Đề mục 4.3
Giám định tư pháp

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 4.3.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Luật số 13/2012/QH13 Giám định tư pháp ngày 20/06/2012 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

Luật này quy định về giám định viên tư pháp; tổ chức giám định tư pháp; người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định tư pháp, chế độ, chính sách trong hoạt động giám định tư pháp và trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với tổ chức, hoạt động giám định tư pháp.

Điều 4.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp ngày 29/07/2013 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

Nghị định này quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức giám định tư pháp công lập; việc thành lập và đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; chính sách ưu đãi đối với Văn phòng giám định tư pháp; công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đối với hoạt động giám định tư pháp.

Điều 4.3.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng ngày 01/07/2016 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Nghị định này quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 4.3.QĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg Về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ngày 01/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2014)

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp.

2. Người giúp việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Trợ lý; kỹ thuật viên; y công; cán bộ kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi; những người khác hỗ trợ cho người giám định tư pháp và tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện giám định do thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định.

3. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.18.18. Chi phí thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.QĐ.1.4. Mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người giám định tư pháp; người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi; Điều 4.3.QĐ.1.6. Trách nhiệm của các cơ quan; Điều 4.3.TT.15.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng; Điều 4.3.TT.21.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 4.3.TT.1.1. Đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 02/2009/TT-BTP Quy định về chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp ngày 17/09/2009 của Bộ Tư pháp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2009)

Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần, giám định viên kỹ thuật hình sự là người đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.1.2. Mức phụ cấp)

Điều 4.3.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 04/2013/TT-BVHTTDL Quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa ngày 03/05/2013 của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa.

Điều 4.3.TT.2.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 04/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 4.3.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 138/2013/TT-BTC Hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

Thông tư này hướng dẫn điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính; lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc quản lý của Bộ Tài chính; lập, công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính; áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính và các nội dung khác liên quan đến giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính.

Điều 4.3.TT.3.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 138/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

Thông tư này áp dụng đối với giám định viên tư pháp, người giám định theo vụ việc thuộc quản lý của Bộ Tài chính; Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính; cá nhân, tổ chức khác có liên quan trong việc tiếp nhận và thực hiện Quyết định trưng cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.

Điều 4.3.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 24/2013/TT-BTTTT Quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực lĩnh vực thông tin và truyền thông ngày 27/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)

Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định; hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Điều 4.3.TT.4.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 24/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)

1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 4.3.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 25/2013/TT-BTTTT Quy định về hồ sơ giám định tư pháp và các biểu mẫu giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông ngày 27/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)

Thông tư này quy định về hồ sơ giám định tư pháp và các biểu mẫu giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Điều 4.3.TT.5.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 25/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)

1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 4.3.TT.7.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 02/2014/TT-BYT Quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ, miễn nhiệm giám định viên pháp y và pháp y tâm thần ngày 15/01/2014 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

Thông tư này quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giám định pháp y và giám định pháp y tâm thần.

Điều 4.3.TT.8.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 04/2014/TT-BXD Hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng ngày 22/04/2014 của Bộ Xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định về điều kiện năng lực, công bố thông tin các cá nhân, tổ chức giám định tư pháp, áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn về giám định tư pháp, hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện giám định tư pháp và chi phí giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.

2. Đối tượng áp dụng:

Thông tư này áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan đến giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 4.3.TT.10.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL Quy định hồ sơ, các mẫu văn bản thực hiện giám định tư pháp; áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của văn phòng giám định tư pháp về di vật, cổ vật, quyền tác giả, quyền liên quan ngày 23/07/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2014)

Thông tư này quy định về hồ sơ, các mẫu văn bản thực hiện giám định tư pháp; áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của văn phòng giám định tư pháp về di vật, cổ vật, quyền tác giả, quyền liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.7.NĐ.19. Giám định tác phẩm mỹ thuật)

Điều 4.3.TT.10.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2014)

Thông tư này áp dụng đối với giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực văn hóa; cá nhân, tổ chức khác có liên quan trong việc tiếp nhận và thực hiện trưng cầu, yêu cầu giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.7.NĐ.19. Giám định tác phẩm mỹ thuật)

Điều 4.3.TT.11.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 44/2014/TT-BTNMT Quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường ngày 01/08/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014)

Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định; hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Điều 4.3.TT.11.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 44/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014)

1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

 

Điều 4.3.TT.12.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 45/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giám định tư pháp và các mẫu giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường ngày 01/08/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014)

Thông tư này quy định về hồ sơ giám định tư pháp và các mẫu giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Điều 4.3.TT.12.2. Đối tượng áp dụng

(Điều

2 Thông tư số 45/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014

)

1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Điều 4.3.TT.13.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 33/2014/TT-BCA Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự ngày 05/08/2014 của Bộ Công an, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/09/2014)

Thông tư này quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.

Điều 4.3.TT.13.2. Đối tượng áp dụng

(Điều

2 Thông tư số 33/2014/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/09/2014

)

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp.

Điều 4.3.TT.14.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 33/2014/TT-BGTVT Quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải ngày 08/08/2014 của Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2014)

1. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập Hội đồng giám định; áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động giám định và chi phí thực hiện giám định trong lĩnh vực giao thông vận tải.

2. Các nội dung liên quan đến giám định tư pháp về đầu tư xây dựng công trình giao thông thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.

Điều 4.3.TT.14.2. Đối tượng áp dụng

(Điều

2 Thông tư số 33/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2014

)

Thông tư này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.

Điều 4.3.TT.15.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 137/2014/TT-BTC Hướng dẫn về lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định tại Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ngày 18/09/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014)

1. Phạm vi áp dụng:

Thông tư này hướng dẫn về lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định tại Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp (sau đây gọi tắt là Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg).

2. Đối tượng được áp dụng của Thông tư này bao gồm:

a) Đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg;

b) Các cơ quan tiến hành tố tụng;

c) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.QĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng)

Điều 4.3.TT.16.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 07/2014/TT-BKHĐT Hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư ngày 24/11/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015)

1. Thông tư này quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

Điều 4.3.TT.17.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN Quy định về giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ ngày 11/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thực hiện giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 4.3.TT.17.2. Đối tượng áp dụng

(Điều

2 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015

)

1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ.

2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 4.3.TT.18.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT Quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày 23/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

Thông tư này quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục thực hiện giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Điều 4.3.TT.18.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Điều 4.3.TT.19.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 44/2014/TT-NHNN Hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ngày 29/12/2014 của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2015)

Thông tư này quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực ngân hàng; lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) bổ nhiệm, lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng và một số nội dung khác liên quan đến giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Điều 4.3.TT.19.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 44/2014/TT-NHNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2015)

1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ngân hàng Nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Điều 4.3.TT.20.3. Phạm vi áp dụng

(Điều 3 Thông tư số 18/2015/TT-BYT Ban hành quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần ngày 14/07/2015 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015)

Quy trình giám định pháp y tâm thần, các biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần kèm theo Thông tư này được áp dụng thống nhất trong giám định pháp y tâm thần.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.20.1. Ban hành quy trình giám định pháp y tâm thần; Điều 4.3.TT.20.2. Ban hành biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần)

Điều 4.3.TT.21.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 31/2015/TT-BYT Quy định việc áp dụng chế độ bồi dưỡng, thời gian và số người thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y, pháp y tâm thần ngày 14/10/2015 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015)

Thông tư này quy định việc áp dụng chế độ bồi dưỡng, thời gian và số người thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần làm căn cứ thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo quy định tại Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp (sau đây viết tắt là Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg).

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.QĐ.1.2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công; Điều 4.3.QĐ.1.3. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.QĐ.1.4. Mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người giám định tư pháp; người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi; Điều 4.3.QĐ.1.5. Nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.21.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 31/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015)

1. Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần (sau đây viết tắt là GĐV) hưởng lương từ ngân sách nhà nước được Thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định pháp y, pháp y tâm thần phân công trực tiếp thực hiện giám định.

2. Người giúp việc cho giám định viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước bao gồm: bác sỹ, y sỹ, kỹ thuật viên, điều dưỡng, y công được Thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công trực tiếp thực hiện vào quá trình giám định (sau đây gọi tắt là người giúp việc và viết tắt là NGV).

3. Người giám định theo vụ việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định mời tham gia giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.21.3. Chế độ bồi dưỡng, số người tham gia, thời gian thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định; Điều 4.3.QĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng)

Điều 4.3.TT.22.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 12/2015/TT-BKHĐT Hướng dẫn về Quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư ngày 27/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2015)

1. Thông tư này quy định quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp; tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; hồ sơ, kết luận giám định tư pháp; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

Điều 4.3.TT.23.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 42/2015/TT-BYT Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Pháp y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ngày 16/12/2015 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2016)

Thông tư này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Pháp y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Trung tâm Pháp y cấp tỉnh).

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.4. Trung tâm pháp y cấp tỉnh)

Điều 4.3.TT.24.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 53/2015/TT-BYT Quy định điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Thông tư này quy định điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, bao gồm:

a) Trung tâm pháp y cấp tỉnh;

b) Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế.

2. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định đối với Viện pháp y quốc gia, Viện pháp y tâm thần trung ương, Viện Pháp y tâm thần trung ương Biên Hòa thuộc Bộ Y tế, Viện pháp y quân đội - Bộ Quốc phòng, Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự - Bộ Công an căn cứ theo quy hoạch tổng thể phát triển được Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.12. Tổ chức giám định tư pháp công lập; Điều 4.3.TT.24.2. Điều kiện cơ sở vật chất; Điều 4.3.NĐ.1.4. Trung tâm pháp y cấp tỉnh; Điều 4.3.NĐ.1.5. Viện pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng; Điều 4.3.NĐ.1.6. Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an; Điều 4.3.NĐ.1.7. Viện pháp y tâm thần Trung ương thuộc Bộ Y tế; Điều 4.3.NĐ.1.8. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế)

Điều 4.3.TT.25.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 30/2016/TT-BCT Quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương ngày 13/12/2016 của Bộ công thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp theo vụ việc; thực hiện các hoạt động giám định tư pháp; hồ sơ giám định tư pháp; hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương.

2. Hoạt động giám định tư pháp liên quan đến đầu tư xây dựng trong lĩnh vực công thương thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.8.2. Giải thích từ ngữ; Điều 4.3.TT.8.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 4.3.TT.8.3. Các nội dung giám định tư pháp xây dựng; Điều 4.3.TT.8.4. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng; Điều 4.3.TT.8.10. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng; Điều 4.3.TT.8.13. Thực hiện giám định tư pháp xây dựng)

Điều 4.3.TT.25.2. Đối tượng điều chỉnh

(Điều 2 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

Thông tư này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong ngành công thương và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương.

Điều 4.3.TT.26.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 49/2017/TT-BCA Quy định chi tiết chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự; thành phần, số người thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi và khai quật tử thi ngày 26/10/2017 của Bộ Công an, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

Thông tư này quy định chi tiết mức bồi dưỡng giám định tư pháp, thời gian, số người làm giám định đối với từng loại việc giám định kỹ thuật hình sự; thành phần, số người thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi và khai quật tử thi.

Điều 4.3.TT.26.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 49/2017/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

1. Giám định viên kỹ thuật hình sự.

2. Người giúp việc cho giám định viên kỹ thuật hình sự bao gồm: trợ lý giám định viên; kỹ thuật viên; cán bộ kỹ thuật hình sự thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

3. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.13.3. Giám định viên kỹ thuật hình sự; Điều 4.3.TT.26.3. Mức bồi dưỡng giám định kỹ thuật hình sự một ngày công đối với một người thực hiện giám định; Điều 4.3.TT.26.6. Thành phần, số người thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi và khai quật tử thi)

Điều 4.3.LQ.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật này.

2. Người trưng cầu giám định bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.

3. Người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.

4. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp bao gồm giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.

5. Người giám định tư pháp bao gồm giám định viên tư pháp và người giám định tư pháp theo vụ việc.

6. Giám định viên tư pháp là người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm để thực hiện giám định tư pháp.

7. Người giám định tư pháp theo vụ việc là người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 18 và Điều 20 của Luật này, được trưng cầu, yêu cầu giám định.

8. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc là cơ quan, tổ chức đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này, được trưng cầu, yêu cầu giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.21. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.8.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư số 04/2014/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là giám định tư pháp xây dựng) là việc cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để đánh giá, kết luận về chuyên môn đối với những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định trong hoạt động đầu tư xây dựng theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định (sau đây viết tắt là bên yêu cầu giám định) theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân giám định tư pháp xây dựng bao gồm: giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc.

3. Tổ chức giám định tư pháp xây dựng bao gồm: tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc và văn phòng giám định tư pháp xây dựng.

4. Chi phí giám định tư pháp xây dựng là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho công việc giám định tư pháp do cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng thực hiện được tính căn cứ theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.2.2. Điều kiện năng lực của giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc; Điều 4.3.NĐ.2.3. Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc; Điều 4.3.NĐ.2.4. Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng; Điều 4.3.TT.8.3. Các nội dung giám định tư pháp xây dựng; Điều 4.3.TT.8.9. Đăng ký, công bố thông tin cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng; Điều 4.3.TT.25.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 4.3.LQ.3. Nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp

(Điều 3 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Tuân thủ pháp luật, tuân theo quy chuẩn chuyên môn.

2. Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời.

3. Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.18.14. Thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.5.5. Biểu mẫu văn bản thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; Điều 4.3.TT.12.4. Tiếp nhận hồ sơ trưng cầu, yêu cầu giám định)

Điều 4.3.LQ.4. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối với hoạt động giám định tư pháp

(Điều 4 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện giám định tư pháp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cá nhân, tổ chức khác có trách nhiệm tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 4.3.LQ.5. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động giám định tư pháp

(Điều 5 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Nhà nước đầu tư, phát triển hệ thống tổ chức giám định tư pháp công lập trong các lĩnh vực có nhu cầu giám định lớn, thường xuyên để đáp ứng yêu cầu của hoạt động tố tụng; có chính sách ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập phát triển.

2. Nhà nước có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với người giám định tư pháp.

Điều 4.3.LQ.6. Các hành vi bị nghiêm cấm

(Điều 6 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Từ chối đưa ra kết luận giám định tư pháp mà không có lý do chính đáng.

2. Cố ý đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.

3. Cố ý kéo dài thời gian thực hiện giám định tư pháp.

4. Lợi dụng việc thực hiện giám định tư pháp để trục lợi.

5. Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định tư pháp.

6. Xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.

7. Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp)

Chương II

GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP

Điều 4.3.LQ.7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 7 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:

a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;

b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.

Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;

c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.

2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:

a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.4.3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.7.2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần; Điều 4.3.LQ.10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.13.10. Điều khoản chuyển tiếp; Điều 4.3.LQ.2. Giải thích từ ngữ; Điều 4.3.LQ.42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Điều 4.3.NĐ.1.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 4.3.TT.2.3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.13.4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự; Điều 4.3.TT.13.5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự; Điều 4.3.TT.18.5. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn; Điều 4.3.TT.19.4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng)

Điều 4.3.LQ.8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 8 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.

3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.

4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.

5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.

6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.13.6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự; Điều 4.3.TT.16.4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.LQ.9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 9 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.

Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.

Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.

Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.

Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.5. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương; Điều 4.3.TT.13.10. Điều khoản chuyển tiếp; Điều 4.3.LQ.7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc)

Điều 4.3.LQ.10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 10 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:

a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;

b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;

c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;

d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;

đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.

2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:

a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;

b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.2.6. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.7.5. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần; Điều 4.3.TT.25.7. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.4.6. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.6. Các hành vi bị nghiêm cấm; Điều 4.3.LQ.7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.11.6. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.13.5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự; Điều 4.3.TT.13.6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự; Điều 4.3.TT.16.5. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.17.8. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 4.3.TT.18.8. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.19.7. Thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước)

Điều 4.3.LQ.11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp

(Điều 11 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu.

2. Từ chối giám định trong trường hợp nội dung cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn; đối tượng giám định, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám định, kiến thức pháp luật.

4. Thành lập Văn phòng giám định tư pháp khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 15 của Luật này.

5. Thành lập, tham gia hội giám định viên tư pháp theo quy định của pháp luật về hội.

6. Hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 23 và khoản 1 Điều 34 của Luật này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.14. Thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương; Điều 83. Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch; Điều 84. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch; Điều 4.3.LQ.15. Điều kiện thành lập Văn phòng giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.23. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.3.8. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.8.11. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp xây dựng; Điều 4.3.TT.10.3. Giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.18.12. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp)

Chương III

TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Mục 1

TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CÔNG LẬP

Điều 4.3.LQ.12. Tổ chức giám định tư pháp công lập

(Điều 12 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Tổ chức giám định tư pháp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.

Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập trong các lĩnh vực khác sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

2. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y bao gồm:

a) Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế;

b) Trung tâm pháp y cấp tỉnh;

c) Viện pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng;

d) Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an.

3. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y tâm thần bao gồm:

a) Viện pháp y tâm thần trung ương thuộc Bộ Y tế;

b) Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế.

Căn cứ yêu cầu giám định pháp y tâm thần của hoạt động tố tụng và điều kiện thực tế của các khu vực, vùng miền trong cả nước, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định thành lập Trung tâm pháp y tâm thần khu vực sau khi thống nhất

ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

4. Tổ chức giám định tư pháp công lập về kỹ thuật hình sự bao gồm:

a) Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;

b) Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;

c) Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.

5. Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh có giám định viên pháp y thực hiện giám định pháp y tử thi.

6. Tổ chức giám định tư pháp công lập có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

7. Chính phủ quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập quy định tại Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.24.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 4.3.NĐ.1.2. Tổ chức giám định tư pháp công lập

(Điều 2 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Tổ chức giám định tư pháp công lập thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định, yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp và thực hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể việc thực hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình.

2. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể về chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình để bảo đảm tiếp nhận kịp thời việc trưng cầu, yêu cầu và thực hiện giám định tư pháp.

Điều 4.3.NĐ.1.3. Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế

(Điều 3 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Viện pháp y quốc gia có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;

b) Xây dựng quy chuẩn giám định pháp y trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;

c) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ pháp y;

d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ pháp y đối với các tổ chức giám định pháp y trong toàn quốc theo quy định của Bộ Y tế;

đ) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;

e) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp y theo quy định của Bộ Y tế;

g) Tổng kết, báo cáo Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y theo định kỳ hàng năm, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định pháp y;

h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Viện pháp y quốc gia có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện pháp y quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.

3. Viện pháp y quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.6.1. Ban hành Quy trình giám định pháp y; Điều 4.3.TT.23.4. Nhiệm vụ; Điều 4.3.TT.23.6. Mối quan hệ của Trung tâm Pháp y cấp tỉnh với các cơ quan)

Điều 4.3.NĐ.1.4. Trung tâm pháp y cấp tỉnh

(Điều 4 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Trung tâm pháp y cấp tỉnh có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;

b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;

c) Báo cáo Sở Y tế, Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng năm, đồng thời gửi báo cáo về Viện pháp y quốc gia;

d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Trung tâm pháp y cấp tỉnh có Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm Giám đốc, các Phó giám đốc Trung tâm pháp y cấp tỉnh và thông báo cho Sở Tư pháp về việc bổ nhiệm đó.

3. Trung tâm pháp y cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.23.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 4.3.TT.24.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 4.3.TT.23.11. Trách nhiệm thi hành; Điều 4.3.TT.24.4. Hướng dẫn thực hiện)

Điều 4.3.NĐ.1.5. Viện pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng

(Điều 5 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Viện pháp y quân đội có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;

b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;

c) Thực hiện các hoạt động hơp tác quốc tế về pháp y theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Tổng kết, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức hoạt động giám định pháp y trong quân đội theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi báo cáo về Viện pháp y quốc gia;

đ) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Viện pháp y quân đội có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp.

Việc bổ nhiệm Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện pháp y quân đội được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.24.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 4.3.NĐ.1.6. Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an

(Điều 6 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;

b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;

c) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an có Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp.

Việc bổ nhiệm Giám đốc, các Phó Giám đốc Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.24.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 4.3.NĐ.1.7. Viện pháp y tâm thần Trung ương thuộc Bộ Y tế

(Điều 7 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Viện pháp y tâm thần Trung ương có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;

b) Xây dựng quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;

c) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ pháp y tâm thần;

d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ pháp y tâm thần đối với các tổ chức giám định pháp y tâm thần trong toàn quốc theo quy định của Bộ Y tế.

đ) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y tâm thần;

e) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp y tâm thần theo quy định của Bộ Y tế;

g) Tổng kết, báo cáo Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y tâm thần theo định kỳ hàng năm; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định pháp y tâm thần;

h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Viện pháp y tâm thần Trung ương có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện pháp y tâm thần trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.

3. Viện pháp y tâm thần Trung ương là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.20.5. Trách nhiệm thi hành; Điều 4.3.TT.24.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 4.3.NĐ.1.8. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế

(Điều 8 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;

b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y tâm thần;

c) Báo cáo Bộ Y tế về tổ chức, hoạt động giám định pháp y tâm thần, đồng thời gửi báo cáo về Viện pháp y tâm thần Trung ương theo định kỳ hàng năm;

d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực có Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Giám đốc, các Phó Giám đốc Trung tâm pháp y tâm thần khu vực do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.

3. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.24.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 4.3.TT.24.4. Hướng dẫn thực hiện)

Điều 4.3.NĐ.1.9. Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an

(Điều 9 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Viện khoa học hình sự có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định kỹ thuật hình sự và pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;

b) Xây dựng quy chuẩn giám định kỹ thuật hình sự trình Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;

c) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật hình sự;

d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ kỹ thuật hình sự đối với các tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong toàn quốc theo quy định của Bộ Công an.

đ) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành kỹ thuật hình sự và pháp y;

e) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về kỹ thuật hình sự và pháp y theo quy định của Bộ Công an;

g) Tổng kết, báo cáo Bộ Công an, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định kỹ thuật hình sự; tổng kết, báo cáo Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động pháp y trong ngành công an theo định kỳ hàng năm, đồng thời gửi Viện pháp y quốc gia; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định kỹ thuật hình sự và pháp y;

h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Việc bổ nhiệm Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện khoa học hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 4.3.NĐ.1.10. Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh

(Điều 10 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Phòng Kỹ thuật hình sự có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định kỹ thuật hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;

b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành kỹ thuật hình sự;

c) Báo cáo Công an tỉnh, Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định kỹ thuật hình sự; báo cáo Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Viện pháp y quốc gia về giám định pháp y tử thi theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi báo cáo về Viện khoa học hình sự;

d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng kỹ thuật hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 4.3.NĐ.1.11. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng

(Điều 11 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định kỹ thuật hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;

b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành kỹ thuật hình sự;

c) Tổng kết, báo cáo Bộ Quốc phòng về tổ chức, hoạt động kỹ thuật hình sự theo định kỳ hàng năm, đồng thời gửi báo cáo về Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;

d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng phụ trách chuyên môn về giám định tư pháp phải là giám định viên tư pháp. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.13.18. Hành vi vi phạm quy định về văn phòng giám định tư pháp)

Điều 4.3.LQ.13. Bảo đảm cơ sở vật chất cho tổ chức giám định tư pháp công lập

(Điều 13 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Tổ chức giám định tư pháp công lập được Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị, phương tiện và điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định tư pháp.

2. Kinh phí hoạt động của tổ chức giám định tư pháp công lập được bảo đảm từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Y tế quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần.

Bộ Công an quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.1.4. Nguồn kinh phí chi trả)

Mục 2

TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP NGOÀI CÔNG LẬP

Điều 4.3.LQ.14. Văn phòng giám định tư pháp

(Điều 14 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Văn phòng giám định tư pháp là tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập, được thành lập trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả.

2. Văn phòng giám định tư pháp do 01 giám định viên tư pháp thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng giám định tư pháp do 02 giám định viên tư pháp trở lên thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.

Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng giám định tư pháp là Trưởng văn phòng. Trưởng văn phòng giám định tư pháp phải là giám định viên tư pháp.

Điều 4.3.NĐ.1.12. Văn phòng giám định tư pháp

(Điều 12 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Văn phòng giám định tư pháp được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư pháp, Luật Doanh nghiệp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đối với Văn phòng giám định tư pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh thì thành viên hợp danh phải là giám định viên tư pháp. Văn phòng giám định tư pháp có thể có thành viên góp vốn.

3. Tên gọi Văn phòng giám định tư pháp bao gồm cụm từ “Văn phòng giám định tư pháp” và phần tên riêng liền sau. Việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu của Văn phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Văn phòng giám định tư pháp có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.13.17. Hành vi vi phạm quy định về người giám định tư pháp; hồ sơ xin phép thành lập; hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp)

Điều 4.3.NĐ.1.18. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng giám định tư pháp

(Điều 18 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Văn phòng giám định tư pháp có quyền:

a) Thuê giám định viên tư pháp và nhân viên làm việc cho Văn phòng;

b) Thu chi phí giám định tư pháp theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức;

d) Được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

2. Văn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ:

a) Niêm yết công khai chi phí giám định tư pháp;

b) Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật;

c) Chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê; chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;

d) Báo cáo Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo định kỳ hàng năm;

đ) Nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Các quyền và nghĩa vụ theo quy định, của Luật Giám định tư pháp, pháp luật về tố tụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 4. Thể thức báo cáo thống kê; Điều 5. Hình thức báo cáo thống kê; Điều 6. Báo cáo thống kê định kỳ; Điều 4.3.NĐ.1.22. Chính sách đối với Văn phòng giám định tư pháp)

Điều 4.3.LQ.15. Điều kiện thành lập Văn phòng giám định tư pháp

(Điều 15 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Giám định viên tư pháp được thành lập Văn phòng giám định tư pháp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có từ đủ 05 năm trở lên là giám định viên tư pháp trong lĩnh vực đề nghị thành lập Văn phòng;

b) Có Đề án thành lập theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này.

2. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng không được thành lập Văn phòng giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.3.5. Điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính; Điều 4.3.LQ.11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.16. Cấp phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; Điều 4.3.NĐ.2.4. Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng)

Điều 4.3.LQ.16. Cấp phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp

(Điều 16 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở hoạt động xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.

2. Giám định viên tư pháp xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ xin phép thành lập đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn xin phép thành lập;

b) Bản sao Quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp;

c) Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;

d) Đề án thành lập Văn phòng giám định tư pháp phải nêu rõ mục đích thành lập; dự kiến về tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cho phép thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.15. Điều kiện thành lập Văn phòng giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.17. Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; Điều 4.3.NĐ.2.4. Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng)

Điều 4.3.NĐ.1.13. Đơn xin phép thành lập, dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp

(Điều 13 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Đơn xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 của Luật Giám định tư pháp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người xin phép thành lập Văn phòng;

b) Họ và tên thành viên hợp danh, thành viên góp vốn;

c) Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng;

d) Lĩnh vực giám định tư pháp;

đ) Cam kết về việc tuân thủ pháp luật trong quá trình hoạt động.

2. Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 16 của Luật Giám định tư pháp hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng;

b) Lĩnh vực giám định tư pháp;

c) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;

d) Danh sách giám định viên tư pháp làm việc theo chế độ hợp đồng (nếu có);

đ) Quy định về việc sử dụng giám định viên tư pháp;

e) Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng;

g) Chế độ thông tin, báo cáo;

h) Hiệu lực thi hành.

3. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh còn có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Họ và tên thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);

b) Phần vốn góp của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);

c) Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);

d) Cơ cấu tổ chức quản lý;

đ) Thể thức thông qua quyết định của Văn phòng;

e) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên hợp danh, thành viên góp vốn và nhân viên;

g) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ, phân chia lợi nhuận;

h) Các trường hợp chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;

i) Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế;

k) Họ và tên, chữ ký của thành viên hợp danh;

l) Các nội dung khác do các thành viên hợp danh thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.13.17. Hành vi vi phạm quy định về người giám định tư pháp; hồ sơ xin phép thành lập; hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp)

Điều 4.3.LQ.17. Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp

(Điều 17 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.

Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp không đăng ký hoạt động thì Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp hết hiệu lực.

2. Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị đăng ký hoạt động;

b) Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;

c) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này;

d) Bản sao quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này và cấp Giấy đăng ký hoạt động; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

4. Văn phòng giám định tư pháp được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.8.7. Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng; Điều 4.3.LQ.16. Cấp phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; Điều 4.3.NĐ.1.17. Thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp; Điều 39.13.NĐ.13.17. Hành vi vi phạm quy định về người giám định tư pháp; hồ sơ xin phép thành lập; hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp; Điều 4.3.NĐ.2.4. Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng)

Điều 4.3.NĐ.1.14. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động, Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp

(Điều 14 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 của Luật Giám định tư pháp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Số quyết định cho phép thành lập Văn phòng;

b) Tên đầy đủ của Văn phòng, tên viết tắt (nếu có);

c) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng;

d) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;

đ) Lĩnh vực giám định tư pháp;

e) Danh sách thành viên hợp danh của Văn phòng (nếu có).

2. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp được làm thành hai bản, một bản cấp cho Văn phòng giám định tư pháp, một bản lưu tại Sở Tư pháp. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp có nội dung chủ yếu sau đây:

a) Số giấy đăng ký; ngày, tháng, năm được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

b) Tên Văn phòng, số quyết định cho phép thành lập Văn phòng;

c) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng;

d) Lĩnh vực giám định tư pháp;

đ) Họ và tên người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;

e) Họ và tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của thành viên hợp danh (nếu có).

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.15. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp)

Điều 4.3.NĐ.1.15. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp

(Điều 15 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động kèm theo Giấy đăng ký hoạt động cũ đến Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị hư hỏng hoặc bị mất thì Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động và chứng minh về việc Giấy đăng ký hoạt động đã bị hư hỏng hoặc bị mất.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý đo. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

3. Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động phải có các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.14. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động, Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; Điều 39.13.NĐ.13.18. Hành vi vi phạm quy định về văn phòng giám định tư pháp)

Điều 4.3.NĐ.1.16. Thông báo, đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp

(Điều 16 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp cho Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê, Cơ quan công an cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng giám định tư pháp đặt trụ sở.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng;

b) Họ và tên người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;

c) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động.

3. Trường hợp được cấp lại Giấy đăng ký, hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng báo những nội dung thay đổi trong Giấy đăng ký hoạt động.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.20. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; Điều 4.3.NĐ.1.21. Chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp)

Điều 4.3.NĐ.1.17. Thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp

(Điều 17 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Văn phòng giám định tư pháp thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định phải có đơn gửi đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng giám định tư pháp đã đăng ký hoạt động kèm theo đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, thẩm định, thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định. Trường hợp không cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp bao gồm:

a) Đơn xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;

b) Đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, trong đó nêu rõ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;

c) Bản sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;

d) Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp đã được cấp.

4. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, Văn phòng giám định tư pháp thực hiện đăng ký nội dung thay đổi, bổ sung tại Sở Tư pháp; quá thời hạn nêu trên, Văn phòng giám định tư pháp không thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định hết hiệu lực.

5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Giám định tư pháp và các quy định có liên quan của Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.17. Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp)

Điều 4.3.NĐ.1.19. Chuyển đổi loại hình Văn phòng giám định tư pháp

(Điều 19 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Văn phòng giám định tư pháp có nhu cầu chuyển đổi loại hình hoạt động từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh và ngược lại phải có hồ sơ đề nghị chuyển đổi gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.

2. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp gồm có:

a) Đơn đề nghị chuyển đổi;

b) Đề án chuyển đổi loại hình hoạt động, trong đó nêu rõ lý do chuyển đổi, tình hình tổ chức và hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp tính đến ngày đề nghị chuyển, đổi, dự kiến về tổ chức, tên gọi, địa điểm đặt trụ sở, nhân sự, điều kiện vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định;

c) Bản sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp là thành viên hợp danh của Văn phòng;

d) Quyết định cho phép thành lập Văn phòng;

đ) Dự thảo Quy chế mới về tổ chức, hoạt động của Văn phòng.

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép chuyển đổi, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Khi đăng ký, Văn phòng phải có đơn đăng ký hoạt động, bản sao quyết định cho phép chuyển đổi loại hình Văn phòng và giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo đề án quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

6. Văn phòng giám định tư pháp chuyển đổi loại hình được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động; kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu của Văn phòng giám định tư pháp trước đó.

Điều 4.3.NĐ.1.20. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp

(Điều 20 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Văn phòng giám định tư pháp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đủ giám định viên tư pháp theo quy định;

b) Thực hiện giám định tư pháp không đúng lĩnh vực đã đăng ký;

c) Vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần thứ hai mà còn tái phạm;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.16. Thông báo, đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; Điều 4.3.NĐ.1.21. Chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp)

Điều 4.3.NĐ.1.21. Chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp

(Điều 21 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hoạt động;

b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.

Văn phòng giám định tư pháp phải hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

3. Trường hợp Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

Văn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động và đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động; chuyển hồ sơ lưu trữ về việc thực hiện giám định tư pháp cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.

Đối với yêu cầu giám định đã tiếp nhận mà chưa thực hiện thì Văn phòng giám định tư pháp phải trả lại hồ sơ, đối tượng giám định và khoản chi phí giám định đã thu của người trưng cầu, yêu cầu giám định.

4. Sở Tư pháp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.16. Thông báo, đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; Điều 4.3.NĐ.1.20. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp)

Điều 4.3.NĐ.1.22. Chính sách đối với Văn phòng giám định tư pháp

(Điều 22 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

Văn phòng giám định tư pháp được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.18. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng giám định tư pháp)

Chương IV

NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC

Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc

(Điều 18 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc:

a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;

b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.

2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.

3. Người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người giám định tư pháp theo vụ việc có quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 11 của Luật này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.11.7. Lập, công bố, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp; lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.25.8. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương; Điều 4.3.TT.8.5. Điều kiện năng lực của giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.2. Giải thích từ ngữ; Điều 4.3.NĐ.2.2. Điều kiện năng lực của giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc; Điều 4.3.TT.2.7. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.3.9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.4.7. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.16.6. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.17.5. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc trong hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 4.3.TT.18.10. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.18.11. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.19.8. Lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.19.11. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước)

Điều 4.3.LQ.19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

(Điều 19 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có tư cách pháp nhân;

b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;

c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.

2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.11.7. Lập, công bố, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp; lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.3.6. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính; Điều 4.3.TT.25.8. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương; Điều 4.3.NĐ.2.3. Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.2. Giải thích từ ngữ; Điều 4.3.TT.2.7. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.4.7. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.16.6. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.18.10. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.18.11. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.19.8. Lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc)

Điều 4.3.LQ.20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

(Điều 20 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.

Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

2. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do.

Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.2. Giải thích từ ngữ; Điều 4.3.LQ.41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp)

Điều 4.3.NĐ.1.23. Thời gian công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

(Điều 23 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Luật Giám định tư pháp có trách nhiệm rà soát, lựa chọn, lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 30 tháng 11 hàng năm,

2. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công bố thì Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh danh sách.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.24. Thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.4.7. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.11.7. Lập, công bố, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp; lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.17.9. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 4.3.TT.18.10. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc)

Điều 4.3.NĐ.1.24. Thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

(Điều 24 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Thông tin về người giám định tư pháp theo vụ việc được công bố theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này bao gồm:

a) Họ và tên;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Nơi công tác hoặc nơi cư trú;

d) Lĩnh vực chuyên môn;

đ) Kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.

2. Thông tin về tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được công bố theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này bao gồm:

a) Tên tổ chức;

b) Số, ngày, tháng, năm thành lập;

c) Địa chỉ tổ chức;

d) Lĩnh vực chuyên môn;

đ) Kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.23. Thời gian công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.4.7. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.11.7. Lập, công bố, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp; lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.17.9. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 4.3.TT.18.10. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.19.8. Lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc)

Chương V

HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Điều 4.3.LQ.21. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp

(Điều 21 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Người trưng cầu giám định có quyền:

a) Trưng cầu cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này thực hiện giám định;

b) Yêu cầu cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trả kết luận giám định đúng nội dung và thời hạn đã yêu cầu;

c) Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư pháp giải thích kết luận giám định.

2. Người trưng cầu giám định có nghĩa vụ:

a) Lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân thực hiện giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định;

b) Ra quyết định trưng cầu giám định bằng văn bản;

c) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp;

d) Tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi trưng cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định;

đ) Bảo đảm an toàn cho người giám định tư pháp trong quá trình thực hiện giám định hoặc khi tham gia tố tụng với tư cách là người giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.14. Thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương; Điều 4.3.LQ.2. Giải thích từ ngữ)

Điều 4.3.LQ.22. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp

(Điều 22 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.

2. Người yêu cầu giám định có quyền:

a) Yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trả kết luận giám định đúng thời hạn đã thỏa thuận và theo nội dung đã yêu cầu;

b) Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư pháp giải thích kết luận giám định;

c) Đề nghị Toà án triệu tập người giám định tư pháp đã thực hiện giám định tham gia phiên tòa để giải thích, trình bày về kết luận giám định;

d) Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định lại; yêu cầu giám định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.

3. Người yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của người giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu do mình cung cấp;

b) Nộp tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi yêu cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định.

4. Người yêu cầu giám định chỉ được thực hiện quyền tự yêu cầu giám định trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.14. Thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương; Điều 160. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định; Điều 161. Nghĩa vụ chịu chi phí giám định; Điều 162. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp; Điều 361. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định; Điều 362. Nghĩa vụ chịu chi phí giám định; Điều 363. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp; Điều 205. Trưng cầu giám định; Điều 207. Yêu cầu giám định; Điều 209. Tiến hành giám định; Điều 4.3.LQ.29. Giám định bổ sung, giám định lại)

Điều 4.3.LQ.23. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp

(Điều 23 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Người giám định tư pháp có quyền:

a) Lựa chọn phương pháp cần thiết, phù hợp để tiến hành giám định theo nội dung yêu cầu giám định;

b) Sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định;

c) Độc lập đưa ra kết luận giám định.

2. Người giám định tư pháp có nghĩa vụ:

a) Tuân thủ các nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp;

b) Thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;

c) Thực hiện và trả kết luận giám định đúng thời hạn yêu cầu; trong trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định thì phải thông báo kịp thời cho người trưng cầu, yêu cầu giám định biết;

d) Lập hồ sơ giám định;

đ) Bảo quản mẫu vật giám định, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định;

e) Không được thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ trường hợp được người đã trưng cầu, yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;

g) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết luận giám định do mình đưa ra. Trường hợp cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức thì còn phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

3. Ngoài các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người giám định tư pháp có quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về tố tụng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.14. Thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương; Điều 63. Người giám định; Điều 80. Quyền, nghĩa vụ của người giám định; Điều 160. Sự có mặt của người giám định; Điều 230. Sự có mặt của người giám định; Điều 68. Người giám định; Điều 4.3.LQ.11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.3.8. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp)

Điều 4.3.LQ.24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp

(Điều 24 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có quyền:

a) Yêu cầu người trưng cầu, người yêu cầu giám định cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định;

b) Từ chối thực hiện giám định nếu không có đủ điều kiện cần thiết phục vụ cho việc thực hiện giám định;

c) Được nhận tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; được thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp khi trả kết quả giám định.

2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:

a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;

b) Bảo đảm trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định;

c) Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người thực hiện giám định do mình phân công cố ý kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức;

d) Thông báo cho người trưng cầu, yêu cầu giám định bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định và nêu rõ lý do trong trường hợp từ chối nhận trưng cầu, yêu cầu giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.14. Thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương; Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng; Điều 4. Nội dung chi, mức chi, thủ tục tạm ứng, thủ tục thanh toán; Điều 5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí; Điều 4.3.TT.3.8. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.3.9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.8.11. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp xây dựng; Điều 4.3.TT.18.12. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp)

Điều 4.3.LQ.25. Trưng cầu giám định tư pháp

(Điều 25 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.

2. Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung sau đây:

a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;

b) Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định;

c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;

d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);

đ) Nội dung yêu cầu giám định;

e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.

3. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.10. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương; Điều 4.3.TT.3.9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp; Điều 89. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định; Điều 90. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo; Điều 102. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định; Điều 103. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo)

Điều 4.3.LQ.26. Yêu cầu giám định tư pháp trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, vụ án hình sự

(Điều 26 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Người yêu cầu giám định phải gửi văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) và bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.

2. Văn bản yêu cầu giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:

a) Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;

b) Nội dung yêu cầu giám định;

c) Tên và đặc điểm của đối tượng giám định;

d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);

đ) Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định;

e) Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.10. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương; Điều 89. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định; Điều 102. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định; Điều 207. Yêu cầu giám định)

Điều 4.3.LQ.27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định

(Điều 27 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định qua đường bưu chính.

2. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có nội dung sau đây:

a) Thời gian, địa điểm giao, nhận hồ sơ giám định;

b) Họ, tên người đại diện của bên giao và bên nhận đối tượng giám định;

c) Quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định; đối tượng cần giám định; tài liệu, đồ vật có liên quan;

d) Cách thức bảo quản đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;

đ) Tình trạng đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;

e) Chữ ký của người đại diện bên giao và bên nhận đối tượng giám định.

3. Việc gửi hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định qua đường bưu chính phải được thực hiện theo hình thức gửi dịch vụ có số hiệu. Cá nhân, tổ chức nhận hồ sơ được gửi theo dịch vụ có số hiệu có trách nhiệm bảo quản, khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Đối với việc giao, nhận đối tượng giám định pháp y, pháp y tâm thần là con người thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định quản lý đối tượng giám định trong quá trình thực hiện giám định.

5. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm nhận lại đối tượng giám định theo quy định của pháp luật.

Việc giao, nhận lại đối tượng giám định sau khi việc giám định đã hoàn thành được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.8.12. Giao, nhận đối tượng giám định tư pháp xây dựng; Điều 4.3.TT.25.13. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu và đối tượng giám định; Điều 4.3.TT.3.10. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan; Điều 4.3.TT.5.3. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu và đối tượng giám định; Điều 4.3.TT.14.9. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu và đối tượng giám định; Điều 4.3.TT.17.12. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan)

Điều 4.3.LQ.28. Giám định cá nhân, giám định tập thể

(Điều 28 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Giám định cá nhân là việc giám định do 01 người thực hiện. Giám định tập thể là việc giám định do 02 người trở lên thực hiện.

2. Trong trường hợp giám định cá nhân thì người giám định thực hiện việc giám định, ký vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm cá nhân về kết luận giám định đó.

3. Trong trường hợp giám định tập thể về một lĩnh vực chuyên môn thì những người giám định cùng thực hiện việc giám định, ký vào bản kết luận giám định chung và cùng chịu trách nhiệm về kết luận giám định đó; nếu có ý kiến khác thì giám định viên ghi ý kiến của mình vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về ý kiến đó.

Trường hợp giám định tập thể thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau thì mỗi người giám định thực hiện phần việc giám định thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình và chịu trách nhiệm cá nhân về phần kết luận giám định đó.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.11. Thành lập Hội đồng giám định; Điều 4.3.LQ.30. Hội đồng giám định; Điều 4.3.TT.4.8. Cử người tham gia giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.11.8. Cử người tham gia giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.14.7. Thành lập Hội đồng giám định; Điều 4.3.TT.18.16. Hội đồng giám định; Điều 4.3.TT.22.3. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu, đối tượng giám định tư pháp và cử người thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.22.6. Thành lập Hội đồng giám định tư pháp)

Điều 4.3.LQ.29. Giám định bổ sung, giám định lại

(Điều 29 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.

2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.

3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 89. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định; Điều 102. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định; Điều 185. Hỏi người giám định; Điều 257. Hỏi người giám định; Điều 210. Giám định bổ sung; Điều 211. Giám định lại; Điều 212. Giám định lại trong trường hợp đặc biệt; Điều 4.3.LQ.22. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.30. Hội đồng giám định)

Điều 4.3.LQ.30. Hội đồng giám định

(Điều 30 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực cần giám định quyết định thành lập Hội đồng để thực hiện giám định lại lần thứ hai. Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.

2. Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.11.9. Thành lập hội đồng giám định; Điều 4.3.TT.4.9. Thành lập hội đồng giám định; Điều 4.3.TT.2.9. Thành lập hội đồng giám định; Điều 89. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định; Điều 102. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định; Điều 212. Giám định lại trong trường hợp đặc biệt; Điều 4.3.LQ.28. Giám định cá nhân, giám định tập thể; Điều 4.3.LQ.29. Giám định bổ sung, giám định lại; Điều 4.3.LQ.32. Kết luận giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.17.11. Thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 4.3.TT.18.15. Giám định bổ sung, giám định lại)

Điều 4.3.LQ.31. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp

(Điều 31 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Người thực hiện giám định tư pháp phải ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn bộ quá trình và kết quả thực hiện giám định bằng văn bản.

2. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định phải được lưu trong hồ sơ giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.8.13. Thực hiện giám định tư pháp xây dựng; Điều 4.3.TT.3.12. Thực hiện giám định)

Điều 4.3.LQ.32. Kết luận giám định tư pháp

(Điều 32 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Kết luận giám định tư pháp là nhận xét, đánh giá bằng văn bản của người giám định tư pháp về đối tượng giám định theo nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định. Kết luận giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:

a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;

b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;

c) Thông tin xác định đối tượng giám định;

d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;

đ) Nội dung yêu cầu giám định;

e) Phương pháp thực hiện giám định;

g) Kết luận về đối tượng giám định;

h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.

2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định thì chữ ký của người thực hiện giám định phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định thì người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định.

Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.

3. Trong trường hợp việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.15. Kết luận giám định; Điều 4.3.TT.17.15. Kết luận giám định tư pháp; Điều 257. Hỏi người giám định; Điều 213. Kết luận giám định; Điều 214. Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết luận giám định; Điều 1. ; Điều 4.3.LQ.30. Hội đồng giám định; Điều 39.13.NĐ.13.17. Hành vi vi phạm quy định về người giám định tư pháp; hồ sơ xin phép thành lập; hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.22.5. Kết luận giám định tư pháp)

Điều 4.3.LQ.33. Hồ sơ giám định tư pháp

(Điều 33 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:

a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);

b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;

c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;

d) Bản ảnh giám định (nếu có);

đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);

e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);

g) Kết luận giám định tư pháp.

2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.

3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.16. Hồ sơ giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.5.4. Hồ sơ giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.3.14. Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính; Điều 39.13.NĐ.13.16. Hành vi vi phạm quy định về người yêu cầu giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.8.14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng; Điều 4.3.TT.17.16. Hồ sơ giám định tư pháp)

Điều 4.3.LQ.34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp

(Điều 34 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:

a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;

b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:

a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;

b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.9. Cử người tham gia giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.3.9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp; Điều 80. Quyền, nghĩa vụ của người giám định; Điều 240. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch; Điều 4.3.LQ.11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.3.12. Thực hiện giám định; Điều 4.3.TT.8.11. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp xây dựng; Điều 4.3.TT.18.12. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp)

Điều 4.3.LQ.35. Tương trợ tư pháp về giám định tư pháp

(Điều 35 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Việc yêu cầu cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện giám định tư pháp chỉ được thực hiện nếu đối tượng cần giám định đang ở nước ngoài hoặc khả năng chuyên môn, điều kiện về trang thiết bị, phương tiện giám định của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong nước không đáp ứng được yêu cầu giám định.

2. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện giám định tư pháp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nước ngoài.

3. Trình tự, thủ tục, chi phí thực hiện tương trợ tư pháp về giám định tư pháp giữa Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.

Chương VI

CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Điều 4.3.LQ.36. Chi phí giám định tư pháp

(Điều 36 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 159. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định; Điều 160. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định; Điều 161. Nghĩa vụ chịu chi phí giám định; Điều 162. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp; Điều 360. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định; Điều 361. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định; Điều 362. Nghĩa vụ chịu chi phí giám định; Điều 363. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp; Mục 2 CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU; Điều 6. Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí giám định; Điều 8. Trách nhiệm thanh toán chi phí giám định; Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng; Điều 4. Nội dung chi, mức chi, thủ tục tạm ứng, thủ tục thanh toán; Điều 5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí)

Điều 4.3.LQ.37. Chế độ đối với người giám định tư pháp và người tham gia giám định tư pháp

(Điều 37 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, người giúp việc cho người giám định tư pháp đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi thì được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc giám định.

2. Ngoài chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này, giám định viên tư pháp chuyên trách thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.QĐ.1.6. Trách nhiệm của các cơ quan)

Điều 4.3.NĐ.1.25. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp

(Điều 25 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại Điều 37 của Luật Giám định tư pháp được áp dụng đối với những đối tượng sau đây:

a) Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp;

b) Người giúp việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Trợ lý, kỹ thuật viên, y công, cán bộ kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi và những người khác do Thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định;

c) Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

2. Trường hợp tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định thì tổ chức đó có trách nhiệm trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này từ chi phí giám định tư pháp đã thu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định.

Cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này từ kinh phí hoạt động điều tra, truy tố và xét xử được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Cơ quan tiến hành tố tụng.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể mức bồi dưỡng giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.17. Chi phí thực hiện giám định tư pháp, chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương; Điều 4.3.QĐ.1.6. Trách nhiệm của các cơ quan; Điều 4.3.NĐ.1.29. Quy định chuyển tiếp; Điều 4.3.TT.4.10. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp)

Điều 4.3.QĐ.1.2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công

(Điều 2 Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2014)

1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công được áp dụng đối với việc giám định tư pháp trong các lĩnh vực: Pháp y về độc chất, tổ chức học, sinh học, giám định trên hồ sơ; pháp y tâm thần; kỹ thuật hình sự; tài chính; ngân hàng; văn hóa; xây dựng; tài nguyên và môi trường; thông tin và truyền thông; nông - lâm - ngư nghiệp và các lĩnh vực khác.

2. Mức bồi dưỡng giám định tư pháp một ngày công đối với một người thực hiện giám định quy định tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Mức 150.000 đồng áp dụng đối với việc giám định không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

b) Mức 300.000 đồng áp dụng đối với việc giám định phải tiếp xúc với đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc phải giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này;

c) Mức 500.000 đồng áp dụng đối với việc giám định phải tiếp xúc với đối tượng giám định nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục hóa chất ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất, Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 (sau đây viết chung là Nghị định số 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP) và chất độc hại, nguy hiểm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Ngày công thực hiện giám định tư pháp được tính là 8 giờ thực hiện giám định. Số tiền bồi dưỡng cho một việc giám định được tính như sau:

Số tiền bồi dưỡng =

Số giờ giám định x mức bồi dưỡng một ngày công

8 giờ

Thời gian, khối lượng công việc cần thiết cho việc thực hiện giám định theo quy trình thực hiện giám định chuẩn của từng lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp quy định.

4. Trường hợp thời gian thực hiện giám định vượt quá 8 giờ/ngày thì tổng thời gian làm giám định tăng thêm không vượt quá 300 giờ/năm.

5. Trường hợp phải thực hiện giám định tư pháp vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức bồi dưỡng được tính bằng 02 lần mức bồi dưỡng giám định tư pháp tương ứng quy định tại Khoản 2 Điều này.

Trường hợp phải thực hiện giám định tư pháp vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định thì mức bồi dưỡng được tính bằng 03 lần mức bồi dưỡng giám định tư pháp tương ứng quy định tại Khoản 2 Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.26.3. Mức bồi dưỡng giám định kỹ thuật hình sự một ngày công đối với một người thực hiện giám định; Điều 3. Phân loại bệnh truyền nhiễm; Điều 4.3.TT.15.4. Tạm ứng, thanh toán kinh phí chi bồi dưỡng giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.21.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 4.3.TT.11.10. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.17.13. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn, chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 4.3.TT.18.19. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.21.3. Chế độ bồi dưỡng, số người tham gia, thời gian thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định)

Điều 4.3.QĐ.1.3. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc

(Điều 3 Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2014)

1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với giám định trên người sống và trên tử thi trong lĩnh vực pháp y.

2. Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trên người sống được quy định như sau:

a) Mức 160.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với khám chuyên khoa sâu ở các chuyên khoa;

b) Mức 200.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với khám tổng quát;

c) Mức 300.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với trường hợp hội chẩn chuyên môn sâu do người giám định tư pháp là chuyên gia ở các chuyên khoa thực hiện.

3. Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định tử thi mà không mổ tử thi và tử thi không được bảo quản theo đúng quy chuẩn hoặc ở trạng thái thối rữa tự nhiên được quy định như sau:

a) Mức 600.000 đồng/tử thi đối với người chết trong vòng 48 giờ;

b) Mức 800.000 đồng/tử thi đối với người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày;

c) Mức 1.000.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày.

4. Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định mổ tử thi mà tử thi không được bảo quản theo đúng quy chuẩn hoặc ở trạng thái thối rữa tự nhiên được quy định như sau:

a) Mức 1.500.000 đồng/tử thi đối với người chết trong vòng 48 giờ;

b) Mức 2.500.000 đồng/tử thi đối với người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày;

c) Mức 3.000.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày;

d) Mức 4.500.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày và phải khai quật.

5. Trong trường hợp tử thi được bảo quản theo đúng quy chuẩn do Bộ Y tế ban hành thì người giám định tư pháp được hưởng 75% mức bồi dưỡng giám định tương ứng quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

6. Khi thực hiện giám định pháp y về tử thi quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này mà đối tượng giám định bị nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm, nguy hiểm thuộc nhóm A, nhóm B quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục hóa chất ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP, chất độc hại, nguy hiểm khác theo quy định của pháp luật có liên quan thì áp dụng mức bồi dưỡng tương ứng quy định tại Điểm c Khoản 3 hoặc Điểm d Khoản 4 Điều này.

7. Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định hài cốt được quy định như sau:

a) Mức 3.000.000 đồng/hài cốt;

b) Mức 4.000.000 đồng/hài cốt trong trường hợp phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm, nguy hiểm thuộc nhóm A, nhóm B quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 3 của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục hóa chất ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP, chất độc hại, nguy hiểm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Phân loại bệnh truyền nhiễm; Điều 4.3.TT.15.4. Tạm ứng, thanh toán kinh phí chi bồi dưỡng giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.21.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 4.3.TT.11.10. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.17.13. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn, chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 4.3.TT.18.19. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp)

Điều 4.3.QĐ.1.4. Mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người giám định tư pháp; người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi

(Điều 4 Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2014)

1. Người giúp việc cho người giám định tư pháp được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định này được hưởng bằng 70% mức bồi dưỡng mà người giám định tư pháp được hưởng.

2. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán được quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định này được hưởng bằng 30% mức bồi dưỡng mà người giám định tư pháp được hưởng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.26.3. Mức bồi dưỡng giám định kỹ thuật hình sự một ngày công đối với một người thực hiện giám định; Điều 4.3.QĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 4.3.TT.15.4. Tạm ứng, thanh toán kinh phí chi bồi dưỡng giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.21.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 4.3.TT.11.10. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.17.13. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn, chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 4.3.TT.18.19. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp)

Điều 4.3.QĐ.1.5. Nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp

(Điều 5 Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2014)

1. Kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp đối với các vụ án hình sự hoặc vụ việc giám định do cơ quan điều tra có thẩm quyền trưng cầu do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán kinh phí hằng năm của cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Hằng năm, cơ quan tiến hành tố tụng phải lập dự toán và đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp phát kinh phí bảo đảm chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp. Việc sử dụng kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2. Kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp đối với các vụ việc dân sự, vụ án hành chính mà do cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu theo yêu cầu của đương sự do đương sự chi trả theo quy định của pháp luật về tố tụng, chi phí giám định, định giá trong tố tụng.

3. Cơ quan trưng cầu giám định có trách nhiệm tạm ứng tiền bồi dưỡng giám định khi trưng cầu giám định và phải thanh toán tiền bồi dưỡng giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.18.18. Chi phí thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.21.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 4.3.TT.11.10. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.17.13. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn, chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 4.3.TT.18.19. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.15.2. Nguồn kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp

(Điều 2 Thông tư số 137/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014)

Kinh phí bồi dưỡng giám định tư pháp do cơ quan tiến hành tố tụng chi trả được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm giao cho cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật.

Điều 4.3.TT.15.3. Nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp

(Điều 3 Thông tư số 137/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014)

Dự toán ngân sách nhà nước bố trí để chi bồi dưỡng giám định tư pháp phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng theo tiêu chuẩn, chế độ hiện hành; không được sử dụng để chi cho nhiệm vụ khác của cơ quan, đơn vị.

Điều 4.3.TT.15.4. Tạm ứng, thanh toán kinh phí chi bồi dưỡng giám định tư pháp

(Điều 4 Thông tư số 137/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014)

1. Tạm ứng chi bồi dưỡng giám định tư pháp:

a) Đối với việc tạm ứng chi bồi dưỡng giám định tư pháp của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định:

- Trong trường hợp có nhu cầu, sau khi nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định gửi hồ sơ đề nghị tạm ứng chi bồi dưỡng giám định tư pháp tới cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Hồ sơ đề nghị tạm ứng (01 bộ) bao gồm:

+ Giấy đề nghị tạm ứng (01 bản chính) có các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; mức đề nghị tạm ứng; thời gian và phương thức thực hiện tạm ứng.

+ Bản dự toán kinh phí chi bồi dưỡng giám định tư pháp, có thuyết minh rõ cơ sở tính toán (01 bản chính).

- Căn cứ vào mức bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại Điều 2, Điều 3, Điều 4 của Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tạm ứng theo quy định, cơ quan trưng cầu giám định thực hiện tạm ứng chi bồi dưỡng giám định tư pháp cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định. Mức tạm ứng do thủ trưởng cơ quan trưng cầu giám định quyết định trên cơ sở đề xuất của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định, nhưng tối thiểu không thấp hơn 50% tổng số tiền dự kiến chi bồi dưỡng giám định tư pháp cho vụ việc giám định của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định.

b) Đối với việc tạm ứng chi bồi dưỡng giám định tư pháp cho điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán:

Căn cứ mức chi bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg, cơ quan trưng cầu giám định quyết định việc tạm ứng chi bồi dưỡng giám định tư pháp cho điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán tham gia giám định tư pháp nhưng tối thiểu không thấp hơn 50% tổng số tiền dự kiến chi bồi dưỡng giám định tư pháp cho vụ việc giám định của điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán.

2. Thủ tục thanh toán chi bồi dưỡng giám định tư pháp:

a) Đối với việc thanh toán tiền bồi dưỡng giám định tư pháp của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định:

Khi kết thúc công việc giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định lập hồ sơ gửi đến cơ quan trưng cầu giám định để làm thủ tục thanh toán (01 bộ), gồm:

- Giấy đề nghị thanh toán chi bồi dưỡng giám định tư pháp (01 bản chính), trong đó có các nội dung cơ bản sau: Tên người giám định tư pháp, người giúp việc cho người giám định tư pháp, thời gian giám định, tổng kinh phí bồi dưỡng giám định tư pháp, số tiền đã được tạm ứng, số tiền còn được thanh toán và phương thức thanh toán.

- Tài liệu kèm theo giấy đề nghị thanh toán: Văn bản phân công người thực hiện giám định tư pháp, người giúp việc cho người giám định tư pháp; bảng kê thực hiện giám định theo ngày công hoặc theo vụ việc (mẫu số 01, 02; 01 bản chính).

Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị thanh toán tiền bồi dưỡng giám định tư pháp theo đúng quy định, cơ quan trưng cầu giám định có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thanh toán chi phí bồi dưỡng giám định tư pháp cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định.

Trường hợp số tiền tạm ứng chi bồi dưỡng giám định tư pháp đã thanh toán chưa đủ chi bồi dưỡng giám định tư pháp thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán phần còn thiếu. Trường hợp số tiền tạm ứng vượt quá tổng kinh phí bồi dưỡng giám định tư pháp thì tổ chức, cá nhân thực hiện giám định phải hoàn trả lại phần chênh lệch.

b) Đối với việc thanh toán chi bồi dưỡng giám định tư pháp cho điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán:

Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc sau khi kết thúc công việc giám định tư pháp, cơ quan trưng cầu giám định chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp cho điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán căn cứ theo văn bản phân công tham gia giám định tư pháp, bảng kê thực hiện giám định theo vụ việc (mẫu số 03; 01 bản chính).

3. Số lượng người làm giám định và thời gian làm giám định tư pháp thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp.

 

 

 

Mẫu số 01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 137/2014/TT- BTC ngày 18/9/2014 của Bộ Tài chính)

 

BẢNG KÊ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH THEO NGÀY CÔNG

(theo ngày làm giám định)

- CƠ QUAN TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH: ................................................................

- Tổ chức (cá nhân) thực hiện giám định:

1) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị..................

2) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị..................

3) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị.................

4) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị.................

5) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị..................

- Nội dung giám định: ...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

- Thời gian thực hiện giám định: từ …………… giờ …….. ngày …… tháng …… năm….. đến….. giờ…… ngày …. tháng….. năm …

Tổng số thời gian thực hiện giám định: …….ngày…..giờ

- Tình trạng về đối tượng giám định:.........................................................................

.................................................................................................................................. 

- Tình trạng môi trường thực hiện giám định:..........................................................

..................................................................................................................................

 


NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày …. tháng …. năm 20…
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC
THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

Mẫu số 02
(Ban hành kèm theo Thông tư số 137/2014/TT- BTC ngày 18/9/2014 của Bộ Tài chính)

 

BẢNG KÊ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH THEO VỤ VIỆC

- CƠ QUAN TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH: ...............................................................

- Tổ chức (cá nhân) thực hiện giám định:

1) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị..................

2) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị..................

3) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị..................

- Người được giao trách nhiệm có mặt trong thời gian thực hiện khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi: (điều tra viên, kiểm sát viên)

1) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị..................

2) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị..................

3) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị..................

- Nội dung giám định: ...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

- Thời gian thực hiện giám định: từ ……. giờ ….. ngày …. tháng …. năm …… đến ….. giờ ….. ngày ….. tháng …. năm…..

- Thông tin về đối tượng giám định:

Họ và tên (người sống hoặc tử thi)

Đơn vị công tác, chức vụ

Nơi thực hiện giám định, điều kiện bảo quản

Giám định người sống

Giám định tử thi

Giám định hài cốt

Chuyên khoa

Tổng quát

Tình trạng bảo quản

Giám định không mổ tử thi

Giám định mổ tử thi

 

Trong vòng 48 giờ

Ngoài 48 giờ đến 7 ngày

Quá 7 ngày

Trong vòng 48 giờ

Ngoài 48 giờ đến 7 ngày

Quá 7 ngày

Quá 7 ngày và phải khai quật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: …………………………………………………………………………………………………

 

NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày ….. tháng ….. năm 20...
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC
THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

Mẫu số 03
(Ban hành kèm theo Thông tư số 137/2014/TT- BTC ngày 18/9/2014 của Bộ Tài chính)

 

BẢNG KÊ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH THEO VỤ VIỆC

- CƠ QUAN TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH: ...............................................................

1) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị..................

2) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị..................

3) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị..................

- Người được giao trách nhiệm có mặt trong thời gian thực hiện khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi: (điều tra viên, kiểm sát viên)

1) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị..................

2) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị..................

3) ……………………………      Chức vụ……………………     Đơn vị..................

- Nội dung giám định: ..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

- Thời gian thực hiện giám định: từ ……. giờ ….. ngày …. tháng …. năm …… đến ….. giờ ….. ngày ….. tháng …. năm…..

- Thông tin về đối tượng giám định:

Họ và tên (người sống hoặc tử thi)

Đơn vị công tác, chức vụ

Nơi thực hiện giám định, điều kiện bảo quản

Giám định người sống

Giám định tử thi

Chuyên khoa

Tổng quát

Tình trạng bảo quản

Giám định không mổ tử thi

Giám định mổ tử thi

Trong vòng 48 giờ

Ngoài 48 giờ đến 7 ngày

Quá 7 ngày

Trong vòng 48 giờ

Ngoài 48 giờ đến 7 ngày

Quá 7 ngày

Quá 7 ngày và phải khai quật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: ……………………………………………………………………………………

 


NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày ….. tháng ….. năm 20...
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

137.2014.TT.BTC.Mau so 01

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.QĐ.1.6. Trách nhiệm của các cơ quan; Điều 4.3.QĐ.1.2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công; Điều 4.3.QĐ.1.3. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.QĐ.1.4. Mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người giám định tư pháp; người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi)

Điều 4.3.TT.15.5. Lập dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp

(Điều 5 Thông tư số 137/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014)

Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật này. Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm đặc thù như sau:

1. Lập dự toán:

Hàng năm, căn cứ tình hình chi trả kinh phí bồi dưỡng giám định tư pháp năm trước và ước thực hiện năm hiện hành, yêu cầu triển khai công tác giám định, chế độ bồi dưỡng giám định quy định tại Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ; cơ quan tiến hành tố tụng lập dự toán kinh phí bồi dưỡng giám định tư pháp tổng hợp chung vào dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

2. Phân bổ dự toán:

Trên cơ sở kinh phí thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng giám định tư pháp đã được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm, các cơ quan tiến hành tố tụng khi phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị dự toán trực thuộc phải xác định rõ số kinh phí dành cho nhiệm vụ chi bồi dưỡng giám định tư pháp theo Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Việc quyết toán kinh phí chi bồi dưỡng giám định tư pháp thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 4.3.NĐ.1.26. Chế độ phụ cấp đối với giám định viên tư pháp

(Điều 26 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

Giám định viên tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm, công việc giám định tư pháp.

Giám định viên tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.29. Quy định chuyển tiếp)

Điều 4.3.TT.1.2. Mức phụ cấp

(Điều 2 Thông tư số 02/2009/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2009)

Mức phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 của Thông tư này là 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.1.1. Đối tượng áp dụng)

Điều 4.3.TT.1.3. Thời gian hưởng

(Điều 3 Thông tư số 02/2009/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2009)

1. Thời gian hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp được tính kể từ ngày 01/01/2009.

2. Trường hợp được bổ nhiệm giám định viên tư pháp sau ngày 01/01/2009, thì được tính hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp kể từ ngày được bổ nhiệm.

Điều 4.3.TT.1.4. Nguồn kinh phí chi trả

(Điều 4 Thông tư số 02/2009/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2009)

1. Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần, giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ thì phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.

2. Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần, giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính thì phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.13. Bảo đảm cơ sở vật chất cho tổ chức giám định tư pháp công lập; Điều 4.3.LQ.41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Điều 4.3.LQ.43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh)

Điều 4.3.TT.1.5. Cách chi trả

(Điều 5 Thông tư số 02/2009/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2009)

Cách chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 4.3.LQ.38. Chính sách đối với hoạt động giám định tư pháp

(Điều 38 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.

2. Người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có đóng góp tích cực cho hoạt động giám định tư pháp thì được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khả năng, điều kiện thực tế và thẩm quyền của mình quy định chế độ, chính sách khác để thu hút chuyên gia, tổ chức có năng lực tham gia hoạt động giám định tư pháp.

Chương VII

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Điều 4.3.LQ.39. Cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp

(Điều 39 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp.

2. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp.

3. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực do mình quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)

Điều 4.3.QĐ.1.6. Trách nhiệm của các cơ quan

(Điều 6 Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2014)

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở các Bộ, ngành và địa phương; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra việc triển khai thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; sơ kết, tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, quy định áp dụng đối với từng loại việc giám định và xác định thời gian, số người làm giám định đối với từng loại việc giám định ở lĩnh vực giám định do Bộ, ngành mình quản lý; tổ chức thực hiện, kiểm tra về tình hình thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình và hằng năm gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan quy định về thành phần, số lượng người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định này.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn về căn cứ, thủ tục lập dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng; hướng dẫn về trình tự, thủ tục, hồ sơ thanh toán chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo quy định của Quyết định này; chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra tình hình dự toán, cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở các Bộ, ngành và địa phương.

5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và cơ quan liên quan có trách nhiệm lập dự toán, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phát và bảo đảm kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp do các cơ quan tiến hành tố tụng thuộc ngành mình trưng cầu.

6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra tình hình thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở địa phương mình và hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.QĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 4.3.LQ.37. Chế độ đối với người giám định tư pháp và người tham gia giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp; Điều 4.3.LQ.41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Điều 4.3.LQ.43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 4.3.NĐ.1.25. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; Điều 4.3.NĐ.1.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 4.3.TT.11.10. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.15.4. Tạm ứng, thanh toán kinh phí chi bồi dưỡng giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.17.13. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn, chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 4.3.TT.21.3. Chế độ bồi dưỡng, số người tham gia, thời gian thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định)

Điều 4.3.TT.26.3. Mức bồi dưỡng giám định kỹ thuật hình sự một ngày công đối với một người thực hiện giám định

(Điều 3 Thông tư số 49/2017/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

1. Mức 150.000 đồng/ngày/người áp dụng đối với các việc giám định không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Mức 300.000 đồng/ngày/người áp dụng đối với các việc giám định sau: giám định súng, đạn, âm thanh; giám định tài liệu phải sử dụng các thiết bị chuyên dụng phát ra tia bức xạ hoặc tia laser; giám định kỹ thuật số, điện tử; giám định dấu vết va chạm cơ học trong vụ tai nạn giao thông, dấu vết công cụ, dấu vết khóa, khớp phải sử dụng thiết bị chuyên dụng phát ra tia bức xạ hoặc laser; giám định dấu vết đường vân phải phát hiện dấu vết không thuộc khoản 3 Điều này; giám định ADN xác định huyết thống cha, mẹ - con từ người sống mà mẫu giám định không  bị nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; giám định hình thái động vật, thực vật, vi sinh vật, vải sợi, dấu vết sinh vật từ cơ thể người không thuộc khoản 3 Điều này.

3. Mức 500.000 đồng/ngày/người áp dụng đối với các việc giám định sau: giám định cháy, nổ; chất ma túy; ADN; giám định ký tự đóng chìm trên vật liệu bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại; giám định dấu vết đường vân phải sử dụng một trong các phương pháp như xông keo, Ninhydrin, Iot, hạt nhỏ, Amilo Black để phát hiện dấu vết; giám định hóa pháp lý phải sử dụng hóa chất nguy hiểm để giám định thuộc danh mục hóa chất ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP; giám định tinh dịch, máu khi đối tượng giám định bị nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.26.2. Đối tượng áp dụng; Điều 4.3.QĐ.1.2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công; Điều 4.3.QĐ.1.4. Mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người giám định tư pháp; người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi; Điều 4.3.TT.13.3. Giám định viên kỹ thuật hình sự)

Điều 4.3.TT.26.4. Thời gian giám định

(Điều 4 Thông tư số 49/2017/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

1. Thời gian giám định được tính từ bước giám định đến khi có kết luận giám định. Thời gian giám định không được vượt quá thời hạn giám định theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

2. Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 208. Thời hạn giám định)

Điều 4.3.TT.26.5. Số người giám định trong một vụ giám định

(Điều 5 Thông tư số 49/2017/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

1. Đối với trường hợp giám định thông thường: thực hiện giám định cá nhân theo quy định của Luật giám định tư pháp.

2. Đối với trường hợp giám định tập thể thực hiện: không quá 03 giám định viên và 03 người giúp việc.

3. Đối với trường hợp giám định do Hội đồng giám định thực hiện: số lượng giám định viên do Bộ trưởng quyết định, số lượng người giúp việc không vượt quá số lượng giám định viên.

4. Trường hợp trong một trưng cầu giám định có yêu cầu nhiều lĩnh vực chuyên môn giám định khác nhau thì số giám định viên và người giúp việc cho giám định viên mỗi lĩnh vực giám định không vượt quá số người thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 4.3.TT.26.6. Thành phần, số người thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi và khai quật tử thi

(Điều 6 Thông tư số 49/2017/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

1. Phân công không quá 03 cán bộ kỹ thuật hình sự thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi.

2. Điều tra viên:

a) Phân công 01 điều tra viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp huyện.

b) Phân công không quá 02 điều tra viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp tỉnh trở lên.

3. Kiểm sát viên:

a) Phân công 01 kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp huyện.

b) Phân công không quá 02 kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp tỉnh trở lên.

4. Thẩm phán: 01 người khi cần thiết phải tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.26.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 4.3.LQ.40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp

(Điều 40 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giám định tư pháp và hướng dẫn thi hành các văn bản đó.

Chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển chung về giám định tư pháp; phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển theo từng lĩnh vực giám định tư pháp.

2. Có ý kiến bằng văn bản về việc thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trong trường hợp cần thiết, đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.

3. Xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp; phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ trong việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp.

4. Tập hợp, lập và đăng tải danh sách chung về cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

5. Đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giám định tư pháp của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp; báo cáo Chính phủ về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp trong phạm vi toàn quốc.

6. Chủ trì hoặc đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp.

7. Thực hiện quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 4.3.QĐ.1.6. Trách nhiệm của các cơ quan; Điều 4.3.LQ.41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh)

Điều 4.3.LQ.41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp

(Điều 41 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giám định tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý và hướng dẫn thi hành các văn bản đó.

2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quyết định thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Luật này.

4. Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.

5. Bảo đảm kinh phí, trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cần thiết khác cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

6. Hằng năm, đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.

7. Quy định điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của Văn phòng giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.

8. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tư pháp, kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.

9. Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này.

10. Thực hiện hợp tác quốc tế về giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.

11. Hằng năm, tổng kết về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.12. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương; Điều 4. Thể thức báo cáo thống kê; Điều 5. Hình thức báo cáo thống kê; Điều 6. Báo cáo thống kê định kỳ; Điều 4.3.QĐ.1.6. Trách nhiệm của các cơ quan; Điều 4.3.LQ.20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp; Điều 4.3.LQ.42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Điều 4.3.LQ.43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 4.3.TT.1.4. Nguồn kinh phí chi trả)

Điều 4.3.NĐ.1.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 27 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp ban hành Quy chế phối hợp giữa Trung tâm pháp y cấp tỉnh và Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh, các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận trưng cầu và thực hiện giám định pháp y;

b) Bộ Y tế quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp;

Bộ Công an quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định kỹ thuật hình sự theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp;

c) Bộ Y tế có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện pháp y quốc gia, Viện pháp y tâm thần Trung ương; thành lập và bảo đảm các điều kiện cần thiết để Trung tâm pháp y tâm thần khu vực đi vào hoạt động; hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, bộ máy của Trung tâm pháp y cấp tỉnh theo quy định của Luật Giám định tư pháp và Nghị định này;

Bộ Công an có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện khoa học hình sự và Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh theo quy định của Luật Giám định tư pháp và Nghị định này.

Bộ Quốc phòng có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện pháp y quân đội và Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng theo quy định của Luật Giám định tư pháp và Nghị định này.

d) Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về mã số hoặc chức danh nghề nghiệp đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần;

đ) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định pháp y trong ngành công an. Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định kỹ thuật hình sự trong quân đội.

e) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ban hành quy chuẩn giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp không ban hành quy chuẩn riêng cho hoạt động giám định tư pháp thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình;

g) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát đội ngũ người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc để đăng tải danh sách trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;

h) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý;

Căn cứ vào tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động, hàng năm Bộ, cơ quan ngang Bộ đánh giá chất lượng hoạt động của người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Trung tâm pháp y cấp tỉnh theo quy định của Luật Giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;

b) Rà soát đội ngũ người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc để đăng tải danh sách trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;

c) Căn cứ vào tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động, hàng năm đánh giá chất lượng hoạt động của người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.12. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương; Điều 4.3.QĐ.1.6. Trách nhiệm của các cơ quan; Điều 4.3.LQ.7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.39. Cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Điều 4.3.LQ.43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 4.3.TT.23.7. Lãnh đạo Trung tâm; Điều 4.3.TT.23.8. Các phòng chức năng và các khoa chuyên môn; Điều 4.3.TT.23.9. Vị trí việc làm và số lượng người làm việc; Điều 4.3.TT.24.5. Trách nhiệm thực hiện)

Điều 4.3.LQ.42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng

(Điều 42 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Bộ Y tế có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định pháp y, pháp y tâm thần;

b) Ban hành quy chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực giám định pháp y, pháp y tâm thần;

c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần;

d) Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Luật này.

2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự;

b) Ban hành quy chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự;

c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;

d) Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định kỹ thuật hình sự theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Luật này;

đ) Thực hiện thống kê hằng năm về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý;

e) Hướng dẫn cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý áp dụng các quy định của pháp luật về trưng cầu giám định và đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp;

g) Bảo đảm kinh phí, hướng dẫn chi trả chi phí giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý;

h) Hằng năm, tổng kết và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp về tình hình trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 2 Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4. Thể thức báo cáo thống kê; Điều 5. Hình thức báo cáo thống kê; Điều 6. Báo cáo thống kê định kỳ; Điều 4.3.QĐ.1.6. Trách nhiệm của các cơ quan; Điều 4.3.LQ.7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp; Điều 4.3.NĐ.1.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 4.3.TT.1.4. Nguồn kinh phí chi trả)

Điều 4.3.LQ.43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 43 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập; quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; lập và công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp ở địa phương;

c) Bảo đảm kinh phí, phương tiện hoạt động, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác cho tổ chức giám định tư pháp công lập ở địa phương;

d) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa phương;

đ) Hằng năm, đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, đáp ứng kịp thời, có chất lượng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở địa phương;

e) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm quyền; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này;

g) Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương, đồng thời gửi bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.

Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định tư pháp chuyên ngành, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4. Thể thức báo cáo thống kê; Điều 5. Hình thức báo cáo thống kê; Điều 6. Báo cáo thống kê định kỳ; Điều 4.3.QĐ.1.6. Trách nhiệm của các cơ quan; Điều 4.3.LQ.40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp; Điều 4.3.LQ.41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp; Điều 4.3.NĐ.1.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 4.3.TT.1.4. Nguồn kinh phí chi trả; Điều 4.3.TT.23.4. Nhiệm vụ)

Điều 4.3.NĐ.1.28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 28 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Sở Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;

b) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa phương;

c) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng đề án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y;

d) Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;

đ) Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc lựa chọn, lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;

e) Hàng năm, chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân nhân cấp tỉnh các giải pháp để bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp đáp ứng kịp thời, có chất lượng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở địa phương;

g) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm quyền;

h) Hàng năm, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương.

2. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn, lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;

c) Lập dự toán kinh phí hoạt động cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc mình quản lý;

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho giám định viên tư pháp ở địa phương;

đ) Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;

e) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;

g) Hàng năm, báo cáo Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn về giám định tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn của mình ở địa phương; đồng thời gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp chung;

h) Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản 2 Điều này, Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn Trung tâm pháp y cấp tỉnh.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp; Điều 4.3.TT.23.4. Nhiệm vụ; Điều 4.3.TT.23.6. Mối quan hệ của Trung tâm Pháp y cấp tỉnh với các cơ quan)

Điều 4.3.LQ.44. Trách nhiệm của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao

(Điều 44 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Hướng dẫn áp dụng các quy định của pháp luật về trưng cầu giám định và đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.

2. Thực hiện chế độ thống kê về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và báo cáo Quốc hội trong báo cáo công tác hằng năm.

3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp.

4. Bảo đảm kinh phí, hướng dẫn chi trả chi phí giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2. Đối tượng áp dụng; Điều 4. Thể thức báo cáo thống kê; Điều 5. Hình thức báo cáo thống kê; Điều 6. Báo cáo thống kê định kỳ)

Chương VIII

CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG CÁC LĨNH VỰC

Mục 1

GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG

Điều 4.3.NĐ.2.2. Điều kiện năng lực của giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc

(Điều 2 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Giám định viên tư pháp xây dựng phải đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp; người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phải đáp ứng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Ngoài các điều kiện trên, giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:

Có kinh nghiệm thực hiện một trong các công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý nhà nước về xây dựng.

2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng:

a) Có kinh nghiệm thực hiện một trong các công việc: Thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế, giám sát thi công xây dựng, thi công xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung giám định tư pháp xây dựng;

b) Có chứng chỉ hành nghề chủ trì khảo sát xây dựng hoặc chủ trì thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình;

c) Có chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng hoặc thiết kế xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng theo quy định đối với trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình;

d) Có chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng hoặc thiết kế xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng theo quy định đối với trường hợp giám định chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng.

3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình:

a) Có kinh nghiệm thực hiện một trong các công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung giám định tư pháp xây dựng;

b) Có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng theo quy định.

4. Chứng chỉ hành nghề của các cá nhân nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này được quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.8.2. Giải thích từ ngữ; Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 34.6.LQ.7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Điều 4.3.NĐ.2.3. Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc)

Điều 4.3.NĐ.2.3. Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc

(Điều 3 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

Tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc là tổ chức tư vấn xây dựng đáp ứng các quy định tại Điều 19 Luật giám định tư pháp và các điều kiện sau:

1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:

a) Có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện một trong các công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng, kiểm định xây dựng, giám sát thi công xây dựng phù hợp với nội dung giám định tư pháp xây dựng;

b) Cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng điều kiện như đối với giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc thực hiện giám định về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng:

a) Trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình; tổ chức thực hiện phải có đủ điều kiện năng lực để thực hiện một trong các công việc: Kiểm định xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung giám định tư pháp xây dựng;

b) Trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình; tổ chức thực hiện phải có đủ điều kiện năng lực để thực hiện một trong các công việc: Kiểm định xây dựng, thiết kế xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, giám sát thi công xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung giám định tư pháp xây dựng;

c) Trường hợp giám định chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng; tổ chức thực hiện phải có đủ điều kiện năng lực để thực hiện một trong các công việc: Kiểm định xây dựng, thiết kế xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung giám định tư pháp xây dựng;

d) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này phải đáp ứng điều kiện tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình:

a) Có năng lực thực hiện một trong các công việc kiểm định xây dựng, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định phù hợp với nội dung giám định tư pháp xây dựng;

b) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định phải đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

4. Điều kiện năng lực của tổ chức nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này được quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 34.6.LQ.7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Điều 4.3.TT.8.2. Giải thích từ ngữ; Điều 4.3.NĐ.2.2. Điều kiện năng lực của giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc; Điều 57. Điều kiện chung; Điều 59. Chứng chỉ năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng; Điều 61. Chứng chỉ năng lực của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình; Điều 63. Chứng chỉ năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án; Điều 66. Chứng chỉ năng lực của tổ chức giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng; Điều 67. Chứng chỉ năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Điều 1. ; Điều 4.3.LQ.19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc)

Điều 4.3.NĐ.2.4. Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng

(Điều 4 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

1. Được thành lập và được cấp giấy đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Đáp ứng các yêu cầu về năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phù hợp với nội dung giám định tư pháp xây dựng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.16. Cấp phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; Điều 34.6.LQ.7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Điều 4.3.TT.8.2. Giải thích từ ngữ; Điều 4.3.LQ.17. Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.15. Điều kiện thành lập Văn phòng giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.8.3. Các nội dung giám định tư pháp xây dựng

(Điều 3 Thông tư số 04/2014/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

1. Giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm các giai đoạn: từ lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình và khai thác sử dụng, bảo trì công trình.

2. Giám định tư pháp về chất lượng xây dựng bao gồm: giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, bộ phận công trình, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng.

3. Giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan bao gồm: giám định về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, giá trị còn lại của công trình và các vấn đề khác có liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 4.3.TT.8.2. Giải thích từ ngữ)

Điều 4.3.TT.8.4. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng

(Điều 4 Thông tư số 04/2014/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 4.3.TT.8.8. Bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng

(Điều 8 Thông tư số 04/2014/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

1. Giám định viên tư pháp xây dựng được bổ nhiệm theo quy định tại điều 9 Luật Giám định tư pháp.

2. Thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng:

a) Bộ Xây dựng bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng đối với cá nhân là công chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cá nhân thuộc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp đối với cá nhân không thuộc phạm vi quy định tại điểm a Khoản 2 điều này.

3. Cá nhân đăng ký bổ nhiệm là giám định viên tư pháp xây dựng cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này và tập hợp hồ sơ có liên quan theo quy định tại điều 8 Luật Giám định tư pháp gửi Bộ Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để được xem xét bổ nhiệm theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 điều này.

4. Giám định viên tư pháp xây dựng có nhu cầu mở rộng phạm vi giám định, cung cấp thông tin liên quan đến nội dung giám định bổ sung theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này để được xem xét bổ nhiệm theo quy định.

Phu luc 1_Mau Giay de nghi bo nhiem Giam dinh vien tu phap xay dung dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.8.9. Đăng ký, công bố thông tin cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng)

Điều 4.3.TT.8.9. Đăng ký, công bố thông tin cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng

(Điều 9 Thông tư số 04/2014/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

1. Đăng ký thông tin cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng:

a) Đối với giám định viên tư pháp xây dựng thì hồ sơ đăng ký bổ nhiệm là hồ sơ đăng ký công bố thông tin. Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin giám định viên tư pháp xây dựng trên trang thông tin điện tử theo quy định tại điểm a Khoản 2 điều này.

b) Cá nhân có nhu cầu là người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc cung cấp thông tin theo Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này gửi Bộ Xây dựng (Đối với trường hợp cá nhân là công chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cá nhân thuộc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ) hoặc gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Đối với trường hợp các cá nhân khác) để được xem xét công bố theo quy định;

c) Tổ chức tư vấn có nhu cầu là tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc tập hợp thông tin theo Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này gửi về Bộ Xây dựng (Đối với trường hợp tổ chức là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Đối với trường hợp các tổ chức khác) để được xem xét công bố theo quy định;

d) Văn phòng giám định tư pháp xây dựng cung cấp thông tin theo Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cho phép hoạt động để được xem xét công bố theo quy định;

đ) Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận, tổ chức kiểm tra, xem xét hồ sơ thông tin đăng ký công bố người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền. Trường hợp hồ sơ thông tin đăng ký công bố chưa đầy đủ, hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị cá nhân, tổ chức bổ sung, hoàn thiện theo quy định;

e) Khi có thay đổi, điều chỉnh các thông tin đối với cá nhân giám định tư pháp xây dựng (Đơn vị công tác, địa chỉ thường trú, nội dung giám định tư pháp xây dựng, các bằng cấp, chứng chỉ, chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan đến nội dung giám định tư pháp xây dựng), tổ chức giám định tư pháp xây dựng (tên tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ, nội dung giám định tư pháp xây dựng) thì cá nhân, tổ chức đã được công bố có trách nhiệm cung cấp thông tin thay đổi đến Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ thông tin, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và cập nhật lại thông tin trên trang thông tin điện tử theo quy định.

2. Công bố danh sách và thông tin của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng:

a) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách và thông tin giám định viên tư pháp xây dựng theo nội dung tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này trên trang thông tin điện tử theo thẩm quyền trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi có quyết định bổ nhiệm;

b) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách và thông tin của người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng theo nội dung tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này trên trang thông tin điện tử theo thẩm quyền trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thông tin đăng ký hợp lệ;

c) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách và thông tin cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng tại địa phương trên trang thông tin điện tử theo thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tập hợp danh sách và thông tin gửi về Bộ Xây dựng để công bố chung.

Phu luc 2_Mau Thong tin dang ky_cong bo To chuc giam dinh tu phap xay dung dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.8.2. Giải thích từ ngữ; Điều 4.3.TT.8.8. Bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng)

Điều 4.3.TT.8.10. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng

(Điều 10 Thông tư số 04/2014/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

1. Bên yêu cầu giám định lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng có kinh nghiệm thực tế và điều kiện năng lực phù hợp với đối tượng, nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định và đã được công bố theo quy định tại Thông tư này.

2. Trường hợp không lựa chọn được cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng đã được công bố theo quy định tại Thông tư này, bên yêu cầu giám định đề nghị Bộ Xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở các địa phương giới thiệu cá nhân, tổ chức đáp ứng năng lực theo quy định tại Thông tư này ngoài danh sách cá nhân, tổ chức đã được công bố theo quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 4.3.TT.8.11. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp xây dựng

(Điều 11 Thông tư số 04/2014/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

1. Khi nhận được quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định tư pháp xây dựng; cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện giám định theo nội dung được trưng cầu, yêu cầu, trừ trường hợp từ chối theo quy định tại Khoản 2 điều 11, điểm b Khoản 1 điều 24 Luật Giám định tư pháp và trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại điều 34 Luật Giám định tư pháp.

Việc thoả thuận thực hiện giám định giữa bên yêu cầu giám định và cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng được thể hiện bằng hợp đồng hoặc bằng các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định từ chối thực hiện giám định thì phải có văn bản nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 2 điều 11 hoặc điểm d Khoản 2 điều 24 Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.8.12. Giao, nhận đối tượng giám định tư pháp xây dựng

(Điều 12 Thông tư số 04/2014/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

1. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận đối tượng giám định phải được lập thành biên bản. Nội dung biên bản giao, nhận đối tượng giám định được lập theo quy định tại Khoản 2 điều 27 Luật Giám định tư pháp.

2. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp xây dựng không kèm theo đối tượng giám định như công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng thì cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng, bên yêu cầu giám định và các bên có liên quan phải đến hiện trường nơi có vụ việc được trưng cầu giám định để lập biên bản bàn giao hiện trạng công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định)

Điều 4.3.TT.8.13. Thực hiện giám định tư pháp xây dựng

(Điều 13 Thông tư số 04/2014/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng lập và gửi bên yêu cầu giám định đề cương thực hiện giám định. Nội dung đề cương giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Danh mục các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng;

b) Đối tượng và phạm vi giám định;

c) Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, các thông tin về năng lực của người chủ trì và các cá nhân thực hiện giám định;

d) Tên tổ chức và danh sách các cá nhân được thuê tham gia giám định (trường hợp thuê tổ chức hoặc các cá nhân khác có năng lực phù hợp theo quy định để thực hiện một hoặc một số phần việc liên quan đến nội dung giám định);

đ) Phương pháp thực hiện giám định;

e) Danh mục phòng thí nghiệm, danh mục các thiết bị được sử dụng (nếu có);

g) Chi phí thực hiện giám định, thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;

h) Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định. Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng đề nghị với bên yêu cầu giám định cho thực hiện khảo sát sơ bộ đối tượng giám định để lập đề cương giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Bên yêu cầu giám định xem xét đề cương để làm cơ sở thực hiện giám định. Tuỳ theo tính chất vụ việc được trưng cầu, yêu cầu giám định, bên yêu cầu giám định có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng về các nội dung của đề cương.

3. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng thông báo bằng văn bản cho bên yêu cầu giám định biết các thay đổi về nhân sự thực hiện giám định hoặc các thay đổi khác liên quan đến quá trình thực hiện giám định như phát sinh khối lượng thực hiện, điều chỉnh thời gian hoàn thành công việc giám định... (nếu có).

4. Trong quá trình thực hiện, người chủ trì thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại điều 31 Luật Giám định tư pháp. Văn bản ghi nhận quá trình giám định được lập dưới dạng nhật ký, được đánh số trang và có xác nhận của bên yêu cầu giám định. Nội dung văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định bao gồm: tình hình thực hiện giám định thực tế hàng ngày; nhân sự, trang thiết bị thực hiện; các kết quả quan trắc, đo đạc (nếu có); các vấn đề phát sinh nếu xảy ra trong quá trình thực hiện và các vấn đề khác có liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 4.3.LQ.31. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.8.14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng

(Điều 14 Thông tư số 04/2014/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:

1. Căn cứ thực hiện giám định:

a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;

b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;

c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.

2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự nhiên, địa chất...).

3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.

4. Phương pháp thực hiện giám định.

5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.

6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.

7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.33. Hồ sơ giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.8.15. Chi phí thực hiện giám định tư pháp xây dựng

(Điều 15 Thông tư số 04/2014/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

1. Tổ chức giám định tư pháp xây dựng xác định chi phí giám định trên cơ sở đối tượng, nội dung trưng cầu giám định, khối lượng công việc giám định cần thực hiện và thoả thuận với bên yêu cầu giám định. Chi phí thực hiện giám định được xác định bằng cách lập dự toán theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và phù hợp với khối lượng công việc của đề cương đã được chấp thuận. Chi phí giám định tư pháp xây dựng bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí sau:

a) Chi phí lập đề cương giám định tư pháp;

b) Chi phí khảo sát hiện trạng công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình xây dựng (nếu có);

c) Chi phí lấy mẫu thí nghiệm, chi phí thí nghiệm;

d) Chi phí nghiên cứu hồ sơ tài liệu;

Đ) Chi phí tính toán, thẩm tra, chi phí đánh giá, lập báo cáo và kết luận;

e) Chi phí vận chuyển, chi phí quản lý;

g) Chi phí liên quan đến việc tham gia quá trình tố tụng và các chi phí cần thiết khác.

2. Cá nhân giám định tư pháp xây dựng khi thực hiện việc giám định được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4.3.TT.8.16. Tạm ứng, thanh toán chi phí giám định tư pháp xây dựng

(Điều 16 Thông tư số 04/2014/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

1. Việc tạm ứng chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng được tiến hành trước khi thực hiện giám định. Mức tạm ứng và tiến độ tạm ứng được thỏa thuận trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định và phải đảm bảo đủ để thực hiện giám định đối với công việc được trưng cầu, yêu cầu.

2. Khi nhận kết luận giám định tư pháp xây dựng, bên yêu cầu giám định có trách nhiệm tổ chức thanh toán, quyết toán chi phí giám định tư pháp xây dựng cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định và các bên có liên quan theo quy định.

Trình tự, thủ tục tạm ứng, thanh toán chi phí giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 3 năm 2012 về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 4.3.TT.8.17. Nội dung quản lý nhà nước đối với giám định tư pháp xây dựng

(Điều 17 Thông tư số 04/2014/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

1. Bộ Xây dựng:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện giám định tư pháp xây dựng theo quy định của Thông tư này trong phạm vi cả nước;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng; lựa chọn người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc theo quy định;

c) Công bố danh sách giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng trên phạm vi cả nước; công bố hình thức xử phạt trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng và loại khỏi danh sách các cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng vi phạm quy định của Thông tư này trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ liên quan đến giám định tư pháp xây dựng, kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp xây dựng;

đ) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền quản lý;

e) Hằng năm tổng kết chung về hoạt động giám định tư pháp xây dựng và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng - Bộ Xây dựng là cơ quan giúp Bộ Xây dựng thực hiện các công việc trên.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện giám định tư pháp xây dựng theo quy định của Thông tư này tại địa phương;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng; lựa chọn người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, quyết định thành lập Văn phòng giám định tư pháp xây dựng theo quy định;

c) Công bố giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng tại địa phương trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tập hợp danh sách gửi về Bộ Xây dựng để công bố chung;

d) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc ở địa phương;

đ) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền quản lý;

e) Báo cáo Bộ Xây dựng về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp xây dựng ở địa phương trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp.

Sở Xây dựng là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc trên.

Mục 2

GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA

Điều 4.3.TT.2.3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 3 Thông tư số 04/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp.

2. Tiêu chuẩn “Có trình độ đại học trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp là có bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ hoặc bằng tiến sĩ do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp (trường hợp bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sỹ, bằng tiến sỹ do cơ sở giáo dục của nước ngoài cấp thì các bằng đó phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên) thuộc một trong các chuyên ngành đào tạo sau đây:

a) Mỹ thuật;

b) Mỹ thuật ứng dụng;

c) Nghệ thuật trình diễn;

d) Nghệ thuật nghe nhìn;

đ) Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam;

e) Nhân văn;

g) Xã hội học và nhân học;

h) Thư viện;

i) Bảo tàng;

k) Luật;

l) Chuyên ngành khác có liên quan.

3. Tiêu chuẩn “Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp là đã trực tiếp làm công tác chuyên môn về chuyên ngành được đào tạo quy định tại khoản 2 Điều này từ đủ 05 năm trở lên.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.2.4. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.2.5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.2.4. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 4 Thông tư số 04/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ;

b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét hồ sơ, lựa chọn và trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương:

Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 5 Thông tư này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.2.3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.2.5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.2.5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 5 Thông tư số 04/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị hoặc đơn của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.

4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc có đơn đề nghị bổ nhiệm làm việc.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.2.4. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.2.3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.2.6. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 6 Thông tư số 04/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật giám định tư pháp.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ.

Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.2.7. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

(Điều 7 Thông tư số 04/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp

a) Đối với giám định viên do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ nhiệm:

- Vụ Tổ chức cán bộ lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

- Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được danh sách.

b) Đối với giám định viên tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm:

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm lập, gửi danh sách giám định viên tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 của Luật giám định tư pháp và quy định tại Thông tư này, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật giám định tư pháp được lựa chọn để lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;

b) Hằng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 01 tháng 3.

Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xem xét danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện, trình Lãnh đạo Bộ quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;

c) Vụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc)

Điều 4.3.TT.2.8. Cử người tham gia giám định tư pháp

(Điều 8 Thông tư số 04/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Trường hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhận được trưng cầu giám định tư pháp có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp nội dung trưng cầu giám định, đề xuất hình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập thể trình Lãnh đạo Bộ quyết định cử người thực hiện giám định và hình thức giám định các nội dung trưng cầu.

Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trình Lãnh đạo Bộ từ chối giám định tư pháp và trả lời cơ quan trưng cầu giám định;

b) Trường hợp các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc thẩm quyền giải quyết, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.

2. Tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Trường hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhận được trưng cầu giám định tư pháp có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp nội dung trưng cầu giám định, quyết định hình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập thể; trả lời cơ quan trưng cầu giám định danh sách người được phân công thực hiện giám định và hình thức giám định các nội dung trưng cầu;

b) Trường hợp nội dung giám định không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm từ chối giám định tư pháp và trả lời bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định.

3. Người được phân công giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận nội dung trưng cầu giám định, tổ chức thực hiện giám định, kết luận về các nội dung giám định và trả lời cơ quan trưng cầu giám định tư pháp theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhận thấy không đủ khả năng giám định các nội dung được giao, người được phân công giám định tư pháp phải từ chối bằng văn bản. Văn bản từ chối được gửi cho người giao nhiệm vụ và cơ quan trưng cầu giám định.

Điều 4.3.TT.2.9. Thành lập hội đồng giám định

(Điều 9 Thông tư số 04/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Điều kiện thành lập hội đồng giám định:

a) Hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa được thành lập trong trường hợp quy định tại Điều 30 Luật giám định tư pháp;

b) Hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập.

2. Thành lập hội đồng giám định:

a) Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ lựa chọn giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định thành lập hội đồng;

b) Thành phần, số lượng thành viên và cơ chế hoạt động của hội đồng giám định thực hiện theo Điều 30 Luật giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.30. Hội đồng giám định)

Điều 4.3.TT.10.3. Giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp

(Điều 3 Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2014)

1. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật giám định tư pháp.

2. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp phải được lập thành biên bản. Chỉ nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đúng đối tượng và không thuộc diện phải từ chối theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp; Điều 41.7.NĐ.19. Giám định tác phẩm mỹ thuật)

Điều 4.3.TT.10.4. Mẫu văn bản thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa

(Điều 4 Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2014)

1. Quá trình thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực văn hóa phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật Giám định tư pháp và được lập thành văn bản ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn bộ quá trình và kết quả thực hiện giám định theo các mẫu văn bản quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu văn bản sau:

a) Mẫu biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định (Mẫu số 01);

b) Mẫu biên bản mở niêm phong (Mẫu số 02);

c) Mẫu văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (Mẫu số 03);

d) Mẫu kết luận giám định (Mẫu số 04a và 04b);

đ) Mẫu biên bản bàn giao kết luận giám định (Mẫu số 05).

Mau so 01_Mau Bien ban giao nhan ho so-doi tuong truong cau-yeu cau giam dinh dinh kem theo.doc

Mau so 02_Mau Bien ban mo niem phong dinh kem theo.doc

Mau so 03_Mau Van ban ghi nhan qua trinh thuc hien giam dinh dinh kem theo.doc

Mau so 04a va 04b_Mau Ket luan giam dinh dinh kem theo.doc

Mau so 05_Mau Bien ban ban giao Ket luan giam dinh dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.7.NĐ.19. Giám định tác phẩm mỹ thuật)

Điều 4.3.TT.10.5. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp

(Điều 5 Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2014)

1. Giám định tư pháp về cổ vật được thực hiện theo các quy định tại Chương III của Thông tư số 22/2011/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện thành lập và hoạt động của cơ sở giám định cổ vật.

2. Giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện theo các quy định tại Chương VI của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP; Chương IV của Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL ngày 13/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan.

3. Giám định tư pháp về các chuyên ngành khác được thực hiện căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chuyên ngành cần giám định.

4. Việc giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa phải căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra vụ việc.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.7.NĐ.19. Giám định tác phẩm mỹ thuật)

Điều 4.3.TT.10.6. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của văn phòng giám định tư pháp về di vật, cổ vật, quyền tác giả, quyền liên quan

(Điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2014)

1. Văn phòng giám định tư pháp về di vật, cổ vật, quyền tác giả, quyền liên quan phải có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định sau đây:

a) Có trụ sở thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng;

b) Có phòng làm việc cho giám định viên và nhân viên; có tủ hoặc kho hoặc khu vực riêng lưu trữ hồ sơ giám định; có trang thiết bị bảo quản đối tượng giám định;

c) Có nguồn tài liệu về cổ vật để tham khảo, phục vụ hoạt động giám định (đối với văn phòng giám định tư pháp về di vật, cổ vật) hoặc có nguồn cơ sở dữ liệu thông tin về quyền tác giả, quyền liên quan để thực hiện hoạt động giám định (đối với văn phòng giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan);

d) Có trang thiết bị, phương tiện khác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giám định.

2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập và cấp giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp về di vật, cổ vật, quyền tác giả, quyền liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.7.NĐ.19. Giám định tác phẩm mỹ thuật)

Mục 3

GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH

Điều 4.3.TT.3.3. Lĩnh vực giám định tư pháp

(Điều 3 Thông tư số 138/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

Giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính bao gồm: Giám định tư pháp về kế toán, kiểm toán; Giám định tư pháp về giá; Giám định tư pháp về chứng khoán; Giám định tư pháp về thuế; Giám định tư pháp về hải quan và các lĩnh vực tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4.3.TT.3.4. Nguyên tắc lựa chọn, phân công người, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

(Điều 4 Thông tư số 138/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Việc lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định phải phù hợp với đối tượng, nội dung trưng cầu giám định, đáp ứng các quy định tại Luật Giám định tư pháp, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến giám định tư pháp.

2. Việc cử cán bộ, công chức là giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc; việc phân công người của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định phải đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

Điều 4.3.TT.3.5. Điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

(Điều 5 Thông tư số 138/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính phải có đủ các điều kiện sau:

1. Có trụ sở riêng thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tối thiểu là 03 (ba) năm kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định.

Khi thay đổi trụ sở, Văn phòng giám định tư pháp phải thông báo bằng văn bản đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động trước 01 tháng.

2. Có phòng làm việc cho giám định viên và nhân viên; có tủ hoặc kho hoặc khu vực riêng lưu trữ hồ sơ giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.15. Điều kiện thành lập Văn phòng giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.3.6. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính

(Điều 6 Thông tư số 138/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải có đủ điều kiện sau:

1. Đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp.

2. Có cán bộ có kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn để thực hiện giám định.

3. Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện chuyên môn tài chính để thực hiện giám định theo quy định của pháp luật hiện hành.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc)

Điều 4.3.TT.3.7. Lập, công bố Danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc

(Điều 7 Thông tư số 138/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính gồm tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm định giá và lĩnh vực khác đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Việc lập, công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính quy định tại Điều 20 Luật Giám định tư pháp được thực hiện theo các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:

a) Danh sách doanh nghiệp kế toán, kiểm toán được lập, công bố theo quy định tại Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Quyết định số 47/2005/QĐ-BTC ngày 14/07/2005 của Bộ Tài chính về việc “Chuyển giao cho Hội nghề nghiệp thực hiện một số nội dung công việc quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán”; Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết.

b) Danh sách doanh nghiệp thẩm định giá được lập, công bố theo quy định tại Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá.

c) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật nêu tại điểm a, b Khoản này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đó.

3. Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực tài chính khác (nếu có) được Bộ Tài chính rà soát, lập và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung.

Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố thì Bộ Tài chính có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ khi điều chỉnh danh sách.

Điều 4.3.TT.3.8. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp

(Điều 8 Thông tư số 138/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được trưng cầu giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính có quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Luật Giám định tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.23. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.3.9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp

(Điều 9 Thông tư số 138/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Đối với Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:

a) Việc trưng cầu giám định tư pháp của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng (sau đây gọi là người trưng cầu giám định) đối với Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện bằng văn bản theo quy định tại Điều 25 Luật Giám định tư pháp.

b) Khi nhận được văn bản trưng cầu của người trưng cầu giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện giám định theo nội dung được trưng cầu, trừ trường hợp từ chối theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 24 hoặc khoản 2 Điều 34 Luật Giám định tư pháp.

c) Trường hợp từ chối giám định, Văn phòng Giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có văn bản gửi người trưng cầu giám định trong thời hạn được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 24 Luật Giám định tư pháp và nêu rõ lý do từ chối nhận trưng cầu giám định.

2. Đối với giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức của Bộ Tài chính:

a) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Tài chính: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu giám định tư pháp để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký văn bản cử người thực hiện giám định tư pháp.

b) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi Tổng cục hoặc tương đương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

c) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục (hoặc tương đương) đóng tại địa phương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Tổng cục và Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

d) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ), Tổng cục hoặc tương đương, các đơn vị cấp Cục đóng tại địa phương có văn bản từ chối nhận trưng cầu giám định gửi người trưng cầu giám định.

đ) Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức các đơn vị của Bộ Tài chính thì giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.25. Trưng cầu giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.3.10. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan

(Điều 10 Thông tư số 138/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Trong trường hợp trưng cầu giám định tư pháp có kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) khi giao, nhận phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp.

2. Việc giao, nhận đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) được thực hiện như sau:

a) Trường hợp giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành tại trụ sở cơ quan của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, cán bộ, công chức được cử thực hiện giám định, trụ sở của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc trụ sở của người trưng cầu giám định.

b) Trường hợp đối tượng giám định có niêm phong được gửi qua đường bưu chính thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi, người được trưng cầu hoặc tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.

3. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan nhưng hồ sơ thể hiện có đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp yêu cầu người trưng cầu giám định và các bên có liên quan bổ sung hoặc tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) để phục vụ thực hiện giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định)

Điều 4.3.TT.3.11. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

(Điều 11 Thông tư số 138/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính là các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán; tiêu chuẩn về thẩm định giá, quy chế tính giá và các chuẩn mực, tiêu chuẩn khác được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính.

2. Đối với lĩnh vực không có quy chuẩn thì việc giám định được căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực cần giám định.

3. Việc giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính phải căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra vụ việc.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.3.12. Thực hiện giám định)

Điều 4.3.TT.3.12. Thực hiện giám định

(Điều 12 Thông tư số 138/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc người được cử giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính triển khai thực hiện giám định như sau:

a) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau:

- Xác định các quy chuẩn chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.

- Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định (nếu có).

- Thời gian dự kiến hoàn thành giám định.

- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.

Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu giám định cho khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

b) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung được trưng cầu giám định.

c) Thực hiện giám định.

d) Báo cáo kết quả hoặc đưa ra kết luận giám định theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.

2. Trường hợp có thay đổi nhân sự giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Thủ trưởng đơn vị cử người thực hiện giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết.

3. Trong quá trình thực hiện, người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp.

4. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.31. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.3.11. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính; Điều 4.3.TT.3.13. Kết luận giám định)

Điều 4.3.TT.3.13. Kết luận giám định

(Điều 13 Thông tư số 138/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải lập kết luận giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

2. Kết luận giám định do Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định, đồng thời người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định.

3. Kết luận giám định do giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định. Chữ ký của người thực hiện giám định được chứng thực theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.3.12. Thực hiện giám định)

Điều 4.3.TT.3.14. Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

(Điều 14 Thông tư số 138/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được lập thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:

a) Quyết định trưng cầu giám định (01 bản chính) và tài liệu kèm theo (nếu có).

b) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (01 bản chính).

c) Kết luận giám định trước đó (bản chính hoặc bản sao, nếu có).

d) Danh mục hoặc văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn được áp dụng trong quá trình giám định.

đ) Kết luận giám định tư pháp (01 bản chính).

e) Tài liệu khác liên quan (nếu có).

2. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.33. Hồ sơ giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.3.15. Lưu hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

(Điều 15 Thông tư số 138/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là các cán bộ, công chức của Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định tại Quy chế văn thư ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác văn thư, Quyết định số 62/QĐ-BTC ngày 10/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác lưu trữ, Quyết định số 1939/QĐ-BTC ngày 12/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác lập hồ sơ, danh mục hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

2. Khi hết thời hạn lưu trữ, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Mục 4

GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Điều 4.3.TT.4.3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 3 Thông tư số 24/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)

1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp.

2. Tiêu chuẩn “Có trình độ đại học trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp là có bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ hoặc bằng tiến sĩ do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp (trường hợp bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sỹ, bằng tiến sỹ do cơ sở giáo dục của nước ngoài cấp thì các bằng đó phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên) thuộc một trong các lĩnh vực đào tạo sau đây:

a) Báo chí;

b) Xuất bản (bao gồm: xuất bản, in, phát hành);

c) Bưu chính;

d) Viễn thông;

đ) Công nghệ Thông tin;

e) Điện tử;

g) Phát thanh, Truyền hình;

h) Luật;

i) Kinh tế;

k) Lĩnh vực đào tạo khác phù hợp với chuyên môn đề nghị bổ nhiệm.

3. Tiêu chuẩn “Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp là đã trực tiếp làm công tác chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo quy định tại khoản 2 Điều này liên tục từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức chính thức hoặc ký hợp đồng lao động chính thức.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.4.4. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.4.5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.4.4. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 4 Thông tư số 24/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)

1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Thông tin và Truyền thông:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ;

b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét hồ sơ, lựa chọn và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương:

Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 5 Thông tư này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.4.3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.4.5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.4.5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 5 Thông tư số 24/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)

1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị hoặc đơn của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.

4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc người có đơn đề nghị bổ nhiệm làm việc; Bản sao văn bản của cơ quan, đơn vị để chứng minh thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm hoặc người có đơn đề nghị bổ nhiệm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.4.3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.4.4. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.4.6. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 6 Thông tư số 24/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)

1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ.

Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.4.7. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

(Điều 7 Thông tư số 24/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)

1. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp:

a) Đối với giám định viên do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm:

- Vụ Tổ chức cán bộ lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Trung tâm Thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

- Trung tâm Thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được danh sách.

b) Đối với giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm:

Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm lập, gửi danh sách giám định viên tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

a) Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và quy định tại Thông tư này, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp được lựa chọn để lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;

b) Hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 01 tháng 10. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xem xét danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện, trình Lãnh đạo Bộ quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;

Vụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

c) Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.NĐ.1.24. Thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.NĐ.1.23. Thời gian công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc)

Điều 4.3.TT.4.8. Cử người tham gia giám định tư pháp

(Điều 8 Thông tư số 24/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)

1. Tại Bộ Thông tin và Truyền thông:

a) Trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông nhận được trưng cầu giám định tư pháp có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp nội dung trưng cầu giám định, đề xuất hình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập thể theo quy định tại Điều 28 Luật Giám định tư pháp, trình Lãnh đạo Bộ quyết định cử người thực hiện giám định và hình thức giám định các nội dung trưng cầu.

Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trình Lãnh đạo Bộ từ chối giám định tư pháp và trả lời cơ quan trưng cầu giám định.

b) Trường hợp các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc thẩm quyền giải quyết, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.

2. Tại Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Trường hợp Sở Thông tin và Truyền thông nhận được trưng cầu giám định tư pháp có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp nội dung trưng cầu giám định, quyết định hình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập thể theo quy định tại Điều 28 Luật Giám định tư pháp; trả lời cơ quan trưng cầu giám định danh sách người được phân công thực hiện giám định và hình thức giám định các nội dung trưng cầu;

b) Trường hợp nội dung giám định không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm từ chối giám định tư pháp và trả lời bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định.

3. Tổ chức, người được phân công giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận nội dung trưng cầu giám định, tổ chức thực hiện giám định, kết luận về các nội dung giám định và trả lời cơ quan trưng cầu giám định tư pháp theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhận thấy không đủ khả năng giám định các nội dung được giao, tổ chức, người được phân công giám định tư pháp phải từ chối bằng văn bản. Văn bản từ chối được gửi cho người giao nhiệm vụ và cơ quan trưng cầu giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.28. Giám định cá nhân, giám định tập thể)

Điều 4.3.TT.4.9. Thành lập hội đồng giám định

(Điều 9 Thông tư số 24/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)

1. Điều kiện thành lập hội đồng giám định:

a) Hội đồng giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được thành lập trong trường hợp quy định tại Điều 30 Luật Giám định tư pháp;

b) Hội đồng giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập.

2. Thành lập hội đồng giám định:

a) Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định thành lập hội đồng;

b) Thành phần, số lượng thành viên và cơ chế hoạt động của hội đồng giám định thực hiện theo Điều 30 Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.30. Hội đồng giám định)

Điều 4.3.TT.4.10. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp

(Điều 10 Thông tư số 24/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)

1. Hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được thực hiện căn cứ vào quy chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực thông tin và truyền thông hiện hành (bao gồm Tiêu chuẩn quốc gia và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền thông) và các văn bản pháp luật có liên quan đến nội dung cần giám định.

2. Tiền chi phí giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được thu, chi theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 03 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng; các văn bản quy định chi tiết thi hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.25. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.5.3. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu và đối tượng giám định

(Điều 3 Thông tư số 25/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)

1. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản và được thực hiện theo các quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp. Chỉ nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định hợp lệ, đúng đối tượng trưng cầu, yêu cầu và đúng đối tượng được trưng cầu, yêu cầu.

2. Khi tiếp nhận đối tượng cần giám định, tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có) trong tình trạng niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Quá trình mở niêm phong phải có sự chứng kiến của cá nhân hoặc đại diện tổ chức thực hiện giám định và người trưng cầu, yêu cầu giám định. Mọi thông tin, diễn biến liên quan đến quá trình mở niêm phong phải được ghi vào biên bản mở niêm phong và có chữ ký xác nhận của các bên tham gia, chứng kiến.

3. Đối với trưng cầu, yêu cầu giám định không hợp lệ thì cá nhân hoặc tổ chức được trưng cầu, yêu cầu thực hiện giám định phải có văn bản trả lại cơ quan hoặc người trưng cầu, yêu cầu và nêu rõ lý do.

4. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho cơ quan hoặc người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định)

Điều 4.3.TT.5.4. Hồ sơ giám định tư pháp

(Điều 4 Thông tư số 25/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)

1. Hồ sơ giám định tư pháp là toàn bộ các căn cứ pháp lý, văn bản giám định, kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.

2. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông phải được lập theo mẫu thống nhất và bao gồm đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp và Điều 5 Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.33. Hồ sơ giám định tư pháp; Điều 4.3.TT.5.5. Biểu mẫu văn bản thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông)

Điều 4.3.TT.5.5. Biểu mẫu văn bản thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông

(Điều 5 Thông tư số 25/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)

1. Quá trình thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực thông tin và truyền thông phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 3 Luật Giám định tư pháp và được lập thành văn bản ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn bộ quá trình và kết quả thực hiện giám định theo mẫu quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu văn bản sau:

a) Mẫu biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định (Mẫu số 01);

b) Mẫu biên bản mở niêm phong (Mẫu số 02);

c) Mẫu kết luận giám định (Mẫu số 03a và 03b);

d) Mẫu văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (Mẫu số 04);

đ) Mẫu biên bản bàn giao kết luận giám định (Mẫu số 05).

Mau so 01_Mau Bien ban giao nhan ho so_doi tuong trung cau_yeu cau giam dinh dinh kem theo.doc

Mau so 02_Mau Bien ban mo niem phong dinh kem theo.doc

Mau so 03a_03b_Mau Ket luan giam dinh dinh kem theo.doc

Mau so 04_Mau Van ban ghi nhan qua trinh thuc hien giam dinh dinh kem theo.doc

Mau so 05_Mau Bien ban ban giao Ket luan giam dinh dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.5.4. Hồ sơ giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.3. Nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp)

Mục 5

GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC Y TẾ

Điều 4.3.TT.6.1. Ban hành Quy trình giám định pháp y

(Điều 1 Thông tư số 47/2013/TT-BYT Ban hành quy trình giám định pháp y ngày 31/12/2013 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

Ban hành kèm theo Thông tư này Quy trình giám định pháp y, bao gồm:

Phần I: Quy trình giám định pháp y (54 quy trình);

Phần II: Quy trình giám định hóa pháp (29 quy trình);

Phần III: Quy trình giám định ADN (10 quy trình).

Muc luc Cac quy trinh giam dinh phap y_giam dinh hoa phap_giam dinh ADN dinh kem theo.doc

Phan I_Quy trinh giam dinh phap y dinh kem theo.doc

Phan II_Quy trinh giam dinh hoa phap dinh kem theo.doc

Phan III_Quy trinh giam dinh ADN dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.3. Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế; Điều 4.3.TT.6.4. Trách nhiệm thi hành)

Điều 4.3.TT.6.2. Biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y

(Điều 2 Thông tư số 47/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y, bao gồm:

1. Biểu mẫu bản kết luận giám định pháp y;

a) Mẫu số 1a: Bản kết luận giám định pháp y về thương tích;

b) Mẫu số 1b: Bản kết luận giám định pháp y về thương tích lại lần thứ hai;

c) Mẫu số 2a: Bản kết luận giám định pháp y về tử thi;

d) Mẫu số 2b: Bản kết luận giám định pháp y về tử thi lại lần thứ hai;

đ) Mẫu số 3a: Bản kết luận giám định pháp y về tình dục;

e) Mẫu số 3b: Bản kết luận giám định pháp y về tình dục lại lần thứ hai;

g) Mẫu số 4a: Bản kết luận giám định pháp y về giới tính;

h) Mẫu số 4b: Bản kết luận giám định pháp y về giới tính lại lần thứ hai;

i) Mẫu số 5a: Bản kết luận giám định pháp y về độ tuổi;

k) Mẫu số 5b: Bản kết luận giám định pháp y về độ tuổi lại lần thứ hai;

l) Mẫu số 6a: Bản kết luận giám định pháp y về hóa pháp;

m) Mẫu số 6b: Bản kết luận giám định pháp y về hóa pháp lại lần thứ hai;

n) Mẫu số 7a: Bản kết luận giám định pháp y về ADN;

o) Mẫu số 7b: Bản kết luận giám định pháp y về ADN lại lần thứ hai;

p) Mẫu số 8a: Bản kết luận giám định pháp y trên hồ sơ;

q) Mẫu số 8b: Bản kết luận giám định pháp y trên hồ sơ lại lần thứ hai;

r) Mẫu số 9a: Bản kết luận giám định pháp y về mô bệnh học;

s) Mẫu số 9b: Bản kết luận giám định pháp y về mô bệnh học lại lần thứ hai;

2. Mẫu số 10: Giấy chứng nhận thương tích.

3. Mẫu số 11: Biên bản lấy mẫu giám định ADN.

4. Mẫu số 12: Biên bản giao nhận đối tượng, mẫu giám định.

Cac bieu mau (tu Mau 1a den Mau 12) su dung trong giam dinh phap y dinh kem theo.doc

Muc luc Cac bieu mau su dung trong giam dinh phap y (tu Mau 1a den Mau 12) dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.6.4. Trách nhiệm thi hành)

Điều 4.3.TT.7.2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần

(Điều 2 Thông tư số 02/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và có đủ tiêu chuẩn cụ thể dưới đây được bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần:

a) Tiêu chuẩn “có trình độ đại học trở lên” quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp cụ thể như sau: Đối với giám định viên pháp y phải là bác sỹ, dược sỹ đại học hoặc tốt nghiệp đại học trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với lĩnh vực giám định pháp y; đối với giám định viên pháp y tâm thần phải là bác sỹ đã qua đào tạo định hướng chuyên khoa tâm thần trở lên;

b) Tiêu chuẩn “đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo” quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp là thời gian làm việc theo đúng chuyên ngành được đào tạo tại cơ sở y tế từ đủ 05 năm trở lên. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần là người trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn phải từ đủ 03 năm trở lên;

c) Chứng chỉ “đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định” quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp là chứng chỉ do Viện Pháp y Quốc gia, Viện Pháp y tâm thần Trung ương hoặc cơ sở đào tạo có Bộ môn Pháp y, Bộ môn Tâm thần cấp cho người tham gia khóa đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định từ đủ 03 tháng trở lên theo chương trình đào tạo đã được Bộ Y tế phê duyệt.

Người đã có bằng hoặc chứng chỉ định hướng chuyên khoa trở lên về pháp y, pháp y tâm thần thì không phải qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.

2. Bằng tốt nghiệp đại học trở lên, chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần do cơ sở giáo dục của nước ngoài cấp phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục hoặc theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.7.3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần

(Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên được làm thành 02 bộ bao gồm:

1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần và danh sách trích ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần;

3. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh màu 4cm x 6cm chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng, đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

4. Phiếu lý lịch tư pháp;

5. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc so 1_Mau Danh sach de nghi bo nhiem Giam dinh vien tu phap dinh kem theo.doc

Phu luc so 2_Mau So yeu ly lich de nghi bo nhiem Giam dinh vien phap y_phap y tam than dinh kem theo.doc

Phu luc so 3_Mau Giay xac nhan thoi gian thuc te hoat dong chuyen mon trong linh vuc phap y_phap y tam than dinh kem theo.doc

Phu luc so 4_Mau Bao cao danh sach bo nhiem Giam dinh vien tu phap dinh kem theo.doc

Điều 4.3.TT.7.4. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần

(Điều 4 Thông tư số 02/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Trung ương:

a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện Pháp y Quốc gia, Viện Pháp y tâm thần Trung ương, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực trực thuộc Bộ xem xét, lựa chọn, hoàn thiện hồ sơ để tổng hợp gửi Bộ Y tế.

Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hp pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản hướng dẫn cơ quan, đơn vị, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hp pháp, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần, trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.

Trường hợp không bổ nhiệm thì Bộ Y tế phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

2. Địa phương:

a) Công an cấp tỉnh, Trung tâm pháp y tỉnh, Bệnh viện tâm thần tỉnh hoặc Bệnh viện Đa khoa tỉnh có Khoa tâm thần đối với tỉnh chưa có Bệnh viện Tâm thần hoặc Trung tâm phòng chống bệnh xã hội xem xét, lựa chọn, hoàn thiện hồ sơ để tổng hợp gửi về Sở Y tế.

Sở Y tế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Y tế có văn bản hướng dẫn đơn vị hoặc cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.

Trường hp không bổ nhiệm thì Sở Y tế phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bổ nhiệm giám định viên, Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần đã được bổ nhiệm trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.

Điều 4.3.TT.7.5. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần

(Điều 5 Thông tư số 02/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên được làm thành 02 bộ, thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.7.7. Điều khoản tham chiếu; Điều 4.3.LQ.10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.7.6. Thủ tục miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần

(Điều 6 Thông tư số 02/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Trung ương:

a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện Pháp y Quốc gia, Viện Pháp y tâm thần Trung ương, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực trực thuộc Bộ, xem xét, lựa chọn, hoàn thiện hồ sơ để tổng hợp gửi Bộ Y tế.

Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc k từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Tchức cán bộ có văn bản hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần, trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.

Trường hợp không miễn nhiệm thì Bộ Y tế phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

2. Địa phương:

a) Công an cấp tỉnh, Trung tâm pháp y tỉnh, Bệnh viện Tâm thần tỉnh hoặc Bệnh viện Đa khoa tỉnh có Khoa Tâm thần đối với tỉnh chưa có Bệnh viện Tâm thần hoặc Trung tâm phòng chống bệnh xã hội xem xét, lựa chọn, hoàn thiện hồ sơ để tổng hợp gửi về Sở Y tế.

Sở Y tế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Y tế có văn bản hướng dẫn đơn vị hoặc cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.

Trường hợp không miễn nhiệm thì Sở Y tế phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3. Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần bị miễn nhiệm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp đđiều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.

Điều 4.3.TT.9.1. Quy định về tỷ lệ tổn thương cơ thể

(Điều 1 Thông tư số 20/2014/TT-BYT Quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần ngày 12/06/2014 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2014)

1. Ban hành kèm theo Thông tư này bảng tỷ lệ phần trăm (%) tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần như sau:

a) Bảng 1: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do thương tích;

b) Bảng 2: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do bệnh, tật.

2. Trong Thông tư này, tỷ lệ tổn thương cơ thể (sau đây viết tắt là tỷ lệ TTCT) bao gồm: tỷ lệ tổn hại sức khỏe; tỷ lệ thương tật; tỷ lệ thương tích; tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, do bệnh, tật.

Bang 1_Bang ty le phan tram ton thuong co the do thuong tich dinh kem theo.doc

Bang 2_Bang ty le phan tram ton thuong co the do benh tat dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.9.2. Nguyên tắc giám định; Điều 4.3.TT.9.3. Nguyên tắc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể; Điều 4.3.TT.9.4. Phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể; Điều 4.3.TT.9.6. Tổ chức thực hiện)

Điều 4.3.TT.9.2. Nguyên tắc giám định

(Điều 2 Thông tư số 20/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2014)

1. Giám định để xác định tỷ lệ % TTCT phải được thực hiện trên đối tượng cần giám định, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Giám định để xác định tỷ lệ % TTCT được thực hiện qua (trên) hồ sơ trong trường hợp người cần được giám định đã bị chết hoặc bị mất tích hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Khi giám định qua hồ sơ, tỷ lệ % TTCT được xác định ở giới hạn thấp nhất của khung tỷ lệ tương ứng với các tỷ lệ % TTCT ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Tỷ lệ % TTCT được xác định tại thời điểm giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.9.6. Tổ chức thực hiện; Điều 4.3.TT.9.1. Quy định về tỷ lệ tổn thương cơ thể)

Điều 4.3.TT.9.3. Nguyên tắc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể

(Điều 3 Thông tư số 20/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2014)

1. Tổng tỷ lệ % TTCT của một người không vượt quá 100%.

2. Mỗi tổn thương cơ quan của cơ thể và mỗi di chứng do tổn thương này gây ra chỉ được tính tỷ lệ % TTCT một lần. Trường hợp tổn thương cơ quan này nhưng gây biến chứng ở cơ quan thứ hai đã được xác định, thì tính thêm tỷ lệ % TTCT do di chứng tổn thương trên cơ quan thứ hai.

3. Nếu nhiều TTCT là triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc một bệnh đã được nêu trong Bảng tỷ lệ quy định tại Điều 1 Thông tư này thì tỷ lệ % TTCT được xác định theo hội chứng hoặc theo bệnh đó.

4. Khi tính tỷ lệ % TTCT chỉ lấy hàng thập phân đến hai chữ số. Ở kết quả cuối cùng làm tròn số để có tổng tỷ lệ % TTCT là số nguyên (Nếu chữ số hàng thập phân lớn hơn hoặc bằng 5 thì làm tròn số thành 01 đơn vị).

5. Khi tính tỷ lệ % TTCT của một bộ phận cơ thể hoặc cơ quan cơ thể có tính chất đối xứng, hiệp đồng chức năng mà một bên bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đã được xác định, thì tính cả tỷ lệ % TTCT đối với cơ quan hoặc bộ phận bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đó.

Ví dụ: Một người đã bị cắt thận phải trước đó, nếu lần này bị chấn thương phải cắt thận trái thì tỷ lệ % TTCT được tính là mất cả hai thận.

6. Khi giám định, căn cứ tổn thương thực tế và mức độ ảnh hưởng của tổn thương đến cuộc sống, nghề nghiệp của đối tượng giám định, giám định viên đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT được quy định tại Thông tư này.

Điều 4 Phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể

1. Việc xác định tỷ lệ % TTCT được tính theo phương pháp cộng như sau:

Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn

Trong đó:

a) T1: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ nhất: T1 được xác định là tỷ lệ % tổn thương nằm trong khung tỷ lệ các TTCT;

b) T2: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ hai: T2 = (100 - T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100;

c) T3: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ ba: T3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100;

d) Tn: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ n: Tn= {100-T1-T2-T3-…-T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100.

2. Ví dụ: Ông Nguyễn Văn D được xác định có 03 tổn thương:

- Cụt 1/3 giữa cánh tay phải, khung tỷ lệ % TTCT từ 61 - 65%;

- Mù mắt trái chưa khoét bỏ nhãn cầu, tỷ lệ % TTCT là 41%;

- Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % TTCT từ 21 - 25%.

Áp dụng phương pháp nêu trên, tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn D được tính như sau:

- T1 = 63% (tỷ lệ % TTCT quy định tại Thông tư này từ 61-65%, giám định viên có thể đáng giá, xác định tỷ lệ % TTCT là 61%, 62%, 63%, 64% hoặc 65%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ TTCT là 63%).

- T2 = (100 - 63) x 41/100 % = 15,17 % (kết quả lấy đến hai chữ số thập phân).

- T3: Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % TTCT được quy định trong Thông tư này từ 21% - 25%. Giám định viên có thể đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT trong khoảng từ 21% đến 25%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ % TTCT là 22%, thì tỷ lệ % TTCT của ông D được tính là:

- T3 = (100 - 63 - 15,17) x 22/100 % = 4,80%

Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn D là : 63% + 15,17 % + 4,80% = 82,97 %, làm tròn số là 83%.

Kết luận: Tỷ lệ TTCT của ông Nguyễn Văn D là 83%.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.9.6. Tổ chức thực hiện; Điều 4.3.TT.9.1. Quy định về tỷ lệ tổn thương cơ thể)

Điều 4.3.TT.9.4. Phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể

(Điều 4 Thông tư số 20/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2014)

1. Việc xác định tỷ lệ % TTCT được tính theo phương pháp cộng như sau:

Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn

Trong đó:

a) T1: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ nhất: T1 được xác định là tỷ lệ % tổn thương nằm trong khung tỷ lệ các TTCT;

b) T2: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ hai: T2 = (100 - T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100;

c) T3: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ ba: T3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100;

d) Tn: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ n: Tn= {100-T1-T2-T3-…-T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100.

2. Ví dụ: Ông Nguyễn Văn D được xác định có 03 tổn thương:

- Cụt 1/3 giữa cánh tay phải, khung tỷ lệ % TTCT từ 61 - 65%;

- Mù mắt trái chưa khoét bỏ nhãn cầu, tỷ lệ % TTCT là 41%;

- Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % TTCT từ 21 - 25%.

Áp dụng phương pháp nêu trên, tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn D được tính như sau:

- T1 = 63% (tỷ lệ % TTCT quy định tại Thông tư này từ 61-65%, giám định viên có thể đáng giá, xác định tỷ lệ % TTCT là 61%, 62%, 63%, 64% hoặc 65%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ TTCT là 63%).

- T2 = (100 - 63) x 41/100 % = 15,17 % (kết quả lấy đến hai chữ số thập phân).

- T3: Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % TTCT được quy định trong Thông tư này từ 21% - 25%. Giám định viên có thể đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT trong khoảng từ 21% đến 25%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ % TTCT là 22%, thì tỷ lệ % TTCT của ông D được tính là:

- T3 = (100 - 63 - 15,17) x 22/100 % = 4,80%

Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn D là : 63% + 15,17 % + 4,80% = 82,97 %, làm tròn số là 83%.

Kết luận: Tỷ lệ TTCT của ông Nguyễn Văn D là 83%.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.9.1. Quy định về tỷ lệ tổn thương cơ thể; Điều 4.3.TT.9.6. Tổ chức thực hiện)

Điều 4.3.TT.20.1. Ban hành quy trình giám định pháp y tâm thần

(Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BYT Ban hành quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần ngày 14/07/2015 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015)

Ban hành kèm theo Thông tư này quy trình giám định pháp y tâm thần, bao gồm:

1. Phần I. Quy trình chung của giám định pháp y tâm thần;

2. Phần II. Quy trình giám định pháp y tâm thần của 21 bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần thường gặp.

Phan I_Quy trinh chung cua giam dinh phap y tam than dinh kem theo.doc

Phan II_Quy trinh giam dinh phap y tam than cua 21 benh tam than_roi loan tam than dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.20.2. Ban hành biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần; Điều 4.3.TT.20.3. Phạm vi áp dụng)

Điều 4.3.TT.20.2. Ban hành biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần

(Điều 2 Thông tư số 18/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015)

Ban hành kèm theo Thông tư này biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần, bao gồm 13 biểu mẫu.

13 Bieu mau su dung giam dinh trong phap y tam than dinh kem theo.doc

Danh muc 13 bieu mau su dung trong giam dinh phap y tam than dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.20.1. Ban hành quy trình giám định pháp y tâm thần; Điều 4.3.TT.20.3. Phạm vi áp dụng)

Điều 4.3.TT.21.3. Chế độ bồi dưỡng, số người tham gia, thời gian thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định

(Điều 3 Thông tư số 31/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015)

1. Giám định pháp y

a) Chế độ bồi dưỡng giám định theo ngày công

Mức tiền bồi dưỡng, số người tham gia, thời gian thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y theo ngày công (tính theo giờ) được quy định tại Bảng 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Chế độ bồi dưỡng giám định theo vụ việc

Mức tiền bồi dưỡng, số người tham gia, thời gian thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y theo vụ việc được quy định tại Bảng 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Giám định pháp y tâm thần

Mức tiền bồi dưỡng, số người tham gia, thời gian thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y tâm thần theo ngày công (tính theo giờ) áp dụng theo quy định tại Bảng 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Quy định về ngày công tham gia giám định

Quy định về ngày công tham gia giám định thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 2 Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg.

Bang 01_Muc tien boi duong-so nguoi tham gia-thoi gian thuc hien giam dinh doi voi tung loai viec giam dinh phap y theo ngay cong dinh kem theo.doc

Bang 02_Muc tien boi duong-so nguoi tham gia-thoi gian thuc hien giam dinh doi voi tung loai viec giam dinh phap y theo vu viec dinh kem theo.doc

Bang 03_Loai viec giam dinh-so nguoi tham gia-thoi gian thuc hien va muc tien boi duong giam dinh phap y tam than theo ngay cong dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.QĐ.1.2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công; Điều 4.3.QĐ.1.6. Trách nhiệm của các cơ quan; Điều 4.3.TT.21.2. Đối tượng áp dụng; Điều 4.3.TT.21.4. Hiệu lực thi hành; Điều 4.3.TT.21.5. Trách nhiệm thi hành)

Điều 4.3.TT.23.2. Vị trí pháp lý

(Điều 2 Thông tư số 42/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2016)

Trung tâm Pháp y cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu trực thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu, tài khoản riêng được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Điều 4.3.TT.23.3. Chức năng

(Điều 3 Thông tư số 42/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2016)

Trung tâm Pháp y cấp tỉnh có chức năng tổ chức thực hiện giám định pháp y trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu khoa học và tham gia đào tạo, đào tạo bồi dưỡng trong lĩnh vực pháp y.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.23.11. Trách nhiệm thi hành)

Điều 4.3.TT.23.4. Nhiệm vụ

(Điều 4 Thông tư số 42/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2016)

1. Thực hiện công tác giám định pháp y trên địa bàn tỉnh bao gồm:

a) Giám định và giám định lại tổn thương cơ thể do chấn thương và các nguyên nhân khác;

b) Giám định sự xâm phạm thân thể phục vụ tố tụng, giám định giới tính;

c) Giám định và giám định lại tử thi, giám định hài cốt. Tham gia giám định các trường hợp chết do thiên tai thảm họa ở trong và ngoài nước theo sự chỉ đạo của Bộ Y tế và cơ quan có thẩm quyền;

d) Giám định và giám định lại trên hồ sơ;

đ) Các trường hợp giám định khác theo quy định của pháp luật và trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;

e) Giám định pháp y theo yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Tham gia các hoạt động theo quy định của pháp luật gồm:

a) Tham gia Hội đồng thi hành án tử hình;

b) Xác định chết não phục vụ cho việc hiến, lấy, ghép mô và bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật.

3. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về chuyên ngành pháp y.

4. Tham gia công tác đào tạo, đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, kỹ thuật thuộc lĩnh vực pháp y. Là cơ sở thực hành của các cơ sở đào tạo nhân lực y tế trên địa bàn và của Trung ương về lĩnh vực giám định pháp y.

5. Thực hiện dịch vụ y tế theo nhu cầu khi đủ điều kiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo đúng quy định của pháp luật.

6. Thực hiện việc quản lý viên chức, người lao động và quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thống kê, báo cáo Sở Y tế, Sở Tư pháp và Viện Pháp y Quốc gia về hoạt động giám định pháp y, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực pháp y trên địa bàn tỉnh.

8. Quản lý và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình y tế quốc gia và hợp tác quốc tế về lĩnh vực pháp y trên địa bàn tỉnh khi được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 4.3.TT.23.11. Trách nhiệm thi hành; Điều 4.3.NĐ.1.3. Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế; Điều 4.3.NĐ.1.28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 4.3.TT.24.2. Điều kiện cơ sở vật chất; Điều 4.3.TT.24.4. Hướng dẫn thực hiện)

Điều 4.3.TT.23.5. Quyền hạn

(Điều 5 Thông tư số 42/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2016)

1. Được quyền đề nghị phối hợp, hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ và sử dụng trang thiết bị với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh để thực hiện công tác giám định pháp y theo quy định của pháp luật.

2. Được quyền mời chuyên gia, người giám định theo vụ việc và sử dụng các kết luận chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định pháp y;

3. Được quyền yêu cầu người trưng cầu, người yêu cầu giám định cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong quá trình thực hiện giám định pháp y.

4. Được từ chối thực hiện giám định pháp y nếu không có đủ điều kiện cần thiết phục vụ cho việc thực hiện giám định;

5. Được nhận tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi nhận trưng cầu, yêu cầu giám định pháp y; được thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định pháp y khi trả kết quả giám định pháp y.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.23.11. Trách nhiệm thi hành; Điều 4.3.TT.24.3. Điều kiện về trang thiết bị, phương tiện giám định; Điều 4.3.TT.24.4. Hướng dẫn thực hiện)

Điều 4.3.TT.23.6. Mối quan hệ của Trung tâm Pháp y cấp tỉnh với các cơ quan

(Điều 6 Thông tư số 42/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2016)

1. Chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp về tổ chức, hoạt động và nguồn lực của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ pháp y của Bộ Y tế và Viện Pháp y Quốc gia.

3. Chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp về công tác giám định tư pháp trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 4.3.NĐ.1.3. Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế)

Điều 4.3.TT.23.7. Lãnh đạo Trung tâm

(Điều 7 Thông tư số 42/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2016)

1. Trung tâm Pháp y cấp tỉnh có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên pháp y.

2. Giám đốc Trung tâm Pháp y cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Phó Giám đốc Trung tâm pháp y cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm pháp y cấp tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 4.3.TT.23.11. Trách nhiệm thi hành)

Điều 4.3.TT.23.8. Các phòng chức năng và các khoa chuyên môn

(Điều 8 Thông tư số 42/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2016)

1. Các phòng:

a) Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị;

b) Phòng Kế hoạch - Tài chính.

2. Các khoa chuyên môn

a) Khoa Giám định;

b) Khoa Giải phẫu bệnh;

c) Khoa Xét nghiệm - Chẩn đoán hình ảnh.

Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Giám đốc Trung tâm có thể đề nghị Giám đốc Sở Y tế xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập thêm một số khoa, phòng khác như Khoa Xét nghiệm ADN, Khoa Hóa pháp hoặc các khoa, phòng cần thiết khác khi có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, khoa thuộc Trung tâm Pháp y cấp tỉnh do Giám đốc Trung tâm quy định theo hướng dẫn phụ lục kèm theo Thông tư này.

Phu luc huong dan chuc nang nhiem vu cac phong_khoa thuoc trung tam Phap y cap tinh dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.24.7. Điều khoản tham chiếu; Điều 4.3.NĐ.1.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 4.3.TT.23.11. Trách nhiệm thi hành; Điều 4.3.TT.24.2. Điều kiện cơ sở vật chất)

Điều 4.3.TT.23.9. Vị trí việc làm và số lượng người làm việc

(Điều 9 Thông tư số 42/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2016)

Chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm Pháp y cấp tỉnh được xác định trên cơ sở Đề án vị trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm của Trung tâm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 4.3.TT.23.11. Trách nhiệm thi hành; Điều 4.3.TT.24.4. Hướng dẫn thực hiện)

Điều 4.3.TT.24.2. Điều kiện cơ sở vật chất

(Điều 2 Thông tư số 53/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Việc thiết kế trụ sở làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau đây:

a) Phù hợp với yêu cầu công năng sử dụng, tính chất chuyên môn và mang tính hiện đại;

b) Có trụ sở làm việc cố định riêng và có các giải pháp kiến trúc, kỹ thuật và thiết bị sử dụng bảo đảm các điều kiện về an toàn bức xạ, quản lý chất thải y tế, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;

c) Khu hành chính có phòng làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng khoa, khối hành chính tổng hợp và được bố trí khu vực riêng;

d) Khu chuyên môn có phòng của lãnh đạo và phòng làm việc của nhân viên, được bố trí trang thiết bị phù hợp với chức năng quản lý.

2. Tiêu chuẩn diện tích, thiết kế

a) Diện tích, thiết kế phòng chức năng và khoa chuyên môn tham khảo theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4470:2012 Bệnh viện đa khoa - Hướng dẫn thiết kế, tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia có liên quan và tuân thủ những đặc thù của chuyên ngành;

b) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và điều kiện thực tế của từng đơn vị có thể bố trí phòng chức năng và khoa chuyên môn với diện tích, thiết kế phù hợp.

3. Phòng chức năng và khoa chuyên môn thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần:

a) Đối với Trung tâm pháp y cấp tỉnh: Việc bố trí phòng chức năng và khoa chuyên môn được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm pháp y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Đối với Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế: Việc bố trí phòng chức năng và khoa chuyên môn được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của từng trung tâm đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.23.8. Các phòng chức năng và các khoa chuyên môn; Điều 4.3.TT.23.4. Nhiệm vụ; Điều 4.3.TT.24.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 4.3.TT.24.4. Hướng dẫn thực hiện; Điều 4.3.TT.24.5. Trách nhiệm thực hiện; Điều 4.3.TT.24.7. Điều khoản tham chiếu)

Điều 4.3.TT.24.3. Điều kiện về trang thiết bị, phương tiện giám định

(Điều 3 Thông tư số 53/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Trang thiết bị và phương tiện giám định của Trung tâm pháp y cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo danh mục quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Trang thiết bị và phương tiện giám định của Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo danh mục quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

Phu luc so 01_Danh muc trang thiet bi phuong tien giam dinh trong linh vuc phap y dinh kem theo.doc

Phu luc so 02_Danh muc trang thiet bi phuong tien giam dinh trong linh vuc phap y tam than dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.23.5. Quyền hạn)

Điều 4.3.TT.24.4. Hướng dẫn thực hiện

(Điều 4 Thông tư số 53/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện được quy định tại Thông tư này là những điều kiện tối thiểu bảo đảm để tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thực hiện chức năng, nhiệm vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần theo quy định tại Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp.

2. Trường hợp tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y có nhu cầu giao thêm chức năng, nhiệm vụ, mở rộng phạm vi giám định hoặc để đảm bảo đáp ứng yêu cầu theo số ca giám định thực tế thì báo cáo Sở Y tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định để bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Trường hợp tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y tâm thần có nhu cầu giao thêm chức năng, nhiệm vụ, mở rộng phạm vi giám định hoặc để bảo đảm đáp ứng yêu cầu theo số ca giám định thực tế thì báo cáo Bộ Y tế bổ sung điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định để bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Trường hợp tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần chưa được bảo đảm đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định tại Thông tư này, thì phải ký hợp đồng liên kết, hợp tác trong việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở y tế khác trên địa bàn có điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định phù hợp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.4. Trung tâm pháp y cấp tỉnh; Điều 4.3.TT.23.5. Quyền hạn; Điều 4.3.TT.23.9. Vị trí việc làm và số lượng người làm việc; Điều 4.3.NĐ.1.8. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế; Điều 4.3.TT.24.2. Điều kiện cơ sở vật chất; Điều 4.3.TT.23.4. Nhiệm vụ)

Điều 4.3.TT.24.5. Trách nhiệm thực hiện

(Điều 5 Thông tư số 53/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

1. Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;

b) Bảo đảm bố trí đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần ký hợp đồng liên kết, hợp tác sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở y tế để bảo đảm hoạt động.

2. Sở Y tế có trách nhiệm:

a) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn phụ trách;

b) Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bố trí đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y theo quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y ký hợp đồng liên kết, hợp tác sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở y tế trên địa bàn;

d) Báo cáo Bộ Y tế kết quả đầu tư và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y.

2. Tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần có trách nhiệm:

a) Xây dựng Danh mục trang thiết bị, phương tiện giám định để sử dụng tại trung tâm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đáp ứng phạm vi hoạt động chuyên môn;

b) Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định hợp lý, tiết kiệm, an toàn và hiệu quả;

c) Bố trí nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn để đảm bảo việc khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định hiệu quả;

d) Hằng năm báo cáo Bộ Y tế, Sở Y tế về tình trạng và kết quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của cơ sở để làm cơ sở trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 4.3.TT.24.2. Điều kiện cơ sở vật chất; Điều 4.3.TT.23.11. Trách nhiệm thi hành)

Mục 6

GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 4.3.TT.11.3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 3 Thông tư số 44/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014)

1. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt.

2. Tiêu chuẩn “Có trình độ đại học trở lên” là có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp hoặc công nhận là tương đương đại học hoặc trên đại học tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thuộc một trong các lĩnh vực chuyên ngành sau đây:

a) Đất đai;

b) Tài nguyên nước;

c) Địa chất, khoáng sản;

d) Môi trường;

đ) Khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu;

e) Đo đạc và bản đồ;

g) Biển và hải đảo;

h) Viễn thám;

i) Lĩnh vực đào tạo khác phù hợp với vị trí chuyên môn được bổ nhiệm.

3. Đã trực tiếp làm công tác chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo quy định tại Khoản 2 Điều này liên tục từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.11.4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.11.5. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.11.4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 4 Thông tư số 44/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014)

1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.

4. Giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị để chứng minh thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm hoặc người có đơn đề nghị bổ nhiệm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.11.3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.11.5. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 5 Thông tư số 44/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014)

1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét hồ sơ, lựa chọn và trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương:

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.11.3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.11.6. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 6 Thông tư số 44/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014)

1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 của Luật Giám định tư pháp.

2. Hàng năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.11.7. Lập, công bố, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp; lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

(Điều 7 Thông tư số 44/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014)

1. Lập, công bố, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp

a) Đối với giám định viên tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm:

Vụ Tổ chức cán bộ lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Văn phòng Bộ để đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, Văn phòng Bộ có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng, thông tin điện tử của Bộ.

b) Đối với giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm:

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập, điều chỉnh và gửi danh sách giám định viên tư pháp để đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

a) Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 của Luật Giám định tư pháp, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp được lựa chọn để lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;

b) Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điểm a Khoản này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.

Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét, lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, trình Lãnh đạo Bộ quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;

Vụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được Lãnh đạo quyết định công bố đến Văn phòng Bộ để đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ theo quy định tại Điều 23, Điều 24 của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương để đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.23. Thời gian công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.NĐ.1.24. Thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc)

Điều 4.3.TT.11.8. Cử người tham gia giám định tư pháp

(Điều 8 Thông tư số 44/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014)

1. Sau khi nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, đề xuất hình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập thể theo quy định tại Điều 28 của Luật Giám định tư pháp, trình Lãnh đạo Bộ quyết định cử người thực hiện giám định và hình thức giám định.

2. Trường hợp trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ hoặc yêu cầu giám định tư pháp chưa đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, Vụ trưởng Vụ Pháp chế trình Lãnh đạo Bộ từ chối giám định tư pháp và trả lời cơ quan trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.

3. Trường hợp các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc thẩm quyền giải quyết, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, người được phân công giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, tổ chức thực hiện giám định, kết luận về các nội dung giám định và trả lời cơ quan trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bất khả kháng không tổ chức thực hiện được việc giám định tư pháp, người được phân công giám định tư pháp phải thông báo cho cơ quan, đơn vị và nêu rõ lý do.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.28. Giám định cá nhân, giám định tập thể)

Điều 4.3.TT.11.9. Thành lập hội đồng giám định

(Điều 9 Thông tư số 44/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014)

1. Điều kiện thành lập hội đồng giám định:

a) Hội đồng giám định trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được thành lập trong trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật Giám định tư pháp;

b) Hội đồng giám định trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập.

2. Thành lập hội đồng giám định:

a) Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và cán bộ, công chức thuộc Bộ phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định thành lập hội đồng;

b) Thành phần, số lượng thành viên và cơ chế hoạt động của hội đồng giám định thực hiện theo Điều 30 của Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.30. Hội đồng giám định)

Điều 4.3.TT.11.10. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp

(Điều 10 Thông tư số 44/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014)

1. Hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được thực hiện căn cứ vào quy chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường hiện hành và các văn bản pháp luật có liên quan đến nội dung cần giám định.

2. Chi phí giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được thu, chi theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng; các văn bản quy định chi tiết thi hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thực hiện theo Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.QĐ.1.4. Mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người giám định tư pháp; người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi; Điều 4.3.QĐ.1.2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công; Điều 4.3.QĐ.1.6. Trách nhiệm của các cơ quan; Điều 4.3.QĐ.1.3. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.QĐ.1.5. Nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.12.3. Hồ sơ và các mẫu giám định tư pháp

(Điều 3 Thông tư số 45/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014)

1. Hồ sơ giám định tư pháp là toàn bộ các căn cứ pháp lý, biên bản, văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định, kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.

2. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường bao gồm:

a) Văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định và tài liệu liên quan đến vụ việc trưng cầu giám định;

b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Biên bản mở niêm phong thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Kết luận giám định tư pháp thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có).

Mau so 01_Mau Bien ban giao nhan ho so-doi tuong trung cau-yeu cau giam dinh dinh kem theo.doc

Mau so 02_Mau Bien ban mo niem phong dinh kem theo.doc

Mau so 03_Mau Ket luan giam dinh dinh kem theo.doc

Mau so 04_Mau Van ban ghi nhan qua trinh thuc hien giam dinh dinh kem theo.doc

Mau so 05_Mau Bien ban ban giao Ket luan giam dinh dinh kem theo.doc

Điều 4.3.TT.12.4. Tiếp nhận hồ sơ trưng cầu, yêu cầu giám định

(Điều 4 Thông tư số 45/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014)

1. Khi tiếp nhận hồ sơ trưng cầu, yêu cầu giám định trong tình trạng niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Quá trình mở niêm phong phải lập thành biên bản mở niêm phong trước sự chứng kiến của cá nhân hoặc đại diện tổ chức thực hiện giám định và người trưng cầu, yêu cầu giám định. Mọi thông tin, diễn biến liên quan đến quá trình mở niêm phong phải được ghi vào biên bản và có chữ ký xác nhận của các bên tham gia.

2. Đối với hồ sơ trưng cầu, yêu cầu giám định không hợp lệ thì cá nhân hoặc tổ chức được trưng cầu, yêu cầu thực hiện giám định phải có văn bản trả lời cơ quan hoặc người trưng cầu, yêu cầu và nêu rõ lý do.

3. Quá trình thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật Giám định tư pháp và được lập thành văn bản ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực.

4. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho cơ quan hoặc người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.3. Nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp)

Mục 7

TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN KỸ THUẬT HÌNH SỰ VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN KỸ THUẬT HÌNH SỰ

Điều 4.3.TT.13.3. Giám định viên kỹ thuật hình sự

(Điều 3 Thông tư số 33/2014/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/09/2014)

Giám định viên kỹ thuật hình sự bao gồm:

1. Giám định viên dấu vết đường vân.

2. Giám định viên dấu vết cơ học.

3. Giám định viên súng, đạn.

4. Giám định viên tài liệu.

5. Giám định viên cháy, nổ.

6. Giám định viên kỹ thuật.

7. Giám định viên âm thanh.

8. Giám định viên sinh học.

9. Giám định viên hóa học.

10. Giám định viên kỹ thuật số và điện tử.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.26.3. Mức bồi dưỡng giám định kỹ thuật hình sự một ngày công đối với một người thực hiện giám định; Điều 4.3.TT.26.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 4.3.TT.13.4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự

(Điều 4 Thông tư số 33/2014/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/09/2014)

Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012 được quy định cụ thể như sau:

1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ;

2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;

3. Có trình độ đại học trở lên và đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên, cụ thể:

a) Giám định viên dấu vết đường vân: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành kỹ thuật hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành sư phạm hóa học ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;

b) Giám định viên dấu vết cơ học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;

c) Giám định viên súng, đạn: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành kỹ thuật cơ khí, ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;

d) Giám định viên tài liệu: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, nhóm ngành mỹ thuật, nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành sư phạm hóa học, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học, ngành nhiếp ảnh, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;

đ) Giám định viên cháy, nổ: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật công binh, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học;

e) Giám định viên kỹ thuật: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật, ngành phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;

g) Giám định viên âm thanh: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, ngành ngôn ngữ học, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;

h) Giám định viên sinh học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành sinh học, nhóm ngành sinh học ứng dụng, nhóm ngành y học, nhóm ngành dịch vụ y tế, ngành sư phạm sinh học;

i) Giám định viên hóa học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong nhóm ngành dược học, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật môi trường, ngành công nghệ thực phẩm, ngành sư phạm hóa học, ngành địa chất học, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học;

k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông, nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin.

4. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan Khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập cấp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.13.5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự; Điều 4.3.TT.13.10. Điều khoản chuyển tiếp)

Điều 4.3.TT.13.5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự

(Điều 5 Thông tư số 33/2014/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/09/2014)

1. Viện Khoa học hình sự chủ trì, phối hợp với Cục Chính trị, Hậu cần Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Cục Tham mưu Cảnh sát phòng, chống tội phạm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012, tập hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện Khoa học hình sự.

2. Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng và gửi hồ sơ qua Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm (Viện Khoa học hình sự). Viện khoa học hình sự có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012, lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm (Viện khoa học hình sự), có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách giám định viên trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.

Công an cấp tỉnh (Phòng Kỹ thuật hình sự) có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, đăng tải danh sách giám định viên trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.

5. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện khoa học hình sự Bộ Công an theo biểu mẫu số 01a/KTHS, 01b/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.

Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng theo biểu mẫu số 02a/KTHS, 02b/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.

Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh theo biểu mẫu số 03a/KTHS, 03b/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.

Mau 01a_Mau 01b_Mau Quyet dinh bo nhiem_mien nhiem Giam dinh vien ky thuat hinh su thuoc Vien Khoa hoc hinh su dinh kem theo.doc

Mau 02a_Mau 02b_Mau Quyet dinh bo nhiem_mien nhiem Giam dinh vien ky thuat hinh su thuoc Cuc Dieu tra hinh su dinh kem theo.doc

Mau 03a_Mau 03b_Mau Quyet dinh bo nhiem_mien nhiem Giam dinh vien ky thuat hinh su thuoc Phong Ky thuat hinh su dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.13.10. Điều khoản chuyển tiếp; Điều 4.3.LQ.7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.13.4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự)

Điều 4.3.TT.13.6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự

(Điều 6 Thông tư số 33/2014/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/09/2014)

1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ, ngoài các văn bản quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp năm 2012 còn phải có các văn bản sau:

a) Văn bản đề xuất của lãnh đạo phòng hoặc trung tâm hoặc phân viện nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc;

b) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên trong thời gian giúp việc trong hoạt động giám định có nhận xét của phòng, trung tâm hoặc phân viện nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc;

c) 02 ảnh màu cỡ 2cmx3cm.

2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.13.7. Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự

(Điều 7 Thông tư số 33/2014/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/09/2014)

1. Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự là loại giấy công vụ do Bộ Công an ban hành để cấp cho giám định viên kỹ thuật hình sự trong toàn quốc.

2. Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự theo biểu mẫu số 04/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:

Thẻ hình chữ nhật, chiều dài 09cm, chiều rộng 6,5cm, được dán ép bằng màng dán Plastic, ở góc chéo dưới phía trái của phía trong màng dán có in dòng chữ bảo vệ: “KTHS” cỡ chữ 6.

Mặt trước: In hoa văn hình rẻ quạt, màu vàng nhạt. Bên trái dán ảnh màu cỡ 2cm x 3cm, có đóng dấu giáp lai (ở 1/4 dưới góc phải ảnh). Bên trái là các hàng chữ từ trên xuống dưới: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” cỡ chữ 6 - THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN KỸ THUẬT HÌNH SỰ (in đậm màu đỏ) cỡ chữ 8 - số; họ tên; ngày sinh; ngày bổ nhiệm; chuyên ngành giám định; nơi công tác cỡ chữ 8; nơi cấp; ngày, tháng, năm cấp; chức danh của người có thẩm quyền cấp thẻ, ký tên và đóng dấu cỡ chữ 6.

Mặt sau: Nền đỏ cờ, có nẹp giấy màu vàng rộng 0,3cm viền 4 phía, giữa là Quốc huy in nổi, đường kính 2,5cm. Phía trên Quốc huy là hàng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, phía dưới Quốc huy là hàng chữ “THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN KỸ THUẬT HÌNH SỰ”, chữ màu vàng, cỡ chữ 10.

Mau 04_Mau The Giam dinh vien Ky thuat hinh su dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.13.8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự)

Điều 4.3.TT.13.8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự

(Điều 8 Thông tư số 33/2014/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/09/2014)

1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự:

a) Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự đối với giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện Khoa học hình sự và Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng. Viện khoa học hình sự có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm trong việc cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự.

b) Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự đối với giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý. Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh trong việc cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm cấp thẻ cho người được bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.

Giám định viên được cấp Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự chỉ được sử dụng thẻ trong hoạt động giám định kỹ thuật hình sự, không được sử dụng vào mục đích khác; nghiêm cấm sửa chữa, cho mượn hoặc giữ lại khi không còn được quyền sử dụng; khi mất phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng đơn vị; các trường hợp vi phạm tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp lại Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự trong trường hợp Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai, mờ...) đến mức không sử dụng được; hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này. Hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự của giám định viên kỹ thuật hình sự;

b) Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý giám định viên kỹ thuật hình sự về tình trạng Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự của người đề nghị cấp lại thẻ;

c) Bản sao Quyết định bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự;

d) 02 ảnh màu cỡ 2cmx3cm.

4. Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Công an cấp tỉnh thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự của giám định viên kỹ thuật hình sự bị miễn nhiệm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự có hiệu lực thi hành.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.13.7. Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự)

Mục 8

GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Điều 4.3.TT.14.3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải

(Điều 3 Thông tư số 33/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2014)

Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

1. Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt.

2. Có chuyên ngành đào tạo từ bậc đại học trở lên liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải.

3. Đã qua thực tế làm công tác chuyên môn về chuyên ngành được đào tạo quy định tại khoản 2 Điều này từ đủ 05 năm trở lên.

Điều 4.3.TT.14.4. Tiêu chuẩn đối với người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải

(Điều 4 Thông tư số 33/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2014)

1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải:

a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;

b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.

2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải.

Điều 4.3.TT.14.5. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải

(Điều 5 Thông tư số 33/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2014)

Việc lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải được thực hiện như sau:

1. Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ dự kiến số lượng người giám định tư pháp theo vụ việc trình Bộ trưởng phê duyệt.

2. Trên cơ sở dự kiến số lượng người giám định tư pháp theo vụ việc đã được phê duyệt, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế dự kiến danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, trình Bộ trưởng quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải.

3. Vụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung theo quy định.

Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách nêu trên trong vòng 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách.

Điều 4.3.TT.14.6. Cử người tham gia giám định tư pháp

(Điều 6 Thông tư số 33/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2014)

1. Tại Bộ Giao thông vận tải:

a) Trường hợp Bộ Giao thông vận tải nhận được quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định tư pháp có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, đề xuất hình thức giám định, trình Bộ trưởng quyết định cử người thực hiện giám định và hình thức giám định các nội dung trưng cầu, yêu cầu.

Trường hợp trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng ký văn bản từ chối giám định tư pháp, gửi cơ quan trưng cầu, yêu cầu giám định.

b) Trường hợp các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc thẩm quyền giải quyết, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.

2. Tại Sở Giao thông vận tải:

Việc cử người tham gia giám định tư pháp thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Người được phân công thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, tổ chức thực hiện giám định, kết luận về các nội dung giám định và trả lời cơ quan trưng cầu, yêu cầu giám định.

Nếu từ chối giám định trong trường hợp nội dung cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn; đối tượng giám định, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác thì việc từ chối phải được thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 4.3.TT.14.7. Thành lập Hội đồng giám định

(Điều 7 Thông tư số 33/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2014)

1. Việc thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực trong lĩnh vực giao thông vận tải được thực hiện trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định.

2. Hội đồng giám định trong lĩnh vực giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập.

3. Việc thành lập hội đồng giám định được thực hiện như sau:

a) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng;

b) Hội đồng giám định có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định.

c) Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.28. Giám định cá nhân, giám định tập thể)

Điều 4.3.TT.14.8. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải

(Điều 8 Thông tư số 33/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2014)

Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng trong lĩnh vực giao thông vận tải.

Điều 4.3.TT.14.9. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu và đối tượng giám định

(Điều 9 Thông tư số 33/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2014)

1. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này và được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp. Chỉ nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định hợp lệ, đúng đối tượng trưng cầu, yêu cầu và đúng đối tượng được trưng cầu, yêu cầu.

2. Khi tiếp nhận đối tượng cần giám định, tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có) trong tình trạng niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra niêm phong. Quá trình mở niêm phong phải có mặt người thực hiện giám định; người trưng cầu, yêu cầu giám định và người chứng kiến (nếu có). Mọi thông tin, diễn biến liên quan đến quá trình mở niêm phong phải được ghi vào biên bản và có chữ ký xác nhận của các bên tham gia, chứng kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.

3. Đối với trưng cầu, yêu cầu giám định không hợp lệ thì cá nhân hoặc tổ chức được trưng cầu, yêu cầu thực hiện giám định phải có văn bản trả lại cơ quan hoặc người trưng cầu, yêu cầu và nêu rõ lý do.

4. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho cơ quan hoặc người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Phu luc I_Mau Bien ban giao nhan ho so_doi tuong trung cau_yeu cau giam dinh dinh kem theo.doc

Phu luc II_Mau Bien ban mo niem phong dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định)

Điều 4.3.TT.14.10. Hồ sơ giám định tư pháp

(Điều 10 Thông tư số 33/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2014)

1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định; biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.

2. Kết luận giám định tư pháp, biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp và văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV, V của Thông tư này.

Phu luc III_Mau Ket luan giam dinh (ca nha-tap the) dinh kem theo.doc

Phu luc IV_Mau Bien ban ban giao Ket luan giam dinh dinh kem theo.doc

Phu luc V_Mau Van ban ghi nhan qua trinh thuc hien giam dinh dinh kem theo.doc

Điều 4.3.TT.14.11. Chi phí thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải

(Điều 11 Thông tư số 33/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2014)

Chi phí thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.

Mục 9

GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Điều 4.3.TT.16.2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 2 Thông tư số 07/2014/TT-BKHĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015)

1. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt.

2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp hoặc công nhận là tương đương đại học hoặc trên đại học tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Đã được đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn hoặc dài hạn về chuyên môn phù hợp với lĩnh vực giám định và trực tiếp làm công tác chuyên môn ở lĩnh vực giám định từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.16.4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.16.3. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.22.3. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu, đối tượng giám định tư pháp và cử người thực hiện giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.16.3. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 3 Thông tư số 07/2014/TT-BKHĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015)

1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn giám định viên tư pháp và lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét hồ sơ để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương:

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.16.2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.16.4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 4 Thông tư số 07/2014/TT-BKHĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015)

1. Giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với giám định viên tư pháp ở Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với giám định viên tư pháp ở địa phương về thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn ở lĩnh vực giám định.

2. Văn bằng, chứng chỉ hoặc tài liệu có giá trị pháp lý tương đương khác về việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.

3. Các tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Luật giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.16.2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.16.5. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 5 Thông tư số 07/2014/TT-BKHĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015)

1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật giám định tư pháp.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ.

Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.16.6. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

(Điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-BKHĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015)

1. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp

a) Đối với giám định viên do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ nhiệm:

Vụ Tổ chức cán bộ lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Trung tâm Tin học để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

Trung tâm Tin học có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được danh sách.

b) Đối với giám định viên tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm:

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm lập, gửi danh sách giám định viên tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Hằng năm, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 và khoản 1 Điều 19 của Luật giám định tư pháp để lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định theo vụ việc gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 01 tháng 10;

b) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ và điều kiện lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, trình Lãnh đạo Bộ quyết định công bố;

c) Trung tâm Tin học đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc)

Điều 4.3.TT.22.2. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư

(Điều 2 Thông tư số 12/2015/TT-BKHĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2015)

1. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư là các tiêu chuẩn về thẩm định đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã và các tiêu chuẩn khác trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

2. Đối với lĩnh vực không có quy chuẩn thì việc giám định căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực giám định.

3. Việc giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư phải căn cứ văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra vụ việc.

Điều 4.3.TT.22.3. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu, đối tượng giám định tư pháp và cử người thực hiện giám định tư pháp

(Điều 3 Thông tư số 12/2015/TT-BKHĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2015)

1. Tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Trường hợp văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp để lựa chọn người giám định tư pháp theo tiêu chuẩn được quy định tại Điều 2 Thông tư số 07/2014/TT-BKHĐT ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Vụ Tổ chức cán bộ tiếp nhận hồ sơ từ Vụ Pháp chế và thực hiện thủ tục trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cử người giám định tư pháp.

Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này;

b) Khi tiếp nhận đối tượng cần giám định, tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có) trong tình trạng niêm phong thì người mở niêm phong phải kiểm tra niêm phong trước khi mở niêm phong. Quá trình mở niêm phong phải có mặt người thực hiện giám định; người trưng cầu, yêu cầu giám định và người chứng kiến (nếu có). Mọi thông tin, diễn biến liên quan đến quá trình mở niêm phong phải được ghi vào biên bản và có chữ ký xác nhận của các bên tham gia, chứng kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;

c) Trường hợp văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Pháp chế) có văn bản từ chối nhận trưng cầu, yêu cầu giám định gửi người trưng cầu, yêu cầu giám định;

d) Trường hợp người trưng cầu, yêu cầu giám định trưng cầu, yêu cầu trực tiếp người giám định tư pháp thì người giám định tư pháp báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.

2. Tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế:

a) Trường hợp nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước, giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, quyết định hình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập thể theo quy định tại Điều 28 Luật giám định tư pháp; trả lời cơ quan trưng cầu, yêu cầu giám định danh sách người được phân công thực hiện giám định và hình thức giám định các nội dung trưng cầu, yêu cầu;

b) Trường hợp nội dung giám định không thuộc phạm vi quản lý nhà nước, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế có trách nhiệm từ chối giám định tư pháp và trả lời bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu, yêu cầu giám định

3. Người được phân công thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, tổ chức thực hiện giám định, kết luận về các nội dung giám định và trả lời cơ quan trưng cầu, yêu cầu giám định.

Nếu từ chối giám định trong trường hợp nội dung cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn; đối tượng giám định, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác thì việc từ chối phải được thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Phu luc I_Mau Bien ban giao nhan ho so_doi tuong trung cau_yeu cau giam dinh dinh kem theo.doc

Phu luc II_Mau Bien ban mo niem phong dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.16.2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.28. Giám định cá nhân, giám định tập thể)

Điều 4.3.TT.22.4. Hồ sơ giám định tư pháp

(Điều 4 Thông tư số 12/2015/TT-BKHĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2015)

Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định; biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; bản ảnh giám định (nếu có); kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực hiện giám định do người khác thực hiện (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định, kết luận giám định tư pháp.

Điều 4.3.TT.22.5. Kết luận giám định tư pháp

(Điều 5 Thông tư số 12/2015/TT-BKHĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2015)

1. Người giám định tư pháp phải lập kết luận giám định tư pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật giám định tư pháp.

2. Kết luận giám định tư pháp phải có chữ ký của người thực hiện giám định hoặc người đứng đầu tổ chức thực hiện giám định theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật giám định tư pháp.

3. Kết luận giám định tư pháp, biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp và văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV và V của Thông tư này.

Phu luc III_Mau Ket luan giam dinh dinh kem theo.doc

Phu luc IV_Mau Bien ban ban giao Ket luan giam dinh dinh kem theo.doc

Phu luc V_Mau Van ban gi nhan qua trinh thuc hien giam dinh dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.32. Kết luận giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.22.6. Thành lập Hội đồng giám định tư pháp

(Điều 6 Thông tư số 12/2015/TT-BKHĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2015)

1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cũng một nội dung giám định.

2. Việc thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thực hiện theo quy định sau:

a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng;

b) Hội đồng giám định tư pháp gồm ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực cần giám định;

c) Hội đồng giám định tư pháp hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.28. Giám định cá nhân, giám định tập thể)

Mục 10

GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 4.3.TT.17.3. Lĩnh vực giám định tư pháp

(Điều 3 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ được quy định tại Thông tư này bao gồm giám định tư pháp thuộc các lĩnh vực: tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; công nghệ, thiết bị, máy móc; năng lượng nguyên tử.

2. Các vấn đề liên quan đến giám định tư pháp về sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định tại các văn bản sau:

a) Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp;

b) Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp;

c) Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009;

d) Thông tư số 04/2012/TT-BKHCN ngày 13/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011.

Điều 4.3.TT.17.4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ

(Điều 4 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ:

a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;

b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.

2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ:

a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

3. Ngoài quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công nghệ, thiết bị, máy móc, năng lượng nguyên tử phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học thuộc các ngành sau:

a) Ngành kỹ thuật đối với giám định tư pháp trong lĩnh vực công nghệ, thiết bị, máy móc;

b) Một trong các ngành vật lý hạt nhân, công nghệ hạt nhân, hóa phóng xạ đối với giám định tư pháp trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.17.5. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc trong hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 4.3.TT.17.6. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ)

Điều 4.3.TT.17.5. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc trong hoạt động khoa học và công nghệ

(Điều 5 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

Người giám định tư pháp theo vụ việc trong hoạt động khoa học và công nghệ là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam đáp ứng quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 18 Luật giám định tư pháp và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.17.4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ)

Điều 4.3.TT.17.6. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ

(Điều 6 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này, lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Pháp chế thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Vụ Pháp chế);

b) Vụ Pháp chế xem xét hồ sơ, lựa chọn và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương:

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Thông tư này, tiếp nhận hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại Điều 7 Thông tư này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.17.4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 4.3.TT.17.7. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ)

Điều 4.3.TT.17.7. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ

(Điều 7 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của Thủ trưởng đơn vị.

2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đề nghị bổ nhiệm.

3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.

4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.17.6. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ)

Điều 4.3.TT.17.8. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ

(Điều 8 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Luật giám định tư pháp.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Pháp chế.

Vụ Pháp chế kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Sở Khoa học và Công nghệ thống nhất ý kiến với Sở Tư pháp, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.17.9. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong hoạt động khoa học và công nghệ

(Điều 9 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp:

a) Vụ Pháp chế lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Trung tâm Tin học thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Trung tâm Tin học) để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, Trung tâm Tin học có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Đối với giám định viên tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:

a) Hằng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Pháp chế trước ngày 20 tháng 10 để tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ.

Vụ Pháp chế gửi danh sách kèm theo thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Tin học để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung;

b) Đối với người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ, hằng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập, gửi danh sách kèm theo thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.24. Thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.NĐ.1.23. Thời gian công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc)

Điều 4.3.TT.17.10. Cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ

(Điều 10 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Tại Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Khi nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp hoặc đề nghị giới thiệu tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp nội dung cần giám định, đề xuất hình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập thể trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp.

Trường hợp nội dung giám định không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Vụ Tổ chức cán bộ) trình Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ về việc từ chối giám định tư pháp và trả lời người trưng cầu, yêu cầu giám định;

b) Trường hợp các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định hoặc đề nghị giới thiệu tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định và gửi Vụ Pháp chế để xử lý theo quy định tại Điểm a Khoản này.

2. Tại Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Khi nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp hoặc đề nghị giới thiệu tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp nội dung cần giám định; quyết định hình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập thể; cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp;

b) Trường hợp nội dung giám định không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người trưng cầu, yêu cầu giám định về việc từ chối giám định tư pháp.

Điều 4.3.TT.17.11. Thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ

(Điều 11 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Hội đồng giám định tư pháp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập trong trường hợp quy định tại Điều 30 Luật giám định tư pháp.

2. Thành lập Hội đồng giám định tư pháp:

a) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ lựa chọn giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc, người có kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp với nội dung cần giám định, hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng;

b) Thành phần, số lượng thành viên và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám định tư pháp thực hiện theo Điều 30 Luật giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.30. Hội đồng giám định)

Điều 4.3.TT.17.12. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan

(Điều 12 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Tổ chức, cá nhân được phân công giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có). Trường hợp nhận thấy không đủ khả năng giám định các nội dung được giao, tổ chức, cá nhân được phân công giám định tư pháp phải từ chối bằng văn bản. Văn bản từ chối được gửi cho người giao nhiệm vụ và cơ quan trưng cầu giám định.

2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan, khi giao, nhận phải lập biên bản giao, nhận có đủ các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật giám định tư pháp và Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Việc giao, nhận đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) được thực hiện như sau:

a) Trường hợp giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành tại trụ sở cơ quan của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc trụ sở cơ quan của người trưng cầu giám định;

b) Trường hợp đối tượng giám định có niêm phong được gửi qua đường bưu chính thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Khi mở niêm phong phải lập biên bản mở niêm phong theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi, tổ chức, cá nhân được trưng cầu, yêu cầu có quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.

Mau so 01_Mau Bien ban giao nhan ho so_doi tuong trung cau_yeu cau giam dinh dinh kem theo.doc

Mau so 02_Mau Bien ban mo niem phong dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định)

Điều 4.3.TT.17.13. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn, chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ

(Điều 13 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ được thực hiện căn cứ vào tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung cần giám định.

2. Chi phí giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28/3/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng; các văn bản quy định chi tiết thi hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ được thực hiện theo Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.QĐ.1.6. Trách nhiệm của các cơ quan; Điều 4.3.QĐ.1.5. Nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp; Điều 4.3.QĐ.1.2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công; Điều 4.3.QĐ.1.3. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.17.14. Thực hiện giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 4.3.QĐ.1.4. Mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người giám định tư pháp; người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi)

Điều 4.3.TT.17.14. Thực hiện giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ

(Điều 14 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc triển khai thực hiện giám định như sau:

a) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau: xác định các quy chuẩn chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; thời gian dự kiến hoàn thành giám định; các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.

Đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, ngoài những nội dung trên, đề cương giám định của tổ chức phải bao gồm danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định;

b) Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu, yêu cầu giám định về việc khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

c) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung cần giám định;

d) Thực hiện giám định;

đ) Xây dựng kết luận giám định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.

2. Trường hợp có thay đổi về cá nhân, tổ chức giám định tư pháp, Thủ trưởng đơn vị cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu, yêu cầu giám định.

3. Trong quá trình thực hiện, người giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.

Mau so 04_Mau Van ban ghi nhan qua trinh thuc hien giam dinh dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.17.13. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn, chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 4.3.TT.17.15. Kết luận giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.17.15. Kết luận giám định tư pháp

(Điều 15 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải lập kết luận giám định theo Mẫu số 03a, 03b, 03c tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Chữ ký của người thực hiện giám định trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định được chứng thực theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật giám định tư pháp.

Mau so 03a_03b_03c_Mau Ket luan giam dinh dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.17.14. Thực hiện giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 4.3.LQ.32. Kết luận giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.17.16. Hồ sơ giám định tư pháp

(Điều 16 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015)

1. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất và bao gồm đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật giám định tư pháp.

2. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.33. Hồ sơ giám định tư pháp)

Mục 11

GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Điều 4.3.TT.18.3. Nội dung giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn

(Điều 3 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

Giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm giám định tư pháp về trình tự, thủ tục, chất lượng, chi phí trong hoạt động về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Điều 4.3.TT.18.4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn được áp dụng trong hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn

(Điều 4 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng trong hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.

Điều 4.3.TT.18.5. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn

(Điều 5 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

1. Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt.

2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên.

3. Đã có kinh nghiệm thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn liên tục từ đủ 05 năm trở lên.

4. Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.18.6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.18.7. Bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.18.11. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.18.6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 6 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị (Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.

4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc bản sao văn bản của cơ quan, đơn vị để chứng minh thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm.

Phu luc VI_Mau Cong van de nghi bo nhiem Giam dinh vien tu phap dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.18.5. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn; Điều 4.3.TT.18.7. Bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.18.7. Bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 7 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Thông tư này, lập danh sách và gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông đối với từng người được đề nghị bổ nhiệm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này đến Vụ Pháp chế;

b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xem xét hồ sơ, lựa chọn và trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối không bổ nhiệm, Vụ Pháp chế trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, đơn vị đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại địa phương:

Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Thông tư này, lập hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.18.5. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn; Điều 4.3.TT.18.6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.18.8. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 8 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.

2. Hàng năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ rà soát, lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Pháp chế. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

3. Hàng năm, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, lập danh sách trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.18.9. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp

(Điều 9 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

1. Đối với giám định viên tư pháp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm:

Vụ Pháp chế lập danh sách giám định viên tư pháp được bổ nhiệm, miễn nhiệm kèm theo thông tin của giám định viên tư pháp gửi đến Trung tâm Tin học và Thống kê để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.

2. Đối với giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập, điều chỉnh và gửi danh sách giám định viên tư pháp được bổ nhiệm, miễn nhiệm kèm theo thông tin của giám định viên tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.

Điều 4.3.TT.18.10. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

(Điều 10 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp được lựa chọn để lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lựa chọn, lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức được đề xuất là người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi về Vụ Pháp chế trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.

Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xem xét, lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, trình Bộ trưởng quyết định danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.

3. Vụ Pháp chế gửi danh sách kèm theo thông tin người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Tin học và Thống kê để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.23. Thời gian công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.NĐ.1.24. Thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc)

Điều 4.3.TT.18.11. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp

(Điều 11 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

1. Người trưng cầu giám định lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trong danh sách đã được công bố theo quy định tại Thông tư này để thực hiện giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định.

2. Trong trường hợp không lựa chọn được cá nhân, tổ chức giám định tư pháp đã được công bố theo quy định tại Thông tư này, người trưng cầu giám định đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn ở địa phương giới thiệu cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Điều 18 Luật Giám định tư pháp, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố theo quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.18.5. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn; Điều 4.3.LQ.19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc)

Điều 4.3.TT.18.12. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp

(Điều 12 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

1. Khi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định gửi quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định tư pháp, tổ chức, cá nhân được trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện giám định theo nội dung được trưng cầu, yêu cầu trừ trường hợp được quyền từ chối theo quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 Luật Giám định tư pháp và trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Giám định tư pháp.

Việc thoả thuận thực hiện giám định giữa bên yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân thực hiện giám định được thể hiện bằng hợp đồng hoặc bằng các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định từ chối thực hiện giám định thì phải có văn bản nêu rõ lý do theo quy định tại khoản 2 Điều 11 hoặc điểm d khoản 2 Điều 24 Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.18.13. Giao nhận đối tượng giám định tư pháp

(Điều 13 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

1. Trong trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận đối tượng giám định phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư này.

2. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định không thể kèm theo đối tượng giám định, bên trưng cầu, yêu cầu giám định, cá nhân, tổ chức giám định và các bên có liên quan phải đến hiện trường nơi có vụ việc được trưng cầu, yêu cầu giám định để lập biên bản bàn giao hiện trạng đối tượng giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám định có thể yêu cầu bên trưng cầu, yêu cầu giám định và các bên có liên quan tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và cung cấp hồ sơ tài liệu cần thiết phục vụ cho việc lập đề cương và thực hiện giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.18.14. Thực hiện giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.18.14. Thực hiện giám định tư pháp

(Điều 14 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp lập và gửi bên trưng cầu, yêu cầu giám định đề cương thực hiện giám định. Nội dung đề cương giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng;

b) Đối tượng và phạm vi giám định;

c) Danh sách người giám định tư pháp thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, các thông tin về năng lực của người chủ trì và các cá nhân thực hiện giám định;

d) Tên tổ chức và danh sách các cá nhân được thuê tham gia giám định (trường hợp thuê tổ chức hoặc các cá nhân khác có năng lực phù hợp theo quy định để thực hiện một hoặc một số phần việc liên quan đến nội dung giám định);

đ) Phương pháp thực hiện giám định;

e) Danh mục phòng thí nghiệm, danh mục thiết bị được sử dụng (nếu có);

g) Chi phí thực hiện giám định, thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;

h) Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.

Trường hợp cần thiết, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định đề nghị với bên trưng cầu, yêu cầu giám định thực hiện khảo sát sơ bộ đối tượng giám định để phục vụ công tác lập đề cương giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Bên trưng cầu, yêu cầu giám định xem xét đề cương để làm cơ sở thực hiện giám định. Tuỳ theo tính chất vụ việc được trưng cầu, yêu cầu giám định, bên trưng cầu, yêu cầu giám định có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn về các nội dung của đề cương.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám định thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết các thay đổi về nhân sự thực hiện giám định hoặc các thay đổi khác liên quan đến quá trình thực hiện giám định.

4. Quá trình thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu, yêu cầu phải theo quy định tại Điều 3 Luật Giám định tư pháp và được lập thành văn bản theo mẫu, gồm:

a) Mẫu biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định (Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Mẫu biên bản mở niêm phong (Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Mẫu biên bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);

d) Mẫu kết luận giám định (Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này);

đ) Mẫu biên bản bàn giao kết luận giám định (Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này).

Phu luc I_Mau Bien ban giao nhan ho so_doi tuong trung cau_yeu cau giam dinh dinh kem theo.doc

Phu luc II_Mau Bien ban mo niem phong dinh kem theo.doc

Phu luc III_Mau Van ban ghi nhan qua trinh thuc hien giam dinh dinh kem theo.doc

Phu luc IV_Mau Ket luan giam dinh dinh kem theo.doc

Phu luc V_Mau Bien ban ban giao Ket luan giam dinh dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.18.13. Giao nhận đối tượng giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.3. Nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.18.15. Giám định bổ sung, giám định lại

(Điều 15 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

1. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có thể yêu cầu giám định bổ sung nếu nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.

2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.30. Hội đồng giám định)

Điều 4.3.TT.18.16. Hội đồng giám định

(Điều 16 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

1. Việc thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được thực hiện trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định và có yêu cầu của người trưng cầu giám định.

2. Hội đồng giám định do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập thực hiện giám định lại lần thứ hai.

3. Thành lập Hội đồng giám định:

a) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và cán bộ, công chức thuộc Bộ có chuyên môn cao, phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, không phải là người giám định tư pháp đã thực hiện giám định lần đầu; hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng;

b) Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.28. Giám định cá nhân, giám định tập thể)

Điều 4.3.TT.18.17. Lập, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp

(Điều 17 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm những văn bản, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp.

2. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định và phải xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, dân sự, vụ việc hành chính.

Điều 4.3.TT.18.18. Chi phí thực hiện giám định tư pháp

(Điều 18 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

Chi phí thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28/3/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng, Nghị định số 81/2014/NĐ-CP ngày 14/8/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng, Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp và các quy định của pháp luật có liên quan.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 4.3.QĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 4.3.QĐ.1.5. Nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.18.19. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp

(Điều 19 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

Người giám định tư pháp thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo quy định tại Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.QĐ.1.3. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.QĐ.1.5. Nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp; Điều 4.3.QĐ.1.2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công; Điều 4.3.QĐ.1.4. Mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người giám định tư pháp; người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi)

Mục 12

GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ NGÂN HÀNG

Điều 4.3.TT.19.3. Lĩnh vực giám định tư pháp về tiền tệ và ngân hàng

(Điều 3 Thông tư số 44/2014/TT-NHNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2015)

1. Giám định về tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành.

2. Giám định về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng.

3. Giám định về hoạt động ngân hàng, bao gồm các hoạt động: cấp tín dụng, nhận tiền gửi và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

4. Giám định về bảo hiểm tiền gửi.

5. Giám định các hoạt động khác liên quan đến tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Điều 4.3.TT.19.4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

(Điều 4 Thông tư số 44/2014/TT-NHNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2015)

1. Tiêu chuẩn chung bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

a) Tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp;

b) Tiêu chuẩn “Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp là đã có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động;

c) Tiêu chuẩn “Có trình độ đại học trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp là có bằng tốt nghiệp đại học trở lên (trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên do cơ sở giáo dục của nước ngoài cấp thì phải được Việt Nam công nhận theo quy định của pháp luật về đào tạo, giáo dục và điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tham gia).

2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực ngân hàng

a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các lĩnh vực đào tạo: ngân hàng, tài chính, kế toán, kinh tế, luật.

3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giám định tiền giấy, tiền kim loại

a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các lĩnh vực đào tạo: công nghệ thông tin, mỹ thuật và kỹ thuật (công nghệ) in.

4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ngoài quy định tại khoản 2 và 3 Điều này

a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các lĩnh vực đào tạo: Kinh tế, tài chính, luật hoặc thuộc lĩnh vực mà người đó được bổ nhiệm làm giám định viên tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.19.5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước; Điều 4.3.TT.19.6. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước)

Điều 4.3.TT.19.5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước

(Điều 5 Thông tư số 44/2014/TT-NHNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2015)

1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước).

2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.

4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp làm việc; Bản sao văn bản của cơ quan, đơn vị để chứng minh thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.19.4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng)

Điều 4.3.TT.19.6. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước

(Điều 6 Thông tư số 44/2014/TT-NHNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2015)

1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ.

2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan xem xét hồ sơ, lựa chọn và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.19.4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng)

Điều 4.3.TT.19.7. Thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước

(Điều 7 Thông tư số 44/2014/TT-NHNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2015)

1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan kiểm tra hồ sơ, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét ra quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.19.8. Lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

(Điều 8 Thông tư số 44/2014/TT-NHNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2015)

1. Lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm

a) Trên cơ sở Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp đến Văn phòng Ngân hàng Nhà nước để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung;

b) Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách.

2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

a) Trước ngày 31 tháng 10 hằng năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước lựa chọn người đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Giám định tư pháp và tổ chức có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, lập danh sách gửi Vụ Tổ chức cán bộ;

b) Vụ Tổ chức cán bộ xem xét, tổng hợp danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định tại điểm a khoản này trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét ra quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 30 tháng 11 hàng năm;

c) Trên cơ sở Quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm gửi danh sách, kèm theo thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại Điều 24 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp đến Văn phòng Ngân hàng Nhà nước để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công bố thì Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh danh sách;

d) Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đăng tải danh sách và thông tin của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.NĐ.1.24. Thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc)

Điều 4.3.TT.19.9. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp

(Điều 9 Thông tư số 44/2014/TT-NHNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2015)

Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng là các văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, hoạt động ngoại hối và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 4.3.TT.19.10. Điều kiện cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực ngân hàng

(Điều 10 Thông tư số 44/2014/TT-NHNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2015)

Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực ngân hàng phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Có trụ sở riêng thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tối thiểu là 03 năm kể từ ngày Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định.

2. Có phòng làm việc cho giám định viên và nhân viên; có tủ hoặc kho hoặc khu vực riêng lưu trữ hồ sơ giám định.

3. Có bảng niêm yết công khai chi phí giám định tư pháp.

Điều 4.3.TT.19.11. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước

(Điều 11 Thông tư số 44/2014/TT-NHNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2015)

1. Trường hợp người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định gửi văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định đến Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng làm đầu mối, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu giám định tư pháp để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc cán bộ, công chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Sau khi lựa chọn được người tham gia giám định, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gửi hồ sơ sang Vụ Tổ chức cán bộ để Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định cử người thực hiện giám định tư pháp.

Nếu nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng soạn thảo văn bản từ chối giám định và nêu rõ lý do gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định.

2. Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức các đơn vị của Ngân hàng Nhà nước thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc)

Mục 13

GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG

Điều 4.3.TT.25.3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương

(Điều 3 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

1. Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt.

2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên.

3. Trực tiếp làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức.

4. Có nguyện vọng được bổ nhiệm làm giám định viên.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.5. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương)

Điều 4.3.TT.25.4. Tiêu chuẩn người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương

(Điều 4 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương:

a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên;

c) Trực tiếp làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức.

2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.25.8. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương)

Điều 4.3.TT.25.5. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương

(Điều 5 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Công Thương:

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn giám định viên tư pháp và lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ;

b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét hồ sơ để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương:

Giám đốc Sở Công Thương phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

3. Thời hạn xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.25.3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương)

Điều 4.3.TT.25.6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 6 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương đối với giám định viên tư pháp ở Bộ Công Thương hoặc của Giám đốc Sở Công Thương đối với giám định viên tư pháp ở địa phương về thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được đào tạo.

2. Các tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.25.7. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp

(Điều 7 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp và thời hạn giải quyết miễn nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ.

Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Công Thương.

3. Giám đốc Sở Công Thương thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.

4. Trình tự, thời gian miễn nhiệm giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.TT.25.8. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương

(Điều 8 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp

a) Đối với giám định viên do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm:

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách.

b) Đối với giám định viên tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm:

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm, Sở Công Thương có trách nhiệm lập, gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Sở Tư pháp và gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

a) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp và Điều 4 Thông tư này để lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc; căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp để lực chọn, lập danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 01 tháng 11 hàng năm. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Khoa học và Công nghệ thẩm định hồ sơ, điều kiện lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trình Lãnh đạo Bộ quyết định công bố.

Vụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung theo quy định;

b) Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương gửi Sở Tư pháp và gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.18. Người giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.LQ.19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điều 4.3.TT.25.4. Tiêu chuẩn người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương)

Điều 4.3.TT.25.9. Cử người tham gia giám định tư pháp theo vụ việc

(Điều 9 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Tại Bộ Công Thương:

a) Trường hợp Bộ Công Thương nhận được quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định tư pháp có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, đề xuất hình thức giám định, trình Bộ trưởng quyết định cử người thực hiện giám định và hình thức giám định các nội dung trưng cầu, yêu cầu trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trưng cầu, yêu cầu;

b) Trường hợp các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc thẩm quyền giải quyết, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trưng cầu, yêu cầu.

2. Tại Sở Công Thương:

Việc cử người tham gia giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Luật Giám định tư pháp.

3. Người được phân công thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm tiếp nhận nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, tổ chức thực hiện giám định, kết luận về các nội dung giám định và trả lời cơ quan trưng cầu, yêu cầu giám định.

4. Trường hợp trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Công Thương, vượt quá năng lực, điều kiện chuyên môn giám định, đối tượng giám định, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan trình Bộ trưởng ký văn bản từ chối giám định tư pháp, gửi cơ quan trưng cầu, yêu cầu giám định.

5. Các trường hợp không thực hiện giám định tư pháp tuân thủ theo quy định tại Điều 34 Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.25.10. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương

(Điều 10 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có tư cách pháp nhân;

b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;

c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất, thiết bị bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.

2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.25. Trưng cầu giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.26. Yêu cầu giám định tư pháp trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, vụ án hình sự)

Điều 4.3.TT.25.11. Thành lập Hội đồng giám định

(Điều 11 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Việc thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực công thương được thực hiện trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định.

2. Hội đồng giám định trong lĩnh vực công thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành lập.

3. Việc thành lập hội đồng giám định được thực hiện như sau:

a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Khoa học và Công nghệ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng;

b) Hội đồng giám định có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định;

c) Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.28. Giám định cá nhân, giám định tập thể)

Điều 4.3.TT.25.12. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương

(Điều 12 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng trong lĩnh vực công thương.

2. Đối với lĩnh vực không có quy chuẩn, tiêu chuẩn thì việc giám định căn cứ vào hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực liên quan.

3. Hàng năm, Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, lập danh mục các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng trong lĩnh vực công thương đang còn hiệu lực gửi Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp; Điều 4.3.NĐ.1.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)

Điều 4.3.TT.25.13. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu và đối tượng giám định

(Điều 13 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này và được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp. Chỉ nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định hợp lệ, đúng đối tượng trưng cầu, yêu cầu.

2. Khi tiếp nhận đối tượng cần giám định, tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có) trong tình trạng niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra niêm phong. Quá trình mở niêm phong phải có mặt người thực hiện giám định; người trưng cầu, yêu cầu giám định và người chứng kiến (nếu có). Mọi thông tin, diễn biến liên quan đến quá trình mở niêm phong phải được ghi vào biên bản và có chữ ký xác nhận của các bên tham gia, chứng kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.

3. Đối với trưng cầu, yêu cầu giám định không hợp lệ thì cá nhân hoặc tổ chức được trưng cầu, yêu cầu thực hiện giám định phải có văn bản trả lại cơ quan hoặc người trưng cầu, yêu cầu và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trưng cầu, yêu cầu.

4. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho cơ quan hoặc người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Phu luc I_Mau Bien ban giao nhan ho so-doi tuong trung cau-yeu cau giam dinh dinh kem theo.doc

Phu luc II_Mau Bien ban mo niem phong dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định)

Điều 4.3.TT.25.14. Thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương

(Điều 14 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tuân thủ theo quy định tại Điều 21 Luật Giám định tư pháp.

2. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tuân thủ theo quy định tại Điều 22 Luật Giám định tư pháp.

3. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp tuân thủ theo quy định tại Điều 11, Điều 23 Luật Giám định tư pháp.

4. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức giám định tư pháp khi được trưng cầu giám định tư pháp tuân thủ theo quy định tại Điều 24 Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.21. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.22. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.23. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp; Điều 4.3.LQ.24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.25.15. Kết luận giám định

(Điều 15 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám định lập kết luận giám định tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp và trả kết luận giám định cho bên trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp theo đúng thời hạn yêu cầu.

2. Kết luận giám định tư pháp phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan. Trường hợp kết quả giám định sai sự thật gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức liên quan thì còn phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

3. Kết luận giám định tư pháp phải có chữ ký của người thực hiện giám định hoặc người đứng đầu tổ chức thực hiện giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

4. Kết luận giám định tư pháp, biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp và văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV, V của Thông tư này.

Phu luc III_Mau Ket luan giam dinh dinh kem theo.doc

Phu luc IV_Mau Bien ban ban giao Ket luan giam dinh tu phap dinh kem theo.doc

Phu luc V_Mau Van ban ghi nhan qua trinh thuc hien giam dinh dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.32. Kết luận giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.25.16. Hồ sơ giám định tư pháp

(Điều 16 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định; biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.

2. Việc lập, bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.LQ.33. Hồ sơ giám định tư pháp)

Điều 4.3.TT.25.17. Chi phí thực hiện giám định tư pháp, chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương

(Điều 17 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Chi phí giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 03 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng; các văn bản quy định chi tiết thi hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Giám định tư pháp.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 6. Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí giám định; Điều 8. Trách nhiệm thanh toán chi phí giám định; Điều 14. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định; Điều 20. Thời hạn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định; Điều 22. Thanh toán chi phí giám định; Điều 29. Nghĩa vụ nộp chi phí giám định; Điều 32. Chi phí giám định trong trường hợp người yêu cầu giám định tự mình yêu cầu giám định; Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng; Điều 4. Nội dung chi, mức chi, thủ tục tạm ứng, thủ tục thanh toán; Điều 5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí; Điều 4.3.NĐ.1.25. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp)

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 4.3.LQ.45. Hiệu lực thi hành

(Điều 45 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

2. Pháp lệnh Giám định tư pháp số 24/2004/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính về giám định tư pháp có nội dung khác với Luật này thì áp dụng quy định của Luật này.

Điều 4.3.LQ.46. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

(Điều 46 Luật số 13/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)

Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012.

Điều 4.3.NĐ.1.29. Quy định chuyển tiếp

(Điều 29 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm theo quy định của Pháp lệnh Giám định tư pháp và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp thì không bổ nhiệm lại.

2. Các đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều 25, giám định viên tư pháp được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này tiếp tục được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; chế độ phụ cấp ưu đãi nghề và các chế độ phụ cấp khác hiện có cho đến khi có quy định mới thay thế.

3. Đối với việc giám định pháp y không phải là tử thi mà Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh đã tiếp nhận trưng cầu và thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà chưa hoàn thành thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi kết thúc việc giám định đó.

4. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày Luật Giám định tư pháp có hiệu lực thi hành, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực phải được thành lập.

Tổ chức giám định pháp y tâm thần ở địa phương được thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp lệnh Giám định tư pháp tiếp tục hoạt động cho đến khi Trung tâm pháp y tâm thần khu vực được thành lập và đi vào hoạt động.

5. Quy định về phí giám định, tư pháp ở từng lĩnh vực giám định tư pháp tiếp tục được thực hiện cho đến khi quy định cụ thể về chi phí giám định tư pháp được ban hành, thay thế.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.25. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; Điều 4.3.NĐ.1.26. Chế độ phụ cấp đối với giám định viên tư pháp)

Điều 4.3.NĐ.1.30. Hiệu lực thi hành

(Điều 30 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của Trung tâm pháp y tâm thần khu vực có trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết cho việc thành lập và hoạt động của Trung tâm pháp y tâm thần khu vực theo đề nghị của Bộ Y tế.

3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

 

Điều 4.3.QĐ.1.7. Hiệu lực thi hành

(Điều 7 Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2014)

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2014.

2. Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng đối với giám định viên tư pháp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 4.3.QĐ.1.8. Trách nhiệm thi hành

(Điều 8 Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2014)

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 4.3.TT.1.6. Hiệu lực thi hành

(Điều 6 Thông tư số 02/2009/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2009)

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.

Điều 4.3.TT.2.10. Tổ chức thực hiện

(Điều 10 Thông tư số 04/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 4.3.TT.2.11. Hiệu lực thi hành

(Điều 11 Thông tư số 04/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 4.3.TT.3.16. Hiệu lực thi hành

(Điều 16 Thông tư số 138/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013)

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

 

Điều 4.3.TT.4.11. Tổ chức thực hiện

(Điều 11 Thông tư số 24/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Hàng năm, căn cứ kế hoạch hoạt động giám định tư pháp của Bộ và thực tế chi phí giám định của năm trước, Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính lập dự toán kinh phí hoạt động giám định tư pháp của Bộ để tổng hợp vào dự toán ngân sách chung, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 4.3.TT.4.12. Hiệu lực thi hành

(Điều 12 Thông tư số 24/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014 và thay thế Thông tư số 04/2010/TT-BTTTT ngày 19 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, đề nghị danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục thực hiện giám định và áp dụng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 4.3.TT.5.6. Điều khoản thi hành

(Điều 6 Thông tư số 25/2013/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.

Điều 4.3.TT.6.3. Hiệu lực thi hành

(Điều 3 Thông tư số 47/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.

Điều 4.3.TT.6.4. Trách nhiệm thi hành

(Điều 4 Thông tư số 47/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)

1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các Vụ, Cục liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Viện Pháp y quốc gia, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này.

2. Viện Pháp y quốc gia hướng dẫn Viện Pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng, Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện Khoa học hình sự của Bộ Công an, các Trung tâm Pháp y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét giải quyết.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.6.1. Ban hành Quy trình giám định pháp y; Điều 4.3.TT.6.2. Biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y)

Điều 4.3.TT.7.7. Điều khoản tham chiếu

(Điều 7 Thông tư số 02/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.7.5. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần)

Điều 4.3.TT.7.8. Điều khoản thi hành

(Điều 8 Thông tư số 02/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.

2. Thông tư số 04/2007/TT-BYT ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để nghiên cứu, giải quyết.

Điều 4.3.TT.8.18. Quy định về chuyển tiếp

(Điều 18 Thông tư số 04/2014/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

1. Các vụ việc giám định tư pháp xây dựng đang được thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 35/2009/TT-BXD ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng.

2. Giám định viên tư pháp xây dựng đã được bổ nhiệm theo quy định trước ngày Thông tư này có hiệu lực căn cứ hướng dẫn của Thông tư này tập hợp thông tin và gửi về Bộ Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quản lý để được công bố trên trang thông tin điện tử.

3. Các tổ chức đã được công bố theo quy định tại Thông tư số 35/2009/TT- BXD, căn cứ hướng dẫn của Thông tư này điều chỉnh, cung cấp bổ sung các thông tin và gửi về Bộ Xây dựng để tiếp tục công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

Điều 4.3.TT.8.19. Điều khoản thi hành

(Điều 19 Thông tư số 04/2014/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 và thay thế Thông tư số 35/2009/TT-BXD ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng.

2. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cá nhân, tổ chức tham gia giám định tư pháp xây dựng và cá nhân, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định của Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để được hướng dẫn, giải quyết.

Điều 4.3.TT.9.5. Hiệu lực thi hành

(Điều 5 Thông tư số 20/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2014)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2014.

Điều 4.3.TT.9.6. Tổ chức thực hiện

(Điều 6 Thông tư số 20/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2014)

1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.

2. Viện Pháp y quốc gia, Viện Pháp y tâm thần Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ pháp y, pháp y tâm thần đối với Viện Pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng, Trung tâm Giám định pháp y thuộc Viện Khoa học hình sự của Bộ Công an, các tổ chức thực hiện giám định pháp y, các tổ chức thực hiện giám định pháp y tâm thần trên toàn quốc thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để được hướng dẫn, giải quyết.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.9.1. Quy định về tỷ lệ tổn thương cơ thể; Điều 4.3.TT.9.2. Nguyên tắc giám định; Điều 4.3.TT.9.3. Nguyên tắc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể; Điều 4.3.TT.9.4. Phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể)

Điều 4.3.TT.10.7. Tổ chức thực hiện

(Điều 7 Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2014)

1. Vụ Pháp chế chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 4.3.TT.10.8. Hiệu lực thi hành

(Điều 8 Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Pháp chế) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 4.3.TT.11.11. Tổ chức thực hiện

(Điều 11 Thông tư số 44/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014)

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Hàng năm, căn cứ kết quả hoạt động giám định tư pháp và thực tế chi phí giám định của năm trước, Vụ Pháp chế lập dự toán kinh phí hoạt động giám định tư pháp của Bộ từ nguồn kinh phí dự phòng gửi Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách chung, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 4.3.TT.11.12. Hiệu lực thi hành

(Điều 12 Thông tư số 44/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 9 năm 2014.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết.

Điều 4.3.TT.12.5. Điều khoản thi hành

(Điều

5 Thông tư số 45/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/09/2014

)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 9 năm 2014.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết.

Điều 4.3.TT.13.9. Hiệu lực thi hành

(Điều

9 Thông tư số 33/2014/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/09/2014

)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014.

Điều 4.3.TT.13.10. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều

10 Thông tư số 33/2014/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/09/2014

)

1. Đối với những giám định viên kỹ thuật hình sự đã được bổ nhiệm trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chuyên ngành học chưa phù hợp với chuyên ngành giám định đang thực hiện hoặc chưa có trình độ đại học theo chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này thì được tiếp tục thực hiện công tác giám định (không phải bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm) nhưng trong thời gian 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành phải học tập để đảm bảo tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự.

2. Đối với những trường hợp có đủ tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định của Luật Giám định tư pháp năm 2012 và Thông tư này, đã được bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà trong quyết định bổ nhiệm chưa ghi rõ chuyên ngành theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này thì phải ra quyết định bổ nhiệm lại cho phù hợp với chuyên ngành giám định kỹ thuật hình sự.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.13.4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự; Điều 4.3.LQ.7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.LQ.9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Điều 4.3.TT.13.5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự)

Điều 4.3.TT.13.11. Trách nhiệm thi hành

(Điều

11 Thông tư số 33/2014/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/09/2014

)

1. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an; Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm) để có hướng dẫn kịp thời.

Điều 4.3.TT.14.12. Hiệu lực thi hành

(Điều

12 Thông tư số 33/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2014

)

Thông tư này có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014.

Điều 4.3.TT.14.13. Tổ chức thực hiện

(Điều 13 Thông tư số 33/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2014)

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ việc thực hiện Thông tư này.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 4.3.TT.15.6. Hiệu lực thi hành

(Điều 6 Thông tư số 137/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2014.

2. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến nguồn kinh phí chi trả, lập dự toán, quản lý và thanh quyết toán tiền bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại Thông tư liên lịch số 09/2010/TTLT-BTP- BTC-BNV ngày 04/05/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg ngày 07/05/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 4.3.TT.16.7. Hiệu lực thi hành

(Điều 7 Thông tư số 07/2014/TT-BKHĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2015.

Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 4.3.TT.17.17. Trách nhiệm thi hành

(Điều

17 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015

)

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 4.3.TT.17.18. Điều khoản thi hành

(Điều

18 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/01/2015

)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 01 năm 2015.

2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật mới.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết.

Điều 4.3.TT.18.20. Tổ chức thực hiện

(Điều 20 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tham mưu, trình Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập, công bố và đưa ra khỏi danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;

b) Tham mưu, trình Bộ trưởng thành lập Hội đồng giám định để thực hiện giám định lại lần thứ hai;

c) Giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố theo quy định khi có đề nghị của người trưng cầu giám định;

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ liên quan đến giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp, giám định viên tư pháp theo vụ việc;

đ) Kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo thẩm quyền quản lý;

e) Hướng dẫn việc thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của Thông tư này trong phạm vi cả nước;

g) Hàng năm tổng kết chung về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

2. Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tham mưu, trình Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;

b) Tham mưu, trình Bộ trưởng thành lập Hội đồng giám định để thực hiện giám định lại lần thứ hai.

3. Trung tâm Tin học và Thống kê có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được danh sách.

4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp; rà soát, lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Pháp chế.

Trước ngày 01 tháng 10 hàng năm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi về Vụ Pháp chế.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập, công bố và đưa ra khỏi danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại địa phương;

b) Đăng tải danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tập hợp gửi Bộ Tư pháp để công bố chung;

c) Giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố theo quy định khi có đề nghị của người trưng cầu giám định;

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ liên quan đến giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp, giám định viên tư pháp theo vụ việc ở địa phương;

đ) Kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo thẩm quyền quản lý;

e) Hướng dẫn việc thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật;  

g) Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn ở địa phương trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp.

Điều 4.3.TT.18.21. Hiệu lực thi hành

(Điều 21 Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày  9 tháng 02 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Pháp chế) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 4.3.TT.19.12. Hiệu lực thi hành

(Điều 12 Thông tư số 44/2014/TT-NHNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 2 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức phản ánh về Ngân hàng Nhà nước để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 4.3.TT.19.13. Tổ chức thực hiện

(Điều 13 Thông tư số 44/2014/TT-NHNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2015)

1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Hằng năm, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng phối hợp với các đơn vị liên quan tổng kết đánh giá về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp về tiền tệ và ngân hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Điều 4.3.TT.20.4. Hiệu lực thi hành

(Điều 4 Thông tư số 18/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015.

Điều 4.3.TT.20.5. Trách nhiệm thi hành

(Điều 5 Thông tư số 18/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015)

1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.

2. Viện Pháp y tâm thần Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ pháp y tâm thần đối với các Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực, các tổ chức thực hiện giám định pháp y tâm thần trong toàn quốc thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế để được xem xét giải quyết.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.NĐ.1.7. Viện pháp y tâm thần Trung ương thuộc Bộ Y tế)

Điều 4.3.TT.21.4. Hiệu lực thi hành

(Điều 4 Thông tư số 31/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngay 01 tháng 12 năm 2015.

2. Chế độ bồi dưỡng giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần quy định tại Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2014.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.21.3. Chế độ bồi dưỡng, số người tham gia, thời gian thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định)

Điều 4.3.TT.21.5. Trách nhiệm thi hành

(Điều 5 Thông tư số 31/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015)

1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định pháp y, pháp y tâm thần có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế để được xem xét giải quyết.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.21.3. Chế độ bồi dưỡng, số người tham gia, thời gian thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định)

Điều 4.3.TT.22.7. Hiệu lực thi hành

(Điều 7 Thông tư số 12/2015/TT-BKHĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.

2. Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 4.3.TT.23.10. Hiệu lực thi hành

(Điều 10 Thông tư số 42/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2016)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.

Điều 4.3.TT.23.11. Trách nhiệm thi hành

(Điều 11 Thông tư số 42/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2016)

1. Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế làm đầu mối phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và Viện Pháp y Quốc gia hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Căn cứ các quy định tại Thông tư này hướng dẫn Trung tâm Pháp y cấp tỉnh xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt;

b) Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển Trung tâm pháp y cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở cho việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, bảo đảm thực hiện tốt công tác giám định pháp y trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng.

3. Trung tâm Pháp y cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Y tế (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.24.7. Điều khoản tham chiếu; Điều 4.3.NĐ.1.4. Trung tâm pháp y cấp tỉnh; Điều 4.3.TT.23.3. Chức năng; Điều 4.3.TT.23.4. Nhiệm vụ; Điều 4.3.TT.23.5. Quyền hạn; Điều 4.3.TT.23.7. Lãnh đạo Trung tâm; Điều 4.3.TT.23.8. Các phòng chức năng và các khoa chuyên môn; Điều 4.3.TT.23.9. Vị trí việc làm và số lượng người làm việc; Điều 4.3.TT.24.5. Trách nhiệm thực hiện)

Điều 4.3.TT.24.6. Hiệu lực thi hành

(Điều 6 Thông tư số 53/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2016.

Điều 4.3.TT.24.7. Điều khoản tham chiếu

(Điều 7 Thông tư số 53/2015/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2016)

Trong trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế) để xem xét, giải quyết.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.3.TT.24.2. Điều kiện cơ sở vật chất; Điều 4.3.TT.23.8. Các phòng chức năng và các khoa chuyên môn; Điều 4.3.TT.23.11. Trách nhiệm thi hành)

Điều 4.3.TT.25.18. Hiệu lực thi hành

(Điều 18 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 02 năm 2017.

Điều 4.3.TT.25.19. Tổ chức thực hiện

(Điều 19 Thông tư số 30/2016/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017)

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ việc thực hiện Thông tư này.

2. Vụ Pháp chế phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp giám định và kiến thức pháp lý cho người giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương.

3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Viện trưởng các Viện trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương các địa phương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 4.3.TT.26.7. Hiệu lực thi hành

(Điều 7 Thông tư số 49/2017/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.      

Điều 4.3.TT.26.8. Trách nhiệm thi hành

(Điều 8 Thông tư số 49/2017/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

1. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an; Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Tổng cục Cảnh sát chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời./.