NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Di sản văn hóa quy định tại Luật này bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.11.5. Xác định chi phí lập đồ án quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích)
(Điều 2 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Luật này quy định về các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với di sản văn hóa ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
(Điều 3 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 41.4.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định các hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước, bao gồm di sản văn hóa ở vùng nước nội địa, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, công dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân) và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước.
Điều 41.4.NĐ.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Nghị định này áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ di sản văn hoá dưới nước trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 41.4.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể; việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; việc quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; tổ chức và hoạt động của bảo tàng; việc khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 41.4.NĐ.3.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định chi tiết về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích).
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam khi tiến hành các hoạt động lập, phê duyệt, quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 41.4.NĐ.4.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Điều 41.4.NĐ.4.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
1. Công dân Việt Nam đang nắm giữ, truyền dạy và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thuộc các loại hình: Tiếng nói, chữ viết; Ngữ văn dân gian; Nghệ thuật trình diễn dân gian; Tập quán xã hội và tín ngưỡng; Lễ hội truyền thống; Tri thức dân gian.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.
Điều 41.4.NĐ.5.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Điều 41.4.NĐ.5.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giám định cổ vật; tổ chức, cá nhân hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là hành nghề tu bổ di tích) trên lãnh thổ Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 41.4.QĐ.6.1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản (sau đây gọi tắt là đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài).
Điều 41.4.QĐ.6.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
Các Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); bảo tàng công lập, bảo tàng ngoài công lập; tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi tắt là di tích); tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia.
Điều 41.4.TT.1.1. Những quy định chung
1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (sau đây gọi là chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia) không thuộc bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành, bảo tàng cấp tỉnh hoặc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng thực hiện việc đăng ký với Sở văn hóa - Thông tin địa phương nơi cư trú.
2. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đang có tranh chấp về quyền sở hữu chỉ được đăng ký sau khi đã xác định rõ quyền sở hữu hoặc quyền quản lý hợp pháp.
3. Đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc các bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành, bảo tàng cấp tỉnh hoặc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng được kiểm kê, bảo quản theo quy định tại Luật Di sản văn hóa.
Điều 41.4.TT.2.1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1.Thông tư này quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
2.Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia tại Việt Nam.
Điều 41.4.TT.3.1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định trình tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận bảo vật quốc gia.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.
Điều 41.4.TT.4.1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt động của bảo tàng công lập, bảo tàng ngoài công lập.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam tham gia việc thành lập, tổ chức và hoạt động bảo tàng tại Việt Nam.
Điều 41.4.TT.5.1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích) cấp tỉnh, di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích (sau đây gọi chung là hồ sơ khoa học di tích).
Điều 41.4.TT.6.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về điều kiện thành lập và hoạt động của cơ sở giám định cổ vật tại Việt Nam.
Điều 41.4.TT.6.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 22/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012)
1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập và hoạt động giám định cổ vật tại Việt Nam.
2. Trường hợp giám định cổ vật theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
Điều 41.4.TT.7.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về điều kiện năng lực và điều kiện hành nghề của tổ chức, cá nhân tham gia lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch di tích), dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là dự án tu bổ di tích), báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích), thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là thiết kế tu bổ di tích) và thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là thi công tu bổ di tích); nội dung hồ sơ thiết kế tu bổ di tích, thẩm quyền thẩm định hồ sơ thiết kế tu bổ di tích; thi công tu bổ di tích.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi tiến hành lập quy hoạch di tích, dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di tích; thẩm định hồ sơ thiết kế tu bổ di tích; thi công tu bổ di tích trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 41.4.TT.8.1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định loại di vật, cổ vật không được mang từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Loại di vật, cổ vật quy định tại Thông tư này không áp dụng đối với trường hợp di vật, cổ vật được mang ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản.
Điều 41.4.TT.8.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 19/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc mang di vật, cổ vật từ Việt Nam ra nước ngoài.
Điều 41.4.TT.9.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về hồ sơ và thủ tục gửi, nhận gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (sau đây gọi là tài liệu, hiện vật) của tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là Bên gửi) vào bảo tàng công lập hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là Bên nhận gửi) để hỗ trợ tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu của tài liệu, hiện vật bảo vệ và phát huy giá trị.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện việc gửi và nhận gửi tài liệu, hiện vật.
Điều 41.4.TT.10.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về sưu tầm hiện vật của bảo tàng công lập (sau đây gọi là bảo tàng).
2. Thông tư này áp dụng đối với bảo tàng và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sưu tầm hiện vật của bảo tàng.
(Điều 4 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác.
2. Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
3. Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
4. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử thẩm mỹ, khoa học.
5. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
6. Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
7. Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
8. Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là sản phẩm được làm giống như bản gốc về hình dáng, kích thước, chất liệu, mầu sắc, trang trí và những đặc điểm khác.
9. Sưu tập là một tập hợp các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc di sản văn hóa phi vật thể, được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những dấu hiệu chung về hình thức, nội dung và chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử tự nhiên và xã hội.
10. Thăm dò, khai quật khảo cổ là hoạt động khoa học nhằm phát hiện, thu thập, nghiên cứu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và địa điểm khảo cổ.
11. Bảo quản di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
12.Tu bổ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
13. Phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm phục hưng lại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã bị hủy hoại trên cơ sở các cứ liệu khoa học về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.
14. Kiểm kê di sản văn hóa là hoạt động nhận diện, xác định giá trị và lập danh mục di sản văn hóa.
15. Yếu tố gốc cấu thành di tích là yếu tố có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, thể hiện đặc trưng của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
16. Bảo tàng là thiết chế văn hóa có chức năng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con người và môi trường sống của con người, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng.
Điều 41.4.NĐ.1.3. Di sản văn hóa dưới nước
(Điều 3 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Di sản văn hoá dưới nước là di sản văn hoá vật thể đang ở dưới nước có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học bao gồm: các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; các di tích, công trình xây dựng, địa điểm; di tích cổ nhân, cổ sinh vật có liên quan đến nguồn gốc của loài người, đã được con người sử dụng cùng với hiện trường tự nhiên và khảo cổ học xung quanh chúng.
2. Các đường ống, cống ngầm, cáp đặt, các thiết bị và công trình ngầm khác đang được sử dụng phục vụ cho đời sống của con người đặt ở dưới nước không được coi là di sản văn hoá dưới nước.
Điều 41.4.NĐ.2.2. Di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể
(Điều 2 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm:
a) Tiếng nói, chữ viết;
b) Ngữ văn dân gian;
c) Nghệ thuật trình diễn dân gian;
d) Tập quán xã hội và tín ngưỡng;
đ) Lễ hội truyền thống;
e) Nghề thủ công truyền thống;
d) Tri thức dân gian.
2. Di sản văn hóa vật thể bao gồm:
a) Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích);
b) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 41.4.NĐ.3.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là việc xác định phạm vi và biện pháp bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích trong một khu vực xác định, định hướng tổ chức không gian các hạng mục công trình xây dựng mới, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và tạo lập môi trường cảnh quan thích hợp trong khu vực di tích.
2.Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là tập hợp đề xuất về các biện pháp bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích, cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái và các yếu tố khác có liên quan nhằm mục đích bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
3.Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích có quy mô nhỏ được lập theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản quản lý đầu tư xây dựng cần phải tuân thủ trong thời gian lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật.
4.Quy chuẩn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch ban hành.
5.Tiêu chuẩn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật, các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Tiêu chuẩn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.
Điều 41.4.NĐ.5.3. Giải thích từ ngữ
(Điều 3 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giám định cổ vật là hoạt động do tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thực hiện nhằm xác định niên đại, giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ và những vấn đề khoa học khác liên quan đến hiện vật được giám định.
2. Hành nghề tu bổ di tích bao gồm:
a) Hành nghề lập quy hoạch tu bổ di tích;
b) Hành nghề lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di tích;
c) Hành nghề thi công tu bổ di tích;
d) Hành nghề giám sát thi công tu bổ di tích.
Điều 41.4.TT.2.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2010)
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.Nhận diện và xác định giá trị là hoạt động nghiên cứu nhằm xác định tên gọi, loại hình, chủ thể văn hóa, không gian văn hóa, sức sống, đặc điểm và giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học của di sản văn hóa phi vật thể;
2.Tư liệu hóa là hoạt động phỏng vấn, ghi chép, ghi âm, ghi hình (bao gồm hình ảnh tĩnh và hình ảnh động) và các hoạt động khác nhằm lập hồ sơ lưu giữ phục vụ việc nghiên cứu và bảo tồn lâu dài di sản văn hóa phi vật thể;
3.Chủ thể văn hóa là cộng đồng, nhóm người hoặc cá nhân sở hữu, thực hành và sáng tạo di sản văn hóa phi vật thể;
4.Không gian văn hóa liên quan là nơi di sản văn hóa phi vật thể được sáng tạo, thực hành và lưu truyền.
Điều 41.4.TT.5.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)
1. Chủ sở hữu di tích là tổ chức, cá nhân có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với di tích theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích là tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu di tích giao quyền quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật.
3. Người đại diện tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích là người đại diện hợp pháp cho chủ sở hữu di tích hoặc tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự để thực hiện quyền sở hữu hoặc quản lý di tích theo quy định của pháp luật.
Điều 41.4.TT.7.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hạ giải di tích là hoạt động tháo rời cấu kiện tạo thành kiến trúc của một di tích nhằm mục đích tu bổ di tích hoặc di chuyển cấu kiện đến một nơi khác để lắp dựng lại mà vẫn giữ gìn tối đa sự nguyên vẹn các cấu kiện đó.
2. Gia cố, gia cường di tích là biện pháp làm tăng sự bền vững và ổn định của di tích hoặc các bộ phận của di tích.
3. Phục chế di tích là hoạt động tạo ra sản phẩm mới theo nguyên mẫu về chất liệu, hình thức và kỹ thuật để thay thế thành phần bị hư hỏng, bị mất của di tích.
4. Tôn tạo di tích là hoạt động nhằm tăng cường khả năng sử dụng, khai thác và phát huy giá trị di tích nhưng không làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.
5. Tu sửa cấp thiết di tích là hoạt động chống đỡ, gia cố, gia cường tạm thời hoặc sửa chữa nhỏ để kịp thời ngăn chặn di tích khỏi bị sập đổ, hủy hoại.
Điều 41.4.TT.9.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Thông tư số 20/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tư liệu di sản văn hóa phi vật thể là những thông tin về di sản văn hóa phi vật thể được lưu giữ bằng các loại phương tiện, thiết bị, vật liệu, bao gồm: bản ghi chép, bản ghi âm, bản ghi hình.
2. Các hình thức phát huy giá trị tài liệu, hiện vật gửi bao gồm: xuất bản ấn phẩm về tài liệu, hiện vật; giới thiệu tài liệu, hiện vật trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử; triển lãm, trưng bày tài liệu, hiện vật; làm bản sao tài liệu, hiện vật và các hình thức phát huy giá trị khác.
Điều 41.4.TT.10.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hiện vật là bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con người và môi trường sống của con người, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, được bảo tàng sưu tầm, hoàn thiện hồ sơ về khoa học và pháp lý để trở thành hiện vật bảo tàng.
Trong Thông tư này, từ ngữ “Di vật khảo cổ” theo quy định tại Quyết định số 86/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ được gọi chung là “hiện vật”.
2. Sưu tầm hiện vật là việc bảo tàng thông qua các phương thức khác nhau để đưa hiện vật về bảo tàng, phục vụ hoạt động của bảo tàng.
3. Hồ sơ sưu tầm hiện vật là tập hợp các tài liệu khoa học và pháp lý về hiện vật, được hình thành trong quá trình nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin, giải quyết các thủ tục liên quan đến việc đưa hiện vật về bảo tàng.
4. Đề cương sưu tầm hiện vật là văn bản thể hiện những vấn đề chủ yếu về mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng dự kiến sưu tầm, thời gian thực hiện và những vấn đề khác có liên quan đến việc triển khai sưu tầm hiện vật cho bảo tàng.
5. Hiến tặng hiện vật là việc tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao cho bảo tàng sử dụng vĩnh viễn hiện vật thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân, không kèm theo điều kiện về chi phí cho việc chuyển giao đó, để bảo tàng quản lý và phát huy giá trị hiện vật.
6. Chuyển giao hiện vật là việc một cơ quan, đơn vị không có chức năng, nhiệm vụ hoạt động bảo tàng chuyển giao cho bảo tàng quản lý và sử dụng vĩnh viễn những hiện vật thuộc đối tượng sưu tầm của bảo tàng do cơ quan, đơn vị thu giữ được trong quá trình thực thi công vụ.
(Điều 5 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nhà nước thống nhất quản lý di sản văn hóa thuộc sở hữu toàn dân; công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu tập thể, sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu tư nhân và các hình thức sở hữu khác về di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.
Quyền sở hữu, quyền tác giả đối với di sản văn hóa được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
(Điều 6 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Mọi di sản văn hóa ở trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, ở vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu toàn dân.
(Điều 7 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Di sản văn hóa phát hiện được mà không xác định được chủ sở hữu, thu được trong quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ đều thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 41.4.NĐ.1.4. Nguyên tắc xác định sở hữu di sản văn hoá dưới nước
(Điều 4 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Việc xác định sở hữu di sản văn hoá dưới nước theo nguyên tắc sau:
1. Mọi di sản văn hoá dưới nước có nguồn gốc khác nhau tồn tại trong vùng nước nội địa, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam đều thuộc sở hữu của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Việc xác định quyền sở hữu đối với di sản văn hóa dưới nước có nguồn gốc Việt Nam nằm ngoài các vùng quy định tại khoản 1 Điều này thì căn cứ vào quy định của Luật Di sản văn hóa và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 41.4.NĐ.1.5. Các hình thức sở hữu và sử dụng di sản văn hoá dưới nước
(Điều 5 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Nhà nước thống nhất quản lý di sản văn hoá dưới nước thuộc sở hữu toàn dân; công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu tập thể, sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu tư nhân và các hình thức sở hữu khác về di sản văn hóa dưới nước theo quy định của pháp luật.
2. Việc sử dụng di sản văn hoá dưới nước được thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hoá.
(Điều 8 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
1. Mọi di sản văn hóa trên lãnh thổ Việt Nam, có xuất xứ ở trong nước hoặc từ nước ngoài, thuộc các hình thức sở hữu, đều được bảo vệ và phát huy giá trị.
2. Di sản văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài được bảo hộ theo tập quán quốc tế và theo quy định của các điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 41.4.NĐ.1.7. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước
(Điều 7 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Tuân thủ các quy định của Luật Di sản văn hoá, các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân.
3. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước.
(Điều 9 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu di sản văn hóa. Chủ sở hữu di sản văn hóa có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
3.Nhà nước đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Điều 41.4.NĐ.1.6. Chính sách của Nhà nước đối với việc quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước
(Điều 6 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Động viên, khích lệ kịp thời việc nghiên cứu áp dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia nghiên cứu, điều tra, thăm dò, khai quật và bảo quản di sản văn hoá dưới nước theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng và phát triển ngành khảo cổ học dưới nước ở Việt Nam; xây dựng bảo tàng giới thiệu di sản văn hóa dưới nước.
4. Chú trọng đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ, công chức có nghiệp vụ chuyên môn về di sản văn hoá dưới nước.
5. Đầu tư hoặc hỗ trợ kinh phí cho việc điều tra khảo sát, nghiên cứu, thăm dò, khai quật, bảo quản, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước.
Điều 41.4.NĐ.2.3. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
(Điều 3 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Xây dựng và thực hiện chương trình mục tiêu bảo tồn các di sản văn hóa tiêu biểu.
2. Khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và thực hiện các chính sách ưu đãi về tinh thần và vật chất đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệp có giá trị đặc biệt.
3. Nghiên cứu áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào các hoạt động sau đây:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ; bảo quản, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích;
b) Thẩm định, quản lý sưu tập, bảo quản hiện vật, chỉnh lý, đổi mới nội dung, hình thức trưng bày và hoạt động giáo dục của bảo tàng;
c) Sưu tầm, lưu giữ và phổ biến giá trị di sản văn hóa phi vật thể; thành lập ngân hàng dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể.
4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
5. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp về tinh thần và vật chất hoặc trực tiếp tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
6. Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; xây dựng và thực hiện các dự án hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
(Điều 10 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi là tổ chức) và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Điều 41.4.NĐ.1.8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước
(Điều 8 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Các cơ quan nhà nước căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước.
2. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước; tuyên truyền phổ biến pháp luật về di sản văn hoá dưới nước; ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào việc nghiên cứu, thăm dò, khai quật và bảo quản di sản văn hoá dưới nước.
(Điều 11 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Các cơ quan văn hóa, thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài các giá trị di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong nhân dân.
Hàng năm lấy ngày 23 tháng 11 là "Ngày Di sản văn hoá Việt Nam".
(Điều 2 Quyết định số 36/2005/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2005)
Việc tổ chức "Ngày Di sản văn hoá Việt Nam" hàng năm phải thiết thực, có hiệu quả, tránh hình thức, không phô trương lãng phí và bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm bảo vệ di sản văn hóa Việt Nam trong toàn dân;
b) Tăng cường ý thức trách nhiệm, niềm tự hào của những người làm công tác bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
c) Động viên phong trào thi đua lao động sản xuất, nâng cao kỷ luật, đạo đức cách mạng của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành văn hoá - thông tin nói chung và trong lĩnh vực di sản văn hóa nói riêng;
d) Biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dân tộc theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.QĐ.2.3. )
(Điều 3 Quyết định số 36/2005/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2005)
Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động chỉ đạo tổ chức các hoạt động nhân Ngày Di sản văn hoá Việt Nam theo đúng nội dung quy định tại Điều 2 Quyết định này; bố trí kinh phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm và huy động các nguồn lực hỗ trợ khác để thực hiện những hoạt động này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.QĐ.2.2. )
(Điều 12 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Di sản văn hóa Việt Nam được sử dụng nhằm mục đích:
1. Phát huy giá trị di sản văn hóa vì lợi ích của toàn xã hội;
2. Phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
3. Góp phần sáng tạo những giá trị văn hóa mới, làm giàu kho tàng di sản văn hóa Việt Nam và mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế.
(Điều 13 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Chiếm đoạt, làm sai lệch di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
2. Hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại di sản văn hóa
3. Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ; xây dựng trái phép; lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
4. Mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp pháp, đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
5. Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan và thực hiện những hành vi khác trái pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 23. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình văn hóa, nghệ thuật, di sản văn hóa; Điều 24. Vi phạm quy định về khai quật khảo cổ, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Điều 25. Vi phạm quy định về khai báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện; Điều 41.4.QĐ.5.1.)
Điều 41.4.NĐ.1.9. Những hành vi bị nghiêm cấm
(Điều 9 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Thăm dò, khai quật, mua bán, vận chuyển trái phép di sản văn hoá dưới nước.
2. Tự ý tìm kiếm, trục vớt làm sai lệch hoặc gây nguy cơ hủy hoại di sản văn hoá dưới nước.
3. Lợi dụng hoạt động nghiên cứu, thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường, sức khỏe con người.
4. Cản trở hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Các hành vi khác được quy định tại Điều 13 Luật Di sản văn hóa.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 23. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình văn hóa, nghệ thuật, di sản văn hóa; Điều 24. Vi phạm quy định về khai quật khảo cổ, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Điều 25. Vi phạm quy định về khai báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện; Điều 41.4.QĐ.5.1.)
Điều 41.4.NĐ.2.4. Những hành vi vi phạm làm sai lệch hoặc hủy hoại di sản văn hóa
(Điều 4 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Những hành vi làm sai lệch di tích:
a) Làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch, tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị của di tích;
b) Làm thay đổi môi trường cảnh quan của di tích như chặt cây, phá đá, đào bới, xây dựng trái phép và các hành vi khác gây ảnh hưởng xấu đến di tích.
2. Những hành vi gây nguy cơ hủy hoại hoặc làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể:
a) Phổ biến và thực hành sai lệch nội dung di sản văn hóa phi vật thể;
b) Tùy tiện đưa những yếu tố mới không phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
c) Lợi dụng việc tuyên truyền, phổ biến, trình diễn, truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể để trục lợi và thực hiện các hành vi khác trái pháp luật.
3. Những trường hợp sau đây bị coi là đào bới trái phép địa điểm khảo cổ:
a) Tự ý đào bới, tìm kiếm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong khu vực bảo vệ di tích và địa điểm thuộc quy hoạch khảo cổ như di chỉ cư trú, mộ táng, công xưởng chế tác công cụ, thành lũy và các địa điểm khảo cổ khác;
b) Tự ý tìm kiếm, trục vớt các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia còn chìm đắm dưới nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 23. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình văn hóa, nghệ thuật, di sản văn hóa; Điều 24. Vi phạm quy định về khai quật khảo cổ, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Điều 25. Vi phạm quy định về khai báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện)
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC,CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DI SẢN VĂN HÓA
(Điều 14 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Tổ chức, cá nhân có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Sở hữu hợp pháp di sản văn hóa;
2.Tham quan, nghiên cứu di sản văn hóa;
3. Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
4. Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất;
5. Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hóa.
(Điều 15 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di sản văn hóa có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các quy định tại Điều 14 của Luật này;
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hóa có nguy cơ bị làm sai lệch giá trị, bị hủy hoại, bị mất;
3. Gửi sưu tập di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đủ điều kiện và khả năng bảo vệ và phát huy giá trị;
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hóa;
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
(Điều 16 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Tổ chức, cá nhân quản lý trực tiếp di sản văn hóa có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1.Bảo vệ, giữ gìn di sản văn hóa;
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di sản văn hóa;
3.Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi di sản văn hóa bị mất hoặc có nguy cơ bị hủy hoại;
4.Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hóa;
5.Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
(Điều 17 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nhà nước bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thông qua các biện pháp sau đây:
1. Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, phân loại di sản văn hóa phi vật thể;
2. Tổ chức truyền dạy, phổ biến, xuất bản, trình diễn và phục dựng các loại hình di sản văn hóa phi vật thể;
3. Khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ, truyền dạy và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể;
4. Hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nắm giữ di sản văn hóa phi vật thể;
5. Đầu tư kinh phí cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, ngăn ngừa nguy cơ làm mai một, thất truyền di sản văn hóa phi vật thể.”
(Điều 18 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) tổ chức kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương và lựa chọn, lập hồ sơ khoa học để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định công bố Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và cấp Giấy chứng nhận di sản văn hoá phi vật thể được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
Trong trường hợp di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia mà sau đó có cơ sở xác định không đủ tiêu chuẩn thì Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định đưa ra khỏi Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.2.3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia)
Điều 41.4.NĐ.2.5. Tiêu chí lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
(Điều 5 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Có tính đại diện, thể hiện bản sắc của cộng đồng, địa phương.
2. Phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự sáng tạo của con người, được kế tục qua nhiều thế hệ.
3. Có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài.
4. Được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ.
Điều 41.4.TT.2.3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
(Điều 3 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2010)
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh):
a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm kê, phê duyệt kế hoạch kiểm kê và bố trí kinh phí cho việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể theo quy định của Luật ngân sách;
b) Quyết định thành lập ban kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể. Thành viên ban kiểm kê gồm đại diện của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; chủ thể văn hóa, tổ chức và cá nhân có liên quan, do lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm trưởng ban.
2. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Lập kế hoạch kiểm kê ngắn hạn và dài hạn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Giới thiệu, quảng bá mục đích, nhiệm vụ kiểm kê nhằm nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của cộng đồng.
3. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được giao nhiệm vụ tiến hành kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.18. )
Điều 41.4.TT.2.4. Đối tượng kiểm kê
(Điều 4 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2010)
1.Đối tượng kiểm kê là di sản văn hóa phi vật thể đang tồn tại, bao gồm các loại hình sau đây:
a) Tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam;
b) Ngữ văn dân gian, bao gồm sử thi, ca dao, dân ca, tục ngữ, hò, vè, câu đố, truyện cổ tích, truyện trạng, truyện cười, truyện ngụ ngôn, hát ru và các biểu đạt khác được chuyển tải bằng lời nói hoặc ghi chép bằng chữ viết;
c) Nghệ thuật trình diễn dân gian, bao gồm âm nhạc, múa, hát, sân khấu và các hình thức trình diễn dân gian khác;
d) Tập quán xã hội, bao gồm luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ và các phong tục khác;
đ) Lễ hội truyền thống;
e) Nghề thủ công truyền thống;
f) Tri thức dân gian, bao gồm tri thức về thiên nhiên, đời sống con người, lao động sản xuất, y, dược học cổ truyền, ẩm thực, trang phục và các tri thức dân gian khác.
2.Ưu tiên kiểm kê di sản văn hoá phi vật thể đang bị mai một cần bảo vệ khẩn cấp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.2.5. Nội dung kiểm kê)
Điều 41.4.TT.2.5. Nội dung kiểm kê
(Điều 5 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2010)
Việc kiểm kê cần thu thập thông tin có nội dung sau đây:
1.Tên gọi: Xác định tên thường gọi và tên gọi khác (nếu có);
2.Loại hình: Căn cứ vào khoản 1, Điều 4 Thông tư này để xác định loại hình di sản văn hóa phi vật thể. Trường hợp di sản văn hóa phi vật thể thuộc nhiều loại hình thì xác định đầy đủ các loại hình có liên quan;
3.Địa điểm: Xác định địa danh nơi di sản văn hóa phi vật thể đang tồn tại; di sản văn hóa phi vật thể tồn tại ở nhiều địa điểm trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi cụ thể đến cấp phường, xã, thị trấn;
4.Chủ thể văn hóa:
a) Trường hợp chủ thể văn hóa là một cá nhân: Xác định rõ họ và tên, tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, địa chỉ và những thông tin liên quan đến quá trình thực hành di sản văn hóa phi vật thể;
b) Trường hợp chủ thể văn hóa là cộng đồng, nhóm người: Xác định tên thường gọi của cộng đồng, nhóm người và thông tin về những người đại diện cho cộng đồng, nhóm người đó. Thông tin về những người đại diện cần xác định như quy định tại điểm a khoản này.
5.Miêu tả:
a) Quá trình ra đời, tồn tại của di sản văn hóa phi vật thể;
b) Hình thức biểu hiện, quy trình thực hành, công trình kiến trúc, hiện vật và không gian văn hóa liên quan cùng với các sản phẩm vật chất, tinh thần được tạo ra trong quá trình thực hành di sản văn hóa phi vật thể;
6. Hiện trạng: Xác định khả năng duy trì, nguy cơ, nguyên nhân mai một của di sản văn hóa phi vật thể;
7.Đánh giá giá trị: Xác định giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học và vai trò của di sản văn hóa phi vật thể đối với đời sống cộng đồng hiện nay;
8. Đề xuất biện pháp bảo vệ;
9. Lập thư mục tài liệu có liên quan tới di sản văn hóa phi vật thể, bao gồm các xuất bản phẩm, tư liệu khảo sát điền dã và tài liệu khác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.2.4. Đối tượng kiểm kê)
Điều 41.4.TT.2.6. Phương pháp kiểm kê
(Điều 6 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2010)
1. Khảo sát điền dã, phỏng vấn, ghi chép, ghi âm, chụp ảnh, quay phim để thu thập thông tin và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể.
2. Phân tích, đối chiếu, so sánh, đánh giá, tổng hợp các tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể.
Điều 41.4.TT.2.7. Quy trình tổ chức kiểm kê
(Điều 7 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2010)
1. Quy trình kiểm kê:
a) Nghiên cứu thu thập tư liệu, thông tin hiện có liên quan đến đối tượng kiểm kê;
b) Tập huấn cho những người tham gia kiểm kê;
c) Khảo sát điền dã, thu thập tư liệu, thông tin về đối tượng kiểm kê theo nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này;
d) Lập phiếu kiểm kê (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này);
đ) Lập danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể. Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư này để điền nội dung danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể (Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này);
e) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả kiểm kê sơ bộ và thông báo với cộng đồng địa phương;
g) Lập hồ sơ kiểm kê.
2. Trong quá trình kiểm kê, khi phát hiện di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để kịp thời có biện pháp bảo vệ.
Mauso 1_Phieukiemke_disanphivatthe.doc
Mauso 2_Danhmuckiemke_disanphivatthe.doc
Điều 41.4.TT.2.8. Hồ sơ kiểm kê
(Điều 8 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2010)
1. Hồ sơ kiểm kê bao gồm:
a) Báo cáo kết quả kiểm kê: Trình bày thông tin cơ bản về quá trình kiểm kê, số lượng, tên gọi, loại hình, giá trị, hiện trạng, biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể. Báo cáo kiểm kê phải có chữ ký của trưởng ban kiểm kê;
b) Phiếu kiểm kê;
c) Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể;
d) Băng ghi âm, ghi hình, ảnh, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ;
đ) Nhật ký khảo sát điền dã và các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ kiểm kê được lưu giữ tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 41.4.TT.2.9. Báo cáo và công bố kết quả kiểm kê
(Điều 9 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2010)
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả kiểm kê và công bố kết quả kiểm kê.
2. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kết quả kiểm kê ở địa phương hằng năm. Thời hạn báo cáo chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Điều 41.4.TT.2.10. Tiêu chí lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể để lập hồ sơ khoa học
(Điều 10 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2010)
Di sản văn hóa phi vật thể được lập hồ sơ khoa học để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia phải có đủ các tiêu chí sau đây:
1.Có tính đại diện, thể hiện bản sắc của cộng đồng, địa phương;
2.Phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự sáng tạo của con người, được kế tục qua nhiều thế hệ;
3.Có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài;
4.Được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ.
Điều 41.4.TT.2.11. Trình tự, thủ tục lập và gửi hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
(Điều 11 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2010)
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
2. Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể bao gồm:
a) Lý lịch di sản văn hóa phi vật thể (Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Ảnh: Ít nhất 10 ảnh màu, khổ 10cm x 15cm, chú thích đầy đủ, đảm bảo đủ cơ sở để nhận diện di sản văn hóa phi vật thể. Khuyến khích gửi kèm theo ảnh lưu trữ trên các phương tiện kỹ thuật số;
c) Bản ghi hình: Ghi trên băng hoặc đĩa, độ dài tối thiểu 10 phút, hình ảnh rõ nét, đảm bảo đủ cơ sở để nhận diện di sản văn hóa phi vật thể;
d) Bản ghi âm: Ghi trên băng hoặc đĩa, âm thanh rõ nét, đảm bảo đủ cơ sở để nhận diện di sản văn hóa phi vật thể;
đ) Bản đồ phân bố vị trí di sản văn hóa phi vật thể;
e) Tư liệu khảo sát điền dã có liên quan tới di sản văn hóa phi vật thể;
g) Bản cam kết bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể của cá nhân hoặc đại diện của nhóm, cộng đồng chủ thể văn hóa, người thực hành di sản văn hóa phi vật thể (Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này);
h) Văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trao quyền sử dụng các tư liệu kèm theo hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này);
i) Bản danh mục các tài liệu trong hồ sơ.
3. Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể được lưu giữ tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Di sản văn hóa.
Mauso 3_Lylichdisanphivatthe.doc
Mauso 4_Camketbaovevaphathuy_giatrivanhoaphivatthe.doc
Mauso 5_Traoquyensudungtailieu.doc
Điều 41.4.TT.2.12. Thẩm định Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể
(Điều 12 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2010)
1. Cục trưởng Cục Di sản văn hóa trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định) để tư vấn giúp Bộ trưởng quyết định đưa di sản văn hóa phi vật thể vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
2. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm các nhà quản lý và khoa học hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể có uy tín.
3. Cục trưởng Cục Di sản văn hóa căn cứ ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc đưa di sản văn hóa phi vật thể vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
(Điều 19 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của Việt Nam là Di sản văn hóa thế giới, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng di sản văn hóa quốc gia.
Điều 41.4.NĐ.2.6. Tiêu chí lựa chọn và trình tự, thủ tục lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc đưa vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại và Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp
(Điều 6 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu được lựa chọn theo các tiêu chí sau đây:
a) Là di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
b) Có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học;
c) Thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống độc đáo và là cơ sở cho sự sáng tạo những giá trị văn hóa mới;
d) Có phạm vi và mức độ ảnh hưởng mang tính quốc gia và quốc tế về lịch sử, văn hóa, khoa học;
đ) Đáp ứng tiêu chí lựa chọn của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO).
2. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu:
a) Căn cứ Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có di sản văn hóa phi vật thể có văn bản gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu trình UNESCO.
Trong trường hợp xét thấy di sản văn hóa phi vật thể đó chưa đủ điều kiện trình UNESCO, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị;
b) Sau khi được phép của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu và gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thẩm định và đề nghị Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia có ý kiến về hồ sơ. Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia tiến hành thẩm định và có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
d) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hoàn thiện các thủ tục để gửi hồ sơ tới UNESCO theo quy định.
3. Hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cộng đồng hoặc cá nhân nắm giữ di sản văn hóa phi vật thể và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu được lập theo quy định của UNESCO;
c) Văn bản thẩm định của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia;
d) Văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cộng đồng hoặc cá nhân nắm giữ di sản văn hóa phi vật thể về quyết định của UNESCO đối với di sản văn hóa phi vật thể đó.
(Điều 20 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, ngăn chặn nguy cơ làm sai lệch, bị mai một hoặc thất truyền.
(Điều 21 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nhà nước bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam thông qua các biện pháp sau đây:
1. Nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ tiếng nói, chữ viết của cộng đồng các dân tộc; ban hành quy tắc phiên âm tiếng nói của những dân tộc chưa có chữ viết; có biện pháp bảo vệ đặc biệt đối với tiếng nói, chữ viết có nguy cơ mai một;
2. Dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo yêu cầu công việc; dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số cho học sinh người dân tộc thiểu số theo quy định của Luật giáo dục; xuất bản sách, báo, thực hiện các chương trình phát thanh, truyền hình, sân khấu bằng tiếng dân tộc thiểu số;
3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền để bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt và phát triển tiếng Việt.”
(Điều 22 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nhà nước và xã hội bảo vệ, phát huy những thuần phong mỹ tục trong lối sống, nếp sống của dân tộc; bài trừ những hủ tục có hại đến đời sống văn hóa của nhân dân.
(Điều 23 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nhà nước có chính sách khuyến khích việc sưu tầm, biên soạn, dịch thuật, thống kê, phân loại và lưu giữ các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian của cộng đồng các dân tộc Việt Nam để lưu truyền trong nước và giao lưu văn hóa với nước ngoài.
(Điều 24 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nhà nước có chính sách khuyến khích việc duy trì, phục hồi và phát triển các nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu; nghiên cứu và ứng dụng những tri thức về y, dược học cổ truyền; duy trì và phát huy giá trị văn hóa ẩm thực, giá trị về trang phục truyền thống dân tộc và các tri thức dân gian khác.
Điều 41.4.NĐ.2.7. Khuyến khích việc duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu
(Điều 7 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
Nhà nước khuyến khích duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công truyền thống thông qua các biện pháp sau đây:
1. Điều tra, phân loại các nghề thủ công truyền thống trong phạm vi cả nước; hỗ trợ việc duy trì và phục hồi các nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền;
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng vật liệu truyền thống;
3. Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật thủ công truyền thống;
4. Đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm thủ công truyền thống ở thị trường trong nước và nước ngoài bằng nhiều hình thức;
5. Đề cao và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phổ biến và truyền dạy kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp các nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu;
6. Có chính sách ưu đãi về thuế đối với các hoạt động duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu theo quy định của pháp luật về thuế.
(Điều 25 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nhà nước tạo điều kiện duy trì và phát huy giá trị văn hóa của lễ hội truyền thống thông qua các biện pháp sau đây:
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ hội;
2. Khuyến khích việc tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ dân gian truyền thống gắn với lễ hội;
3. Phục dựng có chọn lọc nghi thức lễ hội truyền thống;
4. Khuyến khích việc hướng dẫn, phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài về nguồn gốc, nội dung giá trị truyền thống tiêu biểu, độc đáo của lễ hội.”
(Điều 26 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Nhà nước tôn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân có tài năng xuất sắc, nắm giữ và có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thông qua các biện pháp sau đây:
a) Tặng, truy tặng Huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước và thực hiện các hình thức tôn vinh khác;
b) Tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí cho hoạt động sáng tạo, trình diễn, trưng bày, giới thiệu sản phẩm của nghệ nhân;
c) Trợ cấp sinh hoạt hằng tháng và ưu đãi khác đối với nghệ nhân đã được phong tặng danh hiệu vinh dự nhà nước có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn.
2. Chính phủ ban hành chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.”
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.2.9. Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; Điều 41.4.NĐ.2.10. Chính sách đãi ngộ đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; Điều 41.4.NĐ.4.12. Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng; Điều 41.4.NĐ.4.13. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh; Điều 41.4.NĐ.4.15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước; Điều 41.4.NĐ.4.16. Công bố Quyết định phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” của Chủ tịch nước)
Điều 41.4.NĐ.2.9. Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
(Điều 9 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú thực hiện theo quy định tại Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định chi tiết khoản 1 Điều này và quy trình, thủ tục lập, gửi hồ sơ để xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.26.)
Điều 41.4.NĐ.2.10. Chính sách đãi ngộ đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
(Điều 10 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú được hưởng các chính sách đãi ngộ sau đây:
a) Được hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi về không gian, mặt bằng để tổ chức các hoạt động truyền dạy, sáng tạo, trình diễn, trưng bày, giới thiệu sản phẩm;
b) Được giảm hoặc miễn thuế đối với hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể theo quy định của pháp luật về thuế;
c) Được hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng và ưu đãi khác nếu có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan ban hành chính sách quy định tại khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.26.)
Điều 41.4.NĐ.4.3. Quyền và nghĩa vụ của nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú
(Điều 3 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được nhận Huy hiệu, Giấy chứng nhận của Chủ tịch nước và tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” hoặc “Nghệ nhân ưu tú” theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
2. Đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn được hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng theo quy định của Chính phủ;
3. Không ngừng hoàn thiện tri thức và kỹ năng;
4. Tích cực truyền dạy, phổ biến tri thức và kỹ năng;
5. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về di sản văn hóa.
Điều 41.4.NĐ.4.4. Kinh phí tổ chức xét tặng và tiền thưởng
(Điều 4 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
1. Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để thực hiện các hoạt động sau:
a) Xây dựng, triển khai Kế hoạch của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng;
c) Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư ở cơ sở hoặc hội nghề nghiệp;
d) Tổ chức các phiên họp Hội đồng;
đ) Công bố thông tin về kết quả xét chọn của Hội đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;
e) Họp báo công bố quyết định phong tặng của Chủ tịch nước;
g) Tổ chức lễ trao tặng;
h) Giải quyết kiến nghị;
i) Các hoạt động khác liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm về kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” và tiền thưởng kèm theo danh hiệu được quy định như sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm bố trí kinh phí cho hoạt động tổ chức xét tặng của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, Hội đồng cấp Nhà nước, tổ chức lễ trao tặng và các chi phí khác liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm bố trí kinh phí cho hoạt động tổ chức xét tặng của Hội đồng cấp tỉnh, tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” và các chi phí khác liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 41.4.NĐ.4.5. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
(Điều 5 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” được xét tặng cho cá nhân đạt đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương;
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống; tâm huyết, tận tụy với nghề, được đồng nghiệp và quần chúng mến mộ, kính trọng; đào tạo được cá nhân đang tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
3. Có tài năng nghề nghiệp đặc biệt xuất sắc, có cống hiến to lớn, tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong phạm vi cả nước, thể hiện ở việc nắm giữ kỹ năng, bí quyết thực hành di sản văn hóa phi vật thể, có thành tích, giải thưởng, sản phẩm tinh thần hoặc vật chất có giá trị cao về lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật, thẩm mỹ, kỹ thuật;
4. Có thời gian hoạt động trong nghề từ 20 năm trở lên và đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.4.14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ)
Điều 41.4.NĐ.4.6. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
(Điều 6 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng cho cá nhân đạt đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
2. Có tài năng nghề nghiệp đặc biệt xuất sắc, có cống hiến to lớn, tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể của địa phương, thể hiện ở việc nắm giữ kỹ năng, bí quyết thực hành di sản văn hóa phi vật thể, có thành tích, giải thưởng, sản phẩm tinh thần hoặc vật chất có giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật, thẩm mỹ, kỹ thuật;
3. Có thời gian hoạt động trong nghề từ 15 năm trở lên.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.4.14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ)
Điều 41.4.NĐ.4.7. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
(Điều 7 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được thành lập theo 3 cấp:
a) Hội đồng cấp tỉnh;
b) Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ;
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
2. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” có nhiệm vụ:
a) Tổ chức việc xét tặng bảo đảm chất lượng, thời gian và đúng quy định của pháp luật;
b) Xét chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này;
c) Công bố kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;
d) Hoàn chỉnh hồ sơ xét tặng, trình hội đồng có thẩm quyền;
đ) Xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan tới việc xét tặng.
3. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” làm việc theo nguyên tắc:
a) Thành lập theo từng đợt xét tặng và giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
b) Làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Cuộc họp của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tổ chức khi có ít nhất 75% thành viên có tên trong quyết định thành lập Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền. Tổ thư ký có trách nhiệm lấy ý kiến thành viên Hội đồng vắng mặt bằng Phiếu bầu (Mẫu số 5 và Mẫu số 6);
d) Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ trình, Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng cấp tỉnh trình theo quy trình quy định tại các Điều 12, 13, 14 và 15 Nghị định này; không xét các hồ sơ không đúng quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
đ) Hội đồng cấp tỉnh chỉ trình Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ chỉ trình Hội đồng cấp Nhà nước, Hội đồng cấp Nhà nước chỉ trình Thủ tướng Chính phủ danh sách cá nhân đạt từ 90% số phiếu thành viên đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng;
e) Thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” không là đối tượng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
g) Trong một kỳ xét tặng, thành viên Hội đồng cấp tỉnh không đồng thời là thành viên Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, Hội đồng cấp Nhà nước.
4. Thành phần Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” gồm Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng cùng cấp; cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; một số nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú và nhà khoa học có uy tín, am hiểu chuyên sâu về di sản văn hóa phi vật thể liên quan.
5. Chủ tịch Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” quyết định thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng.
Mauso 5_PhiebauxettangNNND.doc
Mauso 6_PhieubauxettangNNUA.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.4.11. Hồ sơ đề nghị xét tặng)
Điều 41.4.NĐ.4.8. Hội đồng cấp tỉnh
(Điều 8 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
1. Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có từ 09 đến 12 thành viên. Thành phần Hội đồng cấp tỉnh gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Các ủy viên Hội đồng.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp tỉnh là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hội đồng cấp tỉnh sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 41.4.NĐ.4.9. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
(Điều 9 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
1. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có từ 12 đến 15 thành viên. Thành phần Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Các ủy viên Hội đồng.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ là Vụ Thi đua, Khen thưởng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 41.4.NĐ.4.10. Hội đồng cấp Nhà nước
(Điều 10 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
1. Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có từ 15 đến 20 thành viên. Thành phần Hội đồng cấp Nhà nước gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ; Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Các ủy viên Hội đồng.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hội đồng cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 41.4.NĐ.4.11. Hồ sơ đề nghị xét tặng
(Điều 11 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân bao gồm:
a) Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” (Mẫu số 1), “Nghệ nhân ưu tú” (Mẫu số 2);
b) Các tài liệu chứng minh tri thức, kỹ năng và những đóng góp đối với sự nghiệp bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể gồm: Băng, đĩa hình, ảnh mô tả tri thức và kỹ năng đang nắm giữ; bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng nhận hoặc quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng, bằng khen và các tài liệu khác liên quan.
2. Hồ sơ của Hội đồng cấp tỉnh gửi Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ bao gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng cấp tỉnh (Mẫu số 4);
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” (Mẫu số 7) kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Biên bản họp Hội đồng cấp tỉnh (Mẫu số 8); Phiếu bầu của thành viên Hội đồng (Mẫu số 5 và Mẫu số 6); Biên bản họp lấy ý kiến của cộng đồng dân cư ở cơ sở hoặc hội nghề nghiệp (Mẫu số 3);
d) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại Điểm b, Khoản 2 Điều này (Mẫu số 9);
đ) Quyết định thành lập Hội đồng cấp tỉnh.
3. Hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ gửi Hội đồng cấp Nhà nước bao gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ (Mẫu số 4);
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân’’, “Nghệ nhân ưu tú” (Mẫu số 7) kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Biên bản họp Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ (Mẫu số 8); Phiếu bầu của thành viên Hội đồng (Mẫu số 5 và Mẫu số 6);
d) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại Điểm b, Khoản 3 Điều này (Mẫu số 9);
đ) Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ.
4. Hồ sơ của Hội đồng cấp Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước (Mẫu số 4);
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” (Mẫu số 7) kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Biên bản họp Hội đồng cấp Nhà nước (Mẫu số 8); Phiếu bầu của thành viên Hội đồng (Mẫu số 5 và Mẫu số 6);
d) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại Điểm b, Khoản 4 Điều này (Mẫu số 9);
đ) Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
Mauso 1_ BankhaithanhtichNNND.doc
Mauso 2_BankhaithanhtichNNUA.doc
Mauso 3_Bienbanhopcongdongdancuhoinghenghiep.doc
Mauso 4_TotrinhxettangdanhhieuNNNDNNUA.doc
Mauso 7_DanhsachdenghixettangNNNDNNUA.doc
Mauso 8_Bienbanhohoidong.doc
Mauso 9_Tomtatthanhtichcanhan.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.4.7. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”; Điều 41.4.NĐ.4.13. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh; Điều 41.4.NĐ.4.14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ; Điều 41.4.NĐ.4.15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước)
Điều 41.4.NĐ.4.12. Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
(Điều 12 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
1. Cá nhân đề nghị xét tặng tự mình hoặc ủy quyền (bằng văn bản) cho cá nhân, tổ chức khác lập hồ sơ đề nghị xét tặng và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 06 (sáu) bộ hồ sơ tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi cá nhân đề nghị xét tặng đang cư trú.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng bao gồm các giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 1, Điều 11 Nghị định này và được gửi đến cơ quan tiếp nhận quy định tại Khoản 1 Điều này theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” có trách nhiệm kiểm tra về tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ theo quy định và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trong trường hợp cần bổ sung, chỉnh sửa các tài liệu trong hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân lập hồ sơ hoặc cá nhân, tổ chức được ủy quyền lập hồ sơ hoàn thiện và nộp lại chậm nhất sau 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hướng dẫn bổ sung, chỉnh sửa.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.26.)
Điều 41.4.NĐ.4.13. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh
(Điều 13 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
b) Tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) nơi cá nhân đề nghị xét tặng đang cư trú hoặc hội nghề nghiệp nơi cá nhân đề nghị xét tặng đang hoạt động để đưa vào hồ sơ đề nghị xét tặng (Mẫu số 3);
c) Thông báo danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đăng tải danh sách, bản khai thành tích của các cá nhân đề nghị xét tặng trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để lấy ý kiến nhân dân trong thời gian 15 ngày làm việc;
d) Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên của Hội đồng cấp tỉnh và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét chọn.
2. Hội đồng cấp tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ, tiến hành xét chọn như sau:
a) Thẩm định về thành phần và tính chính xác, hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ; sự đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này;
b) Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trình Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ;
c) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, thành phố Trực thuộc trung ương trong thời gian 15 ngày làm việc;
d) Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Chủ tịch Hội đồng cấp tỉnh cùng với 05 (năm) bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định này đến Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
đ) Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn đến cá nhân đã gửi hồ sơ đề nghị.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.26.; Điều 41.4.NĐ.4.11. Hồ sơ đề nghị xét tặng)
Điều 41.4.NĐ.4.14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
(Điều 14 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ có nhiệm vụ phối hợp với Cục Di sản văn hóa, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ;
b) Tiếp nhận, kiểm tra về tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ do Hội đồng cấp tỉnh gửi; trong trường hợp cần bổ sung, chỉnh sửa các tài liệu có trong hồ sơ cần hướng dẫn để Hội đồng cấp tỉnh hoàn thiện và nộp lại chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hướng dẫn bổ sung, chỉnh sửa;
c) Đăng tải danh sách cá nhân được Hội đồng cấp tỉnh đề nghị xét tặng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để lấy ý kiến nhân dân trong thời gian 15 ngày làm việc;
d) Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét chọn.
2. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ tổ chức thẩm định hồ sơ, tiến hành xét chọn như sau:
a) Thẩm định về thành phần và tính chính xác, hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ; sự đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này;
b) Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trình Hội đồng cấp Nhà nước;
c) Đăng tải kết quả xét chọn trên cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày làm việc;
d) Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ cùng với 04 (bốn) bộ hồ sơ quy định tại Khoản 3, Điều 11 Nghị định này đến Hội đồng cấp Nhà nước theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
đ) Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn tới Hội đồng cấp tỉnh đã gửi hồ sơ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.4.5. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”; Điều 41.4.NĐ.4.6. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”; Điều 41.4.NĐ.4.11. Hồ sơ đề nghị xét tặng)
Điều 41.4.NĐ.4.15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
(Điều 15 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước có nhiệm vụ giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước;
b) Tiếp nhận, kiểm tra về tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ gửi; trong trường hợp cần bổ sung, chỉnh sửa các tài liệu, có trong hồ sơ cần hướng dẫn để Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ hoàn thiện và nộp lại chậm nhất sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hướng dẫn bổ sung, chỉnh sửa;
c) Đăng tải danh sách cá nhân được Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ đề nghị xét tặng trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ và phương tiện thông tin đại chúng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để lấy ý kiến nhân dân trong thời gian 15 ngày làm việc;
d) Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên của Hội đồng và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét chọn.
2. Hội đồng cấp Nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và xét chọn như sau:
a) Thẩm định về thành phần và tính chính xác, hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ; sự đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này;
b) Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có) và tiến hành bỏ phiếu, kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân", “Nghệ nhân ưu tú”;
c) Đăng tải kết quả xét chọn trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và phương tiện thông tin đại chúng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày làm việc;
d) Hoàn chỉnh hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
đ) Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước cùng với 03 (ba) bộ hồ sơ quy định tại Khoản 4, Điều 11 Nghị đinh này đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
e) Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn tới Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.26.; Điều 41.4.NĐ.4.11. Hồ sơ đề nghị xét tặng)
Điều 41.4.NĐ.4.16. Công bố Quyết định phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” của Chủ tịch nước
(Điều 16 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ công bố Quyết định phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” của Chủ tịch nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.26.)
(Điều 27 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được tiến hành nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 41.4.NĐ.2.8. Thẩm quyền và thủ tục cấp phép cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam
(Điều 8 Nghị định 98/2010/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/02/2012)
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam.
2. Thủ tục cấp phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể được quy định như sau:
a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài xin nghiên cứu, sưu tầm phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ gồm: Đơn đề nghị (Phụ lục I) kèm theo Đề án (Phụ lục II) nói rõ mục đích, địa bàn, thời hạn và đối tác Việt Nam tham gia nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong trường hợp địa bàn nghiên cứu, sưu tầm có phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét cấp phép. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Phuluc I _Dondenghi.doc
Phuluc II_MauDean.doc
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ
DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH
(Điều 28 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1.Di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau đây:
a) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương;
b) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu;
d) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật.
đ) Quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.
2. Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây:
a) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;
b) Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.33.; Điều 41.4.TT.5.3. Đối tượng lập hồ sơ khoa học di tích)
Điều 41.4.NĐ.2.11. Phân loại di tích
(Điều 11 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
Căn cứ vào tiêu chí quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa và Điều 28 Luật di sản văn hóa, di tích được phân loại như sau:
1. Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân);
2. Di tích kiến trúc nghệ thuật;
3. Di tích khảo cổ;
4. Danh lam thắng cảnh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.5.6. Lý lịch di tích)
Điều 41.4.NĐ.2.12. Kiểm kê di tích
(Điều 12 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Việc kiểm kê di tích được tổ chức thực hiện theo tiêu chí quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa và khoản 2 Điều 28 Luật di sản văn hóa.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức kiểm kê di tích, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích.
(Điều 29 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích) được xếp hạng như sau:
1. Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương, bao gồm:
a) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của địa phương hoặc gắn với nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
b) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị trong phạm vi địa phương;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương;
d) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị trong phạm vi địa phương.
2. Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia, bao gồm:
a) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân, nhà hoạt động chính trị, văn hóa, nghệ thuật, khoa học nổi tiếng có ảnh hưởng quan trọng đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;
b) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam ;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của văn hóa khảo cổ;
d) Cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù.
3. Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia, bao gồm:
a) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện đánh dấu bước chuyển biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;
b) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam ;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển văn hóa khảo cổ quan trọng của Việt Nam và thế giới;
d) Cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị đặc biệt của quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù nổi tiếng của Việt Nam và thế giới.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.2.13. Lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích)
(Điều 30 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích được quy định như sau:
a) Chủ tịch ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh;
b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin quyết định xếp hạng di tích quốc gia;
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới.
2. Trong trường hợp di tích đã được xếp hạng mà sau đó có đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị hủy hoại không có khả năng phục hồi thì người có thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích nào có quyền ra quyết định hủy bỏ xếp hạng đối với di tích đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.2.13. Lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích)
(Điều 31 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Thủ tục xếp hạng di tích được quy định như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm kê di tích ở địa phương và lựa chọn, lập hồ sơ khoa học để quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh; trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng di tích quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo lập hồ sơ khoa học trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, lập hồ sơ khoa học di tích tiêu biểu của Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc xem xét đưa vào Danh mục di sản thế giới.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.2.13. Lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích)
Điều 41.4.NĐ.2.13. Lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích
(Điều 13 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Căn cứ quy định xếp hạng di tích tại các khoản 10, 11 và 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xếp hạng, đề nghị xếp hạng di tích theo thẩm quyền.
2. Hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích bao gồm:
a) Đơn đề nghị xếp hạng của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích;
b) Lý lịch di tích;
c) Bản đồ vị trí và chỉ dẫn đường đến di tích;
d) Bản vẽ mặt bằng tổng thể di tích tỷ lệ 1/500, các mặt bằng, các mặt đứng, các mặt cắt ngang, cắt dọc, kết cấu và chi tiết kiến trúc có chạm khắc tiêu biểu của di tích tỷ lệ 1/50;
đ) Tập ảnh màu khảo tả di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích từ cỡ 9cm x 12cm trở lên;
e) Bản thống kê di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích;
g) Bản dập, dịch văn bia, câu đối, đại tự và các tài liệu Hán Nôm hoặc tài liệu bằng các loại ngôn ngữ khác có ở di tích;
h) Biên bản và bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích có dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân các cấp, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên môi trường và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
i) Tờ trình về việc xếp hạng di tích theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chi tiết nội dung Hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.29.; Điều 41.4.LQ.30.; Điều 41.4.LQ.31.; Điều 41.4.TT.5.4. Hồ sơ khoa học di tích và việc lưu trữ hồ sơ)
Điều 41.4.TT.5.3. Đối tượng lập hồ sơ khoa học di tích
(Điều 3 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)
Công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên thuộc danh mục kiểm kê di tích của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa có đủ tiêu chí quy định tại Điều 28 Luật di sản văn hóa được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.28.; Điều 41.4.LQ.33.)
Điều 41.4.TT.5.4. Hồ sơ khoa học di tích và việc lưu trữ hồ sơ
(Điều 4 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)
1. Hồ sơ khoa học di tích phải có đầy đủ thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
2. Hồ sơ khoa học di tích được lưu trữ tại tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản văn hóa (đối với di tích xếp hạng quốc gia và quốc gia đặc biệt).
3. Khuyến khích việc định dạng tài liệu điện tử đối với các thành phần của Hồ sơ khoa học di tích để lưu trữ cùng hồ sơ được thực hiện theo hình thức, quy cách quy định tại Chương II Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.2.13. Lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích; Điều 41.4.TT.5.5. Đơn đề nghị xếp hạng di tích; Điều 41.4.TT.5.13. Tờ trình về việc xếp hạng di tích)
Điều 41.4.TT.5.5. Đơn đề nghị xếp hạng di tích
(Điều 5 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)
Đơn đề nghị xếp hạng di tích là văn bản của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích gửi Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xếp hạng, đề nghị xếp hạng di tích theo thẩm quyền (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này).
Mauso 01_Dondenghixephangditich.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.5.4. Hồ sơ khoa học di tích và việc lưu trữ hồ sơ)
Điều 41.4.TT.5.6. Lý lịch di tích
(Điều 6 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)
Lý lịch di tích phải kê khai đầy đủ các nội dung sau đây:
1. Tên gọi di tích:
a) Tên gọi di tích được thống nhất sử dụng trong hồ sơ khoa học di tích;
b) Các tên gọi khác của di tích (nếu có) và nguồn gốc tên gọi đó.
2. Địa điểm và đường đi đến di tích:
a) Địa điểm di tích: ghi đầy đủ tên gọi cũ và tên gọi mới của địa phương có di tích, gồm số nhà, đường phố, xóm, làng, xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) và nêu rõ nguyên nhân của việc đổi tên qua các thời kỳ;
b) Đường đi đến di tích: ghi rõ khoảng cách từ trung tâm hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có di tích đến di tích và chỉ dẫn cụ thể đường đến di tích bằng các phương tiện giao thông.
3. Phân loại di tích:
Căn cứ kết quả khảo sát, nghiên cứu về di tích để phân loại di tích theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010.
Trường hợp di tích chứa đựng nhiều loại giá trị thì phân loại theo các loại giá trị đó, bắt đầu từ giá trị tiêu biểu nhất (ví dụ: di tích khảo cổ và kiến trúc nghệ thuật; di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh).
4. Sự kiện, nhân vật lịch sử, đặc điểm của di tích:
a) Đối với di tích lịch sử: trình bày sự kiện, nhân vật lịch sử liên quan đến di tích; tổng thuật các kết quả nghiên cứu đã có và nêu rõ cơ sở khoa học, nhận định của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ khoa học di tích về sự kiện, nhân vật lịch sử đó;
b) Đối với di tích kiến trúc nghệ thuật: trình bày tóm tắt về sự kiện, nhân vật lịch sử liên quan đến di tích (nếu có), quá trình xây dựng, bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích; tổng thuật các kết quả nghiên cứu đã có và nêu rõ cơ sở khoa học, nhận định của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ khoa học di tích về quá trình xây dựng, bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích;
c) Đối với di tích khảo cổ: tổng thuật quá trình phát hiện, khai quật di tích, các kết quả nghiên cứu đã có và nêu rõ cơ sở khoa học, nhận định của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ khoa học di tích về niên đại, chủ nhân, đặc trưng, tính chất của di tích đó;
d) Đối với danh lam thắng cảnh: trình bày tóm tắt sự kiện, nhân vật lịch sử liên quan trực tiếp đến danh lam thắng cảnh (nếu có), nêu các đặc điểm của danh lam thắng cảnh về cảnh quan thiên nhiên, địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc những dấu vết vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.
5. Sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng liên quan đến di tích:
Miêu tả chi tiết lễ hội và các sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng khác liên quan đến di tích; tổng thuật các kết quả nghiên cứu trước đó và đề xuất nhận định của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ khoa học di tích về đặc điểm, giá trị lịch sử - văn hóa của lễ hội, sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng liên quan đến di tích.
6. Khảo tả di tích:
a) Giới thiệu khái quát về phạm vi, quy mô, bố cục mặt bằng tổng thể của di tích, cảnh quan môi trường khu vực di tích; đánh giá khái quát hiện trạng kỹ thuật của di tích, nêu rõ mức độ hư hại, xuống cấp của di tích, tình trạng vi phạm di tích (nếu có).
b) Giới thiệu cụ thể đối với từng loại di tích:
Đối với di tích lịch sử: miêu tả chi tiết công trình xây dựng, di vật và vết tích còn lại liên quan đến sự kiện, nhân vật lịch sử gắn với di tích;
Đối với di tích kiến trúc nghệ thuật: miêu tả chi tiết kỹ thuật xây dựng, kết cấu kiến trúc, vật liệu xây dựng, các đề tài, họa tiết và nghệ thuật trang trí của từng hạng mục kiến trúc cấu thành di tích;
Đối với di tích khảo cổ: nêu rõ các thành phần, đặc điểm, tầng văn hóa, hiện vật quan trọng được phát hiện trong quá trình nghiên cứu, thăm dò, khai quật di tích; hiện trạng của di tích;
Đối với danh lam thắng cảnh: miêu tả chi tiết về cảnh quan thiên nhiên, địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu vết vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất; miêu tả các công trình kiến trúc, nghệ thuật liên quan đến danh lam thắng cảnh (nếu có);
7. Sơ đồ phân bố di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích:
Lập sơ đồ vị trí các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (sau đây gọi chung là hiện vật) thuộc di tích tại thời điểm lập hồ sơ khoa học di tích; chú thích rõ tên gọi, mã số hiện vật được thể hiện trên sơ đồ theo đúng tên gọi và mã số hiện vật được ghi ở Bản thống kê hiện vật thuộc di tích quy định tại Điều 10 Thông tư này.
8. Giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của di tích:
Đánh giá tổng quát giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của di tích, nêu rõ những giá trị nổi bật của di tích được tổ chức, cá nhân lập hồ sơ khoa học di tích lấy làm căn cứ để xác định loại di tích.
9. Thực trạng bảo vệ và phát huy giá trị di tích:
Nêu rõ tên của tổ chức, cá nhân trực tiếp là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích và thực trạng việc tổ chức bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Trường hợp di tích thuộc sở hữu chung hoặc sở hữu nhà nước thì phải ghi rõ quyết định thành lập Ban (tổ) bảo vệ hoặc quản lý di tích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
10. Phương hướng bảo vệ và phát huy giá trị di tích:
Đề xuất phương hướng bảo vệ và phát huy giá trị di tích nhằm bảo tồn bền vững di tích gắn với việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
11. Kết luận:
Đề xuất của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ khoa học di tích với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xếp hạng di tích đó là di tích cấp tỉnh, di tích quốc gia hoặc di tích quốc gia đặc biệt.
12. Tài liệu tham khảo:
a) Lập thư mục tài liệu tham khảo liên quan đến việc nghiên cứu, bảo vệ và phát huy giá trị di tích;
b) Tập hợp những tư liệu, bài viết, kỷ yếu hội thảo khoa học trực tiếp về di tích để lập thành Phụ lục lý lịch di tích. Đối với di tích khảo cổ, Phụ lục di tích phải có phần viết hoặc bản sao Báo cáo khai quật.
13. Xác định cá nhân, tổ chức lập lý lịch di tích:
Lý lịch di tích được đóng thành quyển, khổ giấy A4. Tại trang cuối cùng, người lập lý lịch di tích phải ghi ngày, tháng, năm lập lý lịch, ký, ghi rõ họ tên, thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ khoa học di tích ký, đóng dấu xác nhận.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.2.11. Phân loại di tích)
Điều 41.4.TT.5.7. Bản đồ vị trí và chỉ dẫn đường đến di tích
(Điều 7 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)
Sử dụng bản đồ hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có di tích để đánh dấu và chú thích rõ vị trí di tích, đường đến di tích từ nơi đặt trung tâm hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.
Điều 41.4.TT.5.8. Bản vẽ kỹ thuật di tích
(Điều 8 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)
1. Bản vẽ kỹ thuật di tích phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật theo quy định sau đây:
a) Bản vẽ mặt bằng tổng thể tỷ lệ 1/500;
Đối với di tích lịch sử: bản vẽ mặt bằng tổng thể phải thể hiện rõ vị trí các công trình, địa điểm, vết tích còn lại liên quan đến sự kiện, nhân vật lịch sử gắn với di tích;
Đối với di tích khảo cổ: bản vẽ mặt bằng tổng thể phải thể hiện đầy đủ các địa điểm khảo cổ thuộc di tích đã được phát hiện, thăm dò, khai quật;
Đối với danh lam thắng cảnh: bản vẽ mặt bằng tổng thể phải thể hiện được đường đồng mức và vị trí các công trình xây dựng thuộc khu vực danh lam thắng cảnh, có chú thích về quy mô của công trình xây dựng đó;
b) Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng, các mặt cắt ngang, các mặt cắt dọc, kết cấu chi tiết kiến trúc có chạm khắc tiêu biểu tỷ lệ 1/50;
Trường hợp chi tiết kiến trúc có chạm khắc tiêu biểu nhưng kích thước nhỏ: bản vẽ kỹ thuật thực hiện theo tỷ lệ phù hợp để thể hiện được rõ chi tiết chạm khắc;
Trường hợp di tích khảo cổ: sử dụng lại (sao y bản chính) bản vẽ các mặt bằng, các mặt cắt của hố khai quật và bản vẽ một số hiện vật tiêu biểu được thực hiện trong quá trình khai quật di tích.
2. Tập bản vẽ kỹ thuật được đóng thành quyển khổ giấy A3, bìa mềm, có dấu giáp lai và xác nhận của thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ khoa học di tích.
Điều 41.4.TT.5.9. Tập ảnh màu khảo tả di tích, hiện vật thuộc di tích
(Điều 9 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)
1. Tập ảnh màu khảo tả di tích, hiện vật thuộc di tích bao gồm: ảnh tổng thể di tích, ảnh các công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên cấu thành di tích, ảnh lễ hội, sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng gắn với di tích và ảnh các hiện vật thuộc di tích.
2. Tập ảnh màu khảo tả di tích, hiện vật thuộc di tích phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Đối với ảnh chụp tổng thể di tích: phải thể hiện rõ hình ảnh di tích ở các hướng nhìn khác nhau;
b) Đối với ảnh chụp công trình xây dựng, địa điểm thuộc di tích: phải thể hiện rõ hình ảnh bên ngoài và chi tiết kết cấu kiến trúc, các đề tài, họa tiết trang trí tiêu biểu ở bên trong của từng công trình xây dựng, địa điểm thuộc di tích;
c) Đối với ảnh chụp danh lam thắng cảnh: phải thể hiện rõ vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên, những dấu vết phản ánh đặc điểm địa hình, địa mạo, những yếu tố địa lý khác và các động vật, thực vật tiêu biểu phản ánh sự đa dạng sinh học cùng hệ sinh thái đặc thù của danh lam thắng cảnh;
d) Đối với ảnh chụp lễ hội, sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng gắn với di tích: phải thể hiện rõ những diễn biến chính của lễ hội và các sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng gắn với di tích;
e) Đối với ảnh chụp các hiện vật thuộc di tích: phải thể hiện đặc trưng riêng về kiểu dáng, hình khối, hoa văn của từng hiện vật thuộc di tích; mỗi hiện vật phải chụp ít nhất 01 ảnh, có đặt thước tỉ lệ.
3. Ảnh khảo tả di tích, hiện vật thuộc di tích được in trên giấy ảnh, cỡ ảnh từ 9cm x 12cm trở lên, được dán lên giấy bìa và đóng thành quyển khổ giấy A4; phải đánh số thứ tự, chú thích đầy đủ nội dung, người chụp và thời gian chụp ảnh, có dấu giáp lai và xác nhận của thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ khoa học di tích đối với tập ảnh;
Ảnh tư liệu được sưu tầm để đưa vào tập ảnh phải ghi rõ xuất xứ.
Điều 41.4.TT.5.10. Bản thống kê hiện vật thuộc di tích
(Điều 10 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)
1. Bản thống kê hiện vật thuộc di tích phải ghi đầy đủ, chính xác các thông tin về tên gọi, mã số, nguồn gốc, niên đại, loại hiện vật, chất liệu, kích thước của hiện vật theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản thống kê hiện vật thuộc di tích được đóng thành quyển, bìa mềm, có dấu giáp lai và xác nhận của thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ khoa học di tích.
Mauso 02_Banthongkehienvat.doc
Điều 41.4.TT.5.11. Bản dập, dịch văn bia, câu đối, đại tự và các tài liệu Hán Nôm hoặc tài liệu bằng các loại ngôn ngữ khác có ở di tích
(Điều 11 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)
1. Việc dập, sao chép, dịch đối với văn bia, câu đối, đại tự và các tài liệu Hán Nôm hoặc tài liệu bằng các loại ngôn ngữ khác có ở di tích (sau đây gọi chung là dập, dịch chữ viết) quy định như sau:
a) Phải dập toàn bộ chữ viết được khắc trên công trình xây dựng, hiện vật thuộc di tích bằng giấy dó chất lượng tốt; các bản dập phải được dán ghép theo đúng hình thức văn bản gốc;
Trường hợp không thực hiện được việc dập do chữ viết khắc trên hiện vật có kích thước quá lớn hoặc ở vị trí không dập được hoặc được viết trên các chất liệu đặc biệt (ví dụ: giấy, vải, lá cây) thì tiến hành sao chép theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Phải sao chép hoặc sao chụp đầy đủ, chính xác toàn bộ các văn bản cần sao chép;
Trường hợp chữ viết được thể hiện bằng các hình thức đặc biệt (ví dụ: chữ triện, chữ thảo) thì phải mô tả rõ.
2. Toàn bộ chữ viết đã dập và sao chép phải được phiên âm, dịch nghĩa ra tiếng Việt và có chú thích đầy đủ để làm rõ nội dung văn bản.
3. Việc tập hợp hồ sơ dập, dịch chữ viết quy định như sau:
a) Bản dập được gấp theo khổ giấy A4, đựng trong túi chống ẩm;
b) Bản sao chép, phiên âm, dịch nghĩa phải đóng thành quyển khổ giấy A4, có xác nhận của người sao chép, phiên âm, dịch nghĩa ở từng tài liệu, có dấu giáp lai và xác nhận của thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ khoa học di tích.
Điều 41.4.TT.5.12. Biên bản và bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích
(Điều 12 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)
1. Biên bản khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích phải ghi đầy đủ, chính xác các thông tin và có đủ xác nhận của các cơ quan: Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị lập hồ sơ khoa học di tích (Ban quản lý di tích danh thắng hoặc Bảo tàng cấp tỉnh), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với hồ sơ di tích xếp hạng quốc gia và quốc gia đặc biệt) theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp xác định di tích không có khu vực bảo vệ II, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải có văn bản giải trình kèm theo Biên bản khoanh vùng khu vực bảo vệ I của di tích.
2. Việc lập Bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích được quy định như sau:
a) Trích lục bản đồ địa chính ở địa phương có di tích để thể hiện việc khoanh vùng bảo vệ di tích;
Đối với những diện tích thuộc khu vực bảo vệ nhưng không nguyên thửa thì phải xác định các tọa độ cần thiết để thể hiện rõ phần diện tích đó;
Đối với những di tích mà khu vực bảo vệ nằm trên khu vực chưa có bản đồ địa chính và những di tích nằm trên địa hình rộng lớn, phức tạp thì phải xác định các tọa độ cần thiết để thể hiện rõ các khu vực bảo vệ;
b) Đường bao quanh toàn bộ khu vực bảo vệ I của di tích phải được thể hiện bằng màu đỏ, đường bao quanh toàn bộ khu vực bảo vệ II của di tích phải được thể hiện bằng màu xanh trên bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích;
c) Bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích phải có đầy đủ xác nhận của các cơ quan như quy định tại Biên bản khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích.
Mauso 03_Bienbankhoanhvung_cackhuvucbaoveditich.doc
Điều 41.4.TT.5.13. Tờ trình về việc xếp hạng di tích
(Điều 13 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập Tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xếp hạng di tích cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập Tờ trình đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích quốc gia; Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập Tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
2. Nội dung Tờ trình phải nói rõ quy trình lập hồ sơ và có đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định (Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này).
Mauso 04_Totrinhxephang_ditichlichsu_vanhoadanhlamthangcanh.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.5.4. Hồ sơ khoa học di tích và việc lưu trữ hồ sơ)
(Điều 32 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Các khu vực bảo vệ di tích bao gồm:
a) Khu vực bảo vệ I là vùng có các yếu tố gốc cấu thành di tích;
b) Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực bảo vệ I.
Trong trường hợp không xác định được khu vực bảo vệ II thì việc xác định chỉ có khu vực bảo vệ I đối với di tích cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, đối với di tích quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định, đối với di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Các khu vực bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định trên bản đồ địa chính, trong biên bản khoanh vùng bảo vệ của hồ sơ di tích và phải được cắm mốc giới trên thực địa.
3. Khu vực bảo vệ I phải được bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng và không gian. Trường hợp đặc biệt có yêu cầu xây dựng công trình trực tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, việc xây dựng phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền xếp hạng di tích đó.
Việc xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích khu vực bảo vệ II đối với di tích cấp tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Việc xây dựng công trình quy định tại khoản này không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.
Điều 41.4.NĐ.2.14. Nguyên tắc xác định phạm vi và cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích
(Điều 14 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Việc xác định khu vực bảo vệ I của di tích quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Đối với di tích là công trình xây dựng, địa điểm gắn với các sự kiện lịch sử, thân thế và sự nghiệp của danh nhân thì phạm vi khu vực bảo vệ I phải bao gồm các khu vực có công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu những diễn biến tiêu biểu của sự kiện lịch sử, những công trình lưu niệm gắn với danh nhân liên quan đến di tích đó;
b) Đối với di tích là địa điểm khảo cổ thì phạm vi khu vực bảo vệ I phải bao gồm khu vực đã phát hiện các di tích, di vật, địa hình, cảnh quan có liên quan trực tiếp tới môi trường sinh sống của chủ thể đã tạo nên địa điểm khảo cổ đó;
c) Đối với di tích là quần thể các công trình kiến trúc nghệ thuật hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ thì phạm vi khu vực bảo vệ I phải bao gồm các khu vực có công trình kiến trúc, sân, vườn, ao, hồ và cả các yếu tố khác liên quan đến di tích đó;
d) Đối với danh lam thắng cảnh thì phạm vi khu vực bảo vệ I phải đảm bảo cho việc giữ gìn sự toàn vẹn của cảnh quan thiên nhiên, địa hình, địa mạo và các yếu tố địa lý khác chứa đựng sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù, các dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất hoặc các công trình kiến trúc liên quan đến danh lam thắng cảnh đó.
Đối với di tích gồm nhiều công trình xây dựng, địa điểm phân bố trên phạm vi rộng thì phải xác định khu vực bảo vệ I cho từng công trình xây dựng, địa điểm.
2. Khu vực bảo vệ II là khu vực bao quanh hoặc tiếp giáp với khu vực bảo vệ I để bảo vệ cảnh quan và môi trường – sinh thái của di tích và là khu vực được phép xây dựng các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích.
Việc xác định di tích không có khu vực bảo vệ II được áp dụng trong trường hợp di tích đó nằm trong khu vực dân cư hoặc liền kề các công trình xây dựng mà không thể di dời.
3. Việc cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phân định rõ ranh giới các khu vực bảo vệ di tích với khu vực tiếp giáp trên thực địa theo biên bản và bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích trong hồ sơ xếp hạng di tích;
b) Cột mốc phải được làm bằng chất liệu bền vững và đặt ở vị trí dễ nhận biết;
c) Hình dáng, màu sắc, kích thước cột mốc phải phù hợp với môi trường, cảnh quan của di tích và không làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc cắm mốc giới.
(Điều 33 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1.Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích có trách nhiệm bảo vệ di tích đó; trong trường hợp phát hiện di tích bị lấn chiếm, hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và thông báo cho cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, ủy ban Nhân dân địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa - thông tin nơi gần nhất.
2. Ủy ban Nhân dân địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa - thông tin khi nhận được thông báo về di tích bị hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại phải kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ và báo cáo ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp.
3. Bộ Văn hóa - Thông tin khi nhận được thông báo về di tích bị hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại phải kịp thời chỉ đạo và hướng dẫn cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương, chủ sở hữu di tích áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ; đối với di tích quốc gia đặc biệt phải báo cáo với Thủ tướng Chính phủ.
4. Các công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên có tiêu chí như quy định tại Điều 28 của Luật này đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương, được bảo vệ theo quy định của Luật này
Ít nhất 5 năm một lần, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát và quyết định đưa ra khỏi danh mục kiểm kê di tích của địa phương các công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên, không đủ tiêu chuẩn xếp hạng di tích.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.28.; Điều 41.4.TT.5.3. Đối tượng lập hồ sơ khoa học di tích)
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. Đối tượng của Quy hoạch
- Là các địa điểm khảo cổ, di tích lịch sử và di tích kiến trúc nghệ thuật cùng toàn bộ các di vật, bảo vất quốc gia, các giá trị văn hóa vi vật thể có liên quan tới các di tích đó.
- Là các danh lam thắng cảnh có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
II. Các quan điểm bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh
1. Việc bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích) phải đảm bảo tính trung thực của lịch sử hình thành các di tích, không được làm sai lệch các giá trị và đặc điểm vốn có của di tích, phải giữ gìn nguyên vẹn, không làm biến đổi những yếu tố cấu thành của di tích, đảm bảo tính nguyên gốc của di tích.
2. Bảo tồn phải gắn với phát huy những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của di tích, với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, sự phát triển của các ngành hữu quan, nhất là các ngành Du lịch, Giao thông công chính, Xây dựng v.v. Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích nhằm đặt cơ sở pháp lý và khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành và địa phương.
3. Tạo lập sự hài hoà giữa phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa với bảo vệ các di tích; ngăn chặn tình trạng lấn chiếm đất đai và xây dựng các công trình không phù hợp trong các khu vực bảo vệ của di tích.
4. Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước, thực hiện xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các di tích. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao nhận thức và sự tham gia đóng góp của toàn xã hội trong việc quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị di tích.
III. Mục tiêu bảo tồn và phát huy giá trị di tích đến 2020
1. Mục tiêu lâu dài
Giữ gìn nguyên vẹn và đầy đủ các di tích đã và đang được xếp hạng, không để xuống cấp, tổn thất hoặc bị huỷ hoại.
Nâng cao nhận thức, phát huy các giá trị của di tích trong việc giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa và truyền thống văn hiến của dân tộc cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ; giới thiệu bản sắc và tinh hoa văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam với các nước, là cơ sở quan trọng để xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc như Nghị quyết Trung ương 5 đã đề ra.
Trong điều kiện cho phép, các di tích cần được tu bổ, tôn tạo một cách hoàn chỉnh với tư cách là một sản phẩm du lịch có giá trị phục vụ chiến lược phát triển ngành Du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về di tích và danh lam thắng cảnh theo hướng ở rộng quá trình xã hội hóa, thu hút sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào việc bảo vệ và phát huy di tích, gắn với quản lý nhà nước bằng pháp luật.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến 2005, hoàn thành cuộc tổng kiểm kê di tích, phân loại, hoàn thiện hồ sơ khoa học cho từng di tích, đưa vào lưu trữ quốc gia (ngân hàng dữ liệu về di tích) và ở các địa phương.
Đến 2010, 50% di tích quốc gia đặc biệt được Nhà nước đầu tư tu bổ và tôn tạo trong đó ưu tiên các di tích về lịch sử cách mạng và kháng chiến; 50% các di tích quốc gia được đầu tư tu bổ và tôn tạo bằng nhiều nguồn vốn khác nhau. Các di tích khác đã được xếp hạng, chủ yếu huy động sự đóng góp của nhân dân để tu bổ, chống xuống cấp,
Từ 2000 đến 2010, hoàn thành việc xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành bảo tồn di tích (các phòng thí nghiệm bảo quản, các xưởng phục chế, các trung tâm lưu trữ tư liệu về di tích...).
IV. Định hướng cơ bản trong tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích
1. Định hướng chung
1.1. Trong tu bổ, chống xuống cấp di tích
1.1.1. Khi thực hiện việc tu bổ, chống xuống cấp các công trình di tích phải lập dự án trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, đánh giá toàn diện các giá trị di tích gốc.
1.1.2. Tôn tạo và giữ gìn bằng mọi biện pháp các thành tố nguyên gốc của di tích; hạn chế tối đa mọi sự thay thế, nhất là thay thế bằng chất liệu và vật liệu mới, giải pháp ưu tiên là bảo quản, gia cố và tu bổ di tích.
Việc khôi phục các di tích đã bị mất phải dựa trên cơ sở các tài liệu khoa học xác thực và chỉ thực hiện trong những trường hợp cần thiết. Việc sử dụng chất liệu bền vững để thay thế chất liệu dễ hư hỏng trong khôi phục di tích phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, đảm bảo tính xác thực đối với di tích và cần được phân biệt rõ với chất liệu gốc.
1.1.3. Trong tu bổ, chống xuống cấp di tích ưu tiên vận dụng các quy trình và các kỹ thuật thi công truyền thống; sử dụng các chất liệu và vật liệu truyền thống phù hợp với di tích. Các chất liệu, vật liệu và cấu kết mới chủ yếu được sử dụng trong bảo quản gia cố.
1.1.4. Việc tu bổ, chống xuống cấp di tích phải tuân thủ quy trình sau: Nghiên cứu tư liệu và khảo sát hiện trạng (kể cả việc nghiên cứu thám sát và khai quật khảo cổ) - xây dựng dự án và thiết kế kỹ thuật, dự toán - thẩm định, phê duyệt - thi công dưới sự giám sát của nhà chuyên môn và duy trì nhật ký công trình - nghiệm thu - hoàn chỉnh hồ sơ tu bổ.
1.2. Trong tôn tạo di tích
1.2.1. Tôn tạo di tích là nhằm tạo điều kiện làm nổi bật các mặt giá trị của di tích và tôn tạo ra môi trường cảnh quan hài hoà với di tích đó.
1.2.2. Quy hoạch các tuyến đường tham quan, đi lại trong khu di tích phải phù hợp với tính chất lịch sử của di tích. Sử dụng những hình thức chiếu sáng truyền thống phù hợp với di tích và chỉ đạo lập hệ thống chiếu sáng hiện đại khi thực sự cần thiết, không làm ảnh hưởng tới giá trị thẩm mỹ của di tích.
1.2.3. Các công trình phụ trợ được phép xây dựng, nhưng phải nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích bao gồm nhà trưng bày bổ sung di tích, nhà tiếp khách và nhà ban quản lý, trạm điện, hệ thống phòng, chống cháy, hệ thống thu gom rác thải. Vị trí các công trình này không được ảnh hưởng tới cảnh quan khu di tích. Hạn chế xây dựng nhà trưng bày bổ sung ở di tích. Trong trường hợp cần phải có thì nội dung trưng bày chỉ giới hạn trong phạm vi những sự kiện và tài liệu trực tiếp liên quan tới di tích.
Các công trình phục phục vụ như bãi đỗ xe, bến thuyền quán ăn uống, giải khát, công trình vệ sinh, cửa hàng bán hàng lưu niệm... bố trí tách biệt khỏi các khu vực bảo vệ của di tích, không được gây ô nhiễm môi trường, phù hợp với cảnh quan chung của di tích.
1.2.4. Các tượng đài có thể được xây dựng ở các di tích lịch sử cách mạng để ghi dấu sự kiện chiến thắng bằng hình thức kiến trúc - điêu khắc hoành tráng kết hợp hình khối kiến trúc, phù điêu - tượng tròn - vườn hoa v.v. Vị trí tượng đài phải ở khu di tích có diện tích lớn, đặt ở khu vực thích hợp và không làm ảnh hưởng đến di tích gốc.
1.3. Trong sử dụng và khai thác di tích
Sử dụng và khai thác di tích trước hết vì lợi ích của toàn xã hội.
Khuyến khích các hoạt động sử dụng và khai thác di tích nhằm phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; xây dựng giá trị văn hóa mới, làm giàu kho tàng di sản văn hóa Việt Nam, góp phần mở rộng giao lưu văn hóa với các nước.
Khuyến khích việc sử dụng khai thác di tích để phục vụ nhu cầu du lịch văn hóa, giải trí lành mạnh của nhân dân. Bài trừ các hủ tục chống các biểu hiện tiêu cực, thương mại hóa trong sử dụng và khai thác di tích.
Khuyến khích sử dụng di tích theo đúng công năng lúc khởi dựng. Trường hợp cần thiết có thể sử dụng một số hạng mục trong di tích vào các chức năng khác, nhưng không được làm biến đổi cơ cấu không gian cũng như nội thất của di tích.
Nghiêm cấm các hình thức dịch vụ có khả năng gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng tới cảnh quan di tích, hạn chế khả năng quan sát, thưởng ngoạn di tích của khách tham quan di tích.
Việc thu phí tham quan và lệ phí sử dụng, khai thác di tích phải tuân theo quy định chung. Các khoản thu nêu trên trước hết phải được tái dầu tư cho việc bảo quản, tu bổ di tích.
2. Định hướng cụ thể
2.1. Đối với các di tích lịch sử lưu niệm sự kiện
2.1.1. Việc khoanh vùng bảo vệ di tích phải đáp ứng yêu cầu bảo tồn các di tích, môi trường, khung cảnh lịch sử, gắn với việc bảo vệ các khu rừng tự nhiên.
Do các khu di tích lịch sử quân sự thường trải rộng trên những vùng đất rộng lớn nên khu vực bảo vệ phải được phân định theo các điểm và theo cụm di tích tiêu biểu.
2.1.2. Bảo quản nguyên trạng các di tích và di vật gốc. Chỉ phục hồi khi có đủ các cơ sở khoa học như ảnh, bản vẽ, tư liệu thành văn hoặc lời kể của nhân chứng.
Ưu tiên bảo quản các yếu tố gốc như các công trình còn lại, các đồ dùng sinh hoạt của danh nhân, hầm hoà, địa đạo, các di vật (vũ khí và phương tiện chiến tranh), bảo quản hiện trường tăng sức thuyết phục của di tích gốc đối với di tích lịch sử quân sự. Chỉ phục hồi các di sản và thành phần di tích đã mất trên cơ sở các cứ liệu lịch sử chắc chắn.
2.1.3. Trong trường hợp cần thiết có thể thực hiện việc trưng bày bổ sung tại khu di tích. Nội dung trưng bày chỉ giới hạn trong việc giới thiệu những vấn đề liên quan trực tiếp di tích. nhà trưng bày bổ sung nên tổ chức các công trình kiến trúc sẵn có của di tích, nếu phải xây dựng mới thì quy mô vừa phải, phù hợp với số lượng tài liệu, hiện vật hiện có.
Đối với di tích lưu niệm, lịch sử quân sự có thể xây dựng sa bàn mô tả toàn bộ sự kiện đặt trong nhà trưng bày. Sử dụng các hình thức ghi nhận sự kiện như dựng bia, bia đài. Hạn chế việc xây dựng tượng đài.
Đối với di tích nhà tù và địa điểm diễn ra các vụ thảm sát của địch ghi dấu sự tàn bạo của kẻ thù và tinh thần đấu tranh kiên cường, tình đồng chí của các chiến sĩ cách mạng và nhân dân ta cần có hình thức tái hiện sinh động trên cơ sở tài liệu xác thực. Tư liệu toàn bộ di sản vật thể và phi vật thể của di tích. Trong điều kiện không có điều kiện ghi lại toàn bộ di tích thì phải có chọn lựa giữ lại những bộ phận khác có thể ghi dấu bằng bia biển.
Nhà lưu niệm xây dựng tại địa phương, quê hương danh nhân phải gắn với di tích gốc của danh nhân, về quy mô cần xem xét trong mối tương quan chung giữa các danh nhân ở địa phương và phù hợp với hoàn cảnh địa phương. Không xây dựng nhà tưởng niệm hay nhà bảo tàng cấp quốc gia đối với danh nhân
2.1.4. Ưu tiên cho công tác tư liệu hóa qua việc xây dựng hồ sơ khoa học, phim, ảnh tư liệu hoặc hình thức ghi nhận sự kiện bằng bia đài, đài kỷ niệm.
2.2. Đối với các di tích kiến trúc -nghệ thuật
2.2.1.Di tích tín ngưỡng tôn giáo
Ưu tiên công tác tu bổ và bảo quản hiện trạng của di tích; mọi sự thay thế các thành phần gốc phải được cân nhắc thận trọng; chỉ được thực hiện trong trường hợp thấy thực sự cần thiết và phải sử dụng vật liệu cùng chất liệu với vật liệu gốc. Các pho tượng, đồ thờ phải được bảo quản, tranh việc sơn phủ bằng loại sơn mới làm mất màu thời gian là yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của các di vật đó. Trường hợp đặc biệt cần sơ thếp lại phải áp dụng công nghệ và kỹ thuật truyền thống. Giữ gìn các cây cổ thụ trong khu di tích.
Không xây dựng nhà trưng bày bổ sung lại di tích; hạn chế tối đa các công trình tôn tạo trong khu vực bảo vệ di tích, tránh làm tổn hại đến cảnh quan khu di tích.
2.2.2. Đối với các di tích thành quách, lăng mộ
Đảm bảo khoảng cách giữa thành với các công trình xây dựng khác, kiên quyết giải tỏa các công trình xây dựng lấn chiếm khu vực bảo vệ di tích.
Bảo tồn hiện trạng các vòng thành, cổng thành, hoàn thành, các di tích khảo cổ học; tiến hành gia cố những chỗ bị hư hỏng, có thể khôi phục một số đoạn hào, cổng thành theo đúng kiến trúc vốn của di tích.
2.2.3. Đối với các di tích đô thị cổ, khu phố cổ, dinh thự, nhà ở dân dụng, vườn cảnh...
Thiết lập sự cân bằng giữa bảo tồn di sản văn hóa và phát triển đô thị, giữa khu đô thị cổ và đô thị mới có thể vừa bảo tồn các mặt giá trị đô thị cổ vừa đáp ứng được các nhu cầu về điều kiện sống hiện tại cho dân cư trong đô thị đó. Phong cách kiến trúc và độ cao của các công trình xây mới trong khu vực tiếp giáp với di tích cần hài hòa với di tích.
Bảo tồn nguyên vẹn về mặt kiến trúc đối với các phố, khu phố mang đậm các giá trị kiến trúc cổ. Thực hiện giãn dân, không xây dựng mới các công trình có kiến trúc khác biệt; các phố và khu phố khác giữ gìn các công trình kiến trúc cổ tiêu biểu.
Việc cải tạo nội thất và trang bị kỹ thuật hiện đại (máy lạnh, đường điện, nước...) không được làm ảnh hưởng đến nội thất vốn có của di tích.
Các công trình hạ tầng, dịch vụ trong khu phố cổ không được phá vỡ cảnh quan vốn có và gây ô nhiểm môi trường.
Duy trì các truyền thống văn hóa và môi trường sống đô thị, phát triển du lịch. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể như thuần phong mỹ tục trong nếp sống, lối sống, lễ hội, nghề thủ công truyền thống, văn hóa ẩm thực...
2.3. Đối với các danh lam thắng cảnh
Khu vực bảo vệ là toàn bộ cảnh quan, môi trường có liên quan đến di tích.
Bảo tồn nguyên vẹn các giá trị của thiên nhiên, giá trị kiến trúc của khu di tích; nghiêm cấm việc khai thác nguyên liệu (than, đá...) trong khu vực di tích. Cần quy hoạch việc khai thác nguyên liệu ở khu vực ngoài di tích để đảm bảo an toàn và vẻ đẹp tổng thể của danh lam thắng cảnh, tổ chức khai thác theo hướng du lịch văn hóa và nghỉ ngơi; có giải pháp tốt trong việc ngăn chặn ô nhiễm môi trường, xử lý rác thải...
2.4. Đối với các địa điểm khảo cổ
Các địa điểm khảo cổ cần được nghiên cứu thám sát và khai quật có hệ thống theo một kế hoạch lâu dài. Sau khi khai quật cần phủ lấp trở lại để bảo vệ.
Đối với những di tích có giá trị lớn và có điều kiện bảo quản có thể áp dụng các phương pháp kỹ thuật và xây dựng các công trình che phủ để giữ nguyên hiện trạng hố quật như một “bảo tàng ngoài trời”
Không được xây dựng các công trình trong khu vực do tích. Trường hợp thật sự cần thiết, phải tiến hành khai quật toàn bộ di tích, sau đó mới được thi công xây dựng.
V. Các giải pháp chủ yếu
1. Đổi mới cơ chế, chính sách, chế độ quản lý di tích
1.1. Phân cấp quản lý di tích
Di tích được chia thành:
- Di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xếp hạng.
- Di tích quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin xếp hạng
- Di tích cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xếp hạng.
Hồ sơ xếp hạng di tích do Sở Văn hóa - Thông tin xây dựng (Hồ sơ di sản thế giới do Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì). Quản lý di tích đã được xếp hạng:
- Đối với di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt có thể thành lập ban quản lý trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong trường hợp chưa có đủ cán bộ chuyên môn thì có thể thành lập Ban quản lý di tích quốc gia đặc biệt trực thuộc Sở Văn hóa - Thông tin hoặc Bảo tàng - ban quản lý di tích tỉnh, thành phố.
- Đối với các di tích còn lại vào tình hình cụ thể ở từng địa phương mà thành lập các tổ chức quản lý sau đây:
+ Những di tích có giá trị, yêu cầu chuyên môn cao thì có thể thành lập ban quản lý trực thuộc bảo tàng hoặc Ban quản lý di tích tỉnh, thành phố.
+ Những khu di tích có quy mô rộng, phức tạp có thể thành lập Ban quản lý liên ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân quận huyện.
+ Di tích tôn giáo được giao cho nhà chùa, nhà thờ tổ chức quản lý theo quy định của pháp luật.
+ Các di tích khác do Ủy ban nhân dân xã, phường ra quyết định thành lập ban quản lý.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Văn hóa - Thông tin về dự án, thiết kế bảo quản, tu bổ và phục hồi đối với các di tích do địa phương trực tiếp đầu tư.
- Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin phê duyệt dự án, thiết kế bảo quản, tu bổ và phục hồi đối với các di tích do Bộ Văn hóa - Thông tin trực tiếp đầu tư.
1.2. Đối với cơ chế, chính sách
Trên cơ sở Luật di sản văn hóa ban hành các quy chế cụ thể liên quan đến hoạt động bảo tồn di tích.
Xây dựng các chính sách về đầu tư, sử dụng các nguồn vốn thu được qua khai thác di tích; cơ chế để thu hút nguồn đóng góp của các doanh nghiệp trong và ngoài nước cho tu bổ, tôn tạo di tích; chính sách đối với những người có công bảo vệ và trùng tu di tích... thực hiện thường xuyên công tác thanh tra di tích.
Nâng cấp Trung tâm Thiết kế và tu bổ di tích thành cơ quan đầu ngành nghiên cứu về bảo tồn di tích.
Bộ Văn hóa - Thông tin phối hợp với Bộ Đầu tư xem xét cho phép việc thi công tu bổ di tích các dự án nhóm C được thực hiện trong nhiều năm (không phải 2 năm) và chỉ định thầu đối với các di tích có giá trị kiến trúc nghệ thuật đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, không kể giá trị gói thầu, trước hết là các công trình kiến trúc nghệ thuật được xây dựng bằng chất liệu gỗ, hệ thống tháp Chàm, các công trình khảo cổ học...
Cải tiến công tác thẩm định dự án, thiết kế và quản lý chất lượng tu bổ và tôn tạo di tích. Bộ Văn hóa - Thông tin xem xét và thẩm định dự án, thiết kế tu bổ tôn tạo đối với di tích quốc gia đặc biệt không phân biệt nguồn vốn, hình thức đầu tư qua Bộ hoặc qua địa phương phù hợp với Nghị định 52/CP và 12/CP của Chính phủ. Các di tích khác giao Cục bảo tồn và bảo tàng và Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh, thành phố thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt.
Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật tu bổ và tôn tạo di tích; hệ thống đơn giá định mức; hệ thống tiêu chí làm cơ sở cấp chứng chỉ cho các tổ chức tư vấn và thi công, các cán bộ kỹ thuật và nhân viên kỹ thuật và nhân viên kỹ thuật thực hiện công tác tu bổ và tôn tạo di tích; ban hành quy chế về tu bổ và tôn tạo di tích.
2. Tăng cường các nguồn lực để tu bổ và tôn tạo di tích
2.1. Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa trong đó có mục tiêu về bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tiêu biểu của dân tộc
- Mục tiêu:
Hoàn thành tổng kiểm kê di tích và xây dựng hồ sơ khoa học cho từng di tích, đưa vào lưu trữ quốc gia và ở các địa phương.
Chống xuống cấp và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh. Tập trung và các di tích quốc gia đặc biệt (có danh mục các di tích quốc gia đặc biệt ưu tiên đầu tư tu bổ và tôn tạo trong giai đoạn 2000-2010 kèm theo).
Giới thiệu và tuyên truyền giá trị của di tích, thu hút khách tham quan, tăng nguồn thu qua khai thác di tích.
- Nguồn vốn thực hiện:
Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho các di tích lịch sử, di tích cách mạng và kháng chiến, các di tích khảo cổ học. Các di tích khác đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác.
Nguồn thu qua khai thác di tích bao gồm tiền bán vé tham quan di tích, tiền công đức, tiền thu qua các hoạt động dịch vụ của di tích kiến nghị Nhà nước để lại 100% cho đầu tư tu bổ và tôn tạo di tích.
Trước mắt, giai đoạn 2001-2005 tạm tính nguồn vốn kiến nghị với Nhà nước cho thực hiện các mục tiêu trên là 1.562 tỷ đồng trong đó ngân sách Nhà nước là 695 tỷ đồng (bao gồm cả nguồn thu qua khai thác di tích hàng năm để lại tu bổ và tôn tạo di tích và ngân sách Nhà nước cân đối hàng năm). Từ 2006-2020 hàng năm sẽ đề nghị Nhà nước tăng mức đầu tư cho tu bổ di tích phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Sử dụng có hiệu quả ngân sách cấp, vốn liên doanh và vốn vay.
(Danh mục các di tích ưu tiên tu bổ, tôn tạo theo biểu đính kèm).
2.2. Xây dựng cơ sở vật chất của ngành
Xây dựng Trung tâm tư liệu tổng hợp về di sản văn hóa tại Cục Bảo tồn bảo tàng và Trung tâm Thiết kế và tu bổ di tich.
Xây dựng phòng thí nghiệm nghiên cứu bảo quản di tích và di vật, các xưởng phục chế các vật liệu, chất liệu, tranh tượng v.v... đặt tại Trung tâm Thiết kế và tu bổ di tích.
2.3. Đào tạo cán bộ quản lý và thực hiện tu bổ và tôn tạo di tích
Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quan trọng hàng đầu và phải làm thường xuyên: Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ; lựa chọn các cán bộ có đủ năng lực đưa đi đạo tạo ở trong nước và nước ngoài.
Đối với những người làm công tác quản lý di tích bất kể học các ngành sử học, khảo cổ, Hán Nôm, dân tộc học, mỹ thuật... phải được bồi dưỡng các kiến thức cơ bản về bảo tàng học, Luật Di sản văn hóa, các chính sách chế độ của Nhà nước đối với di tích, lý luận và kỷ thuật tu bổ, tôn tạo di tích.
Đối những người trực tiếp tu bổ và tôn tạo di tích, là chuyên gia các ngành xây dựng, kiến trúc, kinh tế...cần được trang bị thêm các kiến thức cơ bản về lịch sử, văn hóa, bảo tàng học, kiến trúc cổ, nguyên tắc và kỷ thuật tu bổ và tôn tạo di tích, xây dựng hồ sơ di tích.
Đối với các công nhân kỹ thuật hoạt động tu bổ và tôn tạo di tích cần được tập huấn, huấn luyện các kỹ thuật, từng bước thực hiện xếp hạng bậc thợ ngành tu bổ và tôn tạo di tích.
Đối với Công ty Tu bổ và tôn tạo di tích trung ương và Công ty Mỹ thuật trung ương cần kiện toàn đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, thợ kỹ thuật bậc cao để phát triển thành những đơn vị chủ yếu thực hiện việc tu bổ và tôn tạo các di tích đặc biệt quan trọng có yêu cầu cao về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng công trình.
2. Xã hội hóa công tác tu bổ và tôn tạo các di tích
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao ý thức tôn trọng, bảo tồn và phát huy các di tích trong mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt trong thanh thiếu niên, coi đây là biện pháp cực kỳ quan trọng có ý nghĩa lâu dài trong bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. Ban hành các chính sách cụ thể để khuyến khích nhân dân tham gia vào sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.
Khắc phục tư tưởng bao cấp trong nhân dân đối với việc bảo vệ và tu bổ, tôn tạo di tích đặt di tích vào các thiết chế văn hóa xã hội truyền thống xóm làng, thực hiện nhân dân có quyền quản lý, bảo vệ và tham gia đóng góp tu bổ di tích.
Thực hiện ngày toàn quốc bảo vệ di sản văn hóa dân tộc. Lấy ngày 23/11 hàng năm (ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh 65/SL bảo vệ di tích) làm ngày toàn quốc bảo vệ di tích. Thành lập hội bảo vệ di tích.
(Điều 2 Quyết định số 1706/2001/QĐ-BVHTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/07/2001)
Về các di tích dự kiến là di tích quốc gia đặc biệt, Bộ Văn hóa - Thông tin giao Cục Bảo tồn bảo tàng xây dựng tiêu chí khoa học, lấy ý kiến Hội đồng khoa học dể thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(Điều 3 Quyết định số 1706/2001/QĐ-BVHTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/07/2001)
Cục Bảo tồn bảo tàng chủ trì phối hợp cùng Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính - Kế toán xây dựng các cơ chế, chính sách, quy chế tu bổ và tôn tạo di tích đặt ra tại Điều 1 và phổ biến, hướng dẫn các Sở Văn hóa - Thông tin, các Bảo tàng, các Ban quản lý di tích và các đơn vị có liên quan trong toàn quốc thực hiện từ năm 2001 đúng nội dung quy hoạch đã được duyệt trên đây.
(Điều 34 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích;
b) Lập quy hoạch, dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp sửa chữa nhỏ không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích. Đối với di tích cấp tỉnh, phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh; đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt, phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Công bố công khai quy hoạch, dự án đã được phê duyệt tại địa phương nơi có di tích.
2. Tổ chức, cá nhân chủ trì lập quy hoạch, dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân.
3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quy chế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và quy chế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề, chứng chỉ hành nghề cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 41.4.NĐ.3.3. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
(Điều 3 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, di sản văn hóa, các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Phù hợp với mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi khu vực quy hoạch đã được phê duyệt nhằm đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, thống nhất và hài hòa về hình thái không gian, kiến trúc khu vực, đảm bảo môi trường cảnh quan bền vững, kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và phát triển trong khu vực.
3. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải được lập, phê duyệt với định hướng lâu dài từ 10 năm đến 20 năm để làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi, khai thác, phát huy giá trị di tích. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải phân thành định kỳ 5 năm kể từ năm 2010 để đánh giá lại, xem xét điều chỉnh (nếu cần thiết) nhằm phù hợp với thực tiễn bảo vệ di tích, với quy hoạch xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành khác đã được phê duyệt còn hiệu lực hoặc đã thực hiện.
4. Quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải xuất phát từ nhiệm vụ giữ gìn tối đa các yếu tố gốc của di tích để phát huy giá trị. Đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, môi trường cảnh quan trong khu vực quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
5. Dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và phù hợp với quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
6. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Điều 41.4.NĐ.3.4. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong việc quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
(Điều 4 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Tổ chức, cá nhân tham gia lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch di tích), lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là dự án tu bổ di tích), lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích), lập thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật về xây dựng.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quy định chi tiết điều kiện chuyên môn của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện lập quy hoạch di tích, lập dự án tu bổ di tích, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, lập thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Điều 41.4.NĐ.3.5. Kinh phí lập quy hoạch di tích
(Điều 5 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
Kinh phí lập quy hoạch di tích được cân đối từ nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm của ngân sách địa phương, ngân sách của Bộ, ngành được giao quản lý di tích và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.11.3. Quy định về phân cấp công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Điều 41.4.TT.11.4. Nguyên tắc xác định chi phí tư vấn)
Điều 41.4.NĐ.3.6. Phân loại quy hoạch di tích
(Điều 6 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
Quy hoạch di tích được phân làm hai loại sau đây:
1. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi hệ thống di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch hệ thống di tích) là quy hoạch toàn bộ di tích trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh và đối tượng đã được kiểm kê di tích;
2. Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch tổng thể di tích) là quy hoạch đối với một di tích quốc gia đặc biệt hoặc cụm di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý, có mối quan hệ mật thiết về lịch sử, văn hóa, khoa học.
Điều 41.4.NĐ.3.7. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch di tích
(Điều 7 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
Quy hoạch di tích với sản phẩm là các hồ sơ (bản vẽ, thuyết minh) và đồ án quy hoạch, được thực hiện theo trình tự sau đây:
1. Xin chủ trương (kèm theo khái toán sơ bộ) các công việc phục vụ lập quy hoạch di tích;
2. Tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, đánh giá sơ bộ về: Các vấn đề kinh tế - xã hội; bảo vệ và phát huy giá trị di tích; đầu tư xây dựng và các vấn đề liên quan;
3. Thu thập bản đồ đo đạc địa hình khu vực, bản đồ quy hoạch xây dựng và quy hoạch chuyên ngành khác đã được phê duyệt còn hiệu lực liên quan tới khu vực lập quy hoạch di tích;
4. Tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, lập hồ sơ (bản vẽ, thuyết minh) đánh giá về giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của di tích, di vật, di sản văn hóa phi vật thể thuộc phạm vi quy hoạch;
5. Tổ chức lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn thiện nhiệm vụ quy hoạch di tích;
6. Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch di tích;
7. Tổ chức điều tra, khảo sát chi tiết, khai quật khảo cổ, thu thập tài liệu liên quan đến nội dung quy hoạch di tích;
8. Lập đồ án quy hoạch di tích;
9. Lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan về đồ án quy hoạch di tích;
10. Thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch di tích;
11. Công bố công khai quy hoạch di tích đã được phê duyệt tại địa phương nơi có di tích.
12. Tổ chức cắm mốc giới theo quy hoạch di tích được duyệt.
Điều 41.4.NĐ.3.8. Nhiệm vụ quy hoạch hệ thống di tích
(Điều 8 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Xác định yêu cầu nghiên cứu, khảo sát di tích và các yếu tố kinh tế - xã hội liên quan trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Xác định đặc điểm, tính chất, giá trị, hiện trạng về tình trạng kỹ thuật, quản lý sử dụng và phát huy giá trị di tích thuộc phạm vi quy hoạch.
3. Đề xuất định hướng và kế hoạch lập quy hoạch tổng thể di tích, kế hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, kế hoạch cắm mốc giới bảo vệ di tích, kế hoạch giải tỏa vi phạm, kế hoạch tổ chức phát huy giá trị di tích cho từng giai đoạn 5 năm, 10 năm và đề xuất kế hoạch lập hồ sơ xếp hạng di tích đối với các đối tượng trong danh mục kiểm kê di tích.
4. Đánh giá môi trường chiến lược, dự báo tác động môi trường và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường trong khu vực.
5. Xác định nội dung chi tiết của đồ án quy hoạch, thời hạn hoàn thành đồ án quy hoạch.
Nhiệm vụ quy hoạch hệ thống di tích được xây dựng thành báo cáo trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
Điều 41.4.NĐ.3.9. Nội dung quy hoạch hệ thống di tích
(Điều 9 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
Quy hoạch hệ thống di tích bao gồm những nội dung sau đây:
1. Căn cứ lập quy hoạch;
2. Đánh giá tổng quan về đặc điểm, tính chất, giá trị, hiện trạng, về tình trạng kỹ thuật, quản lý sử dụng và phát huy giá trị di tích thuộc phạm vi quy hoạch;
3. Mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn;
4. Thống kê, đánh giá hiện trạng và phân tích tình hình quản lý, sử dụng đất của di tích; xác định danh mục di tích cần điều chỉnh các khu vực bảo vệ di tích;
5. Đề xuất định hướng và kế hoạch cắm mốc giới bảo vệ di tích, giải tỏa vi phạm, danh mục di tích cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi theo giá trị và mức độ hư hỏng, tổ chức phát huy giá trị di tích cho từng giai đoạn 5 năm, 10 năm và kế hoạch lập hồ sơ xếp hạng di tích đối với các đối tượng trong danh mục kiểm kê di tích; đề xuất định hướng xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích;
6. Định hướng kết nối hạ tầng kỹ thuật;
7. Dự toán kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện quy hoạch;
8. Đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;
9. Giải pháp, cơ chế chính sách để thực hiện quy hoạch.
Điều 41.4.NĐ.3.10. Nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích
(Điều 10 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Xác định yêu cầu nghiên cứu, khảo sát di tích và các yếu tố kinh tế - xã hội có liên quan.
2. Nghiên cứu đánh giá các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc lập và triển khai quy hoạch.
3. Xác định đặc trưng và giá trị tiêu biểu của di tích.
4. Đề xuất định hướng, kế hoạch lập quy hoạch tổng thể di tích và kế hoạch chi tiết cho các việc cắm mốc giới, giải tỏa vi phạm, tổ chức phát huy giá trị di tích và lập hồ sơ xếp hạng di tích.
5. Đề xuất định hướng tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan cho việc bảo tồn di tích và xây dựng mới.
6. Xác định nội dung chi tiết của đồ án quy hoạch, thời hạn hoàn thành đồ án quy hoạch.
Nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích được xây dựng thành báo cáo trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.3.12. Thẩm quyền, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích và quy hoạch di tích)
Điều 41.4.NĐ.3.11. Nội dung quy hoạch tổng thể di tích
(Điều 11 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Căn cứ lập quy hoạch tu bổ di tích bao gồm:
a) Văn bản pháp luật có liên quan đến quy hoạch;
b) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, quy hoạch hệ thống di tích của địa phương đã được phê duyệt;
c) Nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích đã được phê duyệt;
d) Quy chuẩn, tiêu chuẩn về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng di tích và đất đai thuộc di tích bao gồm:
a) Kết quả khảo sát, nghiên cứu về đặc điểm, giá trị di tích; vai trò của di tích trong mối quan hệ vùng; tình trạng kỹ thuật, quản lý, sử dụng và phát huy giá trị di tích;
b) Phân tích, đánh giá môi trường tự nhiên và xã hội; các yếu tố kinh tế - xã hội; hiện trạng về sử dụng đất; hiện trạng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật của khu vực quy hoạch;
c) Xác định đặc trưng và giá trị tiêu biểu của di tích.
3. Quan điểm, mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn của quy hoạch tổng thể di tích.
4. Xác định ranh giới các khu vực bảo vệ di tích, kiến nghị về việc điều chỉnh mở rộng hoặc thu hẹp các khu vực bảo vệ di tích, xác định khu vực cảnh quan thiên nhiên, khu vực hạn chế xây dựng, khu vực xây dựng mới.
5. Định hướng bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích: Phương hướng chung đối với việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của toàn khu vực quy hoạch; danh mục các đối tượng di tích cần bảo quản, tu bổ, phục hồi và mức độ bảo quản, tu bổ, phục hồi đối với từng hạng mục di tích; nguyên tắc và giải pháp cơ bản đối với việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
6. Định hướng phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch bền vững.
7. Định hướng tổ chức không gian, công trình kiến trúc xây dựng mới, độ cao, mật độ xây dựng, hình thức kiến trúc, vật liệu xây dựng; định hướng cải tạo, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch tổng thể di tích.
8. Dự báo tác động môi trường và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường trong khu vực quy hoạch tổng thể di tích.
9. Đề xuất các dự án thành phần, phân kỳ đầu tư, thứ tự ưu tiên các dự án thành phần và nguồn vốn đầu tư cho các dự án.
10. Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch tổng thể di tích.
Điều 41.4.NĐ.3.12. Thẩm quyền, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích và quy hoạch di tích
(Điều 12 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích và quy hoạch di tích:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích, đồ án quy hoạch tổng thể di tích quốc gia đặc biệt và đồ án quy hoạch tổng thể di tích quốc gia có quy mô đầu tư lớn;
b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ, ngành liên quan để thẩm định, đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích, đồ án quy hoạch tổng thể di tích quốc gia đặc biệt và đồ án quy hoạch tổng thể di tích quốc gia có quy mô đầu tư lớn; thỏa thuận chủ trương, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch hệ thống di tích, đồ án quy hoạch hệ thống di tích, nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích quốc gia, đồ án quy hoạch tổng thể di tích quốc gia;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích, đồ án quy hoạch di tích không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích; thỏa thuận đồ án quy hoạch tổng thể di tích thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích;
d) Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt quy hoạch tổng thể di tích thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền.
2. Thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích và quy hoạch di tích:
a) Đối với di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia có quy mô đầu tư lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích gửi văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Thủ tướng Chính phủ để phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích, đồ án quy hoạch tổng thể di tích; gửi văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thẩm định, đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích đồ án quy hoạch tổng thể di tích.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét thỏa thuận hoặc phê duyệt chủ trương, thẩm định hoặc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích, thẩm định hoặc phê duyệt đồ án quy hoạch tổng thể di tích theo thẩm quyền.
b) Đối với di tích quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích gửi văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thỏa thuận chủ trương, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch di tích quốc gia, đồ án quy hoạch di tích quốc gia quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét thỏa thuận chủ trương, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch di tích quốc gia, đồ án quy hoạch di tích quốc gia theo thẩm quyền.
c) Đối với di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thỏa thuận chủ trương, phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích và đồ án quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền.
d) Đối với di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, người đứng đầu cơ quan quản lý di tích trực thuộc gửi văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ và ý kiến thỏa thuận của người có thẩm quyền quy định tại Điểm b hoặc Điểm c Khoản 1 Điều này bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích để phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích, đồ án quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Trường hợp lập quy hoạch tổng thể di tích quốc gia đặc biệt mà di tích đó gồm nhiều điểm phân bố trên địa bàn nhiều tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chọn địa phương chịu trách nhiệm chủ trì lập quy hoạch. Đối với trường hợp lập quy hoạch tổng thể không phải là di tích quốc gia đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.3.10. Nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích; Điều 41.4.NĐ.3.14. Điều chỉnh quy hoạch di tích)
Điều 41.4.NĐ.3.13. Hồ sơ quy hoạch di tích
(Điều 13 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Hồ sơ quy hoạch hệ thống di tích gồm:
a) Bản vẽ:
Bản đồ vị trí di tích trên nền bản đồ đo đạc địa hình khu vực tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/100.000;
Bản đồ xác định các vùng di tích trọng điểm trên nền bản đồ đo đạc địa hình khu vực tỷ lệ 1/10.000 hoặc có tỷ lệ thích hợp tùy theo khu vực quy hoạch;
Bản đồ định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật liên kết các vùng di tích trọng điểm tỷ lệ 1/10.000 hoặc có tỷ lệ thích hợp với khu vực quy hoạch.
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp; các văn bản thỏa thuận chủ trương, thẩm định nhiệm vụ, thẩm định đồ án quy hoạch di tích và văn bản khác có liên quan;
c) Tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch hệ thống di tích.
2. Hồ sơ quy hoạch tổng thể di tích gồm:
a) Bản vẽ:
Bản đồ vị trí di tích trên nền bản đồ đo đạc địa hình khu vực tỷ lệ 1/5.000;
Bản đồ mối liên hệ vùng tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000;
Bản đồ hiện trạng tổng hợp về sử dụng đất, kiến trúc, cảnh quan, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật và đánh giá quỹ đất xây dựng trên nền bản đồ đo đạc địa hình khu vực và bản đồ quy hoạch xây dựng khu vực (đã được phê duyệt và còn hiệu lực) tỷ lệ 1/2.000 hoặc có tỷ lệ thích hợp với khu vực quy hoạch;
Bản đồ định hướng tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan tỷ lệ 1/2.000 hoặc có tỷ lệ thích hợp với khu vực quy hoạch;
Bản đồ xác định các khu vực bảo vệ và cắm mốc giới di tích; bản đồ xác định khu vực cần giải tỏa vi phạm di tích tỷ lệ 1/2.000 hoặc có tỷ lệ thích hợp với khu vực quy hoạch;
Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/2.000 hoặc có tỷ lệ thích hợp với khu vực quy hoạch;
Bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật tỷ lệ 1/2.000 hoặc có tỷ lệ thích hợp với khu vực quy hoạch.
b) Điều lệ quản lý quy hoạch;
c) Báo cáo thuyết minh tổng hợp; các văn bản thỏa thuận chủ trương, thẩm định nhiệm vụ, thẩm định đồ án quy hoạch di tích và văn bản khác có liên quan;
d) Tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch tổng thể di tích.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.11.5. Xác định chi phí lập đồ án quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích)
Điều 41.4.NĐ.3.14. Điều chỉnh quy hoạch di tích
(Điều 14 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Quy hoạch di tích được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc phòng an ninh có ảnh hưởng tới di tích;
b) Có sự thay đổi về địa giới hành chính hoặc điều kiện địa lý, tự nhiên;
c) Có sự thay đổi hoặc có phát hiện mới về di tích trong khu vực quy hoạch.
2. Người có thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch di tích, đồ án quy hoạch di tích quy định tại Điều 12 Nghị định này có thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch di tích, đồ án điều chỉnh quy hoạch di tích.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.3.12. Thẩm quyền, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích và quy hoạch di tích; Điều 41.4.TT.11.6. Xác định chi phí điều chỉnh quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích đã được phê duyệt)
Điều 41.4.NĐ.3.15. Quản lý quy hoạch di tích
(Điều 15 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Thủ trưởng Bộ, ngành được giao quản lý di tích chịu trách nhiệm tổ chức công bố, cắm mốc giới trên thực địa, cung cấp thông tin và thực hiện quy hoạch di tích.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm đôn đốc, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch di tích.
Điều 41.4.NĐ.3.16. Thẩm quyền lập dự án tu bổ di tích
(Điều 16 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích chịu trách nhiệm lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện hành nghề lập dự án tu bổ di tích trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 41.4.NĐ.3.17. Thẩm quyền, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương lập dự án tu bổ di tích, dự án tu bổ di tích
(Điều 17 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương lập dự án tu bổ di tích và dự án tu bổ di tích:
a) Đối với dự án tu bổ di tích có mức đầu tư lớn phải được sự chấp thuận về chủ trương của Thủ tướng Chính phủ theo quy định;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt chủ trương lập dự án tu bổ di tích, dự án tu bổ di tích và có trách nhiệm tổ chức lập dự án tu bổ di tích thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận chủ trương lập dự án tu bổ di tích, thẩm định dự án tu bổ di tích quốc gia đặc biệt, dự án tu bổ di tích quốc gia;
d) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận chủ trương lập dự án tu bổ di tích, thẩm định dự án tu bổ di tích cấp tỉnh.
2. Thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương lập dự án tu bổ di tích và dự án tu bổ di tích:
a) Đối với di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích gửi văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét thỏa thuận chủ trương lập dự án tu bổ di tích hoặc thẩm định dự án tu bổ di tích.
b) Đối với di tích cấp tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt chủ trương lập dự án tu bổ di tích hoặc phê duyệt dự án tu bổ di tích.
c) Đối với di tích cấp tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, Thủ trưởng cơ quan được giao trực tiếp, quản lý di tích gửi văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ và văn bản thẩm định của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ, Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm phê duyệt chủ trương lập dự án tu bổ di tích hoặc phê duyệt dự án tu bổ di tích.
3. Thẩm quyền, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật được thực hiện như quy định thẩm quyền, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương lập dự án tu bổ di tích, dự án tu bổ di tích tại Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.3.21. Hồ sơ trình phê duyệt dự án tu bổ di tích; Điều 41.4.NĐ.3.22. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích)
Điều 41.4.NĐ.3.18. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích
(Điều 18 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Xin chủ trương lập dự án tu bổ di tích;
2. Khảo sát, thu thập tài liệu về di tích và những vấn đề liên quan đến di tích;
3. Lập dự án tu bổ di tích;
4. Lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân về dự án tu bổ di tích;
5. Thẩm định và phê duyệt dự án tu bổ di tích;
6. Công bố công khai dự án tu bổ di tích đã được phê duyệt tại địa phương nơi có di tích.
Điều 41.4.NĐ.3.19. Nội dung dự án tu bổ di tích
(Điều 19 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Thuyết minh dự án tu bổ di tích bao gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ lập dự án tu bổ di tích;
b) Giới thiệu khái quát về di tích và giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học của di tích;
c) Báo cáo khảo sát chi tiết về các vấn đề lịch sử, khảo cổ, văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, quá trình xây dựng, tu bổ, kỹ thuật, vật liệu xây dựng di tích; đánh giá tình trạng kỹ thuật, tình hình quản lý, sử dụng di tích và các kết quả khảo sát theo quy định của Luật xây dựng;
d) Mục tiêu dự án tu bổ di tích;
đ) Quan điểm, nguyên tắc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được áp dụng trong dự án tu bổ di tích;
e) Phương án thiết kế mặt bằng tổng thể di tích; phương án giải tỏa vi phạm di tích (nếu có); phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi từng hạng mục của di tích; phương án bảo vệ di tích và các hiện vật trong quá trình thi công; phương án duy trì hoạt động ở di tích trong quá trình thi công; phương án phòng chống mối mọt, phòng chống cháy nổ; phương án xây dựng công trình mới và hạ tầng kỹ thuật;
g) Giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu sử dụng để bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
h) Phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình xây dựng mới yêu cầu kiến trúc;
i) Đánh giá tác động môi trường của dự án tu bổ di tích;
k) Dự toán kinh phí và nguồn vốn thực hiện dự án tu bổ di tích;
l) Tiến độ thực hiện dự án, hình thức thực hiện dự án tu bổ di tích;
m) Phương án bảo dưỡng, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
2. Bộ ảnh mầu kích thước 10 x 15cm mô tả về tổng thể di tích, các hạng mục di tích, các kết cấu tiêu biểu, hiện vật, tình trạng xuống cấp của công trình. Ảnh được chụp vào thời điểm khảo sát, lập dự án tu bổ di tích.
3. Thiết kế cơ sở của dự án tu bổ di tích gồm:
a) Bản vẽ, ảnh tư liệu liên quan đến quá trình hình thành, tồn tại, biến đổi và những lần tu bổ trước đây của di tích;
b) Các bản vẽ hiện trạng di tích gồm:
Bản vẽ xác định vị trí di tích trên bản đồ hành chính cấp tỉnh, tỷ lệ 1/50.000;
Bản vẽ hiện trạng mặt bằng tổng thể di tích, tỷ lệ 1/500;
Bản vẽ hiện trạng mặt bằng các hạng mục công trình thuộc di tích, bản vẽ mặt bằng hiện trạng từng hạng mục di tích, bản vẽ hiện trạng mặt đứng từng hạng mục di tích, bản vẽ hiện trạng mặt cắt từng hạng mục di tích, bản vẽ hiện trạng từng bộ phận của các hạng mục di tích cần bảo quản, tu bổ, phục hồi tỷ lệ 1/50.
c) Bản vẽ thiết kế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích gồm:
Bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể di tích tỷ lệ 1/500;
Bản vẽ thiết kế mặt bằng các hạng mục công trình thuộc di tích, bản vẽ thiết kế mặt bằng từng hạng mục di tích, bản vẽ thiết kế mặt đứng từng hạng mục di tích, bản vẽ thiết kế mặt cắt từng hạng mục di tích, bản vẽ thiết kế từng bộ phận của các hạng mục di tích, tỷ lệ 1/50.
Bản vẽ thiết kế từng hạng mục xây dựng mới theo quy định của pháp luật về xây dựng;
đ) Bản vẽ phối cảnh thể hiện trên khổ giấy từ A3 trở lên.
Điều 41.4.NĐ.3.20. Thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
(Điều 20 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Chủ đầu tư lập thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích sau khi dự án tu bổ di tích được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định này phê duyệt. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được thực hiện theo quy định của Luật xây dựng.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định nội dung, thẩm quyền thẩm định thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Điều 41.4.TT.7.17. Hồ sơ thiết kế tu bổ di tích
(Điều 17 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Hồ sơ thiết kế tu bổ di tích bao gồm:
1. Báo cáo khảo sát;
2. Ảnh chụp hiện trạng;
3. Bản vẽ hiện trạng và bản vẽ phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
4. Thuyết minh;
5. Dự toán kinh phí.
Điều 41.4.TT.7.18. Nội dung báo cáo khảo sát
(Điều 18 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Tổng hợp tư liệu và kết quả nghiên cứu về di tích.
2. Kết quả khảo sát tổng thể về:
a) Vị trí, mối liên hệ vùng, địa hình, không gian, môi trường cảnh quan di tích; danh sách toàn bộ các hạng mục công trình di tích;
b) Bố cục mặt bằng, hình thức kiến trúc, kết cấu, vật liệu xây dựng công trình; phân tích, xác định các yếu tố gốc cấu thành di tích và các thành phần mới bổ sung; phân tích, xác định tình trạng và nguyên nhân gây hư hỏng, xuống cấp di tích; phân tích, xác định các tác động tiêu cực của môi trường ảnh hưởng đến công trình và cảnh quan di tích; thăm dò, khai quật khảo cổ (nếu có); địa chất, nền móng; điều kiện vi khí hậu, mối, mọt, côn trùng, nấm mốc và các yếu tố gây hư hại khác đối với di tích; hệ thống kỹ thuật hạ tầng liên quan đến di tích;
c) Số lượng hiện vật, đồ thờ và phương án bố trí nội thất; tình trạng bảo tồn và nguyên nhân xuống cấp của hiện vật, đồ thờ.
3. Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội và hoạt động văn hóa khác liên quan đến di tích.
4. Thực trạng bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
5. Định hướng hồ sơ, tư liệu phải tiếp tục nghiên cứu, sưu tầm trong quá trình thi công tu bổ di tích để phục vụ điều chỉnh thiết kế tu bổ di tích.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.7.22. Thẩm định thiết kế tu bổ di tích)
Điều 41.4.TT.7.19. Ảnh chụp hiện trạng
(Điều 19 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Ảnh in màu, khổ 12 x 15cm trở lên, chụp tổng thể và chi tiết cảnh quan, các hạng mục công trình thuộc di tích tại thời điểm khảo sát. Ảnh chụp phải thể hiện được nội dung nêu trong báo cáo khảo sát quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 của Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.7.22. Thẩm định thiết kế tu bổ di tích)
Điều 41.4.TT.7.20. Bản vẽ hiện trạng và bản vẽ phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
(Điều 20 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Bản vẽ hiện trạng di tích bao gồm:
a) Bản vẽ vị trí di tích trên bản đồ hành chính cấp tỉnh thể hiện đường từ trung tâm hành chính cấp tỉnh đến di tích;
b) Bản vẽ mặt bằng tổng thể hiện trạng di tích, mặt cắt tổng thể hiện trạng di tích, tỷ lệ 1/500 - 1/200 thể hiện hướng của di tích, các công trình kiến trúc hiện có, dấu vết nền móng hoặc bộ phận của công trình kiến trúc đã mất, hệ thống sân vườn, đường đi và hạ tầng kỹ thuật;
c) Bản vẽ các mặt bằng hiện trạng, các mặt đứng hiện trạng, các mặt cắt hiện trạng của công trình di tích được lập thiết kế tu bổ di tích, tỷ lệ 1/100 - 1/50 có chú thích về vật liệu, niên đại và tình trạng kỹ thuật của di tích;
d) Bản vẽ chi tiết điển hình của công trình di tích được lập thiết kế tu bổ di tích, tỷ lệ 1/20 - 1/10;
đ) Bản vẽ sơ đồ bố trí nội thất hiện trạng, tỷ lệ 1/100 và chi tiết nội thất hiện trạng, tỷ lệ 1/10 của công trình di tích được lập thiết kế tu bổ di tích.
2. Bản vẽ phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích bao gồm:
a) Bản vẽ phương án quy hoạch mặt bằng tổng thể, phương án mặt cắt tổng thể, tỷ lệ 1/500 - 1/200;
b) Bản vẽ phương án các mặt bằng, các mặt đứng, các mặt cắt bảo quản, tu bổ, phục hồi công trình di tích, tỷ lệ 1/100 - 1/50;
c) Bản vẽ chi tiết bảo quản, tu bổ, phục hồi các bộ phận của công trình di tích, tỷ lệ 1/20 - 1/10;
d) Bản vẽ phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi nội thất của công trình di tích (nếu có), bao gồm bản vẽ sơ đồ bố trí nội thất, tỷ lệ 1/100 và bản vẽ chi tiết hiện vật, đồ thờ được bảo quản, tu bổ, phục hồi, tỷ lệ 1/20 - 1/10;
đ) Bản vẽ phương án tôn tạo, xây dựng công trình mới, hệ thống kỹ thuật hạ tầng và phòng, chống cháy, nổ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.7.22. Thẩm định thiết kế tu bổ di tích)
Điều 41.4.TT.7.21. Nội dung thuyết minh thiết kế tu bổ di tích
(Điều 21 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Nội dung thuyết minh thiết kế tu bổ di tích phải đáp ứng các yêu cầu về thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng, ngoài ra còn phải nêu rõ các nội dung sau:
1. Căn cứ pháp lý và khoa học lập thiết kế tu bổ di tích;
2. Đánh giá tổng hợp hiện trạng về cảnh quan di tích, các công trình di tích và công trình phụ trợ; niên đại của từng công trình di tích; nội thất và hiện vật, đồ thờ; hệ thống kỹ thuật hạ tầng; nguyên nhân gây hư hỏng, xuống cấp;
3. Phân tích sự biến đổi của di tích qua các thời kỳ để xác định yếu tố gốc cấu thành di tích có giá trị cần bảo tồn; phân tích kết quả nghiên cứu về kiến trúc - nghệ thuật, thăm dò, khai quật khảo cổ (nếu có), kỹ thuật xây dựng, vật liệu xây dựng và kết quả nghiên cứu khác về di tích;
4. Phân tích phương án thiết kế tu bổ di tích, bao gồm: phương án hạ giải công trình di tích (nếu có); phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi công trình di tích; phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi nội thất và hiện vật, đồ thờ; phương án bảo vệ hiện vật di chuyển được và không di chuyển được; phương án chống ẩm, phòng chống mối, mọt, côn trùng, nấm mốc; phương án tái định vị cấu kiện, thành phần kiến trúc; phương án phục chế vật liệu; phương án bảo vệ, phục hồi, tôn tạo cảnh quan di tích;
5. Phương án tôn tạo, xây dựng công trình mới phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, hệ thống kỹ thuật hạ tầng và phòng, chống cháy, nổ;
6. Phương án xây dựng nhà bao che bảo vệ công trình, bảo vệ cấu kiện kiến trúc sau khi hạ giải di tích;
7. Quy định về vật liệu xây dựng đưa vào công trình;
8. Quy trình và biện pháp thi công;
9. Tiến độ thi công;
10. Quy định bảo trì công trình;
11. Nội dung khác có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.7.22. Thẩm định thiết kế tu bổ di tích)
Điều 41.4.TT.7.22. Thẩm định thiết kế tu bổ di tích
(Điều 22 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Việc thẩm định thiết kế tu bổ di tích thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản về các nội dung được quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Thông tư này của Cục Di sản văn hóa đối với di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp tỉnh.
2. Thủ tục thỏa thuận thiết kế tu bổ di tích được thực hiện theo trình tự sau:
a) Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích gửi văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế tu bổ di tích bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư dự án tu bổ di tích kèm theo hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Thông tư này, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, thỏa thuận thiết kế tu bổ di tích đối với di tích cấp tỉnh hoặc có văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế tu bổ di tích bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Di sản văn hóa đối với di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia;
c) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản văn hóa có trách nhiệm xem xét, thỏa thuận thiết kế tu bổ di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.7.18. Nội dung báo cáo khảo sát; Điều 41.4.TT.7.19. Ảnh chụp hiện trạng; Điều 41.4.TT.7.20. Bản vẽ hiện trạng và bản vẽ phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Điều 41.4.TT.7.21. Nội dung thuyết minh thiết kế tu bổ di tích)
Điều 41.4.TT.7.23. Điều chỉnh thiết kế tu bổ di tích
(Điều 23 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Sau khi hạ giải di tích mà có phát sinh, phát hiện mới về di tích, chủ đầu tư dự án tu bổ di tích phải tiến hành điều chỉnh thiết kế tu bổ di tích cho phù hợp.
2. Việc điều chỉnh thiết kế tu bổ di tích thực hiện theo quy định sau:
a) Tổ chức lập thiết kế tu bổ di tích có trách nhiệm thực hiện điều chỉnh thiết kế tu bổ di tích theo đề nghị bằng văn bản của chủ đầu tư dự án tu bổ di tích;
b) Việc điều chỉnh thiết kế tu bổ di tích phải phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi của dự án tu bổ di tích đã được phê duyệt.
3. Hồ sơ thiết kế tu bổ di tích điều chỉnh bao gồm:
a) Ảnh in màu, khổ 12x15cm trở lên;
b) Bản sao bản vẽ phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đã được phê duyệt liên quan đến nội dung điều chỉnh;
c) Bản vẽ hiện trạng và bản vẽ phương án thiết kế tu bổ di tích điều chỉnh;
d) Thuyết minh nội dung điều chỉnh;
đ) Biên bản của Hội đồng đánh giá di tích sau khi hạ giải di tích quy định tại khoản 5 Điều 25 Thông tư này;
e) Dự toán điều chỉnh.
Tài liệu được quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản này phải thể hiện rõ những phát sinh, phát hiện mới về di tích.
4. Việc thỏa thuận thiết kế tu bổ di tích điều chỉnh được thực hiện trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư này.
Điều 41.4.TT.7.24. Chuẩn bị thi công tu bổ di tích
(Điều 24 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích và tổ chức thi công tu bổ di tích thực hiện những công việc sau:
1. Thống nhất với Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Phòng Văn hóa - Thông tin, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có di tích phương án bảo vệ di tích và kế hoạch thực hiện dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di tích;
2. Tổ chức tuyên truyền trong nhân dân địa phương nơi có di tích và đội ngũ nghệ nhân, thợ lành nghề tham gia thi công tu bổ di tích về giá trị, mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi, nội dung dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di tích;
3. Nhận bàn giao mặt bằng và công trình được bảo quản, tu bổ, phục hồi;
4. Thực hiện phương án bảo vệ hiện vật;
5. Chuẩn bị vật liệu, nhân công, phương tiện phục vụ thi công và các công việc chuẩn bị khác.
Điều 41.4.TT.7.25. Thực hiện thi công tu bổ di tích
(Điều 25 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Tổ chức thi công tu bổ di tích thực hiện xây dựng nhà bao che bảo vệ công trình và kho bảo vệ cấu kiện, thành phần kiến trúc hạ giải.
2. Tổ chức thi công tu bổ di tích thực hiện lập hệ thống ký hiệu các cấu kiện, thành phần kiến trúc trên bản vẽ và đánh dấu chúng vào cấu kiện, thành phần kiến trúc của di tích. Ký hiệu đánh dấu trên cấu kiện, thành phần kiến trúc không được làm ảnh hưởng đến đặc điểm, giá trị của cấu kiện, thành phần kiến trúc, được bảo vệ trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích và dễ loại bỏ sau khi hoàn thành thi công tu bổ di tích. Chụp ảnh, ghi hình sau khi đánh dấu ký hiệu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc.
3. Tổ chức thi công tu bổ di tích thực hiện hạ giải di tích (nếu có), đưa cấu kiện, thành phần kiến trúc phải tháo dỡ vào kho bảo vệ.
4. Tổ chức thi công tu bổ di tích phối hợp với tổ chức lập thiết kế tu bổ di tích thực hiện nghiên cứu, đánh giá cấu kiện, thành phần kiến trúc và nền móng di tích sau khi hạ giải di tích.
5. Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích thành lập Hội đồng đánh giá di tích và quy định quy chế làm việc của Hội đồng. Thành phần Hội đồng gồm chủ đầu tư dự án tu bổ di tích, tổ chức lập thiết kế tu bổ di tích, tổ chức thi công tu bổ di tích, tổ chức giám sát thi công tu bổ di tích, đại diện Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đại diện tổ chức, cá nhân quản lý trực tiếp di tích và chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan. Hội đồng thực hiện việc kiểm tra kết quả công việc quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này. Kết quả làm việc của Hội đồng được lập thành biên bản.
6. Chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh thiết kế tu bổ di tích theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
7. Tổ chức thi công tu bổ di tích thực hiện thi công tu bổ di tích theo thiết kế tu bổ di tích và thiết kế tu bổ di tích điều chỉnh được phê duyệt.
8. Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc phân loại, lựa chọn cấu kiện, thành phần kiến trúc có giá trị nhưng bị hư hỏng không được sử dụng lại để bảo quản, trưng bày.
9. Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích phối hợp với tổ chức thi công tu bổ di tích và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức nghiệm thu, bàn giao, đưa di tích vào sử dụng và thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 41.4.TT.7.26. Nhật ký công trình và Hồ sơ hoàn công
(Điều 26 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Việc lập Nhật ký công trình và Hồ sơ hoàn công được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Nhật ký công trình bao gồm:
a) Hồ sơ viết ghi chép toàn bộ quá trình thi công tu bổ di tích và những phát sinh, phát hiện mới về di tích trong quá trình thi công tu bổ di tích;
b) Hồ sơ ảnh, ghi hình di tích trước khi hạ giải, trong khi hạ giải và trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích. Ảnh in màu, khổ 12x15cm trở lên;
c) Hồ sơ bản vẽ các phát hiện mới về di tích; chi tiết các cấu kiện và vị trí các cấu kiện thay thế trong quá trình thi công tu bổ di tích.
3. Hồ sơ hoàn công bao gồm:
a) Hồ sơ ảnh di tích sau khi hoàn thành thi công tu bổ di tích;
b) Hồ sơ bản vẽ sau khi hoàn thành thi công tu bổ di tích.
4. Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày làm việc, kể từ ngày bàn giao, đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư dự án tu bổ di tích chịu trách nhiệm gửi 01 (một) bộ Nhật ký công trình và 01 (một) bộ Hồ sơ hoàn công đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để lưu trữ; đối với di tích quốc gia đặc biệt, phải gửi thêm 01 (một) bộ Nhật ký công trình và 01 (một) bộ Hồ sơ hoàn công đến Cục Di sản văn hóa để lưu trữ.
Điều 41.4.TT.7.27. Tu sửa cấp thiết di tích
(Điều 27 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Tu sửa cấp thiết di tích được tiến hành sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm thành lập và trực tiếp quản lý Tổ tu sửa cấp thiết di tích. Tổ tu sửa cấp thiết di tích bao gồm 01 (một) cán bộ quản lý di tích của Sở và 01 (một) kiến trúc sư hoặc kỹ sư xây dựng có nhiệm vụ sau:
a) Lập báo cáo tu sửa cấp thiết di tích;
b) Thực hiện giám sát việc tu sửa cấp thiết di tích sau khi báo cáo tu sửa cấp thiết di tích được phê duyệt.
3. Báo cáo tu sửa cấp thiết di tích bao gồm:
a) Ảnh in màu, khổ 12x15cm, chụp hiện trạng di tích tại thời điểm lập báo cáo tu sửa. Ảnh chụp phải thể hiện được hiện trạng di tích và các bộ phận của di tích bị xuống cấp, có nguy cơ sụp đổ;
b) Bản vẽ phương án tu sửa cấp thiết di tích;
c) Thuyết minh lý do tu sửa cấp thiết di tích, tình trạng kỹ thuật của di tích và đề xuất phương án tu sửa cấp thiết di tích;
d) Dự toán kinh phí.
4. Thủ tục phê duyệt báo cáo tu sửa cấp thiết di tích:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ báo cáo tu sửa cấp thiết di tích đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích;
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt báo cáo tu sửa cấp thiết di tích và báo cáo bằng văn bản về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia.
Điều 41.4.TT.7.28. Thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
(Điều 28 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo thẩm quyền.
2. Cục Di sản văn hóa tổ chức kiểm tra hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo thẩm quyền.
3. Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
4. Tổ chức có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở địa phương tổ chức kiểm tra hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
Điều 41.4.TT.7.29. Xử lý vi phạm
(Điều 29 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khi phát hiện sai phạm trong hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, có quyền lập biên bản, đình chỉ thi công tu bổ di tích trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch khi phát hiện sai phạm trong hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn quản lý, có quyền lập biên bản, đình chỉ thi công tu bổ di tích trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Thanh tra Bộ).
Điều 41.4.NĐ.3.21. Hồ sơ trình phê duyệt dự án tu bổ di tích
(Điều 21 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Văn bản đề nghị phê duyệt dự án tu bổ di tích của chủ đầu tư;
2. Văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 17 Nghị định này;
3. Hồ sơ dự án tu bổ di tích bao gồm phần thuyết minh, bộ ảnh và thiết kế cơ sở;
4. Các văn bản thỏa thuận chủ trương, thẩm định dự án và văn bản khác có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.3.17. Thẩm quyền, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương lập dự án tu bổ di tích, dự án tu bổ di tích)
Điều 41.4.NĐ.3.22. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích
(Điều 22 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Chủ đầu tư lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích để trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt trong trường hợp sau:
a) Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích chỉ dừng ở mức độ gia cố, sửa chữa nhỏ những hạng mục, cấu kiện đơn giản, không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích và không phải lựa chọn các phương án khác nhau;
b) Chỉ cải tạo hoặc xây dựng công trình mới phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
2. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích bao gồm:
a) Căn cứ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích;
b) Giới thiệu khái quát về di tích và giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học của di tích;
c) Báo cáo khảo sát sơ bộ về các vấn đề kiến trúc nghệ thuật, kỹ thuật, vật liệu xây dựng di tích; đánh giá tình trạng kỹ thuật và các kết quả khảo sát theo quy định của Luật xây dựng;
d) Mục tiêu bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
đ) Phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi từng hạng mục của di tích; phương án bảo vệ di tích và các hiện vật trong quá trình thi công; phương án phòng, chống mối mọt, phòng, chống cháy nổ; phương án xây dựng công trình mới, hạ tầng kỹ thuật;
e) Dự toán kinh phí và nguồn vốn thực hiện việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
3. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.3.17. Thẩm quyền, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương lập dự án tu bổ di tích, dự án tu bổ di tích; Điều 41.4.TT.11.7. Xác định chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích)
Điều 41.4.NĐ.3.23. Điều chỉnh dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích
(Điều 23 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Dự án tu bổ di tích và báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích sau khi đã được phê duyệt và triển khai thực hiện chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có quy định mới của pháp luật về xây dựng, pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan;
b) Có sự bổ sung phát hiện mới về di tích;
c) Có sự điều chỉnh lớn về quy hoạch di tích và phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
d) Có sự xuất hiện yếu tố tác động mới của môi trường có khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc gây nguy cơ hủy hoại di tích;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Người có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích thì có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt việc điều chỉnh dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích.
Điều 41.4.TT.7.3. Nguyên tắc trong hoạt động thiết kế tu bổ di tích
(Điều 3 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về di sản văn hóa, về xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Thiết kế tu bổ di tích được lập trên cơ sở kết quả khảo sát, tư liệu liên quan trực tiếp, gián tiếp đến di tích và phải tuân thủ nội dung dự án tu bổ di tích đã được phê duyệt.
3. Ưu tiên sử dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ truyền thống đã được sử dụng trong di tích. Trong trường hợp giải pháp kỹ thuật, công nghệ truyền thống không đáp ứng yêu cầu về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thì được áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ hiện đại phù hợp, đã kiểm nghiệm trong thực tế và không làm ảnh hưởng đến đặc điểm, giá trị của di tích.
4. Thiết kế tu bổ di tích được tiếp tục thực hiện trong quá trình thi công tu bổ di tích nhằm kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với những phát sinh, phát hiện mới về di tích.
5. Ưu tiên bảo quản, gia cố, gia cường di tích trước khi áp dụng phương án tu bổ, phục hồi di tích.
6. Thường xuyên tham vấn ý kiến nhân chứng lịch sử, chuyên gia, nghệ nhân trong suốt quá trình thiết kế tu bổ di tích.
Điều 41.4.TT.7.4. Nguyên tắc trong hoạt động thi công tu bổ di tích
(Điều 4 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Tuân thủ thiết kế tu bổ di tích đã được phê duyệt, quy định về quản lý chất lượng, tiến độ, khối lượng thi công, an toàn lao động và các quy định pháp luật có liên quan trong quá trình thi công tu bổ di tích.
2. Ưu tiên sử dụng phương pháp thi công truyền thống, chú trọng bảo tồn các yếu tố gốc cấu thành di tích, bảo vệ cấu kiện trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích.
3. Khi có những phát sinh, phát hiện mới về di tích khác với thiết kế tu bổ di tích đã được phê duyệt, đơn vị thi công và đơn vị tư vấn giám sát phải kịp thời thông báo với chủ đầu tư dự án tu bổ di tích. Trong trường hợp điều chỉnh thiết kế tu bổ di tích, chủ đầu tư dự án tu bổ di tích phải xem xét điều chỉnh thời gian thi công tu bổ di tích để đảm bảo chất lượng công trình.
4. Hoạt động thi công tu bổ di tích được thực hiện dưới sự giám sát của cộng đồng dân cư nơi có di tích và tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về di sản văn hóa.
5. Thường xuyên tham vấn ý kiến nhân chứng lịch sử, chuyên gia, nghệ nhân trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích.
6. Ghi nhận đầy đủ trong Nhật ký công trình và Hồ sơ hoàn công mọi hoạt động thi công tu bổ di tích đã thực hiện tại công trường.
7. Bảo đảm an toàn cho di tích và khách tham quan.
Điều 41.4.NĐ.5.9. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích
(Điều 9 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích (sau đây gọi chung là Chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân khi đáp ứng các điều kiện đối với từng trường hợp cụ thể sau:
1. Chứng chỉ hành nghề lập quy hoạch tu bổ di tích:
a) Có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng;
b) Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức về tu bổ di tích theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Chứng chỉ hành nghề lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di tích:
a) Có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng;
b) Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức về tu bổ di tích theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Chứng chỉ hành nghề thi công tu bổ di tích:
a) Có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hoặc người có trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành xây dựng;
b) Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức về tu bổ di tích theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công tu bổ di tích:
a) Có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình;
b) Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức về tu bổ di tích theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.5.10. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề; Điều 41.4.NĐ.5.11. Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề)
Điều 41.4.NĐ.5.10. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề
(Điều 10 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 9 Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.5.9. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích)
Điều 41.4.NĐ.5.11. Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề
(Điều 11 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
1. Cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến người có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng, hành nghề thiết kếxây dựng, hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình, bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành xây dựng, kiến trúc liên quan đến hoạt động đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định này;
c) Bản sao chứng chỉ hoặc chứng nhận đã tham gia chương trình bồi dưỡng kiến thức về tu bổ di tích;
d) 02 ảnh màu cỡ 3x4 cm chụp trong năm đề nghị cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu thiếu hoặc không hợp lệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm xem xét, quyết địnhcấp Chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực trong thời hạn 05 năm.
Mauso 5_Dondenghi_Capchungchihanhnghe_Baoquantubophuchoiditich.doc
Mauso 6_Mauchungchihanhnghe_baoquantubophuchoiditich.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.5.9. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích; Điều 41.4.NĐ.5.12. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề)
Điều 41.4.NĐ.5.12. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề
(Điều 12 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
1. Chứng chỉ hành nghề được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bổ sung nộidung hành nghề;
b) Hết hạn sử dụng;
c) Bị mất hoặc bị hỏng.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề:
a) Cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến người có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản chính Chứng chỉ hành nghề đã được cấp đối với trường hợp bổ sung nộidung hành nghề hoặc Chứng chỉhành nghề hết hạn sử dụng, bị hỏng;
- 02 ảnh màu cỡ 3x4 cm chụp trong năm đề nghị cấp lại;
Trường hợp bổ sung nội dung hành nghề đã được ghi nhận trong Chứng chỉ hành nghề đã cấp, phải gửi kèm theo hồ sơ các bản sao chứng chỉ, chứng nhận quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
b) Đối với trường hợp cấp lại Chứng chỉ hành nghề hết hạn sử dụng hoặc bị hỏng, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồsơ hợp lệ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao xem xét, quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Đối với trường hợp cấp lại Chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc bổ sung nội dung hành nghề, thời hạn cấp được thực hiện như quy định đối với trường hợp cấp mới.
3. Nội dung và thời hạn của Chứng chỉ hành nghề cấp lại được ghi như sau:
a) Đối với trường hợp bổ sung nội dung hành nghề, ghi bổ sung nội dung hành nghề theo thời hạn của Chứng chỉ hành nghề cũ;
b) Đối với trường hợp hết hạn, nội dung và thời hạn ghi trong Chứng chỉ hành nghề được thực hiện như quy định đối với trường hợp cấp mới;
c) Đối với trường hợp bị mất hoặc bị hỏng, ghi theo đúng nội dung và thời hạn của Chứng chỉ hành nghề cũ.
Mauso 7_Dondenghicaplai_Giaychungnhandudieukienhanhnghe.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.5.11. Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề; Điều 41.4.NĐ.5.17. Cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề)
Điều 41.4.NĐ.5.13. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề
(Điều 13 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
1. Chứng chỉ hành nghề bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích không đúng với phạm vi cho phép của Chứng chỉ hành nghề;
b) Không tuân thủ các quy định của pháp luật về di sản văn hóa, về xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
c) Cho người khác thuê, mượn hoặc sử dụng Chứng chỉ hành nghề;
d) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa Chứng chỉ hành nghề;
đ) Các trường hợp bị thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao đã cấp Chứng chỉ hành nghề thông báo Quyết định thu hồi đến tổ chức, cá nhân vi phạm, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Cá nhân bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề chỉ được xem xét cấp Chứng chỉ hành nghề sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị thu hồi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề sau khi bị thu hồi được thực hiện như quy định đối với trường hợp cấp mới.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.5.18. Thu hồi Giấy chứng nhận hành nghề)
Điều 41.4.NĐ.5.14. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích
(Điều 14 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận hành nghề) được cấp cho tổ chức khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định đối với từng trường hợp cụ thể sau:
1. Giấy chứng nhận hành nghề lập quy hoạch tu bổ di tích:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có đủ điều kiện hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng;
c) Có ít nhất 02 người được cấp Chứng chỉ hành nghề lập quy hoạch tu bổ di tích.
2. Giấy chứng nhận hành nghề lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di tích:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có đủ điều kiện hành nghề thiết kế xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng;
c) Có ít nhất 03 người được cấp Chứng chỉ hành nghề lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di tích.
3. Giấy chứng nhận hành nghề thi công tu bổ di tích:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có đủ điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng;
c) Có ít nhất 03 người được cấp Chứng chỉ hành nghề thi công tu bổ di tích.
4. Giấy chứng nhận hành nghề tư vấn giám sát thi công tu bổ di tích:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có đủ điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định pháp luật về xây dựng;
c) Có ít nhất 02 người được cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công tu bổ di tích.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.5.16. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề)
Điều 41.4.NĐ.5.15. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận hành nghề
(Điều 15 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở trên địa bàn.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.5.16. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề; Điều 41.4.NĐ.5.17. Cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề)
Điều 41.4.NĐ.5.16. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề
(Điều 16 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
1. Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận hành nghề nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến người có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách người được cấp Chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định này kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề;
c) Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu thiếu hoặc không hợp lệ.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận hành nghề theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy chứng nhận hành nghề có hiệu lực trong thời hạn 05 năm.
Mauso 8_Dondenghi_Capgiaychungnhanhanhnghe_baoquanphuchoituboditich.doc
Mauso 9_Giaychungnhanhanhnghe_baoquantubophuchoiditich.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.5.14. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích; Điều 41.4.NĐ.5.15. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận hành nghề; Điều 41.4.NĐ.5.17. Cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề)
Điều 41.4.NĐ.5.17. Cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề
(Điều 17 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
1. Giấy chứng nhận hành nghề được cấp lại trong các trường hợp như cấp lại Chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề:
a) Tổ chức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến người có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản chính Giấy chứng nhận hành nghề đã được cấp đối với trường hợp bổ sung nội dung hành nghề hoặc Giấy chứng nhận hành nghề hết hạn sử dụng, bị hỏng;
Trường hợp bổ sung nội dung hành nghề đ&a được ghi nhận trong Giấy chứng nhận hành nghề đ&a cấp, phải gửi kèm theo hồ sơ các bản sao quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
b) Đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề hết hạn sử dụng hoặc bị hỏng, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao xem xét, quyết định cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu r&o lý do.
c) Đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề bị mất hoặc bổ sung nội dung hành nghề, thời hạn cấp được thực hiện như quy định đối với trường hợp cấp mới.
3. Nội dung và thời hạn của Giấy chứng nhận hành nghề cấp lại được ghi như quy định đối với Chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Mauso 7_Dondenghicaplai_Giaychungnhandudieukienhanhnghe.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.5.12. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề; Điều 41.4.NĐ.5.15. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận hành nghề; Điều 41.4.NĐ.5.16. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề)
Điều 41.4.NĐ.5.18. Thu hồi Giấy chứng nhận hành nghề
(Điều 18 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
Việc thu hồi Giấy chứng nhận hành nghề được thực hiện như đối với thu hồi Chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 13 Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.5.13. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề)
(Điều 35 Luật 28/2001/QH10, bị bãi bỏ bởi Điều 1 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
(Điều 36 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Khi phê duyệt dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích quy định tại Điều 32 của Luật này mà xét thấy có khả năng ảnh hưởng xấu đến cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích thì phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa - thông tin.
2. Trong trường hợp chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều này có đề nghị thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa - thông tin có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan và những yêu cầu cụ thể về bảo vệ di tích để chủ đầu tư lựa chọn các giải pháp thích hợp bảo đảm cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
3. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó.
Điều 41.4.NĐ.2.15. Thẩm quyền thẩm định dự án cải tạo, xây dựng công trình có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích
(Điều 15 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
Khi thẩm định dự án cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ của di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích, phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp tỉnh, của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt.
(Điều 37 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập quy hoạch khảo cổ ở địa phương; phê duyệt và công bố quy hoạch sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình ở địa điểm thuộc quy hoạch khảo cổ có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch tiến hành thăm dò, khai quật khảo cổ trước khi triển khai dự án và thực hiện việc giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó.
3. Trong quá trình cải tạo, xây dựng công trình mà thấy có khả năng có di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc phát hiện được di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thì chủ dự án phải tạm ngừng thi công và thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch.
Khi nhận được thông báo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch phải có biện pháp xử lý kịp thời để bảo đảm tiến độ xây dựng. Trường hợp xét thấy cần đình chỉ xây dựng công trình tại địa điểm đó để bảo vệ di tích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch phải báo cáo lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền quyết định.
4. Trong trường hợp cần tổ chức thăm dò, khai quật khảo cổ tại địa điểm cải tạo, xây dựng công trình thì kinh phí thăm dò, khai quật khảo cổ được quy định như sau:
a) Đối với công trình được cải tạo, xây dựng bằng vốn của Nhà nước thì kinh phí thăm dò, khai quật được tính trong tổng vốn đầu tư của công trình đó;
b) Đối với công trình được cải tạo, xây dựng không phải bằng vốn của Nhà nước thì kinh phí thăm dò, khai quật được Nhà nước cấp.
Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thủ tục và cấp kinh phí thăm dò, khai quật đối với các trường hợp quy định tại khoản này.
Điều 41.4.NĐ.2.17. Quy hoạch khảo cổ
(Điều 17 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Đối tượng được đưa vào quy hoạch khảo cổ ở địa phương là các địa điểm khảo cổ trong lòng đất và dưới nước, là nơi đã phát hiện di tích, di vật hoặc có dấu hiệu là nơi lưu giữ di tích, di vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
2. Quy hoạch khảo cổ phải thể hiện được các nội dung sau:
a) Vị trí và tên gọi địa điểm khảo cổ;
b) Thông tin khoa học về các di tích, di vật được phát hiện tại địa điểm khảo cổ và căn cứ khoa học và dấu hiệu của sự tồn tại di tích, di vật tại địa điểm khảo cổ;
c) Ranh giới, diện tích địa điểm khảo cổ;
d) Kế hoạch thăm dò, khai quật địa điểm khảo cổ;
đ) Phương án bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm khảo cổ;
e) Nguồn lực thực hiện quy hoạch.
3. Hồ sơ quy hoạch khảo cổ và trình tự, thủ tục lập, công bố quy hoạch khảo cổ thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
4. Căn cứ kết quả nghiên cứu, thăm dò, khai quật khảo cổ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thường xuyên rà soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo cổ.
Việc điều chỉnh quy hoạch khảo cổ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
(Điều 38 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
1. Việc thăm dò, khai quật khảo cổ chỉ được tiến hành sau khi có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trong trường hợp địa điểm khảo cổ đang bị hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép khai quật khẩn cấp và báo cáo ngay cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thời hạn cấp giấy phép khai quật khẩn cấp không quá 3 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị; trường hợp không cấp giấy phép, phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.2.16a. Thủ tục cấp giấy phép khai quật khẩn cấp)
(Điều 39 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Tổ chức có chức năng nghiên cứu khảo cổ muốn tiến hành thăm dò, khai quật khảo cổ phải gửi hồ sơ xin phép thăm dò, khai quật khảo cổ đến Bộ Văn hóa - Thông tin.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ xin phép thăm dò, khai quật khảo cổ; trường hợp không cấp giấy phép phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành quy chế về thăm dò, khai quật khảo cổ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.QĐ.5.1.)
Điều 41.4.NĐ.2.16. Các tổ chức được thăm dò, khai quật khảo cổ
(Điều 16 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Cơ quan nghiên cứu khảo cổ học của Nhà nước.
2. Trường đại học có bộ môn khảo cổ học.
3. Bảo tàng và Ban Quản lý di tích của Nhà nước có chức năng nghiên cứu khảo cổ.
4. Hội có chức năng nghiên cứu khảo cổ ở trung ương
Điều 41.4.NĐ.2.16a. Thủ tục cấp giấy phép khai quật khẩn cấp
(Điều 16a Nghị định 98/2010/NĐ-CP, được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 01/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/02/2012)
1. Tổ chức xin cấp giấy phép khai quật khẩn cấp gửi trực tiếp một (01) bộ hồ sơ đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch địa phương nơi có địa điểm khảo cổ cần khai quật khẩn cấp.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép khai quật khẩn cấp theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.38. )
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ.
Phuluc 1_MauVBtiepnhanthongtindiadiem.doc
Phuluc 2_MauVBdenghicapphep_thamdokhaiquatkhaoco.doc
Phuluc 3_MauVBdenghicapphepkhaiquatkhancap.doc
Phuluc 4_MauQĐcapphepkhaiquatkhancap.doc
Phuluc 5_Mauphieuhienvat.doc
Phuluc 6_Bienbangiaonhandivatkhaoco.doc
Quyche_Thamdokhaiquatkhaoco.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.13. ; Điều 41.4.LQ.39.; Điều 41.4.NĐ.1.9. Những hành vi bị nghiêm cấm)
(Điều 40 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Người chủ trì cuộc thăm dò, khai quật khảo cổ phải có các điều kiện sau đây:
a) Có bằng cử nhân chuyên ngành khảo cổ học hoặc bằng cử nhân chuyên ngành khác có liên quan đến khảo cổ học;
b) Có ít nhất 5 năm trực tiếp làm công tác khảo cổ;
c) Được tổ chức xin phép thăm dò, khai quật khảo cổ đề nghị bằng văn bản với Bộ Văn hóa - Thông tin.
Trong trường hợp cần thay đổi người chủ trì thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.
2. Tổ chức có chức năng nghiên cứu khảo cổ của Việt Nam được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành thăm dò, khai quật khảo cổ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 41.4.NĐ.1.10. Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hoá dưới nước
(Điều 10 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Quản lý hoạt động nghiên cứu di sản văn hoá dưới nước; tiếp nhận thông tin về di sản văn hoá dưới nước; tiếp nhận hoặc thu hồi và bảo quản di sản văn hoá dưới nước do tổ chức, cá nhân phát hiện hoặc tự ý tìm kiếm.
2. Cấp phép thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức và tiến hành các hoạt động thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước theo quy định của Nghị định này; quản lý việc tổ chức giám định, đánh giá giá trị di sản văn hóa dưới nước do thu hồi, khai quật được và việc lập báo cáo khai quật; giải quyết các tranh chấp trong việc phát hiện, thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước.
4. Giải quyết quyền lợi của các bên liên quan đối với di sản văn hoá dưới nước sau thăm dò, khai quật bằng phương thức liên doanh, hợp đồng, hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý các hoạt động khác liên quan đến di sản văn hóa dưới nước theo quy định của pháp luật.
Điều 41.4.NĐ.1.11. Quản lý việc phát hiện di sản văn hoá dưới nước
(Điều 11 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện được di sản văn hoá dưới nước có trách nhiệm giữ nguyên hiện trạng khu vực có di sản văn hóa dưới nước và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá thông tin hoặc cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải nơi gần nhất.
2. Khi cá nhân hoặc đại diện tổ chức đến thông báo về phát hiện di sản văn hoá dưới nước thì cơ quan nhà nước phải kịp thời cử người tiếp và ghi nhận đầy đủ các thông tin, đồng thời báo cáo ngay cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về văn hoá thông tin để tổ chức việc bảo vệ di sản văn hoá dưới nước đó.
Điều 41.4.NĐ.1.15. Giám định di sản văn hoá dưới nước sau khi thăm dò, khai quật
(Điều 15 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Di sản văn hoá dưới nước thu được sau thăm dò, khai quật phải được giám định về nguồn gốc, giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học và kinh tế.
2. Hội đồng giám định cổ vật của Bộ Văn hóa - Thông tin thực hiện việc giám định di sản văn hóa dưới nước. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Hội đồng mời đại diện các bên liên quan tham gia.
3. Hội đồng giám định cổ vật của Bộ Văn hóa - Thông tin thực hiện việc giám định di sản văn hoá dưới nước có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiến hành giám định, đánh giá về giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học và kinh tế của di sản văn hoá dưới nước;
b) Thống kê, phân loại di sản văn hoá dưới nước đã được giám định, đánh giá;
c) Kiến nghị các biện pháp bảo vệ cần thiết và việc xử lý đối với di sản văn hoá dưới nước.
4. Căn cứ báo cáo của Hội đồng giám định cổ vật, Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét quyết định biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước và giải quyết các tranh chấp liên quan đến di sản văn hóa dưới nước.
Điều 41.4.NĐ.1.17. Tiếp nhận, lưu giữ và bảo quản di sản văn hoá dưới nước do Nhà nước quản lý sau khi thăm dò, khai quật
(Điều 17 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định nơi lưu giữ các di sản văn hoá dưới nước do Nhà nước quản lý sau thăm dò, khai quật.
2. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về việc quản lý di sản văn hóa dưới nước sau thăm dò, khai quật, cơ quan, tổ chức nơi đang lưu giữ và cơ quan, tổ chức được phép lưu giữ di sản văn hóa dưới nước có trách nhiệm bàn giao, tiếp nhận số di sản văn hóa dưới nước đó đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 41.4.NĐ.1.18. Bảo vệ di sản văn hoá dưới nước sau khi phát hiện
(Điều 18 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sau khi nhận được thông báo hoặc báo cáo về việc phát hiện di sản văn hoá dưới nước phải kịp thời tiến hành các công việc sau:
1. Tổ chức kiểm tra tính chính xác của các thông tin do tổ chức, cá nhân thông báo về địa điểm có di sản văn hóa dưới nước và các dấu hiệu có di sản văn hóa dưới nước.
2. Kịp thời lập kế hoạch triển khai bảo vệ khu vực có di sản văn hóa dưới nước; chỉ đạo và huy động lực lượng vũ trang trong tỉnh tổ chức bảo vệ an toàn, an ninh trật tự khu vực có di sản văn hóa dưới nước được phát hiện; ngăn chặn và xử lý kịp thời mọi hoạt động đánh bắt thủy, hải sản, gây nổ làm nguy hại đến sự an toàn của di sản văn hóa dưới nước.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin về việc phát hiện di sản văn hóa dưới nước phải báo cáo Bộ Văn hóa - Thông tin; chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin tổ chức giám định sơ bộ các hiện vật và khu vực phát hiện di sản văn hóa dưới nước để đánh giá về di sản văn hóa dưới nước vừa phát hiện và có biện pháp quản lý, bảo vệ thích hợp; nếu di sản văn hóa dưới nước được xác định có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng về lịch sử, văn hóa, khoa học thì kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Chỉ đạo Sở Văn hóa - Thông tin tổ chức tiếp nhận, bảo quản di sản văn hóa dưới nước được giao nộp; các lực lượng công an thu hồi di sản văn hóa dưới nước được tìm kiếm hoặc trục vớt trái phép; triển khai thực hiện kế hoạch về bảo vệ và quản lý di sản văn hóa dưới nước.
Điều 41.4.NĐ.1.19. Bảo vệ di sản văn hoá dưới nước khi chưa có đủ điều kiện khai quật
(Điều 19 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm bảo vệ di sản văn hoá dưới nước khi chưa có điều kiện hoặc đang chuẩn bị khai quật bao gồm những nội dung sau:
1. Bảo đảm an toàn khu vực có di sản văn hoá dưới nước theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này; kịp thời thông báo về khu vực và phạm vi cần bảo vệ; xử lý theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Bảo đảm hoạt động bình thường của các phương tiện giao thông.
Điều 41.4.NĐ.1.20. Bảo vệ di sản văn hoá dưới nước trong quá trình khai quật
(Điều 20 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Nội dung bảo vệ di sản văn hoá dưới nước trong khi khai quật bao gồm:
1. Bảo đảm an toàn khu vực có di sản văn hóa dưới nước.
2. Bảo vệ an toàn các di sản văn hoá dưới nước tại hiện trường và quá trình vận chuyển về kho bảo quản; hiện trường khai quật; trang thiết bị và các công trình dưới nước.
3. Bảo đảm tuân thủ các quy trình về khảo cổ dưới nước; chống ô nhiễm môi trường nước; bảo vệ các tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác.
Điều 41.4.NĐ.1.21. Bảo vệ di sản văn hóa dưới nước thuộc phạm vi quản lý từ hai tỉnh trở lên
(Điều 21 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Trường hợp địa điểm phát hiện có di sản văn hoá dưới nước thuộc phạm vi quản lý từ hai tỉnh trở lên thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát hiện di sản văn hóa dưới nước đầu tưiên chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để tổ chức bảo vệ di sản văn hoá dưới nước theo quy định của Nghị định này.
Điều 41.4.NĐ.1.22. Bảo quản di sản văn hoá dưới nước
(Điều 22 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Di sản văn hoá dưới nước thu được từ quá trình thăm dò, khai quật hoặc trục vớt trái phép phải được giám định theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, lập hồ sơ lưu giữ và được giao cho các bảo tàng thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin hoặc thuộc Sở Văn hóa - Thông tin nơi phát hiện di sản văn hóa dưới nước bảo quản theo quy định của pháp luật.
Điều 41.4.NĐ.1.24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phát hiện di sản văn hoá dưới nước
(Điều 24 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Khi phát hiện di sản văn hóa dưới nước, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ kịp thời thông báo chính xác địa điểm phát hiện di sản văn hóa dưới nước và chậm nhất sau 03 ngày phải giao nộp những di sản văn hoá dưới nước có được dưới bất kỳ hình thức nào cho một trong các cơ quan nhà nước gần nhất tại địa phương:
a) Uỷ ban nhân dân các cấp;
b) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về văn hoá thông tin;
c) Các đơn vị lực lượng vũ trang.
2. Chỉ thông báo việc phát hiện di sản văn hóa dưới nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý nhà nước về văn hóa thông tin và các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 41.4.NĐ.1.25. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân khi tiếp nhận thông tin và nhận bàn giao di sản văn hoá dưới nước
(Điều 25 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Việc tiếp nhận thông tin và giao nhận di sản văn hoá dưới nước phải được lập thành văn bản, gồm những nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin và giao nộp di sản văn hoá dưới nước; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông tin và di sản văn hóa dưới nước;
b) Mô tả địa điểm, thời gian, hoàn cảnh khi phát hiện di sản văn hoá dưới nước; loại hình, chất liệu, kích thước, đặc điểm, tính năng và các thông tin khác về di sản văn hoá dưới nước được giao nộp.
2. Triển khai kịp thời hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức công tác bảo vệ nơi phát hiện di sản văn hoá dưới nước, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Trong trường hợp không đủ điều kiện thực hiện những quy định tại khoản 2 Điều này thì cần báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.
4. Trong thời gian 24 giờ kể từ khi tiếp nhận thông tin về di sản văn hóa dưới nước, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.
Điều 41.4.NĐ.1.26. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
(Điều 26 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
a) Tiếp nhận thông tin phát hiện di sản văn hóa dưới nước và báo cáo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá thông tin theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định này;
b) Tổ chức bảo vệ, thu hồi, bảo quản di sản văn hoá dưới nước;
c) Tuyên truyền về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về bảo vệ di sản văn hoá dưới nước;
d) Tạo điều kiện và phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, bảo vệ và tổ chức các hoạt động khác liên quan đến di sản văn hoá dưới nước.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có liên quan trong huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước;
b) Chỉ đạo việc quản lý, bảo vệ di sản văn hoá dưới nước;
c) Thông báo kịp thời cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá thông tin.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Khi nhận được thông tin hoặc báo cáo về việc phát hiện di sản văn hoá dưới nước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Báo cáo kịp thời cho Bộ Văn hoá - Thông tin;
b) Tổ chức thẩm tra tính chính xác của thông tin về di sản văn hoá dưới nước;
c) Chỉ đạo việc bảo vệ địa điểm có di sản văn hoá dưới nước;
d) Chỉ đạo Sở Văn hóa - Thông tin tổ chức bảo vệ, bảo quản, tiến hành giám định sơ bộ di sản văn hóa dưới nước được giao nộp;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan lập dự án khai quật di sản văn hoá dưới nước và chỉ đạo các hoạt động thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước;
e) Tổ chức bảo quản, bảo vệ và lập phơng án sử dụng di sản văn hóa dưới nước sau khai quật.
Điều 41.4.NĐ.1.27. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân được tiến hành thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước
(Điều 27 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Cơ quan, tổ chức và cá nhân được tiến hành thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước có trách nhiệm:
1. Bảo vệ toàn vẹn chủ quyền quốc gia.
2. Giữ bí mật tọa độ địa điểm thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước.
3. Bảo đảm an toàn tuyệt đối trong quá trình hoạt động thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước.
4. Bảo vệ môi trường sinh thái, sinh vật dưới nước và tài nguyên thiên nhiên khác.
5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về thăm dò, khai quật khảo cổ.
Điều 41.4.NĐ.1.28. Trách nhiệm của Bộ Văn hoá - Thông tin
(Điều 28 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Bộ Văn hóa - Thông tin ngoài việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, có trách nhiệm:
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dưới nước.
2. Xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa dưới nước.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo,Viện Khoa học Xã hội Việt Nam tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, bảo quản và khai quật di sản văn hoá dưới nước; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao sự hiểu biết về kỹ năng bảo quản di sản văn hoá dưới nước.
4. Quản lý, tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến vào việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dưới nước.
5. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thẩm định các dự án thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước.
6. Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di sản văn hoá dưới nước và các Bộ, ngành liên quan xem xét, quyết định tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước.
Điều 41.4.NĐ.1.29. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu t
(Điều 29 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Tổng hợp và cân đối vốn đầu tưư cho các dự án quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định các dự án thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước theo thẩm quyền và có vốn hợp tác đầu tư của nước ngoài.
Điều 41.4.NĐ.1.30. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
(Điều 30 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách tài chính trong việc quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai quật, bảo quản, sử dụng, chuyển giao, tiếp nhận, chuyển nhợng và thanh lý di sản văn hoá dưới nước.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về tài chính đối với các dự án về quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước.
3. Cấp phát, kiểm tra và thanh tra việc sử dụng kinh phí quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai quật các di sản văn hoá dưới nước theo quy định của pháp luật.
4. Ngăn chặn và xử lý việc xuất khẩu, nhập khẩu trái phép di sản văn hóa dưới nước.
Điều 41.4.NĐ.1.31. Trách nhiệm của Bộ Công an
(Điều 31 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin, các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực có di sản văn hoá dưới nước và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước khai quật được.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan ngăn chặn và xử lý các hành vi tìm kiếm, thăm dò, trục vớt, mua bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển quyền sở hữu trái phép di sản văn hoá dưới nước.
3. Chỉ đạo lực lượng công an thuộc phạm vi quản lý của Bộ, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo lực lượng công an tại địa phương trong việc bảo vệ di sản văn hóa dưới nước; bảo đảm an ninh trật tự khu vực đang thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước.
Điều 41.4.NĐ.1.32. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
(Điều 32 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo các lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý của Bộ bảo đảm an ninh, trật tự khu vực có di sản văn hóa dưới nước; bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia; kiểm tra xử lý, ngăn chặn các hành vi trục vớt, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu trái phép di sản văn hóa dưới nước.
Điều 41.4.NĐ.1.33. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
(Điều 33 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Ưu tiên cung cấp các phương tiện vận tải khi nhận được đề nghị của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để bảo đảm hoạt động thăm dò, khai quật và vận chuyển di sản văn hoá dưới nước.
2. Hướng dẫn, phân luồng giao thông, bảo đảm an toàn cho di sản văn hóa dưới nước và an toàn giao thông trong khu vực có di sản văn hoá dưới nước.
Điều 41.4.NĐ.1.34. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
(Điều 34 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thẩm định và đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước.
Điều 41.4.NĐ.1.35. Trách nhiệm của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
(Điều 35 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Tổ chức nghiên cứu và đề xuất các phương án thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước; xây dựng mô hình tổ chức ngành khảo cổ học dưới nước.
2. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước.
Điều 41.4.NĐ.1.36. Trách nhiệm của các Bộ, ngành khác trong việc quản lý, bảo vệ di sản văn hóa dưới nước
(Điều 36 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Các cơ quan nhà nước căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước theo quy định của pháp luật.
Điều 41.4.NĐ.1.37. Chính sách của Nhà nước trong việc hợp tác quốc tế về quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước
(Điều 37 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Nhà nước khuyến khích hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động quản lý, bảo vệ di sản văn hoá dưới nước, học tập trao đổi về kinh nghiệm quản lý các hoạt động liên quan đến di sản văn hoá dưới nước; ứng dụng chuyển giao các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trong công tác bảo vệ, bảo quản di sản văn hoá dưới nước.
Điều 41.4.NĐ.1.38. Nội dung về hợp tác quốc tế trong quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước
(Điều 38 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Hợp tác trong lĩnh vực xây dựng dự án quản lý, bảo quản, bảo vệ di sản văn hóa dưới nước.
2. Hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong việc quản lý, bảo quản, bảo vệ, thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước.
3. Hợp tác trong lĩnh vực bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn làm công tác quản lý, bảo quản, bảo vệ, thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước.
4. Trao đổi thông tin về di sản văn hóa dưới nước.
Điều 41.4.NĐ.1.39. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp về di sản văn hóa dưới nước có yếu tố nước ngoài
(Điều 39 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Việc tranh chấp và giải quyết tranh chấp về di sản văn hoá dưới nước có yếu tố nước ngoài dựa theo nguyên tắc:
1. Tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia.
2. Thoả thuận và bình đẳng.
3. Phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 41.4.NĐ.1.40. Khen thưởng
(Điều 40 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Các hình thức khen thưởng và mức thưởng:
Tổ chức, cá nhân phát hiện, tự nguyện giao nộp di sản văn hóa dưới nước cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tùy theo giá trị của di sản văn hóa được xét tặng, truy tặng giấy khen, bằng khen, huy chương hoặc được bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo quản và được thưởng một khoản tiền theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 92/2002/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục quyết định khen thởng đối với tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp di sản văn hóa dưới nước theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 92/2002/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 41.4.NĐ.1.41. Xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước
(Điều 41 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Mọi hành vi vi phạm trong việc quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về quản lý, bảo vệ di sản văn hóa dưới nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người có thẩm quyền mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, bảo vệ di sản văn hóa dưới nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 41.4.NĐ.1.42. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước
(Điều 42 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước.
2. Cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước.
3. Thẩm quyền, trình tự và thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
(Điều 41 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
1. Mọi di vật, cổ vật thu được trong quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp phải được tạm nhập vào bảo tàng cấp tỉnh nơi phát hiện. Bảo tàng cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Căn cứ giá trị và yêu cầu bảo quản di vật, cổ vật quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định giao di vật, cổ vật đó cho bảo tàng công lập có chức năng thích hợp để bảo vệ và phát huy giá trị.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật được bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo quản và được thưởng một khoản tiền theo quy định của Chính phủ.
Điều 41.4.NĐ.2.18. Tiếp nhận, quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do thăm dò, khai quật hoặc do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp
(Điều 18 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Mọi di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, ở vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa theo quy định tại Điều 6 Luật di sản văn hóa, khi phát hiện hoặc tìm thấy đều thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để tạm nhập vào kho bảo quản của bảo tàng cấp tỉnh nơi phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
3. Tổ chức, cá nhân giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được khen thưởng và được nhận một khoản tiền thưởng theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
(Điều 41a Luật 28/2001/QH10, được bổ sung bởi Điều 1 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Bảo vật quốc gia phải có các tiêu chí sau đây:
a) Là hiện vật gốc độc bản;
b) Là hiện vật có hình thức độc đáo;
c) Là hiện vật có giá trị đặc biệt liên quan đến một sự kiện trọng đại của đất nước hoặc liên quan đến sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu; hoặc là tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng về giá trị tư tưởng, nhân văn, giá trị thẩm mỹ tiêu biểu cho một khuynh hướng, một phong cách, một thời đại; hoặc là sản phẩm được phát minh, sáng chế tiêu biểu, có giá trị thực tiễn cao, có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển ở một giai đoạn lịch sử nhất định; hoặc là mẫu vật tự nhiên chứng minh cho các giai đoạn hình thành và phát triển của lịch sử trái đất, lịch sử tự nhiên.
2. Bảo vật quốc gia phải được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch. Tổ chức, cá nhân sở hữu bảo vật quốc gia đã đăng ký có các quyền quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật này. Khi chuyển quyền sở hữu bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân sở hữu bảo vật quốc gia phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch về chủ sở hữu mới trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chuyển quyền sở hữu.
3. Bảo vật quốc gia được bảo vệ và bảo quản theo chế độ đặc biệt.
4. Nhà nước dành ngân sách thích đáng để mua bảo vật quốc gia.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận bảo vật quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.
6. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục công nhận bảo vật quốc gia.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.42.; Điều 41.4.TT.3.2. Lập hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia)
Điều 41.4.TT.3.2. Lập hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia
(Điều 2 Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Hiện vật là di vật, cổ vật được lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận bảo vật quốc gia là hiện vật đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa và đã được đăng ký theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
2. Hiện vật đang có tranh chấp về quyền sở hữu chỉ được lập hồ sơ đề nghị công nhận là bảo vật quốc gia sau khi đã xác định rõ quyền sở hữu hoặc quyền quản lý hợp pháp.
3. Hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia (sau đây gọi là Hồ sơ hiện vật) bao gồm:
a) Bản thuyết minh hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia, trong đó phải trình bày rõ đặc điểm của hiện vật theo các tiêu chí quy định tại khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Ảnh: 01 ảnh tổng thể và 01 ảnh đặc tả chi tiết (ảnh màu, từ cỡ 9cm x 12cm trở lên), chú thích đầy đủ, đảm bảo thể hiện các đặc trưng cơ bản của hiện vật. Khuyến khích gửi kèm theo ảnh lưu trữ trên các phương tiện kỹ thuật số;
c) Bản ghi âm, ghi hình (nếu có) phải có âm thanh, hình ảnh rõ nét thể hiện sự độc đáo của hiện vật (ghi trên băng hoặc đĩa);
d) Bản sao, bản dập (nếu có), bản dịch đối với những hiện vật là sách, tài liệu chữ cổ hoặc hiện vật có hoa văn trang trí, có chữ viết thể hiện trên hiện vật;
đ) Tài liệu khác liên quan đến hiện vật (nếu có) gồm: Bài viết về hiện vật; xác nhận của nhân chứng đối với các hiện vật có giá trị lịch sử; giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Hồ sơ hiện vật được lập thành 04 bộ: 01 bộ hồ sơ lưu giữ tại tổ chức, cá nhân lập hồ sơ; 03 bộ hồ sơ gửi đến các cơ quan có thẩm quyền đề nghị công nhận bảo vật quốc gia theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
6. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý hiện vật chịu trách nhiệm lập Hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia. Hồ sơ hiện vật phải bảo đảm tính chính xác, trung thực và các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình làm thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.
7. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân lập Hồ sơ hiện vật khi được tổ chức, cá nhân đề nghị.
Mauso 1_Banthuyetminhdenghi_congnhanbaovatquocgia.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.41a.; Điều 41.4.LQ.42.; Điều 41.4.TT.3.3. Gửi hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia)
Điều 41.4.TT.3.3. Gửi hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia
(Điều 3 Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Đối với bảo tàng quốc gia:
Bảo tàng quốc gia gửi văn bản đề nghị (Mẫu số 2a ban hành kèm theo Thông tư này) và Hồ sơ hiện vật đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các hội đồng khác của bảo tàng có liên quan đến hiện vật).
2. Đối với bảo tàng chuyên ngành:
a) Bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương gửi văn bản đề nghị (Mẫu số 2a ban hành kèm theo Thông tư này) và Hồ sơ hiện vật đến người đứng đầu Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương là đơn vị chủ quản của bảo tàng kèm theo ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các hội đồng khác của bảo tàng có liên quan đến hiện vật);
b) Bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương gửi văn bản đề nghị (Mẫu số 2a ban hành theo Thông tư này) và Hồ sơ hiện vật đến người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng kèm theo ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các hội đồng khác của bảo tàng có liên quan đến hiện vật);
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng có trách nhiệm xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan đến người đứng đầu Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương là đơn vị chủ quản của cơ quan, tổ chức;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Đối với bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật:
a) Bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di tích gửi văn bản đề nghị (Mẫu số 2a ban hành kèm theo Thông tư này) và Hồ sơ hiện vật đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sở tại;
b) Bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật (sau đây gọi là chủ sở hữu hiện vật) gửi văn bản đề nghị (Mẫu số 2b ban hành kèm theo Thông tư này) và Hồ sơ hiện vật đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sở tại;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và Hồ sơ hiện vật, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có kết quả thẩm định, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc gửi văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
đ) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định gửi văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Mauso 2a_Maucongvandenghi_congnhanbaovatquocgia.doc
Mauso 2b_Dondenghithamdinhvalamthutuc_denghicongnhanbaovatQG.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.3.2. Lập hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia)
Điều 41.4.TT.3.4. Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(Điều 4 Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định hiện vật) và bố trí kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định hiện vật trong dự toán ngân sách sự nghiệp hằng năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Thành phần của Hội đồng thẩm định hiện vật:
a) Hội đồng thẩm định hiện vật có từ 7 đến 11 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký hội đồng và các ủy viên là các chuyên gia, nhà khoa học có chuyên môn nghiệp vụ và uy tín về giám định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
b) Bộ phận thường trực của Hội đồng thẩm định hiện vật có trách nhiệm tiếp nhận đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của tổ chức, cá nhân và tổ chức các phiên họp của Hội đồng thẩm định hiện vật để thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật. Bộ phận thường trực đặt tại bảo tàng cấp tỉnh hoặc ban quản lý di tích cấp tỉnh hoặc phòng di sản văn hóa trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Chức năng của Hội đồng thẩm định hiện vật:
Hội đồng thẩm định hiện vật là tổ chức tư vấn giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xét chọn hiện vật để đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.
4. Phương thức làm việc của Hội đồng thẩm định hiện vật:
a) Hội đồng thẩm định hiện vật làm việc theo nguyên tắc dân chủ; theo phương thức thảo luận, góp ý kiến và biểu quyết bằng cách bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai để xác định giá trị hiện vật và Hồ sơ hiện vật được đưa ra thẩm định;
b) Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng; ý kiến bằng văn bản của các thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo;
c) Hội đồng xem xét, phân tích từng hiện vật và Hồ sơ hiện vật theo quy định tại Điều 2 Thông tư này;
d) Thành viên của Hội đồng đánh giá từng hiện vật và Hồ sơ hiện vật theo mẫu phiếu quy định (Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Phiếu hợp lệ là phiếu đánh dấu vào một trong hai cột “đưa vào danh mục” hoặc “không đưa vào danh mục” tương ứng ghi trên phiếu;
đ) Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên, trong đó có 01 Trưởng ban. Kết quả kiểm phiếu được tổng hợp theo mẫu (Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này);
e) Những hiện vật được Hội đồng đồng ý đề nghị xem xét công nhận bảo vật quốc gia phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt đồng ý và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên của Hội đồng. Trường hợp số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định cuối cùng;
g) Các thành viên Hội đồng trao đổi, thảo luận và thống nhất đề nghị bổ sung hoặc sửa đổi những tài liệu của Hồ sơ hiện vật đã được Hội đồng nhất trí đề nghị xem xét công nhận bảo vật quốc gia;
h) Biên bản phiên họp của Hội đồng được lập kèm theo Danh mục hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia (Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Mauso 3_Phieudanhgiahienvatvahosohienvat.doc
Mauso 4_Bienbankiemphieu_danhgiahienvatvahosohienvat.doc
Mauso 5_BienbanhopHĐthamdinh_hienvatvahosohienvat.doc
Điều 41.4.TT.3.5. Thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(Điều 5 Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao Hội đồng giám định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi là Hội đồng giám định cổ vật) thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật.
2. Hội đồng giám định cổ vật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập theo đề nghị của Cục trưởng Cục Di sản văn hóa. Thành phần của Hội đồng giám định cổ vật gồm các chuyên gia, nhà khoa học có chuyên môn, nghiệp vụ và uy tín về giám định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Phương thức làm việc của Hội đồng giám định cổ vật thực hiện theo quy định về phương thức hoạt động của Hội đồng thẩm định hiện vật tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này. Kinh phí hoạt động của Hội đồng giám định cổ vật được bố trí trong ngân sách sự nghiệp hằng năm của Cục Di sản văn hóa.
3. Cục Di sản văn hóa là cơ quan thường trực của Hội đồng giám định cổ vật có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Hội đồng xây dựng quy chế làm việc của Hội đồng giám định cổ vật trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt;
b) Tiếp nhận hồ sơ; tổ chức các phiên họp của Hội đồng giám định cổ vật để thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật.
Điều 41.4.TT.3.6. Thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật của Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia
(Điều 6 Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có kết quả thẩm định của Hội đồng giám định cổ vật, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật.
2. Hồ sơ đề nghị Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia thẩm định gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Hồ sơ hiện vật;
c) Văn bản thẩm định của Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các hội đồng khác của bảo tàng có liên quan đến hiện vật) và văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định hiện vật;
d) Văn bản đề nghị của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Văn bản thẩm định của Hội đồng giám định cổ vật.
Điều 41.4.TT.3.7. Trình Thủ tướng Chính phủ Hồ sơ đề nghị công nhận bảo vật quốc gia
(Điều 7 Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến thẩm định của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định công nhận bảo vật quốc gia.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Tờ trình đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Hồ sơ hiện vật;
c) Văn bản thẩm định của Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các hội đồng khác của bảo tàng có liên quan đến hiện vật) và văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định hiện vật;
d) Văn bản đề nghị của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Văn bản thẩm định của Hội đồng giám định cổ vật;
e) Văn bản thẩm định của Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia.
(Điều 42 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký di vật, cổ vật thuộc sở hữu của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Di vật, cổ vật phải được giám định tại cơ sở giám định cổ vật trước khi đăng ký. Cơ sở giám định cổ vật chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định của mình.
3. Tổ chức, cá nhân sở hữu di vật, cổ vật đã đăng ký có các quyền sau đây:
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật; được giữ bí mật thông tin về di vật, cổ vật đã đăng ký, nếu có yêu cầu;
b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch hướng dẫn nghiệp vụ, tạo điều kiện bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cụ thể thủ tục đăng ký di vật, cổ vật; điều kiện thành lập và hoạt động của cơ sở giám định cổ vật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.41a.; Điều 41.4.TT.3.2. Lập hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia)
Điều 41.4.NĐ.2.19. Đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
(Điều 19 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và hằng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về kết quả đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương mình.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tiếp nhận thông báo việc chuyển quyền sở hữu bảo vật quốc gia của tổ chức, cá nhân sở hữu bảo vật quốc gia đó và kịp thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 41.4.TT.1.2. Những quy định cụ thể
(Điều 2 Thông tư 07/2004/TT-BVHTT, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2011)
1.Trình tự, thủ tục đăng ký.
- Chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia gửi một (01) đơn đề nghị đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (mẫu phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 07/2004/TT-BVHTT) tới Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi sở tại bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét và trả lời về thời hạn tổ chức đăng ký.
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục đăng ký, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (mẫu phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 07/2004/TT-BVHTT) cho chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
2. Nội dung đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Việc đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thực hiện bằng Phiếu đăng ký và Sổ đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (mẫu Phụ lục 2 và Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Nội dung Phiếu đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia:
a) Số đăng ký: Do Sở Văn hóa - Thông tin quy định.
b) Ngày đăng ký: ghi ngày/tháng/năm hiện vật được đăng ký.
c) Tên hiện vật: Ghi tên hiện vật theo loại hình, chất liệu, trang trí...(ví dụ: Bát sứ men trắng vẽ lam).
d) Phân loại:
- Giám định niên đại và xác định giá trị hiện vật đăng ký là di vật, cổ vật hoặc bảo vật quốc gia theo các tiêu chí quy định tại Điều 4 Luật Di sản văn hóa và Điều 2 của Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa, sau đó đánh dấu (X) vào ô tương ứng:
Di vật: Cổ vật: Bảo vật quốc gia:
- Đối với bảo vật quốc gia phải kèm theo Quyết định công nhận của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Số lượng:
- Số lượng hiện vật: nếu hiện vật chỉ gồm một đơn vị hiện vật thì ghi 01 (Ví dụ: Nghiên mực chỉ là một hiện vật thì ghi 01); trường hợp hiện vật gồm nhiều bộ phận hợp thành thì ghi số lượng các bộ phận hợp thành một đơn vị kiểm kê của hiện vật (Ví dụ: Hiện vật là Bộ trang phục nam dân tộc Việt gồm 3 thành phần thì ghi: 03 (quần, áo, khăn); chân đèn gốm gồm hai phần thì ghi 02 (thân đèn, chân đèn). Hiện vật là Bộ ấm chén gồm 01 ấm, 04 chén (ly), 04 đĩa thì ghi số lượng là 09 (một ấm, bốn chén, bốn đĩa).
e) Kích thước:
- Kích thước được tính bằng đơn vị cm. Ghi rõ các kích thước cơ bản của hiện vật: đường kính miệng (ĐKM:), đường kính đáy (ĐKĐ:), cao (C:) ; đối với hiện vật hình hộp ghi kích thước dài (D:), rộng (R:), cao (C:).
- Đối với các kích thước khó xác định thì ghi chú thêm các điểm chuẩn để đo.
g) Trọng lượng:
- Trọng lượng được tính bằng đơn vị gram. Hiện vật là kim loại quý thì ghi theo trọng lượng quy định trên cân tiểu ly.
h) Miêu tả:
Miêu tả ngắn gọn đặc điểm của hiện vật theo trình tự sau đây:
- Tên hiện vật
- Chất liệu.
- Hình dáng (từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài).
- Màu sắc.
- Đề tài trang trí.
- Kỹ thuật trang trí.
- Dấu tích đặc biệt (Ví dụ: vết cháy hay vết mực, vết sứt, mẻ, vỡ...).
i) Nguồn gốc, xuất xứ:
Ghi rõ nguồn gốc của hiện vật:
- Sưu tầm
- Hiến tặng, cho
- Trao đổi, chuyển nhượng
- Mua
- Thừa kế.
- Các hình thức khác.
k) Niên đại:
Căn cứ kết quả giám định ghi niên đại hiện vật theo niên đại tuyệt đối hoặc tương đối và xuất sứ.
- Niên đại tuyệt đối ghi thời điểm hiện vật được chế tác hoặc hình thành chính xác tới năm.
- Niên đại tương đối ghi thời điểm hiện vật được chế tác, hình thành theo thế kỷ hoặc thời kỳ: Kỷ địa chất; Thời kỳ đá cũ, Sơ kỳ đá cũ, Hậu kỳ đá giữa, Thời kỳ đá mới, Thời Lý, Thời Trần, Thời Lê sơ, Thời Nguyễn.v.v.
l) Tình trạng bảo quản:
- Ghi rõ hiện trạng bảo tồn: nguyên, sứt mẻ, vỡ, bị rách, nát, mối mọt, vỡ gắn lại, đã tu sửa...
m) Hội đồng giám định:
- Ghi rõ Hội đồng giám định thuộc địa phương nào. Tên của những người giám định.
n) Thay đổi chủ sở hữu:
- Ghi rõ họ, tên, địa chỉ của các chủ sở hữu cũ cũng như thời gian thay đổi về chủ sở hữu.
o) Họ và tên chủ sở hữu:
- Chủ sở hữu ký tên, ghi rõ họ tên và địa chỉ liên hệ.
p) Số phim: Ghi số phim của ảnh hiện vật.
q) Số phiếu: Ghi số thứ tự của phiếu đăng ký theo quy định của Sở Văn hóa - Thông tin.
Ảnh hiện vật: Chụp 02 kiểu ảnh thể hiện các đặc trưng cơ bản của hiện vật. Có thể chụp 01 ảnh tổng thể và 01 ảnh đặc tả chi tiết quan trọng nhất giúp cho việc nghiên cứu giá trị hoặc nhận dạng hiện vật.
Phiếu đăng ký được lập thành hai bản. Tổ đăng ký giữ một bản, chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia giữ một bản.
4. Sổ đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Phuluc 1_Maudonxindangky_divatcovatbaovatQG.doc
Điều 41.4.TT.1.3. Tổ chức thực hiện
(Điều 3 Thông tư số 07/2004/TT-BVHTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/2004)
1. Trách nhiệm của Sở Văn hóa - Thông tin.
- Thành lập Tổ đăng ký di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia và cử một đồng chí trong Ban Giám đốc Sở làm Tổ trưởng.
- Giao cho Bảo tàng cấp tỉnh hoặc Ban quản lý di tích tỉnh, thành phố làm bộ phận thường trực của Tổ đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và cử các cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ về giám định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia của bảo tàng hoặc ban quản lý di tích tham gia Tổ đăng ký. Trong trường hợp cần thiết, Sở Văn hóa - Thông tin có thể mời chuyên gia về di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở các cơ quan nghiên cứu tham gia với tư cách là cộng tác viên khoa học.
- Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
2. Trách nhiệm của Tổ đăng ký.
- Tiếp nhận đơn, xem xét và trả lời chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia về kế hoạch tổ chức đăng ký theo thẩm quyền được quy định tại Thông tư này.
- Tổ chức thẩm định và đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Trình Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin kết quả đăng ký và đề nghị Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin cấp Giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Quản lý Phiếu đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, Sổ đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, phim ảnh và các tài liệu khác có liên quan.
- Tổ đăng ký có thể phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa - thông tin cấp huyện tổ chức việc đăng ký lưu động ở các địa bàn khác nhau thuộc địa phương mình.
3. Trách nhiệm của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Chủ sở hữu có trách nhiệm nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và thực hiện các yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa - Thông tin và Tổ đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 41.4.NĐ.5.4. Điều kiện kinh doanh giám định cổ vật
(Điều 4 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
Cơ sở kinh doanh giám định cổ vật phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Có kho lưu giữ, bảo quản hiện vật giám định.
2. Có trang thiết bị, phương tiện thực hiện giám định phù hợp với lĩnh vực đã đăng ký.
3. Có nguồn tài liệu về cổ vật để tham khảo, phục vụ hoạt động giám định cổ vật.
4. Có ít nhất 03 chuyên gia giám định cổ vật về các chuyên ngành theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 41.4.NĐ.5.5. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật
(Điều 5 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở trên địa bàn.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.5.6. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; Điều 41.4.NĐ.5.7. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật)
Điều 41.4.NĐ.5.6. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật
(Điều 6 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
1. Cơ sở kinh doanh giám định cổ vật nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến người có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý;
c) Danh sách kèm theo lý lịch khoa học theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và bản sao văn bằng, chứng chỉ của các chuyên gia;
d) Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động giữa cơ sở kinh doanh giám định cổ vật và các chuyên gia;
đ) Danh mục trang thiết bị, phương tiện để thực hiện giám định;
e) Danh mục các nguồn tài liệu về cổ vật để phục vụ hoạt động giám định.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mauso 1_Dondenghicapgiaychungnhan_dudieukienkinhdoanhGĐCV.doc
Mauso 2_LylichkhoahoccuachuyengiaGĐCV.doc
Mauso 3_Giaychungnhan_dudieukienkinhdoanhGĐCV.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.5.5. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; Điều 41.4.NĐ.5.8. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật)
Điều 41.4.NĐ.5.7. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật
(Điều 7 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất hoặc bị hỏng;
b) Có sự thay đổi thông tin đã được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đã cấp.
2. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật:
a) Cơ sở kinh doanh giám định cổ vật nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến người có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản chính Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đã được cấp đối với trường hợp Giấy chứng nhận bị hỏng hoặc có sự thay đổi thông tin;
Trường hợp thay đổi thông tin đã được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đã cấp thì phải gửi kèm theo bản sao các giấy tờ có liên quan đến sự thay đổi thông tin.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao xem xét, quyết định cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mauso 4_Dondenghicaplai_GiaychungnhandudieukinhdoanhGĐCV.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.5.5. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật)
Điều 41.4.NĐ.5.8. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật
(Điều 8 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh giám định cổ vật không còn đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định này;
b) Cơ sở kinh doanh giám định cổ vật giải thể hoặc tự chấm dứt hoạt động giám định cổ vật;
c) Cơ sở kinh doanh giám định cổ vật có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định cổ vật bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
d) Các trường hợp bị thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật thông báo đến cơ sở kinh doanh giám định cổ vật Quyết định thu hồi, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Cơ sở giám định cổ vật bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị thu hồi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật sau khi bị thu hồi được thực hiện như quy định đối với trường hợp cấp mới.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.5.6. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật)
Điều 41.4.TT.6.3. Giám định cổ vật
(Điều 3 Thông tư liên tịch 22/2011/TT-BVHTTDL, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 3 Nghị định 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
2. Hoạt động giám định cổ vật được các cơ sở giám định cổ vật thực hiện khi có yêu cầu giám định cổ vật của tổ chức, cá nhân để phục vụ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị cổ vật, đăng ký cổ vật và các hoạt động khác có liên quan đến cổ vật.
3. Nguyên tắc giám định cổ vật:
a) Tuân thủ pháp luật;
b) Trung thực, chính xác, khách quan;
c) Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề liên quan đến cổ vật trong phạm vi được yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.6.14. Tổ chuyên gia giám định cổ vật)
Điều 41.4.TT.6.4. Những hành vi bị nghiêm cấm
(Điều 4 Thông tư số 22/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012)
1. Cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật.
2. Lợi dụng việc thực hiện giám định cổ vật để trục lợi.
3. Thực hiện giám định cổ vật khi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến hiện vật giám định.
Điều 41.4.TT.6.11. Yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu giám định cổ vật
(Điều 11 Thông tư số 22/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012)
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ yêu cầu giám định cổ vật đến cơ sở giám định cổ vật. Hồ sơ yêu cầu giám định gồm có:
a) Văn bản yêu cầu giám định cổ vật (theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Ảnh hiện vật: 01 ảnh tổng thể và 01 ảnh đặc tả chi tiết (ảnh màu, từ cỡ 9cm x 12cm trở lên), có chú thích đầy đủ;
c) Tài liệu chứng minh nguồn gốc hợp pháp của hiện vật và các tài liệu có liên quan đến hiện vật (nếu có).
2. Cơ sở giám định cổ vật tiếp nhận hồ sơ yêu cầu giám định, tiến hành dự toán chi phí giám định, thỏa thuận và thực hiện ký kết Hợp đồng giám định cổ vật với tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định, trừ trường hợp từ chối thực hiện việc giám định quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ sở giám định cổ vật từ chối thực hiện giám định cổ vật trong các trường hợp sau:
a) Không đáp ứng yêu cầu thực hiện việc giám định;
b) Hiện vật giám định có nguồn gốc không hợp pháp;
c) Các tài liệu liên quan đến hiện vật giám định do tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định.
Việc từ chối thực hiện giám định phải được thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định biết.
4. Việc giao, nhận hiện vật trước khi giám định và sau khi giám định phải được lập thành biên bản (theo Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Cơ sở giám định cổ vật có trách nhiệm bảo quản hiện vật giám định và các tài liệu liên quan đến hiện vật giám định.
Mauso 4_Vanbanyeucaugiamdinhcovat.doc
Mauso 5_Bienbangiaonhanhienvat.doc
Điều 41.4.TT.6.12. Chi phí thực hiện giám định
(Điều 12 Thông tư số 22/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012)
1. Căn cứ đối tượng, nội dung yêu cầu, tính chất và khối lượng công việc giám định cần thực hiện, cơ sở giám định cổ vật lập dự toán chi phí thực hiện giám định và thỏa thuận với tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định cổ vật.
2. Chi phí thực hiện giám định bao gồm một phần hoặc toàn bộ các chi phí sau:
a) Chi phí thí nghiệm;
b) Chi phí máy móc, thiết bị phục vụ cho giám định;
c) Chi phí nghiên cứu hồ sơ tài liệu;
d) Chi phí cho các buổi thảo luận, nhận xét, đánh giá hiện vật;
đ) Chi phí bảo quản hiện vật;
e) Chi phí quản lý và các chi phí cần thiết khác.
Điều 41.4.TT.6.13. Hợp đồng giám định cổ vật
(Điều 13 Thông tư số 22/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012)
Hợp đồng giám định cổ vật có những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định cổ vật; tên, địa chỉ và người đại diện theo pháp luật của cơ sở giám định cổ vật;
2. Nội dung yêu cầu giám định;
3. Địa điểm, thời gian thực hiện việc giám định;
4. Chi phí giám định và phương thức thanh toán;
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
6. Nghiệm thu và thanh lý hợp đồng;
7. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại; phương thức giải quyết tranh chấp;
8. Các điều kiện khác theo thỏa thuận (nếu có).
Điều 41.4.TT.6.14. Tổ chuyên gia giám định cổ vật
(Điều 14 Thông tư số 22/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012)
1. Việc giám định cổ vật phải do Tổ chuyên gia giám định cổ vật (sau đây gọi tắt là Tổ chuyên gia) thực hiện.
2. Tổ chuyên gia do người đứng đầu cơ sở giám định cổ vật thành lập, gồm có tổ trưởng và các thành viên. Số lượng thành viên Tổ chuyên gia phải là số lẻ và có từ 03 (ba) thành viên trở lên.
Tùy theo nội dung yêu cầu giám định, cơ sở giám định cổ vật có thể mời các chuyên gia, nhà khoa học có trình độ chuyên môn hoặc am hiểu về cổ vật của các cơ quan, tổ chức khác tham gia là thành viên của Tổ chuyên gia.
Các thành viên Hội đồng giám định cổ vật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập không được phép tham gia là thành viên của Tổ chuyên gia của cơ sở giám định cổ vật.
3. Tổ chuyên gia hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết công khai về kết luận giám định. Các thành viên của Tổ chuyên gia thảo luận tập thể về vấn đề giám định, ý kiến của các thành viên phải được ghi trong biên bản cuộc họp của Tổ chuyên gia.
4. Trách nhiệm của Tổ chuyên gia:
a) Tuân thủ các nguyên tắc giám định cổ vật quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này;
b) Lựa chọn phương pháp cần thiết, phù hợp để tiến hành giám định đúng nội dung yêu cầu giám định theo thỏa thuận trong Hợp đồng giám định cổ vật;
c) Có thể sử dụng các kết quả xét nghiệm hoặc kết luận chuyên môn do tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc giám định;
d) Thành viên của Tổ chuyên gia chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến giám định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Tổ chuyên gia; giữ bí mật về kết quả giám định, thông tin và tài liệu giám định nếu được tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định cổ vật đề nghị.
5. Toàn bộ quá trình thực hiện giám định của Tổ chuyên gia phải được lập thành biên bản giám định do tổ trưởng và các thành viên Tổ chuyên gia cùng ký. Biên bản giám định phải được ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực và được lưu trong hồ sơ giám định cổ vật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.TT.6.3. Giám định cổ vật)
Điều 41.4.TT.6.15. Kết quả giám định cổ vật
(Điều 15 Thông tư số 22/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012)
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản giám định, người đứng đầu cơ sở giám định cổ vật phải xem xét và quyết định cấp Giấy chứng nhận cổ vật (theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này).
Giấy chứng nhận cổ vật phải lập ít nhất thành hai bản, một bản trả cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định, một bản lưu trong hồ sơ giám định cổ vật.
2. Trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định cổ vật, cơ sở giám định cổ vật phải có thông báo kịp thời bằng văn bản và được sự thỏa thuận của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định.
Mauso 6_Maugiaychungnhancovat.doc
Điều 41.4.TT.6.16. Hồ sơ giám định cổ vật
(Điều 16 Thông tư số 22/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012)
1. Cơ sở giám định cổ vật phải lập Hồ sơ giám định cổ vật. Hồ sơ giám định cổ vật gồm có các tài liệu sau đây:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này;
b) Hợp đồng giám định;
c) Biên bản giao, nhận hiện vật giám định;
d) Biên bản giám định;
đ) Bản ảnh giám định (nếu có);
e) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện nhằm mục đích phục vụ cho việc giám định (nếu có);
g) Các tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có);
h) Giấy chứng nhận cổ vật.
2. Hồ sơ giám định cổ vật phải được lưu giữ tại cơ sở giám định cổ vật kể từ ngày kết thúc việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Cơ sở giám định cổ vật phải chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 41.4.TT.6.17. Giám định bổ sung
(Điều 17 Thông tư số 22/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012)
Tổ chức, cá nhân có thể yêu cầu cơ sở đã giám định thực hiện giám định bổ sung những nội dung khác liên quan tới hiện vật ngoài hợp đồng đã ký. Việc giám định bổ sung phải được hai bên thỏa thuận và lập thành phụ lục của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng được lưu trong Hồ sơ giám định cổ vật.
Điều 41.4.TT.6.18. Chế độ thông tin, báo cáo
(Điều 18 Thông tư số 22/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012)
1. Cục Di sản văn hóa lập Danh sách các cơ sở giám định cổ vật đang hoạt động, bổ sung hoặc xóa tên các cơ sở giám định cổ vật trong Danh sách các cơ sở giám định cổ vật theo quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật và công bố trên trang thông tin điện tử (Website) của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và của Cục Di sản văn hóa.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo tình hình hoạt động của các cơ sở giám định cổ vật đăng ký hoạt động tại địa phương về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thông báo bằng văn bản thông tin về việc cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật để phục vụ cho việc lập Danh sách các cơ sở giám định cổ vật quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ sở giám định cổ vật định kỳ 6 tháng và hàng năm, thống kê báo cáo hoạt động giám định cổ vật của cơ sở mình gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi cơ sở đăng ký hoạt động.
(Điều 43 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phải được quản lý trong các bảo tàng và không được mua bán, tặng cho; di vật, cổ vật thuộc các hình thức sở hữu khác được mua bán, trao đổi, tặng cho và để thừa kế ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; bảo vật quốc gia thuộc các hình thức sở hữu khác chỉ được mua bán, trao đổi, tặng cho và để thừa kế ở trong nước theo quy định của pháp luật.
Việc mang di vật, cổ vật ra nước ngoài phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa - thông tin.
2. Việc mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được thực hiện theo giá thỏa thuận hoặc tổ chức đấu giá. Nhà nước được ưu tiên mua di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 41.4.NĐ.2.24. Quản lý hoạt động mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
(Điều 24 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân kinh doanh, mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Việc kinh doanh di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải tuân thủ các quy định của pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về thuế và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Nhà nước bảo hộ việc mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đối với những di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đã được đăng ký theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển quyền sở hữu đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đã đăng ký và đăng ký đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mua bán có nguồn gốc hợp pháp chưa được đăng ký.
3. Nghiêm cấm mua bán di vật, cổ vật có nguồn gốc bất hợp pháp.
4. Nghiêm cấm mua bán trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để mang ra nước ngoài.
Điều 41.4.NĐ.2.25. Tổ chức và hoạt động của cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
(Điều 25 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;
b) Có chứng chỉ hành nghề kinh doanh mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
c) Có cửa hàng đủ diện tích phù hợp để trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
d) Có đủ phương tiện trưng bày, bảo quản và bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
2. Hoạt động của cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Chỉ mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc hợp pháp;
b) Chỉ mua bán bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia của tổ chức, cá nhân có giấy phép làm bản sao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 23 của Nghị định này cấp;
c) Đối với những bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia khi trưng bày để mua bán phải ghi rõ là bản sao;
d) Thực hiện và hướng dẫn các thủ tục cần thiết để người mua tiến hành đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc xin giấy phép mang di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài đối với những di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc loại được phép mang ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
đ) Thực hiện các quy định của pháp luật về sổ sách đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mua vào và bán ra, sổ sách tài chính kế toán và nghĩa vụ nộp thuế.
Điều 41.4.NĐ.2.26. Điều kiện, thẩm quyền và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
(Điều 26 Nghị định 98/2010/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/02/2012)
1. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia:
a) Có trình độ chuyên môn hoặc am hiểu về di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
b) Không đang trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến di sản văn hóa theo quyết định của tòa án, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không đang trong thời gian bị quản chế hình sự hoặc quản chế hành chính.
2. Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trong ngành di sản văn hóa không được phép mở cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
3. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia:
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xét cấp chứng chỉ. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
4. Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia:
a) Chủ cửa hàng phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia bao gồm:
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ (Phụ lục IV);
Bản sao hợp pháp các văn bằng chuyên môn có liên quan;
Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Phuluc IV_Dondenghicapchungchi_hanhnghemuaban_divatcovatbaovatQG.doc
Điều 41.4.NĐ.2.27. Tổ chức bán đấu giá di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
(Điều 27 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Tổ chức, cá nhân bán đấu giá di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải làm thủ tục đăng ký với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch địa phương về danh mục bán đấu giá và phải được phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Việc tổ chức bán đấu giá di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
(Điều 44 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có sự bảo hiểm từ phía tiếp nhận di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
2. Có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin cho phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.QĐ.6.4. Nguyên tắc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài)
Điều 41.4.NĐ.2.20. Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản
(Điều 20 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Đối với di vật, cổ vật:
a) Di vật, cổ vật thuộc bảo tàng quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc bảo tàng;
b) Di vật, cổ vật thuộc bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
c) Di vật, cổ vật thuộc bảo tàng cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên cơ sở đơn xin phép của chủ sở hữu di vật, cổ vật đó.
2. Đối với bảo vật quốc gia:
a) Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương do Thủ tướng Chính phủ cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu tư nhân do Thủ tướng Chính phủ cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Việc bảo hiểm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản do các bên thỏa thuận theo tập quán quốc tế và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
4. Việc vận chuyển, tạm xuất, tái nhập và tạm nhập, tái xuất di vật, cổ vật phải tuân thủ những quy định của pháp luật về hải quan và những quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 41.4.NĐ.2.21. Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài
(Điều 21 Nghị định 98/2010/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/02/2012)
1. Việc mang di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ra nước ngoài phải có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài.
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
3. Thủ tục cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài:
a) Có đơn đề nghị (Phụ lục III) gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện;
b) Có giấy chứng nhận chuyển quyền sở hữu của chủ sở hữu cũ;
c) Một (01) bộ hồ sơ đăng ký di vật, cổ vật.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định loại di vật, cổ vật không được mang ra nước ngoài.
Phụ lục III_Dondenghicapgiayphep_mangdivatcovatranuocngoai.doc
Điều 41.4.TT.8.3. Loại di vật, cổ vật không được mang ra nước ngoài
(Điều 3 Thông tư số 19/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1. Cá thể hoặc bộ phận hóa thạch người, động vật, thực vật thuộc thời kỳ Tiền sử Việt Nam;
2. Cổ vật bằng các chất liệu có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học thuộc thời kỳ Tiền sử và Sơ sử Việt Nam;
3. Tài liệu bằng các chất liệu có giá trị đối với việc nghiên cứu lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia Việt Nam và anh hùng dân tộc, danh nhân có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia Việt Nam;
4. Di vật, cổ vật bằng các chất liệu có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học thuộc các giai đoạn lịch sử Việt Nam trước tháng 9 năm 1945;
5. Bản thảo tác phẩm văn học, bản gốc tác phẩm tạo hình (hội họa, đồ họa, điêu khắc), tác phẩm nhiếp ảnh có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội được sáng tác từ tháng 9 năm 1945 đến nay;
6. Di vật, cổ vật bằng các chất liệu có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học thuộc di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng và kiểm kê;
7. Di vật, cổ vật bằng các chất liệu có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học của các dân tộc thiểu số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam được sản xuất, sáng tạo trước năm 1975;
8. Di vật, cổ vật bằng các chất liệu có giá trị tiêu biểu liên quan đến các sự kiện quan trọng và sự nghiệp của các Nhà hoạt động cách mạng tiêu biểu, Nhà hoạt động chính trị, quân sự xuất sắc trong thời kỳ thành lập Đảng, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, trong các cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước từ tháng 9 năm 1945 đến nay;
9. Cổ vật bằng các chất liệu có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học có xuất xứ từ nước ngoài (trừ trường hợp tạm nhập khẩu - tái xuất khẩu).
Danh mục cụ thể loại di vật, cổ vật không được mang ra nước ngoài được ban hành kèm theo Thông tư này.
Danhmuc_Divatcovatkhongduocmangranuocngoai.doc
Điều 41.4.NĐ.2.22. Khiếu nại, tố cáo về di vật, cổ vật khi đang làm thủ tục mang ra nước ngoài
(Điều 22 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
Di vật, cổ vật đang trong quá trình xin phép mang ra nước ngoài mà có khiếu nại, tố cáo tổ chức, cá nhân mang di vật, cổ vật ra nước ngoài không phải là chủ sở hữu hợp pháp hoặc di vật, cổ vật đang có tranh chấp thì việc mang di vật, cổ vật ra nước ngoài phải tạm dừng để xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, nếu không có căn cứ xác định việc sở hữu di vật, cổ vật là bất hợp pháp hoặc đang có tranh chấp thì di vật, cổ vật được phép mang ra nước ngoài sau khi hoàn thành thủ tục xin phép.
Điều 41.4.QĐ.6.3. Các trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài
(Điều 3 Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
Bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài trong các trường hợp sau:
1. Phục vụ hoạt động đối ngoại của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội (sau đây gọi tắt là hoạt động đối ngoại cấp nhà nước).
2. Thực hiện chương trình hợp tác quốc tế để giới thiệu, quảng bá lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Việt Nam có quy mô và ý nghĩa đặc biệt cấp quốc gia, Bộ, ngành, địa phương.
3. Thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoặc bảo quản bảo vật quốc gia.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.QĐ.6.4. Nguyên tắc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; Điều 41.4.QĐ.6.5. Hồ sơ đề nghị đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; Điều 41.4.QĐ.6.10. Trách nhiệm phối hợp thực hiện)
Điều 41.4.QĐ.6.4. Nguyên tắc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài
(Điều 4 Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
1. Phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 44 Luật Di sản văn hóa.
2. Phải được xây dựng phương án bảo đảm an ninh, an toàn, không bị hư hại đối với bảo vật quốc gia trong quá trình vận chuyển ra nước ngoài, lưu giữ tạm thời tại nước ngoài và đưa trở lại Việt Nam.
3. Phải được xác định giá trị bằng tiền của bảo vật quốc gia làm cơ sở cho việc mua bảo hiểm.
4. Được miễn kiểm tra thực tế khi giải quyết thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
5. Bảo vật quốc gia đang được bảo vệ và phát huy giá trị tại di tích chỉ được đưa ra nước ngoài để nghiên cứu, bảo quản hoặc phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước.
6. Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng ngoài công lập và bảo vật quốc gia thuộc sở hữu tư nhân được đưa ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Quyết định này khi có bảo tàng công lập đại diện cho chủ sở hữu trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài.
7. Đối tác nước ngoài tiếp nhận bảo vật quốc gia phải bảo đảm tính hợp pháp, có cơ sở vật chất, năng lực khoa học, kỹ thuật và công nghệ phù hợp với việc trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.44.; Điều 41.4.QĐ.6.3. Các trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài)
Điều 41.4.QĐ.6.5. Hồ sơ đề nghị đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài
(Điều 5 Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
1. Văn bản xác nhận đồng ý hoặc văn bản đề nghị đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo quy định sau:
a) Trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định này: Văn bản xác nhận đồng ý tham gia việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích có bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia;
b) Trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Quyết định này: Văn bản đề nghị của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Mẫu số 01).
2. Danh mục bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài (Mẫu số 02).
3. Bản sao có chứng thực và bản dịch tiếng Việt có chứng thực văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
4. Bản sao có chứng thực và bản dịch tiếng Việt có chứng thực hợp đồng nguyên tắc bảo hiểm quốc tế từ phía tiếp nhận bảo vật quốc gia khi đưa ra nước ngoài.
5. Bản thuyết minh nội dung trưng bày, giới thiệu bảo vật quốc gia đối với bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm hoặc bản thuyết minh mục đích và kết quả dự kiến của việc nghiên cứu, bảo quản đối với bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài để nghiên cứu hoặc bảo quản.
6. Văn bản thỏa thuận giữa bảo tàng ngoài công lập hoặc tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia với bảo tàng công lập là đại diện trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài đối với bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng ngoài công lập hoặc sở hữu tư nhân.
Mauso 1_Maucongvandenghi_duabaovatranuocngoai.doc
Mauso 2_Danhmucbaovatduaranuocngoai.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.QĐ.6.3. Các trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; Điều 41.4.QĐ.6.6. Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước; Điều 41.4.QĐ.6.7. Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo chương trình hợp tác quốc tế để giới thiệu, quảng bá lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Việt Nam; Điều 41.4.QĐ.6.8. Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoặc bảo quản)
Điều 41.4.QĐ.6.6. Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước
(Điều 6 Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi văn bản thông báo mục đích, yêu cầu phối hợp thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài (kèm theo danh mục bảo vật quốc gia theo Mẫu số 02) đến Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích có bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia.
2. Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích có bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia gửi văn bản đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đồng ý tham gia việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; trường hợp không đồng ý cần nêu rõ lý do.
3. Trong thời gian 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận đồng ý, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thành lập Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài; xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan; hoàn thiện hồ sơ và gửi văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài (kèm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này).
4. Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc gia trở lại Việt Nam theo trình tự sau:
a) Ký kết hợp đồng đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm hoặc hợp đồng đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để nghiên cứu, bảo quản;
b) Yêu cầu đối tác nước ngoài hoàn thành việc mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia theo hợp đồng đã được ký kết;
c) Thực hiện các thủ tục giao nhận, tạm xuất, tái nhập và các thủ tục cần thiết khác để đưa bảo vật quốc ra nước ngoài theo quy định;
d) Tổ chức đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài;
đ) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày kết thúc trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản bảo vật quốc gia ở nước ngoài, tổ chức đưa bảo vật quốc gia trở lại nơi lưu giữ ban đầu ở Việt Nam;
e) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện ngay sau khi bảo vật quốc gia được đưa trở lại nơi lưu giữ ban đầu ở Việt Nam; nội dung báo cáo phải nêu rõ kết quả thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết với đối tác nước ngoài và tình trạng bảo vật quốc gia trong thời gian ở nước ngoài, tình trạng khi trở lại Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.QĐ.6.5. Hồ sơ đề nghị đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; Điều 41.4.QĐ.6.7. Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo chương trình hợp tác quốc tế để giới thiệu, quảng bá lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Việt Nam; Điều 41.4.QĐ.6.8. Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoặc bảo quản)
Điều 41.4.QĐ.6.7. Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo chương trình hợp tác quốc tế để giới thiệu, quảng bá lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Việt Nam
(Điều 7 Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
1. Đối với bảo tàng quốc gia:
a) Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương chủ quản của bảo tàng quốc gia gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Trong thời gian 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, thành lập Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài; xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan; hoàn thiện hồ sơ và gửi văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài (kèm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này); trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
c) Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài, Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương tổ chức thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc gia trở lại Việt Nam theo trình tự quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
d) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
2. Đối với bảo tàng chuyên ngành:
a) Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Trong thời gian 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, thành lập Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài; xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan; hoàn thiện hồ sơ và có ý kiến đồng ý bằng văn bản; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
c) Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương gửi văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài (kèm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này và ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
d) Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài, Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương tổ chức thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc gia trở lại Việt Nam theo trình tự quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
đ) Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
3. Đối với bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng ngoài công lập và tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Trong thời gian 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, thành lập Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài; xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan; hoàn thiện hồ sơ và có ý kiến đồng ý bằng văn bản; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
c) Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài (kèm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này và ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
d) Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc gia trở lại Việt Nam theo trình tự quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.QĐ.6.5. Hồ sơ đề nghị đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; Điều 41.4.QĐ.6.6. Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước)
Điều 41.4.QĐ.6.8. Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoặc bảo quản
(Điều 8 Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
1. Trường hợp bảo vật quốc gia đang được bảo vệ và phát huy giá trị tại di tích do Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương quản lý:
a) Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương chủ quản di tích gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Trong thời gian 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, thành lập Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài; xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan, trong đó có ý kiến về việc đưa bảo vật quốc gia đang được lưu giữ, bảo vệ và phát huy giá trị tại di tích ra nước ngoài không ảnh hưởng đến kết cấu kiến trúc của di tích; hoàn thiện hồ sơ và có ý kiến đồng ý bằng văn bản; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
c) Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương gửi văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài (kèm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này và ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
d) Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương tổ chức thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc gia trở lại Việt Nam theo trình tự quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 4 Điều 6 Quyết định này; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
2. Trường hợp bảo vật quốc gia đang được bảo vệ và phát huy giá trị tại di tích do tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Trong thời gian 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, thành lập Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài; xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan, trong đó có ý kiến về việc đưa bảo vật quốc gia đang được lưu giữ, bảo vệ và phát huy giá trị tại di tích ra nước ngoài không ảnh hưởng đến kết cấu kiến trúc của di tích; hoàn thiện hồ sơ và có ý kiến đồng ý bằng văn bản; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
c) Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài (kèm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này và ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc gia trở lại Việt Nam theo trình tự quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 4 Điều 6 Quyết định này; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.QĐ.6.5. Hồ sơ đề nghị đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; Điều 41.4.QĐ.6.6. Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước)
Điều 41.4.QĐ.6.9. Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài
(Điều 9 Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
1. Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập.
2. Thành phần Hội đồng gồm: đại diện Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đồng thời là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Lãnh đạo Bộ Tài chính; đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các chuyên gia thuộc ngành, chuyên ngành liên quan tới bảo vật quốc gia được đưa đi nước ngoài.
3. Kết luận của Hội đồng là cơ sở để Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định mức mua bảo hiểm đối với bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài.
Điều 41.4.QĐ.6.10. Trách nhiệm phối hợp thực hiện
(Điều 10 Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ về việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc gia trở lại Việt Nam an toàn, đúng quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước.
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích có bảo vật quốc gia và tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia thực hiện trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Quyết định này.
2. Bộ Ngoại giao:
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước.
b) Xác định tính hợp pháp, cơ sở vật chất, năng lực khoa học, kỹ thuật và công nghệ của đối tác nước ngoài tiếp nhận bảo vật quốc gia theo đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Phối hợp giải quyết thủ tục, đàm phán nội dung hợp tác quốc tế liên quan đến việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
3. Bộ Công an:
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước.
b) Chủ trì phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn đối với bảo vật quốc gia trong quá trình vận chuyển ra nước ngoài, lưu giữ tạm thời tại nước ngoài và đưa trở lại Việt Nam.
4. Bộ Tài chính:
Tham gia Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài.
5. Bộ Xây dựng:
Phối hợp thẩm tra, xác định việc đưa bảo vật quốc gia đang được lưu giữ, bảo vệ và phát huy giá trị tại di tích ra nước ngoài không ảnh hưởng đến kết cấu kiến trúc của di tích theo đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch.
6. Các Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Quyết định này.
c) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích có bảo vật quốc gia, tổ chức và cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.QĐ.6.3. Các trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài)
(Điều 45 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải báo cáo Bộ Văn hóa - Thông tin về những di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tịch thu được do tìm kiếm, mua bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu trái phép để Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin quyết định việc giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đó cho cơ quan có chức năng thích hợp.
(Điều 46 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Việc làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Có mục đích rõ ràng;
2. Có bản gốc để đối chiếu;
3. Có dấu hiệu riêng để phân biệt với bản gốc;
4. Có sự đồng ý của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
5. Có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 41.4.NĐ.2.23. Thẩm quyền cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
(Điều 23 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Cục trưởng Cục Di sản văn hóa cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia đặc biệt, bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật; bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân.
Căn cứ vào mục đích của việc làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, người có thẩm quyền cấp phép quyết định số lượng bản sao được làm.
BẢO TÀNG
(Điều 47 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
1. Hệ thống bảo tàng bao gồm bảo tàng công lập và bảo tàng ngoài công lập.
2. Bảo tàng công lập bao gồm:
a) Bảo tàng quốc gia;
b) Bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
c) Bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
d) Bảo tàng cấp tỉnh.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của bảo tàng.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng.
Quyche_Kiemkehienvatbaotang.doc
Điều 41.4.TT.4.2. Đặt tên bảo tàng
(Điều 2 Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Đặt tên theo nội dung hoạt động hoặc sưu tập chính của bảo tàng;
2. Đặt tên theo tên danh nhân, theo tên địa phương nơi đặt trụ sở bảo tàng, theo tên đơn vị chủ quản hoặc theo tên chủ sở hữu bảo tàng;
3. Tên của bảo tàng không được trùng với tên bảo tàng đã được cơ quan có thẩm quyền thành lập hoặc cấp giấy phép hoạt động;
4. Tên của bảo tàng không được ghép với các cụm từ “Việt Nam”, “Quốc gia”, trừ những bảo tàng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Điều 41.4.TT.4.3. Tổ chức của bảo tàng
(Điều 3 Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Tổ chức bộ máy của bảo tàng do người có thẩm quyền thành lập quyết định, phù hợp với quyền hạn và chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của bảo tàng, gồm: Lãnh đạo bảo tàng, các phòng hoặc tổ chức năng, các đơn vị trực thuộc.
2. Giám đốc bảo tàng có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức, người lao động để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu hoạt động bảo tàng.
3. Bảo tàng được tham gia là thành viên của tổ chức nghề nghiệp quốc tế có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 41.4.TT.4.4. Hội đồng khoa học của bảo tàng
(Điều 4 Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Hội đồng khoa học của bảo tàng do Giám đốc bảo tàng quyết định thành lập theo thẩm quyền, là tổ chức tư vấn cho Giám đốc bảo tàng về phương hướng phát triển ngắn hạn, dài hạn và những vấn đề khoa học liên quan; thẩm định giá trị khoa học, giá trị kinh tế của tài liệu, hiện vật có liên quan đến hoạt động của bảo tàng.
2. Hội đồng khoa học của bảo tàng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các Ủy viên là các nhà khoa học ở trong và ngoài nước có uy tín về các lĩnh vực khoa học, nghiệp vụ liên quan đến nội dung hoạt động của bảo tàng.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học của bảo tàng thuộc kinh phí hoạt động của bảo tàng.
Điều 41.4.TT.4.5. Hoạt động nghiên cứu khoa học
(Điều 5 Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học của bảo tàng được thực hiện thường xuyên thông qua việc triển khai đề tài khoa học các cấp, các chương trình, dự án, đề án khác theo kế hoạch ngắn hạn, dài hạn.
Hoạt động nghiên cứu khoa học phải gắn kết và nâng cao chất lượng hoạt động của bảo tàng để phục vụ công chúng và góp phần phát triển lý luận bảo tàng học.
2. Bảo tàng được liên kết với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước để triển khai các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động bảo tàng theo quy định của pháp luật.
Điều 41.4.TT.4.6. Hoạt động sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể
(Điều 6 Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Bảo tàng được sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể ở trong và ngoài nước phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của bảo tàng.
2. Bảo tàng tổ chức việc sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể thông qua các phương thức sau đây:
a) Khảo sát điền dã sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể;
b) Khai quật khảo cổ;
c) Tiếp nhận tài liệu, hiện vật do tổ chức, cá nhân chuyển giao, hiến tặng;
d) Mua, trao đổi tài liệu, hiện vật với tổ chức, cá nhân.
Việc sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Tài liệu, hiện vật của bảo tàng được chuyển giao, thanh lý, hủy trong các trường hợp sau:
a) Không phù hợp với phạm vi, đối tượng và nội dung hoạt động của bảo tàng;
b) Bị hư hỏng không còn khả năng phục hồi;
c) Được xác định gây hại cho con người và môi trường;
d) Được xác định không chính xác về lịch sử, văn hóa, khoa học;
đ) Được xác định không phù hợp chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp;
e) Được xác định nguồn gốc bất hợp pháp.
Căn cứ ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học của bảo tàng và quy định pháp luật có liên quan, Giám đốc bảo tàng ngoài công lập quyết định việc chuyển giao, thanh lý, hủy tài liệu, hiện vật; Giám đốc bảo tàng công lập đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng quyết định việc chuyển giao, thanh lý, hủy tài liệu, hiện vật.
Điều 41.4.TT.4.7. Hoạt động kiểm kê
(Điều 7 Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Bảo tàng tổ chức kiểm kê tài liệu, hiện vật theo Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng được Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày 15 tháng 9 năm 2006.
2. Hồ sơ kiểm kê tài liệu, hiện vật được lập, quản lý ổn định, lâu dài; được lưu trữ bằng văn bản và lưu trữ bằng công nghệ thông tin.
Điều 41.4.TT.4.8. Hoạt động bảo quản
(Điều 8 Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Hoạt động bảo quản tài liệu, hiện vật bao gồm:
a) Sắp xếp tài liệu, hiện vật và tổ chức kho để bảo quản;
b) Lập hồ sơ về hiện trạng tài liệu, hiện vật và môi trường bảo quản;
c) Tổ chức việc bảo quản phòng ngừa, bảo quản trị liệu, phòng chống tai họa, rủi ro cho tài liệu, hiện vật.
2. Việc bảo quản phải được thực hiện với mọi tài liệu, hiện vật khi trưng bày, khi lưu giữ trong kho và khi đưa ra ngoài bảo tàng.
3. Việc bảo quản tài liệu, hiện vật phải tuân thủ quy trình, nguyên tắc, kỹ thuật bảo quản và phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng có liên quan đến tài liệu, hiện vật.
Điều 41.4.TT.4.9. Hoạt động trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể
(Điều 9 Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Hoạt động trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của bảo tàng bao gồm:
a) Trưng bày dài hạn, ngắn hạn tại bảo tàng;
b) Trưng bày, triển lãm lưu động ở trong và ngoài nước;
c) Tổ chức giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể.
2. Trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của bảo tàng phải bảo đảm:
a) Phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của bảo tàng;
b) Chú trọng trưng bày tài liệu, hiện vật gốc;
c) Việc giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể phải gắn với tài liệu, hiện vật, nội dung trưng bày của bảo tàng, góp phần bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
d) Thuyết minh trưng bày cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác thông tin về tài liệu, hiện vật và phù hợp với đối tượng khách tham quan;
đ) Bản phục dựng, bản sao tài liệu, hiện vật phải chính xác, khoa học và được ghi chú rõ ràng;
e) Thuận lợi cho việc tham quan và giữ gìn an ninh, an toàn cho tài liệu, hiện vật, khách tham quan;
g) Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Điều 41.4.TT.4.10. Hoạt động giáo dục
(Điều 10 Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Hoạt động giáo dục của bảo tàng bao gồm:
a) Hướng dẫn tham quan;
b) Tổ chức chương trình giáo dục;
c) Tổ chức hội thảo, tọa đàm khoa học, nói chuyện chuyên đề;
d) Xuất bản ấn phẩm liên quan đến hoạt động giáo dục của bảo tàng.
2. Chương trình giáo dục của bảo tàng phải phù hợp với nội dung hoạt động và đối tượng công chúng của bảo tàng.
3. Chương trình giáo dục của bảo tàng nhằm tạo cơ hội và khuyến khích các hình thức học tập và hưởng thụ văn hóa của công chúng.
Điều 41.4.TT.4.11. Hoạt động truyền thông
(Điều 11 Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Hoạt động truyền thông của bảo tàng bao gồm:
a) Giới thiệu nội dung và hoạt động của bảo tàng trên phương tiện thông tin đại chúng;
b) Tổ chức chương trình quảng bá, phát triển công chúng và xã hội hóa hoạt động của bảo tàng;
c) Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của công chúng về hoạt động của bảo tàng;
d) Xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân có liên quan để phát triển hoạt động của bảo tàng ở trong và ngoài nước.
2. Hoạt động truyền thông của bảo tàng phải phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của bảo tàng và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 41.4.TT.4.12. Hoạt động dịch vụ
(Điều 12 Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Hoạt động dịch vụ của bảo tàng bao gồm:
a) Tổ chức dịch vụ ăn, uống, nghỉ ngơi, giải trí và dịch vụ khác;
b) Tổ chức phát triển sản phẩm lưu niệm, xuất bản ấn phẩm của bảo tàng;
c) Tổ chức các sự kiện văn hóa, giáo dục, thể thao và du lịch;
d) Cung cấp thông tin, tư liệu;
đ) Tư vấn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo tàng;
e) Giám định, thẩm định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
g) Bảo quản, phục hồi, làm bản sao tài liệu, hiện vật;
h) Hợp tác khai quật khảo cổ;
i) Hợp tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo tàng.
2. Hoạt động dịch vụ của bảo tàng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của bảo tàng và quy định của pháp luật có liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, tham quan, hưởng thụ văn hóa của công chúng hoặc đơn đặt hàng của tổ chức, cá nhân.
(Điều 48 Luật 28/2001/QH10, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật 32/2009/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010)
Bảo tàng có các nhiệm vụ sau đây:
1. Sưu tầm, kiểm kê, bảo quản và trưng bày các sưu tập hiện vật;
2. Nghiên cứu khoa học phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
3. Tổ chức phát huy giá trị di sản văn hoá phục vụ xã hội;
4. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của bảo tàng;
5. Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật;
6. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật;
7. Tổ chức hoạt động dịch vụ phục vụ khách tham quan phù hợp với nhiệm vụ của bảo tàng;
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 41.4.TT.10.3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện việc sưu tầm hiện vật
(Điều 3 Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
1. Thực hiện việc sưu tầm hiện vật theo trình tự sau:
a) Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin và nghiên cứu về hiện vật; xác định các hiện vật có đủ tiêu chí là đối tượng sưu tầm của bảo tàng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này để lập đề cương, kế hoạch sưu tầm trình người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Lập hồ sơ hiện vật dự kiến sưu tầm theo quy định tại Thông tư này và quy định của bảo tàng;
c) Thực hiện việc sưu tầm hiện vật theo đề cương, kế hoạch sưu tầm đã được phê duyệt;
d) Bàn giao hiện vật và các tài liệu được hình thành trong quá trình sưu tầm theo quy định tại Thông tư này cho bảo tàng.
2. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân được bảo tàng giao thực hiện sưu tầm hiện vật lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ để tư vấn cho tổ chức, cá nhân khác mua, bán hiện vật thuộc đối tượng sưu tầm của bảo tàng hoặc tiết lộ thông tin liên quan đến việc mua, bán hiện vật khi chưa được Giám đốc bảo tàng và chủ sở hữu hiện vật đồng ý.
Điều 41.4.TT.10.4. Hiện vật thuộc đối tượng sưu tầm
(Điều 4 Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
Hiện vật thuộc đối tượng sưu tầm của bảo tàng phải có đủ các tiêu chí sau:
1. Là hiện vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ.
2. Có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp và đang không có tranh chấp, khiếu kiện liên quan.
3. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
Điều 41.4.TT.10.5. Phương thức sưu tầm
(Điều 5 Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
Việc sưu tầm hiện vật được thực hiện theo các phương thức sau:
1. Thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc thu thập hiện vật tại thực địa.
2. Mua hiện vật của tổ chức, cá nhân.
3. Tiếp nhận hiện vật từ tổ chức, cá nhân hiến tặng hoặc chuyển giao.
4. Các phương thức sưu tầm khác.
Điều 41.4.TT.10.6. Kinh phí sưu tầm hiện vật
(Điều 6 Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
1. Nguồn kinh phí sưu tầm hiện vật bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn vốn viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
c) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng để sưu tầm hiện vật.
2. Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có bảo tàng thực hiện việc sưu tầm hiện vật quyết định mức kinh phí tối đa mà Giám đốc bảo tàng được quyết định để mua 01 (một) hiện vật.
3. Việc sử dụng kinh phí sưu tầm hiện vật thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và quy định của pháp luật về tài chính.
Điều 41.4.TT.10.7. Thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc thu thập hiện vật tại thực địa
(Điều 7 Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
1. Việc bảo tàng tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thăm dò, khai quật khảo cổ (sau đây gọi là khai quật khảo cổ) để sưu tầm hiện vật thực hiện theo các bước sau:
a) Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá trữ lượng hiện vật tại địa điểm dự kiến khai quật khảo cổ;
b) Xin giấy phép khai quật khảo cổ theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
c) Tổ chức khai quật khảo cổ;
d) Chỉnh lý hiện vật và lập phiếu hiện vật cho các hiện vật khai quật được theo quy định tại Quyết định số 86/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ;
đ) Trong trường hợp bảo tàng quốc gia hoặc bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, hoặc bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương (sau đây gọi là bảo tàng ở trung ương) tổ chức khai quật khảo cổ để sưu tầm hiện vật, bảo tàng ở trung ương có trách nhiệm phối hợp với bảo tàng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi khai quật khảo cổ (sau đây gọi là bảo tàng cấp tỉnh nơi khai quật) bảo quản hiện vật khai quật được, lập hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc giao hiện vật khai quật được cho bảo tàng ở trung ương và bảo tàng cấp tỉnh nơi khai quật (sau đây gọi là hồ sơ đề nghị giao hiện vật khai quật khảo cổ);
Việc lập hồ sơ đề nghị giao hiện vật khai quật khảo cổ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;
e) Tiếp nhận hiện vật được giao và lập hồ sơ sưu tầm hiện vật theo quy định của bảo tàng.
2. Việc thu thập hiện vật tại thực địa thực hiện theo quy định sau:
a) Tổ chức, cá nhân thuộc bảo tàng được giao nhiệm vụ điều tra, khảo sát tại thực địa, khi phát hiện hiện vật thuộc đối tượng sưu tầm của bảo tàng, có trách nhiệm thu thập thông tin về hiện vật và đưa hiện vật đó về giao nộp cho bảo tàng;
b) Tổ chức, cá nhân thu thập hiện vật tại thực địa có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan của bảo tàng lập và bàn giao cho bảo tàng hồ sơ sưu tầm hiện vật theo quy định của bảo tàng.
Điều 41.4.TT.10.8. Mua hiện vật cho bảo tàng
(Điều 8 Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
Việc bảo tàng mua hiện vật của tổ chức, cá nhân thực hiện theo các bước sau:
1. Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin về hiện vật dự kiến mua.
2. Tiến hành thương thảo với chủ sở hữu hiện vật về giá bán hiện vật.
3. Lập Danh sách hiện vật dự kiến sưu tầm theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Lập dự án hoặc kế hoạch mua hiện vật trình Giám đốc bảo tàng hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Trình Hội đồng khoa học của bảo tàng (sau đây gọi là Hội đồng khoa học) hoặc trình Hội đồng thẩm định mua hiện vật (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định) để lựa chọn hiện vật có đủ tiêu chí quy định tại Điều 4 Thông tư này và xác định giá mua hiện vật theo quy định sau:
a) Trình Hội đồng khoa học thẩm định đối với hiện vật mà Giám đốc bảo tàng được quyết định việc mua theo thẩm quyền.
Khi tổ chức thẩm định hiện vật được quyết định việc mua theo thẩm quyền, Giám đốc bảo tàng mời đại diện cơ quan quản lý tài chính có thẩm quyền liên quan đến việc sử dụng kinh phí mua hiện vật tham gia Hội đồng khoa học;
Việc thành lập và nhiệm vụ của Hội đồng khoa học thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tổ chức và hoạt động của bảo tàng;
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định mua hiện vật của Hội đồng khoa học thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này;
b) Trình Hội đồng thẩm định để lựa chọn hiện vật có đủ tiêu chí theo quy định tại Điều 4 và xác định giá mua hiện vật theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư này đối với hiện vật mà Giám đốc bảo tàng không có thẩm quyền quyết định việc mua.
6. Giám đốc bảo tàng quyết định việc mua hiện vật theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc mua hiện vật.
7. Tổ chức mua hiện vật:
a) Ký Hợp đồng mua, bán hiện vật giữa bảo tàng và chủ sở hữu hiện vật theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tiếp nhận hiện vật, tài liệu có liên quan đến nguồn gốc hiện vật, quyền sở hữu và bản quyền đối với hiện vật (nếu có) từ chủ sở hữu hiện vật; lập Biên bản giao, nhận hiện vật theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Hoàn thành việc thanh toán, quyết toán với chủ sở hữu hiện vật theo quy định của pháp luật về tài chính.
8. Hoàn thiện hồ sơ sưu tầm hiện vật theo quy định của bảo tàng.
Mauso 1_Danhsachhienvatdukiensuutam.doc
Mauso 2_Hopdongmuabanhienvat.doc
Mauso 3_Bienbangiaonhanhienvat.doc
Điều 41.4.TT.10.9. Tiếp nhận hiện vật do tổ chức, cá nhân hiến tặng hoặc chuyển giao cho bảo tàng
(Điều 9 Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
Việc tiếp nhận hiện vật do tổ chức, cá nhân hiến tặng hoặc chuyển giao cho bảo tàng thực hiện theo các bước sau:
1. Tổ chức khảo sát, nghiên cứu, thu thập thông tin về hiện vật của tổ chức, cá nhân có dự định hiến tặng hoặc chuyển giao hiện vật cho bảo tàng.
2. Lập Danh sách hiện vật dự kiến sưu tầm theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hội đồng khoa học tổ chức xem xét, lựa chọn hiện vật có đủ tiêu chí theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
4. Lập kế hoạch tiếp nhận hiện vật được hiến tặng hoặc chuyển giao trình Giám đốc bảo tàng hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Tiếp nhận hiện vật, tài liệu có liên quan đến nguồn gốc hiện vật, quyền sở hữu và bản quyền đối với hiện vật (nếu có) từ chủ sở hữu hiện vật; lập Biên bản giao, nhận hiện vật theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
6. Thực hiện việc khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân đã hiến tặng hoặc chuyển giao hiện vật cho bảo tàng theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về tài chính và pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Hoàn thiện hồ sơ sưu tầm hiện vật theo quy định của bảo tàng.
Điều 41.4.TT.10.10. Sưu tầm hiện vật theo các phương thức khác
(Điều 10 Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
1. Việc sưu tầm hiện vật theo phương thức trao đổi hiện vật giữa hai bảo tàng thực hiện theo quy định sau:
a) Thực hiện trao đổi hiện vật theo nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận, được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ quản bảo tàng và tuân thủ quy định hiện hành về quản lý tài sản nhà nước;
b) Thực hiện việc tiếp nhận hiện vật theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Việc sưu tầm hiện vật theo phương thức mua hiện vật tại các phiên đấu giá thực hiện theo quy định về việc mua hiện vật cho bảo tàng tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về đấu giá.
Giám đốc bảo tàng hoặc người có thẩm quyền quyết định việc mua hiện vật quyết định giá tối đa tham gia trong phiên đấu giá nhưng không được vượt quá giá mua do Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng thẩm định đề xuất.
3. Trường hợp sưu tầm hiện vật đặc biệt:
a) Sưu tầm hiện vật trong các trường hợp sau đây được coi là trường hợp sưu tầm hiện vật đặc biệt: mua hiện vật có giá mua đặc biệt lớn; mua khẩn cấp hiện vật quý hiếm; được tiếp nhận từ tổ chức, cá nhân hiến tặng, chuyển giao hiện vật đặc biệt quý hiếm hoặc có giá trị kinh tế đặc biệt lớn;
b) Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng thực hiện việc sưu tầm hiện vật quyết định việc sưu tầm hiện vật đặc biệt theo đề nghị của Giám đốc bảo tàng hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
Đối với hiện vật có giá mua đặc biệt lớn, người có thẩm quyền quyết định việc mua hiện vật cần xin ý kiến tham vấn bằng văn bản của chuyên gia am hiểu về hiện vật dự kiến mua trước khi quyết định việc mua.
Điều 41.4.TT.10.11. Hồ sơ đề nghị giao hiện vật khai quật khảo cổ
(Điều 11 Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
Hồ sơ đề nghị giao hiện vật khai quật khảo cổ bao gồm:
1. Tờ trình đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định giao hiện vật khai quật được cho bảo tàng ở trung ương và bảo tàng cấp tỉnh nơi khai quật, do bảo tàng ở trung ương là đơn vị tổ chức khai quật khảo cổ lập;
2. Danh sách hiện vật khảo cổ giao cho các bảo tàng theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này, do bảo tàng ở trung ương là đơn vị tổ chức khai quật khảo cổ phối hợp với bảo tàng cấp tỉnh nơi khai quật lập.
Mauso 4_Danhsachhienvatkhaocogiaobaotang.doc
Điều 41.4.TT.10.12. Trình tự thực hiện việc giao hiện vật khai quật khảo cổ cho bảo tàng ở trung ương và bảo tàng cấp tỉnh nơi khai quật
(Điều 12 Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
1. Bảo tàng ở trung ương gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị giao hiện vật khai quật khảo cổ về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Di sản văn hóa).
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Di sản văn hóa có trách nhiệm xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc giao hiện vật khai quật được cho bảo tàng ở trung ương và bảo tàng cấp tỉnh nơi khai quật.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc giao hiện vật khai quật được, bảo tàng ở trung ương và bảo tàng cấp tỉnh nơi khai quật phải hoàn thành việc bàn giao hiện vật khai quật được.
Điều 41.4.TT.10.13. Hội đồng thẩm định
(Điều 13 Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
1. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định
a) Hội đồng thẩm định là tổ chức tư vấn cho Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng thực hiện việc mua hiện vật về việc lựa chọn hiện vật cần mua và xác định giá mua hiện vật;
b) Thời gian hoạt động của Hội đồng thẩm định được quy định tại Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định.
2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định:
a) Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, theo đề nghị của Giám đốc bảo tàng thực hiện việc mua hiện vật (đối với bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương) hoặc theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị trực thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương (đối với bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương);
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với bảo tàng cấp tỉnh);
Quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định do người quyết định thành lập Hội đồng thẩm định ban hành.
3. Thành phần Hội đồng thẩm định:
a) Chủ tịch Hội đồng thẩm định là người được Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng thực hiện việc mua hiện vật ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định là Giám đốc bảo tàng thực hiện việc mua hiện vật (đối với bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương), hoặc người đứng đầu đơn vị trực thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương (đối với bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương), hoặc Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với bảo tàng cấp tỉnh);
c) Ủy viên Hội đồng thẩm định là những người có uy tín về các lĩnh vực khoa học, nghiệp vụ liên quan đến hiện vật dự kiến mua và đại diện cơ quan quản lý tài chính có liên quan đến việc sử dụng kinh phí mua hiện vật;
Đối với bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và bảo tàng cấp tỉnh, Giám đốc bảo tàng là ủy viên thường trực của Hội đồng thẩm định;
Số lượng ủy viên Hội đồng thẩm định do người quyết định thành lập Hội đồng thẩm định quyết định;
d) Thư ký Hội đồng thẩm định được lựa chọn trong số ủy viên Hội đồng khoa học của bảo tàng thực hiện việc mua hiện vật.
4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định thuộc kinh phí hoạt động của bảo tàng.
Điều 41.4.TT.10.14. Hồ sơ hiện vật dự kiến mua
(Điều 14 Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
Hồ sơ hiện vật dự kiến mua bao gồm:
a) Danh sách hiện vật dự kiến sưu tầm theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phiếu thẩm định hiện vật dự kiến mua theo Mẫu số 5A (trường hợp lập hồ sơ trình Hội đồng khoa học) hoặc Mẫu số 5B (trường hợp lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định) ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu khác liên quan đến hiện vật dự kiến mua (nếu có).
Mauso 5A_HĐKhoahoc_Phieuthamdinhhienvatdukienmua.doc
Mauso 5B_HĐthamdinh_Phieuthamdinhhienvatdukienmua.doc
Điều 41.4.TT.10.15. Trình tự, thủ tục thẩm định mua hiện vật
(Điều 15 Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
1. Việc thẩm định mua hiện vật được thực hiện thông qua cuộc họp của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng thẩm định.
Bảo tàng thực hiện việc mua hiện vật chịu trách nhiệm chuẩn bị cuộc họp của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng thẩm định và hồ sơ hiện vật dự kiến mua.
Hồ sơ hiện vật dự kiến mua phải được gửi đến các thành viên Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng thẩm định trước thời gian tổ chức họp Hội đồng ít nhất 07 ngày.
2. Cuộc họp của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng thẩm định phải có ít nhất 75% thành viên có tên trong Quyết định thành lập Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Thành viên Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng thẩm định vắng mặt tại cuộc họp Hội đồng, phải gửi tới Hội đồng Phiếu thẩm định hiện vật dự kiến mua đã có ý kiến của mình theo Mẫu số 5A (đối với thành viên Hội đồng khoa học) hoặc Mẫu số 5B (đối với thành viên Hội đồng thẩm định) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hội đồng khoa học, Hội đồng thẩm định chỉ lựa chọn và xác định giá mua đối với hiện vật có đầy đủ Hồ sơ hiện vật dự kiến mua theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
4. Hội đồng khoa học, Hội đồng thẩm định chỉ đề xuất với người có thẩm quyền quyết định việc mua hiện vật đối với những hiện vật được ít nhất 75% thành viên Hội đồng đồng ý lựa chọn và thống nhất về giá mua.
Ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng thẩm định được thể hiện trong Biên bản họp Hội đồng thẩm định mua hiện vật theo Mẫu số 6A (đối với Hội đồng khoa học) hoặc Mẫu số 6B (đối với Hội đồng thẩm định) ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Toàn bộ văn bản được hình thành qua cuộc họp của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng thẩm định được tập hợp thành Hồ sơ kết quả thẩm định, do Thư ký Hội đồng thực hiện.
Hồ sơ kết quả thẩm định được lập thành nhiều bản để trình người có thẩm quyền quyết định việc mua hiện vật và các cơ quan liên quan, bản gốc lưu trữ tại bảo tàng.
Mauso 6A_BienbanhopHĐKHcuabaotang.doc
Mauso 6B_BienbanhopHĐthamdinhmuahienvat.doc
(Điều 49 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Điều kiện để thành lập bảo tàng bao gồm:
1.Có sưu tập theo một hoặc nhiều chủ đề;
2. Có nơi trưng bày, kho và phương tiện bảo quản;
3. Có người am hiểu chuyên môn phù hợp với hoạt động bảo tàng.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn, trách nhiệm của cán bộ và người thực hành bảo quản hiện vật bảo tàng.
Quydinh_Tieuchuantrachnhiemcuanguoi_thuchanhbaoquanhienvatbaotang.doc
(Điều 50 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
1. Thẩm quyền quyết định thành lập bảo tàng được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương theo đề nghị của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
b) Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương quyết định thành lập bảo tàng chuyên ngành thuộc đơn vị trực thuộc theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị trực thuộc;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập bảo tàng cấp tỉnh theo đề nghị của cơ quan cócute; thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch ở địa phương; cấp giấy phép hoạt động cho bảo tàng ngoài công lập theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập bảo tàng.
2. Thủ tục thành lập, cấp giấy phép hoạt động bảo tàng được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thành lập hoặc đề nghị cấp giấy phép hoạt động bảo tàng phải gửi hồ sơ đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này. Hồ sơ gồm văn bản đề nghị thành lập hoặc văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động bảo tàng và văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này đối với bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành; văn bản của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh xác nhận đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này đối với bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng ngoài công lập;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cấp giấy phép hoạt động bảo tàng có trách nhiệm xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Điều 41.4.NĐ.2.28. Thẩm quyền xác nhận điều kiện thành lập và hoạt động bảo tàng
(Điều 28 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xác nhận điều kiện thành lập và được cấp giấy phép hoạt động bảo tàng.
Điều 41.4.NĐ.2.28a. Thủ tục xác nhận đủ điều kiện được cấp giấy phép và thủ tục cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập
(Điều 28a Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ gồm: Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động (Phụ lục V) và Đề án hoạt động bảo tàng (Phụ lục VI) đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi đặt trụ sở bảo tàng.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ gồm: Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bảo tàng (Phụ lục VII) và văn bản xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động bảo tàng của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở bảo tàng.
Phuluc V_Dondenghixacnhan_dudieukiencapgiayphep_hoatdongbaotang.doc
Phuluc VI_MauDean_Hoatdongbaotang.doc
Phuluc VII_Dondenghicapgiayphep_hoatdongbaotangngoaiconglap.doc
(Điều 51 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
1. Việc xếp hạng bảo tàng căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây:
a) Số lượng và giá trị các sưu tập;
b) Chất lượng bảo quản và trưng bày sưu tập;
c) Cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật;
d) Mức độ chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Căn cứ vào mức độ đạt được các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, Chính phủ quy định cụ thể về việc xếp hạng bảo tàng.
Điều 41.4.NĐ.2.29. Xếp hạng bảo tàng Việt Nam
(Điều 29 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
Bảo tàng Việt Nam được xếp hạng như sau:
1. Bảo tàng hạng I;
2. Bảo tàng hạng II;
3. Bảo tàng hạng III.
Điều 41.4.NĐ.2.30. Tiêu chuẩn xếp hạng bảo tàng
(Điều 30 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Bảo tàng hạng I phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 5 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 90% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;
b) 100% tổng số tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ, bảo quản phòng ngừa và có thực hành bảo quản trị liệu;
c) Có trưng bày thường trực và hằng năm có ít nhất 3 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng;
d) Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật quy định tại điểm a điểm b, điểm c khoản 1 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;
đ) 100% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
2. Bảo tàng hạng II phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 3 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 80% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;
b) 100% tổng số tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ và bảo quản phòng ngừa;
c) Có trưng bày thường trực và hằng năm có ít nhất 2 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng;
d) Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;
đ) Từ đủ 80% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn trở lên có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
3. Bảo tàng hạng III phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 1 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 70% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;
b) 100% tổng số tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ;
c) Có trưng bày thường trực và hằng năm có ít nhất 1 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng;
d) Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;
đ) Từ đủ 60% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn trở lên có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
Điều 41.4.NĐ.2.31. Thẩm quyền, thủ tục và hồ sơ xếp hạng bảo tàng
(Điều 31 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Thẩm quyền xếp hạng bảo tàng được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng bảo tàng hạng I đối với bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng ngoài công lập trên cơ sở đề nghị của người đứng đầu bảo tàng và ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Người đứng đầu Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng bảo tàng hạng II và hạng III trên cơ sở đề nghị của người đứng đầu bảo tàng và ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Thủ tục xếp hạng bảo tàng được quy định như sau:
a) Thủ tục xếp hạng bảo tàng hạng I
Đối với bảo tàng hạng I, người đứng đầu bảo tàng, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị, hồ sơ xếp hạng bảo tàng đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thẩm định và quyết định việc xếp hạng bảo tàng.
b) Thủ tục xếp hạng bảo tàng hạng II và hạng III
Đối với bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, người đứng đầu bảo tàng phải gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng đến Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
Đối với bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, người đứng đầu bảo tàng phải gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng đến người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng. Đối với bảo tàng cấp tỉnh và bảo tàng ngoài công lập, người đứng đầu bảo tàng phải gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương có trách nhiệm xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng đến Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo tàng.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả thẩm định, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, thỏa thuận.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ra quyết định xếp hạng bảo tàng.
3. Hồ sơ xếp hạng bảo tàng gồm:
a) Văn bản đề nghị xếp hạng bảo tàng của người đứng đầu bảo tàng;
b) Văn bản đề nghị của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Báo cáo hiện trạng bảo tàng theo tiêu chuẩn xếp hạng bảo tàng quy định tại Điều 30 Nghị định này và các tài liệu có liên quan.
(Điều 52 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Di sản văn hóa có trong nhà truyền thống, nhà lưu niệm phải được bảo vệ và phát huy giá trị theo quy định của Luật này.
(Điều 53 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nhà nước khuyến khích chủ sở hữu tổ chức trưng bày, giới thiệu rộng rãi sưu tập, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu của mình.
Khi cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa - thông tin có thể thỏa thuận với chủ sở hữu về việc sử dụng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để phục vụ cho công tác nghiên cứu hoặc trưng bày tại các bảo tàng nhà nước.
Điều kiện, nội dung và thời hạn sử dụng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ sở hữu thỏa thuận bằng văn bản.
Điều 41.4.NĐ.2.32. Gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng công lập hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(Điều 32 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Chủ sở hữu tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng công lập hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ và phát huy giá trị trong các trường hợp sau:
a) Tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu có nguy cơ bị mất hoặc bị hủy hoại do thiên tai, địch họa;
b) Không có kho bảo quản, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phù hợp;
c) Không có đủ kiến thức chuyên môn về kỹ thuật bảo quản;
d) Không có điều kiện và khả năng tổ chức giới thiệu, trưng bày phục vụ công chúng;
đ) Đồng thuận để bảo tàng công lập hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để phát huy giá trị.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận việc gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia bao gồm:
a) Bảo tàng công lập;
b) Ngân hàng nhà nước hoặc kho bạc nhà nước trong trường hợp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia làm bằng vàng, bạc, đá quý, kim cương hoặc là tiền cổ;
c) Cơ quan nghiên cứu chuyên ngành có đủ điều kiện bảo vệ đối với tư liệu di sản văn hóa phi vật thể.
3. Bảo tàng công lập hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trách nhiệm giữ bí mật về tên và địa chỉ chủ sở hữu gửi trong trường hợp chủ sở hữu có yêu cầu.
4. Việc gửi và nhận gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được thực hiện dưới hình thức hợp đồng gửi giữ tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cụ thể hồ sơ và thủ tục gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 41.4.TT.9.3. Tiêu chí xác định tài liệu, hiện vật được gửi
(Điều 3 Thông tư số 20/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1. Tư liệu di sản văn hóa phi vật thể được gửi phải có đủ các tiêu chí sau đây:
a) Là tư liệu di sản văn hóa phi vật thể có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học; ưu tiên tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
b) Có khả năng bảo quản lâu dài;
c) Không thuộc đối tượng pháp luật cấm tàng trữ.
2. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được gửi phải có đủ các tiêu chí sau đây:
a) Di vật, cổ vật đã được đăng ký, bảo vật quốc gia đã được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
b) Có khả năng bảo quản lâu dài;
c) Không thuộc đối tượng pháp luật cấm tàng trữ.
Điều 41.4.TT.9.4. Chi phí cho việc gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật
(Điều 4 Thông tư số 20/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1. Chi phí cho việc gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật do Bên gửi và Bên nhận gửi thỏa thuận và được ghi rõ trong Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật, theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khuyến khích các bên thỏa thuận và ghi rõ tại hợp đồng trường hợp Bên gửi không thu các khoản lợi ích phát sinh từ việc Bên nhận gửi thực hiện phát huy giá trị của tài liệu, hiện vật gửi, Bên nhận gửi không thu các chi phí thực hiện việc nhận gửi tài liệu, hiện vật.
Điều 41.4.TT.9.5. Hồ sơ gửi tài liệu, hiện vật
(Điều 5 Thông tư số 20/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
Hồ sơ gửi tài liệu, hiện vật do Bên gửi lập; thành phần Hồ sơ quy định như sau:
1. Hồ sơ gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể:
a) Văn bản đề nghị gửi tài liệu, hiện vật (đối với tổ chức), theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này; Đơn đề nghị gửi tài liệu, hiện vật (đối với cá nhân), theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng (đối với cá nhân Việt Nam), bản sao hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với cá nhân là Việt kiều và người nước ngoài), bản sao giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (đối với tổ chức); trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, khi nộp mang theo bản gốc của các bản sao để đối chiếu; trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện, bản sao phải có công chứng hoặc chứng thực;
c) Phiếu thông tin tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, theo Mẫu số 3A ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Bản sao Phiếu kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể hoặc bản sao Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể được lưu giữ trong tài liệu, hiện vật gửi có công chứng hoặc chứng thực (đối với di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê);
đ) Giấy ủy quyền gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể có công chứng hoặc chứng thực (trường hợp Bên gửi là cá nhân ủy quyền cho người khác thực hiện việc gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể).
2. Hồ sơ gửi di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia:
a) Văn bản đề nghị gửi tài liệu, hiện vật (đối với tổ chức), theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này; Đơn đề nghị gửi tài liệu, hiện vật (đối với cá nhân), theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng (đối với cá nhân Việt Nam), bản sao hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với cá nhân là Việt kiều và người nước ngoài), bản sao giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (đối với tổ chức); trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, khi nộp mang theo bản gốc của các bản sao để đối chiếu; trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện, bản sao phải có công chứng hoặc chứng thực;
c) Phiếu thông tin hiện vật: mỗi di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia lập 01 (một) phiếu, theo Mẫu số 3B ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo ít nhất 02 ảnh chụp hiện vật, khổ 10cm x 15cm (ảnh màu, 01 ảnh tổng thể, 01 ảnh đặc tả chi tiết quan trọng nhất của hiện vật, có đặt thước tỉ lệ), đảm bảo đủ cơ sở nhận diện hiện vật;
d) Bản sao văn bản chứng nhận hiện vật đã được giám định, đăng ký hoặc công nhận (đối với bảo vật quốc gia) có công chứng hoặc chứng thực;
đ) Giấy ủy quyền gửi tài liệu, hiện vật có công chứng hoặc chứng thực (trường hợp Bên gửi là cá nhân ủy quyền cho người khác thực hiện việc gửi tài liệu, hiện vật).
Mauso 1_Maucongvan_Guitailieuhienvat.doc
Mauso 2_Dondenghiguitailieuhienvat.doc
Mauso 3A_Phieuthongtin_tulieudisan_vanhoaphivatthe.doc
Mauso 3B_Phieuthongtinhienvat.doc
Điều 41.4.TT.9.6. Thủ tục nhận gửi tài liệu, hiện vật
(Điều 6 Thông tư số 20/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1. Bên gửi phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ Hồ sơ gửi tài liệu, hiện vật theo quy định tại Điều 5 Thông tư này cho Bên nhận gửi.
2. Bên nhận gửi tiếp nhận, xem xét Hồ sơ gửi tài liệu, hiện vật; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Hồ sơ, Bên nhận gửi phải trả lời bằng văn bản cho Bên gửi việc đồng ý nhận gửi hoặc không nhận gửi, trường hợp không nhận gửi phải nêu rõ lý do.
3. Bên nhận gửi và Bên gửi cùng nhau thỏa thuận để thống nhất kế hoạch thực hiện việc gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật.
4. Bên gửi và Bên nhận gửi phối hợp thực hiện việc gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật theo trình tự sau đây:
a) Kiểm tra Hồ sơ và tài liệu, hiện vật gửi;
b) Ký Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật, theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Thực hiện việc giao, nhận tài liệu, hiện vật gửi và lập Biên bản giao, nhận tài liệu, hiện vật, theo Mẫu số 5A ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thời hạn giải quyết hồ sơ, thủ tục gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật theo quy định tại khoản 4 Điều này tối đa là 05 ngày làm việc; trường hợp gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật có số lượng lớn, hai bên tự thỏa thuận.
Mauso 4_MauHĐguinhantailieuhienvat.doc
Mauso 5A_Bienbangiaonhantailieuhienvat.doc
Điều 41.4.TT.9.7. Thủ tục giao trả tài liệu, hiện vật gửi
(Điều 7 Thông tư số 20/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
Việc giao trả tài liệu, hiện vật gửi được thực hiện khi hết hạn Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật, tại địa điểm do hai bên thỏa thuận, theo thủ tục quy định như sau:
1. Bờn gửi xuất trỡnh cỏc giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật;
b) Biờn bản giao, nhận tài liệu, hiện vật;
c) Chứng minh thư nhân dân cũn thời hạn sử dụng (đối với cá nhân Việt Nam) hoặc hộ chiếu cũn thời hạn sử dụng (đối với cá nhân là Việt kiều và người nước ngoài) của người nhận tài liệu, hiện vật;
d) Giấy ủy quyền nhận lại tài liệu, hiện vật gửi cú cụng chứng hoặc chứng thực (trường hợp người đến nhận tài liệu, hiện vật được Bên gửi là cá nhân ủy quyền) hoặc văn bản cử người đại diện đến nhận tài liệu, hiện vật cú xỏc nhận của phỏp nhõn Bên gửi (trường hợp người đến nhận tài liệu, hiện vật được Bên gửi là tổ chức cử);
đ) Giấy xác nhận quyền thừa kế theo quy định của pháp luật (trong trường hợp cá nhân nhận tài liệu, hiện vật là tài sản được thừa kế từ Bên gửi).
2. Bờn gửi và Bờn nhận gửi cựng phối hợp thực hiện việc giao trả tài liệu, hiện vật theo trỡnh tự sau đây:
a) Kiểm tra tỡnh trạng tài liệu, hiện vật được giao trả;
b) Lập Biờn bản thanh lý Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật, theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Lập Biờn bản giao, nhận tài liệu, hiện vật, theo Mẫu số 5B ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Bờn nhận gửi thực hiện việc giao trả tài liệu, hiện vật cho Bờn gửi;
g) Bờn nhận gửi giao cho Bờn gửi bản sao cỏc văn bản, tài liệu liên quan đến việc bảo quản, phỏt huy giỏ trị tài liệu, hiện vật gửi hỡnh thành trong quỏ trỡnh thực hiện việc nhận gửi tài liệu, hiện vật.
3. Thời hạn giải quyết thủ tục giao trả tài liệu, hiện vật tối đa là 05 ngày làm việc kể từ khi Bên gửi xuất trỡnh đầy đủ các giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp giao trả tài liệu, hiện vật có số lượng lớn, hai bên tự thỏa thuận.
4. Sau khi trả tài liệu, hiện vật, Bên nhận gửi có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ liên quan đến việc nhận gửi và giao trả tài liệu, hiện vật theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Mauso 5B_Bienbangiaonhantailieuhienvatgui.doc
Mauso 6_Bienbanthanhlyhopdong_guinhanguitailieuhienvat.doc
Điều 41.4.TT.9.8. Lấy lại trước thời hạn hợp đồng, gửi lại và chậm trả, chậm nhận lại tài liệu, hiện vật gửi, nhận gửi
(Điều 8 Thông tư số 20/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1. Trong trường hợp Bên gửi có yêu cầu lấy lại toàn bộ tài liệu, hiện vật gửi trước khi kết thúc thời hạn của Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật, hai bên phải thực hiện thủ tục liên quan đến việc giao trả tài liệu, hiện vật gửi theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và thỏa thuận giữa hai bên được ghi trong Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật.
2. Trong trường hợp Bên gửi có yêu cầu lấy lại một phần tài liệu, hiện vật gửi trước khi kết thúc thời hạn của Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật, hai bên phải thực hiện thủ tục liên quan đến việc giao trả toàn bộ tài liệu, hiện vật gửi theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và thỏa thuận giữa hai bên được ghi trong Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật, sau đó thực hiện việc gửi, nhận gửi các tài liệu, hiện vật đề nghị được gửi tiếp theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
3. Trong trường hợp Bên gửi có yêu cầu gửi lại toàn bộ tài liệu, hiện vật gửi sau khi kết thúc thời hạn Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật và được Bên nhận gửi chấp thuận, hai bên phải thực hiện thủ tục liên quan đến việc giao trả tài liệu, hiện vật gửi theo quy định tại Điều 7 Thông tư này, sau đó thực hiện việc gửi, nhận gửi theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
4. Những việc phát sinh trong trường hợp hết thời hạn Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật mà Bên gửi chậm nhận lại tài liệu, hiện vật gửi hoặc Bên nhận gửi chậm giao trả tài liệu, hiện vật gửi, được giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự về gửi giữ tài sản và thỏa thuận giữa hai bên được ghi trong Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật.
Điều 41.4.NĐ.2.33. Khen thưởng tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
(Điều 33 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Hình thức khen thưởng
Tổ chức, cá nhân phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà kịp thời thông báo và tự nguyện giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch thì tùy theo giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được xét tặng, truy tặng Giấy khen, Bằng khen, Huy chương hoặc các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Mức tiền thưởng
Mức tiền thưởng đối với tổ chức, cá nhân có công phát hiện hoặc tự nguyện giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Việt Nam.
Điều 41.4.NĐ.2.34. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục quyết định việc khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
(Điều 34 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng công lập được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao tiếp nhận di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp thành lập Hội đồng định giá di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để xác định giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
2. Kinh phí chi trả cho việc bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo quản và chi thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn thu khác theo quyết định của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng công lập được tiếp nhận, lưu giữ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đó.
Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Đại diện của bảo tàng nhà nước được tiếp nhận, lưu giữ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trách nhiệm trao khoản tiền thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp theo quyết định của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thành lập Hội đồng định giá di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và thủ tục chi trả cho việc bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo quản và chi thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện và tự nguyện giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA
(Điều 54 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa;
3. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa;
4. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa;
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
6.Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
7.Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa.
(Điều 55 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
2. Bộ Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa theo phân công của Chính phủ.
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin để thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
4. Ủy ban Nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
(Điều 56 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Hội đồng di sản văn hóa quốc gia là hội đồng tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về di sản văn hóa.
Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng di sản văn hóa quốc gia.
NGUỒN LỰC CHO CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
(Điều 57 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các hội về văn học và nghệ thuật, khoa học và công nghệ tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
(Điều 58 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nguồn tài chính để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước;
2.Các khoản thu từ hoạt động sử dụng và phát huy giá trị di sản văn hóa;
3.Tài trợ và đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
(Điều 59 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt, bảo tàng quốc gia, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử cách mạng và di sản văn hóa phi vật thể có giá trị tiêu biểu.
(Điều 60 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích, sưu tập, bảo tàng được thu phí tham quan và lệ phí sử dụng di tích, sưu tập, bảo tàng theo quy định của pháp luật.
(Điều 61 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Việc đóng góp, tài trợ cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được xem xét ghi nhận bằng các hình thức thích hợp.
(Điều 62 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nguồn tài chính dành cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ DI SẢN VĂN HÓA
(Điều 63 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nhà nước có chính sách và biện pháp đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; góp phần phát huy giá trị di sản văn hóa thế giới, tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
(Điều 64 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nhà nước khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam theo quy định của pháp luật.
(Điều 65 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Nội dung hợp tác quốc tế về di sản văn hóa bao gồm:
1. Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
2. Tham gia các tổ chức và điều ước quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
3. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ hiện đại trong lĩnh vực bảo quản, tu bổ di tích, xây dựng bảo tàng, khai quật khảo cổ;
4. Trao đổi các cuộc triển lãm về di sản văn hóa;
5. Hợp tác trong việc bảo hộ di sản văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài;
6. Đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
THANH TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,TỐ CÁO VỀ DI SẢN VĂN HÓA
(Điều 66 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Thanh tra Nhà nước về văn hóa - thông tin thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về di sản văn hóa, có nhiệm vụ:
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về di sản văn hóa;
2. Thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
3. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về di sản văn hóa;
4. Tiếp nhận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về di sản văn hóa;
5. Kiến nghị các biện pháp để bảo đảm thi hành pháp luật về di sản văn hóa.
(Điều 67 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Đối tượng thanh tra có các quyền và nghĩa vụ sau đây
1. Yêu cầu đoàn thanh tra xuất trình quyết định thanh tra, thanh tra viên xuất trình thẻ thanh tra viên và thực hiện đúng pháp luật về thanh tra;
2. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của thanh tra viên và kết luận thanh tra khi thấy có căn cứ cho là không đúng pháp luật;
3.Yêu cầu bồi thường thiệt hại do các biện pháp xử lý không đúng pháp luật của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên gây ra;
4. Thực hiện yêu cầu của đoàn thanh tra, thanh tra viên, tạo điều kiện để thanh tra thực hiện nhiệm vụ; chấp hành các quyết định xử lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
(Điều 68 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc thi hành pháp luật về di sản văn hóa.
2. Cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về di sản văn hóa với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM
(Điều 69 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
(Điều 70 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Người nào phát hiện được di sản văn hóa mà không tự giác khai báo, cố tình chiếm đoạt hoặc có hành vi gây hư hại, hủy hoại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; di sản văn hóa đó bị Nhà nước thu hồi.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4. Vi phạm quy định về sản xuất phim; Điều 5. Vi phạm quy định về phát hành phim; Điều 6. Vi phạm quy định về phổ biến phim; Điều 7. Vi phạm quy định về nhân bản, tàng trữ phim; Điều 8. Vi phạm quy định về lưu chiểu, lưu trữ phim; Điều 9. Vi phạm các quy định về nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 10. Vi phạm quy định về sản xuất, dán nhãn kiểm soát, lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 11. Vi phạm quy định về bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 12. Vi phạm quy định về tàng trữ, phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Điều 13. Vi phạm quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; Điều 14. Vi phạm quy định về thi người đẹp và người mẫu)
(Điều 71 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Người nào vi phạm các quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
(Điều 72 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
QUY ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHO CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ DI SẢN VĂN HÓA
LẬP DỰ TOÁN, CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHI PHÍ THĂM DÒ, KHAI QUẬT KHẢO CỔ KHI CẢI TẠO, XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 41.4.TT.2.1. Quy định chung
1. Thông tư này áp dụng cho các dự án đầu tư khi cải tạo, xây dựng công trình phát hiện thấy di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cần tổ chức thăm dò, khai quật khảo cổ.
2. Việc thăm dò, khai quật khảo cổ khi cải tạo, xây dựng công trình được thực hiện theo Quy chế Thăm dò, khai quật khảo cổ do Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành và do cơ quan quản lý văn hoá, khảo cổ thực hiện.
3. Nguồn vốn cho công việc thăm dò, khai quật khảo cổ:
3.1. Đối với công trình xây dựng bằng vốn của nhà nước (vốn ngân sách nhà nước - sau đây viết tắt là NSNN) thì kinh phí thăm dò, khai quật khảo cổ được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
3.2. Đối với công trình xây dựng không bằng vốn của Nhà nước (vốn ngoài NSNN) thì kinh phí thăm dò, khai quật khảo cổ do NSNN đảm bảo.
4. Việc lập, phê duyệt dự toán, quản lý, thanh toán, quyết toán chi phí thăm dò, khai quật khảo cổ khi cải tạo, xây dựng công trình được thực hiện theo các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng và theo quy định tại Thông tư này.
Điều 41.4.TT.2.2. Quy định cụ thể
(Điều 2 Thông tư số 20/2007/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2007)
1. Lập và duyệt dự án thăm dò, khai quật khảo cổ:
1.1. Căn cứ lập dự án:
- Khi thực hiện việc cải tạo, xây dựng công trình, nếu phát hiện di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, chủ đầu tư phải báo ngay cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thăm dò, khai quật khảo cổ.
- Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về việc cần thiết phải thăm dò, khai quật khảo cổ, chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý văn hoá, khảo cổ tiến hành việc lập dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại mục 1.2 dưới đây.
1.2. Lập và phê duyệt dự án:
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN, công tác thăm dò, khai quật khảo cổ là một hạng mục của dự án do cơ quan quản lý văn hoá, khảo cổ lập, chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình người có thẩm quyền theo quy định quản lý đầu tư xây dựng phê duyệt.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài NSNN, công tác thăm dò, khai quật khảo cổ là một tiểu dự án riêng do cơ quản lý văn hoá, khảo cổ (ở trung ương và địa phương) là chủ đầu tư. Chủ đầu tư lập và trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
- Trường hợp công tác thăm dò, khai quật khảo cổ có phạm vi và quy mô lớn cần phải thực hiện như một dự án riêng, chủ đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
(Sau đây hạng mục, tiểu dự án, dự án thăm dò, khai quật khảo cổ nêu trên gọi chung là dự án thăm dò, khai quật khảo cổ).
2. Lập và duyệt dự toán thăm dò, khai quật khảo cổ:
2.1. Căn cứ lập dự toán:
- Luật Di sản văn hoá và các văn bản pháp quy đối với công tác thăm dò, khai quật, nghiên cứu các di tích, di vật khảo cổ.
- Phương pháp lập dự toán, định mức, đơn giá XDCB của Bộ Xây dựng và theo chế độ tài chính hiện hành đối với công tác thăm dò, khai quật khảo cổ.
- Khối lượng công việc thăm dò, khai quật khảo cổ theo dự án được duyệt.
- Định mức, đơn giá chi tiêu theo chế độ hiện hành.
2.2. Nội dung chi phí cho việc thăm dò, khai quật khảo cổ bao gồm:
- Chi phí thăm dò và nghiên cứu khu vực nơi xây dựng công trình nhằm xác định việc khai quật khảo cổ.
- Chi phí cho công việc khai quật, khảo cổ tại công trường.
- Chi phí nghiên cứu, chỉnh lý, phân loại di tích, di vật.
- Chi phí cho công tác di dời di tích, di vật.
- Chi phí bảo quản, bàn giao di tích, di vật.
- Chi phí báo cáo, nghiệm thu kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ.
- Chi phí cần thiết khác cho việc thăm dò, khai quật khảo cổ.
Tuỳ theo tính chất công việc, nội dung các chi phí trên có thể bao gồm các chi phí: thuê chuyên gia khoa học, chuyên gia kỹ thuật; thuê nhân công; thuê máy thi công; mua sắm trang thiết bị máy móc cần thiết, nguyên, nhiên vật liệu, dụng cụ khảo cổ và các chi phí khác.
2.3. Lập, thẩm định phê duyệt dự toán:
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN:
Cơ quan quản lý văn hoá, khảo cổ lập dự toán, chủ đầu tư dự án thẩm định và phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình người có thẩm quyền theo quy định quản lý đầu tư xây dựng thẩm định, phê duyệt.
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài NSNN:
Chủ đầu tư tiểu dự án (cơ quan quản lý văn hoá, khảo cổ) lập dự toán và thực hiện thẩm định, phê duyệt theo quy định quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
3. Nguồn vốn và bố trí vốn cho dự án thăm dò, khai quật khảo cổ:
3.1. Đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN:
- Nguồn vốn cho dự án thăm dò, khai quật khảo cổ được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
- Chủ đầu tư dự án báo cáo người quyết định đầu tư sử dụng nguồn vốn dự phòng của dự án. Nếu nguồn dự phòng không đủ thì tiến hành trình duyệt, điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư của dự án để đảm bảo vốn cho dự án thăm dò, khai quật khảo cổ.
3.2. Đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài NSNN:
- Nguồn vốn cho dự án thăm dò, khai quật khảo cổ do NSNN cấp. Dự án thuộc các cơ quan trung ương quản lý do ngân sách trung ương cấp, dự án thuộc các địa phương quản lý do ngân sách địa phương cấp.
Trường hợp dự án thăm dò, khai quật khảo cổ có tổng mức đầu tư lớn, vượt quá khả năng cân đối vốn của ngân sách địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét, quyết định hỗ trợ từ ngân sách trung ương.
- Chủ đầu tư báo cáo cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí vốn cho dự án theo quy định phân cấp NSNN hiện hành.
4. Cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn:
Việc cấp phát thanh toán, quyết toán vốn cho dự án thăm dò, khai quật khảo cổ được thực hiện theo quy định hiện hành đối với vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN.
5. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan:
5.1. Chủ đầu tư các dự án đầu tư có thăm dò, khai quật khảo cổ:
- Thực hiện theo trách nhiệm và quyền hạn đã được quy định của Luật Di sản văn hoá về công tác khảo cổ học và công tác bảo tồn di sản văn hoá, các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng và Thông tư này.
- Phối hợp với cơ quan chuyên môn về khảo cổ trong việc lập dự án thăm dò, khai quật khảo cổ, duyệt hoặc trình người có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo vốn, thanh toán và quyết toán vốn cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ theo quy định.
- Phối hợp và tạo điều kiện để cơ quan chuyên môn về khảo cổ thực hiện dự án thăm dò, khai quật khảo cổ đúng tiến độ.
5.2. Chủ đầu tư các dự án thăm dò, khai quật khảo cổ:
- Thực hiện theo trách nhiệm và quyền hạn đã được quy định của Luật Di sản văn hoá về công tác khảo cổ học và công tác bảo tồn di sản văn hoá, các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng và Thông tư này.
- Lập dự án và dự toán, quản lý, thanh toán và quyết toán vốn cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ theo quy định.
- Thực hiện dự án thăm dò, khai quật khảo cổ đúng tiến độ để không ảnh hưởng đến tiến độ của dự án đầu tư.
5.3. Cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá, khảo cổ:
- Thực hiện theo trách nhiệm và quyền hạn đã được quy định của Luật Di sản văn hoá về công tác khảo cổ học và công tác bảo tồn di sản văn hoá, các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, các quy định tại Thông tư này.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ.
Điều 41.4.TT.2.3. Tổ chức thực hiện
(Điều 3 Thông tư số 20/2007/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2007)
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Việc bố trí vốn, quản lý, cấp phát thanh toán kinh phí cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ đối với các đối tượng ngoài phạm vi của Thông tư này được thực hiện theo quy định hiện hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư cần kịp thời báo cáo về Bộ Tài chính để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
NỘI DUNG CHI, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC THĂM DÒ, KHAI QUẬT KHẢO CỔ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 41.4.TL.1.1. Quy định chung
1. Nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với công tác thăm dò, khai quật khảo cổ (gồm các nội dung: điều tra, thăm dò, khai quật khảo cổ, chỉnh lý, nghiên cứu di tích, di vật sau khai quật) bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (nguồn kinh phí sự nghiệp và nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản).
2. Các cơ quan, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thăm dò, khai quật khảo cổ có trách nhiệm xây dựng dự toán chi theo nội dung và mức chi quy định tại Thông tư này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Kinh phí thực hiện các dự án thăm dò, khai quật khảo cổ mang tính thường xuyên được cân đối, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Kinh phí thực hiện các dự án thăm dò, khai quật khảo cổ có quy mô lớn, có ban quản lý dự án riêng được lập dự toán và bố trí nguồn kinh phí riêng theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền để thực hiện.
3. Hoạt động thăm dò, khai quật khảo cổ được thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hoá, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 41.4.TL.1.2. Nội dung chi thăm dò, khai quật khảo cổ
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 104/2007/TTLT/BTC-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/09/2007)
1. Chi điều tra khảo cổ, bao gồm: chi bồi dưỡng cán bộ khoa học, kỹ thuật trực tiếp tham gia điều tra; thù lao chuyên gia tư vấn; thuê nhân công; mua sắm hoặc thuê trang thiết bị điều tra; thuê phương tiện đi lại, nơi ở của cán bộ khoa học, kỹ thuật và chuyên gia tư vấn.
2. Chi thăm dò khảo cổ, bao gồm: chi bồi dưỡng cán bộ khoa học, kỹ thuật trực tiếp tham gia thăm dò; thù lao chuyên gia tư vấn; thuê nhân công đào thăm dò; mua sắm hoặc thuê trang thiết bị vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm; lán trại trên công trường; thuê phương tiện đi lại, nơi ở của cán bộ khoa học và chuyên gia tư vấn; các công việc vẽ kỹ thuật, dập hoa văn, chụp ảnh di tích, di vật; đền bù hoa màu khu vực đào thăm dò…
3. Chi khai quật khảo cổ, bao gồm: chi bồi dưỡng cán bộ khoa học, kỹ thuật trực tiếp tham gia khai quật; thù lao chuyên gia tư vấn; thuê nhân công khai quật, bảo vệ hiện trường; mua sắm hoặc thuê trang thiết bị vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm phục vụ khai quật; thuê phương tiện đi lại, nơi ở của cán bộ khoa học trực tiếp tham gia khai quật và chuyên gia tư vấn; vẽ kỹ thuật, dập hoa văn, chụp ảnh di tích, di vật; đền bù hoa màu và giải phóng mặt bằng khu vực khai quật; mua hoặc thuê máy móc phục vụ khai quật; xử lý bảo quản tạm thời di tích, di vật…
4. Chi chỉnh lý, nghiên cứu di tích, di vật sau thăm dò và khai quật, bao gồm: thù lao cán bộ khoa học, kỹ thuật trực tiếp tham gia chỉnh lý, nghiên cứu; thù lao chuyên gia tư vấn; thuê nhân công phục vụ chỉnh lý, bảo quản di vật; mua sắm hoặc thuê trang thiết bị, vật tư, văn phòng phẩm phục vụ chỉnh lý; thuê kho, bãi hoặc làm nhà kho tạm nhằm bảo quản di tích, di vật để chỉnh lý, nghiên cứu và lập hồ sơ khoa học; thuê phân tích mẫu hiện vật; gắn chắp, phục dựng hiện vật; đo vẽ, chụp ảnh, lập hồ sơ khoa học cho các di vật; đóng gói và vận chuyển hiện vật về bảo tàng.
5. Chi hội thảo khoa học phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ; hội thảo báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ và kết quả nghiên cứu, chỉnh lý di tích, di vật.
6. Chi xây dựng hồ sơ khoa học về kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ, bao gồm: chi viết báo cáo sơ bộ, báo cáo khoa học; tập hợp các kết quả nghiên cứu, tư liệu lịch sử; lựa chọn ảnh, bản vẽ, bản dập hoa văn phục vụ báo cáo; in ấn, nhân bản báo cáo.
7. Chi hoạt động bộ máy của đoàn khai quật hoặc của dự án thăm dò, khai quật khảo cổ bao gồm: điện nước, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường, chi lương, phụ cấp cho bộ máy quản lý, chi khác (nếu có).
Điều 41.4.TL.1.3. Mức chi thăm dò, khai quật khảo cổ
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 104/2007/TTLT/BTC-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/09/2007)
1. Chi bồi dưỡng cho cán bộ khoa học, kỹ thuật (là người thuộc quản lý của cơ quan có chức năng thực hiện dự án thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc được cử tham gia thường xuyên và trực tiếp vào dự án thăm dò, khai quật khảo cổ): tối đa không quá 120.000 đồng/người/ngày. Số ngày làm căn cứ để thanh toán chi bồi dưỡng là số ngày thực tế trực tiếp làm việc tại hiện trường khai quật hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ chỉnh lý hiện vật khảo cổ theo sự phân công và có sự xác nhận của thủ trưởng dự án trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài mức chi bồi dưỡng nêu trên, cán bộ khoa học, kỹ thuật còn được hưởng chế độ lương, phụ cấp lương, chế độ làm đêm, thêm giờ, chế độ công tác phí theo quy định đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chi thù lao đối với chuyên gia tư vấn khoa học cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ (là người ký hợp đồng tham gia tư vấn khoa học trong quá trình xây dựng và thực hiện dự án thăm dò, khai quật khảo cổ):
Chuyên gia tư vấn khoa học tham gia tư vấn dự án thăm dò, khai quật khảo cổ theo hình thức hợp đồng tư vấn. Mức chi cho chuyên gia tư vấn khoa học làm căn cứ để ký kết hợp đồng trọn gói cho những ngày tham gia tư vấn tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người; ngoài mức thù lao trên, chuyên gia tư vấn khoa học được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác, tiền tàu, xe (nếu có) theo mức chi quy định về chế độ công tác phí áp dụng đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chi hội thảo khoa học phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ; hội thảo báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ và kết quả nghiên cứu, chỉnh lý di tích, di vật: Mức chi theo quy định hiện hành tại Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Mức chi thuê khoán nhân công phục vụ công tác điều tra, đào thăm dò, khai quật khảo cổ, phân loại chỉnh lý di vật; chi thuê khoán bảo vệ công trường và kho tạm 24/24h: Chi theo hợp đồng thoả thuận theo mức giá thuê khoán nhân công trên địa bàn; mức chi tối đa không quá 80.000 đồng/ngày/người.
5. Mức chi viết báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ:
- Mức chi viết báo cáo sơ bộ: tối đa không quá 4.000.000 đồng/báo cáo.
- Mức chi viết báo cáo khoa học: tối đa không quá 12.000.000 đồng/báo cáo.
6.Mức chi cho công tác lập hồ sơ khoa học:
- Bản dập hoa văn và văn bia: tối đa không quá 50.000 đồng/bản (khổ A4), tối đa không quá 100.000 đồng/bản (khổ A3), tối đa không quá 200.000 đồng/bản (khổ A2), tối đa không quá 400.000 đồng/bản (khổ A0).
-Bản ảnh chụp di tích và di vật: tối đa không quá 15.000 đồng/ảnh (bao gồm công chụp, chỉnh sửa và chi phí làm ảnh cỡ 9x12).
- Phiếu đăng ký hiện vật (mô tả đặc trưng, niên đại, nguồn gốc và tính chất hiện vật): tối đa không quá 15.000 đồng/phiếu.
-Mức chi đo vẽ di tích, di vật (mặt bằng tổng thể khu di tích, mặt bằng hiện trạng di tích, mặt cắt địa tầng, chi tiết các dấu vết kiến trúc…, hình dáng, hoa văn của các loại di vật…): chi theo hợp đồng thoả thuận trên cơ sở ngày công lao động và mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ quy định tại Khoản 1, Mục III của Thông tư này.
7. Chi phục chế, phục dựng hiện vật khảo cổ: Được thực hiện theo hợp đồng trên cơ sở khối lượng công việc thực tế và trong phạm vi dự toán kinh phí đã được cấp có thẩm quyền giao.
8. Mức chi về mua sắm hoặc thuê trang thiết bị vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm phục vụ thăm dò, khai quật khảo cổ; lán trại tại công trường phục vụ thăm dò, khai quật khảo cổ; in ấn, photo, nhân bản hồ sơ và báo cáo; thuê khoán lấp hố hoặc bảo tồn di tích sau khi thăm dò, khai quật được căn cứ cụ thể theo giá thành của địa phương tại thời điểm thăm dò, khai quật và được thoả thuận trong hợp đồng kinh tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ mua sắm, quản lý sử dụng tài sản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ có trách nhiệm chấp hành đúng quy định hiện hành về mua sắm, quản lý sử dụng tài sản nhà nước; trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án xử lý tài sản sau khi kết thúc dự án.
9. Mức chi về công tác di dời các di tích, di vật hoặc lấp cát bảo tồn tại chỗ các di tích, di vật dưới lòng đất; thuê khoán kho, bãi bảo quản tạm thời di tích, di vật; thuê máy móc cần thiết phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ được thực hiện theo hợp đồng căn cứ vào mức giá bình quân trên địa bàn theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
10. Chi hoạt động bộ máy của đoàn khai quật hoặc của dự án thăm dò, khai quật khảo cổ: theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
11. Ngoài những nội dung chi trên, trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì công tác thăm dò, khai quật khảo cổ phối hợp với các cơ quan liên quan xác định mức chi cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 41.4.TL.1.4. Lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 104/2007/TTLT/BTC-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/09/2007)
1. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí của công tác thăm dò, khai quật khảo cổ được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Mức chi của Thông tư này là cơ sở cho việc xây dựng dự toán, thanh quyết toán của công tác thăm dò, khai quật khảo cổ.
2. Những khoản chi không đúng quy định tại Thông tư này khi kiểm tra cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai.
3. Mức chi cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ quy định tại Thông tư này là mức tối đa. Căn cứ dự toán ngân sách được giao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể mức chi đảm bảo không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này.
4. Trong trường hợp đơn vị được giao dự toán không có chức năng thăm dò, khai quật khảo cổ, định mức chi quy định tại Thông tư này là căn cứ để xây dựng hợp đồng đặt hàng với các tổ chức có chức năng thăm dò, khai quật khảo cổ để thực hiện nhiệm vụ. Đối với đơn vị được giao dự toán, việc thanh, quyết toán được thực hiện theo hình thức hợp đồng và thanh lý hợp đồng theo quy định hiện hành.
Điều 41.4.TL.1.5. Điều khoản thi hành
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 104/2007/TTLT/BTC-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/09/2007)
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, cần kịp thời báo cáo về liên Bộ để phối hợp giải quyết.
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH, DỰ ÁN, BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH
Điều 41.4.TT.11.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích) sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
Điều 41.4.TT.11.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/02/2014)
1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước để xác định chi phí lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi hệ thống di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch hệ thống di tích), lập quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch tổng thể di tích), lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn khác vận dụng các quy định tại Thông tư này để xác định chi phí lập quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Điều 41.4.TT.11.3. Quy định về phân cấp công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
(Điều 3 Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/02/2014)
Công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được phân cấp theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 5 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.3.5. Kinh phí lập quy hoạch di tích)
Điều 41.4.TT.11.4. Nguyên tắc xác định chi phí tư vấn
(Điều 4 Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/02/2014)
1. Nguyên tắc xác định chi phí tư vấn lập quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích:
a) Chi phí cho các công việc xác định theo định mức quy định tại Thông tư này, đã bao gồm các khoản như: Chi phí thu thập các tài liệu có liên quan; chi phí văn phòng phẩm; chi phí chuyên gia; chi phí khấu hao máy, thiết bị; chi phí quản lý; chi phí xin ý kiến; chi phí hội nghị thông qua kết quả lập đồ án quy hoạch; chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ (của đơn vị tư vấn); các loại bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, trách nhiệm nghề nghiệp) và thu nhập chịu thuế tính trước nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Khi xác định dự toán lập đồ án quy hoạch thì cần bổ sung thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành;
b) Chi phí cho các công việc xác định theo định mức quy định tại Thông tư này, chưa bao gồm các khoản như: Mua các bản đồ lịch sử phục vụ lập đồ án quy hoạch; mua tài liệu, ảnh tư liệu và các tư liệu khác liên quan đến các vấn đề về lịch sử-văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ của di tích; khảo sát, đo vẽ, đánh giá hiện trạng di tích, các sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo tại di tích và các vấn đề khác có liên quan; thăm dò, khai quật khảo cổ; thuê tổ chức tư vấn hoặc thuê chuyên gia tư vấn phản biện đồ án quy hoạch, hội thảo chuyên đề (nếu có); tổ chức lấy ý kiến cộng đồng góp ý cho đồ án quy hoạch (nếu có); các công việc khác phục vụ công tác lập đồ án quy hoạch.
2. Nguyên tắc xác định chi phí tư vấn lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích:
Chi phí cho các công việc lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quy định tại Thông tư này chưa bao gồm các khoản như: Thăm dò, khai quật khảo cổ; lập hồ sơ khảo sát, đo vẽ, đánh giá hiện trạng di tích; sưu tầm, mua tài liệu lịch sử liên quan đến di tích; hội nghị, hội thảo làm rõ các vấn đề về giá trị lịch sử-văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ của di tích; xin ý kiến nhân chứng lịch sử; làm mô hình tổng thể; các công việc khác phục vụ lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
3. Đối với chi phí các công việc nêu tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này được xác định bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn xác định chi phí tư vấn bằng phương pháp lập dự toán quy định tại Phần II Phụ lục của Thông tư này. Việc thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Trường hợp quy mô của quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích nằm trong khoảng giữa hai quy mô quy định tại Bảng số 1, Bảng số 2 Phần I Phụ lục của Thông tư này thì sử dụng phương pháp nội suy để xác định định mức chi phí.
Công thức nội suy như sau:
Trong đó:
- G: Định mức chi phí cần nội suy
- Ga: Định mức chi phí tương ứng với Qa
- Gb: Định mức chi phí tương ứng với Qb
- Q: Quy mô quy hoạch được lập
- Qa: Quy mô quy hoạch cận trên quy mô quy hoạch được lập
- Qb: Quy mô quy hoạch cận dưới quy mô quy hoạch được lập
5. Đối với những công việc chưa có quy định trị số định mức hoặc có quy mô lớn hơn quy mô quy định tại Bảng số 1, Bảng số 2 Phần I Phụ lục của Thông tư này thì xác định chi phí bằng phương pháp lập dự toán quy định tại Phần II Phụ lục của Thông tư này.
image001.png
Phan 1_Dinhmuchiphiquyhoachhethong.doc
Phan 2_Huongdanlapdutoanchiphi.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.3.5. Kinh phí lập quy hoạch di tích)
Điều 41.4.TT.11.5. Xác định chi phí lập đồ án quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích
(Điều 5 Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/02/2014)
1. Định mức chi phí lập quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích được quy định tại Thông tư này tương ứng với nội dung công việc được quy định tại Điều 13 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh.
2. Xác định chi phí lập đồ án quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích:
a) Chi phí lập đồ án quy hoạch hệ thống di tích được tính theo định mức chi phí tại Bảng số 1 Phần I Phụ lục của Thông tư này;
b) Chi phí lập đồ án quy hoạch tổng thể di tích được tính theo định mức chi phí tại Bảng số 2 Phần I Phụ lục của Thông tư này.
3. Các chi phí khác liên quan đến đồ án quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
a) Chi phí quản lý nghiệp vụ lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích (bao gồm thẩm định chuyên môn về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và xây dựng);
b) Chi phí thẩm định nhiệm vụ quy hoạch hệ thống di tích, nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích (bao gồm thẩm định chuyên môn về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và xây dựng);
c) Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích (bao gồm thẩm định chuyên môn về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và xây dựng).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.LQ.1. ; Điều 41.4.NĐ.3.13. Hồ sơ quy hoạch di tích)
Điều 41.4.TT.11.6. Xác định chi phí điều chỉnh quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích đã được phê duyệt
(Điều 6 Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/02/2014)
1. Quy mô điều chỉnh không vượt quy mô quy hoạch di tích đã được phê duyệt, chi phí điều chỉnh quy hoạch hệ thống di tích tính bằng 50% chi phí lập quy hoạch hệ thống di tích mới tương ứng; chi phí điều chỉnh quy hoạch tổng thể di tích tính bằng 70% chi phí lập quy hoạch tổng thể di tích mới tương ứng.
2. Quy mô điều chỉnh vượt quá 30% quy mô quy hoạch đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích được xác định như lập đồ án quy hoạch mới.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.3.14. Điều chỉnh quy hoạch di tích)
Điều 41.4.TT.11.7. Xác định chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
(Điều 7 Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/02/2014)
1. Xác định chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ di tích:
a) Chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh tính theo định mức chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư đối với công trình dân dụng do Bộ Xây dựng ban hành có hiệu lực vào thời điểm áp dụng;
b) Chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ di tích quốc gia đặc biệt tính theo định mức chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư đối với công trình dân dụng do Bộ Xây dựng ban hành có hiệu lực vào thời điểm áp dụng và được nhân với hệ số K = 1,3.
2. Xác định chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật phục hồi di tích:
Chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật phục hồi di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh tính theo định mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều này nhân với hệ số K = 1,2.
3. Chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trước thuế tính bằng tổng chi phí bảo quản, tu bổ, phục hồi công trình và nội thất-đồ thờ di tích trước thuế giá trị gia tăng được duyệt nhân với tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng của định mức chi phí lập dự án, lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Trường hợp một dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật có nhiều nội dung khác nhau (bảo quản, tu bổ, phục hồi) thì việc xác định hệ số của dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật được xác định bằng cách tách khối lượng từng phần theo một báo cáo quy mô đầu tư lập trước và điều chỉnh sau khi dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật được phê duyệt.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.4.NĐ.3.22. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích)
Điều 41.4.TT.11.8. Xử lý chuyển tiếp
(Điều 8 Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/02/2014)
Các công việc lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đang thực hiện theo hợp đồng đã ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký kết.
Điều 41.4.TT.11.9. Hiệu lực thi hành
(Điều 9 Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/02/2014)
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2014.
Điều 41.4.TT.11.10. Tổ chức thực hiện
(Điều 10 Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/02/2014)
1. Cục Di sản văn hóa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
3. Trường hợp có hướng dẫn mới về chi phí quản lý tư vấn đầu tư xây dựng công trình bao gồm cả chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật thì áp dụng theo hướng dẫn mới của Bộ quản lý nhà nước về xây dựng công trình.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
(Điều 73 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
(Điều 74 Luật số 28/2001/QH10, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002)
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2009./.
Điều 41.4.NĐ.1.43. Hiệu lực thi hành
(Điều 43 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định của Chính phủ trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 41.4.NĐ.1.44. Hướng dẫn tổ chức thi hành
(Điều 44 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2005)
Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 41.4.NĐ.2.35. Hiệu lực thi hành
(Điều 35 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 11 năm 2010.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa.
Điều 41.4.NĐ.2.36. Tổ chức thực hiện
(Điều 36 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010)
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.
(Điều 5 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/02/2012)
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 41.4.NĐ.3.24. Hiệu lực thi hành
(Điều 24 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.
Điều 41.4.NĐ.3.25. Tổ chức thực hiện
(Điều 25 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012)
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành định mức chi phí lập quy hoạch di tích, lập dự án tu bổ di tích, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, lập thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích.
3. Các quy hoạch, dự án tu bổ di tích được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải trình duyệt lại quy hoạch, dự án, các nội dung công việc tiếp theo thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều 41.4.NĐ.4.17. Hiệu lực thi hành
(Điều 17 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 07 tháng 8 năm 2014.
Điều 41.4.NĐ.4.18. Trách nhiệm thi hành
(Điều 18 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2014)
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ quy định chế độ trợ cấp sinh hoạt hằng tháng đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 41.4.NĐ.5.19. Điều khoản chuyển tiếp
(Điều 19 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật, Chứng chỉ hành nghề và Giấy chứng nhận hành nghề đ&a được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết hạn.
Điều 41.4.NĐ.5.20. Hiệu lực thi hành
(Điều 20 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Điều 41.4.NĐ.5.21. Trách nhiệm thi hành
(Điều 21 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
(Điều 4 Quyết định số 36/2005/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2005)
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
(Điều 5 Quyết định số 36/2005/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2005)
1. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 41.4.QĐ.6.11. Hiệu lực thi hành
(Điều 11 Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2016.
Điều 41.4.QĐ.6.12. Tổ chức thực hiện
(Điều 12 Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2016)
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
(Điều 4 Quyết định số 1706/2001/QĐ-BVHTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/07/2001)
Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Cục trưởng Cục Bảo tồn bảo tàng, Trưởng Ban quy hoạch Bộ và giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin, các Bảo tàng, các Ban quản lý di tích và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 41.4.TT.1.4. Điều khoản thi hành
(Điều 4 Thông tư số 07/2004/TT-BVHTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/2004)
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
2. Cục Di sản văn hóa có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 7 năm 2011.
(Điều 5 Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/07/2011)
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, giải quyết.
(Điều 2 Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2006)
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
(Điều 3 Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2006)
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa, Giám đốc Bảo tàng Quốc gia, Bảo tàng chuyên ngành, Bảo tàng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trương ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
(Điều 2 Quyết định số 47/2008/QĐ-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/07/2008)
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
(Điều 3 Quyết định số 47/2008/QĐ-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/07/2008)
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa, Giám đốc các bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành, bảo tàng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bảo tàng tư nhân, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
(Điều 2 Quyết định số 86/2008/QĐ-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/01/2009)
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
(Điều 3 Quyết định số 86/2008/QĐ-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/01/2009)
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 41.4.TT.2.13. Hiệu lực thi hành
(Điều 13 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2010)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2010.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền thường xuyên, rộng rãi và tổ chức hướng dẫn thực hiện đầy đủ các quy định của Thông tư này.
Điều 41.4.TT.2.14. Tổ chức thực hiện
(Điều 14 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2010)
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Cục Di sản văn hóa để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kịp thời sửa đổi, bổ sung.
Điều 41.4.TT.3.8. Điều khoản thi hành
(Điều 8 Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
2. Cục Di sản văn hóa chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Di sản văn hóa) để xem xét, bổ sung, sửa đổi.
Điều 41.4.TT.4.13. Điều khoản thi hành
(Điều 13 Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:
a) Quyết định số 132/1998/QĐ-BVHTT ngày 06 tháng 02 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các Bảo tàng;
b) Quyết định số 09/2004/QĐ-BVHTT ngày 24 tháng 02 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của bảo tàng tư nhân.
3. Cục Di sản văn hóa chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Di sản văn hóa) để xem xét, bổ sung, sửa đổi.
Điều 41.4.TT.5.14. Hiệu lực thi hành
(Điều 14 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2011.
Điều 41.4.TT.5.15. Tổ chức thực hiện
(Điều 15 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011)
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện và tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định trong Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần phải sửa đổi, bổ sung, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định.
Điều 41.4.TT.6.19. Trách nhiệm thi hành
(Điều 19 Thông tư số 22/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012)
1. Cục Di sản văn hóa chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, giám sát việc duy trì điều kiện hoạt động của cơ sở giám định cổ vật tại địa phương.
Điều 41.4.TT.6.20. Điều khoản thi hành
(Điều 20 Thông tư số 22/2011/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, bổ sung, sửa đổi.
Điều 41.4.TT.7.30. Hiệu lực thi hành
(Điều 30 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Quyết định số 05/2003/QĐ-BVHTT ngày 06 tháng 02 năm 2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Thiết kế tu bổ di tích được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải trình duyệt lại; các nội dung công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 41.4.TT.7.31. Tổ chức thực hiện
(Điều 31 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Cục Di sản văn hóa có trách nhiệm tổ chức và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
Điều 41.4.TT.8.4. Điều khoản thi hành
(Điều 4 Thông tư số 19/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2013.
2. Cục Di sản văn hóa có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
Điều 41.4.TT.9.9. Trách nhiệm thi hành
(Điều 9 Thông tư số 20/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1. Cục Di sản văn hóa chịu trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng Bên gửi, Bên nhận gửi chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 41.4.TT.9.10. Điều khoản thi hành
(Điều 10 Thông tư số 20/2012/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
Điều 41.4.TT.10.16. Hiệu lực thi hành
(Điều 16 Thông tư số 11/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014.
2. Cục Di sản văn hóa có trách nhiệm tổ chức, theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, bổ sung, sửa đổi.