NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 4.4.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Luật này quy định về nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hành nghề, tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, quản lý luật sư và hành nghề luật sư, hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 4.4.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư về cơ sở đào tạo nghề luật sư, trợ giúp pháp lý của luật sư, nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc của luật sư, quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 4.4.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về việc tập sự hành nghề luật sư, kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư, quản lý, xử lý kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc tập sự hành nghề luật sư và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
2. Thông tư này áp dụng đối với người tập sự hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn, tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
Điều 4.4.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về đối tượng, thời gian, hình thức, nội dung bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư; xử lý luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ (sau đây gọi tắt là nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng); học phí tham gia lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư; trách nhiệm của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư đối với việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng; xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Thông tư này áp dụng đối với các luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, cơ sở đào tạo nghề luật sư, cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
Điều 4.4.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư hướng dẫn về thanh toán thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan tiến hành tố tụng;
b) Luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;
c) Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả cho luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 4.4.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định một số mẫu giấy tờ về luật sư và hành nghề luật sư (sau đây gọi chung là mẫu giấy tờ) và mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam.
Điều 4.4.TT.4.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 02/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2015)
Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; luật sư Việt Nam; luật sư nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam; người nộp hồ sơ đăng ký hoạt động tổ chức hành nghề luật sư/chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam; người nộp hồ sơ thành lập chi nhánh/công ty luật nước ngoài, đăng ký hoạt động của chi nhánh/công ty luật nước ngoài; tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam; tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
(Điều 2 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).
Điều 4.4.LQ.3. Chức năng xã hội của luật sư
(Điều 3 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Điều 4.4.LQ.4. Dịch vụ pháp lý của luật sư
(Điều 4 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.26. Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý; Điều 4.4.TT.1.5. Thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư)
Điều 4.4.LQ.5. Nguyên tắc hành nghề luật sư
(Điều 5 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
3. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
4. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư)
Điều 4.4.LQ.6. Nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư
(Điều 6 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Quản lý luật sư và hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với chế độ tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư thực hiện quản lý luật sư và hành nghề luật sư của tổ chức mình theo quy định của Luật này, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Nhà nước thống nhất quản lý về luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.7. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; Điều 4.4.LQ.60. Đoàn luật sư; Điều 4.4.LQ.61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư; Điều 4.4.LQ.64. Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.LQ.65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.LQ.83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư)
Điều 4.4.LQ.7. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
(Điều 7 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư được thành lập để đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ luật sư, giám sát việc tuân theo pháp luật, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, thực hiện quản lý hành nghề luật sư theo quy định của Luật này.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư là Đoàn luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Liên đoàn luật sư Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.6. Nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.62. Các cơ quan của Đoàn luật sư; Điều 4.4.LQ.66. Các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.LQ.67. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.LQ.8. Khuyến khích hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí
(Điều 8 Luật 65/2006/QH11, bị bãi bỏ bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Điều 4.4.LQ.9. Các hành vi bị nghiêm cấm
(Điều 9 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);
b) Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
đ) Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
h) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;
i) Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;
k) Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.
2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.
LUẬT SƯ
Điều 4.4.LQ.10. Tiêu chuẩn luật sư
(Điều 10 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.11. Điều kiện hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.12. Đào tạo nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.14. Tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư)
Điều 4.4.LQ.11. Điều kiện hành nghề luật sư
(Điều 11 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.10. Tiêu chuẩn luật sư; Điều 4.4.LQ.17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.20. Gia nhập Đoàn luật sư; Điều 34.6.LQ.7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện)
Điều 4.4.LQ.12. Đào tạo nghề luật sư
(Điều 12 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
3. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.10. Tiêu chuẩn luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.43. Quy định chuyển tiếp)
Điều 4.4.NĐ.1.2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư
(Điều 2 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Cơ sở đào tạo nghề luật sư quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Luật Luật sư bao gồm Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam được thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đội ngũ giảng viên là các luật sư có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hành nghề, các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật có uy tín và khả năng sư phạm;
b) Có tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô, mô hình và chương trình đào tạo;
c) Có chương trình đào tạo, giáo trình phù hợp với Chương trình khung về đào tạo nghề luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành;
d) Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ dạy và học, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, làm việc và học tập cho giảng viên và học viên.
3. Hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư;
b) Đề án thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư. Nội dung cơ bản của Đề án bao gồm sự cần thiết thành lập, địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, quy mô và mô hình đào tạo, tổ chức bộ máy, đội ngũ giảng viên kèm theo danh sách giảng viên dự kiến và trích yếu về kinh nghiệm, kỹ năng của giảng viên, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô và mô hình đào tạo, kế hoạch và tiến độ thực hiện Đề án, hiệu quả kinh tế - xã hội của cơ sở đào tạo nghề luật sư;
c) Dự thảo Điều lệ cơ sở đào tạo nghề luật sư.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.12. Đào tạo nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.1.1. Công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài
1. Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;
2. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;
c) Bản sao kết quả quá trình học tập tại cơ sở giáo dục nước ngoài;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
đ) Các giấy tờ khác có liên quan.
Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d, đ của khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra bằng tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
Điều 4.4.TT.1.35. Số lượng hồ sơ và cách thức gửi hồ sơ
(Điều 35 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Người muốn công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, người đề nghị cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư; chi nhánh, công ty luật nước ngoài đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập, luật sư nước ngoài đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam chuyển đổi thành công ty luật nước ngoài tại Việt Nam thì nộp một bộ hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Tư pháp hoặc gửi thông qua hệ thống bưu chính viễn thông đến Bộ Tư pháp. Đối với hồ sơ phải nộp lệ phí thì nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản qua tài khoản của Bộ Tư pháp. Số tài khoản được đăng trên cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức hành nghề luật sư thay đổi người đại diện theo pháp luật, thành lập văn phòng giao dịch; văn phòng luật sư chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư; chi nhánh, công ty luật nước ngoài đề nghị cấp, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài nộp một bộ hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của Sở Tư pháp hoặc gửi thông qua hệ thống bưu chính viễn thông đến Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư. Đối với hồ sơ phải nộp lệ phí thì nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản qua tài khoản của Sở Tư pháp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.78. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.LQ.79. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.LQ.80. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.LQ.82. Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; Điều 4.4.TT.1.20. Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.TT.1.21. Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.TT.1.22. Cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài)
Điều 4.4.LQ.13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư
(Điều 13 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.
3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.1.2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.5. Đăng ký tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.1.2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
(Điều 2 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:
1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.
2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.
3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên ngành luật hoặc Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính chuyên ngành luật.
4. Giấy xác nhận về thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan nơi người đó công tác.
5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư)
Điều 4.4.LQ.14. Tập sự hành nghề luật sư
(Điều 14 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.
2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.
Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.
3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.
Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.
Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.10. Tiêu chuẩn luật sư; Điều 4.4.LQ.15. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư; Điều 4.4.LQ.85. Xử lý kỷ luật đối với luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.43. Quy định chuyển tiếp; Điều 4.4.TT.2.4. Nhận tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.9. Quyền của người tập sự; Điều 4.4.TT.2.14. Từ chối hướng dẫn người tập sự; Điều 4.4.TT.2.15. Thay đổi luật sư hướng dẫn; Điều 4.4.TT.2.16. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự; Điều 4.4.TT.2.17. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; Điều 4.4.TT.2.20. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.2.2. Trách nhiệm quản lý việc tập sự hành nghề luật sư
(Điều 2 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát người tập sự hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự trong việc thực hiện Thông tư này.
2. Căn cứ vào quy định của Thông tư này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn các Đoàn luật sư giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư thực hiện quản lý nhà nước về tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 123/2013/NĐ-CP); kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư; Điều 4.4.LQ.65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.LQ.83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.84. Trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.2.3. Người đăng ký tập sự hành nghề luật sư
(Điều 3 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Những người sau đây được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:
a) Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư;
b) Người được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:
a) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trong trường hợp đã được xóa án tích;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
đ) Những người quy định tại điểm a khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.14. Từ chối hướng dẫn người tập sự)
Điều 4.4.TT.2.4. Nhận tập sự hành nghề luật sư
(Điều 4 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Người muốn tập sự hành nghề luật sư lựa chọn và thỏa thuận với một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự hành nghề luật sư. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự cấp Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-LS-01) và cử luật sư đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Luật sư và Điều 12 của Thông tư này hướng dẫn người muốn tập sự hành nghề luật sư.
Người muốn tập sự hành nghề luật sư và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự có thể ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Trong trường hợp người muốn tập sự hành nghề luật sư không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận tập sự thì có thể đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm xem xét, phân công một tổ chức hành nghề luật sư nhận người đó vào tập sự; trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư từ chối phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự bao gồm:
a) Văn phòng luật sư, công ty luật; chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật;
b) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được nhận người tập sự hành nghề luật sư khi có ủy quyền bằng văn bản của người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư hoặc Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
TP-LS-01 |
|
Tên tổ chức hành nghề luật sư |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY XÁC NHẬN VỀ VIỆC NHẬN TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Tên tổ chức hành nghề luật sư: ............................................................................
Giấy đăng ký hoạt động:.......................................................................................
Địa chỉ trụ sở:........................................................................................................
Điện thoại:.............................................................................................................
Fax:........................................................................................................................
XÁC NHẬN
Ông/bà: ……………………………………………. được nhận tập sự hành nghề luật sư tại …………………………………………………………….. kể từ ngày .... tháng .... năm ………… đến ngày .... tháng .... năm …………..
Họ tên luật sư hướng dẫn:......................................................................................
Số Thẻ luật sư:........................................................................................................
Tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn, người tập sự cam kết tuân thủ các quy định tại Thông tư số 19/2013/TT-BTP ngày 28/11/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Tỉnh (thành phố)..., ngày ... tháng ... năm ... |
Luật sư hướng dẫn |
Người tập sự |
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.14. Tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.73. Quyền, nghĩa vụ của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.TT.2.5. Đăng ký tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.12. Điều kiện đối với luật sư hướng dẫn; Điều 4.4.TT.2.14. Từ chối hướng dẫn người tập sự; Điều 4.4.TT.2.15. Thay đổi luật sư hướng dẫn; Điều 4.4.TT.2.17. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư)
Điều 4.4.TT.2.5. Đăng ký tập sự hành nghề luật sư
(Điều 5 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Việc đăng ký tập sự được thực hiện tại Đoàn luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
2. Hồ sơ đăng ký tập sự gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư;
b) Giấy xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận tập sự hoặc hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này;
c) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật Luật sư.
Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì phải gửi kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư và ghi tên người tập sự hành nghề luật sư vào danh sách người tập sự của Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 37 của Thông tư này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi quyết định cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, Liên đoàn luật sư Việt Nam, đồng gửi Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.
4. Người được ghi tên vào danh sách người tập sự của Đoàn luật sư được gọi là người tập sự hành nghề luật sư (sau đây gọi tắt là người tập sự). Người tập sự có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.4. Nhận tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.7. Thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.8. Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.17. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; Điều 4.4.TT.2.37. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư)
Điều 4.4.TT.2.6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư
(Điều 6 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là bốn tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là sáu tháng.
2. Trong trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này thì thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề luật sư.
3. Tổng thời gian tập sự được tính theo quy định tại khoản 2 Điều này khi người tập sự có thời gian tập sự tại mỗi tổ chức hành nghề luật sư ít nhất là bốn tháng và phải có xác nhận bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, nhận xét bằng văn bản của luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Thông tư này.
4. Người tập sự tại một tổ chức hành nghề luật sư có thời gian tập sự từ một tháng đến dưới bốn tháng thì chỉ được tính thời gian này vào tổng thời gian tập sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của Luật Luật sư;
b) Luật sư hướng dẫn chết hoặc vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư;
c) Luật sư hướng dẫn không còn đủ một trong các điều kiện hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Luật sư và Điều 12 của Thông tư này;
d) Luật sư hướng dẫn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định tại Điều 13 của Thông tư này;
đ) Người tập sự thay đổi nơi tập sự từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.14. Tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.46. Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.43. Quy định chuyển tiếp; Điều 4.4.TT.2.7. Thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.11. Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.13. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn; Điều 4.4.NĐ.1.38. Tạm ngừng hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.39. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài)
Điều 4.4.TT.2.7. Thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư
(Điều 7 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Người tập sự thay đổi việc tập sự hành nghề luật sư từ tổ chức hành nghề luật sư này sang tổ chức hành nghề luật sư khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải báo cáo bằng văn bản về việc thay đổi đó cho Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự. Báo cáo phải có nhận xét và chữ ký của luật sư hướng dẫn, xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư mà người tập sự đã tập sự và tổ chức hành nghề luật sư mà người tập sự xin chuyển đến.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định về việc thay đổi nơi tập sự; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 37 của Thông tư này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc thay đổi nơi tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi quyết định cho tổ chức hành nghề luật sư mà người tập sự đã tập sự, tổ chức hành nghề luật sư mà người tập sự xin chuyển đến và Liên đoàn luật sư Việt Nam, đồng gửi Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.
2. Người tập sự thay đổi việc tập sự hành nghề luật sư từ tổ chức hành nghề luật sư tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tổ chức hành nghề luật sư tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải có văn bản đề nghị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn luật sư nơi mình đã đăng ký và làm thủ tục đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình chuyển đến theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Kèm theo hồ sơ đăng ký tập sự, người tập sự phải gửi báo cáo quá trình tập sự theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.2.5. Đăng ký tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.11. Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.37. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư)
Điều 4.4.TT.2.8. Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư
(Điều 8 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Người tập sự có thể tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư sau khi thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng tập sự cho Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự.
Thời gian tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư không quá ba tháng, trừ trường hợp có lý do chính đáng. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng việc tập sự được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Trong trường hợp tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư quá ba tháng mà không có lý do chính đáng thì người tập sự phải đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư;
b) Được tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ ba tháng đến sáu tháng;
g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn luật sư.
3. Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện đăng ký tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:
a) Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi lý do chấm dứt việc tập sự không còn.
b) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Luật sư;
c) Đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Sau thời hạn một năm kể từ ngày có quyết định kỷ luật theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
đ) Sau thời hạn ba năm kể từ ngày có quyết định kỷ luật theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.
Thủ tục đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Thời gian tập sự trước khi chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.5. Đăng ký tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.2.9. Quyền của người tập sự
(Điều 9 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Được luật sư hướng dẫn cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng tham gia tố tụng, kỹ năng tư vấn pháp luật, kỹ năng đại diện ngoài tố tụng, thực hiện dịch vụ pháp lý khác, kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư, việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, quyền, nghĩa vụ của người tập sự.
2. Giúp luật sư hướng dẫn thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Luật sư, đồng thời được liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng hoặc hoạt động tư vấn pháp luật.
3. Được tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hướng dẫn tạo điều kiện trong quá trình tập sự hành nghề luật sư.
4. Được đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn trong trường hợp quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
5. Các quyền khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.14. Tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.15. Thay đổi luật sư hướng dẫn)
Điều 4.4.TT.2.10. Nghĩa vụ của người tập sự
(Điều 10 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.
2. Tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
3. Thực hiện các công việc theo sự phân công của luật sư hướng dẫn.
4. Chịu trách nhiệm trước luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về chất lượng công việc mà mình đảm nhận.
5. Tuân theo nội quy của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
6. Lập nhật ký tập sự, trong đó ghi chép đầy đủ việc thực hiện các công việc trong thời gian tập sự theo nội dung của sổ theo dõi quá trình tập sự của người tập sự quy định tại khoản 3 Điều 16 của Thông tư này.
7. Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
8. Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.67. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.TT.2.11. Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.16. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự; Điều 4.4.TT.2.23. Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.2.11. Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư
(Điều 11 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Khi hoàn thành thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này, người tập sự có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về quá trình tập sự hành nghề luật sư trong thời gian tập sự cho Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự.
Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:
a) Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người tập sự;
b) Nội dung, thời gian và địa điểm thực hiện đối với mỗi vụ, việc được tham gia theo sự phân công của luật sư hướng dẫn, trong đó nêu rõ về cơ sở pháp lý, cách thức giải quyết vụ, việc và kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư thu nhận được từ quá trình tham gia giải quyết vụ, việc;
c) Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tập sự và đề xuất, kiến nghị.
2. Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư của người tập sự phải có nhận xét, chữ ký của luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Thông tư này, xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và đánh giá của Đoàn luật sư về tư cách đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật của người tập sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.2.6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.7. Thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.10. Nghĩa vụ của người tập sự; Điều 4.4.TT.2.13. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn; Điều 4.4.TT.2.23. Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.2.12. Điều kiện đối với luật sư hướng dẫn
(Điều 12 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
Luật sư hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Đang hành nghề trong một tổ chức hành nghề luật sư quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này;
2. Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề luật sư, có uy tín, trách nhiệm trong việc hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư;
3. Không trong thời gian bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Trong trường hợp luật sư hướng dẫn bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Nghị định số 110/2013/NĐ-CP) thì sau thời hạn một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt mới được hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.4. Nhận tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.14. Từ chối hướng dẫn người tập sự; Điều 4.4.TT.2.15. Thay đổi luật sư hướng dẫn; Điều 4.4.TT.2.16. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự)
Điều 4.4.TT.2.13. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn
(Điều 13 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Hướng dẫn người tập sự cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng tham gia tố tụng, kỹ năng tư vấn pháp luật, kỹ năng đại diện ngoài tố tụng, thực hiện dịch vụ pháp lý khác, kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư, việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, quyền, nghĩa vụ của người tập sự.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các công việc của người tập sự do mình phân công, ký xác nhận hàng ngày vào sổ theo dõi quá trình tập sự của người tập sự.
3. Nhận xét báo cáo của người tập sự, trong đó nêu rõ các ưu điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng hành nghề, ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức kỷ luật, việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam của người tập sự.
4. Nhiệt tình, trách nhiệm trong việc hướng dẫn người tập sự; chịu trách nhiệm toàn bộ về những vụ, việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công và hướng dẫn của mình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.2.6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.11. Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.15. Thay đổi luật sư hướng dẫn; Điều 4.4.TT.2.36. Xử lý kỷ luật đối với người tập sự và luật sư hướng dẫn)
Điều 4.4.TT.2.14. Từ chối hướng dẫn người tập sự
(Điều 14 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Luật sư hướng dẫn từ chối hướng dẫn người tập sự trong các trường hợp sau đây:
a) Người tập sự không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này;
b) Luật sư hướng dẫn không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Luật sư và Điều 12 của Thông tư này;
c) Các trường hợp có lý do chính đáng khác.
2. Trong quá trình hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn từ chối tiếp tục hướng dẫn người tập sự trong các trường hợp sau đây:
a) Người tập sự bị xử lý kỷ luật bằng hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 36 của Thông tư này.
b) Luật sư hướng dẫn không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 14 của Luật Luật sư và Điều 12 của Thông tư này;
c) Các trường hợp có lý do chính đáng khác.
3. Khi từ chối hướng dẫn người tập sự theo quy định tại điểm b, c khoản 1 và điểm b, c khoản 2 Điều này, luật sư hướng dẫn có trách nhiệm thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư. Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư khác trong tổ chức mình đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Luật sư và Điều 12 của Thông tư này hướng dẫn người tập sự; trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư không có luật sư khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì phải thông báo cho Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm phân công tổ chức hành nghề luật sư khác cử luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.14. Tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.3. Người đăng ký tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.4. Nhận tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.12. Điều kiện đối với luật sư hướng dẫn; Điều 4.4.TT.2.17. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; Điều 4.4.TT.2.36. Xử lý kỷ luật đối với người tập sự và luật sư hướng dẫn)
Điều 4.4.TT.2.15. Thay đổi luật sư hướng dẫn
(Điều 15 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
Người tập sự có quyền đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn nếu luật sư hướng dẫn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Luật sư hướng dẫn không còn đủ một trong các điều kiện hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Luật sư và Điều 12 của Thông tư này.
2. Luật sư hướng dẫn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
3. Luật sư hướng dẫn chết hoặc vì lý do sức khoẻ hoặc các lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Khi người tập sự đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn thì tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư khác trong tổ chức mình đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Luật sư và Điều 12 của Thông tư này tiếp tục hướng dẫn người tập sự đó và thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư không có luật sư khác đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Luật sư và Điều 12 của Thông tư này thì tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo cho Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm phân công tổ chức hành nghề luật sư khác cử luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
4. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của Luật Luật sư thì người tập sự lựa chọn và thỏa thuận với một tổ chức hành nghề luật sư khác để tập sự hành nghề luật sư. Trong trường hợp người tập sự không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề luật sư thì đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm phân công một tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.14. Tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.4. Nhận tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.9. Quyền của người tập sự; Điều 4.4.TT.2.12. Điều kiện đối với luật sư hướng dẫn; Điều 4.4.TT.2.13. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn; Điều 4.4.TT.2.17. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư)
Điều 4.4.TT.2.16. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự
(Điều 16 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Phân công luật sư đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Luật sư và Điều 12 của Thông tư này hướng dẫn người tập sự và chịu trách nhiệm về việc phân công đó.
2. Tạo điều kiện cho luật sư hướng dẫn, người tập sự thực hiện việc tập sự tại tổ chức mình.
3. Lập, quản lý, sử dụng sổ theo dõi quá trình tập sự của người tập sự tại tổ chức mình theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-LS-02).
4. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn đối với người tập sự, quyền, nghĩa vụ của người tập sự theo quy định của Thông tư này.
5. Hòa giải tranh chấp giữa luật sư hướng dẫn và người tập sự.
6. Từ chối nhận người tập sự trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư không còn luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Luật sư và Điều 12 của Thông tư này; chấm dứt việc nhận hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp người tập sự bị xử lý kỷ luật bằng hình thức quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 36 của Thông tư này.
7. Xem xét việc từ chối, thay đổi luật sư hướng dẫn người tập sự.
8. Báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư nơi có trụ sở về việc tập sự hành nghề luật sư của người tập sự tại tổ chức mình định kỳ hàng năm. Báo cáo gồm những nội dung chính sau đây:
a) Số lượng người tập sự tại tổ chức hành nghề luật sư;
b) Đánh giá chất lượng tập sự của người tập sự;
c) Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn và người tập sự theo quy định của Thông tư này;
d) Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình nhận tập sự và đề xuất, kiến nghị.
9. Các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với người tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
|
TP-LS-02 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Tên tổ chức hành nghề luật sư
…………………………………………
MẪU BÌA
SỔ THEO DÕI QUÁ TRÌNH TẬP SỰ CỦA NGƯỜI TẬP SỰ
(Được in trên kho giấy A4)
QUYỂN SỐ: …………………………
Mở ngày …… tháng …..năm……
SỔ THEO DÕI QUÁ TRÌNH TẬP SỰ CỦA NGƯỜI TẬP SỰ
(Từ ngày ...tháng...năm... đến ngày...tháng...năm...)
STT |
Họ tên, năm sinh của người tập sự |
Quyết định về việc đăng ký tập sự |
Thời gian tập sự |
Luật sư hướng dẫn |
Nội dung các vụ, việc được phân công thực hiện trong quá trình tập sự |
Tiến độ và chất lượng thực hiện công việc |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.14. Tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.10. Nghĩa vụ của người tập sự; Điều 4.4.TT.2.12. Điều kiện đối với luật sư hướng dẫn; Điều 4.4.TT.2.36. Xử lý kỷ luật đối với người tập sự và luật sư hướng dẫn)
Điều 4.4.TT.2.17. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
(Điều 17 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Đoàn luật sư có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ và đăng ký tập sự cho người tập sự theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này;
b) Phân công tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4, khoản 3 Điều 14 và khoản 3, 4 Điều 15 của Thông tư này;
c) Kiểm tra việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư trong việc phân công luật sư hướng dẫn, nhận người tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự, quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn, quyền, nghĩa vụ của người tập sự theo quy định của Thông tư này;
d) Xem xét việc từ chối nhận người tập sự của tổ chức hành nghề luật sư;
đ) Đánh giá về tư cách đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật; xem xét, đề nghị cho người tập sự tham dự kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này;
e) Xử lý kỷ luật người tập sự, luật sư hướng dẫn có hành vi vi phạm quy định của Thông tư này;
g) Hòa giải các mâu thuẫn phát sinh giữa người tập sự với tổ chức hành nghề luật sư;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
i) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Hướng dẫn Đoàn luật sư kiểm tra việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư trong việc phân công luật sư hướng dẫn, nhận người tập sự; giám sát quá trình tập sự của người tập sự, quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn, quyền, nghĩa vụ của người tập sự theo quy định của Thông tư này;
b) Hướng dẫn Đoàn luật sư đánh giá về tư cách đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật trong báo cáo tập sự hành nghề luật sư;
c) Hướng dẫn thủ tục tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành, nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Thông tư này;
d) Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
đ) Báo cáo Bộ Tư pháp về việc tổ chức kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư, kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư;
e) Theo dõi, kiểm tra các Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện Thông tư này và các hướng dẫn của Liên đoàn luật sư Việt Nam về tập sự hành nghề luật sư;
g) Tổng hợp tình hình tập sự hành nghề luật sư trong cả nước, đánh giá chất lượng tập sự hành nghề luật sư, định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp;
h) Gửi Bộ Tư pháp kế hoạch tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ban hành;
i) Đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tập sự hành nghề luật sư; hỗ trợ Đoàn luật sư ở các tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để phát triển số lượng người tập sự và nâng cao chất lượng tập sự hành nghề luật sư;
k) Hòa giải tranh chấp giữa Đoàn luật sư và người tập sự; giữa Đoàn luật sư và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;
l) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
m) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.14. Tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư; Điều 4.4.LQ.65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.TT.2.4. Nhận tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.5. Đăng ký tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.14. Từ chối hướng dẫn người tập sự; Điều 4.4.TT.2.15. Thay đổi luật sư hướng dẫn; Điều 4.4.TT.2.23. Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.2.18. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
(Điều 18 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Lập danh sách, theo dõi người tập sự đăng ký tại Đoàn luật sư của địa phương mình.
2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; Điều 67. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra Tư pháp; Điều 4.4.LQ.61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư)
Điều 4.4.TT.2.19. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
(Điều 19 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn của Liên đoàn luật sư Việt Nam về tập sự hành nghề luật sư trái với các quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; Điều 67. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra Tư pháp; Điều 4.4.LQ.83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư)
Điều 4.4.LQ.15. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
(Điều 15 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự đã hoàn thành thời gian tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Người được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này thì không phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành; thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam làm Chủ tịch, đại diện Ban chủ nhiệm một số Đoàn luật sư và một số luật sư là thành viên. Danh sách thành viên Hội đồng do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quyết định.
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2. Mức thu lệ phí; Điều 3. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí; Điều 4.4.LQ.14. Tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.2.20. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
(Điều 20 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư bao gồm:
a) Người tập sự hoàn thành thời gian tập sự theo quy định của Luật Luật sư.
b) Người không đạt yêu cầu kiểm tra trong các kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trước.
2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư lập danh sách, đề nghị cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đối với người được quy định tại khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.14. Tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.2.21. Nguyên tắc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
(Điều 21 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực và hiệu quả.
Điều 4.4.TT.2.22. Nội dung và hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
(Điều 22 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kỹ năng tham gia tố tụng;
b) Kỹ năng tư vấn pháp luật;
c) Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng và thực hiện dịch vụ pháp lý khác;
d) Pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
2. Hình thức kiểm tra bao gồm kiểm tra viết và kiểm tra thực hành.
a) Kiểm tra viết bao gồm hai bài kiểm tra:
Bài kiểm tra viết thứ nhất về các kỹ năng tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện dịch vụ pháp lý khác. Thời gian của bài kiểm tra viết thứ nhất là 180 phút.
Bài kiểm tra viết thứ hai về pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Thời gian của bài kiểm tra viết thứ hai là 90 phút;
b) Kiểm tra thực hành bao gồm hai phần:
Phần một: thí sinh trình bày và bảo vệ quan điểm về một vụ, việc tự chọn.
Phần hai: thí sinh giải quyết tình huống do thành viên Ban Chấm thi thực hành đưa ra.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.2.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng kiểm tra)
Điều 4.4.TT.2.23. Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
(Điều 23 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được tổ chức theo khu vực ít nhất sáu tháng một lần.
2. Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam công văn đề nghị kèm theo danh sách và hồ sơ tham dự kiểm tra của người tập sự hoàn thành thời gian tập sự vào quý tiếp theo và người không đạt yêu cầu kiểm tra trong các kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trước; đồng gửi Sở Tư pháp công văn đề nghị kèm theo danh sách người tham dự kiểm tra.
Hồ sơ tham dự kiểm tra gồm có:
a) Quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư của Đoàn luật sư;
b) Bản sao Bằng cử nhân luật;
c) Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 11 kèm theo nhật ký tập sự của người tập sự theo quy định tại khoản 6 Điều 10 của Thông tư này.
Trong trường hợp người tập sự được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì phải gửi kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.10. Nghĩa vụ của người tập sự; Điều 4.4.TT.2.11. Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.17. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư)
Điều 4.4.TT.2.24. Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
(Điều 24 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (sau đây gọi tắt là Hội đồng kiểm tra) do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quyết định thành lập.
2. Hội đồng kiểm tra được thành lập theo khu vực, chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tại khu vực đó và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Hội đồng kiểm tra làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận tập thể.
3. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Liên đoàn luật sư Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.
Điều 4.4.TT.2.25. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng kiểm tra
(Điều 25 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Thành phần Hội đồng kiểm tra gồm có:
a) Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam là Chủ tịch Hội đồng kiểm tra;
b) Đại diện Ban chủ nhiệm của một số Đoàn luật sư và một số luật sư có kinh nghiệm, uy tín là thành viên Hội đồng kiểm tra.
Thành phần Hội đồng kiểm tra bao gồm từ năm đến bảy thành viên do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quyết định.
2. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Chấm thi viết, Ban Chấm thi thực hành, Ban Phách, Ban Phúc tra và Ban Đề thi (sau đây gọi là Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra).
Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra gồm có Trưởng Ban và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định.
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quy định nhiệm vụ, quyền hạn Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra.
3. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam có thể quyết định thành lập Ban Giám sát của Liên đoàn luật sư Việt Nam để thực hiện giám sát việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Thành phần Ban Giám sát gồm từ ba đến năm luật sư. Danh sách cụ thể, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.2.31. Xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra, Ban Giám sát)
Điều 4.4.TT.2.26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra
(Điều 26 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Quyết định và thông báo danh sách thí sinh, thời gian, địa điểm kiểm tra cho các Đoàn luật sư có thí sinh tham dự kiểm tra chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày tổ chức kiểm tra.
2. Ban hành nội quy kiểm tra.
3. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này.
4. Tổ chức chấm điểm kiểm tra, công bố kết quả kiểm tra và thông báo điểm kiểm tra cho Đoàn luật sư và Sở Tư pháp nơi có người tập sự tham dự kỳ kiểm tra.
5. Tổ chức phúc tra bài kiểm tra viết.
6. Gửi Bộ Tư pháp các quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ban hành.
7. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc kiểm tra.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.2.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng kiểm tra)
Điều 4.4.TT.2.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng kiểm tra
(Điều 27 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra quy định tại Điều 26 của Thông tư này;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;
c) Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra;
d) Lựa chọn đề kiểm tra viết theo nội dung quy định tại Điều 22 của Thông tư này, bảo mật đề kiểm tra trước khi kiểm tra;
đ) Hướng dẫn, quy định về cách thức và thang điểm chấm điểm kiểm tra;
e) Chịu trách nhiệm quản lý bài kiểm tra an toàn; tổ chức đánh mã phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm bài kiểm tra, phúc tra, công bố kết quả kiểm tra; quản lý phách, kết quả kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan;
g) Xử lý các trường hợp vi phạm quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra;
h) Báo cáo Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam về kết quả kiểm tra, các vấn đề về tài chính và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam về việc tổ chức kiểm tra và kết quả kiểm tra;
i) Cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư cho các thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra.
2. Các thành viên Hội đồng kiểm tra thực hiện các công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.2.22. Nội dung và hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra)
Điều 4.4.TT.2.28. Quy trình ra đề kiểm tra viết và bảo mật đề kiểm tra viết
(Điều 28 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
Ban Đề thi có trách nhiệm ra đề kiểm tra viết cho kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Quy trình ra đề và bảo mật đề kiểm tra viết được thực hiện theo quy định hiện hành về Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. )
Điều 4.4.TT.2.29. Trách nhiệm của thí sinh tham dự kiểm tra
(Điều 29 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Thí sinh có trách nhiệm:
a) Có mặt đúng giờ quy định và xuất trình chứng minh nhân dân trước khi vào phòng kiểm tra;
b) Khi được phép vào phòng kiểm tra phải ngồi đúng theo số báo danh của mình, giữ trật tự trong phòng kiểm tra;
c) Chỉ được sử dụng loại giấy kiểm tra được phát, ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy kiểm tra, chỉ được dùng một loại mực, không được phép dùng mực đỏ, bút chì, bút xóa và các ký hiệu trong bài kiểm tra;
d) Chấp hành nội quy kiểm tra.
2. Thí sinh được mang vào phòng kiểm tra bút viết, thước kẻ. Đối với bài kiểm tra kỹ năng, thí sinh được mang vào phòng kiểm tra các văn bản pháp luật.
3. Thí sinh không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mang vào phòng kiểm tra điện thoại di động, máy tính xách tay, máy tính điện tử có thẻ nhớ và soạn thảo được văn bản hoặc các phương tiện thu phát khác, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa thông tin có thể sử dụng để làm bài kiểm tra; vũ khí, các hóa chất độc hại, các chất gây cháy, nổ, bia, rượu và các tài liệu, vật dụng khác ngoài các tài liệu, vật dụng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hút thuốc trong phòng kiểm tra;
c) Ngồi không đúng số báo danh;
d) Trao đổi trong phòng kiểm tra;
đ) Quay cóp bài kiểm tra hoặc trao đổi giấy nháp, giấy kiểm tra;
e) Sử dụng tài liệu bị cấm trong phòng kiểm tra;
g) Có hành vi cố ý gây rối trật tự, gây mất an toàn trong phòng kiểm tra;
h) Có các hành vi khác vi phạm nghiêm trọng quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra và các quy định khác có liên quan của Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.2.30. Xử lý vi phạm đối với thí sinh tham dự kiểm tra)
Điều 4.4.TT.2.30. Xử lý vi phạm đối với thí sinh tham dự kiểm tra
(Điều 30 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Thí sinh có hành vi vi phạm quy định của Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Đình chỉ kiểm tra.
2. Hình thức khiển trách áp dụng đối với thí sinh có một trong các hành vi quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 29 của Thông tư này.
Hình thức khiển trách do thành viên Ban Coi thi lập biên bản, báo cáo Trưởng Ban Coi thi và công bố ngay tại phòng kiểm tra. Thí sinh bị khiển trách ở môn kiểm tra nào sẽ bị trừ một phần tư số điểm của môn đó.
3. Hình thức cảnh cáo áp dụng đối với thí sinh có một trong các hành vi quy định tại điểm d, đ khoản 3 Điều 29 của Thông tư này và thí sinh có hành vi tái phạm khi đã bị khiển trách.
Hình thức cảnh cáo do thành viên Ban Coi thi lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và công bố ngay tại phòng kiểm tra. Thí sinh bị cảnh cáo ở môn kiểm tra nào sẽ bị trừ một phần hai số điểm của môn đó.
4. Hình thức đình chỉ kiểm tra áp dụng đối với thí sinh có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vào muộn sau mười lăm phút kể từ khi công bố đề kiểm tra;
b) Tái phạm khi đã bị cảnh cáo;
c) Có một trong các hành vi quy định tại điểm e, g, h khoản 3 Điều 29 của Thông tư này.
Hình thức đình chỉ kiểm tra do thành viên Ban Coi thi lập biên bản, tịch thu tài liệu, báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và công bố ngay tại phòng kiểm tra. Thí sinh bị xử lý bằng hình thức đình chỉ kiểm tra thì không được tiếp tục tham dự bài kiểm tra tiếp theo và bị hủy kết quả các bài đã kiểm tra.
5. Trưởng Ban Coi thi có thẩm quyền quyết định khiển trách theo quy định tại khoản 2 Điều này. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có thẩm quyền quyết định cảnh cáo, đình chỉ kiểm tra theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.2.29. Trách nhiệm của thí sinh tham dự kiểm tra)
Điều 4.4.TT.2.31. Xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra, Ban Giám sát
(Điều 31 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
Các thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra và Ban Giám sát có hành vi vi phạm quy định của Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.85. Xử lý kỷ luật đối với luật sư; Điều 4.4.LQ.89. Xử lý vi phạm đối với luật sư; Điều 4.4.TT.2.25. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng kiểm tra)
Điều 4.4.TT.2.32. Chấm điểm kiểm tra
(Điều 32 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Mỗi bài kiểm tra có hai thành viên Ban Chấm thi viết hoặc Ban Chấm thi thực hành chấm và cho điểm độc lập. Các bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10.
Điểm của mỗi bài kiểm tra là trung bình cộng điểm mà hai thành viên chấm thi đã chấm. Trong trường hợp hai thành viên chấm thi cho điểm chênh lệch nhau từ 2 điểm trở lên thì hai thành viên này trao đổi thống nhất và cho điểm cuối cùng. Nếu không thống nhất thì chuyển hai kết quả điểm đó cho Trưởng Ban Chấm thi viết hoặc Trưởng Ban Chấm thi thực hành giải quyết.
Quy trình chấm bài kiểm tra viết được thực hiện theo quy định hiện hành về Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Thí sinh đạt yêu cầu kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư phải có số điểm mỗi bài kiểm tra đạt từ 5 điểm trở lên.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc việc chấm điểm kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho Sở Tư pháp và Đoàn luật sư nơi có người tập sự tham dự kỳ kiểm tra.
4. Bài kiểm tra và điểm kiểm tra được lưu giữ tại Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thời hạn năm năm, kể từ ngày tổ chức kiểm tra.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. ; Điều 4.4.TT.2.34. Phúc tra bài kiểm tra viết)
Điều 4.4.TT.2.33. Quản lý bài kiểm tra và kết quả kiểm tra
(Điều 33 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
Bài kiểm tra viết và kết quả kiểm tra thực hành phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc kiểm tra; phách, điểm kiểm tra và các tài liệu liên quan phải được niêm phong vào cuối mỗi ngày làm việc và ngay sau khi kết thúc việc đánh mã phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm bài kiểm tra.
Điều 4.4.TT.2.34. Phúc tra bài kiểm tra viết
(Điều 34 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra viết của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra gồm ít nhất hai thành viên, Các thành viên trong Ban Chấm thi viết không được là thành viên của Ban Phúc tra.
3. Cách thức tiến hành chấm phúc tra được áp dụng theo quy định tại Điều 32 của Thông tư này. Việc chấm phúc tra do Ban Phúc tra thực hiện và phải được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt. Hội đồng kiểm tra thông báo kết quả phúc tra cho người có đơn phúc tra.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.2.32. Chấm điểm kiểm tra)
Điều 4.4.TT.2.35. Kiểm tra việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
(Điều 35 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
Cục Bổ trợ tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện chức năng kiểm tra về việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm tra việc ban hành và thực hiện các quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra nhằm đảm bảo sự phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra việc thực hiện kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng kiểm tra, các Ban giúp việc của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
3. Đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp đình chỉ, yêu cầu sửa đổi, bổ sung các quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra trái với quy định của pháp luật.
4. Đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện thanh tra việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
5. Đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp đình chỉ việc kiểm tra, hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định của Luật Luật sư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 4.4.TT.2.36. Xử lý kỷ luật đối với người tập sự và luật sư hướng dẫn
(Điều 36 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Người tập sự vi phạm quy định của Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ ba tháng đến sáu tháng;
d) Xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn luật sư.
Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi người tập sự đăng ký tập sự có thẩm quyền xem xét, quyết định kỷ luật đối với người tập sự vi phạm quy định của Thông tư này.
Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định cụ thể về hành vi vi phạm, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người tập sự.
2. Luật sư hướng dẫn vi phạm quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật theo quy định tại Điều 85 của Luật Luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.85. Xử lý kỷ luật đối với luật sư; Điều 4.4.TT.2.13. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn; Điều 4.4.TT.2.14. Từ chối hướng dẫn người tập sự; Điều 4.4.TT.2.16. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự)
Điều 4.4.TT.2.37. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư
(Điều 37 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
Người tập sự, luật sư hướng dẫn và các cá nhân, tổ chức khác có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam là quyết định cuối cùng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.2.5. Đăng ký tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.7. Thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.2.38. Khiếu nại về việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
(Điều 38 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Hội đồng kiểm tra, thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra khi có căn cứ cho rằng quyết định đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định cuối cùng.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của Hội đồng kiểm tra, người tập sự có quyền khiếu nại đối với hành vi của thành viên Ban Chấm thi thực hành khi có căn cứ cho rằng hành vi đó làm ảnh hưởng đến kết quả môn kiểm tra thực hành của mình.
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra là quyết định cuối cùng.
Điều 4.4.TT.2.39. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam
(Điều 39 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
Người tập sự, luật sư hướng dẫn và các cá nhân, tổ chức khác có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người tập sự, luật sư hướng dẫn và các cá nhân, tổ chức khác có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định cuối cùng.
(Điều 40 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm quy định của Thông tư này. Việc giải quyết tố cáo tuân theo quy định của pháp luật về tố cáo.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương III GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ; Chương IV GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC LĨNH VỰC; Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo; Điều 6. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong việc giải quyết tố cáo)
Điều 4.4.LQ.16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
(Điều 16 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.14. Tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.15. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.1.2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.3. Người đăng ký tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.5. Đăng ký tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.20. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.23. Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.LQ.17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
(Điều 17 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.
2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
Hồ sơ gồm có:
a) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Đối tượng nộp lệ phí; Điều 2. Mức thu lệ phí; Điều 3. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí; Điều 4.4.LQ.10. Tiêu chuẩn luật sư; Điều 4.4.LQ.11. Điều kiện hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.20. Gia nhập Đoàn luật sư; Điều 4.4.TT.1.2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.1.4. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.4.3. Các mẫu giấy tờ, mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam
(Điều 3 Thông tư số 02/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2015)
Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu giấy tờ và mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam, như sau:
1. 22 mẫu giấy tờ với tên gọi và ký hiệu như sau:
STT |
Tên biểu mẫu |
Ký hiệu |
1 |
Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư |
Mẫu TP-LS-01 |
2 |
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên |
Mẫu TP-LS-02 |
3 |
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên |
Mẫu TP-LS-03 |
4 |
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư |
Mẫu TP-LS-04 |
5 |
Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân |
Mẫu TP-LS-05 |
6 |
Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư |
Mẫu TP-LS-06 |
7 |
Giấy đăng ký hoạt động văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên |
Mẫu TP-LS-07 |
8 |
Giấy đăng ký hoạt động công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên |
Mẫu TP-LS-08 |
9 |
Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư |
Mẫu TP-LS-09 |
10 |
Giấy đăng ký hành nghề của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân |
Mẫu TP-LS-10 |
11 |
Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam |
Mẫu TP-LS-11 |
12 |
Đơn đề nghị thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam |
Mẫu TP-LS-12 |
13 |
Đơn đề nghị thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh tại Việt Nam |
Mẫu TP-LS-13 |
14 |
Đơn đề nghị thành lập công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam |
Mẫu TP-LS-14 |
15 |
Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam |
Mẫu TP-LS-15 |
16 |
Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài |
Mẫu TP-LS-16 |
17 |
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam |
Mẫu TP-LS-17 |
18 |
Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam |
Mẫu TP-LS-18 |
19 |
Giấy đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam |
Mẫu TP-LS-19 |
20 |
Giấy đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh tại Việt Nam |
Mẫu TP-LS-20 |
21 |
Giấy đăng ký hoạt động công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam |
Mẫu TP-LS-21 |
22 |
Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam |
Mẫu TP-LS-22 |
Các mẫu giấy tờ quy định tại khoản này được thiết kế để sử dụng trên khổ giấy A4 (210 x 297mm). Đối với các mẫu giấy đăng ký hoạt động được thiết kế trên bìa cứng, màu trắng.
2. Mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
Mã số |
Tỉnh, TP trực thuộc Trung ương |
|
Mã số |
Tỉnh, TP trực thuộc Trung ương |
01 02 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 |
Hà Nội Hải Phòng Hải Dương Hưng Yên Hà Nam Nam Định Thái Bình Ninh Bình Hà Giang Cao Bằng Lào Cai Bắc Cạn Lạng Sơn Tuyên Quang Yên Bái Thái Nguyên Phú Thọ Vĩnh Phúc Bắc Giang Bắc Ninh Quảng Ninh Điện Biên Sơn La Hòa Bình Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế Đà Nẵng |
|
33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 |
Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hòa Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Thành phố Hồ Chí Minh Lâm Đồng Ninh Thuận Bình Phước Tây Ninh Bình Dương Đồng Nai Bình Thuận Bà Rịa - Vũng Tàu Long An Đồng Tháp An Giang Tiền Giang Vĩnh Long Bến Tre Kiên Giang Cần Thơ Trà Vinh Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau Lai Châu Đắk Nông Hậu Giang |
3. Mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam như sau:
Mã số |
Hình thức hành nghề luật sư |
01 |
Văn phòng luật sư |
02 |
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên |
03 |
Công ty luật hợp danh |
04 |
Chi nhánh Văn phòng luật sư |
05 |
Chi nhánh Công ty luật hợp danh |
06 |
Chi nhánh Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên |
07 |
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên |
08 |
Chi nhánh Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên |
09 |
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
------------------------------------
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Kính gửi: Bộ Tư pháp
Tên tôi là (ghi bằng chữ in hoa): ....................................................... Nam/Nữ...............
Ngày sinh: ................/............./...................... Quốc tịch: ......................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:.........................................................................................
.......................................................................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: .......................................................................................................................
Điện thoại: ...................................................... Email: .............................................................
Chứng minh nhân dân số: .....................................................................................................
Ngày cấp: ......../......../........................ Nơi cấp:......................................................................
Đã đạt kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư kỳ ...................... năm ...................
Được miễn tập sự hành nghề luật sư (ghi rõ lý do):........................................................
Quá trình hoạt động của bản thân (từ khi tốt nghiệp đại học đối với người phải qua đào tạo nghề luật sư, trong quá trình công tác tại các cơ quan đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư): .......................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Khen thưởng, kỷ luật (từ khi tốt nghiệp đại học đối với người phải qua đào tạo nghề luật sư, trong quá trình công tác tại các cơ quan đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư): ....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Tôi đề nghị được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan tuân thủ các nguyên tắc hành nghề luật sư, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của luật sư do pháp luật quy định.
|
Tỉnh (thành phố), ngày tháng năm Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
-------------------------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ, CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)………………………………
Tên tôi là (ghi bằng chữ in hoa): ......................................…… Ngày sinh: ...../....../......
Là thành viên Đoàn luật sư tỉnh (thành phố)…………………………………………….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: .......................................................................................
......................................................................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………............
………………………………………………………………………………………………….
Điện thoại:………………………………… Email:…………………………………...........
Tên cơ quan, tổ chức đã ký hợp đồng lao động: ............................................................
Địa chỉ cơ quan, tổ chức đã ký hợp đồng lao động: ......................................................
Số điện thoại: ............................... Fax: ............................... Email: .................................
Số hợp đồng lao động: ...........................................................................................................
Thời gian đã làm việc tại cơ quan, tổ chức: ......................................................................
Đăng ký hoạt động cho văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên với nội dung sau đây:
1. Tên gọi dự kiến của văn phòng luật sư/công ty luật (tên gọi đầy đủ ghi bằng chữ in hoa): .......................................................................................................................
Tên giao dịch (nếu có): ...................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở: ......................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Điện thoại:……………… Fax: ………………… Email:…………………………………..
Website:……………………………………………………………………………………….
3. Người đại diện theo pháp luật:
Họ và tên: ………………………… Nam/Nữ: ………. Ngày sinh: …….../……./………
Chứng minh nhân dân số : ……....……………....................................................………..
Ngày cấp: ……/……./…............... Nơi cấp:………….........................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: .......................................................................................
....................................................................................................................................................
Thẻ luật sư số……….. do Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp ngày: ......... /......./….......
Là thành viên Đoàn luật sư tỉnh (thành phố): ..................................................................
4. Lĩnh vực đăng ký hoạt động:
................................................................................................................................…………….
...............................................................................................................................……………..
..............................................................................................................................………….......
........................................................................................................................…………….........
.......................................................................................................................……………..........
......................................................................................................................……………….......
Tôi cam đoan nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ do pháp luật quy định.
Tỉnh (thành phố), ngày tháng năm
Người đại diện theo pháp luật
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
-------------------------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY LUẬT HỢP DANH, CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)……………………………………
Chúng tôi gồm các luật sư có tên trong danh sách sau đây:
Stt |
Họ tên |
Năm sinh |
Thẻ luật sư (ghi rõ số và ngày cấp) |
Thành viên Đoàn luật sư tỉnh (thành phố) |
Số điện thoại liên hệ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên với các nội dung sau đây:
Tên gọi dự kiến của công ty luật (tên gọi đầy đủ ghi bằng chữ in hoa):
..................................................................................................................................................
Tên giao dịch (nếu có): ............................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở: ........................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Điện thoại:…………………Fax: …………………Email:…………………………………
Website:………………………………………………………………………………………..
3. Người đại diện theo pháp luật:
Họ và tên: …………………………………… Nam/Nữ:………Ngày sinh: …../…../…...
Chứng minh nhân dân số: …………………………Ngày cấp: ………/……..../…….....
Nơi cấp:…………......................................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ............................................................................................
......................................................................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ……………………………………………………………………………....
………………………………………………………………………………………………….
Thẻ luật sư số……….. do Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp ngày: ......... /......./…......
Là thành viên Đoàn luật sư tỉnh (thành phố): ..........................................................................
4. Lĩnh vực đăng ký hoạt động:
................................................................................................................................…………….
...............................................................................................................................……………..
..............................................................................................................................……………...
.............................................................................................................................……………....
............................................................................................................................…………….....
...........................................................................................................................……………....
Chúng tôi cam đoan nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ do pháp luật quy định.
Tỉnh (thành phố), ngày tháng năm
Chữ ký của các luật sư thành viên
(ghi rõ họ tên của từng luật sư thành viên)
Tên tổ chức hành nghề luật sư |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
------------------------------------
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)…………………………………
1. Tên gọi đầy đủ của tổ chức hành nghề luật sư đặt chi nhánh (ghi bằng chữ in hoa): .....……….............……………….........................................……………………………
Tên giao dịch (nếu có):……………………………………………………………………...
2. Giấy đăng ký hoạt động số: ............................................................ do Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)……………………………………………..cấp ngày:…….../……./..........
3. Địa chỉ trụ sở: ……………………………………………………………………..………
....................................................................................................................................................
Điện thoại:………………………Fax: ……………………Email:…………………………
4. Lĩnh vực đăng ký hoạt động:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Đăng ký hoạt động cho chi nhánh với nội dung sau đây:
1. Tên của chi nhánh (ghi bằng chữ in hoa): ……………………………………….......
2. Địa chỉ trụ sở của chi nhánh:……………………….…………………………………...
………………………………………………………………………………………………….
Điện thoại:……………………… Fax: …………………… Email:………………………
Website:………………………………………………………………………………………..
3. Trưởng chi nhánh:
Họ, tên (ghi bằng chữ in hoa):………………………………… Nam/Nữ: …................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…….…………………..………….…………………….
....................................................................................................….............…..............................
Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………............
………………………………………………………………………………………………….
Chứng minh nhân dân số:………………………….. Ngày cấp: ……./……..../.................
Nơi cấp:……..............................................................................................................................
Thẻ luật sư số……….. do Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp ngày: ........ /......./….......
Là thành viên Đoàn luật sư tỉnh (thành phố): ................................................................
4. Lĩnh vực đăng ký hoạt động của chi nhánh:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
....................…………….............................................................................................................
..................................................................……………...............................................................
Chúng tôi xin cam đoan nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ do pháp luật quy định.
Tỉnh (thành phố), ngày tháng năm
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ VỚI TƯ CÁCH CÁ NHÂN
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)………………………………
Tên tôi là: ................................................. Nam/Nữ:............. Ngày sinh:...../....../...............
Đăng ký hoạt động hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
với các nội dung sau đây:
1. Họ và tên luật sư (ghi bằng chữ in hoa): …………..…………………………………
Điện thoại:......………....…… Fax: ……….…………… Email:……………….………….
Chứng minh nhân dân số: ………......….…….……....................................................
Ngày cấp: .…..…/…..…./…….…….... Nơi cấp: …………...............................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: .......................................................................................
.....................................................................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………............
………....…………………………………………………………………………………….....
Thẻ luật sư số……….... do Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp ngày: ....... /....../….......
Là thành viên Đoàn luật sư tỉnh (thành phố): ................................................................
2. Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức dự kiến ký hợp đồng lao động: .......................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Điện thoại:………………….…Fax: ………………..……Email:…………….……………
3. Lĩnh vực hoạt động: Theo quy định của Luật luật sư.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan tuân thủ các nguyên tắc hành nghề luật sư, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của luật sư do pháp luật quy định.
Tỉnh (thành phố), ngày tháng năm
Luật sư ký, ghi rõ họ tên
Tên tổ chức hành nghề luật sư |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------------------
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ
THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)…………………………
1. Tên gọi đầy đủ của tổ chức hành nghề luật sư (ghi bằng chữ in hoa): …….........
.....................................................................................................................................................
2. Tên giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư (nếu có):……………………....................
.....................................................................................................................................................
3. Giấy đăng ký hoạt động số: ............................................................do Sở Tư pháp tỉnh (thành phố) ……………………… cấp ngày: …..….../…….../................................
4. Địa chỉ trụ sở: .....................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Điện thoại:……………………… Fax: …………… Email: ……………………….............
5. Lĩnh vực đăng ký hoạt động:............................................................................................
.....................................................................................................................................................
Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư như sau:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Tỉnh (thành phố), ngày tháng năm
Chi nhánh văn phòng luật sư, công ty luật
|
|
||||||||||||||||||||||
Stt |
Nơi đăng ký chi nhánh |
Ngày đăng ký chi nhánh |
Địa chỉ trụ sở của chi nhánh |
Điện thoại/ Fax/Email |
Trưởng chi nhánh |
|
|||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||
Văn phòng Giao dịch
|
|
||||||||||||||||||||||
Stt |
Địa chỉ nơi đặt văn phòng giao dịch |
Ngày đăng ký văn phòng giao dịch |
Điện thoại/Fax/Email |
Ghi chú |
|
||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||
![]() ![]() CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ, CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN (Được in trên khổ giấy A4)
Số:………………/TP/ĐKHĐ
|
|||||||||||||||||||||||
UBND tỉnh, tp… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
------------------------------
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ, CÔNG TY LUẬT
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
(Ngày cấp lần đầu: ...................Số lần thay đổi: ........)
1. Tên gọi đầy đủ của văn phòng luật sư (công ty luật): …………………………………………………....……………………
Tên giao dịch (nếu có): .………………….……………………..
2. Địa chỉ trụ sở:…………………………………………..............
Điện thoại: ……………Fax:……………Email:………………….
3. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư/công ty luật:
Họ và tên: …………………………………………Nam/Nữ…….
Ngày sinh: ……../……./…………..................................................
Chứng minh nhân dân số : ....................................................
Ngày cấp: .….../..…../…… Nơi cấp: …………………………..…
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ..……………………………...
…………………………………………………………………………
Thẻ luật sư số:………....... Ngày cấp…...../....…./……………....
Là thành viên Đoàn luật sư: ...................................................
Chữ ký: ….………………………………………………….............
4. Lĩnh vực đăng ký hoạt động:
………………………………………………………………..............
………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………..............
Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi nhánh văn phòng luật sư, công ty luật
|
|||||||
Stt |
Nơi đăng ký chi nhánh |
Ngày đăng ký chi nhánh |
Địa chỉ trụ sở của chi nhánh |
Điện thoại/ Fax/Email |
Trưởng chi nhánh |
||
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
||
Văn phòng Giao dịch
|
|||||||
Stt |
Địa chỉ nơi đặt văn phòng giao dịch |
Ngày đăng ký văn phòng giao dịch |
Điện thoại/Fax/email |
Ghi chú |
|||
|
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|
|||
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY LUẬT HỢP DANH, CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN (Được in trên khổ giấy A4)
Số:………………/TP/ĐKHĐ
|
UBND tỉnh, tp…CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
------------------------------
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY LUẬT HỢP DANH, CÔNG TY LUẬT
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
(Ngày cấp lần đầu: ...................Số lần thay đổi: ........)
1. Tên gọi đầy đủ của công ty:
………………………………………………………………………...
Tên giao dịch (nếu có): .…………………………………………..
2. Địa chỉ trụ sở:…………………………………………………..
Điện thoại: …………….. Fax:……………… Email:……………
3. Người đại diện theo pháp luật:
Họ và tên: ………………………………… Nam/Nữ:…………...
Ngày sinh: ……./……./……………..............................................
Chứng minh nhân dân số: ..……………………......................
Ngày cấp: .….../..…../…… Nơi cấp: …………………………..…
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ..……………………………...
…………………………………………………………………………
Thẻ luật sư số:…………................ ngày cấp:…..../...…./……....
Là thành viên Đoàn luật sư: ...................................................
Chữ ký: ……………………………………………………..............
4. Lĩnh vực đăng ký hoạt động:
………………………………………………………………..............
………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………
5. Danh sách thành viên
TT |
Họ và tên luật sư thành viên |
Năm sinh |
Địa chỉ thường trú |
Số Thẻ luật sư (ghi rõ số và ngày cấp) |
Thành viên ĐLS |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ (Được in trên khổ giấy A4)
Số:………………/TP
|
UBND tỉnh, tp.. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CHI NHÁNH TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
(Ngày cấp lần đầu: ...................Số lần thay đổi: ........)
1. Tên của tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh: ……………………………………………………………………….
Tên giao dịch (nếu có): .…………………………………………
Địa chỉ trụ sở: …………………………………………………….
……………………………………………………………………….
Điện thoại: …………….. Fax:…………… Email:……………
2. Tên của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư:
………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở của chi nhánh:.…………………….........………
………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………..Fax:………………Email:……………
3. Trưởng chi nhánh:
Họ và tên: ………………………………………….Nam/Nữ……
Ngày sinh: …../……./…………....................................................
Chứng minh nhân dân số: ..……………………....................
Ngày cấp: .….../..…../…… Nơi cấp: …………………………..…
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …….……………………….
………………………………………………………………………....
Thẻ luật sư số: .............. Ngày cấp……./……./………...............
Là thành viên Đoàn luật sư: ...................................................
Chữ ký: ……………………………………………………………..
4. Lĩnh vực hành nghề:
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ VỚI TƯ CÁCH CÁ NHÂN (Được in trên khổ giấy A4)
Số:………………/TP/ĐKHĐ
|
UBND tỉnh, tp… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
GIẤY ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ
CỦA LUẬT SƯ VỚI TƯ CÁCH CÁ NHÂN
1. Họ và tên luật sư: ………………………… Nam/Nữ….…..
Ngày sinh: ……../……./…………..................................................
Chứng minh nhân dân số : ...........................................................
Ngày cấp: .….../..…../…… Nơi cấp: …………………………..…
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ..……………………………...
…………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện nay: …………………………………………...............
Thẻ luật sư số: …............Ngày cấp…..../…..../………...............
Là thành viên Đoàn luật sư: …………....................................
Chữ ký: ………................................………..................................
2. Hợp đồng lao động số:…..………………………………........
Tên cơ quan, tổ chức ký hợp đồng lao động: …………..........
Địa chỉ cơ quan, tổ chức ký hợp đồng lao động: ………….....
3. Lĩnh vực hành nghề: Theo quy định của Luật luật sư.
Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)
Tên tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Kính gửi: Bộ Tư pháp
Tên tôi là (ghi bằng chữ in hoa): ..........................................................................................,
người đứng đầu của .................................................................................................................
(Tên đầy đủ của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài ghi bằng chữ in hoa)
Quốc tịch:................................. thành lập ngày.......... /........ /................................................
Địa chỉ trụ sở chính:..........................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Điện thoại: ...................................................... Fax: ..................................................................
Email:...................................................... Website:……………………………………………........
Đề nghị cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam với các nội dung sau đây:
1. Tên gọi đầy đủ của chi nhánh (ghi bằng chữ in hoa): ................................................
................................................................................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở của chi nhánh:.............................................................................................
3. Lĩnh vực hành nghề của chi nhánh:
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
4. Thời hạn hoạt động của chi nhánh: ....................................................................................
................................................................................................................................................................
5. Họ và tên luật sư - Trưởng chi nhánh............................................................................
................................................................................................................................................................
Quốc tịch: ........................................................Ngày sinh: ........./......../...........................................
Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân số: ..................................................................................
Ngày cấp: ......./ ......./....... .Cơ quan cấp: ......................................................................................
Giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Thẻ luật sư số: .................. cấp ngày:...../...../.....
6. Chúng tôi cam kết có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh có mặt và hành nghề tại Việt Nam, mỗi luật sư nước ngoài có thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng; đồng thời tuân thủ pháp luật Việt Nam và hoạt động đúng với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập chi nhánh.
7. Dự kiến kế hoạch hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Tỉnh (thành phố) ....., ngày.... tháng..... năm.....
Người đứng đầu
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
(Ký tên, đóng dấu)
Tên tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 100% VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Kính gửi: Bộ Tư pháp
Tên tôi là (ghi bằng chữ in hoa): ........................................................................................,
người đứng đầu của .................................................................................................................
(Tên đầy đủ của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài ghi bằng chữ in hoa)
Quốc tịch:................................. thành lập ngày......... /........ /.................................................
Địa chỉ trụ sở chính:..........................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Điện thoại: ...........................................................Fax: ....................................................................
Email:...................................................... Website:……………………………………………........
Đề nghị cho phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam với các nội dung sau đây:
1. Tên gọi đầy đủ của công ty (ghi bằng chữ in hoa): .....................................................
................................................................................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở của công ty:.................................................................................................
3. Lĩnh vực hành nghề của công ty:
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
4. Thời hạn hoạt động của công ty: .....................................................................................
................................................................................................................................................................
5. Họ và tên luật sư - Giám đốc công ty...........................................................................................
................................................................................................................................................................
Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân số: .................................................................................
Ngày cấp: ......./ ......./....... Cơ quan cấp: ......................................................................................
Giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Thẻ luật sư số: .................. cấp ngày:...../...../.....
6. Chúng tôi cam kết có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả Giám đốc công ty có mặt và hành nghề tại Việt Nam, mỗi luật sư nước ngoài có thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng; đồng thời tuân thủ pháp luật Việt Nam và hoạt động đúng với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập công ty.
7. Dự kiến kế hoạch hoạt động của công ty tại Việt Nam
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Tỉnh (thành phố) ....., ngày.... tháng..... năm.....
Người đứng đầu
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
(Ký tên, đóng dấu)
Tên tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài Tên tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------
![]() |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP
CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DƯỚI HÌNH THỨC
LIÊN DOANH TẠI VIỆT NAM
Kính gửi: Bộ Tư pháp
Chúng tôi là (ghi bằng chữ in hoa) ............................................................................................
........................................................................................................................................................
người đứng đầu của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam:
1. Tên đầy đủ của tổ chức luật sư nước ngoài (ghi bằng chữ in hoa):................................
...............................................................................................................................................................
Quốc tịch:............................................... thành lập ngày ........... /............/............................
Địa chỉ trụ sở chính:..........................................................................................................................
Điện thoại: ................................................................ Fax:................................................................
Email:…………………………………………Website:…………….……………………………..
2. Tên đầy đủ của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam (ghi bằng chữ in hoa): ............
…………………………………………………………………………………………………………
Giấy đăng ký hoạt động số ........................ do Sở Tư pháp tỉnh (thành phố) ............................. cấp ngày: ………/…………/…………………………..........
Địa chỉ trụ sở:.....................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Điện thoại:................................................................ Fax:................................................................
Email: ........................................................... Website: ....................................................................
Đề nghị cho phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh tại Việt Nam với các nội dung sau đây:
1. Tên gọi đầy đủ của công ty luật (ghi bằng chữ in hoa): ……….…………………...........
................................................................................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở của công ty:..........................................................................................................
3. Lĩnh vực hành nghề của công ty:
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
4. Thời hạn hoạt động của công ty: ....................................................................................
................................................................................................................................................................
5. Họ và tên luật sư - Giám đốc công ty:....................................................................................
Quốc tịch: ........................................................Ngày sinh: ......../......../...........................................
Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân số: .................................................................................
Ngày cấp: ......./ ......./....... Cơ quan cấp: ......................................................................................
Giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Thẻ luật sư số: ................... cấp ngày: ...../...../.....
6. Chúng tôi cam kết có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả Giám đốc công ty có mặt và hành nghề tại Việt Nam, mỗi luật sư nước ngoài có thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng; đồng thời tuân thủ pháp luật Việt Nam và hoạt động đúng với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập công ty.
7. Dự kiến kế hoạch hoạt động của công ty tại Việt Nam
........................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Tỉnh (thành phố)....., ngày...... tháng.... năm ......
Người đứng đầu Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam (Ký tên và đóng dấu) |
Người đứng đầu Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (Ký tên, đóng dấu) |
Tên tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài Tên tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH GIỮA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI VÀ CÔNG TY LUẬT HỢP DANH VIỆT NAM
Kính gửi: Bộ Tư pháp
Chúng tôi là (ghi bằng chữ in hoa) ...........................................................................................
........................................................................................................................................................
người đứng đầu của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam:
1. Tên đầy đủ của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (ghi bằng chữ in hoa):......................................................................................................................................
Quốc tịch:........................................... thành lập ngày ............../............/...............................
Địa chỉ trụ sở chính:..........................................................................................................................
Điện thoại: .................................................................. Fax:.......................................................
Email:………………………………………...…Website:………….…………………...................
2. Tên đầy đủ của công ty luật hợp danh Việt Nam (ghi bằng chữ in hoa): ...................
…………………………………………………………………………………………………………
Giấy đăng ký hoạt động số .................... do Sở Tư pháp tỉnh (thành phố) ..................................... cấp ngày: ………/…………/…………………........................................
Địa chỉ trụ sở:.....................................................................................................................................
Điện thoại: ................................................................ Fax:...............................................................
Email:…………………………………....…Website:………………………………………….......
Đề nghị cho phép thành lập công ty luật hợp danh với các nội dung sau đây:
1. Tên gọi đầy đủ của công ty luật (ghi bằng chữ in hoa): ……………....…………………
................................................................................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở của công ty:......................................................................................................
3. Lĩnh vực hành nghề của công ty:
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
4. Thời hạn hoạt động của công ty: ....................................................................................
................................................................................................................................................................
5. Họ và tên luật sư - Giám đốc công ty:....................................................................................
Quốc tịch: ........................................................Ngày sinh: ......../......../...........................................
Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân số: ..................................................................................
Ngày cấp: ......./ ......./....... Cơ quan cấp: ......................................................................................
Giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Thẻ luật sư số: .................. cấp ngày: ...../...../.....
6. Chúng tôi cam kết có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả Giám đốc công ty có mặt và hành nghề tại Việt Nam, mỗi luật sư nước ngoài có thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng; đồng thời tuân thủ pháp luật Việt Nam và hoạt động đúng với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập công ty.
7. Dự kiến kế hoạch hoạt động của công ty tại Việt Nam
........................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Tỉnh (thành phố)....., ngày...... tháng.... năm ......
Người đứng đầu Công ty luật hợp danh Việt Nam (Ký tên và đóng dấu) |
Người đứng đầu Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (Ký tên, đóng dấu) |
Tên công ty luật nước ngoài tại Việt Nam |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CHI NHÁNH CỦA
CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Kính gửi: Bộ Tư pháp
Tôi tên là (ghi bằng chữ in hoa): ................................................................................................
Giám đốc công ty (Tên đầy đủ của công ty luật nước ngoài thành lập chi nhánh của công ty ghi bằng chữ in hoa): .......……….................................................................…….........
Giấy phép thành lập Công ty số: .....................cấp ngày: .............. /......./........................
Giấy đăng ký hoạt động:...............................................do Sở Tư pháp tỉnh (thành phố) ……………………cấp ngày:…….../……./...............
Địa chỉ trụ sở: ……………………………………………………………………..………..............
...............................................................................................................................................................
Điện thoại:………………………Fax: ……………………Email:…………………………........
Lĩnh vực hành nghề tư vấn pháp luật:
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Đề nghị cho phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
với các nội dung sau đây:
1. Tên của chi nhánh (ghi bằng chữ in hoa): ………………………………………………….
2. Địa chỉ trụ sở của chi nhánh: …………………………………………………………............
…………………………………………………………………………………………………..........
Điện thoại:………………………Fax: ……………………Email:…………………………........
Website:………………………………………………………………………………………..........
3. Lĩnh vực hành nghề của chi nhánh:
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
....................……………...............................................................................................................
..................................................................…………….................................................................
4. Trưởng chi nhánh:
Họ, tên (ghi bằng chữ in hoa):…………………….………………………Nam/Nữ…..............
Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân số: ...................................................................................
Ngày cấp: ......./ ......./....... Cơ quan cấp: ......................................................................................
Giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Thẻ luật sư số: ................. cấp ngày: ...../...../.....
Điện thoại:…………………..Fax: …………………Email:………………………………..........
Chúng tôi cam kết tuân thủ pháp luật Việt Nam và hoạt động đúng với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập chi nhánh.
Tỉnh (thành phố)....., ngày...... tháng.... năm ......
|
Người đứng đầu công ty luật nước ngoài tại Việt Nam (Ký tên, đóng dấu) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------
![]() |
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
HÀNH NGHỀ TẠI VIỆT NAM CỦA LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Kính gửi: Bộ Tư pháp
Tôi tên là (tên đầy đủ của luật sư nước ngoài ghi bằng chữ in hoa)...................................
...............................................................................................................................................................
Ngày sinh:.......... /........./.......... Quốc tịch:.....................................................................................
Số hộ chiếu................................... có giá trị đến ngày ............. /............ /...................................
Địa chỉ thường trú: ..........................................................................................................................
Chứng chỉ hành nghề luật sư được cấp ngày:............./............../...............................................
Nơi cấp:...............................................................................................................................................
Bày tỏ nguyện vọng xin được cấp Giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam để hành nghề luật sư tại:……………...............................................................................
…………………………………………………………(tên chi nhánh/công ty luật nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam)
Địa chỉ trụ sở: ...................................................................................................................................
Lĩnh vực hành nghề tư vấn pháp luật:
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Thời hạn hành nghề tại Việt Nam:................................................................................................
Tôi xin cam kết tuân thủ pháp luật Việt Nam và hoạt động đúng với nội dung ghi trong Giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Tỉnh (thành phố)......., ngày..... tháng... năm.....
Luật sư nước ngoài
(Ký và ghi rõ họ tên)
Tên Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH CỦA
CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh/ thành phố......
Tên gọi đầy đủ của công ty luật nước ngoài dự kiến đặt chi nhánh (ghi bằng chữ in hoa): ……………................................................................................................................................
……………………………………………………………………………………………………........
Giấy phép thành lập số: …………..…… cấp ngày: ………… /…………/………….............
Giấy đăng ký hoạt động số: ......................... do Sở Tư pháp tỉnh (thành phố) …………… cấp ngày:…….../……./.....................
Địa chỉ trụ sở: ……………………………………………………………………..………..............
...............................................................................................................................................................
Điện thoại:………………………Fax: ……………………Email:………………………….........
Lĩnh vực hành nghề tư vấn pháp luật:
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Đăng ký hoạt động cho chi nhánh với nội dung sau đây:
1. Tên của chi nhánh (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………….........
2. Địa chỉ trụ sở của chi nhánh:…………………………………………………………............
…………………………………………………………………………………………………............
Điện thoại:………………………Fax: ……………………Email:…………………………........
Website:………………………………………………………………………………………...........
3. Lĩnh vực hành nghề của chi nhánh:
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
....................……………......................................................................................................................
..................................................................……………........................................................................
4. Trưởng chi nhánh:
Họ, tên (ghi bằng chữ in hoa):…………………….………………………Nam/Nữ…...........
Ngày sinh:……….../..……./……..……Quốc tịch:......................................................................
Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân số: ................................................................................
Ngày cấp: ......./ ......./....... Cơ quan cấp: ......................................................................................
Giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Thẻ luật sư số: ................. cấp ngày: ...../...../.....
Điện thoại:…………………..Fax: …………………Email:………………………….........……..
Chúng tôi cam kết tuân thủ pháp luật Việt Nam và hoạt động đúng với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập chi nhánh.
Tỉnh (thành phố)....., ngày...... tháng.... năm ......
|
Người đứng đầu Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam (Ký tên, đóng dấu) |
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM (Được in trên khổ giấy A4)
Số: ................./TP/ĐKHĐ |
|||||||||||
UBND tỉnh, tp…... CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ TƯ PHÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 1. Tên chi nhánh: ................................................................................ Giấy phép thành lập số: ..................... cấp ngày:. ........../......./........ 2. Địa chỉ trụ sở: ………………………………..……………………. ………………………………………………………..…………………. Điện thoại: ......................................... Fax........................................... 3. Lĩnh vực hành nghề tư vấn pháp luật: ....................................... .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. ................................................................................................................ |
4. Số người làm việc tại chi nhánh: .............................................. Số luật sư nước ngoài: ....................................................................... Số luật sư Việt Nam: .......................................................................... Số nhân viên Việt Nam: .................................................................... Số nhân viên nước ngoài: .................................................................. 5. Họ và tên luật sư Trưởng chi nhánh: ................................................................................................................... Quốc tịch: ............................................................................................... Ngày sinh: .............................................................................................. Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân số: .............................. Ngày cấp: ...../..../....... Nơi cấp: .............. Giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Thẻ luật sư số: ........ cấp ngày: ........../........./.......... Tỉnh (thành phố), ngày..... tháng...... năm....... Giám đốc (Ký tên và đóng dấu)
|
||||||||||||
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 100% VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM (Được in trên khổ giấy A4)
Số: ................./TP/ĐKHĐ |
UBND tỉnh, tp CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ TƯ PHÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 100% VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 1. Tên Công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài: ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... Giấy phép thành lập số: .................... cấp ngày: ............/......./..........
2. Địa chỉ trụ sở..................................................................................... …………………………………………………………………………..... Điện thoại: ................................. Fax....................................................
3. Lĩnh vực hành nghề tư vấn pháp luật........................................ ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................ |
4. Số người làm việc tại Công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài:…………………................................................................ Số luật sư nước ngoài: ............................................................................... Số luật sư Việt Nam: .................................................................................. Số nhân viên Việt Nam: ............................................................................ Số nhân viên nước ngoài: ......................................................................... 5. Họ và tên luật sư - Giám đốc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài: ……………………….......................................... .......................................................................................................................... Quốc tịch: ..................................................................................................... Ngày sinh: .................................................................................................... Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân số: .............................. Ngày cấp: ...../..../....... Nơi cấp: .............. Giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Thẻ luật sư số: ........ cấp ngày: ........../........./.......... Tỉnh (thành phố), ngày..... tháng...... năm....... Giám đốc (Ký tên và đóng dấu)
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----------------------------------
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DƯỚI HÌNH THỨC LIÊN DOANH TẠI VIỆT NAM (Được in trên khổ giấy A4)
Số: ................./TP/ĐKHĐ |
UBND tỉnh, tp… SỞ TƯ PHÁP -----------------------------------
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DƯỚI HÌNH THỨC LIÊN DOANH TẠI VIỆT NAM
1. Tên Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh tại Việt Nam: ............................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. Giấy phép thành lập số: ............. cấp ngày: ....... /......./..........
2. Địa chỉ trụ sở: …........................................................................ ............................................................................................................ Điện thoại: ........................... Fax .................................................
3. Lĩnh vực hành nghề tư vấn pháp luật: .............................. ......................................................................................................... ......................................................................................................... ......................................................................................................... .........................................................................................................
|
4. Số người làm việc tại Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh: ...................................................................... Số luật sư nước ngoài: ........................................................................... Số luật sư Việt Nam: .............................................................................. Số nhân viên Việt Nam: ........................................................................ Số nhân viên nước ngoài: ..................................................................... 5. Họ và tên luật sư - Giám đốc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh ...................................................... ...................................................................................................................... Quốc tịch: ................................................................................................. Ngày sinh: ................................................................................................. Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân số: .............................. Ngày cấp: ...../..../....... Nơi cấp: .............. Giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Thẻ luật sư số: ........ cấp ngày: ........../........./..........
Tỉnh (thành phố), ngày..... tháng....... năm...... Giám đốc (Ký tên và đóng dấu)
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY LUẬT HỢP DANH GIỮA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI VÀ CÔNG TY LUẬT HỢP DANH VIỆT NAM (Được in trên khổ giấy A4)
Số: ................./TP/ĐKHĐ |
UBND tỉnh, tp… SỞ TƯ PHÁP ------------------------------------
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY LUẬT HỢP DANH GIỮA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI VÀ CÔNG TY LUẬT HỢP DANH VIỆT NAM
1. Tên Công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam: ........ .......................................................................................................... Giấy phép thành lập số: ............. cấp ngày: ......./......./.........
2. Địa chỉ trụ sở: ........................................................................ ........................................................................................................ Điện thoại: ................................. Fax .......................................
3. Lĩnh vực hành nghề tư vấn pháp luật: ............................. ........................................................................................................ ........................................................................................................ ....................................................................................................... .......................................................................................................
|
4. Số người làm việc tại Công ty luật hợp danh dưới hình thức liên doanh: ......................................................................................... Số luật sư nước ngoài: ......................................................................... Số luật sư Việt Nam: ............................................................................ Số nhân viên Việt Nam: ...................................................................... Số nhân viên nước ngoài: ................................................................... 5. Họ và tên luật sư - Giám đốc Công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam: .......................................................................................... .................................................................................................................... Quốc tịch: ............................................................................................... Ngày sinh: .............................................................................................. Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân số: .............................. Ngày cấp: ...../..../....... Nơi cấp: .............. Giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Thẻ luật sư số: ........ cấp ngày: ........../........./..........
Tỉnh (thành phố), ngày..... tháng....... năm.... Giám đốc (Ký tên và đóng dấu)
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH CỦA CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Số: ................./TP/ĐKHĐ |
UBND tỉnh, tp …. SỞ TƯ PHÁP -----------------------------------
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH CỦA CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI 1. Tên Công ty luật nước ngoài thành lập Chi nhánh: ................................................................................................................... Địa chỉ trụ sở: ……................................................................................ ................................................................................................................... Điện thoại: ..................................... Fax ...............................................
2. Giấy phép thành lập Chi nhánh số ........ ngày cấp: ....../...../...... 3. Địa chỉ trụ sở của Chi nhánh:………………………………........ …………………………………………………………………................. Điện thoại: ...................... Fax ..................... Email ............................ 4. Lĩnh vực hành nghề tư vấn pháp luật: ……………………..............……………………………………………. ……………………..............……………………………………………. |
5. Số người làm việc tại Chi nhánh: ........................................................ Số luật sư nước ngoài: ................................................................................ Số luật sư Việt Nam: ................................................................................... Số nhân viên Việt Nam: ............................................................................. Số nhân viên nước ngoài: .......................................................................... 6. Họ và tên luật sư Trưởng Chi nhánh:................................................. Quốc tịch: ...................................................................................................... Ngày sinh: ..................................................................................................... Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân số: .............................. Ngày cấp: ...../..../....... Nơi cấp: .............. Giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Thẻ luật sư số: ........ cấp ngày: ........../........./.......... Tỉnh (thành phố), ngày..... tháng....... năm..... Giám đốc (Ký tên và đóng dấu) |
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.36. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.41. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.50. Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; Điều 4.4.LQ.78. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.LQ.79. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.6. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.8. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.9. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.27. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.28. Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.TT.1.5. Thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư; Điều 4.4.TT.1.6. Cách thức đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; Điều 4.4.TT.4.5. Đăng tải, sử dụng các mẫu giấy tờ)
Điều 4.4.TT.4.5. Đăng tải, sử dụng các mẫu giấy tờ
(Điều 5 Thông tư số 02/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2015)
Các mẫu giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Các cá nhân, tổ chức truy cập vào cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn/bttp) để in và sử dụng các mẫu giấy tờ này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.4.3. Các mẫu giấy tờ, mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.LQ.18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
(Điều 18 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
e) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;
g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
h) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.10. Tiêu chuẩn luật sư; Điều 4.4.LQ.19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.1.3. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.1.3. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
(Điều 3 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư.
2. Trong trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định kỷ luật, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đã xử lý kỷ luật luật sư gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
3. Khi phát hiện luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, Đoàn luật sư nơi người đó đã là thành viên, Liên đoàn luật sư Việt Nam, các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương, Sở Tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà người đó đã là thành viên và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của người bị thu hồi Chứng chỉ. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên có trách nhiệm thu lại và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của người đó.
5. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư bị tiêu hủy dưới hình thức cắt góc bên trái của Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư. Việc tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư phải được lập thành Biên bản có chữ ký của Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư và đại diện Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư. Biên bản tiêu hủy được lập thành hai bản, một bản được lưu trữ tại Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên, một bản được lưu trữ tại Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.
Chứng chỉ hành nghề luật sư bị tiêu hủy được bàn giao cho Sở Tư pháp và lưu trữ tại Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư)
Điều 4.4.LQ.19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
(Điều 19 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.
2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 18 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:
a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
b) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.8. Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.1.4. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
(Điều 4 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đến Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó nêu rõ lý do, số Chứng chỉ hành nghề luật sư;
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.
Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư)
Điều 4.4.LQ.20. Gia nhập Đoàn luật sư
(Điều 20 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.
Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.
2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, ra quyết định về việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật này.
4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho người gia nhập Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư.
Thẻ luật sư có giá trị không thời hạn, được đổi khi luật sư chuyển Đoàn luật sư hoặc khi bị mất, hỏng.
5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư, luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp Thẻ luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư.
6. Luật sư chuyển Đoàn luật sư phải gửi đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên giấy đề nghị rút tên ra khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định xóa tên đối với luật sư rút khỏi danh sách luật sư của Đoàn, đồng thời gửi giấy giới thiệu của Đoàn kèm theo hồ sơ của luật sư đó đến Đoàn luật sư nơi luật sư dự định gia nhập.
Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư và đổi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trong thời gian chờ đổi Thẻ luật sư, luật sư tiếp tục dùng Thẻ luật sư đang sử dụng để hành nghề và phải nộp lại ngay khi được đổi Thẻ luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.11. Điều kiện hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.87. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.LQ.92a. Điều khoản chuyển tiếp)
Điều 4.4.LQ.21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
(Điều 21 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Luật sư có các quyền sau đây:
a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;
c) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;
d) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
đ) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này.
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;
c) Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
đ) Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.5. Nguyên tắc hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.31. Hoạt động trợ giúp pháp lýcủa luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.3. Trợ giúp pháp lý của luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư; Điều 4.4.TT.3.3. Trách nhiệm của luật sư)
Điều 4.4.NĐ.1.3. Trợ giúp pháp lý của luật sư
(Điều 3 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Luật sư có nghĩa vụ trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 21, Khoản 10 Điều 65 và Điểm đ Khoản 2 Điều 67 của Luật Luật sư. Luật sư không được từ chối thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam hướng dẫn về thời gian, cách thức, hình thức thực hiện trợ giúp pháp lý; hình thức xử lý kỷ luật đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ trợ giúp pháp lý; định kỳ hàng năm đánh giá về hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư, báo cáo Bộ Tư pháp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư; Điều 4.4.LQ.31. Hoạt động trợ giúp pháp lýcủa luật sư; Điều 4.4.LQ.65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.LQ.67. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.NĐ.1.4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư
(Điều 4 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 21 của Luật Luật sư.
Bộ Tư pháp quy định đối tượng, thời gian, hình thức, nội dung bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; hình thức xử lý đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.45. Trách nhiệm thi hành; Điều 4.4.TT.3.17. Xử lý vi phạm đối với tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng)
Điều 4.4.TT.3.2. Nguyên tắc thực hiện bồi dưỡng
(Điều 2 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
Việc thực hiện bồi dưỡng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư.
2. Bảo đảm đúng, đủ thời gian, nội dung, chương trình và chất lượng bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư.
3. Bảo đảm trách nhiệm, hiệu quả của việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng.
Điều 4.4.TT.3.3. Trách nhiệm của luật sư
(Điều 3 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
1. Tham gia đầy đủ thời gian bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Lựa chọn nội dung, chương trình bồi dưỡng phù hợp với lĩnh vực hành nghề của mình.
3. Đóng học phí tham gia lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư (sau đây gọi tắt là lớp bồi dưỡng) theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này, trừ trường hợp được miễn theo quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Gửi Đoàn luật sư nơi luật sư là thành viên một trong các giấy tờ quy định tại Điều 14 của Thông tư này để chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trước ngày 15/12 hàng năm.
5. Các trách nhiệm khác theo quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 123/2013/NĐ-CP) và Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư; Điều 4.4.TT.3.13. Học phí tham gia lớp bồi dưỡng; Điều 4.4.TT.3.14. Giấy tờ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng)
Điều 4.4.TT.3.4. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 4 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
1. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng.
2. Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng đối với luật sư của tổ chức mình.
3. Gửi Sở Tư pháp, Đoàn luật sư nơi có trụ sở danh sách luật sư đã tham gia lớp bồi dưỡng do tổ chức hành nghề luật sư thực hiện trước ngày 15/12 hàng năm.
4. Các trách nhiệm khác theo quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.3.5. Trách nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
(Điều 5 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
1. Đoàn luật sư có trách nhiệm sau đây:
a) Lập danh sách các luật sư thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng hàng năm của Đoàn mình, gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam đồng gửi Sở Tư pháp nơi có trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Đoàn luật sư hoặc thông báo tại trụ sở của Đoàn luật sư;
b) Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng của luật sư là thành viên của Đoàn mình;
c) Xử lý kỷ luật luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng theo quy định của Luật luật sư, Thông tư này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư theo quy định của Luật luật sư, Thông tư này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
đ) Các trách nhiệm khác theo quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu, kế hoạch bồi dưỡng hàng năm và phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tư pháp;
b) Quy định khung mức thu học phí của luật sư tham gia lớp bồi dưỡng, đối tượng miễn, giảm học phí tham gia lớp bồi dưỡng sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tư pháp;
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả của lớp bồi dưỡng do các tổ chức quy định tại Điều 11 của Thông tư này thực hiện;
d) Lập danh sách các luật sư trên phạm vi toàn quốc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng hàng năm và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
đ) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, tổng kết, đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trên phạm vi toàn quốc;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư theo quy định của Luật luật sư, Thông tư này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
g) Trước ngày 31/12 hàng năm hoặc theo yêu cầu, báo cáo Bộ Tư pháp về việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng của luật sư trong phạm vi cả nước;
h) Các trách nhiệm khác theo quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư; Điều 4.4.LQ.65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.TT.3.11. Các tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng)
Điều 4.4.TT.3.6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
(Điều 6 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư theo quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.3.7. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
(Điều 7 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
1. Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư theo quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn của Liên đoàn luật sư Việt Nam về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư trái với các quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quy định, hướng dẫn, quyết định của Liên đoàn luật sư Việt Nam liên quan đến bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư.
2. Cục Bổ trợ tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều này có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cho ý kiến đối với nội dung, chương trình, tài liệu, kế hoạch bồi dưỡng hàng năm do Liên đoàn luật sư Việt Nam xây dựng;
b) Cho ý kiến đối với quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam về khung mức thu học phí, đối tượng miễn, giảm học phí tham gia lớp bồi dưỡng;
c) Kiểm tra, thanh tra việc ban hành, thực hiện các quy định, hướng dẫn về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư và việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư nhằm đảm bảo sự phù hợp với các quy định của pháp luật;
d) Đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp đình chỉ, yêu cầu sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư trái với quy định của pháp luật;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quy định, hướng dẫn, quyết định của Liên đoàn luật sư Việt Nam liên quan đến bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư;
e) Các trách nhiệm khác theo quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.3.8. Thời gian tham gia bồi dưỡng
(Điều 8 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
Thời gian tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư tối thiểu là 02 ngày làm việc/năm (16 giờ làm việc/năm).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.3.10. Hình thức thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng)
Điều 4.4.TT.3.9. Tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
(Điều 9 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
1. Luật sư được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong thời hạn một năm trong trường hợp do yêu cầu điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh hoặc đang tham gia các chương trình đào tạo ở nước ngoài hoặc các lý do chính đáng khác và được tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư hành nghề hoặc Đoàn luật sư nơi luật sư là thành viên đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân xác nhận. Luật sư có trách nhiệm hoàn thành đủ thời gian bồi dưỡng của năm đó vào năm kế tiếp.
2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có thẩm quyền quyết định cho luật sư tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng, gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam danh sách luật sư tạm hoãn và thời gian tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng.
Điều 4.4.TT.3.10. Hình thức thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
(Điều 10 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
1. Luật sư tham gia lớp bồi dưỡng do các tổ chức quy định tại Điều 11 của Thông tư này thực hiện. Sau khi hoàn thành lớp bồi dưỡng, luật sư được tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng cấp Giấy chứng nhận tham gia lớp bồi dưỡng theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-LS-01).
2. Luật sư được miễn tham gia lớp bồi dưỡng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tham gia giảng dạy tại lớp bồi dưỡng do các tổ chức quy định tại Điều 11 của Thông tư này thực hiện;
b) Tham gia giảng dạy về pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư;
c) Tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về luật sư và hành nghề luật sư ở nước ngoài.
3. Thời gian tham gia một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất phải bằng thời gian tham gia bồi dưỡng quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
|
TP-LS-01 (Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BTP)
|
|
Tên tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
GIẤY CHỨNG NHẬN THAM GIA LỚP BỒI DƯỠNG
VỀ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA LUẬT SƯ
Tên tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng: ................................................................
Địa chỉ trụ sở: .....................................................................................................
Điện thoại: ..........................................................................................................
Fax: .....................................................................................................................
Website (Nếu có):................................................................................................
CHỨNG NHẬN
Ông/Bà:...............................................................................................................
Số Thẻ luật sư: ........................................Cấp ngày: ........./........../.....................
Thuộc Đoàn luật sư tỉnh/thành phố: ...................................................................
Nơi hành nghề/Nơi làm việc: .............................................................................
............................................................................................................................
Đã tham gia lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức ngày……/……/…….. tại…………………………………… về nội dung…........
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
trong thời gian……………ngày/giờ.
Giấy chứng nhận này có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc trong thời hạn một năm kể từ ngày cấp.
|
Tỉnh (thành phố)…, ngày … tháng … năm … |
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.3.8. Thời gian tham gia bồi dưỡng; Điều 4.4.TT.3.11. Các tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng)
Điều 4.4.TT.3.11. Các tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng
(Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
1. Các tổ chức thực hiện lóp bồi dưỡng bao gồm:
a) Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Đoàn luật sư;
c) Cơ sở đào tạo nghề luật sư;
d) Tổ chức hành nghề luật sư.
2. Đoàn luật sư, cơ sở đào tạo nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư thực hiện lớp bồi dưỡng sau khi có ý kiến thống nhất của Liên đoàn luật sư Việt Nam về nội dung, chương trình, tài liệu và kế hoạch bồi dưỡng; trước ngày 15/12 hàng năm hoặc theo yêu cầu, báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam về việc thực hiện lớp bồi dưỡng.
3. Hàng năm, trên cơ sở thống nhất ý kiến với Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư quyết định danh sách các tổ chức hành nghề luật sư đủ năng lực, điều kiện thực hiện lớp bồi dưỡng và công bố danh sách trên trang thông tin điện tử của Đoàn luật sư hoặc thông báo tại trụ sở của Đoàn luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.3.5. Trách nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; Điều 4.4.TT.3.10. Hình thức thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng; Điều 4.4.TT.3.12. Nội dung và tài liệu của lớp bồi dưỡng)
Điều 4.4.TT.3.12. Nội dung và tài liệu của lớp bồi dưỡng
(Điều 12 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
1. Nội dung của lớp bồi dưỡng bao gồm:
a) Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật;
b) Kỹ năng hành nghề luật sư chuyên sâu theo từng lĩnh vực;
c) Kỹ năng quản trị tổ chức hành nghề luật sư;
d) Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư.
2. Tài liệu của lớp bồi dưỡng do các tổ chức quy định tại Điều 11 của Thông tư này thực hiện phải do các luật sư hoặc chuyên gia pháp luật có uy tín, kinh nghiệm biên soạn. Tài liệu này phải được cập nhật thường xuyên, bổ sung những quy định mới của pháp luật, những nội dung chuyên sâu về kỹ năng hành nghề của luật sư.
3. Chậm nhất 15 ngày trước ngày tổ chức lớp bồi dưỡng, các tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 11 của Thông tư này gửi nội dung, chương trình, tài liệu, kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng do mình thực hiện để Liên đoàn luật sư Việt Nam xem xét, cho ý kiến.
4. Chậm nhất 7 ngày làm việc trước ngày tổ chức lớp bồi dưỡng, Liên đoàn luật sư Việt Nam gửi nội dung, chương trình, tài liệu, kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng do mình thực hiện để Bộ Tư pháp xem xét, cho ý kiến.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.3.11. Các tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng)
Điều 4.4.TT.3.13. Học phí tham gia lớp bồi dưỡng
(Điều 13 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
Học phí tham gia lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư nhằm bù đắp các chi phí tổ chức lớp bồi dưỡng của các tổ chức thực hiện bồi dưỡng. Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định khung mức thu học phí, đối tượng miễn, giảm học phí tham gia lớp bồi dưỡng và gửi Bộ Tư pháp xem xét, cho ý kiến chậm nhất 15 ngày trước ngày ban hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.3.3. Trách nhiệm của luật sư)
Điều 4.4.TT.3.14. Giấy tờ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
(Điều 14 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
Luật sư nộp bản sao một trong các giấy tờ sau đây để chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng:
1. Giấy chứng nhận do các tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng cấp.
2. Giấy xác nhận tham gia giảng dạy do các tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng cấp.
3. Giấy xác nhận tham gia giảng dạy do cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư cấp.
4. Chứng chỉ, Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ khác chứng minh việc tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về luật sư và hành nghề luật sư ở nước ngoài.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.3.3. Trách nhiệm của luật sư)
Điều 4.4.TT.3.15. Xử lý kỷ luật đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
(Điều 15 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
1. Luật sư có hành vi vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến mười hai tháng.
Cùng với việc chấp hành hình thức kỷ luật, luật sư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng của năm đó vào năm kế tiếp.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định cụ thể về hành vi vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng và hình thức xử lý kỷ luật tương ứng.
3. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định kỷ luật luật sư theo đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư.
Điều 4.4.TT.3.16. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
(Điều 16 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật về việc vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 86 của Luật luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.86. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư)
Điều 4.4.TT.3.17. Xử lý vi phạm đối với tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng
(Điều 17 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
Tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng có một trong các hành vi vi phạm sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
1. Gian dối trong việc cấp Giấy chứng nhận tham gia lớp bồi dưỡng.
2. Thu học phí tham gia lớp bồi dưỡng vượt khung mức thu học phí theo quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
3. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư)
(Điều 18 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm quy định của Thông tư này. Việc giải quyết tố cáo tuân theo quy định của pháp luật về tố cáo.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương III GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ; Chương IV GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC LĨNH VỰC; Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo; Điều 6. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong việc giải quyết tố cáo)
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ
Điều 4.4.LQ.22. Phạm vi hành nghề luật sư
(Điều 22 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
2. Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện tư vấn pháp luật.
4. Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
5. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật này.
Điều 4.4.LQ.23. Hình thức hành nghề của luật sư
(Điều 23 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề sau đây:
1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư;
2. Hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định tại Điều 49 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.49. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân)
Điều 4.4.LQ.24. Nhận và thực hiện vụ, việc của khách hàng
(Điều 24 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Luật sư tôn trọng sự lựa chọn luật sư của khách hàng; chỉ nhận vụ, việc theo khả năng của mình và thực hiện vụ, việc trong phạm vi yêu cầu của khách hàng.
2. Khi nhận vụ, việc, luật sư thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.
3. Luật sư không chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác làm thay, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc trường hợp bất khả kháng.
Điều 4.4.LQ.25. Bí mật thông tin
(Điều 25 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Luật sư không được tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Luật sư không được sử dụng thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng của mình.
Điều 4.4.LQ.26. Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
(Điều 26 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.
2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;
b) Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
d) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Phương thức giải quyết tranh chấp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.4. Dịch vụ pháp lý của luật sư; Điều 4.4.LQ.44. Cử luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài; Điều 4.4.TT.1.5. Thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư)
Điều 4.4.TT.1.5. Thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư
(Điều 5 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng cho cơ quan, tổ chức.
2. Đối với vụ, việc có mức thù lao từ 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) trở lên, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản. Hợp đồng dịch vụ pháp lý bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Luật sư. Khi thanh lý hợp đồng dịch vụ pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải lập hóa đơn giao cho khách hàng theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Đối với vụ, việc có mức thù lao dưới 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng), tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân lập phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý với khách hàng theo mẫu quy định tại khoản 22 Điều 36 của Thông tư này và lập hóa đơn theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15. Lập hóa đơn; Điều 16. Bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn; Điều 4.4.LQ.4. Dịch vụ pháp lý của luật sư; Điều 4.4.LQ.26. Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý; Điều 4.4.TT.4.3. Các mẫu giấy tờ, mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam; Điều 4.4.TT.4.6. Hiệu lực thi hành)
Điều 4.4.LQ.27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
(Điều 27 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này.
2. Khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng của luật sư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức, luật sư hướng dẫn xuất trình Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng.
3.
4.
5. Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước khác và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư thực hiện quyền và nghĩa vụ của luật sư khi hành nghề, không được cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 9. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Điều 19. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Điều 61. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Điều 75. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Điều 76. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Điều 302. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Điều 468. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài; Điều 4.4.LQ.14. Tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.LQ.28. Hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư
(Điều 28 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Tư vấn pháp luật là việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ.
Luật sư thực hiện tư vấn pháp luật trong tất cả các lĩnh vực pháp luật.
2. Khi thực hiện tư vấn pháp luật, luật sư phải giúp khách hàng thực hiện đúng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Điều 4.4.LQ.29. Hoạt động đại diện ngoài tố tụng của luật sư
(Điều 29 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Luật sư đại diện cho khách hàng để giải quyết các công việc có liên quan đến việc mà luật sư đã nhận theo phạm vi, nội dung được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức nơi luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
2. Khi đại diện cho khách hàng, luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4.4.LQ.30. Hoạt động dịch vụ pháp lý khác của luật sư
(Điều 30 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Dịch vụ pháp lý khác của luật sư bao gồm giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính; giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại; dịch thuật, xác nhận giấy tờ, các giao dịch và giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi thực hiện dịch vụ pháp lý khác, luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại)
Điều 4.4.LQ.31. Hoạt động trợ giúp pháp lýcủa luật sư
(Điều 31 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, luật sư phải tận tâm với người được trợ giúp như đối với khách hàng trong những vụ, việc có thù lao.
2. Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư; Điều 4.4.LQ.67. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.NĐ.1.3. Trợ giúp pháp lý của luật sư)
TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 4.4.LQ.32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 32 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
a) Văn phòng luật sư;
b) Công ty luật.
2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư:
a) Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;
b) Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.
4. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.
5. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.20. Gia nhập Đoàn luật sư; Điều 4.4.LQ.23. Hình thức hành nghề của luật sư)
Điều 4.4.LQ.33. Văn phòng luật sư
(Điều 33 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.
2. Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
3. Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 12.1.NĐ.21.12. Số lượng, hình thức, nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp; Điều 12.1.NĐ.21.14. Hình ảnh, ngôn ngữ không được sử dụng trong nội dung mẫu con dấu; Điều 12.1.NĐ.21.15. Quản lý và sử dụng con dấu; Điều 12.1.LQ.3. Áp dụng Luật doanh nghiệp và các luật chuyên ngành; Điều 12.1.LQ.13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Điều 12.1.LQ.14. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Điều 12.1.LQ.39. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp; Điều 12.1.LQ.40. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp; Điều 12.1.LQ.42. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn; Điều 12.1.LQ.44. Con dấu của doanh nghiệp; Điều 12.1.LQ.183. Doanh nghiệp tư nhân; Điều 12.1.NĐ.18.18. Các vấn đề khác liên quan đến đặt tên doanh nghiệp; Điều 12.1.NĐ.18.19. Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; Điều 12.1.NĐ.18.17. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn)
(Điều 34 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.
2. Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.
3. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.
4. Các thành viên công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thỏa thuận cử một thành viên làm Giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Giám đốc công ty.
5. Tên của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thỏa thuận lựa chọn, tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương III CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN của Đề mục Doanh nghiệp; Điều 12.1.LQ.3. Áp dụng Luật doanh nghiệp và các luật chuyên ngành; Điều 12.1.LQ.38. Tên doanh nghiệp; Điều 12.1.LQ.39. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp; Điều 12.1.LQ.40. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp; Điều 12.1.LQ.42. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn; Điều 12.1.LQ.172. Công ty hợp danh; Điều 12.1.LQ.173. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; Điều 12.1.LQ.174. Tài sản của công ty hợp danh; Điều 12.1.LQ.175. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh; Điều 12.1.LQ.176. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh; Điều 12.1.LQ.177. Hội đồng thành viên; Điều 12.1.LQ.178. Triệu tập họp Hội đồng thành viên; Điều 12.1.LQ.179. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh; Điều 12.1.LQ.180. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh; Điều 12.1.LQ.181. Tiếp nhận thành viên mới)
Điều 4.4.LQ.35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 35 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp.
Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.4.3. Các mẫu giấy tờ, mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.NĐ.1.6. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 6 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên văn phòng luật sư, công ty luật;
2. Địa chỉ trụ sở;
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
4. Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;
5. Lĩnh vực hành nghề.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.4.3. Các mẫu giấy tờ, mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.NĐ.1.7. Điều lệ công ty luật
(Điều 7 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
Điều lệ công ty luật gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Loại hình công ty luật;
3. Lĩnh vực hành nghề;
4. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
5. Quyền và nghĩa vụ của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên;
6. Điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
7. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành;
8. Thể thức thông qua quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
9. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
10. Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;
11. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty luật.
Điều lệ công ty luật phải có chữ ký của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên.
Điều 4.4.NĐ.1.8. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 8 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật Luật sư.
2. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được làm thành 02 bản; một bản cấp cho tổ chức hành nghề luật sư, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.
4. Tổ chức hành nghề luật sư phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được khắc và sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.4.3. Các mẫu giấy tờ, mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.NĐ.1.9. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 9 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;
4. Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú của luật sư thành viên.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.4.3. Các mẫu giấy tờ, mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.TT.1.6. Cách thức đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
(Điều 6 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân được đánh số như sau:
Hai chữ số đầu là mã tỉnh (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này); hai chữ số tiếp theo là mã của hình thức hành nghề luật sư (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này); bốn chữ số tiếp theo là số thứ tự đăng ký dùng chung cho các loại hình tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.
Đối với trường hợp chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư, thì số thứ tự đã đăng ký của tổ chức hành nghề luật sư được giữ lại khi cấp Giấy đăng ký hoạt động mới.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.4.3. Các mẫu giấy tờ, mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam; Điều 4.4.TT.4.4. Cách thức đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; Điều 4.4.TT.4.6. Hiệu lực thi hành)
Điều 4.4.TT.4.4. Cách thức đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
(Điều 4 Thông tư số 02/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2015)
Cách thức đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân được thực hiện theo Điều 6 của Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.1.6. Cách thức đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân)
Điều 4.4.LQ.36. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 36 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Khi có sự thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, lĩnh vực hành nghề, danh sách luật sư thành viên, người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư, các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký hoạt động thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký với Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Trường hợp có thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi hoặc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động cấp lại, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư về việc thay đổi.
2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, tổ chức hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.51. Thay đổi, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; Điều 4.4.TT.4.3. Các mẫu giấy tờ, mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.NĐ.1.11. Thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 11 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi văn bản đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp doanh được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Luật sư.
2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.
Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;
d) Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người dự kiến là đại diện theo pháp luật.
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Luật sư.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, trong đó ghi rõ nội dung thay đổi người đại diện theo pháp luật; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 4.4.LQ.37. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 37 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.
2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu Sở Tư pháp cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động; cấp bản sao Giấy đăng ký hoạt động, chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký hoạt động hoặc trích lục nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tư pháp có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký hoạt động theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.51. Thay đổi, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân)
Điều 4.4.LQ.38. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 38 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;
b) Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;
c) Lĩnh vực hành nghề;
d) Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;
đ) Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.
2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.12. Hợp nhất công ty luật; Điều 4.4.NĐ.1.13. Sáp nhập công ty luật; Điều 4.4.NĐ.1.14. Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn và công ty luật hợp danh; Điều 4.4.NĐ.1.15. Chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật; Điều 4.4.NĐ.1.35. Chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam)
Điều 4.4.LQ.39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 39 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.
2. Nhận thù lao từ khách hàng.
3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
4. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.
5. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
6. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.
7. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
8. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.3.4. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề luật sư)
Điều 4.4.NĐ.1.16. Thuê luật sư nước ngoài làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 16 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
Tổ chức hành nghề luật sư có thể ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho tổ chức mình. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm thuê cho tổ chức hành nghề luật sư được thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với Luật Luật sư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động kèm theo hợp đồng lao động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.53. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động; Điều 4.4.LQ.73. Quyền, nghĩa vụ của chi nhánh, công ty luật nước ngoài)
Điều 4.4.LQ.40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 40 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.
2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.
3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.
4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
7. Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.
9. Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư.
10. Thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
11. Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật.
12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.1.28. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra; Điều 4.4.TT.2.16. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự; Điều 4.4.TT.3.4. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.1.34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách)
Điều 4.4.TT.1.34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách
(Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 6 Thông tư 02/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2015)
1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này và Thông tư số 08/2011/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này.
3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2. Đối tượng áp dụng; Điều 6. Báo cáo thống kê định kỳ; Điều 4.4.LQ.40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư; Điều 4.4.LQ.65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.LQ.73. Quyền, nghĩa vụ của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.22. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.25. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.TT.1.31. Báo cáo định kỳ; Điều 4.4.TT.1.32. Nội dung báo cáo; Điều 4.4.TT.1.33. Báo cáo đột xuất)
Điều 4.4.LQ.41. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 41 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được thành lập ở trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hành nghề luật sư, hoạt động theo sự ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động. Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh do mình thành lập. Tổ chức hành nghề luật sư cử một luật sư làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh và thành viên của tổ chức hành nghề luật sư làm việc tại chi nhánh có thể là luật sư của Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động hoặc nơi có trụ sở của chi nhánh.
2. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh.
Khi thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh.
3. Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh;
b) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh;
c) Quyết định thành lập chi nhánh;
d) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư và bản sao Thẻ luật sư của Trưởng chi nhánh;
đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.10. Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.4.3. Các mẫu giấy tờ, mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.NĐ.1.10. Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 10 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Luật sư.
2. Khi đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp lệ phí đăng ký theo mức lệ phí đăng ký thành lập chi nhánh của doanh nghiệp.
3. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được khắc và sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.41. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.1.9. Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 9 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật có thể đồng thời là Trưởng chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật. Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật chỉ được làm Trưởng chi nhánh của một chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật đó.
2. Văn phòng luật sư, công ty luật cử luật sư là thành viên hoặc luật sư làm việc theo hợp đồng làm Trưởng chi nhánh, trừ trường hợp luật sư nước ngoài đang hành nghề tại Việt Nam.
Điều 4.4.LQ.42. Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 42 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được thành lập trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Văn phòng giao dịch là nơi tiếp nhận vụ, việc, yêu cầu của khách hàng.
Văn phòng giao dịch không được phép thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày thành lập văn phòng giao dịch, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản về địa chỉ của văn phòng giao dịch cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.
Sở Tư pháp ghi địa chỉ của văn phòng giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Điều 4.4.TT.1.10. Thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 10 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Tổ chức hành nghề luật sư muốn thành lập văn phòng giao dịch gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản thông báo về việc thành lập văn phòng giao dịch;
b) Quyết định thành lập văn phòng giao dịch, trong đó ghi rõ người được tổ chức hành nghề luật sư phân công thường trực tại văn phòng giao dịch để tiếp nhận yêu cầu về vụ, việc của khách hàng, kèm theo bản sao chứng minh nhân dân của người đó;
c) Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;
d) Bản sao giấy tờ chứng minh trụ sở của văn phòng giao dịch.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ghi địa chỉ của văn phòng giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Điều 4.4.LQ.43. Đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài
(Điều 43 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Tổ chức hành nghề luật sư được đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài.
2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.
3. Khi chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.
Điều 4.4.LQ.44. Cử luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài
(Điều 44 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Tổ chức hành nghề luật sư được cử luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng.
Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài phải tuân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.26. Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý)
Điều 4.4.LQ.45. Hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 45 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Hai hoặc nhiều công ty luật cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty luật mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty luật hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty luật bị hợp nhất.
2. Một hoặc nhiều công ty luật có thể sáp nhập vào công ty luật khác cùng loại bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty luật nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty luật bị sáp nhập.
3. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và ngược lại; công ty luật trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty luật hợp danh và ngược lại.
Công ty luật được chuyển đổi kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của công ty luật bị chuyển đổi.
4. Chính phủ quy định thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư.
Điều 4.4.NĐ.1.12. Hợp nhất công ty luật
(Điều 12 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn mới. Hai hoặc nhiều công ty luật hợp danh có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật hợp danh mới.
2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật hợp nhất đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;
b) Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị hợp nhất;
c) Giấy đăng ký hoạt động của các công ty luật bị hợp nhất;
d) Điều lệ của công ty luật hợp nhất.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Luật sư.
4. Sau khi công ty luật hợp nhất được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật bị hợp nhất chấm dứt hoạt động. Công ty luật hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị hợp nhất.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất, Sở Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của công ty luật bị hợp nhất về việc hợp nhất và gửi kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật hợp nhất để thực hiện việc xóa tên công ty luật bị hợp nhất khỏi danh sách đăng ký hoạt động.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.38. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư)
Điều 4.4.NĐ.1.13. Sáp nhập công ty luật
(Điều 13 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn khác. Một hoặc nhiều công ty luật hợp danh có thể sáp nhập vào một công ty luật hợp danh khác.
2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật nhận sáp nhập đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;
b) Hợp đồng sáp nhập công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị sáp nhập;
c) Giấy đăng ký hoạt động của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật nhận sáp nhập được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Luật sư.
4. Sau khi công ty luật nhận sáp nhập được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật bị sáp nhập chấm dứt hoạt động. Công ty luật nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị sáp nhập.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập, Sở Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của công ty luật bị sáp nhập về việc sáp nhập và gửi kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật nhận sáp nhập để thực hiện việc xóa tên công ty luật bị sáp nhập khỏi danh sách đăng ký hoạt động.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.38. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư)
Điều 4.4.NĐ.1.14. Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn và công ty luật hợp danh
(Điều 14 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật hợp danh. Công ty luật hợp danh có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
2. Hồ sơ chuyển đổi công ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật chuyển đổi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;
c) Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật được chuyển đổi;
d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của các luật sư thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật chuyển đổi;
đ) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.38. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư)
Điều 4.4.NĐ.1.15. Chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật
(Điều 15 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty luật hợp danh trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ chuyển đổi văn phòng luật sư được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của văn phòng luật sư được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;
c) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư được chuyển đổi;
d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật chuyển đổi;
đ) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.38. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư)
Điều 4.4.LQ.46. Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 46 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Tổ chức hành nghề luật sư có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh, chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá hai năm.
2. Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động có những nội dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;
b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động;
c) Địa chỉ trụ sở;
d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;
đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;
e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư.
3. Sở Tư pháp có quyền yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động khi phát hiện tổ chức hành nghề luật sư đó không có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
5. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư đó cũng phải tạm ngừng hoạt động.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.LQ.47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 47 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;
c) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;
đ) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì chậm nhất là ba mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
4. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Việc giải quyết quyền, nghĩa vụ về tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.1.11. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.NĐ.1.17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 17 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
d) Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật Luật sư mà tổ chức hành nghề luật sư không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động.
2. Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và thực hiện việc theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 của Luật Luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.46. Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.1.11. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 11 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư;
b) Tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động quá một năm so với thời hạn được ghi trong báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức đó mà không có báo cáo về việc gia hạn tạm ngừng hoạt động.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Luật sư.
2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Luật sư.
3. Khi thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư và gửi cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.48. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư)
Điều 4.4.LQ.48. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 48 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức hành nghề luật sư đã thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch chấm dứt hoạt động;
b) Theo quyết định của tổ chức hành nghề luật sư đã thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch;
c) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh.
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch do mình thành lập.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.1.11. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư)
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ VỚI TƯ CÁCH CÁ NHÂN
Điều 4.4.LQ.49. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
(Điều 49 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.
2. Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
3. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.23. Hình thức hành nghề của luật sư)
Điều 4.4.LQ.50. Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
(Điều 50 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo hồ sơ gửi Sở Tư pháp.
Hồ sơ gồm có:
a) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;
b) Bản sao Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ chức.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
3. Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bảo sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
4. Trường hợp luật sư chuyển Đoàn luật sư thì phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp trước đó và thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề với Sở Tư pháp nơi có Đoàn luật sư mà mình chuyển đến. Thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trường hợp luật sư chấm dứt việc hành nghề thì Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.4.3. Các mẫu giấy tờ, mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.LQ.51. Thay đổi, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
(Điều 51 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Việc thay đổi nội dung đăng ký hành nghề luật sư, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.36. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.37. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư)
Điều 4.4.LQ.52. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
(Điều 52 Luật 65/2006/QH11, bị bãi bỏ bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Điều 4.4.LQ.53. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động
(Điều 53 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động được thực hiện dịch vụ pháp lý theo nội dung hợp đồng lao động đã giao kết với cơ quan, tổ chức.
2. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động, của cơ quan, tổ chức thuê luật sư được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.16. Thuê luật sư nước ngoài làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư)
THÙ LAO VÀ CHI PHÍ; TIỀN LƯƠNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 4.4.LQ.54. Thù lao luật sư
(Điều 54 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Khách hàng phải trả thù lao khi sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư. Việc nhận thù lao được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 34.2.NĐ.1.64. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư)
Điều 4.4.LQ.55. Căn cứ và phương thức tính thù lao
(Điều 55 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;
b) Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;
c) Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.
2. Thù lao được tính theo các phương thức sau đây:
a) Giờ làm việc của luật sư;
b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;
c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;
d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.18. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự)
Điều 4.4.LQ.56. Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
(Điều 56 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Mức thù lao được thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định.
2. Tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện dịch vụ pháp lý do các bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 34.2.NĐ.1.64. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư)
Điều 4.4.LQ.57. Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
(Điều 57 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được nhận thù lao và được thanh toán chi phí theo quy định của Chính phủ.
Điều 4.4.NĐ.1.18. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự
(Điều 18 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật Luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.
2. Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty luật miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.55. Căn cứ và phương thức tính thù lao)
Điều 4.4.NĐ.1.19. Thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
(Điều 19 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Đối với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho 01 ngày làm việc của luật sư là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:
a) Thời gian gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;
b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa;
c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu;
d) Thời gian tham gia phiên tòa;
đ) Thời gian hợp lý khác để thực hiện việc tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận.
3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên tòa và các cơ quan tiến hành tố tụng, luật sư được thanh toán chi phí tàu xe, lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng đã yêu cầu luật sư tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh toán theo đúng quy định về thù lao và các khoản chi phí nêu tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này. Nguồn kinh phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
5. Ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi hỏi thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào khác từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.
Điều 4.4.TL.1.2. Mức thù lao và các khoản chi phí
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 191/2014/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Mức thù lao chi trả cho 01 ngày làm việc của luật sư tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định. Ngày làm việc của luật sư được tính trên cơ sở 08 giờ làm việc.
Trong trường hợp, luật sư làm việc trong nhiều ngày, nhưng mỗi ngày thực hiện không đủ 08 giờ, thì số ngày làm việc của luật sư được tính trên tổng số giờ làm việc thực tế của luật sư. Số giờ làm việc lẻ còn lại (nếu có) được tính như sau:
Nếu số giờ làm việc lẻ không đủ 06 giờ thì tính thành ½ ngày làm việc.
Nếu số giờ làm việc lẻ từ 06 giờ trở lên thì tính thành 01 ngày làm việc.
2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:
a) Thời gian gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử: Được xác định bằng thời gian thực tế luật sư gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam của cơ quan tiến hành tố tụng theo lịch cho phép;
b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa: Được xác định căn cứ theo văn bản thoả thuận về số ngày thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa giữa cơ quan tiến hành tố tụng với luật sư tuỳ theo tính chất phức tạp của từng vụ án;
c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng: Được xác định theo bảng chấm công có xác nhận của nơi luật sư đến nghiên cứu hồ sơ;
d) Thời gian tham gia phiên tòa: Được xác định theo thời gian diễn ra phiên toà xét xử; trong trường hợp phiên toà hoãn xử không phải do yêu cầu của luật sư và luật sư không được báo trước, thì cơ quan tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm thanh toán tiền thù lao cho luật sư bằng ½ ngày làm việc của luật sư;
đ) Thời gian hợp lý khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng để thực hiện việc tham gia tố tụng.
Trường hợp luật sư gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo lịch cho phép gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam hoặc thời gian tham gia phiên tòa vào ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ, ngày lễ thì thời gian làm việc được tính mức theo nguyên tắc chi trả tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể như sau:
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường.
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ bù nếu ngày nghỉ lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần.
Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận trên cơ sở tổng hợp thời gian làm việc tại điểm a, b, c, d, đ khoản này, làm căn cứ chi trả thù lao cho luật sư.
3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên toà, nếu luật sư phải đi công tác thì được thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước theo mức chi áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo.
Thời gian và địa điểm đi công tác của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng xác nhận.
4. Ngoài khoản thù lao và các khoản chi phí tại khoản 1, 2, 3 Điều này do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi hỏi thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào khác từ người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc thân nhân của họ.
Điều 4.4.TL.1.3. Thủ tục chi trả
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 191/2014/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Thủ tục chi trả:
Cơ quan tố tụng nào yêu cầu luật sư bào chữa thì lập dự toán và trực tiếp chi trả cho luật sư, cụ thể: Cơ quan điều tra yêu cầu cử luật sư tham gia vụ án ở giai đoạn điều tra, thì cơ quan điều tra có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư trong giai đoạn điều tra; Viện Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư ở giai đoạn truy tố; Toà án nhân dân có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư ở giai đoạn xét xử.
2. Thời gian chi trả:
Sau khi kết thúc từng giai đoạn trong tố tụng (điều tra, truy tố, xét xử), luật sư tham gia vụ án hoàn chỉnh chứng từ đề nghị thanh toán thù lao và các khoản chi phí liên quan theo quy định tại Điều 2 Thông tư này gửi cơ quan tố tụng yêu cầu luật sư tham gia.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị thanh toán thù lao và các khoản chi phí liên quan của luật sư theo quy định, cơ quan tố tụng có trách nhiệm chi trả cho luật sư tham gia tố tụng.
Điều 4.4.TL.1.4. Nguồn kinh phí
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 191/2014/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
Kinh phí để chi trả thù lao và các khoản chi phí cho luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 4.4.TL.1.5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 191/2014/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí chi trả cho luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
Điều 4.4.LQ.58. Tiền lương theo hợp đồng lao động của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
(Điều 58 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động được nhận tiền lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Việc thỏa thuận, chi trả tiền lương được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 4.4.LQ.59. Giải quyết tranh chấp về thù lao, chi phí, tiền lương theo hợp đồng lao động
(Điều 59 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Việc giải quyết tranh chấp có liên quan đến thù lao và chi phí của luật sư được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Việc giải quyết tranh chấp về tiền lương của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ Ở TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Điều 60 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và hoạt động theo Luật này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Đoàn luật sư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Đoàn luật sư không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Thành viên của Đoàn luật sư là các luật sư.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư do Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.6. Nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.23. Giải thể Đoàn luật sư)
Điều 4.4.LQ.61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư
(Điều 61 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.
2. Thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư; giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam; xử lý kỷ luật đối với luật sư.
3. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
4. Cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giám sát người tập sự hành nghề luật sư; lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam.
5. Nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và gửi Sở Tư pháp; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn luật sư, tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.
7. Thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.
8. Giám sát việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư.
9. Hòa giải tranh chấp giữa người tập sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách hàng với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
11. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư.
12. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.
13. Quy định về mức phí gia nhập Đoàn luật sư, phí tập sự hành nghề luật sư trên cơ sở khung phí do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành.
14. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về đề án tổ chức đại hội, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật.
15. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
16. Tổ chức để các luật sư tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thực hiện trợ giúp pháp lý.
17. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, kết quả Đại hội; gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định của Đoàn luật sư theo quy định của Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam hoặc khi được yêu cầu.
18. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tổ chức và hoạt động, kết quả Đại hội; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực Thuộc trung ương nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư.
19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.6. Nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.22. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư; Điều 4.4.TT.1.31. Báo cáo định kỳ; Điều 4.4.TT.1.32. Nội dung báo cáo; Điều 4.4.TT.1.33. Báo cáo đột xuất; Điều 4.4.TT.2.2. Trách nhiệm quản lý việc tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.17. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; Điều 4.4.TT.2.18. Trách nhiệm của Sở Tư pháp; Điều 4.4.TT.3.5. Trách nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; Điều 4.4.TT.1.34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách)
Điều 4.4.NĐ.1.20. Phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới của Đoàn luật sư
(Điều 20 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Chậm nhất 30 ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn luật sư Việt Nam về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam có ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến nhất trí của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới của Đoàn luật sư.
Điều 4.4.TT.1.13. Đề án tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn luật sư, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc
(Điều 13 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
Đề án tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn luật sư và Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc (sau đây gọi chung là Đề án tổ chức Đại hội) có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục đích, lý do tổ chức Đại hội.
2. Quá trình chuẩn bị Đại hội.
3. Thời gian, địa điểm tổ chức, thành phần tham dự; trong trường hợp tổ chức Đại hội đại biểu thì cần quy định rõ số lượng và thể thức lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội.
4. Các nội dung chính của Đại hội và phương thức làm việc.
5. Quy chế Đại hội, quy chế bầu cử và nội quy Đại hội.
6. Danh sách dự kiến Đoàn Chủ tịch, Chủ tịch Đoàn, Thư ký Đại hội, Ban giám sát Đại hội và Ban kiểm phiếu.
7. Vấn đề đảm bảo an ninh Đại hội.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.LQ.83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư)
Điều 4.4.NĐ.1.21. Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư
(Điều 21 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Nội dung phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư bao gồm:
a) Kết quả bầu Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
b) Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư, Nghị quyết Đại hội. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê chuẩn kết quả Đại hội.
3. Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Chức danh lãnh đạo được bầu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
5. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải tổ chức lại Đại hội để thực hiện việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
6. Trong trường hợp tổ chức Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư thực hiện việc báo cáo kết quả Đại hội theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.23. Giải thể Đoàn luật sư)
Điều 4.4.TT.1.14. Phương án về cơ cấu tổ chức và dự kiến nhân sự
(Điều 14 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Phương án về cơ cấu tổ chức và dự kiến nhân sự có các nội dung sau đây:
a) Cơ cấu tổ chức, số lượng nhân sự dự kiến bầu;
b) Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh lãnh đạo;
c) Danh sách nhân sự dự kiến giới thiệu vào các chức danh lãnh đạo.
2. Nhân sự dự kiến bầu vào Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ban Thường vụ, Hội đồng luật sư toàn quốc của Liên đoàn luật sư Việt Nam bảo đảm các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật; Quy tắc đạo đức ứng xử nghề nghiệp của luật sư;
c) Có uy tín, trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm;
d) Có khả năng, điều kiện về thời gian và các điều kiện khác để tham gia hoạt động thường xuyên của Đoàn luật sư hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.TT.1.16. Biên bản bầu cử
(Điều 16 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Biên bản bầu cử có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm tổ chức; số lượng, thành phần đại biểu tham dự Đại hội;
b) Số lượng các chức danh lãnh đạo dự kiến bầu;
c) Danh sách các ứng cử viên;
d) Kết quả kiểm phiếu;
đ) Danh sách trúng cử.
2. Biên bản bầu cử do Trưởng Ban kiểm phiếu và Trưởng Ban giám sát ký; trong trường hợp Biên bản có nhiều trang thì Trưởng Ban kiểm phiếu và Trưởng Ban giám sát ký vào từng trang của Biên bản.
Điều 4.4.TT.1.17. Nghị quyết Đại hội
(Điều 17 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Nghị quyết Đại hội có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự Đại hội;
b) Nội dung Đại hội;
c) Kết quả biểu quyết từng vấn đề của Đại hội và kết quả biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội.
2. Nghị quyết Đại hội do Chủ tịch Đoàn ký; trong trường hợp Nghị quyết có nhiều trang thì Chủ tịch Đoàn ký vào từng trang của Nghị quyết.
Điều 4.4.NĐ.1.22. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư
(Điều 22 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Hàng năm, Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn luật sư Việt Nam, đồng gửi Sở Tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư. Thời hạn, kỳ báo cáo thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.
Ngoài việc báo cáo theo định kỳ hàng năm, Đoàn luật sư báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.45. Trách nhiệm thi hành; Điều 4.4.TT.1.31. Báo cáo định kỳ; Điều 4.4.TT.1.34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách)
Điều 4.4.NĐ.1.23. Giải thể Đoàn luật sư
(Điều 23 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Đoàn luật sư bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ ba luật sư thành viên của Đoàn luật sư;
b) Không tổ chức lại Đại hội theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 của Nghị định này;
c) Hoạt động của Đoàn luật sư vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Trong trường hợp Đoàn luật sư bị giải thể theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giải thể Đoàn luật sư sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Việc thành lập lại Đoàn luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật Luật sư.
Mục 2
LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.60. Đoàn luật sư; Điều 4.4.LQ.83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.21. Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư)
Điều 4.4.TT.1.18. Giải thể Đoàn luật sư
(Điều 18 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
Khi phát hiện một trong các trường hợp giải thể Đoàn luật sư quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định 131/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ hướng dẫn các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Đoàn luật sư kèm theo các giấy tờ chứng minh việc Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp bị giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho ý kiến về việc giải thể Đoàn luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có văn bản cho ý kiến về việc giải thể Đoàn luật sư.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản nhất trí về việc giải thể Đoàn luật sư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Đoàn luật sư.
Điều 4.4.LQ.62. Các cơ quan của Đoàn luật sư
(Điều 62 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn luật sư.
2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư là cơ quan chấp hành của Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư, do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư bầu ra.
3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.7. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư)
Điều 4.4.TT.1.12. Đại hội luật sư của Đoàn luật sư và Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc của Liên đoàn luật sư Việt Nam
(Điều 12 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Đại hội luật sư của Đoàn luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn luật sư. Căn cứ vào số lượng thành viên của Đoàn luật sư, Điều lệ của Liên đoàn luật sư, Đoàn luật sư có thể tổ chức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư (sau đây gọi chung là Đại hội luật sư của Đoàn luật sư).
Số lượng và thể thức lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định.
Việc lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư phải đảm bảo bình đẳng, dân chủ, công khai, minh bạch. Việc phân bổ đại biểu tham dự Đại hội phải căn cứ vào số lượng đại biểu dự kiến triệu tập, đảm bảo có đại diện của các tổ chức hành nghề luật sư, cơ cấu về giới, lứa tuổi, dân tộc và cơ cấu quận, huyện, thị xã nơi cư trú của luật sư.
Liên đoàn luật sư Việt Nam hướng dẫn việc lựa chọn, phân bổ đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư.
2. Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc do Hội đồng luật sư toàn quốc triệu tập. Hội đồng luật sư toàn quốc hướng dẫn cụ thể về số lượng và phân bổ đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc.
Việc lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc phải đảm bảo bình đẳng, dân chủ, công khai, minh bạch và từ các Đoàn luật sư. Việc phân bổ đại biểu tham dự Đại hội luật sư toàn quốc căn cứ vào số lượng đại biểu dự kiến triệu tập, đảm bảo có đại diện của các Đoàn luật sư, cơ cấu về giới, lứa tuổi, dân tộc và cơ cấu vùng, miền.
3. Đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư hoặc Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc phải là luật sư và đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật; Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư;
c) Có uy tín, tinh thần trách nhiệm và khả năng đóng góp vào các quyết định của Đại hội; có khả năng truyền đạt kết quả Đại hội đến các luật sư khác.
4. Việc tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn luật sư và Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc được tiến hành theo quy định tại Điều 11 và Điều 21 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.66. Các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.LQ.63. Điều lệ Đoàn luật sư
(Điều 63 Luật 65/2006/QH11, bị bãi bỏ bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP TOÀN QUỐC CỦA LUẬT SƯ
Điều 4.4.LQ.64. Liên đoàn luật sư Việt Nam
(Điều 64 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Liên đoàn luật sư Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong phạm vi cả nước, đại diện cho luật sư, các Đoàn luật sư, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và nguồn thu hợp pháp khác.
Thành viên của Liên đoàn luật sư Việt Nam là các Đoàn luật sư và các luật sư. Các luật sư tham gia Liên đoàn luật sư Việt Nam thông qua Đoàn luật sư nơi mình gia nhập.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam có Điều lệ.
Quyền, nghĩa vụ của thành viên Liên đoàn luật sư Việt Nam do Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.6. Nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.67. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.LQ.65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam
(Điều 65 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các Đoàn luật sư, các luật sư trong phạm vi cả nước.
2. Giám sát luật sư, Đoàn luật sư trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Ban hành và giám sát việc tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam không được trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Tổ chức đào tạo nghề luật sư; xây dựng chương trình và hướng dẫn các Đoàn luật sư thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.
5. Tổ chức kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
6. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư trong cả nước; tổ chức bình chọn, vinh danh luật sư, tổ chức hành nghề luật sư có uy tín, có nhiều cống hiến trong hoạt động nghề nghiệp.
7. Quy định mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa, mẫu giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư; mẫu Thẻ luật sư, việc cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư; hướng dẫn việc thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư.
8. Quy định việc miễn, giảm thù lao, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của luật sư.
9. Quy định khung phí tập sự hành nghề luật sư, khung phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên.
10. Hướng dẫn và giám sát thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư.
11. Cho ý kiến về đề án tổ chức đại hội, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư; chỉ đạo đại hội của Đoàn luật sư.
12. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật.
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
14. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.
15. Tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
16. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư.
17. Phối hợp với Bộ Tư pháp chuẩn bị và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về đề án tổ chức đại hội, phương án nhân sự bầu các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
18. Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động của luật sư trong phạm vi toàn quốc và tổ chức, hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, kết quả đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Bộ Tư pháp nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.6. Nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.3. Trợ giúp pháp lý của luật sư; Điều 4.4.TT.1.13. Đề án tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn luật sư, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc; Điều 4.4.TT.1.14. Phương án về cơ cấu tổ chức và dự kiến nhân sự; Điều 4.4.TT.1.31. Báo cáo định kỳ; Điều 4.4.TT.1.33. Báo cáo đột xuất; Điều 4.4.TT.2.2. Trách nhiệm quản lý việc tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.17. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; Điều 4.4.TT.3.5. Trách nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; Điều 4.4.TT.1.34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách)
Điều 4.4.NĐ.1.25. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam
(Điều 25 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của luật sư, Đoàn luật sư trong phạm vi toàn quốc và Liên đoàn luật sư Việt Nam. Thời hạn, kỳ báo cáo thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.
Ngoài việc báo cáo theo định kỳ hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam báo cáo kết quả Đại hội nhiệm kỳ; báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.45. Trách nhiệm thi hành; Điều 4.4.TT.1.31. Báo cáo định kỳ; Điều 4.4.TT.1.32. Nội dung báo cáo; Điều 4.4.TT.1.33. Báo cáo đột xuất; Điều 4.4.TT.1.34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách)
Điều 4.4.TT.1.31. Báo cáo định kỳ
(Điều 31 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp; Đoàn luật sư có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp, Liên đoàn luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.
Báo cáo 6 tháng của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư được gửi trước ngày 10/4 hàng năm và báo cáo năm được gửi trước ngày 10/10 hàng năm.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động của mình gửi Đoàn luật sư và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư hoặc nơi có địa điểm giao dịch của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân; tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.
Báo cáo 6 tháng của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được gửi trước ngày 05/4 hàng năm và báo cáo năm được gửi trước ngày 05/10 hàng năm.
3. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập báo cáo gửi Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương.
Báo cáo 6 tháng của Sở Tư pháp được gửi trước ngày 15/4 hàng năm và báo cáo năm được gửi trước ngày 15/10 hàng năm.
4. Báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 31/3 của năm sau; báo cáo năm được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 30/9 của năm sau.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư; Điều 4.4.LQ.65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.LQ.83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.22. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.25. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.TT.1.34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách)
Điều 4.4.TT.1.32. Nội dung báo cáo
(Điều 32 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Báo cáo của Sở Tư pháp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương;
b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, trong đó cần quan tâm đánh giá việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; xây dựng tổ chức Đảng trong Đoàn luật sư; hành nghề của luật sư tại địa phương; thực hiện vai trò tự quản của các Đoàn luật sư; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.
c) Đề xuất, kiến nghị.
2. Báo cáo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư của tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư;
b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, trong đó cần quan tâm đánh giá về việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức, hoạt động của các Đoàn luật sư; xây dựng tổ chức Đảng, phát triển đảng viên mới trong Đoàn luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam; thực hiện vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; hoạt động hợp tác quốc tế của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; việc thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
c) Đề xuất, kiến nghị.
3. Báo cáo của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;
b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân;
c) Đề xuất, kiến nghị.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư; Điều 4.4.LQ.83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.25. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.TT.1.34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách)
Điều 4.4.TT.1.33. Báo cáo đột xuất
(Điều 33 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
3. Đoàn luật sư có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp.
4. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của mình theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư; Điều 4.4.LQ.65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.LQ.83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.25. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.TT.1.34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách)
Điều 4.4.LQ.66. Các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam
(Điều 66 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam gồm có:
a) Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Hội đồng luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc;
c) Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam là cơ quan điều hành công việc của Liên đoàn luật sư Việt Nam giữa hai kỳ họp của Hội đồng luật sư toàn quốc;
d) Các cơ quan khác do Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam do Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.7. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; Điều 4.4.TT.1.12. Đại hội luật sư của Đoàn luật sư và Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc của Liên đoàn luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.LQ.67. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam
(Điều 67 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Căn cứ quy định của Luật này và pháp luật về hội, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc thông qua Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam được áp dụng thống nhất đối với Liên đoàn luật sư Việt Nam và các Đoàn luật sư.
2. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Liên đoàn luật sư Việt Nam;
c) Mối quan hệ giữa Liên đoàn luật sư Việt Nam và Đoàn luật sư;
d) Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật sư;
đ) Nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư;
e) Mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa; mẫu Thẻ luật sư, việc cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư;
g) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư; mối quan hệ phối hợp giữa các Đoàn luật sư trong việc quản lý luật sư và tổ chức hành nghề luật sư;
h) Cơ cấu, số lượng đại biểu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc, Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư; trình tự, thủ tục tiến hành đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;
i) Việc ban hành nội quy của Đoàn luật sư;
k) Tài chính của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;
l) Khen thưởng, kỷ luật Luật sư và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
m) Nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;
n) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam để xem xét phê duyệt. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.7. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; Điều 4.4.LQ.31. Hoạt động trợ giúp pháp lýcủa luật sư; Điều 4.4.LQ.64. Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.NĐ.1.3. Trợ giúp pháp lý của luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.43. Quy định chuyển tiếp; Điều 4.4.TT.2.10. Nghĩa vụ của người tập sự)
Điều 4.4.NĐ.1.24. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam
(Điều 24 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;
b) Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;
c) Báo cáo kết quả Đại hội; kết quả bầu Hội đồng luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam;
d) Nghị quyết Đại hội.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, Luật Luật sư, các luật, bộ luật, pháp lệnh có liên quan và Nghị định này;
b) Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng luật sư toàn quốc phải tổ chức thực hiện việc sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo quy định của pháp luật.
5. Khi có sự sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo Điều lệ sửa đổi, bổ sung; biên bản thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung, Nghị quyết Đại hội.
Việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.43. Quy định chuyển tiếp)
Điều 4.4.TT.1.15. Biên bản thông qua Điều lệ
(Điều 15 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Biên bản thông qua Điều lệ có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm tổ chức; số lượng, thành phần đại biểu tham dự Đại hội;
b) Các ý kiến phát biểu tại Đại hội;
c) Kết quả biểu quyết thông qua Điều lệ.
2. Biên bản thông qua Điều lệ do Chủ tịch Đoàn và Thư ký Đại hội ký; trong trường hợp Biên bản có nhiều trang thì Thư ký ký vào từng trang của Biên bản.
HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 4.4.LQ.68. Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
(Điều 68 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Cam kết và bảo đảm tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Cam kết và bảo đảm có ít nhất hai luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục mười hai tháng;
3. Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có ít nhất hai năm liên tục hành nghề luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.92a. Điều khoản chuyển tiếp)
Điều 4.4.LQ.69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
(Điều 69 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh);
b) Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh, công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài).
2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chính phủ quy định việc hợp nhất, sáp nhập các công ty luật nước ngoài cùng loại; chuyển đổi chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài; chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam; tạm ngừng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.32. Hợp nhất công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.33. Sáp nhập công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.34. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam; Điều 4.4.NĐ.1.35. Chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam; Điều 4.4.NĐ.1.38. Tạm ngừng hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.39. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài)
Điều 4.4.NĐ.1.32. Hợp nhất công ty luật nước ngoài
(Điều 32 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài mới.
Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh mới.
Hai hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật hợp danh mới giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.
2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;
b) Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị hợp nhất;
c) Giấy phép thành lập của các công ty luật bị hợp nhất;
d) Điều lệ công ty luật hợp nhất.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư và Điều 30 của Nghị định này.
4. Sau khi công ty luật nước ngoài hợp nhất được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật nước ngoài bị hợp nhất chấm dứt hoạt động. Công ty luật hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị hợp nhất.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; Điều 4.4.LQ.79. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.30. Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam)
Điều 4.4.NĐ.1.33. Sáp nhập công ty luật nước ngoài
(Điều 33 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài khác.
Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh khác.
Một hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa thuận sáp nhập vào một công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam khác.
2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;
b) Hợp đồng sáp nhập công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị sáp nhập;
c) Giấy phép thành lập của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sáp nhập công ty luật nước ngoài hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận việc sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 80 của Luật Luật sư.
4. Công ty luật nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị sáp nhập.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài)
Điều 4.4.NĐ.1.34. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
(Điều 34 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chi nhánh cũ.
Hồ sơ xin chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các chi nhánh được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài;
c) Bản sao Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các chi nhánh được chuyển đổi;
d) Danh sách luật sư dự kiến làm việc tại công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài;
đ) Bản sao giấy tờ chúng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư và Điều 30 của Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; Điều 4.4.LQ.79. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.30. Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; Điều 4.4.NĐ.1.35. Chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam)
Điều 4.4.NĐ.1.35. Chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam
(Điều 35 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh và công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài) có thể chuyển đổi thành công ty luật Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của công ty luật nước ngoài.
Tên của công ty luật Việt Nam chuyển đổi phải tuân thủ quy định tại Khoản 5 Điều 34 của Luật Luật sư và không được trùng với tên của công ty luật nước ngoài đã chuyển đổi.
2. Hồ sơ xin chuyển đổi công ty luật nước ngoài được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi của công ty luật nước ngoài;
b) Thỏa thuận chuyển đổi giữa công ty luật nước ngoài và bên Việt Nam, trong đó nêu rõ cam kết của bên Việt Nam về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của công ty luật nước ngoài được chuyển đổi;
c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật Việt Nam;
d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật Việt Nam; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật Việt Nam;
đ) Giấy phép thành lập của công ty luật nước ngoài được chuyển đổi.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có văn bản chấp thuận việc chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp, công ty luật Việt Nam chuyển đổi phải làm thủ tục đăng ký việc chuyển đổi tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty luật nước ngoài đăng ký hoạt động.
Hồ sơ đăng ký hoạt động của công ty luật Việt Nam gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi;
b) Văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp;
c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật Việt Nam.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật Việt Nam chuyển đổi.
5. Công ty luật nước ngoài chấm dứt hoạt động kể từ khi công ty luật Việt Nam được chuyển đổi được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
6. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật Việt Nam chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.38. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.34. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam)
Điều 4.4.NĐ.1.38. Tạm ngừng hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
(Điều 38 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động chậm nhất là 30 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá 02 năm.
2. Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động có những nội dung chính sau đây:
a) Tên chi nhánh, công ty luật;
b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật;
c) Địa chỉ trụ sở;
d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;
đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;
e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác của chi nhánh, công ty luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
4. Trong trường hợp công ty luật nước ngoài tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh của công ty luật đó cũng phải tạm ngừng hoạt động.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.40. Thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.TT.2.6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.NĐ.1.39. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
(Điều 39 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài chấm dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 40 của Nghị định này.
2. Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo bằng văn bản của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Bộ Tư pháp quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động do bị thu hồi Giấy phép thành lập quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.40. Thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.TT.2.6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.NĐ.1.40. Thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
(Điều 40 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị thu hồi khi chi nhánh, công ty luật nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;
d) Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Nghị định này mà chi nhánh, công ty luật nước ngoài không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động.
2. Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
3. Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài và theo dõi, giám sát chi nhánh, công ty luật nước ngoài trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.38. Tạm ngừng hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.39. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài)
Điều 4.4.LQ.70. Phạm vi hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài
(Điều 70 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, không được cử luật sư nước ngoài và luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam hoặc thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.31. Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư Việt Nam làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam)
Điều 4.4.NĐ.1.31. Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư Việt Nam làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
(Điều 31 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật Luật sư, trong đó, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không được:
a) Chứng thực bản sao, bản dịch giấy tờ do cơ quan nhà nước, tổ chức của Việt Nam cấp;
b) Thực hiện các thủ tục về nuôi con nuôi, kết hôn, hộ tịch, quốc tịch Việt Nam;
c) Thực hiện dịch vụ công chứng, thừa phát lại và các dịch vụ pháp lý khác mà theo quy định của pháp luật Việt Nam chỉ có tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề công chứng Việt Nam, tổ chức hành nghề thừa phát lại Việt Nam mới được thực hiện.
2. Luật sư Việt Nam làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.70. Phạm vi hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài)
(Điều 71 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và chi nhánh của mình chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh trước pháp luật Việt Nam.
3. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử một luật sư làm Trưởng chi nhánh.
Trưởng chi nhánh quản lý, điều hành hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam, đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức luật sư nước ngoài. Trưởng chi nhánh có thể là luật sư Việt Nam.
Điều 4.4.LQ.72. Công ty luật nước ngoài
(Điều 72 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc nhiều tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh là tổ chức hành nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
Công ty luật hợp danh là tổ chức hành nghề luật sư hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.
2. Giám đốc công ty luật nước ngoài là luật sư nước ngoài hoặc luật sư Việt Nam.
Điều 4.4.LQ.73. Quyền, nghĩa vụ của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
(Điều 73 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có các quyền sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ pháp lý về các lĩnh vực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;
b) Nhận thù lao từ khách hàng;
c) Thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, lao động nước ngoài, lao động Việt Nam;
d) Nhận người tập sự hành nghề luật sư Việt Nam vào tập sự hành nghề luật sư;
đ) Chuyển thu nhập từ hoạt động hành nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;
b) Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng;
c) Bồi thường thiệt hại vật chất do lỗi mà luật sư gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và các dịch vụ pháp lý khác;
d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các luật sư hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
đ) Chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam về lao động, kế toán, thống kê và thực hiện nghĩa vụ thuế, tài chính;
e) Nhập khẩu phương tiện cần thiết cho hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.16. Thuê luật sư nước ngoài làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.1.34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách; Điều 4.4.TT.2.4. Nhận tập sự hành nghề luật sư)
HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 4.4.LQ.74. Điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài
(Điều 74 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:
1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
2. Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế;
3. Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
4. Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.41. Thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài)
Điều 4.4.LQ.75. Hình thức hành nghề của luật sư nước ngoài
(Điều 75 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
1. Làm việc với tư cách thành viên cho một chi nhánh hoặc một công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
2. Làm việc theo hợp đồng cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.77. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài)
Điều 4.4.LQ.76. Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài
(Điều 76 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được tư vấn pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp luật Việt Nam trong trường hợp có Bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam, không được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam.
Điều 4.4.LQ.77. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài
(Điều 77 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Luật sư nước ngoài có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn hình thức hành nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 75 của Luật này;
b) Chuyển thu nhập từ hoạt động hành nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Luật sư nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật;
b) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư, nghĩa vụ của luật sư theo quy định của Luật này; Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
c) Có mặt thường xuyên tại Việt Nam;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.75. Hình thức hành nghề của luật sư nước ngoài)
THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 4.4.LQ.78. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
(Điều 78 Luật 65/2006/QH11, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài phải có hồ sơ thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.
Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:
a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
d) Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại chi nhánh;
đ) Quyết định cử luật sư làm Trưởng chi nhánh.
3. Hồ sơ thành lập công ty luật nước ngoài gồm có:
a) Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;
c) Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;
d) Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại công ty; danh sách luật sư Việt Nam dự kiến làm việc tại công ty kèm theo bản sao Thẻ luật sư;
đ) Dự thảo Điều lệ công ty luật nước ngoài; hợp đồng liên doanh đối với hình thức liên doanh.
4. Điều lệ công ty luật nước ngoài gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh; tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
b) Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;
c) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và quan hệ của luật sư thành viên công ty luật nước ngoài;
d) Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty luật nước ngoài;
đ) Người đại diện theo pháp luật của công ty luật nước ngoài;
e) Thời hạn hoạt động, điều kiện chấm dứt hoạt động của công ty luật nước ngoài;
g) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty luật nước ngoài.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2. Mức thu lệ phí; Điều 3. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí; Điều 4.4.TT.1.20. Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.TT.4.3. Các mẫu giấy tờ, mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam; Điều 4.4.TT.1.35. Số lượng hồ sơ và cách thức gửi hồ sơ)
Điều 4.4.NĐ.1.26. Tên gọi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
(Điều 26 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Tên gọi của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Chi nhánh", tên tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi được phép đặt chi nhánh.
2. Tên gọi của công ty luật 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn" và tên của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
3. Tên gọi của công ty luật liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn".
4. Tên gọi của công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty luật hợp danh".
Điều 4.4.NĐ.1.27. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
(Điều 27 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
2. Tên gọi của chi nhánh;
3. Lĩnh vực hành nghề của chi nhánh;
4. Thời hạn hoạt động của chi nhánh;
5. Nơi đặt trụ sở của chi nhánh;
6. Họ, tên của luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh đã có ít nhất 02 năm liên tục hành nghề luật sư;
7. Cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh có mặt và hành nghề tại Việt Nam. Mỗi luật sư nước ngoài phải có thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập nhiều chi nhánh tại Việt Nam thì tổng số luật sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam cũng thực hiện theo quy định tại khoản này;
8. Dự kiến kế hoạch hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.29. Ngôn ngữ sử dụng và hợp pháp hóa lãnh sự; Điều 4.4.TT.4.3. Các mẫu giấy tờ, mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.NĐ.1.28. Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài
(Điều 28 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; tên gọi, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh và công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam;
2. Tên gọi của công ty luật nước ngoài;
3. Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;
4. Thời hạn hoạt động của công ty luật nước ngoài;
5. Nơi đặt trụ sở của công ty luật nước ngoài;
6. Họ, tên của luật sư được cử làm Giám đốc công ty luật nước ngoài kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Giám đốc của công ty luật nước ngoài đã có ít nhất 02 năm liên tục hành nghề luật sư;
7. Cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam. Mỗi luật sư nước ngoài phải có thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng.
Trong trường hợp công ty luật nước ngoài tại Việt Nam thành lập nhiều chi nhánh tại Việt Nam thì tổng số luật sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam cũng thực hiện theo quy định tại khoản này;
8. Dự kiến kế hoạch hoạt động của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.29. Ngôn ngữ sử dụng và hợp pháp hóa lãnh sự; Điều 4.4.TT.4.3. Các mẫu giấy tờ, mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.NĐ.1.29. Ngôn ngữ sử dụng và hợp pháp hóa lãnh sự
(Điều 29 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài, đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề nghị nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.27. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.28. Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài)
Điều 4.4.TT.1.20. Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
(Điều 20 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Trong trường hợp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy phép;
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 78 của Luật Luật sư.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp lại Giấy phép thành lập cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.78. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.TT.1.35. Số lượng hồ sơ và cách thức gửi hồ sơ)
Điều 4.4.LQ.79. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
(Điều 79 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:
a) Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
b) Giấy tờ chứng minh về trụ sở.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.32. Hợp nhất công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.34. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam; Điều 4.4.TT.4.3. Các mẫu giấy tờ, mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mã số hình thức hành nghề luật sư Việt Nam; Điều 4.4.TT.1.35. Số lượng hồ sơ và cách thức gửi hồ sơ)
Điều 4.4.NĐ.1.30. Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
(Điều 30 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo Trung ương trong ba số liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ tên của Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.32. Hợp nhất công ty luật nước ngoài; Điều 4.4.NĐ.1.34. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam)
Điều 4.4.NĐ.1.37. Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
(Điều 37 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
b) Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
c) Giấy tờ chứng minh trụ sở của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 4.4.TT.1.21. Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
(Điều 21 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài đến Sở Tư pháp nơi có trụ sở của chi nhánh, công ty luật nước ngoài. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy đăng ký hoạt động;
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư.
2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.1.35. Số lượng hồ sơ và cách thức gửi hồ sơ)
Điều 4.4.LQ.80. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
(Điều 80 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có dự định thay đổi một trong các nội dung sau đây của Giấy phép thành lập thì phải làm đơn gửi Bộ Tư pháp và chỉ được thay đổi khi có sự chấp thuận của Bộ Tư pháp:
a) Tên chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
b) Chuyển trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
c) Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài;
d) Lĩnh vực hành nghề.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thay đổi, Bộ Tư pháp xem xét và ra văn bản chấp thuận; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở; trường hợp thay đổi trụ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì còn phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở cũ.
3. Trường hợp thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
4. Trường hợp thay đổi trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Đối tượng nộp lệ phí; Điều 2. Mức thu lệ phí; Điều 3. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí; Điều 4.4.TT.1.35. Số lượng hồ sơ và cách thức gửi hồ sơ)
Điều 4.4.NĐ.1.36. Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
(Điều 36 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.
2. Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm có:
a) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
b) Bản sao Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
c) Văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động bằng cách cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 4.4.LQ.81. Chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
(Điều 81 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được thành lập chi nhánh ở trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hoạt động.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
Chi nhánh được thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
3. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh.
4. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có hồ sơ thành lập chi nhánh gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập chi nhánh; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.
5. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:
a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;
b) Bản sao Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài;
c) Giấy ủy quyền cho luật sư làm Trưởng chi nhánh;
d) Bản sao Giấy phép hành nghề của luật sư được ủy quyền làm Trưởng chi nhánh;
đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.
6. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký hoạt động của chi nhánh tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
Điều 4.4.LQ.82. Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài
(Điều 82 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm.
3. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam về cấp Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.
5. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam phải được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam về việc tuyển dụng luật sư đó;
b) Bản chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
c) Ý kiến của Sở Tư pháp về quá trình hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định việc gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối gia hạn phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Đối tượng nộp lệ phí; Điều 2. Mức thu lệ phí; Điều 3. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí; Điều 4.4.TT.1.22. Cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài; Điều 4.4.TT.1.35. Số lượng hồ sơ và cách thức gửi hồ sơ)
Điều 4.4.NĐ.1.41. Thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
(Điều 41 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị thu hồi khi luật sư nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ điều kiện hành nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 74 của Luật Luật sư;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Thôi hành nghề luật sư tại Việt Nam theo nguyện vọng.
2. Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.74. Điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài)
Điều 4.4.TT.1.22. Cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
(Điều 22 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Trong trường hợp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy phép. Giấy đề nghị phải có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó đang hành nghề;
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 82 của Luật Luật sư.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.82. Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; Điều 4.4.TT.1.35. Số lượng hồ sơ và cách thức gửi hồ sơ)
QUẢN LÝ LUẬT SƯ VÀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 4.4.LQ.83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
(Điều 83 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược phát triển nghề luật sư, ban hành chính sách hỗ trợ cho Đoàn luật sư các tỉnh đặc biệt khó khăn và các chính sách khác hỗ trợ phát triển nghề luật sư;
b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật về luật sư;
c) Cấp phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư; quy định chế độ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư; phối hợp với Bộ Tài chính quy định học phí đào tạo nghề luật sư; quản lý, tổ chức việc bồi dưỡng, đào tạo nghề luật sư;
d) Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Cấp, thu hồi, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài;
e) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
g) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;
h) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư; tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
i) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư;
k) Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về luật sư;
l) Đình chỉ việc kiểm tra, hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
m) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam trái với quy định của Luật này;
n) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cho phép thành lập Đoàn luật sư; quyết định việc giải thể Đoàn luật sư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Phê duyệt đề án tổ chức đại hội của Đoàn luật sư;
c) Tổ chức cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
d) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương;
đ) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của Luật này;
e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương;
g) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.6. Nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.23. Giải thể Đoàn luật sư; Điều 4.4.TT.1.13. Đề án tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn luật sư, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc; Điều 4.4.TT.1.31. Báo cáo định kỳ; Điều 4.4.TT.1.32. Nội dung báo cáo; Điều 4.4.TT.1.33. Báo cáo đột xuất; Điều 4.4.TT.2.2. Trách nhiệm quản lý việc tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.19. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp; Điều 4.4.TT.3.6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp; Điều 4.4.TT.3.7. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp)
Điều 4.4.NĐ.1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
(Điều 5 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương theo quy định tại Khoản 4 Điều 83 của Luật Luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
3. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
4. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại địa phương cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
5. Đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
6. Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương;
7. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;
8. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xử phạt vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, Đoàn luật sư theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.6. Nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.2.2. Trách nhiệm quản lý việc tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.TT.3.6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp)
Điều 4.4.NĐ.1.42. Thông báo về việc luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam
(Điều 42 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Khi phát hiện luật sư nước ngoài có hành vi vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì Sở Tư pháp nơi luật sư nước ngoài hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài nơi cử luật sư nước ngoài vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển dụng luật sư đó.
2. Luật sư nước ngoài có hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm thì Sở Tư pháp nơi luật sư nước ngoài hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp xem xét thu hồi hoặc không gia hạn Giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài.
Điều 4.4.TT.1.24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư
(Điều 24 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện việc kiểm tra về tổ chức và hoạt động luật sư theo thẩm quyền.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương.
Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập Kế hoạch kiểm tra tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương. Kế hoạch kiểm tra tổ chức và hoạt động luật sư cần xác định rõ danh sách đối tượng kiểm tra, thời gian và nội dung kiểm tra; nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Đoàn kiểm tra và thành viên Đoàn kiểm tra; quyền, nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra; trình tự, thủ tục kiểm tra. Kế hoạch kiểm tra tổ chức và hoạt động luật sư được thông báo bằng văn bản cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
Sở Tư pháp có thể thực hiện kiểm tra đột xuất theo ủy quyền của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong tổ chức, hoạt động luật sư.
Trong thời gian mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Sở Tư pháp gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả kiểm tra.
Điều 4.4.TT.1.25. Nguyên tắc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư
(Điều 25 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
Việc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Công khai, khách quan, minh bạch và đúng kế hoạch đã được phê duyệt, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất.
2. Bảo đảm tính bảo mật trong hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật về luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4.4.TT.1.26. Nội dung kiểm tra
(Điều 26 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, việc kiểm tra tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư theo quy định của Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Luật sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam và Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Việc giải quyết, khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Luật sư và các văn bản pháp luật có liên quan;
c) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê;
d) Việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất; lập các mẫu sổ sách và lưu trữ các giấy tờ tài liệu theo quy định của Luật Luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan.
đ) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về hợp tác quốc tế và các quy định khác của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.
2. Đối với tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc kiểm tra tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Việc thực hiện các quy định về đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam; việc xin cấp Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; xin cấp Giấy phép hoạt động tại Việt Nam của luật sư nước ngoài;
b) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trong trường hợp có thuê lao động;
c) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, tài chính, kế toán, thống kê;
d) Việc ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý theo quy định của pháp luật;
đ) Việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất; lập các mẫu sổ sách và lưu trữ các giấy tờ tài liệu theo quy định của Luật Luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan;
e) Việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.
3. Đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, nội dung kiểm tra tập trung vào các nội dung ghi trong Giấy đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân và việc tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư, hành nghề luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, việc kiểm tra tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Việc thực hiện các quy định của Luật Luật sư và quy định của pháp luật có liên quan về việc cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
b) Việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, việc lập các mẫu sổ sách và lưu trữ các giấy tờ tài liệu theo quy định của Luật Luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.
Điều 4.4.TT.1.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra
(Điều 27 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Đoàn kiểm tra gồm có Trưởng đoàn và các thành viên. Trưởng Đoàn kiểm tra là đại diện lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư. Các thành viên Đoàn kiểm tra bao gồm đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc kiểm tra về tổ chức và hoạt động luật sư.
2. Trưởng Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra;
b) Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
c) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
d) Lập biên bản kiểm tra; xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó;
đ) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong tổ chức, hoạt động luật sư;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi hành chính, quyết định hành chính liên quan đến các thành viên của Đoàn kiểm tra.
3. Các thành viên trong Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra và có trách nhiệm bảo mật thông tin liên quan đến đối tượng kiểm tra.
Điều 4.4.TT.1.28. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra
(Điều 28 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Đối tượng kiểm tra có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu thành viên Đoàn kiểm tra và các cơ quan, tổ chức có liên quan giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật;
b) Nhận biên bản kiểm tra và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra;
c) Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra;
d) Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra; từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước hoặc bí mật của khách hàng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng kiểm tra có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành Quyết định kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chuẩn bị đầy đủ các báo cáo và sổ sách theo quy định tại Điều 31, 32, 33 và 36 của Thông tư này; các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
d) Ký biên bản kiểm tra sau khi kết thúc kiểm tra;
đ) Chấp hành quyết định của Đoàn kiểm tra;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư)
Điều 4.4.TT.1.29. Trình tự, thủ tục kiểm tra
(Điều 29 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
1. Công bố quyết định kiểm tra khi bắt đầu tiến hành kiểm tra về tổ chức, hoạt động hành nghề luật sư.
2. Đối chiếu, kiểm tra, đánh giá nội dung báo cáo và các sổ sách, giấy tờ, tài liệu được xuất trình theo quy định của pháp luật.
3. Lập biên bản kiểm tra về tổ chức, hoạt động luật sư sau khi kết thúc kiểm tra.
4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 4.4.TT.1.30. Thanh tra tổ chức, hoạt động luật sư
(Điều 30 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh tra về tổ chức và hoạt động luật sư theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc thanh tra về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 4.4.LQ.84. Trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
(Điều 84 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện tự quản luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và Điều lệ của mình.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý luật sư và hành nghề luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.2.2. Trách nhiệm quản lý việc tập sự hành nghề luật sư)
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
XỬ LÝ KỶ LUẬT LUẬT SƯ, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 4.4.LQ.85. Xử lý kỷ luật đối với luật sư
(Điều 85 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Luật sư vi phạm quy định của Luật này, Điều lệ, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam và quy định khác của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn tháng;
d) Xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
2. Việc xem xét quyết định kỷ luật Luật sư thuộc thẩm quyền của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư.
3. Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.14. Tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.86. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư; Điều 4.4.TT.2.31. Xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra, Ban Giám sát; Điều 4.4.TT.2.36. Xử lý kỷ luật đối với người tập sự và luật sư hướng dẫn)
Điều 4.4.LQ.86. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư
(Điều 86 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình.
Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đối với hình thức kỷ luật quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này, luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.85. Xử lý kỷ luật đối với luật sư; Điều 4.4.TT.3.16. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng)
Điều 4.4.LQ.87. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam
(Điều 87 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đối với việc Đoàn luật sư không đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, từ chối việc gia nhập Đoàn luật sư, cá nhân có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
3. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.20. Gia nhập Đoàn luật sư)
Điều 4.4.LQ.88. Giải quyết tranh chấp
(Điều 88 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Trong trường hợp giữa khách hàng và luật sư, tổ chức hành nghề luật sư có tranh chấp liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm hòa giải tranh chấp đó.
XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI LUẬT SƯ, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 4.4.LQ.89. Xử lý vi phạm đối với luật sư
(Điều 89 Luật 65/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Luật sư Việt Nam vi phạm quy định của Luật này, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã cử luật sư đó vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển dụng luật sư đó và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị thu hồi hoặc xem xét không gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.2.31. Xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra, Ban Giám sát)
Điều 4.4.LQ.90. Xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
(Điều 90 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 4.4.LQ.91. Xử lý vi phạm đối với các hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư
(Điều 91 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Người có chức vụ, quyền hạn mà có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư hoặc cản trở luật sư, tổ chức hành nghề luật sư thực hiện quyền, nghĩa vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 4.4.LQ.92. Xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư bất hợp pháp
(Điều 92 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 4.4.LQ.92a. Điều khoản chuyển tiếp
(Điều 92a Luật 65/2006/QH11, được bổ sung bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Trong thời hạn một năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, luật sư là thành viên của Đoàn luật sư khác với Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư mà mình thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc cơ quan, tổ chức mà mình ký kết hợp đồng lao động phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này. Luật sư chuyển Đoàn luật sư theo quy định tại khoản này không phải nộp phí gia nhập Đoàn luật sư.
Các Đoàn luật sư có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư chuyển Đoàn luật sư theo quy định của Luật này.
2. Trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định của Luật Luật sư số 65/2006/QH11 phải chuyển đổi sang hành nghề dưới hình thức thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức và thực hiện việc đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này. Luật sư đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản này không phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động.
3. Trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được cấp phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 68 của Luật này, trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện này thì phải chấm dứt hoạt động.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.20. Gia nhập Đoàn luật sư; Điều 4.4.LQ.68. Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài)
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 4.4.LQ.93. Hiệu lực thi hành
(Điều 93 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Pháp lệnh luật sư năm 2001 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 4.4.LQ.94. Hướng dẫn thi hành
(Điều 94 Luật số 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này./.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành những điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.
Điều 4.4.NĐ.1.43. Quy định chuyển tiếp
(Điều 43 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
1. Điều lệ Đoàn luật sư được phê duyệt theo quy định của Luật Luật sư số 65/2006/QH11 tiếp tục được áp dụng cho đến khi Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định tại Điều 67 của Luật Luật sư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ những nội dung trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Chương trình khung đào tạo nghề luật sư được ban hành kèm theo Quyết định số 90/2008/QĐ-BTP ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được tiếp tục áp dụng đến khi Chương trình khung mới theo quy định tại Điều 12 của Luật Luật sư được Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành; những người tập sự hành nghề luật sư tham gia khóa đào tạo nghề luật sư theo Chương trình khung đào tạo nghề luật sư 06 tháng phải tập sự hành nghề luật sư 18 tháng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.12. Đào tạo nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.14. Tập sự hành nghề luật sư; Điều 4.4.LQ.67. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.NĐ.1.24. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam; Điều 4.4.TT.2.6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư)
Điều 4.4.NĐ.1.44. Hiệu lực thi hành
(Điều 44 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013.
Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư và Điều 3, Điều 5 của Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 4.4.NĐ.1.45. Trách nhiệm thi hành
(Điều 45 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013)
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều 4, Điều 22 và Điều 25 của Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.NĐ.1.4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.22. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư; Điều 4.4.NĐ.1.25. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam)
Điều 4.4.TT.1.37. Hiệu lực thi hành
(Điều 37 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 và thay thế Thông tư số 02/2007/TT-BTP ngày 25/4/2007 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư.
Điều 4.4.TT.1.38. Tổ chức thực hiện
(Điều 38 Thông tư số 17/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011)
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu giải quyết.
Điều 4.4.TT.2.41. Hiệu lực thi hành
(Điều 41 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014 và thay thế Thông tư số 21/2010/TT-BTP ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tập sự hành nghề luật sư.
Điều 4.4.TT.2.42. Trách nhiệm thi hành
(Điều 42 Thông tư số 19/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 4.4.TT.3.19. Hiệu lực thi hành
(Điều 19 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2014.
Điều 4.4.TT.3.20. Trách nhiệm thi hành
(Điều 20 Thông tư số 10/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014)
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 4.4.TL.1.6. Điều khoản thi hành
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 191/2014/TTLT-BTC-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015, thay thế Thông tư liên tịch số 66/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 19/6/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về thù lao và thanh toán chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
2. Chế độ thù lao cho luật sư quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 28 tháng 11 năm 2013.
Kinh phí thực hiện chế độ thù lao cho luật sư năm 2013 và năm 2014 do các cơ quan tiến hành tố tụng sắp xếp trong dự toán được giao để thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 4.4.TT.4.6. Hiệu lực thi hành
(Điều 6 Thông tư số 02/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2015)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2015.
Các nội dung hướng dẫn liên quan đến trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân quy định tại Điều 34; Điều 36 và Phụ lục 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 17/2011/TT-BTP hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Các giấy tờ theo mẫu quy định tại Điều 36 của Thông tư số 17/2011/TT-BTP được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.TT.1.5. Thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư; Điều 4.4.TT.1.6. Cách thức đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân)
Điều 4.4.TT.4.7. Tổ chức thực hiện
(Điều 7 Thông tư số 02/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/03/2015)
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc các Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.