NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 41.1.NĐ.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia các hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 41.1.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tổ chức thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng.
Điều 41.1.TT.3.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng; tổ chức, cá nhân tham gia thi, liên hoan văn nghệ quần chúng tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 41.1.NĐ.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Biểu diễn nghệ thuật là trình diễn chương trình, tiết mục, vở diễn trực tiếp trước công chúng của người biểu diễn.
2. Loại hình nghệ thuật biểu diễn bao gồm: Tuồng, chèo, cải lương, xiếc, múa rối, bài chòi, kịch nói, kịch dân ca, kịch câm, nhạc kịch, giao hưởng, ca, múa, nhạc, ngâm thơ, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
3. Trình diễn thời trang là hoạt động nhằm giới thiệu các sản phẩm thời trang đến với công chúng qua sự trình diễn của người trình diễn thời trang.
4. Thi người đẹp là hoạt động văn hóa nhằm tuyển chọn người phụ nữ có đạo đức tốt, có hình thể cân đối, có khuôn mặt đẹp, hiểu biết về văn hóa, xã hội theo những tiêu chí nhất định để trao giải.
5. Thi người mẫu là hoạt động văn hóa nhằm tuyển chọn người mẫu nam hoặc nữ có hình thể đẹp đáp ứng những tiêu chí của cuộc thi đề ra.
Điều 41.1.TT.2.1. Các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác (quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP)
Các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác gồm: Khiêu vũ nghệ thuật; trình diễn trong nghệ thuật sắp đặt; nghệ thuật trình diễn đường phố.
Điều 41.1.NĐ.3. Chính sách của Nhà nước
(Điều 3 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Nhà nước ban hành các chính sách sau đây:
a) Khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu theo quy định của pháp luật;
b) Đầu tư cho việc sưu tầm, nghiên cứu, giữ gìn, phát huy giá trị các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa nghệ thuật thế giới;
c) Tài trợ biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn;
d) Tài trợ, đặt hàng sáng tác, dàn dựng và biểu diễn tác phẩm nghệ thuật chất lượng cao, tác phẩm nghệ thuật phục vụ thiếu niên, nhi đồng;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng tài năng nghệ thuật trẻ.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện các chính sách quy định tại Khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 1. ; Điều 1. Quyết định này quy định các chế độ ưu đãi đối với một số đối tượng học sinh, sinh viên học các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hoá - nghệ thuật gồm: tuồng, chèo, cải lương, múa hát cung đình, xiếc, múa, thanh nhạc, nhạc hơi, nhạc dây, nhạc gõ, điện ảnh, mỹ thuật.; Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng; Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 34.6.LQ.16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư)
Điều 41.1.NĐ.4. Nội dung quản lý nhà nước
(Điều 4 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
2. Quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
3. Quản lý hợp tác quốc tế về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
4. Cấp, thu hồi giấy phép biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài.
5. Thực hiện công tác khen thưởng đối với biểu diễn nghệ thuật, tổ chức liên hoan, hội thi về biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Điều 41.1.NĐ.5. Cơ quan quản lý nhà nước
(Điều 5 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Cục Nghệ thuật biểu diễn là cơ quan giúp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý nhà nước về biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên phạm vi toàn quốc.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu theo thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trong phạm vi địa phương.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trong phạm vi địa phương.
Điều 41.1.NĐ.6. Những quy định cấm
(Điều 6 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Vi phạm các quy định tại Điều 3 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ.
2. Đối với tổ chức, cá nhân biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu:
a) Thay đổi nội dung, thêm động tác diễn xuất khác với nội dung đã được phép biểu diễn;
b) Quảng cáo mạo danh nghệ sĩ, đoàn nghệ thuật; quảng cáo người biểu diễn không đúng nội dung đã được cấp phép;
c) Sử dụng trang phục hoặc hóa trang không phù hợp với mục đích, nội dung biểu diễn và thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.
d) Sử dụng bản ghi âm để thay cho giọng thật của người biểu diễn hoặc thay cho âm thanh thật của nhạc cụ biểu diễn;
đ) Thực hiện hành vi thiếu văn hóa hoặc hành vi làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại;
e) Tổ chức biểu diễn cho người đã bị cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch cấm biểu diễn.
3. Đối với tổ chức, cá nhân lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
a) Thêm, bớt hình ảnh hoặc âm thanh làm thay đổi nội dung bản ghi âm, ghi hình đang được phép lưu hành;
b) Nhân bản bản ghi âm, ghi hình cấm lưu hành hoặc đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy;
c) Nhân bản bản ghi âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu bản quyền.
4. Phổ biến tác phẩm nghệ thuật có nội dung không phù hợp với giá trị đạo đức, văn hóa và truyền thống của dân tộc.
5. Vi phạm các quy định của pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.1.NĐ.7a. Thu hồi giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.; Điều 3. Quy định cấm trong hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; Điều 41.1.NĐ.7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 41.1.NĐ.22. Điều kiện và thủ tục cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế; Điều 41.1.NĐ.24. Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 39.13.NĐ.22.27. Hành vi xâm phạm quyền sao chép bản ghi âm, ghi hình; Điều 39.13.NĐ.22.28. Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình; Điều 39.13.NĐ.22.29. Hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại; Điều 39.13.NĐ.29.10. Vi phạm quy định về sản xuất, dán nhãn kiểm soát, lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 39.13.NĐ.29.11. Vi phạm quy định về bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 39.13.NĐ.29.13. Vi phạm quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; Điều 39.13.NĐ.29.14. Vi phạm quy định về thi người đẹp và người mẫu; Điều 39.13.NĐ.29.16. Vi phạm quy định về điều kiện tổ chức hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng)
Điều 41.1.NĐ.7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
(Điều 7 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Trách nhiệm của chủ địa điểm tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu:
a) Không được phát hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa nơi tổ chức biểu diễn nhằm bảo đảm chất lượng chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu;
b) Bảo đảm âm thanh biểu diễn không vượt quá quy định về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;
c) Bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ theo quy định;
d) Phải có nội quy, quy định niêm yết tại địa điểm;
đ) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức biểu diễn cho phép;
e) Phải có giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu theo quy định.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu:
a) Thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi tổ chức biểu diễn trong thời hạn ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức;
b) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan;
c) Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép được cấp và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật ở nước sở tại và có văn bản báo cáo kết quả với cơ quan cấp giấy phép trong thời hạn 07 ngày sau khi về nước (đối với trường hợp ra nước ngoài tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu);
đ) Trao giải thưởng cho tập thể, cá nhân đạt giải ngay sau khi công bố kết quả cuộc thi;
e) Thu hồi danh hiệu, giải thưởng trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận;
g) Biên tập các tiết mục biểu diễn phù hợp với lứa tuổi, giới tính khi tổ chức cho trẻ em biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang và phải được sự đồng ý của người giám hộ theo đúng quy định của pháp luật;
h) Không phổ biến, lưu hành hình ảnh cá nhân; chương trình, tiết mục biểu diễn và thực hiện các hành vi có nội dung, hình thức trái với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam trên mạng viễn thông;
i) Không công bố, sử dụng danh hiệu đạt được tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu do tham dự trái phép mà có.
3. Trách nhiệm của người biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thí sinh thi người đẹp, người mẫu:
a) Chỉ được biểu diễn các bài hát, vở diễn đã được phép phổ biến; trình diễn các bộ sưu tập và thiết kế thời trang theo đúng nội dung giấy phép;
b) Đối với cá nhân là người Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế phải chấp hành quy định của Ban tổ chức cuộc thi và pháp luật nước sở tại;
c) Giữ gìn đạo đức, hình ảnh và danh hiệu của người đạt giải phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam và đúng quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
a) Chỉ được nhân bản bản ghi âm, ghi hình đã được cấp giấy phép phê duyệt nội dung;
b) Chỉ được bán, cho thuê bản ghi âm, ghi hình có dán nhãn kiểm soát theo quy định;
c) Không thu âm, thu hình các chương trình, tiết mục có nội dung trái với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;
d) Không phổ biến, lưu hành bản ghi âm, ghi hình chưa được phê duyệt nội dung; bản ghi âm, ghi hình có nội dung, hình thức trái với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam trên mạng viễn thông.
5. Thực hiện nộp thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.1.NĐ.7a. Thu hồi giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 41.1.NĐ.6. Những quy định cấm; Điều 41.1.NĐ.11. Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Điều 41.1.NĐ.12. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không bán vé, thu tiền; Điều 41.1.NĐ.14. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình; Điều 41.1.NĐ.15. Biểu diễn nghệ thuật quần chúng; Điều 39.13.NĐ.29.9. Vi phạm quy định về nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 39.13.NĐ.29.10. Vi phạm quy định về sản xuất, dán nhãn kiểm soát, lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 39.13.NĐ.29.11. Vi phạm quy định về bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 39.13.NĐ.29.12. Vi phạm quy định về tàng trữ, phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 39.13.NĐ.29.13. Vi phạm quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; Điều 39.13.NĐ.29.14. Vi phạm quy định về thi người đẹp và người mẫu; Điều 39.13.NĐ.55.17. Vi phạm các quy định về tiếng ồn)
Điều 41.1.TT.2.2. Thông báo về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu (quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP)
(Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-BVHTTDL, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
Đối tượng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện văn bản thông báo (Mẫu số 01) đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi tổ chức hoạt động.
Mau so 01.doc
Điều 41.1.NĐ.7a. Thu hồi giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Căn cứ thu hồi giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
Tổ chức, cá nhân biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu vi phạm một trong các nội dung quy định tại Điều 6 và các Điểm a, b, c, g, h Khoản 2, các Điểm a, b Khoản 3, Khoản 5 Điều 7 Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.1.NĐ.6. Những quy định cấm; Điều 41.1.NĐ.7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu)
Điều 41.1.TT.2.4. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép (quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP)
(Điều 4 Thông tư 01/2016/TT-BVHTTDL, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Khi phát hiện có hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép ban hành quyết định thu hồi và thông báo cho các tổ chức, cá nhân có liên quan biết.
2. Trường hợp không có thẩm quyền thu hồi giấy phép, cơ quan, tổ chức phát hiện hành vi vi phạm có trách nhiệm lập biên bản và gửi văn bản kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép (Mẫu số 03) để xem xét, ban hành quyết định thu hồi (Mẫu số 4). Trường hợp không thu hồi giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mau so 03.doc
Mau so 04.doc
BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT, TRÌNH DIỄN THỜI TRANG
Điều 41.1.NĐ.8. Đối tượng biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
(Điều 8 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Đối tượng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang bao gồm:
a) Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;
b) Nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang;
c) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
d) Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật;
đ) Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình;
e) Chủ địa điểm, hộ kinh doanh tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
2. Đối tượng biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
a) Cá nhân là người Việt Nam;
b) Cá nhân là người nước ngoài;
c) Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.1.NĐ.11. Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam)
Điều 41.1.NĐ.9. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
(Điều 9 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Thẩm quyền và thủ tục cấp, thu hồi giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại Việt Nam:
a) Thẩm quyền:
- Cục Nghệ thuật biểu diễn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung, hình thức chương trình, vở diễn và cấp, thu hồi giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho đối tượng quy định tại các Điểm a, b, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc cơ quan Trung ương và đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 trong trường hợp được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung, hình thức chương trình, vở diễn và cấp, thu hồi giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho đối tượng quy định tại các Điểm a, c, d, và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc địa phương.
b) Thủ tục:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu số 01);
- 01 bản nội dung chương trình, tác giả, đạo diễn, người biểu diễn; danh mục bộ sưu tập và mẫu phác thảo thiết kế đối với trình diễn thời trang;
- 01 bản nhạc hoặc kịch bản đối với tác phẩm đề nghị công diễn lần đầu (đối với bản nhạc hoặc kịch bản sử dụng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt và chứng nhận của công ty dịch thuật);
- 01 văn bản cam kết thực thi đầy đủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả hoặc bản sao hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả;
- 01 bản sao chứng thực quyết định cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (đối với chương trình có sự tham gia của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
2. Thẩm quyền và thủ tục cấp, thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này mời tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang:
a) Thẩm quyền:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp, thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại các Điểm a, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc cơ quan Trung ương mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang và đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang từ 02 tỉnh, thành phố trở lên hoặc không trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi thành lập doanh nghiệp;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thu hồi giấy phép cho đối tượng thuộc địa phương quy định tại các Điểm a, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 8 Nghị định này mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trong phạm vi địa phương;
- Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp và thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này mời cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
b) Thủ tục:
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này mời tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị cấp phép vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu số 02);
- 01 bản sao văn bản thỏa thuận với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật);
- 01 bản sao hộ chiếu và văn bản nhận xét của cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại (đối với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
3. Thẩm quyền và thủ tục cấp, thu hồi giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang:
a) Thẩm quyền:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp, thu hồi giấy phép cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc cơ quan Trung ương;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại các Điểm a, c, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc địa phương.
b) Thủ tục:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này đề nghị cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị cấp phép ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu số 03);
- 01 bản nội dung chương trình, tác giả, đạo diễn, người biểu diễn; danh mục bộ sưu tập và mẫu phác thảo thiết kế đối với trình diễn thời trang;
- 01 bản nhạc hoặc kịch bản đối với tác phẩm đề nghị công diễn lần đầu;
- 01 bản sao văn bản thỏa thuận với tổ chức nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật);
- 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
Mau so 01.doc
Mau so 02.doc
Mau so 03.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.1.NĐ.11. Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Điều 41.1.NĐ.12. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không bán vé, thu tiền; Điều 41.1.NĐ.13. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của lực lượng vũ trang; Điều 41.1.NĐ.15. Biểu diễn nghệ thuật quần chúng)
Điều 41.1.NĐ.10. Thời hạn cấp phép và hiệu lực của giấy phép
(Điều 10 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Thời hạn thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại Việt Nam hoặc ra nước ngoài. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Đối với các chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ, lễ hội, chương trình có bán vé thu tiền và các chương trình biểu diễn với mục đích khác, khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu duyệt chương trình, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép phải tổ chức để Hội đồng nghệ thuật duyệt chương trình trước khi biểu diễn.
2. Hiệu lực của giấy phép:
a) Giấy phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc;
b) Giấy phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài vào tỉnh, thành phố biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp có hiệu lực trong phạm vi địa phương;
c) Giấy phép cho nghệ sĩ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước biểu diễn do Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp có thời hạn tối đa 06 tháng;
d) Giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp hạn chế về địa điểm biểu diễn quy định trong giấy phép. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép cấp cho chương trình ca, múa, nhạc tối đa 06 tháng và giấy phép cấp cho chương trình sân khấu tối đa 12 tháng.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn.
15.2013.TT.BVHTTDL_Phuluc.doc
Mau so 08.doc
Mau so 9a.doc
Mau so 9b.doc
Quy chế tổ chức và hoạt động của HĐNT trong lĩnh vực NTBD.doc
Điều 41.1.NĐ.11. Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
(Điều 11 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại trụ sở không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng phải thực hiện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
2. Khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang ngoài trụ sở hoặc nơi cư trú, phải thông qua đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Trường hợp mời tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.1.NĐ.7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 41.1.NĐ.8. Đối tượng biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; Điều 41.1.NĐ.9. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang)
Điều 41.1.NĐ.12. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không bán vé, thu tiền
(Điều 12 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức cho đoàn nghệ thuật, người Việt Nam biểu diễn nhằm mục đích phục vụ nội bộ tại trụ sở hoặc biểu diễn tại các cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát không bán vé, thu tiền xem biểu diễn, không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng phải thực hiện các quy định có liên quan tại các Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1, các Điểm a, b, g Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều 7 và các quy định khác tại Nghị định này.
2. Trong chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có sự tham gia của cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.1.NĐ.7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 41.1.NĐ.9. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang)
Điều 41.1.NĐ.13. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của lực lượng vũ trang
(Điều 13 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Tổ chức thuộc lực lượng vũ trang tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phục vụ nội bộ, phục vụ nhiệm vụ chính trị; tổ chức, cá nhân thuộc lực lượng vũ trang ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; tổ chức, cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang thực hiện theo quy định của Bộ chủ quản.
2. Trường hợp tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.1.NĐ.9. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang)
Điều 41.1.NĐ.14. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình
(Điều 14 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Các hoạt động tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình phải đề nghị cấp giấy phép:
a) Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang khác để dàn dựng, tổ chức chương trình biểu diễn trực tiếp trước công chúng, khán giả;
b) Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có phát hành vé cho khán giả xem trực tiếp chương trình biểu diễn.
2. Các hoạt động tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình chịu trách nhiệm về nội dung chương trình và không phải đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình gửi văn bản thông báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.1.NĐ.7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu)
Điều 41.1.NĐ.15. Biểu diễn nghệ thuật quần chúng
(Điều 15 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật quần chúng không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng phải thực hiện các Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1, các Điểm a, b, g Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định này và các quy định cụ thể sau:
a) Khi tổ chức trong khu dân cư, trong nội bộ nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị hoặc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, văn nghệ cơ sở do người tổ chức chịu trách nhiệm;
b) Khi tổ chức ngoài phạm vi nội bộ, phải thông báo bằng văn bản về mục đích, phạm vi, nội dung chương trình, thời gian, địa điểm biểu diễn với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi biểu diễn ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày biểu diễn.
2. Đoàn nghệ thuật quần chúng khi biểu diễn ở địa phương khác phải thông báo bằng văn bản cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại địa phương nơi biểu diễn ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày biểu diễn về nội dung chương trình, thời gian, địa điểm biểu diễn, người chịu trách nhiệm tổ chức.
3. Đoàn nghệ thuật quần chúng khi biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có bán vé, thu tiền thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.1.NĐ.7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 41.1.NĐ.9. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang)
Điều 41.1.NĐ.16. Tổ chức các cuộc thi và liên hoan các loại hình nghệ thuật
(Điều 16 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
Việc tổ chức thi và liên hoan các loại hình nghệ thuật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
Điều 41.1.TT.2.5. Tổ chức cuộc thi và liên hoan các loại hình nghệ thuật (quy định tại Điều 16 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP)
(Điều 5 Thông tư số 01/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2016)
1. Thẩm quyền tổ chức:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ đặc trưng của từng loại hình nghệ thuật, năng lực tổ chức, tính hiệu quả của mỗi cuộc thi, liên hoan giao cho Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc các hội văn học nghệ thuật chuyên ngành ở Trung ương (Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam, Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam, Hội Nhạc sĩ Việt Nam) chịu trách nhiệm tổ chức.
2. Thời gian tổ chức:
a) Cuộc thi dành cho các đơn vị nghệ thuật gồm các loại hình: Tuồng, chèo, cải lương, kịch nói, dân ca kịch và nghệ thuật ca, múa, nhạc là 03 năm một lần;
b) Cuộc thi dành cho nhóm nghệ sĩ, cá nhân nghệ sĩ cho các loại hình sân khấu và ca, múa, nhạc là 03 năm một lần;
c) Các liên hoan tổ chức xen kẽ trong Khoảng thời gian giữa hai kỳ tổ chức các cuộc thi. Thời gian tổ chức liên hoan đối với từng loại hình nghệ thuật là 03 năm một lần;
d) Các cuộc thi, liên hoan quốc tế do Việt Nam đăng cai, thực hiện theo Đề án của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
3. Cơ cấu giải thưởng:
a) Giải thưởng cuộc thi dành cho các đơn vị nghệ thuật:
- Huy chương vàng, huy chương bạc cho vở diễn, chương trình, Tiết Mục, nghệ sĩ biểu diễn;
- Giải xuất sắc nhất cho nhóm nghệ sĩ, tác giả, đạo diễn, họa sĩ, nhạc sĩ, biên đạo, chỉ huy dàn nhạc, thiết kế phục trang, thiết kế âm thanh, ánh sáng.
b) Giải thưởng cuộc thi dành cho nhóm nghệ sĩ, cá nhân nghệ sĩ biểu diễn: Huy chương vàng, huy chương bạc;
c) Giải thưởng liên hoan trong nước: Huy chương vàng, huy chương bạc cho chương trình, Tiết Mục gắn với nhóm nghệ sĩ hoặc cá nhân nghệ sĩ biểu diễn;
d) Giải thưởng các cuộc thi, liên hoan trong nước kèm theo tiền thưởng và giấy chứng nhận. Mức tiền thưởng do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
đ) Giải thưởng liên hoan quốc tế: Huy chương vàng, huy chương bạc cho chương trình, Tiết Mục gắn với đơn vị và nghệ sĩ biểu diễn, kèm theo giấy chứng nhận và cúp lưu niệm.
Điều 41.1.TT.3.3. Các cuộc thi, liên hoan văn nghệ quần chúng
(Điều 3 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Thi, liên hoan văn nghệ quần chúng toàn quốc là thi, liên hoan văn nghệ quần chúng do ban, bộ, ngành ở Trung ương, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức ở Trung ương) tổ chức cho các diễn viên quần chúng đến từ các địa phương trong cả nước.
2. Thi, liên hoan văn nghệ quần chúng khu vực là thi, liên hoan văn nghệ quần chúng do tổ chức ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức cho các diễn viên quần chúng đến từ địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong khu vực.
3. Thi, liên hoan văn nghệ quần chúng cấp tỉnh là thi, liên hoan văn nghệ quần chúng do tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức cho các diễn viên quần chúng đến từ các địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Thi, liên hoan văn nghệ quần chúng cấp huyện là thi, liên hoan văn nghệ quần chúng được tổ chức cho các diễn viên quần chúng đến từ các địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn cấp huyện.
5. Thi, liên hoan văn nghệ quần chúng cấp xã là thi, liên hoan văn nghệ quần chúng được tổ chức cho các diễn viên quần chúng đến từ các đơn vị đóng trên địa bàn cấp xã.
Điều 41.1.TT.3.4. Yêu cầu đối với tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng
(Điều 4 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
2. Phát hiện, bồi dưỡng tài năng, khuyến khích quần chúng cùng tham gia sáng tạo, bảo tồn, truyền dạy và phát huy các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống.
3. Đáp ứng nhu cầu giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm, hưởng thụ, sáng tạo văn hóa và giải trí lành mạnh của nhân dân.
4. Đảm bảo an ninh, an toàn, phòng, chống cháy nổ, vệ sinh, môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 41.1.TT.3.5. Ban Tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng
(Điều 5 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Cơ quan, đơn vị tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng phải thành lập Ban Tổ chức.
2. Trưởng Ban Tổ chức là người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc người được người đứng đầu cơ quan, đơn vị ủy quyền, số lượng thành viên Ban Tổ chức phải bảo đảm quy định sau đây:
a) Đối với thi, liên hoan văn nghệ quần chúng toàn quốc: số lượng thành viên Ban Tổ chức không quá 10 người;
b) Đối với thi, liên hoan văn nghệ quần chúng khu vực: số lượng thành viên Ban Tổ chức không quá 8 người;
c) Đối với thi, liên hoan văn nghệ quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã: số lượng thành viên Ban Tổ chức không quá 6 người.
3. Ban Tổ chức có nhiệm vụ sau đây:
a) Ban hành quy chế tổ chức thi, liên hoan;
b) Đề xuất các giải thưởng của cuộc thi; mức tiền thưởng; hiện vật khen thưởng, vận động tài trợ;
c) Xây dựng quy chế chấm giải, trong đó nêu rõ tiêu chí chất lượng chuyên môn; thang, bảng điểm; cơ cấu giải; tên các giải; tiêu chí của từng giải;
d) Quyết định thành lập Ban Giám khảo, thư ký cuộc thi, liên hoan văn nghệ quần chúng;
đ) Báo cáo tổng kết bằng văn bản đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.1.TT.3.12. Tổng kết cuộc thi, liên hoan văn nghệ quần chúng)
Điều 41.1.TT.3.6. Ban Giám khảo và thư ký cuộc thi, liên hoan văn nghệ quần chúng
(Điều 6 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Ban Giám khảo phải có năng lực phù hợp với chuyên ngành nghệ thuật của cuộc thi, liên hoan; phải là hội viên hội văn học nghệ thuật đối với cuộc thi, liên hoan từ cấp huyện trở lên.
2. Số lượng Ban Giám khảo gồm có: 01 Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban và ít nhất là 03 ủy viên, nhiều nhất là 05 ủy viên. Thư ký cuộc thi, liên hoan ít nhất là 02 người, nhiều nhất là 04 người.
3. Ban Giám khảo có nhiệm vụ đánh giá, thẩm định, xếp loại chất lượng nghệ thuật từng tiết mục, chương trình.
Điều 41.1.TT.3.7. Nội dung quy chế tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng
(Điều 7 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
Quy chế của liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng bao gồm nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích, yêu cầu.
2. Thời gian, địa điểm tổ chức.
3. Đối tượng, thành phần tham gia.
4. Nội dung, hình thức, thể loại.
5. Số lượng diễn viên, chương trình, tiết mục tham gia.
6. Thời lượng mỗi chương trình tham gia.
7. Thành phần Ban Giám khảo.
8. Tiêu chí, cách thức chấm điểm, cơ cấu giải thưởng, tiền thưởng.
Điều 41.1.TT.3.8. Tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng ngành văn hóa, thể thao và du lịch
(Điều 8 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Việc tổ chức và thành lập Ban Tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng ngành văn hóa, thể thao và du lịch toàn quốc hoặc khu vực do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.
2. Việc tổ chức và thành lập Ban Tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng ngành văn hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Điều 41.1.TT.3.9. Kinh phí tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng
(Điều 9 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Kinh phí tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng bao gồm:
a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước;
b) Kinh phí từ vận động, tài trợ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Cơ quan, đơn vị tổ chức thi, liên hoan có trách nhiệm dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.
Điều 41.1.TT.3.10. Khen thưởng đối với thi, liên hoan văn nghệ quần chúng
(Điều 10 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Khen thưởng đối với thi văn nghệ quần chúng:
a) Cục Văn hóa cơ sở xét tặng huy chương vàng, huy chương bạc và giấy khen cho tổ chức, cá nhân tham gia cuộc thi toàn quốc và khu vực;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao xét tặng giấy khen, cờ lưu niệm cho tổ chức, cá nhân tham gia cuộc thi ở địa phương.
2. Quy định khen thưởng đối với liên hoan văn nghệ quần chúng:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị tổ chức xét tặng bằng khen, giấy khen, cờ lưu niệm và các hình thức khen thưởng khác cho các đơn vị tham gia liên hoan.
Điều 41.1.TT.3.11. Chế độ bồi dưỡng tham gia thi, liên hoan văn nghệ quần chúng
(Điều 11 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Ban Tổ chức, tổ thư ký và các thành viên trong đơn vị nghệ thuật quần chúng khi tổ chức và tham gia hoạt động luyện tập, biểu diễn được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, cấp huyện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ban Giám khảo, tác giả, biên đạo, đạo diễn, họa sĩ trong cuộc thi, liên hoan được hưởng chế độ theo thỏa thuận với đơn vị tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng.
Điều 41.1.TT.3.12. Tổng kết cuộc thi, liên hoan văn nghệ quần chúng
(Điều 12 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Trưởng Ban Giám khảo tổng kết chuyên môn, nhận xét đánh giá về nội dung, chất lượng nghệ thuật chương trình, tiết mục biểu diễn tại cuộc thi, liên hoan văn nghệ quần chúng.
2. Trưởng Ban Tổ chức tổng kết công tác tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng, công bố các quyết định khen thưởng, trao thưởng.
3. Ban Tổ chức cuộc thi, liên hoan văn nghệ quần chúng có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kết quả cuộc thi, liên hoan đến cơ quan có thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Đối với thi, liên hoan văn nghệ quần chúng cấp tỉnh, khu vực và toàn quốc: báo cáo kết quả bằng văn bản về Cục Văn hóa cơ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bế mạc;
b) Đối với thi, liên hoan văn nghệ quần chúng cấp huyện: báo cáo kết quả bằng văn bản về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bế mạc;
c) Đối với thi, liên hoan văn nghệ quần chúng cấp xã: báo cáo kết quả bằng văn bản về Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bế mạc.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.1.TT.3.5. Ban Tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng)
THI NGƯỜI ĐẸP VÀ NGƯỜI MẪU
Điều 41.1.NĐ.17. Đối tượng tổ chức thi người đẹp và người mẫu
(Điều 17 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức nước ngoài phối hợp với tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tổ chức cuộc thi tại Việt Nam.
Điều 41.1.NĐ.18. Tên gọi và số lượng các cuộc thi người đẹp trong nước
(Điều 18 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc được gọi tên là thi Hoa hậu.
2. Đối với cuộc thi người đẹp khác, căn cứ vào mục đích, ý nghĩa và tiêu chí cuộc thi, Ban tổ chức đặt tên cho phù hợp.
3. Số lượng các cuộc thi người đẹp hàng năm được quy định như sau:
a) Đối với cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc mỗi năm tổ chức không quá 02 lần;
b) Đối với cuộc thi người đẹp vùng, ngành, đoàn thể trung ương, mỗi năm tổ chức không quá 03 lần;
c) Đối với cuộc thi người đẹp cấp tỉnh, mỗi năm tổ chức không quá 01 lần;
d) Đối với cuộc thi người đẹp quốc tế tổ chức tại Việt Nam, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể của từng năm để xem xét, quyết định.
Điều 41.1.NĐ.19. Điều kiện đối với thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu trong nước
(Điều 19 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Đối với thí sinh dự thi người đẹp:
a) Là nữ công dân Việt Nam, từ đủ mười tám tuổi trở lên, có vẻ đẹp tự nhiên;
b) Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
c) Không có tiền án; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Đáp ứng các tiêu chí của cuộc thi do Ban tổ chức quy định.
2. Đối với thí sinh dự thi người mẫu:
a) Là nam, nữ công dân Việt Nam, từ đủ mười tám tuổi trở lên;
b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này.
Điều 41.1.TT.2.6. Thí sinh có vẻ đẹp tự nhiên (quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP)
(Điều 6 Thông tư số 01/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2016)
Thí sinh có vẻ đẹp tự nhiên là thí sinh chưa thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ.
Điều 41.1.NĐ.20. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu
(Điều 20 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu đối với:
a) Cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc;
b) Cuộc thi người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam;
c) Cuộc thi người đẹp quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
2. Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu đối với:
a) Cuộc thi người mẫu có quy mô toàn quốc;
b) Cuộc thi người đẹp có quy mô vùng, ngành, đoàn thể trung ương.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa phương.
Điều 41.1.NĐ.21. Thủ tục cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu
(Điều 21 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Tổ chức đề nghị cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức cuộc thi (Mẫu số 04);
b) 01 đề án tổ chức cuộc thi, trong đó nêu rõ: Thể lệ cuộc thi, quy chế hoạt động của Ban tổ chức, Ban giám khảo;
c) 01 văn bản chấp thuận địa điểm đăng cai tổ chức vòng chung kết cuộc thi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cơ quan cấp phép (không áp dụng đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu cấp tỉnh);
d) 01 bản sao chứng thực hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận giữa tổ chức Việt Nam với tổ chức nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật, đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam);
đ) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
2. Tổ chức nước ngoài tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tại Việt Nam phải phối hợp với tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức Việt Nam nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn cấp phép:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước) và 30 ngày làm việc (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thủ tục nộp hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận địa điểm đăng cai vòng chung kết cuộc thi người đẹp, người mẫu.
Mau so 04.doc
Điều 41.1.TT.2.7. Nội dung, hình thức đề án tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu (quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP)
(Điều 7 Thông tư 01/2016/TT-BVHTTDL, có nội dung được/bị sửa đổi, bãi bỏ bởi Điều 1 Thông tư 10/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Tên cuộc thi thể hiện bằng tiếng Việt (trường hợp tên cuộc thi có sử dụng tiếng nước ngoài thì viết tên bằng tiếng Việt trước, tên nước ngoài sau).
2. Mục đích, ý nghĩa của cuộc thi phải thể hiện rõ và phù hợp với tên gọi của cuộc thi, quy mô, phạm vi tổ chức cuộc thi.
3. Thể lệ cuộc thi quy định rõ Điều kiện, tiêu chí của thí sinh dự thi.
4. Nội dung, trình tự tổ chức, thời gian và địa Điểm tổ chức cuộc thi.
5. Danh hiệu, cơ cấu giải thưởng, giá trị giải thưởng và thời gian trao giải.
6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi.
7. Quyền và nghĩa vụ của thí sinh dự thi và thí sinh đạt giải.
8. Danh sách và quy chế hoạt động của Ban tổ chức, Ban giám khảo.
9. Kinh phí tổ chức cuộc thi.
10. Mẫu đơn đăng ký dự thi của thí sinh (Mẫu số 05).
Mau so 05.doc
Điều 41.1.TT.2.8. Ban giám khảo cuộc thi người đẹp, người mẫu (quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP)
(Điều 8 Thông tư số 01/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2016)
1. Mỗi cuộc thi người đẹp, người mẫu chỉ thành lập 01 Ban giám khảo.
2. Ban giám khảo gồm các nhà chuyên môn trong các lĩnh vực: Nhân trắc học, mỹ học, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, nhiếp ảnh, xã hội học. Tùy theo tính chất của từng cuộc thi, Ban tổ chức có thể mời thêm các nhà chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác.
3. Cơ quan cấp phép, đơn vị tổ chức, nhà tài trợ không tham gia Ban giám khảo.
Điều 41.1.TT.2.9. Thủ tục đề nghị chấp thuận địa Điểm đăng cai vòng chung kết cuộc thi người đẹp, người mẫu (quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP)
(Điều 9 Thông tư số 01/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2016)
1. Đối tượng tổ chức cuộc thi đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận địa Điểm đăng cai vòng chung kết cuộc thi người đẹp, người mẫu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị (Mẫu số 06);
b) Đề án tổ chức cuộc thi;
c) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Thời hạn trả lời:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao có nhiệm vụ trình và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm ban hành văn bản chấp thuận về địa Điểm đăng cai vòng chung kết cuộc thi người đẹp, người mẫu (Mẫu số 07). Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mau so 06.doc
Mau so 07.doc
Điều 41.1.TT.2.10. Các trường hợp không cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu (quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP)
(Điều 10 Thông tư 01/2016/TT-BVHTTDL, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 10/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Hồ sơ không đáp ứng đủ Điều kiện, thành phần theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP và Thông tư này.
2.
3. Cuộc thi người đẹp, người mẫu không phù hợp quy định tại các Khoản 4 và 5 Điều 2 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP.
Mau so 10.doc
Điều 41.1.NĐ.22. Điều kiện và thủ tục cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế
(Điều 22 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Điều kiện đối với thí sinh:
a) Đã đạt danh hiệu chính tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước;
b) Được một tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm đại diện thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế và đưa đi dự thi.
2. Thủ tục cấp giấy phép cho thí sinh tham dự cuộc thi người đẹp và người mẫu quốc tế:
Tổ chức đại diện đề nghị cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép dự thi (Mẫu số 05);
b) 01 bản sơ yếu lý lịch của thí sinh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
c) 01 đơn đăng ký dự thi của thí sinh;
d) 01 bản sao giấy mời tham dự cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế của tổ chức nước ngoài;
đ) 01 bản sao bằng chứng nhận danh hiệu của cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước;
e) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
3. Thời hạn cấp giấy phép: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mau so 05.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.1.NĐ.6. Những quy định cấm)
Điều 41.1.TT.2.11. Danh hiệu chính tại cuộc thi người đẹp, người mẫu (quy định tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP)
(Điều 11 Thông tư số 01/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2016)
Danh hiệu chính là một trong ba danh hiệu trao cho thí sinh đạt Điểm cao nhất, được tính từ cao xuống thấp.
Mau so 11.doc
LƯU HÀNH, KINH DOANH BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH CA MÚA NHẠC, SÂN KHẤU; PHỔ BIẾN TÁC PHẨM
Điều 41.1.NĐ.23. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
(Điều 23 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu được lưu hành và kinh doanh quy định tại Nghị định này bao gồm băng cát-xét, băng video, đĩa CD, VCD, DVD, CD-ROM, đĩa vi tính, Ic chips và các loại phương tiện, thiết bị vật liệu khác có nội dung các loại hình nghệ thuật biểu diễn, thời trang, người đẹp và thể thao.
2. Các tổ chức, cá nhân lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thực hiện quy định của Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 41.1.NĐ.24. Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
(Điều 24 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều này cấp giấy phép phê duyệt nội dung.
2. Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
a) Cục Nghệ thuật biểu diễn tiếp nhận hồ sơ, cấp, thu hồi giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận hồ sơ, cấp, thu hồi giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do các tổ chức thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
3. Thủ tục cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
Tổ chức đề nghị cấp giấy phép phê duyệt nội dung gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép phê duyệt nội dung (Mẫu số 06);
b) 01 danh mục tác giả, tác phẩm, người biểu diễn;
c) 01 bản nhạc và lời hoặc kịch bản văn học (đối với tác phẩm nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật);
d) 01 bản ghi âm, ghi hình có nội dung ca múa nhạc, sân khấu;
đ) 01 văn bản cam kết thực thi đầy đủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả hoặc bản sao hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả;
e) 01 bản sao chứng thực quyết định phổ biến tác phẩm và quyết định cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia biểu diễn nghệ thuật (nếu trong chương trình có sử dụng tác phẩm sáng tác trước năm 1975, tác phẩm do người Việt Nam định cư ở nước ngoài sáng tác và nghệ sỹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia biểu diễn);
g) 01 mẫu thiết kế vỏ bản ghi âm, ghi hình;
h) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
4. Thời hạn cấp giấy phép:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm cấp giấy phép phê duyệt nội dung. Trường hợp cần gia hạn thời hạn thẩm định, cấp phép cũng không quá 07 ngày làm việc. Trường hợp không cấp giấy phép phê duyệt phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu được cấp giấy phép phê duyệt nội dung, trước khi lưu hành rộng rãi phải dán nhãn kiểm soát. Nhãn kiểm soát do tổ chức sản xuất, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình in và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
a) Thông tin trên nhãn kiểm soát phải thể hiện các nội dung sau: Chủ đề chương trình; số, ngày và cơ quan cấp giấy phép phê duyệt nội dung; số lượng bản ghi âm, ghi hình phát hành; địa chỉ, số điện thoại liên hệ và tên tổ chức được cấp phép phê duyệt nội dung;
b) Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu được cấp giấy phép phê duyệt nội dung và dán nhãn kiểm soát có hiệu lực lưu hành trên toàn quốc và khai báo hải quan khi thực hiện xuất khẩu.
Mau so 06.doc
Mau so 12.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.1.NĐ.6. Những quy định cấm)
Điều 41.1.NĐ.25. Thẩm quyền, thủ tục cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
(Điều 25 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
Điều 41.1.NĐ.26. Lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
(Điều 26 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình, tổ chức được cấp phép có trách nhiệm nộp lưu chiểu đến cơ quan cấp giấy phép và Cục Nghệ thuật biểu diễn, mỗi nơi 02 bản ghi âm, ghi hình thành phẩm (đã dán nhãn kiểm soát). Cơ quan nhận lưu chiểu có trách nhiệm lưu giữ bản ghi âm, ghi hình trong thời hạn 02 năm, hết thời hạn trên, cơ quan nhận lưu chiểu xử lý bản ghi âm, ghi hình lưu chiểu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 41.1.TT.2.12. Xử lý bản ghi âm, ghi hình hết thời hạn lưu chiểu (quy định tại Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP)
(Điều 12 Thông tư số 01/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2016)
1. Cục Nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức thanh lý hoặc tiêu hủy công khai bản ghi âm, ghi hình hết thời hạn lưu chiểu.
2. Hồ sơ thanh lý hoặc tiêu hủy gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng thanh lý hoặc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình hết thời hạn lưu chiểu do Cục Nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao ban hành. Thành viên Hội đồng thanh lý gồm lãnh đạo cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này, đại diện phòng chuyên môn, phòng tài chính, văn phòng;
b) Biên bản thanh lý hoặc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình hết thời hạn lưu chiểu.
Điều 41.1.NĐ.27. Phân phối bản ghi âm ca múa nhạc, sân khấu tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
(Điều 27 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được phân phối bản ghi âm ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không được trực tiếp phân phối bản ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 20. Quyền tài sản; Điều 21. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu; Điều 39.13.NĐ.22.28. Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình)
Điều 41.1.NĐ.28. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
(Điều 28 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thực hiện theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về thương mại và đầu tư.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu không nhằm mục đích kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Chương II THỦ TỤC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VĂN HÓA PHẨM; Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 34.6.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 41.1.NĐ.29. Phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu
(Điều 29 Nghị định 79/2012/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Tổ chức, cá nhân phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu trực tiếp trước công chúng và nơi công cộng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Các tác phẩm âm nhạc, sân khấu sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam đang sinh sống và định cư ở nước ngoài phát hành dưới hình thức xuất bản phẩm phải thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều này và các quy định của pháp luật về xuất bản.
3. Tổ chức, cá nhân muốn phổ biến tác phẩm sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam đang sinh sống và định cư ở nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị cấp phép phổ biến tác phẩm sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Mẫu số 08);
b) 01 bản sao bản nhạc hoặc kịch bản sân khấu (có chứng nhận của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm);
c) 01 bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của tác giả (đối với cá nhân đề nghị cho phép phổ biến);
d) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu);
đ) 01 bản sao văn bản nhận xét của cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại (đối với cá nhân đề nghị phổ biến lần đầu);
e) 01 bản ghi âm có nội dung tác phẩm.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn tổ chức thẩm định và quyết định cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mau so 08.doc
Mau so 13.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương II THẨM QUYỀN CHO PHÉP, THỦ TỤC XIN PHÉP CÔNG BỐ PHỔ BIẾN TÁC PHẨM RA NƯỚC NGOÀI của Đề mục Công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài; Điều 39.13.NĐ.29.27. Vi phạm quy định về công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài)
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41.1.NĐ.30. Hiệu lực thi hành
(Điều 30 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:
a) Chương II và Chương III Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ;
b) Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 47/2004/QĐ-BVHTT ngày 02 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;
c) Quy chế Tổ chức thi Hoa hậu, Hoa khôi, Người đẹp ban hành kèm theo Quyết định số 87/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Quy chế sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình ca nhạc, sân khấu ban hành kèm theo Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT ngày 05 tháng 8 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;
đ) Thông báo số 5 (Văn bản số 453/VHTT-TB ngày 28 tháng 02 năm 1995 của Bộ Văn hóa - Thông tin) về việc sử dụng những bài hát sáng tác trước năm 1975 tại các tỉnh phía Nam;
e) Mục II Điều 1 và Mục II Điều 2 Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Bãi bỏ các quy định do các Bộ, ngành và địa phương ban hành có nội dung trái với các quy định tại Nghị định này.
Điều 41.1.NĐ.31. Trách nhiệm thi hành
(Điều 31 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 41.1.NĐ.32. Điều khoản thi hành
(Điều 2 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2016.
2. Bãi bỏ Điều 25 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Điều 41.1.NĐ.33. Trách nhiệm thi hành
(Điều 3 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016)
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
(Điều 2 Thông tư số 15/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014. Bãi bỏ Điều 3 của Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
(Điều 3 Thông tư số 15/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 41.1.TT.2.14. Hiệu lực thi hành
(Điều 14 Thông tư số 01/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2016)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2016.
2. Bãi bỏ Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
3. Bãi bỏ Điều 3 Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL.
Điều 41.1.TT.2.15. Trách nhiệm thi hành
(Điều 15 Thông tư số 01/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2016)
1. Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kiến nghị về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, chỉnh sửa.
Điều 41.1.TT.2.16. Điều khoản thi hành
( (Điều 3 Thông tư số 10/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kiến nghị về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, chỉnh sửa.
Điều 41.1.TT.3.13. Tổ chức thực hiện
(Điều 13 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Cục Văn hóa cơ sở có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước đối với hoạt động thi, liên hoan văn nghệ quần chúng, bao gồm:
a) Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ công tác tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng; tổ chức và chỉ đạo tổ chức thi, liên hoan văn nghệ quần chúng ngành văn hóa, thể thao và du lịch toàn quốc và khu vực;
b) Tiếp nhận hồ sơ, cấp huy chương vàng, huy chương bạc, giấy khen cho cuộc thi, liên hoan văn nghệ quần chúng cấp toàn quốc và khu vực;
c) Kiểm tra, giám sát, theo dõi tình hình hoạt động thi, liên hoan văn nghệ quần chúng theo quy định tại Thông tư này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định của Thông tư này; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc tổ chức thi, liên hoan cấp tỉnh.
Điều 41.1.TT.3.14. Hiệu lực thi hành
(Điều 14 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2016. Quy định về thi, liên hoan không chuyên nghiệp cấp khu vực và toàn quốc tại Điều 5, Điều 6 Quy chế khen thưởng trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn các lĩnh vực văn hóa - thông tin Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2006/QĐ-BVHTT ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Văn hóa cơ sở) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.