Đề mục 45.8
Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 45.8.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

(Điều 1 Luật số 64/2006/QH11 Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/06/2006 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Luật này quy định các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS; việc chăm sóc, điều trị, hỗ trợ người nhiễm HIV và các điều kiện bảo đảm thực hiện biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.

2. Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.16.5. Quy trình lập dự trù, duyệt dự trù và phân phối Methadone thuộc thẩm quyền quản lý của Cơ quan đầu mối; Điều 45.8.TT.16.6. Quy trình lập kế hoạch sử dụng và phân phối thuốc Methadone tới các cơ sở cấp phát thuốc Methadone; Điều 45.8.LQ.21. Các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; Điều 45.8.LQ.23. Lồng ghép nội dung phòng, chống HIV/AIDS trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội; Điều 45.8.LQ.28. Xét nghiệm HIV bắt buộc; Điều 45.8.LQ.39. Tiếp cận thuốc kháng HIV; Điều 45.8.LQ.41. Chăm sóc người nhiễm HIV)

Điều 45.8.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 26/06/2007 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 21, khoản 2 Điều 23, khoản 3 Điều 28, khoản 4 Điều 39 và khoản 5 Điều 41 của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) về:

a) Thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;

b) Quản lý, phân phối, sử dụng thuốc kháng HIV;

c) Chế độ chăm sóc trẻ em nhiễm HIV bị bỏ rơi, người nhiễm HIV không nơi nương tựa, không còn khả năng lao động và việc thành lập cơ sở chăm sóc người nhiễm HIV ngoài công lập;

d) Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội;

đ) Danh mục một số nghề phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển dụng.

2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.LQ.21. Các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; Điều 45.8.LQ.23. Lồng ghép nội dung phòng, chống HIV/AIDS trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội; Điều 45.8.LQ.28. Xét nghiệm HIV bắt buộc; Điều 45.8.LQ.39. Tiếp cận thuốc kháng HIV; Điều 45.8.LQ.41. Chăm sóc người nhiễm HIV)

Điều 45.8.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP Quy định điều kiện thực hiện xét nghiệm HIV ngày 01/07/2016 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Nghị định này quy định điều kiện thực hiện xét nghiệm HIV (gồm xét nghiệm sàng lọc HIV, xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính); hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận đủ điều kiện) và đình chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính.

Điều 45.8.NĐ.2.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện xét nghiệm HIV.

Điều 45.8.NĐ.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP Quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế ngày 01/07/2016 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Nghị định này quy định về:

1. Đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (sau đây gọi tắt là điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện).

2. Điều kiện của cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (sau đây gọi tắt là cơ sở điều trị); công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, hủy bỏ hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.

3. Điều kiện bảo đảm cho công tác điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.14.18. Cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn)

Điều 45.8.QĐ.3.1. Đối tượng áp dụng

((Điều 1 Quyết định số 313/2005/QĐ-TTg Về một số chế độ đối với người nhiễm HIV/AIDS và những người trực tiếp quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS trong các cơ sở bảo trợ xã hội của nhà nước ngày 02/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2005, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 24 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/5/2007))

1. Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, không có nguồn thu nhập, không nơi nương tựa, tự nguyện và hiện đang sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

2. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

3. Người nhiễm HIV/AIDS sống tại cộng đồng, do xã, phường quản lý, không còn khả năng lao động, không có nguồn thu nhập, thuộc hộ gia đình nghèo theo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010.

4. Cán bộ, viên chức làm việc trong các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS bị phơi nhiễm HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

5. Cán bộ, viên chức y tế làm các công việc trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS trong các cơ sở bảo trợ xã hội của nhà nước.

Điều 45.8.QĐ.7.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg Về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam ngày 28/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2007)

1. Quyết định này quy định về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV, hỗ trợ chi phí mai táng cho họ khi chết và các biện pháp phòng lây nhiễm HIV tại:

a) Cơ sở chữa bệnh thành lập theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;

b) Cơ sở bảo trợ xã hội của nhà nước;

c) Cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an;

d) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

2. Quyết định này áp dụng đối với người nhiễm HIV đang được quản lý tại các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi tắt là cơ sở).

Điều 45.8.QĐ.8.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg Về việc quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp ngày 29/08/2008 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/10/2008)

Quyết định này quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; thủ tục cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Điều 45.8.QĐ.8.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/10/2008)

1. Cán bộ, công chức, viên chức, người đang làm việc trong lực lượng vũ trang, người có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đang làm việc trong:

a) Cơ sở y tế;

b) Cơ sở chữa bệnh được thành lập theo quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

c) Cơ sở cai nghiện ma tuý được thành lập theo quy định của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về việc quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh và Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;

d) Cơ sở chỉnh hình - phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;

đ) Cơ sở bảo trợ xã hội.

2. Cán bộ, chiến sỹ thuộc các lực lượng vũ trang nhân dân, người có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đang làm việc trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an quản lý hoặc đang làm việc trong trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.

3. Cán bộ, chiến sỹ thuộc các lực lượng vũ trang nhân dân khi đang thi hành công vụ theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

4. Thành viên tổ công tác cai nghiện quy định tại Điều 11 và Tổ trưởng tổ dân cư theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

5. Cán bộ, công chức chuyên trách phòng chống tệ nạn xã hội cấp Trung ương, tỉnh, huyện khi đang thi hành công vụ theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

6. Học sinh thực tập tại các cơ sở y tế (bao gồm cả các cơ sở y tế ngoài công lập).

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 50. Thành lập, giải thể Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; Điều 5. Tổ công tác cai nghiện ma túy; Điều 39.13.LQ.95. Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc)

Điều 45.8.QĐ.11.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Quyết định số 43/2015/QĐ-TTg Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, khám chữa bệnh với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS ngày 16/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

Quyết định này quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, khám chữa bệnh với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS tại các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và nhà tạm giữ.

Điều 45.8.QĐ.11.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Quyết định số 43/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Trưởng phân khu, Phó Trưởng phân khu, Trưởng phân hiệu, Phó Trưởng phân hiệu; Đội trưởng, Phó Đội trưởng và các chức danh tương đương; cán bộ y tế, trinh sát, trực trại, trực cơ sở, khám xét, giáo dục, giáo vụ, quản giáo, hướng nghiệp, dạy nghề, lăn tay, chụp ảnh, lập chỉ bản; cán bộ quản lý, khai thác hồ sơ phạm nhân, can phạm, trại viên, học sinh; cảnh sát bảo vệ - cơ động tại các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và nhà tạm giữ; giáo viên văn hóa, giáo viên chủ nhiệm lớp trong các trường giáo dưỡng thuộc lực lượng Công an nhân dân tiếp xúc với những đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS.

Điều 45.8.TL.4.1. Những quy định chung

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT Hướng dẫn phòng, chống lao, HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội ngày 09/11/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2005)

1. Thông tư này quy định các biện pháp phòng, chống lao, HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; chẩn đoán và điều trị lao, AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong phòng chống lao, HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.

2. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

a) Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm) quy định tại Thông tư này là đơn vị được thành lập và tổ chức hoạt động theo Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;

b) Các bệnh lây truyền qua đường tình dục (sau đây gọi tắt là STD) là các bệnh do vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng đơn bào và các nguyên nhân khác gây nên và lây lan qua quan hệ tình dục không được bảo vệ.

3. Học viên đang cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm mắc lao, nhiễm HIV hoặc mắc STD không bị phân biệt đối xử; được giữ bí mật về bệnh tật; được quản lý, chăm sóc, tư vấn và chữa trị phù hợp với điều kiện tổ chức, quản lý của Trung tâm.

4. Các hành vi bị nghiêm cấm:

a) Đưa tin về tình trạng nhiễm HIV/AIDS trong Trung tâm;

b) Xăm trổ, quan hệ tình dục, sử dụng các chất gây nghiện, sử dụng bơm kim tiêm và các vật sắc nhọn trái phép dễ gây chảy máu trong Trung tâm;

c) Cố tình làm lây nhiễm HIV cho người khác.

Điều 45.8.TT.1.1. Đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 02/2006/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện quyết định số 313/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với người nhiễm HIV/AIDS và những người trực tiếp quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS trong các cơ sở bảo trợ xã hội của nhà nước ngày 31/03/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/04/2006)

Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp và phụ cấp quy định tại Điều 1 Quyết định số 313/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là Quyết định số 313/2005/QĐ-TTg) bao gồm:

1- Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, không có nguồn thu nhập, không nơi nương tựa, tự nguyện vào sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước. Người hiện đang sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước phát hiện bị nhiễm HIV/AIDS.

2- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

3- Người nhiễm HIV/AIDS sống tại cộng đồng, do xã, phường quản lý, không còn khả năng lao động, không có nguồn thu nhập, thuộc hộ gia đình nghèo theo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010.

4- Cán bộ viên chức làm việc trong các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS bị phơi nhiễm HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

5- Cán bộ, viên chức y tế làm các công việc trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS trong các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

Điều 45.8.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 01/2010/TT-BYT Quy định trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính ngày 06/01/2010 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

1. Thông tư này quy định về trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến trách nhiệm, trình tự, thủ tục thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.

Điều 45.8.TT.6.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 40/2010/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp ngày 05/11/2010 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2010)

1. Thông tư này quy định tổ chức, trách nhiệm và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn chuyên môn).

2. Thông tư này áp dụng đối với Hội đồng tư vấn chuyên môn do Thủ trưởng các cơ quan sau đây thành lập:

a) Cục Quân y thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Cục Y tế thuộc Bộ Công an;

c) Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

d) Cục Y tế thuộc Bộ Giao thông vận tải;

đ) Cục Phòng, chống HIV/AIDS thuộc Bộ Y tế;

e) Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế).

Điều 45.8.TT.7.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 09/2011/TT-BYT Hướng dẫn điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc kháng HIV ngày 26/01/2011 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

Thông tư này hướng dẫn về điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV.

Điều 45.8.TT.9.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 06/2012/TT-BYT Quy định điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS ngày 20/04/2012 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

1. Thông tư này quy định về:

a) Điều kiện thành lập, bao gồm các quy định về nhân sự, cơ sở vật chất và trang thiết bị đối với tổ chức thực hiện tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS (sau đây gọi tắt là tổ chức tư vấn) và thủ tục thông báo đủ điều kiện thực hiện hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS;

b) Nội dung tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS;

2. Thông tư này không áp dụng đối với hình thức tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện quy định tại Quyết định số 647/QĐ-BYT ngày 22/2/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế và các hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS khác do các cơ sở y tế cung cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).

Điều 45.8.TT.10.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 09/2012/TT-BYT Hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục ngày 24/05/2012 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

Thông tư này quy định các biện pháp giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, bao gồm: giám sát phát hiện HIV/AIDS, giám sát phát hiện các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, giám sát trọng điểm HIV, giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục và giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi.

Điều 45.8.TL.8.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015 ngày 08/10/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2012)

1. Phạm vi áp dụng.

a) Thông tư này hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình).

b) Thông tư này không áp dụng đối với các nguồn kinh phí sau:

- Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, trừ trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về mức chi thì áp dụng theo mức chi quy định tại Thông tư này.

- Nguồn vốn đầu tư phát triển: thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với nguồn vốn này.

2. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ quan, đơn vị có sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình.

3. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân không sử dụng ngân sách nhà nước được vận dụng chế độ quy định tại Thông tư này để chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và do đơn vị tự bảo đảm kinh phí.

Điều 45.8.TT.11.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 15/2013/TT-BYT Hướng dẫn bảo đảm chất lượng thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV ngày 24/05/2013 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

Thông tư này điều chỉnh các vấn đề sau:

1. Điều kiện về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, quản lý chất lượng xét nghiệm đối với các phòng xét nghiệm sàng lọc HIV, phòng xét nghiệm khẳng định HIV và phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV (sau đây gọi chung là phòng xét nghiệm HIV).

2. Thủ tục công bố phòng xét nghiệm sàng lọc HIV, công nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV và chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV.

Điều 45.8.TL.9.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH Hướng dẫn việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú ngày 30/09/2013 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Công an và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

Thông tư này quy định việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su bao gồm: truyền thông về sử dụng bao cao su và cung cấp bao cao su tại khách sạn, làng du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê và các cơ sở lưu trú du lịch khác (sau đây gọi chung là cơ sở).

Điều 45.8.TL.9.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú quy định tại Điều 1 Thông tư này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.

Điều 45.8.TT.12.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 32/2013/TT-BYT Hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV ngày 17/10/2013 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV, bao gồm: đối tượng tiếp nhận, quy trình tiếp nhận, đánh giá tình trạng sức khoẻ và quản lý, theo dõi điều trị bằng thuốc kháng HIV.

Điều 45.8.TL.10.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 25/2014/TTLT-BYT-BTC Quy định quản lý và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ khám, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế ngày 16/07/2014 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2014)

1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ khám, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (sau đây gọi tắt là điều trị nghiện) theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 96/2012/NĐ-CP).

2. Trường hợp các đơn vị sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại hoặc nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thì thực hiện theo hướng dẫn riêng của nhà tài trợ hoặc theo quy định của cơ quan chủ quản sau khi có sự thỏa thuận của đại diện nhà tài trợ và Bộ Tài chính (nếu có); trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện nhà tài trợ và Bộ Tài chính không có quy định riêng thì áp dụng theo quy định tại Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.NĐ.3.22. Chế độ, chính sách đối với những người tham gia điều trị và người làm công tác điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện)

Điều 45.8.TL.11.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT Hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và dự phòng lây nhiễm HIV tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng ngày 22/01/2015 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

Thông tư liên tịch này hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị bằng thuốc kháng HIV, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (gọi tắt là điều trị thay thế) cho phạm nhân, người bị tạm giam, người bị tạm giữ, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc, học sinh trường giáo dưỡng (gọi tắt là đối tượng quản lý) và dự phòng lây nhiễm HIV tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (gọi tắt là cơ sở quản lý).

Điều 45.8.TL.11.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

Thông tư liên tịch này áp dụng đối với cơ sở quản lý; Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh); cơ sở điều trị bằng thuốc kháng HIV, cơ sở điều trị thay thế (gọi tắt là cơ sở điều trị).

Điều 45.8.TT.13.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 01/2015/TT-BYT Hướng dẫn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở y tế ngày 27/02/2015 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

Thông tư này quy định nội dung, tổ chức hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS, tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế.

Điều 45.8.TT.15.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 03/2015/TT-BYT Quy định chế độ báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS ngày 16/03/2015 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

1. Thông tư này quy định hình thức, phương thức, nội dung, quy trình, biểu mẫu và trách nhiệm báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS (sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS) thuộc một trong các nội dung sau:

a) Thông tin, giáo dục truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS;

b) Can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;

c) Điều trị, chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV, bao gồm: điều trị bằng thuốc kháng HIV; dự phòng, điều trị lao; dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;

d) Xét nghiệm HIV, bao gồm: Xét nghiệm sàng lọc HIV, xét nghiệm chẩn đoán HIV, xét nghiệm chẩn đoán sớm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.15.7. Quy trình báo cáo định kỳ; Điều 45.8.TT.15.12. Trách nhiệm của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh; Điều 45.8.TT.15.13. Trách nhiệm của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS huyện)

Điều 45.8.TT.16.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 14/2015/TT-BYT Quản lý thuốc Methadone ngày 25/06/2015 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

Thông tư này quy định:

1. Dự trù và phân phối thuốc Methadone.

2. Vận chuyển, giao nhận và bảo quản thuốc Methadone.

3. Kê đơn thuốc Methadone.

4. Cấp phát thuốc Methadone, chuyển tiếp điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone (sau đây gọi tắt là chuyển tiếp điều trị) và xử lý một số tình huống đặc biệt.

5. Quản lý hồ sơ, sổ sách, báo cáo thuốc Methadone.

Điều 45.8.LQ.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Human Immunodeficiency Virus" là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh.

2. AIDS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Acquired Immune Deficiency Syndrome" là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra, thường được biểu hiện thông qua các nhiễm trùng cơ hội, các ung thư và có thể dẫn đến tử vong.

3. Nhiễm trùng cơ hội là nhiễm trùng xảy ra do cơ thể bị suy giảm miễn dịch vì bị nhiễm HIV.

4. Kỳ thị người nhiễm HIV là thái độ khinh thường hay thiếu tôn trọng người khác vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ gần gũi với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV.

5. Phân biệt đối xử với người nhiễm HIV là hành vi xa lánh, từ chối, tách biệt, ngược đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khác vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ gần gũi với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV.

6. Hành vi nguy cơ cao là hành vi dễ làm lây nhiễm HIV như quan hệ tình dục không an toàn, dùng chung bơm kim tiêm và những hành vi khác dễ làm lây nhiễm HIV.

7. Phơi nhiễm với HIV là nguy cơ bị lây nhiễm HIV do tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch sinh học của cơ thể người nhiễm HIV.

8. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS là việc thu thập thông tin định kỳ và hệ thống về các chỉ số dịch tễ học HIV/AIDS của các nhóm đối tượng có nguy cơ khác nhau để biết được chiều hướng và kết quả theo thời gian nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, dự phòng, khống chế và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.

9. Giám sát trọng điểm HIV/AIDS là việc thu thập thông tin thông qua xét nghiệm HIV theo định kỳ và hệ thống trong các nhóm đối tượng được lựa chọn để theo dõi tỷ lệ và chiều hướng nhiễm HIV qua các năm nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, dự phòng, khống chế và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.

10. Tư vấn về HIV/AIDS là quá trình đối thoại, cung cấp các kiến thức, thông tin cần thiết về phòng, chống HIV/AIDS giữa người tư vấn và người được tư vấn nhằm giúp người được tư vấn tự quyết định, giải quyết các vấn đề liên quan đến dự phòng lây nhiễm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV.

11. Xét nghiệm HIV là việc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn nhằm xác định tình trạng nhiễm HIV trong mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ thể người.

12. HIV dương tính là kết quả xét nghiệm mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ thể người đã được xác định nhiễm HIV.

13. Nhóm giáo dục đồng đẳng là những người tự nguyện tập hợp thành một nhóm để thực hiện công tác tuyên truyền, vận động và giúp đỡ những người có cùng cảnh ngộ.

14. Nhóm người di biến động là những người thường xuyên sống xa gia đình, thay đổi chỗ ở và nơi làm việc.

15. Các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bao gồm tuyên truyền, vận động, khuyến khích sử dụng bao cao su, bơm kim tiêm sạch, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và các biện pháp can thiệp giảm tác hại khác nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện các hành vi an toàn để phòng ngừa lây nhiễm HIV.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2. Đối tượng vay vốn)

Điều 45.8.NĐ.1.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Nhân viên tiếp cận cộng đồng là những người trực tiếp tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV được cấp thẻ theo quy định của pháp luật, bao gồm tuyên truyền viên đồng đẳng và những người tình nguyện khác.

2. Tuyên truyền viên đồng đẳng là người tự nguyện thực hiện công tác tuyên truyền, vận động và giúp đỡ cho các đối tượng có cùng cảnh ngộ, lối sống như mình hiểu và thực hiện các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.

3. Bơm kim tiêm sạch là dụng cụ tiêm chích vô trùng chỉ dùng một lần và sau đó không dùng lại nữa.

4. Nghiện chất dạng thuốc phiện là nghiện thuốc phiện và những chất tự nhiên, bán tổng hợp hoặc tổng hợp có tác dụng dược lý giống như thuốc phiện.

6. Thuốc kháng HIV là thuốc đặc hiệu dùng cho người nhiễm HIV hoặc bị phơi nhiễm với HIV để hạn chế sự phát triển của vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người hoặc dự phòng lây nhiễm HIV và không phải là thuốc điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội ở người nhiễm HIV.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.6. Tuyên truyền, giáo dục và tư vấn dự phòng lây nhiễm HIV)

Điều 45.8.NĐ.2.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xét nghiệm sàng lọc HIV là việc thực hiện kỹ thuật xét nghiệm bằng 01 loại sinh phẩm HIV có độ nhậy cao nhằm mục đích phát hiện trường hợp có thể bị nhiễm HIV.

2. Xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính là việc thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm HIV bằng 03 loại sinh phẩm có nguyên lý hoặc chuẩn bị kháng nguyên khác nhau để chẩn đoán xác định tình trạng nhiễm HIV của các trường hợp xét nghiệm sàng lọc HIV phản ứng dương tính.

Điều 45.8.NĐ.3.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chất dạng thuốc phiện là chất có nguồn gốc tự nhiên, tổng hợp và bán tổng hợp có tác dụng giống thuốc phiện.

2. Người nghiện chất dạng thuốc phiện là người sử dụng và bị lệ thuộc vào chất dạng thuốc phiện.

3. Thuốc thay thế là chất hoặc hỗn hợp các chất được tổng hợp có tác dụng thay thế các chất dạng thuốc phiện nằm trong danh mục thuốc gây nghiện theo quy định của pháp luật.

4. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế là việc sử dụng thuốc thay thế để điều trị cho người nghiện chất dạng thuốc phiện.

5. Liều điều trị duy trì là liều thuốc thay thế tương ứng với mỗi người bệnh, bảo đảm an toàn và được sử dụng lâu dài giúp người bệnh giảm hoặc ngừng sử dụng chất dạng thuốc phiện.

Điều 45.8.TT.10.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giám sát phát hiện HIV/AIDS là việc thu thập thông tin liên quan đến đối tượng được xét nghiệm HIV có kết quả dương tính, người bệnh AIDS và người nhiễm HIV tử vong để cung cấp thông tin cho lập kế hoạch, dự phòng, chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV.

2. Giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi là việc thu thập thông tin liên tục, có hệ thống các câu hỏi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm đối tượng được lựa chọn của giám sát trọng điểm HIV.

3. Các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục là các nhiễm trùng do vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng, đơn bào hoặc các tác nhân khác lây truyền do quan hệ tình dục.

4. Giám sát phát hiện các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục là việc thu thập thông tin liên quan đến đối tượng được chẩn đoán mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.

5. Giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục là việc thu thập thông tin liên tục và có hệ thống thông qua xét nghiệm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục trong các nhóm đối tượng được lựa chọn, tại các vị trí được lựa chọn.

6. Giám sát nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục theo căn nguyên là thu thập thông tin định kỳ và hệ thống dựa vào xét nghiệm tìm tác nhân các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.

7. Giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục theo hội chứng là thu thập thông tin định kỳ và hệ thống dựa vào triệu chứng và các dấu hiệu qua khám lâm sàng để quy theo hội chứng đối với các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.

8. Thành thị là các đơn vị hành chính có tên gọi là phường, thị trấn.

9. Nông thôn là các đơn vị hành chính có tên gọi là xã.

Điều 45.8.TT.11.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư 15/2013/TT-BYT, Điều 74 Luật 67/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

3. Phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV là phòng xét nghiệm khẳng định HIV được Bộ Y tế chỉ định để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 28 Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.11.3. Phân loại kỹ thuật xét nghiệm HIV)

Điều 45.8.TT.13.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư số 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giai đoạn cửa sổ là khoảng thời gian mà cơ thể người đã mang HIV, nhưng chưa sinh ra đủ kháng thể để có phát hiện được bằng các xét nghiệm thông thường.

2.  Kết quả xét nghiệm HIV không xác định là việc chưa xác định được sự có mặt của kháng thể kháng HIV trong máu, có thể không nhiễm HIV hoặc đã nhiễm HIV ở giai đoạn cửa sổ.

3. Nhân viên tư vấn là người đã được đào tạo về HIV/AIDS tại các cơ sở đào tạo y khoa hoặc đã được tập huấn về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở đào tạo liên tục theo quy định tại Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2013/TT-BYT).

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.13.8. Quy trình tư vấn phòng, chống HIV/AIDS)

Điều 45.8.LQ.3. Nguyên tắc phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 3 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Kết hợp các biện pháp xã hội và biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế trong phòng, chống HIV/AIDS trên nguyên tắc lấy phòng ngừa là chính, trong đó thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm thay đổi hành vi là biện pháp chủ yếu.

2. Thực hiện việc phối hợp liên ngành và huy động xã hội trong phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.

3. Kết hợp chặt chẽ phòng, chống HIV/AIDS với phòng, chống ma tuý, mại dâm, chú trọng triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.

4. Không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ; tạo điều kiện để người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ tham gia các hoạt động xã hội, đặc biệt là các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4. )

Điều 45.8.LQ.4. Quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV

(Điều 4 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Người nhiễm HIV có các quyền sau đây:

a) Sống hòa nhập với cộng đồng và xã hội;

b) Được điều trị và chăm sóc sức khoẻ;

c) Học văn hoá, học nghề, làm việc;

d) Được giữ bí mật riêng tư liên quan đến HIV/AIDS;

đ) Từ chối khám bệnh, chữa bệnh khi đang điều trị bệnh AIDS trong giai đoạn cuối;

e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Người nhiễm HIV có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm HIV sang người khác;

b) Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính của mình cho vợ, chồng hoặc cho người chuẩn bị kết hôn với mình biết;

c) Thực hiện các quy định về điều trị bằng thuốc kháng HIV;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 45.8.NĐ.3.3. Áp dụng pháp luật trong điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện

(Điều 3 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Người nghiện chất dạng thuốc phiện được quyền lựa chọn tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại Nghị định này hoặc tự nguyện cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo quy định tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

2. Không lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện không vi phạm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện; không lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đang tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.

3. Không áp dụng quy định tại khoản 2 Điều này đối với người bị chấm dứt điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này mà tiếp tục sử dụng ma túy trái phép.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.NĐ.3.10. Chấm dứt điều trị đối với người đang tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện; Điều 39.13.TT.43.18. Kiểm tra đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc)

Điều 45.8.TT.16.2. Nguyên tắc áp dụng pháp luật

(Điều 2 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Việc quản lý thuốc Methadone phải tuân thủ các quy định tại Thông tư này và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác về quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế đã ban hành trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành mà có các quy định khác Thông tư này về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của Thông tư này.

Điều 45.8.LQ.5. Trách nhiệm trong phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 5 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hành động về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS; tham gia và giám sát thực hiện biện pháp phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức, thực hiện phong trào hỗ trợ về vật chất, tinh thần đối với người nhiễm HIV.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.

4. Gia đình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.

Điều 45.8.QĐ.4.1.

(Điều 1 Quyết định số 08/2007/QĐ-BYT Về việc phê duyệt Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình ngày 19/01/2007 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/03/2007)

Phê duyệt kèm theo Quyết định này bản Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình với các nội dung chủ yếu như sau:

1.Mục tiêu chương trình

1.1. Mục tiêu chung:

Cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin cho việc lập kế hoạch và xây dựng chính sách phòng, chống HIV/AIDS một cách hiệu quả; theo dõi, giám sát toàn diện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; đánh giá hiệu quả các hoạt động can thiệp, dự phòng, chăm sóc, điều trị của chương trình phòng, chống HIV/AIDSquốc gia.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

a) Thành lập hệ thống giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ Trung ương đến địa phương;

b) Hoàn thiện hệ thống hướng dẫn quốc gia về giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;

c) Thống nhất số liệu về giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS trên toàn quốc;

d) 100% các tỉnh có phòng xét nghiệm HIV được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính và có ít nhất 08 phòng xét nghiệm có khả năng chẩn đoán HIV bằng các kỹ thuật phân tử và phân lập vi rút vào năm 2010;

đ) 100% các xét nghiệm được thực hiện theo đúng quy định về tư vấn, xét nghiệm tự nguyện và có ít nhất 100 phòng tư vấn, xét nghiệm tự nguyện đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010;

e) 100% các tỉnh trọng điểm đạt cỡ mẫu giám sát HIV/AIDS/STI, thực hiện việc lồng ghép giám sát huyết thanh học và giám sát hành vi;

g) Triển khai tổng điều tra chương trình phòng, chống HIV/AIDS quốc gia định kỳ;

h) 100% các tỉnh, thành phố có khả năng tự theo dõi, đánh giá và dự báo nhiễm HIV/AIDS/STI vào năm 2010.

2.Các giải pháp chủ yếu

2.1. Giải pháp về tổ chức:

a) Củng cố hệ thống giám sát HIV/AIDS, xây dựng hoàn thiện các đơn vị theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS ở tất cả các tuyến;

b) Tăng cường sự chỉ đạo và điều phối thống nhất từ Trung ương đến địa phương; thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

2.2. Giải pháp kỹ thuật:

a) Xây dựng các hướng dẫn quốc gia về chuyên môn kỹ thuật triển khai chương trình giám sát, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;

b) Hoàn thiện hệ thống thu thập số liệu, báo cáo và quản lý chương trình giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;

c) Cung ứng trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường nguồn nhân lực và phổ cập hệ thống các phòng xét nghiệm HIV, các phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện đạt tiêu chuẩn, các đơn vị thu thập, lưu trữ truyền tải và chia sẻ thông tin về giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;

d) Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;

đ) Triển khai các nghiên cứu khoa học phục vụ cho công tác giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

2.3. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý

a) Xây dựng các chính sách thu hút nguồn nhân lực cho hệ thống giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;

b) Đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ tham gia giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến;

c) Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật của tuyến trên cho tuyến dưới trong công tác giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;

d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của chương trình giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;

đ) Xây dựng tài liệu và công cụ đào tạo chuẩn quốc gia về giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;

e) Xây dựng và tổ chức đào tạo giảng viên quốc gia về giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Giảng viên quốc gia sẽ tuyển chọn từ các đơn vị theo dõi, đánh giátrung ương, khu vực và trường đại học, viện nghiên cứu có liên quan;

g) Tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học, hội nghị, hội thảo quốc gia và quốc tế về lĩnh vực giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

2.4. Giải pháp về tăng cường nguồn lực

a) Kinh phí cho hoạt động theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS được kết cấu từ 15% - 20% tổng kinh phí dành cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS bao gồm cả ngân sách viện trợ;

b) Tăng cường sự hợp tác với tất cả các tổ chức trong nước và quốc tế tham gia vào chương trình phòng, chống HIV/AIDS nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho chương trình giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;

c) Từng bước xã hội hoá công tác xét nghiệm phát hiện, công tác tư vấnbằng cách thu một phần tiền chi phí.

Chuong trinh hanh dong giam sat HIV_AIDS.doc

Điều 45.8.QĐ.4.2. Tổ chức thực hiện

(Điều 2 Quyết định số 08/2007/QĐ-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/03/2007)

1. Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam, Bộ Y tế là đơn vị giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình cấp quốc gia chịu trách nhiệm chỉ đạo và quản lý toàn diện, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện chương trình hành động quốc gia về giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình cấp quốc gia.

2. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương là đơn vị chịu trách nhiệm về kỹ thuật cho hệ thống giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình quốc gia cùng với Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh là bốn đơn vị giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình khu vực chịu trách nhiệm: lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của chương trình cấp khu vực và báo cáo định kỳ cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam; quản lý, chỉ đạo, theo dõi, đánh giá các hoạt động của chương trình giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi đánh giá chương trình của các tỉnh, thành phố trong khu vực và các Bệnh viện, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế đóng trên địa bàn của các tỉnh phụ trách.

3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các đơn vị có liên quan thành lập các đơn vị giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá chương trình tuyến tỉnh, thành phố, dưới sự chỉ đạo của Sở Y tế phối hợp với Sở, ban, ngành, các dự án tham gia lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS và các đơn vị khác có liên quan của tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi đánh giá chương trình trên địa bàn tỉnh, thành phố và báo cáo định kỳ cho đơn vị giám sát HIV/AIDS/STI, theo dõi, đánh giá cấp khu vực.

4. Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện, thị có trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động giám sát, theo dõi, đánh giá chương trình tại xã, phường, thôn, bản.

5. Đề nghị Ban chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS các Bộ, ngành phối hợp với Bộ Y tế lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của chương trình đã được phê duyệt trong phạm vi đơn vị.

6. Căn cứ Chương trình hành động này, Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chương trình theo định kỳ để trình Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 45.8.TT.15.2. Nguyên tắc báo cáo

(Điều 2 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

1. Thông tin báo cáo phải bảo đảm tính trung thực, chính xác, đầy đủ và kịp thời.

2. Nội dung báo cáo phải bảo đảm đúng yêu cầu, quy trình, thẩm quyền và biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Bảo đảm các nguồn số liệu được tổng hợp đầy đủ, không chồng chéo ở mỗi tuyến quản lý.

4. Bảo đảm giữ bí mật các thông tin liên quan đến người nhiễm HIV trong quá trình thực hiện báo cáo và bảo mật tài khoản truy cập hệ thống đối với hình thức báo cáo qua hệ thống báo cáo điện tử của chương trình phòng, chống HIV/AIDS (sau đây gọi tắt là báo cáo trực tuyến).

Điều 45.8.TT.15.3. Hình thức báo cáo

(Điều 3 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

1. Báo cáo định kỳ bao gồm: báo cáo quý, báo cáo năm.

2. Báo cáo đột xuất.

Điều 45.8.TT.15.4. Phương thức báo cáo

(Điều 4 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

1. Báo cáo bằng văn bản.

2. Báo cáo trực tuyến.

Điều 45.8.TT.15.5. Nội dung báo cáo

(Điều 5 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

1. Báo cáo định kỳ:

a) Trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) tổng hợp và thực hiện báo cáo quý theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trung tâm Y tế huyện hoặc Trung tâm Y tế dự phòng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là đơn vị đầu mối phòng, chống HIV/AIDS huyện) tổng hợp và thực hiện báo cáo quý theo quy định tại Phụ lục 2 và báo cáo năm theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Văn phòng thường trực Ủy ban Phòng, chống AIDS (sau đây gọi tắt là Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh) tổng hợp và thực hiện báo cáo quý theo quy định tại Phụ lục 4 và báo cáo năm theo quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Báo cáo đột xuất: nội dung báo cáo phải nêu rõ sự việc, thời gian, địa điểm, tình hình diễn biến, hậu quả và các giải pháp xử lý đối với các vấn đề xảy ra đột xuất trong phạm vi đơn vị phụ trách. Trường hợp báo cáo theo yêu cầu của cấp trên, nội dung báo cáo phải đầy đủ theo đúng nội dung được yêu cầu.

Phu luc 1_Mau bao cao cong tac phong chong HIV_AIDS-Tuyen xa.doc

Phu luc 2_Mau bao cao cong tac phong chong HIV_AIDS-Tuyen huyen.doc

Phu luc 3_Mau bao cao cong tac phong chong HIV_AIDS-Tuyen huyen 2.doc

Phu luc 4_Mau bao cao cong tac phong chong HIV_AIDS-Tuyen tinh.doc

Phu luc 5_Mau bao cao cong tac phong chong HIV_AIDS-Tuyen tinh 2.doc

Điều 45.8.TT.15.6. Thời gian thống kê số liệu báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất

(Điều 6 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

1. Báo cáo định kỳ:

a) Số liệu báo cáo của Quý I được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/3 hằng năm;

b) Số liệu báo cáo của Quý II được tính từ ngày 01/4 đến hết ngày 30/6 hằng năm;

c) Số liệu báo cáo của Quý III được tính từ ngày 01/7 đến hết ngày 30/9 hằng năm;

d) Số liệu báo cáo của Quý IV được tính từ ngày 01/10 đến hết ngày 31/12 hằng năm;

đ) Số liệu báo cáo năm được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hằng năm.

2. Báo cáo đột xuất: Số liệu đối với báo cáo đột xuất được thực hiện theo yêu cầu cụ thể về thời gian thực hiện thống kê số liệu của từng báo cáo.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.15.7. Quy trình báo cáo định kỳ)

Điều 45.8.TT.15.7. Quy trình báo cáo định kỳ

(Điều 7 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

1. Chậm nhất trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thống kê số liệu quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân xã và các ban, ngành, đoàn thể thuộc tuyến xã có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này nộp báo cáo cho Trạm y tế xã.

2. Chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thống kê số liệu quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, các đơn vị sau đây phải nộp báo cáo cho đơn vị đầu mối phòng, chống HIV/AIDS huyện:

a) Trạm y tế xã;

b) Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện và các ban, ngành, đoàn thể thuộc tuyến huyện có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

3. Chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thống kê số liệu quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, các đơn vị sau đây phải nộp báo cáo cho Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh:

a) Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS huyện phải thực hiện báo cáo trực tuyến cho Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh. Trường hợp chưa thực hiện được báo cáo trực tuyến thì phải báo cáo bằng văn bản;

b) Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các ban, ngành, đoàn thể thuộc tuyến tỉnh có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;

c) Các cơ sở trực thuộc Bộ Y tế và các bộ, ngành có trụ sở đặt trên địa bàn tỉnh có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;

d) Các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác trừ các trường hợp đã thực hiện báo cáo theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

4. Chậm nhất trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thống kê số liệu quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh phải thực hiện báo cáo trực tuyến cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS và Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương hoặc Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên hoặc Viện Pasteur Nha Trang hoặc Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là các Viện khu vực).

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.15.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 45.8.TT.15.6. Thời gian thống kê số liệu báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất)

Điều 45.8.TT.15.8. Quy trình báo cáo đột xuất

(Điều 8 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

Thời gian gửi báo cáo đột xuất thực hiện theo yêu cầu của cấp trên hoặc vấn đề cần báo cáo của cơ sở. Trong trường hợp khẩn cấp, báo cáo có thể được gửi qua hệ thống FAX, điện báo hoặc thư điện tử nhưng trong vòng 72 giờ phải gửi bản chính theo đường công văn.

Điều 45.8.TT.15.9. Trách nhiệm của Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế

(Điều 9 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

1. Chỉ đạo, phối hợp các Viện khu vực tổ chức tập huấn, hỗ trợ cho các đơn vị địa phương triển khai thực hiện các quy định của Thông tư.

2. Thiết lập, duy trì, quản lý cơ sở dữ liệu của hệ thống báo cáo trực tuyến và là đơn vị duy nhất có thẩm quyền phân quyền sử dụng, tra cứu số liệu thuộc hệ thống báo cáo trực tuyến.

3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.

4. Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc theo định kỳ hằng quý, hằng năm, 05 năm và 10 năm.

Điều 45.8.TT.15.10. Trách nhiệm của Viện khu vực

(Điều 10 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

1. Tham mưu cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS về chuyên môn kỹ thuật liên quan đến hoạt động thống kê báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

2. Hướng dẫn, đôn đốc các tỉnh trong phạm vi khu vực phụ trách theo phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện thống kê báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư này.

3. Rà soát, phản hồi số liệu và hỗ trợ các tỉnh thực hiện rà soát đảm bảo chất lượng số liệu.

4. Tổng hợp, phân tích số liệu, báo cáo kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi khu vực phụ trách hằng quý, hằng năm.

5. Tổng hợp và kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các bất cập liên quan đến báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS phát sinh trong quá trình triển khai các quy định của Thông tư này.

6. Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả việc thực hiện công tác thống kê báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi khu vực phụ trách.

Điều 45.8.TT.15.11. Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh

(Điều 11 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

1. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư trên địa bàn tỉnh.

2. Giao Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh là đơn vị đầu mối trong việc thực hiện báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

3. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung những bất cập phát sinh trong quá trình triển khai các quy định của Thông tư này.

4. Phối hợp với các sở, ban, ngành chỉ đạo, hỗ trợ, giám sát triển khai thực hiện báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS đối với các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh.

5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả việc thực hiện Thông tư trong phạm vi tỉnh.  

Điều 45.8.TT.15.12. Trách nhiệm của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh

(Điều 12 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

1. Thống kê, cập nhật danh sách các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này; tập huấn, hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện báo cáo theo quy định của Thông tư.

2. Triển khai tập huấn, hướng dẫn sử dụng phần mềm báo cáo trực tuyến và cấp tài khoản truy cập hệ thống báo cáo trực tuyến cho các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.

3. Tổng hợp, rà soát số liệu, phản hồi và thực hiện báo cáo hằng quý, năm và báo cáo đột xuất công tác phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư này.

4. Tổng hợp kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hàng năm, phân tích và sử dụng số liệu cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

5. Giúp Sở Y tế thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả việc thực hiện công tác thống kê báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi tỉnh.

6. Tổng hợp những bất cập phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư, để tham mưu cho Sở Y tế trong việc đề xuất biện pháp khắc phục.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.15.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 45.8.TT.15.13. Trách nhiệm của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS huyện

(Điều 13 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

1. Phối hợp với Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS thống kê, cập nhật danh sách các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này; phối hợp với Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện thực hiện báo cáo theo quy định của Thông tư.

2. Tổng hợp, rà soát số liệu, phản hồi và thực hiện báo cáo hằng quý, năm và báo cáo đột xuất công tác phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư này.

3. Tổng hợp kết quả hoạt động phòng chống HIV/AIDS hàng năm, phân tích và sử dụng số liệu cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn huyện.

4. Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi huyện.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.15.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 45.8.TT.15.14. Trách nhiệm của Trạm y tế xã

(Điều 14 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

1. Tổ chức thực hiện việc thống kê, ghi chép và báo cáo hằng quý, báo cáo đột xuất công tác phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư này.

2. Phân tích, sử dụng số liệu cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi xã.

Điều 45.8.TT.15.15. Trách nhiệm của các đơn vị thực hiện báo cáo và người làm công tác báo cáo

(Điều 15 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

1. Thu thập, rà soát và thực hiện báo cáo số liệu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp thực hiện báo cáo trực tuyến thì đơn vị thực hiện báo cáo vẫn phải lưu báo cáo bằng văn bản có chữ ký lãnh đạo và dấu đơn vị.

2. Người trực tiếp lập biểu báo cáo phải chịu trách nhiệm trước người phụ trách bộ phận về nội dung của báo cáo.

3. Người phụ trách bộ phận chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị và cơ quan chức năng về nội dung báo cáo theo quy định.

4. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước cấp trên về nội dung báo cáo.

5. Trong trường hợp có điều chỉnh số liệu báo cáo sau thời gian quy định tại Điều 7 Thông tư này, đơn vị thực hiện báo cáo phải có báo cáo bằng văn bản cho đơn vị tổng hợp báo cáo tuyến trên. Báo cáo bằng văn bản phải nêu rõ số liệu nào cần điều chỉnh và lý do phải điều chỉnh.

Điều 45.8.LQ.6. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 6 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hợp tác, giúp đỡ dưới mọi hình thức trong phòng, chống HIV/AIDS; phát triển các mô hình tự chăm sóc của người nhiễm HIV.

2. Hỗ trợ sản xuất thuốc kháng HIV trong nước; thực hiện các biện pháp giảm giá thuốc kháng HIV.

3. Khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị vũ trang nhân dân tổ chức đào tạo và tuyển dụng người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ vào làm việc hoặc đầu tư nguồn lực vào phòng, chống HIV/AIDS.

4. Huy động sự tham gia của toàn xã hội, sự đóng góp về tài chính, kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong phòng, chống HIV/AIDS.

5. Huy động và điều phối các nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và tình hình dịch HIV/AIDS của đất nước trong từng giai đoạn.

6. Hỗ trợ nghiên cứu khoa học, trao đổi và đào tạo chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật trong phòng, chống HIV/AIDS.

7. Hỗ trợ phòng, chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, nuôi dưỡng trẻ em dưới 6 tháng tuổi sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV bằng sữa thay thế và bệnh nhân AIDS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

8. Điều trị, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Điều 45.8.QĐ.10.1. Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau đây:

(Điều 1 Quyết định số 84/2009/QĐ-TTg Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 ngày 04/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2009)

1. Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, bao gồm:

a) Trẻ em nhiễm HIV.

b) Trẻ em có nguy cơ cao nhiễm HIV:

- Trẻ em mồ côi do bố và mẹ hoặc bố hoặc mẹ chết vì lý do liên quan đến HIV/AIDS;

- Trẻ em sống với bố, mẹ hoặc người nuôi dưỡng nhiễm HIV;

- Trẻ em sử dụng ma túy;

- Trẻ em bị xâm hại tình dục;

- Trẻ em là con của người mua dâm, bán dâm, sử dụng ma túy;

- Trẻ em là nạn nhân của tội mua bán người;

- Trẻ em lang thang;

- Trẻ em mồ côi do các nguyên nhân khác;

- Trẻ em sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội; cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

2. Tầm nhìn đến năm 2020:

- Nâng cao nhận thức và hành động cho toàn xã hội về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Giai đoạn 2011 – 2020, Nhà nước tiếp tục chỉ đạo, đầu tư và đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Bảo đảm trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được chăm sóc, tư vấn thích hợp, tiếp cận với giáo dục hoặc được hỗ trợ học nghề, hưởng các chính sách xã hội theo quy định hiện hành, được sống an toàn cùng với bố, mẹ, anh, chị, em ruột hoặc người thân trực hệ hoặc được sống ở những cơ sở chăm sóc thay thế; trẻ em nhiễm HIV trong diện quản lý được chẩn đoán, điều trị các bệnh có liên quan đến HIV/AIDS.

3. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2010:

a) Mục tiêu 1: tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, chính sách xã hội cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

Chỉ tiêu đến năm 2010: ít nhất 50% trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chính sách xã hội theo quy định hiện hành.

b) Mục tiêu 2: hình thành các dịch vụ cần thiết có chất lượng cao và thân thiện đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

Chỉ tiêu đến năm 2010:

- 100% trẻ em nhiễm HIV trong diện quản lý được chăm sóc, điều trị, tư vấn thích hợp;

- 100% phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai, trẻ em dưới sáu tuổi nhiễm HIV được Nhà nước cấp miễn phí thuốc kháng HIV; 100% trẻ sơ sinh là con của bà mẹ nhiễm HIV được xét nghiệm phát hiện HIV ngay sau khi chào đời;

- 50% cơ sở chẩn đoán, chăm sóc, điều trị cho người lớn nhiễm HIV có lồng ghép các dịch vụ nhi khoa trong chẩn đoán, chăm sóc, điều trị cho trẻ em nhiễm HIV;

- Ít nhất 30% trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được cung cấp các dịch vụ chăm sóc tâm lý – xã hội; chăm sóc tại gia đình và cộng đồng; tư vấn và xét nghiệm HIV; hỗ trợ dinh dưỡng và phát triển thể chất; tiếp nhận và chăm sóc tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập cho trẻ em lứa tuổi mầm non;

- 50% cơ sở giáo dục có bố trí nhân viên y tế có khả năng tư vấn cho trẻ em nhiễm HIV;

- Ít nhất 50% trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được chăm sóc thay thế dựa vào gia đình, cộng đồng;

- 50% cơ sở nuôi dưỡng trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được hỗ trợ để thực hiện các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV, chăm sóc trẻ em nhiễm HIV.

c) Mục tiêu 3: cải thiện cơ chế cung cấp thông tin, giáo dục, chăm sóc, điều trị, tư vấn cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

Chỉ tiêu đến năm 2010:

- 50% cơ sở nuôi dưỡng trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, cơ sở chăm sóc và điều trị trẻ em nhiễm HIV được cung cấp kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS cho trẻ em.

- 50% tổ chức xã hội hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được cung cấp kiến thức và hướng dẫn về bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;

- 50% cán bộ quản lý trẻ em nhiễm HIV tại cộng đồng, nhóm tự lực, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS từ đủ mười ba tuổi trở lên, người chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, cơ sở dịch vụ xã hội và tổ chức xã hội được cung cấp thông tin về các dịch vụ chăm sóc, tư vấn, về chính sách xã hội hiện hành và các quy trình cung cấp dịch vụ cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

d) Mục tiêu 4: tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

Chỉ tiêu đến năm 2010:

- Ít nhất 70% nhà quản lý làm việc với trẻ em trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, lao động – thương binh và xã hội, các nhà cung cấp dịch vụ cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS có kiến thức cơ bản về dự phòng lây nhiễm HIV, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan;

- Ít nhất 50% phụ huynh, học sinh, giáo viên của các cơ sở giáo dục được cung cấp thông tin về các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV, kiến thức cơ bản về quyền của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;

- Ít nhất 50% trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS không bị kỳ thị và phân biệt đối xử khi tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch vụ xã hội khác.

đ) Mục tiêu 5: cải thiện hệ thống theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

Chỉ tiêu đến năm 2010: Hoàn thiện hệ thống theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

4. Các hoạt động chủ yếu:

a) Nghiên cứu, rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS:

- Rà soát để sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;

- Rà soát, xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn về cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, trợ cấp xã hội cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; về sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội trong việc cung cấp dịch vụ xã hội cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; về chống kỳ thị và phân biệt đối xử trong hệ thống y tế, giáo dục và phúc lợi xã hội đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; về hoạt động của các nhóm tự lực những người nhiễm HIV.

- Xây dựng và ban hành văn bản về cơ chế chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trong chẩn đoán, điều trị trẻ em nhiễm HIV; hướng dẫn lồng ghép trong chẩn đoán, chăm sóc, điều trị cho trẻ em nhiễm HIV với người lớn nhiễm HIV tại các cấp; quy trình chăm sóc liên tục đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

b) Thiết lập các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS:

- Tăng cường thực hiện các dịch vụ hiện có về phòng, chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, phát hiện sớm, chăm sóc, điều trị, tư vấn về HIV/AIDS cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Cung cấp, hỗ trợ và nhân rộng các dịch vụ cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS về chăm sóc tâm lý – xã hội; về chăm sóc tại gia đình, cộng đồng; về tư vấn và xét nghiệm HIV; về hỗ trợ dinh dưỡng và phát triển thể chất; về nhận và chăm sóc tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập cho trẻ em lứa tuổi mầm non.

- Cung cấp, hỗ trợ, kiểm tra việc thực hiện các quy trình chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trong chẩn đoán, điều trị trẻ em nhiễm HIV, quy trình chăm sóc liên tục đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Cung cấp và kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ dự phòng, chẩn đoán, chăm sóc, điều trị trẻ em nhiễm HIV ở các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.

- Cung cấp kiến thức về chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS cho gia đình, cộng đồng và cán bộ y tế ở các trường học, trung tâm dạy nghề, cơ sở bảo trợ xã hội.

c) Cung cấp thông tin, kiến thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS:

- Cung cấp thông tin, kiến thức cho người làm công tác quản lý trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, ưu tiên người làm việc trực tiếp với trẻ em nhiễm HIV và trẻ em có nguy cơ cao nhiễm HIV.

- Xây dựng cơ chế tăng cường phổ biến thông tin về các dịch vụ, chính sách xã hội có liên quan đến trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

d) Xây dựng môi trường xã hội thuận lợi để trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, người chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được tiếp cận với các dịch vụ xã hội và được tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS:

- Xây dựng tài liệu nâng cao kiến thức cho đối tượng có liên quan về sự lây truyền HIV, các biện pháp dự phòng, chống kỳ thị và phân biệt đối xử, quyền trẻ em và trách nhiệm xã hội đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Nội dung tập huấn của các nhà cung cấp dịch vụ có liên quan phải được lồng ghép các nội dung về chống kỳ thị và phân biệt đối xử, quyền trẻ em và trách nhiệm xã hội đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Xây dựng tài liệu giáo dục ngoại khóa về phòng, chống HIV/AIDS, sức khỏe sinh sản, tiến tới hoàn thiện để lồng ghép vào chương trình giảng dạy của hệ thống giáo dục quốc dân.

- Tạo điều kiện cho người bị nhiễm HIV tham gia một số hoạt động về phòng, chống HIV/AIDS cho trẻ em do ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức.

đ) Hoàn thiện hệ thống thông tin, kiểm tra, đánh giá tình hình trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS:

- Hoàn thiện các chỉ số theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Tổ chức tập huấn cho công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS của ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội trong việc sử dụng các công cụ theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

5. Các giải pháp thực hiện:

a) Giải pháp về xã hội:

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của các cấp chính quyền đối với công tác dự phòng, chăm sóc, tư vấn cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Các ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan có trách nhiệm tổ chức và phát triển các dịch vụ xã hội cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, người nhiễm HIV và gia đình của người nhiễm HIV tham gia hoạt động dự phòng, chăm sóc, tư vấn cho trẻ em có nguy cơ cao nhiễm HIV; hoạt động dự phòng, chăm sóc, điều trị, tư vấn cho trẻ em nhiễm HIV.

- Tăng cường và hỗ trợ các hoạt động chống kỳ thị, phân biệt đối xử đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS theo Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.

- Nâng cao kiến thức về pháp luật, chính sách, thông tin về dịch vụ cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, người chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, các tổ chức xã hội và cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

b) Giải pháp về kỹ thuật:

- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các quy trình kỹ thuật, hướng dẫn các tiêu chuẩn dịch vụ thiết yếu, bổ sung các dịch vụ chưa có và dịch vụ chất lượng cao về phòng ngừa, chăm sóc, điều trị cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Xây dựng, hướng dẫn và nâng cao năng lực của các nhà cung cấp dịch vụ, các tổ chức xã hội về nhận biết và đánh giá nhu cầu của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Cung cấp trang thiết bị thiết yếu cho các ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội để thực hiện những dịch vụ hỗ trợ tư vấn, truyền thông, dự phòng, chăm sóc, điều trị cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và cho người chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

c) Giải pháp nâng cao năng lực quản lý:

- Nâng cao năng lực chuyên môn của những người cung cấp dịch vụ xã hội trong việc dự phòng, chăm sóc, điều trị, tư vấn cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Kiểm tra và đánh giá chất lượng các dịch vụ dự phòng, chăm sóc, điều trị, tư vấn cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Cải thiện hệ thống thu thập dữ liệu về dịch vụ dự phòng, chăm sóc, điều trị, tư vấn cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

d) Giải pháp về huy động nguồn lực:

Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động đến năm 2010: được huy động từ các nguồn vốn (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn viện trợ quốc tế, vốn huy động cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác); được lồng ghép trong Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006 – 2010; được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương có liên quan và các địa phương theo quy định hiện hành.

Điều 45.8.QĐ.10.2. Tổ chức thực hiện

(Điều 2 Quyết định số 84/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2009)

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động; điều phối, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch hành động; bảo đảm các dịch vụ về phúc lợi xã hội cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2010; xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2011 – 2020, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2010.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch hành động với các hoạt động của các chương trình hợp tác quốc tế liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn và kiểm tra các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương sử dụng các nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch hành động.

4. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các nội dung về chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; lồng ghép việc thực hiện các nội dung có liên quan đến chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS của Kế hoạch hành động đến năm 2010 với việc thực hiện Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006 - 2010.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các nội dung về giáo dục có liên quan đến trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS của Kế hoạch hành động.

6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động tại địa phương; tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 45.8.LQ.7. Cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 7 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong việc thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi địa phương mình.

Điều 45.8.QĐ.5.1. Vị trí, chức năng

(Điều 1 Quyết định số 50/2007/QĐ-TTg Về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ngày 12/04/2007 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/05/2007)

Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm (sau đây gọi tắt là Ủy ban Quốc gia) được kiện toàn trên cơ sở Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm được thành lập theo Quyết định số 61/2000/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.

Ủy ban Quốc gia là tổ chức liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.

Điều 45.8.QĐ.5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Quốc gia

(Điều 2 Quyết định số 50/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/05/2007)

1. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xây dựng chiến lược, chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.

2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương về công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.

3. Giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức và chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các Bộ, ngành, địa phương, các đoàn thể; lồng ghép, phối hợp các chương trình, kế hoạch và nguồn lực của công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm theo yêu cầu và mục tiêu chung.

4. Chỉ đạo các Bộ, ngành, các đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nhiệm vụ được giao và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.

5. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.

6. Tổng hợp và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.

Điều 45.8.QĐ.5.3. Thành viên của Ủy ban Quốc gia

(Điều 3 Quyết định số 50/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/05/2007)

1. Chủ tịch: Phó Thủ tướng Chính phủ

2. Các Phó Chủ tịch:

- Bộ trưởng Bộ Công an;

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Bộ trưởng Bộ Y tế;

- Mời 01 Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

3. Các Ủy viên:

- 01 Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Chính phủ, Ủy viên thường trực;

- 01 Thứ trưởng Bộ Tài chính;

- 01 Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- 01 Thứ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin;

- 01 Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- 01 Thứ trưởng Bộ Tư pháp;

- 01 Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- 01 Thứ trưởng Bộ Công nghiệp;

- 01 Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;

- 01 lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an;

- 01 lãnh đạo Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

- 01 lãnh đạo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng;

- 01 lãnh đạo Bộ Tư lệnh Hải quân, Bộ Quốc phòng.

- Mời:

+ 01 lãnh đạo Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

+ 01 lãnh đạo Hội Nông dân Việt Nam;

+ 01 Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;

+ 01 Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

4. Thường trực Ủy ban Quốc gia gồm:

Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên thường trực.

Điều 45.8.QĐ.5.4. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban Quốc gia

(Điều 4 Quyết định số 50/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/05/2007)

1. Các thành viên Ủy ban Quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Điều 3 Quyết định này cử đại diện tham gia thành viên Ủy ban Quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Những văn bản do Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ký được sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ.

3. Kinh phí hoạt động của Ủy ban Quốc gia do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Văn phòng Chính phủ.

4. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Quốc gia, cơ chế điều hành, chế độ thông tin, báo cáo; mối quan hệ giữa Ủy ban Quốc gia với các Ban Chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương để bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và sự chỉ đạo thống nhất từ trung ương đến địa phương.

Điều 45.8.QĐ.5.5. Bộ máy giúp việc cho Ủy ban Quốc gia

(Điều 5 Quyết định số 50/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/05/2007)

1. Văn phòng Chính phủ giúp Chủ tịch Ủy ban Quốc gia trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban Quốc gia; điều hoà, phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương; tổng hợp, báo cáo các hoạt động chung trên các lĩnh vực phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm; thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Quốc gia giao.

2. Vụ Văn xã Văn phòng Chính phủ là đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều này, trong đó có một bộ phận công chức chuyên trách do một cán bộ cấp Vụ trực tiếp chỉ đạo. Biên chế bộ phận chuyên trách này do Chủ tịch Ủy ban Quốc gia quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.

Điều 45.8.QĐ.5.6. Trách nhiệm cụ thể của các cơ quan là Thành viên Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm

(Điều 6 Quyết định số 50/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/05/2007)

1. Bộ Công an:

Là cơ quan thường trực về phòng, chống tệ nạn ma tuý; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chủ trương, chính sách, chương trình và kế hoạch phòng, chống tội phạm ma túy và kiểm soát tội phạm ma tuý trên phạm vi toàn quốc; phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan đấu tranh phát hiện, điều tra, xử lý, truy tố các cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý, mại dâm; thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma tuý sử dụng trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy. Thực hiện thống kê, đánh giá tình hình về phòng, chống ma túy; quản lý thông tin về các tội phạm ma túy. Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch phòng, chống ma túy của các Bộ, ngành trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

Là cơ quan thường trực về phòng, chống tệ nạn mại dâm; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm trên phạm vi toàn quốc; chủ trì chỉ đạo tổ chức và quản lý công tác chữa trị, cai nghiện, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, tái hoà nhập cộng đồng cho những người nghiện ma tuý, người bán dâm tại cơ sở chữa bệnh và tại cộng đồng.

Thống kê, đánh giá tình hình cai nghiện ma túy, tình hình phòng, chống tệ nạn mại dâm liên quan

3. Bộ Y tế:

Là cơ quan thường trực về phòng, chống AIDS; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và phối hợp tổ chức thực hiện chiến lược, cơ chế, chính sách, các chương trình, kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên phạm vi toàn quốc; thống kê và đánh giá tình hình nhiễm HIV/AIDS ở các địa phương và trong cả nước; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV/AIDS, khám bệnh, chữa bệnh xã hội cho những người nghiện ma tuý, người bán dâm bị nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở y tế, các cơ sở chữa bệnh và tại cộng đồng; nghiên cứu các loại thuốc và phác đồ điều trị cai nghiện ma tuý; quản lý việc sản xuất, mua bán và sử dụng các loại thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần sử dụng cho mục đích chữa bệnh và thuốc hỗ trợ cai nghiện ma tuý.

4. Bộ Quốc phòng:

Chỉ đạo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Cảnh sát biển trong việc chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Hải quan và các Bộ, ngành, địa phương liên quan trong việc: phòng chống tội phạm ma túy, kiểm soát và ngăn chặn việc vận chuyển ma tuý trái phép qua biên giới và trên biển; tham gia xoá bỏ việc trồng cây có chứa chất ma tuý; tổ chức cai nghiện cho đồng bào vùng biên giới, hải đảo và trên biển; tham gia kiểm soát và ngăn chặn việc buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới.

5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế sử dụng bộ máy của Bộ để giúp Bộ trưởng, Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia trong thực hiện nhiệm vụ theo các lĩnh vực công việc được phân công.

6. Văn phòng Chính phủ:

a) Giúp Chủ tịch Ủy ban Quốc gia hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc lồng ghép, phối hợp các chương trình, kế hoạch và sử dụng các nguồn lực cho công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm theo yêu cầu và mục tiêu chung; giúp Chủ tịch Ủy ban Quốc gia tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các Bộ, ngành, các đoàn thể; tổng hợp các hoạt động chung về công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

b) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách về phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm theo đề nghị của các Bộ, ngành có liên quan.

7. Bộ Tài chính:

a) Chủ trì xây dựng dự toán ngân sách nhà nước theo dự toán và bảo đảm đủ và kịp thời kinh phí chi từ hàng năm cho công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm; chủ trì kiểm tra, giám sát việc sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;

b) Chỉ đạo Tổng cục Hải quan trong việc chủ trì và phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an kiểm soát và ngăn chặn việc vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện trái phép vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.

8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan xây dựng dự toán ngân sách hàng năm cho công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm trình cấp có thẩm quyền theo quy định;

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tích cực huy động các nguồn lực khác phục vụ cho công tác này; xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng để bảo đảm các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả.

9. Bộ Tư pháp:

Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.

10. Bộ Văn hoá - Thông tin:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, tổ chức công tác giáo dục về phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm trong các cơ sở giáo dục.

12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ủy ban Dân tộc và các địa phương chỉ đạo việc tuyên truyền, vận động việc xoá bỏ cây có chứa chất ma túy và chuyển đổi cơ cấu cây trồng thay thế cây có chứa chất ma tuý.

13. Bộ Công nghiệp:

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành và thực hiện các quy định về quản lý tiền chất, chất gây nghiện và chất hướng thần trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp; cấp và thu hồi giấy phép xuất, nhập khẩu tiền chất sử dụng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp.

14. Ủy ban Dân tộc:

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng chỉ đạo việc chuyển đổi sản xuất thay thế cây có chứa chất ma tuý; phối hợp với Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ở miền núi và vùng dân tộc ít người.

15. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:

Chủ trì việc vận động các tầng lớp nhân dân trong cả nước triển khai công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, gắn liền với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư.

16. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm cho đoàn viên, hội viên; phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương huy động sức mạnh toàn dân tham gia vào công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.

Điều 45.8.QĐ.5.7. Tổ chức chỉ đạo công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ở các Bộ, ngành Trung ương và địa phương

(Điều 7 Quyết định số 50/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/05/2007)

1. Các Bộ, ngành Trung ương:

Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu cụ thể của từng ngành, cơ quan để thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, giúp Thủ trưởng Bộ, ngành chỉ đạo, triển khai và phối hợp công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm của Bộ, ngành mình.

Ban Chỉ đạo do một lãnh đạo Bộ, ngành làm Trưởng ban. Trường hợp không thành lập Ban Chỉ đạo thì Thủ trưởng cơ quan phải phân công một lãnh đạo phụ trách công tác này và bố trí công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm giúp lãnh đạo theo dõi, tổng hợp chung.

Thủ trưởng các Bộ, ngành quyết định thành lập Ban Chỉ đạo, quy định chức năng, nhiệm vụ, thành phần và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.

2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, triển khai và lồng ghép công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm trên địa bàn tỉnh và do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban;

Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

b) Thành lập bộ phận chuyên trách đặt tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giúp Ban Chỉ đạo phối hợp, lồng ghép, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động về phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm (thuộc biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân) và phân công một Phó Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phụ trách bộ phận này;

c) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thành phần và Quy chế hoạt động của Ủy ban Quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu thành viên và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và hướng dẫn cấp dưới xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phù hợp, thống nhất, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả.

3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp huyện):

a) Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm cấp huyện do một lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban. Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;

b) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ giúp việc Ban Chỉ đạo. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng địa phương có thể tổ chức bộ phận chuyên trách hoặc bố trí công chức chuyên trách trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, tổng hợp chung và phân công một Phó Văn phòng trực tiếp phụ trách công tác này;

c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thành phần và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu thành viên và ban hành Quy chế của Ban Chỉ đạo cùng cấp.

4. Ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã):

a) Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu của công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm của từng địa phương mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm;

b) Trường hợp không thành lập Ban Chỉ đạo, phân công một lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, chỉ đạo chung công tác này. Bộ phận giúp việc do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã đảm nhận.

5. Kinh phí hoạt động:

Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ở các Bộ, ngành, địa phương do Ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 45.8.LQ.8. Những hành vi bị nghiêm cấm

(Điều 8 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Cố ý lây truyền hoặc truyền HIV cho người khác.

2. Đe dọa truyền HIV cho người khác.

3. Kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.

4. Cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên nhiễm HIV; người giám hộ bỏ rơi người được mình giám hộ nhiễm HIV.

5. Công khai tên, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV hoặc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này.

6. Đưa tin bịa đặt về nhiễm HIV đối với người không nhiễm HIV.

7. Bắt buộc xét nghiệm HIV, trừ trường hợp quy định tại Điều 28 của Luật này.

8. Truyền máu, sản phẩm máu, ghép mô, bộ phận cơ thể có HIV cho người khác.

9. Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV.

10. Từ chối mai táng, hoả táng người chết vì lý do liên quan đến HIV/AIDS.

11. Lợi dụng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật.

12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.39.22. Vi phạm quy định khác về phòng, chống HIV/AIDS; Điều 45.8.TL.11.6. Tuyên truyền, giáo dục và tư vấn dự phòng lây nhiễm HIV)

Điều 45.8.NĐ.1.3. Những hành vi bị nghiêm cấm

(Điều 3 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Ngăn cản thực hiện các chương trình, dự án trong việc triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.

2. Lợi dụng thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV để môi giới hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động mại dâm, buôn bán ma tuý.

3. Bán ra thị trường bơm kim tiêm, bao cao su, thuốc điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện và thuốc kháng HIV đã được quy định là cung cấp miễn phí.

Chương II

CÁC BIỆN PHÁP XÃ HỘI TRONG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS

Mục 1

THÔNG TIN, GIÁO DỤC, TRUYỀN THÔNG VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS

Điều 45.8.LQ.9. Mục đích và yêu cầu của thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 9 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.

2. Việc cung cấp thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Chính xác, rõ ràng, đơn giản, thiết thực;

b) Phù hợp với từng đối tượng, trình độ, lứa tuổi, giới tính, truyền thống, văn hoá, bản sắc dân tộc, tôn giáo, đạo đức xã hội, tín ngưỡng và phong tục tập quán;

c) Không phân biệt đối xử, không làm ảnh hưởng đến bình đẳng giới và không đưa thông tin, hình ảnh tiêu cực về người nhiễm HIV.

Điều 45.8.LQ.10. Nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 10 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Nguyên nhân, đường lây truyền HIV, các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV và các biện pháp chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV.

2. Hậu quả của HIV/AIDS đối với sức khoẻ, tính mạng con người và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

3. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân, gia đình và của người nhiễm HIV trong phòng, chống HIV/AIDS.

4. Các phương pháp, dịch vụ xét nghiệm, chăm sóc, hỗ trợ và điều trị người nhiễm HIV.

5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và cộng đồng trong phòng, chống HIV/AIDS.

6. Các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.

7. Chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.

8. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.7.9. Nội dung cung cấp thông tin)

Điều 45.8.LQ.11. Đối tượng tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 11 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Mọi người đều có quyền tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Ưu tiên tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS cho các đối tượng sau đây:

a) Người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ;

b) Người sử dụng ma túy, người bán dâm;

c) Người mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục;

d) Người có quan hệ tình dục đồng giới;

đ) Nhóm người di biến động;

e) Phụ nữ mang thai;

g) Người sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Điều 45.8.LQ.12. Trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 12 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc cung cấp chính xác và khoa học các thông tin về HIV/AIDS.

3. Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên thông tin, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, lồng ghép chương trình phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình thông tin, truyền thông khác.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành có liên quan xây dựng chương trình, nội dung giảng dạy; kết hợp giáo dục phòng, chống HIV/AIDS với giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản và chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS.

5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam.

6. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS cho nhân dân trên địa bàn địa phương.

7. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS trên đài phát thanh, đài truyền hình; dung lượng và vị trí đăng trên báo in, báo hình, báo điện tử theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin. Việc thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS không thu phí, trừ trường hợp thực hiện theo hợp đồng với Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS hoặc do tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài tài trợ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.7.18. Kinh phí thực hiện)

Điều 45.8.TL.1.1.

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 02/TTLB THÔNG TƯ LIÊN BỘ CỦA BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ SỐ 02/TTLB NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 1993 QUI ĐỊNH VIỆC GIÁO DỤC TRUYỀN THÔNG TRONG PHÒNG CHỐNG NHIỄM HIV/SIDA ngày 17/03/1993 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/1993)

Ủy ban phòng chống SIDA của Việt Nam có trách nhiệm

1.1 Điều phối các hoạt động, cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện và tuỳ theo khả năng ngân sách, hỗ trợ một phần kinh phí cho các Bộ, ngành, Tổ chức xã hội là thành viên và uỷ ban phòng chống SIDA các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

1.2 Phối hợp với các cơ quan hữu quan lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá các hoạt động thông tin giáo dục và truyền thông về phòng chống nhiễm HIV/SIDA trong cả nước.

Điều 45.8.TL.1.2.

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 02/TTLB, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/1993)

Bộ Y tế có trách nhiệm.

2.1 Tổ chức giáo dục về phòng chống SIDA và các bệnh lây truyền qua đường sinh dục (viết tắt là SIDA/STDs) trong toàn ngành.

2.2 Đưa chương trình giảng dạy SIDA/STD vào chương trình chính khóa của các trường Đại học, Trung học y và dược.

2.3 Tổ chức giáo dục về SIDA/STD vào tất cả các chương trình tập huấn nâng cao trình độ trong ngành, giúp các cán bộ y tế nắm được những thông tin cơ bản về nhiểm HIV/SIDA/STD và thực hiện các hoạt động phòng chống lan truyền HIV/SIDA trong các đơn vị y tế (Theo thường quy của Bộ Y tế).

2.4 Dành một khoản ngân sách thích hợp hỗ trợ cho các hoạt động kể trên.

2.5 Phối hợp với các tổ chức xã hội như Đoàn TNCS và Hội LHPN. Các Bộ, ngành thành viên của ủy ban Quốc gia có trách nhiệm tổ chức giáo dục về phòng chống nhiễm HIV/SIDA cho các thành viên tổ chức giáo dục đặc biệt cho nhóm thanh niên và các đối tượng có nguy cơ cao như mãi dâm, người nghiện chích ma tuý; có biện pháp giáo dục những người ăn chơi sa đoạ...

Điều 45.8.TL.1.3.

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 02/TTLB, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/1993)

Bộ lao động - thương binh và xã hội phối hợp với ủy ban quốc gia phòng chống SIDA và Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động ngăn chặn và không chế nạn mãi dâm, nghiện chích ma tuý, tổ chức giáo dục sức khỏe về SIDA/STD trong các trại phục hồi nhân phẩm và cai nghiện ma túy.

Điều 45.8.TL.1.4.

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 02/TTLB, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/1993)

Tổng liên đoàn lao động Việt Nam phối hợp với ủy ban quốc gia phòng chống SIDA tổ chức giáo dục cho toàn thể đoàn viên công đoàn, Quản lý sức khỏe và giáo dục sức khỏe về phòng chống SIDA/STD cho cán bộ, nhân viên hệ thống nhà nghỉ và du lịch của Công đoàn. Ban giám đốc các nhà nghỉ và du lịch chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động chống mãi dâm, nghiện chích ma tuý và chịu kỷ luật của ngành nếu để xảy ra các hoạt động mại dâm, tiêm chích ma tuý tại các cơ sở do mình phụ trách.

Điều 45.8.TL.1.5.

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/TTLB, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/1993)

Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm huy động hệ thống thông tin đại chúng tham gia các hoạt động giáo dục truyền thông về SIDA. Các Đài phát thanh và truyền hình, báo chí Trung ương và địa phương, các trung tâm văn hoá - triển lãm - thông tin, các đơn vị nghệ thuật, các đội văn hoá thông tin lưu động và các hình thức văn hóa thông tin khác có trách nhiệm giáo dục truyền thông về SIDA theo nội dung của ủy ban phòng chống SIDA các cấp.

5.1. Tổ chức giáo dục về phòng chống nhiễm HIV/SIDA cho cán bộ nhân viên trong toàn ngành.

5.2. Các Đài phát thanh và truyền hình và các báo, tạp chí có nhiệm vụ phối hợp với ủy ban phòng chống SIDA, thường xuyên đưa những thông tin về SIDA và hàng tháng có chuyên mục giáo dục phòng chống SIDA.

5.3. Khuyến khích các đơn vị văn hóa nghệ thuật sáng tác, biểu diễn về các nội dung giáo dục lối sống lành mạnh, tình yêu chung thuỷ, chống nạn mãi dâm và nghiện chích ma tuý, phòng chống SIDA.

5.4. Các Sở Văn hóa thông tin kết hợp với Sở Y tế quản lý sức khỏe và giáo dục sức khỏe cho người làm việc tại các vũ trường do Sở Văn hóa quản lý.

Điều 45.8.TL.1.6.

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 02/TTLB, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/1993)

Bộ giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức giáo dục về phòng chống SIDA cho cán bộ, giáo viên và học sinh trong ngành.

6.1 Đưa chương trình giảng dạy về phòng chống SIDA/STD vào chương trình chính khóa ở các cấp, các ngành học với nội dung phù hợp với trình độ, lứa tuổi và phong tục tập quán Việt Nam.

6.2. Các giáo viên giảng dạy về SIDA/STD cần được đào tạo và tập huấn theo qui định của Bộ Giáo dục.

6.3 Tổ chức giáo dục ngoại khóa bắt buộc cho học sinh, sinh viên đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề với các nội dung:

- Giáo dục phòng chống SIDA/STD.

- Giáo dục tình dục.

- Giáo dục phòng chống ma túy.

- Giáo dục về tình yêu chung thủy lành mạnh.

- Giáo dục chống phân biệt đối xử, tôn trọng quyền lợi của các cán bộ, giáo viên và học sinh bị nhiễm HIV/SIDA.

6.4. Các Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Y tế tham gia giáo dục về phòng chống SIDA cho các đối tượng. Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng. Phát hiện những trường hợp nghi ngờ nhiễm HIV để chẩn đoán xét nghiệm, giáo dục và tổ chức các hoạt động phòng chống tệ nạn mãi dâm, nghiện chích ma túy trong nhà trường, chống phân biệt đối xử với người bị nhiễm HIV.

Điều 45.8.TL.1.7.

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/TTLB, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/1993)

Tổng cục du lịch việt nam và tổng cục thể thao chịu trách nhiệm phối hợp với ủy ban quốc gia phòng chống SIDA tiến hành các hoạt động phòng chống lan truyền HIV/SIDA trong ngành Du lịch và Thể thao.

7.1. Các doanh nghiệp Du lịch và đơn vị thể thao phải tiến hành giáo dục về phòng chống SIDA/STD cho toàn thể nhân viên của mình.

7.2. Tổng cục Du lịch có trách nhiệm tổ chức các hoạt động chống mãi dâm tại các cơ sở do các công ty quản lý, các nhân viên nếu có hoạt động mãi dâm hoặc có liên quan đến dắt mối, chứa chấp mãi dâm sẽ bị sa thải và chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự về tội danh này. Các cơ sở du lịch bị phát hiện chứa chấp gái mãi dâm hành nghề, Ban giám đốc cơ sở phải chịu trách nhiệm kỷ luật trước Tổng cục.

7.3. Tổng cục Du lịch và Tổng cục Thể thao phối hợp với các cơ quan y tế tổ chức quản lý sức khỏe định kỳ cho cán bộ nhân viên trong ngành.

7.4. Phối hợp với Uỷ ban phòng chống SIDA các cấp tổ chức giáo dục về SIDA tại các cơ sở Du lịch và Thể thao để tăng cường hiểu biết cho nhân dân dưới những hình thức phù hợp.

Điều 45.8.TL.1.8.

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 02/TTLB, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/1993)

Các Bộ, Ngành, các tổ chức xã hội là thành viên của Uỷ ban dành một khoản ngân sách thích hợp để hỗ trợ cho các hoạt động nói trên.

Điều 45.8.CT.1.1.

(Điều 1 Chỉ thị số 61/2008/CT-BGDĐT Về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS trong ngành giáo dục ngày 12/11/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/12/2008)

Củng cố hệ thống tổ chức chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS ở các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục.

Điều 45.8.CT.1.2.

(Điều 2 Chỉ thị số 61/2008/CT-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/12/2008)

Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của ngành giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS cho người học, nhà giáo, cán bộ, nhân viên. Chú trọng tuyên truyền Chỉ thị số 54/CT-TW ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương đảng về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới; Luật phòng, chống HIV/AIDS; Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 36/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 45.8.CT.1.3.

(Điều 3 Chỉ thị số 61/2008/CT-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/12/2008)

Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của ngành giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS cho người học, nhà giáo, cán bộ, nhân viên. Chú trọng tuyên truyền Chỉ thị số 54/CT-TW ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương đảng về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới; Luật phòng, chống HIV/AIDS; Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 36/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.

a) Nâng cao chất lượng giảng dạy chính khóa về phòng chống HIV/AIDS theo chương trình và kế hoạch giảng dạy; Chú trọng tích hợp nội dung phòng, chống HIV/AIDS và chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV trong các môn học có liên quan;

b) Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa về phòng, chống HIV/AIDS; Chú trọng rèn luyện kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS cho người học;

c) Tổ chức Tháng hành động phòng, chống HIV/AIDS và ngày Thế giới phòng, chống HIV/AIDS (01/12) hàng năm;

d) Xây dựng góc truyền thông, tư vấn thân thiện về sức khỏe sinh sản và phòng, chống HIV/AIDS.

Điều 45.8.CT.1.4.

(Điều 4 Chỉ thị số 61/2008/CT-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/12/2008)

Lồng ghép nội dung phòng chống HIV/AIDS vào các hoạt động của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và các hoạt động khác có liên quan như: giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, kỹ năng sống, phòng, chống ma túy, mại dâm và các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí.

Điều 45.8.CT.1.5.

(Điều 5 Chỉ thị số 61/2008/CT-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/12/2008)

Thực hiện các biện pháp dự phòng toàn diện lây nhiễm HIV trong các cơ sở giáo dục. Nâng cao ý thức trách nhiệm và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ y tế trường học về phòng, chống HIV/AIDS.

Điều 45.8.CT.1.6.

(Điều 6 Chỉ thị số 61/2008/CT-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/12/2008)

Thực hiện nghiêm túc các quy định về chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV được quy định cụ thể tại Luật phòng, chống HIV/AIDS:

a) Các cơ sở giáo dục cam kết không kỳ thị và phân biệt đối xử với người học, nhà giáo, cán bộ, nhân viên nhiễm HIV hoặc bị ảnh hưởng bởi HIV;

b) Đảm bảo quyền được học tập, làm việc, sống hòa nhập cộng đồng của người nhiễm hoặc bị ảnh hưởng bởi HIV;

c) Tuyên truyền, giáo dục lòng nhân ái, chia sẻ đối với người nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV; Không đưa tin, hình ảnh tiêu cực về người nhiễm HIV/AIDS;

d) Huy động người nhiễm HIV tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của cơ sở giáo dục;

đ) Cơ sở giáo dục không được yêu cầu xét nghiệm HIV, xuất trình kết quả xét nghiệm HIV đối với người học, người đến xin học, nhà giáo, cán bộ, nhân viên, người dự tuyển lao động; Không được từ chối tiếp nhận, kỷ luật, tách biệt, hạn chế, cấm đoán người học, nhà giáo, cán bộ, nhân viên tham gia các hoạt động, dịch vụ của cơ sở chỉ vì lý do người đó nhiễm HIV.

Điều 45.8.CT.1.7.

(Điều 7 Chỉ thị số 61/2008/CT-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/12/2008)

Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục.

Điều 45.8.CT.1.8.

(Điều 8 Chỉ thị số 61/2008/CT-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/12/2008)

Tăng cường đầu tư ngân sách cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

Điều 45.8.CT.1.9.

(Điều 9 Chỉ thị số 61/2008/CT-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/12/2008)

Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tại địa phương để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, chống kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV.

Điều 45.8.CT.1.10.

(Điều 10 Chỉ thị số 61/2008/CT-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/12/2008)

Kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong ngành giáo dục theo quy định.

Điều 45.8.CT.1.11.

(Điều 11 Chỉ thị số 61/2008/CT-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/12/2008)

Biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống HIV/AIDS và xử lý các tập thể và cá nhân vi phạm Luật phòng, chống HIV/AIDS và các quy định tại Chỉ thị này.

Điều 45.8.CT.1.12.

(Điều 12 Chỉ thị số 61/2008/CT-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/12/2008)

Giao Vụ Công tác học sinh, sinh viên là đầu mối giúp Bộ trưởng chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS, cụ thể là:

a) Xây dựng cơ chế điều phối liên Vụ và kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trong toàn ngành;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị hữu quan chỉ đạo các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa về phòng, chống HIV/AIDS cho người học;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị hữu quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS trong toàn ngành.

Các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tham gia phối hợp triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

Nhận được Chỉ thị này, các Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc đại học, học viện, Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức thực hiện.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 45.8.TL.7.1. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT Hướng dẫn việc ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng trên đài phát thanh, đài truyền hình; dung lượng và vị trí đăng trên báo in, báo điện tử đối với thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS ngày 20/08/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

1. Hình thức tin tức:

a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 30 giây/lần phát sóng;

b) Tần suất phát sóng: Tối thiểu 1 lần trong ngày diễn ra sự kiện về phòng, chống HIV/AIDS;

c) Thời điểm phát sóng: Đưa vào chương trình thời sự chính trong khoảng thời gian từ 18h00 đến 19h45 hoặc từ 23h00 đến 23h30 của ngày diễn ra sự kiện về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Hình thức phóng sự, phim tài liệu:

a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 5 phút/lần phát sóng;

b) Tần suất phát sóng mới: Lần đầu tối thiểu 01 lần/ quý;

c) Thời điểm phát sóng: Trong khoảng thời gian từ 6h00 đến 7h30 hoặc từ 12h00 đến 13h30 hoặc từ 17h30 đến 19h00 trong chuyên mục, chuyên đề về y tế, xã hội, HIV/AIDS của đài.

3. Hình thức giao lưu, tọa đàm:

a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 30 phút/lần phát sóng;

b) Tần suất phát sóng: Tối thiểu 1 lần/ 06 tháng;

c) Thời điểm phát sóng: Trong khoảng thời gian từ 6h00 đến 22h00, ưu tiên từ 20h00 đến 22h00.

4. Hình thức cổ động tuyên truyền:

a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 15 giây/lần phát sóng;

b) Tần suất phát sóng: Tối thiểu 04 lần/tháng;

c) Thời điểm phát sóng lần đầu: Trong khoảng thời gian từ 6h00 đến 7h30 hoặc từ 12h00 đến 13h30 hoặc từ 17h30 đến 19h00.

5. Hình thức chạy chữ trên màn hình:

a) Số lượng ký tự tối thiểu: 30 ký tự/ lần chạy;

b) Tần suất chạy chữ: Tối thiểu 2 lần/tuần;

c) Thời điểm chạy: Trong khoảng thời gian từ 19h45 đến 23h00.

6. Ngoài việc thực hiện các quy định về thời điểm, thời lượng phát sóng quy định tại các điểm a điểm c khoản 1, điểm a, điểm c khoản 2, điểm a, điểm c của khoản 3 và điểm a, điểm c khoản 4 Điều này, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC thực hiện việc tăng cường tần suất phát sóng trong Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS hằng năm như sau:

a) Đài Tiếng nói Việt Nam: Thực hiện phát sóng tối thiểu là 10 lần đối với hình thức cổ động tuyên truyền với thời lượng phát sóng tối thiểu là 30 giây/lần phát sóng.

b) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC: Thực hiện phát sóng tối thiểu là 06 lần đối với hình thức cổ động tuyên truyền, 02 lần đối với hình thức phóng sự, phim tài liệu và 01 lần đối với hình thức giao lưu, tọa đàm. Thời lượng phát sóng của mỗi hình thức thực hiện theo quy định tại các điểm a, điểm c khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 và điểm a, điểm c khoản 4 Điều này.

Điều 45.8.TL.7.2. Đối với đài phát thanh, truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là đài phát thanh, truyền hình cấp tỉnh).

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

1. Hình thức tin tức:

a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 20 giây/lần phát sóng;

b) Tần suất phát sóng: Tối thiểu 01 lần trong ngày diễn ra sự kiện;

c) Thời điểm phát sóng: Đưa vào chương trình thời sự trong ngày diễn ra sự kiện.

2. Hình thức phóng sự, phim tài liệu:

a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 05 phút/lần phát sóng;

b) Tần suất phát sóng: Tối thiểu 01 lần/quí;

c) Thời điểm phát sóng: Trong khoảng thời gian từ 19h45 đến 23h00.

3. Hình thức giao lưu, tọa đàm:

a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 30 phút/lần phát sóng;

b) Tần suất phát sóng: Tối thiểu 06 tháng/1 lần;

c) Thời điểm phát sóng: trong khoảng thời gian từ 19h45 đến 23h00.

4. Hình thức chạy chữ trên màn hình:

a) Số lượng ký tự tối thiểu: 30 ký tự/ lần chạy;

b) Tần suất chạy chữ: Tối thiểu 2 lần/tuần;

c) Thời điểm chạy: Trong khoảng thời gian từ 19h45 đến 23h00.

5. Hình thức cổ động tuyên truyền:

a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 15 giây/lần phát sóng;

b) Tần suất phát sóng: Tối thiểu 03 lần/tháng;

c) Thời điểm phát sóng: Trong khoảng thời gian từ 19h45 đến 23h00.

6. Ngoài việc thực hiện các quy định về thời điểm, thời lượng phát sóng quy định tại các điểm a, điểm c khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3, điểm a, điểm c khoản 4 và điểm a, điểm c khoản 5 điều này, đài phát thanh, truyền hình cấp tỉnh thực hiện việc tăng cường tần suất phát sóng trong Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS hằng năm như sau:

a) Thực hiện phát sóng tối thiểu là 04 lần đối với hình thức cổ động tuyên truyền, 02 lần đối với hình thức phóng sự, phim tài liệu và 01 lần đối với hình thức giao lưu, tọa đàm;

b) Thời lượng phát sóng của mỗi hình thức thực hiện theo quy định tại các điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm c khoản 6 điều này.

Điều 45.8.TL.7.3. Đối với báo in ra hằng ngày hoặc cách ngày

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

1. Hằng tuần có tối thiểu 01 tin hoặc 01 bài truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Trong Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS có 01 chuyên mục truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.

Điều 45.8.TL.7.4. Đối với báo in ra hằng tuần

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

1. Hai tuần có 01 tin hoặc 01 bài truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Hằng tháng có 01 chuyên mục về phòng, chống HIV/AIDS. Số báo đã đăng chuyên mục thì không bắt buộc phải thực hiện theo quy định khoản 1 điều này.

3. Trong Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS có 01 chuyên mục truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.

Điều 45.8.TL.7.5. Đối với tạp chí chuyên ngành về văn hóa xã hội ra hằng tháng

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

1. Mỗi số có 01 tin hoặc 01 bài truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Hai tháng có 01 chuyên mục về truyền thông phòng, chống HIV/AIDS. Số tạp chí đã đăng chuyên mục thì không bắt buộc phải thực hiện theo quy định khoản 1 điều này.

Điều 45.8.TL.7.6. Đối với báo điện tử

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

1. Hằng tuần đưa tin, ảnh về các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

2. Hằng tháng có những bài viết phản ánh về công tác phòng, chống HIV/AIDS;

3. Hằng quý có 01 chuyên mục truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.

4. Trong Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS có tối thiểu 02 chuyên mục truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS .

Điều 45.8.TL.7.7. Vị trí đăng trên báo in và báo điện tử

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

Các nội dung, thông tin tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS được đăng trên trang y tế sức khoẻ hoặc văn hóa xã hội của báo hoặc trên chuyên mục riêng về phòng, chống HIV/AIDS của báo.

Điều 45.8.TL.7.8. Cơ quan cung cấp thông tin về HIV/AIDS cho báo chí

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

1. Người phát ngôn của Bộ Y tế.

2. Cục Phòng, chống HIV/AIDS thuộc Bộ Y tế.

3. Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 45.8.TL.7.9. Nội dung cung cấp thông tin

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

1. Các nội dung về thông tin theo quy định tại Điều 10 của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).

2. Số liệu về tình hình nhiễm HIV/AIDS.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.LQ.10. Nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS)

Điều 45.8.TL.7.10. Chế độ cung cấp thông tin

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

1. Cung cấp thông tin định kỳ:

a) Tuần đầu hằng tháng, hằng quý;

b) Tổ chức các buổi họp báo, giao ban báo chí định kỳ 6 tháng 01 lần.

2. Cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất hoặc do yêu cầu của các cơ quan báo chí:

a) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về sự kiện, vấn đề quan trọng liên quan đến công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của cơ quan mình, cơ quan cung cấp thông tin được cung cấp cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp qua các cuộc giao ban báo chí hoặc gặp mặt báo chí;

b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp các thông tin, các sự kiện liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS.

Điều 45.8.TL.7.11. Hình thức cung cấp thông tin

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

Tuỳ thuộc vào tính chất yêu cầu hoạt động, thông tin về HIV/AIDS sẽ được cung cấp qua các hình thức sau:

1. Trang tin điện tử của Cục Phòng, chống HIV/AIDS www.vaac.gov.vn.

2. Tạp chí AIDS và Cộng đồng.

3. Gửi văn bản đến các cơ quan báo chí và cơ quan quản lý báo chí có liên quan.

4. Họp báo, gặp mặt, giao ban báo chí.

5. Sinh hoạt Câu lạc bộ Nhà báo Việt Nam với công tác phòng, chống HIV/AIDS.

6. Mời đại diện báo chí tham gia các sự kiện, các hoạt động do các cơ quan cung cấp thông tin tổ chức.

Điều 45.8.TL.7.12. Trách nhiệm của các cơ quan báo chí

(Điều 12 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

1. Thực hiện việc ưu tiên về thời điểm, thời lượng, dung lượng và vị trí đăng tải thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư này.

2. Phối hợp với cơ quan phũng, chống HIV/AIDS Trung ương và địa phương xây dựng, chương trình kế hoạch, nội dung thông tin, truyền thông về HIV/AIDS.

3. Báo cáo hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS đến cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo định kỳ hằng năm.

Điều 45.8.TL.7.13. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

(Điều 13 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

1. Kiểm tra, thanh tra và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về việc thực hiện các nội dung theo quy định tại Thông tư này đối với các cơ quan báo chí địa phương.

2. Phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức giao ban, gặp mặt báo chí liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS và cung cấp thông tin về HIV/AIDS cho báo chí.

Điều 45.8.TL.7.14. Trách nhiệm của Sở Y tế

(Điều 14 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

1. Kiểm tra, thanh tra việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí tại địa phương.

2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tổ chức giao ban, gặp mặt báo chí liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS và cung cấp thông tin về HIV/AIDS cho báo chí.

3. Phối hợp với các đài phát thanh, truyền hình, cơ quan báo chí trên địa bàn cấp tỉnh xây dựng chương trình kế hoạch, nội dung thông tin, tuyên truyền về HIV/AIDS.

4. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp và cung cấp nội dung chuyên môn liên quan đến HIV/AIDS cho các cơ quan báo chí địa phương định kỳ và đột xuất theo quy định tại Chương III của Thông tư này.

Điều 45.8.TL.7.15. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông

(Điều 15 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

1. Chỉ đạo các cơ quan báo chí và Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.

2. Giao cho Cục Báo chí là đơn vị đầu mối quản lý, giám sát, báo cáo các hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS trên báo in trong phạm vi cả nước.

3. Giao cho Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử là đơn vị đầu mối quản lý, giám sát, báo cáo các hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS trên đài phát thanh, đài truyền hình và báo điện tử trong phạm vi cả nước.

4. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thông tin, tuyên truyền về HIV/AIDS trên báo chí.

Điều 45.8.TL.7.16. Trách nhiệm của Bộ Y tế

(Điều 16 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

1. Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC mở các chuyên mục về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc cung cấp chính xác và khoa học các thông tin về HIV/AIDS.

3. Chỉ đạo các cơ quan phòng, chống HIV/AIDS các cấp cung cấp thông tin liên quan đến HIV/AIDS và phối hợp với cơ quan báo chí tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS.

4. Giao cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS là đơn vị đầu mối thanh tra, kiểm tra, giám sát về nội dung thông tin về phòng, chống HIV/AIDS cho báo chí và công tác truyền thông về HIV/AIDS trên báo chí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 45.8.TL.7.17. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 17 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Y tế và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung theo quy định của Thông tư này.

Điều 45.8.TL.7.18. Kinh phí thực hiện

(Điều 18 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

Kinh phí thực hiện Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 12 của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.LQ.12. Trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS)

Mục 2

HUY ĐỘNG GIA ĐÌNH, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂNTRONG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS

Điều 45.8.LQ.13. Phòng, chống HIV/AIDS tại gia đình

(Điều 13 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục cho các thành viên trong gia đình về phòng, chống HIV/AIDS, chủ động thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm HIV.

2. Khuyến khích tự nguyện xét nghiệm HIV đối với người trước khi kết hôn, dự định có con, phụ nữ mang thai.

3. Gia đình của người nhiễm HIV có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc, động viên tinh thần giúp người nhiễm HIV sống hoà nhập với gia đình, cộng đồng và xã hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức và cộng đồng trong phòng, chống HIV/AIDS.

Điều 45.8.LQ.14. Phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc

(Điều 14 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV trong cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân;

b) Bố trí công việc phù hợp với sức khỏe và trình độ chuyên môn của người lao động nhiễm HIV;

c) Tạo điều kiện cho người lao động tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;

d) Các trách nhiệm khác về phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.

2. Người sử dụng lao động không được có các hành vi sau đây:

a) Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc gây khó khăn trong quá trình làm việc của người lao động vì lý do người lao động nhiễm HIV;

b) Ép buộc người lao động còn đủ sức khỏe chuyển công việc mà họ đang đảm nhiệm vì lý do người lao động nhiễm HIV;

c) Từ chối nâng lương, đề bạt hoặc không bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động vì lý do người lao động nhiễm HIV;

d) Yêu cầu xét nghiệm HIV hoặc xuất trình kết quả xét nghiệm HIV đối với người dự tuyển lao động, từ chối tuyển dụng vì lý do người dự tuyển lao động nhiễm HIV, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.LQ.28. Xét nghiệm HIV bắt buộc; Điều 39.13.NĐ.39.17. Vi phạm quy định về thông tin, giáo dục, truyền thông trong phòng, chống HIV/AIDS)

Điều 45.8.LQ.15. Phòng, chống HIV/AIDS trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân

(Điều 15 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức giảng dạy cho học sinh, sinh viên, học viên về phòng, chống HIV/AIDS, lồng ghép với giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản và thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS khác trong cơ sở đó.

2. Cơ sở giáo dục không được có các hành vi sau đây:

a) Từ chối tiếp nhận học sinh, sinh viên, học viên vì lý do người đó nhiễm HIV;

b) Kỷ luật, đuổi học học sinh, sinh viên, học viên vì lý do người đó nhiễm HIV;

c) Tách biệt, hạn chế, cấm đoán học sinh, sinh viên, học viên tham gia các hoạt động, dịch vụ của cơ sở vì lý do người đó nhiễm HIV;

d) Yêu cầu xét nghiệm HIV hoặc yêu cầu xuất trình kết quả xét nghiệm HIV đối với học sinh, sinh viên, học viên hoặc người đến xin học.

Điều 45.8.LQ.16. Phòng, chống HIV/AIDS trong các nhóm người di biến động

(Điều 16 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS cho người ở nơi khác đến cư trú tại địa phương mình.

2. Chủ, người quản lý điều hành cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, bến bãi đậu xe, đậu tàu, thuyền, cơ sở kinh doanh du lịch hoặc dịch vụ văn hóa, xã hội khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS và thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV thích hợp cho người sử dụng dịch vụ tại cơ sở của mình.

3. Người đứng đầu cơ quan kiểm dịch y tế tại cửa khẩu có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS cho người nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh.

4. Cơ quan, tổ chức có hoạt động đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS đối với người lao động, người đi học.

Điều 45.8.LQ.17. Phòng, chống HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư

(Điều 17 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có các trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư, giáo dục sự thương yêu, đùm bọc đối với người nhiễm HIV, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, họ tộc, quê hương, bản sắc văn hoá dân tộc của người Việt Nam;

b) Tổ chức chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV và gia đình họ, tạo điều kiện cho người nhiễm HIV sống hòa nhập với cộng đồng và xã hội;

c) Phát huy vai trò của các tổ trưởng dân phố, trưởng cụm dân cư, trưởng thôn, già làng, trưởng bản, trưởng làng, trưởng ấp, trưởng phum, trưởng sóc, trưởng ban công tác mặt trận, trưởng các dòng họ, trưởng tộc, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng trong việc vận động nhân dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS;

d) Xây dựng và phát triển mô hình gia đình văn hóa, tổ dân phố, cụm dân cư, thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc gắn với việc phòng, chống HIV/AIDS;

đ) Tuyên truyền chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ.

2. Tổ dân phố, cụm dân cư, thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc có các trách nhiệm sau đây:

a) Tuyên truyền, vận động và giáo dục các gia đình trên địa bàn tham gia và thực hiện các quy định về phòng, chống HIV/AIDS;

b) Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào phong trào quần chúng, hoạt động thể thao, văn hoá, văn nghệ tại cộng đồng và các hoạt động xã hội khác;

c) Đấu tranh chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ.

3. Nhà nước khuyến khích dòng họ, hàng xóm, bạn của người nhiễm HIV động viên về tinh thần, chăm sóc, giúp đỡ và tạo điều kiện cho người nhiễm HIV sống hòa nhập với cộng đồng và xã hội.

Điều 45.8.LQ.18. Phòng, chống HIV/AIDS trong cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam

(Điều 18 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Giám đốc cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội và giám thị trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV ở cơ sở do mình quản lý.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 45.8.QĐ.7.2. Quản lý người nhiễm HIV tại các cơ sở

(Điều 2 Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2007)

Các cơ sở có trách nhiệm:

1. Lập hồ sơ người nhiễm HIV để theo dõi sức khỏe, thực hiện công tác tư vấn, dự phòng lây nhiễm HIV, chăm sóc hỗ trợ, điều trị khi cần thiết và mai táng khi người nhiễm HIV chết.

2. Bố trí ăn ở, sinh hoạt, học tập, lao động, sản xuất cùng với các đối tượng khác trong cơ sở; bố trí công việc phù hợp với tình hình sức khoẻ của người nhiễm HIV đối với những trường hợp sức khoẻ yếu.

3. Bàn giao hồ sơ bệnh án và tài liệu liên quan cho cơ sở tiếp nhận khi điều chuyển người nhiễm HIV đến cơ sở mới, để tiếp tục theo dõi và quản lý.

4. Thông báo cho cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương nơi người nhiễm HIV trở về cư trú tại cộng đồng để tiếp tục theo dõi và quản lý.

5. Thực hiện việc khám nghiệm tử thi, xử lý mẫu vật và mai táng theo các quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp người nhiễm HIV tử vong mà nguyên nhân được xác định trên lâm sàng và xét nghiệm là do AIDS thì không phải trưng cầu giám định pháp y.

Điều 45.8.TL.11.3. Nguyên tắc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và dự phòng lây nhiễm HIV tại cơ sở quản lý

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

1. Không bố trí đối tượng nhiễm HIV thành đội hoặc tổ riêng để học tập, lao động, sinh hoạt, chữa bệnh, trừ trường hợp mắc các bệnh phải thực hiện điều trị cách ly theo quy định của pháp luật.

2. Bố trí công việc, lao động phù hợp với tình hình sức khỏe của đối tượng nhiễm HIV; không bố trí đối tượng nhiễm HIV làm công việc dễ bị nhiễm trùng, dễ xây xước da hoặc có khả năng lây truyền HIV cho người khác.

3. Tập trung việc tư vấn và xét nghiệm HIV cho các đối tượng là những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều 5 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) (gọi tắt là Luật Phòng, chống HIV/AIDS).

4. Việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính của đối tượng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BYT ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.NĐ.1.5. Đối tượng áp dụng các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; Điều 45.8.QĐ.7.3. Tư vấn, xét nghiệm HIV tại các cơ sở; Điều 45.8.QĐ.7.3. Tư vấn, xét nghiệm HIV tại các cơ sở; Điều 45.8.QĐ.7.4. Chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở; Điều 45.8.QĐ.7.5. Dự phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở)

Điều 45.8.TL.11.5. Khám, phân loại sức khỏe

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

1. Sau khi tiếp nhận đối tượng quản lý, cơ sở quản lý thực hiện việc khám sức khỏe theo các nội dung sau đây:

a) Khai thác tiền sử bệnh, tiền sử sử dụng ma túy của đối tượng quản lý, trong đó cần chú trọng khai thác thông tin về tình trạng nhiễm HIV và tiền sử điều trị bằng thuốc kháng HIV, điều trị bằng thuốc thay thế;

b) Khám đánh giá, phân loại tình trạng sức khỏe của đối tượng;

c) Sau khi phân loại tình trạng sức khỏe của đối tượng, cơ sở quản lý triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho các đối tượng quản lý theo các nội dung sau đây:

- Trường hợp đối tượng quản lý đã điều trị HIV/AIDS, điều trị thay thế ngoài cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

- Trường hợp đối tượng quản lý đã biết tình trạng nhiễm HIV nhưng chưa được điều trị HIV/AIDS: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này;

- Trường hợp đối tượng quản lý có hành vi nguy cơ cao chưa biết tình trạng nhiễm HIV: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này.

2. Trường hợp đối tượng quản lý đang điều trị HIV/AIDS, điều trị thay thế ngoài cộng đồng, việc điều trị cho đối tượng quản lý được thực hiện như sau:

a) Cơ sở quản lý có công văn kèm theo danh sách đối tượng quản lý đã điều trị HIV/AIDS, điều trị thay thế ngoài cộng đồng gửi cơ sở điều trị, nơi đối tượng quản lý đang điều trị đề nghị dừng cấp thuốc kháng HIV, thuốc điều trị thay thế và gửi phiếu chuyển tiếp điều trị, phiếu chuyển gửi (gọi tắt là phiếu chuyển tiếp điều trị) của đối tượng cho cơ sở quản lý;

b) Trong thời gian 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của cơ sở quản lý (ngày nhận được công văn được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ sở điều trị) (gọi tắt là kể từ ngày nhận được công văn), cơ sở điều trị có trách nhiệm gửi cho cơ sở quản lý phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư số 32/2013/TT-BYT ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV (gọi tắt là Thông tư số 32/2013/TT-BYT), phiếu chuyển gửi của đối tượng theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 Thông tư số 12/2013/TT-BYT ngày 12 tháng 04 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (gọi tắt là Thông tư số 12/2013/TT-BYT);

c) Trong thời gian 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phiếu chuyển tiếp điều trị của cơ sở điều trị, cơ sở quản lý có trách nhiệm:

- Lập hồ sơ điều trị HIV/AIDS cho đối tượng quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 và điều trị HIV/AIDS cho đối tượng quản lý theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch này;

- Lập hồ sơ điều trị thay thế cho đối tượng quản lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 và điều trị thay thế cho đối tượng quản lý theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch này.

3. Trường hợp đối tượng quản lý thông báo đã nhiễm HIV nhưng chưa được điều trị HIV/AIDS:

a) Cơ sở quản lý có công văn gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh nơi đối tượng quản lý đăng ký thường trú để đề nghị xác định tình trạng nhiễm HIV của đối tượng quản lý;

b) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của cơ sở quản lý, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh có trách nhiệm gửi cơ sở quản lý công văn xác định tình trạng nhiễm HIV của đối tượng quản lý;

c) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn trả lời của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh, cơ sở quản lý có trách nhiệm:

- Lập hồ sơ điều trị HIV/AIDS cho đối tượng quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 và điều trị HIV/AIDS cho đối tượng quản lý đủ tiêu chuẩn điều trị theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch này;

- Quản lý điều trị cho đối tượng quản lý nhiễm HIV chưa đủ tiêu chuẩn điều trị theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 32/2013/TT-BYT;

- Tư vấn, xét nghiệm HIV cho đối tượng quản lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch này đối với các trường hợp Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh không xác định được tình trạng nhiễm HIV.

4. Trường hợp đối tượng quản lý có hành vi nguy cơ cao chưa biết tình trạng nhiễm HIV, cơ sở quản lý có trách nhiệm thực hiện việc tư vấn, xét nghiệm HIV cho đối tượng quản lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch này. Sau khi có kết quả xét nghiệm HIV của đối tượng quản lý, cơ sở quản lý có trách nhiệm:

a) Tiến hành việc quản lý, chăm sóc và điều trị cho đối tượng quản lý theo quy định tại tiết thứ nhất và tiết thứ hai Điểm c Khoản 3 Điều này đối với trường hợp đối tượng quản lý có kết quả xét nghiệm HIV dương tính;

b) Tiến hành lại việc tư vấn, xét nghiệm HIV cho đối tượng quản lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch này đối với các trường hợp đối tượng quản lý có kết quả xét nghiệm HIV âm tính sau 3 tháng tính từ thời điểm được làm xét nghiệm khi mới vào cơ sở quản lý.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.12.8. Quản lý, theo dõi điều trị đối với người nhiễm HIV chưa đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc kháng HIV; Điều 45.8.TT.12.9. Quản lý, theo dõi điều trị đối với người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc kháng HIV; Điều 45.8.TL.11.7. Tư vấn, xét nghiệm HIV; Điều 45.8.TL.11.8. Lập hồ sơ điều trị; Điều 45.8.TL.11.9. Điều trị bằng thuốc kháng HIV; Điều 45.8.TL.11.10. Điều trị bằng thuốc thay thế)

Điều 45.8.TL.11.13. Kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở quản lý

(Điều 13 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

1. Cán bộ, nhân viên của cơ sở quản lý và đối tượng phải tuân thủ việc rửa tay đúng chỉ định và đúng kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

2. Thực hiện quy định về vô khuẩn theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (gọi tắt là Thông tư số 18/2009/TT-BYT).

3. Làm sạch, khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ và phương tiện chăm sóc, điều trị theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 18/2009/TT-BYT.

4. Cán bộ, nhân viên của cơ sở quản lý phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn khi tiếp xúc với máu, dịch sinh học khi chăm sóc, điều trị với mọi người bệnh không phân biệt bệnh được chẩn đoán và áp dụng các dự phòng bổ sung theo đường lây.

5. Đối tượng nhiễm khuẩn do vi khuẩn đa kháng thuốc phải được áp dụng biện pháp phòng ngừa cách ly phù hợp với đường lây truyền của bệnh.

6. Cơ sở quản lý tổ chức, giám sát, phát hiện và thông báo, báo cáo các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm tối nguy hiểm theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

7. Có quy định và thực hiện vệ sinh tẩy uế buồng bệnh và các phương tiện chăm sóc liên quan ngay sau khi đối tượng mắc các bệnh truyền nhiễm có khả năng gây dịch được chuyển đi hoặc tử vong.

8. Các đồ vải nhiễm khuẩn, đồ vải có máu và dịch tiết sinh học phải thu gom, vận chuyển và xử lý riêng bảo đảm an toàn.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2. Thực hiện các quy định về vô khuẩn; Điều 3. Làm sạch, khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ và phương tiện chăm sóc, điều trị.)

Điều 45.8.TL.11.14. Xử lý mẫu vật và mai táng đối tượng quản lý nhiễm HIV chết

(Điều 14 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

1. Việc xử lý mẫu vật của đối tượng quản lý nhiễm HIV chết được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2011/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm.

2. Việc bảo quản, ướp, mai táng, di chuyển thi hài của đối tượng nhiễm HIV/AIDS chết thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.

Điều 45.8.QĐ.7.3. Tư vấn, xét nghiệm HIV tại các cơ sở

(Điều 3 Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2007)

1. Các cơ sở có trách nhiệm tổ chức các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi, đưa nội dung giáo dục về HIV/AIDS vào chương trình giáo dục thường xuyên của cơ sở. Người nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở được tuyên truyền, tư vấn về HIV/AIDS, các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV và các vấn đề khác liên quan đến HIV/AIDS.

2. Việc xét nghiệm phát hiện HIV tại các cơ sở được thực hiện theo nguyên tắc giữ bí mật và tự nguyện, trừ trường hợp xét nghiệm được quy định tại Điều 25 và Điều 28 của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).

3. Các trường hợp xét nghiệm HIV đều phải được tư vấn trước và sau khi xét nghiệm theo quy định tại Điều 26 của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).

4. Cơ sở y tế của địa phương nơi cơ sở đặt trụ sở có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở tiến hành tư vấn và xét nghiệm HIV cho các đối tượng. Chỉ có các phòng xét nghiệm HIV đã được Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính mới được quyền khẳng định các trường hợp HIV dương tính.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.3. Nguyên tắc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và dự phòng lây nhiễm HIV tại cơ sở quản lý)

Điều 45.8.TL.11.7. Tư vấn, xét nghiệm HIV

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

1. Trường hợp cơ sở quản lý đáp ứng đủ điều kiện thực hiện tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Quyết định số 647/QĐ-BYT ngày 22 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện (gọi tắt là Quyết định số 647/QĐ-BYT) thì việc tư vấn, xét nghiệm HIV cho đối tượng quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Quyết định số 647/QĐ-BYT.

2. Trường hợp cơ sở quản lý đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 9 nhưng chưa đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 Quyết định số 647/QĐ-BYT thì việc xét nghiệm HIV cho đối tượng quản lý được thực hiện như sau:

a) Gửi công văn kèm theo danh sách đối tượng quản lý cần được xét nghiệm HIV đến Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở quản lý đặt trụ sở đề nghị phối hợp xét nghiệm HIV cho đối tượng quản lý;

b) Trong thời gian 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở quản lý, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ sở quản lý trong việc lập kế hoạch lấy mẫu và làm xét nghiệm HIV cho đối tượng quản lý.

3. Trường hợp cơ sở quản lý chưa đủ điều kiện thực hiện tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Quyết định số 647/QĐ-BYT, việc tư vấn và xét nghiệm HIV cho đối tượng thực hiện như sau:

a) Gửi công văn kèm theo danh sách đối tượng quản lý cần được tư vấn, xét nghiệm HIV đến Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở quản lý đặt trụ sở đề nghị phối hợp tư vấn, xét nghiệm HIV cho đối tượng quản lý;

b) Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở quản lý, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ sở quản lý trong việc lập kế hoạch tư vấn, lấy mẫu và làm xét nghiệm HIV cho đối tượng quản lý.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.5. Khám, phân loại sức khỏe)

Điều 45.8.QĐ.7.4. Chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở

(Điều 4 Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2007)

1. Người nhiễm HIV mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS được điều trị tại cơ sở y tế hoặc tại khu điều trị của cơ sở. Trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm phải điều trị tại khu hoặc phòng riêng. Trường hợp đối tượng bị bệnh nặng vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở thì được chuyển đến cơ sở y tế dân y của Nhà nước hoặc bệnh viện quân đội (đối với phạm nhân, người bị tạm giữ, tạm giam trong trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng) để được tiếp tục điều trị. Cơ sở y tế dân y của Nhà nước, bệnh viện quân đội có trách nhiệm tiếp nhận và điều trị cho đối tượng từ các cơ sở chuyển đến.

2. Người nhiễm HIV được tạo điều kiện tiếp cận thuốc kháng HIV từ gia đình, các tổ chức, cá nhân và các chương trình hoặc dự án được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện, theo chỉ định chuyên môn của bác sỹ.

3. Căn cứ vào điều kiện và tình hình cụ thể về đối tượng nhiễm HIV hiện đang quản lý, cơ sở có trách nhiệm bố trí phòng điều trị và cán bộ y tế theo quy định của Bộ Y tế để chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV.

4. Cơ sở quản lý người nhiễm HIV có trách nhiệm thanh toán kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở y tế dân y của Nhà nước hoặc bệnh viện quân đội khi có đối tượng của cơ sở mình chuyển tuyến đến đó để tiếp tục được chăm sóc và điều trị. Nguồn kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV khi chuyển tuyến thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định này. Trường hợp người nhiễm HIV đang tham gia bảo hiểm y tế do Quỹ Bảo hiểm Y tế chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành.

5. Người nhiễm HIV khi mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội, điều trị tại khu điều trị của cơ sở, được hỗ trợ mức không thấp hơn 150.000 đồng/người/năm; khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng thấp nhất là 2.000.000 đồng/người.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.8.4. Nội dung và mức chi đặc thù của từng dự án; Điều 45.8.TL.11.3. Nguyên tắc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và dự phòng lây nhiễm HIV tại cơ sở quản lý)

Điều 45.8.TL.11.8. Lập hồ sơ điều trị

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

1. Hồ sơ quản lý sức khỏe khi đối tượng quản lý mới được đưa vào cơ sở quản lý được lập theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

2. Hồ sơ điều trị bằng thuốc kháng HIV của đối tượng quản lý nhiễm HIV được lập theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Thông tư số 32/2013/TT-BYT. Thẩm quyền lập hồ sơ điều trị như sau:

a) Trường hợp cơ sở quản lý chưa đủ điều kiện thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV theo quy định của Bộ Y tế tại Thông tư số 09/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 hướng dẫn điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc kháng HIV (gọi tắt là Thông tư số 09/2011/TT-BYT):

- Cơ sở điều trị được Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) hoặc Cục Quân y - Bộ Quốc phòng chỉ định (gọi tắt là cơ sở điều trị được chỉ định) điều trị HIV/AIDS cho đối tượng tại cơ sở quản lý có trách nhiệm lập hồ sơ bệnh án và chỉ định điều trị cho đối tượng quản lý;

- Cơ sở quản lý có trách nhiệm quản lý hồ sơ điều trị và quản lý việc sử dụng thuốc của đối tượng quản lý.

b) Trường hợp cơ sở quản lý đủ điều kiện thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BYT thì cơ sở quản lý lập hồ sơ điều trị, quản lý hồ sơ điều trị và quản lý việc sử dụng thuốc của đối tượng quản lý.

3. Hồ sơ điều trị bằng thuốc thay thế cho đối tượng quản lý được lập theo hướng dẫn chuyên môn về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:

a) Trường hợp cơ sở quản lý không đủ điều kiện là cơ sở điều trị nhưng đủ điều kiện là cơ sở cấp phát thuốc theo quy định tại Thông tư số 12/2013/TT-BYT thực hiện như sau:

- Cơ sở điều trị được Sở Y tế tỉnh hoặc Cục Quân y - Bộ Quốc phòng chỉ định điều trị thay thế cho đối tượng tại cơ sở quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 có trách nhiệm lập hồ sơ bệnh án và điều trị cho đối tượng quản lý;

- Cơ sở quản lý có trách nhiệm quản lý hồ sơ điều trị và quản lý việc sử dụng thuốc thay thế của đối tượng quản lý.

b) Trường hợp cơ sở quản lý đủ điều kiện là cơ sở điều trị theo quy định Thông tư số 12/2013/TT-BYT thì cơ sở quản lý lập hồ sơ điều trị, quản lý hồ sơ điều trị và quản lý việc sử dụng thuốc điều trị thay thế của đối tượng quản lý theo quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.7.4. Điều kiện đối với cơ sở y tế thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV theo phác đồ bậc 1; Điều 45.8.TT.7.4. Điều kiện đối với cơ sở y tế thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV theo phác đồ bậc 1; Điều 45.8.TT.7.5. Điều kiện đối với cơ sở y tế thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV theo phác đồ bậc 2; Điều 45.8.TT.12.4. Quy trình tiếp nhận; Điều 45.8.TL.11.5. Khám, phân loại sức khỏe; Điều 45.8.TL.11.12. Thủ tục chuyển tiếp điều trị cho đối tượng quản lý)

Điều 45.8.TL.11.9. Điều trị bằng thuốc kháng HIV

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

1. Điều trị bằng thuốc kháng HIV cho đối tượng quản lý nhiễm HIV tại các cơ sở quản lý chưa đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BYT:

a) Trường hợp đối tượng chưa được điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội hoặc chưa được điều trị bằng thuốc kháng HIV thực hiện như sau:

- Cơ sở quản lý phối hợp với cơ sở điều trị được chỉ định thực hiện việc đánh giá sức khỏe của đối tượng quản lý và xử lý sau đánh giá sức khỏe theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 32/2013/TT-BYT;

- Trường hợp đối tượng quản lý chưa đủ tiêu chuẩn điều trị thì việc quản lý, theo dõi đối tượng quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 32/2013/TT-BYT;

- Trường hợp đối tượng quản lý đủ tiêu chuẩn điều trị thì việc quản lý, theo dõi đối tượng quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 32/2013/TT-BYT.

b) Trường hợp đối tượng quản lý đang điều trị bằng thuốc kháng HIV ngoài cộng đồng bị đưa vào cơ sở quản lý hoặc đang điều trị bằng thuốc kháng HIV tại cơ sở quản lý khác chuyển đến thực hiện như sau:

- Cơ sở quản lý lập danh sách đối tượng quản lý gửi cơ sở điều trị được chỉ định kèm theo bản sao phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng quản lý do cơ sở điều trị ngoài cộng đồng, cơ sở quản lý nơi đối tượng quản lý chuyển đi gửi cho cơ sở quản lý chuyển đến để đề nghị cấp thuốc kháng HIV;

- Thực hiện việc quản lý, theo dõi việc điều trị bằng thuốc kháng HIV theo quy định tại Điều 11 và khoản 2 Điều 12 Thông tư số 32/2013/TT-BYT.

2. Việc điều trị bằng thuốc kháng HIV tại các cơ sở quản lý đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BYT thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 32/2013/TT-BYT.

3. Trường hợp đối tượng quản lý chuyển đến cơ sở quản lý khác hoặc đối tượng quản lý được trả về cộng đồng thì việc đánh giá sức khỏe của đối tượng và xử lý sau đánh giá sức khỏe cho đối tượng thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch này.

4. Cơ sở quản lý liên hệ với Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở quản lý đặt trụ sở để được hướng dẫn, hỗ trợ về thực hiện xét nghiệm tế bào CD4.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.12.5. Đánh giá tình trạng sức khỏe của người nhiễm HIV; Điều 45.8.TT.12.6. Xử lý sau khi đánh giá tình trạng sức khoẻ; Điều 45.8.TT.12.11. Quy trình tiếp nhận; Điều 45.8.TL.11.5. Khám, phân loại sức khỏe; Điều 45.8.TL.11.11. Dự trù, phân phối, quản lý và cấp phát thuốc kháng HIV miễn phí, thuốc điều trị thay thế miễn phí tại cơ sở quản lý; Điều 45.8.TL.11.11. Dự trù, phân phối, quản lý và cấp phát thuốc kháng HIV miễn phí, thuốc điều trị thay thế miễn phí tại cơ sở quản lý; Điều 45.8.TL.11.12. Thủ tục chuyển tiếp điều trị cho đối tượng quản lý)

Điều 45.8.TL.11.10. Điều trị bằng thuốc thay thế

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

1. Việc điều trị bằng thuốc thay thế tại cơ sở quản lý không đủ điều kiện là cơ sở điều trị nhưng đủ điều kiện là cơ sở cấp phát thuốc theo quy định tại Thông tư số 12/2013/TT-BYT thực hiện như sau:

a) Cơ sở quản lý lập danh sách đối tượng quản lý gửi cơ sở điều trị thay thế được chỉ định kèm theo bản sao phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng quản lý do cơ sở điều trị được chỉ định hoặc cơ sở quản lý nơi đối tượng quản lý chuyển đi gửi cho cơ sở quản lý nơi chuyển đến để đề nghị cấp thuốc điều trị thay thế;

Trường hợp đối tượng quản lý đã bỏ điều trị từ 06 ngày trở lên hoặc tình trạng sức khỏe yếu thì phải thực hiện lại việc đánh giá sức khỏe cho đối tượng quản lý và xử lý sau đánh giá sức khỏe theo quy định tại Quyết định số 3140/QĐ-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2010 hướng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone (sau đây gọi tắt là Quyết định số 3140/QĐ-BYT).

b) Cơ sở quản lý thực hiện việc cấp phát thuốc điều trị thay thế và theo dõi việc sử dụng thuốc điều trị thay thế của đối tượng quản lý.

2. Việc điều trị bằng thuốc thay thế tại cơ sở quản lý đủ điều kiện là cơ sở điều trị theo quy định tại Thông tư số 12/2013/TT-BYT thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số 3140/QĐ-BYT.

3. Trường hợp chuyển đối tượng đến cơ sở quản lý khác hoặc đối tượng được trả về cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 12/2013/TT-BYT.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.5. Khám, phân loại sức khỏe; Điều 45.8.TL.11.11. Dự trù, phân phối, quản lý và cấp phát thuốc kháng HIV miễn phí, thuốc điều trị thay thế miễn phí tại cơ sở quản lý; Điều 45.8.TL.11.12. Thủ tục chuyển tiếp điều trị cho đối tượng quản lý)

Điều 45.8.TL.11.11. Dự trù, phân phối, quản lý và cấp phát thuốc kháng HIV miễn phí, thuốc điều trị thay thế miễn phí tại cơ sở quản lý

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

1. Duyệt dự trù sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí và thuốc điều trị thay thế miễn phí tại cơ sở quản lý:

a) Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) duyệt dự trù sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí và thuốc điều trị thay thế miễn phí tại cơ sở quản lý từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế. Quy trình dự trù, phê duyệt dự trù, phân phối, quản lý và cấp phát thuốc miễn phí thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều này;

b) Sở Y tế (Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS) duyệt dự trù sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí và thuốc điều trị thay thế miễn phí tại cơ sở quản lý từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế. Quy trình dự trù và phê duyệt dự trù sử dụng thuốc miễn phí thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế thực hiện theo quy định hiện hành;

c) Cục Quân Y - Bộ Quốc phòng, Cục Y tế - Bộ Công an duyệt dự trù sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí và thuốc điều trị thay thế miễn phí tại cơ sở quản lý từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình. Quy trình dự trù và phê duyệt dự trù sử dụng thuốc miễn phí thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Quy trình dự trù, phân phối, quản lý và cấp phát sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí tại cơ sở quản lý từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế:

a) Trường hợp cơ sở quản lý đủ điều kiện thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BYT, việc dự trù, phân phối, quản lý và sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí thực hiện như sau:

- Hàng năm, cơ sở quản lý lập dự trù thuốc kháng HIV cho các đối tượng được quản lý tại cơ sở quản lý và gửi về Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh có công văn gửi Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế để phê duyệt dự trù thuốc kháng HIV hàng năm;

- Việc phân phối thuốc kháng HIV cho cơ sở quản lý thực hiện như sau:

+ Cơ sở quản lý có công văn gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh;

+ Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu thuốc kháng HIV và có công văn gửi Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế đề nghị cấp thuốc kháng HIV;

+ Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế có công văn gửi đơn vị phân phối chuyển thuốc kháng HIV cho cơ sở quản lý.

- Cơ sở quản lý chịu trách nhiệm cấp phát thuốc kháng vi rút hàng ngày theo phác đồ điều trị và thời gian phù hợp với cơ sở quản lý, đồng thời hàng tháng báo cáo tình hình sử dụng thuốc HIV về Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh;

- Cơ sở quản lý có đối tượng quản lý chuyển đi cấp 02 tháng thuốc điều trị kháng HIV cho đối tượng trong thời gian chuyển từ cơ sở quản lý này đến cơ sở quản lý khác hoặc từ cơ sở quản lý ra ngoài cộng đồng.

b) Trường hợp cơ sở quản lý chưa đủ điều kiện thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BYT, việc dự trù, phân phối, quản lý và sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí thực hiện như sau:

- Hàng năm, cơ sở điều trị được chỉ định lập dự trù thuốc kháng HIV cho các đối tượng được quản lý tại cơ sở quản lý và gửi về Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh có công văn gửi Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế để phê duyệt dự trù thuốc kháng HIV hàng năm;

- Việc phân phối thuốc kháng HIV cho cơ sở quản lý thực hiện như sau:

+ Cơ sở điều trị được chỉ định có công văn gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh để đề nghị cấp thuốc;

+ Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu thuốc kháng HIV và có công văn gửi Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế đề nghị cấp thuốc kháng HIV;

+ Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế có công văn gửi đơn vị phân phối chuyển thuốc kháng HIV cho cơ sở điều trị được chỉ định;

+ Cơ sở điều trị được chỉ định tiếp nhận thuốc kháng HIV do Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế cấp và chuyển thuốc kháng HIV cho cơ sở quản lý.

- Cơ sở quản lý chịu trách nhiệm cấp phát thuốc kháng HIV hàng ngày theo phác đồ điều trị và thời gian phù hợp với cơ sở quản lý đồng thời báo cáo tình hình sử dụng thuốc kháng HIV về cơ sở điều trị;

- Cơ sở quản lý có đối tượng quản lý chuyển đi cấp 02 tháng thuốc điều trị kháng HIV cho đối tượng trong thời gian chuyển từ cơ sở quản lý này đến cơ sở quản lý khác hoặc từ cơ sở quản lý ra ngoài cộng đồng.

c) Việc điều phối nhu cầu sử dụng thuốc kháng vi rút HIV miễn phí của cơ sở quản lý đã được duyệt dự trù trong năm do Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở quản lý đặt trụ sở hoặc Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế phối hợp với cơ sở quản lý hoặc cơ sở điều trị thực hiện.

3. Quy trình dự trù, phân phối, quản lý, sử dụng thuốc điều trị thay thế miễn phí từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế:

a) Hàng năm, cơ sở quản lý lập dự trù thuốc điều trị thay thế cho các đối tượng được quản lý tại cơ sở quản lý và gửi về Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở quản lý đặt trụ sở hoặc cơ sở điều trị thay thế được chỉ định theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này để tổng hợp gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu thuốc điều trị thay thế của tỉnh trình Sở Y tế để đề nghị Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế phê duyệt dự trù;

b) Việc phân phối thuốc điều trị thay thế cho cơ sở quản lý thực hiện như sau:

- Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh có công văn gửi Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế để đề nghị cấp thuốc;

- Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế có công văn gửi đơn vị phân phối chuyển thuốc điều trị thay thế cho cơ sở quản lý.

c) Việc quản lý, sử dụng thuốc điều trị thay thế tại cơ sở quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;

d) Việc điều phối nhu cầu sử dụng thuốc điều trị thay thế của cơ sở quản lý đã được duyệt dự trù trong năm do cơ sở quản lý và đơn vị phân phối thuốc thống nhất thực hiện.

4. Quy trình dự trù, phân phối, quản lý, sử dụng thuốc kháng HIV, thuốc điều trị thay thế miễn phí từ nguồn thuốc thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế đối với các cơ sở quản lý thuộc Bộ Quốc phòng:

a) Dự trù, phân phối, quản lý và sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí

- Hàng năm, bệnh viện quân đội theo phân cấp của Bộ Quốc phòng (gọi tắt là bệnh viện) lập dự trù thuốc kháng HIV cho các đối tượng được quản lý tại cơ sở quản lý và gửi Cục Quân y - Bộ Quốc phòng. Cục Quân y - Bộ Quốc phòng tổng hợp nhu cầu thuốc kháng HIV và có công văn gửi Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế để phê duyệt dự trù thuốc kháng HIV hàng năm;

- Việc phân phối thuốc kháng HIV cho cơ sở quản lý thực hiện như sau:

+ Bệnh viện có công văn gửi Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế đề nghị cấp thuốc kháng HIV;

+ Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế có công văn gửi đơn vị phân phối chuyển thuốc kháng HIV cho bệnh viện;

+ Bệnh viện tiếp nhận thuốc kháng HIV do Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế cấp và chuyển thuốc kháng HIV cho cơ sở quản lý.

- Cơ sở quản lý chịu trách nhiệm cấp phát thuốc kháng HIV hàng ngày theo phác đồ điều trị và thời gian phù hợp với cơ sở quản lý đồng thời báo cáo tình hình sử dụng thuốc kháng HIV về Bệnh viện. Bệnh viện chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và gửi báo cáo về Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế theo quy định;

- Cơ sở quản lý có đối tượng quản lý chuyển đi cấp 02 tháng thuốc điều trị kháng HIV cho đối tượng trong thời gian chuyển từ cơ sở quản lý này đến cơ sở quản lý khác hoặc từ cơ sở quản lý ra ngoài cộng đồng;

- Việc điều phối nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí của bệnh viện đã được duyệt dự trù trong năm do Cục phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế, bệnh viện và đơn vị phân phối thống nhất thực hiện.

b) Dự trù, phân phối, quản lý và sử dụng thuốc điều trị thay thế miễn phí:

- Hàng năm, bệnh viện lập dự trù thuốc điều trị thay thế cho các đối tượng được quản lý tại cơ sở quản lý và gửi về Cục Quân y - Bộ Quốc phòng. Cục Quân y - Bộ Quốc phòng tổng hợp nhu cầu thuốc điều trị thay thế và có công văn gửi Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế để phê duyệt dự trù thuốc điều trị thay thế hàng năm;

- Việc phân phối thuốc điều trị thay thế cho cơ sở quản lý thực hiện như sau:

+ Bệnh viện có công văn gửi Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế để đề nghị cấp thuốc;

+ Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế có công văn gửi đơn vị phân phối chuyển thuốc điều trị thay thế cho bệnh viện;

+ Bệnh viện tiếp nhận thuốc điều trị thay thế do Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế cấp và chuyển cho cơ sở quản lý;

- Việc quản lý, sử dụng thuốc điều trị thay thế tại cơ sở quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;

- Việc điều phối nhu cầu sử dụng thuốc điều trị thay thế của bệnh viện đã được duyệt dự trù trong năm do Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế, bệnh viện và đơn vị phân phối thống nhất thực hiện.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.9. Điều trị bằng thuốc kháng HIV; Điều 45.8.TL.11.10. Điều trị bằng thuốc thay thế)

Điều 45.8.TL.11.12. Thủ tục chuyển tiếp điều trị cho đối tượng quản lý

(Điều 12 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

1. Thủ tục chuyển tiếp điều trị cho đối tượng quản lý từ cơ sở quản lý này đến cơ sở quản lý khác:

a) Trong thời gian 15 ngày làm việc, trước ngày đối tượng quản lý chuyển đến cơ sở quản lý khác, cơ sở quản lý nơi đối tượng quản lý chuyển đi có trách nhiệm:

- Gửi công văn đề nghị cơ sở điều trị được chỉ định theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điểm a, Khoản 3 Điều 8 Thông tư liên tịch này lập phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng quản lý. Quy trình lập phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng quản lý thực hiện theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

- Lập phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng quản lý trong trường hợp cơ sở quản lý đủ điều kiện thực hiện điều trị bằng thuốc kháng HIV.

b) Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của cơ sở quản lý, cơ sở điều trị được chỉ định có trách nhiệm lập phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng và gửi cho cơ sở quản lý;

c) Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn kèm theo phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng, cơ sở quản lý nơi đối tượng chuyển đi có trách nhiệm:

- Gửi công văn kèm theo phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng để đề nghị cơ sở quản lý nơi đối tượng chuyển đến tiếp tục điều trị cho đối tượng;

- Gửi công văn thông báo cho Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở quản lý đặt trụ sở đề nghị dừng cấp thuốc điều trị cho đối tượng quản lý.

d) Cơ sở quản lý nơi đối tượng quản lý chuyển đến có trách nhiệm:

- Lập hồ sơ điều trị bằng thuốc kháng HIV, điều trị thay thế cho đối tượng quản lý theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 Thông tư liên tịch này;

- Thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV, điều trị thay thế cho đối tượng quản lý theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư liên tịch này.

2. Thủ tục chuyển tiếp điều trị cho đối tượng quản lý được tạm đình chỉ, miễn hoặc hết thời hạn chấp hành án phạt tù, chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc được đặc xá:

a) Trong thời gian 10 ngày làm việc, trước ngày đối tượng quản lý được tạm đình chỉ, miễn hoặc hết thời hạn chấp hành án phạt tù, chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc được đặc xá, cơ sở quản lý có trách nhiệm:

- Gửi công văn đề nghị cơ sở điều trị được chỉ định theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điểm a, Khoản 3 Điều 8 Thông tư liên tịch này lập phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng quản lý. Quy trình lập phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng quản lý thực hiện theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

- Lập phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng quản lý trong trường hợp cơ sở quản lý đủ điều kiện thực hiện điều trị bằng thuốc kháng HIV.

b) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của cơ sở quản lý, cơ sở điều trị được chỉ định có trách nhiệm lập phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng và gửi cho cơ sở quản lý;

c) Trong thời gian 15 ngày làm việc, trước ngày đối tượng được tạm đình chỉ, miễn hoặc hết thời hạn chấp hành án phạt tù, chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc được đặc xá, cơ sở quản lý có trách nhiệm:

- Gửi công văn thông báo cho Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở quản lý đặt trụ sở để đề nghị dừng cấp thuốc điều trị cho đối tượng quản lý;

- Gửi công văn kèm theo phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng để đề nghị Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh nơi đối tượng đăng ký tiếp tục điều trị sau khi trở về cộng đồng liên hệ, giới thiệu cho đối tượng đến các cơ sở điều trị phù hợp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.8. Lập hồ sơ điều trị; Điều 45.8.TL.11.9. Điều trị bằng thuốc kháng HIV; Điều 45.8.TL.11.10. Điều trị bằng thuốc thay thế)

Điều 45.8.QĐ.7.5. Dự phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở

(Điều 5 Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2007)

1. Dự phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở bao gồm: thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi, hướng dẫn tiêm chích và tình dục an toàn, truyền thông về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, thực hiện các quy định chuyên môn về xử lý nhiễm HIV tại các cơ sở.

2. Giám đốc các cơ sở có trách nhiệm triển khai các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV quy định tại khoản 1 Điều này tại cơ sở theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền; phối hợp với cơ sở y tế địa phương để được hỗ trợ trong việc thực hiện các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.3. Nguyên tắc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và dự phòng lây nhiễm HIV tại cơ sở quản lý)

Điều 45.8.TL.11.6. Tuyên truyền, giáo dục và tư vấn dự phòng lây nhiễm HIV

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

1. Biện pháp truyền thông:

a) Thực hiện truyền thông nhóm về phòng, chống HIV/AIDS mỗi năm 02 lần cho các đối tượng do cơ sở quản lý đang quản lý. Trường hợp cơ sở quản lý có nhiều phân trại, phân khu thì mỗi phân trại, phân khu phải tổ chức truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tối thiểu mỗi năm 01 lần;

b) Phát thanh thông tin về phòng, chống HIV/AIDS trên hệ thống truyền thanh của cơ sở quản lý theo định kỳ 02 tuần/lần;

c) Đưa nội dung kiến thức cơ bản về HIV/AIDS, các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình giáo dục thường xuyên của cơ sở quản lý;

d) Cơ sở quản lý có thể thành lập các nhóm tuyên truyền viên đồng đẳng theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống HIV/AIDS với nòng cốt là các đối tượng quản lý được lựa chọn, đào tạo để tham gia tuyên truyền, giáo dục cho các đối tượng quản lý khác về các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV, các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và các nội dung phòng, chống HIV/AIDS khác liên quan;

đ) Các biện pháp truyền thông khác phù hợp với tình hình, đặc điểm của cơ sở quản lý.

2. Nội dung truyền thông: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Phòng, chống HIV/AIDS.

3. Tổ chức hoạt động tư vấn dự phòng lây nhiễm HIV:

a) Định kỳ mỗi năm một lần, cơ sở quản lý phối hợp với Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở quản lý đặt trụ sở thực hiện tư vấn cho các đối tượng quản lý thuộc cơ sở quản lý theo hình thức tư vấn nhóm (không áp dụng đối với người bị tạm giữ, tạm giam ở trại tạm giam, nhà tạm giữ). Trường hợp cơ sở quản lý có nhiều phân trại, phân khu thì mỗi phân trại, phân khu phải tổ chức tư vấn nhóm thành một lần riêng biệt;

b) Trong quá trình quản lý đối tượng quản lý, cán bộ y tế của cơ sở quản lý có trách nhiệm tổ chức hoạt động tư vấn dự phòng lây nhiễm HIV cho đối tượng quản lý phù hợp với tình hình, đặc điểm của cơ sở quản lý.

4. Nội dung tư vấn: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 06/2012/TT-BYT ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.LQ.8. Những hành vi bị nghiêm cấm; Điều 45.8.NĐ.1.2. Giải thích từ ngữ; Điều 45.8.TT.9.5. Nội dung tư vấn chung về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS; Điều 45.8.TT.9.6. Nội dung tư vấn dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS cho một số đối tượng cụ thể)

Điều 45.8.QĐ.7.6. Kinh phí thực hiện

(Điều 6 Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2007)

Kinh phí thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và hỗ trợ chi phí mai táng khi họ chết tại các cơ sở được bố trí:

- Trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật có liên quan;

- Các nguồn đóng góp, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Điều 45.8.TL.11.4. Kinh phí thực hiện

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

Kinh phí thực hiện, nội dung và mức chi, việc lập, phân bổ dự toán, hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị bằng thuốc kháng HIV, điều trị bằng thuốc thay thế cho đối tượng và dự phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 125/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2007 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn và điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.2.1. Quy định chung; Điều 45.8.TT.2.2. Quản lý nguồn thu của Quỹ; Điều 45.8.TT.2.3. Sử dụng Quỹ)

Điều 45.8.QĐ.7.7. Tổ chức thực hiện

(Điều 7 Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2007)

1. Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện và bảo đảm công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị và mai táng cho người nhiễm HIV khi chết tại các cơ sở do Bộ quản lý.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan cân đối và bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các Bộ, cơ quan trung ương, đồng thời hướng dẫn chi theo chế độ quy định tại Quyết định này.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí kinh phí và triển khai thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị và mai táng người nhiễm HIV khi chết tại các cơ sở do địa phương quản lý.

Điều 45.8.TL.4.2. Phòng, chống bệnh lao, HIV?AIDS và STD tại trung tâm

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2005)

1. Dự phòng bệnh lao, nhiễm HIV và mắc STD

1.1. Đối với Trung tâm

a) Tổ chức các hoạt động truyền thông phòng, chống bệnh lao, HIV/AIDS và STD thông qua các hình thức như panô, áp phích, tờ rơi, sách mỏng, nói chuyện chuyên đề, thi sáng tác, hội diễn văn nghệ;

b) Giáo dục về nếp sống văn minh, lành mạnh, ý thức phòng bệnh trong sinh hoạt, vệ sinh hàng ngày tại Trung tâm;

c) Giáo dục nâng cao kiến thức về bệnh lao, HIV/AIDS và STD, bao gồm kiến thức về nhóm bệnh, nguồn lây, các triệu chứng lâm sàng, biến chứng, cách phòng tránh bệnh lao, nhiễm HIV và mắc STD;

d) Giáo dục nâng cao kỹ năng thực hiện các hành vi an toàn về phòng, chống bệnh lao, nhiễm HIV và mắc STD;

đ) Giáo dục pháp luật về phòng, chống bệnh lao, HIV/AIDS và STD;

e) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế về dự phòng bệnh lao, nhiễm HIV và mắc STD;

g) Xử lý các đồ dùng, chất thải có dính máu, dịch tiết, kể cả đồ dùng (chăn, ga, gối, đệm...) trước khi cấp cho học viên khác sử dụng theo đúng quy định của Bộ Y tế.

1.2. Đối với cán bộ của Trung tâm

a) Không phân biệt đối xử với người mắc bệnh lao, nhiễm HIV và mắc STD; thường xuyên gần gũi, an ủi, động viên, giúp đỡ họ để họ an tâm chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm;

b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về giữ bí mật thông tin liên quan đến phòng, chống bệnh lao, HIV/AIDS và STD;

c) Tuân thủ các biện pháp dự phòng lây nhiễm bệnh lao, HIV và STD theo hướng dẫn của Bộ Y tế;

d) Hướng dẫn học viên thực hiện các quy định về vệ sinh phòng bệnh của Trung tâm.

1.3. Đối với học viên đang cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm

Trong thời gian cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm, học viên phải thực hiện các biện pháp phòng, chống lây nhiễm bệnh lao, nhiễm HIV và STD cho bản thân và mọi người như sau:

a) Tích cực rèn luyện sức khỏe để nâng cao sức đề kháng bệnh;

b) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về vệ sinh phòng bệnh tại Trung tâm:

- Giữ vệ sinh chung, không khạc nhổ, vứt rác bừa bãi;

- Các vật dụng có dính máu, dịch tiết như quần áo, chăn màn, ga, gối... phải được ngâm nước xà phòng hoặc nước javen 30 phút trước khi giặt;

- Các chất thải có dính máu, dịch tiết như bông, băng vết thương, băng vệ sinh (đối với phụ nữ)... phải được gom và để vào đúng nơi quy định;

- Không dùng chung các vật dụng cá nhân như quần áo, chăn, màn, ga, gối, bàn chải đánh răng, dao cạo râu...;

c) Tham gia các hoạt động của Trung tâm về phòng chống lao, HIV/AIDS và STD.

2. Chẩn đoán và điều trị lao, HIV/AIDS và STD

2.1. Chẩn đoán lao, HIV và STD:

Trong quá trình khám sức khoẻ tiếp nhận học viên vào cai nghiện, chữa trị hoặc khám sức khỏe định kỳ, đột xuất, Trung tâm tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan y tế để xét nghiệm lao, HIV và STD cho những học viên có dấu hiệu mắc lao, nhiễm HIV và mắc STD.

a) Chẩn đoán lao:

Việc chẩn đoán lao được thực hiện theo quy định của Chương trình phòng chống lao quốc gia.

b) Chẩn đoán HIV:

- Phối hợp với cơ sở y tế của địa phương có chức năng thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV để xét nghiệm phát hiện HIV;

- Trước và sau khi tiến hành xét nghiệm HIV cho học viên, cán bộ y tế của Trung tâm tiến hành tư vấn cho học viên về xét nghiệm HIV theo nội dung và hướng dẫn được quy định tại phần IV của Thông tư này.

c) Chẩn đoán STD:

- Việc chẩn đoán STD trong nhóm học viên chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm cần dựa trên các triệu chứng lâm sàng;

- Trên cơ sở các triệu chứng lâm sàng và điều kiện cơ sở vật chất của Trung tâm, Trung tâm tiến hành hoặc phối hợp với cơ quan y tế trên địa bàn để tiến hành các xét nghiệm cần thiết theo quy định của ngành y tế đối với từng loại bệnh để xác định bệnh và phác đồ điều trị.

2.2. Điều trị bệnh cho học viên mắc lao, nhiễm HIV và mắc STD:

Trung tâm có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trong quá trình điều trị cho học viên. Trường hợp học viên bị bệnh nặng, vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm, Trung tâm phải chuyển học viên đến điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước có trách nhiệm phối hợp, tiếp nhận và chữa trị cho học viên được chuyển đến điều trị.

a) Điều trị học viên mắc lao:

Học viên mắc lao được điều trị tại khu cách ly và thực hiện theo phác đồ điều trị bệnh lao của Bộ Y tế;

b) Điều trị học viên nhiễm HIV:

- Trung tâm điều trị những bệnh nhiễm trùng cơ hội thông thường cho học viên nhiễm HIV;

- Học viên nhiễm HIV mắc các bệnh ngoài khả năng điều trị của Trung tâm, được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước theo chỉ định của bác sỹ điều trị.

c) Điều trị học viên mắc STD:

Việc điều trị cho học viên mắc STD được thực hiện theo đúng phác đồ điều trị.

3. Quản lý học viên mắc lao, nhiễm HIV và mắc STD

3.1. Trong thời gian cai nghiện, chữa trị cho học viên tại Trung tâm, phòng Y tế của Trung tâm lập Sổ quản lý sức khoẻ (mẫu kèm theo) theo dõi diễn biến sức khoẻ và tiến hành khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để chủ động phát hiện học viên mắc lao, nhiễm HIV và mắc STD.

3.2. Trường hợp phát hiện học viên mắc lao, nhiễm HIV và mắc STD, cán bộ phụ trách y tế của Trung tâm có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn cho học viên nhiễm bệnh các biện pháp phòng ngừa lây lan lao, HIV và STD sang cho người khác;

b) Đối với trường hợp học viên mắc lao, lập hồ sơ và tiến hành thủ tục đưa học viên vào khu cách ly ngay khi nhận được kết quả xét nghiệm AFB và các xét nghiệm khác (nếu cần thiết). Hồ sơ đưa học viên mắc lao vào khu cách ly bao gồm:

- Bệnh án;

- Kết quả xét nghiệm AFB và các xét nghiệm khác (X-quang, chọc hút hạch...);

- Phiếu chuyển bệnh nhân vào khu cách ly có xác nhận của Giám đốc Trung tâm.

Học viên mắc lao đã được điều trị đủ thời gian theo phác đồ điều trị và kết quả kiểm soát đờm 3 lần âm tính (-), bác sỹ điều trị tổng kết bệnh án, xác định tình trạng sức khoẻ, đề nghị Giám đốc Trung tâm duyệt, chuyển học viên ra khỏi khu điều trị cách ly về chữa trị, học tập và sinh hoạt tại các tổ, đội.

c) Xây dựng các chương trình chữa bệnh, học tập và lao động phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và tình trạng sức khoẻ của học viên mắc lao, nhiễm HIV và mắc STD.

Điều 45.8.TL.4.3. Khu điều trị cách ly

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2005)

1. Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, quy mô và số lượng học viên mắc lao, Trung tâm thành lập khu điều trị cách ly để tiếp nhận, điều trị cho học viên mắc bệnh này trong thời gian cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm.

2. Cán bộ làm việc tại khu điều trị cách ly, trực tiếp điều trị bệnh nhân mắc lao phải tuân thủ các quy định chuyên môn y tế về tiếp xúc với các bệnh truyền nhiễm.

3. Học viên đang được điều trị tại khu cách ly phải chấp hành nội quy của khu điều trị cách ly.

Điều 45.8.TL.4.4. Tư vấn về HIV/AIDS

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2005)

Cán bộ phụ trách y tế của Trung tâm tổ chức tư vấn cho học viên để họ tự nguyện xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV và tư vấn sau khi có kết quả xét nghiệm.

1. Tư vấn cho học viên trước khi xét nghiệm

1.1. Về các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV, các đường lây nhiễm qua tiêm chích hoặc quan hệ tình dục không an toàn;

1.2. Về mục đích, ý nghĩa của xét nghiệm HIV;

1.3. Về ảnh hưởng của kết quả xét nghiệm HIV;

1.4. Về lối sống và các phương pháp dự phòng lây nhiễm HIV;

1.5. Về cách giải quyết với kết quả xét nghiệm;

1.6. Về sự hỗ trợ của xã hội với người nhiễm HIV.

2. Tư vấn sau khi xét nghiệm

2.1. Kết quả xét nghiệm phải được cán bộ tư vấn hoặc người có trách nhiệm thông báo trực tiếp cho học viên. Việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho học viên phải bảo đảm tính bí mật, không thông báo bằng thư, điện thoại hoặc các phương tiện khác.

2.2. Người thông báo kết quả xét nghiệm phải tư vấn về mặt tâm lý, xã hội cho học viên nếu kết quả xét nghiệm của học viên là dương tính và giữ bí mật với tất cả mọi người (trừ vợ hoặc chồng và người có trách nhiệm) theo đúng quy định của pháp luật về phòng, chống nhiễm HIV.

3. Tư vấn cho học viên có kết quả âm tính

3.1. Tư vấn để thuyết phục học viên thay đổi hành vi nguy cơ, thực hiện những hành vi có lợi cho sức khoẻ, tránh nguy cơ lây nhiễm HIV;

3.2. Kết quả xét nghiệm âm tính có thể là chưa bị nhiễm HIV nhưng cũng có thể là đã nhiễm HIV nhưng đang ở "thời kỳ cửa sổ", do vậy, cần tư vấn cho học viên thay đổi hành vi và xét nghiệm lại sau 3 tháng.

4. Tư vấn cho học viên có kết quả xét nghiệm HIV dương tính

4.1. Tư vấn về những khó khăn, cách giải quyết trong thời gian tiếp theo;

4.2. Tư vấn về lợi ích của việc theo dõi, phát hiện và điều trị kịp thời các triệu chứng nhiễm trùng cơ hội;

4.3. Tư vấn về duy trì lối sống lành mạnh, thực hiện hành vi tình dục an toàn.

Điều 45.8.TL.4.5. Tổ chức thực hiện

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2005)

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm

1.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống lao, HIV/AIDS và STD tại Trung tâm.

1.2. Chỉ đạo, giám sát và kiểm tra việc thực hiện các quy chế và hoạt động phòng, chống lao, HIV/AIDS và STD tại Trung tâm.

2. Sở Y tế có trách nhiệm

2.1. Hướng dẫn Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội của địa phương thực hiện các quy định do Bộ Y tế ban hành về mẫu hồ sơ, bệnh án và các quy định khác liên quan đến dự phòng và điều trị lao, HIV/AIDS và STD tại Trung tâm.

2.2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo cho cán bộ công tác tại Trung tâm về phòng, chống lao, HIV/AIDS và STD.

2.3. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố phân bổ kinh phí từ nguồn chương trình mục tiêu phòng, chống lao, HIV/AIDS của địa phương cho các hoạt động phòng chống lao, HIV/AIDS tại Trung tâm.

2.4. Chỉ đạo các bệnh viện, cơ quan y tế tại địa phương phối hợp với Trung tâm triển khai các hoạt động phòng, chống lao, HIV/AIDS và STD tại Trung tâm.

3. Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội có trách nhiệm

3.1. Phối hợp với các cơ sở y tế địa phương triển khai các hoạt động phòng, chống lao, HIV/AIDS và STD tại Trung tâm.

3.2. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình mắc lao, nhiễm HIV/AIDS và STD của học viên cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm.

3.3. Tham mưu cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng các kế hoạch liên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế về triển khai hoạt động phòng, chống lao, HIV/AIDS và STD tại Trung tâm theo quý, năm.

4. Bệnh viện, Trung tâm phòng, chống lao, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm y tế dự phòng, cơ quan quản lý STD cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm

4.1. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về phòng, chống lao, HIV/AIDS và STD cho Trung tâm.

4.2. Phối hợp với Trung tâm tổ chức xét nghiệm, điều trị và tư vấn cho học viên mắc lao, nhiễm HIV và mắc STD.

Điều 45.8.TT.3.1. Quy định chung

(Điều 1 Thông tư số 125/2007/TT-BTC Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam ngày 29/10/2007 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/11/2007)

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ sở quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV, bao gồm: cơ sở chữa bệnh thành lập theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; cơ sở bảo trợ xã hội của nhà nước; cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an; trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng (sau đây gọi tắt là cơ sở).

2. Kinh phí thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở được bố trí từ các nguồn sau:

a) Nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm:

- Kinh phí bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương có liên quan và các địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan;

- Kinh phí thực hiện Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010.

b) Các nguồn đóng góp, tài trợ của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

c) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

3. Việc lập dự toán, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn hiện hành và quy định cụ thể tại Thông tư này.

Điều 45.8.TT.3.2. Nội dung và mức chi

(Điều 2 Thông tư số 125/2007/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/11/2007)

1. Chi các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi; phòng, chống HIV/AIDS; các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV và các vấn đề khác có liên quan đến công tác phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở, bao gồm:

a) Chi công tác tổ chức sinh hoạt xã hội, học tập, trao đổi thông tin, tư vấn phòng, chống HIV/AIDS: 20.000 đồng/người/năm.

b) Chi hoạt động truyền thanh tại cơ sở (biên tập, phát thanh): Biên tập: 50.000 đồng/trang 350 từ; phát thanh: 10.000 đồng/lần.

c) Làm mới, sửa chữa pa nô, khẩu hiệu: theo giá thị trường tại địa phương.

d) Chi bồi dưỡng báo cáo viên:

- Đối với cán bộ cấp Cục, Vụ, Viện, trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương: 150.000 đồng/buổi.

- Đối với chuyên viên cấp tỉnh, Bộ, cơ quan Trung ương; phó các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh: 100.000 đồng/buổi.

- Đối với cán bộ cấp quận, huyện, thị xã: 70.000 đồng/buổi.

- Đối với cán bộ của cơ sở: 30.000 đồng/buổi.

2. Chi thanh toán chi phí xét nghiệm giám sát phát hiện HIV/AIDS tại cơ sở và xét nghiệm HIV đối với các trường hợp bắt buộc phải xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật (số lượng mẫu xét nghiệm trong giám sát phát hiện HIV/AIDS do cấp có thẩm quyền quyết định, bảo đảm phù hợp với dự toán ngân sách được giao): mức chi theo quy định về mức thu viện phí hiện hành.  

3. Chi hỗ trợ cho cán bộ làm công tác tư vấn về HIV/AIDS, các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV và các vấn đề khác liên quan đến HIV/AIDS cho các đối tượng tại cơ sở: mức chi 20.000 đồng/người/buổi tư vấn, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng.

4. Chi hỗ trợ tiền thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội cho người nhiễm HIV đang được điều trị tại khu điều trị của cơ sở, ngoài chế độ trợ cấp điều trị hiện hành: mức tối thiểu 150.000 đồng/người/năm.

5. Chi hỗ trợ thêm về tiền ăn cho người nhiễm HIV thuộc diện hộ nghèo (theo chuẩn nghèo do Nhà nước quy định) trong thời gian điều trị bằng thuốc kháng HIV tại cơ sở: mức chi 150.000 đồng/người/tháng.

6. Chi công tác vận chuyển người nhiễm HIV bị bệnh nặng vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở phải chuyển đến cơ sở y tế dân y của Nhà nước hoặc bệnh viện quân đội (đối với phạm nhân, người bị tạm giữ, tạm giam trong trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng): 

a) Trường hợp vận chuyển người bệnh bằng phương tiện của cơ sở được thanh toán không quá 0,2 lít xăng/km vận chuyển (cho cả lượt đi và về) theo giá hiện hành tại thời điểm sử dụng phương tiện, không phụ thuộc vào số người bệnh trên phương tiện vận chuyển.

b) Trường hợp cơ sở không có phương tiện vận chuyển, phải đi thuê: thanh toán theo giá cước vận chuyển hoặc hợp đồng vận chuyển thực tế.

7. Chi thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở y tế dân y của Nhà nước hoặc bệnh viện quân đội khi có đối tượng của cơ sở mình chuyển tuyến đến đó để tiếp tục được chăm sóc và điều trị: thanh toán theo giá thu viện phí hiện hành của cấp có thẩm quyền quyết định đối với các cơ sở y tế dân y của Nhà nước hoặc bệnh viện quân đội. Trường hợp người nhiễm HIV đang tham gia bảo hiểm y tế do Quỹ Bảo hiểm Y tế chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành.

8. Chi phí mai táng người nhiễm HIV khi chết: mức tối thiểu 2.000.000 đồng/người nhiễm HIV bị chết.

9. Chi công tác làm vệ sinh phòng dịch khi có người nhiễm HIV bị chết: 250.000 đồng/người nhiễm HIV bị chết.

Căn cứ vào khả năng kinh phí và điều kiện cụ thể của địa phương, cơ sở; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan Trung ương (có cơ sở) quyết định mức chi cho các hoạt động tại cơ sở thuộc quyền quản lý cho phù hợp, nhưng không thấp hơn các mức quy định tại Thông tư này.

Điều 45.8.TT.3.3. Lập, phân bổ dự toán, hạch toán và quyết toán

(Điều 3 Thông tư số 125/2007/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/11/2007)

1. Lập và phân bổ dự toán:

a) Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà nước, các Bộ, cơ quan Trung ương có liên quan và các địa phương lập dự toán kinh phí thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở trực thuộc và tổng hợp trong dự toán ngân sách của Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

b) Căn cứ dự toán kinh phí được giao, các Bộ, cơ quan Trung ương có liên quan và các địa phương thực hiện phân bổ dự toán cho các cơ sở trực thuộc và tổng hợp trong phương án phân bổ dự toán ngân sách của Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định theo quy định hiện hành về phân bổ dự toán ngân sách nhà nước.

2. Hạch toán kế toán và quyết toán: 

a) Việc hạch toán kế toán và quyết toán kinh phí thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Riêng đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài, thực hiện theo dõi, hạch toán và quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ.

b) Các cơ sở sử dụng kinh phí thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV hạch toán, quyết toán vào loại, khoản tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước, cụ thể:

- Chi từ nguồn đảm bảo xã hội: Loại 15, khoản 09.

- Chi từ nguồn kinh phí thực hiện Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010: hạch toán, quyết toán theo mã số của dự án thuộc Chương trình.

c) Về lập và gửi báo cáo quyết toán: Hàng năm, cùng thời gian quy định lập, gửi báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, các cơ sở có trách nhiệm lập và gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan chủ quản; cơ quan chủ quản có trách nhiệm xét duyệt và tổng hợp vào quyết toán chung của của cơ quan mình để quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định hiện hành.

 

Điều 45.8.LQ.19. Tổ chức xã hội tham gia phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 19 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

Nhà nước tạo điều kiện cho tổ chức tôn giáo, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức xã hội khác thành lập các cơ sở nhân đạo, từ thiện để chăm sóc, nuôi dưỡng người nhiễm HIV và thực hiện các hoạt động khác trong phòng, chống HIV/AIDS.

Điều 45.8.LQ.20. Người nhiễm HIV tham gia phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 20 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Người nhiễm HIV có quyền tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho người nhiễm HIV tham gia các hoạt động sau đây:

a) Nhóm giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ và các hình thức tổ chức sinh hoạt khác của người nhiễm HIV theo quy định của pháp luật;

b) Tuyên truyền và thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;

c) Hỗ trợ, chăm sóc người nhiễm HIV;

d) Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng chương trình, chính sách, pháp luật liên quan đến HIV/AIDS;

đ) Các hoạt động khác về phòng, chống HIV/AIDS.

Mục 3

CÁC BIỆN PHÁP XÃ HỘI KHÁC TRONG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS

Điều 45.8.LQ.21. Các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV

(Điều 21 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV được triển khai trong các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao thông qua các chương trình, dự án phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.

2. Chính phủ quy định việc tổ chức thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; Điều 45.8.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 39.13.NĐ.39.20. Vi phạm quy định về can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV)

Điều 45.8.NĐ.1.4. Các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV

(Điều 4 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Cung cấp và hướng dẫn sử dụng bao cao su.

2. Cung cấp và hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch.

3. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

Điều 45.8.NĐ.1.5. Đối tượng áp dụng các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV

(Điều 5 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

Các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV được triển khai trong các nhóm đối tượng sau:

1. Người mua dâm, bán dâm;

2. Người nghiện chất dạng thuốc phiện;

3. Người nhiễm HIV;

4. Người có quan hệ tình dục đồng giới;

5. Người thuộc nhóm người di biến động;

6. Người có quan hệ tình dục với các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.NĐ.1.7. Quyền và trách nhiệm của nhân viên tiếp cận cộng đồng khi thực hiện các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; Điều 45.8.TL.11.3. Nguyên tắc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và dự phòng lây nhiễm HIV tại cơ sở quản lý)

Điều 45.8.NĐ.1.6. Thẩm quyền quyết định triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV

(Điều 6 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV được thực hiện thông qua các chương trình, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phê duyệt.

2. Thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn khác được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm phê duyệt các chương trình, dự án có quy mô hoạt động từ hai tỉnh trở lên;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có chức năng liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS chịu trách nhiệm phê duyệt các chương trình, dự án có quy mô hoạt động trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý của mình;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt các chương trình, dự án có quy mô hoạt động trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

3. Thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.

Điều 45.8.NĐ.1.7. Quyền và trách nhiệm của nhân viên tiếp cận cộng đồng khi thực hiện các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV

(Điều 7 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Nhân viên tiếp cận cộng đồng khi thực hiện các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV có các quyền sau:

a) Được hưởng các chế độ, phụ cấp từ các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;

b) Không bị coi là vi phạm pháp luật khi thực hiện việc phân phát bao cao su, bơm kim tiêm sạch, điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế cho các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này.

2. Nhân viên tiếp cận cộng đồng khi thực hiện các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV có trách nhiệm:

a) Thông báo với Ủy ban nhân dân và công an cấp xã trước khi triển khai thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trên địa bàn;

b) Sử dụng thẻ khi thực hiện nhiệm vụ đúng với phạm vi trách nhiệm được phân công.

3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn tiêu chuẩn của người được cấp thẻ; mẫu thẻ; việc cấp, phát, quản lý và sử dụng thẻ thống nhất trong cả nước khi tham gia chương trình, dự án về thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.NĐ.1.5. Đối tượng áp dụng các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV)

Điều 45.8.TL.6.1. Tiêu chuẩn của người được cấp Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BYT-BCA Quy định việc cấp, phát, quản lý và sử dụng thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV ngày 20/01/2010 của Bộ Y tế và Bộ Công an, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2010)

1. Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và tự nguyện làm nhân viên tiếp cận cộng đồng.
2. Là người không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.6.5. Thẩm quyền, trình tự cấp Thẻ)

Điều 45.8.TL.6.2. Hình thức, chất liệu và màu sắc của Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BYT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2010)

1. Chất liệu Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng (sau đây viết gọn là Thẻ): giấy Couche định lượng 230 g/m2 và ép Plastic.
2. Kích thước Thẻ: chiều dài 10 cm, chiều rộng 6,5 cm.
3. Màu sắc của Thẻ: nền Thẻ màu trắng; dòng chữ “THẺ NHÂN VIÊN TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG” và biểu tượng của Chương trình phòng, chống HIV/AIDS ở mặt trước Thẻ màu đỏ; tất cả các chữ khác trên Thẻ màu đen.

Điều 45.8.TL.6.3. Nội dung Thẻ

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BYT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2010)

1. Mặt trước Thẻ gồm các thông tin sau:
a) Bên trái, từ trên xuống:
- Biểu tượng của Chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
- Ảnh cỡ 2cm x 3cm của nhân viên tiếp cận cộng đồng có đóng dấu giáp lai của đơn vị cấp Thẻ;
- Số Thẻ;
- Thời hạn sử dụng Thẻ.
b) Bên phải, từ trên xuống:
- Tên đơn vị cấp Thẻ;
- Dòng chữ “THẺ NHÂN VIÊN TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG” bằng chữ in hoa;
- Họ và tên; giới tính;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Phạm vi nhiệm vụ;
- Địa bàn được phép hoạt động;
- Ngày, tháng, năm cấp Thẻ;
- Chữ ký, họ và tên của thủ trưởng đơn vị cấp Thẻ và đóng dấu của đơn vị cấp Thẻ.
2. Mặt sau Thẻ gồm các quy định về sử dụng Thẻ, cụ thể như sau:
a) Chỉ được sử dụng Thẻ khi tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV tại địa bàn được phân công theo đúng quy định của pháp luật;
b) Không được tẩy xoá, sửa chữa, cho người khác mượn Thẻ;
c) Khi Thẻ bị mất, rách, nhàu nát hoặc hết hạn sử dụng phải báo ngay cho người đứng đầu chương trình, dự án để đề nghị cấp lại Thẻ.
3. Mẫu Thẻ theo quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

Mau so 01_ Mau the nhan vien tiep can cong dong.doc

Điều 45.8.TL.6.4. Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BYT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2010)

1. Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ lần đầu:
a) Đơn đề nghị cấp Thẻ có dán ảnh 4cm x 6 cm (theo quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này);
b) 02 ảnh cỡ 2cm x 3cm của người đăng ký làm nhân viên tiếp cận cộng đồng;
c) Giấy xác nhận nhân thân người đăng ký làm nhân viên tiếp cận cộng đồng (theo quy định tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này);
d) Danh sách người được tuyển chọn làm nhân viên tiếp cận cộng đồng có xác nhận của người đứng đầu chương trình, dự án;
đ) Công văn đề nghị cấp Thẻ cho những người được tuyển chọn làm nhân viên tiếp cận cộng đồng của người đứng đầu chương trình, dự án.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ:
a) Đơn đề nghị cấp lại Thẻ có dán ảnh 4cm x 6cm, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại Thẻ (theo quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này);
b) 02 ảnh cỡ 2cm x 3cm của nhân viên tiếp cận cộng đồng đề nghị cấp lại Thẻ;
c) Danh sách nhân viên tiếp cận cộng đồng đề nghị cấp lại Thẻ có xác nhận của người đứng đầu chương trình, dự án;
d) Công văn đề nghị cấp lại Thẻ cho những nhân viên tiếp cận cộng đồng của người đứng đầu chương trình, dự án.

Mau so 02_Don de nghi cap the.doc

Mau so 03_Don de nghi cap lai the.doc

Mau so 04_Giay xac nhan nhan than.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.6.5. Thẩm quyền, trình tự cấp Thẻ)

Điều 45.8.TL.6.5. Thẩm quyền, trình tự cấp Thẻ

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BYT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2010)

1. Thẩm quyền cấp Thẻ:
Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS hoặc cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS) có thẩm quyền cấp Thẻ cho các nhân viên tiếp cận cộng đồng trong phạm vi địa bàn tỉnh.
2. Trình tự xét, cấp Thẻ lần đầu:
a) Người có nguyện vọng làm nhân viên tiếp cận cộng đồng tự nguyện viết đơn đề nghị cấp Thẻ và nộp cho người đứng đầu chương trình, dự án;
b) Người đứng đầu chương trình, dự án lập danh sách những người đăng ký làm nhân viên tiếp cận cộng đồng và gửi danh sách này kèm theo đơn tự nguyện làm nhân viên tiếp cận cộng đồng về Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi người đó đăng ký thường trú hoặc tạm trú để đề nghị xác nhận về nhân thân của những người đó;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp Thẻ và danh sách những người đăng ký làm nhân viên tiếp cận cộng đồng do người đứng đầu chương trình, dự án gửi đến, Công an cấp xã xem xét để xác nhận về nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú cũng như các nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này (theo quy định tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này). Trường hợp không xác nhận, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
d) Sau khi nhận được giấy xác nhận về nhân thân của Công an cấp xã, người đứng đầu chương trình, dự án hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp Thẻ gửi đến Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS;
đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phải ban hành quyết định cấp Thẻ cho những người được tuyển chọn làm nhân viên tiếp cận cộng đồng (theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này). Trường hợp không cấp, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do đối với từng trường hợp.
3. Trình tự cấp lại Thẻ:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Thẻ bị mất, hỏng và trong thời hạn 01 tháng, trước khi Thẻ hết hạn sử dụng, nhân viên tiếp cận cộng đồng phải làm đơn đề nghị cấp lại Thẻ và gửi người đứng đầu chương trình, dự án;
b) Người đứng đầu chương trình, dự án có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ và gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phải ban hành quyết định cấp lại Thẻ cho nhân viên tiếp cận cộng đồng (theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này). Trường hợp không cấp, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do đối với từng trường hợp.

Mau so 05_Quyet dinh cap the.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.6.1. Tiêu chuẩn của người được cấp Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng; Điều 45.8.TL.6.4. Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ)

Điều 45.8.TL.6.6. Thời hạn sử dụng Thẻ

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BYT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2010)

Thời hạn sử dụng Thẻ phù hợp với thời hạn hoạt động của từng chương trình, dự án nhưng tối đa mỗi lần cấp không quá 05 năm, kể từ ngày cấp Thẻ.

Điều 45.8.TL.6.7. Các trường hợp bị thu hồi Thẻ, thẩm quyền, trình tự thu hồi Thẻ

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BYT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2010)

1. Thẻ bị thu hồi trong những trường hợp sau:
a) Nhân viên tiếp cận cộng đồng vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư liên tịch này;
b) Thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc chương trình, dự án hết thời hạn hoạt động;
c) Người có Thẻ không tiếp tục tham gia chương trình, dự án.
2. Thẩm quyền thu hồi Thẻ:
Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS có thẩm quyền thu hồi Thẻ đã cấp cho các nhân viên tiếp cận cộng đồng trong phạm vi địa bàn tỉnh.
3. Trình tự thu hồi Thẻ:
a) Khi phát hiện các trường hợp phải thu hồi Thẻ theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu chương trình, dự án, cơ quan Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Trạm Y tế cấp xã) phải tạm giữ Thẻ. Việc tạm giữ Thẻ phải lập biên bản (theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này). Trường hợp phát hiện nhân viên tiếp cận cộng đồng vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư liên tịch này thì trước khi tạm giữ Thẻ phải lập biên bản vi phạm pháp luật về sử dụng Thẻ (theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này);
b) Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ Thẻ, người đứng đầu chương trình, dự án, cơ quan Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp và Trạm Y tế cấp xã phải gửi Thẻ và biên bản vi phạm pháp luật về sử dụng Thẻ (nếu có) về Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS để xem xét, quyết định việc thu hồi Thẻ;
c) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thẻ bị tạm giữ và biên bản vi phạm pháp luật về sử dụng Thẻ (nếu có) do các cơ quan quy định tại điểm b khoản 3 Điều này gửi đến, Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phải ra quyết định thu hồi Thẻ (theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này). Trường hợp không thu hồi Thẻ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do đối với từng trường hợp.
Đối với trường hợp Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tự mình phát hiện các trường hợp phải thu hồi Thẻ thì Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS ra quyết định thu hồi Thẻ ngay mà không phải làm thủ tục tạm giữ Thẻ. Trường hợp Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phát hiện nhân viên tiếp cận cộng đồng vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư liên tịch này thì phải lập biên bản vi phạm pháp luật về sử dụng Thẻ trước khi ra quyết định thu hồi Thẻ.
d) Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi Thẻ, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phải gửi quyết định thu hồi Thẻ đến chương trình, dự án nơi nhân viên tiếp cận cộng đồng đang hoạt động và các cơ quan quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch này.

Mau so 06_Bien ban vi pham phap luat ve su dung the.doc

Mau so 07_Bien ban tam giu the.doc

Mau so 08_Quyet dinh thu hoi the.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.6.8. Quản lý Thẻ; Điều 45.8.TL.6.9. Sử dụng Thẻ)

Điều 45.8.TL.6.8. Quản lý Thẻ

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BYT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2010)

1. Người đứng đầu chương trình, dự án và người trực tiếp phụ trách nhân viên tiếp cận cộng đồng chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc sử dụng Thẻ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108/2007/NĐ - CP ngày 26/6/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và Thông tư liên tịch này.
2. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS chịu trách nhiệm:
a) Quản lý hồ sơ đề nghị cấp Thẻ lần đầu và cấp lại Thẻ;
b) Cấp, phát, thu hồi và hủy Thẻ;
c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng Thẻ;
d) Thông báo cho Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân, Trạm Y tế và Công an cấp xã nơi chương trình, dự án hoạt động danh sách những người được cấp Thẻ, bị thu hồi Thẻ hoặc không đủ điều kiện tiếp tục sử dụng Thẻ nhưng chưa thu hồi được Thẻ để phối hợp trong việc quản lý, phát hiện và xử lý những trường hợp vi phạm.
3. Cơ quan Công an có trách nhiệm phối hợp với cơ quan y tế cùng cấp trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ nhân viên tiếp cận cộng đồng thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và của Thông tư liên tịch này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.NĐ.1.11. Kiểm tra, giám sát các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; Điều 45.8.TL.6.7. Các trường hợp bị thu hồi Thẻ, thẩm quyền, trình tự thu hồi Thẻ)

Điều 45.8.TL.6.9. Sử dụng Thẻ

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BYT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2010)

1. Thẻ chỉ được sử dụng khi nhân viên tiếp cận cộng đồng trực tiếp tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV tại địa bàn được phân công trong chương trình, dự án.
2. Nhân viên tiếp cận cộng đồng có nhiệm vụ bảo quản Thẻ, không để mất hoặc hỏng Thẻ; phải viết bản tường trình nộp cho người đứng đầu chương trình, dự án nơi mình đang làm việc khi Thẻ bị mất, rách, nhàu nát.
3. Nghiêm cấm các hành vi sau:
a) Cho người khác mượn Thẻ hoặc mượn Thẻ của người khác;
b) Tẩy xoá, sửa chữa hoặc làm giả Thẻ;
c) Sử dụng Thẻ không đúng mục đích hoặc để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.6.7. Các trường hợp bị thu hồi Thẻ, thẩm quyền, trình tự thu hồi Thẻ)

Điều 45.8.NĐ.1.8. Cung cấp, hướng dẫn sử dụng bao cao su

(Điều 8 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Bao cao su được các chương trình, dự án cung cấp miễn phí hoặc bán trợ giá cho các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này thông qua các nhân viên tiếp cận cộng đồng đã được cấp thẻ hoặc qua mạng lưới các điểm cung cấp bao cao su quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Bao cao su cung cấp miễn phí quy định tại khoản 1 Điều này phải được in rõ trên bao bì hoặc nhãn phụ dòng chữ "Cung cấp miễn phí, không được bán".

3. Người phụ trách các chương trình, dự án có quyền:

a) Phát triển mạng lưới các điểm cung cấp bao cao su miễn phí, đặt các máy bán bao cao su tự động, bố trí các điểm bán lẻ bao cao su tại các địa điểm vui chơi, giải trí, bến tàu, bến xe, nhà ga, các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ lưu trú khác;

b) Đẩy mạnh hoạt động cung cấp bao cao su miễn phí, bán bao cao su đã được trợ giá cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng.

4. Người phụ trách các chương trình, dự án có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn sử dụng bao cao su đúng cách;

b) Thông báo với Ủy ban nhân dân và công an cấp xã trước khi triển khai thực hiện việc cung cấp và hướng dẫn sử dụng bao cao su.

5. Người phụ trách các địa điểm vui chơi, giải trí, bến tàu, bến xe, nhà ga, các khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ lưu trú khác có trách nhiệm phối hợp với các chương trình, dự án trong việc cung cấp bao cao su miễn phí hoặc đặt máy bán bao cao su tự động tại cơ sở của mình.

6. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan công an cùng cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các chương trình, dự án hoạt động, phát triển mạng lưới các điểm cung cấp bao cao su trên địa bàn theo thẩm quyền quản lý.

Điều 45.8.TL.9.3. Nguyên tắc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Bảo đảm tính sẵn có của bao cao su theo quy định của Thông tư này tại các cơ sở.

2. Công khai thông tin về việc cung cấp bao cao su cho khách hàng.

3. Việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su từ nguồn chương trình, dự án phải tuân thủ quy định của chương trình, dự án đó.

Điều 45.8.TL.9.4. Thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Cung cấp miễn phí tài liệu truyền thông về sử dụng bao cao su tại bộ phận lễ tân và tất cả các phòng nghỉ thuộc cơ sở.

2. Thực hiện việc cung cấp bao cao su tại cơ sở theo ít nhất một trong các phương thức sau:

a) Cung cấp miễn phí bao cao su tại phòng nghỉ hoặc tại bộ phận lễ tân;

b) Bán bao cao su tại bộ phận lễ tân hoặc đặt bao cao su với giá bán cụ thể đối với từng loại bao cao su trong phòng nghỉ;

c) Đặt máy bán bao cao su tự động tại khu vực dễ tiếp cận của cơ sở.

d) Ngoài các phương thức cung cấp bao cao su quy định tại điểm a, b và c Khoản này, cơ sở có thể tổ chức thêm các phương thức cung cấp khác phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tình hình thực tế của cơ sở.

Điều 45.8.TL.9.5. Quyền và trách nhiệm của cơ sở

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Bán, cung cấp miễn phí bao cao su đã được cấp phép lưu hành còn hạn sử dụng tại cơ sở. Trường hợp chương trình, dự án quy định bao cao su được cung cấp miễn phí thì không được bán.

2. Tiếp nhận miễn phí các tài liệu truyền thông về các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su.

3. Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn về các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su.

4. Phối hợp với các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV trên địa bàn trong việc cung cấp bao cao su tại các vị trí quy định tại Điều 4 Thông tư này.

5. Tạo điều kiện cho việc thực hiện tiếp thị xã hội bao cao su tại cơ sở.

6. Tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiến hành các hoạt động truyền thông liên quan đến bao cao su tại cơ sở.

Điều 45.8.TL.9.6. Trách nhiệm của Bộ Y tế

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Lồng ghép các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su trong Chương trình tổng thể về bao cao su ở Việt Nam.

2. Phân công đơn vị theo dõi việc thực hiện Thông tư.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Y tế trong việc tổ chức triển khai các quy định của Thông tư này, bao gồm:

a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tổ chức triển khai, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên địa bàn;

b) Cung cấp đủ tài liệu truyền thông về thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su cho các cơ sở;

c) Dự kiến nhu cầu sử dụng bao cao su hằng năm của các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn để xây dựng kế hoạch bảo đảm nguồn cung bao cao su;

d) Tham gia kiểm tra việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở trên địa bàn.

Điều 45.8.TL.9.7. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an trong việc tổ chức triển khai, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của Thông tư này.

2. Phân công đơn vị theo dõi việc thực hiện Thông tư.

3. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tổ chức triển khai các quy định của Thông tư này, bao gồm:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tổ chức triển khai thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su; sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên địa bàn;

b) Lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện Thông tư để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và bố trí kinh phí thực hiện;

c) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở trên địa bàn.

Điều 45.8.TL.9.8. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Phân công đơn vị theo dõi việc thực hiện Thông tư này và tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành về thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tổ chức triển khai các quy định của Thông tư này, bao gồm:

a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc triển khai thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su; sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của Thông tư này;

b) Tham gia kiểm tra việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở trên địa bàn.

Điều 45.8.TL.9.9. Trách nhiệm của Bộ Công an

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Phân công đơn vị công an theo dõi việc thực hiện Thông tư này và tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành về thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở.

2. Chỉ đạo Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai các quy định của Thông tư này, bao gồm:

a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc triển khai thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su; sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của Thông tư này;

b) Tham gia kiểm tra việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở trên địa bàn.

Điều 45.8.TL.9.10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Ban hành văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư này, bảo đảm tất cả các cơ sở trên địa bàn thực hiện hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su.

2. Bố trí kinh phí tổ chức thực hiện Thông tư tại địa phương từ nguồn ngân sách của địa phương và ngân sách huy động từ các nguồn khác theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản pháp luật hiện hành.

3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các chương trình, dự án hoạt động, phát triển mạng lưới các điểm cung cấp bao cao su trên địa bàn theo thẩm quyền quản lý.

4. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối trong việc tổ chức triển khai, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của Thông tư này.

5. Chỉ đạo Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Thông tư này trong lĩnh vực được giao quản lý.

Điều 45.8.NĐ.1.9. Cung cấp và hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch

(Điều 9 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Bơm kim tiêm sạch được các chương trình, dự án cung cấp miễn phí cho người nghiện chích ma túy thông qua các nhân viên tiếp cận cộng đồng đã được cấp thẻ hoặc qua mạng lưới các điểm cung cấp bơm kim tiêm sạch quy định tại khoản 5 Điều này.

2. Bơm kim tiêm quy định tại khoản 1 Điều này phải được in rõ trên bao bì hoặc nhãn phụ dòng chữ "Cung cấp miễn phí, không được bán".

3. Nhân viên tiếp cận cộng đồng khi phân phát bơm kim tiêm sạch cho người nghiện chích ma túy có nhiệm vụ:

a) Hướng dẫn việc thực hành sử dụng bơm kim tiêm an toàn;

b) Phân phát đúng số lượng bơm kim tiêm sạch đã được chương trình, dự án cấp, đồng thời thu gom các bơm kim tiêm đã qua sử dụng vào hộp cứng an toàn và chuyển về địa điểm quy định để tiêu hủy theo quy định của pháp luật về xử lý chất thải.

4. Người nghiện chích ma tuý có trách nhiệm thu gom bơm kim tiêm đã qua sử dụng để trao lại cho nhân viên tiếp cận cộng đồng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

5. Các chương trình, dự án được phép phát triển mạng lưới các điểm cung cấp bơm kim tiêm sạch cố định hoặc di động tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm y tế dự phòng cấp tỉnh và cấp huyện, các nhà thuốc, các phòng tư vấn, xét nghiệm tự nguyện và các địa điểm thích hợp khác.

6. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan công an cùng cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các chương trình, dự án hoạt động, phát triển mạng lưới các điểm cung cấp bơm kim tiêm sạch trên địa bàn theo thẩm quyền quản lý.

Điều 45.8.NĐ.1.11. Kiểm tra, giám sát các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV

(Điều 11 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Nội dung kiểm tra, giám sát:

a) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật và quy định của chương trình, dự án trong quá trình triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV của nhân viên tiếp cận cộng đồng;

b) Kiểm tra, giám sát hoạt động thực tế của nhân viên tiếp cận cộng đồng của các chương trình, dự án về can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;

c) Kiểm tra, giám sát việc triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV của các chương trình, dự án theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát:

a) Người đứng đầu chương trình, dự án và người trực tiếp phụ trách các nhân viên tiếp cận cộng đồng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV của nhân viên tiếp cận cộng đồng. Trường hợp phát hiện nhân viên tiếp cận cộng đồng không tuân thủ các quy định của chương trình, dự án hoặc có hành vi vi phạm pháp luật phải lập tức đình chỉ hoạt động của nhân viên đó, thu hồi thẻ và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật;

b) Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan công an, cơ quan phòng, chống tệ nạn xã hội kiểm tra, giám sát hoạt động của các chương trình, dự án về can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh. Trường hợp phát hiện chương trình, dự án không tuân thủ đúng theo nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc không đủ năng lực quản lý hoạt động của các nhân viên tiếp cận cộng đồng phải báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Y tế - đơn vị đã phê duyệt chương trình, dự án đó để có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.6.8. Quản lý Thẻ)

Điều 45.8.NĐ.3.4. Nguyên tắc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện

(Điều 4 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Nghiện chất dạng thuốc phiện là một bệnh mãn tính cần được điều trị lâu dài.

2. Việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện chỉ được thực hiện khi người nghiện chất dạng thuốc phiện tự nguyện tham gia điều trị.

3. Việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện chỉ được thực hiện tại cơ sở đã công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại Nghị định này.

4. Việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện phải tuân thủ hướng dẫn chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

5. Điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện phải trải qua các giai đoạn: Khởi liều, điều chỉnh liều hoặc dò liều, điều trị duy trì, giảm liều tiến tới ngừng điều trị.

Điều 45.8.NĐ.3.5. Quản lý thuốc thay thế

(Điều 5 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Thuốc sử dụng cho điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện phải được lưu hành hợp pháp tại Việt Nam.

2. Thuốc sử dụng cho điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được quản lý theo quy định về quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 45.8.TT.16.3. Thẩm quyền phê duyệt dự trù nhu cầu sử dụng thuốc Methadone

(Điều 3 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Bộ Y tế duyệt dự trù sử dụng thuốc Methadone từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và các Bộ, ngành không có đơn vị đầu mối quản lý về y tế.

2. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế) duyệt dự trù sử dụng thuốc Methadone từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế.

3. Cơ quan đầu mối quản lý về y tế của các Bộ, ngành (sau đây gọi tắt là Cơ quan đầu mối) duyệt dự trù sử dụng thuốc Methadone từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình.

Điều 45.8.TT.16.4. Quy trình lập dự trù, duyệt dự trù và phân phối thuốc Methadone thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và Sở Y tế

(Điều 4 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Trước ngày mùng 05 của các tháng 01, 4, 7 và tháng 10 hằng năm hoặc trong trường hợp đột xuất, cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone (sau đây gọi tắt là cơ sở điều trị Methadone) lập dự trù nhu cầu sử dụng thuốc Methadone theo mẫu số 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm cả nhu cầu sử dụng thuốc của người bệnh tại các cơ sở cấp phát thuốc Methadone thuộc thẩm quyền quản lý của cơ sở điều trị Methadone và gửi về Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh).

2. Trước ngày mùng 10 của tháng lập dự trù, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh phải hoàn thành việc tổng hợp và gửi Sở Y tế bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc Methadone quy định tại Khoản 1 Điều này theo mẫu số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trước ngày 15 của tháng lập dự trù, Sở Y tế phải hoàn thành:

a) Duyệt dự trù nhu cầu sử dụng thuốc Methadone của các cơ sở điều trị Methadone đối với nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế theo mẫu số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Duyệt dự trù được lập thành 03 bản và được gửi như sau: 01 bản gửi đơn vị phân phối, 01 bản gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh và 01 bản lưu tại Sở Y tế;

b) Tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc Methadone của các cơ sở điều trị Methadone đối với nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế theo mẫu số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để đề nghị duyệt dự trù. Bản tổng hợp dự trù được gửi như sau: 01 bản gửi Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS), 01 bản gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh và 01 bản lưu tại Sở Y tế.

4. Trước ngày 20 của tháng lập dự trù, Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) xem xét, phê duyệt dự trù nhu cầu sử dụng thuốc Methadone của các tỉnh đối với nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế theo mẫu số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Duyệt dự trù được lập thành 04 bản: 01 bản gửi đơn vị phân phối, 01 bản gửi Sở Y tế, 01 bản gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh và 01 bản lưu tại Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS).

5. Căn cứ vào bản duyệt dự trù nhu cầu sử dụng thuốc Methadone đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị phân phối có trách nhiệm:

a) Thống nhất với cơ sở điều trị Methadone về số lượng và thời gian giao thuốc cụ thể. Việc giao thuốc phải thực hiện trước ngày 30 của tháng lập dự trù;

b) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự trù nhu cầu sử dụng thuốc Methadone về số lượng và thời gian giao thuốc cụ thể.

Mau so 2_Phu luc 1_Bieu mau bao cao va du tru thuoc Methadone co so.doc

Mau so 3_Phu luc 1_Bieu mau bao cao va du tru thuoc Methadone tuyen Tinh.doc

Mau so 4_Phu luc 1_Bieu mau du tru thuoc Methadone.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.16.4. Quy trình lập dự trù, duyệt dự trù và phân phối thuốc Methadone thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và Sở Y tế)

Điều 45.8.TT.16.5. Quy trình lập dự trù, duyệt dự trù và phân phối Methadone thuộc thẩm quyền quản lý của Cơ quan đầu mối

(Điều 5 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Trước ngày mùng 05 của tháng 01, 4, 7 và tháng 10 hằng năm hoặc trong trường hợp đột xuất, cơ sở điều trị Methadone lập dự trù nhu cầu sử dụng thuốc Methadone theo mẫu số 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm cả nhu cầu thuốc của người bệnh tại các cơ sở cấp phát thuốc Methadone thuộc thẩm quyền quản lý của cơ sở điều trị Methadone và gửi về Cơ quan đầu mối trước ngày mùng 05 của tháng lập dự trù.

2. Trước ngày 10 của tháng lập dự trù, Cơ quan đầu mối phê duyệt dự trù nhu cầu sử dụng thuốc Methadone của các cơ sở điều trị Methadone và cơ sở cấp phát thuốc Methadone thuộc Bộ, ngành quản lý theo mẫu số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Dự trù được lập thành 03 bản: 01 bản gửi đơn vị phân phối, 01 bản gửi cơ sở điều trị Methadone và 01 bản lưu tại Cơ quan đầu mối duyệt dự trù.

3. Căn cứ vào bản dự trù nhu cầu sử dụng thuốc Methadone đã được phê duyệt, đơn vị phân phối có trách nhiệm:

a) Thống nhất với cơ sở điều trị Methadone về số lượng và thời gian giao thuốc cụ thể. Việc giao thuốc phải thực hiện trước ngày 30 của tháng lập dự trù;

b) Báo cáo Cơ quan đầu mối về số lượng và thời gian giao thuốc cụ thể.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng)

Điều 45.8.TT.16.6. Quy trình lập kế hoạch sử dụng và phân phối thuốc Methadone tới các cơ sở cấp phát thuốc Methadone

(Điều 6 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Trước ngày 25 hằng tháng hoặc trong trường hợp đột xuất, cơ sở cấp phát thuốc Methadone lập báo cáo sử dụng và dự trù thuốc Methadone theo mẫu số 1 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về cơ sở điều trị Methadone.

2. Căn cứ đề xuất của cơ sở cấp phát thuốc Methadone và thực tế thuốc Methadone được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở điều trị Methadone tổng hợp và duyệt kế hoạch sử dụng thuốc Methadone của các cơ sở cấp phát thuốc Methadone thuộc thẩm quyền quản lý theo mẫu số 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Dự trù được lập thành 02 bản: 01 bản gửi cơ sở cấp phát thuốc Methadone và 01 bản lưu tại cơ sở điều trị Methadone.

3. Cơ sở điều trị Methadone chuyển thuốc Methadone cho các cơ sở cấp phát thuốc Methadone với số lượng thuốc và thời gian giao thuốc cụ thể. Việc giao thuốc phải thực hiện trước ngày 30 hàng tháng.

Mau so 1_Phu luc 1_Bieu mau bao cao va du tru thuoc Methadone co so cap phat thuoc.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng)

Điều 45.8.TT.16.7. Doanh nghiệp phân phối thuốc Methadone

(Điều 7 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Các doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc (sau đây gọi tắt là Thông tư số 19/2014/TT-BYT).

2. Các doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Y tế cho phép sản xuất thuốc Methadone trong nước và đáp ứng điều kiện thực hành tốt phân phối thuốc theo quy định tại Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc”.

Điều 45.8.TT.16.8. Vận chuyển thuốc Methadone

(Điều 8 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

Việc vận chuyển thuốc Methadone tới các cơ sở điều trị Methadone, cơ sở cấp phát thuốc Methadone thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 19/2014/TT-BYT.

Điều 45.8.TT.16.9. Giao nhận thuốc Methadone

(Điều 9 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

Ngoài việc tuân thủ các quy định về giao nhận thuốc quy định tại Điều 12 Thông tư số 19/2014/TT-BYT, việc giao nhận thuốc Methadone phải tuân thủ thêm các quy định sau:

1. Giao nhận thuốc Methadone giữa đơn vị phân phối và cơ sở điều trị Methadone:

a) Nhân viên vận chuyển thuốc của đơn vị phân phối và nhân viên quản lý kho thuốc tại cơ sở điều trị Methadone thực hiện việc giao, nhận thuốc Methadone và lập biên bản giao nhận thuốc Methadone theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản giao nhận được lập thành 05 bản: 01 bản lưu tại cơ sở điều trị Methadone, 01 bản gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, 01 bản lưu tại đơn vị phân phối, 01 bản gửi đơn vị chịu trách nhiệm quyết toán thuốc Methadone và 01 bản gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự trù thuốc Methadone;

b) Nhân viên quản lý kho thuốc tại cơ sở điều trị Methadone nhập thông tin thuốc Methadone giao nhận vào:

- Sổ quản lý thuốc gây nghiện chung của đơn vị đối với trường hợp cơ sở điều trị Methadone thuộc đơn vị có kho thuốc chung;

- Sổ theo dõi kho thuốc Methadone của cơ sở điều trị Methadone được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp cơ sở điều trị Methadone độc lập và có kho thuốc Methadone riêng.

2. Giao nhận thuốc Methadone giữa cơ sở điều trị Methadone và cơ sở cấp phát thuốc Methadone:

a) Nhân viên vận chuyển của cơ sở điều trị Methadone và nhân viên quản lý thuốc tại cơ sở cấp phát thuốc Methadone tiến hành giao nhận, ký Sổ theo dõi xuất, nhập thuốc Methadone hằng ngày của cơ sở điều trị Methadone được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Nhân viên quản lý thuốc tại cơ sở cấp phát thuốc Methadone nhập dữ liệu vào Sổ theo dõi kho thuốc Methadone theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp phát hiện các dấu hiệu bất thường của thuốc Methadone, việc xử lý bất thường được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư này.

Phu luc 2_Mau bien ban giao nhan thuoc Methadone.doc

Phu luc 3_Mau so theo doi kho thuoc Methadone.doc

Phu luc 4_Mau so theo doi xuat nhap thuoc Methadone.doc

Điều 45.8.TT.16.10. Xuất, nhập thuốc Methadone hằng ngày

(Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Việc xuất thuốc Methadone hằng ngày tại cơ sở điều trị Methadone thực hiện như sau:

a) Nhân viên quản lý kho thuốc chuẩn bị số lượng thuốc Methadone phù hợp để xuất cho bộ phận cấp phát thuốc;

b) Việc xuất thuốc Methadone từ kho bảo quản cho bộ phận cấp phát thuốc hằng ngày phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Ghi chép đầy đủ thông tin vào Sổ theo dõi xuất, nhập thuốc Methadone hằng ngày;

- Có đủ chữ ký của 2 người giữ chìa khóa tủ bảo quản thuốc Methadone;

- Có xác nhận của người phụ trách bộ phận dược của cơ sở điều trị Methadone hoặc người được người đứng đầu cơ sở điều trị Methadone ủy quyền thực hiện việc xác nhận giao thuốc Methadone từ kho bảo quản cho bộ phận cấp phát thuốc. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.

2. Việc xuất thuốc Methadone tại cơ sở cấp phát thuốc Methadone thực hiện như sau:

a) Nhân viên quản lý thuốc chuẩn bị số lượng thuốc Methadone phù hợp để xuất cho nhân viên cấp phát thuốc;

b) Việc xuất thuốc Methadone phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Ghi chép đầy đủ thông tin vào sổ theo dõi xuất, nhập thuốc Methadone hằng ngày;

- Có đủ chữ ký của 2 người giữ chìa khóa tủ bảo quản thuốc Methadone;

- Có xác nhận của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở cấp phát thuốc Methadone hoặc người được người đứng đầu cơ sở cấp phát thuốc Methadone ủy quyền thực hiện việc xác nhận giao thuốc Methadone từ kho bảo quản cho bộ phận cấp phát thuốc. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.

3. Nhập lại thuốc Methadone hằng ngày từ phòng cấp phát vào kho bảo quản: Nhân viên cấp phát thuốc kiểm tra lại lượng thuốc Methadone chưa sử dụng hết trong ngày và bàn giao lại cho nhân viên quản lý kho thuốc để ghi chép vào Sổ theo dõi xuất, nhập thuốc Methadone hằng ngày theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này.

Điều 45.8.TT.16.11. Bảo quản thuốc Methadone

(Điều 11 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Việc bảo quản thuốc Methadone tại cơ sở điều trị Methadone thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3, Khoản 1 Điều 4, Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 12/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (sau đây gọi tắt là Thông tư số 12/2015/TT-BYT).

2. Việc bảo quản thuốc Methadone tại cơ sở cấp phát thuốc Methadone thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư số 12/2015/TT-BYT.

Điều 45.8.TT.16.12. Điều kiện đối với người kê đơn thuốc Methadone

(Điều 12 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

Người kê đơn thuốc Methadone phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Là bác sỹ có thời gian làm công tác khám bệnh, chữa bệnh từ 18 tháng trở lên.

2. Có giấy chứng nhận đã được tập huấn về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone được cấp bởi các cơ sở đào tạo được Bộ Y tế giao nhiệm vụ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.16.15. Chuyển tiếp điều trị)

Điều 45.8.TT.16.13. Kê đơn thuốc Methadone

(Điều 13 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Bác sỹ chỉ được kê đơn thuốc Methadone sau khi trực tiếp khám, đánh giá người bệnh; kê đơn thuốc vào bệnh án và Đơn thuốc Methadone. Mẫu đơn thuốc thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú (sau đây gọi tắt là Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT).

2. Kê đơn thuốc Methadone phải tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn quy định tại Quyết định số 3140/QĐ-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone (sau đây gọi tắt là Quyết định số 3140/QĐ-BYT) và các quy định sau:

a) Đối với người bệnh trong giai đoạn dò liều: Bác sỹ kê đơn thuốc Methadone hằng ngày;

b) Đối với người bệnh trong giai đoạn điều chỉnh liều: Bác sỹ kê đơn thuốc sau từ 03 đến 05 ngày điều trị tùy theo tình trạng của người bệnh và phải ghi rõ ngày bắt đầu, ngày kết thúc của đợt điều chỉnh liều;

c) Đối với người bệnh trong giai đoạn điều trị duy trì: Thời gian mỗi lần chỉ định thuốc Methadone không vượt quá một (01) tháng và phải ghi rõ ngày bắt đầu, ngày kết thúc của đợt điều trị;

d) Đối với người bệnh trong giai đoạn giảm liều tiến tới ngừng điều trị: Thời gian mỗi lần chỉ định thuốc Methadone là hai (02) tuần và phải ghi rõ ngày bắt đầu, ngày kết thúc của đợt điều trị;

đ) Đối với người bệnh trong giai đoạn điều trị duy trì nhưng phải nằm điều trị nội trú tại cơ sở khám, chữa bệnh không cung cấp dịch vụ điều trị Methadone hoặc phải nằm tại nhà không thể đến cơ sở điều trị Methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc Methadone để uống hằng ngày: Thời gian mỗi lần chỉ định thuốc Methadone không vượt quá bảy (07) ngày và phải ghi rõ ngày bắt đầu, ngày kết thúc của đợt điều trị.

Điều 45.8.TT.16.14. Cấp phát thuốc Methadone

(Điều 14 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Khi cấp phát thuốc tại cơ sở điều trị Methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc Methadone, nhân viên cấp phát thuốc Methadone có trách nhiệm:

a) Cấp phát đúng liều cho người bệnh theo chỉ định của bác sỹ trong đơn thuốc. Trường hợp người bệnh đang trong giai đoạn dò liều, nhân viên cấp phát thuốc phối hợp với bác sỹ và cán bộ hành chính theo dõi người bệnh trong vòng từ ba (03) giờ đến bốn (04) giờ sau khi uống liều thuốc Methadone đầu tiên;

b) Quan sát người bệnh trong khi uống thuốc để bảo đảm người bệnh uống hết thuốc Methadone trước khi ra khỏi cơ sở;

c) Ghi chép việc sử dụng thuốc Methadone của người bệnh vào sổ theo dõi phát thuốc Methadone hằng ngày được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này và Phiếu theo dõi người bệnh điều trị bằng thuốc Methadone được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này (sau đây gọi tắt là Phiếu theo dõi điều trị Methadone);

d) Tuân thủ nguyên tắc bảo mật thông tin của người bệnh.

2. Khi nhận thuốc Methadone tại cơ sở điều trị Methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc Methadone, người bệnh có trách nhiệm:

a) Uống hết thuốc Methadone trước sự có mặt của nhân viên y tế;

b) Ký nhận đã uống thuốc vào Phiếu theo dõi điều trị Methadone;

c) Tuân thủ hướng dẫn của nhân viên y tế.

Phu luc 5_Mau so theo doi phat thuoc Methadone hang ngay.doc

Phu luc 6_Mau phieu theo doi dieu tri thuoc Methadone.doc

Điều 45.8.TT.16.15. Chuyển tiếp điều trị

(Điều 15 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Việc chuyển tiếp điều trị thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 12/2015/TT-BYT.

2. Trường hợp người bệnh phải nằm điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không cung cấp dịch vụ điều trị Methadone nhưng cùng trên địa bàn với cơ sở điều trị Methadone mà người bệnh đang điều trị:

a) Người bệnh làm đơn đề nghị được uống thuốc Methadone tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu số 1 Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cơ sở điều trị Methadone;

b) Bác sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị được uống thuốc Methadone của người bệnh, trong đó xác nhận thông tin bệnh nhân không có chống chỉ định sử dụng thuốc Methadone. Đối với các trường hợp bệnh lý đặc biệt cần hội chẩn thì tổ chức hội chẩn theo quy định tại Điều 56 Luật khám bệnh, chữa bệnh;

c) Căn cứ đơn đề nghị được uống thuốc Methadone và xác nhận không có chống chỉ định sử dụng thuốc Methadone của bác sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bác sỹ của cơ sở điều trị Methadone kê đơn thuốc Methadone cho người bệnh theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 13 Thông tư này;

d) Căn cứ đơn thuốc của bác sỹ điều trị, nhân viên cấp phát thuốc của cơ sở điều trị Methadone có trách nhiệm:

- Giao đủ số lượng thuốc Methadone sử dụng trong một (01) ngày và Phiếu theo dõi điều trị Methadone của người bệnh cho nhân viên y tế được người đứng đầu cơ sở điều trị Methadone giao nhiệm vụ chuyển thuốc (sau đây gọi tắt là người giao thuốc Methadone) để chuyển thuốc Methadone tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh;

- Ghi chép việc sử dụng thuốc của người bệnh vào Sổ theo dõi phát thuốc Methadone hằng ngày;

đ) Người giao thuốc Methadone có trách nhiệm mang các giấy tờ sau khi chuyển thuốc Methadone cho người bệnh:

- Giấy giới thiệu của cơ sở điều trị Methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc Methadone;

- Đơn thuốc Methadone;

- Phiếu theo dõi điều trị Methadone của người bệnh.

e) Người giao thuốc trực tiếp theo dõi việc uống thuốc Methadone của người bệnh và ký vào Phiếu theo dõi điều trị Methadone cùng người bệnh;

g) Sau khi người bệnh kết thúc quá trình điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở điều trị Methadone tiếp tục điều trị cho người bệnh theo quy định hiện hành.

3. Trường hợp người bệnh phải nằm điều trị nội trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không cung cấp dịch vụ điều trị Methadone và không ở trên cùng địa bàn với cơ sở điều trị Methadone mà người bệnh đang điều trị:

a) Người bệnh nộp đơn đề nghị được uống thuốc Methadone tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

b) Cơ sở điều trị Methadone nơi người bệnh đang điều trị tiến hành các thủ tục chuyển gửi người bệnh theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 12/2015/TT-BYT tới cơ sở điều trị Methadone gần với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

c) Cơ sở điều trị Methadone nơi người bệnh được chuyển gửi thực hiện việc cấp phát thuốc Methadone cho người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo các quy định tại Điểm b, c, d, đ và Điểm e Khoản 2 Điều này;

d) Sau khi người bệnh kết thúc quá trình điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở điều trị Methadone nơi người bệnh được điều trị trước khi vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục điều trị cho người bệnh theo quy định hiện hành.

4. Trường hợp người bệnh ở nhà, không thể đến cơ sở điều trị Methadone để uống thuốc Methadone hằng ngày:

a) Người bệnh làm Đơn đề nghị được cấp thuốc Methadone tại nhà theo mẫu số 2 Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cơ sở điều trị Methadone;

b) Trường hợp cơ sở điều trị Methadone có đủ người thực hiện việc chuyển thuốc Methadone cho người bệnh thì tiến hành xác minh tình trạng sức khỏe của người bệnh để quyết định việc cấp phát thuốc Methadone cho người bệnh tại nhà;

c) Trường hợp người bệnh không có chống chỉ định, bác sỹ điều trị kê đơn thuốc Methadone cho người bệnh theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 13 Thông tư này;

d) Căn cứ đơn thuốc của bác sỹ điều trị, nhân viên cấp phát thuốc của cơ sở điều trị Methadone có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này;

đ) Người giao thuốc Methadone có trách nhiệm mang các giấy tờ quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này khi chuyển thuốc Methadone cho người bệnh;

e) Người giao thuốc trực tiếp chuyển thuốc Methadone và theo dõi việc uống thuốc Methadone của người bệnh, ký vào Phiếu theo dõi điều trị Methadone cùng người bệnh;

g) Sau khi người bệnh kết thúc quá trình điều trị tại nhà, cơ sở điều trị Methadone tiếp tục điều trị cho người bệnh theo quy định hiện hành.

Mau so 1_Phu luc 7_Mau don de nghi uong thuoc Methadone.doc

Mau so 2_Phu luc 7_Mau don de nghi duoc cap thuoc Methadone tai nha.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.16.12. Điều kiện đối với người kê đơn thuốc Methadone; Điều 45.8.TT.16.19. Điều khoản tham chiếu)

Điều 45.8.TT.16.16. Xử lý thuốc Methadone đổ, vỡ, hỏng, không bảo đảm chất lượng trong quá trình tiếp nhận, bảo quản và phân phối

(Điều 16 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Trường hợp phát hiện thuốc bị ướt, thuốc bị mất niêm phong, thuốc bị mất nhãn, thuốc bị sai nhãn, thuốc bị rách nhân, thừa thuốc, thiếu thuốc, thuốc bị hỏng, chai thuốc bị nứt, vỡ, chai thuốc không đủ thể tích khi cơ sở điều trị Methadone tiếp nhận thuốc từ đơn vị phân phối, khi cơ sở cấp phát thuốc Methadone tiếp nhận thuốc từ cơ sở điều trị Methadone, việc xử lý bất thường được thực hiện như sau:

a) Giữ nguyên hiện trạng của thuốc;

b) Lập biên bản xác nhận tình trạng bất thường theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản có chữ ký xác nhận của người giao thuốc, người nhận thuốc, lãnh đạo đơn vị nhận thuốc và đóng dấu. Biên bản được lập thành 02 bản: 01 bản lưu tại đơn vị nhận thuốc và 01 bản gửi đơn vị giao thuốc;

c) Trả thuốc về kho của đơn vị giao thuốc. Thủ kho của đơn vị giao thuốc kết hợp với cán bộ có liên quan kiểm kê số lượng, niêm phong của hàng hóa trước khi nhập kho, đồng thời cập nhật vào thẻ kho thuốc kém phẩm chất, bảo quản trong kho thuốc gây nghiện và tiến hành việc xử lý thuốc kém phẩm chất theo các quy định hiện hành về quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc.

2. Trường hợp phát hiện thuốc bị ướt, thuốc bị mất niêm phong, thuốc bị mất nhãn, thuốc bị sai nhãn, thuốc bị rách nhãn, thừa thuốc, thiếu thuốc, thuốc bị hỏng, chai thuốc bị nứt, vỡ, chai thuốc không đủ thể tích tại kho của cơ sở điều trị Methadone hoặc kho của cơ sở cấp phát thuốc Methadone, việc xử lý bất thường được thực hiện như sau:

a) Xác định nguyên nhân;

b) Lập biên bản xác nhận tình trạng bất thường theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản có chữ ký xác nhận của 02 nhân viên cấp phát thuốc, người đứng đầu cơ sở điều trị Methadone hoặc người đứng đầu cơ sở cấp phát thuốc Methadone và đóng dấu. Biên bản được lập thành 02 bản, 01 bản lưu tại cơ sở điều trị Methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc Methadone và 01 bản gửi cho đơn vị phân phối;

c) Trả thuốc về kho của đơn vị phân phối trong kỳ phân phối thuốc Methadone tiếp theo. Thủ kho kết hợp với các cán bộ có liên quan kiểm kê số lượng, niêm phong của hàng hóa trước khi nhập kho, đồng thời cập nhật vào thẻ kho thuốc kém phẩm chất, bảo quản trong kho thuốc gây nghiện và tiến hành việc xử lý thuốc kém phẩm chất theo các quy định hiện hành về quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc.

3. Trường hợp phát hiện mất chìa khóa của kho hoặc nghi ngờ về sự an toàn tại kho thuốc của cơ sở điều trị Methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc Methadone, việc xử lý bất thường được thực hiện như sau:

a) Người phát hiện sự việc báo cáo cho người đứng đầu cơ sở điều trị Methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc Methadone;

b) Lập biên bản xác nhận tình trạng bất thường theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản có chữ ký xác nhận của người phát hiện sự việc, 01 nhân viên cấp phát thuốc, người đứng đầu cơ sở điều trị Methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc Methadone và đóng dấu. Biên bản được lập thành 01 bản và được lưu tại cơ sở điều trị Methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc Methadone.

4. Trường hợp phát hiện hư hao thuốc Methadone sau mỗi ngày cấp phát cho người bệnh, việc xử lý bất thường được thực hiện như sau:

a) Nhân viên cấp phát thuốc báo cáo cho người đứng đầu cơ sở điều trị Methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc Methadone;

b) Lập biên bản xác nhận hư hao thuốc Methadone theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản có chữ ký xác nhận của 02 nhân viên cấp phát thuốc, người đứng đầu cơ sở điều trị Methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc Methadone và đóng dấu. Biên bản được lập thành 01 bản và được lưu tại cơ sở điều trị Methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc Methadone. Cơ sở điều trị Methadone, cơ sở cấp phát thuốc Methadone tổng hợp số lượng thuốc Methadone hư hao trong tháng đưa số liệu vào báo cáo tình hình tồn kho và sử dụng thuốc Methadone hàng tháng gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh hoặc Cơ quan đầu mối để tổng hợp.

5. Trường hợp thuốc Methadone bị đổ trong quá trình cấp phát cho người bệnh, việc xử lý bất thường được thực hiện như sau:

a) Xác định nguyên nhân xảy ra tình trạng đổ thuốc Methadone;

b) Lập Biên bản xác định hiện trạng thuốc bị đổ theo mẫu được lập theo quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản có chữ ký xác nhận của 02 nhân viên cấp phát thuốc, người bệnh và người đứng đầu cơ sở điều trị Methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc Methadone và đóng dấu. Biên bản được lập thành 01 bản và được lưu tại cơ sở điều trị Methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc Methadone;

c) Cấp phát liều thuốc Methadone bổ sung cho người bệnh và ghi chép thông tin về liều thuốc Methadone cấp phát bổ sung vào sổ theo dõi phát thuốc Methadone hàng ngày.

Phu luc 10_Mau bien ban xac nhan hien trang thuoc Methadone bi do.doc

Phu luc 8_Mau bien ban xac nhan tinh trang bat thuong.doc

Phu luc 9_Mau bien ban xac nhan hu hao thuoc Methadone.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.16.19. Điều khoản tham chiếu)

Điều 45.8.TT.16.17. Lưu giữ hồ sơ, sổ sách

(Điều 17 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Việc lưu đơn thuốc thực hiện theo quy định của Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT.

2. Việc lưu trữ hồ sơ, sổ sách liên quan đến công tác quản lý thuốc Methadone theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 19/2014/TT-BYT.

Điều 45.8.TT.16.18. Chế độ báo cáo

(Điều 18 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

1. Báo cáo tình hình tồn kho, sử dụng hàng tháng, 6 tháng và hàng năm tại cơ sở điều trị Methadone thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 19/2014/TT-BYT.

2. Sở Y tế tỉnh báo cáo tình hình sử dụng thuốc Methadone hàng năm tại địa phương theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 19/2014/11-BYT.

3. Cơ quan đầu mối báo cáo tình hình sử dụng thuốc Methadone hàng năm do Bộ, ngành mình quản lý theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 19/2014/TT-BYT.

4. Báo cáo nhầm lẫn, thất thoát, khi có nghi ngờ thất thoát thuốc Methadone thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 19/2014/TT-BYT.

5. Báo cáo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này được gửi đồng thời về Cục Phòng, chống HIV/AIDS và Cục Quản lý dược - Bộ Y tế.

Điều 45.8.NĐ.3.6. Đối tượng đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện

(Điều 6 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Người nghiện chất dạng thuốc phiện tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân thủ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi, chỉ được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.

2. Học viên, phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng nghiện chất dạng thuốc phiện trước khi được đưa vào quản lý trong các cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân thủ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi, chỉ được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó. Phạm nhân tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được hưởng đầy đủ quyền như những phạm nhân khác.

Điều 45.8.NĐ.3.7. Hồ sơ đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện

(Điều 7 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, gồm:

1. Đơn đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bản sao của một trong những giấy tờ sau (chỉ áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này): Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy khai sinh hoặc hộ khẩu, giấy phép lái xe.

Mau so 01_Don dang ky tham gia dieu tri.doc

Điều 45.8.NĐ.3.8. Tiếp nhận tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện

(Điều 8 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Tiếp nhận điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện ngoài cộng đồng:

a) Người nghiện chất dạng thuốc phiện nộp hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này cho cơ sở điều trị nơi người đó có nhu cầu được điều trị.

b) Ngay sau khi nhận được hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện hợp lệ, người đứng đầu cơ sở điều trị có trách nhiệm:

- Tổ chức khám đánh giá cho người đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện;

- Tiếp nhận trường hợp đủ điều kiện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không đồng ý tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Giấy tiếp nhận trường hợp đủ điều kiện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được lập thành 02 bản: 01 bản gửi người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện hoặc người đại diện theo pháp luật của người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong trường hợp người đó từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi; 01 bản lưu hồ sơ điều trị của người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại cơ sở điều trị.

2. Tiếp nhận điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện khi được đưa vào quản lý trong cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng:

a) Học viên, phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng (sau đây gọi tắt là đối tượng quản lý) nghiện chất dạng thuốc phiện trước khi được đưa vào quản lý trong các cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (sau đây gọi tắt là cơ sở quản lý) nộp hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này cho cơ sở quản lý nơi người đó có nhu cầu được điều trị;

b) Ngay sau khi nhận được hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện hợp lệ, người đứng đầu cơ sở quản lý có trách nhiệm:

- Tổ chức hoặc phối hợp với cơ sở y tế ngoài cộng đồng khám đánh giá cho người đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện;

- Tiếp nhận trường hợp đủ điều kiện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không đồng ý tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Giấy tiếp nhận trường hợp đủ điều kiện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được lập thành 02 bản: 01 bản gửi người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện hoặc người đại diện theo pháp luật của người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong trường hợp người đó từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi; 01 bản lưu hồ sơ điều trị của người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại cơ sở quản lý.

Mau so 02_Giay tiep nhan dieu tri nghien chat dang thuoc phien.doc

Điều 45.8.NĐ.3.9. Chuyển tiếp điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện

(Điều 9 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Chuyển tiếp điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện ngoài cộng đồng:

a) Người bệnh nộp đơn chuyển tiếp điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho người đứng đầu cơ sở điều trị nơi người bệnh đang điều trị;

b) Người đứng đầu cơ sở điều trị có trách nhiệm lập bản tóm tắt bệnh án điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (sau đây gọi tắt là bản tóm tắt bệnh án) theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để cấp cho người bệnh khi người bệnh chuyển đi;

c) Người đứng đầu cơ sở điều trị nơi người bệnh chuyển đến có trách nhiệm tiếp nhận điều trị cho người bệnh. Trường hợp không đồng ý tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Chuyển tiếp điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện trong trường hợp cơ sở điều trị bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

a) Ngay khi nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở điều trị có hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn (sau đây gọi tắt là cơ sở điều trị bị đình chỉ), cơ sở điều trị bị đình chỉ có trách nhiệm lập bản tóm tắt bệnh án theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để cấp cho người bệnh;

b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở điều trị có hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, Sở Y tế nơi cơ sở điều trị bị đình chỉ đặt trụ sở có trách nhiệm chỉ định các cơ sở điều trị thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện chuyển tiếp điều trị cho người bệnh của cơ sở điều trị bị đình chỉ;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chỉ định của Sở Y tế, cơ sở điều trị được chỉ định có trách nhiệm tiếp nhận điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho người bệnh của cơ sở điều trị bị đình chỉ;

d) Cơ sở điều trị bị đình chỉ có trách nhiệm chuyển tiếp điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho người bệnh về điều trị lại tại cơ sở điều trị sau khi Sở Y tế thực hiện thủ tục công bố lại đối với cơ sở điều trị khi hết thời hạn bị đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

3. Chuyển tiếp điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện trong trường hợp cơ sở điều trị đề nghị hủy hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện:

a) Ngay khi có văn bản đề nghị Sở Y tế hủy hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, cơ sở điều trị có trách nhiệm lập bản tóm tắt bệnh án theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để cấp cho người bệnh;

b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị hủy hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện của cơ sở điều trị, Sở Y tế có trách nhiệm chỉ định các cơ sở điều trị thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện chuyển tiếp điều trị cho người bệnh của cơ sở điều trị đề nghị hủy hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chỉ định của Sở Y tế, cơ sở điều trị được chỉ định có trách nhiệm tiếp nhận điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho người bệnh của cơ sở điều trị đề nghị hủy hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.

4. Chuyển tiếp điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện giữa các cơ sở quản lý:

a) Người đứng đầu cơ sở quản lý có trách nhiệm lập bản tóm tắt bệnh án theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để cấp cho người bệnh khi người bệnh chuyển đi;

b) Cơ sở quản lý nơi người bệnh chuyển đến có trách nhiệm tiếp nhận điều trị cho người bệnh. Trường hợp không đồng ý tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Chuyển tiếp điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho người nghiện chất dạng thuốc phiện được trở về cộng đồng từ cơ sở quản lý:

a) Người đứng đầu cơ sở quản lý có trách nhiệm lập bản tóm tắt bệnh án theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để cấp cho người bệnh khi người đó trở về cộng đồng;

b) Người đứng đầu cơ sở điều trị ngoài cộng đồng nơi người bệnh đăng ký điều trị có trách nhiệm tiếp nhận điều trị cho người bệnh. Trường hợp không đồng ý tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mau so 03_Don de nghi chuyen tiep dieu tri.doc

Mau so 04_Bien ban tom tat benh an.doc

Điều 45.8.NĐ.3.10. Chấm dứt điều trị đối với người đang tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện

(Điều 10 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Người đang tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được chấm dứt điều trị khi có nguyện vọng không tiếp tục tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.

2. Người đang tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bị chấm dứt điều trị khi vi phạm một trong các quy định sau đây:

a) Không tuân thủ quy trình chuyên môn về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện từ 02 lần trở lên trong vòng 06 tháng;

b) Có xét nghiệm dương tính với các chất dạng thuốc phiện liên tiếp từ 02 lần trở lên (trừ thuốc điều trị thay thế) trong vòng 12 tháng sau khi đã đạt liều điều trị duy trì;

c) Có xét nghiệm dương tính với các chất ma túy khác ngoài các chất dạng thuốc phiện;

d) Có hành vi xâm hại tài sản của cá nhân, tổ chức; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.NĐ.3.3. Áp dụng pháp luật trong điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện; Điều 39.13.TT.43.18. Kiểm tra đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc)

Điều 45.8.NĐ.3.11. Phân loại cơ sở điều trị

(Điều 11 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Cơ sở điều trị gồm:

1. Cơ sở điều trị thay thế là đơn vị điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế cho người nghiện chất dạng thuốc phiện, bao gồm cả việc cấp phát thuốc điều trị thay thế.

2. Cơ sở cấp phát thuốc điều trị thay thế (sau đây gọi tắt là cơ sở cấp phát thuốc) là cơ sở chỉ thực hiện việc cấp phát thuốc thay thế cho người đang tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.

Điều 45.8.NĐ.3.12. Điều kiện hoạt động của cơ sở điều trị thay thế

(Điều 12 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Điều kiện về cơ sở vật chất:

a) Có nơi tiếp đón, phòng hành chính, phòng cấp phát và bảo quản thuốc, phòng tư vấn, phòng khám bệnh và phòng xét nghiệm. Các phòng trong cơ sở điều trị thay thế phải có diện tích từ 10 m2 trở lên;

b) Các phòng của cơ sở điều trị thay thế phải được xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, có trần chống bụi, tường và nền nhà sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa làm vệ sinh, có cửa sổ chắc chắn, cửa ra vào có khóa;

c) Khu vực thực hiện xét nghiệm sử dụng các vật liệu không thấm nước, chịu được nhiệt và các loại hóa chất ăn mòn; có bồn nước rửa tay, vòi rửa mắt khẩn cấp, hộp sơ cứu;

d) Bảo đảm đủ điện, nước và đáp ứng các điều kiện về quản lý chất thải y tế, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện về trang thiết bị:

a) Phòng cấp phát và bảo quản thuốc:

- Ẩm kế;

- Nhiệt kế đo nhiệt độ phòng;

- Điều hòa nhiệt độ;

- 02 tủ chắc chắn có khóa để đựng thuốc, trong đó: 01 tủ để đựng thuốc cấp phát hàng ngày và 01 tủ để bảo quản thuốc;

- Dụng cụ cấp phát thuốc;

- Tủ hoặc giá đựng hồ sơ, sổ sách, phiếu theo dõi điều trị;

- Thiết bị khử trùng dụng cụ và bệnh phẩm;

- Thiết bị giám sát việc thực hiện điều trị.

b) Phòng khám bệnh:

- Nhiệt kế đo thân nhiệt;

- Ống nghe;

- Tủ thuốc cấp cứu (trong đó có thuốc giải độc);

- Máy đo huyết áp;

- Bộ trang thiết bị cấp cứu;

- Giường khám bệnh;

- Cân đo sức khỏe - chiều cao;

- Thiết bị khử trùng dụng cụ và bệnh phẩm.

c) Phòng xét nghiệm:

- Bộ dụng cụ xét nghiệm nước tiểu và lấy máu;

- Tủ lạnh bảo quản sinh phẩm, bệnh phẩm.

d) Nơi lấy nước tiểu của người bệnh:

- Bộ bàn cầu (với đường cấp nước có van đặt ở bên ngoài nơi lấy nước tiểu);

- Vách ngăn dán kính màu một chiều từ bên ngoài để nhân viên của cơ sở điều trị quan sát được quá trình tự lấy mẫu nước tiểu của người bệnh.

3. Điều kiện về nhân sự:

a) Có ít nhất 01 người phụ trách chuyên môn là bác sỹ có giấy chứng nhận đã qua đào tạo, tập huấn về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và là người làm việc toàn thời gian tại cơ sở điều trị thay thế;

b) Có ít nhất 01 nhân viên làm nhiệm vụ hỗ trợ công tác khám bệnh, chữa bệnh có trình độ trung cấp chuyên ngành y trở lên;

c) Có ít nhất 02 nhân viên làm nhiệm vụ cấp phát thuốc có trình độ trung cấp chuyên ngành y, dược trở lên. Nhân viên phụ trách kho thuốc phải đáp ứng các điều kiện về chuyên môn theo quy định của pháp luật về dược;

d) Có ít nhất 01 nhân viên làm nhiệm vụ xét nghiệm có trình độ trung cấp thuộc một trong các chuyên ngành y, dược, sinh học hoặc hóa học trở lên;

đ) Có ít nhất 01 nhân viên làm nhiệm vụ tư vấn có trình độ trung cấp thuộc một trong các chuyên ngành y, dược hoặc xã hội trở lên;

e) Có ít nhất 01 nhân viên làm nhiệm vụ hành chính có trình độ trung cấp trở lên;

g) Căn cứ tình hình thực tế, cơ sở điều trị thay thế bố trí nhân viên bảo vệ tại cơ sở nơi đặt cơ sở điều trị hoặc phối hợp với công an nơi cơ sở điều trị đặt trụ sở để bảo đảm công tác an ninh cho cơ sở điều trị; trường hợp cần thiết, có thể bố trí tối đa 02 nhân viên bảo vệ riêng cho cơ sở điều trị;

h) Số lượng nhân viên làm việc toàn thời gian phải đạt tỷ lệ từ 75% trở lên trên tổng số nhân viên của cơ sở điều trị thay thế. Việc bố trí nhân lực thực hiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại cơ sở được thực hiện theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, bảo đảm phù hợp về yêu cầu chuyên môn quy định tại khoản 3 Điều này và quy mô của cơ sở điều trị thay thế.

Điều 45.8.NĐ.3.13. Điều kiện hoạt động của cơ sở cấp phát thuốc

(Điều 13 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Điều kiện về cơ sở vật chất:

a) Có nơi tiếp đón, phòng cấp phát và bảo quản thuốc. Phòng cấp phát và bảo quản thuốc phải có diện tích từ 10 m2 trở lên;

b) Phòng cấp phát và bảo quản thuốc được xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, có trần chống bụi, tường và nền nhà sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa làm vệ sinh, có cửa sổ chắc chắn, cửa ra vào có khóa;

c) Bảo đảm đủ điện, nước và đáp ứng các điều kiện về quản lý chất thải y tế, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện về trang thiết bị:

Cơ sở cấp phát thuốc phải đáp ứng các điều kiện về trang thiết bị quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định này.

3. Điều kiện về nhân sự:

a) Cơ sở cấp phát thuốc phải đáp ứng các điều kiện về nhân sự quy định tại các điểm c và g khoản 3 Điều 12 Nghị định này;

b) Việc bố trí nhân lực thực hiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại cơ sở cấp phát thuốc thực hiện theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, bảo đảm phù hợp về yêu cầu chuyên môn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và quy mô của cơ sở cấp phát thuốc.

Điều 45.8.NĐ.3.14. Công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện

(Điều 14 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Cơ sở điều trị thực hiện việc công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo một trong hai phương thức sau:

a) Gửi bản gốc hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (sau đây gọi tắt là hồ sơ công bố) về Sở Y tế để công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế;

b) Gửi hồ sơ công bố theo phương thức điện tử về Sở Y tế để công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế. Trường hợp gửi hồ sơ công bố theo phương thức điện tử, cơ sở điều trị có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ bản gốc của hồ sơ công bố và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ công bố.

2. Hồ sơ công bố gồm:

a) Đơn đề nghị công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của cơ sở;

c) Danh sách nhân sự theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và kèm theo bản sao văn bằng chuyên môn của từng nhân viên;

d) Bản kê khai trang thiết bị của cơ sở điều trị theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

đ) Sơ đồ mặt bằng của cơ sở điều trị.

Mau so 05_Don de nghi cong bo du dieu kien dieu tri.doc

Mau so 06_Danh dach nhan su lam viec tai co so dieu tri.doc

Mau so 07_Bang ke khai trang thiet bi cua co so dieu tri.doc

Điều 45.8.NĐ.3.15. Thủ tục công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với các cơ sở điều trị lần đầu công bố đủ điều kiện

(Điều 15 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Thủ tục công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với các cơ sở điều trị nộp bản gốc hồ sơ công bố tại Sở Y tế:

a) Trước khi đi vào hoạt động, cơ sở điều trị đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại Nghị định này nộp bản gốc hồ sơ công bố tại Sở Y tế nơi cơ sở điều trị đặt trụ sở;

b) Khi tiếp nhận hồ sơ công bố của cơ sở điều trị, Sở Y tế có trách nhiệm cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (sau đây gọi tắt là Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố) cho cơ sở điều trị theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này, Sở Y tế có văn bản gửi cho cơ sở điều trị đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ công bố;

c) Trường hợp hồ sơ công bố đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ (thời điểm tiếp nhận hồ sơ được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế các thông tin sau: Tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ và toàn văn hồ sơ công bố của cơ sở điều trị.

2. Thủ tục công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với các cơ sở điều trị nộp hồ sơ công bố theo phương thức điện tử về Sở Y tế:

a) Trước khi đi vào hoạt động, cơ sở điều trị đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại Nghị định này gửi hồ sơ công bố (theo định dạng PDF) về hòm thư điện tử của Sở Y tế nơi cơ sở điều trị đặt trụ sở;

b) Khi tiếp nhận hồ sơ công bố của cơ sở điều trị, Sở Y tế có trách nhiệm cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố (theo định dạng PDF) cho cơ sở điều trị qua hòm thư điện tử theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này, Sở Y tế có văn bản (theo định dạng PDF) gửi qua hòm thư điện tử cho cơ sở điều trị đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ công bố;

c) Trường hợp hồ sơ công bố đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố của cơ sở điều trị, Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và công khai trên trang thông tia điện tử của Sở Y tế các thông tin sau: Tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ và toàn văn hồ sơ công bố của cơ sở điều trị.

Mau so 08_Phieu tiep nhan.doc

Điều 45.8.NĐ.3.16. Thủ tục công bố lại đối với cơ sở đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện khi có thay đổi về tên, địa chỉ, về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự

(Điều 16 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có một trong các thay đổi về tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự, cơ sở điều trị có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về Sở Y tế nơi đã tiếp nhận và công bố hồ sơ của cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ sở điều trị (thời điểm tiếp nhận văn bản được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi trong hồ sơ công bố của cơ sở điều trị đã đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.

Điều 45.8.NĐ.3.17. Thủ tục công bố lại đối với cơ sở điều trị công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng phương thức điện tử khi hồ sơ công bố bị hư hỏng hoặc bị mất

(Điều 17 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện hồ sơ công bố bị mất hoặc bị hư hỏng, cơ sở điều trị có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (theo định dạng PDF) về hòm thư điện tử của Sở Y tế nơi cơ sở điều trị đặt trụ sở.

2. Cơ sở điều trị có trách nhiệm hoàn chỉnh lại hồ sơ công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này và gửi hồ sơ công bố (theo định dạng PDF) về hòm thư điện tử của Sở Y tế nơi cơ sở điều trị đặt trụ sở trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo cho Sở Y tế.

3. Thủ tục công bố lại đối với cơ sở điều trị có hồ sơ công bố bị hư hỏng hoặc bị mất đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện thực hiện theo quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

Điều 45.8.NĐ.3.18. Thủ tục công bố cơ sở điều trị bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính và thủ tục công bố lại đối với cơ sở điều trị sau khi hết thời hạn bị đình chỉ

(Điều 18 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Thủ tục công bố cơ sở điều trị bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở điều trị có hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn (không thuộc các trường hợp phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, việc xử phạt đối với tổ chức vi phạm hành chính theo Điều 72 Luật xử lý vi phạm hành chính), Sở Y tế nơi cơ sở điều trị đặt trụ sở có trách nhiệm công bố việc dừng hoạt động có thời hạn của cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, trước ngày hết thời hạn bị đình chỉ theo quyết định xử phạt, cơ sở điều trị bị đình chỉ phải gửi tài liệu về việc chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là hồ sơ khắc phục vi phạm) về Sở Y tế.

2. Thủ tục công bố lại đối với cơ sở điều trị sau khi hết thời hạn bị đình chỉ:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ khắc phục vi phạm của cơ sở điều trị bị đình chỉ (thời điểm tiếp nhận hồ sơ được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế có trách nhiệm công bố lại cho cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế trong trường hợp Sở Y tế đồng ý với hồ sơ khắc phục vi phạm của cơ sở điều trị. Trường hợp không đồng ý, Sở Y tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ sở điều trị và nêu rõ lý do không đồng ý;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo không đồng ý của Sở Y tế, cơ sở điều trị bị đình chỉ phải khắc phục các vi phạm và gửi hồ sơ khắc phục vi phạm về Sở Y tế;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ khắc phục vi phạm của cơ sở điều trị bị đình chỉ (thời điểm tiếp nhận hồ sơ khắc phục vi phạm được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế có trách nhiệm xem xét, hủy bỏ quyết định đình chỉ đối với cơ sở điều trị theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định đình chỉ hết hiệu lực, trường hợp cơ sở điều trị bị đình chỉ không khắc phục các vi phạm hoặc việc khắc phục các vi phạm không đáp ứng các quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này, Sở Y tế thực hiện việc hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;

đ) Trường hợp cơ sở điều trị bị xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn trên 12 tháng, Sở Y tế thực hiện việc hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định tại Điều 21 Nghị định này. Sau khi hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính, việc công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với cơ sở điều trị thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

Điều 45.8.NĐ.3.19. Thủ tục đề nghị hủy hồ sơ công bố đối với cơ sở điều trị đề nghị hủy hồ sơ công bố

(Điều 19 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Trong thời hạn 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động, cơ sở điều trị đề nghị hủy hồ sơ công bố có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về Sở Y tế nơi đã công bố hồ sơ của cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ sở điều trị (thời điểm tiếp nhận văn bản được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế thực hiện thủ tục hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

Điều 45.8.NĐ.3.20. Hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị

(Điều 20 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 18, khoản 2 Điều 19 Nghị định này, cơ sở điều trị bị hủy hồ sơ công bố trong các trường hợp sau đây:

1. Cơ sở điều trị không triển khai điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện sau 12 tháng kể từ ngày hồ sơ công bố của cơ sở điều trị được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.

2. Cơ sở điều trị tạm dừng hoạt động trong thời gian 12 tháng liên tục.

Điều 45.8.NĐ.3.21. Thủ tục hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị

(Điều 21 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ sở điều trị vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 18 hoặc cơ sở điều trị đề nghị hủy hồ sơ công bố theo quy định tại khoản 1 Điều 19 hoặc cơ sở điều trị vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 20 Nghị định này hoặc nhận được kết quả kiểm tra, kết luận thanh tra hoạt động của cơ sở điều trị, Sở Y tế có trách nhiệm:

1. Thông báo bằng văn bản cho cơ sở điều trị về việc hủy bỏ hồ sơ công bố của cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.

2. Thực hiện việc hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.

Điều 45.8.NĐ.3.22. Chế độ, chính sách đối với những người tham gia điều trị và người làm công tác điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện

(Điều 22 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Người tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được sử dụng thuốc thay thế miễn phí do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí khám sức khỏe, chi phí điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho các đối tượng tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.

3. Ngân sách nhà nước bảo đảm một phần chi phí khám sức khỏe và chi phí điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho người tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với các đối tượng sau đây:

a) Thương binh;

b) Người bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Người nghèo;

d) Người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa;

đ) Trẻ em mồ côi;

e) Người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng.

4. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện thuộc các cơ sở điều trị công lập:

a) Công chức, viên chức, người lao động trực tiếp làm công việc xét nghiệm, khám và điều trị cho người bệnh tại cơ sở điều trị công lập được hưởng mức phụ cấp bằng 70% mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có;

b) Công chức, viên chức, người lao động làm công tác hành chính, tư vấn, dược và viên chức, người lao động trực tiếp làm công việc cấp phát thuốc cho người bệnh tại cơ sở điều trị công lập được hưởng mức phụ cấp bằng 30% mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có.

5. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định khung giá dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện áp dụng trong các cơ sở điều trị công lập sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.10.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 45.8.TL.10.2. Nội dung hỗ trợ đối với người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 25/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2014)

1. Khám sức khỏe (khám bệnh, kiểm tra sức khỏe và thực hiện các xét nghiệm cần thiết) trước và trong quá trình điều trị nghiện theo quy trình điều trị nghiện do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, điều trị nghiện do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở y tế công lập.

2. Thuốc điều trị nghiện theo chỉ định của bác sỹ, phù hợp với hướng dẫn về chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 45.8.TL.10.3. Đối tượng và mức hỗ trợ

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 25/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2014)

1. Đối tượng hỗ trợ

a) Người tham gia điều trị nghiện trong cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam.

b) Người tham gia điều trị nghiện tại các cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế công lập (sau đây viết tắt là cơ sở điều trị) thuộc một trong các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 23, Nghị định số 96/2012/NĐ-CP.

2. Mức hỗ trợ

a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ:

- 100% chi phí khám sức khỏe, thuốc điều trị nghiện quy định tại Điều 2 Thông tư này cho các đối tượng tại Điểm a, Khoản 1 Điểu này;

- Tối thiểu 95% chi phí khám sức khỏe, thuốc điều trị nghiện quy định tại Điều 2 Thông tư này cho các đối tượng tại Điểm b, Khoản 1 Điều này. Mức hỗ trợ cụ thể do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí quy định tại Điều 4 Thông tư này.

b) Ngân sách nhà nước không tiếp tục hỗ trợ các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp:

- Người bệnh không tuân thủ quy định chuyên môn của cơ sở điều trị;

- Bị chấm dứt điều trị theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 96/2012/NĐ-CP;

- Được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khác trong cùng một nội dung chi.

Điều 45.8.TL.10.4. Nguồn kinh phí thực hiện

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 25/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2014)

1. Kinh phí bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây viết tắt là cơ quan trung ương) và các địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, trong đó:

a) Bố trí trong dự toán chi sự nghiệp đảm bảo xã hội đối với các cơ sở điều trị do cơ quan lao động thương binh xã hội quản lý;

b) Bố trí trong dự toán chi quốc phòng, an ninh đối với các cơ sở điều trị do cơ quan công an, quốc phòng quản lý;

c) Bố trí trong dự toán chi sự nghiệp y tế đối với các cơ sở điều trị do ngành y tế và các ngành khác quản lý (trừ trường hợp nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này).

2. Kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012- 2015

3. Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại hoặc nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Điều 45.8.TL.10.5. Lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 25/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2014)

1. Lập, phân bổ và giao dự toán:

a) Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà nước, căn cứ vào nội dung, mức hỗ trợ quy định tại Thông tư này và dự kiến số người đăng ký tham gia điều trị nghiện (bao gồm cả đối tượng chuyển tiếp từ các cơ sở điều trị khác), các cơ sở điều trị lập dự toán kinh phí khám sức khỏe, điều trị nghiện gửi cơ quan chủ quản cấp trên để:

- Tổng hợp vào dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT ngày 08/10/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Y tế quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015;

- Tổng hợp trong dự toán ngân sách của cơ quan trung ương và địa phương gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

b) Căn cứ dự toán kinh phí được giao, các cơ quan trung ương và địa phương thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các cơ sở điều trị trực thuộc theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

2. Quyết toán kinh phí:

Hàng năm, cùng thời gian quy định lập, gửi báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, các cơ sở điều trị có trách nhiệm lập và gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan chủ quản cấp trên; cơ quan chủ quản có trách nhiệm xét duyệt và tổng hợp vào quyết toán chung của cơ quan mình để quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định hiện hành.

Điều 45.8.NĐ.3.23. Nguồn tài chính của cơ sở điều trị

(Điều 23 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Ngân sách nhà nước để thực hiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 22 Nghị định này.

2. Nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.

3. Nguồn tài trợ, huy động, đóng góp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

4. Các nguồn hợp pháp khác.

Điều 45.8.NĐ.3.24. Trách nhiệm của người bệnh

(Điều 24 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Tôn trọng và không có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của nhân viên cơ sở điều trị.

2. Cung cấp trung thực thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với nhân viên của cơ sở điều trị.

3. Chấp hành chỉ định chẩn đoán, điều trị của nhân viên làm công tác khám, chữa bệnh của cơ sở điều trị.

4. Chấp hành và yêu cầu người nhà của mình chấp hành nội quy, quy chế của cơ sở điều trị.

5. Chi trả chi phí khám, điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Nghị định này.

Điều 45.8.NĐ.3.25. Trách nhiệm của cơ sở điều trị

(Điều 25 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Chỉ được thực hiện việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện sau khi đã công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.

2. Tổ chức điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo hướng dẫn chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

3. Định kỳ hàng tháng báo cáo danh sách người được điều trị, tình hình điều trị và tuân thủ điều trị của người tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Điều 45.8.NĐ.3.26. Trách nhiệm của Bộ Y tế

(Điều 26 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật quản lý hoạt động điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện; kế hoạch phát triển, quy hoạch hệ thống cơ sở điều trị.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản pháp luật hướng dẫn hoạt động điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện; kế hoạch phát triển, quy hoạch hệ thống cơ sở điều trị.

3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan trong việc đảm bảo nguồn cung ứng thuốc thay thế, việc quản lý, sản xuất, cung ứng, dự trữ thuốc thay thế theo quy định.

4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.

5. Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tổ chức đào tạo, đào tạo liên tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.

6. Thực hiện hợp tác chuyên gia, chuyển giao phương pháp điều trị mới, các hoạt động hợp tác quốc tế khác về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.

Điều 45.8.NĐ.3.27. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

(Điều 27 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn các cơ sở thuộc quyền quản lý triển khai điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.

2. Định kỳ kiểm tra, thanh tra, báo cáo tình hình triển khai điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại các cơ sở thuộc quyền quản lý theo quy định.

Điều 45.8.NĐ.3.28. Trách nhiệm của Bộ Công an

(Điều 28 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Tổ chức triển khai điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ sở thuộc quyền quản lý triển khai điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.

3. Định kỳ kiểm tra, thanh tra, báo cáo tình hình triển khai điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại các cơ sở thuộc quyền quản lý theo quy định.

4. Chỉ đạo cơ quan công an các cấp phối hợp với các cơ quan thuộc ngành Y tế và Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp triển khai hoạt động điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại các địa bàn có cơ sở điều trị.

Điều 45.8.NĐ.3.29. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

(Điều 29 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan xây dựng dự toán ngân sách, huy động các nguồn đầu tư cho công tác điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.

Điều 45.8.NĐ.3.30. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

(Điều 30 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Bố trí kinh phí để thực hiện các quy định tại Nghị định này theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 45.8.NĐ.3.31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

(Điều 31 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Thực hiện quản lý nhà nước về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Căn cứ số lượng người nghiện chất dạng thuốc phiện và ngân sách của địa phương chỉ đạo việc tổ chức cung cấp dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định sau:

a) Huyện có từ 250 người nghiện chất dạng thuốc phiện trở lên phải triển khai điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện;

b) Huyện có ít hơn 250 người nghiện chất dạng thuốc phiện, căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc triển khai điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.

3. Ưu tiên bố trí, sắp xếp nhân sự, bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng cơ sở vật chất, chi phí hoạt động của các cơ sở điều trị trực thuộc địa phương (phần chưa kết cấu vào giá dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện) theo quy định.

4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 45.8.LQ.22. Tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 22 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Mọi người có quyền tiếp cận với dịch vụ tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Các cơ sở y tế có trách nhiệm tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.

Điều kiện thành lập và nội dung hoạt động của tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

4. Việc tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS trước và sau khi xét nghiệm HIV thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này.

Điều 45.8.TT.9.2. Nguyên tắc hoạt động của tổ chức tư vấn

(Điều 2 Thông tư số 06/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

1. Chỉ được thực hiện việc tư vấn trong phạm vi nội dung hoạt động, phù hợp với hình thức hoạt động của tổ chức tư vấn quy định tại Thông tư này.

2. Nội dung tư vấn phải phù hợp với các quy định về chuyên môn và pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.

3. Bảo đảm bí mật đối với các thông tin liên quan đến người được tư vấn.

4. Tiến hành chuyển tiếp người được tư vấn đến tới các cơ sở dịch vụ phù hợp về dự phòng, chăm sóc, hỗ trợ điều trị liên quan đến HIV/AIDS và các cơ sở dịch vụ tâm lý, xã hội khác khi người được tư vấn có nhu cầu.

Điều 45.8.TT.9.3. Điều kiện thành lập đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 3 Thông tư số 06/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

1. Điều kiện về nhân sự:

a) Có ít nhất một nhân viên chuyên trách. Trường hợp tổ chức tư vấn có sử dụng người làm kiêm nghiệm thì phải đăng ký giờ làm cụ thể;

b) Người trực tiếp thực hiện tư vấn phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Có trình độ chuyên môn từ trung cấp y tế hoặc xã hội trở lên;

- Có kỹ năng tư vấn về kiến thức về HIV/AIDS.

2. Điều kiện về cơ sở vật chất:

a) Phòng đón tiếp:

- Có diện tích tối thiểu là 10m2;

- Có bảng niêm yết phạm vi tư vấn;

b) Phòng tư vấn: Có diện tích tối thiểu là 7m2, bảo đảm kín đáo, thông thoáng và đủ ánh sáng;

c) Có sổ sách ghi chép họ tên hoặc mã số của người được tư vấn, tóm tắt nội dung tư vấn;

d) Có các trang thiết bị tối thiểu cần thiết cho hoạt động tư vấn, gồm bàn làm việc, ghế ngồi và tài liệu truyền thông phục vụ cho việc tư vấn.

3. Các tổ chức chỉ thực hiện việc tư vấn qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông không phải thực hiện các quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này nhưng phải có đầy đủ các phương tiện thông tin, viễn thông phục vụ việc tư vấn theo đăng ký.

Điều 45.8.TT.9.4. Thông báo hoạt động của tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

1. Trước khi chính thức hoạt động ít nhất là 10 ngày làm việc, tổ chức tư vấn phải gửi hồ sơ thông báo hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) nơi tổ chức tư vấn đặt trụ sở chính.

2. Hồ sơ thông báo hoạt động của tổ chức tư vấn gồm có:

a) Văn bản thông báo thành lập tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Dự thảo Quy chế (nội quy chi tiết) hoạt động của tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS với các nội dung cơ bản bao gồm:

- Mục tiêu, tên gọi, địa điểm và phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS;

- Mối quan hệ giữa tổ chức tư vấn với Sở Y tế tỉnh;

- Mối quan hệ giữa tổ chức tư vấn với Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh hoặc cơ sở đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS) trong việc thực hiện các hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS;

- Trách nhiệm của người đứng đầu, nhân viên tư vấn và những người khác làm việc tại tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS;

- Trách nhiệm, quyền lợi của người được tư vấn;

- Mức phí tư vấn (nếu có).

c) Danh sách cán bộ, trình độ chuyên môn kèm theo bản sao có chứng thực bằng cấp về trình độ chuyên môn của nhân viên tư vấn;

d) Bản kê khai phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông phục vụ hoạt động tư vấn (chỉ áp dụng đối với tổ chức tư vấn qua các phương tiện công nghệ thông tin viễn thông).

Phu luc I_Mau thong bao thanh lap To chuc tu van ve phong chong HIV.doc

Điều 45.8.TT.9.5. Nội dung tư vấn chung về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

1. Cung cấp các thông tin cơ bản về HIV/AIDS bao gồm đường lây truyền và các biện pháp phòng lây truyền HIV.

2. Hành vi nguy cơ có khả năng bị lây nhiễm HIV của người được tư vấn.

3. Các lợi ích và sự cần thiết của việc xét nghiệm HIV cho dự phòng và điều trị của người bệnh.

4. Hỗ trợ tinh thần, tâm lý cho người được tư vấn.

5. Hướng dẫn, trao đổi các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV cho người được tư vấn.

6. Xác định, giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ về tinh thần, tâm lý, xã hội và chăm sóc y tế như xét nghiệm HIV, khám, điều trị các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; chăm sóc sức khỏe sinh sản; dự phòng, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và các dịch vụ hỗ trợ về tinh thần, tâm lý và xã hội khác.

7. Hướng dẫn người được tư vấn cách tiết lộ tình trạng nhiễm HIV với vợ, chồng, người thân trong gia đình hoặc người chuẩn bị kết hôn

8. Tư vấn về phơi nhiễm HIV và dự phòng phơi nhiễm với HIV.

9. Cung cấp các thông tin về pháp luật, chính sách phòng, chống HIV/AIDS.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.6. Tuyên truyền, giáo dục và tư vấn dự phòng lây nhiễm HIV)

Điều 45.8.TT.9.6. Nội dung tư vấn dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS cho một số đối tượng cụ thể

(Điều 6 Thông tư số 06/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

Ngoài các nội dung tư vấn chung về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS quy định tại Điều 5 của Thông tư này, nội dung tư vấn về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS cho một số đối tượng cụ thể được quy định như sau:

1. Nội dung tư vấn cho người nghiện ma túy:

a) Khả năng lây nhiễm HIV khi dùng chung dụng cụ tiêm chích và quan hệ tình dục không an toàn;

b) Các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV qua tiêm tích ma túy và quan hệ tình dục;

c) Các biện pháp cai nghiện, dự phòng tái nghiện và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;

d) Cung cấp thông tin và hướng dẫn các dịch vụ can thiệp giảm tác hại hiện có trên địa bàn;

đ) Vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc giúp đỡ làm thay đổi hành vi, tìm kiếm việc làm phù hợp và hòa nhập với gia đình, cộng đồng.

2. Nội dung tư vấn cho người có hành vi mua dâm, bán dâm:

a) Nguy cơ lây nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục khi quan hệ tình dục không an toàn;

b) Nguy cơ lây nhiễm HIV khi có sử dụng ma túy, đặc biệt trong trường hợp sử dụng ma túy qua đường tiêm chích;

c) Các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục và tiêm chích ma túy;

d) Cung cấp thông tin và hướng dẫn tiếp cận các hoạt động giảm tác giải hiện có trên địa bàn;

đ) Vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc giúp đỡ làm thay đổi hành vi, tìm kiếm việc làm và hòa nhập với gia đình, cộng đồng.

3. Nội dung tư vấn cho nam có quan hệ tình dục với nam:

a) Nguy cơ lây nhiễm HIV qua các hình thức quan hệ tình dục đồng giới nam;

b) Các cách thức quan hệ tình dục an toàn và các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV;

c) Cung cấp thông tin và hướng dẫn tiếp cận các hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm nam có quan hệ tình dục với nam trên địa bàn.

4. Nội dung tư vấn cho người nhiễm HIV;

a) Cách tiết lộ trình trạng nhiễm HIV cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn;

b) Nguy cơ nhiễm thêm HIV khi tiếp tục sử dụng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích hoặc quan hệ tình dục không an toàn và cách tự phòng tránh;

c) Hướng dẫn các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV cho người thân trong gia đình và cộng đồng;

d) Hướng dẫn về lối sống tích cực cho người được tư vấn;

đ) Hướng dẫn người được tư vấn đến các cơ sở y tế và các cơ sở chăm sóc, hỗ trợ, điều trị và chuyển tiếp, chuyển tuyến khi cần thiết;

e) Cung cấp thông tin và hướng dẫn người được tư vấn tiếp cận các hoạt động của các nhóm chăm sóc tại nhà hiện có tại địa phương;

5. Nội dung tư vấn cho người thân của người nhiễm HIV:

a) Phương pháp chăm sóc hiệu quả, hợp lý cho người nhiễm HIV và người bị bệnh AIDS;

b) Hướng dẫn cách phòng lây nhiễm HIV trong gia đình, cách chăm sóc người nhiễm HIV và xử lý một số bệnh lý thường gặp;

c) Hướng dẫn cách nhận biết và phòng tránh suy sụp tinh thần trong quá trình chăm sóc người bệnh, không kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV;

d) Vai trò của các thành viên gia đình trong việc giúp đỡ làm thay đổi hành vi, tìm kiếm việc làm và hòa nhập với gia đình, cộng đồng cho người nhiễm HIV;

đ) Cung cấp thông tin và hướng dẫn người nhiễm HIV tiếp cận các câu lạc bộ, nhóm tự lực và các cơ sở cung cấp dịch vụ giảm tác hại trên địa bàn.

6. Nội dung tư vấn cho phụ nữ mang thai:

a) Nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con;

b) Lợi ích, sự cần thiết của việc làm xét nghiệm sớm HIV cho phụ nữ mang thai;

c) Khả năng lây truyền HIV cho con và các biện pháp giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con;

d) Các biện pháp dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong trường hợp mẹ nhiễm HIV;

đ) Sự cần thiết phải tiếp cận sớm với các cơ sở y tế có dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong quá trình mang thai, khi chuyển dạ đẻ, khi đẻ và chăm sóc sau sinh;

e) Giới thiệu các dịch vụ chăm sóc điều trị, hỗ trợ cho mẹ và trẻ sau sinh.

7. Nội dung tư vấn cho người bệnh mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục:

a) Khả năng lây nhiễm HIV đối với người bệnh mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục và khuyến khích bệnh nhân mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục xét nghiệm HIV;

b) Các cách thức quan hệ tình dục an toàn và các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV;

c) Cung cấp thông tin và hướng dẫn tiếp cận sớm các dịch vụ khám và điều trị các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.6. Tuyên truyền, giáo dục và tư vấn dự phòng lây nhiễm HIV)

Điều 45.8.TT.9.7. Trách nhiệm của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế

(Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

1. Hướng dẫn triển khai hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS.

2. Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc định kỳ hằng năm hoặc đột xuất.

3. Thu thập, phân tích số liệu báo cáo của các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc.

Điều 45.8.TT.9.8. Trách nhiệm của Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang và Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên

(Điều 8 Thông tư số 06/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

1. Hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS cho các tỉnh thuộc địa bàn phụ trách.

2. Thu thập, phân tích số liệu báo cáo của các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS của các tỉnh thuộc địa bàn phụ trách.

3. Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện việc kiểm tra, giám sát các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS tại các tỉnh thuộc địa bàn phụ trách.

Điều 45.8.TT.9.9. Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh

(Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

1. Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ thông báo hoạt động của tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS hàng quý hoặc đột xuất và thực hiện báo cáo theo quy định về báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

Phu luc II_Mau phieu tiep nhan ho so thong bao hoat dong cua to chuc tu van ve phong chong HIV.doc

Điều 45.8.TT.9.10. Trách nhiệm của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

1. Hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức, tư vấn thuộc địa bàn phụ trách.

2. Tham gia việc kiểm tra, giám sát các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS thuộc địa bàn phụ trách.

3. Hướng dẫn việc giới thiệu chuyển tiếp, tiếp nhận người được tư vấn giữa tổ chức tư vấn phòng, chống HIV/AIDS và các cơ sở y tế, dịch vụ xã hội liên quan khác trên địa bàn tỉnh.

4. Tổ chức truyền thông quảng bá hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

5. Tổng hợp báo cáo hoạt động của các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

Điều 45.8.TT.9.11. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 11 Thông tư số 06/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

1. Tổ chức hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS theo phạm vi đăng ký và các quy định tại Thông tư này.

2. Định kỳ hàng quý, báo cáo hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS về Sở Y tế tỉnh và Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Y tế tỉnh và Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh.

Phu luc III_Mau bao cao hoat dong cua to chuc tu van ve phong chong HIV.doc

Điều 45.8.TT.13.3. Nguyên tắc chung

(Điều 3 Thông tư số 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

1. Bảo đảm tính bí mật thông tin của người được tư vấn.

2. Bảo đảm tư vấn theo đúng nội dung quy trình theo quy định của pháp luật.

3. Việc thông báo kết quả xét nghiệm dương tính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BYT ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính và Thông tư số 09/2012/TT-BYT ngày 24 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.

4. Bảo đảm giới thiệu chuyển gửi người có kết quả HIV dương tính đến dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV.

Điều 45.8.TT.13.4. Nội dung tư vấn về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 4 Thông tư số 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

Nội dung tư vấn chung và tư vấn đối với một số đối tượng cụ thể về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS thực hiện quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 06/2012/TT-BYT ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.

Điều 45.8.TT.13.5. Nội dung tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV

(Điều 5 Thông tư số 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

1. Tư vấn trước xét nghiệm:

a) Giới thiệu, thảo luận lý do tư vấn, xét nghiệm HIV;

b) Thảo luận các nguy cơ có khả năng lây nhiễm HIV;

c) Trao đổi, giải thích về ý nghĩa và lợi ích của việc xét nghiệm HIV và biết kết quả xét nghiệm HIV.

2. Tư vấn sau xét nghiệm HIV:

a) Tư vấn cho người có kết quả xét nghiệm HIV âm tính:

- Giải thích kết quả xét nghiệm và ý nghĩa của giai đoạn cửa sổ;

- Hướng dẫn, trao đổi các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV;

- Tư vấn sự cần thiết tham gia các dịch vụ hỗ trợ về tinh thần, tâm lý, xã hội, chăm sóc y tế, dự phòng lây nhiễm HIV.

b) Tư vấn cho người có kết quả khẳng định HIV dương tính:

- Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính;

- Tư vấn hỗ trợ tinh thần, tâm lý;

- Hướng dẫn cách bộc lộ tình trạng nhiễm HIV với vợ, chồng, người có quan hệ tình dục hoặc sử dụng chung bơm kim tiêm với người được tư vấn và khuyến khích người được tư vấn giới thiệu các đối tượng này và con của người được tư vấn (nếu có) đến tư vấn và xét nghiệm HIV;

- Tư vấn về các biện pháp phòng lây nhiễm HIV cho người khác và trách nhiệm pháp lý đối với việc phòng lây nhiễm HIV cho người khác;

- Tư vấn về lợi ích và sự cần thiết tham gia dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV.

c) Đối với người có kết quả xét nghiệm HIV không xác định:

- Giải thích ý nghĩa của kết quả xét nghiệm;

- Đánh giá lại thời gian có nguy cơ phơi nhiễm HIV gần nhất của khách hàng và tư vấn việc cần thiết xét nghiệm lại HIV sau 14 ngày.

Điều 45.8.TT.13.6. Điều kiện tổ chức hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS trong cơ sở y tế

(Điều 6 Thông tư số 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

1. Điều kiện về nhân sự: có ít nhất 01 nhân viên tư vấn.

2. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị:

a) Bảo đảm kín đáo, thông thoáng và đủ ánh sáng. Trường hợp thực hiện tư vấn theo hình thức tư vấn nhóm thì phải bảo đảm đủ chỗ ngồi tương ứng với số người được tư vấn;

b) Có trang thiết bị tối thiểu cần thiết cho hoạt động tư vấn, gồm bàn làm việc, ghế ngồi và tài liệu truyền thông phục vụ cho việc tư vấn.

Điều 45.8.TT.13.7. Hình thức tư vấn

(Điều 7 Thông tư số 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

1. Hình thức tư vấn gồm:

a) Tư vấn nhóm;

b) Tư vấn cặp vợ, chồng hoặc hai người có quan hệ tình dục với nhau;

c) Tư vấn cá nhân.

2. Việc lựa chọn hình thức tư vấn tùy thuộc vào quy mô người bệnh, nhu cầu cụ thể của mỗi người bệnh. Không áp dụng tư vấn nhóm đối với tư vấn sau xét nghiệm HIV cho người bệnh có kết quả xét nghiệm HIV dương tính.

Điều 45.8.TT.13.8. Quy trình tư vấn phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 8 Thông tư số 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

1. Trường hợp đối tượng chủ động đề xuất:

a) Được tư vấn về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS: nhân viên y tế thực hiện tư vấn cho người bệnh theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;

b) Được xét nghiệm HIV: nhân viên y tế thực hiện tư vấn cho người bệnh theo quy định tại Điều 5 Thông tư này nếu nhân viên đó đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Trường hợp nhân viên y tế thực hiện tư vấn chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này thì phải giới thiệu đến nhân viên tư vấn.

2. Trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, nhân viên y tế có trách nhiệm tư vấn hoặc giới thiệu đến nhân viên tư vấn để tư vấn thực hiện xét nghiệm HIV khi gặp các đối tượng sau:

a) Người có hành vi nguy cơ cao;

b) Người mắc bệnh lao;

c) Người mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục;

d) Người nhiễm vi rút viêm gan C;

đ) Phụ nữ mang thai;

e) Con của người nhiễm HIV;

g) Người phơi nhiễm với HIV;

h) Người bệnh đã được khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng nhưng không phát hiện được nguyên nhân gây bệnh hoặc có các triệu chứng lâm sàng nghi ngờ nhiễm HIV theo các quy định tại Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS.

3. Sau khi tư vấn trước xét nghiệm HIV, nếu người được tư vấn đồng ý thực hiện xét nghiệm HIV thì hướng dẫn người được tư vấn:

a) Ký đồng ý làm xét nghiệm HIV vào bệnh án nếu người được tư vấn là người bệnh đang được điều trị nội trú;

b) Điền và ký phiếu xác nhận đồng ý xét nghiệm HIV theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đối nếu người được tư vấn không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này.

4. Đối với người dưới 16 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải tư vấn cho cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó (sau đây gọi là người đại diện hợp pháp), trường hợp người đại diện hợp pháp đồng ý làm xét nghiệm HIV thì hướng dẫn người đó ký giấy tờ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

5. Trong quá trình tư vấn, nhân viên tư vấn có trách nhiệm giới thiệu người được tư vấn đến các dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV phù hợp với tình trạng thực tế của người được tư vấn:

a) Dịch vụ y tế: chẩn đoán, điều trị và điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội, điều trị bằng thuốc kháng HIV; dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; chẩn đoán và điều trị lao; các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; chăm sóc sức khỏe sinh sản;

b) Các dịch vụ can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và hỗ trợ xã hội khác.

Phu luc_Phieu xac nhan dong y xet nghiem HIV.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.13.2. Giải thích từ ngữ)

Điều 45.8.TT.13.9. Trách nhiệm của Cục Phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 9 Thông tư số 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

1. Hướng dẫn triển khai hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS trong cơ sở y tế.

2. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền các tài liệu chuyên môn phục vụ hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS.

3. Đề xuất danh sách các đơn vị chịu trách nhiệm tập huấn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS cho nhân viên y tế trong các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế.

4. Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc định kỳ hoặc đột xuất.

Điều 45.8.TT.13.10. Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(Điều 10 Thông tư số 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

1. Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh triển khai công tác tư vấn phòng, chống HIV/AIDS trong cơ sở y tế theo đúng hướng dẫn của Thông tư này.

2. Chỉ định các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý chịu trách nhiệm tập huấn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm đúng quy định tại Thông tư này và Thông tư 22/2013/TT-BYT hoặc đề nghị các đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này tổ chức tập huấn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS cho các nhân viên y tế trong các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý trong trường hợp cần thiết.

3. Kiểm tra, thanh tra và sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

Điều 45.8.TT.13.11. Trách nhiệm của các cơ sở y tế

(Điều 11 Thông tư số 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

1. Các cơ sở y tế sau đây có trách nhiệm tổ chức việc tư vấn về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu:

a) Cơ sở y tế dự phòng có chức năng phòng, chống HIV/AIDS;

b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa có chức năng điều trị bệnh truyền nhiễm, phòng khám chuyên khoa về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Cơ sở y tế nếu có thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV có trách nhiệm:

a) Tổ chức việc tư vấn về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu;

b) Tổ chức việc tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV;

c) Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê báo cáo theo quy định cho cơ quan đầu mối về thu thập số liệu báo cáo về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn.

Điều 45.8.LQ.23. Lồng ghép nội dung phòng, chống HIV/AIDS trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội

(Điều 23 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Phòng, chống HIV/AIDS là một trong những mục tiêu ưu tiên của các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.

2. Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, chính quyền địa phương lồng ghép nội dung phòng, chống HIV/AIDS trong các chương trình xóa đói, giảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, chương trình phòng, chống lao, chương trình sức khỏe sinh sản, phòng, chống các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; Điều 45.8.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng)

Điều 45.8.NĐ.1.19. Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội

(Điều 19 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp, nhất thiết phải lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo các nguyên tắc sau:

a) Quy định chỉ tiêu và các hoạt động cụ thể về phòng, chống HIV/AIDS đối với Ủy ban nhân dân các cấp và các Bộ, ngành trực tiếp tham gia vào hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hoặc phân tích tác động của chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS của các Bộ, ngành không trực tiếp tham gia vào hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;

b) Quy định nguồn kinh phí để thực hiện các hoạt động cụ thể về phòng, chống HIV/AIDS;

c) Quy định về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc phối hợp với cơ quan y tế đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn để thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS.

2. Các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp chỉ được phê duyệt khi đã đáp ứng các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương III

CÁC BIỆN PHÁP CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT Y TẾTRONG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS

Mục 1

GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC HIV/AIDS

Điều 45.8.LQ.24. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS

(Điều 24 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS bao gồm xét nghiệm HIV và giám sát trọng điểm HIV nhằm mục đích xác định tỷ lệ nhiễm HIV và phân bố nhiễm HIV trong các nhóm dân cư, theo dõi chiều hướng tỷ lệ nhiễm HIV theo thời gian, xác định nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, xác định sự thay đổi các hình thái lây truyền HIV và dự báo tình hình nhiễm HIV.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể về quy trình, phương pháp giám sát dịch tễ học HIV/AIDS.

Điều 45.8.TT.10.3. Nguyên tắc chung trong thực hiện giám sát

(Điều 3 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Các trường hợp xét nghiệm HIV, chẩn đoán người bệnh AIDS và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục đều phải được báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này.

2. Một trường hợp giám sát chỉ được phân loại và báo cáo theo một nhóm đối tượng giám sát. Trường hợp đối tượng có nhiều hành vi nguy cơ phải thống kê toàn bộ hành vi nguy cơ của đối tượng và phân loại đối tượng theo nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao nhất.

3. Giữ bí mật thông tin về tên, địa chỉ, hình ảnh và kết quả xét nghiệm của người được xét nghiệm HIV, người bệnh AIDS.

Điều 45.8.TT.10.4. Đối tượng giám sát phát hiện HIV

(Điều 4 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Người được xét nghiệm HIV.

2. Người bệnh AIDS.

3. Người nhiễm HIV tử vong.

Điều 45.8.TT.10.5. Nội dung giám sát phát hiện HIV

(Điều 5 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Thu thập thông tin của người được xét nghiệm HIV theo các nội dung sau:

a) Họ và tên hoặc mã số của người được xét nghiệm HIV; năm sinh; giới tính; dân tộc; nghề nghiệp; nơi cư trú (nếu có);

b) Các nhóm đối tượng:

- Nhóm có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao: người nghiện chích ma tuý; phụ nữ bán dâm; người mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; nam có quan hệ tình dục đồng giới;

- Nhóm có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV thấp: phụ nữ mang thai; người hiến máu; thanh niên tham gia khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự (sau đây được gọi là thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự);

- Nhóm bệnh nhân lao;

- Nhóm đối tượng khác.

c) Nguy cơ lây nhiễm HIV: lây truyền qua đường máu, lây truyền qua đường tình dục, lây truyền HIV từ mẹ sang con;

d) Ngày khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính;

đ) Nơi lấy mẫu máu;

e) Phòng xét nghiệm HIV đã xét nghiệm khẳng định mẫu máu HIV dương tính;

g) Kết quả xác minh hiện trạng cư trú của người nhiễm HIV tại địa phương (sau khi thực hiện quy trình phản hồi danh sách người nhiễm HIV): hiện đang sinh sống tại địa phương hoặc đã chuyển đi nơi khác hoặc mất dấu hoặc địa chỉ đã thu thập được không có tại địa phương;

h) Tiền sử điều trị thuốc kháng HIV: ngày bắt đầu điều trị, phác đồ điều trị, số lượng tế bào CD4, nơi điều trị.

2. Thu thập thông tin của người bệnh AIDS theo các nội dung sau:

Ngoài việc thu thập các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này, phải thu thập thêm các thông tin sau:

a) Ngày chẩn đoán AIDS;

b) Đơn vị chẩn đoán;

c) Các hội chứng lâm sàng theo quy định tại Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS" (sau đây gọi tắt là Quyết định số 3003/QĐ-BYT);

3. Thu thập các thông tin của các trường hợp nhiễm HIV tử vong:

Ngoài việc thu thập các thông tin theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, phải thu thập thêm các thông tin sau:

a) Ngày tử vong;

b) Nguyên nhân tử vong: tử vong do bệnh AIDS hoặc do mắc bệnh khác hoặc do sốc vì sử dụng ma túy quá liều hoặc tự tử hoặc tai nạn hoặc do các nguyên nhân khác.

Điều 45.8.TT.10.6. Thống kê các thông tin trong giám sát phát hiện HIV

(Điều 6 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Giá trị của số liệu trong kỳ báo cáo:

a) Giá trị của số liệu báo cáo hằng tháng được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng đó;

b) Giá trị của số liệu báo cáo hằng quý được quy định như sau:

- Số liệu của Quý I được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 3 hằng năm;

- Số liệu của Quý II được tính từ ngày 01 tháng 4 đến hết ngày 30 tháng 6 hằng năm;

- Số liệu của Quý III được tính từ ngày 01 tháng 7 đến hết ngày 30 tháng 9 hằng năm;

- Số liệu của Quý IV được tính từ ngày 01 tháng 10 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.

2. Thống kê các thông tin của người được xét nghiệm HIV trên địa bàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thu thập thông tin, quản lý thông tin người có kết quả xét nghiệm HIV dương tính được phát hiện trên địa bàn, người bệnh AIDS, người nhiễm HIV tử vong thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc 1_Mau bao cao ket qua xet nghiem HIV.doc

Điều 45.8.TT.10.7. Quy trình thực hiện giám sát phát hiện HIV

(Điều 7 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Tư vấn trước xét nghiệm, lấy mẫu máu làm xét nghiệm, tư vấn sau xét nghiệm cho các đối tượng đến xét nghiệm HIV tại cơ sở theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Thu thập và xử lý số liệu về các trường hợp đến xét nghiệm HIV tại cơ sở.

3. Quản lý danh sách người nhiễm HIV, người bệnh AIDS, người nhiễm HIV tử vong.

4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Mục 5 Thông tư này.

Điều 45.8.LQ.25. Giám sát trọng điểm HIV/AIDS

(Điều 25 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Khi tiến hành giám sát trọng điểm HIV/AIDS, cơ sở y tế có thẩm quyền được thực hiện xét nghiệm HIV đối với các nhóm đối tượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Các xét nghiệm HIV trong giám sát trọng điểm HIV/AIDS phải được thực hiện bằng phương pháp xét nghiệm HIV giấu tên.

3. Nhân viên xét nghiệm và cơ sở xét nghiệm HIV có trách nhiệm giữ bí mật kết quả xét nghiệm và chỉ sử dụng kết quả xét nghiệm cho mục đích giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và nghiên cứu khoa học.

Điều 45.8.TT.10.13. Nguyên tắc thực hiện giám sát trọng điểm

(Điều 13 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Bảo đảm thực hiện đúng quy định tại Điều 25 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) (sau đây gọi tắt là Luật phòng, chống HIV/AIDS).

2. Việc lấy mẫu trong giám sát trọng điểm phải thực hiện độc lập với các giám sát và nghiên cứu khác.

3. Không được sử dụng số liệu của giám sát phát hiện HIV/AIDS, số liệu của các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện và kết quả của các nghiên cứu khác để báo cáo số liệu giám sát trọng điểm.

4. Việc chọn đối tượng trong giám sát trọng điểm HIV không được căn cứ vào tình trạng nhiễm HIV hiện tại của đối tượng.

5. Bảo đảm duy trì địa bàn giám sát trọng điểm qua các năm.

6. Không được lấy mẫu giám sát trọng điểm trong các trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

7. Việc lấy mẫu máu, dịch cơ thể và nước tiểu phải được thực hiện nơi kín đáo, riêng tư.

8. Không được lấy mẫu xét nghiệm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục lặp lại trên cùng một đối tượng trong cùng một năm giám sát trọng điểm.

9. Không được sử dụng kết quả xét nghiệm giám sát trọng điểm để chẩn đoán xác định nhiễm HIV.

10. Các xét nghiệm HIV và xét nghiệm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục phải được thực hiện bằng phương pháp xét nghiệm HIV giấu tên.

11. Phải giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ của chương trình phòng, chống HIV/AIDS cho các đối tượng tham gia giám sát trọng điểm.

Điều 45.8.TT.10.14. Đối tượng giám sát trọng điểm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

(Điều 14 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Đối tượng giám sát trọng điểm HIV:

Tùy theo tình hình thực tế của từng tỉnh để lựa chọn các nhóm đối tượng giám sát trọng điểm sau:

a) Nam nghiện chích ma túy;

b) Phụ nữ bán dâm;

c) Nam mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục;

d) Phụ nữ mang thai;

đ) Nam thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự;

e) Nam có quan hệ tình dục đồng giới;

g) Nhóm khác: Căn cứ vào nguy cơ lây truyền HIV của từng tỉnh để lựa chọn nhóm đối tượng có vai trò làm gia tăng lây truyền HIV tại địa phương, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm này phải ước lượng trên 1% và phải bảo đảm thực hiện giám sát liên tục qua các năm.

2. Đối tượng giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục:

a) Giang mai: giám sát trọng điểm đối với các đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này;

b) Lậu: giám sát trọng điểm ở các đối tượng quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này;

c) Chlamydia: giám sát trọng điểm ở các đối tượng quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này;

d) Trùng roi âm đạo: giám sát trọng điểm ở các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 45.8.TT.10.15. Thời gian thực hiện giám sát trọng điểm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

(Điều 15 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Thời gian thực hiện giám sát trọng điểm: bắt đầu từ ngày 01 tháng 6 và kết thúc vào ngày 30 tháng 9 hằng năm.

2. Riêng nhóm nam thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, tiến hành giám sát trọng điểm theo lịch khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự của địa phương nhưng không được chậm hơn ngày 31 tháng 12 hằng năm.

Điều 45.8.TT.10.16. Phương pháp lựa chọn địa điểm giám sát trọng điểm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

(Điều 16 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Nhóm nam nghiện chích ma túy: theo kết quả lập bản đồ, chọn tối đa 5 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) có số người nghiện chích ma túy trong cộng đồng nhiều nhất. Hằng năm, các huyện đã được lựa chọn sẽ tiến hành hoạt động lập bản đồ để làm cơ sở phân bổ và chọn mẫu cho từng xã, phường, thị trấn.

2. Nhóm phụ nữ bán dâm: theo kết quả lập bản đồ, chọn tối đa 5 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) có số phụ nữ bán dâm trong cộng đồng nhiều nhất. Trên cơ sở các huyện được lựa chọn, tiến hành lập bản đồ xác định các tụ điểm và số lượng phụ nữ bán dâm hoạt động tại các tụ điểm đó trước khi thực hiện giám sát trọng điểm hằng năm.

3. Nhóm nam mắc nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục: chọn tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thực hiện việc khám, điều trị cho người mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục trên địa bàn tỉnh.

4. Nhóm phụ nữ mang thai:

a) Chọn bệnh viện đa khoa hoặc bệnh viện phụ sản hoặc trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản của tỉnh để thực hiện việc giám sát trọng điểm đối với phụ nữ mang thai cư trú ở thành thị;

b) Chọn tối đa 5 bệnh viện huyện nơi có số dân nhiều nhất để thực hiện việc giám sát trọng điểm đối với phụ nữ mang thai cư trú ở nông thôn.

5. Nhóm nam thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự:

a) Chọn tối đa 5 quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để thực hiện việc giám sát trọng điểm đối với thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở thành thị;

b) Chọn tối đa 5 huyện để thực hiện việc giám sát trọng điểm đối với thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở khu vực nông thôn.

6. Nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới: chọn tối đa 5 huyện ước tính có số nam có quan hệ tình dục đồng giới nhiều nhất. Trên cơ sở các huyện được lựa chọn, tiến hành lập bản đồ xác định các tụ điểm và số lượng nam có quan hệ tình dục đồng giới tại các điểm đó trước khi thực hiện giám sát trọng điểm hằng năm.

7. Nhóm đối tượng khác: Chọn các địa điểm nơi các đối tượng giám sát hiện đang cư trú.

Điều 45.8.TT.10.17. Tiêu chuẩn lựa chọn các nhóm đối tượng trong giám sát trọng điểm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

(Điều 17 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Tiêu chuẩn chung: chọn các đối tượng đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự.

2. Các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng nhóm giám sát trọng điểm:

a) Nhóm nam nghiện chích ma túy: có ít nhất một lần tiêm chích ma túy trong 1 tháng trước thời điểm thu thập mẫu;

b) Nhóm phụ nữ bán dâm: đã từng bán dâm qua quan hệ tình dục bằng đường âm đạo hoặc hậu môn ít nhất một lần trong 1 tháng trước thời điểm thu thập mẫu tại địa bàn tỉnh;

c) Nhóm nam mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục:

- Đã được chẩn đoán mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục theo căn nguyên hoặc theo hội chứng;

- Hiện đang cư trú tại tỉnh.

d) Nhóm phụ nữ mang thai:

- Đang mang thai (không phân biệt phụ nữ đến nạo phá thai hoặc khám thai hoặc đến đẻ);

- Hiện đang cư trú tại tỉnh.

đ) Nhóm nam thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự: nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự tại địa phương;

e) Nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới: nam giới có quan hệ tình dục qua đường hậu môn với nam giới khác trong vòng 12 tháng qua;

g) Nhóm đối tượng khác:

- Có hành vi làm tăng nguy cơ lây truyền HIV trên địa bàn tỉnh;

- Hiện đang cư trú tại tỉnh.

Điều 45.8.TT.10.18. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu và bệnh phẩm trong giám sát trọng điểm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

(Điều 18 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Nhóm nam nghiện chích ma túy:

a) Cỡ mẫu: 150-300 mẫu;

b) Phương pháp chọn mẫu:

- Trên cơ sở các huyện được lựa chọn tiến hành phân bổ cỡ mẫu quy định cho các huyện theo tỷ lệ thuận số người nghiện chích ma túy ước lượng tại mỗi huyện;

- Tại mỗi huyện được lựa chọn, liệt kê các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) có người nghiện chích ma túy và ước lượng số người nghiện chích ma túy tại mỗi xã;

- Tính số xã cần thực hiện giám sát trọng điểm bằng cách chia số cỡ mẫu phân bổ cho trung bình số người nghiện chích ma túy tại mỗi xã;

- Chọn ngẫu nhiên các xã thực hiện giám sát trọng điểm;

- Tại xã đầu tiên được lựa chọn, dựa vào nhóm nhân viên tiếp cận cộng đồng hoặc thông qua những người nghiện chích ma túy để vận động tất cả những người nghiện chích ma túy đang cư trú tại địa bàn xã tham gia vào giám sát trọng điểm;

- Tiếp tục thực hiện lần lượt tại các xã còn lại trong danh sách cho đến khi đủ cỡ mẫu được phân bổ cho huyện đó.

c) Bệnh phẩm cần thu thập: mẫu máu.

2. Nhóm phụ nữ bán dâm:

a) Cỡ mẫu: 150-300 mẫu;

b) Phương pháp chọn mẫu:

- Trên cơ sở các huyện được lựa chọn tiến hành phân bổ cỡ mẫu quy định cho các huyện theo tỷ lệ thuận số phụ nữ bán dâm ước lượng tại mỗi huyện;

- Tại mỗi huyện được lựa chọn, liệt kê các tụ điểm có phụ nữ bán dâm và ước lượng số phụ nữ bán dâm tại mỗi tụ điểm;

- Tính số tụ điểm cần thực hiện giám sát trọng điểm bằng cách chia số cỡ mẫu phân bổ cho trung bình số phụ nữ bán dâm tại mỗi tụ điểm;

- Chọn ngẫu nhiên số tụ điểm cần thực hiện giám sát trọng điểm;

- Tại tụ điểm đầu tiên được lựa chọn, dựa vào nhóm nhân viên tiếp cận cộng đồng hoặc thông qua người đứng đầu hoặc người quản lý các tụ điểm để vận động tất cả phụ nữ bán dâm tại tụ điểm tham gia vào giám sát trọng điểm;

- Tiếp tục thực hiện lần lượt tại các tụ điểm còn lại cho đến khi đủ cỡ mẫu được phân bổ cho huyện đó.

c) Bệnh phẩm cần thu thập: máu, dịch tiết cổ tử cung và dịch tiết âm đạo. Đối với các tỉnh không thực hiện giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục thì không phải lấy dịch tiết cổ tử cung và dịch tiết âm đạo của đối tượng giám sát.

3. Nhóm nam mắc nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục:

a) Cỡ mẫu: 150-300 mẫu;

b) Phương pháp chọn mẫu: lấy mẫu liên tiếp của tất cả nam giới mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục tại các địa điểm giám sát đã được lựa chọn từ thời điểm bắt đầu thực hiện giám sát trọng điểm đến khi đủ cỡ mẫu theo quy định hoặc đến

khi kết thúc thời gian thực hiện giám sát trọng điểm;

c) Bệnh phẩm cần thu thập: máu, dịch tiết niệu đạo. Đối với các tỉnh không thực hiện giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục thì không phải lấy dịch tiết niệu đạo của đối tượng giám sát.

4. Nhóm phụ nữ mang thai:

a) Cỡ mẫu:

- Phụ nữ mang thai cư trú ở thành thị: 400 mẫu;

- Phụ nữ mang thai cư trú ở nông thôn: 400 mẫu.

b) Phương pháp chọn mẫu:

- Phụ nữ mang thai thành thị: lấy mẫu liên tiếp của tất cả phụ nữ mang thai đang cư trú tại thành thị đến khám thai tại cơ cở y tế được lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 16 Thông tư này từ thời điểm bắt đầu thực hiện giám sát trọng điểm đến khi đủ cỡ mẫu theo quy định hoặc đến khi kết thúc thời gian thực hiện giám sát trọng điểm;

- Phụ nữ mang thai nông thôn: lấy mẫu liên tiếp của tất cả phụ nữ mang thai đang cư trú tại nông thôn đến khám thai tại cơ cở y tế được lựa chọn theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 16 Thông tư này từ thời điểm bắt đầu thực hiện giám sát trọng điểm đến khi đủ cỡ mẫu theo quy định hoặc đến khi kết thúc thời gian thực hiện giám sát trọng điểm.

c) Bệnh phẩm cần thu thập: mẫu máu.

5. Nhóm nam thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự:

a) Cỡ mẫu:

- Nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở thành thị: 400 mẫu;

- Nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở nông thôn: 400 mẫu.

b) Phương pháp chọn mẫu:

- Thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự cư trú ở thành thị: trên cơ sở các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 16 Thông tư này, chọn các phường, thị trấn có thực hiện khám sơ tuyển thanh niên tham gia nghĩa vụ quân sự, ước lượng trung bình số thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự mỗi phường, thị trấn. Xác định số phường, thị trấn cần thực hiện giám sát trọng điểm thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự bằng cách chia cỡ mẫu quy định cho số trung bình thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự của mỗi phường, thị trấn. Chọn ngẫu nhiên các phường, thị trấn cho đến khi đủ số phường cần chọn giám sát trọng điểm. Tại mỗi phường, thị trấn được chọn, chọn tất cả thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự tại phường, thị trấn đến khi đủ cỡ mẫu theo quy định;

- Thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự cư trú ở nông thôn: trên cơ sở các huyện được lựa chọn theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 16 Thông tư này, chọn các xã có thực hiện khám sơ tuyển thanh niên tham gia nghĩa vụ quân sự, ước lượng trung bình số thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự mỗi xã.

Xác định số xã cần thực hiện giám sát trọng điểm thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự bằng cách chia cỡ mẫu quy định cho ước lượng trung bình số thanh niên khám sơ tuyển tham gia nghĩa vụ quân sự của mỗi xã. Chọn ngẫu nhiên các xã cho đến khi đủ số xã cần chọn giám sát trọng điểm. Tại mỗi xã được chọn, chọn tất cả thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự tại xã đến khi đủ cỡ mẫu theo quy định.

c) Bệnh phẩm cần thu thập: mẫu máu.

6. Nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới:

a) Cỡ mẫu: 150-300 mẫu;

b) Phương pháp chọn mẫu:

- Trên cơ sở các huyện được lựa chọn tiến hành phân bổ cỡ mẫu quy định cho các huyện theo tỷ lệ thuận số nam có quan hệ tình dục đồng giới ước lượng tại mỗi huyện;

- Tại mỗi huyện được lựa chọn, liệt kê các tụ điểm có nam có quan hệ tình dục đồng giới và ước lượng số nam có quan hệ tình dục đồng giới tại mỗi tụ điểm;

- Tính số tụ điểm cần thực hiện giám sát trọng điểm bằng cách chia số cỡ mẫu phân bổ cho trung bình số nam có quan hệ tình dục đồng giới tại mỗi tụ điểm;

- Chọn ngẫu nhiên số tụ điểm cần thực hiện giám sát trọng điểm;

- Tại tụ điểm đầu tiên được lựa chọn, dựa vào các nhân viên tiếp cận cộng đồng tiến hành mời tất cả nam có quan hệ tình dục đồng giới có mặt tại tụ điểm tham gia vào giám sát trọng điểm;

- Tiếp tục thực hiện lần lượt tại các tụ điểm còn lại cho đến khi đủ cỡ mẫu được phân bổ cho huyện đó.

c) Bệnh phẩm cần thu thập: mẫu máu.

7. Nhóm khác:

a) Cỡ mẫu: 400 mẫu;

b) Phương pháp chọn mẫu: căn cứ vào các phương pháp chọn mẫu được quy định tại điểm b của các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này để lựa chọn phương pháp chọn mẫu phù hợp với thực tế tại địa phương;

c) Bệnh phẩm cần thu thập: mẫu máu.

Điều 45.8.TT.10.19. Quy trình thực hiện giám sát đối với các tỉnh thực hiện cả giám sát trọng điểm HIV và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

(Điều 19 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện giám sát trọng điểm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục hằng năm.

2. Tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch giám sát trọng điểm; tập huấn cho các nhân viên y tế, nhân viên tiếp cận cộng đồng và các đối tượng khác có tham gia vào quá trình thực hiện giám sát trọng điểm.

3. Tổ chức triển khai giám sát trọng điểm tại các địa điểm đã được lựa chọn:

a) Thỏa thuận với các đối tượng đồng ý tham gia giám sát trọng điểm;

b) Lấy mẫu và vận chuyển bệnh phẩm. Việc phân tách mẫu để làm xét nghiệm được tiến hành như sau:

- Mẫu máu: do đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh lấy và vận chuyển toàn bộ số mẫu thu được về cơ sở của mình. Sau đó, tiến hành phân tách mỗi mẫu huyết thanh thu được thành 2 phần huyết thanh bằng nhau: 01 phần dùng để xét nghiệm HIV tại đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh; 01 phần để tiến hành xét nghiệm phát hiện giang mai tại đơn vị đầu mối về da liễu tỉnh;

- Mẫu bệnh phẩm dịch tiết cổ tử cung, âm đạo và niệu đạo: do đơn vị đầu mối về da liễu tỉnh lấy và vận chuyển toàn bộ số mẫu thu được về đơn vị đầu mối về da liễu tỉnh để tiến hành xét nghiệm phát hiện lậu và Chlamydia.

4. Thực hiện xét nghiệm:

a) Xét nghiệm HIV thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế;

b) Xét nghiệm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục thực hiện theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Riêng việc xét nghiệm phát hiện trùng roi phải được tiến hành ngay sau khi lấy mẫu dịch tiết âm đạo bằng phương pháp soi tươi tại địa điểm giám sát.

5. Thống kê số liệu sau khi thực hiện xét nghiệm:

a) Đơn vị đầu mối về da liễu tỉnh lập danh sách kết quả xét nghiệm theo các mẫu quy định tại Phụ lục 8, 9, 10, 11, 12 và 13 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh;

b) Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh lập danh sách kết quả xét nghiệm theo các mẫu quy định tại Phụ lục 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 ban hành kèm theo Thông tư này và tổng hợp kết quả xét nghiệm giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục do đơn vị đầu mối về da liễu tỉnh gửi đến.

6. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Mục 5 Thông tư này.

Phu luc 10_Mau ket qua giam sat trong diem nhom phu nu ban dam.doc

Phu luc 11_Mau ket qua giam sat trong diem nhom nam mac cac nhiem trung lay qua duong tinh duc.doc

Phu luc 12_Mau ket qua giam sat trong diem nhom phu nu mang thai.doc

Phu luc 13_Mau ket qua giam sat trong diem nhom nam thanh nien kham so tuyen nghia vu quan su.doc

Phu luc 14_Mau ket qua giam sat trong diem nhom nam co quan he tinh duc dong gioi.doc

Phu luc 15_Mau ket qua giam sat trong diem nhom nam co quan he tinh duc dong gioi.doc

Phu luc 6_Huong xet nghiem trong giam sat dich te hoc HIV.doc

Phu luc 7_Mau bao cao ket qua giam sat trong diem HIV.doc

Phu luc 8_Mau bao cao giam sat trong diem cac nhiem trung lay truyen qua duong tinh duc.doc

Phu luc 9_Mau ket qua giam sat trong diem nhom nam nghien chich ma tuy.doc

Điều 45.8.TT.10.20. Quy trình thực hiện giám sát trọng điểm đối với các tỉnh chỉ thực hiện giám trọng điểm HIV

(Điều 20 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện giám sát trọng điểm HIV hằng năm.

2. Tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch giám sát trọng điểm; tập huấn cho các nhân viên y tế, nhân viên tiếp cận cộng đồng và các đối tượng khác có tham gia vào quá trình thực hiện giám sát trọng điểm.

3. Tổ chức triển khai giám sát trọng điểm tại các địa điểm đã được lựa chọn:

a) Thỏa thuận với các đối tượng đồng ý tham gia giám sát trọng điểm;

b) Lấy mẫu, vận chuyển bệnh phẩm và thực hiện xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

4. Thống kê số liệu các đối tượng giám sát trọng điểm HIV theo các mẫu quy định tại Phụ lục 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Mục 5 Thông tư này.

Điều 45.8.TT.10.21. Giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi

(Điều 21 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Đối tượng của giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi là đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này. Tùy theo thực tế của từng tỉnh và hướng dẫn của Bộ Y tế để lựa chọn nhóm đối tượng cho giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi hằng năm.

2. Người được lựa chọn vào giám sát trọng điểm HIV theo đúng hướng dẫn đã được quy định tại Điều 14, 15, 16, 17 và 18 Thông tư này sẽ được đề nghị trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra hành vi.

3. Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, tổng hợp, phân tích, viết báo cáo kết quả giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi theo hướng dẫn của Bộ Y tế và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Mục 5 Thông tư này.

Điều 45.8.TT.10.22. Quy định về nguyên tắc báo cáo và chế độ bảo mật thông tin trong báo cáo giám sát

(Điều 22 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Đối với các trường hợp xét nghiệm HIV, chẩn đoán AIDS và chẩn đoán các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục thì các cơ sở trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm chịu trách nhiệm báo cáo danh sách này. Đối với các tỉnh triển khai giám sát trọng điểm HIV, giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả và báo cáo.

2. Trong quá trình vận chuyển, danh sách người nhiễm HIV phải được cho vào phong bì dán kín có niêm phong và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận.

3. Chỉ những người được giao trách nhiệm quản lý danh sách người nhiễm HIV của các cơ quan sau đây mới được quyền tra cứu thông tin liên quan đến danh tính người nhiễm HIV thuộc cơ sở dữ liệu giám sát dịch tễ học HIV/AIDS:

a) Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế;

b) Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương và các Viện khu vực;

c) Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh;

d) Trung tâm Y tế huyện hoặc Trung tâm Y tế dự phòng huyện đối với các huyện không có Trung tâm Y tế huyện (sau đây gọi tắt là đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện);

đ) Trạm Y tế xã.

Điều 45.8.TT.10.23. Quy định về báo cáo giám sát phát hiện HIV

(Điều 23 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Tuyến xã:

a) Đơn vị gửi báo cáo: Trạm Y tế xã, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trên địa bàn;

b) Thời gian gửi báo cáo: từ ngày 01 đến ngày 05 hằng tháng;

c) Nội dung báo cáo: theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Đơn vị nhận báo cáo: đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện.

2. Tuyến huyện:

a) Đơn vị gửi báo cáo:

- Bệnh viện (đối với huyện có bệnh viện huyện độc lập);

- Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS;

- Phòng tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện.

b) Thời gian gửi báo cáo: từ ngày 01 đến ngày 05 hằng tháng;

c) Nội dung báo cáo: theo các mẫu quy định tại Phụ lục 1 và 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Đơn vị nhận báo cáo: đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện.

3. Tuyến tỉnh:

a) Đơn vị gửi báo cáo:

- Đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện;

- Các cơ sở y tế nhà nước tuyến tỉnh;

- Các viện, bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế đóng trên địa bàn tỉnh;

- Đơn vị y tế ngành đóng trên địa bàn tỉnh.

b) Thời gian gửi báo cáo: từ ngày 06 đến ngày 10 hằng tháng;

c) Nội dung báo cáo: theo các mẫu quy định tại Phụ lục 1 và 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Đơn vị nhận báo cáo: đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.

4. Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh thực hiện báo cáo bằng hệ thống báo cáo trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Y tế từ ngày 10 đến ngày 15 hằng tháng. Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh chịu trách nhiệm lưu trữ, bảo quản các báo cáo do các đơn vị khác gửi đến.

5. Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên thực hiện báo cáo bằng hệ thống báo cáo trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Y tế từ ngày 10 đến ngày 15 hằng tháng. Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên chịu trách nhiệm lưu trữ, bảo quản các báo cáo do các đơn vị khác gửi đến.

Phu luc 2_Mau bao cao giam sat ca benh.doc

Điều 45.8.TT.10.24. Quy trình phản hồi danh sách người nhiễm HIV

(Điều 24 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh thực hiện việc phản hồi số liệu HIV/AIDS như sau:

a) Căn cứ danh sách người nhiễm HIV được tổng hợp qua hệ thống báo cáo trực tuyến lập:

- Danh sách người nhiễm HIV mới phát hiện của từng huyện và gửi cho người đứng đầu đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện;

- Danh sách người nhiễm HIV mới phát hiện không thuộc địa bàn tỉnh và gửi cho người đứng đầu cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh nơi người nhiễm HIV cư trú.

b) Thời gian phản hồi: chậm nhất là ngày 15 của tháng tiếp sau tháng báo cáo.

2. Đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện thực hiện việc phản hồi số liệu HIV/AIDS như sau:

a) Căn cứ danh sách người nhiễm HIV do đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh phản hồi tiến hành phân loại và lập danh sách người nhiễm HIV mới phát hiện của từng xã và gửi cho Trạm trưởng Trạm Y tế xã;

b) Thời gian phản hồi: 5 ngày sau khi nhận thông báo đề nghị rà soát của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.

3. Trạm trưởng Trạm Y tế xã tiến hành:

a) Đối chiếu tên, năm sinh, nơi cư trú của người nhiễm HIV có tên trong danh sách với thực tế nhân khẩu tại địa bàn;

b) Hiệu chỉnh danh sách đối với những trường hợp phát hiện có sai sót về năm sinh, nơi cư trú hoặc người nhiễm HIV không có thực trên địa bàn và gửi danh sách này cho đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện;

c) Thời gian phản hồi: 10 ngày kể từ khi nhận thông báo đề nghị rà soát của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS huyện.

4. Phản hồi số liệu sau khi đã được tuyến xã rà soát về các đơn vị đầu mối tuyến trên:

a) Sau khi tiếp nhận danh sách hiệu chỉnh của trạm y tế xã, trong thời gian 10 ngày làm việc, đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện gửi báo cáo tổng hợp về đơn vị đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh;

b) Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh tổng hợp các danh sách hiệu chỉnh và thực hiện cập nhật bổ sung trên hệ thống báo cáo trực tuyến.

Điều 45.8.TT.10.26. Quy định báo cáo trong giám sát trọng điểm HIV, giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục và giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi

(Điều 26 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, đơn vị đầu mối về da liễu tỉnh phải gửi báo cáo giám trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục cho đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh và Bệnh viện Da liễu trung ương theo các mẫu quy định tại Phụ lục 8, 9, 10, 11, 12 và 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Chậm nhất ngày 31 tháng 10 hằng năm, đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh phải gửi báo cáo kết quả giám sát trọng điểm HIV và giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục về Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương và Viện khu vực bằng hệ thống báo cáo trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Riêng báo cáo giám sát trọng điểm HIV đối với nhóm đối tượng là thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự được báo cáo chậm nhất vào 31 tháng 12 hằng năm. Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh chịu trách nhiệm lưu trữ, bảo quản các báo cáo do các đơn vị khác gửi đến.

3. Chậm nhất ngày 31 tháng 10 hằng năm, đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh phải gửi báo cáo và số liệu thô đã nhập vào phần mềm nhập liệu giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi về Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương và Viện khu vực.

4. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương gửi báo cáo tổng hợp kết quả giám sát trọng điểm HIV, báo cáo tổng hợp kết quả giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi, Bệnh viện Da liễu trung ương gửi báo cáo tổng hợp kết quả giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục về Cục Phòng, chống HIV/AIDS.

Điều 45.8.TT.10.27. Trách nhiệm của Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế

(Điều 27 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động và tổng hợp số liệu giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục trên phạm vi toàn quốc.

2. Đề xuất các tỉnh triển khai giám sát trọng điểm HIV và các tỉnh thực hiện giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi trình lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt.

3. Hằng năm, chủ trì và phối hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Bệnh viện Da liễu trung ương, các Viện khu vực xét duyệt kế hoạch giám sát trọng điểm cho các tỉnh.

4. Chỉ đạo Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Bệnh viện Da liễu trung ương và các Viện khu vực xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn về giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục cho các đơn vị, địa phương.

5. Cập nhật, hoàn chỉnh và từng bước mở rộng phạm vi sử dụng phần mềm giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; xây dựng quy định về phân quyền tra cứu thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về giám sát HIV/AIDS và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.

6. Hằng năm, chủ trì, phối hợp tổ chức hội nghị đánh giá và triển khai công tác giám sát trọng điểm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi.

Điều 45.8.TT.10.28. Trách nhiệm của Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương

(Điều 28 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Tham mưu cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS phê duyệt kế hoạch giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục hằng năm.

Phối hợp với các Viện khu vực hướng dẫn các tỉnh lập kế hoạch triển khai thực hiện hằng năm.

2. Tham mưu cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS chỉ đạo về chuyên môn kỹ thuật liên quan đến giám sát dịch tễ học HIV/AIDS trên phạm vi toàn quốc.

3. Kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động giám sát dịch tễ học HIV/AIDS tại các tỉnh thuộc khu vực Viện phụ trách.

4. Tổng hợp, phân tích, báo cáo số liệu kết quả giám sát dịch tễ học HIV/AIDS trong cả nước về Cục Phòng, chống HIV/AIDS.

5. Tổng hợp và kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các bất cập liên quan đến giám sát dịch tễ học HIV/AIDS phát sinh trong quá trình triển khai các quy định của Thông tư này.

6. Phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS và các Viện khu vực:

a) Xây dựng các tài liệu và tổ chức tập huấn về giám sát dịch tễ HIV/AIDS;

b) Tiến hành các nghiên cứu, đánh giá về chất lượng sinh phẩm sử dụng để xét nghiệm phát hiện HIV;

c) Tiến hành các nghiên cứu thử nghiệm các phương pháp giám sát HIV/AIDS mới.

7. Hướng dẫn, đôn đốc các tỉnh trong khu vực được giao phụ trách xây dựng kế hoạch giám sát trọng điểm HIV hằng năm theo hướng dẫn tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Hằng năm, phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS và các đơn vị liên quan tổ chức hội nghị đánh giá và triển khai công tác giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.

Điều 45.8.TT.10.29. Trách nhiệm của Bệnh viện Da liễu trung ương

(Điều 29 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Tham mưu cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS phê duyệt kế hoạch giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục hằng năm của các tỉnh.

Tham mưu cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật liên quan đến giám sát các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục. Kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục trong phạm vi toàn quốc.

2. Tổng hợp, phân tích, báo cáo số liệu kết quả giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục về Cục Phòng, chống HIV/AIDS.

3. Tổng hợp và kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các bất cập liên quan đến giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục phát sinh trong quá trình triển khai các quy định của Thông tư này trong phạm vi toàn quốc.

4. Phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS và các đơn vị liên quan:

a) Xây dựng các tài liệu và tổ chức tập huấn về giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục;

b) Xây dựng, cập nhật phầm mềm giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục;

c) Xây dựng kế hoạch mở rộng phạm vi giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.

5. Hỗ trợ kỹ thuật về giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục cho các tỉnh trong phạm vi toàn quốc.

6. Hướng dẫn, đôn đốc các tỉnh xây dựng kế hoạch giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục hằng năm theo hướng dẫn tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 45.8.TT.10.30. Trách nhiệm của Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang và Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên

(Điều 30 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Phối hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương để tham mưu cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS phê duyệt kế hoạch giám sát trọng điểm của các tỉnh trong khu vực được giao phụ trách.

2. Kiểm tra, theo dõi và đánh giá hoạt động giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, theo dõi và đánh giá hoạt động giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục tại các tỉnh trong khu vực được giao phụ trách.

3. Tổng hợp, phân tích, báo cáo số liệu kết quả giám sát dịch tễ học HIV/AIDS của các tỉnh trong khu vực được giao phụ trách về Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế.

4. Tổng hợp và kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các bất cập liên quan đến giám sát dịch tễ học HIV/AIDS phát sinh trong quá trình triển khai các quy định của Thông tư này.

5. Tham gia tổ chức, tập huấn cho các tỉnh về công tác giám sát dịch tễ HIV/AIDS.

6. Hướng dẫn, đôn đốc các tỉnh trong khu vực được giao phụ trách xây dựng kế hoạch giám sát trọng điểm hằng năm theo hướng dẫn xây dựng kế hoạch quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc 16_Mau ke hoach giam sat trong diem.doc

Điều 45.8.TT.10.31. Trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(Điều 31 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát công tác giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục trên địa bàn tỉnh.

2. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các bất cập liên quan đến giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục phát sinh trong quá trình triển khai các quy định của Thông tư này và phần mềm giám sát dịch tễ học HIV/AIDS trong phạm vi tỉnh.

3. Giao cho đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh chịu trách nhiệm triển khai công tác giám sát phát hiện HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

4. Giao cho đơn vị đầu mối về da liễu của tỉnh chịu trách nhiệm triển khai công tác giám sát phát hiện các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục trên địa bàn tỉnh.

5. Chỉ đạo đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh chủ trì và phối hợp với đơn vị đầu mối về da liễu của tỉnh (đối với các tỉnh triển khai giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục) lập kế hoạch theo hướng dẫn tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện các quy trình thực hiện giám sát theo quy định tại Điều 19 và 20 Thông tư này.

6. Phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan hỗ trợ và tổ chức giám sát việc triển khai giám sát HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (đối với các tỉnh triển khai giám sát trọng điểm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục).

7. Chỉ đạo các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân trên địa bàn tỉnh có thực hiện việc tư vấn, xét nghiệm HIV, điều trị cho người bệnh AIDS thực hiện đúng chế độ báo cáo quy định tại Mục 5 Thông tư này.

8. Tổ chức tổng kết đánh giá tình hình dịch HIV/AIDS của tỉnh hằng năm và xác định giai đoạn của dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

Mục 2

TƯ VẤN VÀ XÉT NGHIỆM HIV

Điều 45.8.LQ.26. Tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV

(Điều 26 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Các trường hợp xét nghiệm HIV đều phải được tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV.

2. Cơ sở xét nghiệm HIV có trách nhiệm tổ chức việc tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV.

3. Chỉ những người đã được tập huấn về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS mới được thực hiện việc tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV.

Điều 45.8.LQ.27. Xét nghiệm HIV tự nguyện

(Điều 27 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Việc xét nghiệm HIV được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người được xét nghiệm.

2. Người tự nguyện xét nghiệm HIV phải từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự.

3. Việc xét nghiệm HIV đối với người dưới 16 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.

Điều 45.8.LQ.28. Xét nghiệm HIV bắt buộc

(Điều 28 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Xét nghiệm HIV bắt buộc đối với trường hợp có trưng cầu giám định tư pháp hoặc quyết định của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân hoặc Toà án nhân dân.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc xét nghiệm HIV bắt buộc trong một số trường hợp cần thiết để chẩn đoán và điều trị cho người bệnh.

3. Chính phủ quy định danh mục một số nghề phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển dụng.

4. Kinh phí xét nghiệm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do ngân sách nhà nước chi trả.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; Điều 45.8.LQ.14. Phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc; Điều 45.8.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng)

Điều 45.8.NĐ.1.20. Danh mục một số nghề phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển dụng

(Điều 20 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Danh mục nghề phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển dụng:

a) Thành viên tổ lái theo quy định tại Điều 72 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam;

b) Nghề đặc biệt thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng.

2. Khi đã tuyển dụng mà phát hiện người lao động nhiễm HIV, người sử dụng lao động phải thực hiện đúng các quy định tại Điều 14 của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).

3. Căn cứ vào diễn biến của dịch HIV/AIDS trong từng thời kỳ cụ thể, Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục một số nghề phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển dụng.

Điều 45.8.TT.8.1. Các trường hợp được thực hiện xét nghiệm HIV bắt buộc để chẩn đoán và điều trị cho người bệnh

(Điều 1 Thông tư 33/2011/TT-BYT, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 13 Thông tư 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

1. Người hiến mô, bộ phận cơ thể người.

2. Người nhận mô, bộ phận cơ thể người.

3. Người cho tinh trùng, noãn.

4. Người nhận tinh trùng, noãn, phôi.

Điều 45.8.TT.8.2. Nguyên tắc áp dụng xét nghiệm HIV bắt buộc

(Điều 2 Thông tư số 33/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/10/2011)

1. Việc xét nghiệm HIV bắt buộc để chẩn đoán và điều trị cho người bệnh chỉ được thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông tư này.

2. Việc xét nghiệm HIV bắt buộc để chẩn đoán và điều trị phải được tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV theo các quy định tại Điều 26 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và các văn bản quy phạm khác có liên quan.

3. Việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính thực hiện theo Thông tư số 01/2010/TT - BYT ngày 06/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Quy định trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.

Điều 45.8.TT.8.3. Kinh phí thực hiện xét nghiệm HIV bắt buộc

(Điều 3 Thông tư 33/2011/TT-BYT, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 13 Thông tư 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

1. Chi phí xét nghiệm HIV đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 1 Thông tư này:

a) Trường hợp người hiến mô, bộ phận cơ thể người, người cho tinh trùng, noãn (sau đây gọi tắt là người hiến) đã có người nhận: Chi phí xét nghiệm HIV của người hiến do cơ sở nhận mô, bộ phận cơ thể người hoặc nhận tinh trùng, noãn chi trả, sau đó được tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nhận tinh trùng, noãn;

b) Trường hợp người hiến chưa có người nhận: Chi phí xét nghiệm HIV của người hiến do cơ sở nhận mô, bộ phận cơ thể người hoặc nhận tinh trùng, noãn chi trả, sau đó được tính vào giá dịch vụ ghép mô, bộ phận hoặc giá dịch vụ thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản của cơ sở đó theo nguyên tắc bảo đảm lấy thu bù chi.

2. Chi phí xét nghiệm HIV đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 1 Thông tư này:

a) Trường hợp người được xét nghiệm HIV có thẻ bảo hiểm y tế: Được Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả theo phạm vi quyền lợi được hưởng;

b) Trường hợp người được xét nghiệm HIV không có thẻ bảo hiểm y tế: Chi phí xét nghiệm HIV do người được xét nghiệm tự chi trả theo chế độ viện phí hiện hành.

Điều 45.8.LQ.29. Cơ sở xét nghiệm HIV đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính

(Điều 29 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Chỉ cơ sở xét nghiệm HIV đã được Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính mới được quyền khẳng định các trường hợp HIV dương tính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đó.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể điều kiện, thủ tục và trình tự công nhận cơ sở xét nghiệm HIV được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính.

Điều 45.8.NĐ.2.4. Điều kiện đối với cơ sở thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV

(Điều 4 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Nhân sự:

Có ít nhất 01 nhân viên xét nghiệm đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Có chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi chuyên môn về xét nghiệm;

b) Được tập huấn về kỹ thuật xét nghiệm HIV.

2. Có trang thiết bị xét nghiệm và bảo quản sinh phẩm, mẫu bệnh phẩm phù hợp với kỹ thuật xét nghiệm HIV mà cơ sở đó thực hiện.

3. Cơ sở vật chất đáp ứng tối thiểu các điều kiện sau:

a) Khu vực thực hiện xét nghiệm sử dụng các vật liệu không thấm nước, chịu được nhiệt và các loại hóa chất ăn mòn. Bảo đảm ánh sáng, thoáng, sạch, tránh bụi, chống ẩm và có nước sạch;

b) Bàn xét nghiệm dễ làm sạch bằng các chất tẩy rửa thông thường, được đặt ở vị trí đủ ánh sáng và tránh luồng gió;

c) Có chỗ rửa tay;

d) Có phương tiện hoặc biện pháp xử lý chất thải trước khi chuyển vào nơi chứa chất thải chung.

Điều 45.8.NĐ.2.5. Điều kiện đối với cơ sở thực hiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính

(Điều 5 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Nhân sự:

a) Nhân viên phụ trách chuyên môn phải có trình độ đại học trở lên chuyên ngành y, dược, sinh học hoặc hóa học, có kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật xét nghiệm từ 24 tháng trở lên, trong đó kinh nghiệm về xét nghiệm HIV từ 06 tháng trở lên;

b) Nhân viên trực tiếp thực hiện xét nghiệm HIV phải có kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV từ 06 tháng trở lên.

2. Trang thiết bị bảo đảm tối thiểu như sau:

a) Có trang thiết bị xét nghiệm và bảo quản sinh phẩm, mẫu bệnh phẩm phù hợp với kỹ thuật xét nghiệm HIV mà cơ sở đó thực hiện;

b) Có trang thiết bị để lưu mẫu bệnh phẩm ở điều kiện nhiệt độ từ âm 20°C trở xuống.

3. Cơ sở vật chất bảo đảm tối thiểu các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

4. Năng lực của cơ sở thực hiện xét nghiệm HIV:

a) Có thời gian thực hành xét nghiệm khẳng định HIV ít nhất là 03 tháng tính đến trước ngày nộp hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính;

b) Trong thời gian thực hành xét nghiệm HIV theo quy định tại điểm a khoản này phải thực hiện được ít nhất 30 mẫu nghi ngờ dương tính. Trường hợp thực hiện xét nghiệm bằng máy phải thực hiện kỹ thuật ít nhất 20 lần;

c) Đạt kết quả kiểm tra năng lực xét nghiệm HIV do các phòng xét nghiệm HIV được Bộ Y tế chỉ định hoặc các phòng xét nghiệm HIV nước ngoài được Bộ Y tế công nhận (sau đây gọi tắt là Phòng xét nghiệm HIV tham chiếu) xác nhận. Việc kiểm tra năng lực xét nghiệm HIV gồm:

- Kết quả 30 mẫu xét nghiệm (20 mẫu dương tính và 10 mẫu âm tính) do cơ sở xét nghiệm HIV tự thực hiện và kết quả do Phòng xét nghiệm HIV tham chiếu thực hiện lại là giống nhau;

- Kết quả xét nghiệm bộ mẫu kiểm chuẩn của Phòng xét nghiệm HIV tham chiếu gửi cơ sở xét nghiệm thực hiện là chính xác.

Điều 45.8.TT.11.3. Phân loại kỹ thuật xét nghiệm HIV

(Điều 3 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Xét nghiệm HIV bằng kỹ thuật huyết thanh học, bao gồm:

a) Xét nghiệm HIV bằng kỹ thuật đơn giản không đòi hỏi các trang thiết bị xét nghiệm chuyên biệt (sau đây gọi tắt là xét nghiệm HIV bằng kỹ thuật đơn giản);

b) Xét nghiệm HIV bằng kỹ thuật ELISA hoặc hóa phát quang hoặc điện hóa phát quang (sau đây gọi tắt là xét nghiệm HIV bằng kỹ thuật miễn dịch đánh dấu).

2. Xét nghiệm HIV bằng kỹ thuật sinh học phân tử.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.11.2. Giải thích từ ngữ)

Điều 45.8.TT.11.11. Điều kiện về nhân sự

(Điều 11 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 92/2010/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, phòng xét nghiệm tham chiếu quốc gia về xét nghiệm huyết thanh học HIV phải có ít nhất 08 nhân viên, trong đó:

1. Nhân viên phụ trách có trình độ sau đại học chuyên ngành y hoặc sinh học và có kinh nghiệm thực hiện xét nghiệm huyết thanh học HIV từ 05 năm trở lên.

2. Các nhân viên được giao nhiệm vụ về quản lý chất lượng xét nghiệm, xây dựng bộ mẫu chuẩn, bảo đảm an toàn sinh học phải có trình độ đại học chuyên ngành y hoặc sinh học và có kinh nghiệm thực hiện xét nghiệm huyết thanh học HIV từ 03 năm trở lên.

3. Các nhân viên khác phải có bằng cấp chuyên môn phù hợp với công việc được giao và phải có kinh nghiệm ít nhất 01 năm làm công việc đó.

Điều 45.8.TT.11.12. Điều kiện về cơ sở vật chất

(Điều 12 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

Đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 92/2010/NĐ-CP.

Điều 45.8.TT.11.13. Điều kiện về trang thiết bị

(Điều 13 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện về trang thiết bị theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 92/2010/NĐ-CP, phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm huyết thanh học HIV phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:

1. Có trang thiết bị xét nghiệm cơ bản với số lượng ít nhất như sau:

a) 02 dàn ELISA, trong đó có 01 dàn ELISA bán tự động và 01 dàn ELISA tự động;

- 01 máy lắc ba chiều thực hiện kỹ thuật Western Blot;

- 01 máy ly tâm tốc độ cao (ít nhất 15.000 vòng/phút);

- 02 máy khuấy từ;

- 02 máy trộn;

- 02 bộ pipet phù hợp với kỹ thuật xét nghiệm mà phòng xét nghiệm đang thực hiện;

- 01 tủ lạnh âm sâu 20oC để lưu mẫu bệnh phẩm và đựng hóa chất phục vụ quá trình sản xuất mẫu ngoại kiểm tra và nội kiểm tra;

- 01 tủ lạnh âm sâu 70oC để lưu mẫu phục vụ việc xây dựng ngân hàng mẫu HIV;

- 03 tủ lạnh có nhiệt độ bảo quản từ 04 - 08oC, bao gồm: 01 tủ để lưu sinh phẩm, 01 tủ đựng bệnh phẩm; 01 tủ phục vụ quá trình sản xuất mẫu ngoại kiểm;

- 01 tủ ấm 37oC;

- 01 nồi cách thủy;

- 01 bơm hút chân không;

- 01 máy in nhãn chuyên dụng cho phòng xét nghiệm.

b) Các trang thiết bị, vật tư tiêu hao khác phù hợp với các kỹ thuật xét nghiệm đang được thực hiện tại phòng xét nghiệm.

Điều 45.8.TT.11.14. Điều kiện về quản lý chất lượng và năng lực thực hiện xét nghiệm HIV

(Điều 14 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Điều kiện về quản lý chất lượng: Đạt tiêu chuẩn ISO 15189 hoặc tương đương quy định cho phòng xét nghiệm. Trong trường hợp có sản xuất và cung cấp mẫu ngoại kiểm tra và nội kiểm tra phải đạt thêm tiêu chuẩn ISO 17043.

2. Điều kiện về năng lực thực hiện xét nghiệm HIV:

a) Có khả năng quản lý điều phối và cung cấp chương trình ngoại kiểm, nội kiểm tra cho các phòng xét nghiệm huyết thanh học HIV khác;

b) Có khả năng hỗ trợ xây dựng các quy trình chuẩn về thao tác kỹ thuật xét nghiệm huyết thanh học HIV để cung cấp cho các phòng xét nghiệm huyết thanh học HIV tham khảo và thực hiện;

c) Có khả năng xây dựng phương cách xét nghiệm huyết thanh học HIV và đào tạo về xét nghiệm HIV bằng kỹ thuật huyết thanh học;

d) Có ngân hàng mẫu phục vụ cho việc bảo đảm chất lượng xét nghiệm HIV;

đ) Có khả năng phối hợp hoặc tổ chức triển khai các nghiên cứu khoa học liên quan đến sinh bệnh học, miễn dịch HIV; nghiên cứu đánh giá các phương cách xét nghiệm huyết thanh học HIV, chất lượng sinh phẩm xét nghiệm huyết thanh học HIV trên thực địa và các nghiên cứu khác có liên quan;

e) Thực hiện được tất cả các phương pháp xét nghiệm HIV bằng kỹ thuật huyết thanh học đồng thời phải có khả năng làm xét nghiệm xác nhận các tình trạng nhiễm HIV của các phản ứng không xác định;

g) Tham gia chương trình ngoại kiểm hằng năm về xét nghiệm HIV của các cơ quan và tổ chức quốc tế được Bộ Y tế công nhận.

Điều 45.8.TT.11.16. Điều kiện đối với Phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV bằng kỹ thuật sinh học phân tử

(Điều 16 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Điều kiện về nhân sự:

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 92/2010/NĐ-CP và Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư này phòng xét nghiệm phải có ít nhất 05 nhân viên, trong đó:

a) Nhân viên phụ trách có trình độ tiến sỹ chuyên ngành y hoặc sinh học và có kinh nghiệm thực hiện xét nghiệm HIV sinh học phân tử từ 05 năm trở lên;

b) Các nhân viên được giao nhiệm vụ về quản lý chất lượng, an toàn sinh học, phụ trách xây dựng bộ mẫu chuẩn phải có trình độ đại học chuyên ngành y hoặc sinh học và có kinh nghiệm thực hiện xét nghiệm HIV sinh học phân tử từ 03 năm trở lên;

c) Các nhân viên khác phải có bằng cấp chuyên môn phù hợp với kinh nghiệm ít nhất 01 năm đối với công việc được giao.

2. Điều kiện về cơ sở vật chất: Đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này.

3. Điều kiện về trang thiết bị: Đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư này.

4. Điều kiện về quản lý chất lượng: Đạt tiêu chuẩn ISO 15189 hoặc tương đương quy định cho phòng xét nghiệm. Trong trường hợp có sản xuất và cung cấp mẫu ngoại kiểm tra, nội kiểm tra phải đạt thêm tiêu chuẩn ISO 17043.

5. Điều kiện về năng lực thực hiện xét nghiệm HIV:

a) Có khả năng quản lý điều phối hoặc cung cấp chương trình ngoại kiểm tra, nội kiểm tra cho các phòng xét nghiệm sinh học phân tử HIV;

b) Có khả năng xây dựng các quy trình chuẩn về thao tác kỹ thuật xét nghiệm sinh học phân tử để cung cấp cho các phòng xét nghiệm sinh học phân tử HIV tham khảo và thực hiện;

c) Có khả năng đào tạo các kỹ thuật xét nghiệm sinh học phân tử HIV;

d) Có khả năng phối hợp hoặc tổ chức triển khai các nghiên cứu khoa học liên quan đến sinh bệnh học, sinh học phân tử về HIV và các nghiên cứu khác có liên quan;

đ) Thực hiện được tất cả các xét nghiệm HIV bằng kỹ thuật sinh học phân tử;

e) Tham gia chương trình ngoại kiểm hằng năm của các cơ quan và tổ chức quốc tế có uy tín.

Điều 45.8.NĐ.2.6. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện và đình chỉ hoạt động khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính

(Điều 6 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Bộ Y tế hoặc cơ quan được Bộ Y tế phân cấp hoặc ủy quyền (sau đây gọi tắt là cơ quan có thẩm quyền) cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện và đình chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính đối với các cơ sở thực hiện xét nghiệm HIV.

Điều 45.8.NĐ.2.7. Các hình thức cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện

(Điều 7 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với cơ sở thực hiện xét nghiệm HIV lần đầu đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện.

2. Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện cho cơ sở thực hiện xét nghiệm HIV khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Giấy chứng nhận bị hỏng hoặc bị mất;

b) Giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV còn hiệu lực được cấp trước khi ban hành Nghị định này.

Điều 45.8.NĐ.2.8. Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện

(Điều 8 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện gồm:

a) Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản kê danh sách người phụ trách chuyên môn và người trực tiếp thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV của cơ sở theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Bản kê danh sách trang thiết bị của phòng xét nghiệm theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Sơ đồ mặt bằng nơi thực hiện xét nghiệm;

đ) Bản sao văn bản xác nhận kết quả thực hành xét nghiệm HIV theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện: Văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Mau so 01_Don de nghi cap moi giay chung nhan.doc

Mau so 02_Don de nghi cap lai giay chung nhan.doc

Mau so 04_Ban ke khai nhan su xet nghiem.doc

Mau so 05_Ban ke khai trang thiet bi xet nghiem HIV.doc

Điều 45.8.TT.11.21. Thẩm quyền chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV

(Điều 21 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định phòng xét nghiệm HIV thuộc hệ thống y tế nhà nước là phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV.

Điều 45.8.TT.11.22. Thủ tục chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV

(Điều 22 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Cục Phòng, chống HIV/AIDS gửi văn bản đề nghị cơ sở nơi có phòng xét nghiệm dự kiến sẽ chỉ định là phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV (sau đây gọi tắt là cơ sở dự kiến chỉ định) lập hồ sơ gồm các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 17 Thông tư này và gửi về Bộ Y tế.

2. Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ:

a) Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu không có đề nghị bổ sung hồ sơ, Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế phải có văn bản trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định việc thành lập đoàn thẩm định cơ sở dự kiến chỉ định;

b) Trường hợp hồ sơ đề nghị chưa hợp lệ, trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế phải có văn bản thông báo cho cơ sở dự kiến chỉ định để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể về những tài liệu cần bổ sung và nội dung cần sửa đổi;

c) Trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, cơ sở dự kiến chỉ định phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế. Ngày tiếp nhận hồ sơ bổ sung, sửa đổi được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế.

Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, nếu hồ sơ hợp lệ, Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế phải thực hiện việc đề xuất thành lập đoàn thẩm định theo quy định tại Điểm a Khoản này;

d) Trường hợp cơ sở đề nghị đã bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu, Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế sẽ thông báo cho cơ sở đó biết để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này.

3. Tổ chức thẩm định:

a) Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập đoàn thẩm định cơ sở đề nghị gồm các thành phần sau:

- Đại diện lãnh đạo Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế làm Trưởng đoàn;

- Các chuyên gia độc lập về xét nghiệm HIV; an toàn sinh học; quản lý bảo đảm chất lượng xét nghiệm HIV;

- Đại diện Vụ Pháp chế - Bộ Y tế;

- Đại diện Cục Quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế;

- Đại diện Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế;

- Chuyên viên Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế làm Thư ký Đoàn thẩm định.

b) Quy trình thẩm định: Thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 19 Thông tư này.

Điều 45.8.NĐ.2.9. Thủ tục cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện

(Điều 9 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Cơ sở xét nghiệm gửi 01 hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ sở đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện.

3. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo cho cơ sở đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo nêu cụ thể nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Cơ sở đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về cơ quan có thẩm quyền.

4. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành thẩm định theo quy định tại khoản 5 Điều này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ.

5. Quy trình thẩm định tại cơ sở xét nghiệm HIV

a) Cơ quan có thẩm quyền thành lập đoàn thẩm định gồm các đại diện của cơ quan có thẩm quyền, chuyên gia xét nghiệm HIV, thành viên khác khi cần thiết;

b) Đoàn thẩm định thực hiện kiểm tra các điều kiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này và các kỹ thuật chuyên môn theo hướng dẫn của Bộ Y tế gồm: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự, tài liệu hồ sơ, năng lực thực hiện xét nghiệm HIV, quản lý mẫu bệnh phẩm, quản lý sinh phẩm, vật tư tiêu hao và xử lý rác thải;

c) Lập biên bản thẩm định thành 04 bản: 02 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền, 01 bản báo cáo Bộ Y tế, 01 bản lưu tại cơ sở xét nghiệm HIV.

6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thẩm định (thời điểm kết thúc thẩm định tính theo ngày ghi trên biên bản thẩm định), nếu cơ sở xét nghiệm HIV đủ điều kiện xét nghiệm các trường hợp khẳng định HIV dương tính, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

7. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện, cơ quan có thẩm quyền công khai cơ sở xét nghiệm được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền.

8. Giấy chứng nhận đủ điều kiện được cấp một lần và không thời hạn.

Mau so 06_Phieu tiep nhan ho so de nghi cap giay chung nhan.doc

Mau so 07_Giay chung nhan du dieu kien xet nghiem.doc

Điều 45.8.NĐ.2.10. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện

(Điều 10 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Cơ sở xét nghiệm HIV đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện nộp hồ sơ đề nghị cấp lại về cơ quan có thẩm quyền.

2. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện, cơ quan có thẩm quyền gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ sở xét nghiệm HIV đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện.

3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện.

Điều 45.8.NĐ.2.11. Điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện

(Điều 11 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Các trường hợp điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện:

a) Thay đổi tên cơ sở xét nghiệm HIV;

b) Thay đổi người phụ trách chuyên môn;

c) Thay đổi kỹ thuật xét nghiệm HIV;

d) Thay đổi địa điểm của cơ sở xét nghiệm.

2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện gửi về cơ quan có thẩm quyền:

a) Hồ sơ đối với trường hợp quy định tại điểm a hoặc điểm d khoản 1 Điều này gồm: Đơn đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, bản sao có chứng thực các giấy tờ chứng minh việc thay đổi tên hoặc địa điểm của cơ sở xét nghiệm HIV;

b) Hồ sơ đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này gồm: Đơn đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận chuyên môn có liên quan đến xét nghiệm HIV của người phụ trách chuyên môn;

c) Hồ sơ đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này gồm: Đơn đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, bản sao có chứng thực bản xác nhận kết quả thực hành xét nghiệm HIV đối với mẫu được xét nghiệm sau khi có sự thay đổi kỹ thuật theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định này.

3. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện, cơ quan có thẩm quyền gửi cho cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo cho cơ sở đề nghị để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo nêu cụ thể nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Cơ sở đề nghị phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về cơ quan có thẩm quyền.

5. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện điều chỉnh cho cơ sở đề nghị. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mau so 03_Don de nghi dieu chinh Giay chung nhan.doc

Điều 45.8.NĐ.2.12. Đình chỉ hoạt động khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính

(Điều 12 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Các trường hợp bị đình chỉ hoạt động:

a) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;

b) Không thực hiện việc đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện khi có thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

2. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoạt động xét nghiệm, phát hiện cơ sở vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan thanh tra, kiểm tra lập biên bản đình chỉ hoạt động khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính và báo cáo cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc.

3. Ngay khi có biên bản đình chỉ, cơ sở xét nghiệm tạm dừng việc thực hiện khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính đến khi có quyết định đình chỉ chính thức từ cơ quan có thẩm quyền.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản đình chỉ của cơ quan kiểm tra, thanh tra, cơ quan có thẩm quyền xem xét và ra quyết định đình chỉ.

5. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ, cơ sở xét nghiệm HIV có trách nhiệm khắc phục theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra, thanh tra. Sau khi hoàn thành việc khắc phục, cơ sở xét nghiệm HIV báo cáo kết quả về cơ quan có thẩm quyền để xem xét việc quyết định cho phép tiếp tục thực hiện hoạt động xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính.

6. Sau thời hạn quy định tại khoản 5 Điều này, cơ sở xét nghiệm HIV không thực hiện việc báo cáo kết quả khắc phục yêu cầu của cơ quan kiểm tra hoặc việc khắc phục không đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện.

Điều 45.8.NĐ.2.13. Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện

(Điều 13 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện:

a) Trường hợp vi phạm theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định này;

b) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện;

c) Cho thuê, mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc tự ý sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện.

2. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện

a) Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, phát hiện cơ sở xét nghiệm vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan kiểm tra, thanh tra lập biên bản đình chỉ hoạt động khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính và gửi về cơ quan có thẩm quyền;

b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản đình chỉ hoạt động quy định tại điểm a khoản này, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện;

c) Trường hợp vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo khoản 6 Điều 12 Nghị định này.

Điều 45.8.TT.11.24. Thẩm quyền đình chỉ hoạt động

(Điều 24 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định việc đình chỉ hoạt động của phòng xét nghiệm khẳng định HIV và phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV.

2. Giám đốc Sở Y tế tỉnh quyết định việc đình chỉ hoạt động của phòng xét nghiệm sàng lọc HIV.

Điều 45.8.TT.11.25. Thủ tục, thời gian đình chỉ hoạt động

(Điều 25 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra hoạt động của phòng xét nghiệm HIV nếu phát hiện phòng xét nghiệm HIV đó có vi phạm một trong các quy định tại Điều 23 Thông tư này, đơn vị thực hiện kiểm tra, thanh tra phải lập biên bản tạm đình chỉ hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế hoặc Phòng Nghiệp vụ y - Sở Y tế tỉnh.

2. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản tạm đình chỉ hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này:

a) Cục Phòng, chống HIV/AIDS phải trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định việc đình chỉ hoạt động;

b) Phòng Nghiệp vụ y phải trình Giám đốc Sở Y tế tỉnh xem xét, quyết định việc đình chỉ hoạt động.

3. Quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký, ban hành và được gửi như sau:

a) Đối với phòng xét nghiệm khẳng định HIV và phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV: Cơ sở nơi có phòng xét nghiệm HIV bị đình chỉ hoạt động và các đơn vị đã tham gia thẩm định cấp giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV hoặc quyết định chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV;

b) Đối với phòng xét nghiệm sàng lọc HIV: Cơ sở nơi có phòng xét nghiệm HIV bị đình chỉ hoạt động và Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.

4. Trường hợp phòng xét nghiệm HIV bị đình chỉ đã tiến hành việc khắc phục các vi phạm thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày quyết định đình chỉ hết thời hạn, cơ sở nơi có phòng xét nghiệm HIV bị đình chỉ hoạt động phải gửi báo cáo về việc khắc phục các vi phạm đến:

a) Cơ sở kiểm tra quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 Thông tư này đối với phòng xét nghiệm khẳng định HIV và phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV;

b) Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh nơi cơ sở có phòng xét nghiệm HIV bị đình chỉ hoạt động đặt trụ sở đối với phòng xét nghiệm sàng lọc HIV;

c) Thời điểm nhận báo cáo khắc phục vi phạm được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của các cơ sở quy định tại các điểm a, b Khoản này.

5. Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo về việc khắc phục các vi phạm của cơ sở bị đình chỉ, các đơn vị quy định tại các điểm a, b Khoản 3 Điều này phải tiến hành việc kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra về Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế hoặc Phòng nghiệp vụ y - Sở Y tế. Thời điểm nhận báo cáo khắc phục vi phạm được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh.

6. Trường hợp cơ sở bị đình chỉ đã thực hiện việc khắc phục các vi phạm và đáp ứng quy định của Thông tư này thì trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của các đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều này:

a) Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế phải trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định việc chấm dứt đình chỉ hoạt động. Quyết định chấm dứt việc đình chỉ hoạt động được gửi đến cơ sở nơi có phòng xét nghiệm HIV bị đình chỉ hoạt động và các đơn vị đã tham gia thẩm định cấp giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV hoặc quyết định chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV;

b) Phòng Nghiệp vụ y - Sở Y tế tỉnh phải trình Giám đốc Sở Y tế tỉnh xem xét, quyết định việc chấm dứt đình chỉ hoạt động. Quyết định chấm dứt việc đình chỉ hoạt động được gửi đến cơ sở nơi có phòng xét nghiệm HIV bị đình chỉ hoạt động và Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.

7. Trường hợp hết thời hạn đình chỉ hoạt động xét nghiệm mà cơ sở bị đình chỉ không thực hiện việc khắc phục các vi phạm hoặc đã thực hiện việc khắc phục các vi phạm nhưng vẫn không đáp ứng quy định của Thông tư này thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn của quyết định đình chỉ hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều này:

a) Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế phải trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV hoặc quyết định chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV của cơ sở đó;

b) Phòng Nghiệp vụ y - Sở Y tế tỉnh phải trình lãnh đạo Sở Y tế tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động xét nghiệm sàng lọc HIV của cơ sở đó.

Phu luc 9_Mau bien ban tam dinh chi hoat dong xet nghiem HIV.doc

Điều 45.8.TT.11.26. Thu hồi giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV, quyết định chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV

(Điều 26 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV, quyết định chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 25 Thông tư này;

b) Giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV, quyết định chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật;

c) Cơ sở xét nghiệm không còn hoạt động, bị phá sản hoặc giải thể hoặc sáp nhập;

d) Cơ sở xét nghiệm bị thu hồi giấy phép hoạt động theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

đ) Sử dụng sinh phẩm xét nghiệm HIV không có số đăng ký lưu hành hoặc không được Bộ Y tế cho phép sử dụng hoặc đã hết hạn sử dụng.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định việc thu hồi giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV, quyết định chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV.

3. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV, quyết định chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV:

a) Trong quá trình kiểm tra, thanh tra hoạt động của phòng xét nghiệm HIV đã được cấp giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV hoặc quyết định chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV nếu phát hiện cơ sở đó vi phạm một trong các quy định tại Khoản 1 Điều này thì đơn vị thực hiện việc kiểm tra, thanh tra phải lập biên bản đình chỉ hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế;

b) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản đình chỉ hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này, Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế phải trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định việc thu hồi giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV hoặc quyết định chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV;

c) Quyết định thu hồi giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV, quyết định chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV được gửi như sau:

- Cơ sở nơi có phòng xét nghiệm HIV bị thu hồi giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV hoặc quyết định chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV;

- Các đơn vị đã tham gia thẩm định cấp giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV hoặc quyết định chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV.

Điều 45.8.NĐ.2.14. Trách nhiệm của cơ sở xét nghiệm HIV

(Điều 14 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Thực hiện xét nghiệm HIV theo các hướng dẫn của Bộ Y tế.

2. Tuân thủ các quy định quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền, các quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật.

3. Phát hiện và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về các sinh phẩm, trang thiết bị phục vụ xét nghiệm HIV kém chất lượng.

4. Ngừng thực hiện xét nghiệm HIV, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp xử lý, khắc phục khi phát hiện việc xét nghiệm HIV không bảo đảm chất lượng.

5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 45.8.NĐ.2.15. Trách nhiệm của Bộ Y tế

(Điều 15 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật quản lý hoạt động xét nghiệm HIV, kế hoạch phát triển, quy hoạch hệ thống cơ sở xét nghiệm HIV.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản pháp luật hướng dẫn hoạt động xét nghiệm HIV, kế hoạch phát triển, quy hoạch hệ thống cơ sở xét nghiệm HIV.

3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về xét nghiệm HIV.

4. Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tổ chức đào tạo, đào tạo liên tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong xét nghiệm HIV.

5. Bàn giao hồ sơ các cơ sở xét nghiệm đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện trước thời gian Nghị định này có hiệu lực cho các cơ quan được Bộ Y tế ủy quyền, phân quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

6. Công bố danh sách các Phòng xét nghiệm HIV tham chiếu trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.

Điều 45.8.NĐ.2.16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(Điều 16 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Chỉ đạo, quản lý toàn bộ các hoạt động liên quan đến kinh doanh, thực hiện xét nghiệm HIV trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về xét nghiệm HIV.

3. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện và đình chỉ hoạt động khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với các cơ sở xét nghiệm HIV khi được Bộ Y tế phân cấp.

Điều 45.8.TT.11.28. Trách nhiệm của phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV

(Điều 28 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư này, phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV còn phải thực hiện các trách nhiệm sau:

1. Tiếp nhận các mẫu xét nghiệm nghi ngờ dương tính do các phòng xét nghiệm khẳng định HIV gửi đến.

2. Đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, giám sát, kiểm tra định kỳ 01 năm/lần đối với các cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV theo phân công của Bộ Y tế.

3. Tổ chức triển khai và quản lý bảo đảm chất lượng cho hệ thống phòng xét nghiệm HIV.

Điều 45.8.LQ.30. Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính

(Điều 30 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Kết quả xét nghiệm HIV dương tính chỉ được thông báo cho các đối tượng sau đây:

a) Người được xét nghiệm;

b) Vợ hoặc chồng của người được xét nghiệm, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người được xét nghiệm là người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

c) Nhân viên được giao nhiệm vụ trực tiếp tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm;

d) Người có trách nhiệm chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở y tế, bao gồm trưởng khoa, trưởng phòng, điều dưỡng viên trưởng nơi người nhiễm HIV điều trị, nhân viên y tế được giao trách nhiệm trực tiếp điều trị, chăm sóc cho người nhiễm HIV tại cơ sở y tế;

đ) Người đứng đầu, cán bộ phụ trách y tế, nhân viên y tế được giao nhiệm vụ trực tiếp chăm sóc sức khỏe cho người nhiễm HIV tại cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam;

e) Người đứng đầu và cán bộ, công chức được giao trách nhiệm của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm giữ bí mật kết quả xét nghiệm HIV dương tính, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.

Điều 45.8.TT.5.2. Nguyên tắc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính

(Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

1. Chỉ được thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính khi kết quả này được khẳng định bởi phòng xét nghiệm đã được Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính theo Quyết định số 3052/2000/QĐ-BYT ngày 29/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Tiêu chuẩn phòng xét nghiệm được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính”.

2. Chỉ được thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với những đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).

3. Phải tư vấn trước và sau khi xét nghiệm cho tất cả những người được xét nghiệm HIV theo đúng nội dung tư vấn do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

Điều 45.8.TT.5.3. Tư vấn và trả kết quả xét nghiệm

(Điều 3 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

1. Trường hợp người được xét nghiệm là người dưới 16 tuổi hoặc là người mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự hoặc có năng lực hành vi dân sự nhưng không đầy đủ: Người chịu trách nhiệm trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính tiến hành việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm cho cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của họ sau khi đã tư vấn cho những người này. Việc thông báo kết quả xét nghiệm cho các đối tượng này chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của họ và đã tư vấn cho người được xét nghiệm HIV.

2. Trường hợp người được xét nghiệm là người từ đủ 16 tuổi trở lên: Người chịu trách nhiệm trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính tiến hành việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm sau khi đã tư vấn cho người được xét nghiệm HIV.

3. Chỉ những người đã được tập huấn về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS mới được tư vấn trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính.

Điều 45.8.TT.5.4. Thời gian thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính

(Điều 4 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

Việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính phải được thực hiện chậm nhất là 72 giờ kể từ khi người chịu trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm nơi người bệnh được lấy mẫu xét nghiệm nhận được phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính, trừ các trường hợp sau đây:

1. Chưa đến thời điểm hẹn nhưng người được xét nghiệm đến nhận kết quả xét nghiệm.

2. Người được xét nghiệm không đến nhận kết quả xét nghiệm.

Điều 45.8.TT.5.5. Trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính

(Điều 5 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

1. Người đứng đầu cơ sở có phòng xét nghiệm được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính.

2. Người được ủy quyền bởi người đứng đầu các cơ quan, tổ chức sau đây:

a)Cơ sở có phòng xét nghiệm được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này;

b) Cơ sở có phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện;

c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

d) Cơ sở bảo trợ xã hội;

đ) Trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng;

e) Cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính;

g) Cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân.

3. Người đứng đầu và người được người đứng đầu cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân giao xử lý vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

4. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Văn bản ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2, 3 Điều này phải xác định rõ phạm vi, nội dung và thời hạn của việc ủy quyền thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người được ủy quyền.

Người được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2, 3 Điều này phải chịu trách nhiệm về việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính của mình trước người ủy quyền và trước pháp luật. Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác.

Điều 45.8.TT.5.6. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với các trường hợp đến xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế thuộc hệ y tế dự phòng

(Điều 6 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

1. Sau khi có kết quả xét nghiệm HIV dương tính, người phụ trách bộ phận xét nghiệm chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người phụ trách bộ phận tư vấn.

2. Sau khi nhận được phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính, người phụ trách bộ phận tư vấn trực tiếp thực hiện việc tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm hoặc phân công và chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người trực tiếp thực hiện việc tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm.

Điều 45.8.TT.5.7. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với các trường hợp được lấy mẫu xét nghiệm HIV tại các cơ sở tư vấn, xét nghiệm tự nguyện

(Điều 7 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

1. Sau khi có kết quả xét nghiệm HIV dương tính, người đứng đầu cơ sở chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người phụ trách bộ phận tư vấn;

2. Sau khi nhận được phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính, người phụ trách bộ phận tư vấn trực tiếp thực hiện việc tư vấn hoặc phân công người khác thực hiện việc tư vấn trước khi thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm.

Điều 45.8.TT.5.8. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với trường hợp người được xét nghiệm HIV là người đến khám tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

(Điều 8 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

1. Sau khi có kết quả xét nghiệm, người phụ trách bộ phận xét nghiệm chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho bác sỹ chịu trách nhiệm khám cho người bệnh.

2. Sau khi nhận được phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính, bác sỹ chịu trách nhiệm khám cho người bệnh có trách nhiệm trực tiếp thực hiện việc tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV tính cho người được xét nghiệm:

a) Trường hợp người bệnh không phải nhập viện, bác sỹ trả phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người bệnh;

b) Trường hợp người bệnh phải nhập viện để điều trị, bác sỹ chuyển bệnh án kèm theo phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi người xét nghiệm sẽ được chuyển đến để điều trị.

Điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi người được xét nghiệm điều trị có trách nhiệm báo cáo trưởng khoa để thông báo về tình trạng nhiễm HIV của người bệnh cho bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh.

Điều 45.8.TT.5.9. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với trường hợp người được xét nghiệm HIV là người bệnh đang được điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

(Điều 9 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

1. Sau khi có kết quả xét nghiệm từ bộ phận xét nghiệm, người phụ trách bộ phận xét nghiệm chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi người bệnh đang điều trị.

2. Điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi người bệnh điều trị có trách nhiệm:

a) Lưu phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính vào hồ sơ bệnh án;

b) Báo cáo trưởng khoa để thông báo cho bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh.

3. Bác sỹ trực tiếp điều trị cho người bệnh có trách nhiệm tư vấn và thông báo kết quả xét nghiệm cho người bệnh.

Trường hợp không thể tư vấn trực tiếp cho người bệnh, bác sĩ trực tiếp điều trị cho người bệnh phải đề nghị vợ hoặc chồng của người được xét nghiệm hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người được xét nghiệm là người chưa thành niên hoặc là người mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự hoặc có năng lực hành vi dân sự nhưng không đầy đủ đến bộ phận tư vấn để tiến hành tư vấn và thông báo kết quả xét nghiệm cho họ.

4. Trường hợp người bệnh phải chuyển khoa, điều dưỡng viên trưởng khoa hoặc phòng nơi người bệnh chuyển đi phải chuyển phiếu trả lời kết quả cho điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh khi chuyển hồ sơ bệnh án.

Điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Trường hợp người bệnh phải chuyển viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh chuyển đi phải chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính kèm theo hồ sơ bệnh án.

Điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh có trách nhiệm báo cáo với trưởng khoa về tình trạng nhiễm HIV của người bệnh để trưởng khoa thông báo cho bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh.

6. Trường hợp người bệnh ra viện, phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV phải được lưu cùng hồ sơ bệnh án.

Điều 45.8.TT.5.10. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người đang được chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam, cơ sở chữa bệnh (sau đây gọi tắt là cơ sở)

(Điều 10 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

1. Sau khi có kết quả xét nghiệm, người đứng đầu cơ sở chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người phụ trách bộ phận hoặc phòng y tế của cơ sở.

2. Người phụ trách bộ phận hoặc phòng y tế có trách nhiệm:

a) Lưu phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính vào hồ sơ bệnh án của người được xét nghiệm;

b) Thông báo về tình trạng HIV dương tính cho người trực tiếp quản lý, chăm sóc, điều trị cho người được xét nghiệm;

c) Tiến hành việc tư vấn hoặc chuyển người được xét nghiệm đến cơ sở đủ điều kiện tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS để tiến hành tư vấn hoặc mời nhân viên tư vấn của cơ sở đủ điều kiện tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS đến để tiến hành tư vấn.

3. Trường hợp người được xét nghiệm chuyển đến cơ sở khác: Người đứng đầu cơ sở nơi người được xét nghiệm chuyển đi có trách nhiệm chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV kèm theo hồ sơ bệnh án của người đó đến cơ sở nơi người được xét nghiệm được chuyển đến.

4. Trường hợp người được xét nghiệm được tổ chức, cá nhân nhận nuôi dưỡng thì kết quả xét nghiệm HIV dương tính chỉ được thông báo cho người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người đó.

5. Trường hợp người được xét nghiệm hết thời hạn quản lý tại cơ sở: Người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm lưu toàn bộ hồ sơ bệnh án của người đó tại cơ sở, đồng thời thông báo cho cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương nơi người nhiễm HIV trở về cư trú tại cộng đồng để tiếp tục theo dõi và quản lý.

Điều 45.8.TT.5.11. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với các trường hợp xét nghiệm theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo quyết định của cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân hoặc tòa án nhân dân

(Điều 11 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

1. Sau khi có kết quả xét nghiệm, người đứng đầu cơ quan trưng cầu giám định tư pháp hoặc cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân hoặc tòa án nhân dân nơi ban hành quyết định trưng cầu giám định chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người phụ trách xử lý vụ việc.

2. Người phụ trách xử lý vụ việc có trách nhiệm:

a) Bảo quản phiếu trả lời kết quả xét nghiệm;

b) Chỉ được sử dụng kết quả xét nghiệm để giải quyết vụ việc mà mình được giao phụ trách;

c) Thông báo cho người đứng đầu trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ nơi người nhiễm HIV đang được quản lý. Người đứng đầu trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ nơi người nhiễm HIV đang được quản lý. Người đứng đầu trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ có trách nhiệm thực hiện việc tư vấn và thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm HIV theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này.

Điều 45.8.TT.5.12. Quy định về vận chuyển, giao nhận kết quả xét nghiệm HIV dương tính

(Điều 12 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

1. Trường hợp vận chuyển kết quả xét nghiệm HIV dương tính trong nội bộ cơ sở: Phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính phải được cho vào phong bì dán kín, ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận.

2. Trường hợp vận chuyển kết quả xét nghiệm HIV dương tính từ cơ sở này sang cơ sở khác: Phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính phải được cho vào phong bì dán kín, ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận và đóng dấu niêm phong của cơ sở nơi gửi kết quả xét nghiệm HIV dương tính, trừ trường hợp kết quả xét nghiệm được chuyển cùng hồ sơ bệnh án của người được xét nghiệm.

Điều 45.8.TT.5.13. Quy định về vận chuyển, giao nhận kết quả xét nghiệm tại các cơ sở không đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính

(Điều 13 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

1. Sau khi lấy máu, cơ sở nơi lấy máu phải lập danh sách dưới dạng mã hóa các thông tin của người được xét nghiệm và gửi đến cơ sở xét nghiệm đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính.

2. Cơ sở xét nghiệm đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính thực hiện việc xét nghiệm và trả lời kết quả theo danh sách do cơ sở lấy mẫu máu gửi.

3. Trên cơ sở danh sách do cơ sở xét nghiệm đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính trả lời, cơ sở lấy mẫu máu tách thành từng phiếu trả lời kết quả để trả cho người được xét nghiệm. Việc thông báo kết quả xét nghiệm được thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.

Điều 45.8.TT.5.14. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức nơi có thực hiện việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính

(Điều 14 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

1. Phổ biến các quy định của Thông tư này đến toàn thể các nhân viên thuộc quyền quản lý.

2. Phân công nhân viên tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV.

Điều 45.8.TT.5.15. Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(Điều 15 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên địa bàn được giao quản lý.

Điều 45.8.TT.5.16. Trách nhiệm của Cục Phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 16 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.

Mục 3

CÁC BIỆN PHÁP CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT Y TẾ KHÁCTRONG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS

Điều 45.8.LQ.31. An toàn truyền máu

(Điều 31 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Các túi máu, chế phẩm của máu đều phải được làm xét nghiệm HIV trước khi sử dụng, kể cả trong trường hợp cấp cứu.

2. Việc xét nghiệm sàng lọc HIV phải được thực hiện bằng các loại sinh phẩm chẩn đoán đã được Bộ trưởng Bộ Y tế cho phép lưu hành.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể việc xét nghiệm sàng lọc HIV, lưu trữ kết quả xét nghiệm, lưu trữ và tiêu huỷ các mẫu máu, túi máu, chế phẩm máu, bệnh phẩm nhiễm HIV.

Điều 45.8.LQ.32. Phòng, chống lây nhiễm HIV trong cơ sở y tế

(Điều 32 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Bộ Y tế về vô khuẩn, sát khuẩn, xử lý chất thải khi thực hiện phẫu thuật, thủ thuật, tiêm thuốc, châm cứu để phòng, chống lây nhiễm HIV.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể chế độ vô khuẩn, sát khuẩn và xử lý chất thải có liên quan đến HIV/AIDS.

Điều 45.8.LQ.33. Phòng, chống lây nhiễm HIV trong cơ sở dịch vụ xã hội

(Điều 33 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

Cơ sở dịch vụ xã hội có sử dụng các dụng cụ xuyên chích qua da, niêm mạc và các dụng cụ khác có nguy cơ gây chảy máu trực tiếp cho người sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thực hiện các quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về vô khuẩn, sát khuẩn.

Điều 45.8.LQ.34. Phòng, chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục

(Điều 34 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Việc phòng, chống HIV/AIDS phải gắn với việc phòng, chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể việc giám sát các bệnh lây truyền qua đường tình dục và trách nhiệm của cơ sở y tế trong việc phối hợp kiểm soát lây nhiễm HIV qua đường tình dục.

Điều 45.8.TT.10.8. Nguyên tắc giám sát phát hiện các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

(Điều 8 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

Ngoài việc tuân thủ nguyên tắc chung được quy định tại Điều 3 Thông tư này, việc giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục thực hiện theo nguyên tắc: một trường hợp nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục chỉ được báo cáo hoặc theo căn nguyên hoặc theo hội chứng. Trường hợp đã xác định được căn nguyên phải thực hiện báo cáo theo căn nguyên, không được báo cáo theo hội chứng.

Điều 45.8.TT.10.9. Đối tượng giám sát phát hiện các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

(Điều 9 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

Những người bệnh đã được chẩn đoán mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.

Điều 45.8.TT.10.10. Nội dung giám sát phát hiện các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

(Điều 10 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Thông tin cá nhân: tuổi, giới tính, nghề nghiệp.

2. Các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục:

a) Theo căn nguyên: giang mai, lậu, nhiễm Chlamydia, viêm âm đạo do trùng roi, bệnh hạ cam, bệnh u hạt bẹn, viêm âm đạo do vi khuẩn, herpes sinh dục, sùi mào gà sinh dục, viêm âm hộ, âm đạo do Candida và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục khác;

b) Theo hội chứng: tiết dịch niệu đạo ở nam, tiết dịch âm đạo, hội chứng loét sinh dục, hội chứng đau bụng dưới ở nữ, các hội chứng nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục khác.

3. Tình trạng nhiễm HIV của các trường hợp bị nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.

Điều 45.8.TT.10.11. Thu thập và thống kê các thông tin của đối tượng giám sát phát hiện các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

(Điều 11 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Thu thập và thống kê các thông tin của đối tượng giám sát trên địa bàn theo căn nguyên: Thực hiện theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thu thập và thống kê các thông tin của đối tượng giám sát trên địa bàn theo hội chứng: Thực hiện theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thu thập và thống kê các thông tin của đối tượng giám sát trên địa bàn theo kết quả xét nghiệm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục: Thực hiện theo quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc 3_Mau bao cao cac nhiem trung lay nhiem qua duong tinh duc theo can nguyen.doc

Phu luc 4_Mau bao cao cac nhiem trung lay nhiem qua duong tinh duc theo hoi chung.doc

Phu luc 5_Mau bao cao ket qua xet nghiem cac nhiem trung lay nhiem qua duong tinh duc.doc

Điều 45.8.TT.10.12. Quy trình thực hiện giám sát phát hiện các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

(Điều 12 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Thu thập thông tin cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này, tìm hiểu bệnh sử, khám, tư vấn cho tất cả đối tượng đến khám tại các cơ sở có khám và điều trị các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.

2. Chẩn đoán các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục: lấy mẫu làm xét nghiệm và kết luận chẩn đoán bệnh dựa trên kết quả xét nghiệm. Trường hợp không có điều kiện làm xét nghiệm thì căn cứ vào các hội chứng của người bệnh để chẩn đoán theo hội chứng.

3. Thu thập và thống kê số liệu về các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục theo hội chứng hoặc theo căn nguyên và tình trạng nhiễm HIV theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 10 Thông tư này.

4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Mục 5 Thông tư này.

Điều 45.8.TT.10.25. Quy định về báo cáo giám sát phát hiện các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

(Điều 25 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

1. Tuyến xã:

a) Đơn vị gửi báo cáo: Trạm Y tế xã, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trên địa bàn;

b) Thời gian gửi báo cáo: từ ngày 01 đến ngày 05 của tháng 07 và tháng 01 hằng năm;

c) Nội dung báo cáo: báo cáo số người bệnh khám và điều trị các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục của 6 tháng trước theo các mẫu quy định tại Phụ lục 3, 4 và 5 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Đơn vị nhận báo cáo: đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện.

2. Tuyến huyện:

a) Đơn vị gửi báo cáo:

- Bệnh viện (đối với huyện có bệnh viện huyện độc lập).

b) Thời gian gửi báo cáo: từ ngày 06 đến ngày 10 của tháng 07 và tháng 01 hằng năm;

c) Nội dung báo cáo: báo cáo số người bệnh khám và điều trị các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục của 6 tháng trước theo các mẫu quy định tại Phụ lục 3, 4 và 5 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Đơn vị nhận báo cáo: đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện.

3. Tuyến tỉnh:

a) Đơn vị gửi báo cáo:

- Đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện;

- Các cơ sở y tế nhà nước tuyến tỉnh;

- Đơn vị y tế ngành đóng trên địa bàn tỉnh.

b) Thời gian gửi báo cáo: từ ngày 11 đến ngày 15 của tháng 07 và tháng 01 hằng năm;

c) Nội dung báo cáo: báo cáo số người bệnh khám và điều trị các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục của 6 tháng trước theo các mẫu quy định tại Phụ lục 3, 4 và 5 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Đơn vị nhận báo cáo: đơn vị đầu mối về da liễu tỉnh.

4. Đơn vị đầu mối về da liễu tỉnh tổng hợp và gửi báo cáo số người bệnh khám và điều trị các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục của 6 tháng trước (bao gồm cả các trường hợp do đơn vị thực hiện) về Bệnh viện Da liễu trung ương trong khoảng thời gian từ ngày 16 đến ngày 20 của tháng 07 và tháng 01 hằng năm theo các mẫu quy định tại Phụ lục 3, 4 và 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Các viện, bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế tổng hợp và gửi báo cáo số người bệnh khám và điều trị các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục của 6 tháng trước về Bệnh viện Da liễu trung ương trong khoảng thời gian từ ngày 01 đến ngày 05 của tháng 07 và tháng 01 hằng năm theo các mẫu quy định tại Phụ lục 3, 4 và 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Bệnh viện Da liễu trung ương tổng hợp số người bệnh khám và điều trị các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục của các tỉnh trong phạm vi toàn quốc, danh sách các trường hợp được xét nghiệm HIV đã thực hiện tại Bệnh viện và gửi về Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế trong khoảng thời gian từ ngày 20 đến ngày 25 của tháng 7 và tháng 01 hằng năm.

Điều 45.8.LQ.35. Phòng, chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con

(Điều 35 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Phụ nữ mang thai tự nguyện xét nghiệm HIV được miễn phí.

2. Phụ nữ nhiễm HIV được tạo điều kiện tiếp cận các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con.

3. Phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai, cho con bú được tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.

4. Cơ sở y tế có trách nhiệm theo dõi, điều trị và thực hiện các biện pháp nhằm giảm sự lây nhiễm HIV từ mẹ sang con cho phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai.

5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể việc chăm sóc và điều trị đối với phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai, người mẹ nhiễm HIV khi sinh con và các biện pháp nhằm giảm lây nhiễm HIV từ mẹ sang con.

Điều 45.8.LQ.36. Dự phòng sau phơi nhiễm với HIV

(Điều 36 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Người bị phơi nhiễm với HIV được tư vấn và hướng dẫn điều trị dự phòng lây nhiễm HIV.

2. Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được tư vấn và điều trị dự phòng lây nhiễm HIV theo quy định tại Điều 46 của Luật này.

Điều 45.8.LQ.37. Nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất vắc xin, sinh phẩm và thuốc điều trị HIV/AIDS

(Điều 37 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất vắc xin, sinh phẩm và thuốc điều trị HIV/AIDS.

2. Người tự nguyện tham gia thử nghiệm vắc xin, sinh phẩm và thuốc điều trị HIV/AIDS được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU TRỊ, CHĂM SÓC VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI NHIỄM HIV

Điều 45.8.LQ.38. Trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV

(Điều 38 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Cơ sở y tế có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV; trường hợp điều trị bằng thuốc kháng HIV thì cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.

2. Thầy thuốc và nhân viên y tế có trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV và giải thích cho họ hiểu về HIV/AIDS để tự giữ gìn sức khỏe và phòng lây nhiễm HIV cho người khác.

3. Người nhiễm HIV mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc các bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS thuộc chuyên khoa nào được cứu chữa tại chuyên khoa đó hoặc tại chuyên khoa riêng và được đối xử bình đẳng như những người bệnh khác.

4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phác đồ điều trị bằng thuốc kháng HIV.

Điều 45.8.TT.7.2. Nguyên tắc điều trị bằng thuốc kháng HIV

(Điều 2 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

1. Việc điều trị bằng thuốc kháng HIV chỉ được thực hiện tại các cơ sở y tế có đủ điều kiện theo quy định của Thông tư này.

2. Bảo đảm việc tuân thủ điều trị và liên tục trong điều trị bằng thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV.

3. Việc điều trị bằng thuốc kháng HIV cần được thực hiện cùng với tư vấn HIV/AIDS và điều trị nhiễm trùng cơ hội ở người nhiễm HIV.

4. Việc điều trị bằng thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV phải tuân thủ theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS” ban hành kèm theo Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Quy trình điều trị HIV bằng thuốc kháng vi rút (ARV) ban hành kèm theo Quyết định số 2051/QĐ-BYT ngày 09/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 45.8.TT.7.3. Kinh phí hoạt động

(Điều 3 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

1. Nguồn kinh phí phục vụ cho việc điều trị bằng thuốc kháng HIV gồm:

a) Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước chi hàng năm;

b) Nguồn kinh phí viện trợ;

c) Quỹ bảo hiểm y tế;

d) Phí sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;

đ) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

2. Các trường hợp điều trị bằng thuốc kháng HIV sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 của Điều này phải được cung cấp miễn phí.

3. Việc quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

Điều 45.8.TT.7.4. Điều kiện đối với cơ sở y tế thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV theo phác đồ bậc 1

(Điều 4 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

1. Điều kiện nhân lực:

a) Có ít nhất 01 bác sỹ hoặc y sỹ được phép kê đơn thuốc theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất 01 điều dưỡng có trình độ trung học trở lên;

c) Có ít nhất 01 dược sĩ có trình độ trung học trở lên;

d) Có 01 cán bộ hành chính;

đ) Các cán bộ quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều này phải có chứng nhận đã qua tập huấn về chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS.

2. Điều kiện trang thiết bị:

a) 01 bộ giường khám bệnh;

b) 01 bộ bàn ghế khám bệnh;

c) 01 hộp chống choáng, bình ôxy;

d) 01 bộ dụng cụ khám tai mũi họng;

đ) 01 máy đo huyết áp cho người lớn;

e) 01 máy đo huyết áp cho trẻ em;

g) 01 ống nghe bệnh;

h) 01 nhiệt kế y học;

i) 01 cân sức khỏe;

k) 01 thước đo chiều cao;

l) 01 đèn cực tím tiệt trùng;

m) 01 tủ thuốc;

n) 01 tủ bảo quản bệnh án;

o) Có trang thiết bị và phương tiện để bảo đảm yêu cầu kiểm soát nhiễm khuẩn theo Quy định tại Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

3. Điều kiện cơ sở vật chất:

a) Có diện tích tối thiểu là 18m2 (không bao gồm khu vực chờ khám), được chia thành hai buồng thực hiện chức năng khám bệnh và tư vấn cho người bệnh;

b) Có khu vực chờ khám bệnh và bố trí ghế ngồi chờ khám bệnh cho người bệnh và người nhà người bệnh;

c) Có nơi bảo quản và cấp phát thuốc kháng HIV đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Quy chế công tác khoa Dược thuộc Quy chế bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Thông tư số 09/2010/TT-BYT ngày 28/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Hướng dẫn quản lý chất lượng thuốc”;

d) Có nơi bảo quản và lưu trữ sổ sách, hồ sơ bệnh án của người nhiễm HIV.

Các khu vực quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều này phải bảo đảm thông thoáng và đủ ánh sáng.

4. Có khả năng trực tiếp cung cấp hoặc có hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với các cơ sở y tế có khả năng cung cấp các xét nghiệm theo dõi điều trị bằng thuốc kháng HIV phác đồ bậc 1 theo quy định tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS ban hành kèm theo Quyết định số 3003/QĐ - BYT ngày 19/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.8. Lập hồ sơ điều trị)

Điều 45.8.TT.7.5. Điều kiện đối với cơ sở y tế thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV theo phác đồ bậc 2

(Điều 5 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 của Thông tư này, các cơ sở điều trị bằng thuốc kháng HIV phác đồ bậc 2 phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:

1. Bác sĩ trực tiếp điều trị phải có thời gian điều trị cho người nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV phác đồ bậc 1 từ 24 tháng trở lên.

2. Có khả năng trực tiếp cung cấp hoặc có hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với các cơ sở y tế có khả năng cung cấp các xét nghiệm liên quan đến đánh giá thất bại điều trị bằng thuốc kháng HIV phác đồ bậc 1 theo quy định tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS ban hành kèm theo Quyết định số 3003/QĐ - BYT ngày 19/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

3. Có khả năng chẩn đoán và xử trí các tác dụng phụ nặng của các thuốc kháng HIV.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.8. Lập hồ sơ điều trị)

Điều 45.8.TT.7.6. Nhiệm vụ của cơ sở y tế điều trị thuốc kháng HIV phác đồ bậc 1

(Điều 6 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

1. Tư vấn các vấn đề liên quan đến dự phòng lây truyền HIV, chăm sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS.

2. Thăm khám, chẩn đoán đánh giá giai đoạn lâm sàng và miễn dịch cho người nhiễm HIV.

3. Dự phòng và điều trị bệnh nhiễm trùng cơ hội ở người nhiễm HIV.

4. Điều trị bằng thuốc kháng HIV phác đồ bậc 1 cho người nhiễm HIV.

5. Theo dõi điều trị bằng thuốc kháng HIV phác đồ bậc 2 đối với các trường hợp đang điều trị thuốc kháng HIV phác đồ bậc 2 ổn định chuyển đến từ các cơ sở y tế khác hoặc được sự đồng ý của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc kháng HIV phác đồ bậc 2 sau khi hội chẩn.

6. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm với HIV.

7. Theo dõi chăm sóc trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV.

8. Giới thiệu chuyển tuyến, chuyển tiếp người bệnh đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần thiết khác.

9. Phối hợp với các đơn vị thực hiện chăm sóc tại nhà và cộng đồng trong việc hỗ trợ tuân thủ điều trị của người bệnh, theo dõi tác dụng phụ của thuốc và biến chứng của bệnh, bảo đảm chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý và theo dõi bệnh lâu dài.

Điều 45.8.TT.7.7. Nhiệm vụ của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc kháng HIV phác đồ bậc 2

(Điều 7 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ của cơ sở y tế thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV theo phác đồ bậc 1 quy định tại Điều 6 Thông tư này, các cơ sở y tế thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV phác đồ bậc 2 phải thực hiện thêm các nhiệm vụ sau đây:

1. Chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng cơ hội nặng.

2. Chẩn đoán và điều trị các tác dụng phụ nặng và phức tạp của thuốc kháng HIV.

3. Đánh giá thất bại điều trị thuốc kháng HIV.

4. Điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với các trường hợp nặng, phức tạp và các trường hợp phải chuyển sang điều trị thuốc kháng HIV phác đồ bậc 2.

5. Giới thiệu người bệnh về cơ sở y tế thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV phác đồ bậc 1 nơi người bệnh cư trú hoặc theo đề nghị của người bệnh sau khi đã điều trị ổn định.

Điều 45.8.TT.7.8. Quản lý hồ sơ, bệnh án

(Điều 8 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

1. Bệnh án, hồ sơ, biểu mẫu và sổ ghi chép về điều trị HIV/AIDS: Thực hiện theo quy định tại Quy trình điều trị HIV/AIDS bằng thuốc kháng vi rút HIV ban hành kèm theo Quyết định số 2051/QĐ-BYT ngày 09/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Hồ sơ, bệnh án được lập, quản lý và lưu trữ theo quy định tại Quy chế lưu trữ hồ sơ bệnh án thuộc Quy chế bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Sau điều trị 3 năm có thể được sao lưu, tóm tắt quá trình điều trị và mở bệnh án mới. Bệnh án gốc sau khi sao lưu phải lưu trữ tại bộ phận lưu trữ bệnh án của cơ sở y tế nơi triển khai điều trị bằng thuốc kháng HIV.

Điều 45.8.TT.7.9. Chế độ báo cáo

(Điều 9 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

1. Loại báo cáo:

a) Báo cáo người bệnh sử dụng thuốc kháng HIV, tình hình sử dụng và tồn kho thuốc kháng HIV;

b) Báo cáo tình hình chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.

2. Hình thức báo cáo:

a) Báo cáo định kỳ;

b) Báo cáo đột xuất.

3. Nội dung báo cáo:

a) Báo cáo định kỳ:

- Báo cáo bệnh nhân sử dụng thuốc kháng HIV, tình hình sử dụng và tồn kho thuốc kháng HIV: Thực hiện theo quy định tại Quy trình điều trị HIV bằng thuốc kháng vi rút (ARV) ban hành kèm theo Quyết định số 2051/QĐ-BYT ngày 09/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế;

- Báo cáo tình hình chăm sóc và điều trị HIV/AIDS: Thực hiện theo quy định tại Quy chế báo cáo và Biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS ban hành kèm theo Quyết định số 28/2008/QĐ-BYT ngày 14/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

b) Báo cáo đột xuất: Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đề nghị báo cáo. Trong trường hợp khẩn cấp, báo cáo có thể được gửi qua hệ thống FAX, điện báo hoặc thư điện tử nhưng phải gửi bản chính theo đường công văn trong vòng 72 giờ.

4. Quy trình báo cáo: Thực hiện theo quy định tại Quy chế báo cáo và Biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS ban hành kèm theo Quyết định số 28/2008/QĐ-BYT ngày 14/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 45.8.TT.7.10. Trách nhiệm của Bộ Y tế

(Điều 10 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

1. Cục Phòng, chống HIV/AIDS chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý khám chữa bệnh có trách nhiệm quản lý, điều phối, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát hoạt động điều trị bằng thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV.

2. Cục Phòng, chống HIV/AIDS có trách nhiệm quản lý, điều phối thuốc kháng HIV và sinh phẩm xét nghiệm phục vụ cho việc điều trị bằng thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV được mua từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ.

Điều 45.8.TT.7.11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành khác

(Điều 11 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

Thủ trưởng cơ quan quản lý y tế các Bộ, ngành có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động điều trị bằng thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV tại các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 45.8.TT.7.12. Trách nhiệm của Sở Y tế

(Điều 12 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

1. Chỉ đạo, quản lý, điều phối, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động điều trị bằng thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV tại tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý.

2. Đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị và bố trí cán bộ cho các cơ sở y tế của Nhà nước trên địa bàn nhằm đáp ứng các điều kiện theo quy định của Thông tư này để thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV.

Điều 45.8.TT.7.13. Trách nhiệm của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(Điều 13 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

1. Tham mưu cho Giám đốc Sở Y tế trong việc chỉ đạo, quản lý và điều phối hoạt động điều trị bằng thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV tại tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.      

2. Giám sát hoạt động điều trị bằng thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV tại tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.

3. Phối hợp với đơn vị liên quan tổ chức tập huấn về chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS cho các cán bộ y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 45.8.TT.7.14. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở y tế thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV

(Điều 14 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

1. Xây dựng kế hoạch, thực hiện điều trị và báo cáo hoạt động điều trị bằng thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV tại cơ sở của mình theo đúng quy định của Thông tư này.

2. Quản lý, sử dụng và báo cáo việc sử dụng các nguồn kinh phí cho hoạt động điều trị bằng thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV tại cơ sở của mình theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 45.8.TT.12.2. Nguyên tắc quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV

(Điều 2 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Bảo đảm tính liên tục của quá trình điều trị đối với người đang điều trị bằng thuốc kháng HIV.

2. Cung cấp trực tiếp cho người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV tất cả các nội dung liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người đó trong quá trình quản lý, theo dõi điều trị. Trường hợp người nhiễm HIV là người dưới 16 tuổi hoặc là người mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự hoặc có năng lực hành vi dân sự nhưng không đầy đủ thì phải cung cấp thông tin cho cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó và chỉ được thực hiện việc cung cấp thông tin trực tiếp cho đối tượng này khi có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.

3. Việc điều trị dự phòng các nhiễm trùng cơ hội và điều trị bằng thuốc kháng HIV phải tuân thủ các nội dung được quy định tại Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS và Quyết định số 4139/QĐ-BYT ngày 02 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS” ban hành kèm theo Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị HIV/AIDS).

Điều 45.8.TT.12.3. Đối tượng tiếp nhận

(Điều 3 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Người lớn và trẻ em từ đủ 18 tháng tuổi trở lên có kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính.

2. Trẻ em dưới 18 tháng tuổi có kết quả xét nghiệm HIV dương tính bằng kỹ thuật sinh học phân tử.

Điều 45.8.TT.12.4. Quy trình tiếp nhận

(Điều 4 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Tư vấn theo nội dung quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BYT ngày 30 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Căn cứ mức độ hiểu biết của người nhiễm HIV về các nội dung liên quan đến chăm sóc, điều trị HIV để thực hiện việc cung cấp các thông tin dưới đây:

a) Lợi ích của dự phòng các bệnh nhiễm trùng cơ hội;

b) Lợi ích của điều trị bằng thuốc kháng HIV kịp thời và hậu quả của việc điều trị bằng thuốc kháng HIV muộn, không được điều trị bằng thuốc kháng HIV;

c) Vai trò của chế độ dinh dưỡng và sống tích cực đối với sức khỏe của người nhiễm HIV;

d) Sự cần thiết của việc xét nghiệm HIV cho các thành viên trong gia đình, người có quan hệ tình dục, sử dụng chung bơm kim tiêm với người nhiễm HIV.

3. Lập Bệnh án ngoại trú theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đối với những trường hợp người nhiễm HIV đồng ý đăng ký chăm sóc điều trị HIV/AIDS.

4. Đánh giá tình trạng sức khỏe của người nhiễm HIV theo quy định tại Điều 5 và xử trí sau đánh giá theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Phu luc so 01_Mau benh an ngoai tru.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.8. Lập hồ sơ điều trị)

Điều 45.8.TT.12.5. Đánh giá tình trạng sức khỏe của người nhiễm HIV

(Điều 5 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Khai thác tiền sử sử dụng thuốc kháng HIV, thông tin về các thuốc đang sử dụng và tác dụng phụ của thuốc; tiền sử điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đối với trường hợp phụ nữ mang thai và trẻ em.

2. Xác định giai đoạn lâm sàng, chiều cao, cân nặng của người bệnh. Đối với trẻ em, cần thực hiện thêm việc đánh giá sự phát triển tâm thần và thể chất của trẻ.

3. Sàng lọc bệnh lao.

4. Chẩn đoán các bệnh nhiễm trùng cơ hội và các bệnh khác.

5. Xét nghiệm: CD4, công thức máu, chức năng gan, creatinine, HBsAg, anti-HCV và các xét nghiệm cần thiết khác.

6. Xác định giai đoạn miễn dịch.

7. Xác định tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc kháng HIV.

8. Hội chẩn hoặc giới thiệu người bệnh đến các cơ sở y tế khác khi cần thiết.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.9. Điều trị bằng thuốc kháng HIV)

Điều 45.8.TT.12.6. Xử lý sau khi đánh giá tình trạng sức khoẻ

(Điều 6 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Đối với người nhiễm HIV chưa đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc kháng HIV: thực hiện việc quản lý, theo dõi điều trị theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

2. Đối với người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc kháng HIV:

a) Trường hợp người nhiễm HIV đang mắc nhiễm trùng cơ hội: điều trị ngay các nhiễm trùng cơ hội theo quy định của Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị HIV/AIDS. Sau đó đánh giá lại tình trạng sức khoẻ của người nhiễm HIV để quyết định việc áp dụng điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội bằng Cotrimoxazole, dự phòng mắc bệnh lao bằng INH, đồng thời điều trị bằng thuốc kháng HIV theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

b) Trường hợp người nhiễm HIV không mắc nhiễm trùng cơ hội: điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội bằng Cotrimoxazole, dự phòng mắc bệnh lao bằng INH đồng thời điều trị bằng thuốc kháng HIV theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

3. Hoàn thiện bệnh án ngoại trú theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Trường hợp tình trạng bệnh của người nhiễm HIV vượt quá khả năng điều trị của cơ sở y tế thực hiện việc quản lý, điều trị và chăm sóc người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV (sau đây gọi tắt là cơ sở điều trị) phải thực hiện việc chuyển người bệnh đến cơ sở y tế có đủ khả năng điều trị.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.9. Điều trị bằng thuốc kháng HIV)

Điều 45.8.TT.12.7. Đối tượng quản lý

(Điều 7 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

Người nhiễm HIV đã có hồ sơ bệnh án tại cơ sở điều trị.

Điều 45.8.TT.12.8. Quản lý, theo dõi điều trị đối với người nhiễm HIV chưa đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc kháng HIV

(Điều 8 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Tư vấn tuân thủ điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội, dự phòng mắc lao và lợi ích của tái khám đúng hẹn.

2. Đánh giá tình trạng sức khỏe người nhiễm HIV khi tái khám:

a) Đối với người nhiễm HIV đến tái khám theo lịch hẹn: thực hiện các nội dung đánh giá theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 5 Thông tư này;

b) Đối với người nhiễm HIV đến tái khám do có các biểu hiện lâm sàng bất thường: căn cứ vào tình trạng bệnh lý người nhiễm HIV, cơ sở điều trị quyết định cách xử trí phù hợp.

3. Điều trị dự phòng mắc bệnh lao khi người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn.

4. Điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội và các triệu chứng bệnh lý khác (nếu có).

5. Đánh giá tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc kháng HIV trong tất cả các lần tái khám:

a) Nếu người nhiễm HIV chưa đủ tiêu chuẩn điều trị: Tiếp tục quản lý theo dõi điều trị theo các nội dung quy định tại Điều này;

b) Nếu người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị: Thông báo cho người nhiễm HIV về việc đã đủ tiêu chuẩn điều trị và thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều 9 Thông tư này.

6. Ghi chép đầy đủ thông tin của người nhiễm HIV vào Sổ đăng ký trước điều trị bằng thuốc kháng HIV theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Xét nghiệm CD4 theo định kỳ 06 tháng/lần hoặc sớm hơn tùy thuộc tình trạng cụ thể của người bệnh.

8. Hẹn tái khám theo định kỳ: 03 tháng/lần.

9. Trường hợp tình trạng bệnh của người nhiễm HIV vượt quá khả năng điều trị của cơ sở điều trị thì phải thực hiện việc chuyển người bệnh đến cơ sở y tế có đủ khả năng điều trị.

10. Cấp Phiếu chuyển tiếp điều trị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người bệnh chuyển sang điều trị tại cơ sở điều trị khác.

Phu luc so 02_Mau so dang ky dieu tri bang thuoc khang HIV.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.5. Khám, phân loại sức khỏe)

Điều 45.8.TT.12.9. Quản lý, theo dõi điều trị đối với người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc kháng HIV

(Điều 9 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Quy trình điều trị bằng thuốc kháng HIV:

a) Cung cấp thông tin về phác đồ điều trị bằng thuốc kháng HIV mà người nhiễm HIV sẽ sử dụng: tên thuốc, liều lượng, cách uống thuốc, tác dụng phụ và xử trí tác dụng phụ của thuốc;

b) Tư vấn về tuân thủ điều trị và sự cần thiết của người hỗ trợ điều trị cho người nhiễm HIV;

c) Đánh giá sự sẵn sàng điều trị bằng thuốc kháng HIV của người nhiễm HIV;

d) Cấp thuốc kháng HIV khi người nhiễm HIV sẵn sàng điều trị bằng thuốc kháng HIV và thông báo cho người nhiễm HIV về lịch cấp thuốc theo nội dung quy định tại Khoản 4 Điều này;

đ) Thông báo cho người nhiễm HIV về lịch tái khám:

- Đối với trẻ em: Tái khám từ 01 đến 03 tháng/lần tùy thuộc vào độ tuổi và tình trạng bệnh của trẻ;

- Đối với người lớn: tái khám hằng tháng trong 06 tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng HIV, sau đó căn cứ vào mức độ đáp ứng điều trị và tuân thủ điều trị của người bệnh có thể tái khám 06 tháng/lần;

e) Trường hợp tình trạng bệnh của người nhiễm HIV vượt quá khả năng điều trị của cơ sở điều trị thì phải thực hiện việc chuyển người bệnh đến cơ sở y tế có đủ khả năng điều trị.

g) Cấp phiếu chuyển tiếp điều trị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người bệnh chuyển sang điều trị tại cơ sở điều trị khác

h) Ghi chép đầy đủ thông tin của người nhiễm HIV vào Sổ Điều trị bằng thuốc kháng HIV theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đánh giá tình trạng sức khỏe và xử lý khi tái khám:

a) Đánh giá giai đoạn lâm sàng;

b) Xét nghiệm CD4 theo định kỳ 06 tháng/lần hoặc sớm hơn tùy thuộc tình trạng cụ thể của người nhiễm HIV và thực hiện các xét nghiệm theo dõi điều trị khác tùy thuộc phác đồ điều trị bằng thuốc kháng HIV mà người nhiễm HIV đang sử dụng;

c) Phát hiện và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội mới;

d) Phát hiện và xử trí tác dụng phụ của thuốc;

đ) Đánh giá và hỗ trợ tuân thủ điều trị;

e) Sàng lọc, phát hiện các biểu hiện thất bại vể lâm sàng, thất bại về miễn dịch và các yếu tố nguy cơ gây thất bại điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người nhiễm HIV đã có thời gian điều trị thuốc kháng HIV bậc 1 từ 06 tháng trở lên.

g) Xử lý sau khi tái khám:

- Trường hợp người nhiễm HIV đáp ứng tốt với phác đồ thuốc kháng HIV đang sử dụng thì tiếp tục phác đồ đó. Riêng đối với trẻ em, cần điều chỉnh liều lượng và dạng thuốc phù hợp với cân nặng và lứa tuổi của trẻ;

- Trường hợp người nhiễm HIV có biểu hiện thất bại điều trị với phác đồ hiện tại phải đánh giá lại về tình trạng lâm sàng, xét nghiệm CD4, mức độ tuân thủ điều trị của người nhiễm HIV và thực hiện xét nghiệm đo tải lượng HIV1 trong theo dõi, điều trị HIV/AIDS để xác định thất bại điều trị và quyết định chuyển phác đồ phù hợp.

3. Cấp thuốc kháng HIV:

a) Đối với lần cấp thuốc đầu tiên: Hướng dẫn người nhiễm HIV cách sử dụng và bảo quản thuốc, cách phát hiện tác dụng phụ của thuốc và xử trí tác dụng phụ của thuốc;

b) Đối với các lần cấp thuốc tiếp theo: trước khi cấp thuốc phải đánh giá tác dụng phụ của thuốc, sàng lọc bệnh lao và tuân thủ điều trị:

Trường hợp người nhiễm HIV không có các biểu hiện bất thường và tuân thủ điều trị tốt thì tiếp tục cấp thuốc theo phác đồ đang điều trị;

Trường hợp người nhiễm HIV có biểu hiện bất thường về lâm sàng hoặc có biểu hiện không tuân thủ điều trị thì nhân viên y tế thực hiện việc cấp thuốc phải giới thiệu người nhiễm HIV đến bác sỹ điều trị.

c) Lịch cấp thuốc: Định kỳ hằng tháng.

phu luc 04_Mau so dieu tri bang thuoc khang HIV.doc

Phu luc so 03_Mau phieu chuyen tiep dieu tri.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.5. Khám, phân loại sức khỏe)

Điều 45.8.TT.12.10. Đối tượng tiếp nhận

(Điều 10 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

Người nhiễm HIV đã đăng ký quản lý, theo dõi điều trị tại cơ sở điều trị khác.

Điều 45.8.TT.12.11. Quy trình tiếp nhận

(Điều 11 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Tiếp nhận Phiếu chuyển tiếp điều trị và gửi phiếu phản hồi tiếp nhận điều trị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này về cơ sở điều trị nơi giới thiệu người bệnh.

2. Hoàn thiện các nội dung về hành chính trong Bệnh án ngoại trú theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Căn cứ theo các nội dung chuyên môn trong Phiếu chuyển tiếp điều trị, cơ sở điều trị có trách nhiệm thực hiện:

a) Đánh giá tình trạng sức khỏe của người nhiễm HIV theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 5 Thông tư này hoặc tiến hành hội chẩn, giới thiệu người nhiễm HIV đến các cơ sở y tế phù hợp;

b) Thực hiện việc quản lý, theo dõi điều trị theo các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.9. Điều trị bằng thuốc kháng HIV)

Điều 45.8.TT.12.12. Nội dung quản lý, theo dõi điều trị đối với người nhiễm HIV chuyển đến từ cơ sở điều trị khác

(Điều 12 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Đối với người nhiễm HIV chưa đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc kháng HIV: Thực hiện việc quản lý, theo dõi điều trị theo các nội dung quy định tại Điều 8 Thông tư này.

2. Đối với người nhiễm HIV đang điều trị bằng thuốc kháng HIV: Thực hiện việc quản lý, theo dõi điều trị theo các nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 9 Thông tư này.

Điều 45.8.TT.12.13. Đối tượng tiếp nhận

(Điều 13 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.

2. Người bị phơi nhiễm với HIV.

Điều 45.8.TT.12.14. Quy trình tiếp nhận

(Điều 14 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV:

a) Tư vấn về sự cần thiết chăm sóc và theo dõi điều trị đối với trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV;

b) Hoàn thiện Bệnh án ngoại trú theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đối với những trường hợp người chăm sóc trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV đồng ý đăng ký chăm sóc điều trị HIV/AIDS cho trẻ;

c) Thực hiện việc quản lý, theo dõi điều trị theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư này.

2. Đối với người bị phơi nhiễm với HIV:

a) Tư vấn về sự cần thiết chăm sóc và theo dõi điều trị sau phơi nhiễm với HIV;

b) Lập hồ sơ quản lý phơi nhiễm với HIV bao gồm:

- Bệnh án ngoại trú theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao các xét nghiệm xác định tình trạng nhiễm HIV của người bị phơi nhiễm và nguồn gây phơi nhiễm (nếu có);

- Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).

c) Thực hiện việc quản lý, theo dõi điều trị theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này.

Điều 45.8.TT.12.15. Nội dung quản lý theo dõi điều trị đối với người phơi nhiễm với HIV

(Điều 15 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV:

a) Đánh giá tình trạng toàn thân, phát triển tâm thần, thể chất của trẻ;

b) Tư vấn nuôi dưỡng phù hợp;

c) Điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc kháng HIV theo quy định tại Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị HIV/AIDS;

d) Dự phòng nhiễm trùng cơ hội bằng Cotrimoxazole khi trẻ được 04 đến 06 tuần tuổi;

đ) Tư vấn về tuân thủ điều trị, theo dõi tác dụng của thuốc và cách xử trí khi có tác dụng dụng phụ;

e) Chỉ định xét nghiệm phát hiện HIV theo quy định tại Quyết định số 1053/QĐ-BYT ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi;

g) Theo dõi chặt chẽ diễn biến lâm sàng phát hiện sớm biểu hiện nhiễm HIV của trẻ trong tất cả các lần đến khám;

h) Thực hiện điều trị bằng thuốc kháng HIV theo quy định tại Điều 9 Thông tư này ngay khi trẻ có các biểu hiện lâm sàng nhiễm HIV hoặc khi trẻ có kết quả xét nghiệm bằng kỹ thuật sinh học phân tử lần 1 dương tính hoặc khi trẻ có xét nghiệm khẳng định HIV dương tính;

i) Ghi chép đầy đủ các thông tin vào Sổ theo dõi phơi nhiễm với HIV theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với người bị phơi nhiễm với HIV:

a) Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm với HIV;

b) Xác định tình trạng HIV của nguồn gây phơi nhiễm;

c) Xác định tình trạng HIV của người bị phơi nhiễm;

d) Hoàn thiện hồ sơ quản lý người phơi nhiễm với HIV;

đ) Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm theo Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị HIV/AIDS;

e) Ghi chép đầy đủ các thông tin vào Sổ theo dõi phơi nhiễm với HIV theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Thực hiện việc quản lý, theo dõi người được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm theo Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị HIV/AIDS:

- Trường hợp người bị phơi nhiễm với HIV được khẳng định nhiễm HIV thì thực hiện việc quản lý, theo dõi điều trị theo các quy định tại Chương II Thông tư này;

- Trường hợp người bị phơi nhiễm với HIV được khẳng định không nhiễm HIV thì thực hiện tư vấn về phơi nhiễm với HIV và dự phòng phơi nhiễm với HIV theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BYT ngày 30 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.

phu luc 05_Mau so theo doi phoi nhiem HIV.doc

Điều 45.8.LQ.39. Tiếp cận thuốc kháng HIV

(Điều 39 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Người nhiễm HIV được Nhà nước tạo điều kiện tiếp cận thuốc kháng HIV thông qua các chương trình, dự án phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.

2. Người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế, phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai, trẻ em dưới 6 tuổi nhiễm HIV được Nhà nước cấp miễn phí thuốc kháng HIV.

3. Thuốc kháng HIV do ngân sách nhà nước chi trả, thuốc do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ được cấp miễn phí cho người nhiễm HIV tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Trẻ em từ đủ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi nhiễm HIV;

b) Người nhiễm HIV tích cực tham gia phòng, chống HIV/AIDS;

c) Người nhiễm HIV có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

d) Những người khác nhiễm HIV.

4. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, phân phối và sử dụng thuốc kháng HIV.

5. Thủ tướng Chính phủ quy định việc áp dụng các biện pháp cần thiết để đáp ứng yêu cầu về thuốc kháng HIV trong trường hợp khẩn cấp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; Điều 45.8.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng)

Điều 45.8.NĐ.1.12. Quản lý thuốc kháng HIV

(Điều 12 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Thuốc kháng HIV sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu trước khi lưu hành phải có số đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp.

2. Thuốc kháng HIV thuộc danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc phải kê đơn và bán thuốc theo đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

3. Thuốc kháng HIV mua từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ được cung cấp miễn phí cho người nhiễm HIV quy định tại Điều 39 của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).

Điều 45.8.NĐ.1.13. Phân phối thuốc kháng HIV miễn phí

(Điều 13 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Thuốc kháng HIV được mua từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ do Bộ Y tế thống nhất phân phối trong phạm vi cả nước.

2. Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch phân phối thuốc kháng HIV quy định tại khoản 1 Điều này, kể cả thuốc kháng HIV sử dụng để điều trị dự phòng cho người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Quy trình phân phối thuốc kháng HIV:

a) Thuốc kháng HIV được chuyển từ nhà cung cấp đến các doanh nghiệp dược có đủ điều kiện về bảo quản và phân phối thuốc do Bộ Y tế chỉ định;

b) Hàng tháng hoặc hàng quý, doanh nghiệp dược điều chuyển trực tiếp thuốc kháng HIV cho các cơ sở y tế điều trị người nhiễm HIV theo kế hoạch đã được phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Bộ Y tế, Sở Y tế và đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc phân phối và sử dụng thuốc kháng HIV.

5. Hàng tháng, các cơ sở y tế điều trị người nhiễm HIV có trách nhiệm báo cáo số lượng thuốc kháng HIV đã sử dụng, đối tượng và phác đồ điều trị, số lượng thuốc kháng HIV còn tồn kho cho Sở Y tế và đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời báo cáo Bộ Y tế để tổng hợp và xử lý.

6. Đối với thuốc kháng HIV sử dụng để điều trị dự phòng cho người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, các đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh phải dự trữ một cơ số thuốc theo kế hoạch quy định tại khoản 2 Điều này để sử dụng khẩn cấp khi có trường hợp bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp xảy ra trên địa bàn quản lý.

Điều 45.8.NĐ.1.14. Cung ứng thuốc kháng HIV

(Điều 14 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Các cơ sở bán buôn thuốc, bán lẻ thuốc được quyền cung ứng thuốc kháng HIV đã được cấp số đăng ký lưu hành.

2. Các cơ sở bán lẻ thuốc chỉ được bán thuốc kháng HIV đã được cấp số đăng ký lưu hành cho người nhiễm HIV, người bị phơi nhiễm với HIV theo đơn của bác sĩ điều trị quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

Điều 45.8.NĐ.1.15. Kê đơn, sử dụng thuốc kháng HIV

(Điều 15 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Chỉ các bác sĩ đã qua đào tạo, tập huấn về điều trị HIV/AIDS theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế mới được phép kê đơn thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV, người bị phơi nhiễm với HIV.

2. Bác sĩ khi kê đơn thuốc kháng HIV phải tuân thủ quy trình và phác đồ điều trị HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

3. Người nhiễm HIV, người bị phơi nhiễm với HIV phải thực hiện theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ khi sử dụng thuốc kháng HIV.

Điều 45.8.QĐ.9.1.

(Điều 1 Quyết định số 173/2008/QĐ-TTg Ban hành Quy định áp dụng các biện pháp cần thiết đáp ứng yêu cầu về thuốc kháng HIV trong trường hợp khẩn cấp ngày 25/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/01/2009)

Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định áp dụng các biện pháp cần thiết đáp ứng yêu cầu về thuốc kháng HIV trong trường hợp khẩn cấp".

Quy dinh ap dung bien phap can thiet.doc

Điều 45.8.LQ.40. Bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV

(Điều 40 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Người đang tham gia bảo hiểm y tế bị nhiễm HIV được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định danh mục thuốc kháng HIV do bảo hiểm y tế chi trả.

Điều 45.8.LQ.41. Chăm sóc người nhiễm HIV

(Điều 41 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Người nhiễm HIV được chăm sóc tại gia đình, cơ sở y tế của Nhà nước.

2. Trẻ em nhiễm HIV bị bỏ rơi, người nhiễm HIV không nơi nương tựa, không còn khả năng lao động được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

3. Tổ chức tôn giáo, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác được thành lập cơ sở chăm sóc người nhiễm HIV.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm huy động cộng đồng tham gia tổ chức các hình thức chăm sóc người nhiễm HIV dựa vào cộng đồng.

5. Chính phủ quy định chế độ chăm sóc người nhiễm HIV quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; Điều 45.8.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng)

Điều 45.8.NĐ.1.16. Đối tượng nhiễm HIV được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước và chế độ chăm sóc người nhiễm HIV tại cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước

(Điều 16 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

Việc tiếp nhận người nhiễm HIV vào cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước và chế độ chăm sóc người nhiễm HIV tại cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

Điều 45.8.NĐ.1.17. Thành lập cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập

(Điều 17 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

1. Cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập do các tổ chức từ thiện, tổ chức phi chính phủ, tổ chức nhân đạo và các tổ chức khác thành lập để chăm sóc, nuôi dưỡng người nhiễm HIV.

2. Việc thành lập và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 45.8.NĐ.1.18. Chế độ chăm sóc người nhiễm HIV tại cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập

(Điều 18 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

Cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập phải tự bảo đảm kinh phí để nuôi dưỡng, trợ cấp sinh hoạt phí, hỗ trợ điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội mắc phải do HIV gây nên, hỗ trợ mai táng phí cho người nhiễm HIV tối thiểu như các chế độ quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

Điều 45.8.LQ.42. Áp dụng pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, xử lý vi phạm hành chính đối với người bị xử lý hình sự, hành chính mà bị bệnh AIDS giai đoạn cuối

(Điều 42 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Người đang bị điều tra, truy tố, xét xử mà bị bệnh AIDS giai đoạn cuối được tạm đình chỉ điều tra hoặc tạm đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

2. Người bị Toà án kết án mà bị bệnh AIDS giai đoạn cuối được miễn chấp hành hình phạt hoặc giảm thời hạn chấp hành hình phạt, được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự, thi hành án phạt tù.

3. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng bị bệnh AIDS giai đoạn cuối được hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng; hoãn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao quy định cụ thể điều kiện công nhận người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Chương V

CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS

Điều 45.8.LQ.43. Nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 43 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Hàng năm, Nhà nước dành một khoản ngân sách thích hợp cho phòng, chống HIV/AIDS.

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ, giúp đỡ về tài chính, kỹ thuật cho phòng, chống HIV/AIDS.

Điều 45.8.LQ.44. Quỹ hỗ trợ, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV

(Điều 44 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Quỹ hỗ trợ, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để hỗ trợ, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV.

2. Nguồn tài chính của Quỹ được hình thành trên cơ sở đóng góp, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

Điều 45.8.QĐ.6.1.

(Điều 1 Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg Về việc thành lập Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS ngày 07/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2007)

Thành lập Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS để hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS khám, chữa bệnh.

Điều 45.8.QĐ.6.2. Thẩm quyền quyết định thành lập Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS

(Điều 2 Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2007)

1. Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS ở Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập. 

2. Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. 

3. Bộ trưởng Bộ Y tế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể về cơ cấu, tổ chức đối với Quỹ này.

Điều 45.8.QĐ.6.3.

(Điều 3 Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2007)

Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại ngân hàng để tiếp nhận các khoản đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận kinh phí hỗ trợ từ các dự án, chương trình phòng, chống HIV/AIDS có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Kết thúc năm tài chính, số dư Quỹ (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định.

Điều 45.8.QĐ.6.4. Nguồn thu của Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS

(Điều 4 Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2007)

1. Các khoản đóng góp, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ lần đầu khi mới thành lập để chi cho một số hoạt động, như: Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; chi công tác tuyên truyền, vận động ủng hộ Quỹ.

3. Các khoản hỗ trợ từ các dự án, Chương trình phòng, chống HIV/AIDS có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

4. Các khoản thu hợp pháp khác.

Điều 45.8.QĐ.6.5. Nội dung chi của Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS

(Điều 5 Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2007)

1. Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS ở Trung ương:

a) Hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn khi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tuyến Trung ương:

- Hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS không thuộc đối tượng chi trả của bảo hiểm y tế;

- Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian điều trị.

b) Hỗ trợ cho các Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp cần thiết;

c) Chi các hoạt động tuyên truyền, vận động ủng hộ Quỹ;

d) Chi quản lý Quỹ và chi khác.

2. Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Hỗ trợ cho các đối tượng nhiễm HIV/AIDS có địa chỉ cụ thể theo sự ủy quyền của tổ chức, cá nhân tài trợ;

b) Hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn khi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của địa phương:

- Hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS không thuộc đối tượng chi trả của bảo hiểm y tế;

- Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian điều trị.

c) Hỗ trợ cho vợ hoặc chồng, con của người nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn, về:

- Chi phí xét nghiệm HIV đối với vợ hoặc chồng và con của người nhiễm HIV/AIDS;

- Chi phí tư vấn, cung cấp các phương pháp chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV/AIDS tại gia đình và tại cộng đồng.

d) Hỗ trợ cho các cơ sở chăm sóc và nuôi dưỡng người nhiễm HIV/AIDS giai đoạn cuối;

đ) Chi các hoạt động tuyên truyền, vận động ủng hộ Quỹ;

e) Chi quản lý Quỹ và chi khác.

Điều 45.8.QĐ.6.6.

(Điều 6 Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2007)

Mức hỗ trợ cho từng đối tượng với các nội dung chi quy định tại Điều 5 Quyết định này, do Bộ trưởng Bộ Y tế (đối với Quỹ ở Trung ương) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với Quỹ ở địa phương) quyết định tuỳ theo khả năng tài chính của Quỹ.

Điều 45.8.QĐ.6.7. Quản lý Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS

(Điều 7 Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2007)

1. Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS phải tổ chức và thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

2. Mở sổ ghi đầy đủ các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và những đối tượng được hỗ trợ.

3. Lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn các báo cáo tài chính theo định kỳ và quyết toán hàng năm của Quỹ cho Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan tài chính theo quy định.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS, với nguyên tắc: đúng đối tượng, công bằng và minh bạch về thu, chi của Quỹ.

Điều 45.8.TT.2.1. Quy định chung

(Điều 1 Thông tư số 101/2007/TT-BTC Hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS ngày 20/08/2007 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/09/2007)

1. Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS được thành lập nhằm mục đích huy động sự đóng góp, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS khám, chữa bệnh.

2. Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS ở Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập, quản lý và điều hành; Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS ở địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập và giao cho Sở Y tế quản lý và điều hành.

3. Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS (sau đây gọi tắt là Quỹ) có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại ngân hàng để tiếp nhận các khoản đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để tiếp nhận kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các khoản hỗ trợ từ Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS. Kết thúc năm tài chính, số dư Quỹ (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định.

4. Quỹ phải tổ chức và thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; công khai tình hình huy động, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.4. Kinh phí thực hiện)

Điều 45.8.TT.2.2. Quản lý nguồn thu của Quỹ

(Điều 2 Thông tư số 101/2007/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/09/2007)

1. Nguồn thu của Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS:  

a) Các khoản đóng góp, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ lần đầu khi mới thành lập theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để chi cho một số hoạt động: Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; chi công tác tuyên truyền, vận động ủng hộ Quỹ.

c) Hỗ trợ từ Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.

d) Các khoản thu hợp pháp khác.

2. Công tác quản lý nguồn thu:

a) Đối với các khoản tài trợ có địa chỉ cụ thể:

- Đối với khoản tài trợ bằng hiện vật: Quỹ có trách nhiệm chuyển đến người nhiễm HIV/AIDS theo địa chỉ mà tổ chức, cá nhân tài trợ uỷ quyền.

- Đối với khoản tài trợ bằng tiền được nộp vào tài khoản của Quỹ để theo dõi và chuyển đến người nhiễm HIV/AIDS theo địa chỉ mà tổ chức, cá nhân tài trợ uỷ quyền.

b) Đối với các khoản tài trợ không có địa chỉ cụ thể:

- Đối với các khoản tài trợ bằng hiện vật xử lý như sau:

+ Đối với khoản tài trợ bằng thuốc kháng HIV: Quỹ tổ chức tiếp nhận, hạch toán ghi tăng nguồn thu của Quỹ theo mức giá của nhà tài trợ. Trường hợp nhà tài trợ không xác định giá, cơ quan quản lý Quỹ chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp xác định giá theo quy định. Bộ trưởng Bộ Y tế (đối với Quỹ ở Trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ ở địa phương) quyết định cấp thuốc cho các cơ sở trực tiếp quản lý, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS (bao gồm: cơ sở y tế, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trung tâm chữa bệnh - giáo dục- lao động xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam, trung tâm nuôi dưỡng trẻ em nhiễm HIV/AIDS).

Cơ sở trực tiếp quản lý, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS được cấp thuốc kháng HIV khi sử dụng phải theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế, thực hiện quyết toán với Quỹ cả về hiện vật và giá trị theo quy định hiện hành.

+ Đối với các khoản tài trợ bằng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật và dụng cụ y tế: Cơ quan quản lý Quỹ chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức đánh giá lại tài sản để làm căn cứ hạch toán ghi tăng nguồn thu của Quỹ. Bộ trưởng Bộ Y tế (đối với Quỹ ở Trung ương), hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ ở địa phương) quyết định cấp cho cơ sở trực tiếp quản lý, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS sử dụng.

Việc cấp tài sản phải có biên bản bàn giao giữa cơ quan quản lý Quỹ, đại diện có thẩm quyền của Quỹ và cơ sở trực tiếp quản lý, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS. Cơ sở trực tiếp quản lý, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS được cấp tài sản có trách nhiệm mở sổ theo dõi, hạch toán kế toán, quản lý và sử dụng đúng mục đích số tài sản được cấp.

- Đối với các khoản đóng góp, tài trợ bằng tiền được nộp vào tài khoản của Quỹ để quản lý và sử dụng theo quy định tại Thông tư này.

c) Đối với nguồn kinh phí hỗ trợ lần đầu từ ngân sách nhà nước:

Sau khi có quyết định thành lập Quỹ và Điều lệ hoạt động của Quỹ, cơ quan quản lý Quỹ chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp xác định cụ thể kinh phí hỗ trợ Quỹ lần đầu để chi cho một số hoạt động như: Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; chi công tác tuyên truyền, vận động ủng hộ Quỹ trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.

d) Đối với nguồn kinh phí hỗ trợ từ Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS: Hàng năm, căn cứ vào hiệu quả hoạt động  của Quỹ, cơ quan quản lý Quỹ phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp xác định mức hỗ trợ Quỹ theo nội dung cụ thể để bố trí trong dự toán của Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.4. Kinh phí thực hiện)

Điều 45.8.TT.2.3. Sử dụng Quỹ

(Điều 3 Thông tư số 101/2007/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/09/2007)

1. Chi hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS:

a) Đối với Quỹ ở Trung ương:

- Hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ) khi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tuyến Trung ương, bao gồm:

+ Hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS không thuộc nội dung chi trả của bảo hiểm y tế.

+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian điều trị. 

- Hỗ trợ Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp cần thiết.

b) Đối với Quỹ ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Hỗ trợ các đối tượng nhiễm HIV/AIDS có địa chỉ cụ thể theo sự ủy quyền của tổ chức, cá nhân tài trợ.

- Hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện hộ nghèo khi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của địa phương, bao gồm:

+ Hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS không thuộc nội dung chi trả của bảo hiểm y tế.

+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian điều trị. 

- Hỗ trợ cho vợ hoặc chồng, con của người nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện hộ nghèo, về: 

+ Chi phí xét nghiệm HIV đối với vợ hoặc chồng và con của người nhiễm HIV/AIDS.

+ Chi phí tư vấn, cung cấp các tài liệu hướng dẫn chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV/AIDS tại gia đình và tại cộng đồng.

- Hỗ trợ thuốc kháng HIV cho các cơ sở quản lý, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS.

- Hỗ trợ cho các gia đình nhận chăm sóc và nuôi dưỡng người nhiễm HIV/AIDS giai đoạn cuối tại gia đình.

Mức hỗ trợ cho từng đối tượng với các nội dung chi quy định tại khoản này, do Bộ trưởng Bộ Y tế (đối với Quỹ ở Trung ương) và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ ở địa phương) quyết định tuỳ theo khả năng tài chính của Quỹ.  

2. Chi công tác quản lý Quỹ:

Dành tối đa 7% (Bảy phần trăm) tính trên tổng số thu được trong năm (trừ các khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; khoản thu viện trợ, tài trợ có địa chỉ cụ thể; số dư Quỹ năm trước chuyển sang) để chi cho công tác quản lý của Quỹ, bao gồm:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp (nếu có) cho người lao động hợp đồng theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

b) Chi các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) cho người lao động hợp đồng theo các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước.

c) Chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị văn phòng, phương tiện phục vụ cho hoạt động của Quỹ. Riêng việc mua sắm xe ô tô phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

d) Các khoản chi về: vật tư văn phòng; thanh toán dịch vụ công cộng; thông tin, liên lạc; công tác phí; chi phí thuê mướn.

đ) Chi tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, triển khai nhiệm vụ công tác; hội nghị với các nhà tài trợ; hội thảo trao đổi chuyên môn nghiệp vụ. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ chi hội nghị và công tác phí.

e) Chi các hoạt động đoàn ra, đoàn vào phục vụ công tác vận động xây dựng, ủng hộ Quỹ.

g) Chi các hoạt động tuyên truyền, vận động ủng hộ Quỹ.

h) Chi các cuộc điều tra, khảo sát, lập dự án và kiểm tra, giám sát các hoạt động hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.

i) Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động đóng góp cho hoạt động của Quỹ; có thành tích trong công tác phòng, chống HIV/AIDS và giúp đỡ đối với người nhiễm HIV/AIDS.

k) Các khoản chi khác.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Bộ Y tế xem xét, điều chỉnh tỷ lệ chi cho công tác quản lý của Quỹ cho phù hợp.

3. Xây dựng quy chế chi tiêu Quỹ:

Căn cứ vào các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước, các nội dung chi quy định tại Thông tư này và khả năng tài chính; Quỹ xây dựng Quy chế chi tiêu trình Bộ trưởng Bộ Y tế (đối với Quỹ ở Trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ ở địa phương) ban hành.

Nội dung và mức chi quy định trong Quy chế chi tiêu Quỹ ở các cấp là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi của Quỹ; thực hiện kiểm soát của Kho bạc nhà nước; cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định; đồng thời, tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính Quỹ, bảo đảm nguyên tắc sử dụng Quỹ cho đúng đối tượng, công bằng và minh bạch.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TL.11.4. Kinh phí thực hiện)

Điều 45.8.TT.2.4. Lập dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán

(Điều 4 Thông tư số 101/2007/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/09/2007)

1. Lập dự toán thu, chi Quỹ:

a) Đối với nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hỗ trợ từ Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS: Việc lập dự toán thu, chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.  

b) Đối với nguồn tự thu của Quỹ: Hàng năm cùng thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà nước, Quỹ có trách nhiệm lập dự toán thu, chi Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Y tế (đối với Quỹ ở Trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ ở địa phương) thông qua.

2. Hạch toán kế toán và quyết toán:

a) Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS ở các cấp phải mở sổ kế toán để hạch toán kế toán các khoản thu, chi của Quỹ theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Nghiêm cấm việc để ngoài sổ kế toán bất kỳ khoản thu, chi, tài sản, tiền quỹ, công nợ hay khoản đóng góp nào của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

b) Đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài, thực hiện theo dõi, hạch toán và quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ.

c) Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về việc quản lý và sử dụng quỹ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Lập và gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán:

a) Quỹ ở các cấp có trách nhiệm lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn các báo cáo tài chính theo định kỳ và quyết toán hàng năm của Quỹ cho Bộ Y tế, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan tài chính theo quy định. Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm xét duyệt và tổng hợp vào quyết toán chung (phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ) của Bộ, địa phương theo quy định hiện hành về quyết toán ngân sách nhà nước.

b) Thủ trưởng Quỹ chịu trách nhiệm tính chính xác, pháp lý về số liệu báo cáo quyết toán quỹ.

Điều 45.8.QĐ.6.8. Thành lập Ban vận động tài chính cho Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS

(Điều 8 Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2007)

1. Ban vận động tài chính cho Quỹ ở Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế làm Trưởng ban; các thành viên là đại diện của các cơ quan thành viên Ủy ban Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.

2. Ban vận động tài chính cho Quỹ ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Y tế làm Phó Trưởng ban; các thành viên là đại diện của các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Ban vận động tài chính cho Quỹ có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm (đối với Quỹ ở Trung ương) hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với Quỹ ở địa phương):

Xem xét và thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động vận động tài chính cho Quỹ; tổ chức thực hiện các biện pháp vận động ủng hộ Quỹ;

Điều 45.8.LQ.45. Chế độ, chính sách đối với người trực tiếp làm xét nghiệm HIV, quản lý, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV

(Điều 45 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

Người trực tiếp làm xét nghiệm HIV, quản lý, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV tại cơ sở bảo trợ xã hội và cơ sở y tế của Nhà nước, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trại giam, trại tạm giam được ưu tiên trang bị phương tiện, dụng cụ cần thiết để phòng lây nhiễm HIV, hưởng các chế độ phụ cấp nghề nghiệp và các chế độ ưu đãi khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 45.8.QĐ.1.1.

(Điều 1 Quyết định số 215/2003/QĐ-TTg Về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, chăm sóc, khám chữa bệnh hoặc đấu tranh với những đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS ngày 24/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2003)

Giám thị, Phó giám thị, trợ lý giam giữ, quản giáo, cán bộ y tế, cảnh vệ công tác tại các trại giam, trại tạm giam thuộc lực lượng quân đội thường xuyên trực tiếp tiếp xúc với những đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS thì được hưởng chế độ phụ cấp theo một trong hai mức sau:

- Mức 1: 120.000 đồng/người/tháng, áp dụng đối với các trại giam, trại tạm giam có tỷ lệ phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS từ 10% tổng số đối tượng trở lên.

- Mức 2: 100.000 đồng/người/tháng, áp dụng đối với các trại giam, trại tạm giam có tỷ lệ phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS dưới 10% tổng số đối tượng.

Điều 45.8.TL.2.1. Đối tượng áp dụng và mức phụ cấp

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 27/2004/TTLT-BQP-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 215/2003/QĐ-TTg ngày 24/10 /2003 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, chăm sóc, khám chữa bệnh hoặc đấu tranh với những đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS ngày 04/03/2004 của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2004)

1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:

Giám thị, Phó giám thị, trợ lý giam giữ, quản giáo, cán bộ y tế trực tiếp khám chữa bệnh cho phạm nhân, cảnh vệ công tác tại các trại giam, trại tạm giam quân sự thường xuyên trực tiếp tiếp xúc với những đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS.

2. Mức phụ cấp:

Mức 1: 120.000 đồng người/tháng: Áp dụng đối với đối tượng nêu tại điểm 1, mục I Thông tư này đang công tác tại các trại giam, trại tạm giam có tỷ lệ phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS từ 10% trở lên.

Mức 2: 100.000 đồng người/tháng: Áp dụng đối với đối tượng nêu tại điểm 1, mục I Thông tư này đang công tác tại các trại giam, trại tạm giam có tỷ lệ phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS dưới 10%.

Tỷ lệ phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS được xác định trên cơ sở số lượng đối tượng đã được cơ quan y tế của Bộ Quốc phòng xét nghiệm, xác nhận bị nhiễm  HIV/AIDS trên tổng số phạm nhân hiện có ở trại giam, trại tạm giam tại thời điểm báo cáo.

3. Cách tính trả:

Chế độ phụ cấp nêu trên được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng. Trường hợp quân nhân, công nhân viên quốc phòng có thời gian làm việc từ 16 ngày trở lên/tháng thì được hưởng 100% mức phụ cấp; có thời gian làm việc dưới 16 ngày/tháng thì được hưởng 50% mức phụ cấp.

Điều 45.8.TL.2.2. Chế độ và thủ tục, hồ sơ giải quyết chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng bị nhiễm HIV/AIDS trrong khi thi hành nhiệm vụ

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 27/2004/TTLT-BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2004)

1. Quân nhân, công nhân viên quốc phòng trong khi làm nhiệm vụ bị tội phạm tấn công mà da hoặc niêm mạc của họ bị tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch sinh học của đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS (phơi nhiễm với HIV) thì đơn vị trực tiếp quản lý quân nhân, công nhân viên quốc phòng đó phải lập biên bản xảy ra sự việc (do Thủ trưởng đơn vị hoặc đại diện chính quyền địa phương nơi xảy ra sự việc ký, đóng dấu) để lưu vào hồ sơ; đồng thời tổ chức cho quân nhân, công nhân viên quốc phòng đó đến cơ quan y tế để xét nghiệm chuẩn đoán nhiễm HIV.

Chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng bị phơi nhiễm HIV trong công tác quản lý, giáo dục, chăm sóc, khám chữa bệnh với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS ở các trại giam, trại tạm giam thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Quân nhân, công nhân viên quốc phòng nêu tại điểm 1, mục II Thông tư này khi có kết luận chính thức của cơ quan y tế có thẩm quyền bị nhiễm vi rút HIV (kết quả xét nghiệm là dương tính) thì được hưởng chế độ, chính sách như sau:

Được đơn vị bố trí công việc phù hợp.

Được ưu tiên khám, chữa bệnh, ưu tiên cung cấp thuốc điều trị khác tại các cơ sở y tế của Nhà nước và của Quân đội; được cấp thuốc điều trị đặc hiệu, thuốc nâng cao thể trạng, thuốc điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội do HIV/AIDS gây ra, theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp, bồi dưỡng khác đang hưởng (nếu có) trong thời gian khám, điều trị bệnh.

Được hưởng chính sách bệnh binh; nếu từ trần được đề nghị xét công nhận liệt sỹ theo quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

3. Thủ tục, hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ bệnh binh, xét công nhận liệt sỹ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng bị nhiễm HIV/AIDS nêu tại điểm 1, mục II Thông tư này.

a. Thủ tục, hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ bệnh binh:

Đơn vị trực tiếp quản lý quân nhân, công nhân viên quốc phòng có trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo theo phân cấp đến Bộ Quốc phòng, gồm có:

Biên bản xảy ra sự việc (nêu tại điểm 1, mục II Thông tư này);

Phiếu xét nghiệm và kết luận của cơ quan y tế nơi xét nghiệm HIV/AIDS;

Phiếu cá nhân;

Biên bản giám định bệnh tật;

Đơn tự nguyện nghỉ việc hưởng chế độ bệnh binh.

Căn cứ hồ sơ đề nghị của các đơn vị, Bộ Quốc phòng xem xét, cấp giấy chứng nhận bệnh binh, phiếu trợ cấp bệnh binh cho quân nhân, công nhân viên quốc phòng và giải quyết quyền lợi bệnh binh theo quy định tại điểm 2, mục II, phần C Thông tư liên tịch số 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA ngày 25 tháng 11 năm 1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an hướng dẫn một số điểm về việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.

b. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét công nhận liệt sỹ:

Đơn vị trực tiếp quản lý quân nhân, công nhân viên quốc phòng có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xét công nhận liệt sỹ, gồm có:

Biên bản xảy ra sự việc (nêu tại điểm 1, mục II Thông tư này);

Phiếu xét nghiệm và kết luận của cơ quan y tế nơi xét nghiệm HIV/AIDS;

Phiếu cá nhân;

Bệnh án điều trị và giấy chứng tử của bệnh viện, bệnh xá hoặc trung tâm y tế nơi quân nhân, công nhân viên quốc phòng chữa trị. Trường hợp từ trần tại gia đình, ngoài bệnh án điều trị phải có thêm xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi cư trú về trường hợp tử vong;

Giấy báo tử do cấp có thẩm quyền ký;

Giấy chứng nhận về thân nhân của quân nhân, công nhân viên quốc phòng được đề nghị xét công nhận liệt sỹ do Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường nơi thân nhân cư trú lập (trường hợp từ trần tại gia đình).

Cơ quan trực tiếp quản lý quân nhân, công nhân viên quốc phòng lưu giữ  01 bộ hồ sơ và có trách nhiệm theo dõi và bàn giao hồ sơ đề nghị công nhận liệt sỹ và giải quyết quyền lợi liệt sỹ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi gia đình liệt sỹ cư trú, cho đến khi giải quyết xong quyền lợi cho liệt sỹ.

Điều 45.8.QĐ.1.2.

(Điều 2 Quyết định số 215/2003/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2003)

Quân nhân, công nhân viên quốc phòng trong khi làm nhiệm vụ bị tội phạm tấn công mà bị nhiễm HIV/AIDS, được khám, chữa bệnh theo quy định; được hưởng chính sách bệnh binh; nếu từ trần được xét công nhận liệt sĩ theo các điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

Điều 45.8.QĐ.1.3.

(Điều 3 Quyết định số 215/2003/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2003)

Kinh phí chi trả cho các chế độ quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Quyết định này do ngân sách nhà nước cấp trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Bộ Quốc phòng.

Điều 45.8.QĐ.1.4.

(Điều 4 Quyết định số 215/2003/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2003)

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 45.8.QĐ.1.5.

(Điều 5 Quyết định số 215/2003/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2003)

Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 45.8.QĐ.3.2. Chế độ trợ cấp và phụ cấp

(

(Điều 2 Quyết định số 313/2005/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2005, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 24 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/5/2007)

)

4. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 1 của Quyết định này được hưởng các chế độ theo Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

5. Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 1 của Quyết định này được hưởng mức phụ cấp 50% trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Điều 45.8.TT.1.2. Chế độ trợ cấp và phụ cấp

(Điều 2 Thông tư số 02/2006/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/04/2006)

1- Trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước thấp nhất là 140.000 đồng/người/tháng và các khoản trợ cấp, hỗ trợ theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 2 của Quyết định 313/2005/QĐ-TTg.

2- Trợ cấp sinh hoạt phí đối với trẻ em đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước thấp nhất bằng 210.000 đồng/trẻ em/tháng và các khoản trợ cấp, hỗ trợ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 2 của Quyết định 313/2005/QĐ-TTg.

3- Trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên đối với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS do xã, phường, thị trấn quản lý thấp nhất là 65.000 đồng/người/tháng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể điều chỉnh các mức trợ cấp quy định tại điểm 1, 2, 3 nêu trên nhưng không được thấp hơn mức quy định tại Thông tư này.

4- Cách tính phụ cấp đối với các đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 1 của Quyết định 313/2005/QĐ-TTg như sau:

Mức phụ cấp

=

Mức lương tối thiểu chung

x

Hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng + Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % phụ cấp thâm niên vượt khung tính theo lương tối thiểu (nếu có)

x

50%

 

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, trưởng phòng Cơ sở xã hội B có hệ số lương 4,98 bậc 9 ngạch viên chức loại A1 (theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ), hưởng 8% phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,30. Mức phụ cấp tính cho 1 tháng của Ông A như sau:

Mức phụ cấp = 350.000 x [4,98 + 0,30 + (4,98 x 8%) x 50% = 993.720 đ

+ Phụ cấp này được tính và chi trả cùng với tiền lương hàng tháng.

+ Phụ cấp này không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

+ Khoản phụ cấp này chỉ được hưởng khi đang làm các công việc trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc cho người nhiễm HIV/AIDS trong các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước và không được tính hưởng phụ cấp trong thời gian sau:

- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4, Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS liên tục từ 3 tháng trở lên.

- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên.

- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành cua Nhà nước.

- Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc đình chỉ làm chuyên môn y tế.

Điều 45.8.TT.1.3. Tổ chức thực hiện

(Điều 3 Thông tư số 02/2006/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/04/2006)

1- Những đối tượng quy định tại các điểm 1, 2, 3 mục I của Thông tư này phải có văn bản phải có văn bản kết luận nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền (quy định tại Quyết định số 3052/2000/QĐ-BYT ngày 29 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phòng xét nghiệm được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính).

Riêng đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, không có nguồn thu nhập, không nơi nương tựa, tự nguyện vào sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước thì bản thân hoặc người thân thích làm đơn tự nguyện vào sống trong cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

Quy trình xét duyệt hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên đối với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng do xã phường quản lý và tiếp nhận vào các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước thực hiện theo Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội và Thông tư số 16/2004/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2004 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 168/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội.

2- Cán bộ, viên chức làm việc trong các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý, điều chỉnh, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS bị phơi nhiễm HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp quy định tại điểm 4 mục I Thông tư này làm đơn đề nghị hưởng chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp gửi Giám đốc Cơ sở bảo trợ xã hội.

Điều kiện xác định và hồ sơ, thủ tục thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thực hiện theo mục II và III của Thông tư số 09/2005/TT-BYT ngày 28 tháng 3 năm 2005 về hướng dẫn điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3- Hàng năm Giám đốc các cơ sở bảo trợ xã hội lập danh sách cán bộ, viên chức làm các công việc được quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 1 của Quyết định nêu trên trình cơ quan quản lý trực tiếp duyệt thực hiện về chế độ trợ cấp và phụ cấp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 2 của Quyết định số 313/2005/QĐ-TTg.

Mau 1_Phu luc so 2_Giay chung nhan bi phoi nhiem HIV do tai nan rui ro nghe nghiep.doc

Mau 2_Phu luc so 2_Giay chung nhan nhiem HIV do tai nan rui ro nghe nghiep.doc

Phu luc so 1_Bien ban tai nan rui ro nghe nghiep.doc

Điều 45.8.QĐ.3.3. Nguồn kinh phí

(Điều 3 Quyết định số 313/2005/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2005)

1. Kinh phí để chi thực hiện chế độ trợ cấp và phụ cấp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 của Quyết định này được bố trí trong dự toán chi bảo đảm xã hội của ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.

2. Kinh phí thực hiện chế độ quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quyết định này, thực hiện theo Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

3. Kinh phí thực hiện chế độ quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quyết định này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước giao cho ngành lao động - thương binh và xã hội.

Điều 45.8.QĐ.11.3. Nguyên tắc thực hiện

(Điều 3 Quyết định số 43/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Chế độ bồi dưỡng quy định tại Quyết định này chỉ áp dụng thực hiện đối với các đối tượng tại Điều 2 trong thời gian trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, khám chữa bệnh với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS.

2. Chế độ bồi dưỡng quy định tại Quyết định này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Điều 45.8.QĐ.11.4. Chế độ bồi dưỡng

(Điều 4 Quyết định số 43/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Mức: 500.000 đồng/người/tháng, áp dụng đối với: Cán bộ y tế, trinh sát, trực trại, trực cơ sở, khám xét, giáo dục, giáo vụ, quản giáo, cảnh sát bảo vệ - cơ động tại các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và nhà tạm giữ; giáo viên dạy văn hóa, giáo viên chủ nhiệm lớp trong các trường giáo dưỡng thuộc lực lượng Công an nhân dân.

2. Mức: 400.000 đồng/người/tháng, áp dụng đối với: Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Trưởng phân khu, Phó Trưởng phân khu, Trưởng phân hiệu, Phó Trưởng phân hiệu; Đội trưởng, Phó Đội trưởng và các chức danh tương đương; cán bộ, chiến sĩ đảm nhiệm các công việc còn lại tại các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và nhà tạm giữ.

Điều 45.8.QĐ.11.5. Nguồn kinh phí chi trả

(Điều 5 Quyết định số 43/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ bồi dưỡng quy định tại Điều 4 Quyết định này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 45.8.LQ.46. Chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

(Điều 46 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật.

2. Người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được khám, chữa các bệnh nhiễm trùng cơ hội và được cấp thuốc kháng HIV miễn phí .

3. Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện để xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Điều 45.8.QĐ.2.1.

(Điều 1 Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg Về chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp ngày 16/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/01/2004)

Quyết định này quy định chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

1. Người được coi là bị phơi nhiễm với HIV khi da hoặc niêm mạc của người đó bị tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch sinh học của người bị nhiễm HIV/AIDS.

2. Người bị nhiễm HIV/AIDS là người đã được xét nghiệm HIV theo quy định của Bộ Y tế và kết quả xét nghiệm là dương tính.

3. Tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong Quyết định này là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận hoặc chức năng nào của cơ thể người, dẫn đến việc người đó bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS trong khi đang làm nhiệm vụ.

Điều 45.8.QĐ.2.2.

(Điều 2 Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/01/2004)

Người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thuộc các đối tượng sau đây được hưởng chế độ theo quy định tại Điều 3 của Quyết định này:

1. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ sở y tế dân y và lực lượng vũ trang, cơ sở chữa bệnh được thành lập theo quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, hoặc cơ sở cai nghiện ma túy;

2. Cán bộ, chiến sĩ thuộc các lực lượng vũ trang nhân dân làm việc tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng hoặc trong khi thi hành công vụ theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;

3. Cán bộ, công chức là thành viên tổ công tác cai nghiện quy định tại Điều 13 của Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng;

4. Cán bộ, công chức chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội;

5. Học sinh thực tập tại các cơ sở y tế do Nhà nước quản lý và người có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động được quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.

Điều 45.8.TL.3.1. Đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg ngày 16/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIVhoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp ngày 30/03/2005 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/05/2005)

1. Cán bộ, công chức, viên chức, người có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đang làm việc trong:

1.1. Các cơ sở y tế dân y và lực lượng vũ trang;

1.2. Cơ sở chữa bệnh được thành lập theo quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/07/2002;

1.3. Cơ sở cai nghiện ma tuý được thành lập theo quy định của Luật phòng, chống ma tuý ngày 09/12/2000.

2. Cán bộ, chiến sỹ thuộc các lực lượng vũ trang nhân dân, người có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đang làm việc trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an quản lý.

3. Cán bộ, chiến sỹ thuộc các lực lượng vũ trang nhân dân khi thi hành công vụ theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

4. Thành viên tổ công tác cai nghiện quy định tại Điều 11, Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/05/2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, bao gồm:

4.1. Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã;

4.2. Cán bộ y tế xã;

4.3. Công an xã;

4.4. Cán sự xã hội (nếu có);

4.5. Đại diện một số Ban, ngành, đoàn thể cấp xã (nếu có).

5. Cán bộ, công chức chuyên trách phòng chống tệ nạn xã hội ở trung ương và địa phương.

6. Học sinh (kể cả học sinh thuộc các trường ngoài công lập) thực tập tại các cơ sở y tế do Nhà nước quản lý (bao gồm cả các cơ sở y tế ngoài công lập).

Điều 45.8.QĐ.2.3.

((Điều 3 Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/01/2004, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 51 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/5/2007))

1. Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp:

a) Được xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV và được điều trị miễn phí các thuốc dự phòng phơi nhiễm chống HIV/AIDS theo chỉ định của bác sĩ;

b) Được nghỉ việc để điều trị dự phòng trong 20 ngày làm việc. Trong thời gian nghỉ việc được hưởng nguyên lương và phụ cấp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

2. Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp:

a) Được điều trị miễn phí các bệnh nhiễm trùng cơ hội do HIV/AIDS gây nên. Được điều trị bằng thuốc đặc hiệu và thuốc nâng cao thể trạng theo hướng dẫn của Bộ Y tế;

b) Được nghỉ việc để điều trị các bệnh do HIV/AIDS gây nên, được hưởng nguyên lương và các phụ cấp khác (nếu có) trong thời gian điều trị.

Điều 45.8.TL.3.3. Chế độ và trách nhiệm chi trả các chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

((Điều 3 Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/05/2005, có nội dung hết hiệu lực theo quy định tại Điều 1 Luật số 46/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015))

1. Đối với người bị phơi nhiễm với HIV:

1.1. Chế độ được hưởng:

1.1.1. Được xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV và được điều trị miễn phí các thuốc dự phòng chống lây nhiễm HIV do bác sỹ chỉ định theo quy định của Bộ Y tế;

1.1.2. Được nghỉ việc để điều trị dự phòng trong 20 ngày làm việc. Trong thời gian nghỉ việc được hưởng nguyên lương và phụ cấp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật;

1.2. Trách nhiệm bảo đảm thực hiện chế độ cho người bị phơi nhiễm với HIV:

1.2.1. Trường hợp người bị phơi nhiễm với HIV là cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ lực lượng công an nhân dân, quân nhân, công nhân viên quốc phòng, người có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước: Do cơ quan, đơn vị của người bị phơi nhiễm với HIV chịu trách nhiệm chi trả các chế độ theo quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục III của Thông tư này;

1.2.2. Trường hợp người bị phơi nhiễm với HIV là người lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập: Do chủ sử dụng lao động của người bị phơi nhiễm với HIV chịu trách nhiệm chi trả các chế độ theo quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục III của Thông tư này;

1.2.3. Trường hợp người bị phơi nhiễm với HIV là học sinh, sinh viên: Do cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm chi trả các chế độ theo quy định tại tiết 1.1.1, điểm 1.1, khoản 1, mục III của Thông tư này;

1.2.4. Trường hợp người bị phơi nhiễm với HIV được điều trị bằng các thuốc đặc hiệu, thuốc nâng cao thể trạng miễn phí của các chương trình, dự án được duyệt của cấp có thẩm quyền thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị, chủ sử dụng lao động của người bị phơi nhiễm với HIV không phải thanh toán khoản chi phí này.

2. Đối với người bị nhiễm HIV:

2.1. Chế độ được hưởng:

2.1.1. Cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng công an nhân dân, quân nhân, công nhân viên quốc phòng bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp ngoài các chế độ được hưởng theo quy định của Quyết định số 22/2003/QĐ-TTg ngày 30/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sỹ lực lượng công an nhân dân trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, chăm sóc, khám chữa bệnh và đấu tranh với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS và Quyết định số 215/2003/QĐ-TTg ngày 24/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, chăm sóc, khám chữa bệnh hoặc đấu tranh với những đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS, còn được hưởng thêm các chế độ sau:

a) Chế độ trợ cấp một lần ít nhất bằng 30 tháng lương và phụ cấp hiện hưởng (nếu có) ngay sau khi người lao động đã được xác định bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

b) Được hưởng chế độ hưu trí nếu đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời); không phải giám định khả năng lao động và không phải giảm tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ việc trước tuổi hoặc được hưởng chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm Xã hội nếu chưa đủ điều kiện nghỉ hưu;

c) Nếu người nhiễm HIV bị chết thì gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của họ được hưởng chế độ tử tuất và các chế độ khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2.1.2. Đối với học sinh thực tập tại các cơ sở y tế bị nhiễm HIV:

a) Được điều trị miễn phí các bệnh nhiễm trùng cơ hội do HIV gây nên, thuốc đặc hiệu, thuốc nâng cao thể trạng do bác sỹ chỉ định theo quy định của Bộ Y tế;

b) Chế độ trợ cấp một lần ít nhất bằng 30 tháng lương khởi điểm của chuyên ngành được đào tạo ngay sau khi được xác định bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2.1.3. Đối với người nhiễm HIV thuộc các đối tượng còn lại:

a) Được điều trị miễn phí các bệnh nhiễm trùng cơ hội do HIV gây nên, thuốc đặc hiệu, thuốc nâng cao thể trạng do bác sỹ chỉ định theo quy định của Bộ Y tế;

b) Được nghỉ việc để điều trị các bệnh do HIV gây nên, được hưởng nguyên lương và các phụ cấp khác (nếu có) trong thời gian điều trị;

c) Được hưởng chế độ trợ cấp 1 lần ít nhất bằng 30 tháng lương và phụ cấp hiện hành (nếu có) ngay sau khi người lao động đã được xác định bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

d) Được tiếp tục bố trí làm công việc phù hợp với sức khoẻ và được hưởng lương, nâng bậc lương, các chế độ chính sách khác theo quy định hiện hành;

đ) Người bị nhiễm HIV có tham gia bảo hiểm xã hội ngoài chế độ được hưởng các chế độ theo quy định tại tiểu tiết a, b, c, d nêu trên còn được hưởng thêm các chế độ sau:

- Đối với người còn khả năng lao động: Được hưởng chế độtrợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức giảm khả năng lao động là 61% (không phải giám định khả năng lao động).

- Đối với người bị nhiễm HIV không còn khả năng lao động, phải nghỉ việc được hưởng: Chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức giảm khả năng lao động là 61% (không phải giám định khả năng lao động) và được hưởng một trong các chế độ sau:

+ Chế độ hưu trí nếu đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời); không phải giám định khả năng lao động và không phải giảm tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ việc trước tuổi hoặc chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm Xã hội nếu chưa đủ điều kiện nghỉ hưu;

- Nếu người bị nhiễm HIV chết thì gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của họ được hưởng chế độ tử tuất và các chế độ khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2.2. Trách nhiệm bảo đảm thực hiện chế độ cho người bị nhiễm HIV:

2.2.1. Cơ quan, đơn vị, chủ sử dụng lao động của người bị nhiễm HIV có trách nhiệm bảo đảm thực hiện chế độ cho người bị nhiễm HIV theo quy định tại:

a) Tiểu tiết a, tiết 2.1.3, điểm 2.1, khoản 2, mục III (đối với các đối tượng không có thẻ Bảo hiểm y tế);

b) Tiểu tiết a, tiết 2.1.1, điểm 2.1, khoản 2, mục III;

c) Tiểu tiết b, c, d, tiết 2.1.3, điểm 2.1, khoản 2, mục III.

2.2.2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả các chế độ quy định tại:

b) Tiểu tiết b, c, tiết 2.1.1, điểm 2.1, khoản 2, mục III;

c) Tiểu tiết đ, tiết 2.1.3, điểm 2.1, khoản 2, mục III;

2.2.3. Đối với học sinh thực tập tại các cơ sở y tế do Nhà nước quản lý (bao gồm cả các cơ sở y tế ngoài công lập) đã được xác định bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp sẽ được cơ quan y tế có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và được sử dụng giấy chứng nhận này để điều trị miễn phí các bệnh nhiễm trùng cơ hội do HIV gây nên, thuốc đặc hiệu, thuốc nâng cao thể trạng do bác sỹ chỉ định theo quy định của Bộ Y tế tại cơ sở khám, chữa bệnh công lập.

Thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm bảo đảm thực hiện chế độ cho người bị nhiễm HIV theo quy định tại tiết 2.1.2, điểm 2.1, khoản 2, mục III của Thông tư này.

2.2.4. Trường hợp người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được điều trị bằng các thuốc đặc hiệu, thuốc nâng cao thể trạng miễn phí của chương trình, dự án được duyệt của cấp có thẩm quyền thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị, chủ sử dụng lao động của người bị phơi nhiễm với HIV hoặc nhiễm HIV không phải thanh toán khoản chi phí này.

Điều 45.8.QĐ.2.4.

(Điều 4 Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/01/2004)

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm thực hiện chế độ cho người bị phơi nhiễm với HIV theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quyết định này.

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm thực hiện các chế độ và chi trả cho người bị nhiễm HIV/AIDS như sau:

a) Tiền chi phí điều trị theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Quyết định này;

b) Trợ cấp một lần ít nhất bằng 30 tháng lương và phụ cấp (nếu có) khi người lao động đã được xác định bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

c) Tiền lương và phụ cấp trong thời gian điều trị bệnh cho người nhiễm HIV/AIDS đang còn khả năng lao động.

4. Kinh phí để thực hiện các chế độ theo quy định tại các khoản 1 và khoản 3 Điều này của các cơ sở được ngân sách nhà nước cấp thì do ngân sách nhà nước chi trả; đối với các cơ sở không được ngân sách nhà nước cấp thì do người sử dụng lao động chi trả.

Trường hợp các cơ quan, đơn vị, cơ sở quy định tại Điều 2 của Quyết định này được sáp nhập hoặc chia tách thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cơ sở mới có trách nhiệm chi trả các chế độ theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này. Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì thực hiện theo quy định của Luật Phá sản và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 45.8.TL.3.4. Nguồn kinh phí thực hiện

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/05/2005)

1. Đối với các cơ sở công lập:

1.1. Đối với các cơ sở công lập được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thủ trưởng đơn vị sử dụng dự toán ngân sách nhà nước được giao để chi trả chế độ đối với người lao động của đơn vị bị phơi nhiễm với HIV hoặc nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

1.2. Đối với các cơ sở công lập được Nhà nước bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Thủ trưởng đơn vị sử dụng dự toán ngân sách nhà nước được giao và nguồn thu được để lại chi của đơn vị theo quy định để chi trả chế độ đối với người lao động của đơn vị bị phơi nhiễm với HIV hoặc nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

1.3. Đối các cơ sở công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thủ trưởng đơn vị sử dụng nguồn thu được để lại chi của đơn vị theo quy định để chi trả chế độ đối với người lao động của đơn vị bị phơi nhiễm với HIV hoặc nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Đối với các cơ sở ngoài công lập: Chủ sử dụng lao động sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị để chi trả chế độ đối với người lao động của đơn vị bị phơi nhiễm với HIV hoặc nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Kinh phí chi trả được hạch toán vào chi phí của đơn vị.

Điều 45.8.TL.3.5. Hồ sơ, thủ tục chi trả

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/05/2005)

1. Hồ sơ chi trả các chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp gồm:

1.1. Bản sao hợp pháp kết quả xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV âm tính của người bị phơi nhiễm với HIV hoặc nhiễm HIV (có chữ ký đóng dấu của thủ trưởng cơ quan y tế; xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV này phải được thực hiện sau khi bị phơi nhiễm với HIV chậm nhất là 36 giờ);

1.2. Bản sao hợp pháp kết quả xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV dương tính sau khi điều trị dự phòng phơi nhiễm của người đó;

1.3. Bản sao hợp pháp biên bản tai nạn rủi ro nghề nghiệp theo mẫu do Bộ Y tế ban hành;

1.4. Bản sao hợp pháp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp theo mẫu do Bộ Y tế ban hành;

1.5. Các giấy tờ giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

2. Thủ tục và quy trình tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, chế độ tử tuất được thực hiện theo quy định hiện hành của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

Điều 45.8.TL.3.6. Công tác quản lý

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/05/2005)

1. Hàng năm, cùng với thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi trả các chế độ cho người bị phơi nhiễm với HIV hoặc nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; thực hiện quản lý kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Trường hợp các cơ quan, đơn vị, cơ sở có trách nhiệm chi trả các chế độ cho người bị phơi nhiễm với HIV hoặc nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp theo quy định tại Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg ngày 16/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ được sáp nhập hoặc chia tách thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cơ sở mới có trách nhiệm chi trả các chế độ cho cán bộ, công chức, người lao động theo đúng quy định tại mục III Thông tư này. Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì thực hiện theo quy định của Luật Phá sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 45.8.QĐ.2.5.

(Điều 5 Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/01/2004)

1. Bộ trưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm quy định điều kiện để xác định người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 45.8.TL.3.2. Điều kiện được hưởng chế độ

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/05/2005)

1. Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 4, 5, 6 mục I trên đây được hưởng các chế độ quy định tại mục III của Thông tư này khi được xác định là bị phơi nhiễm với HIV hoặc nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp theo quy định về điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV của Bộ Y tế.

2. Các đối tượng quy định tại khoản 3 mục I trên đây được hưởng các chế độ quy định tại mục III của Thông tư này khi được xác định là bị phơi nhiễm với HIV hoặc nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi đang thi hành công vụ theo quy định về điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV của Bộ Y tế.

Điều 45.8.QĐ.8.3. Điều kiện để xác định người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

(Điều 3 Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/10/2008)

Người được xác định bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

1. Bị một trong ba tai nạn sau đây khi đang thi hành nhiệm vụ:

a) Bị kim, vật nhọn đâm, vật sắc cứa xuyên qua da hoặc vật làm da bị trầy xước, nứt nẻ mà những vật này đã tiếp xúc với máu, sản phẩm máu hoặc dịch cơ thể người nghi nhiễm HIV;

b) Bị máu, sản phẩm máu, dịch cơ thể người nghi nhiễm HIV tiếp xúc trực tiếp với da bị trầy xước, nứt nẻ;

c) Bị máu, sản phẩm máu, dịch cơ thể người nghi nhiễm HIV tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc mắt, mũi, miệng.

2. Có Biên bản tai nạn rủi ro nghề nghiệp (theo mẫu Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này). Biên bản này phải được lập trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra tai nạn, có xác nhận của người làm chứng và được Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người bị phơi nhiễm với HIV ký, xác nhận.

3. Kết quả xét nghiệm HIV bằng kỹ thuật ELISA của người bị phơi nhiễm với HIV là âm tính. Mẫu máu được sử dụng để xét nghiệm phải được lấy từ người bị phơi nhiễm trong vòng 72 giờ kể từ thời điểm xảy ra một trong ba tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 45.8.QĐ.8.4. Điều kiện để xác định người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

(Điều 4 Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/10/2008)

1. Có Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Quyết định này.

2. Kết quả xét nghiệm HIV của người bị phơi nhiễm với HIV tại một trong ba thời điểm 01 tháng, 03 tháng, 06 tháng sau khi bị tai nạn rủi ro nghề nghiệp là dương tính do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.

Điều 45.8.QĐ.8.5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

(Điều 5 Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/10/2008)

1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thực hiện như sau:

a) Cục Quân y thuộc Bộ Quốc phòng tiếp nhận hồ sơ đề nghị và xét cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp cho người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đang công tác, thực tập tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quản lý;

b) Cục Y tế thuộc Bộ Công an tiếp nhận hồ sơ đề nghị và xét cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp cho người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đang công tác, thực tập tại các đơn vị thuộc Bộ Công an quản lý;

c) Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ đề nghị và xét cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp cho người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đang công tác, thực tập tại các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;

d) Sở Y tế thuộc Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ đề nghị và xét cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp cho người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đang công tác, thực tập tại các đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý;

đ) Cục Phòng, chống HIV/AIDS thuộc Bộ Y tế tiếp nhận hồ sơ đề nghị và xét cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp cho người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đang công tác, thực tập tại các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và của các Bộ, ngành khác ngoài các Bộ, ngành quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này;

e) Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở) tiếp nhận hồ sơ đề nghị và xét cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV cho người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đang công tác, thực tập tại các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trung ương.

2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn:

a) Hội đồng tư vấn chuyên môn do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này thành lập và phải bao gồm những thành phần tối thiểu sau:

- Đại diện Lãnh đạo cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này là Chủ tịch hội đồng;

- Cán bộ phụ trách Phòng xét nghiệm HIV được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính thuộc quyền quản lý của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này hoặc Phòng xét nghiệm HIV được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính nơi gần nhất;

- Đại diện cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người bị phơi nhiễm với HIV tham gia bảo hiểm y tế;

- Cán bộ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này là thư ký Hội đồng.

b) Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể Quy chế tổ chức, trách nhiệm và hoạt động của Hội đồng tư vấn của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 45.8.TT.6.2. Nguyên tắc hoạt động

(Điều 2 Thông tư số 40/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2010)

1. Hội đồng tư vấn chuyên môn làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số về các vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV).

2. Các thành viên của Hội đồng tư vấn chuyên môn làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Điều 45.8.TT.6.3. Kinh phí hoạt động

(Điều 3 Thông tư số 40/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2010)

Kinh phí phục vụ cho các hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn gồm:

1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Điều 45.8.TT.6.4. Thẩm quyền thành lập và tổ chức Hội đồng tư vấn chuyên môn

(Điều 4 Thông tư số 40/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2010)

1. Hội đồng tư vấn chuyên môn do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này ra Quyết định thành lập.

2. Hội đồng tư vấn chuyên môn gồm những thành phần tối thiểu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Quyết định số 120/2008/QĐ - TTg).

3. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này và điều kiện cụ thể, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này có thể bổ sung đại diện đơn vị xác nhận tai nạn rủi ro nghề nghiệp, đại diện cơ quan trực tiếp quản lý người bị phơi nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hoặc các thành phần phù hợp khác làm ủy viên Hội đồng tư vấn chuyên môn nhưng số lượng thành viên của Hội đồng tư vấn chuyên môn không được vượt quá 07 người.

Điều 45.8.TT.6.5. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn chuyên môn

(Điều 5 Thông tư số 40/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2010)

1. Hội đồng Tư vấn chuyên môn có trách nhiệm thẩm định các hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV theo quy định của Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg và các quy định của Thông tư này.

2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng tư vấn chuyên môn:

a) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm:

- Triệu tập, tổ chức, chủ trì họp Hội đồng tư vấn chuyên môn để thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV (sau đây gọi tắt là hồ sơ);

- Trình biên bản họp Hội đồng tư vấn chuyên môn lên Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thành lập Hội đồng để xem xét, quyết định việc cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV.

b) Các ủy viên Hội đồng chịu trách nhiệm thẩm định, cho ý kiến về các nội dung của hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;

c) Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn cơ quan, đơn vị, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV hoàn chỉnh hồ sơ theo các quy định tại Điều 6 của Quyết định số 120/2008/QĐ- TTg;

- Chuẩn bị cho các buổi họp thẩm định hồ sơ của Hội đồng tư vấn chuyên môn;

- Ghi biên bản cuộc họp và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.

Điều 45.8.TT.6.6. Trình tự tiến hành thẩm định hồ sơ

(Điều 6 Thông tư số 40/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2010)

Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Điều 45.8.TT.6.7. Phiên họp của Hội đồng tư vấn chuyên môn

(Điều 7 Thông tư số 40/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2010)

1. Phiên họp của Hội đồng tư vấn chuyên môn phải có tối thiểu 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự.

2. Các thành viên Hội đồng cho ý kiến đối với các nội dung trong hồ sơ mà mình được giao trách nhiệm thẩm định.

3. Hội đồng biểu quyết bằng phiếu kín về việc xác định hoặc không xác định người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với từng trường hợp.

4. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm kết luận về việc đồng ý hoặc không đồng ý cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV đối với các hồ sơ thẩm định trên cơ sở biểu quyết của các thành viên Hội đồng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình.

5. Các ý kiến của các thành viên Hội đồng về hồ sơ thẩm định và các ý kiến không đồng ý với kết luận của Hội đồng phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản. Biên bản của Hội đồng phải được lập thành 02 bản và phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng.

6. Biên bản của Hội đồng được sử dụng như sau:

a) 01 bản lưu tại cơ quan thành lập Hội đồng.

b) 01 bản chuyển cho Thủ trưởng cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.

Điều 45.8.TT.6.8. Quản lý hồ sơ, giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV

(Điều 8 Thông tư số 40/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2010)

1. Hồ sơ, giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV được quản lý tại cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.

2. Hồ sơ, giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV được quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Riêng hồ sơ và giấy chứng nhận bị nhiễm HIV phải được lưu trữ theo chế độ mật.

Điều 45.8.QĐ.8.6. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

(Điều 6 Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/10/2008)

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp gồm có:

a) Biên bản tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

b) Bản sao hợp pháp kết quả xét nghiệm HIV âm tính của người bị phơi nhiễm, bao gồm cả bản đọc kết quả xét nghiệm bằng kỹ thuật ELISA;

c) Công văn đề nghị cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV của cơ quan, đơn vị nơi người bị phơi nhiễm với HIV đang công tác.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp gồm có:

a) Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

b) Bản sao hợp pháp kết quả xét nghiệm HIV dương tính của người bị phơi nhiễm với HIV sau khi được cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quyết định này, bao gồm cả bản đọc kết quả xét nghiệm bằng kỹ thuật ELISA;

c) Công văn đề nghị cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp của cơ quan, đơn vị nơi người bị nhiễm HIV đang công tác.

Phu luc I_Mau bien ban tai nan rui ro nghe nghiep.doc

Điều 45.8.QĐ.8.7. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

(Điều 7 Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/10/2008)

1. Trình tự xem xét việc đề nghị cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp:

a) Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Quyết định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tổ chức họp Hội đồng tư vấn chuyên môn để thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định tại Điều 6 của Quyết định này thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo rõ lý do cho cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp biết để cơ sở bổ sung hoặc hoàn chỉnh hồ sơ.

b) Sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày họp thẩm định, Hội đồng tư vấn chuyên môn phải trình biên bản thẩm định lên Lãnh đạo cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quyết định này để xem xét và quyết định cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; trường hợp không cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

2. Mẫu Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.

Phu luc II_Mau giay chung nhan bi phoi nhiem - nhiem HIV do tai nan rui ro nghe nghiep.doc

Điều 45.8.LQ.47. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 47 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Thầy thuốc, nhân viên y tế trực tiếp tư vấn, làm xét nghiệm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV phải được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn.

2. Cộng tác viên, tình nguyện viên, giáo viên giảng dạy, người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ tham gia phòng, chống HIV/AIDS phải được tập huấn nâng cao trình độ.

3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 45.8.LQ.48. Hợp tác quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS

(Điều 48 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

1. Nhà nước mở rộng hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi.

2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

3. Thủ tướng Chính phủ qui định việc phối hợp giữa các bộ, ngành, chính quyền địa phương với cơ quan tương ứng của các nước có chung đường biên giới thực hiện phòng, chống HIV/AIDS qua đường biên giới.

Chương VI

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ, CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BẢO ĐẢM CHO MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS CẤP TỈNH

Mục 1

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ, CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BẢO ĐẢM CHO MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS

Điều 45.8.TL.5.1. Quy định chung

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BYT-BTC Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với thuốc và thiết bị y tế thuộc chương trình viện trợ khẩn cấp của tổng thống hoa kỳ (pepfar) cho phòng, chống hiv/aids ngày 19/11/2007 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/12/2007)

1. Thuốc và thiết bị y tế viện trợ không hoàn lại thuộc chương trình viện trợ khẩn cấp của tổng thống hoa kỳ cho phòng, chống HIV/AIDS (sau đây gọi tắt là chương trình Pepfar), là nguồn thu của ngân sách trung ương, phải được quản lý phù hợp với những quy định của luật ngân sách nhà nước và các cam kết trong hiệp định khung đã ký kết giữa chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam và chính phủ hợp chủng quốc hoa kỳ.

2. Thuốc và thiết bị y tế thuộc chương trình Pepfar chỉ được nhập khẩu vào việt nam khi có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền (quy định tại điều 6, quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, ban hành kèm theo quyết định số 64/2001/QĐ-TTG ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ).

3. Cơ quan chủ dự án là cục phòng, chống HIV/AIDS việt nam có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử dụng thuốc và thiết bị y tế đúng các quy định quản lý tài chính nhà nước hiện hành và các quy định tại thông tư này.

Điều 45.8.TL.5.2. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị phê duyệt viện trợ

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/12/2007)

Do đặc điểm của khoản viện trợ và phương thức chuyển giao viện trợ đối với thuốc và thiết bị y tế thuộc chương trình Pepfar, hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt viện trợ là kế hoạch cung ứng thuốc và thiết bị y tế được xây dựng theo từng năm. hàng năm, chủ dự án có trách nhiệm chủ trì phối hợp với nhà tài trợ và các đơn vị liên quan thực hiện việc lập kế hoạch cung ứng thuốc và thiết bị y tế.

1. Căn cứ xây dựng kế hoạch:

a) Kế hoạch cung ứng thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar cho phòng, chống HIV/AIDS tại việt nam được xây dựng và tổng hợp từ các cơ sở điều trị người bệnh AIDS.

b) Hàng năm, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ xây dựng kế hoạch cung ứng, phân phối thuốc, thiết bị y tế của chương trình Pepfar tại việt nam dựa trên các tiêu chí:

- Tình hình và kết quả sử dụng thuốc và thiết bị năm trước (tình hình nhập, xuất, sử dụng và tồn kho theo phụ lục 1 ban hành kèm theo thông tư này); 

- Nhu cầu sử dụng thuốc và thiết bị trong năm tiếp theo;

- Khả năng cung ứng của nhà tài trợ.

2. Quy trình:

a) Các cơ sở y tế trực tiếp điều trị người bệnh AIDS căn cứ nhu cầu điều trị của người bệnh và khả năng tiếp nhận của cơ sở điều trị để xác định nhu cầu thuốc và thiết bị y tế của từng tháng và cả năm;

b) tham khảo ý kiến tư vấn của cơ sở điều trị người bệnh AIDS thuộc các chương trình, dự án khác trong khu vực;

c) Cơ quan chuyên trách về phòng, chống HIV/AIDS của các tỉnh, thành phố (trung tâm phòng, chống HIV/AIDS hoặc trung tâm y tế dự phòng/uỷ ban phòng, chống AIDS đối với các tỉnh/thành phố chưa thành lập trung tâm phòng, chống AIDS) xem xét, cân đối, điều chỉnh và tổng hợp nhu cầu thuốc và thiết bị y tế gửi cho sở y tế tỉnh, thành phố, cục phòng, chống HIV/AIDS việt nam và các dự án khác thuộc chương trình Pepfar;

d) Chủ dự án phối hợp với tổ chức đại diện của nhà tài trợ tổng hợp nhu cầu thuốc và thiết bị y tế cho phòng chống HIV/AIDS của tất cả các tỉnh, thành phố thuộc chương trình Pepfar để xây dựng kế hoạch năm về cung ứng thuốc và thiết bị y tế (kèm theo bản phân tích về kinh tế, kỹ thuật và các yếu tố khác liên quan đến quá trình nhập khẩu, cung ứng thuốc và thiết bị y tế). 

đ) Cục phòng, chống HIV/AIDS việt nam phối hợp với vụ kế hoạch tài chính, vụ điều trị, cục quản lý dược việt nam trình bộ trưởng bộ y tế để thực hiện phê duyệt viện trợ theo quy định.

3. Nội dung của kế hoạch cung ứng thuốc:

Kế hoạch cung ứng thuốc và thiết bị y tế phải phản ánh được các chỉ tiêu về số lượng, chủng loại, giá trị của hàng hoá tồn kho thực tế đầu năm; nhập khẩu trong năm; phân phối, sử dụng trong năm và hàng dự trữ cần thiết gối đầu cho năm sau (tổng hợp theo phụ lục 2 ban hành kèm theo thông tư này).

4. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong việc xây dựng kế hoạch cung ứng thuốc và thiết bị y tế:

Bộ y tế chỉ đạo các đơn vị, các cơ sở y tế trong ngành y tế xây dựng kế hoạch cung ứng, phân phối thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar để ký kết thoả thuận viện trợ cho năm kế hoạch, trong đó:

a) Chủ dự án có trách nhiệm:

- Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả tiếp nhận, phân phối, sử dụng thuốc và thiết bị y tế của năm trước năm kế hoạch;

- Chủ trì phối hợp với đại diện của nhà tài trợ chỉ định hướng dẫn các đơn vị cơ sở y tế thuộc chương trình Pepfar xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc và thiết bị y tế cho năm kế hoạch, tổng hợp trình bộ y tế như quy định tại  điểm đ), khoản 2, mục ii của thông tư này;

b) Các đơn vị liên quan có trách nhiệm:

- Các cơ sở y tế điều trị người bệnh HIV/AIDS, các cơ quan chuyên trách về phòng, chống HIV/AIDS và sở y tế các tỉnh, thành phố thuộc chương trình Pepfar chủ động phân công trách nhiệm cụ thể xác định nhu cầu thuốc và thiết bị y tế phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị, địa phương, tổng hợp báo cáo kịp thời với chủ dự án.

- Vụ kế hoạch tài chính, vụ điều trị, cục quản lý dược việt nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp chặt chẽ với cục phòng, chống HIV/AIDS việt nam phân tích, đánh giá nhu cầu nhập khẩu thuốc và thiết bị y tế phù hợp với phác đồ điều trị, danh mục thuốc được phép nhập khẩu nhằm tăng cường hiệu quả của chương trình viện trợ.

5. Quy trình đề nghị phê duyệt viện trợ đối với thuốc và thiết bị y tế thuộc chương trình Pepfar:

a) Sau khi kế hoạch thuốc và thiết bị y tế hằng năm của chương trình Pepfar đã được nhà tài trợ và bộ y tế thống nhất, bộ y tế gửi bộ tài chính để bộ tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt viện trợ cho cả năm kế hoạch theo quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo quyết định số 64/2001/QĐ-TTG ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Hồ sơ trình phê duyệt viện trợ gồm:

- Thoả thuận viện trợ ký kết giữa bộ y tế với phía hoa kỳ (hoặc thư thông báo viện trợ của phía hoa kỳ);

- Kế hoạch cung ứng thuốc và thiết bị y tế cho năm kế hoạch đã thống nhất giữa bộ y tế và nhà tài trợ;

- Báo cáo tình hình và kết quả sử dụng thuốc năm trước của chương trình Pepfar;

- Danh mục thuốc, đơn giá và tổng giá trị xin phê duyệt (tính bằng USD). cần nêu rõ thuốc nhập khẩu cho chương trình Pepfar theo tiêu chuẩn của cơ quan thực phẩm và thuốc hoa kỳ (FDA) hoặc đã được tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng.

c) Quyết định phê duyệt viện trợ của Thủ tướng Chính phủ là căn cứ pháp lý để thực hiện việc tiếp nhận, phân phối và sử dụng thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar.

6. Xử lý các trường hợp phát sinh:

sau khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định phê duyệt viện trợ hàng năm về thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar, nếu thực tế phát sinh  trường hợp khác, được xử lý như sau:

a) Trường hợp có sự thay đổi về danh mục thuốc và thiết bị y tế, bộ y tế phải có quyết định điều chỉnh danh mục đó. danh mục được điều chỉnh theo quyết định của bộ y tế là căn cứ để bộ tài chính thực hiện xác nhận viện trợ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

b) Trường hợp giá trị viện trợ cho kế hoạch năm tăng lên so với giá trị viện trợ ghi trong văn bản phê duyệt viện trợ của Thủ tướng Chính phủ với mức tăng trên 200.000 USD, bộ y tế có trách nhiệm làm văn bản giải trình và đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung. 

c) Trường hợp giá trị viện trợ cho năm kế hoạch tăng lên so với giá trị viện trợ ghi trong văn bản phê duyệt viện trợ của Thủ tướng Chính phủ với mức tăng dưới 200.000 USD, bộ y tế thực hiện phê duyệt viện trợ theo quy định.

Phu luc so 1_Bao cao.doc

Phu luc so 2_Du kien ke hoach.doc

Điều 45.8.TL.5.3. Quản lý quá trình tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, sử dụng thuốc và trang thiết bị y tế

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/12/2007)

Ngoài trách nhiệm quy định trong thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 của bộ tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; quá trình tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, sử dụng thuốc và thiết bị y tế, chủ dự án, đơn vị tiếp nhận viện trợ còn có các trách nhiệm sau:

1. Chủ dự án:

a) Phối hợp với đại diện của nhà tài trợ lựa chọn đơn vị đủ năng lực cung cấp dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, cung ứng thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar.

b) Cùng với đại diện của nhà tài trợ (đồng bên a) ký kết hợp đồng cung cấp các dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, cung ứng thuốc và thiết bị y tế  của chương trình Pepfar với các đơn vị được lựa chọn (bên b).

c) Ký tờ khai xác nhận hàng viện trợ để làm thủ tục thông quan.

d) Giám sát, kiểm tra toàn bộ quá trình tiếp nhận, phân phối sử dụng thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar.

đ) Định kỳ tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện chương trình Pepfar với  bộ y tế và bộ tài chính.

e) Chủ trì việc điều chuyển, xử lý thuốc arv.

g) Thực hiện quyết toán tài chính viện trợ chương trình Pepfar theo đúng quy định của luật kế toán.

2. Đơn vị cung cấp dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, cung ứng thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar:

a) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Bên B quy định trong các điều khoản của hợp đồng ký kết với bên a. 

b) Cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng từ hàng hoá nhập khẩu cho chủ dự án để lập tờ khai đề nghị xác nhận viện trợ.

c) Định kỳ, thực hiện báo cáo đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình, kết quả tiếp nhận, cung ứng thuốc và thiết bị y tế với chủ dự án.

d) Cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu theo yêu cầu của chủ dự án để thực hiện quyết toán tài chính viện trợ của chương trình Pepfar.

đ) Đề xuất với chủ dự án xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh ngoài hợp đồng.

3. Các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS:

các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS khi nhận thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar có trách nhiệm:

a) Thực hiện việc giao nhận thuốc và thiết bị y tế đúng thủ tục giao nhận hàng viện trợ (có biên bản giao nhận ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị thuốc, thiết bị của mỗi lần giao nhận, theo phụ lục 3 ban hành kèm theo thông tư này)

b) Làm thủ tục nhập kho, xuất kho và thực hiện kế toán kho vật tư, có sổ kế toán chi tiết theo dõi riêng thuốc và thiết bị y tế theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

c) Thực hiện cấp phát thuốc miễn phí điều trị cho người bệnh AIDS theo đúng phác đồ điều trị do bộ y tế ban hành.

d) Mở sổ theo dõi tình hình cấp phát thuốc cho người bệnh, phân tích đánh giá hiệu quả phác đồ điều trị, đề xuất các phác đồ điều trị người bệnh  AIDS.

đ) Hàng năm và từng quý trong năm thực hiện việc quyết toán thuốc và  thiết bị y tế báo cáo bộ y tế (đối với các cơ sở y tế trực thuộc bộ y tế) hoặc sở y tế (đối với các cơ sở y tế trực thuộc sở y tế) theo đúng chế độ kế toán hiện hành. 

Phu luc so 3_Bien ban giao nhan hang.doc

Điều 45.8.TL.5.4. Hạch toán qua ngân sách Nhà nước nguồn vốn viện trợ về thuộc và thiết bị y tế của Chương trình PEPFAR

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/12/2007)

1. Hàng quý, bộ tài chính căn cứ giá trị viện trợ ghi trên giấy xác nhận viện trợ đối với thuốc và thiết bị y tế nhập khẩu (do chủ dự án thực hiện) làm thủ tục ghi thu ngân sách trung ương và ghi chi cho bộ y tế.

2. Khi kết thúc năm kế hoạch của chương trình Pepfar, chủ dự án  tiến hành quyết toán dự án hoàn thành, lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, chứng từ kế toán để lập quyết toán là biên bản giao nhận cuối cùng về thuốc và thiết bị y tế giữa các đơn vị cung ứng với các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS.

3. Bộ y tế thực hiện việc thẩm định, phê duyệt và thông báo phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành cho chủ dự án, trong đó bao gồm cả nội dung xử lý tài sản khi dự án kết thúc theo quy định tại thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của bộ tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc. căn cứ kết quả phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và xử lý tài sản, bộ y tế ra quyết định bàn giao tài sản và nguồn vốn cho các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS.

4. Căn cứ quyết định của bộ y tế về bàn giao tài sản và nguồn vốn cho các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS, chủ dự án ghi giảm tài sản và giảm nguồn vốn viện trợ; các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS ghi tăng tài sản và nguồn vốn viện trợ. trên cơ sở đó, các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS thực hiện quyết toán viện trợ của chương trình Pepfar và tổng hợp vào quyết toán chung của cơ sở y tế, báo cáo sở y tế và sở tài chính để sở tài chính thẩm tra, phê duyệt và thông báo phê duyệt quyết toán cho sở y tế, đồng thời ghi tăng thu ngân sách địa phương. cơ sở điều trị là các cơ sở ngoài công lập hạch toán tăng tài sản và nguồn vốn cho đơn vị; thực hiện quản lý, kế toán, quyết toán tài chính minh bạch, kịp thời, đầy đủ theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính và kế toán đối với cơ sở ngoài công lập.

5. Chủ dự án, đơn vị sử dụng viện trợ phải tổ chức công tác kế toán dự án theo đúng các quy định pháp luật về kế toán hiện hành.

Điều 45.8.TL.5.5. Thực hiện kiểm tra

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/12/2007)

Định kỳ hoặc đột xuất bộ y tế thực hiện việc kiểm tra về tình hình lập kế hoạch, tiếp nhận, quản lý, sử dụng thuốc và thiết bị y tế đối với chủ dự án, các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS, các đơn vị cung cấp dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, cung ứng cho chương trình Pepfar nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng cam kết với nhà tài trợ và quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật hiện hành. bộ tài chính thực hiện kiểm tra tài chính của chương trình theo các quy định hiện hành.

Điều 45.8.TT.4.1. Quy định chung

(Điều 1 Thông tư số 60/2008/TT-BTC Hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động của Uỷ ban Quốc gia và Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ở các cấp ngày 04/07/2008 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/07/2008)

1. Thông tư này hướng dẫn nội dung chi, mức chi, lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của:

- Uỷ ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm và bộ phận giúp việc của Uỷ ban quốc gia.

- Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ở các Bộ, cơ quan Trung ương và bộ phận giúp việc của Ban chỉ đạo của Bộ, cơ quan Trung ương.

- Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và bộ phận giúp việc của Ban chỉ đạo tại địa phương.

Ở các cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn có thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm thì việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban chỉ đạo được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

2. Nguồn kinh phí:

- Kinh phí hoạt động của Uỷ ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm do ngân sách trung ương bảo đảm và bố trí trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm của Văn phòng Chính phủ.

- Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ở các Bộ, cơ quan Trung ương do ngân sách Trung ương bảo đảm và bố trí trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm của Bộ, cơ quan Trung ương.

- Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm các cấp tại địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và bố trí trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm của cơ quan thường trực Ban chỉ đạo.

Điều 45.8.TT.4.2. Nội dung chi và mức chi

(Điều 2 Thông tư số 60/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/07/2008)

1. Chi các cuộc họp của Uỷ ban quốc gia, Ban thường trực của Uỷ ban quốc gia, Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ở các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương gồm:

a) Chi tiền họp ngoài giờ làm việc:

Trường hợp cuộc họp được tổ chức vào ngoài giờ làm việc thì mức chi cho các đại biểu tham dự cuộc họp như sau:

- Đối với các cuộc họp do Uỷ ban quốc gia, Ban thường trực của Uỷ ban quốc gia tổ chức: người chủ trì cuộc họp là 150.000 đồng/người/buổi, các đại biểu khác là 100.000 đồng/người/buổi.

- Đối với các cuộc họp do Ban chỉ đạo của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương tổ chức: mức chi tối đa đối với người chủ trì cuộc họp là 100.000 đồng/người/buổi, các đại biểu khác là 70.000 đồng/người/buổi. Mức chi cụ thể do Trưởng ban chỉ đạo của Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương xem xét quyết định trong phạm vi dự toán ngân sách được giao, phù hợp với tình hình thực tế của Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, đơn vị.

Các cơ quan cử người tham gia các cuộc họp ở trên không thực hiện thanh toán tiền làm thêm giờ cho cán bộ được cử tham dự các cuộc họp với Uỷ ban quốc gia, Ban thường trực của Uỷ ban quốc gia, Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ở các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương.

b) Chi nước uống: mức tối đa 7.000 đồng/buổi/đại biểu.

c) Chi văn phòng phẩm, in ấn tài liệu: theo mức chi thực tế phản ánh trong các chứng từ thanh toán liên quan.

2. Chi hội nghị sơ kết, tổng kết và triển khai nhiệm vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma tuý, mại dâm. Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.

3. Chi công tác phí đi kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma tuý, mại dâm tại cơ sở: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.

Đối với đoàn công tác liên ngành do Uỷ ban quốc gia, Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương tổ chức, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi chế độ công tác phí cho các thành viên trong đoàn.

Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác cần thông báo rõ trong giấy triệu tập cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác biết việc không phải thanh toán các khoản chi nêu trên.

4. Chi quà đi thăm các cơ sở quản lý, cai nghiện, giáo dục, chăm sóc, điều trị đối với các đối tượng liên quan đến HIV/AIDS, ma tuý, mại dâm; các đơn vị trực tiếp làm công tác đấu tranh phòng chống tội phạm ma tuý, mại dâm; thăm hỏi động viên cán bộ, chiến sỹ, nhân viên bị thương tích trong khi thi hành nhiệm vụ, bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp do lãnh đạo hoặc thành viên Uỷ ban quốc gia, Ban chỉ đạo của Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương làm trưởng đoàn. Mức chi tối đa: đối với tập thể là 5.000.000 đồng/cơ sở hoặc đơn vị, đối với cá nhân là 500.000 đồng/người.

Chủ tịch Uỷ ban quốc gia, Trưởng ban chỉ đạo của Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương xem xét quyết định mức chi cụ thể cho cơ sở, đơn vị hoặc cá nhân trong phạm vi dự toán ngân sách được giao, phù hợp với từng cơ sở, đơn vị hoặc hoàn cảnh cá nhân và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.

5. Chi hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma tuý, mại dâm, bao gồm:

a) Chi đoàn đi công tác nước ngoài: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.

b) Chi đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.

6. Chi làm đêm, làm thêm giờ cho bộ phận giúp việc của Uỷ ban quốc gia, Ban chỉ đạo ở các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương: thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.

7. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động của Uỷ ban quốc gia, Ban chỉ đạo ở các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương. Căn cứ vào yêu cầu công việc và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý kinh phí xem xét, quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp với dự toán được giao; đồng thời phải thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định.

Điều 45.8.TT.4.3. Lập, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán

(Điều 3 Thông tư số 60/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/07/2008)

Việc lập, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Uỷ ban quốc gia, Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ở các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan. Thông tư này hướng dẫn một số điểm đặc thù như sau:

1. Lập dự toán:

Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà nước, bộ phận giúp việc của Uỷ ban quốc gia, Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm các cấp lập dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Uỷ ban quốc gia, Ban chỉ đạo của Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương gửi bộ phận kế hoạch tài chính của đơn vị để tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Phân bổ dự toán:

Căn cứ dự toán kinh phí được giao, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương khi phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc cần ghi rõ kinh phí hoạt động của Uỷ ban quốc gia, Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm để làm căn cứ thực hiện.

3. Hạch toán kế toán:

Các đơn vị sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động của Uỷ ban quốc gia, Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm các cấp hạch toán kế toán và quyết toán theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

4. Lập và gửi báo cáo quyết toán:

Hàng năm, cùng thời gian quy định lập, gửi báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động của Uỷ ban quốc gia, Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm các cấp có trách nhiệm lập và gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan chủ quản để xét duyệt và tổng hợp vào quyết toán chung của của cơ quan mình để quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định hiện hành.

Điều 45.8.TL.8.2. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình.

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2012)

1. Ngân sách trung ương:

a) Bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương để thực hiện nhiệm vụ được giao của Chương trình.

b) Bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để triển khai các Dự án của Chương trình (trừ các nhiệm vụ do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định tại Quyết định số 1202/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ).

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Đảm bảo nguồn lực từ ngân sách địa phương để thực hiện chế độ phụ cấp cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS; nhân viên tiếp cận cộng đồng (cộng tác viên) của Chương trình tại địa phương theo quy định tại điểm c, khoản 7, Điều 1 Quyết định số 1202/QĐ-TTg. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 12, Điều 3 và gạch đầu dòng thứ nhất, điểm d, khoản 2, Điều 4 Thông tư này.

b) Thực hiện lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án hỗ trợ khác có liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn, huy động tối đa nguồn lực địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện các chế độ, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của Chương trình.

Điều 45.8.TL.8.3. Nội dung và mức chi chung của Chương trình.

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2012)

1. Chi xây dựng chương trình, giáo trình; viết, biên soạn và dịch tài liệu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phòng, chống HIV/AIDS phục vụ Chương trình. Nội dung và mức chi cụ thể như sau:

a) Chi viết và biên soạn tài liệu thông thường: 75.000 đồng/trang chuẩn 350 từ;

b) Xây dựng tài liệu, chương trình, giáo trình cho các lớp bồi dưỡng, tập huấn đào tạo: Nội dung và mức chi áp dụng đối với trường hợp xây dựng chương trình môn học, giáo trình cho các ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp;

c) Dịch tài liệu (bao gồm cả tiếng dân tộc): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2010/TT-BTC).

2. Chi hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn triển khai nhiệm vụ, công tác phòng, chống HIV/AIDS; mít tinh, diễu hành nhân tháng hành động phòng, chống HIV/AIDS, tháng cao điểm chiến dịch phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Thông tư số 97/2010/TT-BTC).

3. Chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho người trực tiếp làm công tác phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Chương trình và Quyết định số 1107/2009/QĐ-TTg ngày 28/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2011-2015: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 139/2010/TT-BTC).

Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng được sử dụng kinh phí của Chương trình để hỗ trợ đối tượng là tình nguyện viên, nhân viên tiếp cận cộng đồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước một số nội dung chi sau:

- Chi phí đi lại từ nơi cư trú đến nơi học tập (một lượt đi và về);

- Chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ (trường hợp cơ sở đào tạo không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho học viên mà phải đi thuê);

- Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền giải khát giữa giờ.

Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.

4. Chi hợp tác quốc tế, học tập trao đổi kinh nghiệm quốc tế về công tác phòng, chống HIV/AIDS liên quan đến việc triển khai các hoạt động của Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí và Thông tư số 01/2010/TT-BTC.

5. Chi mua, tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, phân phối: thuốc, trang thiết bị y tế, sinh phẩm, hoá chất, vật tư tiêu hao, dụng cụ và trang thiết bị khác (sau đây gọi tắt là hàng hoá) dùng cho hoạt động chuyên môn phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm cả hoạt động ngoại kiểm (EAQ) và nội kiểm (IQC) cho các xét nghiệm huyết thanh học, đo tải lượng vi rút, chẩn đoán sớm tình trạng nhiễm HIV cho trẻ em, xét nghiệm CD4 thuộc Chương trình, bảo đảm phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật của đơn vị. Số lượng, tiêu chuẩn, định mức hàng hoá thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

6. Chi phí hủy bơm kim tiêm đã qua sử dụng; hủy bơm kim tiêm, bao cao su, thuốc, mẫu bệnh phẩm, sinh phẩm, vật tư hóa chất hết hạn sử dụng từ nguồn Chương trình. Mức chi căn cứ hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.

7. Chi hỗ trợ vận chuyển mẫu xét nghiệm từ nơi lấy mẫu về cơ sở thực hiện xét nghiệm để phục vụ hoạt động chuyên môn của từng dự án. Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể việc phân vùng chuyển mẫu.

a) Trường hợp vận chuyển bằng các phương tiện vận chuyển đường bộ: Mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một mẫu bệnh phẩm cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một mẫu;

b) Trường hợp vận chuyển theo đường bưu điện: Mức hỗ trợ theo giá cước dịch vụ bưu chính hiện hành;

c) Trường hợp vận chuyển tại các địa bàn đi lại khó khăn (vùng núi cao, biên giới, hải đảo): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi dự toán được giao.

8. Chi duy tu, bảo dưỡng, bảo trì định kỳ kho chứa thuốc, sinh phẩm, mẫu bệnh phẩm, hóa chất phục vụ hoạt động chuyên môn của Chương trình.

9. Chi điều tra, thống kê về HIV/AIDS thuộc nội dung chuyên môn của từng dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/2/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê. Trường hợp thực hiện các cuộc Tổng điều tra thống kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 53/2012/TT-BTC ngày 09/4/2012 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí các cuộc Tổng điều tra thống kê do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

10. Chi nghiên cứu khoa học gắn với nội dung của Chương trình theo đề cương nghiên cứu được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

11. Chi thuê chuyên gia trong nước: Căn cứ vào mức độ cần thiết triển khai các hoạt động của Chương trình và dự toán ngân sách được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện Chương trình quyết định việc thuê chuyên gia trong nước theo hình thức ký "Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm". Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án, chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 219/2009/TT-BTC.

12. Chi phụ cấp cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã):

a) Đối với xã trọng điểm về HIV/AIDS: 400.000 đồng/xã/tháng.

b) Đối với các xã còn lại: 200.000 đồng/xã/tháng.

Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng, thành phần và mức chi cụ thể cho từng đối tượng phù hợp với nhiệm vụ được giao.

Hàng năm, Giám đốc Sở Y tế công bố danh sách các xã trọng điểm theo hướng dẫn của Bộ Y tế để làm cơ sở pháp lý cho việc điều hành, giám sát chi tiêu của Chương trình.

13. Chi hỗ trợ công tác quản lý về HIV/AIDS ở cấp xã (bao gồm: giao ban, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, báo cáo): 1.200.000 đồng/xã/năm.

14. Chi công tác kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình, giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, giám sát HIV kháng thuốc, đánh giá, hỗ trợ kỹ thuật tại các tuyến và hướng dẫn thực hiện các hoạt động chuyên môn của từng dự án: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và Thông tư số 97/2010/TT-BTC.

Đối với đoàn công tác kiểm tra, giám sát đánh giá liên ngành, liên cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc) cho các thành viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác không phải thanh toán các khoản chi này.

15. Chi tham quan, học tập mô hình phòng, chống HIV/AIDS giữa các địa phương: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.

16. Chi khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn Luật.

Điều 45.8.TL.8.4. Nội dung và mức chi đặc thù của từng dự án

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2012)

1. Dự án Thông tin giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS.

a) Chi tuyên truyền, phổ biến kiến thức chính sách, pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS do cấp có thẩm quyền phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí):

- Chi sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình theo hình thức hợp đồng với đơn vị tuyên truyền hoặc cơ quan thông tin đại chúng;

- Chi mua, sản xuất, nhân bản và phát hành các ấn phẩm truyền thông.

Việc lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền, chương trình truyền thông do Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ truyền thông quyết định trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền giao và thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

b) Chi tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi liên quan đến công tác phòng, chống HIV/AIDS trực tiếp tại cộng đồng, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam, câu lạc bộ phòng, chống HIV/AIDS:

- Truyền thanh tại cộng đồng (hỗ trợ biên tập và phát thanh): Mức chi biên tập 75.000 đồng/trang 350 từ; bồi dưỡng phát thanh viên 15.000 đồng/lần;

- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề:

+ Bồi dưỡng báo cáo viên: 200.000 đồng/người/buổi;

+ Chi nước uống cho người tham dự: 10.000 đồng/người/buổi;

+ Chi thuê hội trường, phông, bạt, bàn ghế, thiết bị loa đài (nếu có): Mức chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ);

- Làm mới, sửa chữa pa nô, áp phích, khẩu hiệu: Mức chi căn cứ theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp.

c) Chi hỗ trợ hoạt động của các đội tuyên truyền lưu động trong các đợt mít tinh, diễu hành, chiến dịch tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng:

- Chi phí xăng xe hoặc thuê phương tiện, ảnh tư liệu và các hoạt động khác: Mức chi theo thực tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Chi hỗ trợ cho những người trực tiếp tham gia: Mức chi 50.000 đồng/người/buổi.

d) Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm:

- Biên soạn đề thi và đáp án (nếu có), quy chế cuộc thi: Mức chi tối đa 500.000 đồng/bộ đề thi hoặc quy chế cuộc thi;

- Bồi dưỡng chấm thi, Ban giám khảo cuộc thi, xét công bố kết quả thi: Mức chi tối đa 300.000 đồng/người/ngày;

- Bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức, Ban thư ký cuộc thi: Mức chi tối đa 200.000 đồng/người/ngày;

- Chi giải thưởng: Giải tập thể từ 500.000 đồng đến 4.000.000 đồng/giải thưởng; giải cá nhân từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng/giải thưởng;

Căn cứ dự toán ngân sách được giao, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức cuộc thi quyết định mức chi giải thưởng cụ thể tùy theo quy mô tổ chức cuộc thi (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp cơ sở) trong khung mức chi nêu trên;

- Cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức cuộc thi được sử dụng kinh phí của Chương trình để hỗ trợ chi phí đi lại, tiền ăn, thuê phòng nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC;

- Các khoản chi khác phục vụ cuộc thi (nếu có) như: thuê hội trường, âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, trang trí; bồi dưỡng cho người phục vụ, người dẫn chương trình (MC); văn phòng phẩm; xăng xe hoặc thuê phương tiện vận chuyển. Mức chi căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt, hợp đồng, hoá đơn và các chứng từ chi tiêu hợp pháp. Trường hợp chưa có quy định mức chi, Thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi quyết định mức chi trong phạm vi dự toán được giao.

đ) Hỗ trợ các buổi biểu diễn văn nghệ để cổ động, tuyên truyền cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức quyết định mức hỗ trợ trong phạm vi dự toán được giao.

2. Dự án giám sát dịch HIV/AIDS và can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV.

a) Chi cho các hoạt động xét nghiệm:

- Chi xét nghiệm HIV, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (STI) phục vụ các hoạt động chuyên môn của Chương trình trong các đợt giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, giám sát các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (gồm giám sát trọng điểm, giám sát phát hiện, giám sát trọng điểm lồng ghép giám sát hành vi và các chỉ số sinh học) của các đối tượng bắt buộc phải xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật (bao gồm cả các đợt điều tra, phục vụ nghiên cứu).

Chủ nhiệm Chương trình ban hành danh mục các loại xét nghiệm cần thiết cho công tác giám sát dịch HIV/AIDS. Nội dung và mức chi bao gồm:

+ Chi phí xét nghiệm: Mức chi áp dụng theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; mức thu phí y tế dự phòng áp dụng đối với các cơ sở y tế dự phòng theo quy định hiện hành;

+ Chi bồi dưỡng người tổ chức và lấy mẫu máu xét nghiệm: 10.000 đồng/mẫu; người tổ chức và lấy mẫu bệnh phẩm ở đường sinh dục, hậu môn: 15.000 đồng/mẫu;

+ Chi bồi dưỡng cho người làm xét nghiệm: 5.000 đồng/mẫu.

- Chi hỗ trợ xét nghiệm tìm các chất ma túy trong máu, nước tiểu và các xét nghiệm thường quy khác theo quy định của Bộ Y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số sống tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mức chi áp dụng theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; mức thu phí y tế dự phòng áp dụng đối với các cơ sở y tế dự phòng theo quy định hiện hành.

b) Chi bồi dưỡng cán bộ y tế đi giám sát dịch tễ học 30.000 đồng/người/ngày đi giám sát (ngoài chế độ quy định tại khoản 14, Điều 3 Thông tư này).

c) Chi hỗ trợ cho cán bộ làm công tác tư vấn cho đối tượng tự nguyện xét nghiệm HIV và đối tượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế:

- Trường hợp đi tư vấn tại cộng đồng: Được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC và được bồi dưỡng theo đối tượng tư vấn với mức 10.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng;

- Trường hợp tư vấn tại các cơ sở xét nghiệm HIV, cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế: Mức bồi dưỡng 10.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn, nhưng tối đa không quá 500.000 đồng/người/tháng, không quá 2 người/1 cơ sở. Riêng đối với cơ sở xét nghiệm HIV, cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế có số bệnh nhân đến tư vấn trên 200 người/tháng thì tối đa không quá 3 cán bộ tư vấn/cơ sở.

d) Chi triển khai thực hiện các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt:

- Chi phụ cấp cho nhân viên tiếp cận cộng đồng đã được cấp thẻ: 500.000 đồng/người/tháng.

Giám đốc Sở Y tế quyết định số lượng nhân viên tiếp cận cộng đồng phù hợp với thực tế của địa phương.

Trường hợp nhân viên tiếp cận cộng đồng đã được hưởng chế độ thù lao từ các nguồn kinh phí khác thì không được hưởng chế độ thù lao từ nguồn kinh phí Chương trình và ngược lại.

- Chi hỗ trợ hoạt động của nhóm tuyên truyền viên đồng đẳng (số lượng nhóm, số lượng thành viên do Giám đốc Sở Y tế quyết định phù hợp với thực tế của địa phương), bao gồm:

+ Hỗ trợ sinh hoạt nhóm hàng tháng: 10.000 đồng/thành viên/tháng, nhưng tối đa không quá 1.200.000 đồng/nhóm/năm;

+ Hỗ trợ trang thiết bị truyền thông, đồng phục, dụng cụ tiêu hao cho hoạt động của nhóm (hộp đựng bơm kim tiêm bẩn, kẹp nhặt bơm kim tiêm, găng tay, ủng) theo định mức quy định của Giám đốc Sở Y tế;

+ Chi thăm hỏi khi thành viên trong nhóm bị ốm đau: 50.000 đồng/lần, tối đa 3 lần/năm;

+ Trợ cấp một lần đối với thành viên có nhiều thành tích đóng góp trong công tác phòng, chống HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn: 200.000 đồng/thành viên.

3. Dự án Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con:

a) Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS:

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn nghề nghiệp, rủi ro của kỹ thuật y tế, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, người dân tộc thiểu số tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (trừ đối tượng đã được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế hoặc được hỗ trợ từ các nguồn kinh phí khác) được hỗ trợ:

+ Chi phí thực hiện các xét nghiệm theo quy định của Bộ Y tế phục vụ công tác điều trị. Mức chi áp dụng theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; mức thu phí y tế dự phòng áp dụng đối với các cơ sở y tế dự phòng theo quy định hiện hành;

+ Chi phí điều trị nhiễm trùng cơ hội cho người nhiễm HIV đang được chăm sóc, điều trị tại gia đình, cộng đồng. Mức hỗ trợ 200.000 đồng/người/năm.

- Người nhiễm HIV trong các cơ sở giáo dục thường xuyên, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam: Hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn Quyết định.

b) Hỗ trợ nhóm tình nguyện viên tham gia chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV tại cộng đồng ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 350.000 đồng/người/tháng. Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập nhóm, số lượng tình nguyện viên tùy theo số lượng người nhiễm HIV/AIDS cần được chăm sóc, điều trị trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nhiệm vụ, quy chế hoạt động của nhóm.

c) Hỗ trợ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con: Chi xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai tự nguyện xét nghiệm HIV, trẻ em dưới 18 tháng tuổi sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV/AIDS. Mức chi áp dụng theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; mức thu phí y tế dự phòng áp dụng đối với các cơ sở y tế dự phòng theo quy định hiện hành.

d) Người nhiễm HIV tử vong bị bỏ rơi hoặc không xác định được thân nhân được hỗ trợ chi phí mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở hoá đơn, chứng từ hợp lệ bảo đảm theo đúng quy định về chuyên môn y tế của việc mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người nhiễm HIV bị chết.

đ) Chi hỗ trợ Quỹ Hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS theo Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.

4. Dự án Tăng cường năng lực các Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS:

Việc xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh thực hiện theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 28/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2011-2015.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.QĐ.7.4. Chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở)

Điều 45.8.TL.8.5. Lập, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2012)

1. Việc lập, phân bổ dự toán Chương trình thực hiện theo quy định Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và cơ chế quản lý, điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia.

Hàng năm, khi phân bổ dự toán Chương trình, Bộ Y tế ưu tiên phân bổ cho các xã trọng điểm HIV/AIDS, các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; thực hiện phân cấp cho các địa phương trong việc mua sắm hàng hoá phục vụ hoạt động của Chương trình. Trường hợp đặc biệt, các địa phương không có khả năng mua sắm hoặc cần mua sắm tập trung, Bộ Y tế trực tiếp thực hiện mua sắm và phân bổ bằng hiện vật cho các Bộ, ngành, địa phương. Thủ tục bàn giao tài sản, hiện vật thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật. Việc mua sắm hàng hoá, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư xây dựng, Luật Dược, các văn bản hướng dẫn Luật và Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế. Đối với hàng hoá, dịch vụ đặt hàng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

2. Các cơ quan, đơn vị được phân bổ và giao dự toán kinh phí thực hiện Chương trình chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán theo chế độ quy định. Đối với các hoạt động, nhiệm vụ cơ quan, đơn vị được giao dự toán ký hợp đồng với các cơ quan, đơn vị khác thực hiện thì chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan, đơn vị được giao dự toán gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, báo cáo quyết toán kinh phí của cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng ký kết, uỷ nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác. Các hoá đơn, chứng từ chi tiêu cụ thể do cơ quan trực tiếp thực hiện hợp đồng lưu giữ theo quy định hiện hành.

Cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình đã ký kết, trực tiếp sử dụng kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; lập báo cáo quyết toán số kinh phí được cấp theo quy định

gửi cơ quan, đơn vị ký hợp đồng (không tổng hợp vào báo cáo quyết toán của cơ quan, đơn vị mình nhưng phải mở sổ kế toán riêng để theo dõi).

3. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý, năm, các Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình (cả kinh phí và chỉ tiêu chuyên môn) theo quy định hiện hành.

Mục 2

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS CẤP TỈNH

Điều 45.8.TT.14.1. Vị trí, chức năng

(Điều 1 Thông tư số 02/2015/TT-BYT Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ngày 04/03/2015 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2015)

1. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh) là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế, có chức năng chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện các dịch vụ công về y tế theo quy định của pháp luật.

2. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở làm việc theo quy định của pháp luật.

3. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp về tổ chức, hoạt động và các nguồn lực của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.

Điều 45.8.TT.14.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

(Điều 2 Thông tư số 02/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2015)

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về phòng, chống HIV/AIDS trên cơ sở định hướng, chính sách, chiến lược, kế hoạch của Bộ Y tế và tình hình thực tế của địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật: can thiệp giảm tác hại, dự phòng lây nhiễm HIV; tư vấn, xét nghiệm HIV; giám sát HIV/AIDS và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục (STI); dự phòng phơi nhiễm HIV; điều trị và chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS; theo dõi, đánh giá các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; điều phối và cung ứng thuốc kháng HIV, thuốc điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện, các trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm, hóa chất phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi thẩm quyền quản lý. Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; dự phòng lây nhiễm HIV trong các dịch vụ y tế; phòng, chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục; phòng, chống đồng lây nhiễm Lao và HIV; an toàn truyền máu liên quan đến HIV/AIDS.

3. Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ về HIV/AIDS bao gồm: tư vấn, xét nghiệm HIV, khám và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; khám và điều trị HIV/AIDS theo quy định pháp luật.

4. Là đơn vị thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh hoặc ban khác; chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát chuyên môn, kỹ thuật về phòng, chống HIV/AIDS đối với các Trung tâm Y tế huyện hoặc Trung tâm Y tế dự phòng huyện, cơ sở y tế và Trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn.

5. Triển khai các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông và huy động cộng đồng về phòng, chống HIV/AIDS.

6. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo liên tục về chuyên môn, kỹ thuật cho công chức, viên chức, người lao động của Trung tâm; tham gia đào tạo, đào tạo liên tục về chuyên môn, kỹ thuật thuộc lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch là cơ sở thực hành của các cơ sở đào tạo nhân lực y tế trên địa bàn và của Trung ương về lĩnh vực HIV/AIDS.

7. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về HIV/AIDS.

8. Đề xuất, quản lý và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình mục tiêu y tế quốc gia và hợp tác quốc tế về lĩnh vực HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh khi được cấp thẩm quyền giao, phê duyệt.

9. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động thuộc lĩnh vực HIV/AIDS trên địa bàn.

10. Thực hiện quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.

12. Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác do Sở Y tế và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.

Điều 45.8.TT.14.3. Cơ cấu tổ chức

(Điều 3 Thông tư số 02/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2015)

1. Lãnh đạo Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh:

a) Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh có Giám đốc và các Phó Giám đốc theo quy định của pháp luật;

b) Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm;

c) Phó Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm;

d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Các phòng chức năng

a) Phòng Tổ chức - Hành chính;

b) Phòng Kế hoạch - Tài chính.

3. Các khoa, phòng chuyên môn

a) Khoa Truyền thông và Can thiệp;

b) Khoa Giám sát;

c) Khoa Quản lý điều trị;

d) Khoa Xét nghiệm;

đ) Phòng khám chuyên khoa HIV/AIDS (nếu có tổ chức điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế thì lấy tên là "Phòng khám chuyên khoa HIV/AIDS và Điều trị nghiện chất").

Ngoài các khoa, phòng trên tùy theo nhu cầu công việc và khả năng cụ thể của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh mà một số khoa, phòng khác sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập khi đủ điều kiện và theo quy định của pháp luật.

Nội dung chi tiết về chức năng, nhiệm vụ các khoa, phòng thuộc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh được hướng dẫn theo phụ lục kèm Thông tư này.

Phu luc_Nhiem vu cua cac khoa-phong thuoc Trung tam phong chong HIV cap tinh.doc

Điều 45.8.TT.14.4. Vị trí việc làm và số lượng người làm việc

(Điều 4 Thông tư số 02/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2015)

1. Vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh được xác định trên cơ sở đề án vị trí việc làm của Trung tâm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật. Ngoài nhân lực được giao, Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh được ký hợp đồng lao động để đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ và khối lượng công việc theo quy định của pháp luật.

2. Việc quản lý, sử dụng nhân lực của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 45.8.LQ.49. Hiệu lực thi hành

(Điều 49 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.

Pháp lệnh Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 1995 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 45.8.LQ.50. Hướng dẫn thi hành

(Điều 50 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Điều 45.8.NĐ.1.21. Hiệu lực thi hành

(Điều 21 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ Nghị định số 34/CP ngày 01 tháng 06 năm 1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).

Điều 45.8.NĐ.1.22. Hướng dẫn thi hành

(Điều 22 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2007)

Bộ trưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và triển khai thi hành Nghị định này.

Điều 45.8.NĐ.2.17. Hiệu lực thi hành

(Điều 17 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Điều 45.8.NĐ.2.18. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 18 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Các cơ sở xét nghiệm HIV đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động cho đến khi hết hạn hiệu lực của giấy chứng nhận. Trong thời gian này, nếu có điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện, cơ sở xét nghiệm HIV tiến hành các thủ tục điều chỉnh theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

Trong trường hợp hết hạn hiệu lực của giấy chứng nhận, cơ sở xét nghiệm HIV tiến hành các thủ tục cấp lại theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Điều 45.8.NĐ.2.19. Tổ chức thực hiện

(Điều 19 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 45.8.NĐ.3.32. Hiệu lực thi hành

(Điều 32 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 và thay thế Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

Điều 45.8.NĐ.3.33. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 33 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Các cơ sở điều trị đã được cấp giấy phép hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện việc công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định tại Nghị định này trước ngày 31 tháng 12 năm 2017.

Điều 45.8.NĐ.3.34. Trách nhiệm thi hành

(Điều 34 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 45.8.QĐ.1.6.

(Điều 6 Quyết định số 215/2003/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2003)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 45.8.QĐ.2.6.

(Điều 6 Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/01/2004)

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 45.8.QĐ.2.7.

(Điều 7 Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/01/2004)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 45.8.QĐ.3.4. Hiệu lực thi hành

(Điều 4 Quyết định số 313/2005/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2005)

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với quy định của Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 45.8.QĐ.3.5. Trách nhiệm thi hành

(Điều 5 Quyết định số 313/2005/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2005)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 45.8.QĐ.5.8. Hiệu lực thi hành

(Điều 8 Quyết định số 50/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/05/2007)

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Quyết định số 61/2000/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng về việc thành lập Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.

Điều 45.8.QĐ.5.9. Trách nhiệm thi hành

(Điều 9 Quyết định số 50/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/05/2007)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thành viên Ủy ban Quốc gia chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Điều 45.8.QĐ.6.9. Điều khoản thi hành

(Điều 9 Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2007)

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 45.8.QĐ.7.8.

(Điều 8 Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2007)

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 45.8.QĐ.7.9.

(Điều 9 Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2007)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 45.8.QĐ.8.8. Hiệu lực thi hành

(Điều 8 Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/10/2008)

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 45.8.QĐ.8.9. Trách nhiệm thi hành

(Điều 9 Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/10/2008)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Điều 45.8.QĐ.9.2.

(Điều 2 Quyết định số 173/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/01/2009)

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 45.8.QĐ.9.3.

(Điều 3 Quyết định số 173/2008/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/01/2009)

Bộ trưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn, thi hành Quyết định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 45.8.QĐ.10.3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

(Điều 3 Quyết định số 84/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2009)

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2009.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 45.8.QĐ.11.6. Hiệu lực thi hành

(Điều 6 Quyết định số 43/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015.

2. Bãi bỏ Quyết định số 22/2003/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ lực lượng Công an nhân dân trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, chăm sóc, khám chữa bệnh và đấu tranh với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS.

Điều 45.8.QĐ.11.7. Trách nhiệm thi hành

(Điều 7 Quyết định số 43/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 45.8.TL.1.9. Điều khoản thi hành

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 02/TTLB, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/1993)

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 17 tháng 3 năm 1993 những quy định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.

 

Điều 45.8.TL.2.3. Tổ chức thực hiện

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 27/2004/TTLT-BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2004)

1. Hàng năm, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm theo dõi, kiểm định tỷ lệ đối tượng nhiễm HIV/AIDS hiện đang quản lý, giam giữ trong từng trại giam, trại tạm giam để làm căn cứ xác định mức trợ cấp đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng và kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng theo quy định tại Thông tư này.

2. Trên cơ sở tỷ lệ đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong từng trại giam, trại tạm giam đã được xác định, định kỳ 06 tháng một lần Thủ trưởng các đơn vị, có trách nhiệm báo cáo Bộ Quốc phòng quyết định số lượng quân nhân, công nhân viên quốc phòng được hưởng chế độ phụ cấp ở từng trại giam, trại tạm giam.

3. Nguồn chi trả chế độ phụ cấp cho quân nhân, công nhân viên quốc phòng bị nhiễm HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư liên tịch này thuộc dự toán ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.

4. Quân nhân, công nhân viên quốc phòng trong khi làm nhiệm vụ bị tội phạm tấn công mà bị nhiễm HIV/AIDS trước ngày Quyết định số 215/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thì cũng được giải quyết chế độ bệnh binh, liệt sỹ quy định tại mục II Thông tư này.

5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về liên Bộ để xem xét, nghiên cứu, giải quyết.

Điều 45.8.TL.3.7. Điều khoản thi hành

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/05/2005)

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Liên Bộ để sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.

Điều 45.8.TL.4.6. Hiệu lực thi hành

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2005)

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Thông tư số 14/2000/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày 16/6/2000 của liên Bộ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế hướng dẫn quản lý, chăm sóc, tư vấn cho người nhiễm HIV/AIDS tại cơ sở chữa bệnh thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Những quy định hướng dẫn trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế để có hướng dẫn kịp thời.

Điều 45.8.TT.1.4. Điều khoản thi hành

(Điều 4 Thông tư số 02/2006/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/04/2006)

1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ảnh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.

Điều 45.8.QĐ.4.3.

(Điều 3 Quyết định số 08/2007/QĐ-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/03/2007)

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 45.8.QĐ.4.4.

(Điều 4 Quyết định số 08/2007/QĐ-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/03/2007)

Các ông, bà Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam, Vụ trưởng các Vụ: Điều trị, Pháp chế, Viện trưởng các Viện: Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Pasteur TP. Hồ Chí Minh, Pasteur Nha Trang, Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Thủ trưởng y tế các ngành và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 45.8.TT.2.5. Tổ chức thực hiện

(Điều 5 Thông tư số 101/2007/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/09/2007)

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

Điều 45.8.TT.3.4. Tổ chức thực hiện

(Điều 4 Thông tư số 125/2007/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/11/2007)

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

Điều 45.8.TL.5.6. Điều khoản thi hành

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/12/2007)

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan liên quan phản ánh kịp thời về bộ tài chính, bộ y tế để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

Điều 45.8.TT.4.4. Tổ chức thực hiện

(Điều 4 Thông tư số 60/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/07/2008)

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

Điều 45.8.TT.5.17. Điều khoản tham chiếu

(Điều 17 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 45.8.TT.5.18. Hiệu lực thi hành

(Điều 18 Thông tư số 01/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2010.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để xem xét, giải quyết.

Điều 45.8.TL.6.10. Trách nhiệm thi hành

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BYT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2010)

1. Bộ Y tế, Bộ Công an trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quán triệt, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Thông tư liên tịch này trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Hàng năm, Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an tổ chức tổng kết để đánh giá kết quả việc phối hợp thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này tại địa phương.
3. Hàng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp tổ chức tổng kết, đánh giá việc cấp, phát, quản lý, sử dụng Thẻ, hoạt động của nhân viên tiếp cận cộng đồng tại địa phương và báo cáo kết quả về liên Bộ.

Điều 45.8.TL.6.11. Hiệu lực thi hành

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BYT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2010)

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2010.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc nảy sinh, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Y tế, Bộ Công an để có hướng dẫn kịp thời

Điều 45.8.TL.7.19. Hiệu lực thi hành

(Điều 19 Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2010)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2010

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 45.8.TT.6.9. Điều khoản tham chiếu

(Điều 9 Thông tư số 40/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2010)

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo các văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.

Điều 45.8.TT.6.10. Điều khoản thi hành

(Điều 10 Thông tư số 40/2010/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2010)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2010.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để nghiên cứu giải quyết.

Điều 45.8.TT.7.15. Điều khoản tham chiếu

(Điều 15 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

1. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo các văn bản thay thế hoặc sửa đổi bổ sung.

2. Ngoài việc tuân thủ các quy định của Thông tư này, cơ sở y tế điều trị bằng thuốc kháng HIV phải thực hiện các quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh có hiệu lực từ ngày 01/01/2011.

Điều 45.8.TT.7.16. Hiệu lực thi hành

(Điều 16 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/3/2011.

Điều 45.8.TT.7.17. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 17 Thông tư số 09/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2011)

Chậm nhất đến ngày 01/7/2012 các cơ sở y tế đang thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện nhân lực, trang thiết bị và cơ sở vật chất theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để nghiên cứu giải quyết .

Điều 45.8.TT.8.4. Điều khoản tham chiếu

(Điều 4 Thông tư số 33/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/10/2011)

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 45.8.TT.8.5. Hiệu lực thi hành.

(Điều 5 Thông tư số 33/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/10/2011)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 30/10/2011.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Pháp chế) để xem xét, giải quyết.

Điều 45.8.TT.9.12. Điều khoản tham chiếu

(Điều 12 Thông tư số 06/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 45.8.TT.9.14. Hiệu lực thi hành

(Điều 13 Thông tư số 06/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.

Điều 45.8.TT.9.15. Trách nhiệm thi hành

(Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng cơ quan y tế các Bộ, ngành và người đứng đầu tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị cần phản ánh kịp thời về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết.

Điều 45.8.TT.10.32. Điều khoản tham chiếu

(Điều 32 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 45.8.TT.10.33. Hiệu lực thi hành

(Điều 33 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm 2012.

Bãi bỏ Quyết định số 1418/2000/QĐ-BYT ngày 04/5/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Thường quy giám sát HIV/AIDS ở Việt Nam” và Quyết định số 2691/2002/QĐ-BYT ngày 19/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Thường quy giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục ở Việt Nam”

Điều 45.8.TT.10.34. Trách nhiệm thi hành

(Điều 34 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012)

Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan y tế các Bộ, ngành chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Y tế để nghiên cứu, giải quyết.

Điều 45.8.TL.8.6. Hiệu lực thi hành

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2012)

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Y tế để nghiên cứu giải quyết.

Điều 45.8.TT.11.32. Điều khoản tham chiếu

(Điều 32 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 45.8.TT.11.33. Hiệu lực thi hành

(Điều 33 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

2. Quyết định số 3052/2000/QĐ - BYT ngày 29 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phòng xét nghiệm được phép khẳng định HIV dương tính hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 45.8.TT.11.34. Trách nhiệm thi hành

(Điều 34 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan y tế các Bộ, ngành chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Y tế để nghiên cứu, giải quyết.

 

Điều 45.8.TT.11.35. Hiệu lực thi hành

(Điều 6 Thông tư số 42/2013/TT-BYT Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2013/TT-BYT ngày 24 tháng 5 năm 2013 hướng dẫn bảo đảm chất lượng thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV ngày 29/12/2013 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.

Điều 45.8.TT.11.36. Trách nhiệm thi hành

(Điều 7 Thông tư số 42/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014)

Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIVAIDS, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan y tế các Bộ, ngành chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Y tế để nghiên cứu, giải quyết.

Điều 45.8.TL.9.11. Hiệu lực thi hành

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Y tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.

Điều 45.8.TT.12.16. Hiệu lực thi hành

(Điều 16 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.

2. Quyết định số 2051/QĐ-BYT ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy trình điều trị HIV/AIDS bằng thuốc kháng HIV hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 45.8.TT.12.17. Điều khoản tham chiếu

(Điều 17 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo các văn bản thay thế, bổ sung.

Điều 45.8.TT.12.18. Trách nhiệm thi hành

(Điều 18 Thông tư số 32/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)

1. Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Vụ trưởng Vụ Pháp chế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Thông tư này trong phạm vi cả nước.

2. Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Thông tư này trong phạm vi địa phương quản lý.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để nghiên cứu, giải quyết.

Điều 45.8.TL.10.6. Điều khoản tham chiếu

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 25/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2014)

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 45.8.TL.10.7. Hiệu lực thi hành

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 25/2014/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2014)

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

Điều 45.8.TL.11.15. Hiệu lực thi hành

(Điều 15 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 3 năm 2015 và thay thế các văn bản dưới đây:

a) Quyết định số 511/1999/QĐ-BCA(V26) của Bộ trưởng Bộ Công an ngày 03 tháng 9 năm 1999 về việc ban hành quy chế về phòng, chống HIV/AIDS trong trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng;

b) Thông tư liên tịch số 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT ngày 24 tháng 02 năm 2003 của liên bộ Bộ Công an - Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Công an quản lý;

c) Thông tư liên tịch số 100/2003/TTLT-BQP-BTC-BYT ngày 22 tháng 8 năm 2003 của liên bộ Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị tạm giam, phạm nhân nhiễm HIV/AIDS trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý;

2. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung.

Điều 45.8.TL.11.16. Trách nhiệm thi hành

(Điều 16 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/03/2015)

1. Các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này.

2. Công an, Sở Y tế, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ sở chữa bệnh của Nhà nước; các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế để có hướng dẫn kịp thời.

Điều 45.8.TT.13.12. Điều khoản tham chiếu

(Điều 12 Thông tư số 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung sẽ thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 45.8.TT.13.13. Hiệu lực thi hành

(Điều 13 Thông tư số 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 2015.

2. Bãi bỏ các quy định sau đây kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:

a) Quyết định số 647/QĐ-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện;

b) Khoản 5 Điều 1 và cụm từ “Khoản 5” tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 33/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc xét nghiệm HIV bắt buộc trong một số trường hợp cần thiết để chẩn đoán và điều trị cho người bệnh.

Điều 45.8.TT.13.14. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 14 Thông tư số 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

Các cơ sở y tế đang tổ chức hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS được tiếp tục hoạt động nhưng phải củng cố, hoàn thiện để đáp ứng điều kiện của Thông tư này trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.

Điều 45.8.TT.13.15. Trách nhiệm thi hành

(Điều 15 Thông tư số 01/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015)

Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng cơ quan y tế các Bộ, ngành chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Y tế để nghiên cứu, giải quyết.

Điều 45.8.TT.14.5. Hiệu lực thi hành

(Điều 5 Thông tư số 02/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015.

2. Bãi bỏ Quyết định số 25/2005/QĐ-BYT ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 45.8.TT.14.6. Trách nhiệm thi hành

(Điều 6 Thông tư số 02/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2015)

1. Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế làm đầu mối tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời về Bộ Y để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 45.8.TT.15.16. Hiệu lực thi hành

(Điều 16 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 29 tháng 4 năm 2015.

2. Quyết định số 28/2008/QĐ - BYT ngày 14 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế báo cáo và Biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 45.8.TT.15.17. Trách nhiệm thi hành

(Điều 17 Thông tư số 03/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2015)

Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan y tế các Bộ, ngành chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để nghiên cứu, giải quyết.

Điều 45.8.TT.16.19. Điều khoản tham chiếu

(Điều 19 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45.8.TT.16.15. Chuyển tiếp điều trị; Điều 45.8.TT.16.16. Xử lý thuốc Methadone đổ, vỡ, hỏng, không bảo đảm chất lượng trong quá trình tiếp nhận, bảo quản và phân phối)

Điều 45.8.TT.16.20. Điều khoản thi hành

(Điều 20 Thông tư số 14/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để xem xét, giải quyết.