Đề mục 28.2
Quản lý nợ công

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 28.2.LQ.0.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Luật số 29/2009/QH12 Quản lý nợ công ngày 17/06/2009 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Luật này quy định về quản lý nợ công, bao gồm hoạt động vay, sử dụng vốn vay, trả nợ và nghiệp vụ quản lý nợ công.

2. Nợ công được quy định trong Luật này bao gồm:

a) Nợ chính phủ;

b) Nợ được Chính phủ bảo lãnh;

c) Nợ chính quyền địa phương.

Điều 28.2.LQ.0.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

Luật này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vay, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ công.

Điều 28.2.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP Về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ ngày 14/07/2010 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Nghị định này quy định về điều kiện, quy trình, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

Điều 28.2.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP Về nghiệp vụ quản lý nợ công ngày 14/07/2010 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

Nghị định này quy định về các công cụ quản lý nợ công; quản lý huy động, sử dụng, trả nợ và quản lý rủi ro, cơ cấu lại nợ; hạch toán kế toán, thống kê nợ và kiểm toán; tổ chức thông tin, báo cáo và công khai về nợ công.

Điều 28.2.NĐ.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP Về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương ngày 05/01/2011 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

Nghị định này quy định việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 28.2.NĐ.4.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP Về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ ngày 16/02/2011 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

Nghị định này quy định về việc cấp bảo lãnh chính phủ; quản lý bảo lãnh chính phủ và trách nhiệm của các cơ quan trong việc cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ đối với các khoản vay trong nước và nước ngoài, bao gồm cả các khoản phát hành trái phiếu trong nước, trái phiếu quốc tế.

Điều 28.2.NĐ.5.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP Về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài ngày 16/03/2016 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Nghị định này quy định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, tổ chức chính phủ được chính phủ nước ngoài ủy quyền (sau đây gọi chung là nhà tài trợ nước ngoài) cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 28.2.NĐ.5.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối ứng của phía Việt Nam.

Điều 28.2.QĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg Ban hành Quy chế quản lý và xử lý rủi ro đối với danh mục nợ công ngày 21/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

1. Quy chế này quy định quản lý và xử lý rủi ro đối với danh mục nợ công, bao gồm phát hiện rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro, xử lý rủi ro và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý và xử lý rủi ro đối với danh mục nợ công.

2. Các loại rủi ro được quy định trong Quy chế này bao gồm:

a) Rủi ro thị trường.

b) Rủi ro thanh khoản.

c) Rủi ro tín dụng.

d) Rủi ro hoạt động.

3. Công cụ tài chính để xử lý rủi ro đối với danh mục nợ công, bao gồm:

a) Các giao dịch phái sinh gồm: Giao dịch quyền chọn và hoán đổi.

b) Các nghiệp vụ tái cơ cấu nợ, gồm: Gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ, đảo nợ, hoán đổi nợ và mua lại nợ.

Điều 28.2.QĐ.2.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý và xử lý rủi ro đối với danh mục nợ công.

Điều 28.2.QĐ.4.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg Về việc cung cấp thông tin và phối hợp thực hiện công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

Quyết định này quy định các nội dung sau:

1. Cung cấp thông tin, số liệu về tình hình kinh tế - xã hội phục vụ cho công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia.

2. Quy trình phối hợp giữa các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trong việc phối hợp thực hiện công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia.

Điều 28.2.QĐ.4.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan tới công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia.

Điều 28.2.QĐ.6.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg Về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016 - 2020 ngày 05/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/03/2016)

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quyết định này quy định việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh do Bộ Tài chính thu theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công, áp dụng cho giai đoạn từ năm tài chính 2016 đến 2020.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính;

b) Các đơn vị tham gia trực tiếp vào hoạt động quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 và các đơn vị có thành tích đóng góp trực tiếp cho hoạt động quản lý nợ công quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định này.

Điều 28.2.TT.1.1. Phạm vi, đối tượng và nguyên tắc áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 219/2009/TT-BTC Quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/01/2010)

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:

a) Phạm vi:

Thông tư này áp dụng cho các dự án/chương trình ODA vay nợ (chi tiêu từ nguồn vốn vay nước ngoài và vốn đối ứng trong nước) và các dự án ODA viện trợ không hoàn lại (chi tiêu từ nguồn vốn đối ứng trong nước).

Đối với các dự án ODA viện trợ không hoàn lại, việc chi tiêu từ nguồn vốn viện trợ áp dụng các định mức chi theo quy định chung của nhà tài trợ, hoặc các định mức chi được xác định và ghi trong thoả thuận tài trợ; Trường hợp nếu nhà tài trợ không có quy định chung và trong thoả thuận tài trợ chưa quy định về định mức chi thì cơ quan chủ quản dự án phối hợp với nhà tài trợ để xây dựng định mức chi tiêu và thống nhất với Bộ Tài chính để thực hiện; Trường hợp nhà tài trợ chưa có quy định về định mức chi và hai bên không có thoả thuận về định mức chi thì dự án được áp dụng các định mức chi quy định tại Thông tư này.

b) Đối tượng áp dụng:

Thông tư này được áp dụng cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện các dự án/chương trình ODA vay nợ và viện trợ (chi tiêu từ nguồn vốn vay nước ngoài và vốn đối ứng trong nước).

2. Nguyên tắc áp dụng:

a) Những định mức chi được quy định trong Thông tư này là mức trần tối đa. Trong phạm vi các định mức qui định tại Thông tư này và trong phạm vi cho phép của nguồn ngân sách chi quản lý dự án, chương trình, giám đốc các Ban quản lý dự án/chương trình ODA, chủ dự án/chương trình ODA (đối với trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án) quyết định mức chi cụ thể áp dụng cho dự án, chương trình (sau đây viết tắt là dự án), đảm bảo việc thực hiện dự án tiết kiệm, hiệu quả.

b) Giám đốc Ban quản lý dự án, chủ dự án (đối với trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án) chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về việc chi tiêu của dự án theo đúng quy định hiện hành.

Điều 28.2.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 225/2010/TT-BTC Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.

Viện trợ không hoàn lại của nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ) quy định tại Thông tư này là sự trợ giúp không phải hoàn trả dưới hình thức bằng tiền, bằng hiện vật của Bên tài trợ nước ngoài, nhằm hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển, nhân đạo hoặc tài trợ cho hoạt động khoa học và công nghệ, được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

Các hàng hoá là quà biếu, quà tặng do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng hiện hành, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

2. Bên tài trợ nước ngoài trong Thông tư này bao gồm:

a) Các chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và đa phương, các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ cung cấp các khoản viện trợ không hoàn lại cho Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong khuôn khổ các hoạt động hợp tác hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) giữa Việt Nam với Bên tài trợ nước ngoài (sau đây viết tắt là ODA không hoàn lại).

b) Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác, kể cả các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện chí cung cấp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của Việt Nam (viện trợ phi chính phủ nước ngoài, sau đây viết tắt là viện trợ PCPNN).

3. Các đối tượng tiếp nhận viện trợ nước ngoài trong Thông tư này bao gồm:

a) Các tổ chức thuộc bộ máy nhà nước Việt Nam, bao gồm các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là các Bộ); Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

b) Các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam.

c) Các hội có tính chất đặc thù được Nhà nước giao biên chế, hỗ trợ về kinh phí và điều kiện hoạt động, theo quy định tại Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.

4. Các hội khác (ngoài các hội có tính chất đặc thù nêu tại điểm c khoản 3 trên) do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, tự đảm bảo kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước, là các đối tượng tiếp nhận viện trợ nước ngoài quy định tại Thông tư số 109/2007/TT-BTC ngày 10/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ phi chính phủ nước ngoài không thuộc nguồn thu NSNN.

5. Viện trợ thuộc nguồn thu Ngân sách trung ương bao gồm:

a) ODA không hoàn lại;

b) Viện trợ PCPNN cho các tổ chức thuộc bộ máy nhà nước Việt Nam (không kể viện trợ PCPNN cho UBND cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc UBND cấp tỉnh);

c) Viện trợ PCPNN cho các doanh nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý.

d) Viện trợ PCPNN cho các Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước, được xác định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

6. Viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương:

a) Viện trợ PCPNN trực tiếp cho UBND cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc UBND cấp tỉnh;

b) Viện trợ PCPNN cho các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý.

c) Viện trợ PCPNN cho các Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi địa phương do Chủ tịch UBND tỉnh xác định, căn cứ vào Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 28.2.TT.3.2. Đối tượng áp dụng Thông tư

(Điều 2 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Các cơ quan nhà nước được giao trách nhiệm quản lý nhà nước đối với viện trợ nước ngoài;

2. Các cơ quan chủ quản dự án viện trợ nước ngoài;

3. Các chủ chương trình, chủ dự án, đơn vị sử dụng viện trợ nước ngoài.

Điều 28.2.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 53/2011/TT-BTC Hướng dẫn mẫu biểu báo cáo và công khai thông tin về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia ngày 27/04/2011 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

Thông tư này quy định các mẫu biểu báo cáo và công khai thông tin về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia theo quy định tại các Điều 24 và 26 của Nghị định số 79/2010/NĐ-CP ngày 14/07/2010 về Nghiệp vụ quản lý nợ công.

Điều 28.2.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 56/2011/TT-BTC Hướng dẫn phương pháp tính toán các chỉ tiêu giám sát và tổ chức hoạt động giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia ngày 29/04/2011 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

Thông tư này hướng dẫn cụ thể phương pháp tính toán các chỉ tiêu giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia được quy định tại Điều 7 và tổ chức hoạt động giám sát về nợ công quy định tại Điều 8 của Nghị định số 79/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công.

Điều 28.2.TT.8.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 231/2012/TT-BTC Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)

1. Thông tư này quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015.

2. Thông tư này không áp dụng đối với:

a) Các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

b) Các dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La.

3. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015.

Điều 28.2.TT.9.1. Phạm vi áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 234/2012/TT-BTC Hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

Thông tư này hướng dẫn chi tiết về thành viên giao dịch, tổ chức quản lý giao dịch, công bố thông tin về giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là trái phiếu Chính phủ - TPCP).

Điều 28.2.TT.12.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 81/2014/TT-BTC Quy định về chế độ cung cấp thông tin, báo cáo đối với các chương trình, dự án vay vốn được cấp bảo lãnh chính phủ ngày 24/06/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2014)

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định về các loại thông tin, báo cáo mà Người được bảo lãnh, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp cho Người bảo lãnh (Bộ Tài chính) trong quá trình cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ đối với các chương trình, dự án vay vốn được cấp bảo lãnh chính phủ.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Người được bảo lãnh;

b) Người bảo lãnh;

c) Người cho vay/Người nhận bảo lãnh;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.

Điều 28.2.TT.16.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 99/2015/TT-BTC Hướng dẫn về phát hành tráỉ phỉếu được Chính phủ bảo lãnh ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Thông tư này hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi tắt là trái phiếu được bảo lãnh) tại thị trường trong nước và thị trường quốc tế.

2. Đối tượng áp dụng Thông tư này gồm doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

Điều 28.2.TT.17.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 100/2015/TT-BTC Hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Thông tư này hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

2. Đối tượng áp dụng Thông tư này là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Điều 28.2.TT.18.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 111/2015/TT-BTC Hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Phạm vi áp dụng:

a) Thông tư này hướng dẫn chi tiết về việc phát hành trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là trái phiếu) tại thị trường trong nước;

b) Phương thức, quy trình, thủ tục tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu, sửa đổi đăng ký, lưu ký, niêm yết trái phiếu mua lại, hoán đổi được thực hiện theo văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.

2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này là Kho bạc Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước.

Điều 28.2.TT.19.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 139/2015/TT-BTC Hướng dẫn việc bảo đảm tỉền vay cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ ngày 03/09/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Thông tư này hướng dẫn việc ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay; kiểm tra, giám sát, xử lý tài sản bảo đảm, chế độ báo cáo và trách nhiệm của các bên đối với tài sản bảo đảm cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo quy định của pháp luật.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan cho vay lại, người vay lại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo đảm tiền vay, quản lý và sử dụng tài sản bảo đảm đối với khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

Điều 28.2.TT.20.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 10/2016/TT-BTC Thông tư hướng dẫn thế chấp tài sản để bảo đảm cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh ngày 19/01/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Thông tư này hướng dẫn việc đăng ký giao dịch bảo đảm; chế độ báo cáo và trách nhiệm của các bên đối với việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản thế chấp cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.

2. Thông tư này áp dụng đối với bên nhận thế chấp, bên thế chấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản thế chấp cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.

Điều 28.2.TT.21.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 79/2016/TT-BTC Hướng dẫn thực hỉện thẩm định tàỉ chính các chương trình, dự án vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ ngày 06/06/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

1. Thông tư này quy định về thẩm định tài chính đối với:

a) Thẩm định khi quyết định đầu tư các chương trình, dự án đầu tư vay lại toàn bộ hoặc một phần từ vốn vay nước ngoài của Chính phủ;

b) Thẩm định cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ cho các doanh nghiệp.

2. Các chương trình, dự án đầu tư theo phương thức cơ quan cho vay lại chịu rủi ro toàn bộ thực hiện thẩm định và cho vay theo quy định của tổ chức tài chính tín dụng, phù hợp với quy định của pháp luật và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

3. Việc thẩm định cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về cho vay lại chính quyền địa phương.

Điều 28.2.TT.21.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm cơ quan quyết định đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan cho vay lại, người vay lại và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thẩm định tài chính các chương trình, dự án vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này. 

Điều 28.2.LQ.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nợ là khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan tại một thời điểm, phát sinh từ việc vay của chủ thể được phép vay vốn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

3. Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh.

4. Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành.

5. Nợ nước ngoài của quốc gia là tổng các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác được vay theo phương thức tự vay, tự trả theo quy định của pháp luật Việt Nam.

6. Vay là quá trình tạo ra nghĩa vụ trả nợ thông qua việc ký kết và thực hiện hiệp định, hợp đồng, thoả thuận vay (sau đây gọi chung là thoả thuận vay) hoặc phát hành công cụ nợ.

7. Người vay là bên vay trong thoả thuận vay hoặc là người phát hành công cụ nợ, có trách nhiệm hoàn trả vốn cho bên cho vay theo đúng các điều kiện, điều khoản của thoả thuận vay hoặc phát hành.

8. Người vay lại vốn vay của Chính phủ (sau đây gọi chung là người vay lại) là doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký thoả thuận vay lại và nhận nợ với cơ quan cho vay lại để sử dụng nguồn vốn vay của Chính phủ theo cơ chế cho vay lại.

9. Người được bảo lãnh là người vay được Chính phủ bảo lãnh. Người được bảo lãnh bao hàm cả người nhận chuyển nhượng, người nhận chuyển giao hợp pháp của người vay được người bảo lãnh chấp thuận.

10. Khoản vay ngắn hạn là khoản vay có kỳ hạn dưới một năm.

11. Khoản vay trung - dài hạn là khoản vay có kỳ hạn từ một năm trở lên.

12. Vay nước ngoài là khoản vay ngắn hạn, trung - dài hạn phải trả lãi hoặc không phải trả lãi do Nhà nước, Chính phủ, doanh nghiệp và tổ chức khác của Việt Nam vay của chính phủ nước ngoài, vùng lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài.

13. Vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA) là khoản vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam từ nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, tổ chức tài trợ song phương, tổ chức liên quốc gia hoặc tổ chức liên chính phủ có yếu tố không hoàn lại (thành tố ưu đãi) đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc, 25% đối với khoản vay không ràng buộc.

14. Vay ưu đãi là khoản vay có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA.

15. Vay thương mại là khoản vay theo điều kiện thị trường.

16. Công cụ nợ là tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ.

17. Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư cụ thể.

18. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là loại trái phiếu có kỳ hạn từ một năm trở lên, do doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho dự án đầu tư theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ và được Chính phủ bảo lãnh.

19. Trái phiếu chính quyền địa phương là loại trái phiếu có kỳ hạn từ một năm trở lên, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành hoặc uỷ quyền phát hành nhằm huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư của địa phương.

20. Trả nợ là việc thanh toán khoản nợ đến hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ việc vay.

21. Đảo nợ là việc vay mới để trả một hoặc nhiều khoản nợ hiện có.

22. Cơ cấu lại khoản nợ là việc thực hiện nghiệp vụ nhằm thay đổi điều kiện, điều khoản của khoản nợ hiện có mà không tạo ra nghĩa vụ trả nợ mới.

23. Cơ cấu lại danh mục nợ là việc thực hiện nghiệp vụ nhằm cơ cấu lại từng khoản nợ trong danh mục nợ, bao gồm đảo nợ, chuyển đổi, mua bán lại nợ, hoán đổi đồng tiền, lãi suất và các nghiệp vụ khác để giảm thiểu nghĩa vụ trả nợ, hạn chế rủi ro.

24. Xử lý nợ là việc thực hiện biện pháp để giải quyết khoản nợ khi gặp khó khăn trong trả nợ, không trả được nợ.

25. Cơ quan cho vay lại là Bộ Tài chính hoặc tổ chức tài chính, tín dụng được Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện việc cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

26. Bảo lãnh chính phủ là cam kết của Chính phủ với người cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp đến hạn trả nợ mà người vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.

27. Nghĩa vụ nợ dự phòng là nghĩa vụ nợ chưa phát sinh nhưng có thể phát sinh khi xảy ra ít nhất một trong các điều kiện đã được xác định trước.

28. Hạn mức vay là mức trần số tiền vay ròng (số tiền vay thực nhận trừ số trả nợ gốc) hàng năm.

29. Hạn mức nợ trên tổng sản phẩm quốc dân (GDP) là mức trần tỷ lệ giữa số dư nợ tại từng thời điểm với GDP.

Điều 28.2.NĐ.1.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Thỏa thuận vay nước ngoài” là các hiệp định, hợp đồng, thỏa thuận vay vốn ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc do Bộ Tài chính ký kết theo quy định của pháp luật với bên cho vay nước ngoài.

2. “Thỏa thuận cho vay lại” là hợp đồng cho vay lại hoặc hiệp định vay phụ ký giữa Bộ Tài chính hoặc cơ quan cho vay lại với người vay lại về việc cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

3. “Hợp đồng ủy quyền cho vay lại” là thỏa thuận ký giữa Bộ Tài chính với cơ quan cho vay lại (trường hợp Bộ Tài chính không phải là cơ quan cho vay lại) để ủy quyền cho cơ quan cho vay lại thay mặt Bộ Tài chính quản lý việc sử dụng vốn của người vay lại, thu hồi vốn vay lại (bao gồm cả gốc, lãi, phí) để hoàn trả cho ngân sách nhà nước.

4. “Tỷ giá hạch toán” là tỷ giá do Bộ Tài chính công bố dùng để hạch toán kế toán và báo cáo các khoản thu, chi bằng ngoại tệ của ngân sách nhà nước.

5. “Lãi suất thương mại tham chiếu - Commercial Interest Reference Rate (CIRR)” là lãi suất thương mại tham chiếu do Tổ chức hợp tác kinh tế phát triển (OECD) công bố hàng tháng trên trang thông tin điện tử của tổ chức này (www.oecd.org).

6. “Phí” là các khoản phí mà người vay lại phải trả ngoài lãi suất cho vay lại cho cơ quan cho vay lại, cho bên cho vay nước ngoài và cho ngân hàng phục vụ.

7. “Thời gian ân hạn” là khoảng thời gian bắt đầu từ ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài hoặc thỏa thuận cho vay lại cho đến ngày trả nợ gốc đầu tiên theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài hoặc thỏa thuận cho vay lại.

Điều 28.2.NĐ.2.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

Các từ ngữ được sử dụng trong Nghị định này được hiểu như sau:

1. Chiến lược dài hạn về nợ công là văn kiện đưa ra mục tiêu, định hướng, các giải pháp, chính sách đối với quản lý nợ công được xây dựng trong khuôn khổ chiến lược tài chính quốc gia, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm của đất nước.

2. Chương trình quản lý nợ trung hạn là văn kiện cụ thể hóa nội dung chiến lược dài hạn về nợ công cho giai đoạn 3 năm liền kề phù hợp với khuôn khổ chính sách kinh tế, tài chính và kế hoạch ngân sách trung hạn của Chính phủ.

3. Kế hoạch vay và trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ là văn kiện được xây dựng hàng năm bao gồm kế hoạch rút vốn vay và trả nợ chi tiết của Chính phủ.

4. Cơ sở dữ liệu về nợ công là tập hợp các số liệu, báo cáo về tình hình thực hiện, đánh giá, phân tích về nợ công của quốc gia được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc văn bản báo cáo.

5. Công khai thông tin về nợ công là việc cung cấp rộng rãi ra công chúng các thông tin, dữ liệu về nợ công theo quy định của pháp luật.

6. Vay thương mại nước ngoài của Chính phủ là các khoản vay có các điều kiện tương tự như vay tài chính, vay tín dụng xuất khẩu từ các ngân hàng thương mại nước ngoài hoặc vay thông qua phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ.

7. Rủi ro danh mục nợ là tất cả các rủi ro có thể xảy ra khi có những biến động về thị trường, tín dụng, thanh khoản, hối đoái, lãi suất và rủi ro trong quá trình huy động, sử dụng và trả nợ của Chính phủ.

8. Thu nhập tài chính do việc cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ được xác định lại bằng chênh lệch giữa nghĩa vụ trả nợ trước và sau khi tiến hành cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ bao gồm cả tiền gốc, lãi và các chi phí liên quan đến thực hiện việc cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ.

9. Cơ quan chủ quản là cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 28.2.NĐ.3.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Trái phiếu Chính phủ” là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước.

2. “Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh” là loại trái phiếu do doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, ngân hàng chính sách của nhà nước thuộc đối tượng quy định tại Điều 32 Luật Quản lý nợ công phát hành và được Chính phủ bảo lãnh thanh toán.

3. “Trái phiếu chính quyền địa phương” là loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phát hành nhằm huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư của địa phương.

4. “Bán lẻ trái phiếu” là phân tích phát hành trái phiếu mà chủ thể phát hành trực tiếp bán trái phiếu cho từng đối tượng mua trái phiếu.

5. “Bảo lãnh phát hành trái phiếu” là phương thức phát hành trái phiếu mà chủ thể phát hành bán trái phiếu thông qua các tổ chức bảo lãnh phát hành.

6. “Bản cáo bạch” là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết trái phiếu của chủ thể phát hành và các điều khoản, thiết kế phát hành trái phiếu.

7. “Các thỏa thuận đại lý” là các thỏa thuận được ký giữa chủ thể phát hành và các tổ chức đại lý về các điều khoản để thực hiện giao dịch từ khi chuẩn bị phát hành đến khi hoàn tất việc thanh toán trái phiếu, bao gồm:

a) Đại lý in ấn: là tổ chức được lựa chọn để in ấn trái phiếu, bản cáo bạch và các tài liệu liên quan khác;

b) Đại lý niêm yết: là tổ chức được lựa chọn để làm thủ tục đăng ký niêm yết trái phiếu của chủ thể phát hành trên các thị trường chứng khoán thích hợp, phù hợp với các quy định của nơi niêm yết;

c) Đại lý tài chính và thanh toán: là tổ chức được lựa chọn để thay mặt cho chủ thể phát hành thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu cho các nhà đầu tư và là đại lý quản lý danh sách các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu của đợt phát hành;

d) Đại lý chuyển nhượng: là tổ chức được lựa chọn để duy trì các báo cáo về người sở hữu trái phiếu, hủy và phát hành giấy chứng nhận, và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến việc giấy chứng nhận bị mất, bị hư hỏng hoặc bị mất cắp;

đ) Đại lý ủy thác: là tổ chức được các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu chỉ định làm người đại diện bảo vệ quyền lợi của các người nắm giữ trái phiếu và bảo đảm việc tuân thủ các điều khoản của trái phiếu;

e) Tổ chức lưu ký: là tổ chức nhận ký gửi, bảo quản, xác nhận việc chuyển nhượng và chuyển nhượng trái phiếu trên thị trường.

8. “Đại lý phát hành trái phiếu” là phân tích phát hành trái phiếu mà chủ thể phát hành ủy thác cho một tổ chức khác thực hiện bán trái phiếu cho đối tượng mua trái phiếu.

9. “Đấu thầu phát hành trái phiếu” là phương thức phát hành trái phiếu mà chủ thể phát hành lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện trúng thầu mua trái phiếu đáp ứng các yêu cầu của chủ thể phát hành.

10. “Hệ số tín nhiệm” là hệ số mà các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm xác định để đánh giá các quốc gia (hệ số tín nhiệm quốc gia) hoặc các doanh nghiệp (hệ số tín nhiệm doanh nghiệp) về mức độ tin cậy, mức độ rủi ro đầu tư và khả năng hoàn trả các khoản vay.

11. “Hợp đồng bảo lãnh phát hành” là thỏa thuận ký giữa chủ thể phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành về các điều khoản, điều kiện để thực hiện bảo lãnh phát hành hoặc thực hiện phát hành của từng đợt phát hành hoặc chương trình phát hành.

12. “Hợp đồng tư vấn pháp lý” là thỏa thuận được ký giữa chủ thể phát hành và tổ chức (tổ hợp) bảo lãnh phát hành với một hoặc nhiều công ty luật về việc cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp luật trong nước, nước ngoài hoặc quốc tế.

13. “Hoán đổi trái phiếu” là việc mua, bán hai mã trái phiếu khác nhau của cùng một chủ thể phát hành tại cùng một thời điểm với mục tiêu cơ cấu lại danh mục nợ.

14. “Tổ chức bảo lãnh chính hoặc quản lý sổ chính” là một hoặc một nhóm các tổ chức tài chính có uy tín trên thị trường được chủ thể phát hành lựa chọn để thực hiện giao dịch và có vai trò chủ yếu trong việc phân phối trái phiếu. Tổ chức bảo lãnh chính hoặc quản lý sổ chính có vai trò tư vấn cơ cấu phát hành tối ưu, đưa ra mức giá tham khảo, thời gian phát hành thích hợp, phối hợp với tất cả các bên liên quan để tạo động lực tốt cho giao dịch.

16. “Người vay lại” là doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký thỏa thuận vay lại và nhận nợ với cơ quan cho vay lại để sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu của Chính phủ theo cơ chế cho vay lại.

17. “Phát hành trái phiếu” là việc chủ thể phát hành bán trái phiếu cho các đối tượng mua trái phiếu.

18. “Tổ chức bảo lãnh phát hành” là tổ chức cam kết với chủ thể phát hành thực hiện các thủ tục về phát hành trái phiếu, nhận mua một phần hay toàn bộ trái phiếu của chủ thể phát hành để bán lại, phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư hoặc mua số trái phiếu còn lại chưa được phân phối hết.

19. “Tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm” là các tổ chức có chức năng đánh giá và xếp hạng hệ số tín nhiệm cho quốc gia, doanh nghiệp.

20. “Tư vấn pháp lý trong nước” là công ty luật có hiện diện thương mại tại Việt Nam được lựa chọn làm tư vấn cho chủ thể phát hành hoặc tổ chức (tổ hợp) bảo lãnh phát hành về các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến đợt phát hành trái phiếu.

21. “Tư vấn pháp lý quốc tế” là công ty luật được lựa chọn làm tư vấn cho chủ thể phát hành hoặc tổ chức (tổ hợp) bảo lãnh phát hành về các quy định của pháp luật quốc tế, pháp luật áp dụng tại thị trường phát hành trái phiếu, soạn thảo báo cáo bạch và ý kiến pháp lý cho đợt phát hành trái phiếu.

22. “Tổ hợp bảo lãnh phát hành” là tập hợp các tổ chức bảo lãnh phát hành được chủ thể phát hành lựa chọn tham gia quá trình phát hành trái phiếu. Tổ hợp này có thể được chia thành nhiều cấp tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng đợt phát hành:

a) Cấp một gồm tổ chức bảo lãnh chính hoặc quản lý sổ chính có vai trò chủ yếu trong việc phân phối trái phiếu; phối hợp với chủ thể phát hành nâng cao hình ảnh quốc gia, hình ảnh doanh nghiệp và tiếp tục hỗ trợ về thanh khoản sau phát hành;

b) Cấp hai gồm tổ chức quản lý chính hoặc đồng quản lý chính có vai trò hạn chế hơn trong việc phân bổ khối lượng bán trái phiếu;

c) Cấp ba gồm tổ chức quản lý hoặc đồng quản lý có vai trò thấp nhất trong tổ hợp bảo lãnh phát hành.

23. “Ý kiến pháp lý” là văn bản pháp lý do Bộ Tư pháp, tư vấn pháp lý trong nước hoặc tư vấn pháp lý quốc tế phát hành phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế về căn cứ pháp luật của các giao dịch liên quan tới phát hành, thanh toán trái phiếu được thực hiện trên cơ sở pháp luật Việt Nam, các điều ước, các thỏa thuận quốc tế, các hợp đồng có yếu tố nước ngoài và các văn bản pháp lý khác.

Điều 28.2.NĐ.4.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người nhận bảo lãnh là người có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ khoản vay, các khoản trái phiếu phát hành được bảo lãnh. Người nhận bảo lãnh bao gồm người cho vay, người mua trái phiếu và những người nhận chuyển nhượng, những người nhận chuyển giao hợp pháp của người cho vay và được hiểu là người cho vay trong các thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu.

2. Người nhận chuyển nhượng của người được bảo lãnh hoặc của người nhận bảo lãnh là người nhận toàn bộ hoặc một phần các quyền và nghĩa vụ của người được bảo lãnh hoặc người nhận bảo lãnh trong chuyển nhượng.

3. Người nhận chuyển giao của người được bảo lãnh hoặc của người nhận bảo lãnh là người nhận toàn bộ hoặc một phần các quyền và nghĩa vụ của người được bảo lãnh hoặc người nhận bảo lãnh trong chuyển giao.

4. Nghĩa vụ thanh toán là các khoản phải trả gồm nợ gốc, nợ lãi theo hợp đồng, lãi chậm trả, các khoản phí và chi phí, bồi thường tổn thất (nếu có) theo quy định trong thỏa thuận vay hoặc thỏa thuận phát hành trái phiếu cụ thể và được chấp nhận trong thư bảo lãnh.

5. Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng là cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hoặc một tổ chức được ủy quyền để tiếp nhận, xác nhận việc đã nhận được các hồ sơ tố tụng liên quan đến bảo lãnh chính phủ và chuyển toàn bộ hồ sơ trên cho Bộ Tài chính.

6. Ý kiến pháp lý là văn bản do Bộ Tư pháp phát hành phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam tại thời điểm phát hành; phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với các thông lệ tài chính, tín dụng, thương mại và đầu tư quốc tế.

Điều 28.2.NĐ.5.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ban chỉ đạo chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban chỉ đạo”) là một tổ chức được thành lập bởi cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “chương trình, dự án”) với sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của cơ quan có liên quan để chỉ đạo, phối hợp, giám sát thực hiện chương trình, dự án. Trong một số trường hợp cần thiết, trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, Ban chỉ đạo có thể bao gồm đại diện của nhà tài trợ nước ngoài.

2. Ban quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban quản lý dự án”) là một tổ chức được thành lập với nhiệm vụ giúp chủ dự án quản lý thực hiện một hoặc một số chương trình, dự án.

3. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư”) là Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trừ dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

4. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi”) là Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án.

5. Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn.

6. Chương trình kèm theo khung chính sách là chương trình có những điều kiện giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài gắn với cam kết của Chính phủ Việt Nam về xây dựng và thực hiện chính sách, thể chế, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo quy mô và lộ trình thực hiện được thỏa thuận giữa các bên.

7. Chương trình, dự án ô là chương trình, dự án trong đó có một cơ quan giữ vai trò chủ quản chương trình, dự án, thực hiện chức năng điều phối chung và các cơ quan chủ quản khác tham gia quản lý, thực hiện và thụ hưởng các dự án thành phần thuộc chương trình, dự án.

8. Chương trình, dự án khu vực, toàn cầu (sau đây gọi chung là “Chương trình, dự án khu vực”) là chương trình, dự án được tài trợ trên quy mô toàn cầu hoặc cho một nhóm nước thuộc một khu vực hay nhiều khu vực để thực hiện hoạt động hợp tác nhằm đạt được những mục tiêu xác định vì lợi ích của các bên tham gia và lợi ích chung của khu vực hoặc toàn cầu. Sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án này có thể dưới hai hình thức:

a) Tham gia thực hiện một hoặc một số hoạt động đã được nhà tài trợ nước ngoài thiết kế sẵn trong chương trình, dự án khu vực;

b) Thực hiện hoạt động tài trợ cho Việt Nam để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực.

9. Chương trình tiếp cận theo ngành là chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo đó nhà tài trợ nước ngoài dựa vào chương trình phát triển của một ngành, một lĩnh vực để hỗ trợ một cách đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững, hiệu quả của ngành và lĩnh vực đó.

10. Cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Cơ quan chủ quản”) là cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trực thuộc Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”), cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chương tình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

11. Chủ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (chủ đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư, chủ dự án đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật - sau đây gọi chung là “Chủ dự án”) là đơn vị được cơ quan chủ quản giao trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án.

12. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “cơ chế tài chính trong nước”) là quy định về việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ ngân sách nhà nước cho chương trình, dự án, bao gồm:

a) Cấp phát toàn bộ;

b) Cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể;

c) Cho vay lại toàn bộ.

13. Dự án là tập hợp các đề xuất sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của Việt Nam có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định và dựa trên nguồn lực xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án được phân loại thành dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.

14. Dự án đầu tư là dự án tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư bao gồm hai loại:

a) Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;

b) Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư mua tài sản, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án đầu tư khác không quy định tại điểm a khoản này.

15. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án với mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hoặc để chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

16. Điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm:

a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nguyên tắc và điều kiện khung liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực, chương trình, dự án ưu tiên; chuẩn mực cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;

b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung cụ thể liên quan tới mục tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết.

17. Hỗ trợ ngân sách là phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi, theo đó khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng phù hợp với quy định, thủ tục ngân sách nhà nước để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài.

18. Ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi là ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi và được cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn để thực hiện các giao dịch thanh toán đối ngoại của chương trình, dự án.

19. Phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA viện trợ không hoàn lại dưới dạng khoản viện trợ riêng lẻ, không cấu thành dự án cụ thể, được cung cấp bằng tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia, hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo.

20. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương đầu tư”) là văn bản quyết định của cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư chương trình, dự án, bao gồm những nội dung chính: Tên chương trình, dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu và kết quả chủ yếu; thời gian và địa điểm thực hiện; hạn mức vốn; cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại; các hoạt động thực hiện trước (nếu có) làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài xây dựng văn kiện chương trình, dự án, phi dự án.

21. Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phải là điều ước quốc tế.

22. Văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Văn kiện chương trình, dự án”) là tài liệu trình bày bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, cơ chế tài chính trong nước, phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước, phương thức vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước, hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án. Văn kiện chương trình, dự án bao gồm: Văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật và Văn kiện chương trình, dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi).

23. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:

a) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại là loại vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài;

b) Vốn vay ODA là loại vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài với mức ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc. Phương pháp tính yếu tố không hoàn lại nêu tại Phụ lục I của Nghị định này;

c) Vốn vay ưu đãi là loại vốn vay có mức ưu đãi cao hơn so với vốn vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của vốn vay ODA được quy định tại điểm b khoản này.

24. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi không ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi không kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

25. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi có kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

26. Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 28.2.QĐ.2.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

Trong Quyết định này, ngoài các từ ngữ đã được giải thích trong Luật quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật quản lý nợ công, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Rủi ro thị trường là khả năng xảy ra tổn thất về nợ công do biến động lãi suất và tỷ giá trên thị trường tài chính.

2. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất về nợ công do người vay lại vốn vay của Chính phủ, người được bảo lãnh của Chính phủ không thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay theo đúng các điều kiện, điều khoản của thoả thuận vay hoặc phát hành.

3. Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất về nợ công do không huy động được vốn, thiếu các tài sản tài chính có tính thanh khoản để thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ nợ đến hạn theo cam kết hoặc phải tìm kiếm nguồn vay mới có chi phí cao bất thường so với điều kiện thị trường.

4. Rủi ro hoạt động là khả năng xảy ra tổn thất bắt nguồn từ quy trình thực hiện các nghiệp vụ quản lý nợ công; con người; hệ thống máy móc sử dụng trong hoạt động quản lý nợ công không đầy đủ, không đáp ứng yêu cầu quản lý hoặc bắt nguồn từ các yếu tố bên ngoài quy trình thực hiện các nghiệp vụ quản lý nợ công (như cơ sở dữ liệu nợ bị đánh cắp/phá hỏng, giấy tờ liên quan tới quy trình quản lý nợ công bị làm giả mạo...).

5. Hợp đồng Quyền chọn lãi suất là một thỏa thuận mang tính pháp lý giữa hai bên cho phép người mua quyền chọn được quyền chốt cố định mức lãi suất của một khoản vay hoặc cho vay danh nghĩa tại một thời điểm cụ thể trong tương lai.

6. Hợp đồng Quyền chọn tiền tệ là một thoả thuận mang tính pháp lý cho phép người mua quyền chọn được quyền mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ danh nghĩa nhất định với một tỷ giá hối đoái xác định tại một thời điểm cụ thể trong tương lai.

7. Hợp đồng Hoán đổi tiền tệ là một thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý giữa hai bên để trao đổi hai loại tiền tệ khác nhau theo thời hạn thoả thuận và cuối thời hạn các bên phải trả lại cho nhau khoản tiền gốc ban đầu với tỷ giá đã được xác định tại thời điểm bắt đầu giao dịch.

8. Hợp đồng Hoán đổi lãi suất là một thoả thuận mang tính pháp lý theo đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi theo một loại lãi suất (thả nổi hoặc cố định) đã cam kết trên một khoản vốn gốc nhất định trong cùng một khoảng thời gian xác định.

9. Gia hạn nợ là việc cho phép kéo dài thời hạn trả nợ đã cam kết và trong thời gian gia hạn nợ, người vay/người vay lại vẫn phải trả lãi tiền vay.

10. Khoanh nợ là việc chưa thu một phần hoặc toàn bộ nợ vay trong thời gian nhất định và không tính lãi phát sinh trong thời gian được khoanh nợ.

11. Xóa nợ (gốc, lãi, phí) là việc cho phép không thu hồi một phần hoặc toàn bộ số dư nợ (gốc, lãi và phí) chưa trả theo cam kết ban đầu.

12. Đảo nợ là việc thực hiện huy động vốn vay mới để trả trước một phần hay toàn bộ khoản vay cũ.

13. Hoán đổi nợ là việc cùng mua, cùng bán hai (02) khoản nợ khác nhau của cùng một chủ thể phát hành tại cùng một thời điểm với mục tiêu cơ cấu lại danh mục nợ.

14. Mua lại nợ là việc thực hiện mua lại toàn bộ hoặc một phần số nợ của chủ thể đi vay hoặc phát hành.

15. Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập để dự phòng cho các loại rủi ro phát sinh trong quá trình huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ công.

16. Hợp đồng khung ISDA là hợp đồng mẫu do Hiệp hội quốc tế về hoán đổi và các sản phẩm phái sinh (International Swaps and Derivatives Association) ban hành và thống nhất sử dụng khi thực hiện các giao dịch phái sinh. Hợp đồng này bao gồm các điều khoản ràng buộc hai bên tham gia giao dịch đồng thời chuẩn hoá giấy tờ pháp lý cho các giao dịch này.

17. Hệ số chiết khấu là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm, được làm căn cứ quy đổi giá trị của dòng tiền trong tương lai của khoản nợ về giá trị hiện tại.

Điều 28.2.QĐ.4.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hệ số tín nhiệm quốc gia là chỉ số đánh giá về khả năng tài chính cũng như khả năng hoàn trả đúng hạn tiền gốc và lãi các khoản nợ của một quốc gia. Hệ số tín nhiệm quốc gia càng thấp thì mức độ rủi ro về khả năng không thanh toán được các khoản nợ càng cao.

Hệ số tín nhiệm quốc gia bao gồm:

- Mức trần tín nhiệm quốc gia;

- Mức tín nhiệm của các công cụ nợ bằng ngoại tệ và nội tệ phát hành trên thị trường vốn trong nước và quốc tế của Chính phủ.

Hệ số tín nhiệm thường được biểu hiện bằng các chữ cái, chữ số, dấu (A, B, C, D, a, 1, 2, 3, +, -).

2. Xếp hạng tín nhiệm quốc gia là việc các tổ chức xếp hạng tín nhiệm thực hiện việc phân tích, đánh giá các thông tin về kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia để đưa ra hệ số tín nhiệm cho quốc gia đó.

3. Tổ chức xếp hạng tín nhiệm là các tổ chức độc lập chuyên thực hiện việc xếp hạng tín nhiệm, trong đó có xếp hạng tín nhiệm quốc gia.

4. Công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia là việc các Bộ, ngành, tổ chức liên quan thực hiện việc cung cấp số liệu, làm việc và trao đổi thông tin với tổ chức xếp hạng tín nhiệm, giúp tổ chức xếp hạng tín nhiệm đưa ra báo cáo đánh giá về xếp hạng tín nhiệm của quốc gia.

5. Công cụ nợ là sản phẩm tài chính xác lập nghĩa vụ nợ của tổ chức phát hành, bao gồm: Trái phiếu, công trái, các khoản vay và các sản phẩm tài chính có phát sinh nghĩa vụ nợ khác.

Điều 28.2.TT.2.2. Giải thích từ ngữ:

(Điều 2 Thông tư số 56/2010/TT-BTC Hướng dẫn việc quản lý và giám sát, sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Chính phủ phát hành năm 2010 ngày 16/04/2010 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ hợp các ngân hàng bảo lãnh phát hành: Là 3 ngân hàng Barclay’s Capital, Citigroup và Deutsche đồng quản lý sổ đầu tư của đợt phát hành cho Bộ Tài chính theo Hợp đồng mua bán trái phiếu ký ngày 22/01/2010 giữa Bộ Tài chính và ba ngân hàng nói trên.

2. Đại lý thanh toán: Là Ngân hàng Citi (Citibank) được bổ nhiệm làm đại lý thanh toán trái phiếu phát hành năm 2010 theo Thư bổ nhiệm đại lý thanh toán của Bộ Tài chính ngày 14/01/2010.

3. Cơ quan cho vay lại/ngân hàng phục vụ: Là tổ chức tín dụng được Bộ Tài chính uỷ quyền quản lý cho vay lại và thu hồi vốn cho vay lại từ nguồn trái phiếu quốc tế phát hành năm 2010 theo Hợp đồng uỷ quyền ký kết giữa Bộ Tài chính và tổ chức tín dụng, đồng thời là ngân hàng phục vụ cho việc mở tài khoản và tiếp nhận khoản tiền trái phiếu Chính phủ.

4. Hợp đồng uỷ quyền cho vay lại: Là thoả thuận ký giữa Bộ Tài chính và cơ quan cho vay lại theo đó Bộ Tài chính uỷ quyền cho cơ quan cho vay lại quản lý cho vay lại và thu hồi vốn cho vay lại từ nguồn trái phiếu quốc tế phát hành năm 2010 (Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này).

5. Hợp đồng cho vay lại: Là thoả thuận ký giữa cơ quan cho vay lại và đơn vị vay lại về các điều kiệnđiều khoản ràng buộc của khoản vay lại từ nguồn vốn trái phiếu quốc tế phát hành năm 2010.

6. Tiền bán trái phiếu quốc tế là số tiền thực tế còn lại sau khi khấu trừ các phí và chi phí liên quan tới đợt phát hành.

II. QUI ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 28.2.TT.3.5. Giải thích từ ngữ

(Điều 5 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

Trong phạm vi Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Cơ quan chủ quản” là các Bộ, UBND cấp tỉnh, cơ quan Trung ương của các Hội và các cấp chính quyền chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các doanh nghiệp nhà nước.

2. “Chủ dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ (sau đây gọi chung là Chủ dự án)” là các tổ chức được Cơ quan chủ quản giao trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn viện trợ và vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án hoặc tiếp nhận các khoản viện trợ phi dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. “Hỗ trợ cán cân thanh toán” là phương thức viện trợ mà Bên tài trợ hỗ trợ cân đối ngoại tệ cho Chính phủ Việt Nam để nhập khẩu trang thiết bị, hàng hoá nước ngoài (hoặc mua hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu tại Việt Nam) theo các thoả thuận hỗ trợ cán cân thanh toán.

4. “Hỗ trợ ngân sách trực tiếp” là phương thức viện trợ mà tiền viện trợ được chuyển trực tiếp vào NSNN nhằm hỗ trợ chi tiêu chung của NSNN (hỗ trợ ngân sách chung), hoặc hỗ trợ chi tiêu ngân sách cho một ngành kinh tế cụ thể (hỗ trợ ngân sách ngành).

5. “Hỗ trợ tiếp cận theo ngành, lĩnh vực” là phương thức viện trợ cho chương trình phát triển của một ngành hay một lĩnh vực kinh tế cụ thể, để hỗ trợ nguồn lực bổ sung nhằm đảm bảo cho ngành, lĩnh vực kinh tế đó được thực hiện một cách đồng bộ, bền vững và hiệu quả.

Hỗ trợ tiếp cận theo ngành, lĩnh vực được tổ chức theo một chương trình bao gồm nhiều dự án thành phần, với sự tham gia của nhiều cơ quan chủ quản, trong đó một cơ quan chủ quản giữ vai trò điều phối chung đối với các cơ quan chủ quản dự án thành phần.

6. “Viện trợ nước ngoài do Việt Nam điều hành” là phương thức viện trợ theo đó nhà tài trợ chuyển tiền viện trợ cho chủ dự án phía Việt Nam để tự tổ chức quản lý và thực hiện dự án viện trợ theo thoả thuận hai bên. Phương thức viện trợ này bao hàm cả các dự án đồng giám đốc điều hành của hai bên, hoặc theo mô hình quỹ uỷ thác của Bên tài trợ cho Việt Nam.

7. “Viện trợ nước ngoài do Bên tài trợ trực tiếp quản lý” là phương thức viện trợ theo đó Bên tài trợ trực tiếp quản lý tài chính dự án, hoặc uỷ thác cho một tổ chức PCPNN thực hiện dự án viện trợ. Kết thúc dự án, Bên tài trợ chuyển giao lại tài sản và kết quả của dự án cho phía Việt Nam.

8. "Hỗ trợ kỹ thuật" là phương thức viện trợ nhằm mục tiêu hỗ trợ phát triển năng lực và thể chế cho phía Việt Nam, hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư, như cung cấp chuyên gia, đào tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, chi phí tham quan, khảo sát, hội thảo.

9. “Viện trợ hàng hoá” là phương thức viện trợ trực tiếp bằng hàng hoá, vật tư của Chính phủ nước ngoài tài trợ cho Chính phủ Việt Nam. Hàng hoá, vật tư viện trợ được Bộ Tài chính tổ chức bán đấu giá tại thị trường Việt Nam và tiền bán đấu giá được nộp vào NSNN hoặc được cấp phát cho các dự án theo thoả thuận giữa các Chính phủ.

10. “Cứu trợ khẩn cấp” là phương thức viện trợ mà các nhà tài trợ chuyển giao tiền hoặc hàng hoá cho các nạn nhân bị thiệt hại ngay khi xảy ra các trường hợp thiên tai, dịch bệnh hoặc chiến tranh.

11. “Viện trợ phi dự án” là các khoản viện trợ lẻ, không theo các chương trình, dự án cụ thể, được cung cấp dưới dạng hiện vật, tiền hoặc chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện).

Phần II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 28.2.TT.5.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

Trong Thông tư này, các từ ngữ đã được giải thích tại Điều 3 Luật Quản lý nợ công và Điều 2 Nghị định Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công được sử dụng với cùng nội dung. Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chỉ tiêu an toàn nợ là hệ thống chỉ tiêu quy định giới hạn tối đa về nợ có liên quan do Quốc hội quyết định trong từng thời kỳ nhằm đảm bảo an toàn nợ quốc gia.

2. Giám sát nợ là việc cơ quan quản lý nhà nước liên quan thông qua hệ thống chỉ tiêu giám sát nợ để thực hiện theo dõi thường xuyên tình trạng nợ, phân tích, đánh giá mức độ rủi ro đối với danh mục nợ, từ đó kịp thời đưa ra những điều chỉnh chính sách quản lý nợ phù hợp.

3. Hệ thống chỉ tiêu giám sát nợ bao gồm những chỉ số tổng hợp phản ánh mức độ nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia, khả năng thanh toán nợ trong quan hệ so sánh với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô.

4. Tổng số dư nợ là tổng các khoản tiền vay đã giải ngân nhưng chưa hoàn trả lại hoặc chưa được xoá nợ tại một thời điểm phát sinh từ việc vay của chủ thể được phép vay vốn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Nghĩa vụ nợ là tổng số tiền phải thanh toán, bao gồm cả gốc, lãi và các khoản phí trong khoảng thời hạn nhất định.

6. Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc hoặc/và lãi đã quá hạn tính đến thời điểm nhất định.

7. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 1 năm.

8. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị mới của hàng hoá và dịch vụ được tạo ra của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, được tính theo giá thực tế, theo số liệu do Tổng cục Thống kê công bố.

9. Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo số liệu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố theo quy định của pháp luật hiện hành.

10. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ là giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu trong kỳ giám sát, theo số liệu do Tổng cục Thống kê công bố.

11. Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

12. Tỷ giá quy đổi giữa Đồng Việt Nam và ngoại tệ để tính toán các chỉ tiêu về nợ bằng ngoại tệ là tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố.

Điều 28.2.TT.9.2. Giải thích thuật ngữ

(Điều 2 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Hệ thống giao dịch trái phiếu Chính phủ (sau đây viết tắt là hệ thống giao dịch) là hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (SGDCKHN). Hệ thống giao dịch cho phép nhận, chuyển, sửa, ghi nhận, theo dõi, kết xuất dữ liệu phục vụ việc thực hiện giao dịch TPCP;

2. Thành viên giao dịch Trái phiếu Chính phủ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội (sau đây gọi tắt là thành viên) là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại được SGDCKHN chấp thuận trở thành thành viên giao dịch TPCP;

3. Giá yết là giá TPCP được các thành viên yết trên hệ thống. Giá yết được hiểu là giá không gộp lãi coupon (nếu có);

4. Giá thực hiện là giá dùng để xác định số tiền phải thanh toán trong các giao dịch TPCP;

5. Thành viên giao dịch thông thường là các công ty chứng khoán được SGDCKHN chấp thuận làm thành viên. Thành viên giao dịch thông thường được phép thực hiện nghiệp vụ môi giới và tự doanh TPCP tại SGDCKHN;

6. Thành viên giao dịch đặc biệt là các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại được SGDCKHN chấp thuận làm thành viên. Thành viên giao dịch đặc biệt chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh TPCP tại SGDCKHN;

7. Giao dịch mua bán thông thường là giao dịch TPCP trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu TPCP cho một bên khác và không kèm theo cam kết mua lại TPCP;

8. Giao dịch mua bán lại là giao dịch TPCP trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu TPCP cho một bên khác, đồng thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu TPCP đó sau một thời gian xác định với một mức giá xác định. Giao dịch mua bán lại bao gồm Giao dịch bán (Giao dịch lần 1) và Giao dịch mua lại (Giao dịch lần 2). Trong giao dịch mua bán lại, bên Bán được hiểu là bên bán trong Giao dịch lần 1, bên Mua được hiểu là bên mua trong Giao dịch lần 1.

Điều 28.2.TT.18.2. Giải thích thuật ngữ

(Điều 2 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

Ngoài các thuật ngữ đã được giải thích tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, trong Thông tư này, các thuật ngữ được hiểu như sau:

1. “Trái phiếu phát hành lần đầu” là loại trái phiếu mới, được phát hành lần đầu tiên trên thị trường sơ cấp.

2. “Trái phiếu phát hành bổ sung” là trái phiếu được phát hành bổ sung cho một mã trái phiếu đang lưu hành, có cùng lãi suất danh nghĩa và cùng ngày đáo hạn với trái phiếu đang lưu hành.

3. “Ngày phát hành trái phiếu” là ngày thanh toán tiền mua trái phiếu. Đối với mã trái phiếu phát hành lần đầu, ngày phát hành trái phiếu đồng thời là ngày trái phiếu bắt đầu có hiệu lực.

4. “Ngày tổ chức phát hành trái phiếu” là ngày tổ chức đấu thầu trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và là ngày Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh.

5. “Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu” là ngày người mua trái phiếu thanh toán tiền mua trái phiếu cho chủ thể phát hành.

6. “Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu” là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh giá trái phiếu mà chủ thể phát hành phải thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu vào các kỳ trả lãi theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu.

7. “Lãi suất phát hành trái phiếu” là lãi suất trúng thầu, lãi suất bảo lãnh phát hành do Kho bạc Nhà nước quyết định trên cơ sở kết quả đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này; hoặc là lãi suất do Bộ Tài chính công bố trong trường hợp phát hành theo phương thức đại lý và bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

8. “Kỳ hạn còn lại của trái phiếu” là thời gian còn lại thực tế tính từ ngày phát hành bổ sung trái phiếu đến ngày trái phiếu đáo hạn.

9. “Phát hành ngang mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá ngang bằng mệnh giá trái phiếu.

10. “Phát hành thấp hơn mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá thấp hơn mệnh giá trái phiếu.

11. “Phát hành cao hơn mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá cao hơn mệnh giá trái phiếu.

12. “Trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ” là loại trái phiếu được phát hành thấp hơn mệnh giá, không thanh toán lãi định kỳ mà chỉ thanh toán một lần cả gốc và lãi tại ngày đáo hạn.

13. “Đấu thầu đơn giá” là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất phát hành trái phiếu là mức lãi suất trúng thầu cao nhất và được áp dụng chung cho các thành viên trúng thầu.

14. “Đấu thầu đa giá” là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất phát hành trái phiếu đối với mỗi thành viên trúng thầu đúng bằng mức lãi suất dự thầu của thành viên đó.

15. “Ngày đăng ký cuối cùng của trái phiếu” là ngày Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam xác định danh sách chủ sở hữu trái phiếu để thanh toán lãi, gốc trái phiếu.

Điều 28.2.TT.19.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bên nhận bảo đảm: là Bộ Tài chính hoặc Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện việc cho vay lại theo pháp luật hoặc tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay.

2. Bên bảo đảm: là người vay lại hoặc tổ chức, cá nhân dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của người vay lại theo quy định của pháp luật.

3. Hợp đồng bảo đảm tiền vay là Hợp đồng được ký kết giữa Bên nhận bảo đảm và Bên bảo đảm để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của người vay lại đối với Bộ Tài chính hoặc Cơ quan cho vay lại theo Thỏa thuận cho vay lại đã ký.

4. Tài sản bảo đảm cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ: là tài sản hình thành từ khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ và/hoặc các tài sản khác thuộc sở hữu của người vay lại hoặc tổ chức, cá nhân sở hữu tài sản (nếu có) được sử dụng để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của người vay lại theo quy định của pháp luật.

5. Dự án: là chương trình, dự án vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ của doanh nghiệp.

6. Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay là pháp nhân có chức năng thực hiện các nghiệp vụ có liên quan trong một giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, được giao thay mặt Bộ Tài chính ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay, kiểm tra, giám sát và xử lý tài sản thế chấp trong quá trình thực hiện nghiệp vụ về giao dịch bảo đảm.

7. Hợp đồng dịch vụ thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay là Hợp đồng được ký kết giữa Bộ Tài chính, Bên bảo đảm và Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay để thực hiện các nghiệp vụ về giao dịch bảo đảm với Bên bảo đảm trong trường hợp Bộ Tài chính cho vay lại trực tiếp.

Điều 28.2.TT.20.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư số 10/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bên nhận thế chấp: là Bộ Tài chính.

2. Bên thế chấp: là chủ đầu tư dự án, người được bảo lãnh hoặc tổ chức, cá nhân khác dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của người được bảo lãnh theo quy định của pháp luật và hợp đồng có liên quan.

3. Dự án: là dự án vay vốn được Chính phủ bảo lãnh.

4. Hợp đồng thế chấp tài sản hoặc Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai (sau đây gọi tắt là Hợp đồng thế chấp tài sản) là Hợp đồng được ký kết giữa Bên nhận thế chấp và Bên thế chấp để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của người được bảo lãnh đối với Bộ Tài chính theo phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ của Thủ tướng Chính phủ.

5. Tài sản thế chấp cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh: là tài sản hình thành từ khoản vay được Chính phủ bảo lãnh và tài sản khác thuộc sở hữu của Bên thế chấp, quyền sử dụng đất của Bên thế chấp được đăng ký giao dịch bảo đảm để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay được Chính phủ bảo lãnh của Bên thế chấp theo quy định của pháp luật.

6. Công ty kiểm toán độc lập: là công ty kiểm toán thuộc danh sách Công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng do Bộ Tài chính công bố hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành.

7. Các từ ngữ khác đã được quy định tại Luật Quản lý nợ công, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan được sử dụng theo định nghĩa đó.

Điều 28.2.TT.21.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu thống nhất với các từ ngữ của Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12 ngày 17/6/2009, Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 78/2010/NĐ-CP) và Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (sau đây gọi là Nghị định số 16/2016/NĐ-CP). Các từ ngữ khác được hiểu như sau:

1. Tỷ số lợi ích trên chi phí của dự án (B/C) là tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của dòng lợi ích và giá trị hiện tại của dòng chi phí được xác định trong vòng đời dự án.

2. Giá trị hiện tại ròng (NPV) là giá trị của toàn bộ dòng tiền ròng của dự án trong tương lai chiết khấu về thời điểm hiện tại.

3. Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR) là tỷ suất chiết khấu mà với tỷ suất này giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0 (không).

4. Công thức tính các chỉ số tài chính nêu tại khoản 1, 2 và 3 điều này được hướng dẫn tại Phụ lục 1 và 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 28.2.LQ.4. Nội dung quản lý nhà nước về nợ công

(Điều 4 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nợ công.

2. Xây dựng, ban hành chỉ tiêu an toàn về nợ, mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn; hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm.

3. Tổ chức huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công đúng mục đích, hiệu quả, bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.

4. Giám sát việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ, quản lý nợ công, quản lý rủi ro tài khoá, bảo đảm an toàn nợ và an ninh tài chính quốc gia.

5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay, hiệu quả quản lý nợ công.

6. Tổng hợp, báo cáo, công bố thông tin về nợ công.

7. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý nợ công.

8. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công.

9. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công.

10. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nợ công.

11. Hợp tác quốc tế trong quản lý nợ công.

Điều 28.2.NĐ.2.22. Tổ chức hạch toán kế toán và kiểm toán về nợ công

(Điều 22 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Các khoản nợ Chính phủ, nợ chính quyền địa phương được phản ánh vào sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc hạch toán kế toán các khoản nợ của Chính phủ, nợ chính quyền địa phương.

2. Việc kiểm toán các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ, nợ chính quyền địa phương do Kiểm toán nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về kiểm toán.

3. Đối với các khoản bảo lãnh chính phủ phải được thống kê, theo dõi nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ. Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc mở sổ sách thống kê theo dõi bảo lãnh chính phủ.

Điều 28.2.NĐ.2.23. Kiểm toán chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ và của chính quyền địa phương

(Điều 23 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ, chính quyền địa phương phải được kiểm toán bởi Kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập.

2. Việc kiểm toán được thực hiện theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài của Chính phủ (nếu có), kế hoạch kiểm toán hàng năm của Kiểm toán nhà nước hoặc theo hợp đồng kiểm toán do chủ trương trình, dự án ký với doanh nghiệp kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về kiểm toán.

3. Hàng năm, chủ trương trình, dự án có trách nhiệm ký hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (khi kết thúc chương trình, dự án) theo quy định của pháp luật về kiểm toán. Trường hợp trong năm chương trình, dự án nằm trong kế hoạch kiểm toán bắt buộc của Kiểm toán nhà nước thì chủ chương trình, dự án sử dụng kết quả của Kiểm toán nhà nước và không phải sử dụng kiểm toán độc lập.

4. Chi phí cho công tác kiểm toán chương trình, dự án được tính vào chi phí đầu tư của chương trình, dự án (trừ trường hợp được bên cho vay nước ngoài tài trợ từ nguồn viện trợ không hoàn lại không gắn với chương trình, dự án).

Chủ chương trình, dự án gửi bản sao báo cáo kiểm toán chương trình, dự án hàng năm cho Bộ Tài chính (nếu sử dụng vốn vay của Chính phủ) hoặc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu sử dụng vốn vay của chính quyền địa phương) trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày báo cáo kiểm toán được ký hoặc công bố bởi Kiểm toán nhà nước hoặc doanh nghiệp kiểm toán độc lập. Báo cáo kiểm toán hàng năm là một căn cứ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay.

Điều 28.2.LQ.5. Nguyên tắc quản lý nợ công

(Điều 5 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Nhà nước quản lý thống nhất, toàn diện nợ công, từ việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay đến việc trả nợ.

2. Bảo đảm an toàn nợ trong giới hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia và cân đối vĩ mô nền kinh tế.

3. Bảo đảm hiệu quả trong việc vay vốn và sử dụng vốn vay; không vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Vốn vay thương mại nước ngoài chỉ sử dụng cho các chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và bảo đảm khả năng trả nợ.

4. Người vay chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay.

5. Công khai, minh bạch trong việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ công. Chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ, chính quyền địa phương phải được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc kiểm toán độc lập.

6. Mọi nghĩa vụ nợ của Chính phủ được đối xử bình đẳng.

Điều 28.2.LQ.6. Những hành vi bị cấm trong quản lý nợ công

(Điều 6 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Huy động vốn không đúng thẩm quyền, mục đích.

2. Quyết định cho vay, cho vay lại, cấp bảo lãnh chính phủ không đúng thẩm quyền, mục đích, đối tượng.

3. Sử dụng vốn vay trái phép, sai mục đích, lãng phí.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, chiếm dụng, gây thất thoát vốn vay.

5. Thông đồng, thiếu trách nhiệm trong công tác thẩm định.

6. Cản trở hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công.

7. Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về nợ công theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.NĐ.3.55. Xử lý vi phạm

(Điều 55 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC KHÁC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ NỢ CÔNG

Điều 28.2.LQ.7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội

(Điều 7 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Quyết định các chỉ tiêu an toàn về nợ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm, bao gồm:

a) Nợ công so với GDP;

b) Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP;

c) Trả nợ chính phủ so với tổng thu ngân sách nhà nước;

d) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng kim ngạch xuất khẩu.

2. Quyết định mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm nhằm bảo đảm chỉ tiêu an toàn về nợ.

3. Quyết định tổng mức, cơ cấu vay và trả nợ hàng năm của Chính phủ gắn với dự toán ngân sách nhà nước.

4. Quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia từ nguồn vốn vay của Chính phủ.

5. Giám sát việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ công.

Điều 28.2.LQ.8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ

(Điều 8 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Thống nhất quản lý nhà nước về nợ công, phân công trách nhiệm của từng cơ quan và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành và địa phương trong quản lý nợ công.

2. Trình Quốc hội quyết định các chỉ tiêu an toàn về nợ; mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm; tổng mức, cơ cấu vay và trả nợ hàng năm của Chính phủ gắn với dự toán ngân sách nhà nước.

3. Quyết định chính sách, giải pháp cụ thể nhằm thực hiện các chỉ tiêu an toàn về nợ quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.

4. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ; quyết định việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế về vay nước ngoài của Chính phủ.

5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra về huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ công; báo cáo Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội về sử dụng vốn vay, quản lý nợ công và việc thực hiện dự án, công trình quan trọng quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng khác sử dụng vốn vay của Chính phủ.

Điều 28.2.NĐ.2.3. Các loại công cụ quản lý nợ công

(Điều 3 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Chính phủ thống nhất quản lý toàn diện nợ công thông qua các công cụ sau:

a) Chiến lược dài hạn về nợ công;

b) Chương trình quản lý nợ trung hạn;

c) Kế hoạch vay và trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ;

d) Các chỉ tiêu an toàn và giám sát nợ công.

2. Căn cứ vào các công cụ quản lý nợ, Bộ Tài chính chủ trì xây dựng trình Chính phủ để trình Quốc hội quyết định các chỉ tiêu an toàn về nợ, quyết định mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn 5 năm; quyết định tổng mức, cơ cấu vay và trả nợ hàng năm của Chính phủ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Quản lý nợ công.

Điều 28.2.NĐ.2.4. Chiến lược dài hạn về nợ công

(Điều 4 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Chiến lược dài hạn về nợ công bao gồm các nội dung sau:

a) Đánh giá thực trạng nợ công và công tác quản lý nợ công trong giai đoạn thực hiện Chiến lược trước đó;

b) Mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công;

c) Các giải pháp, chính sách quản lý đảm bảo huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả và an ninh tài chính;

d) Tổ chức thực hiện chiến lược.

2. Căn cứ để xây dựng chiến lược dài hạn về nợ công:

a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ;

b) Các nghị quyết, quyết định về chủ trương huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ của Đảng, Quốc hội và Chính phủ;

c) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và 10 năm, các kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ;

d) Đề án định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong từng thời kỳ;

đ) Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra, khảo sát và tài liệu tham khảo có liên quan.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan xây dựng trình Chính phủ chiến lược dài hạn về nợ công trong khuôn khổ chiến lược tài chính quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được Chính phủ phê duyệt.

Điều 28.2.NĐ.2.5. Chương trình quản lý nợ trung hạn

(Điều 5 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Chương trình quản lý nợ trung hạn bao gồm các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về huy động, sử dụng vốn vay, trả nợ và cơ chế, chính sách, tổ chức quản lý nợ trong giai đoạn 3 năm liền kề để thực hiện các chỉ tiêu an toàn về nợ đã được Quốc hội xác định trong mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công.

2. Căn cứ chủ yếu để xây dựng chương trình quản lý nợ trung hạn

a) Chiến lược dài hạn về nợ công;

b) Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, chính sách tài khóa, tiền tệ;

c) Thực trạng nợ hiện tại và các chỉ tiêu an toàn về nợ trong thời kỳ.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan xây dựng chương trình quản lý nợ trung hạn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và tổ chức thực hiện chương trình sau khi được phê duyệt.

Điều 28.2.NĐ.2.6. Kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ

(Điều 6 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Nội dung kế hoạch vay và trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ, bao gồm:

a) Kế hoạch vay trong nước: bao gồm kế hoạch huy động vốn cho ngân sách nhà nước và kế hoạch huy động vốn cho đầu tư phát triển;

b) Kế hoạch vay nước ngoài: được thực hiện thông qua các hình thức huy động, gồm vay ODA, vay ưu đãi, vay thương mại và được chi tiết theo chủ nợ nước ngoài;

c) Kế hoạch trả nợ: được chi tiết theo chủ nợ, có phân định trả nợ gốc và trả nợ lãi; trả nợ trong nước và trả nợ nước ngoài.

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ:

a) Mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ Chính phủ đã được Quốc hội quyết định;

b) Chiến lược nợ dài hạn về nợ công và chương trình quản lý nợ trung hạn;

c) Yêu cầu nhiệm vụ huy động vốn để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển năm kế hoạch;

d) Dự kiến rút vốn theo các thỏa thuận vay và phát hành mới trái phiếu chính phủ trong năm kế hoạch;

đ) Nghĩa vụ trả nợ đến hạn trong năm kế hoạch của Chính phủ (bao gồm cả dự báo nghĩa vụ nợ dự phòng phát sinh do bảo lãnh chính phủ phải thực hiện);

e) Dự kiến lãi suất, tỷ giá bình quân trong năm kế hoạch và nhu cầu thực hiện các nghiệp vụ cơ cấu lại các khoản nợ Chính phủ.

3. Quy trình lập và phê duyệt kế hoạch vay được quy định như sau:

a) Hàng năm, phù hợp với thời gian lập dự toán Ngân sách nhà nước, Cơ quan chủ quản chỉ đạo các chủ dự án trực thuộc báo cáo tình hình thực hiện và lập kế hoạch vay theo các chương trình, dự án phù hợp với tiến độ thực hiện gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp;

b) Cơ quan chủ quản tổng hợp kế hoạch sử dụng vốn vay của Chính phủ gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung;

c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp kế hoạch vay và trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ vào dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn;

d) Căn cứ vào tổng mức vay, trả nợ của Chính phủ đã được Quốc hội phê chuẩn cùng với dự toán ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính tiến hành xây dựng kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ chi tiết theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này đồng thời với việc xây dựng hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ đã được phê duyệt.

Điều 28.2.NĐ.2.7. Hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia

(Điều 7 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Các chỉ tiêu giám sát về nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia bao gồm:

a) Nợ công so với tổng sản phẩm quốc dân (GDP);

b) Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP;

c) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu;

d) Nợ chính phủ so với GDP;

đ) Nợ chính phủ so với thu ngân sách nhà nước;

e) Nghĩa vụ nợ chính phủ so với thu ngân sách nhà nước;

g) Nghĩa vụ nợ dự phòng so với thu ngân sách nhà nước;

h) Hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của Chính phủ.

2. Các căn cứ chủ yếu để xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia:

a) Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm;

b) Tình hình thực hiện các chỉ tiêu giám sát và an toàn về nợ giai đoạn 5 năm trước;

c) Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ tiết kiệm nội bộ của nền kinh tế;

d) Các cân đối giữa vay và khả năng trả nợ; cân đối ngoại tệ; nhu cầu và cơ cấu vốn đầu tư cho toàn xã hội, khả năng huy động vốn vay trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển; cân đối ngân sách nhà nước và các cân đối vĩ mô khác của nền kinh tế;

đ) Tình hình và khả năng tăng trưởng xuất khẩu, cán cân thanh toán quốc tế, chính sách quản lý ngoại hối và tỷ giá trong từng giai đoạn;

e) Kinh nghiệm và thông lệ quốc tế về ngưỡng an toàn đối với các chỉ tiêu về nợ.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định phương pháp tính toán và xây dựng các chỉ tiêu giám sát nợ quy định tại khoản 1 Điều này. Bộ Tài chính trình Chính phủ phê duyệt các chỉ tiêu an toàn về nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Quản lý nợ công. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các chỉ tiêu an toàn về nợ được Chính phủ phê duyệt này trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm trình Chính phủ phê duyệt, báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định. Đối với các chỉ tiêu giám sát nợ còn lại, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cùng với kế hoạch vay và trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ.

Điều 28.2.TT.5.3. Chỉ tiêu giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia

(Điều 3 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

Hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia được quy định tại Điều 7 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/7/2010 về nghiệp vụ quản lý nợ công.

Điều 28.2.TT.5.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu giám sát nợ công

(Điều 4 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Nợ công so với GDP:

a) Chỉ số này phản ánh quy mô nợ công so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.

b) Chỉ số này được tính như sau:

 

Tỷ lệ nợ công so với GDP

=

Tổng dư nợ công tại thời điểm 31/12

x 100%

GDP luỹ kế đến 31/12

 

2. Nợ Chính phủ so với GDP:

a) Chỉ số này phản ánh quy mô nợ Chính phủ so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.

b) Chỉ số này được tính như sau:

 

Tỷ lệ nợ của Chính

phủ so với GDP

=

Tổng dư nợ của Chính phủ tại thời điểm 31/12

x 100%

GDP luỹ kế đến 31/12

 

3. Nợ vay thương mại nước ngoài của Chính phủ so với GDP:

a) Chỉ số này phản ánh quy mô nợ vay thương mại nước ngoài Chính phủ so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.

b) Chỉ số này được tính như sau:

 

Tỷ lệ nợ vay thương mại nước ngoài của Chính phủ so với GDP

=

Tổng dư nợ thương mại nước ngoài Chính phủ tại thời điểm 31/12

x 100%

GDP luỹ kế đến 31/12

 

4. Nợ được Chính phủ bảo lãnh so với GDP:

a) Chỉ số này phản ánh quy mô nợ được Chính phủ bảo lãnh so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.

b) Chỉ số này được tính như sau:

 

Tỷ lệ nợ được Chính phủ bảo lãnh so với GDP

=

Tổng dư nợ được Chính phủ bảo lãnh tại thời điểm 31/12

x 100%

GDP luỹ kế đến 31/12

 

5. Nghĩa vụ nợ Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước:

5.1 Nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi, phí) của Chính phủ đối với các khoản vay về để cân đối ngân sách :

a) Chỉ số này xác định quy mô nợ của Chính phủ đối với các khoản vay về để cân đối ngân sách đến hạn hàng năm so với khả năng trả nợ của Chính phủ bằng nguồn thu ngân sách nhà nước và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.

b) Chỉ số này được tính như sau:

 

Tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với các khoản vay về để cân đối ngân sách so với thu ngân sách nhà nước

=

Nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với các khoản vay về để cân đối ngân sách luỹ kế đến 31/12

x 100%

Thu ngân sách nhà nước luỹ kế đến 31/12

 

5.2 Nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi, phí) của Chính phủ đối với các khoản vay về cho vay lại:

a) Chỉ số này xác định quy mô nợ gián tiếp của Chính phủ đến hạn hàng năm so với nguồn thu ngân sách nhà nước.

b) Chỉ số này được tính như sau:

 

Tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với các khoản vay về cho vay lại so với thu ngân sách nhà nước

=

Nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với các khoản cho vay lại luỹ kế đến 31/12

x 100%

Thu ngân sách nhà nước luỹ kế đến 31/12

 

6. Nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước:

a) Tỷ lệ này xác định quy mô của nghĩa vụ nợ dự phòng phát sinh từ khoản vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh so với nguồn thu ngân sách nhà nước và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.

b) Chỉ số này được tính như sau:

 

Tỷ lệ nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước

=

Nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ luỹ kế đến 31/12

x 100%

Thu ngân sách nhà nước luỹ kế đến 31/12

 

7. Nợ chính quyền địa phương so với GDP:

a) Chỉ số này phản ánh quy mô nợ của tất cả Chính quyền địa phương so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.

b) Chỉ số này được tính như sau:

 

Tỷ lệ nợ của địa phương so với GDP

=

Tổng dư nợ của tất cả các địa phương tại thời điểm 31/12

x 100%

GDP luỹ kế đến 31/12

 

Điều 28.2.TT.5.5. Phương pháp xác định chỉ tiêu giám sát nợ nước ngoài

(Điều 5 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP:

a) Chỉ số này phản ánh tương quan giá trị dư nợ nước ngoài của quốc gia so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.

b) Chỉ số này được tính như sau:

 

Tỷ lệ nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP

=

Tổng dư nợ nước ngoài của quốc gia tại thời điểm 31/12

x 100%

GDP luỹ kế đến 31/12

 

2. Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài (gốc, lãi, phí) của quốc gia hàng năm so với kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ:

a) Chỉ số này phản ánh khả năng hoàn trả nợ nước ngoài từ nguồn thu xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, qua đó phản ánh tính thanh khoản của nợ nước ngoài và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.

b) Chỉ số này được tính như sau:

 

Trả nợ nước ngoài của quốc gia so với XK HH&DV

=

Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia luỹ kế đến 31/12

x 100%

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ luỹ kế đến 31/12

 

3. Dự trữ ngoại hối nhà nước so với nợ nước ngoài ngắn hạn:

a) Chỉ số này phản ánh khả năng sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước để trả các khoản nợ nước ngoài ngắn hạn và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.

b) Chỉ số này được tính như sau:

 

Dự trữ ngoại hối nhà nước so với nợ nước ngoài ngắn hạn

=

Dự trữ ngoại hối nhà nước tại thời điểm 31/12

x 100%

Dư nợ nước ngoài ngắn hạn tại thời điểm 31/12

 

Điều 28.2.TT.5.6. Chỉ tiêu giám sát nợ quá hạn

(Điều 6 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản nợ cho vay lại của Chính phủ:

a) Chỉ số này phản ánh quy mô của các khoản nợ quá hạn trong tổng số dư nợ cho vay lại của Chính phủ tại thời điểm 31/12 hàng năm.

b) Chỉ số này được tính như sau:

 

Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản nợ cho vay lại của Chính phủ

=

Tổng dư nợ của các khoản nợ quá hạn đối với các khoản nợ cho vay lại của Chính phủ tại thời điểm 31/12

Tổng dư nợ cho vay lại của Chính phủ tại thời điểm 31/12

 

2. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ:

a) Chỉ số này phản ánh quy mô của các khoản nợ quá hạn trong tổng số dư nợ của các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ tại thời điểm 31/12 hàng năm.

b) Chỉ số này được tính như sau:

 

Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ

=

Tổng dư nợ các khoản nợ quá hạn đối với các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ tại thời điểm 31/12

Tổng dư nợ được Chính phủ bảo lãnh tại thời điểm 31/12

 

3. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản nợ nước ngoài tự vay tự trả:

a) Chỉ số này phản ánh quy mô của các khoản nợ quá hạn trong tổng số dư nợ của các khoản vay nước ngoài tự vay tự trả (gồm cả khoản vay ngắn, trung và dài hạn) tại thời điểm 31/12 hàng năm.

b) Chỉ số này được tính như sau:

 

Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản nợ nước ngoài tự vay tự trả

=

Tổng dư nợ các khoản nợ quá hạn đối với các khoản nợ nuớc ngoài tự vay tự trả tại thời điểm 31/12

Tổng dư nợ của các khoản vay nước ngoài tự vay tự trả tại thời điểm 31/12

 

Điều 28.2.TT.5.7. Chỉ tiêu về cơ cấu kỳ hạn, lãi suất

(Điều 7 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Cơ cấu nợ trung dài hạn - nợ ngắn hạn đối với nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.

2. Cơ cấu nợ vay trong nước (tín phiếu, trái phiếu) và vay nước ngoài (ODA, ưu đãi, thương mại) của Chính phủ.

3. Lãi suất vay bình quân của các khoản vay được tính trên cơ sở bình quân gia quyền của các khoản vay với điều kiện vay khác nhau.

4. Kỳ hạn vay bình quân của các khoản vay được tính trên cơ sở bình quân gia quyền của các khoản vay với kỳ hạn khác nhau.

Điều 28.2.TT.5.8. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ

(Điều 8 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ với chức năng giúp đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu trong cách tổ chức các hoạt động quản lý nợ của một quốc gia, bao gồm:

a) Điều hành và xây dựng chiến lược nợ, các chỉ tiêu đánh giá về môi trường pháp lý, cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức thực hiện chiến lược nợ, đánh giá hoạt động quản lý nợ và kiểm toán.

b) Phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô, chủ yếu là chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ.

c) Thực hiện các nghiệp vụ quản lý nợ, bao gồm huy động, sử dụng vốn vay và trả nợ; bảo lãnh, cho vay lại và các nghiệp vụ quản lý rủi ro.

d) Dự báo dòng tiền và quản lý cán cân thanh toán.

đ) Quản lý các loại rủi ro trong hoạt động của cơ quan quản lý nợ có liên quan, bao gồm giám sát và an toàn dữ liệu, phân công nhiệm vụ, năng lực cán bộ.

e) Lưu trữ và báo cáo số liệu nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.

2. Thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ, cơ quan quản lý có thể giám sát được sự tiến bộ của hiệu quả công tác quản lý nợ công qua các thời kỳ.

Điều 28.2.TT.5.9. Hạn mức nợ công

(Điều 9 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Hạn mức nợ công là mức trần tỷ lệ giữa số dư nợ công tại từng thời điểm so với GDP được cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Cơ cấu hạn mức nợ công, bao gồm:

a) Nợ của Chính phủ bao gồm cả nợ trong nước và nước ngoài ;

b) Nợ của các doanh nghiệp, tổ chức được Chính phủ bảo lãnh bao gồm cả trong nước và nước ngoài.

c) Nợ của chính quyền địa phương phát sinh từ việc phát hành, uỷ quyền phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.TT.5.10. Hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay thương mại nước ngoài của Chính phủ hàng năm

(Điều 10 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay thương mại nước ngoài của Chính phủ là mức trần số tiền vay ròng (số tiền vay thực nhận trừ số trả nợ gốc) hàng năm.

2. Căn cứ vào nhu cầu và khả năng huy động vốn, hạn mức nợ công, Bộ Tài chính xác định hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay thương mại nước ngoài trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 28.2.TT.5.11. Tổ chức điều hành hạn mức

(Điều 11 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Căn cứ phê duyệt của Quốc hội về hạn mức nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia trong từng thời kỳ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của Chính phủ hàng năm, hạn mức vay thương mại nước ngoài theo phương thức tự vay tự trả, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức thực hiện, xác nhận hạn mức, điều hành và giám sát các hạn mức về nợ để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn về nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Các doanh nghiệp gửi đăng ký nhu cầu vay vốn nước ngoài cho năm sau trước thời hạn 31/12 cho Bộ Tài chính (đối với các khoản vay đề xuất có bảo lãnh của Chính phủ) và cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với các khoản vay không có bảo lãnh của Chính phủ).

3. Trong khoảng thời gian chưa có phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về hạn mức vay thương mại nước ngoài của năm thực hiện, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào tình hình thực hiện vay thương mại nước ngoài thực tế, xác định khoản vay thương mại nước ngoài nằm trong hạn mức vay thương mại nước ngoài trong năm với điều kiện số luỹ kế vay thương mại nước ngoài ròng đến thời điểm xác nhận không vượt quá 50% hạn mức vay thương mại nước ngoài của năm liền trước.

4. Trường hợp, do nhu cầu của nền kinh tế cần tăng thêm khối lượng huy động vốn làm cho hạn mức nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia vượt khung đã được Quốc hội quyết định, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội quyết định.

Điều 28.2.TT.5.12. Đối tượng giám sát

(Điều 12 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ huy động, sử dụng vốn vay, trả nợ thuộc khu vực công.

2. Các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng và các tổ chức khác thực hiện vay và trả nợ nước ngoài theo phương thức tự vay tự trả theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.TT.5.13. Mục tiêu giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia

(Điều 13 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Đảm bảo mục tiêu an toàn nợ, duy trì một danh mục nợ hợp lý trong giới hạn an toàn về nợ, đảm bảo sự bền vững nợ về mặt dài hạn, an ninh tài chính và tiền tệ quốc gia.

2. Xác định sớm các rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục nợ và những tồn tại liên quan trong công tác quản lý nợ trong mối tương quan với môi trường kinh tế trong và ngoài nước.

3. Giúp cơ quan chủ trì giám sát nợ đề xuất với Chính phủ các biện pháp xây dựng, điều chỉnh danh mục nợ kịp thời khi cần thiết nhằm tối ưu hoá các phương án huy động vốn, giảm thiểu rủi ro và chi phí cho ngân sách nhà nước và nền kinh tế.

4. Làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách, mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia trong từng giai đoạn, phù hợp với các định hướng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.

5. Giúp các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn vay tự theo dõi quá trình hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình, nhận biết được những trường hợp bất thường để sớm có giải pháp khắc phục, phát triển.

6. Tăng cường minh bạch tài chính, tăng cường quản lý các nghĩa vụ dự phòng.

7. Nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ.

Điều 28.2.TT.5.14. Nguyên tắc giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia

(Điều 14 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Việc giám sát các chỉ tiêu về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia được thực hiện liên tục, thường xuyên.

2. Đảm bảo các quy định, hướng dẫn phải được tuân thủ, các kiến nghị đề xuất phải kịp thời, cụ thể và có tính khả thi.

3. Chi phí giám sát, phân tích, đánh giá về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia do ngân sách nhà nước đảm bảo.

Điều 28.2.TT.5.15. Nội dung hoạt động giám sát

(Điều 15 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Giám sát đối với hệ thống các chỉ tiêu an toàn, hạn mức nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia theo quy định tại Chương 2 và 3 của Thông tư này.

2. Giám sát chuyên đề (thường xuyên, định kỳ) đối với hoạt động huy động, sử dụng vốn vay, trả nợ, bao gồm:

a) Giám sát, đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn vay cấp phát ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư phát triển của các Bộ, cơ quan trung ương, các địa phương.

b) Giám sát, đánh giá thực trạng, hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ vay nước ngoài của Chính phủ về cho vay lại.

c) Giám sát, đánh giá thực trạng, hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ cho các chương trình/dự án của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được Chính phủ bảo lãnh.

d) Giám sát, đánh giá thực trạng huy động và trả nợ của các doanh nghiệp, tổ chức theo phương thức tự vay tự trả nước ngoài.

Điều 28.2.TT.5.16. Yêu cầu cung cấp thông tin và báo cáo

(Điều 16 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Bộ Tài chính yêu cầu đối tượng giám sát báo cáo tình hình thực hiện huy động, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia với nội dung chính sau đây:

a) Mục đích, yêu cầu báo cáo;

b) Phạm vi và nội dung báo cáo;

c) Đề cương yêu cầu báo cáo;

d) Thời hạn nộp báo cáo của đối tượng giám sát;

đ) Trách nhiệm, quyền hạn của đối tượng giám sát;

e) Các nội dung khác có liên quan.

2. Việc cung cấp thông tin thực hiện theo quy định tại Nghị định số 79/2010/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công và Thông tư số 53/2011/TT-BTC ngày 27/4/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu báo cáo và công khai thông tin về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.

3. Căn cứ vào báo cáo, thông tin cung cấp của đối tượng giám sát, cơ quan giám sát nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan và xây dựng dự thảo Báo cáo kết quả giám sát trong đó có kiến nghị về việc xử lý đối với các vấn đề phát sinh trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 28.2.NĐ.2.8. Tổ chức giám sát về nợ công

(Điều 8 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Nội dung công tác giám sát thường xuyên tình trạng nợ công:

a) Theo dõi và tính toán các chỉ tiêu nợ hiện tại và tương lai theo diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước nhằm nhận diện mức độ rủi ro về nợ để có biện pháp xử lý phù hợp;

b) Thực hiện giám sát các chỉ tiêu về nợ công trong mối tương quan với các chỉ số kinh tế vĩ mô nhằm đảm bảo các ngưỡng an toàn về nợ;

c) Dự báo, cảnh báo mức độ rủi ro đối với danh mục nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia và đề xuất giải pháp xử lý kịp thời, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hoặc đột xuất;

d) Giám sát việc thực hiện hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của Chính phủ.

2. Nội dung phân tích, đánh giá nợ bền vững bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá định lượng: phân tích, đánh giá định lượng nhằm tính toán các chỉ tiêu về nợ công quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này;

b) Phân tích, đánh giá định tính:

- Phân tích, đánh giá về môi trường trong nước và quốc tế liên quan đến diễn biến tình hình nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia;

- Phân tích, đánh giá định tính về chính sách liên quan đến việc quyết định các chỉ tiêu an toàn về nợ, bao gồm: chính sách ngân sách, phân tích thị trường, chính sách tỷ giá, chính sách thương mại và chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế quốc gia;

- Các vấn đề về khuôn khổ thể chế và pháp lý.

3. Phương pháp giám sát thường xuyên tình trạng nợ công và phân tích, đánh giá nợ bền vững định kỳ

a) Việc giám sát thường xuyên tình trạng nợ công được thực hiện gắn với quá trình huy động, sử dụng và trả nợ làm căn cứ cho việc đánh giá, cảnh báo về tình trạng nợ.

b) Việc phân tích, đánh giá nợ bền vững được thực hiện định kỳ hàng năm gắn với chương trình quản lý nợ trung hạn nhằm xem xét toàn diện, có hệ thống và khách quan về sự phù hợp, chi phí vay, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng trả nợ, các loại rủi ro, mức độ rủi ro, các tác động và tính bền vững của danh mục nợ trong hiện tại và tương lai.

4. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc giám sát tình trạng nợ công

a) Bộ Tài chính: là cơ quan chủ trì thực hiện việc giám sát tình trạng nợ công, chịu trách nhiệm hướng dẫn phương pháp tính toán hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ; chủ trì tiến hành phân tích đánh giá bền vững nợ; điều hành hạn mức nợ công, hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của Chính phủ; phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành, kiểm tra và giám sát tình hình vay và trả nợ công.

b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ và điều hành hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của Chính phủ; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin để thực hiện việc đánh giá, giám sát nợ theo quy định tại Nghị định này.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ; chủ trì đánh giá thực trạng và hiệu quả vay ODA theo quy định của Chính phủ.

Điều 28.2.TT.5.17. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 17 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Chủ trì thực hiện việc giám sát vĩ mô tình trạng nợ công, các chỉ tiêu an toàn nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia và báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ hàng năm trước 30/6 năm sau.

2. Thông qua công tác giám sát, thực hiện phân tích đánh giá bền vững nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền.

3. Điều hành hạn mức nợ công, hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của Chính phủ, chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia hàng năm.

4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất tình hình huy động, sử dụng vốn vay và trả nợ công, nợ nước ngoài quốc gia.

Điều 28.2.TT.5.18. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

(Điều 18 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Chủ trì giám sát, đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn vay ODA theo quy định của Chính phủ.

2. Tham gia với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát về nợ công; tính toán các chỉ tiêu an toàn nợ; tình hình huy động, sử dụng vốn vay và trả nợ công, nợ nước ngoài quốc gia.

Điều 28.2.TT.5.19. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Điều 19 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Chủ trì giám sát, đánh giá thực trạng vốn vay nước ngoài của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng theo phương thức tự vay tự trả.

2. Chủ trì xây dựng, điều hành và xác nhận hạn mức vay thương mại nước ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng theo phương thức tự vay tự trả.

3. Tham gia, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát về nợ nước ngoài của quốc gia; các chỉ tiêu an toàn nợ nước ngoài của quốc gia; tình hình huy động, sử dụng vốn vay và trả nợ nước ngoài của quốc gia.

Điều 28.2.TT.5.20. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan khác ở Trung ương

(Điều 20 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn vay cấp phát ngân sách nhà nước cho các chương trình/dự án của các cơ quan, đơn vị thuộc mình quản lý; kiểm tra, giám sát tình hình huy động, sử dụng vốn vay và trả nợ của các Tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan Trung ương.

2. Có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan kiểm tra, giám sát trong quá trình kiểm tra, giám sát.

3. Báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ và chịu trách nhiệm về những nội dung đã cung cấp có liên quan đến việc huy động, sử dụng vốn vay và trả nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.

Điều 28.2.TT.5.21. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(Điều 21 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Chủ trì kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất về tình hình huy động, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ của Chính quyền địa phương.

2. Đảm bảo việc cung cấp các thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng thẩm quyền cho Bộ Tài chính và các cơ quan kiểm tra, giám sát khác có liên quan về tình hình nợ, chỉ tiêu giám sát nợ, huy động, sử dụng vốn vay và trả nợ của Chính quyền địa phương.

Điều 28.2.TT.5.22. Trách nhiệm của cơ quan cho vay lại

(Điều 22 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Các cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện việc cho vay lại có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá thực trạng, hiệu quả sử dụng vốn vay và trả nợ đối với các chương trình/dự án vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

2. Có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin về huy động, sử dụng vốn vay và hoàn trả các khoản nợ vay về cho vay lại.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát về việc chấp hành quy chế quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ vay về cho vay lại đối với các đối tượng được uỷ quyền.

Điều 28.2.TT.5.23. Trách nhiệm của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng có hoạt động sử dụng vốn vay và trả nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.

(Điều 23 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng có hoạt động sử dụng vốn vay và trả nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia phải tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật quản lý nợ công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý nợ công, các văn bản liên quan về vay, trả nợ nước ngoài chủ động tổ chức huy động, lựa chọn nguồn vay có điều kiện tốt nhất, sử dụng vốn có hiệu quả và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan phát sinh từ các thoả thuận vay và bảo lãnh.

2. Chịu sự kiểm tra, giám sát và tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nợ trong việc tìm hiểu thông tin, đánh giá hiện trạng nợ của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng.

Điều 28.2.NĐ.5.31. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 31 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là kết quả vận động, chiến lược và chính sách hợp tác phát triển, lĩnh vực và chương trình, dự án ưu tiên về sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã được thống nhất giữa cấp có thẩm quyền của Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.

2. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

Điều 28.2.NĐ.5.32. Cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 32 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc cơ quan mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, trừ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong các trường hợp sau đây:

a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án của cơ quan không quy định tại khoản 1 Điều này, trừ vốn ODA viện trợ không hoàn lại của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 28.2.NĐ.5.33. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 33 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế và quản lý nợ công.

Điều 28.2.NĐ.5.34. Cơ sở đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 34 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Cơ sở đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi (trong trường hợp có ký kết điều ước quốc tế), văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

Điều 28.2.NĐ.5.35. Cơ quan đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 35 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc cơ quan mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết Thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án của cơ quan không quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 28.2.NĐ.5.36. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 36 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi ký kết nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế và quản lý nợ công.

2. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

3. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại nhân danh Chính phủ thực hiện như sau:

a) Cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì đàm phán chủ động thảo luận và thống nhất với bên nước ngoài về dự thảo thỏa thuận;

b) Sau khi thống nhất với bên nước ngoài, cơ quan chủ trì đàm phán tổng hợp kết quả đàm phán để đồng thời xin ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến;

c) Cơ quan chủ trì đàm phán trao đổi lại với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận và trình Thủ tướng Chính phủ việc ký kết;

d) Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép ký kết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì đàm phán tiến hành ký kết hoặc ủy quyền ký kết thỏa thuận với bên nước ngoài;

đ) Trường hợp nội dung dự thảo thỏa thuận tương tự thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết sau khi đã đàm phán và thống nhất với bên nước ngoài. Đối với các nội dung khác với thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các điều kiện tài chính cụ thể, cơ chế tài chính chưa được nêu trong thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung, cơ quan chủ trì đàm phán phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi ký kết;

e) Đối với các sửa đổi, bổ sung thỏa thuận làm thay đổi cam kết về hạn mức vốn ODA, cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; trong các trường hợp khác, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cơ quan chủ trì đàm phán thống nhất và ký kết với bên nước ngoài.

Điều 28.2.LQ.9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ

(Điều 9 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm trên cơ sở tổng mức, cơ cấu vay và trả nợ hàng năm của Chính phủ được Quốc hội quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Kế hoạch vay của Chính phủ theo nguồn vay trong nước, vay nước ngoài và mục tiêu sử dụng nhưng không bao gồm các khoản vay ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước;

b) Kế hoạch trả nợ của Chính phủ nhưng không bao gồm trả nợ cho các khoản vay ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước;

c) Hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của Chính phủ hàng năm.

2. Phê duyệt chương trình quản lý nợ trung hạn cho giai đoạn ba năm liền kề nhằm cụ thể hoá mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công được Quốc hội quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Cân đối nhu cầu vay vốn trong nước và nước ngoài;

b) Dự báo tỷ lệ nợ công trên GDP hàng năm;

c) Dự báo tỷ lệ nợ nước ngoài của quốc gia trên GDP hàng năm;

d) Dự báo hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của Chính phủ hàng năm;

đ) Giải pháp, phương thức huy động vốn vay;

e) Nguồn và phương thức trả nợ;

g) Giải pháp xử lý nợ, cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ;

h) Chính sách, văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ công.

3. Phê duyệt danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA.

4. Quyết định nội dung điều ước quốc tế về vay nước ngoài của Chính phủ.

5. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính phủ để huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư trong nước, đề án huy động và kế hoạch sử dụng vốn vay thương mại nước ngoài.

6. Phê duyệt đề án xử lý nợ, cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ.

7. Quyết định cấp phát hoặc cho vay lại đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

8. Quyết định cấp bảo lãnh chính phủ.

9. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công.

Điều 28.2.LQ.10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

(Điều 10 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nợ công.

2. Chủ trì xây dựng mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm; chương trình quản lý nợ trung hạn; hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Tổ chức thực hiện hạn mức nợ công, hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh chính phủ.

4. Tổ chức đàm phán, ký kết thoả thuận vay nước ngoài theo phân công của Chính phủ.

5. Là đại diện chính thức cho người vay đối với các khoản vay nước ngoài nhân danh Nhà nước, Chính phủ, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được ủy quyền đàm phán, ký kết; thực hiện các giao dịch về nợ của Chính phủ.

6. Tổ chức đàm phán, ký kết các thoả thuận bảo lãnh chính phủ; là đại diện chính thức cho người bảo lãnh đối với các khoản bảo lãnh chính phủ.

7. Chủ trì xây dựng đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ trình Chính phủ phê duyệt.

8. Chủ trì xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính phủ để huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư trong nước, đề án huy động và kế hoạch sử dụng vốn vay thương mại nước ngoài trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

9. Tổ chức phát hành trái phiếu chính phủ trong nước và trái phiếu quốc tế theo kế hoạch hoặc đề án đã được phê duyệt.

10. Thực hiện vay để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách trung ương từ các nguồn tài chính hợp pháp trong nước.

11. Quản lý các khoản vay của Chính phủ, bao gồm:

a) Xây dựng, ban hành chế độ quản lý tài chính đối với các khoản vay;

b) Thực hiện cấp phát từ nguồn vốn vay của Chính phủ cho các chương trình, dự án đầu tư và các mục tiêu khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn và tổ chức cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

12. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ, đề án phát hành trái phiếu trong nước, trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; thực hiện việc cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.

13. Thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và nghĩa vụ của người bảo lãnh đối với các khoản bảo lãnh chính phủ.

14. Quản lý danh mục nợ công, tổ chức việc phân tích nợ bền vững, quản lý rủi ro; đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án xử lý nợ, cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ.

15. Quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ.

16. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về nợ công; tổng hợp, báo cáo và công bố thông tin về nợ công.

17. Chủ trì, phối hợp với cơ quan cho vay lại và cơ quan khác có liên quan xác định các điều kiện cho vay lại cụ thể đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật.

18. Ủy quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc cho vay lại hoặc ký kết thỏa thuận cho vay lại với người vay lại trong trường hợp Bộ Tài chính trực tiếp cho vay lại.

19. Theo dõi, thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vốn vay của Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh; vay và trả nợ của chính quyền địa phương; quản lý, thu hồi vốn cho vay lại theo các quy định về ủy quyền cho vay lại, thoả thuận cho vay lại.

20. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc huy động vốn trong nước, bảo đảm điều hành hiệu quả chính sách tiền tệ - tín dụng.

21. Tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA trước khi điều ước quốc tế khung về vay ODA hoặc thoả thuận danh mục dự án được ký kết.

22. Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu, báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình sử dụng vốn vay và quản lý nợ công.

Điều 28.2.NĐ.2.16. Quản lý danh mục nợ và rủi ro danh mục nợ của Chính phủ

(Điều 16 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Bộ Tài chính chủ trì quản lý danh mục nợ của Chính phủ, tổ chức phân tích nợ bền vững, đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án xử lý rủi ro danh mục nợ.

2. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý danh mục nợ và rủi ro danh mục nợ:

a) Danh mục nợ Chính phủ phải được đánh giá, phân loại để xác định mức độ rủi ro và chủ động xử lý để đảm bảo an toàn về nợ và an ninh tài chính quốc gia;

b) Các giải pháp về xử lý rủi ro danh mục nợ phải được thực hiện một cách hiệu quả, linh hoạt dựa trên tình hình biến động thị trường vốn trong nước và quốc tế;

c) Việc xử lý rủi ro danh mục nợ, tái cơ cấu nợ của Chính phủ không được làm tăng nghĩa vụ nợ của Chính phủ hiện hành.

3. Quy trình xử lý rủi ro danh mục nợ được quy định như sau:

a) Nhận dạng rủi ro đối với danh mục nợ;

b) Xây dựng đề án xử lý rủi ro danh mục nợ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả;

d) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ những biến động liên quan đến rủi ro danh mục nợ trong quản lý nợ công và khuyến nghị các giải pháp thích hợp.

4. Các công cụ chủ yếu để xử lý rủi ro danh mục nợ: Bộ Tài chính được sử dụng các công cụ tài chính trên thị trường đảm bảo tính an toàn và hiệu quả như hoàn đổi lãi suất, hoán đổi tiền tệ; giao dịch quyền chọn; gia hạn nợ, hoãn nợ, giảm nợ, xóa nợ, mua bán nợ, hoán đổi nợ và tái tài trợ.

Điều 28.2.QĐ.2.4. Mục tiêu quản lý rủi ro

(Điều 4 Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

1. Tối ưu hóa cơ cấu nợ công, đảm bảo nghĩa vụ trả nợ và nâng cao hiệu quả hoạt động công tác quản lý nợ công.

2. Đảm bảo không làm tăng nghĩa vụ nợ công đã được xử lý so với khoản nợ ban đầu đưa ra xử lý quy về giá trị hiện tại ở thời điểm xử lý rủi ro.

3. Giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra trong tình huống xấu nhất với chi phí phát sinh hợp lý.

Điều 28.2.QĐ.2.5. Nguyên tắc xử lý rủi ro

(Điều 5 Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

1. Việc xử lý rủi ro chỉ áp dụng cho các nguyên nhân khách quan.

2. Việc phòng ngừa và xử lý rủi ro phải căn cứ vào thoả thuận vay hoặc công cụ nợ gốc trong danh mục nợ công hiện hành, nguyên nhân phát sinh rủi ro, phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

3. Việc phòng ngừa rủi ro đối với danh mục nợ công phải thực hiện phù hợp với chiến lược dài hạn về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia, chương trình quản lý nợ trung hạn trong từng giai đoạn.

4. Các khoản nợ công bị rủi ro do các nguyên nhân chủ quan thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải chịu trách nhiệm xử lý và bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.QĐ.2.6. Nguyên nhân rủi ro

(Điều 6 Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

1. Nguyên nhân khách quan, bao gồm:

a) Thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh xảy ra làm thiệt hại trực tiếp đến các chương trình, dự án sử dụng vốn vay thuộc danh mục nợ công.

b) Điều chỉnh cơ chế, chính sách kinh tế vĩ mô, sự thay đổi các điều kiện về chính trị, pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và nghĩa vụ nợ công.

c) Những tác động của kinh tế thế giới và khu vực, biến động của thị trường vốn quốc tế, quá trình tự do hóa tài chính, tiền tệ và hội nhập quốc tế.

d) Người vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ, người được Chính phủ bảo lãnh vay vốn đã có quyết định giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật.

2. Nguyên nhân chủ quan, bao gồm:

a) Sử dụng vốn vay sai mục đích và cố ý làm trái quy định.

b) Người vay, người vay lại và người được bảo lãnh thiếu thiện chí, cố tình chây ì trong việc hoàn trả các nghĩa vụ nợ đến hạn theo đúng các điều kiện, điều khoản của thỏa thuận vay hoặc phát hành công cụ nợ.

c) Các nguyên nhân chủ quan khác theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.QĐ.2.7. Đánh giá, dự báo rủi ro

(Điều 7 Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

1. Quy trình đánh giá, dự báo rủi ro đối với danh mục nợ công, gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tổ chức đánh giá về môi trường thể chế, pháp lý, kinh tế vĩ mô, tài khóa, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất và biến động của thị trường vốn trong nước và quốc tế có tác động đến danh mục nợ công.

b) Định kỳ và thường xuyên phân tích, đánh giá diễn biến về cơ cấu đồng tiền, lãi suất, kỳ hạn, quy mô, nghĩa vụ trả nợ công, hiện tại và xu hướng tương lai nhằm nhận diện mức độ rủi ro để có biện pháp xử lý rủi ro phù hợp.

c) Xây dựng mô hình và phương pháp kỹ thuật lượng hoá rủi ro đối với danh mục nợ để dự tính chi phí có thể phát sinh trong trường hợp rủi ro xảy ra do thay đổi bất lợi của thị trường.

d) Thực hiện đánh giá mức độ thiệt hại do rủi ro tín dụng để xác định xác suất việc mất khả năng trả nợ của người vay lại vốn vay của Chính phủ, người được bảo lãnh thông qua việc phân loại nợ.

đ) Xây dựng Ma trận để mô tả mức độ tác động của rủi ro hoạt động trong công tác quản lý nợ công.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, các cơ quan cho vay lại thực hiện việc đánh giá và dự báo mức độ rủi ro đối với danh mục nợ công theo các quy định trong Quy chế này.

Điều 28.2.QĐ.2.8. Giá trị hiện tại của khoản nợ

(Điều 8 Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

1. Giá trị hiện tại của khoản nợ là tổng các nghĩa vụ trả nợ (gốc và lãi) đến hạn trong tương lai quy về thời điểm hiện tại áp dụng hệ số chiết khấu phù hợp.

2. Hệ số chiết khấu để tính giá trị hiện tại của khoản nợ được xác định tại thời điểm xây dựng phương án xử lý rủi ro theo quy định thị trường và thông lệ quốc tế.

3. Cơ quan xử lý rủi ro căn cứ vào giá giao dịch của khoản nợ tương đồng với khoản nợ được xử lý rủi ro (kỳ hạn, ân hạn, loại tiền vay, lãi suất, thời gian đáo hạn còn lại) tại thời điểm xử lý để xác định hệ số chiết khấu. Trường hợp không xác định giá trị giao dịch thì lãi suất chiết khấu tính bằng lãi suất thực của khoản vay được xử lý (gồm lãi suất danh nghĩa cộng với các khoản phí),

4. Việc xác định giá trị hiện tại của khoản nợ như sau:

Trong đó:

- PV là giá trị hiện tại của khoản nợ;

- DSi là nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi) của năm thứ i;

- r là hệ số chiết khấu để tính toán giá trị hiện tại của khoản nợ;

- n là thời gian (số năm) còn lại của khoản vay.

5. Giá trị hiện tại là cơ sở để xác định giá trị hợp lý các công cụ tài chính để xử lý rủi ro đối với danh mục nợ công.

Điều 28.2.QĐ.2.9. Xử lý rủi ro thị trường

(Điều 9 Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

1. Rủi ro thị trường đối với danh mục nợ công, bao gồm rủi ro về lãi suất và tỷ giá hối đoái.

2. Việc xử lý rủi ro thị trường được thực hiện thông qua nghiệp vụ chủ yếu về giao dịch phái sinh lãi suất và tiền tệ, bao gồm: Quyền chọn (lãi suất, tiền tệ) và hợp đồng hoán đổi (lãi suất, tiền tệ).

3. Các căn cứ để xử lý rủi ro thị trường, bao gồm:

a) Xác định rõ đối tượng, loại rủi ro và công cụ áp dụng để xử lý rủi ro.

b) Cơ quan xử lý rủi ro căn cứ vào thoả thuận vay, công cụ nợ gốc để lựa chọn giao dịch phái sinh phù hợp.

c) Hiệu quả của công cụ xử lý rủi ro được xác định một cách đáng tin cậy, đồng thời nhất quán với mục tiêu cơ cấu nợ đề ra trong chiến lược, chương trình quản lý nợ trung hạn trong từng giai đoạn.

d) Việc lựa chọn các công cụ xử lý rủi ro cần xét tới các yếu tố như mức độ không chắc chắn của dòng tiền, các chi phí phải trả ngay liên quan tới giao dịch và mục tiêu bù đắp rủi ro.

4. Cơ quan xử lý rủi ro được trích lập dự phòng để xử lý rủi ro thị trường theo quy định. Đối với đối với danh mục nợ của Chính phủ, Bộ Tài chính tổng hợp vào kế hoạch vay và trả nợ hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5. Thẩm quyền và trách nhiệm

a) Đối với danh mục nợ Chính phủ: Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các nghiệp vụ giao dịch phái sinh để xử lý rủi ro thị trường.

b) Đối với nợ được Chính phủ bảo lãnh: Người được bảo lãnh chủ động xây dựng và thực hiện phương án phòng ngừa rủi ro thị trường theo các quy định trong Quy chế này. Trường hợp phương án xử lý rủi ro có sự thay đổi nghĩa vụ của người được bảo lãnh theo cam kết thì phải trình Bộ Tài chính thẩm định trước khi triển khai thực hiện.

c) Đối với nợ của chính quyền địa phương: Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng phương án, trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định, đồng gửi kết quả xử lý cho Bộ Tài chính để tổng hợp, điều chỉnh danh mục nợ công hiện hành.

6. Thủ tục pháp lý xử lý rủi ro thị trường thông qua các nghiệp vụ giao dịch sản phẩm phái sinh là Hợp đồng khung ISDA. Những nội dung khác do các bên thoả thuận nhưng không trái với các quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

Điều 28.2.QĐ.2.10. Xử lý rủi ro thanh khoản

(Điều 10 Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

1. Các biện pháp quản lý rủi ro thanh khoản, bao gồm:

a) Nhận dạng rủi ro thanh khoản trong danh mục nợ công trên cơ sở xác định diễn biến nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi đến hạn của các khoản nợ công hiện hành và xu hướng trong tương lai, phù hợp với tài sản tài chính sẵn có để trả nợ theo cam kết.

b) Xây dựng phương án xử lý rủi ro thanh khoản, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện phương án xử lý rủi ro thanh khoản.

2. Các nghiệp vụ xử lý rủi ro thanh khoản, bao gồm: Đảo nợ, hoán đổi nợ và mua lại nợ.

3. Điều kiện để thực hiện nghiệp vụ xử lý rủi ro thanh khoản, bao gồm:

a) Áp dụng đối với các khoản vay thương mại và trái phiếu.

b) Đảm bảo chỉ tiêu giới hạn nợ công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong từng giai đoạn.

4. Nguồn vốn xử lý rủi ro thanh khoản

a) Đối với nợ chính phủ: Bộ Tài chính được huy động từ các nguồn vốn nhàn rỗi (từ Quỹ Tích lũy trả nợ, ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn tài chính hợp pháp khác) hoặc các khoản vay mới để đảo nợ, trả trước nợ cũ, mua lại nợ nhằm tiếp tục cơ cấu lại danh mục nợ công phù hợp với mục tiêu của chiến lược nợ và chương trình quản lý nợ trung hạn.

b) Đối với nợ được chính phủ bảo lãnh: Người được bảo lãnh chủ động nguồn trích lập dự phòng rủi ro và các nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý rủi ro.

c) Đối với nợ chính quyền địa phương: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động bố trí nguồn ngân sách và dự phòng để xử lý rủi ro.

5. Thẩm quyền và trách nhiệm

a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, phê duyệt và thực hiện phương án xử lý rủi ro thanh khoản, đảm bảo phù hợp với chiến lược, chương trình quản lý nợ trung hạn và kế hoạch vay trả nợ hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Người được bảo lãnh xây dựng phương án xử lý rủi ro thanh khoản đối với các khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh, xin ý kiến thoả thuận của Cơ quan bảo lãnh Chính phủ (Bộ Tài chính) để thực hiện.

b) Ủy ban nhân dân cấp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng phương án xử lý rủi ro thanh khoản, xin ý kiến thỏa thuận của Bộ Tài chính trước khi phê duyệt để thực hiện.

Điều 28.2.QĐ.2.11. Xử lý rủi ro tín dụng

(Điều 11 Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

1. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng, bao gồm:

a) Thường xuyên thu thập thông tin về người vay lại, người được bảo lãnh để thực hiện việc đánh giá, phân loại nợ và tính toán mức độ rủi ro tín dụng để có các biện pháp xử lý phù hợp.

b) Việc xử lý rủi ro tín dụng phải được xem xét từng trường hợp cụ thể căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của người vay lại, người được bảo lãnh.

c) Khi có phát sinh nợ gốc, lãi quá hạn thì phải thực hiện việc đánh giá lại khả năng trả nợ của người vay lại, người được bảo lãnh.

2. Việc xử lý rủi ro tín dụng phải đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện chủ yếu sau đây:

a) Chương trình, dự án đầu tư thuộc phạm vi được vay vốn theo quy định, đã sử dụng vốn vay đúng mục đích.

b) Người vay lại, người được bảo lãnh Chính phủ bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan làm mất một phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản.

c) Người vay lại, người được bảo lãnh gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chưa có khả năng trả được nợ hoặc không trả được nợ.

3. Phân loại nợ bị rủi ro tín dụng

Việc phân loại nợ cần tiến hành theo 05 nhóm sau đây:

a) Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Gồm nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi đúng hạn.

b) Nhóm 2 (nợ cần chú ý): Gồm các khoản nợ có nợ quá hạn phát sinh đến dưới 90 ngày,

c) Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Gồm các khoản nợ có nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày; nợ đã gia hạn 1 lần; nợ được miễn hoặc giảm lãi nhưng người vay lại, người được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ theo cam kết trong Hợp đồng.

d) Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Gồm các khoản nợ có nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày; nợ đã được điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ lần đầu tiếp tục phát sinh nợ quá hạn và phải cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ lần thứ hai.

đ) Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Gồm nợ quá hạn trên 360 ngày; nợ đã được điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ lần thứ 2 tiếp tục phát sinh nợ quá hạn và phải cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ lần thứ ba; nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện phân loại nợ bị rủi ro tín dụng theo quy định của Quy chế này; ban hành tiêu chí đánh giá, xếp hạng về khả năng trả nợ của người vay lại, người được bảo lãnh.

5. Việc thực hiện các nghiệp vụ xử lý rủi ro tín dụng (gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ), cơ chế thực hiện và thẩm quyền xử lý rủi ro tín dụng thực hiện theo các Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

6. Kinh phí cho hoạt động đánh giá, xếp hạng người vay lại, người được bảo lãnh khi có phát sinh nợ quá hạn mà nhà nước chịu rủi ro tín dụng do ngân sách nhà nước bảo đảm. Trường hợp các khoản vay mà cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng thì các cơ quan cho vay lại tự chịu trách nhiệm.

7. Đối với các khoản vay nợ của chính quyền địa phương, ngân sách của địa phương đảm bảo nguồn để thực hiện xử lý rủi ro tín dụng hàng năm.

Điều 28.2.QĐ.2.12. Quản lý rủi ro hoạt động

(Điều 12 Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

1. Nguyên tắc quản lý

a) Quản lý rủi ro hoạt động chủ yếu tập trung vào các cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ quản lý nợ công.

b) Quản lý rủi ro hoạt động là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, liên tục và xuyên suốt toàn bộ các hoạt động quản lý nợ công.

2. Nghiệp vụ quản lý rủi ro hoạt động, chủ yếu bao gồm:

a) Xây dựng môi trường quản lý rủi ro hoạt động phù hợp, đưa ra các nguyên tắc về cách thức xác định, đánh giá, giám sát và kiểm soát nội bộ để giảm bớt rủi ro hoạt động.

b) Chuyển nhượng rủi ro cho bên thứ ba thông qua việc mua bảo hiểm rủi ro hoạt động.

c) Xây dựng các công cụ kiểm soát và hệ thống cảnh báo rủi ro, duy trì và kiểm tra thường xuyên quy trình thực hiện nghiệp vụ quản lý nợ công,

d) Tăng cường cơ sở vật chất, đào tạo chuyên sâu, trang thiết bị, hiện đại hóa công nghệ thông tin quản lý rủi ro.

3. Bộ Tài chính ban hành quy trình, nghiệp vụ quản lý rủi ro hoạt động áp dụng cho cơ quan quản lý nợ công.

4. Kinh phí để thực hiện các nghiệp vụ quản lý rủi ro hoạt động của cơ quan quản lý nợ công do ngân sách nhà nước đảm bảo.

5. Các thiệt hại xảy ra trong hoạt động quản lý nợ liên quan đến các nguyên nhân khách quan sẽ do ngân sách nhà nước bảo đảm và các thiệt hại xảy ra do các nguyên nhân chủ quan sẽ do cá nhân trực tiếp gây ra chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.QĐ.2.13. Thẩm quyền và trách nhiệm xử lý rủi ro

(Điều 13 Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

1. Thủ tướng Chính phủ:

a) Quyết định việc xoá nợ, khoanh nợ bị rủi ro theo đề nghị của Bộ Tài chính.

b) Phê duyệt đề án tái cơ cấu nợ tổng thể; đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ để đảo nợ; mua lại nợ trong trường hợp lợi ích dưới 5% nhưng xét thấy cần thiết phải cơ cấu lại nợ nhằm đảm bảo mục tiêu về cơ cấu và giới hạn an toàn về nợ trong chiến lược nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Bộ Tài chính:

a) Quyết định việc gia hạn nợ, đảo nợ, hoán đổi nợ và thực hiện các nghiệp vụ giao dịch sản phẩm phái sinh đối với danh mục nợ Chính phủ, đảm bảo nguyên tắc xử lý rủi ro theo quy định của Quy chế này.

b) Chủ động triển khai phương án và thực hiện nghiệp vụ mua lại nợ khi đảm bảo có lợi ích tối thiểu 5% so với nghĩa vụ nợ được đưa ra xử lý ban đầu quy về giá trị hiện tại ở thời điểm xử lý rủi ro.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra hồ sơ đề nghị xóa nợ, khoanh nợ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan hướng dẫn về đàm phán hợp đồng ISDA phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế; chủ động lựa chọn các tổ chức tài chính có mức xếp hạng tín nhiệm từ mức Aa1 (do Moody’s xếp hạng) hoặc AA+(do S&P/Fitch’s xếp hạng) trở lên để làm đối tác thực hiện các giao dịch sản phẩm phái sinh đối với danh mục nợ Chính phủ.

đ) Trình Thủ tướng Chính phủ giao cho các cơ quan chức năng xử lý theo pháp luật các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm dẫn đến tình trạng không trả được nợ nếu xác định do nguyên nhân chủ quan và thực hiện các nhiệm vụ được giao khác theo quy định của Quy chế này.

3. Người vay lại, người được bảo lãnh:

a) Chủ động xây dựng phương án cụ thể, lựa chọn công cụ xử lý rủi ro theo thẩm quyền để quản lý, phòng ngừa và xử lý rủi ro, phù hợp với các quy định của Luật quản lý nợ công, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định trong Quy chế này.

b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan phát sinh từ các thỏa thuận vay, bảo lãnh và xử lý rủi ro. Chủ động bố trí nguồn dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật nhằm tạo lập nguồn vốn để xử lý khi có rủi ro xảy ra.

c) Chịu sự kiểm tra, giám sát, phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nợ trong việc tìm hiểu thông tin, đánh giá hiện trạng nợ, phân loại nợ và xác định mức độ rủi ro có liên quan.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trưng ương:

a) Thực hiện các biện pháp quản lý và xử lý rủi ro đối với danh mục nợ chính quyền địa phương theo quy định của Quy chế này.

b) Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát, kịp thời phát hiện các rủi ro phát sinh đối với danh mục nợ chính quyền địa phương, nợ Quỹ phát triển địa phương, các khoản nợ được chính quyền địa phương cam kết bố trí nguồn ngân sách địa phương để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.

c) Chủ động bố trí nguồn dự phòng ngân sách của địa phương hàng năm để phòng ngừa rủi ro về nợ của chính quyền địa phương.

Điều 28.2.QĐ.2.14. Tổ chức thực hiện

(Điều 14 Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:

a) Phối hợp với Bộ Tài chính, cơ quan cho vay lại trong việc đánh giá, xếp hạng và phân loại nợ bị rủi ro theo quy định của Quy chế này.

b) Tham gia, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng phương án xóa nợ, khoanh nợ bị rủi ro, tái cơ cấu nợ công tổng thể và phát hành trái phiếu quốc tế, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.

Điều 28.2.NĐ.2.17. Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ của Chính phủ

(Điều 17 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Căn cứ chương trình quản lý nợ trung hạn và kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính chủ trì tổ chức thực hiện các giải pháp cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ của Chính phủ.

2. Đối với các giải pháp cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ của Chính phủ chưa được dự kiến trong kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm, Bộ Tài chính chủ trì xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với khoản nợ, danh mục nợ trước khi dự kiến tiến hành cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ;

b) Phân tích sự cần thiết tiến hành cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ;

c) Các nghiệp vụ dự kiến thực hiện để cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ, cơ sở lựa chọn các nghiệp vụ này và nguồn vốn thực hiện;

d) Dự kiến kết quả đạt được sau khi tiến hành các nghiệp vụ cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ theo hai tiêu chí cơ bản là nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và mức độ rủi ro; thu nhập tài chính do các nghiệp vụ cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ đem lại.

Điều 28.2.NĐ.3.46. Bộ Tài chính

(Điều 46 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.

2. Chủ trì, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước để huy động vốn cho ngân sách nhà nước; xây dựng han mức bảo lãnh cho trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

3. Quy định về khung lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

4. Làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp, theo dõi và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

5. Chủ trì thẩm định đề án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương để đảm bảo đề án được xây dựng và phê duyệt theo đúng nội dung, quy trình, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Nghị định này.

6. Chủ trì xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tổ chức việc phát hành và cho vay lại nguồn vốn phát hành trái phiếu, bao gồm:

a) Hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý cho việc phát hành;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan làm việc với tổ chức xếp hạng hệ số tín nhiệm quốc gia;

c) Ký kết các hợp đồng với các đối tác nước ngoài có liên quan đến việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế trên cơ sở Đề án phát hành trái phiếu đã được Chính phủ phê duyệt;

d) Làm đầu mối cung cấp các thông tin cho các đối tác nước ngoài theo quy định trong các thỏa thuận đã ký khi phát hành trái phiếu quốc tế;

đ) Lựa chọn cơ quan cho vay lại và thực hiện cho vay lại nguồn vốn trái phiếu quốc tế theo quy định của pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

Điều 28.2.TT.8.2. Nguyên tắc quản lý vốn trái phiếu Chính phủ

(Điều 2 Thông tư số 231/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)

1. Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ phải được quản lý theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, các Nghị quyết của Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và hàng năm.

2. Đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.

Điều 28.2.TT.8.3. Cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ

(Điều 3 Thông tư số 231/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)

1. Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán vốn đối với dự án do các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý.

2. Bộ Quốc phòng kiểm soát, thanh toán vốn đối với các dự án, công trình có tính chất bí mật nhà nước theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.

Phần II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 28.2.TT.8.4. Điều kiện và nguyên tắc giao chi tiết kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm cho các dự án

(Điều 4 Thông tư số 231/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)

Để phục vụ cho công tác quản lý và kiểm soát, thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ, các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chi tiết kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm tới từng dự án, đảm bảo các điều kiện và nguyên tắc sau:

1. Điều kiện để được giao kế hoạch vốn:

a) Đối với các dự án giao thông, thuỷ lợi; các dự án y tế; ký túc xá sinh viên:

- Thuộc danh mục dự án và kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 368/QĐ-TTg ngày 03/4/2012, số 602/QĐ-TTg ngày 24/5/2012, số 699/QĐ-TTg ngày 09/6/2012, số 1515/QĐ-TTg ngày 15/10/2012, số 1903/QĐ-TTg ngày 20/12/2012 và các quyết định giao bổ sung của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).

- Thuộc danh mục dự án và kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ của từng năm trong giai đoạn 2012-2015.

- Đảm bảo đủ, đúng thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành.

b) Đối với các dự án thuộc Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên:

- Thuộc danh mục đầu tư của Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên được xác định theo quy định tại Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012 (sau đây viết tắt là Đề án số 20/2008/QĐ-TTg) và các quyết định bổ sung của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).

- Đảm bảo đủ, đúng thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành.

2. Nguyên tắc giao chi tiết kế hoạch vốn:

a) Đối với các dự án giao thông, thuỷ lợi; các dự án y tế; ký túc xá sinh viên:

- Đảm bảo khớp đúng với mức vốn kế hoạch năm của từng dự án theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quyết định (hoặc thông báo) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm; trừ các trường hợp sau:

+ Trường hợp thực hiện theo quy định tại khoản 2.c Điều này thì mức vốn giao cho dự án có thể thấp hơn mức vốn kế hoạch năm của dự án theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quyết định (hoặc thông báo) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm.

+ Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh hoặc bổ sung mức vốn kế hoạch năm.

- Không bố trí vốn trái phiếu Chính phủ cho các đối tượng quy định tại khoản 2.c Điều này.

- Tổng số vốn trái phiếu Chính phủ giao cho từng dự án trong giai đoạn 2012-2015 không vượt quá kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 của từng dự án theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 368/QĐ-TTg ngày 03/4/2012, số 602/QĐ-TTg ngày 24/5/2012, số 699/QĐ-TTg ngày 09/6/2012, số 1515/QĐ-TTg ngày 15/10/2012, số 1903/QĐ-TTg ngày 20/12/2012 và các quyết định giao bổ sung của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).

b) Đối với các dự án thuộc Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên:

- Đảm bảo đúng nguyên tắc bố trí vốn quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 368/QĐ-TTg ngày 03/4/2012, số 602/QĐ-TTg ngày 24/5/2012 và các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).

- Không bố trí vốn trái phiếu Chính phủ cho các đối tượng quy định tại khoản 2.c Điều này.

- Tổng số vốn trái phiếu Chính phủ giao cho các dự án trong năm 2012 và giai đoạn 2012-2015 không vượt quá kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2012 và giai đoạn 2012-2015 của Chương trình theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 368/QĐ-TTg ngày 03/4/2012, số 602/QĐ-TTg ngày 24/5/2012 và các quyết định giao bổ sung của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).

c) Không bố trí vốn trái phiếu Chính phủ cho các trường hợp sau:

- Phần tăng thêm khối lượng thực hiện của các dự án do điều chỉnh hạng mục làm tăng quy mô, tăng tổng mức đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 29/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các hạng mục sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác.

- Kinh phí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế thuộc Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008-2010 theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Đề án số 47/2008/QĐ-TTg) và Đề án “Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa lao, tâm thần, ung bướu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2009-2013” theo Quyết định số 930/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Đề án số 930/QĐ-TTg).

- Kinh phí giám sát, kiểm tra việc thực hiện Đề án số 47/2008/QĐ-TTg, Đề án số 930/QĐ-TTg và Đề án số 20/2008/QĐ-TTg của các Ban Chỉ đạo Đề án và các cơ quan liên quan.

d) Các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giao và gửi báo cáo kết quả giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm đảm bảo theo đúng thời gian, mẫu biểu quy định tại các quyết định (hoặc thông báo) kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 28.2.TT.8.5. Tổ chức thực hiện việc giao và thẩm tra giao chi tiết kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm của các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 5 Thông tư số 231/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)

1. Giao chi tiết kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ:

Hàng năm, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quyết định (hoặc thông báo) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ, các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch chi tiết tới từng dự án, tiểu dự án; đảm bảo các điều kiện và nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Thẩm tra giao chi tiết kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ:

a) Đối với các dự án giao thông, thuỷ lợi; các dự án y tế, ký túc xá sinh viên: Bộ Tài chính có ý kiến thẩm tra giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản giao chi tiết kế hoạch vốn của các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (thẩm tra sau); trong đó nêu rõ các dự án được giao kế hoạch vốn không đúng quy định và không được thanh toán (nếu có).

b) Đối với các dự án thuộc Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên: Sở Tài chính trong quá trình tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo về danh mục dự án và mức vốn phân bổ cho từng dự án để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (kể cả trường hợp điều chỉnh kế hoạch) đồng thời thực hiện luôn nhiệm vụ thẩm tra giao chi tiết kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ.

Điều 28.2.TT.8.6. Thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ

(Điều 6 Thông tư số 231/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)

1. Để phục vụ cho công tác quản lý và kiểm soát, thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ:

a) Bộ Tài chính gửi Kho bạc Nhà nước (trung ương) quyết định (hoặc thông báo) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ cho các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Kho bạc Nhà nước (trung ương) gửi kế hoạch vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Kho bạc Nhà nước địa phương.

b) Sau khi các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch chi tiết tới từng dự án, tiểu dự án:

- Các Bộ gửi kế hoạch vốn về Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước (trung ương). Kho bạc Nhà nước gửi kế hoạch vốn các dự án của các Bộ về Kho bạc Nhà nước địa phương.

- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi kế hoạch vốn về Bộ Tài chính, đồng gửi Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước (tỉnh, thành phố).

- Đồng thời với việc gửi bản giao kế hoạch vốn cho các cơ quan nêu trên, các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao (hoặc thông báo) chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện.

- Bộ Tài chính gửi các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ý kiến thẩm tra bằng văn bản về việc giao chi tiết kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm; đồng gửi Kho bạc Nhà nước (trung ương) và Kho bạc Nhà nước địa phương để thực hiện.

2. Sau khi nhận được kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bản giao kế hoạch chi tiết tới từng dự án, tiểu dự án của các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước triển khai công tác kiểm soát, thanh toán theo quy định mà không chờ ý kiến thẩm tra của Bộ Tài chính. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu; trường hợp có dự án được các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch vốn nhưng không đúng quy định tại Điều 4 Thông tư này thì Kho bạc Nhà nước không thực hiện thanh toán đối với dự án đó và có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính (đối với dự án do địa phương quản lý), báo cáo Bộ Tài chính, đồng gửi Bộ quản lý (đối với dự án do Bộ quản lý) để xem xét, xử lý.

3. Sau khi nhận được văn bản thẩm tra của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu; trường hợp có dự án do các Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch vốn không đúng quy định nhưng đã thực hiện thanh toán trước khi có ý kiến thẩm tra của Bộ Tài chính thì Kho bạc Nhà nước dừng thanh toán đối với dự án đó và có văn bản báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm tra của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính có văn bản gửi các Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc thu hồi số vốn đã thanh toán cho dự án được giao kế hoạch vốn không đúng quy định. Các Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư dự án và các cơ quan liên quan thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán cho dự án được giao kế hoạch vốn không đúng quy định; chịu trách nhiệm về hậu quả do việc giao kế hoạch vốn không đúng quy định gây ra và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài chính trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của Bộ Tài chính.

4. Trong quá trình thực hiện kế hoạch năm, trường hợp có dự án được cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh hoặc bổ sung mức vốn kế hoạch năm, Bộ Tài chính có văn bản thông báo cho Kho bạc Nhà nước (trung ương), Kho bạc Nhà nước địa phương và Sở Tài chính để thực hiện.

5. Các quy định về: Mở tài khoản; tài liệu cơ sở và hồ sơ, tài liệu thanh toán của dự án để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán vốn; thanh toán tạm ứng; thanh toán khối lượng hoàn thành; nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính đối với vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước (hiện nay là Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước), các văn bản hướng dẫn thanh toán kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

6. Quy định bổ sung về hồ sơ thanh toán đối với từng lần thanh toán:

a) Đối với các dự án có điều chỉnh hạng mục: Ngoài các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 5 Điều này, trong từng lần thanh toán chủ đầu tư có trách nhiệm tính toán, xác định phần giá trị khối lượng thực hiện được thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và phần giá trị khối lượng thực hiện không được thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 (được thanh toán bằng các nguồn vốn hợp pháp khác) theo đúng nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 29/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ, gửi Kho bạc Nhà nước để có căn cứ thanh toán đúng nguồn vốn.

b) Đối với các dự án không có điều chỉnh hạng mục: Chủ đầu tư không phải gửi bổ sung thêm hồ sơ, tài liệu nhưng trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (theo mẫu Phụ lục 05 của Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc vốn ngân sách nhà nước) cần nêu rõ thông tin “dự án không có điều chỉnh hạng mục” sau phần tên dự án, công trình để Kho bạc Nhà nước có căn cứ thanh toán.

7. Thời gian thanh toán kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm trong giai đoạn 2012-2015 thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn thanh toán kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ của Bộ Tài chính.

8. Kho bạc Nhà nước không thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2.c Điều 4 Thông tư này. Riêng đối với phần tăng thêm khối lượng thực hiện của các dự án ngoài diện quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 29/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 thì được thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015.

9. Đối với các dự án giao thông, thuỷ lợi; các dự án y tế; ký túc xá sinh viên: Tổng số vốn trái phiếu Chính phủ thanh toán cho từng dự án trong giai đoạn 2012-2015 không vượt quá kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 của từng dự án theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 368/QĐ-TTg ngày 03/4/2012, số 602/QĐ-TTg ngày 24/5/2012, số 699/QĐ-TTg ngày 09/6/2012, số 1515/QĐ-TTg ngày 15/10/2012, số 1903/QĐ-TTg ngày 20/12/2012 và các quyết định giao bổ sung của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).

10. Đối với các dự án thuộc Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên: Tổng số vốn trái phiếu Chính phủ thanh toán cho các dự án trong năm 2012 và giai đoạn 2012-2015 không vượt quá kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2012 và giai đoạn 2012-2015 của Chương trình theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 368/QĐ-TTg ngày 03/4/2012, số 602/QĐ-TTg ngày 24/5/2012 và các quyết định giao bổ sung của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).

Điều 28.2.TT.8.7. Quản lý, thanh toán và thu hồi vốn trái phiếu Chính phủ ứng trước kế hoạch năm sau

(Điều 7 Thông tư số 231/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)

1. Sau khi dự án được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước, các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ đúng danh mục và mức vốn đã được giao. Bộ Tài chính thông báo cho các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về danh mục, tổng mức ứng, nguồn vốn ứng, niên độ ứng và thời hạn thanh toán, đồng gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán cho dự án. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu; trường hợp các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ sai danh mục và mức vốn ứng theo thông báo của Bộ Tài chính thì Kho bạc Nhà nước không thanh toán, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý.

2. Thời hạn thanh toán vốn ứng trước: Thực hiện như thời hạn thanh toán vốn đầu tư trong kế hoạch năm phát sinh vốn ứng trước. Trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Hết thời hạn thanh toán, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục huỷ bỏ mức vốn ứng trước chưa sử dụng.

3. Thu hồi vốn ứng trước: Các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí vốn cho dự án trong kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ các năm sau để hoàn trả vốn ứng trước theo quy định; đảm bảo đến hết kế hoạch năm 2015 phải thu hồi hết số vốn trái phiếu đã ứng trước kế hoạch.

Điều 28.2.TT.8.8. Chuyển vốn, hạch toán vốn trái phiếu Chính phủ

(Điều 8 Thông tư số 231/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)

1. Chuyển vốn (đối với các dự án do Bộ Quốc phòng kiểm soát thanh toán):

a) Căn cứ nhu cầu vốn thanh toán của các dự án, Bộ Quốc phòng lập kế hoạch thanh toán vốn hàng quý gửi Kho bạc Nhà nước, đồng gửi Bộ Tài chính vào ngày 15 của tháng cuối quý. Trên cơ sở kế hoạch thanh toán quý và kết quả thực tế thanh toán quý trước của Bộ Quốc phòng, Kho bạc Nhà nước chuyển vốn sang Bộ Quốc phòng để thanh toán.

b) Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển vốn cho Bộ Quốc phòng kịp thời, đủ nguồn để thanh toán và tránh tồn đọng vốn khi kết thúc thời hạn thanh toán hàng năm.

2. Hạch toán vốn:

a) Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán và theo dõi riêng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

b) Trên cơ sở kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm của các dự án, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán và hạch toán chi ngân sách trung ương từ nguồn trái phiếu Chính phủ. Đối với các dự án do địa phương quản lý, từng lần thanh toán, Kho bạc Nhà nước tỉnh gửi Sở Tài chính 01 bản sao Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư đã có chấp nhận thanh toán của Kho bạc Nhà nước để phục vụ công tác quản lý của Sở Tài chính.

Điều 28.2.TT.8.9. Huy động và quản lý các nguồn vốn huy động ngoài nguồn vốn trái phiếu Chính phủ

(Điều 9 Thông tư số 231/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)

1. Ngoài nguồn vốn trái phiếu Chính phủ được giao, trên cơ sở các quy định hiện hành có liên quan, các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm huy động và cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước (đối với dự án do Bộ quản lý), nguồn vốn ngân sách địa phương (đối với dự án do địa phương quản lý) và các nguồn vốn khác để bố trí bổ sung nhằm hoàn thành các dự án thuộc danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ nhưng chưa được bố trí đủ vốn.

Kinh phí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế thuộc Đề án số 47/2008/QĐ-TTg và Đề án số 930/QĐ-TTg được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của lĩnh vực đào tạo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Kinh phí giám sát, kiểm tra việc thực hiện Đề án số 47/2008/QĐ-TTg, Đề án số 930/QĐ-TTg và Đề án số 20/2008/QĐ-TTg của các Ban Chỉ đạo Đề án và các cơ quan liên quan được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của lĩnh vực y tế và giáo dục theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Việc phân bổ, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn vốn nêu trên được thực hiện theo quy định hiện hành tương ứng với từng nguồn vốn.

2. Quản lý nguồn vốn huy động đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế, các tổ chức, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước (gọi chung là Nhà tài trợ) để thực hiện Đề án số 20/2008/QĐ-TTg:

Việc quản lý nguồn vốn huy động đóng góp tự nguyện của Nhà tài trợ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định tại Thông tư này.

a) Đối với nguồn huy động đóng góp trực tiếp cho địa phương:

- Trường hợp đóng góp có địa chỉ cụ thể:

+ Trường hợp Nhà tài trợ đóng góp bằng tiền để xây dựng một trường, lớp học: Nhà tài trợ chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Sở Tài chính thông báo cho chủ đầu tư công trình thực hiện. Việc quản lý thanh toán, quyết toán vốn đóng góp của Nhà tài trợ thực hiện theo quy định đối với vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước (trừ trường hợp Nhà tài trợ có yêu cầu khác).

+ Trường hợp Nhà tài trợ đóng góp bằng hiện vật (bao gồm vật tư, thiết bị, đồ dùng học tập, ngày công lao động) để xây dựng một trường, lớp học: Chủ đầu tư, Nhà tài trợ, nhà thầu (nếu có) cùng các cơ quan chức năng có liên quan (Sở Tài chính, Sở Xây dựng) tổ chức nghiệm thu xác định giá trị vật tư, thiết bị, đồ dùng học tập, ngày công lao động hoặc dự án (nếu là dự án hoàn thành) theo đúng định mức, đơn giá của Nhà nước để bàn giao cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng; chủ đầu tư báo cáo Sở Tài chính để làm thủ tục ghi thu ngân sách địa phương, ghi chi cho công trình. Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ đạo Đề án các cấp để theo dõi, quản lý.

- Trường hợp đóng góp chung cho Đề án của địa phương, không có địa chỉ cụ thể:

+ Đối với đóng góp bằng tiền: Nhà tài trợ chuyển trực tiếp vào tài khoản của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố (Nhà tài trợ có thể nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước quận, huyện nơi thuận tiện; Kho bạc Nhà nước quận, huyện có trách nhiệm lập thủ tục chuyển tiền về tài khoản của Sở Tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố). Sở Tài chính tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phân phối sử dụng thống nhất trong phạm vi địa phương theo kế hoạch hàng năm và dự án được duyệt. Việc quản lý thanh toán, quyết toán vốn đóng góp của Nhà tài trợ thực hiện theo quy định đối với vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước (trừ trường hợp Nhà tài trợ có yêu cầu khác).

+ Đối với đóng góp bằng hiện vật: Sở Tài chính thay mặt Uỷ ban nhân dân địa phương nhận và quản lý các khoản đóng góp bằng hiện vật của Nhà tài trợ, tổng hợp đề xuất phương án báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tổ chức phân phối sử dụng thống nhất trong phạm vi địa phương theo kế hoạch hàng năm và dự án được duyệt.

- Ban Chỉ đạo Đề án của địa phương phải thường xuyên báo cáo tình hình tiếp nhận, sử dụng nguồn huy động đóng góp về Ban Chỉ đạo trung ương và Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

b) Đối với nguồn đóng góp của Nhà tài trợ cho Trung ương:

Nhà tài trợ chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản mở tại các Kho bạc Nhà nước trong phạm vi cả nước. Nguồn vốn đóng góp của Nhà tài trợ hàng năm được bổ sung cùng với nguồn trái phiếu Chính phủ để sử dụng hỗ trợ theo kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao cho các địa phương.

Định kỳ hàng quý Kho bạc Nhà nước tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ về số vốn các Nhà tài trợ đã đóng góp cho Đề án.

Điều 28.2.TT.8.10. Báo cáo thanh toán và quyết toán nguồn vốn trái phiếu Chính phủ; quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ

(Điều 10 Thông tư số 231/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)

1. Báo cáo thanh toán nguồn vốn trái phiếu Chính phủ theo niên độ ngân sách hàng năm:

a) Các chủ đầu tư, các cơ quan trung ương và địa phương, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện việc lập báo cáo riêng về tình hình thanh toán nguồn vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); gửi cùng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm (không tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của các Bộ và địa phương).

Đối với vốn ứng trước kế hoạch năm sau: Số vốn ứng trước được thu hồi của kế hoạch năm nào được tổng hợp vào báo cáo thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ của năm đó; số vốn đã thanh toán nhưng chưa bố trí thu hồi được chuyển sang báo cáo ở các năm sau phù hợp với kế hoạch thu hồi vốn.

b) Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo theo quy định.

2. Quyết toán nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015:

Trên cơ sở báo cáo thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ theo niên độ ngân sách hàng năm, các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quyết toán nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ:

Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước (hiện nay là Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước) và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Đối với dự án có huy động các nguồn vốn ngoài nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải phân định rõ nguồn vốn đầu tư bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách nhà nước (đối với dự án do Bộ quản lý), vốn ngân sách địa phương (đối với dự án do địa phương quản lý) và các nguồn vốn khác (nếu có).

Sau khi quyết toán đã được người có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi số vốn đã thanh toán vượt so với số quyết toán từ nhà thầu để hoàn trả nguồn vốn trái phiếu Chính phủ tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn đã bố trí cho dự án hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn để thanh toán số vốn còn thiếu so với số quyết toán; trường hợp đến hết niên độ ngân sách của năm sau năm quyết toán được phê duyệt mà vẫn chưa thanh toán hết số vốn còn thiếu so với số quyết toán, Kho bạc Nhà nước thực hiện tất toán số vốn đã thanh toán.

Điều 28.2.TT.8.11. Chế độ báo cáo

(Điều 11 Thông tư số 231/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)

1. Đối với các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm báo cáo:

- Tình hình thực hiện và giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại quyết định (hoặc thông báo) kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm. Báo cáo định kỳ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với các dự án thuộc Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên), Bộ Y tế (đối với các dự án y tế) và Bộ Xây dựng (đối với các dự án ký túc xá sinh viên).

- Tình hình huy động và cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước (đối với dự án do Bộ quản lý), nguồn vốn ngân sách địa phương (đối với dự án do địa phương quản lý) và các nguồn vốn khác để bố trí bổ sung nhằm hoàn thành các dự án thuộc danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ nhưng chưa được bố trí đủ vốn.

b) Thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Đề án ở Trung ương (đối với Đề án số 47/2008/QĐ-TTg, Đề án số 930/QĐ-TTg và Đề án số 20/2008/QĐ-TTg).

2. Đối với Kho bạc Nhà nước và Sở Tài chính:

Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính (hiện nay là Thông tư số 50/2011/TT-BTC ngày 21/4/2011 của Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước) và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Điều 28.2.TT.8.12. Chế độ kiểm tra

(Điều 12 Thông tư số 231/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các dự án về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, tình hình thanh toán, sử dụng vốn và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.

2. Cơ quan tài chính các cấp định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra Kho bạc Nhà nước việc thực hiện chế độ thanh toán vốn đầu tư.

Điều 28.2.TT.8.13. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có liên quan

(Điều 13 Thông tư số 231/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)

1. Đối với chủ đầu tư:

a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển.

b) Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu theo thời gian và nội dung quy định của hợp đồng. Kịp thời hoàn thành các hồ sơ, thủ tục theo quy định gửi đến cơ quan Kho bạc Nhà nước để kiểm soát, thanh toán.

c) Bố trí đủ vốn trong kế hoạch hàng năm để mua bảo hiểm công trình xây dựng theo quy định.

d) Tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh toán; tự chịu trách nhiệm về số liệu tính toán của phần giá trị khối lượng thực hiện được thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ (đối với trường hợp dự án có điều chỉnh hạng mục) và về tính chính xác của thông tin ghi trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (đối với trường hợp dự án không có điều chỉnh hạng mục); đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước.

đ) Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan Kho bạc Nhà nước và các cơ quan nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc Nhà nước và cơ quan Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.

e) Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện vốn tạm ứng của các nhà thầu, phải kiểm tra trước, trong và sau khi thực hiện ứng vốn cho các nhà thầu.

g) Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành.

h) Được yêu cầu Kho bạc Nhà nước thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và trả lời, giải thích những nội dung chưa thoả đáng trong việc thanh toán vốn.

2. Đối với các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Thực hiện giao chi tiết kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm tới từng dự án theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.

c) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

d) Trong phạm vi thẩm quyền được giao, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và pháp luật nhà nước về những quyết định của mình.

đ) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Đề án số 47/2008/QĐ-TTg, Đề án số 930/QĐ-TTg và Đề án số 20/2008/QĐ-TTg.

3. Đối với cơ quan Tài chính các cấp:

a) Đảm bảo đủ nguồn vốn theo quy định của Bộ Tài chính để Kho bạc Nhà nước thanh toán cho các dự án.

b) Thực hiện quy định về báo cáo, quyết toán vốn đầu tư.

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước, các nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư; có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm, quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi các khoản, nội dung chi sai chế độ, quy định của Nhà nước.

d) Được quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước, chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài chính đầu tư phát triển, bao gồm các tài liệu phục vụ cho thẩm định dự án đầu tư và bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, các tài liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư theo quy định về chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư theo quy định.

4. Đối với Kho bạc Nhà nước:

a) Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để được thanh toán vốn đầu tư.

b) Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định.

c) Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn.

d) Kho bạc Nhà nước chỉ kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do chủ đầu tư cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán đã quy định; không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng, định mức, đơn giá chất lượng công trình; không chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu tính toán của phần giá trị khối lượng thực hiện được thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ (đối với trường hợp dự án có điều chỉnh hạng mục) và tính chính xác của thông tin ghi trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (đối với trường hợp dự án không có điều chỉnh hạng mục). Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình; nếu được trả lời mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan Tài chính để xem xét, xử lý.

đ) Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.

e) Đôn đốc chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất toán tài khoản.

g) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư theo quy định; xác nhận số vốn đã thanh toán theo yêu cầu quản lý.

h) Được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan để phục vụ cho công tác kiểm soát thanh toán vốn.

i) Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư; được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của nhà nước, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý.

k) Không tham gia vào các Hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án.

Phần III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28.2.TT.17.28. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

(Điều 28 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:

a) Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc khối lượng phát hành của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 28.2.TT.17.29. Xử lý vi phạm

(Điều 29 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Điều 28.2.TT.17.30. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 30 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 7, Điều 9, Điều 15, Điều 17, Điều 28 Thông tư này.

2. Tổng hợp, theo dõi việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát hành, trả nợ gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư này.

Điều 28.2.TT.18.46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 46 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Quy định khung lãi suất phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng đợt phát hành.

2. Hướng dẫn và công bố công khai quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể của thành viên đấu thầu; các tiêu chí đánh giá và tỷ trọng của tiêu chí đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu trong từng thời kỳ.

3. Lựa chọn và công bố danh sách thành viên đấu thầu trong từng thời kỳ phù hợp với sự phát triển của thị trường trái phiếu.

4. Đánh giá và công bố kết quả xếp hạng thành viên đấu thầu.

Điều 28.2.TT.18.47. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước

(Điều 47 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Xây dựng và thông báo kế hoạch dự kiến phát hành trái phiếu cho cả năm và cho từng quý theo quy định của Thông tư này.

2. Tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu, thanh toán phí phát hành, phí đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

3. Xây dựng quy chế hướng dẫn phát hành trái phiếu, thanh toán trái phiếu theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban hành.

4. Ký hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu và đảm bảo tổ chức bảo lãnh chính, đại lý phát hành trái phiếu thực hiện theo đúng các quy định tại hợp đồng và quy định tại Thông tư này.

5. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và hạch toán kế toán liên quan đến việc phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

6. Phối hợp với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.

Điều 48. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán

1. Xây dựng quy chế đấu thầu phát hành trái phiếu, quy chế công bố giá chào mua/chào bán trái phiếu áp dụng đối với thành viên đấu thầu.

2. Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

3. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

4. Lưu giữ, bảo quản các thông tin liên quan đến các đợt đấu thầu phát hành trái phiếu theo chế độ quy định.

5. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.

6. Thực hiện niêm yết hoặc hủy niêm yết trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.

Điều 49. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

1. Thực hiện đăng ký, lưu ký hoặc hủy đăng ký, lưu ký trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.

2. Đảm bảo thực hiện thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo thời gian quy định tại Thông tư này.

3. Cung cấp cho Kho bạc Nhà nước các mã dự kiến sẽ cấp cho trái phiếu phát hành lần đầu để thông báo cho thành viên đấu thầu và thông báo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này.

4. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo quy định tại Thông tư này và theo yêu cầu của Bộ Tài chính (nếu có).

 

Điều 28.2.NĐ.5.59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

(Điều 59 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.

2. Hướng dẫn chuẩn bị nội dung liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, cơ chế tài chính trong nước, quản lý tài chính của chương trình, dự án; công tác thẩm định tài chính các dự án vay lại.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc đăng ký các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, đảm bảo trong các chỉ tiêu giới hạn nợ công, nợ Chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia đã được Quốc hội phê chuẩn.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.

6. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện cho Việt Nam và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản vay đó.

7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật;

c) Quy định cụ thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn của chương trình, dự án trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ nước ngoài;

d) Chủ trì hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và phí đối với chương trình, dự án; giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến thuế và phí;

đ) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi khi đến hạn;

e) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

g) Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tổ chức hạch toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn này;

h) Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) số liệu giải ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho các cơ quan có liên quan;

i) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm của cả nước; xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này;

k) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng nguồn hành chính sự nghiệp để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;

l) Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách nhà nước cho vay lại.

Điều 28.2.LQ.11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

(Điều 11 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Theo phân công của Chính phủ, chủ trì xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA.

2. Theo phân công, ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức vận động, điều phối nguồn vốn ODA, chủ trì đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về vay ODA.

3. Theo dõi, đánh giá sau đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA của Chính phủ.

4. Tham gia với Bộ Tài chính trong việc:

a) Xây dựng mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm; chương trình quản lý nợ trung hạn và kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ;

b) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia;

c) Xây dựng đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ;

d) Xây dựng đề án phát hành trái phiếu công trình trung ương trong nước, đề án huy động và kế hoạch sử dụng vốn vay thương mại nước ngoài.

đ) Cân đối nguồn vốn ODA trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các chương trình, dự án.

Điều 28.2.NĐ.3.48. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

(Điều 48 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ và hạn mức bảo lãnh của Chính phủ cho phát hành trái phiếu.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc hoàn tất hồ sơ, thủ tục liên quan đến phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.

3. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo yêu cầu của Bộ Tài chính và phối hợp làm việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm.

Điều 28.2.NĐ.5.58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

(Điều 58 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Là cơ quan đầu mối về vận động, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài; quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.

2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.

3. Chủ trì chuẩn bị nội dung và tổ chức vận động, điều phối vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền; tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ các Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; phối hợp với nhà tài trợ xây dựng kế hoạch nguồn vốn cho Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.

5. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A; gửi văn bản chính thức đề nghị nhà tài trợ nước ngoài tài trợ cho chương trình, dự án sau khi chủ trương đầu tư chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.

7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính:

a) Tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm của cả nước; cân đối đầy đủ và bố trí vốn đối ứng từ nguồn vốn ngân sách hàng năm để chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với chương trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;

b) Xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này.

8. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công và quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

10. Làm đầu mối giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, những vấn đề liên quan đến nhiều Bộ, ngành để đảm bảo tiến độ thực hiện và thúc đẩy giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý các vấn đề về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

Trong trường hợp cần thiết, chủ trì thành lập đoàn công tác liên ngành làm việc trực tiếp với cơ quan chủ quản, chủ dự án, Ban quản lý dự án và nhà tài trợ nước ngoài để xem xét, đánh giá và giải quyết kịp thời những vướng mắc theo thẩm quyền.

11. Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) và đột xuất về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.

12. Chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

13. Biên soạn và phổ biến tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về vận động, chuẩn bị, thẩm định, tổ chức quản lý thực hiện, giám sát và đánh giá chương trình, dự án; hỗ trợ công tác đào tạo quản lý chương trình, dự án theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.

Điều 28.2.LQ.12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Điều 12 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Theo phân công, ủy quyền của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ, chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan khác có liên quan chuẩn bị nội dung, tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện và là đại diện chính thức của người vay tại các điều ước quốc tế này.

2. Thẩm định phương án vay lại vốn vay thương mại nước ngoài của Chính phủ theo các chương trình, hạn mức tín dụng và vay thương mại có bảo lãnh chính phủ của tổ chức tài chính, tín dụng.

3. Hướng dẫn và tổ chức đăng ký các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng được Chính phủ bảo lãnh.

4. Tham gia với Bộ Tài chính trong việc:

a) Xây dựng mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm; chương trình quản lý nợ trung hạn và kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ;

b) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia;

c) Xây dựng phương án huy động vốn trong nước, nước ngoài của Chính phủ gắn với điều hành chính sách tiền tệ - tín dụng.

Điều 28.2.NĐ.3.47. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Điều 47 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Hướng dẫn, tổ chức đăng ký và xác nhận hạn mức vay thương mại nước ngoài cho các đợt phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế.

2. Mua lại nguồn ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ và bán ngoại tệ cho Bộ Tài chính để thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu bằng ngoại tệ khi đến hạn.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đấu thầu phát hành tín phiếu kho bạc qua Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc hoàn tất các hồ sơ, thủ tục liên quan đến phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.

5. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo yêu cầu của Bộ Tài chính và phối hợp làm việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm.

Điều 28.2.NĐ.5.60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Điều 60 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.

2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện).

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định này.

4. Đại diện chính thức cho “bên vay” trong các khoản vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ đối với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản vay đó.

5. Bàn giao hồ sơ và toàn bộ các thông tin liên quan đến chương trình, dự án cho Bộ Tài chính sau khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi có hiệu lực, trừ thỏa thuận vay với Quỹ Tiền tệ quốc tế.

6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn ngân hàng phục vụ cho chương trình, dự án.

7. Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) và thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan về tình hình rút vốn và thanh toán thông qua hệ thống tài khoản của chương trình, dự án mở tại các ngân hàng.

Điều 28.2.TT.3.3. Nguyên tắc quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu NSNN

(Điều 3 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Viện trợ nước ngoài cho các đối tượng tiếp nhận viện trợ nêu tại Thông tư này thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước, phải được hạch toán đầy đủ, kịp thời vào NSNN theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, theo phân cấp quản lý ngân sách như sau:

a) Bộ Tài chính thực hiện thu, chi ngân sách trung ương đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách trung ương (bao gồm cả nguồn thu ngân sách trung ương ghi chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương).

b) Sở Tài chính thực hiện thu, chi ngân sách địa phương đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương và phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện ghi thu ghi chi ngân sách địa phương đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách trung ương ghi chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.

2. Các khoản viện trợ nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này chỉ được tiếp nhận và sử dụng, sau khi được cấp có thẩm quyền (quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 và Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ) phê duyệt.

3. Các đối tượng tiếp nhận viện trợ nước ngoài chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn viện trợ theo đúng các quy định của pháp luật Việt Nam và các thoả thuận, cam kết với Bên tài trợ. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 28.2.TT.3.4. Phương thức cung cấp viện trợ

(Điều 4 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Viện trợ bằng hiện vật hoặc bằng tiền:

Viện trợ bằng hiện vật hoặc bằng tiền có thể được cung cấp theo các chương trình, dự án (bao gồm cả các công trình xây dựng cơ bản) hoặc viện trợ phi dự án (viện trợ lẻ, cứu trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh).

2. Viện trợ phi vật chất:

Viện trợ nước ngoài phi vật chất là việc Bên tài trợ chuyển giao không thu tiền đối với các tài sản thuộc sở hữu trí tuệ (quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm, quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ); hoặc Bên tài trợ thanh toán trực tiếp các chi phí đào tạo, tham quan, khảo sát, hội thảo, chuyên gia tại nước ngoài.

Điều 28.2.TT.3.6. Lập kế hoạch tài chính dự án viện trợ

(Điều 6 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Kế hoạch tài chính dự án viện trợ là kế hoạch giải ngân vốn viện trợ và vốn đối ứng của các dự án ODA không hoàn lại và dự án viện trợ PCPNN (bao gồm cả kế hoạch vốn cho thời kỳ chuẩn bị và thời kỳ thực hiện dự án), do các chủ dự án viện trợ lập theo các hướng dẫn về lập kế hoạch tài chính đối với các dự án ODA quy định tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

Kế hoạch tài chính dự án viện trợ phải phù hợp với văn kiện dự án viện trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể cơ sở, căn cứ tính toán.

Kế hoạch tài chính dự án viện trợ hàng năm được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

2. Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán NSNN, chủ dự án viện trợ lập kế hoạch tài chính dự án viện trợ cùng với dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) có trách nhiệm xem xét, tổng hợp dự toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới trực thuộc để gửi cho cơ quan quản lý cấp trên là đơn vị dự toán cấp I.

Các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I) xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn vị trực thuộc vào dự toán ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, gửi cơ quan Tài chính và cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp.

Sau khi dự toán ngân sách hàng năm được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự toán được giao cho các Bộ, địa phương thực hiện.

3. Đối với viện trợ nước ngoài trực tiếp cho ngân sách nhà nước theo các chương trình “hỗ trợ tiếp cận theo ngành, lĩnh vực”:

Vào thời điểm lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ vào nhu cầu giải ngân cho năm kế hoạch và tình hình thực hiện chương trình năm trước, cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm lập và tổng hợp nhu cầu sử dụng vốn viện trợ của chương trình.

Bộ Tài chính phối hợp với Bên tài trợ để xác định chính thức mức giải ngân vốn viện trợ năm kế hoạch và thông báo cho chủ dự án để xây dựng phương án phân bổ dự toán của chương trình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ, Quốc hội quyết định.

4. Đối với “vốn viện trợ hỗ trợ trực tiếp cho NSNN” được cân đối vào dự toán thu NSNN hàng năm và bố trí dự toán chi NSNN để thực hiện các nhiệm vụ chi chung của NSNN. Việc lập dự toán nguồn vốn viện trợ hỗ trợ trực tiếp cho NSNN được thực hiện theo các quy định về lập và chấp hành ngân sách hiện hành và phù hợp với các điều ước, thoả thuận quốc tế đã ký kết (nếu có).

5. Không phải lập kế hoạch tài chính viện trợ nước ngoài đối với các khoản viện trợ phi dự án, viện trợ hàng hoá, cứu trợ khẩn cấp, hoặc với các dự án do Bên tài trợ trực tiếp quản lý. Căn cứ vào thực tế tiền, hàng viện trợ, hoặc tài sản bàn giao của Bên tài trợ, cơ quan hoặc đơn vị được giao trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng khoản viện trợ phi dự án, viện trợ hàng hoá, tài sản bàn giao từ dự án do Bên tài trợ trực tiếp quản lý có trách nhiệm gửi báo cáo thực hiện kèm theo hồ sơ viện trợ cho cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính để làm thủ tục xác nhận viện trợ và hạch toán ngân sách.

6. Trong trường hợp điều ước, thoả thuận quốc tế về dự án đã ký kết nhưng chưa có hiệu lực, hoặc đã có hiệu lực nhưng chưa hoàn thành các thủ tục đầu tư trong nước, trong thời hạn lập dự toán ngân sách hàng năm, cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để bố trí trong dự phòng chi XDCB hoặc từng lĩnh vực chi HCSN, trình cấp có thẩm quyền quyết định (nếu là trường hợp ngân sách trung ương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng), hoặc chủ dự án có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản dự án ở địa phương để bố trí trong dự phòng ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định (nếu là trường hợp ngân sách địa phương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng).

7. Đối với các dự án viện trợ được phê duyệt sau thời điểm lập kế hoạch ngân sách hàng năm, cơ quan chủ quản lập kế hoạch bổ sung vào thời gian bổ sung kế hoạch ngân sách hàng năm. Đối với các khoản viện trợ PCPNN nhỏ, lẻ, phát sinh đột xuất trong năm, cơ quan chủ quản báo cáo cơ quan Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan Tài chính đồng cấp để xử lý từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào thông báo giải ngân của Bên tài trợ.

8. Kế hoạch tài chính dự án viện trợ nước ngoài hàng năm, sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thông báo, là cơ sở để cơ quan Tài chính thực hiện việc rút vốn viện trợ, cấp phát vốn đối ứng và quản lý tài chính đối với dự án.

9. Đối với một số dự án viện trợ nhỏ, có thời gian thực hiện gối đầu giữa 2 năm ngân sách liên tục, thì kế hoạch tài chính lập năm trước được chuyển sang năm sau để thực hiện, không phải lập kế hoạch tài chính cho năm sau.

Điều 28.2.TT.3.7. Xác nhận viện trợ

(Điều 7 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Xác nhận viện trợ là việc cơ quan Tài chính các cấp (Bộ Tài chính, Sở Tài chính) xác nhận hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá dịch vụ trong nước mua bằng tiền viện trợ hoặc xác nhận số tiền viện trợ đã nhận được trên Tờ khai xác nhận viện trợ do chủ dự án kê khai.

2. Các trường hợp không cần xác nhận viện trợ gồm có:

a) Các khoản viện trợ bằng tiền theo hình thức hỗ trợ ngân sách trực tiếp.

b) Các khoản viện trợ phi vật chất.

3. Phân công xác nhận viện trợ: được thực hiện phù hợp với phân cấp nguồn thu giữa ngân sách các cấp, cụ thể như sau:

a) Bộ Tài chính ký xác nhận trên các Tờ khai xác nhận viện trợ đối với:

- Viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương nêu tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này;

- Các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (quy định tại Điều 15 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP của Chính phủ);

- Viện trợ hàng hoá nhập khẩu cho một số địa phương, nhưng do một tổ chức nhà nước thuộc Trung ương làm đầu mối nhận hàng và phân phối (hàng nhập chung vận đơn).

b) Sở Tài chính ký xác nhận trên các Tờ khai xác nhận viện trợ đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương nêu tại khoản 6 Điều 1 Thông tư này.

4. Mục đích lập Tờ khai xác nhận viện trợ:

a) Để cơ quan Tài chính tổng hợp số liệu và tình hình tiếp nhận và sử dụng viện trợ nước ngoài và thực hiện hạch toán NSNN đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu NSNN.

b) Là một trong những tài liệu pháp lý để cơ quan Hải quan thực hiện việc miễn thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu đối với trang thiết bị, máy móc, vật tư, đồ dùng và các loại hàng hoá nhập khẩu bằng nguồn tiền viện trợ nước ngoài; hoặc để cơ quan Thuế hoàn lại thuế giá trị gia tăng đối với các hàng hoá và dịch vụ mua sắm, chi tiêu trong nước bằng nguồn tiền viện trợ nước ngoài, theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

c) Để chủ dự án theo dõi quản lý dự án viện trợ nước ngoài và lập các báo cáo về tiếp nhận và sử dụng viện trợ theo quy định tại Thông tư này.

5. Mẫu Tờ khai xác nhận viện trợ được quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này, gồm có:

a) Mẫu C1-HD/XNVT “Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hoá nhập khẩu”: được sử dụng trong kê khai tiếp nhận viện trợ bằng hiện vật là các trang thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu và các loại hàng hoá khác nhập khẩu từ nước ngoài.

b) Mẫu C2-HD/XNVT “Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hoá, dịch vụ trong nước” được sử dụng trong kê khai tiếp nhận viện trợ nước ngoài là các trang thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu và các loại hàng hoá khác mua trong nước (kể cả chi phí dịch vụ phục vụ) từ nguồn tiền viện trợ nước ngoài.

c) Mẫu C3-HD/XNVT “Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền” được sử dụng trong kê khai khi tiếp nhận viện trợ nước ngoài bằng tiền.

6. Số lượng Tờ khai xác nhận viện trợ: Tờ khai xác nhận viện trợ được lập ít nhất thành sáu (06) bản chính, trong đó:

a) Cơ quan Tài chính giữ ba (03) bản chính, trong đó hai (02) bản để hạch toán NSNN và một (01) bản để lưu Sổ đăng ký xác nhận viện trợ;

b) Cơ quan Hải quan/Cơ quan Thuế mỗi cơ quan giữ một (01) bản chính để xử lý và lưu hồ sơ miễn thuế, hoàn thuế;

c) Cơ quan chủ quản giữ một (01) bản chính để theo dõi quản lý và lập các báo cáo tổng hợp viện trợ nước ngoài;

d) Chủ dự án giữ một (01) bản chính để lập các báo cáo tiếp nhận, thanh toán và quyết toán chương trình, dự án viện trợ. Trong trường hợp có nhiều đơn vị sử dụng viện trợ được xác nhận viện trợ trong một Tờ khai xác nhận viện trợ, thì cần khai thêm đủ số bản chính để mỗi đơn vị sử dụng viện trợ được giữ một (01) bản chính Tờ khai xác nhận viện trợ.

Trường hợp hàng viện trợ là các phương tiện vận tải (tầu thuyền, xe máy, ô tô), chủ dự án cần lập thêm một (01) bản chính để sử dụng khi đăng ký lưu hành phương tiện.

7. Thời điểm lập Tờ khai xác nhận viện trợ:

a) Mẫu C1-HD/XNVT: “Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hoá nhập khẩu” được khai ngay sau khi chủ dự án nhận được chứng từ hàng hoá nhập khẩu.

b) Mẫu C2-HD/XNVT: “Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hoá, dịch vụ trong nước” được khai ngay sau khi chủ dự án nhận được các hoá đơn, chứng từ mua sắm hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong nước.

c) Mẫu C3-HD/XNVT: “Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền” được khai ngay khi nhận “giấy báo có” của Ngân hàng phục vụ hoặc của Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản tiếp nhận tiền viện trợ.

8. Hồ sơ cần thiết kèm theo Tờ khai xác nhận viện trợ:

a) Đối với xác nhận viện trợ lần đầu tiên, chủ dự án cần cung cấp cho cơ quan Tài chính các tài liệu pháp lý chứng minh nguồn viện trợ không hoàn lại, gồm có:

- Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và văn bản uỷ quyền của Chính phủ về đàm phán, ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA, được quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

- Văn bản ghi nhớ về viện trợ PCPNN, Thoả thuận viện trợ PCPNN và văn bản phê duyệt việc tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN, được quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

- Văn bản xác nhận việc viện trợ, tài trợ, hiến, tặng (sau đây gọi chung là tài trợ) của Bên tài trợ để hỗ trợ cho hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để hoạt động khoa học, công nghệ, được quy định tại Nghị định số 80/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

b) Đối với các dự án có sự tham gia của nhiều cơ quan, trong lần đầu lập Tờ khai xác nhận viện trợ, Ban quản lý dự án Trung ương cần sao thêm một số bản các tài liệu pháp lý nói trên (số lượng tuỳ theo số địa phương thụ hưởng chương trình, dự án) gửi cho Bộ Tài chính chuyển lại cho các Sở Tài chính liên quan để phối hợp theo dõi quản lý và hạch toán NSNN nguồn viện trợ nước ngoài cho các đơn vị địa phương thụ hưởng.

c) Các tài liệu, chứng từ cụ thể là căn cứ để kê khai xác nhận viện trợ từng lần, như các chứng từ nhập khẩu, chứng từ mua hàng hoá và thuê dịch vụ trong nước, quyết định trúng thầu và hợp đồng giao nhận thầu (hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu, hợp đồng xây dựng, hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng tư vấn), biên bản nghiệm thu, bàn giao, quyết toán công trình xây dựng do nước ngoài viện trợ theo hình thức “chìa khoá trao tay”; thông báo giải ngân hoặc chứng từ chuyển tiền của nhà tài trợ và các tài liệu khác có liên quan.

9. Địa điểm xác nhận viện trợ:

a) Bộ Tài chính: tại Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính tại Hà Nội (địa chỉ: 28 Trần Hưng Đạo), hoặc tại Tổ quản lý và tiếp nhận viện trợ quốc tế thuộc Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh (địa chỉ:138 Nguyễn Thị Minh Khai) và đóng tại Thành phố Đà Nẵng (địa chỉ: 64 Pasteur).

b) Sở Tài chính: Tuỳ theo tình hình thực tế mà từng địa phương có thể bố trí địa điểm và tổ chức bộ phận chuyên trách hoặc giao cho một phòng chức năng của Sở Tài chính thực hiện.

10. Một số chú ý khi kê khai Tờ khai xác nhận viện trợ:

a) Các Tờ khai Xác nhận viện trợ C1, C2 và C3-HD/XNVT phải được kê khai trên hai mặt của cùng một Tờ khai xác nhận viện trợ (không khai thành 2 tờ một mặt riêng biệt). Trường hợp tại các mục kê khai theo các mẫu Tờ khai xác nhận viện trợ là không đủ chỗ trống để kê khai chi tiết (đặc biệt là mục kê khai chi tiết về tiền, hàng viện trợ), chủ dự án có thể khai chi tiết từng mục trên các phụ lục đính kèm Tờ khai xác nhận viện trợ đó. Các phụ lục chi tiết này cũng được chủ dự án ký tên và đóng dấu.

b) Các mẫu số C1, C2 và C3-HD-XNVT nói trên còn được dùng để kê khai các khoản tiền, hàng viện trợ để thực hiện một công trình xây dựng cơ bản theo hình thức “chìa khoá trao tay”. Trong trường hợp này, tại mặt sau các Tờ khai xác nhận viện trợ này, chủ dự án có trách nhiệm kê khai thêm các thông tin cơ bản về công trình xây dựng cơ bản có liên quan (tại mục chi tiết “Viện trợ để xây dựng công trình”) để phục vụ cho việc hạch toán và quyết toán công trình xây dựng cơ bản sau khi đã hoàn thành và bàn giao cho phía Việt Nam.

c) Giá cả kê khai trên Tờ khai xác nhận viện trợ:

- Mẫu C1-HD/XNVT “Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hoá nhập khẩu”: theo giá mua trên hoá đơn hàng nhập khẩu (FOB, CIF, C&F...).

Trong trường hợp hàng hoá viện trợ nhập khẩu được nhà tài trợ ký hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hoặc ký hợp đồng đấu thầu mua hàng hoá nhập khẩu với một doanh nghiệp trong nước, ngoài việc kê khai theo giá mua theo hoá đơn hàng nhập khẩu nói trên, chủ dự án cần khai thêm giá thực tế mà nhà tài trợ đã thanh toán cho doanh nghiệp trong nước từ nguồn viện trợ. Trị giá mua thực tế là cơ sở để cơ quan Tài chính hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách khoản viện trợ đó.

- Mẫu C2-HD/XNVT “Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hoá, dịch vụ trong nước” được kê khai theo giá không có thuế và giá có thuế (nếu có) trên hoá đơn cung cấp hàng hoá, dịch vụ trong nước. Trị giá mua không có thuế là cơ sở để cơ quan Tài chính hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách khoản viện trợ đó.

d) Tỷ giá quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam trên Tờ khai xác nhận viện trợ:

- Trường hợp Bên tài trợ đã quy định tỷ giá quy đổi cố định trong văn kiện dự án ký kết với Chính phủ Việt Nam: áp dụng theo tỷ giá quy đổi đã thoả thuận với Bên tài trợ.

- Trường hợp Bên tài trợ thông qua các ngân hàng thương mại, kể cả ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, để chuyển đổi số ngoại tệ viện trợ ra đồng Việt Nam: áp dụng theo tỷ giá chuyển đổi thực tế do Ngân hàng phục vụ thông báo.

- Trường hợp Bên tài trợ chuyển trực tiếp bằng ngoại tệ cho dự án: áp dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng trên Website Bộ Tài chính (http://www.mof.gov.vn).

đ) Để thuận lợi trong quá trình xử lý về thuế và hạch toán ngân sách nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài, mục khai về chủ dự án trên Tờ khai xác nhận viện trợ cần bảo đảm các yêu cầu chính sau đây:

- Khai đầy đủ, chính xác tên, địa chỉ liên hệ của chủ dự án và cơ quan chủ quản dự án.

- Khai mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách của chủ dự án. Trong trường hợp các đơn vị sử dụng viện trợ là các doanh nghiệp, hoặc đơn vị sự nghiệp có thu, cần khai thêm mã số thuế để thuận lợi trong việc hoàn thuế.

Điều 28.2.TT.3.8. Mở tài khoản tiếp nhận tiền viện trợ

(Điều 8 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Chủ dự án được mở tài khoản tiền gửi viện trợ nước ngoài riêng cho từng dự án tại Kho bạc nhà nước nơi đăng ký giao dịch. Trường hợp Hiệp định hoặc Thoả thuận tài trợ có quy định mở tài khoản tại ngân hàng thương mại để phục vụ cho việc giải ngân, thanh toán chi trả (sau đây gọi chung là Ngân hàng phục vụ), thì chủ dự án được mở tài khoản tại Ngân hàng phục vụ.

2. Sau khi mở tài khoản tiếp nhận tiền viện trợ, chủ dự án có trách nhiệm báo cáo cho cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính đồng cấp việc mở các tài khoản nói trên, để phối hợp theo dõi và quản lý.

3. Nghiêm cấm việc dùng tài khoản cá nhân, thuê mượn hoặc nhờ tài khoản của cơ quan, đơn vị khác, hoặc mở tài khoản tại nước ngoài để tiếp nhận nguồn vốn viện trợ nước ngoài tài trợ cho các dự án. Các trường hợp vi phạm nói trên sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.TT.3.9. Giải ngân nguồn vốn viện trợ

(Điều 9 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Đối với các khoản viện trợ bằng tiền theo phương thức hỗ trợ trực tiếp vào NSNN: Số ngoại tệ viện trợ chuyển vào Quỹ ngoại tệ tập trung của NSNN. Việc bán ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo kế hoạch bán ngoại tệ được Bộ Tài chính phê duyệt.

2. Đối với các khoản tiền viện trợ theo phương thức hỗ trợ tiếp cận theo ngành, lĩnh vực:

a) Trường hợp Hiệp định hoặc Thoả thuận tài trợ không có quy định về việc giải ngân qua Ngân hàng phục vụ, số ngoại tệ được chuyển vào Quỹ ngoại tệ tập trung của NSNN theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Trường hợp Hiệp định hoặc Thoả thuận tài trợ có quy định việc giải ngân qua Ngân hàng phục vụ, số ngoại tệ viện trợ được chuyển vào tài khoản của Bộ Tài chính (hoặc của chủ dự án) tại Ngân hàng phục vụ.

3. Đối với các khoản viện trợ theo phương thức bằng tiền khác không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, căn cứ vào Hiệp định hoặc Thoả thuận tài trợ và Sổ tay hướng dẫn giải ngân của Bên tài trợ (nếu có), Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn cụ thể trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản và chủ dự án.

Điều 28.2.TT.3.10. Thực hiện hạch toán thu, chi NSNN đối với nguồn viện trợ nước ngoài:

(Điều 10 Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Đối với khoản viện trợ bằng tiền theo hình thức hỗ trợ trực tiếp vào NSNN (quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này):

a) Hạch toán thu NSNN: Căn cứ vào chứng từ chuyển tiền, Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán thu NSNN theo quy định (trường hợp chuyển tiền bằng ngoại tệ được hạch toán theo quy định đối với các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ).

b) Hạch toán chi NSNN: Căn cứ vào Hiệp định hoặc Thoả thuận tài trợ và dự toán được giao, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán, chi trả, kiểm soát chi và hạch toán chi NSNN theo quy định như đối với nguồn vốn trong nước.

2. Đối với các khoản viện trợ bằng tiền theo phương thức hỗ trợ tiếp cận theo ngành, lĩnh vực (quy định tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này):

a) Trường hợp giải ngân bằng ngoại tệ trực tiếp vào NSNN (theo điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư này): thực hiện thu, chi ngân sách theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Trường hợp giải ngân qua tài khoản đặc biệt mở tại Ngân hàng phục vụ do Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) làm chủ tài khoản:

- Căn cứ yêu cầu chi của chủ dự án, Bộ Tài chính làm thủ tục rút tiền từ tài khoản đặc biệt để chuyển vào tài khoản của chủ dự án mở tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

- Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định như đối với nguồn vốn trong nước. Trường hợp Hiệp định hoặc Thoả thuận tài trợ có quy định khác thì thực hiện kiểm soát chi theo quy định của Hiệp định hoặc Thoả thuận tài trợ đó.

- Hạch toán NSNN đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu NSTW: Căn cứ chứng từ chuyển tiền từ tài khoản đặc biệt của Bộ Tài chính cho chủ dự án, Bộ Tài chính lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách (Mẫu C2-13/NS) gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán chi tạm ứng cho dự án. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh ghi thu ghi chi NSNN, các cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo lại ngay cho các chủ dự án để theo dõi thanh toán tạm ứng sau này.

Hàng quý, chủ dự án lập Báo cáo sử dụng vốn viện trợ (có xác nhận của Kho bạc nhà nước về số liệu kiểm soát chi) gửi Bộ Tài chính để lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu ghi chi (Mẫu C2-14/NS) gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán chuyển từ tạm ứng sang thực chi. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi (Mẫu C2-14/NS), cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo lại ngay cho các chủ dự án để theo dõi quyết toán sử dụng viện trợ.

- Hạch toán NSNN đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu NSTW chi bổ sung có mục tiêu cho NSĐP: Căn cứ chứng từ chuyển tiền từ tài khoản đặc biệt của Bộ Tài chính cho chủ dự án, Bộ Tài chính lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách (Mẫu C2-13/NS) gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán ghi thu NSNN và ghi chi bổ sung có mục tiêu cho NSĐP. Sở Tài chính và Kho bạc nhà nước địa phương phối hợp thực hiện hạch toán thu NSĐP và ghi chi tạm ứng cho dự án. Hàng quý, chủ dự án lập Báo cáo sử dụng vốn viện trợ (có xác nhận của Kho bạc nhà nước về số liệu kiểm soát chi) gửi Sở Tài chính để lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu ghi chi (Mẫu C2-14/NS) gửi Kho bạc nhà nước địa phương để hạch toán chuyển từ tạm ứng sang thực chi.

c) Trường hợp giải ngân qua tài khoản của chủ dự án mở tại Ngân hàng phục vụ: Thực hiện việc kiểm soát và hạch toán NSNN như các khoản viện trợ bằng tiền trực tiếp cho các dự án do phía Việt Nam điều hành, được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều này.

3. Hạch toán NSNN đối với các khoản viện trợ bằng tiền trực tiếp cho các dự án do phía Việt Nam điều hành:

a) Đối với các khoản viện trợ bằng tiền thuộc nguồn thu ngân sách trung ương:

- Hàng quý, Bộ Tài chính tổng hợp các Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền trong quý theo từng cơ quan chủ quản, trên cơ sở đó lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách (Mẫu C2-13/NS) gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán chi tạm ứng (đối với viện trợ bằng tiền cho các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương); hoặc chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương (đối với viện trợ bằng tiền cho các cơ quan, đơn vị tại địa phương). Sau khi đã hạch toán ngân sách, Bộ Tài chính sẽ gửi một (01) bản Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách nói trên, kèm theo Bảng kê chi tiết các Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền có liên quan đã ghi tạm ứng hoặc chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương theo từng dự án viện trợ, cho các cơ quan chủ quản tại Trung ương để theo dõi và quyết toán hoàn vốn tạm ứng, hoặc gửi cho Sở Tài chính để hạch toán thu ngân sách địa phương và chi tạm ứng cho chủ dự án tại địa phương. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh ghi thu ghi chi NSNN, các cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo lại ngay cho các chủ dự án để theo dõi thanh toán tạm ứng sau này.

- Định kỳ hàng quý, chủ dự án gửi báo cáo thanh toán tạm ứng đối với các khoản viện trợ bằng tiền trong quý gửi cho cơ quan chủ quản là các đơn vị dự toán cấp I tại Trung ương và địa phương để kiểm tra và tổng hợp gửi Bộ Tài chính (hoặc Sở Tài chính) để lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi (Mẫu C2-14/NS) chi tiết cho từng dự án, gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán từ tạm ứng sang thực chi, sau đó gửi một (01) bản Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi cho cơ quan chủ quản. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi (Mẫu C2-14/NS), cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo lại ngay cho các chủ dự án để theo dõi quyết toán sử dụng viện trợ.

Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, hợp lệ trên các báo cáo thanh toán tạm ứng của các chủ dự án thuộc và trực thuộc.

Thời hạn thanh toán hoàn vốn tạm ứng đối với các khoản ghi thu NSNN, ghi chi tạm ứng cho chủ dự án hàng năm không được chậm hơn thời hạn chỉnh lý quyết toán NSNN theo quy định hiện hành. Trường hợp phải kéo dài thời hạn thanh toán hoàn vốn tạm ứng do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

Kết thúc thời hạn chỉnh lý NSNN, số dư vốn viện trợ bằng tiền đã ghi thu ngân sách, ghi chi tạm ứng cho chủ dự án, nhưng chưa thanh toán tạm ứng hoặc chưa được sử dụng sẽ được chuyển sang năm sau thanh toán tạm ứng theo chế độ quy định hoặc được sử dụng tiếp theo quy định của Bên tài trợ.

b) Đối với các khoản viện trợ bằng tiền thuộc nguồn thu ngân sách địa phương: Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh và các cơ quan chủ quản dự án thực hiện việc hạch toán thu, chi ngân sách địa phương đối với viện trợ bằng tiền thuộc nguồn thu ngân sách địa phương, theo quy trình tương tự như viện trợ bằng tiền thuộc nguồn thu ngân sách trung ương quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

4. Hạch toán NSNN đối với viện trợ bằng hiện vật là các hàng hoá, vật tư, thiết bị lẻ:

a) Đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách trung ương:

Hàng quý, căn cứ vào Tờ khai xác nhận viện trợ được tổng hợp theo Mục lục NSNN, Bộ Tài chính lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán chi cho dự án (đối với viện trợ cho các chủ dự án thuộc Trung ương quản lý), hoặc chi bổ sung có mục tiêu cho địa phương (đối với viện trợ cho các chủ dự án thuộc địa phương quản lý).

b) Đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương:

Hàng quý, căn cứ vào Tờ khai xác nhận viện trợ được tổng hợp theo mục lục NSNN, Sở Tài chính lập Lệnh ghi thu ngân sách địa phương, ghi chi cho dự án và chuyển cho Kho bạc nhà nước tỉnh để hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách địa phương.

c) Quy định về hạch toán NSNN nêu tại các điểm a và b trên đây chỉ áp dụng đối với hàng nhập khẩu hoặc hàng mua trong nước do Bên tài trợ trực tiếp mua sắm và chuyển giao cho phía Việt Nam. Đối với hàng hoá, vật tư, thiết bị lẻ được chủ dự án nhập khẩu hay mua trong nước từ nguồn viện trợ bằng tiền, khi kê khai xác nhận viện trợ, chủ dự án cần đánh dấu vào mục “đề nghị cơ quan Tài chính không hạch toán NSNN đối với Tờ khai XNVT này, với lý do đã được XNVT bằng tiền” tại mặt sau Tờ khai xác nhận viện trợ, để cơ quan Tài chính không hạch toán trùng lắp các khoản viện trợ bằng hiện vật và bằng tiền liên quan.

5. Hạch toán NSNN đối với viện trợ bằng hiện vật sử dụng cho công trình xây dựng cơ bản theo hình thức viện trợ “chìa khoá trao tay”:

Hàng quý, cơ quan Tài chính sẽ tổng hợp các Tờ khai xác nhận viện trợ bằng hàng hoá, thiết bị lẻ hoặc bằng tiền theo từng công trình, trên cơ sở đó lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán chi tạm ứng cho công trình. Sau khi Kho bạc nhà nước đã hạch toán ngân sách, cơ quan Tài chính gửi bản sao Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách nói trên, kèm theo Bảng kê chi tiết các Tờ khai xác nhận viện trợ đã ghi chi tạm ứng có liên quan cho cơ quan chủ quản để theo dõi và quyết toán. Sau khi công trình hoàn thành và bàn giao cho phía Việt Nam, chủ dự án tập hợp các Tờ khai xác nhận viện trợ và các tài liệu, chứng từ liên quan khác đến xây dựng công trình để lập “Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành”, quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 9/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007, gửi cho cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính cùng cấp để thực hiện hạch toán NSNN (thu hồi tạm ứng) theo giá trị công trình viện trợ đã nhận bàn giao.

6. Hạch toán NSNN đối với viện trợ bằng hiện vật cho các doanh nghiệp nhà nước:

a) Đối với viện trợ bằng hiện vật là các vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước (nguyên, nhiên, vật liệu và vật rẻ tiền mau hỏng): Doanh nghiệp được hạch toán vào “thu nhập khác” của doanh nghiệp theo giá thị trường vào thời điểm tiếp nhận, trên cơ sở đó tính vào lợi nhuận của doanh nghiệp và thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Cơ quan Tài chính không hạch toán ghi thu ghi chi NSNN các khoản viện trợ nói trên.

b) Đối với viện trợ bằng hiện vật hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước: Hạch toán ngân sách cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước được tiếp nhận và sử dụng tài sản cố định đó. Trường hợp doanh nghiệp này trực thuộc các Tổng công ty nhà nước hoặc Tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, việc hạch toán ngân sách cấp vốn sẽ được thực hiện thông qua công ty mẹ là doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu 100 % vốn điều lệ.

c) Đối với viện trợ bằng hiện vật hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp cổ phần: hạch toán ngân sách nhà nước “chi hỗ trợ doanh nghiệp”. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp cổ phần chịu trách nhiệm sử dụng và quản lý các tài sản này theo đúng mục đích cam kết, thoả thuận với Bên tài trợ và theo quy định của pháp luật hiện hành.

7. Trong trường hợp đơn vị thụ hưởng viện trợ là các tổ chức, đơn vị, cá nhân tại các địa phương không có quan hệ với ngân sách nhà nước (các quỹ xã hội, quỹ từ thiện, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập, cơ sở tôn giáo) được tiếp nhận ODA không hoàn lại thông qua các hiệp định, thoả thuận ODA không hoàn lại ký giữa Chính phủ và Bên tài trợ (viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương, theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này): Bộ Tài chính ghi thu ngân sách trung ương và ghi chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh). Tuỳ theo từng đối tượng tiếp nhận viện trợ cụ thể, UBND cấp tỉnh giao trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc trong việc quản lý việc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả tiền, hàng viện trợ.

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan trực thuộc quản lý trực tiếp các đơn vị thụ hưởng viện trợ thuộc địa phương quản lý và cấp giấy phép hoạt động, bảo đảm sử dụng tiền, hàng viện trợ đúng mục đích và tuân thủ các quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện ra vi phạm, UBND cấp tỉnh có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm, đồng thời báo cáo ngay cho các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ nước ngoài có liên quan để phối hợp theo dõi và tăng cường quản lý.

Điều 28.2.TT.3.11. Điều chỉnh hạch toán NSNN

(Điều 11 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách nhà nước được tiến hành thường xuyên trong năm ngân sách nhằm xử lý chênh lệch giữa số liệu ghi thu, ghi chi NSNN với quyết toán thực tế sử dụng viện trợ nước ngoài, có thể phát sinh trong những trường hợp cụ thể sau:

a) Tài sản, hàng hoá, tiền viện trợ qua kiểm kê, đánh giá lại có phát sinh thừa, thiếu về số lượng, hoặc tăng giảm về giá trị so với số liệu đã xác nhận viện trợ và hạch toán NSNN (bao gồm cả trường hợp điều chỉnh lại giá mua bằng ngoại tệ thực tế theo hoá đơn hàng nhập khẩu đã kê khai trên Tờ khai xác nhận viện trợ theo mẫu C1-HD/XNVT cho phù hợp với mặt bằng giá cả thị trường trong nước);

b) Tiền viện trợ không sử dụng hết hoàn trả lại cho Bên tài trợ;

c) Các khoản tiền, hàng viện trợ đã ghi thu ngân sách nhà nước năm trước, nhưng được chuyển sang sử dụng cho năm sau hoặc được trừ vào ngân sách của năm sau (theo thiết kế của dự án hoặc theo thoả thuận với Bên tài trợ);

d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thay đổi về cơ chế tài chính áp dụng (ví dụ quyết định cho chuyển từ cơ chế cho vay lại sang cấp phát từ NSNN)

2. Quy trình điều chỉnh:

a) Căn cứ vào các báo cáo quyết toán sử dụng vốn viện trợ thực tế và các quyết định điều chỉnh về số liệu, cơ chế tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan Tài chính các cấp tiến hành rà soát số liệu và lập các Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách gửi các chủ dự án và Kho bạc nhà nước để làm căn cứ hạch toán tăng, giảm số liệu ghi thu, ghi chi NSNN các cấp.

b) Căn cứ vào phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách, Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán điều chỉnh số liệu ngân sách theo đúng các nội dung ghi trên Phiếu điều chỉnh. Căn cứ vào liên Phiếu điều chỉnh ngân sách do Kho bạc nhà nước gửi, chủ dự án thực hiện hạch toán để điều chỉnh lại báo cáo kế toán và quyết toán vốn viện trợ nước ngoài.

3. Điều chỉnh số dư tiền gửi viện trợ: Đối với số dư tài khoản tiền viện trợ đã ghi thu ngân sách năm trước và thuộc nhiệm vụ chi ngân sách năm trước nhưng chưa chi hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng. Chủ dự án báo cáo với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (chi tiết theo Mục lục ngân sách nhà nước) để Kho bạc nhà nước tổng hợp theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan Tài chính cùng cấp làm thủ tục giảm chi năm trước và chuyển nguồn sang năm sau (trong thời hạn 45 ngày sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách).

4. Điều chỉnh hàng viện trợ tồn kho chưa sử dụng: Đối với hàng hoá, vật tư viện trợ tồn kho đã được quyết toán vào chi ngân sách năm trước, nếu còn sử dụng tiếp cho năm sau, thì chủ dự án tổ chức theo dõi, sử dụng đúng mục đích và có báo cáo riêng cho Kho bạc nhà nước nơi giao dịch và cơ quan Tài chính cùng cấp. Không tiến hành điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách nhà nước trong trường hợp này.

5. Thời hạn ghi thu, ghi chi và điều chỉnh số liệu ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước hàng năm được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.

Trong trường hợp phải điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách sau khi đã quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, các cơ quan chủ quản là các đơn vị dự toán ngân sách cấp I cần báo cáo cho Bộ Tài chính (đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) để xem xét và hướng dẫn xử lý cụ thể từng trường hợp.

Điều 28.2.TT.3.12. Chế độ mua sắm và định mức chi tiêu

(Điều 12 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Chế độ mua sắm:

a) Cơ quan chủ quản, chủ dự án phải tuân thủ nghiêm Luật đấu thầu và các quy định về mua sắm hiện hành của Việt Nam trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án viện trợ nước ngoài.

b) Trong trường hợp Bên tài trợ yêu cầu áp dụng các quy định về mua sắm khác với luật pháp hiện hành của Việt Nam và được quy định trong các điều ước, thoả thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án viện trợ, chủ dự án được áp dụng các quy định liên quan trong các tài liệu pháp lý này. Trong quá trình đàm phán điều ước, thoả thuận quốc tế về viện trợ, các cơ quan, đơn vị được uỷ quyền đàm phán cần báo cáo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan Tài chính cùng cấp các quy định khác biệt nói trên, để có chỉ đạo kịp thời về biện pháp xử lý trước khi ký kết.

c) Cơ quan chủ quản phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp hướng dẫn chủ dự án việc thực hiện các quy định về mua sắm và định mức chi tiêu đối với các chương trình, dự án do Việt Nam điều hành.

2. Định mức chi tiêu:

a) Định mức chi tiêu nguồn vốn đối ứng: áp dụng định mức chi tiêu quy định tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

b) Định mức chi tiêu nguồn vốn viện trợ:

- Việc chi tiêu từ nguồn vốn viện trợ áp dụng các định mức chi theo quy định của nhà tài trợ, hoặc được ghi trong các điều ước, thoả thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án viện trợ.

- Đối với các khoản chi đặc thù, trường hợp Bên tài trợ chưa có quy định, trong các điều ước, thoả thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án không có quy định về định mức chi và cũng chưa được quy định tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính, thì cơ quan chủ quản phối hợp với Bên tài trợ xây dựng định mức chi tiêu và thống nhất với Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

Điều 28.2.TT.3.13. Kế toán và quyết toán

(Điều 13 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Chủ dự án phải tổ chức bộ máy kế toán, bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc bố trí phụ trách kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán và hạch toán kế toán quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn viện trợ theo Chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam. Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từng chương trình, dự án viện trợ và theo từng nguồn vốn (vốn viện trợ, vốn đối ứng) và theo các khoản mục chi trong dự toán được phê duyệt. Không được hạch toán kế toán kinh phí viện trợ chung vào tài khoản kinh phí hành chính sự nghiệp của ngân sách cấp cho cơ quan, đơn vị mình.

2. Trong trường hợp Bên tài trợ có các yêu cầu về sử dụng hệ thống kế toán khác với hệ thống kế toán hiện hành của Việt Nam, hoặc có yêu cầu chuyển đổi từ hệ thống kế toán khác sang hệ thống kế toán hiện hành của Việt Nam, chủ dự án cần báo cáo ngay cho cơ quan chủ quản và Bộ Tài chính biết để hướng dẫn thực hiện phù hợp với quy định hiện hành của Việt Nam.

3. Đối với các dự án có yêu cầu phải lập các báo cáo tài chính theo mẫu của Bên tài trợ, chủ dự án phải mở thêm sổ kế toán hoặc sử dụng phần mềm kế toán thích hợp để vừa có thể báo cáo theo yêu cầu của chế độ kế toán Việt Nam và yêu cầu của Bên tài trợ.

Đối với các dự án do yêu cầu bắt buộc phải nộp chứng từ (bản gốc) cho Bên tài trợ, chủ dự án thực hiện sao chụp lại chứng từ kế toán theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.

4. Đối với các chương trình, dự án viện trợ chấm dứt hoạt động hoặc có quyết định giải thể, sáp nhập trong năm ngân sách, giám đốc dự án và người phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm giải quyết các khoản thu, chi và hoàn thành việc báo cáo quyết toán chi viện trợ đến thời điểm chấm dứt hoạt động, giải thể, sáp nhập, mới được điều chuyển đi công tác khác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm (nếu có) trong thời gian thực hiện nhiệm vụ.

5. Hàng năm, các chủ dự án là các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán hàng năm.

a) Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản: thực hiện theo Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.

b) Đối với vốn sự nghiệp: thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán hàng năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.

6. Kết thúc dự án, chủ dự án đều phải lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành (đối với dự án xây dựng cơ bản), báo cáo quyết toán vốn hành chính sự nghiệp (đối với dự án có tính chất chi hành chính sự nghiệp) để trình cơ quan chủ quản thẩm định và phê duyệt theo chế độ kế toán hiện hành.

a) Báo cáo quyết toán quyết toán dự án hoàn thành áp dụng theo các quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 9/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007.

b) Báo cáo quyết toán vốn hành chính sự nghiệp áp dụng theo các quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

Điều 28.2.TT.3.14. Kiểm toán

(Điều 14 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Kiểm toán dự án viện trợ được tiến hành căn cứ vào yêu cầu, phạm vi, mục tiêu, nội dung, cách thức tổ chức và kinh phí kiểm toán, quy định tại các điều ước, thoả thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án viện trợ. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán dự án viện trợ theo kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc có yêu cầu bằng văn bản chính thức. Trường hợp các chương trình/dự án viện trợ không có kế hoạch kiểm toán nhà nước, Bên tài trợ hoặc chủ dự án Việt Nam thuê dịch vụ kiểm toán độc lập để tiến hành việc kiểm toán theo quy định tại các điều ước, thoả thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án viện trợ.

2. Trường hợp kiểm toán độc lập do nhà tài trợ thuê: Kinh phí để thuê kiểm toán được lấy từ nguồn kinh phí riêng do nhà tài trợ thu xếp, hoặc được lấy từ nguồn tiền viện trợ cho dự án theo thoả thuận viện trợ. Chủ dự án có trách nhiệm gửi, hoặc đề nghị nhà tài trợ gửi các báo cáo kiểm toán độc lập hàng năm hoặc kiểm toán theo chuyên đề cho cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính đồng cấp để theo dõi quản lý và phục vụ cho việc thanh quyết toán nguồn vốn viện trợ của dự án.

3. Trường hợp kiểm toán do phía Việt Nam thực hiện: Chủ dự án báo cáo với cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính đồng cấp để xem xét và cho phép thuê kiểm toán độc lập từ nguồn vốn đối ứng để kiểm toán theo quy định tại các điều ước, thoả thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án viện trợ. Báo cáo kiểm toán này được gửi cho cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính đồng cấp để theo dõi, quản lý và phục vụ cho việc thanh quyết toán nguồn vốn viện trợ, vốn đối ứng của dự án.

Điều 28.2.TT.3.15. Chế độ quản lý vốn, tài sản hình thành từ nguồn viện trợ

(Điều 15 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Tài sản hình thành từ nguồn viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước là tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước. Việc xác lập quyền sở hữu tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước.

2. Việc quản lý, sử dụng tài sản trong quá trình thực hiện chương trình, dự án viện trợ nước ngoài (bao gồm cả ODA không hoàn lại và viện trợ PCPNN) được thực hiện theo Chỉ thị số 17/2007/CT-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý tài sản của các Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước.

3. Chế độ quản lý tài sản của dự án viện trợ khi dự án đang hoạt động:

a) Đối với các tài sản phục vụ công tác của Ban quản lý dự án như ô tô, thiết bị văn phòng (sau đây gọi chung là tài sản quản lý): Ban quản lý dự án các cấp có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi các tài sản này theo đúng chế độ kế toán hiện hành của nhà nước và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.

Trong trường hợp các tài sản quản lý trên không còn sử dụng được hoặc không cần sử dụng trong quá trình thực hiện dự án, thì việc xử lý tài sản cũng được thực hiện như đối với các tài sản của dự án viện trợ khi dự án kết thúc theo quy định tại khoản 4 Điều này.

b) Đối với các tài sản quản lý, nhưng do Bên tài trợ quản lý và chỉ được bàn giao cho phía Việt Nam khi kết thúc dự án (như tài sản phục vụ hoạt động của các chuyên gia nước ngoài, nhà thầu tư vấn, giám sát, thi công dự án): Trên các Tờ khai xác nhận viện trợ bằng hiện vật (mẫu C1-HD/XNVT, mẫu C2- HD/XNVT), chủ dự án cần đánh dấu vào mục “Đề nghị cơ quan Tài chính không hạch toán NSNN đối với Tờ khai XNVT này, với lý do chưa được Bên tài trợ bàn giao quyền sở hữu”, để cơ quan Tài chính không hạch toán NSNN ngay đối với loại tài sản này. Các tài sản này được xử lý khi dự án kết thúc theo quy định tại khoản 4 Điều này.

c) Đối với tài sản, trang thiết bị được đầu tư, mua sắm bằng nguồn tiền viện trợ và giao cho các đơn vị thụ hưởng dự án sử dụng (sau đây gọi chung là tài sản đầu tư): Căn cứ vào quyết định phân phối tài sản của chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án các cấp, các đơn vị thụ hưởng tiến hành hạch toán tăng tài sản và nguồn hình thành theo đúng chế độ kế toán hiện hành của nhà nước và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.

4. Xử lý tài sản của dự án viện trợ khi dự án kết thúc:

a) Đối với các chủ dự án là các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp: các đơn vị có trách nhiệm quyết toán dự án hoàn thành, tiến hành kiểm kê, đề xuất phương án xử lý và bàn giao tài sản theo hướng dẫn tại Thông tư số 87/2010/TT-BTC ngày 15/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc.

b) Đối với dự án viện trợ do các doanh nghiệp thực hiện: Doanh nghiệp có trách nhiệm quyết toán dự án hoàn thành gửi Bộ Tài chính (đối với dự án thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương) hoặc Sở Tài chính (đối với dự án thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương) để làm căn cứ hạch toán giao vốn và bàn giao tài sản của dự án viện trợ cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng.

c) Đối với các tài sản thuộc các dự án viện trợ nước ngoài do Bên tài trợ trực tiếp quản lý (quy định tại Điều 5 Thông tư này): Căn cứ vào biên bản chuyển giao của Bên tài trợ cho các đối tác Việt Nam có liên quan, cơ quan chủ quản có trách nhiệm lập hồ sơ xử lý tài sản của dự án kết thúc để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp điều chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các đoàn thể và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì cơ quan chủ quản đề nghị Bộ Tài chính quyết định điều chuyển.

d) Đối với các dự án viện trợ khác thì việc xử lý tài sản khi dự án kết thúc được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 87/2010/TT-BTC ngày 15/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc.

đ) Đối với tài sản được tạm nhập miễn thuế của chuyên gia nước ngoài làm việc cho các dự án viện trợ: sau khi dự án kết thúc, nếu tài sản được chuyển giao lại cho Chính phủ Việt Nam, chủ dự án viện trợ hoặc cơ quan được giao xử lý tài sản làm thủ tục chuyển nhượng và nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật.

e) Cơ quan, đơn vị được giao tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài sản của dự án kết thúc chỉ được phép ghi tăng tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, sau khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Xử lý các khoản vốn bằng tiền của dự án viện trợ khi kết thúc dự án:

a) Lãi tiền gửi viện trợ phát sinh trên tài khoản tiền gửi viện trợ phải được hạch toán theo dõi riêng và trong quá trình thực hiện dự án chỉ được sử dụng để thanh toán các chi phí giao dịch của ngân hàng phục vụ (nếu có). Sau khi kết thúc dự án, chủ dự án có trách nhiệm làm thủ tục xác nhận viện trợ cho khoản tiền lãi bổ sung này như một khoản viện trợ mới và được sử dụng theo đúng các điều ước, thoả thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án viện trợ. Trường hợp không có cam kết, thoả thuận quốc tế về sử dụng lãi tiền gửi viện trợ, chủ dự án nộp toàn bộ số lãi đó vào ngân sách nhà nước.

b) Kinh phí kết dư là số tiền do Bên tài trợ chuyển cho phía Việt Nam để thanh toán cho những hoạt động dự án nhưng sau khi kết thúc dự án vẫn còn dư trên tài khoản tiếp nhận tiền viện trợ. Sau khi kết thúc dự án, nếu như không phải trả lại nhà tài trợ theo điều ước, thoả thuận quốc tế, số kinh phí kết dư trên được nộp về một tài khoản riêng do cơ quan chủ quản quản lý.

c) Chênh lệch tỷ giá giữa tỷ giá hạch toán trên sổ sách kế toán và tỷ giá thực tế phát sinh trong quá trình hạch toán, chuyển đổi số ngoại tệ viện trợ sang nội tệ, được hạch toán riêng và xử lý kết chuyển vào chi phí, hoặc thu nhập hoạt động dự án hàng năm. Sau khi kết thúc dự án, nếu như không có thoả thuận xử lý cụ thể với Bên tài trợ, số tiền chênh lệch trên (chênh lệch dương) được nộp về một tài khoản riêng do cơ quan chủ quản quản lý.

Hàng năm, cơ quan chủ quản có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính xử lý kinh phí kết dư và chênh lệch tỷ giá theo quy định.

6. Đối với các hợp phần tín dụng trong các chương trình, dự án viện trợ: Sau khi kết thúc chương trình, dự án, tuỳ theo hiệp định, thoả thuận quốc tế cụ thể với Bên tài trợ, các hợp phần tín dụng có thể được thu hồi về cho ngân sách nhà nước, hoặc tiếp tục giao cho các tổ chức tín dụng để cho vay theo hình thức quỹ tín dụng quay vòng.

7. Cùng thời điểm phê duyệt quyết toán và xử lý tài sản, vốn bằng tiền của các dự án hoàn thành, cơ quan chủ quản có trách nhiệm tiến hành việc bàn giao các thành quả khác của chương trình, dự án viện trợ, như bàn giao các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tài liệu phổ cập của dự án, các mô hình trình diễn, thử nghiệm của dự án, các loại vật tư, hàng hoá tiêu hao còn tồn kho của dự án, cho các cơ quan, đơn vị liên quan để tiếp tục quản lý và sử dụng.

Điều 28.2.TT.3.16. Chính sách thuế và ưu đãi về thuế đối với viện trợ nước ngoài

(Điều 16 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

Chính sách thuế và ưu đãi về thế đối với viện trợ không hoàn lại được thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Điều 28.2.TT.3.17. Chế độ báo cáo

(Điều 17 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Chủ dự án lập và gửi Báo cáo tình hình tiếp nhận viện trợ 6 tháng và cả năm cho cơ quan chủ quản cấp trên, chậm nhất vào ngày 10/7 đối với báo cáo 6 tháng và ngày 20/01 năm sau đối với báo cáo năm.

2. Cơ quan chủ quản là các đơn vị dự toán cấp I lập và gửi:

a) Báo cáo tổng hợp tình hình tiếp nhận viện trợ 6 tháng và cả năm cho cơ quan Tài chính đồng cấp, chậm nhất vào ngày 20/7 đối với báo cáo quý và chậm nhất vào ngày 31/01 năm sau đối với báo cáo năm;

b) Báo cáo kết thúc toàn bộ chương trình, dự án viện trợ, chậm nhất 6 tháng sau khi kết thúc chương trình, dự án.

Các báo cáo hàng tháng, quý và cả năm được lập căn cứ vào các Tờ khai xác nhận viện trợ và tình hình thực tế tiếp nhận viện trợ của chủ dự án trong kỳ báo cáo, theo Mẫu số 1 (đối với chủ dự án) và Mẫu số 2 (đối với cơ quan chủ quản) tại Phụ lục 3 Thông tư này.

Báo cáo kết thúc dự án được lập theo mẫu Báo cáo quyết toán vốn đầu tư (đối với các dự án xây dựng cơ bản) hoặc Báo cáo quyết toán vốn dự án hành chính sự nghiệp (đối với các dự án do các đơn vị hành chính, sự nghiệp thực hiện) theo quy định hiện hành. Đối với các khoản viện trợ không hoàn lại phi vật chất chỉ đưa vào các báo cáo trên trong trường hợp có thể quy ra tiền và có đủ tài liệu, chứng từ chứng minh.

3. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp tiếp nhận và sử dụng viện trợ và gửi cho cơ quan Tài chính đồng cấp và các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ có liên quan theo quy định hiện hành.

4. Báo cáo của chủ dự án là đơn vị dự toán cấp I thuộc Ngân sách trung ương được gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) một (1) bản chính, đồng thời truyền báo cáo này qua thư điện tử cho Bộ Tài chính theo địa chỉ email: taichinhdoingoai@ mof.gov.vn

5. Các báo cáo gửi cho nhà tài trợ được thực hiện theo các văn kiện dự án, hiệp định hoặc thoả thuận tài trợ đã ký kết với nhà tài trợ. Các báo cáo này cũng được chủ dự án gửi cho cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính đồng cấp để theo dõi, chỉ đạo thực hiện dự án.

Điều 28.2.TT.3.18. Trách nhiệm quản lý tài chính đối với viện trợ nước ngoài

(Điều 18 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

1. Trách nhiệm của cơ quan tài chính:

a) Bộ Tài chính:

- Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ nước ngoài; chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính đối với các cơ quan chủ quản dự án viện trợ nước ngoài, các đối tượng tiếp nhận viện trợ nước ngoài;

- Thực hiện xác nhận viện trợ và hạch toán ngân sách nhà nước đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương;

- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương. Theo dõi, đôn đốc các chủ dự án thanh toán hoàn tạm ứng đối với đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu NSTW, bảo đảm thời hạn thanh toán vốn tạm ứng không chậm hơn thời hạn chỉnh lý quyết toán NSNN hàng năm theo quy định hiện hành.

- Thẩm định quyết toán sử dụng viện trợ năm đối với các chủ dự án viện trợ là đơn vị dự toán cấp I thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương.

b) Sở Tài chính:

- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương;

- Thực hiện xác nhận viện trợ và hạch toán ngân sách địa phương đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương;

- Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc hạch toán ngân sách đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương;

- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương và viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương. Theo dõi, đôn đốc các chủ dự án thanh toán hoàn tạm ứng đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu NSTW chi bổ sung cho NSĐP và viện trợ thuộc nguồn thu NSĐP, đã ghi chi tạm ứng cho dự án, bảo đảm thời hạn thanh toán vốn tạm ứng không chậm hơn thời hạn chỉnh lý quyết toán NSNN hàng năm theo quy định hiện hành.

- Thẩm định quyết toán viện trợ năm đối với các chủ dự án viện trợ là đơn vị dự toán cấp I thuộc UBND cấp tỉnh.

2. Trách nhiệm của Cơ quan chủ quản và Chủ dự án

a) Cơ quan chủ quản:

- Phối hợp với cơ quan Tài chính trong việc chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính quy định tại Thông tư này;

- Lập và tổng hợp kế hoạch tài chính đối với viện trợ nước ngoài của các đơn vị trực thuộc vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; thẩm tra, phê duyệt và thông báo phê duyệt quyết toán nguồn viện trợ nước ngoài cho các đơn vị dự toán cấp dưới;

- Tổng hợp báo cáo quyết toán viện trợ nước ngoài hàng năm và báo cáo kết thúc dự án của các chủ dự án là các cơ quan cấp dưới (thuộc và trực thuộc) để báo cáo cho cơ quan Tài chính cùng cấp theo quy định hiện hành;

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài chính đồng cấp trong việc đôn đốc, hướng dẫn và phê duyệt đối với báo cáo quyết toán viện trợ hàng năm; xử lý tài sản, kinh phí, chênh lệch tỷ giá kết dư và quyết toán chương trình, dự án viện trợ nước ngoài đã hoàn thành theo hướng dẫn tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

b) Chủ dự án:

- Chấp hành các quy định về chế độ quản lý tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư này;

- Chịu trách nhiệm chính trước pháp luật về việc thực hiện các chương trình, dự án viện trợ nước ngoài theo đúng các quy định đã cam kết trong các hiệp định, thoả thuận hoặc văn kiện dự án viện trợ;

- Kê khai và thực hiện xác nhận của cơ quan Tài chính tại Tờ khai xác nhận viện trợ theo hướng dẫn tại Thông tư này;

- Lập báo cáo quyết toán viện trợ năm và báo cáo quyết toán dự án viện trợ hoàn thành để trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/3/2011 và thay thế Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề còn vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn tại Thông tư này, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung và sửa đổi kịp thời./.

Điều 28.2.LQ.13. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ

(Điều 13 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về nợ công theo phân công của Chính phủ.

2. Phê duyệt đề án vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, đề án vay lại vốn vay của Chính phủ theo thẩm quyền trước khi gửi Bộ Tài chính để thẩm định.

3. Theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, phát hành trái phiếu của các đơn vị trực thuộc và báo cáo, cung cấp thông tin về nợ công.

Điều 28.2.NĐ.3.49. Bộ Tư pháp

(Điều 49 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Thực hiện vai trò tư vấn pháp lý trong nước cho Chính phủ đối với các đợt phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.

2. Tham gia ý kiến về những vấn đề pháp lý trong các hợp đồng bảo lãnh phát hành, các hợp đồng pháp lý khác liên quan đến việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế, các thỏa thuận về bảo lãnh Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Thẩm định những vấn đề khác nhau giữa các thỏa thuận về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế với pháp luật trong nước và theo dõi việc xử lý các vấn đề này trong quá trình thực hiện các thỏa thuận này.

4. Cấp ý kiến pháp lý đối với các thỏa thuận phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế và cấp ý kiến pháp lý về tư cách pháp lý của tổ chức phát hành và của cơ quan bảo lãnh theo đề nghị của các cơ quan này.

Điều 28.2.NĐ.3.53. Các Bộ, ngành có liên quan

(Điều 53 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và triển khai thực hiện các quy định của Nghị định này.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc cung cấp số liệu định kỳ hoặc đột xuất để phục vụ cho việc đánh giá hệ số tín nhiệm quốc gia, hệ số tín nhiệm của doanh nghiệp và cùng làm việc với các cơ quan đánh giá hệ số tín nhiệm.

4. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp trong việc cung cấp các số liệu, thông tin cần thiết để xây dựng Bản cáo bạch, soạn thảo ý kiến pháp lý và tham gia các buổi kiểm chứng số liệu cùng với tổ hợp các ngân hàng bảo lãnh và các đơn vị liên quan tới đợt phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.

Điều 28.2.NĐ.5.61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp

(Điều 61 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Thẩm định dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.

2. Tham gia đàm phán, góp ý xây dựng nội dung dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

3. Tham gia ý kiến đối với Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật.

4. Thẩm định văn kiện chương trình, dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật.

5. Tham gia ý kiến về các vấn đề pháp lý đối với dự thảo khung chính sách tái định cư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

6. Cấp ý kiến pháp lý cho điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.NĐ.5.62. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao

(Điều 62 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, trên cơ sở chính sách đối ngoại chung, xây dựng và thực hiện chủ trương, phương hướng vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chính sách đối tác; tham gia vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan chỉ đạo cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài hoặc tại tổ chức quốc tế tiến hành vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi, phù hợp với chủ trương, phương hướng vận động, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong từng thời kỳ.

3. Tham gia đàm phán, góp ý kiến đối với dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiểm tra đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

4. Thực hiện các thủ tục đối ngoại về việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; tổ chức lưu trữ, sao lục, công bố điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

5. Tham gia đánh giá chương trình, dự án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

6. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thủ tục ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.NĐ.5.63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ

(Điều 63 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Giúp Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

2. Tham gia ý kiến về nội dung trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án theo yêu cầu của cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án; thẩm tra và đề xuất, kiến nghị về chính sách, cơ chế, cách thức tổ chức thực hiện chương trình, dự án trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Giúp Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.

Điều 28.2.NĐ.5.64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

(Điều 64 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; xây dựng chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc lĩnh vực phụ trách.

2. Xây dựng Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 32 Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3 Điều 35 Nghị định này và thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

4. Đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định này và tổ chức thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật.

6. Bảo đảm công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.

Điều 28.2.LQ.14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

(Điều 14 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm:

a) Kế hoạch vay của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo nguồn vay trong nước, vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ và mục đích sử dụng;

b) Kế hoạch trả nợ từ ngân sách cấp tỉnh, nguồn thu hồi từ các dự án đầu tư của địa phương.

2. Quyết định danh mục dự án thuộc cấp tỉnh đầu tư từ nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ, nguồn vốn vay trong nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

3. Quyết định vay vốn để đầu tư theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, đề án vay, phát hành trái phiếu và trả nợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình.

4. Giám sát việc vay, vay lại, phát hành trái phiếu, sử dụng vốn vay và trả nợ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 28.2.LQ.15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 15 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Lập kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt.

2. Xây dựng danh mục dự án thuộc cấp tỉnh đầu tư từ nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ, nguồn vốn vay trong nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

3. Xây dựng kế hoạch vay vốn để đầu tư theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, đề án vay, phát hành trái phiếu và trả nợ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp. Trường hợp vay thông qua phát hành trái phiếu thì đề án phát hành trái phiếu phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

4. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác, vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

5. Kiểm tra, đôn đốc việc sử dụng vốn vay lại từ nguồn vốn vay của Chính phủ, nguồn vốn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và thu hồi vốn; báo cáo, cung cấp thông tin về nợ công.

6. Bố trí trong cân đối ngân sách cấp tỉnh, nguồn thu hồi từ các dự án đầu tư của địa phương để bảo đảm trả hết nợ khi đến hạn.

Điều 28.2.NĐ.3.50. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 50 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Lập đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, kế hoạch hoàn trả vốn vay trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua và gửi Bộ Tài chính thẩm định.

2. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo đề án được Bộ Tài chính chấp thuận.

3. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn và thu hồi vốn vay từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

4. Cân đối ngân sách cấp tỉnh để bảo đảm nguồn thanh toán trái phiếu khi đến hạn.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 28.2.TT.17.2. Chủ thể phát hành

(Điều 2 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

Điều 28.2.TT.17.3. Mục đích phát hành

(Điều 3 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Trái phiếu chính quyền địa phương được phát hành để đầu tư cho các chương trình, dự án thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/2011/NĐ-CP).

Điều 28.2.TT.17.4. Điều kiện phát hành trái phiếu

(Điều 4 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Điều 39 Luật Quản lý nợ công và Điều 24 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP.

Điều 28.2.TT.17.5. Điều khoản của trái phiếu

(Điều 5 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Ngoài các điều khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, chủ thể phát hành còn phải tuân thủ các quy định sau:

1. Kỳ hạn phát hành

Trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ 1 năm trở lên. Kỳ hạn cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và điều kiện thị trường.

2. Mệnh giá trái phiếu

Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác của trái phiếu chính quyền địa phương là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.

3. Khối lượng phát hành

Khối lượng phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của địa phương, khả năng huy động vốn trên thị trường và phải nằm trong hạn mức phát hành đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Thông tư này.

4. Lãi suất phát hành

Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

 

Điều 28.2.TT.17.6. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

(Điều 6 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Khi có nhu cầu huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh hoặc các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho từng năm ngân sách để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp (gọi tắt là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt.

2. Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương nêu tại Khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Điều 3 Thông tư này, cụ thể:

- Đầu tư vào dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh; hoặc

- Đầu tư vào dự án có khả năng hoàn vốn; hoặc

- Đầu tư vào cả dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh và dự án có khả năng hoàn vốn. Trong trường hợp này phải nêu rõ khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành cho từng mục đích.

b) Thông tin về danh mục các dự án đầu tư xây dựng cơ bản được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự kiến sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu, bao gồm: tên các dự án; quyết định đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn vốn thực hiện dự án; loại hình dự án (dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh hoặc dự án có khả năng hoàn vốn).

c) Báo cáo thẩm định đánh giá về khả năng hoàn vốn của dự án (đối với dự án có khả năng hoàn vốn).

d) Dự kiến điều kiện, điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương bao gồm: khối lượng; kỳ hạn; mệnh giá; đồng tiền phát hành; lãi suất phát hành trái phiếu; cam kết của tổ chức phát hành đối với chủ sở hữu trái phiếu về việc đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP; điều khoản mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương (nếu có).

đ) Dự kiến thời gian và phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

e) Tình hình huy động và trả nợ gốc, lãi vốn huy động từ tất cả các nguồn của ngân sách cấp tỉnh trong 03 năm ngân sách liền kề trước năm ngân sách dự kiến phát hành theo từng hình thức huy động vốn theo quy định của pháp luật, bao gồm: dư nợ huy động vốn tại thời điểm đầu năm ngân sách; tổng huy động vốn trong năm; tình hình trả nợ gốc lãi các khoản huy động vốn trong năm; nguồn thanh toán nợ gốc, lãi các khoản huy động vốn trong năm (từ ngân sách hoặc nguồn thu của dự án); dư nợ huy động vốn tại thời điểm kết thúc năm ngân sách và tại thời điểm xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

g) Tổng hạn mức huy động vốn tối đa được phép huy động của ngân sách cấp tỉnh tại thời điểm xây dựng đề án theo quy định tại Luật ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;

h) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán lãi trái phiếu hàng năm và gốc trái phiếu khi đến hạn;

i) Dự kiến các thông tin cung cấp cho nhà đầu tư trước đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

3. Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương, hạn mức huy động vốn và giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương thì các nội dung này phải được nêu rõ trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị quyết số 753/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.

Điều 28.2.TT.17.7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính

(Điều 7 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;

b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.

đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu;

b) Phương án phát hành trái phiếu;

c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;

d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).

3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

PHỤ LỤC 1

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
(Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015)

UBND TỈNH/THÀNH PHỐ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số: . . .
V/v: đề nghị chấp thuận đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

......, ngày....... tháng....... năm.....

 

Kính gửi: Bộ Tài chính

- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

- Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12 ngày 17/06/2009;

- Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 29/06/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

- Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương;

- Căn cứ Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố....đề nghị Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương năm.... để tỉnh/thành phố được phép huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước năm .....(kèm theo Đề án phát hành phát hành trái phiếu chính quyền địa phương) với các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên tổ chức phát hành;

2. Khối lượng phát hành dự kiến

3. Các kỳ hạn trái phiếu dự kiến

4. Hình thức phát hành trái phiếu dự kiến

5. Mệnh giá trái phiếu dự kiến

6. Phương thức phát hành dự kiến

7. Thời gian phát hành dự kiến

Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ..... xin gửi kèm theo công văn này Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố... phê duyệt và các văn bản bao gồm: (liệt kê các văn bản gửi kèm theo quy định tại Điều 9 Thông tư này).

Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ...... chịu toàn bộ trách nhiệm đối với tính chính xác, trung thực của số liệu nêu tại Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

Đề nghị Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án theo quy định./.

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: …

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Điều 28.2.TT.17.31. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

(Điều 31 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Phê duyệt hoặc ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này.

2. Phê duyệt phương án mua lại trái phiếu trước hạn hoặc hoán đổi trái phiếu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này.

3. Thực hiện giám sát việc huy động, quản lý, sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương, việc trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu khi đến hạn hoặc giám sát việc mua lại, hoán đổi trái phiếu Theo quy định tại Thông tư này.

Điều 28.2.TT.17.32. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 32 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, kế hoạch hoàn trả vốn vay trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và hoàn thiện hồ sơ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương gửi Bộ Tài chính có ý kiến theo quy định tại Thông tư này.

2. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

3. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của số liệu nêu tại Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Chịu trách nhiệm đối với việc đánh giá khả năng hoàn vốn của dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương và khả năng trả nợ gốc, lãi của ngân sách cấp tỉnh đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh.

4. Xây dựng phương án mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

5. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này.

6. Sử dụng vốn từ việc phát hành trái phiếu đúng mục đích, hiệu quả theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc sử dụng vốn phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.

7. Cân đối ngân sách cấp tỉnh để bảo đảm nguồn thanh toán nợ lãi, nợ gốc trái phiếu chính quyền địa phương khi đến hạn đối với trường hợp phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư vào các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh và đối với trường hợp dự án có khả năng hoàn vốn nhưng nguồn thu của các chương trình, dự án này không đủ thanh toán nợ lãi, nợ gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

8. Theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả, thu hồi vốn để trả nợ đối với các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.

 

Điều 28.2.NĐ.5.65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 65 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên địa bàn tỉnh, thành phố.

2. Xây dựng Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3 Điều 32 Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3 Điều 35 Nghị định này và thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định này và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này và tổ chức thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

5. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng cho chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

6. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

7. Bảo đảm công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.

8. Bố trí vốn trả nợ ngân sách trung ương đầy đủ, đúng hạn để trả nợ nước ngoài đối với chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách trung ương cho ngân sách cấp tỉnh vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Điều 28.2.LQ.16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức tiếp nhận, sử dụng vốn vay hoặc được bảo lãnh vay vốn

(Điều 16 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

Cơ quan, tổ chức tiếp nhận, sử dụng vốn vay hoặc được bảo lãnh vay vốn bảo đảm sử dụng vốn vay hiệu quả, đúng mục đích và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan phát sinh từ các thoả thuận vay hoặc bảo lãnh.

Điều 28.2.NĐ.3.51. Các doanh nghiệp vay lại nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ

(Điều 51 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

2. Cung cấp đầy đủ các tài liệu hồ sơ về các dự án đầu tư dự kiến sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế cho Bộ Tài chính để xây dựng đề án phát hành trái phiếu.

3. Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguồn tiền phát hành trái phiếu Chính phủ quốc tế theo đúng mục tiêu mà Chính phủ đã phê duyệt. Mọi hành vi sử dụng sai mục đích hoặc không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Cam kết và có trách nhiệm hoàn trả kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ thanh toán cho Bộ Tài chính theo đúng các thỏa thuận của hợp đồng cho vay lại.

5. Tổ chức hạch toán kế toán, lưu trữ các tài liệu chứng từ phù hợp về việc rút vốn và sử dụng khoản vay lại và định kỳ (quý, năm) lập báo cáo gửi Bộ Tài chính.

6. Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính, doanh nghiệp vay lại phải gửi báo cáo đánh giá và cung cấp tài liệu giải trình liên quan đến hiệu quả sử dụng khoản vốn vay lại từ nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ; thực hiện kiểm toán bắt buộc báo cáo tài chính năm về việc sử dụng nguồn vốn và báo cáo Bộ Tài chính.

Điều 28.2.NĐ.3.52. Các chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

(Điều 52 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm theo các quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính năm và thực hiện hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 28.2.TT.18.41. Hạch toán kế toán

(Điều 41 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán nguồn thu từ phát hành trái phiếu, thanh toán lãi, gốc trái phiếu và các khoản phí phát hành, thanh toán trái phiếu quy định tại Thông tư này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Điều 28.2.TT.18.42. Báo cáo kết quả phát hành

(Điều 42 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành, bao gồm:

a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;

b) Tình hình tham gia bảo lãnh của các thành viên: số lượng thành viên tham gia, khối lượng, lãi suất đăng ký của từng thành viên;

c) Kết quả phát hành: thành viên bảo lãnh, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán trái phiếu.

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý và bán lẻ, chậm nhất sau 30 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả của đợt phát hành trái phiếu. Nội dung báo cáo bao gồm:

a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;

b) Kết quả của đợt phát hành: đại lý được lựa chọn, khối lượng, lãi suất phát hành trái phiếu và tình hình thanh toán phí đại lý, phí phát hành.

3. Hình thức báo cáo là thư điện tử hoặc văn bản theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại từng thời kỳ.

Điều 28.2.TT.18.43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu

(Điều 43 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính tình hình phát hành, thanh toán trái phiếu của tháng trước bao gồm:

a) Tổng khối lượng trái phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành;

b) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu thanh toán trong tháng báo cáo;

c) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu dự kiến thanh toán trong tháng tiếp theo.

2. Định kỳ hàng quý, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước về tình hình sở hữu trái phiếu của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài và tình hình nắm giữ trái phiếu trên tài khoản lưu ký của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục 9 Thông tư này.

3. Hình thức báo cáo là thư điện tử hoặc văn bản theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại từng thời kỳ.

Điều 28.2.TT.18.44. Báo cáo của thành viên đấu thầu

(Điều 44 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Báo cáo quý:

a) Nội dung báo cáo: Tình hình tham gia trên thị trường trái phiếu của thành viên đấu thầu trong quý liền kề trước, dự báo nhu cầu đầu tư trái phiếu và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong 3 tháng tiếp theo. Mẫu báo cáo tại Phụ lục 10 Thông tư này;

b) Thời gian nộp báo cáo: Chậm nhất mười (10) ngày sau khi kết thúc quý;

c) Hình thức báo cáo: Thư điện tử;

d) Nơi nhận báo cáo: Địa chỉ thư điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Báo cáo năm:

a) Nội dung báo cáo: Thực hiện theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 11 Thông tư này, gồm các nội dung cơ bản sau:

- Việc đáp ứng các điều kiện để duy trì tư cách thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này;

- Các nội dung đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư này;

- Tình hình tham gia trên thị trường trái phiếu của thành viên đấu thầu;

- Dự báo nhu cầu đầu tư trái phiếu và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong năm tiếp theo;

b) Kỳ báo cáo: từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề trước đến ngày 31 tháng 10 năm hiện hành;

c) Thời gian nộp báo cáo: Từ này 01 tháng 11 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm;

d) Hình thức báo cáo: Văn bản;

đ) Nơi nhận báo cáo: Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Bộ Tài chính, 28 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Điều 28.2.TT.18.45. Công bố thông tin

(Điều 45 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về kết quả đấu thầu trái phiếu trên trang tin điện tử ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin bao gồm:

a) Mã trái phiếu;

b) Kỳ hạn;

c) Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán gốc, lãi;

d) Khối lượng gọi thầu, khối lượng dự thầu, khối lượng trúng thầu, số tiền thanh toán trái phiếu trúng thầu;

đ) Lãi suất dự thầu thấp nhất, lãi suất dự thầu cao nhất, lãi suất phát hành, lãi suất danh nghĩa;

e) Số thành viên tham gia đấu thầu, tổng số phiếu đăng ký đấu thầu.

2. Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về kết quả phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu trên trang tin điện tử ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin bao gồm:

a) Mã trái phiếu;

b) Kỳ hạn;

c) Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán gốc, lãi;

d) Khối lượng đăng ký mua thêm, khối lượng phát hành thêm, số tiền thanh toán trái phiếu mua thêm;

đ) Lãi suất phát hành, lãi suất danh nghĩa;

e) Số thành viên tham gia đăng ký mua thêm.

3. Đối với các trái phiếu được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao gồm:

a) Mã trái phiếu thanh toán gốc, lãi trong năm;   

b) Ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu của từng mã trái phiếu;

c) Ngày đăng ký cuối cùng trong năm của từng mã trái phiếu.

4. Đối với các trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ và không được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Kho bạc Nhà nước công bố thông tin về thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Kho bạc Nhà nước.

 

Điều 28.2.LQ.17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quyết định cho vay, cho vay lại, cấp bảo lãnh, thẩm định và tổ chức, cá nhân khác có liên quan

(Điều 17 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Tổ chức, cá nhân quyết định cho vay, cho vay lại, cấp bảo lãnh, thẩm định và tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao vi phạm điều cấm trong quản lý nhà nước về nợ công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương III

QUẢN LÝ NỢ CHÍNH PHỦ

Điều 28.2.LQ.18. Mục đích vay của Chính phủ

(Điều 18 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

2. Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước từ vay ngắn hạn.

3. Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh.

4. Cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa phương vay lại theo quy định của pháp luật.

5. Các mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.

Điều 28.2.LQ.19. Hình thức vay của Chính phủ

(Điều 19 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Chính phủ vay thông qua phát hành công cụ nợ và ký kết thỏa thuận vay trong phạm vi tổng mức, cơ cấu vay, trả nợ hàng năm của Chính phủ đã được Quốc hội quyết định.

2. Chính phủ vay bằng nội tệ, ngoại tệ, vàng hoặc hàng hoá quy đổi sang nội tệ hoặc ngoại tệ.

Điều 28.2.LQ.20. Vay trong nước

(Điều 20 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Chính phủ vay trong nước thông qua phát hành công cụ nợ và ký kết thỏa thuận vay.

2. Bộ Tài chính là cơ quan phát hành công cụ nợ của Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Bộ Tài chính ký kết thoả thuận vay trong nước theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ từ nguồn tài chính hợp pháp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc phát hành công cụ nợ của Chính phủ và quản lý nợ trong nước của Chính phủ.

Điều 28.2.NĐ.3.3. Chủ thể phát hành trái phiếu

(Điều 3 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ là Bộ Tài chính.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Điều 32 Luật Quản lý nợ công.

3. Chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 28.2.NĐ.3.4. Mục đích phát hành trái phiếu

(Điều 4 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Trái phiếu Chính phủ được phát hành cho các mục đích sau:

a) Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

b) Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước từ vay trái phiếu ngắn hạn;

c) Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ Chính phủ;

d) Cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa phương vay lại theo quy định của pháp luật;

đ) Các mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.

2. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được phát hành để đầu tư cho các chương trình, dự án sau:

a) Chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm cả phương án tái cơ cấu nợ của các chương trình, dự án này;

b) Chương trình, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác, chế biến khoáng sản hoặc sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

c) Chương trình, dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn được nhà nước khuyến khích đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

d) Chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội hoặc tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Trái phiếu chính quyền địa phương được phát hành cho các mục đích sau:

a) Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

b) Đầu tư vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương.

Điều 28.2.NĐ.3.5. Nguyên tắc phát hành trái phiếu

(Điều 5 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Việc phát hành trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng.

2. Việc phát hành trái phiếu phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.

3. Chủ thể phát hành trái phiếu phải đảm bảo quản lý, sử dụng vốn trái phiếu đúng mục đích, hiệu quả và bố trí nguồn vốn trả nợ đầy đủ, đúng hạn.

Điều 28.2.NĐ.3.6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu

(Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Kỳ hạn trái phiếu

Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.

2. Khối lượng phát hành trái phiếu

Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.

3. Mệnh giá trái phiếu

Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.

4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.

c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.

d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

5. Hình thức trái phiếu

a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.

6. Lãi suất trái phiếu

a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.

b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu 

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

Điều 28.2.TT.18.4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu

(Điều 4 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

Ngoài các điều khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các điều khoản, điều kiện của trái phiếu như sau:

1. Kỳ hạn

a) Tín phiếu kho bạc có các kỳ hạn chuẩn là 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần;

b) Trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc có các kỳ hạn chuẩn là 2 năm, 3 năm, 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm và 30 năm;

c) Bộ Tài chính quy định việc phát hành các kỳ hạn chuẩn khác của trái phiếu trong trường hợp cần thiết;

d) Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này và mục tiêu quản lý ngân quỹ, Kho bạc Nhà nước quy định các kỳ hạn cụ thể của trái phiếu cho từng đợt phát hành.

2. Mệnh giá

a) Trái phiếu có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng;

b) Bộ Tài chính quy định cụ thể mệnh giá của trái phiếu ngoại tệ đối với mỗi đợt phát hành theo Đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Phương thức phát hành

Trái phiếu được phát hành theo các phương thức phát hành sau: đấu thầu phát hành, bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành và bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

4. Hình thức

a) Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh được phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;

b) Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành theo hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

5. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu

a) Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi theo thông báo của Kho bạc Nhà nước tại thời điểm phát hành;

b) Trường hợp lãi suất danh nghĩa của trái phiếu là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính thông báo lãi suất tham chiếu và cách xác định giá bán trái phiếu tại từng đợt phát hành.

6. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

- Đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, tiền lãi trái phiếu được thanh toán sau theo định kỳ sáu (06) tháng một lần hoặc mười hai (12) tháng một lần và tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần vào ngày trái phiếu đáo hạn;

- Đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, chủ thể phát hành không thanh toán lãi định kỳ mà chỉ thanh toán một lần cả gốc và lãi tại ngày đáo hạn;

- Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền lãi trái phiếu được thanh toán sau theo định kỳ sáu (06) tháng một lần hoặc mười hai (12) tháng một lần; tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần vào ngày đáo hạn hoặc thanh toán trước hạn theo quy định của từng đợt phát hành.

7. Phát hành bổ sung trái phiếu

Kho bạc Nhà nước quyết định việc phát hành bổ sung trái phiếu nhằm đảm bảo thanh khoản cho thị trường. Kỳ hạn còn lại của mã trái phiếu tại thời điểm phát hành bổ sung phải từ một (01) năm trở lên.

Điều 28.2.TT.18.5. Lãi suất phát hành trái phiếu

(Điều 5 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Bộ Tài chính quy định khung lãi suất phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng đợt phát hành.

2. Căn cứ vào khung lãi suất quy định tại Khoản 1 Điều này, Kho bạc Nhà nước lựa chọn và quyết định lãi suất phát hành trái phiếu đối với từng đợt phát hành trái phiếu.

 

Điều 28.2.NĐ.3.7. Đối tượng mua trái phiếu

(Điều 7 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Đối tượng mua trái phiếu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Tổ chức của Việt Nam không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để mua trái phiếu.

Điều 28.2.NĐ.3.8. Quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của chủ sở hữu trái phiếu

(Điều 8 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu

a) Chủ sở hữu trái phiếu được đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn khi gốc, lãi trái phiếu đến hạn thanh toán.

b) Chủ sở hữu trái phiếu được sử dụng trái phiếu để chuyển nhượng, cho, tặng, thừa kế, chiết khấu và cầm cố trong các quan hệ tín dụng và quan hệ dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Nghĩa vụ nộp thuế của chủ sở hữu trái phiếu

Chủ sở hữu trái phiếu thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập phát sinh từ lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. Việc miễn trừ nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ phát hành ra thị trường quốc tế do Chính phủ quyết định.

Điều 28.2.NĐ.3.9. Lưu ý, niêm yết và giao dịch trái phiếu

(Điều 9 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.

b) Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.

c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do doanh nghiệp phát hành được đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Đối với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế

Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được lưu ký tại tổ chức lưu ký nước ngoài; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.

Điều 28.2.NĐ.3.10. Các loại trái phiếu Chính phủ

(Điều 10 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 13 tuần, 26 tuần hoặc 52 tuần và đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam. Các kỳ hạn khác của tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính quyết định tùy theo nhu cầu sử dụng vốn và tình hình thị trường nhưng không vượt quá 52 tuần.

2. Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên và đồng tiền phát hành là đồng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.

3. Công trái xây dựng Tổ quốc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam và được phát hành nhằm huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng những công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước.

Điều 28.2.NĐ.3.10. Các loại trái phiếu Chính phủ

(Điều 10 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 13 tuần, 26 tuần hoặc 52 tuần và đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam. Các kỳ hạn khác của tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính quyết định tùy theo nhu cầu sử dụng vốn và tình hình thị trường nhưng không vượt quá 52 tuần.

2. Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên và đồng tiền phát hành là đồng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.

3. Công trái xây dựng Tổ quốc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam và được phát hành nhằm huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng những công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước.

Điều 28.2.NĐ.3.11. Phương thức phát hành trái phiếu

(Điều 11 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.

2. Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức sau:

a) Đấu thầu phát hành trái phiếu.

b) Bảo lãnh phát hành trái phiếu.

c) Đại lý phát hành trái phiếu.

d) Bán lẻ trái phiếu.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ.

Điều 28.2.NĐ.3.11. Phương thức phát hành trái phiếu

(Điều 11 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.

2. Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức sau:

a) Đấu thầu phát hành trái phiếu.

b) Bảo lãnh phát hành trái phiếu.

c) Đại lý phát hành trái phiếu.

d) Bán lẻ trái phiếu.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ.

Điều 28.2.TT.9.3. Phân loại thành viên

(Điều 3 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

Thị trường giao dịch TPCP của SGDCKHN có 02 loại thành viên là thành viên giao dịch thông thường và thành viên giao dịch đặc biệt.

Điều 28.2.TT.9.4. Tiêu chuẩn làm thành viên

(Điều 4 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Đối với thành viên giao dịch thông thường:

a) Là công ty chứng khoán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán; được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;

b) Là thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;

c) Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Chương VI của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 đối với việc thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán; và các quy định trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

d) Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân sự phục vụ hoạt động giao dịch TPCP tại SGDCKHN;

đ) Đáp ứng các điều kiện khác do SGDCKHN quy định.

2. Đối với thành viên giao dịch đặc biệt:

a) Là ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại có giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương với mức vốn pháp định theo quy định hiện hành của Chính phủ về Ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng và các quy định hiện hành có liên quan;

c) Là thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;

d) Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân sự phục vụ hoạt động giao dịch TPCP tại SGDCKHN;

đ) Các điều kiện khác do SGDCKHN quy định.

Điều 28.2.TT.9.5. Đăng ký làm thành viên

(Điều 5 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

SGDCKHN quy định cụ thể về các điều kiện bổ sung, hồ sơ và thủ tục đăng ký làm thành viên.

Điều 28.2.TT.9.6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên

(Điều 6 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Thành viên giao dịch thông thường

a) Thành viên giao dịch thông thường có các quyền sau:

- Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do SGDCKHN cung cấp;

- Được phép sử dụng các thông tin khai thác từ Hệ thống thông tin thị trường trái phiếu của SGDCKHN phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của thành viên, nhưng không được quyền sử dụng thông tin và dữ liệu khai thác từ hệ thống này để phục vụ cho mục đích thương mại như cung cấp hoặc bán lại cho bên thứ ba;

- Thực hiện giao dịch tự doanh trên hệ thống giao dịch của SGDCKHN;

- Cung cấp dịch vụ môi giới TPCP cho khách hàng;

- Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính;

- Được rút khỏi tư cách thành viên sau khi được SGDCKHN chấp thuận.

b) Thành viên giao dịch thông thường có các nghĩa vụ sau:

- Duy trì các điều kiện kỹ thuật và nhân sự do SGDCKHN quy định đối với thành viên giao dịch thông thường trên hệ thống giao dịch;

- Tuân thủ các quy định về thành viên của SGDCKHN;

- Chịu sự kiểm tra giám sát của UBCKNN và SGDCKHN;

- Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;

- Tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này và pháp luật khác có liên quan;

2. Thành viên giao dịch đặc biệt

a) Thành viên giao dịch đặc biệt có các quyền sau:

- Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do SGDCKHN cung cấp;

- Được phép sử dụng các thông tin khai thác từ Hệ thống thông tin thị trường trái phiếu của SGDCKHN, nhưng không được quyền sử dụng thông tin và dữ liệu khai thác từ hệ thống này để phục vụ cho mục đích thương mại như cung cấp hoặc bán lại cho bên thứ ba;

- Thực hiện giao dịch tự doanh trên hệ thống giao dịch TPCP của SGDCKHN;

- Được rút khỏi tư cách thành viên sau khi có sự chấp thuận của SGDCKHN.

b) Thành viên giao dịch đặc biệt có các nghĩa vụ sau:

- Thực hiện chào mua, chào bán TPCP với cam kết chắc chắn cho (các) kỳ hạn chuẩn trên hệ thống của SGDCKHN khi thành viên đặc biệt đồng thời là thành viên đấu thầu trên thị trường sơ cấp TPCP. Chủ tịch UBCKNN quyết định cụ thể tổng khối lượng chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn tính theo mệnh giá trái phiếu trong một ngày giao dịch đối với từng kỳ hạn chuẩn dựa trên thực tiễn của thị trường từng giai đoạn.

- Duy trì các điều kiện kỹ thuật và nhân sự do SGDCKHN quy định đối với thành viên giao dịch đặc biệt trên hệ thống giao dịch;

- Tuân thủ các quy định về thành viên của SGDCKHN;

- Chịu sự kiểm tra giám sát của UBCKNN và SGDCKHN;

- Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;

- Tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này và pháp luật khác có liên quan.

Điều 28.2.TT.9.7. Chấm dứt tư cách thành viên

(Điều 7 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Thành viên tự nguyện xin chấm dứt tư cách thành viên và được SGDCKHN chấp thuận.

2. Chấm dứt tư cách thành viên bắt buộc:

a) Không còn đáp ứng các tiêu chuẩn làm thành viên quy định tại Điều 4 Thông tư này;

b) Vi phạm nghiêm trọng quy định về thành viên giao dịch TPCP của SGDCKHN hoặc không nghiêm trọng nhưng mang tính hệ thống;

c) SGDCKHN quy định cụ thể tại các Quy chế, quy trình nghiệp vụ về chấm dứt tư cách thành viên sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Điều 28.2.TT.9.8. Giao dịch TPCP của thành viên

(Điều 8 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Giao dịch TPCP niêm yết được thực hiện bởi thành viên thông qua hệ thống giao dịch của SGDCKHN.

2. Phiếu xác nhận kết quả giao dịch in từ hệ thống giao dịch được lưu trữ bởi thành viên làm căn cứ pháp lý phục vụ công tác báo cáo, kiểm tra, đối chiếu giao dịch khi phát sinh tranh chấp.

3. Đối với giao dịch môi giới:

a) Thành viên phải ký hợp đồng bằng văn bản khi mở tài khoản giao dịch TPCP cho khách hàng;

b) Thành viên phải thống nhất và công khai hình thức tiếp nhận, xử lý giao dịch TPCP của khách hàng tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch. Các chứng từ liên quan đến giao dịch phải được lưu trữ tại địa điểm tiếp nhận yêu cầu. Kết quả thực hiện giao dịch phải được thông báo cho khách hàng ngay sau khi giao dịch được thực hiện theo đúng hình thức đã thỏa thuận với khách hàng. Thành viên phải gửi sao kê tài khoản tiền và TPCP hàng tháng khi có yêu cầu từ khách hàng;

c) Thành viên có nghĩa vụ đăng ký tài khoản trao đổi thông tin cho khách hàng trên Hệ thống giao dịch TPCP trên Internet nhằm giúp khách hàng trao đổi tin tức, thông tin liên quan tới giao dịch trên hệ thống giao dịch của SGDCKHN với các đại diện giao dịch, cơ quan quản lý, điều hành thị trường khi có yêu cầu từ phía khách hàng.

d) Thành viên phải ưu tiên thực hiện lệnh môi giới cho khách hàng trước lệnh tự doanh của thành viên với mức giá thực hiện tốt nhất có thể trên hệ thống giao dịch của SGDCKHN. Mức giá thực hiện tốt nhất có thể là mức giá chỉ định hoặc tốt hơn mức giá chỉ định của khách hàng.

đ) Thành viên phải lưu trữ, bảo mật tài khoản và hồ sơ giao dịch TPCP của khách hàng theo quy định của pháp luật;

e) Thành viên có nghĩa vụ cung cấp những thông tin liên quan đến tài khoản của khách hàng nhằm mục đích quản lý, giám sát, thanh tra theo yêu cầu của SGDCKHN, UBCKNN và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

g) Thành viên phải đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi tham gia giao dịch đúng thời hạn quy định.

4. Đối với giao dịch tự doanh: Thành viên phải đảm bảo đủ tiền và TPCP để hoàn tất các nghĩa vụ của thành viên trong các giao dịch có liên quan trên hệ thống giao dịch.

Điều 28.2.TT.9.9. Chế độ báo cáo của thành viên

(Điều 9 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Thành viên định kỳ phải báo cáo SGDCKHN về hoạt động kinh doanh, bao gồm:

a) Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh TPCP hàng tháng trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng (Theo mẫu Phụ lục số 01/TTTP);

b) Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh TPCP năm (Theo mẫu Phụ lục số 02/TTTP) trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.

2. Hình thức nộp báo cáo:

Thành viên nộp báo cáo cho SGDCKHN bằng văn bản và bằng dữ liệu điện tử. Đối với dữ liệu điện tử, thông tin được gửi tới SGDCKHN theo hướng dẫn cụ thể của SGDCKHN trong việc sử dụng hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin.

Điều 28.2.TT.9.10. Các hình thức kỷ luật thành viên

(Điều 10 Thông tư số 234/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

Thành viên vi phạm các quy định hoạt động trên thị trường TPCP tại SGDCKHN sẽ phải chịu một hoặc một số hình thức kỷ luật sau:

1. Khiển trách;

2. Cảnh cáo;

3. Đình chỉ có thời hạn hoạt động giao dịch TPCP trên SGDCKHN;

4. Buộc chấm dứt tư cách thành viên.

Chương III

NIÊM YẾT VÀ QUẢN LÝ GIAO DỊCH

Điều 28.2.TT.9.11. Loại trái phiếu niêm yết

(Điều 11 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. TPCP niêm yết trên SGDCKHN là các loại có kỳ hạn danh nghĩa trên một (01) năm do Kho bạc Nhà nước (KBNN) phát hành (bao gồm cả TPCP phát hành bằng ngoại tệ);

2. Tín phiếu niêm yết do KBNN hoặc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phát hành, có kỳ hạn danh nghĩa không vượt quá 52 tuần.

3. Trái phiếu chính quyền địa phương; Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Điều 28.2.TT.9.12. Niêm yết đối với trái phiếu Chính phủ

(Điều 12 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Trái phiếu Chính phủ được niêm yết trên SGDCKHN khi có đề nghị bằng văn bản của tổ chức phát hành theo mẫu tại Phụ lục số 03a (nếu trái phiếu đấu thầu lần đầu), theo mẫu tại Phụ lục số 03b (nếu trái phiếu đấu thầu bổ sung), theo mẫu tại Phụ lục 03c (nếu trái phiếu phát hành theo hình thức khác), theo mẫu tại Phụ lục số 03d (nếu tín phiếu phát hành theo hình thức đấu thầu) và thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

2. Quy trình niêm yết đối với trái phiếu được thực hiện theo Điều 33 Thông tư số 17/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

3. Quy trình niêm yết đối với tín phiếu Kho bạc được thực hiện theo Điều 17 Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN về hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 28.2.TT.9.13. Niêm yết đối với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

(Điều 13 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh được niêm yết trên SGDCKHN. Hồ sơ đăng ký niêm yết bao gồm:

a) Văn bản đề nghị niêm yết trái phiếu theo mẫu tại Phụ lục số 03a (nếu đấu thầu lần đầu), theo mẫu tại Phụ lục số 03b (nếu đấu thầu bổ sung), theo mẫu tại Phụ lục 03c (nếu phát hành theo hình thức khác);

b) Giấy chứng nhận của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán về việc trái phiếu của tổ chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;

c) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh;

d) Thông báo bằng văn bản của Bộ Tài chính về hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu có bảo lãnh.

2. Niêm yết đối với trái phiếu của các ngân hàng chính sách được Chính phủ bảo lãnh

a) Trái phiếu được niêm yết trên SGDCKHN khi có đề nghị bằng văn bản của tổ chức phát hành theo mẫu tại Phụ lục số 03a (nếu đấu thầu lần đầu), theo mẫu tại Phụ lục số 03b (nếu đấu thầu bổ sung), theo mẫu tại Phụ lục 03c (nếu phát hành theo hình thức khác) và thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

b) Quy trình niêm yết đối với trái phiếu của các ngân hàng chính sách được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy trình niêm yết đối với trái phiếu Chính phủ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư này.

Điều 28.2.TT.9.14. Niêm yết đối với trái phiếu chính quyền địa phương

(Điều 14 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Trái phiếu được niêm yết trên SGDCKHN khi có đề nghị bằng văn bản của tổ chức phát hành theo mẫu tại Phụ lục số 03a (nếu đấu thầu lần đầu), theo mẫu tại Phụ lục số 03b (nếu đấu thầu bổ sung), theo mẫu tại Phụ lục 03c (nếu phát hành theo hình thức khác) và thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

2. Quy trình niêm yết đối với trái phiếu chính quyền địa phương thực hiện theo quy trình niêm yết đối với trái phiếu Chính phủ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư này.

Điều 28.2.TT.9.15. Quy định về giao dịch, thanh toán

(Điều 15 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. SGDCKHN tổ chức giao dịch cho các loại TPCP đã lưu ký tập trung và đăng ký niêm yết.

2. Giao dịch TPCP tại SGDCKHN được thực hiện thông qua thành viên; bù trừ và thanh toán qua Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và Ngân hàng Thanh toán.

3. Giao dịch mua lại TPCP của tổ chức phát hành theo điều khoản phát hành được SGDCKHN quy định cho từng trường hợp.

Điều 28.2.TT.9.16. Thời gian giao dịch

(Điều 16 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. SGDCKHN tổ chức giao dịch từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động và những ngày nghỉ giao dịch theo quy định của cơ quan quản lý.

2. Thời gian giao dịch cụ thể do Tổng Giám đốc SGDCKHN quy định sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Điều 28.2.TT.9.17. Phương thức giao dịch

(Điều 17 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. SGDCKHN áp dụng phương thức giao dịch thỏa thuận đối với các giao dịch TPCP trên hệ thống giao dịch.

2. Trong trường hợp cần thiết, SGDCKHN quyết định thay đổi phương thức giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Điều 28.2.TT.9.18. Loại hình giao dịch

(Điều 18 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

SGDCKHN tổ chức hai loại hình giao dịch TPCP là giao dịch mua bán thông thường và giao dịch mua bán lại.

Điều 28.2.TT.9.19. Xác lập và huỷ bỏ giao dịch

(Điều 19 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Giao dịch được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện ghi nhận, ngoại trừ có quy định khác do UBCKNN quy định.

2. Trong trường hợp giao dịch đã được xác lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch trên thị trường, SGDCKHN có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ giao dịch và báo cáo Chủ tịch UBCKNN về việc sửa hoặc hủy bỏ giao dịch trên.

Điều 28.2.TT.9.20. Xử lý vi phạm về giao dịch

(Điều 20 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Thành viên vi phạm quy định về giao dịch phải chịu xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 10 của Thông tư.

2. Ngoài hình thức xử phạt nêu trên, SGDCKHN có thể quy định các hình phạt bổ sung.

Điều 28.2.TT.9.21. Thông tin về đối tác trong giao dịch TPCP

(Điều 21 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Thành viên tham gia giao dịch TPCP trên hệ thống giao dịch của SGDCKHN với tư cách tự doanh hay môi giới phải bảo đảm thông tin của đối tác liên quan trong giao dịch được giữ bí mật. Việc công bố thông tin chỉ thực hiện khi:

a) Các bên có liên quan đồng ý bằng văn bản;

b) Theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan chức năng;

c) Khi giao dịch chính thức bị xem là không thể tiếp tục do các bên tham gia từ chối hoặc mất khả năng thực hiện các nghĩa vụ trong giao dịch.

2. Các thành viên khi thực hiện giao dịch TPCP phải thông báo với đối tác tư cách của mình trong giao dịch là tự doanh hay môi giới.

Chương IV

GIAO DỊCH MUA BÁN THÔNG THƯỜNG

Điều 28.2.TT.9.22. Hình thức giao dịch

(Điều 22 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Giao dịch mua bán thông thường được thực hiện theo hai hình thức Thỏa thuận điện tử và Thỏa thuận thông thường.

2. SGDCKHN quyết định thay đổi hoặc bổ sung hình thức giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Điều 28.2.TT.9.23. Thỏa thuận điện tử

(Điều 23 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch trong đó các lệnh giao dịch được chào với cam kết chắc chắn và thực hiện ngay khi có đối tác lựa chọn mà không cần có sự xác nhận lại.

2. Giao dịch theo hình thức thỏa thuận điện tử được thực hiện theo một trong hai nguyên tắc sau:

a) Đối với hình thức thỏa thuận điện tử có tính chất toàn thị trường: Đại diện giao dịch của thành viên nhập lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn vào hệ thống và lựa chọn các lệnh đối ứng phù hợp để thực hiện giao dịch. Nội dung lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn được quy định trong Quy trình Giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại SGDCKHN (Quy trình Giao dịch TPCP) do SGDCKHN ban hành.

b) Đối với hình thức thỏa thuận điện tử có tính chất lựa chọn: Đại diện giao dịch của thành viên, dựa trên các yêu cầu chào giá trên hệ thống, gửi các lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn đến đích danh đối tác gửi yêu cầu chào giá tương ứng và đối tác này sẽ lựa chọn lệnh chào phù hợp để thực hiện giao dịch. Nội dung của yêu cầu chào giá được quy định trong Quy trình Giao dịch TPCP do SGDCKHN ban hành.

Điều 28.2.TT.9.24. Thỏa thuận thông thường

(Điều 24 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Thỏa thuận thông thường là hình thức giao dịch trong đó các bên tự thỏa thuận với nhau bằng công cụ gửi tin nhắn trên hệ thống giao dịch hoặc bằng các phương tiện liên lạc ngoài hệ thống về các điều kiện giao dịch và báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch để xác lập giao dịch.

2. Sau khi đã thỏa thuận xong, giao dịch theo hình thức thỏa thuận thông thường được ghi nhận hiệu lực khi bên Mua hoặc bên Bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống giao dịch và bên Bán hoặc bên Mua đối ứng xác nhận lệnh giao dịch này. Nội dung báo cáo giao dịch được quy định trong Quy trình Giao dịch TPCP do SGDCKHN ban hành.

Chương V

GIAO DỊCH MUA BÁN LẠI

Điều 28.2.TT.9.25. Hình thức giao dịch

(Điều 25 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Giao dịch mua bán lại được thực hiện theo hai hình thức Thỏa thuận điện tử và Thỏa thuận thông thường.

2. SGDCKHN quyết định thay đổi hoặc bổ sung hình thức giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Điều 28.2.TT.9.26. Thỏa thuận điện tử

(Điều 26 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch trong đó xuất phát từ các yêu cầu chào giá trên hệ thống giao dịch, các lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn sẽ được chào tương ứng và được thực hiện ngay khi được lựa chọn mà không cần có sự xác nhận lại.

2. Giao dịch theo hình thức thỏa thuận điện tử được thực hiện theo nguyên tắc đại diện giao dịch của thành viên, dựa trên các yêu cầu chào giá trên hệ thống, gửi các lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn đến đích danh đối tác gửi yêu cầu chào giá tương ứng và đối tác này sẽ lựa chọn lệnh chào phù hợp để thực hiện giao dịch.

3. Yêu cầu chào giá có thể được gửi đến cho một, một số đối tác hoặc toàn bộ thị trường theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng không yêu cầu cụ thể thì yêu cầu chào giá được gửi cho toàn bộ thị trường. Nội dung của yêu cầu chào giá được quy định trong Quy trình Giao dịch TPCP tại SGDCKHN.

4. Lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn được gửi đích danh cho đối tác đưa ra yêu cầu chào giá. Nội dung lệnh chào với cam kết chắc chắn được quy định trong Quy trình Giao dịch TPCP tại SGDCKHN.

Điều 28.2.TT.9.27. Thỏa thuận thông thường

(Điều 27 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Thỏa thuận thông thường là hình thức giao dịch trong đó các bên tự thỏa thuận với nhau bằng công cụ gửi tin nhắn trên hệ thống hoặc bằng các phương tiện liên lạc ngoài hệ thống về các điều kiện giao dịch và báo cáo kết quả trên hệ thống để xác lập giao dịch.

2. Sau khi đã thỏa thuận xong, giao dịch theo hình thức thỏa thuận thông thường được ghi nhận hiệu lực khi bên Mua hoặc bên Bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống và bên Bán hoặc bên Mua đối ứng xác nhận lệnh giao dịch này. Nội dung báo cáo giao dịch được quy định trong Quy trình Giao dịch TPCP do SGDCKHN ban hành.

Điều 28.2.TT.9.28. Thời hạn giao dịch mua bán lại

(Điều 28 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Thời hạn giao dịch mua bán lại được tính theo số ngày thực tế kể từ ngày thanh toán của giao dịch lần một đến ngày thanh toán của giao dịch lần hai.

2. Thời hạn giao dịch mua bán lại tối thiểu là hai (02) ngày và tối đa là một trăm tám mươi (180) ngày.

3. SGDCKHN quyết định thay đổi thời hạn giao dịch mua bán lại khi cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Điều 28.2.TT.9.29. Lãi mua bán lại

(Điều 29 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

Lãi mua bán lại được tính trên cơ sở ngày thực tế/ngày thực tế. Cách tính lãi mua bán lại được quy định cụ thể trong quy định nghiệp vụ của SGDCKHN.

Điều 28.2.TT.9.30. Giá thực hiện

(Điều 30 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Giá thực hiện trong giao dịch mua bán lại được tính dựa trên giá yết, lãi coupon tích gộp (nếu có) và tỷ lệ phòng vệ rủi ro (nếu có).

2. Công thức tính giá thực hiện được quy định trong quy định nghiệp vụ của SGDCKHN.

Điều 28.2.TT.9.31. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro

(Điều 31 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro là tỷ lệ phần trăm được chiết giảm hoặc bổ sung trên giá gộp lãi coupon tại thời điểm bắt đầu giao dịch mua bán lại.

2. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro áp dụng đối với từng mã TPCP sử dụng trong giao dịch mua bán lại do hai bên đối tác tự thỏa thuận. Trong trường hợp cần thiết, SGDCKHN có thể quy định cụ thể về mức trần tỷ lệ phòng vệ rủi ro.

3. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro cố định suốt thời hạn giao dịch mua bán lại.

Điều 28.2.TT.9.32. Thu nhập từ TPCP trong giao dịch mua bán lại

(Điều 32 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Quyền hưởng lãi coupon và các thu nhập liên quan (nếu có) từ TPCP trong giao dịch mua bán lại thuộc về bên Bán.

2. Trong trường hợp bên Mua nhận được lãi coupon tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn của giao dịch mua bán lại, bên Mua có trách nhiệm trả lại bên Bán số lãi coupon đã nhận được. Nếu việc hoàn trả lãi coupon phát sinh thực hiện bên ngoài hệ thống giao dịch, thời điểm hoàn trả lãi coupon sẽ do hai bên tự thống nhất nhưng không được muộn hơn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thực thanh toán lãi trái phiếu. Nếu việc hoàn trả lãi coupon phát sinh thực hiện qua hệ thống giao dịch, thời điểm hoàn trả là khi giao dịch mua bán lại kết thúc. Nếu hoàn trả lãi coupon qua hệ thống giao dịch, tại thời điểm bắt đầu thực hiện giao dịch mua bán lại, hai bên tự thỏa thuận với nhau về lãi suất (nếu có) tính trên phần lãi coupon phát sinh.

Điều 28.2.TT.9.33. Xử lý trường hợp các bên không thực hiện thanh toán theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán lại

(Điều 33 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Khi đến hạn tất toán giao dịch mua bán lại (tất toán giao dịch lần hai), một trong hai bên tham gia giao dịch không thực hiện thanh toán theo đúng thỏa thuận đã thống nhất và được ghi nhận trên hệ thống giao dịch, TPCP sử dụng trong giao dịch mua bán lại sẽ được xử lý như sau:

a) Trường hợp đến hạn tất toán giao dịch mua bán lại mà bên Bán không thực hiện thanh toán theo đúng thỏa thuận đồng thời hai bên không nhất trí được việc thay đổi thỏa thuận về nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên trong giao dịch mua bán lại, việc xử lý TPCP sử dụng trong giao dịch mua bán được thực hiện theo quy định sau:

- Được bên Mua chào bán công khai TPCP trên hệ thống giao dịch với mức giá chào bằng với mức giá mua trong giao dịch lần 1 cộng hoặc trừ phần phòng vệ rủi ro (nếu có), cộng hoặc trừ phần lãi suất trên lãi coupon (nếu có) và cộng với lãi suất mua bán lại cùng lãi phạt chậm thanh toán theo quy định tại Quy chế Giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương ngay trong ngày giao dịch liền kề ngày thanh toán giao dịch mua bán lại lần hai. Chi tiết lệnh chào này được quy định trong Quy trình Giao dịch TPCP do SGDCKHN ban hành;

- Trường hợp kết thúc ngày giao dịch mà không có người mua, TPCP có liên quan sẽ được bên Mua toàn quyền xử lý. Ngoài ra, bên Bán có nghĩa vụ trả lãi mua bán lại và lãi phạt tính trên số ngày thực tế kể từ thời điểm phải thanh toán theo quy định trong giao dịch tới thời điểm hoàn tất việc xử lý giao dịch;

- Giá trị phòng vệ rủi ro được quy đổi từ tỷ lệ phòng vệ rủi ro và giá trị của TPCP tham gia giao dịch mua bán lại sẽ được hoàn trả cho bên Bán hoặc bên Mua tùy theo thỏa thuận về phòng vệ rủi ro trong trường hợp phải xử lý thanh lý TPCP theo quy định tại 2 đoạn nêu trên, điểm a, khoản 1 Điều này.

- Các khoản thu nhập hợp lý khác được hoàn trả cho bên Bán theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.

b) Trường hợp đến ngày tất toán giao dịch mua bán lại mà bên Mua không thực hiện thanh toán theo đúng thỏa thuận đã thống nhất và được ghi nhận trên hệ thống giao dịch, đồng thời hai bên không nhất trí được việc thay đổi thỏa thuận về nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên trong giao dịch mua bán lại, việc xử lý tiền sử dụng trong giao dịch mua bán lại được thực hiện như sau:

- Khoản tiền đã nhận được trong giao dịch mua bán lại sẽ được bên Bán toàn quyền xử lý.

- Giá trị phòng vệ rủi ro được quy đổi từ tỷ lệ phòng vệ rủi ro và giá trị của TPCP tham gia giao dịch mua bán lại sẽ được hoàn trả cho bên Bán hoặc bên Mua tùy theo thỏa thuận về phòng vệ rủi ro đã thỏa thuận và được hệ thống giao dịch ghi nhận khi giao dịch mua bán lại được thực hiện.

- Các khoản thu nhập hợp lý khác sẽ được hoàn trả cho bên Bán theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.

2. Việc thay đổi thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ trong giao dịch mua bán lại đã ghi nhận trên hệ thống giao dịch nhằm mục đích xử lý việc mất khả năng thanh toán tạm thời phải được sự đồng ý của các bên tham gia giao dịch và phải báo cáo tới SGDCKHN bằng văn bản trước khi thực hiện và ngay sau khi hoàn tất.

3. Thành viên khi thực hiện giao dịch mua bán lại trên hệ thống giao dịch của SGDCKHN có thể sử dụng các hợp đồng phụ để thỏa thuận thêm về quyền và nghĩa vụ bổ sung với điều kiện các thỏa thuận trong hợp đồng phụ không mâu thuẫn với các quy định nêu tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan. Trường hợp có mâu thuẫn, các quy định của SGDCKHN sẽ được áp dụng để xác định quyền và nghĩa vụ liên quan.

Chương VI

CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 28.2.TT.9.34. Nguyên tắc công bố thông tin

(Điều 34 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Thông tin công bố phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật;

2. Thông tin công bố phải do người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời, đầy đủ về thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố.

3. Thông tin công bố phải được thực hiện đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 28.2.TT.9.35. Phương tiện và hình thức công bố thông tin

(Điều 35 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Phương tiện:

Việc công bố thông tin được thực hiện qua các phương tiện công bố thông tin sau:

a) Báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của tổ chức thuộc đối tượng công bố thông tin;

b) Các phương tiện công bố thông tin của UBCKNN bao gồm: hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin, cổng thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của UBCKNN;

c) Các phương tiện công bố thông tin của SGDCKHN bao gồm: hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin, trang thông tin điện tử của SGDCKHN;

d) Phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.

2. Hình thức:

Thông tin được công bố dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử. Đối với văn bản, thông tin công bố phải là bản chính có đầy đủ dấu và chữ ký của người có thẩm quyền công bố thông tin. Đối với dữ liệu điện tử, thông tin được gửi tới SGDCKHN theo hướng dẫn cụ thể của SGDCKHN trong việc sử dụng hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin.

Điều 28.2.TT.9.36. Đối tượng thực hiện công bố thông tin

(Điều 36 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

Đối tượng công bố thông tin gồm các thành viên và SGDCKHN.

Điều 28.2.TT.9.37. Công bố thông tin của thành viên giao dịch thông thường

(Điều 37 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

Thành viên giao dịch thông thường thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo hướng dẫn công bố thông tin dành cho công ty chứng khoán quy định tại Thông tư số 52/2012/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 05/04/2012.

Điều 28.2.TT.9.38. Công bố thông tin của thành viên giao dịch đặc biệt

(Điều 38 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Công bố thông tin định kỳ:

a) Thông tin công bố:

Bao gồm: Báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét, (Phụ lục số 04/TTTP), Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán (Phụ lục số 05/TTTP) và Báo cáo thường niên.

b) Thời gian công bố:

Thời hạn công bố thông tin Báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc sáu (06) tháng đầu năm tài chính.

Thời hạn công bố thông tin Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán là không quá 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính và Báo cáo thường niên là không chậm hơn 20 ngày kể từ khi công bố Báo cáo cáo tài chính năm được kiểm toán.

2. Công bố thông tin bất thường:

a) Thông tin công bố:

- Bị cơ quan quản lý nhà nước đưa vào diện kiểm soát đặc biệt;

- Có quyết định khởi tố, bản án, quyết định của Tòa án đối với thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng;

- Đại hội đồng cổ đông thông qua việc sáp nhập với một công ty khác;

- Các thay đổi về thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc;

- Thành viên có những thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh doanh, bao gồm: thành viên bị tổn thất từ mười phần trăm (10%) giá trị tài sản trở lên; thành viên tạm ngừng kinh doanh tự nguyện hoặc bị phong tỏa hoạt động giao dịch; thành viên bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động; quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ ngân hàng; thay đổi tên ngân hàng; quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ.

b) Thời gian công bố:

Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện nêu trên, thành viên giao dịch đặc biệt phải thực hiện việc công bố thông tin;

3. Công bố thông tin theo yêu cầu:

a) Thông tin công bố:

- Thông tin liên quan đến thành viên và ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể đầu tư và kinh doanh khác trên thị trường;

- Thông tin liên quan đến hoạt động bất thường của thành viên và cần phải xác nhận lại thông tin này;

Nội dung công bố thông tin phải nêu rõ sự kiện được UBCKNN và/hoặc SGDCKHN yêu cầu công bố; nguyên nhân; mức độ xác thực của sự kiện đó.

b) Thời gian công bố:

Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của UBCKNN, SGDCKHN, thành viên giao dịch đặc biệt phải thực hiện công bố thông tin.

Điều 28.2.TT.9.39. Công bố thông tin của SGDCKHN

(Điều 39 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

SGDCKHN có nghĩa vụ thực hiện công bố các thông tin sau đây:

1. Thông tin về giao dịch TPCP trên hệ thống giao dịch của SGDCKHN:

a) Thông tin về các loại TPCP được phép giao dịch;

b) Tổng số loại TPCP được phép giao dịch trong ngày;

c) Thông tin về TPCP giao dịch gồm kỳ hạn, lãi suất coupon (nếu có), ngày đáo hạn;

d) Thông tin về mức giá, khối lượng thực hiện gần nhất của mỗi loại TPCP;

đ) Thông tin về khối lượng đặt mua/đặt bán và giá trị tương ứng cho từng loại TPCP;

e) Tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường của từng loại hình giao dịch: Giao dịch thông thường và Giao dịch mua bán lại;

g) Thông tin về đường cong lợi suất chuẩn (nếu có);

h) Các thông tin khác theo yêu cầu của UBCKNN.

2. Thông tin về thành viên:

a) Danh sách thành viên;

b) Thông tin về kết nạp thành viên;

c) Thông tin về xử phạt thành viên;

d) Thông tin về chấm dứt tư cách thành viên;

đ) Các thông tin khác.

3. Thông tin về hoạt động niêm yết:

a) Tên TPCP, số lượng, mệnh giá;

b) Thông tin về niêm yết lần đầu;

c) Thông tin về niêm yết bổ sung;

d) Thông tin về hủy niêm yết;

đ) Thông tin về thay đổi niêm yết;

e) Các thông tin khác.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28.2.TT.18.3. Chủ thể phát hành

(Điều 3 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Chủ thể phát hành trái phiếu là Bộ Tài chính.

2. Bộ Tài chính ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

Điều 28.2.TT.18.3. Chủ thể phát hành

(Điều 3 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Chủ thể phát hành trái phiếu là Bộ Tài chính.

2. Bộ Tài chính ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

Điều 28.2.TT.18.3. Chủ thể phát hành

(Điều 3 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Chủ thể phát hành trái phiếu là Bộ Tài chính.

2. Bộ Tài chính ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

Điều 28.2.TT.18.18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu

(Điều 18 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Đấu thầu trái phiếu được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:

a) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;

b) Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.

2. Kết quả đấu thầu trái phiếu được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức sau:

a) Đấu thầu đơn giá;

b) Đấu thầu đa giá.

Căn cứ vào sự phát triển của thị trường, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận chủ trương trước khi áp dụng phương thức đấu thầu đa giá. Nội dung chấp thuận của Bộ Tài chính bao gồm: thời gian tổ chức đấu thầu và kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành theo phương thức đấu thầu đa giá.

3. Kho bạc Nhà nước thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu đối với mỗi đợt đấu thầu phát hành trái phiếu.

Điều 28.2.TT.18.19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu

(Điều 19 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Giữ bí mật mọi thông tin dự thầu của thành viên đấu thầu.

2. Thực hiện công khai, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật.

3. Trường hợp đợt đấu thầu được tổ chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, tổng khối lượng trái phiếu phát hành cho thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất đảm bảo không vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu gọi thầu trong phiên đấu thầu.

Điều 28.2.TT.18.20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu

(Điều 20 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Tối thiểu bốn (04) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán gửi thông báo phát hành trái phiếu tới toàn bộ thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Mã trái phiếu dự kiến phát hành do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp;

b) Kỳ hạn trái phiếu, khối lượng gọi thầu dự kiến đối với từng mã trái phiếu trong đó nêu rõ trái phiếu được phát hành lần đầu hoặc được phát hành bổ sung. Đối với trường hợp trái phiếu phát hành bổ sung, thông báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành;

c) Ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua, ngày thanh toán lãi và ngày đáo hạn đối với từng mã trái phiếu;

d) Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;

đ) Hình thức đấu thầu;

e) Phương thức xác định kết quả đấu thầu;

g) Lãi suất tham chiếu và cách xác định giá bán trái phiếu đối với trường hợp trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

h) Tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

2. Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, các thành viên đấu thầu gửi Sở Giao dịch chứng khoán thông tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký dự thầu do Sở Giao dịch chứng khoán quy định. Mỗi thành viên đấu thầu và mỗi khách hàng của thành viên đấu thầu dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm (05) mức dự thầu trên một phiếu dự thầu đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng trái phiếu dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp mua trái phiếu cho khách hàng, thành viên đấu thầu phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.

3. Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Giao dịch chứng khoán mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.

4. Căn cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch chứng khoán, Kho bạc Nhà nước xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán để xác định kết quả đấu thầu trái phiếu theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.

5. Kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả đấu thầu cho thành viên đấu thầu bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử.

6. Kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo toàn bộ kết quả phát hành trái phiếu (gồm kết quả đấu thầu quy định tại Khoản 5 Điều này và kết quả phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu quy định tại Điều 22 Thông tư này, nếu có) cho Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo nội dung quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này. Đồng thời, thực hiện công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 45 Thông tư này trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán.

Điều 28.2.TT.18.21. Xác định kết quả đấu thầu

(Điều 21 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Căn cứ để xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa, khối lượng trúng thầu và giá bán trái phiếu:

a) Khối lượng trái phiếu gọi thầu;

b) Lãi suất và khối lượng trái phiếu dự thầu;

c) Khung lãi suất phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu:

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá

Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung tất cả các thành viên đấu thầu (cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất) và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

- Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định;

- Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất là mức lãi suất dự thầu của thành viên đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

+ Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định;

+ Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho các thành viên đặt thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu, được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.

3. Phương pháp xác định khối lượng trái phiếu trúng thầu cho từng thành viên đấu thầu:

a) Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh lãi suất:

Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần dư còn lại của khối lượng trái phiếu gọi thầu được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu. Khối lượng trái phiếu phân bổ cho các thành viên được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.

b) Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:

- Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn và khối lượng trái phiếu phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất, phần dư còn lại được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.

- Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư này, khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.

- Trường hợp tất cả các thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, trái phiếu sẽ không được phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất.

4. Ví dụ minh họa xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa và phân bổ khối lượng trúng thầu tại Phụ lục 5 Thông tư này.

5. Số tiền bán trái phiếu được xác định bằng số lượng trái phiếu bán cho chủ sở hữu trái phiếu nhân với giá bán một (01) trái phiếu.

6. Xác định giá bán một (01) trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ đối với cả trường hợp phát hành lần đầu và trường hợp phát hành bổ sung:

Trong đó:

GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn về đơn vị đồng)

MG = Mệnh giá trái phiếu

a    = Số ngày kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu cho đến ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo giả định

E    = Số ngày trong kỳ trả lãi theo giả định khi việc thanh toán xảy ra

t     = Số kỳ trả lãi giả định kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu đến ngày trái phiếu đáo hạn

Lt   = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)

7. Xác định giá bán một (01) trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau:

a) Đối với trái phiếu phát hành lần đầu:

- Giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:

GG =

b) Đối với trái phiếu phát hành bổ sung:

- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu phiếu trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:

GG =

- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:

Trong đó:

GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn đến đơn vị đồng)

MG = Mệnh giá trái phiếu

Lc     = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm). Đối với trái phiếu phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với trái phiếu phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu đang lưu hành và được phát hành bổ sung.

k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm

d = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi trái phiếu đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu

E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà trái phiếu được phát hành bổ sung

t = Số lần thanh toán lãi trái phiếu giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu

Lt = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)

8. Xác định giá bán một (01) trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo

a) Xác định số tiền lãi của một (01) trái phiếu:

- Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên trong trường hợp kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo:

- Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên trong trường hợp kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo:

- Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với các kỳ trả lãi tiếp theo:

Trong đó:

GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên (được làm tròn đến đơn vị đồng)

GLn = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với các kỳ trả lãi tiếp theo (được làm tròn đến đơn vị đồng)

MG = Mệnh giá trái phiếu

Lc    = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm). Đối với trái phiếu phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với trái phiếu phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu đang lưu hành và được phát hành bổ sung.

k    = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm

a1  = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi trái phiếu đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu

a2  = Số ngày từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định

E   = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo giả định khi việc thanh toán xảy ra

b) Xác định giá bán một (01) trái phiếu phát hành lần đầu:

- Trường hợp trái phiếu thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:

- Trường hợp trái phiếu thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:

GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn đến đơn vị đồng)

GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên, được làm tròn đến đơn vị đồng (theo công thức nêu tại điểm a nêu trên)

MG = Mệnh giá trái phiếu

Lt     = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)

Lc  = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với trái phiếu phát hành bổ sung. 

k    = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm

a1  = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi trái phiếu đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu

a2  = Số ngày từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định

E   = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường giả định khi việc thanh toán xảy ra

t    = Số lần thanh toán lãi giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu và ngày đến hạn của trái phiếu

- Đối với trái phiếu phát hành bổ sung:

+ Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi trái phiếu của kỳ trả lãi đầu tiên, giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo công thức như đối với trái phiếu phát hành lần đầu có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo.

+ Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu sau ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi trái phiếu của kỳ trả lãi đầu tiên, giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo công thức như đối với trường hợp trái phiếu có các kỳ trả lãi bằng nhau và được phát hành bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều này.

Điều 28.2.TT.18.22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu

(Điều 22 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Căn cứ vào kết quả trúng thầu quy định tại Điều 20 Thông tư này, Kho bạc Nhà nước quyết định việc phát hành thêm hoặc không phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Quy trình thủ tục phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu:

a) Nguyên tắc phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu:

- Chỉ áp dụng đối với các mã trái phiếu có kết quả trúng thầu tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút theo thông báo kết quả đấu thầu quy định tại Khoản 5 Điều 20 Thông tư này.

- Khối lượng phát hành thêm do Kho bạc Nhà nước quyết định nhưng tối đa không quá 30% khối lượng gọi thầu đối với mỗi mã trái phiếu theo thông báo phát hành trái phiếu quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này.

- Lãi suất phát hành trái phiếu đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu thêm được xác định bằng lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đơn giá hoặc bằng bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đa giá và được làm tròn xuống tới 2 chữ số thập phân.

b) Kho bạc Nhà nước thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán về quyết định phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu. Nội dung thông báo bao gồm: mã trái phiếu phát hành thêm, khối lượng phát hành thêm, lãi suất phát hành thêm và thời gian đăng ký mua thêm. Thời gian thông báo về việc phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu được thực hiện cùng với thời gian thông báo lãi suất phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Thông tư này.

c) Sở Giao dịch chứng khoán thông báo việc phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu cho thành viên đấu thầu bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử.

d) Điều kiện được tham gia đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu:

- Là thành viên đấu thầu theo quy định của Bộ Tài chính;

- Trúng thầu đối với bất kỳ mã trái phiếu nào tại phiên đấu thầu theo quy định tại Khoản 5 Điều 20 Thông tư này.

đ) Thành viên đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản này được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu. Thành viên có thể đăng ký mua thêm trái phiếu cho chính mình hoặc mua cho khách hàng.

e) Khối lượng đăng ký mua thêm của mỗi thành viên đấu thầu (bao gồm cho chính mình và cho các khách hàng) đối với mỗi mã trái phiếu không được vượt quá khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm b và c khoản này.

g) Thông tin đăng ký mua thêm trái phiếu bao gồm:

- Mã trái phiếu đăng ký mua thêm;

- Khối lượng đăng ký mua thêm tương ứng với mỗi mã trái phiếu;

- Tên khách hàng.

h) Nguyên tắc xác định khối lượng phát hành thêm cho các thành viên đấu thầu:

- Trong trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm b khoản này, khối lượng phát hành thêm cho mỗi thành viên đấu thầu bằng với khối lượng đăng ký mua thêm của thành viên đấu thầu đó.

- Trong trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm vượt quá khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm b khoản này, tỷ lệ phân bổ trái phiếu cho từng thành viên đấu thầu được tính theo tỷ lệ khối lượng đăng ký mua thêm của mỗi thành viên đấu thầu trên tổng khối lượng đăng ký mua thêm đối với mỗi mã trái phiếu.

- Khối lượng phát hành thêm cho từng thành viên đấu thầu được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.

i) Trên cơ sở thông tin đăng ký mua thêm, thông báo phát hành thêm trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và nguyên tắc xác định khối lượng phát hành thêm, Sở Giao dịch chứng khoán xác định khối lượng phát hành thêm cho từng thành viên đấu thầu và thông báo cho Kho bạc Nhà nước.

k) Kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả phát hành thêm trái phiếu cho các thành viên đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu bằng dữ liệu điện tử thông qua Hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử.

 

Điều 28.2.TT.18.23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu

(Điều 23 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Bảo lãnh phát hành trái phiếu được tổ chức với sự tham gia của một hoặc nhiều tổ chức bảo lãnh phát hành (tổ hợp bảo lãnh).

2. Kho bạc Nhà nước lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính để đại diện cho tổ hợp bảo lãnh thực hiện đàm phán và thống nhất về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành trái phiếu cho từng đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

3. Loại trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh là các trái phiếu có kỳ hạn từ 5 năm trở lên do Bộ Tài chính quy định.

Điều 28.2.TT.18.24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính

(Điều 24 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Quyền lợi

a) Là đại diện hợp pháp duy nhất về quyền lợi và nghĩa vụ của tổ hợp bảo lãnh để đàm phán và thống nhất với Kho bạc Nhà nước về đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu;

b) Được quyền phân phối trái phiếu của đợt bảo lãnh phát hành theo hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước;

c) Được hưởng phí bảo lãnh trên cơ sở đàm phán thống nhất với Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này;

d) Được quyền lựa chọn thành viên của tổ hợp bảo lãnh và quyết định mức phí bảo lãnh trả cho các thành viên này.

2. Nghĩa vụ

a) Có trách nhiệm phân phối hết khối lượng trái phiếu trong thời gian quy định tại hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước. Trường hợp khối lượng trái phiếu không được phân phối hết cho nhà đầu tư, tổ chức bảo lãnh chính có trách nhiệm mua toàn bộ khối lượng trái phiếu còn lại;

b) Thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Thông tư này;

c) Báo cáo Kho bạc Nhà nước về tình hình phân phối trái phiếu thực tế trong ngày thanh toán tiền mua trái phiếu;

d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác quy định tại hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng bảo lãnh ký với Kho bạc Nhà nước.

Điều 28.2.TT.18.25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính

(Điều 25 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán được thành lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và được phép cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán theo quy định của pháp luật liên quan.

2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan.

3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm. Trường hợp tổ chức nhận sáp nhập hoặc hình thành sau chia, tách, hợp nhất thì thời gian hoạt động được tính cả thời gian trước khi chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất.

4. Có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán.

5. Có đơn đề nghị trở thành tổ chức bảo lãnh chính.

Điều 28.2.TT.18.26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh

(Điều 26 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Tối thiểu mười lăm (15) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh, Kho bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán về kế hoạch tổ chức đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu và mời đăng ký tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành:

- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, mệnh giá, ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, ngày dự kiến thanh toán lãi trái phiếu, ngày đáo hạn trái phiếu, tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu, mã trái phiếu do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp);

- Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.

b) Thông tin về việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính:

- Điều kiện và tiêu chuẩn đối với tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.

- Thời hạn, địa chỉ, mẫu và hình thức nhận hồ sơ đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính.

2. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính gửi hồ sơ đăng ký được niêm phong theo đúng quy định tại thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký gồm:

a) Đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu do Kho bạc Nhà nước quy định;

b) Đề xuất phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:

- Phân tích, nhận định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh;

- Kế hoạch thực hiện đối với đợt bảo lãnh phát hành dự kiến: dự kiến thành viên tổ hợp bảo lãnh, cách thức, thời gian triển khai thực hiện, dự kiến về khối lượng, lãi suất phát hành và đề xuất mức phí bảo lãnh phát hành trái phiếu;

- Các cam kết của tổ chức bảo lãnh chính.

c) Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính, bao gồm:

- Bản sao Giấy phép kinh doanh (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu);

- Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;

- Tài liệu chứng minh hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán.

3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính, Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong và tổ chức đánh giá, lựa chọn một (01) tổ chức bảo lãnh chính theo các căn cứ sau:

a) Tiêu chuẩn, điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;

b) Năng lực, kinh nghiệm và khả năng đảm nhiệm vai trò bảo lãnh chính đối với đợt phát hành trái phiếu trên cơ sở đề xuất của tổ chức nêu tại điểm b, Khoản 2 Điều này.

4. Kết quả lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính được Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đã thực hiện đăng ký và công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

5. Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này.

6. Căn cứ vào hợp đồng nguyên tắc ký với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính lựa chọn thành viên tổ hợp bảo lãnh.

7. Thành viên tổ hợp bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân được thành lập, hoạt động hoặc cư trú hợp pháp tại Việt Nam và được phép đầu tư mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

8. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên tổ hợp bảo lãnh thực hiện theo thỏa thuận với tổ chức bảo lãnh chính.

Điều 28.2.TT.18.27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu

(Điều 27 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng nguyên tắc với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính gửi Kho bạc Nhà nước văn bản thông báo về danh sách thành viên tổ hợp bảo lãnh tham gia phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu tại mục 1 Phụ lục 7 Thông tư này và Thỏa thuận của tổ hợp bảo lãnh đã được các thành viên bảo lãnh ký kết theo mẫu tại mục 2 Phụ lục 7 Thông tư này.

2. Trên cơ sở văn bản thông báo của tổ chức bảo lãnh chính, căn cứ vào khung lãi suất và phí bảo lãnh do Bộ Tài chính quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện đàm phán với tổ chức bảo lãnh chính về khối lượng, điều kiện, điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác.

3. Trên cơ sở kết quả đàm phán, vào ngày tổ chức phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu hợp đồng quy định tại mục 3 Phụ lục 7 Thông tư này. Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính; và quyền, nghĩa vụ của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

4. Chậm nhất vào ngày làm việc liền kề ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả bảo lãnh cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán; đồng thời công bố kết quả bảo lãnh trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

5. Số tiền bán trái phiếu được xác định được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư này.

6. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc sau:

a) Theo quy định tại Khoản 6 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ;

b) Theo quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định;

c) Theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

 

Điều 28.2.TT.18.28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý

(Điều 28 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Kho bạc Nhà nước lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện quy định tại Thông tư này để làm đại lý phát hành, đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu.

2. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.

Điều 28.2.TT.18.29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu

(Điều 29 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Là các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan;

3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 3 năm;

4. Có mạng lưới hoạt động đảm bảo phát hành trái phiếu theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành;

5. Có đơn đề nghị làm đại lý phát hành trái phiếu.

Điều 28.2.TT.18.30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu

(Điều 30 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Trước ngày tổ chức đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý phát hành tối thiểu 20 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán về kế hoạch tổ chức phát hành trái phiếu và mời đăng ký tham gia làm đại lý phát hành. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành:

- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, thời gian tổ chức phát hành, hình thức phát hành, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu);

- Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.

b) Thông tin về việc lựa chọn đại lý phát hành:

- Hình thức ðại lý: ðại lý phát hành hoặc đồng thời là đại lý phát hành và đại lý thanh toán trái phiếu;

- Điều kiện đối với đại lý theo quy định tại Điều 29 Thông tư này;

- Mẫu, thời hạn, địa điểm và hình thức nhận hồ sơ đăng ký tham gia đại lý phát hành trái phiếu. Các tổ chức tham gia đăng ký có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc gửi hồ sơ bằng thư đảm bảo đến địa chỉ theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính gửi tới Kho bạc Nhà nước phải được niêm phong.

2. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 29 Thông tư này có nhu cầu làm đại lý gửi hồ sơ đăng ký đến Kho bạc Nhà nước theo đúng thông báo nêu tại Khoản 1 Điều này. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn đăng ký làm đại lý theo mẫu quy định mục 1 Phụ lục 8 Thông tư này;

b) Đề xuất phương án tổ chức phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:

- Phân tích, nhận định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;

- Kế hoạch thực hiện đối với đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;

- Đề xuất mức phí đại lý phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán trái phiếu.

c) Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành đại lý phát hành trái phiếu , bao gồm:

- Bản sao Giấy phép kinh doanh (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu);

- Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;

- Thông tin về hệ thống mạng lưới hoạt động và hạ tầng cơ sở để đảm bảo phát hành trái phiếu theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước.

d) Hồ sơ đăng ký tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu gửi tới Kho bạc Nhà nước phải được niêm phong theo quy định hiện hành.

3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ đăng ký tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong và tổ chức đánh giá, lựa chọn một hoặc một số đại lý theo các căn cứ sau:

a) Điều kiện của đại lý phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 29 Thông tư này;

b) Năng lực và khả năng thực hiện chức năng đại lý phát hành của tổ chức đăng ký;

c) Mức phí đại lý đề xuất.

4. Kết quả lựa chọn đại lý phát hành trái phiếu được Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đăng ký làm đại lý phát hành và công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

5. Trên cơ sở hồ sơ đăng ký tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu và khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện đàm phán với đại lý phát hành trái phiếu về khối lượng, điều kiện, điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), phí đại lý và các nội dung liên quan khác.

6. Trên cơ sở kết quả đàm phán, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng với đại lý phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng đại lý quy định mục 2 Phụ lục 8 Thông tư này. Hợp đồng đại lý phát hành là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của đại lý phát hành và của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

7. Số tiền bán trái phiếu được xác định được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư này.

8. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc sau:

a) Theo quy định tại Khoản 6 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ;

b) Theo quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định;

c) Theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

Điều 28.2.TT.18.31. Tổ chức phát hành trái phiếu

(Điều 31 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Đại lý tổ chức phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản trái phiếu được quy định tại hợp đồng đại lý đã ký kết với Kho bạc Nhà nước.

2. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Thông tư này.

 

Điều 28.2.TT.18.32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu

(Điều 32 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Phương thức bán lẻ trái phiếu được sử dụng để phát hành trái phiếu trực tiếp cho các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm cả Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

2. Kho bạc Nhà nước trực tiếp hoặc lựa chọn các Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc cấp huyện trực thuộc Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành và thanh toán gốc, lãi trái phiếu đối với từng đợt phát hành trái phiếu.

3. Kho Bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện.

4. Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

5. Trường hợp phát hành theo hình thức chứng chỉ, Kho bạc Nhà nước thiết kế mẫu và tổ chức in ấn chứng chỉ trái phiếu.

6. Số tiền bán trái phiếu được xác định được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư này.

7. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc sau:

a) Theo quy định tại Khoản 6 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ;

b) Theo quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định;

c) Theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

Điều 28.2.TT.18.33. Quy trình phát hành trái phiếu

(Điều 33 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Đối với trái phiếu phát hành trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước

a) Căn cứ phương án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính phê duyệt, tối thiểu bốn (04) ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thông báo thông tin về đợt phát hành trái phiếu dự kiến trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo gồm:

- Ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua, ngày thanh toán lãi và ngày đáo hạn trái phiếu dự kiến;

- Khối lượng, kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành;

- Đối tượng mua trái phiếu;

- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu;

- Hình thức trái phiếu;

- Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;

b) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua trái phiếu gửi đăng ký mua trái phiếu tới Kho bạc Nhà nước;

c) Căn cứ đăng ký mua trái phiếu của các tổ chức, cá nhân, Kho bạc Nhà nước trình Bộ Tài chính ban hành quyết định phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ;

d) Căn cứ vào quyết định phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính, người mua trái phiếu thực hiện chuyển tiền mua trái phiếu vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định;

đ) Trên cơ sở giấy xác nhận chuyển tiền mua trái phiếu, Kho bạc Nhà nước hạch toán tiền mua trái phiếu vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và làm thủ tục xác nhận sở hữu trái phiếu cho người mua trái phiếu theo quy định.

2. Đối với trái phiếu phát hành tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc cấp huyện trực thuộc Kho bạc Nhà nước

a) Tối thiểu 10 ngày làm việc trước đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ, Kho bạc Nhà nước thông báo chi tiết về đợt phát hành trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán và các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung thông báo gồm:

- Khối lượng, kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành;

- Đối tượng mua trái phiếu;

- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu;

- Hình thức trái phiếu;

- Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;

- Thời gian, địa điểm tổ chức phát hành.

b) Trường hợp mua trái phiếu bằng tiền mặt, người mua trái phiếu đến địa điểm phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục nộp tiền mua trái phiếu. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào số tiền nộp của người mua trái phiếu làm thủ tục phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản quy định của đợt phát hành trái phiếu.

c) Trường hợp mua trái phiếu bằng chuyển khoản, người mua trái phiếu thực hiện chuyển tiền vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Trên cơ sở giấy chuyển tiền và giấy báo có của ngân hàng gửi đến Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản quy định của đợt phát hành trái phiếu.

d) Căn cứ vào số tiền mua trái phiếu được nộp vào Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục hạch toán vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và giao chứng chỉ (nếu phát hành theo hình thức chứng chỉ) hoặc làm thủ tục xác nhận chủ sở hữu (nếu phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử) cho người mua trái phiếu.

đ) Căn cứ vào điểm a, điểm b và điểm c khoản này và yêu cầu quản lý, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn quy trình chi tiết để phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc cấp huyện trực thuộc Kho bạc Nhà nước.

Điều 28.2.TT.18.34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu

(Điều 34 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Chủ sở hữu trái phiếu có trách nhiệm tự bảo quản trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ. Trường hợp có nhu cầu, chủ sở hữu trái phiếu có thể nhờ Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành thực hiện lưu giữ, bảo quản trái phiếu hộ. Kho bạc Nhà nước làm thủ tục bảo quản trái phiếu cho khách hàng và không thu phí bảo quản trái phiếu.

2. Việc cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu phát hành theo phương thức bản lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP. Trường hợp trái phiếu được phát hành theo hình thức ghi tên và không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thì việc chuyển nhượng được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

 

Điều 28.2.TT.18.35. Thanh toán tiền mua trái phiếu

(Điều 35 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành:

a) Chậm nhất vào 14 giờ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu do Kho bạc Nhà nước thông báo, các thành viên trúng thầu (đối với phương thức đấu thầu), tổ chức bảo lãnh chính (đối với phương thức bảo lãnh) phải đảm bảo toàn bộ tiền mua trái phiếu (bao gồm cả tiền mua trái phiếu của khách hàng của thành viên đấu thầu và thành viên tổ hợp bảo lãnh của tổ chức bảo lãnh chính) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định. Đối với trường hợp khách hàng, thành viên tổ hợp bảo lãnh không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu thì thành viên trúng thầu hoặc tổ chức bảo lãnh chính có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua trái phiếu đó.

b) Các nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua thành viên đấu thầu hoặc tổ chức bảo lãnh chính có thể thanh toán tiền mua trái phiếu thông qua thành viên đấu thầu, tổ chức bảo lãnh chính hoặc chuyển trực tiếp vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định nhưng phải đảm bảo đúng thời gian quy định tại điểm a khoản này. Trong trường hợp nhà đầu tư trái phiếu chuyển tiền mua trái phiếu qua thành viên đấu thầu hoặc thành viên tổ chức bảo lãnh chính để chuyển vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định thì thành viên đấu thầu, tổ chức bảo lãnh chính phải ghi đầy đủ thông tin về mã trái phiếu, chủ sở hữu trái phiếu, khối lượng trái phiếu và tổng số tiền mua của chủ sở hữu trái phiếu đó.

c) Kho bạc Nhà nước gửi văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của thành viên trúng thầu, tổ chức bảo lãnh chính cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam để thực hiện lưu ký trái phiếu.

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý, căn cứ vào thời gian quy định tại hợp đồng đại lý và khối lượng trái phiếu được phát hành, đại lý chuyển tiền bán trái phiếu vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước.

3. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền mua trái phiếu có thể được thanh toán theo các hình thức sau:

a) Thanh toán bằng tiền mặt ngay khi mua trái phiếu tại địa điểm phát hành trái phiếu do Kho bạc Nhà nước công bố;

b) Thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành trái phiếu.

Điều 28.2.TT.18.35. Thanh toán tiền mua trái phiếu

(Điều 35 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành:

a) Chậm nhất vào 14 giờ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu do Kho bạc Nhà nước thông báo, các thành viên trúng thầu (đối với phương thức đấu thầu), tổ chức bảo lãnh chính (đối với phương thức bảo lãnh) phải đảm bảo toàn bộ tiền mua trái phiếu (bao gồm cả tiền mua trái phiếu của khách hàng của thành viên đấu thầu và thành viên tổ hợp bảo lãnh của tổ chức bảo lãnh chính) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định. Đối với trường hợp khách hàng, thành viên tổ hợp bảo lãnh không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu thì thành viên trúng thầu hoặc tổ chức bảo lãnh chính có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua trái phiếu đó.

b) Các nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua thành viên đấu thầu hoặc tổ chức bảo lãnh chính có thể thanh toán tiền mua trái phiếu thông qua thành viên đấu thầu, tổ chức bảo lãnh chính hoặc chuyển trực tiếp vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định nhưng phải đảm bảo đúng thời gian quy định tại điểm a khoản này. Trong trường hợp nhà đầu tư trái phiếu chuyển tiền mua trái phiếu qua thành viên đấu thầu hoặc thành viên tổ chức bảo lãnh chính để chuyển vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định thì thành viên đấu thầu, tổ chức bảo lãnh chính phải ghi đầy đủ thông tin về mã trái phiếu, chủ sở hữu trái phiếu, khối lượng trái phiếu và tổng số tiền mua của chủ sở hữu trái phiếu đó.

c) Kho bạc Nhà nước gửi văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của thành viên trúng thầu, tổ chức bảo lãnh chính cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam để thực hiện lưu ký trái phiếu.

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý, căn cứ vào thời gian quy định tại hợp đồng đại lý và khối lượng trái phiếu được phát hành, đại lý chuyển tiền bán trái phiếu vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước.

3. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền mua trái phiếu có thể được thanh toán theo các hình thức sau:

a) Thanh toán bằng tiền mặt ngay khi mua trái phiếu tại địa điểm phát hành trái phiếu do Kho bạc Nhà nước công bố;

b) Thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành trái phiếu.

Điều 28.2.TT.18.35. Thanh toán tiền mua trái phiếu

(Điều 35 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành:

a) Chậm nhất vào 14 giờ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu do Kho bạc Nhà nước thông báo, các thành viên trúng thầu (đối với phương thức đấu thầu), tổ chức bảo lãnh chính (đối với phương thức bảo lãnh) phải đảm bảo toàn bộ tiền mua trái phiếu (bao gồm cả tiền mua trái phiếu của khách hàng của thành viên đấu thầu và thành viên tổ hợp bảo lãnh của tổ chức bảo lãnh chính) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định. Đối với trường hợp khách hàng, thành viên tổ hợp bảo lãnh không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu thì thành viên trúng thầu hoặc tổ chức bảo lãnh chính có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua trái phiếu đó.

b) Các nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua thành viên đấu thầu hoặc tổ chức bảo lãnh chính có thể thanh toán tiền mua trái phiếu thông qua thành viên đấu thầu, tổ chức bảo lãnh chính hoặc chuyển trực tiếp vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định nhưng phải đảm bảo đúng thời gian quy định tại điểm a khoản này. Trong trường hợp nhà đầu tư trái phiếu chuyển tiền mua trái phiếu qua thành viên đấu thầu hoặc thành viên tổ chức bảo lãnh chính để chuyển vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định thì thành viên đấu thầu, tổ chức bảo lãnh chính phải ghi đầy đủ thông tin về mã trái phiếu, chủ sở hữu trái phiếu, khối lượng trái phiếu và tổng số tiền mua của chủ sở hữu trái phiếu đó.

c) Kho bạc Nhà nước gửi văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của thành viên trúng thầu, tổ chức bảo lãnh chính cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam để thực hiện lưu ký trái phiếu.

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý, căn cứ vào thời gian quy định tại hợp đồng đại lý và khối lượng trái phiếu được phát hành, đại lý chuyển tiền bán trái phiếu vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước.

3. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền mua trái phiếu có thể được thanh toán theo các hình thức sau:

a) Thanh toán bằng tiền mặt ngay khi mua trái phiếu tại địa điểm phát hành trái phiếu do Kho bạc Nhà nước công bố;

b) Thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành trái phiếu.

Điều 28.2.TT.18.36. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu

(Điều 36 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Kho bạc Nhà nước được thu tiền lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu trong trường hợp người mua trái phiếu chậm chuyển tiền mua trái phiếu từ một (01) ngày trở lên so với ngày thanh toán tiền mua trái phiếu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Quy định về lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu cụ thể như sau:

a) Số tiền lãi chậm thanh toán phải nộp đ­ược xác định theo công thức sau:

Trong đó:

P    = Số tiền lãi chậm thanh toán

MG = Mệnh giá trái phiếu

N    = Số lượng trái phiếu đã phát hành nhưng chậm thanh toán

Lo   = Lãi suất qua đêm do Ngân hàng Nhà nước thông báo tại ngày đầu tiên chậm thanh toán (%/năm)

k    = Số lần thanh toán lãi trong 1 năm đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ; hoặc bằng 1 đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ

n    = Số ngày thực tế chậm thanh toán tính từ ngày thanh toán

E   = Số ngày thực tế của 1 kỳ trả lãi mà việc chậm thanh toán phát sinh đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ; hoặc bằng số ngày thực tế trong năm phát hành trái phiếu đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ.

b) Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức chậm thanh toán tiền mua trái phiếu, trong đó nêu rõ số tiền lãi chậm thanh toán, thời hạn thanh toán và tài khoản nộp tiền lãi chậm thanh toán.

c) Tổ chức chậm thanh toán tiền mua trái phiếu phải nộp tiền lãi chậm thanh toán vào ngân sách nhà nước theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Tiền lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu được ghi thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh, sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, nếu thành viên trúng thầu/tổ chức bảo lãnh chính không thanh toán tiền mua trái phiếu, Kho bạc Nhà nước hủy kết quả phát hành đối với số lượng trái phiếu không thanh toán và có văn bản thông báo cho thành viên trúng thầu/tổ chức bảo lãnh chính, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

 

Điều 28.2.TT.18.36. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu

(Điều 36 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Kho bạc Nhà nước được thu tiền lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu trong trường hợp người mua trái phiếu chậm chuyển tiền mua trái phiếu từ một (01) ngày trở lên so với ngày thanh toán tiền mua trái phiếu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Quy định về lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu cụ thể như sau:

a) Số tiền lãi chậm thanh toán phải nộp đ­ược xác định theo công thức sau:

Trong đó:

P    = Số tiền lãi chậm thanh toán

MG = Mệnh giá trái phiếu

N    = Số lượng trái phiếu đã phát hành nhưng chậm thanh toán

Lo   = Lãi suất qua đêm do Ngân hàng Nhà nước thông báo tại ngày đầu tiên chậm thanh toán (%/năm)

k    = Số lần thanh toán lãi trong 1 năm đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ; hoặc bằng 1 đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ

n    = Số ngày thực tế chậm thanh toán tính từ ngày thanh toán

E   = Số ngày thực tế của 1 kỳ trả lãi mà việc chậm thanh toán phát sinh đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ; hoặc bằng số ngày thực tế trong năm phát hành trái phiếu đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ.

b) Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức chậm thanh toán tiền mua trái phiếu, trong đó nêu rõ số tiền lãi chậm thanh toán, thời hạn thanh toán và tài khoản nộp tiền lãi chậm thanh toán.

c) Tổ chức chậm thanh toán tiền mua trái phiếu phải nộp tiền lãi chậm thanh toán vào ngân sách nhà nước theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Tiền lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu được ghi thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh, sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, nếu thành viên trúng thầu/tổ chức bảo lãnh chính không thanh toán tiền mua trái phiếu, Kho bạc Nhà nước hủy kết quả phát hành đối với số lượng trái phiếu không thanh toán và có văn bản thông báo cho thành viên trúng thầu/tổ chức bảo lãnh chính, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

 

Điều 28.2.TT.18.37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

(Điều 37 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.    

Điều 28.2.TT.18.37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

(Điều 37 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.    

Điều 28.2.TT.18.37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

(Điều 37 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.    

Điều 28.2.TT.18.38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

(Điều 38 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

 

Điều 28.2.TT.18.38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

(Điều 38 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

 

Điều 28.2.TT.18.38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

(Điều 38 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

 

Điều 28.2.NĐ.3.12. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu

(Điều 12 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc.

a) Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty tài chính và các định chế tài chính khác.

b) Trường hợp các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không mua hết khối lượng tín phiếu kho bạc của đợt phát hành thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quyền mua một phần hoặc toàn bộ khối lượng tín phiếu còn lại phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ sau khi thỏa thuận với Bộ Tài chính.

2. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các định chế tài chính khác.

3. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xem xét và công nhận là thành viên của hệ thống các nhà tạo lập thị trường trái phiếu nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

4. Bộ Tài chính quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện đối với các tổ chức tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu và các thành viên của hệ thống các nhà tạo lập thị trường trái phiếu phù hợp với sự phát triển của thị trường trong từng thời kỳ.

Điều 28.2.NĐ.3.12. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu

(Điều 12 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc.

a) Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty tài chính và các định chế tài chính khác.

b) Trường hợp các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không mua hết khối lượng tín phiếu kho bạc của đợt phát hành thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quyền mua một phần hoặc toàn bộ khối lượng tín phiếu còn lại phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ sau khi thỏa thuận với Bộ Tài chính.

2. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các định chế tài chính khác.

3. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xem xét và công nhận là thành viên của hệ thống các nhà tạo lập thị trường trái phiếu nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

4. Bộ Tài chính quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện đối với các tổ chức tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu và các thành viên của hệ thống các nhà tạo lập thị trường trái phiếu phù hợp với sự phát triển của thị trường trong từng thời kỳ.

Điều 28.2.TT.18.6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu

(Điều 6 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển đã được Quốc hội phê duyệt, kế hoạch điều hành ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước xây dựng và thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu dự kiến cho cả năm.

2. Hàng quý, căn cứ vào kế hoạch phát hành trái phiếu cho cả năm và kế hoạch điều hành ngân sách nhà nước hàng quý, Kho bạc Nhà nước xây dựng và thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu dự kiến cho từng quý.

3. Kế hoạch phát hành trái phiếu hàng năm, hàng quý được công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

Điều 28.2.TT.18.7. Tổ chức phát hành trái phiếu

(Điều 7 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Căn cứ vào kế hoạch phát hành trái phiếu được thông báo, Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Việc phát hành tín phiếu kho bạc theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc bán trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.

3. Đối với phát hành công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu bằng ngoại tệ (nếu có), Bộ Tài chính xây dựng Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi thực hiện. Đề án phát hành bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành;

b) Các điều kiện, điều khoản: hình thức, kỳ hạn, đồng tiền, mệnh giá, lãi suất, thời gian phát hành và phương thức thanh toán lãi, gốc; khối lượng dự kiến phát hành;

c) Đối tượng mua;

d) Phương án tổ chức phát hành.

4. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc đại lý phát hành, Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành, trình Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.

Điều 28.2.TT.18.8. Lịch biểu phát hành trái phiếu

(Điều 8 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh:

a) Ngày tổ chức phát hành là ngày thứ Tư hàng tuần. Trong một số trường hợp, để đảm bảo sự phát triển của thị trường trái phiếu và nhu cầu quản lý ngân quỹ, Kho bạc Nhà nước có thể quyết định ngày tổ chức phát hành trái phiếu khác với ngày thứ Tư hàng tuần.

b) Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày làm việc liền kề sau ngày tổ chức phát hành trái phiếu.

c) Căn cứ vào quy định tại điểm a và điểm b Khoản này, Kho bạc Nhà nước công bố lịch biểu dự kiến phát hành trái phiếu theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh cho năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán trước ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề.

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý, bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước:

a) Căn cứ vào kế hoạch phát hành trái phiếu theo phương án do Bộ Tài chính quyết định, Kho bạc Nhà nước thông báo khung thời gian phát hành và tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

b) Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày nhà đầu tư mua trái phiếu tại đại lý phát hành hoặc tại Kho bạc Nhà nước.

Điều 28.2.TT.18.9. Thành viên đấu thầu

(Điều 9 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Hàng năm, căn cứ điều kiện trở thành thành viên tham gia đấu thầu phát hành trái phiếu (sau đây gọi tắt là thành viên đấu thầu) và tiêu chí đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 14 Thông tư này, Bộ Tài chính lựa chọn và công bố danh sách thành viên đấu thầu. Danh sách thành viên đấu thầu được công bố trước ngày 31 tháng 12 hàng năm trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được công nhận là thành viên đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Được tham gia dự thầu trực tiếp không cạnh tranh lãi suất;

b) Được tham gia dự thầu cạnh tranh lãi suất thông qua thành viên đấu thầu khác;

c) Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không phải tuân thủ các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Điều 28.2.TT.18.10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu

(Điều 10 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Thành viên đấu thầu có các quyền lợi sau:

a) Là đối tượng duy nhất được tham gia vào các đợt phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức đấu thầu. Thành viên đấu thầu được tham gia đấu thầu để mua trái phiếu cho chính mình hoặc mua cho khách hàng;

b) Được Kho bạc Nhà nước ưu tiên lựa chọn làm tổ chức bảo lãnh chính đối với các đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 25 Thông tư này;

c) Được Kho bạc Nhà nước ưu tiên lựa chọn làm đại lý đối với các đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;

d) Được tham gia trao đổi định kỳ với Bộ Tài chính về công tác phát hành trái phiếu và định hướng chính sách phát triển thị trường trái phiếu;

đ) Được đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 22 Thông tư này.

2. Thành viên đấu thầu có các nghĩa vụ sau:

a) Tham gia dự thầu tại các phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ với tần suất và mức lãi suất đăng ký hợp lý theo quy định của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ;

b) Tham gia mua trái phiếu Chính phủ hàng năm với khối lượng tối thiểu do Bộ Tài chính quy định trong từng thời kỳ;

c) Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn tiền mua trái phiếu đã trúng thầu;

d) Công bố lãi suất hoặc giá tham chiếu chào mua, chào bán trên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt theo quy định của Sở Giao dịch chứng khoán;

đ) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 44 Thông tư này.

3. Căn cứ vào tình hình thị trường, kế hoạch phát hành trái phiếu và các quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu trong từng thời kỳ.

Điều 28.2.TT.18.11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu

(Điều 11 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư và các định chế tài chính khác được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan.

3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm. Trường hợp tổ chức nhận sáp nhập hoặc hình thành sau chia, tách, hợp nhất thì thời gian hoạt động được tính cả thời gian trước khi chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất.

4. Là thành viên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại Sở Giao dịch chứng khoán.

5. Tham gia mua hoặc môi giới mua, bán trái phiếu trên thị trường sơ cấp hoặc trên thị trường thứ cấp với khối lượng tối thiểu theo quy định của Bộ Tài chính tại điểm b Khoản 2 Điều 10 Thông tư này trong một (01) năm liền kề trước thời điểm nộp đơn đề nghị trở thành thành viên đấu thầu. Khối lượng mua trái phiếu trên thị trường sơ cấp bao gồm khối lượng mua thông qua thành viên đấu thầu, tổ hợp bảo lãnh, đại lý phát hành và mua trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ.

Điều 28.2.TT.18.12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu

(Điều 12 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Đơn đề nghị trở thành thành viên đấu thầu theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

2. Bản sao Giấy phép kinh doanh (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu).

3. Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề trước năm đăng ký trở thành thành viên đấu thầu. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

4. Báo cáo tài chính quý tính đến thời điểm gần nhất khi có đơn đề nghị.

5. Báo cáo về sự tham gia trên thị trường trái phiếu tối thiểu trong một (01) năm liền kề trước thời điểm nộp đơn theo các mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.

6. Bản sao văn bản công nhận thành viên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại Sở Giao dịch chứng khoán.

Điều 28.2.TT.18.13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới trở thành thành viên đấu thầu

(Điều 13 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Việc công nhận tổ chức đăng ký trở thành thành viên đấu thầu được Bộ Tài chính xem xét và công bố định kỳ hàng năm.

2. Các tổ chức đủ điều kiện quy định tại Điều 11 Thông tư này có nhu cầu trở thành thành viên đấu thầu cho năm sau gửi một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này đến Bộ Tài chính. Thời gian nhận hồ sơ là từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm.

3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đề nghị tổ chức bổ sung hồ sơ (nếu có).

4. Sau khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, Bộ Tài chính xem xét, đánh giá theo các tiêu chí quy định tại Điều 11 Thông tư này. Căn cứ vào kết quả xem xét hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo danh sách các tổ chức được lựa chọn làm thành viên đấu thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, Bộ Tài chính có công văn thông báo cho tổ chức nộp hồ sơ và nêu rõ lý do.

Điều 28.2.TT.18.14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm

(Điều 14 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Hàng năm, Bộ Tài chính đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu để xem xét, quyết định duy trì tư cách thành viên đấu thầu trong năm tiếp theo. Nội dung đánh giá gồm:

a) Các điều kiện của thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 11 Thông tư này;

b) Các nghĩa vụ của thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 10 Thông tư này.

2. Quy trình đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu:

a) Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm, thành viên đấu thầu có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính báo cáo về kết quả tham gia thị trường trái phiếu trong kỳ đánh giá từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề đến ngày 31 tháng 10 năm hiện hành. Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Thông tư này;

b) Căn cứ vào báo cáo của các thành viên đấu thầu quy định tại điểm a khoản này và cơ sở dữ liệu của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính đánh giá tình hình hoạt động của các thành viên đấu thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Các thành viên đấu thầu đáp ứng đầy đủ điều kiện, nghĩa vụ được tiếp tục duy trì tư cách thành viên đấu thầu trong năm tiếp theo và được Bộ Tài chính công bố trong danh sách thành viên đấu thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Đối với những thành viên đấu thầu không đáp ứng đầy đủ điều kiện, nghĩa vụ để tiếp tục duy trì làm thành viên đấu thầu, Bộ Tài chính có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

Điều 28.2.TT.18.15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm

(Điều 15 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Hàng năm, Bộ Tài chính đánh giá xếp hạng về mức độ tích cực tham gia thị trường trái phiếu của thành viên đấu thầu. Việc đánh giá được xác định theo các tiêu chí: tình hình tài chính doanh nghiệp, sự tham gia trên thị trường sơ cấp, sự tham gia trên thị trường thứ cấp trái phiếu của thành viên đấu thầu. Tiêu chí cụ thể được quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này. Tỷ trọng đánh giá của từng tiêu chí do Bộ Tài chính quy định trong từng thời kỳ căn cứ vào sự phát triển của thị trường trái phiếu.

2. Quy trình đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu:

Căn cứ vào báo cáo hàng năm của thành viên đấu thầu, cơ sở dữ liệu của Bộ Tài chính, các tiêu chí xếp hạng và tỷ trọng đánh giá của từng tiêu chí đã được công bố, Bộ Tài chính thực hiện đánh giá và xếp hạng thành viên đấu thầu. Kết quả đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu được công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính và Sở Giao dịch chứng khoán.

Điều 28.2.TT.18.16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính

(Điều 16 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về những nội dung sau đây thành viên đấu thầu phải thông báo bằng văn bản đến Bộ Tài chính:

1. Bị thu hồi hoặc bị rút Giấy phép kinh doanh.

2. Bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh, giải thể, phá sản.

3. Bị rút tư cách hoặc tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại Sở Giao dịch chứng khoán.

4. Hoạt động kinh doanh bị kiểm soát đặc biệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan.

Điều 28.2.TT.18.17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu

(Điều 17 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Bộ Tài chính xem xét loại bỏ tư cách thành viên của thành viên đấu thầu trong các trường hợp sau:

a) Bị thu hồi hoặc bị rút Giấy phép kinh doanh;

b) Tạm ngừng kinh doanh, hoặc bị giải thể, phá sản;

c) Hoạt động kinh doanh bị kiểm soát đặc biệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

d) Có đơn đề nghị không làm thành viên đấu thầu;

đ) Không đáp ứng đủ điều kiện để tiếp tục duy trì làm thành viên đấu thầu theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại Điều 14 Thông tư này.

2. Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản đối với các tổ chức bị loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

 

Điều 28.2.NĐ.3.13. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

(Điều 13 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán trái phiếu do ngân sách trung ương chi trả.

2. Mức phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành, thanh toán trái phiếu thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc thị trường, minh bạch. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.

Điều 28.2.NĐ.3.13. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

(Điều 13 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán trái phiếu do ngân sách trung ương chi trả.

2. Mức phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành, thanh toán trái phiếu thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc thị trường, minh bạch. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.

Điều 28.2.NĐ.3.14. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu

(Điều 14 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu Chính phủ đều phải tập trung vào ngân sách trung ương để sử dụng theo đúng mục đích phát hành, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.

Điều 28.2.NĐ.3.14. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu

(Điều 14 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu Chính phủ đều phải tập trung vào ngân sách trung ương để sử dụng theo đúng mục đích phát hành, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.

Điều 28.2.TT.2.1. Sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế:

(Điều 1 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

Tiền bán trái phiếu của Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế sau khi khấu trừ các khoản phí và chi phí liên quan đến phát hành trái phiếu quốc tế được sử dụng để hoàn trả Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 53/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện phát hành trái phiếu quốc tế năm 2009-2010 của Chính phủ, phần còn lại theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 28.2.TT.2.3. Giải ngân nguồn vốn trái phiếu quốc tế:

(Điều 3 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

1. Bộ Tài chính ủy quyền cho Ngân hàng phục vụ mở tài khoản cho Bộ Tài chính tiếp nhận nguồn vốn trái phiếu quốc tế và làm cơ quan cho vay lại đối với các khoản cho vay lại từ nguồn vốn trái phiếu quốc tế phát hành năm 2010 theo các mục đích cụ thể quy định tại Điều 1 của Thông tư này.

2. Đối với việc hoàn trả Ngân sách Nhà nước: Sau khi tiền trái phiếu được chuyển vào tài khoản “Bộ Tài chính - Trái phiếu quốc tế” tại ngân hàng phục vụ, Bộ Tài chính sẽ thông báo tài khoản để ngân hàng phục vụ chuyển tiền cho Ngân sách Nhà nước.

Đối với khoản cho vay lại: Đơn vị vay lại phải mở một tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng phục vụ để thực hiện việc giải ngân theo đúng kế hoạch do đơn vị vay lại đăng ký theo các quy định tại Điều 12 của Thông tư này.

3. Lãi không kỳ hạn của khoản chưa được giải ngân phát sinh trên tài khoản trái phiếu quốc tế tại ngân hàng phục vụ được phân bổ cho các đơn vị sử dụng tiền trái phiếu hưởng theo số dư chưa sử dụng tương ứng.

Điều 28.2.TT.2.4. Thanh toán các khoản gốc, lãi của trái phiếu:

(Điều 4 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

1. Bộ Tài chính trực tiếp thực hiện việc thanh toán cho đại lý thanh toán toàn bộ nghĩa vụ nợ trái phiếu (gồm nợ lãi, nợ gốc) phát sinh khi đến hạn theo trình tự thủ tục quy định về việc trả nợ nước ngoài trên cơ sở các chứng từ đòi tiền (gồm gốc, lãi) do đại lý thanh toán hoặc các đại lý khác cung cấp, sau khi đã kiểm tra sự chính xác của các chứng từ.

2. Nguồn thanh toán các khoản lãi, gốc là từ NSNN và số tiền thu hồi từ phần cho vay lại.

Điều 28.2.TT.2.5. Các khoản phí và chi phí liên quan đến đợt phát hành:

(Điều 5 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

1. Những khoản chi phí phát sinh một lần liên quan đến đợt phát hành được tính bằng USD, gồm:

a) Phí  tư vấn bảo lãnh phát hành;

b) Phí các tư vấn luật trong nước và ngoài nước cho người phát hành và tổ hợp bảo lãnh phát hành;

c) Chi phí phải trả cho các đại lý niêm yết, in ấn, đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng;

d) Chi phí trả cho các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm trong đợt phát hành (không bao gồm phí thường niên phải trả cho các công ty xếp hạng tín nhiệm quốc gia, chi phí này do Bộ Tài chính trả trực tiếp cho các công ty này  hàng năm);

đ) Chi phí trong nước liên quan đến chuẩn bị phát hành (chi phí làm phim tư liệu quảng bá về Việt Nam). 

2. Các khoản phí thường niên: là các khoản phí chuyển tiền, phí trả cho đại lý thanh toán và Sở giao dịch chứng khoán Singapore hàng năm căn cứ vào thông báo và hoá đơn đòi tiền của đại lý thanh toán và Sở giao dịch chứng khoán Singapore.

Điều 28.2.TT.2.6. Phương thức thanh toán đối với phí và chi phí:

(Điều 6 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

1. Toàn bộ phí, chi phí phát sinh 1 lần liên quan đến phát hành trái phiếu quốc tế do đơn vị sử dụng tiền bán trái phiếu chịu theo tỷ trọng phân bổ vốn tính theo giá trị danh nghĩa và được khấu trừ ngay vào số tiền thực thu.

2. Các khoản phí thường niên sẽ được Bộ Tài chính ứng trả khi phát sinh sau đó phân bổ cho Ngân sách Nhà nước và đơn vị vay lại chịu theo tỷ trọng vốn sử dụng. Bộ Tài chính sẽ thông báo cho cơ quan cho vay lại để thu hồi từ đơn vị vay lại và hoàn trả cho Bộ Tài chính.

3. Các phí khác liên quan tới việc chuyển tiền trong và ngoài nước trong quá trình giải ngân từ khoản tiền phát hành trái phiếu, trả nợ cho khoản phát hành trái phiếu (nếu có) sẽ do Ngân sách Nhà nước và/hoặc đơn vị vay lại chịu theo từng khoản thực tế phát sinh. Ngân hàng phục vụ có trách nhiệm tính toán và thu các khoản phí này đối với từng đối tượng trong từng trường hợp cụ thể.

Điều 28.2.TT.2.7. Các điều kiện cho vay lại:

(Điều 7 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

Việc cho vay lại được thực hiện theo các điều kiện sau:

1. Giá trị cho vay lại (nhận nợ): là trị giá của trái phiếu tính theo mệnh giá.

2. Thời hạn cho vay lại: Bằng thời hạn trái phiếu.

3. Lãi suất cho vay lại: Bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu là 6,75%/năm.

4. Đồng tiền cho vay lại: Là đồng đô la Mỹ (USD).

5. Thời điểm nhận nợ: Tính từ ngày phát hành trái phiếu quốc tế là ngày 29/01/2010.

6. Thanh toán gốc và lãi trái phiếu:

- Lãi trái phiếu được thanh toán định kỳ 2 lần một năm vào ngày 29 tháng 01 và ngày 29 tháng 07 hàng năm, bắt đầu từ ngày 29/07/2010.

- Gốc trái phiếu được thanh toán một lần khi đáo hạn vào ngày 29/01/2020.

Điều 28.2.TT.2.8. Phí cho vay lại:

(Điều 8 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

1. Đơn vị vay lại phải trả khoản phí cho vay lại cho cơ quan cho vay lại theo mức 0,25%/năm trên số dư nợ gốc.

2. Phí cho vay lại được trả theo định kỳ vào thời điểm thanh toán lãi, gốc.

Điều 28.2.TT.2.9. Kiểm soát và giải ngân nguồn vốn vay lại:

(Điều 9 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

1. Khi thực hiện giải ngân, đơn vị vay lại phải cung cấp các chứng từ cần thiết liên quan tới mục đích sử dụng vốn như các hợp đồng vay kèm theo lịch trả nợ, giấy đòi nợ cho từng lần đề nghị rút vốn, các hồ sơ liên quan khác phục vụ cho việc giải ngân khoản tiền tương ứng theo yêu cầu, lệnh chi (hoặc uỷ nhiệm chi) để cơ quan cho vay lại kiểm tra tính chính xác phù hợp với kế hoạch và mục đích đơn vị vay lại đã đăng ký thực hiện.

2. Sau khi kiểm tra, cơ quan cho vay lại chuyển tiền vào tài khoản của đơn vị vay lại và thực hiện lệnh chuyển tiền hoặc lệnh chi của đơn vị vay lại.

Điều 28.2.TT.2.10. Thu hồi nợ cho vay lại:

(Điều 10 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

1. Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm đôn đốc và yêu cầu đơn vị vay lại chuyển trả toàn bộ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và các khoản phí và chi phí phát sinh vào tài khoản của Quỹ tích luỹ trả nợ của Bộ Tài chính theo hợp đồng ủy quyền cho vay lại đã ký giữa Bộ Tài chính và ngân hàng phục vụ để Bộ Tài chính chuyển trả cho đại lý thanh toán.

2. Trình tự thu hồi nợ và hoàn trả nợ được thực hiện như sau:

- Khi nhận được chứng từ đòi tiền của các đại lý chuyển đến, Bộ Tài chính phân chia các khoản phải trả cho từng hợp phần giữa ngân sách và cho vay lại. Đối với khoản cho vay lại, Bộ Tài chính thông báo cho cơ quan cho vay lại số tiền phải trả trong đó chi tiết từng khoản nợ gốc, lãi và phí.

- Thời hạn thông báo: Bộ Tài chính thông báo trước kỳ hạn thanh toán tối thiểu là 10 (mười) ngày làm việc để cơ quan cho vay lại yêu cầu đơn vị vay lại thanh toán các khoản phải thanh toán trên cơ sở chứng từ đòi tiền mà Bộ Tài chính thông báo và cung cấp.

- Căn cứ yêu cầu thanh toán của cơ quan cho vay lại, đơn vị vay lại hoàn trả trực tiếp vào tài khoản của Quỹ tích luỹ trả nợ trước kỳ hạn thanh toán tối thiểu 01 (một) ngày làm việc để Bộ Tài chính làm các thủ tục cần thiết chuyển trả cho các đại lý.

3. Đồng tiền thu hồi nợ: Là đồng đôla Mỹ (USD).

Điều 28.2.TT.2.11. Trường hợp ứng vốn:

(Điều 11 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

1. Trường hợp ứng vốn: Đối với khoản cho vay lại, trong trường hợp đơn vị vay lại chưa thu xếp đủ tiền để thanh toán một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ phải trả đến hạn (lãi, gốc trái phiếu quốc tế), đơn vị vay lại phải có công văn gửi cơ quan cho vay lại và Bộ Tài chính để cơ quan cho vay lại thẩm định khả năng trả nợ của đơn vị vay lại. Thời hạn gửi công văn cho cơ quan cho vay lại và Bộ Tài chính là trước ngày đến hạn trả lãi và phí một (01) tháng, và trước ngày đến hạn trả gốc (03) tháng. Sau khi cơ quan cho vay lại thẩm định khả năng trả nợ đơn vị vay lại và xác nhận khả năng chưa trả nợ của đơn vị vay lại thì cơ quan cho vay lại báo cáo Bộ Tài chính để ứng vốn trả nợ. Trường hợp được Bộ Tài chính chấp thuận ứng vốn thanh toán, đơn vị vay lại phải ký hợp đồng cho vay bắt buộc với Bộ Tài chính.

2. Lãi suất ứng vốn thanh toán: Bằng lãi suất cho vay lại.

3. Thủ tục thanh toán: Bộ Tài chính thực hiện trả nợ trực tiếp vào tài khoản của đại lý thanh toán từ nguồn Quỹ Tích lũy trả nợ. Sau khi thực hiện, Bộ Tài chính sẽ thông báo chính thức số tiền đã ứng cộng với phí chuyển tiền thanh toán để ghi vào hợp đồng ứng vốn.

4. Thời hạn ứng vốn: Bộ Tài chính chỉ ứng vốn để thanh toán cho một kỳ hạn lãi và các lần ứng tiếp theo chỉ được thực hiện khi lần ứng trước đã được hoàn trả đầy đủ.

5. Lãi chậm trả: Trường hợp đơn vị vay lại chậm trả so với các cam kết trong hợp đồng ứng vốn ký với Bộ Tài chính và cơ quan cho vay lại, đơn vị được ứng vốn phải chịu lãi suất chậm trả bằng 150% của lãi suất ứng vốn tính trên số ngày quá hạn thực tế.

6. Toàn bộ thủ tục ứng vốn được thực hiện theo các quy định tại Quy chế lập, sử dụng và quản lý Quỹ tích lũy trả nợ hiện hành.

Điều 28.2.TT.2.12. Sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của khoản cho vay lại:

(Điều 12 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

1. Lập kế hoạch giải ngân: Đơn vị vay lại lập kế hoạch tổng thể về việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế cho các mục đích cụ thể làm căn cứ thực hiện giải ngân. Kế hoạch này được gửi cho Bộ Tài chính để phê duyệt tổng thể. Sau khi phê duyệt, Bộ Tài chính thông báo cho Cơ quan cho vay lại để giám sát việc giải ngân và sử dụng vốn của đơn vị cho vay lại.

2. Sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi: Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đơn vị vay lại được phép sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa giải ngân theo nguyên tắc:

- Việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và không làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng nguồn vốn trái phiếu theo mục đích sử dụng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch tổng thể đã được Bộ Tài chính phê duyệt.

- Khi vốn tạm thời nhàn rỗi do chưa sử dụng theo kế hoạch tổng thể đã được duyệt, đơn vị vay lại gửi công văn cho Bộ Tài chính và cơ quan cho vay lại nêu rõ kế hoạch và phương án chi tiết dự kiến sử dụng (số tiền, thời gian và phương thức dự kiến sử dụng) khoản tiền nhàn rỗi. Sau khi được Bộ Tài chính phê duyệt phương án sử dụng, đơn vị vay lại gửi công văn kèm các hồ sơ cần thiết đề nghị Cơ quan cho vay lại chuyển số tiền dự kiến tạm thời sử dụng theo các mục đích đã được duyệt. Khi hết hạn sử dụng, đơn vị vay lại có trách nhiệm hoàn trả lại khoản tiền gốc đã tạm thời sử dụng cho tài khoản trái phiếu của Bộ Tài chính để thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo như kế hoạch tổng thể đã được duyệt. Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm đôn đốc, giám sát việc hoàn trả này.

Điều 28.2.TT.2.13. Thời hạn báo cáo:

(Điều 13 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

1. Đơn vị vay lại có trách nhiệm lập và gửi cho cơ quan cho vay lại và Bộ Tài chính các báo cáo về kế hoạch sử dụng vốn qui định tại Điều 12 của  Thông tư này.

2. Định kỳ hàng tháng, quý, năm đơn vị vay lại có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện rút vốn và bố trí, sử dụng vốn trái phiếu tạm thời nhàn rỗi gửi cho cơ quan cho vay lại và Bộ Tài chính. Đối với báo cáo tháng, thời hạn gửi báo cáo là trước ngày 05 của tháng kế tiếp và trước 15 ngày của tháng đầu quý tiếp theo đối với báo cáo quý; và trước ngày 31/01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.

3. Trên cơ sở báo cáo tháng, quý, năm của đơn vị vay lại, cơ quan cho vay lại giám sát, kiểm tra chất lượng báo cáo và định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý vốn trái phiếu cho vay lại. Thời hạn gửi báo cáo sau thời hạn báo cáo của đơn vị vay lại 5 ngày đối với báo cáo tháng và 10 ngày đối với báo cáo quý và 15 ngày đối với báo cáo năm.

Điều 28.2.TT.2.14. Quyền ưu tiên thanh toán nợ:

(Điều 14 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

1. Quyền ưu tiên thanh toán nợ: Quyền ưu tiên cao nhất của các nghĩa vụ nợ phải thanh toán của đơn vị vay lại thuộc về khoản vay từ nguồn trái phiếu quốc tế của Chính phủ. Trong một thời điểm, nếu đơn vị vay lại có các nghĩa vụ nợ đến hạn thì quyền thanh toán trước tiên là thanh toán các nghĩa vụ nợ trái phiếu quốc tế của Chính phủ.

2. Trong trường hợp đơn vị vay lại không thực hiện được các nghĩa vụ của mình, Bộ Tài chính thông qua cơ quan cho vay lại yêu cầu đơn vị vay lại bồi thường theo đúng thoả thuận cam kết. Trong trường hợp đơn vị vay lại không bồi thường theo đúng thoả thuận cam kết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu tất cả các ngân hàng phục vụ phong toả các tài khoản của đơn vị vay lại để trả nợ.

Điều 28.2.TT.2.15. Chế độ hạch toán, kiểm tra, kiểm toán, quyết toán:

(Điều 15 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

1. Đơn vị vay lại có trách nhiệm thực hiện việc hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.

2. Đơn vị vay lại có trách nhiệm lập và gửi cho cơ quan cho vay lại các báo cáo về kế hoạch sử dụng vốn theo qui định tại Điều 12 của Thông tư này.

3. Kết thúc năm tài chính, đơn vị vay lại lựa chọn công ty kiểm toán để thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính năm và gửi cho cơ quan cho vay lại và Bộ Tài chính chậm nhất là 15 ngày sau khi có Biên bản kiểm toán.

4. Đơn vị vay lại chịu trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng vốn ở các dự án có sử dụng nguồn trái phiếu quốc tế đúng mục đích và có hiệu quả của các đơn vị, tổ chức trong hệ thống của mình.

5. Định kỳ hàng quý, cơ quan cho vay lại thực hiện việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn tại đơn vị vay lại.

6. Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Bộ Tài chính phối hợp với cơ quan cho vay lại kiểm tra tình hình sử dụng, thu hồi nợ của nguồn vốn vay trái phiếu quốc tế tại đơn vị vay lại.

Điều 28.2.TT.2.16. Trách nhiệm của đơn vị vay lại:

(Điều 16 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

1. Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguồn tiền phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ được vay lại theo đúng mục tiêu mà Chính phủ đã phê duyệt. Mọi hành vi sử dụng sai mục đích hoặc không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết theo hợp đồng cho vay lại sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật .

2. Ký hợp đồng cho vay lại với cơ quan cho vay lại theo các điều kiện và điều khoản qui định trong Thông tư này, phù hợp với Hợp đồng uỷ quyền cho vay lại và các quy định của cơ quan cho vay lại nhưng không trái với các quy định của Thông tư này.

3. Cam kết nhận nợ, hoàn trả cho Bộ Tài chính thông qua cơ quan cho vay lại theo đúng các thoả thuận của hợp đồng cho vay lại và qui định của Thông tư này.

4. Mở và duy trì các sổ sách kế toán, cung cấp cho cơ quan cho vay lại và lưu giữ các tài liệu chứng từ phù hợp về việc rút vốn và sử dụng khoản vay theo các qui định hiện hành.

5. Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này.

Điều 28.2.TT.2.17. Trách nhiệm của cơ quan cho vay lại:

(Điều 17 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

1. Thực hiện tiếp nhận nguồn vốn trái phiếu quốc tế sau khi phát hành và chuyển tiền theo đúng địa chỉ và tài khoản của NSNN và đơn vị vay lại do Bộ Tài chính thông báo.

2. Thực hiện ký hợp đồng vay lại với đơn vị vay lại theo các điều kiện và điều khoản qui định trong Thông tư này, phù hợp với Hợp đồng uỷ quyền cho vay lại và các quy định của cơ quan cho vay lại nhưng không trái với các quy định của Thông tư này.

3. Đôn đốc thu hồi các khoản nợ lãi, nợ gốc khi đến hạn từ đơn vị vay lại và chuyển về tài khoản Quỹ tích lũy trả nợ của Bộ Tài chính đúng hạn qui định.

4. Định kỳ hàng quý và hàng năm, báo cáo Bộ Tài chính về thực trạng sử dụng vốn của đơn vị vay lại theo Phụ lục 02 của Thông tư này và các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được uỷ quyền theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này. Trong trường hợp phát sinh những vướng mắc cần xử lý, cơ quan cho vay lại có trách nhiệm báo cáo ngay cho Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết theo thẩm quyền.

5. Thực hiện chức năng giám sát việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu của đơn vị vay lại. 

PHỤ LỤC 02

(Ban hành kèm theo Thông tư số 56/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 hướng dẫn việc quản lý và giám sát, sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Chính phủ phát hành năm 2010)

Nơi gửi:         Ngân hàng phục vụ

                     Địa chỉ……………; Điện thoại: ………; Fax:………………

Nơi nhận:       Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính

                     Địa chỉ……………; Điện thoại: ………; Fax:………………

Sao gửi:         (Tên đơn vị vay lại)

                     Địa chỉ……………; Điện thoại: ………; Fax:………………

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM GIÁM SÁT
TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ NĂM 2010 CỦA
(TÊN ĐƠN VỊ VAY LẠI)

Ngân hàng phục vụ báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện các trách nhiệm giám sát được ủy quyền tại điểm 7, Điều 4 của Hợp đồng ủy quyền cho vay lại, quản lý và thu hồi nguồn vốn trái phiếu quốc tế năm 2010 số …./2010/UQ/BTC-QLN ngày…../…./2010 giữa hai bên như sau:

1. Kết quả giám sát:

1.1. Kế hoạch giải ngân, sử dụng vốn trong kỳ của (tên đơn vị vay lại)

1.2. Tổng hợp việc sử dụng vốn trong kỳ theo dự án của (tên đơn vị vay lại)

STT

Mục đích sử dụng

Số vốn được phân bổ

Số dư nợ đầu kỳ

Số rút vốn trong kỳ

Số dư nợ cuối kỳ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.3. Nhận xét:

2. Vướng mắc phát sinh trong quá trình giám sát:

3. Đề xuất, kiến nghị:

 

 

Hà Nội, ngày…..tháng…..năm.......
Người được ủy quyền 
(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

Điều 28.2.TT.2.18. Trách nhiệm của Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại):

(Điều 18 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

1. Cung cấp cho cơ quan cho vay lại và đơn vị vay lại các chứng từ, quyết toán các khoản chi phí khấu trừ vào tiền phát hành trái phiếu quốc tế do Bộ Tài chính và Tổ hợp các ngân hàng bảo lãnh phát hành thực hiện.

2. Tổng hợp các chứng từ liên quan đến các khoản phí phát sinh, phân bổ và thông báo cho cơ quan cho vay lại và đơn vị vay lại làm cơ sở hoàn trả Bộ Tài chính.  

3. Kiểm tra toàn bộ số tiền lãi, phí đến hạn kèm theo chứng từ thực tế do đại lý thanh toán cung cấp và chuyển cho cơ quan cho vay lại để thông báo kịp thời cho đơn vị vay lại để thực hiện việc thanh toán.

4. Trong trường hợp cần thiết, thu xếp ngoại tệ (trong trường hợp đơn vị vay lại thanh toán bằng đồng Việt Nam) hoặc thu xếp nguồn vốn ứng trả (trong trường hợp các đơn vị cho vay lại chưa thu xếp được tiền để thanh toán) đảm bảo nguyên tắc thanh toán kịp thời các nghĩa vụ nợ (gốc, lãi, phí của trái phiếu) cho đại lý thanh toán.

5. Phối hợp với cơ quan cho vay lại thực hiện việc kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng vốn trái phiếu quốc tế cũng như khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ trái phiếu quốc tế của đơn vị vay lại.

Điều 28.2.NĐ.3.15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

(Điều 15 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.

MỤC 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH

Điều 28.2.NĐ.3.15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

(Điều 15 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.

Điều 28.2.TT.18.39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

(Điều 39 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.

2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành:

a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán;

b) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo;

c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng;

d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm so với quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Số tiền lãi chậm thanh toán sẽ được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;

đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đúng thời gian quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền lãi chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;

3. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành:

a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Đối với trái phiếu không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.

4. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước:

a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Đối với trái phiếu không không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

Điều 28.2.NĐ.3.16. Điều kiện phát hành trái phiếu

(Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Phát hành trái phiếu để đầu tư vào các chương trình, dự án theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 4 Nghị định này;

b) Các chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;

c) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý nợ công;

d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;

đ) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;

e) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

2. Các ngân hàng chính sách của nhà nước, tổ chức tài chính, tín dụng phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Phát hành trái phiếu để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước theo quyết định phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;

b) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;

c) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.3.40. Điều kiện phát hành trái phiếu)

Điều 28.2.NĐ.3.17. Đề án phát hành trái phiếu

(Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 của Nghị định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thông tin chung về ngành nghề kinh doanh và tình hình tài chính của chủ thể phát hành;

b) Nội dung và phương án tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn phát hành trái phiếu;

c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức phát hành trái phiếu;

d) Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương trình, dự án;

đ) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu;

e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;

g) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.

2. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định này phải có các nội dung cơ bản sau:

a) Chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

b) Phương án huy động các nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu;

c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức phát hành trái phiếu;

d) Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương trình;

đ) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu;

e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;

g) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.

3. Đề án phát hành trái phiếu phải được đại diện chủ sở hữu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản lý của doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng, ngân hàng chính sách của nhà nước phê duyệt bằng văn bản theo quy định tại điều lệ tổ chức, hoạt động của chủ thể phát hành.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.3.41. Đề án phát hành trái phiếu)

Điều 28.2.NĐ.3.18. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ

(Điều 18 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Chủ thể phát hành trái phiếu gửi Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh Chính phủ để thẩm định. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm đề án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 17 Nghị định này; các văn bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

2. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh, các quy định của Nghị định này, pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ.

Đối với trường hợp tái cơ cấu nợ của các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, đề án phát hành trái phiếu để tái cơ cấu nợ phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng văn bản và chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ.

Đối với các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu trong quá trình xây dựng kế hoạch nguồn vốn thực hiện chương trình để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về phạm vi, đối tượng của chương trình tín dụng có mục tiêu và tổng nguồn vốn thực hiện, trong đó bao gồm hạn mức nguồn huy động từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

3. Sau khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho chủ thể phát hành để tổ chức phát hành trái phiếu theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo các quy định tại Nghị định này. Việc phát hành trái phiếu phải dựa trên tiến độ thực hiện và giải ngân của chương trình, dự án. Bộ Tài chính quy định cụ thể các đợt phát hành trái phiếu dựa trên đề xuất của chủ thể phát hành, tiến độ giải ngân dự án và tình hình thực tế của thị trường.

4. Kết thúc đợt phát hành trái phiếu, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành để làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thẩm định và cấp bảo lãnh đối với phát hành được Chính phủ bảo lãnh.

Điều 28.2.NĐ.3.19. Phương thức phát hành trái phiếu

(Điều 19 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Nghị định này, phương thức phát hành trái phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

2. Đối với các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này, phương thức phát hành trái phiếu bao gồm:

a) Đấu thầu phát hành trái phiếu;

b) Đại lý phát hành trái phiếu.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về chứng khoán.

Điều 28.2.NĐ.3.20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

(Điều 20 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.3.43. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu)

Điều 28.2.TT.18.40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu

(Điều 40 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).

2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) 0,025% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở Giao dịch chứng khoán;

b) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính mức phí bảo  lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính;

c) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực hiện thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;

d) 0,004% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.

3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) 0,1% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có) được chi trả cho Kho bạc Nhà nước đối với trường hợp trái phiếu phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước tại các địa phương; 0% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước ở trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), nội dung công việc (tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với đại lý phát hành mức phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu. Mức phí này không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).

b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu

a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:

- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);

- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;

- Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;

- Chi thông tin quảng cáo, tuyên truyền về công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;

- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;

- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;

- Chi phí tổ chức các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ;

- Chi hội nghị hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;

- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành;

- Chi văn phòng phẩm;

- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu.

b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

 

Điều 28.2.NĐ.3.21. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu

(Điều 21 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu phải được sử dụng theo đúng đề án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.

2. Chủ thể phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn phát hành trái phiếu, bảo đảm thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Điều 28.2.NĐ.3.22. Bảo lãnh thanh toán

(Điều 22 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

Mức bảo lãnh thanh toán tối đa là một trăm phần trăm (100%) giá trị gốc, lãi trái phiếu phát hành theo đề án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.

Điều 28.2.NĐ.3.23. Thanh toán trái phiếu

(Điều 23 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Trường hợp chủ thể phát hành không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán gốc, lãi phát hành khi đến hạn, Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán của chủ thể phát hành trong phạm vi mức bảo lãnh Chính phủ đã cấp. Chủ thể phát hành có trách nhiệm báo cáo, nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý trái phiếu Chính phủ.

MỤC 3. TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 28.2.NĐ.3.24. Điều kiện phát hành trái phiếu

(Điều 24 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Phát hành trái phiếu để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; hoặc các dự án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xác định có khả năng hoàn vốn. Các dự án này phải hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

2. Có đề án phát hành trái phiếu đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua và Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận bằng văn bản.

3. Tổng số vốn huy động tối đa bằng phát hành trái phiếu phải nằm trong hạn mức dư nợ từ nguồn vốn huy động hàng năm của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Đối với các dự án được xác định là có khả năng hoàn vốn, tổng giá trị vốn vay, bao gồm cả việc phát hành trái phiếu, để đầu tư vào một dự án không vượt quá tám mươi phần trăm (80%) tổng mức đầu tư của dự án đó.

Điều 28.2.NĐ.3.25. Đề án phát hành trái phiếu

(Điều 25 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành trái phiếu và các thông tin về dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu;

b) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án và nhu cầu vốn từ phát hành trái phiếu;

c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức và kế hoạch phát hành trái phiếu;

d) Phương án bố trí nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;

đ) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.

2. Đề án phát hành trái phiếu phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản.

Điều 28.2.NĐ.3.26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu

(Điều 26 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính hồ sơ phát hành trái phiếu để thẩm định. Hồ sơ phát hành trái phiếu bao gồm đề án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 25 Nghị định này, các văn bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và các tài liệu có liên quan khác.

2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.

Điều 28.2.NĐ.3.27. Phương thức phát hành trái phiếu

(Điều 27 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Trái phiếu được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu.

2. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.

Điều 28.2.TT.17.8. Công bố thông tin trước đợt phát hành

(Điều 8 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Chậm nhất năm (05) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đấu thầu trái phiếu hoặc chậm nhất mười (10) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh, đại lý phát hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố những thông tin cơ bản về đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc của Sở Tài chính hoặc của tổ chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu hoặc của Sở Giao dịch Chứng khoán nơi tổ chức đấu thầu.

2. Nội dung công bố thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này gồm:

a) Chủ thể phát hành trái phiếu

b) Mục đích phát hành trái phiếu;

c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu (gồm: khối lượng; kỳ hạn; mệnh giá; phương thức thanh toán gốc, lãi; điều khoản mua lại, hoán đổi trái phiếu nếu có);

d) Thời gian, phương thức phát hành trái phiếu;

đ) Nguồn dự kiến trả nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;

e) Danh mục dự án dự kiến sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh; hoặc dự án có khả năng thu hồi vốn.

g) Tình hình huy động vốn và trả nợ gốc, lãi của ngân sách cấp tỉnh trong 3 năm ngân sách liền kề trước năm ngân sách phát hành trái phiếu từ tất cả các nguồn, bao gồm cả nguồn huy động vốn qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương (nếu có); dư nợ của ngân sách cấp tỉnh từ tất cả các nguồn tại thời điểm dự kiến phát hành trái phiếu.

h) Quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh hoặc ước thực hiện thu - chi ngân sách cấp tỉnh (nếu chưa có số liệu quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt) của 3 năm ngân sách liền kề trước năm ngân sách phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (gồm tổng chi thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản).

i) Dự toán thu- chi ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua của năm dự kiến phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, trong đó nêu rõ tổng số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (gồm tổng chi thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản).

Điều 28.2.TT.17.9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

(Điều 9 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu để Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Văn bản thông báo kế hoạch phát hành phải nêu rõ các nội dung sau:

a) Thời gian dự kiến tổ chức phát hành;

b) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, hình thức và phương thức phát hành trái phiếu.

2. Chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính thông báo cụ thể khung lãi suất phát hành trái phiếu để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành theo quy định tại Thông tư này.

3. Căn cứ vào khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định tại Khoản 2 Điều này và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lãi suất phát hành trái phiếu.

Điều 28.2.TT.17.9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

(Điều 9 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu để Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Văn bản thông báo kế hoạch phát hành phải nêu rõ các nội dung sau:

a) Thời gian dự kiến tổ chức phát hành;

b) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, hình thức và phương thức phát hành trái phiếu.

2. Chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính thông báo cụ thể khung lãi suất phát hành trái phiếu để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành theo quy định tại Thông tư này.

3. Căn cứ vào khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định tại Khoản 2 Điều này và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lãi suất phát hành trái phiếu.

Điều 28.2.TT.17.10. Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức đấu thầu

(Điều 10 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Việc đấu thầu trái phiếu chính quyền địa phương được tổ chức tại Sở giao dịch chứng khoán nơi tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ..

2. Nguyên tắc tổ chức đấu thấu, hình thức đấu thầu, đối tượng tham gia đấu thầu, quy trình thủ tục tổ chức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu, phương thức thanh toán tiền mua trái phiếu được áp dụng theo quy định về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu tại Sở giao dịch chứng khoán.

PHỤ LỤC 2

PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THEO PHƯƠNG THỨC BẢO LÃNH
(Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015)

1. Điều kiện trở thành tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh

a) Là các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty chứng khoán được thành lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và được phép cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán theo quy định của pháp luật liên quan.

b) Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan.

c) Có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm.

d) Có kinh nghiệm hoạt động bảo lãnh chứng khoán, trong đó tối thiểu phải thực hiện một (01) hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu.

đ) Có đơn đề nghị trở thành tổ chức bảo lãnh chính.

2. Quyền lợi của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh

a) Được đàm phán và thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền về đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu.

b) Được quyền mua trái phiếu của đợt bảo lãnh phát hành theo hợp đồng bảo lãnh ký kết với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền. Tổ chức bảo lãnh chính có thể mua trái phiếu cho mình hoặc cho các khách hàng của mình.

c) Được hưởng phí bảo lãnh trên cơ sở đàm phán thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền theo quy định tại Thông tư này.

3. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh.

a) Tối thiểu 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền về kế hoạch tổ chức đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu và làm mời đăng ký tham gia tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh. Nội dung thông báo bao gồm:

- Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành bao gồm: Khối lượng phát hành; Kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành; Ngày tổ chức phát hành; Ngày phát hành; Ngày đến hạn; Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu; Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu; Tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Thông tin về việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh bao gồm điều kiện, tiêu chuẩn của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh quy định tại Điểm 1 Phụ lục này.

b) Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh gửi hồ sơ đăng ký theo đúng quy định tại thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ đăng ký gồm:

- Đơn đăng ký trở thành thành viên tổ hợp bảo lãnh.

- Đề xuất phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây: Thông tin giới thiệu về tổ chức; Phân tích, nhận định và dự báo về khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh; Kế hoạch thực hiện đối với đợt bảo lãnh phát hành dự kiến; Cam kết của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh và đề xuất mức phí bảo lãnh phát hành trái phiếu.

- Các cam kết của tổ chức bảo lãnh chính.

- Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh, bao gồm:

+ Bản sao Giấy phép kinh doanh được chứng thực;

+ Báo cáo tài chính của 03 năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;

+ Tài liệu chứng minh kinh nghiệm của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán, trong đó có bảo lãnh phát hành trái phiếu (nếu có).

- Hồ sơ đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh phải gửi tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền phải được niêm phong.

c) Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền mở hồ sơ niêm phong và tổ chức đánh giá và quyết định lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh theo các căn cứ sau:

- Tiêu chuẩn, điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh.

- Năng lực, kinh nghiệm và khả năng tổ chức đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh.

- Mức phí bảo lãnh phát hành đề xuất.

d) Kết quả lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đã thực hiện đăng ký và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền.

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền và tổ chức bảo lãnh chính hoặc tổ hợp bảo lãnh thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu.

4. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu

a) Căn cứ vào khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc tổ chức được ủy quyền) và tổ chức bảo lãnh chính hoặc tổ hợp bảo lãnh thực hiện đàm phán thống nhất về khối lượng, điều kiện, điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác. Giá bán trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức bảo lãnh phát hành được xác định theo nguyên tắc xác định giá bán trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành tại thị trường trong nước.

b) Trên cơ sở kết quả đàm phán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc tổ chức được ủy quyền) ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của tổ hợp bảo lãnh; quyền, nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền.

c) Chậm nhất vào ngày làm việc liền kề sau ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc tổ chức được ủy quyền) thông báo kết quả bảo lãnh cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và Sở Giao dịch Chứng khoán để làm thủ tục đăng ký, lưu ký và niêm yết đối với trái phiếu; đồng thời công bố kết quả bảo lãnh trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền.

5. Thanh toán tiền mua trái phiếu

a) Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức bảo lãnh chính hoặc tổ hợp bảo lãnh thỏa thuận và quy định tại Hợp đồng nguyên tắc bảo lãnh phát hành trái phiếu.

b) Chậm nhất vào 16h ngày thanh toán tiền mua trái phiếu theo thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền, tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh phải đảm bảo toàn bộ số tiền mua trái phiếu của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh (bao gồm cả tiền mua trái phiếu của khách hàng) được ghi có vào tài khoản thanh toán tiền mua trái phiếu theo khối lượng đã đăng ký do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định.

 

Điều 28.2.TT.17.11. Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức bảo lãnh phát hành:

(Điều 11 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Nguyên tắc phát hành:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh cho một tổ chức bảo lãnh chính hoặc cho các thành viên bảo lãnh (sau đây gọi tắt là tổ hợp bảo lãnh) đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này.

b) Đối với trường hợp phát hành theo phương thức bảo lãnh cho một tổ chức bảo lãnh chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền đàm phán trực tiếp với tổ chức bảo lãnh chính để thống nhất về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành cho từng đợt phát hành. Tổ chức bảo lãnh chính có thể mua cho chính mình hoặc phân phối trái phiếu cho khách hàng theo thỏa thuận.

c) Đối với trường hợp phát hành theo phương thức bảo lãnh cho tổ hợp bảo lãnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền đàm phán trực tiếp với thành viên bảo lãnh của tổ hợp bảo lãnh hoặc đàm phán với đại diện của tổ hợp bảo lãnh (nếu tổ hợp bảo lãnh cử đại diện) về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành cho từng đợt phát hành. Thành viên bảo lãnh có thể mua trái phiếu cho chính mình hoặc phân phối trái phiếu cho khách hàng.

2. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh, quyền lợi, nghĩa vụ, quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và thành  viên tổ hợp bảo lãnh, quy trình đám phán, quy trình thanh toán tiền mua trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

Điều 28.2.TT.17.12. Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức đại lý phát hành

(Điều 12 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền phát hành trái phiếu lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện để làm đại lý phát hành, đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu.

2. Quy trình thủ tục lựa chọn đại lý phát hành, đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu, quy trình tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức đại lý phát hành áp dụng theo quy trình phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đại lý phát hành.

Điều 28.2.TT.17.13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu

(Điều 13 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tập trung, thanh toán bù trừ tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết, giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo yêu cầu của chủ thể phát hành.

2. Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu chính quyền địa phương được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ.

Điều 28.2.TT.17.14. Mua lại trái phiếu

(Điều 14 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu chính quyền địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng quy trình, thủ tục mua lại trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại trái phiếu chính quyền địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại trái phiếu chính quyền địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả mua lại theo quy định tại Điều 25 của Thông tư này.

Điều 28.2.TT.17.15. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu

(Điều 15 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại nợ. Việc hoán đổi trái phiếu đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Thực hiện theo phương án hoán đổi trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản. Cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cũng là cấp phê duyệt phương án hoán đổi trái phiếu.

b) Đảm bảo nguyên tắc ngang giá trị theo giá thị trường, công khai và minh bạch trong việc hoán đổi.

c) Đảm bảo sau khi hoán đổi trái phiếu tổng dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh không vượt quá hạn mức huy động vốn theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn.

d) Trái phiếu bị hoán đổi là trái phiếu có kỳ hạn còn lại từ một năm trở lên và được lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

2. Trong thời gian hoán đổi trái phiếu (kể từ thời điểm đăng ký hoán đổi đến khi kết thúc việc hoán đổi trái phiếu), các trái phiếu đang lưu hành bị hoán đổi sẽ được phong tỏa trên tài khoản lưu ký của chủ sở hữu trái phiếu theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 28.2.TT.17.16. Phương thức hoán đổi trái phiếu

(Điều 16 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Việc hoán đổi trái phiếu thực hiện theo một trong hai phương thức sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành trái phiếu mới để hoán đổi trái phiếu đang lưu hành.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành bổ sung khối lượng trái phiếu nhất định theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành để hoán đổi cho một trái phiếu đang lưu hành khác.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức hoán đổi trái phiếu và công bố công khai về phương thức hoán đổi trái phiếu.

Điều 28.2.TT.17.17. Phương án hoán đổi trái phiếu

(Điều 17 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Phương án hoán đổi trái phiếu phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích hoán đổi trái phiếu;

b) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến bị hoán đổi (mã trái phiếu, khối lượng trái phiếu bị hoán đổi, ngày phát hành, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán lãi trái phiếu);

c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến được hoán đổi

- Trường hợp trái phiếu phát hành bổ sung thì điều kiện, điều khoản bao gồm: ngày phát hành; ngày đáo hạn; lãi suất danh nghĩa; phương thức thanh toán lãi trái phiếu.

- Trường hợp trái phiếu phát hành lần đầu, điều kiện, điều khoản bao gồm: ngày phát hành dự kiến; kỳ hạn dự kiến; nguyên tắc xác định lãi suất danh nghĩa; phương thức thanh toán lãi trái phiếu.

đ) Thời gian dự kiến tổ chức thực hiện đợt hoán đổi trái phiếu.

e) Hạn mức huy động và dự kiến dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh trước và sau khi thực hiện hoán đổi trái phiếu.

2. Sau khi phương án hoán đổi trái phiếu quy định tại Khoản 1 Điều này được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi phương án hoán đổi trái phiếu để Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến về các nội dung:

- Khối lượng trái phiếu hoán đổi.

- Hạn mức huy động và dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh trước và sau khi thực hiện hoán đổi trái phiếu.

- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu bị hoán đổi và điều kiện điều khoản của trái phiếu dự kiến được hoán đổi.

Điều 28.2.TT.17.18. Lãi suất chiết khấu trái phiếu

(Điều 18 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Bộ Tài chính quyết định khung lãi suất chiết khấu để xác định giá trái phiếu bị hoán đổi và giá trái phiếu được hoán đổi trong từng đợt hoán đổi.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đàm phán và thống nhất với chủ sở hữu trái phiếu về mức lãi suất chiết khấu nhưng phải đảm bảo nằm trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 28.2.TT.17.19. Quy trình hoán đổi trái phiếu và phí

(Điều 19 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Quy trình thủ tục, mức phí hoán đổi và việc xác định giá trái phiếu chính quyền địa phương bị hoán đổi áp dụng theo quy trình thủ tục, mức phí và cách xác định giá  trái phiếu Chính phủ bị hoán đổi.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả hoán đổi trái phiếu theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.

 

Điều 28.2.NĐ.3.28. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

(Điều 28 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu do ngân sách địa phương chi trả.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.

Điều 28.2.TT.17.20. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

(Điều 20 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.

Điều 28.2.TT.17.21. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu

(Điều 21 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Phí phát hành trái phiếu

Phí đấu thầu phát hành, phí bảo lãnh phát hành và phí đại lý phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được thoả thuận giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu. Mức phí phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của từng phương thức tối đa bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ áp dụng đối với phương thức đó tại thị trường trong nước theo quy định hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương được áp dụng bằng mức phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ theo quy định hiện hành.

3. Nguồn thanh toán phí phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu chính quyền địa phương được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

Điều 28.2.TT.17.22. Chế độ kế toán

(Điều 22 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Chủ thể phát hành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chế độ kế toán hiện hành.

 

Điều 28.2.NĐ.3.29. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu

(Điều 29 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu phải được sử dụng theo đúng đề án phát hành trái phiếu đã được Bộ Tài chính chấp thuận và theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công.

Điều 28.2.NĐ.3.30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

(Điều 30 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.

Điều 28.2.NĐ.3.31. Điều kiện phát hành trái phiếu

(Điều 31 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Quản lý nợ công.

2. Có đề án phát hành trái phiếu được Chính phủ phê duyệt.

3. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý nợ công trong trường hợp phát hành trái phiếu để cơ cấu lại danh mục nợ.

4. Giá trị phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế phải nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của Chính phủ hàng năm và phù hợp với chiến lược quản lý nợ công, chương trình quản lý nợ trung hạn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 28.2.NĐ.3.34. Hồ sơ phát hành trái phiếu

(Điều 34 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Hồ sơ phát hành trái phiếu là các tài liệu pháp lý do Bộ Tài chính phối hợp cùng với tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế và các cơ quan liên quan chuẩn bị theo quy định của luật pháp Việt Nam và luật pháp áp dụng tại thị trường phát hành trái phiếu.

2. Hồ sơ phát hành trái phiếu bao gồm các tài liệu cơ bản sau:

a) Bản cáo bạch;

b) Các hợp đồng bảo lãnh phát hành;

c) Các hợp đồng tư vấn pháp lý;

d) Hợp đồng mua bán trái phiếu;

đ) Các thỏa thuận đại lý;

e) Các ý kiến pháp lý;

g) Các hồ sơ khác có liên quan.

Điều 28.2.NĐ.3.35. Trình tự phát hành trái phiếu

(Điều 35 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các tổ chức liên quan để tổ chức phát hành trái phiếu theo đúng đề án đã được Chính phủ phê duyệt.

2. Căn cứ tình hình thực tế và các quy định pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính quyết định về trình tự phát hành trái phiếu theo một số bước cơ bản như sau:

a) Lựa chọn các tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành: lựa chọn một hoặc một số tổ chức tài chính, tín dụng đầu tư quốc tế hàng đầu trên thế giới, có kinh nghiệm trong lĩnh vực phát hành trái phiếu để bảo lãnh phát hành cho đợt phát hành trên cơ sở chào thầu cạnh tranh theo các tiêu chí cụ thể và danh sách các tổ chức do các tạp chí uy tín quốc tế bình chọn;

b) Lựa chọn các tư vấn pháp lý: chủ trì, phối hợp với tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành lựa chọn các tổ chức, công ty luật có uy tín và kinh nghiệm trong và ngoài nước làm tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế cho Bộ Tài chính và tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành;

c) Hoàn thiện hồ sơ phát hành: chủ trì, phối hợp với tư vấn pháp lý trong nước hoặc tư vấn pháp lý quốc tế đàm phán, ký kết các hợp đồng với tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành, các đại lý có liên quan và chuẩn bị các tài liệu trong hồ sơ phát hành phù hợp với thông lệ quốc tế và luật pháp của Việt Nam;

d) Đánh giá hệ số tín nhiệm: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan làm việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm để xác nhận hệ số tín nhiệm cho quốc gia;

đ) Tổ chức quảng bá: việc tổ chức quảng bá chào bán trái phiếu do Bộ Tài chính thực hiện tùy thuộc yêu cầu của từng phương thức phát hành trái phiếu. Bộ Tài chính phối hợp với tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành tổ chức quảng bá trái phiếu tại các trung tâm tài chính lớn trên thế giới để tiếp xúc với cộng đồng các nhà đầu tư quốc tế trước khi thực hiện việc định giá để phát hành trái phiếu;

e) Tổ chức phát hành: Bộ Tài chính quyết định các điều kiện, điều khoản phát hành trái phiếu trong quá trình định giá trái phiếu trên cơ sở tư vấn của tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành, phù hợp với điều kiện thị trường và các nguyên tắc nêu tại đề án phát hành trái phiếu đã được Chính phủ phê duyệt;

g) Tiếp nhận vốn: Bộ Tài chính tổ chức tiếp nhận nguồn vốn trái phiếu đã phát hành theo đúng các thỏa thuận đã ký;

h) Hoàn tất giao dịch phát hành: sau khi nhận tiền bán trái phiếu, Bộ Tài chính hoàn tất và ký kết các văn bản pháp lý kết thúc giao dịch phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời báo cáo kết quả phát hành theo các quy định hiện hành.

Điều 28.2.NĐ.3.37. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

(Điều 37 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu bao gồm:

a) Các khoản chi phí phát sinh một lần: phí tư vấn bảo lãnh phát hành; phí tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế; phí trả cho tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm; phí trả cho các đại lý niêm yết, in ấn; các chi phí trong nước và nước ngoài liên quan đến quá trình chuẩn bị phát hành, quảng bá chào bán phát hành; và các chi phí thực tế khác (nếu có);

b) Các khoản chi phí phải trả hàng năm cho đại lý tài chính và thanh toán, đại lý chuyển nhượng và sở giao dịch chứng khoán nơi trái phiếu được niêm yết theo các thỏa thuận đại lý đã ký kết;

c) Các chi phí khác liên quan đến việc phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu (nếu có).

2. Đối với trường hợp phát hành trái phiếu Chính phủ để sử dụng cho mục tiêu cơ cấu lại danh mục nợ Chính phủ, chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu do ngân sách trung ương chi trả.

3. Đối với trường hợp cho vay lại

a) Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu do người vay lại và chịu chi phí này được phân bổ theo tỷ trọng nguồn vốn cho vay lại đối với từng người vay;

b) Ngân sách nhà nước tạm ứng các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành trái phiếu và được hoàn trả bằng cách khấu trừ trực tiếp vào số tiền được phân bổ từ nguồn vốn trái phiếu trước khi chuyển cho người vay lại;

c) Ngân sách nhà nước tạm ứng để thanh toán các khoản chi phí phát sinh thường niên và phân bổ theo tỷ trọng nguồn vốn cho vay lại đối với từng người vay. Người vay lại hoàn trả các khoản tạm ứng này cho ngân sách nhà nước theo thông báo của Bộ Tài chính.

Điều 28.2.NĐ.3.38. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

(Điều 38 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Bộ Tài chính trực tiếp chuyển tiền sử dụng nhà nước vào tài khoản của đại lý để thanh toán gốc, lãi cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn thanh toán.

2. Trường hợp cho vay lại: khi đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu, người vay lại trả trực tiếp vào tài khoản của đại lý thanh toán hoặc chuyển trả vào Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài theo quy định cụ thể tại các hợp đồng cho vay lại để Bộ Tài chính chuyển tiền cho đại lý thanh toán thực hiện chi trả cho chủ sở hữu trái phiếu.

Điều 28.2.NĐ.3.39. Cập nhật thông tin

(Điều 39 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

Bộ Tài chính có trách nhiệm theo dõi giao dịch của các trái phiếu trên thị trường và phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp các thông tin cập nhật về tình hình kinh tế Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài theo thông lệ quốc tế sau khi phát hành.

Điều 28.2.LQ.21. Vay nước ngoài

(Điều 21 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Chính phủ vay nước ngoài thông qua phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ và thoả thuận vay.

2. Bộ Tài chính là cơ quan phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ. Việc phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

a) Chương trình, dự án sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu quốc tế được xác định là trọng điểm quốc gia; chương trình, dự án đầu tư có hiệu quả, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;

b) Đáp ứng các điều kiện được quy định trong nghị quyết của Chính phủ về phát hành trái phiếu quốc tế;

c) Hồ sơ pháp lý cho việc phát hành trái phiếu quốc tế đã được hoàn thành theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế;

d) Điều kiện thị trường quốc tế thuận lợi, bảo đảm thành công với chi phí hợp lý.

3. Việc vay thông qua thoả thuận vay được thực hiện như sau:

a) Đối với vay ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì vận động, xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA, tổ chức đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về vay ODA, phân bổ vốn ODA cho chương trình, dự án và quản lý nguồn vốn. Việc tổ chức đàm phán, ký kết thỏa thuận vay cụ thể do Bộ Tài chính chủ trì thực hiện. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Chính phủ phân công đàm phán, ký kết thoả thuận vay thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển cho Bộ Tài chính thỏa thuận vay đã được ký kết để Bộ Tài chính tổ chức thực hiện;

b) Đối với vay không theo điều kiện ODA, Bộ Tài chính chủ trì đàm phán, ký kết thoả thuận vay theo quyết định của Chính phủ. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Chính phủ phân công đàm phán, ký kết thoả thuận vay thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển cho Bộ Tài chính thỏa thuận vay đã được ký kết để Bộ Tài chính tổ chức thực hiện;

c) Các thoả thuận vay cụ thể được ký kết khi chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng vốn vay nước ngoài để thực hiện và đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan hoặc đề án sử dụng vốn vay cho các mục tiêu khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nội dung thoả thuận vay đã được phê duyệt.

4. Việc ký kết và phê duyệt thỏa thuận khung về vay ODA, thoả thuận vay cụ thể nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế; đối với thoả thuận vay cụ thể khác thực hiện theo quy định sau:

a) Căn cứ kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm và thỏa thuận khung về vay ODA đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ trì đàm phán tổ chức đàm phán nội dung thỏa thuận vay với bên cho vay nước ngoài;

b) Cơ quan chủ trì đàm phán đồng thời xin ý kiến các cơ quan liên quan, trong đó có ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết thỏa thuận vay.

Chính phủ quy định trình tự, thủ tục ký kết và phê duyệt thỏa thuận vay cụ thể.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý vay nước ngoài của Chính phủ; quản lý, sử dụng vốn ODA.

Điều 28.2.NĐ.2.9. Quản lý huy động qua phát hành các công cụ nợ và thỏa thuận vay:

(Điều 9 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Việc phát hành các công cụ nợ và thỏa thuận vay được quản lý chặt chẽ theo trình tự thủ tục quy định tại Luật Quản lý nợ công và các văn bản pháp luật có liên quan, đảm bảo trong giới hạn nợ cho phép, trong kế hoạch vay và trả nợ hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

2. Việc phát hành trái phiếu chính phủ trong nước và trái phiếu quốc tế của Chính phủ bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về phát hành chứng khoán và Nghị định về phát hành trái phiếu chính phủ.

3. Việc vay trả nợ nước ngoài thông qua thỏa thuận vay đảm bảo tuân thủ quy định về vay và trả nợ nước ngoài, quy định về quản lý ngoại hối. Trình tự thủ tục đàm phán, ký kết và phê duyệt thỏa thuận vay cụ thể thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

4. Các khoản vay từ các nguồn tài chính hợp pháp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trên cơ sở thỏa thuận hoặc hợp đồng vay cụ thể, đảm bảo rõ ràng, minh bạch về các điều kiện vay, như: mức tiền vay, thời hạn, lãi suất và điều kiện thanh toán trả nợ.

Điều 28.2.NĐ.2.10. Trình tự, thủ tục ký kết và phê duyệt thỏa thuận vay nước ngoài

(Điều 10 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Đối với các thỏa thuận khung về vay ODA, thỏa thuận vay cụ thể nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.

2. Đối với các thỏa thuận vay cụ thể khác thực hiện theo quy định sau:

a) Cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì đàm phán chủ động thảo luận và thống nhất với bên cho vay nước ngoài về dự thảo thỏa thuận vay;

b) Sau khi thống nhất với bên cho vay nước ngoài, cơ quan chủ trì đàm phán tổng hợp kết quả đàm phán để gửi các cơ quan liên quan xin ý kiến, trong đó có xin ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao và ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến;

c) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, cơ quan chủ trì đàm phán trao đổi lại với bên cho vay nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận vay và trình Thủ tướng Chính phủ việc ký kết;

d) Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép ký kết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì đàm phán tiến hành ký kết hoặc ủy quyền ký kết thỏa thuận vay cụ thể với bên cho vay nước ngoài;

đ) Trường hợp nội dung dự thảo thỏa thuận vay cụ thể tương tự thỏa thuận vay mẫu hoặc thỏa thuận vay khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết sau khi đã đàm phán và thống nhất với bên cho vay nước ngoài. Đối với các nội dung khác với thỏa thuận vay mẫu hoặc thỏa thuận vay khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các điều kiện tài chính cụ thể, cơ chế tài chính chưa được nêu trong thỏa thuận vay mẫu hoặc thỏa thuận vay khung, cơ quan chủ trì đàm phán phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi ký kết.

Điều 28.2.NĐ.2.11. Sửa đổi, bổ sung thỏa thuận vay nước ngoài cụ thể:

(Điều 11 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Đối với các sửa đổi, bổ sung thỏa thuận vay nước ngoài cụ thể làm tăng nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ so với trước đó (như lãi suất, thời hạn vay, mức tiền vay, các khoản phí), cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Đối với các sửa đổi, bổ sung thỏa thuận vay nước ngoài cụ thể không thuộc khoản 1 Điều này: Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cơ quan chủ trì đàm phán thống nhất và ký kết với bên cho vay nước ngoài.

Điều 28.2.NĐ.2.12. Sử dụng vốn vay trong nước của Chính phủ

(Điều 12 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Vốn vay trong nước dùng để cấp phát cho chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và chương trình dự án thuộc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước đã được Quốc hội phê chuẩn hàng năm.

2. Vốn vay trong nước dùng để cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước và được sử dụng theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ, các đề án cơ cấu lại nợ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 28.2.NĐ.2.13. Cơ chế tài chính sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ

(Điều 13 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Đối với vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi gắn với chương trình, dự án:

a) Áp dụng cơ chế cấp phát vốn ngân sách nhà nước cho các chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và các dự án thuộc lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và là đối tượng chi của ngân sách nhà nước, bao gồm cả trường hợp ngân sách địa phương được vay lại vốn vay nước ngoài từ ngân sách trung ương để cấp phát cho chương trình, dự án;

b) Áp dụng cơ chế cho vay lại toàn bộ hoặc cho vay lại một phần và cấp phát một phần từ ngân sách nhà nước cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần, tùy theo khả năng hoàn vốn.

2. Đối với vốn vay thương mại nước ngoài của Chính phủ:

a) Áp dụng cơ chế cho vay lại đối với chương trình, dự án đầu tư phát triển trọng điểm của Nhà nước có nhu cầu nhập khẩu thiết bị, công nghệ, có khả năng hoàn vốn trực tiếp và trả được nợ vay;

b) Sử dụng cho mục đích cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ nước ngoài của Chính phủ theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ hoặc theo đề án cơ cấu lại nợ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Căn cứ vào kết quả thẩm định dự án đầu tư của các cơ quan có thẩm quyền, kết quả thẩm định của các cơ quan cho vay lại, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định cơ chế tài chính áp dụng cho chương trình, dự án trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Đối với khoản vay bằng ngoại tệ hoặc vay bằng hàng hóa không trực tiếp gắn với chương trình, dự án:

a) Vay nước ngoài bằng ngoại tệ:

- Các khoản vay hỗ trợ ngân sách, vay hỗ trợ cán cân thanh toán quốc tế (thuộc phạm vi nợ Chính phủ) được cân đối vào ngân sách nhà nước theo dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Việc sử dụng ngoại tệ vay nước ngoài được thực hiện theo quyết định cụ thể của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với các cam kết trong các thỏa thuận vay.

b) Vay nước ngoài bằng hàng hóa:

- Trường hợp thỏa thuận vay có xác định đối tượng trong nước sử dụng hàng hóa bằng hiện vật: Bộ Tài chính quy đổi giá trị khoản vay ra đồng Việt Nam để cân đối vào ngân sách nhà nước và thực hiện cấp phát hoặc cho vay lại đối với đối tượng sử dụng hàng hóa. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ áp dụng tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố vào thời điểm quy đổi;

- Trường hợp thỏa thuận vay có xác định đối tượng trong nước sử dụng tiền thu được từ bán hàng: Bộ Tài chính chủ trì tổ chức việc nhập hàng, bán đấu giá và nộp tiền vào ngân sách nhà nước để sử dụng theo quy định của thỏa thuận vay và theo cơ chế tài chính được Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Trường hợp thỏa thuận vay không xác định đối tượng sử dụng tiền thu được từ bán hàng: Bộ Tài chính chủ trì tổ chức việc nhập hàng, bán đấu giá và nộp tiền vào ngân sách nhà nước để sử dụng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 28.2.NĐ.2.14. Vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ

(Điều 14 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Các chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ đều phải lập kế hoạch tài chính hàng năm. Nội dung của kế hoạch tài chính bao gồm kế hoạch vốn vay nước ngoài (phân theo từng nước hoặc tổ chức tài trợ) và kế hoạch vốn đối ứng trong nước (vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương, vốn tín dụng trong nước, vốn tự có của chủ đầu tư, các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật).

2. Đối với chương trình, dự án vay nước ngoài được áp dụng cơ chế cấp phát toàn bộ từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ:

a) Ngân sách trung ương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng cho các dự án hoặc hợp phần dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương và do cơ quan trung ương là chủ dự án trực tiếp quản lý và thực hiện;

b) Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng cho các dự án hoặc hợp phần dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương và do các cơ quan địa phương là chủ dự án trực tiếp quản lý và thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước;

c) Các chủ đầu tư, cơ quan chủ quản phải tính toán đầy đủ nhu cầu về vối đối ứng, lập kế hoạch tài chính hàng năm gửi cơ quan kế hoạch và cơ quan tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

3. Đối với chương trình, dự án được áp dụng cơ chế vay lại (toàn bộ hoặc một phần) vốn vay nước ngoài của Chính phủ: người vay lại phải tự thu xếp nguồn vốn đối ứng.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc lập kế hoạch tài chính đối với từng loại dự án sử dụng vốn vay Chính phủ (dự án cấp phát, dự án vay lại, dự án tín dụng, dự án hỗn hợp vừa cấp phát vừa cho vay lại) để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

Điều 28.2.NĐ.3.31. Điều kiện phát hành trái phiếu

(Điều 31 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Quản lý nợ công.

2. Có đề án phát hành trái phiếu được Chính phủ phê duyệt.

3. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý nợ công trong trường hợp phát hành trái phiếu để cơ cấu lại danh mục nợ.

4. Giá trị phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế phải nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của Chính phủ hàng năm và phù hợp với chiến lược quản lý nợ công, chương trình quản lý nợ trung hạn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 28.2.NĐ.3.32. Đề án phát hành trái phiếu

(Điều 32 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Bộ Tài chính chủ trì xây dựng đề án phát hành trái phiếu trình Chính phủ phê duyệt cho từng đợt phát hành.

2. Đề án phát hành bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu;

b) Các căn cứ pháp lý để phát hành trái phiếu, bao gồm quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền và các căn cứ pháp lý khác theo quy định hiện hành của pháp luật;

c) Dự kiến khối lượng, cơ cấu, loại tiền tệ phát hành, kỳ hạn trái phiếu, thị trường, thời gian và phương thức phát hành trái phiếu;

d) Điều kiện thị trường và dự kiến lãi suất trái phiếu;

đ) Dự kiến phương thức lựa chọn tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành, tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế, các đại lý liên quan và kế hoạch tổ chức phát hành trái phiếu;

e) Dự kiến các chi phí liên quan đến phát hành trái phiếu;

g) Phương án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu, xử lý các rủi ro, phương án thanh toán gốc, lãi trái phiếu;

h) Đánh giá, phân tích các rủi ro, những khó khăn có thể phát sinh trong quá trình phát hành trái phiếu và đề xuất biện pháp khắc phục.

Điều 28.2.NĐ.3.33. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu

(Điều 33 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Chính phủ phê duyệt đề án phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế với các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu;

b) Loại tiền tệ, khối lượng, kỳ hạn và phương thức phát hành trái phiếu;

c) Thời điểm dự kiến phát hành trái phiếu;

d) Thị trường được lựa chọn làm nơi phát hành trái phiếu;

đ) Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan.

2. Hình thức phê duyệt là Nghị quyết của Chính phủ.

Điều 28.2.NĐ.3.34. Hồ sơ phát hành trái phiếu

(Điều 34 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Hồ sơ phát hành trái phiếu là các tài liệu pháp lý do Bộ Tài chính phối hợp cùng với tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế và các cơ quan liên quan chuẩn bị theo quy định của luật pháp Việt Nam và luật pháp áp dụng tại thị trường phát hành trái phiếu.

2. Hồ sơ phát hành trái phiếu bao gồm các tài liệu cơ bản sau:

a) Bản cáo bạch;

b) Các hợp đồng bảo lãnh phát hành;

c) Các hợp đồng tư vấn pháp lý;

d) Hợp đồng mua bán trái phiếu;

đ) Các thỏa thuận đại lý;

e) Các ý kiến pháp lý;

g) Các hồ sơ khác có liên quan.

Điều 28.2.NĐ.3.35. Trình tự phát hành trái phiếu

(Điều 35 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các tổ chức liên quan để tổ chức phát hành trái phiếu theo đúng đề án đã được Chính phủ phê duyệt.

2. Căn cứ tình hình thực tế và các quy định pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính quyết định về trình tự phát hành trái phiếu theo một số bước cơ bản như sau:

a) Lựa chọn các tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành: lựa chọn một hoặc một số tổ chức tài chính, tín dụng đầu tư quốc tế hàng đầu trên thế giới, có kinh nghiệm trong lĩnh vực phát hành trái phiếu để bảo lãnh phát hành cho đợt phát hành trên cơ sở chào thầu cạnh tranh theo các tiêu chí cụ thể và danh sách các tổ chức do các tạp chí uy tín quốc tế bình chọn;

b) Lựa chọn các tư vấn pháp lý: chủ trì, phối hợp với tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành lựa chọn các tổ chức, công ty luật có uy tín và kinh nghiệm trong và ngoài nước làm tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế cho Bộ Tài chính và tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành;

c) Hoàn thiện hồ sơ phát hành: chủ trì, phối hợp với tư vấn pháp lý trong nước hoặc tư vấn pháp lý quốc tế đàm phán, ký kết các hợp đồng với tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành, các đại lý có liên quan và chuẩn bị các tài liệu trong hồ sơ phát hành phù hợp với thông lệ quốc tế và luật pháp của Việt Nam;

d) Đánh giá hệ số tín nhiệm: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan làm việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm để xác nhận hệ số tín nhiệm cho quốc gia;

đ) Tổ chức quảng bá: việc tổ chức quảng bá chào bán trái phiếu do Bộ Tài chính thực hiện tùy thuộc yêu cầu của từng phương thức phát hành trái phiếu. Bộ Tài chính phối hợp với tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành tổ chức quảng bá trái phiếu tại các trung tâm tài chính lớn trên thế giới để tiếp xúc với cộng đồng các nhà đầu tư quốc tế trước khi thực hiện việc định giá để phát hành trái phiếu;

e) Tổ chức phát hành: Bộ Tài chính quyết định các điều kiện, điều khoản phát hành trái phiếu trong quá trình định giá trái phiếu trên cơ sở tư vấn của tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành, phù hợp với điều kiện thị trường và các nguyên tắc nêu tại đề án phát hành trái phiếu đã được Chính phủ phê duyệt;

g) Tiếp nhận vốn: Bộ Tài chính tổ chức tiếp nhận nguồn vốn trái phiếu đã phát hành theo đúng các thỏa thuận đã ký;

h) Hoàn tất giao dịch phát hành: sau khi nhận tiền bán trái phiếu, Bộ Tài chính hoàn tất và ký kết các văn bản pháp lý kết thúc giao dịch phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời báo cáo kết quả phát hành theo các quy định hiện hành.

Điều 28.2.NĐ.3.36. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu

(Điều 36 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế được phân bổ, quản lý và sử dụng theo đúng các mục đích quy định trong đề án phát hành đã được Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định này, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp phát hành trái phiếu để cho vay lại, việc sử dụng nguồn vốn phải tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về cơ chế cho vay lại và hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc sử dụng và giám sát sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ.

Điều 28.2.NĐ.3.37. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

(Điều 37 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu bao gồm:

a) Các khoản chi phí phát sinh một lần: phí tư vấn bảo lãnh phát hành; phí tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế; phí trả cho tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm; phí trả cho các đại lý niêm yết, in ấn; các chi phí trong nước và nước ngoài liên quan đến quá trình chuẩn bị phát hành, quảng bá chào bán phát hành; và các chi phí thực tế khác (nếu có);

b) Các khoản chi phí phải trả hàng năm cho đại lý tài chính và thanh toán, đại lý chuyển nhượng và sở giao dịch chứng khoán nơi trái phiếu được niêm yết theo các thỏa thuận đại lý đã ký kết;

c) Các chi phí khác liên quan đến việc phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu (nếu có).

2. Đối với trường hợp phát hành trái phiếu Chính phủ để sử dụng cho mục tiêu cơ cấu lại danh mục nợ Chính phủ, chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu do ngân sách trung ương chi trả.

3. Đối với trường hợp cho vay lại

a) Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu do người vay lại và chịu chi phí này được phân bổ theo tỷ trọng nguồn vốn cho vay lại đối với từng người vay;

b) Ngân sách nhà nước tạm ứng các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành trái phiếu và được hoàn trả bằng cách khấu trừ trực tiếp vào số tiền được phân bổ từ nguồn vốn trái phiếu trước khi chuyển cho người vay lại;

c) Ngân sách nhà nước tạm ứng để thanh toán các khoản chi phí phát sinh thường niên và phân bổ theo tỷ trọng nguồn vốn cho vay lại đối với từng người vay. Người vay lại hoàn trả các khoản tạm ứng này cho ngân sách nhà nước theo thông báo của Bộ Tài chính.

Điều 28.2.NĐ.3.38. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

(Điều 38 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Bộ Tài chính trực tiếp chuyển tiền sử dụng nhà nước vào tài khoản của đại lý để thanh toán gốc, lãi cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn thanh toán.

2. Trường hợp cho vay lại: khi đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu, người vay lại trả trực tiếp vào tài khoản của đại lý thanh toán hoặc chuyển trả vào Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài theo quy định cụ thể tại các hợp đồng cho vay lại để Bộ Tài chính chuyển tiền cho đại lý thanh toán thực hiện chi trả cho chủ sở hữu trái phiếu.

Điều 28.2.NĐ.3.39. Cập nhật thông tin

(Điều 39 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

Bộ Tài chính có trách nhiệm theo dõi giao dịch của các trái phiếu trên thị trường và phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp các thông tin cập nhật về tình hình kinh tế Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài theo thông lệ quốc tế sau khi phát hành.

MỤC 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH

Điều 28.2.NĐ.5.4. Các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 4 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:

a) Chương trình;

b) Dự án;

c) Hỗ trợ ngân sách;

d) Phi dự án.

2. Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được phân loại theo quy định về phân loại dự án đầu tư công tại Điều 6 của Luật đầu tư công.

Điều 28.2.NĐ.5.5. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 5 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Hỗ trợ thực hiện chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

2. Hỗ trợ nghiên cứu xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường thể chế quản lý nhà nước.

3. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

4. Hỗ trợ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.

5. Sử dụng làm nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP).

6. Lĩnh vực ưu tiên khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 28.2.NĐ.5.6. Nguyên tắc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng

(Điều 6 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Vốn ODA viện trợ không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ xây dựng chính sách, phát triển thể chế, tăng cường năng lực con người; hỗ trợ trực tiếp cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường cho người dân, nhất là người nghèo ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc; phát triển y tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; chuẩn bị chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

2. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước có khả năng tạo nguồn thu để phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội.

3. Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn.

4. Việc vay theo phương thức chỉ định nhà cung cấp, nhà thầu của nhà tài trợ nước ngoài áp dụng đối với: Khoản vay hỗ trợ giải quyết các vấn đề khẩn cấp về thiên tai, thảm họa, đảm bảo an ninh, quốc phòng, an ninh năng lượng; Trường hợp chủ dự án chứng minh hàng hóa, thiết bị của nhà tài trợ nước ngoài có ưu thế vượt trội về công nghệ, giá cả; Các trường hợp cụ thể khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho các trường hợp khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Vốn đối ứng được ưu tiên bố trí cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ từ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm và kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm theo đúng tiến độ quy định trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án và thực tế giải ngân các nguồn vốn này trong quá trình thực hiện.

Điều 28.2.NĐ.5.7. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 7 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước được sử dụng để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và được phản ánh trong ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ, thực hiện phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực quản lý của Bộ, ngành, địa phương; bảo đảm sự phối hợp quản lý, giám sát và đánh giá của các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật.

3. Bảo đảm công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình về chính sách, trình tự, thủ tục vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi giữa các ngành, lĩnh vực và giữa các địa phương, tình hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

4. Phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, ngăn ngừa và xử lý các hành vi này theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.NĐ.5.8. Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 8 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước được áp dụng cho chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội hoặc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương, hỗ trợ cấp phát một phần, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể vốn vay ODA cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại toàn bộ vốn vay ưa đãi đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương và vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi huy động làm phần đóng góp của địa phương trong dự án đối tác công tư (PPP).

3. Dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần: vay lại từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 28.2.NĐ.5.9. Khu vực tư nhân tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 9 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Phù hợp với chính sách cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, khu vực tư nhân được tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

2. Hình thức tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với khu vực tư nhân bao gồm:

a) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong khuôn khổ hạn mức tín dụng cho vay đến tổ chức tài chính, tín dụng trong nước để thực hiện các hoạt động phù hợp với điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tuân thủ quy trình cho vay của tổ chức tài chính, tín dụng;

b) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Chính phủ sử dụng làm vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định hiện hành của pháp luật về đối tác công tư và điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

c) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo hình thức vay lại qua hệ thống ngân hàng thương mại theo phương thức ngân hàng thương mại chịu rủi ro toàn bộ;

d) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thông qua việc tham gia thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ khu vực tư nhân của cơ quan chủ quản.

Điều 28.2.NĐ.5.10. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 10 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án bao gồm:

a) Vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

c) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án;

d) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

đ) Quản lý thực hiện chương trình, dự án;

e) Hoàn thành, chuyển giao kết quả thực hiện chương trình, dự án.

2. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với phi dự án, hỗ trợ ngân sách thực hiện như quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp có quy định riêng tại Nghị định này.

Điều 28.2.NĐ.5.11. Vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 11 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Công tác vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện thông qua đối thoại chính sách phát triển với các nhà tài trợ nước ngoài căn cứ vào Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm; Chiến lược dài hạn về nợ công và Chương trình quản lý nợ công trung hạn; Hạn mức vay vốn ODA, vay ưu đãi hàng năm và trung hạn 5 năm; Định hướng thu hút vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và quy hoạch phát triển của cả nước, của Bộ, ngành, lĩnh vực và của địa phương; Kế hoạch vay và trả nợ nước ngoài hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan và các nhà tài trợ nước ngoài tổ chức hội nghị và diễn đàn vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp quốc gia, liên ngành và khu vực.

3. Bộ, ngành và địa phương căn cứ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và nhu cầu vốn ODA, vốn vay ưu đãi của mình, khả năng tổ chức thực hiện, khả năng bố trí nguồn lực, chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và các nhà tài trợ nước ngoài chủ động tổ chức hội nghị hoặc diễn đàn vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp ngành, địa phương.

4. Căn cứ điều kiện cụ thể và được phép của cơ quan có thẩm quyền, Bộ, ngành có thể tổ chức Nhóm quan hệ đối tác về lĩnh vực cụ thể để phối hợp, chia sẻ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm phát triển và bổ trợ lẫn nhau giữa các nhà tài trợ nước ngoài, tránh trùng lặp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

5. Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hoặc đại diện của Việt Nam tại tổ chức quốc tế phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi tại nước tiếp nhận cơ quan đại diện hoặc tại tổ chức quốc tế đó.

Điều 28.2.NĐ.5.12. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án

(Điều 12 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật đầu tư công.

2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật đầu tư công.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong các trường hợp không quy định tại khoản 1, 2 Điều này, bao gồm:

a) Chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án đầu tư nhóm A và nhóm B; chương trình, dự án ô; chương trình, dự án, phi dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án, phi dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị chương trình, dự án vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; dự án hỗ trợ kỹ thuật có quy mô vốn tài trợ tương đương từ 2 triệu đô la Mỹ trở lên; viện trợ mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án khu vực;

c) Hỗ trợ ngân sách.

4. Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.

Điều 28.2.NĐ.5.13. Trình tự, thủ tục đề xuất và lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 13 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Việc xây dựng Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 của Luật đầu tư công. Mẫu Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.

2. Tiêu chí để lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chính sách, định hướng ưu tiên cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;

b) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường và phát triển bền vững;

c) Bảo đảm tính bền vững về kinh tế;

d) Phù hợp với khả năng cân đối vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng;

đ) Phù hợp với khả năng trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương (đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi);

e) Không trùng lặp với chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.

3. Trình tự, thủ tục lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp và thông báo để cơ quan chủ quản lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được thực hiện như sau:

a) Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản Đề xuất chương trình, dự án được lựa chọn để triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Đề xuất chương trình, dự án được cho phép triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

4. Trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về tiến độ, vướng mắc để Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kịp thời xử lý trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 28.2.NĐ.5.14. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 14 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 19, 20 và 21 của Luật đầu tư công. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo Mẫu quy định tại Phụ lục IIIa và IIIb của Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật đầu tư công. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Mẫu quy định tại Phụ lục IIIa của Nghị định này.

Điều 28.2.NĐ.5.15. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 15 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Người đứng đầu cơ quan chủ quản có trách nhiệm:

a) Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định này, giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo Mẫu quy định tại Phụ lục IIIb của Nghị định này;

b) Giao đơn vị trực thuộc có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này;

c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này căn cứ kết quả thẩm định, hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định này, giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định tại Phụ lục IIIb của Nghị định này;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định và các sở, ban, ngành liên quan là thành viên để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này;

c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại điểm b khoản này, hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc giao một cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trên cơ sở đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng, khả năng cân đối các nguồn vốn này gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan có ý kiến về cơ chế tài chính trong nước, phương thức cho vay lại gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này gửi ý kiến thẩm định để cơ quan chủ quản hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.

6. Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 28.2.NĐ.5.16. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A

(Điều 16 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định này, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Mẫu tại Phụ lục IIIc, Phụ lục IV của Nghị định này.

2. Cơ quan chủ quản có công văn kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này; lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan có ý kiến về cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án, phi dự án và phương thức cho vay lại.

4. Căn cứ ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, ý kiến của các cơ quan có liên quan, ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án, phi dự án và phương thức cho vay lại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư thông qua hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án, phi dự án.

5. Căn cứ kết quả thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn kèm Báo cáo kết quả thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ.

6. Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 28.2.NĐ.5.17. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản

(Điều 17 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Đối với chương trình, dự án đầu tư:

a) Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định này, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Mẫu tại Phụ lục IIIc của Nghị định này;

b) Cơ quan chủ quản có công văn kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về chủ trương đầu tư;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan có ý kiến về cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án và phương thức cho vay lại;

d) Căn cứ ý kiến các cơ quan, ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án và phương thức cho vay lại, cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định thông qua hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án và quyết định chủ trương đầu tư.

2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án:

a) Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định này, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Mẫu tại Phụ lục IIIc, Phụ lục IV của Nghị định này;

b) Cơ quan chủ quản có công văn kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về chủ trương đầu tư;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này; cơ chế tài chính trong nước đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

d) Căn cứ ý kiến các cơ quan, ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án, cơ quan chủ quản xem xét quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 28.2.NĐ.5.18. Tham gia chương trình, dự án khu vực

(Điều 18 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư kèm theo văn kiện, tài liệu chương trình, dự án khu vực, trong đó nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương tham gia chương trình, dự án khu vực.

2. Đối với trường hợp chưa xác định được cơ quan chủ quản của chương trình, dự án khu vực, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc Việt Nam tham gia và cơ quan chủ quản của chương trình, dự án đó.

3. Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi để xây dựng và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực, căn cứ loại chương trình, dự án, cơ quan chủ quản thực hiện trình tự và thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 14, 15, 16 và 17 Nghị định này.

Điều 28.2.NĐ.5.19. Các hoạt động thực hiện trước

(Điều 19 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Cơ quan chủ quản thực hiện các hoạt động thực hiện trước trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án, bao gồm:

1. Sau khi chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan chủ quản giao đơn vị đề xuất chương trình, dự án:

a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khung chính sách tái định cư trong quá trình thẩm định văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư;

b) Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2. Từ khi chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư đến khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án có hiệu lực, cơ quan chủ quản tổ chức thực hiện các hoạt động sau:

a) Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu và thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp cho các hoạt động triển khai thực hiện trong 12 tháng đầu của chương trình, dự án và một số gói thầu tư vấn (tư vấn quản lý dự án, tư vấn thiết kế kỹ thuật, tư vấn giám sát, tư vấn về tái định cư, môi trường và xã hội);

b) Hợp đồng mua sắm hàng hóa, xây lắp và tư vấn của các gói thầu quy định tại điểm a khoản này chỉ được ký sau khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án có hiệu lực.

3. Vốn để thực hiện các hoạt động thực hiện trước do chủ dự án bố trí từ nguồn vốn chuẩn bị dự án hoặc ứng trước và được thanh toán hồi tố từ nguồn vốn dự án trên cơ sở đồng ý trước của nhà tài trợ nước ngoài.

Điều 28.2.NĐ.5.20. Nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư

(Điều 20 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Quyết định chủ trương đầu tư gồm những nội dung chính sau:

1. Tên chương trình, dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài.

2. Tên cơ quan chủ quản.

3. Mục tiêu và kết quả chủ yếu của chương trình, dự án.

4. Thời gian và địa điểm thực hiện chương trình, dự án.

5. Hạn mức vốn của chương trình, dự án (vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng).

6. Cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại đối với chương trình, dự án.

7. Các hoạt động thực hiện trước.

Điều 28.2.NĐ.5.21. Điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư

(Điều 21 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Trong quá trình triển khai Quyết định chủ trương đầu tư, nếu chương trình, dự án gia hạn không quá 6 tháng so với thời hạn đã quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư thì không phải điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư. Việc điều chỉnh thời hạn thực hiện chương trình, dự án từ 6 tháng trở lên và các nội dung khác của Quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:

1. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án nhóm A:

a) Cơ quan chủ quản có công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về những thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xem xét và trao đổi, thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về những thay đổi có liên quan;

c) Trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, cơ quan chủ quản trình Thủ tướng Chính phủ các nội dung thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư để Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo thẩm quyền.

2. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A:

a) Cơ quan chủ quản có công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về những thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư;

b) Trên cơ sở công văn của cơ quan chủ quản và ý kiến của các cơ quan có liên quan quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, trao đổi, thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về những thay đổi có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo thẩm quyền trong trường hợp thay đổi dẫn đến vượt thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ.

3. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của người đứng đầu cơ quan chủ quản:

a) Cơ quan chủ quản có công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan lấy ý kiến về các nội dung thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư;

b) Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chủ quản làm việc và thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài để điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư;

c) Trong trường hợp nội dung thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư dẫn đến vượt thẩm quyền cơ quan chủ quản, cơ quan chủ quản thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

Điều 28.2.NĐ.5.57. Nội dung quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 57 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho từng thời kỳ để hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; các giải pháp, chính sách quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này.

3. Cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

4. Giám sát, đánh giá tình hình, kết quả quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư công và quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

5. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và các nhà tài trợ nước ngoài có thành tích trong hoạt động cung cấp, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Điều 28.2.LQ.22. Sử dụng vốn vay của Chính phủ

(Điều 22 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Vốn vay của Chính phủ được sử dụng như sau:

a) Cấp phát từ nguồn vốn vay trong nước và vay ưu đãi của nước ngoài cho chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;

b) Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần từ nguồn vốn vay nước ngoài cho chương trình, dự án đầu tư có khả năng thu hồi một phần hoặc toàn bộ vốn vay, bao gồm cả dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chính phủ quy định chi tiết việc cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;

c) Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ, đề án cơ cấu lại nợ đã được phê duyệt.

2. Các điều kiện cho vay lại đối với chương trình, dự án cụ thể về trị giá cho vay lại, đồng tiền nhận nợ, lãi suất, thời hạn trả nợ, các loại phí thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Căn cứ vào mục đích của từng khoản vay, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp phát hoặc cho vay lại đối với từng chương trình, dự án.

Điều 28.2.LQ.23. Cơ quan cho vay lại, đối tượng được vay lại

(Điều 23 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Bộ Tài chính trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc cho vay lại.

2. Đối tượng được vay lại bao gồm:

a) Tổ chức tài chính, tín dụng vay để cho vay tiếp đến người sử dụng theo chương trình tín dụng, hợp phần tín dụng trong chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài;

b) Doanh nghiệp vay để đầu tư cho chương trình, dự án có khả năng thu hồi một phần hoặc toàn bộ vốn vay;

c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh vay để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

Điều 28.2.NĐ.1.3. Trị giá cho vay lại

(Điều 3 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Trị giá cho vay lại ghi trong thỏa thuận cho vay lại được xác định trên cơ sở trị giá thỏa thuận vay nước ngoài cho mỗi chương trình, dự án. Trong trường hợp thỏa thuận vay nước ngoài ký cho nhiều dự án nhưng không quy định mức phân bổ cho từng chương trình, dự án thì trị giá cho vay lại được xác định căn cứ vào quyết định phân bổ vốn vay của Chính phủ.

2. Trị giá nhận nợ thực tế là trị giá được lũy kế theo từng lần rút vốn.

Điều 28.2.NĐ.1.4. Đồng tiền cho vay lại

(Điều 4 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Cho vay lại vốn vay ODA: người vay lại có thể lựa chọn đồng tiền vay lại là Đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ gốc vay nước ngoài tùy theo yêu cầu sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ. Người vay lại không được chuyển đổi đồng tiền vay lại sau khi đã ký thỏa thuận cho vay lại. Tỷ giá quy đổi từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam trong trường hợp nhận vay lại bằng Đồng Việt Nam được xác định như sau:

a) Trường hợp rút vốn vay nước ngoài bằng ngoại tệ sau đó bán thu tiền Đồng Việt Nam, tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua vào đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ vào thời điểm rút vốn vay nước ngoài.

b) Trường hợp rút vốn vay nước ngoài bằng ngoại tệ theo hình thức tài khoản đặc biệt, tài khoản tạm ứng sử dụng cho một chương trình, dự án, tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua vào đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ vào thời điểm rút vốn vay nước ngoài.

c) Trường hợp rút vốn vay nước ngoài bằng ngoại tệ theo hình thức tài khoản đặc biệt, tài khoản tạm ứng cho nhiều chương trình, dự án sử dụng chung một tài khoản, tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua vào đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ vào thời điểm rút tiền từ tài khoản.

d) Trường hợp rút vốn vay nước ngoài bằng ngoại tệ để thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp, tỷ giá quy đổi là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố vào thời điểm rút vốn vay nước ngoài.

2. Cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi nước ngoài: người vay lại nhận nợ bằng ngoại tệ gốc vay nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) vay lại (áp dụng với mọi loại nguồn vốn): đồng tiền cho vay lại là ngoại tệ gốc vay nước ngoài.

Điều 28.2.NĐ.1.5. Đồng tiền thu hồi nợ

(Điều 5 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Cho vay lại vốn vay ODA: đồng tiền thu hồi nợ là đồng tiền cho vay lại. Trường hợp người vay lại nhận nợ bằng ngoại tệ và trả bằng Đồng Việt Nam, cơ quan cho vay lại áp dụng tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định vào thời điểm trả nợ hoặc tỷ giá do cơ quan cho vay lại thỏa thuận với người vay lại quy định tại thỏa thuận cho vay lại để thu hồi nợ.

2. Cho vay lại vốn vay thương mại và vay ưu đãi: đồng tiền thu hồi nợ là đồng tiền cho vay lại. Trường hợp người vay lại nhận nợ bằng ngoại tệ và trả bằng Đồng Việt Nam, cơ quan cho vay lại áp dụng tỷ giá bán ra đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ hoặc của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong trường hợp không có tỷ giá tương ứng của ngân hàng phục vụ vào thời điểm trả nợ để thu hồi nợ.

Điều 28.2.NĐ.1.6. Ngày nhận nợ

(Điều 6 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Đối với các khoản rút vốn thực hiện theo hình thức thư tín dụng (L/C), thanh toán trực tiếp, hoàn trả: ngày người vay lại nhận nợ với cơ quan cho vay lại là ngày rút vốn theo thông báo của bên cho vay nước ngoài.

2. Đối với các khoản rút vốn thực hiện theo hình thức tài khoản đặc biệt, tài khoản tạm ứng:

a) Trường hợp có nhiều dự án, chương trình thuộc cùng thỏa thuận vay nước ngoài và cùng sử dụng một tài khoản đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng, ngày người vay lại nhận nợ với cơ quan cho vay lại là ngày rút vốn từ tài khoản này cho từng chương trình, dự án. Lãi phát sinh từ ngày rút rốn vay nước ngoài về tài khoản đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng đến ngày rút vốn từ tài khoản này cho từng chương trình, dự án sẽ do ngân sách nhà nước thanh toán cho bên cho vay nước ngoài theo quy định của thỏa thuận vay nước ngoài.

b) Trường hợp thỏa thuận vay nước ngoài chỉ cho một chương trình, dự án và sử dụng một tài khoản đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng, ngày người vay lại nhận nợ với cơ quan cho vay lại là ngày bên cho vay nước ngoài chuyển vốn vào tài khoản này.

3. Căn cứ thông báo giải ngân của bên cho vay hoặc chứng từ thanh toán từ tài khoản đặc biệt,  tài khoản tạm ứng, Bộ Tài chính thông báo hoặc lập thông tri ghi thu ghi chi cho cơ quan cho vay lại trị giá giải ngân theo ngày giải ngân, cho từng chương trình, dự án.

4. Căn cứ thông báo hoặc thông tri ghi thu ghi chi của Bộ Tài chính, cơ quan cho vay lại có trách nhiệm thông báo cho người vay lại để nhận nợ. Trường hợp người vay lại không đồng ý với số liệu thông báo hoặc ghi thu ghi chi của Bộ Tài chính, cơ quan cho vay lại báo cáo ngay cho Bộ Tài chính để xử lý.

Điều 28.2.NĐ.1.7. Lãi suất cho vay lại

(Điều 7 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi: lãi suất cho vay lại bằng lãi suất vay nước ngoài.

2. Cho vay lại vốn vay ODA

a) Cho vay lại bằng ngoại tệ

 

DANH MỤC

NGÀNH, LĨNH VỰC HƯỞNG MỨC LÃI SUẤT ƯU ĐÃI KHI VAY LẠI NGUỒN VỐN VAY ODA CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Ngành nghề, lĩnh vực

I

Kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật - xã hội (không phân biệt địa bàn đầu tư trừ mục 1)

1

Xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ công nghiệp và sinh hoạt đô thị (đô thị loại 2, đô thị loại 3, đô thị loại 4, trừ đô thị loại 5 thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát)

2

Dự án thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị và chất thải rắn công nghiệp; xử lý nước thải công nghiệp

3

Xây dựng, đầu tư trang thiết bị các cơ sở y tế có khả năng hoàn vốn

4

Dự án đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục đào tạo, dạy nghề có khả năng hoàn vốn

5

Xây dựng đường sắt (trừ trường hợp chỉ vay lại phần thiết bị theo lãi suất thông thường)

6

Xây dựng đường bộ cao tốc

7

Xây dựng cảng nước sâu (trừ trường hợp chỉ vay lại phần thiết bị theo lãi suất thông thường

II

Công nghiệp (không phân biệt địa bàn đầu tư)

1

Xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo có tác dụng bảo vệ môi trường

2

Xây dựng, lắp đặt lưới điện phân phối và truyền tải điện khu vực nông thôn

3

Xây dựng, lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, mạng viễn thông khu vực nông thôn

III

Tài chính, tín dụng

 

Các chương trình/hợp phần tín dụng thông qua các ngân hàng chính sách (Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội) hoặc các tổ chức tài chính tín dụng khác để cho vay lại cho các đối tượng thuộc diện chính sách của Chính phủ hoặc theo thiết kế đặc thù của chương trình/hợp phần tín dụng được Chính phủ phê duyệt

IV

Các dự án khác thuộc diện vay lại tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, tại vùng đồng bào dân tộc Khơme sinh sống tập trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi ngang (không bao gồm dự án thủy điện, nhiệt điện, sản xuất xi măng, sắt thép)

 

 

 

Trường hợp vay lại bằng ngoại tệ gốc vay nước ngoài, lãi suất cho vay lại bằng 2/3 (hai phần ba) lãi suất thương mại tham chiếu tương ứng với thời hạn cho vay lại tại thời điểm xác định điều kiện cho vay lại. Trường hợp mức 2/3 lãi suất thương mại tham chiếu nêu trên thấp hơn lãi suất vay nước ngoài, lãi suất cho vay lại bằng lãi suất vay nước ngoài.

Trường hợp cho vay lại bằng ngoại tệ không có lãi suất thương mại tham chiếu, lãi suất cho vay lại bằng lãi suất vay nước ngoài.

b) Cho vay lại bằng Đồng Việt Nam:

Lãi suất cho vay lại được xác định bằng lãi suất cho vay bằng ngoại tệ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này cộng với tỷ lệ rủi ro tỷ giá giữa ngoại tệ và Đồng Việt Nam. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tính toán và công bố mức rủi ro tỷ giá giữa Đồng Việt Nam và 3 loại ngoại tệ chính là đồng USD, EURO và JPY. Trường hợp thị trường ngoại hối có biến động lớn, Bộ Tài chính có thể công bố lại mức rủi ro tỷ giá ngay trong kỳ áp dụng. Trường hợp ngoại tệ gốc trong Hiệp định vay khác với ba loại ngoại tệ này, mức rủi ro tỷ giá áp dụng là mức rủi ro tỷ giá của đồng USD.

c) Một số ngành, lĩnh vực được hưởng lãi suất ưu đãi theo mức bằng 30% mức lãi suất cho vay lại bằng ngoại tệ hoặc Đồng Việt Nam tương ứng, nhưng không thấp hơn lãi suất vay nước ngoài.

Danh mục ngành, lĩnh vực được hưởng mức lãi suất ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quy định. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục ngành, lĩnh vực được hưởng mức lãi suất ưu đãi.

3. Cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại: lãi suất cho vay lại bằng lãi suất vay nước ngoài.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.QĐ.1.1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục ngành, lĩnh vực hưởng mức lãi suất ưu đãi khi vay lại nguồn vốn vay ODA của Chính phủ (sau đây gọi là Danh mục) hướng dẫn thực hiện điểm c khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ ban hành về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.)

Điều 28.2.QĐ.1.1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục ngành, lĩnh vực hưởng mức lãi suất ưu đãi khi vay lại nguồn vốn vay ODA của Chính phủ (sau đây gọi là Danh mục) hướng dẫn thực hiện điểm c khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ ban hành về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

(Điều 1 Quyết định số 29/2011/QĐ-TTg Ban hành Danh mục ngành, lĩnh vực được hưởng mức lãi suất ưu đãi khi vay lại nguồn vốn vay ODA của Chính phủ ngày 01/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2011)

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.1.7. Lãi suất cho vay lại)

Điều 28.2.NĐ.1.8. Số ngày tính lãi

(Điều 8 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Cho vay lại vốn vay thương mại và vay ưu đãi: số ngày tính lãi cho vay lại và lãi chậm trả được tính theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.

2. Cho vay lại vốn vay ODA: số ngày tính lãi cho vay lại và lãi chậm trả được tính trên số ngày thực tế sử dụng vốn và trên cơ sở một năm có 360 ngày.

Điều 28.2.NĐ.1.9. Lãi chậm trả

(Điều 9 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

Trường hợp không trả nợ đúng hạn bất kỳ khoản nợ nào bao gồm gốc, lãi, phí và các chi phí liên quan khác, người vay lại phải trả lãi chậm trả theo mức cao hơn trong hai mức sau: lãi suất chậm trả bằng 150% lãi suất cho vay lại quy định tại thỏa thuận cho vay lại và mức lãi suất chậm trả quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.

Điều 28.2.NĐ.1.10. Các loại phí

(Điều 10 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

Người vay lại phải trả các loại phí sau:

1. Phí cho vay lại:

a) Là khoản phí do cơ quan cho vay lại (bao gồm cả Bộ Tài chính trong trường hợp Bộ Tài chính trực tiếp cho vay lại) thu của người vay lại để trang trải các chi phí nghiệp vụ trong việc quản lý, thu hồi vốn cho vay lại. Trường hợp cho vay lại vốn vay ODA, mức phí cho vay lại bằng 0,2%/năm tính trên dư nợ gốc. Trường hợp cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi, mức phí cho vay lại bằng 0,25%/năm tính trên dư nợ gốc. Cơ quan thu phí và mức phí trả cho các cơ quan trong các trường hợp cụ thể được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này.

b) Không áp dụng phí cho vay lại trong trường hợp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại.

c) Việc quản lý và sử dụng phí cho vay lại thực hiện theo cơ chế tài chính của cơ quan sử dụng phí cho vay lại. Việc quản lý và sử dụng phí cho vay lại của Bộ Tài chính thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Phí và chi phí liên quan do bên cho vay nước ngoài thu: người vay lại chịu trách nhiệm trả các khoản phí và chi phí liên quan cho bên cho vay nước ngoài ngoài theo thỏa thuận vay nước ngoài bao gồm phí quản lý, phí cam kết, phí rút vốn, phí bảo hiểm, các khoản phí và chi phí khác. Người vay lại thanh toán các khoản phí và chi phí này cho cơ quan cho vay lại để trả cho Bộ Tài chính, hoặc trực tiếp thanh toán cho bên cho vay nước ngoài nếu được Bộ Tài chính ủy quyền.

3. Các loại phí dịch vụ do ngân hàng phục vụ thu: người vay lại trực tiếp trả cho ngân hàng phục vụ theo quy định của ngân hàng.

Điều 28.2.QĐ.6.2. Mục tiêu, yêu cầu:

(Điều 2 Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/03/2016)

1. Mục tiêu:

Việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được tập trung cho mục tiêu tổ chức huy động vốn vay với chi phí và mức độ rủi ro phù hợp, đáp ứng yêu cầu cân đối ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ; phân bổ vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ; duy trì các chỉ số nợ công, nợ chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia ở mức an toàn, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và thông lệ quốc tế.

2. Yêu cầu:

Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích; không trùng lắp với dự toán chi thường xuyên được ngân sách nhà nước đảm bảo.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.4.12. Phí bảo lãnh)

Điều 28.2.QĐ.6.3. Phân bổ kinh phí

(Điều 3 Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/03/2016)

Số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được phân bổ như sau:

1. Trích 40% để đưa vào Quỹ tích lũy trả nợ;

2. Số tiền 60% còn lại được sử dụng để bổ sung kinh phí cho đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính (ngoài phần ngân sách nhà nước cấp bảo đảm hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành) cho các mục đích quy định tại Điều 4 Quyết định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.4.12. Phí bảo lãnh)

Điều 28.2.QĐ.6.4. Sử dụng kinh phí

(Điều 4 Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/03/2016)

Hàng năm, ngoài dự toán ngân sách đảm bảo hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành, Bộ Tài chính giao đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công quản lý sử dụng kinh phí được phân bổ tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định này để hỗ trợ cho các nội dung chi sau đây:

1. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ công, gồm:

a) Xây dựng, duy trì, nâng cấp cơ sở dữ liệu nợ công và các phần mềm phục vụ quản lý nợ công và quản lý viện trợ không hoàn lại;

b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại; xây dựng, duy trì hoạt động của Trang thông tin điện tử về quản lý nợ công; xuất bản Bản tin nợ công và các ấn phẩm có liên quan đến công tác quản lý nợ công;

c) Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác quản lý nợ công và quản lý viện trợ không hoàn lại;

d) Hoạt động nghiệp vụ quản lý nợ công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính như thuê chuyên gia tư vấn pháp luật, hỗ trợ thực hiện các nghiệp vụ quản lý nợ công; chi cho hoạt động tư vấn và hỗ trợ pháp lý; kiểm tra, giám sát dự án; hội thảo, hội nghị; đào tạo bồi dưỡng cán bộ; nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm ở trong nước và nước ngoài; chi nghiên cứu khoa học, thực hiện các chuyên đề, đề án cơ chế chính sách và chuyên môn về quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại;

đ) Bổ sung tiền lương tối đa không quá 1 lần mức lương do nhà nước quy định đối với cán bộ, công chức do nhà nước quy định (lương ngạch, bậc và các loại phụ cấp, trừ chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ). Nội dung chi này sẽ chấm dứt khi thực hiện chế độ tiền lương mới;

Các nội dung chi quy định tại Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 Điều này thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, ban hành định mức chi nghiệp vụ quản lý nợ công đặc thù trên cơ sở vận dụng các tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định hiện hành, phù hợp với tình hình và khả năng nguồn kinh phí.

2. Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính có thành tích đóng góp trực tiếp cho hoạt động quản lý nợ công. Tổng mức chi tối đa bằng 01 tháng tiền lương thực tế trong năm của đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công.

3. Sau khi hoàn thành các nhiệm vụ chi theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, kinh phí tiết kiệm được (nếu có), đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính được sử dụng cho các mục đích chi theo quy định tại các Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan quản lý nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.

4. Số kinh phí còn lại sau khi đã sử dụng cho các nội dung trên đây được chuyển sang năm sau để sử dụng theo quy định tại Quyết định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.4.12. Phí bảo lãnh)

Điều 28.2.NĐ.1.11. Thời hạn cho vay lại

(Điều 11 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Thời hạn và thời gian ân hạn cho vay lại bằng thời hạn và thời gian ân hạn quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài trong những trường hợp sau:

a) Cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi.

b) Cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại.

c) Cho tổ chức tài chính, tín dụng vay lại vốn vay ODA để thực hiện chương trình, hạn mức tín dụng.

2. Cho doanh nghiệp vay lại vốn vay ODA để thực hiện chương trình, dự án đầu tư:

a) Thời hạn trả nợ gốc bằng thời gian hoàn vốn trong Dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá thời hạn quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.

b) Thời gian ân hạn bằng thời kỳ xây dựng cho đến khi dự án được đưa vào hoạt động nêu trong Dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) được duyệt nhưng không vượt quá thời gian ân hạn quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.

Điều 28.2.NĐ.1.12. Bảo đảm tiền vay

(Điều 12 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Người vay lại phải sử dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật để đảm bảo bù đắp rủi ro tín dụng và các rủi ro khác có thể xảy ra, trừ các trường hợp được miễn bảo đảm tiền vay theo quy định tại khoản 2 Điều này. Tài sản bảo đảm bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay lại của Chính phủ và/hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật.

2. Không yêu cầu bảo đảm tiền vay trong các trường hợp sau đây:

a) Cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại.  

b) Cho tổ chức tài chính, tín dụng vay lại.

c) Các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng tín chấp hoặc được miễn bảo đảm tiền vay.

3. Cam kết về bảo đảm tiền vay được thể hiện trong thỏa thuận cho vay lại. Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm yêu cầu người vay lại hoàn chỉnh các hồ sơ pháp lý về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản thế chấp và bảo đảm tiền vay đối với các khoản cho vay lại của Chính phủ theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.TT.19.3. Nguyên tắc ký kết hợp đồng, kiểm tra và giám sát tài sản bảo đảm

(Điều 3 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Việc bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ được thực hiện thông qua Hợp đồng bảo đảm tiền vay đối với 100% giá trị khoản vay lại.

2. Hợp đồng bảo đảm tiền vay phải được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thuộc Cục đăng ký quốc gia về giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp) hoặc tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Đối với tài sản chưa có quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, Bên bảo đảm hoặc Cơ quan cho vay lại báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ việc áp dụng quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm.

4. Tài sản bảo đảm cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ được giám sát, kiểm tra và xử lý trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp hoặc Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có chứng nhận của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, bảng kê mô tả tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm.

5. Bên bảo đảm chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay, kể cả dịch vụ trả cho Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay.

6. Bộ Tài chính hoặc Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay hoặc Cơ quan cho vay lại kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm

theo quy định của pháp luật.

7. Giá trị của tài sản bảo đảm được xác định:

 a) Theo giá trị sổ sách do một công ty kiểm toán độc lập xác nhận trong trường hợp Bộ Tài chính trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay.

 b) Theo nguyên tắc của Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tiền vay áp dụng đối với khách hàng có quan hệ tín dụng thông thường.

 Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn dư nợ của khoản vay, Bên bảo đảm có trách nhiệm bổ sung tài sản để bảo đảm nghĩa vụ cho khoản vay.

8. Tài sản bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ được chia sẻ theo tỷ lệ chia sẻ rủi ro tín dụng giữa cơ quan cho vay lại và Bộ Tài chính. Trường hợp Bộ Tài chính chịu toàn bộ rủi ro tín dụng, Bộ Tài chính là bên nhận toàn bộ tài sản bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại.

9. Bên bảo đảm có nhu cầu sử dụng tài sản bảo đảm cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ trong giao dịch bảo đảm với Bộ Tài chính hoặc Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay để bảo đảm cho Bên thứ ba thì chỉ được bảo đảm phần giá trị lớn hơn dư nợ khoản vay theo nguyên tắc vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ và phải có chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

10. Việc chuyển nhượng, chuyển giao dự án hoặc tài sản bảo đảm của Bên bảo đảm phải có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bộ Tài chính. Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao dự án kế thừa toàn bộ nghĩa vụ, trách nhiệm của Bên bảo đảm về tài sản bảo đảm.

11. Công ty kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán xác định giá trị tài sản bảo đảm của các dự án phải nằm trong danh sách công ty kiểm toán độc lập đủ điều kiện để kiểm toán các đơn vị có lợi ích công chúng do Bộ Tài chính công bố hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 28.2.TT.19.4. Hủy bỏ và chấm dứt bảo đảm tài sản

(Điều 4 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

Việc hủy bỏ và chấm dứt Hợp đồng bảo đảm tiền vay cho nghĩa vụ thanh toán của Bên bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 28.2.TT.19.5. Ký kết Hợp đồng bảo đảm và Phụ lục Hợp đồng

(Điều 5 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Trường hợp Bộ Tài chính cho vay lại trực tiếp:

1.1. Bên bảo đảm đề xuất một Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay, ký kết hợp đồng bảo đảm, kiểm tra và giám sát tài sản bảo đảm đối với khoản vay lại vốn vay nước ngoài trên cơ sở tự thỏa thuận về mức phí dịch vụ thực hiện nghiệp vụ với Tổ chức này và đáp ứng các tiêu chí nêu tại điểm 1.2 của khoản 1 Điều này.

1.2. Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay, kiểm tra và giám sát tài sản bảo đảm đối với khoản vay lại vốn vay nước ngoài được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí:

a) Có chức năng và năng lực thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay, ký kết hợp đồng bảo đảm, kiểm tra, giám sát, xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của luật pháp.

b) Là tổ chức tín dụng đủ tiêu chuẩn thực hiện nghiệp vụ ngân hàng phục vụ cho các dự án vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ do Ngân hàng Nhà nước công bố trong năm lựa chọn hoặc của năm liền kề trước đó; hoặc là tổ chức có tình hình tài chính lành mạnh và có kinh nghiệp quản lý tài sản bảo đảm đối với nguồn vốn vay lại của Chính phủ.

c) Được Bên bảo đảm chấp thuận và đề xuất bằng văn bản với Bộ Tài chính.

1.3. Ký kết Hợp đồng dịch vụ thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay:

a) Trường hợp Bộ Tài chính chấp nhận đề xuất của Bên bảo đảm về Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay: Bộ Tài chính và Bên bảo đảm cùng ký Hợp đồng dịch vụ thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay với Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay do Bên bảo đảm đề xuất theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này.

b) Trường hợp Bộ Tài chính không chấp nhận đề xuất của Bên bảo đảm về Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay: Bộ Tài chính có văn bản trả lời cho Bên bảo đảm và đề nghị lựa chọn một tổ chức khác.

1.4. Hợp đồng bảo đảm tiền vay được ký kết giữa Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay theo điểm 1.3 khoản 1 Điều này với Bên bảo đảm và được thực hiện theo các nguyên tắc của Tổ chức này áp dụng đối với bảo đảm tiền vay của các khách hàng có quan hệ tín dụng thông thường.

1.5. Trong trường hợp đặc biệt, đặc thù không thể ủy quyền cho Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay, Bộ Tài chính trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ có liên quan:

a) Đối với tài sản đã hình thành: Bộ Tài chính và Bên bảo đảm ký kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này trên cơ sở xác nhận về giá trị sổ sách của tài sản sử dụng để bảo đảm tiền vay của một công ty kiểm toán độc lập theo quy định của khoản 11 Điều 3 của Thông tư này.

b) Đối với tài sản hình thành trong tương lai:

(i) Bộ Tài chính và Bên bảo đảm ký kết Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.

(ii) Bộ Tài chính và Bên bảo đảm ký Phụ lục Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này phù hợp với tiến độ thực tế hình thành tài sản bằng vốn vay được Chính phủ bảo lãnh.

c) Bên bảo đảm chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay (bao gồm cả các nghiệp vụ kiểm tra, giám sát, xử lý tài sản bảo đảm) theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư này.

2. Trường hợp Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại qua Cơ quan cho vay lại:

a) Hợp đồng bảo đảm tiền vay được ký kết giữa Cơ quan cho vay lại với Bên bảo đảm theo Hợp đồng ủy quyền cho vay lại đã ký giữa Bộ Tài chính và Cơ quan cho vay lại và theo các nguyên tắc của Cơ quan cho vay lại áp dụng đối với tài sản bảo đảm của các khách hàng có quan hệ tín dụng với Cơ quan cho vay lại.

b) Phí thực hiện các nghiệp vụ về giao dịch bảo đảm nằm trong phí dịch vụ cho vay lại mà Cơ quan cho vay lại được hưởng và không thanh toán thêm theo quy định của Thông tư này.

Điều 28.2.TT.19.6. Thời điểm ký kết Hợp đồng bảo đảm

(Điều 6 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai được ký kết giữa Bên nhận bảo đảm và Bên bảo đảm chậm nhất trước đợt rút vốn đầu tiên của khoản vay lại.

2. Trường hợp không thể ký kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai trước đợt rút vốn đầu tiên vì lý do khách quan, các bên liên quan có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính nguyên nhân. Các bên thực hiện việc ký kết trước đợt rút vốn thứ hai.

3. Trường hợp các bên không ký kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bên nhận bảo đảm báo cáo Bộ Tài chính tạm dừng khoản rút vốn tiếp theo cho người vay lại (Bên bảo đảm) hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 28.2.TT.19.7. Quy trình bảo đảm tiền vay đối với khoản vay Bộ Tài chính trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay

(Điều 7 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Đối với tài sản đã hình thành:

a) Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi Hợp đồng bảo đảm tiền vay được ký kết, Bên bảo đảm thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm.

b) Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp hoặc Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có chứng nhận của cơ quan đăng ký, Bên bảo đảm nộp cho Bộ Tài chính.

2. Đối với tài sản hình thành trong tương lai:

a) Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai được ký kết, Bên bảo đảm thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.

b) Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp hoặc Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có chứng nhận của cơ quan đăng ký, Bên bảo đảm nộp cho Bộ Tài chính.

c) Phụ lục Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai của năm trước được ký kết giữa Bộ Tài chính và Bên bảo đảm căn cứ vào xác nhận của công ty kiểm toán độc lập (nếu có phát sinh mới) và hoàn thành trước ngày 30/6 của năm sau.

d) Sau khi tài sản đã được nghiệm thu chính thức, Bên bảo đảm gửi danh sách toàn bộ tài sản kèm theo mô tả cho Bộ Tài chính.

đ) Bên bảo đảm thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm nếu có sai khác so với thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản hình thành trong tương lai sau khi tài sản đã được nghiệm thu chính thức.

e) Trong vòng 05 ngày sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm sửa đổi do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp hoặc Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có chứng nhận của cơ quan đăng ký, Bên bảo đảm nộp cho Bộ Tài chính.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ về hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao dịch bảo đảm và các biên bản kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm tiền vay.

Điều 28.2.TT.19.8. Quy trình bảo đảm tiền vay đối với khoản cho vay lại thông qua Cơ quan cho vay lại hoặc Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay

(Điều 8 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi Hợp đồng bảo đảm tài sản cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ được ký kết, Bên bảo đảm phối hợp với Cơ quan cho vay lại hoặc Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay để đăng ký giao dịch bảo đảm.

1. Cơ quan cho vay lại hoặc Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ về hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao dịch bảo đảm và các biên bản kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm tiền vay.

2. Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm của cơ quan có thẩm quyền, Cơ quan cho vay lại hoặc Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay nộp cho Bộ Tài chính một bản chụp (có đóng dấu của cơ quan nộp) Hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký và Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp hoặc bản chụp (có đóng dấu của cơ quan nộp) Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có chứng nhận của cơ quan đăng ký, kèm theo danh sách tài sản bảo đảm đã hình thành (nếu có) để phối hợp theo dõi.

Điều 28.2.TT.19.9. Chế độ báo cáo

(Điều 9 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Báo cáo định kỳ:

a) Trước ngày 15/04 hàng năm, Bên bảo đảm có trách nhiệm báo cáo về tình hình tài sản bảo đảm đến ngày 31/12 của năm trước đó gửi Bộ Tài chính (trường hợp Bộ Tài chính cho vay lại trực tiếp) kèm theo xác nhận của công ty kiểm toán độc lập theo mẫu tại Phụ lục 4 hoặc Phụ lục 5 của Thông tư này hoặc Cơ quan cho vay lại hoặc Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay (các trường hợp được Bộ Tài chính giao thay mặt) theo mẫu do Cơ quan cho vay lại hoặc Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay quy định.

b) Trước ngày 30/4 hàng năm, Bộ Tài chính (trường hợp Bộ Tài chính cho vay lại trực tiếp) hoặc Cơ quan cho vay lại hoặc Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay (các trường hợp được Bộ Tài chính giao thay mặt) có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản bảo đảm được ủy quyền quản lý đến ngày 31/12 của năm trước đó theo từng dự án và nguồn vốn vay theo mẫu tại Phụ lục 5 hoặc Phụ lục 6 của Thông tư này.

2. Báo cáo đột xuất:

Khi có yêu cầu hoặc khi giá trị tài sản bảo đảm có biến động so với lần báo cáo gần nhất, Bên bảo đảm có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính (trường hợp Bộ Tài chính cho vay lại trực tiếp) hoặc Cơ quan cho vay lại hoặc Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay (các trường hợp được Bộ Tài chính giao thay mặt) về những thay đổi liên quan đến tài sản bảo đảm theo mẫu tại Phụ lục 5 hoặc Phụ lục 6 Thông tư này.

Điều 28.2.TT.19.10. Xử lý tài sản bảo đảm

(Điều 10 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Việc xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

2. Bên nhận bảo đảm được quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho Bộ Tài chính.

Điều 28.2.TT.19.11. Cơ quan xử lý tài sản bảo đảm

(Điều 11 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Đối với khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ mà Bộ Tài chính trực tiếp cho vay lại: Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay hoặc một tổ chức phù hợp được Bộ Tài chính giao (trường hợp Bộ Tài chính trực tiếp ký Hợp đồng bảo đảm tiền vay) có trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm.

2. Đối với khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ mà Bộ Tài chính ủy quyền cho Cơ quan cho vay lại: Cơ quan cho vay lại đề xuất với Bộ Tài chính phương án xử lý tài sản bảo đảm, trực tiếp xử lý tài sản bảo đảm theo ủy quyền của Bộ Tài chính và báo cáo Bộ Tài chính.

Điều 28.2.TT.19.12. Sử dụng nguồn thu từ xử lý tài sản bảo đảm

(Điều 12 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

Nguồn thu sau khi xử lý tài sản bảo đảm được ưu tiên sử dụng như sau:

1. Hoàn trả các khoản nợ:

a) Bên bảo đảm vay tạm ứng của Quỹ Tích lũy trả nợ để trả nợ đối với khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ;

b) Nợ ngân sách nhà nước liên quan trực tiếp đến khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ;

2. Hoàn trả các khoản nợ phí cho vay lại có liên quan tới khoản vay.

3. Hoàn trả cho Bên bảo đảm (nếu còn dư).

Điều 28.2.TT.19.13. Trách nhiệm của Bên bảo đảm

(Điều 13 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đối với Hợp đồng bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng dịch vụ quy định tại Thông tư này.

2. Thực hiện đánh giá hoặc kiểm kê định kỳ tài sản bảo đảm theo quy định tại pháp luật về kế toán và báo cáo Bộ Tài chính, Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay hoặc Cơ quan cho vay lại về kết quả đánh giá, kiểm kê; phối hợp với Bộ Tài chính, Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay hoặc Cơ quan cho vay lại thực hiện các thủ tục có liên quan tới việc xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp phải xử lý để thu hồi nợ đối với khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

3. Thanh toán mọi chi phí phát sinh liên quan đến nghiệp vụ bảo đảm tiền vay trong quá trình đăng ký giao dịch bảo đảm, kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm.

4. Mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.

5. Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, kịp thời về tình hình tài sản bảo đảm cho Bên nhận bảo đảm và tuân thủ chế độ báo cáo đầy đủ, đúng hạn theo quy định tại Thông tư này.

6. Sử dụng tài sản hình thành từ khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ đúng mục đích.

Điều 28.2.TT.19.14. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 14 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Kiểm tra, giám sát đối với tài sản bảo đảm cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ do Bộ Tài chính trực tiếp cho vay lại, trực tiếp ký hợp đồng bảo đảm tiền vay.

2. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ các trường hợp đặc thù không thể thực hiện đăng ký tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.

3. Lựa chọn hoặc phê duyệt đề xuất của Bên bảo đảm về tổ chức tài chính, tín dụng hoặc tổ chức phù hợp để thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm.

4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi khoản vay lại trong trường hợp người vay lại hoàn toàn mất khả năng trả nợ.

Điều 28.2.TT.19.15. Trách nhiệm của Cơ quan cho vay lại

(Điều 15 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Thực hiện đầy đủ, kịp thời trách nhiệm quy định trong Hợp đồng ủy quyền cho vay lại, giám sát, kiểm tra và đề xuất xử lý đối với tài sản bảo đảm cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

2. Báo cáo định kỳ và đột xuất cho Bộ Tài chính về tình hình tài sản bảo đảm cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ thuộc trách nhiệm được ủy quyền theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này và đánh giá về các rủi ro liên quan đến tài sản bảo đảm (nếu có).

3. Đề xuất phương án xử lý tài sản bảo đảm khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ khi phải thực hiện xử lý tài sản bảo đảm.

Điều 28.2.TT.19.16. Trách nhiệm của Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay

(Điều 16 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Thực hiện đầy đủ, kịp thời trách nhiệm quy định trong Hợp đồng dịch vụ thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay, giám sát, kiểm tra và đề xuất xử lý đối với tài sản bảo đảm cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

2. Báo cáo định kỳ và đột xuất cho Bộ Tài chính về tình hình tài sản bảo đảm cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ thuộc trách nhiệm được ủy quyền theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này và đánh giá về các rủi ro liên quan đến tài sản bảo đảm (nếu có).

3. Đề xuất phương án xử lý tài sản bảo đảm khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ khi phải thực hiện xử lý tài sản bảo đảm.

Điều 28.2.TT.19.17. Xử lý vi phạm đối với Bên bảo đảm

(Điều 17 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

Trường hợp Bên bảo đảm không thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định tại Thông tư này cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo một hoặc nhiều biện pháp như sau:

1. Tạm ngừng việc giải ngân đối với khoản vay đang rút vốn.

2. Thu hồi trước hạn toàn bộ số tiền cho vay đã giải ngân.

3. Không phê duyệt khoản vay mới cho Bên bảo đảm vi phạm.

4. Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 28.2.TT.19.18. Xử lý vi phạm đối với Cơ quan cho vay lại hoặc Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay

(Điều 18 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

Cơ quan cho vay lại hoặc Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay không thực hiện đúng quy định và đầy đủ trách nhiệm được Bộ Tài chính giao tại Hợp đồng dịch vụ, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo một hoặc nhiều biện pháp như sau:

1. Không ủy quyền cho vay lại các khoản vay mới hoặc lựa chọn là Tổ chức thay mặt Bộ Tài chính thực hiện nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay đối với các dự án khác.

2. Không chấp thuận các tổ chức này làm ngân hàng phục vụ cho các dự án mới.

Điều 28.2.NĐ.1.13. Trả nợ trước hạn

(Điều 13 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Đối với cho vay lại vốn vay ODA:

Người vay lại có thể thực hiện trả nợ trước hạn. Người vay lại phải gửi thông báo bằng văn bản tối thiểu 45 ngày trước khi thực hiện trả nợ trước cho cơ quan cho vay lại và Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính (trường hợp Bộ Tài chính chịu rủi ro tín dụng) hoặc cơ quan cho vay lại (trường hợp cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng) chấp thuận và không phải trả phí trả nợ trước hạn.

2. Đối với cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi:

Nếu trong thỏa thuận vay nước ngoài có điều khoản cho phép trả nợ trước hạn thì người vay lại có thể thực hiện trả nợ trước hạn. Người vay lại phải gửi thông báo bằng văn bản tối thiểu 45 ngày trước khi thực hiện trả nợ trước cho cơ quan cho vay lại và Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính (trường hợp Bộ Tài chính chịu rủi ro tín dụng) hoặc cơ quan cho vay lại (trường hợp cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng) chấp thuận và phải trả phí trả nợ trước hạn theo quy định của thỏa thuận vay nước ngoài (trường hợp Bộ Tài chính chịu rủi ro tín dụng) hoặc theo quy định của thỏa thuận cho vay lại (trường hợp cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng).

Điều 28.2.NĐ.1.14. Thứ tự ưu tiên hoàn trả vốn vay

(Điều 14 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

Đối với các khoản trả gốc, lãi, và phí ghi trong thỏa thuận cho vay lại, người vay lại phải hoàn trả theo thứ tự ưu tiên ngang bằng với bất kỳ khoản vay cùng loại khác. Trong trường hợp người vay lại chỉ trả được một phần các nghĩa vụ đến hạn, thứ tự để ưu tiên trừ nợ như sau: lãi phạt chậm trả, lãi quá hạn, lãi đến hạn, phí cho vay lại, gốc quá hạn, gốc đến hạn.

Điều 28.2.NĐ.1.15. Không miễn trừ trách nhiệm

(Điều 15 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

Tất cả các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến các hợp đồng thương mại sẽ do các bên ký hợp đồng giải quyết và các khiếu nại, tranh chấp này sẽ không miễn trừ cho người vay lại bất kỳ nghĩa vụ nào theo thỏa thuận cho vay lại.

Điều 28.2.NĐ.1.16. Chuyển nhượng

(Điều 16 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Người vay lại không được quyền chuyển giao, chuyển nhượng nghĩa vụ nợ phát sinh liên quan đến các khoản vay lại, trừ khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính (trường hợp Bộ Tài chính chịu rủi ro tín dụng) hoặc cơ quan cho vay lại (trường hợp cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng).

2. Đối với người vay lại là công ty 100% vốn nhà nước khi tiến hành chuyển đổi sở hữu (cổ phần hóa, sáp nhập, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, giao cho người lao động, bán), người ra quyết định chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp phải yêu cầu cơ quan tiếp nhận khoản nợ vay lại ký xác nhận nợ với cơ quan cho vay lại và thực hiện trả nợ theo thỏa thuận cho vay lại đã ký.

Điều 28.2.NĐ.1.17. Áp dụng điều kiện cho vay lại

(Điều 17 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Bộ Tài chính áp dụng điều kiện cho vay lại đối với từng khoản cho vay lại căn cứ quy định của Nghị định này.

2. Trường hợp bên cho vay nước ngoài yêu cầu cho vay lại theo điều kiện khác với quy định của Nghị định này, hoặc trường hợp đặc biệt khác, Bộ Tài chính chủ trì xin ý kiến các cơ quan liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Các điều kiện cho vay lại xác định cho từng chương trình, dự án không thay đổi trong suốt thời gian cho vay lại, trừ các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.

Điều 28.2.NĐ.1.18. Cơ quan cho vay lại và lựa chọn Cơ quan cho vay lại

(Điều 18 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Bộ Tài chính trực tiếp thực hiện việc cho vay lại đối với:

a) Tổ chức tài chính, tín dụng để thực hiện chương trình hạn mức tín dụng không có ràng buộc cụ thể. Các tổ chức tài chính, tín dụng được tự lựa chọn đối tượng vay vốn cuối cùng, quyết định lãi suất cho vay đến người vay lại cuối cùng và chịu rủi ro tín dụng.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Một số dự án đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép miễn thẩm định các điều kiện cho vay lại và bảo đảm tiền vay.

2. Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng làm cơ quan cho vay lại trong các trường hợp:

a) Cho doanh nghiệp vay lại để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Trong trường hợp này, các tổ chức tài chính, tín dụng không chịu rủi ro tín dụng.

b) Để thực hiện các chương trình, hạn mức tín dụng có ràng buộc về đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, lãi suất cho vay lại và/hoặc các điều kiện khác có liên quan. Tùy theo tính chất của chương trình, hạn mức tín dụng, tổ chức tài chính, tín dụng có thể phải chịu hoặc không chịu rủi ro tín dụng.

3. Lựa chọn cơ quan cho vay lại

Bộ Tài chính lựa chọn các tổ chức tài chính, tín dụng làm cơ quan cho vay lại theo các tiêu chí sau:

a) Có kinh nghiệm thực hiện cho vay các chương trình, dự án đầu tư trong lĩnh vực được vay lại.

b) Có địa bàn hoạt động phù hợp với địa bàn của chương trình, dự án vay lại.

c) Chấp nhận các quy định về quản lý, thu hồi vốn cho vay lại, phí cho vay lại và chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.

d) Được bên cho vay nước ngoài chấp thuận làm cơ quan cho vay lại (nếu thỏa thuận vay nước ngoài có quy định).

đ) Đối với cho vay lại vốn vay ODA, ưu tiên lựa chọn các ngân hàng chính sách của Chính phủ. Đối với cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi, lựa chọn các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính tín dụng khác trong đó ưu tiên các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng tham gia đồng tài trợ cho dự án vay lại.

4. Cơ quan cho vay lại được hưởng phí cho vay lại theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

Điều 28.2.LQ.24. Điều kiện được vay lại

(Điều 24 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Điều kiện được vay lại đối với tổ chức tài chính, tín dụng bao gồm:

a) Có chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng vốn vay và được bên cho vay nước ngoài chấp thuận;

b) Bảo đảm khả năng trả nợ theo phương án tài chính được thẩm định theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp vay lại nguồn vốn vay thương mại nước ngoài của Chính phủ thì phải đạt được hệ số an toàn vốn theo quy định của Chính phủ, trừ ngân hàng chính sách của Nhà nước.

2. Điều kiện được vay lại đối với doanh nghiệp bao gồm:

a) Có chương trình, dự án phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng vốn vay, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan, được bên cho vay nước ngoài chấp thuận;

b) Đủ năng lực thực hiện dự án, bảo đảm khả năng trả nợ theo phương án tài chính được thẩm định theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp vay lại nguồn vốn vay thương mại nước ngoài của Chính phủ phải bảo đảm tối thiểu 20% tổng mức vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu. Đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia, trọng điểm có tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ điều kiện về vốn chủ sở hữu, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn áp dụng điều kiện này trong từng trường hợp cụ thể;

d) Tình hình tài chính lành mạnh, không bị lỗ trong ba năm liền kề gần nhất, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách; tại thời điểm đề nghị vay lại không có nợ quá hạn với các tổ chức tài chính, tín dụng; không có nợ quá hạn liên quan đến các khoản vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và ngân sách nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp chưa đủ ba năm hoạt động liên tục thì phải có cam kết của chủ sở hữu hoặc của công ty mẹ về bảo đảm khả năng trả nợ đối với khoản vay lại;

đ) Thực hiện bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại theo quy định của pháp luật.

3. Điều kiện được vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:

a) Được cấp có thẩm quyền cho phép vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;

b) Có dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;

c) Ngân sách địa phương bảo đảm trả được nợ.

Điều 28.2.LQ.25. Thẩm định chương trình, dự án vay lại

(Điều 25 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Đối với khoản vay ODA cho vay lại theo chương trình, dự án đầu tư:

a) Trường hợp cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng, cơ quan cho vay lại thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án cho vay lại, năng lực tài chính của người vay lại và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính trước khi ký kết thỏa thuận cho vay lại;

b) Trường hợp cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng, Bộ Tài chính thực hiện cho vay lại thông qua cơ quan cho vay lại căn cứ vào danh mục các dự án được vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kết quả thẩm định phương án tài chính của cơ quan phê duyệt dự án đầu tư.

2. Đối với khoản vay ODA theo chương trình, hạn mức tín dụng:

a) Bộ Tài chính thẩm định phương án sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia chương trình trước khi ký kết thỏa thuận cho vay lại;

b) Tổ chức tài chính, tín dụng cho vay đến người sử dụng vốn cuối cùng chịu trách nhiệm thẩm định dự án và chọn đối tượng cho vay phù hợp với chương trình tín dụng đã thoả thuận với nhà tài trợ hoặc người cho vay, đồng thời chịu mọi rủi ro phát sinh từ việc cho vay lại.

3. Đối với khoản vay thương mại của Chính phủ cho doanh nghiệp vay lại, cơ quan cho vay lại chịu trách nhiệm thẩm định lại phương án tài chính của các dự án cho vay lại, năng lực tài chính của người vay lại và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính trước khi ký kết thoả thuận cho vay lại.

4. Đối với khoản vay thương mại theo chương trình, hạn mức tín dụng:

a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thẩm định phương án sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức tín dụng tham gia chương trình và thông báo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính trước khi Bộ Tài chính ký kết thỏa thuận cho vay lại;

b) Tổ chức tín dụng cho vay đến người sử dụng vốn cuối cùng chịu trách nhiệm thẩm định dự án và chọn đối tượng cho vay phù hợp với chương trình tín dụng đã thoả thuận với nhà tài trợ hoặc người cho vay, đồng thời chịu mọi rủi ro phát sinh từ việc cho vay lại.

5. Đối với khoản vay của Chính phủ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, Bộ Tài chính thẩm định khả năng trả nợ của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách trước khi ký kết thỏa thuận cho vay lại.

6. Cơ quan, tổ chức thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.NĐ.1.19. Thẩm định chương trình, dự án cho vay lại

(Điều 19 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Cho vay lại vốn vay ODA cho các chương trình, dự án đầu tư và Cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng.

a) Cơ quan cho vay lại thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án cho vay lại, năng lực tài chính của người vay lại theo quy định về thẩm định của cơ quan cho vay lại.

b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ các tài liệu hợp lệ cho việc thẩm định, cơ quan cho vay lại thực hiện thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định chương trình, dự án cho Bộ Tài chính để xem xét, xác định các điều kiện cho vay lại theo các quy định của Nghị định này. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan cho vay lại, Bộ Tài chính có thông báo về điều kiện cho vay lại cho cơ quan cho vay lại và người vay lại.

2. Cho vay lại vốn vay ODA theo Chương trình, dự án đầu tư và Cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng.

a) Để thực hiện việc xác định điều kiện cho vay lại, người vay lại cần cung cấp các hồ sơ dưới đây cho Bộ Tài chính:

- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng vốn vay ODA;

- Dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) của dự án hoặc chương trình đã được phê duyệt;

- Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền (nếu có).

b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của người vay lại, Bộ Tài chính có thông báo về điều kiện cho vay lại cho cơ quan cho vay lại và người vay lại.

3. Trường hợp cho các tổ chức tài chính, tín dụng vay lại theo chương trình, hạn mức tín dụng

a) Để thực hiện việc thẩm định và xác định điều kiện cho vay lại, tổ chức tài chính, tín dụng cần cung cấp cho Bộ Tài chính (trường hợp cho vay lại vốn ODA) hoặc Ngân hàng Nhà nước (trường hợp cho vay lại vốn vay thương mại và vay ưu đãi) các hồ sơ sau:

- Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất;

- Phương án tài chính sử dụng và hoàn trả vốn vay dựa trên cơ sở tham chiếu các điều kiện cho vay lại theo Nghị định này.

b) Trường hợp cho vay lại vốn vay ODA, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức tài chính tín dụng, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định và có thông báo về kết quả thẩm định và điều kiện cho vay lại cho tổ chức tài chính, tín dụng nhận vay lại.

Trường hợp cho vay lại vốn vay thương mại và vay ưu đãi, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức tài chính, tín dụng, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thẩm định và thông báo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thông báo về điều kiện cho vay lại cho tổ chức tài chính, tín dụng nhận vay lại và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Cho các doanh nghiệp vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi.

a) Để thực hiện việc thẩm định chương trình, dự án vay lại, người vay lại cần cung cấp các hồ sơ dưới đây cho Cơ quan cho vay lại:

- Dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) của Dự án hoặc chương trình đã được phê duyệt;

- Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền;

- Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất (đối với các doanh nghiệp/tổ chức kinh tế đang hoạt động); đối với những trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc chưa đủ 3 năm hoạt động thì phải có văn bản cam kết của đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc công ty mẹ về đảm bảo khả năng trả nợ; nội dung cam kết của đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc của công ty mẹ nhằm đảm bảo sự sẵn sàng trả nợ thay trong trường hợp người vay lại gặp khó khăn trong việc trả nợ;

- Phương án tài chính dựa trên cơ sở tham chiếu các điều kiện cho vay lại theo Nghị định này.

b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ các tài liệu hợp lệ nói trên, cơ quan cho vay lại thực hiện thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định chương trình, dự án cho Bộ Tài chính để xem xét, xác định các điều kiện cho vay lại theo các quy định của Nghị định này. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan cho vay lại, Bộ Tài chính có thông báo về điều kiện cho vay lại cho cơ quan cho vay lại và người vay lại.

5. Trường hợp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại

a) Để thực hiện việc thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần cung cấp các hồ sơ cần thiết dưới đây cho Bộ Tài chính:

- Kế hoạch ngân sách địa phương trong năm ký Thỏa thuận vay nước ngoài;

- Phương án sử dụng vốn vay và trả nợ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định và có thông báo về kết quả thẩm định về khả năng trả nợ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận vay lại.

Điều 28.2.TT.21.4. Nguyên tắc thẩm định

(Điều 4 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

1. Thẩm định phải bảo đảm tính khách quan, minh bạch và thận trọng.

2. Cơ quan quyết định đầu tư chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, quyết định dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Người vay lại chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp lệ, hợp lý, đúng pháp luật của số liệu, thông tin, thông số, dữ liệu đầu vào cung cấp cho cơ quan thẩm định phục vụ cho việc tính toán phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án và năng lực tài chính của người vay lại.

4. Đối với các chương trình, dự án đầu tư áp dụng phương thức cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng một phần, việc thẩm định tài chính thực hiện theo các quy định tại Thông tư này và quy định của cơ quan cho vay lại.

5. Việc thẩm định tài chính để quyết định đầu tư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, Thông tư này và pháp luật liên quan.

6. Việc thẩm định tài chính để cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, Thông tư này và pháp luật liên quan.

Điều 28.2.TT.21.5. Phương pháp thẩm định

(Điều 5 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

1. Khi thẩm định phương án tài chính của dự án vay lại, việc xác định tỷ suất chiết khấu của dự án (r), tỷ số lợi ích trên chi phí của dự án (B/C), giá trị hiện tại ròng (NPV) và tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR) thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 của Thông tư này.

2. Khi thẩm định năng lực tài chính của người vay lại, việc xác định các chỉ số tài chính thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

 

Chương II

NỘI DUNG THẨM ĐỊNH

Điều 28.2.TT.21.6. Thẩm định điều kiện được vay lại

(Điều 6 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

1. Thẩm định việc đáp ứng quy định và điều kiện vay lại, bao gồm các điều kiện tài chính và việc đảm bảo các điều kiện về trình tự thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; người vay lại phải đảm bảo năng lực tài chính, đảm bảo tỷ lệ vốn chủ sở hữu theo quy định, có phương án kinh doanh hiệu quả cho thấy trả được nợ, thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay.

2. Điều kiện được vay lại đối với người vay lại áp dụng theo quy định tại Luật Quản lý nợ công.

Điều 28.2.TT.21.7. Thẩm định năng lực tài chính của người vay lại

(Điều 7 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

1. Thẩm định năng lực tài chính của người vay lại thông qua thẩm định các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 03 năm liên tục gần nhất so với năm thực hiện thẩm định năng lực tài chính của người vay lại.

2. Trường hợp người vay lại chưa đủ 3 năm hoạt động thì phải có văn bản cam kết của đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc công ty mẹ về đảm bảo trả nợ thay trong trường hợp người vay lại gặp khó khăn trong việc trả nợ. Trường hợp không có các bảo đảm này, người vay lại phải có bảo lãnh trách nhiệm trả nợ của một ngân hàng thương mại hoặc hình thức bảo đảm khác được Cơ quan cho vay lại thẩm tra về tính khả thi và tính tuân thủ theo pháp luật hiện hành.

Điều 28.2.TT.21.8. Thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay lại

(Điều 8 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

1. Thẩm định phương án sử dụng vốn vay, bao gồm khả năng bố trí và thu hồi vốn đầu tư của dự án, trong đó xác định rõ:

a) Nguồn vốn đầu tư (gồm vốn chủ sở hữu, vốn liên kết, liên doanh thực hiện dự án, vốn được ngân sách cấp, vốn vay và vốn khác theo quy định của pháp luật);

b) Chi phí dự án;

c) Khả năng bố trí vốn đầu tư, khả năng tạo doanh thu, dòng tiền của dự án.

2. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá phương án tài chính thông qua phương pháp thẩm định nêu tại Điều 5 Thông tư này.

3. Xác định khả năng trả nợ theo lịch trả nợ của khoản vay lại, sự thiếu hụt trong dòng tiền trả nợ (nếu có), đề xuất phương án bù đắp thiếu hụt.

Điều 28.2.TT.21.9. Thẩm định tài sản bảo đảm khoản vay của người vay lại

(Điều 9 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

Việc thẩm định tài sản bảo đảm khoản vay lại nhằm đánh giá việc tuân thủ quy định về tài sản đảm bảo khoản vay lại tại Nghị định số 78/2010/NĐ-CP và Thông tư số 139/2015/TT-BTC ngày 3/9/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đảm bảo tiền vay cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

Điều 28.2.TT.21.10. Đánh giá, nhận xét các yếu tố phi tài chính

(Điều 10 Thông tư số 79/2016/TT-BTC ngày 06/06/2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hỉện thẩm định tàỉ chính các chương trình, dự án vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

Đánh giá, nhận xét các yếu tố phi tài chính bao gồm:

1. Lĩnh vực kinh doanh; trình độ, năng lực và kinh nghiệm của ban lãnh đạo; mô hình quản trị của người vay lại.

2. Mối quan hệ kinh tế, tài chính, vay vốn và trả nợ của người vay lại với bạn hàng, khách hàng và các tổ chức cho vay.

Điều 28.2.TT.21.11. Đánh giá rủi ro và giải pháp giảm thiểu rủi ro

(Điều 11 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

  Cơ quan cho vay lại cho ý kiến về các rủi ro và đánh giá hiệu quả của dự án theo các phương án rủi ro; đánh giá các giải pháp giảm thiểu rủi ro do người vay lại đề xuất.

 

Chương III

QUY TRÌNH VÀ HỒ SƠ THẨM ĐỊNH

Điều 28.2.TT.21.12. Thẩm định tại cơ quan quyết định đầu tư

(Điều 12 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

1. Khi lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ thuộc diện áp dụng cơ chế cho vay lại, Cơ quan quyết định đầu tư đề xuất về người vay lại và đề xuất phương thức cho vay lại theo một trong các phương thức sau:

a. Cho vay lại theo phương thức cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng.

b. Cho vay lại theo phương thức cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng một phần hoặc toàn bộ.

        c. Các tổ chức tài chính, tín dụng vay lại theo chương trình, hạn mức tín dụng.

2. Khi thẩm định văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ, cơ quan quyết định đầu tư tổ chức việc thẩm định phương án tài chính của dự án vay lại, việc đáp ứng điều kiện vay lại của người vay lại theo các quy định hiện hành và quy định tại Thông tư này.

a. Nội dung thẩm định tài chính thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.

b. Để phục vụ cho việc thẩm định tài chính, chủ dự án gửi cơ quan thẩm định các tài liệu nêu tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này (trừ điểm c).

c. Thời gian thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.

3. Kinh phí phục vụ công tác thẩm định

a. Kinh phí phục vụ công tác thẩm định tại cơ quan quyết định đầu tư được chi trả từ nguồn kinh phí của cơ quan quyết định đầu tư.  

b. Nội dung và mức chi cho công tác thẩm định thực hiện theo quy định hiện hành.

c. Việc lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí phục vụ công tác thẩm định theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 28.2.TT.21.13. Thẩm định tại cơ quan cho vay lại

(Điều 13 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

1. Danh mục hồ sơ thẩm định

Người vay lại gửi văn bản tới cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 16 đề nghị thẩm định cho vay lại kèm theo hồ sơ để thẩm định, đồng gửi Bộ Tài chính. Người vay lại chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ, đúng pháp luật của các hồ sơ cung cấp để thực hiện công tác thẩm định cho vay lại; các thông số, số liệu, định mức, đơn giá kinh tế kỹ thuật, dự báo về doanh thu, sản lượng cũng như các số liệu khác trình bày trong văn kiện dự án.

Hồ sơ bao gồm:

a. Văn bản của Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

b. Văn kiện chương trình, dự án.

c. Quyết định phê duyệt đầu tư của cấp có thẩm quyền.

d. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 03 năm liên tục gần nhất với năm thực hiện thẩm định năng lực tài chính của người vay lại (đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế đang hoạt động); trường hợp người vay lại chưa đủ 3 năm hoạt động thì phải có văn bản cam kết của đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc công ty mẹ về đảm bảo trả nợ thay trong trường hợp người vay lại gặp khó khăn trong việc trả nợ. Trường hợp không có các bảo đảm này, người vay lại gửi bảo lãnh trách nhiệm trả nợ của một ngân hàng thương mại hoặc tài liệu chứng minh phương án bảo đảm khác để cơ quan thẩm định kiểm tra về tính khả thi và tính tuân thủ theo pháp luật hiện hành.

Trường hợp người vay lại là công ty mẹ, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty. Trường hợp công ty con hạch toán độc lập vay vốn với sự bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của công ty mẹ, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính của công ty con, báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty.

đ. Báo cáo về quan hệ tín dụng của người vay lại với các tổ chức cho vay  đến thời điểm gần nhất với thời điểm thẩm định tài chính; bảng kê các hợp đồng tín dụng người vay lại đã ký và tình hình thực hiện vay, trả nợ đối với các hợp đồng tín dụng; các khoản bảo lãnh, bảo đảm cho bên thứ ba.

e. Hồ sơ về phương án bảo đảm tiền vay theo quy định tại Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP.

g. Phương án tài chính dựa trên cơ sở tham chiếu các điều kiện cho vay lại theo quy định tại Nghị định số 78/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện cho vay lại theo Luật Quản lý nợ công.

2. Thời hạn và nội dung thẩm định tại cơ quan cho vay lại

a. Thời hạn thẩm định

- Người vay lại có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan cho vay lại để thẩm định. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan cho vay lại có văn bản thông báo cho người vay lại. Trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận thông báo, người vay lại có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo quy định.

- Trong trường hợp cần thiết, để kiểm tra tính chắc chắn, khả thi của các giả định sử dụng trong tính toán hiệu quả tài chính của dự án, Cơ quan cho vay lại có thể đề nghị cung cấp thêm tài liệu để xác nhận cơ sở đưa ra giả định hoặc xin ý kiến các cơ quan quản lý liên quan.

- Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người vay lại, cơ quan cho vay lại thực hiện thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính.

b. Nội dung thẩm định

Báo cáo kết quả thẩm định cần làm rõ các nội dung sau:

- Đánh giá về việc thỏa mãn các điều kiện được sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo cơ chế cho vay lại theo quy định của pháp luật.

- Đánh giá năng lực tài chính của người vay lại.

- Đánh giá về phương án tài chính của dự án sử dụng vốn vay lại do người vay lại lập, cơ sở đưa ra các giả định về doanh thu, chi phí, điều kiện cho vay lại của dự án.

- Đánh giá về phương án sử dụng tài sản bảo đảm do người vay lại đề xuất.

- Đánh giá mức độ rủi ro của phương án sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của người vay lại theo các phương án rủi ro cơ bản; đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro.

- Cho ý kiến rõ về khả năng trả nợ (hay không trả được nợ) của dự án, người vay lại; và các điều kiện vay lại áp dụng đối với người vay lại theo quy định hiện hành.

Điều 28.2.TT.21.14. Thẩm tra tại Bộ Tài chính

(Điều 14 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

1. Sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm định do Cơ quan cho vay lại gửi, Bộ Tài chính xem xét các nội dung sau:

a. Xem xét tính phù hợp về hồ sơ thẩm định, quy trình và phương pháp thẩm định được áp dụng tại Cơ quan cho vay lại.

b. Xem xét hướng xử lý các khác biệt về quan điểm, đánh giá về khả năng trả nợ giữa Người vay lại và Cơ quan cho vay lại.

c. Đánh giá về kết quả thẩm định của Cơ quan cho vay lại, trong đó bao gồm:

- Đánh giá về kết luận thẩm định của Cơ quan cho vay lại; trường hợp kết luận của Cơ quan cho vay lại về phương án tài chính của chương trình, dự án và năng lực tài chính của chủ dự án khác với đánh giá của Cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính xin lại ý kiến cơ quan chủ quản để quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

- Kiến nghị về việc cho vay lại hoặc không cho vay lại; các giải pháp phòng ngừa rủi ro khi cho vay lại.

d. Xem xét khuyến nghị của Người vay lại, Cơ quan cho vay lại về giải pháp bảo đảm, hỗ trợ cần thiết từ Người vay lại hoặc bên thứ ba trong trường hợp dự án thiếu nguồn trả nợ tạm thời.

2. Trên cơ sở kết quả thẩm tra về báo cáo thẩm định của Cơ quan cho vay lại, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định theo thẩm quyền việc cho vay lại đối với chương trình, dự án và thông báo điều kiện cho vay lại cho Cơ quan cho vay lại và người vay lại.

3. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, để có ý kiến đánh giá hỗ trợ cho Bộ Tài chính trong việc quyết định phê duyệt khoản vay lại, Bộ Tài chính có thể tham vấn các tổ chức độc lập, cá nhân có chuyên môn để đánh giá lại kết quả thẩm định của Cơ quan cho vay lại đối với phương án tài chính của dự án và năng lực tài chính của người vay lại. Tổ chức, chuyên gia độc lập, chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.

4. Kinh phí phục vụ công tác thẩm tra, thẩm định

a. Chi phí hành chính đối với tổ chức, chuyên gia đánh giá độc lập tại Bộ Tài chính được chi trả từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của Bộ Tài chính hoặc nguồn phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh do Bộ Tài chính thu theo quy định.

b. Hàng năm, đơn vị chủ trì công tác cho vay lại lập dự toán chi phí đối với công tác thẩm định nêu tại Điều này gửi Bộ Tài chính để tổng hợp và phê duyệt trong dự toán chi thường xuyên của Bộ Tài chính. Việc lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

 

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 28.2.TT.21.15. Trách nhiệm của cơ quan quyết định đầu tư

(Điều 15 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

1. Cơ quan quyết định đầu tư tổ chức việc thẩm định, quyết định đầu tư, bao gồm thẩm định phương án tài chính của dự án vay lại, năng lực tài chính của người vay lại theo quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, các quy định hiện hành và quy định tại Thông tư này.

2. Cơ quan quyết định đầu tư chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, quyết định dự án đầu tư, hiệu quả dự án đầu tư, trong đó có thẩm định tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.TT.21.16. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 16 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

1. Thông báo cho cơ quan quyết định đầu tư và người vay lại về cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền đối với dự án vay lại.

2. Trên cơ sở quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và xem xét kết quả thẩm định của Cơ quan cho vay lại, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định theo thẩm quyền việc cho vay lại đối với chương trình, dự án.

Điều 28.2.TT.21.17. Trách nhiệm của cơ quan cho vay lại do Bộ Tài chính ủy quyền

(Điều 17 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

1. Thực hiện thẩm định phương án tài chính của dự án vay lại và năng lực tài chính của người vay lại theo quy định tại Nghị định số 78/2010/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này.

2. Báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính.

3. Kiến nghị rõ việc cho vay lại hoặc không cho vay lại đối với dự án, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định.

Điều 28.2.TT.21.18. Trách nhiệm của người vay lại

(Điều 18 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

Người vay lại chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ, đúng pháp luật về số liệu, thông tin, thông số, dữ liệu đầu vào cung cấp cho cơ quan quyết định đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan cho vay lại phục vụ cho việc tính toán phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án và năng lực tài chính của người vay lại.

Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 28.2.NĐ.1.20. Ký hợp đồng ủy quyền cho vay lại và thỏa thuận cho vay lại

(Điều 20 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Ký hợp đồng ủy quyền cho vay lại

Sau khi các điều kiện cho vay lại cụ thể được xác định (hoặc được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt), trong vòng 30 ngày, Bộ Tài chính ký hợp đồng ủy quyền cho vay lại với cơ quan cho vay lại trên các nguyên tắc chung theo mẫu đính kèm tại Phụ lục II của Nghị định này.

2. Ký thỏa thuận cho vay lại

Trong vòng 15 ngày sau khi ký hợp đồng ủy quyền cho vay lại với Bộ Tài chính, cơ quan cho vay lại ký thỏa thuận cho vay lại với Người vay lại theo các điều kiện ghi trong hợp đồng ủy quyền cho vay lại. Sau khi ký thỏa thuận cho vay lại, cơ quan cho vay lại gửi 01 bản đến Bộ Tài chính để phối hợp theo dõi quản lý.

Trường hợp Bộ Tài chính là cơ quan cho vay lại, trong vòng 15 ngày kể từ ngày thông báo điều kiện cho vay lại cho người vay lại, Bộ Tài chính ký thỏa thuận cho vay lại với người vay lại theo các điều kiện đã thông báo cho người vay lại.

Điều 28.2.NĐ.1.21. Thủ tục nhận nợ

(Điều 21 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

Căn cứ vào thông báo từng lần rút vốn của bên cho vay nước ngoài hoặc thông báo của ngân hàng phục vụ về việc chi từ tài khoản đặc biệt, Bộ Tài chính hạch toán ghi thu ngân sách nhà nước và ghi chi cho cơ quan cho vay lại để nhận vốn và thông báo cho người vay lại nhận nợ. Trường hợp Bộ Tài chính cho vay lại trực tiếp, người vay lại nhận nợ trực tiếp với Bộ Tài chính.

Ngay sau khi nhận được thông báo kết thúc thời hạn rút vốn của thỏa thuận vay nước ngoài, Bộ Tài chính thông báo cho cơ quan cho vay lại hoặc người vay lại về tổng số vốn nhận nợ cuối cùng của người vay lại.

Điều 28.2.NĐ.1.22. Thu hồi nợ cho vay lại

(Điều 22 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

Người vay lại thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo nghĩa vụ trả nợ ghi trong thỏa thuận cho vay lại cho cơ quan cho vay lại.

Cơ quan cho vay lại thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo nghĩa vụ trả nợ ghi trong hợp đồng ủy quyền cho vay lại vào Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp Bộ Tài chính ủy quyền cho cơ quan cho vay lại trả nợ trực tiếp cho nước ngoài, cơ quan cho vay lại chỉ chuyển cho Bộ Tài chính phần còn lại sau khi đã thực hiện trả cho nước ngoài.

Điều 28.2.NĐ.1.23. Xử lý rủi ro

(Điều 23 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Đối với phương thức cho vay lại nhưng cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng, trong trường hợp người vay lại gặp khó khăn không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ và sau khi cơ quan cho vay lại đã áp dụng mọi biện pháp, chế tài cần thiết theo quy định của pháp luật mà vẫn không thu hồi được nợ, cơ quan cho vay lại có trách nhiệm kiểm tra, xác định rõ các nguyên nhân để báo cáo Bộ Tài chính và cơ quan thẩm định chương trình, dự án cùng với các kiến nghị để Bộ Tài chính xem xét, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Thẩm quyền xử lý rủi ro:

a) Trường hợp người vay lại gặp khó khăn tạm thời, Bộ Tài chính được phép xử lý theo hướng sắp xếp lại lịch trả nợ (khoanh nợ, giãn thời hạn trả nợ) cho phù hợp với khả năng trả nợ của người vay lại nếu tổng nghĩa vụ trả nợ không thay đổi hoặc thời hạn trả nợ không vượt quá thời hạn vay nước ngoài.

b) Trường hợp người vay lại gặp khó khăn nghiêm trọng dẫn tới phải thay đổi điều kiện cho vay lại (lãi suất, thời hạn trả nợ vượt quá thời hạn vay nước ngoài) hoặc phải xóa một phần nợ (gốc, lãi), Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan thẩm định chương trình, dự án và các cơ quan khác có liên quan xây dựng phương án xử lý trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

c) Trường hợp người vay lại hoàn toàn mất khả năng trả nợ, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý đối với tài sản bảo đảm khoản vay lại để thu hồi nợ. Trường hợp sau khi xử lý tài sản bảo đảm khoản vay lại mà vẫn không thu hồi đủ số nợ thì giải quyết theo quy định của pháp luật.

d) Trong mọi trường hợp không trả được nợ nói trên, nếu xác định do nguyên nhân chủ quan, Bộ Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao cho các cơ quan chức năng xử lý theo pháp luật các cá nhân có trách nhiệm dẫn đến tình trạng không trả được nợ.

Điều 28.2.NĐ.5.22. Nhiệm vụ của cơ quan chủ quản trong việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án

(Điều 22 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản có các nhiệm vụ sau:

1. Ban hành quyết định về chủ dự án và giao chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án.

2. Bố trí các nguồn lực theo thẩm quyền cho việc lập, thẩm định văn kiện chương trình, dự án.

3. Tổ chức thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo thẩm quyền; trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

Điều 28.2.NĐ.5.23. Nhiệm vụ của chủ dự án trong việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án

(Điều 23 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án theo nội dung quy định tại Điều 27 Nghị định này.

2. Lập hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án theo quy định tại Điều 28 Nghị định này báo cáo cơ quan chủ quản.

Điều 28.2.NĐ.5.24. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án

(Điều 24 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Quyết định chủ trương đầu tư là cơ sở để lập kế hoạch và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án bao gồm những chi phí sau đây:

a) Chi phí nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu ban đầu;

b) Chi phí lập, hoàn thiện văn kiện chương trình, dự án, bao gồm cả chi phí thuê tư vấn và chi phí dịch thuật;

c) Chi phí thẩm định văn kiện chương trình, dự án;

d) Chi phí đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nòng cốt về quản lý chương trình, dự án;

đ) Chi phí cho các hoạt động được phép thực hiện trước trên cơ sở Quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 7 Điều 20 Nghị định này. Nguồn kinh phí quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.

2. Đối với chương trình, dự án được cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước: chủ dự án lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của cơ quan chủ quản. Quy trình phê duyệt, phân bổ vốn chuẩn bị chương trình, dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Trường hợp thời điểm lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hàng năm, cơ quan chủ quản tự cân đối trong tổng vốn chuẩn bị chương trình, dự án đã được phân bổ; trong trường hợp không tự cân đối được nguồn vốn này, cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ sung ngân sách.

3. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước: chủ dự án tự bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án. Trong trường hợp không cân đối được nguồn vốn này, chủ dự án trình cơ quan chủ quản xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Trong trường hợp nhà tài trợ nước ngoài hỗ trợ vốn để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ dự án có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản để trình, phê duyệt theo quy định hiện hành và đưa vào kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án hàng năm của cơ quan chủ quản.

Điều 28.2.NĐ.5.25. Thẩm quyền phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án

(Điều 25 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án sau:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

b) Chương trình mục tiêu đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;

c) Chương trình kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo đã được quyết định chủ trương đầu tư.

2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 28.2.NĐ.5.26. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án

(Điều 26 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật đầu tư công.

2. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật đầu tư công.

3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật đầu tư công.

4. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc gia.

5. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án khác sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:

a) Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án, báo cáo cơ quan chủ quản;

b) Cơ quan chủ quản có văn bản kèm văn kiện chương trình, dự án gửi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chương trình, dự án (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng), ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án và ý kiến của các cơ quan khác về những nội dung có liên quan;

c) Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản giao chủ dự án hoàn chỉnh văn kiện chương trình, dự án, lập Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án;

d) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tờ trình kèm Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án đề nghị thẩm định;

đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi công văn lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan về những nội dung có liên quan. Trong thời hạn thẩm định chương trình, dự án quy định tại Điều 30 Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định văn kiện chương trình, dự án thông qua hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án;

e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn kèm Báo cáo kết quả thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

6. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản:

a) Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án báo cáo cơ quan chủ quản để thẩm định;

b) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho chương trình, dự án (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng), ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án và các cơ quan khác về những nội dung có liên quan;

c) Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản giao chủ dự án hoàn chỉnh văn kiện chương trình, dự án, lập Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án để thẩm định;

d) Cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định văn kiện chương trình, dự án thông qua hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án;

đ) Căn cứ Báo cáo kết quả thẩm định, cơ quan chủ quản phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

7. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật có những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 25 Nghị định này hoặc có viện trợ mua sắm các loại hàng hóa phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép theo quy định hiện hành của pháp luật: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự thẩm định như quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn kiện dự án và quyết định đầu tư;

b) Đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật khác: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ vào Quyết định chủ trương đầu tư để phê duyệt văn kiện dự án và quyết định đầu tư.

8. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư phi dự án:

a) Đối với khoản phi dự án có những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 25 Nghị định này và viện trợ mua sắm các loại hàng hóa phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép theo quy định hiện hành của pháp luật: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự thẩm định như quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn kiện khoản phi dự án và quyết định đầu tư;

b) Đối với các khoản phi dự án khác: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ vào Quyết định chủ trương đầu tư để phê duyệt văn kiện phi dự án và quyết định đầu tư.

9. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, việc thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án và năng lực tài chính của chủ dự án thực hiện theo quy định tại Luật quản lý nợ công, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

10. Trong quá trình thẩm định, cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định phải xem xét trình tự, thủ tục và tiến độ thẩm định của nhà tài trợ nước ngoài để đảm bảo sự phối hợp và hài hòa cần thiết, xem xét các nội dung đã thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, ý kiến thẩm định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc đại diện của nhà tài trợ nước ngoài.

11. Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định văn kiện chương trình, dự án; các cơ quan tham gia thẩm định chịu trách nhiệm về nội dung văn kiện chương trình, dự án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.NĐ.5.27. Nội dung văn kiện chương trình, dự án

(Điều 27 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Văn kiện chương trình, dự án được xây dựng trên cơ sở nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư.

2. Văn kiện chương trình, dự án được lập theo mẫu quy định tại Nghị định này, bao gồm: Mẫu văn kiện dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng (Báo cáo nghiên cứu khả thi) nêu tại Phụ lục V; Mẫu văn kiện dự án đầu tư có cấu phần xây dựng (Báo cáo nghiên cứu khả thi) nêu tại Phụ lục VI; Mẫu văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật nêu tại Phụ lục VII; Mẫu văn kiện chương trình nêu tại Phụ lục VIII; Mẫu văn kiện chương trình, dự án ô nêu tại Phụ lục IX; Mẫu văn kiện phi dự án nêu tại Phụ lục X.

3. Khi xây dựng văn kiện chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục V, VI, VII, VIII, IX và X, chủ dự án phải tính đến các nội dung theo mẫu của nhà tài trợ nước ngoài, bảo đảm những nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư và hài hòa quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.

Điều 28.2.NĐ.5.28. Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án

(Điều 28 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Hồ sơ đề nghị thẩm định văn kiện chương trình, dự án gồm:

1. Tờ trình đề nghị thẩm định văn kiện chương trình, dự án của cơ quan chủ quản (đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ) hoặc của chủ dự án (đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của người đứng đầu cơ quan chủ quản).

2. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

3. Văn kiện chương trình, dự án.

4. Trường hợp chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, chủ dự án gửi kèm theo các tài liệu chứng minh năng lực tài chính, phương án trả nợ và các tài liệu khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan trong quá trình xây dựng văn kiện chương trình, dự án.

6. Các tài liệu có liên quan đến chương trình, dự án bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.

Điều 28.2.NĐ.5.29. Nội dung thẩm định văn kiện chương trình, dự án

(Điều 29 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Đối với dự án đầu tư có cấu phần xây dựng: Nội dung thẩm định văn kiện dự án thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.

2. Đối với dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng: Nội dung thẩm định văn kiện dự án bao gồm:

a) Đánh giá về sự cần thiết của dự án, gồm: Sự phù hợp với chủ trương đầu tư (bối cảnh và sự cần thiết; mục tiêu của dự án so với những yêu cầu về đổi mới chính sách, cải thiện thể chế quản lý, điều hành, nhu cầu về phát triển năng lực con người; chuyển giao công nghệ, tri thức, kỹ năng quản lý, điều hành ở cấp quốc gia, ngành và địa phương; sản phẩm cuối cùng của dự án; người thụ hưởng; cơ cấu phân bổ ngân sách dự án);

b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, gồm: yếu tố đầu vào; thời gian thực hiện; nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa;

c) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính hiệu quả, bền vững của dự án, gồm: khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng); hiệu quả và tác động; khả năng duy trì và phát huy kết quả dự án đối với quốc gia, cơ quan chủ quản và chủ dự án;

d) Đánh giá chung nội dung văn kiện dự án so với nội dung quyết định chủ trương đầu tư và những kiến nghị có liên quan.

3. Đối với chương trình: Nội dung thẩm định văn kiện chương trình bao gồm:

a) Nội dung tương tự như quy định tại khoản 2 Điều này, bổ sung thêm nội dung đánh giá về tính liên kết, cơ chế phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương và các chủ thể khác nhau tham gia thực hiện chương trình nhằm tối đa hóa hiệu quả và lợi ích của các bên tham gia;

b) Đối với dự án đầu tư có cấu phần xây dựng trong khuôn khổ chương trình, nội dung thẩm định văn kiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Đối với dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng trong khuôn khổ chương trình, nội dung thẩm định văn kiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Đối với chương trình, dự án ô và các dự án thành phần:

a) Nội dung thẩm định dự án đầu tư có cấu phần xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Nội dung thẩm định dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Ngoài các nội dung thẩm định quy định tại điểm a, b khoản này, nội dung thẩm định văn kiện chương trình, dự án ô cần bao gồm: Phân tích và đánh giá cấu trúc chương trình, dự án ô và phân bổ vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) cho các dự án thành phần, hình thức tổ chức quản lý dự án, phân cấp quản lý giữa Ban quản lý dự án chương trình, dự án ô và các Ban quản lý dự án thành phần, cơ chế phối hợp, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện dự án ô và các dự án thành phần.

5. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật: Nội dung thẩm định văn kiện dự án bao gồm:

a) Đánh giá về sự cần thiết và sự phù hợp với chủ trương đầu tư của dự án;

b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, gồm: yếu tố đầu vào; thời gian thực hiện; khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng); nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; sản phẩm dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa;

c) Đánh giá chung nội dung văn kiện dự án so với nội dung quyết định chủ trương đầu tư và những kiến nghị có liên quan.

6. Đối với khoản phi dự án: Nội dung thẩm định văn kiện phi dự án bao gồm:

a) Đánh giá về sự phù hợp của khoản phi dự án với quyết định chủ trương đầu tư;

b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của khoản phi dự án, gồm: yếu tố đầu vào; khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng); thời gian thực hiện; nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa.

Điều 28.2.NĐ.5.30. Thời gian thẩm định và quyết định đầu tư chương trình, dự án

(Điều 30 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Thời gian thẩm định văn kiện chương trình, dự án tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:

a) Đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu: không quá 90 ngày;

b) Đối với dự án đầu tư nhóm A: không quá 40 ngày;

c) Đối với dự án đầu tư nhóm B: không quá 30 ngày;

d) Đối với dự án đầu tư nhóm C, dự án hỗ trợ kỹ thuật và chương trình, dự án khác: không quá 20 ngày.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, đơn vị được giao thẩm định, cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản thông báo cho nhà tài trợ nước ngoài và chủ dự án về quyết định đầu tư chương trình, dự án, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết định đầu tư chương trình, dự án (bản gốc hoặc bản sao có công chứng) kèm theo văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện.

Điều 28.2.NĐ.5.37. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án

(Điều 37 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án của đơn vị mình, quy định về tổ chức quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:

1. Thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các chương trình, dự án, cấu phần dự án thuộc cùng một chuyên ngành hoặc thực hiện trên địa bàn thuộc một khu vực.

2. Sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.

3. Thành lập Ban quản lý dự án để quản lý một chương trình, dự án có quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao, liên quan đến an ninh, quốc phòng; chương trình, dự án có đặc thù về nguồn vốn hoặc mô hình quản lý thực hiện cần phải thành lập Ban quản lý dự án; chương trình, dự án có quy định phải thành lập Ban quản lý dự án theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

4. Chủ dự án sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực quản lý và thực hiện dự án đối với dự án quy mô nhỏ; dự án có sự tham gia của cộng đồng.

5. Thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án đối với chương trình, dự án có tính đặc thù, đơn lẻ. Trong trường hợp này, chủ dự án ký hợp đồng tư vấn quản lý chương trình, dự án với tư vấn/tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực quản lý chương trình, dự án theo quy định của pháp luật hiện hành để thực hiện toàn bộ hoặc một số công việc quản lý chương trình, dự án.

Điều 28.2.NĐ.5.38. Thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập Ban quản lý dự án

(Điều 38 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này: Người đứng đầu cơ quan chủ quản ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực.

2. Đối với Ban quản lý dự án để quản lý một chương trình, dự án quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này: Chủ dự án ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án để quản lý một chương trình, dự án.

3. Đối với trường hợp tự quản lý dự án: Chủ dự án lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2, 4, 5 Điều 37 Nghị định này.

4. Quyết định thành lập Ban quản lý dự án phải kèm theo văn bản quy định cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; trách nhiệm, quyền hạn và ủy quyền; đề cương giao việc đối với một số chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án.

Điều 28.2.NĐ.5.39. Thành lập Ban quản lý dự án

(Điều 39 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án quy định tại khoản 1, 2 Điều 38 Nghị định này, trong vòng 30 ngày sau khi có quyết định đầu tư, ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án.

2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án, chủ dự án ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Trong trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý dự án, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án, những quy định này phải được cụ thể hóa và thể hiện đầy đủ trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.

Điều 28.2.TT.1.2. Tiền lương và các khoản phụ cấp lương

(Điều 2 Thông tư số 219/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/01/2010)

Tiền lương và các khoản phụ cấp quản lý dự án ODA áp dụng đối với các cán bộ làm việc tại các Ban quản lý dự án, chương trình ODA chuyên trách hoặc kiêm nhiệm được thành lập theo quyết định của cơ quan chủ quản để thực hiện dự án (sau đây viết tắt là BQLDA ODA) được quy định như sau:

1. Đối với các BQLDA ODA hành chính sự nghiệp (HCSN), BQLDA ODA hỗn hợp có nội dung hoạt động vừa có tính chất hành chính sự nghiệp vừa có tính chất xây dựng cơ bản và hoặc nội dung tín dụng:

Các cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế các cơ quan HCSN khi được điều động sang làm việc chuyên trách hoặc phân công làm việc kiêm nhiệm tại các BQLDA ODA được cơ quan điều động chi trả, thanh toán tiền lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các khoản đóng góp (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) theo qui định hiện hành của Nhà nước.

Trường hợp cơ quan điều động không chi trả tiền lương theo cấp bậc, phụ cấp lương và các khoản đóng góp và đã ghi rõ trong quyết định điều động cán bộ, công chức, viên chức thì BQLDA ODA có trách nhiệm chi trả tiền lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các khoản đóng góp (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) theo qui định hiện hành của Nhà nước từ nguồn kinh phí quản lý dự án .

2. Tiền lương và phụ cấp quản lý dự án của cán bộ, viên chức làm việc tại BQLDA ODA đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) chuyên trách được thành lập theo quyết định của chủ dự án hoặc cơ quan chủ quản áp dụng quy định tại Quyết định số 198/1999/QĐ-TTg ngày 30/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về tiền lương của cán bộ, viên chức làm việc tại các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định này.

(Khoản 2 Điều này được sửa đổi bổ sung theo Quy định tại Điều 1 Thông tư số 192/2011/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2012)

Điều 28.2.TT.1.3. Phụ cấp quản lý dự án ODA

(Điều 3 Thông tư số 219/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/01/2010)

1. Các cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế HCSN khi được điều động sang làm việc chuyên trách hoặc phân công làm việc kiêm nhiệm tại các BQLDA ODA được BQLDA ODA chi trả một khoản phụ cấp quản lý dự án ODA (ngoài khoản tiền lương và phụ cấp lương nêu tại Khoản 1, Điều 2 nói trên) tối đa bằng tiền lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang hiện hành.

 

 

 

2. Phụ cấp quản lý dự án ODA theo quy định ở khoản 1, Điều 3 trên đây không áp dụng đối với các BQLDA ODA XDCB.

3.Đối với cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Ban chỉ đạo dự án được hưởng phụ cấp tham gia Ban chỉ đạo dự án trong các kỳ họp của Ban chỉ đạo với mức tối đa không quá 500.000 đồng/ thành viên/ cuộc họp tùy theo tính chất của từng cuộc họp.

.

4. Các cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các BQLDA ODA viện trợ không hoàn lại nếu được hưởng phụ cấp từ nguồn vốn nước ngoài tài trợ thì không được hưởng phụ cấp quản lý dự án ODA từ nguồn vốn đối ứng theo Thông tư này.

5. Đối với các cán bộ làm ở các cấp thực thi/ hay thực hiện dự án như ban/tổ/nhóm thực thi/ thực hiện dự án ở cấp trung ương, tỉnh, huyện, xã, thôn, bản, trực tiếp tham gia thực hiện các hoạt động của dự án:

a) Tùy theo tính chất phức tạp và mức độ đòi hỏi công việc của dự án, các cán bộ làm ở các cấp thực thi dự án có thể được hưởng phụ cấp thực hiện dự án ODA trong thời gian thực hiện từng hoạt động dự án (khi có hoạt động thì được hưởng phụ cấp, khi không có hoạt động thì không được hưởng phụ cấp).

b) Chủ dự án căn cứ vào yêu cầu công việc, khối lượng, thời gian thực hiện và mức độ phức tạp của công việc của dự án, khả năng, trình độ, chuyên môn của cán bộ được giao nhiệm vụ thực hiện dự án, lấy ý kiến của cơ quan tài chính đồng cấp để trình Cơ quan chủ quản dự án ra quyết định việc áp dụng phụ cấp thực hiện dự án ODA cho các cán bộ ở các cấp thực thi dự án.

c) Phụ cấp được quy định như sau:

- Đối với cán bộ làm ở cấp thực thi dự án cấp huyện, xã, thôn, bản tại các huyện, xã miền núi, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa theo quy định tại văn bản 705/TTg-KGVX ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục triển khai Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP (danh sách các huyện cụ thể quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này): Mức phụ cấp tối đa là 40% mức lương cấp bậc hiện đang hưởng được tính theo tháng.

- Đối với cán bộ ở cấp thực thi dự án các địa bàn khác không thuộc Danh mục các địa bàn khó khăn theo văn bản số 705/TTg-GGVX nói trên (bao gồm cấp trung ương, tỉnh, huyện, xã, thôn, bản): Mức phụ cấp tối đa là 30% mức lương cấp bậc hiện đang hưởng được tính theo tháng.

- Trường hợp cán bộ thực thi dự án các cấp không hưởng lương từ ngân sách hoặc làm việc theo các chức danh không có quy định về tiền lương theo cấp bậc thì thực hiện ký hợp đồng lao động và được hưởng mức thù lao tối đa bằng 40% mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành.

Khi ra quyết định áp dụng mức phụ cấp thực hiện dự án ODA cho các cán bộ ở các cấp thực thi dự án, cơ quan chủ quản dự án phải ghi rõ trong quyết định thời gian tham gia thực hiện dự án của các cán bộ thực thi dự án ở các cấp để làm cơ sở tính định mức phụ cấp thực hiện dự án.

(Khoản 1, khoản 3 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 192/2011/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2012)

 

Điều 28.2.TT.1.4. Quy định về tiền công, tiền lương, chế độ bảo hiểm của người lao động tuyển dụng theo chế độ hợp đồng của các BQL dự án ODA

(Điều 4 Thông tư số 219/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/01/2010)

1. Về tiền công, tiền lương:

a)  Đối với lao động hợp đồng làm công việc mang tính chất chuyên môn, nghiệp vụ trong các dự án ODA (cả ODA XDCB và ODA HCSN) thực hiện nguyên tắc trả lương theo yêu cầu công việc của từng vị trí cụ thể (điều khoản tham chiếu, TORs) và theo mức bằng với lương của người lao động trong biên chế có trình độ đào tạo, trình độ nghiệp vụ công việc và thâm niên công tác tương đương (đã nhân theo hệ số điều chỉnh đối với dự án ODA XDCB hoặc cộng thêm phụ cấp quản lý dự án ODA đối với dự án ODA HCSN nêu tại điểm a, Khoản 1, Điều 3 trên đây).

b) Đối với lao động hợp đồng làm công việc đơn giản, không mang tính chất nghiệp vụ của dự án như lái xe, văn thư, bảo vệ, tạp vụ... áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và được áp dụng hệ số điều chỉnh không vượt quá 1,5 lần để thoả thuận mức thù lao.

2. Chế độ bảo hiểm:

Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tuyển dụng theo chế độ hợp đồng được áp dụng theo quy định hiện hành.

(Điểm a khoản 1 và khoản 2 điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 192/2011/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2012)

Điều 28.2.TT.1.5. Định mức chi dịch thuật

(Điều 5 Thông tư số 219/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/01/2010)

1.Dịch viết:

a) Dịch tài liệu từ tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU sang tiếng Việt: Tối đa không quá 120.000 đồng/trang 350 từ.

b) Dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU: Tối đa không quá 150.000 đồng/trang 350 từ.

Đối với các ngôn ngữ ngoài các ngôn ngữ nêu trên, mức chi dịch viết được phép tăng tối đa 30% so với mức chi dịch viết quy định tại điểm a, b, Khoản 1 nêu trên.

2. Dịch nói:

a) Dịch nói thông thường: không quá 200.000 đồng/giờ/người, tương đương với không quá 1.600.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng.

b) Dịch đuổi: không quá 400.000 đồng/giờ/người, tương đương với không quá 3.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng.

c) Trường hợp đặc biệt cần phiên dịch, biên dịch những ngoại ngữ đặc biệt, những nội dung khó, ít người làm, Giám đốc BQL dự án, Chủ chương trình dự án (trường hợp không thành lập BQLDA) được thỏa thuận và quyết định mức tiền thuê biên, phiên dịch, mức tối đa không quá 150% so với mức đã qui định tại các mục 1, 2 nêu trên.

Các định mức chi dịch thuật nói trên chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết khi BQL dự án ODA phải thuê biên phiên dịch từ bên ngoài, không áp dụng cho biên, phiên dịch hưởng lương biên, phiên dịch của BQL dự án ODA.

3. Trường hợp đặc biệt tổ chức các hội nghị quốc tế có quy mô lớn cần phải thuê phiên dịch có trình độ cao để đảm bảo chất lượng của hội nghị thì Giám đốc BQLDA, Chủ chương trình dự án (trường hợp không thành lập BQLDA) được thỏa thuận và quyết định mức tiền thuê biên, phiên dịch, mức tối đa không quá 150% so với mức đã qui định tại các Khoản 1, 2 nêu trên và phải tự sắp sếp trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.

Các định mức chi dịch thuật nói trên chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết khi BQLDA ODA phải thuê biên, phiên dịch từ bên ngoài, không áp dụng cho biên phiên dịch hưởng lương biên, phiên dịch của BQLDA ODA.

Trường hợp BQLDA ODA chưa bố trí được người làm công tác biên, phiên dịch nhưng cần phải biên, phiên dịch các nội dung có tính chất chuyên ngành khó thuê ở bên ngoài thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ dự án được quyết định giao cho cán bộ trong cơ quan, đơn vị mình tham gia công tác biên, phiên dịch (ngoài nhiệm vụ thường xuyên) thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức biên, phiên dịch đi thuê ngoài để đảm bảo chất lượng biên, phiên dịch. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ thể và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc giao thêm công việc ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao của cán bộ và phải quản lý chất lượng biên, phiên dịch, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

(Khoản 1, Điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 192/2011/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 1/3/2012)

Điều 28.2.TT.1.6. Chế độ công tác phí

(Điều 6 Thông tư số 219/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/01/2010)

1. Đối tượng áp dụng: Chế độ công tác phí áp dụng đối với các cán bộ của BQLDA ODA, cán bộ, khách mời, tư vấn của dự án thuộc đối tượng được phép chi bằng nguồn kinh phí của dự án.

2. Nguyên tắc áp dụng: Áp dụng các quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Công tác phí trả cho người đi công tác trong nước gồm tiền tầu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).

3. Để phù hợp với tình hình thực tế, Thông tư này quy định mức chi đặc thù ở các nội dung chi cụ thể như sau:

a) Tiền tầu xe đi lại:

- Áp dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

- Trường hợp cần đi công tác bằng máy bay, giám đốc dự án được quyết định việc cho phép cán bộ, khách mời của dự án đi theo nguồn chi trả của dự án.

- Khoán tiền đi lại ở những vùng núi cao, hải đảo, biên giới không có các phương tiện giao thông công cộng, đi lại không có hoá đơn, chứng từ, không có cơ sở xác định mức tiền cước vận tải ô tô công cộng để tính toán mức khoán theo quy định hiện hành.

-Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:

+ Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác;

Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.

+ Trường hợp, đơn vị chủ trì đoàn công tác thanh toán các chi phí tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho các thành viên trong đoàn thuộc các cơ quan khác nhau, đơn vị chủ trì phải thông báo rõ trong giấy mời tham gia đoàn công tác để tránh chi trùng lắp. Đơn vị chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm tính toán số kinh phí này để lập dự toán chi phí.

b) Phụ cấp lưu trú:

- Phụ cấp lưu trú: Phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa không quá 100.000 đồng/ người/ ngày.

- Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), cách trụ sở cơ quan 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại), căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định nêu trên Giám đốc BQL dự án ODA, Chủ dự án (trường hợp không thành lập BQLDA) quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không quá 70.000 đồng/ngày và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của dự án.

- Cán bộ công chức được cử đi công tác, đi làm nhiệm vụ ở trên biển, hải đảo được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa là 150.000 đ/người/ ngày thực tế đi công tác.

Trong trường hợp quy định hiện hành về chế độ công tác phí có quy định mức phụ cấp lưu trú cao hơn mức quy định nêu trên thì được áp dụng theo mức quy định cao hơn.

c) Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác: áp dụng quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 28.2.TT.1.7. Chế độ chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn

(Điều 7 Thông tư số 219/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/01/2010)

1. Nguyên tắc áp dụng:

a) Chi phí hội nghị, hội thảo, tập huấn nêu trong Thông tư này được áp dụng đối với các hội nghị tổng kết, hội nghị đánh giá theo định kỳ tình hình thực hiện dự án ODA, hội nghị, hội thảo, tập huấn để chỉ đạo, phổ biến, hướng dẫn triển khai thực hiện dự án và phải nằm trong kế hoạch hoạt động của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát sinh thêm hoạt động phải được cơ quan chủ quản phê duyệt bổ sung kế hoạch.

b) Các dự án tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn với qui mô toàn quốc, phải được phép bằng văn bản của cơ quan chủ quản đầu tư hoặc của Trưởng ban chỉ đạo của Dự án, cụ thể.

- Hội nghị, hội thảo: thời gian tổ chức không quá 3 ngày

- Tập huấn: thời gian tổ chức không quá 7 ngày.

c) Tất cả các BQL dự án ODA khi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, chuẩn bị nội dung có chất lượng, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu tham dự theo nguyên tắc hiệu quả và chi tiêu tiết kiệm.

d) Trường hợp cần thiết phải tổ chức họp lấy ý kiến cộng đồng ở cấp thôn, bản, Giám đốc dự án, Chủ dự án (trường hợp không thành lập BQLDA) chịu trách nhiệm xem xét, quyết định trong phạm vi kinh phí quản lý dự án đã được duyệt.

đ) Các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo các lĩnh vực chuyên ngành của từng dự án (ví dụ đào tạo bồi dưỡng giáo viên trong các dự án giáo dục, tập huấn kỹ thuật nông/ lâm/ thuỷ lợi, hội thảo đầu bờ trong các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, đào tạo bồi dưỡng y tá, bác sỹ, nhân viên y tế trong các dự án y tế...) thì áp dụng các định mức chi tiêu theo các quy định hiện hành về mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

2. Các mức chi cụ thể:

a) Thanh toán tiền tàu xe và tiền thuê chỗ ở khi tham dự hội nghị, hội thảo, tập huấn: áp dụng qui định tại điểm a và c, khoản 3, Điều 6 Thông tư này.

b) Phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt:

- Cán bộ ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn được hưởng mức phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt không quá 150.000 đồng/ngày/người.

- Thành viên ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn, đã hưởng phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt theo qui định tại điểm b, khoản 2, Điều 7 này sẽ không được hưởng phụ cấp công tác phí theo qui định tại Điều 6 của Thông tư này.

- Thống nhất qui định đối với các hội nghị, hội thảo, tập huấn, do các BQL dự án ODA tổ chức, ban tổ chức sẽ chi 100% phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt cho tất cả cán bộ tổ chức, đại biểu tham dự và giảng viên từ nguồn kinh phí của dự án. Cơ quan cử đại biểu tham dự không thanh toán tiền phụ cấp lưu trú cho cán bộ được cử tham dự hội nghị, hội thảo. Ban tổ chức hội nghị, hội thảo, cần thông báo rõ trong giấy mời chế độ chi cho các đại biểu dự hội nghị, hội thảo. Trường hợp đặc biệt, ban tổ chức hội nghị, hội thảo, không chi thanh toán tiền ăn và tiêu vặt cho các đại biểu tham dự cũng phải ghi rõ trong giấy mời.

Trong trường hợp Nhà nước điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức cuộc họp được quyết định điều chỉnh tăng mức phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt cho các đối tượng tham dự hội nghị, hội thảo nêu trên theo tỷ lệ phần trăm tăng của tiền lương tối thiểu.

c) Tiền thuê giảng viên:

Đối với các hội nghị, hội thảo, tập huấn có thuê giảng viên thì định mức thuê giảng viên áp dụng theo qui định về chi phí thuê giảng viên tại Thông tư 51/2008/TT-BTC ngày 16/06/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung Thông tư này.

Mức trần nêu trên đã bao gồm cả tiền công giảng và soạn tài liệu giảng dạy.

Trường hợp đặc biệt, nếu tài liệu giảng dạy hay tham khảo thuộc loại chuyên môn sâu, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và chất xám, giám đốc BQL dự án, Chủ dự án (trường hợp không thành lập BQLDA) có thể ký kết hợp đồng tư vấn để chuẩn bị, in ấn tài liệu và thanh toán theo hợp đồng đó.

d) Văn phòng phẩm: Ban tổ chức được thanh toán tiền theo thực chi nhưng không vượt quá mức 50.000 đồng/người/ khoá ở các hội nghị, hội thảo, tập huấn.

đ) Giải khát giữa giờ: Ban tổ chức được thanh toán tiền theo thực chi nhưng không vượt quá mức 50.000 đồng/ người/ ngày ở các hội nghị, hội thảo, tập huấn.

e) Các khoản chi khác như thuê phòng họp, thuê thiết bị, cắt dán phông chữ... trong chế độ chi hội nghị, hội thảo được thanh toán theo chế độ thực chi do giám đốc BQL dự án quyết định trên cơ sở tiết kiệm và hợp lý.

(Điểm b, điểm đ khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 192/2011/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 1/3/2012)

Điều 28.2.TT.1.8. Chi chuyên gia tư vấn trong nước

(Điều 8 Thông tư số 219/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/01/2010)

1. Thuê tuyển và chi trả cho chuyên gia tư vấn trong nước:

a) Việc thuê tuyển và chi trả cho chuyên gia tư vấn trong nước được thực hiện theo các qui định hiện hành trong nước và qui định của nhà tài trợ về đấu thầu tuyển chọn chuyên gia.

b) Trong trường hợp không thể lựa chọn được chuyên gia tư vấn thích hợp thông qua phương thức đấu thầu thì tùy thuộc vào yêu cầu của dự án, trình độ chuyên môn, học hàm, học vị, thâm niên công tác, khả năng ngoại ngữ, năng lực thực hiện, nhiệm vụ của tư vấn, qui mô của dự án, và địa bàn thực thi nhiệm vụ của chuyên gia tư vấn, giám đốc BQL dự án lựa chọn mức chi cho tư vấn quy định dưới đây, đề xuất Bộ, cơ quan địa phương chủ quản quyết định phê duyệt để áp dụng.

c) Các mức chi chuyên gia tư vấn này là mức chi trọn gói, bao gồm cả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các loại thuế theo quy định hiện hành.

2. Các mức chi chuyên gia tư vấn trong nước:

a) Mức 1: Chuyên gia có bằng đại học và có từ 3 đến dưới 5 năm kinh nghiệm hoặc có bằng cao học và dưới 3 năm kinh nghiệm, áp dụng mức tối đa không quá 5.400.000 đồng/tháng/người hoặc mức tiền Đồng tương đương không quá 300 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê tuyển).

b) Mức 2: Chuyên gia có bằng đại học và có từ 5 đến dưới 10 năm kinh nghiệm hoặc có bằng cao học và có từ 3 đến 5 năm kinh nghiệm, áp dụng mức tối đa không quá 10.800.000 đồng/tháng/ người hoặc mức tiền Đồng tương đương không quá 600 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê tuyển).

c) Mức 3: Chuyên gia có bằng đại học và có từ 10 đến dưới 15 năm kinh nghiệm hoặc có bằng cao học và có từ 5 đến 8 năm kinh nghiệm, áp dụng mức tối đa không quá 21.000.000 đồng/tháng/ người hoặc mức tiền Đồng tương đương không quá 1.200 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê tuyển).

d) Mức 4: Chuyên gia Chuyên gia có bằng đại học và 15 năm kinh nghiệm hoặc có bằng cao học và trên 8 năm kinh nghiệm áp dụng mức tối đa không quá 27.000.000 đồng/tháng/người hoặc mức tiền Đồng tương đương không quá 1.500 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê tuyển).

đ) Mức đặc biệt: Trường hợp đặc biệt, dự án cần chuyên gia tư vấn có chuyên môn cao, ngành nghề đặc biệt, đặc thù, địa bàn thực hiên dự án ở vùng khó khăn, xa xôi hẻo lánh, BQL dự án có thể trình cơ quan chủ quản dự án quyết định mức thù lao cao hơn theo thỏa thuận với chuyên gia tư vấn.

Các mức chi nêu trên được sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị dự toán gói thầu tư vấn để tổ chức đấu thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu.

(Đoạn cuối cùng khoản 2 Điều này được sửa đổi theo Thông tư số 192/2011/TT-BTC, có có hiệu lực kể từ ngày 1/3/2012)

Điều 28.2.TT.1.9. Chi phí thường xuyên khác

(Điều 9 Thông tư số 219/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/01/2010)

Việc mua văn phòng phẩm, vật tư, xăng xe, sửa chữa xe, máy phục vụ công tác chuyên môn, cước phí thông tin liên lạc theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền duyệt hàng năm và phải có chứng từ chi hợp lệ, hợp pháp và không vượt quá mức dự toán hoặc mức trích cho chi phí quản lý dự án theo quy định hiện hành.

Điều 28.2.NĐ.5.40. Các trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án

(Điều 40 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Người quyết định đầu tư quyết định không thành lập Ban quản lý dự án đối với chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 37 Nghị định này.

2. Người quyết định đầu tư quyết định không thành lập Ban quản lý dự án đối với các trường hợp sau đây:

a) Chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới 200.000 đô la Mỹ;

b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức đầu tư (kể cả vốn đối ứng) dưới 350.000 đô la Mỹ;

c) Chương trình, dự án khu vực, chương trình tiếp cận theo ngành, hỗ trợ ngân sách, phi dự án.

d) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại do nhà tài trợ nước ngoài quản lý tài chính, tổ chức cung cấp dịch vụ, hàng hóa theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài về điều kiện sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại đối với chương trình, dự án và được thỏa thuận không thành lập Ban quản lý dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.

Điều 28.2.NĐ.5.41. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản trong quản lý thực hiện chương trình, dự án

(Điều 41 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Quyết định tổ chức bộ máy quản lý thực hiện chương trình, dự án, bao gồm Ban chỉ đạo chương trình, dự án (trong trường hợp cần thiết).

2. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.

3. Phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án; tổng hợp và phê duyệt kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án.

4. Chỉ đạo công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành, điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi về đấu thầu.

5. Tổ chức giám sát và đánh giá tình hình thực hiện, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra theo quy định của pháp luật về đầu tư công và những quy định về giám sát và đánh giá của Nghị định này.

6. Chịu trách nhiệm về chi phí phát sinh do các nguyên nhân chủ quan, thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các sai phạm trong công tác quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

7. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.

Điều 28.2.NĐ.5.42. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án

(Điều 42 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chương trình, dự án trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản.

2. Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của chương trình, dự án từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng.

3. Lập và trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch trung hạn 5 năm, kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, vốn đối ứng do chủ dự án tự bố trí thì chủ dự án chịu trách nhiệm về việc lập, phê duyệt kế hoạch vốn đối ứng hàng năm.

4. Xây dựng kế hoạch hoạt động cho hàng quý, phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá chương trình, dự án.

5. Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.

6. Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện các hợp đồng và xử lý vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền.

7. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án (đối với dự án đầu tư xây dựng).

8. Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư công và những quy định của Nghị định này nhằm đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra.

9. Chỉ đạo Ban quản lý dự án lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dự án; kiểm toán và bàn giao tài sản, tài liệu đầu ra của chương trình, dự án và tuân thủ quy định về đóng cửa dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.

10. Chịu trách nhiệm về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và sai phạm thuộc thẩm quyền trong công tác tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án gây thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường, ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của chương trình, dự án.

11. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, chủ dự án có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và kịp thời vốn vay lại theo các điều kiện vay lại đã ký kết với cơ quan tài chính, ngân hàng có thẩm quyền.

12. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.

13. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 28.2.NĐ.5.43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án

(Điều 43 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án do chủ dự án giao theo Quyết định thành lập Ban quản lý dự án.

Chủ dự án có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án quyết định hoặc ký kết văn bản thuộc thẩm quyền của mình trong quá trình quản lý thực hiện chương trình, dự án. Việc ủy quyền phải được quy định tại Quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc tại văn bản ủy quyền cụ thể của chủ dự án.

2. Ban quản lý dự án có thể được giao nhiệm vụ quản lý nhiều chương trình, dự án, nhưng phải được chủ dự án chấp thuận và phải đảm bảo nguyên tắc: Từng chương trình, dự án không bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. Trong trường hợp không có đủ điều kiện thực hiện một số phần việc về quản lý và giám sát, Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn thực hiện các công việc này với sự chấp thuận của chủ dự án.

3. Ban quản lý dự án có nhiệm vụ thực hiện các công việc do chủ dự án giao để báo cáo chủ dự án, bao gồm:

a) Lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án;

b) Chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án;

c) Thực hiện các hoạt động liên quan đến đấu thầu, quản lý hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

d) Giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án;

đ) Theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án;

e) Chuẩn bị để nghiệm thu và bàn giao kết quả đầu ra của chương trình, dự án sau khi hoàn thành; hoàn tất công tác kiểm toán, bàn giao tài sản của chương trình, dự án; lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dự án; thực hiện quy định về đóng cửa dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác trong khuôn khổ chương trình, dự án do chủ dự án giao.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.

5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 28.2.NĐ.5.44. Thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án

(Điều 44 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Trường hợp chủ dự án thuê tư vấn hoặc tổ chức tư vấn - sau đây gọi là tư vấn quản lý chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 37 Nghị định này, tư vấn đó phải có đủ điều kiện, năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của chương trình, dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý chương trình, dự án được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thuê tư vấn. Tư vấn quản lý chương trình, dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý, nhưng phải được chủ dự án chấp thuận và phù hợp với hợp đồng thuê tư vấn đã ký.

2. Chủ dự án có trách nhiệm lựa chọn thông qua đấu thầu và ký hợp đồng với tư vấn quản lý chương trình, dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ dự án quản lý chương trình, dự án. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án, chủ dự án vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý chương trình, dự án và được ủy quyền cho tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý chương trình, dự án theo hợp đồng quản lý dự án.

3. Tổ chức tư vấn quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm thực hiện các công việc và cam kết theo hợp đồng ký kết với chủ dự án và tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.

Điều 28.2.NĐ.5.45. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm

(Điều 45 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn là một phần của kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm của cơ quan chủ quản.

2. Căn cứ để lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm gồm:

a) Các chương trình, dự án đang thực hiện chuyển tiếp sang thời kỳ kế hoạch 5 năm;

b) Các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền dự kiến ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong thời kỳ kế hoạch 5 năm;

c) Các chương trình, dự án có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền vào thời điểm không trùng với thời gian lập và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm sẽ được bổ sung vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm theo quy định của pháp luật về bổ sung và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.

3. Nội dung, quy trình lập và giao kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm và vốn đối ứng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về nội dung, quy trình lập và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.

Điều 28.2.NĐ.5.46. Lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng

(Điều 46 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và phải bao gồm tất cả hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn vốn tương ứng (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, căn cứ văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu tư chương trình, dự án và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt.

3. Đối với chương trình, dự án ô, kế hoạch tổng thể phải bao gồm kế hoạch tổng thể của các dự án thành phần. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chương trình, dự án ô phê duyệt kế hoạch tổng thể chương trình, dự án ô; người đứng đầu cơ quan chủ quản dự án thành phần phê duyệt kế hoạch tổng thể dự án thành phần.

4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, cơ quan chủ quản chương trình, dự án, kể cả chương trình, dự án ô, gửi Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.

Điều 28.2.NĐ.5.47. Lập, phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm

(Điều 47 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Trên cơ sở kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm và kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt; căn cứ tình hình giải ngân thực tế và kế hoạch giải ngân theo điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự án xem xét và trình người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm là một phần kế hoạch đầu tư công hàng năm của cơ quan chủ quản.

2. Nội dung của kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm phải có thông tin chi tiết về các hợp phần (chia theo hợp phần hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư xây dựng), các hạng mục và hoạt động chính, các nguồn vốn, kể cả vốn đối ứng và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo.

3. Sau khi được cơ quan chủ quản phê duyệt, kế hoạch hàng năm là cơ sở để chủ dự án xây dựng kế hoạch thực hiện hàng quý phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án.

4. Hàng năm, vào thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, cơ quan chủ quản tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm vào kế hoạch đầu tư công và kế hoạch ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản. Trên cơ sở kế hoạch ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư và phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét, phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách hàng năm để trình Quốc hội thông qua.

5. Quy trình, thủ tục giao nhiệm vụ kế hoạch hàng năm về thực hiện chương trình, dự án thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về giao nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

6. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm, chủ dự án gửi cơ quan chủ quản và thông qua cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.

7. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ từ ngân sách nhà nước:

Hàng năm, vào cùng thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, chủ dự án lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch vốn ODA, vốn vay ưu đãi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát tình hình thực hiện. Cơ quan chủ quản, chủ dự án có trách nhiệm tự cân đối đủ vốn đối ứng theo tiến độ thực hiện của chương trình, dự án.

8. Đối với chương trình, dự án vay lại một phần từ ngân sách nhà nước:

Tùy theo tính chất của từng hợp phần chương trình, dự án (cấp phát toàn bộ hay cho vay lại), chủ dự án áp dụng quy trình lập và trình duyệt kế hoạch của chương trình, dự án tương ứng với từng hợp phần của chương trình, dự án theo quy định tại khoản 1, 2, 7 Điều này.

Điều 28.2.NĐ.5.48. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án

(Điều 48 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Vốn đối ứng phải được đảm bảo đầy đủ để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án (bao gồm cả các hoạt động thực hiện trước, nếu có). Nguồn, mức vốn và cơ chế vốn đối ứng phải phù hợp với nội dung chi tiêu của chương trình, dự án đã được thống nhất giữa cơ quan chủ quản và nhà tài trợ nước ngoài và được thể hiện trong văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư.

2. Vốn đối ứng được sử dụng cho các khoản chi phí sau:

a) Chi phí hoạt động cho Ban quản lý dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng, phương tiện làm việc, chi phí hành chính);

b) Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết khác;

c) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu;

d) Chi phí cho hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án;

đ) Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế;

e) Chi phí tuyên truyền, quảng cáo chương trình, dự án và các hoạt động cộng đồng;

g) Chi trả các loại thuế, phí hải quan, phí bảo hiểm theo quy định hiện hành;

h) Tiền trả lãi, tiền đặt cọc, phí cam kết và các loại phí liên quan khác phải trả cho phía nước ngoài;

i) Chi phí tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa (nếu có);

k) Chi phí kiểm toán, quyết toán, thẩm tra quyết toán hoàn thành;

l) Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư;

m) Chi phí thực hiện một số hoạt động cơ bản của chương trình, dự án (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thi công; xây dựng một số hạng mục công trình, mua sắm một số trang thiết bị);

n) Chi phí cho hoạt động giám sát và đánh giá; giám sát và kiểm định chất lượng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán chương trình, dự án;

o) Chi phí dự phòng và các chi phí hợp lý khác.

3. Đối với chương trình, dự án được cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước: Cơ quan chủ quản có trách nhiệm cân đối vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản theo quy định của pháp luật hiện hành và phân định rõ theo nguồn vốn xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp tương ứng với nội dung chi tiêu của chương trình, dự án; bảo đảm bố trí vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.

4. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước: Chủ dự án tự bố trí vốn đối ứng hoặc trình cơ quan chủ quản quyết định để bảo đảm đủ vốn đối ứng cho chương trình, dự án theo quy định trước khi ký hợp đồng vay lại.

5. Đối với chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước có thời điểm phê duyệt hoặc ký kết không trùng với kỳ lập dự toán ngân sách hàng năm, chưa được bố trí vốn đối ứng: cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ sung vào dự toán ngân sách hàng năm.

Trường hợp thời điểm lập kế hoạch vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án được xem xét tài trợ không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hàng năm, cơ quan chủ quản cân đối trong tổng vốn đã được phân bổ. Trong trường hợp không tự cân đối được, cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định việc tạm ứng vốn và sau đó khấu trừ vào kế hoạch năm tiếp theo.

6. Trong trường hợp vốn đối ứng đã được cấp phát từ ngân sách trung ương hàng năm cho chương trình, dự án không sử dụng hết, cơ quan chủ quản có thể điều chuyển cho chương trình, dự án khác có nhu cầu sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao vốn quyết định theo quy định hiện hành.

7. Nguồn của vốn đối ứng bao gồm: ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác của nhà nước; vốn của chủ dự án (đối với trường hợp cho vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi); vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 28.2.NĐ.5.49. Vốn ứng trước để thực hiện chương trình, dự án

(Điều 49 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Trường hợp có nhu cầu cấp thiết về vốn ứng trước để thực hiện một số hạng mục của chương trình, dự án được cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước đã được cam kết tài trợ từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi và đã được ghi kế hoạch tài chính năm mà chưa rút được vốn ODA, vốn vay ưu đãi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm ứng vốn từ nguồn ngân sách nhà nước trên cơ sở văn bản giải trình của cơ quan chủ quản và văn bản cam kết của nhà tài trợ nước ngoài về việc hồi tố các khoản vốn ứng trước này. Phần vốn này sẽ được Kho bạc nhà nước các cấp thu hồi lại khi giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi phân bổ cho các hạng mục đó.

Điều 28.2.NĐ.5.50. Thuế và phí đối với chương trình, dự án

(Điều 50 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Thuế và phí áp dụng đối với chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và phí, điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.

Điều 28.2.NĐ.5.51. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

(Điều 51 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thực hiện chương trình, dự án thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của chương trình, dự án phải có cam kết chính thức bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về tiến độ, thời hạn hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư phù hợp với tiến độ thực hiện của từng gói thầu thuộc chương trình, dự án.

Điều 28.2.NĐ.5.52. Đấu thầu

(Điều 52 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu khác với quy định của Luật đấu thầu thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. Trường hợp điều ước quốc tế không có quy định về việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu.

2. Thủ tục phân cấp trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung trong đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam. Nội dung thẩm định, phê duyệt tuân thủ quy định của điều ước quốc tế theo nguyên tắc nêu tại khoản 1 Điều này.

Điều 28.2.NĐ.5.53. Điều chỉnh nội dung chương trình, dự án và sử dụng vốn dư trong quá trình thực hiện chương trình, dự án

(Điều 53 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Trường hợp điều chỉnh dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

Trên cơ sở ý kiến chấp thuận điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ quản tiến hành các thủ tục liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án.

2. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 33 và 36 Nghị định này.

3. Việc sử dụng vốn dư (vốn ODA, vốn vay ưu đãi) phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án bao gồm vốn dư sau đấu thầu, vốn dư do thay đổi tỷ giá, lãi suất, vốn dự phòng chưa phân bổ và các khoản vốn dư khác thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư trong phạm vi chương trình, dự án được xác định tại văn bản quyết định đầu tư dự án, phù hợp với quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền: sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài để quyết định việc sử dụng vốn dư theo quy định hiện hành;

b) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư để thực hiện chương trình, dự án mới theo hướng ưu tiên nhằm phát huy hiệu quả của chương trình, dự án đang thực hiện: cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kèm theo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án mới sử dụng vốn dư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan làm việc với nhà tài trợ nước ngoài để thống nhất việc sử dụng vốn dư. Các bước tiếp theo liên quan đến việc trình, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này.

Điều 28.2.NĐ.5.54. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, kiểm toán, quyết toán

(Điều 54 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Đối với dự án đầu tư xây dựng, việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật, sau khi hoàn thành, cơ quan chủ quản tổ chức nghiệm thu và tiến hành các biện pháp cần thiết để tiếp tục khai thác và phát huy kết quả đạt được cũng như thực hiện quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án.

3. Việc kiểm toán, quyết toán chương trình, dự án phải được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 28.2.NĐ.5.55. Xử lý tranh chấp hợp đồng

(Điều 55 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết. Trường hợp không đạt được sự thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua hòa giải, trọng tài hoặc tòa án theo quy định của hợp đồng hoặc quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án và pháp luật có liên quan.

Điều 28.2.NĐ.5.56. Giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

(Điều 56 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Giám sát chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm các hoạt động theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá trình thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các cấp quản lý về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công.

2. Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm các hoạt động đánh giá định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công. Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:

a) Đánh giá ban đầu; Đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn; Đánh giá kết thúc;

b) Đánh giá đột xuất;

c) Đánh giá tác động.

3. Trách nhiệm giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Chủ dự án có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp chủ dự án và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này;

b) Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp cơ quan chủ quản và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi ở cấp quốc gia, tham gia cùng cơ quan chủ quản, nhà tài trợ nước ngoài và cơ quan, địa phương có liên quan khác tiến hành đánh giá tác động theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp quốc gia và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này.

4. Việc giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về giám sát và đánh giá chương trình, dự án đầu tư công và điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 28.2.LQ.26. Trách nhiệm của cơ quan cho vay lại

(Điều 26 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay lại của người vay lại. Thực hiện ghi chép, hạch toán kế toán các khoản cho vay lại đối với từng người vay lại.

2. Hoàn thiện hồ sơ pháp lý, quản lý, xử lý tài sản thế chấp và các tài sản khác do người vay lại dùng để bảo đảm tiền vay.

3. Áp dụng biện pháp, chế tài cần thiết theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn cho vay lại, bao gồm các khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan từ người vay lại đầy đủ, đúng hạn theo điều kiện quy định trong thoả thuận cho vay lại, hợp đồng ủy quyền cho vay lại và chuyển trả vào Quỹ tích luỹ trả nợ.

4. Cung cấp các thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án được vay vốn cho Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền theo định kỳ hoặc theo yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin, báo cáo.

5. Sau khi đã áp dụng các biện pháp, chế tài cần thiết mà người vay lại không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ thì cơ quan cho vay lại có trách nhiệm:

a) Trả nợ thay cho người vay lại nếu cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại theo phương thức chịu rủi ro tín dụng;

b) Báo cáo Bộ Tài chính và cơ quan thẩm định chương trình, dự án để có biện pháp xử lý nếu cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại theo phương thức không chịu rủi ro tín dụng.

Điều 28.2.LQ.27. Trách nhiệm của người vay lại

(Điều 27 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Quản lý, sử dụng vốn vay lại theo đúng mục đích đã được phê duyệt trong báo cáo đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo điều kiện quy định trong thoả thuận cho vay lại. Trường hợp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì phải chấp hành các biện pháp, chế tài mà cơ quan cho vay lại áp dụng để thu hồi nợ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu không trả được nợ.

3. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thế chấp và các biện pháp bảo đảm tiền vay.

4. Cung cấp các thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án được vay vốn cho Bộ Tài chính, cơ quan cho vay lại, cơ quan có thẩm quyền theo định kỳ hoặc theo yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin, báo cáo.

Điều 28.2.LQ.28. Vay để cơ cấu lại danh mục nợ

(Điều 28 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Việc vay để cơ cấu lại danh mục nợ phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Khoản vay mới không vượt quá giá trị của khoản nợ được cơ cấu lại;

b) Giảm thiểu nghĩa vụ trả nợ hoặc rủi ro so với trước khi danh mục nợ được cơ cấu lại;

c) Không vay ngoại tệ để cơ cấu lại khoản vay bằng Đồng Việt Nam.

2. Bộ Tài chính thực hiện các nghiệp vụ cơ cấu lại danh mục nợ theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ hoặc đề án đã được phê duyệt.

Điều 28.2.LQ.29. Quỹ tích luỹ trả nợ

(Điều 29 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Quỹ tích luỹ trả nợ là quỹ thuộc ngân sách nhà nước, được Chính phủ thành lập và giao Bộ Tài chính quản lý nhằm bảo đảm khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ của các khoản vay về cho vay lại hoặc nghĩa vụ nợ dự phòng của ngân sách nhà nước phát sinh từ các khoản bảo lãnh của Chính phủ.

2. Nguồn thu của Quỹ tích lũy trả nợ bao gồm:

a) Thu hồi nợ từ các khoản vay về cho vay lại của Chính phủ;

b) Phí bảo lãnh chính phủ;

c) Thu hồi các khoản tạm ứng vốn từ Quỹ tích lũy trả nợ theo quy định của Chính phủ;

d) Lãi tạm ứng vốn và lãi từ cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ chính phủ;

đ) Lãi tiền gửi hoặc uỷ thác quản lý nguồn vốn của Quỹ tích lũy trả nợ;

e) Các khoản thu hợp pháp khác.

3. Nội dung chi của Quỹ tích lũy trả nợ bao gồm:

a) Hoàn trả ngân sách nhà nước các khoản trả nợ cho các khoản vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho vay lại;

b) Ứng trả thay cho người được bảo lãnh trong trường hợp người được bảo lãnh không trả được nợ;

c) Ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh nhằm giảm thiểu chi phí đi vay;

d) Ứng vốn khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ tích lũy trả nợ theo quy định của Chính phủ;

đ) Chi phí nghiệp vụ quản lý Quỹ tích lũy trả nợ theo quy định của Chính phủ.

4. Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ tích lũy trả nợ phải được bảo toàn, phát triển thông qua dịch vụ tiền gửi và quản lý tài sản của tổ chức tài chính, tín dụng có uy tín trong nước.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ.

Điều 28.2.NĐ.2.15. Quỹ tích lũy trả nợ

(Điều 15 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Thành lập Quỹ tích lũy trả nợ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ của các khoản vay nước ngoài của Chính phủ về cho vay lại hoặc nghĩa vụ nợ dự phòng của ngân sách nhà nước phát sinh từ các khoản bảo lãnh của Chính phủ.

2. Nội dung các nguồn thu, khoản chi Quỹ tích lũy trả nợ thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 29 Luật Quản lý nợ công. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết nội dung thu, chi Quỹ tích lũy trả nợ.

3. Việc quản lý quỹ được thực hiện đảm bảo nguyên tắc:

a) Tập trung đầy đủ, kịp thời các nguồn thu của Quỹ;

b) Sử dụng nguồn vốn của Quỹ đúng mục đích theo quy định của pháp luật;

c) Bảo toàn và phát triển nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ.

4. Giao cho Bộ Tài chính thực hiện quản lý Quỹ tích lũy trả nợ. Bộ Tài chính xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về lập, sử dụng và quản lý Quỹ tích lũy trả nợ; ban hành theo thẩm quyền chế độ kế toán Quỹ tích lũy trả nợ và quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Quỹ.

Điều 28.2.QĐ.3.1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế lập, sử dụng và quản lý Quỹ tích lũy trả nợ

(Điều 1 Quyết định số 01/2013/QĐ-TTg Ban hành Quy chế lập, sử dụng và quản lý Quỹ tích lũy trả nợ ngày 07/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

Điều 28.2.TT.14.1. Nhiệm vụ của kế toán Quỹ Tích luỹ trả nợ

(Điều 1 Thông tư số 170/2014/TT-BTC Hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ tích luỹ trả nợ ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Kế toán Quỹ Tích luỹ trả nợ có nhiệm vụ thu nhập, xử lý, kiểm tra, giám sát và phân tích thông tin về tình hình thu hồi vốn cho vay lại trong nước từ nguồn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ và các khoản thu phí bảo lãnh của Chính phủ để đảm bảo việc trả nợ các khoản vay nước ngoài về cho vay lại của Chính phủ, đồng thời tạo một phần nguồn xử lý các rủi ro có thể xảy ra trong trường hợp Chính phủ bảo lãnh cho các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng vay nước ngoài và các khoản chi cho hoạt động quản lý Quỹ Tích lũy trả nợ (sau đây gọi tắt là Quỹ).

Điều 28.2.TT.14.2. Phương pháp kế toán Quỹ Tích luỹ trả nợ

(Điều 2 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Kế toán Quỹ phải thực hiện theo phương pháp ghi kép và theo các quy định trong Luật Kế toán, Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định 128/2004/NĐ-CP) và hướng dẫn tại Thông tư này.

Điều 28.2.TT.14.3. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán Quỹ Tích luỹ trả nợ

(Điều 3 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”). Trong trường hợp phát sinh ngoại tệ, phải mở sổ theo dõi nguyên tệ trên Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” và quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định.

2. Khi lập báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo quản trị tổng hợp, nếu có số liệu báo cáo trên 9 chữ số thì được lựa chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng, nếu trên 12 chữ số thì được lựa chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là triệu đồng, nếu trên 15 chữ số thì được lựa chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là tỷ đồng. Khi sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, được làm tròn số bằng cách: Chữ số sau chữ số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một (1) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.

Điều 28.2.TT.14.4. Kỳ kế toán Quỹ Tích luỹ trả nợ

(Điều 4 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, được quy định như sau:

1. Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch;

2. Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.

Điều 28.2.TT.14.5. Kiểm tra kế toán và tự kiểm tra tài chính kế toán

(Điều 5 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Hàng năm, Quỹ phải thực hiện tự kiểm tra tài chính kế toán theo quy định tại Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/08/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan đơn vị có sử dụng Ngân sách nhà nước.

Điều 28.2.TT.14.6. Trách nhiệm quản lý tài khoản giao dịch và hoạt động của Quỹ Tích luỹ trả nợ

(Điều 6 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Quỹ mở tài khoản giao dịch bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam tại Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (sau đây gọi tắt là Cục trưởng Cục Quản lý nợ) đứng tên chủ tài khoản giao dịch và quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 28.2.TT.14.7. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán

(Điều 7 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Quỹ phải xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán, trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn đối với từng bộ phận và từng người làm kế toán; phải bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện quản lý, bảo quản tài liệu kế toán;

2. Quỹ phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng theo quy định của pháp luật. Các cơ quan được cung cấp tài liệu kế toán phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài liệu kế toán trong thời gian sử dụng và phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn tài liệu kế toán đã sử dụng;

3. Việc cung cấp thông tin, tài liệu cho các đối tượng do Cục trưởng Cục Quản lý nợ quyết định theo quy định của pháp luật. Việc khai thác, sử dụng tài liệu kế toán phải được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Cục Quản lý nợ hoặc người được uỷ quyền.

Điều 28.2.TT.14.8. Tổ chức bộ máy kế toán

(Điều 8 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Quỹ là một đơn vị kế toán và phải tổ chức bộ máy kế toán theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 128/2004/NĐ-CP.

2. Quỹ phải bố trí người làm Kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán, trong trường hợp chưa có người đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm làm Kế toán trưởng) để giao dịch với Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về Hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.

Điều 28.2.TT.14.9. Lập chứng từ kế toán

(Điều 9 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của Quỹ đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

2. Nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

3. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt;

4. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số;

5. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên chứng từ phải giống nhau.

6. Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có định khoản kế toán.

Điều 28.2.TT.14.10. Ký chứng từ kế toán

(Điều 10 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì hoặc dấu khắc sẵn chữ ký, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải thống nhất với chữ ký các lần trước đó.

2. Chữ ký của Cục trưởng Cục Quản lý nợ (hoặc người được uỷ quyền), của Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại Kho bạc Nhà nước. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký trong sổ đăng ký mẫu chữ ký. Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của Cục trưởng Cục Quản lý nợ. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác.

3. Quỹ phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Cục trưởng Cục Quản lý nợ (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Cục trưởng Cục Quản lý nợ (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.

4. Không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Thủ trưởng đơn vị quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.

Điều 28.2.TT.14.11. Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán

(Điều 11 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Tất cả các chứng từ kế toán do Quỹ lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của Quỹ. Bộ phận kế toán phải kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:

a) Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;

b) Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Cục trưởng Cục Quản lý nợ ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ (nếu có);

c) Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;

d) Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

2. Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:

a) Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán;

b) Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán; Đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;

c) Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.

3. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (xuất quỹ, thanh toán,…) đồng thời báo cáo ngay bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Quản lý nợ biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành.

4. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.

5. Danh mục, mẫu và giải thích phương pháp lập chứng từ kế toán được quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 28.2.TT.14.12. Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán

(Điều 12 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình thu, chi của Quỹ.

2. Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán Quỹ hình thành hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho Quỹ do Bộ Tài chính quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản.

3. Hệ thống tài khoản kế toán Quỹ được xây dựng theo nguyên tắc dựa vào bản chất và nội dung hoạt động của Quỹ có vận dụng nguyên tắc phân loại và mã hóa của hệ thống tài khoản áp dụng cho các đơn vị thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước, nhằm:

a) Phản ánh đầy đủ các hoạt động thu chi của Quỹ, phù hợp với mô hình tổ chức và tính chất hoạt động;

b) Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin và thỏa mãn đầy đủ nhu cầu hoạt động của Quỹ và của cơ quan quản lý.

c) Hệ thống tài khoản kế toán Quỹ gồm các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản và tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.

4. Các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá trình vận động của tài sản tại Quỹ. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi kép" nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại.

5. Tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản phản ánh những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý như: Ngoại tệ các loại. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi đơn" nghĩa là khi ghi vào một bên của một tài khoản thì không phải ghi đối ứng với bên nào của các tài khoản khác.

Điều 28.2.TT.14.13. Phân loại và lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán

(Điều 13 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho Quỹ do Bộ Tài chính quy định gồm 16 tài khoản trong bảng và 02 tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.

- Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân;

- Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2);

- Tuỳ theo yêu cầu quản lý chi tiết mà Quỹ có thể bổ sung thêm các tài khoản cấp 3 chi tiết. Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thể hiện Tài khoản cấp 3).

- Tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản gồm 3 chữ số, bắt đầu là chữ số 0.

2. Quỹ Tích lũy trả nợ phải căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại Thông tư này để hạch toán kế toán. Quỹ được bổ sung thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 (trừ các tài khoản mà Bộ Tài chính đã quy định tại Thông tư này) để phục vụ yêu cầu quản lý‎ của đơn vị

3. Trường hợp Quỹ Tích lũy trả nợ cần mở thêm các tài khoản cấp 1 ngoài các tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 trong Hệ thống tài khoản kế toán mà Bộ Tài chính đã quy định tại Thông tư này thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

4. Danh mục tài khoản kế toán được quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 28.2.TT.14.14. Tài khoản 112- Tiền gửi Kho bạc

(Điều 14 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước của Quỹ.

1. Nguyên tắc hạch toán TK 112- Tiền gửi Kho bạc

- Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112- Tiền gửi Kho bạc là các Giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Kho bạc kèm theo các chứng từ gốc (Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, Hợp đồng vay vốn, …).

- Khi nhận được chứng từ của Kho bạc gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo, lịch thanh toán nợ,... nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của Quỹ, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Kho bạc thì kế toán Quỹ phải thông báo cho Kho bạc, đơn vị trả nợ để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Kho bạc trên Giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.

- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản tại Kho bạc và theo từng mã nguyên tệ để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Đối với nguyên tệ thì ghi sổ theo đồng Việt Nam và nguyên tệ. Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng, Kho bạc bằng ngoại tệ thì phải được ghi sổ theo cả nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Trường hợp rút Tiền gửi Kho bạc bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán Tài khoản 112 (1122) theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh.

- Đối với trường hợp mua, bán ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh để ghi sổ kế toán liên quan. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phản ánh số chênh lệch này trên Tài khoản 431 - Chênh lệch tỷ giá.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 112- Tiền gửi Kho bạc

Bên Nợ:

- Các khoản thu hồi nợ gốc, lãi vay bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ chuyển vào tài khoản giao dịch của Quỹ tại Kho bạc;

- Các khoản phí (ví dụ phí bảo lãnh, cam kết, quản lý) bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi vào tài khoản giao dịch của Quỹ tại Kho bạc;

- Các khoản lãi tiền gửi không kỳ hạn được nhập vào gốc tiền gửi tại Kho bạc;

- Các trường hợp tăng tiền gửi Kho bạc khác.

Bên Có:

- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút ra từ tài khoản giao dịch của Quỹ tại Kho bạc để thanh toán;

- Chuyển tiền cho các dự án theo Hợp đồng vay vốn, Hợp đồng vay vốn cho vay lại, Hợp đồng ứng vốn;

- Chuyển tiền thực hiện hợp đồng tiền gửi, uỷ thác đầu tư;

Số dư bên Nợ: Số dư phản ánh số tiền Việt Nam, ngoại tệ hiện còn tại tài khoản tiền gửi giao dịch của Quỹ tại Kho bạc.

Tài khoản 112- Tiền gửi Kho bạc có 2 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 1121- Tiền Việt Nam

Tài khoản 1122- Ngoại tệ

3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

a) Các nghiệp vụ phát sinh bằng đồng Việt Nam

- Nhận được Giấy báo Có của Kho bạc về số tiền các dự án chuyển trả (gốc, lãi của khoản vay từ nguồn cho vay lại) đã vào tài khoản của Quỹ, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 541- Thu hoạt động Quỹ (5411)

- Rút tiền gửi có kỳ hạn về tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, căn cứ Giấy báo Có của Kho bạc, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 131- Tiền gửi có kỳ hạn.

- Khi thu được lãi tiền gửi, căn cứ vào Giấy báo Có của Kho bạc, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 542- Thu lãi tiền gửi (đối với tiền gửi không kỳ hạn).

- Thu lãi từ việc cho các dự án vay lại từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ và các khoản lãi khác, căn cứ vào Giấy báo Có của Kho bạc, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 312- Phải thu (3121).

- Thu lãi từ hoạt động uỷ thác đầu tư, căn cứ vào Giấy báo Có của Kho bạc, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 542- Thu quản lý Quỹ.

- Thu hồi các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 311- Tạm ứng.

- Đến kỳ thanh toán nợ, NSNN thanh toán các khoản nợ vay theo kế hoạch, căn cứ vào Giấy báo Có của Kho bạc, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 312- Phải thu (3124).

- Chuyển tiền gửi Kho bạc hoàn trả cho ngân sách, căn cứ vào giấy báo Nợ của Kho bạc, ghi:

Nợ TK 641- Chi hoạt động Quỹ

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc.

- Chuyển tiền gửi Kho bạc đi uỷ thác đầu tư, cho NSNN, ứng vốn cho các dự án có bảo lãnh, dự án cho vay lại, ghi:

Nợ TK 221- Uỷ thác đầu tư

Nợ TK 231- Cho vay và ứng vốn

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc.

- Chuyển từ tiền gửi không kỳ hạn sang gửi có kỳ hạn, ghi:

Nợ TK 131- Tiền gửi có kỳ hạn

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc

- Tạm ứng cho hoạt động Quỹ (ứng vốn NSNN), tạm ứng cho quản lý Quỹ, ghi:

Nợ TK 311- Tạm ứng (3111, 3112)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc.

- Dùng tiền gửi mua lại khoản nợ nước ngoài, ghi:

Nợ TK 312 - Phải thu (3124) (số tiền ngân sách còn phải trả theo kế hoạch

trả nợ đối với khoản nợ mà Quỹ đã thực hiện cơ cấu lại).

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc (số tiền Quỹ thực chi ra đối với khoản nợ đã được mua lại)

Có TK 414- Chênh lệch cơ cấu nợ (phần chênh lệch giữa số ngân sách

còn phải trả theo kế hoạch trả nợ và số tiền Quỹ thực chi ra đối với khoản nợ đã được mua lại).

- Khi hoàn trả ngân sách số tiền Quĩ phải vay ngân sách để ứng trả thay cho các dự án vay có bảo lãnh Chính phủ, ghi:

Nợ TK 331- Phải trả ngân sách

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc.

- Thu hồi các khoản ứng vốn, cho vay bằng ngoại tệ nhưng khi thanh toán bằng Đồng Việt Nam, căn cứ vào Giấy báo Có của Kho bạc, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc (tỷ giá ghi trong hợp đồng vốn vay)

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá (nếu tỷ giá ghi trong hợp đồng nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ)

Có các TK 221, 231 (tỷ giá ghi sổ)

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá (nếu tỷ giá ghi trong hợp đồng lớn hơn tỷ giá ghi sổ).

b) Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ

- Nhận được Giấy báo Có của Kho bạc về số tiền bằng ngoại tệ các dự án chuyển trả (gốc, lãi) đã vào tài khoản của Quỹ, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc (tỷ giá Bộ Tài chính công bố)

Có TK 541- Thu hoạt động Quỹ (tỷ giá Bộ Tài chính công bố)

Đồng thời ghi bên Nợ TK 007- Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng).

- Khi nhận được lãi tiền gửi bằng ngoại tệ, căn cứ vào giấy báo Có của Kho bạc, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc (tỷ giá Bộ Tài chính công bố)

Có TK 542- Thu quản lý quỹ (5422) (đối với tiền gửi không kỳ hạn) (tỷ giá Bộ Tài chính công bố)

Đồng thời ghi bên Nợ TK 007- Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng).

- Thu lãi từ việc cho các dự án vay lại, cho Ngân hàng phát triển Việt Nam vay và các khoản lãi khác, căn cứ vào Giấy báo Có của Kho bạc, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc (tỷ giá Bộ Tài chính công bố)

Có TK 312- Phải thu (tỷ giá Bộ Tài chính công bố)

Đồng thời ghi bên Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng).

- Thu lãi từ hoạt động uỷ thác đầu tư bằng ngoại tệ, căn cứ vào Giấy báo Có của Kho bạc, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc (tỷ giá Bộ Tài chính công bố)

Có TK 542- Thu quản lý Quỹ (tỷ giá Bộ Tài chính công bố)

Đồng thời ghi bên Nợ TK 007- Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng).

- Chuyển tiền gửi trả nợ cho ngân sách bằng ngoại tệ, căn cứ vào Giấy báo Nợ của Kho bạc, ghi:

Nợ TK 641- Chi hoạt động Quỹ (tỷ giá Bộ Tài chính công bố)

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch tỷ giá Bộ Tài chính công bố

nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc (tỷ giá ghi sổ)

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch tỷ giá Bộ Tài chính công bố lớn hơn tỷ giá ghi sổ)

Đồng thời ghi bên Có TK 007- Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng).

- Chuyển tiền gửi bằng ngoại tệ đi uỷ thác đầu tư, cho NSNN, Ngân hàng phát triển Việt Nam vay, ứng vốn cho các dự án có bảo lãnh, dự án cho vay lại, ghi:

Nợ TK 221- Uỷ thác đầu tư (tỷ giá Bộ Tài chính công bố)

Nợ TK 231- Cho vay và ứng vốn (tỷ giá Bộ Tài chính công bố)

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch tỷ giá Bộ Tài chính công bố

nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc (tỷ giá ghi sổ)

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch tỷ giá Bộ Tài chính công bố lớn hơn tỷ giá ghi sổ)

Đồng thời ghi bên Có TK 007- Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng).

- Chuyển từ tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ sang gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc (1121) (Tỷ giá Bộ Tài chính công bố)

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch tỷ giá Bộ Tài chính công bố

nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc (1122) (tỷ giá ghi sổ)

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch tỷ giá Bộ Tài chính công bố lớn hơn tỷ giá ghi sổ)

Đồng thời ghi bên Có TK 007- Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng).

- Trường hợp bán ngoại tệ để mua Đồng Việt Nam thanh toán với ngân sách, căn cứ vào Giấy báo Nợ của Kho bạc, ghi:

Nợ TK 641- Chi hoạt động Quỹ (Tỷ giá thực tế)

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch giữa tỷ giá thực tế nhỏ hơn

tỷ giá ghi sổ)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc (tỷ giá ghi sổ)

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch giữa tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá ghi sổ).

Đồng thời ghi bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng).

Điều 28.2.TT.14.15. Tài khoản 131- Tiền gửi có kỳ hạn

(Điều 15 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi có kỳ hạn tại Ngân hàng của Quỹ tích luỹ trả nợ.

1. Nguyên tắc hạch toán Tài khoản - Tiền gửi có kỳ hạn

- Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 131 “Tiền gửi có kỳ hạn” là các chứng từ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền.

- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng ngân hàng, từng kỳ hạn và theo từng mã nguyên tệ để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Đối với nguyên tệ thì ghi sổ theo cả nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

- Lãi tiền gửi có kỳ hạn được hạch toán vào Tài khoản 542 - Thu quản lý Quỹ.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 131 - Tiền gửi có kỳ hạn

Bên Nợ:

- Ghi tăng tiền gửi có kỳ hạn;

- Số lãi tiền gửi có kỳ hạn được nhập vào gốc tiền gửi.

Bên Có:

- Rút tiền gửi có kỳ hạn về Quỹ;

- Chuyển tiền gửi có kỳ hạn cho các dự án theo Hợp đồng vay (nếu chuyển thẳng từ Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn cho đối tượng vay).

Số dư bên Nợ:

Số tiền Việt Nam, ngoại tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng.

Tài khoản 131 - Tiền gửi có kỳ hạn, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1311 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng, số gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại các ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.

- Tài khoản 1312 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng, số gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.

3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

- Chuyển từ tiền gửi không kỳ hạn sang tiền gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại, ghi:

Nợ TK 131 - Tiền gửi có kỳ hạn

Có TK 112 - Tìên gửi Kho bạc

- Định kỳ thu lãi tiền gửi Ngân hàng nhập vào gốc tiền gửi có kỳ hạn, ghi:

Nợ TK 131 - Tiền gửi có kỳ hạn

Có TK 312 - Phải thu (3122)

- Rút tiền gửi có kỳ hạn về Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, căn cứ giấy báo Có của Kho bạc, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Kho bạc

Có TK 131 - Tiền gửi có kỳ hạn

- Nếu chuyển tiền gửi có kỳ hạn trả nợ cho ngân sách trực tiếp từ Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, căn cứ vào giấy báo Nợ, ghi:

Nợ TK 641- Chi hoạt động quỹ

Có TK 131 - Tiền gửi có kỳ hạn

- Nếu chuyển tiền gửi có kỳ hạn đi uỷ thác đầu tư, cho NSNN, ngân hàng phát triển Việt Nam vay, ứng vốn cho các dự án có bảo lãnh, dự án cho vay lại ngay từ TK tiền gửi có kỳ hạn, ghi:

Nợ TK 221- Uỷ thác đầu tư;

Nợ TK 231- Cho vay

Có TK 131 - Tiền gửi có kỳ hạn

Điều 28.2.TT.14.16. Tài khoản 221- Ủy thác đầu tư

(Điều 16 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản Uỷ thác đầu tư của Quỹ tích luỹ trả nợ vào các ngân hàng thương mại lớn, các tổ chức tài chính trong nước có uy tín và các ngân hàng nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

1. Nguyên tắc hạch toán TK 221- Ủy thác đầu tư

- Chỉ hạch toán vào Tài khoản 221 các khoản tiền mà Quỹ chuyển cho ngân hàng thương mại thực hiện dịch vụ quản lý tài sản của ngân hàng.

- Khoản uỷ thác đầu tư vào ngân hàng phải được phản ánh theo giá gốc. Các khoản lãi, phí được thực hiện theo nội dung đã ghi trong Hợp đồng.

- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi khoản Uỷ thác đầu tư vào từng ngân hàng, từng khoản uỷ thác.

- Các khoản thu nhập từ hoạt động Uỷ thác đầu tư được hạch toán vào Tài khoản 542 - Thu quản lý Quỹ.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 221- Ủy thác đầu tư

Bên Nợ: Phản ánh giá trị các khoản uỷ thác đầu tư tăng.

Bên Có: Phản ánh giá trị các khoản uỷ thác đầu tư giảm.

Số dư bên Nợ: Số dư phản ánh giá trị các khoản uỷ thác đầu tư hiện có của Quỹ tại các ngân hàng thương mại.

3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

- Khi Quỹ chuyển tiền gửi của Quỹ để thực hiện hoạt động uỷ thác đầu tư, căn cứ vào Hợp đồng tiền gửi, uỷ thác đầu tư, ghi:

Nợ TK 221- Uỷ thác đầu tư

Có TK 112 - Tiền gửi Kho bạc.

- Khi nhận được tiền về các khoản lợi nhuận được chia từ hoạt động uỷ thác đầu tư, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Nợ TK 221- Uỷ thác đầu tư (Trường hợp lợi nhuận được chia để lại tăng khoản uỷ thác đầu tư, nếu có)

Có TK 542- Thu quản lý Quỹ.

- Khi thu hồi các khoản uỷ thác đầu tư, ghi:

Nợ 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 221- Uỷ thác đầu tư.

- Trường hợp đến ngày đáo hạn Quỹ chưa thu hồi khoản uỷ thác đầu tư, lãi và gốc đầu tư được nhập chuyển sang kỳ tiếp theo, căn cứ Hợp đồng ghi:

Nợ TK 221- Uỷ thác đầu tư (phần lãi được nhập vào gốc)

Có TK 542- Thu quản lý Quỹ.

Điều 28.2.TT.14.17. Tài khoản 231- Cho vay và ứng vốn

(Điều 17 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản cho vay.

1. Nguyên tắc hạch toán TK 231- Cho vay và ứng vốn

- Các khoản cho vay bao gồm: Cho NSNN vay, cho Ngân hàng đầu tư phát triển vay, ứng vốn cho các dự án cho vay lại, ứng vốn cho các dự án được bảo lãnh.

- Khi cho vay, kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền cho vay theo đối tượng vay, phương thức vay, thời hạn và lãi suất vay.

- Hạch toán vào tài khoản này là các khoản cho vay có lãi, lãi từ khoản cho vay được hạch toán vào TK 542- Thu quản lý quỹ.

- Hạch toán vào tài khoản cho vay theo nguyên tắc giá gốc. Đối với các khoản cho vay bằng ngoại tệ, khi giảm trừ các khoản cho vay thì hạch toán bên Có tài khoản cho vay theo tỷ giá ghi sổ.

- Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết từng khoản vay trong hạn, khoanh nợ và xóa nợ. Các khoản cho vay khi hết hợp đồng nhưng chưa thu hồi được thì chuyển từ khoản vay trong hạn sang khoanh nợ, quá thời hạn gia hạn nợ nếu được cấp có thẩm quyền cho phép xóa nợ thì chuyển từ khoanh nợ sang xóa nợ. Khi được xóa nợ thì kế toán ghi giảm nợ vay.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 231- Cho vay và ứng vốn

Bên Nợ: Phản ánh giá trị các khoản cho vay tăng.

Bên Có: Phản ánh giá trị các khoản cho vay giảm.

Số dư bên Nợ : Số dư phản ánh giá trị khoản cho vay hiện có.

Tài khoản 231- Cho vay và ứng vốn có 4 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 2311 Cho NSNN vay: Phản ánh khoản tiền cho NSNN vay có tính lãi, gồm 3 tài khoản cấp 3:

. Tài khoản 23111- Trong hạn: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản cho NSNN vay và tình hình thu hồi các khoản cho NSNN vay trong hạn.

. Tài khoản 23112- Quá hạn: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ cho NSNN vay đã quá thời hạn trả nhưng NSNN chưa trả.

. Tài khoản 23113- Khoanh nợ: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ cho NSNN vay nhưng NSNN không có khả năng trả hoặc gặp rủi ro trong quá trình sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền cho phép khoanh nợ chờ xử lý.

- Tài khoản 2312- Ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ, gồm 3 tài khoản cấp 3:

. Tài khoản 23121- Trong hạn: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ và tình hình thu hồi các khoản ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ trong hạn.

. Tài khoản 23122- Quá hạn: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ đã quá thời hạn trả nhưng các dự án chưa trả.

. Tài khoản 23123- Khoanh nợ: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ nhưng các dự án không có khả năng trả hoặc gặp rủi ro trong quá trình sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền cho phép khoanh nợ chờ xử lý.

- Tài khoản 2313- Ứng trả thay cho đối tượng được bảo lãnh, gồm 3 tài khoản cấp 3:

. Tài khoản 23131- Trong hạn: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản ứng trả thay cho người được bảo lãnh và tình hình thu hồi các khoản ứng trả thay cho người được bảo lãnh trong hạn.

. Tài khoản 23132- Quá hạn: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản ứng trả thay cho người được bảo lãnh đã quá thời hạn trả nhưng các dự án chưa trả.

. Tài khoản 23133- Khoanh nợ: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản ứng trả thay cho người được bảo lãnh nhưng các dự án không có khả năng trả hoặc gặp rủi ro trong quá trình sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền cho phép khoanh nợ chờ xử lý.

- Tài khoản 2318- Ứng vốn khác, gồm 3 tài khoản cấp 3:

. Tài khoản 23181- Trong hạn: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản ứng vốn cho các đối tượng khác theo quy định và tình hình thu hồi các khoản ứng vốn trong hạn.

. Tài khoản 23182- Quá hạn: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản ứng vốn cho các đối tượng khác theo quy định đã quá thời hạn trả nhưng các đối tượng chưa trả.

. Tài khoản 23183- Khoanh nợ: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản ứng vốn cho các đối tượng khác theo quy định nhưng các đối tượng không có khả năng trả hoặc gặp rủi ro trong quá trình sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền cho phép khoanh nợ chờ xử lý.

3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

- Khi xuất tiền cho vay, căn cứ Hợp đồng hoặc khế ước vay và chứng từ xuất tiền cho vay, ghi:

Nợ TK 231- Cho vay và ứng vốn (chi tiết TK cấp 2 phù hợp) (Chi tiết trong hạn)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc.

- Định kỳ tính số tiền lãi về cho vay phải thu, căn cứ vào hợp đồng cho vay ghi:

Nợ TK 312- Phải thu (3121)

Có TK 542- Thu quản lý Quỹ.

- Khi các tổ chức, dự án trả tiền lãi vay, căn cứ vào Giấy báo Có của KBNN, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 312- Phải thu (3121).

- Khi thu hồi các khoản tiền cho vay, căn cứ vào chứng từ thu hồi vốn vay (gốc), Giấy báo Có của KBNN, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc (Tỷ giá Bộ Tài chính công bố)

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch tỷ giá Bộ Tài chính công bố nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ)

Có TK 231- Cho vay (Chi tiết theo từng đối tượng vay) (Tỷ giá ghi sổ)

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch tỷ giá Bộ Tài chính công bố lớn hơn tỷ giá ghi sổ).

- Khi đến hạn trả nhưng đối tượng vay không gia hạn nợ, không trả được nợ và được cơ quan có thẩm quyền cho xóa nợ tính vào chi hoạt động Quỹ, ghi:

Nợ TK 641- Chi hoạt động Quỹ

Có TK 231- Cho vay và ứng vốn .

- Khi đến hạn trả nhưng đối tượng vay chưa trả nợ và không gia hạn nợ thì khoản nợ vay được chuyển sang nợ quá hạn, ghi:

Nợ TK 231- Cho vay và ứng vốn (chi tiết TK cấp 2 phù hợp) (Chi tiết quá hạn)

Có TK 231- Cho vay và ứng vốn (chi tiết TK cấp 2 phù hợp) (Chi tiết trong hạn).

- Các khoản thiệt hại về vốn cho vay (do thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt) hoặc được cấp có thẩm quyền chuyển sang khoanh nợ chờ xử lý, ghi:

Nợ TK 231- Cho vay và ứng vốn (chi tiết TK cấp 2 phù hợp) (Chi tiết khoanh nợ)

Có TK 231- Cho vay và ứng vốn (chi tiết TK cấp 2 phù hợp) (Chi tiết quá hạn).

- Khi ứng trả thay cho đối tượng được bảo lãnh; Ứng vốn cho các đối tượng khác theo quy định, ghi:

Nợ TK 231- Cho vay và ứng vốn (chi tiết TK cấp 2 phù hợp)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc.

- Khi các đối tượng ứng vốn hoàn trả lại số vốn đã ứng, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 231- Cho vay và ứng vốn (chi tiết TK cấp 2 phù hợp).

- Đối với hoạt động ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ

Khi Quỹ ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ, ghi:

Nợ TK 231- Cho vay và ứng vốn (2312)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc.

Phần Quỹ đã ứng vốn ra để cơ cấu lại thu về, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 231- Cho vay và ứng vốn (2312).

Phần lãi từ hoạt động ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 542- Thu quản lý Quỹ (5422).

Điều 28.2.TT.14.18. Tài khoản 311- Tạm ứng

(Điều 18 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền Quỹ đã tạm ứng cho NSNN, cho các dự án, cho các nghiệp vụ quản lý Quỹ và tình hình thanh toán các khoản tiền tạm ứng đó.

1. Nguyên tắc hạch toán TK 311- Tạm ứng

- Kế toán phải mở sổ chi tiết tài khoản tạm ứng, theo dõi từng đối tượng tạm ứng, theo từng lần tạm ứng và từng lần thanh toán.

- Hạch toán vào tài khoản này là các khoản tạm ứng của Quỹ cho ngân sách, các dự án theo chỉ định của Chính phủ và không tính lãi. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản ứng vốn cho các dự án mà các dự án phải trả lãi.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 311- Tạm ứng

Bên Nợ: Các khoản tiền đã tạm ứng.

Bên Có: Các khoản tạm ứng đã được thanh toán.

Số dư bên Nợ: Số dư phản ánh số tiền tạm ứng chưa thanh toán.

Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:

- TK 3111- Tạm ứng hoạt động Quỹ: Tài khoản này phản ánh các khoản tạm ứng cho hoạt động Quỹ như tạm ứng cho ngân sách, tạm ứng cho các nước, các dự án và các khoản tạm ứng khác.

- TK 3112- Tạm ứng quản lý Quỹ: Tài khoản này phản ánh các khoản tạm ứng cho nghiệp vụ quản lý Quỹ (chỉ hạch toán vào tài khoản này khi cơ chế tài chính cho phép về các khoản tạm ứng quản lý Quỹ).

3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

- Căn cứ vào chứng từ tạm ứng, ghi:

Nợ TK 311- Tạm ứng

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc.

- Thu hồi các khoản tạm ứng (như tạm ứng của NSNN, của dự án), ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 311- Tạm ứng (3111).

- Thanh toán số tạm ứng đối với các khoản tạm ứng cho quản lý Quỹ, căn cứ vào Bảng thanh toán tạm ứng, ghi:

Nợ TK 642- Chi quản lý Quỹ

Có TK 311- Tạm ứng (3112).

Điều 28.2.TT.14.19. Tài khoản 312- Phải thu

(Điều 19 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu như: Phải thu về lãi tiền cho vay, phải thu lãi tiền gửi, phải thu phí bảo lãnh, phí cam kết, phí quản lý theo hiệp định, các khoản phải thu NSNN từ việc Quỹ thực hiện nghiệp vụ cơ cấu lại nợ và tình hình thanh toán các khoản phải thu đó.

1. Nguyên tắc hạch toán TK 312- Phải thu

- Hạch toán chi tiết theo từng từng khoản phải thu và từng lần thanh toán.

- Chỉ hạch toán vào Tài khoản 312 các khoản phải thu của NSNN do Quỹ thực hiện cơ cấu nợ (mua lại khoản nợ,...), theo kế hoạch trả nợ cho nước ngoài, NSNN sẽ không trả nợ cho các đối tác mà chuyển trả cho Quỹ vì khoản nợ đã được Quỹ thực hiện cơ cấu lại (mua lại nợ).

- Không hạch toán vào Tài khoản 312 các khoản cho ngân sách vay hoặc các khoản tạm ứng cho ngân sách; các khoản phải thu về nợ cho vay lại.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 312- Phải thu

Bên Nợ: Số tiền phải thu về lãi tiền cho vay, phải thu lãi tiền gửi, phải thu phí bảo lãnh, phí cam kết, phí quản lý theo hiệp định, các khoản phải thu NSNN từ việc Quỹ thực hiện nghiệp vụ cơ cấu lại nợ

Bên Có: Số tiền đã thu được từ các khoản phải thu

Số dư bên Nợ : Phản ánh các khoản nợ còn phải thu đến cuối kỳ kế toán.

Tài khoản 312- Phải thu có 5 tài khoản cấp 2

- Tài khoản 3121- Phải thu lãi tiền cho vay: Phản ánh khoản phải thu tiền lãi (như các khoản cho các dự án, Ngân hàng phát triển vay);

- Tài khoản 3122- Phải thu lãi tiền gửi: Phản ánh khoản phải thu lãi tiền gửi có kỳ hạn;

- Tài khoản 3123- Phải thu phí: Phản ánh các khoản phải thu về phí cam kết, phí quản lý theo hiệp định.

- Tài khoản 3124- Phải thu cơ cấu nợ: Phản ánh các khoản phải thu NSNN về số nợ đã được mua lại.

- Tài khoản 3128- Phải thu khác: Phản ánh các khoản phải thu khác ngoài các khoản phải thu đã được phản ánh ở các tài khoản phải thu trên.

3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

- Cuối kỳ xác định số lãi của các khoản cho vay từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, căn cứ vào Hợp đồng vay, ghi:

Nợ TK 312- Phải thu (3121)

Có TK 542- Thu quản lý Quỹ (5421).

- Khi thu được tiền lãi vay, căn cứ vào Giấy báo Có của KBNN, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Kho bạc

Có TK 312 - Phải thu (3121).

- Cuối kỳ xác định số lãi tiền gửi có kỳ hạn, ghi

Nợ TK 312- Phải thu (3122)

Có TK 542- Thu quản lý quỹ (5422).

- Khi thu được lãi tiền gửi có kỳ hạn, căn cứ vào Giấy báo Có của Ngân hàng, Kho bạc, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc (nhận tiền về)

Có TK 312- Phải thu (3122).

- Căn cứ vào số dư nợ tính số phải thu về phí, ghi:

Nợ TK 312- Phải thu (3123)

Có TK 541- Thu hoạt động quỹ (5411).

- Khi thu được phí, căn cứ vào Giấy báo Có của Ngân hàng, Kho bạc, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 312 Phải thu (3123).

- Khi mua lại khoản nợ của NSNN còn phải trả nợ nước ngoài theo kế hoạch trả nợ, căn cứ vào các chứng từ mua bán nợ, ghi:

Nợ TK 312- Phải thu (số tiền NSNN còn phải trả theo Hợp đồng vay nợ nước ngoài mà Quỹ đã mua)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc (số tiền mà Quỹ thực trả)

Có TK 414- Chênh lệch cơ cấu nợ (số chênh lệch giữa số tiền mà Quỹ bỏ ra để mua nợ và số tiền mà NSNN còn phải trả theo Hợp đồng vay nợ nước ngoài).

- Khi Quỹ nhận tiền do NSNN thanh toán nợ theo kế hoạch trả nợ, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Kho bạc

Có TK 312 - Phải thu (Chi tiết TK cấp 2 phù hợp).

- Phản ánh số lãi phải thu của các khoản cho vay chuyển sang quá hạn, ghi:

Nợ TK 312- Phải thu (Chi tiết TK cấp 2 phù hợp)

Có TK 542- Thu quản lý Quỹ.

- Khi chuyển số phải thu về lãi cho vay quá hạn không thu được sang gộp vào nợ gốc quá hạn, ghi:

Nợ TK 231- Cho vay và ứng vốn (Chi tiết quá hạn)

Có TK 312- Phải thu (Chi tiết TK cấp 2 phù hợp).

Điều 28.2.TT.14.20. Tài khoản 331- Phải trả ngân sách

(Điều 20 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của Quỹ cho ngân sách trong các trường hợp phải trả thay các dự án vay có bảo lãnh Chính phủ, Bộ Tài chính chuyển trả trực tiếp từ Quỹ cho chủ nợ nhưng Quỹ không đủ nguồn phải tạm ứng từ các nguồn khác của NSNN.

1. Nguyên tắc hạch toán TK 331- Phải trả ngân sách

- Mọi khoản nợ phải trả của Quỹ đều phải được hạch toán chi tiết theo từng nội dung phải trả và từng lần thanh toán. Số nợ phải trả của Quỹ trên tài khoản tổng hợp phải bằng tổng số nợ chi tiết phải trả của các khoản nợ.

- Phải theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải trả và thanh toán kịp thời, đúng hạn.

- Kế toán chi tiết các khoản nợ phải trả phải mở sổ chi tiết tài khoản để theo dõi các khoản nợ phải trả theo từng đối tượng.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 331- Phải trả ngân sách

Bên nợ: Phản ánh số tiền đã trả cho NSNN.

Bên Có: Phản ánh số tiền phải trả cho NSNN trong các trường hợp phải trả thay các dự án vay có bảo lãnh Chính phủ, Bộ Tài chính chuyển trả trực tiếp từ Quỹ cho chủ nợ nhưng Quỹ không đủ nguồn phải tạm ứng từ các nguồn khác của NSNN.

Số dư bên Có: Số dư phản ánh số tiền còn phải trả cho NSNN.

3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

- NSNN chuyển tiền cho Quỹ vay để trả cho các chủ nợ khi có hợp đồng ứng vốn với người được bảo lãnh, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 331- Phải trả ngân sách.

- Khi tạm ứng nguồn của NSNN để cho vay khi có hợp đồng ứng vốn với người được bảo lãnh, trường hợp NSNN chuyển thẳng cho các dự án, ghi:

Nợ TK 231- Cho vay và ứng vốn

Có TK 331- Phải trả ngân sách.

- Trả tiền cho ngân sách, căn cứ chứng từ trả tiền, ghi:

Nợ TK 331- Phải trả ngân sách

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc.

Điều 28.2.TT.14.21. Tài khoản 338- Phải trả khác

(Điều 21 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Tài khoản 338 dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của Quỹ ngoài các khoản phải trả NSNN.

1. Nguyên tắc hạch toán TK 338- Phải trả khác

- Mọi khoản nợ phải trả của Quỹ đều phải được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải trả, nội dung phải trả và từng lần thanh toán. Số nợ phải trả của Quỹ trên tài khoản tổng hợp phải bằng tổng số nợ chi tiết phải trả của các khoản nợ;

- Phải theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải trả và thanh toán kịp thời, đúng hạn;

- Kế toán chi tiết các khoản nợ phải trả phải mở Sổ chi tiết tài khoản để theo dõi các khoản nợ phải trả theo từng đối tượng.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 338- Phải trả khác

Bên Nợ: Phản ánh số tiền đã trả cho các đối tượng ngoài ngân sách.

Bên Có: Phản ánh số tiền phải trả cho các đối tượng ngoài ngân sách.

Số dư bên Có: Số dư phản ánh số tiền còn phải trả cho các đối tượng ngoài ngân sách.

3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

- Phản ánh số phí bảo lãnh, các khoản thu hồi nợ vay về cho vay lại do các doanh nghiệp, cơ quan cho vay lại nộp thừa lớn hơn số phải nộp, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 338- Phải trả khác.

- Nếu số phí bảo lãnh, các khoản thu hồi nợ vay về cho vay lại nộp thừa được bù trừ vào kỳ tiếp theo, ghi:

Nợ TK 338- Phải trả khác

Có TK 541- Thu hoạt động Quỹ.

- Nếu trả lại số tiền doanh nghiệp, cơ quan đã trả thừa cho Quỹ, khi trả lại, ghi:

Nợ TK 338- Phải trả khác

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc.

- Phản ánh chi bổ sung kinh phí tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ, ghi:

Nợ TK 642- Chi quản lý Quỹ

Có TK 338- Phải trả khác.

Điều 28.2.TT.14.22. Tài khoản 413- Chênh lệch tỷ giá

(Điều 22 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và tình hình xử lý số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ đó.

1. Nguyên tắc hạch toán TK 413- Chênh lệch tỷ giá

- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán theo các tỷ giá do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

- Đối với trường hợp mua, bán ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi sổ kế toán. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phản ánh số chênh lệch này trên Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá.

- Đối với trường hợp dự án trả các khoản vay ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá quy định tại Hợp đồng vay vốn, Hợp đồng ứng vốn.

- Các trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá được hạch toán ngay vào TK 413- Chênh lệch tỷ giá khi nghiệp vụ phát sinh.

- Quỹ được phép đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ kế toán của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố.

- Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ kế toán (năm) sau khi bù trừ trên TK 413 được kết chuyển vào bên Có các TK 541- Thu hoạt động Quỹ (Nếu lãi tỷ giá hối đoái) hoặc vào bên Nợ TK 641- Chi hoạt động Quỹ (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái).

- Đơn vị phải mở sổ theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết của các tài khoản: Tiền gửi Kho bạc; Các khoản phải thu; Các khoản phải trả.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 413- Chênh lệch tỷ giá

Bên Nợ:

- Chênh lệch tỷ giá phát sinh (Lỗ tỷ giá hối đoái) trong kỳ của các nghiệp vụ bằng ngoại tệ;

- Kết chuyển (Xử lý) số chênh lệch tỷ giá (Lãi tỷ giá hối đoái) vào TK 541 -Thu hoạt động Quỹ.

- Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ (Lỗ tỷ giá hối đoái) hàng tháng của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;

- Kết chuyển (Xử lý) số chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính (lãi tỷ giá hối đoái) của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào bên Có TK 541 - Thu hoạt động Quỹ.

Bên Có:

- Chênh lệch tỷ giá phát sinh (Lãi tỷ giá hối đoái) của các nghiệp vụ bằng ngoại tệ.

- Kết chuyển xử lý số chênh lệch tỷ giá (Lỗ tỷ giá hối đoái) vào Tài khoản 641 - Chi hoạt động Quỹ.

- Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ (Lãi tỷ giá hối đoái) hàng tháng của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;

- Kết chuyển (Xử lý) số chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào bên Nợ TK 641 - Chi hoạt động Quỹ.

Tài khoản này có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có:

Số dư bên Nợ: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá (Lỗ tỷ giá hối đoái) chưa xử lý đến cuối kỳ báo cáo.

Số dư bên Có: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá (Lãi tỷ giá hối đoái) chưa xử lý đến cuối kỳ báo cáo.

3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

- Xuất tiền gửi Kho bạc bằng ngoại tệ mua Đồng Việt Nam trả nợ cho ngân sách, căn cứ vào Giấy báo Nợ, ghi:

Nợ TK 641- Chi hoạt động Quỹ (Tỷ giá thực tế)

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc (Tỷ giá ghi sổ)

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá ghi sổ).

Đồng thời ghi bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng).

- Thu hồi vốn của hoạt động uỷ thác đầu tư, NSNN, Ngân hàng phát triển Việt Nam, các dự án có bảo lãnh, dự án cho vay lại, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc (Tỷ giá Bộ Tài chính công bố).

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch tỷ giá do Bộ Tài chính công bố nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ)

Có TK 221- Uỷ thác đầu tư (Tỷ giá ghi sổ); hoặc

Có TK 231- Cho vay và ứng vốn (Tỷ giá ghi sổ)

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch tỷ giá do Bộ Tài chính

công bố lớn hơn tỷ giá ghi sổ).

Đồng thời ghi bên Nợ TK 007- Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng).

- Rút tiền từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn tại Ngân hàng sang tài khoản tiền gửi không kỳ tại KBNN, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc (1122) (tỷ giá Bộ Tài chính quy định).

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Trường hợp tỷ giá do Bộ Tài chính công bố nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc (1121) (Tỷ giá ghi sổ)

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá (Trường hợp tỷ giá do Bộ Tài chính

công bố lớn hơn tỷ giá ghi sổ)

Đồng thời ghi bên Nợ TK 007- Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng).

- Cuối kỳ kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái:

Số chênh lệch tỷ giá tăng, kết chuyển vào bên Có của Tài khoản 541, ghi:

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá

Có TK 541- Thu hoạt động Quỹ.

Số chênh lệch tỷ giá giảm, kết chuyển vào bên Nợ của Tài khoản 641, ghi:

Nợ TK 641- Chi hoạt động Quỹ

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá.

- Kế toán chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại hàng tháng của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố của tháng tiếp theo.

Trường hợp tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố của tháng tiếp theo lớn hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán thì xử lý số chênh lệch tỷ giá như sau:

Đối với các khoản tiền mặt, tiền gửi, các khoản phải thu có gốc ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 112, 311, 312

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá.

Đối với nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá

Có các TK 331, 338.

Trường hợp tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố của tháng tiếp theo nhỏ hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán thì xử lý số chênh lệch tỷ giá như sau:

Đối với các khoản tiền mặt, tiền gửi, các khoản phải thu có gốc ngoại tệ, ghi:

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá

Có các TK 112, 311, 312.

Đối với nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 331, 338

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá.

- Xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính.

Trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, kết chuyển số lỗ tỷ giá hối đoái vào TK 641, ghi:

Nợ TK 641- Chi hoạt động Quỹ

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá.

Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, kết chuyển số lãi tỷ giá hối đoái vào TK 541, ghi:

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá

Có TK 541- Thu hoạt động Quỹ.

Điều 28.2.TT.14.23. Tài khoản 414 - Chênh lệch cơ cấu nợ

(Điều 23 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch và xử lý số chênh lệch phát sinh từ hoạt động cơ cấu nợ (mua lại nợ, tái cơ cấu,...).

1. Nguyên tắc hạch toán TK 414- Chênh lệch cơ cấu nợ

Chỉ hạch toán vào Tài khoản 414- Chênh lệch cơ cấu nợ số chênh lệch giữa số tiền thực tế Quỹ bỏ ra để mua lại khoản nợ nước ngoài (đối với khoản nợ đã thực hiện cơ cấu lại) với số tiền ngân sách còn phải trả nước ngoài theo kế hoạch trả nợ.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 414- Chênh lệch cơ cấu nợ

Bên Nợ : Kết chuyển vào TK 542- Thu quản lý Quỹ khi NSNN đã trả hết tiền cho Quỹ theo từng khoản nợ.

Bên Có: Số chênh lệch giữa số tiền NSNN còn phải trả theo kế hoạch trả nợ mà Quỹ đã thực hiện cơ cấu lại lớn hơn số tiền thực tế Quỹ chi ra đối với khoản nợ này.

Số dư bên Có: Phản ánh số chênh lệch cơ cấu nợ chưa xử lý.

3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

- Khi mua lại khoản nợ của NSNN còn phải trả nợ nước ngoài theo kế hoạch trả nợ, căn cứ vào các chứng từ mua bán nợ, ghi:

Nợ TK 312- Phải thu (3124) (số tiền NSNN còn phải trả theo kế hoạch trả nợ đối với khoản nợ mà Quỹ đã thực hiện cơ cấu lại

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc (Số tiền mà Quỹ thực trả)

Có TK 414- Chênh lệch cơ cấu nợ (Số chênh lệch giữa số tiền mà Quỹ

thực trả đối với khoản nợ đã được cơ cấu lại và số tiền NSNN còn phải trả theo kế hoạch trả nợ)

- Khi NSNN trả hết tiền cho Quỹ, kế toán kết chuyển số chênh lệch giữa số tiền NSNN còn phải trả theo kế hoạch trả nợ và số tiền Quỹ thực trả đối với khoản nợ đã thực hiện cơ cấu lại vào Tài khoản 542- Thu quản lý Quỹ, ghi:

Nợ TK 414- Chênh lệch cơ cấu nợ

Có TK 542- Thu quản lý Quỹ.

Điều 28.2.TT.14.24. Tài khoản 451- Quỹ tích luỹ trả nợ

(Điều 24 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Tài khoản 451 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm Quỹ tích lũy trả nợ.

1. Nguyên tắc hạch toán TK 451- Quỹ tích lũy trả nợ

Việc ghi tăng, giảm Quỹ phải tuân thủ các quy định của chế độ tài chính hiện hành.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 451- Quỹ tích luỹ trả nợ

Bên Nợ: Số Quỹ tích luỹ trả nợ giảm.

Bên Có: Số Quỹ tích luỹ trả nợ tăng.

Số dư bên Có: Số dư phản ánh số Quỹ tích luỹ trả nợ hiện có.

3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

- Tính và kết chuyển số thu lớn hơn chi của hoạt động Quỹ và quản lý Quỹ, ghi:

Nợ TK 911- Xác định kết quả (9111, 9112)

Có TK 451- Quỹ tích luỹ trả nợ.

- Tính và kết chuyển số thu nhỏ hơn chi của hoạt động Quỹ và quản lý Quỹ, ghi:

Nợ TK 451- Quỹ tích luỹ trả nợ.

Có TK 911- Xác định kết quả (9111, 9112).

Điều 28.2.TT.14.25. Tài khoản 541- Thu hoạt động Quỹ

(Điều 25 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu mang tính chất hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

1. Nguyên tắc hạch toán TK 541- Thu hoạt động quỹ

- Các khoản thu phản ánh vào tài khoản này bao gồm: Thu hồi gốc, lãi và phí của các khoản vay cho vay lại từ nguồn vốn ODA và các khoản vay nước ngoài khác của Chính phủ (sau khi trừ phí dịch vụ cho vay lại) theo các kỳ hạn được quy định trong các hiệp định phụ, hợp đồng, thoả thuận cho vay lại;

- Không phản ánh vào Tài khoản này các khoản thu hồi gốc và lãi vay của các dự án mà Quỹ thực hiện ứng vốn cho vay lại hoặc ứng vốn bảo lãnh.

- Tất cả các khoản thu liên quan đến hoạt động của Quỹ phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào bên Có Tài khoản 541- Thu hoạt động Quỹ. Cuối kỳ, kết chuyển số thu hoạt động quỹ phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911- Xác định kết quả.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 541- Thu hoạt động Quỹ

Bên Nợ:

- Kết chuyển số thu hoạt động quỹ phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911- Xác định kết quả.

Bên Có:

- Gốc, lãi cho vay lại từ nguồn vốn ODA và các khoản vay nước ngoài khác của Chính phủ (sau khi trừ phí dịch vụ cho vay lại) theo các kỳ hạn được quy định trong các hiệp định phụ, hợp đồng, thoả thuận cho vay lại;

- Các khoản phí vay phải trả nước ngoài (như phí bảo hiểm, phí cam kết, phí quản lý).

- Các khoản thu phí bảo lãnh và các khoản thu hồi nợ theo Quy chế cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Số dư bên Có: Số dư phản ánh các khoản thu hoạt động Quỹ chưa kết chuyển.

Tài khoản 541- Thu hoạt động Quỹ, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 5411- Thu hồi nợ từ các khoản vay về cho vay lại của Chính phủ: phản ánh các khoản thu hồi nợ (bao gồm gốc và lãi) các khoản vay về cho vay lại của Chính phủ.

- Tài khoản 5418- Thu hoạt động khác: phản ánh các khoản thu hoạt động hợp pháp khác của Quỹ.

3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

- Khi các cơ quan cho vay lại, cơ quan cấp bảo lãnh và các đơn vị vay lại chuyển tiền thanh toán các khoản gốc, lãi cho vay từ nguồn cho vay lại, căn cứ vào Giấy báo Có của ngân hàng và bảng kê chi tiết của từng dự án (đối với trường hợp nhiều dự án), ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 541- Thu hoạt động Quỹ.

- Trong kỳ căn cứ vào tổng số dư nợ để xác định số phí phải thu, ghi:

Nợ TK 312 - Phải thu

Có TK 541- Thu hoạt động Quỹ.

- Khi nhận được số tiền phí phải trả, căn cứ vào Giấy báo Có của Ngân hàng về phí vay phải trả nước ngoài (như phí bảo hiểm, phí cam kết, phí quản lý) và các khoản phí cho vay lại trong trường hợp NSNN trả cho nước ngoài theo các hiệp định vay, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 541- Thu hoạt động Quỹ (trả ngay trong kỳ)

Có TK 312- Phải thu (3123).

- Xác định số phí bảo lãnh phải thu, căn cứ vào hợp đồng bảo lãnh, ghi:

Nợ TK 312- Phải thu (3123)

Có TK 541- Thu hoạt động Quỹ.

- Khi thu được phí bảo lãnh, căn cứ vào Giấy báo Có của Ngân hàng, Kho bạc, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 541- Thu hoạt động quỹ (trả ngay trong kỳ)

Có TK 312- Phải thu (3123).

- Khi nhận được các khoản tiền của Chính phủ về các khoản thu được phép làm tăng Quỹ, căn cứ vào Giấy báo Có của Ngân hàng, Kho bạc, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 541- Thu hoạt động Quỹ

- Cuối kỳ, kết chuyển số thu hoạt động quỹ phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911- Xác định kết quả, ghi

Nợ TK 541- Thu hoạt động Quỹ

Có TK 911- Xác định kết quả (9111).

Điều 28.2.TT.14.26. Tài khoản 542- Thu quản lý Quỹ

(Điều 26 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu của Quỹ từ nghiệp vụ quản lý Quỹ.

1. Nguyên tắc hạch toán TK 542- Thu quản lý‎ quỹ

- Thu lãi của các khoản vay cho vay lại từ nguồn vốn của Quỹ theo các kỳ hạn được quy định trong các hiệp định phụ, hợp đồng, thoả thuận cho vay lại; Thu lãi cuả các dự án ứng vốn bảo lãnh; Thu lãi tiền gửi; Thu chênh lệch từ hoạt động cơ cấu nợ; Các khoản thu khác.

- Không phản ánh vào tài khoản này các khoản:

Gốc và lãi của các khoản vay cho vay lại từ nguồn vốn ODA và các khoản vay nước ngoài khác của Chính phủ (sau khi trừ phí dịch vụ cho vay lại) theo các kỳ hạn được quy định trong các hiệp định phụ, hợp đồng, thoả thuận cho vay lại;

Các khoản phí vay phải trả nước ngoài (như phí bảo hiểm, phí cam kết, phí quản lý).

- Tất cả các khoản thu quản lý Quỹ phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào bên Có Tài khoản 542- Thu quản lý Quỹ. Cuối kỳ, kết chuyển số thu quản lý quỹ phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911- Xác định kết quả.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 542- Thu quản lý Quỹ

Bên Nợ:

- Kết chuyển số thu quản lý quỹ phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 "Xác định kết quả".

Bên Có: Phản ánh các khoản thu quản lý quỹ phát sinh, bao gồm:

- Thu lãi cuả các khoản vay cho vay lại từ nguồn vốn của Quỹ theo các kỳ hạn được quy định trong các hiệp định phụ, hợp đồng, thoả thuận cho vay lại;

- Thu lãi của các dự án ứng vốn bảo lãnh;

- Thu lãi tiền gửi;

- Thu lãi từ các khoản đầu tư;

- Thu chênh lệch từ hoạt động cơ cấu nợ.

Số dư bên Có:

Phản ánh các khoản thu quản lý Quỹ chưa kết chuyển .

Tài khoản 542 - Thu hoạt động Quỹ, có 5 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 5421- Thu phí bảo lãnh Chính phủ: Tài khoản này phản ánh các khoản thu phí bảo lãnh Chính phủ.

- Tài khoản 5422- Thu lãi do cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ: Tài khoản này phản ánh các khoản thu lãi từ việc cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ.

- Tài khoản 5423- Thu lãi tiền gửi, lãi từ uỷ thác quản lý vốn tạm thời nhàn rỗi: Tài khoản này phản ánh các khoản thu lãi tiền gửi, lãi từ uỷ thác quản lý vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ được thu theo quy định theo các quy định cụ thể trong các hợp đồng tiền gửi hoặc uỷ thác.

- Tài khoản 5424- Thu phí cho vay lại: Tài khoản này phản ánh các khoản thu về phí cho vay lại.

- Tài khoản 5428- Thu quản lý khác: Tài khoản này phản ánh các khoản thu quản lý hợp pháp khác của Quỹ.

3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

- Cuối kỳ tính lãi tiền cho các dự án, ngân hàng phát triển, NSNN (đối với các khoản vay có lãi) vay từ tiền tạm thời nhàn rỗi của Quỹ, ghi:

Nợ TK 312- Phải thu (3121)

Có TK 542- Thu quản lý Quỹ.

- Cuối kỳ tính lãi tiền gửi có kỳ hạn, ghi:

Nợ TK 312- Phải thu (3122)

Có TK 542- Thu quản lý Quỹ.

- Khi NSNN trả hết tiền cho Quỹ, kế toán kết chuyển số chênh lệch giữa số tiền NSNN còn phải trả theo kế hoạch trả nợ và số tiền quỹ thực trả đối với khoản nợ đã thực hiện cơ cấu lại vào Tài khoản 542- Thu quản lý Quỹ, ghi:

Nợ TK 414- Chênh lệch cơ cấu nợ

Có TK 542- Thu quản lý Quỹ.

- Khi các dự án chuyển tiền thanh toán các khoản lãi cho vay, căn cứ vào Giấy báo Có của Ngân hàng, Kho bạc và bảng kê chi tiết của từng dự án (đối với trường hợp nhiều dự án), ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 542- Thu quản lý Quỹ (trả ngay trong kỳ)

Có TK 312 - Phải thu (3121).

- Khi phát sinh các khoản thu phí bảo lãnh, phí cho vay lại, căn cứ vào Giấy báo Có của Ngân hàng, Kho bạc, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc

Có TK 542- Thu quản lý Quỹ (5421, 5424).

- Cuối kỳ, kết chuyển số thu quản lý quỹ phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 "Xác định kết quả", ghi:

Nợ TK 542- Thu quản lý Quỹ

Có TK 911- Xác định kết quả (9112).

Điều 28.2.TT.14.27. Tài khoản 641- Chi hoạt động Quỹ

(Điều 27 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi mang tính chất hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

1. Nguyên tắc hạch toán TK 641- Chi hoạt động Quỹ

- Các khoản chi phản ánh vào tài khoản này bao gồm: Hoàn trả NSNN các khoản NSNN đã ứng thanh toán trả nợ nước ngoài cho các khoản vay về cho vay lại; Các khoản ứng vốn cho các dự án hoặc ứng bảo lãnh cho các dự án nhưng các dự án không có khả năng hoàn trả được các cấp có thẩm quyền cho phép xóa nợ tính vào chi ngân sách.

- Không phản ánh vào tài khoản này các khoản ứng vốn cho vay lại hoặc ứng vốn bảo lãnh.

- Tất cả các khoản chi hoạt động của Quỹ phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào bên Nợ của TK 641- Chi hoạt động Quỹ. Cuối kỳ, kết chuyển số chi hoạt động quỹ phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911- Xác định kết quả.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 641- Chi hoạt động Quỹ

Bên Nợ :

- Hoàn trả NSNN các khoản NSNN đã ứng thanh toán trả nợ nước ngoài cho các khoản vay về cho vay lại;

- Các khoản ứng vốn cho các dự án hoặc ứng bảo lãnh cho các dự án nhưng các dự án không có khả năng hoàn trả được các cấp có thẩm quyền cho phép xóa nợ tính vào chi hoạt động quỹ;

- Chi hoạt động quỹ khác.

Bên Có:

Kết chuyển số chi hoạt động quỹ phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 "Xác định kết quả".

Số dư bên Nợ: Phản ánh các khoản chi hoạt động Quỹ chưa kết chuyển.

Tài khoản 641- Chi hoạt động Quỹ có 4 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 6411- Chi hoàn trả ngân sách: Tài khoản này phản ánh các khoản chi hoàn trả NSNN các khoản NSNN đã ứng thanh toán trả nợ nước ngoài cho các khoản vay về cho vay lại. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 3:

Tài khoản 64111- Năm trước: Phản ánh các khoản chi hoàn trả NSNN thuộc ngân sách năm trước

Tài khoản 64112- Năm nay: Phản ánh các khoản chi hoàn trả NSNN thuộc ngân sách năm nay

Tài khoản 64113- Năm sau: Phản ánh các khoản chi hoàn trả NSNN thuộc ngân sách năm sau

- Tài khoản 6412- Các khoản cho vay không thu hồi được xóa nợ: Tài khoản này phản ánh các khoản ứng vốn cho các dự án vay lại, các khoản ứng vốn trả thay cho các dự án vay có bảo lãnh của chính phủ theo quyết định của cấp có thẩm quyền nhưng sau đó các dự án không có khả năng trả nợ nên được xóa nợ tính vào chi ngân sách.

- Tài khoản 6413- Chi chuyển cho Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại: Tài khoản này phản ánh số phí bảo lãnh và phí cho vay lại chuyển cho Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại theo tỷ lệ quy định.

- Tài khoản 6418- Chi hoạt động khác: Phản ánh các khoản chi khác được quyết toán vào số thu hoạt động Quỹ theo quy định của cấp có thẩm quyền.

3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

- Căn cứ vào thông tri trả nợ và chứng từ trích từ tài khoản Tiền gửi Kho bạc trả nợ cho Ngân sách Nhà nước vào hàng quý, số tiền hoàn trả cho ngân sách, ghi:

Nợ TK 641- Chi hoạt động Quỹ (6411)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc.

- Trường hợp các dự án ứng vốn bảo lãnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền nhưng sau đó các dự án không có khả năng trả nợ được phép xóa nợ tính vào chi Ngân sách Nhà nước, căn cứ vào chứng từ, ghi:

Nợ TK 641- Chi hoạt động Quỹ (6412)

Có TK 231- Cho vay và ứng vốn (2314).

- Trường hợp ứng vốn cho các dự án cho vay lại nhưng sau đó các dự án không có khả năng trả nợ được phép xóa nợ tính vào chi NSNN, căn cứ vào chứng từ cho phép xóa nợ, ghi:

Nợ TK 641- Chi hoạt động Quỹ (6412)

Có TK 231- Cho vay và ứng vốn (2313).

- Căn cứ chứng từ trích từ tài khoản Tiền gửi Kho bạc chuyển cho Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại số thu từ phí cho vay lại và phí bảo lãnh theo tỷ lệ quy định, ghi:

Nợ TK 641- Chi hoạt động Quỹ (6413)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc.

- Cuối năm, nếu các khoản trả NSNN chưa được duyệt, kế toán chuyển từ tài khoản năm nay sang tài khoản năm trước, ghi:

Nợ TK 64111- Năm trước

Có TK 64112- Năm nay.

- Cuối kỳ, kết chuyển số chi hoạt động quỹ phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 "Xác định kết quả", ghi

Nợ TK 911- Xác định kết quả (9111).

Có TK 641- Chi hoạt động Quỹ

Điều 28.2.TT.14.28. Tài khoản 642- Chi quản lý Quỹ

(Điều 28 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Nguyên tắc hạch toán TK 642- Chi quản lý‎‎ Quỹ

- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi nghiệp vụ quản lý Quỹ.

- Tài khoản này chỉ dùng để hạch toán khi có cơ chế quản lý tài chính cho phép chi các khoản chi quản lý Quỹ.

- Các khoản chi phản ánh vào tài khoản này bao gồm các khoản chi mang tính chất quản lý Quỹ như các khoản chi lương kiêm nhiệm, các chi phí khác ngoài các khoản chi hoạt động Quỹ (theo quy chế tài chính của Quỹ).

- Không phản ánh vào tài khoản này các khoản chi thuộc chi hoạt động Quỹ.

- Tất cả các khoản chi từ quản lý Quỹ phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào bên Nợ TK 642- Chi quản lý Quỹ. Cuối kỳ, kết chuyển số chi quản lý quỹ phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 "Xác định kết quả".

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 642- Chi quản lý Quỹ

Bên Nợ

Phản ánh các khoản chi quản lý Quỹ phát sinh

Bên Có:

Kết chuyển số chi quản lý quỹ phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 "Xác định kết quả".

Số dư bên Nợ:

Phản ánh các khoản chi quản lý Quỹ chưa kết chuyển.

3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

- Khi chi quản lý Quỹ, căn cứ Giấy báo Nợ của Ngân hàng, Kho bạc, ghi:

Nợ TK 642- Chi quản lý Quỹ

Có TK 112 - Tiền gửi Kho bạc.

- Cuối kỳ, kết chuyển số chi quản lý quỹ phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 "Xác định kết quả", ghi

Nợ TK 911- Xác định kết quả (9111)

Có TK 642- Chi quản lý Quỹ.

Điều 28.2.TT.14.29. Tài khoản 911- Xác định kết quả

(Điều 29 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Nguyên tắc hạch toán TK 911- Xác định kết quả

- Tài khoản 911- Xác định kết quả: Tài khoản này xác định và phản ánh kết quả hoạt động và quản lý của Quỹ trong một kỳ kế toán.

- Tài khoản này phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động Quỹ và quản lý quỹ của Quỹ.

- Kết quả phải được hạch toán chi tiết theo hoạt động Quỹ và quản lý Quỹ.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 911- Xác định kết quả

Bên Nợ:

Chi phí hoạt động Quỹ và chi phí quản lý Quỹ; Kết chuyển chênh lệch thu lớn hơn chi.

Bên Có :

Thu hoạt động Quỹ và thu quản lý Quỹ; Kết chuyển chênh lệch thu nhỏ hơn chi.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 911- Xác định kết quả, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 9111- Xác định kết quả hoạt động Quỹ: Phản ánh kết quả hoạt động của Quỹ trong một kỳ kế toán.

- Tài khoản 9112- Xác định kết quả quản lý Quỹ: Phản ánh kết quả quản lý của Quỹ trong một kỳ kế toán.

3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

- Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc kết chuyển số thu hoạt động Quỹ và thu quản lý Quỹ vào tài khoản xác định kết quả, ghi:

Nợ TK 541- Thu hoạt động Quỹ

Nợ TK 542- Thu quản lý Quỹ

Có TK 911- Xác định kết quả (9111, 9112).

- Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc kết chuyển số chi hoạt động Quỹ và chi quản lý Quỹ vào tài khoản xác định kết quả, ghi:

Nợ TK 911- Xác định kết quả (9111, 9112)

Có TK 641- Chi hoạt động Quỹ

Có TK 642- Chi quản lý Quỹ.

- Tính và kết chuyển số thu lớn hơn chi của hoạt động Quỹ và quản lý Quỹ, ghi:

Nợ TK 911- Xác định kết quả (9111, 9112)

Có TK 451- Quỹ tích luỹ trả nợ.

- Tính và kết chuyển số thu nhỏ hơn chi của hoạt động Quỹ và quản lý Quỹ, ghi:

Nợ TK 451- Quỹ tích luỹ trả nợ

Có TK 911- Xác định kết quả (9111, 9112).

Điều 28.2.TT.14.30. Tài khoản 007- Ngoại tệ các loại

(Điều 30 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Nguyên tắc hạch toán TK 007- Ngoại tệ các loại

- Tài khoản 007 phản ánh tình hình thu, chi, còn lại theo nguyên tệ của các loại ngoại tệ có ở các tài khoản của Quỹ mở tại Kho bạc Nhà nước.

- Trên Tài khoản này không quy đổi các đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.

- Kế toán chi tiết Tài khoản 007 theo từng loại nguyên tệ, từng tài khoản.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 007- Ngoại tệ các loại

Bên Nợ: Phản ánh số ngoại tệ thu vào (Nguyên tệ).

Bên Có: Phản ánh số ngoại tệ xuất ra (Nguyên tệ).

Số dư bên Nợ : Số dư phản ánh số ngoại tệ còn lại (Nguyên tệ).

Điều 28.2.TT.14.31. Sổ kế toán

(Điều 31 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi Quỹ Tích luỹ trả nợ. Sổ kế toán bao gồm: Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết.

2. Thông tin trên sổ kế toán phải bảo đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống toàn bộ hoạt động thu, chi của Quỹ. Bộ phận kế toán Quỹ không được để ngoài sổ kế toán bất kỳ khoản thu, chi nào.

3. Việc mở sổ, khóa sổ, sửa chữa sổ kế toán thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.

4. Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ.

5. Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ với nhân viên kế toán mới. Nhân viên kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ những điều ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ. Nhân viên kế toán mới chịu trách nhiệm từ ngày nhận bàn giao. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán ký xác nhận.

6. Sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.

7. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khoá sổ.

Điều 28.2.TT.14.32. Hình thức kế toán

(Điều 32 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Quỹ Tích luỹ trả nợ áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.

a) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp từ “Chứng từ ghi sổ". Chứng từ ghi sổ dùng để phân loại, hệ thống hoá và xác định nội dung ghi Nợ, ghi Có của nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. Việc ghi sổ kế toán dựa trên cơ sở Chứng từ ghi sổ sẽ được tách biệt thành hai quá trình riêng biệt:

+ Ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ;

+ Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ Cái.

b) Các loại sổ kế toán:

+ Chứng từ ghi sổ;

+ Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ;

+ Sổ Cái;

+ Các Sổ kế toán chi tiết.

c) Nội dung và trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

Nội dung và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Quỹ tích lũy trả nợ tuân thủ theo quy định tại Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Danh mục sổ kế toán, mẫu sổ và giải thích phương pháp ghi sổ kế toán được quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 28.2.TT.14.33. Trách nhiệm của Quỹ Tích luỹ trả nợ trong việc lập, nộp báo cáo tài chính

(Điều 33 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Quỹ tích luỹ trả nợ có trách nhiệm lập, nộp báo cáo tài chính định kỳ hàng quý, năm.

2. Danh mục báo cáo tài chính áp dụng cho quỹ tích lũy trả nợ

STT

Ký hiệu biểu

Tên báo cáo

Kỳ hạn lập

Nơi nhận

1

B01- Q

Bảng cân đối tài khoản

Quý, năm

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Vụ Ngân sách Nhà nước

2

B02- Q

Báo cáo thu, chi Quỹ tích luỹ trả nợ

Quý, năm

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Vụ Ngân sách Nhà nước

3

B03- Q

Thuyết minh báo cáo tài chính

Năm

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Vụ Ngân sách Nhà nước

3. Ngoài các báo cáo tài chính quy định trên đây, Quỹ tích lũy trả nợ còn phải lập báo cáo nhanh (hàng tháng) theo yêu cầu quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4. Mẫu báo cáo, giải thích phương pháp lập báo cáo tài chính được quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này

Điều 34. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính

1. Việc lập báo cáo tài chính phải bảo đảm sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình tài sản, nợ phải trả, thu, chi của Quỹ.

2. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo.

3. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và Cục trưởng Cục quản lý nợ ký, đóng dấu trước khi nộp hoặc công khai.

Điều 28.2.TT.14.35. Thời hạn nộp báo cáo tài chính

(Điều 35 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Báo cáo tài chính quý phải nộp chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý sau.

2. Báo cáo tài chính năm phải nộp chậm nhất 30 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Điều 28.2.LQ.30. Trả nợ chính phủ

(Điều 30 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Chính phủ bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ.

2. Việc chi trả các khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ việc vay do Bộ Tài chính thực hiện từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ đã được phê duyệt.

3. Đối với các khoản cho vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, cơ quan cho vay lại thực hiện trả vào Quỹ tích luỹ trả nợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Chương IV

QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ

Điều 28.2.LQ.31. Cơ quan cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ

(Điều 31 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Bộ Tài chính là cơ quan cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay hoặc phát hành trái phiếu trong nước, trái phiếu quốc tế.

2. Bộ Tài chính chủ trì xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy định về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.

Điều 28.2.LQ.32. Đối tượng được cấp bảo lãnh chính phủ

(Điều 32 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Doanh nghiệp thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại Điều 33 của Luật này.

2. Ngân hàng chính sách của Nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước.

Điều 28.2.NĐ.4.3. Hình thức bảo lãnh

(Điều 3 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Bảo lãnh chính phủ là bảo lãnh có tính pháp lý cao nhất tại Việt Nam. Cam kết bảo lãnh chính phủ được thực hiện dưới hình thức thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc quyết định bảo lãnh (sau đây gọi chung là “thư bảo lãnh”).

2. Chính phủ chỉ cấp bảo lãnh, không cấp tái bảo lãnh.

Điều 28.2.LQ.33. Chương trình, dự án được xem xét cấp bảo lãnh chính phủ

(Điều 33 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

2. Chương trình, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác, chế biến khoáng sản hoặc sản xuất hàng hoá, cung ứng dịch vụ xuất khẩu phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

3. Chương trình, dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn được Nhà nước khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan.

4. Chương trình, dự án được tài trợ bằng khoản vay thương mại gắn với nguồn vốn ODA dưới dạng tín dụng hỗn hợp.

Điều 28.2.NĐ.4.6. Chương trình, dự án được xem xét cấp bảo lãnh chính phủ

(Điều 6 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Chương trình, dự án được xem xét cấp bảo lãnh chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý nợ công.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về chương trình, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác, chế biến khoáng sản hoặc dự án sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ xuất khẩu; chương trình, dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn được Nhà nước khuyến khích đầu tư theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 33 của Luật Quản lý nợ công.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.4.10. Trình tự thẩm định và cấp bảo lãnh; Điều 28.2.QĐ.5.1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên được xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ hướng dẫn thực hiện Khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.)

Điều 28.2.QĐ.5.1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên được xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ hướng dẫn thực hiện Khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

(Điều 1 Quyết định số 34/2015/QĐ-TTg Ban hành Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên được xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ ngày 14/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2015)

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.4.6. Chương trình, dự án được xem xét cấp bảo lãnh chính phủ)

Điều 28.2.LQ.34. Điều kiện được cấp bảo lãnh chính phủ

(Điều 34 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Điều kiện được cấp bảo lãnh chính phủ đối với chương trình, dự án bao gồm:

a) Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;

b) Có đề án vay, phát hành trái phiếu, phương án sử dụng vốn vay, trả nợ được Bộ Tài chính thẩm định và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Điều kiện được cấp bảo lãnh chính phủ đối với người vay, người phát hành trái phiếu bao gồm:

a) Trường hợp là doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư phải bảo đảm tối thiểu 20% tổng mức vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng phải đạt hệ số an toàn vốn theo quy định của Chính phủ, trừ ngân hàng chính sách của Nhà nước;

b) Tình hình tài chính lành mạnh, không bị lỗ trong ba năm liền kề gần nhất, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách; tại thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh không có nợ quá hạn với các tổ chức tài chính, tín dụng; không có nợ quá hạn liên quan đến các khoản được bảo lãnh, các khoản vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và ngân sách nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng chưa đủ ba năm hoạt động liên tục thì phải có cam kết của chủ sở hữu hoặc của công ty mẹ về bảo đảm khả năng trả nợ đối với khoản vay được bảo lãnh;

c) Chấp thuận các chế tài theo quy định của cơ quan cấp bảo lãnh;

d) Trường hợp phát hành trái phiếu quốc tế phải có hệ số tín nhiệm được thị trường quốc tế chấp nhận nhưng không thấp hơn một bậc so với hệ số tín nhiệm quốc gia;

đ) Không vi phạm pháp luật về quản lý nợ công trong thời hạn ba năm liền kề gần nhất tính đến thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh;

e) Trường hợp dự án, công trình trọng điểm, dự án lớn có tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nếu doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ điều kiện về vốn chủ sở hữu, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn áp dụng điều kiện này trong từng trường hợp cụ thể.

3. Điều kiện được cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay, phát hành trái phiếu quốc tế bao gồm:

a) Khoản vay nước ngoài thông qua thỏa thuận vay phải có trị giá tương đương 50 triệu Đô la Mỹ trở lên, trị giá phát hành trái phiếu quốc tế tương đương 100 triệu Đô la Mỹ trở lên và trong hạn mức vay thương mại, bảo lãnh vay nước ngoài hàng năm của Chính phủ, trừ các khoản vay quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này; thời hạn trả nợ tối thiểu là mười năm và các điều kiện vay, phát hành phải phù hợp với điều kiện thị trường và thông lệ quốc tế;

b) Khoản vay, phát hành trái phiếu trong nước bằng ngoại tệ phải có trị giá tương đương 30 triệu Đô la Mỹ trở lên, thời hạn trả nợ tối thiểu là năm năm; nếu bằng nội tệ phải có trị giá 500 tỷ Đồng Việt Nam trở lên, thời hạn trả nợ tối thiểu là một năm.

Điều 28.2.NĐ.3.40. Điều kiện phát hành trái phiếu

(Điều 40 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

2. Có đề án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Giá trị phát hành và kỳ hạn trái phiếu phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý nợ công, nằm trong hạn mức vay thương mại và bảo lãnh vay nước ngoài Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Có báo cáo tài chính của ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm phát hành trái phiếu đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trong đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không bị lỗ trong ba (03) năm liền kề gần nhất, không có lỗ lũy kế và không có các khoản nợ quá hạn. Báo cáo tài chính được kiểm toán của chủ thể phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp thuận toàn bộ. Trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ thì phải là ý kiến ngoại trừ không trọng yếu và chủ thể phát hành phải báo cáo, giải trình rõ lý do ngoại trừ, ảnh hưởng của yếu tố ngoại trừ đối với tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ thể phát hành và giải pháp khắc phục.

5. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ đối với phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.3.42. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ; Điều 28.2.NĐ.3.16. Điều kiện phát hành trái phiếu)

Điều 28.2.TT.17.8. Công bố thông tin trước đợt phát hành

(Điều 8 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Chậm nhất năm (05) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đấu thầu trái phiếu hoặc chậm nhất mười (10) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh, đại lý phát hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố những thông tin cơ bản về đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc của Sở Tài chính hoặc của tổ chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu hoặc của Sở Giao dịch Chứng khoán nơi tổ chức đấu thầu.

2. Nội dung công bố thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này gồm:

a) Chủ thể phát hành trái phiếu

b) Mục đích phát hành trái phiếu;

c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu (gồm: khối lượng; kỳ hạn; mệnh giá; phương thức thanh toán gốc, lãi; điều khoản mua lại, hoán đổi trái phiếu nếu có);

d) Thời gian, phương thức phát hành trái phiếu;

đ) Nguồn dự kiến trả nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;

e) Danh mục dự án dự kiến sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh; hoặc dự án có khả năng thu hồi vốn.

g) Tình hình huy động vốn và trả nợ gốc, lãi của ngân sách cấp tỉnh trong 3 năm ngân sách liền kề trước năm ngân sách phát hành trái phiếu từ tất cả các nguồn, bao gồm cả nguồn huy động vốn qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương (nếu có); dư nợ của ngân sách cấp tỉnh từ tất cả các nguồn tại thời điểm dự kiến phát hành trái phiếu.

h) Quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh hoặc ước thực hiện thu - chi ngân sách cấp tỉnh (nếu chưa có số liệu quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt) của 3 năm ngân sách liền kề trước năm ngân sách phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (gồm tổng chi thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản).

i) Dự toán thu- chi ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua của năm dự kiến phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, trong đó nêu rõ tổng số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (gồm tổng chi thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản).

Điều 28.2.TT.17.10. Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức đấu thầu

(Điều 10 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Việc đấu thầu trái phiếu chính quyền địa phương được tổ chức tại Sở giao dịch chứng khoán nơi tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ..

2. Nguyên tắc tổ chức đấu thấu, hình thức đấu thầu, đối tượng tham gia đấu thầu, quy trình thủ tục tổ chức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu, phương thức thanh toán tiền mua trái phiếu được áp dụng theo quy định về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu tại Sở giao dịch chứng khoán.

Điều 28.2.TT.17.11. Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức bảo lãnh phát hành:

(Điều 11 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Nguyên tắc phát hành:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh cho một tổ chức bảo lãnh chính hoặc cho các thành viên bảo lãnh (sau đây gọi tắt là tổ hợp bảo lãnh) đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này.

b) Đối với trường hợp phát hành theo phương thức bảo lãnh cho một tổ chức bảo lãnh chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền đàm phán trực tiếp với tổ chức bảo lãnh chính để thống nhất về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành cho từng đợt phát hành. Tổ chức bảo lãnh chính có thể mua cho chính mình hoặc phân phối trái phiếu cho khách hàng theo thỏa thuận.

c) Đối với trường hợp phát hành theo phương thức bảo lãnh cho tổ hợp bảo lãnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền đàm phán trực tiếp với thành viên bảo lãnh của tổ hợp bảo lãnh hoặc đàm phán với đại diện của tổ hợp bảo lãnh (nếu tổ hợp bảo lãnh cử đại diện) về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành cho từng đợt phát hành. Thành viên bảo lãnh có thể mua trái phiếu cho chính mình hoặc phân phối trái phiếu cho khách hàng.

2. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh, quyền lợi, nghĩa vụ, quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và thành  viên tổ hợp bảo lãnh, quy trình đám phán, quy trình thanh toán tiền mua trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

Điều 28.2.TT.17.12. Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức đại lý phát hành

(Điều 12 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền phát hành trái phiếu lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện để làm đại lý phát hành, đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu.

2. Quy trình thủ tục lựa chọn đại lý phát hành, đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu, quy trình tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức đại lý phát hành áp dụng theo quy trình phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đại lý phát hành.

Điều 28.2.TT.17.13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu

(Điều 13 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tập trung, thanh toán bù trừ tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết, giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo yêu cầu của chủ thể phát hành.

2. Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu chính quyền địa phương được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ.

Mục 2. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỐI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 28.2.TT.16.2. Chủ thể phát hành

(Điều 2 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp, các ngân hàng chính sách của nhà nước và các tổ chức tài chính, tín dụng (sau đây gọi chung là chủ thể phát hành) thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/2011/NĐ-CP).

Điều 28.2.TT.16.3. Mục đích phát hành

(Điều 3 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Trái phiếu được bảo lãnh được phát hành để đầu tư cho các chương trình, dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP.

Điều 28.2.TT.16.4. Điều kiện phát hành

(Điều 4 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Đối với các doanh nghiệp

a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước.

b) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Điều 40 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.

2. Đối với các ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước

a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP.

b) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải thuộc hạn mức bảo lãnh Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.

3. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước

a) Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện phát hành quy định Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước theo từng quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng chương trình, dự án.

Điều 28.2.TT.16.5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu được bảo lãnh

(Điều 5 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Ngoài các điều kiện và điều khoản quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh còn phải tuân thủ các quy định sau:

1. Khối lượng phát hành

Khối lượng phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định nhưng tổng khối lượng lũy kế phát hành không được vượt quá hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

2. Lãi suất phát hành

a) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo cho từng đợt phát hành hoặc trong từng thời kỳ.

b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường quốc tế do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành căn cứ vào Đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành.

Điều 28.2.TT.16.6. Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh

(Điều 6 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể phát hành bổ sung đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước:

a) Căn cứ vào nhu cầu quản lý dòng tiền, chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể xem xét phát hành bổ sung đối với trái phiếu được bảo lãnh đã phát hành. Việc phát hành trái phiếu bổ sung phải tuân thủ các điều kiện về khối lượng phát hành và lãi suất phát hành quy định tại Điều 5 Thông tư này. Riêng đối với các ngân hàng chính sách, khối lượng phát hành trái phiếu bổ sung phải đảm bảo thuộc hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm phát hành bổ sung.

b) Thời điểm phát hành trái phiếu bổ sung phải đảm bảo trong khoảng thời gian hai (02) năm kể từ ngày phát hành trái phiếu lần đầu và có kỳ hạn còn lại tại thời điểm phát hành bổ sung ít nhất từ một (01) năm trở lên.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc cơ cấu lại nợ theo Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Việc mua lại trái phiếu được bảo lãnh phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Có phương án mua lại trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu.

b) Công khai, minh bạch và hiệu quả.

3. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh thực hiện hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại nợ. Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Có phương án hoán đổi trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương hoán đổi trái phiếu.

b) Phương án hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh phải được Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến chấp thuận bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện.

c) Công khai, minh bạch và hiệu quả.

4. Chủ thể phát hành được áp dụng các phương thức tổ chức mua lại, hoán đổi của trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh.

5. Chủ thể phát hành chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh và có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.

Điều 28.2.TT.16.7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh

(Điều 7 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Đối với phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.

b) Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải bổ sung thêm các nội dung sau:

- Thông tin về chương trình, dự án đầu tư và tình hình triển khai thực hiện, bao gồm: quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; tổng mức đầu tư; lĩnh vực đầu tư thuộc danh mục các dự án, chương trình được xem xét cấp bảo lãnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ; kế hoạch và tiến độ đầu tư; các nguồn vốn thực hiện, trong đó có nguồn vốn trái phiếu được bảo lãnh và tình hình thực hiện chương trình, dự án đến thời điểm nộp hồ sơ.

- Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh: tổng khối lượng phát hành được chia theo kỳ hạn trái phiếu và thời điểm phát hành trên cơ sở tiến độ triển khai và giải ngân của chương trình, dự án. Trường hợp việc phát hành dự kiến được chia thành nhiều đợt hành phát trong nhiều năm thì kế hoạch phát hành phải được xây dựng cụ thể cho từng năm.

c) Báo cáo tài chính năm của ba (03) năm liền kề trước năm đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh trước ngày 1 tháng 4 hàng năm thì phải có báo cáo tài chính theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

d) Văn bản phê duyệt và chấp thuận đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;

đ) Các văn bản khác chứng minh doanh nghiệp đủ điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, bao gồm:

- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.

- Các văn bản chứng minh chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.

- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu đầu tư vào chương trình, dự án.

- Các văn bản khác theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

2. Đối với phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường quốc tế

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.

b) Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 41 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế phải bổ sung thêm các nội dung quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

c) Các hồ sơ quy định tại các điểm c, d Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP và các điểm c, d, đ Khoản 1 Điều này.

Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh

1. Doanh nghiệp gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư này tới Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để doanh nghiệp nộp bổ sung năm (05) bộ hồ sơ để làm thủ tục xem xét có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

2. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Nội dung xem xét bao gồm:

a) Đối tượng và điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này.

b) Phương án tài chính của chương trình, dự án và phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

c) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh, phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh.

d) Năng lực và tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, khả năng thanh toán nợ, lợi nhuận.

đ) Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh. Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện được Chính phủ cấp bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu lý do.

4. Đối với trái phiếu được bảo lãnh phát hành tại thị trường trong nước, sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu có bảo lãnh để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Đối với trái phiếu được bảo lãnh phát hành tại thị trường quốc tế, sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương và hạn mức bảo lãnh, quy trình cấp bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Mục 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh

Căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các ngân hàng chính sách xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước cho năm kế hoạch, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước, gửi Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức cấp bảo lãnh Chính phủ. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm:

1. Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.

2. Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải bao gồm các nội dung sau:

a) Tình hình huy động và sử dụng vốn thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước trong từng năm của ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch, trong đó nêu rõ:

- Tổng nguồn vốn huy động trong từng năm phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao gồm: nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn vốn từ thu hồi cho vay; nguồn vốn gối đầu năm liền kề trước chuyển sang.

- Tình hình sử dụng vốn trong từng năm, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn (trong đó có chi trả nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh); thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu (dư nợ đầu năm, cho vay mới trong năm, thu hồi cho vay trong năm, và dư nợ cuối năm); nguồn vốn chuyển sang năm sau.

b) Tình hình hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng chính sách trong ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch, bao gồm vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, tổng thu, tổng chi, chênh lệch thu – chi và tình hình cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Nhà nước cho ngân hàng chính sách.

c) Tình hình phát hành, thanh toán nợ gốc, nợ lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh trong ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch.

d) Nhu cầu huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu trong năm kế hoạch, cụ thể:

- Tổng nguồn vốn huy động của năm kế hoạch phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao gồm: nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn vốn từ thu hồi cho vay; nguồn vốn gối đầu năm liền kề trước chuyển sang.

- Nhu cầu sử dụng vốn trong năm kế hoạch, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn trong đó có chi trả nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh; thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu; nguồn vốn gối đầu chuyển sang năm sau.

d) Kế hoạch huy động, trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh chia theo từng quý trong năm kế hoạch.

3. Báo cáo tài chính của hai (02) năm trước năm liền kề năm kế hoạch đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước và báo cáo tình hình triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước (nếu có).

4. Văn bản của Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch tài chính – tín dụng của năm kế hoạch, trong đó có nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

5. Các văn bản khác chứng minh đủ điều kiện phát hành

a) Kế hoạch tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình tín dụng mục tiêu khác của Nhà nước (nếu chương trình này chưa thuộc kế hoạch tăng trưởng tín dụng đã được phê duyệt).

Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh

1. Chậm nhất mười (10) ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm, các ngân hàng chính sách gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Thông tư này đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để các ngân hàng chính sách nộp bổ sung hai (02) bộ hồ sơ để xem xét có ý kiến.

2. Trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm của các ngân hàng chính sách để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nội dung trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

b) Tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các ngân hàng chính sách.

c) Nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

d) Phương án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

đ) Đề xuất hạn mức bảo lãnh Chính phủ năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách để thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa có văn bản phê duyệt hạn mức phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm cho các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn mức phát hành tạm thời trong quý I của năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách với giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh đến hạn trong quý I năm kế hoạch và hạn mức bảo lãnh của năm kế hoạch dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian thông báo là trước ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm kế hoạch. Sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho các ngân hàng chính sách hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong năm kế hoạch để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Chương III

TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh

1. Đối với doanh nghiệp

a) Trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này, doanh nghiệp đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh với Bộ Tài chính để xem xét, chấp thuận trước khi tổ chức phát hành.

- Trường hợp đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định chỉ phát hành một đợt duy nhất, doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký phát hành với Bộ Tài chính chậm nhất là ba mươi (30) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu để Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

- Trường hợp đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định nhiều đợt phát hành trong một năm hoặc nhiều đợt phát hành tại các năm khác nhau, trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, doanh nghiệp phải đăng ký kế hoạch phát hành của năm tiếp theo, trong đó chi tiết dự kiến thời điểm phát hành, khối lượng phát hành, kỳ hạn phát hành của từng đợt phát hành. Doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký phát hành với Bộ Tài chính chậm nhất mười lăm (15) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh, để Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

b) Căn cứ kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã đăng ký với Bộ Tài chính, tình hình triển khai dự án, tình hình thị trường, và thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh, doanh nghiệp tổ chức phát hành theo quy định tại Thông tư này.

2. Đối với các ngân hàng chính sách

a) Trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính về hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư này, căn cứ vào kế hoạch giải ngân của các chương trình tín dụng mục tiêu, kế hoạch trả nợ trái phiếu được bảo lãnh đến hạn, các ngân hàng chính sách có văn bản gửi Bộ Tài chính về kế hoạch phát hành của năm chia theo từng quý. Trường hợp có ý kiến khác đối với kế hoạch phát hành của các ngân hàng, Bộ Tài chính có ý kiến thông báo bằng văn bản.

b) Căn cứ kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh của năm chia theo từng quý, các ngân hàng chính sách chủ động tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo nguyên tắc:

- Trường hợp khối lượng phát hành thực tế trong quý thấp hơn hạn mức phát hành quý đã thông báo với Bộ Tài chính thì phần còn lại được chuyển sang quý liền kề.

- Trường hợp điều chỉnh tăng kế hoạch quý, các ngân hàng có thông báo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính mười (10) ngày làm việc trước khi dự kiến tổ chức thực hiện.

Điều 28.2.TT.16.12. Các phương thức phát hành trái phiếu

(Điều 12 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Đối với doanh nghiệp

a) Phương thức phát hành trái phiếu được bảo lãnh đối với doanh nghiệp được thực hiện theo đề án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương thức sau:

- Đấu thầu phát hành;

- Bảo lãnh phát hành;

- Đại lý;

- Bán lẻ (đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng).

b) Doanh nghiệp tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Đối với các ngân hàng chính sách

a) Phương thức phát hành bao gồm:

- Đấu thầu phát hành trái phiếu qua Sở Giao dịch Chứng khoán;

- Đại lý phát hành.

b) Các ngân hàng chính sách được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu và phương thức đại lý để phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

Điều 28.2.TT.16.12. Các phương thức phát hành trái phiếu

(Điều 12 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Đối với doanh nghiệp

a) Phương thức phát hành trái phiếu được bảo lãnh đối với doanh nghiệp được thực hiện theo đề án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương thức sau:

- Đấu thầu phát hành;

- Bảo lãnh phát hành;

- Đại lý;

- Bán lẻ (đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng).

b) Doanh nghiệp tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Đối với các ngân hàng chính sách

a) Phương thức phát hành bao gồm:

- Đấu thầu phát hành trái phiếu qua Sở Giao dịch Chứng khoán;

- Đại lý phát hành.

b) Các ngân hàng chính sách được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu và phương thức đại lý để phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

Điều 28.2.TT.16.13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu

(Điều 13 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Trái phiếu được bảo lãnh đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và niêm yết, giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán.

2. Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu được bảo lãnh áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ và hướng dẫn của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán.

Điều 28.2.TT.16.13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu

(Điều 13 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Trái phiếu được bảo lãnh đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và niêm yết, giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán.

2. Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu được bảo lãnh áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ và hướng dẫn của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán.

Điều 28.2.TT.16.14. Sử dụng vốn trái phiếu được bảo lãnh

(Điều 14 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Đối với doanh nghiệp, có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh đúng mục đích và có hiệu quả theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh.

2. Đối với các ngân hàng chính sách, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh hòa đồng vào nguồn vốn hoạt động của ngân hàng và được sử dụng theo quy định tại quy chế quản lý tài chính của các ngân hàng.

Điều 28.2.TT.16.15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

(Điều 15 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn theo quy định tại Điều 23, Điều 45 Nghị định 01/2011/NĐ-CP .

Điều 28.2.TT.16.16. Chế độ kế toán

(Điều 16 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Chủ thể phát hành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chế độ kế toán hiện hành.

Điều 28.2.TT.16.19. Hạch toán phí phát hành trái phiếu

(Điều 19 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Doanh nghiệp được hạch toán các chi phí quy định tại Điều 17, Điều 18 Thông tư này vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh hoặc chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Các ngân hành chính sách được hạch toán các chi phí quy định tại Điều 17, Điều 18 Thông tư này vào chi phí hoạt động của các ngân hàng.

Điều 28.2.TT.16.20. Công bố thông tin trước đợt phát hành

(Điều 20 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu được bảo lãnh

a) Ngoài việc công bố thông tin theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, doanh nghiệp phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải công bố bổ sung thông tin về trái phiếu được bảo lãnh cho các nhà đầu tư, cụ thể như sau:

- Thông tin cơ bản về chương trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh (tên dự án, mục đích thực hiện dự án, tổng nguồn vốn thực hiện dự án bao gồm nguồn vốn dự kiến phát hành trái phiếu được bảo lãnh, thời gian thực hiện dự án, tiến độ thực hiện dự án, cấu phần dự án dự kiến sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh, thời gian dự kiến phát hành trái phiếu).

- Văn bản chấp thuận bảo lãnh của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này.

- Thông tin về các đợt phát hành trái phiếu được bảo lãnh trước đó (nếu có) bao gồm: mục đích, điều kiện, điều khoản, thời gian, phương thức phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

- Cam kết thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ trả nợ của chủ thể phát hành.

b) Thời gian và phương thức công bố thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về công bố thông tin đối với phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

2. Đối với các ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu được bảo lãnh:

a) Trường hợp phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo phương thức đấu thầu, các ngân hàng chính sách công bố thông tin về khối lượng phát hành, kỳ hạn phát hành, ngày tổ chức đấu thầu và ngày thanh toán gốc lãi trái phiếu được bảo lãnh trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán.

b) Trường hợp phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo phương thức đại lý, thực hiện công bố thông tin theo hợp đồng ký kết giữa các ngân hàng chính sách với đại lý phát hành.

Điều 28.2.TT.16.21. Công bố thông tin định kỳ

(Điều 21 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu được bảo lãnh, trong khoảng thời gian trái phiếu được bảo lãnh còn hiệu lực, trước ngày 01 tháng 04 hàng năm, doanh nghiệp phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải công bố thông tin cho chủ sở hữu trái phiếu được bảo lãnh đồng thời công bố thông tin trên trang điện tử của Sở giao dịch Chứng khoán. Nội dung công bố thông tin cụ thể như sau:

- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước. Trường hợp báo cáo tài chính của năm liền kề trước chưa được kiểm toán, doanh nghiệp công bố báo cáo tài chính đã được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo mô hình tổ chức và Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo kiểm toán, doanh nghiệp phải công bố báo cáo tài chính đã được kiểm toán.

- Cập nhật tình hình thực hiện chương trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh (tiến độ thực hiện, tiến độ giải ngân, kế hoạch huy động vốn thực hiện dự án).

- Tình hình phát hành, thanh toán gốc, lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh của hai (02) năm liền kề trước thời điểm công bố thông tin.

2. Đối với các ngân hàng chính sách

a) Trước ngày 10 tháng 1 hàng năm, các ngân hàng chính sách có trách nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch Chứng khoán và trang thông tin điện tử của các ngân hàng chính sách, nội dung công bố thông tin bao gồm:

- Tóm tắt về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các ngân hàng hai (02) năm liền kề trước thời điểm công bố thông tin (tăng trưởng tín dụng, dư nợ tín dụng).

- Khối lượng huy động vốn qua phát hành trái phiếu được bảo lãnh, tình hình thanh toán gốc, lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh của hai (02) năm liền kề.

- Văn bản thông báo của Bộ Tài chính đối với hạn mức phát hành quý I của năm phát hành.

b) Trước ngày 15 tháng 4 hàng năm, các ngân hàng chính sách có trách nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch Chứng khoán và trang thông tin điện tử của các ngân hàng chính sách. Nội dung công bố thông tin bao gồm:

- Tóm tắt về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng trong năm liền kề (tăng trưởng tín dụng, dư nợ tín dụng, bảng cân đối kế toán, kết quả tài chính của ngân hàng). Trường hợp chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán, khi công bố thông tin phải nêu rõ số liệu chưa được kiểm toán. Khi có kết quả kiểm toán, các ngân hàng chính sách phải thực hiện điều chỉnh thông tin đã công bố (nếu có thay đổi).

- Dự kiến kế hoạch huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu được bảo lãnh, kế hoạch thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh theo quý trong năm phát hành.

- Văn bản thông báo của Bộ Tài chính về hạn mức phát hành của cả năm.

Điều 28.2.TT.16.22. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi

(Điều 22 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành để Bộ Tài chính xác định nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này. Trường hợp phát hành trái phiếu được bảo lãnh ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải đồng gửi báo cáo tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Trên cơ sở báo cáo của chủ thể phát hành, trong vòng mười (10) ngày làm việc, Bộ Tài chính ra thông báo xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh đối với đợt trái phiếu được bảo lãnh đã được phát hành. Riêng đối với các ngân hàng chính sách, việc xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện hàng quý.

3. Chậm nhất là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt bổ sung, mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, chủ thể phát hành có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện bổ sung, mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh để Bộ Tài chính xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo lãnh thực tế.

Điều 28.2.TT.16.23. Báo cáo định kỳ quý, năm

(Điều 23 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Trong vòng mười (10) ngày làm việc sau khi kết thúc mỗi quý và hai mươi (20) ngày làm việc sau khi kết thúc năm tài chính, chủ thể phát hành có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình huy động, sử dụng nguồn vốn, tình hình trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng văn bản cho Bộ Tài chính để theo dõi theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này. Trường hợp phát hành trái phiếu được bảo lãnh ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải đồng gửi báo cáo tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Ngoài các nội dung báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này, chủ thể phát hành có trách nhiệm gửi báo cáo cho Bộ Tài chính:

a) Báo cáo tài chính năm được kiểm toán sau mười (10) ngày làm việc kể từ khi có kết quả kiểm toán.

b) Tình hình tài chính đối với một số trường hợp cần thiết để đánh giá về năng lực tài chính của chủ thể phát hành theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Điều 28.2.TT.16.24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh

(Điều 24 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:

a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính.

b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

Điều 28.2.TT.16.25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ

(Điều 25 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Chậm nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:

a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết.

b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu.

c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.

d) Các tài liệu khác theo yêu cầu báo cáo của Bộ Tài chính.

2. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và văn bản xác nhận không trả được nợ của chủ sở hữu (trường hợp chủ thể phát hành là doanh nghiệp), Bộ Tài chính xem xét và xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Chủ thể phát hành có trách nhiệm nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 28.2.TT.16.26. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh

(Điều 26 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Xây dựng đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin trong đề án phát hành và công bố cho các nhà đầu tư.

2. Tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo đúng đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các hướng dẫn của Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.

3. Chịu trách nhiệm toàn bộ trong quá trình phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh đúng mục đích theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này.

4. Chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ toàn bộ nợ lãi, nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh khi đến hạn.

5. Thực hiện đầy đủ chế độ công bố thông tin, chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này.

6. Thực hiện các nghĩa vụ khác của người được bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư này và các quy định pháp luật hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài.

Điều 28.2.TT.16.27. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước

(Điều 27 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Phê duyệt phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

2. Giám sát quá trình huy động, sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu doanh nghiệp được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Điều 28.2.NĐ.3.41. Đề án phát hành trái phiếu

(Điều 41 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Đề án phát hành trái phiếu do chủ thể phát hành xây dựng phải có các nội dung cơ bản theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này và các nội dung sau:

a) Dự kiến loại tiền tệ và thị trường phát hành trái phiếu;

b) Dự kiến phương thức lựa chọn tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế và các đại lý liên quan;

c) Phương án xử lý rủi ro, trong đó có rủi ro về tỷ giá.

2. Đề án phát hành trái phiếu phải được đại diện chủ sở hữu, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên phê duyệt theo quy định tại điều lệ tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.3.42. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ; Điều 28.2.NĐ.3.44. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu; Điều 28.2.NĐ.3.17. Đề án phát hành trái phiếu)

Điều 28.2.NĐ.3.42. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ

(Điều 42 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính hồ sơ phát hành trái phiếu để thẩm định. Hồ sơ phát hành trái phiếu bao gồm:

a) Đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 41 Nghị định này;

b) Các văn bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 40 Nghị định này;

c) Xác nhận của tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm về hệ số tín nhiệm của chủ thể phát hành;

d) Các tài liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ phát hành trái phiếu của chủ thể phát hành, Bộ Tài chính chủ trì thẩm định đề án phát hành trái phiếu theo các nội dung quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

3. Sau khi lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo thẩm định đề án phát hành trái phiếu đồng thời kiến nghị về khả năng phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát hành trái phiếu và chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho chủ thể phát hành để tổ chức phát hành trái phiếu theo đề án đã được phê duyệt và theo các quy định tại Nghị định này.

5. Việc cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ cho trái phiếu doanh nghiệp do Bộ Tài chính thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ cho phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.3.44. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu; Điều 28.2.NĐ.3.40. Điều kiện phát hành trái phiếu; Điều 28.2.NĐ.3.41. Đề án phát hành trái phiếu)

Điều 28.2.NĐ.3.43. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

(Điều 43 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu, phí bảo lãnh Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.3.20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu)

Điều 28.2.TT.16.17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

(Điều 17 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Điều 28.2.TT.16.18. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ

(Điều 18 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Điều 28.2.NĐ.3.44. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu

(Điều 44 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu phải được sử dụng theo đúng đề án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Nghị định này.

2. Chủ thể phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn phát hành trái phiếu; bảo đảm thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, về quản lý ngoại hối, và về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.3.41. Đề án phát hành trái phiếu; Điều 28.2.NĐ.3.42. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ)

Điều 28.2.NĐ.3.45. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

(Điều 45 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Chủ thể phát hành chuyển tiền trực tiếp cho đại lý thanh toán theo thỏa thuận đã ký để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.

2. Trường hợp chủ thể phát hành không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn, Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán của chủ thể phát hành trong phạm vi mức bảo lãnh Chính phủ đã cấp. Chủ thể phát hành có trách nhiệm báo cáo, nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Điều 28.2.NĐ.4.7. Điều kiện cấp bảo lãnh chính phủ

(Điều 7 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

Ngoài các điều kiện nêu tại Điều 34 của Luật Quản lý nợ công, một số quy định chi tiết về điều kiện cấp bảo lãnh chính phủ như sau:

1. Đối với chương trình, dự án:

a) Phải nằm trong danh mục chương trình, dự án được Chính phủ bảo lãnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;

b) Đối với các chương trình, dự án đặc biệt không nằm trong danh mục phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định theo từng chương trình, dự án.

2. Đối với người vay, người phát hành trái phiếu:

a) Là doanh nghiệp thực hiện chương trình, dự án được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về hoạt động, về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật;

b) Đối với các ngân hàng chính sách của Nhà nước, tổ chức tài chính tín dụng được Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện chương trình tín dụng chính sách, chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước;

Các tổ chức tài chính, tín dụng phải đạt hệ số an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Chính phủ hoặc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Đối với các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu:

a) Phải nằm trong hạn mức bảo lãnh chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này;

b) Đối với khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế:

- Phải nằm trong hạn mức vay thương mại nước ngoài đã đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Loại tiền vay là ngoại tệ tự do chuyển đổi;

- Đáp ứng các điều kiện phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu quốc tế.

c) Đối với các khoản vay, phát hành trái phiếu trong nước:

- Đáp ứng các điều kiện về phát hành trái phiếu trong nước theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu trong nước;

- Trái phiếu do các ngân hàng chính sách của Nhà nước (Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội) được Chính phủ bảo lãnh theo kế hoạch huy động vốn và cho vay chính sách được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

- Trái phiếu do các doanh nghiệp phát hành huy động vốn cho các dự án đầu tư theo nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao được Chính phủ bảo lãnh.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.4.10. Trình tự thẩm định và cấp bảo lãnh)

Điều 28.2.NĐ.4.8. Mức bảo lãnh

(Điều 8 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

Mức bảo lãnh không vượt quá 80% tổng mức đầu tư của chương trình, dự án, trong đó đã bao gồm tất cả các chi phí vay có liên quan, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 34 của Luật Quản lý nợ công.

Đối với trường hợp doanh nghiệp có sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh chính phủ nêu tại Điều 32 của Luật Quản lý nợ công, việc bảo lãnh chỉ được thực hiện cho phần vốn vay tương ứng với trách nhiệm của bên Việt Nam trong doanh nghiệp.

Điều 28.2.NĐ.4.9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh

(Điều 9 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Văn bản yêu cầu có bảo lãnh chính phủ của người cho vay gửi người vay; văn bản đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ của người vay, người phát hành trái phiếu.

2. Các văn bản về tư cách pháp lý gồm Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là chủ đầu tư chương trình, dự án.

3. Quyết định đầu tư kèm theo hồ sơ dự án theo quy định hiện hành.

4. Đề án vay, phát hành trái phiếu, phương án sử dụng vốn vay, trả nợ, trong đó xác định rõ:

a) Nguồn vốn đầu tư (gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay);

b) Tính khả thi của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu về điều kiện vay;

c) Khả năng hoàn trả của chương trình, dự án.

5. Các bản chào của người cho vay kèm theo dự thảo thỏa thuận vay, đề án và hồ sơ phát hành trái phiếu.

6. Các báo cáo tài chính của 3 năm gần nhất đã được kiểm toán. Đối với những trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc chưa đủ 3 năm hoạt động thì phải có văn bản cam kết của đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc công ty mẹ về đảm bảo khả năng trả nợ.

Nội dung cam kết của đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc của công ty mẹ nhằm đảm bảo sự sẵn sàng trả nợ thay trong trường hợp doanh nghiệp được bảo lãnh gặp khó khăn trong việc trả nợ.

7. Văn bản cam kết theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.

Điều 28.2.NĐ.4.10. Trình tự thẩm định và cấp bảo lãnh

(Điều 10 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án đầu tư

Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh đầy đủ và hợp lệ từ người vay, người phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này, Bộ Tài chính thẩm định phương án tài chính và hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh với các nội dung sau:

a) Thẩm định đối tượng, loại hình chương trình, dự án đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 32 và 33 của Luật Quản lý nợ công và đáp ứng các điều kiện của Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này;

b) Thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn vay, vốn phát hành trái phiếu. Phương pháp thẩm định được quy định chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

c) Đối với các trường hợp dự án, công trình trọng điểm, dự án lớn có tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; các khoản vay thương mại đi cùng khoản viện trợ không hoàn lại hoặc vay ODA để tạo thành nguồn tài trợ dưới dạng tín dụng hỗn hợp (dự án đã được chỉ định theo các nguồn tài trợ đi kèm), Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp bảo lãnh căn cứ vào phương án tài chính của chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Sau khi thẩm định, Bộ Tài chính báo cáo nội dung thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về chủ trương cấp bảo lãnh.

3. Đàm phán nội dung thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu, nội dung thư bảo lãnh và nội dung ý kiến pháp lý.

a) Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ, người được bảo lãnh tiến hành đàm phán thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu với sự tham gia của Bộ Tài chính. Trường hợp vay nước ngoài hoặc phát hành trái phiếu quốc tế phải có sự tham gia của Bộ Tư pháp.

Ít nhất trong vòng 03 ngày làm việc trước khi tiến hành đàm phán các hồ sơ pháp lý có liên quan tới khoản vay, khoản phát hành trái phiếu, người được bảo lãnh cung cấp cho Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp những tài liệu sau: dự thảo thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu; hợp đồng thương mại đã ký kết; dự thảo thư bảo lãnh.

Trường hợp vay hoặc phát hành trái phiếu trong nước, thư bảo lãnh được phát hành theo mẫu của Bộ Tài chính. Trong trường hợp vay nước ngoài hoặc phát hành trái phiếu quốc tế, những tài liệu này cũng phải được gửi cho Bộ Tư pháp kèm theo dự thảo ý kiến pháp lý; Bộ Tài chính chủ trì việc đàm phán nội dung thư bảo lãnh và Bộ Tư pháp chủ trì đàm phán nội dung ý kiến pháp lý (nếu có) cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu. Nội dung thư bảo lãnh sau khi đạt được thỏa thuận phải được Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Ký kết thỏa thuận: sau khi đàm phán thống nhất các nội dung trong thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu, người được bảo lãnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến hành ký kết các thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu;

c) Hoàn thiện hồ sơ cấp bảo lãnh: sau khi ký kết thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu, người được bảo lãnh cung cấp cho Bộ Tài chính thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu đã ký và văn bản cam kết có xác nhận của cơ quan chủ quản cấp trên (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục II đính kèm Nghị định này để hoàn thiện hồ sơ bảo lãnh.

4. Phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ

Căn cứ báo cáo của Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:

a) Phê duyệt nội dung thư bảo lãnh và giao Bộ Tài chính phát hành bảo lãnh;

b) Giao Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý về thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế, thư bảo lãnh, người bảo lãnh và người được bảo lãnh trong trường hợp vay nước ngoài, phát hành trái phiếu quốc tế;

c) Giao Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tài chính chỉ định cơ quan đại diện thích hợp của Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền hoặc phê duyệt một tổ chức làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng trong trường hợp thủ tục tố tụng trong thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế yêu cầu có Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng;

d) Phê duyệt mức phí bảo lãnh áp dụng cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu trong nước hoặc ngoài nước.

5. Phát hành thư bảo lãnh

a) Phát hành thư bảo lãnh: sau khi hoàn tất toàn bộ hồ sơ cấp bảo lãnh, trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc cấp bảo lãnh, Bộ Tài chính sẽ phát hành thư bảo lãnh.

Thư bảo lãnh được phát hành một lần duy nhất cho các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu của chương trình, dự án, hoặc được phát hành từng lần cho từng khoản vay, khoản phát hành trái phiếu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhưng không vượt quá tổng mức vay, phát hành dự kiến đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho chương trình, dự án đó.

Trong trường hợp vay nước ngoài, phát hành trái phiếu quốc tế: thư bảo lãnh được phát hành bốn (04) bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ một (01) bản, người được bảo lãnh lưu một (01) bản, Bộ Tư pháp lưu một (01) bản và một (01) bản được chuyển cho người cho vay hoặc người bảo lãnh phát hành chính; trong trường hợp vay, phát hành trái phiếu trong nước, thư bảo lãnh được phát hành ba (03) bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ một (01) bản, người được bảo lãnh lưu một (01) bản và một (01) bản được chuyển cho người cho vay hoặc người bảo lãnh phát hành chính;

b) Trong trường hợp vay nước ngoài, phát hành trái phiếu quốc tế, người được bảo lãnh gửi công văn kèm theo thư bảo lãnh chính thức đã được ký gửi Bộ Tư pháp để Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý cho khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế về các nội dung đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.

6. Ý kiến pháp lý và đăng ký khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế.

a) Đăng ký khoản vay: đối với khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế, sau khi thư bảo lãnh được phát hành, người được bảo lãnh đăng ký khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Quản lý nợ công và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp;

b) Xác nhận Đại diện tiếp nhận tài liệu tố tụng: trong trường hợp thủ tục tố tụng được quy định trong thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế và thư bảo lãnh có yêu cầu Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Ngoại giao chỉ định cơ quan đại diện Việt Nam thích hợp tại nước ngoài hoặc lựa chọn một tổ chức được ủy quyền làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng cho người được bảo lãnh và Bộ Tài chính.

Căn cứ theo đề nghị kèm theo mẫu văn bản ủy quyền của Bộ Tài chính, cơ quan đại diện Việt Nam được ủy quyền hoặc tổ chức được lựa chọn ký xác nhận văn bản đồng ý làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng để chuyển cho người nhận bảo lãnh và sao gửi cho Bộ Tài chính;

c) Cấp ý kiến pháp lý về bảo lãnh và thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế: trong vòng 10 ngày làm việc, trên cơ sở đề nghị của người được bảo lãnh, Bộ Tư pháp phát hành ý kiến pháp lý thành hai (02) bản chính, một (01) bản gửi cho người nhận bảo lãnh và một (01) bản do Bộ Tư pháp lưu giữ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.4.6. Chương trình, dự án được xem xét cấp bảo lãnh chính phủ; Điều 28.2.NĐ.4.7. Điều kiện cấp bảo lãnh chính phủ)

Điều 28.2.NĐ.4.11. Nội dung thư bảo lãnh

(Điều 11 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Những nội dung bắt buộc có trong thư bảo lãnh gồm:

a) Người bảo lãnh;

b) Người được bảo lãnh;

c) Dẫn chiếu các hợp đồng thương mại liên quan, thỏa thuận vay;

d) Mức yêu cầu bảo lãnh, loại tiền vay;  

đ) Cam kết của Bộ Tài chính đối với người nhận bảo lãnh về các nghĩa vụ của người được bảo lãnh và Bộ Tài chính;

e) Quyền lợi và trách nhiệm của người nhận bảo lãnh;

g) Thời hạn hiệu lực và thu hồi thư bảo lãnh;

h) Luật điều chỉnh và cơ quan, địa điểm, ngôn ngữ được sử dụng trong giải quyết các tranh chấp;

i) Địa điểm, ngày, tháng, năm ký phát hành thư bảo lãnh.

2. Những nội dung khác do các bên thỏa thuận nhưng không trái với các quy định pháp luật của Việt Nam.

3. Thư bảo lãnh được thu hồi khi toàn bộ nghĩa vụ nợ được bảo lãnh đã được hoàn thành hoặc người nhận bảo lãnh gửi văn bản cho Bộ Tài chính xác nhận thư bảo lãnh có liên quan đã hết hiệu lực.

Điều 28.2.NĐ.4.12. Phí bảo lãnh

(Điều 12 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Bộ Tài chính căn cứ vào kết quả thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án vào tình hình tài chính của doanh nghiệp để quy định mức phí cụ thể cho từng chương trình, dự án tùy theo mức độ rủi ro, nhưng tối đa không vượt quá 1,5%/năm trên số dư nợ được bảo lãnh. Mức phí bảo lãnh được quy định cụ thể tại Phụ lục III của Nghị định này.

2. Việc thu phí bảo lãnh được thực hiện như sau:

a) Phí bảo lãnh được tính bằng loại tiền vay, được tính bắt đầu từ ngày rút vốn đầu tiên và được nộp vào Quỹ tích lũy trả nợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Phí bảo lãnh được thu vào cùng thời điểm với ngày thanh toán lãi của khoản vay được bảo lãnh. Theo đề nghị của người được bảo lãnh, phí bảo lãnh trong thời gian ân hạn của khoản vay có thể được thu khi dự án đi vào hoạt động nhưng phải chịu lãi với lãi suất bằng với lãi suất của khoản vay được bảo lãnh;

c) Phí bảo lãnh được thu bằng loại tiền vay hoặc được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm nộp phí bảo lãnh;

d) Trường hợp chậm nộp phí bảo lãnh thì người được bảo lãnh phải chịu lãi phạt chậm trả trên số tiền phí bảo lãnh chậm nộp tính trên số ngày chậm nộp. Lãi suất áp dụng được tính bằng lãi suất của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

3. Bộ Tài chính được trích 1,5% trên tổng số phí bảo lãnh thực tế thu được để bù đắp các chi phí liên quan đến việc cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ và các nội dung chi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.QĐ.6.2. Mục tiêu, yêu cầu:; Điều 28.2.QĐ.6.3. Phân bổ kinh phí; Điều 28.2.QĐ.6.4. Sử dụng kinh phí)

Điều 28.2.NĐ.4.13. Tài sản thế chấp

(Điều 13 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Ngoại trừ khoản vay, khoản phát hành trái phiếu của các ngân hàng chính sách của Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh, tài sản hình thành từ vốn vay được Chính phủ bảo lãnh dùng làm tài sản thế chấp bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của người vay với Bộ Tài chính theo tỷ trọng vốn vay hình thành nên tài sản đó.

2. Không được dùng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay được Chính phủ bảo lãnh để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác.

3. Tài sản thế chấp không được bán, trao đổi trừ trường hợp được sự đồng ý của Bộ Tài chính. Trong trường hợp bán tài sản thế chấp thì số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho tài sản đã bán.

4. Đăng ký thế chấp: sau khi Bộ Tài chính phát hành thư bảo lãnh và chậm nhất 6 tháng sau khi tài sản đã được nghiệm thu chính thức, người được bảo lãnh thực hiện việc đăng ký tài sản thế chấp bảo đảm cho bảo lãnh chính phủ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

Điều 28.2.TT.20.3. Nguyên tắc chung về tài sản thế chấp

(Điều 3 Thông tư số 10/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Không được dùng tài sản hình thành từ khoản vay được Chính phủ bảo lãnh để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác.

2. Danh mục và giá trị tài sản thế chấp được Công ty kiểm toán độc lập xác nhận hàng năm.

3. Đối với các tài sản hình thành từ nguồn vốn được Chính phủ bảo lãnh và các nguồn vốn khác, trường hợp Bên thế chấp có nhu cầu thế chấp một phần tài sản theo tỷ trọng vốn hình thành nên tài sản đó cho bên thứ ba:

a) Chỉ được thế chấp phần giá trị vượt quá dư nợ khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, đồng thời vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ và phải có ý kiến của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

b) Các bên thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật.

4. Bên thế chấp chỉ được thay thế tài sản đang thế chấp bằng tài sản khác có giá trị tương đương nếu được Bên nhận thế chấp cho phép bằng văn bản.

5. Việc chuyển nhượng, chuyển giao tài sản thế chấp gắn liền với việc chuyển nhượng, chuyển giao Dự án hoặc bán, trao đổi tài sản thế chấp của Bên thế chấp phải có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bộ Tài chính. Người nhận chuyển nhượng, người nhận chuyển giao kế thừa toàn bộ nghĩa vụ, trách nhiệm của Bên thế chấp về tài sản thế chấp tương ứng với phạm vi chuyển nhượng và có trách nhiệm thực hiện các thủ tục có liên quan tới điều chỉnh Hợp đồng thế chấp tài sản, đăng ký bổ sung giao dịch bảo đảm cùng thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng hoặc chuyển giao.

Điều 28.2.TT.20.4. Giá trị tài sản thế chấp

(Điều 4 Thông tư số 10/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Đối với quyền sử dụng đất: được xác định theo quy định tại bảng khung giá đất do UBND tỉnh, thành phố nơi có tài sản, phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

2. Đối với các tài sản khác từ khoản vay được Chính phủ bảo lãnh và tài sản khác thuộc sở hữu của Bên thế chấp:

3. Đối với tài sản đã hình thành: được xác định theo giá trị sổ sách phù hợp với quy định của pháp luật, do một công ty kiểm toán độc lập xác nhận.

4. Đối với tài sản hình thành trong tương lai: bằng giá thỏa thuận trong các hợp đồng thương mại đã ký được tài trợ từ khoản vay được Chính phủ bảo lãnh; khi quyết toán Dự án bằng chi phí thực tế phải trả để hình thành tài sản theo hóa đơn chứng từ liên quan được phê duyệt.

Điều 28.2.TT.20.5. Hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản

(Điều 5 Thông tư số 10/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

Việc hủy bỏ và chấm dứt Hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán của Bên thế chấp thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Điều 28.2.TT.20.6. Ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản và Phụ lục Hợp đồng

(Điều 6 Thông tư số 10/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Việc thế chấp tài sản cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh được thực hiện đối với toàn bộ tài sản hình thành từ khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, thông qua việc ký kết một hoặc nhiều Hợp đồng thế chấp tài sản và Phụ lục Hợp đồng giữa Bên nhận thế chấp và Bên thế chấp theo tính chất của từng loại tài sản thế chấp để đảm bảo việc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật và trước khi Bộ Tài chính phát hành Thư bảo lãnh.

2. Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản được ký kết giữa Bên nhận thế chấp và Bên thế chấp căn cứ vào xác nhận của công ty kiểm toán độc lập nếu có tài sản phát sinh mới hoặc thay thế trong năm, được hoàn thành trước ngày 30/6 của năm liền kề năm phát sinh.

Điều 28.2.TT.20.7. Hợp đồng thế chấp tài sản và Phụ lục Hợp đồng

(Điều 7 Thông tư số 10/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Đối với việc thế chấp tài sản đã hình thành: Bên nhận thế chấp và Bên thế chấp ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này.

2. Đối với việc thế chấp tài sản hình thành trong tương lai:

a) Bên nhận thế chấp và Bên thế chấp ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này.

b) Bên nhận thế chấp và Bên thế chấp ký Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.

c) Trong trường hợp Bên thế chấp được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thay thế tài sản thế chấp, Bên nhận thế chấp và Bên thế chấp ký kết Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này.

Điều 28.2.TT.20.8. Đăng ký giao dịch bảo đảm

(Điều 8 Thông tư số 10/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Hợp đồng thế chấp tài sản phải được Bên thế chấp đăng ký giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thuộc Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp) hoặc tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Đối với tài sản chưa có quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, Bên thế chấp báo cáo Bộ Tài chính ngay trong hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh để trình Thủ tướng Chính phủ việc áp dụng quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm.

3. Bên thế chấp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ có liên quan đến việc đăng ký giao dịch bảo đảm.

4. Bên thế chấp chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình đăng ký giao dịch bảo đảm.

Điều 28.2.TT.20.9. Thời hạn đăng ký giao dịch bảo đảm

(Điều 9 Thông tư số 10/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Đối với việc thế chấp tài sản đã hình thành:

a) Trong vòng 30 ngày sau khi Hợp đồng thế chấp tài sản được ký kết và công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, Bên thế chấp thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm.

b) Trong vòng 10 ngày sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp hoặc Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có chứng nhận của cơ quan đăng ký, Bên thế chấp nộp lại cho Bên nhận thế chấp.

2. Đối với việc thế chấp tài sản hình thành trong tương lai:

a) Trong vòng 30 ngày sau khi Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai được ký kết và công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, Bên thế chấp thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.

b) Trong vòng 10 ngày sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp hoặc Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có chứng nhận của cơ quan đăng ký, Bên thế chấp nộp lại cho Bên nhận thế chấp.

c) Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản trong năm có phát sinh mới được ký kết và công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, căn cứ vào xác nhận của công ty kiểm toán độc lập và hoàn thành trước ngày 30/6 của năm liền kề năm phát sinh.

d) Bên thế chấp thực hiện việc ký kết Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản và đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm nếu có sai khác so với thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản hình thành trong tương lai trong vòng 30 ngày sau khi hoàn thành quyết toán Dự án.

đ) Trong vòng 10 ngày sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm sửa đổi do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp hoặc Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có chứng nhận của cơ quan đăng ký, Bên thế chấp nộp lại cho Bên nhận thế chấp.

3. Bên thế chấp nộp cho Bên nhận thế chấp các hồ sơ gốc khác có liên quan đến tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm cùng với Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có chứng nhận của cơ quan đăng ký.

Điều 28.2.TT.20.10. Quản lý hồ sơ tài sản thế chấp

(Điều 10 Thông tư số 10/2016/TT-BTC ngày 19/01/2016 của Bộ Tài chính Thông tư hướng dẫn thế chấp tài sản để bảo đảm cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Bên nhận thế chấp lưu giữ các hồ sơ gốc liên quan tới tài sản thế chấp và đăng ký tài sản thế chấp. Trường hợp tài sản được sử dụng để thế chấp cho nhiều bên, các bên nhận thế chấp sẽ thỏa thuận bên lưu giữ hồ sơ gốc hoặc giao cho một tổ chức độc lập lưu giữ.

2. Tài sản thế chấp được Bên nhận thế chấp theo dõi trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp hoặc Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có chứng nhận của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, bảng kê mô tả tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm.

3. Sau khi quyết toán Dự án và nhận được Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm sửa đổi do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Thông tư này, trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận, Bên thế chấp gửi danh sách toàn bộ tài sản thế chấp kèm theo mô tả cho Bên nhận thế chấp cùng với Giấy chứng nhận.

Điều 28.2.TT.20.11. Chế độ báo cáo

(Điều 11 Thông tư số 10/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Báo cáo định kỳ

Trước ngày 30/6 hàng năm, Bên thế chấp có trách nhiệm gửi báo cáo cho Bên nhận thế chấp về tình hình tài sản thế chấp của khoản vay được Chính phủ bảo lãnh đến ngày 31/12 của năm liền kề trước đó kèm theo xác nhận của Công ty kiểm toán độc lập theo mẫu tại Phụ lục 5 hoặc Phụ lục 6 của Thông tư này.

2. Báo cáo đột xuất và báo cáo theo yêu cầu

Khi có yêu cầu hoặc khi giá trị tài sản thế chấp biến động bất thường trên 10% tổng giá trị tài sản thế chấp so với lần báo cáo gần nhất, Bên thế chấp có trách nhiệm báo cáo ngay cho Bên nhận thế chấp về những thay đổi liên quan đến tài sản thế chấp theo mẫu tại Phụ lục 5 hoặc Phụ lục 6 của Thông tư này.

Điều 28.2.TT.20.12. Xử lý vi phạm đối với Bên thế chấp

(Điều 12 Thông tư số 10/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

Trường hợp Bên thế chấp không thực hiện các quy định về thế chấp tài sản theo quy định tại Thông tư này cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo một hoặc nhiều biện pháp như sau:

1. Yêu cầu Bên cho vay tạm ngừng việc giải ngân đối với khoản vay đang rút vốn.

2. Không xem xét cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay mới hoặc không phê duyệt dự án sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ của Bên thế chấp (nếu có).

3. Yêu cầu Bên thế chấp trả nợ trước hạn toàn bộ dư nợ cho Bên cho vay để thu hồi bảo lãnh đối với khoản vay đang rút vốn hoặc đã hoàn thành việc giải ngân tính đến thời điểm vi phạm.

4. Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 28.2.TT.20.13. Trách nhiệm của Bên thế chấp

(Điều 13 Thông tư số 10/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Phối hợp với Bộ Tài chính để ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh trước khi Bộ Tài chính phát hành Thư bảo lãnh.

2. Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản thế chấp để bảo đảm cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện đánh giá hoặc kiểm kê định kỳ, đột xuất tài sản thế chấp theo quy định và báo cáo Bên nhận thế chấp về kết quả đánh giá, kiểm kê.

4. Thanh toán mọi chi phí phát sinh liên quan đến việc đăng ký tài sản thế chấp.

5. Mua bảo hiểm cho tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật.

6. Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, kịp thời về tình hình tài sản thế chấp cho Bên nhận thế chấp và tuân thủ chế độ báo cáo đầy đủ, đúng hạn theo quy định tại Thông tư này.

7. Quản lý, sử dụng tài sản thế chấp cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh đúng mục đích và theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

Điều 28.2.TT.20.14. Trách nhiệm của Bên nhận thế chấp

(Điều 14 Thông tư số 10/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tài sản chưa có quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.

2. Lưu trữ các hồ sơ gốc về hợp đồng thế chấp tài sản, hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm.

3. Theo dõi biến động danh mục đăng ký tài sản thế chấp trên cơ sở báo cáo của Bên thế chấp.

4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ các trường hợp vi phạm việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản thế chấp của Bên thế chấp theo quy định về thế chấp tài sản tại Thông tư này.

 

Điều 28.2.NĐ.4.14. Xử lý tài sản thế chấp

(Điều 14 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Trong trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ mà Bộ Tài chính đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ thay và người được bảo lãnh không có khả năng hoàn trả cho Bộ Tài chính thì tài sản thế chấp được xử lý để bảo đảm thu hồi nợ cho Bộ Tài chính.

2. Phương thức xử lý tài sản thế chấp và việc giải chấp các tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

3. Tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp được thu về cho Quỹ tích lũy trả nợ làm nguồn trả nợ cho khoản bảo lãnh.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.4.18. Xử lý các trường hợp vi phạm nghĩa vụ trả nợ của người được bảo lãnh)

Điều 28.2.QĐ.4.4. Mục đích cung cấp thông tin

(Điều 4 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

Việc cung cấp thông tin, số liệu nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và xây dựng báo cáo tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam phục vụ công tác xếp hạng tín nhiệm của quốc gia.

Điều 28.2.QĐ.4.5. Nguyên tắc cung cấp thông tin

(Điều 5 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

Việc cung cấp thông tin, số liệu phục vụ công tác xếp hạng tín nhiệm phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Chính xác, đầy đủ, cập nhật và đúng thời hạn quy định.

2. Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, phù hợp với các số liệu đã cung cấp hoặc số liệu đã công bố công khai.

3. Không trùng lặp, chồng chéo, đáp ứng yêu cầu phân tích, đánh giá của tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

4. Phù hợp với quy định hiện hành về cung cấp thông tin.

Điều 28.2.QĐ.4.6. Các loại thông tin cần thiết cho công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia

(Điều 6 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Thông tin chung về kinh tế - xã hội:

a) Chiến lược dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

b) Số liệu thống kê tình hình thực hiện và dự báo về kinh tế - xã hội: Tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ tiết kiệm, tỷ lệ đầu tư, chỉ số lạm phát, dân số, việc làm, tỷ lệ thất nghiệp và các thông tin liên quan khác.

2. Thông tin về tài khóa

a) Chính sách tài khóa và các kế hoạch tài chính - ngân sách trung hạn.

b) Số liệu về thu, chi và cân đối ngân sách nhà nước.

c) Cải cách doanh nghiệp nhà nước.

d) Tình hình nợ của Chính phủ; nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ, nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.

đ) Thông tin khác có liên quan.

3. Thông tin về tiền tệ, ngân hàng

a) Chính sách tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ (tỷ giá, lãi suất, dự trữ bắt buộc, thị trường mở).

b) Thông tin về hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng và cải cách hệ thống Ngân hàng.

c) Tình hình và số liệu về cán cân thanh toán; dự trữ ngoại hối; tín dụng ngân hàng; nợ xấu, trích lập dự phòng và xử lý nợ xấu.

d) Thông tin khác có liên quan.

4. Thông tin về kinh tế đối ngoại

a) Xuất nhập khẩu, cán cân thương mại.

b) Thu hút vốn FDI.

c) Tiếp nhận kiều hối.

d) Thông tin khác có liên quan.

5. Thông tin về chính trị:

a) Đường lối, chủ trương của Chính phủ;

b) Đặc điểm về nhân sự trong bộ máy của Chính phủ;

c) Quan hệ của Việt Nam với Chính phủ các nước và các tổ chức tài chính quốc tế;

d) Cải cách về hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính;

đ) Thông tin khác có liên quan.

6. Các thông tin kinh tế, xã hội khác trên cơ sở đề xuất của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, phù hợp với quy định của pháp luật và khả năng cung cấp của các cơ quan, tổ chức có liên quan của Việt Nam.

Điều 28.2.QĐ.4.7. Kỳ hạn cung cấp thông tin

(Điều 7 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Thông tin, số liệu được các cơ quan liên quan cung cấp định kỳ (tháng, quý, năm) cho Bộ Tài chính theo các biểu số liệu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. Trong trường hợp đến thời hạn cung cấp chưa có số liệu chính thức, các cơ quan cung cấp cho Bộ Tài chính số liệu ước tính cập nhật nhất.

2. Thời hạn cung cấp thông tin định kỳ hàng tháng là ngày 15 của tháng tiếp theo.

3. Thời hạn cung cấp thông tin định kỳ hàng quý là ngày 30 tháng đầu tiên của quý tiếp theo.

4. Thời hạn cung cấp thông tin định kỳ hàng năm là ngày 28 của tháng 02 năm kế tiếp.

5. Đối với số liệu về kế hoạch, dự báo cho năm tiếp theo được cung cấp định kỳ hàng năm, thời hạn cung cấp thông tin là ngày 15 tháng 12 của năm thực hiện.

Điều 28.2.QĐ.4.8. Phương thức cung cấp thông tin

(Điều 8 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Đối với thông tin, số liệu không thuộc danh mục bí mật Nhà nước, việc cung cấp thông tin, số liệu được thực hiện bằng văn bản, fax hoặc dữ liệu điện tử truyền qua mạng máy tính hoặc gửi qua vật mang tin.

2. Đối với thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước, việc cung cấp thông tin, số liệu được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

Điều 28.2.QĐ.4.9. Trách nhiệm của các cơ quan

(Điều 9 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Bộ Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các tổ chức có liên quan thu thập, phân tích và xây dựng báo cáo tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội để phục vụ công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia.

b) Khai thác thông tin, số liệu trên trang thông tin điện tử của các Bộ, ngành và tổ chức liên quan.

c) Thu nhận các thông tin do các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân cung cấp.

d) Cung cấp thông tin, số liệu theo yêu cầu của tổ chức xếp hạng tín nhiệm về các nội dung tại Điều 6, bao gồm nhưng không giới hạn các số liệu nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

đ) Sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin, báo cáo phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thỏa thuận hợp tác với tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

2. Bộ, ngành và cơ quan liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu cho Bộ Tài chính để Bộ Tài chính cung cấp cho tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm cung cấp số liệu và thông tin về nợ nước ngoài của doanh nghiệp, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, hoạt động của hệ thống ngân hàng, các chương trình cải cách hệ thống ngân hàng, kiều hối, dự trữ ngoại hối, cán cân thanh toán và các thông tin khác có liên quan phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp các số liệu và thông tin về Chiến lược dài hạn, kế hoạch trung hạn, định hướng và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, triển vọng tăng trưởng, tỷ lệ tiết kiệm, tỷ lệ đầu tư toàn xã hội, thông tin về nguồn vốn FDI và các thông tin khác liên quan phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

c) Bộ Công Thương có trách nhiệm cung cấp số liệu và thông tin về xuất nhập khẩu, cán cân thương mại và các thông tin khác có liên quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công Thương.

d) Các cơ quan khác có trách nhiệm cung cấp số liệu và thông tin phù hợp với chức năng nhiệm vụ quản lý theo đề nghị của Bộ Tài chính trên cơ sở yêu cầu của tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

đ) Các Bộ, ngành có trách nhiệm định kỳ cung cấp số liệu cho Bộ Tài chính theo mẫu biểu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và các thông tin, số liệu theo yêu cầu của tổ chức xếp hạng tín nhiệm trong từng đợt làm việc cụ thể cho Bộ Tài chính.

Điều 28.2.QĐ.4.10. Mục đích, yêu cầu

(Điều 10 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia là một quá trình thường xuyên nhằm trao đổi thông tin cập nhật với các nhà đầu tư, từng bước nâng cao uy tín của quốc gia trên trường quốc tế và đáp ứng tốt hơn yêu cầu về hội nhập kinh tế trong giai đoạn mới.

2. Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm giải trình của các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan trong công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia.

3. Đảm bảo tính đồng bộ, kịp thời, chính xác.

4. Các thông tin, số liệu cung cấp, Báo cáo tổng quan về tình hình kinh tế xã hội, ý kiến giải trình cần phải phản ánh đầy đủ, phù hợp với thực trạng của nền kinh tế và tuân thủ các quy định tại Quyết định này.

5. Chủ động học hỏi kinh nghiệm các nước trong khu vực và các nước thành công trong việc thực hiện công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia. Phát huy vai trò của các tổ chức được giao chủ trì và tham gia thực hiện công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia.

Điều 28.2.QĐ.4.11. Quy trình thực hiện xếp Hạng tín nhiệm quốc gia

(Điều 11 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

Quy trình thực hiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia bao gồm các bước sau:

1. Tiếp xúc, lựa chọn và ký kết thỏa thuận cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm quốc gia với tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

2. Xây dựng kế hoạch và thống nhất chương trình làm việc với tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

3. Xây dựng Báo cáo tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội để thuyết trình với tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

4. Tổ chức các đợt làm việc với tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

5. Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết theo đề nghị của tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

6. Bình luận và kiến nghị về các nhận định, đánh giá của tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

7. Tổ chức xếp hạng tín nhiệm công bố mức xếp hạng tín nhiệm của quốc gia.

Điều 28.2.QĐ.4.12. Lựa chọn hợp tác và ký kết thỏa thuận cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm quốc gia

(Điều 12 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Tổ chức xếp hạng tín nhiệm được lựa chọn hợp tác và ký kết thỏa thuận cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Có uy tín trên thị trường quốc tế.

b) Đáp ứng yêu cầu về tham gia thị trường vốn quốc tế và phát hành công cụ nợ của Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế.

c) Phù hợp với khuyến nghị của các nhà đầu tư, các tổ chức cho vay nước ngoài khi quyết định đầu tư vào Việt Nam.

2. Thỏa thuận với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc gia bao gồm những điều khoản cơ bản sau:

a) Thông tin về tổ chức xếp hạng tín nhiệm;

b) Thông tin về đại diện thực hiện ký kết thỏa thuận;

c) Thời hạn thực hiện thỏa thuận;

d) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên.

Các điều khoản về cung cấp thông tin, số liệu, theo dõi, cập nhật, phân tích, đánh giá, bảo mật, công bố xếp hạng tín nhiệm quốc gia, xử lý tranh chấp và các vấn đề liên quan khác.

3. Phí dịch vụ xếp hạng tín nhiệm quốc gia: Bao gồm phí dịch vụ xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên, phí duy trì mức xếp hạng tín nhiệm hàng năm, phí sử dụng hệ số tín nhiệm đối với các nghiệp vụ phát hành công cụ nợ Chính phủ và các loại phí khác (nếu có).

4. Thỏa thuận cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm quốc gia chấm dứt trong các trường hợp hết hạn hoặc các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước hạn.

5. Trường hợp xét thấy cần thiết hủy bỏ các thỏa thuận với tổ chức xếp hạng tín nhiệm hiện hành và ký thỏa thuận mới, Bộ Tài chính đề xuất, xin ý kiến của các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

6. Bộ Tài chính đại diện cho Chính phủ ký thỏa thuận với tổ chức xếp hạng tín nhiệm hoặc thông báo hủy bỏ thỏa thuận với tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

7. Trường hợp tổ chức xếp hạng tín nhiệm tự nguyện thực hiện đánh giá, xếp hạng tín nhiệm quốc gia, không yêu cầu ký kết thỏa thuận cung cấp dịch vụ, nhưng có yêu cầu cung cấp thông tin và đề xuất làm việc với các cơ quan liên quan của Việt Nam, Bộ Tài chính có trách nhiệm xem xét, xử lý cụ thể. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính chủ trì, thông báo cho cơ quan liên quan để bố trí các đợt làm việc theo đề nghị của tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

Điều 28.2.QĐ.4.13. Lập kế hoạch làm việc với tổ chức xếp hạng tín nhiệm

(Điều 13 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Bộ Tài chính là đầu mối liên lạc với tổ chức xếp hạng tín nhiệm để thống nhất kế hoạch và nội dung làm việc hàng năm giữa các tổ chức xếp hạng tín nhiệm với cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

2. Bộ Tài chính thông báo kế hoạch và nội dung làm việc trên cơ sở đề nghị của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm để Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương và cơ quan, tổ chức khác có liên quan chuẩn bị và tổ chức các buổi làm việc trực tiếp với tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

Điều 28.2.QĐ.4.14. Chuẩn bị thông tin, số liệu và xây dựng Báo cáo tổng quan về tình hình kinh tế xã hội cung cấp cho tổ chức xếp hạng tín nhiệm

(Điều 14 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Việc cung cấp thông tin, số liệu để thực hiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia được thực hiện theo quy định tại Chương II của Quyết định này.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và tổ chức tư vấn về xếp hạng tín nhiệm quốc gia xây dựng Báo cáo tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam trên cơ sở số liệu, thông tin do các cơ quan có liên quan cung cấp.

3. Dự thảo báo cáo được Bộ Tài chính gửi lấy ý kiến các cơ quan liên quan trước khi cung cấp cho tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

4. Báo cáo tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội được gửi cho tổ chức xếp hạng tín nhiệm ít nhất là 01 tuần trước khi tổ chức xếp hạng tín nhiệm sang làm việc trực tiếp tại Việt Nam.

Điều 28.2.QĐ.4.15. Tổ chức làm việc với tổ chức xếp hạng tín nhiệm

(Điều 15 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Bộ Tài chính là đơn vị chủ trì tổ chức các buổi làm việc, thảo luận với tổ chức xếp hạng tín nhiệm theo định kỳ (hàng năm) và đột xuất (trường hợp có những thay đổi đáng kể về tình hình kinh tế - xã hội).

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương và cơ quan có liên quan khác có trách nhiệm:

a) Thu xếp, bố trí cán bộ làm việc với tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc gia phù hợp với các nội dung thảo luận do tổ chức xếp hạng tín nhiệm đề nghị;

b) Cử đơn vị làm đầu mối liên lạc, trao đổi thông tin với tổ chức xếp hạng tín nhiệm và Bộ Tài chính;

c) Trả lời và giải trình thông tin cho tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với các câu hỏi phát sinh sau các buổi làm việc hoặc khi có đề nghị từ tổ chức xếp hạng tín nhiệm;

d) Gửi thông tin, số liệu giải trình bổ sung cho tổ chức xếp hạng tín nhiệm thông qua Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của tổ chức xếp hạng tín nhiệm;

đ) Chủ động tiếp cận với tổ chức xếp hạng tín nhiệm và cung cấp thông tin trong trường hợp cần thiết, đồng thời thông báo cho Bộ Tài chính để phối hợp theo dõi.

3. Định kỳ hàng năm Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại giao, Công Thương, Ủy ban giám sát tài chính quốc gia và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức công tác quảng bá, gặp gỡ, trao đổi thông tin về tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam cho các nhà đầu tư, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức tín dụng xuất khẩu là thành viên OECD và các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn trên thị trường quốc tế và nâng cao hệ số tín nhiệm quốc gia.

Điều 28.2.QĐ.4.16. Bình luận và kiến nghị về các nhận định, đánh giá của tổ chức xếp hạng tín nhiệm

(Điều 16 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan cung cấp bổ sung các thông tin, số liệu, dẫn chứng để giải trình và làm rõ hơn với tổ chức xếp hạng tín nhiệm về những nội dung đánh giá chưa sát hoặc chưa đúng về tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trong việc đề xuất và kiến nghị tổ chức xếp hạng tín nhiệm xem xét lại mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam.

Điều 28.2.QĐ.4.17. Thông báo kết quả xếp hạng tín nhiệm và chế độ báo cáo

(Điều 17 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Thông báo cho các Bộ, ngành, cơ quan liên quan thông tin về kết quả xếp hạng tín nhiệm quốc gia do tổ chức xếp hạng tín nhiệm công bố;

b) Chủ trì báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả xếp hạng tín nhiệm quốc gia hàng năm do tổ chức xếp hạng tín nhiệm công bố.

2. Các Bộ, ngành và cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả xếp hạng tín nhiệm hàng năm và kiến nghị giải pháp nhằm cải thiện mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia.

Điều 28.2.QĐ.4.18. Kinh phí

(Điều 18 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

Kinh phí thực hiện các hoạt động liên quan tới công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, đơn vị có liên quan được cơ quan có thẩm quyền giao.

Điều 28.2.LQ.35. Quản lý bảo lãnh chính phủ

(Điều 35 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Khoản vay, phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh phải đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Việc quản lý, theo dõi và kiểm tra sử dụng vốn vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện như đối với khoản vay khác của Chính phủ.

3. Nghĩa vụ nợ phát sinh từ khoản vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ.

Điều 28.2.LQ.36. Trách nhiệm của cơ quan cấp bảo lãnh và người được bảo lãnh

(Điều 36 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Bộ Tài chính là cơ quan cấp bảo lãnh có trách nhiệm:

a) Thẩm định phương án tài chính, điều kiện cấp bảo lãnh theo hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh cho các chương trình, dự án cụ thể trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định;

b) Tham gia đàm phán về điều kiện vay, thỏa thuận vay và chủ trì đàm phán về nội dung thư bảo lãnh;

c) Kiểm tra kết quả hoạt động kinh doanh, sử dụng vốn vay nước ngoài để đánh giá khả năng trả nợ của người được bảo lãnh; kiến nghị biện pháp, chế tài xử lý trong trường hợp người được bảo lãnh gặp khó khăn về trả nợ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

d) Thực hiện nghĩa vụ thanh toán của người bảo lãnh phát sinh theo thỏa thuận bảo lãnh từ nguồn Quỹ tích luỹ trả nợ trong trường hợp người được bảo lãnh không trả được nợ;

đ) Thu phí bảo lãnh chính phủ theo quy định của pháp luật;

e) Áp dụng các biện pháp, chế tài cần thiết theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ và các chi phí phát sinh từ việc trả nợ thay người được bảo lãnh;

g) Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền về các khoản bảo lãnh đã được phát hành.

2. Trách nhiệm của người được bảo lãnh:

a) Cung cấp cho cơ quan cấp bảo lãnh các tài liệu liên quan để thẩm định;

b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người được bảo lãnh đối với cơ quan cấp bảo lãnh. Trường hợp không trả được nợ đầy đủ, đúng hạn thì phải chấp hành các biện pháp, chế tài mà cơ quan cấp bảo lãnh áp dụng; chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu không trả được nợ;

c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan cấp bảo lãnh về tình hình thực hiện chương trình, dự án và khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận vay;

d) Báo cáo kịp thời về nguy cơ vi phạm cam kết bảo lãnh;

đ) Nộp phí bảo lãnh đầy đủ và đúng hạn theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.NĐ.4.4. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp

(Điều 4 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Bộ Tư pháp:

a) Tham gia đàm phán và có ý kiến về những vấn đề pháp lý trong các thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế, thư bảo lãnh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; tham gia ý kiến về những vấn đề pháp lý trong các văn kiện vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trong nước theo đề nghị của người vay, người cho vay và của Bộ Tài chính;

b) Chủ trì đàm phán và cấp ý kiến pháp lý đối với các thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế, thư bảo lãnh, người bảo lãnh và người được bảo lãnh;

c) Phối hợp với Bộ Tài chính xử lý các tranh chấp pháp lý phát sinh liên quan đến việc thực hiện thư bảo lãnh.

2. Bộ Ngoại giao: phối hợp với Bộ Tài chính chỉ định cơ quan đại diện thích hợp của Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng liên quan đến bảo lãnh chính phủ trong trường hợp thủ tục tố tụng được thỏa thuận trong thỏa thuận vay nước ngoài và thư bảo lãnh quy định có Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng là cơ quan đại diện thích hợp của Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 28.2.NĐ.4.5. Thực hiện hạn mức bảo lãnh vay của Chính phủ

(Điều 5 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Bộ Tài chính thực hiện cấp bảo lãnh chính phủ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng khoản vay hoặc từng đợt phát hành trái phiếu trong phạm vi hạn mức vay nước ngoài và bảo lãnh chính phủ được duyệt.

2. Trường hợp hạn mức bảo lãnh chính phủ đã được phê duyệt trong năm đã được cấp hết nhưng vẫn có đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ cho các trường hợp dự án, công trình trọng điểm, dự án lớn có tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh hạn mức bảo lãnh chính phủ của năm đó nhưng phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về an toàn nợ quốc gia.

Điều 28.2.NĐ.4.15. Nghĩa vụ của người được bảo lãnh

(Điều 15 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Thực hiện các nghĩa vụ của người vay, người phát hành trái phiếu theo thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành đã ký.

2. Thực hiện việc đăng ký tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

3. Tại thời điểm Bộ Tài chính xem xét cấp bảo lãnh, người được bảo lãnh phải cam kết trong thời hạn bảo lãnh chính phủ có hiệu lực:

a) Người được bảo lãnh chỉ được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần hoặc vốn góp của các tổ chức, cá nhân Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài khi đã hoàn thành việc thanh toán toàn bộ nghĩa vụ nợ cho người cho vay (người nhận bảo lãnh) đối với khoản nợ còn lại tương ứng với tỷ lệ cổ phần dự kiến chuyển nhượng và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính. Trong vòng 15 ngày làm việc, sau khi nhận được văn bản thông báo, Bộ Tài chính có văn bản trả lời người được bảo lãnh.

b) Các tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần hoặc vốn góp từ 5% vốn điều lệ thực góp trở lên phải cùng nhau cam kết bằng văn bản nắm giữ tối thiểu là 65% vốn điều lệ thực góp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực. Doanh nghiệp (người được bảo lãnh) phải đăng ký danh sách các cổ đông, cá nhân góp vốn nói trên tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Trường hợp các nhà đầu tư trong danh sách đăng ký có nhu cầu chuyển nhượng cổ phần hoặc vốn góp cho nhà đầu tư khác ngoài danh sách đăng ký thì cổ đông mới nhận chuyển nhượng phải đáp ứng tiêu chí về năng lực tài chính được Bộ Tài chính chấp thuận.

Trường hợp doanh nghiệp phát hành thêm vốn cổ phần hoặc gọi thêm vốn góp thì doanh nghiệp phải đăng ký bổ sung các nhà đầu tư để đảm bảo duy trì tỷ lệ cam kết vốn nói trên.

c) Trường hợp đặc biệt, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định không áp dụng các cam kết nêu tại điểm a và điểm b khoản này.

4. Tạo điều kiện cho Bộ Tài chính kiểm tra tình hình thực hiện chương trình, dự án khi cần thiết.

5. Khi đến hạn trả nợ, trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trước kỳ hạn nợ tối thiểu là 45 ngày, nêu rõ lý do không có khả năng thực hiện nghĩa vụ nợ và cam kết hoàn trả số tiền mà Bộ Tài chính sẽ trả nợ thay cộng toàn bộ chi phí phát sinh thực tế liên quan đến việc trả nợ thay. Trường hợp người được bảo lãnh không báo trước cho Bộ Tài chính về khó khăn khi thực hiện nghĩa vụ nợ gây thiệt hại trực tiếp cho Ngân sách Nhà nước, người được bảo lãnh có trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ mọi thiệt hại vật chất cho ngân sách nhà nước.

6. Trước khi được ứng trả nợ thay, người được bảo lãnh phải ký thỏa thuận vay bắt buộc theo các điều kiện cụ thể sau:

a) Về lãi suất vay: lãi suất vay là lãi suất quy định tại thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu. Thời gian tính lãi được tính từ ngày Bộ Tài chính thanh toán thay người được bảo lãnh cho tới ngày Bộ Tài chính thu hồi được khoản tiền đó;

b) Về thời hạn vay: thời hạn vay bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định tùy thuộc vào khả năng trả nợ của từng dự án, nhưng tối đa không quá 5 năm;

c) Nguồn cho vay được lấy từ Quỹ tích lũy trả nợ theo điểm d khoản 1 Điều 36 của Luật Quản lý nợ công.

7. Trong trường hợp người được bảo lãnh vi phạm các cam kết trong thỏa thuận vay bắt buộc trong 3 kỳ liên tiếp, ngoài các quy định về tài sản thế chấp được quy định tại Nghị định này, người được bảo lãnh phải mở “tài khoản đặc biệt” và toàn bộ doanh thu của người được bảo lãnh phải chuyển qua tài khoản này để đảm bảo ưu tiên thanh toán khoản vay đã được Chính phủ bảo lãnh. Số dư tối thiểu trong tài khoản đặc biệt bằng 100% số tiền phải trả của kỳ hạn nợ tiếp theo và sẽ phải duy trì trong vòng 1 năm liên tiếp. Sau thời hạn này, nếu người được bảo lãnh thực hiện đúng cam kết thì việc áp dụng tài khoản này sẽ được xóa bỏ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.4.18. Xử lý các trường hợp vi phạm nghĩa vụ trả nợ của người được bảo lãnh)

Điều 28.2.NĐ.4.16. Chuyển nhượng, chuyển giao nghĩa vụ được bảo lãnh

(Điều 16 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay, khoản phát hành trái phiếu có bảo lãnh chính phủ phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

2. Người nhận chuyển nhượng, người nhận chuyển giao của người được bảo lãnh có nghĩa vụ đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tương ứng với phạm vi nhận chuyển nhượng hoặc chuyển giao từ người được bảo lãnh.

Điều 28.2.NĐ.4.17. Điều chỉnh, sửa đổi thư bảo lãnh

(Điều 17 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Trong quá trình thực hiện bảo lãnh, người được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tài chính bất kỳ thay đổi nào liên quan tới điều kiện của hợp đồng vay ngay khi có sự thay đổi.

2. Nếu nội dung điều chỉnh hợp đồng vay không làm tăng thêm tổng trị giá vay được bảo lãnh, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và phát hành thư hoặc phụ lục điều chỉnh thư bảo lãnh.

3. Nếu nội dung điều chỉnh hợp đồng vay làm tăng thêm tổng trị giá vay được bảo lãnh, Bộ Tài chính có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi phát hành thư hoặc phụ lục điều chỉnh thư bảo lãnh.

Điều 28.2.NĐ.4.18. Xử lý các trường hợp vi phạm nghĩa vụ trả nợ của người được bảo lãnh

(Điều 18 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

Trường hợp người được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ kịp thời, đầy đủ đối với người cho vay, dẫn đến việc Bộ Tài chính phải trả nợ thay:

1. Nếu người được bảo lãnh gặp khó khăn tạm thời không trả được nợ lãi:

a) Trong vòng 3 kỳ trả nợ, Bộ Tài chính yêu cầu đại diện chủ sở hữu hoặc công ty mẹ của người được bảo lãnh trả nợ thay. Trường hợp đại diện chủ sở hữu hoặc công ty mẹ không có khả năng trả nợ thay, Bộ Tài chính được phép tạm ứng từ Quỹ tích lũy trả nợ để trả nợ;

b) Trên 3 kỳ trả nợ, Bộ Tài chính yêu cầu đại diện chủ sở hữu hoặc công ty mẹ (nếu có) của người được bảo lãnh phải trả nợ thay. Nếu đại diện chủ sở hữu hoặc công ty mẹ vẫn không trả được nợ hoặc trong trường hợp người được bảo lãnh không có đại diện chủ sở hữu hoặc công ty mẹ, Bộ Tài chính yêu cầu cơ quan chủ quản cấp trên của người được bảo lãnh kiểm tra, kiến nghị biện pháp xử lý gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý.

2. Nếu người được bảo lãnh gặp khó khăn nghiêm trọng dẫn tới không trả được nợ gốc và lãi phát sinh và sau khi đã áp dụng biện pháp quy định tại khoản 6 Điều 15 của Nghị định này, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ sở hữu hoặc cơ quan chủ quản cấp trên của người được bảo lãnh tiến hành kiểm tra, xác định nguyên nhân và xây dựng phương án xử lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng trường hợp cụ thể.

3. Trường hợp người được bảo lãnh hoàn toàn mất khả năng trả nợ, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý tài sản thế chấp theo Điều 14 của Nghị định này. Trường hợp việc xử lý tài sản thế chấp không đủ để thu hồi nợ vay, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Trong mọi trường hợp không trả được nợ nói trên, nếu xác định do nguyên nhân chủ quan, Bộ Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao cho các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật các cá nhân vi phạm dẫn đến tình trạng không trả được nợ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28.2.NĐ.4.14. Xử lý tài sản thế chấp; Điều 28.2.NĐ.4.15. Nghĩa vụ của người được bảo lãnh)

Điều 28.2.NĐ.4.20. Kiểm tra và giám sát

(Điều 20 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm giám sát thường xuyên việc thực hiện các nghĩa vụ của người được bảo lãnh.

2. Trong trường hợp người được bảo lãnh có dấu hiệu khó khăn về tài chính hoặc phát sinh tình trạng không trả được nợ theo Điều 15 Nghị định này, Bộ Tài chính tiến hành kiểm tra tình hình tài chính của dự án, xác định nguyên nhân mất khả năng thanh toán và báo cáo Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý.

Chương V

QUẢN LÝ NỢ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 28.2.LQ.37. Mục đích vay của chính quyền địa phương

(Điều 37 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

2. Đầu tư vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương.

Điều 28.2.NĐ.2.18. Xây dựng hạn mức vay của chính quyền địa phương

(Điều 18 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Căn cứ vào quy định pháp luật về quản lý ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng hạn mức vay của ngân sách địa phương báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Các khoản vay, phát hành trái phiếu của Chính quyền địa phương phải đảm bảo trong hạn mức vay được duyệt. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhu cầu vượt hạn mức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đề án cụ thể gửi Bộ Tài chính thẩm định để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 28.2.NĐ.2.19. Kế hoạch vay, trả nợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 19 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Căn cứ hạn mức vay theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, khả năng cân đối ngân sách cấp tỉnh để trả nợ, tiến độ thực hiện và nhu cầu vốn của các dự án sử dụng vốn vay, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Kế hoạch vay nợ chi tiết hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được xây dựng chi tiết theo nguồn vay gồm nguồn phát hành trái phiếu, nguồn tài chính hợp pháp khác, nguồn vay lại từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ; theo mục đích sử dụng gồm vay để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, và vay để đầu tư vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương.

3. Kế hoạch trả nợ chi tiết hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được xây dựng chi tiết theo số trả nợ từ nguồn ngân sách cấp tỉnh và số trả nợ từ nguồn thu hồi từ các dự án.

4. Sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kế hoạch vay và trả nợ chi tiết cho Bộ Tài chính để tổng hợp.

Điều 28.2.NĐ.2.20. Thực hiện vay, trả nợ của Chính quyền địa phương

(Điều 20 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Đối với phát hành trái phiếu:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án phát hành trái phiếu gửi Bộ Tài chính thẩm định và chỉ được phát hành trái phiếu sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính bằng văn bản;

b) Đề án phát hành trái phiếu nêu rõ khối lượng trái phiếu phát hành, kỳ hạn trả nợ, mục đích sử dụng, dự kiến lãi suất và khả năng thu hồi vốn đầu tư;

c) Trình tự thủ tục phát hành trái phiếu được thực hiện theo quy định pháp luật về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

2. Đối với khoản vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động phối hợp với các Bộ, ngành chức năng xây dựng chương trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn vay lại từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ. Đồng thời tranh thủ, khai thác khả năng tài trợ của bên nước ngoài;

b) Việc đàm phán ký kết Hiệp định vay nước ngoài do chính quyền địa phương vay lại do các Bộ, ngành chức năng thực hiện theo Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham gia ý kiến với các Bộ, ngành trong quá trình đàm phán;

c) Việc cho vay lại đối với chính quyền địa phương thực hiện theo quy định pháp luật về cho vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

Điều 28.2.NĐ.2.21. Quản lý, giám sát nợ chính quyền địa phương

(Điều 21 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện vay, trả nợ chính quyền địa phương theo hạn mức vay, kế hoạch vay được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bộ Tài chính thực hiện giám sát việc vay, trả nợ của chính quyền địa phương.

2. Việc bố trí nguồn vốn trả nợ thực hiện theo nguyên tắc:

a) Nguồn thu vay nợ được đưa vào cân đối ngân sách thì ngân sách cấp tỉnh phải bố trí nguồn vốn trả nợ đến hạn;

b) Nguồn thu vay nợ được sử dụng cho các chương trình, dự án thì sử dụng nguồn thu chương trình, dự án để trả nợ. Trường hợp nguồn thu từ chương trình, dự án không đủ nguồn, ngân sách cấp tỉnh phải bố trí nguồn để trả nợ.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban ngành chức năng ở địa phương quản lý giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của các chương trình, dự án. Định kỳ hàng quý chủ chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình hình thực hiện dự án, tình hình rút vốn, giải ngân, thanh toán trả nợ của chương trình, dự án.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chế độ báo cáo tình hình vay, trả nợ của chính quyền địa phương theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 24 Nghị định này. Cơ sở dữ liệu vay, trả nợ của chính quyền địa phương được tổng hợp về Bộ Tài chính để tổng hợp đánh giá, giám sát nợ công theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 28.2.LQ.38. Hình thức vay của chính quyền địa phương

(Điều 38 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Đối với vay trong nước, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ được vay để đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này thông qua phát hành, uỷ quyền phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối với vay nước ngoài, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không được trực tiếp vay nước ngoài mà chỉ được vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 của Luật này.

Điều 28.2.LQ.39. Điều kiện vay trong nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 39 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Đối với vay để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch năm năm đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;

b) Đề án phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng vốn vay, trả nợ đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản;

c) Trị giá khoản vay, phát hành trái phiếu trong nước phải trong hạn mức vay của ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;

d) Trường hợp vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 24 và khoản 5 Điều 25 của Luật này.

2. Đối với vay để đầu tư vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan, được cơ quan có thẩm quyền xác định là có khả năng thu hồi vốn;

b) Đề án phát hành trái phiếu để đầu tư vào dự án đã được Bộ Tài chính thẩm định và chấp thuận bằng văn bản.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 28.2.LQ.40. Tổ chức vay

(Điều 40 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để vay vốn trong nước thông qua Kho bạc Nhà nước hoặc uỷ quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn phát hành theo quy định của Chính phủ và ký kết thoả thuận vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối với vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại các điều 23, 24 và 25 của Luật này.

Điều 28.2.LQ.41. Sử dụng vốn vay của chính quyền địa phương

(Điều 41 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Các khoản vay trong nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

2. Các khoản vay để đầu tư vào dự án có khả năng hoàn vốn, các khoản vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.LQ.42. Trả nợ

(Điều 42 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ việc vay của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Việc hoàn trả vốn vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Nguồn trả nợ được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu hồi từ các dự án đầu tư của địa phương.

Chương VI

TỔ CHỨC THÔNG TIN VỀ NỢ CÔNG

Điều 28.2.LQ.43. Xây dựng cơ sở dữ liệu về nợ công

(Điều 43 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu về nợ công.

2. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức thông tin về nợ công, cơ chế cung cấp, báo cáo và công bố thông tin về nợ công.

Điều 28.2.LQ.44. Báo cáo thông tin về nợ công

(Điều 44 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Hàng năm hoặc theo yêu cầu của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội thông tin về nợ công, bao gồm:

a) Tình hình thực hiện kế hoạch vay, bảo lãnh và trả nợ hàng năm, trong đó có số ký kết vay, số rút vốn, trị giá phát hành, trị giá bảo lãnh, số trả nợ, số dư nợ, tỷ lệ nợ so với GDP;

b) Tình hình thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ và vốn vay được Chính phủ bảo lãnh;

c) Tình hình vay, trả nợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Các thông tin khác có liên quan.

2. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền thông tin về nợ công, bao gồm:

a) Tình hình vay, trả nợ của địa phương, trong đó có số ký kết vay, số vốn vay thực nhận, số trả nợ, số dư nợ;

b) Tình hình thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn vay;

c) Các thông tin khác có liên quan.

Điều 28.2.NĐ.1.24. Chế độ báo cáo

(Điều 24 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Hàng quý, cơ quan cho vay lại có báo cáo gửi Bộ Tài chính về đánh giá thực hiện việc cho vay lại đối với các chương trình, dự án và kế hoạch thu hồi vốn cho vay lại trong quý sắp tới.

2. Hàng quý, người vay lại có báo cáo gửi cơ quan cho vay lại, Bộ Tài chính về đánh giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn vay lại và kế hoạch trả nợ vốn vay lại trong quý sắp tới.

Điều 28.2.NĐ.2.24. Tổ chức thông tin về nợ công

(Điều 24 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Tổ chức thông tin về nợ công bao gồm:

a) Thu thập, tổng hợp, báo cáo về tình hình ký kết vay, rút vốn, trả nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, cho vay lại và thu hồi vốn cho vay lại của Chính phủ;

b) Thu thập, tổng hợp, báo cáo về tình hình vay, trả nợ trong nước của Chính phủ; vay, trả nợ của chính quyền địa phương; vay, trả nợ của các tổ chức vay trong nước được Chính phủ bảo lãnh;

c) Chia sẻ các số liệu, tài liệu về nợ công giữa các cơ quan có liên quan;

d) Công bố các báo cáo về nợ công.

2. Thông tin về nợ công được thu thập, báo cáo, chia sẻ và công bố theo các tiêu chí phân loại chủ yếu sau đây:

a) Phân theo nguồn vay bao gồm: vay nước ngoài; vay trong nước;

b) Phân theo chủ thể đi vay bao gồm Chính phủ; chính quyền địa phương; doanh nghiệp và các tổ chức tài chính, tín dụng được Chính phủ bảo lãnh;

c) Phân theo loại hình vay bao gồm: vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA); vay ưu đãi; vay thương mại;

d) Phân theo thời hạn vay bao gồm: vay ngắn hạn; vay trung – dài hạn;

đ) Phân theo loại lãi suất bao gồm: lãi suất cố định; lãi suất thả nổi;

e) Phân theo chủ nợ và nhóm chủ nợ: chủ nợ chính thức (bao gồm chủ nợ song phương là các Chính phủ hoặc cơ quan đại diện cho Chính phủ và các chủ nợ đa phương là các tổ chức tài chính quốc tế đa phương); chủ nợ tư nhân (bao gồm các ngân hàng thương mại; người sở hữu trái phiếu; các chủ nợ tư nhân khác không thuộc chính phủ hoặc không đại diện cho chính phủ);

g) Phân theo công cụ nợ bao gồm: thỏa thuận vay; tín phiếu; trái phiếu; công trái và các công cụ nợ khác.

3. Nguyên tắc thu thập, dữ liệu, lập báo cáo về nợ công:

a) Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời;

b) Đối với những thông tin không thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có thể cung cấp cho Bộ Tài chính bằng văn bản, fax hoặc dữ liệu điện tử trên vật mang tin truyền qua mạng máy tính;

c) Đối với những thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức cung cấp cho Bộ Tài chính theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

4. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc thu thập và lập báo cáo về nợ công:

a) Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức việc thu thập số liệu về các khoản vay, phát hành trái phiếu trong và ngoài nước của Chính phủ, các khoản vay của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng được Chính phủ bảo lãnh, các khoản vay, phát hành trái phiếu của chính quyền địa phương để lập báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Quản lý nợ công trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm lập các báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Điều 11 của Luật Quản lý nợ công và cung cấp cho Bộ Tài chính, bao gồm: báo cáo tình hình thực hiện Đề án định hướng thu hút đầu tư và sử dụng nguồn vốn ODA theo từng thời kỳ, danh mục yêu cầu tài trợ chính thức hàng năm, báo cáo quy hoạch thu hút và danh mục yêu cầu tài trợ bằng buồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hàng năm; báo cáo tình hình huy động và sử dụng vốn ODA hàng năm theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA; cung cấp định kỳ 6 tháng và hàng năm cho Bộ Tài chính các số liệu liên quan đến Tài khoản quốc gia, bao gồm:

- GDP tính theo giá thực tế, giá so sánh;

- Chỉ số giá cả tiêu dùng (CPI);

- Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ; tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ;

c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức việc đăng ký, thu thập số liệu và báo cáo về các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp để lập và cung cấp cho Bộ Tài chính các báo cáo bao gồm: báo cáo tổng hợp về tình hình vay, trả nợ nước ngoài và hạn mức vay thương mại nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng; báo cáo về cán cân thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại hối phục vụ cho hoạt động giám sát tình trạng nợ nước ngoài của quốc gia;

d) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm lập các báo cáo tổng hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật Quản lý nợ công, bao gồm: báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm tình hình vay, sử dụng vốn vay và trả nợ của các đơn vị trực thuộc; báo cáo về dự toán ngân sách của Bộ hàng năm, trong đó nêu rõ dự kiến các khoản rút vốn vay nước ngoài, bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án theo đúng tiến độ chung về lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Chính phủ;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập các báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Quản lý nợ công, bao gồm: báo cáo kế hoạch năm và báo cáo 6 tháng, hàng năm về tình hình thực hiện vay, phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ nguồn tài chính hợp pháp khác và trả nợ chi tiết hàng năm của địa phương mình sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt; báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án có sử dụng vốn vay, các dự án vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của chính phủ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

e) Các cơ quan cho vay lại có trách nhiệm thu thập tình hình, số liệu về các khoản vay về cho vay lại để lập và gửi các báo cáo định kỳ cho các cơ quan liên quan theo đúng quy định tại các thỏa thuận (hợp đồng) ủy quyền cho vay lại;

g) Các chủ chương trình, dự án ODA có trách nhiệm thực hiện thu thập và lập báo cáo về tình hình vay và trả nợ nước ngoài theo quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA;

h) Các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng có trách nhiệm báo cáo về tình hình vay, trả nợ của các khoản vay trong và ngoài nước được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.

5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết các mẫu biểu báo cáo và hướng dẫn thực hiện Điều này.

Điều 28.2.TT.4.2. Mẫu biểu báo cáo:

(Điều 2 Thông tư số 53/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Bộ Tài chính tổng hợp và lập báo cáo về nợ công, theo các mẫu biểu theo phụ lục I đính kèm Thông tư này, bao gồm:

- Mẫu số 1.01 - Kế hoạch rút vốn vay nước ngoài của Chính phủ phân theo loại chủ nợ và mục đích sử dụng;

- Mẫu số 1.02 - Kế hoạch trả nợ nước ngoài của Chính phủ;

- Mẫu số 1.03 - Kế hoạch vay trong nước của Chính phủ phân theo mục đích sử dụng và phương thức vay;

- Mẫu số 1.04 - Kế hoạch trả nợ trong nước của Chính phủ;

- Mẫu số 1.05 - Kế hoạch rút vốn vay nước ngoài của các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh phân theo loại chủ nợ;

- Mẫu số 1.06 - Kế hoạch trả nợ của các khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh phân theo loại chủ nợ;

- Mẫu số 1.07 - Kế hoạch vay của chính quyền địa phương phân theo phương thức vay;

- Mẫu số 1.08 - Kế hoạch trả nợ của chính quyền địa phương;

- Mẫu số 1.09 - Báo cáo tổng hợp về thực hiện vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ phân theo loại chủ nợ;

- Mẫu số 1.10 - Báo cáo tổng hợp về thực hiện vay, trả nợ trong nước của Chính phủ;

- Mẫu số 1.11 - Báo cáo tổng hợp về thực hiện vay, trả nợ nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh phân theo loại chủ nợ;

- Mẫu số 1.12 - Báo cáo tổng hợp về thực hiện vay, trả nợ trong nước được Chính phủ bảo lãnh;

- Mẫu số 1.13 - Báo cáo tổng hợp về thực hiện vay và trả nợ trong nước của Chính quyền địa phương;

- Mẫu số 1.14 - Báo cáo tổng hợp về thực hiện vay, trả nợ công.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm lập và cung cấp cho Bộ Tài chính báo cáo về vay và trả nợ trong nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, theo các mẫu biểu theo phụ lục II đính kèm Thông tư này, bao gồm:

- Mẫu số 2.01 - Kế hoạch vay và trả nợ trong nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Mẫu số 2.02 - Thực hiện vay và trả nợ trong nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Các cơ quan cho vay lại chịu trách nhiệm lập và cung cấp cho Bộ Tài chính báo cáo về nợ công, theo các mẫu biểu theo phụ lục III đính kèm Thông tư này, bao gồm:

- Mẫu số 3.01 - Nợ của các khoản vay nước ngoài về cho vay lại;

- Mẫu số 3.02 - Kế hoạch rút vốn các khoản vay nước ngoài về cho vay lại;

- Mẫu số 3.03 - Kế hoạch trả nợ của các khoản vay về cho vay lại;

- Mẫu số 3.04 - Thực hiện rút vốn vay về cho vay lại;

- Mẫu số 3.05 - Thực hiện thu hồi nợ cho vay lại.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lập và cung cấp cho Bộ Tài chính các báo cáo về các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp, theo các mẫu biểu theo phụ lục IV đính kèm Thông tư này, bao gồm:

- Mẫu số 4.01 - Tổng hợp tình hình đăng ký các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp;

- Mẫu số 4.02 – Tổng hợp tình hình vay, trả nợ nước ngoài trung, dài hạn của doanh nghiệp;

- Mẫu số 4.03 – Tổng hợp tình hình vay, trả nợ nước ngoài ngắn hạn.

Điều 28.2.TT.4.3. Mẫu biểu công khai thông tin về nợ công

(Điều 3 Thông tư số 53/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

Việc công khai thông tin về nợ công được thực hiện theo các mẫu biểu theo phụ lục V đính kèm Thông tư này, bao gồm:

- Mẫu số 5.01 – Các chỉ tiêu về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia;

- Mẫu số 5.02 – Vay và trả nợ của Chính phủ;

- Mẫu số 5.03 – Vay và trả nợ được Chính phủ bảo lãnh;

- Mẫu số 5.04 – Vay và trả nợ trong nước của chính quyền địa phương;

- Mẫu số 5.05 – Vay và trả nợ nước ngoài của quốc gia.

Điều 28.2.TT.4.4. Thời hạn báo cáo

(Điều 4 Thông tư số 53/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

Thời hạn gửi báo cáo theo các mẫu báo cáo quy định tại Điều 2 của Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định 79/2010/NĐ-CP của Chính phủ về Nghiệp vụ quản lý nợ công.

Thời hạn công khai thông tin về nợ công theo các mẫu biểu quy định tại Điều 3 của Nghị định này được thực hiện ttheo quy định tại Khoản 2 Điều 26 của Nghị định 79/2010/NĐ-CP của Chính phủ về Nghiệp vụ quản lý nợ công.

Điều 28.2.NĐ.2.25. Chế độ báo cáo về nợ công

(Điều 25 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Đối với các báo cáo kế hoạch năm: các Bộ, ngành, địa phương gửi báo cáo cho Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 20 tháng 7 hàng năm (phù hợp với quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm).

2. Đối với các báo cáo tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo cho Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 31 tháng 7 hàng năm. Sau khi tổng hợp báo cáo, Bộ Tài chính gửi cho các cơ quan có liên quan chậm nhất là ngày 31 tháng 8 hàng năm.

3. Đối với các báo cáo tình hình thực hiện hàng năm: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo cho Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 15 tháng 02 của năm sau.

4. Đối với các báo cáo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 24 của Nghị định này, Bộ Tài chính có trách nhiệm báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đồng thời gửi cho các cơ quan có liên quan trước ngày 31 tháng 3 của năm sau.

Điều 28.2.NĐ.3.54. Chế độ thông tin báo cáo

(Điều 54 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.

Điều 28.2.TT.17.23. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành

(Điều 23 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành để tổng hợp, theo dõi. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.

Điều 28.2.TT.17.24. Báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất

(Điều 24 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc sau khi kết thúc năm ngân sách, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình huy động, trả nợ lãi, nợ gốc trái phiếu chính quyền địa phương bằng văn bản cho Bộ Tài chính để theo dõi theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này.

2. Ngoài các nội dung báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tài chính trong một số trường hợp đột xuất.

Điều 28.2.TT.17.25. Báo cáo kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu

(Điều 25 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Trong vòng bảy (7) ngày làm việc sau khi kết thúc đợt mua lại hoặc hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài chính theo các nội dung sau:

1. Mã và khối lượng trái phiếu được mua lại; mã và khối lượng trái phiếu được hoán đổi; mã và khối lượng trái phiếu bị hoán đổi.

2. Lãi suất mua lại hoặc lãi suất hoán đổi trái phiếu tương ứng với từng mã trái phiếu.

3. Mức dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh, dư nợ trái phiếu chính quyền địa phương sau khi thực hiện mua lại, hoán đổi.

Điều 28.2.TT.17.26. Công bố thông tin sau khi kết thúc đợt phát hành

(Điều 26 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc sau khi kết thúc đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu chính quyền địa phương gồm khối lượng, kỳ hạn và lãi suất phát hành trái phiếu trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc của Sở Tài chính, tổ chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu, hoặc của Sở Giao dịch Chứng khoán.

Điều 28.2.TT.17.27. Công bố thông tin hàng năm

(Điều 27 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

Trong khoảng thời gian tính từ thời điểm phát hành trái phiếu đến thời điểm trái phiếu đến hạn, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Sở Tài chính và tổ chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành và trang điện tử của Sở Giao dịch Chứng khoán. Nội dung thông tin công bố hàng năm gồm:

a) Dự toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt của năm ngân sách trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán thu chi ngân sách cấp tỉnh của năm ngân sách; trong đó nêu rõ tổng số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (chi tiết theo tổng chi thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản).

b) Quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt của năm trước liền kề năm ngân sách trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết toán thu chi ngân sách cấp tỉnh của năm ngân sách; trong đó nêu rõ tổng số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (chi tiết theo tổng chi thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản và tổng chi trả nợ gốc, lãi huy động vốn).

 

Điều 28.2.NĐ.4.19. Chế độ báo cáo

(Điều 19 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Định kỳ hàng quý, hàng năm, người được bảo lãnh có trách nhiệm gửi các báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính. Đối với báo cáo năm cần được xác nhận của cơ quan kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu người được bảo lãnh báo cáo về các nội dung liên quan.

2. Báo cáo tình hình rút vốn (ngày và trị giá từng lần rút vốn) trả nợ, dư nợ định kỳ 6 tháng một lần theo khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.

3. Báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án định kỳ 6 tháng một lần trong quá trình rút vốn cho đến khi kết thúc giai đoạn xây dựng.

4. Báo cáo khi kết thúc giai đoạn xây dựng.

5. Báo cáo đánh giá dự án sau khi dự án kết thúc.

Điều 28.2.TT.12.2. Các loại báo cáo

(Điều 2 Thông tư số 81/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2014)

1. Báo cáo định kỳ: Báo cáo quý, 6 tháng, hàng năm.

2. Báo cáo đột xuất khi phát sinh các vấn đề có liên quan tới nghiệp vụ quản lý bảo lãnh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Điều 28.2.TT.12.3. Yêu cầu về việc báo cáo, cung cấp thông tin

(Điều 3 Thông tư số 81/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2014)

1. Người được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo đúng hạn và đầy đủ theo quy định, đồng thời đảm bảo tính kịp thời trong trường hợp được yêu cầu cung cấp thông tin hoặc báo cáo đột xuất.

2. Người được bảo lãnh chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, báo cáo cung cấp.

3. Người cho vay/Người nhận bảo lãnh có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin cho Người bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này.

Mục 2

 CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 28.2.TT.12.4. Cung cấp thông tin trước khi cấp bảo lãnh

(Điều 4 Thông tư số 81/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2014)

1. Cung cấp thông tin khi thẩm định và cấp bảo lãnh:

Ngoài hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ và Nghị định 01/2011/NĐ-CP ngày 05/ 01/ 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, Chủ dự án (sau khi cấp bảo lãnh được gọi là Người được bảo lãnh) cần cung cấp cho Người bảo lãnh các thông tin bổ sung sau:

1.1. Thông tin về các cổ đông chính (các thông tin chung như tên, địa chỉ, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh chính, cơ quan chủ quản và báo cáo tài chính 3 năm gần nhất);

1.2. Thông tin về Dự án:

- Quy hoạch phát triển ngành, vùng miền có liên quan tới Dự án và các văn bản phê duyệt có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.

- Đánh giá về nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào cho dự án, điều kiện giao thông vận chuyển.

- Đánh giá về phương án tiêu thụ sản phẩm, điều kiện thị trường.

- Công nghệ, thiết bị của dự án đầu tư mua sắm.

1.3. Báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm trường hợp thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh vào nửa cuối năm tài chính.

1.4. Kế hoạch rút vốn của khoản vay phù hợp với tiến độ triển khai dự án, trong đó chi tiết đến số rút vốn dự kiến từng năm.

1.5. Kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm và các hồ sơ khác (nếu có) chứng minh năng lực thu xếp vốn chủ sở hữu.

1. 6. Văn bản phê duyệt đề án vay, phát hành trái phiếu đề nghị Chính phủ bảo lãnh của Bộ chủ quản.

1.7. Ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh nơi dự án triển khai về công tác đền bù, giải phóng mặt bằng dự án, đánh giá tác động môi trường và hoạt động của chủ đầu tư trên địa bàn.

2. Cung cấp thông tin trước khi đàm phán thỏa thuận vay:

2.1. Trước khi ủy quyền thu xếp vốn vay có yêu cầu bảo lãnh chính phủ cho bất kỳ tổ chức cho vay nào, Người vay có trách nhiệm cung cấp cho Bộ Tài chính bản chào sơ bộ khoản vay để tham khảo ý kiến và tham gia đàm phán nếu cần thiết.

2.2. Trước khi tiến hành đàm phán các hồ sơ pháp lý có liên quan tới khoản vay, khoản phát hành trái phiếu, Người vay cung cấp cho Bộ Tài chính các hồ sơ quy định tại điểm a), khoản 3, Điều 10 của Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.

Điều 28.2.TT.12.5. Báo cáo đối với từng đợt phát hành trái phiếu

(Điều 5 Thông tư số 81/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2014)

Báo cáo đối với từng đợt phát hành trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư số 34/2012/TT-BTC ngày 01/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh.

Điều 28.2.TT.12.6. Báo cáo định kỳ trong thời gian được bảo lãnh

(Điều 6 Thông tư số 81/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2014)

Người được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp cho Bộ Tài chính:

1. Báo cáo quý về rút vốn, trả nợ cho dự án:

1.1. Thời hạn báo cáo: Trong vòng 10 ngày đầu hàng quý trong giai đoạn rút vốn.

1.2. Nội dung báo cáo

Báo cáo cần cung cấp đầy đủ số liệu chi tiết từng lần rút vốn, trả nợ (gốc, lãi, phí và phí bảo lãnh) của khoản vay được Chính phủ bảo lãnh của quý trước đó. (theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này):

a) Tên khoản vay, Người cho vay, trị giá vay, ngày ký vay, đồng tiền vay;

b) Ngày rút vốn, trả nợ;

c) Số tiền rút vốn, trả nợ;

d) Lãi suất, phí áp dụng từ ngày rút vốn, trả nợ tương ứng;

đ) Dư nợ lũy kế đến ngày rút vốn, trả nợ tương ứng.

e) Mục đích sử dụng của các khoản rút vốn trong kỳ (ghi rõ hạng mục hoặc dịch vụ phải thanh toán).

2. Báo cáo 6 tháng về thực hiện dự án:

2.1. Thời hạn báo cáo: Trong vòng 10 ngày đầu tháng 1 và 10 ngày đầu tháng 7 hàng năm.

2.2. Nội dung báo cáo:

2.2.1. Báo cáo trong giai đoạn rút vốn:

Ngoài số liệu 6 tháng phải báo cáo theo mẫu và nội dung quy định tại điểm 1. 2, khoản 1, điều 6 của Thông tư này, Người được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo thuyết minh về tình hình triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn rút vốn, gồm những nội dung sau:

a) Tình hình thực hiện dự án, đánh giá tiến độ thực hiện so với kế hoạch ban đầu (có nêu rõ tỷ lệ phần trăm đạt được);

b) Số liệu rút vốn và trả nợ đến thời điểm báo cáo (theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Tình hình góp vốn hoặc bố trí vốn chủ sở hữu theo cam kết của các cổ đông hoặc của công ty mẹ (trị giá tuyệt đối), so sánh với kế hoạch dự kiến ban đầu (theo tỷ lệ phần trăm);

d) Những thuận lợi, khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện;

đ) Đề xuất các biện pháp xử lý, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn (nếu có) với Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản;

e) Đối với các dự án đang gặp khó khăn tài chính và phải vay ứng vốn từ Quỹ Tích lũy trả nợ hoặc Ngân sách Nhà nước để trả nợ, Người được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp bổ sung tình hình trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ hoặc Ngân sách Nhà nước (theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này) và đánh giá khả năng trả nợ trong các kỳ tiếp theo, nêu rõ nguồn trả nợ và đề xuất các biện pháp dự kiến để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính hiện tại và ý kiến của cơ quan chủ quản về các biện pháp đó.

2.2.2. Báo cáo trong giai đoạn vận hành cho đến khi kết thúc khoản vay được bảo lãnh bao gồm các nội dung sau:

a) Số liệu trả nợ các khoản đến hạn trong kỳ báo cáo và số dư nợ (theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Tình hình vận hành, công suất vận hành nhà máy, tình hình tiêu thụ sản phẩm và đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm, tình hình cung ứng hàng hóa dịch vụ, kết quả sản xuất kinh doanh;

d) Những thuận lợi, khó khăn vướng mắc trong quá trình vận hành;

đ) Đề xuất (nếu có) với Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản để giải quyết các vướng mắc hiện tại;

e) Đối với các dự án đang gặp khó khăn tài chính và phải vay ứng vốn từ Quỹ Tích lũy trả nợ hoặc Ngân sách Nhà nước để trả nợ, Người được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp bổ sung tình hình trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ hoặc Ngân sách Nhà nước (theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này) và đánh giá khả năng trả nợ trong các kỳ tiếp theo, nêu rõ nguồn trả nợ và đề xuất các biện pháp dự kiến để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính hiện tại và ý kiến của cơ quan chủ quản về các biện pháp đó.

3. Báo cáo tài chính:

Người được bảo lãnh có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính quý và báo cáo tài chính năm (đã được kiểm toán và xác nhận bởi cơ quan Kiểm toán Nhà nước hoặc một công ty kiểm toán độc lập) của Người được bảo lãnh và của doanh nghiệp được thành lập để quản lý, vận hành Dự án (trường hợp có thành lập doanh nghiệp) cho Bộ Tài chính 10 ngày sau ngày lưu hành chính thức báo cáo tài chính đó theo quy định.

4. Báo cáo đánh giá kết thúc giai đoạn xây dựng:

4.1. Thời hạn báo cáo: 06 tháng sau ngày ký biên bản nghiệm thu cuối cùng.

4.2. Nội dung báo cáo:

Báo cáo đánh giá kết thúc giai đoạn xây dựng gồm các nội dung:

a) Tiến độ thực hiện xây dựng dự án so với kế hoạch; Nêu rõ nguyên nhân của kết quả thực hiện (nhanh/chậm so với tiến độ dự kiến, lý do và biện pháp xử lý);

b) Tổng chi phí thực hiện Dự án so với Tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong đó nêu rõ giá trị giải ngân từ nguồn vốn đối ứng/vốn chủ sở hữu và vốn vay của Dự án;

c) Tổng số trả nợ (tách riêng gốc, lãi, phí các loại) trong giai đoạn xây dựng;

d) Kết quả triển khai dự án theo mục tiêu ban đầu;

đ) Đánh giá khả năng vận hành (công suất dự kiến trong 3 năm tiếp theo) và khả năng trả nợ trong tương lai của dự án;

e) Lịch trả nợ hoàn chỉnh cho toàn bộ khoản vay được bảo lãnh theo tổng số vốn đã rút thực tế (theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

5. Báo cáo kết thúc khoản vay:

5.1. Thời hạn báo cáo: Một tháng sau khi thực hiện trả khoản nợ đến hạn cuối cùng.

5.2. Nội dung báo cáo:

Nội dung báo cáo kết thúc khoản vay gồm:

a) Các thông tin tổng hợp về khoản vay, cụ thể là:

- Số, ngày của Hợp đồng vay;

- Bên cho vay;

- Bên vay;

- Ngày của Thư bảo lãnh;

- Số tiền ký vay;

- Các điều kiện thời hạn, lãi suất, phí của khoản vay;

- Số tiền thực rút và bản kê chi tiết các khoản đã rút;

- Số tiền đã trả và bản kê các đợt trả gốc, lãi, phí;

- Thư xác nhận đã trả hết nợ của Bên cho vay, trong đó thống kê chi tiết số tiền trả nợ từng đợt;

- Số phí bảo lãnh đã trả (bản kê chi tiết).

Điều 28.2.TT.12.7. Báo cáo đột xuất:

(Điều 7 Thông tư số 81/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2014)

1. Báo cáo khi gia hạn thời gian rút vốn, điều chỉnh thời gian trả nợ khoản vay:

1.1. Trường hợp báo cáo:

Báo cáo được nộp khi Người được bảo lãnh đề nghị gia hạn thời gian rút vốn hoặc điều chỉnh thời gian trả nợ.

1.2. Thời hạn báo cáo: 15 ngày trước ngày hết hạn rút vốn hoặc trước ngày trả nợ tiếp theo.

1.3. Nội dung báo cáo:

a) Báo cáo tình hình triển khai dự án và giải trình lý do dẫn đến việc phải gia hạn, điều chỉnh các nội dung của khoản vay;

b) Đánh giá tác động, ảnh hưởng của việc gia hạn, điều chỉnh khoản vay đối với dự án và việc trả nợ khoản vay; cập nhật phương án tài chính và khả năng trả nợ của Người được bảo lãnh sau khi gia hạn; biện pháp khắc phục những ảnh hưởng đến việc trả nợ khoản vay của Người được bảo lãnh (nêu rõ nguồn trả nợ);

c) Thời gian dự kiến hoàn thành dự án.

2. Báo cáo khi có thay đổi và phát sinh vấn đề bất lợi:

2.1. Trường hợp báo cáo:

Các trường hợp thay đổi và phát sinh vấn đề bất lợi phải báo cáo cho Bộ Tài chính bao gồm nhưng không giới hạn trong các trường hợp sau:

a) Dự án triển khai chậm tiến độ so với kế hoạch rút vốn dự kiến từ 6 tháng trở lên;

b) Vốn chủ sở hữu chủ đầu tư bố trí chậm 6 tháng theo cam kết tại phương án tài chính đã trình cấp có thẩm quyền xem xét cấp bảo lãnh (các cổ đông không đóng góp trong trường hợp công ty cổ phần và Công ty mẹ không cấp vốn trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên);

c) Dự án chỉ đạt được 50% công suất dự kiến vào năm vận hành đầu tiên;

d) Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm trong năm chỉ đạt được 50% kế hoạch, ảnh hưởng tới nguồn thu của công ty và có khả năng ảnh hưởng tới nguồn trả nợ theo Hợp đồng vay vốn được Chính phủ bảo lãnh;

đ) Dự kiến có sự thay đổi về cơ cấu cổ đông lớn, cổ đông sáng lập hoặc mô hình công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị công ty hoặc của cơ quan cấp trên có thẩm quyền;

e) Phát sinh vấn đề liên quan tới tài sản bảo đảm, tài sản thế chấp của khoản vay;

g) Phát sinh các ảnh hưởng bất lợi khác theo quy định của Hợp đồng vay vốn được Chính phủ bảo lãnh.

2.2. Thời hạn báo cáo: Trong vòng 10 ngày kể từ khi phát sinh bất kỳ thay đổi hoặc sự kiện nào có thể có ảnh hưởng bất lợi đối với việc thực hiện dự án và trả nợ khoản vay của Người được bảo lãnh.

2.3. Nội dung báo cáo:

Người được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính về thực trạng, tình hình, nguyên nhân và các biện pháp xử lý.

3. Báo cáo khi Người được bảo lãnh thực hiện chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp cho bên thứ ba:

3.1. Trường hợp báo cáo:

Người được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính trong các trường hợp sau:

a) Người được bảo lãnh thực hiện chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp cho bên thứ ba theo quy định Khoản 3, Điều 15 Nghị định 15/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011.

b) Người được bảo lãnh hoặc các cổ đông sáng lập hoặc cổ đông lớn có nhu cầu chuyển nhượng, chuyển giao từ 5% vốn điều lệ cho bên thứ ba khi Người được bảo lãnh chưa thực hiện niêm yết cổ phiếu hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường.

Việc chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp cho bên thứ ba không làm thay đổi trách nhiệm cung cấp thông tin của Người được bảo lãnh.

3.2. Thời hạn báo cáo: Trong vòng 30 ngày kể từ khi Nghị quyết và biên bản họp Hội đồng quản trị phê duyệt việc chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần theo đúng quy định của Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán và Điều lệ công ty.

3.3. Nội dung báo cáo:

Người được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo cho Bộ Tài chính các thông tin liên quan sau:

a) Danh sách cổ đông lớn;

b) Số lượng và tính chất của cổ phần dự kiến chuyển nhượng, chuyển giao;

c) Tổ chức, cá nhân dự kiến nhận chuyển nhượng, chuyển giao;

d) Phương thức chuyển nhượng, chuyển giao;

đ) Lý do chuyển nhượng, chuyển giao;

e) Trách nhiệm của các bên trong giao dịch chuyển nhượng, chuyển giao;

g) Trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ có liên quan của Người được bảo lãnh, của cổ đông lớn theo quy định hiện hành khi chuyển nhượng, chuyển giao và khả năng thực hiện;

h) Nghị quyết và biên bản họp Hội đồng quản trị phê duyệt việc chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và Điều lệ công ty.

i) Báo cáo tài chính gần nhất (trước 6 tháng kể từ thời điểm gửi hồ sơ đề nghị được chuyển nhượng chuyển giao) của Người được bảo lãnh, của đối tác dự kiến nhận chuyển nhượng, chuyển giao (nếu có).

4. Báo cáo khi Người cho vay (Người nhận bảo lãnh) thực hiện chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay cho bên thứ ba hoặc thay đổi ngân hàng đại lý:

4.1. Trường hợp báo cáo:

Khi Người cho vay (Người nhận bảo lãnh) đề nghị Người vay (Người được bảo lãnh) đồng ý về việc Người cho vay chuyển nhượng khoản vay được Chính phủ bảo lãnh cho một bên thứ ba hay nhiều bên, thay đổi ngân hàng đại lý và đề nghị sự chấp thuận của Người bảo lãnh.

4.2. Thời hạn báo cáo: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Người nhận bảo lãnh đề nghị Người được bảo lãnh đồng ý việc chuyển nhượng khoản vay, thay đổi ngân hàng đại lý đối với khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.

4.3. Nội dung báo cáo:

Người được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp cho Bộ Tài chính các thông tin và tài liệu sau:

a) Thư đề nghị của tổ chức cho vay (Người nhận bảo lãnh) về việc chấp nhận giao dịch chuyển nhượng, chuyển giao, các thỏa thuận có liên quan khác giữa các bên hoặc thay đổi ngân hàng đại lý cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh;

b) Báo cáo về các nghĩa vụ có liên quan giữa các bên trong giao dịch, các thay đổi về nghĩa vụ của Người nhận bảo lãnh, ngân hàng đại lý và Người được bảo lãnh trong giao dịch (nếu có) và hướng xử lý;

c) Trị giá chuyển nhượng theo đề nghị của Người nhận bảo lãnh;

d) Ý kiến của Người được bảo lãnh về giao dịch;

Trường hợp Người cho vay chuyển nhượng khoản vay, thay đổi ngân hàng đại lý nhưng không cần xin chấp thuận của Người bảo lãnh, Người được bảo lãnh có trách nhiệm thông báo cho Người bảo lãnh để cập nhật hồ sơ Dự án.

5. Báo cáo theo yêu cầu của Người bảo lãnh:

5.1. Trường hợp báo cáo:

Khi Bộ Tài chính có yêu cầu báo cáo đột xuất thông tin có liên quan tới dự án hoặc khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

5.2. Thời hạn báo cáo: Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu, được gửi bằng đường chính thức qua bưu điện hoặc bằng fax hoặc gửi báo cáo trực tiếp đến Người bảo lãnh.

Để đáp ứng giới hạn về thời gian, thông tin do Người được bảo lãnh cung cấp có thể chuyển trước bằng fax theo số fax nêu trong công văn yêu cầu của Người bảo lãnh. Văn bản chính được gửi cho Người bảo lãnh bằng đường bưu điện.

5.3. Nội dung báo cáo:

Nội dung báo cáo theo yêu cầu cụ thể của Người bảo lãnh.

6. Báo cáo khi không đảm bảo khả năng thanh toán nợ:

6.1. Trường hợp báo cáo: Khi Người được bảo lãnh gặp khó khăn tài chính và không đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (một kỳ trả nợ) hoặc dài hạn (từ hai kỳ trở lên) đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh hoặc đối với khoản vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ hoặc Ngân sách Nhà nước.

6.2. Thời hạn báo cáo: Chậm nhất là 45 ngày trước khi kỳ trả nợ đến hạn theo quy định của Nghị định 15/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011.

6.3. Nội dung báo cáo:

Báo cáo yêu cầu phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:

a) Tình trạng triển khai dự án vào thời điểm Người được bảo lãnh không đảm bảo khả năng trả nợ và nêu rõ lý do khó khăn vướng mắc;

b) Tình hình tài chính của Người được bảo lãnh, kèm theo báo cáo tài chính 6 tháng gần nhất và nêu rõ lý do không đảm bảo khả năng thanh toán;

c) Khả năng và các biện pháp hỗ trợ của Công ty mẹ, các cổ đông sáng lập, cổ đông lớn của Người được bảo lãnh đã và sẽ thực hiện trong việc hỗ trợ tài chính theo cam kết khi cấp bảo lãnh kèm theo báo cáo tài chính của công ty mẹ hoặc cổ đông chi phối 6 tháng gần nhất;

d) Đề xuất, kiến nghị đối với Người bảo lãnh đối với việc trả nợ được bảo lãnh theo quy định hiện hành;

đ) Kế hoạch hoạt động của Người được bảo lãnh trong thời gian đề nghị hỗ trợ tài chính, nguồn thu từ dự án, nguồn trả nợ dự kiến và kế hoạch trả nợ.

e) Ý kiến của Công ty mẹ, các cổ đông sáng lập, cổ đông lớn và cơ quan chủ quản về thực trạng và đề xuất của Người được bảo lãnh.

Điều 28.2.TT.12.8. Phối hợp trao đổi thông tin giữa Người bảo lãnh, Người được bảo lãnh, Người cho vay/Người nhận bảo lãnh.

(Điều 8 Thông tư số 81/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2014)

Nhằm tăng cường chất lượng, hiệu quả trong công tác cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ, cơ chế phối hợp trao đổi thông tin giữa Người bảo lãnh, Người được bảo lãnh, Người cho vay/Người nhận bảo lãnh như sau:

1. Trong giai đoạn thẩm định cấp bảo lãnh, Người bảo lãnh, Người được bảo lãnh, Người cho vay/Người nhận bảo lãnh phối hợp trao đổi thông tin liên quan đến Dự án đề nghị cấp bảo lãnh tùy theo yêu cầu của từng bên.

2. Trong quá trình thực hiện Dự án:

a. Người được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến Dự án theo quy định trong hợp đồng tài trợ vốn vay cho Người cho vay/Người nhận bảo lãnh.

b. Người cho vay/Người nhận bảo lãnh thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Dự án theo quy định trong hợp đồng tài trợ vốn vay và phụ thuộc vào các nghĩa vụ bảo mật của các bên quy định trong hợp đồng tài trợ vốn vay, chia sẻ với Người bảo lãnh (Bộ Tài chính) thông tin giám sát thực hiện dự án hoặc bất kỳ thông tin nào có liên quan đến sự kiện có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của Dự án để có biện pháp xử lý kịp thời.

3. Trong thời gian sớm nhất có thể kể từ ngày nhận được yêu cầu của Người bảo lãnh về việc phối hợp cung cấp thông tin hoặc kể từ ngày Người cho vay/Người nhận bảo lãnh biết về sự kiện có khả năng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của Dự án, Người cho vay/Người nhận bảo lãnh trong phạm vi cho phép phối hợp cung cấp thông tin bằng văn bản cho Người bảo lãnh.

4. Người bảo lãnh, Người được bảo lãnh, Người cho vay/Người nhận bảo lãnh có thể yêu cầu các cuộc gặp mặt trực tiếp giữa các bên khi có yêu cầu về chia sẻ thông tin và phát sinh vấn đề cần xử lý đối với một trong các bên có liên quan.

Mục 3

 XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 28.2.TT.12.9. Xử lý vi phạm chế độ cung cấp thông tin, báo cáo của Người được bảo lãnh

(Điều 9 Thông tư số 81/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2014)

1. Tổ chức vi phạm việc cung cấp thông tin, báo cáo quy định tại Thông tư này bị xử phạt theo các quy định hiện hành trong lĩnh vực quản lý nợ công.

2. Trường hợp Người được bảo lãnh vi phạm các quy định về chế độ cung cấp thông tin, báo cáo 3 lần liên tiếp, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Bộ Tài chính yêu cầu Công ty mẹ, cổ đông chính kiểm tra tình hình của Người được bảo lãnh, báo cáo Bộ Tài chính. Trường hợp sau khi báo cáo, Người được bảo lãnh vẫn tiếp tục vi phạm quy định về cung cấp thông tin, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ không xem xét cấp bảo lãnh cho các dự án khác của Người được bảo lãnh, đồng thời Bộ Tài chính sẽ phối hợp với cơ quan liên quan để tổ chức đoàn kiểm tra tình hình thực hiện Dự án và tình hình tài chính của Người được bảo lãnh.

Mục 4

 TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28.2.LQ.45. Cơ quan tiếp nhận và cung cấp thông tin về nợ công

(Điều 45 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin về nợ công.

2. Các cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin về nợ công bao gồm:

a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Các tổ chức phát hành trái phiếu, vay vốn được Chính phủ bảo lãnh;

d) Cơ quan cho vay lại;

đ) Đơn vị sử dụng vốn vay của Chính phủ.

Điều 28.2.LQ.46. Phối hợp cung cấp thông tin về nợ công

(Điều 46 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định kỳ cung cấp cho Bộ Tài chính thông tin tổng hợp về tình hình vay, trả nợ nước ngoài, hạn mức vay thương mại nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng theo quy định của Chính phủ.

2. Doanh nghiệp nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng của Nhà nước định kỳ cung cấp cho Bộ Tài chính thông tin về tình hình vay, trả nợ trong nước, nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

3. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin về bất kỳ khoản vay nào để quản lý nợ công.

Điều 28.2.LQ.47. Công khai thông tin về nợ công

(Điều 47 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

1. Bộ Tài chính thực hiện công khai thông tin về nợ công.

2. Thông tin về nợ công được công khai bao gồm tổng số dư nợ, cơ cấu nợ trong nước, nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của chính quyền địa phương, số liệu vốn vay thực nhận và trả nợ hàng năm, các chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia.

3. Thông tin về nợ công được Bộ Tài chính công bố định kỳ theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.NĐ.2.26. Công khai thông tin về nợ công

(Điều 26 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính công khai, cung cấp thông tin về tình hình vay, trả nợ trong nước và nước ngoài của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh; vay, trả nợ nước ngoài của quốc gia, nợ của chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật thông qua hình thức phát hành Bản tin về nợ công.

2. Bản tin về nợ công được Bộ Tài chính phát hành 6 tháng một lần bằng tiếng Việt và được dịch ra tiếng Anh dưới dạng ấn phẩm và dữ liệu trên Trang điện tử của Bộ Tài chính. Kinh phí cho việc thực hiện in ấn, phát hành và công khai Bản tin về nợ công bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Bộ Tài chính.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết mẫu biểu sử dụng để phát hành Bản tin về nợ công.

Chương VII

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH

Mục 1

THÔNG TƯ 142/2011/TT-BTC HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN VAY QUỸ KUWAIT VÀ QUỸ SAUDI

Điều 28.2.TT.6.1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 142/2011/TT-BTC Hướng dẫn quản lý tài chính đối với nguồn vốn vay Quỹ Kuwait và Quỹ Saudi ngày 20/10/2011 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2011)

Là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn Chính phủ vay từ Quỹ Kuwait Phát triển kinh tế Ả rập, Quỹ Saudi về Phát triển theo cơ chế ngân sách nhà nước cấp phát (kể cả trường hợp ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách cấp tỉnh) hoặc cho vay lại. Việc quản lý tài chính, rút vốn thanh toán, kiểm tra, báo cáo, quyết toán, hạch toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 28.2.TT.6.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư số 142/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2011)

1. Quỹ Kuwait (Kuwait Fund for Arab Economic Development): Là Quỹ Kuwait về Phát triển kinh tế Ả rập, là cơ quan cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển của Nhà nước Kuwait.

2. Quỹ Saudi (Saudi Fund for Development): Là Quỹ Saudi về Phát triển, là cơ quan cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển của Nhà nước Ả rập Xê út.

3. Hiệp định vay: là thỏa thuận vay vốn ký giữa Nhà nước hoặc Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một trong các Quỹ, gồm Quỹ Kuwait và Quỹ Saudi, để tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển tại Việt Nam. Các Hiệp định vay này là Điều ước quốc tế cụ thể về ODA.

Điều 28.2.TT.6.3. Nguyên tắc chung

(Điều 3 Thông tư số 142/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2011)

1. Nguồn vốn vay Quỹ Kuwait và Quỹ Saudi cho các dự án là khoản vay nước ngoài của Chính phủ. Nguồn vốn này được quản lý theo quy định của Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn các Luật này; quy định về quản lý nguồn vốn ODA, và quy định tại Thông tư này.

2. Nguồn vốn vay Quỹ Kuwait và Quỹ Saudi được cấp phát hoặc cho vay lại từ ngân sách trung ương để tài trợ cho các dự án căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, theo nguyên tắc đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương áp dụng cơ chế ngân sách trung ương bổ sung vốn có mục tiêu cho ngân sách cấp tỉnh; các dự án đủ điều kiện nhận vay lại theo quy định của Luật quản lý nợ công áp dụng cơ chế ngân sách trung ương cho vay lại.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ cho phía nước ngoài khi đến hạn (bao gồm cả gốc và lãi) đối với các dự án áp dụng cơ chế ngân sách trung ương cấp phát. Đối với các dự án áp dụng cơ chế ngân sách trung ương cho vay lại, chủ dự án vay lại hoàn trả nợ cho Bộ Tài chính để trả nợ cho phía nước ngoài. Việc hoàn trả nợ của chủ dự án vay lại cho Bộ Tài chính phải thực hiện không muộn hơn thời hạn quy định để trả nợ cho phía nước ngoài.

4. Chủ dự án có trách nhiệm bố trí các nguồn vốn để trang trải các chi phí hợp lệ của dự án, bao gồm cả chi phí thuế, phí rút vốn, các loại phí ngân hàng, phí bảo hiểm, phí vận chuyển, phí lưu kho và các loại chi phí hợp lệ khác phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Trong trường hợp bất kỳ chi phí hợp lệ nào của dự án không được tài trợ từ nguồn vốn vay nước ngoài theo quy định của Hiệp định vay, chủ dự án phải bố trí từ nguồn vốn đối ứng để chi trả kịp thời và đầy đủ các chi phí trên.

5. Vốn đối ứng trong nước:

a. Vốn đối ứng trong nước của dự án thuộc diện NSNN cấp phát thuộc cấp nào quản lý do ngân sách cấp đó bảo đảm; của dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần do chủ dự án vay lại bảo đảm. Việc bố trí và thanh toán vốn đối ứng cần bảo đảm cân đối với tiến độ giải ngân vốn nước ngoài.

b. Vốn đối ứng bao gồm cả vốn để chi trả chi phí thuế, phí rút vốn, các loại phí ngân hàng, phí bảo hiểm, phí vận chuyển, phí lưu kho và các loại chi phí hợp lệ khác nếu các chi phí này không được tài trợ từ nguồn vốn vay nước ngoài theo quy định của Hiệp định vay. Chi phí kiểm toán nếu không được nhà tài trợ tài trợ theo Hiệp định vay thì do chủ dự án bố trí từ nguồn vốn đối ứng.

c. Cơ quan thực hiện dự án phải bố trí hoặc trình cấp có thẩm quyền bố trí đầy đủ vốn đối ứng cho dự án để đảm bảo hiệu quả của dự án và đảm bảo tiến độ giải ngân vốn nước ngoài.

6. Cơ quan chủ quản dự án, chủ dự án có trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả theo quy định của Hiệp định vay và các quy định trong nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý nguồn vốn ODA.

Phần 2

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 28.2.TT.6.4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nguồn vốn vay:

(Điều 4 Thông tư số 142/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2011)

1. Nguồn vốn vay Quỹ Kuwait tài trợ cho các hạng mục đầu tư trong dự án theo tỉ lệ quy định tại Thư bổ sung số 1 của Hiệp định vay về “Danh mục hàng hóa được tài trợ từ nguồn vốn vay”.

2. Nguồn vốn vay Quỹ Saudi tài trợ cho các hạng mục đầu tư trong dự án theo tỉ lệ quy định tại Phụ lục 1 của Hiệp định vay về “Rút vốn khoản vay”.

3. Tỉ lệ tài trợ quy định trong Hiệp định vay là tỉ lệ tính trên chi phí các hạng mục đầu tư không bao gồm chi phí thuế. Tỉ lệ này có thể thay đổi theo thỏa thuận giữa nhà tài trợ và bên vay. Từng lần rút vốn vay để thanh toán cho các hạng mục đầu tư đều áp dụng các tỉ lệ tài trợ tương ứng để xác định số vốn rút từ nguồn vốn vay.

4. Mọi khoản rút vốn từ nguồn vốn vay đều phải được thực hiện trước ngày đóng tài khoản vay (hoặc ngày đóng tài khoản vay được gia hạn) theo quy định của Hiệp định vay.

5. Không dùng vốn vay để thanh toán cho các hạng mục hàng hóa không được quy định tại Hiệp định vay.

Điều 28.2.TT.6.5. Ký kết hợp đồng và chuẩn bị cho công tác thanh toán, giải ngân.

(Điều 5 Thông tư số 142/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2011)

1. Việc mua sắm, đấu thầu thực hiện theo quy định của Hiệp định vay, và quy định trong nước hiện hành. Trường hợp có sự khác biệt giữa quy định trong nước và quy định của Hiệp định vay thì thực hiện theo quy định của Hiệp định vay. Việc lựa chọn nhà thầu phải có sự chấp thuận trước của nhà tài trợ, trừ trường hợp nhà tài trợ đồng ý cho dự án lựa chọn nhà thầu trước và nhà tài trợ chấp thuận sau, theo quy định của Hiệp định vay.

2. Sau khi ký kết hợp đồng, Ban quản lý dự án gửi bản sao hợp đồng cho nhà tài trợ và Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) để chuẩn bị giải ngân. Nhà tài trợ sẽ nhập các thông tin về hợp đồng để theo dõi việc thực hiện và thanh toán theo hợp đồng vào hệ thống quản lý hợp đồng của nhà tài trợ. Tổng cộng các khoản nhà tài trợ thanh toán theo hợp đồng không vượt hạn mức vốn vay nước ngoài của hợp đồng, trừ trường hợp hợp đồng được điều chỉnh và được nhà tài trợ chấp thuận.

Điều 28.2.TT.6.6. Nguyên tắc thanh toán vốn vay nước ngoài

(Điều 6 Thông tư số 142/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2011)

1. Việc thanh toán nguồn vốn vay nước ngoài cho các dự án thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, quy định của Hiệp định vay, và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng và quy định về quản lý tài chính nguồn vốn ODA, bao gồm cả Thông tư này.

Điều 28.2.TT.6.7. Phương thức rút vốn nước ngoài

(Điều 7 Thông tư số 142/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2011)

1. Các khoản chi phí hợp lệ của dự án được thanh toán từ nguồn vốn nước ngoài theo các thủ tục: thanh toán trực tiếp; thanh toán hoàn trả; thư cam kết để thanh toán cho thư tín dụng; thanh toán qua tài khoản đặc biệt.

2. Thủ tục thanh toán trực tiếp

a. Thanh toán trực tiếp là hình thức thanh toán mà theo đề nghị của bên vay, nhà tài trợ sẽ chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu/nhà cung cấp hàng hóa/dịch vụ.

b. Để áp dụng thủ tục thanh toán trực tiếp, Ban quản lý dự án gửi một bộ tài liệu gồm các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính Đối ngoại):

- Công văn đề nghị rút vốn kèm theo Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu (bản gốc) và các chứng từ cần thiết theo quy định của nhà tài trợ. Đối với Quỹ Kuwait, thực hiện theo mẫu số 2 (Case II, Form 2-1 và Form 2-2) tại Tài liệu về “Thủ tục giải ngân” của Quỹ Kuwait. Đối với Quỹ Saudi, thực hiện theo mẫu 2-1 và 2-2 tại Tài liệu về “Hướng dẫn cho Bên vay về thủ tục giải ngân số vốn vay của Quỹ Saudi”.

- Hóa đơn/đề nghị thanh toán của nhà thầu (bản sao đối với hóa đơn bán hàng; bản gốc đối với đề nghị thanh toán của nhà thầu);

- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;

- Xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với khoản thanh toán được đề nghị.

c. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính Đối ngoại) xem xét ký/ hoặc đồng ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ để xem xét, nếu nhà tài trợ chấp nhận sẽ chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của nhà thầu.

3. Thủ tục thanh toán hoàn trả

a. Thủ tục thanh toán hoàn trả là phương thức mà nhà tài trợ thanh toán tiền từ tài khoản vốn vay vào tài khoản do bên vay chỉ định để hoàn lại số tiền bên vay/cơ quan thực hiện dự án đã chi bằng nguồn vốn của mình cho các khoản chi hợp lệ được tài trợ bằng vốn vay.

b. Trường hợp đặc biệt của thủ tục thanh toán hoàn trả là thanh toán hồi tố. Thanh toán hồi tố là hình thức thanh toán mà nhà tài trợ tài trợ cho các khoản chi hợp lệ của dự án đã phát sinh trước thời điểm hiệu lực của dự án, và đã được bên vay thanh toán bằng nguồn vốn của mình. Thanh toán hồi tố chỉ được áp dụng khi có thỏa thuận với nhà tài trợ, và được quy định trong hiệp định tài trợ trong đó xác định khoảng thời gian và giới hạn số tiền được áp dụng thủ tục thanh toán hồi tố.

c. Khi có nhu cầu rút vốn thanh toán theo thủ tục thanh toán hoàn trả, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính Đối ngoại) một bộ tài liệu gồm các tài liệu sau:

- Công văn đề nghị rút vốn kèm theo Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu (bản gốc) và các chứng từ cần thiết theo quy định của nhà tài trợ. Đối với Quỹ Kuwait, thực hiện theo mẫu số 1 (Case I, Form 1-1 và Form 1-2) tại Tài liệu về “Thủ tục giải ngân” của Quỹ Kuwait. Đối với Quỹ Saudi, thực hiện theo mẫu 1-1 và 1-2 tại Tài liệu về “Hướng dẫn cho Bên vay về thủ tục giải ngân số vốn vay của Quỹ Saudi”.

- Xác nhận đã nhận được vốn thanh toán của nhà thầu/người hưởng lợi hoặc chứng từ chuyển tiền vào tài khoản của nhà thầu/người hưởng lợi.

- Đơn rút vốn phải ghi rõ tên và số tài khoản của đơn vị đã ứng vốn. Đối với các khoản do NSNN ứng trước thanh toán, cần nêu rõ tên và số tài khoản của cấp NSNN nơi ứng vốn. Tên và tài khoản của cấp đã ứng vốn phải được Cơ quan kiểm soát chi xác nhận;

- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;

- Xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với khoản thanh toán được đề nghị.

d. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét ký/đồng ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ.

đ. Đối với các khoản rút vốn hoàn vốn/hồi tố cho NSNN các cấp nơi ứng vốn (hoặc từ các nguồn có nguồn gốc ngân sách), số tiền rút vốn phải được nộp vay về ngân sách nơi đã ứng vốn.

4. Thủ tục thư Cam kết

a. Thủ tục thư Cam kết là hình thức thanh toán mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ phát hành một thư cam kết hủy ngang hoặc không hủy ngang đảm bảo sẽ hoàn trả cho ngân hàng mở thư tín dụng (L/C) sau khi ngân hàng này thanh toán cho thư tín dụng (L/C) cho chủ dự án mở (để thanh toán cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa, thiết bị của dự án).

b. Khi có nhu cầu rút vốn thanh toán theo thủ tục thư Cam kết, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) một bộ tài liệu gồm các tài liệu sau:

- Công văn đề nghị mở L/C và phát hành thư Cam kết kèm theo Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu (bản gốc) và các chứng từ cần thiết theo quy định của nhà tài trợ. Đối với Quỹ Kuwait, thực hiện theo mẫu số 3 (Case III, các Form kèm theo Case III) tại Tài liệu về “Thủ tục giải ngân” của Quỹ Kuwait. Đối với Quỹ Saudi, thực hiện theo mẫu A và B tại Tài liệu về “Hướng dẫn cho Bên vay về thủ tục giải ngân số vốn vay của Quỹ Saudi”.

- Dự thảo L/C

c. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét ký/hoặc đồng ký Đơn rút vốn đề nghị nhà tài trợ phát hành thư Cam kết.

5. Thủ tục thanh toán qua tài khoản đặc biệt:

Trong một số trường hợp đặc biệt do đặc thù của dự án có nhiều gói thầu, hợp đồng trị giá nhỏ, triển khai trên địa bàn rộng, khó khăn, nhà tài trợ cho phép áp dụng hình thức tài khoản đặc biệt (tài khoản quay vòng). Trong trường hợp này, việc thanh toán và quản lý tài khoản đặc biệt thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý tài chính dự án ODA. Riêng các xác nhận kiểm soát chi của cơ quan kiểm soát chi phải là kiểm soát chi trước đối với khoản thanh toán được đề nghị.

Điều 28.2.TT.6.8. Tỉ giá thanh toán, phí ngân hàng

(Điều 8 Thông tư số 142/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2011)

1. Tỉ giá thanh toán theo các đồng tiền khác nhau là tỉ giá thị trường, do nhà tài trợ áp dụng để chuyển đổi từ đồng tiền của khoản vay sang đồng tiền đề nghị thanh toán.

2. Trường hợp ngân hàng của nhà tài trợ thu phí chuyển tiền thì các loại phí này do Ban quản lý dự án thỏa thuận với nhà thầu để trang trải, không sử dụng vốn vay để trả phí ngân hàng, trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định vay.

Điều 28.2.TT.6.9. Hạch toán ngân sách nhà nước

(Điều 9 Thông tư số 142/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2011)

1. Vốn vay Quỹ Kuwait, Quỹ Saudi phải được hoạch toán đầy đủ kịp thời vào Ngân sách Nhà nước. Nguyên tắc hạch toán qua ngân sách là ghi thu Ngân sách Trung ương, ghi chi bổ sung có mục tiêu cho Ngân sách địa phương (trường hợp dự án do chính quyền cấp tỉnh thực hiện và áp dụng cơ chế ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp tỉnh); hoặc ghi chi cho vay lại (trường hợp áp dụng cơ chế cho vay lại).

2. Căn cứ vào thông báo giải ngân của nhà tài trợ, Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu vốn vay nước ngoài, ghi chi đến các dự án sử dụng vốn (ghi chi cấp phát ngân sách hoặc cho vay lại căn cứ cơ chế tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho dự án).

3. Đối với dự án do chính quyền cấp tỉnh thực hiện, căn cứ vào chứng từ Bộ Tài chính gửi đến, Sở Tài chính lập lệnh thu Ngân sách địa phương và lệnh chi tiền cho các đơn vị sử dụng vốn gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm soát chi vốn nước ngoài theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định về quản lý tài chính nguồn vốn ODA. Chứng từ làm cơ sở để ghi chi là theo Lệnh chi của Bộ Tài chính, có kèm theo thông tin chi tiết về số Hiệp định, tên dự án, tên chủ đầu tư, số tiền thanh toán cho từng dự án, tỷ giá áp dụng.

Điều 28.2.TT.6.10. Quyết toán dự án

(Điều 10 Thông tư số 142/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2011)

Các dự án sử dụng vốn vay Quỹ Kuwait, Quỹ Saudi thực hiện việc quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm, và thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và các văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế các Thông tư này (nếu có).

Điều 28.2.TT.6.11. Công tác kiểm tra, báo cáo, kiểm toán

(Điều 11 Thông tư số 142/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2011)

1. Cơ quan chủ quản, chủ dự án/Ban quản lý dự án thực hiện báo cáo tình hình thực hiện, tiến độ thanh toán, giải ngân theo quy định hiện hành về báo cáo tình hình thực hiện dự án ODA; hoặc khi có vấn đề phát sinh để các cơ quan liên quan phối hợp bàn phương án giải quyết.

2. Cơ quan chủ quản chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình quản lý và sử dụng vốn vay. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn vay không đúng với quy định thì sẽ thu hồi số vốn đã chuyển hoặc tạm ngừng chuyển vốn để có biện pháp xử lý thích hợp;

3. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm chính trong việc điều phối cung cấp thông tin, số liệu cho các đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam;

4. Chủ dự án/Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định về thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hiện hành kể từ ngày kết thúc Hiệp định theo quy định về lưu trữ tài liệu để xuất trình khi có yêu cầu, phục vụ công tác giám sát, theo dõi, đánh giá và kiểm toán chương trình.

5. Dự án sử dụng vốn vay nước ngoài phải được kiểm toán hàng năm và kiểm toán khi kết thúc dự án bởi Kiểm toán nhà nước hoặc cơ quan kiểm toán độc lập. Chủ dự án/Ban quản lý dự án tổ chức thuê tuyển cơ quan kiểm toán theo quy định hiện hành. Một bản sao Báo cáo kiểm toán phải được gửi cho cơ quan tài chính đồng cấp và Kiểm toán nhà nước (trường hợp dự án không do Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán). Chi phí kiểm toán nếu không được nhà tài trợ theo Hiệp định vay thì do chủ dự án bố trí từ nguồn vốn đối ứng.

Điều 28.2.TT.6.12. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

(Điều 12 Thông tư số 142/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2011)

1. Cơ quan chủ quản dự án: Cơ quan chủ quản dự án có các nhiệm vụ sau:

a. Nghiên cứu kỹ đặc điểm, lợi thế của nguồn vốn tài trợ từ Quỹ Kuwait và Quỹ Saudi khi đề xuất dự án sử dụng vốn vay từ hai Quỹ. Chỉ đạo chủ dự án xây dựng, thẩm định, phê duyệt dự án theo đúng các quy định hiện hành về quản lý nguồn vốn ODA.

b. Đảm bảo chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài từ Quỹ Kuwait hoặc Quỹ Saudi tài trợ cho dự án. Thực hiện nghiêm túc các cam kết liên quan của cơ quan chủ quản như quy định tại Hiệp định vay.

c. Bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng để thực hiện dự án (trong trường hợp dự án cấp phát), kể cả vốn đối ứng để trang trải các chi phí không được vốn nước ngoài tài trợ như chi phí giải phóng mặt bằng, thuế, phí chuyển tiền, phí dịch vụ ngân hàng, phí cam kết khi áp dụng hình thức rút vốn theo Thư cam kết, lương và các khoản phụ cấp, cơ sở làm việc cho cán bộ đối tác, phí lưu kho lưu bãi…; Phê duyệt kịp thời kế hoạch tài chính năm, kế hoạch rút vốn vay nước ngoài của dự án để đảm bảo tiến độ giải ngân vốn nước ngoài.

d. Thực hiện và chỉ đạo chủ dự án thực hiện việc quản lý tài chính dự án theo quy định hiện hành và quy định tại Thông tư này.

đ. Thực hiện các trách nhiệm, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật về quản lý nguồn vốn ODA.

2. Chủ dự án, ban quản lý dự án: Chủ dự án, ban quản lý dự án có trách nhiệm:

a. Lập kế hoạch vốn, kế hoạch tài chính năm và toàn bộ dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí hoặc chủ động bố trí đầy đủ và kịp thời các nguồn vốn thanh toán cho các khoản chi tiêu hợp lệ của dự án.

b. Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình, hàng hóa, dịch vụ và đề xuất với các cơ quan liên quan để thanh toán cho các khoản chi phí hợp lệ của dự án kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng quy định.

c. Thực hiện chế độ kế toán, hạch toán các khoản thu nhập (nếu có), chi phí của dự án; lưu giữ sổ sách, chứng từ, báo cáo, tài liệu liên quan của dự án theo cam kết với nhà tài trợ tại Hiệp định vay và quy định trong nước hiện hành. Tổ chức quyết toán và báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán của dự án đúng theo quy định về quyết toán dự án.

d. Thực hiện việc kiểm toán hàng năm và kiểm toán khi kết thúc dự án theo quy định.

đ. Thực hiện các trách nhiệm, nhiệm vụ của chủ đầu tư, chủ dự án, ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật về quản lý nguồn vốn ODA.

3. Bộ Tài chính: Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a. Tổ chức đàm phán, ký kết Hiệp định vay với Quỹ Kuwait hoặc Quỹ Saudi để tài trợ cho dự án theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

b. Trên cơ sở đề nghị của chủ dự án/ban quản lý dự án, thực hiện việc rút vốn vay nước ngoài để thanh toán cho dự án theo quy định tại Hiệp định vay, quy định trong nước và quy định tại Thông tư này.

c. Bố trí vốn từ ngân sách nhà nước để trả nợ nước ngoài khi đến hạn đối với dự án sử dụng vốn vay thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát; hoặc thu hồi vốn từ dự án cho vay lại để hoàn trả cho phía nước ngoài đối với dự án sử dụng vốn vay thuộc diện ngân sách nhà nước cho vay lại.

d. Thực hiện kiểm soát chi tiêu (đối với dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát) hoặc ủy quyền kiểm soát chi tiêu (đối với dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cho vay lại) theo quy định, là cơ sở cho việc rút vốn vay nước ngoài.

đ. Tổ chức hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với nguồn vốn ODA nói chung và nguồn vốn vay từ Quỹ Kuwait, Quỹ Saudi nói riêng đối với các dự án sử dụng vốn vay từ Quỹ Kuwait, Quỹ Saudi theo quy định và căn cứ đề nghị của chủ dự án, ban quản lý dự án; giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc của dự án liên quan đến các quy định về quản lý tài chính dự án ODA.

Điều 28.2.TT.6.13. Tổ chức thực hiện

(Điều 13 Thông tư số 142/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2011)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời xem xét bổ sung, sửa đổi./.

 

Mục 2

HƯỚNG DẪN GIẢI NGÂN VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HẠN MỨC TÍN DỤNG LẦN 2 CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ BẮC ÂU

Điều 28.2.TT.7.1. Các quy định chung

(Điều 1 Thông tư số 194/2011/TT-BTC Hướng dẫn giải ngân và cơ chế tài chính đối với Hạn mức tín dụng lần 4 của Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012)

1. Hạn mức tín dụng của NIB là khoản vay nước ngoài của Chính phủ, toàn bộ tiền vay, trả nợ được hạch toán vào Ngân sách nhà nước.

2. Các dự án sử dụng vốn vay từ Hạn mức tín dụng (sau đây gọi là Dự án) thuộc danh mục dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phù hợp với các tiêu chí của Hiệp định Tín dụng, được NIB phê duyệt.

3. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với Dự án là cơ chế cho vay lại đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 1029/TTg-QHQT ngày 17/6/2010 và theo các điều kiện cụ thể quy định tại phần II của công văn này.

4. Ngân hàng Phát triển Việt Nam là Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện cho vay lại vốn vay từ Hạn mức tín dụng theo Hợp đồng ủy quyền số 04/2011/UQ/BTC-QLN ngày 29/03/2011 giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi là Hợp đồng ủy quyền).

5. Các Chủ dự án có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả, phù hợp với các điều kiện qui định của Hiệp định và thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng qui định tại Hợp đồng tín dụng ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi là Hợp đồng tín dụng).

Điều 28.2.TT.7.2. Các quy định cụ thể

(Điều 2 Thông tư số 194/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012)

1. Các điều kiện vay chính theo Hiệp định

- Đồng tiền vay là đồng Đôla Mỹ (USD) hoặc đồng Euro (EUR) tùy theo đề xuất của từng Dự án cụ thể và được NIB phê duyệt.

- Tổng trị giá Hạn mức tín dụng tương đương 40 triệu USD, trong đó trị giá mỗi khoản vay thuộc Hạn mức tín dụng (sau đây gọi là Khoản vay phụ - Sub Loan) tối thiểu tương đương 1 triệu USD và tối đa tương đương 20 triệu USD, nhưng không vượt quá 50% tổng mức đầu tư Dự án.

- Lãi suất vay: Lãi suất cho vay lại bằng LIBOR (nếu Khoản vay được giải ngân bằng đồng USD)/EURIBOR (nếu Khoản vay được giải ngân bằng đồng EUR) + Lãi lề (Margin). Lãi suất lề cụ thể cho từng Khoản vay phụ sẽ do NIB xác định và thông báo cho Bộ Tài chính tại Bản chào các điều kiện vay khi phê duyệt Khoản vay phụ đó.

- Đối với những Khoản vay phụ có trị giá từ 2 triệu USD hoặc tương đương trở lên, sau khi đã giải ngân toàn bộ Khoản vay phụ, Bộ Tài chính và NIB có thể thỏa thuận chuyển sang áp dụng lãi suất cố định cho toàn bộ Khoản vay phụ nếu Chủ dự án có đề nghị bằng văn bản gửi cho Bộ Tài chính không muộn hơn 30 ngày dương lịch trước bất kỳ Ngày thanh toán nào.

- Kỳ hạn trả nợ (gốc, lãi) và thời gian trả nợ gốc của mỗi Khoản vay phụ sẽ được quy định tại Bản chào các điều kiện vay tương ứng của mỗi Khoản vay phụ theo nguyên tắc thời gian vay tối đa của Khoản vay phụ là 17 năm, trong đó thời gian ân hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày quy định tại Bản chào các điều kiện vay tương ứng của mỗi Khoản vay phụ.

- Hạn rút vốn của toàn bộ Hạn mức tín dụng là ngày 21/07/2013 và có thể được gia hạn theo thỏa thuận giữa Bộ Tài chính và NIB.

- Phí thu xếp (front-end fee): 5.000 USD tính một lần cho toàn bộ Hạn mức tín dụng, được Bộ Tài chính ứng trả trước cho NIB trước đợt giải ngân đầu tiên theo Hiệp định này. Phí thu xếp cho mỗi Khoản vay phụ được tính theo tỷ lệ vốn sử dụng của dự án so với tổng số tiền thực sử dụng của Hạn mức trên tổng phí thu xếp cho toàn bộ Hạn mức được Bộ Tài chính ứng trả trước cho NIB. Trong trường hợp tổng số tiền thực sử dụng của Hạn mức có sự thay đổi, Bộ Tài chính thông báo cho Chủ dự án để thu bổ sung phí thu xếp đối với các Khoản vay phụ.

- Phí cam kết (commitment fee): 0,25%/năm trên cơ sở trên số tiền chưa giải ngân hàng ngày của mỗi Khoản vay phụ từ ngày Bộ Tài chính chấp nhận bản chào lãi suất tương ứng với Khoản vay phụ đó nhưng trừ ngày thực tế mà số tiền đã giải ngân hết hoặc bị huỷ bỏ. Phí cam kết được trả bán niên theo ngày trả nợ áp dụng cho Khoản vay phụ đó.

- Lãi suất chậm trả là mức lãi suất cao hơn trong hai mức sau:

• 150% lãi suất cho vay lại quy định tại thỏa thuận cho vay lại tính trên số nợ quá hạn, hoặc

• Mức lãi suất chậm trả quy định tại Hiệp định tính trên số nợ quá hạn (bằng LIBOR (nếu Khoản vay được giải ngân bằng đồng USD)/EURIBOR (nếu Khoản vay được giải ngân bằng đồng EUR) + Lãi lề (Margin) + 2%).

Lãi chậm trả được tính từ ngày đến hạn mà không trả nợ cho đến ngày trả nợ thực tế. Mức lãi suất chậm trả sẽ được Bộ Tài chính thông báo tới Cơ quan cho vay lại khi Bộ Tài chính nhận được thông báo từ NIB.

2. Điều kiện cho vay lại

- Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ cho Chủ dự án vay lại vốn vay từ Hạn mức tín dụng theo đúng các điều kiện vay của NIB nêu tại điểm 1 trên đây. Ngoài ra, Chủ Dự án phải trả phí cho vay lại bằng 0,25%/năm tính trên dư nợ gốc.

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam là Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện cho vay lại Hạn mức tín dụng đối với Chủ dự án và được hưởng phí cho vay lại theo quy định của Hợp đồng ủy quyền.

- Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Tài chính về các điều kiện cụ thể của Khoản vay phụ, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm ký Hợp đồng tín dụng với Chủ dự án quy định cụ thể các điều kiện cho vay lại của Khoản vay phụ cho Dự án.

- Chủ dự án có trách nhiệm thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản trả nợ gốc, nợ lãi và các khoản phí cho NIB và Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của Hiệp định và Hợp đồng tín dụng.

- Căn cứ Hợp đồng tín dụng, thông báo rút vốn của NIB và chứng từ ghi thu ghi chi các khoản rút vốn vay nước ngoài qua Ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm thông báo và ký khế ước nhận nợ vốn vay từng lần với Chủ dự án.

3. Thủ tục tài trợ của NIB

3.1 Nguyên tắc chung: Nguồn vốn vay của NIB là tín dụng có ràng buộc, chỉ sử dụng để tài trợ cho các hàng hóa, dịch vụ có xuất xứ từ các nước Bắc Âu (Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Na Uy, Iceland) và các nước vùng Baltic (Estônia, Lítva, Látvia) hoặc đồng tài trợ cho các dự án có sự tham gia (về vốn, công nghệ kỹ thuật...) của các nước trên. Thông thường, mức tài trợ của NIB cho một dự án sẽ tùy thuộc vào tỷ lệ tham gia của các nước Bắc Âu và Baltic nói trên trong dự án đó nhưng không vượt quá 50% tổng mức đầu tư dự án. Các tiêu chí tài trợ cụ thể của NIB nêu tại Phụ lục 1 của công văn này.

3.2 Thủ tục đề nghị tài trợ Dự án

a) Chủ dự án gửi Bộ Tài chính công văn đăng ký dự án và các tài liệu sau:

- Mô tả chi tiết dự án do Chủ dự án ký và bản dịch sang Tiếng Anh.

- Quyết định phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án (bản chính) và bản dịch sang Tiếng Anh.

- Báo cáo đánh giá tác động môi trường (Environmental Impact Assessment) theo mẫu tại Phụ lục 3 của Thông tư này.

b) Bộ Tài chính gửi các tài liệu dự án như trên để xin ý kiến NIB về nguyên tắc tài trợ dự án. Trong trường hợp phía NIB chấp thuận về nguyên tắc tài trợ, Chủ dự án triển khai thủ tục đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị cho Dự án theo các quy định hiện hành của Nhà nước về đấu thầu, quản lý đầu tư và xây dựng. (Đồng tiền thanh toán trong các Hợp đồng thương mại cung cấp vật tư, thiết bị của Dự án (sau đây gọi là Hợp đồng thương mại) là đồng USD hoặc đồng EUR để phù hợp với đồng tiền vay theo Hiệp định và tránh rủi ro hối đoái (nếu có)).

c) Sau khi Chủ dự án đã hoàn tất thủ tục đầu tư Dự án theo quy định và đã có kết quả đấu thầu trong trường hợp nhà thầu Bắc Âu trúng thầu loại hàng hoá đáp ứng các tiêu chí tài trợ của NIB, Bộ Tài chính xin ý kiến thẩm định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục dự án. Để phục vụ việc thẩm định Dự án, Chủ dự án gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển Việt Nam 02 (hai) bộ các tài liệu theo quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 19 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 07 năm 2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

d) Chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau để hoàn thiện hồ sơ gửi NIB và thực hiện các thủ tục trình duyệt:

- Đề nghị Phê duyệt Dự án (Form of Sub Project Request) theo mẫu tại Phụ lục 2 của công văn này, có dấu của Chủ Dự án.

- Kế hoạch rút vốn của Dự án (tối đa là 5 đợt) do Chủ dự án ký và bản dịch sang Tiếng Anh.

- Quyết định phê duyệt Hợp đồng thương mại (bản chính) và bản dịch sang Tiếng Anh.

- 02 bản Hợp đồng thương mại (bản chính hoặc bản sao có xác nhận sao y bản chính).

- Thông báo tên, chức vụ, mẫu dấu và chữ ký của những người có thẩm quyền đại diện Chủ dự án ký xác nhận hồ sơ rút vốn của Dự án.

đ) Sau khi NIB có phê duyệt chính thức Dự án, trong vòng 15 ngày Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho Chủ dự án và Ngân hàng Phát triển Việt Nam về quyết định tài trợ Dự án của NIB và các điều kiện cụ thể của Khoản vay phụ để làm căn cứ ký kết Hợp đồng tín dụng quy định cụ thể các điều kiện cho vay lại Khoản vay đối với Dự án.

4. Hướng dẫn giải ngân Hạn mức tín dụng

4.1 Nguyên tắc chung

Theo quy định của Hiệp định, NIB chỉ thực hiện giải ngân trên cơ sở Đơn đề nghị rút vốn của Bộ Tài chính gửi kèm các chứng từ thanh toán có liên quan. Hồ sơ rút vốn phải được chuyển cho phía NIB chậm nhất là 15 ngày trước ngày đề nghị rút vốn. Theo đề nghị của Bộ Tài chính, NIB sẽ chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho Người Bán/ Nhà Cung cấp trong Hợp đồng thương mại hoặc có thể xem xét áp dụng các hình thức rút vốn khác (tạm ứng, hoàn vốn) phù hợp với yêu cầu thanh toán của Dự án nhưng phải được sự chấp thuận trước của NIB.

Mỗi Khoản vay thuộc Hạn mức tín dụng chỉ được giải ngân tối đa là 5 đợt (Tranche) phù hợp với kế hoạch rút vốn của Dự án.

4.2 Thủ tục rút vốn cụ thể

a) Thanh toán trực tiếp

Căn cứ vào kế hoạch rút vốn của Dự án và tiến độ thực hiện Hợp đồng thương mại, khi có yêu cầu thanh toán, Chủ dự án gửi cho Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị rút vốn gồm các tài liệu sau:

- Công văn đề nghị rút vốn, trong đó nêu rõ các căn cứ pháp lý để rút vốn, kèm theo các chỉ dẫn thanh toán cần thiết (tên, số tài khoản và ngân hàng của Người Bán/Nhà Cung cấp).

- Hóa đơn hoặc Yêu cầu thanh toán của Người Bán/Nhà Cung cấp đã được Chủ dự án kiểm tra và (ký, đóng dấu) xác nhận đồng ý thanh toán theo các điều kiện của Hợp đồng thương mại đã ký kết.

- Các tài liệu khác được xác định trong Hợp đồng thương mại (Bảo lãnh đặt cọc, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Biên bản nghiệm thu, bàn giao vận hành máy móc thiết bị...) hoặc tài liệu giải trình bổ sung nếu Bộ Tài chính và NIB có yêu cầu.

Trong vòng tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ xem xét và ký Đơn rút vốn gửi NIB.

Trong vòng tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị rút vốn của Bộ Tài chính, NIB sẽ xem xét, chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của Người Bán/Nhà cung cấp nếu chấp nhận thanh toán (hoặc sẽ có thư gửi Bộ Tài chính thông báo lý do nếu không chấp nhận thanh toán).

b) Thanh toán tạm ứng

Trong một số trường hợp đặc biệt, NIB có thể xem xét thanh toán theo hình thức tạm ứng cho Chủ dự án một khoản tiền vào tài khoản tạm ứng mở tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam để Chủ dự án có thể chủ động và thuận lợi trong việc thanh toán các chi phí nhỏ lẻ hoặc các hạng mục trong nước của Dự án, giảm bớt số lần rút vốn từ NIB.

Hạn mức tài khoản tạm ứng tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm và nhu cầu chi tiêu của Dự án và sẽ do NIB quyết định đối với từng Dự án cụ thể.

- Rút vốn lần đầu về tài khoản tạm ứng:

Căn cứ vào hạn mức tài khoản tạm ứng và kế hoạch sử dụng vốn đã thoả thuận với phía NIB, Chủ dự án gửi cho Bộ Tài chính các tài liệu sau:

• Công văn đề nghị rút vốn tạm ứng, trong đó nêu rõ các căn cứ pháp lý để xin tạm ứng vốn, kèm theo các chỉ dẫn thanh toán cần thiết (số tiền đề nghị tạm ứng tối đa bằng hạn mức của tài khoản tạm ứng, số tài khoản tạm ứng).

• Kế hoạch giải ngân từ tài khoản tạm ứng của Dự án.

• Các tài liệu giải trình bổ sung nếu NIB có yêu cầu.

Trong vòng tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ xem xét và ký Đơn rút vốn gửi NIB.

Trong vòng tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị rút vốn của Bộ Tài chính, NIB sẽ xem xét, chuyển tiền vào tài khoản tạm ứng của Dự án nếu chấp nhận thanh toán tạm ứng (hoặc sẽ có thư gửi Bộ Tài chính thông báo rõ lý do nếu không chấp nhận thanh toán).

- Rút vốn bổ sung tài khoản tạm ứng:

Để rút vốn bổ sung trên cơ sở chi tiêu thực tế từ tài khoản tạm ứng, Chủ dự án gửi cho Bộ Tài chính các tài liệu sau :

• Công văn đề nghị rút vốn bổ sung tài khoản tạm ứng, trong đó nêu rõ căn cứ pháp lý để xin rút vốn và các chỉ dẫn thanh toán cần thiết (số tiền đề nghị bổ sung tài khoản tạm ứng có thể thấp hơn hoặc bằng số tiền đã tạm ứng).

• Sao kê chi tiêu từ tài khoản tạm ứng do Chủ dự án lập, thể hiện rõ từng khoản chi (ngày thanh toán, số tiền nguyên tệ, tỷ giá và số tiền quy đổi ra USD/EUR, nội dung thanh toán, đối tưọng thụ hưởng) có xác nhận của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

• Sao kê tài khoản tạm ứng của Dự án, có xác nhận của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

• Khế ước nhận nợ đã ký giữa Chủ dự án và Ngân hàng Phát triển Việt Nam, có dấu sao y bản chính của Chủ Dự án.

Trong vòng tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ xem xét và ký Đơn rút vốn gửi NIB.

Trong vòng tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị rút vốn của Bộ Tài chính, NIB sẽ xem xét, chuyển tiền vào tài khoản tạm ứng của Dự án nếu chấp nhận thanh toán bổ sung tạm ứng (hoặc sẽ có thư gửi Bộ Tài chính thông báo rõ lý do nếu không chấp nhận thanh toán).

5. Chế độ báo cáo

5.1 Trong quá trình thực hiện Dự án, Chủ dự án có trách nhiệm gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Phát triển Việt Nam các báo cáo sau :

- Báo cáo Dự án không muộn hơn 06 tháng kể từ Ngày kết thúc giải ngân.

- Báo cáo kiểm toán hàng năm và cung cấp mọi thông tin khác về tình hình tài chính của Chủ dự án nếu Bộ Tài chính và NIB có yêu cầu.

Các báo cáo trên cần được dịch sang tiếng Anh để gửi đồng thời cho phía NIB theo quy định của Hiệp định.

5.2 Hàng quý, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính đánh giá thực hiện các dự án sử dụng vốn vay lại và kế hoạch trả nợ vốn vay lại trong quý tiếp theo.

Điều 28.2.TT.7.3. Tổ chức thực hiện

(Điều 3 Thông tư số 194/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012)

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2012.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các Chủ dự án có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Dự án và triển khai Hạn mức tín dụng, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Mục 3

HƯỚNG DẪN GIẢI NGÂN VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN TÍN DỤNG VÀ VIỆN TRỢ CỦA CHÍNH PHỦ LIÊN BANG NGA CHO DỰ ÁN XÂY NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN NINH THUẬN 1

Điều 28.2.TT.10.1. Phạm vi áp dụng:

(Điều 1 Thông tư số 26/2013/TT-BTC Hướng dẫn giải ngân và cơ chế tài chính đối với nguồn vốn tín dụng và viện trợ của Chính phủ Liên bang Nga cho Dự án Xây dựng nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 1 ngày 11/03/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2013)

Thông tư này qui định thủ tục giải ngân và cơ chế tài chính áp dụng đối với nguồn vốn tín dụng và viện trợ của Chính phủ Liên bang Nga cho Dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1.

Điều 28.2.TT.10.2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị sau:

(Điều 2 Thông tư số 26/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2013)

- Cơ quan cho vay lại: Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB).

- Ngân hàng phục vụ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank).

- Cơ quan vay lại: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).

- Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn tín dụng và viện trợ của Chính phủ Liên bang Nga để thực hiện Dự án.

Điều 28.2.TT.10.3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng khoản tín dụng và viện trợ:

(Điều 3 Thông tư số 26/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2013)

1. Khoản tín dụng nhà nước của Chính phủ Liên bang Nga cho Chính phủ Việt Nam vay theo Hiệp định tín dụng được ký giữa hai Chính phủ là vốn vay nước ngoài của Chính phủ Việt Nam. Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ Việt Nam nhận nợ với Chính phủ Liên bang Nga và chịu trách nhiệm trả nợ cho Liên bang Nga khi đến hạn. Bộ Tài chính uỷ quyền Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) cho Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) vay lại toàn bộ khoản vay của Chính phủ Liên bang Nga để đầu tư xây dựng Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1.

2. Khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Liên bang Nga tài trợ cho việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án, được trích từ nguồn trả nợ của Chính phủ Việt Nam cho Liên bang Nga theo Thoả thuận bổ sung số 2 của Hiệp định xử lý nợ tổng thể ký ngày 13.9.2000, là khoản thu của Ngân sách nhà nước và được cấp phát cho EVN theo hình thức ghi thu, ghi chi Ngân sách nhà nước.

3. Các khoản tín dụng nhà nước và viện trợ của Chính phủ Liên bang Nga dành cho Chính phủ Việt Nam phải được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả, phù hợp với các điều kiện qui định trong Hiệp định tín dụng và Thoả thuận bổ sung số 2 và các quy định hiện hành có liên quan của Việt Nam.

Phần II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 28.2.TT.10.4. Các điều kiện cho vay lại áp dụng đối với khoản tín dụng của Liên bang Nga theo Hiệp định tín dụng:

(Điều 4 Thông tư số 26/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2013)

1. Trị giá vay: theo hạn mức vay qui định tại Hiệp định tín dụng được ký giữa hai Chính phủ. Mức tiền vay thực tế là tổng số tiền được giải ngân và nhận nợ với Liên bang Nga.

2. Thời gian giải ngân: từ năm 2014 đến hết năm 2021.

3. Đồng tiền cho vay lại và thu hồi nợ: đồng Đô la Mỹ (USD). Trong trường hợp EVN trả nợ bằng đồng Việt Nam, sẽ áp dụng theo tỷ giá bán ra đồng Đô la Mỹ do Vietcombank công bố tại thời điểm thu nợ.

4. Thời gian cho vay lại: 29 năm, trong đó 8 năm ân hạn kể từ ngày giải ngân đầu tiên khoản tín dụng, nhưng bắt đầu trả gốc không muộn hơn ngày 15/3/2022, trả 2 kỳ/năm vào ngày 5/3 và 5/9.

5. Lãi suất cho vay lại: được quy định cụ thể tại Hợp đồng uỷ quyền cho vay lại.

Lãi phạt: 150% lãi suất cho vay lại, tính từ ngày đến hạn đến ngày thanh toán hết khoản nợ quá hạn.

6. Ngoài lãi suất cho vay lại nêu tại điểm 5 trên, EVN phải trả các loại phí sau:

- Phí thanh toán đối ngoại trả cho Vietcombank: do Vietcombank công bố;

- Phí cho vay lại theo mức 0,125%/năm trên dư nợ gốc trong đó VDB được hưởng 0,1%/năm và Bộ Tài chính được hưởng 0,025%/năm.

7. Ngày EVN nhận nợ với Ngân sách nhà nước là ngày Liên bang Nga ghi nợ cho Việt Nam theo quy định tại Thoả thuận về quy trình thanh toán và hạch toán khoản tín dụng được ký giữa Vietcombank và Ngân hàng Phát triển và Kinh tế đối ngoại Nga (Vnesheconombank) ký ngày 23/5/2012 (Thoả thuận ngân hàng).

Điều 28.2.TT.10.5. Giải ngân:

(Điều 5 Thông tư số 26/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2013)

1. Vốn vay

a) Quy trình và thủ tục giải ngân:

Việc giải ngân vốn tín dụng vay Liên bang Nga được thực hiện theo hình thức thanh toán nhờ thu theo bộ chứng từ có chấp nhận trước theo quy định tại Điều 2 Hiệp định tín dụng, Thoả thuận ngân hàng và hướng dẫn tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án ODA và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (sau đây viết là Thông tư số 108/2007/TT-BTC). Quy trình giải ngân khoản tín dụng được thực hiện như sau:

- Sau khi hoàn tất các thủ tục phê duyệt trong nước, EVN gửi thông báo cho Bộ Tài chính kèm theo 04 bản Hợp đồng thương mại gốc được ký giữa EVN và các tổ chức Nga để Bộ Tài chính làm thủ tục đề nghị Bộ Tài chính Liên bang Nga chấp thuận tài trợ hợp đồng (theo quy định tại Điều 8 của Hiệp định tín dụng). Các Hợp đồng này chỉ có hiệu lực giải ngân sau khi được Bộ Tài chính Liên bang Nga chính thức chấp thuận tài trợ gửi Bộ Tài chính.

- Giá trị của từng lần giải ngân được căn cứ vào các Hợp đồng được ký kết giữa EVN và các tổ chức Nga, bộ chứng từ nhờ thu và các hoá đơn do các tổ chức Nga phát hành, được EVN chấp thuận thanh toán thông qua ngân hàng phục vụ là Vietcombank.

- Khi Vietcombank nhận được bộ chứng từ nhờ thu (bản gốc) từ các tổ chức Nga, Vietcombank có trách nhiệm kiểm soát bộ chứng từ, đồng thời chuyển cho EVN kiểm tra, xem xét để có ý kiến chấp thuận thanh toán.

- Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được bộ chứng từ thanh toán do Vietcombank chuyển, EVN có ý kiến bằng văn bản gửi cho Vietcombank về việc chấp thuận thanh toán hoặc từ chối thanh toán một phần hoặc toàn bộ bộ chứng từ đó, đồng thời nêu rõ lý do không chấp thuận thanh toán và số tiền từ chối thanh toán.

- Căn cứ ý kiến chấp thuận của EVN, trong vòng 02 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận thanh toán của EVN, Vietcombank thông báo ý kiến chấp thuận toàn bộ hoặc một phần hoặc từ chối thanh toán và lý do từ chối cho Vnesheconombank để tiến hành thanh toán trực tiếp hoặc thông báo lý do từ chối thanh toán cho các tổ chức Nga.

- Ngày Vietcombank thông báo cho Vnesheconombank về việc chấp thuận bộ chứng từ sẽ được coi là ngày sử dụng và nhận nợ khoản tín dụng.

- Sau mỗi lần nhận nợ khoản tín dụng với Vnesheconombank, Vietcombank thông báo chính thức kèm theo bản sao chứng từ ghi nợ cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) để làm thủ tục ghi thu Ngân sách nhà nước và ghi chi cho EVN vay lại.

b) Hồ sơ chứng từ thanh toán: theo quy định tại Hợp đồng thương mại được ký kết giữa EVN và các tổ chức Nga và Thông tư số 108/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

c) Xác nhận kiểm soát chi:

Hình thức kiểm soát chi được áp dụng đối với việc thanh toán của Dự án là kiểm soát chi sau (trừ đợt thanh toán cuối cùng), cụ thể: Sau mỗi đợt thanh toán cho các tổ chức Nga, EVN gửi bộ hồ sơ thanh toán theo qui định tại điểm b khoản 1 Điều này cho VDB kiểm tra và xác nhận kiểm soát chi. Trường hợp giá trị đủ điều kiện thanh toán theo xác nhận của VDB có chênh lệch thấp hơn so với số chi thực tế đã thanh toán ở kỳ trước, EVN chịu trách nhiệm điều chỉnh số chênh lệch này vào giá trị thanh toán kỳ tiếp theo. Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận kiểm soát chi của VDB (bản gốc) là một trong những cơ sở để thanh toán cho đợt tiếp theo.

Riêng đối với đợt thanh toán cuối cùng, VDB thực hiện kiểm soát chi trước khi thanh toán cho các tổ chức Nga để đảm bảo toàn bộ khối lượng thanh toán của Hợp đồng đã được kiểm soát đầy đủ và chính xác.

2. Vốn viện trợ:

a) Quy trình và thủ tục giải ngân:

Việc giải ngân vốn viện trợ tài trợ cho việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án được thực hiện theo quy định tại Thoả thuận bổ sung số 2 và Thoả thuận ngân hàng hướng dẫn kỹ thuật thanh toán khoản viện trợ ký ngày 20/1/2012 giữa Vietcombank và Vnesheconombank. Quy trình giải ngân cụ thể được thực hiện như sau:

- Sau khi nhận được đề nghị thanh toán kèm bản gốc các hoá đơn, chứng từ thanh toán do các tổ chức phía Nga phát hành được Vnesheconombank gửi cho Vietcombank, Vietcombank gửi công văn kèm toàn bộ bộ chứng từ bản gốc nói trên cho EVN;

- Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ chứng từ trên, EVN có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến chấp thuận toàn bộ, hoặc chấp thuận một phần hoặc từ chối thanh toán bộ chứng từ. Trường hợp chấp thuận bộ chứng từ, EVN có công văn đề nghị rút vốn gửi Bộ Tài chính kèm theo các chứng từ được quy định mục b điểm 2 Điều 5. Trường hợp EVN từ chối bộ chứng từ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ chứng từ do Vietcombank chuyển, EVN cần phải thông báo cho Vietcombank bằng văn bản, đồng gửi cho Bộ Tài chính, trong đó nêu rõ lý do và số tiền không chấp nhận thanh toán để Vietcombank thông báo cho Vnesheconombank.

- Trên cơ sở công văn đề nghị rút vốn của EVN, trong vòng 05 ngày làm việc, Bộ Tài chính phát hành Lệnh chi tiền yêu cầu Vietcombank trích chuyển tiền từ Tài khoản trả nợ Nga thanh toán cho các tổ chức Nga theo các thông tin chỉ dẫn tại công văn của EVN và ghi nợ tài khoản Trả nợ Nga tại Vietcombank.

- Sau khi chuyển tiền cho Vnesheconombank để thanh toán cho các tổ chức Nga, Vietcombank gửi bản sao Điện chuyển tiền cho Bộ Tài chính và EVN để tiến hành thủ tục ghi thu Ngân sách nhà nước và ghi chi cấp phát cho EVN.

b) Hồ sơ đề nghị giải ngân từng lần: Ngoài các hồ sơ, chứng từ ban đầu cần cung cấp theo quy định tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC, EVN có trách nhiệm gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại) để làm căn cứ giải ngân gồm:

- Đơn đề nghị rút vốn viện trợ của EVN;

- Đề nghị thanh toán (hoặc hoá đơn sao y bản gốc) của các tổ chức Nga;

- Biên bản nghiệm thu hoàn thành của EVN (sao y bản gốc);

Riêng đối với đợt rút vốn lần đầu để thanh toán tạm ứng (tiền đặt cọc): Trong vòng 07 ngày làm việc, EVN chuyển bộ hồ sơ đề nghị giải ngân, bổ sung các bản sao (có xác nhận, sao y bản chính của EVN) Bảo lãnh thực hiện Hợp đồng, Bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại Hợp đồng cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) để làm thủ tục đề nghị Vietcombank thanh toán cho các tổ chức Nga.

Điều 28.2.TT.10.6. Chế độ báo cáo, kế toán và kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Phần III Thông tư số 108/2007/TT-BTC.

(Điều 6 Thông tư số 26/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2013)

Điều 28.2.TT.10.7. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan :

(Điều 7 Thông tư số 26/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2013)

1. Chủ dự án (Tập đoàn điện lực Việt Nam-EVN):

Ngoài việc thực hiện các trách nhiệm của Chủ dự án được quy định tại Điều 24, chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ, EVN còn có các nhiệm vụ cụ thể sau:

a) Hàng năm, căn cứ tiến độ thực hiện Dự án và cam kết của Nhà tài trợ, EVN có trách nhiệm lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tài chính cho Dự án (bao gồm cả vốn vay Nga, vốn viện trợ và vốn đối ứng) theo hướng dẫn tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07/09/2007 của Bộ Tài chính.

b) Bố trí đầy đủ, kịp thời vốn đối ứng cho Dự án theo đúng quy định của Thông tư số 108/2007/TT-BTC.

c) Phối hợp chặt chẽ với Vietcombank để đảm bảo thời hạn trả lời hồ sơ đề nghị thanh toán của các tổ chức Nga theo quy định tại Điều 5 Thông tư này; kiểm tra, và chịu trách nhiệm về tính chính xác, độ xác thực của bộ chứng từ thanh toán.

d) Lập báo cáo quyết toán năm và quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn thành Dự án theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

e) Sử dụng vốn đúng mục đích, phù hợp với các điều kiện qui định trong Hiệp định tín dụng, Thoả thuận bổ sung số 2.

g) Chịu trách nhiệm nhận nợ, hoàn trả vốn và lãi vay cho VDB theo đúng qui định tại Hợp đồng cho vay lại ký với VDB.

2. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) :

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là Ngân hàng phục vụ cho Dự án được Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện việc rút vốn vay, viện trợ và trả nợ cho nước ngoài. Ngoài việc thực hiện các trách nhiệm của Ngân hàng phục vụ được quy định tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC, Vietcombank còn có các nhiệm vụ cụ thể sau:

a) Phối hợp chặt chẽ với Vnesheconombank để xác nhận kịp thời việc đã tiếp nhận bộ chứng từ thanh toán, thông báo chấp thuận hoặc từ chối thanh toán đúng thời hạn tại Thoả thuận ngân hàng và theo hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, thực hiện giải ngân vốn vay theo yêu cầu của EVN và vốn viện trợ từ nguồn xử lý nợ theo Lệnh chi tiền của Bộ Tài chính và trả nợ vốn vay cho phía Nga theo các quy định tại Thoả thuận ngân hàng và theo hướng dẫn tại Thông tư này.

c) Ghi Nợ Tài khoản « trả nợ Nga » tại Vietcombank và gửi Điện báo thanh toán cho Vnesheconombank.

d) Trong thời gian trích nợ để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (18 tháng), gửi sao kê hàng quý cho Vnesheconombank và đối chiếu số liệu đã thanh toán và số dư trên tài khoản « trả nợ Nga » với Vnesheconombank.

e) Căn cứ thông báo trả nợ nhận được từ Vnesheconombank, chậm nhất 15 ngày trước mỗi kỳ hạn trả nợ (15/3 và 15/9), Vietcombank có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính số tiền lãi và gốc phải trả mỗi kỳ để Bộ Tài chính tiến hành trả nợ cho phía Nga thông qua Vietcombank.

g) Định kỳ 6 tháng, Vietcombank có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) tình hình giải ngân vốn vay và viện trợ, việc trả nợ và số dư tín dụng với Liên bang Nga.

3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam:

Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) là Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính uỷ quyền để cho EVN vay lại có trách nhiệm thu hồi nợ cho vay lại từ EVN trả vào Quỹ tích luỹ trả nợ do Bộ Tài chính quản lý để có nguồn trả nợ cho Chính phủ Nga. Ngoài các trách nhiệm của Cơ quan cho vay lại theo quy định tại Điều 26 Luật Quản lý nợ công và tại Nghị định 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, VDB còn có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận kiểm soát chi các khoản thanh toán từ nguồn vốn vay Liên bang Nga cho Dự án kịp thời, theo đúng các quy định của Hiệp định tín dụng, các quy định hiện hành của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

Phần III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28.2.TT.10.8. Hiệu lực thi hành

(Điều 8 Thông tư số 26/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2013)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời với Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

 

Mục 4

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ GIẢI NGÂN ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ CHÂU ÂU CHO DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ THÍ ĐIỂM TP. HÀ NỘI, ĐOẠN NHỔN - GA HÀ NỘI (TUYẾN SỐ 3) VÀ DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM SỐ 2 TP. HỒ CHÍ MINH

Điều 28.2.TT.11.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 117/2013/TT-BTC Hướng dẫn cơ chế tài chính và giải ngân đối với nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng Đầu tư Châu Âu cho hai Dự án Xây dựng tuyến đường sắt đô thị thí điểm TP. Hà Nội, đoạn Nhổn - Ga Hà Nội (tuyến số 3) và Dự án Xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2 TP. Hồ Chí Minh ngày 23/08/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/10/2013)

Thông tư này quy định cơ chế tài chính và thủ tục giải ngân áp dụng đối với nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (sau đây gọi tắt là “EIB”) cho Dự án Xây dựng tuyến đường sắt đô thị thí điểm TP. Hà Nội, đoạn Nhổn – Ga Hà Nội (tuyến số 3) và Dự án Xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2 TP. Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là “Dự án”).

Điều 28.2.TT.11.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 117/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/10/2013)

Thông tư này được áp dụng đối với các chủ Dự án, các Cơ quan chủ quản dự án và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn tín dụng của EIB để thực hiện Dự án.

Điều 28.2.TT.11.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 117/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/10/2013)

1. Cơ quan chủ quản dự án: là UBND thành phố Hà Nội (đối với Dự án Xây dựng tuyến đường sắt đô thị thí điểm TP. Hà Nội, đoạn Nhổn – Ga Hà Nội (tuyến số 3) và UBND thành phố Hồ Chí Minh (đối với Dự án Xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2 TP. Hồ Chí Minh) (sau đây gọi tắt là “UBND thành phố”).

2. Chủ dự án: là Ban Quản lý đường sắt đô thị Hà Nội (theo Quyết định số 1970/QĐ-UBND ngày 27/04/2009 về việc phê duyệt BCNCKT dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt đô thị thí điểm Thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn - Ga Hà Nội và Quyết định số 925/QĐ-UBND ngày 22/02/2012 của UBND thành phố Hà Nội) và Ban Quản lý đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh (theo Quyết định số 4474/QĐ-UBND ngày 11/10/2010 về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2 TP. Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành – Tham Lương).

Ngoài chức năng nhiệm vụ nêu tại hai Quyết định trên, Chủ dự án là Cơ quan lập kế hoạch rút vốn hàng năm cho Dự án, ký hồ sơ đề nghị rút vốn gửi Bộ Tài chính và là chủ tài khoản tiếp nhận nguồn vốn tín dụng của EIB do Bộ Tài chính chuyển từ Tài khoản đặc biệt về Tài khoản dự án để thanh toán cho nhà thầu.

3. Cơ quan nhận vốn: UBND thành phố Hà Nội và UBND thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan nhận vốn (đối với phần vốn cấp phát), ký hợp đồng vay lại, nhận nợ vay và trả nợ vay khi đến hạn với Bộ Tài chính (đối với phần vốn vay lại).

Điều 28.2.TT.11.4. Nguyên tắc quản lý

(Điều 4 Thông tư số 117/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/10/2013)

1. Khoản tín dụng theo Hiệp định là khoản vay nước ngoài của Chính phủ Việt Nam. Toàn bộ tiền vay, trả nợ được hạch toán vào Ngân sách Nhà nước.

2. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với Dự án là cơ chế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 2152/VPCP-KTTH ngày 03/04/2012 và số 908/VPCP-KTTH ngày 17/02/2012.

3. Bộ Tài chính thực hiện cho vay lại và ký Hợp đồng cho vay lại với UBND thành phố đối với các nội dung đầu tư thuộc đối tượng vay lại. UBND thành phố có trách nhiệm bố trí nguồn chi trả nợ trong dự toán NSĐP hàng năm và thực hiện việc hoàn trả NSTW đúng hạn và đầy đủ.

4. UBND thành phố và Chủ dự án có trách nhiệm sử dụng vốn vay EIB đúng mục đích và hiệu quả, phù hợp với các điều kiện qui định trong Hiệp định vay vốn đã ký với EIB và các quy định hiện hành có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Mục 2

 CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 28.2.TT.11.5. Cơ chế tài chính áp dụng đối với Dự án

(Điều 5 Thông tư số 117/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/10/2013)

1. Đối với phần vốn vay EIB: Ngân sách Trung ương chuyển vốn cho Chủ dự án để Chủ dự án thực hiện Dự án theo cơ chế như sau:

a) Cấp phát phần vốn thanh toán các hạng mục xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt được quy định theo Luật Đường sắt Việt Nam năm 2005 và chi khác theo quy định hiện hành.

b) Cho vay lại phần vốn thanh toán các hạng mục mua sắm thiết bị, bao gồm thiết bị, phương tiện vận tải, khai thác nhà ga, depot;

c) Chi phí dự phòng: cơ chế tài chính (cấp phát hoặc cho vay lại) sẽ xác định trên cơ sở nội dung sử dụng vốn như quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Chủ dự án căn cứ vào văn bản số 3155/BGTVT-KHĐT ngày 24/4/2012 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn về các hạng mục liên quan đến khai thác, vận hành kinh doanh vận tải đường sắt đô thị thuộc diện áp dụng hình thức cho vay lại trình Cơ quan chủ quản dự án có văn bản xác định rõ nội dung của từng gói thầu thuộc đối tượng cấp phát hay cho vay lại hoặc hỗn hợp (cấp phát và cho vay lại) và gửi Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước địa phương để theo dõi, hạch toán và kiểm soát chi các khoản rút vốn vay EIB thanh toán cho Dự án.

đ) Bộ Tài chính cho vay lại vốn vay từ Hiệp định theo Hợp đồng cho vay lại ký với UBND thành phố theo các điều kiện cụ thể nêu tại Phụ lục 1 (đối với Dự án Xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2 TP. Hồ Chí Minh) và Phụ lục 2 (Dự án Xây dựng tuyến đường sắt đô thị thí điểm TP. Hà Nội, đoạn Nhổn – Ga Hà Nội (tuyến số 3)) của Thông tư này.

- Điều kiện cho vay lại (thời gian và lãi suất cho vay lại) ngang bằng với điều kiện vay ghi trong Hiệp định.

- Phí cho vay lại: Bộ Tài chính không thu phí cho vay lại đối với Khoản cho vay lại theo quy định tại điểm b khoản 1, Điều 10 của Nghị định số 78/2010/NĐ-CP.

- Trong quá trình rút vốn của Dự án, Bộ Tài chính ứng trả các loại phí liên quan theo quy định của Hiệp định, bao gồm cả phần phí tương ứng với phần vốn cho vay lại. Sau khi Dự án đã kết thúc rút vốn, UBND thành phố có trách nhiệm trả Bộ Tài chính ngay 1 lần các loại phí có liên quan theo Hiệp định do Bộ Tài chính đã ứng trả cho EIB trong quá trình thực hiện theo tỷ lệ tương ứng với phần cho vay lại.

- Chủ Dự án có trách nhiệm trả trực tiếp cho Ngân hàng phục vụ trong nước các loại phí phục vụ của ngân hàng này thu (bao gồm cả phí mở L/C, phí thanh toán quốc tế,... nếu có).

2. Đối với vốn đối ứng: UBND thành phố có trách nhiệm tự cân đối theo qui định tại Điều 14 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP để trả các loại thuế gián thu, chi phí cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và các nhu cầu đối ứng khác (nếu có), đảm bảo bố trí vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với qui định của luật pháp về Ngân sách Nhà nước và Hiệp định.

Điều 28.2.TT.11.6. Thủ tục giải ngân vốn vay EIB

(Điều 6 Thông tư số 117/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/10/2013)

1. Quy định về đồng tiền giải ngân, đồng tiền nhận nợ, tài khoản vốn vay EIB, lãi phát sinh và ngày nhận nợ

a) Bộ Tài chính mở một tài khoản tại một ngân hàng thương mại để tiếp nhận các khoản giải ngân từ EIB (sau đây gọi là Tài khoản đặc biệt (TKĐB)). Tổng số đợt giải ngân từ EIB về TKĐB tối đa không quá 10 đợt và giá trị mỗi đợt tối thiểu là 5.000.000EUR/đợt (Năm triệu euro/đợt).

b) Chủ dự án mở Tài khoản dự án tại ngân hàng thương mại phục vụ Dự án (gọi tắt là Tài khoản Dự án (TKDA)) để tiếp nhận nguồn vốn do Bộ Tài chính chuyển về từ Tài khoản đặc biệt để thanh toán các nội dung chi của Dự án.

c) Đồng tiền giải ngân và đồng tiền nhận nợ của Dự án từ EIB về TKĐB và từ TKĐB về TKDA là EUR, USD hoặc GBP theo đề nghị của Chủ dự án và phù hợp với quy định của Hiệp định vay.

d) EIB thực hiện giải ngân trên cơ sở Đơn đề nghị giải ngân của Bộ Tài chính kèm theo Công văn đề nghị giải ngân (Tiếng Việt và Tiếng Anh) của Chủ dự án kèm theo các chứng từ thanh toán liên quan nêu tại Điểm 2 dưới đây.

e) Đối với phần vốn cho vay lại, ngày Bộ Tài chính ghi nợ cho UBND thành phố (hoặc Sở Tài chính thành phố Hà Nội và Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh – trường hợp được UBND thành phố ủy quyền) là ngày EIB ghi nợ cho Việt Nam. Đối với phần vốn cấp phát, ngày nhận vốn là ngày Bộ Tài chính chuyển tiền từ TKĐB vào TKDA.

f) Số dư trên TKĐB và TKDA được hưởng mức lãi suất theo quy định của ngân hàng phục vụ hoặc theo mức lãi suất thỏa thuận giữa ngân hàng phục vụ và chủ tài khoản. Lãi phát sinh trên TKDA thuộc nguồn thu NSĐP. Lãi phát sinh trên TKĐB thuộc nguồn thu NSTW.

Việc theo dõi và sử dụng lãi phát sinh thực hiện theo qui định tại Thông tư 108/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 7/9/2007 hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế Thông tư này.

g) Việc giải ngân vốn vay của EIB để thanh toán cho nhà thầu của Dự án được thực hiện theo tiến độ thực hiện hợp đồng và các điều kiện cụ thể về nội dung, tỷ lệ thanh toán và chứng từ thanh toán qui định tại Hợp đồng. Trong quá trình thực hiện Dự án, nếu có phát sinh tranh chấp liên quan đến các hợp đồng thương mại này, Chủ dự án cần giải quyết trực tiếp với nhà thầu, đồng thời có thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản dự án, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan về tranh chấp và giải pháp xử lý để cùng phối hợp, theo dõi.

2. Thủ tục giải ngân

a) Quy trình giải ngân về TKĐB:

- Chậm nhất 20 ngày làm việc trước ngày dự kiến giải ngân, Chủ dự án gửi cho Bộ Tài chính công văn đề nghị giải ngân (tiếng Việt và tiếng Anh) theo mẫu tại Phụ lục 3-1 và 3-2 (nêu cụ thể các căn cứ pháp lý, giá trị Khoản vay đề nghị giải ngân, kế hoạch sử dụng Khoản vay phù hợp với tiến độ thực hiện và tiến độ thanh toán theo các hợp đồng thương mại của Dự án, chứng từ liên quan (nếu có)…) và các tài liệu giải trình bổ sung nếu có yêu cầu.

- Trong vòng tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Chủ dự án, Bộ Tài chính gửi Đơn đề nghị giải ngân (theo mẫu tại Phụ lục C của Hiệp định) để EIB chuyển tiền vào TKĐB.

- Trong vòng tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị giải ngân của Bộ Tài chính, EIB sẽ xem xét, chuyển tiền vào TKĐB nếu chấp nhận thanh toán (hoặc sẽ có văn bản gửi Bộ Tài chính thông báo rõ lý do nếu không chấp nhận thanh toán).

b) Đề nghị giải ngân lần đầu về TKĐB:

Ngoài các hồ sơ như đã liệt kê tại Điều 1.04 của Hiệp định (Điều kiện giải ngân), trước lần giải ngân đầu tiên, Dự án cần gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau:

- Quyết định phê duyệt dự án.

- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu (bản chính) và bản dịch tiếng Anh.

- 02 bản Hợp đồng (bản chính hoặc bản sao có xác nhận sao y bản chính).

- Văn bản của Chủ dự án giới thiệu chữ ký của người được uỷ quyền ký các hồ sơ, đề nghị giải ngân và thanh toán của dự án (tên, chức danh, và chữ ký của cá nhân được giới thiệu).

- Các bản sao Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền đặt cọc.

- Kế hoạch tài chính năm (bao gồm cả kế hoạch rút vốn) của Dự án.

Chủ dự án chỉ cần gửi một lần các tài liệu trên đối với toàn bộ dự án, trừ trường hợp có sửa đổi bổ sung hoặc điều chỉnh các hồ sơ, tài liệu này. Riêng kế hoạch tài chính, chỉ cần gửi hàng năm theo qui định tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC, Thông tư 40/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007.

c) Giải ngân bổ sung TKĐB:

Khi số dư trên TKĐB còn 1.000.000 EUR, Bộ Tài chính gửi công văn thông báo cho Chủ dự án để làm hồ sơ đề nghị EIB giải ngân bổ sung. Hồ sơ đề nghị gồm có:

- Công văn của Chủ dự án gửi Bộ Tài chính đề nghị giải ngân bổ sung vào TKĐB trong đó nêu rõ các căn cứ pháp lý xác định giá trị Khoản giải ngân đề nghị (kế hoạch giải ngân được duyệt, hợp đồng …);

- Bảng kê các đợt giải ngân từ TKĐB về TKDA đến trước thời điểm giải ngân bổ sung do Chủ dự án lập, các khoản thanh toán từ các đợt giải ngân đó theo mẫu tại Phụ lục 4 của Thông tư này

- Sao kê tài khoản dự án đến thời điểm đề nghị giải ngân bổ sung do ngân hàng phục vụ xác nhận.

Trong vòng tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ xem xét và ký Đơn giải ngân gửi EIB.

d) Giải ngân cho Dự án từ TKĐB:

- Khi có yêu cầu thanh toán cho nhà thầu/người cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho dự án, chủ dự án gửi Bộ Tài chính công văn đề nghị giải ngân vốn EIB về TKDA theo mẫu tại Phụ lục 3-3, kèm theo Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận kiểm soát chi của KBNN.

- Chủ dự án có trách nhiệm tính toán đúng số tiền đề nghị giải ngân từ nguồn vốn EIB phù hợp với nội dung và tỷ lệ thanh toán theo quy định tại Hiệp định tài trợ. Trường hợp thanh toán cho nhà thầu/người cung cấp bằng VND, chủ dự án có trách nhiệm quy đổi ra giá trị ngoại tệ tương đương theo tỷ giá mua vào của ngân hàng phục vụ tại thời điểm của công văn gửi Bộ Tài chính đề nghị giải ngân vốn EIB từ TKĐB về TKDA.

- Trong vòng tối đa là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ xem xét và chuyển tiền thanh toán về TKDA .

- Trong vòng tối đa 2 ngày làm việc, Chủ dự án có trách nhiệm chuyển tiền thanh toán cho nhà thầu/người cung cấp theo những khoản chi đã đề nghị và được Bộ Tài chính giải ngân từ TKĐB.

Điều 28.2.TT.11.7. Thủ tục kiểm soát chi

(Điều 7 Thông tư số 117/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/10/2013)

Các khoản giải ngân từ TKĐB và TKDA thực hiện kiểm soát chi theo hướng dẫn tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC, Thông tư số 40/2011/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Thông tư trên.

Cơ quan kiểm soát chi là Kho Bạc Nhà nước địa phương, thực hiện kiểm soát chi đối với toàn bộ hoạt động chi tiêu của Dự án, bao gồm cả phần cấp phát và phần vay lại của Dự án.

Điều 28.2.TT.11.8. Hạch toán ngân sách nhà nước

(Điều 8 Thông tư số 117/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/10/2013)

Định kỳ hàng tháng, căn cứ vào sao kê các khoản vốn đã được giải ngân từ TKĐB cho TKDA, Bộ Tài chính hạch toán ghi thu ngân sách trung ương và ghi chi cho NSĐP (đối với phần vốn vay được cấp phát) hoặc ghi chi cho vay lại đối với UBND thành phố (đối với phần vốn cho vay lại).

Điều 28.2.TT.11.9. Chế độ báo cáo

(Điều 9 Thông tư số 117/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/10/2013)

Chủ dự án có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo như sau:

a) Định kỳ hàng quý và hàng năm lập báo cáo về việc sử dụng vốn EIB cho dự án gửi Bộ Tài chính làm căn cứ theo dõi, giám sát.

b) Gửi Bộ Tài chính Báo cáo tài chính kiểm toán dự án hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện Dự án hàng năm và các báo cáo khác theo quy định của Hiệp định.

c) Lưu giữ toàn bộ hồ sơ chứng từ giải ngân và sử dụng vốn để thực hiện hoạch toán, bàn giao và quản lý tài sản nhà nước sau khi kết thúc Dự án.

Mục 3

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28.2.TT.11.10. Hiệu lực thi hành

(Điều 10 Thông tư số 117/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/10/2013)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 8 tháng 10 năm 2013

Điều 28.2.TT.11.11. Tổ chức thực hiện

(Điều 11 Thông tư số 117/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/10/2013)

Các Bộ, UBND thành phố Hà Nội và UBND thành phố Hồ Chí Minh, các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

 

Mục 5

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỐN VAY ODA CỦA CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN CHO DỰ ÁN PHỤC HỒI VÀ QUẢN LÝ BỀN VỮNG RỪNG PHÒNG HỘ

Điều 28.2.TT.13.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 118/2013/TT-BTC Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản cho Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ (Dự án JICA2) ngày 23/08/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

Thông tư này quy định thủ tục giải ngân và cơ chế quản lý tài chính áp dụng đối với Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ, vay vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản.

Điều 28.2.TT.13.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị sau:

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các tỉnh tham gia Dự án và các đơn vị trực thuộc có liên quan.

2. Ngân hàng phục vụ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và ngân hàng quản lý tài khoản tạm giữ do các Ban Quản lý dự án lựa chọn;

3. Bộ Tài chính và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản để thực hiện Dự án.

Điều 28.2.TT.13.3. Mô tả Dự án

(Điều 3 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ là Dự án nhằm phục hồi và quản lý bền vững diện tích rừng phòng hộ và cải thiện sinh kế tại 11 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận và Bình Thuận) theo quy định tại Hiệp định vay số VN11-P9 giữa JICA và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký ngày 30/3/2012 (Hiệp định vay) và phù hợp với Dự án đầu tư được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt tại Quyết định số 319/QĐ-BNN-HTQT ngày 22/2/2012.

Điều 28.2.TT.13.4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng nguồn vốn vay cho Dự án

(Điều 4 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

Nguồn vốn vay JICA theo Hiệp định vay là khoản vay của Chính phủ được quản lý theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật, các chế độ chi tiêu hiện hành. Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ cho JICA khi đến hạn (bao gồm cả gốc và lãi). Nguồn vốn này được cân đối vào Ngân sách Nhà nước để cấp phát cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong các hoạt động dự án (Bao gồm cả hoạt động tư vấn nước ngoài cho toàn dự án) và các địa phương theo hình thức ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện các dự án thành phần tại địa phương.

Điều 28.2.TT.13.5. Cơ cấu tổ chức quản lý Dự án

(Điều 5 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

Các cấp quản lý Dự án:

1. Cấp trung ương: Cơ quan chủ quản toàn Dự án là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (căn cứ Quyết định số 319/QĐ-BNN-HTQT ngày 22/02/2012 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT). Chủ đầu tư là Ban quản lý các dự án lâm nghiệp. Cơ quan thực hiện Dự án là Ban quản lý dự án trung ương thành lập theo Quyết định số 602/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/3/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cơ quan quản lý Dự án cấp trung ương chịu trách nhiệm thực hiện phần dự án ở trung ương và điều phối chung toàn bộ Dự án tại 11 tỉnh.

2. Cấp địa phương: Cơ quan chủ quản là Ủy ban nhân dân của 11 tỉnh tham gia Dự án. Chủ đầu tư là Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc các tỉnh tham gia dự án. Đơn vị thực hiện dự án là các Ban quản lý dự án tỉnh thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cơ quan quản lý Dự án cấp địa phương chịu trách nhiệm thực hiện các tiểu dự án cụ thể tại địa phương phù hợp với Dự án đầu tư đã được phê duyệt và Hiệp định vay và quy định trong nước hiện hành.

Điều 28.2.TT.13.6. Ngân hàng phục vụ

(Điều 6 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại, có trách nhiệm ký thỏa ước Ngân hàng với phía nước ngoài trên cơ sở của Hiệp định vay vốn JICA và thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng trong nước cần thiết để thanh toán cho các Hợp đồng thuộc Dự án.

2. Các Ngân hàng quản lý tài khoản tạm giữ của các Ban QLRPH thực hiện việc quản lý tài khoản tạm giữ theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động ngân hàng và quy định tại Thông tư này

Điều 28.2.TT.13.7. Nội dung thanh toán hợp lệ từ nguồn vốn vay của JICA

(Điều 7 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Nguồn vốn của JICA thuộc Hiệp định vay được sử dụng để thanh toán cho các nội dung sau:

a) Hợp đồng thuê tư vấn nước ngoài;

 b) Hợp đồng nhập khẩu, mua sắm vật tư, hàng hóa, thiết bị trong và ngoài nước cho Dự án;

c) Thanh toán cho khối lượng xây lắp, công trình lâm sinh và dịch vụ khác theo các Hợp đồng của Dự án;

d) Các khoản phí cam kết và lãi khoản vay trong thời gian giải ngân theo quy định tại Hiệp định vay.

2. Vốn vay JICA không được sử dụng để thanh toán các hạng mục đền bù giải phóng mặt bằng, các loại thuế, chi phí quản lý Dự án, phí dịch vụ ngân hàng, phí bảo hiểm công trình.

Điều 28.2.TT.13.8. Vốn đối ứng trong nước

(Điều 8 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Vốn đối ứng do ngân sách trung ương bố trí: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm bảo vốn đối ứng theo tiến độ thực hiện dự án và cân đối với tiến độ giải ngân vốn nước ngoài cho các nội dung sau:

a) Chi phí quản lý dự án cho Ban quản lý dự án trung ương;

b) Phí dịch vụ ngân hàng đối với các khoản thanh toán liên quan đến dịch vụ tư vấn;

c) Chi phí khảo sát, lập phương án kỹ thuật thi công, dự toán rà phá bom mìn và tẩy rửa chất độc hóa học;

d) Chi phí phúc kiểm nghiệm thu các hoạt động đầu tư lâm sinh của toàn Dự án;

e) Chi phí liên quan đến việc tổ chức giám sát, theo dõi, đánh giá Dự án;

g) Chi phí trong nước cho Nhà nhập khẩu trong trường hợp ủy thác nhập khẩu: phí ủy thác nhập khẩu, thuế nhập khẩu hàng hóa, thuế giá trị gia tăng (nếu có), chi phí tiếp nhận, cung ứng, vận chuyển hàng hóa từ cảng đến công trình, nơi tiếp nhận;

h) Chi phí kiểm toán hàng năm cho toàn Dự án;

i) Các chi phí hợp lệ khác của dự án đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành.

2. Vốn đối ứng do Ngân sách địa phương bố trí: Ngân sách địa phương đảm bảo vốn đối ứng cân đối với tiến độ thực hiện vốn nước ngoài trong mỗi kỳ kế hoạch của dự án cho các nội dung sau:

a) Chi phí quản lý của Ban quản lý dự án địa phương;

b) Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí thăm dò, khảo sát thiết kế và lập dự toán xây dựng dự án và phí quản lý (đối với quá trình thi công dự án), phí tư vấn giám sát;

c) Phí dịch vụ ngân hàng trong nước (đối với các khoản thanh toán cho nhà thầu);

d) Các loại thuế gián thu (gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu) đối với hàng hóa, dịch vụ áp dụng cho chương trình dự án ODA vay để cấp phát cho các Dự án tại địa phương;

e) Chi phí trong nước cho Nhà nhập khẩu trong trường hợp ủy thác nhập khẩu: phí ủy thác nhập khẩu, thuế nhập khẩu hàng hóa, thuế giá trị gia tăng (nếu có), chi phí tiếp nhận, cung ứng, vận chuyển hàng hóa từ cảng đến công trình;

f) Phí bảo hiểm công trình (nếu có);

g) Chi phí kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của tiểu Dự án tỉnh;

h) Các chi phí hợp lệ khác của dự án đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 28.2.TT.13.9. Các vấn đề liên quan đến hợp đồng kinh tế

(Điều 9 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Thủ tục phê duyệt hợp đồng của JICA thực hiện theo quy định của Hiệp định vay. Hợp đồng có trị giá từ 0,5 tỷ Yên Nhật (quy ra VND theo tỷ giá JPY/VND do Vietcombank công bố vào thời điểm ký hợp đồng) trở lên phải được gửi đến Ban quản lý các dự án lâm nghiệp/Ban quản lý dự án trung ương để tổng hợp gửi JICA làm thủ tục thông qua từng hợp đồng;

2. Danh mục hợp đồng: Các hợp đồng có giá trị dưới 0,5 tỷ Yên Nhật (quy ra VND theo tỷ giá JPY/VND do Vietcombank công bố vào thời điểm ký hợp đồng) được Ban quản lý dự án các tỉnh đưa vào danh mục hợp đồng sử dụng vốn JICA (theo mẫu Phụ lục 2) ban hành kèm theo Thông tư này. Ban quản lý Dự án tỉnh gửi danh mục hợp đồng đã được ký kết cho Ban quản lý Dự án trung ương. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh mục, nếu Ban quản lý dự án trung ương không có ý kiến phản đối, các hợp đồng trong danh mục hợp đồng đã được chấp thuận và sẽ được thanh toán bằng vốn vay của JICA. Danh mục hợp đồng này sẽ được gửi cho JICA để theo dõi. Ban quản lý Dự án tỉnh chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng.

3. Một số nội dung cần lưu ý trong hợp đồng:

a) Hợp đồng phải ghi rõ phần giá trị được tài trợ bởi vốn vay JICA;

b) Các điều khoản về thuế trong hợp đồng được thực hiện theo qui định về thuế hiện hành đối với dự án ODA;

c) Mức tạm ứng lần đầu quy định tại hợp đồng ký kết tùy theo từng hợp đồng và quy định hiện hành. Riêng đối với hợp đồng lâm sinh theo công đoạn mức tạm ứng tối đa không vượt quá 50% giá trị hợp đồng;

d) Đồng tiền sử dụng thanh toán cho hợp đồng tư vấn nước ngoài thực hiện theo đúng các quy định của hợp đồng, căn cứ kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

e) Đồng tiền sử dụng thanh toán cho các hợp đồng khác trừ hợp đồng tư vấn nước ngoài là đồng Việt Nam;

g) Việc thanh toán từ nguồn vốn JICA được thực hiện phù hợp với tiến độ dự án, không bị hạn chế bởi kế hoạch vốn nước ngoài hàng năm của dự án.

Điều 28.2.TT.13.10. Các hình thức rút vốn nước ngoài

(Điều 10 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Các thủ tục rút vốn nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hiệp định vay.

2. Các hình thức rút vốn áp dụng cho hợp đồng tư vấn nước ngoài:

a) Thủ tục hoàn trả (Reimbursement Procedure);

b) Thủ tục chuyển tiền (Transfer Procedure): Áp dụng cho phần thanh toán bằng đồng Việt Nam;

c) Thủ tục thư cam kết (Commitment Procedure): Áp dụng cho phần thanh toán bằng ngoại tệ

3. Hình thức rút vốn áp dụng cho các hợp đồng khác: Thủ tục tài khoản đặc biệt (Special Account Procedure).

4. Quy trình rút vốn theo Thủ tục chuyển tiền, Thủ tục hoàn trả và Thủ tục thư cam kết thực hiện theo quy định tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư này.

Điều 28.2.TT.13.11. Quy trình rút vốn vào Tài khoản đặc biệt

(Điều 11 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Theo sự ủy nhiệm của Bộ Tài chính, Vietcombank mở Tài khoản đặc biệt (TKĐB) bằng tiền Yên Nhật và tài khoản lãi của TKĐB tại Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi UFJ do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản. Vietcombank chỉ thực hiện các giao dịch từ các tài khoản này theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

2. Căn cứ yêu cầu của Ban quản lý dự án trung ương, Bộ Tài chính làm thủ tục rút vốn lần đầu và rút vốn bổ sung vào TKĐB nói trên theo quy định của Hiệp định vay.

a) Thủ tục rút vốn lần đầu (Initial disbursement) không cần chứng từ kèm theo.

b) Thủ tục rút vốn bổ sung: Căn cứ vào công văn yêu cầu của Ban quản lý dự án trung ương, Bộ Tài chính làm thủ tục rút vốn bổ sung vào tài khoản đặc biệt theo quy định của Hiệp định vay. Ban quản lý dự án trung ương lập bảng kê và tập hợp những chứng từ đã thanh toán từ TKĐB (gồm: Giấy đề nghị thanh toán của nhà thầu, ủy nhiệm chi của ngân hàng ghi rõ số tiền đã chuyển từ TKĐB đến tài khoản nhà thầu). Tỷ lệ rút vốn bổ sung thực hiện theo quy định tại Hiệp định vay. Sau khi rút vốn lần cuối, trong trường hợp có số chênh lệch dương giữa số rút vào TKĐB và chứng từ thanh toán ra từ TKĐB (do chênh lệch tỷ giá hoặc các lý do khác) Bộ Tài chính đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí vốn hoàn trả JICA số chênh lệch này bằng JPY.

Điều 28.2.TT.13.12. Hồ sơ thanh toán từ Tài khoản đặc biệt

(Điều 12 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

Hồ sơ đề nghị thanh toán vốn JICA gửi Bộ Tài chính (Cục quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) được lập theo quy định hiện hành về quản lý giải ngân nguồn vốn ODA gồm:

1. Công văn đề nghị thanh toán/tạm ứng từ TKĐB của Ban quản lý dự án trung ương;

2. Hợp đồng ký giữa Chủ đầu tư/Ban quản lý dự án và nhà thầu (Bản sao có đóng dấu sao y bản chính của Chủ đầu tư/Ban quản lý Dự án);

3. Giấy đề nghị thanh toán/tạm ứng của nhà thầu theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này (2 bản gốc) được Chủ đầu tư/Ban quản lý dự án chấp thuận;

4. Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (trừ trường hợp tạm ứng);

5. Giấy đề nghị thanh toán/tạm ứng vốn đầu tư của chủ đầu tư có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch theo mẫu số 05 tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính, trong đó ghi rõ số tiền đề nghị thanh toán bằng vốn JICA (1 bản gốc). Trường hợp rút vốn từ TKĐB để thanh toán cho hợp đồng lâm sinh thì xác nhận của Kho bạc Nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 13 của Thông tư này;

6. Giấy bảo lãnh ngân hàng bảo lãnh vô điều kiện, không hủy ngang đối với khoản tạm ứng (trong trường hợp thanh toán tạm ứng, trừ trường hợp tạm ứng cho Ban QLRPH đối với hợp đồng lâm sinh) theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này (bản sao có đóng dấu xác nhận sao y bản chính của Chủ đầu tư/Ban quản lý dự án).

Điều 28.2.TT.13.13. Trình tự thanh toán từ Tài khoản đặc biệt

(Điều 13 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Thanh toán hợp đồng lâm sinh ký giữa Ban Quản lý dự án tỉnh với Ban quản lý rừng phòng hộ (Ban QLRPH).

a) Sau khi ký hợp đồng, Ban quản lý dự án tỉnh phối hợp với Ban QLRPH mở một tài khoản tạm giữ tại chi nhánh/phòng giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam hoặc một ngân hàng do các Ban Quản lý dự án lựa chọn. Tài khoản tạm giữ do Ban QLRPH đứng tên. Điều kiện để được thanh toán từ tài khoản này là phải có xác nhận kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước.

b) Để được tạm ứng về tài khoản tạm giữ, Ban quản lý dự án tỉnh gửi Ban quản lý dự án trung ương đề nghị rút vốn về tài khoản tạm giữ. Hồ sơ gửi Ban quản lý dự án trung ương để gửi Bộ Tài chính rút vốn từ Tài khoản đặc biệt về tài khoản tạm giữ gồm:

- Công văn của Ban quản lý dự án tỉnh đề nghị rút vốn về tài khoản tạm giữ của Ban QLRPH;

- Hợp đồng ký giữa Ban quản lý dự án tỉnh và Ban QLRPH, trong đó nêu rõ trị giá tạm ứng theo hợp đồng;

- Đề nghị thanh toán (rút vốn) của Ban QLRPH có xác nhận của Ban quản lý dự án tỉnh theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư để rút vốn về tài khoản tạm giữ.

Căn cứ đề nghị của Ban quản lý dự án trung ương về việc rút vốn từ TKĐB về tài khoản tạm giữ của Ban QLRPH kèm theo các tài liệu trên, trong vòng 5 ngày làm việc, Bộ Tài chính làm thủ tục rút vốn từ TKĐB chuyển về tài khoản tạm giữ của Ban QLRPH.

c) Việc chi tiêu từ tài khoản tạm giữ của Ban QLRPH theo các hợp đồng thuộc hạng mục phát triển rừng phòng hộ (gồm: trồng và chăm sóc rừng; nâng cấp rừng; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có/không trồng bổ sung; quản lý bảo vệ rừng) ký giữa Ban QLRPH và các hộ dân, nhà thầu, nhà cung cấp v.v... thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 172/2011/TT-BTC ngày 01/12/2011 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình lâm sinh thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Các khoản chi từ tài khoản tạm giữ căn cứ xác nhận kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước.

d) Để rút vốn bổ sung vào tài khoản tạm giữ: Căn cứ số dư của tài khoản tạm giữ và tiến độ thực hiện, Ban QLRPH đề nghị Ban quản lý dự án tỉnh lập hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành theo điểm b khoản 2 Điều này để tiếp tục rút vốn từ nguồn vốn vay nước ngoài vào tài khoản tạm giữ. Đề nghị thanh toán của Ban quản lý dự án tỉnh gửi Ban quản lý dự án trung ương cần kèm theo bảng kê do Ban QLRPH lập gồm các khoản chi từ tài khoản tạm giữ và thông tin về số, ngày của ý kiến xác nhận kiểm soát chi đối với khoản chi tương ứng của Kho bạc Nhà nước. Ban QLRPH chịu trách nhiệm về tính chính xác của Bảng kê, Ban QLDA tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra nội dung bảng kê.

e) Sau khi tất toán tài khoản tạm giữ, Ban QLRPH báo cáo Ban quản lý dự án tỉnh để sử dụng số lãi phát sinh trên tài khoản cho các nội dung hợp lệ của dự án theo quy định.

2. Đối với các hợp đồng khác trừ hợp đồng lâm sinh:

a) Thanh toán tạm ứng: Nhà thầu được thanh toán tạm ứng theo mức qui định trong hợp đồng phù hợp với quy định của JICA và quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý hợp đồng sử dụng vốn nhà nước. Hồ sơ đề nghị thanh toán theo qui định tại Điều 12 Thông tư này. Qui trình thanh toán tương tự điểm b Khoản 2 Điều này.

b) Thanh toán khối lượng hoàn thành

Sau khi nhà thầu hoàn thành khối lượng theo hợp đồng đã ký, Ban quản lý dự án tỉnh tập hợp hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước địa phương để kiểm soát chi trước theo qui định về thanh toán vốn XDCB trong nước hiện hành;

Tổng số tiền đề nghị thanh toán bằng vốn JICA bằng trị giá khối lượng công việc hoàn thành đã được thẩm định trừ tạm ứng theo tỷ lệ phần trăm (%) qui định trong hợp đồng và không vượt quá số tiền được tài trợ bằng vốn JICA qui định trong hợp đồng. Trường hợp số tiền Kho bạc Nhà nước địa phương thẩm định nhỏ hơn số tiền đề nghị thanh toán, nhà thầu phải lập lại Giấy đề nghị thanh toán theo số tiền đã được Kho bạc Nhà nước địa phương thẩm định;

Sau khi có kết quả kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước địa phương, Ban quản lý dự án tỉnh tập hợp bộ hồ sơ như qui định tại Điều 12 Thông tư này gửi Ban quản lý dự án trung ương;

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Ban quản lý dự án trung ương có trách nhiệm: Tập hợp và thẩm tra các bộ hồ sơ, đối chiếu với kế hoạch vốn đã phân bổ và danh mục hợp đồng; Phản hồi với Ban quản lý dự án tỉnh trong trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện thanh toán; Gửi bộ hồ sơ đủ điều kiện thanh toán tới Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại). Bộ hồ sơ gửi Bộ Tài chính gồm: Giấy đề nghị thanh toán của nhà thầu (01 bản gốc), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo Hợp đồng (01 bản gốc), Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch theo mẫu hiện hành (01 bản gốc), Bảng tổng hợp các đề nghị thanh toán của Ban quản lý các dự án trung ương (01 bản gốc);

Trong vòng 5 ngày làm việc sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ từ Ban quản lý dự án trung ương, Bộ Tài chính căn cứ vào số dư trong TKĐB, đề nghị Vietcombank trong vòng 2 ngày làm việc chuyển tiền cho các nhà thầu/Ban QLRPH theo số tài khoản do nhà thầu/Ban QLRPH chỉ định trong Giấy đề nghị thanh toán. Sau khi chuyển tiền, Vietcombank gửi Bộ Tài chính và Ban quản lý dự án trung ương các Giấy báo chuyển tiền kèm theo chứng từ chuyển tiền của ngân hàng cho từng nhà thầu/Ban QLRPH để Bộ Tài chính phối hợp với Ban quản lý dự án trung ương làm thủ tục rút vốn bổ sung vào TKĐB. Đồng thời, Vietcombank gửi Giấy báo chuyển tiền cho Ban quản lý dự án tỉnh liên quan để theo dõi giải ngân và hạch toán kế toán.

Điều 28.2.TT.13.14. Phí ngân hàng và thanh toán

(Điều 14 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Phí ngân hàng bao gồm:

a) Phí dịch vụ thanh toán trong nước: Vietcombank thu phí theo biểu phí dịch vụ Ngân hàng do Tổng giám đốc Vietcombank ban hành;

b) Phí dịch vụ thanh toán đối ngoại: Thanh toán theo số tiền thực tế mà Ngân hàng nước ngoài yêu cầu.

2. Thanh toán các loại phí như sau:

a) Phí chuyển tiền khi trả nợ nước ngoài: Vietcombank được tự động ghi nợ tài khoản tiền gửi của Ngân sách Nhà nước (mở tại Vietcombank);

b) Phí dịch vụ ngân hàng trong nước cho các khoản thanh toán từ tài khoản đặc biệt: Ban quản lý dự án tỉnh mở tài khoản trả phí tại chi nhánh Ngân hàng Vietcombank địa phương để thanh toán phí. Nguồn thanh toán phí lấy từ vốn đối ứng của ngân sách địa phương;

c) Phí liên quan đến việc thanh toán bằng hình thức trực tiếp hoặc cam kết đối với hợp đồng tư vấn nước ngoài: Phí được thu từ tài khoản do Ban quản lý dự án trung ương mở tại Vietcombank, sử dụng vốn đối ứng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí.

3. Phí của Nhà nhập khẩu (trong trường hợp ủy thác nhập khẩu):

Nhà nhập khẩu do Ban quản lý dự án lựa chọn có nhiệm vụ đàm phán ký kết Hợp đồng mua hàng với đơn vị trúng thầu (nhà cung cấp nước ngoài), thực hiện mọi thủ tục nhập khẩu hàng hóa với sự giám sát của Ban quản lý dự án, được hưởng phí ủy thác nhập khẩu, phí cung ứng theo thỏa thuận với Ban quản lý dự án và quy định hiện hành của Nhà nước. Các phí này Nhà nhập khẩu thu từ các đơn vị nhận hàng và thanh toán từ vốn đối ứng của Ban quản lý Dự án.

Điều 28.2.TT.13.15. Nguyên tắc hạch toán vốn vay

(Điều 15 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

Vốn vay JICA dùng để cấp phát cho Dự án phải được hạch toán đầy đủ kịp thời vào Ngân sách Nhà nước. Nguyên tắc hạch toán qua ngân sách là ghi thu, ghi chi Ngân sách Trung ương hoặc ghi thu Ngân sách Trung ương, ghi chi bổ sung có mục tiêu cho Ngân sách địa phương (NSĐP). Việc hạch toán qua ngân sách được thực hiện cụ thể như sau:

1. Đối với chi phí thuộc các hợp đồng do Ban quản lý dự án trung ương thực hiện: Căn cứ thông báo giải ngân của JICA và Vietcombank, Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu vốn vay JICA và ghi chi cấp phát vốn vay JICA cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện Dự án.

2. Đối với chi phí thuộc các hợp đồng do Ban quản lý dự án tỉnh và Ban QLRPH thực hiện: Bộ Tài chính căn cứ thông báo giải ngân từ tài khoản đặc biệt của Vietcombank làm thủ tục ghi thu vốn vay JICA, ghi chi bổ sung có mục tiêu của Ngân sách trung ương cho Ngân sách tỉnh.

Điều 28.2.TT.13.16. Quy trình hạch toán vốn vay

(Điều 16 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Ban quản lý dự án trung ương định kỳ hàng Quý tổng hợp số liệu chi trong Quý gửi Bộ Tài chính để đề nghị hạch toán vốn vay.

 2. Căn cứ vào lệnh chi Bộ Tài chính (thông qua Sở giao dịch Kho bạc Nhà nước Trung ương) gửi, Sở Tài chính địa phương tiến hành lập lệnh thu Ngân sách địa phương và lệnh chi cho các đơn vị sử dụng vốn gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để hạch toán vốn vay.

3. Trị giá ghi thu ghi chi của Ngân sách căn cứ tỉ giá do Vietcombank công bố tại thời điểm chuyển tiền (đối với việc thanh toán từ TKĐB) hoặc tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính qui định tại thời điểm rút vốn (đối với phần thanh toán theo hình thức trực tiếp và cam kết).

Điều 28.2.TT.13.17. Công tác báo cáo, kiểm tra và quyết toán

(Điều 17 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Hàng năm UBND tỉnh, Ban quản lý dự án trung ương báo cáo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tiến độ thực hiện Dự án, tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn vay;

2. Ban quản lý dự án trung ương tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình quản lý và sử dụng vốn vay, tài sản được mua sắm bằng ngân sách Dự án của các địa phương. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn vay, tài sản Dự án không đúng với quy định thì sẽ thu hồi số vốn đã chuyển, tài sản Dự án hoặc tạm ngừng chuyển vốn để có biện pháp xử lý thích hợp;

3. Các tỉnh tổng hợp quyết toán Ngân sách địa phương, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung theo qui định;

4. Ban quản lý dự án trung ương chịu trách nhiệm chính trong việc điều phối cung cấp thông tin, số liệu cho các đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của JICA và Chính phủ Việt Nam;

5. Ban quản lý dự án tỉnh chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng từ thanh toán phù hợp với qui định về thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hiện hành và theo đúng các quy định của Luật Kế toán để xuất trình khi có yêu cầu, phục vụ công tác giám sát, theo dõi, đánh giá và kiểm toán Dự án.

6. Quyết toán vốn hàng năm và quyết toán dự án hoàn thành

a) Ban quản lý dự án tỉnh lập báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành đối với phần chi tại địa phương có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi cấp phát vốn, báo cáo UBND tỉnh/Sở Tài chính xem xét, phê duyệt, đồng thời gửi Ban quản lý dự án trung ương.

b) Ban quản lý dự án trung ương lập báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành đối với phần chi tại trung ương, có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và tổng hợp quyết toán toàn dự án (Ban quản lý dự án trung ương và 11 tỉnh) trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt.

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết toán kinh phí hàng năm và quyết toán khi dự án kết thúc theo quy định.

Điều 28.2.TT.13.18. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(Điều 18 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Quản lý chung các hoạt động của Dự án; quản lý tài chính đối với nguồn vốn vay nước ngoài và vốn đối ứng được giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện các hợp phần liên quan của Dự án.

Bố trí đầy đủ, kịp thời vốn nước ngoài, vốn đối ứng cho Ban quản lý dự án trung ương trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ;

2. Hướng dẫn các tỉnh bố trí đủ vốn nước ngoài, vốn đối ứng, sử dụng vốn đúng mục đích đã được duyệt;

3. Soạn thảo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý Dự án địa phương về công tác lập kế hoạch và điều hành thực hiện các hoạt động dự án ở địa phương theo quy định của Hiệp định vay đã ký.

4. Phê duyệt quyết toán phần vốn nước ngoài, vốn đối ứng được giao để thực hiện các hợp phần liên quan của Dự án theo quy định về quyết toán hàng năm và quyết toán dự án hoàn thành.

Điều 28.2.TT.13.19. Trách nhiệm của Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp

(Điều 19 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn vay JICA và nguồn vốn đối ứng để thực hiện dự án.

2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh dự án hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và thực hiện Dự án.

Điều 28.2.TT.13.20. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án Trung ương

(Điều 20 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Tổ chức đấu thầu, thuê tư vấn nước ngoài cho Dự án theo quy định, quản lý và giám sát các hoạt động của dịch vụ tư vấn nước ngoài.

2. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính tổ chức tập huấn, hướng dẫn thủ tục thanh toán, quyết toán cho các địa phương.

3. Thống nhất nội dung hợp đồng mẫu phù hợp với qui định của Nhà tài trợ, Chính phủ Việt Nam để áp dụng cho toàn Dự án.

4. Hướng dẫn các Ban quản lý dự án tỉnh lập các chứng từ theo mẫu qui định của JICA phù hợp với từng phương thức rút vốn.

5. Nhận và thẩm tra hồ sơ thanh toán từ Ban quản lý dự án các tỉnh, đối chiếu với kế hoạch vốn JICA và hợp đồng. Chuyển hồ sơ đủ điều kiện thanh toán tới Bộ Tài chính để làm thủ tục giải ngân vốn JICA, có ý kiến phản hồi đối với hồ sơ không đủ điều kiện thanh toán cho Ban quản lý Dự án tỉnh.

6. Có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với tư vấn, các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, kiểm toán Dự án.

7. Có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo tiến độ thực hiện dự án, báo cáo tài chính chung của dự án để báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Nhà tài trợ.

8. Tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị kiểm toán hàng năm cho toàn dự án theo quy định hiện hành.

9. Lập báo cáo quyết toán nguồn vốn nước ngoài, vốn đối ứng cho dự án đối với phần vốn được giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện Dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về quyết toán hàng năm và quyết toán dự án hoàn thành.

Điều 28.2.TT.13.21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 21 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý dự án trung ương hướng dẫn thủ tục thanh toán, quyết toán cho các địa phương.

2. Làm thủ tục kiểm tra hồ sơ theo quy định của Thông tư này và quy định liên quan về quản lý tài chính đối với nguồn vốn ODA để rút vốn vay JICA từ nước ngoài và rút vốn từ TKĐB đối với Dự án.

3. Làm thủ tục ghi thu ghi chi ngân sách trung ương đối với các khoản rút vốn từ nguồn nước ngoài theo quy định về hạch toán NSNN đối với nguồn vốn ODA.

4. Tham gia cùng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban quản lý dự án trung ương theo đề nghị để theo dõi giám, sát việc quản lý tài chính đối với các nguồn vốn của ngân sách trung ương để thực hiện dự án.

5.Trả nợ JICA khi đến hạn.

Điều 28.2.TT.13.22. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước

(Điều 22 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Thực hiện kiểm soát xác nhận đề nghị tạm ứng, thanh toán từ nguồn vốn nước ngoài và cấp phát vốn đối ứng cho dự án theo quy định của Hiệp định vay, Thông tư này và các quy định về thanh toán vốn lâm sinh, vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành, trong đó xác định rõ số tiền được tài trợ bằng vốn JICA, vốn đối ứng.

2. Phối hợp với Sở Tài chính để thực hiện hạch toán ngân sách cho dự án.

Điều 28.2.TT.13.23. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân tỉnh

(Điều 23 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. UBND tỉnh có trách nhiệm quản lý toàn diện nguồn vốn vay JICA được giao để thực hiện tiểu Dự án của tỉnh; chỉ đạo, điều hành các cơ quan trực thuộc thực hiện tốt dự án trên địa bàn tỉnh đúng mục đích, đúng quy định, sử dụng vốn có hiệu quả

2. Phê duyệt hoặc chỉ đạo các cơ quan chuyên ngành của tỉnh thẩm định phê duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán hoàn thành các công trình, hạng mục công trình, quyết toán năm và quyết toán tiểu Dự án hoàn thành theo quy định.

3. Bố trí đủ, kịp thời vốn đối ứng và quỹ đất cho dự án theo tiến độ thực hiện tiểu dự án tỉnh theo đúng cam kết với Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nhà tài trợ để đảm bảo việc giải ngân, sử dụng vốn vay nước ngoài kịp thời, có hiệu quả.

Điều 28.2.TT.13.24. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(Điều 24 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ đầu tư tiểu dự án tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc chỉ đạo, điều hành Ban quản lý dự án tỉnh, Ban QLRPH thực hiện tốt các hoạt động của tiểu dự án theo Báo cáo đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt và Hiệp định vay đã ký.

2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính bố trí đủ vốn đối ứng cho dự án địa phương.

3. Thẩm định và phê duyệt các thiết kế, dự toán chi phí, hồ sơ thầu cho các hoạt động dự án. Theo dõi, giám sát tình hình thực hiện và quản lý các nguồn vốn đối với tiểu dự án tại tỉnh.

4. Phối hợp với Ban quản lý dự án trung ương thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án.

Điều 28.2.TT.13.25. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án tỉnh

(Điều 25 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Ban QLDA tỉnh là Cơ quan đại diện của Chủ đầu tư tiểu Dự án tỉnh, là đầu mối quản lý thực hiện dự án ở địa phương, chịu trách nhiệm lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, báo cáo với Ban quản lý dự án trung ương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, UBND tỉnh. Thường xuyên phối hợp và báo cáo cho Sở Tài chính và Kho Bạc Nhà nước tỉnh các thông tin liên quan đến dự án ở địa phương.

2. Tổ chức lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, … theo thủ tục đầu tư XDCB và đầu tư lâm sinh; tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu thầu hiện hành.

3. Ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu hoặc đơn vị được chỉ định thầu theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Lập danh mục các hợp đồng được tài trợ bằng vốn JICA ở địa phương (theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Ban quản lý dự án trung ương.

4. Kiểm tra hoặc ký hợp đồng với đơn vị tư vấn giám sát để kiểm tra chất lượng công trình phù hợp với thiết kế kỹ thuật. Xác nhận vào giấy đề nghị thanh toán của nhà thầu (theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này).

5. Đôn đốc, kiểm tra, tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện các hợp đồng đã ký với nhà thầu. Thực hiện các thủ tục giải ngân nguồn vốn JICA theo quy định tại Thông tư này.

6. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tập hợp đề nghị thanh toán hợp lệ gửi Ban quản lý dự án trung ương.

7. Hướng dẫn nhà thầu, Ban QLRPH và các cơ quan liên quan khác ở địa phương về các thủ tục quản lý và sử dụng vốn JICA.

8. Xây dựng kế hoạch vốn JICA, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính bố trí đủ vốn đối ứng cho dự án địa phương.

9. Báo cáo tiến độ thực hiện dự án cho các cơ quan quản lý liên quan theo quy định.

10. Thực hiện việc thanh toán các chi phí thuộc nguồn vốn đối ứng.

11. Theo dõi tiến độ hoàn thành dự án, căn cứ vào thông báo thanh toán cho nhà thầu của Bộ Tài chính để tiến hành quyết toán hợp đồng với nhà thầu.

12. Thực hiện quyết toán các hạng mục đầu tư dự án và tiểu Dự án theo qui định về quyết toán vốn XDCB hiện hành.

13. Phối hợp với Ban quản lý dự án trung ương tổ chức thực hiện kiểm toán hàng năm;

14. Tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của tiểu Dự án tỉnh.

15. Lập báo cáo quyết toán hàng năm và quyết toán hoàn thành đối với các nguồn vốn được giao để thực hiện tiểu dự án tại tỉnh theo quy định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 28.2.TT.13.26. Trách nhiệm của Sở Tài chính tỉnh

(Điều 26 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1.Thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt quyết toán hàng năm và quyết toán tiểu Dự án hoàn thành.

2. Hạch toán vào ngân sách tỉnh nguồn vốn vay JICA được ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh để thực hiện tiểu Dự án tại tỉnh, căn cứ chứng từ ghi thu ghi chi ngân sách của Bộ Tài chính.

3. Đảm bảo đủ nguồn vốn đối ứng để Kho bạc Nhà nước thanh toán cho dự án kịp thời, phù hợp với tiến độ giải ngân vốn nước ngoài.

Điều 28.2.TT.13.27. Trách nhiệm của Ngân hàng phục vụ trong nước

(Điều 27 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

a) Mở các tài khoản của dự án theo quy định tại Hiệp định vay, Thông tư này và quy định hiện hành về mở và quản lý các tài khoản của dự án ODA.

b) Hướng dẫn Ban quản lý dự án trung ương mở thư tín dụng (L/C) và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại.

c) Thực hiện thanh toán theo các phương thức rút vốn qui định tại Hiệp định vay theo yêu cầu của Bộ Tài chính và gửi các loại chứng từ phù hợp với từng hình thức thanh toán cho Bộ Tài chính, Ban quản lý dự án trung ương, Ban quản lý Dự án tỉnh và đơn vị thụ hưởng.

d) Theo dõi và thông báo cho Bộ Tài chính, Ban quản lý dự án trung ương các giao dịch của TKĐB (rút vốn vào TKĐB, chi ra từ TKĐB, số dư TKĐB) khi phát sinh giao dịch và định kỳ hàng tháng.

2. Ngân hàng quản lý tài khoản tạm giữ của dự án (do các Ban Quản lý dự án lựa chọn): kiểm soát tài khoản tạm giữ, chỉ thanh toán ra từ tài khoản tạm giữ khi có xác nhận kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước tại địa phương.

Điều 28.2.TT.13.28. Trách nhiệm của các Ban quản lý rừng phòng hộ

(Điều 28 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Sử dụng tiền tạm ứng và tiền thanh toán của Dự án đúng mục đích; đúng quy định.

2. Thường xuyên báo cáo tiến độ thực hiện, tiến độ thanh toán của các hợp đồng lâm sinh đã ký cho Ban quản lý dự án tỉnh và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư nơi sở tại thực hiện các hợp đồng lâm sinh đúng quy định.

3. Chịu sự kiểm tra của các cơ quan liên quan đối với các hợp đồng đã ký với Ban QLDA tỉnh, các hộ dân, đơn vị thuộc hạng mục phát triển rừng phòng hộ và thực hiện chế độ kiểm toán khi được yêu cầu.

Điều 28.2.TT.13.29. Hiệu lực thi hành

(Điều 29 Thông tư số 118/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 9 tháng 10 năm 2013.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét sửa đổi bổ sung nếu cần thiết./.

 

 

Mục 6

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN VAY ODA CỦA CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VỆ TINH CƠ BẢN

Điều 28.2.TT.15.1. Phạm vi áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 214/2014/TT-BTC Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản cho Chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án ứng phó thiên tai và biến đổi khí hậu sử dụng vệ tinh quan sát trái đất (Dự án Trung tâm Vũ trụ Việt Nam) ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

Thông tư này hướng dẫn về định mức chi, thủ tục thanh toán, rút vốn, quản lý vốn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan trong việc quản lý tài chính đối với nguồn vốn vay JICA thuộc Hiệp định vay vốn số VN11-P2 ký ngày 02 tháng 11 năm 2011 giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và JICA và Sửa đổi Hiệp định vay vốn số JICA (1R) (11)-(14004) ngày 15 tháng 11 năm 2013 cho Chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án Trung tâm Vũ trụ Việt Nam.

Điều 28.2.TT.15.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn vốn vay JICA cho Chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án Trung tâm Vũ trụ Việt Nam.

Điều 28.2.TT.15.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này có cùng ý nghĩa như trong Hiệp định vay và được hiểu như sau:

1. Dự án là Dự án ứng phó thiên tai và biến đổi khí hậu sử dụng vệ tinh quan sát trái đất (Dự án Trung tâm Vũ trụ Việt Nam).

2. Nhà tài trợ là Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (sau đây viết tắt là JICA).

3. Hiệp định là Hiệp định vay vốn số VN11-P2 ký ngày 02 tháng 11 năm 2011 giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và JICA cho Dự án và các văn bản bổ sung, sửa đổi Hiệp định này.

4. Cơ quan chủ quản Dự án là Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (sau đây viết tắt là VHL).

5. Chủ đầu tư là Trung tâm Vệ tinh Quốc gia (sau đây viết tắt là TTVTQG).

6. Ban quản lý dự án là Ban Quản lý dự án Trung tâm Vũ trụ Việt Nam do Trung tâm Vệ tinh Quốc gia thành lập, chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện Dự án (sau đây viết tắt là BQLDA).

7. Chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án là chương trình đào tạo thạc sỹ công nghệ vũ trụ và chương trình hỗ trợ thực hành nghiên cứu, thiết kế và chế tạo vệ tinh micro tại các trường đại học đối tác của Nhật Bản.

8. Các trường đại học đối tác của Nhật Bản là các trường đại học được quy định tại Quyết định số 1367/QĐ-VHL ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo phân công của cơ quan chủ quản dự án.

9. Học viên được cử tham gia chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án là các kỹ sư do Trung tâm Vệ tinh Quốc gia lựa chọn, ký hợp đồng đào tạo và cử đi học tại nước ngoài.

10. Ngân hàng phục vụ Dự án là Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (sau đây gọi tắt là VCB), là ngân hàng được Bộ Tài chính ủy nhiệm thực hiện nghiệp vụ thông báo thanh toán đối ngoại các chi phí thuộc chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án.

Điều 28.2.TT.15.4. Nội dung các khoản chi

(Điều 4 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

Chi phí chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án bao gồm các khoản chi sau:

1. Học phí và các khoản chi phí liên quan đến học phí;

2. Chi phí chương trình hỗ trợ thực hành nghiên cứu, thiết kế và chế tạo vệ tinh micro tại các trường đại học đối tác của Nhật Bản;

3. Sinh hoạt phí;

4. Bảo hiểm y tế cho học viên;

5. Tiền vé máy bay đi và về cho học viên;

6. Chi phí đi đường cho học viên;

7. Chi phí làm hộ chiếu, cấp visa cho học viên;

8. Các khoản chi khác (được quy định cụ thể tại khoản 8 Điều 5 Thông tư này).

Điều 28.2.TT.15.5. Các khoản chi liên quan đến học viên

(Điều 5 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

1. Học phí và các khoản chi liên quan đến học phí

Học phí và các khoản lệ phí bắt buộc (nếu có) như phí nhập học, phí đăng ký, phí thi đầu vào v.v... phải trả cho các trường đại học đối tác của Nhật Bản được các trường thông báo bằng văn bản cho Chủ đầu tư, được chi trả bằng đồng Yên Nhật Bản.

2. Chi phí chương trình thực hành nghiên cứu, thiết kế và chế tạo vệ tinh micro là các chi phí phải trả cho các trường đại học đối tác của Nhật Bản, theo Thỏa thuận hỗ trợ nghiên cứu khoa học ký giữa Chủ đầu tư và các trường đại học đối tác đã được VHL phê duyệt. Chi phí chương trình hỗ trợ thực hành nghiên cứu, thiết kế và chế tạo vệ tinh micro bao gồm: lương cho giảng viên hướng dẫn, chi phí mua sắm thiết bị vật tư, hóa chất và các chi phí cần thiết khác trong khuôn khổ các Thỏa thuận đã ký với các trường đại học đối tác của Nhật Bản. Cơ quan chủ quản, Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính phù hợp của các chi phí này.

3. Sinh hoạt phí

a) Sinh hoạt phí của học viên là chi phí nhằm đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của học viên theo học chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án. Sinh hoạt phí bao gồm: tiền ăn, tiền ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập.

b) Sinh hoạt phí của học viên được cấp từ ngày nhập học đến ngày kết thúc học tập thực tế nhưng không vượt quá thời gian ghi trong quyết định cử cán bộ đi học nước ngoài của TTVTQG. Mức sinh hoạt phí là 160.000 Yên Nhật Bản/học viên/tháng.

c) Học viên bắt đầu nhập học khi làm thủ tục đi học ở nước ngoài được cấp tạm ứng trước 01 tháng tiền sinh hoạt phí tại Việt Nam.

d) Sinh hoạt phí cấp 03 tháng/lần vào đầu mỗi kỳ thanh toán.

4. Bảo hiểm y tế cho học viên

a) Mức bảo hiểm y tế đối với học viên được cấp bằng đồng Yên Nhật Bản theo thực chi nhưng không vượt quá mức 44.000 Yên Nhật Bản/học viên/năm.

b) Trường hợp học viên vì lý do khác mua bảo hiểm y tế ở mức cao hơn mức qui định tại Thông tư này thì học viên phải tự bù phần chênh lệch.

5. Tiền vé máy bay đi và về cho học viên

Học viên được cấp một lượt vé từ Việt Nam đến nơi học tập và một lượt vé từ nơi học tập về Việt Nam hạng phổ thông (theo thực chi) theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 ngày 6 năm 2012 của Bộ Tài chính “Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí”.

6. Chi phí đi đường (để bù đắp các khoản lệ phí sân bay Việt Nam và thuê phương tiện từ sân bay về nơi ở) được cấp một lần với mức khoán là 11.000 Yên Nhật Bản/học viên cho suốt quá trình học tập theo quyết định cử cán bộ đi học nước ngoài.

7. Chi phí làm hộ chiếu, cấp visa cho học viên được thanh toán một lần theo phương thức hoàn trả chi phí do học viên đã chi để làm hộ chiếu, xin visa căn cứ vào hóa đơn thực chi của cơ quan cấp hộ chiếu, visa.

8. Các khoản chi khác

a) Chi phí hỗ trợ mua máy tính được cấp một lần với mức khoán là 150.000 Yên Nhật Bản/học viên trong suốt quá trình học tập theo quyết định cử cán bộ đi học nước ngoài. Sau thời gian học, học viên có trách nhiệm trả lại máy tính cho TTVTQG để quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

b) Chi phí tham dự hội thảo

Học viên tham dự hội thảo nghiên cứu, thiết kế và chế tạo vệ tinh micro trong khuôn khổ chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản được thanh toán một số khoản chi phí sau nếu hội thảo được tổ chức tại thành phố khác thành phố đang ở:

- Tiền vé đi lại từ nơi ở đến nơi tổ chức hội thảo và ngược lại theo chi phí thực tế (vé máy bay, vé tàu, vé xe).

Trường hợp vé phương tiện đi lại công cộng bằng điện tử không có cuống vé thì trưởng đoàn học viên chịu trách nhiệm về việc kê khai vé theo thực tế phù hợp với lịch trình hội thảo và trình TTVTQG ký xác nhận khi làm thủ tục thanh toán. TTVTQG có nghĩa vụ xác nhận tính hợp lý, hợp lệ của các chi phí phương tiện đi lại công cộng không có cuống vé.

- Tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến dự hội thảo với mức khoán là 8.600 JPY/đêm/học viên tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc hội thảo.

- Lệ phí sân bay (nếu có).

c) Các chi phí khác theo quy định chung về đào tạo sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước và quy định của Hiệp định vay.

Điều 28.2.TT.15.6. Rút vốn lần đầu về tài khoản đặc biệt

(Điều 6 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

1. Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) yêu cầu Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam mở tài khoản đặc biệt (sau đây viết tắt là TKĐB) phục vụ Dự án tại Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi (sau đây viết tắt là BTMU).

2. Việc rút vốn lần đầu về TKĐB được thực hiện căn cứ trên hạn mức (hoặc mức trần) của TKĐB quy định trong Hiệp định vay. Sau khi Hiệp định vay có hiệu lực, TTVTQG gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ gồm: (i) công văn đề nghị rút vốn, (ii) kế hoạch chi tiêu chi tiết cho 3 tháng tiếp theo. Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) xem xét và ký đơn rút vốn gửi nhà tài trợ.

Điều 28.2.TT.15.7. Trình tự và thủ tục thanh toán từ TKĐB

(Điều 7 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

1. Học viên mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc chi nhánh Ngân hàng BTMU và thông báo số tài khoản cho TTVTQG. Riêng với trường hợp tạm ứng 01 tháng sinh hoạt phí cho học viên tại Việt Nam trước khi đi học tại Nhật Bản: học viên mở 01 tài khoản bằng đồng Yên Nhật Bản tại VCB hoặc chi nhánh của VCB. Trường hợp học viên đề nghị chuyển tiền vào tài khoản không thuộc hệ thống BTMU và VCB, học viên phải chịu chi phí chuyển tiền phát sinh (nếu có).

2. Để thực hiện thanh toán từ TKĐB, TTVTQG gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) và cơ quan kiểm soát chi hồ sơ đề nghị thanh toán theo từng nội dung khoản chi nêu tại Điều 8, Điều 9 Thông tư này.

3. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư này, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) ký công văn đề nghị chuyển tiền gửi VCB.

Điều 28.2.TT.15.8. Hồ sơ pháp lý gửi một lần

(Điều 8 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

1. TTVTQG gửi hồ sơ pháp lý gửi một lần cho Bộ Tài chính, đồng gửi cơ quan kiểm soát chi để làm căn cứ pháp lý quản lý việc thanh toán cho Dự án. Hồ sơ này bao gồm các tài liệu sau:

a) Bản sao Hiệp định vay và các bản sửa đổi Hiệp định vay (nếu có) ký giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam với JICA (bản dịch tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư). Tài liệu này chỉ gửi cơ quan kiểm soát chi;

b) Bản sao Quyết định đầu tư dự án và các dự án thành phần (nếu có); Quyết định phê duyệt tổng dự toán và dự toán các dự án thành phần (nếu có) (có xác thực của chủ đầu tư);

c) Bản sao Hợp đồng đào tạo và Quyết định cử đi học nước ngoài (có xác thực của chủ đầu tư);

d) Bản sao Biên bản ghi nhớ ký giữa chủ đầu tư và các trường đại học đối tác của Nhật Bản về việc đào tạo thạc sỹ công nghệ vũ trụ (kèm bản dịch tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư);

đ) Bản sao Thỏa thuận hỗ trợ nghiên cứu chế tạo vệ tinh giữa chủ đầu tư và các trường đại học đối tác của Nhật Bản (kèm bản dịch tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư);

e) Bản gốc Kế hoạch vốn hàng năm của Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. TTVTQG đồng thời gửi hồ sơ pháp lý gửi một lần cho JICA để làm căn cứ quản lý việc thanh toán cho dự án và rút vốn bổ sung vào TKĐB. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Bản sao Hợp đồng đào tạo và Quyết định cử đi học nước ngoài;

b) Bản sao Biên bản ghi nhớ ký giữa chủ đầu tư và các trường đại học đối tác của Nhật Bản về việc đào tạo thạc sỹ công nghệ vũ trụ;

c) Bản sao Thỏa thuận hỗ trợ nghiên cứu chế tạo vệ tinh giữa chủ đầu tư và các trường đại học đối tác của Nhật Bản.

3. TTVTQG chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các bản sao cung cấp cho các cơ quan liên quan.

Điều 28.2.TT.15.9. Hồ sơ thanh toán từ TKĐB gửi từng lần

(Điều 9 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

Đối với mỗi khoản/đợt thanh toán, TTVTQG lập và gửi Bộ Tài chính hồ sơ thanh toán được quy định cụ thể phù hợp với từng nội dung khoản chi như sau:

1. Thanh toán học phí và các khoản chi liên quan đến học phí:

- Công văn đề nghị thanh toán của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết các khoản thanh toán theo mẫu tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Đề nghị thanh toán của các trường đại học đối tác của Nhật Bản (bản sao có xác thực của chủ đầu tư);

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước).

2. Thanh toán chi phí hỗ trợ thực hành nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro:

Căn cứ kế hoạch thanh toán và tiến độ thực hiện công việc quy định tại Thỏa thuận hỗ trợ thực hành nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro ký giữa chủ đầu tư và các trường đại học đối tác của Nhật Bản, TTVTQG gửi Bộ Tài chính hồ sơ thanh toán. Quy định cụ thể đối với từng đợt thanh toán như sau:

a) Tạm ứng lần đầu

- Công văn đề nghị thanh toán tạm ứng của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Đề nghị thanh toán tạm ứng của các trường Đại học đối tác của Nhật Bản (bản sao có xác thực của chủ đầu tư);

- Kế hoạch thực hiện công tác hỗ trợ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro trong kỳ đề nghị thanh toán tạm ứng phù hợp với Thỏa thuận đã ký giữa chủ đầu tư và các trường đại học đối tác của Nhật Bản, và phù hợp với tiến độ của Thỏa thuận;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước).

b) Tạm ứng các lần tiếp theo:

- Công văn đề nghị thanh toán tạm ứng của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Đề nghị thanh toán tạm ứng của các trường đại học đối tác của Nhật Bản (bản sao có xác thực của chủ đầu tư);

- Biên bản xác nhận giữa TTVTQG và các trường đại học đối tác Nhật Bản về tiến độ và đánh giá nội dung công việc đã hoàn thành so sánh với kế hoạch thực hiện công tác hỗ trợ thực hành nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro của các trường đại học đã gửi tại đợt thanh toán tạm ứng trước;

- Bảng kê chi tiết kinh phí thanh toán cho các nội dung tương ứng với khối lượng công việc đã hoàn thành được TTVTQG xác nhận kèm bản sao hóa đơn, chứng từ các khoản đã chi. Đối với khoản chi không thể có hóa đơn, chứng từ, cần có giải trình thỏa đáng của các trường đại học đối tác của Nhật Bản, xác nhận của TTVTQG và ý kiến đồng ý thanh toán của VHL để làm cơ sở kiểm soát chi, thanh toán;

- Kế hoạch thực hiện công tác nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro trong kỳ đề nghị thanh toán tạm ứng;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước).

c) Quyết toán chi phí hỗ trợ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro:

Trong vòng 03 tháng kể từ ngày hoàn thành của Thỏa thuận hỗ trợ thực hành nghiên cứu chế tạo vệ tinh giữa TTVTQG và các trường đại học đối tác của Nhật Bản, TTVTQG gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau:

- Biên bản xác nhận giữa TTVTQG và các trường đại học đối tác của Nhật Bản đánh giá kết quả, tiến độ so sánh với kế hoạch thực hiện chương trình thực hành nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro của các trường đại học đã gửi tại đợt thanh toán tạm ứng trước;

- Bảng kê chi tiết kinh phí thanh toán cho các nội dung tương ứng với khối lượng công việc đã hoàn thành được TTVTQG xác nhận kèm bản sao hóa đơn, chứng từ chi tiền đợt cuối. Đối với khoản chi không thể có hóa đơn, chứng từ, cần có giải trình thỏa đáng của các trường đại học đối tác của Nhật Bản, xác nhận của TTVTQG và ý kiến đồng ý thanh toán của VHL để làm cơ sở kiểm soát chi, thanh toán;

- Báo cáo hoàn thành cuối kỳ Thỏa thuận hỗ trợ thực hành nghiên cứu chế tạo vệ tinh của các trường đại học đối tác của Nhật Bản được TTVTQG chấp thuận và phê duyệt. TTVTQG chịu trách nhiệm nghiệm thu, xác nhận và báo cáo VHL phê duyệt kết quả đầu ra theo Thỏa thuận hỗ trợ nghiên cứu chế tạo vệ tinh đã ký với các trường đại học đối tác của Nhật Bản.

- Trong trường hợp có sự chênh lệch giữa chi phí đã thanh toán và chi phí quyết toán của Thỏa thuận hỗ trợ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro, TTVTQG có trách nhiệm thu hồi từ các trường đại học đối tác của Nhật Bản và hoàn trả Ngân sách Nhà nước phần chênh lệch này.

3. Thanh toán sinh hoạt phí:

- Công văn đề nghị thanh toán của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước);

- Riêng đối với tạm ứng 01 tháng sinh hoạt phí cho học viên tại Việt Nam trước khi đi học tại Nhật Bản, TTVTQG gửi thêm công văn thông báo về tài khoản tại VCB của các học viên nhận tạm ứng 01 tháng sinh hoạt phí trước khi đi học tại Nhật Bản (gửi Bộ Tài chính và JICA).

4. Thanh toán bảo hiểm cho học viên:

- Công văn đề nghị thanh toán của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước);

- Hóa đơn thanh toán của nhà cung cấp bảo hiểm (bản sao có xác thực của chủ đầu tư).

5. Thanh toán tiền vé máy bay cho học viên:

- Công văn đề nghị thanh toán của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Đề nghị thanh toán của đại lý vé máy bay (bản gốc) theo mẫu quy định của nhà tài trợ;

- Hóa đơn do đại lý vé máy bay cung cấp (bản sao có xác thực của chủ đầu tư);

- Báo giá của ít nhất 02 hãng hàng không;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước).

6. Thanh toán chi phí làm hộ chiếu, visa:

- Công văn đề nghị thanh toán của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Hóa đơn thanh toán cho các nội dung chi phí làm hộ chiếu, visa (bản sao có xác thực của chủ đầu tư);

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước).

7. Thanh toán chi phí mua máy tính, chi phí đi đường:

- Công văn đề nghị thanh toán của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước).

8. Thanh toán chi phí tham dự hội thảo:

- Công văn đề nghị thanh toán của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Kế hoạch (thông báo) thời gian tổ chức hội thảo của các trường đại học đối tác của Nhật Bản;

- Cuống vé máy bay hoặc vé tàu, vé xe bus (trong trường hợp kiểm soát vé phương tiện đi lại công cộng điện tử không có cuống vé thì TTVTQG xác nhận vé theo thực tế phù hợp với lịch trình làm việc của hội thảo);

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước).

Điều 28.2.TT.15.10. Hồ sơ rút vốn bổ sung TKĐB

(Điều 10 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

Để rút vốn bổ sung TKĐB, TTVTQG gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính:

- Công văn đề nghị rút vốn bổ sung TKĐB;

- Kế hoạch chi tiêu từ TKĐB cho giai đoạn 3 tháng tiếp theo;

- Bảng kê do TTVTQG lập và xác nhận, thể hiện rõ từng khoản chi từ TKĐB, số và ngày công văn duyệt chi của Bộ Tài chính;

- Chứng từ chuyển tiền của ngân hàng (bản gốc);

- Hóa đơn, chứng từ tương ứng với quy định thanh toán từ TKĐB đối với một số khoản chi theo quy định tại Điều 9 (bản sao). Tài liệu này để gửi cho JICA;

- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi (bản sao);

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) ký đơn rút vốn gửi JICA đề nghị rút vốn bổ sung cho dự án.

Điều 28.2.TT.15.11. Quyết toán và bồi hoàn kinh phí đào tạo

(Điều 11 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

1. Quyết toán: Việc quyết toán kinh phí hàng năm và khi chương trình hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư 218/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ.

2. Bồi hoàn kinh phí đào tạo:

a) Các học viên được TTVTQG gia cử đi học tại Nhật Bản theo Chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án sau khi kết thúc khoá học mà không về nước, hoặc về nước không đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng, hoặc không hoàn thành khoá học theo quyết định của TTVTQG thì phải bồi hoàn kinh phí đào tạo.

b) Việc bồi hoàn kinh phí đào tạo thực hiện theo quy định tại Nghị định 143/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo bồi dưỡng đối với viên chức; và Thông tư số 89/2006/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo, và các văn bản sửa đổi, bổ sung các Thông tư này.

c) Các trường đại học đối tác của Nhật Bản phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã được tạm ứng nhưng không sử dụng cho chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án theo quy định hợp đồng đã ký với TTVTQG.

d) TTVTQG có trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc học tập của học viên và thu hồi kịp thời kinh phí đào tạo phải bồi hoàn theo điểm a,b,c khoản này và hoàn trả Ngân sách Nhà nước.

Điều 28.2.TT.15.12. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 12 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

1. Hướng dẫn cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng vốn vay cho Dự án.

2. Thực hiện các thủ tục rút vốn với JICA theo quy định tại Hiệp định và tại Thông tư này.

3. Thực hiện việc trả nợ nước ngoài đúng hạn.

4. Thực hiện việc hạch toán vào Ngân sách Nhà nước theo Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 28.2.TT.15.13. Trách nhiệm của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

(Điều 13 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

1. Hướng dẫn cơ chế, chính sách liên quan đến chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản.

2. Thực hiện chức năng cơ quan chủ quản Dự án quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và Thông tư 03/2007/TT-BKH ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình dự án ODA, và các văn bản bổ sung, sửa đổi thay thế các văn bản này.

3. Chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn vay JICA, vốn đối ứng của Ngân sách Nhà nước cho Dự án theo quy định của pháp luật.

Điều 28.2.TT.15.14. Trách nhiệm của Trung tâm Vệ tinh Quốc gia

(Điều 14 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

1. Quản lý theo dõi sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả, phù hợp với các quy định của pháp luật, trình VHL phê duyệt.

2. Chịu trách nhiệm của cơ quan Chủ đầu tư đối với dự án, quản lý sử dụng vốn vay, vốn đối ứng đúng mục đích, đúng tiến độ, đúng quy định, đảm bảo hiệu quả.

3. Thành lập Hội đồng tuyển chọn học viên công bằng, minh bạch, đúng đối tượng đào tạo, phù hợp với mục đích đào tạo của chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản.

4. Báo cáo tài chính theo quy định; thực hiện lập báo cáo quyết toán năm và quyết toán hoàn thành chương trình theo đúng quy định trình cơ quan chủ quản phê duyệt.

5. Thực hiện các thủ tục rút vốn phù hợp theo quy định tại Thông tư này.

6. Lập kế hoạch và xin phê duyệt vốn đối ứng đầy đủ và kịp thời cho Dự án.

7. Duy trì sổ sách, dữ liệu chứng từ kiểm toán chứng minh tính hợp lệ các khoản chi tiêu của chương trình Dự án, duy trì, quản lý các tài khoản chương trình.

8. Thu hồi vốn đã thanh toán, tạm ứng không đúng quy định hoặc không được sử dụng cho chương trình theo quy định pháp luật và quy định tại Thông tư này, hoàn trả Ngân sách Nhà nước.

9. Đề nghị BTMU chuyển lãi phát sinh trên TKĐB (nếu có) về Ngân sách Nhà nước định kỳ hoặc khi kết thúc dự án theo quy định.

Điều 28.2.TT.15.15. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước

(Điều 15 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ, các văn bản bổ sung sửa đổi, thay thế Thông tư 218/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính, và theo quy định tại Thông tư này.

Điều 28.2.TT.15.16. Trách nhiệm của học viên

(Điều 16 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

1. Chấp hành nghiêm chỉnh Quyết định cử đi học của TTVTQG.

2. Chịu sự quản lý của nhà trường, của cơ quan đại diện Việt Nam nơi học viên đang theo học.

3. Hết mỗi học kỳ, báo cáo kết quả học tập có xác nhận của nhà trường cho TTVTQG.

4. Phải bồi hoàn kinh phí theo qui định tại Khoản 2 Điều 10 Mục 2 Chương II của Thông tư này.

5. Học viên phải mở tài khoản tại ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng BTMU và thông báo số tài khoản cho BQLDA. Trường hợp học viên đề nghị chuyển tiền vào tài khoản không thuộc hệ thống ngân hàng BTMU thì phải tự chịu phí chuyển tiền phát sinh (nếu có).

Điều 28.2.TT.15.17. Trách nhiệm của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

(Điều 17 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

VCB có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thanh toán đối ngoại có liên quan đến Hiệp định bao gồm rút vốn, trả gốc, lãi khoản vay và thực hiện thanh toán từ TKĐB trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính.

Điều 28.2.TT.15.18. Hiệu lực thi hành

(Điều 18 Thông tư số 214/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2015.

2. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm rà soát các khoản chi đã tạm ứng, thanh toán cho Chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản trước ngày Thông tư này có hiệu lực, để tuân thủ đúng quy định tại Thông tư này. Trường hợp có chênh lệch, các đơn vị cùng phối hợp để thực hiện thanh toán bổ sung hoặc khấu trừ (bằng đồng Yên Nhật) theo định mức quy định tại Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, VHL trao đổi kịp thời với Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi bổ sung Thông tư./.

 

Mục 7

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN VAY JICA CHO HỢP PHẦN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HỢP PHẦN DỰ ÁN NGHIÊN CỨU THUỘC DỰ ÁN NÂNG CẤP TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Điều 28.2.TT.22.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 100/2016/TT-BTC Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với nguồn vốn vay JICA cho hợp phần phát triển nguồn nhân lực và hợp phần dự án nghiên cứu thuộc Dự án Nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ. ngày 29/06/2016 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

Thông tư này hướng dẫn về định mức chi, thủ tục rút vốn, công tác kiểm toán, theo dõi, báo cáo, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đối với việc sử dụng nguồn vốn vay JICA, thuộc Hiệp định vay vốn số VN14-P6 ký ngày 04 tháng 7 năm 2015 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và JICA cho hợp phần phát triển nhân lực, và hợp phần dự án nghiên cứu thuộc Dự án Nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ.

Điều 28.2.TT.22.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn vốn vay JICA cho Dự án Nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ.

Điều 28.2.TT.22.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:

1. Dự án: là Dự án Nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ được phê duyệt theo Quyết định số 938/QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. JICA: là Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản.

3. Hiệp định vay: là Hiệp định vay vốn số VN14-P6 ký ngày 04 tháng 7 năm 2015 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và JICA cho Dự án.

4. Vốn vay JICA: là nguồn vốn Chính phủ vay JICA cho Dự án theo Hiệp định vay.

5. Cơ quan chủ quản Dự án: là Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6.  Chủ Dự án: là Trường Đại học Cần Thơ.

7. Ban quản lý dự án: là Ban Quản lý dự án Nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ do Trường Đại học Cần Thơ thành lập theo Quyết định số 1179/QĐ-ĐHCT ngày 24 tháng 4 năm 2015 và các Quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu có) (sau đây gọi tắt là Ban QLDA).

8. Các trường đại học đối tác của Nhật Bản: là các trường đại học được quy định tại báo cáo nghiên cứu khả thi dự án “Nâng cấp trường Đại học Cần Thơ” được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt theo quyết định số 938/QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 3 năm 2015; trong trường hợp có thay đổi trường đại học đối tác thì phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

9. Học viên: là các viên chức của Trường Đại học Cần Thơ được Trường Đại học Cần Thơ lựa chọn, ký hợp đồng tuyển dụng viên chức và cử đi học tại Nhật Bản theo các Quyết định của Trường Đại học Cần Thơ.

 10. Hợp phần phát triển nguồn nhân lực bao gồm: các khóa đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ và đào tạo, nghiên cứu ngắn hạn tại Nhật Bản.

11. Hợp phần dự án nghiên cứu: là hợp phần hợp tác nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, môi trường và các lĩnh vực liên quan theo Thỏa thuận giữa Trường Đại học Cần Thơ và các trường đại học đối tác của Nhật Bản.

12. Ngân hàng phục vụ dự án: là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

13. Cơ quan cho vay lại: là cơ quan quản lý khoản cho vay lại từ Bộ Tài chính tới Chủ dự án đối với nguồn vốn vay JICA cho hợp phần phát triển nguồn nhân lực và hợp phần dự án nghiên cứu.

      14. Cơ quan kiểm soát chi: là Kho bạc Nhà nước.  

Điều 28.2.TT.22.4. Cơ chế tài chính

(Điều 4 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

Nguồn vốn vay của Chính phủ theo Hiệp định vay để sử dụng cho hợp phần phát triển nguồn nhân lực và hợp phần dự án nghiên cứu được Bộ Tài chính cho vay lại đối với Chủ dự án để chi trả cho người thụ hưởng.

 

Chương II
QUI ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1
CÁC KHOẢN CHI

Điều 28.2.TT.22.5. Các khoản chi được sử dụng vốn vay JICA

(Điều 5 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

1. Chi phí của hợp phần phát triển nguồn nhân lực bao gồm các khoản chi sau:

a) Học phí và các khoản chi liên quan đến học phí;

b) Sinh hoạt phí;

c) Tiền vé máy bay cho học viên;

d) Bảo hiểm y tế;

đ) Chi phí đi đường;

e) Chi phí làm hộ chiếu, cấp visa cho học viên.

2. Chi phí của hợp phần dự án nghiên cứu bao gồm các khoản chi sau:

a) Chi phí mua vật tư tiêu hao (thuốc thử, đồ thủy tinh, máy lấy mẫu);

b) Phí đăng ký  hội thảo quốc tế;

c) Chi phí công bố kết quả nghiên cứu;

d) Chi phí văn phòng phẩm, in ấn phục vụ hoạt động nghiên cứu;

đ) Chi phí trả dịch vụ thuê ngoài phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu.

Điều 28.2.TT.22.6. Các khoản chi của hợp phần phát triển nguồn nhân lực

(Điều 6 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

1. Học phí và các khoản chi liên quan đến học phí

Học phí và các khoản lệ phí bắt buộc (nếu có) phải trả cho các trường đại học  đối tác của Nhật Bản, được các trường thông báo bằng văn bản cho Chủ dự án, được chi trả bằng đồng Yên Nhật Bản.

2. Sinh hoạt phí 

a) Sinh hoạt phí của học viên là chi phí nhằm đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của học viên đi học tại Nhật Bản. Sinh hoạt phí bao gồm: tiền ăn, tiền ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập.

b) Sinh hoạt phí của học viên được cấp từ ngày nhập học đến ngày kết thúc học tập thực tế nhưng không vượt quá thời gian ghi trong quyết định cử học viên đi học nước ngoài của Chủ dự án. Mức sinh hoạt phí được chi trả bằng  đồng Yên Nhật Bản và tương đương 1.200 USD/học viên/tháng.

c) Sinh hoạt phí cấp theo tháng hoặc tối đa 02 tháng/lần vào đầu mỗi kỳ thanh toán.

3. Bảo hiểm y tế cho học viên

a) Mức bảo hiểm y tế đối với học viên được cấp bằng đồng Yên Nhật Bản theo thực chi nhưng không vượt quá mức 410 USD/học viên/năm.

b) Trường hợp học viên mua bảo hiểm y tế ở mức cao hơn mức quy định tại Thông tư này thì học viên phải tự bù phần chênh lệch.

4. Tiền vé máy bay đi và về cho học viên

Học viên được chi trả một lượt vé từ Việt Nam đến nơi học tập và một lượt vé từ nơi học tập về Việt Nam hạng phổ thông (theo thực chi) theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.

5. Chi phí đi đường (để bù đắp các khoản lệ phí sân bay Việt Nam và thuê phương tiện từ sân bay về nơi ở) được cấp một lần với mức khoán là 100 USD  cho suốt quá trình học tập theo quyết định cử học viên đi học nước ngoài.

6. Chi phí làm hộ chiếu, cấp visa cho học viên được thanh toán một lần theo phương thức hoàn trả chi phí do học viên đã chi để làm hộ chiếu, xin visa căn cứ vào hóa đơn thực chi của cơ quan cấp hộ chiếu, visa.

Điều 28.2.TT.22.7. Các khoản chi của hợp phần dự án nghiên cứu

(Điều 7 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

1. Các chi phí liên quan đến hợp phần dự án nghiên cứu được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này được thanh toán trên cơ sở dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng cung cấp hàng hóa dịch vụ, và hồ sơ chứng từ có liên quan.

2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án nghiên cứu chịu trách nhiệm tổ chức việc thẩm định và phê duyệt dự toán kinh phí của dự án nghiên cứu theo đúng chế độ, định mức quy định hiện hành. Trường hợp các nội dung chi không có định mức, thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án nghiên cứu được quyết định các nội dung chi cần thiết, và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.

3. Đối với các nội dung chi mà pháp luật về đấu thầu và các văn bản quy định có liên quan quy định phải tổ chức đấu thầu, Ban QLDA phải tuân thủ theo quy định pháp luật về đấu thầu.

 

Mục 2
THỦ TỤC RÚT VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN

Điều 28.2.TT.22.8. Quy trình Thủ tục rút vốn tài khoản đặc biệt

(Điều 8 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

1.Rút vốn lần đầu về tài khoản đặc biệt      

a) Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) đề nghị Ngân hàng phục vụ mở tài khoản đặc biệt cho dự án tại Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi đối với Hợp phần phát triển nguồn nhân lực trong Hiệp định (tài khoản đặc biệt A).

b) Ban QLDA đề nghị Ngân hàng phục vụ mở tài khoản đặc biệt cho dự án tại Ngân hàng Tokyo- Mitsubishi đối với hợp phần dự án nghiên cứu (tài khoản đặc biệt B).

  c) Việc rút vốn lần đầu về các tài khoản đặc biệt được thực hiện căn cứ trên hạn mức (hoặc mức trần) của tài khoản đặc biệt quy định trong Hiệp định vay, kế hoạch chi tối đa 3 tháng tiếp theo của hợp phần liên quan.

         Để rút vốn lần đầu về tài khoản đặc biệt, Ban QLDA gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ gồm: công văn đề nghị rút vốn, kế hoạch chi tiêu chi tiết cho 3 tháng tiếp theo. Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) xem xét và ký đơn rút vốn gửi JICA.

  2. Trình tự và thủ tục thanh toán từ tài khoản đặc biệt A

          a) Học viên mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc chi nhánh Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi và thông báo số tài khoản cho Ban QLDA. Trường hợp học viên đề nghị chuyển tiền vào tài khoản không thuộc hệ thống Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi, học viên phải chịu chi phí chuyển tiền phát sinh (nếu có).

         b) Các khoản chi từ tài khoản đặc biệt A thực hiện cơ chế kiểm soát chi trước.

          c) Để thực hiện thanh toán từ tài khoản đặc biệt A, Ban QLDA gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) và cơ quan kiểm soát chi hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

          d) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) ký công văn đề nghị chuyển tiền gửi Ngân hàng phục vụ.

          3. Trình tự và thủ tục thanh toán từ tài khoản đặc biệt B

         a) Các khoản chi từ tài khoản đặc biệt B thực hiện cơ chế kiểm soát chi trước.

          b) Để thực hiện thanh toán từ tài khoản đặc biệt B, Ban QLDA gửi Ngân hàng phục vụ và cơ quan kiểm soát chi hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định tại Điều 9 và Điều 11 Thông tư này.

 c) Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, Ngân hàng phục vụ chuyển tiền thanh toán cho nhà thầu/nhà cung cấp/người thụ hưởng theo đề nghị của Ban QLDA.

          4. Trình tự và thủ tục rút vốn bổ sung tài khoản đặc biệt: trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) ký đơn rút vốn gửi JICA đề nghị rút vốn bổ sung cho dự án.

Điều 28.2.TT.22.9. Hồ sơ pháp lý gửi một lần

(Điều 9 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

1. Ban QLDA gửi cho Bộ Tài chính, đồng gửi cơ quan kiểm soát chi để làm căn cứ pháp lý quản lý việc thanh toán cho Dự án các tài liệu sau:

a) Bản sao Hiệp định vay (bản dịch tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ dự án). Tài liệu này chỉ gửi cơ quan kiểm soát chi;

b) Bản sao Quyết định đầu tư dự án và các dự án thành phần (nếu có); Quyết định phê duyệt tổng dự toán và dự toán các dự án thành phần (nếu có) (có xác thực của Chủ dự án);

c) Bản sao Hợp đồng tuyển dụng viên chức và Quyết định cử đi học nước ngoài có xác thực của Chủ dự án hoặc Ban QLDA (đối với hợp phần phát triển nguồn nhân lực);

d) Bản sao Hợp đồng ký giữa Ban QLDA và các trường đại học đối tác của Nhật Bản về việc đào tạo (kèm bản dịch tiếng Việt có chữ ký và dấu của Ban QLDA);

đ) Bản sao Hợp đồng ký giữa Ban QLDA và nhà thầu, nhà cung cấp dịch vụ có xác thực của Chủ dự án. Đối với Hợp đồng chỉ ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt có chữ ký và dấu của Ban QLDA;

e) Bản chính Kế hoạch vốn hàng năm của Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

g) Dự toán các chi phí của hợp phần dự án nghiên cứu được Chủ dự án phê duyệt.

2. Ban QLDA gửi hồ sơ pháp lý gửi một lần cho JICA để làm căn cứ quản lý việc thanh toán cho dự án và rút vốn bổ sung vào tài khoản đặc biệt. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Bản sao Hợp đồng tuyển dụng viên chức và Quyết định cử đi học nước ngoài có xác thực của Chủ dự án hoặc Ban QLDA (đối với hợp phần phát triển nguồn nhân lực);

b) Bản sao Hợp đồng ký giữa Ban QLDA và nhà thầu, nhà cung cấp dịch vụ có xác thực của Chủ dự án hoặc Ban QLDA.

c) Bản sao Hợp đồng ký giữa Ban QLDA và các trường đại học đối tác của Nhật Bản về việc đào tạo có xác thực của Chủ dự án hoặc Ban QLDA.

3. Chủ dự án, Ban QLDA chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các bản sao cung cấp cho các cơ quan liên quan.

Điều 28.2.TT.22.10. Hồ sơ thanh toán từ tài khoản đặc biệt A

(Điều 10 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

1. Đối với mỗi khoản/đợt thanh toán, Ban QLDA lập và gửi cơ quan kiểm soát chi hồ sơ được quy định cụ thể phù hợp với từng nội dung khoản chi như sau:

a) Thanh toán học phí và các khoản chi liên quan đến học phí, bảo hiểm y tế cho học viên, vé máy bay, chi phí làm hộ chiếu, visa:

Đề nghị thanh toán của các trường đại học đối tác của Nhật Bản đối với trường hợp thanh toán học phí và các khoản chi liên quan đến học phí (bản sao có xác thực của Chủ dự án); đề nghị thanh toán của đại lý vé máy bay theo mẫu quy định của nhà tài trợ (bản sao có xác thực của Chủ dự án);

Hóa đơn đề nghị thanh toán của nhà cung cấp đối với trường hợp thanh toán bảo hiểm y tế, vé máy bay, chi phí làm hộ chiếu, visa (bản sao có xác thực của Chủ dự án);

Báo giá của ít nhất 02 hãng hàng không (đối với đề nghị thanh toán vé máy bay);

b) Thanh toán sinh hoạt phí, chi phí đi đường:

Công văn đề nghị thanh toán của Ban QLDA đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Để rút vốn từ tài khoản đặc biệt A, đối với mỗi khoản/đợt thanh toán, Ban QLDA lập và gửi Bộ Tài chính hồ sơ thanh toán được quy định cụ thể phù hợp với từng nội dung khoản chi như sau:

a) Thanh toán học phí và các khoản chi liên quan đến học phí, bảo hiểm y tế cho học viên, vé máy bay, chi phí làm hộ chiếu, visa:

Công văn đề nghị thanh toán của Ban QLDA đính kèm bảng kê chi tiết các khoản thanh toán theo mẫu tại Phụ lục 01, 02, 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

Đề nghị thanh toán của các trường đại học đối tác của Nhật Bản đối với trường hợp thanh toán học phí và các khoản chi liên quan đến học phí (bản sao có xác thực của Chủ dự án); đề nghị thanh toán của đại lý vé máy bay theo mẫu quy định của nhà tài trợ (bản sao có xác thực của Chủ dự án);

Hóa đơn đề nghị thanh toán của nhà cung cấp đối với trường hợp thanh toán bảo hiểm y tế, vé máy bay, chi phí làm hộ chiếu, visa (bản sao có xác thực của Chủ dự án);

Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi (bản chính).

b) Thanh toán sinh hoạt phí, chi phí đi đường:

Công văn đề nghị thanh toán của Ban QLDA đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi (bản chính).

Điều 28.2.TT.22.11. Hồ sơ thanh toán từ tài khoản đặc biệt B

(Điều 11 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

1. Đối với mỗi khoản/đợt thanh toán, Ban QLDA lập và gửi cơ quan kiểm soát chi hồ sơ gồm các tài liệu sau:

a) Bảng kê chi tiết các khoản chi phí đề nghị thanh toán từ tài khoản đặc biệt B theo mẫu tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Hóa đơn, chứng từ các khoản chi phí (bản sao có xác nhận của Ban QLDA), đối với các khoản chi không thể có hóa đơn, chứng từ, cần có giải trình thảo đáng và xác nhận của Ban QLDA, ý kiến đồng ý thanh toán của Chủ dự án để làm cơ sở kiểm soát chi, thanh toán.

Cơ quan kiểm soát chi căn cứ vào điều khoản thanh toán được quy định trong Hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán).

Chủ dự án, Ban QLDA chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc; Cơ quan kiểm soát chi không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.

2. Để rút vốn từ tài khoản đặc biệt B, đối với mỗi khoản/đợt thanh toán, Ban QLDA lập và gửi Ngân hàng phục vụ: Ủy nhiệm chi, Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản chính) của Cơ quan kiểm soát chi đến Ngân hàng phục vụ để thanh toán cho đối tượng thụ hưởng (nhà thầu, người cung cấp hàng hoá, dịch vụ).

Điều 28.2.TT.22.12. Hồ sơ rút vốn bổ sung Tài khoản đặc biệt

(Điều 12 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

1. Rút vốn bổ sung tài khoản đặc biệt A:

Để rút vốn bổ sung tài khoản đặc biệt A, Ban QLDA gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính:

a) Công văn đề nghị rút vốn bổ sung tài khoản đặc biệt;

b) Kế hoạch chi tiêu từ tài khoản đặc biệt cho giai đoạn 3 tháng tiếp theo;

c) Bảng kê do Ban QLDA lập và xác nhận, thể hiện rõ từng khoản chi từ tài khoản đặc biệt, số và ngày công văn duyệt chi của Bộ Tài chính;

d) Chứng từ chuyển tiền của ngân hàng (bản chính);      

đ) Hóa đơn, chứng từ tương ứng với quy định thanh toán từ tài khoản đặc biệt đối với các khoản chi theo quy định tại Điều 10 Thông tư này (bản sao). Tài liệu này để gửi cho JICA;

2. Rút vốn bổ sung tài khoản đặc biệt B:  

Để rút vốn bổ sung tài khoản đặc biệt B, Ban QLDA gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính:

a) Công văn đề nghị rút vốn bổ sung tài khoản đặc biệt B;

b) Kế hoạch chi tiêu từ tài khoản đặc biệt cho giai đoạn 3 tháng tiếp theo;

c) Bảng sao kê các khoản chi từ tài khoản đặc biệt (theo mẫu của JICA) tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này;

Điều 28.2.TT.22.13. Quyết toán và bồi hoàn kinh phí đào tạo

(Điều 13 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

          1. Quyết toán: Việc quyết toán kinh phí hàng năm và khi chương trình hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư 218/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ.

          2. Bồi hoàn kinh phí đào tạo:

          a) Các học viên được Chủ dự án cử đi học tại Nhật Bản sau khi kết thúc khoá học mà không về nước, hoặc về nước không đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng, hoặc không hoàn thành khoá học theo quyết định của dự án thì phải bồi hoàn kinh phí đào tạo.

          b) Việc bồi hoàn kinh phí đào tạo thực hiện theo quy định tại Nghị định 143/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo bồi dưỡng đối với viên chức; và Thông tư số 89/2006/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo.

c) Các trường đại học đối tác của Nhật Bản phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã được thanh toán nhưng không được sử dụng do lỗi của các trường đại học đối tác của Nhật Bản cho dự án theo quy định hợp đồng đã ký với dự án.

d) Chủ dự án có trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc học tập của học viên và thu hồi kịp thời kinh phí đào tạo phải bồi hoàn theo điểm a, b, c khoản này và hoàn trả Ngân sách Nhà nước.

Điều 28.2.TT.22.14. Quyết toán kinh phí thực hiện Hợp phần dự án nghiên cứu

(Điều 14 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

1.Việc Quyết toán kinh phí thực hiện hợp phần dự án nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN- BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Khoa học công nghệ quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng Ngân sách Nhà nước.

          2. Việc xử lý dự án nghiên cứu không hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Khoa học công nghệ quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng Ngân sách Nhà nước.

 

Mục 3

CÔNG TÁC KIỂM TOÁN, THEO DÕI, BÁO CÁO

Điều 28.2.TT.22.15. Trách nhiệm báo cáo

(Điều 15 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

1. Trách nhiệm báo cáo của Cơ quan chủ quản, Chủ dự án, Ban QLDA thực hiện theo quy định tại Nghị định 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, các văn bản hướng dẫn và quy định tại Hiệp định vay.

2. Trách nhiệm báo cáo của Ngân hàng phục vụ: hàng tháng Ngân hàng phục vụ có trách nhiệm báo cáo cho chủ tài khoản, Bộ Tài chính về số dư đầu kỳ, tình hình giao dịch trong kỳ, số dư cuối kỳ và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của chủ tài khoản, Bộ Tài chính.

Điều 28.2.TT.22.16. Công tác kiểm toán

(Điều 16 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

1. Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm đối với hợp phần phát triển nguồn nhân lực và hợp phần dự án nghiên cứu thuộc dự án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31 tháng 12 năm 2013 quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ.

2. Riêng đối với các chi phí thuộc hợp phần dự án nghiên cứu phải được kiểm toán bởi Kiểm toán độc lập hàng năm và kiểm toán kết thúc dự án theo quy định tại Hiệp định vay.

 a) Chủ dự án chịu trách nhiệm lựa chọn công ty kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, có kinh nghiệm kiểm toán đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA và phải được JICA chấp thuận. Chủ dự án chịu trách nhiệm ký kết Hợp đồng với đơn vị kiểm toán độc lập. Việc lựa chọn công ty kiểm toán theo đúng quy định tại Hiệp định vay và Pháp luật về đấu thầu. Kinh phí chi trả cho dịch vụ kiểm toán độc lập đối với các chi phí thuộc hợp phần dự án nghiên cứu được bố trí từ nguồn vốn vay theo quy định của Hiệp định vay.

b) Báo cáo kiểm toán hàng năm phải được hoàn thành muộn nhất vào ngày 01 tháng 6 của năm sau đó. Báo cáo kiểm toán kết thúc dự án phải được hoàn thành muộn nhất không quá 06 tháng sau khi dự án hoàn thành.

c) Báo cáo Kiểm toán năm trước là một trong những căn cứ để giải ngân đối với các chi phí dự án nghiên cứu của năm tiếp theo.

3. Chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán cho Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kiểm toán Nhà nước và JICA để theo dõi, phối hợp.

 

Mục 4
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ

CÁ NHÂN LIÊN QUAN

Điều 28.2.TT.22.17. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 17 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, các văn bản hướng dẫn và quy định tại Hiệp định vay.

2. Thực hiện các thủ tục rút vốn với JICA theo quy định tại Hiệp định vay và tại Thông tư này.

3. Ủy quyền cho cơ quan cho vay lại theo dõi và thu hồi vốn cho vay lại hoàn trả ngân sách đối với kinh phí phát triển nguồn nhân lực và kinh phí thực hiện dự án nghiên cứu từ Chủ dự án.

Điều 28.2.TT.22.18. Trách nhiệm của Cơ quan chủ quản

(Điều 18 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

1. Thực hiện chức năng Cơ quan chủ quản dự án theo quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

2. Chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn vay JICA cho dự án.

Điều 28.2.TT.22.19. Trách nhiệm của Chủ dự án

(Điều 19 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

 1. Thực hiện chức năng của Chủ dự án quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

2. Quản lý theo dõi sử dụng vốn vay JICA đúng mục đích, hiệu quả, phù hợp với các quy định của pháp luật.

3. Chịu trách nhiệm của Chủ dự án đối với dự án, quản lý sử dụng vốn vay, vốn đối ứng đúng mục đích, đúng tiến độ, đúng quy định, đảm bảo hiệu quả.

4. Thành lập Hội đồng tuyển chọn học viên công khai đúng đối tượng đào tạo, phù hợp với mục đích đào tạo của dự án.

5. Thành lập Hội đồng nghiên cứu, lựa chọn và phê duyệt dự án nghiên cứu công khai phù hợp với mục đích của dự án.

6. Báo cáo tài chính theo quy định; thực hiện lập báo cáo quyết toán năm và quyết toán hoàn thành dự án theo đúng quy định trình Cơ quan chủ quản phê duyệt.

7. Thực hiện các thủ tục rút vốn phù hợp theo quy định tại Thông tư này.

8. Duy trì sổ sách, hồ sơ, chứng từ chi tiêu, hồ sơ kiểm toán chứng minh tính hợp lệ các khoản chi tiêu của dự án; duy trì, quản lý các tài khoản dự án.

9. Thu hồi vốn đã thanh toán, tạm ứng không đúng quy định hoặc không được sử dụng cho dự án theo quy định pháp luật và quy định tại Thông tư này, hoàn trả Ngân sách Nhà nước.

10. Thực hiện các thủ tục nhận nợ với cơ quan cho vay lại đối với kinh phí phát triển nguồn nhân lực và kinh phí thực hiện dự án nghiên cứu theo quy định tại Nghị định 78/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 ngày 7 năm 2010 về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và quy định của Hợp đồng cho vay lại.

11. Bố trí vốn đối ứng đầy đủ và kịp thời cho dự án. Thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn đối với kinh phí vay lại theo Hợp đồng vay lại.

Điều 28.2.TT.22.20. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước

(Điều 20 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát chi toàn bộ các hợp phần sử dụng vốn vay JICA cho dự án theo quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ, riêng đối với hợp phần phát triển nguồn nhân lực và hợp phần dự án nghiên cứu, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính nêu trên, và quy định tại Thông tư này.

Điều 28.2.TT.22.21. Trách nhiệm của Cơ quan cho vay lại

(Điều 21 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo ủy quyền của Bộ Tài chính đối với nguồn vốn vay JICA cho hợp phần phát triển nguồn nhân lực và hợp phần dự án nghiên cứu tại Hợp đồng ủy quyền cho vay lại và theo quy định về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chỉnh phủ.

Điều 28.2.TT.22.22. Trách nhiệm của học viên

(Điều 22 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

1. Chấp hành nghiêm chỉnh Quyết định cử đi học của Chủ dự án.

2. Chịu sự quản lý của nhà trường, của cơ quan đại diện Việt Nam nơi học viên đang theo học.

3. Báo cáo kết quả học tập có xác nhận của nhà trường cho Chủ dự án định kỳ 6 tháng một lần.

4. Bồi hoàn kinh phí theo qui định tại Khoản 2 Điều 13 Mục 2 Chương II của Thông tư này trong trường hợp học viên sau khi kết thúc khóa học mà không về nước, hoặc về nước không đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng, hoặc không hoàn thành khóa học theo quyết định của dự án.

5. Mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc chi nhánh Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi và thông báo số tài khoản cho Ban QLDA. Trường hợp học viên đề nghị chuyển tiền vào tài khoản không thuộc hệ thống Ngân hàng Tokyo- Mitsubishi thì phải tự chịu phí chuyển tiền phát sinh (nếu có).

Điều 28.2.TT.22.23. Trách nhiệm của Ngân hàng phục vụ

(Điều 23 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

Ngân hàng phục vụ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thanh toán đối ngoại (rút vốn về tài khoản đặc biệt) và thanh toán từ tài khoản đặc biệt trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính (đối với tài khoản đặc biệt A) và Ban QLDA (đối với tài khoản đặc biệt B) và trách nhiệm báo cáo quy định tại Điều 15 Thông tư này.

 Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28.2.TT.22.24. Hiệu lực thi hành

(Điều 24 Thông tư số 100/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2016.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để Bộ Tài chính xem xét, giải quyết./.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28.2.LQ.48. Hiệu lực thi hành

(Điều 48 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.

Điều 28.2.NĐ.1.25. Hiệu lực thi hành

(Điều 25 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2010. Các chương trình, dự án vay lại thực hiện theo thỏa thuận vay nước ngoài có hiệu lực sau ngày có hiệu lực của Nghị định này thực hiện theo các quy định của Nghị định này. Các thỏa thuận cho vay lại, hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký.

2. Bãi bỏ Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về Quy chế cho vay lại nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ và những quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trái với nội dung Nghị định này.

Điều 28.2.NĐ.1.26. Trách nhiệm thi hành

(Điều 26 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Điều 28.2.NĐ.2.27. Hiệu lực thi hành

(Điều 27 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2010.

2. Những quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trái với nội dung Nghị định này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 28.2.NĐ.2.28. Trách nhiệm thi hành

(Điều 28 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/08/2010)

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Điều 28.2.NĐ.3.56. Hiệu lực thi hành

(Điều 56 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2003 về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và các quy định về phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế quy định tại Nghị định số 53/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2009 về phát hành trái phiếu quốc tế.

Điều 28.2.NĐ.3.57. Tổ chức thực hiện

(Điều 57 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011)

1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Điều 28.2.NĐ.4.21. Hiệu lực thi hành

(Điều 21 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2011.

2. Bãi bỏ Quyết định số 272/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài.

3. Đối với các khoản bảo lãnh chính phủ đã cấp trước khi ban hành Nghị định này và vẫn còn hiệu lực thực hiện, các vấn đề phát sinh theo thư bảo lãnh sẽ được tiếp tục thực hiện theo các quy định của Nghị định này.

Điều 28.2.NĐ.4.22. Trách nhiệm thi hành

(Điều 22 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2011)

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.   

Điều 28.2.NĐ.5.66. Tổ chức thực hiện

(Điều 66 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Tài chính ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này về quản lý tài chính, chính sách thuế và phí đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.

Điều 28.2.NĐ.5.67. Xử lý chuyển tiếp

(Điều 67 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

Chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài trợ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục được thực hiện theo quy định của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

Điều 28.2.NĐ.5.68. Hiệu lực thi hành

(Điều 68 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/05/2016)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2016 và thay thế Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Điều 28.2.QĐ.1.2.

(Điều 2 Quyết định số 29/2011/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2011)

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2011.

2. Các chương trình, dự án vay lại vốn ODA mà điều kiện cho vay lại đã được cấp có thẩm quyền xác định trước ngày có hiệu lực của Quyết định này thì tiếp tục áp dụng các điều kiện đã được phê duyệt. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Danh mục.

Điều 28.2.QĐ.1.3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

(Điều 3 Quyết định số 29/2011/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2011)

Điều 28.2.QĐ.3.2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013.

(Điều 2 Quyết định số 01/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

Điều 28.2.QĐ.3.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

(Điều 3 Quyết định số 01/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

Điều 28.2.QĐ.3.4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

(Điều 4 Quyết định số 01/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013)

Điều 28.2.QĐ.4.19. Hiệu lực thi hành

(Điều 19 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.

Điều 28.2.QĐ.4.20. Tổ chức thực hiện

(Điều 20 Quyết định số 61/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức, thực hiện Quyết định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Điều 28.2.QĐ.5.2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2015 và thay thế Quyết định số 44/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên được xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ.

(Điều 2 Quyết định số 34/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2015)

Điều 28.2.QĐ.5.3. Đối với những chương trình, dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện trong vòng 06 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

(Điều 3 Quyết định số 34/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2015)

Điều 28.2.QĐ.5.4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

(Điều 4 Quyết định số 34/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2015)

Điều 28.2.QĐ.6.5. Tổ chức thực hiện

(Điều 5 Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/03/2016)

1. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc quản lý và nội dung sử dụng các khoản kinh phí theo quy định tại Quyết định này.

2. Phần kinh phí chưa sử dụng hết của giai đoạn thực hiện quản lý sử dụng phí theo Quyết định số 46/2012/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ được chuyển thành nguồn thu để sử dụng cho các mục đích chi theo quy định tại Quyết định này.

3. Bộ Tài chính chỉ đạo đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ đánh giá tình hình và kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo công khai, minh bạch, sử dụng kinh phí đúng mục đích quy định tại Quyết định này.

4. Quý III năm 2020, Bộ Tài chính tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý sử dụng kinh phí tại đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công, trên cơ sở đó phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ chế quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh cho giai đoạn tiếp theo.

Điều 28.2.QĐ.6.6. Hiệu lực thi hành

(Điều 6 Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/03/2016)

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2016, thay thế Quyết định số 46/2012/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2012 - 2015 và được áp dụng cho các năm ngân sách từ năm 2016 đến năm 2020. Trong thời gian thực hiện, trường hợp Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thay đổi thì thực hiện theo quy định mới.

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Điều 28.2.TT.1.10. Tổ chức thực hiện

(Điều 10 Thông tư số 219/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/01/2010)

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Thông tư này thay thế Quyết định số 61/2006/QĐ-BTC ngày 2/11/2006 của Bộ Tài chính Ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án, chương trình sử dụng nguồn vốn ODA.

Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng các văn bản mới thì các dự án được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo triển khai và hướng dẫn các đơn vị, các dự án trực thuộc sử dụng nguồn vốn ODA thực hiện Thông tư này./.

Điều 28.2.TT.2.19. Hiệu lực thi hành:

(Điều 19 Thông tư số 56/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2010)

Thông tư này hướng dẫn việc quản lý và giám sát, sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Chính phủ phát hành năm 2010 và có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./. 

Điều 28.2.TT.3.19. Tổ chức thực hiện

(Điều 19 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/3/2011 và thay thế Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề còn vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn tại Thông tư này, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung và sửa đổi kịp thời./.

Điều 28.2.TT.4.5. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

(Điều 5 Thông tư số 53/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2011.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

Điều 28.2.TT.5.24. Hiệu lực thi hành

(Điều 24 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1/8/2011.

Điều 28.2.TT.5.25. Tổ chức thực hiện

(Điều 25 Thông tư số 56/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011)

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Tài chính để kịp thời xem xét, chỉnh lý./.

Điều 28.2.TT.8.14. Bãi bỏ các quy định hiện hành

(Điều 14 Thông tư số 231/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)

Thông tư này thay thế các Thông tư sau của Bộ Tài chính:

1. Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ;

2. Thông tư số 133/2007/TT-BTC ngày 14/11/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ;

3. Thông tư số số 89/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 và Thông tư số 133/2007/TT-BTC ngày 14/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ;

4. Thông tư số 67/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 sửa đổi Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 và Thông tư số 133/2007/TT-BTC ngày 14/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ;

5. Thông tư số 119/2008/TT-BTC ngày 08/12/2008 hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án y tế do địa phương quản lý theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH 12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội Khoá XII;

6. Thông tư số 115/2009/TT-BTC ngày 03/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 119/2008/TT-BTC ngày 08/12/2008 của Bộ Tài chính quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án y tế do địa phương quản lý theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH 12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội Khoá XII;

7. Thông tư số 46/2008/TT-BTC ngày 06/6/2008 hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện Đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà ở công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012;

8. Thông tư số 114/2009/TT-BTC ngày 03/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 46/2008/TT-BTC ngày 06/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện Đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà ở công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012.

Điều 28.2.TT.8.15. Tổ chức thực hiện

(Điều 15 Thông tư số 231/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2013.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.

 

 

Điều 28.2.TT.9.40. Tổ chức thực hiện

(Điều 40 Thông tư số 234/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2013)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể ngày 18 tháng 3 năm 2013 và thay thế Quyết định 46/2008/QĐ-BTC ngày 01/07/2008 của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quy chế quản lý giao dịch trái phiếu chính phủ tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Những quy định về quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương và tín phiếu Kho bạc Nhà nước tại các văn bản khác do Bộ Tài chính ban hành trái với quy định tại Thông tư này sẽ bị hủy bỏ và áp dụng theo quy định của Thông tư này.

2. UBCKNN, SGDCKHN và các đối tượng tham gia giao dịch TPCP tại SGDCKHN có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

3. SGDCKHN chịu trách nhiệm ban hành các quy định và quy trình nghiệp vụ phù hợp với quy định tại Thông tư này./.

 

Điều 28.2.TT.12.10. Hiệu lực thi hành

(Điều 10 Thông tư số 81/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn tại Thông tư này, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để hướng dẫn, phối hợp giải quyết./.

 

Điều 28.2.TT.14.36. Hiệu lực thi hành

(Điều 36 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 139/2009/TT-BTC ngày 8 tháng 7 năm 2009 về Hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ Tích lũy trả nợ. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Điều 28.2.TT.14.37. Tổ chức thực hiện

(Điều 37 Thông tư số 170/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai hướng dẫn thi hành Thông tư này./.

 

Điều 28.2.TT.17.33. Điều khoản thi hành

(Điều 33 Thông tư số 100/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 08 năm 2015.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 81/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét có hướng dẫn cụ thể./.

Điều 28.2.TT.16.28. Điều khoản thi hành

(Điều 28 Thông tư số 99/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 8 năm 2015 và thay thế Thông tư số 34/2012/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và Thông tư số 167/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 34/2012/TT-BTC.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức phát hành và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét có hướng dẫn cụ thể.

Điều 28.2.TT.18.50. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 50 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

Đối với các đợt trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ trong năm 2015 trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán và niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

Điều 28.2.TT.18.51. Điều khoản thi hành

(Điều 51 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 09 năm 2015.

2. Thông tư này thay thế các văn bản hướng dẫn sau đây:

a) Thông tư số 17/2012/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước;

b) Thông tư số 203/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2012/TT-BTC ngày 8 tháng 2 năm 2012 hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

Điều 28.2.TT.18.52. Tổ chức thực hiện

(Điều 52 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015)

1. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán, Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành đúng theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể./.

Điều 28.2.TT.19.19. Hiệu lực thi hành

(Điều 19 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015.

2. Trường hợp các văn bản được trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 28.2.TT.19.19. Hiệu lực thi hành

(Điều 19 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015.

2. Trường hợp các văn bản được trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 28.2.TT.19.20. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 20 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ đã ký Thỏa thuận cho vay lại hoặc Hợp đồng ủy quyền cho vay lại trước ngày Thông tư này có hiệu lực theo quy định của pháp luật về vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại thời điểm ký Thỏa thuận cho vay lại hoặc Hợp đồng ủy quyền cho vay lại không phải bảo đảm tài sản thì tiếp tục thực hiện theo pháp luật tại thời điểm ký Thỏa thuận hoặc Hợp đồng ủy quyền cho vay lại.

2. Khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ đã được phê duyệt vay lại trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện ký hợp đồng bảo đảm tiền vay thì thực hiện việc ký hợp đồng bảo đảm theo quy định tại Thông tư này và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 28.2.TT.19.20. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 20 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ đã ký Thỏa thuận cho vay lại hoặc Hợp đồng ủy quyền cho vay lại trước ngày Thông tư này có hiệu lực theo quy định của pháp luật về vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại thời điểm ký Thỏa thuận cho vay lại hoặc Hợp đồng ủy quyền cho vay lại không phải bảo đảm tài sản thì tiếp tục thực hiện theo pháp luật tại thời điểm ký Thỏa thuận hoặc Hợp đồng ủy quyền cho vay lại.

2. Khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ đã được phê duyệt vay lại trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện ký hợp đồng bảo đảm tiền vay thì thực hiện việc ký hợp đồng bảo đảm theo quy định tại Thông tư này và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 28.2.TT.19.21. Tổ chức thực hiện

(Điều 21 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Bộ Tài chính, Cơ quan cho vay lại, Người vay lại và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Điều 28.2.TT.19.21. Tổ chức thực hiện

(Điều 21 Thông tư số 139/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Bộ Tài chính, Cơ quan cho vay lại, Người vay lại và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Điều 28.2.TT.20.15. Hiệu lực thi hành

(Điều 15 Thông tư số 10/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2016.

2. Trường hợp các văn bản trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 28.2.TT.20.16. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 16 Thông tư số 10/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Trường hợp khoản vay được Chính phủ bảo lãnh đã cấp Thư bảo lãnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và theo quy định pháp luật về bảo lãnh Chính phủ tại thời điểm cấp Thư bảo lãnh không phải thế chấp tài sản thì tiếp tục thực hiện theo pháp luật tại thời điểm cấp Thư bảo lãnh.

2. Trường hợp khoản vay được Chính phủ bảo lãnh đã cấp Thư bảo lãnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, theo quy định pháp luật phải thế chấp tài sản và vẫn còn dư nợ vay, thực hiện như sau:

a) Nếu Bên thế chấp đã ký Hợp đồng thế chấp tài sản và đã đăng ký giao dịch bảo đảm, Bên thế chấp thực hiện các quy định về chế độ báo cáo, hủy bỏ hoặc chấm dứt thế chấp tài sản theo hướng dẫn của Thông tư này và các quy định có liên quan của Hợp đồng thế chấp tài sản đã ký.

b) Nếu Bên thế chấp đã ký Hợp đồng thế chấp tài sản và chưa đăng ký giao dịch bảo đảm, Bên thế chấp thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của Bộ Tài chính; thực hiện các quy định về chế độ báo cáo, hủy bỏ hoặc chấm dứt thế chấp tài sản theo hướng dẫn của Thông tư này và các quy định có liên quan của Hợp đồng thế chấp tài sản đã ký.

c) Nếu Bên thế chấp chưa ký Hợp đồng thế chấp tài sản, Bên thế chấp thực hiện việc thế chấp tài sản theo quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 28.2.TT.20.17. Tổ chức thực hiện

(Điều 17 Thông tư số 10/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Bộ Tài chính, Bên thế chấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Điều 28.2.TT.21.19. Hiệu lực thi hành

(Điều 19 Thông tư số 79/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2016)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2016.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

Điều 28.2.LQ.49. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

(Điều 49 Luật số 29/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)

Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2009./.