NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 44.8.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định quyền được thông tin về pháp luật và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân; nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và các điều kiện bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 44.8.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật về Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, các điều kiện bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và một số biện pháp thi hành Luật này.
Điều 44.8.QĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Tủ sách pháp luật cấp xã) và Tủ sách pháp luật ở cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, nhà trường và cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân (gọi chung là Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị).
Điều 44.8.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật và một số biện pháp bảo đảm hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
Điều 44.8.LQ.2. Quyền được thông tin về pháp luật và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân
(Điều 2 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Công dân có quyền được thông tin về pháp luật và có trách nhiệm chủ động tìm hiểu, học tập pháp luật.
2. Nhà nước bảo đảm, tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền được thông tin về pháp luật.
Điều 44.8.LQ.3. Chính sách của Nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 3 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt.
2. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cần thiết cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Thực hiện xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được lồng ghép trong chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo; là một nội dung trong chương trình giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
(Điều này có nội dung liên quan đến Mục 5 PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG NHÀ TRƯỜNG của Đề mục Phổ biến, giáo dục pháp luật; Mục 1 NỘI DUNG, HÌNH THỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHUNG CHO CÔNG DÂN của Đề mục Phổ biến, giáo dục pháp luật)
Điều 44.8.LQ.4. Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 4 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật; huy động các nguồn lực xã hội đóng góp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, Chính phủ quy định cụ thể chính sách hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 44.8.NĐ.1.8. Chính sách hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 8 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/05/2013)
1. Tổ chức, doanh nghiệp tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật được hưởng các chính sách hỗ trợ sau đây:
a) Được cơ quan nhà nước cấp phát tài liệu pháp luật, cung cấp thông tin miễn phí về chính sách, pháp luật liên quan đến lĩnh vực pháp luật được phổ biến, giáo dục; được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật không thu tiền trong trường hợp tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật bằng nguồn kinh phí của mình;
b) Được thực hiện hoạt động quảng cáo khi tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật miễn phí hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật về quảng cáo;
c) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật được hưởng các chính sách hỗ trợ sau đây:
a) Được hưởng chính sách quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho đối tượng quy định tại Điều 17 và Điều 20 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật mà không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật được hưởng chính sách quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản 1 Điều này; hưởng thù lao và chế độ khi tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Giáo viên dạy môn giáo dục công dân cho người khuyết tật theo phương thức giáo dục hòa nhập được hưởng phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo trực tiếp giảng dạy người khuyết tật theo phương thức giáo dục hòa nhập tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 7. Phụ cấp, chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; Điều 12.2.NĐ.8. Xây dựng tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.8.NĐ.1.9. Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với một số tổ chức hành nghề về pháp luật và tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật; Điều 44.8.LQ.17. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân; Điều 44.8.LQ.20. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật)
Điều 44.8.NĐ.1.9. Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với một số tổ chức hành nghề về pháp luật và tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật
(Điều 9 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/05/2013)
1. Nhà nước khuyến khích Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các hội công chứng, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác về pháp luật, trung tâm tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề luật sư, công chứng tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật miễn phí cho nhân dân; tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức mình tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật miễn phí cho nhân dân thông qua hoạt động chuyên môn hoặc theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
2. Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, hội công chứng, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác về pháp luật hướng dẫn việc tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật miễn phí hằng năm của luật gia, luật sư, công chứng viên, hội viên.
3. Hội Luật gia các cấp, Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Đoàn luật sư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hội công chứng, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác về pháp luật, trung tâm tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề luật sư, công chứng và các thành viên của các tổ chức này tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật được hưởng chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.NĐ.1.8. Chính sách hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật)
Điều 44.8.LQ.5. Các nguyên tắc phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 5 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, thiết thực.
2. Kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm.
3. Đa dạng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, phù hợp với nhu cầu, lứa tuổi, trình độ của đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.
4. Gắn với việc thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước, của địa phương và đời sống hằng ngày của người dân.
5. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, tổ chức, gia đình và xã hội.
Điều 44.8.LQ.6. Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 6 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Nội dung quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm:
a) Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
đ) Thống kê, tổng kết về phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong phổ biến, giáo dục pháp luật;
g) Hợp tác quốc tế về phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm:
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật; chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; Điều 44.8.NĐ.1.2. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp; Điều 44.8.NĐ.1.3. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Điều 44.8.NĐ.1.4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp)
Điều 44.8.NĐ.1.2. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
(Điều 2 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/05/2013)
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 25 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Ban hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn, quy tắc nghề nghiệp phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp về tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan thực hiện chính sách xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Tổng hợp, thống kê, báo cáo Chính phủ về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi cả nước.
6. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức, thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.LQ.6. Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; Điều 44.8.LQ.25. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ)
Điều 44.8.NĐ.1.3. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
(Điều 3 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/05/2013)
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 25 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ và hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
b) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Thực hiện việc thống kê, báo cáo Bộ Tư pháp về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Sơ kết, tổng kết, khen thưởng các tập thể, cá nhân trong ngành, lĩnh vực có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
đ) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ; Điều 20. Tổ chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ; Điều 21. Tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Điều 22. Tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 44.8.LQ.6. Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; Điều 44.8.LQ.25. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ)
Điều 44.8.NĐ.1.4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
(Điều 4 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/05/2013)
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 6, Khoản 2 Điều 27 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo trách nhiệm quản lý trên địa bàn và hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
b) Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện việc thống kê, báo cáo về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Sơ kết, tổng kết, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương;
đ) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 6, Khoản 2 Điều 27 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Thực hiện việc thống kê, báo cáo về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Sơ kết, tổng kết, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn;
đ) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Vị trí và chức năng; Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn; Điều 4. Vị trí và chức năng; Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn; Điều 44.8.LQ.6. Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; Điều 44.8.LQ.27. Trách nhiệm của chính quyền các cấp ở địa phương)
Điều 44.8.LQ.7. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 7 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật được thành lập ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, là cơ quan tư vấn cho Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và huy động nguồn lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ là Bộ Tư pháp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Sở Tư pháp, của Ủy ban nhân dân cấp huyện là Phòng Tư pháp.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.QĐ.3.1. Thành phần của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; Điều 44.8.QĐ.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; Điều 44.8.QĐ.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật)
Điều 44.8.QĐ.3.1. Thành phần của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương do Thủ tướng Chính phủ thành lập gồm các thành phần sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
c) Phó Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Mời Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm Phó Chủ tịch Hội đồng,
d) Các Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức sau: Văn phòng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông Tấn xã Việt Nam;
Mời đại điện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn luật sư Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) làm Ủy viên Hội đồng.
2. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh), Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập gồm các thành phần sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: Giám đốc Sở Tư pháp là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng cấp tỉnh, Trưởng phòng Tư pháp là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng cấp huyện;
c) Hội đồng có thành phần là lãnh đạo các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Quân sự, Công an, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Tài chính, cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Đài Phát thanh và Truyền hình;
Mời lãnh đạo các tổ chức: Tuyên giáo, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn lao động, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Luật gia, Đoàn luật sư, Hiệp hội doanh nghiệp làm Ủy viên Hội đồng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.LQ.7. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật)
Điều 44.8.QĐ.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 2 Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/07/2013)
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương tư vấn giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Hoàn thiện thể chế pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Xây dựng, ban hành và kiểm tra, đôn đốc chương trình, kế hoạch trung hạn, dài hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ;
c) Xác định nội dung pháp luật trọng tâm cần phổ biến, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước hằng năm, từng thời kỳ, gắn với xây dựng và thi hành pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và cải cách thủ tục hành chính;
d) Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phối hợp, định hướng lựa chọn nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp trong việc giải quyết các vấn đề đột xuất, vướng mắc về thực tiễn thi hành pháp luật;
đ) Việc xã hội hóa hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; các giải pháp để huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Hướng dẫn về nội dung, hình thức tổ chức Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hằng năm;
g) Đánh giá tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật toàn quốc trước khi trình Thủ tướng Chính phủ; đề xuất các trường hợp được khen thưởng về thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ khi có đề nghị;
h) Thực hiện các nhiệm Vụ khác được Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện tư vấn cho Ủy ban nhân dân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Việc xây dựng chương trình, kế hoạch trung hạn, dài hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đối tượng, địa bàn và tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương; nội dung pháp luật trọng tâm cần phổ biến, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước và địa phương, với xây đựng và thi hành pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, cải cách thủ tục hành chính ở địa phương; việc tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho một số đối tượng đặc thù;
b) Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương; phối hợp, lựa chọn nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp để giải quyết các vấn đề đột xuất, vướng mắc trong thực tiễn thi hành pháp luật tại địa phương;
c) Giải pháp tăng cường xã hội hóa hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; các giải pháp để huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Hướng dẫn về nội dung, hình thức tổ chức Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hằng năm tại địa phương;
đ) Đánh giá tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.LQ.7. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật)
Điều 44.8.QĐ.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 3 Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/07/2013)
1. Ban hành Danh sách thành viên Hội đồng và Quy chế hoạt động của Hội đồng; phê duyệt chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm của Hội đồng, kết luận và văn bản khác của Hội đồng.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động của Hội đồng.
3. Chỉ đạo chung hoạt động của Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Cơ quan thường trực Hội đồng và Ban Thư ký; điều hành, phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao.
4. Triệu tập, chủ trì các phiên họp của Hội đồng.
5. Đề xuất người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng bổ sung, thay thế các Ủy viên Hội đồng.
6. Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.LQ.7. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật)
Điều 44.8.QĐ.3.4. Trách nhiệm của Phó Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 4 Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/07/2013)
1. Thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng phân công; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng không thể chủ trì phiên họp của Hội đồng, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng hoặc một Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền thực hiện chủ trì phiên họp của Hội đồng.
2. Đôn đốc các Ủy viên Hội đồng tổ chức triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng.
3. Thực hiện các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng giao.
Điều 44.8.QĐ.3.5. Trách nhiệm của Ủy viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 5 Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/07/2013)
1. Ủy viên Hội đồng các cấp có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng; thực hiện các nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về việc thực hiện nhiệm vụ.
Ý kiến tham gia của các Ủy viên Hội đồng là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
2. Ủy viên Hội đồng được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của Hội đồng.
Điều 44.8.QĐ.3.6. Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Ban Thư ký Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 6 Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/07/2013)
Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Ban Thư ký Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm; được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp và sử dụng theo quy định tài chính hiện hành.
Điều 44.8.LQ.8. Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(Điều 8 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
Ngày 09 tháng 11 hằng năm là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44.8.NĐ.1.5. Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(Điều 5 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/05/2013)
Ngày Pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngày Pháp luật) được tổ chức hằng năm vào ngày 09 tháng 11, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
Nội dung, hình thức và trách nhiệm tổ chức Ngày Pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.
Điều 44.8.NĐ.1.6. Nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật
(Điều 6 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/05/2013)
1. Ngày Pháp luật được tổ chức với các nội dung sau đây:
a) Khẳng định vị trí, vai trò của Hiến pháp, pháp luật trong quản lý nhà nước và đời sống xã hội;
b) Giáo dục cán bộ, công chức, viên chức và người dân ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật;
c) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Hiến pháp, pháp luật thiết thực với đời sống của nhân dân, gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
d) Vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật;
đ) Biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong xây dựng pháp luật, thực thi pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật;
e) Nội dung khác theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Ngày Pháp luật có thể được tổ chức dưới các hình thức sau đây:
a) Mít tinh; hội thảo; tọa đàm;
b) Thi tìm hiểu pháp luật;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lưu động; triển lãm;
d) Các hình thức khác theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 44.8.NĐ.1.7. Trách nhiệm hướng dẫn nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật và trách nhiệm tổ chức Ngày Pháp luật
(Điều 7 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/05/2013)
1. Trách nhiệm hướng dẫn nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật
a) Hằng năm, Bộ Tư pháp hướng dẫn nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật trong phạm vi cả nước;
b) Trên cơ sở hướng dẫn tổ chức Ngày Pháp luật của Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn về nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật cho các tổ chức thành viên.
2. Trách nhiệm tổ chức Ngày Pháp luật
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức Ngày Pháp luật;
b) Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương của các tổ chức thành viên của Mặt trận trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức Ngày Pháp luật cho các hội viên, đoàn viên của tổ chức mình.
Điều 44.8.LQ.9. Các hành vi bị cấm
(Điều 9 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Truyền đạt sai lệch, phê phán nội dung pháp luật được phổ biến; không cung cấp thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu có nội dung sai sự thật, trái pháp luật, trái đạo đức xã hội, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
2. Lợi dụng phổ biến, giáo dục pháp luật để xuyên tạc chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền chính sách thù địch, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở việc thực hiện quyền được thông tin, tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân, hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Lợi dụng việc thực hiện quyền được thông tin, tìm hiểu, học tập pháp luật để gây cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
NỘI DUNG, HÌNH THỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
NỘI DUNG, HÌNH THỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHUNG CHO CÔNG DÂN
(Mục này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.LQ.3. Chính sách của Nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật)
Điều 44.8.LQ.10. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 10 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Quy định của Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật, trọng tâm là các quy định của pháp luật về dân sự, hình sự, hành chính, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, lao động, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh, giao thông, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.
2. Các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế.
3. Ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.
Điều 44.8.LQ.11. Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 11 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Họp báo, thông cáo báo chí.
2. Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật.
3. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư.
4. Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.
5. Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở.
6. Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở.
7. Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
8. Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả.
Điều 44.8.QĐ.1.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/04/2010)
1. Tủ sách pháp luật là nơi lưu giữ, khai thác và sử dụng sách, báo, tài liệu pháp luật để phục vụ nhu cầu công tác, nghiên cứu, tìm hiểu của người đọc.
2. Tủ sách pháp luật cấp xã là nơi lưu giữ, khai thác và sử dụng sách, báo, tài liệu pháp luật để phục vụ công tác của cán bộ, công chức chính quyền và đoàn thể ở cơ sở, phục vụ nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân nhằm giúp tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật và thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị là nơi lưu giữ, khai thác và sử dụng sách, báo, tài liệu pháp luật để phục vụ nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, nhà giáo, người học, người sử dụng lao động, người lao động và cán bộ, chiến sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân.
Điều 44.8.QĐ.1.3. Nguyên tắc xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật
(Điều 3 Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/04/2010)
1. Việc xây dựng Tủ sách pháp luật cấp xã, cơ quan, đơn vị là một trong các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật, kết hợp với việc xây dựng các điểm sinh hoạt văn hóa ở địa phương, cơ quan, đơn vị và bảo đảm hoạt động ổn định, lâu dài nhằm duy trì, nâng cao hiệu quả xây dựng, quản lý, khai thác của Tủ sách pháp luật hiện có.
2. Địa điểm đặt Tủ sách pháp luật cấp xã, cơ quan, đơn vị phải thuận tiện cho cán bộ, nhân dân trong việc đọc, mượn sách, báo, tài liệu pháp luật.
3. Việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật cần theo hình thức, biện pháp phù hợp với đặc thù từng vùng, miền, từng cơ quan, đơn vị và phải bảo đảm tiết kiệm, khai thác sử dụng có hiệu quả.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, đơn vị ra quyết định xây dựng Tủ sách pháp luật chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp Tủ sách. Cơ quan Tư pháp, Tổ chức pháp chế hướng dẫn về nghiệp vụ xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
Điều 44.8.QĐ.1.4. Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật
(Điều 4 Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/04/2010)
1. Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật cấp xã do ngân sách cấp xã bảo đảm; khuyến khích ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện hỗ trợ xây dựng, bổ sung sách, báo, tài liệu cho Tủ sách pháp luật cấp xã.
Hàng năm, căn cứ đặc điểm của từng vùng, miền và dân số của từng xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể mức chi cho mỗi Tủ sách pháp luật cấp xã, nhưng với định mức tối thiểu là 02 triệu đồng/năm. Đối với các đơn vị cấp xã thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo có thể quy định mức cao hơn nhằm đảm bảo có đủ số sách, tài liệu luân chuyển giữa các bản, làng.
2. Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị quản lý Tủ sách pháp luật theo quy định của pháp luật về tài chính.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí xây dựng Tủ sách pháp luật.
4. Nguồn kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật:
a) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách thì được bố trí, sử dụng nguồn thu ngân sách của địa phương để chi xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật trên địa bàn;
b) Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách thì ngân sách trung ương cấp;
c) Đối với các đơn vị cấp xã thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo thì ngân sách trung ương cấp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.TL.3.3. Nguồn kinh phí thực hiện; Điều 44.8.TL.3.5. Mức chi)
Điều 44.8.QĐ.1.5. Xây dựng Tủ sách pháp luật
(Điều 5 Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/04/2010)
1. Quyết định thành lập Tủ sách pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị quyết định thành lập Tủ sách pháp luật. Trong quyết định thành lập cần quy định cụ thể về địa điểm đặt Tủ sách pháp luật, cán bộ phụ trách, phạm vi và đối tượng phục vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách Tủ sách, kinh phí xây dựng Tủ sách.
2. Địa điểm đặt Tủ sách pháp luật
Tủ sách pháp luật cấp xã được đặt tại phòng tiếp dân, phòng thủ tục hành chính “một cửa” của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc nơi khác, nhưng phải thuận tiện cho việc khai thác, quản lý. Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị đặt tại vị trí thuận tiện cho người đọc.
3. Các loại sách, báo, tài liệu trong Tủ sách pháp luật
a) Các loại sách, báo, tài liệu của Tủ sách pháp luật cấp xã và Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị cần được lựa chọn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan, đơn vị và từng đối tượng phục vụ. Tủ sách pháp luật ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có thêm sách, tài liệu pháp luật bằng tiếng dân tộc thiểu số.
b) Tủ sách pháp luật có các loại sách, báo, tài liệu pháp luật sau đây:
- Văn phòng quy phạm pháp luật: các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến nhân dân và hoạt động của cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương;
- Tài liệu pháp luật phổ thông: sách hỏi đáp, bình luận, giải thích pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân, tờ gấp, đề cương, băng, đĩa tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
- Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; báo, bản tin pháp luật của trung ương và địa phương.
c) Ngoài các loại sách, báo, tài liệu quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, Tủ sách pháp luật cấp xã phải có sách, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ công tác chính quyền, hành chính, tư pháp cơ sở; Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị phải có sách, tài liệu pháp lý phục vụ cho công tác quản lý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, giảng dạy và học tập của cơ quan, đơn vị.
Tủ sách pháp luật cấp xã và Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị cần được thường xuyên chọn lọc, bổ sung các loại sách, báo, tài liệu khác để phục vụ nhu cầu người đọc.
4. Bổ sung tài liệu, sách, báo pháp luật cho Tủ sách pháp luật
Theo hướng dẫn định kỳ của Bộ Tư pháp, Tủ sách pháp luật cần được bổ sung kịp thời các sách, báo, tài liệu pháp luật mới; thường xuyên rà soát, hệ thống hóa sách, tài liệu pháp luật
5. Huy động sự tham gia, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng Tủ sách pháp luật.
Khuyến khích đa dạng hóa các loại hình Tủ sách pháp luật. Huy động các sách, báo, tài liệu pháp luật sẵn có trong cán bộ, nhân dân để xây dựng Tủ sách pháp luật; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, trong đó quan tâm khuyến khích báo chí, nhà xuất bản, doanh nghiệp hỗ trợ sách, tài liệu pháp luật, đầu tư kinh phí cho Tủ sách pháp luật.
6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào khai thác văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu pháp luật.
a) Thực hiện số hóa các sách, tài liệu, thông tin pháp luật được đăng tải trên Tủ sách pháp luật điện tử;
b) Tiếp tục kết nối Internet cho các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị chưa có internet. Bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước, đồng thời huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật và phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Sử dụng hệ thống internet của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, đơn vị để cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu pháp luật cần thiết cho Tủ sách pháp luật, tiến tới kết hợp mô hình Tủ sách pháp luật truyền thống với Tủ sách pháp luật điện tử;
d) Tăng cường bồi dưỡng, hướng dẫn cán bộ và nhân dân sử dụng internet trong khai thác Tủ sách pháp luật điện tử.
Điều 44.8.QĐ.1.6. Quản lý Tủ sách pháp luật
(Điều 6 Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/04/2010)
1. Sách, báo, tài liệu pháp luật phải được vào sổ và bảo quản theo quy định của Nhà nước về tài sản công.
2. Người làm mất hoặc hư hỏng sách, báo, tài liệu pháp luật phải bồi thường theo quy định.
Điều 44.8.QĐ.1.7. Cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật
(Điều 7 Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/04/2010)
1. Cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật
a) Cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật cấp xã là công chức Tư pháp – Hộ tịch hoặc cán bộ được giao nhiệm vụ Tư pháp ở xã, phường, thị trấn;
b) Đối với các loại hình Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị, tùy từng điều kiện cụ thể, cơ quan, đơn vị bố trí cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
2. Nghĩa vụ của cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật
a) Lập dự toán kinh phí xây dựng ban đầu, kinh phí bổ sung sách, báo, tài liệu pháp luật hàng năm của Tủ sách pháp luật và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng Nội quy hoạt động của Tủ sách pháp luật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bảo quản sách, báo, tài liệu pháp luật theo quy định đối với tài sản công; cho mượn và hướng dẫn việc sử dụng sách, báo, tài liệu pháp luật; theo dõi việc mượn, trả, luân chuyển sách, báo, tài liệu pháp luật;
d) Định kỳ hàng năm kiểm kê sách, báo, tài liệu pháp luật; lập báo cáo sáu tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu về tình hình quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
3. Quyền lợi của cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật
a) Được hướng dẫn về nghiệp vụ xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật và kiến thức pháp luật;
b) Được cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định pháp luật khi có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật và phổ biến giáo dục pháp luật.
Điều 44.8.QĐ.1.8. Khai thác Tủ sách pháp luật
(Điều 8 Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/04/2010)
1. Nội quy hoạt động của Tủ sách pháp luật
a) Nội quy hoạt động của Tủ sách pháp luật có nội dung chủ yếu sau đây:
- Thời gian phục vụ;
- Hình thức phục vụ;
- Quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật;
- Trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và bồi thường thiệt hại của người đọc, người mượn khi làm mất, làm hỏng sách, báo, tài liệu pháp luật.
b) Nội quy hoạt động của Tủ sách pháp luật phải được niêm yết tại địa điểm đặt Tủ sách pháp luật.
2. Thời gian phục vụ
Tủ sách pháp luật mở cửa phục vụ hàng ngày theo thời giờ làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, đơn vị. Trong trường hợp không có đủ điều kiện để phục vụ theo thời giờ làm việc thì Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, đơn vị phải quy định rõ ngày, giờ phục vụ người đọc,
3. Hình thức phục vụ
Tủ sách pháp luật phục vụ bằng hình thức đọc tại chỗ hoặc cho mượn về nhà.
4. Phương thức khai thác Tủ sách pháp luật
a) Thường xuyên tuyên truyền về vị trí, vai trò của Tủ sách pháp luật trong việc nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; vận động, giới thiệu cho cán bộ và nhân dân đến nghiên cứu, đọc sách, báo, tài liệu pháp luật;
b) Kịp thời thông báo nội dung sách, báo, tài liệu pháp luật mới trên các bảng tin, trạm tin, loa truyền thanh của xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị để tạo điều kiện thuận tiện cho người đọc tìm hiểu, đọc, mượn sách, báo, tài liệu pháp luật của Tủ sách pháp luật;
c) Tích cực tổ chức giới thiệu sách, báo, tài liệu pháp luật, sinh hoạt câu lạc bộ, thi tìm hiểu pháp luật để nâng cao hiệu quả khai thác Tủ sách pháp luật;
d) Thực hiện việc trao đổi, luân chuyển sách, tài liệu pháp luật giữa các loại hình Tủ sách pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Điều 44.8.QĐ.1.9. Tổ chức thực hiện
(Điều 9 Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/04/2010)
1. Bộ Tư pháp
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật cấp xã, cơ quan, đơn vị;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp và Bộ, ngành, đoàn thể thực hiện Quyết định này; đôn đốc, theo dõi các cấp, các ngành thực hiện có hiệu quả Quyết định và định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các hình thức, biện pháp xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật theo đặc thù của từng địa bàn; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các ngành trong việc kiểm tra, sử dụng các loại hình Tủ sách pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan hướng dẫn việc luân chuyển sách, tài liệu pháp luật giữa Tủ sách pháp luật cấp xã với các loại hình Tủ sách pháp luật khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan hướng dẫn các loại sách, báo, tài liệu pháp luật trong các Tủ sách pháp luật quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định này;
e) Xây dựng Tủ sách pháp luật điện tử và phần mềm Tủ sách pháp luật điện tử trên mạng internet nhằm cập nhật các tài liệu, sách, báo, thông tin pháp luật phục vụ nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân;
g) Lập danh mục sách, báo, tài liệu pháp luật cần thiết định kỳ 6 tháng một lần để cung cấp cho Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể; xây dựng mẫu Nội quy hoạt động của Tủ sách pháp luật;
h) Biên soạn các tài liệu pháp luật, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật;
i) Phối hợp với Bộ Tài chính định kỳ rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về kinh phí đối với công tác xây dựng, quản lý, duy trì Tủ sách pháp luật;
k) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ khen thưởng hoặc đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; kỷ luật và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng. quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo, quản lý và phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật ở các đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, quản lý và phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật ở các trường học.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, quản lý và phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật ở các cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc người có công và các cơ sở xã hội khác thuộc chức năng quản lý nhà nước của ngành Lao động – Thương binh và xã hội.
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, quản lý và phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật ở các cơ quan, đơn vị trong ngành.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) chỉ đạo, quản lý và phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin vào khai thác văn bản quy phạm pháp luật.
7. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng khác ở trung ương và địa phương tăng cường tuyên truyền về vị trí, vai trò của Tủ sách pháp luật; vận động, giới thiệu cho cán bộ, nhân dân đến đọc, mượn sách, báo, tài liệu pháp luật.
8. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp định kỳ rà soát, nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành về kinh phí đối với công tác xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật;
b) Hướng dẫn các địa phương lập dự toán, xác định nguồn kinh phí, thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm công tác xây dựng, quản lý, duy trì Tủ sách pháp luật theo quy định của pháp luật.
9. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo việc xây dựng, quản lý, khai thác có hiệu quả Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị do Bộ, ngành quản lý; đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; bảo đảm kinh phí từ ngân sách xây dựng, kịp thời bổ sung sách, báo, tài liệu pháp luật cho Tủ sách pháp luật; kiểm tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ khen thưởng hoặc đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; kỷ luật và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
10. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động nhân dân, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia xây dựng Tủ sách pháp luật; chỉ đạo, quản lý và phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do tổ chức mình quản lý; kiểm tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ khen thưởng hoặc đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; kỷ luật và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
11. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chỉ đạo, quản lý và phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật ở cơ quan và doanh nghiệp.
12. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cấp, các ngành ở địa phương thực hiện có hiệu quả Quyết định này;
b) Đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; đa dạng hóa các loại hình Tủ sách pháp luật; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào khai thác văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức luân chuyển sách, tài liệu pháp luật giữa các loại hình Tủ sách pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
c) Chỉ đạo tổ chức hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành và cấp phát cho Tủ sách pháp luật; biên soạn các tài liệu nghiệp vụ, tài liệu pháp luật phù hợp dành cho Tủ sách pháp luật ở địa phương;
d) Chỉ đạo việc bố trí công chức Tư pháp – Hộ tịch hoặc cán bộ được giao nhiệm vụ Tư pháp ở xã, phường, thị trấn phụ trách Tủ sách pháp luật cấp xã; có chính sách bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu công tác tư pháp, trong đó có công tác Tủ sách pháp luật ở cơ sở trong tình hình mới;
đ) Bảo đảm kinh phí từ ngân sách xây dựng, duy trì, kịp thời bổ sung sách, báo, tài liệu pháp luật cho Tủ sách pháp luật cấp xã; khuyến khích hỗ trợ kinh phí xây dựng, duy trì hoạt động của các loại hình Tủ sách pháp luật;
e) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ khen thưởng hoặc đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; kỷ luật và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.TL.2.6. Phối hợp xây dựng tủ sách pháp luật, xây dựng các trung tâm nghiên cứu, tư vấn pháp luật)
Điều 44.8.LQ.12. Họp báo, thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật
(Điều 12 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì phối hợp với Văn phòng Quốc hội, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức họp báo và ra thông cáo báo chí về luật, pháp lệnh, nghị quyết chứa đựng quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội sau khi Chủ tịch nước ký lệnh công bố.
2. Hằng tháng, Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng Chính phủ và cơ quan chủ trì soạn thảo ra thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
3. Nội dung của thông cáo báo chí nêu rõ sự cần thiết, mục đích ban hành và nội dung chủ yếu của văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 44.8.LQ.13. Đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử
(Điều 13 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Các thông tin pháp luật sau đây phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức;
b) Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan ban hành hoặc do cơ quan, tổ chức phối hợp ban hành;
c) Các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được công bố để lấy ý kiến theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, khuyến khích các cơ quan, tổ chức đăng tải trên trang thông tin điện tử các thông tin khác về hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật, hỏi - đáp pháp luật cần thiết cho người dân.
Điều 44.8.LQ.14. Phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng
(Điều 14 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Nhân dân, báo của các cơ quan bảo vệ pháp luật, báo và đài phát thanh, đài truyền hình cấp tỉnh xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục về pháp luật; đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật để phổ biến các quy định của pháp luật, tình hình thi hành pháp luật và các thông tin khác về pháp luật.
Điều 44.8.LQ.15. Tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật
(Điều 15 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang xem xét, giải quyết vụ việc của công dân có trách nhiệm giải thích, cung cấp các quy định của pháp luật có liên quan trực tiếp đến vụ việc đang giải quyết hoặc hướng dẫn tìm kiếm, tra cứu trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật khi công dân đó có yêu cầu.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức tư vấn pháp luật, các tổ chức dịch vụ pháp lý khác, cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật thực hiện việc tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn phí cho nhân dân.
Điều 44.8.LQ.16. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
(Điều 16 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Tòa án nhân dân các cấp thông qua công tác xét xử tại trụ sở, lựa chọn các vụ án thích hợp có tính giáo dục cao để tổ chức xét xử lưu động nhằm phổ biến, giáo dục pháp luật cho người tham dự phiên tòa và nhân dân.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua việc xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức đối thoại với người dân để kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật.
NỘI DUNG, HÌNH THỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG ĐẶC THÙ
Điều 44.8.LQ.17. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân
(Điều 17 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân căn cứ vào đặc điểm của từng đối tượng mà tập trung vào các quy định pháp luật về dân tộc, tôn giáo, trách nhiệm tham gia bảo vệ, giữ gìn an ninh, quốc phòng, biên giới, chủ quyền quốc gia, biển, đảo, tài nguyên, khoáng sản và các lĩnh vực pháp luật khác gắn liền với đời sống, sản xuất của người dân.
2. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân được chú trọng thực hiện thông qua hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý lưu động; tư vấn pháp luật, cung cấp miễn phí thông tin, tài liệu pháp luật bằng tiếng dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật trong các hoạt động văn hóa truyền thống.
3. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tình nguyện phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân.
4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân; chủ trì phối hợp với Bộ đội biên phòng, Công an, Hải quan, Kiểm lâm, Cảnh sát biển tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở khu vực biên giới, ven biển và hải đảo.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18. Chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý; Điều 2. Đối tượng áp dụng; Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số:; Điều 44.8.NĐ.1.8. Chính sách hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật)
Điều 44.8.LQ.18. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp
(Điều 18 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp tập trung vào quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, pháp luật về việc làm, an toàn vệ sinh lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, pháp luật công đoàn và các quy định khác của pháp luật về lao động.
2. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong doanh nghiệp được chú trọng thực hiện thông qua việc phổ biến trực tiếp, niêm yết các quy định pháp luật tại nơi làm việc, tủ sách pháp luật, giỏ sách pháp luật, tờ gấp, lồng ghép trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, bảo đảm các điều kiện cần thiết để phổ biến, giáo dục pháp luật; phối hợp với tổ chức công đoàn tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong doanh nghiệp.
4. Tổ chức công đoàn có trách nhiệm chủ trì vận động người lao động tìm hiểu, học tập pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Giải thích từ ngữ; Điều 15. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động; Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước đối với Công đoàn; Điều 27. Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn)
Điều 44.8.LQ.19. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình
(Điều 19 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình tập trung vào các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình được chú trọng thực hiện thông qua hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý lưu động, tư vấn pháp luật miễn phí, phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp tại nơi tạm lánh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên Mặt trận ở cơ sở có trách nhiệm tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng là nạn nhân bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình; huy động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng này.
4. Gia đình có trách nhiệm giáo dục thành viên thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới; Điều 25. Trách nhiệm của Chính phủ; Điều 28. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp; Điều 29. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; Điều 30. Trách nhiệm của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Điều 31. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội trong việc thực hiện bình đẳng giới tại cơ quan, tổ chức mình; Điều 32. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức khác trong việc thực hiện bình đẳng giới tại cơ quan, tổ chức mình; Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH, CƠ QUAN, TỔ CHỨC RONG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH; Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình; Điều 10. Nội dung thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình; Điều 11. Hình thức thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình)
Điều 44.8.LQ.20. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật
(Điều 20 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật tập trung vào các quy định pháp luật về quyền của người khuyết tật; chế độ, chính sách của Nhà nước, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ người khuyết tật và các quy định khác của pháp luật liên quan đến người khuyết tật.
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật được chú trọng thực hiện bằng hình thức, phương thức, phương tiện, tài liệu phù hợp với từng loại đối tượng người khuyết tật.
3. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật; khuyến khích các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật.
4. Cơ quan lao động - thương binh và xã hội giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp chủ trì, phối hợp với tổ chức người khuyết tật các cấp, các cơ quan, tổ chức khác thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2. Giải thích từ ngữ; Điều 21. Chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư trú; Điều 50. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp; Điều 44.8.NĐ.1.8. Chính sách hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật)
Điều 44.8.LQ.21. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
(Điều 21 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, tùy theo từng đối tượng mà tập trung vào các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, pháp luật về hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính; pháp luật về phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội.
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được chú trọng thực hiện thông qua chương trình học pháp luật, giáo dục công dân và lồng ghép trong chương trình học văn hoá, học nghề, giáo dục tái hòa nhập cộng đồng; phổ biến thông tin thời sự, chính sách; sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng và các hình thức phù hợp khác.
3. Giám thị trại giam, hiệu trưởng trường giáo dưỡng, giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc và giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho phạm nhân, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 64. Trường giáo dưỡng; Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục.; Điều 7. Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự; Điều 171. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong quản lý công tác thi hành án hình sự; Điều 172. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong quản lý công tác thi hành án hình sự; Điều 178. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thi hành án hình sự; Chương III TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, GIÁO DỤC CÔNG DÂN)
Điều 44.8.LQ.22. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo
(Điều 22 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo tập trung vào các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, pháp luật về hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính.
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo được chú trọng thực hiện thông qua hình thức phổ biến pháp luật trực tiếp; sinh hoạt câu lạc bộ và các hình thức phù hợp khác.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan, cộng đồng dân cư và gia đình người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng này.
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CỦA HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Điều 44.8.LQ.23. Nội dung giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân
(Điều 23 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Nội dung giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được xây dựng phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo, phù hợp với mục tiêu giáo dục, ngành nghề đào tạo, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, phổ thông, cơ bản, thiết thực và có hệ thống.
2. Nội dung giáo dục pháp luật đối với từng cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân được quy định như sau:
a) Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục mầm non và tiểu học được lồng ghép thông qua nội dung giáo dục đạo đức, hình thành thói quen phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội, ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, tinh thần tự giác, tạo tiền đề hình thành ý thức pháp luật;
b) Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông trang bị kiến thức ban đầu về quyền, nghĩa vụ của công dân, rèn luyện thói quen, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật;
c) Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học trang bị kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật, kiến thức pháp luật liên quan đến ngành, nghề đào tạo.
Điều 44.8.LQ.24. Hình thức giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân
(Điều 24 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Giáo dục chính khóa thông qua việc lồng ghép trong các hoạt động giáo dục ở cấp mầm non; môn học đạo đức ở cấp tiểu học; môn học giáo dục công dân ở cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông; môn học pháp luật, pháp luật đại cương, pháp luật chuyên ngành tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; các môn học trong cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Giáo dục ngoại khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
TRÁCH NHIỆM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TRÁCH NHIỆM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 44.8.LQ.25. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
(Điều 25 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền chương trình, đề án, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý triển khai thực hiện;
b) Xác định nội dung và hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng; biên soạn tài liệu và phổ biến kiến thức pháp luật chuyên ngành; bảo đảm quyền được thông tin về pháp luật của nhân dân;
c) Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý, chú trọng thực hiện thông qua phổ biến pháp luật trực tiếp, cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, trang thông tin điện tử của cơ quan, các khóa học, lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn;
d) Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của bộ, ngành;
đ) Chỉ đạo các trường, cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi quản lý tổ chức giáo dục pháp luật trong cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề; bố trí, chuẩn hóa, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục pháp luật trong các cấp học và trình độ đào tạo; quy định thời gian, lộ trình hoàn thành việc chuẩn hóa giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở dạy nghề.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông; Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục.; Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn; Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ; Điều 4. Về pháp luật; Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn; Điều 44.8.NĐ.1.2. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp; Điều 44.8.NĐ.1.3. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ)
Điều 44.8.LQ.26. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và Kiểm toán Nhà nước
(Điều 26 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của ngành.
2. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; phổ biến kiến thức pháp luật chuyên ngành cho nhân dân bằng hình thức phù hợp.
3. Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân thông qua hoạt động chuyên môn.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Các công tác của Viện kiểm sát nhân dân; Điều 8. Trách nhiệm phối hợp của Viện kiểm sát nhân dân; Điều 39. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Điều 59. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân; Điều 10. Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước)
Điều 44.8.LQ.27. Trách nhiệm của chính quyền các cấp ở địa phương
(Điều 27 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phân bổ dự toán ngân sách địa phương cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Giám sát việc thực hiện pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
d) Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của sở; Điều 8. Các sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương; Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn; Điều 7. Các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Điều 44.8.NĐ.1.4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp)
Điều 44.8.LQ.28. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
(Điều 28 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý, chú trọng thực hiện thông qua phổ biến pháp luật trực tiếp, đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử, báo, bản tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có); kết hợp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động chuyên môn.
2. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc định kỳ mời báo cáo viên tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Phối hợp với cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân.
Điều 44.8.LQ.29. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
(Điều 29 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho hội viên, đoàn viên của tổ chức mình; vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
2. Phối hợp với cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân.
3. Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật của tổ chức mình.
4. Vận động tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia và hỗ trợ hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật.
5. Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 17. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện chính sách, pháp luật; Điều 44.8.TL.1.2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN Hướng dẫn phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh ban hành ngày 09/06/2008; Điều 3. Trợ giúp pháp lý đối với cựu chiến binh; Điều 44.8.TL.1.5. Tổ chức thực hiện)
Điều 44.8.LQ.30. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp
(Điều 30 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp có trách nhiệm tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân; tổ chức phổ biến giáo dục, pháp luật thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên môn; tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức, công chức, viên chức, giảng viên, học viên, sinh viên tham gia hoạt động tình nguyện phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp có trách nhiệm tham gia bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 44.8.LQ.31. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân
(Điều 31 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Căn cứ vào nội dung, hình thức giáo dục pháp luật ở từng cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật, bố trí giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với gia đình và xã hội thực hiện mục tiêu giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 44.8.LQ.32. Trách nhiệm của gia đình
(Điều 32 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
Các thành viên trong gia đình có trách nhiệm gương mẫu chấp hành pháp luật; ông, bà, cha, mẹ có trách nhiệm giáo dục và tạo điều kiện cho con, cháu tìm hiểu, học tập pháp luật, rèn luyện ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật.
TRÁCH NHIỆM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA CÁ NHÂN
Điều 44.8.LQ.33. Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
(Điều 33 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri; giám sát việc thực hiện pháp luật.
Điều 44.8.LQ.34. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân
(Điều 34 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Tích cực tìm hiểu, học tập pháp luật; tham gia các khóa học, lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về pháp luật; gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật.
2. Chủ động, tích cực kết hợp thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động chuyên môn, thực thi nhiệm vụ.
3. Hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lĩnh vực công tác.
Điều 44.8.LQ.35. Báo cáo viên pháp luật
(Điều 35 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Báo cáo viên pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận để kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Báo cáo viên pháp luật phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, có uy tín trong công tác;
b) Có khả năng truyền đạt;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học luật và thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật ít nhất là 02 năm; trường hợp không có bằng tốt nghiệp đại học luật, nhưng có bằng tốt nghiệp đại học khác thì phải có thời gian công tác liên quan đến pháp luật ít nhất là 03 năm.
3. Thẩm quyền quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật của cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận cấp tỉnh;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật của cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận cấp huyện.
4. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật có quyền miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp báo cáo viên pháp luật tổ chức rà soát, đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.
5. Trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.TT.3.3. Công nhận báo cáo viên pháp luật)
Điều 44.8.LQ.36. Quyền và nghĩa vụ của báo cáo viên pháp luật
(Điều 36 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Báo cáo viên pháp luật có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, thông tin, tài liệu pháp luật phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Được hưởng thù lao và chế độ theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo viên pháp luật có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công; truyền đạt chính xác nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Không được tiết lộ bí mật nhà nước và thực hiện các hành vi bị cấm khác;
c) Hằng năm, báo cáo về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật do mình thực hiện với cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.TT.3.3. Công nhận báo cáo viên pháp luật)
Điều 44.8.LQ.37. Tuyên truyền viên pháp luật và những người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở
(Điều 37 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Người có uy tín, kiến thức, am hiểu về pháp luật được xem xét để công nhận là tuyên truyền viên pháp luật ở xã, phường, thị trấn hoặc được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
3. Tuyên truyền viên pháp luật và những người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật được cung cấp văn bản pháp luật; được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; hưởng thù lao, chế độ theo quy định của pháp luật.
Điều 44.8.TT.3.2. Phạm vi hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
(Điều 2 Thông tư số 10/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2016)
1. Báo cáo viên pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận (sau đây gọi là báo cáo viên pháp luật Trung ương) thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên phạm vi toàn quốc.
2. Báo cáo viên pháp luật của cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là báo cáo viên pháp luật tỉnh) thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công nhận báo cáo viên pháp luật.
3. Báo cáo viên pháp luật của cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là báo cáo viên pháp luật huyện) thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi công nhận báo cáo viên pháp luật.
4. Tuyên truyền viên pháp luật ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là tuyên truyền viên pháp luật) thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
Chương II
CÔNG NHẬN, MIỄN NHIỆM BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 44.8.TT.3.3. Công nhận báo cáo viên pháp luật
(Điều 3 Thông tư số 10/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2016)
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận (sau đây gọi là Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương) căn cứ vào yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và điều kiện thực tế chỉ đạo tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ, ngành, đoàn thể mình lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật để Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật Trung ương.
2. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp tỉnh, Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô, Bộ chỉ huy quân sự, Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng và cơ quan nhà nước cấp tỉnh khác (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức cấp tỉnh) căn cứ vào yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và điều kiện thực tế chỉ đạo tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, tổ chức mình lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật để Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp tỉnh có văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật tỉnh.
3. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp huyện, Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự và cơ quan nhà nước cấp huyện khác (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức cấp huyện) căn cứ vào yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và điều kiện thực tế lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và có văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật gửi Phòng Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật huyện.
4. Số lượng báo cáo viên pháp luật của Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức do Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức quyết định bảo đảm mỗi lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi quản lý chuyên sâu có ít nhất 01 báo cáo viên pháp luật kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật phải có đầy đủ các thông tin sau đây của người được đề nghị công nhận:
a) Họ và tên;
b) Chức vụ, chức danh (nếu có) và cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
c) Trình độ chuyên môn;
d) Lĩnh vực pháp luật chuyên môn sâu dự kiến kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật có đầy đủ thông tin quy định tại khoản 5 Điều này, cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật xem xét, ra quyết định công nhận. Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật được gửi tới Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị công nhận và báo cáo viên pháp luật; được thông báo công khai theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
Trường hợp văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật không có đủ thông tin quy định tại khoản 5 Điều này thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan tiếp nhận có văn bản đề nghị bổ sung thông tin.
7. Báo cáo viên pháp luật có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 36 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật kể từ khi Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật có hiệu lực thi hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.LQ.35. Báo cáo viên pháp luật; Điều 44.8.LQ.36. Quyền và nghĩa vụ của báo cáo viên pháp luật; Điều 44.8.TT.3.8. Biện pháp quản lý, sử dụng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật)
Điều 44.8.TT.3.4. Miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật
(Điều 4 Thông tư số 10/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2016)
1. Các trường hợp miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật bao gồm:
a) Tự nguyện xin thôi làm báo cáo viên pháp luật vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính đáng khác;
b) Không còn là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc chuyển công tác khỏi cơ quan, tổ chức đã đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật;
c) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Từ chối không thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp mà không có lý do chính đáng từ 03 lần trở lên;
đ) Thực hiện một trong các hành vi bị cấm quy định tại Điều 9 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
g) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Báo cáo viên pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật có văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật gửi đến Bộ Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật Trung ương), Sở Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật tỉnh), Phòng Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật huyện) và thông báo cho báo cáo viên pháp luật biết lý do.
Văn bản đề nghị miễn nhiệm phải có đầy đủ các thông tin sau đây của báo cáo viên pháp luật được đề nghị miễn nhiệm:
a) Họ và tên;
b) Chức vụ, chức danh (nếu có) và cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
c) Số, ngày, tháng, năm của Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật;
d) Lý do của việc đề nghị miễn nhiệm.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị miễn nhiệm, cơ quan có thẩm quyền công nhận báo cáo viên pháp luật ra quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật. Quyết định miễn nhiệm được gửi tới Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị miễn nhiệm và báo cáo viên pháp luật bị miễn nhiệm; được công bố công khai theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
Trường hợp văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật không có đầy đủ các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiếp nhận có văn bản đề nghị bổ sung thông tin.
4. Kể từ khi Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật có hiệu lực thi hành, người bị miễn nhiệm chấm dứt tư cách báo cáo viên pháp luật.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc đề nghị miễn nhiệm, báo cáo viên pháp luật được kiến nghị với Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức về đề nghị miễn nhiệm. Quyết định của Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật là ý kiến cuối cùng.
6. Tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức là đầu mối tham mưu, giúp Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều này.
Điều 44.8.TT.3.5. Công nhận tuyên truyền viên pháp luật
(Điều 5 Thông tư số 10/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2016)
1. Căn cứ vào yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nhu cầu, điều kiện thực tế trên địa bàn cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật, bảo đảm có đủ nguồn lực để triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn.
2. Định kỳ tháng 9 hàng năm, công chức tư pháp - hộ tịch chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi là địa bàn cơ sở) và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn cấp xã thông báo công khai tiêu chuẩn tuyên truyền viên pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật; các quy định về công nhận tuyên truyền viên pháp luật tới cơ quan, đơn vị và người dân trên địa bàn cơ sở để tự nguyện đăng ký tham gia làm tuyên truyền viên pháp luật.
3. Căn cứ danh sách tự nguyện đăng ký tham gia làm tuyên truyền viên pháp luật từ địa bàn cơ sở, thực trạng đội ngũ công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhu cầu xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch rà soát, lập danh sách người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật của công chức tư pháp - hộ tịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
5. Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật được gửi cho công chức tư pháp - hộ tịch, Trưởng ban công tác Mặt trận và tuyên truyền viên pháp luật; được công bố công khai theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.TT.3.8. Biện pháp quản lý, sử dụng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật)
Điều 44.8.TT.3.6. Cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật
(Điều 6 Thông tư số 10/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2016)
1. Các trường hợp cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật bao gồm:
a) Tự nguyện xin thôi làm tuyên truyền viên pháp luật vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính đáng khác;
b) Thực hiện một trong các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
d) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Khi tuyên truyền viên pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật. Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật được gửi cho Trưởng ban công tác Mặt trận, tuyên truyền viên pháp luật và được công bố công khai theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
4. Kể từ khi Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật có hiệu lực thi hành, người được cho thôi chấm dứt tư cách tuyên truyền viên pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.TT.3.8. Biện pháp quản lý, sử dụng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật)
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Điều 44.8.LQ.38. Bảo đảm về tổ chức, cán bộ, cơ sở vật chất và phương tiện cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 38 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý; bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của Chính phủ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.NĐ.1.10. Bảo đảm về tổ chức và cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật)
Điều 44.8.NĐ.1.10. Bảo đảm về tổ chức và cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 10 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/05/2013)
1. Căn cứ nhu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định thành lập tổ chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trực thuộc Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 38 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí đủ công chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng đặc thù thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý; chỉ đạo các trường, cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi quản lý bố trí đủ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.LQ.38. Bảo đảm về tổ chức, cán bộ, cơ sở vật chất và phương tiện cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật)
Điều 44.8.TT.3.7. Biện pháp củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
(Điều 7 Thông tư số 10/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2016)
1. Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
b) Cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, thông tin, tài liệu pháp luật chuyên ngành cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp (đối với Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương), Sở Tư pháp (đối với cơ quan, tổ chức cấp tỉnh), Phòng Tư pháp (đối với cơ quan, tổ chức cấp huyện) hoặc chỉ đạo công chức tư pháp - hộ tịch (đối với Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
d) Định kỳ 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo Bộ Tư pháp (đối với Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương), Sở Tư pháp (đối với cơ quan, tổ chức cấp tỉnh), Phòng Tư pháp (đối với cơ quan, tổ chức cấp huyện) và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp (đối với Ủy nhân dân cấp xã) về kết quả xây dựng, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật chủ trì, tham mưu giúp lãnh đạo Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan, tổ chức cùng cấp thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này và có nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ trì tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi địa bàn quản lý;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức cùng cấp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Thông tư này tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho báo cáo viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
c) Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp; Phòng Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp về kết quả xây dựng, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật ở địa phương.
4. Công chức tư pháp - hộ tịch chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Thời gian thực hiện báo cáo quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp hướng dẫn về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp.
Điều 44.8.TT.3.8. Biện pháp quản lý, sử dụng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
(Điều 8 Thông tư số 10/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2016)
1. Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật và Ủy ban nhân dân cấp xã có các nhiệm vụ sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn, kế hoạch, chương trình hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
b) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm về hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
c) Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện bảo đảm cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Rà soát, thẩm định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc rà soát, thẩm định đối với danh sách người dự kiến đề xuất cơ quan có thẩm quyền công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật; bảo đảm đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật có đủ tiêu chuẩn và hoạt động hiệu quả;
đ) Giới thiệu báo cáo viên pháp luật tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị về lĩnh vực hoạt động chuyên môn chuyên sâu mà báo cáo viên pháp luật được phân công kiêm nhiệm; cử tuyên truyền viên pháp luật tham gia thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn cơ sở;
e) Không cử và giới thiệu báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật khi thuộc trường hợp bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến hành vi quy định tại điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 4 và điểm b, điểm d khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp; tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật giúp Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 của Thông tư này thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Phân công, giới thiệu báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu để thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Công bố công khai danh sách báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật, Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật, Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật, Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý trên Cổng thông tin điện tử/Trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị (trường hợp không có Cổng thông tin điện tử/Trang thông tin điện tử);
c) Định kỳ 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư này, tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được giao công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật báo cáo cơ quan Tư pháp cùng cấp (Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp) về kết quả hoạt động của báo cáo viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Tư pháp cấp trên về kết quả hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý. Thời gian thực hiện báo cáo theo quy định của Bộ Tư pháp hướng dẫn về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.TT.3.3. Công nhận báo cáo viên pháp luật; Điều 44.8.TT.3.5. Công nhận tuyên truyền viên pháp luật; Điều 44.8.TT.3.6. Cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật)
Điều 44.8.LQ.39. Bảo đảm kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 39 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan, tổ chức thụ hưởng ngân sách do ngân sách nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn hợp pháp khác. Ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách.
2. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật của năm sau, cơ quan, tổ chức xây dựng dự toán kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước của cấp mình trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.TL.3.7. Hiệu lực và điều khoản thi hành; Điều 44.8.TL.3.6. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật)
Điều 44.8.NĐ.1.11. Bảo đảm kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 11 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/05/2013)
1. Kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan, tổ chức thụ hưởng ngân sách và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. Việc lập dự toán kinh phí được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; quy định cụ thể về chế độ của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật và người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng đặc thù phù hợp với từng thời kỳ.
Điều 44.8.TT.3.9. Biện pháp bảo đảm về tài chính cho hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
(Điều 9 Thông tư số 10/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2016)
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý và hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do ngân sách nhà nước cấp hằng năm trong dự toán kinh phí chi về phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật ngân sách và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Thù lao cho hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Hằng năm, Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 3 của Thông tư này, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc quyền quản lý, trình Bộ Tài chính, lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI DÂN TẠI CƠ SỞ
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
Phu luc cac tieu chi tiep can phap luat cua nguoi dan tai co so.doc
Phu luc ve chuan tiep can phap luat cua nguoi dan tai co so.doc
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC LĨNH VỰC
TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG ĐOÀN THANH NIÊN VÀ THANH NIÊN
Điều 44.8.NL.1.1. Nội dung phối hợp
Điều 44.8.NL.1.2. Những nguyên tắc và biện pháp phối hợp thực hiện
(Điều 2 Nghị quyết liên tịch số 04/1985/NQLT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/11/1985)
PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở NÔNG THÔN, VÙNG CAO, VÙNG SÂU, VÙNG XA, VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƯỜI
Điều 44.8.NL.2.1. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích:
- Trang bị kiến thức và nâng cao hiểu biết về pháp luật liên quan đến sinh hoạt hàng ngày, đến các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của cán bộ, nhân dân;
- Xây dựng được một đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền ổn định ở địa phương trong đó chú ý lực lượng cán bộ đoàn thể, trường thôn, trường bản, già làng và đội ngũ giáo viên các trường học tại địa phương;
- Từng bước hình thành nếp thông tin, tuyên truyền, tìm hiểu pháp luật như là một hình thức hoạt động thường xuyên ở cơ sở;
- Hình thành và duy trì ổn định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức là Các Bên ký Nghị quyết liên tịch từ Trung ương đến cơ sở trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành trong việc phổ biến giáo dục pháp luật đến tận từng bản làng vùng sâu, vùng xa và dân tộc ít người.
2. Yêu cầu:
- Tập trung thực hiện một số công việc trước mắt, đồng thời chú trọng thực hiện các giải pháp lâu dài.
- Xây dựng điểm triển khai Kế hoạch với nội dụng cụ thể, đồng thời duy trì thường xuyên các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật ở nông thôn, miền núi trong phạm vi cả nước.
- Phục vụ cho các hoạt động thi hành pháp luật, nhiệm vụ chính trị kết hợp chặt chẽ các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật với các hoạt động kinh tế - xã hội ở từng địa phương.
Điều 44.8.NL.2.2. Nội dung phổ biến giáo dục pháp luật:
Từ nay đến năm 2002 tập trung thực hiện các nội dung, biện pháp được quy định tại mục III, phần B của Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg, trong đó phổ biến những văn bản có liên quan trực tiếp đến thẩm quyền quản lý, đời sống của cán bộ, nhân dân ở nông thôn và miền núi. Coi trọng phổ biến, giáo dục về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, đặc biệt là các quyền bầu cử, ứng cử, nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc, nghĩa vụ bảo vệ tài sản quốc gia, nghĩa vụ đóng thuế, lao động công ích; hôn nhân và gia đình, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, hộ tịch, luật dân sự, đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, chính sách định canh, định cư, chính sách phát triển kinh tế mới, giao đất, giao rừng, phòng chống ma tuý; xây dựng bản làng văn hóa, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước làng, xã; xoá bỏ hủ tục lạc hậu; xử lý vi phạm hành chính trên các lĩnh vực đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, trật tự an ninh công cộng.
Điều 44.8.NL.2.3. Hình thức phổ biến giáo dục pháp luật:
Các ngành Tư pháp, Văn hóa - Thông tin, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Dân tộc và miền núi, Hội Nông dân các cấp phối hợp duy trì, đẩy mạnh các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật sau đây:
1. Tập huấn nội dung pháp luật cho cán bộ chủ chốt cấp xã, trưởng thôn, trưởng bản, già làng, cán bộ văn hóa thông tin, cán bộ đoàn thể ở cấp xã;
2. Tuyên truyền pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, trước hết là trên các Báo, Tạp chí chuyên ngành của các cơ quan, tổ chức là Các Bên ký Nghị quyết liên tịch;
3. Phổ biến pháp luật trên mạng lưới chuyền thanh cơ sở. Củng cố, phát triển hệ thống loa truyền thanh, phối hợp đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật vào chương trình truyền thanh, đảm bảo tất cả những văn bản liên quan đến nông thôn, miền núi đều được phát trên mạng lưới truyền thanh;
4. Tuyên truyền pháp luật bằng hình thức thông tin cổ động, cổ động trực quan, hỗ trợ hoạt động của các đội văn hóa thông tin, phát triển các trạm tin, bảng tin ở các cụm dân cư;
5. Làm tờ gấp, lịch tuyên truyền phát tới các làng, bản;
6. Tuyên truyền pháp luật qua các hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống;
7. Xây dựng, khai thác tốt Tủ sách pháp luật phục vụ cho việc nâng cao hiệu lực quản lý của cán bộ cơ sở, nâng cao hiểu biết pháp luật của nhân dân;
8. Phát hành rộng rãi Bản tin Tư pháp, có các số chuyên đề dành cho nông thôn và miền núi;
9. Tăng cường hoạt động tư vấn pháp luật miến phí dưới hình thức tư vấn lưu động; có những hình thức thích hợp tập hợp thắc mắc về pháp luật của nhân dân để kịp thời phối hợp giải đáp;
10. Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật trên phạm vi từng vùng, từng ngành, từng cấp, cơ quan, đơn vị.
Điều 44.8.NL.2.4. Một số công việc trước mắt:
Để rút kinh nghiệm, tạo đà cho việc duy trì thường xuyên các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật nói tại Mục III của Nghị quyết liên tịch này, trước mắt Các Bên ký Nghị quyết liên tịch phối hợp thực hiện các công việc sau đây:
1. Chỉ đạo thí điểm một số xã về tuyên truyền pháp luật qua các hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống với các nội dung sau đây:
- Tập huấn pháp luật, lựa chọn và lồng nội dung pháp luật vào các loại hình văn hóa truyền thống;
- Tăng cường phối hợp giữa cán bộ Tư pháp và cán bộ Văn hóa thông tin;
- Nâng cao vai trò của trưởng thôn, trưởng bản, già làng, tổ hoà giải.
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa - Thông tin.
2. Chỉ đạo điểm triển khai Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đất đai với các nội dung sau đây:
- Khảo sát tình hình hiểu biết pháp luật về bảo vệ rừng, quản lý và sử dụng đất, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường;
- Khảo sát tình hình thực hiện các luật trên, tình hình vi phạm và nguyên nhân vi phạm;
- Lựa chọn và thực hiện các hình thức tuyên truyền phù hợp, trong đó có tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật về đất đai, bảo vệ rừng, phát hành ấn phẩm phổ biến pháp luật về hai lĩnh vực này;
- Nâng cao năng lực giám sát thực hiện Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
- Đánh giá hiệu quả việc chỉ đạo điểm triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai, bảo vệ rừng.
Cơ quan chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân Việt Nam, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi.
3. Phát động cuộc thi sáng tác tiết mục tuyên truyền thực hiện pháp luật cho các đội văn hóa thông tin (sẽ có quy chế thi riêng).
Cơ quan chủ trì: Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Tư pháp.
Điều 44.8.NL.2.5. Biện pháp bảo đảm thực hiện:
Để bảo đảm thực hiện tốt các nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật được quy định tại Nghị quyết này, Các Bên ký Nghị quyết liên tịch thống nhất thực hiện các biện pháp sau đây:
1. Các Bên ký Nghị quyết liên tịch có văn bản hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc ngành mình thực hiện Nghị quyết;
2. Các Bên ký Nghị quyết liên tịch có đầu mối theo dõi tình hình thực hiện Nghị quyết này và giữ mối liên hệ với nhau trong quá trình tổ chức thực hiện;
Lập tổ công tác phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật gồm lãnh đạo cấp Vụ và chuyên viên của Các Bên ký Nghị quyết liên tịch và các cơ quan, tổ chức hữu quan do Lãnh đạo cấp Vụ của Bộ Tư pháp làm Tổ trưởng để duy trì thường xuyên sự phối hợp của các bên;
3. Các Bên ký Nghị quyết liên tịch đưa việc thực hiện Nghị quyết này thành một nội dung riêng trong chế độ báo cáo, kiểm tra của đơn vị mình;
4. Định kỳ 6 tháng lãnh đạo các bên họp kiểm điểm tình hình công tác thời gian qua và bàn kế hoạch phối hợp trong thời gian tới;
5. Các Bên ký Nghị quyết liên tịch thường xuyên phối hợp kiểm tra việc chỉ đạo và triển khai thực hiện Nghị quyết này ở các cấp, nhất là ở cơ sở;
6. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm về kinh phí cho các hoạt động phối hợp chung. Các ngành và tổ chức chịu trách nhiệm về kinh phí cho các hoạt động của mình.
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI CỰU CHIÊN BINH
Điều 44.8.TL.1.2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Trách nhiệm của Hội Cựu chiến binh các cấp
a) Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam
- Căn cứ vào chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam, xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;
- Chỉ đạo các cấp hội phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;
- Chỉ đạo các cấp Hội Cựu chiến binh sơ kết, tổng kết về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Hội Cựu chiến binh địa phương
- Trên cơ sở chương trình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và của địa phương, xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;
- Phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân và nhân dân, bảo đảm nội dung, thời gian theo quy định.
c) Hội Cựu chiến binh cấp trên có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn Hội Cựu chiến binh cấp dưới thực hiện việc tuyên truyền, vận động Cựu chiến binh, Cựu quân nhân gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân địa phương chấp hành pháp luật.
Hàng năm, các cấp Hội Cựu chiến binh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết về công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ở cấp mình và báo cáo Hội Cựu chiến binh cấp trên.
2. Trách nhiệm của cơ quan tư pháp các cấp
a) Bộ Tư pháp
- Phối hợp với Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;
- Trên cơ sở yêu cầu của Trung ương Hội Cựu chiến binh và khả năng cho phép, Bộ Tư pháp hỗ trợ tài liệu, báo cáo viên pháp luật phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức pháp chế các bộ, ngành phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh trong cơ quan, đơn vị;
- Chỉ đạo cơ quan tư pháp các cấp phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tiến hành kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm về việc phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Cơ quan tư pháp ở địa phương
- Phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;
- Phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp sơ kết, tổng kết về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.LQ.29. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận)
Điều 44.8.TL.1.4. Kinh phí bảo đảm xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với cựu chiến binh
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2008)
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội Cựu chiến binh Việt Nam được đảm bảo theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh, Thông tư số 100/2006/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Các định mức chi cụ thể thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Kinh phí trợ giúp pháp lý được đảm bảo và thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Các cấp Hội lập dự toán trong dự toán ngân sách hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 44.8.TL.1.5. Tổ chức thực hiện
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2008)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các đơn vị chức năng có liên quan của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm; Hội Cựu chiến binh các cấp có trách nhiệm phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Hàng năm, Bộ Tư pháp, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam tiến hành kiểm tra, nắm tình hình, kịp thời thông báo, trao đổi, rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung nội dung Thông tư và phương pháp phối hợp hoạt động cho phù hợp có hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ của Bộ Tư pháp, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, các Sở Tư pháp, Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo, kiến nghị Bộ Tư pháp, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam để xem xét, thống nhất chủ trương, biện pháp giải quyết.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.LQ.29. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận)
TỔ CHỨC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC, BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN PHÁP LUẬT VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 44.8.TT.1.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nguyên tắc, nội dung, nhiệm vụ phối hợp trong hoạt động tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ; nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Ban Chỉ huy quân sự Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Đảng ở Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán Nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương), Ban chỉ huy quân sự cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở); Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp xã) thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ.
Điều 44.8.TT.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 96/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)
1. Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thuộc các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Người quản lý các doanh nghiệp, người lao động trong các doanh nghiệp người nước ngoài hoạt động hợp pháp, dài hạn ở Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ.
2. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự cấp xã; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có liên quan đến tổ chức và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ.
3. Nhân dân trên phạm vi cả nước, giáo viên, học sinh, sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trung học phổ thông.
Điều 44.8.TT.1.3. Nguyên tắc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ
(Điều 3 Thông tư số 96/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)
1. Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; cơ quan quân sự các cấp phối hợp với cơ quan tư pháp, cơ quan tuyên giáo cùng cấp làm tham mưu, cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí làm nòng cốt, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ.
2. Tổ chức chặt chẽ, có kế hoạch, bảo đảm thống nhất và hiệu quả.
3. Quán triệt và phổ biến được các quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo quy định pháp luật về dân quân tự vệ.
4. Tiến hành thường xuyên, toàn diện, có trọng điểm; thường xuyên đổi mới về hình thức, phương pháp, phù hợp với từng đối tượng, điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa của từng vùng, miền và phong tục, tập quán của địa phương, cơ sở;
5. Kết hợp lồng ghép tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ với chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật khác; nêu gương điển hình tiên tiến, biểu dương người tốt, việc tốt, kịp thời chấn chỉnh, xử lý các tổ chức, cá nhân thực hiện chưa nghiêm pháp luật về dân quân tự vệ;
6. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật với thi hành pháp luật về dân quân tự vệ;
Điều 44.8.TT.1.4. Nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ
(Điều 4 Thông tư số 96/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)
1. Tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về dân quân tự vệ; quyền và nghĩa vụ công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình; các chế định về tổ chức, huấn luyện, hoạt động và các chế độ chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ; trách nhiệm quản lý Nhà nước của Chính phủ, các Bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp.
2. Nghiên cứu, biên soạn tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ phù hợp với các đối tượng.
3. Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng, ấp đội trưởng, bản đội trưởng, buôn đội trưởng, phum đội trưởng, sóc đội trưởng, khóm đội trưởng, tổ đội trưởng dân phố (sau đây gọi chung là thôn đội trưởng), cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ, cán bộ cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có liên quan, lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp, báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật về dân quân tự vệ, các giải pháp tổ chức triển khai thực hiện.
4. Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân những nội dung cơ bản của pháp luật về dân quân tự vệ trên các phương tiện thông tin đại chúng, gắn với các hoạt động lễ hội truyền thống, sinh hoạt cộng đồng dân cư ở từng địa phương.
Điều 44.8.TT.1.5. Nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương, cơ chế và nội dung phối hợp trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ
(Điều 5 Thông tư số 96/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)
1. Nhiệm vụ của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Mục A Phần II Kế hoạch triển khai thi hành Luật dân quân tự vệ (kèm theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 26 tháng 2 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thi hành Luật dân quân tự vệ).
2. Cơ chế và nội dung phối hợp trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ thực hiện như sau:
a) Bộ Quốc phòng là cơ quan chủ trì giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ theo quy định tại Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thi hành Luật dân quân tự vệ, thực hiện các nội dung:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, triển khai thực hiện đề án, kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn hệ thống tài liệu, giáo trình phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn; tổ chức thi tìm hiểu pháp luật về dân quân tự vệ trên phạm vi toàn quốc;
- Giúp Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện đề án và các nội dung, nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ;
b) Đề nghị Bộ Tư pháp chỉ đạo cơ quan Tư pháp các cấp tham mưu cho Hội đồng phối hợp công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp tổ chức việc lồng ghép, kết hợp nội dung, phương pháp tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật dân quân tự vệ với các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật khác; phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật về dân quân tự vệ trên phạm vi toàn quốc;
c) Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí dành thời lượng đưa tin, bài, chuyên mục, chuyên trang về các nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ; chỉ đạo việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan thông tấn, báo chí;
d) Đề nghị Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung phối hợp với Bộ Quốc phòng nhằm đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến hệ thống pháp luật về dân quân tự vệ, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của dân quân tự vệ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
đ) Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương khác có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung và tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ theo phân cấp;
e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh quân khu xây dựng điểm cấp xã về phổ biến pháp luật dân quân tự vệ làm cơ sở để rút kinh nghiệm và triển khai trên diện rộng; chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội phối hợp với cơ quan chức năng giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung và tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ theo phân cấp; chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình của địa phương chú trọng đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, tăng thời lượng phát sóng trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương phổ biến, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ.
Điều 44.8.TT.1.6. Nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam
(Điều 6 Thông tư số 96/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)
1. Bộ Tổng Tham mưu:
Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Chính trị tham mưu cho Bộ Quốc phòng chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ; phối hợp, hiệp đồng với Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan thông tấn, báo chí, các cơ quan chức năng liên quan trong và ngoài Quân đội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ.
a) Cục Dân quân tự vệ là cơ quan thường trực giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng xây dựng đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức triển khai, thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ:
- Chủ trì, phối hợp với Cục Tuyên huấn Tổng cục Chính trị và các cơ quan liên quan khác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn toàn quốc pháp luật về dân quân tự vệ; hướng dẫn các Quân khu, Quân chủng và các đơn vị quân đội, các địa phương, Bộ, ngành Trung ương tổ chức tập huấn Pháp luật về dân quân tự vệ theo phạm vi, chức trách được giao.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng chỉ đạo hướng dẫn các Quân khu, địa phương triển khai xây dựng mô hình điểm về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng chỉ đạo và tổ chức thi để kiểm tra nhận thức pháp luật về dân quân tự vệ cho Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan biên soạn, in ấn và phát hành các loại tài liệu bảo đảm cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ;
- Chủ trì phối hợp với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng, lập dự toán bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ và thi để kiểm tra nhận thức của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Điện ảnh Quân đội làm phim tài liệu về lịch sử, truyền thống, tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ;
- Phối hợp với Cục Tuyên huấn Tổng cục Chính trị, Báo Quân đội nhân dân, Truyền hình Quân đội nhân dân, Phát thanh Quân đội nhân dân và các báo chí Trung ương, địa phương khác mở chuyên trang, chuyên mục, thời lượng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan trong Quân đội đôn đốc kiểm tra, tham gia thanh tra và tổng hợp kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ.
b) Cục Nhà trường:
- Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ hướng dẫn các học viện, nhà trường thuộc Bộ Quốc phòng phối hợp biên soạn các tài liệu, giáo trình pháp luật về dân quân tự vệ đưa vào chương trình nội dung giảng dạy chính khóa phù hợp với từng đối tượng đào tạo.
- Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ chỉ đạo thực hiện đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ ở các học viện, nhà trường trong quân đội, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên về nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ;
2. Tổng cục Chính trị:
a) Chủ trì phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu giúp Bộ Quốc phòng chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, nhà xuất bản trong quân đội, các cơ quan chức năng về công tác Đảng, công tác chính trị xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ cho các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý;
b) Cùng với Bộ Tổng Tham mưu phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Bộ Quốc phòng chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ.
c) Chỉ đạo Cục Tuyên huấn:
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ, chiến sỹ trong Quân đội và lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên đối với công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ;
- Chủ trì phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng nội dung, chương trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ trong chương trình Truyền hình Quân đội nhân dân và Phát thanh Quân đội nhân dân;
- Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tham gia xây dựng và triển khai thực hiện đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng hướng dẫn các địa phương triển khai xây dựng mô hình điểm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ;
- Phối hợp với Văn phòng Bộ Quốc phòng, Cục Dân quân tự vệ, Báo Quân đội nhân dân và các cơ quan liên quan tổ chức thi để kiểm tra nhận thức cho đội ngũ cán bộ và thi tìm hiểu pháp luật về dân quân tự vệ trên phạm vi toàn quốc.
3. Trung tâm Thông tin khoa học Quân sự Bộ Quốc phòng:
a) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ, Điện ảnh Quân đội, Cục Tuyên huấn Tổng cục Chính trị và các cơ quan liên quan khác tham gia làm phim tài liệu về lịch sử, truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ;
b) Mở chuyên mục trên mạng Misten về hoạt động của dân quân tự vệ, nhằm tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ sâu rộng trên mạng thông tin điện tử.
4. Cục Tài chính Bộ Quốc phòng:
Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ bảo đảm ngân sách hằng năm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị Quân đội lập dự toán, sử dụng và quyết toán ngân sách.
5. Bộ Tư lệnh các quân khu:
a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung và tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ; chỉ đạo mỗi tỉnh triển khai xây dựng 01 xã điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ;
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quân khu thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, pháp luật về dân quân tự vệ trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Tổ chức hội thi để kiểm tra và tìm hiểu pháp luật về dân quân tự vệ cấp Quân khu cho đối tượng là Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và tuyển chọn một số Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã đoạt giải cao trong hội thi tại Quân khu để dự thi kiểm tra nhận thức pháp luật về dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng tổ chức.
6. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung và tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ; triển khai xây dựng điểm ở 01 cấp xã về tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ;
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Tổ chức hội thi để kiểm tra nhận thức pháp luật về dân quân tự vệ cấp tỉnh cho đối tượng là Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã và tuyển chọn một số Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã đoạt giải cao để dự thi kiểm tra nhận thức pháp luật về dân quân tự vệ do Quân khu tổ chức. Riêng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội cử đi dự thi để kiểm tra nhận thức pháp luật về dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng tổ chức.
7. Ban chỉ huy quân sự cấp huyện:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ, phối hợp với cơ quan Tư pháp, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp chuẩn bị chương trình, nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và triển khai, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ;
b) Chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ;
c) Tuyển chọn, bồi dưỡng Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã đã đoạt giải cao tại huyện dự thi để kiểm tra nhận thức pháp luật về dân quân tự vệ do Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh và Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội tổ chức.
8. Ban chỉ huy quân sự cấp xã:
a) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội đồng phối hợp công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung và tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ cho cán bộ, nhân dân và lực lượng vũ trang địa phương thuộc phạm vi quản lý;
b) Hằng năm, thực hiện việc phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ cho 100% cán bộ, chiến sỹ dân quân nòng cốt thuộc quyền, hướng dẫn bồi dưỡng cho dân quân vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về dân quân tự vệ.
c) Dự thi để kiểm tra nhận thức pháp luật về dân quân tự vệ tại cấp huyện.
9. Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở:
Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan cùng cấp tham mưu cho cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung và tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ.
10. Năm 2010 và những năm tiếp theo các Học viện, nhà trường thuộc Bộ Quốc phòng, Trường quân sự quân khu, Trường quân sự cấp tỉnh cập nhật, bổ sung đưa các nội dung pháp luật về dân quân tự vệ vào chương trình, nội dung giảng dạy chính khóa phù hợp với từng đối tượng đào tạo.
11. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phải tổ chức cho 100% sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ, công nhân viên quốc phòng học tập và tham gia thi tìm hiểu pháp luật về dân quân tự vệ, nắm và hiểu được vị trí, chức năng, nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân giúp địa phương trong việc xây dựng, huấn luyện và phối hợp hoạt động đối với lực lượng dân quân tự vệ.
12. Căn cứ tình hình nhiệm vụ, các đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ; tổ chức viết thu hoạch hoặc kiểm tra đánh giá kết quả.
Điều 44.8.TT.1.7. Bảo đảm kinh phí
(Điều 7 Thông tư số 96/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)
1. Kinh phí bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn do các Bộ, ngành, địa phương lập dự toán và tổng hợp vào dự toán chung hằng năm theo quy định của Luật dân quân tự vệ và Luật ngân sách nhà nước.
2. Ngân sách Trung ương bảo đảm các nội dung thuộc nhiệm vụ chi của Bộ, ngành về thông tin tuyên truyền quy định tại khoản 7 Điều 53, điểm đ khoản 1 Điều 55 Luật dân quân tự vệ; bảo đảm thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ theo quy định tại Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 26 tháng 2 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án triển khai pháp luật về dân quân tự vệ giai đoạn 2010 - 2012.
3. Ngân sách địa phương bảo đảm các nội dung thuộc nhiệm vụ chi của địa phương về thông tin tuyên truyền quy định tại điểm k khoản 1 Điều 54 Luật dân quân tự vệ.
Điều 44.8.TT.1.8. Hiệu lực thi hành
(Điều 8 Thông tư số 96/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/09/2010)
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Quốc phòng để xem xét giải quyết.
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG NHÀ TRƯỜNG
(Mục này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.LQ.3. Chính sách của Nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật)
Điều 44.8.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường, bao gồm: mục đích, yêu cầu, nội dung phối hợp; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo (gọi chung là cơ quan quản lý giáo dục); Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp (gọi chung là cơ quan tư pháp); các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên (gọi chung là nhà trường)
Điều 44.8.TL.2.2. Mục đích, yêu cầu của việc phối hợp
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2010)
1. Mục đích phối hợp
a) Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường, góp phần nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, nhà giáo và người học;
b) Bổ sung, hoàn thiện các điều kiện đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường;
c) Kịp thời điều chỉnh, bổ sung chương trình, kế hoạch và sự chỉ đạo đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường khi có sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2. Yêu cầu đối với việc phối hợp
a) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị và đảm bảo sự thống nhất từ Trung ương đến địa phương;
b) Phải có nội dung cụ thể, thiết thực, không phô trương, hình thức và được tiến hành thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm;
c) Phát huy vai trò chủ động của mỗi cơ quan, đơn vị trong việc phối hợp.
Điều 44.8.TL.2.3. Xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2010)
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan quản lý giáo dục, cơ quan tư pháp trong nhà trường.
2. Xác định chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật liên ngành giữa cơ quan quản lý giáo dục, cơ quan tư pháp của cùng cấp.
Chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm chương trình, kế hoạch hàng năm, dài hạn hoặc theo chuyên đề phù hợp với các đối tượng trong nhà trường.
Điều 44.8.TL.2.4. Xây dựng và sử dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên, báo cáo viên phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2010)
1. Khảo sát, đánh giá tình hình đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy môn học Đạo đức, Giáo dục công dân, Pháp luật; cán bộ phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ngành giáo dục, báo cáo viên pháp luật ngành giáo dục.
2. Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, đổi mới phương pháp giảng dạy theo giáo trình, sách giáo khoa các môn học Pháp luật, môn học Đạo đức; Giáo dục công dân phù hợp với lứa tuổi, điều kiện nhà trường, vùng miền.
4. Huy động đội ngũ cán bộ tư pháp, báo cáo viên pháp luật các cấp tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
Điều 44.8.TL.2.5. Phối hợp biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu, sách giáo khoa về phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng danh mục các thiết bị phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2010)
1. Xây dựng, hoàn thiện chương trình, giáo trình, sách giáo khoa các môn học Pháp luật, môn học Đạo đức và Giáo dục công dân.
2. Biên soạn sách hướng dẫn và tài liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy và học tập các môn học Pháp luật, môn học Đạo đức và Giáo dục công dân.
3. Xây dựng, biên soạn, phát hành các tài liệu, danh mục thiết bị phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.TT.2.5. Phân loại đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật)
Điều 44.8.TL.2.6. Phối hợp xây dựng tủ sách pháp luật, xây dựng các trung tâm nghiên cứu, tư vấn pháp luật
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2010)
1. Hướng dẫn xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật trong nhà trường theo nội dung quy định tại Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hướng dẫn các trung tâm nghiên cứu, tư vấn pháp luật theo nội dung quy định tại Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.QĐ.1.9. Tổ chức thực hiện)
Điều 44.8.TL.2.7. Phối hợp nghiên cứu khoa học về phổ biến, giáo dục pháp luật, tổ chức thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi môn học Giáo dục công dân và môn học Pháp luật
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2010)
1. Nghiên cứu khoa học về phổ biến, giáo dục pháp luật trong đó ưu tiên việc nghiên cứu nhu cầu tìm hiểu pháp luật, đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp vào tất cả các cấp học và trình độ đào tạo.
2. Xây dựng nội dung và tổ chức thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi môn học Giáo dục công dân và môn học Pháp luật.
3. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật trong cán bộ, nhà giáo, người học ở các cấp học và trình độ đào tạo.
4. Khảo sát thực tiễn phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực giáo dục; chia sẻ các thông tin trong nước và quốc tế liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
5. Đổi mới phương pháp dạy và học pháp luật theo hướng nâng cao tính chủ động, tích cực của người học và tính thực tiễn trong bài giảng của giáo viên, giảng viên.
Điều 44.8.TL.2.8. Phối hợp kiểm tra, sơ kết, tổng kết về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2010)
1. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
2. Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả trong nhà trường; khen thưởng về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
3. Tiến hành giao ban hàng năm về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường giữa cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan tư pháp cùng cấp.
Điều 44.8.TL.2.9. Trách nhiệm của cơ quan quản lý giáo dục
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2010)
1. Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức triển khai, sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp trong phạm vi thẩm quyền quy định tại Chương II của Thông tư liên tịch này.
2. Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan tư pháp cùng cấp.
3. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường do cơ quan tư pháp hỗ trợ.
4. Đề xuất khen thưởng hoặc khen thưởng theo thẩm quyền đối với cơ quan, đơn vị, cán bộ tư pháp có nhiều thành tích trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
Điều 44.8.TL.2.10. Trách nhiệm của cơ quan tư pháp
(Điều 10 Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2010)
1. Phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục cùng cấp tổ chức triển khai nội dung hoạt động trong phạm vi thẩm quyền quy định tại Chương II của Thông tư liên tịch này.
2. Chủ trì thực hiện các công việc sau:
a) Định hướng nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trong chương trình, kế hoạch phối hợp liên ngành giữa hai bên;
b) Đề xuất nội dung chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Hướng dẫn, hỗ trợ việc xây dựng, khai thác và quản lý tủ sách pháp luật trong nhà trường.
3. Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường thành hoạt động thường xuyên trong kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của cơ quan tư pháp.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan tư pháp cấp dưới tích cực tham gia thực hiện các hoạt động phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
5. Cử cán bộ có trách nhiệm theo dõi và tham gia phối hợp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
6. Đề xuất khen thưởng hoặc khen thưởng theo thẩm quyền đối với các cơ quan, đơn vị, nhà trường, cá nhân thuộc ngành giáo dục có nhiều thành tích trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 44.8.TL.2.11. Trách nhiệm của nhà trường
(Điều 11 Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2010)
1. Triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ và nội dung quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Chủ động liên hệ với các cơ quan tư pháp trong việc tổ chức công tác phối hợp. Chủ động phát hiện, đề xuất các nội dung cần phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường với các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Báo cáo về công tác phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường cùng với báo cáo về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật định kỳ, đột xuất.
Điều 44.8.TL.2.12. Phân công trách nhiệm
(Điều 12 Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2010)
Vụ Pháp chế - Bộ Giáo dục và Đào tạo và Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật – Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tư pháp làm đầu mối phối hợp thực hiện Thông tư liên tịch này.
Điều 44.8.TL.2.13. Kinh phí thực hiện
(Điều 13 Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2010)
Các cơ quan phối hợp bố trí kinh phí từ nguồn Ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 44.8.TL.2.14. Hiệu lực thi hành
(Điều 14 Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2010)
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2010.
2. Chánh Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật Bộ Tư pháp, giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, giám đốc các Sở Tư pháp, giám đốc các đại học, học viện, hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này.
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 44.8.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Giao thông vận tải.
Điều 44.8.TT.2.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 47/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2014)
Cơ quan, đơn vị; công chức, viên chức, người lao động trong ngành Giao thông vận tải và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 44.8.TT.2.3. Yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Giao thông vận tải
(Điều 3 Thông tư số 47/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2014)
1. Phổ biến kịp thời, chính xác, hiệu quả, đảm bảo trọng tâm, trọng điểm nội dung các quy định của pháp luật đến công chức, viên chức, người lao động trong ngành Giao thông vận tải và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và góp phần xây dựng văn hóa giao thông của người tham gia giao thông.
Điều 44.8.TT.2.4. Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 4 Thông tư số 47/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2014)
Bộ Giao thông vận tải khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải và chủ động huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện công tác này.
Điều 44.8.TT.2.5. Phân loại đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 5 Thông tư số 47/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2014)
1. Nhóm 1:
a) Công chức, viên chức và người lao động đang công tác trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông vận tải;
b) Công chức, viên chức, người lao động thuộc các Sở Giao thông vận tải.
2. Nhóm 2: Học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục, đào tạo trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Sở Giao thông vận tải và học sinh, sinh viên các trường thuộc các cấp học trong phạm vi cả nước.
3. Nhóm 3: Các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực giao thông vận tải, trọng tâm là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách.
4. Nhóm 4: Người tham gia giao thông và các đối tượng khác có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.TL.2.5. Phối hợp biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu, sách giáo khoa về phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng danh mục các thiết bị phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật)
Điều 44.8.TT.2.6. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 6 Thông tư số 47/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2014)
Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật là quy định của Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là văn bản quy phạm pháp luật) phù hợp với từng nhóm đối tượng quy định tại Điều 5 của Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Đối với đối tượng thuộc nhóm 1
a) Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức, người lao động; các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước; chế độ công vụ, công chức, viên chức; các quy định về thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo; quy chế tiếp công dân; các quy định về cải cách hành chính; các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
b) Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải; đặc biệt là các quy định về trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải.
2. Đối với đối tượng thuộc nhóm 2
a) Đối với các trường trực thuộc Bộ, các Tổng cục, Cục thuộc Bộ, các Sở Giao thông vận tải:
Phổ biến và lồng ghép vào môn học pháp luật các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành giao thông vận tải, gắn với từng ngành nghề chuyên môn và nội dung đào tạo.
b) Đối với các trường thuộc các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân:
Phối hợp với các cơ quan liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường học tổ chức các hoạt động ngoại khóa để phổ biến nội dung các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn giao thông cho học sinh, sinh viên.
3. Đối với đối tượng thuộc nhóm 3
Tập trung phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật quy định về trật tự, an toàn giao thông, pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải đến các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa và hành khách.
4. Đối với đối tượng thuộc nhóm 4
Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành trong các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, hàng hải, đường thủy nội địa, hàng không; đặc biệt chú trọng pháp luật về an toàn giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải cho người tham gia giao thông và các đối tượng khác liên quan.
5. Nội dung pháp luật chuyên ngành cần phổ biến, giáo dục cho các đối tượng
a) Về lĩnh vực đường bộ: Luật Giao thông đường bộ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Giao thông đường bộ: các văn bản quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quản lý về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ; các quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường giao thông đường bộ; các quy định về quản lý vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên và các quy định khác có liên quan;
b) Về lĩnh vực hàng hải: Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Hàng hải Việt Nam: các văn bản quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông hàng hải; các quy định về an toàn, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên và các quy định khác có liên quan;
c) Về lĩnh vực hàng không: Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hàng không dân dụng Việt Nam: các văn bản quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông hàng không; các quy định về an toàn, an ninh hàng không và bảo vệ môi trường; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không; các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên và các quy định khác có liên quan;
d) Về lĩnh vực đường thủy nội địa: Luật Giao thông đường thủy nội địa và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Giao thông đường thủy nội địa: các văn bản quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; các quy định về an toàn giao thông đường thủy nội địa và bảo vệ môi trường; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa; các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên và các quy định khác có liên quan;
đ) Về lĩnh vực đường sắt: Luật Đường sắt và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đường sắt: các văn bản quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt; các quy định về an toàn giao thông đường sắt và bảo vệ môi trường; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt; các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên và các quy định khác có liên quan.
Điều 44.8.TT.2.7. Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 7 Thông tư số 47/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2014)
1. Họp báo, thông cáo báo chí.
2. Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật.
3. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, đơn vị.
4. Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.
5. Thông qua công tác xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan đơn vị; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở.
6. Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của cơ quan, đơn vị, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở.
7. Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
8. Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả.
Điều 44.8.TT.2.8. Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 8 Thông tư số 47/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2014)
1. Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của cơ quan, đơn vị mình, gửi Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ Pháp chế) để tổng hợp vào Kế hoạch chung của Bộ.
Đề cương Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư này.
2. Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu trình Bộ trưởng ký ban hành Kế hoạch Phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của Bộ.
3. Việc xây dựng, điều chỉnh Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ phải được Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ thông qua trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
4. Sở Giao thông vận tải căn cứ Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của mình.
Phu luc_Ke hoach pho bien giao duc phap luat.doc
Điều 44.8.TT.2.9. Kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(Điều 9 Thông tư số 47/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2014)
1. Kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của Bộ Giao thông vận tải được bố trí thành mục riêng trong Dự toán ngân sách hàng năm của Bộ và huy động từ các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Việc lập dự toán, quyết toán các mục chi và các mức chi cụ thể phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại các cơ quan, đơn vị thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính.
3. Trước ngày 30 tháng 5 hàng năm, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông vận tải gửi về Bộ (qua Vụ Pháp chế và Vụ Tài chính) Dự toán thực hiện Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của năm sau để tổng hợp trong Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ.
Điều 44.8.TT.2.10. Báo cáo viên pháp luật
(Điều 10 Thông tư số 47/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2014)
Tiêu chuẩn báo cáo viên pháp luật; thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật là công chức, viên chức ngành Giao thông vận tải thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 44.8.TT.2.11. Ngày Pháp luật
(Điều 11 Thông tư số 47/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2014)
Nội dung, hình thức triển khai thực hiện Ngày Pháp luật trong ngành Giao thông vận tải thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 44.8.TT.2.12. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Giao thông vận tải
(Điều 12 Thông tư số 47/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2014)
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Giao thông vận tải.
2. Chỉ đạo thực hiện xây dựng và triển khai Chương trình, Kế hoạch Phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn và hàng năm của Bộ Giao thông vận tải.
3. Định kỳ nghe báo cáo và kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Giao thông vận tải thực hiện Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Giao thông vận tải.
4. Tổ chức huy động kinh phí từ các nguồn ngoài kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật được cấp từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Giao thông vận tải.
5. Tổ chức kiểm tra, khảo sát thực tiễn hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm trong ngành Giao thông vận tải để kịp thời phát hiện những vấn đề bất cập để điều chỉnh, khắc phục kịp thời; đề xuất với Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, Bộ Tư pháp những giải pháp đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
6. Chỉ đạo công tác phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật giữa Bộ Giao thông vận tải với các Bộ, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Chỉ đạo về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Giao thông vận tải.
8. Chỉ đạo việc hợp tác quốc tế về phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Giao thông vận tải.
9. Tiến hành sơ kết, tổng kết kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Giao thông vận tải; xem xét, quyết định việc khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
10. Giúp việc cho Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ có Tổ thường trực Hội đồng, Thành viên Tổ thường trực là đại diện một số cơ quan tham mưu, chuyên môn có liên quan thuộc Bộ. Tổ trưởng Tổ thường trực là Lãnh đạo Vụ Pháp chế. Nhiệm vụ của Tổ Thường trực do Chủ tịch Hội đồng giao.
11. Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Tổ Thường trực được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải. Việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí này theo quy định của pháp luật.
12. Hội đồng hoạt động theo Quy chế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, được sử dụng con dấu của Bộ Giao thông vận tải để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 44.8.TT.2.13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông vận tải về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Giao thông vận tải
(Điều 13 Thông tư số 47/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2014)
1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ:
a) Trên cơ sở Thông tư này, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chủ động xây dựng Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm để triển khai ở đơn vị và trình Bộ tổng hợp vào Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của Bộ; tổ chức thực hiện sau khi Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ được ban hành;
b) Cơ quan, đơn vị được Lãnh đạo Bộ phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật để trình Bộ trưởng theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình Chính phủ hoặc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành thì cơ quan, đơn vị đó chủ động thực hiện việc phổ biến văn bản đó sau khi đã được cấp có thẩm quyền ký ban hành;
c) Xây dựng Dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền tổng hợp, phê duyệt;
d) Bố trí đủ ngân sách theo kế hoạch đã được phê duyệt bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị;
đ) Bố trí công chức, viên chức phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ quan, đơn vị và là đầu mối phối hợp chặt chẽ với Vụ Pháp chế để triển khai hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành;
g) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo và bảo đảm chất Iượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị mình.
2. Vụ Pháp chế:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Chủ trì trình Lãnh đạo Bộ các Đề án về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc tổng hợp, theo dõi các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin duy trì chuyên trang Phổ biến, giáo dục pháp luật trên Trang thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải;
đ) Là cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Giao thông vận tải;
e) Phối hợp với Vụ Tài chính đề xuất, phân bổ dự toán kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định;
g) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Giao thông vận tải; đề xuất phê bình các tập thể, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
h) Tham mưu trình Lãnh đạo Bộ danh sách cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ đủ tiêu chuẩn xét công nhận Báo cáo viên pháp luật;
i) Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ tổ chức Ngày Pháp luật hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
k) Là đầu mối của Bộ Giao thông vận tải phối hợp với các cơ quan, đơn vị của các Bộ, ngành có liên quan về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Vụ Tài chính:
a) Xây dựng dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
c) Hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật theo chế độ tài chính hiện hành.
4. Vụ Tổ chức cán bộ:
a) Căn cứ nhu cầu bồi dưỡng cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ do Vụ Pháp chế tổng hợp hàng năm, liên hệ tổ chức các lớp bồi dưỡng, các khóa đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, báo cáo viên pháp luật trong ngành Giao thông vận tải;
b) Phối hợp với Vụ Pháp chế đề xuất hình thức khen thưởng phù hợp các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Trung tâm Công nghệ thông tin, Tạp chí Giao thông vận tải, Báo Giao thông:
Đa dạng hóa hình thức thể hiện và nâng cao chất lượng tin, bài trên Chuyên trang Phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, các văn bản pháp luật liên quan đến chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giao thông vận tải, trật tự an toàn giao thông, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.
6. Văn phòng Bộ:
Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin, Vụ Pháp chế bảo đảm cơ sở vật chất về công nghệ thông tin phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
7. Các trường trực thuộc Bộ:
Phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật để triển khai thực hiện trong trường; giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật của ngành Giao thông vận tải trên Website của trường.
8. Các Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ:
a) Chủ động xây dựng Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm để triển khai ở cơ quan, đơn vị mình;
b) Bố trí đủ kinh phí, cán bộ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị mình;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
9. Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải tại địa phương, đặc biệt chú trọng phổ biến các quy định về trật tự, an toàn giao thông;
b) Thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công chức, viên chức, người lao động trong ngành và người dân địa phương về các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải, các chế độ, chính sách và pháp luật khác có liên quan;
c) Chỉ đạo các trường, các cơ sở đào tạo trực thuộc Sở Giao thông vận tải thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho giảng viên, học viên theo Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của Sở, phù hợp với các quy định của Thông tư này;
d) Phối hợp với Sở Tư pháp, Đài phát thanh và truyền hình, các đoàn thể chính trị - xã hội, các ban, ngành tại địa phương, các tổ chức cá nhân có liên quan để thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đến các doanh nghiệp, người tham gia giao thông trên địa bàn địa phương.
Điều 44.8.TT.2.14. Chế độ báo cáo và kiểm tra
(Điều 14 Thông tư số 47/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2014)
1. Định kỳ hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ Pháp chế) kết quả phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị mình; các Sở Giao thông vận tải báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đồng thời gửi Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ Pháp chế) để theo dõi.
2. Định kỳ hàng năm, Bộ Giao thông vận tải (Vụ Pháp chế) thông báo cho Bộ Tư pháp kết quả thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ.
Điều 44.8.TT.2.15. Hiệu lực thi hành
(Điều 15 Thông tư số 47/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2014)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2014.
Điều 44.8.TT.2.16. Trách nhiệm thi hành
(Điều 16 Thông tư số 47/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2014)
1. Vụ Pháp chế tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này, kịp thời phát hiện những vấn đề bất cập nảy sinh, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Tổng giám đốc các Ban Quản lý dự án giao thông, Tổng giám đốc các Tổng công ty, Giám đốc các Công ty thuộc Bộ, Hiệu trưởng các trường thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
QUY ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Điều 44.8.TL.3.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp; Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật các cấp; các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở (sau đây gọi là công tác phổ biến giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật).
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật.
Điều 44.8.TL.3.2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2014)
1. Kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và được bố trí trong dự toán của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức đoàn thể ở trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để triển khai thực hiện một số hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trọng tâm, trọng điểm, bao gồm các hoạt động:
a) Chi tổ chức tập huấn văn bản pháp luật mới, bồi dưỡng kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Xây dựng các chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật đăng trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp;
c) Chi cho Tủ sách pháp luật; thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho một số đối tượng đặc thù theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ trọng điểm của các Chương trình, Đề án phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ và theo các quy định tại Thông tư liên tịch này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.TL.3.7. Hiệu lực và điều khoản thi hành; Điều 44.8.TL.3.6. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật)
Điều 44.8.TL.3.3. Nguồn kinh phí thực hiện
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2014)
1. Kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Nguồn kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật thực hiện theo Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.QĐ.1.4. Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật)
Điều 44.8.TL.3.4. Nội dung chi
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2014)
1. Chi hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật các cấp, Ban chỉ đạo các Chương trình, Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật, bao gồm:
a) Chi tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm nghiệp vụ, các phiên họp định kỳ, đột xuất, phiên họp tư vấn của Hội đồng, Ban chỉ đạo;
b) Chi văn phòng phẩm và biên soạn tài liệu phục vụ các hoạt động của Hội đồng, Ban chỉ đạo;
c) Chi các hoạt động chỉ đạo, kiểm tra;
d) Chi sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng.
2. Chi thực hiện công tác thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm:
a) Xây dựng chương trình, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, thực hiện truyền thông trên báo, tạp chí, đài phát thanh, đài truyền hình, tập san, bản tin, thông tin lưu động, triển lãm chuyên đề, làm bảng thông tin và hộp tin;
b) Thực hiện thông cáo báo chí, bao gồm: Chi biên soạn tài liệu và văn phòng phẩm phục vụ hoạt động thông cáo báo chí; chi tổ chức họp báo, phát hành, đăng tải thông cáo báo chí trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Thông qua băng rôn, khẩu hiệu, pano, áp phích và các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác;
d) Thông qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở, bao gồm: biên soạn tin, bài phục vụ việc phát thanh; thù lao cho phát thanh viên; hỗ trợ trang bị hoặc thuê trang thiết bị phục vụ việc phát thanh tin, bài phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật.
3. Chi biên soạn, biên dịch các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, bao gồm:
a) Biên soạn đề cương giới thiệu Luật, Pháp lệnh;
b) Biên soạn, in, phát hành hoặc đăng tải trên website, trang tin điện tử các loại sách, tài liệu pháp luật nghiên cứu chuyên đề, tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật phục vụ đối tượng là báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật và đội ngũ cán bộ thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật;
c) Biên soạn, in, phát hành hoặc đăng tải trên website, trang tin điện tử các sách pháp luật phổ thông, tờ gấp pháp luật, câu chuyện pháp luật, băng, đĩa, tiểu phẩm pháp luật và các tài liệu khác phù hợp từng đối tượng cụ thể;
d) Biên dịch, in và phát hành tài liệu pháp luật bằng tiếng dân tộc thiểu số;
đ) Biên dịch tài liệu pháp luật từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
e) Chi biên soạn tài liệu tham khảo và hướng dẫn phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng chương trình, rà soát, cập nhật chương trình bài giảng cho nhà giáo và người học.
4. Chi thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp, lưu động, sinh hoạt chuyên đề của các Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nòng cốt, bao gồm:
a) Chi biên soạn tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Chi mua, sao chụp tài liệu liên quan đến nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Cung cấp thông tin pháp luật thông qua các tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật và các ấn phẩm, tài liệu pháp luật khác;
d) Chi công tác phí cho cán bộ tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp, lưu động, tham gia sinh hoạt chuyên đề với Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nòng cốt;
đ) Chi mua hoặc thuê trang thiết bị phục vụ hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và sinh hoạt của Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nòng cốt đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
e) Chi hỗ trợ tiền ăn cho thành viên tham gia hội nghị ra mắt Câu lạc bộ pháp luật; tiền nước uống cho người dự sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nòng cốt. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện hỗ trợ về địa điểm sinh hoạt của Câu lạc bộ pháp luật;
g) Chi sơ kết, tổng kết hoạt động của Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nòng cốt;
h) Chi phiên dịch tiếng dân tộc thiểu số, thuê người dẫn đường (nếu có).
5. Chi xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, xã, phường, thị trấn, khu dân cư, bao gồm:
a) Chi mua tài liệu, sách pháp luật cho Tủ sách mới xây dựng; cập nhật, bổ sung sách, tài liệu pháp luật mới cho Tủ sách phù hợp với yêu cầu sử dụng của cán bộ và nhân dân; chi mua Tủ mới hoặc bảo dưỡng Tủ sách định kỳ;
b) Chi phục vụ người đọc và báo cáo tình hình phục vụ người đọc đối với các tài liệu pháp luật của Tủ sách;
c) Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật.
6. Chi xây dựng, quản lý, khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu về chuẩn tiếp cận pháp luật, cơ sở dữ liệu pháp luật quốc gia, trang thông tin điện tử về phổ biến, giáo dục pháp luật; thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hoá phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; cập nhật, đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật mới cần phổ biến phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật.
7. Chi tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật, bao gồm: thi viết, thi sân khấu hóa, thi qua mạng internet, thi trên sóng phát thanh, truyền hình.
8. Chi tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật, nhà giáo và người học. Đối với các khoá tập huấn, bồi dưỡng có cấp chứng chỉ, có thêm mục chi cho việc biên soạn đề thi, đáp án, chấm thi và in ấn chứng chỉ.
9. Chi tổ chức các hội nghị cộng tác viên; các cuộc họp triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật và các Chương trình, đề án; các hội thảo, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật.
10. Chi thù lao cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn sinh hoạt chuyên đề Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nòng cốt; thù lao cộng tác viên, chuyên gia tham gia các hoạt động đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật.
11. Chi thực hiện giáo dục pháp luật trong nhà trường, bao gồm:
a) Chi khảo sát, đánh giá thực trạng và nhu cầu của người học và nhà giáo;
b) Chi biên soạn, in, phát hành tài liệu giáo dục pháp luật;
c) Chi xây dựng, thực hiện chương trình giáo dục pháp luật;
d) Chi thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, pháp luật;
đ) Chi tổ chức giáo dục pháp luật ngoài giờ, ngoại khóa, trại hè và sinh hoạt hè cho người học.
12. Chi rà soát, thống kê, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; triển khai các nhiệm vụ của Chương trình, Đề án, Kế hoạch và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, cải cách thủ tục hành chính.
13. Chi tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát về nhu cầu bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật của các tầng lớp nhân dân; nhận thức pháp luật của học sinh, sinh viên; khảo sát việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa môn giáo dục công dân và pháp luật; điều tra, khảo sát để thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật và triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án đã được phê duyệt.
14. Chi mua, thuê trang thiết bị, tài sản và một số khoản chi mua, thuê khác phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật.
15. Chi kiểm tra, sơ kết, tổng kết về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật và Chương trình, Đề án, Kế hoạch liên quan.
16. Chi thi đua, khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật.
17. Đối với các Chương trình, Đề án, Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật đã được phê duyệt, ngoài việc thực hiện theo các nội dung chi quy định tại khoản 1 đến khoản 16 Điều này, được chi một số nội dung quản lý, giám sát, đánh giá Chương trình, Đề án, Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật các cấp (Trung ương và địa phương) như sau:
a) Chi xây dựng đề cương; xây dựng, hoàn thiện; xét duyệt, thẩm định Chương trình, Đề án, Kế hoạch;
b) Chi tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ; văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị và các chi phí khác phục vụ trực tiếp hoạt động của Chương trình, Đề án, Kế hoạch;
c) Chi xây dựng các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chương trình, đề án; chi kiểm tra, giám sát, đánh giá theo định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ các Chương trình, Đề án, Kế hoạch; chi nghiệm thu các sản phẩm của Chương trình, Đề án, Kế hoạch;
d) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến quản lý, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình, Đề án, Kế hoạch.
18. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật (nếu có).
19. Chi thực hiện các dự án từ nguồn tài trợ của nước ngoài căn cứ vào văn bản hợp tác quốc tế do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể về nội dung chi và mức chi thì có thể vận dụng các quy định tại Thông tư liên tịch này.
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2014)
1. Các nội dung chi cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành, cụ thể như sau:
a) Chi công tác phí cho những người đi công tác, bao gồm cả báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật, cộng tác viên, chuyên gia tham gia đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Chi tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ nhằm thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy giáo dục công dân, pháp luật; chi tổ chức phổ biến pháp luật trực tiếp, lưu động cho nhân dân, người học, các đối tượng đặc thù; trại hè pháp luật, ngoại khóa, sinh hoạt hè cho người học (đối với các khoá tập huấn, bồi dưỡng có cấp chứng chỉ, có thêm mục chi cho việc biên soạn đề thi, đáp án, chấm thi và in ấn chứng chỉ), thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Việc hỗ trợ tiền ăn, ngủ, đi lại cho học viên là các đối tượng đào tạo của các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, bao gồm: cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ (theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã) và các đối tượng khác, thực hiện theo mức chi hỗ trợ quy định tại Thông tư liên tịch số 225/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 26/12/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 – 2015;
c) Chi tổ chức họp báo; hội thảo, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật, giải pháp thực hiện Chương trình, Đề án, hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật; tổ chức hội nghị cộng tác viên, các phiên họp tư vấn của Hội đồng và Ban chỉ đạo thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị chuyên đề, hội nghị tổng kết, sơ kết, triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, các Chương trình, Đề án, Kế hoạch thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Chi xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu pháp luật quốc gia, trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật; thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hoá phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên trang thông tin điện tử, website thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
e) Chi biên soạn, biên dịch tài liệu phục vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật và phục vụ công tác thông tin, truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm:
- Chi biên soạn đề cương (hoặc bài giảng) giới thiệu Luật, Pháp lệnh; thông cáo báo chí, sách, đặc san, tài liệu chuyên đề pháp luật, tài liệu tham khảo, hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật để phát hành hoặc đăng tải trên website, trang thông tin điện tử và biên soạn chương trình giáo dục pháp luật, sách, tài liệu tham khảo, hướng dẫn giáo dục pháp luật trong nhà trường, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp (theo mức đối với ngành đào tạo đại học, cao đẳng). Đối với sách, tài liệu hệ thống hóa các văn bản pháp luật thực hiện theo mức chi đối với ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp;
- Chi xây dựng chương trình, chuyên mục; in ấn các ấn phẩm, tài liệu; sản xuất, phát hành các băng rôn, khẩu hiệu, băng, đĩa để phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; thực hiện truyền thông trên báo, tạp chí, đài truyền hình, tập san, bản tin, thông tin lưu động, triển lãm chuyên đề, làm bảng thông tin và hộp tin, thực hiện theo định mức, đơn giá của các ngành có công việc tương tự và theo chứng từ chi thực tế hợp pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm;
- Chi biên dịch các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật (bao gồm cả tiếng dân tộc được hiểu là ngôn ngữ không phổ thông) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
g) Chi hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ phát lại các chương trình, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên sóng phát thanh, truyền hình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 225/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 26/12/2012 hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 – 2015;
h) Chi khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc về phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật thực hiện theo quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng;
i) Chi thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, các Chương trình, Đề án, Kế hoạch; khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu của người học và nhà giáo, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
k) Chi tổ chức cuộc thi, hội thi viết, thi sân khấu, trên internet về tìm hiểu pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật, bao gồm:
- Chi hỗ trợ tiền ăn, ở cho thành viên ban tổ chức, thành viên hội đồng thi trong những ngày tổ chức cuộc thi, thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, ở cho thí sinh tham gia cuộc thi (kể cả ngày tập luyện và thi, tối đa không quá 10 ngày), áp dụng mức chi hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu không hưởng lương theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ chi hội nghị;
Những người đã được hưởng khoản hỗ trợ nêu trên thì không được thanh toán công tác phí ở cơ quan.
- Chi giải thưởng và một số nội dung chi khác tuỳ theo quy mô, tính chất của cuộc thi để quyết định mức tiền thưởng cụ thể nhưng không vượt quá định mức tối đa quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch này;
- Chi tổ chức cuộc thi, hội thi sân khấu, thi trên mạng internet, thi trên sóng phát thanh - truyền hình có thêm chi thuê dẫn chương trình, thuê diễn văn nghệ lồng ghép tiểu phẩm pháp luật; chi phí hậu kỳ, hội trường, trang thiết bị và các khoản chi khác phục vụ cuộc thi, thực hiện theo mức chi tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này và theo chứng từ chi thực tế hợp pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm;
l) Mức chi xây dựng, khai thác, quản lý Tủ sách pháp luật, thực hiện theo Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật và mức chi tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
m) Chi rà soát, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, triển khai các nhiệm vụ của chương trình, đề án, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
n) Chi thực hiện thống kê, báo cáo đánh giá về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, bao gồm chi thống kê, thu thập, xử lý thông tin, số liệu từ báo cáo đánh giá của các Bộ, ngành, địa phương; viết và hoàn thiện các loại báo cáo định kỳ, đột xuất, chuyên đề, sơ kết, tổng kết, thực hiện theo mức chi tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
o) Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá theo định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với đoàn công tác kiểm tra, giám sát đánh giá liên ngành, liên cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc) cho các thành viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lặp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác không phải thanh toán các khoản chi này;
p) Chi mua, thuê trang thiết bị và một số khoản chi mua, thuê khác phục vụ cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;
q) Chi tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức;
r) Chi thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật đã được phê duyệt, hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật, Ban chỉ đạo các Chương trình, Đề án, ngoài việc thực hiện theo các nội dung chi và mức chi quy định từ điểm a đến điểm q khoản 1 Điều này, một số mức chi thực hiện như sau:
- Chi xây dựng đề cương Chương trình, Đề án, Kế hoạch; xây dựng, góp ý hoàn thiện Chương trình, Đề án, Kế hoạch; xét duyệt, thẩm định Chương trình, Đề án, Kế hoạch; chi xây dựng các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn Chương trình, Đề án, Kế hoạch theo mức chi tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
- Văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị và các chi phí khác phục vụ trực tiếp hoạt động của Chương trình, Đề án, Kế hoạch theo chứng từ chi thực tế hợp pháp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm.
s) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật (nếu có), theo chứng từ chi thực tế hợp pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm.
2. Thông tư liên tịch này hướng dẫn một số khoản chi có tính chất đặc thù trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật (theo Phụ lục đính kèm).
Phu luc_ Mot so khoan chi co tinh chat dac thu.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Chế độ trả lương làm việc vào ban đêm; Điều 4. Chế độ trả lương làm việc thêm giờ; Điều 2. Nội dung chi và mức chi; Điều 3. Các nội dung và mức chi chung:; Điều 4. Các nội dung chi và mức chi đặc thù:; Điều 2. Quy định tiêu chuẩn, khung mức chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.; Điều 1. Quy định chung về chế độ công tác phí; Điều 2. Nội dung chi và mức chi công tác phí; Điều 2. Nội dung chi; Điều 3. Mức chi; Điều 3. Nội dung chi; Điều 4. Mức chi; Điều 9. Chế độ, định mức chi đối với nội dung chi thuộc nguồn kinh phí chi thường xuyên hành chính sự nghiệp; Điều 3. Nội dung chi; Điều 4. Mức chi:; Điều 3. Nội dung chi và mức chi; Điều 10. Lập dự toán kinh phí đối với các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các nhiệm vụ KH;CN; Điều 44.8.TL.3.6. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; Điều 44.8.TL.3.7. Hiệu lực và điều khoản thi hành; Điều 44.8.QĐ.1.4. Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật; Điều 44.10.TL.2.3. Nội dung chi bảo đảm công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản; Điều 44.10.TL.2.4. Mức chi công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản)
Điều 44.8.TL.3.6. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2014)
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện như sau:
1. Lập dự toán ngân sách:
a) Hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình và các nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, các Chương trình, Đề án, Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật đã được phê duyệt, xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật của năm và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý ban hành kế hoạch để làm căn cứ lập dự toán ngân sách;
b) Căn cứ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí chi tiết cùng với dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giao dự toán ngân sách hằng năm cho đơn vị. Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này;
Các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các Đề án đã được phê duyệt, căn cứ vào mục tiêu của từng Đề án lập dự toán (phần kinh phí do trung ương bảo đảm) tổng hợp chung trong dự toán của Bộ, ngành mình, gửi Bộ Tài chính (sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp về nội dung, kế hoạch thực hiện) để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hằng năm của các Bộ, ngành chủ trì Đề án. Đối với các Đề án có các Tiểu đề án thì các cơ quan chủ trì Đề án phải có trách nhiệm tổng hợp nội dung, kế hoạch hoạt động của các Tiểu đề án gửi Bộ Tư pháp thẩm định chung;
Các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì các Tiểu đề án trong các Đề án đã được phê duyệt, căn cứ vào mục tiêu của từng Tiểu đề án lập dự toán kinh phí (phần kinh phí do Trung ương bảo đảm) tổng hợp vào dự toán chi của Bộ, ngành mình gửi Bộ Tài chính (sau khi có ý kiến của cơ quan chủ trì Đề án về nội dung, kế hoạch thực hiện) để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ, ngành chủ trì Tiểu đề án.
c) Đối với kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật:
- Kinh phí xây dựng Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị: Hằng năm, căn cứ định mức chi tiêu và kế hoạch xây dựng Tủ sách pháp luật được cơ quan có thẩm quyền quyết định, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí xây dựng Tủ sách pháp luật tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị mình gửi cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này;
- Việc lập dự toán, cấp phát kinh phí ngân sách Trung ương cấp kinh phí xây dựng Tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách và các xã thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, thực hiện theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch này.
d) Đối với kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật:
Hằng năm, trên cơ sở tổng hợp dự toán ngân sách đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn, dự kiến nguồn thu, nhiệm vụ chi của địa phương, UBND tỉnh tổng hợp dự toán đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ theo các nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch này báo cáo về Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính;
Bộ Tư pháp tổng hợp dự toán đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các tỉnh trong năm kế hoạch gửi Bộ Tài chính thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán, Bộ Tài chính thông báo kinh phí cho các địa phương được hỗ trợ để rút dự toán thực hiện;
Thời hạn các tỉnh gửi đề nghị hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Trung ương bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước về thời hạn báo cáo dự toán ngân sách nhà nước hằng năm (trước ngày 25/7); nếu quá thời hạn gửi báo cáo theo quy định thì Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính không chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu đề nghị hỗ trợ kinh phí.
2. Việc quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; kinh phí hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật được thực hiện theo chế độ và quy định quản lý tài chính hiện hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.LQ.39. Bảo đảm kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật; Điều 44.8.TL.3.2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; Điều 44.8.TL.3.5. Mức chi)
Điều 44.8.TL.3.7. Hiệu lực và điều khoản thi hành
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2014)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 3 năm 2014 và thay thế các quy định về lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Đối với các quy định về nội dung chi, mức chi phục vụ công tác hòa giải ở cơ sở tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP cho đến khi có văn bản thay thế.
2. Mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật quy định tại Thông tư liên tịch này là mức chi tối đa; căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể mức chi của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương; Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức đoàn thể ở trung ương căn cứ vào dự toán ngân sách được giao quy định cụ thể mức chi của cơ quan, đơn vị trực thuộc, nhưng không vượt quá mức chi tối đa quy định tại Thông tư liên tịch này. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn bản quy định cụ thể mức chi thì các cơ quan, đơn vị được áp dụng quy định về mức chi tại Thông tư liên tịch này để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.8.LQ.39. Bảo đảm kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật; Điều 44.8.TL.3.2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; Điều 44.8.TL.3.5. Mức chi)
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44.8.LQ.40. Hiệu lực thi hành
(Điều 40 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Điều 44.8.LQ.41. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
(Điều 41 Luật số 14/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Điều 44.8.NĐ.1.12. Hiệu lực thi hành
(Điều 12 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/05/2013)
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 5 năm 2013.
Điều 44.8.NĐ.1.13. Trách nhiệm thi hành
(Điều 13 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/05/2013)
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức thực hiện các quy định của Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 44.8.QĐ.1.10. Hiệu lực thi hành
(Điều 10 Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/04/2010)
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2010.
Điều 44.8.QĐ.1.11. Trách nhiệm thi hành
(Điều 11 Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/04/2010)
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
(Điều 2 Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2013)
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 3 năm 2013.
(Điều 3 Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/03/2013)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 44.8.QĐ.3.7. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
(Điều 7 Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/07/2013)
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2013 và thay thế Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến năm 2002 và thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật (gọi tắt là Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg).
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật đã được thành lập theo Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg vẫn được duy trì hoạt động và phải được kiện toàn theo quy định của Quyết định này trong thời hạn chậm nhất là ba tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
2. Căn cứ yêu cầu chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc ngành lĩnh vực quản lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định việc thành lập Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật để tư vấn, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
Điều 44.8.QĐ.3.8. Trách nhiệm thi hành
(Điều 8 Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/07/2013)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 44.8.TT.3.10. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
(Điều 10 Thông tư số 10/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2016)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2016 và thay thế Thông tư số 21/2013/TT-BTP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật và một số biện pháp bảo đảm hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
2. Báo cáo viên pháp luật đã được công nhận theo quy định của Thông tư số 21/2013/TT-BTP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật và một số biện pháp bảo đảm hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 35 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật tiếp tục là báo cáo viên pháp luật, không phải công nhận lại.
Điều 44.8.TT.3.11. Trách nhiệm thi hành
(Điều 11 Thông tư số 10/2016/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2016)
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; lãnh đạo tổ chức pháp chế, các đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.