Đề mục 45.9
Phòng, chống tác hại của thuốc lá

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 45.9.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Luật số 09/2012/QH13 Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18/06/2012 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

Luật này quy định về các biện pháp giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá, biện pháp kiểm soát nguồn cung cấp thuốc lá và điều kiện bảo đảm để phòng, chống tác hại của thuốc lá.

Điều 45.9.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá ngày 27/06/2013 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá về:

1. Điều kiện sản xuất, mua bán thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, đầu tư vùng trồng và kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, tiêu thụ sản phẩm thuốc lá; xuất khẩu, nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu thuốc lá và sản phẩm thuốc lá; phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.

2. Đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, liên doanh sản xuất thuốc lá, chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá.

3. Sản xuất, gia công thuốc lá xuất khẩu; chế biến, gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu.

4. Kiểm soát sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước, công bố sản lượng thuốc lá được phép sản xuất và nhập khẩu.

Điều 45.9.NĐ.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh thuốc lá và các hoạt động khác có liên quan đến kinh doanh thuốc lá trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chịu sự điều chỉnh của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác liên quan.

3. Nghị định này không áp dụng đối với việc nhập khẩu sản phẩm thuốc lá, kinh doanh sản phẩm thuốc lá tại cửa hàng miễn thuế (Duty Free Shop). Hoạt động kinh doanh thuốc lá tại khu phi thuế quan thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 45.9.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 77/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về một số biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 17/07/2013 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

Nghị định này quy định chi tiết thi hành Khoản 4 Điều 12, Khoản 7 Điều 15, Khoản 2, Khoản 4 Điều 17 của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về điều kiện thành lập và tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá, chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.LQ.12. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá; Điều 45.9.LQ.15. Ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá; Điều 45.9.LQ.17. Cai nghiện thuốc lá)

Điều 45.9.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 147/2011/TT-BTC Quy định quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 01/11/2011 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng thông tư này là các cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi chung là đơn vị) có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.

2. Kinh phí thực hiện hoạt động phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả của các Bộ, ngành, địa phương được quản lý, sử dụng theo phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính hiện hành, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Điều 45.9.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-BYT-BCT Hướng dẫn việc ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá ngày 08/02/2013 của Bộ Y tế và Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam.

Điều 45.9.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 21/2013/TT-BCT Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá ngày 25/09/2013 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

Thông tư này quy định:

Mẫu đơn đề nghị, mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, mẫu Giấy phép và các mẫu bảng kê liên quan đến việc cấp, cấp bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và Giấy phép bao gồm: Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá.

Hướng dẫn chế độ, biểu mẫu báo cáo; danh mục thiết bị chuyên ngành thuốc lá; hướng dẫn biểu mẫu đăng ký nhu cầu nhập khẩu giấy cuốn điếu thuốc lá, sợi thuốc lá, nguyên liệu lá thuốc lá và quy định về kiểm tra các hoạt động trong kinh doanh thuốc lá.

Điều 45.9.TT.3.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 21/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động kinh doanh thuốc lá và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh sản phẩm thuốc lá trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 45.9.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 37/2013/TT-BCT Quy định nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà ngày 30/12/2013 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)

1. Thông tư này quy định hoạt động nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà.

2. Thông tư này không áp dụng đối với:

a) Nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà để kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế;

b) Nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà làm hàng mẫu để nghiên cứu, sản xuất thử và tạm nhập, tái xuất để làm hàng mẫu tham dự hội chợ, triển lãm; thuốc lá điếu, xì gà của cá nhân nhập cảnh trong mức tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ;

c) Các hoạt động tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; kinh doanh chuyển khẩu và quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.

Điều 45.9.TT.4.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 37/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)

Thông tư này áp dụng đối với thương nhân nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà.

Điều 45.9.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 45/2014/TT-BTC Hướng dẫn về thu, nộp khoản đóng góp bắt buộc, chế độ quản lý tài chính và chế độ hạch toán, kế toán đối với Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 16/04/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2014)

Thông tư này quy định về:

1. Căn cứ tính và quản lý thu, nộp khoản đóng góp bắt buộc cho Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá (sau đây gọi tắt là Quỹ);

2. Quản lý nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và nguồn thu hợp pháp khác;

3. Quản lý tài chính đối với hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;

4. Quản lý tài chính đối với công tác quản lý, điều hành của Quỹ;

5. Chế độ kế toán, thống kê.

Điều 45.9.TT.5.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 45/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2014)

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá;

2. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc lá; tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến nhập khẩu thuốc lá;

3. Tổ chức, cá nhân nhận tài trợ của Quỹ;

4. Tổ chức, cá nhân tài trợ cho Quỹ;

5. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan và Kho bạc Nhà nước nơi cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc lá kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu cung cấp thông tin và kiểm tra tình hình kê khai, nộp khoản đóng góp bắt buộc của cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc lá (sau đây gọi tắt là khoản đóng góp bắt buộc).

Điều 45.9.TT.6.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 02/2014/TT-BVHTTDL Quy định hạn chế sử dụng thuốc lá trong tác phẩm sân khấu, điện ảnh ngày 14/05/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Thông tư này quy định nguyên tắc hạn chế sử dụng thuốc lá trong tác phẩm sân khấu, điện ảnh (bao gồm cả tác phẩm sân khấu, điện ảnh được phát sóng trên truyền hình); hạn chế hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá trong tác phẩm sân khấu, điện ảnh và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Sử dụng thuốc lá là hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá.

2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động sân khấu, điện ảnh.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.QĐ.2.1. Ban hành Quyết định)

Điều 45.9.TT.7.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 07/2015/TT-BCT Quy định việc không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu có xuất xứ từ các nước ASEAN ngày 12/05/2015 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Đối tượng áp dụng là các thương nhân có giấy phép sản xuất thuốc lá điếu do Bộ Công Thương cấp.

Điều 45.9.TT.9.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 49/2015/TT-BYT Quy định về công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định đối với thuốc lá ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)

Thông tư này quy định trình tự, hồ sơ công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định đối với thuốc lá; trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận đăng ký bản công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận đăng ký) và tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân); kiểm tra sau công bố sản phẩm.

Điều 45.9.LQ.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác.

2. Sử dụng thuốc lá là hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá.

3. Nguyên liệu thuốc lá là lá thuốc lá dưới dạng rời, tấm đã sơ chế tách cọng, sợi thuốc lá, cọng thuốc lá và nguyên liệu thay thế khác dùng để sản xuất thuốc lá.

4. Tác hại của thuốc lá là ảnh hưởng có hại của việc sản xuất, sử dụng thuốc lá gây ra cho sức khỏe con người, môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội.

5. Cảnh báo sức khoẻ là thông tin bằng chữ và hình ảnh mô tả hoặc giải thích về ảnh hưởng có hại tới sức khỏe con người do việc sử dụng thuốc lá.

6. Kinh doanh thuốc lá là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ sản xuất, nhập khẩu đến tiêu thụ thuốc lá trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

7. Địa điểm công cộng là nơi phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người.

8. Nơi làm việc là nơi được sử dụng cho mục đích lao động.

9. Trong nhà là nơi có mái che và có một hay nhiều bức tường chắn hoặc vách ngăn xung quanh.

Điều 45.9.NĐ.1.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Lá thuốc lá” là lá của cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum L và Nicotiana rustica L là nguyên liệu đầu vào của quá trình chế biến nguyên liệu thuốc lá.

2. “Sản phẩm thuốc lá” là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác đùng để hút, nhai, ngửi.

3. “Sợi thuốc lá” là nguyên liệu được chế biến từ lá thuốc lá sau khi đã qua các công đoạn thái thành sợi và được dùng để sản xuất sản phẩm thuốc lá.

4. “Thuốc lá sợi” là sản phẩm thuốc lá được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng sợi thuốc lá dùng để hút tẩu, cuốn điếu để hút, nhai.

5. “Phụ liệu thuốc lá” là tất cả các loại vật tư khác ngoài nguyên liệu thuốc lá được sử dụng để sản xuất các sản phẩm thuốc lá.

6. “Thương mại nhà nước trong nhập khẩu sản phẩm thuốc lá” là cơ chế nhập khẩu trên cơ sở Nhà nước chỉ định doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu sản phẩm thuốc lá.

7. “Sản lượng thuốc lá được phép sản xuất và nhập khẩu” là sản lượng của doanh nghiệp có giấy phép sản xuất thuốc lá được phép sản xuất hoặc nhập khẩu để tiêu thụ trong nước.

8. “Chế biến nguyên liệu thuốc lá” là hoạt động chế biến được thực hiện trên dây chuyền máy móc, thiết bị để tạo ra nguyên liệu thuốc lá.

9. “Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá” là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm thuốc lá hoặc chi nhánh, công ty trực thuộc doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá.

10. “Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá trực tiếp từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá và thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

11. “Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá và Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

12. “Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán trực tiếp cho người tiêu dùng.

13. “Đầu tư trồng cây thuốc lá” là việc doanh nghiệp bỏ vốn, kỹ thuật để tiến hành các hoạt động trồng, chăm sóc và thu hoạch các nguyên liệu lá thuốc lá hoặc trực tiếp bỏ vốn (tiền mặt, vật tư, hàng hóa...), kỹ thuật cho người trồng cây thuốc lá để tiến hành các hoạt động trồng, chăm sóc và thu hoạch thuốc lá.

14. “Năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá” là khả năng của máy móc, thiết bị đồng bộ để sản xuất sản phẩm thuốc lá.

15. “Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá” bao gồm: Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá và Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

Điều 45.9.NĐ.2.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Nghị định số 77/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Cai nghiện thuốc lá là việc áp dụng các phương pháp để giúp người nghiện thuốc lá từ bỏ sử dụng thuốc lá.

2. Tư vấn cai nghiện thuốc lá là việc cung cấp thông tin để người nghiện thuốc lá lựa chọn và tự nguyện từ bỏ sử dụng thuốc lá.

Điều 45.9.TL.2.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-BYT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

Bao bì thuốc lá là bao, tút, hộp chứa đựng thuốc lá và lưu thông cùng với thuốc lá.

Điều 45.9.TT.3.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 21/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

Một số từ ngữ quy định trong Thông tư này được hiểu như sau:

1. “Bản sao” quy định trong Thông tư này được thể hiện bằng một trong các hình thức phù hợp với từng cách thức sau đây:

a) Bản sao có chứng thực (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện/công văn hành chính);

b) Bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp);

c) Bản scan từ bản gốc (nếu thủ tục hành chính có áp dụng nộp hồ sơ qua mạng điện tử).

2. Cơ quan kiểm tra là cơ quan được phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh doanh thuốc lá thuộc Bộ quản lý ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 45.9.TT.4.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 37/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)

“Thuốc lá điếu, xì gà” là sản phẩm thuốc lá được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá và được dùng để hút.

Điều 45.9.TT.9.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư số 49/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đánh giá sự phù hợp của thuốc lá là việc xác định thuốc lá phù hợp với đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thuốc lá điếu (sau đây gọi tắt là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia) hoặc các quy định của Việt Nam trong trường hợp sản phẩm đó chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc phù hợp với quy định của quốc tế trong trường hợp Việt Nam chưa có quy định.

2. Bản thông tin chi tiết về thuốc lá là bản yêu cầu kỹ thuật về thuốc lá (có chung tên sản phẩm, nhãn hiệu, tiêu chuẩn chất lượng) do tổ chức, cá nhân công bố phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc phù hợp với các quy định của Việt Nam trong trường hợp sản phẩm đó chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc phù hợp với quy định của quốc tế trong trường hợp Việt Nam chưa có quy định.

Điều 45.9.LQ.3. Nguyên tắc phòng, chống tác hại của thuốc lá

(Điều 3 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Tập trung thực hiện các biện pháp giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá kết hợp với biện pháp kiểm soát để từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá.

2. Chú trọng biện pháp thông tin, giáo dục, truyền thông để nâng cao nhận thức về tác hại của thuốc lá nhằm giảm dần tỷ lệ sử dụng thuốc lá và tác hại do thuốc lá gây ra.

3. Thực hiện việc phối hợp liên ngành, huy động xã hội và hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.

4. Bảo đảm quyền của mọi người được sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá và được thông tin đầy đủ về tác hại của thuốc lá.

Điều 45.9.LQ.4. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá

(Điều 4 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Xã hội hóa các nguồn lực để thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.

2. Áp dụng chính sách thuế phù hợp để giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá.

3. Quy hoạch kinh doanh thuốc lá phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá, phù hợp với việc giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá.

4. Khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn, cai nghiện thuốc lá; nghiên cứu về tác hại của thuốc lá, các phương pháp cai nghiện thuốc lá; nghiên cứu và sản xuất thuốc cai nghiện thuốc lá; hợp tác, tài trợ cho phòng, chống tác hại của thuốc lá; người sử dụng thuốc lá tự nguyện cai nghiện thuốc lá.

5. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trồng cây thuốc lá, sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá chuyển đổi ngành, nghề.

6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.

Điều 45.9.LQ.5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá

(Điều 5 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá.

2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, kế hoạch về phòng, chống tác hại của thuốc lá, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá;

b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, kế hoạch về phòng, chống tác hại của thuốc lá;

c) Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá;

d) Tổ chức bồi dưỡng và tăng cường nhân lực tham gia phòng, chống tác hại của thuốc lá;

đ) Tổ chức nghiên cứu, tư vấn, phòng ngừa, chẩn đoán, điều trị nghiện thuốc lá;

e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống tác hại của thuốc lá theo thẩm quyền;

g) Hằng năm, tổng hợp, báo cáo Chính phủ về kết quả phòng, chống tác hại của thuốc lá;

h) Hợp tác quốc tế về phòng, chống tác hại của thuốc lá.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ động thực hiện nhiệm vụ về phòng, chống tác hại của thuốc lá; phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá.

4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá; chủ trì tổ chức, chỉ đạo và chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá tại địa phương.

Điều 45.9.NĐ.1.45. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

(Điều 45 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh thuốc lá.

2. Hướng dẫn mẫu đơn đề nghị, mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá; hướng dẫn chế độ, biểu mẫu báo cáo; Danh mục thiết bị chuyên ngành thuốc lá.

3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng Đề án tổ chức sắp xếp ngành thuốc lá; quản lý việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, chế biến nguyên liệu và phụ liệu thuốc lá theo đúng các quy định của pháp luật.

4. Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước đối với ngành thuốc lá trong đầu tư xây dựng theo các quy định của pháp luật và của Nghị định này.

5. Xây dựng và ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên liệu thuốc lá; hướng dẫn và kiểm tra tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng thuốc lá.

6. Tổ chức quản lý chuyên ngành, quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị sản xuất thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá.

7. Quy định sản lượng sản xuất sản phẩm thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá trong từng thời kỳ.

8. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài tiêu thụ tại Việt Nam.

9. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý thương mại nhà nước trong nhập khẩu sản phẩm thuốc lá và việc tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá.

10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý đối với máy móc thiết bị thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp hoặc không tiêu hủy theo quy định.

11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của nhà nước tổ chức kiểm tra, xử lý đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá vi phạm Nghị định này.

12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm trong kinh doanh thuốc lá.

13. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức có liên quan nghiên cứu xây dựng quy định phù hợp để quản lý các sản phẩm thuốc lá điện tử, trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 45.9.NĐ.1.46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 46 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

1. Tổ chức in, phát hành và cấp tem cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này và các quy định hiện hành.

2. Hướng dẫn việc trích lập và sử dụng Quỹ trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá.

Điều 45.9.NĐ.1.47. Trách nhiệm của Bộ Y tế

(Điều 47 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Hướng dẫn việc đăng ký công bố Tiêu chuẩn cơ sở, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá điếu.

2. Phối hợp với Bộ Công Thương trong thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá trong hoạt động kinh doanh thuốc lá.

Điều 45.9.NĐ.1.48. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

(Điều 48 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thuốc lá, tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện Nghị định này.

Điều 45.9.NĐ.1.49. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(Điều 49 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành thuốc lá và giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền trên địa bàn quản lý.

2. Tham gia phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện chủ trương sắp xếp các doanh nghiệp thuốc lá trên địa bàn quản lý.

3. Kiểm tra, giám sát việc đầu tư trồng cây thuốc lá, sản xuất, tiêu thụ nguyên liệu thuốc lá, lưu thông sản phẩm thuốc lá trên địa bàn quản lý.

Điều 45.9.LQ.6. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương trong phòng, chống tác hại của thuốc lá

(Điều 6 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, quy định không hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ.

2. Đưa quy định về việc hạn chế hoặc không hút thuốc lá trong các đám cưới, đám tang, lễ hội trên địa bàn dân cư vào hương ước.

3. Gương mẫu thực hiện và vận động cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.LQ.14. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá)

Điều 45.9.LQ.7. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá

(Điều 7 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Được sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá.

2. Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.

3. Vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá.

4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.

5. Phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.

Điều 45.9.LQ.8. Hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá

(Điều 8 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá với các nước, tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền, phù hợp với pháp luật mỗi nước, pháp luật và thông lệ quốc tế.

2. Nội dung hợp tác quốc tế bao gồm:

a) Hợp tác trong phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả;

b) Hợp tác trong việc cấm quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá xuyên biên giới;

c) Hợp tác trong nghiên cứu khoa học, đào tạo, hỗ trợ kinh phí và trao đổi thông tin liên quan đến phòng, chống tác hại của thuốc lá.

Điều 45.9.LQ.9. Các hành vi bị nghiêm cấm

(Điều 9 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.

2. Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.

3. Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này.

4. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.

5. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.

6. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.

7. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.

8. Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.

9. Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá.

Chương II

CÁC BIỆN PHÁP GIẢM NHU CẦU SỬ DỤNG THUỐC LÁ

Điều 45.9.LQ.10. Thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá

(Điều 10 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Thông tin, giáo dục, truyền thông phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Cung cấp thông tin một cách công khai, khoa học, chính xác, khách quan về thuốc lá và tác hại của thuốc lá;

b) Đa dạng hóa nội dung, hình thức và kênh thông tin phù hợp với đối tượng được thông tin, giáo dục, truyền thông.

2. Thông tin, giáo dục, truyền thông bao gồm các nội dung sau đây:

a) Chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá;

b) Tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ của người sử dụng, trẻ em, phụ nữ mang thai, người khác chịu ảnh hưởng của khói thuốc lá, môi trường sống và kinh tế - xã hội;

c) Tác hại của việc sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng thuốc lá giả và mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng thuốc lá nhập lậu đối với sức khỏe người sử dụng và kinh tế - xã hội;

d) Các biện pháp cai nghiện thuốc lá, lợi ích của việc cai nghiện thuốc lá và môi trường sống không có khói thuốc lá;

đ) Quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.

3. Trách nhiệm trong thông tin, giáo dục, truyền thông được quy định như sau:

a) Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức, cung cấp thông tin khoa học về tác hại của thuốc lá; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá;

b) Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá;

c) Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức đưa thông tin, tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá và các biện pháp hạn chế sử dụng thuốc lá vào trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và đời sống gia đình; quy định việc hạn chế sử dụng hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá trong tác phẩm điện ảnh, sân khấu, truyền hình;

d) Bộ Công thương có trách nhiệm tổ chức thông tin, tuyên truyền về phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả;

đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng nội dung về phòng, chống tác hại của thuốc lá và lồng ghép vào chương trình giáo dục phù hợp với các cấp học;

e) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá tại địa phương;

g) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền, vận động các thành viên trong tổ chức mình và toàn xã hội không sử dụng thuốc lá, tích cực tham gia phòng, chống tác hại của thuốc lá;

h) Cơ quan, tổ chức khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định của Luật này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.6.QĐ.2.1. Ban hành Quyết định)

Điều 45.9.LQ.11. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn

(Điều 11 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:

a) Cơ sở y tế;

b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;

d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.

2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:

a) Nơi làm việc;

b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;

c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.

3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.LQ.12. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá; Điều 45.9.LQ.25. Bán thuốc lá)

Điều 45.9.LQ.12. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá

(Điều 12 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm:

a) Khu vực cách ly của sân bay;

b) Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch;

c) Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.

2. Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;

b) Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát;

c) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.

3. Khuyến khích người đứng đầu địa điểm quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức thực hiện việc không hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà.

4. Chính phủ quy định chuyển địa điểm tại khoản 1 Điều này thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà phù hợp với từng thời kỳ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.LQ.11. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn; Điều 45.9.LQ.25. Bán thuốc lá; Điều 45.9.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 45.9.LQ.13. Nghĩa vụ của người hút thuốc lá

(Điều 13 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.

2. Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi.

3. Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.

Điều 45.9.LQ.14. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá

(Điều 14 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá có các quyền sau đây:

a) Buộc người vi phạm chấm dứt việc hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

b) Yêu cầu người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá ra khỏi cơ sở của mình;

c) Từ chối tiếp nhận hoặc cung cấp dịch vụ cho người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá nếu người đó tiếp tục vi phạm sau khi đã được nhắc nhở.

2. Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện quy định tại Điều 6 của Luật này;

b) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành; treo biển có chữ hoặc biểu tượng cấm hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.LQ.6. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương trong phòng, chống tác hại của thuốc lá)

Điều 45.9.LQ.15. Ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá

(Điều 15 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá.

2. Việc ghi nhãn đối với thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải được thực hiện bằng tiếng Việt, theo đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá và bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) In cảnh báo sức khỏe bằng chữ và hình ảnh bảo đảm rõ ràng, dễ nhìn, dễ hiểu;

b) Dán tem hoặc in mã số, mã vạch; ghi ngày sản xuất, ngày hết hạn sử dụng;

c) Ghi rõ số lượng điếu đối với bao thuốc lá dạng điếu hoặc trọng lượng đối với các loại thuốc lá khác;

d) Không được sử dụng từ, cụm từ làm người đọc, người sử dụng hiểu thuốc lá là ít có hại hoặc hiểu sai về tác hại của thuốc lá và khói thuốc lá đối với sức khoẻ con người.

3. Nội dung cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá phải mô tả cụ thể tác hại của việc sử dụng thuốc lá đối với sức khỏe và thông điệp thích hợp khác, phải được thay đổi theo định kỳ 02 năm một lần.

4. Cảnh báo sức khỏe quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải chiếm ít nhất 50% diện tích của mỗi mặt chính trước và mặt chính sau trên bao, tút, hộp thuốc lá.

5. Việc ghi nhãn trên bao bì thuốc lá xuất khẩu được thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu.

6. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể về ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe đối với thuốc lá quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

7. Chính phủ quy định cụ thể mức tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe phù hợp với từng thời kỳ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 45.9.LQ.16. Hoạt động tài trợ

(Điều 16 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá chỉ được tài trợ nhân đạo cho chương trình xóa đói, giảm nghèo; phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, thảm họa; phòng, chống buôn lậu thuốc lá và không được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về việc tài trợ đó.

Điều 45.9.LQ.17. Cai nghiện thuốc lá

(Điều 17 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Việc cai nghiện thuốc lá được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tổ chức các hoạt động hoặc thành lập các loại hình cơ sở để tư vấn, cai nghiện thuốc lá.

3. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc cai nghiện thuốc lá và cơ sở tư vấn, cai nghiện thuốc lá được hưởng mức thuế ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế.

4. Chính phủ quy định điều kiện thành lập và tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá quy định tại khoản 2 Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 45.9.LQ.18. Trách nhiệm trong hỗ trợ cai nghiện thuốc lá

(Điều 18 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây:

a) Hướng dẫn quy trình cai nghiện thuốc lá;

b) Chỉ đạo việc cai nghiện thuốc lá và nghiên cứu, tư vấn về cai nghiện thuốc lá;

c) Chỉ đạo việc tổ chức tập huấn cho các nhân viên y tế, nhân viên tư vấn cai nghiện thuốc lá về hoạt động tư vấn, phương pháp cai nghiện thuốc lá.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động cai nghiện và tư vấn cai nghiện thuốc lá.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vận động người sử dụng thuốc lá trong cơ quan, tổ chức và gia đình tự nguyện cai nghiện thuốc lá.

Chương III

CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT NGUỒN CUNG CẤP THUỐC LÁ

Điều 45.9.LQ.19. Quản lý kinh doanh thuốc lá

(Điều 19 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân mua bán, chế biến, nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán, nhập khẩu thuốc lá phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá bán tối thiểu đối với thuốc lá điếu tiêu thụ tại Việt Nam.

3. Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy phép mua bán, chế biến, nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán, nhập khẩu thuốc lá quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 45.9.NĐ.1.4. Nguyên tắc quản lý kinh doanh thuốc lá

(Điều 4 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

1. Nhà nước thống nhất quản lý đối với các hoạt động đầu tư, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc lá và các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá.

2. Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán sản phẩm thuốc lá; chế biến nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá và đầu tư trồng cây thuốc lá phải có giấy phép theo quy định của Nghị định này.

3. Nhà nước thực hiện kiểm soát về mức cung cấp thuốc lá ra thị trường (bao gồm sản lượng sản xuất và nhập khẩu thuốc lá); thực hiện thương mại nhà nước đối với nhập khẩu; kiểm soát việc tiêu thụ sản phẩm thuốc lá trên thị trường để giảm tác hại của thuốc lá.

4. Nhà nước tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá theo hướng sắp xếp các doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả thành các doanh nghiệp đủ mạnh, có khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế.

5. Nhà nước kiểm soát chặt chẽ việc mua bán sản phẩm thuốc lá thông qua Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá.

6. Máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu, giấy cuốn điếu, thuốc lá là hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương.

Điều 45.9.NĐ.1.5. Đầu tư trồng cây thuốc lá và sử dụng giống cây thuốc lá

(Điều 5 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Việc đầu tư phát triển vùng trồng cây thuốc lá ở từng địa phương phải phù hợp với quy hoạch vùng nguyên liệu thuốc lá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và quy hoạch sử dụng đất ở từng địa phương.

2. Việc sử dụng giống cây thuốc lá phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý giống cây trồng.

Điều 45.9.NĐ.1.6. Phân cấp nguyên liệu thuốc lá

(Điều 6 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Người trồng cây thuốc lá, doanh nghiệp trồng, chế biến, kinh doanh nguyên liệu thuốc lá phải tiến hành phân cấp nguyên liệu thuốc lá theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp nguyên liệu thuốc lá.

Điều 45.9.NĐ.1.7. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá

(Điều 7 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, bao gồm:

1. Có đăng ký kinh doanh mặt hàng nguyên liệu thuốc lá.

2. Điều kiện về quy mô đầu tư, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và con người:

a) Có quy mô đầu tư trồng cây thuốc lá tại địa phương ít nhất 100 ha mỗi năm;

b) Diện tích của cơ sở kinh doanh nguyên liệu bao gồm khu phân loại, đóng kiện và kho nguyên liệu phù hợp với quy mô kinh doanh;

c) Có kho nguyên liệu thuốc lá với tổng diện tích không dưới 500m2. Kho phải có hệ thống thông gió và các trang thiết bị phù hợp yêu cầu bảo quản nguyên liệu thuốc lá bao gồm: Các nhiệt kế, ẩm kế kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong kho, các phương tiện phòng, chống sâu, mối, mọt; phải có đủ các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện nguyên liệu thuốc lá được sắp xếp cách mặt nền tối thiểu 20cm và cách tường, cột tối thiểu 50cm;

d) Người lao động có nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp để quản lý đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật và thu mua nguyên liệu, trình độ phải được đào tạo về kỹ thuật nông nghiệp từ trung cấp trở lên. Đảm bảo 01 (một) cán bộ kỹ thuật quản lý tối đa 50 ha ruộng trồng cây thuốc lá.

3. Điều kiện về quy trình kinh doanh nguyên liệu thuốc lá.

Phải có hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng cây thuốc lá phù hợp với quy mô kinh doanh.

4. Điều kiện về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ.

Phải có đầy đủ các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra)

Điều 45.9.NĐ.1.8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá

(Điều 8 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá.

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Bảng kê diện tích, sơ đồ kho tàng, nhà xưởng, văn phòng làm việc và các khu phụ trợ khác.

4. Bảng kê trang thiết bị: Hệ thống thông gió, phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, ẩm kế, nhiệt kế, các phương tiện phòng, chống sâu, mối, mọt; các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện thuốc lá.

5. Bản kê danh sách lao động, bản sao hợp đồng lao động, văn bằng chứng chỉ được đào tạo về kỹ thuật nông nghiệp từ trung cấp trở lên đối với cán bộ quản lý đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật và thu mua nguyên liệu.

6. Bản sao hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng cây thuốc lá và bản kê tổng hợp diện tích trồng, dự kiến sản lượng nguyên liệu lá thuốc lá.

7. Bảng kê danh sách người trồng cây thuốc lá, địa điểm, diện tích có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra)

Điều 45.9.NĐ.1.9. Điều kiện cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá

(Điều 9 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mặt hàng nguyên liệu thuốc lá.

2. Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.

3. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị con người:

b) Có kho nguyên liệu thuốc lá với tổng diện tích không dưới 1.000m2. Kho phải có hệ thống thông gió và các trang thiết bị phù hợp yêu cầu bảo quản nguyên liệu thuốc lá bao gồm: Các nhiệt kế, ẩm kế kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong kho, các phương tiện phòng, chống sâu, mối, mọt; phải có đủ các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện nguyên liệu thuốc lá được sắp xếp cách mặt nền tối thiểu 20cm và cách tường, cột tối thiểu 50cm;

c) Người lao động có nghiệp vụ, chuyên môn, được đào tạo về kỹ thuật nông nghiệp từ trung cấp trở lên.

4. Có hợp đồng nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá hoặc hợp đồng xuất khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá.

5. Điều kiện về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ.

Phải có đầy đủ các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra)

Điều 45.9.NĐ.1.10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá

(Điều 10 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá.

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Bảng kê diện tích, sơ đồ kho tàng, văn phòng làm việc và các khu phụ trợ khác.

4. Bảng kê trang thiết bị: Hệ thống thông gió, phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, ẩm kế, nhiệt kế, các phương tiện phòng, chống sâu, mối, mọt; các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện thuốc lá.

5. Bản kê danh sách lao động, bản sao hợp đồng lao động, văn bằng chứng chỉ được đào tạo về kỹ thuật nông nghiệp từ trung cấp trở lên đối với cán bộ thu mua nguyên liệu.

6. Bản sao hợp đồng nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá hoặc hợp đồng xuất khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra; Điều 45.9.TT.3.9. Mẫu Giấy chứng nhận, Giấy phép)

Điều 45.9.NĐ.1.11. Thẩm quyền, trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá

(Điều 11 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá.

Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Công Thương) là cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá cho doanh nghiệp có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh mình để đầu tư trồng cây thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá.

2. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá:

a) Doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá, doanh nghiệp mua bán nguyên liệu thuốc lá nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá cho Sở Công Thương;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Sở Công Thương sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do;

c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.

3. Lập và lưu giữ Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá.

Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá được lập thành 04 bản: 02 bản lưu tại Sở Công Thương, 01 bản gửi Bộ Công Thương, 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp.

4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá trong trường hợp tiếp tục hoạt động. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp lại được quy định tại Điều 39 của Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.NĐ.1.39. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá; Điều 45.9.TT.3.15. Biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp; Điều 45.9.TT.3.14. Biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với cơ quan quản lý nhà nước về công thương các cấp)

Điều 45.9.NĐ.1.12. Điều kiện cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá

(Điều 12 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh chế biến nguyên liệu thuốc lá.

2. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và con người:

a) Diện tích của cơ sở chế biến nguyên liệu bao gồm khu phân loại, khu chế biến, đóng kiện và kho nguyên liệu phải phù hợp với quy mô kinh doanh, có tổng diện tích không dưới 5.000 m2;

b) Có kho riêng cho nguyên liệu thuốc lá chưa chế biến và đã qua chế biến phù hợp với quy mô kinh doanh. Kho phải có hệ thống thông gió, các nhiệt kế, ẩm kế để kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong kho, các phương tiện phòng, chống sâu, mối, mọt; phải có đủ các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện thuốc lá được sắp xếp cách mặt nền tối thiểu 20cm và cách tường, cột tối thiểu 50cm;

c) Có dây chuyền máy móc thiết bị chuyên ngành đồng bộ tách cọng thuốc lá hoặc chế biến ra thuốc lá sợi, thuốc lá tấm và các nguyên liệu thay thế khác dùng để sản xuất ra các sản phẩm thuốc lá. Dây chuyền chế biến nguyên liệu phải được chuyên môn hóa, đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và vệ sinh môi trường;

d) Có các trang thiết bị kiểm tra để thực hiện đo lường kiểm tra chất lượng nguyên liệu trước và sau chế biến;

đ) Toàn bộ máy móc thiết bị phải có nguồn gốc hợp pháp;

e) Có hợp đồng với người lao động có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn về cơ khí, công nghệ, trình độ từ cao đẳng trở lên.

3. Có hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng cây thuốc lá hoặc hợp đồng mua bán nguyên liệu với doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá.

4. Điều kiện về tiêu chuẩn nguyên liệu thuốc lá.

Phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định hiện hành về chất lượng.

5. Điều kiện về bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ.

Phải có đầy đủ các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

6. Điều kiện về địa điểm đặt cơ sở chế biến.

Địa điểm đặt cơ sở chế biến phải phù hợp Chiến lược, Quy hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá và vùng nguyên liệu thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra)

Điều 45.9.NĐ.1.13. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá

(Điều 13 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá.

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh.

3. Bảng kê diện tích, sơ đồ nhà xưởng khu phân loại, khu chế biến, đóng kiện, kho tàng, văn phòng làm việc và các khu phụ trợ khác.

4. Bảng kê danh mục máy móc, thiết bị chuyên ngành đồng bộ của công đoạn chế biến nguyên liệu thuốc lá, thiết bị kiểm tra chất lượng nguyên liệu trước và sau chế biến, hệ thống thông gió, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, ẩm kế, nhiệt kế, các phương tiện phòng, chống sâu, mọt; các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện thuốc lá.

5. Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của máy móc thiết bị.

6. Bảng kê danh sách lao động.

7. Bản sao hợp đồng lao động có kèm theo bản sao bằng cấp được đào tạo về cơ khí, công nghệ, hóa thực phẩm đối với người lao động chế biến nguyên liệu thuốc lá.

8. Bản sao hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng cây thuốc lá, hợp đồng mua bán nguyên liệu với các doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá.

9. Bản sao Giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm nguyên liệu thuốc lá do cơ quan có thẩm quyền cấp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra; Điều 45.9.TT.3.9. Mẫu Giấy chứng nhận, Giấy phép)

Điều 45.9.NĐ.1.14. Thẩm quyền và trình tự cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá

(Điều 14 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Thẩm quyền cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá.

Bộ Công Thương là cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi bổ sung Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá.

2. Trình tự cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá.

a) Doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá cho Bộ Công Thương;

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét và cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Bộ Công Thương sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do;

c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.

3. Lập và lưu giữ Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá.

Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá được lập thành 04 bản: 02 bản lưu tại Bộ Công Thương, 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp, 01 bản gửi Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

4. Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá có thời hạn 5 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá trong trường hợp tiếp tục chế biến. Hồ sơ, thủ tục cấp lại được quy định tại Điều 39 của Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.NĐ.1.39. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá; Điều 45.9.NĐ.1.50. Điều khoản chuyển tiếp; Điều 45.9.TT.3.15. Biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp)

Điều 45.9.NĐ.1.15. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đầu tư, mua bán nguyên liệu thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá

(Điều 15 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá có các quyền và nghĩa vụ sau:

1. Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá được phép lựa chọn vùng đầu tư và người trồng cây thuốc lá theo Quy hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá và vùng nguyên liệu thuốc lá. Ký hợp đồng đầu tư trồng, mua nguyên liệu thuốc lá với người trồng cây thuốc lá và bán nguyên liệu thuốc lá cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá.

2. Doanh nghiệp có Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá chỉ được nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá; xuất khẩu ủy thác cho các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá.

3. Doanh nghiệp có Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá được sử dụng các loại thiết bị máy móc chuyên ngành thuốc lá phù hợp các công đoạn chế biến nguyên liệu thuốc lá.

4. Doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá phải gắn biển hiệu ghi tên thương mại của doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá tại địa điểm thu mua; công khai tiêu chuẩn phân cấp nguyên liệu thuốc lá theo quy định hiện hành tại điểm thu mua nguyên liệu thuốc lá kèm theo mẫu lá thuốc lá nguyên liệu.

5. Doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá phải duy trì các điều kiện cấp phép trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

6. Hàng năm doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá phải đăng ký diện tích trồng cây thuốc lá và dự kiến sản lượng nguyên liệu lá thuốc lá với chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã, phường) trên địa bàn doanh nghiệp đầu tư.

Điều 45.9.NĐ.1.16. Quỹ trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá

(Điều 16 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Các doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá được trích trong giá mua nguyên liệu thuốc lá để lập Quỹ trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá nhằm mục đích phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá.

2. Việc trích lập và sử dụng Quỹ trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 45.9.NĐ.1.17. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá

(Điều 17 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Doanh nghiệp đang sản xuất sản phẩm thuốc lá trước thời điểm ban hành Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại thuốc lá trong giai đoạn 2000 - 2010 hoặc doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về chủ trương đầu tư trong trường hợp sáp nhập, liên doanh để sản xuất thuốc lá.

2. Điều kiện về đầu tư và sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước:

a) Doanh nghiệp phải tham gia đầu tư trồng cây thuốc lá dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc liên kết đầu tư với các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và Quy hoạch vùng nguyên liệu thuốc lá được phê duyệt;

b) Phải sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước để sản xuất thuốc lá. Trong trường hợp không đủ nguyên liệu trong nước thì được nhập khẩu phần nguyên liệu còn thiếu theo kế hoạch nhập khẩu hàng năm do Bộ Công Thương công bố, trừ trường hợp sản xuất sản phẩm thuốc lá nhãn nước ngoài hoặc sản phẩm thuốc lá để xuất khẩu. Kế hoạch này được xác định phù hợp với Quy hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá và vùng nguyên liệu thuốc lá được phê duyệt.

3. Điều kiện về máy móc thiết bị:

a) Có máy móc thiết bị chuyên ngành gồm các công đoạn chính: Cuốn điếu, đóng bao;

b) Trong công đoạn cuốn điếu, đóng bao, đóng tút doanh nghiệp phải sử dụng các máy cuốn, máy đóng bao, đóng tút tự động, trừ trường hợp sản xuất sản phẩm thuốc lá theo phương pháp truyền thống phải thao tác bằng tay;

c) Có các thiết bị kiểm tra để thực hiện đo lường, kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng như: Trọng lượng điếu, chu vi điếu, độ giảm áp điếu thuốc. Đối với các chỉ tiêu lý, hóa khác và chỉ tiêu vệ sinh thuốc lá, doanh nghiệp có thể tự kiểm tra hoặc thông qua các đơn vị dịch vụ có chức năng để kiểm tra. Kết quả kiểm tra phải được lưu giữ có hệ thống, thời gian lưu giữ phải dài hơn thời hạn sử dụng của sản phẩm là 6 tháng để theo dõi;

d) Toàn bộ máy móc thiết bị để sản xuất sản phẩm thuốc lá phải có nguồn gốc hợp pháp.

4. Điều kiện về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm thuốc lá.

Doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn cơ sở, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm thuốc lá.

5. Điều kiện về sở hữu nhãn hiệu hàng hóa.

Doanh nghiệp phải có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hiệu hàng hóa đã được đăng ký và được bảo hộ tại Việt Nam.

6. Điều kiện về môi trường và phòng, chống cháy nổ.

Có đầy đủ các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.NĐ.1.25. Đầu tư nước ngoài sản xuất sản phẩm thuốc lá; Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra)

Điều 45.9.NĐ.1.18. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá

(Điều 18 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có đăng ký ngành nghề sản xuất sản phẩm thuốc lá.

3. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất (nếu có) và dự kiến sản lượng sản xuất kinh doanh của 05 năm tiếp theo (trong đó nêu rõ chỉ tiêu sản lượng sản xuất đối với từng nhóm sản phẩm thuốc lá quy đổi ra bao 20 điếu).

4. Bảng kê danh mục máy móc, thiết bị cuốn điếu thuốc lá và đóng bao thuốc lá (năng lực từng công đoạn quy đổi ra bao 20 điếu tính theo 03 ca/ngày).

5. Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của máy móc thiết bị.

6. Hợp đồng gia công chế biến sợi, hợp đồng dịch vụ kiểm tra chất lượng (nếu có).

7. Bảng kê diện tích, sơ đồ kho tàng, nhà xưởng, văn phòng làm việc và các khu phụ trợ khác.

8. Bản sao các giấy tờ xác nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hiệu hàng hóa cho các sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp.

9. Bản sao công bố phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá.

10. Bản sao hồ sơ chứng minh đầu tư phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra; Điều 45.9.TT.3.9. Mẫu Giấy chứng nhận, Giấy phép)

Điều 45.9.NĐ.1.19. Thẩm quyền, trình tự cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá

(Điều 19 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Thẩm quyền cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.

Bộ Công Thương là cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.

2. Trình tự cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.

a) Doanh nghiệp sản xuất thuốc lá nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá cho Bộ Công Thương;

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét và cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Bộ Công Thương sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do;

c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.

3. Lập và lưu giữ Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.

Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá được lập thành 04 bản: 02 bản lưu tại Bộ Công Thương, 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp, 01 bản gửi Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

4. Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, doanh nghiệp sản xuất thuốc lá nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá trong trường hợp tiếp tục sản xuất. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp lại được quy định tại Điều 39 của Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.NĐ.1.39. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá; Điều 45.9.NĐ.1.50. Điều khoản chuyển tiếp; Điều 45.9.TT.3.15. Biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp)

Điều 45.9.NĐ.1.20. Sản lượng sản xuất và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá

(Điều 20 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Tổng sản lượng sản xuất và nhập khẩu thuốc lá hàng năm của toàn ngành để tiêu thụ trong nước không được vượt quá tổng sản lượng sản xuất của toàn ngành thuốc lá đã được Bộ Công Thương công bố trước ngày ban hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.

2. Sản lượng sản phẩm thuốc lá sản xuất và nhập khẩu hàng năm của doanh nghiệp để tiêu thụ trong nước không được vượt quá sản lượng ghi trong Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.

3. Trên cơ sở kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất thuốc lá trong 03 năm và dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh của 05 năm tiếp theo, Bộ Công Thương xem xét và công bố sản lượng được phép sản xuất và nhập khẩu của từng doanh nghiệp sản xuất thuốc lá trong giai đoạn 05 năm tiếp theo trong Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp.

4. Đến năm 2017 sản lượng các sản phẩm thuốc lá do doanh nghiệp sản xuất được quy đổi ra thuốc lá điếu (loại 20 điếu/bao) phải đạt từ 100 triệu bao/năm (gồm sản lượng sản xuất tiêu thụ trong nước và xuất khẩu) trở lên, trường hợp không đạt được sản lượng trên sẽ phải chuyển đổi ngành nghề sản xuất, kinh doanh hoặc sáp nhập với doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá khác.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.TT.3.15. Biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp)

Điều 45.9.NĐ.1.21. Năng lực sản xuất và điều chuyển năng lực sản xuất của doanh nghiệp

(Điều 21 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá của từng doanh nghiệp và toàn ngành thuốc lá là năng lực máy móc thiết bị có tại thời điểm ban hành Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ do Bộ Công nghiệp xác định và công bố trước ngày ban hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.

2. Năng lực sản xuất của từng doanh nghiệp là cơ sở để quản lý đầu tư máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá và sản lượng sản xuất và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá có thị trường tiêu thụ sản phẩm thuốc lá và được Bộ Công Thương cấp phép sản xuất sản phấm thuốc lá nhưng không đủ năng lực sản xuất được phép:

a) Gia công sản xuất sản phẩm thuốc lá tại các doanh nghiệp còn dư năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá;

b) Thuê, mượn, chuyển nhượng máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất còn dư năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá sau khi được Bộ Công Thương đồng ý bằng văn bản.

4. Điều chuyển năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp.

Bộ Công Thương sẽ điều chuyển năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá từ các doanh nghiệp còn dư năng lực sản xuất nhưng chưa khai thác hết năng lực và không có phương án khả thi để khai thác năng lực sản xuất sang các doanh nghiệp được cấp phép sản xuất, có thị trường phát triển nhưng đã hết năng lực sản xuất theo nguyên tắc sau:

a) Có sự thỏa thuận thống nhất giữa các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp;

b) Trường hợp các doanh nghiệp không thỏa thuận được theo quy định tại Khoản 3, Điều này. Việc điều chuyển nhượng máy móc thiết bị giữa các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.NĐ.1.24. Điều kiện, trình tự thủ tục đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ; đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu; di chuyển địa điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá)

Điều 45.9.NĐ.1.22. Nhãn hiệu sản phẩm thuốc lá

(Điều 22 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Sản phẩm thuốc lá chỉ được tiêu thụ tại Việt Nam khi đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hợp pháp tại Việt Nam.

2. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài để tiêu thụ tại Việt Nam phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

3. Chỉ các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mới được phép in nhãn hoặc hợp đồng với cơ sở in để in nhãn bao bì thuốc lá.

Điều 45.9.NĐ.1.23. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá

(Điều 23 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá còn có các quyền và nghĩa vụ sau:

1. Được tổ chức hệ thống phân phối, bán buôn sản phẩm thuốc lá do doanh nghiệp sản xuất và được bán lẻ sản phẩm thuốc lá trực tiếp tại hệ thống cửa hàng trực thuộc của doanh nghiệp theo đúng quy định mà không phải đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

2. Được phân phối sản phẩm thuốc lá do doanh nghiệp sản xuất ra (trực tiếp hoặc thông qua chi nhánh hoặc công ty trực thuộc) để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép phân phối, bán buôn sản phẩm thuốc lá.

3. Phải công bố tiêu chuẩn cơ sở về sản phẩm và bảo đảm sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá.

Điều 45.9.NĐ.1.26. Điều kiện cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá

(Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

1. Điều kiện cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá:

a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;

c) Có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên (tại địa bàn mỗi tỉnh, thành phố phải có tối thiểu 01 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá);

d) Có văn bản giới thiệu mua bán của Nhà cung cấp thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;

đ) Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 100 m2 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian lưu kho;

g) Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 02 tỷ Việt Nam đồng trở lên);

h) Có bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

i) Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Điều kiện cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá:

a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;

c) Có hệ thống bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính (tối thiểu phải từ 02 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trở lên);

d) Có văn bản giới thiệu của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;

đ) Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 50 m2 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian lưu kho;

g) Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống bán buôn của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 01 tỷ Việt Nam đồng trở lên);

h) Có bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

i) Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá:

a) Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;

d) Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;

đ) Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra)

Điều 45.9.NĐ.1.27. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mua bán thuốc lá

(Điều 27 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;

c) Bản sao văn bản giới thiệu của các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, trong đó ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;

d) Hồ sơ về địa điểm kinh doanh, gồm có:

- Địa chỉ, diện tích và mô tả khu vực kinh doanh thuốc lá;

- Bản sao tài liệu chứng minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh (là sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm);

- Bảng kê thiết bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh thuốc lá.

đ) Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (đối với trường hợp xin cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép):

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 03 năm trước đó, kèm theo bảng kê chi tiết danh sách và bản sao hợp lệ các hợp đồng mua bán với mỗi Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc doanh nghiệp phân phối sản phẩm thuốc lá khác, các khoản thuế đã nộp;

- Hình thức tổ chức bán hàng, phương thức quản lý hệ thống phân phối.

e) Bảng kê danh sách thương nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá (nếu đã kinh doanh) của các thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá;

h) Hồ sơ về năng lực tài chính: Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng);

i) Hồ sơ về kho hàng (hoặc khu vực chứa hàng), bao gồm:

- Tài liệu chứng minh quyền sử dụng kho (là sở hữu, đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm);

- Bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật đối với kho hàng.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;

c) Bản sao các văn bản giới thiệu của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;

d) Hồ sơ về địa điểm kinh doanh, gồm có:

- Địa chỉ, diện tích và mô tả khu vực kinh doanh thuốc lá;

- Bản sao tài liệu chứng minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh (là sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm);

- Bảng kê thiết bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh thuốc lá.

đ) Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (đối với trường hợp xin cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép):

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 03 năm trước đó, kèm theo bảng kê chi tiết danh sách và bản sao hợp lệ các hợp đồng mua bán với mỗi Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc doanh nghiệp phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá khác, các khoản thuế đã nộp;

- Hình thức tổ chức bán hàng, phương thức quản lý hệ thống phân phối.

e) Bảng kê danh sách thương nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá (nếu đã kinh doanh) của các thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn;

h) Hồ sơ về năng lực tài chính: Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng);

i) Hồ sơ về kho hàng (hoặc khu vực chứa hàng), bao gồm:

- Tài liệu chứng minh quyền sử dụng kho (là sở hữu, đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm);

- Bản tự cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật đối với kho hàng.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;

c) Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;

d) Hồ sơ về địa điểm kinh doanh, gồm có:

- Địa chỉ, diện tích và mô tả khu vực kinh doanh thuốc lá;

- Bản sao tài liệu chứng minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh (là sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm);

- Bảng kê thiết bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh thuốc lá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.NĐ.1.28. Thẩm quyền, trình tự thủ tục cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá; Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra; Điều 45.9.TT.3.9. Mẫu Giấy chứng nhận, Giấy phép)

Điều 45.9.NĐ.1.28. Thẩm quyền, trình tự thủ tục cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá

(Điều 28 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

1. Thẩm quyền cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá:

a) Bộ Công Thương cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá;

b) Sở Công Thương cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá;

c) Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - sau đây gọi chung là Phòng Công Thương) cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

2. Trình tự thủ tục cấp Giấp phép mua bán sản phẩm thuốc lá:

a) Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá đề nghị cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này, 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép, thương nhân lưu 01 bộ;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan cấp phép có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ.

3. Lập và lưu giữ Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá:

a) Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp giấy phép; 01 bản gửi Cục Quản lý thị trường; gửi mỗi Sở Công Thương có tên trong giấy phép (địa bàn kinh doanh) và nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính 01 bản; gửi mỗi Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc doanh nghiệp phân phối sản phẩm thuốc lá khác có tên trong giấy phép (bán sản phẩm cho doanh nghiệp) 01 bản;

b) Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp giấy phép; 01 bản gửi Bộ Công Thương; 01 bản gửi Chi cục Quản lý thị trường; gửi mỗi Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc doanh nghiệp phân phối sản phẩm thuốc lá có tên trong giấy phép (bán sản phẩm cho doanh nghiệp) 01 bản;

c) Giấy phép bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) sản phẩm thuốc lá được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi thương nhân được cấp giấy phép; 01 bản gửi Sở Công Thương; 01 bản gửi Chi cục Quản lý thị trường; gửi mỗi tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc lá hoặc doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá khác có tên trong giấy phép (bán sản phẩm cho thương nhân) 01 bản.

4. Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá, Giấp phép bán buôn sản phẩm thuốc lá, Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép trong trường hợp tiếp tục kinh doanh. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp lại được quy định tại Điều 39 của Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.NĐ.1.27. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mua bán thuốc lá; Điều 45.9.NĐ.1.39. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá; Điều 45.9.NĐ.1.50. Điều khoản chuyển tiếp; Điều 45.9.TT.3.15. Biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp)

Điều 45.9.NĐ.1.29. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân được cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá

(Điều 29 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, thương nhân được cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá còn có các quyền và nghĩa vụ sau:

1. Mua sản phẩm thuốc lá có nguồn gốc hợp pháp.

2. Tổ chức lưu thông, tiêu thụ sản phẩm thuốc lá trên thị trường theo Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp.

3. Thương nhân phân phối, thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá chỉ được bán sản phẩm thuốc lá cho các thương nhân có Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá thuộc hệ thống phân phối của mình trong phạm vi địa bàn được cấp phép.

4. Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá khác để bán cho các thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá hoặc bán tại các điểm bán lẻ của thương nhân trên phạm vi địa bàn được cấp phép.

5. Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá hoặc trực tiếp tổ chức bán lẻ sản phẩm thuốc lá tại các điểm bán lẻ trực thuộc của thương nhân trên phạm vi địa bàn tỉnh.

6. Các địa điểm bán lẻ của thương nhân phân phối, thương nhân bán buôn phải phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có diện tích như đối với điểm bán lẻ của thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

7. Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán tại các địa điểm được cấp phép.

8. Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá phải niêm yết bản sao hợp lệ Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của thương nhân.

9. Mỗi thương nhân chỉ được cấp một loại Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá. Thương nhân được cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

10. Báo cáo định kỳ tình hình kinh doanh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá cho thương nhân theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 45.9.NĐ.1.30. Xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm thuốc lá nhằm mục đích thương mại

(Điều 30 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Việc nhập khẩu sản phẩm thuốc lá nhằm mục đích thương mại phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Thực hiện thương mại nhà nước trong nhập khẩu sản phẩm thuốc lá;

b) Sản phẩm thuốc lá nhập khẩu phải được dán tem thuốc lá nhập khẩu do Bộ Tài chính phát hành;

c) Sản phẩm thuốc lá nhập khẩu phải tuân thủ các yêu cầu quản lý được quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan như đối với sản phẩm thuốc lá sản xuất trong nước.

2. Bộ Công Thương chỉ định doanh nghiệp thực hiện thương mại Nhà nước nhập khẩu đối với sản phẩm thuốc lá.

3. Xuất khẩu sản phẩm thuốc lá phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:

a) Thương nhân được cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá được xuất khẩu sản phẩm thuốc lá có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan;

Trường hợp thương nhân nhận ủy thác xuất khẩu sản phẩm thuốc lá có nguồn gốc hợp pháp từ thương nhân có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá thì thương nhân nhận ủy thác xuất khẩu phải có một trong ba loại giấy phép trên.

b) Đối với thương nhân có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, số lượng sản phẩm thuốc lá xuất khẩu không bị trừ vào hạn mức sản xuất sản phẩm thuốc lá để tiêu thụ trong nước.

4. Việc tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Công Thương.

5. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể cơ chế quản lý thương mại nhà nước đối với sản phẩm thuốc lá nhập khẩu.

Điều 45.9.NĐ.1.31. Nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại

(Điều 31 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

1. Cá nhân nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam mang theo thuốc lá không vượt quá mức tiêu chuẩn hành lý cho phép theo quy định của Chính phủ.

2. Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế tại Việt Nam, nếu có nhu cầu được phép nhập khẩu sản phẩm thuốc lá để sử dụng phải theo đúng các quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá nhập khẩu thuốc lá vào Việt Nam để nghiên cứu sản xuất thử phải được phép của Bộ Công Thương. Số lượng thuốc lá nhập khẩu để nghiên cứu sản xuất thử mỗi lần không quá 500 bao (quy về 20 điếu/bao) đối với thuốc lá điếu, 50 điếu đối với xì gà.

4. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá nhập khẩu thuốc lá vào Việt Nam để nghiên cứu sản xuất thử nộp 01(một) bộ hồ sơ trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua mạng internet đến Bộ Công Thương bao gồm:

- Công văn đề nghị xin nhập khẩu.

- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của số hàng mẫu nhập khẩu.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét và có văn bản trả lời doanh nghiệp, trường hợp từ chối phải có văn bản nêu rõ lý do.

Điều 45.9.NĐ.1.38. Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá

(Điều 38 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá, tổ chức, cá nhân phải lập 01 bộ hồ sơ gửi về cơ quan cấp phép.

2. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cấp;

c) Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.

3. Trình tự, thủ tục cấp bổ sung, sửa đổi giấy phép, giấy chứng nhận:

a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá nộp 01 bộ hồ sơ xin đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá. Trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng được điều kiện theo quy định cơ quan có thẩm quyền cấp phép sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do.

Điều 45.9.NĐ.1.39. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá

(Điều 39 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cấp hết thời hạn hiệu lực. Trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trong trường hợp tiếp tục kinh doanh. Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp lại như đối với trường hợp cấp mới.

2. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá bị mất, bị tiêu hủy toàn bộ hoặc một phần, bị rách, nát hoặc bị cháy, tổ chức, cá nhân được cấp phép phải lập, nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp lại;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cấp (nếu có).

3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép:

a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ xin đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá. Trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng được điều kiện theo quy định cơ quan có thẩm quyền cấp phép sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.NĐ.1.11. Thẩm quyền, trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá; Điều 45.9.NĐ.1.14. Thẩm quyền và trình tự cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá; Điều 45.9.NĐ.1.19. Thẩm quyền, trình tự cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá; Điều 45.9.NĐ.1.28. Thẩm quyền, trình tự thủ tục cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá)

Điều 45.9.NĐ.1.40. Phí, lệ phí cấp phép

(Điều 40 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá phải nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 45.9.NĐ.1.41. Chế độ báo cáo

(Điều 41 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo về Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá, Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá và kinh doanh sản phẩm thuốc lá của thương nhân trên địa bàn.

2. Phòng Công Thương có trách nhiệm báo cáo về Sở Công Thương tình hình kinh doanh, cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá của thương nhân trên địa bàn.

3. Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá phải gửi báo cáo thống kê sản lượng, loại sản phẩm thuốc lá sản xuất, kinh doanh (theo hệ thống phân phối, bán buôn, bán lẻ) của đơn vị mình về cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép và về Sở Công Thương nơi thương nhân đặt trụ sở chính.

4. Thương nhân kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá báo cáo tình hình kinh doanh về cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép và về cơ quan Công Thương nơi thương nhân đặt trụ sở chính.

5. Thương nhân đầu tư trồng nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá, kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá báo cáo tình hình kinh doanh về cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép và về cơ quan Công Thương nơi thương nhân đặt trụ sở chính.

6. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải báo cáo về Bộ Công Thương và Bộ Tài chính tình hình sản xuất kinh doanh thuốc lá bao gồm: Sản lượng sản xuất, sản lượng xuất khẩu, sản lượng nhập khẩu, sản lượng tiêu thụ, giá bán, số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo từng nhãn sản phẩm.

7. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá phải báo cáo về Bộ Công Thương tình hình nhập khẩu và sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá nhập khẩu trong kỳ, tình hình sản xuất kinh doanh chế biến nguyên liệu thuốc lá.

8. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể chế độ, biểu mẫu báo cáo cho Sở Công Thương, Phòng Công Thương, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá, đầu tư nguyên liệu thuốc lá, các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá, các thương nhân phân phối, bán buôn và bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

Điều 45.9.LQ.20. Quy hoạch kinh doanh thuốc lá

(Điều 20 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Quy hoạch kinh doanh thuốc lá phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá để từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá, phù hợp với việc giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá và có giải pháp để từng bước chuyển đổi ngành, nghề cho người trồng cây thuốc lá, công nhân sản xuất thuốc lá.

2. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch kinh doanh thuốc lá của cả nước, bao gồm quy hoạch vùng nguyên liệu thuốc lá, quy hoạch sản xuất thuốc lá, quy hoạch mạng lưới mua bán thuốc lá.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng nguyên liệu thuốc lá, quy hoạch mạng lưới mua bán thuốc lá của địa phương phù hợp với quy hoạch kinh doanh thuốc lá quy định tại Điều này.

Điều 45.9.LQ.21. Kiểm soát đầu tư sản xuất thuốc lá

(Điều 21 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Việc đầu tư trồng cây thuốc lá, chế biến nguyên liệu và sản xuất thuốc lá phải phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Việc đầu tư xây dựng mới, đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất của cơ sở sản xuất thuốc lá để tiêu thụ trong nước không được vượt quá tổng sản lượng được phép sản xuất của toàn ngành thuốc lá trước ngày Luật này có hiệu lực.

3. Dự án có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Liên doanh, hợp tác với doanh nghiệp đã có giấy phép sản xuất thuốc lá;

b) Nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối trong vốn điều lệ của doanh nghiệp;

c) Đáp ứng các điều kiện sản xuất thuốc lá theo quy định của Chính phủ.

4. Hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá chỉ được thực hiện tại doanh nghiệp đã có giấy phép sản xuất thuốc lá sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bằng văn bản.

5. Hợp đồng sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu không tính vào sản lượng thuốc lá được phép sản xuất tiêu thụ trong nước và chỉ được thực hiện tại doanh nghiệp đã có giấy phép sản xuất thuốc lá sau khi được Bộ trưởng Bộ Công thương đồng ý bằng văn bản.

6. Việc đầu tư sản xuất, gia công thuốc lá để xuất khẩu vượt quá sản lượng được phép sản xuất của cơ sở phải được Bộ trưởng Bộ Công thương đồng ý bằng văn bản.

Điều 45.9.NĐ.1.24. Điều kiện, trình tự thủ tục đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ; đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu; di chuyển địa điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá

(Điều 24 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Các dự án đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ; đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá phải phù hợp với Quy hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá và vùng nguyên liệu thuốc lá và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Không đầu tư xây mới, đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất của các cơ sở sản xuất sản phẩm thuốc lá để tiêu thụ trong nước vượt quá tổng năng lực sản xuất của toàn ngành thuốc lá được Bộ Công Thương xác định theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;

c) Việc đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất thuốc lá phải phù hợp với quy mô và kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.

2. Trình tự, thủ tục đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ; đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu; di chuyển địa điểm theo quy hoạch:

a) Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá gửi văn bản và dự án đầu tư đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến Bộ Công Thương. Nội dung văn bản đề nghị bao gồm các nội dung: Tên dự án, địa điểm, thông số kỹ thuật chủ yếu có liên quan, quy mô, sản lượng sản xuất, hiệu quả của dự án, phương án xử lý các máy móc thiết bị được thay thế (nếu đầu tư thay thế);

b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Công Thương có văn bản trả lời. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Bộ Công Thương sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do;

c) Sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương, doanh nghiệp triển khai thực hiện đầu tư theo trình tự và thủ tục về đầu tư và xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật;

d) Doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Công Thương kết quả xử lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá đã thay thế trong quá trình đầu tư.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.NĐ.1.21. Năng lực sản xuất và điều chuyển năng lực sản xuất của doanh nghiệp; Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra)

Điều 45.9.NĐ.1.25. Đầu tư nước ngoài sản xuất sản phẩm thuốc lá

(Điều 25 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Điều kiện đầu tư, hợp tác với nước ngoài để sản xuất thuốc lá:

a) Đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá phải phù hợp với Quy hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá và vùng nguyên liệu thuốc lá được phê duyệt;

b) Đầu tư trên cơ sở liên doanh, hợp tác với doanh nghiệp đã có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá để đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm;

c) Nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối trong vốn điều lệ của doanh nghiệp (trong trường hợp đầu tư theo hình thức liên doanh);

d) Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 17 của Nghị định này;

đ) Được Thủ tướng Chính phủ cho phép trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương.

2. Trình tự, thủ tục đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá:

a) Các bên liên doanh gửi hồ sơ dự án thành lập liên doanh, hợp đồng liên doanh kèm theo văn bản đề nghị về Bộ Công Thương;

Văn bản đề nghị bao gồm các nội dung chính: Tên dự án, địa điểm, thông số kỹ thuật chủ yếu có liên quan, phạm vi và mục tiêu hoạt động, quy mô, sản lượng sản xuất từng loại sản phẩm thuốc lá, hiệu quả của dự án, phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được thay thế.

b) Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Công Thương xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời doanh nghiệp;

c) Sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, các bên liên doanh mới được triển khai đăng ký thành lập liên doanh theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư.

3. Trình tự, thủ tục đầu tư nước ngoài theo hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá:

a) Các bên gửi hồ sơ hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp kèm theo văn bản đề nghị về Bộ Công Thương. Văn bản đề nghị bao gồm các nội dung chính của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; quy mô, sản lượng sản xuất từng loại sản phẩm thuốc lá, hiệu quả của dự án, phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được thay thế (nếu có);

b) Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Công Thương xem xét trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời doanh nghiệp;

c) Sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, các bên mới được triển khai thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

4. Doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Công Thương kết quả xử lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá không còn sử dụng hoặc thanh lý khi đầu tư chiều sâu và chịu hoàn toàn trách nhiệm với việc xử lý này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.NĐ.1.17. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá; Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra)

Điều 45.9.LQ.22. Kiểm soát sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước

(Điều 22 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Kiểm soát sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước bao gồm các biện pháp sau đây:

a) Quản lý sản lượng thuốc lá được phép sản xuất và nhập khẩu;

b) Dán tem hoặc in mã số, mã vạch trên bao bì thuốc lá;

c) Quản lý năng lực máy, thiết bị chuyên ngành thuốc lá;

d) Quản lý nguyên liệu thuốc lá và giấy cuốn điếu thuốc lá;

đ) Quản lý nguồn gốc, sự di chuyển và tính hợp pháp của thuốc lá.

2. Bộ trưởng Bộ Công thương công bố công khai sản lượng được phép sản xuất và nhập khẩu thuốc lá để tiêu thụ trong nước của từng doanh nghiệp phù hợp với năng lực sản xuất và nhu cầu của thị trường.

3. Chính phủ quy định cụ thể biện pháp quản lý máy, thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu và giấy cuốn điếu thuốc lá.

Điều 45.9.NĐ.1.33. Quản lý máy móc thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá

(Điều 33 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Tổ chức, cá nhân không có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá không được sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá dưới mọi hình thức.

2. Việc nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan và tuân thủ các quy định sau:

a) Doanh nghiệp chỉ được nhượng bán máy móc thiết bị còn giá trị sử dụng cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá phù hợp lĩnh vực sản xuất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc xuất khẩu, tái xuất ra nước ngoài;

b) Máy móc, thiết bị không còn giá trị sử dụng hoặc thanh lý khi đầu tư chiều sâu phải được tiêu hủy dưới sự giám sát của Tổ giám sát tiêu hủy máy móc, thiết bị do Bộ Công Thương thành lập.

3. Doanh nghiệp lập hồ sơ nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất hoặc thanh lý máy móc, thiết bị cần thanh lý và văn bản đề nghị đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn bản trả lời doanh nghiệp hoặc thành lập Tổ giám sát tiêu hủy máy móc, thiết bị trong trường hợp thanh lý tiêu hủy thiết bị.

4. Doanh nghiệp sau khi nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất hoặc thanh lý máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá phải báo cáo về Bộ Công Thương kết quả thực hiện.

5. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý đối với máy móc thiết bị thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp hoặc không tiêu hủy theo quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.TT.3.15. Biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp; Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra)

Điều 45.9.NĐ.1.34. Nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá

(Điều 34 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá;

b) Máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá nhập khẩu phải phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp đã được Bộ Công Thương công bố;

c) Được sự đồng ý chủ trương đầu tư của Bộ Công Thương (nếu có).

2. Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá bao gồm văn bản đồng ý chủ trương đầu tư, dự án và các văn bản phê duyệt liên quan (nếu có) và văn bản đề nghị Bộ Công Thương cho phép nhập khẩu. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn bản trả lời doanh nghiệp, trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.

3. Bộ Công Thương lập và ban hành Danh mục máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.TT.3.15. Biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp; Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra; Điều 45.9.TT.3.19. Xử lý kết quả kiểm tra)

Điều 45.9.NĐ.1.35. Xử lý máy móc, thiết bị sản xuất sản phẩm thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp

(Điều 35 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá bị coi là bất hợp pháp trong các trường hợp:

a) Nhập khẩu trước thời điểm ban hành Chỉ thị 13/1999/CT-TTg ngày 12 tháng 5 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh sắp xếp sản xuất, kinh doanh ngành thuốc lá không có các giấy tờ thủ tục nhập khẩu hợp lệ;

b) Nhập khẩu sau thời điểm ban hành Chỉ thị 13/1999/CT-TTg nhưng không có các giấy tờ thủ tục nhập khẩu hợp lệ và văn bản đồng ý của Bộ Công Thương (hoặc Bộ Công nghiệp trước đây).

2. Máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp sẽ bị tịch thu và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc xử lý máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá bị tịch thu được thực hiện theo quy định hiện hành, chỉ được phép bán lại cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá phù hợp với lĩnh vực sản xuất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc tiêu hủy.

3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý đối với những máy móc, thiết bị sản xuất sản phẩm thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra)

Điều 45.9.NĐ.1.36. Quản lý nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá

(Điều 36 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương.

2. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất tiêu thụ trong nước, sản xuất xuất khẩu, gia công xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá;

b) Nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá nhập khẩu phải phù hợp với sản lượng sản xuất của doanh nghiệp (đối với trường hợp sản xuất tiêu thụ trong nước);

c) Có hợp đồng sản xuất xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá hoặc nguyên liệu thuốc lá (đối với trường hợp sản xuất xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu);

d) Được sự đồng ý của Bộ Công Thương.

3. Nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước:

a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, doanh nghiệp chế biến sợi thuốc lá phải gửi đăng ký báo cáo nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước và chế biến sợi thuốc lá của năm sau về Bộ Công Thương;

Báo cáo nêu rõ tình hình sản xuất kinh doanh, sản lượng sản xuất, tình hình nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá của năm báo cáo và dự kiến sản lượng sản xuất, nhu cầu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá của năm sau.

b) Căn cứ sản lượng sản xuất, báo cáo của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, doanh nghiệp chế biến sợi thuốc lá và khả năng đáp ứng nguyên liệu trong nước, tổng hạn ngạch thuế quan mặt hàng nguyên liệu thuốc lá, Bộ Công Thương sẽ có văn bản thông báo chỉ tiêu nhập khẩu đến các doanh nghiệp và cơ quan có liên quan trước ngày 15 tháng 12 hàng năm;

c) Tổng hạn ngạch thuế quan mặt hàng nguyên liệu thuốc lá và chỉ tiêu phân bổ nhập khẩu cho từng doanh nghiệp sẽ được công khai trên trang tin điện tử của Bộ Công Thương;

d) Nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá nhập khẩu chỉ được sử dụng để sản xuất sản phẩm thuốc lá, sợi thuốc lá theo đúng mục đích đã đăng ký, không được bán và tiêu thụ trên thị trường.

4. Nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá:

a) Chỉ các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mới được phép nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn thuốc lá điếu để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá;

b) Doanh nghiệp gửi hợp đồng sản xuất xuất khẩu hoặc hợp đồng gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá và văn bản đề nghị nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá đến Bộ Công Thương. Trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, năng lực sản xuất của doanh nghiệp và hồ sơ liên quan, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn bản thông báo kế hoạch nhập khẩu đến các doanh nghiệp và cơ quan có liên quan.

5. Nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu:

a) Chỉ các doanh nghiệp có Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá mới được phép nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu;

b) Doanh nghiệp gửi hợp đồng chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc hợp đồng gia công xuất khẩu và văn bản đề nghị đến Bộ Công Thương. Trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, năng lực sản xuất và hồ sơ liên quan, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cho doanh nghiệp thực hiện hợp đồng.

6. Bộ Công Thương ban hành mẫu biểu đăng ký nhu cầu giấy cuốn điếu thuốc lá, sợi thuốc lá và nguyên liệu lá thuốc lá.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.TT.3.15. Biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp; Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra)

Điều 45.9.NĐ.1.37. Tem sản phẩm thuốc lá

(Điều 37 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Sản phẩm thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước phải dán tem trên bao gói theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Sản phẩm thuốc lá sản xuất để xuất khẩu, chào hàng, triển lãm ở nước ngoài không phải dán tem theo quy định của Việt Nam.

3. Tem sản phẩm thuốc lá sản xuất để tiêu thụ tại Việt Nam chỉ được cấp cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất thuốc lá. Số lượng tem cấp cho doanh nghiệp hàng năm không được vượt quá sản lượng được phép sản xuất.

4. Sản phẩm thuốc lá nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải được dán tem nhập khẩu trên bao gói.

5. Bộ Tài chính in, phát hành và tổ chức cấp tem cho doanh nghiệp theo đúng quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.TT.3.18. Nội dung kiểm tra)

Điều 45.9.LQ.23. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá

(Điều 23 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá và tiêu chuẩn cơ sở về thuốc lá mà nhà sản xuất đã công bố.

2. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc lá phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:

a) Công bố tiêu chuẩn cơ sở về thuốc lá;

b) Bảo đảm thuốc lá do cơ sở sản xuất, nhập khẩu phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá và tiêu chuẩn cơ sở về thuốc lá mà nhà sản xuất đã công bố;

c) Thường xuyên kiểm tra và chịu trách nhiệm về sự phù hợp của thuốc lá do cơ sở sản xuất, nhập khẩu với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở đã công bố.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá điếu.

Điều 45.9.LQ.24. Số lượng điếu thuốc lá trong bao, gói

(Điều 24 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

Sau 03 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, số lượng điếu thuốc lá đóng gói trong 01 bao thuốc lá không được ít hơn 20 điếu, trừ thuốc lá xì gà và thuốc lá được sản xuất để xuất khẩu.

Điều 45.9.LQ.25. Bán thuốc lá

(Điều 25 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Việc bán thuốc lá phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Doanh nghiệp, đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải có giấy phép bán thuốc lá theo quy định của Chính phủ;

b) Người chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại Điều 11, Điều 12, trừ điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.LQ.11. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn; Điều 45.9.LQ.12. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá)

Điều 45.9.LQ.26. Các biện pháp phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả

(Điều 26 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức để người dân không tham gia buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả.

2. Tổ chức và bảo đảm đủ nhân lực, kinh phí, phương tiện cho lực lượng phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả.

3. Định kỳ, thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý hành vi kinh doanh thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả.

4. Tịch thu, tiêu hủy thuốc lá giả; tịch thu, tiêu hủy các loại máy, thiết bị dùng để sản xuất thuốc lá giả. Việc tiêu hủy phải sử dụng các biện pháp bảo đảm an toàn đối với môi trường. Kinh phí tiêu hủy do cá nhân, tổ chức vi phạm chịu trách nhiệm chi trả. Trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức vi phạm thì kinh phí tiêu hủy do ngân sách nhà nước chi trả.

5. Việc xử lý đối với thuốc lá nhập lậu được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

6. Khuyến khích về vật chất và tinh thần cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện và tố giác, tố cáo các hành vi kinh doanh thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả.

7. Phối hợp ở cấp tỉnh, cấp quốc gia với các nước có chung đường biên giới và các nước có liên quan trong phòng, chống kinh doanh thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả.

Điều 45.9.NĐ.1.32. Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại

(Điều 32 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

1. Thuốc lá giả, thuốc lá nhập lậu đều bị tịch thu để tiêu hủy. Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Các doanh nghiệp sản xuất, mua bán thuốc lá có nghĩa vụ phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phòng, chống buôn lậu sản phẩm thuốc lá, kinh doanh thuốc lá giả.

Điều 45.9.LQ.27. Trách nhiệm phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả

(Điều 27 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức công tác phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương tổ chức, chỉ đạo, bố trí lực lượng và phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan liên quan thực hiện công tác phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho công tác phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.TT.2.2. Nội dung và mức chi cho công tác phòng, chống tác hại thuốc lá; Điều 45.9.TT.2.3. Công tác quản lý tài chính)

Chương IV

CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ĐỂ PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ

Điều 45.9.LQ.28. Thành lập Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá

(Điều 28 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá (sau đây gọi chung là Quỹ) là quỹ quốc gia, trực thuộc Bộ Y tế và chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng.

2. Quỹ được quản lý bởi Hội đồng quản lý liên ngành. Hội đồng quản lý liên ngành gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Y tế, Phó Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài chính, các ủy viên là đại diện lãnh đạo Bộ Công thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông và đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

4. Định kỳ 02 năm một lần, Chính phủ báo cáo Quốc hội về kết quả hoạt động và việc quản lý sử dụng Quỹ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.QĐ.1.1. Thành lập Quỹ phòng chống tác hại của thuốc lá)

Điều 45.9.LQ.29. Mục đích và nhiệm vụ của Quỹ

(Điều 29 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có chức năng huy động, cung cấp và điều phối nguồn lực tài chính của Quỹ cho các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá trên phạm vi toàn quốc.

2. Quỹ có nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động sau đây:

a) Truyền thông về tác hại của thuốc lá và phòng, chống tác hại của thuốc lá phù hợp với từng nhóm đối tượng;

b) Xây dựng, triển khai các mô hình điểm về cộng đồng, cơ quan, tổ chức không có khói thuốc lá; phát triển và nhân rộng các mô hình có hiệu quả;

c) Tổ chức các chiến dịch, sáng kiến về phòng, chống tác hại của thuốc lá dựa vào cộng đồng; tư vấn việc tổ chức nơi dành riêng cho người hút thuốc lá tại các địa điểm công cộng;

d) Tổ chức cai nghiện thuốc lá;

đ) Xây dựng, triển khai các mô hình điểm về cai nghiện thuốc lá dựa vào cộng đồng và phát triển, nhân rộng các mô hình có hiệu quả;

e) Nghiên cứu đưa ra những bằng chứng phục vụ cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá;

g) Xây dựng, hỗ trợ hoạt động, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho mạng lưới cộng tác viên làm công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá;

h) Xây dựng nội dung và tổ chức đưa giáo dục về tác hại và phòng, chống tác hại của thuốc lá vào chương trình giáo dục phù hợp với các cấp học;

i) Thực hiện các giải pháp chuyển đổi ngành, nghề cho người trồng cây thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, sản xuất thuốc lá.

Điều 45.9.LQ.30. Nguồn hình thành và nguyên tắc sử dụng Quỹ

(Điều 30 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Quỹ được hình thành từ các nguồn sau đây:

a) Khoản đóng góp bắt buộc của cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc lá được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo lộ trình: 1,0% từ ngày 01 tháng 5 năm 2013; 1,5% từ ngày 01 tháng 5 năm 2016; 2,0% từ ngày 01 tháng 5 năm 2019. Khoản đóng góp bắt buộc được khai, nộp cùng với thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc lá tự khai, tự tính, tự nộp vào tài khoản của Quỹ;

b) Nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;

c) Nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ được sử dụng theo các nguyên tắc sau đây:

a) Quỹ chỉ được sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này và điểm e khoản này;

b) Nội dung chi của Quỹ căn cứ vào kế hoạch hoạt động hằng năm, chương trình, chiến lược ngắn hạn, dài hạn, mục tiêu ưu tiên trong từng giai đoạn đã được Hội đồng quản lý liên ngành phê duyệt;

c) Quỹ được thực hiện kiểm toán hằng năm theo quy định của pháp luật;

d) Công khai, minh bạch;

đ) Bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn tài chính của Quỹ;

e) Chi phí quản lý hành chính theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 45.9.LQ.31. Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá

(Điều 31 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; cá nhân vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tác hại của thuốc lá được thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

(Điều này có nội dung liên quan đến Mục 4 HÀNH VI VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH THUỐC LÁ; Điều 39.13.NĐ.38.23. Vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá; Điều 39.13.NĐ.38.24. Vi phạm quy định về bán thuốc lá; Điều 39.13.NĐ.38.25. Vi phạm quy định về ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá; Điều 39.13.NĐ.38.26. Vi phạm quy định về cai nghiện thuốc lá; Điều 39.13.NĐ.38.27. Vi phạm quy định khác về phòng, chống tác hại của thuốc lá)

Điều 45.9.NĐ.1.42. Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc lá

(Điều 42 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Sản xuất, mua bán sản phẩm, mua bán nguyên liệu thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá không có giấy phép; đầu tư trồng cây thuốc lá không có giấy chứng nhận đủ điều kiện.

2. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển sản phẩm thuốc lá nhập lậu (trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tái xuất), thuốc lá giả, các sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu không được bảo hộ tại Việt Nam, không đảm bảo chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá, kém phẩm chất hoặc đã hết hạn sử dụng, ghi nhãn trên bao bì không đúng quy định, không dán tem theo quy định của pháp luật.

3. Sử dụng, thanh, lý, nhập khẩu, xuất khẩu, tái xuất, nhượng bán máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật.

4. Sản xuất sản phẩm thuốc lá vượt sản lượng cho phép sản xuất.

5. Không thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh đối với sản phẩm thuốc lá, phòng, chống tác hại của thuốc lá.

6. Mua bán, chuyển nhượng tem sản phẩm thuốc lá.

7. Mua bán, chuyển nhượng trái phép giấy cuốn điếu thuốc lá.

8. Bán thuốc lá tại khu vực công sở, trường học, bệnh viện, rạp chiếu phim, nhà biểu diễn văn hóa nghệ thuật, nhà thi đấu thể thao và tại các nơi công cộng khác theo quy định của pháp luật.

9. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Mục 4 HÀNH VI VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH THUỐC LÁ; Điều 45.9.TT.3.17. Kiểm tra đột xuất)

Điều 45.9.NĐ.1.43. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá

(Điều 43 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Tổ chức, cá nhân sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá trong trường hợp vi phạm điều kiện về đầu tư, kinh doanh, chế biến nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán thuốc lá và vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá nếu không đi vào hoạt động sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc giấy phép.

Điều 45.9.NĐ.1.44. Xử lý vi phạm

(Điều 44 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc lá tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 45.9.LQ.32. Trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá

(Điều 32 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; nếu dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức việc xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm và hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

3. Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức việc xử lý vi phạm đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá và hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

4. Bộ Công thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức việc xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi kinh doanh thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

5. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức việc xử lý vi phạm đối với hành vi kinh doanh thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thuộc khu vực biên giới và lĩnh vực được phân công phụ trách.

6. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ ngành liên quan tổ chức việc xử lý vi phạm hành chính về phòng, chống tác hại của thuốc lá thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

7. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để tổ chức, chỉ đạo, bố trí lực lượng và phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm, kinh doanh thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chủ trì, tổ chức việc xử phạt đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm công cộng có quy định cấm thuộc địa bàn quản lý.

8. Cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá quy định tại các khoản 2, 4, 6 và 7 Điều này, nếu phát hiện vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển cơ quan tiến hành tố tụng để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương V

MỘT SỐ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ

Điều 45.9.TT.2.2. Nội dung và mức chi cho công tác phòng, chống tác hại thuốc lá

(Điều 2 Thông tư số 147/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. Chi tổ chức truyền thông, tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về phòng, chống tác hại của thuốc lá:

a) Chi tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống tác hại thuốc lá trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí) theo hình thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng.

b) Chi mua, xây dựng, sản xuất, nhân bản và phát hành các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt động truyền thông. Việc lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền, chương trình truyền thông do Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ truyền thông quyết định trên cơ sở dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao. Mức chi theo chế độ, định mức, đơn giá của các ngành có công việc tương tự.

c) Chi phổ biến chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

d) Chi các hoạt động truyền thông trong “Tuần lễ không thuốc lá”, “Ngày phòng, chống tác hại thuốc lá”:

- Chi lễ mít tinh: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

- Chi hoạt động của các đội tuyên truyền cơ động trong các đợt mở chiến dịch tuyên truyền phòng chống tác hại thuốc lá tại cộng đồng:

+ Chi phí xăng xe hoặc thuê phương tiện, chụp ảnh tư liệu và các hoạt động khác. Mức chi theo thực tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Chi hỗ trợ cho những người trực tiếp tham gia đội tuyên truyền cơ động: Mức chi 50.000 đồng/người/buổi.

đ) Chi tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học:

- Các lớp giáo dục truyền thông.

- Truyền thanh (hỗ trợ biên tập và phát thanh).

- Nói chuyện chuyên đề (hỗ trợ viết chuyên đề, bồi dưỡng người trực tiếp nói chuyện chuyên đề và nước uống cho đối tượng tham dự).

- Băng zôn, panô, khẩu hiệu.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào các hình thức truyền thông để quy định mức chi cụ thể cho các nội dung nêu trên phù hợp với dự toán ngân sách nhà nước được giao và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.

e) Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về tác hại của thuốc lá:

- Biên soạn đề thi và đáp án (nếu có): Mức tối đa 500.000 đồng/đề thi.

- Bồi dưỡng chấm thi, Ban giám khảo cuộc thi, xét công bố kết quả thi: Mức tối đa 300.000 đồng/người/ngày.

- Bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức, thư ký cuộc thi: Mức tối đa 200.000 đồng/người/ngày.

- Chi giải thưởng: Giải tập thể tối đa 4.000.000 đồng/giải thưởng; giải cá nhân tối đa 2.000.000 đồng/giải thưởng.

- Chi tổng hợp, báo cáo kết quả cuộc thi: tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo.

- Các khoản chi khác phục vụ cuộc thi (nếu có) như: Thuê viết kịch bản, đạo diễn; thuê hội trường, âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, trang trí; bồi dưỡng thí sinh dự thi, người phục vụ, người dẫn chương trình (MC); chi hỗ trợ tiền tàu xe, tiền ăn, thuê phòng nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức; chi văn phòng phẩm; xăng xe hoặc thuê phương tiện vận chuyển và các khoản chi cần thiết khác. Mức chi thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Trường hợp chưa có quy định mức chi, Thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi quyết định mức chi trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được giao.

Tùy theo quy mô tổ chức cuộc thi (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở) và dự toán ngân sách được giao, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức cuộc thi quyết định mức chi cụ thể và không được vượt quá mức chi tối đa nêu trên.

2. Chi khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Nội dung và mức chi theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn Luật.

3. Chi nghiên cứu khoa học liên quan đến phòng, chống tác hại thuốc lá đối với sức khỏe. Mức chi theo quy định hiện hành về xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.

4. Chi điều tra tác hại của thuốc lá đến sức khỏe theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/2/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

5. Chi hỗ trợ cai nghiện thuốc lá:

a) Chi công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các phương pháp cai nghiện phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. Mức chi theo quy định hiện hành về xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.

b) Chi xây dựng và triển khai mô hình điểm hỗ trợ cai nghiện thuốc lá tại cộng đồng:

- Tuỳ theo yêu cầu, điều kiện cụ thể và khả năng của ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt từng mô hình cụ thể.

- Nội dung và mức chi cụ thể của các mô hình: Căn cứ vào nội dung hoạt động của từng mô hình và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội dung và mức chi cụ thể theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.

6. Chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên của Ban Chủ nhiệm Chương trình phòng chống tác hại của thuốc lá; cơ quan thường trực, bộ phận giúp việc thực hiện công tác phòng, chống tác hại thuốc lá của Bộ, ngành và địa phương, cụ thể:

a) Chi làm thêm giờ. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

b) Chi phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định (nếu có).

c) Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi vật tư văn phòng, thông tin, liên lạc; mua tài liệu phục vụ cho công tác chuyên môn theo mức chi thực tế phản ánh trong các hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định.

d) Chi hội nghị, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

đ) Chi kiểm tra, giám sát thực hiện Công ước khung về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

e) Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá. Căn cứ vào yêu cầu công việc và dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý kinh phí xem xét, quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp với dự toán được giao; thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.LQ.27. Trách nhiệm phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả)

Điều 45.9.TT.2.3. Công tác quản lý tài chính

(Điều 3 Thông tư số 147/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

1. Công tác lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật.

2. Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm về việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện công tác phòng, chống tác hại thuốc lá của Ban Chủ nhiệm Chương trình phòng, chống tác hại thuốc lá và cơ quan thường trực, bộ phận giúp việc thực hiện công tác phòng, chống tác hại thuốc lá của Bộ, ngành và địa phương như sau:

a) Hàng năm, cùng với thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ là cơ quan thường trực, bộ phận giúp việc thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá của các Bộ, ngành, địa phương và Ban Chủ nhiệm Chương trình phòng, chống tác hại thuốc lá có trách nhiệm lập dự toán chi ngân sách nhà nước để thực hiện công tác phòng, chống tác hại thuốc lá theo quy định tại Thông tư này và tổng hợp chung vào dự toán chi thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.

b) Phân bổ và giao dự toán:

Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ là cơ quan thường trực, bộ phận giúp việc thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá của Bộ, ngành, địa phương và Ban Chủ nhiệm Chương trình phòng, chống tác hại thuốc lá có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho công tác phòng, chống tác hại thuốc lá theo nhiệm vụ được giao.

c) Hạch toán, quyết toán kinh phí:

Kinh phí thực hiện công tác phòng, chống tác hại thuốc lá được tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị được giao nhiệm vụ là cơ quan thường trực, bộ phận giúp việc thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá của các Bộ, ngành, địa phương và Ban Chủ nhiệm Chương trình phòng, chống tác hại thuốc lá theo quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.LQ.27. Trách nhiệm phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả)

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 45.9.LQ.33. Hiệu lực thi hành

(Điều 33 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2013.

Điều 45.9.LQ.34. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 34 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

Bao, tút, hộp thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam theo quy định tương ứng của pháp luật về ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trước ngày Luật này có hiệu lực sẽ không được sử dụng sau 06 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 45.9.LQ.35. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

(Điều 35 Luật số 09/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012./.

Điều 45.9.NĐ.1.50. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 50 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá theo quy định của Nghị định 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá mà vẫn còn thời hạn thì không phải xin cấp lại giấy chứng nhận hoặc giấy phép. Hết thời hạn trong giấy chứng nhận hoặc giấy phép phải làm thủ tục xin cấp phép theo các quy định tại Nghị định này.

2. Đối với tổ chức, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá phải làm thủ tục cấp phép theo các quy định tại Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.NĐ.1.14. Thẩm quyền và trình tự cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá; Điều 45.9.NĐ.1.19. Thẩm quyền, trình tự cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá; Điều 45.9.NĐ.1.28. Thẩm quyền, trình tự thủ tục cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá)

Điều 45.9.NĐ.1.51. Hiệu lực thi hành

(Điều 51 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2013.

2. Bãi bỏ Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 45.9.NĐ.1.52. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành

(Điều 52 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)

1. Bộ Công Thương phối hợp các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Điều 45.9.NĐ.1.53. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 3 Nghị định số 106/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá ngày 14/09/2017 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cấp cho thương nhân theo Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ vẫn tiếp tục duy trì hiệu lực cho đến khi hết thời hạn theo Giấy phép đã cấp.

Điều 45.9.NĐ.1.54. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

(Điều 4 Nghị định số 106/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 11 năm 2017.

2. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 45.9.NĐ.2.12. Trách nhiệm thực hiện

(Điều 12 Nghị định số 77/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Tổ chức triển khai và hướng dẫn hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá; ban hành quy trình cai nghiện thuốc lá; chỉ đạo các cơ sở y tế triển khai hoạt động lồng ghép tư vấn nhanh của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về cai nghiện thuốc lá cho người nghiện thuốc lá;

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Điều 10, Điều 11 của Nghị định này.

2. Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của Nghị định này.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nghị định này tại địa phương, định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

Điều 45.9.NĐ.2.13. Hiệu lực thi hành

(Điều 13 Nghị định số 77/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013.

Điều 45.9.NĐ.2.14. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 14 Nghị định số 77/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

Cơ sở đã triển khai hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá trước ngày Nghị định này có hiệu lực, trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định này và có văn bản gửi Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở hoạt động thông báo về hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện của cơ sở theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.9.NĐ.2.5. Điều kiện thành lập cơ sở tư vấn cai nghiện thuốc lá; Điều 45.9.NĐ.2.9. Thông báo về hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá)

Điều 45.9.NĐ.2.15. Trách nhiệm thi hành

(Điều 15 Nghị định số 77/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

Điều 45.9.QĐ.1.6. Điều khoản thi hành

(Điều 6 Quyết định số 47/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Điều 45.9.TT.1.4. Tổ chức thực hiện

(

(Mục IV Thông tư số 124/2007/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/11/2007)

)

1. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức in, cấp phát tem cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chỉ đạo Cục thuế kiểm tra việc quản lý, sử dụng, quyết toán tem theo quy định tại Thông tư này.

2. Tem thuốc lá điếu nhập khẩu và tem xì gà nhập khẩu được cấp không thu tiền cho doanh nghiệp nhập khẩu. Kinh phí in, phát hành tem thuốc lá điếu nhập khẩu và tem xì gà nhập khẩu do Tổng cục Thuế chi từ nguồn kinh phí hoạt động theo chế độ tài chính hiện hành

3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Điều 45.9.TT.2.4. Hiệu lực thi hành

(Điều 4 Thông tư số 147/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Điều 45.9.TL.2.5. Hiệu lực thi hành

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-BYT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2013.

2. Bãi bỏ các quy định về ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá tại Quyết định số 02/2007/QĐ-BYT ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về vệ sinh an toàn đối với sản phẩm thuốc lá kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực.

Điều 45.9.TL.2.6. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-BYT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Sản phẩm thuốc lá dạng bao mềm được sản xuất, nhập khẩu từ ngày 01 tháng 5 năm 2013 để tiêu thụ tại Việt Nam phải in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của Thông tư liên tịch này và không chậm hơn 06 tháng kể từ ngày Thông tư liên tịch này được ban hành.

2. Sản phẩm thuốc lá dạng bao cứng được sản xuất, nhập khẩu từ ngày 01 tháng 5 năm 2013 để tiêu thụ tại Việt Nam phải in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của Thông tư liên tịch này và không chậm hơn 10 tháng kể từ ngày Thông tư liên tịch này được ban hành.

3. Các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu thuốc lá có trách nhiệm kê khai số lượng bao, tút, hộp thuốc lá đã được ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 5 năm 2013 và báo cáo Bộ Y tế, Bộ Công Thương để xử lý đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 45.9.TL.2.7. Trách nhiệm thi hành

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-BYT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013)

1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động kinh doanh thuốc lá tại Việt Nam có trách nhiệm thực hiện việc ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch này.

2. Bộ Y tế giao Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Công Thương giao Vụ Khoa học công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Công Thương hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này tại địa phương.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý khám, chữa bệnh), Bộ Công Thương (Vụ Khoa học Công nghệ) để nghiên cứu, giải quyết./.

 

Điều 45.9.TT.3.23. Tổ chức thực hiện

(Điều 23 Thông tư số 21/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Vụ Công nghiệp nhẹ theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt về chủ trương đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá và các hoạt động liên quan đến kinh doanh thuốc lá theo quy định;

b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện quy định tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan về kinh doanh thuốc lá.

2. Vụ Thị trường trong nước theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá theo quy định tại Thông tư này;

b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện quy định tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan về kinh doanh thuốc lá.

3. Cục Quản lý Thị trường theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ sau:

Tổ chức kiểm tra các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan về kinh doanh sản phẩm thuốc lá.

4. Sở Công Thương theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá thuộc thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này;

b) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra Phòng Công Thương trong việc cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo quy định tại Thông tư này;

c) Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện quy định tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan về kinh doanh thuốc lá.

5. Phòng Công Thương theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá thuộc thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này;

b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện quy định tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan về kinh doanh thuốc lá.

6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Công Thương tổ chức thực hiện Thông tư này; tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư trồng cây thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá và mua bán sản phẩm thuốc lá theo thẩm quyền.

Điều 45.9.TT.3.24. Hiệu lực thi hành

(Điều 24 Thông tư số 21/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013)

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2013.

2. Bãi bỏ Thông tư số 02/2011/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định hướng dẫn Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

3. Trong quá trình thực hiện, các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm phải báo cáo thường xuyên về Bộ Công Thương kết quả tổ chức thực hiện và phản ảnh kịp thời các khó khăn, vướng mắc để Bộ Công Thương bổ sung, điều chỉnh./.

Điều 45.9.TT.4.11. Tổ chức thực hiện

(Điều 11 Thông tư số 37/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)

Sau 3 (ba) năm kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, Bộ Công Thương chủ trì đánh giá việc thực hiện Thông tư để xem xét lại việc chỉ định thương nhân nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà theo cơ chế thương mại nhà nước.

Điều 45.9.TT.4.12. Hiệu lực thi hành

(Điều 12 Thông tư số 37/2013/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014.

2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BTM-BCN ngày 10 tháng 01 năm 2007 của liên Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn việc nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài./.

Điều 45.9.TT.5.24. Hiệu lực thi hành

(Điều 24 Thông tư số 45/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2014)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2014.

Cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc lá tự khai, tự tính và tự nộp khoản đóng góp bắt buộc đối với thuốc lá sản xuất trong nước bán ra và nhập khẩu từ ngày 01 tháng 5 năm 2013 theo hướng dẫn tại Chương II Thông tư này trong vòng 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế đối với việc chậm nộp khoản đóng góp bắt buộc phát sinh trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2013 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 45.9.TT.5.25. Trách nhiệm thi hành

(Điều 25 Thông tư số 45/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/05/2014)

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

 

Điều 45.9.TT.6.7. Hiệu lực thi hành

(Điều 7 Thông tư số 02/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, kịp thời giải quyết./.

Điều 45.9.TT.7.4. Hiệu lực thi hành

(Điều 4 Thông tư số 07/2015/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015./.

Điều 45.9.TT.8.2.

(Điều 2 Thông tư số 23/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015. Hàm lượng tối đa Tar và Nicotin quy định trong QCVN 16-1:2015/BYT được áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2020.

Quyết định số 02/2007/QĐ-BYT ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Quy định vệ sinh an toàn đối với sản phẩm thuốc lá” hết hạn hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 45.9.TT.8.3.

(Điều 3 Thông tư số 23/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Điều 45.9.TT.9.13. Hiệu lực thi hành

(Điều 13 Thông tư số 49/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2016.

Điều 45.9.TT.9.14. Quy định chuyển tiếp

(Điều 14 Thông tư số 49/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)

Giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm đã được cấp theo Quyết định số 42/2005/QĐ-BYT ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy chế công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm có giá trị đến hết thời hạn hiệu lực được ghi trong Giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm.

Điều 45.9.TT.9.15. Điều khoản tham chiếu

(Điều 15 Thông tư số 49/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)

Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

Điều 45.9.TT.9.16. Tổ chức thực hiện

(Điều 16 Thông tư số 49/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2016)

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi toàn quốc. Định kỳ 06 (sáu) tháng, Cục An toàn thực phẩm báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế về công tác cấp Giấy Tiếp nhận và Giấy Xác nhận.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng TTĐTCP);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Bộ Công Thương, Bộ NN&PTNT;
- Bộ trưởng (để b/c);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT BYT;
- Lưu: VT, PC, ATTP.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Thanh Long

 

Mẫu số 01

(Ban hành kèm Thông tư số ……/2015/TT-BYT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

 

BẢN CÔNG BỐ HỢP QUY

Số ………………

Tên tổ chức, cá nhân: ……………………………………………………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………..

Điện thoại: …………………………… Fax: ………………………………………………………..

E-mail …………………………………………………………………………………………………

CÔNG BỐ:

Sản phẩm: …………………………………………………………………………………………….

Xuất xứ: tên và địa chỉ, điện thoại, fax, email của nhà sản xuất (đối với sản phẩm nhập khẩu phải có tên nước xuất xứ)

…………………………………………………………………………………………………………….

Phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật (shiệu, ký hiệu, tên gọi)

…………………………………………………………………………………………………………….

Phương thức đánh giá sự phù hợp:

…………………………………………………………………………………………………………….

Chúng tôi xin cam kết thực hiện chế độ kiểm tra và kiểm nghiệm định kỳ theo quy định hiện hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính phù hợp của sản phẩm đã công bố.

 

 

……….., ngày ..... tháng …..năm .......
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

Mẫu số 02

(Ban hành kèm Thông tư số ……/2015/TT-BYT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

BẢN THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ THUỐC LÁ

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

Tên sản phẩm

Số: …………….

Tên tổ chức, cá nhân

 

 

1. Yêu cầu kỹ thuật:

1.1. Các chỉ tiêu cảm quan:

- Hương:

- Vị:

- Độ nặng:

- Độ cháy:

- Màu sắc sợi:

1.2. Các chỉ tiêu về an toàn

TT

Tên chỉ tiêu

Đơn vị tính

Mức công bố

1

Hàm lượng Tar

 

 

2

Hàm lượng Nicotin

 

 

2. Thành phần cấu tạo (liệt kê tất cả nguyên liệu và phụ gia được sử dụng trong sản xuất thuốc lá theo thứ tự giảm dần về khối lượng).

3. Quy cách bao gói.

4. Thuyết minh Quy trình chế biến (mô tả sơ đồ về quy trình sản xuất thuốc lá và thuyết minh công nghệ chế biến, bao gồm chi tiết các công nghệ chế biến từng thành phần cấu tạo và công nghệ phối chế, bao gói): Đưa vào phần phụ lục của Bản Thông tin chi tiết về sản phẩm.

5. Các biện pháp phân biệt thật, giả (nếu có).

6. Nội dung ghi nhãn (hoặc nhãn đang lưu hành) phải phù hợp với quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa và quy định về ghi nhãn, in cảnh báo.

7. Xuất xứ và thương nhân chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa:

a) Đối với thuốc lá nhập khẩu:

- Xuất xứ: tên nhà sản xuất và nước xuất xứ.

- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân công bố, nhập khẩu, phân phối độc quyền.

b) Đối với sản phẩm trong nước:

- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân công bố, sản xuất, phân phối độc quyền.

 

 

…….., ngày ….. tháng ….. năm …..
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 03

(Ban hành kèm Thông tư số ……/2015/TT-BYT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Tên tổ chức, cá nhân: ………………………………………………………………………………..

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………..

KẾ HOẠCH GIÁM SÁT ĐỊNH KỲ

Sản phẩm: ………………………………………………………

Tần suất kiểm nghiệm

Chỉ tiêu kiểm nghiệm

Đơn vị lấy mẫu

Đơn vị kiểm nghiệm

 

 

 

 

 

 

………., ngày ….. tháng …… năm …….
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 04

(Ban hành kèm Thông tư số ……/2015/TT-BYT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN (nếu có)
TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………..

………….., ngày … tháng … năm…

 

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HỢP QUY

1. Ngày đánh giá: ………………………………………………………………………………

2. Địa điểm đánh giá: ………………………………………………………………………….

3. Tên sản phẩm: ………………………………………………………………………………

4. Số quy chuẩn kỹ thuật áp dụng: …………………………………………………………..

5. Tên tổ chức thử nghiệm sản phẩm: ………………………………………………………

6. Đánh giá về kết quả thử nghiệm theo quy chuẩn kỹ thuật áp dụng và hiệu lực việc áp dụng, thực hiện quy trình sản xuất: ……………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

7. Các nội dung khác (nếu có): ………………………………………………………………

8. Kết luận:

£ Sản phẩm phù hợp quy chuẩn kỹ thuật.

£ Sản phẩm không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật.

 

Người đánh giá
(ký và ghi rõ họ tên)

Xác nhận của tổ chức, cá nhân
(ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 05

(Ban hành kèm Thông tư số ……/2015/TT-BYT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

 

BẢN CÔNG BỐ PHÙ HỢP QUY ĐỊNH

Số ………………

Tên tổ chức, cá nhân: ……………………………………………………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………..

Điện thoại: …………………………… Fax: ………………………………………………………..

E-mail …………………………………………………………………………………………………

CÔNG BỐ:

Sản phẩm: …………………………………………………………………………………………….

Xuất xứ: tên và địa chỉ, điện thoại, fax, email của nhà sản xuất (đối với sản phẩm nhập khẩu phải có tên nước xuất xứ)

…………………………………………………………………………………………………………….

Phù hợp với quy định (số hiệu, ký hiệu, tên gọi)

…………………………………………………………………………………………………………….

Chúng tôi xin cam kết thực hiện chế độ kiểm tra và kiểm nghiệm định kỳ theo quy định hiện hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính phù hợp của sản phẩm đã công bố.

 

 

…….., ngày ..... tháng ….. năm ......
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

Mẫu số 6

(Ban hành kèm Thông tư số ……/2015/TT-BYT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

BỘ Y TẾ
CỤC AN TOÀN THỰC PHẨM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/ATTP-TNCB

Hà Nội, ngày … tháng … năm …

 

GIẤY TIẾP NHẬN BẢN CÔNG BỐ HỢP QUY

Cục An toàn thực phẩm xác nhận đã nhận Bản công bố hợp quy của: ……… (tên của tổ chức, cá nhân) địa chỉ ….. điện thoại, ……… Fax ………….. Email ………….. cho sản phẩm: ……………. do ……………. (tên địa chỉ nơi sản xuất và nước xuất xứ) …………….. sản xuất, phù hợp quy chuẩn kỹ thuật (số hiệu quy chuẩn kỹ thuật) …………………………..

Bản thông báo này chỉ ghi nhận sự cam kết của doanh nghiệp, không có giá trị chứng nhận cho sản phẩm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính phù hợp của sản phẩm đã công bố.

Định kỳ 03 năm tổ chức, cá nhân phải thực hiện lại việc đăng ký bản công bố hợp quy.

 


Nơi nhận:
- Tổ chức, cá nhân;
- Lưu trữ.

ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN
CỦA CƠ QUAN CẤP GIẤY

(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 07

(Ban hành kèm Thông tư số ……/2015/TT-BYT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

BỘ Y TẾ
CỤC AN TOÀN THỰC PHẨM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/ATTP-XNCB

Hà Nội, ngày … tháng … năm …

 

XÁC NHẬN CÔNG BỐ PHÙ HỢP QUY ĐỊNH

Cục An toàn thực phẩm xác nhận đã nhận Bản công bố hợp quy của: ……… (tên của tổ chức, cá nhân) ………địa chỉ ….. điện thoại, ……… Fax ………….. Email ………….. cho sản phẩm: ……………. do ……………. (tên địa chỉ nơi sản xuất và nước xuất xứ) …………….. sản xuất, phù hợp quy định.

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện chế độ kiểm tra và kiểm nghiệm định kỳ theo quy định hiện hành và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính phù hợp của sản phẩm đã công bố.

Định kỳ 03 năm tổ chức, cá nhân phải thực hiện lại việc đăng ký bản công bố phù hợp quy định.

 


Nơi nhận:
- Tổ chức, cá nhân;
- Lưu trữ.

ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN
CỦA CƠ QUAN XÁC NHẬN

(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 08

(Ban hành kèm Thông tư số ……/2015/TT-BYT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………..

……………, ngày … tháng … năm …

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY TIẾP NHẬN BẢN CÔNG BỐ HỢP QUY HOẶC GIẤY XÁC NHẬN CÔNG BỐ PHÙ HỢP QUY ĐỊNH

Kính gửi: Cục An toàn thực phẩm

... “Tên tổ chức, cá nhân” .... đã được cấp Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định số ……….., ngày ….. tháng ….. năm ……… do Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế cấp.

Nay, chúng tôi làm đơn này đề nghị quý cơ quan cấp lại Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định.

Hồ sơ đề nghị cấp lại gồm:

1. Đơn đề nghị cấp lại Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định.

2. Phiếu kết quả xét nghiệm định kỳ đối với thuốc lá.

3. Giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm hoặc Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy đã được cấp lần trước.

Chúng tôi làm đơn này kính đề nghị quý cơ quan cấp lại Giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định hoặc Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy.

Chúng tôi cam kết bảo đảm tính phù hợp của thuốc lá như đã công bố.

 

 

………, ngày ….. tháng ….. năm …..
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 09

(Ban hành kèm Thông tư số ……/2015/TT-BYT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

BỘ Y TẾ
CỤC AN TOÀN THỰC PHẨM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

GIẤY TIẾP NHẬN BẢN CÔNG BỐ HỢP QUY

Số: .../ATTP-TNCB

Cấp lần đầu: ngày...tháng...năm...

Cấp lại lần thứ...: ngày ...tháng...năm...

Cục An toàn thực phẩm xác nhận đã nhận Bản công bố hợp quy của: …………… (tên của tổ chức, cá nhân) địa chỉ ……………. điện thoại, ……….. Fax ………….. Email …………. cho sản phẩm: …….. do ……… (tên, địa chỉ nơi sản xuất và nước xuất xứ) ………. sản xuất, phù hợp quy chuẩn kỹ thuật (số hiệu quy chuẩn kỹ thuật) …………………………………………

Bản thông báo này chỉ ghi nhận sự cam kết của doanh nghiệp, không có giá trị chứng nhận cho sản phẩm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính phù hợp của sản phẩm đã công bố.

Định kỳ ... năm tổ chức, cá nhân phải thực hiện lại việc đăng ký bản công bố hợp quy.

 


Nơi nhận:
- Tổ chức, cá nhân;
- Lưu trữ.

ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN
CỦA CƠ QUAN CẤP GIẤY

(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 10

(Ban hành kèm Thông tư số ……/2015/TT-BYT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

BỘ Y TẾ
CỤC AN TOÀN THỰC PHẨM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

XÁC NHẬN CÔNG BỐ PHÙ HỢP QUY ĐỊNH

Số: .../ATTP-XNCB

Cấp lần đầu: ngày...tháng...năm...

Cấp lại lần thứ...: ngày ...tháng...năm...

Cục An toàn thực phẩm xác nhận công bố phù hợp quy định của: ……… (tên của tổ chức, cá nhân) ………địa chỉ ….. điện thoại, ……… Fax ………….. Email ………….. cho sản phẩm: ……………. do ……………. (tên địa chỉ nơi sản xuất và nước xuất xứ) …………….. sản xuất, phù hợp quy định.

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện chế độ kiểm tra và kiểm nghiệm định kỳ theo quy định hiện hành và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính phù hợp của sản phẩm đã công bố.

Định kỳ …  năm tổ chức, cá nhân phải thực hiện lại việc đăng ký bản công bố phù hợp quy định.

 


Nơi nhận:
- Tổ chức, cá nhân;
- Lưu trữ.

ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN
CỦA CƠ QUAN XÁC NHẬN

(Ký tên, đóng dấu)