Đề mục 25.3
Công nghiệp quốc phòng

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 25.3.PL.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12 Công nghiệp quốc phòng ngày 26/01/2008 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Pháp lệnh này quy định nguyên tắc xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng; nhiệm vụ, tổ chức hoạt động công nghiệp quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch, nguồn lực xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng; chính sách đối với công nghiệp quốc phòng; quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ công nghiệp quốc phòng.

Điều 25.3.PL.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Pháp lệnh này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

(Điều này có nội dung liên quan đến )

Điều 25.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng ngày 13/05/2009 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/06/2009)

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điểm d khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng; khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về lập danh sách các cơ sở công nghiệp quốc phòng; khoản 4 Điều 8 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về hoạt động liên doanh, liên kết của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh; Điều 18 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về nhập khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng; Điều 20 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng; điểm b khoản 1 Điều 21 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; Điều 23 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về chính sách đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.PL.5. Hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng; Điều 25.3.PL.7. Cơ sở công nghiệp quốc phòng; Điều 25.3.PL.8. Hoạt động của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; Điều 25.3.PL.10. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Điều 25.3.PL.18. Nhập khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng; Điều 25.3.PL.20. Nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng; Điều 25.3.PL.23. Chính sách đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng)

Điều 25.3.QĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg Quy định về điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng ngày 01/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2009)

Quyết định này quy định về điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đối với tổ chức, cá nhân; quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động và quản lý hoạt động công nghiệp quốc phòng.

Điều 25.3.QĐ.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2009)

Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức (không bao gồm cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt và cơ sở công nghiệp động viên), cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

Điều 25.3.TT.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 34/2012/TT-BQP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng ngày 17/04/2012 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng (Giấy chứng nhận) cho tổ chức, cá nhân; thẩm quyền ký kết hợp đồng, nghiệm thu sản phẩm; chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra tình hình tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng và nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng theo quy định tại Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng (Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg).

Điều 25.3.TT.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

2. Các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt và cơ sở động viên công nghiệp không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.TT.1.12. Phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận)

Điều 25.3.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC Hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cơ sở và người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại Điều 8 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng ngày 23/12/2013 của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện một số chính sách đối với cơ sở và người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại Điều 8 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng (sau đây gọi tắt là Nghị định 46/2009/NĐ-CP).

2. Đối tượng áp dụng

a) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP;

b) Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 46/2009/NĐ-CP, bao gồm:

- Công nhân viên chức quốc phòng;

- Lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, bao gồm lao động hợp đồng không xác định thời hạn và lao động hợp đồng có thời hạn hợp đồng từ đủ 12 tháng trở lên.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.NĐ.1.3. Cơ sở công nghiệp quốc phòng; Điều 25.3.NĐ.1.8. Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt)

Điều 25.3.QĐ.1.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2009)

Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự là các phương tiện chuyên dùng phục vụ cho chỉ huy, chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện của các lực lượng vũ trang.

2. Hoạt động công nghiệp quốc phòng bao gồm:

a) Nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự;

b) Dịch vụ thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng - an ninh;

c) Mua sắm, dự trữ, bảo quản vật tư, kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ quốc phòng - an ninh;

d) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.

3. Hợp đồng quốc phòng là hợp đồng kinh tế được ký giữa một bên là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và bên kia là tổ chức, cá nhân để thực hiện lĩnh vực ngành nghề theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

Điều 25.3.TT.1.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhu cầu huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng là nhu cầu cần cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích phục vụ quốc phòng theo kế hoạch của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Vật tư đặc chủng là các loại vật tư chuyên dụng dùng cho quốc phòng để sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, đạn dược và trang bị kỹ thuật quân sự.

Điều 25.3.TL.1.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

Các từ ngữ trong Thông tư liên tịch này được hiểu như sau:

1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là doanh nghiệp: Là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt đăng ký, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thực hiện chế độ dự toán: Là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt do Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.

3. Công nhân kỹ thuật đầu ngành: Là công nhân kỹ thuật thuộc các nghề mà cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt có nhu cầu, có tay nghề bậc 5 trở lên tại thời điểm được cấp có thẩm quyền tuyển dụng hoặc ký hợp đồng lao động vào làm việc trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt.

Điều 25.3.PL.3. Vị trí, nhiệm vụ của công nghiệp quốc phòng

(Điều 3 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Công nghiệp quốc phòng là một phần quan trọng của thực lực và tiềm lực quốc phòng, an ninh; là bộ phận của công nghiệp quốc gia.

2. Công nghiệp quốc phòng có nhiệm vụ:

a) Nghiên cứu, phát triển, sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa lớn, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng;

b) Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Điều 25.3.PL.4. Nguyên tắc xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng

(Điều 4 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.

2. Tuân thủ mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đáp ứng yêu cầu chiến lược trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân.

3. Phù hợp với khả năng phát triển kinh tế của đất nước, có trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, từng bước hiện đại, bảo đảm bí mật, an toàn, hiệu quả và bảo vệ môi trường.

4. Tự chủ, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế – xã hội với tăng cường quốc phòng, trên cơ sở phát huy nội lực kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.PL.12. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng)

Điều 25.3.QĐ.1.4. Nguyên tắc tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

(Điều 4 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2009)

1. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nước và nền kinh tế quốc dân, mở rộng phương thức huy động vốn của tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước tham gia xây dựng công nghiệp quốc phòng. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, gắn hoạt động công nghiệp quốc phòng với các mục tiêu quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, gắn lợi ích của Nhà nước và lợi ích của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

2. Tổ chức, cá nhân được tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng trên cơ sở năng lực hiện có, đáp ứng các điều kiện tùy theo từng lĩnh vực, tuân thủ các quy định của pháp luật. 

Điều 25.3.QĐ.1.5. Phương thức tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

(Điều 5 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2009)

Tổ chức, cá nhân có thể tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng  theo hai phương thức sau:

1. Thực hiện hợp đồng quốc phòng thông qua phương thức đặt hàng, tổ chức, cá nhân được chỉ định để triển khai hoạt động công nghiệp quốc phòng có yêu cầu đặc biệt về sản phẩm, trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất kỹ thuật.

2. Thực hiện hợp đồng quốc phòng thông qua phương thức đấu thầu.

Điều 25.3.QĐ.1.6. Điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

(Điều 6 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2009)

1. Tổ chức, cá nhân được tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Không xâm phạm đến chủ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

c) Cam kết chấp hành các điều khoản bắt buộc được quy định cụ thể tại hợp đồng về công nghiệp quốc phòng.

2. Tuỳ theo lĩnh vực tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, các tổ chức, cá nhân còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự:

Đối với lãnh đạo: Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học (hoặc trên đại học) do các trường đại học, học viện của Nhà nước Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp thuộc chuyên ngành lĩnh vực tham gia.

Đội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn, trình độ, phải được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên môn của từng nghề cụ thể.

Có năng lực thiết bị, công nghệ, phương tiện, trang thiết bị tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

Tổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực tham gia, có báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất.

Môi trường làm việc bảo đảm an toàn, an ninh trật tự và các điều kiện phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường (có Bản cam kết bảo vệ môi trường) và bảo mật.

b) Lĩnh vực dịch vụ, thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng:

Phải phù hợp với mục tiêu quốc gia về chuyển giao công nghệ.

Tổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về xây dựng và quản lý dự án đầu tư, dịch vụ thương mại, có báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất.

Công nghệ chuyển giao hoặc sản phẩm công nghệ của dự án phải thuộc danh mục các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao được nhà nước khuyến khích phát triển.

c) Lĩnh vực mua sắm, dự trữ, bảo quản vật tư, kỹ thuật:

Phải phù hợp với mục tiêu hoạt động công nghiệp quốc phòng.

Tổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ, có báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất.

Vật tư mua sắm, dự trữ, bảo quản phải thuộc danh mục các sản phẩm Nhà nước cho phép sử dụng tại Việt Nam.

d) Lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:

Được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đào tạo.

Tổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ năng lực chuyên môn, nguồn tài chính cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.TT.1.11. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định)

Điều 25.3.QĐ.1.7. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

(Điều 7 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2009)

Tổ chức và cá nhân có nhu cầu tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng phải làm thủ tục trước khi tham gia. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng như sau:

1. Đối với tổ chức:

a) Đơn đề nghị tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng có ghi rõ những thông tin, tư liệu chủ yếu về tổ chức và các lĩnh vực hoạt động cụ thể (Phụ lục I);

b) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập doanh nghiệp. Danh sách, địa chỉ các đơn vị trực thuộc;

c) Bản sao có chứng thực đăng ký kinh doanh;

d) Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện);

đ) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất;

e) Danh sách và bản tóm tắt lý lịch của cán bộ lãnh đạo, quản lý;

g) Hồ sơ của Giám đốc, Phó Giám đốc, gồm có: bản khai lý lịch cá nhân có xác nhận của cơ quan chủ quản; Bằng tốt nghiệp đại học.

h) Tài liệu về điều kiện kỹ thuật: thiết kế mặt bằng công nghệ dây chuyền sản xuất; quy trình công nghệ sản xuất.

i) Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường đối với cơ sở sản xuất do cơ quan có thẩm quyền cấp;

k) Nộp lệ phí theo quy định;

l) Nộp một (01) bộ hồ sơ cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận.

2. Đối với cá nhân:

a) Đơn đề nghị tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng ghi rõ những thông tin, tư liệu chủ yếu về bản thân và lĩnh vực hoạt động cụ thể (Phụ lục II);

b) Bản sao có chứng thực văn bằng chuyên môn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật gắn với lĩnh vực hoạt động công nghiệp quốc phòng mà cá nhân tham gia;

c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính;

d) Tóm tắt lý lịch được cấp chủ quản xác nhận;

đ) Nộp lệ phí theo quy định;

e) Nộp một (01) bộ hồ sơ cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

 3. Đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, ngoài việc đáp ứng các thủ tục quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải:

a) Có Hộ chiếu và Giấy phép cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý;

c) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;

d) Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có).

4. Thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng:

a) Bộ Quốc phòng là cơ quan chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng;

b) Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng cho tổ chức, cá nhân. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng thẩm định sẽ tổ chức thẩm định. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chứng minh thông tin theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;

 c) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, Bộ Quốc phòng phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;

d) Tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của pháp luật;

đ) Hàng năm, danh sách các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng sẽ được Bộ Quốc phòng thông báo cho Bộ Công thương;

e) Tổ chức, cá nhân đã tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng liên tục và không vi phạm các quy định thuộc lĩnh vực có liên quan, thì không phải thực hiện các thủ tục thẩm định và cấp lại Giấy chứng nhận;

g) Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, nếu trong vòng hai năm kể từ khi cấp Giấy chứng nhận, không thực hiện bất cứ hoạt động công nghiệp quốc phòng nào trong lĩnh vực đăng ký sẽ phải làm lại thủ tục thẩm định để cấp lại Giấy chứng nhận nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng;

h) Bộ Quốc phòng quy định trình tự thủ tục thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

Phuluc I_Maudondungchotochuc.doc

Phuluc II_Maudondungchocanhan.doc

Điều 25.3.TT.1.4. Lĩnh vực hoạt động công nghiệp quốc phòng phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận

(Điều 4 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phẩm quốc phòng. Sản xuất, sửa chữa, cải tiến hiện đại hóa vũ khí, khí tài, trang thiết bị kỹ thuật; sản xuất thuốc phóng, thuốc nổ, hóa chất, chất phóng xạ phục vụ quốc phòng và an ninh.

2. Dịch vụ thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ, xây dựng công trình liên quan đến bí mật nhà nước thuộc phạm vi quốc phòng. Xây dựng cơ bản các công trình, hạng mục công trình trực tiếp phục vụ sản xuất vũ khí, đạn, thuốc phóng thuốc nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự.

3. Mua sắm vật tư đặc chủng cho sản xuất, sửa chữa các sản phẩm, bán thành phẩm, cụm chi tiết chính của các loại vũ khí, đạn dược, trang bị kỹ thuật quận sự và các vật tư có tính chất cháy nổ, nguy hiểm cao.

4. Đào tạo nguồn nhân lực cho thiết kế vũ khí, đạn dược, trang bị kỹ thuật quân sự, thuốc phóng thuốc nổ và chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm thuộc các lĩnh vực nêu trên phục vụ quốc phòng và an ninh quốc gia.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.TT.1.5. Lĩnh vực hoạt động công nghiệp quốc phòng được miễn làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận)

Điều 25.3.TT.1.5. Lĩnh vực hoạt động công nghiệp quốc phòng được miễn làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận

(Điều 5 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Sản xuất các chi tiết (đúc, nhiệt luyện, mạ, gia công cơ khí chính xác, các chi tiết nhựa, compozit…) cho các sản phẩm thuộc Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

2. Dịch vụ thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ không liên quan đến an ninh, bảo mật quốc gia. Xây dựng cơ bản các công trình, hạng mục công trình không thuộc các công trình quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư này.

3. Mua sắm, dự trữ, bảo quản vật tư, kỹ thuật thông dụng;

4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực không thuộc ngành nghề đặc thù quốc phòng và an ninh.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.TT.1.4. Lĩnh vực hoạt động công nghiệp quốc phòng phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận)

Điều 25.3.TT.1.6. Đối tượng tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng được miễn làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận

(Điều 6 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đã có Giấy phép đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài mua hoặc cung cấp vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt hợp đồng xuất nhập khẩu.

Điều 25.3.TT.1.7. Hồ sơ thẩm định

(Điều 7 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đối với tổ chức trong nước:

a) 01 bản chính: Đơn đề nghị tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng có ghi rõ những thông tin, tư liệu chủ yếu về tổ chức và các lĩnh vực hoạt động cụ thể (Mẫu đơn quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này);

b) 01 bản sao có chứng thực: Quyết định thành lập doanh nghiệp. Danh sách, địa chỉ các đơn vị trực thuộc;

c) 01 bản sao có chứng thực Đăng ký kinh doanh;

d) 01 bản sao có chứng thực: Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy do cơ quan công an có thẩm quyền cấp (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện);

đ) 01 bản sao có chứng thực: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất;

e) 01 bản sao có chứng thực: Danh sách và tóm tắt lý lịch cán bộ lãnh đạo, quản lý;

g) 01 bản sao có Chứng thực: Hồ sơ của Giám đốc, Phó Giám đốc, gồm có: bản khai lý lịch cá nhân có xác nhận của cơ quan chủ quản; Bằng tốt nghiệp đại học;

h) 01 bản sao có chứng thực: Tài liệu về điều kiện kỹ thuật; thiết kế mặt bằng công nghệ dây chuyền sản xuất; quy trình công nghệ sản xuất;

i) 01 bản sao có chứng thực: Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường đối với cơ sở sản xuất do cơ quan có thẩm quyền cấp;

k) Số lượng: 01 Bộ.

2. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đối với cá nhân trong nước:

a) 01 bản chính: Đơn đề nghị tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng ghi rõ những thông tin, tư liệu chủ yếu về bản thân và lĩnh vực hoạt động cụ thể (Mẫu đơn quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này);

b) 01 bản sao có chứng thực: Văn bằng chuyên môn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật gắn với lĩnh vực hoạt động công nghiệp quốc phòng mà cá nhân có nhu cầu tham gia;

c) 01 bản sao có chứng thực: Tài liệu chứng minh năng lực tài chính;

d) 01 bản sao có chứng thực: Tóm tắt lý lịch được cấp chủ quản xác nhận;

đ) Số lượng: 01 Bộ.

3. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đối với tổ chức nước ngoài:

a) 01 bản chính: Đơn đề nghị tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng có ghi rõ những thông tin, tư liệu chủ yếu về tổ chức và các lĩnh vực hoạt động cụ thể (Mẫu đơn quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này);

b) 01 bản sao có chứng thực: Quyết định thành lập doanh nghiệp. Danh sách, địa chỉ các thành viên trực thuộc;

c) 01 bản sao có chứng thực: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất;

d) 01 bản sao có chứng thực: Danh sách và tóm tắt lý lịch cán bộ lãnh đạo, quản lý;

đ) 01 bản sao có chứng thực: Tài liệu về điều kiện kỹ thuật; thiết kế mặt bằng công nghệ dây chuyền sản xuất; quy trình công nghệ sản xuất;

e) 01 bản sao có chứng thực: Quyết định cho thuê đất tại Việt Nam của cấp có thẩm quyền để hoạt động công nghiệp quốc phòng trong lĩnh vực mà tổ chức có nhu cầu tham gia (nếu có);

g) Số lượng: 01 Bộ.

4. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đối với cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

a) 01 bản chính: Đơn đề nghị tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng ghi rõ những thông tin, tư liệu chủ yếu về bản thân và lĩnh vực hoạt động cụ thể (Mẫu đơn quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này);

b) 01 bản sao có chứng thực: Văn bằng chuyên môn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật gắn với lĩnh vực hoạt động công nghiệp quốc phòng mà cá nhân muốn tham gia;

c) 01 bản sao có chứng thực: Tài liệu chứng minh năng lực tài chính;

d) 01 bản sao có chứng thực: Tóm tắt lý lịch được cấp chủ quản xác nhận;

đ) 01 bản sao có chứng thực: Hộ chiếu và Giấy phép cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

e) 01 bản sao có chứng thực: Bản tóm tắt lý lịch cá nhân được chính quyền địa phương nơi cư trú tại nước ngoài xác nhận;

g) 01 bản sao có chứng thực: Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có);

h) Số lượng: 01 Bộ.

Phuluc I_MaubieuthamgiahoatdongCNQP(dungchotochuc).doc

Phuluc II_MaubieuthamgiahoatdongCNQP(dungchocanhan).doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.TT.1.11. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định)

Điều 25.3.TT.1.8. Trình tự thẩm định

(Điều 8 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng nộp hồ sơ hoặc làm việc trực tiếp với Tổng cục Công nghiệp quốc phòng. Địa chỉ 28A Điện Biên Phủ, Ba Đình, Hà Nội.

2. Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Tổng cục Công nghiệp quốc phòng chủ trì thành lập Hội đồng tổ chức thẩm định xét duyệt cấp Giấy chứng nhận.

3. Căn cứ kết quả thẩm định hồ sơ hoặc kết luận của Hội đồng thẩm định, Giao Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc phòng thừa ủy quyền Thủ trưởng Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng có văn bản thông báo (nêu rõ lý do không cấp) cho tổ chức hoặc cá nhân có hồ sơ đề nghị tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

Điều 25.3.TT.1.9. Thời gian thẩm định

(Điều 9 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng (Mẫu Giấy chứng nhận quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này).

2. Trường hợp lĩnh vực hoạt động công nghiệp quốc phòng có tính chất phức tạp, quy mô lớn, có yêu cầu kỹ thuật cao v.v… Tổng cục Công nghiệp quốc phòng thành lập Hội đồng để tổ chức thẩm định. Trong trường hợp này, thời gian tối đa thẩm định và cấp giấy chứng nhận không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Phuluc III_MaugiaychungnhandudieukienthamgiahoatdongCNQP.doc

Điều 25.3.TT.1.10. Hội đồng thẩm định

(Điều 10 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Thủ trưởng Tổng cục Công nghiệp quốc phòng làm Chủ tịch hội đồng thẩm định.

2. Thành viên Hội đồng thẩm định gồm đại diện một số cơ quan Bộ Quốc phòng và mời đại diện một số cơ quan nhà nước có liên quan.

3. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng và nội dung cần thẩm định.

Điều 25.3.TT.1.11. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định

(Điều 11 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Thẩm định tính pháp lý của Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

2. Thẩm tra năng lực thực tế (công nghệ, thiết bị, tài chính và lao động…) của tổ chức, cá nhân theo các quy định tại khoản 1, 2 Điều 6 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg.

3. Kết luận và kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.QĐ.1.6. Điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Điều 25.3.TT.1.7. Hồ sơ thẩm định)

Điều 25.3.TT.1.12. Phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận

(Điều 12 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Thông tư này khi làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp phí thẩm định theo quy định của pháp luật.

2. Giao Tổng cục Công nghiệp quốc phòng thu phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận. Tổng cục Công nghiệp quốc phòng có trách nhiệm quản lý chặt chẽ nguồn thu và chi, đồng thời thực hiện chế độ thanh quyết toán tài chính theo quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.TT.1.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 25.3.TT.1.13. Thẩm quyền ký kết hợp đồng

(Điều 13 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị được trực tiếp ký kết hợp đồng quốc phòng với tổ chức, cá nhân trên cơ sở nhu cầu huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng theo kế hoạch đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt.

2. Cơ quan, đơn vị ký kết hợp đồng có trách nhiệm xác định hình thức ký kết hợp đồng quốc phòng với tổ chức, cá nhân theo một trong hai phương thức: đặt hàng trực tiếp hoặc tổ chức đấu thầu. Hợp đồng có hiệu lực khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.

3. Nội dung hợp đồng phải đảm bảo đúng chủng loại, số lượng, chỉ tiêu kỹ thuật của hàng hóa và dịch vụ, đồng thời phải phù hợp với nội dung được xác định theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

4. Sau khi ký hợp đồng quốc phòng, cơ quan, đơn vị lập báo cáo gửi về cơ quan quản lý cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp quản lý, theo dõi quá trình thực hiện.

Điều 25.3.TT.1.14. Nghiệm thu và bảo hành sản phẩm

(Điều 14 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Việc nghiệm thu, thanh lý hợp đồng do cơ quan, đơn vị ký hợp đồng quốc phòng tiến hành với tổ chức, cá nhân theo các điều khoản của Hợp đồng quốc phòng đã ký kết.

2. Tổ chức, cá nhân là chủ sản phẩm có trách nhiệm bảo hành sản phẩm theo thời gian quy định trong Hợp đồng quốc phòng và phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 25.3.QĐ.1.8. Thông báo nhu cầu huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

(Điều 8 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2009)

Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng trong từng thời kỳ, Bộ Quốc phòng sẽ thực hiện:

1. Phân loại các lĩnh vực hoạt động công nghiệp quốc phòng, thực hiện theo một trong hai phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.

2. Thông báo trực tiếp cho tổ chức, cá nhân được lựa chọn tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng theo phương thức đặt hàng trực tiếp.

3. Phối hợp với Bộ Công thương để thông báo rộng rãi cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng theo phương thức đấu thầu.

Điều 25.3.PL.5. Hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng

(Điều 5 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng bao gồm:

a) Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Bảo đảm bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh;

c) Ưu tiên lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ lưỡng dụng;

d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về tổ chức, quản lý các hoạt động đối ngoại quân sự; quy chế xuất nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng và các quy định khác liên quan đến công nghiệp quốc phòng.

2. Nội dung hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng bao gồm:

a) Thiết lập, củng cố và phát triển mối quan hệ hợp tác với các nước;

b) Trao đổi thông tin, tài liệu kỹ thuật và chuyển giao công nghệ phục vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng;

c) Các hoạt động liên doanh, liên kết sản xuất, sửa chữa lớn; hợp tác nghiên cứu ứng dụng, triển khai sản xuất phục vụ công nghiệp quốc phòng;

d) Đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp quốc phòng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 25.3.NĐ.1.4. Hoạt động liên doanh, liên kết của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt)

Điều 25.3.PL.6. Các hành vi bị nghiêm cấm

(Điều 6 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Tiết lộ bí mật nhà nước về quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, kết quả khoa học, công nghệ có liên quan đến công nghiệp quốc phòng, nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh.

2. Phá hoại, mua, bán, tặng, cho, cho thuê, cầm cố, thế chấp, khai thác, sử dụng trái phép trang thiết bị và tài sản do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng.

3. Mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự và sản phẩm chuyên dụng do công nghiệp quốc phòng sản xuất.

4. Chiếm đoạt, sử dụng và chuyển giao trái phép những thông tin, tài liệu, sáng chế, quy trình và bí quyết công nghệ thuộc bí mật nhà nước về công nghiệp quốc phòng.

5. Cản trở, trốn tránh trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật trong hoạt động công nghiệp quốc phòng.

Chương II

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Điều 25.3.PL.7. Cơ sở công nghiệp quốc phòng

(Điều 7 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng bao gồm:

a) Cơ sở nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa lớn, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, vật tư kỹ thuật được Nhà nước đầu tư phục vụ quốc phòng, an ninh, làm nòng cốt xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt);

b) Cơ sở sản xuất công nghiệp được Nhà nước đầu tư xây dựng năng lực sản xuất phục vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật động viên công nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp động viên).

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương và bộ, ngành có liên quan lập danh sách các cơ sở công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 25.3.PL.10. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng)

Điều 25.3.NĐ.1.3. Cơ sở công nghiệp quốc phòng

(Điều 3 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/06/2009)

1. Tiêu chí để được công nhận là cơ sở công nghiệp quốc phòng

a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Đủ điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

c) Được Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch để sản xuất, cung ứng một hoặc một số sản phẩm, chi tiết sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ, ngành liên quan lập danh sách các cơ sở công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở tiêu chí được quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Hàng năm, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan xác định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh sách cơ sở công nghiệp quốc phòng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng)

Điều 25.3.PL.8. Hoạt động của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt

(Điều 8 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Nghiên cứu, phát triển, sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa lớn, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng theo đặt hàng hoặc giao kế hoạch.

2. Hướng dẫn chuyển giao công nghệ, đào tạo, huấn luyện nhân lực, chuẩn bị động viên công nghiệp.

3. Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm theo yêu cầu sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị khi đất nước chuyển sang thời chiến.

4. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế để sản xuất các sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh và tham gia phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định lộ trình đổi mới tổ chức, quản lý cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt theo Chiến lược phát triển công nghiệp quốc phòng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 25.3.NĐ.1.4. Hoạt động liên doanh, liên kết của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt

(Điều 4 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/06/2009)

1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt được liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế và các tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất các sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi.

2. Mọi hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế đều được thực hiện bằng hợp đồng theo quy định của pháp luật.

3. Nghiêm cấm cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bán, cho mượn, cho thuê tư cách pháp nhân trong các hoạt động kinh tế.

4. Khi liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt phải chấp hành quy định của pháp luật về hợp tác quốc tế tại Điều 5 của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng và tại Điều 2 của Nghị định này. Trong hoạt động liên doanh, liên kết cần:

a) Xác minh rõ đối tác nước ngoài thông qua sự thẩm tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà nước, đặc biệt trong các vấn đề có liên quan đến an ninh quốc gia;

b) Ưu tiên gọi vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực và ngành mà các cơ sở công nghiệp quốc phòng có thế mạnh, các lĩnh vực cần có công nghệ cao hoặc lĩnh vực vừa phục vụ quốc phòng, vừa phục vụ kinh tế.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.PL.5. Hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng; Điều 25.3.NĐ.1.2. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng)

Điều 25.3.PL.9. Hoạt động của cơ sở công nghiệp động viên

(Điều 9 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Trong thời bình thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sản xuất thử để duy trì năng lực thiết bị dây chuyền; tham gia nghiên cứu, sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh theo đặt hàng của Bộ Quốc phòng.

2. Thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp theo quy định của pháp luật động viên công nghiệp.

Điều 25.3.PL.10. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

(Điều 10 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng là tổ chức không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 7 Pháp lệnh này và cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng được nghiên cứu, sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng. Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh do Chính phủ quy định.

3. Điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều này do Thủ tướng Chính phủ quy định.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 25.3.PL.7. Cơ sở công nghiệp quốc phòng)

Điều 25.3.PL.11. Đặt hàng quốc phòng

(Điều 11 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định kế hoạch đặt hàng quốc phòng, điều kiện đặt hàng, danh mục, giá sản phẩm, dịch vụ và thủ tục thanh toán.

2. Bộ Quốc phòng thực hiện đặt hàng quốc phòng với tổ chức, cá nhân để sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 25.3.QĐ.1.9. Ký kết hợp đồng quốc phòng

(Điều 9 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2009)

1. Tổ chức, cá nhân ngoài thủ tục, hồ sơ theo quy định của pháp luật về đấu thầu còn kèm theo bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

2. Cho phép Bộ Quốc phòng ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức ký kết hợp đồng quốc phòng với tổ chức, cá nhân.

Chương III

QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Điều 25.3.PL.12. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng

(Điều 12 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng phải tuân thủ nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Pháp lệnh này và đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn lực của đất nước để xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng; bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự ngày càng hiện đại, tiên tiến;

b) Bảo đảm cân đối, đồng bộ, có quy mô hợp lý, được bố trí phù hợp tại các địa bàn chiến lược;

c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Căn cứ để xây dựng quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng bao gồm:

a) Nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

b) Chiến lược bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự cho lực lượng vũ trang nhân dân;

c) Quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp quốc gia, khả năng cân đối các nguồn lực đầu tư của Nhà nước cho xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng.

3. Nội dung quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng bao gồm:

a) Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, dự án trọng điểm;

b) Tổ chức hệ thống cơ sở công nghiệp quốc phòng;

c) Cân đối các nguồn lực, điều kiện bảo đảm, giải pháp thực hiện.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.PL.4. Nguyên tắc xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng)

Điều 25.3.PL.13. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng

(Điều 13 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Tài chính và cơ quan nhà nước có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng trình Chính phủ.

Điều 25.3.PL.14. Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, dự án đầu tư về công nghiệp quốc phòng

(Điều 14 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng đã được Chính phủ phê duyệt, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Tài chính và cơ quan nhà nước có liên quan xây dựng chương trình, dự án đầu tư về công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và tổ chức thực hiện.

Điều 25.3.QĐ.1.10. Trách nhiệm và quyền lợi của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

(Điều 10 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2009)

1. Trách nhiệm:

a) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch, lĩnh vực được giao và tuân thủ các cam kết trong hợp đồng quốc phòng đã ký kết và được phê duyệt;

b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động công nghiệp quốc phòng;

c) Chấp hành chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra về hoạt động công nghiệp quốc phòng theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng;

d) Bảo toàn, củng cố và phát triển vốn đầu tư thêm của Nhà nước trong quá trình tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

2. Quyền lợi:

a) Được Nhà nước bảo vệ các lợi ích hợp pháp trong quá trình tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng;

b) Được yêu cầu cung cấp và sử dụng thông tin về các lĩnh vực tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng trong phạm vi quy định của pháp luật;

c) Được thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện tổ chức, cá nhân cản trở việc tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng và làm sai quy định có liên quan;

d) Được hỗ trợ về đầu tư, nghiên cứu khoa học công nghệ, cung cấp các dịch vụ liên quan theo đúng các chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước đối với công nghiệp quốc phòng.

Điều 25.3.PL.15. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư về công nghiệp quốc phòng

(Điều 15 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng, Bộ Công thương, Bộ Tài chính và bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư về công nghiệp quốc phòng.

Điều 25.3.QĐ.1.11. Báo cáo, thanh tra, kiểm tra, đánh giá và báo cáo tình hình tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

(Điều 11 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2009)

1. Chế độ báo cáo

a) Hàng năm, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động công nghiệp quốc phòng về cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận trước ngày 25 tháng 12 hàng năm;

b) Các báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Chế độ thanh tra, kiểm tra

a) Hai năm một lần, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động công nghiệp quốc phòng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng;

b) Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu của cơ quan chức năng liên quan, Bộ Quốc phòng chỉ đạo thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng;  

c) Việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.

3. Tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả

Hàng năm, Bộ Quốc phòng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng của tổ chức, cá nhân.

Điều 25.3.TT.1.15. Chế độ báo cáo

(Điều 15 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Tổng cục Công nghiệp quốc phòng:

a) Thực hiện chế đạo báo cáo Bộ Quốc phòng định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động công nghiệp quốc phòng;

b) Báo cáo đột xuất hoặc báo cáo theo yêu cầu của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Cơ quan quản lý trực thuộc Bộ Quốc phòng:

a) Tổng hợp báo cáo Cục Quân lục trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch nhu cầu huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng;

b) Báo cáo Tổng cục Công nghiệp quốc phòng nhu cầu tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đã được phê duyệt để tổng hợp quản lý, kiểm tra trong quá trình triển khai thực hiện.

3. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng và được giao nhiệm vụ ký kết hợp đồng quốc phòng:

a) Báo cáo cơ quan quản lý cấp trên thực thuộc Bộ Quốc phòng về kế hoạch nhu cầu huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng và Tổng cục Công nghiệp quốc phòng. Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan chức năng hoặc Thủ trưởng Bộ Quốc phòng.

4. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng:

Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan ký hợp đồng và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng.

5. Hình thức báo cáo: Bằng văn bản.

a) Báo cáo định kỳ:

- Báo cáo 6 tháng: trước ngày 25/6 hàng năm;

- Báo cáo năm: trước ngày 20/12 hàng năm.

b) Báo cáo đột xuất:

- Khi có vướng mắc cần được giải quyết: chậm nhất 7 ngày sau khi sự việc xảy ra.

- Theo yêu cầu của cơ quan quản lý trong trường hợp cần thiết.

6. Nội dung báo cáo:

Báo cáo tình hình tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng (Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này).

Phuluc IV_Maubaocao.doc

Điều 25.3.TT.1.16. Chế độ thanh tra

(Điều 16 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

Thanh tra Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra quá trình thực hiện hợp đồng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng và cơ quan, đơn vị ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Điều 25.3.TT.1.17. Chế độ kiểm tra

(Điều 17 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

Tổng cục Công nghiệp quốc phòng chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra hoạt động công nghiệp quốc phòng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

1. Kiểm tra thường xuyên thực hiện ít nhất hai năm một lần; kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Nội dung kiểm tra triển khai hoạt động công nghiệp quốc phòng theo Giấy chứng nhận; Hợp đồng quốc phòng đã ký kết và các quy định khác có liên quan của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.

Điều 25.3.QĐ.1.12. Xử lý vi phạm

(Điều 12 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2009)

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định liên quan tới hoạt động công nghiệp quốc phòng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, đình chỉ có thời hạn hoặc vĩnh viễn hoạt động công nghiệp quốc phòng trong lĩnh vực tham gia, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương IV

NGUỒN LỰC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Điều 25.3.PL.16. Nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp quốc phòng

(Điều 16 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp quốc phòng bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Quỹ phát triển sản xuất của các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt;

c) Đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng.

2. Nhà nước bảo đảm ngân sách cho nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa lớn, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng, an ninh.

3. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp quốc phòng phải thực hiện theo kế hoạch và quy định của pháp luật.

Điều 25.3.PL.17. Nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng

(Điều 17 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Nhân lực phục vụ tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bao gồm:

a) Những người có ngành nghề và trình độ chuyên môn phù hợp với nhu cầu sử dụng, đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức, sức khỏe, có nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng;

b) Cán bộ, công chức và công nhân trong và ngoài quân đội được cấp có thẩm quyền điều động vào phục vụ trong tình trạng chiến tranh và tình trạng khẩn cấp về quốc phòng;

c) Lao động hợp đồng.

2. Nhân lực phục vụ tại cơ sở công nghiệp động viên và tổ chức tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng được thực hiện theo pháp luật động viên công nghiệp và pháp luật lao động.

Điều 25.3.PL.18. Nhập khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng

(Điều 18 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với việc nhập khẩu các loại vật tư kỹ thuật phục vụ công nghiệp quốc phòng mà trong nước chưa sản xuất được, thực hiện dự trữ vật tư kỹ thuật đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục vật tư kỹ thuật nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng.

3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan lập Danh mục vật tư kỹ thuật nhập khẩu trình Thủ tướng Chính phủ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 25.3.NĐ.1.2. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng

(Điều 2 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/06/2009)

1. Nguyên tắc xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng:

a) Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng phải: thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ pháp luật, các quy định của Nhà nước, các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; được quản lý chặt chẽ, bảo đảm bí mật, an toàn, hiệu quả;

b) Chỉ nhập khẩu hàng quốc phòng có tiêu chuẩn, chất lượng cao hơn hoặc tương đương hàng quốc phòng do cơ sở công nghiệp quốc phòng sản xuất trong trường hợp trong nước không đáp ứng được nhu cầu về số lượng;

c) Cấm nhập khẩu, mua sắm sản phẩm là vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự của tổ chức, cá nhân nước ngoài không rõ lai lịch, nguồn gốc, xuất xứ; gian lận thương mại; không bảo đảm tính năng kỹ thuật, chiến thuật, mục đích sử dụng;

d) Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng được thực hiện thông qua các hợp đồng.

2. Hàng quốc phòng đảm bảo cho quân đội thực hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng bao gồm: vũ khí, trang bị kỹ thuật, các dây chuyền công nghệ, sản phẩm công nghệ, dịch vụ, vật tư và các hàng hóa khác.

3. Hàng quốc phòng gồm 2 loại: hàng chuyên dùng quân sự và hàng lưỡng dụng.

a) Hàng chuyên dùng quân sự bao gồm: vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, vật tư chuyên dùng quốc phòng;

b) Hàng lưỡng dụng bao gồm: trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, vật tư, hàng hóa, có thể sử dụng cho quốc phòng và cả trong lĩnh vực kinh tế - xã hội;

4. Nhập khẩu hàng quốc phòng trực tiếp từ nước ngoài để phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của quân đội, bằng các nguồn ngân sách nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý.

5. Xuất khẩu hàng quốc phòng bao gồm: các vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; các sản phẩm, công nghệ, dịch vụ chuyên dùng cho quân sự, quốc phòng của công nghiệp quốc phòng; các hàng quân sự mua sắm giúp hoặc viện trợ cho quân đội các nước theo Điều nước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

6. Mua sắm hàng quốc phòng bao gồm: các trang thiết bị, vật tư kỹ thuật, hàng hóa khác phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của quân đội bằng các nguồn ngân sách nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý.

7. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan quy định trình tự, thủ tục xuất, nhập khẩu và mua sắm hàng quốc phòng; xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý chặt chẽ việc xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.NĐ.1.4. Hoạt động liên doanh, liên kết của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt)

Điều 25.3.NĐ.1.5. Sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh

(Điều 5 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/06/2009)

1. Tiêu chí xác định sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh;

a) Là sản phẩm, dịch vụ cần thiết bảo đảm cho quốc phòng, an ninh;

b) Việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí;

c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng hoặc đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định.

2. Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Trong từng thời kỳ, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trình Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh.

Phuluc_DanhmucsanphamdichvuphucvuQPAN.doc

Điều 25.3.NĐ.1.6. Nhập khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng

(Điều 6 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/06/2009)

1. Vật tư kỹ thuật nhập khẩu cho công nghiệp quốc phòng thuộc hàng hóa nhập khẩu được xét miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Vật tư kỹ thuật phục vụ cho công nghiệp quốc phòng được dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.

3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành cơ quan liên quan lập Danh mục vật tư kỹ thuật nhập khẩu và vật tư dự trữ cho công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Trong từng thời kỳ, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh mục vật tư kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 25.3.PL.19. Đất phục vụ công nghiệp quốc phòng

(Điều 19 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ công nghiệp quốc phòng.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng và phát triển cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Điều 25.3.PL.20. Nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng

(Điều 20 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ tiên tiến phục vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành có liên quan xác định và triển khai nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 25.3.NĐ.1.7. Nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng

(Điều 7 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/06/2009)

1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; chuyển giao công nghệ.

2. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng được nhà nước tạo điều kiện về thành lập tổ chức và đăng ký hoạt động; hưởng chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, tổ chức quản lý thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự phục vụ nhiệm vụ quốc phòng – an ninh, ưu tiên lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ lưỡng dụng, cơ – điện tử, tự động hóa, điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, hóa chất, vật liệu mới.

4. Các đề tài nghiên cứu, chế thử vũ khí, trang thiết bị mới và đưa vào sản xuất trang bị cho lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có trách nhiệm:

a) Đăng ký tiêu chuẩn, chất lượng, mẫu mã các sản phẩm và bảo hành sản phẩm quốc phòng theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm quốc phòng theo tài liệu thiết kế, công nghệ, điều kiện kỹ thuật và tiêu chuẩn sản phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền quy định và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình;

c) Mở rộng các hình thức liên kết để đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất kinh doanh và quản lý. Tổ chức công tác thông tin khoa học, kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng tin học vào công tác quản lý, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật.

Chương V

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Điều 25.3.PL.21. Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt

(Điều 21 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bao gồm:

a) Ưu tiên đầu tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn lực, ngành nghề mũi nhọn và đặc thù của công nghiệp quốc phòng, công nghệ lưỡng dụng vừa phục vụ quốc phòng, vừa phục vụ kinh tế;

b) Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với lĩnh vực sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao; xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng của dự án quan trọng trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

2. Chính sách của Nhà nước đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bao gồm:

a) Chế độ, chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và các chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật;

b) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề tại các trường trong, ngoài quân đội và ở nước ngoài;

c) Chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật trong trường hợp bị thương hoặc bị chết khi đang thực hiện nhiệm vụ.

Điều 25.3.NĐ.1.8. Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt

(Điều 8 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/06/2009)

1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt khi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng được hưởng chính sách ưu tiên, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, cụ thể sau:

a) Được Nhà nước đầu tư đủ vốn để hình thành tài sản trực tiếp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

b) Được Nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng về giao thông, năng lượng đối với nơi chưa có sẵn các hệ thống bảo đảm giao thông và cung cấp năng lượng;

c) Được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất cần thiết được sử dụng trong thời gian trực tiếp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng; được miễn tiền thuế giá trị gia tăng đối với một số sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về Thuế giá trị gia tăng;

d) Được hạch toán một số khoản chi phí đặc thù vào giá thành sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, bao gồm: chi phí trả lương cho người nghỉ chuẩn bị hưu (trường hợp không được ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc có hỗ trợ nhưng không đủ); chi đảm bảo quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng;

đ) Được sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng và hoạt động kinh doanh bổ sung khi không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được giao, nhưng phải hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật;

e) Được nhà nước cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa các dây chuyền sản xuất quốc phòng trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí;

g) Được nhà nước xem xét hỗ trợ hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng hai tháng lương thực hiện, trong trường hợp không đủ nguồn để trích lập hai quỹ đó;

h) Được nhà nước hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập; kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá;

i) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt hoạt động trên các địa bàn chiến lược, kết hợp nhiệm vụ kinh tế với nhiệm vụ quốc phòng được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi và hỗ trợ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt được hưởng các chế độ, chính sách như sau:

a) Lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, trừ tiền lương thực lĩnh hàng tháng theo kết quả sản xuất kinh doanh;

b) Lao động có trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật những ngành nghề đặc thù quốc phòng, công nhân kỹ thuật đầu ngành được hưởng phụ cấp thu hút;

c) Lao động trực tiếp tham gia nghiên cứu, chế tạo, sửa chữa, bảo quản, vận chuyển sản phẩm quốc phòng là vũ khí, trang bị hoặc đảm nhiệm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được hưởng phụ cấp trách nhiệm trong thời gian thực hiện nhiệm vụ; được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành nghề, công việc quốc phòng đặc thù;

d) Công nhân quốc phòng, ngoài chế độ tiền lương còn được hưởng thêm chế độ phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

đ) Lao động trong biên chế thuộc các dây chuyền sản xuất quốc phòng trong thời gian tạm ngừng sản xuất quốc phòng mà doanh nghiệp không đủ điều kiện bù đắp chi phí thì được nhà nước hỗ trợ lương;

e) Lao động khi làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khi thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh mà bị tai nạn thì được xét hưởng chế độ thương binh hoặc nếu bị chết thì được xét hưởng chế độ liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.NĐ.1.9. Chính sách của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng; Điều 25.3.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng)

Điều 25.3.TL.1.4. Chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

1. Các chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư liên tịch số 141/2012/TTLT-BTC-BQP-BCA ngày 22 tháng 8 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an hướng dẫn cơ chế hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh tại Nghị định số 104/2010/NĐ-CP ngày 11/10/2010 của Chính phủ.

2. Sản phẩm và dịch vụ sửa chữa sản phẩm của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thuộc danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh được Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ thì không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT)

Điều 25.3.PL.22. Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp động viên

(Điều 22 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp động viên bao gồm:

a) Các chính sách theo quy định của pháp luật khi chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp;

b) Ưu đãi về thuế, chế độ, chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi tham gia sản xuất hàng quốc phòng.

c) Hỗ trợ ngân sách để đầu tư hoàn thiện công nghệ lưỡng dụng.

2. Người lao động khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật động viên công nghiệp và theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Pháp lệnh này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.PL.23. Chính sách đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng)

Điều 25.3.PL.23. Chính sách đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

(Điều 23 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng được hưởng các chính sách quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 22 Pháp lệnh này.

2. Người lao động trong tổ chức tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng khi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng, ngoài tiền lương còn được hưởng phụ cấp ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả phụ cấp ưu đãi. Phụ cấp ưu đãi chi trả cho người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.

3. Người nước ngoài khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo thỏa thuận có liên quan, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 25.3.PL.22. Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp động viên)

Điều 25.3.NĐ.1.9. Chính sách của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

(Điều 9 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/06/2009)

1. Tổ chức, cá nhân khi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng phục vụ công nghiệp quốc phòng theo quy định tại nhóm 1, nhóm 2 thuộc Danh mục A kèm theo Nghị định này được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi như sau:

a) Được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đối với diện tích đất cần thiết được sử dụng trong thời gian trực tiếp phục vụ quốc phòng;

b) Được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm khi thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng đặc thù quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định này; trường hợp bị thương hoặc bị chết được xét công nhận và hưởng chế độ thương binh, liệt sĩ như đối với lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại điểm e khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

2. Tổ chức, cá nhân khi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng phục vụ công nghiệp quốc phòng theo quy định tại Danh mục B kèm theo Nghị định này được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.3.NĐ.1.8. Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt)

Điều 25.3.TL.1.3. Nguyên tắc, nguồn kinh phí đảm bảo chi trả các chế độ phụ cấp cho người lao động

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

1. Các chế độ phụ cấp đối với người lao động hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng cho người lao động và không được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

2. Trường hợp người lao động là đối tượng được hưởng một chế độ phụ cấp hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, đồng thời là đối tượng hưởng chế độ phụ cấp cùng loại hoặc có cùng tính chất quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng chế độ phụ cấp có mức hưởng cao nhất.

3. Kinh phí chi trả phụ cấp thu hút đối với lao động có trình độ cao, công nhân kỹ thuật đầu ngành:

a) Đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thực hiện chế độ dự toán, kinh phí chi trả chế độ phụ cấp do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí chi trả chế độ phụ cấp thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là doanh nghiệp, kinh phí chi trả chế độ phụ cấp được hạch toán vào đơn giá, chi phí sản xuất sửa chữa vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

4. Kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm đối với người lao động đảm nhận công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được tính vào kinh phí đề tài nghiên cứu chế thử, chi phí tiếp nhận chuyển giao công nghệ, chi phí sản xuất sản phẩm vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do cấp có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng phê duyệt.

Điều 25.3.NĐ.1.10. Chính sách của Nhà nước đối với người nước ngoài khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

(Điều 10 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/06/2009)

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được nhà nước Việt Nam cho thuê đất; các trường hợp được thuê đất của doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao đã được nhà nước giao đất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng trong trường hợp sản xuất sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nghiên cứu khoa học công nghệ hoặc chuyển giao công nghệ chế tạo sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh thì được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà đầu tư góp vốn bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng giá trị phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điều 25.3.TL.1.5. Chế độ phụ cấp thu hút đối với người lao động có trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật đầu ngành

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

1. Người lao động có trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật đầu ngành được cấp có thẩm quyền điều động đến hoặc tuyển dụng vào làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt được hưởng phụ cấp thu hút. Thời gian được hưởng phụ cấp thu hút không quá năm (05) năm kể từ ngày người lao động đến làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cụ thể như sau:

a) Đối với người lao động có trình độ đại học trở lên

- Mức 50% áp dụng đối với người có trình độ tiến sỹ;

- Mức 40% áp dụng đối với người có trình độ thạc sỹ;

- Mức 30% áp dụng đối với người có trình độ đại học;

b) Đối với công nhân kỹ thuật đầu ngành, áp dụng mức 20%.

2. Phụ cấp thu hút được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của ngạch, bậc lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), của người lao động.

Điều 25.3.TL.1.6. Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với người đảm nhận công việc đòi hỏi trách nhiệm cao

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

Người lao động trực tiếp tham gia nghiên cứu, chế tạo, sửa chữa, bảo quản vận chuyển sản phẩm quốc phòng là vũ khí, trang bị hoặc đảm nhiệm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc. Mức phụ cấp bằng 0,5; 0,3; 0,2; 0,1 so với mức lương cơ sở. Đối tượng áp dụng các mức phụ cấp trách nhiệm công việc cụ thể như sau:

1. Mức 0,5: Áp dụng đối với người trực tiếp làm nhiệm vụ nghiên cứu, thí nghiệm, thử nghiệm, chế thử, sản xuất, chế tạo, sửa chữa đạn dược, thuốc phóng, thuốc nổ, hỏa cụ, dụng cụ nổ quân dụng các loại, chất phóng xạ;

2. Mức 0,3: Áp dụng đối với người trực tiếp làm nhiệm vụ nghiên cứu, thí nghiệm, thử nghiệm, chế thử, sản xuất, chế tạo, sửa chữa sản phẩm vũ khí, trang bị quân sự, vật tư chuyên dụng quốc phòng khác ngoài các sản phẩm nêu tại Khoản 1 Điều này; người làm nhiệm vụ thủ kho, bảo quản, bảo dưỡng, bốc xếp, vận chuyển các sản phẩm vũ khí trang bị, vật tư chuyên dụng quốc phòng nêu tại Khoản 1 Điều này;

3. Mức 0,2: Áp dụng đối với người chế tạo dụng cụ, sửa chữa máy móc thiết bị hoặc làm các nhiệm vụ đảm bảo kỹ thuật khác phục vụ chế thử, sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị, vật tư chuyên dụng quốc phòng; người làm nhiệm vụ thủ kho, bảo quản, bảo dưỡng, bốc xếp, vận chuyển vũ khí trang bị, vật tư chuyên dụng quốc phòng khác ngoài các sản phẩm nêu tại Khoản 1 Điều này;

4. Mức 0,1: Áp dụng đối với người làm nhiệm vụ bảo vệ, canh gác các kho vũ khí trang bị, vật tư chuyên dụng quốc phòng.

Chương VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Điều 25.3.PL.24. Nội dung quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng

(Điều 24 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp quốc phòng.

2. Xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ về công nghiệp quốc phòng.

3. Tổ chức, hướng dẫn đăng ký hoạt động của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về công nghiệp quốc phòng.

5. Tổ chức, quản lý hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng.

6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công nghiệp quốc phòng.

Điều 25.3.PL.25. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng

(Điều 25 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương và bộ, ngành có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật công nghiệp quốc phòng.

3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn phòng chống cháy nổ cho cơ sở công nghiệp quốc phòng.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng.

Điều 25.3.TT.1.18. Nhiệm vụ của Tổng cục Công nghiệp quốc phòng

(Điều 18 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Tham mưu giúp Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động công nghiệp quốc phòng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước.

2. Phối hợp với Bộ Công Thương thông báo nhu cầu cần huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đến tổ chức, cá nhân.

3. Chủ trì thẩm định và cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

4. Thông báo danh sách tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng với Bộ Công Thương.

5. Chủ trì xây dựng quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động công nghiệp quốc phòng của các tổ chức, cá nhân theo Thông tư này.

6. Tổ chức kiểm tra hoạt động công nghiệp quốc phòng của các tổ chức, cá nhân; xử lý vi phạm theo quy định.

7. Quản lý thu, chi phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận.

8. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Điều 25.3.TT.1.19. Nhiệm vụ của Cục Kế hoạch và Đầu tư

(Điều 19 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án phân bổ ngân sách theo nhiệm vụ huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng của các cơ quan, đơn vị trình Bộ Quốc phòng quyết định.

2. Tham gia thẩm định, kiểm tra hoạt động công nghiệp quốc phòng của các tổ chức, cá nhân.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý đầu tư thuộc lĩnh vực hoạt động công nghiệp quốc phòng.

Điều 25.3.TT.1.20. Nhiệm vụ của Cục Tài chính

(Điều 20 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Căn cứ kế hoạch về nhu cầu huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt. Phối hợp với Tổng cục Công nghiệp quốc phòng và cơ quan chức năng trong việc bảo đảm ngân sách cho các nhiệm vụ hoạt động công nghiệp quốc phòng.

2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định giá sản phẩm quốc phòng trình Bộ Quốc phòng quyết định và quản lý giá sản phẩm quốc phòng trong hoạt động công nghiệp quốc phòng.

3. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý ngân sách, vốn, tài sản … được sử dụng trong hoạt động công nghiệp quốc phòng.

4. Hướng dẫn quản lý thu, chi phí thẩm định cấp giấy chứng nhận.

Điều 25.3.TT.1.21. Nhiệm vụ của cơ quan và đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng

(Điều 21 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Hàng năm xác định và lập kế hoạch về nhu cầu huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng gửi về Cục Quân lực tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.

2. Thực hiện nhiệm vụ theo chức năng và phân công của Chủ tịch Hội đồng thẩm định khi tham gia Hội đồng thẩm định cấp Giấy chứng nhận.

3. Tham gia thanh tra, kiểm tra các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân về thực hiện hợp đồng quốc phòng theo lĩnh vực quản lý.

Điều 25.3.TT.1.22. Nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị có nhu cầu huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng và được giao nhiệm vụ ký kết hợp đồng quốc phòng

(Điều 22 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Hàng năm xác định và lập kế hoạch nhu cầu huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp báo cáo Cục Quân lực trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.

2. Tổ chức ký và thực hiện hợp đồng quốc phòng với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Điều 25.3.TT.1.23. Nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

(Điều 23 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

1. Chấp hành các nội dung theo quy định của Pháp lệnh công nghiệp quốc phòng và Thông tư này.

2. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.

3. Quản lý Giấy chứng nhận và thực hiện nộp lệ phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25.3.PL.26. Hiệu lực thi hành

(Điều 26 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.

Điều 25.3.PL.27. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

(Điều 27 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2008)

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

Điều 25.3.NĐ.1.11. Hiệu lực thi hành

(Điều 11 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/06/2009)

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2009

Điều 25.3.NĐ.1.12. Trách nhiệm thi hành

(Điều 12 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/06/2009)

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 25.3.QĐ.1.13. Tổ chức thực hiện

(Điều 13 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2009)

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2009.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công thương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 25.3.TT.1.24. Hiệu lực thi hành

(Điều 24 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Điều 25.3.TT.1.25. Tổ chức thực hiện

(Điều 25 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012)

Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm các Tổng cục, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn thực hiện Thông tư này.

Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc phòng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư.

Điều 25.3.TL.1.7. Hiệu lực thi hành

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.

Điều 25.3.TL.1.8. Tổ chức thực hiện

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2014)

Các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này theo đúng các nội dung đã được hướng dẫn.

Các cơ quan chức năng có liên quan của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính phối hợp kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị gửi ý kiến về liên Bộ Quốc phòng, Nội vụ, Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.