NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 19.3.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động công nghệ cao, chính sách, biện pháp khuyến khích, thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.
Điều 19.3.LQ.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động công nghệ cao tại Việt Nam.
Điều 19.3.QĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định một số chính sách khuyến khích đối với các dự án đầu tư tại các Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 5 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 19.3.QĐ.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2004)
Đối tượng được hưởng chính sách khuyến khích đầu tư quy định tại Quyết định này là:
1. Các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có dự án đầu tư tại Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 1 Quyết định này (sau đây gọi tắt là Nhà đầu tư).
2. Cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc cho các dự án đầu tư tại Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 19.3.QĐ.4.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận có thời hạn đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Quyết định này áp dụng với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam.
Điều 19.3.QĐ.8.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam.
Điều 19.3.TT.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục công nhận có thời hạn doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, theo nội dung Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg, ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Thông tư này áp dụng đối với với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp khoa học công nghệ (sau đây gọi là doanh nghiệp) đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thẩm định công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Điều 19.3.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được đầu tư tại Việt Nam; thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoặc thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam.
Điều 19.3.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 07 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là doanh nghiệp thành lập mới).
Điều 19.3.TT.3.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 33/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/01/2012)
Thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm tại Việt Nam thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 07 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 19.3.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Chương trình) được phê duyệt tại Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện và tham gia Chương trình.
Điều 19.3.TL.1.1. . Đối tượng và phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Chương trình) theo các nội dung, nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện và quản lý Chương trình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TL.1.18. Hiệu lực thi hành; Điều 19.3.TT.5.18. Thẩm định nội dung, kinh phí và ký kết hợp đồng)
Điều 19.3.TT.5.1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn xác định dự án, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện dự án thuộc Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao (sau đây viết tắt là Chương trình) bao gồm: dự án phát triển công nghệ cao, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao, dự án phát triển nhân lực công nghệ cao (sau đây viết tắt là dự án); áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện và quản lý Chương trình.
Điều 19.3.TT.6.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định về việc xác định tiêu chí đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (sau đây viết tắt là đề tài, đề án); thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (sau đây viết là Giấy chứng nhận).
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoặc thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao tại Việt Nam.
Điều 19.3.TT.7.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao (sau đây viết tắt là cơ sở ươm tạo công nghệ cao); thẩm quyền, trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở ươm tạo công nghệ cao (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận).
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành thành lập và vận hành cơ sở ươm tạo công nghệ cao tại Việt Nam.
Điều 19.3.TT.8.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện một số nội dung của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao theo Quyết định số 347/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao (sau đây viết tắt là Chương trình).
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện và quản lý Chương trình, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 19.3.LQ.3. Giải thích từ ngữ
(Điều 3 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
2.Hoạt động công nghệ caolà hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; phát triển công nghiệp công nghệ cao.
3. Sản phẩm công nghệ caolà sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
4.Doanh nghiệp công nghệ caolà doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.
5. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao.
6.Công nghiệp công nghệ caolà ngành kinh tế - kỹ thuật sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
7.Ươm tạo công nghệ caolàquá trình tạo ra, hoàn thiện, thương mại hóa công nghệ cao từ ý tưởng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học hoặc từ công nghệ cao chưa hoàn thiện thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.
8.Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao là quá trình hình thành, phát triển doanh nghiệp công nghệ cao thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.
9.Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ caolà cơ sở cung cấp các điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết phục vụ việc ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
10. Nhân lực công nghệ cao là đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao, vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
Điều 19.3.TT.4.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Văn phòng điều phối các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia là cơ quan thường trực giúp việc cho Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo), do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động.
2. Chương trình thành phần: Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao; Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3. Bộ chủ trì tổ chức xây dựng và triển khai Chương trình thành phần (sau đây viết tắt là Bộ chủ trì Chương trình thành phần): Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; Bộ Công Thương chủ trì Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Ban chủ nhiệm Chương trình thành phần do Bộ trưởng Bộ chủ trì Chương trình thành phần quyết định thành lập, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của Chương trình thành phần. Ban chủ nhiệm Chương trình thành phần có bộ máy giúp việc và được bảo đảm các điều kiện về kinh phí, phương tiện làm việc, các chế độ khác theo quy định hiện hành.
5. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ của Chương trình là tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện việc xây dựng, triển khai nhiệm vụ của Chương trình (sau đây viết tắt là tổ chức chủ trì).
Điều 19.3.TL.1.2. Giải thích thuật ngữ
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1. Bộ chủ trì tổ chức thực hiện chương trình thành phần (sau đây gọi chung là Bộ chủ trì) là Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức thực hiện Chương trình thành phần theo quy định tại Tiết d, Khoản 4, Phần IV, Điều 1 Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức chủ trì dự án là tổ chức, doanh nghiệp được giao chủ trì thực hiện dự án phát triển công nghệ cao, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ công nghệ cao, dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao, dự án phát triển nhân lực công nghệ cao của Chương trình (sau đây gọi chung là Dự án).
3. Đơn vị quản lý kinh phí là đơn vị dự toán cấp 3 có trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng dự toán ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình.
4. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ là tổ chức, doanh nghiệp được giao chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu, dự án sản xuất thử nghiệm, nhiệm vụ nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ và các nhiệm vụ khác thuộc Dự án.
5. Giai đoạn sản xuất lô số không là hoạt dộng sản xuất thử trên hệ thống thiết bị, dây chuyền công nghệ nhằm hoàn thiện, ổn định công nghệ, sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt.
Điều 19.3.TT.8.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ban chỉ đạo Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo) do Bộ trưởng Bộ Công Thương thành lập để trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Chương trình.
2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ của Chương trình (sau đây viết tắt là Tổ chức chủ trì): là tổ chức được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.
3. Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển: là các Danh mục được ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.5.1.)
Điều 19.3.LQ.4. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao
(Điều 4 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Huy động các nguồn lực đầu tư, áp dụng đồng bộ các cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi ở mức cao nhất về đất đai, thuế và ưu đãi khác cho hoạt động công nghệ cao nhằm phát huy vai trò chủ đạo của công nghệ cao trong phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2. Đẩy nhanh việc ứng dụng, nghiên cứu, làm chủ và tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao; hình thành và phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao; nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, tham gia vào những khâu có giá trị gia tăng cao trong hệ thống cung ứng toàn cầu.
3. Tập trung đầu tư phát triển nhân lực công nghệ cao đạt trình độ khu vực và quốc tế; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực công nghệ cao trong nước và ngoài nước, lực lượng trẻ tài năng trong hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và các hoạt động công nghệ cao khác.
4. Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ cao, đầu tư phát triển công nghệ cao; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia hình thành mạng lưới cung ứng sản phẩm, dịch vụ phụ trợ cho ngành công nghiệp công nghệ cao.
5. Dành ngân sách nhà nước và áp dụng cơ chế tài chính đặc thù để thực hiện nhiệm vụ, chương trình, dự án về công nghệ cao, nhập khẩu một số công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Điều 19.3.LQ.5. Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
(Điều 5 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao trong các lĩnh vực công nghệ sau đây:
a) Công nghệ thông tin;
b) Công nghệ sinh học;
c) Công nghệ vật liệu mới;
d) Công nghệ tự động hóa.
2. Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Chính phủ điều chỉnh, bổ sung lĩnh vực công nghệ cần tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển trong các lĩnh vực công nghệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới, phát huy lợi thế của đất nước, có tính khả thi và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có tác động mạnh và mang lại hiệu quả lớn đối với sự phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
b) Góp phần hiện đại hóa các ngành sản xuất, dịch vụ hiện có;
c) Là yếu tố quan trọng quyết định việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới có sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và mục tiêu, lộ trình, giải pháp thực hiện.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Các hoạt động đầu tư vào khu công nghệ thông tin tập trung; Điều 19.3.LQ.6. Sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; Điều 19.3.LQ.15. Phát triển công nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.LQ.19. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Điều 19.3.LQ.27. Đào tạo nhân lực công nghệ cao)
(Điều 1 Quyết định 66/2014/QĐ-TTg, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 13/2017/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2017)
Phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển (ban hành kèm theo Quyết định này).
Phu luc 1_66.2014.QĐ.TTg.sua doi.doc
Phu luc 2_66.2014.QĐ.TTg.sua doi.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Các hoạt động đầu tư vào khu công nghệ thông tin tập trung; Điều 10. Hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ; Điều 19.3.LQ.6. Sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; Điều 19.3.LQ.15. Phát triển công nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.TT.6.2. Tiêu chí xác định đề tài, đề án; Điều 19.3.TT.7.2. Điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao; Điều 19.3.TT.7.3. Giấy chứng nhận; Điều 19.3.TT.8.2. Giải thích từ ngữ)
(Điều 2 Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015)
Đối với các công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao không nằm trong Danh mục ban hành kèm theo Quyết định này nhưng thuộc trường hợp cấp thiết phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thì Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 19.3.LQ.6. Sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển
(Điều 6 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển là sản phẩm công nghệ cao được tạo ra từ công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tỷ trọng giá trị gia tăng cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm;
b) Có tính cạnh tranh cao và hiệu quả kinh tế - xã hội lớn;
c) Có khả năng xuất khẩu hoặc thay thế sản phẩm nhập khẩu;
d) Góp phần nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Các hoạt động đầu tư vào khu công nghệ thông tin tập trung; Điều 19.3.LQ.5. Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; Điều 19.3.LQ.15. Phát triển công nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.LQ.18. Doanh nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.QĐ.5.1.)
Điều 19.3.LQ.7. Hợp tác quốc tế về công nghệ cao
(Điều 7 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ cao, đặc biệt là với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tập đoàn kinh tế đa quốc gia, tập đoàn kinh tế nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến trên nguyên tắc phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia các chương trình, dự án hợp tác quốc tế, hội, hiệp hội quốc tế và tổ chức khác về công nghệ cao; thu hút tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện hoạt động công nghệ cao tại Việt Nam.
3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực công nghệ cao, ưu tiên hợp tác đào tạo sinh viên ngành kỹ thuật công nghệ cao tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề tiên tiến khu vực và thế giới; thu hút, sử dụng có hiệu quả người có trình độ cao, lực lượng trẻ tài năng hợp tác nghiên cứu, giảng dạy, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo và phát triển doanh nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam.
4. Thực hiện lộ trình hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam nhằm nâng cao năng lực làm chủ và sáng tạo công nghệ cao của tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp trong nước.
Điều 19.3.LQ.8. Các hành vi bị nghiêm cấm
(Điều 8 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Lợi dụng hoạt động công nghệ cao gây phương hại đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Thực hiện hoạt động công nghệ cao gây hậu quả xấu đến sức khỏe, tính mạng con người, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; hủy hoại môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
3. Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ về công nghệ cao.
4. Tiết lộ, cung cấp trái pháp luật bí mật về công nghệ cao.
5. Giả mạo, gian dối để được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước trong hoạt động công nghệ cao.
6. Cản trở trái pháp luật hoạt động công nghệ cao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.3.3. Thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động; Điều 19.3.QĐ.3.6. Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.QĐ.4.4. Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Điều 19.3.TT.1.2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Điều 19.3.TT.3.6. Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới; Điều 19.3.TT.7.7. Thu hồi Giấy chứng nhận)
ỨNG DỤNG, NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO
Điều 19.3.LQ.9. Ứng dụng công nghệ cao
(Điều 9 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Nhà nước khuyến khích hoạt động ứng dụng công nghệ cao phù hợp với chính sách của Nhà nước quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ưu đãi, hỗ trợ trong những trường hợp sau đây:
a) Sử dụng kết quả nghiên cứu về công nghệ cao để đổi mới công nghệ, đổi mới và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm;
b) Sản xuất thử nghiệm sản phẩm;
c) Làm chủ, thích nghi công nghệ cao nhập từ nước ngoài vào điều kiện thực tế Việt Nam.
Điều 19.3.LQ.10. Biện pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao
(Điều 10 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Được xem xét hỗ trợ chi phí từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và kinh phí khác có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Hưởng ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định cụ thể về thẩm quyền, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.3.4. Hiệu lực của Giấy chứng nhận hoạt động)
Điều 19.3.QĐ.3.1. Thẩm quyền chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao
Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận hoạt động) và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.12. Biện pháp thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ cao)
Điều 19.3.QĐ.3.2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoạt động
(Điều 2 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/10/2010)
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động của tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ phô tô
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động của tổ chức, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động của tổ chức theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bản sao có công chứng của một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;
c) Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển);
d) Xác nhận bằng văn bản của cơ quan chủ quản đối với các nội dung đã trình bày trong Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (đối với tổ chức thuộc quyền quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ); xác nhận bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (đối với tổ chức không thuộc quyền quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ)
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động của cá nhân, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động của cá nhân theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, kèm theo 02 ảnh cỡ 4x6 cm;
b) Bản phô tô Giấy chứng minh hoặc Hộ chiếu còn giá trị;
c) Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển);
d) Xác nhận bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ đối với các nội dung đã trình bày trong Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao nơi cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị xác nhận của tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận bằng văn bản các nội dung đã trình bày trong Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao. Trường hợp từ chối xác nhận thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận.
4. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Bộ Khoa học và Công nghệ phải có công văn yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động có trách nhiệm bổ sung, sửa chữa và gửi lại Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động do tổ chức, cá nhân gửi, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và cấp Giấy chứng nhận hoạt động và gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động. Trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động.
6. Mẫu Giấy chứng nhận hoạt động, giấy xác nhận quy định tại điểm d khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều này do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 19.3.TT.2.2. Tiêu chí xác định dự án ứng dụng công nghệ cao
(Điều 2 Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2011)
1. Dự án được xác định là dự án ứng dụng công nghệ cao phải đáp ứng được các tiêu chí sau đây:
a) Công nghệ được sử dụng trong dự án ứng dụng công nghệ cao phải là công nghệ thế hệ mới và thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án ứng dụng công nghệ cao phải thuộc một trong các trường hợp sau:
- Sử dụng kết quả nghiên cứu về công nghệ cao để đổi mới công nghệ, đổi mới và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm góp phần hiện đại hóa hoặc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới tại Việt Nam;
- Sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao nhằm hoàn thiện công nghệ;
- Làm chủ, thích nghi công nghệ cao nhập từ nước ngoài vào điều kiện thực tế Việt Nam, có sử dụng nguyên liệu, vật liệu, linh kiện, phụ tùng sản xuất trong nước thay thế nhập khẩu.
c) Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động của dự án;
d) Tổng chi bình quân cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại Việt Nam hàng năm phải đạt ít nhất 1% tổng doanh thu của dự án. Nội dung chi hoạt động nghiên cứu và phát triển bao gồm:
- Tiền lương, tiền công, phụ cấp cho cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu; thù lao cho chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả nghiên cứu; tiền công cho các đối tượng lao động khác tham gia và phục vụ nghiên cứu; chi hội thảo, hội nghị khoa học liên quan đến nội dung nghiên cứu của dự án; chi cho đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nghiên cứu;
- Mua và vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hóa chất, nhiên liệu, năng lượng, phục vụ cho nghiên cứu;
- Mua sản phẩm mẫu, tài liệu, số liệu quan trắc, số liệu điều tra, thông tin điện tử, văn phòng phẩm, vật dụng bảo hộ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ cho nghiên cứu;
- Thuê cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu, thí nghiệm và thử nghiệm.
đ) Hệ thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt các tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008, CMM hoặc GMP (tuỳ theo đặc thù dự án ứng dụng công nghệ cao áp dụng tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế);
e) Dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích dự án đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
2. Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao đã hoặc đang triển khai, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này.
3. Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao chưa triển khai, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải cam kết trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này.
Điều 19.3.TT.2.3. Tiêu chí xác định dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao
(Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2011)
1. Dự án được xác định là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải đáp ứng được các tiêu chí sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Sản phẩm được tạo ra từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường và có thể thay thế sản phẩm nhập khẩu;
c) Dây chuyền công nghệ của dự án phải đạt trình độ tiên tiến và được điều khiển theo chương trình. Các thiết bị chính trong dây chuyền công nghệ được cập nhật các công nghệ mới trong lĩnh vực hoạt động của dự án cách thời điểm đầu tư không quá 05 năm;
d) Hệ thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt các tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008, CMM hoặc GMP (tuỳ theo đặc thù dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao áp dụng tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế);
đ) Dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích dự án đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
2. Đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao đã hoặc đang triển khai, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này.
3. Đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao chưa triển khai, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải cam kết trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này.
Điều 19.3.TT.2.4. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Điều 4 Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2011)
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Giám đốc Văn phòng Chứng nhận hoạt động công nghệ cao và doanh nghiệp khoa học và công nghệ (sau đây gọi là Văn phòng Chứng nhận) có quyết định thành lập Tổ chuyên gia thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
a) Thành phần Tổ chuyên gia thẩm định hồ sơ có từ 5 đến 7 thành viên, gồm: Tổ trưởng là đại diện lãnh đạo Văn phòng Chứng nhận, Thư ký Tổ chuyên gia thẩm định là cán bộ Văn phòng Chứng nhận, đại diện một số đơn vị liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực cần thẩm định;
b) Họp thẩm định hồ sơ
- Thư ký Tổ chuyên gia thẩm định cung cấp tài liệu có liên quan cho Tổ chuyên gia thẩm định trước khi họp thẩm định hồ sơ ít nhất 05 ngày làm việc;
- Phiên họp của Tổ chuyên gia thẩm định được tiến hành trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi có quyết định thành lập và phải có mặt ít nhất hai phần ba số thành viên Tổ thẩm định. Tổ chuyên gia thẩm định hoạt động theo nguyên tắc tập thể, bỏ phiếu kín về việc đồng ý hay không đồng ý cấp Giấy chứng nhận và kết quả theo đa số khi có ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt đồng ý.
c) Trên cơ sở kết luận của Tổ chuyên gia thẩm định, Văn phòng Chứng nhận hoàn thiện hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
2. Đối với trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận có tính phức tạp và quy mô lớn, Giám đốc Văn phòng Chứng nhận đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định hồ sơ:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận (sau đây gọi là Hội đồng) trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Văn phòng Chứng nhận;
b) Hội đồng gồm từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng. Hội đồng có 02 ủy viên phản biện là các thành viên Hội đồng am hiểu sâu lĩnh vực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Thành phần của Hội đồng gồm: 1/2 là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu lĩnh vực công nghệ cao được giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong lĩnh vực công nghệ cao được giao tư vấn; 1/2 là đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, Bộ, ngành, tổng công ty, tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp. Các cá nhân có liên quan đến tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận không được tham gia Hội đồng;
c) Hội đồng hoạt động theo các quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Giám đốc Văn phòng Chứng nhận trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định;
d) Văn phòng Chứng nhận chủ trì tổ chức phiên họp thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Các thành viên Hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan, công bằng theo các quy định của Thông tư này và các văn bản liên quan. Hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
đ) Trên cơ sở kết luận của Hội đồng, Văn phòng Chứng nhận hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
3. Thông tin về tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận được đăng tải trên Website của Văn phòng Chứng nhận.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.3.5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.TT.2.5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng; Điều 19.3.TT.2.6. Trình tự làm việc của Hội đồng; Điều 19.3.TT.6.4. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Điều 19.3.TT.7.6. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận)
Điều 19.3.TT.2.5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
(Điều 5 Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2011)
1. Hội đồng làm việc trên cơ sở các tài liệu do Văn phòng Chứng nhận cung cấp, được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 05 ngày trước phiên họp Hội đồng.
2. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp và có đủ 02 ủy viên phản biện. Ý kiến bằng văn bản của các thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Văn phòng Chứng nhận) mời các chuyên gia ở ngoài Hội đồng có am hiểu sâu lĩnh vực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận làm chuyên gia phản biện để đánh giá hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
3. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và chịu trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.3.5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.TT.2.4. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Điều 19.3.TT.6.4. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Điều 19.3.TT.7.6. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận)
Điều 19.3.TT.2.6. Trình tự làm việc của Hội đồng
(Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2011)
1. Hội đồng phân công 01 ủy viên làm thư ký Hội đồng để ghi chép ý kiến của các thành viên, biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng và các văn bản khác có liên quan.
2. Các ủy viên phản biện trình bày ý kiến, nhận xét về từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; đánh giá cụ thể mặt mạnh, mặt yếu theo các yêu cầu đã quy định.
3. Hội đồng thảo luận, góp ý về từng tiêu chí, điều kiện đánh giá liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trong trường hợp mời các chuyên gia phản biện ở ngoài Hội đồng, sau khi trả lời các câu hỏi của các thành viên Hội đồng, các chuyên gia phản biện không tiếp tục dự phiên họp của Hội đồng.
4. Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu (gồm 03 thành viên Hội đồng, trong đó có một Trưởng ban) và tiến hành bỏ phiếu (theo phương thức bỏ phiếu kín) về việc đồng ý hay không đồng ý cấp Giấy chứng nhận.
5. Trên cơ sở kết quả làm việc của Ban kiểm phiếu, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu “đồng ý cấp Giấy chứng nhận” và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên Hội đồng. Hội đồng lập biên bản về kết quả làm việc Hội đồng gửi Văn phòng Chứng nhận.
6. Khi kết thúc quá trình thẩm định, Văn phòng Chứng nhận tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.3.5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.TT.2.4. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Điều 19.3.TT.6.4. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Điều 19.3.TT.7.6. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận)
Điều 19.3.TT.2.7. Kinh phí phục vụ công tác thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2011)
1. Nguồn kinh phí thẩm định hồ sơ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp hàng năm cho Văn phòng Chứng nhận.
2. Nội dung chi, mức chi được áp dụng theo quy định tại Phần II Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và trên cơ sở phù hợp với mức dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm được giao.
3. Hằng năm căn cứ vào dự toán được giao, Văn phòng Chứng nhận thực hiện chi theo đúng các quy định tại Thông tư này và các quy định về quản lý ngân sách nhà nước. Việc thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.3.5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.TT.6.4. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận)
Điều 19.3.TT.2.8. Các mẫu của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Điều 8 Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2011)
1. Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao dành cho tổ chức, cá nhân (Biểu B1-TCHĐUD, CNHĐUD); đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao (Biểu B1-DNTLM), đơn đề nghị công nhận doanh nghiệp công nghệ cao (Biểu B1-DNCNC).
2. Mẫu thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao (Biểu B2-TMDAUD); thuyết minh doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao (Biểu B2-TMDNTLM); thuyết minh doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 18, Luật Công nghệ cao (Biểu B2-TMDNCNC).
3. Mẫu đơn đề nghị xác nhận thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao (Biểu B3- XNDAUD).
4. Mẫu Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao dành cho tổ chức, cá nhân (Biểu B4-HĐUD); Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao (Biểu B4-DNTLM); Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao (Biểu B4-DNCNC).
Phu luc Mau ho so_32.2011.TT.BKHCN.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.3.4. Hồ sơ yêu cầu chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới; Điều 19.3.TT.3.5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới)
Điều 19.3.TT.6.2. Tiêu chí xác định đề tài, đề án
(Điều 2 Thông tư số 01/2013/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/02/2013)
1. Đề tài, đề án được xác định là nghiên cứu và phát triển công nghệ cao phải đáp ứng được các tiêu chí sau đây:
a) Công nghệ được nghiên cứu trong đề tài, đề án phải thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 07 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Đề tài, đề án thuộc một trong 3 trường hợp sau:
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao: từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; từ công nghệ cao được chuyển giao; từ công nghệ cao được nhập khẩu, nhằm tiếp thu, làm chủ việc ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam.
- Nghiên cứu tạo ra công nghệ cao thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài: nghiên cứu từng phần hoặc toàn bộ công nghệ nhập khẩu; nghiên cứu giải mã công nghệ để tiếp thu các giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật của công nghệ, từng bước hoàn thiện công nghệ, nâng cao tỷ trọng nội địa hóa các công nghệ được nhập khẩu.
- Nghiên cứu sáng tạo công nghệ cao mới để tạo ra công nghệ cao lần đầu tiên được tạo ra tại Việt Nam;
c) Đề tài, đề án phải có tính mới, có khả năng đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; có tính độc đáo, đóng góp cho việc nâng cao trình độ và tiềm lực công nghệ cao của Việt Nam; dễ dàng được chuyển giao vào sản xuất trên quy mô công nghiệp;
d) Tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, đề án có năng lực hoặc huy động nguồn lực từ bên ngoài để bảo đảm được tài chính, quản lý, công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý và những yếu tố quan trọng khác cho việc thực hiện thành công đề tài, đề án; có khả năng tổ chức triển khai kết quả đề tài, đề án vào sản xuất với quy mô lớn; có khả năng hợp tác trong và ngoài nước để triển khai đề tài, đề án;
đ) Số lượng cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển phải đạt ít nhất 85% tổng số cán bộ của đề tài, đề án, trong đó số cán bộ có bằng đại học trở lên chiếm ít nhất 85%;
e) Đề tài, đề án phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển của đề tài, đề án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích đề tài, đề án đạt các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
2. Đối với đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao đã hoặc đang triển khai, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này.
3. Đối với đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao chưa triển khai, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải cam kết trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.5.1.)
Điều 19.3.TT.6.3. Các mẫu của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Điều 3 Thông tư số 01/2013/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/02/2013)
1. Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao dành cho tổ chức, cá nhân (Biểu B1-TCĐTĐA, Biểu B1-CNĐTĐA phụ lục kèm theo).
2. Mẫu thuyết minh đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (Biểu B2-TMĐTĐA phụ lục kèm theo).
3. Mẫu đơn đề nghị xác nhận thuyết minh đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (Biểu B3-XNĐTĐA phụ lục kèm theo).
4. Mẫu Giấy chứng nhận hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao dành cho tổ chức, cá nhân (Biểu B4-HĐĐTĐA phụ lục kèm theo).
Phu luc_Cac mau bieu ho so_01.2013.TT-BKHCN.doc
Điều 19.3.TT.6.4. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Điều 4 Thông tư số 01/2013/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/02/2013)
Quy trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; nguyên tắc làm việc của Hội đồng; trình tự làm việc của Hội đồng; kinh phí phục vụ công tác thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được áp dụng thực hiện theo quy định tại các Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.2.4. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Điều 19.3.TT.2.5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng; Điều 19.3.TT.2.6. Trình tự làm việc của Hội đồng; Điều 19.3.TT.2.7. Kinh phí phục vụ công tác thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận)
Điều 19.3.QĐ.3.3. Thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động
(Điều 3 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/10/2010)
1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động không triển khai dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao đã được phê duyệt;
b) Thực hiện không đúng các nội dung của dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao đã được phê duyệt;
c) Có đơn đề nghị chấm dứt thực hiện dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao đã được phê duyệt;
d) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động;
đ) Vi phạm một trong các điều cấm của Luật Công nghệ cao.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động của tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.8. Các hành vi bị nghiêm cấm)
Điều 19.3.QĐ.3.4. Hiệu lực của Giấy chứng nhận hoạt động
(Điều 4 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/10/2010)
1. Giấy chứng nhận hoạt động có hiệu lực kể từ ngày cấp và có giá trị đến khi kết thúc dự án, đề tài, đề án.
2. Giấy chứng nhận hoạt động chỉ có giá trị đối với từng dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và là căn cứ để tổ chức, cá nhân được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 10, khoản 1 Điều 12 Luật Công nghệ cao và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.10. Biện pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao; Điều 19.3.LQ.12. Biện pháp thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ cao)
Điều 19.3.QĐ.3.5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao
(Điều 5 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/10/2010)
1. Việc công nhận doanh nghiệp công nghệ cao được thực hiện dưới hình thức cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, trong đó có 01 một bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ phô tô, bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận doanh nghiệp công nghệ cao theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Bản thuyết minh doanh nghiệp đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Công nghệ cao.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan.
4. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Bộ Khoa học và Công nghệ phải có công văn yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp công nghệ cao. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ, doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao có trách nhiệm bổ sung, sửa chữa và gửi lại Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức cuộc họp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan để làm rõ những vấn đề nêu trong hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
6. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao và gửi cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
7. Mẫu Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.18. Doanh nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.TT.2.4. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Điều 19.3.TT.2.5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng; Điều 19.3.TT.2.6. Trình tự làm việc của Hội đồng; Điều 19.3.TT.2.7. Kinh phí phục vụ công tác thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận)
Điều 19.3.QĐ.3.6. Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao
(Điều 6 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/10/2010)
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao mà doanh nghiệp không hoạt động;
b) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao;
c) Vi phạm một trong các điều cấm của Luật Công nghệ cao;
d) Không còn đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao trong quá trình hoạt động.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao của doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.8. Các hành vi bị nghiêm cấm; Điều 19.3.LQ.18. Doanh nghiệp công nghệ cao)
Điều 19.3.QĐ.3.7. Hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao
(Điều 7 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/10/2010)
1. Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao có hiệu lực 5 năm (năm năm) kể từ ngày cấp.
2. Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao là căn cứ để doanh nghiệp được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Công nghệ cao và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.18. Doanh nghiệp công nghệ cao)
Điều 19.3.QĐ.3.8. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
(Điều 8 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/10/2010)
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quyết định này; làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 19.3.QĐ.3.9. Xử lý vi phạm
(Điều 9 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/10/2010)
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quyết định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19.3.LQ.11. Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
(Điều 11 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Nhà nước khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường.
2. Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ưu đãi, hỗ trợ trong những trường hợp sau đây:
a) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao;
b) Nghiên cứu tạo ra công nghệ cao thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài;
c) Nghiên cứu sáng tạo công nghệ cao mới.
Điều 19.3.LQ.12. Biện pháp thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
(Điều 12 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Được xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đối với trường hợp tự đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ cao có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường;
c) Tài trợ, hỗ trợ từ các quỹ, nguồn kinh phí khác dành cho nghiên cứu và phát triển, đào tạo nhân lực công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao được giao đất không thu tiền sử dụng đất, miễn, giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Phòng thí nghiệm, cơ sở nghiên cứu hình thành do liên kết giữa tổ chức, cá nhân phục vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư trang thiết bị nghiên cứu và hoạt động từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ để nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
b) Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt động nghiên cứu và phát triển về công nghệ cao được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.3.1. Thẩm quyền chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.QĐ.3.4. Hiệu lực của Giấy chứng nhận hoạt động)
Điều 19.3.LQ.13. Khuyến khích chuyển giao công nghệ cao
(Điều 13 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển giao công nghệ cao phục vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao được hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nhà nước dành kinh phí nhập khẩu một số công nghệ cao, máy móc, thiết bị công nghệ cao trong nước chưa tạo ra được để thực hiện dự án quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Điều 19.3.LQ.14. Phát triển thị trường công nghệ cao, thông tin, dịch vụ hỗ trợ hoạt động công nghệ cao
(Điều 14 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị trường công nghệ cao; cung ứng dịch vụ môi giới, tư vấn, đánh giá, định giá, giám định công nghệ cao; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ tư vấn kỹ thuật, đầu tư, pháp lý, tài chính, bảo hiểm, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các dịch vụ khác nhằm thúc đẩy hoạt động công nghệ cao, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm công nghệ cao.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin về công nghệ cao; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, sử dụng, trao đổi thông tin về công nghệ cao; tổ chức, tham gia chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ cao quy mô quốc gia, quốc tế.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức, tham gia chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ cao.
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO TRONG CÁC NGÀNH KINH TẾ - KỸ THUẬT
Điều 19.3.LQ.15. Phát triển công nghiệp công nghệ cao
(Điều 15 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Phát triển công nghệ cao trong công nghiệp tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao;
b) Phát triển doanh nghiệp công nghệ cao;
c) Đào tạo nhân lực cho ngành công nghiệp công nghệ cao;
d) Xây dựng công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao.
2. Căn cứ vào Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Luật này, Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thuộc lĩnh vực, địa phương mình quản lý.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.5. Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; Điều 19.3.LQ.6. Sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; Điều 19.3.QĐ.5.1.)
Điều 19.3.LQ.16. Phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp
(Điều 16 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao;
b) Phòng, trừ dịch bệnh;
c) Trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao;
d) Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp;
đ) Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
e) Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
g) Phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.21. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.LQ.32. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao)
Điều 19.3.QĐ.8.2. Tiêu chí xác định vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(Điều 2 Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)
Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là vùng sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp để sản xuất một hoặc một số sản phẩm nông sản hàng hóa có lợi thế của vùng bảo đảm đạt năng suất, chất lượng cao, giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường theo quy định của pháp luật. Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm liên kết theo chuỗi giá trị; có tổ chức đầu mối của vùng là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong vùng ký hợp đồng thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp của vùng;
2. Sản phẩm sản xuất trong vùng là sản phẩm hàng hóa có lợi thế của vùng, tập trung vào các nhóm sản phẩm sau:
a) Giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu vượt trội;
b) Sản phẩm nông lâm thủy sản có giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế cao; chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, khu vực hoặc quốc gia (Viet GAP).
3. Công nghệ ứng dụng là các công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học trong chọn tạo, nhân giống và phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi; công nghệ thâm canh, siêu thâm canh, chế biến sâu nâng cao giá trị gia tăng; công nghệ tự động hóa, bán tự động; công nghệ thông tin, viễn thám, thân thiện môi trường. Công nghệ ứng dụng trên quy mô công nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, gia tăng giá trị của sản phẩm và tăng năng suất lao động.
4. Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là vùng chuyên canh, diện tích liền vùng, liền thửa trong địa giới hành chính một tỉnh, có điều kiện tự nhiên thích hợp, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh về giao thông, thủy lợi, điện, thuận lợi cho sản xuất hàng hóa, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất nông nghiệp của ngành và địa phương.
5. Đối tượng sản xuất và quy mô của vùng:
a) Sản xuất hoa diện tích tối thiểu là 50 ha;
b) Sản xuất rau an toàn diện tích tối thiểu là 100 ha;
c) Sản xuất giống lúa diện tích tối thiểu là 100 ha;
d) Nhân giống và sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu diện tích tối thiểu là 5 ha;
đ) Cây ăn quả lâu năm diện tích tối thiểu là 300 ha;
e) Cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê, hồ tiêu) diện tích tối thiểu là 300 ha;
g) Thủy sản: Sản xuất giống diện tích tối thiểu là 20 ha; nuôi thương phẩm diện tích tối thiểu là 200 ha;
h) Chăn nuôi bò sữa số lượng tối thiểu là 10.000 con/năm; bò thịt tối thiểu 20.000 con/năm;
i) Chăn nuôi lợn thịt số lượng tối thiểu là 40.000 con/năm; lợn giống (lợn nái) tối thiểu 2.000 con/năm;
k) Chăn nuôi gia cầm số lượng tối thiểu là 50.000 con/lứa.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.8.3. Thẩm quyền công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Điều 19.3.QĐ.8.4. Trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao)
Điều 19.3.QĐ.8.3. Thẩm quyền công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(Điều 3 Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.8.2. Tiêu chí xác định vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao)
Điều 19.3.QĐ.8.4. Trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(Điều 4 Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)
1. Tổ chức đầu mối của vùng lập hồ sơ đề nghị công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 10 bộ hồ sơ, trong đó 01 bộ hồ sơ gốc và 09 bộ hồ sơ (bản sao). Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
b) Bản thuyết minh vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao về tính hợp lệ của hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hợp lệ, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trường hợp từ chối công nhận thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức đề nghị công nhận.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.8.2. Tiêu chí xác định vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao)
Điều 19.3.QĐ.8.5. Thu hồi Quyết định công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(Điều 5 Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đối với vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không còn đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại Điều 2 của Quyết định này.
Điều 19.3.LQ.17. Sản xuất sản phẩm công nghệ cao
(Điều 17 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế nhập khẩu; khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu.
2. Doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ưu tiên xét chọn tham gia thực hiện dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận doanh nghiệp được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.18. Doanh nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.TT.3.7. Hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới)
Ban hành kèm theo Quyết định này ;Quy định về tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao”.
Phu luc_Tieu chuan xac dinh du an san xuat san pham cong nghe cao_27.2006.QĐ.BKHCN.doc
Điều 19.3.TT.3.3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới
(Điều 3 Thông tư số 33/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/01/2012)
1. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
2. Văn phòng Chứng nhận hoạt động công nghệ cao và doanh nghiệp khoa học và công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là Văn phòng Chứng nhận) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận.
Điều 19.3.TT.3.4. Hồ sơ yêu cầu chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới
(Điều 4 Thông tư số 33/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/01/2012)
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của doanh nghiệp thành lập mới theo Biểu B1-DNTLM ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT- BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
c) Bản thuyết minh doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo Biểu B2-TMDNTLM ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới được làm bằng ngôn ngữ tiếng Việt và lập thành 02 (hai) bộ hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện đến Văn phòng Chứng nhận, trong đó có 01 (một) bộ hồ sơ lưu và 01 (một) bộ hồ sơ làm các thủ tục theo quy định tại Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.2.8. Các mẫu của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận)
Điều 19.3.TT.3.5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới
(Điều 5 Thông tư số 33/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/01/2012)
1. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Chứng nhận có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Văn phòng Chứng nhận phải có công văn yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho doanh nghiệp. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung, sửa chữa hồ sơ và gửi lại Văn phòng Chứng nhận. Nếu quá thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp không bổ sung, hoàn thiện hồ sơ hoặc bổ sung, hoàn thiện không đạt yêu cầu thì Văn phòng Chứng nhận có văn bản từ chối cấp Giấy chứng nhận gửi cho doanh nghiệp;
c) Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng Chứng nhận tổ chức lấy ý kiến của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ để làm rõ những vấn đề nêu trong hồ sơ đề nghị chứng nhận;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ hoặc kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan, Văn phòng Chứng nhận có trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc đề nghị thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi có biên bản kết luận thẩm định, Văn phòng Chứng nhận có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận và gửi cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp.
2. Mẫu Giấy chứng nhận theo Biểu B4-DNTLM ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.2.8. Các mẫu của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận)
Điều 19.3.TT.3.6. Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới
(Điều 6 Thông tư số 33/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/01/2012)
1. Giấy chứng nhận bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận mà doanh nghiệp không hoạt động;
b) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
c) Vi phạm một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 8 Luật Công nghệ cao;
d) Trong quá trình hoạt động mà doanh nghiệp không đáp ứng các quy định của pháp luật về doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
đ) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận
Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể sẽ bị thu hồi, truy thu hoặc bồi hoàn những hỗ trợ, ưu đãi đã được hưởng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.8. Các hành vi bị nghiêm cấm)
Điều 19.3.TT.3.7. Hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới
(Điều 7 Thông tư số 33/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/01/2012)
1. Giấy chứng nhận là căn cứ để được ưu đãi quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật Công nghệ cao và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
2. Giấy chứng nhận có hiệu lực kể từ ngày cấp và có giá trị đến khi kết thúc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.17. Sản xuất sản phẩm công nghệ cao)
Điều 19.3.TT.3.8. Trách nhiệm của Văn phòng Chứng nhận
(Điều 8 Thông tư số 33/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/01/2012)
Chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này; làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện; trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định những vấn đề vượt quá thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.6.6. Điều khoản thi hành; Điều 19.3.TT.7.4. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; Điều 19.3.TT.7.9. Trách nhiệm thi hành)
Điều 19.3.TT.3.9. Xử lý vi phạm
(Điều 9 Thông tư số 33/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/01/2012)
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19.3.LQ.18. Doanh nghiệp công nghệ cao
(Điều 18 Luật 21/2008/QH12, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 75 Luật 67/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)
1. Doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển quy định tại Điều 6 Luật này;
b) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành;
c) Tiêu chí khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Doanh nghiệp công nghệ cao có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Được xem xét hỗ trợ kinh phí đào tạo, nghiên cứu và phát triển, sản xuất thử nghiệm từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp công nghệ cao.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục công nhận có thời hạn đối với doanh nghiệp công nghệ cao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 13. Ưu đãi về thuế suất; Điều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế 1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.; Điều 15. Thuế suất ưu đãi; Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế; Điều 19.3.LQ.6. Sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; Điều 19.3.LQ.17. Sản xuất sản phẩm công nghệ cao; Điều 19.3.LQ.21. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; Điều 34.6.LQ.75. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12; Điều 19.3.QĐ.3.5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.QĐ.3.6. Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.QĐ.3.7. Hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.QĐ.4.4. Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Điều 19.3.TT.1.2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao)
Điều 19.3.QĐ.7.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao
Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điểm a và b Điều 75 của Luật Đầu tư, đồng thời đáp ứng các tiêu chí cụ thể sau:
1. Doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao của doanh nghiệp phải đạt ít nhất 70% trong tổng doanh thu thuần hàng năm.
2. Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại Việt Nam trên tổng doanh thu thuần hàng năm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đạt ít nhất 1%. Đối với các doanh nghiệp có tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng và tổng số lao động trên 300 người tỷ lệ này phải đạt ít nhất 0,5%.
3. Số lượng lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đạt ít nhất 5%. Đối với các doanh nghiệp có tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng và tổng số lao động trên 300 người tỷ lệ này phải đạt ít nhất 2,5% nhưng không thấp hơn 15 người.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 34.6.LQ.75. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12)
(Điều 2 Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)
Các doanh nghiệp đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao thì thực hiện theo tiêu chí quy định tại Quyết định này.
Điều 19.3.LQ.19. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(Điều 19 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5 của Luật này để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;
b) Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;
c) Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao;
d) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.
2. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Được xem xét hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, chuyển giao công nghệ từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quang ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục công nhận có thời hạn đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 13. Ưu đãi về thuế suất; Điều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế 1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.; Điều 15. Thuế suất ưu đãi; Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế; Điều 19.3.LQ.5. Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; Điều 22.3.NĐ.8.15. Chính sách tín dụng khuyến khích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Điều 19.3.QĐ.4.5. Hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Điều 19.3.TT.1.2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Điều 19.3.TT.1.3. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao)
Điều 19.3.QĐ.4.2. Thẩm quyền công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
(Điều 2 Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2010)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Điều 19.3.QĐ.4.3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
(Điều 3 Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2010)
1. Việc công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được thực hiện dưới hình thức cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ phô tô, bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo mẫu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Bản thuyết minh doanh nghiệp đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 và điểm c, d khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản báo cho doanh nghiệp hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, sửa đổi. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thẩm định, quyết định cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và gửi cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
5. Mẫu Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.4.6. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Điều 19.3.TT.1.2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao)
Điều 19.3.TT.1.2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(Điều 2 Thông tư số 50/2011/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/08/2011)
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường). Hồ sơ được lập thành 02 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ sao chụp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 69/2010/QĐ-TTg, bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Bản thuyết minh doanh nghiệp đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 và mục c, d khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
a) Tổ thẩm định
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập Tổ thẩm định hồ sơ công nhận doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Thành phần Tổ thẩm định hồ sơ có từ 5 đến 7 thành viên, gồm: Tổ trưởng là đại diện lãnh đạo Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thư ký Tổ thẩm định là chuyên viên Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, đại diện Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Vụ có liên quan và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có doanh nghiệp đề nghị công nhận;
b) Họp thẩm định hồ sơ
- Thư ký Tổ thẩm định sao và gửi các tài liệu có liên quan cho Tổ thẩm định trước khi họp thẩm định hồ sơ ít nhất 03 ngày làm việc;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi có quyết định thành lập, Tổ thẩm định tiến hành họp thẩm định hồ sơ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt. Tổ thẩm định hoạt động theo nguyên tắc tập thể, bỏ phiếu kín và kết quả theo đa số khi có ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt đồng ý.
3. Cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Căn cứ vào kết quả đánh giá của Tổ thẩm định, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đủ điều kiện và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho doanh nghiệp (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Phu luc 1_50.2011.TT.BNNPTNT.doc
Phu luc 2_50.2011.TT.BNNPTNT.doc
Phu luc 3_50.2011.TT.BNNPTNT.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.8. Các hành vi bị nghiêm cấm; Điều 19.3.LQ.18. Doanh nghiệp công nghệ cao; Điều 19.3.LQ.19. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Điều 19.3.QĐ.4.3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.; Điều 19.3.QĐ.4.6. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Điều 19.3.QĐ.4.4. Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(Điều 4 Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2010)
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao mà doanh nghiệp không hoạt động;
b) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
c) Vi phạm một trong các điều cấm của Luật Công nghệ cao;
d) Không còn đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 19 và điểm c, d khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao trong quá trình hoạt động.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong thời gian 3 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.8. Các hành vi bị nghiêm cấm; Điều 19.3.LQ.18. Doanh nghiệp công nghệ cao)
Điều 19.3.TT.1.3. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(Điều 3 Thông tư số 50/2011/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/08/2011)
1. Sau khi nhận được thông tin phản ánh về vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp giải trình lý do; thời gian giải trình lý do chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ; văn bản giải trình của doanh nghiệp được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).
2. Trong trường hợp Bộ không nhận được văn bản giải trình của doanh nghiệp, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Bộ gửi thông báo cho doanh nghiệp, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét trình Bộ trưởng ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã cấp cho doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp.
3. Trong trường hợp Bộ nhận được văn bản giải trình của doanh nghiệp, trong thời hạn 15 ngày làm việc, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp và các đơn vị có liên quan xem xét văn bản giải trình của doanh nghiệp; trình Bộ trưởng ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã cấp cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp vi phạm hoặc thông báo lại cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không vi phạm đến mức xử lý.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được thông báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải nộp lại Giấy chứng nhận; trong trường hợp doanh nghiệp không nộp lại Giấy chứng nhận, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ thông báo trên báo hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác về việc thu hồi Giấy chứng nhận của doanh nghiệp vi phạm.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.19. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao)
Điều 19.3.QĐ.4.5. Hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(Điều 5 Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2010)
1. Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có hiệu lực 5 năm (năm năm) kể từ ngày cấp.
2. Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là căn cứ để doanh nghiệp được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Công nghệ cao và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.19. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao)
Điều 19.3.TT.1.4. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(Điều 4 Thông tư số 50/2011/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/08/2011)
1. Trước thời hạn Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hết hiệu lực 45 ngày, doanh nghiệp phải làm hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận như hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo khoản 2 Điều 3 của Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao lần đầu theo Điều 2 của Thông tư này.
Điều 19.3.QĐ.4.6. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Điều 6 Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2010)
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quyết định này; làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.4.3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.; Điều 19.3.TT.1.2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao)
Điều 19.3.TT.1.5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Điều 5 Thông tư số 50/2011/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/08/2011)
58;justify;margin:6px 0cm;">1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này; làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện và định kỳ (6 tháng) báo cáo Bộ trưởng.
2. Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp, các Tổng cục, các Cục và các Vụ có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ liên quan quy định tại Thông tư này.
Điều 19.3.QĐ.4.7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(Điều 7 Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2010)
Theo dõi, kiểm tra và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại địa phương; kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thu hồi Giấy chứng nhận khi doanh nghiệp vi phạm trên địa bàn địa phương.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.7.7. Thu hồi Giấy chứng nhận)
Điều 19.3.TT.1.6. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(Điều 6 Thông tư số 50/2011/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/08/2011)
t-align:justify;margin:6px 0cm;">Tham mưu giúp Uỷ ban nhân đân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra, thanh tra, giám sát và quản lý hoạt động của doanh nghiệp được công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở địa phương; kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khi doanh nghiệp vi phạm.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.7.7. Thu hồi Giấy chứng nhận)
Điều 19.3.QĐ.4.8. Xử lý vi phạm
(Điều 8 Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2010)
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quyết định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19.3.LQ.20. Khuyến khích thành lập doanh nghiệp công nghệ cao
(Điều 20 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Tổ chức khoa học và công nghệ, giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên được thành lập hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác thành lập doanh nghiệp công nghệ cao.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ thành lập hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác thành lập doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước để thành lập doanh nghiệp công nghệ cao;
b) Góp một phần tài sản nhà nước của tổ chức khoa học và công nghệ công lập để thành lập doanh nghiệp công nghệ cao;
c) Các ưu đãi áp dụng đối với doanh nghiệp công nghệ cao.
3. Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 19.3.LQ.21. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
(Điều 21 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Cơ sở sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao có chức năng cung cấp điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực, dịch vụ cần thiết cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện công nghệ cao, hình thành và phát triển doanh nghiệp công nghệ cao trong giai đoạn ươm tạo.
2. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
b) Đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý doanh nghiệp;
c) Khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể các điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.16. Phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp; Điều 19.3.LQ.18. Doanh nghiệp công nghệ cao)
Điều 19.3.TT.7.2. Điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao
(Điều 2 Thông tư số 27/2013/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2014)
Cơ sở ươm tạo công nghệ cao phải đáp ứng được các điều kiện cụ thể sau đây:
1. Công nghệ được ươm tạo trong cơ sở ươm tạo công nghệ cao phải thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Doanh nghiệp được ươm tạo trong cơ sở ươm tạo công nghệ cao là doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hạ tầng kỹ thuật
a) Có địa điểm đặt trụ sở gắn kết với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu như trường đại học, viện nghiên cứu, khu công nghệ cao;
b) Có diện tích đảm bảo đủ cung cấp cho ít nhất 10 dự án ươm tạo đồng thời;
c) Phòng thí nghiệm, phòng sản xuất thử nghiệm được trang bị các thiết bị thiết yếu đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm sản phẩm. Khuyến khích phòng thí nghiệm đáp ứng các yêu cầu quy định trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2007;
d) Phòng hội thảo có sức chứa tối thiểu 25 người, được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại phù hợp sử dụng tổ chức các hội thảo trong nước và quốc tế, cũng như sử dụng làm phòng họp, làm việc nhóm;
đ) Có dịch vụ tra cứu cơ sở dữ liệu trong nước và quốc tế, gắn kết với các địa chỉ tra cứu cơ sở dữ liệu như VISTA của Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia;
e) Có các thiết bị văn phòng dùng chung.
4. Đội ngũ quản lý
Đội ngũ quản lý của cơ sở ươm tạo công nghệ cao phải có ít nhất 05 thành viên và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ đào tạo về quản lý ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ, quản lý khoa học và công nghệ;
b) Có kinh nghiệm về quản lý liên quan đến hoạt động ươm tạo.
5. Đội ngũ chuyên gia tư vấn
Có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn có hợp đồng tư vấn dài hạn với cơ sở ươm tạo công nghệ cao trong mỗi lĩnh vực công nghệ ươm tạo, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý và quản trị doanh nghiệp, marketing. Chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Trình độ chuyên môn: Có chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực tham gia tư vấn và đạt trình độ đại học trở lên, sử dụng thành thạo các công cụ phần mềm chuyên dụng trong lĩnh vực tư vấn;
b) Có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn;
c) Ưu tiên các chuyên gia trong cơ sở dữ liệu chuyên gia của Bộ Khoa học và Công nghệ; khuyến khích các chuyên gia tư vấn nước ngoài, chuyên gia người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
6. Khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
7. Có kế hoạch kinh doanh phát triển cơ sở ươm tạo công nghệ cao.
8. Các điều kiện khác
a) Có chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008;
b) Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của cơ sở ươm tạo công nghệ cao. Khuyến khích cơ sở ươm tạo công nghệ cao đáp ứng các yêu cầu quy định trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001:2010 về hệ thống quản lý môi trường;
c) Khuyến khích cơ sở ươm tạo công nghệ cao đáp ứng các yêu cầu quy định trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 27001:2009 về hệ thống quản lý an toàn thông tin.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.5.1.; Điều 19.3.TT.7.5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận)
Điều 19.3.TT.7.3. Giấy chứng nhận
(Điều 3 Thông tư số 27/2013/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2014)
1. Giấy chứng nhận là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở ươm tạo công nghệ cao đáp ứng các quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành thành lập và vận hành cơ sở ươm tạo công nghệ cao tại Việt Nam nếu có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận thì được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo các quy định tại Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.QĐ.5.1.; Điều 19.3.TT.7.5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận)
Điều 19.3.TT.7.4. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
(Điều 4 Thông tư số 27/2013/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2014)
1. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận.
2. Văn phòng Chứng nhận hoạt động công nghệ cao và doanh nghiệp khoa học và công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Văn phòng Chứng nhận) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.3.8. Trách nhiệm của Văn phòng Chứng nhận)
Điều 19.3.TT.7.5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Điều 5 Thông tư số 27/2013/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2014)
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Biểu B1a-TCCSUT; Biểu B1b-CNCSUT);
b) Bản chứng thực: Quyết định thành lập và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc Giấy chứng nhận tổ chức khoa học và công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị đối với cá nhân;
c) Thuyết minh về năng lực cửa cơ sở ươm tạo công nghệ cao đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 của Thông tư này (Biểu B2-TMCSUT);
d) Lý lịch khoa học của chuyên gia tư vấn có hợp đồng dài hạn với cơ sở ươm tạo công nghệ cao (Biểu B3a-LLKH); danh sách các chuyên gia tư vấn (Biểu B3b-DSCG);
đ) Văn bản cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học (báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 02 - 03 năm gần nhất; cam kết cho vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn của ngân hàng; cam kết về việc đóng góp vốn của các tổ chức tham gia cơ sở ươm tạo công nghệ cao). Văn bản chứng minh năng lực về nhân lực, trang thiết bị, máy móc của cơ sở ươm tạo công nghệ cao, trường hợp sử dụng của các đơn vị liên kết, phải có các văn bản chứng minh năng lực của các đơn vị này;
e) Văn bản chứng minh hợp tác, liên kết của cơ sở ươm tạo công nghệ cao với các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức tài chính, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao trong nước và ngoài nước.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được làm bằng ngôn ngữ tiếng Việt và lập thành 01 bản gốc, 01 bản sao và 01 bản điện tử nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện đến Văn phòng Chứng nhận.
Phu luc_Bieu B1a_TCCSUT_27.2013.TT.BKHCN.doc
Phu luc_Bieu B1b_CNCSUT_27.2013.TT.BKHCN.doc
Phu luc_Bieu B2_TMCSUT_27.2013.TT.BKHCN.doc
Phu luc_Bieu B3a_LLKH_27.2013.TT.BKHCN.doc
Phu luc_Bieu B3b_DSCG_27.2013.TT.BKHCN.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.7.2. Điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao; Điều 19.3.TT.7.3. Giấy chứng nhận)
Điều 19.3.TT.7.6. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
(Điều 6 Thông tư số 27/2013/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2014)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Chứng nhận có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Văn phòng Chứng nhận phải có công văn yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho tổ chức, cá nhân. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bổ sung, sửa chữa hồ sơ và gửi lại Văn phòng Chứng nhận. Nếu quá thời hạn nêu trên, tổ chức, cá nhân không bổ sung, hoàn thiện hồ sơ hoặc bổ sung, hoàn thiện không đạt yêu cầu thì Văn phòng Chứng nhận có văn bản từ chối cấp Giấy chứng nhận gửi cho tổ chức, cá nhân.
3. Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng Chứng nhận tổ chức lấy ý kiến của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ để làm rõ những vấn đề nêu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ hoặc kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan, Văn phòng Chứng nhận có trách nhiệm tổ chức thẩm định như sau:
Quy trình thẩm định được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao;
Văn phòng Chứng nhận tổ chức đi kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi có biên bản kết luận thẩm định, Văn phòng Chứng nhận có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận và gửi cho tổ chức, cá nhân;
Mẫu Giấy chứng nhận theo mẫu B4-CSUTCNC ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân.
Phu luc_Bieu B4_CSUTCNC_27.2013.TT.BKHCN.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.2.4. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Điều 19.3.TT.2.5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng; Điều 19.3.TT.2.6. Trình tự làm việc của Hội đồng)
Điều 19.3.TT.7.7. Thu hồi Giấy chứng nhận
(Điều 7 Thông tư số 27/2013/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2014)
1. Giấy chứng nhận bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận, cơ sở ươm tạo công nghệ cao không hoạt động;
b) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
c) Vi phạm một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 8 Luật Công nghệ cao;
d) Trong quá trình hoạt động, tổ chức, cá nhân không đáp ứng các quy định của pháp luật về cơ sở ươm tạo công nghệ cao;
đ) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận
Đối với các tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận, tùy từng trường hợp cụ thể sẽ bị thu hồi, truy thu hoặc bồi hoàn những hỗ trợ, ưu đãi đã được hưởng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận khi tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.8. Các hành vi bị nghiêm cấm; Điều 19.3.QĐ.4.7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Điều 19.3.TT.1.6. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Điều 19.3.TT.7.8. Hiệu lực của Giấy chứng nhận
(Điều 8 Thông tư số 27/2013/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2014)
Giấy chứng nhận có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp.
Điều 19.3.TT.7.9. Trách nhiệm thi hành
(Điều 9 Thông tư số 27/2013/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2014)
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả hoạt động về Văn phòng Chứng nhận.
2. Văn phòng Chứng nhận chịu trách nhiệm như sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, giám sát việc duy trì điều kiện hoạt động của các cơ sở ươm tạo công nghệ cao;
b) Lập danh sách các cơ sở ươm tạo công nghệ cao đang hoạt động, bổ sung hoặc xóa tên các cơ sở ươm tạo công nghệ cao trong Danh sách các cơ sở ươm tạo công nghệ cao theo Quyết định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận và công bố trên trang thông tin điện tử (Website) của Bộ Khoa học và Công nghệ và của Văn phòng Chứng nhận;
c) Làm đầu mối phát hiện, xử lý theo thẩm quyền những vướng mắc, sai sót, những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện; trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định những vấn đề vượt quá thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.3.8. Trách nhiệm của Văn phòng Chứng nhận)
Điều 19.3.TT.7.10. Xử lý vi phạm
(Điều 10 Thông tư số 27/2013/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2014)
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19.3.LQ.22. Các biện pháp thúc đẩy ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
(Điều 22 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất, miễn thuế sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
b) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và nguồn kinh phí khác có nguồn gốc ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao tại cơ sở ươm tạo được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và nguồn kinh phí khác có nguồn gốc ngân sách nhà nước.
3. Nhà nước đầu tư, tham gia đầu tư xây dựng một số cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 13. Ưu đãi về thuế suất; Điều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế 1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.; Điều 15. Thuế suất ưu đãi; Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế)
Điều 19.3.LQ.23. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao
(Điều 23 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao có mục tiêu thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trong nước và hình thành, phát triển công nghiệp công nghệ cao.
2. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao tập trung nguồn lực đầu tư phát triển công nghệ cao trong một số lĩnh vực công nghệ có ý nghĩa then chốt và phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế của đất nước; thu hút các nhà khoa học, chuyên gia công nghệ, doanh nhân trong nước và ngoài nước tham gia Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.
3. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Xây dựng lộ trình, biện pháp ứng dụng, phát triển công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trong Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
b) Lựa chọn đề tài, dự án, đề án để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này;
c) Phát triển nhân lực công nghệ cao;
d) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động công nghệ cao theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao;
đ) Các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.
4. Nguồn tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước dành cho Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao. Khoản ngân sách này không thuộc loại chi ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động khoa học, công nghệ;
b) Kinh phí từ các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước;
c) Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
5. Việc thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng nội dung, nhiệm vụ, cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Căn cứ vào Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đã được phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao, để đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu quy định tại khoản 1 Điều này và chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chính sách, cơ chế đặc biệt đối với Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao vào thời điểm thích hợp.
Điều 19.3.TT.4.3. Nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 3 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Nhiệm vụ của Chương trình bao gồm: đề án công nghệ cao, dự án công nghệ cao, nhiệm vụ chung của Chương trình.
2. Đề án công nghệ cao (sau đây gọi tắt là đề án) là tập hợp các đề tài, dự án, nhiệm vụ nhằm thực hiện nội dung được xác định trong Chương trình.
3. Dự án công nghệ cao (sau đây viết tắt là dự án) bao gồm:
a) Dự án phát triển công nghệ cao là dự án có hoạt động nghiên cứu làm chủ, phát triển công nghệ cao bao gồm: đề tài nghiên cứu thích nghi, làm chủ công nghệ nhập khẩu, công nghệ được chuyển giao, hoàn thiện công nghệ, giải mã công nghệ, khai thác sáng chế, tạo ra công nghệ mới; dự án ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; nhiệm vụ hỗ trợ khoa học và công nghệ. Nhiệm vụ hỗ trợ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.
b) Dự án ứng dụng công nghệ cao là dự án có hoạt động triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm và đầu tư sản xuất sản phẩm trên cơ sở kết quả nghiên cứu hoặc chuyển giao công nghệ.
c) Dự án sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ công nghệ cao là dự án có hoạt động ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, sản xuất thử nghiệm, đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và cung ứng dịch vụ công nghệ cao, kinh doanh thử nghiệm.
d) Dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao bao gồm: dự án xây dựng và phát triển cơ sở nghiên cứu công nghệ cao; dự án xây dựng và phát triển cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; dự án xây dựng và phát triển phòng thí nghiệm công nghệ cao; dự án xây dựng cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao; dự án hình thành trung tâm chuyển giao công nghệ; dự án xây dựng và nâng cấp tạp chí chuyên ngành; dự án xây dựng hệ thống thông tin về ứng dụng, sản xuất, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
d) Dự án phát triển nhân lực công nghệ cao bao gồm: dự án hình thành tập thể nghiên cứu khoa học mạnh về lĩnh vực công nghệ cao; dự án bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho lãnh đạo chủ chốt của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao; dự án bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nghiên cứu của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao; dự án hỗ trợ sinh viên thực hiện nghiên cứu và thực tập tại tổ chức hoạt động về lĩnh vực công nghệ cao; dự án hỗ trợ sinh viên, nghiên cứu sinh Việt Nam đang học tập, nghiên cứu ở nước ngoài tham gia hợp tác thực hiện nhiệm vụ của Chương trình; dự án huy động chuyên gia tình nguyện nước ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động công nghệ cao tại cơ sở công nghệ cao của Việt Nam; dự án phát triển cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc tế.
4. Nhiệm vụ chung của Chương trình là nhiệm vụ nhằm triển khai giải pháp thực hiện Chương trình được nêu tại Khoản III, Điều 1 và nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương được nêu tại điểm 4, Khoản IV, Điều 1 Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 19.3.TT.4.4. Nguyên tắc chung lựa chọn đề án, dự án
(Điều 4 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao được tạo ra từ đề án, dự án phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
b) Có tính mới, có trình độ sáng tạo và khả năng đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ để đóng góp cho việc nâng cao trình độ và tiềm lực công nghệ cao của Việt Nam;
c) Có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đạt tiêu chuẩn tiên tiến trong khu vực và thế giới; được kiểm định tại cơ sở đo kiểm có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế; tuân thủ tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
2. Mục tiêu của đề án, dự án phải rõ ràng, được định lượng và phải có tác động quan trọng tới việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, đất nước, khu vực. Thị trường và giá trị của công nghệ, sản phẩm được tạo ra từ đề án, dự án phải đủ lớn.
3. Đề án, dự án phải có báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kế hoạch hoạt động, trong đó tổ chức chủ trì đề án, dự án phải có năng lực hoặc huy động nguồn lực từ bên ngoài để bảo đảm tài chính, quản lý, công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý và những yếu tố quan trọng khác cho việc thực hiện thành công đề án, dự án.
4. Tổ chức chủ trì dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải cam kết đầu tư bằng nguồn vốn tự có của tổ chức chủ trì cho hoạt động nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam đạt ít nhất 1% tổng doanh thu hằng năm của dự án và số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển cho dự án tại Việt Nam phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động của dự án. Đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp thực hiện dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải thành lập và sử dụng nguồn vốn đầu tư cho dự án từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
5. Khuyến khích đề án, dự án tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao có mức độ sáng tạo cao trên cơ sở làm chủ công nghệ nguồn, có tiềm năng thương mại hóa và tiêu thụ lớn trên thị trường, thuộc một số lĩnh vực công nghệ có ý nghĩa then chốt, hoặc công nghệ, sản phẩm chủ lực của các ngành, lĩnh vực và địa phương.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.8.3. Nhiệm vụ của Chương trình)
Điều 19.3.TT.4.5. Mã số Chương trình, nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 5 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Mã số Chương trình: CNC;
2. Mã số đề án công nghệ cao: CNC.XX.ĐA/YY;
3. Mã số dự án phát triển công nghệ cao: CNC.XX.DAPT/YY;
4. Mã số dự án ứng dụng công nghệ cao: CNC.XX.DAUD/YY;
5. Mã số dự án sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ công nghệ cao: CNC.XX.DASX/YY;
6. Mã số dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao: CNC.XX.DAHT/YY;
7. Mã số dự án phát triển nhân lực công nghệ cao: CNC.XX.DANL/YY;
8. Mã số nhiệm vụ chung của Chương trình: CNC.XX.NVC/YY.
Trong đó:
- XX là số thứ tự nhiệm vụ của Chương trình;
- ĐA là ký hiệu đề án công nghệ cao;
- DAPT là ký hiệu dự án phát triển công nghệ cao;
- DAUD là ký hiệu dự án ứng dụng công nghệ cao;
- DASX là ký hiệu dự án sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ công nghệ cao;
- DAHT là ký hiệu dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao;
- DANL là ký hiệu dự án phát triển nhân lực công nghệ cao;
- NVC là ký hiệu nhiệm vụ chung của Chương trình;
- YY là số biểu thị năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.
Điều 19.3.TT.4.6. Tiêu chí dự án phát triển công nghệ cao
(Điều 6 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
Dự án phát triển công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Công nghệ trong dự án phát triển công nghệ cao phải thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và phải thuộc một trong những trường hợp sau: là công nghệ được nghiên cứu ứng dụng để tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao; được nghiên cứu để thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài; được nghiên cứu để sáng tạo ra công nghệ cao mới.
2. Kết quả của dự án phát triển công nghệ cao phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: bảo đảm cho việc tạo ra công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao đạt trình độ quốc tế, có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế; tạo ra dịch vụ công nghệ cao công ích, hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học; hình thành tập thể nghiên cứu khoa học mạnh; hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài để nghiên cứu giải quyết vấn đề thực tiễn có tác động quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.
3. Số lượng cán bộ trực tiếp tham gia nghiên cứu và phát triển phải đạt ít nhất 70% tổng số cán bộ của dự án phát triển công nghệ cao, trong đó số cán bộ có bằng đại học trở lên chiếm ít nhất 70%.
4. Tính đến thời điểm đăng ký tham gia thực hiện dự án, tổ chức chủ trì dự án phát triển công nghệ cao phải có đủ năng lực nghiên cứu liên quan đến dự án được thể hiện thông qua: số lượng bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước (số lượng bài báo trong nhóm ISI (Institute for Scientific Information)); số lượng đề tài, dự án trong lĩnh vực có liên quan từ cấp Bộ trở lên đã được nghiệm thu; số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích đã được cấp bằng hoặc chấp nhận đơn; số lượng công nghệ cốt lõi trong lĩnh vực chuyên ngành đã làm chủ; số lượng công nghệ, sản phẩm đã chuyển giao hoặc đưa vào sản xuất.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.5.3. Yêu cầu chung đối với dự án; Điều 19.3.TT.8.4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ của Chương trình; Điều 19.3.TT.8.12. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình)
Điều 19.3.TT.4.7. Tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao
(Điều 7 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
Dự án ứng dụng công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Công nghệ được sử dụng trong dự án ứng dụng công nghệ cao phải là công nghệ thế hệ mới và thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển.
2. Thuộc một trong các trường hợp sau: sử dụng kết quả nghiên cứu về công nghệ cao để đổi mới công nghệ, đổi mới và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm; sản xuất thử nghiệm sản phẩm; làm chủ, thích nghi công nghệ cao nhập từ nước ngoài vào điều kiện thực tế Việt Nam.
3. Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động của dự án ứng dụng công nghệ cao.
4. Tổ chức chủ trì dự án ứng dụng công nghệ cao phải cam kết đầu tư bình quân trong 3 năm liền bằng nguồn vốn tự có của tổ chức chủ trì cho hoạt động nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam đạt ít nhất 1% tổng doanh thu hằng năm của dự án và từ năm thứ tư trở đi phải đạt trên 1% tổng doanh thu của dự án. Nội dung chi hoạt động nghiên cứu và phát triển bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công, phụ cấp cho cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu; thù lao cho chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả nghiên cứu; tiền công cho các đối tượng lao động khác tham gia và phục vụ nghiên cứu; chi hội thảo, hội nghị khoa học liên quan đến nội dung nghiên cứu của dự án; chi cho đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nghiên cứu;
b) Mua và vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hóa chất, nhiên liệu, năng lượng, phục vụ cho nghiên cứu;
c) Mua sản phẩm mẫu, tài liệu, số liệu quan trắc, số liệu điều tra, thông tin điện tử, văn phòng phẩm, vật dụng bảo hộ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ cho nghiên cứu;
d) Thuê cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu, thí nghiệm và thử nghiệm.
5. Dây chuyền công nghệ của dự án ứng dụng công nghệ cao phải đạt trình độ tiên tiến và được điều khiển theo chương trình. Các thiết bị chính trong dây chuyền công nghệ được cập nhật các công nghệ mới trong lĩnh vực hoạt động của dự án cách thời điểm đầu tư không quá 05 năm;
6. Hệ thống quản lý chất lượng của dự án ứng dụng công nghệ cao phải đạt tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế theo từng chuyên ngành như TCVN ISO 9001:2008, CMM, GMP hoặc các tiêu chuẩn tương đương khác.
7. Phải tuân thủ tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích dự án ứng dụng công nghệ cao đạt được tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
8. Khuyến khích, ưu tiên dự án ứng dụng công nghệ cao có sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu, linh kiện, phụ tùng sản xuất trong nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.5.3. Yêu cầu chung đối với dự án; Điều 19.3.TT.8.3. Nhiệm vụ của Chương trình; Điều 19.3.TT.8.4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ của Chương trình; Điều 19.3.TT.8.12. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình)
Điều 19.3.TT.4.8. Tiêu chí dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao
(Điều 8 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
Dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
2. Sản phẩm được tạo ra từ dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao là sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường và có thể thay thế sản phẩm nhập khẩu.
3. Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển đạt ít nhất 5% tổng số lao động của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
4. Tổ chức chủ trì dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải cam kết đầu tư bình quân trong 3 năm liền bằng nguồn vốn tự có của tổ chức chủ trì cho hoạt động nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam đạt ít nhất 1% tổng doanh thu hằng năm của dự án và từ năm thứ tư trở đi phải đạt trên 1% tổng doanh thu của dự án.
5. Dây chuyền công nghệ của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải đạt trình độ tiên tiến và được điều khiển theo chương trình. Các thiết bị chính trong dây chuyền công nghệ được cập nhật các công nghệ mới trong lĩnh vực hoạt động của dự án cách thời điểm đầu tư không quá 05 năm.
6. Hệ thống quản lý chất lượng của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải đạt tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế theo từng chuyên ngành như TCVN ISO 9001:2008, CMM, GMP hoặc tiêu chuẩn tương đương khác.
7. Phải tuân thủ tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao đạt được tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
8. Khuyến khích, ưu tiên dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao có sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, linh kiện, phụ tùng trong nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.5.3. Yêu cầu chung đối với dự án; Điều 19.3.TT.8.4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ của Chương trình; Điều 19.3.TT.8.12. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình)
Điều 19.3.TT.4.9. Tiêu chí dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao
(Điều 9 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao phải có đề án nghiên cứu khả thi, kế hoạch hoạt động rõ ràng, lộ trình duy trì và phát triển; tuân thủ tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án.
2. Dự án xây dựng và phát triển cơ sở nghiên cứu công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cơ sở nghiên cứu công nghệ cao có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao phù hợp với định hướng phát triển và ưu tiên của khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung; có khả năng tạo ra công nghệ mới, năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới hoặc thay thế công nghệ, sản phẩm nhập khẩu;
b) Kết quả nghiên cứu của cơ sở nghiên cứu công nghệ cao có khả năng thương mại hóa, có tiềm năng thị trường lớn, có thể chuyển giao vào sản xuất quy mô công nghiệp;
c) Số lượng cán bộ có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia nghiên cứu và phát triển tại cơ sở nghiên cứu công nghệ cao phải đạt ít nhất 70% tổng số cán bộ của cơ sở;
d) Tính đến thời điểm đăng ký tham gia thực hiện dự án, lãnh đạo của cơ sở nghiên cứu công nghệ cao phải là nhà khoa học có năng lực quản lý và nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ thuộc dự án được thể hiện qua số lượng bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước (số lượng bài báo trong nhóm ISI (Institute for Scientific Information)); số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích được cấp bằng hoặc chấp nhận đơn; số lượng đề tài, dự án trong lĩnh vực có liên quan cấp từ Bộ trở lên đã được nghiệm thu; số lượng công nghệ cốt lõi trong lĩnh vực chuyên ngành đã làm chủ; số lượng công nghệ, sản phẩm đã chuyển giao hoặc đưa vào sản xuất; số lượng dự án hợp tác nghiên cứu và phát triển với đối tác trong và ngoài nước;
đ) Ưu tiên xây dựng và phát triển cơ sở nghiên cứu công nghệ cao trong khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
3. Dự án xây dựng và phát triển cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải bảo đảm cung cấp các điều kiện thuận lợi phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm đáp ứng mục tiêu của Chương trình;
b) Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có vị trí thuận lợi cho hoạt động ươm tạo (Ví dụ: ở trong trường đại học, viện nghiên cứu lớn, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung ..); có quan hệ hợp tác với mạng lưới cơ sở ươm tạo trong nước và nước ngoài; có khả năng liên kết với cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
c) Hạ tầng kỹ thuật của cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao bao gồm: hạ tầng kỹ thuật cơ bản (điện, nước, gas …) và hạ tầng kỹ thuật mở rộng (cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm, phòng họp, phòng hội thảo, phòng trưng bày công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao …);
d) Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức tại cơ sở đào tạo có uy tín; có đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý và quản trị doanh nghiệp, marketing.
4. Dự án xây dựng và phát triển phòng thí nghiệm công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Công nghệ được nghiên cứu tại phòng thí nghiệm công nghệ cao phải thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển;
b) Phòng thí nghiệm công nghệ cao phải có năng lực hợp tác với cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước; có khả năng tạo ra công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực hoặc sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao đạt trình độ quốc tế hoặc sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế;
c) Phòng thí nghiệm công nghệ cao phải được trang bị máy móc, thiết bị đồng bộ, hiện đại đạt trình độ các nước trong khu vực, một số máy móc thiết bị đạt trình độ quốc tế;
d) Tính đến thời điểm đăng ký tham gia thực hiện dự án, lãnh đạo của phòng thí nghiệm công nghệ cao phải là nhà khoa học có uy tín trong lĩnh vực có liên quan, thời gian nghiên cứu và làm việc ít nhất 5 năm tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất hiện đại ở nước ngoài hoặc tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất ở trong nước đạt trình độ quốc tế, có công trình nghiên cứu được đăng trên tạp chí khoa học có uy tín trên thế giới;
đ) Số lượng cán bộ có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia nghiên cứu và phát triển công nghệ tại phòng thí nghiệm công nghệ cao phải đạt ít nhất 70% tổng số cán bộ. Phải có ít nhất 40% tổng số cán bộ của phòng thí nghiệm được học tập hoặc thực tập nghiệp vụ tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất hiện đại ở nước ngoài hoặc tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất ở trong nước đạt trình độ quốc tế;
e) Phòng thí nghiệm công nghệ cao phải được xây dựng và phát triển theo nguyên tắc tận dụng tối đa cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, đội ngũ cán bộ tại những phòng thí nghiệm hiện có của trường đại học, viện nghiên cứu. Ưu tiên dự án xây dựng và phát triển phòng thí nghiệm công nghệ cao tại viện nghiên cứu khoa học đầu ngành, trường đại học, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung do Nhà nước đầu tư.
5. Dự án xây dựng cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao thực hiện hoạt động hỗ trợ việc phát triển sản phẩm công nghệ cao tại vùng kinh tế trọng điểm, vùng công nghiệp tập trung nhiều cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghệ cao;
b) Cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao phải được trang bị máy móc, thiết bị đồng bộ, hiện đại đạt trình độ các nước trong khu vực, một số máy móc thiết bị đạt trình độ quốc tế;
c) Cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao phải bảo đảm đáp ứng việc hỗ trợ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao đạt trình độ quốc tế hoặc sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế và có khả năng hợp tác với các nước trong khu vực về phát triển sản phẩm công nghệ cao;
d) Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển tại cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động;
6. Dự án hình thành trung tâm chuyển giao công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Trung tâm chuyển giao công nghệ cao thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển;
b) Trung tâm chuyển giao công nghệ cao phải có cơ sở vật chất, hạ tầng và hệ thống thông tin hiện đại; có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý, quản trị doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng hoạt động chuyển giao công nghệ cao;
c) Trung tâm chuyển giao công nghệ cao phải có khả năng liên kết với cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động chuyển giao công nghệ cao tại Việt Nam.
7. Dự án xây dựng và nâng cấp tạp chí chuyên ngành phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tạp chí phải có nội dung hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hóa;
b) Thành viên từ Hội đồng biên tập tạp chí phải là các nhà khoa học có uy tín và các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ có liên quan;
c) Hội đồng khoa học của tạp chí bao gồm các chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu hàng đầu trong và ngoài nước;
d) Tạp chí phải có các tiêu chí lựa chọn, quy trình đánh giá bài báo rõ ràng và được các nhà khoa học đánh giá cao;
đ) Tạp chí phải đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng khoa học như sau: số lượng bài báo nghiên cứu có tính mới chiếm trên 50% trên tổng số bài báo xuất bản hằng năm; số lượng bài báo có tác giả chính không phải là thành viên của Hội đồng biên tập tạp chí chiếm tối đa 50% số bài báo xuất bản hằng năm;
e) Ưu tiên dự án xây dựng và nâng cấp tạp chí khoa học trong nước được công nhận bởi ISI ((Institute for Scientific Information), có chỉ số trích dẫn (Impact Factor - IF) cao.
8. Dự án xây dựng hệ thống thông tin về ứng dụng, sản xuất, cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải bảo đảm hình thành hệ thống thông tin hiện đại, đầy đủ, chính xác, kịp thời về các thành tựu quan trọng trong lĩnh vực công nghệ cao, ứng dụng, sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao trong nước và trên thế giới.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.5.3. Yêu cầu chung đối với dự án; Điều 19.3.TT.8.4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ của Chương trình; Điều 19.3.TT.8.12. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình)
Điều 19.3.TT.4.10. Tiêu chí dự án phát triển nhân lực công nghệ cao
(Điều 10 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Dự án phát triển nhân lực cao phải: có đề án nghiên cứu khả thi; có lộ trình và kế hoạch phát triển nhân lực công nghệ cao cụ thể, phù hợp; tuân thủ các quy định hiện hành về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam.
2. Dự án hình thành tập thể nghiên cứu khoa học mạnh về lĩnh vực công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tập thể nghiên cứu khoa học mạnh về lĩnh vực công nghệ cao phải có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao hoặc sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
b) Lãnh đạo của tập thể nghiên cứu khoa học mạnh về lĩnh vực công nghệ cao phải là nhà khoa học có uy tín trong lĩnh vực có liên quan, có thời gian nghiên cứu và làm việc ít nhất 3 năm tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất hiện đại ở nước ngoài hoặc tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất ở trong nước đạt trình độ quốc tế, có công trình nghiên cứu trong 5 năm được đăng trên tạp chí khoa học có uy tín trên thế giới;
c) Tập thể nghiên cứu khoa học mạnh về lĩnh vực công nghệ cao phải có khả năng nghiên cứu tốt thể hiện qua số lượng đề tài, dự án tham gia, số lượng sáng chế, số lượng bài báo đăng trên tạp chí nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước; có khả năng hợp tác nghiên cứu với các nhà khoa học có uy tín trong nước và quốc tế về lĩnh vực công nghệ cao; có hệ thống cơ sở dữ liệu, tài liệu nghiên cứu phong phú phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.
3. Dự án phát triển cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc tế phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có định hướng, chiến lược, kế hoạch và mục tiêu phát triển được xác định là phù hợp với nhiệm vụ phát triển nhân lực công nghệ cao của Chương trình;
b) Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có bộ máy tổ chức và quản lý chuyên nghiệp đảm bảo chất lượng đào tạo; có đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý; có đội ngũ giảng viên có trình độ, giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo, đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ theo quy định; có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên có nghiệp vụ tốt, được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn để phục vụ có hiệu quả cho hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao;
c) Chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về đào tạo nhân lực công nghệ cao; được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các tổ chức giáo dục, nhà tuyển dụng lao động, học viên tốt nghiệp và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực công nghệ cao trong cả nước;
d) Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu đào tạo nhân lực công nghệ cao; có hệ thống sách, giáo trình, tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài phong phú đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, giảng viên và người học; có thư viện điện tử được nối mạng, phục vụ dạy, học và nghiên cứu khoa học hiệu quả;
đ) Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có hoạt động hợp tác quốc tế, thể hiện qua chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; có khả năng liên kết với cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
4. Dự án bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho lãnh đạo chủ chốt của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bảo đảm việc phân bổ phù hợp, cân đối số lượng lãnh đạo chủ chốt của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo các lĩnh vực công nghệ cao thuộc Chương trình;
b) Lãnh đạo chủ chốt tham gia dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
5. Dự án bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nghiên cứu của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bảo đảm việc phân bổ phù hợp, cân đối số lượng cán bộ nghiên cứu của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo các lĩnh vực công nghệ cao thuộc Chương trình;
b) Cán bộ nghiên cứu tham gia dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải có trình độ đại học trở lên về một trong lĩnh vực công nghệ cao và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm nghiên cứu tại cơ sở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
6. Dự án hỗ trợ sinh viên thực hiện nghiên cứu và thực tập tại tổ chức hoạt động về lĩnh vực công nghệ cao, dự án hỗ trợ sinh viên, nghiên cứu sinh Việt Nam đang học tập, nghiên cứu ở nước ngoài tham gia hợp tác thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bảo đảm việc phân bổ phù hợp, cân đối số lượng của sinh viên, nghiên cứu sinh theo học các chuyên ngành thuộc lĩnh vực công nghệ cao thực hiện nghiên cứu và thực tập tại tổ chức hoạt động về lĩnh vực công nghệ cao thuộc Chương trình;
b) Sinh viên, nghiên cứu sinh tham gia dự án phải có kết quả học tập trình độ khá trở lên (tính đến thời điểm đăng ký tham gia), có phẩm chất đạo đức tốt;
c) Ưu tiên các dự án hỗ trợ sinh viên, nghiên cứu sinh đang học tập, nghiên cứu tại trường đại học, viện nghiên cứu lớn trong lĩnh vực công nghệ cao.
7. Dự án huy động chuyên gia tình nguyện nước ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động công nghệ cao tại cơ sở công nghệ cao của Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bảo đảm việc phân bổ phù hợp, cân đối số lượng chuyên gia thuộc các lĩnh vực công nghệ cao tham gia hoạt động công nghệ cao tại cơ sở công nghệ cao của Việt Nam;
b) Chuyên gia tình nguyện nước ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia dự án phải là những người có trình độ về lĩnh vực công nghệ cao, am hiểu tình hình và thực trạng công nghệ cao trong nước;
c) Ưu tiên các dự án huy động các chuyên gia đã từng tham gia giảng dạy và làm việc tại trường đại học, viện nghiên cứu của Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.5.3. Yêu cầu chung đối với dự án; Điều 19.3.TT.8.4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ của Chương trình; Điều 19.3.TT.8.12. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình)
Điều 19.3.TT.4.11. Tổ chức thực hiện Chương trình
(Điều 11 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
Việc tổ chức thực hiện Chương trình được thực hiện theo Khoản IV, Điều 1 Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 19.3.TT.4.12. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
(Điều 12 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại tiết a, điểm 4, Khoản IV, Điều 1 Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Là đầu mối giúp Ban Chỉ đạo theo dõi, tổng hợp tình hình xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, giúp Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được quy định tại điểm 3, Khoản IV, Điều 1 Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hàng năm tổng hợp nhu cầu nguồn vốn ngân sách của Chương trình thành phần, hoạt động chung của Chương trình để chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí và hướng dẫn nguồn vốn ngân sách.
4. Giúp Ban Chỉ đạo thực hiện việc điều hòa, phối hợp, rà soát, lồng ghép các nhiệm vụ của Chương trình thành phần và của các chương trình có liên quan đến công nghệ cao.
5. Tham gia với Bộ chủ trì Chương trình thành phần thẩm định nhiệm vụ của Chương trình thành phần.
6. Tổ chức triển khai nhiệm vụ và biện pháp thực hiện Chương trình:
a) Nghiên cứu, đề xuất nhiệm vụ của Chương trình do Nhà nước đặt hàng;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện nhiệm vụ của Chương trình;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu, tích hợp thông tin về nhiệm vụ của Chương trình;
d) Đào tạo, huấn luyện, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tham gia quản lý Chương trình;
đ) Hợp tác quốc tế chung của Chương trình;
e) Tổ chức các hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ đạo, phục vụ công tác chỉ đạo và quản lý Chương trình;
g) Tổ chức triển khai nhiệm vụ chung của Chương trình.
7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách, biện pháp hỗ trợ thực hiện Chương trình.
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao, khuyến khích những người làm công nghệ cao.
Điều 19.3.TT.4.13. Trách nhiệm của Bộ chủ trì Chương trình thành phần
(Điều 13 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Xây dựng Chương trình thành phần, trình Thủ tướng Chính phủ sau khi có ý kiến thẩm định của Ban Chỉ đạo.
Chương trình thành phần gồm mục tiêu, nội dung, biện pháp cụ thể, dự kiến kinh phí và Danh mục các nhiệm vụ để đạt được mục tiêu.
2. Xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện Chương trình thành phần hàng năm gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Tổ chức xây dựng và quản lý nhiệm vụ của Chương trình thành phần theo quy định.
4. Tổ chức thực hiện các biện pháp và nhiệm vụ khác để thực hiện Chương trình thành phần.
5, Kiểm tra, đánh giá, định kỳ 6 tháng báo cáo Ban Chỉ đạo tình hình thực hiện nhiệm vụ của Chương trình thành phần.
Điều 19.3.TT.4.14. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì
(Điều 14 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Xây dựng và triển khai các nội dung đã được phê duyệt; chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình; đề xuất phương án giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ trì Chương trình thành phần.
2. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ trì Chương trình thành phần trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo đúng mục tiêu, nội dung và tiến độ đề ra.
3. Kiến nghị bằng văn bản với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ trì Chương trình thành phần về việc điều chỉnh mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Chương trình cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ của Chương trình (6 tháng, hàng năm, sơ kết giữa kỳ, tổng kết) và báo cáo quyết toán kinh phí với cấp có thẩm quyền.
Điều 19.3.TT.4.15. Quản lý nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 15 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xây dựng và quản lý nhiệm vụ chung của Chương trình.
2. Bộ chủ trì Chương trình thành phần tổ chức xây dựng và quản lý nhiệm vụ của Chương trình thành phần.
Điều 19.3.TT.4.16. Xác định nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 16 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Trên cơ sở mục tiêu, nội dung, giải pháp thực hiện Chương trình và kế hoạch tổ chức thực hiện của Chương trình thành phần, Bộ Khoa học và Công nghệ thu thập, tổng hợp nhu cầu của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện và đề xuất Danh mục nhiệm vụ chung của Chương trình; Bộ chủ trì Chương trình thành phần thu thập, tổng hợp nhu cầu của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện và đề xuất Danh mục nhiệm vụ của Chương trình thành phần.
2. Nội dung chính của nhiệm vụ bao gồm:
a) Tên và mã ký hiệu;
b) Sự cần thiết;
c) Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện;
d) Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu;
đ) Kết quả được tạo ra từ nhiệm vụ của Chương trình;
e) Phân tích tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội;
g) Dự kiến tổng kinh phí thực hiện; nguồn và hình thức cung cấp vốn; các giải pháp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình;
h) Dự kiến thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc;
i) Dự tính đối tượng thụ hưởng, sử dụng kết quả được tạo ra.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức đánh giá, phê duyệt Danh mục nhiệm vụ chung của Chương trình.
Bộ chủ trì Chương trình thành phần có trách nhiệm gửi dự thảo Danh mục nhiệm vụ của Chương trình thành phần cho Văn phòng điều phối các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia để phối hợp, rà soát, bổ sung, lồng ghép, tránh chồng chéo. Sau khi có ý kiến của Văn phòng điều phối các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, Bộ chủ trì Chương trình tổ chức đánh giá, phê duyệt Danh mục nhiệm vụ của Chương trình thành phần, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp thành Danh mục các nhiệm vụ của Chương trình (sau đây viết tắt là Danh mục) để báo cáo Ban Chỉ đạo.
4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, có ý kiến về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ trong Danh mục.
Điều 19.3.TT.4.17. Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 17 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Nhiệm vụ trong Danh mục được sắp xếp thứ tự ưu tiên theo tính cấp bách của vấn đề, đảm bảo đáp ứng được mục tiêu của Chương trình theo đúng tiến độ đề ra.
2. Hồ sơ trình thẩm định do tổ chức chủ trì lập, bao gồm:
a) Công văn xin đăng ký tham gia thực hiện nhiệm vụ của Chương trình;
b) Thuyết minh nhiệm vụ của Chương trình;
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình;
d) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình;
đ) Các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động nguồn lực tài chính để thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.
Căn cứ vào từng nhiệm vụ cụ thể của Chương trình thành phần, Bộ chủ trì Chương trình thành phần bổ sung một số nội dung cần thiết khác trong hồ sơ trình thẩm định của tổ chức chủ trì.
Mẫu thuyết minh nhiệm vụ chung của Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Mẫu thuyết minh nhiệm vụ của Chương trình thành phần do Bộ trưởng Bộ chủ trì Chương trình thành phần ban hành.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thẩm định nội dung và kinh phí thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt nội dung và kinh phí thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình.
Bộ chủ trì Chương trình thành phần chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định nội dung và kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Chương trình thành phần. Bộ chủ trì Chương trình thành phần phê duyệt nội dung và kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Chương trình thành phần trên cơ sở bản thuyết minh nhiệm vụ của Chương trình thành phần đã được đại diện Bộ chủ trì Chương trình thành phần và đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ cùng ký xác nhận.
4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ trì Chương trình thành phần tiến hành kiểm tra thực tế các vấn đề có liên quan đến hồ sơ của tổ chức chủ trì.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.5.18. Thẩm định nội dung, kinh phí và ký kết hợp đồng)
Điều 19.3.TT.4.18. Hợp đồng giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 18 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ của Chương trình là căn cứ pháp lý cho việc ký kết hợp đồng giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình (sau đây viết tắt là hợp đồng).
2. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức ký hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình và nhiệm vụ của Chương trình thành phần do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý. Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ là Bên giao, tổ chức chủ trì là Bên nhận.
Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức ký hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình thành phần được giao quản lý. Đại diện Bộ Công Thương, đại diện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Bên giao, tổ chức chủ trì là Bên nhận.
3. Hợp đồng là căn cứ pháp lý để ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của Chương trình thành phần do Bộ trưởng Bộ chủ trì Chương trình thành phần ban hành.
4. Tổ chức chủ trì có nghĩa vụ và trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ và sử dụng hiệu quả kinh phí được cấp phù hợp với hợp đồng. Tổ chức chủ trì có quyền ký hợp đồng giao việc, thuê khoán với các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện các hạng mục công việc thuộc nội dung đã được giao chủ trì.
Điều 19.3.TT.4.19. Bổ sung, điều chỉnh nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 19 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
Trong quá trình thực hiện, tổ chức chủ trì có thể gửi kiến nghị bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ trì Chương trình thành phần về việc giải trình bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung, thời hạn, địa điểm thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.
Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt việc bổ sung, điều chỉnh nhiệm vụ chung của Chương trình theo quy định.
Bộ chủ trì Chương trình thành phần chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt việc bổ sung, điều chỉnh nhiệm vụ của Chương trình thành phần theo quy định.
Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo về việc bổ sung, điều chỉnh nội dung, thời hạn, địa điểm thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.
Điều 19.3.TT.4.20. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 20 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về tiến độ, tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ chung của Chương trình.
Bộ chủ trì Chương trình thành phần chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về tiến độ, tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí nhiệm vụ của Chương trình thành phần.
2. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến nhiệm vụ của Chương trình đang được thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát.
Điều 19.3.TT.4.21. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng
(Điều 21 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Các bên tham gia hợp đồng có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, nội dung, tiến độ, thời hạn và kinh phí thực hiện hợp đồng cho phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Hợp đồng có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ của Chương trình không còn thích hợp với mục tiêu đề ra do gặp những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, địch họa, dịch bệnh; mục tiêu không còn phù hợp với tình hình thực tế;
b) Tổ chức chủ trì không bảo đảm đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí đối ứng và các điều kiện khác để thực hiện như cam kết trong hợp đồng;
c) Tổ chức chủ trì không đủ năng lực quản lý tổ chức thực hiện nội dung nhiệm vụ của Chương trình theo hợp đồng;
d) Kinh phí nhiệm vụ của Chương trình bị sử dụng sai mục đích.
3. Tổ chức chủ trì bị chấm dứt hợp đồng phải ngừng mọi hoạt động liên quan đến nhiệm vụ của Chương trình và báo cáo bằng văn bản về những công việc đã triển khai, kinh phí đã sử dụng, trang thiết bị máy móc đã mua.
4. Căn cứ vào quyết định chấm dứt việc thực hiện hợp đồng, các bên thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng theo các điều khoản của hợp đồng đã ký giữa các bên và theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.5.18. Thẩm định nội dung, kinh phí và ký kết hợp đồng)
Điều 19.3.TT.4.22. Chế độ báo cáo
(Điều 22 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm định kỳ (6 tháng một lần), đột xuất (theo yêu cầu) báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của Chương trình, đánh giá hiệu quả, gửi đề xuất và kiến nghị cho Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ trì Chương trình thành phần.
2. Bộ chủ trì Chương trình thành phần xây dựng báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình, nhiệm vụ của Chương trình thành phần định kỳ (6 tháng một lần), đột xuất (theo yêu cầu), gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo.
Điều 19.3.TT.4.23. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 23 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức việc đánh giá, nghiệm thu và quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình theo các quy định hiện hành.
Bộ chủ trì Chương trình thành phần chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức việc đánh giá, nghiệm thu và quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình thành phần theo các quy định hiện hành.
Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ trì Chương trình thành phần xác định trách nhiệm của các bên có liên quan, có hình thức xử lý theo các quy định hiện hành đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ chung của Chương trình, tổ chức chủ trì nhiệm vụ của Chương trình thành phần có kết quả đánh giá, nghiệm thu ở mức “không đạt”, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều 19.3.TT.4.24. Thanh lý hợp đồng và khai thác kết quả nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 24 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ trì Chương trình thành phần tổ chức việc thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì theo quy định.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Bộ chủ trì Chương trình thành phần phân tích, đánh giá và tổ chức áp dụng rộng rãi các mô hình nhiệm vụ của Chương trình đã thực hiện.
3. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm quản lý, khai thác, chuyển giao kết quả nhiệm vụ của Chương trình theo quy định của pháp luật. Quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và sở hữu trí tuệ.
4. Việc đăng ký, lưu giữ kết quả nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định của Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 04/2011/TT-BKHCN ngày 20 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Bộ trưởng Bộ chủ trì Chương trình thành phần phê duyệt phương án khai thác, sử dụng kết quả nhiệm vụ của Chương trình thành phần theo thẩm quyền, báo cáo Ban Chỉ đạo.
Điều 19.3.TT.4.25. Xử lý tài sản
(Điều 25 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
Việc xử lý tài sản sau khi kết thúc nhiệm vụ của Chương trình được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 19.3.TT.4.26. Kinh phí thực hiện Chương trình
(Điều 26 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
Kinh phí thực hiện Chương trình được cân đối trong dự toán chi ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm, được giao về Bộ Khoa học và Công nghệ để cấp cho các tổ chức chủ trì thực hiện các đề án, dự án và các nhiệm vụ khác của Chương trình và để chi cho hoạt động chung của Chương trình bao gồm: kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng điều phối các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, Ban chủ nhiệm Chương trình thành phần và các hoạt động chung khác theo quy định.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng nguồn vốn ngân sách thực hiện Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ chế tài chính thực hiện Chương trình được quy định tại Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ và các văn bản pháp luật khác về tài chính có liên quan.
Điều 19.3.TT.4.27. Thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình
(Điều 27 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ chủ trì Chương trình thành phần tổ chức việc hướng dẫn, đăng ký nhiệm vụ trực tuyến và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về các nhiệm vụ của Chương trình.
Điều 19.3.TL.1.3. Các nguồn tài chính thực hiện Chương trình
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
Các nguồn tài chính thực hiện Chương trình bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước:
a) Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Kinh phí đầu tư phát triển;
c) Vốn ODA và các nguồn vốn hợp tác quốc tế, viện trợ của nước ngoài.
2. Vốn tín dụng từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng.
3. Kinh phí từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp:
a) Vốn tự có của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp;
b) Vốn huy động khác.
4. Kinh phí từ các quỹ:
a) Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia;
b) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia;
c) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
d) Các quỹ khác.
5. Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TL.1.4. Nguyên tắc huy động các nguồn tài chính; Điều 19.3.TL.1.7. Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với Dự án; Điều 19.3.TL.1.10. Quy định chung về quản lý ngân sách nhà nước của Chương trình; Điều 19.3.TL.1.11. Lập dự toán, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhànước thực hiện Chương trình)
Điều 19.3.TL.1.4. Nguyên tắc huy động các nguồn tài chính
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1. Dự án cần có phương án huy động các nguồn tài chính, trong đó nêu đầy đủ nhu cầu về kinh phí, chi tiết theo từng nguồn nêu tại Điều 3 của Thông tư này và thuyết minh rõ khả năng huy động các nguồn tài chính để thực hiện.
2. Phương án huy động các nguồn tài chính phải đảm bảo tính khả thi:
a) Các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện Dự án phải được các tổ chức tài chính, tín dụng xác nhận;
b) Các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện Dự án cần có ý kiến bằng văn bản của: Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trước khi phê duyệt Dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Dự án phải đảm bảo phương án huy động đủ các nguồn tài chính để thực hiện Dự án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TL.1.3. Các nguồn tài chính thực hiện Chương trình; Điều 19.3.TT.8.4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ của Chương trình)
Điều 19.3.TL.1.5. Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhànước
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1.Dự toán kinh phí hỗtrợ từ nguồn ngân sách nhà nướclà bộ phận thuộc các nguồndự toánkinh phítrong Dựánđãđược cấp cóthẩm quyền phê duyệt; việc cân đối nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo cơ cấu theo tỷ lệ với các nguồn kinh phí huy động khác ngoài ngân sách theo Dự án được duyệt. Nhà nước đảm bảo bố trí đủ kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước cho các Dự án đã được phê duyệt.
2.Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước được lập kế hoạch chi tiết theo từng loại nguồn vốn và phân kỳ đầu tư cho cả giai đoạn thực hiện; được phân bổ và sử dụng theo tiến độ và cơcấu trong dự toán của Dự án đã được phê duyệt.
3.Quy trình lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan.
4.Tổchức, cá nhân, doanh nghiệp sử dụng kinh phí hỗ trợtừ nguồn ngân sách nhà nước đểthực hiện Dự án phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định tại Thôngtư này và các văn bản có liên quan.
Điều 19.3.TL.1.6. Nguyên tắc sử dụng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1.Tổchức chủtrì dự án cótrách nhiệm sử dụng và giải ngân kinh phí ngoài ngân sách nhà nước theo đúng phương án huy động các nguồn tài chính, đảm bảo về cơ cấu theo tỷ lệ với nguồn ngân sách nhànước theo Dự án đãđược phê duyệt.
2.Đơn vị quản lý kinh phí cótrách nhiệm giám sát việc huy động, giải ngân nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước theo đúng tiến độ, cơ cấu, tổng mức theo Hợp đồng đã ký.
Điều 19.3.TL.1.7. Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với Dự án
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1.Đối với hoạt động nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ cao:
a)Hỗtrợ tối đa đến 100% kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các hoạt động nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu thích nghi, làm chủcông nghệ nhập khẩu, công nghệ được chuyển giao, hoàn thiện công nghệ, giải mã công nghệ, khai thác sáng chế, tạo ra công nghệ mới. Nội dung hỗtrợ thực hiện theo các quy định hiện hành về sử dụng ngân sách nhà nước đối với đề tài nghiên cứu khoa học có sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định của Thông tư này.
b) Hỗ trợtối đa đến 100% kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các hoạt động tự nghiên cứu và phát triển công nghệ cao cókết quả ứng dụng mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xãhội, quốc phòng, an ninh, môi trường.
c)Ngoài ra, được sử dụng ngân sách nhà nước để hỗtrợ các nội dung sau:
-Mua bản quyền và công cụ phần mềm; mua quyềnsở hữu, quyền sử dụng công nghệ; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, tài liệu kỹ thuật, thông tinsởhữu trí tuệ; nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị, sản phẩmmẫu đểnghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ cao theo hợp đồng đã ký kết;
-Tìm kiếm thông tin về công nghệ, bí quyết công nghệ;thuêchuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệvà các cơ quan khác có liên quan.
d)Kinh phí được cân đối từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ.
2.Đối với hoạt động sản xuất thử nghiệm:
Hỗtrợ tối đa đến 50% tổng mức kinh phí đầu tư (không bao gồm giá trị còn lại hoặc chi phí khấu hao trang thiết bị, nhà xưởng đãcóvào tổng mức kinh phí đầu tư) thực hiện hoạt động sản xuất thử nghiệm trong Dự án.Đối với các dựán sản xuất thửnghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế xãhội khó khăn theo Quyết định số30/2007/QĐ-TTgngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủban hành Danh mục các tổchức hành chính thuộcvùngkhókhăn và các văn bản sửa đổi, bổsung mức hỗtrợ tối đađến 70%. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số22/2011/TTLT-BTC-BKHCNngày 21 tháng 02 năm 2011 của liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học vàCông nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí và các quy định của Thông tư này.
Kinh phí được cân đối từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ.
3.Đối vớihoạt động chuyển giao công nghệ:
a)Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí cho các hoạt động chuyển giao công nghệ của Dự án theo các đối tượng:
-Bí quyết kỹ thuật;
-Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông sốkỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹthuật, chương trình máy tính, thông tin dữliệu;
-Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;
-Mua sắm, nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ cao trong nước chưa tạo ra được đểthực hiện các Dự án nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ cao.
b)Hình thức và phương thức hoạt động chuyển giao công nghệ quy định tạiĐiều 12 và Điều 18 của Luật Chuyển giao công nghệ.
c)Ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ hỗ trợ tối đa đến 50% cho các hoạt động chuyển giao công nghệ của Dự án. Phần kinh phí còn lại được huy động từ các quỹ, các nguồn khác quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
4.Đối với hoạt động đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và cung ứng dịch vụ công nghệ cao:
a)Hỗtrợ tối đađến 50% cônglao động cho cán bộ khoa học,nhân viên kỹ thuật trực tiếp thực hiện nội dung nghiên cứu hoàn thiện các quy trình công nghệ, giải pháp khoa học và công nghệ, xây dựng các phần mềm máy tính; thử nghiệm, phân tích, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm đến khi hoàn thành sản phẩm lô số không.
b)Hỗtrợ tối đa đến 30% kinh phí mua vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, thiết bị đo kiểm, phân tích trong quá trình thửnghiệm và sản xuất sản phẩm lôsố không của dây chuyền công nghệ. Đối với lĩnh vực nông nghiệp triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tếxã hội khó khăn theo Quyết định số30/2007/QĐ-TTgngày 05 tháng3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục cáctổ chứchành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bảnsửa đổi, bổsung (nếu có) mức hỗ trợ tối đa đến 50%.
c)Kinh phí được cân đối từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ.
5.Đối với hoạt động phát triển nhân lực công nghệ cao:
a)Hỗ trợ tối đa dến 100% kinh phí từ ngân sách nhà nước cho đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho lãnh đạo chủ chốt, cán bộ khoa học,nhân viên kỹ thuật thuộc các các cơ quan, đơn vị công lập trực tiếp tham gia dự án sản xuất sản phẩm và cung ứng công nghệ cao. Đối với cán bộ thuộc tổ chức ngoài công lập, doanh nghiệp mức hỗ trợ tối đa đến 50%.
Nội dung và mức chi thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số139/TT-BTCngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước.
b)Hỗtrợ tiền vé máy bay khứ hồi, lệ phí sân bay (nếu có), kinh phí đi lại, tiền ở, sinh hoạt phí trong nước cho các sinh viên, nghiên cứu sinh Việt Nam đang học tập, nghiên cứu ở nước ngoài tham gia hợp tác thực hiện nhiệm vụ của Chương trình. Nội dung chi tiền vémáy bay khứ hồi, lộ phí sân bay (nếu có) áp dụng thực hiện theo tiêu chuẩn B quy định tại Thông tư số102/2012/TT-BTCngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, côngchức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí; nội dung chi kinh phí đi lại, tiền ở, sinh hoạt phí trong nước áp dụng thực hiện theo đối tượng khách mời quốc tế khác quy định tại Thông tư số01/2010/TT-BTCngày 6/1/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tếtại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Kinh phí hỗtrợ được lấy từ kinh phí cho nội dung thuê chuyên gia đã được bố trí trong dự toán nhiệm vụ nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ cao, sản xuất thử nghiệm, đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
Tổchức chủ trìdự án phối hợp với Ban chủ nhiệm, Văn phòng Chươngtrình quốc gia phát triển công nghệ cao (sau đây viết tắt là Văn phòng Chươngtrrình) để chủ độnglựachọn các sinh viên, nghiên cứu sinh đanghọc tập, nghiên cứuởnước ngoài đểtham gia thực hiện nhiệm vụ phù hợp với nhu cầu công việc và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hiệu quả.
c)Hỗtrợ tiền vé máy bay khứ hồi, lệ phí sân bay (nếu có), kinh phí đilại, tiền ở, sinh hoạt phí trong nước cho huy động chuyên gia tình nguyện nước ngoài, chuyên gia là người Việt Namởnước ngoài tham gia hoạt động công nghệ cao tại các cơsở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất sản phẩm công nghệ cao của Việt Nam. Nội dung chi tiền vé máy bay khứ hồi, lệ phí sân bay (nếu có) áp dụng thực hiện theo tiêu chuẩn Bquy địnhtại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạnởnước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí; nội dung chi kinh phí đi lại, tiền ở, sinh hoạtphí trong nước áp dụng thực hiệntheo đối tượng khách hạngCquyđịnhtại Thông tư số01/2010/TT-BTCngày 6/1/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp kháchtrong nước.
Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổchức lựa chọn chuyên gia tình nguyện nước ngoài, chuyên gia là người Việt Namởnước ngoài tham gia hoạt động công nghệ cao tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất sản phẩm công nghệ cao của Việt Nam vàchịu trách nhiệmđảm bảo việc sử dụng kinh phí hiệu quả.
d)Kinh phí lấy từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ.
6.Đối với hoạt động xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao:
a)Nhà nước hỗtrợ kinh phí đầu tư phát triển cho việc nâng cấp, xây dựngmới cơ sởnghiên cứutrong các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệcao, khu công nghệ thông tin tập trung; cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc tế; cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; phòng thí nghiệm công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; cơ sởhỗ trợ cho phát triển các sản phẩm công nghệ cao; trung tâm chuyển giao công nghệ; mạng hạ tầng thông tin hiện đại đểhỗ trợ cho nghiên cứu công nghệ cao, mạng thư viện điện tử, mạng khoa học điện tử (e-science), các trung tâm dữliệu điệntử, trung tâmtính toán hiệu năng cao; các tạp chí chuyên ngành có uy tín thuộc các lĩnh vực công nghệ cao; hệ thống thông tin cho các doanh nghiệp ứngdụng, sản xuất và cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
b)Nguồn kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ.
c)Nội dung và phương thức hỗ trợ được thực hiện theo các quy định hiện hành về việc lập, xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư phát triển.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TL.1.3. Các nguồn tài chính thực hiện Chương trình)
Điều 19.3.TL.1.8. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho hoạt động chung của Chương trình
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1.Chi cho hoạt động của Ban chỉđạo:
a)Chi tổ chức các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban chỉđạo;
b)Chi tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình;
c)Chi thù lao trách nhiệm của Ban chỉđạo;
d)Các khoản chi khác của Ban chỉ đạo.
2.Chi cho hoạt độngcủa Ban chủ nhiệm:
a)Chi tiền công theo tháng đối với các thành viên Ban chủ nhiệm;
b)Chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm;
c)Chi thuê phương tiện phục vụ công tác, công tác phí;
d)Chi tổchức các hội đồng khoa học và công nghệ;
đ) Chi tổ chức xác định Dựán; tuyển chọn, giao trực tiếp tổchức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện; kiểm tra, kiểm toán độc lập, giám sát, đánh giá nghiệm thu, thanh lý Dự án;
e)Chi đoàn ra, đoàn vào;
g)Chi hoạt động thông tin tuyên truyền, hội nghị, hội thảo khoa học, sơ kết và tổng kếtDự án, Chương trình;
h)Các khoản chi khác liên quan của Ban chủ nhiệm.
3.Chi cho hoạt động của Văn phòng Chươngtrình:
a)Tiền lương, tiền công và các khoản chi theo lương của cán hộ, nhân viên Văn phòng Chương trình;
b)Các khoản chi thực hiện các nhiệm vụ chung của Chương trình.
c)Chi tổchức xác định Dự án; tuyển chọn, giao trực tiếp tổchức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện; kiểm tra, kiểm toán độc lập, giám sát, đánh giá nghiệm thu, thanh lý Dự án;
d)Chi công tác phí, hội nghị, hội thảo khoa học, tổchức các hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình,biên soạn và in ấn sáchchuyênkhảo, kết quả của Chương trình;
đ) Chi thông tin, tuyên truyền về hoạt động của Chương trình;
e)Chi tiền nhà, điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm cho hoạt động của Văn phòng Chương trình;
g)Chi xăng xe, thuê phương tiện;
h)Chi mua sắm, sửa chữa cơ sởvật chất, trang thiết bị;
i)Chi đoàn ra, đoàn vào;
k) Các khoản chi khác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TL.1.9. Mức chi)
(Điều 9 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1.Mức chi thù lao trách nhiệm của thành viên Ban chỉđạo:
a)Trưởng Ban chỉđạo: 500.000 đồng/người/tháng;
b)Thành viên Ban chỉđạo: 400.000 đồng/người/tháng.
2.Mức chi tiền công theo tháng của thành viên Ban chủ nhiệm:
a)Chủ nhiệm: 5.000.000 đồng/tháng;
b)Phó chủ nhiệm,ủy viên thư ký: 4.500.000 đồng/tháng;
c) Ủy viên:4.000.000 đồng/tháng.
3.Các nội dung chi còn lại quy định tạiĐiều8 của Thông tư này được vận dụng theo các quy định hiện hànhvề chếđộ chi tiêu ngân sách nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TL.1.8. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho hoạt động chung của Chương trình)
Điều 19.3.TL.1.10. Quy định chung về quản lý ngân sách nhà nước của Chương trình
(Điều 10 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
Hàng năm, nhà nước bố trí kinh phí dành cho Chương trình từ nguồn chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Ngân sách nhànước và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Kếhoạch vàĐầu tư, Bộ Tài chính lập dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm choChươngtrình.
Kinh phí hoạt động của Ban chỉđạo, Ban chủnhiệm, Văn phòngChươngtrình và các Dự án trong Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao được giao về Bộ Khoa học và Công nghệ. Kinh phíhoạt động của Ban chủ nhiệm và các Dự án trong Chương trình phát triển một sốngành công nghiệp công nghệ cao được giao về Bộ Công Thương. Kinh phí hoạt động của Ban chủ nhiệm và các Dự án trong Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được giao về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Bộ chủ trì chịu trách nhiệmquản lý, hướng dẫn cáctổ chứcvà cánhân sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, cóhiệu quả, bảo đảm quyết toán kinh phí được cấp theo các quy định hiện hành; định kỳ gửi báo cáo về Văn phòng Chương trình để tổng hợp báo cáo Ban Chỉđạo tình hình sử dụng kinh phíChương trình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TL.1.3. Các nguồn tài chính thực hiện Chương trình)
Điều 19.3.TL.1.11. Lập dự toán, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhànước thực hiện Chương trình
(Điều 11 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
Việc lập dự toán, phân bổvà giao dự toán ngân sách nhà nước từ các nguồn kinh phí đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn vốn khác có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đối với Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số điểm như sau:
1.Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, Tổ chức chủ trì dự án căn cứ vào Dự án đã được phê duyệt, xây dựng dự toán chi ngân sách trong năm kế hoạch, chi tiết đối với từng nguồn kinh phí theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này gửi Đơn vị quản lý kinh phí. Đơn vị quản lý kinh phí xem xét, tổng hợp dự toán của các Tổ chức chủtrìdự án và lập dự toán chi ngân sách do đơn vị mình trực tiếp sử dụng gửi Cơquan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phảilà Bộ chủ trì) đểtổng hợp gửi Bộ chủ trì.
2.Bộ chủ trì căn cứ vào Dự án đã được phê duyệt, kinh phí đãđược cân đối và báo cáo tổng hợp của đơn vị cấp dưới trực thuộc để rà soát, tổng hợp dự toán chi ngân sáchthuộc phạm vi quảnlýgửi Bộ Khoa học và Công nghệ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quyđịnh.
3.Văn phòng Chương trình xây dựng dự toán hoạt động của Ban Chỉđạo, Ban chủnhiệm của Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao và Văn phòng Chương trình, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Đơn vị quản lý kinh phí trực thuộc Bộ Công Thương xây dựng dự toán hoạt động của Ban chủnhiệm của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao, gửi Bộ Công Thương để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Công Thương.
Đơn vị quản lý kinh phí trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng dự toán hoạt động chung của Ban chủ nhiệm của Chương trình pháttriển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4.Căn cứvào dự toán chi ngân sách của Chươngtrình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính, Bộ Kếhoạch và Đầu tư giao dự toán ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình về Bộ chủ trì đểthực hiện.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TL.1.3. Các nguồn tài chính thực hiện Chương trình)
Điều 19.3.TL.1.12. Giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đối với các Dựán
(Điều 12 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1.Đối với kinh phí của các Dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý
a)Mở tài khoản, nhận kinh phí và kiểm soát chi
-Bộ Khoa học và Công nghệ giao dự toán hàng năm theo tiến độ và khối lượng công việc thực hiện, phù hợp với hợp đồng ký kết giữa Văn phòng Chương trình và các Tổchức chủtrì dự án.
Văn phòng Chương trình mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước đểnhận kinh phí ngân sách nhà nước và thanh toán kinh phí thực hiện Dự án của Tổchức chủtrì dự án, kinh phí hoạt động chung của Chương trình. Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, Văn phòng Chương trình thực hiện thanh toán kinh phí cho Tổchức chủ trìdự án để thực hiện Dự án theo hợp đồng đã ký kết.
Văn phòng Chương trình có trách nhiệm kiểm soát chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ, hồ sơ, chứng từ chi của Tổ chức chủ trì dự án; thực hiện thanh quyết toánvới Kho bạc Nhànước nơi Văn phòng Chương trình giao dịchtheo quy định hiện hành.
-Tổchức chủ trì dự án mởtài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc Ngân hàng Thương mại (trường hợp Tổ chức chủ trì dự án là doanh nghiệp)đểtiếp nhận kinh phí thực hiện Dự án theo hợp đồng do Văn phòng Chương trình thanh toán.
Tổ chức chủ trì dự án phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của Dự án đểcông khai, minh bạch và tựchịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của mình; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của kinh phí thực hiện Dự án của Văn phòng Chương trình về tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Dự án.
-Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng giữa Văn phòng Chương trình ký với Tổchức chủ trì dự án. Kho bạc Nhà nước không kiểm soát tài khoản tiền gửi của Tổ chức chủ trìdự án mở tại Kho bạc Nhà nước; không kiểm soát hồ sơ chi tiết từng khoản chi của Tổchức chủ trì dự án. Tổchức chủ trì dự án chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của mình và thực hiện quyết toán kinh phí với Văn phòng Chương trình. Văn phòng Chương trình có trách nhiệm kiểm tra các khoản chi của Tổ chức chủ trìdự án theo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức hiện hành.
b)Đối với các khoản chi cho các hoạt động của Văn phòng Chương trình từ tài khoản dự toán
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số161/2012/TT-BTCngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
c)Kiểm soát chi đối với Hợp đồng thực hiện Dự án giữa Văn phòng Chương trình và Tổ chức chủ trì dự án
Tạm ứng lần đầu: Căn cứ vào nội dung các công việc được hỗ trợ kinh phítừ ngân sách nhà nước trong Dự án đãđược duyệt và hợp đồng được ký kết, Văn phòngChương trình rútdự toánđể tạm ứng kinh phí lần đầu cho Tổ chức chủ trì dự án bằng 100% kinh phí phân bổ theo dự toán năm đã được giao, nhưng tối đa không quá 50% tổng kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ theo hợp đồng đã ký với Tổchức chủ trì dự án. Hồ sơ tạm ứng lần đầu gửi Kho bạc Nhà nước bao gồm: Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao; Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng; Quyết định đấu thầu, chỉ định thầu (nếu có);hợp đồng thực hiện Dự án giữa Văn phòng Chương trình và Tổchức chủ trì dựán.
Tạm ứng các đợt tiếp theo: Việc tạm ứng kinh phí các đợt tiếp theo chỉ được thực hiện đối với Dự án đã có hồ sơ thanh toán tối thiểu50% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt trước đó và không vi phạm các quy định hiện hành của nhà nước liên quan đến tổ chức triển khai thực hiện các Dự án, tổng số dư tạmứngtối đa không quá 50% tổng dự toán kinh phí sự nghiệp hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo hợp đồng đã ký với Tổ chức chủtrì dự án (trừ trường hợp mua sắm thiết bị chưa đủ thủ tục thanh toán vì lý do khách quan được Văn phòng Chương trình xác nhận trên cơ sở đề nghị của Tổ chức chủtrì dự án).Hồ sơtạm ứng cácđợttiếp theo gửi Kho bạc Nhà nước bao gồm: Dự toán ngân sách nhànước được giao hàng năm; Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng), trong đó ghi rõnội dung tạm ứng; Bản xác nhận của Văn phòng Chương trình và Ban chủ nhiệm Chương trình về kết quảthực hiện nội dung,tiến độ, khối lượng côngviệc và kinh phí đã sử dụng tương ứng do Tổ chức chủ trì dự án đã thực hiện.
Ví dụ: Tổng kinh phí hỗ trợ Dự án từ nguồn ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ theo hợp đồng đã ký giữa Tổchức chủtrì dự án với Văn phòng Chương trình là 10 tỷ đồng. Văn phòng Chương trình rút dự toánđểtạm ứng kinh phí lần đầu cho Tổ chức chủtrì dựán là 5 tỷ đồng (bằng mức tối đa).
Tạmứngđợt tiếp theo: Việc tạm ứng kinh phí các đợt tiếp theo chỉ được thực hiện đối với Dự án đãcó hồ sơ thanh toán tối thiểu 2,5 tỷ đồng (tối thiểu bằng 50% mức kinh phíđã tạm ứng các đợttrước đó). Sau khi Dự án đã thanh toán tạm ứng được 2,5 tỷđồng thì số kinh phítạm ứng đợt tiếp theo tối đa là 2,5 tỷđồng đểđảm bảotổngsố dư tạm ứng của các đợt (2,5 + 2,5 = 5 tỷđồng) không vượt quá 50% tổng kinh phí hỗtrợ Dự án từ nguồn ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ.
-Thanh toán tạm ứng: Khi thanh toán tạmứng,Văn phòng Chương trình gửi hồ sơ thanh toán tạm ứng cho Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, hồ sơthanh toán tạm ứng bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của Văn phòng Chương trình; Biên bản nghiệm thu Hợp đồng thực hiện Dự án giữa Văn phòng Chương trình và Tổ chức chủ trì dự án.
Hết thời gian thực hiện Dự án, Văn phòng Chương trình phải thực hiện thanh toán tạm ứng tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp, trong thời gian 6 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện Dự án, Văn phòng Chương trình không thực hiện thanh toán lạm ứng với Kho bạc Nhà nước thì Bộ Tài chính thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ vào dự toán năm sau của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với kinh phí của các Dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương quản lý
a)Trường hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương giao dự toán kinh phí cho Đơn vị quản lý kinh phí trực thuộc trực tiếp thực hiện Dự án thì thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
b)Trường hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự toán kinh phí cho Đơn vị quản lý kinh phí trực thuộc để ký hợp đồng thực hiện Dự án với các Tổchức chủ trìdự án không trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Công Thươnggiao dự toán kinh phí cho Đơn vị quản lý kinh phí trực thuộc để ký hợp đồng thực hiện Dự án với các Tổchứcchủ trìdự án không trực thuộc Bộ Công Thương thì được vận dụng theo quy định tại điểm a,điểm c của khoản 1,Điều12 của Thông tư này.
3.Tổchức chủ trì dự án cótrách nhiệm sử dụng kinh phí đã tạm ứng đúng mục đích, đúngchế độ. Trường hợp khoản kinh phí đãtạm ứngsử dụngsai mục đích, không đúng chế độ, Đơn vị quản lý kinh phí có trách nhiệm thu hồi hoàntrảngân sách nhà nước.
Điều 19.3.TL.1.13. Đối với kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển và các nguồn vốn khác
(Điều 13 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1.Việc quản lý thanh toán kinh phí đầu tư dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại Thông tư số86/2011/TT-BTCngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước và sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2.Việc giải ngân, tạm ứng và thanh toán tạm ứng các nguồn kinh phí khác thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý nguồn kinh phí đó.
Điều 19.3.TL.1.14. Đối với việc mua sắm, quản lý và xử lý tài sản, vật tư, nguyên vật liệu bằng nguồn ngân sách nhà nước
(Điều 14 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1.Tổ chức chủ trì nhiệm vụ, Tổchức chủtrì dự án thực hiện mua sắm, quản lý tài sản, trang thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu từ nguồn kinh phí hỗtrợ ngân sách nhà nước theo các quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát củaĐơn vị quản lý kinh phí.
2.Việc quản lý, sửdụng và xử lý tài sản được đầu tư mua sắm từ nguồn kinh phí hỗ trợ ngân sách nhà nước theo các quy định hiện hành.
Điều 19.3.TL.1.15. Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm
(Điều 15 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1.Tổchức chủ trì dự án chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Đơnvị quản lý kinh phí, Ban chủ nhiệm, Bộ chủtrì, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vàcơ quan khác có liên quan.
2.Hàng năm,Đơn vị quản lý kinh phí phối hợp với Ban chủ nhiệm, Bộ chủ trì, các cơ quan đơnvị có liên quan và Cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện nội dung, kinh phí(bao gồm cả nguồn kinh phí ngân sách và nguồn huy động khác)đối vớiDự án.
3.Trong trường hợp Tổchức chủ trì dự án, Tổchức chủ trì nhiệm vụ không thực hiện đúng phương án huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nướctheoHợp đồng; sử dụng kinh phí sai mục đích, không đúng chế độ thì Đơn vị quản lý kinh phí xem xét dừng giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và quyết định xử lý theo các quy định hiện hành.
Điều 19.3.TL.1.16. Công tác báo cáo, quyết toán kinh phí sự nghiệp
(Điều 16 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
Công tác báo cáo quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thểmột số điểm như sau:
1.Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu, Tổchức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo Tổchức chủ trì dự án về về kết quả, khốilượng công việc và sốkinh phí đãthực hiện theo hợp đồng kýkếtđể tổng hợp báo cáo với Ban chủ nhiệm Chương trình và Đơn vị quản lý kinh phí.
2.Tổ chức chủtrìdựán chịu trách nhiệm xét duyệt quyết toán đối với các nhiệm vụ thuộc Dự án. Đơn vị quản lý kinh phí chịu trách nhiệm xét duyệt quyết toán đối với Dự án.
3.Trường hợp Tổ chức chủ trì dự án ký hợp đồng với Đơn vị quản lý kinh phí:
a)Đối với các nhiệm vụ thuộc Dự án đã nghiệm thu được thực hiện thẩm tra, xét duyệt, phê duyệt quyết toán.
b)Đối với các nhiệm vụ đang tronggiai đoạn thực hiện, hàng năm trên cơ sở số kinh phí thực sử dụng và khối lượng công việc đã thực hiện trong năm, Tổ chức chủ trì nhiệm vụ báo cáo tình hình nhận, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
c)Sau khi toàn bộ các nhiệm vụ của Dự án đã được nghiệm thu, Tổchức chủ trìdự án có trách nhiệm tổng hợp quyết toán toàn bộ Dự án trình Đơn vị quản lý kinh phí xét duyệt.
d)Đơn vị quản lý kinh phí tổng hợp báo cáo quyết toán của các Tổchức chủ trì dự án đã được xét duyệt gửi cơ quan quản lý cấp trêntrực tiếp (trường hợp không phải là Bộ chủ trì) để thẩm định và tổng hợpgửi bộchủtrì. Bộ chủ trì có trách nhiệm phê duyệt quyết toán, tổng hợp vàoquyếttoán chung gửi Bộ Tài chính theo quy định.
4.Trường hợp Tổ chức chủ trì dự án là Đơn vị quản lý kinh phí, thì các quy định về hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành và các quy định cụ thể tại khoản 3Điều16 của Thông tư này.
5.Đối với các kinh phí hoạt động chung của Chương trình, Văn phòng các Chương trìnhquốc gia có trách nhiệm quyết toán theo quy định hiện hành.
Điều 19.3.TL.1.17. Công tác báo cáo quyết toán kinh phí đầutưphát triển và các nguồn kinh phí khác
(Điều 17 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1. Đối với kinh phí đầu tư phát triển, việc quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010của Bộ Tài chính hướng dẫn về quyết toán niên độ ngân sách đối với dự án có nguồn vốn ngân sách nhà nước và Thông tưsố19/2011/TT-BTCngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộcnguồn vốn Nhà nước.
2.Việc hạch toán và quyết toán các nguồn kinh phí khác thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý nguồn kinh phí đó.
Điều 19.3.TT.5.2. Đề xuất dự án, đề xuất đặt hàng dự án
(Điều 2 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Đề xuất dự án
a) Căn cứ đề xuất dự án:
- Theo mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của Chương trình;
- Theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, nghị quyết, chương trình, đề án, dự án đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn và tổng công ty phê duyệt;
- Yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành và địa phương;
- Nhu cầu của thị trường.
b) Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện việc đề xuất dự án.
2. Đề xuất đặt hàng dự án
Người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các ban của Đảng; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp Trung ương; tập đoàn, tổng công ty Nhà nước căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và yêu cầu của cơ quan mình đề xuất đặt hàng dự án.
3. Nguyên tắc đề xuất dự án, đề xuất đặt hàng dự án
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các ban của Đảng; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp Trung ương; tập đoàn, tổng công ty Nhà nước (sau đây viết tắt là Bộ, ngành và địa phương) hướng dẫn, tập hợp và có ý kiến về đề xuất dự án của tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành và địa phương; đề xuất đặt hàng dự án gửi Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Đối với đề xuất dự án của tổ chức, doanh nghiệp không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành và địa phương quy định tại điểm a khoản này, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, tập hợp, có ý kiến về các đề xuất dự án.
Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức nghiên cứu, phát hiện, tìm kiếm các dự án có tính khả thi cao để đề xuất đặt hàng;
c) Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp đề xuất dự án, đề xuất đặt hàng dự án.
Điều 19.3.TT.5.3. Yêu cầu chung đối với dự án
(Điều 3 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Có mục tiêu, nội dung và sản phẩm dự kiến phù hợp với yêu cầu được quy định tại Chương trình.
2. Đáp ứng tiêu chí quy định tại Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN ngày 18 tháng 1 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
3. Không trùng lặp về nội dung với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện.
4. Có khả năng huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ, các nhà khoa học trong nước và ngoài nước tham gia thực hiện.
5. Tác động đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế.
6. Thời gian thực hiện phù hợp với yêu cầu của từng dự án. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.4.6. Tiêu chí dự án phát triển công nghệ cao; Điều 19.3.TT.4.7. Tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao; Điều 19.3.TT.4.8. Tiêu chí dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; Điều 19.3.TT.4.9. Tiêu chí dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; Điều 19.3.TT.4.10. Tiêu chí dự án phát triển nhân lực công nghệ cao; Điều 19.3.TT.5.6. Xây dựng danh mục dự án; Điều 19.3.TT.5.7. Phiên họp của hội đồng tư vấn, báo cáo nghiên cứu của chuyên gia tư vấn độc lập)
Điều 19.3.TT.5.4. Nguyên tắc xác định dự án
(Điều 4 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Ban chủ nhiệm Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao (sau đây viết tắt là Ban chủ nhiệm) giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Tổ chức xây dựng, thẩm định danh mục dự án;
b) Xem xét danh mục dự án để đưa ra thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp;
c) Tổ chức thẩm định nội dung và kinh phí thực hiện dự án trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
2. Dự án trong danh mục đưa ra thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp được xác định tên, mục tiêu và yêu cầu đối với sản phẩm của dự án.
3. Trình tự xác định dự án trong danh mục được quy định tại Điều 5, 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.5.6. Xây dựng danh mục dự án; Điều 19.3.TT.5.7. Phiên họp của hội đồng tư vấn, báo cáo nghiên cứu của chuyên gia tư vấn độc lập; Điều 19.3.TT.5.8. Phê duyệt danh mục dự án)
Điều 19.3.TT.5.5. Quy trình đề xuất dự án, đề xuất đặt hàng dự án
(Điều 5 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Bộ, ngành và địa phương tổ chức hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của mình đề xuất dự án, đề xuất đặt hàng dự án thuộc Chương trình (Biểu A1-1) theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định tại Thông tư này.
2. Hàng năm, hàng quý, hàng tháng, Bộ, ngành và địa phương tổng hợp danh mục đề xuất dự án, đề xuất đặt hàng dự án (kèm các phiếu đề xuất dự án, đặt hàng từng dự án), đồng thời Bộ, ngành và địa phương phải có ý kiến về các đề xuất dự án của tổ chức, doanh nghiệp (Biểu A1-2), gửi về Văn phòng Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao, Bộ Khoa học và Công nghệ, 39 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
3. Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm tiếp nhận, ứng dụng kết quả nếu đề xuất dự án của tổ chức, doanh nghiệp; đề xuất đặt hàng dự án của Bộ, ngành và địa phương được chấp nhận.
4. Ban chủ nhiệm tổ chức nghiên cứu, phát hiện, tìm kiếm các dự án có tính khả thi cao để Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất đặt hàng dự án.
5. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung và sản phẩm phù hợp với yêu cầu được quy định tại Chương trình, Ban chủ nhiệm lựa chọn, tổng hợp danh mục đề xuất dự án, đề xuất đặt hàng dự án từ các Bộ, ngành và địa phương.
Phu luc_Bieu A1-1_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A1-2_31.2012.TT-BKHCN.doc
Điều 19.3.TT.5.6. Xây dựng danh mục dự án
(Điều 6 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Ban chủ nhiệm tổ chức xây dựng danh mục dự án:
a) Căn cứ vào danh mục đề xuất dự án, đề xuất đặt hàng dự án của Bộ, ngành và địa phương và các quy định tại Điều 3 của Thông tư này, Ban chủ nhiệm chủ trì tổ chức xây dựng danh mục dự án.
Ban chủ nhiệm tổ chức các nhóm chuyên gia (mỗi nhóm chuyên gia có từ 05 đến 07 thành viên) gồm nhà khoa học, chuyên gia theo lĩnh vực chuyên môn, chuyên gia kinh tế, chuyên gia tài chính. Trong trường hợp cần thiết, Ban chủ nhiệm lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập trong nước, nước ngoài (sau đây viết tắt là chuyên gia tư vấn độc lập) để xây dựng danh mục dự án. Ưu tiên lựa chọn các đề xuất đặt hàng dự án của Bộ, ngành và địa phương.
b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án, Ban chủ nhiệm kiến nghị hình thức lựa chọn tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện thông qua tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
c) Kết quả làm việc của Ban chủ nhiệm và các nhóm chuyên gia được ghi thành biên bản và bản tổng hợp kết quả làm việc.
d) Ban chủ nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về kết quả làm việc của nhóm chuyên gia, ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập. Trong trường hợp cần thiết, Ban chủ nhiệm kiến nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tham khảo ý kiến các Bộ, ngành và địa phương có liên quan về các dự án trong danh mục.
2. Đối với trường hợp danh mục đề xuất dự án, đề xuất đặt hàng dự án có quy mô lớn và tính chất phức tạp, Ban chủ nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập hội đồng tư vấn xác định danh mục dự án (sau đây viết tắt là hội đồng tư vấn); thuê chuyên gia tư vấn độc lập (nếu cần thiết).
Hội đồng tư vấn có từ 07 đến 09 thành viên gồm các nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn, chuyên gia kinh tế, chuyên gia tài chính, nhà quản lý có uy tín và trình độ chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực liên quan.
Ban chủ nhiệm đề xuất chuyên gia tư vấn độc lập đáp ứng đủ điều kiện năng lực, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, Ban chủ nhiệm kiến nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tham khảo ý kiến các Bộ, ngành và địa phương có liên quan về các dự án trong danh mục.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.5.3. Yêu cầu chung đối với dự án; Điều 19.3.TT.5.4. Nguyên tắc xác định dự án)
Điều 19.3.TT.5.7. Phiên họp của hội đồng tư vấn, báo cáo nghiên cứu của chuyên gia tư vấn độc lập
(Điều 7 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Văn phòng Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao (sau đây viết tắt là Văn phòng Chương trình) gửi tài liệu đến thành viên hội đồng tư vấn ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp của hội đồng, đến chuyên gia tư vấn độc lập ít nhất 10 ngày làm việc trước thời điểm gửi báo cáo nghiên cứu của chuyên gia tư vấn độc lập. Tài liệu bao gồm:
a) Nội dung của Chương trình;
b) Danh mục đề xuất dự án, đề xuất đặt hàng dự án có quy mô lớn và tính chất phức tạp;
c) Tài liệu khác có liên quan.
2. Phiên họp của hội đồng tư vấn, báo cáo nghiên cứu của chuyên gia tư vấn độc lập tập trung phân tích đối với dự án trong danh mục về những vấn đề sau:
a) Sự phù hợp của dự án so với mục tiêu, nội dung của Chương trình và Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
b) Đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 3 của Thông tư này;
c) Sự phù hợp với định hướng mục tiêu của Chương trình;
d) Sự phù hợp của phương thức lựa chọn tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện dự án;
đ) Một số vấn đề liên quan đến dự án bao gồm: mục tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện; nội dung, nhiệm vụ chủ yếu; kết quả được tạo ra từ dự án; thị trường, tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội; dự kiến tổng kinh phí thực hiện; năng lực tài chính, nguồn, hình thức cung cấp vốn; giải pháp thực hiện; thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc; dự kiến đối tượng thụ hưởng, sử dụng kết quả của dự án.
3. Tổ chức phiên họp của hội đồng tư vấn:
a) Phiên họp của hội đồng tư vấn phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng tư vấn, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch. Chủ tịch chủ trì phiên họp của hội đồng tư vấn. Trong trường hợp chủ tịch vắng mặt, phó chủ tịch chủ trì phiên họp;
b) Mỗi dự án trong danh mục có ít nhất 02 thành viên làm phản biện. Hội đồng tư vấn thống nhất phương thức làm việc và cử 01 thành viên làm thư ký;
c) Thành viên hội đồng tư vấn thảo luận về các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 và nhận xét dự án (Biểu A2-1). Hội đồng tư vấn bầu ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên, trong đó có 01 trưởng ban. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản (Biểu A2-2);
d) Dự án được hội đồng tư vấn đề nghị đưa vào danh mục thực hiện phải được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng tư vấn có mặt (đồng thời lớn hơn 1/2 tổng số thành viên hội đồng theo quyết định thành lập) bỏ phiếu đồng ý.
đ) Hội đồng thảo luận và thông qua kiến nghị về phương thức thực hiện tuyển chọn hoặc giao trực tiếp đối với dự án;
e) Chủ tịch và thư ký hội đồng tư vấn chịu trách nhiệm ký biên bản họp hội đồng (Biểu A2-3), kèm theo danh mục dự án đã được hội đồng tư vấn thông qua.
Phu luc_Bieu A2-1_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A2-2_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A2-3_31.2012.TT-BKHCN.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.5.3. Yêu cầu chung đối với dự án; Điều 19.3.TT.5.4. Nguyên tắc xác định dự án)
Điều 19.3.TT.5.8. Phê duyệt danh mục dự án
(Điều 8 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
Trên cơ sở kết quả làm việc với nhóm chuyên gia, kết luận phiên họp của hội đồng tư vấn, báo cáo nghiên cứu của chuyên gia tư vấn độc lập, Ban chủ nhiệm tổng hợp danh mục dự án, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt danh mục dự án để đưa ra tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.5.4. Nguyên tắc xác định dự án)
Điều 19.3.TT.5.9. Tuyển chọn, giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
(Điều 9 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện dự án theo đặt hàng của Nhà nước thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn. Tuyển chọn được áp dụng đối với dự án có nhiều tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có khả năng tham gia thực hiện nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
2. Giao trực tiếp là việc chỉ định tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có năng lực, phẩm chất, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện dự án đặc thù theo đặt hàng của Nhà nước. Giao trực tiếp được áp dụng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Dự án liên quan đến bí mật nhà nước, đặc thù của an ninh, quốc phòng;
b) Dự án cấp bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội;
c) Dự án mà nội dung chi có một tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện;
d) Dự án theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 19.3.TT.5.10. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
(Điều 10 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện dự án được áp dụng theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 08/2012/TT-BKHCN ngày 02 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước.
2. Văn phòng Chương trình tổ chức kiểm tra và xác nhận các điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp theo quy định.
Điều 19.3.TT.5.11. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
(Điều 11 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đăng ký tham gia thực hiện dự án;
b) Thuyết minh dự án theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ (Biểu A3-1; Biểu A3-2; Biểu A3-3a,b,c,d,đ,e,g; Biểu A3-4a,b,c,d,đ,e);
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp (có xác nhận của các thành viên tham gia);
d) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện dự án;
đ) Các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động nguồn lực tài chính để thực hiện dự án;
e) Tài liệu bổ sung: kế hoạch kinh doanh, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo năng lực quản lý dự án và các tài liệu khác (nếu có).
2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gồm 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu) được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ như sau:
a) Tên dự án đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp kèm theo mã số của Chương trình;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện dự án;
c) Họ tên, đơn vị công tác của chủ nhiệm dự án và danh sách những người tham gia chính thực hiện dự án;
d) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện về Văn phòng Chương trình, Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Văn phòng Chương trình tổ chức mở hồ sơ, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia.
Phu luc_Bieu A3-1_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A3-2_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A3-3a_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A3-3b_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A3-3c_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A3-3d_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A3-3đ_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A3-3e_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A3-3g_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A3-4a_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A3-4b_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A3-4c_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A3-4d_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A3-4đ_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A3-4e_31.2012.TT-BKHCN.doc
Điều 19.3.TT.5.12. Xét duyệt hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
(Điều 12 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Căn cứ vào tính đặc thù của dự án, Ban chủ nhiệm xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp (sau đây viết tắt là hội đồng khoa học và công nghệ); thuê chuyên gia tư vấn độc lập đáp ứng đủ điều kiện năng lực (nếu cần thiết) để xét duyệt hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện.
Hội đồng khoa học và công nghệ, chuyên gia tư vấn độc lập có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét giao trực tiếp.
2. Văn phòng Chương trình gửi tài liệu đến thành viên hội đồng khoa học và công nghệ ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp của hội đồng, đến chuyên gia tư vấn độc lập ít nhất 10 ngày làm việc trước thời điểm gửi báo cáo nghiên cứu của chuyên gia tư vấn độc lập. Tài liệu bao gồm:
a) Quyết định thành lập hội đồng khoa học và công nghệ và danh sách kèm theo, Quyết định lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập;
b) Trích lục danh mục dự án đã được phê duyệt;
c) Bản sao hồ sơ gốc hoặc bản điện tử của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp;
d) Tài liệu liên quan khác.
3. Hồ sơ tuyển chọn, xét giao trực tiếp được hội đồng khoa học và công nghệ, chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá theo các nội dung sau:
a) Đánh giá tổng quan chung dự án;
b) Tính cấp thiết, tính khả thi của dự án;
c) Mục tiêu, nội dung của dự án phù hợp với yêu cầu;
d) Giải pháp triển khai dự án;
đ) Kết quả của dự án;
e) Hiệu quả của dự án;
g) Năng lực thực hiện dự án.
4. Ban chủ nhiệm tổ chức các phiên họp hội đồng khoa học và công nghệ có từ 07 đến 09 thành viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên. Thành viên của hội đồng khoa học và công nghệ bao gồm các nhà khoa học, chuyên gia chuyên môn, chuyên gia kinh tế, chuyên gia tài chính, nhà quản lý có uy tín và trình độ chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực liên quan. Tùy theo quy mô, tính chất phức tạp, nguồn vốn thực hiện dự án, đại diện của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, ngành và địa phương có liên quan tham dự phiên họp của hội đồng khoa học và công nghệ. Mỗi hội đồng khoa học và công nghệ có thể tư vấn cho 01 hoặc một số dự án (trong trường hợp các dự án cùng lĩnh vực) và làm việc theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.5.13. Nguyên tắc làm việc của hội đồng khoa học và công nghệ; Điều 19.3.TT.5.14. Nội dung làm việc của hội đồng khoa học và công nghệ)
Điều 19.3.TT.5.13. Nguyên tắc làm việc của hội đồng khoa học và công nghệ
(Điều 13 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Phiên họp của hội đồng khoa học và công nghệ phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng khoa học và công nghệ, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện.
2. Chủ tịch chủ trì các phiên họp; cử 01 thành viên làm thư ký hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch vắng mặt, phó chủ tịch chủ trì phiên họp.
3. Thành viên hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng khoa học và công nghệ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.5.12. Xét duyệt hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp)
Điều 19.3.TT.5.14. Nội dung làm việc của hội đồng khoa học và công nghệ
(Điều 14 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Hội đồng khoa học và công nghệ thảo luận, đánh giá từng hồ sơ theo các nội dung quy định (Biểu A4-1).
2. Hội đồng khoa học và công nghệ bầu ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên, trong đó có 01 trưởng ban. Hội đồng khoa học và công nghệ bỏ phiếu đánh giá từng hồ sơ.
3. Hội đồng khoa học và công nghệ thông qua kết quả bỏ phiếu (Biểu A4-2), kiến nghị tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì dự án bổ sung, sửa đổi (nếu cần) trong thuyết minh dự án, các sản phẩm của dự án và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện dự án.
4. Chủ tịch và thư ký hội đồng khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm ký biên bản họp hội đồng (Biểu A4-3).
Phu luc_Bieu A4-1_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A4-2_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A4-3_31.2012.TT-BKHCN.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.5.12. Xét duyệt hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp)
Điều 19.3.TT.5.15. Phê duyệt kết quả
(Điều 15 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Trên cơ sở kết luận của hội đồng khoa học và công nghệ, báo cáo nghiên cứu của chuyên gia tư vấn độc lập, Ban chủ nhiệm nghiên cứu, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện dự án.
Trong trường hợp cần thiết, Ban chủ nhiệm tổ chức đi kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp được kiến nghị chủ trì thực hiện dự án.
Đối với hồ sơ có kết quả đánh giá chưa thống nhất, Ban chủ nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định về việc đề nghị hội đồng khoa học và công nghệ xem xét lại hoặc tổ chức hội đồng khoa học và công nghệ mới để tư vấn đánh giá, thuê chuyên gia tư vấn độc lập.
2. Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng khoa học và công nghệ và gửi Văn phòng Chương trình trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn hoặc giao trực tiếp để tiến hành thẩm định nội dung và kinh phí, làm căn cứ bố trí kế hoạch thực hiện.
Điều 19.3.TT.5.16. Lưu giữ hồ sơ gốc
(Điều 16 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký quyết định phê duyệt tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp chủ trì thực hiện dự án, Ban chủ nhiệm có trách nhiệm nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả các hồ sơ không trúng tuyển) để lưu tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 19.3.TT.5.17. Căn cứ và hồ sơ thẩm định dự án
(Điều 17 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Căn cứ để thẩm định:
a) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh mục dự án để tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Biên bản cuộc họp của hội đồng khoa học và công nghệ, báo cáo nghiên cứu của chuyên gia tư vấn độc lập;
c) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện dự án;
d) Các văn bản quy định chế độ, định mức xây dựng dự toán, định mức chi hiện hành của nhà nước, định mức kinh tế - kỹ thuật (nếu có) và các văn bản khác có liên quan.
2. Hồ sơ thẩm định:
a) Các quyết định và văn bản nêu tại điểm a, b, c của khoản 1 Điều này;
b) Thuyết minh dự án đã được chỉnh sửa hoàn thiện và văn bản giải trình của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trúng tuyển đã được Ban chủ nhiệm xác nhận;
c) Báo giá nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị để xây dựng dự toán kinh phí của dự án (trong thời gian 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ).
Điều 19.3.TT.5.18. Thẩm định nội dung, kinh phí và ký kết hợp đồng
(Điều 18 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Ban chủ nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập tổ thẩm định để thẩm định dự án; thuê chuyên gia tư vấn độc lập (nếu cần thiết).
2. Tổ thẩm định có ít nhất 05-07 thành viên, gồm: tổ trưởng là đại diện Ban chủ nhiệm, một số tổ phó và thành viên là chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ có liên quan, chuyên gia kinh tế, chuyên gia tài chính, doanh nghiệp, nhà quản lý có trình độ chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực liên quan. Tùy theo quy mô, tính chất phức tạp, nguồn vốn thực hiện dự án, đại diện Bộ Tài chính, đại diện Bộ, ngành và địa phương có liên quan, đại diện các Vụ chức năng quản lý tài chính, quản lý chuyên ngành của Bộ Khoa học và Công nghệ tham dự phiên họp thẩm định.
3. Ban chủ nhiệm đề xuất chuyên gia tư vấn độc lập đáp ứng đủ điều kiện năng lực thẩm định dự án, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
4. Văn phòng Chương trình gửi tài liệu đến thành viên tổ thẩm định ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp của tổ thẩm định, đến chuyên gia tư vấn độc lập ít nhất 10 ngày làm việc trước thời điểm gửi báo cáo nghiên cứu của chuyên gia tư vấn độc lập. Tài liệu bao gồm:
a) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc thành lập tổ thẩm định, Quyết định lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập;
b) Phiếu nhận xét đối với dự án (Biểu A5-1);
c) Hồ sơ để thẩm định.
5. Thẩm định nội dung của các dự án được thực hiện trên cơ sở rà soát các nội dung quy định tại Thông tư này, Thông tư 02/2012/TT-BKHCN ngày 18 tháng 1 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 và các văn bản khác có liên quan.
Thẩm định tài chính của các dự án được thực hiện trên cơ sở rà soát các nội dung quy định tại Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 và các văn bản khác có liên quan.
6. Phiên họp tổ thẩm định phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên tổ thẩm định, trong đó có tổ trưởng và 01 tổ phó. Các thành viên tổ thẩm định và khách mời có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định.
7. Căn cứ kết quả làm việc của tổ thẩm định (Biểu A5-2), báo cáo nghiên cứu của chuyên gia tư vấn độc lập, Ban chủ nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định phê duyệt dự án.
8. Quyết định phê duyệt dự án là căn cứ pháp lý cho việc ký kết hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án. Ban chủ nhiệm, Văn phòng Chương trình tổ chức ký hợp đồng và có trách nhiệm thực hiện hợp đồng theo quy định.
Phu luc_Bieu A5-1_31.2012.TT-BKHCN.doc
Phu luc_Bieu A5-2_31.2012.TT-BKHCN.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.4.17. Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ của Chương trình; Điều 19.3.TT.4.21. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng; Điều 19.3.TL.1.1. . Đối tượng và phạm vi áp dụng)
Điều 19.3.TT.5.19. Khiếu nại, tố cáo
(Điều 19 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện dự án.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện dự án.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.5.LQ.9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo; Điều 18.5.LQ.10. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo; Điều 18.5.LQ.11. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo; Điều 18.5.LQ.12. Nguyên tắc xác định thẩm quyền)
Điều 19.3.TT.8.3. Nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 3 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Nhiệm vụ của Chương trình bao gồm: dự án công nghiệp công nghệ cao và nhiệm vụ chung của Chương trình.
2. Dự án công nghiệp công nghệ cao (sau đây viết tắt là dự án) bao gồm:
a) Dự án ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp: là dự án có hoạt động làm chủ, thích nghi công nghệ cao; ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển trong triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm và đầu tư sản xuất sản phẩm trên cơ sở nghiên cứu hoặc chuyên giao công nghệ.
Nội dung của dự án ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1, mục II, Điều 1 Quyết định số 347/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, dự án cung ứng dịch vụ công nghệ cao: là dự án có hoạt động ươm tạo tổ chức công nghệ cao, sản xuất thử nghiệm, đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao và kinh doanh thử nghiệm. Sản phẩm công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao là sản phẩm, dịch vụ thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
Nội dung của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, dự án cung ứng dịch vụ công nghệ cao thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3, mục II, Điều 1 Quyết định số 347/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghiệp công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được quy định tại điểm c, khoản 3, mục II, Điều 1 Quyết định số 347/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao được thực hiện theo quy định đối với hoạt động đầu tư xây dựng tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Nhiệm vụ chung của Chương trình là nhiệm vụ nhằm triển khai giải pháp thực hiện Chương trình có nội dung được quy định tại điểm b, khoản 3, mục II và khoản 3 và 4, mục III, Điều 1 Quyết định số 347/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án; Điều 19.3.TT.4.4. Nguyên tắc chung lựa chọn đề án, dự án; Điều 19.3.TT.4.7. Tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao)
Điều 19.3.TT.8.4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 4 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Cơ sở pháp lý thực hiện nhiệm vụ là đầy đủ, rõ ràng.
2. Mục tiêu, nội dung và kết quả dự kiến của nhiệm vụ phù hợp với Chương trình.
3. Ngoài các yêu cầu chung tại khoản 1, 2 Điều này, dự án tham gia thực hiện Chương trình phải đáp ứng các yêu cầu riêng sau:
a) Đáp ứng các tiêu chí cơ bản quy định tại Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
b) Phải có phương án huy động các nguồn tài chính đảm bảo tính khả thi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
c) Thời gian thực hiện phù hợp với yêu cầu của từng dự án.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.4.6. Tiêu chí dự án phát triển công nghệ cao; Điều 19.3.TT.4.7. Tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao; Điều 19.3.TT.4.8. Tiêu chí dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; Điều 19.3.TT.4.9. Tiêu chí dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; Điều 19.3.TT.4.10. Tiêu chí dự án phát triển nhân lực công nghệ cao; Điều 19.3.TL.1.4. Nguyên tắc huy động các nguồn tài chính; Điều 19.3.TT.8.6. Xác định danh mục nhiệm vụ đặt hàng; Điều 19.3.TT.8.7. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ của Chương trình; Điều 19.3.TT.8.8. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ đặt hàng của Chương trình)
Điều 19.3.TT.8.5. Đề xuất nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 5 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Hàng năm, các tổ chức xây dựng và gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ về Bộ Công Thương. Hồ sơ đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề xuất nhiệm vụ theo mẫu B1.1-VBĐX-CNC;
b) Phiếu đề xuất nhiệm vụ theo mẫu B1.2-PĐX-CNC;
c) Các văn bản pháp lý có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ bao gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bản file điện tử các tài liệu của bộ hồ sơ gốc theo định dạng MS Office.
3. Hồ sơ đề xuất gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Công Thương.
4. Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng đề xuất đặt hàng của Ban chỉ đạo đối với nhiệm vụ chung của Chương trình.
Phu luc_B1.1-VBĐX-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B1.2-PĐX-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Điều 19.3.TT.8.6. Xác định danh mục nhiệm vụ đặt hàng
(Điều 6 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tổng hợp đề xuất của các tổ chức và đề xuất đặt hàng khác để tiến hành phân loại nhiệm vụ của Chương trình theo nhóm lĩnh vực, tổ chức xác định danh mục nhiệm vụ đặt hàng.
2. Việc xác định danh mục nhiệm vụ đặt hàng được thực hiện như sau:
a) Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình xem xét, đánh giá sơ bộ hồ sơ đề xuất. Hồ sơ đề xuất phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông tư này.
b) Trên cơ sở kết quả đánh giá sơ bộ hồ sơ đề xuất, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tổ chức xác định nhiệm vụ thông qua hội đồng tư vấn hoặc chuyên gia tư vấn độc lập.
3. Đối với các đề xuất nhiệm vụ chung của Chương trình, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định nội dung, kinh phí và phương thức tổ chức thực hiện. Trong trường hợp cần thiết, việc xác định nhiệm vụ chung của Chương trình được thực hiện thông qua chuyên gia tư vấn độc lập.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.8.4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ của Chương trình)
Điều 19.3.TT.8.7. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 7 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Theo tiến độ đề xuất đặt hàng, lãnh đạo Bộ Công Thương quyết định thành lập các hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ theo chuyên ngành khoa học và công nghệ phù hợp với đề xuất.
2. Thành phần hội đồng tư vấn
a) Hội đồng tư vấn có từ 09 đến 11 thành viên, bao gồm: 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch và các ủy viên hội đồng;
b) Thành viên của hội đồng là đại diện các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương và các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực đề xuất; là các nhà khoa học, các chuyên gia có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn.
3. Hội đồng có một (01) thư ký hành chính là chuyên viên Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình.
4. Trách nhiệm của hội đồng tư vấn
a) Phân tích, đánh giá, kiến nghị sơ bộ về mục tiêu, nội dung và kết quả dự kiến và phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) của dự án;
b) Tư vấn giúp Bộ Công Thương xác định, lựa chọn các đề xuất cần thực hiện theo quy định;
c) Thành viên hội đồng tư vấn có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu do thư ký hành chính cung cấp và chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh giá đề xuất đặt hàng;
5. Nguyên tắc và phương thức làm việc của hội đồng tư vấn
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng;
b) Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo;
c) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp theo mẫu B2.1-UQ-CNC.
6. Trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng
a) Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập hội đồng;
b) Đại diện Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng;
c) Chủ tịch hội đồng hoặc Phó chủ tịch hội đồng (trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) điều khiển phiên họp;
d) Hội đồng bầu 01 thư ký khoa học của Hội đồng;
đ) Các thành viên hội đồng thảo luận, đánh giá đề xuất đặt hàng theo các yêu cầu được quy định tại Điều 4 Thông tư này và Điều 19 Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
e) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu bao gồm 03 thành viên trong đó có 01 Trưởng ban;
g) Các thành viên hội đồng bỏ phiếu nhận xét và phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu B2.2-PNXĐX-CNC và B2.3-PĐGĐX-CNC. Kết quả kiểm phiếu được tổng hợp theo mẫu B2.4-BBKPĐGĐX-CNC;
h) Đề xuất nhiệm vụ được đề nghị "thực hiện" khi không có nội dung trong phiếu đánh giá được đánh giá "không đạt yêu cầu". Đề xuất được đề nghị thực hiện phải được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt đồng ý và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên của hội đồng;
i) Hội đồng trao đổi, thảo luận, và tư vấn xác định tên nhiệm vụ, mục tiêu, kết quả dự kiến;
k) Trong trường hợp chưa đưa ra được kết luận cuối cùng, hội đồng lập biên bản báo cáo Bộ Công Thương xem xét, quyết định;
l) Thư ký khoa học lập Biên bản họp của hội đồng theo mẫu B2.5- BBXĐDM-CNC.
Phu luc_B2.1-UQ-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B2.2-PNXĐX-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B2.3-PĐGĐX-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B2.4-BBKPĐGĐX-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B2.5-BBXĐDM-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.8.4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ của Chương trình)
Điều 19.3.TT.8.8. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ đặt hàng của Chương trình
(Điều 8 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có kết quả làm việc của hội đồng, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình rà soát trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng, xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng đối với nhiệm vụ đặt hàng theo các yêu cầu tại Điều 4 Thông tư này. Trường hợp cần thiết, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình báo cáo lãnh đạo Bộ lấy ý kiến tư vấn bổ sung của một đến hai chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập hội đồng khác để xác định lại nhiệm vụ của Chương trình.
2. Trên cơ sở kết quả của việc rà soát và ý kiến tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình xây dựng dự thảo Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình và báo cáo lãnh đạo Bộ gửi công văn lấy ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ về dự thảo Danh mục nhiệm vụ đặt hàng của Chương trình hoặc quá hạn 15 ngày làm việc tính từ ngày phát hành văn bản lấy ý kiến mà không có ý kiến phản hồi của Bộ Khoa học và Công nghệ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình trình lãnh đạo Bộ phê duyệt Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.8.4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ của Chương trình)
Điều 19.3.TT.8.9. Áp dụng hình thức giao trực tiếp
(Điều 9 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
Hình thức giao trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Chương trình được áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Các nhiệm vụ được Hội đồng tư vấn đánh giá đủ điều kiện về tài chính, nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị và đề xuất thực hiện nhiệm vụ theo phương thức giao trực tiếp.
2. Các nhiệm vụ là dự án tham gia thực hiện Kế hoạch phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao đến năm 2020 (được phê duyệt tại Quyết định số 842/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ) đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cho hưởng cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ theo Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
Điều 19.3.TT.8.10. Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 10 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Đối với nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo phương thức tuyển chọn: Bộ Công Thương công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác trong thời gian 30 ngày để tuyển chọn tổ chức có đủ năng lực triển khai thực hiện.
2. Đối với nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo hình thức giao trực tiếp: Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản đến các tổ chức được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.
Điều 19.3.TT.8.11. Nguyên tắc và điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 11 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN).
2. Các tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Điều 4. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Điều 19.3.TT.8.13. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình)
Điều 19.3.TT.8.12. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 12 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Tổ chức chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ của Chương trình theo hướng dẫn và các Biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B3.1-DON-CNC;
b) Thuyết minh nhiệm vụ xây dựng theo mẫu B3.2a-TMDAUD-CNC hoặc B3.2b-TMDASPDV-CNC;
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B3.3-LLTC-CNC;
d) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia (tối đa 10 người), có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo mẫu B3.4-LLCN-CNC;
đ) Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài kèm theo giấy xác nhận về mức lương chuyên gia (trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài);
e) Văn bản xác nhận của đơn vị đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ là dự án theo mẫu B3.5-PHTH-CNC(nếu có);
g) Văn bản cam kết hoặc/và văn bản chứng minh dự án đáp ứng các tiêu chí dự án công nghệ cao quy định tại Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
h) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ;
i) Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ (báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ là dự án trong 02 năm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án và xác nhận của tổ chức tài chính, tín dụng đối với các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện Dự án);
k) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ sau: (i) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; (ii) Bản cam kết bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ sau 12 tháng kể từ khi tổ chức được giao chủ trì thực hiện dự án; (iii) Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; (iv) Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao; (v) Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; (vi) Giấy chứng nhận đầu tư trong các Khu công nghệ cao.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bản chính (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 09 bản sao được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ: Tên nhiệm vụ của Chương trình; Tên, địa chỉ của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình; Họ và tên của cá nhân chủ trì; Họ và tên, đơn vị công tác của những người tham gia; Liệt kê tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
3. Thời hạn nộp hồ sơ:
a) Thời hạn nộp hồ sơ được quy định tại thông báo (đối với các hồ sơ tham gia tuyển chọn) và tại công văn gửi tổ chức (đối với các hồ sơ xem xét giao trực tiếp).
b) Ngày nhận hồ sơ là ngày đóng dấu đến của Bộ Công Thương.
c) Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đã nộp. Hồ sơ sau khi thay mới hoặc sửa đổi, bổ sung phải nộp đúng thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Phu luc_B3.1-DON-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B3.2a-TMDAUD-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B3.2b-TMDASPDV_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B3.3-LLTC-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B3.4-LLCN-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B3.5-PHTH-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.4.6. Tiêu chí dự án phát triển công nghệ cao; Điều 19.3.TT.4.7. Tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao; Điều 19.3.TT.4.8. Tiêu chí dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; Điều 19.3.TT.4.9. Tiêu chí dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; Điều 19.3.TT.4.10. Tiêu chí dự án phát triển nhân lực công nghệ cao; Điều 19.3.TT.8.13. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình)
Điều 19.3.TT.8.13. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 13 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ.
2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này.
3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu B4.1-BBMHS-CNC.
Phu luc_B4.1-BBMHS-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.8.11. Nguyên tắc và điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình; Điều 19.3.TT.8.12. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình)
Điều 19.3.TT.8.14. Thành lập Hội đồng đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 14 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành lập Hội đồng đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.
2. Hội đồng có 09 thành viên, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện và các ủy viên, trong đó:
a) Tối thiểu 06 thành viên là các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ đề xuất và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn (xem xét đảm bảo tính khả thi việc quy định 05 năm kinh nghiệm);
b) Tối đa 03 thành viên là đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý khoa học, tổ chức sản xuất kinh doanh thụ hưởng kết quả của nhiệm vụ và các tổ chức khác có liên quan.
3. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên hội đồng:
a) Cá nhân đăng ký chủ trì hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
4. Các chuyên gia, ủy viên phản biện đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ được ưu tiên mời tham gia hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ tương ứng.
5. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ (sau đây viết tắt là Tổ thẩm định) có 03 thành viên, trong đó:
a) Tổ trưởng tổ thẩm định là lãnh đạo Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình;
b) Tổ phó tổ thẩm định là đại diện Đơn vị quản lý kinh phí của Bộ Công Thương;
c) 01 thành viên là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện dự án;
d) Tùy theo yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện các tổ chức, đơn vị và cá nhân khác có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp của Tổ thẩm định.
6. Hội đồng và Tổ thẩm định có một 01 thư ký hành chính là chuyên viên Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình.
Điều 19.3.TT.8.15. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng và các tiêu chí đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp
(Điều 15 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
2. Đại diện Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó chủ tịch Hội đồng được ủy quyền bằng văn bản theo mẫu B2.1-UQ-CNC trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) điều khiển phiên họp.
4. Hội đồng bầu 01 thư ký khoa học của Hội đồng.
5. Hội đồng tiến hành đánh giá, so sánh hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Các ủy viên phản biện, chuyên gia đánh giá phân tích từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng một nhiệm vụ theo các tiêu chí quy định.
b) Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các ủy viên phản biện, chuyên gia về từng tiêu chí đánh giá liên quan đến từng hồ sơ.
c) Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo.
d) Hội đồng trao đổi, thảo luận, đánh giá, so sánh từng hồ sơ theo các tiêu chí đã được quy định. Sau khi trao đổi, các thành viên hội đồng nhận xét, đánh giá và cho điểm từng hồ sơ theo mẫu B4.2a-PĐGDAUD-CNC hoặc B4.2b-PĐGSPDV-CNC.
6. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu và bỏ phiếu
a) Ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên hội đồng (trong đó bầu 01 trưởng ban).
b) Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu.
7. Tổng hợp kết quả đánh giá
a) Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo hội đồng kết quả kiểm phiếu theo mẫu B4.3-BBKPĐG-CNC.
b) Hội đồng xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo mẫu B4.4-XHKPĐG-CNC theo các nguyên tắc sau đây:
Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ bằng nhau và hội đồng xếp hạng bằng nhau thì hội đồng kiến nghị phương án lựa chọn.
8. Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì nhiệm vụ:
a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất theo quy định tại điểm b, khoản 7 Điều này và có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/100. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá không điểm (0 điểm).
b) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ; nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyến.
c) Hội đồng lập biên bản làm việc theo mẫu B4.5-BBHĐTC-CNC.
Phu luc_B4.2a-PNXDAUD-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B4.2b-PNXSPDV-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B4.2c-PĐGDAUD-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B4.2d-PĐGSPDV-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B4.3-BBKPĐG-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B4.4-XHKPĐG-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B4.5-BBHĐTC-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Điều 19.3.TT.8.16. Thẩm định kinh phí nhiệm vụ
(Điều 16 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Căn cứ trên kết quả tư vấn của hội đồng, Tổ thẩm định kinh phí tổ chức thẩm định đối với các hồ sơ của các tổ chức, tổ chức được đề nghị trúng tuyển.
2. Tổ thẩm định kinh phí làm việc theo nguyên tắc và chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, Điều 13 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN và khoản 5, Điều 1 Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN.
3. Biên bản thẩm định kinh phí nhiệm vụ theo mẫu B4.6-BBTĐKP-CNC.
Phu luc_B4.6-PTĐDA-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
Phu luc_B4.7-BBTĐDA-CNC_45.2015.TT.BCT.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 13. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của tổ thẩm định)
Điều 19.3.TT.8.17. Rà soát kết quả làm việc của các hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí
(Điều 17 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có kết quả làm việc của các Hội đồng và Tổ thẩm định, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình xem xét, rà soát kết quả tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp các nhiệm vụ Chương trình. Trường hợp cần thiết, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình đề xuất lãnh đạo Bộ tổ chức lấy thêm ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.
2. Căn cứ kết quả rà soát và ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có), Bộ Công Thương có thể đề nghị hội đồng xem xét lại hoặc tổ chức hội đồng mới để tư vấn đánh giá đối với các hồ sơ có kết quả đánh giá chưa hợp lý; kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, tổ chức được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.8.17. Rà soát kết quả làm việc của các hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí)
Điều 19.3.TT.8.18. Lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 18 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình trình lãnh đạo Bộ quyết định lựa chọn 03 chuyên gia độc lập để lấy ý kiến tư vấn về việc tuyển chọn tổ chức, tổ chức chủ trì nhiệm vụ của Chương trình.
2. Chuyên gia độc lập có ý kiến tư vấn bằng văn bản sau khi đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, tổ chức chủ trì nhiệm vụ. Chuyên gia độc lập làm việc độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhận xét, đánh giá và kết luận của mình.
3. Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tổ chức giao hồ sơ cho các chuyên gia độc lập để thực hiện việc đánh giá lại hồ sơ các nhiệm vụ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp. Thời gian đánh giá hồ sơ tối đa 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ.
4. Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp được xem xét phê duyệt nếu có ít nhất 02 chuyên gia độc lập đánh giá 70 điểm trở lên.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.8.18. Lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ của Chương trình)
Điều 19.3.TT.8.19. Phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 19 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng và Tổ thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ của Chương trình, ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có), Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tổng hợp nội dung và dự toán kinh phí nhiệm vụ tham gia thực hiện Chương trình và thông báo cho các tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ của Chương trình đã trúng tuyển chọn, giao trực tiếp để chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ.
2. Tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ của Chương trình đã trúng tuyển chọn, giao trực tiếp có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng, Tổ thẩm định, chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có) và gửi Bộ Công Thương trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Quá thời hạn nêu trên mà Bộ Công Thương không nhận được hồ sơ đã chỉnh sửa, hoàn thiện theo yêu cầu; tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ của Chương trình sẽ bị xóa tên khỏi danh sách trúng tuyển chọn, giao trực tiếp.
3. Sau khi nhận được hồ sơ của các tổ chức theo quy định tại khoản 2, Điều này, Bộ Công Thương gửi Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, thẩm tra theo quy định.
4. Sau khi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ về dự thảo Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình hoặc quá hạn 15 ngày làm việc tính từ ngày phát hành văn bản đề nghị thẩm tra mà không có ý kiến phản hồi của Bộ Khoa học và Công nghệ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình trình Bộ trưởng phê duyệt Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình. Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
5. Bộ Công Thương gửi Quyết định phê duyệt Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình để Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch và cân đối kinh phí ngân sách theo quy định.
Điều 19.3.TT.8.20. Điều chỉnh Danh mục và dự toán kinh phí nhiệm vụ của Chương trình
(Điều 20 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Căn cứ vào thông báo của Bộ Tài chính về phân bổ kinh phí ngân sách và thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ trong năm kế hoạch, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, cân đối kinh phí và điều chỉnh Danh mục và dự toán kinh phí nhiệm vụ tham gia thực hiện Chương trình.
2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tổng hợp trình lãnh đạo Bộ phê duyệt Quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.
Điều 19.3.TT.8.21. Lưu giữ hồ sơ gốc và quản lý thông tin
(Điều 21 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Khi kết thúc quá trình tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ của Chương trình, thư ký hành chính của các hội đồng có trách nhiệm tổng hợp tài liệu và nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả các hồ sơ không trúng tuyển) để Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình lưu trữ theo quy định hiện hành.
2. Thành viên hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, thư ký hành chính và các tổ chức, cá nhân liên quan phải tuân thủ các quy định về quy trình tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá, tuyển chọn tổ chức chủ trì nhiệm vụ của Chương trình.
Điều 19.3.TT.8.22. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu nhiệm vụ chung của Chương trình
(Điều 22 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
Việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu nhiệm vụ chung của Chương trình được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Công Thương.
Điều 19.3.TT.8.23. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu dự án của Chương trình
(Điều 23 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Việc tổ chức ký hợp đồng thực hiện dự án của Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tổ chức quản lý các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN).
Mẫu hợp đồng nhiệm vụ thuộc Chương trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành "Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ".
2. Việc điều chỉnh trong quá trình thực hiện dự án của Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN.
3. Định kỳ 01 năm 01 lần hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra, đánh giá từng giai đoạn thực hiện dự án. Kết quả kiểm tra, đánh giá giữa kỳ dự án là cơ sở quyết định triển khai các hoạt động tiếp theo của dự án theo hợp đồng được ký kết.
4. Việc kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện dự án của Chương trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Việc nghiệm thu, đánh giá, công nhận và công bố công khai kết quả thực hiện dự án của Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN.
6. Việc thanh lý hợp đồng và khai thác kết quả dự án của Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN.
7. Việc xử lý tài sản sau khi kết thúc dự án của Chương trình được thực hiện theo các quy định hiện hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 12. Tổ chức ký Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của Chương trình; Điều 13. Điều chỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; Điều 16. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình; Điều 17. Thanh lý hợp đồng và khai thác kết quả nhiệm vụ của Chương trình)
Điều 19.3.TT.8.24. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Công Thương
(Điều 24 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Vụ Khoa học và Công nghệ
a) Vụ Khoa học và Công nghệ là đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo đúng mục tiêu, nội dung được phê duyệt và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Chương trình theo quy định;
b) Ngoài trách nhiệm của đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình, Vụ Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ của Ban chủ nhiệm Chương trình được quy định tại Điều 8, Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tổ chức quản lý các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 3 năm 2015);
c) Vụ Khoa học và Công nghệ được bảo đảm các điều kiện về kinh phí, phương tiện làm việc, các chế độ khác theo quy định hiện hành theo quy định tại khoản 4, Điều 5 Thong tư số 05/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 3 năm 2015 và Điều 8, Điều 9 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
2. Vụ Tài chính
a) Vụ Tài chính là đơn vị quản lý kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ tài chính và các quy định hiện hành cho các đơn vị, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định kinh phí nhiệm vụ; tham gia kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ của Chương trình;
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ trong việc tổng hợp và giao dự toán kinh phí, thẩm tra, quyết toán tài chính theo đúng các quy định hiện hành.
3. Văn phòng Bộ
Phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Tài chính trong việc quản lý thực hiện các nhiệm vụ của chương trình theo quy định hiện hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 5. Bộ máy quản lý Chương trình; Điều 8. Nhiệm vụ của Ban chủ nhiệm; Điều 9. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì)
Điều 19.3.LQ.24. Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao
(Điều 24 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao là đầu tư cho nghiên cứu phát triển công nghệ cao, hình thành và phát triển doanh nghiệp ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, được thực hiện bằng hình thức góp vốn và tư vấn cho tổ chức, cá nhân nhận đầu tư.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao, thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được hưởng mức ưu đãi cao nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 13. Ưu đãi về thuế suất; Điều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế 1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.)
Điều 19.3.LQ.25. Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia
(Điều 25 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia là tổ chức tài chính nhà nước để đầu tư vốn, cung cấp dịch vụ tư vấn cho tổ chức, cá nhân hình thành và phát triển doanh nghiệp ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
2. Nguồn tài chính hình thành Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia bao gồm:
a) Vốn điều lệ của Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia được hình thành từ ngân sách nhà nước và được bổ sung từ ngân sách nhà nước trong quá trình hoạt động;
b) Tài trợ, vốn góp của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Các khoản thu từ hoạt động của Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia;
d) Các khoản vốn huy động hợp pháp khác.
3. Đối tượng được Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia đầu tư là tổ chức, cá nhân có ý tưởng công nghệ cao và kinh doanh công nghệ cao, có kết quả nghiên cứu sáng tạo về công nghệ cao, có công nghệ cao cần được hoàn thiện; doanh nghiệp vừa và nhỏ có dự án ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia.
NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ CAO
Điều 19.3.LQ.26. Chính sách phát triển nhân lực công nghệ cao
(Điều 26 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Phát triển nhân lực công nghệ cao là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống giáo dục và đào tạo quốc gia nhằm thực hiện chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao quy định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đào tạo nhân lực công nghệ cao phải gắn với thực tiễn, nhiệm vụ ứng dụng, phát triển công nghệ cao đáp ứng nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo đảm về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực công nghệ cao; sử dụng hiệu quả và đãi ngộ thỏa đáng.
3. Nhân lực công nghệ cao được đào tạo đồng bộ về cơ cấu, trình độ bao gồm nhà khoa học, nghiên cứu viên, chuyên gia công nghệ, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật.
4. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia phát triển nhân lực công nghệ cao; dành ngân sách, các nguồn lực, áp dụng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật để phát triển nhân lực công nghệ cao.
Điều 19.3.LQ.27. Đào tạo nhân lực công nghệ cao
(Điều 27 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Ngân sách giáo dục và đào tạo hằng năm phải có kinh phí để chọn cử học sinh, sinh viên có kết quả học tập xuất sắc, giảng viên, nghiên cứu viên, chuyên gia công nghệ, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật để đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài về công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Chương trình, dự án, đề tài về ứng dụng và phát triển công nghệ cao sử dụng ngân sách nhà nước được dành kinh phí cho đào tạo nhân lực công nghệ cao phù hợp với mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ được phê duyệt.
3. Cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao được ưu tiên xét tuyển để nâng cao trình độ ở trong nước và nước ngoài theo các chương trình đào tạo của Nhà nước.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kế hoạch và biện pháp thực hiện đào tạo nhân lực công nghệ cao theo chương trình, dự án, đề tài về ứng dụng và phát triển công nghệ cao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.5. Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; Điều 19.3.LQ.27. Đào tạo nhân lực công nghệ cao)
Điều 19.3.LQ.28. Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao
(Điều 28 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, liên doanh, liên kết với tổ chức khác để đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao.
2. Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu;
b) Tài trợ, hỗ trợ từ các quỹ về khoa học, công nghệ và các quỹ khác;
c) Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí phục vụ đào tạo nhân lực công nghệ cao cho việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.
3. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trường đại học thực hiện đào tạo nhân lực công nghệ cao được Nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí đào tạo.
4. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc tế.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ tục xác nhận cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều này và phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng một số cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Điều 19.3.LQ.29. Thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao
(Điều 29 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Nhà nước có cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao, bao gồm:
a) Tạo môi trường làm việc, sống thuận lợi cho hoạt động công nghệ cao;
b) Chế độ tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm;
c) Bổ nhiệm vào vị trí then chốt để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước;
d) Ưu đãi cao nhất về thuế thu nhập cá nhân;
đ) Tạo điều kiện tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về công nghệ cao;
e) Tôn vinh, khen thưởng người có thành tích xuất sắc.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách cụ thể quy định tại khoản 1 Điều này.
CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ CAO
Điều 19.3.LQ.30. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao
(Điều 30 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao gồm khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cơ sở nghiên cứu, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ cao.
2. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ phát triển công nghệ cao, Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng một số khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Điều 19.3.LQ.31. Khu công nghệ cao
(Điều 31 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
2. Khu công nghệ cao có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao;
b) Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
c) Đào tạo nhân lực công nghệ cao;
d) Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao;
đ) Thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.
3. Điều kiện thành lập khu công nghệ cao được quy định như sau:
a) Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có quy mô diện tích thích hợp, địa điểm thuận lợi về giao thông và liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;
c) Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao;
d) Có nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động của khu công nghệ cao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 51. Khu công nghệ thông tin tập trung; Điều 34.6.NĐ.3.27. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư; Điều 34.6.NĐ.3.48. Hoạt động của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; Điều 34.6.NĐ.3.19. Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu kinh tế, khu công nghệ cao; Điều 34.6.NĐ.3.47. Hoạt động của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế)
Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế Khu công nghệ cao.
Điều 19.3.QĐ.1.3. Chính sách ưu đãi về thuế
(Điều 3 Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2004)
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nhà đầu tư được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
2. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Cá nhân là người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 2, Điều 2 Quyết định này được miễn, giảm thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao để bằng mức thuế phải nộp áp dụng với người nước ngoài có cùng mức thu nhập.
Điều 19.3.QĐ.1.4. Ưu đãi về sử dụng đất
(Điều 4 Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2004)
1. Áp dụng chính sách một giá đối với các Nhà đầu tư thuê đất trực tiếp từ Ban Quản lý Khu công nghệ cao, không phân biệt Nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài.
2. Nhà đầu tư được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư thực hiện dự án nghiên cứu - phát triển công nghệ hoặc đào tạo nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao được miễn tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 19.3.QĐ.1.5. Vốn, tín dụng và bảo lãnh
(Điều 5 Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2004)
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất trong Khu công nghệ cao hoạt động theo Luật chuyến khích đầu tư trong nước được Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét cho vay tín dụng trung hạn, dài hạn với lãi suất ưu đãi, được bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo qui định hiện hành.
2. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi của Nhà nước về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu khi trực tiếp xuất khẩu sản phẩm và được áp dụng quy chế thưởng xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 19.3.QĐ.1.6. Xuất nhập cảnh, cư trú
(Điều 6 Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2004)
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng nêu tại Điều 2 Quyết định này và các thành viên của gia đình họ được cấp thị thực xuất nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần với thời hạn phù hợp với thời gian làm việc, hoạt động tại Khu công nghệ cao.
2. Các đối tượng nêu tại Điều 2 Quyết định này được tạo điều kiện thuận lợi về cư trú, được thuê nhà, mua nhà trong khu công nghệ cao theo qui định của pháp luật.
Điều 19.3.QĐ.1.7. Các quy định khác
(Điều 7 Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2004)
1. Áp dụng chính sách một giá về dịch vụ công do Nhà nước quy định đối với các đối tượng nêu tại Điều 2 Quyết định này.
2. Đối với dự án đầu tư đặc biệt quan trọng, Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi bổ sung theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì , phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách khuyến khích đối với các đối tượng vào làm việc tại Vườn ươm doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao, các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu - phát triển công nghệ hoạt động trong Khu công nghệ cao.
4. Ngoài các quy định nêu tại Quyết định này, Nhà đầu tư được hưởng các chính sách ưu đãi khác ở mức cao nhất quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác thì tuân theo quy định của điều ước quốc tế.
Điều 19.3.LQ.32. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(Điều 32 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu công nghệ cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
2. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
b) Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
c) Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
d) Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
đ) Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
3. Điều kiện thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được quy định như sau:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có quy mô diện tích, điều kiện tự nhiên thích hợp với từng loại hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp; địa điểm thuận lợi để liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;
c) Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
d) Có nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.LQ.16. Phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp)
Điều 19.3.LQ.33. Biện pháp thúc đẩy đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghệ cao
(Điều 33 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
1. Trong quy hoạch sử dụng đất đai phải dành đất cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghệ cao.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất để xây dựng cơ sở nghiên cứu, đào tạo, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, cơ sở thử nghiệm, trình diễn, sản xuất sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, hạ tầng thông tin, giao thông, điện, nước, trụ sở điều hành, hệ thống xử lý chất thải trong khu công nghệ cao.
3. Nhà nước hỗ trợ xây dựng hạ tầng thông tin, giao thông, điện, nước, trụ sở điều hành, hệ thống xử lý chất thải trong khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Ưu đãi khác do Chính phủ quy định theo thẩm quyền.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư vào khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
QUY ĐỊNH VỀ KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC THUỘC BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 19.3.QĐ.6.1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (sau đây gọi là Ban Quản lý) là tổ chức trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (sau đây gọi là Khu Công nghệ cao) theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý (tổ chức tương đương Tổng cục) có tư cách pháp nhân, sử dụng con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng; là đơn vị dự toán cấp 1, là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Bộ)
Điều 19.3.QĐ.6.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
(Điều 2 Quyết định số 68/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ban hành:
a) Quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và dài hạn đối với Khu Công nghệ cao;
b) Cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Khu Công nghệ cao phù hợp với điều kiện phát triển thực tế trong từng thời kỳ theo quy định của pháp luật;
c) Cơ chế thu hút, chính sách ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, quyết định hoặc ban hành:
a) Các dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA và vốn tiếp nhận viện trợ đầu tư phát triển Khu Công nghệ cao theo quy định của pháp luật;
b) Các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản khác về Khu Công nghệ cao.
3. Lập kế hoạch đầu tư phát triển và dự toán ngân sách hàng năm (chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình trong Khu Công nghệ cao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.
5. Ban hành văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, các quy định nội bộ theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch chung xây dựng sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Chỉ đạo lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu chức năng; thẩm định, phê duyệt quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết theo ủy quyền; tổ chức thực hiện quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt;
c) Thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi, hủy: Văn bản giới thiệu địa điểm, chứng chỉ quy hoạch, giấy phép quy hoạch và giấy phép xây dựng theo ủy quyền; cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng;
d) Phối hợp thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng của các nhà đầu tư tại Khu Công nghệ cao;
đ) Lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xây dựng tại Khu Công nghệ cao.
7. Về quản lý nguồn vốn và kế hoạch phát triển
a) Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư và chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhóm B, C tại Khu Công nghệ cao theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; áp dụng và quyết định lựa chọn các đơn vị đầu tư thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA để xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghệ cao;
d) Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển Khu Công nghệ cao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Về hợp tác và xúc tiến đầu tư
a) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, quảng bá trong nước và nước ngoài để thu hút các nguồn lực đầu tư vào Khu Công nghệ cao;
b) Xây dựng và duy trì quan hệ hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, các khu công nghệ cao, các Hiệp hội, các khu khoa học trong nước và nước ngoài;
c) Hợp tác, đầu tư với nước ngoài về công nghệ cao theo quy định về hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;
d) Hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong các lĩnh vực có liên quan để phát triển và quản lý, khai thác Khu Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; được thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược về đầu tư, xây dựng và phát triển Khu Công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý hoạt động của doanh nghiệp tại Khu Công nghệ cao
a) Tổng hợp, thống kê, theo dõi kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp; kịp thời phát hiện, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp;
b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của nước ngoài;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa;
d) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại Khu Công nghệ cao.
10. Về quản lý đầu tư
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành hoặc trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành các biện pháp đảm bảo thực hiện dự án đầu tư;
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai dự án tại Khu Công nghệ cao theo Giấy Chứng nhận đầu tư, các Giấy phép, Chứng chỉ và các quy định khác của pháp luật.
11. Về quản lý, sử dụng đất đai
a) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất (gồm cả đất và mặt nước) để tổ chức xây dựng và phát triển Khu Công nghệ cao theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Khu Công nghệ cao;
c) Giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất; thu hồi đất đã giao lại, cho thuê theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định mức thu tiền thuê đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất cho các dự án đầu tư tại Khu Công nghệ cao nhằm đảm bảo khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật;
đ) Thỏa thuận việc định giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; giá cho thuê nhà ở với các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng và nhà ở;
e) Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
g) Quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại Khu Công nghệ cao. Là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai cho nhà đầu tư (giao lại đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất) theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thẩm tra, đánh giá, thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định các điều kiện giao lại đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của các dự án theo Quyết định giao lại đất, cho thuê đất.
12. Về quản lý và bảo vệ môi trường
a) Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng hoạt động trong Khu Công nghệ cao theo quy định của pháp luật;
b) Là đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư và các đối tượng hoạt động trong Khu Công nghệ cao thực hiện các thủ tục về quản lý và bảo vệ môi trường;
c) Hướng dẫn, tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; phối hợp với các cơ quan giải quyết các khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về môi trường trong Khu Công nghệ cao theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thực hiện công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường tại Khu Công nghệ cao;
đ) Tổ chức thực hiện quan trắc phát thải và các thành phần môi trường tại Khu Công nghệ cao; báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại Khu Công nghệ cao.
13. Về quản lý các dịch vụ và bảo đảm an ninh, trật tự
a) Quản lý các hoạt động khai thác, kinh doanh, dịch vụ, sử dụng các công trình đầu tư; trực tiếp quản lý, khai thác, sử dụng và duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật do Nhà nước đầu tư tại Khu Công nghệ cao;
b) Quyết định mức thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật do Nhà nước đầu tư, mức thu tiền xử lý nước thải, giá các loại phí, lệ phí dịch vụ do Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật; thỏa thuận giá các loại phí, lệ phí dịch vụ do các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng và nhà ở thực hiện;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và thực hiện nếp sống văn hóa tại Khu Công nghệ cao.
14. Về tổ chức và quản lý hoạt động ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao
a) Quyết định các lĩnh vực công nghệ ươm tạo, đối tượng ươm tạo và hình thức ươm tạo theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định các hình thức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân, nhóm nghiên cứu tham gia ươm tạo phù hợp với các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước dành cho các hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao của quốc gia.
15. Quản lý lao động trong Khu Công nghệ cao được thực hiện theo quy định của pháp luật.
16. Về quản lý và thúc đẩy hoạt động khoa học và công nghệ
a) Phê duyệt, chỉ đạo các đơn vị thuộc Ban Quản lý thực hiện nghiên cứu đề tài, dự án khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; có ý kiến về sự phù hợp quy hoạch phát triển khoa học công nghệ đối với các nhiệm vụ nghiên cứu phát triển, đổi mới, chuyển giao, ứng dụng và phát triển công nghệ cao của các tổ chức cá nhân hoạt động trong Khu Công nghệ cao;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia các chương trình hỗ trợ, hưởng các chính sách ưu đãi cho các hoạt động nghiên cứu phát triển, đổi mới, chuyển giao, ứng dụng và phát triển công nghệ cao, thương mại hóa sản phẩm tại Khu Công nghệ cao theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức đánh giá, thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư vào Khu Công nghệ cao và theo dõi, kiểm tra, giám sát trong việc triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức, triển khai các hoạt động tiếp nhận, quảng bá, trình diễn và chuyển giao công nghệ.
17. Tổ chức, hỗ trợ việc đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực công nghệ cao trong Khu Công nghệ cao; xây dựng các chuẩn kỹ năng công nghệ, tổ chức sát hạch và cấp chứng chỉ theo các chuẩn kỹ năng.
18. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch, xây dựng, kế hoạch, đầu tư, môi trường, đất đai và các lĩnh vực khác tại Khu Công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
20. Được mở tài khoản tại kho bạc để thu tiền thuê đất, tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật do Nhà nước đầu tư, tiền xử lý nước thải, phí, lệ phí và các khoản thu khác và đầu tư trở lại cho phát triển Khu Công nghệ cao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
21. Thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp trực thuộc Ban Quản lý theo ủy quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc và lao động hợp đồng; thực hiện chế độ trả lương, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức của Ban Quản lý trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
23. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Khu Công nghệ cao theo ủy quyền của các Bộ, cơ quan có liên quan.
24. Định kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, cơ quan có liên quan về tình hình đầu tư, xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của Khu Công nghệ cao.
25. Thực hiện cải cách hành chính tại Khu Công nghệ cao theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ.
26. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.LQ.58. Lập biên bản vi phạm hành chính)
Điều 19.3.QĐ.6.3. Cơ cấu tổ chức
(Điều 3 Quyết định số 68/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Văn phòng;
2. Ban Kế hoạch - Tài chính;
3. Ban Hỗ trợ đầu tư;
4. Ban Quy hoạch, Xây dựng và Môi trường;
5. Ban Khoa học và Công nghệ;
6. Trung tâm Đào tạo;
7. Trung tâm Ươm tạo Doanh nghiệp công nghệ cao;
8. Trung tâm Dịch vụ tổng hợp;
9. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phát triển Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
Các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến Khoản 5 Điều này là các tổ chức giúp Trưởng ban Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ Khoản 6 đến Khoản 8 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý. Trưởng ban Ban Quản lý quyết định thành lập các Ban Đầu tư và Xây dựng trực thuộc để thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Trưởng ban Ban Quản lý quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức giúp việc và các đơn vị trực thuộc.
Biên chế thuộc bộ máy quản lý hành chính của Ban Quản lý do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao trong tổng biên chế hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ.
(Điều 4 Quyết định số 68/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Trưởng ban và các Phó Trưởng ban do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, luân chuyển, điều động theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng ban Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý. Các Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 19.3.QĐ.6.5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
(Điều 5 Quyết định số 68/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 98/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trưởng ban Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH MỨC LƯƠNG CƠ SỞ TĂNG THÊM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC THUỘC BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 19.3.QĐ.9.1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 19.3.QĐ.9.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Quyết định số 04/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/2016)
1. Công chức, viên chức trong chỉ tiêu biên chế và số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Điều 1 Quyết định này đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ làm việc tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc trong các tổ chức, đơn vị sau:
a) Các tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc;
b) Các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, gồm: Trung tâm Đào tạo và Trung tâm Ươm tạo Doanh nghiệp công nghệ cao.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm các trường hợp sau:
a) Người làm việc tại các Ban Quản lý dự án thuộc Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc;
b) Người đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
c) Người đi học tập trung trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;
d) Người nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 tháng liên tục trở lên;
đ) Người nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội;
e) Người bị đình chỉ công tác, bị tạm giam.
Điều 19.3.QĐ.9.3. Hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm
(Điều 3 Quyết định số 04/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/2016)
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này được áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm 0,8 lần so với mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Điều 19.3.QĐ.9.4. Nguồn kinh phí chi trả
(Điều 4 Quyết định số 04/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/2016)
Kinh phí chi trả hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm quy định tại Quyết định này được ngân sách nhà nước bảo đảm và bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
Điều 19.3.QĐ.9.5. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức thuộc Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc
(Điều 5 Quyết định số 04/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/2016)
1. Các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.
2. Các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 19.3.QĐ.9.6. Hiệu lực thi hành
(Điều 6 Quyết định số 04/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/2016)
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2016.
Thời gian thực hiện hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm quy định tại Quyết định này được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ và Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc tổ chức thực hiện chi trả hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý.
Điều 19.3.QĐ.9.7. Trách nhiệm thi hành
(Điều 7 Quyết định số 04/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/2016)
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC
Điều 19.3.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (Khu Công nghệ cao). Các cơ chế, chính sách khác không quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19.3.NĐ.2.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, làm việc tại Khu Công nghệ cao.
2. Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc (Ban Quản lý).
3. Các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn có liên quan.
Điều 19.3.NĐ.2.3. Đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Khu Công nghệ cao
(Điều 3 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Hạ tầng kỹ thuật (trừ hạ tầng kỹ thuật do doanh nghiệp đầu tư) và khu cây xanh sử dụng công cộng theo quy hoạch chung xây dựng của Khu Công nghệ cao, hạ tầng kỹ thuật nội bộ của Khu nghiên cứu và triển khai và Khu giáo dục và đào tạo được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách trung ương do Ban Quản lý làm chủ đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Hạ tầng cấp điện, cấp nước, viễn thông của Khu Công nghệ cao do các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật khó có khả năng thu hồi vốn, Thủ tướng Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp trên cơ sở đề nghị của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Đối với hạ tầng kỹ thuật nội bộ các khu chức năng ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định phương án đầu tư và huy động vốn để đầu tư xây dựng theo đề nghị của Ban Quản lý. Trường hợp có vướng mắc trong việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở và các công trình văn hóa công cộng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Các công trình văn hóa công cộng, khu cây xanh sử dụng công cộng được khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) và các hình thức xã hội hóa khác.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định chủ trương đầu tư, ủy quyền cho Ban Quản lý quyết định đầu tư và thực hiện các thẩm quyền của người quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghệ cao sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc nhóm B, C.
6. Các đơn vị đầu tư hạ tầng quy định tại Điều này và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp để đầu tư xây dựng và hoàn thành đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghệ cao chậm nhất vào năm 2020.
Điều 19.3.NĐ.2.4. Giải phóng mặt bằng và tái định cư
(Điều 4 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quy định các chính sách, biện pháp hỗ trợ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao phù hợp với thực tế tình hình quản lý đất đai của địa phương, bảo đảm ổn định chính sách chung của dự án và tiến độ giải phóng mặt bằng của Khu Công nghệ cao.
2. Việc đầu tư các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Nguồn vốn đầu tư dự án được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
b) Đối với các dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định đầu tư trước ngày Luật đầu tư công có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt điều chỉnh dự án, thiết kế và dự toán (nếu có).
c) Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất và huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội là chủ đầu tư các dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thiện các khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu công nghiệp Bắc Phú Cát (đã được sáp nhập vào Khu Công nghệ cao theo Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ) bằng nguồn vốn ngân sách của thành phố.
4. Tiền sử dụng đất thu được khi giao đất cho các hộ dân tại các khu tái định cư và khu đất dịch vụ đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương được nộp vào ngân sách thành phố Hà Nội. Hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm bố trí kinh phí tương ứng với số tiền sử dụng đất thu được để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng cho Khu Công nghệ cao.
5. Việc quyết toán các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 19.3.NĐ.2.5. Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
(Điều 5 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Dự án đầu tư mới hoặc mở rộng cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm quy mô lớn tại khu vực phía Bắc trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới thực hiện bằng nguồn vốn khoa học và công nghệ thuộc ngân sách trung ương được khuyến khích đầu tư tại Khu Công nghệ cao.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ưu tiên bố trí nguồn lực từ các chương trình Quốc gia về khoa học và công nghệ để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao, ươm tạo, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ, hỗ trợ phát triển công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao cho Khu Công nghệ cao.
Điều 19.3.NĐ.2.6. Quản lý quy hoạch và xây dựng
(Điều 6 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Ban Quản lý tổ chức thực hiện quy hoạch chung xây dựng và lập quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng thuộc Khu Công nghệ cao. Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Công nghệ cao được lập theo từng dự án đầu tư cụ thể.
2. Bộ Xây dựng phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp quy hoạch điều chỉnh không làm thay đổi ranh giới, tính chất và chức năng sử dụng đất của Khu Công nghệ cao.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý quy hoạch và xây dựng đối với Khu Công nghệ cao.
Điều 19.3.NĐ.2.7. Quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật
(Điều 7 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Ban Quản lý tổ chức thực hiện công tác quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và vận hành toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật của Khu Công nghệ cao, trừ các công trình quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và vận hành hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị của Khu Công nghệ cao.
3. Tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải
a) Tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư là khoản thu nhằm bù đắp chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng.
b) Tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư hạ tầng đầu tư là khoản thu nhằm bù đắp chi phí xây dựng và chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng.
c) Tiền xử lý nước thải đối với hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư là khoản thu nhằm bù đắp chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng.
d) Ban Quản lý quyết định mức thu tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải quy định tại điểm a và c khoản này. Đối với tiền xử lý nước thải quy định tại điểm c khoản này, Ban Quản lý lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước và cơ quan quản lý giá tại địa phương trước khi quyết định. Chủ đầu tư hạ tầng quyết định mức thu tiền sử dụng hạ tầng quy định tại điểm b khoản này trên cơ sở chấp thuận của Ban Quản lý.
đ) Nhà đầu tư nộp tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải quy định tại điểm a, b và c khoản này.
4. Nguồn kinh phí thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư được lấy từ nguồn thu tiền sử dụng hạ tầng, tiền xử lý nước thải của các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Khu Công nghệ cao và nguồn bù đắp từ ngân sách nhà nước cho đến khi thu đủ để bù đắp chi. Căn cứ số tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải thực tế thu được hằng năm, Bộ Tài chính xác định kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù.
Điều 19.3.NĐ.2.8. Xác định tiền thuê đất, xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và ưu đãi về đất đai trong Khu Công nghệ cao
(Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành chi tiết bảng giá đối với các loại đất trong Khu Công nghệ cao căn cứ quy hoạch của Khu Công nghệ cao được duyệt và các điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật.
2. Giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất trong Khu Công nghệ cao được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất và do Ban Quản lý quyết định. Ban Quản lý ban hành hệ số điều chỉnh giá đất và tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất hằng năm sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
3. Ưu đãi về đất đai
a) Đối với trường hợp thuê đất trực tiếp của Ban Quản lý và trường hợp đã được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật đất đai, ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.
b) Đối với trường hợp thuê lại đất của chủ đầu tư hạ tầng, việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
c) Đối với trường hợp sử dụng đất vào mục đích xây dựng công trình phục vụ quản lý và khai thác hạ tầng, người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê.
d) Người sử dụng đất được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong toàn bộ thời gian sử dụng đất.
4. Đối với khu chức năng có chủ đầu tư hạ tầng, trường hợp chủ đầu tư hạ tầng ứng trước tiền để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất Ban Quản lý trực tiếp cho nhà đầu tư thuê, nhà đầu tư có trách nhiệm trả cho chủ đầu tư hạ tầng số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà chủ đầu tư hạ tầng đã ứng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được khấu trừ vào tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn trả, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp cho nhà nước.
5. Ban Quản lý tổ chức xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) đối với các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai tại Khu Công nghệ cao theo trình tự, thủ tục của pháp luật hiện hành.
6. Các quy định liên quan khác về việc xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước, xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu Công nghệ cao không quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19.3.NĐ.2.9. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
(Điều 9 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Nhà đầu tư được Ban Quản lý cho thuê đất để thực hiện dự án tại Khu Công nghệ cao phải ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và đầu tư.
2. Trường hợp nhà đầu tư vi phạm cam kết hoặc bị thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, toàn bộ khoản tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án được sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
Điều 19.3.NĐ.2.10. Quản lý đất đai đối với các khu chức năng có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng (chủ đầu tư hạ tầng)
(Điều 10 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng được Ban Quản lý cho thuê đất sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
a) Chủ đầu tư hạ tầng thuê đất đối với diện tích đất xây dựng công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật, đất có mặt nước, đất cây xanh sử dụng công cộng theo quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt.
b) Căn cứ tiến độ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư hạ tầng, Ban Quản lý bàn giao đất cho chủ đầu tư hạ tầng (không bao gồm diện tích đất quy định tại điểm a khoản này) để thực hiện san lấp mặt bằng. Sau khi hoàn thành san lấp mặt bằng, chủ đầu tư hạ tầng bàn giao lại đất cho Ban Quản lý.
c) Nhà đầu tư được Ban Quản lý trực tiếp giao lại đất, cho thuê đất đối với diện tích đất quy định tại điểm b khoản này. Nhà đầu tư có trách nhiệm trả tiền san lấp mặt bằng cho chủ đầu tư hạ tầng và các khoản tiền khác theo quy định tại Nghị định này.
2. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng đã được Ban Quản lý cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được chuyển đổi sang hình thức quản lý đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng đã được Ban Quản lý cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tiếp tục thực hiện Quyết định cho thuê đất đã ban hành và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất với nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
4. Ban Quản lý chấp thuận mức thu tiền sử dụng hạ tầng; tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng; đơn giá cho thuê lại đất đối với nhà đầu tư thuê lại đất của chủ đầu tư hạ tầng quy định khoản 3 Điều này theo đề xuất của chủ đầu tư hạ tầng.
Điều 19.3.NĐ.2.11. Ưu đãi về thuế
(Điều 11 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Dự án đầu tư tại Khu Công nghệ cao được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về thuế.
2. Đối với dự án đầu tư mới tại Khu Công nghệ cao có quy mô vốn từ 4.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời hạn 30 năm.
3. Đối với các dự án đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép đầu tư trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu Công nghệ cao (ngày 23 tháng 5 năm 2008) và đang hoạt động tại Khu Công nghệ cao được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cấp.
Điều 19.3.NĐ.2.12. Chính sách phát triển nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao
(Điều 12 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ưu tiên bố trí đủ quỹ đất để xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao. Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở (bao gồm hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình nhà ở).
2. Các biện pháp hỗ trợ phát triển nhà ở
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Nghị định này.
b) Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án nhà ở không được tính các khoản tiền do nhà nước đầu tư, hỗ trợ và ưu đãi về thuế, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất vào giá bán nhà, giá cho thuê nhà.
3. Ban Quản lý ban hành quy chế quản lý và sử dụng nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các chính sách ưu đãi, hỗ trợ bổ sung khác để phát triển nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn phát triển của Khu Công nghệ cao.
Điều 19.3.NĐ.2.13. Xuất nhập cảnh và quản lý người lao động nước ngoài
(Điều 13 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Nhà đầu tư, chuyên gia và người lao động là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài và thành viên gia đình (bao gồm bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi dưới 18 tuổi) được xem xét cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần và thời hạn phù hợp với thời gian làm việc trực tiếp tại Khu Công nghệ cao.
2. Trưởng ban Ban Quản lý xét cho phép sử dụng thẻ doanh nhân APEC đối với doanh nhân Việt Nam đang làm việc trong các doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư hoạt động tại Khu Công nghệ cao.
3. Ban Quản lý cấp Giấy phép lao động theo quy trình, thủ tục rút gọn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài làm việc tại Khu Công nghệ cao theo ủy quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Trưởng ban Ban Quản lý quyết định chấp thuận kế hoạch sử dụng người lao động nước ngoài của các doanh nghiệp hoạt động tại Khu Công nghệ cao, quyết định cho phép nhà thầu tại Khu Công nghệ cao được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Điều 19.3.NĐ.2.14. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác
(Điều 14 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Ngoài các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị định này, các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này còn được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật khi đáp ứng đủ các điều kiện được hưởng ưu đãi, hỗ trợ.
2. Đối với các dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư vào Khu Công nghệ cao, Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung.
Điều 19.3.NĐ.2.15. Quản lý nhà nước đối với Khu Công nghệ cao
(Điều 15 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Ban Quản lý được áp dụng cơ chế “một cửa” trong giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý, cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn khác trong lĩnh vực đầu tư, đăng ký doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, lao động và các lĩnh vực khác.
2. Ban Quản lý là cơ quan chủ trì và đầu mối phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn có liên quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" và "một cửa liên thông" quy định tại khoản 1 Điều này; ban hành quy chế quản lý, sử dụng đất đai bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích, đúng đối tượng, hiệu quả và phù hợp với đặc thù của Khu Công nghệ cao; ban hành quy chế quản lý hoạt động đối với các khu chức năng có chủ đầu tư hạ tầng.
3. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan có trách nhiệm phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý, ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Khu Công nghệ cao và phối hợp với Ban Quản lý trong quá trình thực hiện.
4. Ban Quản lý lập biên bản đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, đất đai, môi trường, đầu tư, lao động tại Khu Công nghệ cao và chuyển biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để xử lý theo quy định.
Điều 19.3.NĐ.2.16. Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao
(Điều 16 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Ngân sách trung ương ưu tiên bố trí đủ kinh phí cho Ban Quản lý trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và các nguồn vốn hợp pháp khác để bảo đảm hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật của Khu Công nghệ cao theo tiến độ quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phương án bố trí vốn cho Ban Quản lý.
2. Ngân sách trung ương cấp ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội kinh phí thực hiện các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao thông qua kế hoạch ngân sách hằng năm của Ban Quản lý.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội bố trí nguồn vốn của thành phố trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành các công trình quy định tại khoản 3 Điều 4 và điểm b, điểm c khoản 3 Điều 21 Nghị định này; bố trí kinh phí để thực hiện giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Điều 19.3.NĐ.2.17. Thu, nộp và sử dụng tiền thuê đất; tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả; tiền sử dụng hạ tầng; tiền xử lý nước thải; tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án trong trường hợp nhà đầu tư vi phạm
(Điều 17 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Tiền thuê đất, tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn trả, tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án
a) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng do người sử dụng đất hoàn trả được nộp vào ngân sách trung ương và được trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Số tiền thuê đất còn lại được nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Ban Quản lý tổ chức thu tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả quy định tại điểm a khoản này và các khoản thu khác có liên quan của người sử dụng đất trong Khu Công nghệ cao, nộp vào tài khoản riêng của Ban Quản lý tại kho bạc nhà nước.
c) Số tiền thu được tại điểm b khoản này và tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này được sử dụng để tiếp tục giải phóng mặt bằng, tái đầu tư phát triển Khu Công nghệ cao và nộp ngân sách nhà nước.
d) Hằng năm, Ban Quản lý tổng hợp số thu tại điểm b, c khoản này, báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án sử dụng để tiếp tục giải phóng mặt bằng và tái đầu tư phát triển Khu Công nghệ cao.
2. Tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải
Ban Quản lý tổ chức thu tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư và tiền xử lý nước thải để thực hiện công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng và duy trì điều kiện phục vụ của các công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải.
Điều 19.3.NĐ.2.18. Quy định chuyển tiếp về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với các trường hợp đã sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa nộp tiền thuê đất
(Điều 18 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Nhà đầu tư đã sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có Quyết định cho thuê đất và chưa nộp tiền thuê đất
a) Được hưởng các ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này. Thời gian hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất được tính từ thời điểm nhận bàn giao đất trên thực địa.
b) Không phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng nếu thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.
c) Thực hiện nộp tiền thuê đất và hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật hiện hành khi Ban Quản lý có Quyết định cho thuê đất. Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả được khấu trừ vào tiền thuê đất trong trường hợp thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần hoặc được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất theo chính sách về giá đất tại thời điểm có Quyết định cho thuê đất trong trường hợp thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm.
2. Chủ đầu tư hạ tầng đã được Ban Quản lý cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chưa nộp tiền thuê đất
a) Chủ đầu tư hạ tầng thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm được miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày có Quyết định cho thuê đất và có trách nhiệm miễn tiền thuê đất cho nhà đầu tư thuê lại đất tương ứng với mức ưu đãi của chủ đầu tư hạ tầng quy định tại Điểm này.
b) Chủ đầu tư hạ tầng phải nộp tiền thuê đất một lần đối với diện tích đất đã cho thuê lại trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 theo hình thức thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, số tiền chủ đầu tư hạ tầng phải nộp được xác định bằng đơn giá thuê đất hằng năm quy định tại văn bản số 2703/UBND-KT ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây nhân (x) thời gian cho thuê lại đất trừ thời gian được miễn tiền thuê đất còn lại theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này tính từ thời điểm cho thuê lại đất nhân (x) diện tích đất đã cho thuê lại. Chủ đầu tư hạ tầng phải trả tiền chậm nộp đối với số tiền này tính từ thời điểm cho thuê lại đất đến thời điểm nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm trả tiền sử dụng hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
Điều 19.3.NĐ.2.19. Quy định chuyển tiếp đối với các dự án đã sử dụng đất tại khu vực mở rộng quy hoạch Khu Công nghệ cao theo Quyết định số 621/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ (khu vực phía Nam Đại lộ Thăng Long và khu vực phía Đông Khu Công nghệ cao trên địa bàn xã Hạ Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội)
(Điều 19 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Đối với diện tích đất chủ đầu tư hạ tầng đã cho thuê lại trước thời điểm sáp nhập Khu công nghiệp Bắc Phú Cát vào Khu Công nghệ cao nhưng chủ đầu tư hạ tầng chưa nộp tiền thuê đất
a) Chủ đầu tư hạ tầng thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm được miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày có Quyết định cho thuê đất.
b) Chủ đầu tư hạ tầng phải nộp tiền thuê đất một lần đối với diện tích đất đã cho thuê lại theo hình thức thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Số tiền chủ đầu tư hạ tầng phải nộp được xác định bằng đơn giá thuê đất hằng năm quy định tại Quyết định số 896/QĐ-TC ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Sở Tài chính Hà Tây nhân (x) thời gian cho thuê lại đất trừ thời gian được miễn tiền thuê đất còn lại theo quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm cho thuê lại đất nhân (x) diện tích đất đã cho thuê lại. Chủ đầu tư hạ tầng phải trả tiền chậm nộp đối với số tiền này tính từ thời điểm cho thuê lại đất đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
2. Đối với diện tích đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây cho thuê trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu Công nghệ cao (ngày 23 tháng 5 năm 2008)
a) Ban Quản lý tiếp tục quản lý, sử dụng đất để xây dựng và phát triển Khu Công nghệ cao. Trường hợp cần thiết, Ban Quản lý điều chỉnh quyết định cho thuê đất đã được ban hành cho phù hợp với quy hoạch Khu Công nghệ cao và nhu cầu sử dụng đất thực tế của dự án.
b) Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định cho thuê đất/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cấp và quy định của pháp luật tại thời điểm được nhà nước cho thuê đất.
c) Căn cứ chính sách về giá đất từng thời kỳ, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xác định và thông báo tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp đối với thời gian sử dụng đất thực tế tính từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây có Quyết định cho thuê đất hoặc từ ngày bàn giao đất trên thực địa đến hết năm 2016, Ban Quản lý xác định và thông báo tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp trong những năm tiếp theo. Tiền thuê đất được nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
d) Việc xử lý số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng nhà đầu tư đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.
3. Nhà đầu tư sử dụng đất tại khoản 1, khoản 2 Điều này không được mở rộng quy mô xây dựng và không được gia hạn sử dụng đất. Khi có kế hoạch sử dụng đất để đầu tư phát triển Khu Công nghệ cao theo quy hoạch, Ban Quản lý đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thu hồi đất theo quy định.
4. Các trường hợp đã sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
Điều 19.3.NĐ.2.20. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
(Điều 20 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này.
Điều 19.3.NĐ.2.21. Trách nhiệm của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
(Điều 21 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện các nội dung quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4; khoản 3, khoản 4 Điều 7; Điều 8; điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 10; Điều 11; Điều 17; Điều 18 và Điều 19 Nghị định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án xử lý đối với các dự án đang hoạt động tại Khu Công nghệ cao mà chưa được hưởng ưu đãi về thuế.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nội dung quy định tại các khoản: 1, 2, 3 và 4 Điều 4; khoản 3 Điều 6; khoản 2 Điều 7; khoản 1, khoản 2 Điều 8; khoản 1 Điều 12; khoản 4 Điều 13; khoản 2, khoản 3 Điều 15; khoản 3 Điều 16; điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
b) Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, cấp nước và thoát nước nằm ngoài ranh giới Khu Công nghệ cao và có tính chất kết nối với Khu Công nghệ cao bằng nguồn vốn của thành phố, hoàn thành chậm nhất vào năm 2020.
c) Đầu tư xây dựng các công trình thay thế chức năng tưới tiêu của hệ thống sông, suối, hồ thủy lợi nằm trong quy hoạch Khu Công nghệ cao, bảo đảm đồng bộ với hệ thống thủy lợi chung của địa phương. Bàn giao toàn bộ diện tích mặt nước cho Ban Quản lý tổ chức quản lý, khai thác và vận hành chậm nhất vào năm 2020.
d) Bổ sung quỹ đất và giao đất bên ngoài Khu Công nghệ cao cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao.
4. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị định này.
Điều 19.3.NĐ.2.22. Hiệu lực thi hành
(Điều 22 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017)
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 8 năm 2017.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Trưởng ban Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.3.LQ.34. Hiệu lực thi hành
(Điều 34 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Điều 19.3.LQ.35. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
(Điều 35 Luật số 21/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009)
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008.
(Điều 2 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/09/2003)
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quy chế Khu công nghệ cao tại Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao. Các quy định khác trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.
(Điều 3 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/09/2003)
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghệ cao chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 19.3.QĐ.1.8. Điều khoản thi hành
(Điều 8 Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2004)
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Các quy định khác trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghệ cao có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 19.3.QĐ.3.10. Hiệu lực thi hành, trách nhiệm thi hành
(Điều 10 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/10/2010)
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2010.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 19.3.QĐ.4.9. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành
(Điều 9 Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2010)
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2010.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
(Điều 3 Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015)
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2015 và thay thế Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 19.3.QĐ.5.4. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
(Điều 3 Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2015.
(Điều 4 Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015)
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 19.3.QĐ.8.6. Tổ chức thực hiện
(Điều 6 Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện Quyết định này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Công nhận và thu hồi Quyết định công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
b) Đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này tại địa phương; trực tiếp quản lý hoạt động của vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được công nhận tại địa phương;
c) Định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn việc thực hiện Quyết định này và những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 19.3.QĐ.8.7. Điều khoản thi hành
(Điều 7 Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016)
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2016.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
(Điều 2 Quyết định số 27/2006/QĐ-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/01/2007)
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
(Điều 3 Quyết định số 27/2006/QĐ-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/01/2007)
Vụ trưởng Vụ Công nghệ cao, Trưởng Ban quản lý Khu công nghệ cao Hoà Lạc, Trưởng Ban quản lý Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 19.3.TT.1.7. Điều khoản thi hành
(Điều 7 Thông tư số 50/2011/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/08/2011)
1. Thông tư này này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 19.3.TT.2.9. Trách nhiệm thi hành
(Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2011)
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả hoạt động về Văn phòng Chứng nhận.
2. Văn phòng Chứng nhận là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định; kiểm tra và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 19.3.TT.2.10. Điều khoản thi hành
(Điều 10 Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2011)
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết.
Điều 19.3.TT.3.10. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
(Điều 10 Thông tư số 33/2011/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/01/2012)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, hướng dẫn bổ sung.
Điều 19.3.TT.4.28. Hiệu lực thi hành
(Điều 28 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 19.3.TT.4.29. Trách nhiệm thi hành
(Điều 29 Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2012)
1. Các Bộ chủ trì Chương trình thành phần, Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Thông tư này hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ của Chương trình nhằm phát huy hiệu quả việc ứng dụng, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao đối với sản xuất và đời sống.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 19.3.TL.1.18. Hiệu lực thi hành
(Điều 18 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
Thông tư liên tịch này có hiệu lựcthi hành kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2013.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TL.1.1. . Đối tượng và phạm vi áp dụng)
Điều 19.3.TL.1.19. Tổ chức thực hiện
(Điều 19 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
Bộ Tài chính chủtrì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn và tổ chức thực hiệnThông tư này.
Đối với Dự án cóhiệu quả cao, tác độnglớn đến kinhtế-xã hội, quốc phòng, an ninh, mức hỗtrợ từ ngân sách nhà nước cao hơn so với quy định tại Thông tư này do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, thống nhất quyết định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Khoa học vàCông nghệđểnghiên cứu sửađổi, bổsung cho phù hợp.
Điều 19.3.TT.5.20. Tổ chức thực hiện
(Điều 20 Thông tư số 31/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2013)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung.
Điều 19.3.TT.6.5. Trách nhiệm thi hành
(Điều 5 Thông tư số 01/2013/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/02/2013)
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả hoạt động về Văn phòng Chứng nhận hoạt động công nghệ cao và doanh nghiệp khoa học công nghệ trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Văn phòng Chứng nhận hoạt động công nghệ cao và doanh nghiệp khoa học công nghệ là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định; kiểm tra và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 19.3.TT.6.6. Điều khoản thi hành
(Điều 6 Thông tư số 01/2013/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/02/2013)
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 19.3.TT.3.8. Trách nhiệm của Văn phòng Chứng nhận)
Điều 19.3.TT.7.11. Điều khoản thi hành
(Điều 11 Thông tư số 27/2013/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2014)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, hướng dẫn bổ sung.
Điều 19.3.TT.8.25. Điều khoản thi hành
(Điều 25 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 01 năm 2016.
2. Đối với các nhiệm vụ đã được phê duyệt trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành tại thời điểm phê duyệt.
3. Trường hợp các văn bản pháp lý dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay mới thì thực hiện theo quy định tại các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay mới tương ứng.
Điều 19.3.TT.8.26. Trách nhiệm thi hành
(Điều 26 Thông tư số 45/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, người đứng đầu các tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.