 và dự kiến kế hoạch năm N.

2. Chi phí tiền lương và các khoản trích nộp theo lương: được xác định theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Được xác định theo quy định về thời gian sử dụng và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và các văn bản hướng dẫn thay thế, bổ sung sau này.

4. Chi phí sửa chữa lớn: Được xác định căn cứ tổng dự toán chi phí sửa chữa lớn cho các hạng mục đến hạn sửa chữa lớn kế hoạch trong năm N.

5. Chi phí tài chính gồm tổng chi phí lãi vay và các khoản phí để vay vốn, phải trả trong năm N và chênh lệch tỷ giá dự kiến thực hiện trong năm N.

6. Lợi nhuận định mức năm N của khâu điều hành - quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống được xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của khâu điều hành - quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Điều 26.1.TT.26.7. Phương pháp lập tổng chi phí khâu phân phối - bán lẻ điện và lợi nhuận định mức

(Điều 7 Thông tư số 12/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

Tổng chi phí khâu phân phối - bán lẻ điện và lợi nhuận định mức () năm N được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Tổng chi phí phân phối - bán lẻ điện của Tổng công ty Điện lực i năm N, được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 8 Thông tư này;

: Lợi nhuận định mức của Tổng công ty điện lực i năm N được xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Điều 26.1.TT.26.8. Phương pháp xác định tổng chi phí phân phối - bán lẻ điện của Tổng công ty điện lực i

(Điều 8 Thông tư số 12/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

Tổng chi phí phân phối - bán lẻ điện của Tổng công ty điện lực i năm N được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

:

Tổng chi phí vật liệu năm N (đồng);

:

Tổng chi phí tiền lương năm N (đồng);

:

Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định năm N (đồng);

:

Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N (đồng);

:

Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N (đồng);

:

Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (đồng);

:

Tổng chi phí tài chính năm N (đồng);

:

Tổng chi phí phát triển khách hàng năm N (đồng);

:

Chi phí phát điện diesel năm N (đồng).

Điều 26.1.TT.26.9. Nguyên tắc xác định các thành phần chi phí trong tổng chi phí phân phối - bán lẻ điện

(Điều 9 Thông tư số 12/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Các thành phần chi phí trong tổng chi phí phân phối điện được xác định theo các nguyên tắc sau:

a) Tổng chi phí vật liệu () năm N được xác định căn cứ theo định mức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; căn cứ chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ của năm N-2 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, công bố; chi phí ước thực hiện năm N-1; kế hoạch hoạt động năm N;

b) Tổng chi phí tiền lương () năm N của Tổng công ty Điện lực i gồm tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương, được xác định theo các quy định của pháp luật có liên quan;

c) Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định () năm N được xác định theo quy định của pháp luật về thời gian sử dụng và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định;

d) Tổng chi phí sửa chữa lớn của Tổng công ty Điện lực () năm N (không bao gồm phần vốn để nâng cấp tài sản cố định hữu hình được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định) được xác định căn cứ định mức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ của năm N-2 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, công bố; chi phí ước thực hiện năm N-1;

đ) Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài () năm N được xác định căn cứ theo định mức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ của năm N-2 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, công bố; chi phí ước thực hiện năm N-1; kế hoạch hoạt động năm N;

e) Tổng chi phí bằng tiền khác () năm N được xác định căn cứ theo định mức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ của năm N-2 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, công bố; chi phí ước thực hiện năm N-1; kế hoạch hoạt động năm N;

g) Tổng chi phí tài chính () năm N gồm các chi phí: Lãi vay và các khoản phí liên quan dự kiến phải trả trong năm N được xác định theo các hợp đồng tín dụng; chênh lệch tỷ giá dự kiến thực hiện trong năm N;

h) Chi phí phát triển khách hàng () năm N được xác định căn cứ theo định mức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ của năm N-2 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, công bố; chi phí ước thực hiện năm N-1; kế hoạch hoạt động năm N;

i) Chi phí phát điện diesel () năm N là chi phí phát điện từ các tổ máy phát điện diesel do Tổng công ty Điện lực i sở hữu.

2. Tổng công ty Điện lực có trách nhiệm báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam để trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định, trình Bộ Công Thương phê duyệt trước khi thực hiện đối với các chương trình, dự án nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành lưới phân phối điện, nâng cao chất lượng cung ứng điện, dịch vụ khách hàng mà có tác động làm tăng giá thành sản xuất kinh doanh điện khi có yêu cầu của Bộ Công Thương.

Điều 26.1.TT.26.10. Phương pháp xác định giá bán điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho Tổng công ty Điện lực i

(Điều 10 Thông tư số 12/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Giá bán điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho Tổng công ty Điện lực i được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Giá bán điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho Tổng công ty Điện lực i (đồng/kWh);

: Tổng doanh thu bán điện dự kiến thu được trong năm N của Tổng công ty Điện lực thứ i (đồng), được xác định căn cứ sản lượng điện thương phẩm dự kiến năm N và biểu giá bán lẻ điện tính toán được duyệt cho năm N của từng nhóm khách hàng Tổng công ty Điện lực thứ i;

: Tổng chi phí phân phối điện của Tổng công ty Điện lực i trong năm N (đồng), được xác định theo quy định tại Chương III Thông tư này;

: Điện năng giao nhận giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Công ty mua bán điện) với Tổng công ty Điện lực i dự kiến cho năm N (kWh).

2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam thanh toán chi phí mua điện từ các nhà máy điện nhỏ không thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam có công suất từ 30 MW trở xuống cho Tổng công ty Điện lực theo đúng các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và thuế.

Điều 26.1.TT.26.11. Nguyên tắc hiệu chỉnh giá bán điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho Tổng công ty Điện lực

(Điều 11 Thông tư số 12/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Căn cứ phương pháp quy định tại Điều 10 Thông tư này, giá bán điện năm N của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho Tổng công ty Điện lực được tính toán hiệu chỉnh trong các trường hợp sau:

a) Khi có điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân;

b) Khi kết quả sản xuất kinh doanh trong năm N của Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc Tổng công ty Điện lực biến động lớn. Việc hiệu chỉnh phải không muộn hơn ngày 01 tháng 11 của năm áp dụng giá bán điện.

2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng phương án giá bán điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho Tổng công ty Điện lực, báo cáo Cục Điều tiết điện lực xem xét để trình Bộ Công Thương chấp thuận trước khi điều chỉnh.

Điều 26.1.TT.26.12. Trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực

(Điều 12 Thông tư số 12/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát giá bán điện bình quân, trình Bộ Công Thương:

a) Xem xét, chấp thuận phương án điều chỉnh giá bán điện đối với trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 7% đến dưới 10% so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá quy định;

b) Xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 10% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành hoặc ngoài phạm vi khung giá quy định (sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính).

2. Hướng dẫn Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập kế hoạch sản xuất điện và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật hàng năm; thẩm định, trình Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch sản xuất điện và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật hàng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

3. Kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong việc thực hiện điều chỉnh giá bán điện và công bố công khai thông tin điều chỉnh giá điện.

Điều 26.1.TT.26.13. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

(Điều 13 Thông tư số 12/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Trách nhiệm điều chỉnh giá điện, cụ thể như sau:

a) Điều chỉnh giá bán điện bình quân ở mức tương ứng sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Công Thương đối với trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 7% đến dưới 10% so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá quy định.

b) Điều chỉnh giảm giá bán điện bình quân ở mức tương ứng và báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính đối với trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh giảm so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá quy định.

2. Các trách nhiệm khác:

a) Trong năm N-1, tính toán phương án giá bán điện bình quân áp dụng cho năm N và giá bán điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho Tổng công ty Điện lực theo các phương pháp quy định tại Thông tư này sau khi có báo cáo quyết toán chi phí, giá thành sản xuất kinh doanh điện và báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm N-2;

b) Lập hồ sơ phương án giá bán điện bình quân áp dụng cho năm N gửi Bộ Công Thương và Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 11 năm N-1. Hồ sơ phương án điều chỉnh giá bán điện gồm: Công văn trình phương án giá bán điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Báo cáo giải trình phương án giá bán điện bình quân theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm N-2 và các số liệu, tài liệu giải trình có liên quan;

c) Lập kế hoạch sản xuất điện và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật hàng năm trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;

d) Xây dựng phương pháp xác định sản lượng điện giao nhận giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam với các Tổng công ty Điện lực, trình Cục Điều tiết điện lực thông qua;

đ) Lập và duy trì hệ thống sổ sách theo dõi các khoản mục chi phí thực hiện hàng năm của các đơn vị điện lực để phục vụ công tác tính toán phương án giá điện;

e) Công bố công khai việc điều chỉnh giá bán điện bình quân và lý do điều chỉnh;

g) Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực lập phương án tổng chi phí phân phối điện theo phương pháp quy định tại Chương III Thông tư này; cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết làm cơ sở tính toán, rà soát giá bán điện bình quân hàng năm, giá bán điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho Tổng công ty Điện lực, tổng chi phí phân phối điện của các Tổng công ty Điện lực theo quy định tại Thông tư này; lập và duy trì hệ thống sổ sách theo dõi các khoản mục chi phí thực hiện cho hoạt động phân phối - bán lẻ điện phục vụ công tác tính toán tổng chi phí phân phối điện;

h) Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực báo cáo để xem xét, trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định, trình Bộ Công Thương phê duyệt khi có yêu cầu đối với các chương trình nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành lưới phân phối điện, nâng cao chất lượng cung ứng điện, dịch vụ khách hàng mà có tác động làm tăng giá thành sản xuất kinh doanh điện trước khi thực hiện.

Phu luc_ND bao cao giai trinh phuong an gia ban dien binh quan.docx

Mục 31

QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN GIÁ BÁN ĐIỆN

Điều 26.1.TT.29.3. Áp dụng giá bán điện

(Điều 3 Thông tư số 16/2014/TT-BCT Quy định về thực hiện giá bán điện ngày 29/05/2014 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Giá bán điện phải áp dụng theo đúng đối tượng và mục đích sử dụng điện theo quy định tại Thông tư này.

Bên mua điện có trách nhiệm kê khai đúng mục đích sử dụng điện để tính giá bán điện theo quy định của Thông tư này.

Trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng điện làm thay đổi giá áp dụng, bên mua điện phải thông báo cho bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng. Bên bán điện phải kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện theo đúng đối tượng quy định.

Trường hợp áp dụng giá sai mục đích sử dụng điện gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện, phải tiến hành truy thu hoặc thoái hoàn tiền điện. Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá thì được tính với thời gian là 12 tháng kể từ thời điểm phát hiện trở về trước.

2. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện cho nhiều mục đích khác nhau:

a) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt sau một công tơ nhưng có sử dụng một phần cho các mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó;

b) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt sau một công tơ thì hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện sử dụng cho mỗi loại mục đích.

3. Trong ngày thay đổi giá điện theo quy định tại Quyết định về biểu giá bán điện được Bộ Công Thương ban hành, bên bán điện phải chốt chỉ số của toàn bộ công tơ đang vận hành trên lưới, trừ các công tơ bán lẻ điện sinh hoạt.

Việc chốt chỉ số của các công tơ ba giá, công tơ trạm chuyên dùng, công tơ tổng bán buôn điện phải có xác nhận của đại diện khách hàng hoặc người làm chứng hoặc theo phương thức do hai bên thỏa thuận.

Điều 26.1.TT.29.4. Giá bán điện theo cấp điện áp

(Điều 4 Thông tư số 16/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Đối tượng áp dụng giá bán điện theo cấp điện áp bao gồm:

a) Khách hàng sử dụng điện cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hành chính sự nghiệp;

b) Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp.

2. Hệ thống đo đếm điện đặt ở cấp điện áp nào thì giá bán điện được tính theo giá quy định tại cấp điện áp đó.

Điều 26.1.TT.29.5. Giá bán điện theo thời gian sử dụng trong ngày

(Điều 5 Thông tư số 16/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Thời gian sử dụng điện trong ngày được quy định như sau:

a) Giờ bình thường:

- Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy

+ Từ 04h00 đến 09h30 (5 giờ và 30 phút);

+ Từ 11h30 đến 17h00 (5 giờ và 30 phút);

+ Từ 20h00 đến 22h00 (2 giờ).

- Ngày Chủ nhật

Từ 04h00 đến 22h00 (18 giờ).

b) Giờ cao điểm

- Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy

+ Từ 09h30 đến 11h30 (2 giờ);

+ Từ 17h00 đến 20h00 (3 giờ).

- Ngày Chủ nhật: không có giờ cao điểm.

c) Giờ thấp điểm

Tất cả các ngày trong tuần: từ 22h00 đến 04h00 sáng ngày hôm sau (6 giờ).

2. Đối tượng áp dụng giá bán điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày (sau đây gọi là hình thức ba giá) gồm:

a) Bên mua điện sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng từ 25 kVA trở lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình ba tháng liên tục từ 2.000 kWh/tháng trở lên;

b) Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp;

c) Đơn vị mua điện để bán lẻ điện ngoài mục đích sinh hoạt tại tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt;

Khuyến khích mua điện theo hình thức ba giá đối với bên mua điện sử dụng điện vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có máy biến áp và sản lượng điện sử dụng dưới mức quy định tại Điểm a Khoản này. Bên bán điện có trách nhiệm tạo điều kiện, hướng dẫn để bên mua điện được lắp công tơ ba giá.

3. Bên bán điện phải chuẩn bị đủ công tơ đo đếm điện để lắp đặt cho bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá. Trong thời gian bên bán điện chưa có điều kiện lắp đặt được công tơ ba giá thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường.

4. Trường hợp bên bán điện có đủ điều kiện lắp đặt công tơ ba giá, đã có thông báo trước bằng văn bản cho bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá về kế hoạch lắp đặt công tơ ba giá, bên mua điện phải phối hợp với bên bán điện để thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá trong thời gian sớm nhất.

Trường hợp bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá nhưng từ chối thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá khi đã được bên bán điện thông báo hai lần (có xác nhận của đại diện khách hàng và thời gian tối thiểu giữa hai lần thông báo là 10 ngày) thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng, Bên bán điện được áp dụng giá bán điện giờ cao điểm cho toàn bộ sản lượng điện tiêu thụ của bên mua điện cho đến khi lắp đặt công tơ ba giá.

5. Trường hợp bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, nhưng có các tổ chức, cá nhân dùng chung công tơ không thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, bên mua điện phải phối hợp với bên bán điện để tách riêng công tơ cho các tổ chức, cá nhân này thành khách hàng sử dụng riêng để ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp và áp giá theo đúng đối tượng sử dụng.

6. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường.

Điều 26.1.TT.29.6. Điều kiện áp dụng giá bán buôn điện

(Điều 6 Thông tư số 16/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Đơn vị bán lẻ điện tại khu vực nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư, tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt, các khu công nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện được cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ các trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật Điện lực;

b) Có sổ sách kế toán theo quy định, trong đó phần kinh doanh bán lẻ điện phải được hạch toán tách biệt với các hoạt động kinh doanh khác;

c) Có hợp đồng mua bán điện và công tơ đo đếm điện lắp đặt cho từng hộ sử dụng điện theo quy định tại Điều 24 Luật Điện lực và Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;

d) Có phát hành hoá đơn tiền điện theo quy định của Bộ Tài chính cho từng khách hàng sử dụng điện theo từng kỳ thanh toán được quy định trong hợp đồng mua bán điện.

2. Đối với đơn vị bán lẻ điện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, Tổng công ty điện lực hoặc các Công ty điện lực trực thuộc có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định để bàn giao lưới điện thuộc phạm vi quản lý của đơn vị này cho Tổng công ty điện lực hoặc các Công ty điện lực trực thuộc để bán điện trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện.

Điều 26.1.TT.29.7. Giá bán lẻ điện cho sản xuất

(Điều 7 Thông tư số 16/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

Giá bán lẻ điện cho sản xuất áp dụng đối với bên mua điện sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:

1. Công nghiệp.

2. Xây dựng; giao thông vận tải; khai thác mỏ; lâm nghiệp; thuỷ hải sản.

3. Nông nghiệp: trồng trọt; bơm nước tưới tiêu; chăn nuôi gia súc, thuỷ hải sản và các loại chăn nuôi khác; sản xuất thuốc bảo quản và chống dịch bệnh.

4. Sản xuất nước sạch cung cấp cho tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.

5. Văn phòng quản lý sản xuất được đặt tại địa điểm cùng với khu vực sản xuất.

6. Các kho chứa hàng hoá (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm) đang trong quá trình sản xuất và địa điểm đặt kho tại khu vực sản xuất.

7. Các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (cho phần sản lượng điện sử dụng cho các hoạt động công ích) trừ hoạt động chiếu sáng công cộng.

8. Bơm thoát nước, bơm tiêu úng tại thành phố, thị xã; trạm xử lý nước thải.

9. Các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông, công ty truyền hình.

10. Các cơ sở dệt vải, chăn nuôi, ấp trứng gia cầm, xay xát, làm đá đông lạnh, hàn, xì, cưa xẻ, đồ mộc, sấy thóc (lúa), bảo quản nông sản sau thu hoạch.

11. Hoạt động in ấn thuộc nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; hoạt động in ấn của cơ quan báo chí, truyền thông, nhà xuất bản.

12. May gia công công nghiệp; thêu vi tính công nghiệp; giặt là công nghiệp; chế biến thực phẩm, nông sản, lâm sản, hải sản.

13. Sản xuất sản phẩm cơ khí; sản xuất các sản phẩm từ vàng bạc, đá quý; sản xuất phần mềm tin học, âm bản; sản xuất bao bì.

14. Chiếu xạ tiệt trùng.

15. Các hoạt động sản xuất khác.

Điều 26.1.TT.29.8. Giá bán lẻ điện cho kinh doanh

(Điều 8 Thông tư số 16/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

Giá bán lẻ điện cho kinh doanh áp dụng đối với bên mua điện sử dụng điện cho mục đích kinh doanh, dịch vụ bao gồm:

1. Cửa hàng kinh doanh, dịch vụ, siêu thị, hội chợ, cơ sở kinh doanh thương mại bán buôn, bán lẻ vật tư, hàng hoá.

2. Cơ sở kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, ngân hàng thương mại, quỹ tiết kiệm, công ty tài chính, công ty chứng khoán.

3. Cơ sở hoạt động kinh doanh của công ty truyền thông, viễn thông, truyền hình; cơ sở hoạt động trong lĩnh vực thông tin, bưu chính (trừ dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc là các dịch vụ công ích).

4. Công ty xổ số.

5. Tổ chức hoạt động bảo hiểm (trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).

6. Cơ sở du lịch, cửa hàng nhiếp ảnh, vũ trường, nhà hàng karaoke, massage.

7. Cửa hàng ăn uống, giải khát, uốn tóc, giặt là, may đo, rửa xe.

8. Hoạt động quảng cáo của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

9. Cơ sở sửa chữa, tân trang ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng và đồ dùng gia đình.

10. Khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách của các tổ chức, cá nhân; nhà cho thuê sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt do chủ nhà ký hợp đồng mua điện.

11. Phòng bán vé, trạm giao nhận hàng, phòng đợi (kể cả sảnh chờ) cửa hàng, quầy bán hàng hoá thuộc các sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng.

12. Trạm thu phí giao thông, điểm trông giữ xe.

13. Kho chứa hàng hoá trong quá trình lưu thông.

14. Văn phòng, trụ sở quản lý của các tập đoàn, tổng công ty và công ty, trừ những trường hợp sử dụng điện quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư này.

15. Văn phòng đại diện của các tổ chức kinh doanh, trung tâm dịch vụ khách hàng; công ty tư vấn; văn phòng công chứng.

16. Bộ phận kinh doanh của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao, viện bảo tàng, triển lãm.

17. Cơ sở kinh doanh thể dục thể thao.

18. Nhà hát, công ty biểu diễn; công ty chiếu bóng và rạp chiếu bóng; rạp xiếc.

Điều 26.1.TT.29.9. Giá bán lẻ điện cho khối hành chính, sự nghiệp

(Điều 9 Thông tư số 16/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Giá bán lẻ điện cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo và trường phổ thông được áp dụng cho các đối tượng sau:

a) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông các cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên (phần dạy văn hoá phổ thông), trường dân tộc nội trú;

b) Các bệnh viện (bao gồm cả nhà tang lễ và đốt rác thải y tế nằm trong khuôn viên bệnh viện); cơ sở khám, chữa bệnh (bao gồm cả phần sản lượng điện sử dụng cho khám, chữa bệnh của trung tâm y tế dự phòng); cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, điều trị bệnh nghề nghiệp; cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại trẻ mồ côi; cơ sở cai nghiện ma tuý, trung tâm giáo dục lao động xã hội; văn phòng tư vấn cai nghiện ma tuý, phòng chống HIV/AIDS, sinh đẻ có kế hoạch.

2. Giá bán lẻ điện cho chiếu sáng công cộng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được áp dụng đối với các đối tượng và các mục đích sau:

a) Chiếu sáng công cộng tại đường phố, công viên, ngõ xóm; đền, chùa, nhà thờ; di tích lịch sử đã được xếp hạng; nghĩa trang liệt sĩ; khu tập thể hoặc cầu thang nhà tập thể;

b) Điện sử dụng cho các thang máy khu chung cư cao tầng; bơm nước phục vụ sinh hoạt tại khu tập thể, cụm dân cư;

c) Điện sử dụng cho đèn tín hiệu giao thông;

d) Trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; các hội nghề nghiệp;

đ) Trụ sở đại sứ quán, cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế (không phục vụ cho mục đích kinh doanh);

e) Trụ sở làm việc của các đơn vị báo chí, trung tâm huấn luyện thể thao; đài phát thanh, truyền hình, nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao; viện bảo tàng, nhà lưu niệm, triển lãm, thư viện, nhà tang lễ, đài hoá thân;

g) Bộ phận được cấp kinh phí từ ngân sách Nhà nước của hội chợ, ban quản lý chợ, các nhà khách, nhà nghỉ thuộc các cơ quan hành chính. Bên mua điện phải cung cấp những văn bản pháp lý về sử dụng kinh phí ngân sách để làm cơ sở xác định tính giá theo tỷ lệ;

h) Các cơ quan bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;

i) Các cơ quan nghiên cứu; các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề thuộc mọi loại hình công lập và tư thục, các cơ sở đào tạo khác (trừ các đối tượng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này);

k) Các tổ chức, cơ quan phát hành sách, báo trung ương và địa phương, cung cấp thiết bị trường học, thiết bị y tế, các tổ chức hoạt động từ thiện;

l) Các kho dự trữ được cấp có thẩm quyền quy định chức năng dự trữ quốc gia;

m) Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động phi lợi nhuận;

n) Trụ sở văn phòng các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi;

o) Trụ sở ban quản lý dự án các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

3. Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có thực hiện các hoạt động sản xuất hàng hoá thì áp dụng giá bán điện cho sản xuất; có thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thì áp dụng giá bán điện kinh doanh cho phần sản lượng điện tương ứng với các hoạt động này.

Điều 26.1.TT.29.10. Giá bán lẻ điện sinh hoạt

(Điều 10 Thông tư số 16/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Giá bán lẻ điện sinh hoạt áp dụng với hộ sử dụng điện cho nhu cầu sinh hoạt có hợp đồng mua bán điện trực tiếp với bên bán điện. Mỗi hộ sử dụng điện trong một tháng được áp dụng một định mức sử dụng điện sinh hoạt.

2. Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) áp dụng giá bán điện cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.

3. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, nhà ở của người tu hành; ký túc xá học sinh, sinh viên áp dụng như sau:

a) Trường hợp có thể kê khai được số người thì cứ 4 người (căn cứ vào sổ tạm trú hoặc danh sách cán bộ, chiến sỹ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị đối với lực lượng vũ trang) được tính là một hộ sử dụng điện để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt;

b) Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.

4. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt của người thuê nhà để ở áp dụng như sau:

a) Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm xuất trình sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn của người thuê nhà;

b) Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định mức;

c) Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình):

- Bên bán điện có trách nhiệm thông báo công khai và cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn. Cứ 4 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: 1 người được tính là 1/4 định mức, 2 người được tính là 1/2 định mức, 3 người được tính là 3/4 định mức, 4 người được tính là 1 định mức;

- Đối với trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà đăng ký tạm trú từ 12 tháng trở lên thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện người lao động hoặc sinh viên thuê nhà ký kết hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà). Trường hợp thời hạn thuê nhà dưới 12 tháng thì chủ nhà phải trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện;

- Trường hợp người thuê nhà không ký hợp đồng trực tiếp với bên bán điện thì chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thu tiền điện của người thuê nhà theo đúng giá bán lẻ điện trong hoá đơn tiền điện hàng tháng do đơn vị bán lẻ điện phát hành cộng thêm 10% cho tổn thất điện năng, chi phí chiếu sáng và bơm nước dùng chung;

- Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện. Bên bán điện có quyền kiểm tra, yêu cầu bên mua điện xuất trình sổ đăng ký tạm trú hàng tháng để xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện;

- Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.

5. Các khách hàng mua điện qua máy biến áp riêng sử dụng vào mục đích sinh hoạt thì tính giá điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt.

6. Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến bên bán điện phải dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ thì lượng điện sinh hoạt của từng bậc được điều chỉnh theo số ngày thực tế của kỳ ghi chỉ số công tơ đó.

7. Trường hợp ngày ghi chỉ số công tơ không trùng với ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính tiền điện cho giá điện sinh hoạt sử dụng phương pháp nội suy với các thông số sau:

a) Lượng điện thực tế khách hàng sử dụng trong kỳ ghi chỉ số;

b) Số ngày sử dụng điện thực tế (số ngày giữa hai kỳ ghi chỉ số, số ngày áp dụng giá cũ, số ngày áp dụng giá mới);

c) Mức sử dụng điện của từng bậc tính theo số ngày thực tế giữa hai kỳ ghi chỉ số.

8. Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước được áp dụng đối với nhóm khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt. Khi điều kiện kỹ thuật và pháp lý cho phép, đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lắp đặt công tơ sử dụng thẻ trả tiền trước tại các địa điểm khách hàng có nhu cầu mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt.

Điều 26.1.TT.29.11. Giá bán điện tại khu công nghiệp mua điện từ hệ thống điện quốc gia đồng thời có nhà máy phát điện tại chỗ

(Điều 11 Thông tư số 16/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

Đơn vị bán lẻ điện tại các khu công nghiệp có nhà máy phát điện tại chỗ kết hợp phát điện với mua điện từ hệ thống điện quốc gia để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện có trách nhiệm xây dựng đề án giá bán điện cho các đối tượng khách hàng sử dụng điện trong khu vực gửi Sở Công Thương thẩm tra, gửi Cục Điều tiết điện lực có ý kiến bằng văn bản, sau đó trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hàng năm.

Điều 26.1.TT.29.12. Giá bán buôn điện nông thôn

(Điều 12 Thông tư số 16/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Giá bán buôn điện nông thôn được áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện nông thôn (trừ các đối tượng quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư này) cho sản lượng điện mua buôn đo đếm được tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của bên mua điện hay bên bán điện.

2. Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn

a) Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn được áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện tại xã, thôn, xóm do đơn vị bán lẻ điện nông thôn mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của bên mua điện hay bên bán điện, không phân biệt cấp điện áp;

b) Sản lượng điện tổng áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt cho từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ mua điện sau công tơ tổng đó;

c) Số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng là số hộ sử dụng điện có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của công an cấp xã phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện nông thôn;

d) Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt nông thôn trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc bằng sản lượng của từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.

3. Giá bán buôn điện sử dụng cho các mục đích khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện nông thôn được áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.

4. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với hệ số 1,1.

5. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác.

6. Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện nông thôn phải cung cấp cho bên bán buôn điện:

a) Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;

b) Số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;

c) Danh sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu xác nhận.

Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn của bậc 4: từ 201 - 300 kWh cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng.

7. Trường hợp các trạm biến áp của nông trường, lâm trường ở khu vực nông thôn cấp điện cho mục đích sinh hoạt và các mục đích khác thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ tổng.

Điều 26.1.TT.29.13. Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư

(Điều 13 Thông tư số 16/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư được áp dụng cho các đối tượng sau:

a) Đơn vị bán lẻ điện tại các khu tập thể của cơ quan, công ty, xí nghiệp, nhà máy, công trường, nông trường, lâm trường (không phụ thuộc vào vị trí địa lý của khu tập thể thuộc khu vực nông thôn hay khu vực đô thị);

b) Đơn vị bán lẻ điện tại khu vực nông thôn mua điện qua công tơ tổng đặt tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ áp;

c) Đơn vị bán lẻ điện tại các cụm dân cư khu vực nội thị thuộc thành phố, thị trấn, thị xã.

2. Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư

a) Sản lượng điện tổng áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt cho từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện mua điện sau công tơ tổng đó;

b) Số hộ sử dụng điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư sau công tơ tổng là số hộ sử dụng điện có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của công an cấp xã phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư;

c) Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc bằng sản lượng của từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.

3. Giá bán buôn điện sử dụng cho các mục đích khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư được áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.

4. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với hệ số 1,1.

5. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác.

6. Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư phải cung cấp cho bên bán buôn điện:

a) Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;

b) Số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;

c) Danh sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu xác nhận.

Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư của bậc 4: từ 201 - 300 kWh cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng.

7. Tại những địa bàn có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển từ khu vực nông thôn sang khu vực nội thị thuộc thị trấn, thị xã hoặc thành phố, hoặc có quyết định chuyển từ khu vực thị trấn sang khu vực thành phố, thị xã, đơn vị bán lẻ điện tại các địa bàn trên được tạm thời tiếp tục áp dụng biểu giá điện quy định cho khu vực cũ trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh địa giới hành chính. Sau thời hạn trên đơn vị bán lẻ điện phải chuyển sang áp dụng giá bán điện quy định cho khu vực mới.

Điều 26.1.TT.29.14. Giá bán buôn điện tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt

(Điều 14 Thông tư số 16/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Giá bán buôn điện tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng cho đơn vị bán lẻ điện tại nhà chung cư; khu đô thị; trung tâm thương mại; tòa nhà văn phòng cho thuê (không phụ thuộc vào vị trí địa lý của tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt thuộc khu vực nông thôn hay khu vực đô thị).

2. Giá bán buôn điện sinh hoạt cho tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt

a) Giá bán buôn điện sinh hoạt tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện do đơn vị bán lẻ điện mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt cấp điện áp;

b) Sản lượng điện tổng cho từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện cho sinh hoạt sau công tơ tổng đó;

c) Số hộ sử dụng điện sinh hoạt tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt sau công tơ tổng là số hộ có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của công an cấp xã phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện;

d) Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc giá bán buôn điện sinh hoạt áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc bằng sản lượng của từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.

3. Giá bán buôn điện mục đích khác cho tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt, không phân biệt theo cấp điện áp và được áp dụng theo hình thức ba giá quy định tại Điều 5 Thông tư này.

4. Việc tính toán sản lượng điện tại công tơ tổng được thực hiện như sau:

a) Hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác để làm cơ sở áp dụng giá điện tại công tơ tổng;

b) Trường hợp tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt có lắp đặt công tơ đo đếm riêng cho mục đích sinh hoạt và các mục đích khác sau công tơ tổng thì việc tính toán sản lượng điện cho mục đích sinh hoạt và mục đích khác căn cứ theo tỷ lệ sản lượng được xác định theo các công tơ đo đếm cho các mục đích sau công tơ tổng;

c) Trường hợp tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt không có mục đích sinh hoạt thì áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm tại công tơ tổng.

5. Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày ghi chỉ số công tơ tổng, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho bên bán buôn điện:

a) Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác;

b) Số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;

c) Danh sách các hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được công an cấp xã phụ trách hộ khẩu xác nhận để tính toán hóa đơn tiền điện.

Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn điện cho các mục đích khác cho toàn bộ phần sản lượng điện qua công tơ tổng.

Điều 26.1.TT.29.15. Giá bán buôn điện cho khu công nghiệp

(Điều 15 Thông tư số 16/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Giá bán buôn điện tại thanh cái 110 kV của trạm biến áp 110 kV khu công nghiệp áp dụng đối với trường hợp đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện tại thanh cái 110 kV của khu công nghiệp (trạm 110 kV do bên mua đầu tư) để bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp. Giá bán buôn điện áp dụng cho mỗi trạm biến áp 110 kV được xác định bằng cách tham chiếu theo tổng dung lượng của máy biến áp 110 kV lắp đặt tại khu công nghiệp.

2. Giá bán buôn điện tại thanh cái trung áp của trạm biến áp 110 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây trung áp vào khu công nghiệp áp dụng đối với trường hợp đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp ở phía trung áp.

3. Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện ở phía trung áp của các trạm biến áp hạ áp bằng mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất tại cấp trung áp tương ứng.

Mục 32

QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NGỪNG VÀ CẤP ĐIỆN TRỞ LẠI

Điều 26.1.TT.31.4. Thu và hạch toán chi phí ngừng và cấp điện trở lại

(Điều 4 Thông tư số 25/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2014)

1. Bên bán điện được phép thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại quy định tại Thông tư này. Chi phí này nhằm bù đắp cho bên bán điện để thực hiện việc ngừng và cấp điện trở lại. Tiền thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại được hạch toán vào doanh thu của bên bán điện (phần doanh thu sản xuất kinh doanh khác) và nộp thuế theo quy định.

2. Chi phí ngừng và cấp điện trở lại được thu cụ thể như sau:

a) Thu trước một lần khi ngừng cấp điện đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Thông tư này;

b) Thu trước khi cấp điện trở lại đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư này.

Điều 26.1.TT.31.5. Nguyên tắc tính mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại

(Điều 5 Thông tư số 25/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2014)

Công thức tính mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại như sau:

Chi phí ngừng và cấp điện trở lại

=

(Chi phí nhân công    +     Chi phí đi lại)    x    k    x    n

Trong đó:

1. Chi phí nhân công tính theo các yếu tố: lương tối thiểu vùng bình quân cho 01 ngày công, hệ số lương bậc thợ, hệ số phụ cấp lưu động và số công cho một lần đóng cắt theo các cấp điện áp.

2. Chi phí đi lại được xác định theo khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng và cấp điện trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng và cấp điện trở lại.

3. k: hệ số điều chỉnh theo khoảng cách.

4. n: hệ số điều chỉnh theo vùng miền.

Điều 26.1.TT.31.6. Mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở (M)

(Điều 6 Thông tư số 25/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2014)

Mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở (M) là mức chi phí cho 01 (một) lần ngừng và cấp điện trở lại tại khu vực đồng bằng, có khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng và cấp điện trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng và cấp điện trở lại từ 05 km trở xuống và được xác định tương ứng với các cấp điện áp như sau:

1. Tại điểm có cấp điện áp từ 0,4 kV trở xuống.

2. Tại điểm có cấp điện áp trên 0,4 kV đến 35 kV.

3. Tại điểm có cấp điện áp trên 35 kV.

Điều 26.1.TT.31.7. Hệ số điều chỉnh theo khoảng cách và vùng, miền

(Điều 7 Thông tư số 25/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2014)

1. Hệ số điều chỉnh theo khoảng cách (k) được xác định theo khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng và cấp điện đến địa điểm thực hiện ngừng và cấp điện trở lại và được áp dụng cụ thể như sau:

a) Đến 05 km: hệ số k = 1;

b) Trên 05 km đến 10 km: hệ số k = 1,14;

c) Trên 10 km đến 20 km: hệ số k = 1,28;

d) Trên 20 km đến 30 km: hệ số k = 1,42;

đ) Trên 30 km đến 50 km: hệ số k = 1,56;

e) Trên 50 km: hệ số k = 1,70.

2. Hệ số điều chỉnh theo vùng, miền (n) được xác định theo khu vực thực hiện ngừng và cấp điện trở lại và được áp dụng cụ thể như sau:

a) Tại khu vực đồng bằng: hệ số n = 1;

b) Tại khu vực miền núi, hải đảo: hệ số n = 1,15.

Điều 26.1.TT.31.8. Phân loại mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại theo đối tượng áp dụng

(Điều 8 Thông tư số 25/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2014)

1. Đối với khách hàng sử dụng điện phục vụ mục đích sinh hoạt, mức chi phí cho 01 (một) lần ngừng và cấp điện trở lại (T) là mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở (M), không phân biệt khu vực đồng bằng, miền núi, hải đảo và không phụ thuộc vào khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng và cấp điện trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng và cấp điện trở lại và được xác định theo công thức sau:

T = M

Trong đó:

a) T: Số tiền bên bán điện được phép thu để thực hiện việc ngừng và cấp điện trở lại;

b) M: Mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Đối với khách hàng mua điện ngoài mục đích sinh hoạt và tổ chức, cá nhân yêu cầu ngừng cấp điện để đảm bảo an toàn khi thi công công trình và trường hợp bên mua điện yêu cầu bên bán điện ngừng cung cấp điện, mức chi phí cho một lần ngừng và cấp điện trở lại (T) được điều chỉnh theo vùng, miền và theo khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng và cấp điện trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng và cấp điện trở lại và được xác định theo công thức sau:

T = M x k x n

Trong đó:

a) T: Số tiền bên bán điện được phép thu để thực hiện việc ngừng và cấp điện trở lại;

b) M: Mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở quy định tại Điều 6 Thông tư này;

c) k: Hệ số điều chỉnh theo khoảng cách quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này;

d) n: Hệ số điều chỉnh theo vùng, miền quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

3. Mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại quy định tại Điều này chưa bao gồm thuế VAT.

Mục 33

QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ XÂY DỰNG, ÁP DỤNG BIỂU GIÁ CHI PHÍ TRÁNH ĐƯỢC VÀ BAN HÀNH HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU CHO CÁC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN NHỎ

Điều 26.1.TT.32.3. Cấu trúc Biểu giá chi phí tránh được

(Điều 3 Thông tư số 32/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014)

1. Biểu giá chi phí tránh được (chưa bao gồm thuế tài nguyên nước, tiền dịch vụ môi trường rừng và thuế giá trị gia tăng) được tính theo thời gian sử dụng trong ngày và các mùa trong năm được quy định chi tiết tại Bảng 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm 07 ( bảy) thành phần như sau:

a) Giờ cao điểm mùa khô;

b) Giờ bình thường mùa khô;

c) Giờ thấp điểm mùa khô;

d) Giờ cao điểm mùa mưa;

đ) Giờ bình thường mùa mưa;

e) Giờ thấp điểm mùa mưa;

g) Điện năng dư.

2. Các chi phí tương ứng với 07 ( bảy) thành phần biểu giá bao gồm:

a) Chi phí điện năng phát điện tránh được;

b) Chi phí tổn thất truyền tải tránh được;

c) Chi phí công suất phát điện tránh được (chỉ áp dụng trong thời gian cao điểm của mùa khô).

3. Thời gian sử dụng điện trong ngày áp dụng cho Biểu giá chi phí tránh được phù hợp với quy định trong biểu giá bán lẻ điện hiện hành.

Đối với các khu vực nối lưới điện với nước ngoài, khu vực có quá tải đường dây (truyền tải điện), các nhà máy thủy điện trên cùng bậc thang, Bên mua và Bên bán thỏa thuận thời gian áp dụng giá giờ cao điểm theo nguyên tắc đảm bảo đủ số giờ cao điểm theo quy định.

Điều 26.1.TT.32.4. Trình tự xây dựng, phê duyệt và công bố Biểu giá chi phí tránh được

(Điều 4 Thông tư số 32/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014)

1. Biểu giá chi phí tránh được được xây dựng và công bố hàng năm.

2. Trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bên mua, Bên bán và các nhà máy điện khác để cập nhật cơ sở dữ liệu, thực hiện tính toán, lập Biểu giá chi phí tránh được cho năm kế tiếp theo phương pháp quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, trình Cục Điều tiết điện lực.

3. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:

a) Thẩm định các thông số đầu vào, kết quả tính toán Biểu giá chi phí tránh được hàng năm do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập. Trường hợp cần thiết, có thể mời các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia thẩm định;

b) Nghiên cứu, đề xuất và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định Biểu giá chi phí tránh được ở mức hợp lý nhằm khuyến khích sản xuất điện từ Năng lượng tái tạo, đồng thời đảm bảo Biểu giá chi phí tránh được phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn;

c) Công bố Biểu giá chi phí tránh được.

4. Trong thời hạn 02 (hai) ngày kể từ ngày Biểu giá chi phí tránh được được ban hành, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm công bố Biểu giá chi phí tránh được cho năm tiếp theo trên trang thông tin điện tử của Cục Điều tiết điện lực và của Bộ Công Thương.

5. Trong trường hợp Biểu giá chi phí tránh được chưa được công bố đúng thời hạn, được phép tạm thời áp dụng Biểu giá chi phí tránh được của năm trước cho đến khi Biểu giá chi phí tránh được mới được công bố. Phần chênh lệch do thanh toán theo Biểu giá chi phí tránh được cũ và Biểu giá chi phí tránh được mới sẽ được các bên hoàn lại trong lần thanh toán đầu tiên áp dụng Biểu giá chi phí tránh được mới.

Điều 26.1.TT.32.5. Cơ chế chia sẻ rủi ro

(Điều 5 Thông tư số 32/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014)

1. Bên bán khi ký Hợp đồng mua bán điện với Bên mua sử dụng Hợp đồng mua bán điện mẫu có quyền lựa chọn việc áp dụng biểu giá theo cơ chế chia sẻ rủi ro quy định trong Hợp đồng mua bán điện mẫu.

2. Cơ chế chia sẻ rủi ro là cơ chế áp dụng Biểu giá chi phí tránh được công bố hàng năm cùng với các mức giá sàn và giá trần xác định trước từ Biểu giá chi phí tránh được của năm ký Hợp đồng mua bán điện. Giá bán điện của các năm sau khi ký hợp đồng sẽ bằng giá chi phí tránh được áp dụng cho năm đó nếu giá đó nằm trong khoảng giữa giá sàn và giá trần. Nếu giá chi phí tránh được của năm đó cao hơn giá trần thì sẽ áp dụng giá trần và nếu giá chi phí tránh được năm đó thấp hơn giá sàn thì sẽ áp dụng giá sàn trong thanh toán tiền điện đã phát được.

3. Giá sàn của từng thành phần của biểu giá được tính bằng 90% giá của thành phần đó trong Biểu giá chi phí tránh được áp dụng cho năm ký Hợp đồng mua bán điện.

4. Giá trần của từng thành phần của biểu giá được tính bằng 110% giá của thành phần đó trong Biểu giá chi phí tránh được áp dụng cho năm ký Hợp đồng mua bán điện.

5. Thời hạn áp dụng tối đa biểu giá với cơ chế chia sẻ rủi ro là 12 (mười hai) năm kể từ năm ký Hợp đồng mua bán điện. Bên bán có thể lựa chọn thời hạn áp dụng ngắn hơn. Sau thời hạn áp dụng cơ chế chia sẻ rủi ro, giá dùng trong thanh toán tiền điện từ Hợp đồng mua bán điện là giá chi phí tránh được được công bố áp dụng cho từng năm.

6. Khi áp dụng cơ chế chia sẻ rủi ro, trong Hợp đồng mua bán điện cần quy định cụ thể Biểu giá chi phí tránh được của năm ký Hợp đồng mua bán điện, thời hạn áp dụng cơ chế chia sẻ rủi ro, giá sàn và giá trần tương ứng với từng thành phần của biểu giá theo cơ chế chia sẻ rủi ro quy định tại Bảng 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 26.1.TT.32.6. Trách nhiệm đấu nối

(Điều 6 Thông tư số 32/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014)

1. Bên bán chịu trách nhiệm đầu tư, vận hành và bảo dưỡng đường dây và trạm biến áp tăng áp (nếu có) từ nhà máy điện của Bên bán đến điểm đấu nối với lưới điện của Bên mua.

2. Điểm đấu nối do Bên bán và Bên mua thỏa thuận theo nguyên tắc là điểm đấu nối gần nhất vào lưới điện hiện có của Bên mua, đảm bảo truyền tải công suất nhà máy điện của Bên bán, phù hợp với quy hoạch lưới điện được duyệt.

3. Trường hợp điểm đấu nối khác với điểm đặt thiết bị đo đếm, Bên bán chịu phần tổn thất điện năng trên đường dây đấu nối và tổn thất máy biến áp tăng áp của nhà máy. Phương pháp tính toán tổn thất trên đường dây đấu nối được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 26.1.TT.32.7. Điều kiện áp dụng Biểu giá chi phí tránh được đối với Bên bán

(Điều 7 Thông tư số 32/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014)

Bên bán điện được áp dụng Biểu giá chi phí tránh được khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

1. Công suất đặt của nhà máy nhỏ hơn hoặc bằng 30 MW và toàn bộ điện năng được sản xuất từ Năng lượng tái tạo.

2. Bên bán có nhiều nhà máy thủy điện bậc thang trên cùng một dòng sông được áp dụng Biểu giá chi phí tránh được cho cụm thủy điện bậc thang khi tổng công suất đặt của các nhà máy này nhỏ hơn hoặc bằng 60 MW. Trường hợp cụm thủy điện bậc thang có nhà máy thủy điện có công suất lớn hơn 30 MW được đưa vào vận hành đầu tiên, Bên bán được áp dụng Biểu giá chi phí tránh được cho cụm thủy điện bậc thang khi nhà máy thủy điện tiếp theo vận hành thương mại.

Điều 26.1.TT.32.8. Áp dụng Hợp đồng mua bán điện mẫu

(Điều 8 Thông tư số 32/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014)

1. Việc sử dụng Hợp đồng mua bán điện mẫu là bắt buộc trong mua bán điện áp dụng Biểu giá chi phí tránh được giữa nhà máy điện đủ điều kiện với Bên mua.

2. Hợp đồng mua bán điện được ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực tiếp tục có hiệu lực theo thời hạn ghi trong hợp đồng. Bên bán và Bên mua có thể thỏa thuận để chuyển sang áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và Hợp đồng mua bán điện mẫu thay cho Hợp đồng mua bán điện đã ký.

Điều 26.1.TT.32.9. Điều kiện tham gia thị trường điện

(Điều 9 Thông tư số 32/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014)

1. Bên bán sở hữu nhà máy thủy điện nhỏ thuộc phạm vi và đối tượng áp dụng của Thông tư này nếu đấu nối vào lưới điện từ cấp điện áp 110 kV trở lên có quyền lựa chọn để nhà máy tham gia thị trường điện.

2. Điều kiện tham gia thị trường điện:

a) Đấu nối vào lưới điện từ 110 kV trở lên;

b) Trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng tham gia thị trường điện theo quy định;

c) Cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của thị trường điện, ký hợp đồng mua bán điện phù hợp với các quy định của thị trường điện theo mẫu do Bộ Công Thương ban hành áp dụng cho các nhà máy tham gia thị trường điện;

d) Khi lựa chọn tham gia thị trường điện, Bên bán không được lựa chọn lại việc áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và Hợp đồng mua bán điện mẫu;

đ) Trường hợp Bên bán đang áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và đã ký Hợp đồng mua bán điện mẫu thì Bên bán ký Thỏa thuận với Bên mua chấm dứt và thanh lý Hợp đồng trước thời hạn theo đúng các quy định trong Hợp đồng đã ký kết giữa hai bên và các quy định có liên quan do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Điều 26.1.TT.32.10. Trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực

(Điều 10 Thông tư số 32/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014)

1. Chỉ đạo Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập Biểu giá chi phí tránh được hàng năm theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này để bảo đảm công bố biểu giá đúng thời hạn.

2. Chỉ định các nhà máy nhiệt điện cung cấp các số liệu cần thiết phục vụ yêu cầu lập Biểu giá chi phí tránh được cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

3. Lựa chọn nhà máy nhiệt điện được thay thế căn cứ Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia trong từng giai đoạn trên cơ sở chi phí hợp lý về đầu tư, bảo dưỡng và vận hành; thông báo Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện làm căn cứ thực hiện tính toán giá công suất tránh được theo quy định tại khoản 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Thẩm định, trình Bộ Công Thương xem xét, quyết định Biểu giá chi phí tránh được hàng năm; công bố Biểu giá chi phí tránh được hàng năm.

5. Bảo mật các thông tin liên quan đến chi phí của nhà máy điện dùng để tính Biểu giá chi phí tránh được.

6. Phối hợp với Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Tổng cục Năng lượng và các đơn vị liên quan, kiểm tra, giám sát các đơn vị phát điện trong việc thực hiện các quy định pháp luật hiện hành về quản lý chất lượng công trình, an toàn đập, trồng rừng thay thế, quy trình vận hành hồ chứa, dịch vụ môi trường rừng và các yêu cầu về môi trường khác.

7. Hướng dẫn tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 26.1.TT.32.11. Trách nhiệm của Bên bán

(Điều 11 Thông tư số 32/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014)

1. Thỏa thuận, ký kết hợp đồng với Bên mua theo Hợp đồng mua bán điện mẫu và theo Biểu giá chi phí tránh được.

2. Lắp đặt công tơ 3 giá phù hợp với các quy định hiện hành để đo đếm điện năng sử dụng cho thanh toán tiền điện.

3. Bán toàn bộ lượng điện năng trên thanh cái của nhà máy cho Bên mua khi áp dụng Biểu giá chi phí tránh được. Trường hợp vì mục đích cung cấp điện cho các làng, xã chưa có điện lân cận nhà máy điện theo đề nghị của chính quyền địa phương, Bên bán được bán một phần sản lượng với giá thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật cho đơn vị phân phối điện tại địa phương nhưng phải thỏa thuận trước bằng văn bản với Bên mua.

4. Gửi 01 bản Hợp đồng mua bán điện đã ký về Cục Điều tiết điện lực chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ký.

5. Tuân thủ quy định vận hành hệ thống điện, quy định hệ thống điện truyền tải, hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.

6. Định kỳ vào tháng cuối cùng hàng quý, Bên bán có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực về tình hình thực hiện nộp tiền dịch vụ môi trường rừng của quý liền kề trước đó.

7. Định kỳ hàng quý, hàng năm theo quy định, báo cáo Cục Điều tiết điện lực bằng văn bản về việc thực hiện các quy định pháp luật hiện hành về quản lý chất lượng công trình, an toàn đập, trồng rừng thay thế, quy trình vận hành hồ chứa, dịch vụ môi trường rừng và các yêu cầu về môi trường khác.

Điều 26.1.TT.32.12. Trách nhiệm của Bên mua

(Điều 12 Thông tư số 32/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014)

1. Thỏa thuận, ký kết hợp đồng với Bên bán theo Hợp đồng mua bán điện mẫu và theo Biểu giá chi phí tránh được nếu Bên bán đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan khác.

2. Mua toàn bộ lượng điện năng Bên bán phát lên lưới theo khả năng truyền tải của lưới điện, trừ phần điện năng bán cho đơn vị phân phối điện tại địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.

3. Tuân thủ quy định vận hành hệ thống điện, quy định hệ thống điện truyền tải, hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.

4. Gửi Cục Điều tiết điện lực báo cáo kết quả thỏa thuận với Bên bán trong trường hợp thay đổi thời gian áp dụng giá giờ cao điểm theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày thỏa thuận với Bên bán.

5. Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các Tổng công ty điện lực có trách nhiệm xây dựng phương án xử lý tình trạng quá tải đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.

Điều 26.1.TT.32.13. Trách nhiệm của các đơn vị điện lực khác

(Điều 13 Thông tư số 32/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014)

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập Biểu giá chi phí tránh được hàng năm và bảo mật thông tin liên quan đến chi phí của nhà máy điện dùng để tính Biểu giá chi phí tránh được.

2. Các nhà máy nhiệt điện được Cục Điều tiết điện lực chỉ định có trách nhiệm cung cấp các số liệu cần thiết phục vụ yêu cầu tính Biểu giá chi phí tránh được cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

Mục 34

QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ PHÁT ĐIỆN, TRÌNH TỰ KIỂM TRA HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN

Điều 26.1.TT.37.3. Nguyên tắc xác định giá hợp đồng mua bán điện

(Điều 3 Thông tư 56/2014/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 51/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)

1. Giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện được xây dựng trên cơ sở:

a) Chủ đầu tư chi trả các khoản chi phí hợp lý toàn bộ đời sống kinh tế dự án;

b) Tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) không vượt quá 12%.

2. Giá hợp đồng mua bán điện của máy nhiệt điện được tính bằng đồng/kWh, bao gồm hai thành phần sau:

a) Giá phát điện: do hai bên thoả thuận trong Năm cơ sở và không được vượt quá khung giá phát điện của máy nhiệt điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt trong Năm cơ sở, giá phát điện được xây dựng theo phương pháp quy định tại Điều 4 Thông tư này;

b) Giá vận chuyển nhiên liệu chính: do hai bên thỏa thuận trong Năm cơ sở và được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 8 Thông tư này.

3. Giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy thuỷ điện là giá phát điện được tính bằng đồng/kWh, giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy thủy điện do hai bên thoả thuận trong Năm cơ sở và không được vượt quá khung giá phát điện của nhà máy thuỷ điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt trong Năm cơ sở. Giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy thuỷ điện được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 9 Thông tư này.

4. Giá hợp đồng mua bán điện chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên nước, phí dịch vụ môi trường rừng, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn (áp dụng đối với nhà máy nhiệt điện), chi phí đầu tư đường dây truyền tải và các khoản thuế, phí khác theo quy định của Nhà nước (trừ các khoản thuế, phí đã được tính trong phương án giá điện).

5. Sau khi xác định được Vốn đầu tư được quyết toán, bên bán có trách nhiệm gửi cho bên mua hồ sơ liên quan đến Vốn đầu tư được quyết toán. Bên bán hoặc bên mua có quyền yêu cầu xác định lại giá hợp đồng mua bán điện theo các nguyên tắc sau:

a) Bên bán hoặc bên mua có văn bản đề nghị Cục Điều tiết điện lực có ý kiến về việc hai bên đàm phán lại giá điện và Hợp đồng mua bán điện theo Vốn đầu tư được quyết toán. Hồ sơ đề nghị gửi Cục Điều tiết điện lực thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;

b) Sau khi Cục Điều tiết điện lực có ý kiến, bên bán và bên mua thực hiện đàm phán lại giá hợp đồng mua bán điện theo các nguyên tắc sau:

Điều 26.1.TT.37.4. Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy nhiệt điện

(Điều 4 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

Giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy nhiệt điện Năm cơ sở (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

 = PG +

1. PG (đồng/kWh) là giá phát điện Năm cơ sở và được xác định theo công thức sau:

PG = FC + FOMCb + VCb

Trong đó:

FC: Giá cố định bình quân được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này (đồng/kWh);

FOMCb: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định Năm cơ sở được hai bên thỏa thuận theo quy định tại Điều 6 Thông tư này (đồng/kWh);

VCb: Giá biến đổi Năm cơ sở được xác định theo quy định tại Điều 7 Thông tư này (đồng/kWh).

Giá phát điện (PG) không vượt quá khung giá phát điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Trường hợp nhà máy nhiệt điện có công suất khác với công suất của Nhà máy điện chuẩn nhưng ở trong phạm vi ± 10% công suất của Nhà máy điện chuẩn, áp dụng khung giá của Nhà máy điện chuẩn gần nhất, có cùng công nghệ, có cùng số tổ máy.

Đối với các nhà máy nhiệt điện có tổng công suất từ 200MW trở xuống và các nhà máy nhiệt điện có công suất khác vượt ngoài phạm vi ± 10% công suất của Nhà máy điện chuẩn, giá phát điện được xác định cho từng trường hợp cụ thể theo phương pháp quy định tại Chương này tương ứng với các thông số quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

2.  (đồng/kWh) là giá vận chuyển nhiên liệu chính Năm cơ sở được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 8 Thông tư này.

3. Chi phí chạy thử, nghiệm thu của nhà máy nhiệt điện:

a) Đối với chi phí chạy thử nghiệm thu trước giai đoạn nhà máy nhiệt điện vận hành thương mại: hai bên thỏa thuận trên cơ sở Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt lần đầu.

b) Đối với chi phí chạy thử nghiệm thu phát sinh sau giai đoạn nhà máy nhiệt điện vận hành thương mại: Bên mua có trách nhiệm thanh toán chi phí nhiên liệu cho Bên bán theo quy định.

Điều 26.1.TT.37.5. Phương pháp xác định giá cố định bình quân của nhà máy nhiệt điện

(Điều 5 Thông tư 56/2014/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 51/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)

1. Giá cố định bình quân của nhà máy nhiệt điện (FC) được xác định trên cơ sở phân tích tài chính của dự án theo các Biểu mẫu 1 và Biểu mẫu 2 quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này với tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) không vượt quá 12%. Các thông số đầu vào để xây dựng giá cố định bình quân của nhà máy nhiệt điện (FC) được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này.

1a. Đơn vị phát điện có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện đối với từng nhà máy điện về Cục Điều tiết điện lực theo một trong các hình thức sau:

a) Đăng ký theo hình thức trực tuyến tại địa chỉ sau:

http://thamgiathitruongdien.dvctt.gov.vn;

b) Gửi qua đường bưu điện;

c) Nộp trực tiếp tại trụ sở Cục Điều tiết điện lực.

2. Thông số đầu vào chính được sử dụng trong tính toán giá cố định bình quân của nhà máy nhiệt điện (FC):

a) Tổng mức đầu tư: được xác định trên cơ sở Tổng mức đầu tư lần đầu hoặc Vốn đầu tư được quyết toán (đồng); không đưa vào Tổng mức đầu tư của dự án hoặc Vốn đầu tư được quyết toán của dự án các chi phí đầu tư, nâng cấp thiết bị để duy trì vận hành nhà máy điện sau 20 năm vận hành thương mại;

b) Đời sống kinh tế: được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này. Trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đời sống kinh tế của dự án khác với quy định tại Thông tư này, áp dụng theo văn bản phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (năm);

c) Điện năng phát bình quân hàng năm tại đầu cực máy phát: được xác định theo công suất đầu cực máy phát tại thiết kế được duyệt và số giờ vận hành công suất cực đại bình quân nhiều năm (Tmax) của nhà máy. Trong đó số giờ vận hành công suất cực đại bình quân nhiều năm (Tmax) của nhà máy được xác định theo thiết kế được duyệt nhưng không thấp hơn số giờ vận hành công suất cực đại bình quân nhiều năm quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này. Tỷ lệ suy giảm công suất được tính bình quân cho toàn bộ đời sống kinh tế của nhà máy điện do hai bên thỏa thuận trên cơ sở các tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo thiết bị. Riêng đối với nhà máy tuabin khí, điện năng phát bình quân nhiều năm tại đầu cực máy phát có tính đến khả năng cung cấp khí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (kWh);

d) Tỷ lệ điện tự dùng và tổn thất máy biến áp tăng áp của nhà máy, tổn thất đường dây truyền tải điện (nếu có): xác định theo thiết kế cơ sở được duyệt của nhà máy điện hoặc theo tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo thiết bị (%);

đ) Thời gian trích khấu hao từng nhóm tài sản cố định chính: được xác định trên cơ sở bình quân thời gian trích khấu hao tài sản cố định chính của từng nhóm tài sản cố định theo khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định chính theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hoặc văn bản thay thế. Trường hợp nếu có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thời gian trích khấu hao tài sản cố định khác với khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính, áp dụng thời gian trích khấu hao tài sản cố định tại văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép (năm);

e) Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, vốn vay trong Tổng mức đầu tư lần đầu: tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong khoảng từ 20% đến 30%, tỷ lệ vốn vay trong khoảng từ 70% đến 80%. Trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt khác với tỷ lệ nêu trên, áp dụng theo văn bản phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (%);

g) Lãi suất vay vốn và thời gian trả nợ vay trong thời gian vận hành: căn cứ vào Hợp đồng vay vốn hoặc các văn bản, tài liệu có tính pháp lý giữa Chủ đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng cho vay, trong đó bình quân lãi suất các nguồn vốn vay không vượt quá mức trần lãi suất được quy định dưới đây:

- Lãi suất vốn vay ngoại tệ: được xác định bằng giá trị trung bình của lãi suất hoán đổi đồng Đôla Mỹ thời hạn 10 năm trong 36 tháng liền kề thời điểm các bên đàm phán trên thị trường liên ngân hàng Luân Đôn (LIBOR swaps[1]) cộng với tỷ lệ bình quân năm cho dịch vụ phí của các ngân hàng, phí bảo lãnh, thuế liên quan là 3% hoặc do Bộ Công Thương công bố;

- Lãi suất vốn vay nội tệ: được xác định bằng trung bình của lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn 12 tháng trả sau dành cho khách hàng cá nhân của 5 năm trước liền kề của năm đàm phán, xác định tại ngày 30 tháng 9 hàng năm, của bốn ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoặc đơn vị kế thừa hợp pháp của các ngân hàng này) cộng với tỷ lệ bình quân năm biên lãi suất là 3,5% hoặc do Bộ Công Thương công bố;

Tổng vốn vay trong tính toán giá điện theo Tổng mức đầu tư lần đầu bằng tổng mức đầu tư trừ vốn chủ sở hữu. Trường hợp tổng vốn vay từ các Hợp đồng vay vốn hoặc các văn bản, tài liệu có tính pháp lý giữa Chủ đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng cho vay thấp hơn tổng vốn vay trong phương án tính toán giá điện, phần vốn vay còn thiếu trong thời gian vận hành sẽ được tính toán như sau:

- Thời gian trả nợ vay: được xác định trên cơ sở kế hoạch trả nợ vay theo tài liệu phân tích tài chính trong thiết kế cơ sở được duyệt, trong đó thời gian trả nợ vay tối thiểu là 10 năm;

- Lãi suất vay vốn: được xác định trên cơ sở lãi suất vay theo tài liệu phân tích tài chính trong thiết kế cơ sở được duyệt, trong đó bình quân lãi suất các nguồn vốn vay không vượt quá mức trần lãi suất được quy định như trên.

h) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, các loại thuế, phí khác: được xác định theo quy định hiện hành.

3. Số lượng hồ sơ

a) 01 bộ đối với đăng ký theo hình thức đăng ký trực tuyến;

b) 02 bộ đối với đăng ký qua đường bưu điện hoặc đăng ký trực tiếp tại trụ sở Cục Điều tiết điện lực.

Điều 26.1.TT.37.6. Phương pháp xác định giá vận hành và bảo dưỡng cố định của nhà máy nhiệt điện

(Điều 6 Thông tư 56/2014/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 51/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)

Giá vận hành và bảo dưỡng cố định Năm cơ sở FOMCb (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

FOMCb = +

Trong đó:

: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí sửa chữa lớn và các chi phí khác của Năm cơ sở, được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này (đồng/kWh);

: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí nhân công Năm cơ sở, được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này (đồng/kWh);

1. Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí sửa chữa lớn và các chi phí khác của Năm cơ sở (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Tổng chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác của Năm cơ sở gồm chi phí sửa chữa lớn, chi phí vật liệu phụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác (đồng). Trường hợp không xác định được tổng chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác như trên, các bên áp dụng theo phương pháp tính toán tại Khoản 3 Điều này;

Pt :  Công suất đầu cực máy phát tại thiết kế được duyệt, được xác định theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này (kWh);

Tmax:  Số giờ vận hành công suất cực đại bình quân nhiều năm của nhà máy, được xác định theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này (kWh);

ttd:  Tỷ lệ điện tự dùng và tổn thất của nhà máy, được xác định theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 5 Thông tư này (%);

kCS:  Tỷ lệ suy giảm công suất được tính bình quân cho toàn bộ đời sống kinh tế của nhà máy điện được xác định theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này (%).

2. Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí nhân công Năm cơ sở (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

:  Tổng chi phí nhân công Năm cơ sở gồm chi phí tiền lương, chi phí bảo hiểm xã hội, chi phí bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn, các loại phụ cấp kèm theo (đồng). Trường hợp không xác định được tổng chi phí nhân công như trên, các bên áp dụng theo phương pháp tính toán tại Khoản 4 Điều này;

Pt :  Công suất đầu cực máy phát tại thiết kế được duyệt, được xác định theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này (kWh);

Tmax:  Số giờ vận hành công suất cực đại bình quân nhiều năm của nhà máy, được xác định theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này (kWh);

ttd :  Tỷ lệ điện tự dùng và tổn thất của nhà máy được xác định theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 5 Thông tư này (%);

kCS:  Tỷ lệ suy giảm công suất được tính bình quân cho toàn bộ đời sống kinh tế của nhà máy điện được xác định theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này (%).

1. Tổng chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác TCscl (đồng) được tính toán theo công thức sau:

TCcsl =VĐTXL+TB x kF,scl

Trong đó:

VĐTXL+TB: Tổng vốn đầu tư xây lắp và thiết bị của nhà máy nhiệt điện được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư tính toán giá điện quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này (đồng);

kF,scl:  Tỷ lệ chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác (%) của nhà máy nhiệt điện, kF,scl quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

2. Tổng chi phí nhân công TCnc (đồng) được tính toán theo công thức sau:

TCnc =VĐTXL+TB x kF,nc

Trong đó:

VĐTXL+TB: Tổng vốn đầu tư xây lắp và thiết bị của nhà máy nhiệt điện được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư tính toán giá điện quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này (đồng);

kF,nc:  Tỷ lệ chi phí nhân công (%) của nhà máy nhiệt điện, kF,nc quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

Điều 26.1.TT.37.7. Phương pháp xác định giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện

(Điều 7 Thông tư 56/2014/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 51/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)

Giá biến đổi của nhà máy điện tại Năm cơ sở VCb (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

VCb = + +

Trong đó:

: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính (than, khí) của nhà máy điện tại Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp quy định tại Khoản 1 Điều này (đồng/kWh);

: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy điện tại Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp quy định tại Khoản 2 Điều này (đồng/kWh);

: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện tại Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp quy định tại Khoản 3 Điều này (đồng/kWh).

1. Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính của nhà máy điện tại Năm cơ sở (đồng/kWh), được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Suất hao nhiên liệu tinh bình quân của nhiên liệu chính do hai bên thỏa thuận trên cơ sở thông số của nhà chế tạo thiết bị và được tính tương ứng với mức tải quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (kg/kWh hoặc BTU/kWh);

:  Giá nhiên liệu chính Năm cơ sở được quy định như sau:

2. Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ của nhà máy điện Năm cơ sở (đồng/kWh), được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Suất hao nhiên liệu tinh bình quân của nhiên liệu phụ (dầu), do hai bên thoả thuận trên cơ sở thông số của nhà chế tạo thiết bị (kg/kWh);

:  Giá nhiên liệu phụ (dầu) Năm cơ sở bao gồm cả cước vận chuyển và các loại phí khác theo quy định (đồng/kg).

3. Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện Năm cơ sở

 (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Cvlp:  Tổng chi phí vật liệu phụ hàng năm của nhà máy điện được xác định theo khối lượng và đơn giá các loại vật liệu phụ sử dụng cho phát điện Năm cơ sở (đồng);

Ckd:  Tổng chi phí khởi động bao gồm chi phí nhiên liệu, chi phí khác cho khởi động (đồng); đối với nhà máy nhiệt điện than, số lần khởi động cho phép được tính là 01 lần trong 01 năm ứng với mỗi trạng thái khởi động; đối với nhà máy điện tuabin khí, số lần khởi động cho phép do hai bên thỏa thuận trên cơ sở nhu cầu hệ thống điện và đặc tính vận hành của nhà máy điện;

Ck:  Chi phí sửa chữa bảo dưỡng thường xuyên hàng năm, được tính trên cơ sở tổng vốn đầu tư xây lắp và thiết bị của nhà máy điện, tỷ lệ chi phí sửa chữa thường xuyên theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (đồng);

Pt­:  Tổng công suất tinh của nhà máy điện (kW);

kCS:  Tỷ lệ suy giảm công suất được tính bình quân cho toàn bộ đời sống kinh tế của nhà máy điện được xác định theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này (%);

Tmax:  Thời gian vận hành công suất cực đại trong năm tính bình quân cho nhiều năm trong cả đời dự án nhà máy điện (giờ) và được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

Điều 26.1.TT.37.8. Phương pháp xác định giá vận chuyển nhiên liệu chính của nhà máy nhiệt điện

(Điều 8 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

Tổng chi phí phân phối - bán lẻ điện của Tổng công ty điện lực i năm N được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

:

Tổng chi phí vật liệu năm N (đồng);

:

Tổng chi phí tiền lương năm N (đồng);

:

Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định năm N (đồng);

:

Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N (đồng);

:

Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N (đồng);

:

Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (đồng);

:

Tổng chi phí tài chính năm N (đồng);

:

Tổng chi phí phát triển khách hàng năm N (đồng);

:

Chi phí phát điện diesel năm N (đồng).

Điều 26.1.TT.37.9. Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy thủy điện

(Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Các thành phần chi phí trong tổng chi phí phân phối điện được xác định theo các nguyên tắc sau:

a) Tổng chi phí vật liệu () năm N được xác định căn cứ theo định mức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; căn cứ chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ của năm N-2 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, công bố; chi phí ước thực hiện năm N-1; kế hoạch hoạt động năm N;

b) Tổng chi phí tiền lương () năm N của Tổng công ty Điện lực i gồm tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương, được xác định theo các quy định của pháp luật có liên quan;

c) Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định () năm N được xác định theo quy định của pháp luật về thời gian sử dụng và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định;

d) Tổng chi phí sửa chữa lớn của Tổng công ty Điện lực () năm N (không bao gồm phần vốn để nâng cấp tài sản cố định hữu hình được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định) được xác định căn cứ định mức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ của năm N-2 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, công bố; chi phí ước thực hiện năm N-1;

đ) Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài () năm N được xác định căn cứ theo định mức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ của năm N-2 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, công bố; chi phí ước thực hiện năm N-1; kế hoạch hoạt động năm N;

e) Tổng chi phí bằng tiền khác () năm N được xác định căn cứ theo định mức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ của năm N-2 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, công bố; chi phí ước thực hiện năm N-1; kế hoạch hoạt động năm N;

g) Tổng chi phí tài chính () năm N gồm các chi phí: Lãi vay và các khoản phí liên quan dự kiến phải trả trong năm N được xác định theo các hợp đồng tín dụng; chênh lệch tỷ giá dự kiến thực hiện trong năm N;

h) Chi phí phát triển khách hàng () năm N được xác định căn cứ theo định mức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ của năm N-2 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, công bố; chi phí ước thực hiện năm N-1; kế hoạch hoạt động năm N;

i) Chi phí phát điện diesel () năm N là chi phí phát điện từ các tổ máy phát điện diesel do Tổng công ty Điện lực i sở hữu.

2. Tổng công ty Điện lực có trách nhiệm báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam để trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định, trình Bộ Công Thương phê duyệt trước khi thực hiện đối với các chương trình, dự án nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành lưới phân phối điện, nâng cao chất lượng cung ứng điện, dịch vụ khách hàng mà có tác động làm tăng giá thành sản xuất kinh doanh điện khi có yêu cầu của Bộ Công Thương.

Điều 26.1.TT.37.10. Phương pháp xác định giá cố định bình quân của nhà máy thủy điện

(Điều 10 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

Giá Hợp đồng của Nhà máy thủy điện tại thời điểm thanh toán tiền điện tháng t, năm j  (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

:  Giá cố định năm j, được xác định theo Khoản 1 Điều này (đồng/kWh);

:  Giá vận hành và bảo dưỡng tháng t, năm j, được xác định theo Khoản 2 Điều này (đồng/kWh);

1. Giá cố định năm j (): được xác định theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

2. Giá vận hành và bảo dưỡng tháng t, năm j FOMCj,t (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

:  Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác năm j (đồng/kWh);

:  Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công tháng t, năm j (đồng/kWh).

a) Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác Năm cơ sở, được xác định theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư này (đồng/kWh);

i:  Tỷ lệ trượt thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí khác theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này;

l:  Số thứ tự năm thanh toán tính từ Năm cơ sở (đối với Năm cơ sở l=1).

b) Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công tháng t, năm j () được xác định theo công thức sau (đồng/kWh):

Trong đó:

: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công Năm cơ sở được xác định theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư này (đồng/kWh);

:  Mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm thanh toán tháng t, năm thứ j (đồng/người/tháng);

:  Mức lương tối thiểu vùng Năm cơ sở (đồng/người/tháng).

Điều 26.1.TT.37.11. Phương pháp xác định giá vận hành và bảo dưỡng của nhà máy thủy điện

(Điều 11 Thông tư 56/2014/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 51/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)

1. Giá bán điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho Tổng công ty Điện lực i được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Giá bán điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho Tổng công ty Điện lực i (đồng/kWh);

: Tổng doanh thu bán điện dự kiến thu được trong năm N của Tổng công ty Điện lực thứ i (đồng), được xác định căn cứ sản lượng điện thương phẩm dự kiến năm N và biểu giá bán lẻ điện tính toán được duyệt cho năm N của từng nhóm khách hàng Tổng công ty Điện lực thứ i;

: Tổng chi phí phân phối điện của Tổng công ty Điện lực i trong năm N (đồng), được xác định theo quy định tại Chương III Thông tư này;

: Điện năng giao nhận giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Công ty mua bán điện) với Tổng công ty Điện lực i dự kiến cho năm N (kWh).

2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam thanh toán chi phí mua điện từ các nhà máy điện nhỏ không thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam có công suất từ 30 MW trở xuống cho Tổng công ty Điện lực theo đúng các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và thuế.

 

Điều 26.1.TT.37.12. Nguyên tắc xác định giá cố định từng năm của hợp đồng mua bán điện

(Điều 12 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Hai bên có quyền áp dụng giá cố định bình quân đã thỏa thuận cho các năm trong thời hạn hợp đồng.

Trường hợp hai bên thống nhất quy đổi giá cố định bình quân đã thỏa thuận thành giá từng năm trong thời hạn hợp đồng thì việc xác định các mức giá này phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Trên cơ sở các điều kiện vay vốn thực tế và khả năng tài chính của dự án, giá cố định của nhà máy nhiệt điện hoặc nhà máy thuỷ điện được quy đổi thành giá từng năm của hợp đồng mua bán điện ( Giá cố định năm j) với điều kiện đảm bảo giá cố định bình quân không thay đổi so với mức giá đã được hai bên thỏa thuận và tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

a) Tỷ suất chiết khấu tài chính khi tính toán giá từng năm là 10%;

b) Nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ hoàn trả các khoản nợ vay cho đầu tư xây dựng nhà máy điện theo thời hạn hoàn trả vốn vay; tỷ lệ điều chỉnh giá cố định của năm cao nhất kể từ ngày vận hành thương mại của tổ máy đầu tiên so với giá cố định bình quân của nhà máy nhiệt điện hoặc nhà máy thuỷ điện hai bên đã thỏa thuận không vượt quá 1,2 lần.

Điều 26.1.TT.37.13. Nguyên tắc điều chỉnh giá phát điện từng năm trong hợp đồng mua bán điện

(Điều 13 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Hàng năm, căn cứ tổng vốn vay ngoại tệ, kế hoạch trả nợ vốn vay ngoại tệ, số liệu trả nợ gốc vay thực tế, tỷ giá quy đổi đã được hai bên thỏa thuận trong phương án giá điện, tỷ giá quy đổi thực hiện năm liền kề trước, hai bên thực hiện tính toán chênh lệch tỷ giá và đề xuất phương án thanh toán gửi Cục Điều tiết điện lực kiểm tra trình Bộ Công Thương xem xét quyết định phương án thanh toán.

2. Các thành phần giá vận hành và bảo dưỡng cố định của nhà máy nhiệt điện và giá vận hành và bảo dưỡng của nhà máy thủy điện được điều chỉnh theo nguyên tắc sau:

a) Thành phần giá theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác được điều chỉnh theo tỷ lệ trượt chi phí bình quân quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này. Hai bên nghiên cứu, đề xuất cơ chế điều chỉnh thành phần giá theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác đối với các hạng mục có nguồn gốc ngoại tệ;

b) Thành phần giá theo chi phí nhân công được điều chỉnh theo biến động của mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm thanh toán.

Điều 26.1.TT.37.14. Phương pháp xác định giá Hợp đồng của nhà máy nhiệt điện tại thời điểm thanh toán

(Điều 14 Thông tư 56/2014/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 51/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)

Giá Hợp đồng của Nhà máy điện tại thời điểm thanh toán tiền điện tháng t, năm j PC,j,t (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

:  Giá cố định năm j được xác định theo Khoản 1 Điều này (đồng/kWh);

:  Giá vận hành và bảo dưỡng cố định tháng t, năm j được xác định theo Khoản 2 Điều này (đồng/kWh);

:  Giá biến đổi tháng t, năm j được xác định theo Khoản 3 Điều này (đồng/kWh);

:  Giá vận chuyển nhiên liệu chính tháng t, năm j được xác định theo Khoản 4 Điều này (đồng/kWh).

1. Giá cố định năm j () được xác định theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

2. Giá vận hành và bảo dưỡng cố định tháng t, năm j được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

:  Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác năm j (đồng/kWh);

:  Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí nhân công tháng t, năm j (đồng/kWh).

a) Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác được xác định theo công thức sau (đồng/kWh):

Trong đó:

: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác Năm cơ sở được xác định theo phương pháp quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này (đồng/kWh);

i:  Tỷ lệ trượt thành phần giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này;

l:  Số thứ tự năm thanh toán tính từ Năm cơ sở (đối với Năm cơ sở l=1).

b) Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí nhân công tháng t, năm j () được xác định theo công thức sau (đồng/kWh):

Trong đó:

: giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí nhân công được xác định theo phương pháp quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này (đồng/kWh);

:  Mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm thanh toán tháng t, năm thứ j (đồng/người/tháng);

:  Mức lương tối thiểu vùng Năm cơ sở (đồng/người/tháng).

1. Giá biến đổi tháng t, năm j VCj,t (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

VCj,t = + +

Trong đó:

:  Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính (than, khí) của nhà máy điện tháng t, năm j, được xác định theo điểm a Khoản này (đồng/kWh);

:  Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy điện tháng t, năm j, được xác định theo điểm b Khoản này (đồng/kWh);

:  Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện năm j, được xác định theo điểm c Khoản này (đồng/kWh).

a) Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính (than, khí) của nhà máy điện tháng t, năm j  (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

:  Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính (than, khí) của nhà máy điện Năm cơ sở được xác định theo phương pháp quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này (đồng/kWh);

kHS,j :  tỷ lệ suy giảm hiệu suất năm thứ j (%);

:  Giá nhiên liệu chính (than, khí) cho phát điện tại thời điểm thanh toán tháng t, năm j, được tính bằng đồng/tấn đối với nhiên liệu than hoặc đồng/BTU đối với nhiên liệu khí;

:  Giá nhiên liệu chính (than, khí) cho phát điện tại Năm cơ sở, được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này, tính bằng đồng/tấn đối với nhiên liệu than hoặc đồng/BTU đối với nhiên liệu khí.

b) Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy điện tháng t, năm j  (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

:  Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy điện Năm cơ sở được xác định theo phương pháp quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này (đồng/kWh);

:  Giá nhiên liệu phụ (dầu) cho phát điện tại thời điểm thanh toán tháng t, năm j (đồng/kg);

:  Giá nhiên liệu phụ (dầu) cho phát điện tại Năm cơ sở (đồng/kg).

c) Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện năm j  (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

:  Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện Năm cơ sở được xác định theo phương pháp quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư này (đồng/kWh);

i:  Tỷ lệ trượt thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

l:  Số thứ tự năm thanh toán tính từ Năm cơ sở (đối với Năm cơ sở l=1).

2. Giá vận chuyển nhiên liệu chính của nhà máy điện tháng t, năm j  (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

:  Giá vận chuyển nhiên liệu chính của nhà máy điện Năm cơ sở được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 9 Thông tư này (đồng/kWh);

: Giá vận chuyển nhiên liệu chính (than, khí) tại thời điểm thanh toán tháng t, năm j (đồng/tấn đối với nhiên liệu than hoặc đồng/BTU đối với nhiên liệu khí);

: Giá vận chuyển nhiên liệu chính (than, khí) tại Năm cơ sở, được tính bằng đồng/tấn đối với nhiên liệu than hoặc đồng/BTU đối với nhiên liệu khí.

3. Tổng chi phí khởi động trong tháng t của nhà máy điện (đồng), được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

u: Thứ tự tổ máy của nhà máy điện;

U: Số tổ máy của nhà máy điện;

f:  Loại nhiên liệu (đối với nhiên liệu chính f = 1; nhiên liệu phụ f = 2);

s: Trạng thái khởi động của tổ máy;

S: Số trạng thái khởi động của tổ máy;

pu,f,s: Số lần khởi động của tổ máy u, sử dụng nhiên liệu f, ở trạng thái khởi động s trong tháng;

Mu,f,s:  Khối lượng nhiên liệu tiêu hao than (kg) đối với nhiệt điện than hoặc lượng nhiệt tiêu hao của khí (BTU) đối với tuabin khí cho một lần khởi động của tổ máy u, sử dụng nhiên liệu f, ở trạng thái khởi động s;

Du,f,s:  Đơn giá nhiên liệu cho một lần khởi động tổ máy u, sử dụng nhiên liệu f, ở trạng thái khởi động s, được tính bằng đồng/kg đối với nhiên liệu than và tính bằng đồng/BTU đối với nhiên liệu khí;

:  Tổng chi phí khác cho một lần khởi động, được tính bằng đồng.

Việc thanh toán chi phí khởi động của nhà máy điện được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh hoặc các văn bản thay thế.

Điều 26.1.TT.37.15. Phương pháp xác định giá Hợp đồng của nhà máy thủy điện tại thời điểm thanh toán

(Điều 15 Thông tư 56/2014/TT-BCT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 51/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)

Điều 15. Phương pháp xác định giá Hợp đồng của nhà máy thủy điện tại thời điểm thanh toán

Giá Hợp đồng của Nhà máy thủy điện tại thời điểm thanh toán tiền điện tháng t, năm j  (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

:  Giá cố định năm j, được xác định theo Khoản 1 Điều này (đồng/kWh);

:  Giá vận hành và bảo dưỡng tháng t, năm j, được xác định theo Khoản 2 Điều này (đồng/kWh);

1. Giá cố định năm j (): được xác định theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

2. Giá vận hành và bảo dưỡng tháng t, năm j FOMCj,t (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

:  Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác năm j (đồng/kWh);

:  Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công tháng t, năm j (đồng/kWh).

a) Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác Năm cơ sở, được xác định theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư này (đồng/kWh);

i:  Tỷ lệ trượt thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí khác theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này;

l:  Số thứ tự năm thanh toán tính từ Năm cơ sở (đối với Năm cơ sở l=1).

b) Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công tháng t, năm j () được xác định theo công thức sau (đồng/kWh):

Trong đó:

: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công Năm cơ sở được xác định theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư này (đồng/kWh);

:  Mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm thanh toán tháng t, năm thứ j (đồng/người/tháng);

:  Mức lương tối thiểu vùng Năm cơ sở (đồng/người/tháng).

Điều 26.1.TT.37.16. Phương pháp xác định giá điện đối với nhà máy điện mà Hợp đồng mua bán điện đã hết thời hạn, nhà máy điện chưa hết đời sống kinh tế

(Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Đối với nhà máy điện đã có giá bình quân cả đời dự án: giá hợp đồng mua bán điện áp dụng tiếp cho các năm tiếp theo đến hết đời sống kinh tế.

2. Đối với nhà máy điện chưa có giá bình quân cả đời dự án: hai bên đàm phán thỏa thuận giá bình quân, giá từng năm từ năm Hợp đồng mua bán điện có hiệu lực đến hết đời sống kinh tế của Nhà máy, hợp đồng mua bán điện trên cơ sở quy định tại Thông tư này.

3. Đối với nhà máy điện cổ phần hóa thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam: áp dụng quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này, năm tính toán bắt đầu từ thời điểm chuyển sang công ty cổ phần.

Điều 26.1.TT.37.17. Phương pháp xác định giá điện đối với nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế hoặc khi có dự án đầu tư nâng cấp, thay thế thiết bị sau 20 năm vận hành thương mại

(Điều 17 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Giá của nhà máy thủy điện và giá cố định của nhà máy nhiệt điện đã hết đời sống kinh tế được xác định theo nguyên tắc đảm bảo cho nhà máy thu hồi các chi phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh điện, thời gian tính giá theo chu kỳ sửa chữa lớn thiết bị chính; trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thời gian tính giá, áp dụng theo văn bản phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hai bên thỏa thuận lợi nhuận hợp lý, báo cáo Bộ Công Thương, Cục Điều tiết điện lực xem xét.

2. Giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện đã hết đời sống kinh tế được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này.

3. Trường hợp nhà máy điện có đầu tư nâng cấp, thay thế thiết bị công trình để duy trì vận hành sau năm vận hành thứ 20, khi có đủ hồ sơ pháp lý, giá hợp đồng mua bán điện sẽ được xem xét, điều chỉnh phù hợp.

Điều 26.1.TT.37.18. Phương pháp xác định giá điện đối với các nhà máy điện khác

(Điều 18 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Trên cơ sở hướng dẫn tại Thông tư này, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đơn vị phát điện, xây dựng phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện, các cơ chế riêng phù hợp với thực tế của nhà máy, trình Cục Điều tiết điện lực kiểm tra, báo cáo Bộ Công Thương xem xét, chấp thuận.

2. Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đơn vị phát điện thực hiện đàm phán, thỏa thuận thống nhất và trình Cục Điều tiết điện lực kiểm tra theo quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 24 Thông tư này.

Điều 26.1.TT.37.19. Áp dụng Hợp đồng mua bán điện mẫu

(Điều 19 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Đối với các nhà máy điện mới, trên cơ sở Hợp đồng mua bán điện mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Đơn vị phát điện đàm phán thỏa thuận, thống nhất Hợp đồng mua bán điện giữa hai bên.

2. Đối với các nhà máy điện đã có hợp đồng mua bán điện, trường hợp một trong hai bên muốn sửa đổi theo Hợp đồng mua bán điện mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này, hai bên đàm phán, thỏa thuận, báo cáo Cục Điều tiết điện lực xem xét, kiểm tra, có ý kiến theo quy định tại Thông tư này.

Điều 26.1.TT.37.20. Trình tự đàm phán hợp đồng mua bán điện

(Điều 20 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Chủ đầu tư dự án nhà máy điện có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện gửi Bên mua để đàm phán và thực hiện các thủ tục thẩm định, phê duyệt để ký hợp đồng mua bán điện trước khi khởi công dự án.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện hợp lệ của chủ đầu tư, Bên mua có trách nhiệm tổ chức đàm phán hợp đồng mua bán điện với chủ đầu tư. Kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng mua bán điện, hai bên phải ký tắt dự thảo hợp đồng mua bán điện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày dự thảo hợp đồng mua bán điện được ký tắt, Bên mua có trách nhiệm lập hồ sơ trình duyệt hợp đồng mua bán điện trình Cục Điều tiết điện lực kiểm tra.

4. Quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bên mua nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện mà hai bên chưa đạt được thỏa thuận cuối cùng, Bên mua có trách nhiệm lập báo cáo về các nội dung chưa thỏa thuận được trình Cục Điều tiết điện lực xem xét, có ý kiến. Đối với các vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương xem xét, có ý kiến.

Điều 26.1.TT.37.21. Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện

(Điều 21 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện cho các nhà máy điện mới gồm các tài liệu sau:

a) Công văn đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện;

b) Dự thảo hợp đồng mua bán điện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo thuyết minh và báo cáo thẩm định dự án đầu tư nhà máy của tư vấn độc lập, các tài liệu kèm theo;

d) Quyết định phê duyệt Tổng mức đầu tư lần đầu của dự án và các nội dung chính trong thiết kế cơ sở của dự án đầu tư có liên quan đến việc đàm phán hợp đồng mua bán điện, báo cáo thẩm định thiết kế cơ sở; báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm toán vốn đầu tư hoàn thành, quyết định phê duyệt kết quả quyết toán, kiểm toán vốn đầu tư hoàn thành của cơ quan có thẩm quyền (sau khi dự án hoàn thành);

đ) Thỏa thuận đấu nối nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia kèm theo phương án đấu nối của nhà máy điện; thỏa thuận SCADA/EMS và hệ thống thông tin điều độ; thỏa thuận hệ thống rơ le bảo vệ và tự động;

e) Hợp đồng vay vốn hoặc các văn bản, tài liệu có tính pháp lý giữa Chủ đầu tư và các các bên cho vay, kế hoạch hoặc thực tế giải ngân các nguồn vốn vay;

g) Hợp đồng cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện, quy định rõ giá nhiên liệu cho phát điện, cước vận chuyển nhiên liệu và các phụ phí kèm theo, điểm giao nhận nhiên liệu và thời hạn cung cấp nhiên liệu;

h) Tài liệu tính toán tổn thất công suất và điện năng của máy biến áp, đường dây truyền tải từ nhà máy điện đến điểm đấu nối với hệ thống điện quốc gia và tài liệu tính toán điện tự dùng trong nhà máy điện;

i) Tài liệu tính suất hao nhiên liệu đối với nhà máy điện than hoặc suất hao nhiệt đối với nhà máy điện khí;

k) Phương án giá bán điện được xác định theo phương pháp quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương II Thông tư này;

l) Các tài liệu liên quan khác.

2. Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện cho các nhà máy điện hiện có gồm các tài liệu sau:

a) Công văn đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện;

b) Dự thảo hợp đồng mua bán điện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Hồ sơ hợp đồng mua bán điện hiện có;

d) Hồ sơ kỹ thuật của nhà máy, số liệu kỹ thuật hệ thống SCADA/EMS, hệ thống rơ le bảo vệ và tự động, đặc tính vận hành P-Q các tổ máy tới thời điểm hiện tại;

đ) Hợp đồng cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện;

e) Phương án giá bán điện của nhà máy được xác định theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương II Thông tư này;

g) Báo cáo tài chính có kiểm toán của nhà máy điện của năm gần nhất tính tới thời điểm đàm phán hợp đồng mua bán điện.

Điều 26.1.TT.37.22. Hồ sơ đề nghị cho đàm phán lại giá điện và hợp đồng mua bán điện và hồ sơ trình kiểm tra hợp đồng mua bán điện

(Điều 22 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Hồ sơ đề nghị cho đàm phán lại giá điện và hợp đồng mua bán điện theo Vốn đầu tư quyết toán gồm:

a) Công văn đề nghị cho đàm phán lại giá điện và hợp đồng mua bán điện;

b) Quyết định phê duyệt Tổng mức đầu tư cuối cùng của dự án; báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm toán công trình; quyết định phê duyệt kết quả quyết toán, kiểm toán vốn đầu tư hoàn thành của cơ quan có thẩm quyền.

2. Hồ sơ trình kiểm tra hợp đồng mua bán điện gồm:

a) Văn bản đề nghị kiểm tra hợp đồng mua bán điện;

b) Dự thảo hợp đồng mua bán điện đã được hai bên ký tắt;

c) Bảng tính giá hợp đồng mua bán điện được lập dưới dạng excel;

d) Các tài liệu liên quan đến tính toán giá hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;

đ) Thuyết minh giải trình các nội dung sửa đổi, bổ sung khác với hợp đồng mua bán điện mẫu được hai bên thỏa thuận đưa vào nội dung hợp đồng.

Điều 26.1.TT.37.23. Trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện

(Điều 23 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Sau khi kết thúc đàm phán hợp đồng mua bán điện, Bên mua có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Điều 22 Thông tư này trình Cục Điều tiết điện lực kiểm tra. Bên bán và Bên mua có trách nhiệm báo cáo, giải trình các nội dung liên quan.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng mua bán điện, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và có văn bản yêu cầu Bên mua và Bên bán bổ sung các tài liệu còn thiếu theo quy định.

3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng mua bán điện hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến về hợp đồng mua bán điện.

4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có ý kiến kiểm tra hợp đồng mua bán điện, hai bên có trách nhiệm ký chính thức hợp đồng mua bán điện. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này mà Cục Điều tiết điện lực chưa có ý kiến đối với hợp đồng mua bán điện, hai bên được phép ký chính thức hợp đồng mua bán điện theo các nội dung đã thỏa thuận. Bên mua có trách nhiệm gửi 01 (một) bản sao hợp đồng mua bán điện đã ký cho Cục Điều tiết điện lực để lưu và theo dõi thực hiện.

5. Hợp đồng mua bán điện được xem là đã được kiểm tra khi đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Giá phát điện của nhà máy điện nằm trong khung giá phát điện do Bộ Công Thương ban hành;

b) Giá từng năm trong hợp đồng được xác định phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Điều 12 Thông tư này;

c) Các nội dung của hợp đồng mua bán điện phù hợp với nội dung của hợp đồng mua bán điện mẫu do Bộ Công Thương ban hành;

d) Giải trình đầy đủ các sửa đổi hoặc bổ sung các nội dung khác với nội dung quy định tại hợp đồng mua bán điện mẫu.

6. Trường hợp nhà máy điện có giá đàm phán vượt khung giá phát điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, hai bên có trách nhiệm giải trình cho Cục Điều tiết điện lực chi tiết các hạng mục chi phí đã thống nhất trong quá trình đàm phán. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, giải quyết các vấn đề vượt thẩm quyền.

Điều 26.1.TT.37.24. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán điện

(Điều 24 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Trường hợp có thay đổi về pháp luật, chính sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp của bên bán và bên mua, căn cứ đề xuất của bên bán hoặc bên mua có văn bản đề nghị Cục Điều tiết điện lực cho phép đàm phán lại giá điện. Đối với các vấn đề vượt thẩm quyền, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, giải quyết.

Sau khi có văn bản đồng ý của Bộ Công Thương, Cục Điều tiết điện lực, hai bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận, thống nhất, ký tắt hợp đồng sửa đổi bổ sung của hợp đồng mua bán điện đã ký kết trước.

2. Sau khi kết thúc đàm phán hợp đồng sửa đổi bổ sung, bên mua có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Cục Điều tiết điện lực kiểm tra. Hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng sửa đổi bổ sung gồm:

a) Hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp đồng mua bán điện đã ký tắt;

b) Giải trình các sửa đổi bổ sung của hợp đồng mua bán điện và các tài liệu chứng minh kèm theo;

c) Bảng tính giá hợp đồng mua bán điện mới được lập dưới dạng bảng excel (nếu có sửa đổi giá hợp đồng mua bán điện).

3. Thời hạn đàm phán, thời hạn kiểm tra hợp đồng sửa đổi bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 23 Thông tư này.

Điều 26.1.TT.37.25. Trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực

(Điều 25 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Kiểm tra, có ý kiến về hợp đồng mua bán điện và các hiệu chỉnh bổ sung hợp đồng của các nhà máy điện.

2. Hướng dẫn và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng mua bán điện giữa các bên.

3. Hàng năm, tổng hợp ý kiến của các đơn vị về thông số đầu vào tính giá hợp đồng mua bán điện quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu có).

4. Giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán điện trong trường hợp hai bên thỏa thuận thực hiện giải quyết tranh chấp tại Cục Điều tiết điện lực.

5. Sau khi nhận được báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cục Điều tiết điện lực tiến hành kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương xem xét quyết định việc thanh toán chi phí chênh lệch tỷ giá các nhà máy điện.

6. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện hợp đồng mua bán điện năm liền kề trước đó giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam với các đơn vị phát điện, các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện hợp đồng mua bán điện, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định các phương án giải quyết vướng mắc đối với hợp đồng mua bán điện.

Điều 26.1.TT.37.26. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

(Điều 26 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Trình Cục Điều tiết điện lực kiểm tra hợp đồng mua bán điện theo quy định, chịu trách nhiệm, đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu, tài liệu cung cấp.

2. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, chủ trì, phối hợp với các Chủ đầu tư tính toán chênh lệch tỷ giá trong thực hiện Hợp đồng mua bán điện của năm liền kề trước đó theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này, báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra.

3. Định kỳ hàng năm xem xét và đề xuất với Cục Điều tiết điện lực điều chỉnh các thông số đầu vào tính giá hợp đồng mua bán điện quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này và các nội dung khác trong Thông tư này (nếu có).

4. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, tổng hợp báo cáo Cục Điều tiết điện lực tình hình thực hiện hợp đồng mua bán điện năm liền kề trước với các đơn vị phát điện, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện hợp đồng mua bán điện, đề xuất các giải pháp giải quyết (nếu có).

Điều 26.1.TT.37.27. Trách nhiệm của Chủ đầu tư

(Điều 27 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Chủ đầu tư các nhà máy điện có trách nhiệm:

a) Đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Thông tư này;

b) Cung cấp đầy đủ các thông tin, chịu trách nhiệm, đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu, tài liệu cung cấp cho các đơn vị, cơ quan liên quan trong quá trình đàm phán và kiểm tra hợp đồng mua bán điện.

2. Kể từ ngày vận hành thương mại của tổ máy đầu tiên, định kỳ hàng quý, Chủ đầu tư các nhà máy điện báo cáo Cục Điều tiết điện lực tình hình thực hiện thanh toán tiền điện theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này.

3. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, Chủ đầu tư các nhà máy điện báo cáo Cục Điều tiết điện lực tình hình thực hiện hợp đồng mua bán điện năm liền kề trước với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện hợp đồng mua bán điện, đề xuất các giải pháp giải quyết (nếu có).

4. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán chênh lệch tỷ giá trong thực hiện Hợp đồng mua bán điện của năm liền kề trước đó theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này, báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra.

Mục 35

QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP, TRÌNH TỰ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH KHUNG GIÁ PHÁT ĐIỆN

Điều 26.1.TT.38.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 57/2014/TT-BCT Quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện ngày 19/12/2014 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Thông tư này quy định về phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện hàng năm.

2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện đấu nối với hệ thống điện quốc gia có tổng công suất lắp đặt trên 30MW, các nhà máy điện có công suất lắp đặt từ 30 MW trở xuống tự nguyện tham gia thị trường điện, trừ các nhà máy thuỷ điện chiến lược đa mục tiêu, các nhà máy điện chạy dầu, các nhà máy điện độc lập được đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), các nhà máy điện sử dụng năng lượng mới tái tạo (gió, địa nhiệt, thuỷ triều và sinh khối) và các nhà máy điện có cơ chế riêng do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;

b) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 26.1.TT.38.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư số 57/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

Trong Thông tư này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công suất tinh là công suất lắp đặt quy đổi về vị trí đo đếm phục vụ cho việc thanh toán mua bán điện giữa bên bán và bên mua (kW).

2. Nhà máy điện chuẩn là nhà máy nhiệt điện có quy mô công suất của các tổ máy phổ biến được xác định trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đại diện cho một loại nhà máy nhiệt điện có cùng công nghệ phát điện, cấu hình, loại nhiên liệu sử dụng và được sử dụng để tính toán khung giá phát điện cho loại nhà máy điện đó.

3. Số giờ vận hành công suất cực đại (Tmax) là số giờ vận hành công suất cực đại trong năm được tính bình quân cho cả đời dự án của Nhà máy điện chuẩn và được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (giờ).

4. Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt lần đầu là tổng mức đầu tư kèm theo thiết kế cơ sở lần đầu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc các văn bản thay thế.

5. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng, được quyết toán và kiểm toán theo đúng các quy định của Nhà nước. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật. Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 26.1.TT.38.3. Nguyên tắc xây dựng khung giá phát điện

(Điều 3 Thông tư số 57/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Khung giá phát điện là dải giá trị từ 0 (không) đến mức giá trần của từng loại hình nhà máy nhiệt điện, nhà máy thủy điện được xây dựng và ban hành hàng năm.

2. Đối với nhà máy nhiệt điện: giá trần là giá phát điện của Nhà máy điện chuẩn với các loại hình công nghệ, mức công suất quy định tại Điều 4 Thông tư này, phương pháp xác định giá phát điện của Nhà máy điện chuẩn quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.

3. Đối với nhà máy thủy điện: giá trần được xây dựng trên cơ sở giá chi phí tránh được hàng năm theo phương pháp quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Điều 26.1.TT.38.4. Các Nhà máy điện chuẩn

(Điều 4 Thông tư số 57/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

Nhà máy điện chuẩn được quy định đối với từng loại hình công nghệ và thiết bị theo các dải công suất tại bảng sau:

Loại nhà máy điện

Công suất tinh của Nhà máy điện chuẩn (MW)

Than nội địa

Than nhập khẩu

1. Nhiệt điện than (theo loại hình công nghệ đốt than)

1x300

 

2x300

 

1x600

1x600

2x600

2x600

1x1.000

1x1.000

2x1.000

2x1.000

2. Nhiệt điện khí chu trình hỗn hợp (cấu hình 2-2-1)

3x150

3x250

Điều 26.1.TT.38.5. Phương pháp xác định giá phát điện của Nhà máy điện chuẩn

(Điều 5 Thông tư số 57/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

Giá phát điện PNĐ (đồng/kWh) của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo công thức sau:

PNĐ = FC + FOMC + VC

Trong đó:

FC: Giá cố định bình quân của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 6 Thông tư này (đồng/kWh);

FOMC: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 7 Thông tư này (đồng/kWh);

VC: Giá biến đổi của năm áp dụng khung giá của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 8 Thông tư này (đồng/kWh).

Giá phát điện của Nhà máy điện chuẩn không bao gồm giá vận chuyển nhiên liệu chính.

Điều 26.1.TT.38.6. Phương pháp xây dựng giá cố định bình quân của Nhà máy điện chuẩn

(Điều 6 Thông tư số 57/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Giá cố định bình quân FC (đồng/kWh) của Nhà máy điện chuẩn là thành phần để thu hồi chi phí đầu tư, được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

TCVĐT: Chi phí vốn đầu tư xây dựng Nhà máy điện chuẩn (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) được quy đổi đều hàng năm xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này (đồng);

Abp: Điện năng bình quân năm tại điểm giao nhận xác định theo quy định tại khoản 5 Điều này (kWh).

2. Chi phí vốn đầu tư của Nhà máy điện chuẩn được quy đổi đều hàng năm TCVĐT (đồng) theo công thức sau:

Trong đó:

SĐT: Suất đầu tư của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều này (đồng/kW);

Pt: Tổng công suất tinh của Nhà máy điện chuẩn (kW);

n: Đời sống kinh tế của Nhà máy điện chuẩn được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này (năm);

i: Tỷ suất chiết khấu tài chính của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều này (%).

3. Suất đầu tư (SĐT) là chi phí đầu tư cho 01 (một) kW công suất tinh bình quân của Nhà máy điện chuẩn được tính toán trên cơ sở Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt lần đầu hoặc Vốn đầu tư được quyết toán. Các chi phí thành phần trong suất đầu tư bao gồm:

a) Chi phí xây dựng gồm chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; phá và tháo dỡ các vật liệu kiến trúc cũ; san lấp mặt bằng xây dựng; xây dựng công trình tạm; công trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và để điều hành thi công;

b) Chi phí thiết bị gồm các chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, đào tạo vận hành nhà máy; lắp đặt, thử nghiệm, hiệu chỉnh; vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác;

c) Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và chi phí tái định cư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chi phí xử lý gia cố nền móng công trình;

d) Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng;

đ) Chi phí tư vấn xây dựng gồm các chi phí cho tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác;

e) Chi phí khác gồm vốn lưu động trong thời gian chạy thử nghiệm thu nhà máy, chi phí lãi vay và các chi phí cho vay vốn trong thời gian xây dựng nhà máy điện và các chi phí cần thiết khác;

g) Chi phí dự phòng gồm các chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.

4. Tỷ suất chiết khấu tài chính i (%) áp dụng chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền danh định trước thuế được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

D: Tỷ lệ vốn vay trong tổng mức đầu tư được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);

E: Tỷ lệ vốn góp chủ sở hữu trong tổng mức đầu tư được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);

n: Đời sống kinh tế của Nhà máy điện chuẩn được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (năm);

nD: Thời gian trả nợ vay bình quân được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (năm);

rd: Lãi suất vốn vay được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản này (%);

re: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên phần vốn góp chủ sở hữu được xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này (%).

a) Lãi suất vốn vay rd (%) được tính bằng lãi suất bình quân gia quyền các nguồn vốn vay nội tệ và ngoại tệ theo công thức sau:

rd = DF x rd,F + DD x rd,D

Trong đó:

DF: Tỷ lệ vốn vay ngoại tệ trong tổng vốn vay được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);

DD: Tỷ lệ vốn vay nội tệ trong tổng vốn vay được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);

rd,F: Lãi suất vốn vay ngoại tệ được xác định bằng giá trị trung bình của lãi suất hoán đổi đồng Đôla Mỹ thời hạn 10 năm trong 36 tháng liền kề của năm xây dựng khung giá trên thị trường liên ngân hàng Luân Đôn (LIBOR swaps[1]) cộng với tỷ lệ bình quân năm cho dịch vụ phí của các ngân hàng, phí bảo lãnh, thuế liên quan là 3% hoặc do Bộ Công Thương ban hành trong tính toán khung giá phát điện (%/năm);

rd,D: Lãi suất vốn vay nội tệ được xác định bằng trung bình của lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn 12 tháng trả sau dành cho khách hàng cá nhân của 5 năm trước liền kề của năm xây dựng khung giá, xác định tại ngày 30 tháng 9 hàng năm, của bốn ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam hoặc đơn vị kế thừa hợp pháp của các ngân hàng này) cộng với tỷ lệ bình quân năm dịch vụ phí của các ngân hàng là 3,5% hoặc do Bộ Công Thương ban hành trong tính toán khung giá phát điện (%/năm).

b) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên phần vốn góp chủ sở hữu re (%) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

re,pt: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên phần vốn góp chủ sở hữu là 12%;

t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp bình quân trong đời sống kinh tế của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước (%).

5. Điện năng bình quân năm tại điểm giao nhận Abq (kWh) của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo công thức sau:

Abq = Pt x Tmax

Trong đó:

Pt: Tổng công suất tinh của Nhà máy điện chuẩn (kW);

Tmax: Số giờ vận hành công suất cực đại (giờ).

[1] LIBOR swaps được công bố trên trang thông tin điện tử: http://www.swap-rates.com.

Điều 26.1.TT.38.7. Phương pháp xây dựng giá vận hành và bảo dưỡng cố định của Nhà máy điện chuẩn

(Điều 7 Thông tư số 57/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Giá vận hành và bảo dưỡng cố định FOMC (đồng/kWh) của Nhà máy điện chuẩn là thành phần để thu hồi chi phí sửa chữa lớn, nhân công và các chi phí vận hành và bảo dưỡng cố định khác hàng năm, được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

TCFOM: Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng cố định của Nhà máy điện chuẩn, được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này (đồng);

Abq: Điện năng bình quân năm tại điểm giao nhận của Nhà máy điện chuẩn, được xác định theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư này (kWh).

2. Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng cố định TCFOM (đồng) của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo công thức sau:

TCFOM = SĐT x Pt x k

Trong đó:

SĐT: Suất đầu tư của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này (đồng/kW);

Pt: Tổng công suất tinh của Nhà máy điện chuẩn (kW);

k: Tỷ lệ chi phí vận hành và bảo dưỡng cố định trong suất đầu tư của Nhà máy điện chuẩn được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%).

Điều 26.1.TT.38.8. Phương pháp xác định giá biến đổi của Nhà máy điện chuẩn cho năm áp dụng khung giá

(Điều 8 Thông tư số 57/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Giá biến đổi của Nhà máy điện chuẩn cho năm áp dụng khung giá (VC) là thành phần để thu hồi chi phí nhiên liệu, các chi phí biến đổi khác của Nhà máy điện chuẩn với số giờ vận hành công suất cực đại, được xác định theo công thức sau:

VC = HR x Pnlc x (1+f)

Trong đó:

VC: Giá biến đổi của Nhà máy điện chuẩn (đồng/kWh);

HR: Suất tiêu hao nhiên liệu tinh được tính toán ở mức tải quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này, được tính bằng kg/kWh hoặc BTU/kWh;

f: Tỷ lệ phần trăm tổng các chi phí khởi động, chi phí nhiên liệu - vật liệu phụ và các chi phí biến đổi khác cho phát điện so với chi phí nhiên liệu chính và được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);

Pnlc: Giá nhiên liệu chính của Nhà máy điện chuẩn và không bao gồm cước vận chuyển; đối với nhà máy điện than đã bao gồm hao hụt, phí quản lý, bảo hiểm (nếu có); trường hợp hợp đồng cung cấp nhiên liệu không tách được cước vận chuyển nhiên liệu thì giá nhiên liệu chính được xác định bằng giá trong hợp đồng mua bán nhiên liệu chính; Pnlc được tính bằng đồng/kg hoặc đồng/BTU.

Điều 26.1.TT.38.9. Phương pháp xác định giá trần của nhà máy thuỷ điện

(Điều 9 Thông tư số 57/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

Giá trần của nhà máy thuỷ điện PTĐ (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:

 

Trong đó:

ACTbq,j: Giá chi phí tránh được trung bình của miền Bắc, miền Trung, miền Nam theo biểu giá chi phí tránh được do Cục Điều tiết điện lực công bố hàng năm theo quy định tại Thông tư số 32/2014/TT-BCT ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về trình tự xây dựng, áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và ban hành Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các nhà máy thủy điện nhỏ hoặc các văn bản thay thế;

tj: Tỷ lệ điện năng sản xuất theo mùa và theo giờ trong năm được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%).

Điều 26.1.TT.38.10. Trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện

(Điều 10 Thông tư số 57/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:

a) Trên cơ sở các số liệu thực tế đàm phán hợp đồng mua bán điện và quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này, tính toán giá phát điện các nhà máy nhiệt điện có công suất trên 200 MW dự kiến vận hành trong năm tới hoặc đang đàm phán hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

b) Lập hồ sơ tính toán giá phát điện các nhà máy điện nêu trên theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ tính toán giá phát điện các nhà máy điện nêu tại điểm a khoản 1 Điều này, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trình duyệt. Trường hợp cần thiết, Cục Điều tiết điện lực có văn bản yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam bổ sung sửa đổi hoặc giải trình làm rõ các nội dung trong hồ sơ.

3. Chậm nhất 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:

a) Tổ chức thẩm định giá phát điện các nhà máy điện do Tập đoàn Điện lực Việt Nam trình;

b) Lựa chọn các Nhà máy điện chuẩn, công suất tinh của nhà máy lựa chọn được quy về mức công suất gần nhất theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

4. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm tính toán giá trần của nhà máy thủy điện theo phương pháp quy định tại Điều 9 Thông tư này.

5. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt khung giá phát điện cho năm tiếp theo và công bố theo trên trang thông tin điện tử của Cục Điều tiết điện lực. Trường hợp khung giá phát điện của năm tiếp theo chưa được công bố, cho phép tạm thời áp dụng khung giá phát điện của năm liền kề trước đó.

Điều 26.1.TT.38.11. Hồ sơ đề nghị phê duyệt giá phát điện các nhà máy điện để xây dựng khung giá phát điện

(Điều 11 Thông tư số 57/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

Hồ sơ đề nghị phê duyệt giá phát điện các nhà máy điện gồm:

1. Tờ trình, tính toán của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về giá phát điện các nhà máy điện nêu tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

2. Bảng thông số tính toán giá phát điện cho các nhà máy điện nêu trên theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này và file tính toán giá phát điện của các nhà máy điện này dưới dạng excel.

3. Các tài liệu liên quan đến các thông số tính toán giá phát điện của các nhà máy điện nêu trên.

Mục 36

QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ HỆ THỐNG ĐIỆN, TRÌNH TỰ KIỂM TRA HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ HỆ THỐNG ĐIỆN

Điều 26.1.TT.46.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 21/2015/TT-BCT Quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện ngày 23/06/2015 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2015)

1. Thông tư này quy định trình tự lập, thẩm định, phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và Hợp đồng mẫu cung cấp dịch vụ phụ trợ, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.

2. Thông tư này áp dụng đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty mua bán điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và các Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.

3. Thông tư này sửa đổi, bổ sung Điều 68 Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh.

Điều 26.1.TT.46.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư số 21/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2015)

Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công suất khả dụng dự kiến của tổ máy là công suất lớn nhất dự kiến có thể đạt được khi tổ máy phát liên tục và ổn định trong khoảng thời gian ít nhất là 08 giờ.

2. Dịch vụ phụ trợ là các dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện, điều tần và dự phòng quay được huy động theo lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, nhằm đảm bảo tiêu chuẩn vận hành, duy trì độ tin cậy và an ninh hệ thống điện.

3. Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ là đơn vị phát điện sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện được huy động cung cấp Dịch vụ phụ trợ theo lệnh điều độ. Đối với các dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện, Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ thuộc danh sách do Cục Điều tiết điện lực ban hành ký hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Chi phí cung cấp dịch vụ phụ trợ thuộc chi phí phát điện được thanh toán theo quy định hiện hành.

4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, điều hành giao dịch thị trường điện.

5. Lệnh điều độ là lệnh chỉ huy, điều khiển chế độ vận hành hệ thống điện trong thời gian thực.

6. Mức giới hạn số giờ dừng máy cưỡng bức do các yếu tố không dự kiến trước được là tổng số giờ phải dừng máy trong năm do các yếu tố không dự kiến trước được tùy thuộc vào đặc thù của từng tổ máy và nhà máy gồm số giờ dừng máy do sự cố và số giờ dừng máy để sửa chữa hoặc bảo dưỡng các thiết bị ngoài kế hoạch được duyệt.

7. Năm N là năm áp dụng giá dịch vụ phụ trợ, tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12.

8. Năm N-1 là năm liền trước năm N.

9. Năm N-2 là năm liền trước năm N-1.

Điều 26.1.TT.46.3. Nguyên tắc xác định giá dịch vụ phụ trợ

(Điều 3 Thông tư số 21/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2015)

1. Đối với dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện, giá dịch vụ phụ trợ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ cần thiết và có lợi nhuận hợp lý hàng năm cho đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ là các nhà máy nhiệt điện; giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn. Giá dịch vụ phụ trợ cho đơn vị này gồm các thành phần sau:

a) Giá cố định là thành phần để thu hồi tổng chi phí cố định cho hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ trong năm áp dụng giá;

b) Giá biến đổi là thành phần để thu hồi chi phí nhiên liệu và vật liệu cho sản xuất điện của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ theo lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

c) Giá khởi động của tổ máy phát điện là thành phần để thu hồi chi phí nhiên liệu và chi phí điện năng của tổ máy phát điện trong quá trình thao tác đưa tổ máy từ ngừng vận hành ở các trạng thái nóng, lạnh hoặc ấm sang vận hành sản xuất điện theo lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

2. Đối với dịch vụ điều tần, nguyên tắc huy động và xác định giá như sau:

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện huy động các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam để cung cấp dịch vụ điều tần. Chi phí phát sinh thực tế, hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ điều tần được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh điện của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;

b) Đối với các nhà máy trực tiếp tham gia thị trường điện, chi phí phát sinh do cung cấp dịch vụ điều tần được thanh toán theo Quy định vận hành thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành hoặc các quy định liên quan khác.

3. Đối với dịch vụ dự phòng quay, đơn vị cung cấp dịch vụ dự phòng quay là nhà máy điện trực tiếp tham gia thị trường điện. Phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ dự phòng quay thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này.

Điều 26.1.TT.46.4. Phương pháp xác định giá cố định

(Điều 4 Thông tư số 21/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2015)

1. Giá cố định (gcđ) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

gcđ:

Giá cố định (đồng/(kW.tháng));

Gcđ,N:

Tổng doanh thu cố định năm N của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ (đồng);

Hệ số khả dụng kế hoạch năm của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

Pkd,i:

Công suất khả dụng dự kiến của tổ máy i trong năm N (kW);

n:

Số tổ máy phát điện của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.

Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xác định công suất khả dụng dự kiến của tổ máy trong năm N để thỏa thuận và đưa vào hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, làm cơ sở xác định giá cố định của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.

2. Hệ số khả dụng kế hoạch () năm của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Số giờ sửa chữa tổ máy i theo kế hoạch sửa chữa trong năm N (giờ);

HDMCB,i:

Mức giới hạn số giờ dừng máy cưỡng bức do các yếu tố không dự kiến trước được của tổ máy i trong năm N (giờ), do hai bên thỏa thuận;

n:

Số tổ máy của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.

 

Điều 26.1.TT.46.5. Phương pháp xác định tổng doanh thu cố định

(Điều 5 Thông tư số 21/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2015)

Tổng doanh thu cố định năm N (Gcđ,N) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:

Gcđ,N = CKH + COM,N + CLVDH + LNN

Trong đó:

CKH:

Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định năm N của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này (đồng);

COM,N:

Tổng chi phí vận hành cố định năm N được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này (đồng);

CLVDH:

Tổng chi phí trả lãi vay và các khoản phí để vay vốn, phải trả trong năm N cho đầu tư tài sản của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ (đồng);

LNN:

Lợi nhuận định mức năm N (đồng).

1. Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định (CKH) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định trong năm N căn cứ quy định về thời gian sử dụng và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung sau này.

2. Tổng chi phí vận hành cố định năm N (COM,N) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:

COM,N = CVLcđ + CTL + CSCL + CMN + CK

Trong đó:

CVLcđ:

Tổng chi phí vật liệu cố định năm N (đồng);

CTL:

Tổng chi phí tiền lương năm N (đồng);

CSCL:

Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N (đồng);

CMN:

Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N (đồng);

CK:

Tổng chi phí khác bằng tiền năm N (đồng).

a) Phương pháp xác định tổng chi phí vật liệu (CVLcđ)

Tổng chi phí vật liệu cố định năm N (CVLcđ) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo chi phí vật liệu cố định của đơn vị năm N-2 đã được kiểm toán, loại trừ các chi phí đột biến bất thường, có tính trượt giá theo tỷ lệ 2,5%/năm.

b) Phương pháp xác định tổng chi phí tiền lương (CTL)

Tổng chi phí tiền lương năm N (CTL) bao gồm tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương như chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được xác định theo quy định của pháp luật có liên quan.

c) Phương pháp xác định tổng chi phí sửa chữa lớn (CSCL)

Tổng chi phí sửa chữa lớn (CSCL) được các bên thỏa thuận trên cơ sở giá trị do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp vì lý do khách quan dẫn đến thay đổi lịch sửa chữa chuyển từ năm hiện tại sang năm tiếp theo, các bên xem xét điều chỉnh chi phí sửa chữa năm tiếp theo đảm bảo chi phí sửa chữa lớn theo chu kỳ không đổi hoặc ít biến động.

d) Phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ mua ngoài (CMN)

Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài của năm N (CMN) là tổng các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị về các dịch vụ thực hiện theo yêu cầu gồm: tiền nước, điện thoại, sách báo; chi phí điện mua ngoài; chi phí thuê tư vấn kiểm toán và chi phí cho các dịch vụ khác để phục vụ cho công tác quản lý, vận hành của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ năm N.

Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài của năm N được xác định theo chi phí dịch vụ mua ngoài của đơn vị năm N-2 đã được kiểm toán, loại trừ các chi phí đột biến bất thường, có tính trượt giá theo tỷ lệ 2,5%/năm.

đ) Phương pháp xác định tổng chi phí bằng tiền khác (CK)

Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (CK) là các chi phí gồm: Công tác phí, tàu xe đi nghỉ phép; chi phí hội nghị, tiếp khách; chi phí đào tạo; chi phí nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến; tiền ăn ca; chi phí dân quân tự vệ, bảo vệ, phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy; chi phí bảo hộ lao động, trang phục làm việc, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và môi trường; chi phí nước uống trong giờ làm việc, bồi dưỡng hiện vật ca đêm, độc hại; chi phí sơ cấp cứu tai nạn lao động, thuốc chữa bệnh thông thường, phục hồi chức năng cho người lao động; chi phí trợ cấp mất việc làm, chi phí tuyển dụng; thuế đất; chênh lệch tỷ giá thực hiện tính theo quy định hiện hành và các khoản chi phí bằng tiền khác cho năm N.

Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (không bao gồm thuế đất, chênh lệch tỷ giá) được xác định theo chi phí bằng tiền khác của đơn vị năm N-2 đã được kiểm toán (trường hợp số liệu của năm N-1 đã được kiểm toán thì lấy số liệu năm N-1), loại trừ các chi phí đột biến bất thường, có tính trượt giá theo tỷ lệ 2,5%/năm.

3. Chi phí trả lãi vay và các khoản phí để vay vốn (CLVDH): Căn cứ các Hợp đồng vay vốn hoặc các văn bản, tài liệu có tính pháp lý giữa Chủ đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng cho vay.

4. Lợi nhuận năm N (LNN) được xác định theo công thức sau:

LNN = ROE x VCSH

Trong đó:

ROE:

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên vốn chủ sở hữu năm N của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định bằng tỷ suất lợi nhuận chung của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong phương án giá bán lẻ điện đang áp dụng. Đối với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ đã cổ phần hóa trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, tỷ suất lợi nhuận do hai bên thỏa thuận trên cơ sở các cam kết của nhà máy điện đối với các cổ đông trong phương án cổ phần hóa đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước đây;

VCSH:

Vốn chủ sở hữu của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định trên cơ sở vốn chủ sở hữu đầu tư nhà máy điện tính đến ngày 31 tháng 12 năm N-2 theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đồng).

Điều 26.1.TT.46.6. Phương pháp xác định giá biến đổi

(Điều 6 Thông tư số 21/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2015)

1. Giá biến đổi () của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ khi cung cấp dịch vụ phụ trợ theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

:

Giá biến đổi của tổ máy i khi phát ở mức công suất j (đồng/kWh);

bi,j:

Định mức suất tiêu hao nhiên liệu tinh của tổ máy i ở mức công suất j được xác định theo đặc tuyến tiêu hao nhiên liệu của tổ máy (kg/kWh hoặc BTU/kWh);

Gnl:

Giá nhiên liệu dùng cho sản xuất điện (đồng/kg hoặc đồng/BTU);

CvIp,i:

Định mức chi phí vật liệu phụ dùng cho sản xuất 01kWh điện năng của tổ máy i (đồng/kWh);

i:

Tổ máy i của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.

2. Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xây dựng đặc tuyến tiêu hao nhiên liệu của tổ máy và định mức suất chi phí vật liệu phụ dùng cho sản xuất điện để thỏa thuận và đưa vào hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, làm cơ sở xác định giá biến đổi của các tổ máy. Trường hợp cần thiết, cho phép áp dụng đặc tuyến và định mức của năm N-1 cho năm N.

Điều 26.1.TT.46.7. Phương pháp xác định giá khởi động

(Điều 7 Thông tư số 21/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2015)

1. Giá cố định bình quân FC (đồng/kWh) của Nhà máy điện chuẩn là thành phần để thu hồi chi phí đầu tư, được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

TCVĐT: Chi phí vốn đầu tư xây dựng Nhà máy điện chuẩn (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) được quy đổi đều hàng năm xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này (đồng);

Abp: Điện năng bình quân năm tại điểm giao nhận xác định theo quy định tại khoản 5 Điều này (kWh).

2. Chi phí vốn đầu tư của Nhà máy điện chuẩn được quy đổi đều hàng năm TCVĐT (đồng) theo công thức sau:

Trong đó:

SĐT: Suất đầu tư của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều này (đồng/kW);

Pt: Tổng công suất tinh của Nhà máy điện chuẩn (kW);

n: Đời sống kinh tế của Nhà máy điện chuẩn được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này (năm);

i: Tỷ suất chiết khấu tài chính của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều này (%).

3. Suất đầu tư (SĐT) là chi phí đầu tư cho 01 (một) kW công suất tinh bình quân của Nhà máy điện chuẩn được tính toán trên cơ sở Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt lần đầu hoặc Vốn đầu tư được quyết toán. Các chi phí thành phần trong suất đầu tư bao gồm:

a) Chi phí xây dựng gồm chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; phá và tháo dỡ các vật liệu kiến trúc cũ; san lấp mặt bằng xây dựng; xây dựng công trình tạm; công trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và để điều hành thi công;

b) Chi phí thiết bị gồm các chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, đào tạo vận hành nhà máy; lắp đặt, thử nghiệm, hiệu chỉnh; vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác;

c) Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và chi phí tái định cư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chi phí xử lý gia cố nền móng công trình;

d) Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng;

đ) Chi phí tư vấn xây dựng gồm các chi phí cho tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác;

e) Chi phí khác gồm vốn lưu động trong thời gian chạy thử nghiệm thu nhà máy, chi phí lãi vay và các chi phí cho vay vốn trong thời gian xây dựng nhà máy điện và các chi phí cần thiết khác;

g) Chi phí dự phòng gồm các chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.

4. Tỷ suất chiết khấu tài chính i (%) áp dụng chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền danh định trước thuế được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

D: Tỷ lệ vốn vay trong tổng mức đầu tư được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);

E: Tỷ lệ vốn góp chủ sở hữu trong tổng mức đầu tư được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);

n: Đời sống kinh tế của Nhà máy điện chuẩn được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (năm);

nD: Thời gian trả nợ vay bình quân được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (năm);

rd: Lãi suất vốn vay được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản này (%);

re: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên phần vốn góp chủ sở hữu được xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này (%).

a) Lãi suất vốn vay rd (%) được tính bằng lãi suất bình quân gia quyền các nguồn vốn vay nội tệ và ngoại tệ theo công thức sau:

rd = DF x rd,F + DD x rd,D

Trong đó:

DF: Tỷ lệ vốn vay ngoại tệ trong tổng vốn vay được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);

DD: Tỷ lệ vốn vay nội tệ trong tổng vốn vay được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);

rd,F: Lãi suất vốn vay ngoại tệ được xác định bằng giá trị trung bình của lãi suất hoán đổi đồng Đôla Mỹ thời hạn 10 năm trong 36 tháng liền kề của năm xây dựng khung giá trên thị trường liên ngân hàng Luân Đôn (LIBOR swaps[1]) cộng với tỷ lệ bình quân năm cho dịch vụ phí của các ngân hàng, phí bảo lãnh, thuế liên quan là 3% hoặc do Bộ Công Thương ban hành trong tính toán khung giá phát điện (%/năm);

rd,D: Lãi suất vốn vay nội tệ được xác định bằng trung bình của lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn 12 tháng trả sau dành cho khách hàng cá nhân của 5 năm trước liền kề của năm xây dựng khung giá, xác định tại ngày 30 tháng 9 hàng năm, của bốn ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam hoặc đơn vị kế thừa hợp pháp của các ngân hàng này) cộng với tỷ lệ bình quân năm dịch vụ phí của các ngân hàng là 3,5% hoặc do Bộ Công Thương ban hành trong tính toán khung giá phát điện (%/năm).

b) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên phần vốn góp chủ sở hữu re (%) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

re,pt: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên phần vốn góp chủ sở hữu là 12%;

t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp bình quân trong đời sống kinh tế của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước (%).

5. Điện năng bình quân năm tại điểm giao nhận Abq (kWh) của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo công thức sau:

Abq = Pt x Tmax

Trong đó:

Pt: Tổng công suất tinh của Nhà máy điện chuẩn (kW);

Tmax: Số giờ vận hành công suất cực đại (giờ).

 

 

[1] LIBOR swaps được công bố trên trang thông tin điện tử: http://www.swap-rates.com.

Điều 26.1.TT.46.8. Phương pháp xác định giá công suất dự phòng quay

(Điều 8 Thông tư số 21/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2015)

1. Giá công suất dự phòng quay (SRi) là thành phần giá được tính toán để thanh toán bổ sung cho phần công suất của nhà máy nhiệt điện trực tiếp tham gia thị trường điện được yêu cầu duy trì ở trạng thái dự phòng, sẵn sàng có thể được huy động cho hệ thống điện trong trường hợp cần thiết, được xác định theo công thức sau:

SRj = Max [SMPi, bid] - bid

Trong đó:

SRi:

Giá cho 01 kw công suất dự phòng quay do tổ máy G cung cấp trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kW);

SMPi:

Giá điện năng thị trường điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);

bid:

Giá chào cao nhất của tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng quay trên thị trường điện lực trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).

2. Công suất dự phòng quay dùng để tính thanh toán trong chu kỳ giao dịch i do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện kiểm tra, tổng hợp, công bố theo trình tự quy định tại Quy định vận hành thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành và chỉ thanh toán đối với phần công suất thực tế tham gia dịch vụ dự phòng quay.

Điều 26.1.TT.46.9. Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ

(Điều 9 Thông tư số 21/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2015)

1. Trước ngày 01 tháng 11 năm N-1, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xây dựng giá dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện của các Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ trên hệ thống điện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này, trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.

2. Trước ngày 15 tháng 12 năm N-1, Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ năm N của các Đơn vị cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện.

Điều 26.1.TT.46.10. Tài liệu phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ

(Điều 10 Thông tư số 21/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2015)

Tài liệu trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định để trình Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện gồm các nội dung sau:

1. Tờ trình phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ.

2. 05 (năm) bộ thuyết minh tính toán giá dịch vụ phụ trợ, theo các nội dung chính sau:

a) Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật của các nhà máy đến 30 tháng 9 và ước thực hiện đến hết 31 tháng 12 năm N-1, bao gồm:

b) Báo cáo sản lượng điện năng giao nhận, suất tiêu hao nhiên liệu bình quân thực hiện năm N-1;

- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu và các chi phí của nhà máy điện thực hiện đến hết 30 tháng 9 và ước tính doanh thu, chi phí và lợi nhuận của nhà máy điện đến hết 31 tháng 12 năm N-1.

b) Thuyết minh và tính toán giá dịch vụ phụ trợ cho năm N bao gồm:

Thuyết minh và bảng tính chi tiết kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm các thành phần chi phí khấu hao, chi phí trả lãi vay, chi phí tiền lương, chi phí vật liệu phụ, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền, chi phí xông sấy, chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận định mức để xác định chi phí cố định của nhà máy điện, giá cố định năm N của nhà máy điện.

c) Các tài liệu kèm theo gồm:

- Báo cáo tài chính tổng hợp năm N-2, báo cáo giá thành theo từng yếu tố của sản xuất kinh doanh điện năm N-2 đã được kiểm toán do cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện (nếu có);

- Kế hoạch sửa chữa lớn trong năm N của các tổ máy của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;

- Đăng ký công suất khả dụng dự kiến trong năm N của tổ máy phát điện và Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;

- Đặc tuyến tiêu hao nhiên liệu của các tổ máy của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;

- Định mức vật liệu phụ dùng cho sản xuất điện của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;

- Định mức tiêu hao nhiên liệu và điện tử dùng cho khởi động tổ máy theo các chế độ khởi động nóng và nguội;

- Định mức điện năng sử dụng cho xông sấy tổ máy khi ngừng dự phòng;

- Giá nhiên liệu, vật liệu dự kiến năm N dùng cho sản xuất điện và sửa chữa thường xuyên.

Điều 26.1.TT.46.11. Áp dụng Hợp đồng mẫu cung cấp dịch vụ phụ trợ

(Điều 11 Thông tư số 21/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2015)

1. Hợp đồng mẫu cung cấp dịch vụ phụ trợ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng cho việc cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện giữa Đơn vị được chỉ định cung cấp dịch vụ phụ trợ và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2. Hàng năm, các bên có trách nhiệm thống nhất và ký sửa đổi, bổ sung Hợp đồng quy định về giá dịch vụ phụ trợ theo quyết định của Bộ Công Thương và gửi Hợp đồng sửa đổi, bổ sung cho Cục Điều tiết điện lực.

Điều 26.1.TT.46.12. Trình tự kiểm tra Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ

(Điều 12 Thông tư số 21/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2015)

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ được hai bên ký tắt, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi dự thảo Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ cho Cục Điều tiết điện lực kiểm tra.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo hợp đồng, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến về hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.

3. Chậm nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ được ký kết chính thức, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi 01 bản hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ cho Cục Điều tiết điện lực.

Điều 26.1.TT.46.13. Sửa đổi, bổ sung Điều 68 Thông tư số 30/2014/TT-BCT

(Điều 13 Thông tư số 21/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2015)

Điều 68 Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 68. Xác định công suất thanh toán

1. Các nguyên tắc xác định công suất thanh toán cho từng chu kỳ giao dịch

a) Các tổ máy tham gia phát điện trong mỗi chu kỳ trên thị trường được lập lịch nhận giá công suất thị trường cho chu kỳ đó trừ các tổ máy khởi động chậm đã ngừng để làm dự phòng, tổ máy đã ngừng sự cố;

b) Đối với các tổ máy không cung cấp dịch vụ dự phòng quay và điều tần, công suất thanh toán của tổ máy bằng sản lượng điện năng của tổ máy tại vị trí đo đếm điện trong chu kỳ giao dịch;

c) Đối với các tổ máy tham gia cung cấp dịch vụ dự phòng quay và điều tần, ngoài sản lượng điện năng của tổ máy tại vị trí đo đếm điện (tại điểm giao nhận) trong chu kỳ giao dịch, tổ máy được thanh toán thêm đối với công suất dự phòng quay và điều tần xác định theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

2. Công suất dự phòng quay dùng để tính thanh toán trong chu kỳ giao dịch i được tính toán theo công thức sau:

Qdpq = Min [{Min[(Qdd,i (QĐ) + Qdpqcb), Qcb] - Qmq}, Qdpqcb]

Trong đó:

Qdpq:

Lượng công suất thanh toán dự phòng quay của tổ máy trong chu kỳ giao dịch i tại vị trí đo đếm (kW);

Qdđ i (QĐ):

Sản lượng huy động theo lệnh điều độ được quy đổi về vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kWh);

Qdpqcb:

Công suất dự phòng quay công bố cho ngày tới của tổ máy được quy đổi về vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kW);

Qcb:

Công suất công bố của tổ máy trong bản chào lập lịch của tổ máy được quy đổi về vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kW);

Qmq:

Sản lượng điện năng đo đếm của tổ máy trong chu kỳ giao dịch i (kWh).

3. Công suất điều tần dùng để tính thanh toán trong chu kỳ giao dịch i được tính toán theo công thức sau:

Qđt = Min [{Min[(Qdd,i (QĐ) + Qđtcb), Qcb] - Qmq}, Qđtcb]

Trong đó:

Qđt:

Lượng công suất thanh toán điều tần của tổ máy trong chu kỳ giao dịch i đã quy đổi về vị trí đo đếm (kW);

Qdd,i (QĐ):

Sản lượng huy động theo lệnh điều độ được quy đổi về vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kWh);

Qđtcb:

Công suất điều tần công bố cho ngày tới của tổ máy được quy đổi về vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kW);

Qcb:

Công suất công bố của tổ máy trong bản chào lập lịch của tổ máy được quy đổi về vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kW);

Qmq:

Sản lượng điện năng đo đếm của tổ máy trong chu kỳ giao dịch i (kwh).

4. Trước 9h00 ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố lượng công suất thanh toán của từng tổ máy trong các chu kỳ giao dịch của ngày D.”

Mục 37

QUY ĐỊNH VỀ GIÁ ĐẤT

Điều 26.1.NĐ.3.4. Phương pháp định giá đất

(Điều 4 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp định giá đất thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, hình thể, tính pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá.

2. Phương pháp chiết trừ là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).

3. Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.

4. Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản.

5. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.3.10. Căn cứ xây dựng bảng giá đất)

Điều 26.1.NĐ.3.5. Áp dụng phương pháp định giá đất

(Điều 5 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Yêu cầu về thông tin trong áp dụng phương pháp định giá đất:

a) Các thông tin về giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất trong cơ sở dữ liệu về đất đai, giá đất trên sàn giao dịch bất động sản, giá đất được xác định từ chi phí, thu nhập của thửa đất (sau đây gọi là giá đất thị trường) phải bảo đảm khách quan, trung thực.

Trường hợp tại khu vực định giá đất không đủ thông tin thì có thể thu thập thông tin tại khu vực lân cận với khu vực có thửa đất cần định giá;

b) Khi áp dụng các phương pháp định giá đất phải ưu tiên lựa chọn các thông tin quy định tại Điểm a Khoản này tại khu vực định giá đất và tại thời điểm gần nhất với thời điểm định giá đất.

2. Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất:

a) Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các thửa đất so sánh đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

b) Phương pháp chiết trừ được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có đủ số liệu về giá các bất động sản (gồm đất và tài sản gắn liền với đất) tương tự với thửa đất cần định giá đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

c) Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất;

d) Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc chuyển mục đích sử dụng đất khi xác định được tổng doanh thu phát triển giả định và tổng chi phí ước tính;

đ) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá đất cho các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.

Điều 26.1.NĐ.3.6. Căn cứ xây dựng khung giá đất

(Điều 6 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

Việc xây dựng khung giá đất phải căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất.

Điều 26.1.NĐ.3.7. Nội dung khung giá đất

(Điều 7 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Quy định mức giá tối thiểu, tối đa đối với các loại đất sau đây:

a) Nhóm đất nông nghiệp:

- Khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

- Khung giá đất trồng cây lâu năm;

- Khung giá đất rừng sản xuất;

- Khung giá đất nuôi trồng thủy sản;

- Khung giá đất làm muối.

b) Nhóm đất phi nông nghiệp:

- Khung giá đất ở tại nông thôn;

- Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;

- Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;

- Khung giá đất ở tại đô thị;

- Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;

- Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.

2. Khung giá đất được quy định theo các vùng kinh tế, loại đô thị sau đây:

a) Vùng kinh tế gồm: vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ, vùng Duyên hải Nam Trung bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Việc quy định khung giá đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp tại nông thôn của mỗi vùng kinh tế được xác định theo 3 loại xã đồng bằng, trung du, miền núi.

b) Các loại đô thị gồm: Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V.

Việc quy định khung giá đất phi nông nghiệp tại đô thị được xác định theo vùng kinh tế và loại đô thị.

3. Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định bảng giá đất tại địa phương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.3.11. Nội dung bảng giá đất)

Điều 26.1.NĐ.3.8. Trình tự, thủ tục xây dựng khung giá đất

(Điều 8 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Trình tự xây dựng khung giá đất thực hiện theo quy định sau đây:

a) Xác định loại đất, vùng kinh tế, loại đô thị trong xây dựng khung giá đất;

b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;

c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất hiện hành;

d) Xây dựng khung giá đất và Tờ trình về việc ban hành khung giá đất;

đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất;

e) Thẩm định dự thảo khung giá đất;

g) Hoàn thiện khung giá đất trình Chính phủ ban hành.

2. Hồ sơ xây dựng khung giá đất trình Chính phủ ban hành bao gồm:

a) Tờ trình về việc ban hành khung giá đất;

b) Dự thảo khung giá đất;

c) Báo cáo thuyết minh xây dựng khung giá đất;

d) Văn bản thẩm định khung giá đất.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định khung giá đất.

Điều 26.1.NĐ.3.9. Điều chỉnh khung giá đất

(Điều 9 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong khung giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất.

2. Nội dung điều chỉnh khung giá đất:

a) Điều chỉnh mức giá tối thiểu, tối đa của một loại đất hoặc một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong khung giá đất;

b) Điều chỉnh khung giá đất tại một vùng kinh tế hoặc một số vùng kinh tế hoặc tất cả các vùng kinh tế; tại một loại đô thị hoặc một số loại đô thị hoặc tất cả các loại đô thị.

3. Trình tự điều chỉnh khung giá đất thực hiện theo quy định sau đây:

a) Xác định loại đất, vùng kinh tế, loại đô thị cần điều chỉnh khung giá đất;

b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;

c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất hiện hành;

d) Xây dựng khung giá đất điều chỉnh và Tờ trình về việc điều chỉnh khung giá đất;

đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất điều chỉnh;

e) Thẩm định dự thảo khung giá đất điều chỉnh;

g) Hoàn thiện khung giá đất điều chỉnh trình Chính phủ ban hành.

4. Hồ sơ khung giá đất điều chỉnh trình Chính phủ ban hành bao gồm:

a) Tờ trình về việc ban hành khung giá đất điều chỉnh;

b) Dự thảo khung giá đất điều chỉnh;

c) Báo cáo thuyết minh xây dựng khung giá đất điều chỉnh;

d) Văn bản thẩm định khung giá đất điều chỉnh.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Chính phủ ban hành khung giá đất điều chỉnh. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định khung giá đất điều chỉnh.

Điều 26.1.NĐ.3.10. Căn cứ xây dựng bảng giá đất

(Điều 10 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

Việc xây dựng bảng giá đất phải căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này, khung giá đất do Chính phủ quy định; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.3.4. Phương pháp định giá đất)

Điều 26.1.NĐ.3.11. Nội dung bảng giá đất

(Điều 11 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Quy định bảng giá đất đối với các loại đất sau đây:

a) Bảng giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

b) Bảng giá đất trồng cây lâu năm;

c) Bảng giá đất rừng sản xuất;

d) Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản;

đ) Bảng giá đất làm muối;

e) Bảng giá đất ở tại nông thôn;

g) Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;

h) Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;

i) Bảng giá đất ở tại đô thị;

k) Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;

l) Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;

Ngoài các bảng giá đất quy định tại Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành chi tiết bảng giá các loại đất theo phân loại đất quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai phù hợp với thực tế tại địa phương.

2. Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí đất. Đối với địa phương đã có bản đồ địa chính và có điều kiện về nhân lực, kinh phí thì bảng giá đất được xây dựng đến từng thửa đất.

3. Quy định giá đất trong bảng giá đất:

a) Giá đất trong bảng giá đất quy định theo nguyên tắc đất thuộc loại đất nào thì áp dụng khung giá đất của loại đất đó theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này và phải phù hợp với khung giá đất.

Đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn nhưng không quá 30% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất; trường hợp quy định mức giá đất cao hơn 30% thì phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.

Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn nhưng không quá 50% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất;

b) Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất rừng sản xuất tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất và căn cứ phương pháp định giá đất để quy định mức giá đất;

c) Đối với các loại đất nông nghiệp khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất để quy định mức giá đất;

d) Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh hoặc giá đất ở đối với đất trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất để quy định mức giá đất;

đ) Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng khung giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận quy định, quyết định để quy định mức giá đất.

4. Đối với đất chưa sử dụng, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương pháp định giá đất và giá của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được giao đất, cho thuê đất tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất.

5. Bảng giá đất được sử dụng làm căn cứ để áp dụng trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 114 của Luật Đất đai.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.1.NĐ.3.7. Nội dung khung giá đất)

Điều 26.1.NĐ.3.12. Trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất

(Điều 12 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Trình tự xây dựng bảng giá đất thực hiện theo quy định sau đây:

a) Xác định loại đất, vị trí đất theo xã đồng bằng, trung du, miền núi và theo loại đô thị trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh;

b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;

c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành;

d) Xây dựng bảng giá đất và Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất; xử lý giá đất trong bảng giá đất tại khu vực giáp ranh theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này;

đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo bảng giá đất;

e) Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

g) Thẩm định dự thảo bảng giá đất;

h) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất;

i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành bảng giá đất.

2. Hồ sơ xây dựng bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có:

a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất;

b) Dự thảo bảng giá đất;

c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất;

đ) Văn bản thẩm định bảng giá đất.

3. Hồ sơ xây dựng bảng giá đất trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự thảo bảng giá đất và Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất.

4. Việc thẩm định bảng giá đất do Hội đồng thẩm định bảng giá đất thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất bao gồm các thành phần sau:

a) Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;

b) Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng; đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bảng giá đất tại địa phương định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

Điều 26.1.NĐ.3.13. Xử lý giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi xây dựng bảng giá đất

(Điều 13 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là khu vực giáp ranh) được quy định theo các loại đất sau:

a) Đối với đất nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận mỗi tỉnh, thành phố tối đa 1.000 m;

b) Đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận mỗi tỉnh, thành phố tối đa 500 m;

c) Đối với khu vực giáp ranh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng chủ yếu từ 100 m trở xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh của mỗi bên sông, bên hồ, bên kênh vào sâu địa giới của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này. Trường hợp chiều rộng của sông, hồ, kênh chủ yếu trên 100 m thì không xếp loại đất giáp ranh.

2. Đất tại khu vực giáp ranh có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau thì quy định mức giá như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về các yếu tố nêu trên thì mức giá đất tại khu vực giáp ranh có thể chênh lệch nhưng chênh lệch tối đa không quá 30%.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi dự thảo bảng giá đất của địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh; đăng dự thảo bảng giá đất trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp chênh lệch về mức giá đất tại khu vực giáp ranh trong dự thảo bảng giá đất vượt mức quy định tại Khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh phải chủ động thống nhất về mức giá đất tại khu vực giáp ranh.

Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 của năm xây dựng bảng giá đất để giải quyết. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường không thống nhất được giá đất tại khu vực giáp ranh thì Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp để xử lý chênh lệch về mức giá đất tại khu vực giáp ranh trong quá trình xây dựng bảng giá đất.

Điều 26.1.NĐ.3.14. Điều chỉnh bảng giá đất

(Điều 14 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Các trường hợp điều chỉnh bảng giá đất:

a) Khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự;

b) Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.

2. Nội dung điều chỉnh bảng giá đất:

a) Điều chỉnh giá của một loại đất hoặc một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong bảng giá đất;

b) Điều chỉnh bảng giá đất tại một vị trí đất hoặc một số vị trí đất hoặc tất cả các vị trí đất.

3. Giá đất trong bảng giá đất điều chỉnh phải phù hợp với khung giá đất và quy định về mức chênh lệch giá đất tại khu vực giáp ranh quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định này.

4. Trình tự điều chỉnh bảng giá đất thực hiện theo quy định sau đây:

a) Xác định loại đất, vị trí đất cần điều chỉnh trong bảng giá đất;

b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;

c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành;

d) Xây dựng bảng giá đất điều chỉnh và Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh;

đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;

e) Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất điều chỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

g) Thẩm định dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;

h) Trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất;

i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành bảng giá đất điều chỉnh.

5. Hồ sơ điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có:

a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh;

b) Dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;

c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh;

d) Văn bản thẩm định bảng giá đất điều chỉnh.

6. Hồ sơ điều chỉnh bảng giá đất trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự thảo bảng giá đất điều chỉnh và Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bảng giá đất điều chỉnh tại địa phương.

Điều 26.1.NĐ.3.15. Xác định giá đất cụ thể

(Điều 15 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Căn cứ nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này và kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể.

2. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và Khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê.

Điều 26.1.NĐ.3.16. Trình tự, thủ tục thực hiện xác định giá đất cụ thể

(Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Trình tự thực hiện xác định giá đất cụ thể quy định tại Điều 15 của Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:

a) Xác định mục đích định giá đất cụ thể;

b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường; áp dụng phương pháp định giá đất;

c) Xây dựng phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Thẩm định phương án giá đất;

đ) Hoàn thiện dự thảo phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất.

2. Hồ sơ xác định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gồm có:

a) Tờ trình về phương án giá đất;

b) Dự thảo phương án giá đất;

c) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;

d) Văn bản thẩm định phương án giá đất.

3. Việc thẩm định phương án giá đất do Hội đồng thẩm định giá đất thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất bao gồm các thành phần sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;

b) Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng; đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất; tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Điều 26.1.NĐ.3.17. Lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất cụ thể

(Điều 17 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Căn cứ vào nhu cầu định giá đất cụ thể tại địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.

2. Việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 26.1.NĐ.3.18. Xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất

(Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Căn cứ vào giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương và bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể.

2. Giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Nghị định này được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và Khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại; đối với trường hợp thuê đất thu tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm;

b) Trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau.

3. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.

Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho từng dự án tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất.

4. Trách nhiệm xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất:

a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điều này.

Điều 26.1.NĐ.3.19. Nguyên tắc hoạt động tư vấn xác định giá đất

(Điều 19 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất khi thực hiện tư vấn xác định giá đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

1. Thực hiện đúng các nguyên tắc, phương pháp định giá đất, trình tự, nội dung khi xây dựng khung giá đất, bảng giá đất và định giá đất cụ thể;

2. Độc lập, trung thực, khách quan;

3. Thực hiện nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 116 của Luật Đất đai.

Điều 26.1.NĐ.3.20. Điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất

(Điều 20 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc thẩm định giá hoặc tư vấn định giá bất động sản;

b) Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Cá nhân chỉ được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự;

b) Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan;

c) Có trình độ từ đại học trở lên chuyên ngành về quản lý đất đai, vật giá, thẩm định giá, địa chính, kinh doanh bất động sản, kinh tế bất động sản và các chuyên ngành khác liên quan đến định giá đất;

d) Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp chuyên ngành quy định tại Điểm c Khoản này;

đ) Có Thẻ thẩm định viên về giá được cấp theo quy định của pháp luật về giá hoặc có Chứng chỉ định giá bất động sản được cấp theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc Chứng chỉ định giá đất.

Điều 26.1.NĐ.3.21. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 21 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Tổ chức xây dựng, điều chỉnh khung giá đất trình Chính phủ ban hành;

b) Hướng dẫn phương pháp định giá đất; việc xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể theo quy định; hoạt động tư vấn xác định giá đất; xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu về giá đất trong hệ thống thông tin đất đai; lập bản đồ giá đất;

c) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc áp dụng phương pháp định giá đất; áp dụng bảng giá đất và giá đất cụ thể, đấu giá quyền sử dụng đất và hoạt động tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật;

d) Ban hành chương trình bồi dưỡng về pháp luật đất đai và định giá đất;

đ) Xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đất trong hệ thống thông tin đất đai.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Thẩm định khung giá đất, khung giá đất điều chỉnh;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung thẩm định bảng giá đất, định giá đất cụ thể của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Tổ chức xây dựng, điều chỉnh, ban hành bảng giá đất; quyết định giá đất cụ thể và đề xuất điều chỉnh khung giá đất; quy định, quyết định hệ số điều chỉnh giá đất;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về giá đất tại địa phương; giải quyết các vướng mắc phát sinh về giá đất theo thẩm quyền;

c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về giá đất và hoạt động tư vấn xác định giá đất tại địa phương;

d) Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu về giá đất tại địa phương, lập bản đồ giá đất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; công bố chỉ số biến động giá đất thị trường;

đ) Hàng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về giá đất tại địa phương.

4. Kinh phí để tổ chức xây dựng, điều chỉnh, thẩm định khung giá đất, bảng giá đất; định giá đất cụ thể; theo dõi, cập nhật giá đất tại địa phương, công bố chỉ số biến động giá đất thị trường; xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất và lập bản đồ giá đất được bố trí từ ngân sách nhà nước.

Điều 26.1.NĐ.3.22. Xử lý một số vấn đề phát sinh sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành

(Điều 22 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Giá đất cụ thể do cơ quan chức năng đề xuất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quyết định thì được tiếp tục sử dụng để trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2. Đối với địa phương đã ký hợp đồng thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký kết; kết quả tư vấn giá đất được sử dụng để trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

3. Bảng giá đất năm 2014 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.

Mục 38

QUY ĐỊNH VỀ KHUNG GIÁ ĐẤT

Điều 26.1.NĐ.4.3. Khung giá đất

(Điều 3 Nghị định số 104/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2014)

1. Nhóm đất nông nghiệp:

a) Khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác - Phụ lục I;

b) Khung giá đất trồng cây lâu năm - Phụ lục II;

c) Khung giá đất rừng sản xuất - Phụ lục III;

d) Khung giá đất nuôi trồng thủy sản - Phụ lục IV;

đ) Khung giá đất làm muối - Phụ lục V.

2. Nhóm đất phi nông nghiệp:

a) Khung giá đất ở tại nông thôn - Phụ lục VI;

b) Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn - Phụ lục VII;

c) Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn - Phụ lục VIII;

d) Khung giá đất ở tại đô thị - Phụ lục IX;

đ) Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị - Phụ lục X;

e) Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị - Phụ lục XI.

Phu luc I_Khung gia dat trong cay hang nam.docx

Phu luc II_Khung gia dat trong cay lau nam.docx

Phu luc III_Khung gia dat rung san xuat.docx

Phu luc IV_Khung gia dat nuoi trong thuy san.docx

Phu luc IX_Khung gia dat o tai do thi.docx

Phu luc V_Khung gia dat lam muoi.docx

Phu luc VI_Khung gia dat o tai nong thon.docx

Phu luc VII_Khung gia dat thuong mai_dich vu tai nong thon.docx

Phu luc VIII_Khung gia dat san xuat kinh doanh phi nong nghiep.docx

Phu luc X_Khung gia dat thuong mai_dich vu tai do thi.docx

Phu luc XI_Khung gia dat thuong mai_dich vu phi nong nghiep tai do thi.docx

Điều 26.1.NĐ.4.4. Vùng kinh tế để xây dựng khung giá đất

(Điều 4 Nghị định số 104/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2014)

Vùng kinh tế để xây dựng khung giá đất gồm:

1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc gồm các tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh.

2. Vùng đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình.

3. Vùng Bắc Trung bộ gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.

4. Vùng duyên hải Nam Trung bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.

5. Vùng Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk và Lâm Đồng.

6. Vùng Đông Nam bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.

Điều 26.1.NĐ.4.5. Áp dụng khung giá đất

(Điều 5 Nghị định số 104/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2014)

Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương. Giá đất trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP).

Mục 39

PHƯƠNG PHÁP TÍNH ĐƠN GIÁ DỰ TOÁN, XÂY DỰNG DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN LẬP VÀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 26.1.TT.1.1. Các quy định chung

(Điều 1 Thông tư số 04/2006/TT-BTNMT Hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày 22/05/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/06/2006)

1. Thông tư này áp dụng để tính đơn giá dự toán, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước.

2. Đự toán kinh phí thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí (chi phí trong đơn giá và chi phí ngoài đơn giá) để hoàn thành các công việc theo Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dựng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tại Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2005.

3. Chi phí trong đơn giá được xác định trên cơ sở đơn giá dự toán và quy mô diện tích đối với cả nước hoặc điều chỉnh theo các hệ số quy định trong định mức; đơn giá dự toán được tính trên cơ sở Định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tại Quyết định số l0/2005/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 10 năm 2005 và cơ cấu chi phí theo quy định tại mục 1, phần II dưới đây.

4. Chi phí ngoài đơn giá được xác định theo tỷ lệ % trên chi phí trong đơn giá (quy định tại mục 2 phần II dưới đây) và phải lập dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện; quyết toán theo chứng từ chi thực tế hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.TT.1.2. Đơn giá dự toán

(Điều 2 Thông tư số 04/2006/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/06/2006)

Đơn giá dự toán bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung, được xác định theo cơ cấu như sau:

Đơn giá dự toán = Chi phí trực tiếp (1) + Chi phí chung (2)

1. Chi phí trực tiếp là các khoản mục chi phí trực tiếp cấu thành nên giá trị sản phẩm gồm: chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí công cụ - dụng cụ, chi phí khấu hao máy móc - thiết bị và chi phí năng lượng.

 

 

Chi phí

trực

tiếp

=

Chi phí

nhân

công

(a)

+

Chi phí

vật

liệu

(b)

+

Chi phí

công cụ

dụng cụ

(c)

+

Chi phí

khấu hao

thiết bị

(d)

+

Chi phí

năng

lượng

(e)

 

a) Chi phí nhân công là giá trị công lao động, tham gia trực tiếp trong quá trình thực hiện sản phẩm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cách tính cụ thể như sau:

 

Chi phí nhân công

=

Số công lao động

theo định mức

x

Đơn giá ngày công

theo chế độ

 

Trong đó:

 

Đơn giá

ngày công

lao động

theo chế độ

=

Tiền lương cơ bản + Lương phụ (11% lương cơ bản) + Phụ cấp lưu động (0,4 lương tối thiểu tính cho công tác ngoại nghiệp) + Phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng (0,2 lương tối thiểu tính cho tổ bình quân 7 người) + Bảo hiểm xã hội (15% lương cơ bản và lương phụ) + Bảo hiểm y tế (2% lương cơ bản và lương phụ) + Kinh phí công đoàn (2% lương cơ bản và lương phụ) của 1 tháng

-------------------------------------------------------------------------------

Số ngày làm việc là 26 ngày/tháng

 

b) Chi phí vật liệu là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ dùng trực tiếp trong quá trình thực hiện sản phẩm như giấy, bút, mực...; cách tính cụ thể như sau:

 

Chi phí

vật liệu

=

∑ (số lượng từng loại vật liệu

theo định mức

x

Đơn giá từng

loại vật liệu)

 

- Số lượng vật liệu được xác định trên cơ sở định mức sử dụng vật liệu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;

- Đơn giá vật liệu tính theo giá phổ biến trên địa bàn thi công do Bộ Tài nguyên và Môi trường khảo sát tại thời điểm xây dựng đơn giá dự toán lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước và vùng; giá phổ biến trên thị trường địa phương có xác nhận của Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc Sở Tài chính khảo sát và thông báo) tại thời điểm xây dựng đơn giá dự toán lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dựng đất các cấp tỉnh, huyện, xã.

c) Chi phí công cụ, dụng cụ là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng trực tiếp trong quá trình thực hiện sản phẩm như bảo hộ lao động, bàn, ghế, dụng cụ kỹ thuật...; cách tính cụ thể như sau:

 

Chi phí công cụ,

dụng cụ

=

Số ca sử dụng công cụ

dụng cụ theo định mức

x

Đơn giá hao mòn

công cụ dụng cụ 1 ca

 

Trong đó:

 

Đơn giá hao mòn

công cụ 1 ca

=

Đơn giá công cụ dụng cụ

----------------------------------------------------------

Số tháng sử dụng công cụ theo định mức x 26 ca

 

- Đơn giá công cụ dụng cụ tính theo giá phổ biến trên địa bàn thi công do Bộ Tài nguyên và Môi trường khảo sát tại thời điểm xây dựng đơn giá dự toán lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước và vùng; giá phổ biến trên thị trường địa phương có xác nhận của Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc Sở Tài chính khảo sát và thông báo) tại thời điểm xây dựng đơn giá dự toán lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp tỉnh, huyện, xã.

- Số ca sử dụng và niên hạn sử dụng công cụ, dụng cụ theo định mức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

d) Chi phí khấu hao máy móc thiết bị (đối với doanh nghiệp thực hiện) là hao phí về máy móc thiết bị sử dụng trong quá trình thực hiện sản phẩm, được xác định trên cơ sở danh mục máy, số ca sử dụng máy theo định mức và mức khấu hao một ca máy; cách tính cụ thể như sau:

 

Chi phí khấu hao

=

Số ca máy theo

định mức

x

Mức khấu hao

một ca máy

 

Trong đó:

 

Mức khấu hao

một ca máy

=

Nguyên giá máy

--------------------------------------------------------

Số ca máy sử dụng một năm x Số năm sử dụng

 

Số ca máy sử dụng một năm: Thiết bị ngoại nghiệp 250 ca

Thiết bị nội nghiệp 400 ca

Số năm sử dụng cho từng loại thiết bị:

 

Tên thiết bị

Đơn vị tính

Thời gian sử dụng

Máy scan Ao

Cái

10 năm

Máy in A3

Cái

10 năm

Máy vi tính

Bộ

10 năm

Máy điều hòa nhiệt độ

Cái

10 năm

Máy chiếu Slinght

Cái

10 năm

Máyphôtôcopy

Cái

10 năm

Máy in Plotter

Cái

10 năm

Máy tính xách tay

Cái

08 năm

Ô tô 12 chỗ ngồi

Cái

10 năm

 

- Nguyên giá thiết bị tính theo giá phổ biến trên địa bàn thi công do Bộ Tài nguyên và Môi trường khảo sát tại thời điểm xây dựng đơn giá dự toán lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước và vùng; giá phổ biến trên thị trường địa phương có xác nhận của Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc Sở Tài chính khảo sát và thông báo) tại thời điểm xây dựng đơn giá dự toán lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp tỉnh, huyện, xã.

e) Chi phí năng lượng là chi phí sử dụng năng lượng hoặc nhiên liệu dùng cho máy móc thiết bị vận hành trong thời gian thực hiện công việc, được tính theo công thức:

 

Chi phí

năng lượng

=

Lượng điện năng hoặc nhiên

liệu tiêu hao theo định mức

x

Giá nhiên liệu, năng lượng

do Nhà nước quy định

 

2. Chi phí chung

Là chi phí có tính chất chung của đơn vị trực tiếp thực hiện như: Chi phí tiền lương và các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) cho bộ máy quản lý; chi phí điện, nước, điện thoại, xăng xe, công tác phí, văn phòng phẩm, công cụ - dụng cụ cho bộ máy quản lý; chi phí sửa chữa thiết bị, công cụ, dụng cụ đối với đơn vị sự nghiệp (hoặc chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý đối với doanh nghiệp); chi hội nghị triển khai, tổng kết công tác, chi phí chuyển quân, chi phí thuê nhà trọ cho lực lượng thi công, chi phí nghiệm thu, bàn giao sản phẩm và các chi khác mang tính chất quản lý có liên quan đến việc thực hiện sản phẩm. Chi phí này được xác định theo tỷ lệ % tính trên chi phí trực tiếp, quy định cho từng loại công việc cụ thể như sau:

 

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Ngoại nghiệp

Nội nghiệp

Cả nước, vùng

25%

20%

Cấp tỉnh, huyện, xã

20%

15%

 

Điều 26.1.TT.1.3. Chi phí ngoài đơn giá

(Điều 3 Thông tư số 04/2006/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/06/2006)

1. Nội dung chi phí ngoài đơn giá

1.1. Chi phí khảo sát, lập, thẩm định và xét duyệt dự án: bao gồm chi cho công tác điều tra khảo sát, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ cần thiết phục vụ lập dự án; xây dựng dự án; hội thảo; thẩm định, nghiệm thu, xét duyệt dự án.

1.2. Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

a) Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước.

- Chi phí nhân sao hồ sơ, sản phẩm lập và điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cả nước, chi phí lấy ý kiến đóng góp, hội nghị thẩm định của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; các Bộ, ngành; Chính phủ; các Ủy ban của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

- Chi phí công tác phí, xăng xe phục vụ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, thẩm định, xét duyệt hồ sơ sản phẩm của các cơ quan quản lý ở Trung ương.

- Chi phí chỉnh sửa hồ sơ, sản phẩm sau các hội nghị thẩm định.

- Nhân sao hồ sơ, sản phẩm trình Quốc hội.

- Chi phí in, nhân sao hồ sơ, sản phẩm (gồm bản in trên giấy và dạng số), giao nộp theo quy định.

b) Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của vùng.

- Chi phí nhân sao hồ sơ, sản phẩm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của vùng, chi phí lấy ý kiến đóng góp, hội nghị thẩm định của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; các địa phương có liên quan; các Bộ, ngành và Chính phủ.

- Chi phí công tác phí, xăng xe phục vụ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, thẩm định, xét duyệt hồ sơ sản phẩm của các cơ quan quản lý ở Trung ương.

- Chi phí chỉnh sửa hồ sơ, sản phẩm sau các hội nghị thẩm định.

- Nhân sao hồ sơ, sản phẩm trình Chính phủ.

- Chi phí nhân sao hồ sơ, sản phẩm (gồm bản in trên giấy và dạng số), giao nộp theo quy định.

c) Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm lập và điều chính quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh gồm:

- Chi phí nhân sao hồ sơ, sản phẩm lập và điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh gửi lấy ý kiến đóng góp;

- Chi phí tổ chức hội nghị thẩm định của các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh và các Bộ, Ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

- Chi phí chỉnh sửa hồ sơ, sản phẩm theo các ý kiến đóng góp trong hội nghị;

- Nhân sao hồ sơ, sản phẩm gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình Chính phủ;

- Chi phí nhân sao hồ sơ, sản phẩm (gồm bản in trên giấy và dạng số), giao nộp theo quy định;

- Chi phí công tác phí, xăng xe phục vụ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, thẩm định, xét duyệt hồ sơ sản phẩm của cơ quan quản lý cấp tỉnh.

d) Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:

- Chi phí nhân sao hồ sơ, sản phẩm lập và điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp huyện gửi lấy ý kiến đóng góp;

- Chi phí tổ chức hội nghị thẩm định của các Phòng, Ban, Ngành trong huyện và Hội đồng nhân dân cấp huyện;

- Chi phí chỉnh sửa hồ sơ, sản phẩm theo các ý kiến đóng góp;

- Nhân sao hồ sơ, sản phẩm gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Chi phí nhân sao hồ sơ, sản phẩm (gồm bản in trên giấy và dạng số), giao nộp theo quy định;

- Chi phí công tác phí, xăng xe phục vụ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, thẩm định, xét duyệt hồ sơ sản phẩm của cơ quan quản lý cấp huyện;

e) Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã.

- Chi phí nhân sao hồ sơ, sản phẩm lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã, chi phí lấy ý kiến đóng góp, chi phí tổ chức hội nghị thẩm định, thông qua Hội đồng nhân dân xã hoặc Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với các phường, thị trấn và các xã nằm trong khu vực phát triển đô thị.

- Chi phí chỉnh sửa hồ sơ, sản phẩm sau các hội nghị;

- Nhân sao hồ sơ, sản phẩm gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các phường, thị trấn và các xã nằm trong khu vực phát triển đô thị;

- Chi phí nhân sao hồ sơ, sản phẩm (gồm bản in trên giấy và dạng số), giao nộp theo quy định;

- Chi phí công tác phí, xăng xe phục vụ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, thẩm định, xét duyệt hồ sơ sản phẩm của cơ quan quản lý cấp xã.

1.3. Chi phí công bố quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

a) Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước và vùng

Nhân sao hồ sơ sản phẩm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để công bố công khai tại Bộ Tài nguyên và Môi trường; đăng công báo và trên mạng thông tin quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Chính phủ; trích đăng trên một báo hàng ngày của Trung ương.

b) Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

Nhân sao hồ sơ sản phẩm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để công bố công khai tại Sở Tài nguyên và Môi trường, trên mạng thông tin quản lý nhà nước cửa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trích đăng trên báo của địa phương.

c) Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

Nhân sao hồ sơ sản phẩm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để công bố công khai tại phòng Tài nguyên và Môi trường, trên mạng thông tin quản lý nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trích đăng trên báo của địa phương.

d) Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã.

Nhân sao hồ sơ sản phẩm quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết để công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

1.4. Chi phí quản lý đối với dự án lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được đảm bảo từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Chi phí quản lý dự án là toàn bộ chi phí cần thiết cho chủ đầu tư sử dụng để quản lý trong suốt quá trình đầu tư dự án, bao gồm: vật tư văn phòng phẩm, công tác phí, xăng xe, cầu đường phục vụ công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện của chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) và chi cho công tác thanh quyết toán vốn, các chi phí khác có liên quan đến quản lý dự án đầu tư.

2. Mức chi các khoản chi phí ngoài đơn giá

Mức tối đa được xác định theo tỷ lệ % trên chi phí trong đơn giá cụ thể như sau:

2.1. Lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước

 

Hạng mục công việc

Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu của cả

nước

Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối của cả nước

Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối của cả nước

Chi phí khảo sát, lập, thẩm định và xét duyệt dự án

2%

2,5%

3%

Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

4%

5%

6%

Chi phí công bố

1%

1,5%

2%

Chi phí quản lý dự án đầu tư

3%

4%

5%

 

2.2. Lập quy hoạch sử dụng đất của vùng

 

Hạng mục công việc

Chi phí trong đơn giá (triệu đồng)

 

≤ 2.000

3.000

4.000

≥ 5.000

Chi phí khảo sát, lập, thẩm định và xét duyệt dự án

5%

3,5%

2,8%

2,3%

Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

4%

3,5%

3%

2,5%

Chi phí công bố

3%

2,/%

1,7%

1,5%

Chi phí quản lý dự án đầu tư

5%

4%

3,5%

3%

 

2.3. Lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh

a) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

 

Hạng mục công việc

Chi phí trong đơn giá (triệu đồng)

 

≤ 1.000

2.000

3.000

≥ 4.000

Chi phí khảo sát, lập, thẩm định và xét duyệt dự án

6%

4%

3%

2,5%

Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm dự án

6%

4%

3%

2,5%

Chi phí công bố

3,5%

2,1%

l,8%

1,5%

Chi phí quản lý dự án đầu tư

4,5%

3%

2,5%

2%

 

b) Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

 

Hạng mục công việc

Chi phí theo đơn giá (triệu đồng)

 

≤ 500

1.000

2.000

≥ 3.000

Chi phí khảo sát, lập, thẩm định và xét duyệt dự án

8%

5,5%

4%

3%

Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm dự án

8%

6%

4%

3,5%

chi phí công bố

6%

3,5%

2,5%

2%

Chi phí quản lý dự án đầu tư

6%

4,5%

3%

2,5%

 

c) Lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

 

Hạng mục công việc

Chi phí trong đơn giá (triệu đồng)

 

≤ 300

500

1.000

≥ 1.500

Chi phí khảo sát, lập, thẩm định và xét duyệt dự án

8%

7%

5%

4%

Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm dự án

9%

8%

6%

5%

Chi phí công bố

6%

5%

4%

3%

Chi phí quản lý dự án đầu tư

7%

6%

4,5%

3,5%

 

2.4. Lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện

a) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện

 

Hạng mục công việc

Chi phí trong đơn giá (triệu đồng)

 

≤ 300

500

700

≥ 1.000

Chi phí khảo sát, lập, thẩm định và xét duyệt dự án

7%

6%

5%

4%

Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm dự án

7%

5,5%

4,5%

4%

Chi phí công bố

6%

5%

4%

3%

Chi phí quản lý dự án đầu tư

6%

5%

4,5%

4%

 

b) Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện

 

Hạng mục công việc

Chi phí trong đơn giá (triệu đồng)

 

≤ 200

300

400

≥ 500

Chi phí khảo sát, lập, thẩm định và xét duyệt dự án

6,5%

5,5%

4,5%

4%

Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm dự án

8%

7%

6%

5%

Chi phí công bố

7%

6%

5%

4%

Chi phí quản lý dự án đầu tư

6,5%

6%

5,5%

5%

 

c) Lập kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện

 

Hạng mục công việc

Chi phí trong đơn giá (triệu đồng)

 

≤ 100

200

300

≥ 400

Chi phí kháo sát lập, thẩm định và xét duyệt dự án

8%

6%

5%

4%

Chi phí thẩm định, xét duyệt sản

       

Phẩm dự án

9%

8%

7%

6%

Chi phí công bố

7%

6%

5%

4%

Chi phí quản lý dự án đầu tư

7%

6,5%

6%

5,5%

 

2.5. Lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp xã

a) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu cấp xã

 

Hạng mục công việc

Chi phí trong đơn giá (triệu đồng)

 

≤ 30

50

100

≥ 150

Chi phí khảo sát, lập, thẩm định và xét duyệt dự án

8%

7%

5%

4%

Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm dự án

8%

7%

6%

4,5%

Chi phí công bố

9%

8%

6,5%

5%

Chi phí quản lý dự án đầu tư

5%

4,5%

3%

2,5%

 

b) Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ cuối cấp xã

 

Hạng mục công việc

Chi phí trong đơn giá (triệu đồng)

 

≤ 20

30

50

≥ 70

Chi phí khảo sát, lập, thẩm định và xét duyệt dự án

9%

8%

7%

6%

Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm dự án

9,5%

8%

7%

6%

Chi phí công bố

10%

9%

7%

5,5%

Chi phí quản lý dự án đầu tư

6,5%

5%

4,5%

3,5%

 

c) Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ cuối cấp xã

 

Hạng mục công việc

Chi phí trong đơn giá (triệu đồng)

 

≤ 15

20

30

≥ 40

Chi phí kháo sát lập, thẩm định và xét duyệt dự án

9%

8%

7%

6%

Chi phí thẩm định, xét duyệt sản Phẩm dự án

10%

9,5%

8%

7%

Chi phí công bố

10%

9%

7,5%

6%

Chi phí quản lý dự án đầu tư

7%

6,5%

5%

4%

 

Trường hợp các dự án có chi phí trong đơn giá nằm trong khoảng hai giá trị quy định trong các bảng trên thì được tính theo phương pháp nội suy.

Ví dụ: Trường hợp dự án "lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ cuối cấp xã " của một xã (phường, thị trấn), có chi phí trong đơn giá là 23 triệu đồng thì các khoản chi phí ngoài đơn giá được xác định như sau:

 

Chi phí khảo sát,

lập thẩm định,

xét duyệt dự án

= 8% -

8% - 7%

----- ----------------

30 triệu - 20 triệu

x

(23 triệu - 20 triệu) = 7,7%

 

 

 

Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm

dự án

= 8% -

9,5% - 8%

----- ----------------

30 triệu - 20 triệu

x

(23 triệu - 20 triệu) = 9,05%

 

 

 

Chi phí công bố

= 9% -

9% - 7,5%

----- ----------------

30 triệu - 20 triệu

x

(23 triệu - 20 triệu) = 8,55%

 

 

 

Chi phí

quản lý

dự án đầu tư

= 6,5% -

6,5% - 5%

----- ----------------

30 triệu - 20 triệu

x

(23 triệu - 20 triệu) = 6,05%

 

Điều 26.1.TT.1.4. Lập dự toán

(Điều 4 Thông tư số 04/2006/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/06/2006)

- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội (quy mô diện tích, mật độ dân số, số đơn vị hành chính trực thuộc, loại đô thị, GDP bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế...) của địa bàn cần lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đơn giá được ban hành và các mức chi phí ngoài đơn giá nêu trên, đơn vị lập dự toán kinh phí dự án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Phương pháp lập dự toán chi tiết theo Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Mục 40

QUY ĐỊNH CHI TIẾT PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ, XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH BẢNG GIÁ ĐẤT, ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ VÀ TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ

Điều 26.1.TT.30.3. Phương pháp so sánh trực tiếp

(Điều 3 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp so sánh trực tiếp thực hiện theo quy định sau đây:

1. Khảo sát, thu thập thông tin

a) Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá.

b) Khảo sát, thu thập thông tin của tối thiểu 03 thửa đất có đặc điểm tương tự với thửa đất cần định giá về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá đất. Nội dung thông tin thu thập bao gồm:

- Giá đất;

- Mục đích sử dụng đất, vị trí, diện tích, kích thước, hình thể, các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá đất.

c) Thông tin về giá đất của thửa đất so sánh được thu thập từ các nguồn sau đây:

- Giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

- Giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai;

- Giá đất giao dịch thành công trên sàn giao dịch bất động sản;

- Giá đất đã giao dịch thành công trên thị trường do người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cung cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp.

Giao dịch thành công là giao dịch mà bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán cho bên chuyển nhượng theo thỏa thuận và đã nhận quyền sử dụng đất.

d) Khi khảo sát, thu thập thông tin về giá đất ưu tiên lựa chọn các thông tin về giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất giao dịch thành công trên sàn giao dịch bất động sản, giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai, các thông tin phát sinh gần nhất với thời điểm định giá đất và tại khu vực định giá đất. Trường hợp tại khu vực định giá không đủ thông tin về giá đất thì thu thập thông tin tại khu vực lân cận có điều kiện tương tự về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội với khu vực có thửa đất cần định giá.

Trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin, không điều tra đối với thửa đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Phân tích, so sánh, điều chỉnh mức giá do các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá

a) Phân tích, so sánh để xác định các yếu tố giống nhau và khác biệt của thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá.

b) Điều chỉnh mức giá do các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá

Căn cứ vào các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá để điều chỉnh mức giá của thửa đất so sánh theo giá trị tuyệt đối hoặc tỷ lệ phần trăm (%).

Việc điều chỉnh mức giá của thửa đất so sánh thực hiện theo nguyên tắc lấy thửa đất cần định giá làm chuẩn; thực hiện điều chỉnh theo giá trị tuyệt đối trước, điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm (%) sau; các yếu tố của thửa đất so sánh kém hơn so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh tăng (cộng) mức giá của thửa đất so sánh; các yếu tố của thửa đất so sánh tốt hơn so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh giảm (trừ) mức giá của thửa đất so sánh.

3. Ước tính giá đất của thửa đất cần định giá

Giá đất ước tính của thửa đất cần định giá được xác định bằng cách điều chỉnh giá đất của từng thửa đất so sánh do các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá theo công thức sau:

Giá đất ước tính của thửa đất cần định giá theo từng thửa đất so sánh

=

Giá đất của từng thửa đất so sánh

±

Mức điều chỉnh về giá do các yếu tố khác biệt của từng thửa đất so sánh với thửa đất

Đối với trường hợp giá đất thị trường có biến động trong khoảng thời gian từ thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất của thửa đất so sánh đến thời điểm xác định giá đất thì phải thực hiện điều chỉnh mức giá đất của thửa đất so sánh về thời điểm xác định giá đất theo chỉ số biến động giá đất thị trường do Sở Tài nguyên và Môi trường công bố. Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường chưa công bố thì chỉ số biến động giá đất thị trường của từng loại đất được tính toán trên cơ sở các thông tin về giá đất phổ biến trên thị trường đã thu thập được theo thời gian hoặc số liệu thống kê của cơ quan thống kê (nếu có).

4. Xác định giá đất của thửa đất cần định giá

Xác định giá của thửa đất cần định giá bằng cách lấy bình quân số học đối với các mức giá ước tính của thửa đất cần định giá đã xác định tại Khoản 3 Điều này; giá đất của thửa đất cần định giá đã xác định phải bảo đảm chênh lệch với từng mức giá đất ước tính không quá 10%.

Ví dụ về việc áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp để xác định giá đất tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc so 01_Vi du ve phuong phap so sanh truc tiep.docx

Điều 26.1.TT.30.4. Phương pháp chiết trừ

(Điều 4 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp chiết trừ thực hiện theo quy định sau đây:

1. Khảo sát, thu thập thông tin

a) Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất có tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là bất động sản) cần định giá.

b) Khảo sát, thu thập thông tin của tối thiểu 03 bất động sản có đặc điểm tương tự với thửa đất cần định giá về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là bất động sản so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá đất. Nội dung thông tin thu thập bao gồm:

- Giá đất;

- Mục đích sử dụng đất, vị trí, diện tích, kích thước, hình thể, các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá đất;

- Thông tin về tài sản gắn liền với đất.

c) Nguồn thông tin thu thập thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.

d) Trong quá trình khảo sát, thu thập giá đất thị trường, người điều tra thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.

2. Xác định giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất của các bất động sản so sánh

Giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất của bất động sản so sánh được xác định theo công thức sau:

Giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất của bất động sản so sánh

=

Giá trị xây dựng mới tại thời điểm định giá đất

-

Giá trị hao mòn

Trong đó:

- Giá trị xây dựng mới tại thời điểm định giá đất là chi phí thay thế để đầu tư xây dựng mới tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương hoặc chi phí tái tạo tài sản gắn liền với đất đó. Giá trị xây dựng mới bao gồm các khoản chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, lợi nhuận hợp lý cho người đầu tư xây dựng và các khoản thuế, phí phải nộp theo quy định của pháp luật.

- Giá trị hao mòn của tài sản gắn liền với đất bao gồm: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình (bao gồm hao mòn về mặt vật lý do hư hao dần trong quá trình khai thác sử dụng; hao mòn do lạc hậu về chức năng; thay đổi quy hoạch, suy thoái kinh tế và do tác động của các yếu tố bên ngoài).

Phương pháp tính giá trị xây dựng mới và giá trị hao mòn của tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp chưa có quy định hoặc hướng dẫn về phương pháp tính giá trị xây dựng mới và giá trị hao mòn thì việc tính toán thực hiện căn cứ vào thông tin, số liệu thực tế thu thập được trên thị trường.

3. Ước tính giá đất của bất động sản so sánh

Giá trị đất của bất động sản so sánh thực hiện theo công thức sau:

Giá trị đất của bất động sản so sánh

=

Giá trị bất động sản so sánh

-

Giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất của bất động sản so sánh

Việc ước tính giá đất của bất động sản so sánh thực hiện theo công thức sau:

Giá đất của bất động sản so sánh

=

Giá trị của bất động sản so sánh

Diện tích thửa đất của bất động sản so sánh

4. Xác định giá đất của bất động sản cần định giá

Việc xác định giá đất của bất động sản cần định giá thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 3 của Thông tư này.

Ví dụ về việc áp dụng phương pháp chiết trừ để xác định giá đất tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc so 02_Vi du ve phuong phap chiet tru.docx

Điều 26.1.TT.30.5. Phương pháp thu nhập

(Điều 5 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp thu nhập thực hiện theo quy định sau đây:

1. Khảo sát, thu thập thông tin về thu nhập của thửa đất cần định giá

a) Đối với đất phi nông nghiệp thì thu nhập bình quân một năm của thửa đất cần định giá là số tiền bình quân thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cho thuê trong 05 năm liên tục tính đến thời điểm định giá.

b) Đối với đất nông nghiệp thì thu nhập bình quân một năm của thửa đất cần định giá được tính như sau:

- Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì thu nhập bình quân một năm là số tiền bình quân thu được từ hoạt động sản xuất trong 03 năm liên tục tính đến thời điểm định giá;

- Đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất thì thu nhập bình quân một năm được tính căn cứ vào doanh thu hàng năm, doanh thu theo giai đoạn, doanh thu một lần.

c) Trường hợp không xác định được thu nhập của thửa đất cần định giá thì thu thập thông tin về thu nhập bình quân của tối thiểu 03 thửa đất tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất hoặc căn cứ vào các thông tin, số liệu thực tế thu thập được trên thị trường.

2. Khảo sát, thu thập thông tin về chi phí để hình thành thu nhập của thửa đất cần định giá

a) Chi phí bình quân một năm được tính căn cứ vào các khoản thuế liên quan đến sử dụng đất; chi phí đầu tư cải tạo đất; chi phí duy tu, bảo dưỡng công trình xây dựng gắn liền với đất; chi phí sản xuất.

b) Các khoản chi phí quy định tại Điểm a Khoản này được tính theo định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trường hợp không có định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì thu thập thông tin về chi phí của thửa đất tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất hoặc căn cứ vào các thông tin, số liệu thực tế thu thập được trên thị trường.

3. Xác định thu nhập ròng bình quân một năm theo công thức sau:

Thu nhập ròng bình quân một năm

=

Thu nhập bình quân một năm

-

Chi phí bình quân một năm

4. Xác định giá trị của thửa đất cần định giá theo công thức sau:

Giá trị của thửa đất cần định giá

=

Thu nhập ròng bình quân một năm

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (r) trong 03 năm liên tục tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng của ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất (xác định tại thời điểm định giá đất) trên địa bàn cấp tỉnh.

Riêng đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn thì lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm được điều chỉnh theo công thức sau:

Lãi suất điều chỉnh theo thời hạn =

r x (1 + r)n

(1+r)n - 1

Trong đó: n là thời hạn sử dụng đất còn lại của thửa đất cần định giá (tính theo năm).

Đối với trường hợp thửa đất cần định giá đã được đầu tư, xây dựng các tài sản gắn liền với đất để đưa vào sản xuất, kinh doanh thì sau khi xác định giá trị của thửa đất và tài sản gắn liền với đất, thực hiện chiết trừ giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất để xác định giá trị của thửa đất cần định giá.

Việc xác định giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.

5. Xác định giá đất của thửa đất cần định giá theo công thức sau:

Giá đất của thửa đất cần định giá

=

Giá trị của thửa đất cần định giá

Diện tích thửa đất cần định giá

Ví dụ về việc áp dụng phương pháp thu nhập để xác định giá đất tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc so 03_Vi du ve phuong phap thu nhap.docx

Điều 26.1.TT.30.6. Phương pháp thặng dư

(Điều 6 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

Điều 6. Trình tự, thủ tục kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận

1. Cơ sở hoạt động hóa chất lập hồ sơ đề nghị Sở Công Thương huấn luyện (đối với cán bộ quản lý), kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận.

2. Quy định về kiểm tra

a) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Công Thương thông báo kế hoạch huấn luyện (nếu có), kiểm tra cho cơ sở;

b) Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung huấn luyện;

c) Thời gian kiểm tra tối đa là hai (02) giờ;

d) Bài kiểm tra đạt yêu cầu phải đạt điểm trung bình trở lên.

3. Quy định về cấp Giấy chứng nhận

a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra, Sở Công Thương thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này cho người kiểm tra đạt yêu cầu;

b) Giấy chứng nhận huấn luyện có giá trị trong thời hạn hai (02) năm và có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc.

4. Trước khi Giấy chứng nhận hết hạn ba mươi (30) ngày, cơ sở có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Sở Công Thương huấn luyện (nếu có), kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều này.

Phu luc so 04_Vi du ve phuong phap thang du.docx

Điều 26.1.TT.30.7. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất

(Điều 7 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thực hiện theo quy định sau đây:

1. Khảo sát, thu thập thông tin

a) Khảo sát, thu thập thông tin về giá đất của tối thiểu 03 thửa đất đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá tại từng vị trí đất (theo bảng giá đất) thuộc khu vực định giá đất.

Trường hợp tại khu vực định giá đất không đủ thông tin về giá đất thì thu thập thông tin tại khu vực lân cận có điều kiện tương tự về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội với khu vực định giá đất.

Trong quá trình khảo sát, thu thập giá đất thị trường, người điều tra thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.

b) Đối với trường hợp thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất thì thu thập thông tin về thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất của tối thiểu 03 thửa đất để xác định giá đất theo phương pháp thu nhập tại từng vị trí đất (theo bảng giá đất) thuộc khu vực định giá đất.

c) Thu thập thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương.

2. Xác định giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất

a) Thống kê giá đất thị trường theo từng vị trí đất đối với các thông tin đã thu thập được theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này.

b) Việc xác định giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP). Đối với trường hợp giá đất trên thị trường tập trung vào một khoảng giá thì giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất được xác định bằng cách lấy bình quân số học của các mức giá đất tại vị trí đất đó.

3. Xác định hệ số điều chỉnh giá đất

Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định căn cứ vào giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể tại địa phương và giá đất trong bảng giá đất.

4. Xác định giá đất của thửa đất cần định giá

Giá trị của thửa đất cần định giá

=

Giá đất trong bảng giá đất

x

Hệ số điều chỉnh giá đất

Điều 26.1.TT.30.8. Lựa chọn phương pháp định giá đất

(Điều 8 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

Căn cứ vào các thông tin đã thu thập được, điều kiện áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP để lựa chọn phương pháp định giá đất phù hợp. Trường hợp cần thiết có thể áp dụng kết hợp các phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP để kiểm tra, so sánh, đối chiếu và quyết định giá đất.

Điều 26.1.TT.30.9. Nội dung bảng giá đất

(Điều 9 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai; phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi quyết định ban hành bảng giá đất đối với các loại đất quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.

Ngoài các bảng giá đất quy định tại Khoản này, đối với địa phương có khu công nghệ cao thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chi tiết bảng giá đối với các loại đất trong khu công nghệ cao.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm giá đối với thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về kích thước, hình thể, khả năng sinh lợi và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất.

3. Trong kỳ ban hành bảng giá đất mà cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi mục đích sử dụng đất và bổ sung các đường, phố chưa có tên trong bảng giá đất hiện hành nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ giá đất trong bảng giá đất hiện hành để quy định bổ sung giá đất trong bảng giá đất và trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi quyết định ban hành. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quy định bổ sung giá đất trong bảng giá đất và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày quyết định bổ sung giá đất trong bảng giá đất.

4. Đối với trường hợp bảng giá đất đã được ban hành mà quy định giá đất theo vị trí đất, nếu có điều kiện về nhân lực, kinh phí thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc chuyển giá đất theo vị trí đất trong bảng giá đất đến từng thửa đất đối với khu vực có bản đồ địa chính gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất.

Điều 26.1.TT.30.10. Lập dự án xây dựng bảng giá đất

(Điều 10 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Lập dự án xây dựng bảng giá đất bao gồm các nội dung sau: loại đất điều tra, khảo sát; số lượng phiếu điều tra giá đất thị trường; số lượng xã, phường, thị trấn điều tra (sau đây gọi là điểm điều tra); nguồn nhân lực, trang thiết bị, thời gian, kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất.

2. Trình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất thực hiện như sau:

a) Thu thập thông tin, tài liệu chung phục vụ việc xây dựng dự án bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, địa mạo; tình hình kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất ảnh hưởng đến giá đất và bảng giá đất hiện hành;

b) Xác định số lượng điểm điều tra: điểm điều tra phải tập trung vào khu vực có biến động về giá đất và phải đạt tối thiểu 50% trong tổng số xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) của mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện); điểm điều tra phải đại diện cho loại đất điều tra và được phân bố đều trên địa bàn cấp huyện;

c) Xác định số lượng thửa đất cần điều tra

Số lượng thửa đất cần điều tra đối với từng loại đất tại mỗi điểm điều tra phải đạt tối thiểu 50% trong tổng số thửa đất của loại đất đó đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm điều tra nhưng không ít hơn 03 thửa đất.

Đối với trường hợp thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất thì số lượng thửa đất cần điều tra, khảo sát thông tin để xác định giá đất theo phương pháp thu nhập phải đạt tối thiểu 03 thửa đất tại mỗi điểm điều tra.

3. Trách nhiệm lập và phê duyệt dự án

a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập dự án xây dựng bảng giá đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước ngày 01 tháng 4 của năm xây dựng bảng giá đất.

Hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất gồm: dự án xây dựng bảng giá đất; tờ trình về việc phê duyệt dự án; dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt dự án.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án xây dựng bảng giá đất trước ngày 15 tháng 4 của năm xây dựng bảng giá đất.

Điều 26.1.TT.30.11. Chuẩn bị xây dựng bảng giá đất

(Điều 11 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Thành lập Ban chỉ đạo

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất đã phê duyệt. Thành phần Ban chỉ đạo bao gồm:

a) Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Trưởng Ban;

b) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là Phó trưởng Ban;

c) Các thành viên của Ban chỉ đạo là đại diện lãnh đạo của các Sở: Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đại diện lãnh đạo Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế (nếu có);

Ban chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất tại địa phương.

2. Trưởng Ban chỉ đạo quyết định thành lập các Tổ công tác để giúp việc cho Ban chỉ đạo.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất:

a) Lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện việc điều tra giá đất thị trường, xây dựng bảng giá đất;

b) Giúp Ban chỉ đạo xây dựng bảng giá đất tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Tổ công tác; chỉ đạo Tổ công tác thực hiện việc kiểm tra, nghiệm thu kết quả điều tra giá đất thị trường, kết quả tổng hợp giá đất thị trường tại cấp tỉnh, dự thảo bảng giá đất và thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.

Điều 26.1.TT.30.12. Xác định loại xã trong xây dựng bảng giá đất

(Điều 12 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Việc xác định loại xã trong xây dựng bảng giá đất đối với đất nông nghiệp; đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn được thực hiện theo 3 loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi; mỗi loại xã có các đặc điểm cơ bản sau đây:

a) Xã đồng bằng là xã có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng và có độ cao ngang với mặt nước biển; mật độ dân số đông, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa thuận lợi hơn trung du, miền núi;

b) Xã trung du là xã có địa hình cao vừa phải (thấp hơn miền núi, cao hơn đồng bằng), bao gồm đại bộ phận diện tích là đồi; mật độ dân số thấp hơn đồng bằng, cao hơn miền núi, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn so với đồng bằng nhưng thuận lợi hơn miền núi;

c) Xã miền núi là xã có địa hình cao hơn xã trung du, bao gồm đại bộ phận diện tích là núi cao, địa hình phức tạp; mật độ dân số thấp, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn trung du.

Xã miền núi được xác định theo các đặc điểm quy định tại Điểm này và hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục xã đồng bằng, xã trung du và xã miền núi trên địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 26.1.TT.30.13. Xác định loại đô thị trong xây dựng bảng giá đất

(Điều 13 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

Việc xác định loại đô thị trong xây dựng bảng giá đất đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại đô thị được thực hiện theo quy định sau:

1. Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và xếp loại đô thị;

2. Đô thị được phân thành 6 loại bao gồm: đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V theo quy định của pháp luật. Đối với thị trấn chưa được xếp loại đô thị thì xếp vào đô thị loại V;

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quyết định thành lập và xếp loại đô thị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với các đô thị thuộc địa bàn tỉnh để áp dụng khung giá đất cho phù hợp.

Điều 26.1.TT.30.14. Xác định khu vực trong xây dựng bảng giá đất

(Điều 14 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

Việc xác định khu vực trong xây dựng bảng giá đất đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn theo từng xã và thực hiện theo quy định sau:

1. Khu vực 1: là khu vực có khả năng sinh lợi cao nhất và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;

2. Các khu vực tiếp theo: là khu vực có khả năng sinh lợi thấp hơn và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với khu vực liền kề trước đó.

Điều 26.1.TT.30.15. Xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất

(Điều 15 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Đối với đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa nước và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối thì việc xác định vị trí đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện căn cứ vào năng suất cây trồng, điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác (đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm); căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác, khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất đến nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ tập trung sản phẩm (đối với đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối) và thực hiện theo quy định sau:

a) Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;

b) Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.

2. Đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn thì việc xác định vị trí đất theo từng đường, đoạn đường hoặc khu vực căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện theo quy định sau:

- Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;

- Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.

3. Đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị thì việc xác định vị trí đất theo từng đường, phố; đoạn đường, đoạn phố căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện theo quy định sau:

a) Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;

b) Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, giá đất thị trường và tình hình thực tế tại địa phương quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất; số lượng vị trí đất và mức giá của từng vị trí đất phù hợp với khung giá đất.

Điều 26.1.TT.30.16. Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất tại điểm điều tra

(Điều 16 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Việc điều tra, khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất tại điểm điều tra được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 đến trước ngày 01 tháng 7 của năm xây dựng bảng giá đất và theo quy định sau:

a) Điều tra khảo sát, thu thập thông tin về giá đất thị trường của tối thiểu 03 thửa đất đại diện cho mỗi vị trí đất tại điểm điều tra đối với từng loại đất theo mẫu biểu từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 05 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

Ngoài các nội dung điều tra, khảo sát quy định tại Điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể bổ sung các thông tin khác vào phiếu điều tra để đáp ứng yêu cầu xây dựng bảng giá đất tại địa phương;

b) Điều tra khảo sát, thu thập thông tin về các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất tại điểm điều tra theo Mẫu số 06 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Kết thúc việc điều tra khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường tại mỗi điểm điều tra phải kiểm tra, rà soát toàn bộ phiếu điều tra và xác định mức giá của các vị trí đất. Mức giá của vị trí đất được xác định bằng bình quân số học mức giá của các thửa đất đã điều tra, khảo sát tại từng vị trí đất.

Đối với các vị trí đất không có thông tin về giá đất thị trường thì căn cứ vào giá đất trong bảng giá đất hiện hành, mức giá của các vị trí đất đã được xác định, áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP và Điều 3 của Thông tư này để xác định mức giá của các vị trí đất còn lại.

3. Việc thống kê giá đất thị trường tại điểm điều tra thực hiện theo Mẫu số 07 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Đánh giá tổng quan về điểm điều tra;

b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra; tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành;

c) Đề xuất mức giá của các vị trí đất tại điểm điều tra.

4. Hồ sơ kết quả điều tra khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường tại điểm điều tra phải hoàn thiện trước ngày 10 tháng 7 của năm xây dựng bảng giá đất. Hồ sơ gồm có:

a) Phiếu thu thập thông tin về điểm điều tra;

b) Phiếu thu thập thông tin về thửa đất;

c) Bảng thống kê phiếu thu thập thông tin về thửa đất;

d) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra.

Phu luc so 5.docx

Điều 26.1.TT.30.17. Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện

(Điều 17 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Việc tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 08 đến Mẫu số 11 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Đánh giá về các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất trên địa bàn cấp huyện;

b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường; tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành tại cấp huyện;

c) Đề xuất mức giá của các vị trí đất trên địa bàn cấp huyện.

3. Hồ sơ tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện phải hoàn thiện trước ngày 20 tháng 7 của năm xây dựng bảng giá đất. Hồ sơ gồm có:

a) Bảng tổng hợp giá đất trên địa bàn cấp huyện;

b) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện.

Phu luc so 05_Mau so 10.docx

Phu luc so 05_Mau so 11.docx

Phu luc so 05_Mau so 8.docx

Phu luc so 05_Mau so 9.docx

Điều 26.1.TT.30.18. Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp tỉnh và đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành

(Điều 18 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Việc tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp tỉnh thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 12 đến Mẫu số 14 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và phải hoàn thiện trước ngày 01 tháng 8 của năm xây dựng bảng giá đất.

2. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành

a) Đánh giá tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành.

b) Đánh giá các quy định trong bảng giá đất hiện hành.

Phu luc so 05_Mau so 12.docx

Phu luc so 05_Mau so 13.docx

Phu luc so 05_Mau so 14.docx

Điều 26.1.TT.30.19. Xây dựng bảng giá đất

(Điều 19 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí đất thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 15 đến Mẫu số 19 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp bảng giá đất được xây dựng đến từng thửa đất thì thực hiện theo Mẫu số 20 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Xử lý giá đất tại khu vực giáp ranh

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP để quy định khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là khu vực giáp ranh).

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi dự thảo bảng giá đất của địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh để lấy ý kiến; đăng dự thảo bảng giá đất liên tục trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh phải có văn bản trả lời.

Trường hợp chênh lệch về mức giá đất tại khu vực giáp ranh trong dự thảo bảng giá đất vượt mức quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh phải thống nhất với nhau về mức giá đất dự kiến ban hành tại khu vực giáp ranh.

Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 của năm xây dựng bảng giá đất để giải quyết. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường không thống nhất được giá đất tại khu vực giáp ranh thì Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Xây dựng báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất trên địa bàn cấp tỉnh;

b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường trên địa bàn cấp tỉnh; kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành;

c) Đánh giá sự phù hợp hoặc chưa phù hợp của giá đất trong dự thảo bảng giá đất so với khung giá đất; kết quả điều tra giá đất thị trường; giá đất trong dự thảo bảng giá đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đất giáp ranh (nếu có);

d) Việc quy định vị trí đất; áp dụng các phương pháp định giá đất và mức giá các loại đất trong dự thảo bảng giá đất; các phương án giá các loại đất (nếu có);

đ) Đánh giá tác động của dự thảo bảng giá đất đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư, việc thực hiện chính sách tài chính về đất đai và thu nhập, đời sống của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất.

4. Xây dựng Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất.

5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo bảng giá đất và hoàn thiện dự thảo bảng giá đất.

Phu luc so 05_Mau so 15.docx

Phu luc so 05_Mau so 16.docx

Phu luc so 05_Mau so 17.docx

Phu luc so 05_Mau so 18.docx

Phu luc so 05_Mau so 19.docx

Phu luc so 05_Mau so 20.docx

Điều 26.1.TT.30.20. Thẩm định dự thảo bảng giá đất

(Điều 20 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Hội đồng thẩm định bảng giá đất hồ sơ thẩm định dự thảo bảng giá đất trước ngày 15 tháng 10 của năm xây dựng bảng giá đất. Hồ sơ gồm có:

a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất;

b) Dự thảo bảng giá đất;

c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất (bao gồm Mẫu số 12 đến Mẫu số 14 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Nội dung thẩm định bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 26.1.TT.30.21. Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất; trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; quyết định ban hành bảng giá đất

(Điều 21 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Căn cứ văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo bảng giá đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.

3. Sau khi nhận được Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hoàn thiện hồ sơ xây dựng bảng giá đất; quyết định ban hành và công bố công khai bảng giá đất tại địa phương vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả xây dựng bảng giá đất trước ngày 15 tháng 01 của năm đầu kỳ để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Kết quả xây dựng bảng giá đất gồm có:

a) Quyết định ban hành bảng giá đất;

b) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất;

c) Bảng tổng hợp giá đất đối với từng loại đất trên địa bàn cấp tỉnh.

Điều 26.1.TT.30.22. Chuẩn bị điều chỉnh bảng giá đất

(Điều 22 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

Căn cứ các trường hợp điều chỉnh bảng giá đất quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung sau:

1. Lập dự án điều chỉnh bảng giá đất được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này, trong đó chỉ tập trung điều tra, khảo sát giá đất thị trường đối với loại đất, vị trí đất, khu vực có biến động giá đất;

2. Lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện dự án điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.TT.30.23. Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất tại điểm điều tra

(Điều 23 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Việc điều tra, khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Thông tư này.

2. Hồ sơ kết quả điều tra khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường tại điểm điều tra gồm có:

a) Phiếu thu thập thông tin về điểm điều tra;

b) Phiếu thu thập thông tin về thửa đất;

c) Bảng thống kê phiếu thu thập thông tin về thửa đất;

d) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra.

Điều 26.1.TT.30.24. Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường và đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành

(Điều 24 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện

a) Việc tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.

b) Hồ sơ tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện gồm có:

- Bảng tổng hợp giá đất trên địa bàn cấp huyện;

- Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện.

2. Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp tỉnh và đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành.

Việc tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp tỉnh và đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.

Điều 26.1.TT.30.25. Xây dựng bảng giá đất điều chỉnh

(Điều 25 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Việc xây dựng bảng giá đất điều chỉnh của một loại đất, một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong bảng giá đất; điều chỉnh giá đất tại một vị trí đất, một số vị trí đất hoặc tất cả các vị trí đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Thông tư này.

2. Xử lý giá đất trong bảng giá đất tại khu vực giáp ranh (nếu có).

3. Xây dựng báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh.

4. Xây dựng Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh.

5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo bảng giá đất điều chỉnh và hoàn thiện dự thảo bảng giá đất điều chỉnh.

Điều 26.1.TT.30.26. Thẩm định dự thảo bảng giá đất điều chỉnh

(Điều 26 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Hội đồng thẩm định bảng giá đất hồ sơ thẩm định bảng giá đất điều chỉnh. Hồ sơ gồm có:

a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh;

b) Dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;

c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh (bao gồm Mẫu số 12 đến Mẫu số 14 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Nội dung thẩm định bảng giá đất điều chỉnh của Hội đồng thẩm định bảng giá đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 26.1.TT.30.27. Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất điều chỉnh; trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua và quyết định ban hành bảng giá đất điều chỉnh

(Điều 27 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Căn cứ văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo bảng giá đất điều chỉnh và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Hồ sơ trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.

3. Sau khi nhận được Văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh bảng giá đất; quyết định ban hành và công bố công khai bảng giá đất điều chỉnh tại địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả xây dựng bảng giá đất điều chỉnh trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Kết quả xây dựng bảng giá đất điều chỉnh gồm có:

a) Quyết định ban hành bảng giá đất điều chỉnh;

b) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh;

c) Bảng tổng hợp giá đất thị trường đối với từng loại đất trên địa bàn cấp tỉnh.

Điều 26.1.TT.30.28. Lập kế hoạch định giá đất cụ thể

(Điều 28 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 22 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/03/2015)

1.  Căn cứ dự thảo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn giá đất thực hiện kế hoạch định giá đất cụ thể phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.”

 

2. Kế hoạch định giá đất cụ thể gồm các nội dung chính sau:

a) Dự kiến các trường hợp cần định giá đất cụ thể;

b) Dự kiến trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và số lượng tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất;

c) Dự kiến thời gian và kinh phí thực hiện định giá đất.

Điều 26.1.TT.30.29. Chuẩn bị thực hiện định giá đất cụ thể

(Điều 29 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

Căn cứ vào kế hoạch định giá đất cụ thể đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị thực hiện định giá đất cụ thể bao gồm các nội dung sau:

1. Xác định mục đích định giá đất, thời gian thực hiện và dự toán kinh phí.

2. Chuẩn bị hồ sơ thửa đất cần định giá bao gồm:

a) Vị trí, diện tích, loại đất và thời hạn sử dụng của thửa đất cần định giá;

b) Các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng của thửa đất cần định giá.

3. Lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất đối với trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất.

Điều 26.1.TT.30.30. Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường; áp dụng phương pháp định giá đất và xây dựng phương án giá đất

(Điều 30 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Việc điều tra, tổng hợp thông tin về thửa đất, giá đất thị trường thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 05 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Căn cứ các thông tin đã thu thập được, áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP và quy định tại các Điều 3, 4, 5 và 6 của Thông tư này để xác định giá đất.

Đối với trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thì tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất phải xây dựng Chứng thư định giá đất theo Mẫu số 21 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Xây dựng phương án giá đất kèm theo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất theo các nội dung chủ yếu sau:

a) Mục đích định giá đất và các thông tin về thửa đất cần định giá;

b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra, tổng hợp thông tin về giá đất thị trường;

c) Việc áp dụng phương pháp định giá đất;

d) Kết quả xác định giá đất và đề xuất các phương án giá đất;

đ) Đánh giá tác động về kinh tế - xã hội của các phương án giá đất.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đánh giá kết quả việc xác định giá đất và phương án giá đất; xây dựng Tờ trình về việc quyết định giá đất.

Phu luc so 05_Mau so 21.docx

Điều 26.1.TT.30.31. Thẩm định phương án giá đất

(Điều 31 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Hội đồng thẩm định giá đất hồ sơ phương án giá đất. Hồ sơ gồm có:

a) Tờ trình về việc quyết định giá đất;

b) Dự thảo phương án giá đất;

c) Dự thảo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất.

2. Nội dung thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 26.1.TT.30.32. Hoàn thiện dự thảo phương án giá đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất

(Điều 32 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.

2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định giá đất.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ kết quả định giá đất cụ thể tại địa phương; thống kê, tổng hợp và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả định giá đất cụ thể tại địa phương trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.

Điều 26.1.TT.30.33. Xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP

(Điều 33 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Việc điều tra, tổng hợp thông tin về thửa đất, giá đất thị trường thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 05 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này; thu thập thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương.

2. Căn cứ các thông tin đã thu thập được, áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP và Điều 7 của Thông tư này để xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất.

3. Xây dựng phương án hệ số điều chỉnh giá đất kèm theo báo cáo thuyết minh xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất theo các nội dung chủ yếu sau:

a) Mục đích định giá đất và các thông tin về thửa đất cần định giá;

b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra, tổng hợp thông tin về giá đất thị trường; điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến giá đất ở địa phương;

c) Việc áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất;

d) Kết quả xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất và đề xuất các phương án hệ số điều chỉnh giá đất;

đ) Đánh giá tác động về kinh tế - xã hội của các phương án hệ số điều chỉnh giá đất.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đánh giá kết quả việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất và phương án hệ số điều chỉnh giá đất; xây dựng Tờ trình về việc quyết định hệ số điều chỉnh giá đất.

5. Việc thẩm định dự thảo phương án hệ số điều chỉnh giá đất; hoàn thiện dự thảo phương án hệ số điều chỉnh giá đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất thực hiện theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Thông tư này.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP và thực tế tại địa phương để quyết định trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điều này.

Điều 26.1.TT.30.34. Lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất

(Điều 34 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Căn cứ vào kế hoạch định giá đất cụ thể và hồ sơ thửa đất cần định giá, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu rộng rãi, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện như sau:

a) Thành lập tổ tư vấn đấu thầu và xây dựng tiêu chí, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu;

b) Thông báo nội dung và hồ sơ mời thầu được thực hiện công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật về đấu thầu rộng rãi;

c) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo nguyên tắc khách quan, trung thực trên cơ sở tiêu chí đánh giá cụ thể được quy định tại hồ sơ mời thầu;

d) Quyết định lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện việc định giá đất cụ thể.

3. Đối với trường hợp áp dụng phương thức chỉ định thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện đánh giá năng lực và quyết định lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện việc định giá đất cụ thể.

Điều 26.1.TT.30.35. Ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất

(Điều 35 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Căn cứ quyết định lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

2. Hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất gồm các nội dung chính như sau:

a) Tên, địa chỉ của Sở Tài nguyên và Môi trường; tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất;

b) Mục đích định giá đất;

c) Các thông tin về thửa đất cần định giá: vị trí, diện tích, loại đất và thời hạn sử dụng của thửa đất cần định giá;

d) Thời gian thực hiện việc xác định giá đất;

đ) Kết quả định giá đất gồm: Phiếu thu thập thông tin giá đất thị trường; kết quả tổng hợp giá đất thị trường; Chứng thư định giá đất và báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất;

e) Chi phí định giá đất và phương thức thanh toán;

g) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng.

Điều 26.1.TT.30.36. Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ định giá đất

(Điều 36 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Người xin cấp Chứng chỉ định giá đất nộp hồ sơ đăng ký cấp Chứng chỉ định giá đất tại Tổng cục Quản lý đất đai. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin cấp Chứng chỉ định giá đất (theo Mẫu số 22 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản sao Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;

c) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học, giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về thời gian công tác quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP;

d) Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người xin cấp Chứng chỉ định giá đất.

2. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và cấp Chứng chỉ định giá đất trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Phu luc so 05_Mau so 22.docx

Mục 41

QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐỂ LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT

Điều 26.1.TT.45.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật để lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ công tác định giá đất ngày 27/04/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/06/2015)

Ban hành kèm theo Thông tư này Định mức kinh tế - kỹ thuật để lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ công tác định giá đất theo các quy trình xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

Phu luc.docx

Mục 42

HƯỚNG DẪN VIỆC THẨM ĐỊNH DỰ THẢO BẢNG GIÁ ĐẤT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BẢNG GIÁ ĐẤT, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ ĐẤT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT

Điều 26.1.TL.11.3. Trách nhiệm của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/08/2016)

1. Tuân thủ trình tự thẩm định quy định tại Thông tư này;

2. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ; tính trung thực, khách quan trong quá trình thẩm định dự thảo bảng giá đất, phương án giá đất và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định tại văn bản thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất;

3. Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

Điều 26.1.TL.11.4. Trách nhiệm của Chủ tịch, Thường trực và các thành viên trong Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/08/2016)

1. Chủ tịch Hội đồng:

a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về hoạt động của Hội đồng;

b) Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng; quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng (nếu cần thiết);

c) Chỉ đạo chung hoạt động của Hội đồng, Thường trực Hội đồng và Tổ giúp việc của Hội đồng (nếu có); Điều hành, phân công nhiệm vụ cho thường trực và các thành viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao;

d) Triệu tập và Điều hành hoặc ủy quyền cho Thường trực Hội đồng triệu tập và Điều hành các cuộc họp của Hội đồng, chỉ đạo thành viên Hội đồng chuẩn bị nội dung các vấn đề đưa ra thảo luận tại cuộc họp Hội đồng; ký văn bản thẩm định dự thảo bảng giá đất, phương án giá đất của Hội đồng;

đ) Xử lý các đề xuất, kiến nghị của các thành viên Hội đồng;

e) Thay mặt Hội đồng phát biểu ý kiến thẩm định của Hội đồng về dự thảo bảng giá đất, phương án giá đất khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu.

2. Thường trực Hội đồng:

a) Thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công;

b) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng Điều hành và giải quyết các công việc thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;

c) Ký thừa ủy quyền văn bản thẩm định dự thảo bảng giá đất, phương án giá đất của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;

d) Điều hành hoạt động của Tổ giúp việc của Hội đồng (nếu có) theo phân công.

3. Thành viên Hội đồng:

a) Làm việc theo Quy chế hoạt động của Hội đồng;

b) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng;

c) Nghiên cứu, đóng góp ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong phiên họp Hội đồng; trong trường hợp vắng mặt có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản;

d) Chịu trách nhiệm cá nhân đối với các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công và tuân thủ các quy định về thẩm định tại Thông tư này;

đ) Đề xuất các hoạt động của Hội đồng khi cần thiết.

Điều 26.1.TL.11.5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/08/2016)

1. Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất làm việc theo nguyên tắc tập thể. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng tham dự. Trước khi tiến hành phiên họp, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng nêu rõ lý do vắng mặt.

3. Hội đồng kết luận theo ý kiến của đa số thành viên Hội đồng có mặt đã biểu quyết và thông qua tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng hoặc thường trực Hội đồng (trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho thường trực Hội đồng Điều hành phiên họp) là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến nếu không đồng ý với kết luận do Hội đồng quyết định.

4. Nội dung phiên họp Hội đồng phải được lập thành Biên bản cuộc họp thẩm định, gồm những nội dung cơ bản sau: Căn cứ pháp lý thành lập Hội đồng; thành phần dự họp của các thành viên Hội đồng; nội dung cuộc họp, ý kiến của thành viên Hội đồng; kết quả biểu quyết của Hội đồng gồm: kết quả thẩm định, ý kiến bảo lưu của thành viên Hội đồng (nếu có), kiến nghị của Hội đồng; họ tên, chữ ký của các thành viên Hội đồng.

5. Hội đồng được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

6. Hội đồng chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại quyết định thành lập Hội đồng.

Điều 26.1.TL.11.6. Lưu trữ hồ sơ thẩm định dự thảo bảng giá đất, phương án giá đất

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/08/2016)

1. Tài liệu đưa vào lưu trữ đối với thẩm định dự thảo bảng giá đất gồm:

a) Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo bảng giá đất theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này;

b) Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất; quyết định Điều chỉnh, bổ sung thành viên Hội đồng thẩm định bảng giá đất (nếu có);

c) Biên bản cuộc họp thẩm định của Hội đồng thẩm định bảng giá đất; văn bản thẩm định dự thảo bảng giá đất;

d) Các tài liệu khác có liên quan đến việc thẩm định dự thảo bảng giá đất.

2. Tài liệu đưa vào lưu trữ đối với thẩm định phương án định giá đất gồm:

a) Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này;

b) Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất; quyết định Điều chỉnh, bổ sung thành viên Hội đồng thẩm định giá đất (nếu có);

c) Biên bản cuộc họp thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất; văn bản thẩm định phương án giá đất;

d) Các tài liệu khác có liên quan đến việc thẩm định phương án giá đất (nếu có).

3. Sở Tài chính có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ thẩm định theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 26.1.TL.11.7. Kinh phí thẩm định dự thảo bảng giá đất, phương án giá đất

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/08/2016)

1. Kinh phí phục vụ cho hoạt động của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ giúp việc của Hội đồng (nếu có) do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành; được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Tài chính và được sử dụng theo quy định của pháp luật.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi Tiết các nội dung chi và mức chi cho hoạt động thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ giúp việc của các Hội đồng (nếu có). Đối với những nội dung chi, mức chi đã có quy định của cơ quan có thẩm quyền thì Sở Tài chính căn cứ quy định hiện hành và thực tế để tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với những nội dung chi, mức chi mà pháp luật hiện hành chưa có quy định thì Sở Tài chính căn cứ thực tế hoạt động để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định bảo đảm nguyên tắc Tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 26.1.TL.11.8. Hội đồng thẩm định bảng giá đất

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/08/2016)

1. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất theo hình thức Hội đồng cố định hoặc Hội đồng theo vụ việc để thẩm định, dự thảo bảng giá đất tại địa phương.

2. Thành phần Hội đồng thẩm định bảng giá đất theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP. Đại diện tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất tham gia Hội đồng là người đủ Điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất theo quy định và không thuộc tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được thuê để xây dựng bảng giá đất. Chuyên gia về giá đất tham gia Hội đồng là người có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc một trong các lĩnh vực tài chính đất đai, quản lý giá, quản lý đất đai, thẩm định giá.

3. Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng (nếu cần thiết). Thành phần Tổ giúp việc của Hội đồng bao gồm lãnh đạo cấp Phòng và chuyên viên của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế, các cơ quan có liên quan và do đại diện của Sở Tài chính làm Tổ trưởng.

Điều 26.1.TL.11.9. Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo bảng giá đất

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/08/2016)

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo bảng giá đất đến Thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất. Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo bảng giá đất bao gồm:

1. Văn bản đề nghị thẩm định dự thảo bảng giá đất;

2. Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất; dự thảo bảng giá đất và báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi Tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, Điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất (sau đây gọi là Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT);

3. Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các Sở, ngành, cơ quan liên quan;

4. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Điều 26.1.TL.11.10. Thẩm định dự thảo bảng giá đất

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/08/2016)

1. Hội đồng thẩm định bảng giá đất tiến hành tổ chức các phiên họp theo các nội dung sau:

a) Thẩm định việc xác định loại xã, loại đô thị; xác định khu vực, vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất;

b) Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc định giá đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai trong xây dựng bảng giá đất;

c) Thẩm định việc áp dụng các phương pháp định giá đất theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong xây dựng bảng giá đất;

d) Thẩm định sự phù hợp của dự thảo bảng giá đất so với khung giá đất do Chính phủ quy định, kết quả Điều tra giá đất thị trường, chênh lệch giá đất tại khu vực giáp ranh quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP;

đ) Thẩm định nội dung đánh giá tác động của dự thảo bảng giá đất đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư, việc thực hiện chính sách tài chính về đất đai và thu nhập, đời sống của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất.

2. Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được thuê để thực hiện việc Điều tra giá đất thị trường, xây dựng bảng giá đất (nếu có) có trách nhiệm giải trình trước Hội đồng về các nội dung của dự thảo bảng giá đất khi được yêu cầu.

3. Căn cứ Biên bản cuộc họp thẩm định, Chủ tịch Hội đồng ký hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất ký thừa ủy quyền văn bản thẩm định bảng giá đất theo hình thức thông báo kết quả thẩm định bảng giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để hoàn thiện hồ sơ xây dựng bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Thời hạn thẩm định và ban hành văn bản thẩm định bảng giá đất tối đa không quá 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo bảng giá đất. Trường hợp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định thì thời hạn kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc.

5. Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định bảng giá đất (nếu có) chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung theo phân công để đề xuất, báo cáo Hội đồng thẩm định bảng giá đất xem xét tại phiên họp thẩm định dự thảo bảng giá đất.

Điều 26.1.TL.11.11. Thẩm định dự thảo bảng giá đất Điều chỉnh

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/08/2016)

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo bảng giá đất Điều chỉnh đến Thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất. Hồ sơ đề nghị thẩm định theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này; đồng thời phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định.

2. Việc thẩm định dự thảo bảng giá đất Điều chỉnh thực hiện theo quy định về thẩm định dự thảo bảng giá đất. Căn cứ thực tế Điều chỉnh bảng giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất tiến hành thẩm định một hoặc tất cả các nội dung thẩm định quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Thông tư này.

3. Thời hạn thẩm định và ban hành văn bản thẩm định bảng giá đất Điều chỉnh một phần tối đa không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng thẩm định bảng giá đất nhận đủ Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo bảng giá đất Điều chỉnh.

Riêng trường hợp Điều chỉnh toàn bộ bảng giá đất thì thời hạn thẩm định và ban hành văn bản thẩm định bảng giá đất Điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 của Thông tư này.

Mục 2. THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ ĐẤT

Điều 26.1.TL.11.12. Hội đồng thẩm định giá đất

(Điều 12 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/08/2016)

1. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất theo hình thức Hội đồng cố định hoặc Hội đồng theo vụ việc để thẩm định dự thảo phương án giá đất tại địa phương.

2. Thành phần Hội đồng thẩm định giá đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP. Đại diện tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất tham gia Hội đồng là người đủ Điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất theo quy định và không thuộc tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được thuê để định giá đất cụ thể. Chuyên gia về giá đất tham gia Hội đồng phải là người có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc một trong các lĩnh vực tài chính đất đai, quản lý giá, quản lý đất đai, thẩm định giá.

3. Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng (nếu cần thiết). Thành phần Tổ giúp việc của Hội đồng bao gồm lãnh đạo cấp Phòng và chuyên viên của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế, các cơ quan có liên quan và do đại diện của Sở Tài chính làm Tổ trưởng.

Điều 26.1.TL.11.13. Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất

(Điều 13 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/08/2016)

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất đến Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất. Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất bao gồm:

1. Văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất.

2. Tờ trình về phương án giá đất; dự thảo phương án giá đất và báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT;

3. Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các Sở, ngành, cơ quan liên quan (nếu có);

4. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Điều 26.1.TL.11.14. Thẩm định phương án giá đất

(Điều 14 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/08/2016)

1. Hội đồng thẩm định giá đất tiến hành tổ chức các phiên họp để thẩm định phương án giá đất theo các nội dung sau:

a) Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc định giá đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai trong xây dựng phương án giá đất;

b) Thẩm định việc áp dụng các phương pháp định giá đất theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương án giá đất; thẩm định việc áp dụng phương pháp định giá đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương án hệ số Điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

c) Thẩm định sự phù hợp của các thông tin thu thập được về thửa đất khảo sát; của phương án giá đất đề xuất so với giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai.

2. Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được thuê để thực hiện việc xác định giá đất của thửa đất cần định giá (nếu có) có trách nhiệm giải trình trước Hội đồng về phương án giá đất và kết quả xác định giá đất khi được yêu cầu.

3. Căn cứ Biên bản cuộc họp thẩm định, Chủ tịch Hội đồng ký hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất ký thừa ủy quyền văn bản thẩm định phương án giá đất theo hình thức thông báo kết quả thẩm định phương án giá đất. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

4. Thời hạn thẩm định và ban hành văn bản thẩm định phương án giá đất tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định thì thời gian kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc.

5. Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất (nếu có) chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung theo phân công để đề xuất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất xem xét tại phiên họp thẩm định phương án giá đất.

Mục 43

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH KHUNG GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH SINH HOẠT

Điều 26.1.TT.19.1. Ban hành kèm theo Thông tư này khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt.

(Điều 1 Thông tư số 88/2012/TT-BTC Về việc ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt ngày 28/05/2012 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/07/2012)

Phu luc_Khung gia tieu thu nuoc sach.docx

Điều 26.1.TT.19.2. Căn cứ quy định tại Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 15/5/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt cụ thể phù hợp với quy định tại Điều 1, Thông tư này.

(Điều 2 Thông tư số 88/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/07/2012)

Mục 44

QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU VỰC NÔNG THÔN

Điều 26.1.TT.18.3. Nguyên tắc xác định giá tiêu thụ nước sạch

(Điều 3 Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/06/2012)

1. Giá tiêu thụ nước sạch phải được tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất hợp lý, giá thành toàn bộ trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ (bao gồm cả chi phí duy trì đấu nối) để các đơn vị cấp nước duy trì và phát triển trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành và lợi nhuận định mức hợp lý của khối lượng nước thương phẩm do các tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc thực hiện tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn và bán lẻ nước sạch (gọi tắt là đơn vị cấp nước) theo quy định của Quy chế tính giá do Nhà nước ban hành và hướng dẫn tại Thông tư này; phù hợp với quan hệ cung cầu về nước sạch và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước, khu vực và thu nhập của người dân trong từng thời kỳ; Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước; Khuyến khích các đơn vị cấp nước sạch nâng cao chất lượng dịch vụ và phấn đấu giảm chi phí, giảm thất thoát, thất thu nước đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời khuyến khích khách hàng sử dụng nước tiết kiệm và khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào hoạt động sản xuất, cung ứng và tiêu thụ nước sạch.

2. Giá tiêu thụ nước sạch của đơn vị cấp nước không phân biệt theo thành phần kinh tế; không phân biệt đối tượng sử dụng nước là tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài, nhưng được xác định cho từng mục đích sử dụng nước khác nhau như: nước dùng cho sinh hoạt của dân cư (có xét đến chính sách hỗ trợ cho các đối tượng sử dụng nước là các hộ nghèo thuộc các vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, vùng biên giới theo tiêu chí quy định hiện hành của Nhà nước); nước dùng cho các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp; cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phù hợp với đặc điểm tiêu dùng nước, nguồn nước và điều kiện sản xuất nước của từng vùng, từng địa phương, từng khu vực.

3. Giá tiêu thụ nước sạch được quy định theo nguyên tắc xác định giá quy định tại Khoản 1 Điều này theo đúng nguyên tắc, phương pháp xác định giá, đúng thẩm quyền và nằm trong khung giá hoặc giới hạn giá do Nhà nước quy định; nhưng phải phù hợp với chất lượng nước theo Quy chuẩn kỹ thuật hiện hành do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành.

4. Trường hợp giá tiêu thụ nước sạch do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định (hoặc phê duyệt) thấp hơn phương án giá nước sạch do các đơn vị cấp nước lập đã được Sở Tài chính thẩm định theo các nguyên tắc tính đúng, tính đủ quy định trên đây thì hàng năm Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương hoặc có cơ chế hỗ trợ hợp lý phù hợp với thẩm quyền và các quy định của pháp luật để bảo đảm cho các đơn vị sản xuất, cung ứng nước sạch bù đắp đủ chi phí, tiến hành sản xuất kinh doanh bình thường, trừ trường hợp nước sạch được sản xuất từ các dự án nước sạch được đầu tư theo phương thức BOT.

Điều 26.1.TT.18.4. Nguyên tắc điều chỉnh giá

(Điều 4 Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/06/2012)

Hàng năm, khi các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất, cung ứng nước sạch tính theo các nguyên tắc quy định tại Điều 3 và các phương pháp xác định tổng chi phí sản xuất quy định tại Điều 5 Thông tư này có biến động hoặc khi có sự thay đổi về công nghệ xử lý nước, quy chuẩn chất lượng dịch vụ; sự thay đổi về cơ chế chính sách của Nhà nước có liên quan làm giá thành tiêu thụ nước sạch tăng (hoặc giảm) thì cấp có thẩm quyền quyết định (hoặc phê duyệt) giá nước quy định tại Thông tư này phải xem xét điều chỉnh tăng (hoặc giảm) khung giá, mức giá tiêu thụ nước sạch cụ thể cho phù hợp.

Điều 26.1.TT.18.5. Phương pháp xác định tổng chi phí sản xuất, kinh doanh của sản phẩm nước sạch

(Điều 5 Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/06/2012)

1. Tổng chi phí sản xuất hợp lý, hợp lệ của sản phẩm nước sạch làm cơ sở để tính giá thành toàn bộ và tính giá 01 mét khối (m3) nước sạch phải được tính cho sản lượng nước thương phẩm tương ứng trong kỳ tính toán theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành, (không tính theo mức chi phí sản xuất bình quân thực tế của các đơn vị cấp nước trong tỉnh) bao gồm các chi phí sau:

 

STT

Nội dung chi phí

Ký hiệu

1

2

3

4

Chi phí vật tư trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất chung

Cộng chi phí sản xuất (1+2+3)

Cvt

CNC

CSXC

CP

5

6

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng

Cq

Cb

 

Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch (4+5+6)

Ct

 

2. Đối với nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp (bao gồm các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế - gọi tắt là khu công nghiệp), nội dung từng khoản chi phí được xác định như sau:

a) Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm các chi phí nguyên, nhiên vật liệu, động lực sử dụng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như: các chi phí bằng tiền để chi trả khi mua nước sạch, nước thô (đối với các doanh nghiệp phải mua nước sạch, nước thô), điện, phèn, clo và các vật liệu phụ dùng cho công tác xử lý nước.

Chi phí vật tư trực tiếp được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư sử dụng nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng; trong đó:

- Khối lượng vật tư sử dụng để sản xuất nước sạch áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành. Đối với các loại vật tư đưa vào sản xuất chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc, giám đốc đơn vị cấp nước xây dựng định mức tính trong phương án giá tiêu thụ nước sạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

- Giá vật tư là giá mua thực tế theo giá do Nhà nước quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá tại thời điểm tính toán (đối với những loại vật tư Nhà nước còn quy định giá và quản lý giá theo các hình thức: đăng ký giá, kê khai giá, hiệp thương giá, công khai thông tin về giá) hoặc giá thị trường ghi trên hóa đơn theo quy định của pháp luật của người bán hàng tại thời điểm cần tính toán (đối với những vật tư không thuộc danh mục do Nhà nước quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá) cộng (+) với chi phí lưu thông hợp lý đến nơi sản xuất, cung ứng nước (nếu có).

b) Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi phí bằng tiền mà các đơn vị cấp nước phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất nước, trong đó:

- Chi phí tiền lương, tiền công được xác định bằng số lượng ngày công theo định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành nhân (x) với đơn giá ngày công tương ứng (đơn giá ngày công bao gồm: tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước);

- Chi phí tiền ăn giữa ca (nếu có) cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước;

- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác (nếu có) của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định hiện hành của Nhà nước.

c) Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất gián tiếp (ngoài các chi phí vật tư trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều này) phát sinh ở các đơn vị sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, sửa chữa tài sản cố định; chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng; tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca (nếu có) trả cho nhân viên phân xưởng; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của cán bộ nhân viên phân xưởng; chi phí kiểm nghiệm tiêu chuẩn nước sạch, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác được tính vào giá thành theo quy định của pháp luật.

Phương pháp xác định chi phí vật tư, dịch vụ, chi phí nhân công trong chi phí sản xuất chung áp dụng như quy định tại các điểm a, b Khoản 2 Điều này.

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

d) Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng các chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các khoản chi phí có tính chất chung của toàn doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, sửa chữa TSCĐ phục vụ bộ máy quản lý và điều hành trong doanh nghiệp; chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca (nếu có) trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp; các chi phí chung khác cho toàn doanh nghiệp như: chi trả lãi vay, các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, chi phí tiếp tân, giao dịch, chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, cải tiến, chi bảo vệ môi trường, chi phí giáo dục, đào tạo, chi y tế cho người lao động của doanh nghiệp, chi phí cho lao động nữ, chi phí liên quan đến cấp nước an toàn, các khoản chi phí quản lý khác theo chế độ quy định hiện hành. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ vào giá thành theo các tiêu thức phù hợp cho các sản phẩm của doanh nghiệp như: sản xuất nước sạch, xây lắp và các sản phẩm khác của doanh nghiệp (nếu có); các khoản chi phí quản lý khác theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.

Phương pháp xác định chi phí vật tư, dịch vụ, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí quản lý doanh nghiệp áp dụng như quy định tại các điểm a, b, c Khoản 2 Điều này.

đ) Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ bao gồm: chi phí đầu tư đồng bộ bao gồm cả đồng hồ đo nước và thiết bị phụ trợ khác từ mạng cấp III đến điểm đấu nối với khách hàng sử dụng nước trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca (nếu có); bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi phí theo quy định của nhân viên bán hàng; chi phí quảng cáo; chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí duy trì đấu nối và các khoản chi phí khác theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước. Phương pháp xác định từng mục chi phí của chi phí bán hàng áp dụng như quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều này.

Chi phí duy trì đấu nối là chi phí để quản lý, duy trì các đấu nối hiện đang sử dụng (kể cả trường hợp khách hàng không sử dụng nước) và sẽ sử dụng trong kỳ kế hoạch cung cấp nước nhằm bảo đảm chất lượng dịch vụ cấp nước theo nhu cầu của khách hàng. Chi phí duy trì đấu nối do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tính bằng một tỷ lệ nhất định tính trên tổng chi phí sản xuất, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế sử dụng nước tại địa phương.

3. Đối với nước sạch khu vực nông thôn, nội dung các khoản chi phí xác định như sau:

a) Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm các chi phí nguyên, nhiên vật liệu, động lực sử dụng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như: tiền nước sạch, nước thô (đối với các đơn vị sản xuất phải mua nước sạch, nước thô), điện, phèn, clo và các vật liệu phụ dùng cho công tác xử lý nước.

Chi phí vật tư trực tiếp được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư sử dụng nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng; trong đó:

- Khối lượng vật tư chủ yếu sử dụng để sản xuất nước sạch áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành.

- Giá vật tư là giá mua thực tế theo giá do Nhà nước quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá tại thời điểm tính toán (đối với những loại vật tư Nhà nước còn quy định giá và quản lý giá theo các hình thức đăng ký giá, kê khai giá, hiệp thương giá, công khai thông tin về giá) hoặc giá thị trường ghi trên hóa đơn theo quy định của pháp luật của người bán hàng tại thời điểm tính toán (đối với những vật tư không thuộc danh mục do Nhà nước quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá) cộng (+) với chi phí lưu thông hợp lý đến nơi sản xuất, cung ứng nước (nếu có).

b) Chi phí nhân công trực tiếp

- Nếu các công trình cấp nước được đầu tư bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trực tiếp từ ngân sách nhà nước do các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo quy định của Nhà nước thực hiện việc quản lý, vận hành để kinh doanh nước sạch ở khu vực nông thôn thì chi phí nhân công trực tiếp được xác định theo phương pháp tính như đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp, cụ thể:

+ Chi phí tiền lương, tiền công được xác định bằng số lượng ngày công theo định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành nhân (x) với đơn giá ngày công tương ứng (đơn giá ngày công bao gồm: tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước phù hợp với loại hình doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập);

+ Chi phí tiền ăn giữa ca (nếu có) cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;

+ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn và các chi phí khác theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Nếu các công trình cấp nước do Nhà nước bàn giao cho các hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân thực hiện việc quản lý, vận hành hoặc các công trình cấp nước do hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư để kinh doanh nước sạch thì chi phí nhân công trực tiếp được tính trên cơ sở kết quả thảo luận và thoả thuận thống nhất trong Đại hội xã viên hoặc trên cơ sở thỏa thuận giữa cộng đồng dân cư sử dụng nước với đơn vị cấp nước, trên cơ sở tương đương với mức tiền công trung bình của các ngành nghề sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực cung ứng dịch vụ hàng hoá trong khu vực ở địa phương và phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.

c) Chi phí sản xuất chung (nếu có phát sinh) thực hiện như cách tính chi phí chung để sản xuất kinh doanh nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp.

d) Chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí quản lý của đơn vị cấp nước (nếu có phát sinh): thực hiện như cách tính chi phí quản lý doanh nghiệp để sản xuất, kinh doanh đối với nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp.

đ) Chi phí bán hàng (nếu có phát sinh): thực hiện như cách tính chi phí bán hàng để sản xuất, kinh doanh đối với nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp.

4. Khi xác định tổng chi phí sản xuất, kinh doanh đơn vị cấp nước phải thực hiện tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ; không tính các khoản chi phí không được tính vào tổng chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Quy chế tính giá tài sản hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan.

Các khoản chi phí chung không chỉ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nước sạch mà có liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động trong đơn vị cấp nước và các khoản chi phí phải phân bổ trong kỳ tính toán, thực hiện theo quy định của pháp luật kế toán và các quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Thông tư này.

Điều 26.1.TT.18.6. Phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch (giá bán lẻ) bình quân

(Điều 6 Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/06/2012)

1. Giá thành toàn bộ 01 m3 nước sạch làm cơ sở tính giá nước sạch bình quân được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

a) Ztb là giá thành toàn bộ 01 m3 nước sạch bình quân (đơn vị tính: đồng/m3).

b) Ct là tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch hợp lý, hợp lệ ứng với sản lượng nước thương phẩm (đơn vị tính: đồng) được xác định theo hướng dẫn tại Điều 5, Chương III của Thông tư này.

c) SLtp là sản lượng nước thương phẩm, được xác định như sau:

SLtp = SLsx – KLhh

Trong đó:

SLtp: là sản lượng nước thương phẩm (đơn vị tính: m3/năm);

SLsx: là sản lượng nước sản xuất.

+ Sản lượng nước sản xuất của các đô thị, khu công nghiệp: được tính theo sản lượng kế hoạch khai thác trong năm của từng nhà máy phù hợp với nhu cầu tiêu thụ nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận (đơn vị tính m3/năm).

+ Sản lượng nước sản xuất của khu vực nông thôn:

Nếu các công trình cấp nước do các doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có thu công lập được thành lập theo quy định của Nhà nước thực hiện việc quản lý, vận hành thì sản lượng nước sản xuất được xác định như đối với sản lượng nước sản xuất của các đô thị, khu công nghiệp.

Nếu các công trình cấp nước do hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân thực hiện việc quản lý, vận hành thì sản lượng nước sản xuất là sản lượng nước khai thác trong năm của từng đơn vị căn cứ vào thỏa thuận về nhu cầu cấp nước giữa đơn vị cấp nước và các khách hàng tiêu thụ nước.

- KLhh: là khối lượng nước thất thoát, thất thu - gọi tắt là khối lượng nước hao hụt (kể cả hao hụt tự nhiên và hao hụt kỹ thuật), giữa sản lượng nước sản xuất và sản lượng nước thương phẩm (đơn vị tính m3); khối lượng nước hao hụt được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân với sản lượng nước sản xuất. Tỷ lệ nước hao hụt cụ thể do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với điều kiện thực tế về thực trạng kỹ thuật, trình độ quản lý và được đưa vào mức khoán tính trong giá tiêu thụ nước sạch với tỷ lệ tối đa không được vượt quá quy định sau:

+ Đối với toàn bộ mạng cấp nước để tiêu thụ đã đưa vào sử dụng dưới 10 năm: 23%;

+ Đối với toàn bộ mạng cấp nước để tiêu thụ đã đưa vào sử dụng từ 10 năm trở lên: 32%;

+ Trường hợp mạng cấp nước để tiêu thụ được đưa vào sử dụng có thời gian xen lẫn (gồm cả mạng cấp nước dưới 10 năm và mạng cấp nước từ 10 năm trở lên): 27%;

Tỷ lệ hao hụt này phải được theo dõi tổng kết từ thực tế sản xuất kinh doanh và có các biện pháp quản lý chặt chẽ theo hướng giảm dần để đạt được tỷ lệ hao hụt ở mức như quy định tại Quyết định số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch cho từng giai đoạn: đến năm 2015 tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân là: 25%; đến năm 2020: 18%; đến năm 2025: 15%.

 Đối với những đơn vị cấp nước có tỷ lệ hao hụt nước mà Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt trong phương án giá tiêu thụ nước sạch hàng năm tính từ sau khi Thông tư này có hiệu lực thi hành thấp hơn tỷ lệ hao hụt nước tối đa trên đây thì mức khoán lấy theo tỷ lệ hao hụt đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; Đồng thời để khuyến khích các đơn vị cấp nước phấn đấu giảm tỷ lệ hao hụt nước, mức tỷ lệ hao hụt Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt được giữ ổn định trong 3 năm.

 Đơn vị cấp nước phấn đấu giảm tỷ lệ hao hụt thực tế so với mức được Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong phương án giá sẽ được sử dụng 100% số tiền thu được do giảm tỷ lệ hao hụt để bổ sung 70% vào quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn xây dựng cơ bản, 30% còn lại được bổ sung cho quỹ khen thưởng, phúc lợi của đơn vị cấp nước.

2. Giá tiêu thụ nước sạch bình quân (chưa có thuế giá trị gia tăng) được xác định theo công thức sau:

Gttbq = Ztb + (Ztb x P)

Trong đó:

a) Gttbq là giá tiêu thụ nước sạch bình quân (đơn vị tính: đồng/m3).

b) Ztb là giá thành toàn bộ 01 m3 nước sạch được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 6, Chương III của Thông tư này.

c) P: là lợi nhuận định mức. Căn cứ vào điều kiện kinh doanh thực tế của các đơn vị kinh doanh nước sạch, thu nhập của dân cư tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh quy định lợi nhuận định mức hợp lý trong cơ cấu giá tiêu thụ nước sạch như sau:

- Đối với đơn vị cấp nước tổ chức sản xuất, kinh doanh thực hiện toàn bộ quá trình từ sản xuất khai thác, cung ứng nước đến khâu bán lẻ cuối cùng: Lợi nhuận định mức được tính mức tối thiểu 5% trên giá thành toàn bộ.

- Đối với đơn vị cấp nước chỉ thực hiện quá trình từ sản xuất, khai thác, cung ứng nước theo phương thức bán buôn nước (hoặc bán buôn một phần sản lượng nước) cho đơn vị bán lẻ để đơn vị này bán lẻ nước theo giá quy định thì các bên thỏa thuận về giá bán buôn. Tổng lợi nhuận dành cho khâu bán buôn và lợi nhuận của khâu bán lẻ do hai bên thỏa thuận nhưng không cao hơn quy định trên.

Hướng dẫn phương pháp tính giá tiêu thụ nước sạch bình quân trên đây để tính mức giá nước sạch bình quân và sử dụng làm căn cứ để tính giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng, bảo đảm để giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng phù hợp với giá tiêu thụ nước sạch bình quân.

 

Điều 26.1.TT.18.7. Phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng

(Điều 7 Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/06/2012)

1. Giá bán buôn nước sạch:

Giá bán buôn nước sạch do đơn vị cấp nước bán buôn bán cho đơn vị mua buôn nước để bán lẻ (đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước sạch cho một đợn vị cấp nước khác để đơn vị này bán trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước) và đơn vị cấp nước bán lẻ (đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước) khi thực hiện bán buôn nước sạch tự thoả thuận bảo đảm để đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ bù đắp được chi phí sản xuất, kinh doanh và có mức lợi nhuận hợp lý nhưng không trái với quy định tại Điều 6 và không cao hơn giá bán lẻ do cấp có thẩm quyền quy định. Trong trường hợp không thống nhất được mức giá thì một trong hai bên (hoặc cả hai bên) có quyền yêu cầu Sở Tài chính cấp tỉnh tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật.

2. Giá tiêu thụ nước sạch (chưa có thuế giá trị gia tăng) cho từng mục đích sử dụng:

a) Giá tiêu thụ nước sạch cho sinh hoạt áp dụng theo cơ chế giá luỹ tiến, những hộ sử dụng lượng nước theo định mức sử dụng nước thấp hơn được áp dụng mức giá thấp hơn và ngược lại. Giá tiêu thụ nước cho các mục đích sử dụng khác áp dụng cơ chế một giá, nhưng có mức giá khác nhau theo từng mục đích sử dụng nước.

Trong trường hợp ở những nơi có nguồn nước và công suất cấp nước dư thừa so với nhu cầu tiêu dùng thì có thể chưa thực hiện giá tiêu thụ nước sạch cho sinh hoạt theo cơ chế giá luỹ tiến mà áp dụng theo mức giá nước sinh hoạt bình quân nhằm khuyến khích người tiêu dùng sử dụng nước sạch, an toàn vệ sinh; mặt khác cũng tạo điều kiện để các doanh nghiệp cấp nước phát triển mạng phân phối nước, nâng cao hiệu quả sản xuất.

Căn cứ vào giá tiêu thụ nước sạch bình quân đã xác định quy định tại Điều 6 Thông tư này, căn cứ vào khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt theo quy định của Bộ Tài chính và căn cứ vào cơ cấu đối tượng tiêu thụ nước sạch ở địa phương để xác định giá tiêu thụ nước sạch cụ thể cho từng mục đích sử dụng nước sạch phù hợp, theo nguyên tắc tổng các mức giá nước bình quân gia quyền cho các mục đích sử dụng bằng mức giá tiêu thụ nước sạch bình quân. (Riêng giá bán nước sạch cho sinh hoạt tổng mức giá bình quân không thấp hơn giá tối thiểu, không cao hơn giá tối đa của khung giá do Bộ Tài chính quy định).

Công thức tính giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng như sau:

Gttthmđ = Gttbq X Httthmđ

Trong đó:

Gttthmđ là giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng

Gttbq là giá tiêu thụ nước sạch bình quân

Httthmđ là hệ số tính giá theo mục đích sử dụng, được xác định theo bảng sau:

 

Mục đích sử dụng nước

Lượng nước sạch sử dụng/ tháng

Hệ số tính giá tối đa so với giá bình quân

Mức

Ký hiệu

Sinh hoạt các hộ dân cư

- Mức từ 1m3 - 10 m3 đầu tiên (hộ/tháng)

- Từ trên 10 m3 – 20 m3 (hộ/ tháng)

- Từ trên 20 m3 – 30 m3 (hộ/tháng)

-Trên 30 m3 (hộ/tháng)

SH1


SH2


SH3


SH4

0,8


1,0


1,2


2,5

Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả trường học, bệnh viện), phục vụ mục đích công cộng

Theo thực tế sử dụng

HCSN

1,2

Hoạt động sản xuất vật chất

Theo thực tế sử dụng

SX

1,5

Kinh doanh dịch vụ

Theo thực tế sử dụng

DV

3

Giá tiêu thụ nước sạch bình quân

 

1,0

 

b) Đối với lượng nước sạch sinh hoạt mà các hộ dân cư sử dụng: Áp dụng theo hệ số tính giá theo bảng trên. Trong trường hợp xác định được số lượng người sử dụng nước sinh hoạt trong một hộ gia đình (kể cả nhà ở tập thể) thì áp dụng tính hệ số giá theo định mức sử dụng nước (theo m3/ người/ tháng) như sau:

- Mức từ 1m3 - 2,5 m3/người/tháng      SH1 0,8

Nếu sử dụng trên mức này thì áp dụng theo giá lũy tiến như sau:

- Trên 2,5 m3 - 5 m3/người/tháng         SH2 1,0

- Trên 5 m3 - 7,5 m3/người/tháng         SH3 1,2

- Trên 7,5 m3/người/tháng          SH4 2,5

Đối với hộ dân cư tiêu thụ nước sạch mà chưa lắp được đồng hồ đo lượng nước tiêu thụ hoặc đối với khu vực nông thôn, dùng chung bể nước tại các địa điểm tập trung thì tạm thời áp dụng mức thu khoán theo mức tiêu thụ cho một người là 4m3/tháng, đối với những địa phương không tính được theo người thì tính theo hộ dân cư sử dụng là 16 m3/tháng theo giá tiêu thụ ở mức SH2.

Trường hợp đặc biệt đối với địa phương có sản lượng nước sản xuất ra tiêu thụ chủ yếu cho sinh hoạt của các hộ dân cư mà khi tính giá tiêu thụ nước sạch không thoả mãn hệ số tính giá tối đa theo quy định thì được phép điều chỉnh hệ số tính giá vượt hệ số tối đa áp dụng cho SH1 đầu tiên, để bảo đảm hệ số giá tiêu thụ nước sạch bình quân bằng 1.

Trường hợp sinh viên và người lao động thuê nhà để ở (có thời hạn thuê từ 12 tháng trở lên) mà chủ nhà là bên mua nước của đơn vị cấp nước để cung ứng cho các đối tượng trên sử dụng thì cứ 4 người (căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú và hợp đồng thuê nhà có xác nhận của địa phương hoặc các tổ chức hành nghề công chứng) tính là một hộ sử dụng nước để đơn vị cấp nước áp dụng giá nước sinh hoạt cho bên mua nước và hướng dẫn bên mua nước bán nước cho các đối tượng trên theo giá do đơn vị cấp nước áp dụng đối với bên mua nước.

Trường hợp đơn vị cấp nước đô thị khu công nghiệp thực hiện cấp nước sạch sinh hoạt theo yêu cầu của các khách hàng sử dụng nước là các hộ nông dân nông thôn ngoài khu vực đô thị thì giá tiêu thụ nước sạch được thoả thuận tính theo giá nước sạch sinh hoạt ở khu vực đô thị, khu công nghiệp.

c) Đối với các đối tượng sử dụng nước sạch vào mục đích khác như: cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ… , giá tiêu thụ nước sạch do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nước sạch quy định theo phương án giá được Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhưng không vượt hệ số tính giá tối đa quy định tại Thông tư này. Căn cứ bảng hệ số tính giá tối đa so với giá bình quân, tuỳ theo đặc điểm tiêu thụ nước sạch, tỷ lệ sử dụng nước sạch giữa các mục đích khác nhau tại địa phương mà xác định hệ số tính giá cho phù hợp.

Trường hợp đơn vị cấp nước tại các đô thị, khu công nghiệp thực hiện cấp nước theo yêu cầu của khách hàng sử dụng nước ở ngoài khu vực đô thị, khu công nghiệp cho các mục đích khác nêu trên thì giá tiêu thụ nước sạch được tính theo giá nước phù hợp với từng mục đích sử dụng tại khu vực đô thị, khu công nghiệp.

Trường hợp khách hàng sử dụng nước chỉ dùng một đồng hồ đo nước, có hợp đồng sử dụng nước cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau thì đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước căn cứ tình hình sử dụng nước thực tế để thoả thuận tỷ lệ nước sử dụng cụ thể cho mỗi loại mục đích để áp giá nước phù hợp với từng mục đích sử dụng. Nếu đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước không thỏa thuận được tỷ lệ nước sử dụng cụ thể cho từng mục đích sử dụng thì áp dụng theo giá nước cho mục đích sử dụng chính theo hợp đồng thoả thuận. Trường hợp không thoả thuận được mục đích sử dụng chính thì báo cáo Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật.

Đối với những vùng nông thôn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, vùng biên giới theo các tiêu chí quy định hiện hành của Nhà nước, nếu Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án giá tiêu thụ nước sạch thấp hơn phương án giá nước sạch tính đúng, tính đủ theo quy định hiện hành để phù hợp với khả năng chi trả của người dân thì Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có chính sách hoặc cơ chế điều hòa về mức giá giữa những đơn vị cấp nước đô thị và cấp nước nông thôn thuộc một đơn vị cấp nước (đơn vị cấp nước nông thôn hạch toán phụ thuộc đơn vị cấp nước đô thị) để đảm bảo hài hoà giá nước đô thị và nông thôn. Đối với những tỉnh không thể điều hòa được về mức giá giữa những đơn vị cấp nước đô thị và đơn vị cấp nước nông thôn, do quy định của pháp luật về doanh nghiệp không cho phép thì hàng năm Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh cấp bù từ ngân sách địa phương để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước. Cơ chế, quy trình, thủ tục cấp bù do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhưng không trái với quy định hiện hành về quản lý ngân sách Nhà nước.

Điều 26.1.TT.18.8. Quyền và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá

(Điều 8 Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/06/2012)

1. Cục Quản lý Giá - Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

2. Đơn vị cấp nước sạch căn cứ khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính quy định; quy chế tính giá do Nhà nước ban hành; nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch quy định tại Thông tư này xây dựng phương án giá nước sạch báo cáo Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và phê duyệt.

Điều 26.1.TT.18.9. Thẩm quyền quyết định giá nước sạch

(Điều 9 Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/06/2012)

1. Bộ Tài chính quy định khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt áp dụng trong phạm vi cả nước.

2. Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án giá nước sạch do đơn vị cấp nước trình và ban hành biểu giá nước sạch sinh hoạt cụ thể trên địa bàn của tỉnh phù hợp với khung giá do Bộ Tài chính ban hành. Trường hợp đặc thù như vùng nước ngập mặn, vùng ven biển, vùng có điều kiện sản xuất nước khó khăn, chi phí sản xuất và cung ứng nước sạch sinh hoạt cao hơn mức giá tối đa của khung giá do Bộ Tài chính ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt cho phù hợp nhưng không vượt quá 50% mức giá tối đa của khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính ban hành.

Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh thực hiện hướng dẫn về thẩm quyền quản lý, thẩm quyền quy định giá nước và mức giá nước cụ thể đối với các công trình cấp nước tự chảy , giá nước ở các công trình cấp nước quy mô nhỏ do cộng đồng quản lý, giá nước ở khu vực nông thôn do cộng đồng dân cư tự thoả thuận bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh.

3. Đơn vị cấp nước tự quyết định giá nước sạch cho các mục đích sử dụng khác ngoài giá nước sạch cho sinh hoạt phù hợp với phương án giá nước sạch đã được Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Mục 45

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC

Điều 26.1.TT.43.2. Phương pháp xác định tổng chi phí thực hiện dịch vụ thoát nước

(Điều 2 Thông tư số 02/2015/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

1. Tổng chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ thực hiện dịch vụ thoát nước đối với từng loại hệ thống thoát nước làm cơ sở để tính giá thành toàn bộ và tính giá 01 mét khối (m3) nước thải phải được tính toán theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về quản lý thoát nước và xử lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành, bao gồm các chi phí sau:

STT

Nội dung chi phí

Ký hiệu

1

Chi phí vật tư trực tiếp

Cvt

2

Chi phí nhân công trực tiếp

CNC

3

Chi phí sản xuất chung

CSXC

4

Cộng chi phí sản xuất (1+2+3)

CP

5

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Cq

6

Tổng chi phí dịch vụ thoát nước (4+5)

CT

2. Đối với dịch vụ thoát nước tại các đô thị, khu công nghiệp và khu dân cư nông thôn tập trung, nội dung từng khoản chi phí được xác định như sau:

a) Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm các chi phí nguyên, nhiên vật liệu, hóa chất, động lực sử dụng trực tiếp và các loại vật liệu phụ để thực hiện việc tiêu thoát nước và xử lý nước thải.

Chi phí vật tư trực tiếp được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư sử dụng nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng; trong đó:

- Khối lượng vật tư sử dụng để tiêu thoát nước và xử lý nước thải áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về tiêu thoát và xử lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành. Đối với các loại vật tư đưa vào sản xuất chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành thì đơn vị xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước xây dựng định mức tính trong phương án giá thoát nước trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

- Giá vật tư là giá mua thực tế theo giá do cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá tại thời điểm tính toán (đối với những loại vật tư Nhà nước còn quy định giá và quản lý giá theo các hình thức: đăng ký giá, kê khai giá, hiệp thương giá, công khai thông tin về giá) hoặc giá thị trường ghi trên hóa đơn theo quy định pháp luật của người bán hàng tại thời điểm cần tính toán (đối với những vật tư không thuộc danh mục do cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá) cộng (+) với chi phí lưu thông hợp lý đến nơi xử lý, thoát nước thải (nếu có).

b) Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi phí bằng tiền mà các đơn vị thoát nước phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác theo quy định đối với công nhân trực tiếp xử lý và tiêu thoát nước, trong đó:

- Chi phí tiền lương, tiền công được xác định bằng số lượng ngày công theo định mức kinh tế - kỹ thuật về xử lý, tiêu thoát nước do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành nhân (x) với đơn giá ngày công tương ứng (đơn giá ngày công bao gồm: tiền lương cơ sở, các khoản phụ cấp lương theo quy định của pháp luật);

- Chi phí tiền ăn giữa ca (nếu có) cho người lao động tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật;

- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, phụ cấp độc hại, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác (nếu có) của công nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tiêu thoát và xử lý nước thải theo quy định hiện hành của pháp luật.

c) Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất gián tiếp (ngoài các chi phí vật tư trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này) phát sinh ở các đơn vị thực hiện của doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, sửa chữa tài sản cố định; chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng; tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca (nếu có) trả cho nhân viên phân xưởng; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của cán bộ nhân viên phân xưởng; chi phí kiểm nghiệm tiêu chuẩn nước xả thải, hệ thống xả thải, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác được tính vào giá thành theo quy định của pháp luật.

Phương pháp xác định chi phí vật tư, dịch vụ, chi phí nhân công trong chi phí sản xuất chung áp dụng như quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này.

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

d) Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng các chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các khoản chi phí có tính chất chung của toàn doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, sửa chữa TSCĐ phục vụ bộ máy quản lý và điều hành trong doanh nghiệp; chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca (nếu có) trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp; các chi phí chung khác cho toàn doanh nghiệp như: chi trả lãi vay, các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, chi phí tiếp tân, giao dịch, chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, cải tiến, chi bảo vệ môi trường, chi phí giáo dục, đào tạo, chi y tế cho người lao động của doanh nghiệp, chi phí cho lao động nữ, các khoản chi phí quản lý khác theo chế độ quy định hiện hành. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ vào giá thành theo các tiêu thức phù hợp cho các sản phẩm của doanh nghiệp như: xử lý và tiêu thoát nước, xây lắp và các sản phẩm khác của doanh nghiệp (nếu có); các khoản chi phí quản lý khác theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.

Phương pháp xác định chi phí vật tư, dịch vụ, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí quản lý doanh nghiệp áp dụng như quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.

3. Khi xác định tổng chi phí sản xuất, kinh doanh đơn vị thoát nước phải thực hiện tính đúng, tính đủ các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ; không tính các khoản chi phí không được tính vào tổng chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan.

Các khoản chi phí chung không chỉ phục vụ cho dịch vụ thoát nước mà có liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động trong đơn vị thoát nước và các khoản chi phí phải phân bổ trong kỳ tính toán, thực hiện theo quy định của pháp luật kế toán và các quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Thông tư này.

Điều 26.1.TT.43.3. Định giá dịch vụ thoát nước

(Điều 3 Thông tư số 02/2015/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

Điều 3. Định giá dịch vụ thoát nước

1. Giá thành toàn bộ 01 m3 nước thải được xác định theo công thức sau:

ZTB =

CT

SLT

 

Trong đó:

a) ZTB: là giá thành toàn bộ 01 m3 nước thải bình quân. Đơn vị tính: đồng/ m3.

b) CT: là tổng chi phí dịch vụ thoát nước được xác định theo Điều 2 Thông tư này.

c) SLT: là tổng khối lượng nước thải được thu gom, vận chuyển và xử lý của hệ thống thoát nước. Đơn vị tính: m3.

Tổng lượng nước thải được thu gom, vận chuyển và xử lý của hệ thống thoát nước bao gồm nước thải từ các hộ thoát nước và các loại nước thải khác xả vào hệ thống thoát nước. Trong đó khối lượng nước thải của các hộ thoát nước được xác định theo Điều 39 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung nếu lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải thì lượng nước thải sẽ được tính theo đồng hồ đo lưulượng nước thải. Khuyến khích các hộ thoát nước (trừ nước thải sinh hoạt hộ gia đình) lắp đồng hồ đo lưu lượng nước thải. Khối lượng các loại nước thải khác được tính toán, xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy định hiện hành.

2. Giá dịch vụ thoát nước được xác định theo công thức sau:

GDVTN = {ZTB + (ZTB x P)} x K

Trong đó:

GDVTN: là giá dịch vụ thoát nước

ZTB: là giá thành toàn bộ 01 m3 nước thải bình quân.

P: là tỷ lệ lợi nhuận định mức. Căn cứ vào điều kiện kinh doanh thực tế của các đơn vị thoát nước, thu nhập bình quân của người dân tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnhquy định tỷ lệ lợi nhuận định mức hợp lý trong cơ cấu giá dịch vụ thoát nước và phải đảm bảo được tính tối thiểu bằng 5% trên giá thành toàn bộ chi phí thoát nước.

K: là hệ số điều chỉnh phụ thuộc hàm lượng chất gây ô nhiễm, được xác định theo hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải (không phải là nước thải sinh hoạt) và được xácđịnh theo chỉ tiêu COD (mg/l) trung bình của từng loại nước thải căn cứ theo tính chất sử dụng hoặc loại hình hoạt động phát sinh ra nước thải hoặc theo từng đối tượng riêngbiệt. Hàm lượng COD được xác định căn cứ theo kết quả phân tích của phòng thí nghiệm hợp chuẩn. Hệ số K được xác định như sau:

STT

Hàm lượng COD (mg/l)

Hệ số K

1

151 - 200

1,5

2

201 - 300

2

3

301 - 400

2,5

4

401 - 600

3,5

5

> 600

4,5

Giá dịch vụ thoát nước xác định theo công thức tại khoản 2 Điều này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).

Mục 46

QUY ĐỊNH BAN HÀNH BẢNG GIÁ CHUẨN CHO THUÊ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHƯA ĐƯỢC CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI

Điều 26.1.QĐ.4.1. Ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà chưa được cải tạo, xây dựng lại như sau:

(Điều 1 Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg Về việc ban hành Bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại ngày 28/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/02/2008)

 

Loại nhà

Biệt thự (hạng)

Nhà ở thông thường (cấp)

Cấp, hạng nhà

I

II

III

IV

I

II

III

IV

Giá (đồng/m2 sử dụng/tháng)

11.300

13.500

15.800

24.800

6.800

6.300

6.100

4.100

 

Việc xác định cấp, hạng nhà ở thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 2 năm 1993 của Bộ Xây dựng "về việc hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở".

Điều 26.1.TT.4.1. Về hệ số điều chỉnh giá chuẩn áp dụng để xác định mức giá cho thuê nhà ở

(Điều 1 Thông tư số 11/2008/TT-BXD Hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại" ngày 05/05/2008 của Bộ Xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2008)

1. Mức giá cho thuê nhà ở cụ thể ở từng tỉnh được xác định dựa trên giá chuẩn quy định tại Điều 1 của Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ cùng với 4 nhóm hệ số sau đây:

a) Hệ số cấp đô thị (K1)

b) Hệ số vị trí xét theo các khu vực trong đô thị (K2)

c) Hệ số tầng cao (K3)

d) Hệ số điều kiện hạ tầng kỹ thuật (K4)

Trị số K1, K2, K3 và K4 được quy định thống nhất ở các biểu số 1, 2, 3 và 4 của Thông tư này như sau:

Biểu số 1: Hệ số cấp đô thị

 

Loại đô thị/Hệ số

Đặc biệt

và loại I

II

III

IV

V

 

II

III

IV

V

Trị số K1

0,00

-0,05

-0,10

-0,15

-0,20

 

Trong đó việc xác định loại đô thị được quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.

Biểu số 2: Hệ số vị trí xét theo khu vực (K2)

 

Khu vực trong đô thị/Hệ số

Trung tâm

Cận trung tâm

Ven nội

Trị số K2

0,00

-0,10

-0,20

 

Biểu số 3: Hệ số tầng cao (K3)

 

Tầng nhà/Hệ số

 

I

II

III

IV

V

VI trở lên

 

II

III

IV

V

VI trở lên

Trị số K3

+0,15

+0,05

0,00

-0,10

-0,20

-0,30

- Những địa phương sử dụng khái niệm tầng trệt thì tầng trệt là tầng 1 quy định trong Thông tư này.

- Việc phân cấp nhà ở căn cứ vào Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 2 năm 1993 của Bộ Xây dựng "về việc hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở".

Biểu số 4: Hệ số điều kiện hạ tầng kỹ thuật (K4)

 

ĐK hạ tầng kỹ thuật/Hệ số

Tốt

Trung bình

Kém

Trị số K4

0,00

-0,10

-0,20

 

Các điều kiện hạ tầng kỹ thuật chủ yếu (gắn liền với nhà ở) để đánh giá nhà ở bao gồm: Điều kiện giao thông, điều kiện vệ sinh của nhà ở, điều kiện hệ thống cấp thoát nước, cụ thể:

a) Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại tốt khi đảm bảo cả ba điều kiện sau :

- Điều kiện 1: nhà ở có đường cho ô tô đến tận ngôi nhà;

- Điều kiện 2: có khu vệ sinh khép kín;

- Điều kiện 3: có hệ thống cấp thoát nước hoạt động bình thường

b) Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại trung bình khi chỉ đảm bảo điều kiện 1 hoặc có đủ điều kiện 2 và 3.

c) Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại kém khi nhà ở chỉ có điều kiện 2 hoặc điều kiện 3 hoặc không đảm bảo cả 3 điều kiện trên.

2. Nguyên tắc áp dụng các hệ số

Biệt thự các hạng và nhà ở các cấp áp dụng tối đa không vượt qúa 4 hệ số đã quy định trên đây, dấu (+) tăng thêm, dấu (-) giảm đi.

3. Đơn giá cho thuê 1m2 diện tích sử dụng nhà ở

 

Giá cho thuê nhà ở (biệt thự hoặc nhà ở các cấp)

Giá chuẩn của cấp, hạng nhà ở tương ứng (quy định tại QĐ số 17/2008/QĐ-TTg)

x

1+ tổng các hệ số áp dụng theo điều kiện nhà ở cho thuê

đồng/m2 sử dụng/tháng

 

4. Tiền thuê nhà phải trả hàng tháng

Tiền thuê phải trả cho toàn bộ diện tích sử dụng= tổng số

Giá cho thuê 1m2 sử dụng tính theo quy định khoản 3 Mục 1 của Thông tư này

x

Diện tích sử dụng từng loại nhà tương ứng với giá cho thuê.

 

Cách tính cụ thể tiền thuê nhà ở hàng tháng như các ví dụ tại phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 26.1.QĐ.4.2. Bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở quy định tại Điều 1 của Quyết định này không áp dụng đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã được cải tạo, xây dựng lại; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

(Điều 2 Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/02/2008)

Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã được cải tạo, xây dựng lại thì giá cho thuê nhà ở thực hiện theo giá cho thuê nhà ở xã hội quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở".

Điều 26.1.QĐ.4.3. Thực hiện miễn, giảm tiền thuê nhà đối với nhà ở mà Nhà nước chưa tiến hành cải tạo, xây dựng lại như sau:

(Điều 3 Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/02/2008)

1. Miễn tiền thuê nhà ở cho các đối tượng:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.

b) Các đối tượng thuộc diện được giảm tiền thuê nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này hiện đang sống cô đơn, không nơi nương tựa (có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở thuê).

2. Giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng:

a) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền thuê nhà ở phải nộp.

b) Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 (được quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công năm 2005), thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được giảm 80% tiền thuê nhà ở phải nộp.

c) Thân nhân của liệt sỹ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước", người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" được giảm 70% tiền thuê nhà ở phải nộp.

d) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương kháng chiến hạng I hoặc Huân chương chiến thắng hạng I được giảm 65% tiền thuê nhà ở phải nộp.

3. Điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê nhà ở

a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà).

b) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì được áp dụng mức cao nhất để tính.

c) Trường hợp một hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc diện được giảm tiền thuê nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này thì được miễn tiền thuê nhà ở.

Điều 26.1.QĐ.4.4. Một số quy định cụ thể

(Điều 4 Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/02/2008)

1. Bên thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải đảm bảo sử dụng nhà ở đúng mục đích và không được tự ý cho người khác thuê lại nhà ở.

2. Bên thuê nhà ở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà ở thuê, trường hợp bên thuê nhà ở không trả tiền thuê nhà liên tiếp 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng (như đi công tác, học tập, chữa bệnh hoặc gặp rủi ro chưa có điều kiện nộp tiền) thì áp dụng theo các quy định của pháp luật về nhà ở để xử lý.

Điều 26.1.TT.4.2. Một số quy định cụ thể

(Điều 2 Thông tư số 11/2008/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2008)

1. Việc triển khai thực hiện cần đảm bảo nguyên tắc tránh xáo trộn lớn trong việc quản lý cho thuê quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, đối với những nhà ở mà hợp đồng còn thời hạn thuê nhà thì không phải ký kết lại hợp đồng thuê nhưng cơ quan quản lý nhà ở phải có trách nhiệm thông báo giá thuê mới cho các hộ thuê nhà biết để tiếp tục thuê và thực hiện trả tiền theo đúng quy định.

2. Đối với những trường hợp nhà ở mà hợp đồng hết thời hạn thuê, cơ quan quản lý nhà ở thực hiện ký kết lại hợp đồng với giá thuê nhà ở mới đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành áp dụng trên địa bàn.

3. Giá cho thuê nhà ở mới áp dụng để tính tiền thuê nhà ở cho người đang thuê được thực hiện kể từ khi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.

Điều 26.1.QĐ.4.5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(Điều 5 Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/02/2008)

1. Căn cứ bảng giá chuẩn quy định tại Điều 1 của Quyết định này để quy định giá cho thuê cụ thể đối với quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn đảm bảo phù hợp với cấp đô thị, vị trí, tầng cao và điều kiện hạ tầng kỹ thuật của nhà ở cho thuê theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

2. Căn cứ vào thời gian đã sử dụng, mức độ hư hỏng, xuống cấp của nhà cho thuê, mức độ mà người thuê nhà đã đầu tư sửa chữa các hư hỏng của nhà được thuê để điều chỉnh giảm giá cho thuê nhà nhưng mức giảm tối đa không được vượt quá 30% số tiền thuê nhà phải trả theo giá quy định tại Quyết định này.

3. Trong trường hợp Nhà nước có điều chỉnh tiền lương cơ bản thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm điều chỉnh tăng giá thuê nhà ở tương ứng với tỉ lệ tăng của tiền lương.

Điều 26.1.QĐ.4.6. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

(Điều 6 Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/02/2008)

1. Quy định các hệ số điều chỉnh giá cho phù hợp với cấp đô thị, vị trí, tầng cao và điều kiện hạ tầng kỹ thuật của nhà ở cho thuê.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu và quản lý, sử dụng tiền thu về cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo nguyên tắc đảm bảo kinh phí cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa nhằm duy trì chất lượng quỹ nhà ở cho thuê.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết các vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này theo thẩm quyền.

Mục 47

HƯỚNG DẪN LẬP VÀ QUẢN LÝ GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THỰC HIỆN THEO PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG, GIAO KẾT KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 26.1.TL.2.3. Nguyên tắc xác định giá

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT Hướng dẫn lập và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ngày 06/06/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2011)

Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa được xác định đảm bảo chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ để hoàn thành một đơn vị khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích quy định trong quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa; phù hợp với quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trạng thái kỹ thuật của từng công trình, hoặc từng hạng mục công việc cụ thể; phù hợp với tình hình thị trường nơi thi công và khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

 Đối với các đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ theo đặt hàng hoặc giao kế hoạch của Nhà nước, không tính trong giá sản phẩm, dịch vụ các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước đảm bảo (nếu có).

Điều 26.1.TL.2.4. Kết cấu và phương pháp xác định giá

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2011)

1. Kết cấu giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa để đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư liên tịch này, bao gồm:

- Chi phí vật liệu;

- Chi phí nhân công;

- Chi phí máy;

- Chi phí trực tiếp khác;

- Chi phí chung;

- Thu nhập chịu thuế tính trước;

- Thuế giá trị gia tăng.

2. Trường hợp việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa theo yêu cầu phải có tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, tư vấn lập dự án, các công việc tư vấn khác thì việc xác định các khoản chi phí này được vận dụng theo các quy định của Bộ Xây dựng.

3. Trường hợp việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì quốc lộ, đường thủy nội địa quốc gia do Bộ Giao thông vận tải uỷ quyền cho địa phương quản lý, bảo trì theo yêu cầu phải có chi phí quản lý cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền thì việc xác định khoản chi phí này được vận dụng theo các quy định về xác định chi phí quản lý dự án của Bộ Xây dựng.

4. Phương pháp xác định giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

Phu luc so 01.docx

Phu luc so 02.docx

Điều 26.1.TL.2.5. Sử dụng các định mức kinh tế kỹ thuật

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2011)

Việc xây dựng giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa phải sử dụng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Điều 26.1.TL.2.6. Thẩm quyền quyết định giá

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2011)

1. Đối với đường bộ, đường thủy nội địa sử dụng nguồn ngân sách Trung ương.

a) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách trung ương do Bộ Giao thông vận tải quy định hoặc Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cho các cơ quan, tổ chức kinh tế được giao kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước quy định, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

b) Trường hợp Bộ Giao thông vận tải thực hiện ủy quyền thì Bộ Giao thông vận tải có văn bản phân công cụ thể cho các cơ quan đơn vị để thực hiện việc định giá theo quy định.

2. Đối với đường bộ, đường thủy nội địa sử dụng nguồn ngân sách địa phương

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài chính hoặc Sở Giao thông vận tải là cơ quan chủ trì trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá trên cơ sở giá sản phẩm, dịch vụ do đơn vị tính toán theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.

Điều 26.1.TL.2.7. Thời điểm quyết định giá

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2011)

1. Việc quyết định giá sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện sau khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền thông qua.

2. Thời hạn thẩm định và quyết định giá thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.

Điều 26.1.TL.2.8. Điều chỉnh giá hợp đồng đặt hàng; mức trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2011)

Việc điều chỉnh giá hợp đồng đặt hàng; mức trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 26.1.TL.2.9. Kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2011)

1. Việc kiểm tra chấp hành các quy định về quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ và đường thuỷ nội địa thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

2. Các đơn vị có hành vi vi phạm quy định tại Thông tư Liên tịch này , thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền xử phạt cụ thể, trình tự, thủ tục xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Mục 48

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA THỰC HIỆN THEO PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

Điều 26.1.TL.10.3. Nguyên tắc xác định giá

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGTVT-BTC Hướng dẫn phương pháp định giá và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương ngày 10/05/2016 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia được xác định đảm bảo:

1. Bù đắp chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ để hoàn thành một đơn vị khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích quy định trong quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia.

2. Phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trạng thái kỹ thuật của từng công trình, hoặc từng hạng mục công việc cụ thể.

3. Phù hợp với tình hình thị trường nơi thi công và khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

4. Không tính trong giá sản phẩm, dịch vụ các khoản chi phí đã được ngân sách Nhà nước đảm bảo.

Điều 26.1.TL.10.4. Kết cấu và phương pháp xác định giá sản phẩm, dịch vụ công ích

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGTVT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Kết cấu giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì  đường sắt quốc gia dùng để đặt hàng, giao kế hoạch cho các đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này, bao gồm:

a) Chi phí nguyên, vật liệu, năng lượng;

b) Chi phí nhân công;

c) Chi phí máy, thiết bị, phương tiện;

d) Chi phí trực tiếp khác;

đ) Chi phí chung;

e) Thu nhập chịu thuế tính trước;

g) Thuế giá trị gia tăng.

2. Phương pháp xác định giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia nêu trên thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc so 01.docx

Phu luc so 02.docx

Điều 26.1.TL.10.5. Chi phí ngoài đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGTVT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Chi phí khác trong công tác bảo trì

Chi phí quan trắc, kiểm định, kiểm tra, thẩm tra, thẩm định, tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, kiểm toán, quyết toán, tư vấn khác (trong trường hợp công trình thực hiện có yêu cầu hoặc khi cần thiết) của sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia được tính riêng cho từng nhiệm vụ cụ thể và vận dụng theo quy định của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản.

2. Chi phí quản lý dự án

Chi phí quản lý dự án: Là chi phí cho công tác quản lý của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý đặt hàng, giao kế hoạch sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia. Chi phí này được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) so với tổng kinh phí bảo dưỡng đường sắt quốc gia được giao trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm. Tỷ lệ chi phí quản lý dự án này được vận dụng theo định mức chi phí quản lý dự án do Bộ Xây dựng quy định đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản.

Điều 26.1.TL.10.6. Sử dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGTVT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Việc xây dựng giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia phải sử dụng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Điều 26.1.TL.10.7. Thẩm quyền quyết định giá

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGTVT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Chi phí ngoài đơn giá, đơn giá hoặc giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách trung ương do Bộ Giao thông vận tải quyết định.

Điều 26.1.TL.10.8. Thời điểm quyết định giá

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGTVT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Việc quyết định giá sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện sau khi dự toán chi ngân sách Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách trung ương được Bộ Tài chính giao cho Bộ Giao thông vận tải.

2. Thời hạn thẩm định và quyết định giá thực hiện theo quy định tại khoản 2, điều 9 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có).

Điều 26.1.TL.10.9. Điều chỉnh giá hợp đồng đặt hàng; mức trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGTVT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Việc điều chỉnh giá hợp đồng đặt hàng; mức trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đặt hàng thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 26.1.TL.10.10. Kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGTVT-BTC Hướng dẫn phương pháp định giá và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương ngày 10/05/2016 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Việc kiểm tra chấp hành các quy định về quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Thông tư  này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 

3. Thẩm quyền xử phạt, trình tự, thủ tục xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Mục 49

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG TRONG GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 26.1.TT.47.3. Căn cứ xác định chi phí tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích

(Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn xác định chi phí tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích sử dụng vốn ngân sách nhà nước ngày 14/07/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Tiền lương trong giá sản phẩm dịch vụ công ích được xác định căn cứ vào định mức lao động và tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và lao động quản lý (gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên; Kiểm soát viên; Tổng giám đốc hoặc Giám đốc; Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc; Kế toán trưởng) tham gia thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Định mức lao động do Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành làm cơ sở để xác định tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích phải bảo đảm mức trung bình tiên tiến.

3. Tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ bình quân xác định trên cơ sở hệ số lương cấp bậc, chuyên môn, nghiệp vụ, hệ số phụ cấp lương của lao động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích nhân với mức lương cơ sở do Chính phủ quy định và hệ số điều chỉnh tăng thêm theo từng vùng; tiền lương của lao động quản lý được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản theo hạng tổng công ty và công ty đòi hỏi để thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích. Hệ số lương, hệ số phụ cấp lương của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và mức lương cơ bản của lao động quản lý quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc.docx

Điều 26.1.TT.47.4. Định mức lao động

(Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Trên cơ sở định mức lao động hiện hành, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, sửa đổi định mức lao động cho phù hợp, bổ sung và ban hành định mức lao động mới, bảo đảm mức trung bình tiên tiến làm cơ sở cho việc xác định chi phí tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Căn cứ khối lượng, yêu cầu công việc của sản phẩm, dịch vụ công ích và hệ thống định mức lao động đã được rà soát, sửa đổi, bổ sung để xác định hao phí lao động tổng hợp cho sản phẩm, dịch vụ công ích và được quy đổi ra ngày công.

3. Trường hợp năm 2015 chưa hoàn thành việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung định mức lao động theo Khoản 1 Điều này thì định mức lao động để tính tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích năm 2015 không vượt quá mức đã tính trong giá sản phẩm dịch vụ công ích của năm 2014.

Điều 26.1.TT.47.5. Xác định tiền lương của các loại lao động trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích

(Điều 5 Thông tư số 26/2015/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

Điều 5. Xác định tiền lương của các loại lao động trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất; lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ tính trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích được xác định theo công thức sau:

Vlđ

=

Tlđ     x

(Hcb + Hpc) x MLcs x (1 + Hđc) + CĐăn ca + CĐkhác

(1)

26 ngày

Trong đó:

a) Vlđ là tiền lương của từng loại lao động tính trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích;

b) Tlđ là tổng số ngày công định mức lao động của từng loại lao động do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích;

c) Hcb là hệ số lương cấp bậc công việc bình quân theo định mức kinh tế kỹ thuật do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trên cơ sở hệ số lương của từng loại lao động quy định tại Mục I và Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Hpc là hệ số phụ cấp lương tính trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích, bao gồm: phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp chức vụ; phụ cấp thu hút và hệ số không ổn định sản xuất (nếu có) quy định tại Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) MLcs là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng được quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang);

e) Hđc là hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không vượt quá hệ số 1,2 đối với địa bàn thuộc vùng I; không quá hệ số 0,9 đối với địa bàn thuộc vùng II; không quá hệ số 0,7 đối với địa bàn thuộc vùng III và không quá hệ số 0,5 đối với địa bàn thuộc vùng IV.

Địa bàn thuộc vùng I, II, III, IV được thực hiện theo địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định (từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, thực hiện theo Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ);

f) CĐăn ca là tiền ăn giữa ca của từng loại lao động theo quy định hiện hành;

g) CĐkhác là các chế độ khác của từng loại lao động (nếu có) theo quy định hiện hành.

2. Tiền lương của lao động quản lý được xác định theo công thức sau:

Vql

=

Tql      x

TLcb + CĐăn ca + CĐkhác

(2)

26 ngày

Trong đó:

a) Vql là tiền lương của lao động quản lý tính trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích đang trích lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng thì tiền lương của lao động quản lý được tính trong chi phí chung;

b) Tql là tổng số ngày công định mức lao động của lao động quản lý do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích;

c) TLcb là mức lương cơ bản bình quân theo tháng của lao động quản lý do Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không vượt quá mức lương cơ bản quy định tại Mục IV Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

d) CĐăn ca là tiền ăn giữa ca của lao động quản lý theo quy định hiện hành;

đ) CĐkhác là các chế độ khác của lao động quản lý (nếu có) theo quy định hiện hành.

3. Đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích đặc thù hoặc sản phẩm dịch vụ công ích thực hiện trên các địa bàn đòi hỏi chi phí tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích cao hơn mức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định mức cụ thể, thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi quyết định để bảo đảm cân đối chung.

Mục 50

QUY ĐỊNH GIÁ TỐI ĐA VÀ CHI PHÍ PHỤC VỤ CHO VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ MỘT ĐƠN VỊ MÁU TOÀN PHẦN, CHẾ PHẨM MÁU ĐẠT TIÊU CHUẨN

Điều 26.1.TT.67.2. Quy định về đơn vị máu, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn.

(Điều 2 Thông tư số 05/2017/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017)

1. Đơn vị máu đạt tiêu chuẩn khi được lấy, bảo quản trong túi chất dẻo có sẵn chất chống đông và đã được làm đầy đủ các xét nghiệm sàng lọc bắt buộc theo quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-BYT ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động truyền máu (sau đây gọi tắt là Thông tư số 26/2013/TT-BYT).

2. Chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn khi được điều chế đạt các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-BYT.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45. Bảo đảm hòa hợp miễn dịch trong một số trường hợp cấp cứu; Điều 46. Làm tan đông, ủ ấm túi máu, chế phẩm máu; Điều 47. Giao nhận máu, chế phẩm máu giữa đơn vị phát máu và đơn vị điều trị; Điều 48. Lưu trữ mẫu của đơn vị máu và mẫu máu người bệnh nhận máu; Điều 49. Quản lý túi máu ở đơn vị điều trị)

Điều 26.1.TT.67.3. Quy định mức giá tối đa của một số đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu

(Điều 3 Thông tư số 05/2017/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017)

1. Các đơn vị máu toàn phần:

STT

Máu toàn phần theo thể tích

Thể tích thực
(ml) (±10%)

Giá tối đa (đồng)

1

Máu toàn phần 30 ml

35

109.000

2

Máu toàn phần 50 ml

55

157.000

3

Máu toàn phần 100 ml

115

290.000

4

Máu toàn phần 150 ml

170

417.000

5

Máu toàn phần 200 ml

225

505.000

6

Máu toàn phần 250 ml

285

641.000

7

Máu toàn phần 350 ml

395

758.000

8

Máu toàn phần 450 ml

510

858.000

2. Các chế phẩm hồng cầu:

STT

Chế phẩm hồng cầu theo thể tích

Thể tích thực
(ml) (±10%)

Giá tối đa (đồng)

1

Khối hồng cầu từ 30 ml máu toàn phần

20

114.000

2

Khối hồng cầu từ 50 ml máu toàn phần

30

162.000

3

Khối hồng cầu từ 100 ml máu toàn phần

70

280.000

4

Khối hồng cầu từ 150 ml máu toàn phần

110

402.000

5

Khối hồng cầu từ 200 ml máu toàn phần

145

520.000

6

Khối hồng cầu từ 250 ml máu toàn phần

180

638.000

7

Khối hồng cầu từ 350 ml máu toàn phần

230

748.000

8

Khối hồng cầu từ 450 ml máu toàn phần

280

838.000

3. Các chế phẩm huyết tương tươi đông lạnh:

STT

Chế phẩm Huyết tương tươi đông lạnh theo thể tích

Thể tích thực
(ml) (±10%)

Giá tối đa (đồng)

1

Huyết tương tươi đông lạnh 30 ml

30

64.000

2

Huyết tương tươi đông lạnh 50 ml

50

92.000

3

Huyết tương tươi đông lạnh 100 ml

100

155.000

4

Huyết tương tươi đông lạnh 150 ml

150

177.000

5

Huyết tương tươi đông lạnh 200 ml

200

280.000

6

Huyết tương tươi đông lạnh 250 ml

250

343.000

4. Các chế phẩm huyết tương đông lạnh:

STT

Chế phẩm Huyết tương đông lạnh theo thể tích

Thể tích thực
(ml) (±10%)

Giá tối đa (đồng)

1

Huyết tương đông lạnh 30 ml

30

54.000

2

Huyết tương đông lạnh 50 ml

50

77.000

3

Huyết tương đông lạnh 100 ml

100

120.000

4

Huyết tương đông lạnh 150 ml

150

167.000

5

Huyết tương đông lạnh 200 ml

200

220.000

6

Huyết tương đông lạnh 250 ml

250

262.000

5. Các chế phẩm huyết tương giàu tiểu cầu:

STT

Chế phẩm Huyết tương giàu tiểu cầu theo thể tích

Thể tích thực
(ml) (±10%)

Giá tối đa (đồng)

1

Huyết tương giàu tiểu cầu 100 ml từ 250 ml máu toàn phần

100

209.000

2

Huyết tương giàu tiểu cầu 150 ml từ 350 ml máu toàn phần

150

228.000

3

Huyết tương giàu tiểu cầu 200 ml từ 450 ml máu toàn phần

200

248.000

6. Các chế phẩm khối tiểu cầu:

STT

Chế phẩm Khối tiểu cầu theo thể tích

Thể tích thực
(ml) (±10%)

Giá tối đa (đồng)

1

Khối tiểu cầu 1 đơn vị (từ 250 ml máu toàn phần)

40

140.000

2

Khối tiểu cầu 2 đơn vị (từ 500 ml máu toàn phần)

80

290.000

3

Khối tiểu cầu 3 đơn vị (từ 750 ml máu toàn phần)

120

445.000

4

Khối tiểu cầu 4 đơn vị (từ 1.000 ml máu toàn phần)

150

558.000

7. Các chế phẩm tủa lạnh:

STT

Chế phẩm Tủa lạnh theo thể tích

Thể tích thực (ml) (±10%)

Giá tối đa (đồng)

1

Tủa lạnh thể tích 10 ml (từ 250 ml máu toàn phần)

10

78.000

2

Tủa lạnh thể tích 50 ml (từ 1.000 ml máu toàn phần)

50

359.000

3

Tủa lạnh thể tích 100 ml (từ 2.000 ml máu toàn phần)

100

638.000

8. Các khối bạch cầu:

STT

Chế phẩm Khối bạch cầu theo thể tích

Thể tích thực
(ml) (±10%)

Giá tối đa (đồng)

1

Khối bạch cầu hạt pool (5x109 BC)

125

339.000

2

Khối bạch cầu hạt pool (10x109 BC)

250

678.000

9. Các chế phẩm có sử dụng dụng cụ, vật tư bổ sung:

STT

Chế phẩm theo thể tích

Thể tích thực
(ml) (±10%)

Giá tối đa (đồng)

1

Khối tiểu cầu 8 đơn vị (từ 2.000 ml máu toàn phần) (chưa bao gồm túi pool và lọc bạch cầu)

250

1.068.000

2

Tủa lạnh yếu tố VIII bất hoạt virus (chưa bao gồm kít bất hoạt virus)

50

713.000

3

Chi phí điều chế Khối bạch cầu hạt gạn tách (chưa bao gồm bộ dụng cụ gạn tách)

250

924.000

4

Chi phí điều chế Khối tiểu cầu gạn tách (chưa bao gồm bộ dụng cụ gạn tách)

250

924.000

5

Chi phí điều chế Khối tiểu cầu gạn tách (chưa bao gồm bộ dụng cụ gạn tách)

120

514.000

10. Mức giá tối đa quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này không bao gồm các chi phí sau:

a) Chi phí vận chuyển từ cơ sở có chức năng cung cấp máu đến các đơn vị sử dụng. Trường hợp các cơ sở cung cấp máu thực hiện việc vận chuyển máu đến đơn vị sử dụng thì giá mỗi đơn vị máu và chế phẩm máu được cộng thêm chi phí vận chuyển tối đa 17.000 đồng/01 đơn vị máu (chế phẩm máu);

b) Chi phí làm xét nghiệm kháng thể bất thường theo lộ trình quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm c Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 26/2013/TT-BYT. Trường hợp các cơ sở truyền máu thực hiện xét nghiệm kháng thể bất thường thì giá đơn vị máu toàn phần, khối hồng cầu có thể tích từ 250 ml trở lên và chế phẩm máu gồm khối tiểu cầu gạn tách, khối bạch cầu gạn tách, khối tiểu cầu được cộng tối đa 17.000 đồng/01 đơn vị;

c) Chi phí làm xét nghiệm NAT theo lộ trình quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm g Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 26/2013/TT-BYT. Trường hợp các cơ sở cung cấp máu thực hiện xét nghiệm NAT thì giá đơn vị máu toàn phần, khối hồng cầu có thể tích từ 250 ml trở lên và chế phẩm máu gồm khối tiểu cầu gạn tách, khối bạch cầu gạn tách, khối tiểu cầu được cộng tối đa 210.000 đồng/01 đơn vị;

d) Chi phí làm các xét nghiệm bắt buộc có điều kiện quy định tại các điểm a, b, c Khoản 2 và các điểm c, i, k Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 26/2013/TT-BYT. Cơ sở cung cấp máu chỉ thực hiện các xét nghiệm nêu trên khi đáp ứng được các quy định hiện hành về hoạt động truyền máu và có chỉ định của bác sĩ điều trị;

đ) Chi phí xét nghiệm định nhóm máu, xét nghiệm hòa hợp miễn dịch, xác định và định danh kháng thể bất thường, định nhóm máu tại giường, các dụng cụ thực hiện truyền đơn vị máu, chế phẩm máu cho người bệnh.

11. Các cơ sở y tế khi thực hiện các xét nghiệm tại các điểm d, đ Khoản 10 Điều này được phép thu của người bệnh hoặc thanh toán với quỹ Bảo hiểm y tế theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 14. Các loại xét nghiệm sàng lọc đơn vị máu)

Điều 26.1.TT.67.4. Chi phí phục vụ cho việc xác định giá của một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn

(Điều 4 Thông tư số 05/2017/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017)

Việc định giá của một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn dựa trên chi phí cho công tác tiếp nhận, sàng lọc máu, thành phần máu và việc điều chế các chế phẩm máu theo nội dung và mức chi như sau:

1. Chi hỗ trợ cho các đơn vị, cơ sở tuyên truyền, vận động, tổ chức ngày hiến máu tình nguyện: Mức chi bình quân tối đa là 50.000 đồng/người hiến máu.

Nội dung chi hỗ trợ, mức chi hỗ trợ cụ thể và sử dụng khoản kinh phí này thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 182/2009/TT-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung và mức chi cho công tác tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện.

2. Chi ăn uống tại chỗ cho người hiến máu bao gồm máu toàn phần và thành phần máu (cả người hiến máu tình nguyện và người hiến máu chuyên nghiệp): Mức chi bình quân tối đa là: 30.000 đồng/người/lần hiến máu. Các cơ sở cung cấp máu có trách nhiệm tổ chức chu đáo, công khai để người hiến máu được ăn uống tại chỗ trước và sau khi hiến máu.

3. Chi bồi dưỡng trực tiếp cho người hiến máu chuyên nghiệp:

a) Đối với người hiến máu toàn phần:

- Một đơn vị máu có thể tích 250 ml: 195.000 đồng;

- Một đơn vị máu có thể tích 350 ml: 320.000 đồng;

- Một đơn vị máu có thể tích 450 ml: 430.000 đồng.

b) Đối với người hiến gạn tách các thành phần máu:

- Một chế phẩm có thể tích từ 250 đến 400 ml: 400.000 đồng;

- Một chế phẩm có thể tích từ 400 đến 500 ml: 600.000 đồng;

- Một chế phẩm có thể tích từ 500 đến 650 ml: 700.000 đồng

4. Chi phí đối với người hiến máu tình nguyện:

a) Chi quà tặng bằng hiện vật nhằm động viên khuyến khích, bồi dưỡng sức khỏe đối với người hiến máu toàn phần tình nguyện:

- Một đơn vị máu thể tích 250 ml: 100.000 đồng;

- Một đơn vị máu thể tích 350 ml: 150.000 đồng;

- Một đơn vị máu thể tích 450 ml: 180.000 đồng.

b) Chi quà tặng bằng hiện vật nhằm động viên khuyến khích, bồi dưỡng sức khỏe đối với người hiến tình nguyện gạn tách các thành phần máu (khối tiểu cầu, khối bạch cầu hạt, tế bào gốc máu ngoại vi...):

- Một chế phẩm có thể tích từ 250 đến 400 ml: 150.000 đồng;

- Một chế phẩm có thể tích từ 400 đến 500 ml: 200.000 đồng;

- Một chế phẩm có thể tích từ 500 đến 650 ml: 250.000 đồng;

c) Chi hỗ trợ chi phí đi lại đối với người hiến máu tình nguyện: Mức chi bình quân tối đa là 50.000 đồng/người/lần hiến máu.

5. Chi phí dụng cụ lấy máu, túi chứa máu bằng chất dẻo, vật tư, văn phòng phẩm, điện, nước phục vụ công tác lấy máu, xét nghiệm và sàng lọc máu, chế phẩm máu.

6. Chi phí tiền lương theo lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định; Chi phí phụ cấp đặc thù theo quy định tại Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.

7. Chi phí thuê xe, mua xăng, dầu khi đi lấy máu tại các điểm lấy máu lưu động theo hóa đơn, hợp đồng thực tế.

8. Chi phí khám lâm sàng, chi phí mua vật tư, hóa chất, sinh phẩm xét nghiệm để làm các xét nghiệm bắt buộc quy định tại Thông tư 26/2013/TT-BYT.

9. Chi phí để duy tu bảo dưỡng thường xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ công tác tiếp nhận, sàng lọc và lưu trữ máu, chế phẩm máu.

10. Chi phí hủy đơn vị máu không đạt tiêu chuẩn.

11. Chi hỗ trợ công tác tổ chức tư vấn cho người hiến máu tình nguyện tại các cơ sở y tế công lập được giao nhiệm vụ tiếp nhận, sàng lọc máu.

12. Các khoản chi phí hợp lý và hợp pháp khác phục vụ cho công tác tiếp nhận, sàng lọc, sản xuất, lưu trữ và phân phối máu, chế phẩm máu.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Nội dung và mức chi cho công tác tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện từ nguồn kinh phí thu hồi khi cung cấp máu toàn phần, các chế phẩm máu)

Mục 51

QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT LÀM CƠ SỞ XÂY DỰNG GIÁ DỊCH VỤ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC THAY THẾ

Điều 26.1.TT.34.1. Định mức kinh tế kỹ thuật của một số dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế

(Điều 1 Thông tư số 35/2014/TT-BYT Quy định định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế ngày 13/11/2014 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Ban hành kèm theo Thông tư này định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế của Nhà nước bao gồm các yếu tố chi phí sau:

1. Chi phí về hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế để thực hiện dịch vụ;

2. Chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường trực tiếp để thực hiện dịch vụ;

3. Chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện các dịch vụ;

4. Chi phí nhân công thuê ngoài (theo hợp đồng lao động).

Dinh muc kinh te ky thuat.docx

Mục 52

QUY ĐỊNH MỨC TỐI ĐA KHUNG GIÁ MỘT SỐ DỊCH VỤ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC THAY THẾ

Điều 26.1.TL.6.2. Khung giá một số dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khác tại cơ sở điều trị của Nhà nước

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 38/2014/TTLT-BYT-BTC Ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế ngày 14/11/2014 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá của 07 dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trong các cơ sở điều trị của Nhà nước, bao gồm:

a) Dịch vụ khám ban đầu;

b) Dịch vụ khám khởi liều điều trị;

c) Dịch vụ khám định kỳ;

d) Dịch vụ cấp phát thuốc tại cơ sở điều trị thay thế;

đ) Dịch vụ cấp phát thuốc tại cơ sở cấp phát thuốc điều trị thay thế;

e) Dịch vụ tư vấn cá nhân;

g) Dịch vụ tư vấn nhóm.

2. Mức tối đa khung giá của 07 dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các yếu tố chi phí theo quy định tại Thông tư số 35/2014/TT-BYT ngày 13 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

Khi quy định mức giá cụ thể tại các cơ sở điều trị không được tính các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước đảm bảo.

3. Khung giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khác ngoài 07 dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh chữa bệnh của Nhà nước.

Muc toi da khung gia.docx

Điều 26.1.TL.6.3. Thẩm quyền quy định mức giá cụ thể của dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khác tại cơ sở điều trị của Nhà nước

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 38/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Thẩm quyền quy định mức giá cụ thể dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khác tại cơ sở điều trị của Nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về thẩm quyền quy định mức giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.

Điều 26.1.TL.6.4. Quản lý, sử dụng nguồn thu từ dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 38/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Khoản thu từ dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch này được để lại toàn bộ cho đơn vị sử dụng.

2. Việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ dịch vụ thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

Mục 53

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG THỨC VÀ MỨC THU PHÍ, GIÁ THUÊ SỬ DỤNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ

Điều 26.1.TT.3.2. Phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư

(Điều 2 Thông tư số 21/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2008)

1. Phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Hàng tháng, trong vòng 20 ngày đầu của tháng tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm kê khai khoản phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt phải nộp là 8% trên doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện trong tháng với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính theo Mẫu 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

2. Chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải nộp tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt vào Ngân sách Trung ương theo chương, loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành tại Kho bạc nhà nước trên địa bàn.

3. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt được hạch toán khoản tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt phải nộp vào chi phí hợp lý kinh doanh vận tải đường sắt khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

4. Chậm nhất không quá ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm kê khai quyết toán với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính khoản phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt theo mẫu 02/PHLH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.

Điều 26.1.TT.3.3. Giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư

(Điều 3 Thông tư số 21/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2008)

1. Danh mục dịch vụ Nhà nước quy định khung giá.

Danh mục dịch vụ quy định trong khung giá cho thuê công trình kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư (không liên quan đến chạy tàu) bao gồm:

- Dịch vụ cho thuê kho, bãi;

- Dịch vụ cho thuê địa điểm bán hàng;

- Dịch vụ cho thuê địa điểm quảng cáo;

- Dịch vụ khác có sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt.

2. Trình tự lập, trình, thẩm định phương án khung giá.

2.1. Tổng công ty đường sắt Việt Nam lập phương án khung giá, trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, thẩm định và có ý kiến bằng văn bản đề nghị Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ cho thuê sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.

2.2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt khung giá bao gồm:

- Công văn của Bộ Giao thông vận tải đề nghị Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ cho thuê sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.

- Văn bản thẩm định khung giá cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư của Bộ Giao thông vận tải.

- Phương án khung giá do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam lập. Trong đó giải trình các nội dung sau:

+ Sự cần thiết phải quy định khung giá hoặc điều chỉnh khung giá; tình hình sản xuất, kinh doanh dịch vụ cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá.

+ Doanh thu hoạt động cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt; chi phí liên quan trực tiếp đến kết cấu hạ tầng đường sắt cho thuê (tiền lương, tiền công, chi phí trực tiếp khác…); mặt bằng giá của cùng loại dịch vụ trên thị trường.

+ Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.

+ Các tài liệu liên quan khác.

2.3. Căn cứ vào khung giá cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Bộ Tài chính quy định và tình hình thực tế ở từng địa phương, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt ban hành mức giá cụ thể áp dụng đối với từng loại dịch vụ và phải niêm yết công khai để các tổ chức, cá nhân thực hiện.

3. Phương thức thu giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt.

3.1. Hàng tháng, trong thời gian 20 ngày đầu của tháng tiếp theo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm kê khai khoản 20% tiền thu cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt phải nộp với cơ quan thuế theo Mẫu 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

3.2. Chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm trích 20% tiền thu cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) để nộp vào ngân sách Trung ương theo chương, loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành tại Kho bạc nhà nước trên địa bàn.

3.3. Khi thu tiền cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt viết hoá đơn giá trị gia tăng cho bên thuê trên toàn bộ khoản thu theo giá cho thuê (không tính trừ 20% trích nộp ngân sách nhà nước). Phần nộp ngân sách nhà nước 20% tiền thu cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

3.4. Chậm nhất không quá ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm kê khai quyết toán với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính khoản thu cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt theo mẫu mẫu 02/PHLH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.

Điều 26.1.TT.3.4. Quản lý, sử dụng tiền phí, giá thuê kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư

(Điều 4 Thông tư số 21/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2008)

1. Toàn bộ khoản thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và khoản 20% tiền thu cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm để chi cho công tác quản lý, bảo trì, sửa chữa hệ thống đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Bộ Giao thông vận tải giao dự toán thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và khoản 20% tiền thu cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt cho Tổng công ty đường sắt như sau:

- Tổng doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt; tổng doanh thu cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt.

- Tổng số thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt (8% trên doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện) và khoản 20% tiền thu cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt phải nộp ngân sách nhà nước.

3. Công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch, thanh toán vốn sự nghiệp kinh tế đối với công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư thực hiện theo Thông tư số 136/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch, thanh toán vốn sự nghiệp kinh tế đối với công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt Quốc gia do Nhà nước đầu tư.

Điêu 5. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các bộ, ngành, các địa phương, các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.

Mục 54

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ, NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT GIÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THUÊ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG

Điều 26.1.TL.3.2. Quy định về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT Hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật là việc các tổ chức, cá nhân bố trí, lắp đặt đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng,… (gọi chung là đường dây, cáp); đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng (gọi chung là đường ống) vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

2. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là các công trình hạ tầng kỹ thuật được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường dây, cáp và đường ống, bao gồm: cột ăng ten; cột treo cáp (dây dẫn); cống cáp; hào và tuy nen kỹ thuật; đường đô thị, hầm đường bộ; hầm đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ và cầu đường sắt.

3. Quy định về sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo quy định tại Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.

Điều 26.1.TL.3.3. Nguyên tắc, căn cứ xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Nguyên tắc xác định giá thuê

a) Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải được tính đúng, tính đủ các chi phí đầu tư xây dựng; chi phí quản lý vận hành, bảo trì, bảo dưỡng; chi phí khác theo quy định của pháp luật, gắn với chất lượng dịch vụ, phù hợp với các chế độ chính sách, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để kinh doanh dưới hình thức cho thuê thì giá thuê được xác định trên cơ sở chi phí theo quy định và lợi nhuận hợp lý.

2. Căn cứ xác định giá thuê

a) Chi phí sản xuất, cung ứng dịch vụ phù hợp với chất lượng dịch vụ.

b) Quan hệ cung cầu, giá thị trường.

c) Sự thay đổi, biến động về giá và cơ chế chính sách của nhà nước; lộ trình điều chỉnh giá thuê được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

d) Điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương có tác động đến giá thuê.

Điều 26.1.TL.3.4. Cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Nhà nước thực hiện quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước; tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của pháp luật.

2. Nhà nước thực hiện kiểm soát giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bên thuê, bên cho thuê và lợi ích chung của xã hội theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư liên tịch này.

3. Việc kiểm soát giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (sau đây gọi tắt là giá thuê) được thực hiện thông qua phương thức kiểm soát giá thuê và phương pháp xác định giá thuê quy định tại Thông tư liên tịch này.

Điều 26.1.TL.3.5. Các phương thức kiểm soát giá thuê

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Thông báo đăng ký giá thuê.

2. Hiệp thương giá thuê.

3. Niêm yết giá thuê.

4. Kiểm tra các yếu tố hình thành giá thuê.

Điều 26.1.TL.3.6. Thông báo đăng ký giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Tổ chức, cá nhân căn cứ quy định tại Điều 3 và phương pháp xác định giá thuê tại Thông tư liên tịch này để định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do mình đầu tư (ngoài nguồn ngân sách nhà nước) và thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng; đồng thời thực hiện đăng ký giá thuê với cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư liên tịch này theo hình thức thông báo đăng ký giá thuê. Trường hợp các bên không thỏa thuận được giá thuê, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch này.

2. Thông báo đăng ký giá thuê bao gồm các nội dung:

a) Mức giá thuê được tính theo quy định tại Điều 3 và phương pháp xác định giá thuê quy định tại Thông tư liên tịch này gắn với chất lượng và thông số kinh tế, kỹ thuật chủ yếu;

b) Các thông tin về yếu tố hình thành giá thuê; so sánh với giá thuê của công trình cùng loại hoặc tương tự trên địa bàn (nếu có);

c) Quy định điều kiện áp dụng để làm cơ sở thỏa thuận mức giá thuê cụ thể với khách hàng như: các trường hợp được hưởng chính sách ưu đãi, chiết khấu, giảm giá đối với các đối tượng khách hàng thuê với số lượng lớn; điều kiện thanh toán trả tiền trước…; tỷ lệ hoặc mức giảm cụ thể;

d) Thời gian áp dụng giá thuê;

đ) Mẫu thông báo đăng ký giá thuê tại phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch này.

3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi trực tiếp; hoặc bằng đường bưu điện; hoặc thư điện tử (có chữ ký điện tử) một (01) văn bản thông báo đăng ký giá thuê đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư liên tịch này.

4. Khi có sự thay đổi, biến động các yếu tố hình thành giá thuê và chế độ chính sách của Nhà nước tác động đến giá thuê, trường hợp tổ chức, cá nhân điều chỉnh lại giá thuê thì thực hiện thông báo đăng ký lại giá thuê đã được điều chỉnh theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

Phu luc.docx

Điều 26.1.TL.3.7. Hiệp thương giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Hiệp thương giá chi thực hiện đối với giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thuộc thẩm quyền quyết định giá của tổ chức, cá nhân.

2. Nội dung, trình tự hiệp thương giá thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý giá.

Điều 26.1.TL.3.8. Niêm yết giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Tổ chức, cá nhân phải niêm yết giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bằng Đồng Việt Nam tại địa điểm giao dịch để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc niêm yết giá thuê phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng.

2. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do Nhà nước định giá thì niêm yết giá thuê do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định gắn với chất lượng, thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu và thực hiện đúng giá niêm yết.

Ngoài hình thức niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch, tổ chức, cá nhân lựa chọn thêm một hoặc một số hình thức như họp báo, đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc hình thức thích hợp khác.

3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do tổ chức, cá nhân định giá thì niêm yết giá thuê do tổ chức, cá nhân đã thông báo đăng ký giá thuê với cơ quan có thẩm quyền gắn với chất lượng, thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, điều kiện áp dụng giá và không được cho thuê cao hơn giá đã niêm yết.

Điều 26.1.TL.3.9. Kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Việc kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước;

b) Khi giá thuê có biến động bất thường và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

2. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thuộc thẩm quyền định giá của mình.

4. Nội dung, trình tự kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý giá.

Điều 26.1.TL.3.10. Quy định miễn, giảm giá thuê phục vụ hoạt động công ích quốc phòng, an ninh

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT Hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Hoạt động công ích phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được miễn, giảm giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của pháp luật.

2. Các trường hợp miễn, giảm giá thuê; phương án miễn, giảm giá thuê cụ thể cho từng đối tượng theo quy định của cấp có thẩm quyền.

3. Cơ chế tài chính đối với trường hợp miễn, giảm giá thuê phục vụ hoạt động công ích quốc phòng, an ninh: thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

Điều 26.1.TL.3.11. Phương pháp xác định giá thuê

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung quy định tại Thông tư liên tịch này bao gồm phương pháp chi phí và phương pháp so sánh.

2. Căn cứ vào tính chất đặc thù của công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, tình hình thị trường, tổ chức, cá nhân lựa chọn phương pháp xác định giá thuê phù hợp với công trình cần định giá.

Điều 26.1.TL.3.12. Phương pháp chi phí

(Điều 12 Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Các yếu tố hình thành giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung:

a) Chi phí đầu tư xây dựng công trình;

b) Chi phí quản lý vận hành (nếu có);

c) Chi phí bảo trì, bảo dưỡng;

d) Chi phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

d) Lợi nhuận dự kiến.

2. Công thức xác định giá thuê

Gt =

CPđt + CPvh + CPbtbd + CPk + LNdk

SLg

 

Trong đó: Gt là giá cho thuê trong 1 năm (đồng/đơn vị tính giá/năm). Trường hợp giá thuê theo tháng bằng giá thuê trong 1 năm chia 12 tháng.

a) CPđt: là chi phí đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (đồng/năm) được xác định bằng (=) tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình chia (:) số năm tính khấu hao công trình.

- Tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình: là toàn bộ chi phí hợp lý, hợp pháp thực hiện đầu tư xây dựng công trình và đưa công trình vào khai thác sử dụng theo quy định hiện hành về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. Trường hợp phải đưa công trình vào sử dụng nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình, thì tổng chi phí đầu tư xây dựng tạm tính theo báo cáo quyết toán của chủ đầu tư; sau khi được cấp có thẩm quyền quyết toán vốn đầu tư công trình, điều chỉnh chi phí đầu tư xây dựng công trình theo số được quyết toán.

- Số năm tính khấu hao: tính theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung chỉ theo dõi hao mòn ghi sổ hạch toán, CPđt là chi phí gia công, lắp đặt hạng mục có liên quan đến công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (đồng/năm).

b) CP­vh: là chi phí quản lý vận hành hàng năm (đồng/năm), bao gồm:

- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương cho bộ máy thuộc đơn vị quản lý vận hành công trình. Chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên cán bộ công nhân viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ quỹ lương theo quy định hiện hành của nhà nước;

- Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế văn phòng làm việc, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị quản lý vận hành;

- Chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành; chi phí khác liên quan đến quản lý vận hành;

- Chi phí khấu hao tài sản cố định của đơn vị quản lý vận hành. Việc quản lý, sử dụng khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp tổ chức, cá nhân đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trực tiếp quản lý vận hành, không thành lập bộ máy quản lý vận hành riêng thì chi phí quản lý vận hành xác định theo chi phí thực tế hợp lý phục vụ cho công tác quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

c) CP­btbd: là chi phí bảo trì, bảo dưỡng công trình bình quân năm (đồng/năm), bao gồm: toàn bộ chi phí cho việc bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất theo định mức kinh tế - kỹ thuật và quy định của pháp luật về bảo trì, bảo dưỡng để đảm bảo công trình hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.

d) CPk: là chi phí thực tế hợp lý khác theo quy định của pháp luật nếu có (đồng/năm) liên quan trực tiếp đến giá cho thuê nhưng chưa được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.

đ) LNdk: là lợi nhuận hợp lý dự kiến trong giá thuê (đồng/năm) được xác định tối đa là 10% tổng chi phí từ điểm a đến điểm d khoản 2 Điều này.

e) SLg: là sản lượng tính giá được xác định trên cơ sở công suất thiết kế của công trình và công suất sử dụng thực tế phù hợp với tình hình thị trường. Đơn vị tính của sản lượng tính giá thuê là: dây, cáp; hoặc đường ống; hoặc cột; hoặc chiều dài công trình; hoặc diện tích thuê công trình hoặc đơn vị tính giá khác phù hợp với đặc điểm của từng công trình như: đường dây, cáp hoặc đường ống trên một đơn vị chiều dài công trình sử dụng chung,…

3. Trường hợp các khoản chi phí hình thành giá thuê tại khoản 2 Điều này có liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch vụ khác thì phải được phân bổ chi phí cho các sản phẩm, dịch vụ khác theo tiêu thức thích hợp.

4. Không được tính vào giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước bố trí; hao mòn tài sản ghi sổ hạch toán tài sản của đơn vị; các khoản ưu đãi như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các ưu đãi về thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế; các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá thành, giá bán sản phẩm, dịch vụ khác của doanh nghiệp.

Điều 26.1.TL.3.13. Phương pháp so sánh

(Điều 13 Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Khái niệm

Phương pháp so sánh là phương pháp xác định giá thuê không qua việc tiến hành phân tích, so sánh mức giá thuê gắn với các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của công trình cùng loại hoặc công trình tương tự được giao dịch trên thị trường địa phương (nếu có) hoặc địa phương khác trong nước.

2. Công trình cùng loại với công trình cần tính giá thuê có sự giống nhau về các phương diện, bao gồm:

a) Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công trình (như vật liệu cấu thành, thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, chức năng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, tính chất cơ lý hóa và các tiêu chí khác có liên quan);

b) Quy cách, chất lượng công trình;

c) Vị trí công trình.

3. Công trình tương tự với công trình cần định giá thuê có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:

a) Có cùng chức năng, mục đích sử dụng; có đặc điểm kinh tế kỹ thuật tương tự (như được làm từ các nguyên liệu, vật liệu tương đương); có thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu tương tự;

b) Quy cách, chất lượng tương đương nhau;

c) Vị trí công trình tương tự nhau.

4. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải căn cứ vào các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến giá trị của công trình cần định giá, gồm:

a) Mức giá thuê hiện đang giao dịch gắn với chất lượng công trình;

b) Điều kiện thuê (thời gian, hình thức thanh toán và các tiêu chí khác có liên quan);

c) Các đặc trưng cơ bản của công trình như đặc điểm tài sản, các thông số kỹ thuật chủ yếu, các yếu tố chi phí đầu vào;

d) Vị trí công trình, chất lượng công trình, thời gian sử dụng;

đ) Các tiêu chí khác có liên quan.

Mục 55

QUY ĐỊNH VIỆC ĐỊNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ, TÀI SẢN TRÍ TUỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 26.1.TL.5.4. Giá cơ sở

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

1. Giá cơ sở mặt hàng xăng dầu (trừ xăng E5, E10) bao gồm các yếu tố và được xác định bằng (=) {Giá CIF cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt} nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) Thuế giá trị gia tăng cộng (+) Chi phí kinh doanh định mức cộng (+) mức trích lập Quỹ Bình ổn giá cộng (+) Lợi nhuận định mức cộng (+) Thuế bảo vệ môi trường cộng (+) Các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong đó:

- Giá CIF được tính bằng (=) giá xăng dầu thế giới (giá Platt Singapore) cộng (+) các khoản chi phí để đưa xăng dầu từ nước ngoài về đến cảng Việt Nam. Các yếu tố này được xác định ở nhiệt độ thực tế. Trong đó, giá xăng dầu thế giới được được tính bình quân của 15 ngày sát với ngày tính giá của chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.

Các khoản chi phí để đưa xăng dầu từ nước ngoài về đến cảng Việt Nam bao gồm: cộng (+) hoặc trừ (-) Premium cộng (+) phí bảo hiểm cộng (+) cước vận tải về đến cảng Việt Nam cộng (+) các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong khâu nhập khẩu (nếu có); trong đó phí bảo hiểm, cước vận tải về đến cảng Việt Nam được căn cứ theo mức trung bình tiên tiến của các thương nhân đầu mối.

- Tỷ giá ngoại tệ để tính giá CIF là tỷ giá ngoại tệ bán ra cuối ngày của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tính bình quân của 15 ngày sát với ngày tính giá của chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.

- Tỷ giá ngoại tệ tính thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để tính giá cơ sở là tỷ giá quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015, khoản 6 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

- Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường; các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật.

2. Định kỳ hàng năm, thương nhân đầu mối có trách nhiệm rà soát biến động của các khoản chi phí để đưa xăng dầu từ nước ngoài về đến cảng Việt Nam và tổng hợp, báo cáo gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) chậm nhất trước ngày 31 tháng 3 của năm tài chính kế tiếp.

Trên cơ sở báo cáo của các thương nhân đầu mối, Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) tổng hợp, đánh giá, kiểm tra, khảo sát thực tế (nếu cần thiết) để có điều chỉnh cho phù hợp.

2. Giá cơ sở xăng E5, E10 bao gồm các yếu tố và được xác định bằng (=) {tỷ lệ phần trăm thể tích xăng không chì (%) nhân (x) (giá CIF xăng không chì cộng (+) Thuế nhập khẩu) nhân (x) tỷ giá ngoại tệ cộng (+) tỷ lệ phần trăm thể tích etanol nhiên liệu (%) nhân (x) giá etanol nhiên liệu} cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt cộng (+) Thuế giá trị gia tăng cộng (+) Chi phí kinh doanh định mức cộng (+) mức trích lập Quỹ Bình ổn giá cộng (+) Lợi nhuận định mức cộng (+) Thuế bảo vệ môi trường cộng (+) Các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong đó:

- Giá CIF, tỷ giá, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường; các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo hướng dẫn tại Khoản 1.

- Xăng không chì áp dụng để tính giá cơ sở xăng E5, E10 tại Thông tư này là xăng RON 92.

- Etanol nhiên liệu áp dụng để tính giá cơ sở xăng E5, E10 tại Thông tư này là etanol nhiên liệu không biến tính (E100).

- Tỷ lệ phần trăm theo thể tích của xăng không chì, tỷ lệ phần trăm theo thể tích của etanol nhiên liệu áp dụng để tính giá cơ sở xăng E5, E10 tại Thông tư này là tỷ lệ cao nhất được phép pha trộn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với từng chủng loại xăng E5, E10; tỷ lệ pha trộn thực tế nằm trong giới hạn cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

- Giá etanol nhiên liệu không biến tính (E100) áp dụng để tính giá cơ sở xăng E5, E10 tại Thông tư này là mức giá bán ở nhiệt độ thực tế, chưa có thuế giá trị gia tăng, được xác định là mức giá bình quân số học các mức giá E100 tại Việt Nam, giá CIF E100 nhập khẩu (nếu có) do các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu E100 hàng tháng báo cáo giá hoặc kê khai giá theo quy định của pháp luật (nếu có) với cơ quan quản lý Nhà nước (Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước)).

Giá E100 áp dụng để tính giá cơ sở xăng E5, E10 được xem xét theo chu kỳ 01 tháng. Giá E100 bình quân số học của tháng này sẽ áp dụng cho tháng sau liền kề.

Các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu E100 có trách nhiệm gửi báo cáo giá và phân tích lý do điều chỉnh giá E100 kèm theo các hóa đơn, chứng từ có liên quan khi có điều chỉnh giá chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo; trường hợp ngày 25 trùng vào ngày nghỉ lễ theo quy định, thì báo cáo này được gửi vào ngày làm việc trước liền kề.

Trường hợp kê khai giá (nếu có) thì thực hiện theo các quy định của pháp luật về kê khai giá.

3. Bộ Tài chính chủ trì tính giá E100 bình quân số học theo nguyên tắc đã nêu tại khoản 2 Điều này để áp dụng tính giá cơ sở các mặt hàng xăng E5, E10.

4. Thương nhân đầu mối có trách nhiệm gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước): báo cáo kết quả rà soát biến động của các khoản chi phí để đưa xăng dầu từ nước ngoài về đến cảng Việt Nam, chi phí phối trộn xăng E5, E10 (nếu có) chậm nhất trước ngày 31 tháng 3 của năm tài chính kế tiếp.

Trên cơ sở báo cáo của các thương nhân đầu mối và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh E100, Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) tổng hợp, đánh giá, kiểm tra, khảo sát thực tế (nếu cần thiết) để có điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 26.1.TL.5.5. Chi phí kinh doanh xăng dầu định mức, lợi nhuận định mức để tính giá cơ sở

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

1. Chi phí kinh doanh xăng dầu định mức:

a) Chi phí kinh doanh xăng dầu định mức là chi phí lưu thông xăng dầu trong nước (chi phí bán buôn, chi phí bán lẻ ở nhiệt độ thực tế) của các thương nhân đầu mối (đã bao gồm chi phí dành cho thương nhân phân phối, thương nhân nhận quyền bán lẻ, tổng đại lý, đại lý xăng dầu; đã bao gồm chi phí phát sinh đặc thù của xăng E5, E10 như: chi phí khấu hao tài sản của hệ thống phối trộn xăng E5, E10, chi phí hao hụt trong quá trình phối trộn, chi phí vận hành, chi phí giám định cấp chứng chỉ hợp chuẩn, hợp quy, chi phí tài chính, chi phí vận chuyển phát sinh do cung đường vận chuyển hàng hóa thay đổi, chi phí cải tạo cửa hàng chuyển sang kinh doanh xăng E5, E10...) để tính giá cơ sở theo mức tối đa như sau:

- Chi phí kinh doanh bình quân định mức đối với các loại xăng không chì là: 1.050 đồng/lít;

- Chi phí kinh doanh bình quân định mức đối với các loại xăng E5, E10 là: 1.250 đồng/lít;

- Chi phí kinh doanh bình quân định mức đối với các loại dầu điêzen, dầu hỏa là: 950 đồng/lít;

- Chi phí kinh doanh bình quân định mức đối với các loại dầu madút là: 600 đồng/kg.

Trong đó, các loại xăng, các loại dầu điêzen, dầu hỏa bao gồm chi phí bán buôn, bán lẻ; riêng các loại dầu madút là chi phí bán buôn.

Đối với các địa bàn xa cảng, xa kho đầu mối, xa cơ sở sản xuất xăng dầu có chi phí kinh doanh (bán buôn, bán lẻ) hợp lý, hợp lệ (được kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập kiểm toán) cao hơn mức quy định trên, thương nhân đầu mối cân đối, xem xét quyết định, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình; đồng thời, được quyết định giá bán thực tế tại địa bàn đó để bù đắp chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ phát sinh, nhưng giá bán không vượt quá 2% giá cơ sở công bố tại cùng thời điểm.

b) Hàng năm, thương nhân đầu mối có trách nhiệm kiểm toán riêng chuyên đề về chi phí kinh doanh kinh doanh xăng dầu; chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam, chi phí phối trộn xăng E5, E10 và rà soát, tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) chậm nhất trước ngày 31 tháng 3 của năm tài chính kế tiếp. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), Bộ Công Thương (Vụ thị trường trong nước) yêu cầu thương nhân đầu mối báo cáo đột xuất.

Trên cơ sở báo cáo của các thương nhân đầu mối, Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) tổng hợp, đánh giá, kiểm tra, khảo sát thực tế (nếu cần thiết) để có điều chỉnh cho phù hợp.

d) Thương nhân phân phối xăng dầu được quyết định giá bán lẻ các mặt hàng xăng dầu (riêng dầu madút là giá bán buôn) thực tế tại địa bàn xa cảng, xa kho đầu mối, xa cơ sở sản xuất xăng dầu nhưng không vượt quá 2% giá cơ sở công bố tại cùng thời điểm để bù đắp chi phí kinh doanh thực tế hợp lý, hợp lệ phát sinh được kiểm toán độc lập kiểm toán khi đưa xăng dầu bán tại địa bàn xa cảng, xa kho đầu mối, xa cơ sở sản xuất xăng dầu.

2. Lợi nhuận định mức là lợi nhuận kinh doanh xăng dầu trong nước của các thương nhân đầu mối để tính giá cơ sở theo mức tối đa là 300 đồng/lít,kg ở nhiệt độ thực tế, sẽ được Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản để điều chỉnh phù hợp với thực tế kinh doanh của các thương nhân đầu mối trong từng thời kỳ.

Lợi nhuận thực tế thu được trong kinh doanh phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của các thương nhân đầu mối.

Điều 26.1.TL.5.6. Cơ chế hình thành Quỹ Bình ổn giá xăng dầu

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

1. Các thương nhân đầu mối được quyền chủ động thực hiện các phương thức kinh doanh xăng dầu phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh; trích lập Quỹ Bình ổn giá và chỉ sử dụng Quỹ Bình ổn giá cho mục đích ổn định thị trường, bình ổn giá xăng dầu theo quy định của pháp luật.

Quỹ Bình ổn giá được thương nhân đầu mối hạch toán và theo dõi riêng bằng một tài khoản tiền gửi tại một ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trường hợp thương nhân đầu mối có số dư Quỹ Bình ổn giá ở mức từ 300 tỷ đồng trở lên, thương nhân đầu mối phải hạch toán và theo dõi thêm Quỹ Bình ổn giá tại một tài khoản tiền gửi được mở tại một ngân hàng thương mại khác. Các ngân hàng do thương nhân đầu mối lựa chọn là ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có chất lượng hoạt động tốt, độ tín nhiệm cao và thương nhân đầu mối tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn ngân hàng để đảm bảo tính an toàn của tài khoản Quỹ Bình ổn giá.

Thương nhân đầu mối là chủ tài khoản, thực hiện các thủ tục liên quan để mở tài khoản, trích lập, thực hiện các nghiệp vụ thu, chi từ tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá; đồng thời, có trách nhiệm thông báo tên, địa chỉ, thông tin liên lạc của ngân hàng thương mại nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản Quỹ Bình ổn giá đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) và công bố thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.

2. Quỹ Bình ổn giá được trích lập thường xuyên, liên tục bằng một khoản tiền cụ thể, cố định trong giá cơ sở là 300 đồng/lít ở nhiệt độ thực tế đối với các loại xăng, các loại dầu điêzen, dầu hỏa và 300 đồng/kg đối với các loại dầu madút thực tế tiêu thụ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.

Trong trường hợp cần thiết, Liên Bộ Công Thương - Tài chính sẽ điều chỉnh mức trích lập, thời điểm trích lập Quỹ Bình ổn giá cho phù hợp với biến động của thị trường và có thông báo bằng văn bản để các thương nhân đầu mối thực hiện.

3. Liên Bộ Công Thương - Tài chính thông báo thời điểm điều chỉnh mức trích Quỹ Bình ổn giá để thương nhân đầu mối thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Điều chỉnh giảm mức trích Quỹ Bình ổn giá dưới mức quy định tại khoản 2 Điều này khi các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên bảy phần trăm (> 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó hoặc việc tăng giá xăng, dầu có tác động bất lợi đến phát triển kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân;

b) Khi các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm so với mức giá trước khi được điều chỉnh giảm quy định tại điểm a Khoản này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính thông báo thời điểm và mức trích Quỹ Bình ổn giá.

4. Tổng mức trích lập Quỹ Bình ổn giá được xác định bằng mức trích quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này nhân (x) với sản lượng xăng, dầu ở nhiệt độ thực tế đã tiêu thụ tại thị trường nội địa trong thời gian trích lập Quỹ Bình ổn giá.

Số dư Quỹ Bình ổn giá cuối kỳ bằng (=) Số dư Quỹ Bình ổn giá đầu kỳ cộng (+) tổng mức trích lập Quỹ Bình ổn giá trong kỳ trừ (-) tổng mức sử dụng Quỹ Bình ổn giá trong kỳ cộng (+) phần lãi tính trên số dư Quỹ Bình ổn giá dương phát sinh trong kỳ trừ (-) phần lãi tính trên số dư Quỹ Bình ổn giá âm phát sinh trong kỳ.

Điều 26.1.TL.5.7. Cơ chế sử dụng Quỹ Bình ổn giá

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

1. Đối tượng được sử dụng Quỹ Bình ổn giá

a) Các thương nhân đầu mối đã thực hiện việc trích lập Quỹ Bình ổn giá theo quy định được sử dụng Quỹ Bình ổn giá để thực hiện mục tiêu ổn định thị trường, bình ổn giá xăng, dầu theo quy định của Liên Bộ Công Thương - Tài chính;

b) Các thương nhân đầu mối khi không còn là thương nhân đầu mối xăng dầu theo quy định của pháp luật:

- Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, mua lại, liên doanh, chia, tách doanh nghiệp: số dư Quỹ Bình ổn giá sẽ kết chuyển sang số dư của thương nhân đầu mối là doanh nghiệp nhận sáp nhập (trường hợp sáp nhập doanh nghiệp), doanh nghiệp mua lại (trong trường hợp mua lại doanh nghiệp) và doanh nghiệp mới (trong trường hợp hợp nhất, liên doanh, chia, tách doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật (kể cả trường hợp số dư Quỹ Bình ổn giá dương và số dư Quỹ Bình ổn giá âm). Liên Bộ Công Thương - Tài chính sẽ kiểm tra, rà soát và thông báo kết quả xử lý đối với từng trường hợp cụ thể.

- Trường hợp thương nhân đầu mối bị phá sản, giải thể, bị thu hồi Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối chủ động đăng ký không tiếp tục làm thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu khi:

+ Có số dư Quỹ Bình ổn giá phải nộp vào Ngân sách nhà nước;

+ Quỹ Bình ổn giá bị âm do được sử dụng Quỹ Bình ổn giá để ổn định thị trường, bình ổn giá xăng, dầu trước khi không còn là đầu mối, Liên Bộ Công Thương - Tài chính sẽ kiểm tra, rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và có biện pháp xử lý đối với từng trường hợp cụ thể, đồng thời thông báo kết quả xử lý đối với từng trường hợp cụ thể đó.

2. Phương thức sử dụng Quỹ Bình ổn giá

a) Nghiêm cấm sử dụng Quỹ Bình ổn giá để cấp vốn kinh doanh hoặc cho các mục đích khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này;

b) Quỹ Bình ổn giá được sử dụng trong các trường hợp sau:

- Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở kỳ công bố tăng trong phạm vi đến ba phần trăm (≤ 03%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, nhưng việc tăng giá ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Liên Bộ Công Thương - Tài chính xem xét sử dụng Quỹ Bình ổn giá để điều hành giá xăng dầu;

- Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng vượt ba phần trăm (> 03%) đến bốn phần trăm (≤ 04%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, thương nhân đầu mối được quyền điều chỉnh giá bán tăng trong phạm vi đến ba phần trăm (≤ 03%) và được sử dụng Quỹ Bình ổn giá đối với phần tăng vượt ba phần trăm (> 03%) đến bốn phần trăm (≤ 04%). Thương nhân đầu mối gửi văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh giá tới Liên Bộ Công Thương - Tài chính;

- Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng vượt bốn phần trăm (> 04%) đến bảy phần trăm (≤ 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, thương nhân đầu mối được quyền điều chỉnh giá bán tăng trong phạm vi đến ba phần trăm (≤ 03%) cộng (+) thêm năm mươi phần trăm (50%) của mức chênh lệch giá tính từ tỷ lệ giá cơ sở tăng vượt ba (> 03%) đến tỷ lệ tăng thực tế trong phạm vi tăng vượt từ ba phần trăm (> 03%) đến bảy phần trăm (≤ 07%); năm mươi phần trăm (50%) còn lại được bù đắp từ Quỹ Bình ổn giá. Thương nhân đầu mối gửi văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh giá tới Liên Bộ Công Thương - Tài chính;

c) Sử dụng Quỹ Bình ổn giá theo quy định tại điểm b Khoản này phù hợp với thời gian giữa hai (02) lần điều chỉnh giá;

d) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên bảy phần trăm (> 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó hoặc việc tăng giá xăng dầu có tác động bất lợi đến phát triển kinh tế, xã hội và đời sống của nhân dân, Bộ Công Thương chủ trì phối hợp Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo.

3. Thương nhân đầu mối ngừng sử dụng Quỹ Bình ổn giá khi có thông báo bằng văn bản của Liên Bộ Công Thương - Tài chính.

4. Thủ tục, trình tự sử dụng Quỹ Bình ổn giá

a) Trên cơ sở kê khai điều chỉnh giá của các thương nhân đầu mối phù hợp với các quy định của pháp luật về căn cứ, nguyên tắc, phương pháp, trình tự tính giá xăng, dầu; Tổ Liên ngành điều hành giá xăng dầu rà soát, đề xuất các giải pháp điều hành trong đó có giải pháp sử dụng hoặc không sử dụng hoặc ngừng sử dụng hoặc điều chỉnh mức (tỷ lệ) sử dụng Quỹ Bình ổn giá để Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định;

b) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở kỳ công bố tăng trong phạm vi đến ba phần trăm (≤ 03%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, nhưng việc tăng giá ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố sử dụng Quỹ Bình ổn giá cùng thời điểm công bố giá cơ sở;

c) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở kỳ công bố tăng vượt ba phần trăm (> 03%) đến bảy phần trăm (≤ 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kê khai giá, Liên Bộ Công Thương - Tài chính phải có văn bản trả lời thương nhân đầu mối về việc điều chỉnh mức giá và thông báo bằng văn bản về việc sử dụng Quỹ Bình ổn giá (nếu có) để các thương nhân đầu mối thực hiện.

Quá thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kê khai giá, Liên Bộ Công Thương - Tài chính không có văn bản trả lời về việc điều chỉnh giá của thương nhân đầu mối hoặc không có văn bản thông báo liên quan đến sử dụng Quỹ Bình ổn giá, thương nhân đầu mối được quyền điều chỉnh giá bán lẻ (riêng madút là giá bán buôn) nhưng không cao hơn mức giá cơ sở kỳ công bố và không được vượt quá bảy phần trăm (> 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó;

d) Khi có thông báo của Liên Bộ Công Thương - Tài chính về thời điểm, mức sử dụng Quỹ bình ổn giá, thương nhân đầu mối chủ động trích trừ tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá và thực hiện hạch toán, quyết toán theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 26.1.TL.5.8. Hạch toán, quyết toán Quỹ Bình ổn giá

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

1. Thương nhân đầu mối có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, chính xác khoản trích lập Quỹ Bình ổn giá vào giá vốn hàng bán.

2. Quỹ Bình ổn giá được sử dụng theo quy định tại Điều 7 Thông tư này; khi sử dụng thương nhân đầu mối hạch toán giảm giá vốn hàng bán.

3. Số dư tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá được tính lãi suất theo mức lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán của Ngân hàng thương mại nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá trong cùng thời kỳ. Phần lãi phát sinh trên tài khoản số dư Quỹ Bình ổn giá dương tại Ngân hàng thương mại được ghi tăng tài khoản Quỹ Bình ổn giá. Việc quản lý, điều hành tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá và hạch toán, theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan phải được công khai, minh bạch.

4. Trường hợp thương nhân đầu mối sử dụng Quỹ Bình ổn giá theo thông báo của Liên Bộ Công Thương - Tài chính nhưng tại thời điểm đó số dư của tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá không còn (số dư tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá tại ngân hàng thương mại bằng không (0)), thương nhân đầu mối được vay vốn để bù đắp và được tính lãi suất tối đa bằng mức lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán của Ngân hàng thương mại nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá cho phần sử dụng vượt Quỹ Bình ổn giá (phần số dư Quỹ Bình ổn giá bị âm). Phần lãi phát sinh khi Quỹ Bình ổn giá âm (khoản thương nhân đầu mối phải vay vốn bổ sung khi Quỹ Bình ổn giá âm) được ghi giảm tài khoản Quỹ Bình ổn giá. Việc hoàn trả được thực hiện hàng tháng khi Quỹ Bình ổn có số dư dương và được quyết toán khi kết thúc năm tài chính.

5. Kết thúc năm tài chính, Quỹ Bình ổn giá có kết dư, thương nhân đầu mối được phép kết chuyển sang năm sau.

6. Chế độ hạch toán, báo cáo, công khai, minh bạch thông tin về Quỹ Bình ổn giá:

a) Đối với thương nhân đầu mối

Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng:

- Thương nhân đầu mối phải công bố số dư đầu kỳ, số trích lập Quỹ Bình ổn giá, số sử dụng Quỹ Bình ổn giá, số dư Quỹ Bình ổn giá cuối kỳ của tháng liền kề trước đó. Đồng thời kết chuyển toàn bộ số trích lập Quỹ Bình ổn giá của tháng liền kề trước đó vào tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại Ngân hàng thương mại nơi thương nhân mở tài khoản Quỹ Bình ổn giá;

- Đồng thời, thương nhân đầu mối sẽ được bù đắp lại số tiền đã sử dụng Quỹ Bình ổn giá của tháng liền kề trước đó theo thông báo của Liên Bộ Công Thương - Tài chính (nếu có);

- Thương nhân đầu mối có trách nhiệm gửi báo cáo đến Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) và Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) đầy đủ, chính xác các nội dung về Quỹ Bình ổn giá, cụ thể:

+ Số dư Quỹ Bình ổn giá đầu kỳ báo cáo (nếu có);

+ Số trích lập Quỹ Bình ổn giá trong kỳ báo cáo (nếu có);

+ Số sử dụng Quỹ Bình ổn giá trong kỳ báo cáo (nếu có);

+ Phần lãi phát sinh trên số dư Quỹ Bình ổn giá dương hoặc phần lãi phát sinh do Quỹ Bình ổn giá âm (nếu có);

+ Số dư Quỹ Bình ổn giá cuối kỳ.

- Trường hợp ngày 25 hàng tháng vào ngày nghỉ hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định, thương nhân đầu mối phải thực hiện trích lập, chuyển tiền vào ngày làm việc đầu tiên sau ngày 25;

b) Đối với Ngân hàng thương mại nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản Quỹ Bình ổn giá

- Định kỳ ngày mùng một (01) hàng tháng, Ngân hàng thương mại nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá phải gửi sao kê về các giao dịch phát sinh liên quan đến tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá của thương nhân đầu mối trong tháng liền kề trước đó đến Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) và Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá). Nội dung sao kê bao gồm:

+ Số dư Quỹ Bình ổn giá đầu kỳ báo cáo (nếu có);

+ Số trích lập Quỹ Bình ổn giá trong kỳ báo cáo (nếu có);

+ Số sử dụng Quỹ Bình ổn giá trong kỳ báo cáo (nếu có);

+ Phần lãi phát sinh trên số dư Quỹ Bình ổn giá dương hoặc phần lãi phát sinh do Quỹ Bình ổn giá âm (nếu có);

+ Số dư Quỹ Bình ổn giá trong kỳ.

- Trường hợp ngày mùng một (01) hàng tháng vào ngày nghỉ hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định, Ngân hàng thương mại nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá phải thực hiện gửi sao kê về các giao dịch phát sinh liên quan đến tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá của thương nhân đầu mối vào ngày làm việc đầu tiên sau ngày mùng một (01);

c) Kết thúc năm tài chính, thương nhân đầu mối và Ngân hàng thương mại nơi thương nhân mở tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình trích lập; sử dụng Quỹ bình ổn giá; bảng tính toán chi tiết số lãi tiền gửi đã hạch toán tăng Quỹ Bình ổn giá và số tiền lãi vay phát sinh hàng tháng do đã ứng vốn để bình ổn giá do Quỹ Bình ổn giá âm; số dư Quỹ Bình ổn giá cuối kỳ gửi Liên Bộ Tài chính - Công Thương để kiểm tra, giám sát.

Trong trường hợp cần thiết, Liên Bộ Công Thương - Tài chính yêu cầu thương nhân đầu mối, Ngân hàng thương mại nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá báo cáo đột xuất.

Điều 26.1.TL.5.9. Phương pháp kế toán và trình bày báo cáo tài chính đối với Quỹ Bình ổn giá

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

1. Bổ sung Tài khoản 357 - Quỹ Bình ổn giá

Tài khoản 357 được mở chi tiết cấp 2:

a) Tài khoản 3571 - Quỹ Bình ổn giá

Nội dung của Tài khoản: Tài khoản 3571 dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm Quỹ Bình ổn giá của thương nhân đầu mối. Hạch toán và phương pháp kế toán tài khoản này được thực hiện theo nguyên tắc sau:

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3571 - Quỹ Bình ổn giá:

Bên Nợ - Quỹ Bình ổn giá giảm do sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Bên Có - Quỹ Bình ổn giá tăng do trích lập theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Số dư bên Có - Số tiền của Quỹ Bình ổn giá hiện còn tại thời điểm báo cáo.

Số dư bên Nợ - Số tiền Quỹ Bình ổn giá chi vượt chưa được bù đắp tại thời điểm báo cáo.

b) Tài khoản 3572 - Lãi phát sinh trên số dư Quỹ Bình ổn giá

Nội dung của Tài khoản: Tài khoản 3572 dùng để phản ánh tổng số tiền lãi hiện có, tình hình tăng, giảm lãi Quỹ Bình ổn giá của thương nhân đầu mối. Việc kế toán tài khoản này được thực hiện theo nguyên tắc sau:

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3572 - Lãi phát sinh trên số dư Quỹ Bình ổn giá:

Bên Nợ - Tiền lãi vay phải trả khi Quỹ Bình ổn giá âm, thương nhân đầu mối tính theo quy định tại khoản 4 Điều 8.

Bên Có - Tiền lãi nhận được khi Quỹ Bình ổn giá dương do Ngân hàng Thương mại trả lãi theo quy định tại khoản 4 Điều 8.

Số dư bên Có - Số tiền lãi của Quỹ Bình ổn giá hiện còn tại thời điểm báo cáo.

Số dư bên Nợ - Số tiền lãi vay còn phải hoàn do Quỹ Bình ổn giá âm tại thời điểm báo cáo.

2. Thương nhân đầu mối phải mở riêng một tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá tại một Ngân hàng thương mại để theo dõi biến động dòng tiền trích lập, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và tiền lãi phát sinh khi Quỹ Bình ổn giá dương hoặc âm.

3. Phương pháp kế toán trích lập và sử dụng Quỹ Bình ổn giá

a) Định kỳ hàng tháng, căn cứ bảng trích lập Quỹ Bình ổn giá, thương nhân đầu mối hạch toán:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán: Số tiền phải trích lập Quỹ Bình ổn giá trong tháng theo quy định

Có TK 3571 - Quỹ Bình ổn giá

Đồng thời, vào ngày 25 hàng tháng, căn cứ bảng trích lập Quỹ Bình ổn giá của tháng trước liền kề, thương nhân đầu mối lập Ủy nhiệm chi chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá, hạch toán:

Nợ TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng - Chi tiết tiền gửi Quỹ Bình ổn giá

Có TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng - Chi tiết tiền gửi thanh toán

b) Định kỳ hàng tháng, căn cứ bảng tính sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu theo thông báo của Liên Bộ Công Thương - Tài chính, thương nhân đầu mối hạch toán:

Nợ TK 3571 - Quỹ Bình ổn giá

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

Đồng thời, vào ngày 25 hàng tháng, căn cứ bảng tính sử dụng Quỹ Bình ổn giá của tháng trước liền kề, thương nhân đầu mối lập Ủy nhiệm chi chuyển tiền từ Tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá sang tài khoản tiền gửi thanh toán, thương nhân đầu mối hạch toán:

Nợ TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng - Chi tiết tiền gửi thanh toán

Có TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng - Chi tiết tiền gửi Quỹ Bình ổn giá

c) Trường hợp ngày 25 hàng tháng vào ngày nghỉ hoặc nghỉ lễ theo quy định, thương nhân đầu mối phải thực hiện trích lập, chuyển tiền vào ngày làm việc đầu tiên sau ngày 25.

d) Định kỳ hàng tháng nếu tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá có số dư dương và phát sinh lãi tiền gửi, căn cứ báo có của Ngân hàng thương mại, thương nhân đầu mối hạch toán:

Nợ TK 1121 - Tiền gửi ngân hàng - Chi tiết tiền gửi Quỹ Bình ổn giá

Có TK 3572 - Lãi phát sinh Quỹ Bình ổn giá

đ) Căn cứ báo nợ của Ngân hàng thương mại về lãi vay phát sinh trong tháng, bảng kê tính lãi phát sinh phải trả do Quỹ Bình ổn giá âm theo mức lãi suất tối đa bằng mức lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán của Ngân hàng thương mại cho phần sử dụng Quỹ Bình ổn giá âm, thương nhân đầu mối hạch toán:

Nợ TK 3572 - Lãi phát sinh Quỹ Bình ổn giá

Có TK 1121 - Tiền gửi ngân hàng - Chi tiết tiền gửi thanh toán

e) Trường hợp cuối năm, thương nhân đầu mối được sử dụng Quỹ Bình ổn giá để bù lãi phát sinh do Quỹ Bình ổn giá âm (nếu có), thương nhân đầu mối hạch toán:

Nợ TK 3571 - Quỹ Bình ổn giá

Có TK 3572 - Lãi phát sinh Quỹ Bình ổn giá

Hoặc: kết chuyển số dư lãi Quỹ Bình ổn giá sang tài khoản Quỹ Bình ổn giá, hạch toán:

Nợ TK 3572 - Lãi Quỹ Bình ổn giá

Có TK 3571 - Quỹ Bình ổn giá

4. Trình bày Báo cáo tài chính:

Bổ sung chỉ tiêu “Quỹ Bình ổn giá” - Mã số 340 trên Bảng Cân đối kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 357 “Quỹ Bình ổn giá xăng dầu” được tính trên cơ sở bù trừ số dư của hai tài khoản kế toán TK 3571 và TK 3572.

Khi phân tích báo cáo tài chính, thương nhân đầu mối được loại trừ khoản tiền trên tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá và số dư tài khoản “Quỹ Bình ổn giá” trên báo cáo tài chính để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính.

Điều 26.1.TL.5.10. Thành lập Tổ Liên ngành điều hành giá xăng dầu

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC Quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu ngày 29/10/2014 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính ban hành Quyết định thành lập Tổ Liên ngành điều hành giá xăng dầu (sau đây gọi tắt là Tổ Liên ngành), phân công nhiệm vụ cho các thành viên, quy chế làm việc của Tổ Liên ngành.

Thành viên Tổ Liên ngành gồm: Tổ trưởng là Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước, Bộ Công Thương; Phó Tổ trưởng là Cục trưởng Cục Quản lý Giá, Bộ Tài chính; Phó Tổ trưởng thường trực là Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước, Bộ Công Thương; một số thành viên khác có liên quan thuộc Bộ Công Thương, Bộ Tài chính.

Tổ Liên ngành điều hành giá xăng dầu được đặt tại Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương).

Điều 26.1.TL.5.11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Liên ngành

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

1. Nhiệm vụ của Tổ Liên ngành

a) Tham mưu với Lãnh đạo Liên Bộ Công Thương - Tài chính điều hành giá xăng dầu theo quy định của pháp luật và phù hợp tình hình kinh tế - xã hội, giá xăng dầu thế giới trong từng thời kỳ;

b) Tính toán, công bố trên trang Thông tin điện tử của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính về giá cơ sở, chênh lệch giá cơ sở kỳ công bố so với kỳ liền kề trước đó theo định kỳ bình quân 15 ngày/lần, bắt đầu từ ngày 01 tháng 11 năm 2014 và theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP;

c) Tiếp nhận văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh giá, văn bản đăng ký giá, quyết định điều chỉnh giá của thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu, tùy từng trường hợp quy định tại Điều 38 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP. Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc điều chỉnh giá xăng dầu của thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu;

d) Quản lý văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh giá, văn bản đăng ký giá của thương nhân, các văn bản của Tổ Liên ngành báo cáo Lãnh đạo Liên Bộ Công Thương - Tài chính về điều hành giá xăng dầu theo quy định của pháp luật về tài liệu mật.

2. Quyền hạn của Tổ Liên ngành

a) Được quyền yêu cầu các thương nhân giải trình văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh giá, văn bản đăng ký giá, quyết định điều chỉnh giá khi xét thấy các văn bản này chưa thực hiện đúng quy định;

b) Được Lãnh đạo Liên Bộ Công Thương - Tài chính ủy quyền ký các văn bản thông báo đến các thương nhân liên quan đến nhiệm vụ điều hành giá.

Điều 26.1.TL.5.12. Chế độ, nguyên tắc làm việc của Tổ Liên ngành

(Điều 12 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

1. Chế độ làm việc của Tổ Liên ngành

a) Tổ Liên ngành thực hiện nhiệm vụ theo chế độ kiêm nhiệm;

b) Tổ Liên ngành được sử dụng con dấu của Bộ Công Thương và Tổ trưởng Tổ Liên ngành ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao về điều hành giá xăng dầu;

c) Phó Tổ trưởng thường trực Tổ Liên ngành thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Tổ trưởng.

2. Nguyên tắc làm việc của Tổ Liên ngành

a) Tổ Liên ngành làm việc theo nguyên tắc tập thể. Tổ trưởng chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên và chịu trách nhiệm về các báo cáo tham mưu cho Lãnh đạo Liên Bộ Công Thương - Tài chính. Từng thành viên của Tổ Liên ngành chịu trách nhiệm về các ý kiến tham mưu, đề xuất của mình trước Tổ trưởng và Lãnh đạo Liên Bộ Công Thương - Tài chính liên quan đến việc điều hành giá xăng dầu;

b) Trong quá trình làm việc, các thành viên của Tổ Liên ngành phải chấp hành sự phân công của Tổ trưởng; thực hiện độc lập trong đề xuất ý kiến nhưng phải phối hợp công tác, trao đổi thông tin về những vấn đề liên quan đến điều hành giá xăng dầu; được bảo lưu ý kiến trong quá trình làm việc nhưng phải chấp hành quyết định của Lãnh đạo Liên Bộ Công Thương - Tài chính. Trường hợp ý kiến của hai Bộ khác nhau, Bộ Công Thương quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của Bộ; trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

c) Thực hiện nguyên tắc bảo mật. Nghiêm cấm tiết lộ thông tin trong quá trình điều hành giá xăng dầu, lợi dụng công việc được giao để vụ lợi cá nhân.

Điều 26.1.TL.5.13. Công bố giá cơ sở và điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu

(Điều 13 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

1. Liên Bộ Công Thương - Tài chính tính toán, công bố giá cơ sở theo chu kỳ tính giá quy định tại khoản 9 Điều 3, Điều 38 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP trên trang Thông tin điện tử của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính.

Trường hợp ngày công bố giá cơ sở theo chu kỳ tính giá là ngày nghỉ hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định, Liên Bộ Công Thương - Tài chính thực hiện công bố giá cơ sở vào ngày làm việc đầu tiên sau ngày nghỉ hoặc ngày nghỉ lễ của chu kỳ tính giá.

2. Căn cứ giá cơ sở và mức sử dụng Quỹ bình ổn do Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố, các thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối được điều chỉnh giá bán lẻ (riêng madút là giá bán buôn) theo quy định tại Điều 37, Điều 38 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 7 Thông tư này nhưng không cao hơn giá cơ sở do Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố theo quy định. Cụ thể:

a) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở kỳ công bố tăng trong phạm vi đến ba phần trăm (≤ 03%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố giá cơ sở nhưng không công bố mức sử dụng Quỹ Bình ổn giá, thương nhân được phép điều chỉnh giá bán lẻ (riêng madút là giá bán buôn) theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 38 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP;

b) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở kỳ công bố tăng trong phạm vi đến ba phần trăm (≤ 03%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, nhưng việc tăng giá ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố mức sử dụng Quỹ Bình ổn giá cùng thời điểm công bố giá cơ sở. Thương nhân không điều chỉnh giá bán lẻ hoặc được phép điều chỉnh giá bán lẻ nhưng mức giá bán lẻ sau điều chỉnh đã tính mức sử dụng Quỹ bình ổn không cao hơn giá cơ sở kỳ công bố;

c) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở kỳ công bố tăng vượt ba phần trăm (> 03%) đến bảy phần trăm (≤ 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kê khai giá, Tổ Liên ngành điều hành giá xăng dầu phải có văn bản trả lời thương nhân đầu mối về việc điều chỉnh mức giá và thông báo bằng văn bản về việc sử dụng Quỹ Bình ổn giá (nếu có) để các thương nhân đầu mối thực hiện;

d) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở kỳ công bố tăng vượt ba phần trăm (> 03%) đến bảy phần trăm (≤ 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, nếu sau ba (03) ngày làm việc kể từ khi Liên Bộ Công Thương - Tài chính nhận được văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh giá của thương nhân đầu mối mà không có văn bản trả lời thương nhân, thương nhân đầu mối được điều chỉnh giá bán lẻ không cao hơn giá cơ sở của kỳ công bố.

3. Thời gian được phép điều chỉnh giá bán lẻ của thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối đối với trường hợp tăng giá là khoảng thời gian từ sau khi Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố giá cơ sở đến trước khi Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố giá cơ sở kỳ kế tiếp; đối với trường hợp giảm giá phải thực hiện theo đúng thời điểm Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố.

Mục 56

HƯỚNG DẪN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA, XÁC ĐỊNH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT LÚA HÀNG HÓA CÁC DỊCH VỤ SẢN XUẤT TRONG NĂM

Điều 26.1.TL.8.3. Nguyên tắc điều tra, khảo sát, tổng hợp số liệu điều tra, xác định chi phí sản xuất, tính giá thành sản xuất lúa thực tế và giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BTC-BNNPTNT Huớng dẫn về phương pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất, tính giá thành sản xuât lúa hàng hóa các vụ sản xuất trong năm ngày 12/02/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/03/2015)

1. Thực hiện điều tra, khảo sát và tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát dựa trên các căn cứ:

a) Trình độ và điều kiện sản xuất, cụ thể là: quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện cung ứng vật tư; số lượng, chất lượng lao động; hệ thống sinh thái, hệ thống canh tác, trình độ thâm canh, mức độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, mức độ chủ động về hạ tầng cơ sở và những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;

b) Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật: Căn cứ các định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành để hướng dẫn áp dụng tại địa bàn khảo sát gồm: định mức đầu tư giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, định mức tưới tiêu, định mức đầu tư công lao động và các định mức khác có liên quan (nếu có). Trường hợp không có định mức kinh tế - kỹ thuật thì căn cứ vào các chi phí quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này để tính toán;

c) Tài liệu ghi chép, phỏng vấn, điều tra, xác minh trực tiếp từ tổ chức (nếu có), hộ sản xuất và người lao động;

d) Các số liệu thống kê tối đa trong 03 năm liền kề;

đ) Giá thị trường tại thời điểm hoặc gần nhất với thời điểm cần xác định chi phí sản xuất và tính giá thành lúa.

2. Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất lúa được tính toán trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát thực tế sản xuất của từng hộ sản xuất lúa và tiến hành tổng hợp số liệu theo phương pháp tính bình quân gia quyền.

3. Giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính được tính toán trên cơ sở giá thành sản xuất lúa bình quân thực tế của toàn khu vực sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) dự kiến của cả nước của năm kế hoạch do Quốc hội công bố.

Điều 26.1.TL.8.4. Phương pháp điều tra, khảo sát và tổng hợp số liệu, kết quả điều tra khảo sát để xác định chi phí sản xuất, tính giá thành sản xuất lúa thực tế, giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BTC-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/03/2015)

1. Chọn mẫu điển hình suy rộng để chọn đối tượng khảo sát, cụ thể:

a) Chọn vùng (hoặc địa bàn) khảo sát trong tỉnh: gồm tối thiểu 3 huyện/tỉnh.

b) Chọn vùng (hoặc địa bàn) khảo sát trong huyện: gồm tối thiểu 3 xã/huyện.

Việc chọn các vùng khảo sát trên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn đại diện cho ba vùng thực tế có sản xuất lúa, gồm: vùng có điều kiện sản xuất thuận lợi, vùng có điều kiện sản xuất trung bình, vùng có điều kiện sản xuất khó khăn kết hợp với tiêu chí về hệ thống sinh thái và hệ thống canh tác lúa.

c) Chọn đối tượng khảo sát: đối tượng khảo sát được chọn là hộ thực tế có sản xuất lúa thuộc vùng khảo sát thuộc địa bàn xã được lựa chọn nói trên để khảo sát thu thập số liệu. Mỗi địa bàn xã chọn tối thiểu 15 hộ sản xuất lúa theo tiêu chí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn đại diện cho ba nhóm hộ sản xuất lúa (mỗi nhóm chiếm khoảng 1/3 tổng số hộ sản xuất được lựa chọn): gồm nhóm hộ sản xuất có năng suất lúa cao, nhóm hộ sản xuất có năng suất lúa trung bình và nhóm hộ có năng suất lúa dưới trung bình, có kết hợp với các tiêu chí về chất lượng lúa.

2. Tổng hợp số liệu ghi chép ban đầu, phương pháp phỏng vấn hồi tưởng của hộ sản xuất kết hợp với xác minh thực tế điều kiện sản xuất kinh doanh, tình hình thị trường và đối chiếu với các định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành áp dụng trong vùng (hoặc địa bàn) khảo sát (nếu có);

3. So sánh, đối chiếu

So sánh, đối chiếu kết quả điều tra thực tế với các số liệu thống kê, giá thị trường tại thời điểm hoặc gần nhất với thời điểm cần xác định chi phí sản xuất và tính giá thành lúa.

Trường hợp chi phí vật chất, công lao động có giá thị trường thì lấy theo giá thị trường. Nếu không xác định được giá thị trường thì lấy giá trung bình giữa số liệu thống kê tối đa 3 năm liền kề trước và giá bình quân của các hộ được điều tra, phỏng vấn cung cấp.

4. Tổng hợp số liệu, kết quả điều tra

a) Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát trong một xã

- Tổng hợp chi phí sản xuất: Cộng dồn từng yếu tố chi phí hợp lý đã chi ra cho sản xuất lúa của tất cả các hộ sản xuất được điều tra thành mức tổng chi phí sản xuất sau đó chia (:) cho tổng diện tích cộng dồn của các hộ điều tra tương ứng để tìm mức chi phí sản xuất bình quân của từng yếu tố chi phí và tổng mức chi phí chung tính cho mỗi hecta lúa.

- Tổng hợp giá thành một đơn vị sản phẩm: Cộng dồn sản lượng lúa của tất cả các hộ điều tra thành mức tổng sản lượng sau đó chia (:) cho tổng diện tích cộng dồn của các hộ điều tra tương ứng để tìm ra mức năng suất bình quân chung cho hecta. Sau đó lấy chi phí sản xuất bình quân của một hecta chia (:) cho năng suất bình quân một hecta để tìm ra giá thành bình quân cho một kilôgam lúa.

b) Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát trong một huyện

- Tổng hợp chi phí sản xuất: Lấy kết quả tính toán chi phí sản xuất bình quân của từng xã cộng lại chia cho số xã khảo sát (từng yếu tố chi phí và tổng mức chi phí cho một hecta).

- Tổng hợp giá thành một đơn vị sản phẩm: Lấy kết quả tính toán giá thành sản phẩm bình quân của từng xã cộng lại chia bình quân.

c) Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát trong một tỉnh

- Tổng hợp chi phí sản xuất: Lấy kết quả tính toán chi phí sản xuất bình quân của từng huyện cộng lại chia số huyện khảo sát (từng yếu tố chi phí và tổng mức chi phí cho một hecta).

- Tổng hợp giá thành một đơn vị sản phẩm: Lấy kết quả tính toán giá thành sản phẩm bình quân của từng huyện cộng lại chia bình quân.

Điều 26.1.TL.8.5. Nguyên tắc tính toán và đơn vị tính

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BTC-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/03/2015)

1. Nguyên tắc tính toán

a) Chi phí sản xuất bao gồm những chi phí thực tế mà hộ sản xuất đã chi ra trong một vụ sản xuất lúa. Trường hợp nếu có chi phí phát sinh (chi phí cho sản xuất lúa và chi phí cho sản xuất cây trồng khác) thì phải phân bổ hợp lý cho từng loại cây trồng.

b) Chi phí sản xuất hợp lý là nhũng chi phí thực tế mà thực tế hộ sản xuất lúa đã chi ra trong quá trình sản xuất theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 và phù hợp với các căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

Mỗi khoản mục chi phí sản xuất để tính giá thành sản xuất lúa phải được phân tích, xác định rõ về số lượng, giá trị, thời gian và địa điểm chi.

2. Đơn vị tính

Tính chi phí sản xuất theo từng yếu tố chi phí và tính thành tiền đồng (VNĐ) và quy về cho một hecta (đồng/ha).

Tính giá thành sản xuất lúa theo từng khoản mục cụ thể và thể hiện bằng tiền đồng (VNĐ) cho một kg lúa (đồng/kg).

Điều 26.1.TL.8.6. Tính năng suất thu hoạch thực tế và chi phí sản xuất thực tế

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BTC-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/03/2015)

1. Tính năng suất (W): Tính năng suất thực tế thu hoạch.

Khi tính năng suất thực tế thu hoạch cần tập hợp số liệu thực tế từ sổ sách ghi chép và phỏng vấn trực tiếp hộ sản xuất; có thể kết hợp xem xét số liệu thống kê về năng suất các vụ (năm) liền kề của cơ quan thống kê và xem xét mối quan hệ giữa suất đầu tư với năng suất lúa với hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật (nếu có) và kinh nghiệm theo dõi thực tế nhiều năm của các cơ quan nông nghiệp, thống kê.

Đơn vị tính năng suất lúa thống nhất là: tấn/ha.

2. Tính tổng chi phí sản xuất lúa thực tế (TCtt)

Công thức: TCtt = C + V - Pth - Pht

Trong đó: - TCtt là Tổng chi phí sản xuất thực tế (đồng/ha).

- C là Chi phí vật chất trên một ha (đồng).

- V là Chi phí lao động trên một ha (đồng).

- Pth là Giá trị sản phẩm phụ thu hồi (đồng).

- Pht là các khoản được hỗ trợ (nếu có) (đồng).

a) Tính chi phí vật chất (C)

Chi phí vật chất (C) là toàn bộ chi phí vật chất thực tế, hợp lý phát sinh trong một vụ sản xuất lúa bao gồm: giống, phân bón, khấu hao tài sản cố định, tưới tiêu, làm đất, thuốc bảo vệ thực vật, thủy lợi phí, dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng, chi phí lãi vay ngân hàng và chi phí khác. Cách xác định như sau:

- Chi phí giống

Chi phí giống (đồng) = số lượng giống (kg) nhân (x) đơn giá giống (đồng/kg).

Xác định số lượng giống: Tùy theo tập quán canh tác mà tiến hành khảo sát và phải phân tích rõ khi tập hợp số liệu, trong đó:

Trường hợp diện tích lúa được sản xuất bằng phương pháp “gieo sạ” đại trà trực tiếp bằng hạt giống thì tính theo số lượng thực gieo theo hồi tưởng của hộ sản xuất tại thời điểm đầu tư, đối chiếu với định mức kinh tế - kỹ thuật (nếu có) để loại trừ số lượng chi không đúng do làm sai quy trình, để hao hụt quá mức trung bình trên địa bàn tỉnh.

Trường hợp diện tích lúa được sản xuất bằng phương pháp “cấy từ mạ”, phương pháp xác định số lượng giống áp dụng theo cách tính từ hạt giống như trên và tính thêm các chi phí làm mạ.

Xác định đơn giá giống: Tùy theo nguồn giống được sử dụng, đơn giá của từng loại giống được xác định theo nguyên tắc phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua bao gồm: giá mua thực tế của hộ sản xuất; giá mua của hộ sản xuất khác; thông báo giá của các Công ty giống, vật tư đang sản xuất kinh doanh trên địa bàn địa phương; giá mua trên thị trường và tính thêm chi phí vận chuyển về nơi sản xuất lúa (nếu có).

Trường hợp hộ sản xuất tự sản xuất giống thì tính theo giá thị trường hoặc giá mua bán lẫn nhau của hộ sản xuất.

- Chi phí làm đất

Chi phí làm đất là toàn bộ chi phí làm đất thực tế, hợp lý phát sinh mà hộ sản xuất đã chi trong vụ sản xuất lúa theo quá trình sản xuất (gieo sạ hoặc cấy từ mạ) và những chi phí phát sinh để cải tạo, nâng cao chất lượng của đất (như chi phí san gạt đồng ruộng, xử lý phèn, mặn; khắc phục tình trạng bồi lấp, xói lở) phù hợp với giá thị trường tại thời điểm làm đất.

- Chi phí phân bón

Chi phí phân bón (đồng) = Số lượng phân bón (kg) nhân (x) đơn giá (đồng/kg)

Xác định số lượng phân bón: Tổng hợp qua chứng từ, hóa đơn, giấy biên nhận khi hộ sản xuất mua hoặc thông qua hồi tưởng của họ tại thời điểm đầu tư, có xem xét đối chiếu với hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật (nếu có) và mối quan hệ giữa mức đầu tư và năng suất lúa qua kinh nghiệm nhiều năm của hộ sản xuất, của các cơ quan nông nghiệp, thống kê.

Xác định đơn giá phân bón: Tính theo giá thực mua phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua để đầu tư và tính thêm chi phí vận chuyển về nơi sản xuất lúa (nếu có).

- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)

Cách tính khấu hao tài sản cố định áp dụng theo phương pháp tính và phân bổ khấu hao theo hướng dẫn của Bộ tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ áp dụng cho doanh nghiệp.

Xác định loại tài sản nào dùng cho sản xuất thuộc loại tài sản cố định áp dụng theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Khi tính chi phí khấu hao cần tiến hành phân loại TSCĐ ra từng nhóm, từng loại theo nguyên tắc có dùng có tính, không dùng không tính và không tính khấu hao các tài sản phục vụ nhu cầu khác để phân bổ cho sản xuất lúa. Trường hợp hộ sản xuất thuê tài sản cố định để phục vụ sản xuất thì tính theo giá thuê thực tế tại thời điểm đầu tư.

- Chi phí thuê đất

Chi phí thuê đất là toàn bộ chi phí thực tế hộ sản xuất lúa chi ra để thuê đất trong một vụ sản xuất lúa. Chi phí thuê đất được xác định thông qua hợp đồng hoặc thỏa ước giữa hộ sản xuất lúa đi thuê và tổ chức, cá nhân cho thuê.

Trường hợp hộ sản xuất lúa được Nhà nước giao quyền sử dụng đất thì không được tính chi phí thuê đất vào chi phí sản xuất lúa.

- Chi phí tưới, tiêu

Chi phí tưới tiêu là toàn bộ chi phí tưới, tiêu và chi phí sửa chữa kênh mương (nếu có) thực tế, hợp lý phát sinh mà hộ sản xuất lúa đã chi ra để sản xuất một vụ lúa, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm sản xuất lúa, áp dụng cho những nơi không có hệ thống thủy lợi và không được miễn thủy lợi phí hoặc những nơi có hệ thống thủy lợi và được miễn thủy lợi phí nhưng vẫn phải chi trả chi phí bơm nước tưới tiêu, trong đó:

Trường hợp hộ sản xuất phải đi thuê máy bơm nước thì tính theo giá thực thuê, phù hợp với mặt bằng thị trường tại thời điểm sản xuất lúa.

Trường hợp hộ sản xuất sử dụng máy bơm nước tự có, cần xác minh máy chạy xăng hay máy chạy dầu hay chạy điện và xác định chi phí theo giá thuê máy chạy xăng hoặc máy chạy dầu hoặc máy chạy điện trên thị trường.

- Chi phí thuốc bảo vệ thực vật là toàn bộ chi phí thực tế, hợp lý phát sinh mua thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu, bệnh, diệt cỏ và thuốc khác) mà hộ sản xuất lúa đã chi ra trong quá trình sản xuất một vụ lúa, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua thuốc bảo vệ thực vật.

- Thủy lợi phí: Áp dụng cho những nơi có hệ thống thủy lợi và có thu thủy lợi phí và tính theo mức thu thực tế (nếu có) hoặc theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về mức thu thủy lợi phí.

- Chi phí dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng

Điều tra viên cùng hộ sản xuất thống kê cụ thể các loại dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền phục vụ sản xuất, sau đó tính theo giá thực mua phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời điểm điều tra và phân bổ cho 02 vụ sản xuất lúa trong năm.

- Chi phí lãi vay ngân hàng là toàn bộ tiền lãi vay của tổng số vốn vay thực tế cho sản xuất lúa mà hộ sản xuất phải chi trả trong một vụ sản xuất.

Đối với trường hợp hộ sản xuất vay từ ngân hàng, tiền lãi vay tính căn cứ theo số tiền vay, lãi suất cho vay và thời gian vay tại hợp đồng tín dụng đã ký giữa hộ sản xuất và Ngân hàng Thương mại tại địa phương mà hộ sản xuất vay vốn.

Đối với trường hợp hộ sản xuất vay vốn từ nguồn khác (vay cá nhân, đại lý vật tư bán nợ tính lãi, vay lãi, vay của hợp tác xã nông nghiệp), tiền lãi vay được tính tối đa theo lãi suất cho vay năm của Ngân hàng Thương mại tại địa phương và tại thời điểm mà hộ sản xuất vay vốn.

Trường hợp hộ sản xuất vay tiền ngân hàng để sử dụng vào mục đích khác, khoản chi phí này không được tính vào chi phí sản xuất lúa.

- Chi phí khác

Chi phí khác là các chi phí thực tế, hợp lý phát sinh liên quan đến sản xuất một vụ lúa ngoài các chi phí nêu trên tùy theo điều kiện thực tế của từng vùng sản xuất.

b) Tính chi phí lao động (V)

Chi phí lao động (V) là toàn bộ các chi phí tiền công lao động thực tế, hợp lý phát sinh gồm các công (làm đất - sửa bờ (cày, bừa, trục), ngâm ủ giống, gieo cấy, bón phân, làm cỏ, dặm lúa, phun thuốc, gặt-vận chuyển, suốt lúa, phơi lúa, sấy lúa, thăm đồng, công khác) mà hộ sản xuất đã chi ra trong một vụ sản xuất lúa, phù hợp với giá công lao động trên thị trường tại thời điểm thuê lao động.

Trường hợp hộ sản xuất thuê dịch vụ tưới, tiêu (thuê cả máy, nhiên liệu và công lao động), hoặc thuê khoán gọn dịch vụ bảo vệ thực vật (gồm thuốc, thuê máy và công phun) hoặc thuê máy gặt đập liên hoàn (gồm máy, công gặt, công tuốt lúa) và thuê vận chuyển lúa về nhà và đã hạch toán các khoản chi phí này vào mục Chi phí vật chất thì không tính vào mục Chi phí lao động.

Chi phí lao động (đồng) = Số lượng ngày công (ngày công) nhân (x) Đơn giá ngày công (đồng/ngày công)

- Xác định ngày công cho từng loại công việc

Xác định số lượng ngày công lao động đã đầu tư thực tế: Do số lượng thời gian lao động đã bỏ ra cho từng loại công việc, từng khâu khác nhau trong một ngày nên cần phải quy về ngày lao động 8 giờ (ngày công tiêu chuẩn).

Phương pháp quy đổi như sau:

VTC = Vn x

Tt

TQ

 

Trong đó: - VTC là ngày công tiêu chuẩn (ngày);

- Vn là ngày công thực tế đầu tư (ngày);

- Tt là thời gian (số giờ) làm việc thực tế trong ngày công do hộ sản xuất hồi tưởng hoặc ghi chép (giờ);

- TQ là thời gian quy chuẩn 8 giờ/ngày công.

Ví dụ:

- Trường hợp hộ sản xuất thực tế sản xuất 6 giờ một ngày công thì cách quy về ngày công 8 giờ như sau:

VTC = 1 x

6

= 0,75 ngày công

8

 

- Trường hợp hộ sản xuất thực tế sản xuất 12 giờ một ngày công thì cách quy về ngày công 8 giờ như sau:

VTC = 1 x

12

= 1,5 ngày công

8

 

Cách xác định số lượng ngày công thực tế để quy đổi như sau:

Trường hợp đã có định mức ngày công lao động trong định mức kinh tế - kỹ thuật do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thì thực hiện theo định mức đó.

Trường hợp chưa có các định mức kinh tế kỹ thuật hướng dẫn thì căn cứ vào kết quả điều tra ngày công thực tế hộ sản xuất đã đầu tư, hoặc số liệu thống kê gần nhất.

- Xác định đơn giá tiền công:

Hộ sản xuất lúa đi thuê lao động sản xuất hoặc tự tiến hành các khâu công việc của sản xuất lúa, đơn giá công lao động tính theo giá thuê thực tế trên thị trường phù hợp từng khâu công việc tại thời điểm sản xuất lúa.

c) Tính giá trị sản phẩm phụ thu hồi Pth (nếu có)

Xác định giá trị sản phẩm phụ thu hồi để loại trừ khỏi chi phí sản xuất chính. Sản phẩm phụ của lúa là rơm, rạ.

Trường hợp hộ sản xuất có thu hồi sản phẩm phụ để bán thì trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi chi phí sản xuất để tính giá thành sản xuất lúa (giá trị sản phẩm phụ thu hồi được tính bằng (=) số lượng sản phẩm phụ thu hồi nhân (x) giá bán sản phẩm phụ).

Hộ sản xuất không thu hồi để bán thì không tính để loại trừ.

d) Tính các khoản được hỗ trợ Pht (nếu có)

Trường hợp hộ sản xuất được hỗ trợ cho sản xuất lúa theo các quy định của Nhà nước thì phải trừ đi khoản chi phí này để tính giá thành sản xuất lúa.

Hộ sản xuất không được hỗ trợ thì không tính để loại trừ.

Điều 26.1.TL.8.7. Phương pháp xác định giá thành sản xuất lúa thực tế, giá thành sản xuất lúa dự tính

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BTC-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/03/2015)

1. Xác định giá thành sản xuất lúa thực tế ( Ztt)

Ztt =

TCtt

W

 

Trong đó: - Ztt là Giá thành thực tế một kg lúa (đồng/kg);

- TCtt là Tổng chi phí sản xuất lúa thực tế trên một ha (đồng/ha);

- W là Năng suất thực tế thu hoạch (tấn/ha).

2. Xác định giá thành sản xuất lúa dự tính

Bộ Tài chính căn cứ vào giá thành sản xuất lúa thực tế của mỗi tỉnh, thành phố cùng vụ năm trước và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) dự tính của cả nước của năm kế hoạch do Quốc hội công bố để làm cơ sở xác định và công bố giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính trong toàn vùng sản xuất ngay từ đầu vụ sản xuất đối với từng vụ sản xuất trong năm.

a) Giá thành sản xuất lúa dự tính mỗi tỉnh

Công thức:

Zdk(i,k) = Ztt(i-1,k) x (1 + CPIdk(j))

Trong đó: - Zdk(i,k) là giá thành sản xuất lúa dự tính năm i vụ k;

- Ztt(i-1,k) là giá thành sản xuất lúa thực tế cùng vụ năm trước;

- CPIdk(j) là CPI dự tính của cả nước năm i do Quốc hội công bố.

b) Xác định giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính toàn khu vực sản xuất

Công thức:

Zbqdk(i,k) = Zbqtt(i-1,k) x (1 + CPIdk(j))

Trong đó: - Zbqdk(i,k) là giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính năm i vụ k;

- Zbqtt(i-1,k) là giá thành sản xuất lúa bình quân thực tế cùng vụ năm trước của toàn khu vực sản xuất được tính bằng tổng giá thành lúa thực tế của các tỉnh trong khu vực sản xuất chia cho tổng số tỉnh thực hiện điều tra, khảo sát;

- CPIdk(j) là CPI dự tính của cả nước năm i do Quốc hội công bố.

Mục 57

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

Điều 26.1.TT.40.4. Nguyên tắc định giá

(Điều 4 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Việc xác định giá bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý có lợi nhuận, phù hợp với mặt bằng giá thị trường; định hướng, chủ trương chính sách của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.

2. Kịp thời điều chỉnh giá khi các yếu tố hình thành giá thay đổi.

Điều 26.1.TT.40.5. Căn cứ định giá

(Điều 5 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Giá thành toàn bộ, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm định giá, mức lợi nhuận dự kiến.

2. Giá thị trường trong nước, thế giới (nếu có) và khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm định giá.

3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý giá căn cứ quy định Thông tư này để:

a) Thẩm định phương án giá, quyết định giá hàng hóa, dịch vụ do Bộ Quốc phòng định giá.

b) Kiểm tra các yếu tố hình thành giá, kiểm tra chấp hành pháp luật về giá.

4. Các đơn vị, doanh nghiệp trong quân đội sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này có quyền căn cứ quy định tại Thông tư này để tính toán và quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của mình.

 

Điều 26.1.TT.40.6. Phương pháp định giá, lựa chọn phương pháp định giá trong Bộ Quốc phòng

(Điều 6 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Thông tư này bao gồm phương pháp so sánh và phương pháp chi phí.

2. Căn cứ vào đặc tính và giá trị sử dụng của từng loại hàng hóa, dịch vụ; các điều kiện cụ thể về sản xuất kinh doanh, về thị trường để lựa chọn phương pháp định giá hàng hóa, dịch vụ phù hợp với hàng hóa, dịch vụ cần định giá.

 

Điều 26.1.TT.40.7. Các yếu tố so sánh

(Điều 7 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Các yếu tố để phân tích, so sánh và điều chỉnh giá có ảnh hưởng đến giá hàng hóa, dịch vụ cần định giá gồm:

a) Mức giá mua bán, giao dịch trên thị trường trong điều kiện bình thường (không xảy ra trường hợp khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và các trường hợp bất khả kháng khác) của hàng hóa, dịch vụ tương tự gắn với thời gian, điều kiện giao dịch (điều kiện thị trường, điều kiện mua bán, giao nhận, thanh toán, tỷ giá và các điều kiện khác) và chính sách của Nhà nước có tác động đến giá cả hàng hóa dịch vụ.

b) Các đặc tính cơ bản của hàng hóa, dịch vụ như: Đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tình trạng sử dụng, chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, thời gian sản xuất, thời gian sử dụng, đặc điểm pháp lý, mục đích sử dụng và các thông số so sánh khác có liên quan.

2. Mức giá giao dịch mua bán trên thị trường của hàng hóa, dịch vụ tương tự được thu thập gần nhất với thời điểm định giá, căn cứ ít nhất vào một trong các tài liệu sau:

a) Nguồn thông tin do cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân công bố, cung cấp; quyết định giá của cấp có thẩm quyền; giá giao dịch thành công của các tổ chức, cá nhân.

b) Giá nhập khẩu theo tờ khai của Hải quan do cơ quan Hải quan cung cấp; giá ghi trên hóa đơn bán hàng theo quy định.

c) Giá trúng thầu, đấu giá, giá do tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định.

d) Giá đăng ký, giá kê khai, giá niêm yết.

đ) Giá ghi trên giấy báo giá, chào giá của ít nhất 03 đơn vị cung cấp, dự toán kinh phí thực hiện sản xuất cung ứng hàng hóa dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

e) Giá tham khảo từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam được khai thác qua mạng internet, qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua tham tán thương mại Việt Nam, phòng tùy viên quốc phòng Việt Nam tại các nước.

3. Kết quả phân tích, so sánh của hàng hóa, dịch vụ tương tự để định giá.

Điều 26.1.TT.40.8. Tiến hành định giá theo phương pháp so sánh

(Điều 8 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Xác định tổng quát về hàng hóa, dịch vụ cần định giá (số lượng, chủng loại, đặc điểm, thời gian sử dụng, các thông số kinh tế-kỹ thuật chủ yếu và các thông tin khác); các yếu tố so sánh chủ yếu ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa, dịch vụ cần định giá.

2. Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về mức giá và các thông tin liên quan đến mức giá của hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường; phân tích các nguồn thông tin để lựa chọn ít nhất 03 hàng hóa, dịch vụ tương tự làm hàng hóa, dịch vụ để so sánh (nếu có). Trường hợp không đủ 03 hàng hóa, dịch vụ làm hàng hóa, dịch vụ so sánh thì thực hiện so sánh theo số lượng thực tế thu thập được.

3. Phân tích mức giá và các thông tin liên quan để so sánh, những nội dung chủ yếu tác động đến giá hàng hóa, dịch vụ cần định giá.

4. Kết luận, kiến nghị.

Điều 26.1.TT.40.9. Xác định giá hàng hóa, dịch vụ

(Điều 9 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất, sửa chữa trong nước

a) Công thức tính:

Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất, sửa chữa trong nước = giá thành toàn bộ + lợi nhuận dự kiến (nếu có) + phụ cấp quốc phòng an ninh, phụ cấp đặc thù quân sự, phụ cấp thu hút người lao động trong các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, phụ cấp đặc thù cơ yếu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + thuế giá trị gia tăng, thuế khác (nếu có).

b) Giá thành toàn bộ hàng hóa, dịch vụ được xác định theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

c) Lợi nhuận dự kiến xác định theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

                   

d) Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng, thuế khác (nếu có) theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

2. Giá hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu

a) Công thức tính:

Giá hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu = giá vốn nhập khẩu + chi phí bán hàng, chi phí tài chính (nếu có), chi phí quản lý doanh nghiệp + lợi nhuận dự kiến (nếu có) + thuế giá trị gia tăng, thuế khác (nếu có)

b) Giá vốn nhập khẩu xác định theo công thức sau:

Giá vốn nhập khẩu = Giá mua tại cửa khẩu Việt Nam  + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + các khoản thuế, phí khác phát sinh tại khâu nhập khẩu (nếu có) + các khoản chi bằng tiền khác theo quy định (nếu có)

Trong đó:

- Giá mua tại cửa khẩu Việt Nam = [Giá mua thực tế ở thị trường nước ngoài + các chi phí phát sinh để đưa hàng về Việt Nam (gồm chi phí bảo hiểm quốc tế, cước vận chuyển quốc tế) + các chi phí khác phải cộng theo quy định (nếu có) - các chi phí phải trừ theo quy định (nếu có) vào giá trị hàng nhập khẩu để tính thuế nhập khẩu theo quy định] x tỷ giá quy đổi ngoại tệ.

Tỷ giá quy đổi ngoại tệ được tính theo tỷ giá thực tế các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã thanh toán với Ngân hàng (nơi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giao dịch) khi vay hoặc khi mua ngoại tệ để mua hàng hóa. Trường hợp các tổ chức, cá nhân chưa thanh toán với Ngân hàng thì tính theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân đã vay hoặc mua ngoại tệ tại thời điểm  định giá.

- Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản thuế, phí khác phát sinh tại khâu nhập khẩu (nếu có) theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

c) Chi phí bán hàng, chi phí tài chính (nếu có), chi phí quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư này.

d) Lợi nhuận dự kiến xác định theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

đ) Thuế giá trị gia tăng, thuế khác (nếu có) theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

          Điều 10. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ sản xuất, sửa chữa trong nước

1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), phụ tùng thay thế, nửa thành phẩm tự chế, vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng, động lực...(dưới đây gọi chung là chi phí vật tư) sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất, sửa chữa, cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Chi phí này được xác định trên cơ sở định mức tiêu hao vật tư hoặc thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán (đối với sản phẩm đóng tàu, phương tiện thủy, sản phẩm thuộc các chương trình dự án) được duyệt và giá mua vật tư đầu vào.

2. Công thức tính:

Chi phí vật tư = Giá vật tư   x  Mức tiêu hao vật tư

a) Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì chi phí vật tư được xác định theo công thức:

Chi phí vật tư = Giá vật tư (chưa có thuế giá trị gia tăng) x Mức tiêu hao vật tư

b) Đối với sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì chi phí vật tư được xác định theo công thức:

Chi phí vật tư = Giá vật tư (đã có thuế giá trị gia tăng) x Mức tiêu hao vật tư

3. Giá vật tư được xác định như sau:

a) Đối với vật tư mua ngoài là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán hàng (nếu là vật tư nhập khẩu bằng ngoại tệ thì quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra của ngân hàng giao dịch thực tế tại thời điểm chuyển tiền) cộng (+) thuế nhập khẩu và các khoản phụ thu (nếu có) cộng (+) chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, phí bảo quản, phí bảo hiểm, phí hao hụt theo định mức (nếu có), tiền thuê kho bãi, phí gia công trước khi nhập kho (nếu có), phí chọn lọc tái chế.

b) Đối với vật tư tự chế, tháo gỡ là giá vật tư thực tế xuất kho, tháo gỡ theo quy định, cộng (+) với chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tự chế, khôi phục.

c) Đối với vật tư thuê ngoài gia công, chế biến là giá vật tư thực tế xuất kho đem gia công, cộng (+) với chi phí thuê gia công, chi phí vận chuyển, phí bốc xếp từ kho của đơn vị, doanh nghiệp đến nơi gia công và ngược lại.

d) Đối với vật tư, phụ tùng thay thế các ngành cấp cho đơn vị, doanh nghiệp không thu tiền (cấp hiện vật) được tính vào yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhưng tách riêng thành một khoản mục chi phí để loại trừ khi xác định giá thanh toán sản phẩm quốc phòng.  

Riêng vật tư do Nhà nước, Bộ Quốc phòng định giá tính theo mức giá do Nhà nước, Bộ Quốc phòng quy định cộng (+) chi phí vận chuyển, bốc xếp (nếu có).

4. Mức tiêu hao vật tư được xác định theo thực tế, nhưng không được vượt định mức kinh tế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán (đối với sản phẩm đóng tàu, phương tiện thủy, sản phẩm thuộc các chương trình dự án) được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu vượt định mức hoặc tổng dự toán phải báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh mới được xem xét để tính giá.

Điều 26.1.TT.40.11. Chi phí nhân công trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ sản xuất, sửa chữa trong nước

(Điều 11 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương (không bao gồm phụ cấp quốc phòng an ninh, phụ cấp đặc thù quân sự, phụ cấp thu hút người lao động trong các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, phụ cấp đặc thù cơ yếu), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất, sửa chữa, cung ứng sản phẩm, cụ thể như sau:

2. Công thức tính:

Chi phí nhân công trực tiếp = Mức tiêu hao lao động  x Đơn giá tiền lương

a) Mức tiêu hao lao động được xác định theo thực tế, nhưng không được vượt định mức kinh tế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán (đối với sản phẩm đóng tàu, phương tiện thủy, sản phẩm thuộc các chương trình dự án) được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu vượt định mức hoặc tổng dự toán phải báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh mới được xem xét để tính giá.

b) Đơn giá tiền lương

- Đơn giá tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương (hệ số tiền lương của bậc công việc bình quân nhân với mức lương cơ sở theo quy định), phụ cấp theo lương (không bao gồm phụ cấp quốc phòng an ninh, phụ cấp đặc thù quân sự, phụ cấp thu hút người lao động trong các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, phụ cấp đặc thù cơ yếu), chia cho 26 ngày.

- Đơn giá tiền lương giờ bằng lương giá tiền lương ngày chia cho 8 giờ.

c) Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất được trích theo chế độ hiện hành của Nhà nước, Bộ Quốc phòng và phân bổ theo tiền lương công nhân trực tiếp cho cả sản phẩm quốc phòng và sản phẩm kinh tế.

Điều 26.1.TT.40.12. Chi phí sản xuất chung của hàng hóa, dịch vụ sản xuất, sửa chữa trong nước

(Điều 12 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung, không thể tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm, mà phải phân bổ cho giá thành từng sản phẩm theo tiêu thức phân bổ phù hợp cho cả sản phẩm quốc phòng và sản phẩm kinh tế, bao gồm:

1. Chi phí về tiền lương, các khoản có tính chất lương (không bao gồm phụ cấp quốc phòng an ninh, phụ cấp đặc thù quân sự, phụ cấp thu hút ngườì lao động trong các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, phụ cấp đặc thù cơ yếu) của cán bộ, nhân viên phân xưởng và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), kinh phí công đoàn trên tiền lương của nhân viên phân xưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Quốc phòng. Phương pháp tính như quy định tại Điều 11 Thông tư này.

2. Chi phí tiền ăn giữa ca cho công nhân sản xuất; cho cán bộ, nhân viên quản lý phân xưởng theo quy định hiện hành.

3. Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung như vật liệu dùng để sửa chữa tài sản cố định, dùng cho công tác quản lý.

4. Chi phí khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về mức trích khấu hao vào giá sản phẩm quốc phòng.

5. Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.

6. Chi phí dịch vụ mua ngoài, gồm: Tiền điện, nước, điện thoại, thuê sửa chữa tài sản cố định, tiền bốc vác, vận chuyển sản phẩm và các chi phí khác có liên quan.

7. Chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã nêu trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.

Điều 26.1.TT.40.13. Chi phí bán hàng của hàng hóa, dịch vụ sản xuất, sửa chữa trong nước

(Điều 13 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương (không bao gồm phụ cấp quốc phòng an ninh, phụ cấp đặc thù quân sự, phụ cấp thu hút ngườì lao động trong các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, phụ cấp đặc thù cơ yếu) phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm ... và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Quốc phòng. Phương pháp tính như quy định tại Điều 11 Thông tư này.

2. Chi phí vật liệu, bao bì dùng cho việc giữ gìn, đóng gói tiêu thụ sản phẩm, dùng cho sửa chữa tài sản cố định.

3. Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.

4. Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, như: Phương tiện bốc dỡ, phương tiện vận chuyển và các chi phí khác có liên quan tới khấu hao tài sản cố định.

5. Chi phí nghiệm thu sản phẩm, chi phí bảo hành, chi phí huấn luyện đào tạo.

6. Chi phí dịch vụ mua ngoài, gồm: Tiền điện, nước, điện thoại, thuê sửa chữa tài sản cố định, tiền bốc vác, vận chuyển sản phẩm và các chi phí khác có liên quan.

7. Chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã nêu trên phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.

Điều 26.1.TT.40.14. Chi phí tài chính của hàng hóa, dịch vụ sản xuất, sửa chữa trong nước

(Điều 14 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí trả lãi tiền vay (nếu có) liên quan trực tiếp đến sản xuất kinh doanh sản phẩm và chênh lệch tỷ giá (nếu có) trong quá trình mua bán vật tư hàng hóa và được phân bổ cho đơn vị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó.

Điều 26.1.TT.40.15. Chi phí quản lý doanh nghiệp của hàng hóa, dịch vụ sản xuất, sửa chữa trong nước

(Điều 15 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí gián tiếp phục vụ cho hoạt động chung về điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; được phân bổ theo tiêu thức thích hợp cho cả sản phẩm quốc phòng và sản phẩm kinh tế, bao gồm:

1. Chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương (không bao gồm phụ cấp quốc phòng an ninh, phụ cấp đặc thù quân sự, phụ cấp thu hút ngườì lao động trong các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, phụ cấp đặc thù cơ yếu) và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), kinh phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý doanh nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Quốc phòng. Phương pháp tính như quy định tại Điều 11 Thông tư này.

2. Chi phí tiền lương thời gian và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), kinh phí công đoàn của cán bộ nhân viên trong những ngày nghỉ lễ, tết, phép, ngày hội họp, học tập chính trị, quân sự theo quy định của Bộ Quốc phòng.

3. Chi phí vật liệu quản lý sử dụng cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp như vật liệu dùng để sửa chữa tài sản cố định, dùng cho công tác quản lý.

4. Chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng.

5. Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc, thiết bị quản lý dùng cho văn phòng và các chi phí khác có liên quan tới khấu hao tài sản cố định dùng chung trong văn phòng.

6. Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ (trừ phần kinh phí do ngân sách hỗ trợ), chi huấn luyện đào tạo theo chế độ quy định, chi cho y tế nội bộ.

7. Trợ cấp thôi việc, ra quân, tiền lương chờ hưu theo chế độ (trừ phần kinh phí được ngân sách hỗ trợ).

8. Các khoản chi cho lao động nữ theo chế độ.

9. Chi bảo hộ lao động, quân trang theo quy định.

10. Chi công tác phí, phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép của cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp.

11. Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại doanh nghiệp (phần chi ngoài kinh phí của các tổ chức này được chi theo quy định).

12. Chi phí dịch vụ mua ngoài, gồm: Công cụ, dụng cụ, điện, nước, điện thoại, thuê sửa chữa tài sản cố định, tiền bốc vác, vận chuyển hàng hoá, sản phẩm; tiền mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm sản phẩm quản lý theo dự án (nếu có) và các dịch vụ mua ngoài khác phục vụ cho công tác quản lý.

13. Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ ngoài các khoản nêu trên, sử dụng cho nhu cầu chung của bộ phận quản lý.

Điều 26.1.TT.40.16. Giá thành toàn bộ của hàng hóa, dịch vụ sản xuất, sửa chữa trong nước

(Điều 16 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Giá thành toàn bộ = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung + Chi phí bán hàng + Chi phí tài chính (nếu có) + Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Điều 26.1.TT.40.17. Các nội dung chi phí không được tính trong giá thanh toán sản phẩm quốc phòng

(Điều 17 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản chi không được tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy định của các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Các khoản chi đã được ngân sách Nhà nước bảo đảm.

Điều 26.1.TT.40.18. Lợi nhuận dự kiến

(Điều 18 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Các đơn vị doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ phục vụ quốc phòng được tính lợi nhuận dự kiến phù hợp theo từng nhóm sản phẩm.

2. Tỷ lệ lợi nhuận dự kiến tính trong giá thanh toán sản phẩm theo từng nhóm sản phẩm, thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư nµy.

3. Lợi nhuận dự kiến được thực hiện như sau:

a) Lợi nhuận của sản phẩm sản xuất, sửa chữa được xác định bằng tỷ lệ lợi nhuận dự kiến quy định cho từng nhóm sản phẩm nhân (x) với giá thành toàn bộ của sản phẩm;

b) Đối với bán thành phẩm do doanh nghiệp trước sản xuất cung cấp cho doanh nghiệp sau, thì tỷ lệ lợi nhuận dự kiến sản phẩm của doanh nghiệp sau chỉ được tính trên phần giá trị thực hiện (trừ giá trị bán thành phẩm và chi phí bắn thử).

c) Sản phẩm đặt hàng sản xuất, sửa chữa, cung ứng (ngoài nhiệm vụ) tại các xí nghiệp, cơ sở sản xuất của quân đội chưa hạch toán kinh tế, các cơ sở nghiên cứu, học viện nhà trường, đơn vị sự nghiệp công lập được tính bằng 50% tỷ lệ lợi nhuận dự kiến quy định cho từng nhóm sản phẩm.

Điều 26.1.TT.40.19. Phụ cấp

(Điều 19 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Phụ cấp quốc phòng an ninh, phụ cấp đặc thù quân sự, phụ cấp thu hút ngườì lao động trong các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, phụ cấp đặc thù cơ yếu (nếu có): Căn cứ quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng cho từng đối tượng được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tiền lương cấp bậc quân số biên chế để phân bổ cho sản phẩm theo tiền lương công nhân trực tiếp.

Điều 26.1.TT.40.20. Thuế giá trị gia tăng, thuế khác

(Điều 20 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Đối với sản phẩm thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, thuế khác (nếu có) được tính theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế.

 

Điều 26.1.TT.40.22. Giá gói thầu mua sắm tập trung

(Điều 22 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Đối với các gói thầu mua sắm tập trung được Bộ Quốc phòng uỷ quyền cho chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng về giá gói thầu.

Điều 23. Giá gói thầu mua sắm hàng dự trữ quốc gia

Đối với giá các gói thầu của các đơn vị được Bộ Quốc phòng giao kế hoạch mua sắm hàng dự trữ quốc gia, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng thẩm định giá gói thầu, Cục Kế hoạch và Đầu tư/Bộ Quốc phòng tổng hợp trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt theo quy định

Điều 26.1.TT.40.24. Hồ sơ phương án giá gói thầu

(Điều 24 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Hồ sơ phương án giá các gói thầu mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Mục 2

GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ ĐẶT HÀNG

GIAO KẾ HOẠCH, CHỈ ĐỊNH THẦU

Điều 26.1.TT.40.25. Giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ

(Điều 25 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Các loại hàng hóa, dịch vụ (trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc dự án đầu tư, xây dựng)đều phải được cấp có thẩm quyền quyết định giá theo quy định của pháp luật về quản lý giá.

2. Phương pháp xác định giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

3. Đối với hàng hóa, dịch vụ trước khi lập, trình hồ sơ phương án giá đều phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt định mức kinh tế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán (đối với sản phẩm đóng tàu, phương tiện thủy, sản phẩm thuộc các chương trình dự án) làm căn cứ xác định giá.

4. Xác định giá thanh toán:

Giá thanh toán = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung + Chi phí bán hàng + Chi phí tài chính (nếu có) + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Lợi nhuận dự kiến + Phụ cấp quốc phòng an ninh, phụ cấp đặc thù quân sự, phụ cấp thu hút ngườì lao động trong các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, phụ cấp đặc thù cơ yếu (nếu có) + Thuế giá trị gia tăng, thuế khác (nếu có) - Các khoản đã được ngân sách bảo đảm.

Điều 26. Hồ sơ phương án giá

1. Hồ sơ phương án giá, bao gồm:

a) Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá.

b) Bản tính giá hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm sản xuất, sửa chữa, cung ứng  theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan nếu có).

d) Văn bản thẩm định phương án giá của các cơ quan có chức năng thẩm định theo quy định (kèm theo phụ lục giải trình chi tiết).

đ) Quyết định phê duyệt định mức kinh tế-kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán (kèm theo phụ lục giải trình chi tiết).

e) Các tài liệu có liên quan khác.

2. Giải trình phương án giá

a) Sự cần thiết phải định giá hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ (tình hình sản xuất, kinh doanh; diễn biến giá cả thị trường trong nước, khu vực, thế giới).

b) Căn cứ phải định giá hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ (các văn bản quy phạm pháp luật liên quan).

Mục 3

GIÁ NHÀ Ở CHÍNH SÁCH, GIÁ THUÊ NHÀ CÔNG VỤ

Điều 26.1.TT.40.25. Giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ

(Điều 25 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Các loại hàng hóa, dịch vụ (trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc dự án đầu tư, xây dựng)đều phải được cấp có thẩm quyền quyết định giá theo quy định của pháp luật về quản lý giá.

2. Phương pháp xác định giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

3. Đối với hàng hóa, dịch vụ trước khi lập, trình hồ sơ phương án giá đều phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt định mức kinh tế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán (đối với sản phẩm đóng tàu, phương tiện thủy, sản phẩm thuộc các chương trình dự án) làm căn cứ xác định giá.

4. Xác định giá thanh toán:

Giá thanh toán = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung + Chi phí bán hàng + Chi phí tài chính (nếu có) + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Lợi nhuận dự kiến + Phụ cấp quốc phòng an ninh, phụ cấp đặc thù quân sự, phụ cấp thu hút ngườì lao động trong các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, phụ cấp đặc thù cơ yếu (nếu có) + Thuế giá trị gia tăng, thuế khác (nếu có) - Các khoản đã được ngân sách bảo đảm.

Điều 26. Hồ sơ phương án giá

1. Hồ sơ phương án giá, bao gồm:

a) Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá.

b) Bản tính giá hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm sản xuất, sửa chữa, cung ứng  theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan nếu có).

d) Văn bản thẩm định phương án giá của các cơ quan có chức năng thẩm định theo quy định (kèm theo phụ lục giải trình chi tiết).

đ) Quyết định phê duyệt định mức kinh tế-kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán (kèm theo phụ lục giải trình chi tiết).

e) Các tài liệu có liên quan khác.

2. Giải trình phương án giá

a) Sự cần thiết phải định giá hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ (tình hình sản xuất, kinh doanh; diễn biến giá cả thị trường trong nước, khu vực, thế giới).

b) Căn cứ phải định giá hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ (các văn bản quy phạm pháp luật liên quan).

Điều 26.1.TT.40.27. Giá nhà ở chính sách

(Điều 27 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Các loại nhà ở chính sách bán cho cán bộ quân đội đều phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá bán theo quy định của pháp luật về giá.

2. Giá bán nhà ở chính sách được tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả tiền sử dụng đất và lãi vay (nếu có); chi phí quản lý, vận hành trong quá trình sử dụng; chi phí bảo trì nhà ở; lợi nhuận dù kiÕn của chủ đầu tư dự án (nếu có); thuế giá trị gia tăng (nếu có) và các chi phí hợp lệ khác.

3. Đối với các dự án ch­ưa đủ điều kiện xác định giá bán chính thức theo quy định, nh­ưng chủ đầu t­ư dự án và các đối tượng đ­ược mua nhà chính sách có sự đồng thuận đề nghị giá bán chính thức, Bộ Quốc phòng sẽ xem xét quyết định nếu đảm bảo các điều kiện sau: Có văn bản giải trình chi tiết về ph­ương án xử lý chênh lệch giá tăng hoặc giảm so với giá bán chính thức; đảm bảo thu đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư­ xây dựng, kể cả tiền sử dụng đất và lãi vay (nếu có).

Điều 28. Giá thuê nhà công vụ

Giá thuê nhà công vụ, thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý giá thuê nhà công vụ.

Mục 4

GIÁ CÁC LOẠI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ KHÁC

Điều 26.1.TT.40.29. Giá các loại hàng hóa, dịch vụ khác

(Điều 29 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Giá các loại hàng hóa, dịch vụ khác, gồm:

1. Giá cước vận chuyển vật liệu xây dựng, hàng hóa ra đảo.

2. Giá thuốc chữa bệnh.

3. Giá các loại hàng hóa, dịch vụ khác chưa được quy định tại các Điều 21, 22, 23, 27 và Điều 28 Thông tư này.

Điều 26.1.TT.40.30. Phương pháp xác định giá hàng hóa, dịch vụ khác

(Điều 30 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

Giá các loại hàng hóa, dịch vụ khác xác định theo quy định của pháp luật về quản lý giá.

 

Điều 26.1.TT.40.34. Thời hạn thẩm định phương án giá và quyết định giá

(Điều 34 Thông tư số 199 /2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Thời hạn thẩm định phương án giá tối đa không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định.

2. Kể từ ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan thẩm định giá, thời hạn quyết định giá của các cấp tối đa không quá 10 ngày làm việc.

3. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định phương án giá hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định giá phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho cơ quan trình phương án giá biết; thời gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc.

 

 

 

 

Mục 58

QUY ĐỊNH VỀ GIÁ DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG TÀU BIỂN, CÔNG TRÌNH BIỂN; SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP LẮP ĐẶT TRÊN TÀU BIỂN, CÔNG TRÌNH BIỂN; ĐÁNH GIÁ, CHỨNG NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ PHÊ DUYỆT, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, CHỨNG NHẬN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI

Mục 59

QUY ĐỊNH VỀ GIÁ DỊCH VỤ THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ VÀ THỬ NGHIỆM MỨC TIÊU THỤ NHIÊN LIỆU ĐỐI VỚI XE OTO CON TỪ 07 CHỖ NGỒI TRỞ XUỐNG SẢN XUẤT, LẮP RÁP VÀ NHẬP KHẨU

Điều 26.1.TT.55.3. Giá dịch vụ thử nghiệm

(Điều 3 Thông tư số 235/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Giá dịch vụ thử nghiệm thực hiện theo quy định tại Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này. Giá dịch vụ quy định tại Thông tư này đã gồm thuế giá trị gia tăng.

2. Các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu thử nghiệm có trách nhiệm thanh toán toàn bộ giá dịch vụ thử nghiệm theo Biểu giá dịch vụ quy định tại Thông tư này khi nộp hồ sơ yêu cầu thử nghiệm khí thải, thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu.

3. Trong quá trình thử nghiệm, nếu phải dừng phép thử do nguyên nhân từ phía tổ chức, cá nhân đăng ký thử nghiệm thì tổ chức, cá nhân này phải thanh toán 50% mức giá của phép thử tương ứng.

4. Trường hợp xe ô tô đăng ký thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu theo phương pháp cân bằng cacbon hoặc đồng thời vừa đăng ký thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu theo phương pháp cân bằng cácbon vừa đăng ký thử nghiệm khí thải theo phép thử loại 1 thì chỉ phải nộp một lần giá dịch vụ bằng với mức giá thử nghiệm khí thải của phép thử loại 1 tương ứng với loại nhiên liệu sử dụng.

5. Trường hợp phát sinh các chi phí cần thiết khi thử đặc tính động cơ và chi phí khác phát sinh trong quá trình thử nghiệm do tổ chức, cá nhân yêu cầu thử nghiệm chi trả theo thoả thuận với đơn vị thử nghiệm.

6. Khi thu tiền dịch vụ, cơ sở thử nghiệm sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Cơ sở thử nghiệm có nghĩa vụ công khai thông tin và niêm yết giá dịch vụ, nộp thuế đối với số tiền thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền còn lại sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Mục 60

QUY ĐỊNH VỀ GIÁ DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯƠNG ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 26.1.TT.56.3. Giá dịch vụ thẩm định, kiểm định

(Điều 3 Thông tư số 236/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Giá dịch vụ thẩm định thiết kế, kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện đường sắt thực hiện theo quy định tại biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này.

Giá dịch vụ quy định tại Thông tư này đã gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không bao gồm lệ phí cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài chính và chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi xa trụ sở Cơ quan đăng kiểm trên 100 km. Chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi cách xa trụ sở Cơ quan đăng kiểm trên 100 km (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập..

2. Đối với những công việc thẩm định, kiểm định khác chưa quy định tại biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi có khiếu nại về chất lượng, an toàn kỹ thuật trong quá trình sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, hoán cải và khai thác phương tiện chưa quy định mức thu thì tính giá kiểm định theo thời gian thực tế thực hiện công việc kiểm định với mức thu là 200.000 đồng/01 giờ, nhưng tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng/01 lần kiểm định, trừ trường hợp khiếu nại về chất lượng, an toàn kỹ thuật trong quá trình sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, hoán cải và khai thác phương tiện do lỗi của cơ quan đăng kiểm.

Đối với công việc đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị bao gồm việc thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị khi xây dựng mới, nâng cấp và việc đánh giá, chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành, Cục Đăng kiểm Việt Nam lập dự toán kinh phí cho từng dự án cụ thể theo tính chất đặc thù và quy mô của mỗi dự án làm căn cứ xác định mức thu giá thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống và đánh giá, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn vận hành của tuyến đường sắt đô thị và báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận bằng văn bản.

3. Khi thu tiền dịch vụ, cơ quan đăng kiểm sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Cơ quan đăng kiểm có nghĩa vụ công khai thông tin và niêm yết giá dịch vụ, nộp thuế đối với số tiền thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền còn lại sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Mục 61

QUY ĐỊNH VỀ GIÁ DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA

Điều 26.1.TT.57.3. Giá dịch vụ kiểm định

(Điều 3 Thông tư số 237/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa thực hiện theo quy định tại biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này.

Giá dịch vụ quy định tại Thông tư này đã gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không bao gồm lệ phí cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài chính và chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi xa trụ sở Cơ quan đăng kiểm trên 100 km. Chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi cách xa trụ sở Cơ quan đăng kiểm trên 100 km (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Trường hợp những công việc kiểm định khác chưa được quy định tại biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này, giá kiểm định được tính theo thời gian thực hiện kiểm định thì mức giá là 200.000 đồng/giờ. Mức thu tối thiểu cho 01 lần kiểm định là 200.000 đồng/lần.

3. Trong trường hợp kiểm định lần thứ nhất không đạt thì vẫn phải thu giá kiểm định theo biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này đúng loại hình kiểm định tương ứng; khi kiểm định lại phương tiện thì giá kiểm định được tính theo thời gian thực hiện kiểm định theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Khi thu tiền dịch vụ, Cơ quan đăng kiểm sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về hóa đơn bán bán hàng và cung cấp dịch vụ; Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Cơ quan đăng kiểm có nghĩa vụ công khai thông tin và niêm yết giá dịch vụ, nộp thuế đối với số tiền thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền còn lại sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Mục 62

QUY ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI, THIỆT BỊ VÀ XE MÁY CHUYÊN DÙNG ĐANG LƯU HÀNH; ĐÁNH GIÁ , HIỆU CHUẨN THIẾT BỊ KIỂM TRA XE CƠ GIỚI

Điều 26.1.TT.58.3. Giá dịch vụ kiểm định

(Điều 3 Thông tư số 238/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành; đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới thực hiện theo quy định tại Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này.

Giá dịch vụ quy định tại Thông tư này là giá đã gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không bao gồm lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quy định của Bộ Tài chính và chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi cách xa trụ sở đơn vị đăng kiểm trên 100 km. Chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi cách xa trụ sở đơn vị đăng kiểm trên 100 km (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Khi thu tiền dịch vụ, đơn vị đăng kiểm sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Đơn vị đăng kiểm có nghĩa vụ công khai thông tin và niêm yết giá dịch vụ, nộp thuế đối với số tiền thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền còn lại sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Mục 63

QUY ĐỊNH VỀ GIÁ DỊCH VỤ THỬ NGHIỆM, KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG, LINH KIỆN SẢN XUẤT, LẮP RÁP VÀ NHẬP KHẨU

Điều 26.1.TT.59.3. Giá dịch vụ thử nghiệm, kiểm tra

(Điều 3 Thông tư số 239/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Giá dịch vụ thử nghiệm, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng, linh kiện trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này.

Giá dịch vụ quy định tại Thông tư này đã gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không bao gồm lệ phí cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (trong sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho linh kiện, thiết bị, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (bao gồm cả xe cải tạo), xe bốn bánh có gắn động cơ, xe đạp có gắn động cơ phụ trợ (bao gồm cả xe đạp điện và xe đạp máy) theo quy định của Bộ Tài chính và chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi cách xa trụ sở Cơ quan đăng kiểm trên 100 km. Chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi cách xa trụ sở Cơ quan đăng kiểm trên 100 km (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Khi thu tiền dịch vụ, Cơ quan đăng kiểm sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Cơ quan đăng kiểm có nghĩa vụ công khai thông tin và niêm yết giá dịch vụ, nộp thuế đối với số tiền thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền còn lại sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Mục 64

QUY ĐỊNH GIÁ TỐI ĐA DỊCH VỤ KIỂM DỊCH Y TẾ, Y TẾ DỰ PHÒNG TẠI CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP

Điều 26.1.TT.60.2. Giá tối đa dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập

(Điều 2 Thông tư số 240/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Giá tối đa dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp mức giá quy định bằng Đô la Mỹ thì quy đổi Đô la Mỹ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm thu tiền dịch vụ hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.

Giá dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng quy định tại Thông tư này là giá không có thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và văn bản sửa đổi, bổ sung.

2. Khi thu tiền dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng, cơ sở y tế công lập sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung (nếu có).

3. Nguồn thu từ cung ứng dịch vụ, sau khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thì phần còn lại được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

Trường hợp nguồn tài chính của đơn vị không bảo đảm hoạt động thường xuyên, đồng thời đơn vị được cấp có thẩm quyền phân loại là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì tiếp tục được ngân sách nhà nước bảo đảm phần chi phí phục vụ công tác kiểm dịch y tế, y tế dự phòng chưa được bù đắp từ nguồn thu qua giá dịch vụ theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

Mục 65

QUY ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN ÁP DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Điều 26.1.TT.61.3. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại SGDCK và VSD

(Điều 3 Thông tư số 241/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại SGDCK và VSD được quy định chi tiết tại Biểu giá và Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại Thông tư này là giá không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

3. Đối với các dịch vụ khác không quy định tại Biểu giá, SGDCK và VSD được tự định giá dịch vụ do mình cung ứng phù hợp với thực tế cung ứng dịch vụ và quy định của pháp luật về giá, pháp luật có liên quan.

4. Các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán phải thực hiện niêm yết giá, công khai giá, chấp hành theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật về chứng khoán và văn bản hướng dẫn có liên quan.

Điều 26.1.TT.61.4. Chế độ thanh toán giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán

(Điều 4 Thông tư số 241/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Trường hợp tổ chức đăng ký lại tư cách thành viên giao dịch thì thanh toán giá dịch vụ quản lý thành viên giao dịch, giá dịch vụ duy trì kết nối, giá dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối như các trường hợp đăng ký làm thành viên mới.

2. Trường hợp các thành viên giao dịch bị ngừng giao dịch hoặc đình chỉ hoạt động giao dịch hoặc ngừng kết nối trực tuyến kéo dài sang năm tiếp theo mà không bị chấm dứt tư cách thành viên thì thành viên giao dịch vẫn phải thanh toán giá dịch vụ quản lý thành viên giao dịch, giá dịch vụ duy trì kết nối, giá dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối năm tiếp theo.

3. Trường hợp các thành viên giao dịch đã ngừng giao dịch hoặc bị đình chỉ hoạt động giao dịch hoặc ngừng kết nối trực tuyến để chấm dứt tư cách thành viên trong năm đó thì không phải thanh toán giá dịch vụ quản lý thành viên giao dịch, giá dịch vụ duy trì kết nối, giá dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối trong các năm tiếp theo.

Điều 26.1.TT.61.5. Thời gian thu, thanh toán, hoàn trả giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán

(Điều 5 Thông tư số 241/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Các tổ chức đang là thành viên của SGDCK, VSD, các tổ chức đang niêm yết tại SGDCK thanh toán giá dịch vụ quản lý thành viên giao dịch, giá dịch vụ quản lý thành viên lưu ký, giá dịch vụ quản lý niêm yết, giá dịch vụ duy trì kết nối trực tuyến định kỳ, giá dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối trước ngày 31 tháng 01 hàng năm cho SGDCK,VSD.

2. Các tổ chức mới đăng ký làm thành viên của SGDCK, VSD và mới đăng ký niêm yết thanh toán giá dịch vụ quản lý thành viên giao dịch, giá dịch vụ quản lý thành viên lưu ký, giá dịch vụ quản lý niêm yết, giá dịch vụ duy trì kết nối trực tuyến định kỳ, giá dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ra Quyết định chấp thuận tư cách thành viên, Quyết định chấp thuận niêm yết, VSD ra Quyết định cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký.

3. SGDCK, VSD hoàn trả giá dịch vụ quản lý thành viên giao dịch, giá dịch vụ quản lý thành viên lưu ký, giá dịch vụ duy trì kết nối trực tuyến định kỳ, giá dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối cho thành viên giao dịch, thành viên lưu ký trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ra Quyết định chấm dứt tư cách thành viên, VSD ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký.

4. SGDCK thu bổ sung hoặc hoàn trả giá dịch vụ cho tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ra Quyết định chấp thuận thay đổi niêm yết đối với trường hợp thay đổi niêm yết hoặc ngày hủy niêm yết có hiệu lực đối với trường hợp hủy niêm yết.

5. Trường hợp đăng ký bổ sung chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền có bảo đảm thì công ty quản lý quỹ, tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm thanh toán giá dịch vụ đăng ký chứng khoán bổ sung chậm nhất vào ngày 15 của tháng tiếp theo tháng được VSD thông báo điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán.

Điều 26.1.TT.61.6. Quản lý và sử dụng nguồn thu giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán

(Điều 6 Thông tư số 241/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Nguồn thu từ cung ứng dịch vụ, sau khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thì phần còn lại SGDCK và VSD thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn thu từ dịch vụ chuyển quyền sở hữu chứng khoán quy định tại Điểm 14 (trừ Điểm 14.1c và 14.5) Biểu giá ban hành kèm theo Thông tư này được phân chia cho SGDCK theo tỷ lệ 50% số tiền thu được đối với các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên SGDCK.

3. Các tổ chức, cá nhân không thanh toán giá dịch vụ đúng hạn hoặc không thanh toán đủ giá dịch vụ thì SGDCK, VSD căn cứ từng trường hợp để gia hạn thời gian thanh toán giá dịch vụ hoặc xử lý theo quy định tại các quy chế nghiệp vụ do SGDCK, VSD ban hành.

4. Khi thu tiền dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán, SGDCK và VSD sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Mục 66

QUY ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN ÁP DỤNG TẠI CÁC TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN, NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THAM GIA VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Điều 26.1.TT.62.3. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán

(Điều 3 Thông tư số 242/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán được quy định chi tiết tại Biểu giá và Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Căn cứ vào mức giá tối đa, khung giá quy định tại Thông tư này, các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại Điều 2 Thông tư này quyết định mức giá cụ thể phù hợp với thực tế cung ứng dịch vụ và quy định của pháp luật về giá, pháp luật có liên quan.

2. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại Thông tư này là giá không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

3. Khi thu tiền dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung (nếu có).

4. Nguồn thu từ cung ứng dịch vụ, sau khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thì phần còn lại tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

5. Đối với các dịch vụ khác không quy định tại Biểu giá, các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán được tự định giá dịch vụ do mình cung ứng phù hợp với thực tế cung ứng dịch vụ và quy định của pháp luật về giá, pháp luật có liên quan.

6. Các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán phải thực hiện niêm yết giá, công khai giá, chấp hành theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật về chứng khoán và văn bản hướng dẫn có liên quan.

Mục 67

QUY ĐỊNH GIÁ TỐI ĐA SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI

Điều 26.1.TT.63.3. Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi

(Điều 3 Thông tư số 280/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Biểu giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa:

TT

Vùng và biện pháp công trình

Giá tối đa (1.000 đồng/ha/vụ)

1

Miền núi cả nước

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

1.811

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

1.267

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.539

2

Đồng bằng sông Hồng

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

1.646

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

1.152

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.399

3

Trung du Bắc Bộ và Bắc khu IV

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

1.433

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

1.003

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.218

4

Nam khu IV và Duyên hải miền Trung

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

1.409

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

986

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.197

5

Tây Nguyên

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

1.629

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

1.140

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.385

6

Đông Nam Bộ

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

1.329

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

930

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.130

7

Đồng bằng sông Cửu Long

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

1.055

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

732

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

824

- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì mức giá tối đa bằng 60% mức giá tại Biểu trên.

- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì mức giá tối đa bằng 40% mức giá tại Biểu trên.

- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng động lực thì mức giá tối đa bằng 50% mức giá tại Biểu trên.

- Trường hợp lợi dụng thủy triều để tưới, tiêu thì mức giá tối đa bằng 70% mức giá tưới tiêu bằng trọng lực.

- Trường hợp phải tạo nguồn từ bậc 2 trở lên đối với các công trình được xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức giá tối đa được tính tăng thêm 20% so với mức giá tại Biểu trên.

- Trường hợp phải tách riêng mức giá cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì mức giá tối đa cho tưới được tính bằng 70%, cho tiêu bằng 30% mức giá quy định tại Biểu trên.

2. Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông thì mức giá tối đa bằng 40% mức giá tối đa đối với đất trồng lúa.

3. Mức giá tối đa áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.

4. Giá tối đa quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này áp dụng đối với từng biện pháp tưới tiêu, từng vùng và được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi.

5. Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi quy định tại Thông tư này là giá không có thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản sửa đổi, bổ sung.

Điều 26.1.TT.63.4. Quản lý và sử dụng tiền thu được từ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi

(Điều 4 Thông tư số 280/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Khi thu tiền cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, các đơn vị lập sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung (nếu có).

2. Nguồn thu từ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi sau khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thì phần còn lại được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của pháp luật.

Mục 68

QUY ĐINH KHUNG GIÁ DỊCH VỤ KIỂM NGHIỆM THUỐC DÙNG CHO THƯC VẬT

Điều 26.1.TT.64.3. Giá dịch vụ dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho thực vật

(Điều 3 Thông tư số 282/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Giá dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho thực vật ban hành tại Khung giá kèm theo Thông tư này.

2. Khung giá quy định tại Thông tư này là giá đã gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

3. Khung giá dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho thực vật tại Thông tư này thu bằng đồng Việt Nam.

Điều 26.1.TT.64.4. Quản lý và sử dụng giá dịch vụ

(Điều 4 Thông tư số 282/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Khi thu tiền dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho thực vật, đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho thực vật sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

2. Nguồn thu từ cung ứng dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho thực vật sau khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, thủ trưởng đơn vị có quyền quản lý, sử dụng và điều hòa kinh phí theo quy định của pháp luật.

Mục 69

QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ DỊCH VỤ TIÊM PHÒNG, TIÊU ĐỘC, KHỬ TRÙNG CHO ĐỘNG VẬT, CHẨN ĐOÁN THÚ Y VÀ DỊCH VỤ KIỂM NGHIỆM THUỐC DÙNG CHO ĐỘNG VẬT

Điều 26.1.TT.65.3. Khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật

(Điều 3 Thông tư số 283/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật được quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật tại Thông tư này là giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

3. Khung giá dịch vụ quy định tại Thông tư này được thu bằng Đồng Việt Nam.

Điều 26.1.TT.65.4. Quản lý và sử dụng giá dịch vụ

(Điều 4 Thông tư số 283/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Khi thu tiền dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, các đơn vị lập, sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung (nếu có).

2. Nguồn thu từ cung ứng dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, sau khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng và điều hòa kinh phí theo quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26.1.LQ.47. Hiệu lực thi hành

(Điều 47 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 26.1.LQ.48. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

(Điều 48 Luật số 11/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012.

Điều 26.1.NĐ.1.33. Quy định chuyển tiếp

(Điều 33 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Trong thời hạn tối đa 02 (hai) năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp đang hành nghề thẩm định giá theo Thông báo của Bộ Tài chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của Luật giá và các quy định tại Nghị định này và nộp hồ sơ để được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

2. Trong thời hạn tối đa 02 (hai) năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc thành lập Hội đồng thẩm định giá phải đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này.

Điều 26.1.NĐ.1.34. Hiệu lực thi hành

(Điều 34 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2013.

2. Bãi bỏ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về Thẩm định giá; bãi bỏ quy định về thẩm định giá tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá; bãi bỏ quy định xử lý chuyển tiếp đối với thẩm định viên về giá tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh bất động sản.

3. Thẻ Thẩm định viên về giá đã được cấp theo quy định của pháp luật về thẩm định giá trước đây vẫn tiếp tục có giá trị pháp lý kể từ ngày Luật giá và Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 26.1.NĐ.1.35. Trách nhiệm thi hành

(Điều 35 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2013)

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này; các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Điều 26.1.NĐ.2.26. Hiệu lực thi hành

(Điều 26 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

2. Bãi bỏ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 26.1.NĐ.2.27. Trách nhiệm thi hành Nghị định

(Điều 27 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)

1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 26.1.NĐ.3.23. Hiệu lực thi hành

(Điều 23 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 188/2004/NĐ-CP; bãi bỏ nội dung về giá đất quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

Điều 26.1.NĐ.3.24. Trách nhiệm thi hành

(Điều 24 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Điều 26.1.NĐ.4.6. Trách nhiệm thi hành

(Điều 6 Nghị định số 104/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2014)

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng khung giá đất quy định tại Nghị định này khi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương;

b) Tổ chức điều chỉnh khung giá đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định việc xây dựng, điều chỉnh khung giá đất theo quy định của pháp luật.

3. Các Bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng khung giá đất.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào khung giá đất quy định tại Nghị định này tổ chức xây dựng, ban hành bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh tại địa phương.

Điều 26.1.NĐ.4.7. Hiệu lực thi hành

(Điều 7 Nghị định số 104/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2014)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 12 năm 2014.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 26.1.QĐ.3.10. Điều khoản thi hành

(Điều 10 Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2007)

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 217/2003/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông.

2. Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Thương mại hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Điều 26.1.QĐ.4.7.

(Điều 7 Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/02/2008)

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương. Các quy định trái với Quyết định này được bãi bỏ.

Điều 26.1.QĐ.4.8.

(Điều 8 Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/02/2008)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 26.1.QĐ.7.4.

(Điều 4 Quyết định số 37/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2009)

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009. Bãi bỏ Quyết định số 810/2000/QĐ-TCBĐ ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Tổng cục Bưu điện về việc ban hành cước một số dịch vụ bưu phẩm trong nước và các quy định khác trái với Quyết định này.

Điều 26.1.QĐ.7.5.

(Điều 5 Quyết định số 37/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2009)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 26.1.QĐ.8.3.

(Điều 3 Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2009)

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2009.

Điều 26.1.QĐ.8.4.

(Điều 4 Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2009)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 26.1.QĐ.9.6. Tổ chức thực hiện

(Điều 6 Quyết định số 69/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2014)

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn tính toán giá bán điện bình quân theo các thông số đầu vào cơ bản, giá bán điện bình quân cơ sở hàng năm;

b) Phê duyệt kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện hàng năm, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật hàng năm;

c) Hướng dẫn tính toán giá bán điện bình quân sau khi kiểm tra, tính toán và công bố giá thành sản xuất kinh doanh điện hàng năm;

d) Ban hành các quy định cần thiết khác để thực hiện Quyết định này.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Thẩm định phương án điều chỉnh giá bán điện bình quân theo quy định tại điểm b khoản 2 và điểm c khoản 4 Điều 4 Quyết định này;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ bình ổn giá điện.

3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:

a) Xây dựng giá bán điện bình quân cơ sở trình Bộ Công Thương phê duyệt trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;

b) Báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính giá thành sản xuất kinh doanh điện, giá bán điện bình quân theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định này trước ngày 01 tháng 6 hàng năm;

c) Thực hiện việc điều chỉnh giá bán điện bình quân và báo cáo theo quy định.

Điều 26.1.QĐ.9.7. Hiệu lực thi hành

(Điều 7 Quyết định số 69/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2014)

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2014. Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường hết hiệu lực từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Điều 26.1.TL.1.3. Tổ chức thực hiện

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/12/2001)

1. Việc trợ giá đối với cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá, trợ giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài sẽ thực hiện từng bước phù hợp với thực tế thực hiện và khả năng của Ngân sách Nhà nước.

2. Để việc thực hiện trợ giá phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài được thuận lợi, Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm tiến hành ngay việc dự toán kinh phí trợ giá làm cơ sở bố trí Ngân sách Nhà nước năm 2002.

3. Công tác thanh tra, kiểm tra: Liên Bộ có trách nhiệm phối hợp kiểm tra việc sử dụng kinh phí trợ giá đối với cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá, giá vé máy bay của các đoàn nghệ thuật đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành.

4. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Ngoại giao để nghiên cứu giải quyết.

Điều 26.1.TT.1.5. Tổ chức thực hiện

(Điều 5 Thông tư số 04/2006/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/06/2006)

1. Các đơn vị trực thuộc xây dựng đơn giá dự toán lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước và vùng trình Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính; các Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng đơn giá dự toán lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp tỉnh, huyện, xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.

Điều 26.1.TT.2.5. Tổ chức thực hiện

(Điều 5 Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/01/2008)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các nội dung khác không hướng dẫn tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại Quyết định 39/2007/QĐ-TTg ngày 21/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông và quy định của pháp luật liên quan.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét giải quyết.

Điều 26.1.TT.3.5. Tổ chức thực hiện

(Điều 5 Thông tư số 21/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2008)

1. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các bộ, ngành, các địa phương, các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết.

Điều 26.1.TT.4.3. Tổ chức thực hiện

(Điều 3 Thông tư số 11/2008/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2008)

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh căn cứ các hệ số nhà ở quy định tại Thông tư này và số liệu thực tế của địa phương, phối hợp với cơ quan liên quan tiến hành xây dựng bảng giá cho thuê nhà ở trong từng khu vực thuộc tỉnh, thành phố để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố công khai trước khi áp dụng, đồng thời có báo cáo về Bộ Xây dựng.

2. Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc địa phương thực hiện Thông tư này.

Điều 26.1.TT.4.4. Hiệu lực thi hành

(Điều 4 Thông tư số 11/2008/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2008)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các quy định về hệ số điều chỉnh giá chuẩn áp dụng để xác định mức giá thuê nhà ở quy định tại Thông tư Liên Bộ số 1/LBTT ngày 19 tháng 01 năm 1993 của Bộ Xây dựng-Bộ Tài chính.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng để hướng dẫn, giải quyết hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

Điều 26.1.QĐ.5.4.

(Điều 4 Quyết định số 43/2008/QĐ-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/08/2008)

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các qui định trước đây trái với các qui định tại Quyết định này đều được bãi bỏ.

Điều 26.1.QĐ.5.5.

(Điều 5 Quyết định số 43/2008/QĐ-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/08/2008)

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 26.1.QĐ.6.3.

(Điều 3 Quyết định số 53/2008/QĐ-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2009)

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều được bãi bỏ.

Điều 26.1.QĐ.6.4.

(Điều 4 Quyết định số 53/2008/QĐ-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2009)

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

   

 

Điều 26.1.TT.5.5. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

(Điều 5 Thông tư số 29/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Điều 26.1.QĐ.1.3.

(Điều 3 Quyết định số 25/2006/QĐ-BBCVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/08/2006)

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 26.1.QĐ.1.4.

(Điều 4 Quyết định số 25/2006/QĐ-BBCVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/08/2006)

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Điều 26.1.TT.5.2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều được bãi bỏ.

(Điều 2 Thông tư số 14/2009/TT-BTTTT Về việc điều chỉnh một số quy định tại Quyết định 43/2008/QĐ-BTTTT ngày 17/7/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành cước kết nối nội tỉnh đối với cuộc liên lạc đường dài liên tỉnh và liên lạc di động gọi cố định ngày 17/04/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2009)

Điều 26.1.TT.5.3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ viễn thông và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

(Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2009)

Điều 26.1.TT.5.4. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2010. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều được bãi bỏ.

(Điều 4 Thông tư số 29/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Điều 26.1.TT.6.4. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2010. Các quy định trước đây trái với các quy định tại Thông tư này đều được bãi bỏ.

(Điều 4 Thông tư số 30/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Điều 26.1.TT.6.5. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

(Điều 5 Thông tư số 30/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Điều 26.1.TT.7.4. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2010. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều được bãi bỏ.

(Điều 4 Thông tư số 31/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Điều 26.1.TT.7.5.

(Điều 5 Thông tư số 31/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 26.1.TT.8.4.

(Điều 4 Thông tư số 33/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2010. Các quy định trước đây trái với các quy định tại Thông tư này đều được bãi bỏ.

Điều 26.1.TT.8.5.

(Điều 5 Thông tư số 33/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 26.1.TT.9.4.

(Điều 4 Thông tư số 35/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2010. Các quy định trước đây trái với các quy định tại Thông tư này đều được bãi bỏ.

Điều 26.1.TT.9.5.

(Điều 5 Thông tư số 35/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010)

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Điều 26.1.TT.10.3.

(Điều 3 Thông tư số 06/2010/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2010)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 04 năm 2010.

Điều 26.1.TT.10.4.

(Điều 4 Thông tư số 06/2010/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2010)

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng Giám đốc Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 26.1.TT.11.13. Tổ chức thực hiện

(Điều 13 Thông tư số 13/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan.

2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia có trách nhiệm lập Hồ sơ đề nghị thẩm định tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện hàng năm để trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam xem xét thông qua.

3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:

a) Xác định giá trị tổng vốn chủ sở hữu tại Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia tại thời điểm ngày 31 tháng 12 của năm đầu tiên áp dụng Thông tư này để làm cơ sở cho việc tính các chi phí theo quy định.

b) Chỉ đạo Công ty Mua bán điện và Đơn vị vận hành hệ thống điện quốc gia ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

c) Trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định, chấp thuận tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện hàng năm.

Điều 26.1.TT.11.14. Hiệu lực thi hành

(Điều 14 Thông tư số 13/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010.

2. Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia, Giám đốc Công ty Mua bán điện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

   

 

Điều 26.1.TT.12.21. Tổ chức thực hiện

(Điều 21 Thông tư số 14/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan. Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ thay đổi thời điểm điều chỉnh giá bán lẻ điện hàng năm, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị liên quan về thời điểm điều chỉnh, các mốc thời gian lấy số liệu và thời gian thực hiện các bước tính toán giá truyền tải điện.

2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia thực hiện xây dựng tổng doanh thu và giá truyền tải điện hàng năm; thông qua các bước thực hiện xây dựng giá truyền tải điện hàng năm theo quy định tại Thông tư này và chỉ đạo Công ty mua bán điện và Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia ký kết hợp đồng dịch vụ truyền tải điện.

3. Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm:

a) Xây dựng tổng doanh thu và giá truyền tải điện hàng năm trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông qua để trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định và phê duyệt;

b) Xây dựng các loại đơn giá, định mức chi phí và các loại hệ số; định mức phạt sự cố không đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền tải điện, thống kê sự cố đường dây và máy biến áp truyền tải điện đối với từng cấp điện áp 110kV, 220kV, 500kV quy định tại Thông tư này trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông qua để trình Cục Điều tiết điện lực ban hành.

Điều 26.1.TT.12.22. Hiệu lực thi hành

(Điều 22 Thông tư số 14/2010/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2010)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010.

2. Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Giám đốc Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia, Giám đốc Công ty mua bán điện, Giám đốc các Tổng công ty Điện lực, các đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

   

 

 

Điều 26.1.TT.12.23. Hiệu lực thi hành

(Điều 2 Thông tư số 03/2012/TT-BCT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và quản lý giá truyền tải điện ngày 19/01/2012 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2012)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 03 năm 2012, bãi bỏ các quy định trước đây do Bộ Công Thương ban hành trái với Thông tư này.

2. Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Chủ tịch và Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Giám đốc Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia, Giám đốc Công ty mua bán điện, Tổng giám đốc các Tổng công ty Điện lực, các đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 26.1.TL.2.11. Tổ chức thực hiện

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/07/2011)

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Thông tư số 09/2003/TT-BGTVT ngày 14/4/2003 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn lập dự toán quản lý, sửa chữa đường sông và các quy định trước đây trái với nội dung của Thông tư liên tịch này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

Điều 26.1.TT.13.10. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân

(Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

1. Các cơ quan báo cáo giá thị trường:

1.1. Trách nhiệm chung:

a) Các cơ quan thực hiện báo cáo giá thị trường theo quy định tại Điều 2 Thông tư này: căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này có trách nhiệm xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin giá thị trường; tổ chức công tác thu thập và báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình giá thị trường hàng hóa, dịch vụ tại địa phương, địa bàn do mình quản lý gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá); Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện chế độ báo cáo giá thị trường theo quy định tại Thông tư này.

b) Cục Quản lý giá chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo chung trình lãnh đạo Bộ Tài chính.

1.2. Trách nhiệm cụ thể:

a) Sở Tài chính:

- Bố trí cán bộ chuyên trách để theo dõi, thu thập, tổng hợp thông tin và xây dựng báo cáo giá thị trường.

- Gửi báo cáo định kỳ, đột xuất cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) theo đúng quy định.

- Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện theo dõi, thu thập và báo cáo giá thị trường (nếu thấy cần thiết) trong phạm vi phụ trách về Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Tổng cục Hải quan:

- Bố trí cán bộ chuyên trách để theo dõi, thu thập, tổng hợp thông tin và xây dựng báo cáo giá hàng hóa nhập khẩu.

- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình giá hàng hóa nhập khẩu gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) theo đúng quy định.

- Chỉ đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện theo dõi, thu thập và báo cáo giá hàng hóa nhập khẩu thuộc địa bàn hoạt động hải quan (nếu cần thiết) về Tổng cục Hải quan để tổng hợp chung theo hướng dẫn tại Thông tư này.

c) Đại diện cơ quan Bộ Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh:

Phân công cán bộ đảm nhiệm việc liên lạc, tổng hợp thông tin giá thị trường ở các tỉnh phía Nam từ Khánh Hòa trở vào báo cáo về Cục Quản lý giá theo quy định của Thông tư này.

d) Cục Quản lý giá:

- Định kỳ sáu tháng, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện chế độ báo cáo giá thị trường của các cơ quan theo quy định tại Thông tư này.

- Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

- Bố trí cán bộ giá thị trường theo dõi và tổng hợp thông tin giá cả thị trường trên phạm vi cả nước; định kỳ có báo cáo trình lãnh đạo Bộ Tài chính về tình hình giá thị trường 15 ngày, tháng, quý, năm hoặc báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính; có báo cáo định kỳ 15 ngày, tháng, quý, năm gửi các Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính, các cơ quan khác có liên quan và đăng tải trên trang điện tử của Bộ Tài chính: Chuyên mục “Giá thị trường”.

- Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính tổ chức hướng dẫn việc báo cáo theo hệ thống mạng giữa các Sở Tài chính, Tổng cục Hải quan với Cục Quản lý giá.

- Quản lý về nội dung toàn bộ cơ sở dữ liệu giá thị trường hàng hóa, dịch vụ của Sở Tài chính, Tổng cục Hải quan gửi về Cục Quản lý giá.

- Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính Bộ Tài chính trong việc hướng dẫn xử lý các vấn đề nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cập nhật, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin dữ liệu; chia sẻ thông tin kịp thời, chính xác về dữ liệu giá để các đơn vị khai thác và sử dụng có hiệu quả; bảo mật các thông tin được chia sẻ.

đ) Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):

- Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động của hệ thống mạng thông tin phục vụ cho việc thực hiện chế độ báo cáo giá thị trường.

- Đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, lưu trữ và bảo mật số liệu đối với hệ thống dữ liệu giá tại Trung tâm dữ liệu của Cục Tin học và Thống kê tài chính.

- Hướng dẫn xử lý các vấn đề về kỹ thuật phát sinh trong quá trình cập nhật, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin dữ liệu giá; chia sẻ thông tin về dữ liệu giá kịp thời, chính xác để các đơn vị khai thác sử dụng có hiệu quả; bảo mật các thông tin được chia sẻ.

- Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý giá hướng dẫn, đôn đốc các Sở Tài chính sử dụng Chương trình Quản lý giá thị trường hàng hóa, dịch vụ phiên bản 1.0 phục vụ cho việc thu thập, báo cáo thông tin giá cả thị trường theo Quyết định số 346/QĐ-BTC ngày 20/02/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc triển khai áp dụng Chương trình Quản lý giá thị trường hàng hóa, dịch vụ phiên bản 1.0.

- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, quản lý có hiệu quả trong quá trình cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu giá thị trường hàng hóa, dịch vụ theo quy định.

e) Tổ chức, cá nhân khác:

Các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm cung cấp chính xác thông tin giá thị trường hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền và cơ quan báo cáo giá thị trường quy định tại Thông tư này.

Điều 26.1.TT.13.11. Hiệu lực thi hành

(Điều 11 Thông tư số 55/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 và thay thế Quyết định số 1712/QĐ-BTC ngày 25/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ báo cáo giá cả thị trường.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 26.1.TT.14.10. Tổ chức thực hiện

(Điều 10 Thông tư số 89/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Hiệp hội Lương thực Việt Nam:

Căn cứ quy định tại Thông tư này và tổng hợp báo cáo kết quả tính toán xác định giá sàn gạo xuất khẩu của Thương nhân xuất khẩu gạo, tính toán giá sàn gạo xuất khẩu theo từng tiêu chuẩn, phẩm cấp gạo bình quân chung của ngành kinh doanh xuất khẩu gạo, công bố giá sàn gạo xuất khẩu ngay từ đầu vụ và phù hợp với từng thời kỳ để làm cơ sở cho các Thương nhân ký kết và đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo. Đồng thời thông báo về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương giá sàn đã công bố và phải giải trình chi tiết việc tính toán, công bố, thay đổi giá. Định kỳ hàng tuần thông báo giá mua lúa, giá gạo xuất khẩu các loại của các tỉnh có lúa hàng hóa và hàng quý, năm tổng hợp thông báo giá thành gạo xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu về Bộ Tài chính.

2. Các Thương nhân xuất khẩu gạo:

Căn cứ quy định tại Thông tư này các thương nhân có trách nhiệm tính toán xác định giá sàn gạo xuất khẩu của đơn vị mình báo cáo Hiệp hội Lương thực Việt Nam để tổng hợp chung. Định kỳ hàng quý, năm gửi báo cáo giá thành xuất khẩu gạo về Hiệp hội Lương thực Việt Nam để tổng hợp thông báo Bộ Tài chính.

Điều 26.1.TT.14.11. Hiệu lực thi hành

(Điều 11 Thông tư số 89/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2011.

Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được hướng dẫn, giải quyết.

Điều 26.1.TT.15.4.

(Điều 4 Thông tư số 22/2011/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2011)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2011. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều được bãi bỏ.

Điều 26.1.TT.15.5.

(Điều 5 Thông tư số 22/2011/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2011)

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 26.1.TT.16.7. Tổ chức thực hiện

(Điều 7 Thông tư số 31/2011/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)

1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thẩm tra hoặc thẩm định phương án điều chỉnh giá bán điện theo quy định;

b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều chỉnh giá bán điện;

c) Hướng dẫn Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập kế hoạch sản xuất điện và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật hàng năm; thẩm định, trình Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch sản xuất điện và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật hàng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

d) Hướng dẫn các nội dung kiểm tra, quy định các nội dung phải kiểm toán giá thành sản xuất kinh doanh điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

đ) Công bố công khai giá thành sản xuất kinh doanh điện hàng năm;

e) Giải quyết các vướng mắc có liên quan đến việc xây dựng và điều chỉnh giá bán điện.

2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:

a) Thực hiện điều chỉnh biểu giá bán điện chi tiết cho các nhóm khách hàng khi điều chỉnh giá bán điện bình quân theo quy định của Thông tư này;

b) Trước ngày 25 hàng tháng, báo cáo Cục Điều tiết điện lực kế hoạch vận hành tháng tiếp theo làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát việc điều chỉnh giá bán điện; phân tích chênh lệch giữa cơ cấu sản lượng phát thực tế và cơ cấu sản lượng kế hoạch hàng tháng;

c) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, trình Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch sản xuất điện và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho năm tiếp theo;

d) Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính báo cáo tài chính kết quả sản xuất kinh doanh điện đã được kiểm toán độc lập, giá thành sản xuất kinh doanh điện các khâu và giá bán điện của năm tài chính;

đ) Báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính kết quả kiểm tra, tính toán giá bán điện bình quân điều chỉnh theo quy định tại Thông tư này;

e) Điều chỉnh kế hoạch sản xuất điện năm, trình Bộ Công Thương phê duyệt khi có biến động lớn về nhu cầu phụ tải, cơ cấu nguồn điện hoặc điều kiện thuỷ văn;

g) Công bố các nội dung chính của phương án điều chỉnh giá điện ngay sau khi điều chỉnh giá bán điện theo quy định của Thông tư này;

h) Bổ sung vào các hợp đồng mua bán điện của các đơn vị phát điện nội dung điều chỉnh giá mua bán điện theo biến động của giá nhiên liệu chính sản xuất điện đối với các hợp đồng mua bán điện chưa có nội dung điều chỉnh này trước khi thực hiện điều chỉnh giá bán điện.

3. Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Khí Việt Nam, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam khi có những thay đổi trong giá than, giá khí, giá dầu.

Điều 26.1.TT.16.8. Hiệu lực thi hành

(Điều 8 Thông tư số 31/2011/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

 

Điều 26.1.TT.17.9. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

(Điều 9 Thông tư số 46/2011/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2012)

1. Chỉ đạo các Đơn vị phát điện lập tổng chi phí định mức hàng năm của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo phương pháp quy định tại Điều 4 của Thông tư này và tổng hợp trình Cục Điều tiết điện lực để thẩm định, phê duyệt.

2. Hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xác định giá trị phần vốn chủ sở hữu và đề xuất tỷ suất lợi nhuận của các nhà máy để đảm bảo tổng chi phí phát điện và giá phát điện bình quân trong phương án giá bán điện hàng năm ở mức hợp lý không vượt quá mức tỷ suất lợi nhuận cho phép toàn Tập đoàn trong phương án giá điện hiện hành.

3. Căn cứ vào chi phí định mức được duyệt hàng năm, giao chi phí định mức hàng tháng cho các Đơn vị phát điện để đảm bảo Đơn vị phát điện có khả năng thực hiện các hoạt động sản xuất điện.

Điều 26.1.TT.17.10. Hiệu lực thi hành

(Điều 10 Thông tư số 46/2011/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2012)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 6 tháng 2 năm 2012.

2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương (Cục Điều tiết điện lực) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 26.1.TT.18.10. Tổ chức thực hiện

(Điều 10 Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/06/2012)

1. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc xây dựng, ban hành các quy định về quản lý giá tiêu thụ nước sạch ở địa phương và kiểm tra việc xây dựng phương án giá; chấp hành pháp luật về giá nước của các đơn vị cấp nước theo nội dung tại Thông tư này.

2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở có liên quan kiểm tra việc thực hiện quyết định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt, kiểm tra việc xây dựng, quyết định và thực hiện giá tiêu thụ nước sạch áp dụng cho các đối tượng sử dụng nước tại địa phương, tham mưu cho Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh để xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh; đồng thời tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để theo dõi và điều chỉnh khung giá khi cần thiết.

3. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh nước sạch phải có kế hoạch phát triển nguồn và mạng phân phối nước đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước; đồng thời thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình tiêu thụ nước sạch, thu tiền nước đúng giá và phù hợp với từng đối tượng; kịp thời có biện pháp khắc phục tình trạng thất thoát nước và thất thu tiền nước.

4. Tuỳ theo tình hình thực tế của việc sản xuất và tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn trong từng thời kỳ, Bộ Tài chính phối hợp cùng Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch cho phù hợp.

Điều 26.1.TT.18.11. Hiệu lực thi hành

(Điều 11 Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/06/2012)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/6/2012 và thay thế Thông tư Liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19/5/2009 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét giải quyết.

Điều 26.1.TT.19.3.

(Điều 3 Thông tư số 88/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/07/2012)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/7/2012 và thay thế Thông tư số 100/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính về việc ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt.

Điều 26.1.TT.20.6. Điều khoản thi hành

(Điều 6 Thông tư số 14/2012/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp thông tin di động và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét giải quyết.

Điều 26.1.TT.21.5.

(Điều 5 Thông tư số 30/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2013)

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2013.

Điều 26.1.TT.21.6.

(Điều 6 Thông tư số 30/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2013)

Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn triển khai và tổ chức việc thực hiện Thông tư này.

Điều 26.1.TT.22.4. Điều khoản thi hành

(Điều 4 Thông tư số 20/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/01/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 01 năm 2014.

2. Thông tư này thay thế cho Thông tư số 13/2009/TT-BTTTT ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông về giá cước dịch vụ bưu chính phổ cập và Thông tư số 07/2010/TT-BTTTT ngày 02 tháng 3 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung Thông tư số 13/2009/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bưu chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết.

Điều 26.1.TL.3.14. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân

(Điều 14 Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Bộ Tài chính

a) Phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư liên tịch này và các văn bản pháp luật có liên quan.

b) Chủ trì tổ chức hiệp thương giá theo quy định pháp luật hiện hành.

2. Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông

a) Theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư liên tịch này và các văn bản pháp luật có liên quan.

b) Phối hợp với cơ quan chủ trì tổ chức hiệp thương giá theo quy định pháp luật.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp trong việc hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định tại Thông tư liên tịch này và các văn bản pháp luật có liên quan.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cụ thể các cơ quan chuyên môn của tỉnh triển khai thực hiện quy định tại Thông tư liên tịch này và các văn bản pháp luật có liên quan.

b) Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận văn bản thông báo đăng ký giá thuê của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung tại đô thị trong phạm vi địa phương; chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý chuyên ngành xem xét, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của thông báo đăng ký giá thuê. Sau đó Sở tài chính có trách nhiệm gửi 01 bản sao (bản photo) thông báo đăng ký giá thuê về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Xây dựng (Cục Hạ tầng kỹ thuật, Vụ Kinh tế xây dựng), Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông).

c) Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng theo chức năng nhiệm vụ chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá theo thẩm quyền; kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá tại Thông tư liên tịch này và các văn bản pháp luật có liên quan.

5. Tổ chức, cá nhân

a) Chấp hành quy định về quản lý giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung tại Thông tư liên tịch này, quy định của pháp luật về quản lý giá và các văn bản pháp luật có liên quan.

b) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, thông tin có liên quan đến giá thuê khi cơ quan nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân báo cáo; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của các số liệu, tài liệu báo cáo.

Điều 26.1.TL.3.15. Hiệu lực thi hành

(Điều 15 Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông để được xem xét, giải quyết.

 

Điều 26.1.TT.23.2. Tổ chức thực hiện

(Điều 2 Thông tư số 06/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/02/2014)

1. Các doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá hành nghề có trách nhiệm tuân thủ đúng các quy định tại Tiêu chuẩn Thẩm định giá ban hành kèm theo Thông tư này trong quá trình thẩm định giá tài sản vô hình.

2. Cục Quản lý giá chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Tiêu chuẩn Thẩm định giá ban hành kèm theo Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 26.1.TT.23.3. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 02 năm 2014

(Điều 3 Thông tư số 06/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/02/2014)

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ảnh về Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

Điều 26.1.TT.24.14. Tổ chức thực hiện

(Điều 14 Thông tư số 25/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này trên địa bàn địa phương.

Điều 26.1.TT.24.15. Điều khoản thi hành

(Điều 15 Thông tư số 25/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 04 năm 2014 và thay thế Thông tư số 154/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết.

Điều 26.1.TT.25.13. Hiệu lực thi hành

(Điều 13 Thông tư số 38/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2014. Bãi bỏ Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá.

2. Quy định về chuyển tiếp thực hiện theo Điều 33 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá.

Điều 26.1.TT.25.14. Tổ chức thực hiện

(Điều 14 Thông tư số 38/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

Bộ Tài chính giao Cục Quản lý giá có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân và Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện và hướng dẫn các doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện Thông tư này.

Cục trưởng Cục Quản lý giá, doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

Điều 26.1.TT.26.14. Hiệu lực thi hành

(Điều 14 Thông tư số 12/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết.

 

   

 

 

 

Điều 26.1.TT.27.32. Quy định chuyển tiếp

(Điều 32 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Đối với những thí sinh đã dự thi kỳ thi lần thứ VII, lần thứ VIII chưa đủ điều kiện để được cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo Quyết định số 55/2008/QĐ-BTC ngày 15/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế thi, cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá:

a) Điểm thi của các môn thi đã đạt yêu cầu đối với thí sinh đã dự thi kỳ thi lần thứ VII được bảo lưu kết quả thi đến hết kỳ thi lần thứ IX, thí sinh đã dự thi kỳ thi lần thứ VIII được bảo lưu kết quả thi đến hết kỳ thi lần thứ X.

b) Thí sinh có điểm thi 06 môn thi chuyên ngành và môn ngoại ngữ đạt yêu cầu, có tổng số điểm thi của 06 môn chuyên ngành đạt từ 30 đến dưới 38 điểm được Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định tại Thông tư này.

c) Quy định về miễn thi môn ngoại ngữ (không bao gồm miễn thi môn ngoại ngữ cho người có độ tuổi nam từ 50 tuổi, nữ từ 45 tuổi trở lên) tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 55/2008/QĐ-BTC đến hết kỳ thi lần thứ X.

d) Quy định về miễn thi môn thi Tin học được áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

đ) Việc thi những môn chưa thi, thi lại những môn thi chưa đạt yêu cầu được áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trường hợp thí sinh đăng ký dự thi hoặc thi lại một trong hai môn thi Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và Nguyên lý căn bản về thẩm định giá sẽ được thi bài thi tương ứng với môn đăng ký dự thi.

2. Thẻ thẩm định viên về giá đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục có giá trị pháp lý.

Điều 26.1.TT.27.33. Hiệu lực thi hành

(Điều 33 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.

2. Thông tư này thay thế Quyết định số 55/2008/QĐ-BTC ngày 15/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế thi, cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá.

Điều 26.1.TT.27.34. Tổ chức thực hiện

(Điều 34 Thông tư số 46/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

Cục trưởng Cục Quản lý giá, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chủ tịch Hội đồng thi Thẩm định viên về giá, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

Điều 26.1.TT.28.18. Hiệu lực thi hành

(Điều 18 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/06/2014)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 6 năm 2014. Bãi bỏ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và bãi bỏ Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính.

Điều 26.1.TT.29.16. Tổ chức thực hiện

(Điều 16 Thông tư số 16/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ Công Thương ban hành Quyết định quy định về giá bán điện áp dụng cho các nhóm khách hàng sử dụng điện và cho các đơn vị bán lẻ điện căn cứ theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

2. Sở Công Thương có trách nhiệm:

a) Kiểm tra, giám sát các đơn vị bán lẻ điện thuộc địa bàn quản lý trong việc thực hiện giá bán điện theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp phát hiện các đơn vị bán lẻ điện không đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại Điều 6 Thông tư này, Sở Công Thương báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định để bàn giao lưới điện thuộc phạm vi quản lý của đơn vị này cho Tổng công ty điện lực hoặc các Công ty điện lực trực thuộc để bán điện trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện.

b) Kiểm tra và giám sát việc thực hiện tính định mức hộ sử dụng và giá bán lẻ điện tại các địa điểm cho thuê nhà để ở nhằm đảm bảo cho người thuê nhà được áp dụng đúng các quy định về giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại Thông tư này.

Điều 26.1.TT.29.17. Hiệu lực thi hành

(Điều 17 Thông tư số 16/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014, thay thế Thông tư số 19/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh trực tiếp về Cục Điều tiết điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương để giải quyết.

Điều 26.1.TT.30.37. Hiệu lực thi hành

(Điều 37 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 13 tháng 8 năm 2014.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 26.1.TT.30.38. Trách nhiệm thi hành

(Điều 38 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014)

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư này tại địa phương.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết.

Điều 26.1.TT.31.9. Tổ chức thực hiện

(Điều 9 Thông tư số 25/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2014)

1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm tính toán cụ thể mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại theo quy định tại Chương II Thông tư này, trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định.

2. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:

a) Trình Bộ Công Thương ban hành Quyết định quy định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại;

b) Phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

3. Trường hợp có thay đổi về chính sách tiền lương dẫn đến chi phí ngừng cấp điện trở lại thay đổi từ 30% trở lên so với mức đang được áp dụng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm cập nhật, tính toán lại mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại theo quy định tại Chương II Thông tư này, trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm trình Bộ Công Thương ban hành Quyết định điều chỉnh mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại.

4. Bên bán điện có trách nhiệm thực hiện việc thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại theo quy định tại Thông tư này.

Điều 26.1.TT.31.10. Hiệu lực thi hành

(Điều 10 Thông tư số 25/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2014. Quyết định số 08/2007/QĐ-BCN ngày 30 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định về mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, nội dung mới phát sinh, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực nghiên cứu, đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp.

Điều 26.1.TT.32.14. Hiệu lực thi hành

(Điều 14 Thông tư số 32/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2014, thay thế Quyết định số 18/2008/QĐ-BCT ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương quy định về Biểu giá chi phí tránh được và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các nhà máy thủy điện nhỏ.

2. Đối với các hợp đồng mua bán điện được ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, hai bên có trách nhiệm thỏa thuận, ký kết phụ lục sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán điện về việc Bên mua có trách nhiệm thanh toán cho Bên bán thuế tài nguyên nước, thuế giá trị gia tăng và tiền dịch vụ môi trường rừng theo quy định hiện hành.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.


 

Điều 26.1.TT.32.15. Hiệu lực thi hành

(Điều 3 Thông tư số 06/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2014/TT-BCT ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về trình tự xây dựng, áp dụng biểu giá chi phí tránh được và ban hành Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các nhà máy thủy điện nhỏ ngày 14/06/2016 của Bộ công thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/07/2016)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày  29  tháng  7  năm 2016.

2. Nội dung chuyển tiếp đối với cụm thủy điện bậc thang có nhà máy thủy điện có công suất lớn hơn 30 MW được đưa vào vận hành đầu tiên

a) Đối với cụm thủy điện bậc thang đã ký Hợp đồng mua bán điện theo biểu giá chi phí tránh được trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục áp dụng biểu giá chi phí tránh được theo quy định tại Thông tư số 32/2014/TT-BCT đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016;

b) Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 nếu chủ đầu tư nhà máy điện chưa hoàn thành đưa nhà máy thủy điện tiếp theo có công suất nhỏ hơn 30 MW trong cụm thuỷ điện bậc thang vào vận hành thương mại thì áp dụng như sau:

- Đối với nhà máy thủy điện trong cụm thuỷ điện bậc thang có công suất nhỏ hơn hoặc bằng 30MW: Áp dụng biểu giá chi phí tránh được theo quy định tại Thông tư số 32/2014/TT-BCT;

- Đối với nhà máy thủy điện trong cụm thuỷ điện bậc thang có công suất lớn hơn 30MW: Thực hiện tính toán, đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BCT; tham gia thị trường điện theo quy định của Bộ Công Thương. Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 chủ đầu tư không hoàn thành đàm phán giá điện và hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BCT, nhà máy điện này không được huy động phát điện lên lưới và thanh toán tiền điện;

c) Sau khi nhà máy thủy điện tiếp theo trong cụm thuỷ điện bậc thang đưa vào vận hành thương mại, chủ đầu tư được quyền lựa chọn áp dụng theo quy định tại Điều 1 Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề vướng mắc các đơn vị có liên quan có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực để nghiên cứu, đề xuất, trình Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp.

Điều 26.1.TL.4.11. Điều khoản thi hành

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2014 và thay thế Thông tư liên tịch số 129/2010/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

2. Cục trưởng Cục Quản lý Giá (Bộ Tài chính), Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Vận tải (Bộ Giao thông vận tải), trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định của pháp luật về quản lý giá và tình hình thực tế tại địa phương chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải để nghiên cứu, giải quyết.

 

Điều 26.1.TT.33.2. Hiệu lực thi hành

(Điều 2 Thông tư số 158/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam bao gồm: Tiêu chuẩn số 01 – Giá trị thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá tài sản, Tiêu chuẩn số 03 – Những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá tài sản ban hành kèm theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/4/2005 về việc ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam; Tiêu chuẩn số 02 – Giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá tài sản, Tiêu chuẩn số 06 – Những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá tài sản ban hành kèm theo Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 01/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam (đợt 2) hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 26.1.TT.33.3. Tổ chức thực hiện

(Điều 3 Thông tư số 158/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Cục Quản lý giá chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá ban hành kèm theo Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 26.1.TL.5.14. Hiệu lực thi hành

(Điều 14 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014. Bãi bỏ Thông tư số 234/2009/TT-BTC ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ - CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư liên tịch này.

Điều 26.1.TL.5.15. Tổ chức thực hiện

(Điều 15 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

1. Bộ Công Thương giao Vụ Thị trường trong nước làm đầu mối, phối hợp các đơn vị liên quan thuộc Bộ thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công:

a) Chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính điều hành giá xăng dầu, điều hành trích lập và sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 40 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP;

b) Công bố thông tin về xăng dầu trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.

2. Bộ Tài chính giao Cục Quản lý Giá làm đầu mối, phối hợp các đơn vị liên quan thuộc Bộ thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công:

a) Chủ trì kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối thực hiện các quy định tại Điều 37 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP và các loại thuế, phí có liên quan. Phối hợp Bộ Công Thương kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối thực hiện các quy định tại Điều 38 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP;

b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá. Chủ trì, phối hợp Bộ Công Thương thực hiện các công việc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 40 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP;

c) Chủ trì kiểm tra, giám sát việc điều hành giá xăng dầu; kiểm tra, giám sát việc trích lập, mức sử dụng Quỹ Bình ổn giá của các thương nhân đầu mối theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.

3. Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Bộ Tài chính; Sở Công Thương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức, cá nhân có liên quan; thương nhân kinh doanh xăng dầu chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Công Thương, Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

Điều 26.1.TL.5.16. Hiệu lực thi hành

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 90/2016/TTLT-BTC-BCT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu ngày 24/06/2016 của Bộ công thương và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.

Điều 26.1.TT.34.2. Hiệu lực thi hành

(Điều 2 Thông tư số 35/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Điều 26.1.TT.34.3. Trách nhiệm thi hành

(Điều 3 Thông tư số 35/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch Tài chính, Trang thiết bị và Công trình y tế, Pháp chế; Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế để được hướng dẫn, xem xét và giải quyết.

 

Điều 26.1.TL.6.5. Điều khoản tham chiếu

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 38/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 26.1.TL.6.6. Hiệu lực thi hành

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 38/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về liên Bộ để xem xét giải quyết.

Điều 26.1.TT.35.31. Hiệu lực thi hành

(Điều 31 Thông tư số 46/2014/TT-BCT Quy định về hoạt động xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Công thương ngày 03/12/2014 của Bộ công thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/01/2015)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 01 năm 2015.

Điều 26.1.TL.7.15. Hiệu lực thi hành

(Điều 15 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC Quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước ngày 17/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/02/2015)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 02 năm 2015.

Điều 26.1.TL.7.16. Tổ chức thực hiện

(Điều 16 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/02/2015)

1. Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ và Cục Quản lý giá – Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư liên tịch này trong việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp.

 

Điều 26.1.TT.36.7. Tổ chức thực hiện

(Điều 7 Thông tư số 198/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Bộ Tài chính

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo nội dung của Thông tư này.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Giám sát việc tổ chức thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về điều tra chi phí sản xuất, tính giá thành cá Tra nguyên liệu theo định mức kinh tế - kỹ thuật quy định.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này định kỳ ít nhất 02 (hai) lần/năm chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức điều tra, khảo sát chi phí sản xuất và tính giá thành cá Tra nguyên liệu; tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát theo phụ lục kèm theo. Đồng thời, gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi vào ngày 1/6 và ngày 1/12 hàng năm và Hiệp hội cá Tra Việt Nam để tổng hợp, công bố giá sàn cá Tra nguyên liệu theo quy định tại Nghị định số 36/2014/NĐ-CP.

4. Hiệp hội cá Tra Việt Nam

Tổng hợp, công bố giá sàn cá Tra nguyên liệu cho các thương nhân xuất khẩu cá Tra thu mua cá Tra nguyên liệu. Định kỳ tháng, quý, năm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương về tình hình nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu, giá cá Tra nguyên liệu và giá cá Tra xuất khẩu.

5. Cơ sở nuôi cá Tra

Cung cấp đầy đủ thông tin trung thực về diện tích thực tế, năng suất thực tế và chi phí thực tế trong sản xuất cá Tra nguyên liệu khi được điều tra, khảo sát, phỏng vấn.

Điều 26.1.TT.36.9. Hiệu lực thi hành

(Điều 9 Thông tư số 198/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn, giải quyết kịp thời.

   

 

Điều 26.1.TT.37.28. Điều khoản thi hành

(Điều 28 Thông tư số 56/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 02 năm 2015, thay thế Thông tư số 41/2010/TT-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành khung giá phát điện và phê duyệt hợp đồng mua bán điện.

2. Đối với giá hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện đang trong quá trình đàm phán trước ngày Thông tư này có hiệu lực theo phương pháp hướng dẫn tại Thông tư số 41/2010/TT-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành khung giá phát điện và phê duyệt hợp đồng mua bán điện, hai bên báo cáo Bộ Công Thương, Cục Điều tiết điện lực xem xét, hướng dẫn cụ thể.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

 

   
 

[1] LIBOR swaps được công bố trên trang thông tin điện tử: http://www.swap-rates.com

Điều 26.1.TT.38.12. Tổ chức thực hiện

(Điều 12 Thông tư số 57/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

 

1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm thẩm định khung giá phát điện hàng năm và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.

2. Hàng năm, trên cơ sở thực tế thực hiện các hợp đồng mua bán điện hoặc ý kiến của các đơn vị phát điện, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, trong trường hợp cần thiết, Cục Điều tiết điện lực xây dựng lại bảng các thông số được sử dụng tính toán giá phát điện cho Nhà máy điện chuẩn quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét ban hành trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.

Điều 26.1.TT.38.13. Hiệu lực thi hành

(Điều 13 Thông tư số 57/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 02 năm 2015.

2. Thông tư này bãi bỏ các quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, 7, 17, 18, Khoản 1 Điều 24, Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 41/2010/TT-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành khung giá phát điện và phê duyệt hợp đồng mua bán điện.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh trực tiếp về Cục Điều tiết điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương để giải quyết.

 

   

 

Điều 26.1.TT.39.30. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 30 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá được cấp theo quy định tại Quyết định số 87/2008/QĐ-BTC ngày 22/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục có hiệu lực và được sử dụng để đăng ký dự thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

2. Chậm nhất là 6 (sáu) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá theo quy định tại Quyết định số 87/2008/QĐ-BTC ngày 22/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phải thực hiện lại việc đăng ký đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá theo quy định tại Thông tư này để được tiếp tục tổ chức đào tạo.

Điều 26.1.TT.39.31. Hiệu lực thi hành

(Điều 31 Thông tư số 204/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015 và thay thế Quyết định số 87/2008/QĐ-BTC ngày 22/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 26.1.TT.54.6. Tổ chức thực hiện

(Điều 6 Thông tư số 234/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 165/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng kiểm tàu biển, công trình biển; phí đánh giá, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn, an ninh tàu biển, công trình biển và phí phê duyệt, kiểm tra, đánh giá và chứng nhận lao động hàng hải thuộc phạm vi giám sát của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn.

 

Điều 26.1.TT.55.4. Tổ chức thực hiện

(Điều 4 Thông tư số 235/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 199/2015/TT-BTC ngày 09/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thử nghiệm khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới; phí thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu; lệ phí cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con từ 07 chỗ ngồi trở xuống.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn.

Điều 26.1.TT.56.4. Tổ chức thực hiện

(Điều 4 Thông tư số 236/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Quyết định số 34/2008/QĐ-BTC ngày 06/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định an toàn giao thông và chất lượng thiết bị, vật tư, phương tiện giao thông đường sắt.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn.

Điều 26.1.TT.57.4. Tổ chức thực hiện

(Điều 4 Thông tư số 237/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 123/2013/TT-BTC ngày 28/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thuỷ nội địa.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn.

Điều 26.1.TT.58.4. Tổ chức thực hiện

(Điều 4 Thông tư số 238/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 114/2013/TT-BTC ngày 20/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng linh kiện, xe cơ giới và các loại thiết bị, xe máy chuyên dùng và Thông tư số 132/2014/TT-BTC ngày 20/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện; phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đang lưu hành.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn.

Điều 26.1.TT.59.4. Tổ chức thực hiện

(Điều 4 Thông tư số 239/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 114/2013/TT-BTC ngày 20/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng linh kiện, xe cơ giới và các loại thiết bị, xe máy chuyên dùng và Thông tư số 132/2014/TT-BTC ngày 20/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện; phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đang lưu hành.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn.

Điều 26.1.TT.60.3. Tổ chức thực hiện

(Điều 3 Thông tư số 240/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Bộ trưởng Bộ Y tế căn cứ vào mức giá tối đa quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này để quy định mức giá cụ thể dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại các cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp y tế công lập không sử dụng ngân sách nhà nước được quyết định mức giá cụ thể dịch vụ do đơn vị cung ứng và không cao hơn mức giá tối đa quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

3. Các đơn vị cung ứng dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng phải thực hiện niêm yết giá, công khai giá theo quy định pháp luật về giá.

Điều 26.1.TT.60.4. Điều khoản thi hành

(Điều 4 Thông tư số 240/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 và thay thế Thông tư số 08/2014/TT-BTC ngày 15/01/2014 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí y tế dự phòng, kiểm dịch y tế.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế và Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

Điều 26.1.TT.61.7. Điều khoản thi hành

(Điều 7 Thông tư số 241/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 65/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hoạt động chứng khoán áp dụng tại SGDCK và VSD và Thông tư số 09/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá cổ phần và các loại chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán.

2. Trường hợp các tổ chức, cá nhân đã nộp các khoản tiền trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực và có sự chênh lệch với giá phải trả theo quy định tại Thông tư này thì SGDCK và VSD không hoàn trả lại hoặc không thu thêm số tiền chênh lệch phát sinh.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

Điều 26.1.TT.62.4. Điều khoản thi hành

(Điều 4 Thông tư số 242/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 38/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí hoạt động chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán; Thông tư số 216/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 38/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2011; khoản 4 Điều 14 Thông tư 183/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thành lập và quản lý quỹ mở và khoản 8 Điều 1 Thông tư số 15/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 1 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 183/2011/TT-BTC.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

Điều 26.1.TT.63.5. Tổ chức thực hiện

(Điều 5 Thông tư số 280/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Căn cứ mức giá tối đa quy định tại Điều 3 Thông tư này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý để làm căn cứ đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch quản lý khai thác công trình thủy lợi theo quy định.

2. Căn cứ mức giá tối đa của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức giá cụ thể nhưng không được vượt quá mức giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do Bộ Tài chính quy định tại Điều 3 Thông tư này.

3. Các đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi phải thực hiện niêm yết giá, công khai thông tin về giá theo quy định pháp luật về giá.

Điều 26.1.TT.63.6. Điều khoản thi hành

(Điều 6 Thông tư số 280/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

Điều 26.1.TT.64.5. Tổ chức thực hiện

(Điều 5 Thông tư số 282/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Căn cứ Khung giá dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư này, Thủ trưởng tổ chức, đơn vị cung ứng dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho thực vật quy định giá cụ thể dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho thực vật theo quy định của pháp luật.

2. Các đơn vị cung ứng dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho thực vật phải thực hiện niêm yết giá, công khai giá theo quy định pháp luật về giá.

Điều 26.1.TT.64.6. Điều khoản thi hành

(Điều 6 Thông tư số 282/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

Điều 26.1.TT.65.5. Tổ chức thực hiện

(Điều 5 Thông tư số 283/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Căn cứ vào khung giá quy định tại Điều 3 Thông tư này, thủ trưởng tổ chức, đơn vị cung ứng dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật quy định mức giá cụ thể dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật theo quy định của pháp luật. Trường hợp dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, tổ chức, đơn vị cung ứng dịch vụ quy định giá cụ thể dịch vụ là giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

2. Các đơn vị cung ứng dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật thực hiện niêm yết giá, công khai thông tin về giá theo quy định của pháp luật về giá.

Điều 26.1.TT.65.6. Điều khoản thi hành

(Điều 6 Thông tư số 283/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

Điều 26.1.TT.67.5. Tổ chức thực hiện

(Điều 5 Thông tư số 05/2017/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017)

1. Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào quy định tại Thông tư này và tình hình thực tế của đơn vị để xây dựng, ban hành mức giá cụ thể của từng đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn, mức giá vận chuyển máu từ đơn vị cung cấp máu đến đơn vị sử dụng và các xét nghiệm quy định tại các điểm b, c Khoản 10 Điều 3 Thông tư này theo nguyên tắc:

a) Không vượt quá mức giá tối đa quy định tại Điều 3 Thông tư này đối với trường hợp thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của các cơ sở y tế công lập, nguồn Quỹ bảo hiểm y tế.

b) Bảo đảm bù đắp chi phí thực tế hợp lý, có tích lũy và phù hợp với tình hình thị trường đối với trường hợp thanh toán từ các nguồn không quy định tại Điểm a Khoản này.

2. Trường hợp cơ sở cung cấp máu thực hiện việc vận chuyển máu đến đơn vị sử dụng và các xét nghiệm quy định tại các điểm b, c Khoản 10 Điều 3 Thông tư này thì được cộng giá vận chuyển máu và giá xét nghiệm vào giá của mỗi đơn vị máu và chế phẩm máu để thanh toán với cơ quan Bảo hiểm y tế hoặc thu của người bệnh theo quy định nhưng vẫn phải bảo đảm nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này.

Trong trường hợp đặc biệt các đơn vị sử dụng máu tự đi lấy máu, chế phẩm máu để phục vụ kịp thời công tác truyền máu thì được Cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí vận chuyển máu, chế phẩm máu với mức tối đa không vượt 17.000 đồng/ 01 đơn vị máu hoặc chế phẩm máu. Phần chênh lệch giữa chi phí do đơn vị tự đi lấy máu và mức do Cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán (nếu có), đơn vị sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên để chi và quyết toán.

3. Các cơ sở y tế phải mở sổ theo dõi tình hình tiếp nhận, sử dụng kinh phí tiếp nhận, sàng lọc, điều chế, lưu trữ, vận chuyển và sử dụng máu, chế phẩm máu và thực hiện kê khai giá, niêm yết giá theo quy định của pháp luật.

4. Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Điều 26.1.TT.67.6. Điều khoản tham chiếu

(Điều 6 Thông tư số 05/2017/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017)

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 26.1.TT.67.7. Điều khoản thi hành

(Điều 7 Thông tư số 05/2017/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.

2. Thông tư số 33/2014/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ Y tế quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc xác định giá một đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế để sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.