NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 41.6.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động điện ảnh; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh.
Điều 41.6.LQ.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điện ảnh tại Việt Nam.
Điều 41.6.NĐ.1.1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009.
2. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điện ảnh tại Việt Nam.
Điều 41.6.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực điện ảnh, bao gồm:
a) Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim;
b) Thủ tục cấp giấy phép cho tổ chức trong nước hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Thủ tục tổ chức chiếu, giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam;
d) Thủ tục tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài;
đ) Thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam;
e) Thủ tục cho phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam tại nước ngoài;
g) Thủ tục cho phép tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề;
h) Thủ tục cấp giấy phép phổ biến phim.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực điện ảnh quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 41.6.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định một số nội dung quản lý đối với phòng chiếu phim, thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép phổ biến phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim.
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phổ biến phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim.
Điều 41.6.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về hoạt động của Đội chiếu phim lưu động được thành lập tại Trung tâm Phát hành phim Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Thông tư này áp dụng đối với Đội chiếu phim lưu động và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động chiếu phim lưu động.
Điều 41.6.LQ.3. Áp dụng Luật điện ảnh
(Điều 3 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Hoạt động điện ảnh và quản lý hoạt động điện ảnh phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 41.6.LQ.4. Giải thích từ ngữ
(Điều 4 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Điện ảnh là loại hình nghệ thuật tổng hợp thể hiện bằng hình ảnh động, kết hợp với âm thanh, được ghi trên vật liệu phim nhựa, băng từ, đĩa từ và các vật liệu ghi hình khác để phổ biến đến công chúng thông qua các phương tiện kỹ thuật.
2. Tác phẩm điện ảnh là sản phẩm nghệ thuật được biểu hiện bằng hình ảnh động kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh.
3. Phim là tác phẩm điện ảnh bao gồm phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình.
Phim nhựa là phim được sản xuất bằng phương tiện kỹ thuật điện ảnh, được ghi trên vật liệu phim nhựa để chiếu trên màn ảnh thông qua máy chiếu phim.
Phim vi-đi-ô là phim sản xuất bằng phương tiện kỹ thuật vi-đi-ô, được ghi trên băng từ, đĩa từ và các vật liệu ghi hình khác để phát thông qua thiết bị vi-đi-ô.
Phim truyền hình là phim vi-đi-ô để phát trên sóng truyền hình.
Băng phim, đĩa phim là sản phẩm của phim vi-đi-ô hoặc được in sang từ phim nhựa.
4. Kịch bản văn học là sản phẩm sáng tạo của biên kịch dưới dạng văn bản thể hiện toàn bộ diễn biến của câu chuyện phim.
5. Kịch bản phân cảnh là sản phẩm sáng tạo của đạo diễn dưới dạng văn bản thể hiện kỹ thuật chuyên môn và phương pháp thực hiện các cảnh quay của bộ phim dựa trên kịch bản văn học.
6. Hoạt động điện ảnh là hoạt động bao gồm sản xuất phim, phát hành phim và phổ biến phim.
7. Sản xuất phim là quá trình tạo ra tác phẩm điện ảnh từ kịch bản văn học đến khi hoàn thành bộ phim.
8. Phát hành phim là quá trình lưu thông phim thông qua hình thức bán, cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu.
9. Phổ biến phim là việc đưa phim đến công chúng thông qua chiếu phim, phát sóng trên truyền hình, đưa lên mạng Internet và phương tiện nghe nhìn khác.
10. Cơ sở điện ảnh là cơ sở do tổ chức, cá nhân thành lập, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phim, phát hành phim, phổ biến phim theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Cơ sở dịch vụ sản xuất phim là cơ sở điện ảnh cung cấp phương tiện, trang bị, thiết bị kỹ thuật, bối cảnh và nhân lực cho việc sản xuất phim.
12. Chủ sở hữu phim là tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính để sản xuất phim, mua quyền sở hữu phim; được cho, tặng hoặc thừa kế quyền sở hữu phim và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 41.6.TT.4.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Thông tư số 20/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.“Phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim” là những phim được sản xuất trên cơ sở kết hợp hiệu quả của phim 3D với những hiệu ứng đặc biệt trong phòng chiếu, được tạo ra phù hợp với bối cảnh phim, gây tác động trực tiếp đến người xem phim, tạo cảm giác cho người xem phim như đang tham gia tại hiện trường cảnh phim.
2.“Phim 3D” là phim mà hình ảnh trong phim được thể hiện theo không gian ba chiều: chiều dài, chiều rộng và chiều sâu, được ghi trên vật liệu phim nhựa, băng từ, đĩa từ, ổ cứng của máy tính và các vật liệu ghi hình khác.
3.“Hiệu ứng đặc biệt” là những hiệu ứng có được do áp dụng thành tựu của khoa học, kỹ thuật, công nghệ nhằm mô phỏng các hiện tượng mưa, gió, tuyết, sấm, chớp hoặc các hiện tượng tự nhiên khác; âm thanh, ánh sáng, khói lửa, mùi vị, sự rung chuyển hoặc các tác động nhân tạo khác, gây tác động đến người xem phim.
Điều 41.6.LQ.5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh
(Điều 5 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Đầu tư xây dựng nền điện ảnh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, hiện đại hoá công nghiệp điện ảnh, nâng cao chất lượng phim, phát triển quy mô sản xuất và phổ biến phim, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần ngày càng cao của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng giao lưu văn hóa với các nước.
2. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh theo quy định của pháp luật; bảo đảm để các cơ sở điện ảnh được bình đẳng trong hoạt động, được hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng, thuế và đất đai.
3. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm thông qua chương trình mục tiêu phát triển điện ảnh nhằm phát huy sự sáng tạo nghệ thuật; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động điện ảnh; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý hoạt động điện ảnh; nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất và phổ biến phim.
4. Tài trợ cho việc sản xuất phim truyện về đề tài thiếu nhi, truyền thống lịch sử, dân tộc thiểu số; phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình.
5. Tài trợ cho việc phổ biến phim phục vụ miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, nông thôn, thiếu nhi, lực lượng vũ trang nhân dân, phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại; tổ chức, tham gia liên hoan phim quốc gia, liên hoan phim quốc tế.
6. Trong quy hoạch khu đô thị phải dành quỹ đất để xây dựng rạp chiếu phim.
Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện các chính sách quy định tại Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị; Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng :; Điều 41.6.NĐ.1.2. Chính sách hiện đại hóa công nghiệp điện ảnh (quy định chi tiết thi hành khoản 1 Điều 5 Luật Điện ảnh); Điều 41.6.NĐ.1.3. Chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh(quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 5 Luật Điện ảnh); Điều 41.6.NĐ.1.4. Chính sách đầu tư thông qua chương trình mục tiêu phát triển điện ảnh(quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 5 Luật Điện ảnh); Điều 41.6.NĐ.1.5. Chính sách sản xuất phim đặt hàng (quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 5 Luật Điện ảnh); Điều 41.6.NĐ.1.6. Chính sách tài trợ phổ biến phim (quy định chi tiết thi hành khoản 5 Điều 5 Luật Điện ảnh); Điều 41.6.NĐ.1.7. Chính sách dành quỹ đất để xây dựng rạp chiếu phim trong quy hoạch khu đô thị(quy định chi tiết thi hành khoản 6 Điều 5 Luật Điện ảnh))
Điều 41.6.NĐ.1.2. Chính sách hiện đại hóa công nghiệp điện ảnh (quy định chi tiết thi hành khoản 1 Điều 5 Luật Điện ảnh)
(Điều 2 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Đầu tư xây dựng trường quay nội cảnh, ngoại cảnh hiện đại theo quy hoạch ngành điện ảnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hiện đại hóa công nghệ và đầu tư thiết bị kỹ xảo, thiết bị kỹ thuật đồng bộ chuyên dụng, bảo đảm đủ điều kiện sản xuất phim theo công nghệ hiện đại, đạt chuẩn kỹ thuật quốc tế về hình ảnh và âm thanh, bảo đảm phát huy sự sáng tạo nghệ thuật nhằm nâng cao năng lực sản xuất phim, nâng cao chất lượng sản phẩm điện ảnh.
3. Đầu tư xây dựng, cải tạo, trang thiết bị hiện đại, máy chiếu phim âm thanh lập thể cho rạp chiếu phim theo quy hoạch ngành điện ảnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng đề án để thực hiện các khoản 1, 2 và 3 Điều này; lập đề án phát triển quy mô sản xuất phim và phổ biến phim để phim Việt Nam đạt ít nhất 30% trong tổng số phim chiếu tại rạp và đạt ít nhất 40% trong tổng số phim phát sóng trên hệ thống truyền hình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh)
Điều 41.6.NĐ.1.3. Chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh(quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 5 Luật Điện ảnh)
(Điều 3 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Nhà nước mua toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu đối với phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao do cơ sở điện ảnh sản xuất; việc định giá mua căn cứ vào chất lượng phim được Hội đồng Trung ương thẩm định phim xếp loại; giá mua được Hội đồng thẩm định giá phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cơ sở điện ảnh khi sản xuất phim được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
3. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp xây dựng rạp chiếu phim để kinh doanh phổ biến phim hoặc xây dựng công trình hoạt động điện ảnh khác được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Cơ sở điện ảnh được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của địa phương, ưu tiên dành quỹ đất cho cơ sở điện ảnh; có chính sách, chế độ ưu đãi nhằm khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh trên địa bàn.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh)
Điều 41.6.NĐ.1.4. Chính sách đầu tư thông qua chương trình mục tiêu phát triển điện ảnh(quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 5 Luật Điện ảnh)
(Điều 4 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Đầu tư kinh phí để tạo ra các tác phẩm điện ảnh quy mô lớn và có giá trị nghệ thuật cao theo các nội dung sau:
a) Tổ chức các hoạt động nhằm định hướng chủ đề tư tưởng gắn với các sự kiện lịch sử và bước phát triển lớn của dân tộc;
b) Sản xuất phim.
2. Đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học trong hoạt động điện ảnh theo các nội dung sau:
a) Công trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng sáng tác và phát huy hiệu quả xã hội của tác phẩm điện ảnh;
b) Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại;
c) Nghiên cứu thị trường điện ảnh trong và ngoài nước.
3. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực:
a) Nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường chuyên ngành điện ảnh quốc gia, xây dựng giáo trình chuẩn, đầu tư trang thiết bị giảng dạy, học tập theo hướng đồng bộ, chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa ở các khâu nghệ thuật, kỹ thuật, kinh tế, quản lý sản xuất, phát hành và phổ biến phim;
b) Cử cán bộ có trình độ, sinh viên xuất sắc đi đào tạo về nghệ thuật, kỹ thuật, quản lý sản xuất, phát hành, phổ biến phim ở các nước có nền điện ảnh phát triển;
c) Chú trọng đào tạo sau đại học để bổ sung và phát triển đội ngũ các nhà khoa học đầu ngành về điện ảnh.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình mục tiêu phát triển điện ảnh theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Điện ảnh và các khoản 1, 2 và 3 Điều này trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh)
Điều 41.6.NĐ.1.5. Chính sách sản xuất phim đặt hàng (quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 5 Luật Điện ảnh)
(Điều 5 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Nhà nước đặt hàng sản xuất phim truyện về đề tài thiếu nhi, truyền thống lịch sử, dân tộc thiểu số; phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình phục vụ thiếu nhi.
2. Việc lựa chọn dự án sản xuất phim có sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh; Điều 41.6.NĐ.1.13. Lựa chọn dự án sản xuất phim có sử dụng ngân sách nhà nước(quy định chi tiết thi hành các khoản 4 và 5 Điều 24 Luật Điện ảnh và khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh))
Điều 41.6.NĐ.1.6. Chính sách tài trợ phổ biến phim (quy định chi tiết thi hành khoản 5 Điều 5 Luật Điện ảnh)
(Điều 6 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Nhà nước đặt hàng thực hiện các buổi chiếu phim phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, phục vụ lực lượng vũ trang chiếu tại rạp chiếu phim ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và ở các vùng nông thôn khác.
2. Nhà nước đặt hàng các buổi chiếu phim và tổ chức đợt phim phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại trong những ngày lễ, kỷ niệm sự kiện trọng đại của đất nước.
3. Nhà nước tài trợ kinh phí tổ chức liên hoan phim quốc gia, liên hoan phim quốc tế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh)
Điều 41.6.NĐ.1.7. Chính sách dành quỹ đất để xây dựng rạp chiếu phim trong quy hoạch khu đô thị(quy định chi tiết thi hành khoản 6 Điều 5 Luật Điện ảnh)
(Điều 7 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khu đô thị, khu dân cư phải dành quỹ đất để xây dựng rạp chiếu phim ở vị trí trung tâm và tỷ lệ xây dựng rạp phù hợp với quy mô phát triển dân số.
2. Cơ sở điện ảnh xây dựng rạp chiếu phim được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị; Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng :; Điều 41.6.LQ.5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh)
Điều 41.6.LQ.6. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh
(Điều 6 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh được thành lập để sử dụng cho các hoạt động sau đây:
a) Thưởng cho phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao;
b) Hỗ trợ sản xuất phim thể nghiệm nghệ thuật, phim đầu tay được tuyển chọn để đưa vào sản xuất;
c) Hỗ trợ cho các hoạt động khác để phát triển điện ảnh.
2. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh bao gồm nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.NĐ.1.8. Thành lập và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh(quy định chi tiết thi hành Điều 6 Luật Điện ảnh))
Điều 41.6.NĐ.1.8. Thành lập và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh(quy định chi tiết thi hành Điều 6 Luật Điện ảnh)
(Điều 8 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh do Thủ tướng Chính phủ thành lập để sử dụng cho các hoạt động sau:
a) Thưởng cho phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao, có hiệu quả xã hội theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
b) Hỗ trợ sản xuất phim thể nghiệm nghệ thuật và phim đầu tay trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng thẩm định kịch bản thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hỗ trợ cho việc đầu tư sáng tác kịch bản, mở trại sáng tác, tổ chức cho nghệ sĩ đi thực tế, hội thảo khoa học, công trình nghiên cứu khoa học, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tài năng đi học điện ảnh ở nước ngoài, quảng bá phim Việt Nam ra nước ngoài nhằm khuyến khích, thúc đẩy phát triển nền điện ảnh dân tộc.
2. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, tự bù đắp chi phí đối với hoạt động của mình. Quỹ hỗ trợ và phát triển điện ảnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng.
3. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh quy định tại khoản 1 Điều này được hình thành từ các nguồn sau:
a) Nhà nước hỗ trợ vốn ban đầu khi mới thành lập Quỹ từ nguồn ngân sách sự nghiệp văn hóa. Hàng năm, căn cứ vào hiệu quả hoạt động, Quỹ được nhà nước xem xét, hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Huy động đóng góp tự nguyện, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các nguồn thu nhập hợp pháp khác;
c) Nguồn thu bán phim từ các phim có sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.6. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh)
Điều 41.6.LQ.7. Bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm
(Điều 7 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Nhà nước bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu tác phẩm của chủ sở hữu tác phẩm điện ảnh theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật sở hữu trí tuệ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG; Chương II NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ĐIỆN ẢNH; Chương XIII QUYỀN SỞ HỮU của Đề mục Dân sự)
Điều 41.6.LQ.8. Nội dung quản lý nhà nước về điện ảnh
(Điều 8 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp điện ảnh; ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động điện ảnh.
2. Quản lý công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động điện ảnh; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý hoạt động điện ảnh.
3. Quản lý hợp tác quốc tế trong hoạt động điện ảnh.
4. Cấp, thu hồi giấy phép trong hoạt động điện ảnh.
5. Thực hiện công tác khen thưởng trong hoạt động điện ảnh; tuyển chọn và trao giải thưởng đối với cá nhân và tác phẩm điện ảnh.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động điện ảnh.
Điều 41.6.LQ.9. Cơ quan quản lý nhà nước về điện ảnh
(Điều 9 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 2 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điện ảnh trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về điện ảnh.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về điện ảnh theo thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về điện ảnh tại địa phương.
Điều 41.6.LQ.10. Khiếu nại, tố cáo trong hoạt động điện ảnh
(Điều 10 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động điện ảnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 41.6.LQ.11. Những hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh
(Điều 11 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
3. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước; bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại; bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.
4. Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.30. Xuất khẩu phim, nhập khẩu phim; Điều 41.6.LQ.38. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim; Điều 41.6.LQ.49. Hành vi vi phạm trong sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim; Điều 41.6.TT.1.6. Ý kiến thành viên Hội đồng và kết luận của Hội đồng về từng bộ phim)
Điều 41.6.NĐ.1.9. Những hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh(quy định chi tiết thi hành các khoản 1 và 2 Điều 11 Luật Điện ảnh)
(Điều 9 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết phỉ báng, xúc phạm quốc huy, quốc kỳ, quốc ca, giá trị biểu trưng dân tộc, đất nước; miệt thị dân tộc, tôn giáo.
2. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết thể hiện cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, khuyến khích tội ác, trừ trường hợp nhằm phê phán, lên án cái ác gắn với nội dung phim.
3. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết mang tính khiêu dâm, đồi trụy, loạn dâm, loạn luân trái với thuần phong mỹ tục.
4. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết thể hiện sự dung thứ hoặc đồng tình với tệ nạn xã hội, gây cảm giác hoảng loạn, mê muội trước các lực lượng siêu nhiên, ma quái.
5. Đặt tên phim gây phản cảm, thô tục.
6. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết có nội dung trái pháp luật mà không thuộc quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này, trừ trường hợp nhằm phê phán, lên án các hành vi này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.4. Vi phạm quy định về sản xuất phim)
CƠ SỞ ĐIỆN ẢNH
Điều 41.6.LQ.12. Cơ sở điện ảnh
(Điều 12 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Cơ sở điện ảnh bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất phim;
b) Cơ sở dịch vụ sản xuất phim;
c) Cơ sở in sang, nhân bản phim;
d) Cơ sở bán, cho thuê phim;
đ) Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu phim;
e) Cơ sở chiếu phim;
g) Cơ sở điện ảnh khác theo quy định của pháp luật.
2. Các loại hình hoạt động của cơ sở điện ảnh bao gồm doanh nghiệp điện ảnh và đơn vị sự nghiệp điện ảnh.
Doanh nghiệp điện ảnh hoạt động theo quy định của Luật này, Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đơn vị sự nghiệp điện ảnh được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và theo quy định của Chính phủ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.NĐ.1.10. Tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp điện ảnh (quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 12 Luật Điện ảnh).)
Điều 41.6.NĐ.1.10. Tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp điện ảnh (quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 12 Luật Điện ảnh).
(Điều 10 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Đơn vị sự nghiệp điện ảnh có chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực điện ảnh theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thành lập, sắp xếp và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị sự nghiệp điện ảnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Đơn vị sự nghiệp điện ảnh quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Sản xuất phim theo yêu cầu của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp; sản xuất phim đặt hàng, trừ trường hợp chủ dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện lựa chọn dự án sản xuất phim theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh;
b) Nhập khẩu phim lưu hành nội bộ để phục vụ yêu cầu công tác của mình;
c) Chiếu phim, lưu trữ phim phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.12. Cơ sở điện ảnh)
Điều 41.6.LQ.13. Thành lập và quản lý doanh nghiệp điện ảnh
(Điều 13 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp sản xuất phim, doanh nghiệp phát hành phim và doanh nghiệp phổ biến phim tại Việt Nam theo quy định của Luật này và Luật doanh nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền hợp tác đầu tư với doanh nghiệp sản xuất phim, doanh nghiệp phát hành phim và doanh nghiệp phổ biến phim của Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh.
Đối với hình thức đầu tư thành lập liên doanh thì phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 51% vốn pháp định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.NĐ.1.11. Điều kiện về vốn pháp định để kinh doanh sản xuất phim(quy định chi tiết thi hành điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009))
Điều 41.6.LQ.14. Điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh
(Điều 14 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp sản xuất phim, ngoài việc phải có các điều kiện thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp còn phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch cấp.
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm:
a) Có vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
b) Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 15 của Luật này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phim bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;
b) Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
c) Lý lịch của người được đề nghị làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải có văn bản nêu rõ lý do.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.16. Đăng ký thành lập doanh nghiệp điện ảnh; Điều 41.6.LQ.17. Tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản doanh nghiệp điện ảnh; Chương II THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP; Điều 34.6.LQ.7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Điều 41.6.NĐ.1.11. Điều kiện về vốn pháp định để kinh doanh sản xuất phim(quy định chi tiết thi hành điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009); Điều 41.6.NĐ.1.20. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phim(quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 14 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009).; Điều 41.6.TT.2.2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim)
Điều 41.6.NĐ.1.11. Điều kiện về vốn pháp định để kinh doanh sản xuất phim(quy định chi tiết thi hành điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
(Điều 11 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Vốn pháp định là 1.000.000.000 đồng (một tỷ VNĐ), được xác định bằng một trong các văn bản sau:
a) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một hoặc hai thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức;
b) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên;
c) Bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh và đối với công ty trách nhiệm hữu hạn mà chủ sở hữu là cá nhân.
2. Đối với số vốn được góp bằng tiền phải có xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập. Số tiền ký quỹ phải bằng số vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng lập và chỉ được giải tỏa sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Đối với số vốn được góp bằng tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
4. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động có nhu cầu bổ sung ngành nghề kinh doanh sản xuất phim thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập về số vốn hiện có của doanh nghiệp được đưa vào góp vốn thể hiện trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất bảo đảm lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định quy định tại khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.13. Thành lập và quản lý doanh nghiệp điện ảnh; Điều 41.6.LQ.14. Điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh)
Điều 41.6.NĐ.1.20. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phim(quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 14 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009).
(Điều 20 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phim theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a và b khoản 3 Điều 14 Luật Điện ảnh và khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh.
2. Doanh nghiệp sản xuất phim thành lập và hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 phải làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.14. Điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh; Điều 34.6.LQ.7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện)
Điều 41.6.TT.2.2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim
(Điều 2 Thông tư số 11/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2011)
Tổ chức có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Cục Điện ảnh. Hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị (Mẫu số 1);
2. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
3. Lý lịch của người được đề nghị làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Mẫu số 1.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.14. Điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh)
Điều 41.6.LQ.15. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp điện ảnh
(Điều 15 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động điện ảnh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 12.1.LQ.13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp)
Điều 41.6.LQ.16. Đăng ký thành lập doanh nghiệp điện ảnh
(Điều 16 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp điện ảnh phải thực hiện đầy đủ các thủ tục thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật này.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
3. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có), mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp điện ảnh đó phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.14. Điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh; Chương II THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP)
Điều 41.6.LQ.17. Tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản doanh nghiệp điện ảnh
(Điều 17 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Việc tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể doanh nghiệp điện ảnh được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp; việc phá sản doanh nghiệp điện ảnh được thực hiện theo quy định của Luật phá sản.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, trong quá trình giải quyết những nội dung thuộc phạm vi quyền hạn của mình đối với việc tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản của doanh nghiệp điện ảnh phải phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh để giải quyết những nội dung có liên quan và thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh kết quả việc giải quyết của mình trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.14. Điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh; Chương X TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP của Đề mục Doanh nghiệp)
SẢN XUẤT PHIM
Điều 41.6.LQ.18. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất phim
(Điều 18 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 2 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất phim; việc hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất phim phải thực hiện đúng nội dung giấy phép của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài; việc cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện đúng nội dung giấy phép của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Nộp lưu chiểu, nộp lưu trữ phim.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.4. Vi phạm quy định về sản xuất phim)
Điều 41.6.LQ.19. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim
(Điều 19 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất phim hằng năm.
3. Quản lý tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất phim.
4. Tuyển chọn kịch bản văn học.
5. Ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân đặt hàng sản xuất phim, biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim.
6. Đề nghị cấp giấy phép trước khi phổ biến phim.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phim.
8. Thực hiện quy định về quyền tác giả và quyền liên quan.
9. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.4. Vi phạm quy định về sản xuất phim)
Điều 41.6.LQ.20. Quyền và trách nhiệm của biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim
(Điều 20 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Quyền và trách nhiệm của biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim thực hiện theo nội dung hợp đồng với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim.
2. Hợp đồng giữa biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim được ký kết và thực hiện trên cơ sở thoả thuận và không trái với quy định của pháp luật.
Điều 41.6.LQ.21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim
(Điều 21 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 2 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để cung cấp dịch vụ sản xuất phim.
3. Cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo hợp đồng; việc cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện đúng nội dung giấy phép của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.4. Vi phạm quy định về sản xuất phim)
Điều 41.6.LQ.22. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim
(Điều 22 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm.
3. Quản lý tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim.
4. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.4. Vi phạm quy định về sản xuất phim)
Điều 41.6.LQ.23. Cấp giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
(Điều 23 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 2 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Việc hợp tác, liên doanh để sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài, việc cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp sản xuất phim, doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Kịch bản văn học bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Điều 41.6.TT.2.3. Thủ tục cấp giấy phép cho tổ chức trong nước hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài
(Điều 3 Thông tư số 11/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2011)
Cơ sở điện ảnh trong nước có chức năng sản xuất phim có nhu cầu hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Cục Điện ảnh. Hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị của cơ sở điện ảnh trong nước (Mẫu số 2);
2. Kịch bản văn học bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Mẫu số 2.doc
Điều 41.6.LQ.24. Sản xuất phim đặt hàng
(Điều 24 Luật 62/2006/QH11, Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Tổ chức, cá nhân đặt hàng sản xuất phim là chủ đầu tư dự án sản xuất phim.
2. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim đặt hàng theo kịch bản văn học của mình phải liên đới chịu trách nhiệm với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim về nội dung phim.
3. Đối với phim sử dụng ngân sách nhà nước, chủ đầu tư dự án sản xuất phim phải thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản; được quyết định hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu để lựa chọn dự án sản xuất phim, bảo đảm chất lượng tác phẩm và hiệu quả kinh tế-xã hội.
Chính phủ quy định cụ thể khoản này.
4. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim có trách nhiệm cung cấp tài chính và thực hiện các điều khoản khác theo đúng hợp đồng với doanh nghiệp sản xuất phim.
5. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim phải thực hiện đúng hợp đồng với chủ đầu tư dự án sản xuất phim và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phim.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.49. Hành vi vi phạm trong sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim; Điều 39.13.NĐ.29.4. Vi phạm quy định về sản xuất phim)
Điều 41.6.NĐ.1.13. Lựa chọn dự án sản xuất phim có sử dụng ngân sách nhà nước(quy định chi tiết thi hành các khoản 4 và 5 Điều 24 Luật Điện ảnh và khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh)
(Điều 13 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim phê duyệt kế hoạch sản xuất phim có sử dụng ngân sách nhà nước, thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản và Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim để tư vấn cho chủ đầu tư.
2. Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt, chủ đầu tư dự án quyết định lựa chọn dự án sản xuất phim theo hình thức sau:
a) Đối với dự án sản xuất phim đã có kịch bản được tuyển chọn, chủ đầu tư quyết định hình thức đấu thầu phù hợp để chọn doanh nghiệp sản xuất;
b) Đối với dự án sản xuất phim có hồ sơ tham gia đấu thầu bao gồm kịch bản và phương án sản xuất, phát hành, chủ đầu tư quyết định hình thức đấu thầu phù hợp để chọn dự án sản xuất phim.
3. Đối với dự án sản xuất phim không nằm trong kế hoạch đã được cân đối ngân sách, chủ đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau đó lựa chọn doanh nghiệp hoặc dự án sản xuất phim theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Dự án sản xuất phim được lựa chọn phải có đủ điều kiện về thiết bị, nhân lực và tổng dự toán sản xuất phim, bảo đảm yêu cầu về chất lượng nghệ thuật.
5. Việc lựa chọn, kết quả lựa chọn dự án sản xuất phim và doanh nghiệp sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm nguyên tắc công bằng, khách quan.
6. Trình tự, thủ tục lựa chọn dự án sản xuất phim:
a) Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về đề tài, yêu cầu của dự án sản xuất phim thực hiện trong năm kế hoạch tài chính tiếp theo và điều kiện, thủ tục để tổ chức, cá nhân gửi kịch bản tham gia tuyển chọn trong khoảng thời gian 90 ngày, kể từ ngày công bố;
b) Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước thông báo kết quả lựa chọn dự án sản xuất phim trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng thẩm định kịch bản và Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tổ chức, cá nhân gửi dự án sản xuất phim đến chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước phải nộp phí thẩm định kịch bản theo quy định của pháp luật hiện hành về phí và lệ phí.
7. Hội đồng thẩm định kịch bản và Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim đối với phim sử dụng ngân sách nhà nước:
a) Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước phải thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản và Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim;
b) Hội đồng thẩm định kịch bản có ít nhất 09 thành viên, bao gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh, chủ đầu tư dự án sản xuất phim, biên kịch, đạo diễn và các thành phần khác;
c) Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim có ít nhất 05 thành viên, bao gồm đại diện chủ đầu tư dự án, cơ quan tài chính, chuyên gia về sản xuất phim.
8. Việc lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Đấu thầu dựa trên các tiêu chuẩn sau:
a) Kịch bản phân cảnh và phương án thực hiện;
b) Danh sách thành phần chính tham gia làm phim;
c) Tổng dự toán bộ phim;
d) Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ dự án;
đ) Năng lực tài chính;
e) Kế hoạch, tiến độ sản xuất;
g) Điều kiện ứng vốn.
9. Hợp đồng sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước phải được lập thành văn bản giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp sản xuất phim, nội dung chủ yếu của hợp đồng bao gồm:
a) Tên, địa chỉ, tài khoản của các bên tham gia hợp đồng;
b) Tên phim, chất liệu phim, nội dung chủ yếu và kết quả phải đạt được về nội dung tư tưởng và nghệ thuật của bộ phim;
c) Quyền, trách nhiệm của chủ đầu tư và bên thực hiện hợp đồng bao gồm quyền, trách nhiệm về bản quyền phim, quyền sở hữu trí tuệ của chủ đầu tư và doanh nghiệp sản xuất phim;
d) Địa điểm và phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Giá trị của hợp đồng và phương thức thanh toán;
e) Tiến độ thực hiện hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp;
h) Thời gian nghiệm thu, thời gian trình duyệt bộ phim;
i) Các thỏa thuận khác.
10. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Tài chính quy định chi tiết nội dung các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều này;
b) Ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định kịch bản, Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim quy định tại khoản 7 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương I QUY ĐỊNH CHUNG; Chương II HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ VÀ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP; Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 41.6.NĐ.1.5. Chính sách sản xuất phim đặt hàng (quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 5 Luật Điện ảnh))
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với phim có sử dụng ngân sách nhà nước và phụ lục gồm:
1. Phiếu thẩm định kịch bản văn học đối với phim sử dụng ngân sách nhà nước (Mẫu số 01).
2. Quyết định cho phép sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước (Mẫu số 02).
Mau so 01.doc
Mau so 02.doc
Quyche_Tochuc&hoatdongcuaHoidongthamdinhkichbanvanhocphimsudungngansachNhanuoc.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 22. Chỉ định thầu; Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng)
Điều 41.6.LQ.25. Sản xuất phim truyền hình
(Điều 25 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
Việc sản xuất phim truyền hình của Đài truyền hình Việt Nam, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được cấp giấy phép hoạt động báo chí (sau đây gọi chung là đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình) do người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình quyết định đầu tư và tổ chức sản xuất phim để phát sóng trên truyền hình, phù hợp với quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.4. Vi phạm quy định về sản xuất phim)
PHÁT HÀNH PHIM
Điều 41.6.LQ.26. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp phát hành phim
(Điều 26 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Trao đổi phim, hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để phát hành phim.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.5. Vi phạm quy định về phát hành phim)
Điều 41.6.LQ.27. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp phát hành phim
(Điều 27 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Quản lý tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp phát hành phim.
3. Thực hiện quyền và trỏch nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.5. Vi phạm quy định về phát hành phim)
Điều 41.6.LQ.28. Bán, cho thuê phim
(Điều 28 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Tổ chức, cá nhân được bán, cho thuê phim nhựa, băng phim, đĩa phim, mở đại lý, cửa hàng bán, cho thuê băng phim, đĩa phim theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật này.
2. Chỉ được bán, cho thuê phim nhựa, băng phim, đĩa phim đã có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình; băng phim, đĩa phim phải được dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.5. Vi phạm quy định về phát hành phim)
Điều 41.6.LQ.29. In sang, nhân bản phim
(Điều 29 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Tổ chức, cá nhân được kinh doanh in sang, nhân bản phim nhựa, băng phim, đĩa phim theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật này.
2. Chỉ được in sang, nhân bản để phát hành phim nhựa, băng phim, đĩa phim đã có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình. Việc in sang, nhân bản phim nhựa, băng phim, đĩa phim phải có hợp đồng bằng văn bản với chủ sở hữu phim.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.5. Vi phạm quy định về phát hành phim)
Điều 41.6.LQ.30. Xuất khẩu phim, nhập khẩu phim
(Điều 30 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Tổ chức thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu phim phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Phim xuất khẩu phải có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
Phim xuất khẩu do Đài truyền hình Việt Nam sản xuất phải có quyết định phát sóng của người đứng đầu Đài truyền hình Việt Nam; phim xuất khẩu do đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được cấp giấy phép hoạt động báo chí sản xuất phải có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
Băng phim, đĩa phim xuất khẩu phải được dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Phim nhập khẩu phải có bản quyền hợp pháp và không vi phạm quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Doanh nghiệp phát hành phim, doanh nghiệp khác có đăng ký kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu phim phải có rạp chiếu phim để tham gia phổ biến phim.
3. Doanh nghiệp sản xuất phim được quyền xuất khẩu, nhập khẩu phim theo quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Doanh nghiệp chiếu phim được nhập khẩu phim để phổ biến.
5. Đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được xuất khẩu phim do mình sản xuất, được nhập khẩu phim để phát sóng trên truyền hình.
6. Đơn vị sự nghiệp được nhập khẩu phim, lưu hành nội bộ để phục vụ yêu cầu công tác của mình; người đứng đầu đơn vị phải chịu trách nhiệm về nội dung, quản lý và sử dụng phim nhập khẩu.
7. Cơ quan nghiên cứu khoa học được nhập khẩu phim phục vụ công tác nghiên cứu khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình; người đứng đầu cơ quan phải chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng phim nhập khẩu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.11. Những hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh; Điều 39.13.NĐ.29.5. Vi phạm quy định về phát hành phim)
Điều 41.6.LQ.31. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim
(Điều 31 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim sử dụng thường xuyên mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật này và Luật doanh nghiệp.
2. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim có quy mô nhỏ, sử dụng thường xuyên dưới mười lao động, thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định của Chính phủ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.5. Vi phạm quy định về phát hành phim; Điều 39.13.NĐ.29.7. Vi phạm quy định về nhân bản, tàng trữ phim)
Điều 41.6.NĐ.1.14. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim có quy mô nhỏ, sử dụng thường xuyên dưới mười lao động(quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 31 Luật Điện ảnh)
(Điều 14 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim có quy mô nhỏ, sử dụng thường xuyên dưới mười lao động phải đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.
2. Điều kiện để kinh doanh in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim bao gồm:
a) Có địa điểm sử dụng hợp pháp;
b) Có trang thiết bị để kiểm tra nội dung, chất lượng kỹ thuật phim.
3. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim có quy mô nhỏ, sử dụng thường xuyên dưới mười lao động phải thực hiện các quy định về in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim quy định tại các khoản 6 và 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.5. Vi phạm quy định về phát hành phim; Điều 39.13.NĐ.29.7. Vi phạm quy định về nhân bản, tàng trữ phim)
PHỔ BIẾN PHIM
Điều 41.6.LQ.32. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở chiếu phim
(Điều 32 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 2 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của rạp chiếu phim theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
3. Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để chiếu phim.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.7. Vi phạm quy định về nhân bản, tàng trữ phim)
Điều 41.6.TT.3.1. Ban hành Thông tư
Ban hành kèm theo Thông tư này “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Rạp chiếu phim” (QCVN 01:2013/BVHTTDL).
Quychuankythuatquocgia_rapchieuphim.doc
Điều 41.6.LQ.33. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cơ sở chiếu phim
(Điều 33 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Quản lý tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ sở chiếu phim.
3. Tổ chức chiếu phim có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình .
4. Bảo đảm tỷ lệ số buổi chiếu phim Việt Nam so với phim nước ngoài, giờ chiếu phim Việt Nam, thời lượng và giờ chiếu phim cho trẻ em theo quy định của Chính phủ.
5. Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho khán giả.
6. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.6. Vi phạm quy định về phổ biến phim; Điều 39.13.NĐ.29.7. Vi phạm quy định về nhân bản, tàng trữ phim)
Điều 41.6.NĐ.1.15. Tỷ lệ và thời gian chiếu phim Việt Nam, giờ chiếu phim cho trẻ em dưới 16 tuổi trên hệ thống rạp(quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 33 Luật Điện ảnh)
(Điều 15 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Các rạp phải chiếu phim Việt Nam trong các đợt phim kỷ niệm ngày lễ của đất nước, phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Tỷ lệ số buổi chiếu phim truyện Việt Nam bảo đảm đạt ít nhất 20% so với tổng số buổi chiếu, trong tỷ lệ đó phim truyện Việt Nam phải được chiếu vào khoảng thời gian từ 18 giờ đến 22 giờ trong ngày, ngoài ra còn có thể chiếu vào các giờ khác.
3. Giờ chiếu phim cho trẻ em dưới 16 tuổi tại rạp kết thúc trước 22 giờ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.6. Vi phạm quy định về phổ biến phim)
Điều 41.6.LQ.34. Chiếu phim lưu động
(Điều 34 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Nhà nước có chính sách đầu tư thiết bị chiếu phim, phương tiện vận chuyển, cấp kinh phí hoạt động cho đội chiếu phim lưu động do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), đơn vị lực lượng vũ trang thành lập để phục vụ chiếu phim ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm 100% chi phí buổi chiếu phim ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân; bảo đảm từ 50% đến 80% chi phí buổi chiếu phim ở các vùng nông thôn cho đội chiếu phim lưu động.
3. Cơ sở chiếu phim tư nhân chiếu phim lưu động phục vụ ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện được thanh toán chi phí buổi chiếu như cơ sở chiếu phim nhà nước.
Điều 41.6.NĐ.1.16. Hoạt động của đơn vị chiếu phim lưu động(quy định chi tiết thi hành các khoản 1 và 2 Điều 34 Luật Điện ảnh)
(Điều 16 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Nhà nước đầu tư máy chiếu phim nhựa hoặc phương tiện chiếu phim khác cho đội chiếu phim lưu động ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các vùng nông thôn khác.
2. Nhà nước trang bị phương tiện vận chuyển cơ giới chuyên dụng cho đội chiếu phim lưu động thuộc tỉnh.
3. Chi phí buổi chiếu phim ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và các vùng nông thôn khác thực hiện theo quy định của Chính phủ về vùng, miền.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 41.6.TT.5.2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ
(Điều 2 Thông tư số 08/2015/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Vị trí
Đội chiếu phim lưu động là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ thuộc Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chức năng
Đội chiếu phim lưu động có chức năng tổ chức hoạt động chiếu phim phục vụ nhân dân tại các vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn và các vùng nông thôn khác.
3. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch chiếu phim phục vụ nhân dân hàng tháng, hàng quý và hàng năm của Đội chiếu phim lưu động báo cáo Giám đốc Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh trình Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Kết hợp chiếu phim với công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước và địa phương;
c) Cử thành viên của Đội chiếu phim lưu động tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, trao đổi học tập kinh nghiệm do Cục Điện ảnh Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao, Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng, Trung tâm Điện ảnh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao.
Điều 41.6.TT.5.3. Định mức hoạt động
(Điều 3 Thông tư số 08/2015/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Căn cứ tình hình thực tế ở mỗi địa phương, Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh xây dựng kế hoạch định mức hoạt động chiếu phim của các Đội chiếu phim lưu động theo quy định sau:
1. Đội chiếu phim lưu động hoạt động trong khu vực nông thôn, đồng bằng phải thực hiện ít nhất 12 buổi chiếu phim trong 01 tháng;
2. Đội chiếu phim lưu động hoạt động trong khu vực miền núi, hải đảo, vùng biên giới, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn phải thực hiện ít nhất 14 buổi chiếu phim trong 01 tháng.
Điều 41.6.TT.5.4. Phân công nhiệm vụ thực hiện công tác của Đội chiếu phim lưu động
(Điều 4 Thông tư số 08/2015/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Nhiệm vụ của các thành viên Đội chiếu phim lưu động được quy định như sau:
a) Đội trưởng chỉ đạo chung, tổ chức và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Đội chiếu phim lưu động để thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Đội phó giúp Đội trưởng thực hiện các công việc trong phạm vi nhiệm vụ của Đội trưởng, thực hiện các nhiệm vụ khác được Đội trưởng giao, tổ chức và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Đội chiếu phim lưu động khi Đội trưởng vắng mặt;
c) Các nhân viên thuyết minh phim, kỹ thuật chiếu phim, máy nổ, lái xe thực hiện công việc chiếu phim, phục vụ chiếu phim và các công việc khác khi được Đội trưởng hoặc Đội phó giao;
d) Các cộng tác viên thực hiện các công việc của Đội chiếu phim lưu động khi được mời tham gia là cộng tác viên.
2. Căn cứ tình hình thực tế, trình độ cán bộ và địa bàn hoạt động của mỗi địa phương, Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng Đội chiếu phim lưu động của địa phương, số lượng người lao động phù hợp của mỗi Đội chiếu phim lưu động.
Điều 41.6.TT.5.5. Nguồn phim cho Đội chiếu phim lưu động
(Điều 5 Thông tư số 08/2015/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Đội chiếu phim lưu động được phép chiếu các phim đã được cấp phép phổ biến theo quy định của Luật Điện ảnh và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Nguồn phim cung cấp cho Đội chiếu phim lưu động bao gồm:
a) Phim do Cục Điện ảnh Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp hoặc làm đầu mối cung cấp;
b) Phim do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp;
c) Phim do Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh các tỉnh, thành phố chủ động sản xuất, khai thác.
Điều 41.6.TT.5.6. Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động của Đội chiếu phim lưu động
(Điều 6 Thông tư số 08/2015/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện cần thiết phục vụ công tác của Đội chiếu phim lưu động bao gồm:
1. Thiết bị chiếu phim, bao gồm: máy chiếu phim công nghệ số (full HD) tiêu chuẩn phù hợp; máy lưu, giải mã tín hiệu chiếu phim (hình ảnh, âm thanh); hệ thống âm thanh phù hợp; máy tính (laptop);
2. Phương tiện vận chuyển cơ giới (ô tô chuyên dụng, xe máy);
3. Máy phát điện;
4. Các thiết bị, phương tiện cần thiết khác được trang bị đồng bộ, phù hợp với điều kiện ở từng địa bàn hoạt động.
Điều 41.6.TT.5.7. Kinh phí hoạt động
(Điều 7 Thông tư số 08/2015/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Nguồn ngân sách nhà nước
a) Đối với hoạt động chiếu phim của các Đội chiếu phim lưu động:
Ngân sách nhà nước tại các địa phương đảm bảo cung cấp kinh phí cho hoạt động của các Đội chiếu phim lưu động theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và kế hoạch hoạt động hàng năm đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc đầu tư trang thiết bị kỹ thuật của Đội chiếu phim lưu động (theo danh mục quy định tại Điều 6 Thông tư này) thực hiện như sau:
- Đối với các địa phương có nguồn ngân sách điều tiết về Trung ương: Các địa phương chủ động bố trí nguồn ngân sách nhà nước tại địa phương để đầu tư thiết bị chiếu phim kỹ thuật số và phương tiện vận chuyển phù hợp cho các Đội chiếu phim lưu động.
- Đối với các địa phương nhận trợ cấp cân đối ngân sách từ Trung ương: Nhà nước hỗ trợ một phần từ ngân sách trung ương để đầu tư thiết bị chiếu phim kỹ thuật số và phương tiện vận chuyển phù hợp cho các Đội chiếu phim lưu động.
2. Các nguồn khác
Nguồn viện trợ, tài trợ hợp pháp của tổ chức cá nhân Việt Nam và nước ngoài cho hoạt động chiếu phim lưu động.
3. Đội chiếu phim lưu động thực hiện cơ chế tài chính theo hướng dẫn của các cơ quan tài chính chuyên ngành và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 41.6.LQ.35. Phát sóng phim trên hệ thống truyền hình
(Điều 35 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
Việc phát sóng phim trên hệ thống truyền hình phải bảo đảm các quy định sau đây:
1. Phim có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình;
2. Bảo đảm tỷ lệ thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với phim nước ngoài, giờ phát sóng phim Việt Nam, thời lượng và giờ phát sóng phim cho trẻ em theo quy định của Chính phủ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.6. Vi phạm quy định về phổ biến phim)
Điều 41.6.NĐ.1.17. Tỷ lệ và thời gian phát sóng phim Việt Nam, phim dành cho trẻ em dưới 16 tuổi trên hệ thống truyền hình(quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 35 Luật Điện ảnh)
(Điều 17 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Việc thực hiện phát sóng phim Việt Nam trong các đợt phim kỷ niệm ngày lễ của đất nước và phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại trên hệ thống truyền hình cả nước thực hiện theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Tỷ lệ thời lượng phát sóng phim truyện Việt Nam của mỗi đài truyền hình đạt ít nhất 30% so với tổng số thời lượng phát sóng phim, trong tỷ lệ đó phim truyện Việt Nam phải được phát sóng vào khoảng thời gian từ 20 giờ đến 22 giờ trong ngày, ngoài ra còn có thể phát sóng vào các giờ khác.
3. Thời lượng phát sóng phim dành cho trẻ em dưới 16 tuổi đạt ít nhất 5% so với tổng số thời lượng phát sóng phim; giờ phát sóng phim dành cho trẻ em dưới 16 tuổi kết thúc trước 22 giờ hàng ngày.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.6. Vi phạm quy định về phổ biến phim)
Điều 41.6.LQ.36. Phổ biến phim trên Internet, khai thác phim từ vệ tinh
(Điều 36 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Việc phổ biến phim trên Internet, khai thác phim từ vệ tinh để phổ biến phải thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.6. Vi phạm quy định về phổ biến phim; Điều 39.13.NĐ.29.7. Vi phạm quy định về nhân bản, tàng trữ phim)
Điều 41.6.LQ.37. Giấy phép phổ biến phim
(Điều 37 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Phim Việt Nam do cơ sở sản xuất phim sản xuất, phim nhập khẩu chỉ được phát hành, phổ biến khi đã có giấy phép phổ biến phim của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phổ biến phim bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Giấy chứng nhận bản quyền phim.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phim trình duyệt, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
3. Phim do đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình sản xuất và nhập khẩu đã có quyết định phát sóng trên đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được phổ biến trên phạm vi cả nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.6. Vi phạm quy định về phổ biến phim)
Điều 41.6.LQ.38. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim
(Điều 38 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim được quy định như sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép phổ biến phim đối với phim sản xuất và nhập khẩu của cơ sở điện ảnh thuộc trung ương, cơ sở điện ảnh thuộc địa phương và cơ sở điện ảnh tư nhân trong phạm vi cả nước, trừ trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được Chính phủ giao cấp giấy phép phổ biến phim;
b) Chính phủ căn cứ vào số lượng phim sản xuất và nhập khẩu của các cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý mà quyết định phân cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó cấp giấy phép phổ biến phim đối với phim sản xuất và nhập khẩu thuộc cơ sở sản xuất phim của địa phương mình, cơ sở điện ảnh tư nhân đóng trên địa bàn và phim xuất khẩu do đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được cấp giấy phép hoạt động báo chí sản xuất đã có quyết định phát sóng;
c) Người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình quyết định và chịu trách nhiệm việc phát sóng phim trên đài truyền hình của mình.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền thu hồi giấy phép phổ biến phim, quyết định phát sóng phim truyền hình; tạm đình chỉ, đình chỉ việc phổ biến phim vi phạm quy định tại Điều 11 của Luật này.
3. Việc cấp giấy phép phổ biến phim, quyết định phát sóng phim trên truyền hình được thực hiện trên cơ sở ý kiến của hội đồng thẩm định phim.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.11. Những hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh)
Điều 41.6.NĐ.1.18. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim(quy định chi tiết thi hành điểm a khoản 1 Điều 38 Luật Điện ảnh và điểm b khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh)
(Điều 18 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép phổ biến phim đối với:
a) Phim truyện do cơ sở điện ảnh trong cả nước sản xuất hoặc nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu;
c) Phim được sản xuất từ việc hợp tác, cung cấp dịch vụ sản xuất, liên doanh sản xuất với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép phổ biến phim đối với phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp Giấy phép phổ biến phim truyện khi năm trước liền kề, các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương đáp ứng các điều kiện sau:
a) Sản xuất ít nhất 10 phim truyện nhựa được phép phổ biến;
b) Nhập khẩu ít nhất 40 phim truyện nhựa được phép phổ biến.
Nếu trong năm, địa phương không đáp ứng được hai điều kiện quy định tại khoản này thì năm kế tiếp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không còn thẩm quyền cấp Giấy phép phổ biến phim truyện.
4. Hàng năm, từ ngày 25 đến ngày 31 tháng 12, căn cứ vào số lượng phim truyện nhựa sản xuất và nhập khẩu được phép phổ biến của các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương trong năm đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết có đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy phép phổ biến phim truyện trong năm tiếp theo.
Điều 41.6.TT.2.9. Thủ tục cấp giấy phép phổ biến phim
(Điều 9 Thông tư số 11/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2011)
Cơ sở điện ảnh đề nghị cấp giấy phép phổ biến phim nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh. Việc thẩm định và cấp giấy phép phổ biến phim thực hiện theo quy định tại Quyết định số 49/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế thẩm định và cấp giấy phép phổ biến phim.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.QĐ.2.1. Ban hành Quyết định)
Điều 41.6.TT.4.3. Quy định đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim
(Điều 3 Thông tư số 20/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)
1. Phòng chiếu phim:
a) Có hệ thống cách âm, không để âm thanh lọt ra bên ngoài vượt quá giới hạn về độ ồn cho phép theo quy định của pháp luật;
b) Có trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
c) Có các dụng cụ y tế, cơ số thuốc phù hợp để có thể sơ cứu trong trường hợp cần thiết;
d) Có bảng khuyến cáo về sức khỏe khi xem phim đối với trẻ em dưới 06 tuổi, phụ nữ có thai, những người mắc bệnh về tim mạch, xương khớp, những người say rượu, những người mắc chứng bệnh thần kinh;
đ) Có nơi giữ, bảo quản đồ đạc, tư trang của khán giả trong thời gian xem phim.
2. Ghế ngồi xem phim và các thiết bị, dụng cụ:
a) Ghế ngồi xem phim và các thiết bị, dụng cụ tạo hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim phải có xuất xứ rõ ràng và đáp ứng yêu cầu về quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật;
b) Không sử dụng ghế ngồi xem phim và các thiết bị, dụng cụ đã bị hư hỏng hoặc kém chất lượng.
3. Các hiệu ứng đặc biệt:
a) Khi sử dụng các hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim phải đảm bảo an toàn về sức khỏe cho người xem, an toàn về cháy, nổ và vệ sinh môi trường;
b) Không sử dụng các hóa chất độc hại tạo hiệu ứng đặc biệt làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người xem phim.
Điều 41.6.TT.4.4. Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép phổ biến phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim
(Điều 4 Thông tư số 20/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)
1. Việc cấp giấy phép phổ biến phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim phải căn cứ vào thể loại phim thực hiện theo quy định của pháp luật về điện ảnh.
2. Trường hợp phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt đến người xem phim có nội dung chưa hoàn chỉnh, thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim quy định như sau:
a) Cục Điện ảnh là cơ quan được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim đối với phim do các cơ sở điện ảnh thuộc Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim đối với phim do các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định và cấp giấy phép phổ biến phim thực hiện theo Quy chế thẩm định và cấp giấy phép phổ biến phim ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Thông tư số 11/2011/TT-BVHTTDL ngày 19 tháng 9 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện một số quy định liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực điện ảnh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.6. Vi phạm quy định về phổ biến phim)
Điều 41.6.TT.4.5. Hội đồng thẩm định phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim
(Điều 5 Thông tư số 20/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)
Căn cứ vào nội dung phim, Hội đồng thẩm định phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim phải có thành viên là chuyên gia trong lĩnh vực y tế hoặc khoa học và công nghệ, môi trường.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng)
Điều 41.6.TT.4.6. Trách nhiệm của cơ sở chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim
(Điều 6 Thông tư số 20/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)
1. Chỉ chiếu phim đã được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này cấp giấy phép phổ biến.
2. Định kỳ tổ chức kiểm định, bảo dưỡng hệ thống ghế ngồi và thiết bị kỹ thuật trong phòng chiếu theo quy định.
3. Thực hiện các quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.6. Vi phạm quy định về phổ biến phim)
Điều 41.6.TT.4.7. Điều khoản chuyển tiếp
(Điều 7 Thông tư số 20/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)
Các cơ sở chiếu phim đang hoạt động kinh doanh chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem chưa đảm bảo quy định về phòng chiếu tại Điều 3 Thông tư này phải bổ sung, hoàn thiện trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 41.6.LQ.39. Hội đồng thẩm định phim
(Điều 39 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định phim được quy định như sau:
a) Hội đồng thẩm định phim cấp trung ương do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành lập;
b) Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập;
c) Hội đồng thẩm định phim của đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình do người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình thành lập.
2. Hội đồng thẩm định phim có trách nhiệm thẩm định phim để tư vấn cho người đứng đầu cơ quan quyết định thành lập hội đồng thẩm định phim về việc phổ biến phim và phân loại phim để phổ biến theo lứa tuổi.
3. Hội đồng thẩm định phim có từ năm thành viên trở lên, bao gồm đại diện cơ quan quyết định thành lập hội đồng thẩm định phim, đạo diễn, biên kịch và các thành viên khác.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định phim quy định tại khoản 1 Điều 39.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 39.13.NĐ.29.4. Vi phạm quy định về sản xuất phim; Điều 41.6.TT.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng)
Điều 41.6.QĐ.2.1. Ban hành Quyết định
(Điều 1 Quyết định 49/2008/QĐ-BVHTTDL, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 12/2015/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2016)
Ban hành kèm theo Quyết định này:
1. Quy chế thẩm định và cấp giấy phép phổ biến phim.
2. Các loại biểu mẫu sau đây:
a) Phiếu đề nghị cấp giấy phép phổ biến phim;
b) Phiếu thẩm định phim;
c) Biên bản thẩm định phim;
d) Giấy phép phổ biến phim;
đ) Quyết định không cho phép phổ biến phim hoặc cấm phổ biến phim;
e) Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ phổ biến phim.
Mau.doc
Phuluc_tieuchiphanloaiphimdephobientheoluatuoi.docx
Quyche_thamdinh&capGiayphepphobienphim.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 45.9.LQ.10. Thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá; Điều 41.6.TT.2.9. Thủ tục cấp giấy phép phổ biến phim; Điều 45.9.TT.6.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng)
Điều 41.6.TT.1.1. Tổ chức của Hội đồng thẩm định phim
1. Hội đồng thẩm định phim của đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình (sau đây gọi là Hội đồng) do người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình quyết định thành lập, với nhiệm kỳ hoạt động hai năm.
2. Hội đồng có số lượng từ năm thành viên trở lên gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên là người đại diện cơ quan quyết định thành lập, người có chuyên môn về quản lý và hoạt động điện ảnh, có uy tín.
Điều 41.6.TT.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng
(Điều 2 Thông tư số 08/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Hội đồng thực hiện chức năng thẩm định phim để tư vấn cho người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Điện ảnh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.39. Hội đồng thẩm định phim)
Điều 41.6.TT.1.3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
(Điều 3 Thông tư số 08/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận dân chủ để nhận xét, đánh giá phim.
2. Buổi thẩm định phim của Hội đồng phải có trên 1/2 tổng số thành viên tham dự hoặc trên 1/2 thành viên góp ý kiến đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
3. Ngoài các buổi thẩm định phim, Hội đồng họp để rút kinh nghiệm về hoạt động ít nhất sáu tháng một lần.
4. Kết luận của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng ủy nhiệm công bố và chịu trách nhiệm.
5. Thành viên Hội đồng không được công bố nội dung thảo luận và ý kiến kết luận của Hội đồng.
6. Thành viên Hội đồng vắng mặt không có lý do chính đáng quá ba buổi thẩm định phim liên tiếp do Chủ tịch Hội đồng đề nghị, người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình miễn nhiệm và bổ sung người thay thế.
7. Địa điểm, phương tiện làm việc và người giúp việc Hội đồng do người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình sắp xếp, bố trí.
Điều 41.6.TT.1.4. Quyền và trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên Hội đồng
(Điều 4 Thông tư số 08/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Chủ tịch chủ trì các buổi thẩm định phim hoặc các cuộc họp để rút kinh nghiệm của Hội đồng.
2. Đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng trong trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 3 của Thông tư này.
3. Đề nghị người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình mời thêm một số chuyên gia tham gia thẩm định phim để tham khảo ý kiến trong trường hợp cần thiết.
4. Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy nhiệm.
5. Thành viên có quyền và trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi thẩm định phim, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư này, đóng góp ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản đối với bộ phim được thẩm định; trường hợp vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Hội đồng.
Điều 41.6.TT.1.5. Trình tự, thủ tục thẩm định phim
(Điều 5 Thông tư số 08/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Khi nhận được yêu cầu thẩm định phim của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình, Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch được ủy nhiệm) mời các thành viên xem phim và thảo luận về nội dung, nghệ thuật.
2. Ý kiến thảo luận và Phiếu thẩm định của thành viên phải được ghi chép và tổng hợp trong biên bản thẩm định để làm cơ sở trình người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.
3. Đối với băng hình, đĩa hình nhiều tập, Hội đồng có thể không tập trung thẩm định phim nhưng thành viên Hội đồng có trách nhiệm xem và đóng góp ý kiến bằng văn bản.
Điều 41.6.TT.1.6. Ý kiến thành viên Hội đồng và kết luận của Hội đồng về từng bộ phim
(Điều 6 Thông tư số 08/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1 Thành viên Hội đồng có trách nhiệm nhận xét, đánh giá từng phim được thẩm định theo các hình thức sau đây:
a) Có thể phát sóng rộng rãi cho mọi đối tượng khán giả đối với phim có nội dung không vi phạm các điều cấm theo quy định tại Điều 11 Luật Điện ảnh, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
b) Phải lược cắt một hay nhiều cảnh; phải sửa chữa lời nếu vi phạm quy định tại Điều 11 Luật Điện ảnh mới được phát sóng;
c) Không cho phép phát sóng đối với phim có nội dung vi phạm điều cấm theo quy định tại Điều 11 Luật Điện ảnh mà không sửa chữa được hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Kết luận của Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền ký phải được 2/3 thành viên trở lên có mặt tán thành hoặc từ 2/3 trở lên số thành viên đã gửi phiếu thẩm định trong trường hợp Hội đồng không họp.
3. Kết luận của Hội đồng thẩm định phim phải lưu cùng với quyết định cho phép phát sóng bộ phim.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.11. Những hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh)
Điều 41.6.LQ.40. Quảng cáo phim
(Điều 40 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Quảng cáo phim bao gồm quảng cáo về phim và quảng cáo trong phim.
2. Việc quảng cáo về phim được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp sản xuất phim, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được giới thiệu những thông tin liên quan đến bộ phim trong quá trình chuẩn bị và sản xuất;
b) Doanh nghiệp sản xuất phim, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình không được chiếu toàn bộ nội dung phim để quảng cáo khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh, chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.
3. Việc quảng cáo trong phim được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 8. Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo; Điều 20. Điều kiện quảng cáo; Điều 22. Quảng cáo trên báo nói, báo hình)
Điều 41.6.LQ.41. Tổ chức, tham gia liên hoan phim, hội chợ phim
(Điều 41 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Việc tổ chức liên hoan phim quốc gia, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, liên hoan phim quốc tế tại Việt Nam được quy định như sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức liên hoan phim quốc gia theo định kỳ và tổ chức liên hoan phim quốc tế tại Việt Nam;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội điện ảnh được tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề và phải được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chấp thuận;
c) Cơ sở sản xuất phim có quyền tham dự liên hoan phim;
d) Phim tham dự liên hoan phim phải có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình;
đ) Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam sau khi được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp thuận.
2. Việc tham gia liên hoan phim, hội chợ phim quốc tế và tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài được quy định như sau:
a) Cơ sở sản xuất phim, phát hành phim, phổ biến phim, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được quyền tham gia liên hoan phim quốc tế, hội chợ phim quốc tế, tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài;
b) Phim tham gia liên hoan phim quốc tế, hội chợ phim quốc tế, những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài phải có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình;
c) Việc tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp thuận.
3. Đơn đề nghị tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, tổ chức giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài phải ghi mục đích, phạm vi, thời gian, địa điểm tổ chức, danh mục phim và đối tượng tham gia.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc chấp thuận, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 41.6.NĐ.1.19. Trình tự, thủ tục đề nghị tổ chức, tham gia liên hoan phim, chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam(quy định chi tiết thi hành khoản 1 Điều 41 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009).
(Điều 19 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội Điện ảnh khi tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề phải gửi đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đơn đề nghị tổ chức liên hoan phim và Điều lệ liên hoan phim;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc chấp thuận, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục tổ chức chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép tổ chức, chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam không nhằm mục đích kinh doanh;
b) Hồ sơ đề nghị chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam theo khoản 3 Điều 41 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và bản dịch thuyết minh bằng tiếng Việt, bản phim; mẫu đơn đề nghị do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
c) Tổ chức, cá nhân tổ chức chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam phải nộp phí thẩm định phim theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc chấp thuận, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 41.6.TT.2.4. Thủ tục tổ chức chiếu, giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam
(Điều 4 Thông tư số 11/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2011)
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu tổ chức chiếu, giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Cục Điện ảnh. Hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị (Mẫu số 3) hoặc công hàm (đối với cơ quan đại diện ngoại giao);
2. Bản dịch thuyết minh phim bằng tiếng Việt;
3. Bản phim dự kiến chiếu giới thiệu.
Mẫu số 3.doc
Điều 41.6.TT.2.5. Thủ tục tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài
(Điều 5 Thông tư số 11/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2011)
Cơ sở điện ảnh có nhu cầu tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) đơn đề nghị (Mẫu số 4) đến Cục Điện ảnh.
Mẫu số 4.doc
Điều 41.6.TT.2.8. Thủ tục cho phép tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề
(Điều 8 Thông tư số 11/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2011)
Tổ chức có nhu cầu tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Cục Điện ảnh. Hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị (Mẫu số 7);
2. Điều lệ liên hoan phim.
Mẫu số 7.doc
Điều 41.6.QĐ.1.1. Ban hành Quyết định
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển chọn phim tham dự Giải thưởng OSCAR dành cho phim nói tiếng nước ngoài.
Quyche_tuyenchonphimthamdugiaithuong OSCAR.docx
Điều 41.6.LQ.42. Tổ chức liên hoan phim truyền hình
(Điều 42 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Đài truyền hình Việt Nam được tổ chức liên hoan phim truyền hình quốc gia và quốc tế tại Việt Nam.
2. Đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được tổ chức liên hoan phim truyền hình và phải được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chấp thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Thủ tục để được chấp thuận thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này.
3. Phim tham gia liên hoan phim truyền hình phải có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.
Điều 41.6.LQ.43. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam
(Điều 43 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 2 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Việc đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Đơn đề nghị đặt văn phòng đại diện ghi mục đích, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, trụ sở, giám đốc văn phòng đại diện và cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của cơ sở điện ảnh nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
4. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam được giới thiệu về hoạt động điện ảnh của cơ sở mình theo quy định của pháp luật Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.NĐ.1.12. Việc thành lập Văn phòng đại diện điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam(quy định chi tiết thi hành Điều 43 Luật Điện ảnh); Điều 41.6.TT.2.6. Thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam)
Điều 41.6.NĐ.1.12. Việc thành lập Văn phòng đại diện điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam(quy định chi tiết thi hành Điều 43 Luật Điện ảnh)
(Điều 12 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Điều kiện thành lập Văn phòng đại diện điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam:
Cơ sở điện ảnh nước ngoài muốn thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải có thời gian hoạt động không dưới 01 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp ở nước mà cơ sở điện ảnh đó mang quốc tịch. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Điện ảnh và các văn bản sau đây:
a) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh được cơ sở điện ảnh nước ngoài tồn tại và hoạt động trong năm tài chính gần nhất;
b) Bản sao Điều lệ hoạt động của cơ sở điện ảnh nước ngoài.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải dịch ra tiếng Việt, được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước mà cơ sở điện ảnh xin đặt Văn phòng đại diện mang quốc tịch chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thời hạn của Giấy phép
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài có thời hạn 05 năm, nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của văn bản xác nhận tư cách pháp nhân hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của cơ sở điện ảnh đó trong trường hợp pháp luật nước mà cơ sở điện ảnh mang quốc tịch có quy định thời hạn Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.43. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam)
Điều 41.6.TT.2.6. Thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam
(Điều 6 Thông tư số 11/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2011)
Cơ sở điện ảnh nước ngoài có nhu cầu thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Cục Điện ảnh. Hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị thể hiện bằng song ngữ Việt - Anh (Mẫu số 5);
2. Văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của cơ sở điện ảnh nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
3. Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh được cơ sở điện ảnh nước ngoài tồn tại và hoạt động trong năm tài chính gần nhất;
4. Bản sao Điều lệ hoạt động của cơ sở điện ảnh nước ngoài.
Mẫu số 5.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.43. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam)
Điều 41.6.LQ.44. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam ở nước ngoài
(Điều 44 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 2 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Việc đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam ở nước ngoài phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp thuận.
2. Hồ sơ đề nghị đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam ở nước ngoài bao gồm:
a) Đơn đề nghị đặt văn phòng đại diện ghi mục đích, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, trụ sở, giám đốc văn phòng đại diện và cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại;
b) Văn bản chấp thuận cho đặt văn phòng đại diện của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc chấp thuận, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.TT.2.7. Thủ tục cho phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam tại nước ngoài)
Điều 41.6.TT.2.7. Thủ tục cho phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam tại nước ngoài
(Điều 7 Thông tư số 11/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2011)
Cơ sở điện ảnh Việt Nam có nhu cầu thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Cục Điện ảnh. Hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị (Mẫu số 6);
2. Văn bản chấp thuận cho đặt văn phòng đại diện của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại.
Mẫu số 6.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.44. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam ở nước ngoài)
LƯU CHIỂU PHIM, LƯU TRỮ PHIM
Điều 41.6.LQ.45. Lưu chiểu phim
(Điều 45 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Cơ sở sản xuất phim, cơ sở nhập khẩu phim phải nộp một bản lưu chiểu bộ phim tại cơ quan cấp giấy phép phổ biến phim.
2. Phim sản xuất bằng vật liệu nào thì nộp lưu chiểu bằng vật liệu đó.
3. Đối với phim nhựa nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu phim nộp lưu chiểu bằng băng phim, đĩa phim được in sang từ bộ phim trình duyệt.
4. Trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến, cơ quan nhận lưu chiểu quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm nộp bản phim lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ phim.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.8. Vi phạm quy định về lưu chiểu, lưu trữ phim)
(Điều 46 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến, cơ sở sản xuất phim tài trợ, đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước phải nộp lưu trữ vật liệu gốc bao gồm gốc hình, gốc tiếng, kịch bản và tài liệu kèm theo phim cho cơ sở lưu trữ phim.
2. Cơ sở lưu trữ phim thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm lưu trữ phim của các cơ sở điện ảnh thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và phim của các bộ, ngành, địa phương được cấp giấy phép phổ biến trong mạng lưới chiếu phim.
3. Cơ sở lưu trữ phim thuộc bộ, ngành lưu trữ phim lưu hành nội bộ; cơ quan nghiên cứu khoa học lưu trữ phim của cơ quan mình.
4. Cơ sở lưu trữ phim thuộc đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình lưu trữ phim của đài mình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.8. Vi phạm quy định về lưu chiểu, lưu trữ phim)
Điều 41.6.LQ.47. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở lưu trữ phim
(Điều 47 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 2 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Bảo đảm an toàn phim, vật liệu gốc của phim và bảo quản đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Tổ chức khai thác phim lưu trữ, cung cấp lại bản sao, in trích tư liệu cho cơ sở sản xuất phim có phim lưu trữ theo quy định của pháp luật.
3. Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động bảo quản, lưu trữ, phục hồi, khai thác phim.
4. Mua những tác phẩm điện ảnh có giá trị trong nước và nước ngoài để phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
5. Ngoài việc thực hiện những quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, cơ quan lưu trữ phim do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quản lý được làm dịch vụ lưu trữ phim cho các cơ sở điện ảnh; được bán, cho thuê, phổ biến phim lưu trữ dịch vụ đã có giấy phép phổ biến theo sự thỏa thuận của chủ sở hữu phim; được in sang, nhân bản để bán, cho thuê, phổ biến phim lưu chiểu khi có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
Việc quản lý và sử dụng nguồn thu thực hiện theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Tài chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.8. Vi phạm quy định về lưu chiểu, lưu trữ phim)
THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 41.6.LQ.48. Thanh tra điện ảnh
(Điều 48 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Thanh tra Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về điện ảnh.
2. Thanh tra điện ảnh có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về điện ảnh;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về điện ảnh;
c) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về điện ảnh.
3. Tổ chức và hoạt động của thanh tra điện ảnh được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra.
Điều 41.6.LQ.49. Hành vi vi phạm trong sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim
(Điều 49 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Vi phạm quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim không có giấy phép kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không có giấy phép của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc thực hiện không đúng nội dung quy định trong giấy phép.
4. Vi phạm quy định về ký kết và thực hiện hợp đồng giữa Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim với chủ đầu tư hoặc với biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim.
5. Không trình duyệt phim để được cấp giấy phép trước khi phổ biến phim.
6. Không thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản, không tổ chức đấu thầu đối với sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.LQ.11. Những hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh; Điều 41.6.LQ.24. Sản xuất phim đặt hàng; Điều 39.13.NĐ.29.4. Vi phạm quy định về sản xuất phim)
Điều 41.6.LQ.50. Hành vi vi phạm trong phát hành phim
(Điều 50 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Phát hành phim khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.
2. Phát hành phim sau khi có quyết định cấm phổ biến, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ.
3. Phát hành băng phim, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
4. In sang, nhân bản phim để phát hành không có hợp đồng hoặc không theo đúng hợp đồng với chủ sở hữu phim.
5. Xuất khẩu phim khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.
6. Xuất khẩu băng phim, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
7. Nhập khẩu phim không đúng quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
8. Cho thuê, bán phim lưu hành nội bộ.
9. Quản lý và sử dụng phim nhập khẩu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học không đúng mục đích, cho người tham dự xem phim không đúng đối tượng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.5. Vi phạm quy định về phát hành phim)
Điều 41.6.LQ.51. Hành vi vi phạm trong phổ biến phim
(Điều 51 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Chiếu phim, phát sóng phim chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.
2. Chiếu phim, phát sóng phim đã có quyết định cấm phổ biến, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ.
3. Rạp chiếu phim không đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Cho phép trẻ em vào rạp chiếu phim để xem loại phim cấm trẻ em.
5. Không thực hiện đúng quy định của Chính phủ về tỷ lệ số buổi chiếu, thời lượng, giờ chiếu phim, phát sóng phim Việt Nam; thời lượng và giờ chiếu phim, phát sóng phim cho trẻ em.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.6. Vi phạm quy định về phổ biến phim)
Điều 41.6.LQ.52. Hành vi vi phạm trong lưu chiểu phim, lưu trữ phim
(Điều 52 Luật 62/2006/QH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 31/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2009)
1. Cơ sở sản xuất phim, cơ sở nhập khẩu phim không nộp lưu chiểu hoặc nộp không đủ số lượng, không đúng chủng loại phim.
2. Cơ sở sản xuất phim không nộp lưu trữ vật liệu gốc của phim tài trợ, đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước hoặc nộp không đủ số lượng, không đúng chủng loại cho cơ sở lưu trữ phim trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
3. Cơ quan nhận lưu chiểu không nộp bản lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
4. Cơ sở lưu trữ phim không cung cấp lại bản sao, in trích tư liệu của phim cho cơ sở sản xuất phim theo quy định của pháp luật.
5. Cơ sở lưu trữ phim không bảo đảm an toàn phim, vật liệu gốc của phim và không bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ.
6. Cơ sở lưu trữ phim bán, cho thuê phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.
7. Cơ sở lưu trữ phim do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quản lý in sang, nhân bản để bán, cho thuê, phổ biến phim lưu chiểu khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh; quản lý, sử dụng nguồn thu không theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.29.8. Vi phạm quy định về lưu chiểu, lưu trữ phim)
Điều 41.6.LQ.53. Xử lý vi phạm pháp luật về điện ảnh
(Điều 53 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động điện ảnh thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Mục 1 HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA)
Điều 41.6.NĐ.1.21. Xử lý vi phạm pháp luật về điện ảnh(quy định chi tiết thi hành Điều 53 Luật Điện ảnh)
(Điều 21 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động điện ảnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động điện ảnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Việc xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động điện ảnh thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa.
(Điều này có nội dung liên quan đến Mục 1 HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA)
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41.6.LQ.54. Hiệu lực thi hành
(Điều 54 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Điều 41.6.LQ.55. Hướng dẫn thi hành
(Điều 55 Luật số 62/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 5, 6, 11, 12, 14, 24, 30, 31, 33, 34, 35, 38, 41 và 53 của Luật này.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Điều 41.6.NĐ.1.22. Hiệu lực thi hành
(Điều 22 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 7 năm 2010.
2. Nghị định này thay thế Nghị định 96/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện ảnh.
Điều 41.6.NĐ.1.23. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định
(Điều 23 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/07/2010)
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định chi tiết thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điện ảnh tại Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 41.6.QĐ.1.2. Hiệu lực thi hành
(Điều 2 Quyết định số 14/2007/QĐ-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/11/2007)
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Quyết định số 366/QĐ-BVHTTDL ngày 09/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 41.6.QĐ.1.3. Tổ chức thực hiện
(Điều 3 Quyết định số 14/2007/QĐ-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/11/2007)
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Điện ảnh, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Hội đồng Quốc gia tuyển chọn phim tham dự Giải thưởng OSCAR và các cơ sở điện ảnh trong cả nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 41.6.QĐ.2.2. Hiệu lực thi hành
(Điều 2 Quyết định số 49/2008/QĐ-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/08/2008)
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quy chế duyệt phim ban hành kèm theo Quyết định số 2455/QĐ-ĐA ngày 09 tháng 8 năm 1997 và Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng duyệt phim cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 2332/QĐ-ĐA ngày 02 tháng 8 năm 1997 của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Điều 41.6.QĐ.2.3. Tổ chức thực hiện
(Điều 3 Quyết định số 49/2008/QĐ-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/08/2008)
Cục trưởng Cục Điện ảnh, Chánh Văn phòng, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thẩm định và cấp giấy phép phổ biến phim chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2016.
(Điều 3 Thông tư số 12/2015/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2016)
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điện ảnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 41.6.TT.1.7. Hiệu lực thi hành
(Điều 7 Thông tư số 08/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 10 năm 2010.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân cần phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, sửa đổi, bổ sung.
Điều 41.6.TT.1.8. Trách nhiệm thực hiện
(Điều 8 Thông tư số 08/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010)
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Điện ảnh, người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thẩm định phim phát sóng trên truyền hình chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 41.6.TT.2.10. Hiệu lực thi hành
(Điều 10 Thông tư số 11/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2011)
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2011.
Điều 41.6.TT.2.11. Tổ chức thực hiện
(Điều 11 Thông tư số 11/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2011)
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, giải quyết.
Điều 41.6.TT.3.2. Hiệu lực thi hành
(Điều 2 Thông tư số 16/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014.
Điều 41.6.TT.3.3. Điều khoản áp dụng
(Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014)
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, rạp chiếu phim xây dựng mới hoặc cải tạo phải áp dụng các quy định của QCVN 01:2013/BVHTTDL.
Điều 41.6.TT.3.4. Tổ chức thực hiện
(Điều 4 Thông tư số 16/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014)
Điều 41.6.TT.3.5. Trách nhiệm thi hành
(Điều 5 Thông tư số 16/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014)
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Cục trưởng Cục Điện ảnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh/thành chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
Điều 41.6.TT.4.8. Tổ chức thực hiện
(Điều 8 Thông tư số 20/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)
1. Cục Điện ảnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện Thông tư này tại địa phương;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Điện ảnh) về hoạt động phổ biến phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim.
Điều 41.6.TT.4.9. Hiệu lực thi hành
(Điều 9 Thông tư số 20/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2014.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép phổ biến phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim (Mẫu số 01);
b) Phiếu thẩm định phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim (Mẫu số 02);
c) Biên bản thẩm định phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim (Mẫu số 03);
d) Giấy phép phổ biến phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim (Mẫu số 04);
đ) Quyết định không cho phép phổ biến phim hoặc cấm phổ biến phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim (Mẫu số 05);
e) Quyết định tạm đình chỉ phổ biến phim hoặc đình chỉ phổ biến phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim (Mẫu số 06).
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Điện ảnh) để xem xét, bổ sung, sửa đổi.
20.2013.TT.BVHTTDL_Phuluc.doc
Điều 41.6.TT.5.8. Tổ chức thực hiện
(Điều 8 Thông tư số 08/2015/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao Cục Điện ảnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hoạt động chiếu phim lưu động trong cả nước.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, kiểm tra các Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh trong quá trình tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 41.6.TT.5.9. Hiệu lực thi hành
(Điều 9 Thông tư số 08/2015/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
(Điều 2 Thông tư số 15/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2017 và thay thế Quyết định số 48/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế thẩm định kịch bản văn học đối với phim sử dụng ngân sách nhà nước.
(Điều 3 Thông tư số 15/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)
Cục trưởng Cục Điện ảnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thành viên Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với phim sử dụng ngân sách nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.