NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nhà nước xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu để bổ sung, tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội khi có nhu cầu chiến đấu.
Điều 25.9.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định mẫu biểu đăng ký, quản lý, thống kê, báo cáo và chế độ báo cáo kết quả đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội.
Điều 25.9.TT.3.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 19/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/04/2013)
1. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, cơ quan, tổ chức khác có phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức); Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan, đơn vị trong Quân đội; các cá nhân có liên quan.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài.
Điều 25.9.TL.2.1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1- Đối tượng:
Chủ phương tiện có phương tiện được huy động trong các trường hợp sau:
- Phương tiện được huy động trực tiếp tham gia huấn luyện, diễn tập kiểm tra và sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
- Phương tiện được huy động tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội theo quy định khoản 2 Điều 18, Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên
- Phương tiện được huy động phục vụ cho các nhiệm vụ nói trên.
2- Phạm vi áp dụng:
Thông tư này hướng dẫn việc thanh toán chi phí sửa chữa, đền bù thiệt hại và bù đắp một phần giá trị sinh lợi cho các chủ phương tiện huy động nói tại điểm 1
Điều 25.9.TL.3.1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm phối hợp cung cấp số liệu đăng ký phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội; việc tiếp nhận, quản lý, khai thác, sử dụng số liệu được cung cấp.
2. Cung cấp số liệu đăng ký đối với các phương tiện kỹ thuật sau:
a) Ôtô, máy kéo;
b) Xe máy chuyên dùng;
c) Phương tiện thủy nội địa;
d) Tàu biển;
đ) Tàu bay và phương tiện chuyên dùng hàng không;
e) Tàu cá.
Phương tiện cụ thể quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thông tư này không điều chỉnh đối với các phương tiện trong biên chế của các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân, phương tiện thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài và của các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Phu luc I.doc
Điều 25.9.TL.3.2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Các đơn vị thuộc Bộ Công an; Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) liên quan đến công tác đăng ký xe ôtô, máy kéo.
2. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải; Sở Giao thông vận tải liên quan đến công tác đăng ký xe máy chuyên dùng đường bộ, phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu bay.
3. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn liên quan đến công tác đăng ký tàu cá.
4. Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam; Bộ Tư lệnh quân khu; Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh); Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện);
5. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
(Điều 2 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Lực lượng dự bị động viên gồm quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật đã xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội.
Quân nhân dự bị gồm sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.
Phương tiện kỹ thuật gồm phương tiện vận tải, làm đường, xếp dỡ, thông tin liên lạc, y tế và một số loại phương tiện khác. Danh mục phương tiện kỹ thuật do Chính phủ quy định.
(Điều 1 Nghị định 168/1999/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 44/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/07/2012)
Nghị định này ban hành danh mục phương tiện kỹ thuật (có phụ lục kèm theo) và quy định chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội.
168.1999.NĐ.CP_Phu luc.docx
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.TT.2.1. Đăng ký phương tiện kỹ thuật)
(Điều 3 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước và sự quản lý, điều hành của Chính phủ
Lực lượng dự bị động viên được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có trình độ chiến đấu cao và được quản lý chặt chẽ. Xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên phải bảo đảm đủ chỉ tiêu, đúng tiêu chuẩn, đúng thời gian, bảo đảm bí mật, an toàn theo quy định của pháp luật.
(Điều 4 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, nhà nước điều động phương tiện kỹ thuật thuộc sở hữu toàn dân, trưng mua, trưng dụng phương tiện kỹ thuật thuộc sở hữu cá nhân, tổ chức của Việt Nam để bổ sung, tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội và để triền khai kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên. Việc trưng mua, trưng dụng phương tiện kỹ thuật được thực hiện theo quy định của pháp luật.
(Điều 5 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm thực hiện những quy định về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên của Pháp lệnh này và các văn bản pháp luật khác có liên quan
(Điều 6 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Nghiêm cấm việc thành lập và sử dụng các đơn vị dự bị động viên trái với quy định của Pháp lệnh này.
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
(Điều 7 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Xây dựng lực lượng dự bị động viên gồm:
1. Đăng ký, quản lý quân nhân dự bị và đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật;
2. Tổ chức, biên chế đơn vị dự bị động viên;
3. Quản lý, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên;
4. Thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị;
5. Bảo đảm hậu cần, trang bị kỹ thuật và tài chính;
6. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác để sẵn sàng huy động lực lượng dự bị động viên.
(Điều 8 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Việc đăng ký, quản lý quân nhân dự bị thực hiện theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự và Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương IV SĨ QUAN DỰ BỊ; Điều 39. Đối tượng đăng ký sĩ quan dự bị; Điều 25.11.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh)
(Điều 9 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Chế độ, thủ tục đăng ký và quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội do Chính phủ quy định.
(Điều 2 Nghị định số 168/1999/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/12/1999)
Nghị định này không áp dụng đối với phương tiện kỹ thuật trong biên chế của các đơn vị vũ trang nhân dân, phương tiện kỹ thuật thuộc sở hữu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài và của các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.2.8. )
(Điều 3 Nghị định số 168/1999/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/12/1999)
Trong Nghị định này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Chủ phương tiện kỹ thuật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu hoặc trực tiếp thực hiện quyền sở hữu đối với phương tiện kỹ thuật.
2. Nơi cư trú của chủ phương tiện kỹ thuật:
a) Nếu chủ phương tiện kỹ thuật là cơ quan, tổ chức thì nơi cư trú là nơi đặt trụ sở;
b) Nếu chủ phương tiện kỹ thuật là cá nhân thì nơi cư trú là nơi thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú và có đăng ký tạm trú.
(Điều 4 Nghị định 168/1999/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 44/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/07/2012)
1. Các phương tiện vận tải cơ giới và phương tiện chuyên dùng đường bộ, đường thủy; các phương tiện xếp dỡ hàng hóa và các loại xe máy xây dựng cầu đường, xây dựng công trình thuộc diện phải đăng ký trước khi lưu hành theo quy định của pháp luật thì việc đăng ký với cơ quan quân sự địa phương, như sau:
a) Đối với chủ phương tiện kỹ thuật cá nhân: Đăng ký trực tiếp với Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã);
b) Đối với chủ phương tiện kỹ thuật là cơ quan, tổ chức: Do người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiến hành đăng ký trực tiếp tại cơ sở và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện).
2. Các phương tiện kỹ thuật còn lại, hàng năm thực hiện chế độ báo cáo thực lực (số lượng, chất lượng hiện có) theo quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. ; Điều 7. ; Điều 8. ; Điều 25.9.NĐ.2.5.; Điều 25.9.NĐ.2.9.; Điều 25.9.NĐ.2.10. của Nghị định 168/1999/NĐ-CP Quy định danh mục và chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội ban hành ngày 29/11/1999)
(Điều 5 Nghị định 168/1999/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 44/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/07/2012)
1. Tháng 4 hàng năm, theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, những trường hợp sau đây phải tiến hành đăng ký lần đầu:
a) Phương tiện kỹ thuật đã được cấp giấy đăng ký lưu hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm được gọi đăng ký);
b) Phương tiện kỹ thuật quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng chưa thực hiện đăng ký lần đầu.
2. Nơi đăng ký lần đầu:
a) Đối với chủ phương tiện kỹ thuật là cá nhân: Đăng ký tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú;
b) Đối với chủ phương tiện kỹ thuật là cơ quan, tổ chức: Do người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm đăng ký trực tiếp tại cơ sở và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở.
3. Thời gian đăng ký: Vào tháng 4 hàng năm, từ ngày 01 tháng 4 đến ngày 29 tháng 4 (trừ ngày Chủ nhật).
4. Thủ tục đăng ký:
a) Đối với chủ phương tiện kỹ thuật là cá nhân:
- Chủ phương tiện kỹ thuật xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: Giấy đăng ký phương tiện kỹ thuật hoặc sổ đăng kiểm phương tiện kỹ thuật;
- Cung cấp những thông tin về phương tiện kỹ thuật do Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, như: Chủ sở hữu, địa chỉ, biển số đăng ký, loại phương tiện, tải trọng, số chỗ ngồi, tính năng cơ bản của phương tiện (riêng đối với phương tiện thủy nội địa, tàu cá, tàu biển cung cấp thêm các thông tin về: vật liệu vỏ, công suất, sức kéo, sức đẩy).
b) Đối với chủ phương tiện kỹ thuật là cơ quan, tổ chức:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập phiếu đăng ký cho từng phương tiện kỹ thuật, tổng hợp vào sổ đăng ký phương tiện kỹ thuật, báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở.
5. Trách nhiệm của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cấp huyện:
a) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm ghi vào sổ đăng ký phương tiện kỹ thuật, lập phiếu đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện kỹ thuật ngay sau khi kết thúc đăng ký cho chủ phương tiện kỹ thuật;
b) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn; tiếp nhận và quản lý số lượng, chất lượng, chủng loại phương tiện kỹ thuật do Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và người đứng đầu cơ quan, tổ chức báo cáo.
Cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện kỹ thuật cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có phương tiện kỹ thuật trong diện phải đăng ký.
6. Chế độ báo cáo đối với phương tiện kỹ thuật thuộc diện phải đăng ký lần đầu:
a) Trong thời hạn mười ngày đầu tháng ba hàng năm, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức phải báo cáo với Ban Chỉ huy quân sự cấp xã cấp huyện danh sách phương tiện kỹ thuật thuộc diện phải đăng ký lần đầu quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
b) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức báo cáo kết quả thực hiện đăng ký lần đầu với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trước ngày 10 tháng 5 hàng năm.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.2.7. ; Điều 25.9.NĐ.2.4.)
(Điều 9 Nghị định số 168/1999/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/12/1999)
1. Phương tiện kỹ thuật đã sắp xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội (trừ phương tiện kỹ thuật sắp xếp trong các đơn vị dự bị động viên do Bộ, ngành xây dựng) phải đăng ký tạm vắng khi xảy ra một trong các trường hợp dưới đây:
a) Phương tiện kỹ thuật hoạt động thường xuyên ngoài địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) từ 6 tháng trở lên.
b) Phương tiện kỹ thuật dùng vào việc cầm cố, thế chấp, cầm giữ tài sản.
2. Thủ tục đăng ký.
a) Đối với chủ phương tiện kỹ thuật:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi đưa phương tiện kỹ thuật hoạt động ngoài địa bàn của tỉnh hoặc từ khi làm xong thủ tục cầm cố, thế chấp, cầm giữ phương tiện kỹ thuật, chủ phương tiện kỹ thuật (hoặc người đại diện) phải trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (nếu là cá nhân) và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện (nếu là cơ quan, tổ chức) để đăng ký phương tiện kỹ thuật tạm vắng;
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi phương tiện kỹ thuật không còn các điều kiện được quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này, thì chủ phương tiện kỹ thuật (hoặc người đại diện) phải trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (nếu là cá nhân) và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện (nếu là cơ quan, tổ chức) để xóa tên trong sổ đăng ký phương tiện kỹ thuật tạm vắng.
b) Đối với Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cấp huyện: Tiếp nhận đăng ký, ghi vào sổ đăng ký phương tiện kỹ thuật tạm vắng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.2.4.; Điều 25.9.TT.2.1. Đăng ký phương tiện kỹ thuật)
(Điều 10 Nghị định 168/1999/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 44/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/07/2012)
Chế độ thống kê báo cáo phương tiện kỹ thuật được quy định như sau:
1. Chủ phương tiện kỹ thuật là tổ chức có trách nhiệm tổng hợp báo cáo thực lực phương tiện kỹ thuật của mình (trừ phương tiện vận tải đường không và phương tiện chuyên dùng hàng không dân dụng) do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cư trú, trong thời hạn từ ngày 15 tháng 01 đến ngày 31 tháng 01 hàng năm.
2. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp thực lực phương tiện kỹ thuật có trên địa bàn và báo cáo ngay cho cơ quan quân sự tỉnh, trong thời hạn từ ngày 15 tháng 02 đến ngày 28 tháng 02 hàng năm.
3. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp thực lực phương tiện kỹ thuật có trên địa bàn và báo cáo quân khu, Bộ Quốc phòng, trong thời hạn từ ngày 15 tháng 3 đến ngày 31 tháng 3 hàng năm.
4. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam tổng hợp và báo cáo Bộ Quốc phòng thực lực phương tiện vận tải đường không và phương tiện chuyên dùng hàng không dân dụng của cả nước, trong thời hạn từ ngày 15 tháng 01 đến ngày 31 tháng 01 hàng năm.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm cung cấp tình hình và số liệu về phương tiện kỹ thuật khi có yêu cầu của Bộ Quốc phòng.
6. Các cơ quan Công an, Giao thông vận tải tỉnh và các cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực thuộc Bộ Giao thông vận tải và Bộ Thủy sản có trách nhiệm cung cấp tình hình và số liệu về phương tiện kỹ thuật mà cơ quan đã đăng ký, quản lý khi có yêu cầu của cơ quan quân sự cấp tỉnh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.2.4.; Điều 25.9.TT.2.1. Đăng ký phương tiện kỹ thuật; Điều 25.9.TT.2.2. Thống kê báo cáo phương tiện kỹ thuật)
(Điều 11 Nghị định số 168/1999/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/12/1999)
Kinh phí chi cho việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 27 và khoản 1 Điều 30, mục II, chương V Nghị định số 39/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.1.27. ; Điều 25.9.NĐ.1.30. )
(Điều 12 Nghị định 168/1999/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 44/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/07/2012)
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật trong phạm vi cả nước và quy định các loại giấy tờ, sổ sách, biểu mẫu đăng ký, thống kê báo cáo phương tiện kỹ thuật.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công an, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn việc cung cấp số liệu đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội theo định kỳ hàng năm và đột xuất, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu quốc phòng.
3. Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật trên địa bàn quân khu và Thủ đô Hà Nội.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quân sự, cơ quan công an, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan thực hiện việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật trên địa bàn cấp tỉnh.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan quân sự cùng cấp và các ban, ngành có liên quan trực tiếp đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật trên địa bàn cấp huyện.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện những quy định về đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật trong Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 14. ; Điều 16. )
(Điều 13 Nghị định số 168/1999/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/12/1999)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội nếu vi phạm những quy định về đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật được quy định trong Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Các khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 25.9.TT.2.1. Đăng ký phương tiện kỹ thuật
1.Phương tiện kỹ thuật trong diện đăng ký trực tiếp với cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Phương tiện kỹ thuật (sau đây viết tắt là PTKT) của tổ chức, cá nhân thuộc các nhóm 1, 2, 4, 5 trong bản danh mục PTKT kèm theo Nghị định số 168/1999/NĐ-CP, đã đăng ký quyền sở hữu với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đều phải thực hiện 5 chế độ đăng ký theo thủ tục dưới đây:
a). Đăng ký lần đầu:
- Chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, chủ PTKT (hoặc người được uỷ quyền) đến cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) nơi cư trú xuất trình giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu PTKT và cung cấp những thông tin cần thiết về PTKT của mình theo yêu cầu của cơ quan quân sự huyện.
- Cơ quan quân sự huyện đăng ký vào sổ đăng ký PTKT (theo biểu số 801/QP-ĐK kèm theo), lập phiếu đăng ký PTKT (theo biểu số 802/QP-ĐK kèm theo), cấp giấy chứng nhận đăng ký PTKT (theo biểu số 803/QP-ĐK kèm theo) cho chủ PTKT và hướng dẫn cho chủ PTKT thực hiện các chế độ đăng ký khác khi cần thiết như: Đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, xoá đăng ký, đăng ký tạm vắng theo thủ tục quy định tại Thông tư này.
b). Đăng ký bổ sung:
Chủ PTKT là cá nhân thay đổi nơi cư trú từ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) này sang xã khác trong địa bàn huyện; PTKT thay đổi lớn tình trạng kỹ thuật có lên hoặc xuống cấp kỹ thuật theo kết quả kiểm định của cơ quan kiểm định Nhà nước hoặc trên thực tế PTKT không còn khả năng hoạt động, không còn giữ được tính năng, công dụng như đã đăng ký lần đầu thì phải đăng ký bổ sung theo thủ tục sau đây:
- Chậm nhất là ba mươi ngày kể từ khi xảy ra một trong các trường hợp nói trên, chủ PTKT (hoặc người được uỷ quyền) trực tiếp đến xuất trình hoặc gửi giấy thông báo bổ sung, thay đổi PTKT có xác nhận của người đứng đầu tổ chức (nếu là tổ chức) hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã (nếu là cá nhân) đến cơ quan quân sự huyện nơi đã đăng ký lần đầu. Nội dung giấy thông báo bổ sung, thay đổi PTKT gồm:
+ Trường hợp thay đổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Nghị định: Chủ PTKT cần ghi rõ tên chủ PTKT, có PTKT loại gì, nhãn hiệu, số biển kiểm soát, nơi cư trú cũ, nơi cư trú mới, thời gian chuyển đến nơi cư trú mới.
+ Trường hợp thay đổi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Nghị định: chủ phương tiện kỹ thuật cần ghi rõ tên chủ PTKT, nơi cư trú, có PTKT loại gì, nhãn hiệu, số biển kiểm soát, ngày tháng năm kiểm tra kỹ thuật, cơ quan kiểm tra kỹ thuật, cấp kỹ thuật, khả năng sử dụng được hay không sử dụng được. Trường hợp không qua kiểm định chất lượng nhưng PTKT bị xuống cấp nghiêm trọng, không còn khả năng hoạt động hoặc không còn giữ được tính năng, công dụng như đã đăng ký lần đầu thì cần phải ghi rõ lý do PTKT bị xuống cấp, tình trạng kỹ thuật, khả năng sử dụng được hay không sử dụng được.
- Sau khi nhận được giấy thông báo bổ sung, thay đổi PTKT, cơ quan quân sự huyện kiểm tra và đăng ký nội dung bổ sung, thay đổi vào sổ đăng ký PTKT, phiếu đăng ký PTKT.
c). Đăng ký di chuyển:
Khi tổ chức chuyển trụ sở làm việc hoặc cá nhân di chuyển nơi cư trú ra ngoài địa bàn của huyện nơi đã đăng ký PTKT lần đầu thì phải đăng ký di chuyển PTKT theo thủ tục sau đây:
- Chủ PTKT là tổ chức:
+ Trước khi chuyển trụ sở làm việc ra ngoài huyện, chủ PTKT (hoặc người được uỷ quyền) đến cơ quan quân sự huyện cũ thông báo quyết định chuyển trụ sở làm việc đến huyện khác, xuất trình giấy chứng nhận đăng ký PTKT. Cơ quan quân sự huyện kiểm tra và xoá tên trong sổ đăng ký PTKT, cấp giấy giới thiệu di chuyển PTKT (theo biểu số 804/QĐ-ĐK kèm theo), phiếu đăng ký PTKT cho chủ PTKT mang đến huyện mới. Trường hợp chủ PTKT có nhiều PTKT di chuyển thì cũng chỉ làm một giấy giới thiệu di chuyển PTKT kèm theo phiếu đăng ký của từng PTKT.
+ Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chuyển đến trụ sở làm việc mới, chủ PTKT (hoặc người được uỷ quyền) đến cơ quan quân sự huyện mới thông báo quyết định chuyển trụ sở làm việc đến huyện, xuất trình giấy giới thiệu di chuyển PTKT, phiếu đăng ký PTKT và giấy chứng nhận đăng ký PTKT. Cơ quan quân sự huyện kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký PTKT cũ và đăng ký lại PTKT theo thủ tục đăng ký lần đầu quy định tại khoản 1 mục A phần I Thông tư này.
- Chủ PTKT là cá nhân:
+ Trước khi rời khỏi nơi cư trú, chủ PTKT (hoặc người được uỷ quyền) đến cơ quan quân sự huyện nơi đã đăng ký PTKT lần đầu xuất trình giấy di chuyển nơi cư trú và giấy chứng nhận đăng ký PTKT. Cơ quan quân sự huyện kiểm tra và xoá tên trong sổ đăng ký PTKT, cấp giấy giới thiệu di chuyển PTKT và phiếu đăng ký PTKT cho chủ PTKT mang đến huyện mới.
+ Chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày đến nơi cư trú mới, chủ PTKT (hoặc người được uỷ quyền) đến cơ quan quân sự huyện mới xuất trình giấy đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú, giấy giới thiệu di chuyển PTKT, phiếu đăng ký PTKT và giấy chứng nhận PTKT. Cơ quan quân sự huyện kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký PTKT cũ và đăng ký lại PTKT như thủ tục tục đăng ký PTKT của tổ chức quy định tại điểm a khoản này.
d) Xoá đăng ký:
Khi PTKT xảy ra một trong bốn trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định thì phải xoá đăng ký PTKT theo thủ tục sau đây:
- Chậm nhất là ba mươi ngày kể từ khi PTKT xảy ra một trong bốn trường hợp nói trên, chủ PTKT (hoặc người được uỷ quyền) đến cơ quan quân sự huyện nơi đăng ký PTKT lần đầu nộp giấy chứng nhận đăng ký PTKT, xuất trình giấy đề nghị xoá đăng ký PTKT có xác nhận của người đứng đầu tổ chức (nếu là tổ chức) hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã (nếu là cá nhân). Nội dung giấy đề nghị xoá đăng ký PTKT cần ghi rõ tên chủ PTKT, nơi cư trú, có PTKT loại gì, nhãn hiệu, số biển kiểm soát, lý do xin xoá đăng ký. Đồng thời chủ PTKT còn phải cung cấp những thông tin cần thiết và xuất trình các hồ sơ, giấy tờ liên quan về PTKT của mình (nếu có) như: hồ sơ thanh lý PTKT hư hỏng, hồ sơ cải tạo, hoán cải PTKT, hồ sơ về sự cố, tai nạn PTKT... cho cơ quan quân sự huyện.
- Cơ quan quân sự huyện kiểm tra và xoá tên trong sổ đăng ký PTKT, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký PTKT của chủ PTKT.
đ) Đăng ký tạm vắng:
Phương tiện kỹ thuật đã sắp xếp biên chế vào các đơn vị dự bị động viên thuộc chỉ tiêu của địa phương xây dựng, khi xảy ra một trong hai trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định thì phải đăng ký tạm vắng theo thủ tục sau đây:
- Chậm nhất là ba mươi ngày kể từ khi PTKT xảy ra một trong hai trường hợp nói trên, chủ PTKT gửi giấy thông báo PTKT tạm vắng có xác nhận của người đứng đầu tổ chức (nếu là tổ chức) hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã (nếu là cá nhân) đến cơ quan quân sự huyện nơi đăng ký PTKT lần đầu. Nội dung giấy thông báo PTKT tạm vắng cần ghi rõ tên chủ PTKT, nơi cư trú, có PTKT loại gì, nhãn hiệu, số biển kiểm soát, lý do tạm vắng, thời hạn tạm vắng. Sau khi nhận được giấy thông báo PTKT tạm vắng cơ quan quân sự huyện kiểm tra và ghi tên PTKT vào sổ đăng ký PTKT tạm vắng (theo biểu số 805/QP-ĐK kèm theo).
- Chậm nhất là ba mươi ngày kể từ khi PTKT không còn ở trong trường hợp quy định phải đăng ký tạm vắng, chủ PTKT gửi giấy thông báo PTKT hết thời hạn tạm vắng có xác nhận của người đứng đầu tổ chức (nếu là tổ chức) hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã (nếu là cá nhân) đến cơ quan quân sự huyện. Nội dung giấy thông báo PTKT hết thời hạn tạm vắng cần ghi rõ tên chủ PTKT, nơi cư trú, có PTKT loại gì, nhãn hiệu, số biển kiểm soát, thời điểm PTKT hết hạn tạm vắng, lý do hết hạn tạm vắng. Sau khi nhận được giấy thông báo hết thời hạn tạm vắng, cơ quan quân sự huyện kiểm tra và xoá tên trong sổ đăng ký PTKT tạm vắng.
2.Phương tiện kỹ thuật trong diện không đăng ký trực tiếp cơ quan quân sự huyện
Phương tiện kỹ thuật của các tổ chức bao gồm phương tiện vận tải đường không, phương tiện chuyên dùng hàng không dân dụng và các loại PTKT khác không đăng ký quyền sở hữu trong bản danh mục kèm theo Nghị định thì không đăng ký trực tiếp với cơ quan quân sự huyện mà hàng năm chủ PTKT phải thực hiện chế độ báo cáo thực lực hiện có (số lượng, chất lượng) với cơ quan quân sự cấp có thẩm quyền theo phân cấp như sau:
a) Đối với phương tiện vận tải đường không và phương tiện chuyên dùng hàng không dân dụng do Cục Hàng không dân dụng Việt Nam tổng hợp thống kê báo cáo thực lực PTKT ngành Hàng không dân dụng của các tổ chức trong cả nước (theo biểu số 806/QĐ-ĐK kèm theo) gửi Bộ Quốc phòng (qua Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu) vào 15 ngày cuối tháng 01 hàng năm.
b) Đối với PTKT không đăng ký quyền sở hữu do chủ PTKT tổng hợp thống kê báo cáo thực lực PTKT của mình (theo biểu số 807/QP-ĐK kèm theo) gửi cơ quan quân sự huyện nơi tổ chức đặt trụ sở vào mười lăm ngày cuối tháng một hàng năm.
Mau bieu_Thong tu 1036.2000.TT.BQP.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.2.1.; Điều 25.9.NĐ.2.9.; Điều 25.9.NĐ.2.10.)
Điều 25.9.TT.2.2. Thống kê báo cáo phương tiện kỹ thuật
(Điều 2 Thông tư số 1036/2000/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/05/2000)
1. Chủ PTKT là tổ chức tổng hợp thống kê báo cáo thực lực PTKT của mình bao gồm cả PTKT có đăng ký quyền sở hữu và PTKT không đăng ký quyền sở hữu, trừ PTKT ngành Hàng không dân dụng báo cáo theo quy định tại khoản 1 mục B phần I Thông tư này (theo biểu số 807/QP-ĐP kèm theo) gửi cơ quan quân sự huyện vào mười lăm ngày cuối tháng 01 hàng năm.
2. Cơ quan quân sự huyện, cơ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp thống kê thực lực PTKT có trên địa bàn bao gồm cả PTKT có đăng ký quyền sở hữu và PTKT không đăng ký quyền sở hữu (theo biểu số 808/QP-ĐK kèm theo) báo cáo cấp trên theo thời điểm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Nghị định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.2.10.)
Điều 25.9.TT.3.3. Mẫu biểu đăng ký, quản lý
(Điều 3 Thông tư số 19/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/04/2013)
1. Sổ đăng ký phương tiện kỹ thuật nền kinh tế quốc dân (Mẫu 1, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) dùng để đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật tại Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã), cơ quan, tổ chức và Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện).
2. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện kỹ thuật (Mẫu 2, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ký, cấp cho từng phương tiện kỹ thuật sau khi hoàn thành đăng ký lần đầu.
3. Phiếu phương tiện kỹ thuật (Mẫu 3, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) được lập cho từng phương tiện kỹ thuật sau khi hoàn thành đăng ký. Phiếu này do Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức lập gửi cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện lưu (trường hợp phương tiện đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên thì Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện sao thêm một bản chuyển cho đơn vị quản lý).
4. Sổ danh sách phương tiện kỹ thuật biên chế vào các đơn vị dự bị động viên (Mẫu 4, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) dùng cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị dự bị động viên để ghi danh sách phương tiện kỹ thuật đã sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên.
5. Sổ đăng ký phương tiện kỹ thuật tạm vắng (Mẫu 5, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) dùng để đăng ký phương tiện kỹ thuật tạm vắng, hết tạm vắng. Sổ này dùng cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện đăng ký phương tiện kỹ thuật tạm vắng, hết tạm vắng.
6. Thông báo phương tiện kỹ thuật được xếp vào đơn vị dự bị động viên (Mẫu 6, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) dùng cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện thông báo cho chủ phương tiện kỹ thuật về việc phương tiện kỹ thuật đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên.
danh muc mau bieu.doc
mau 1.doc
mau 2.doc
mau 3.doc
mau 4.doc
mau 5.doc
mau 6.doc
Điều 25.9.TT.3.4. Mẫu biểu thống kê, báo cáo, chế độ báo cáo
(Điều 4 Thông tư số 19/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/04/2013)
1. Báo cáo danh sách phương tiện kỹ thuật thuộc diện phải đăng ký lần đầu (Mẫu 7, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) dùng cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức báo cáo với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trước ngày 10 tháng 3 hàng năm.
2. Báo cáo kết quả đăng ký phương tiện kỹ thuật lần đầu (Mẫu 8, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) dùng cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức báo cáo kết quả thực hiện đăng ký phương tiện kỹ thuật lần đầu với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trước ngày 10 tháng 5 hàng năm.
3. Báo cáo thực lực phương tiện kỹ thuật (Mẫu 9, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) dùng cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức thống kê thực lực phương tiện kỹ thuật đã đăng ký được, hiện đang quản lý ở cấp xã, cơ quan, tổ chức tính đến ngày 31 tháng 12 năm đó và báo cáo về Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
4. Báo cáo thực lực phương tiện kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân (Mẫu 10, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) dùng cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cấp tỉnh thống kê thực lực phương tiện kỹ thuật đã đăng ký được, hiện đang quản lý ở cấp huyện, cấp tỉnh tính đến ngày 31 tháng 12 năm đó và báo cáo lên cấp trên. Cấp huyện báo cáo cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 02 năm sau; cấp tỉnh báo cáo quân khu và Bộ Quốc phòng trước ngày 10 tháng 3 năm sau; quân khu báo cáo Bộ Quốc phòng trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
5. Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chuẩn bị huy động phương tiện kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân bổ sung cho Quân đội (Mẫu 11, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) dùng cho các đơn vị dự bị động viên cấp sư đoàn, trung đoàn độc lập, lữ đoàn độc lập, cơ quan quân sự địa phương, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục báo cáo lên cấp trên. Số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 năm đó. Các đơn vị báo cáo quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục trước ngày 15 tháng 02 năm sau; quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục báo cáo Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
danh muc mau bieu.doc
mau 10.doc
mau 11.doc
mau 7.doc
mau 8.doc
mau 9.doc
Điều 25.9.TL.3.3. Nguyên tắc cung cấp số liệu đăng ký
1. Tuân thủ quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Bảo đảm đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng thời hạn.
3. Số liệu đăng ký phương tiện được cung cấp phải được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Việc trao đổi, cung cấp thông tin được thực hiện giữa các bên cùng cấp; trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng thì được phép trao đổi vượt cấp, nhưng sau đó phải báo cáo với cấp trên trực tiếp.
Điều 25.9.TL.3.4. Trách nhiệm cung cấp số liệu
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an và Công an cấp tỉnh:
a) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt tổng hợp và cung cấp cho Cục Quân lực Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây viết gọn là Cục Quân lực) số liệu đăng ký xe ôtô, máy kéo thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội trong phạm vi toàn quốc;
b) Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Phòng cảnh sát giao thông) Công an cấp tỉnh cung cấp cho Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh số liệu đăng ký xe ôtô, máy kéo thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội do mình đăng ký.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải và Sở Giao thông vận tải cấp tỉnh:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam cung cấp cho Cục Quân lực số liệu đăng ký xe máy chuyên dùng đường bộ thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội trong phạm vi toàn quốc;
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cung cấp cho Cục Quân lực số liệu đăng ký phương tiện thủy nội địa thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội trong phạm vi toàn quốc;
c) Cục Hàng hải Việt Nam cung cấp cho Cục Quân lực số liệu đăng ký tàu biển thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội trong phạm vi toàn quốc;
d) Chi cục Hàng hải Việt Nam tại thành phố Hải Phòng, Chi cục Hàng hải Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, Cảng vụ Hàng hải Đà Nẵng cung cấp số liệu đăng ký tàu biển thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội do mình đăng ký cho Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh có chủ phương tiện đến Chi cục, Cảng vụ đăng ký (căn cứ theo địa chỉ của chủ phương tiện);
đ) Cục Hàng không Việt Nam cung cấp cho Cục Quân lực số liệu đăng ký tàu bay, phương tiện chuyên dùng hàng không trong phạm toàn quốc;
e) Sở Giao thông vận tải cấp tỉnh cung cấp cho Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh số liệu đăng ký phương tiện thủy nội địa, xe máy chuyên dùng đường bộ thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội do mình đăng ký.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh:
a) Tổng cục Thủy sản cung cấp cho Cục Quân lực số liệu đăng ký tàu cá thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội do mình đăng ký và trong phạm vi toàn quốc;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh cung cấp cho Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh số liệu đăng ký tàu cá thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội do mình đăng ký.
Điều 25.9.TL.3.5. Nội dung cung cấp số liệu
1. Nội dung cung cấp số liệu về đăng ký xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng đường bộ, phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu bay, phương tiện chuyên dùng hàng không, tàu cá, gồm: Số liệu đã đăng ký tính đến thời điểm cuối năm trước, xóa đăng ký trong năm, đăng ký mới trong năm và số liệu đã đăng ký hiện đang theo dõi, quản lý theo chủng loại phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội.
2. Mẫu biểu cung cấp số liệu:
a) Số liệu về đăng ký xe ôtô, máy kéo theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Số liệu đăng ký xe máy chuyên dùng đường bộ theo Mẫu số 03 và Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Số liệu về đăng ký phương tiện thủy nội địa theo Mẫu số 05 và Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Số liệu về đăng ký tàu biển theo Mẫu số 07 và Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Số liệu về đăng ký tàu bay và phương tiện chuyên dùng hàng không theo Mẫu số 09 và Mẫu số 10 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Số liệu về đăng ký tàu cá theo Mẫu số 11 và Mẫu số 12 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Phu luc II.doc
Điều 25.9.TL.3.6. Hình thức cung cấp số liệu
1. Việc cung cấp số liệu đăng ký xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng đường bộ, phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu bay, phương tiện chuyên dùng hàng không, tàu cá được thực hiện định kỳ một năm một lần, bằng văn bản (kèm theo danh sách phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội bằng file điện tử).
2. Khi cần thiết và được sự đồng ý của Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Quân lực và Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh gửi công văn đến các cơ quan liên quan đề nghị cung cấp số liệu. Nội dung công văn cần nêu rõ lý do, nội dung, thời hạn cung cấp, có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.TL.3.7. Thời gian cung cấp số liệu)
Điều 25.9.TL.3.7. Thời gian cung cấp số liệu
1. Đối với các cơ quan trực tiếp đăng ký, quản lý xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng đường bộ, phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu bay, phương tiện chuyên dùng hàng không, tàu cá, tổng hợp số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 và gửi cho các cơ quan, đơn vị quân đội trước ngày 15 tháng 01 của năm sau. Đối với cơ quan phải tổng hợp số liệu đăng ký của cấp dưới gửi lên, thì thời gian gửi số liệu cho Cục Quân lực trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
Trường hợp cung cấp số liệu đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này thì bên được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp cho bên yêu cầu theo đúng thời hạn ghi trong văn bản yêu cầu hoặc chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp không thể đáp ứng được yêu cầu về thời gian cung cấp thông tin thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu, bên được yêu cầu phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do và thời hạn lùi thời gian giải quyết.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.TL.3.6. Hình thức cung cấp số liệu)
Điều 25.9.TL.3.8. Tiếp nhận, quản lý và khai thác số liệu đăng ký phương tiện kỹ thuật được cung cấp
1. Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện bảo mật các số liệu đã được cung cấp phục vụ công tác đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội; các số liệu đăng ký được cung cấp phải được quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.
2. Cục Quân lực chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và khai thác số liệu đăng ký ở Trung ương.
3. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và khai thác số liệu đăng ký ở cấp tỉnh; trích sao gửi Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương thuộc quyền tổ chức thực hiện, bảo mật nghiêm túc, quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả các số liệu đã được cung cấp để phục vụ công tác đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội theo địa bàn từng địa phương.
4. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và khai thác số liệu đăng ký do Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chuyển xuống.
5. Việc trích, sử dụng số liệu đăng ký xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng đường bộ, phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu bay, phương tiện chuyên dùng hàng không, tàu cá phải ghi rõ nguồn gốc. Nghiêm cấm sử dụng số liệu nêu trên làm phương hại đến lợi ích quốc gia và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 25.9.TL.3.9. Điều kiện bảo đảm và kinh phí
1. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được bố trí cán bộ bán chuyên trách, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại để bảo đảm việc cung cấp, tiếp nhận, quản lý và khai thác số liệu theo quy định tại Thông tư này.
2. Các bên liên quan ở từng cấp có trách nhiệm tổ chức khảo sát cơ sở dữ liệu riêng của ngành mình để chuẩn hóa dữ liệu thông tin khi xây dựng phần mềm nội mạng công nghệ thông tin phục vu việc trao đổi, cung cấp thông tin theo yêu cầu và khả năng đáp ứng của mỗi bên. Khi có đủ điều kiện thì các bên tiến hành trao đổi, thống nhất việc nối mạng, cấp mật khẩu phân quyền cập nhật để bảo đảm việc cung cấp, tiếp nhận, khai thác thông tin theo quy định tại Thông tư này.
3. Kinh phí bảo đảm việc trao đổi, cung cấp thông tin theo quy định tại Thông tư này được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của Bộ, ngành, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
(Điều 10 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Chính phủ giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên và nhiệm vụ bảo đảm hậu cần, trang bị kỹ thuật, tài chính trong việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy mô, loại hình tổ chức và số lượng đơn vị dự bị động viên do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, đồng thời phân bổ đơn vị dự bị động viên cho các đơn vị thường trực của quân đội.
Căn cứ vào chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ, ngành), các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) có nhiệm vụ xây dựng và huy động lực luợng dự bị động viên hoặc có nhiệm vụ bảo đảm hậu cần, trang bị kỹ thuật, tài chính cho việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên đều phải lập kế hoạch thực hiện. Kế hoạch này gọi là kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
(Điều 2 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Trách nhiệm cụ thể của các Bộ, ngành, của các tỉnh trong việc lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên được qui định như sau:
1. Bộ Quốc phòng:
a) Căn cứ nhu cầu lực lượng dự bị động viên cần huy động để bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội trong chiến tranh, Bộ Quốc phòng cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lập kế hoạch nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên và nhiệm vụ bảo đảm hậu cần, trang bị kỹ thuật, tài chính cho việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên trong phạm vi cả nước và phân bố chỉ tiêu cho các Bộ, ngành, các tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và các tỉnh trong việc lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
c) Hàng năm, Bộ Quốc phòng lập kế hoạch huấn luyện, diễn tập, kiểm tra lực lượng dự bị động viên, trình Thủ tuớng Chính phủ quyết định.
d) Bộ quốc phòng cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc lập các kế hoạch nói tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định này.
đ) Bộ Quốc phòng chỉ đạo các đơn vị thường trực của quân đội lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các chế độ chính sách và cơ chế tài chính bảo đảm cho việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
3. Các Bộ, ngành khác có trách nhiệm lập kế hoạch bảo đảm những phần có liên quan trong việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh và các Bộ, ngành có nhiệm vụ xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên hoặc có nhiệm vụ bảo đảm cho việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên ngoài việc lập kế hoạch của cấp mình còn phải chỉ đạo cấp dưới thuộc quyền lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.1.3. ; Điều 25.9.NĐ.1.4. )
(Điều 3 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Kế hoạch xây dựng lực lượng dự bị động viên gồm những nội dung sau:
1. Tổ chức các đơn vị dự bị động viên;
2. Quản lý các đơn vị dự bị động viên;
3. Huấn luyên, diễn tập, kiểm tra các đơn vị dự bị động viên; đào tạo sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị;
4. Bảo đảm vũ khí, trang bị hậu cần, kỹ thuật và tài chính cho việc xây dựng các đơn vị dự bị động viên;
5. Công tác Đảng, công tác chính trị trong xây dựng các đơn vị dự bị động viên;
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.1.2. )
(Điều 11 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội được tổ chức thành các đơn vị dự bị động viên. Đơn vị dự bị động viên phải được duy trì đủ quân số, trang bị phương tiện kỹ thuật.
Việc sắp xếp quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật vào đơn vị dự bị động viên do Chính phủ quy định.
(Điều 6 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Nguyên tắc sắp xếp quân nhân dự bị vào các đơn vị dự bị động viên:
1. Sắp xếp người có trình độ chuyên nghiệp quân sự, chuyên môn kỹ thuật phù hợp với chức danh biên chế, nếu thiếu thì sắp xếp ngưòi có trình độ chuyên nghiệp quân sự, chuyên môn kỹ thuật tương ứng;
2. Sắp xếp quân dân dự bị hạng một trước, nếu thiếu thì sắp xếp quân nhân dự bị hạng hai;
3. Sắp xếp những quân dự bị có nơi cư trú gần nhau vào từng đơn vị.
(Điều 7 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Việc sắp sếp sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên thực hiện theo quy định của Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44. Chuyển hạng, giải ngạch sĩ quan dự bị)
(Điều 8 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Vịêc sắp xếp quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị vào các đơn vị dự bị động viên được quy định như sau:
1. Sắp xếp vào các đơn vị chiến đấu những nam quân nhân dự bị nhóm A và một số quân nhân dự bị có chuyên môn kỹ thuật nhóm B;
2. Sắp xếp vào các đơn vị bảo đảm chiến đấu trực thuộc các quân chủng, binh chủng, các đơn vị bộ đội địa phương những nam quân nhân dự bị nhóm A, nhóm B (chủ yếu nhóm A) và một số nữ quân nhân dự bị nhóm A ở các vị trí thích hợp;
3. Sắp xếp vào các đơn vị hậu cần, kỹ thuật thuộc Bộ Quốc phòng, các quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh những nam quân nhân dự bị nhóm A, nhóm B (chủ yếu nhóm B) và một số nữ quân nhân dự bị nhóm A ở các vị trí thích hợp;
4. Sắp xếp vào các cơ quan quân sự địa phương, các cơ quan quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, cơ quan Bộ Quốc phòng và các nhà trường những nam quân nhân dự bị nhóm B và một số nữ quân nhân dự bị ở các vị trí thích hợp.
5. Sắp xếp vào các đơn vị chuyên môn dự bị do các Bộ, ngành, các tỉnh tổ chức những nam quân nhân dự bị nhóm A, nhóm B và một số nữ quân nhân dự bị ở các vị trí thích hợp.
(Điều 9 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Phương tiện kỹ thuật được sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên phải có tính năng tác dụng và tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với yêu cầu sử dụng trong biên chế của từng đơn vị quân đội, trường hợp không có phương tiện kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sử dụng thì được sắp xếp phương tiện kỹ thuật tương ứng.
(Điều 10 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên phải có tỷ lệ dự phòng thích hợp theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
(Điều 12 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình sắp xếp quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật có trên địa bàn địa phương vào các đơn vị dự bị động viên, trừ số quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật đã xếp trong các đơn vị dự bị động viên do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng và trừ số phương tiện kỹ thuật của các ngành, địa phương và các tổ chức được giữ lại để duy trì hoạt động trong chiến tranh.
Tỷ lệ phương tiện kỹ thuật được giữ lại để duy trì hoạt động trong chiến tranh do Chính phủ quy định.
(Điều 11 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Trách nhiệm sắp xếp quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật vào các đơn vị dự bị động viên như sau:
1. Uỷ ban nhân dân huyện sắp xếp quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật cho các đơn vị bộ đội địa phương, các đơn vị bộ đội chủ lực và các đơn vị chuyên môn dự bị được giao tổ chức xây dựng. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện các nhiệm vụ nói trên và sắp xếp những sĩ quan dự bị theo thẩm quyền.
2. Các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ xây dựng đơn vị chuyên môn dự bị chỉ đạo đơn vị thuộc quyền sắp xếp quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật vào đơn vị dự bị động viên và thông báo với các cơ quan quân sự huyện nơi quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật đã đăng ký.
3. Các đơn vị thường trực của quân đội phối hợp với cơ quan quân sự huyện, tỉnh trong việc sắp xếp quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật vào đơn vị dự bị động viên do mình được tiếp nhận.
(Điều 13 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan quân sự cùng cấp tổ chức, biên chế, quản lý, huấn luyện đơn vị dự bị động viên của địa phương và phối hợp với các đơn vị chủ lực trong việc tổ chức, biên chế, quản lý, huấn luyện đơn vị dự bị động viên của bộ đội chủ lực.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có chỉ tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với đơn vị thường trực của quân đội trong việc tổ chức, biên chế, quản lý, huấn luyện đơn vị dự bị động viên.
Chế độ phối hợp trong việc tổ chức, biên chế, quản lý, huấn luyện đơn vị dự bị động viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Việc bổ nhiệm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị giữ chức vụ trong đơn vị dự bị động viên thực hiện theo quy định của Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
(Điều 14 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
1. Chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Việc gọi quân nhân dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra thực hiện theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự và Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Việc điều động có thời hạn phương tiện kỹ thuật đã xếp trong đơn vị dự bị động viên thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng để tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan đó quyết định theo kế hoạch đã được phê chuẩn.
4. Việc điều dộng có thời hạn, trưng dụng số lượng phương tiện kỹ thuật đã xếp trong đơn vị dự bị động viên thuộc địa phương xây dựng để tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; việc điều động có thời hạn, trưng dụng từng phương tiện kỹ thuật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo kế hoạch đã được phê chuẩn.
5. Để bảo đảm cho việc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong kế hoạch đã được phê chuẩn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp được quyền huy động nhân lực và phương tiện không xếp trong các đơn vị dự bị động viên có trên địa phương mình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương IV SĨ QUAN DỰ BỊ; Điều 25.11.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 25.9.PL.19. ; Điều 25.9.PL.24. ; Điều 25.9.NĐ.1.18. ; Điều 25.9.NĐ.1.29. ; Điều 25.9.NĐ.1.30. )
(Điều 18 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Nhân lực và phương tiện được huy động để phục vụ cho việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên theo quy định tại khoản 5 Điều 14 và khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh được sử dụng vào các nhiêm vụ sau đây:
1. Phục vụ cho việc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời bình;
2. Thông báo quyết định huy động, lệnh huy động lực lượng dự bị động viên;
3. Phục vụ các buổi tập trung quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật của địa phương;
4. Vận chuyển lực lượng dự bị động viên đến địa điểm bàn giao;
5. Vận chuyển vũ khí, trang bị, vật chất... để bảo đảm cho đơn vị bộ đội địa phương tiếp nhận lực lượng dự bị động viên;
6. Phục vụ cho các đơn vị dự bị động viên được huy động trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Pháp lệnh;
7. Các nhiệm vụ khác có liên quan đến việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.PL.14. ; Điều 25.9.PL.18. ; Điều 25.9.PL.19. )
(Điều 19 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Phương tiện được huy động để phục vụ cho việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên gồm các loại phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện vận tải và các loại phương tiện cần thiết khác.
Chủ sở hữu phương tiên huy động phải bàn giao cả người sử dụng phương tiện (nếu có).
(Điều 20 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp phải lập kế hoạch huy động nhân lực và phương tiện để phục vụ cho việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên của địa phương mình. Kế hoạch của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt, kế hoạch của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
(Điều 21 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Thẩm quyền huy động:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện được quyền huy động nhân lực, phương tiện của các tổ chức, cá nhân có ở địa phương mình, thời gian huy động mỗi đợt dài nhất không quá bảy ngày.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được quyền huy động nhân lực và phương tiện của các tổ chức, cá nhân có ở địa phương mình, thời gian huy động mỗi đợt dài nhất không quá ba ngày.
3. Trường hợp cần thiết, phải huy động nhân lực và phương tiện ngoài kế hoạch đã phê duyệt thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phải xin phép cấp trên trực tiếp và chỉ được huy động khi đã được cấp trên đồng ý.
Điều 25.9.TL.2.2. Điều kiện được hưởng chê độ chính sách
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 234/2003/TTLT/BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/06/2012)
1. Phương tiện được huy động theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định và phương tiện được huy động trong trường hợp cẩn thiết ngoài kế hoạch được cấp trên trực tiếp đồng ý bằng văn bản theo qui định tại Điều 21 - Nghị định 39/CP ngày 28 tháng 04 năm 1997 của Chính phủ Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên.
2. Phương tiện phải đúng loại phương tiện được ghi trong quyết định huy động. Trường hợp thay thế phương tiện phải được sự đồng ý bằng văn bản của cấp có thẩm quyền ra quyết định huy động và phải thông báo về phương tiện thay thế cho đơn vị trực tiếp nhận phương tiện.
3. Phải có biên bản bàn giao tình trạng kỹ thuật của phương tiện tại thời điểm huy động phương tiện của chủ phương tiện và đơn vị nhận phương tiện.
4. Phương tiện trong thời gian huy động được sử dụng đúng mục đích; trường hợp phương tiện bị mất, bị tiêu huỷ, bị chìm đắm không có khả năng trục vớt hoặc bị hỏng nặng không có khả năng phục hồi (sau đây gọi chung là bị mất, bị tiêu huỷ), bị hư hỏng phải lập biên bản giữa chủ phương tiện và đơn vị quân đội, địa phương sử dụng phương tiện.
Trường hợp đơn vị quân đội sử dụng phương tiện, biên bản phải được xác nhận của cấp trung đoàn và tương đương trở lên.
Trường hợp địa phương sử dụng phương tiện, biên bản do ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận đối với phương tiện huy động của xã, phường, thị trấn và huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác nhận đối với các phương tiện huy động của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
(Điều 15 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
1. Quân nhân dự bị đã xếp trong đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm chấp hành:
a) Quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, kiểm tra sức khoẻ;
b) Lệnh tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
c) Chế độ sinh hoạt đơn vị dự bị động viên;
d) Những quy định khác của pháp lệnh về trách nhiệm của quân nhân dự bị.
2. Quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy trong đơn vị dự bị động viên ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn có trách nhiệm:
a) Nắm tình hình số lượng, chất lượng đơn vị; duy trì đơn vị sinh hoạt theo chế độ và thực hiện chế độ báo cáo;
b) Quản lý, chỉ huy đơn vị khi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu.
(Điều 16 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ sinh hoạt của các đơn vị dự bị động viên, chế độ báo cáo, chế độ kiểm tra công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên, quy định trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho việc huy động lực lượng dự bị động viên.
Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam hướng dẫn thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị trong xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
(Điều 17 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Huy động lực lượng dự bị động viên gồm:
1. Thông báo lệnh huy động lực lượng dự bị động viên; 2. Tập trung quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật; 3. Vận chuyển và giao nhận lực lượng dự bị động viên;
4. Thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị;
5. Thực hiện công tác bảo đảm hậu cần, trang bị kỹ thuật và tài chính.
(Điều 18 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Lực lượng dự bị động viên được huy động trong các trường hợp sau:
1. Bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ và trong chiến tranh;
2. Tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội khi có nhu cầu chiến đấu để bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ mà chưa đến mức phải động viên cục bộ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.1.18. ; Điều 25.9.NĐ.1.24. ; Điều 25.9.NĐ.1.25. ; Điều 25.9.NĐ.1.26.)
(Điều 24 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Quân nhân dự bị được huy động trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Pháp lệnh thì trong thời gian làm nhiệm vụ được hưởng một chế độ chính sách như quân dân tại ngũ, đồng thời bản thân quân nhân dự bị được hưởng thêm một khoản phụ cấp chiến đấu như mức phụ cấp cho quân nhân tại ngũ làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu. Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.PL.18. )
(Điều 25 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Người huy động đi phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động vên, sẵn sàng chiến đấu và người được huy động đi phục vụ cho nhiệm vụ huy động lực lượng dự bị động viên nói tại khoản 2 Điều 18 của Pháp lệnh được hưởng chế độ chính sách đối với người được huy động đi làm nghĩa vụ lao động công ích trong trường hợp khẩn cấp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.PL.18. )
Điều 25.9.TL.2.3. Chế độ, chính sách và thủ tục thanh toán đối với chủ phương tiện
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 234/2003/TTLT/BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/06/2012)
1. Chế độ, chính sách đối với chủ phương tiện trong thời gian huy động:
1.1. Phương tiện bị hư hỏng được sửa chữa, phục hồi tương đương tình trạng khi bắt đầu huy động;
1.2. Phương tiện bị mất, bị tiêu huỷ được bồi thường tương đương mức giá trị còn lại của phương tiện tại thời điểm bắt đầu huy động;
1.3. Chủ phương tiện được bù đắp một phần giá trị sinh lợi của phương tiện.
2. Căn cứ xác định mức chi trả:
2.1. Căn cứ vào biên bản bàn giao tình trạng kỹ thuật của phương tiện giữa chủ phương tiện với đơn vị nhận phương tiện tại thời điểm huy động phương tiện;
2.2. Căn cứ vào hồ sơ đăng kiểm của phương tiện tại lần đăng kiểm hoặc kiểm tra, định kỳ gần nhất;
2.3. Căn cứ hồ sơ kế toán của phương tiện được huy động: nguyên giá; giá trị còn lại (nếu có);
2.4. Căn cứ vào biên bản xác định tình trạng kỹ thuật của phương tiện bị hư hỏng giữa chủ phương tiện (hoặc người điều khiển phương tiện) và đơn vị sử dụng phương tiện hoặc biên bản xác nhận phương tiện bị mất, bị tiêu huỷ theo quy định tại mục 4 phần II của Thông tư này.
3. Phương pháp tính toán mức chi trả:
3.1. Cơ quan huy động phương tiện phải thành lập Hội đồng để xác định mức chi phí sửa chữa hoặc bồi thường và mức bù đắp một phần giá trị sinh lợi của phương tiện được huy động. Thành phần của Hội đồng có ít nhất 5 thành viên bao gồm đại diện của cơ quan huy động phương tiện; đại diện của đơn vị, địa phương sử dụng phương tiện (cơ quan kỹ thuật, cơ quan tài chính); đại diện cơ quan hoặc cá nhân chủ phương tiện và đại diện Sở Tài chính Vật giá do Thủ trưởng cơ quan huy động phương tiện làm Chủ tịch Hội đồng.
Căn cứ hồ sơ, biên bản qui định tại mục 2 nêu trên và hiện trạng phương tiện kỹ thuật, Hội đồng tiến hành xác định mức chi phí sửa chữa, phục hồi hoặc bồi thường (nếu có) và mức bù đắp một phần giá trị sinh lợi.
3.2. Xác định chi phí sửa chữa, phục hồi hoặc bồi thường phương tiện:
Chi phí sửa chữa, phục hồi được Hội đồng xác định trên cơ sở tình trạng của phương tiện trước và sau khi huy động, căn cứ vào biên bản xác định tình trạng kỹ thuật của phương tiện bị hư hỏng (theo qui định tại mục 4 phần II của Thông tư này).
Trường hợp phương tiện bị mất, bị tiêu huỷ, căn cứ vào biên bản xác định phương tiện bị mất, bị tiêu huỷ (theo quy định tại mục 4 phần II của Thông tư này), Hội đồng xác định mức bồi thường tương đương với giá trị còn lại của phương tiện trên sổ sách kế toán hoặc xác định như sau :
( Thời gian sử dụng - Thời gian đã sử dụng)
Giá trị còn lại = Nguyên giá X
Thời gian sử dụng
Trong đó :
Nguyên giá : Giá thị trường của phương tiện cùng loại tại thời điểm huy động phương tiện;
Thời gian sử dụng: Xác định theo quy định tại Điều 15 của Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Thời gian đã sử dụng : Do Hội đồng xác định trên cơ sở báo cáo của chủ phương tiện và tình trạng phương tiện khi huy động.
3.3. Xác định mức bù đắp một phần giá trị sinh lợi của phương tiện:
Chủ phương tiện được bù đắp một phần giá trị sinh lợi của phương tiện tương đương với mức trích khấu hao tối thiểu tài sản cố định quy định tại Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC.Cụ thể:
Mức bù đắp một phần giá trị sinh lợi = Mức trích khấu hao tối thiểu hàng năm X Số ngày huy động
360 ngày
Số ngày huy động : Căn cứ quyết định huy động phương tiện của cấp có thẩm quyền.
Nguyên giá
Mức trích khấu hao tối thiểu hàng năm = ____
Thời gian sử dụng
Cách xác định nguyên giá và thời gian sử dụng như qui định tại điểm 3.2 nêu trên.
4. Thủ tục thanh toán:
4.1. Chi phí sửa chữa, phục hồi phương tiện được thanh toán trên cơ sở mức xác định của Hội đồng và chi phí thực tế sửa chữa phương tiện. Khi phương tiện bị hư hỏng, chủ phương tiện hoặc đơn vị sử dụng phương tiện huy động có trách nhiệm đưa phương tiện đi sửa chữa. Căn cứ hợp đồng sửa chữa phương tiện và hoá đơn tài chính thực tế đã thanh toán, cơ quan tài chính của đơn vị sử dụng phương tiện huy động thanh toán chi phí sửa chữa nhưng cao nhất không quá 10% mức chi phí sửa chữa do Hội đồng xác định. Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ khi phương tiện bị hỏng hoặc hết thời hạn huy động phương tiện, đơn vị sử dụng phương tiện phải thanh toán chi phí sửa chữa và bù đắp một phần giá trị sinh lợi cho chủ phương tiện.
4.2. Chi phí bồi thường phương tiện bị mất, bị tiêu huỷ được đơn vị sử dụng phương tiện thanh toán sau khi Hội đồng xác định mức bồi thường. Chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày phương tiện bị mất, bị tiêu huỷ hoặc kể từ ngày hết thời hạn huy động đơn vị sử dụng phương tiện phải thanh toán khoản bồi thường cho chủ phương tiện và khoản bù đắp một phần giá trị sinh lợi của phương tiện.
5. Ngân sách đảm bảo:
5.1. Kinh phí đảm bảo cho việc sửa chữa phương tiện bị hư hỏng, bồi thường phương tiện bị mất, bị tiêu huỷ và bù đắp một phần giá trị sinh lợi cho phương tiện được huy động để phục vụ cho các nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập thuộc ngân sách địa phương.
5.2. Kinh phí đảm bảo cho việc sửa chữa phương tiện bị hư hỏng, bồi thường phương tiện bị mất, bị tiêu huỷ và bù đắp một phần giá trị sinh lợi cho phương tiện được huy động để trực tiếp tham gia huấn luyện, diễn tập, tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội thuộc dự toán ngân sách được giao hàng năm của Bộ Quốc phòng.
5.3. Trường hợp cá nhân của đơn vị quân đội, địa phương sử dụng phương tiện làm mất, tiêu huỷ hoặc hư hỏng phương tiện được huy động trực tiếp tham gia huấn luyện, diễn tập, tăng cường cho lực lượng thường trực của Quân đội và huy động phục vụ cho các nhiệm vụ nói trên thì cá nhân phải tự chịu trách nhiệm theo pháp luật hiện hành.
5.4. Trường hợp phương tiện được huy động có tham gia bảo hiểm, nếu bị hư hỏng, tiêu huỷ, bị mất trong quá trình tham gia huấn luyện, diễn tập hoặc phục vụ cho nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập và thuộc phạm vi bồi thường của cơ quan Bảo hiểm thì đơn vị quân đội, địa phương sử dụng phương tiện có trách nhiệm thế quyền chủ phương tiện nhận khoản tiền bồi thường từ cơ quan Bảo hiểm nộp vào ngân sách nhà nước.
(Điều 26 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Phương tiện được huy động trực tiếp tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; phương tiện được huy động trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 18 của Pháp lệnh và phương tiện huy động phục vụ cho các nhiệm vụ nói trên thì chủ phương tiện được Nhà nước thanh toán chi phí sửa chữa (nếu phương tiện bị hư hỏng), được đền bù thiệt hại (nếu phương tiện bị mất) và được bù đắp một phần giá trị sinh lợi do bản thân phương tiện làm ra trong thời gian huy động. Việc thanh toán các khoản chi phí trên do Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.PL.18. )
(Điều 19 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
1. Thẩm quyền huy động lực lượng dự bị động viên khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ và trong chiến tranh:
a) Chính phủ quyết định huy động số lượng quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật và quyết định chuyển giao số lượng phương tiện kỹ thuật thuộc dự trữ quốc gia cho Bộ Quốc phòng;
b) Căn cứ quyết định của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh huy động các đơn vị dự bị động viên ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Quyền gọi quân nhân dự bị nhập ngũ thực hiện theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự và Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;
d) Căn cứ quyết định của Chính phủ, lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định điều động phương tiện kỹ thuật trong đơn vị dự bị động viên do cơ quan mình xây dựng;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh điều động số lượng phương tiện kỹ thuật trong đơn vị dự bị động viên do địa phương mình xây dựng; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định điều động từng phương tiện kỹ thuật;
đ) Thẩm quyền trưng mua, trưng dụng phương tiện kỹ thuật thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc huy động nhân lực và phương tiện để triển khai kế hoạch huy động lực lượng dự bị động viên được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 14 của Pháp lệnh này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 40. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị và gọi sĩ quan dự bị phục vụ tại ngũ; Điều 25.11.LQ.34. Thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; Điều 25.9.PL.14. ; Điều 25.9.PL.24. ; Điều 25.9.NĐ.1.18. )
(Điều 4 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Kế hoạch huy động lực lượng dự bị động viên gồm những nội dung sau:
1. Thông báo quyết định huy động, lệnh huy động;
2. Tập chung, vận chuyển, giao nhận các đơn vị dự bị động viên;
3. Bảo đảm vũ khí, trang bị, hậu cần, kỹ thuật và tài chính cho việc huy động các đơn vị dự bị động viên;
4. Bảo vệ trong quá trình huy động các đơn vị dự bị động viên;
5. Công tác Đảng, công tác chính trị trong quá trình huy động các đơn vị dự bị động viên;
6. Chỉ huy điều hành việc huy động lực lượng dự bị động viên.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.1.2. )
(Điều 5 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Hàng năm, từng cấp phải soát xét nội dung kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên để bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp.
Trường hợp có thay đổi lớn về nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên thì phải lập kế hoạch mới.
Kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) do tỉnh phê chuẩn; kế hoạch của các đơn vị cơ sở thuộc Bộ, ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành phê chuẩn; kế hoạch của các đơn vị quân đội do cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
(Điều 20 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Chính phủ quy định các trường hợp cụ thể được huy động lực lượng dự bị động viên để tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội; quy định thẩm quyền, thời hạn, số lượng đơn vị dự bị động viên được huy động làm nhiệm vụ nói tại khoản 2 Điều 18 của Pháp lệnh này.
(Điều 21 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Việc thông báo lệnh huy động lực lượng dự bị động viên tới công dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị quân đội có nhiệm vụ giao nhận lực lượng dự bị động viên do Chính phủ quy định.
(Điều 12 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Quyết định huy động, lệnh huy động lực lượng dự bị động viên phải được thông báo đúng thời hạn, chính xác và bí mật. Việc thông báo được tiến hành đồng thời theo hệ thống hành chính từ Trung ương tới cơ sở và từ Bộ Quốc phòng tới cơ quan quân sự các cấp, các đơn vị thường trực của quân đội.
(Điều 13 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Trách nhiệm thông báo quyết định huy động và lệnh huy động lực lượng dự bị động viên được quy định như sau:
Văn phòng Chính phủ thông báo quyết định huy động của Thủ tướng Chính phủ tới các Bộ, ngành, các Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Bộ Quốc phòng thông báo lệnh huy động các đơn vị dự bị động viên của Bộ trưởng Bộ quốc phòng tới các Bộ, ngành, các Uỷ ban nhân dân tỉnh, các đơn vị cấp dưới trực tiếp và chỉ đạo việc thông báo lệnh huy động tới các cơ quan quân sự địa phương, các đơn vị cơ sở của quân đội.
Các bộ, ngành thông báo quyết định huy động lực lượng dự bị động viên của Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành tới các đơn vị cấp dưới trực tiếp và chỉ đạo việc thông báo quyết định huy động tới các đơn vị cơ sở.
Uỷ ban nhân nhân dân tỉnh thông báo quyết định huy động lực lượng dự bị động viên của Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh tới các Uỷ ban nhân dân huyện và các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan của tỉnh. Cơ quan quân sự tỉnh thông báo lệnh huy động đơn vị dự bị động viên của Chỉ huy trưởng quân sự tỉnh và lệnh gọi sĩ quan dự bị nhập ngũ của cấp trên tới các cơ quan quân sự huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện thông báo quyết định huy động lực lượng dự bị động viên của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện tới các Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã), các phòng, ban, ngành, đoàn thể có liên quan của huyện và các tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội... có nhiệm vụ huy động lực lượng dự bị động viên. Cơ quan quân sự huyện thông báo quyết định huy động phương tiện kỹ thuật của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thông báo lệnh gọi sĩ quan dự bị nhập ngũ của cấp trên và thông báo lệnh gọi hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị nhập ngũ của Chỉ huy trưởng quân sự huyện tới các Uỷ ban nhân dân xã, các tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội... của huyện.
Uỷ ban nhân dân xã, các tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội... có trách nhiệm chuyển quyết định huy động phương tiện kỹ thuật của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện tới từng chủ phương tiện kỹ thuật và chuyển lệnh gọi nhập ngũ của cấp trên tới từng quân nhân dự bị.
Cơ quan quân sự địa phương và đơn vị thường trực của quân đội có nhiệm vụ giao nhận lực lượng dự bị động viên phải thông báo cho nhau.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.TT.1.1. Thông báo quyết định huy động và lệnh huy động lực lượng dự bị động viên)
(Điều 14 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Thời hạn hoàn thành thông báo quyết định huy động và lệnh huy động lượng dự bị động viên được xác định trong kế hoạch huy động lực lượng dự bị động viên ở từng cấp đã được phê chuẩn.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.TT.1.1. Thông báo quyết định huy động và lệnh huy động lực lượng dự bị động viên)
(Điều 22 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Việc tập trung, vận chuyển, giao nhận lực lượng dự bị động viên được quy định như sau:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc tập trung quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật, vận chuyển và bàn giao cho các đơn vị thường trực của quân đội;
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo cấp dưới thuộc quyền thực hiện việc tập trung quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật, vận chuyển và bàn giao cho các đơn vị thường trực của quân đội;
3. Các đơn vị thường trực của quân đội triển khai tiếp nhận lực lượng dự bị động viên và ổn định tổ chức biên chế, trang bị của đơn vị mình;
4. Quân nhân dự bị có trách nhiệm chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, cá nhân, tổ chức có phương tiện kỹ thuật phải chấp hành lệnh điều động, trưng mua, trưng dụng;
5. Địa điểm giao nhận lực lượng dự bị động viên thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Bên giao có trách nhiệm bảo đảm ăn, ở cho quân nhân dự bị đến khi bàn giao xong. Qua trình tập trung, vận chuyển và giao nhận lực lượng dự bị động viên phải đảm bảo an toàn.
(Điều 15 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Việc tập trung, vận chuyển, giao nhận lực lượng dự bị động viên phải bảo đảm đủ số lượng, đúng chất lượng, đúng thời gian, đúng địa điểm theo quyết định huy động hoặc lệnh huy động và phải bảo đảm an toàn.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.TT.1.1. Thông báo quyết định huy động và lệnh huy động lực lượng dự bị động viên; Điều 25.9.TT.1.2. Triển khai trạm tập trung, trạm tiếp nhận lực lượng DBĐV)
(Điều 16 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Trách nhiệm tập trung, vận chuyển, giao nhận lực lượng dự bị động viên được quy định như sau:
1. Uỷ ban nhân dân xã tập trung quân nhân dự bị được lệnh huy động thuộc địa phương mình và chuyển về trạm tập chung của huyện để bàn giao. Tổ chức, cá nhân có phương tiện kỹ thuật được huy động phải đưa phương tiện kỹ thuật đến trạm tập trung của huyện để bàn giao.
2. Uỷ ban nhân dân huyện tập trung quân dân dự bị, phương tiện kỹ thuật được huy động, vận chuyển đến địa điểm quy định để bàn giao cho các đơn vị thường trực của quân đội. Đối với đơn vị chuyên môn dự bị do địa phương xây dựng thì việc tập trung, vận chuyển, bàn giao do Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện.
3. Các đơn vị cơ sở của Bộ, ngành có trách nhiệm tập trung quân dân dự bị, phương tiện kỹ thuật được huy động và vận chuyển đến địa điểm quy định để bàn giao cho đơn vị thường trực của quân đội.
4. Các đơn vị thường trực của quân đội có trách nhiệm tiếp nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật được bàn giao.
5. Địa phương và đơn vị quân đội có trách nhiệm phối hợp đảm bảo an toàn trong quà trình tập trung, vận chuyển và giao nhận lực lượng dự bị động viên.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.TT.1.1. Thông báo quyết định huy động và lệnh huy động lực lượng dự bị động viên)
Điều 25.9.TT.1.2. Triển khai trạm tập trung, trạm tiếp nhận lực lượng DBĐV
1. Triển khai trạm tập trung:
- Cấp huyện tổ chức, triển khai từ 1 đến 3 trạm tập trung QNDB (mỗi trạm tập trung khoảng 2000-2500 người) và triển khai 1 trạm tập trung PTKT. Thành viên của trạm gồm một số quân nhân của cơ quan quân sự và một số cán bộ, nhân viên ban, ngành, đoàn thể... có liên quan của huyện.
(Tổ chức, bố trí và hoạt động của trạm tập trung QNDB theo phụ lục số 1).
Trạm tập trung PTKT triển khai một cách linh hoạt tùy theo số lượng PTKT cần tập trung; có thể tổ chức 3 tổ (1 tổ kiểm tra hồ sơ, 1 tổ kiểm tra sơ bộ kỹ thuật, 1 tổ tổ chức đưa đi bàn giao).
- Đơn vị chuyên môn dự bị (CMDB) do địa phương xây dựng thì cấp tỉnh tổ chức triển khai trạm tập trung. Thành viên của trạm bao gồm một số quân nhân của cơ quan quân sự và một số cán bộ; nhân viên ban, ngành, sở có nhiệm vụ xây dựng đơn vị CMDB của tỉnh.
- Đơn vị cơ sở của Bộ, ngành Nhà nước, có chỉ tiêu huy động đơn vị CMDB thì tổ chức, triển khai trạm tập trung tại cơ sở của mình. Thành viên của trạm do cơ sở đó cử ra.
- Trạm tạp trung QNDB và trạm tập trung PTKT phải đảm bảo bí mật, an toàn, tiện cơ động, có vị trí chính thức và dự bị, bảo đảm hệ thống thông tin liên lạc thông suốt; phải có đầy đủ các phương án phòng tránh máy bay, pháo binh địch đánh phá.
- Khi được lệnh triển khai trạm tập trung QNDB, trạm tập trung PTKT, các trạm trưởng triệu tập thành viên của trạm mình, kiểm tra quân số, quán triệt nhiệm vụ, phân công các tổ triển khai theo vị trí bố trí và sẵn sàng hoạt động.
- Lực lượng hậu cần tổ chức vận chuyển vật chất trang thiết bị của trạm ra vị trí đã xác định. Chuẩn bị các mặt bảo đảm ăn uống cho cán bộ nhân viên của trạm và phối hợp với các cơ sở đảm bảo ăn uống cho QNDB.
- Sau khi triển khai xong, trạm trưởng báo cáo chi huy quân sự huyện kết quả thực hiện.
2- Triển khai trạm tiếp nhận:
- Trạm tiếp nhận QNDB do cấp trung đoàn, lữ đoàn hoặc tương đương tổ chức, trển khai. Trạm tiếp nhận QNDB của các đơn vị trực thuộc sư đoàn, Bộ chỉ huy quân sự (BCHQS) tỉnh do cán bộ khung các đơn vị đó cùng một số cán bộ, nhân viên cơ quan sư đoàn, BCHQS tỉnh tổ chức, triển khai.
- Cấp tiểu đoàn, đại đội thuộc Ban chi huy quân sự huyện không tổ chức trạm tiếp nhận, có thể kết hợp tiếp nhận luôn tại trạm tập trung của huyện.
- Đơn vị không có khung thường trực, do lực lượng dự nhiệm từ đơn vị thường trực tách ra thành khung đơn vị mới, triển khai trạm tiếp nhận. Mỗi khung trung đoàn triển khai một trạm tiếp nhận.
- Trạm tiếp nhận PTKT do cấp sư đoàn bộ binh, lữ đoàn, trung đoàn binh chủng, BCHQS tỉnh tổ chức triển khai.
(Quy định công tác bảo đảm và trình tự triển khai trạm tiếp nhận tiến hành như triển khai trạm tập trung đã nêu trên).
Phu luc so 1.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.1.15. )
Điều 25.9.TT.1.3. Tập trung, vận chuyển lực lượng DBĐV
(Điều 3 Thông tư số 524/1999/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/1999)
1- Tâp trung:
a- Tâp trung QNDB:
Từng xã, cơ sở tổ chức tập trung QNDB tại địa phương, cơ sở của mình, nắm cụ thể từng QNDB có mặt theo lệnh gọi, kiểm tra công tác chuẩn bị của từng người, sau đó cử người phụ trách đưa về trạm tập trung của huyện để bàn giao.
- QNDB giữ chức vụ chỉ huy các cấp trong đơn vị DBĐV có trách nhiệm đôn đốc QNDB thuộc quyền tập trung theo lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện quản lý đơn vị mình ngay từ khi tập trung tại xã, cơ sở (nếu trên cùng địa bàn).
- Tại từng xã, cơ sở và tại trạm tập trung QNDB, các cấp tiến hành tập trung theo từng đơn vị đã được tổ chức xây dựng từ thời bình. Trường hợp QNDB được huy động lẻ thì ghép thành đơn vị riêng để tiện quản lý.
- Tại trạm tập trung QNDB, cán bộ nhân viên của trạm kiểm tra quân số, hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ và tập trung từng đơn vị DBĐV để chuyển giao cho các đơn vị của quân đội.
- QNDB thuộc lực lượng tăng cường đầu tiên được tập trung, chuyển giao trước cho các đơn vị theo kế hoạch.
- QNDB thuộc diện dự phòng được quản lý tại Ban chỉ huy quân sự huyện, sẵn sàng bổ sung thay thế khi cần thiết.
- Cấp huyện phải đảm bảo ăn cho QNDB trong quá trình tập trung, vận chuyển tới khi bàn giao xong cho các đơn vị thường trực của quân đội.
b- Tập trung PTKT:
- Khi nhận được lệnh huy động PTKT, chủ phương tiện vận tải đường bộ, xe máy công trình, làm đường, xếp dỡ.... trực tiếp tổ chức đưa phương tiện đến trạm tập trung PTKT. Các phương tiện vận tải đường thuỷ, phương tiện thông tin liên lạc... được đưa tới địa điểm đã hiệp đồng để bàn giao.
Trước khi tập trung, các phương tiện vận tải, xe máy công trình... phải nạp xăng dầu đủ đi tới trạm tiếp nhận của đơn vị thường trực.
Nhân viên của trạm tập trung PTKT kiểm tra hồ sơ, kiểm tra số lượng và kiểm tra sơ bộ kỹ thuật từng phương tiện, tổ chức đưa đi bàn giao cho các đơn vị quân đội.
(PTKT thuộc diện trưng mua sẽ có văn bản hướng dẫn riêng).
2-Vận chuyển:
a-Vận chuyển QNDB:
Để kịp thời chuyển giao QNDB cho các đơn vị thường trực của quân đội, UBND các cấp cần sử dụng mọi phương tiện được phép huy động phục vụ hoặc kết hợp dùng ô tô thuộc chỉ tiêu huy động bổ sung chở quân đội để vận chuyển. Nếu đơn vị nhận quân ở vị trí cách trạm tập trung với cự ly gần thì có thể hành quân bộ, nhưng phải đảm bảo thời gian giao nhận đúng kế hoạch.
- Tổ chức chỉ huy hành quân chặt chẽ, an toàn, bí mật.
b- Vận chuyển PTKT:
Nếu PTKT là phương tiện vận tải đường bộ, xe máy công trình... thì do người đang sử dụng PTKT đó trực tiếp điều khiển trừ trạm tập trung của địa phương đến trạm tiếp nhận của đơn vị quân đội. Các PTKT khác vận chuyển bằng các phương tiện vận tải huy động để phục vụ theo quy định của Pháp lệnh về LLDBĐV và Nghị định 39-CP hoặc bằng các phương tiện do cơ quan quân sự địa phương hợp đồng.
Điều 25.9.TT.1.4. Giao nhận lực lượng DBĐV
(Điều 4 Thông tư số 524/1999/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/1999)
1 - Bàn giao:
a-Cách thức bàn giao:
- QNDB và PTKT được huy động do đại diện cơ quan quân sự huyện (hoặc đại diện cơ sở thuộc, Bộ, ngành) trực tiếp bàn giao tại trạm tiếp nhận QNDB, trạm tiếp nhận PTKT của đơn vị quân đội.
- Đơn vị CMDB do cấp trực tiếp xây dựng tổ chức bàn giao toàn bộ đơn vị cho đơn vị quân đội (gồm người, PTKT và cơ sở vật chất phục vụ cho nhiệm vụ chuyên môn) theo quy định.
- Các PTKT thuộc diện không đến trạm tập trung và trạm tiếp nhận PTKT (phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện thông tin liên lạc...) thì từng cơ sở trực tiếp đưa đến địa điểm tiếp nhận của các đơn vị quân đội đã hiệp đồng để đại diện cơ quan quân sự huyện (hoặc Bộ, Ngành) làm thủ tục bàn giao.
- Bàn giao QNDB và PTKT theo từng đơn vị.
-Bàn giao đơn vị DBĐV đồng thời phải bàn giao đủ hồ sơ cá nhân, tập thể QNDB, hồ sơ PTKT.
b- Những văn bản, hổ sơ phải bàn giao:
- Hồ sơ cá nhân QNDB gồm:
1- Lệnh gọi nhập ngũ;
2- Quyết định bổ nhiệm;
3- Phiếu QNDB;
4- Hồ sơ giới thiệu sinh hoạt Đảng (nến là Đảng viên);
5- Hồ sơ giới thiệu sinh hoạt Đoàn (nếu là Đoàn viên).
- Hồ sơ tập thể đơn vị DBĐV và tổ chức Đảng, Đoàn gồm;
1- Danh sách trích ngang QNDB từng phân đội;
2- Giấy giới thiện sinh hoạt Đảng tập thể; Danh sách đảng viên; dự kiến cấp uỷ (nếu có tổ chức Đảng)
3- Giấy giới thiệu sinh hoạt đoàn tập thể; danh sách đoàn viên; dự kiến ban chấp hành Đoàn (nếu cố tổ chức Đoàn).
- Hồ sơ PTKT gồm:
1- Phiếu đăng ký PTKT (lý lịch -phương tiện);
2- Lệnh điều động PTKT.
2- Tiếp nhận:
a- Tiếp nhận QNDB:
- Các đơn vị tổ chức thời bình là đơn vị thiếu, các tiểu đoàn khung thường trực bộ đội địa phương... được bổ Sung QNDB với số lượng ít thì tổ chức tiếp nhận một lần, không phân chia giai đoạn.
- Các đơn vị tổ chức thời bình là đơn vị khung thường trực, được bổ sung QNDB với số lượng lớn thì tổ chức tiếp nhận thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Tiếp nhận lực lượng bổ sung ban đầu (tăng cường đầu tiên). Bao gồm các đơn vị DBĐV (cấp trung đội, đại đội) là lực lượng vận tải, công binh, thông tin, phòng không, vệ binh, kỹ thuật và một số cán bộ, nhân viên cơ quan (khoảng từ 10%-15% tổng quân số) đã xác định trong kế hoạch và thống nhất với địa phương. Đơn vị thường trực của quân đội tiếp nhận gọn từng phân đội tại khu vực đóng quân thường xuyên, do một bộ phận cán bộ, chiến sĩ khung thực hiện. Tiếp nhận xong đơn vị nào, sử dụng ngay đơn vị đó cùng lực lượng khung thường trực triển khai việc bảo vệ, mở niêm vật chất, trang bị kỹ thuật... vận chuyển ra trạm tiếp nhận lực lượng bổ sung cơ bản và vị trí trú quân tại khu vực tập trung.
+ Giai đọạn 2: Tiếp nhận lực lượng bổ sung cơ bản:
Tại trạm tiếp nhận, cán bộ, nhân viên của trạm tổ chức kiểm tra quân số từng đại đội, tiếp nhận từng tiểu đoàn (hoặc tương đương). Tiếp nhận xong tiểu đoàn nào, cấp phát quân trang và đưa ngay tiểu đoàn đó về vị trí trú quân để cấp phát vũ khí trang bị.
Khi tiếp nhận QNDB phải kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung kịp thời để thống nhất giữa danh sách và thực tế QNDB có mặt.
Trường hợp xác định trạm tiếp nhận có thể bị lộ hoặc bị đánh phá thì phải di chuyển ngay về vị trí dự bị và liên lạc kịp thời với địa phương để giao nhận đúng phương án đã hiệp đồng.
Trường hợp chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu vượt cấp từ thường xuyên lên toàn bộ hoặc từ tăng cường lên toàn bộ, các đơn vị tiếp nhận QNDB và PTKT tại một vị trí mới, không thuộc khu vực tập trung. Đơn vị thường trực phải có phương án trước và kịp thời hiệp đồng với địa phương khi có tình huống này.
(Tổ chức, bố trí và hoạt động của trạm tiếp nhận QNDB theo phụ lục số 2).
Nếu đơn vị cách địa phương giao lực lượng DBĐV từ 500 km trở lên (tổ chức tiếp nhận tại địa điểm do địa phương xác định) thì hiệp đồng, thống nhất với địa phương có thể nhận ngay tại trạm tập trung của địa phương (không phân chia giai đoạn tiếp nhận); Sau khi tiếp nhận xong, vận chuyển về khu vực tập trung để cấp phát quân trang, vũ khí trang bị...
b- Tiếp nhận PTKT:
- Các đơn vị thường trực tổ chức tiếp nhận phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện làm đường, xếp dỡ... tại trạm tiếp nhận PTKT; Tiếp nhận phương tiện vận tải đường thuỷ, phương tiện thông tin liên lạc... tại một địa điểm khác do 2 bên hiệp đồng.
- PTKT thuộc biên chế của đơn vị CMDB được tiếp nhận cùng đơn vị CMDB tại cùng một địa điểm.
- Nhân viên của trạm tiếp nhận PTKT, kiểm tra hồ sơ, số lượng, chất lượng của PTKT.
Những PTKT đủ điều kiện tiếp nhận., khẩn trương hoàn tất thủ tục và bổ sung ngay cho các đơn vị theo kế hoạch.
(Tổ chức, bố trí và hoạt động của trạm tiếp nhận PTKT theo phụ lục số 3).
Sau khi thống nhất về số lượng, chất lượng QNDB; đơn vị DBĐV; số lượng, chất lượng, chủng loại PTKT và thủ tục hồ sơ, đại diện cơ quan quân sự địa phương (hoặc Bộ, Ngành) cùng đại diện đơn vị thường trực của quân đội ký kết biên bản giao nhận. Các dơn vị khẩn trương ổn định tổ chức biên chế, sẵn sàng nhận nhiệm vụ tiếp theo.
Phu luc so 2.doc
Phu luc so 3.doc
(Điều 17 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn cụ thể việc thông báo quyết định huy động và lệnh huy động, tập trung, vận chuyển, giao nhận lực lượng dự bị động viên.
Điều 25.9.TT.1.1. Thông báo quyết định huy động và lệnh huy động lực lượng dự bị động viên
1- Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận thị xã thành phố thuộc tỉnh:
- Khi nhận được lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc, phòng về huy động các đơn vị dự bị động viên (DBĐV) thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ, ngành), các tỉnh, thành phố trực thnộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh), Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu (BTTM) chỉ đạo trực ban tác chiến BTTM thông báo bằng điện mật tới các thủ trưởng Bộ, ngành (hoặc người được uỷ quyền), Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh (UBND) (hoặc người được ủy quyền)"
Trong trường hợp trực ban tác chiến BTTM không thể thông báo được tới Chủ tịch UBND tỉnh, việc thông báo tới Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện qua Bộ Tư lệnh Quân khu.
- Thủ trưởng Bộ, ngành, Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc người được ủy quyền) tiến hành:
+ Ra lệnh mở phong bì (trong đó có lệnh huy động lực lượng DBĐV đã được chuẩn bị sẵn) có ký hiệu ứng với tín hiệu của điện thông báo và ghi ngày, tháng, năm theo điện vào lệnh đó.
- Trực tiếp nghiên cứu nắm vững nội dung quyết định huy động và lệnh huy động lực lượng DBĐV.
+ Ghi rõ thời gian nhận được quyết định huy động, lệnh huy động và ký tên.
+ Căn cứ vào quyết định huy động lực lượng DBĐV của cấp trên, khẩn trương ra quyết định huy động theo thẩm quyền đối với các địa phương, cơ sở thuộc quyền.
+ Chỉ đạo cán bộ trực văn phòng hoặc cán bộ có trách nhiệm thường trực cơ quan thông báo cho các cơ quan, đơn vị, các cơ sở thuộc quyền và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến nhiệm vụ huy động.
+ Tổ chức họp Thủ trưởng Bộ, Ngành, UBND, thông báo quyết định huy động và lệnh huy động lực lượng DBĐV của cấp trên; quán triệt, nhiệm vụ, bàn biện pháp thực hiện.
+ Giao nhiệm vụ cho các ban, ngành chỉ đạo cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thông báo và thực hành huy động lực lượng DBĐV. UBND tỉnh, chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương (QSĐP) và các cơ quan liên quan triển khai nhiệm vụ theo kế hoạch.
- Sau khi thực hiện xong việc thông báo, cán bộ trực văn phòng hoặc cán bộ thường trực cơ quan tổng hợp báo cáo Thủ trưởng Bộ, ngành, Chủ tịch UBND (hoặc người được uỷ quyền) về tình hình triển khai thông báo của cấp mình, kết quả nhận thông báo của cấp dưới và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thủ trưởng Bộ, ngành, Chủ tịch UBND tỉnh, báo cáo kết quả thực hiện thông báo của Bộ, ngành, địa phương về Bộ Quốc phòng (qua trực ban tác chiến BTTM).
- Văn phòng Bộ, ngành, UBND tỉnh thông báo cho cấp dưới của mình, cấp nhận được thông báo triển khai và báo cáo Thủ trưởng Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện như quy trình trên. Riêng đối với cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện), việc chuyển lệnh tới xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) và các tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội... (sau đây gọi chung là cơ sở) thực hiện bằng lực lượng giao thông hoả tốc (tổ chức thành các đội thông báo).
2. Đối với các đơn vị quân đội:
- Khi có lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về huy động các đơn vị DBĐV, Văn phòng Bộ Quốc phòng thông báo cho BTTM; đồng thời gửi văn bản của Bộ Quốc phòng để báo cáo Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội về việc thực hiện quyết định huy động của Chính phủ.
- Theo lệnh của Thủ trưởng BTTM, trực ban tác chiến BTTM phát tín hiệu thông báo lệnh huy động lực lượng DBĐV của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành, UBND tỉnh. Đồng thời sử dụng mạng thông tin hiệp đồng tiến hành thông báo cho các Bộ, ngành Nhà nước có liên quan để phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch huy động lực lượng DBĐV.
Các cấp, khi nhận được tín hiệu thông báo lệnh huy động lực lượng DBĐV, tiến hành các nội dung sau đây:
Ban chỉ huy qnân sự huyện tiến hành triển khai các công việc cụ thể sau đây:
+ Tổ chức ghi thời gian, địa điểm tập trung vào lệnh gọi QNDB nhập ngũ, lệnh điều động phương tiện kỹ thuật (PTKT).
Khi ghi thời gian cần xác định thời gian có mặt tập trung hợp lý đối với từng đơn vị để tập trung, vận chuyển, giao nhận không bị ùn tắc, đồng thời vẫn hoàn thành đúng thời hạn quy định.
+ Tập trung các đội thông báo, kiểm tra quân số và trang bị, phương tiện dùng để chuyển lệnh.
+ Sau khi ghi lệnh, niêm phong lệnh theo từng xã, cơ sở, chỉ huy quân sự huyện (hoặc người được uỷ quyền) giao nhiệm vụ cho các đội thông báo chuyển tới các xã, cơ sở đã phân công.
+ Theo dõi và điều hành việc chuyển lệnh của các đội thông báo đảm bảo đúng kế hoạch thời gian. Qui định cho các đội thông báo tận dụng phương tiện thông tin ở các cơ sở báo cáo kết quả chuyển lệnh về chỉ huy quân sự huyện nhanh nhất.
3- Đối với các xã, phường, thi trấn, các tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội:
- Khi nhận được thông báo lệnh huy động do lực lượng thông báo của huyện chuyển tới, UBND xã và người phụ trách các cơ sở giao nhiệm vụ cho các tổ thông báo chuyển lệnh tới từng quân nhân dự bị (QNDB), từng chủ PTKT; đồng thời quy định rõ thời, gian, địa điểm tập trung tại xã, cơ sở để tổ chức hành quân đến trạm tập trung QNDB, PTKT của huyện.
Đối với QNDB công tác ở các cơ quan, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội. Giao 2 lệnh gọi ở 2 nơi: 1 lệnh gọi ở nơi công tác, 1 lệnh gọi ở nơi cư trú.
- Khi giao lệnh, người thông báo yêu cầu QNDB, chủ PTKT ký vào lệnh gọi và ghi thời gian nhận lệnh. Người thông báo cắt phần lệnh gọi có ký nhận (cuống lệnh) mang về báo cáo UBND xã (hoặc người phụ trách cơ sở) kết quả thực hiện.
UBND xã (hoặc người phụ trách cơ sở) tổng hợp kết quả thông báo của địa phương, cơ sở mình và mang cuống lệnh về báo cáo cơ quan quân sự huyện.
- Trường hợp QNDB, chủ PTKT vắng mặt, người làm nhiệm vụ chuyển lệnh có trách nhiệm thông báo cho người đại diện gia đình (bố, mẹ, vợ ...) hoặc Thủ trưởng cơ quan của QNDB, chủ PTKT. Người đại diện đó ký nhận lệnh và tìm mọi biện pháp thông báo cho người được huy động trở về nhận nhiệm vụ. Khi đã thực hiện mọi biện pháp nhưng vẫn không thông báo dược cho QNDB, chủ PTKT thì người đại diện đó báo cáo với cấp trực tiếp thông báo cho mình.
- QNDB giữ chức vụ chỉ huy dơn vị DBĐV, ngoài việc chấp hành lệnh gọi còn tham gia cùng cán bộ xã, cơ sở thông báo lệnh cho QNDB thuộc quyền trong cùng địa bàn.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.1.13. ; Điều 25.9.NĐ.1.14. ; Điều 25.9.NĐ.1.15. ; Điều 25.9.NĐ.1.16. )
(Điều 23 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thời hạn hoàn thành việc huy động và tổ chức chỉ đạo quá trình huy động lực lượng dự bị động viên.
CHẾ DỘ CHÍNH SÁCH, KINH PHÍ XÂY DỰNG VÀ HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
(Điều 24 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Quân nhân dự bị khi tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu được hưởng quyền lợi theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự và Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Quyền lợi của quân nhân dự bị được huy động đi làm nhiệm vụ nói tại khoản 2 Điều 18, quyền lợi của chủ phương tiện và của người được huy động phục vụ các nhiệm vụ nói tại khoản 5 Điều 14, khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh này do Chính phủ quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 43. Quyền lợi của sĩ quan dự bị; Điều 25.11.LQ.27. Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị; Điều 25.11.LQ.51. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị; Điều 25.9.PL.14. ; Điều 25.9.PL.19. )
(Điều 25 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên có quy mô tổ chức từ tiểu đội hoặc tương đương Trở lên, hàng quý được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị bằng hệ số so với lương tối thiểu như sau:
- Tiểu đội trưởng: 0,25;
- Trung đội trưởng: 0,30;
- Phó đại đội trưởng: 0,35;
- Đại đội trưởng: 0,40;
- Phó tiểu đoàn trưởng: 0,45;
- Tiểu đoàn trưởng: 0,50;
- Phó trung đoàn trưởng: 0,55;
- Trung doàn trưởng: 0,60;
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.1.22. )
(Điều 22 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định những quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy các đơn vị dự bị động viên có quy mô tổ chức tương đương từ tiểu đội đến trung đoàn, được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị nói tại Điều 25 của Pháp lệnh.
Khoản phụ cấp này chỉ thực hiện đối với những người có quyết định bổ nhiệm các chức vụ theo quy định và trong thời gian họ đảm nhiệm chức vụ đó.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.PL.25. )
(Điều 23 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến dấu, quân nhân dự bị được hưởng chế độ chính sách như sau:
1. Về chế độ tiền lương và phụ cấp:
a) Quân nhân dự bị đang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được cơ quan, đơn vị nơi làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe theo chế độ hiện hành đối với công nhân, viên chức đi công tác. Cơ quan, đơn vị đang hưởng lương từ nguồn ngân sách nào thì do nguồn ngân sách đó bảo đảm.
b) Quân nhân dự bị thuộc các đối tượng khác được đơn vị quân đội cấp một khoản phụ cấp bằng mức lương theo cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hoặc bằng mức phụ cấp theo cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ; được cấp tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với quân nhân tại ngũ.
2. Được mượn quân trang, được mượn hoặc cấp một số đồ dùng sinh hoạt và đài thọ về ăn theo chế độ hiện hành đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
3. Gia đình của sĩ quan dự bị đã qua phục vụ tại ngũ, gia đình của quân nhân chuyên nghiệp dự bị và gia đình của hạ sĩ quan, binh sĩ dự hạng một đã qua phục vụ tại ngũ được hưởng một khoản trợ cấp như sau:
a) Quân nhân dự bị không hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 so với tiền lương tối thiểu;
b) Quân nhân dự bị đang hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với lương tối thiểu.
4. Quân nhân dự bị trong diện phải thực hiện nghĩa vụ lao động công ích, thì thời gian tập trung được trừ vào thời gian nghĩa vụ lao động công ích của bản thân. Nếu thời gian tập trung nói trên nhiều hơn thời gian nghĩa vụ lao động công ích của bản thân thì được trừ tiếp vào những năm sau.
5. Quân nhân dự bị đang công tác ở các cơ quan, đơn vị nếu đang nghỉ phép năm mà được gọi tập trung thì những ngày phép còn lại được nghỉ tiếp sau đó hoặc được nghỉ tiếp vào thời gian thích hợp.
Nếu thời gian tập trung nói trên trùng với thời gian thi nâng bậc, thi kết thúc học kỳ hoặc thi kết thúc khoá học nghiệp vụ tại chức và có chứng nhận của nơi làm việc, nơi học tập thì quân nhân dự bi được hoãn tập trung đợt đó.
6. Quân nhân dự bị nếu bị thương, ốm đau hoặc chết mà đang tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành. Quân nhân dự bị chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được Nhà nước trợ cấp. Quân nhân dự bị nếu bị thương hoặc hy sinh mà được xác nhận là thương binh, liệt sĩ thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công theo quy định hiện hành. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ quốc phòng hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách trên.
7. Quân nhân dự bị có thành tích thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành và được tính thành tích đó vào thành tích thi đua ở đơn vị cơ sở.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.1.29. ; Điều 25.9.NĐ.1.30. ; Điều 25.9.TL.1.2. Chế độ chính sách đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu)
Điều 25.9.TL.1.1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên
1.Đối tượng được hưởng phụ cấp là những quân nhân dự bị được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ tiểu đội trưởng và tương đương đến trung đoàn trưởng và tương đương.
Quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên phải có đủ 2 điều kiện sau mới được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị:
- Phải thực hiện trách nhiệm quản lý đơn vị theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 15 của Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên;
- Đơn vị phải có binh sĩ để quản lý.
Quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên nhưng không có đủ 2 điều kiện trên thì không được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị. Trường hợp nếu trong quý không trực tiếp quản lý đơn vị như: ốm đau, đi học… quá 1/2 số ngày trong quý hoặc không thực hiện nhiệm vụ thì quý đó không được hưởng phụ cấp trách nhiệm.
2.Mức phụ cấp trong một quý của từng đối tượng được hưởng tính theo hệ số so với lương tối thiểu quy định của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tiểu đội trưởng và tương đương: 0,25
- Trung đội trưởng và tương đương: 0,30
- Phó Đại đội trưởng và tương đương: 0,35
- Đại đội trưởng và tương đương: 0,40
- Phó Tiểu đoàn trưởng và tương đương: 0,45
- Tiểu đoàn trưởng và tương đương: 0,50
- Phó Trung đoàn trưởng và tương đương: 0,55
- Trung đoàn trưởng và tương đương: 0,60
3.Cách tính phụ cấp:
a) Thời gian hưởng phụ cấp tính từ ngày quân nhân dự bị được bổ nhiệm chức vụ và thật sự thực hiện chức trách cho đến ngày thôi giữ chức vụ đó.
b) Quân nhân dự bị lần đầu được bổ nhiệm chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên thì phụ cấp của quý đầu được tính như sau:
Nếu giữ chức vụ trên 1/2 số ngày trong quý thì được hưởng mức phụ cấp của cả quý, nếu giữ chức vụ dưới 1/2 số ngày trong quý thì không được hưởng phụ cấp của quý đó.
c) Trong quý, quân nhân dự bị đang giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên mà có sự thay đổi chức vụ nhưng vẫn thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm thì từ quý tiếp theo được hưởng phụ cấp của chức vụ mới.
d) Quân nhân dự bị thôi giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ quý nào thì mức phụ cấp được hưởng của quý đó được tính theo quy định tại tiết b của điểm này.
4. Trách nhiệm chi trả phụ cấp:
- Hàng quý, Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) tổ chức cấp phát phụ cấp cho toàn bộ số quân nhân dự bị được hưởng phụ cấp có trên địa bàn của huyện.
- Việc cấp phát phụ cấp được tiến hành mỗi quý một lần vào một ngày thích hợp trong 15 ngày cuối của tháng cuối quý, do Ban chỉ huy quân sự huyện quyết định.
5.Kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên do ngân sách quốc phòng bảo đảm.
Điều 25.9.TL.1.2. Chế độ chính sách đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu
1.Đối tượng được hưởng chế độ chính sách quy định tại Điều 23 Nghị định số 39-CP ngày 28-4-1997 của Chính phủ bao gồm sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo chỉ tiêu nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh), các Bộ, ngành.
2.Chế độ đài thọ tiền ăn:
Quân nhân dự bị được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây gọi tắt là trong thời gian tập trung), được đài thọ tiền ăn theo chế độ hiện hành đối với quân nhân tại ngũ kế từ ngày có mặt tại địa điểm tập trung cho đến ngày kết thúc đợt tập trung, đối với trường hợp ốm đau, bị thương thực hiện theo hướng dẫn ở Mục VI Phần B Thông tư này. Kinh phí đài thọ tiền ăn cho quân nhân dự bị được quyết toán vào ngân sách quốc phòng nếu là đơn vị dự bị động viên thuộc bộ đội chủ lực, quyết toán vào ngân sách tỉnh nếu là đơn vị dự bị động viên thuộc bộ đội địa phương.
3. Chế độ mượn quân trang, mượn hoặc cấp đồ dùng sinh hoạt:
Quân nhân dự bị được gọi tập trung từ 5 ngày trở lên trong một đợt thì được mượn quân trang, được mượn hoặc cấp một số đồ dùng sinh hoạt theo quy định của Bộ Quốc phòng.
4. Chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ giúp và phúc lợi khác
a)Quân nhân dự bị đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian tập trung được cơ quan, đơn vị nơi làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tầu xe theo chế độ hiện hành đối với công nhân, viên chức đi công tác. Cơ quan, đơn vị đang hưởng lương từ nguồn ngân sách nào thì do nguồn ngân sách đó bảo đảm .
b)Quân nhân dự bị thuộc các đối tượng khác:
-Nếu thời gian tập trung từ 5 ngày trở lên trong một đợt thì được cấp một khoản phụ cấp như sau:
+ Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, khoản phụ cấp này được tính theo số ngày thực tế tập trung, mức phụ cấp một ngày được tính theo công thức sau:
Mức phụ cấp một ngày |
= |
Lương chính |
- |
Mức tiền ăn 1 ngày |
26 ngày |
Trong đó: Lương chính được tính bằng lương chính của quân nhân tại ngũ có cùng cấp hàm sĩ quan hoặc cùng bậc lương quân nhân chuyên nghiệp; mức tiền ăn một ngày được tính là mức tiền ăn cơ bản một ngày của quân nhân bộ binh tại ngũ có cùng cấp bậc quân hàm.
+ Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ, khoản phụ cấp được tính bằng mức phụ cấp quân hàm hai năm đầu của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có cùng cấp bậc quân hàm. Nếu thời gian tập trung từ 5 ngày đến 15 ngày thì được hưởng 1/2 tháng phụ cấp; nếu tập trung từ 16 ngày đến 31 ngày thì được hưởng cả tháng phụ cấp; nếu tập trung trên 31 ngày thì mức phụ cấp tiếp tục được hưởng như quy định từ đầu.
- Được thanh toán tiền tầu xe, phụ cấp đi đường theo chế độ hiện hành như quân nhân tại ngũ đi công tác.
Các khoản phụ cấp và tiền tầu xe, phụ cấp đi đường nói ở Điểm 2 Mục này do các đơn vị quân đội tổ chức huấn luyện, diễn tập, kiểm tra trực tiếp chi trả cho quân nhân dự bị khi kết thúc đợt tập trung và quyết toán vào ngân sách quốc phòng nếu là đơn vị bộ đội chủ lực, quyết toán vào ngân sách tỉnh nếu là đơn vị bộ đội địa phương.
5. Chế độ trợ cấp cho gia đình:
a)Sĩ quan dự bị đã qua phục vụ tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một đã qua phục vụ tại ngũ trong thời gian trung được hưởng khoản trợ cấp cho gia đình như sau:
- Người không hưởng tiền lương, tiền công (không phân biệt thành phần kinh tế) được trợ cấp một ngày bằng 0,1 mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
- Người đang hưởng tiền lương, tiền công của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp một ngày bằng 0,05 mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
b)Đơn vị quân đội tổ chức huấn luyện , diễn tập, kiểm tra, lập danh sách quân nhân dự bị tập trung trong từng đợt, xác nhận số ngày tập trung và mức trợ cấp cho từng quân nhân dự bị gửi về cơ quan quân sự huyện, bao gồm toàn bộ số quân nhân dự bị thuộc bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương có trên địa bàn huyện.
Ban chỉ huy quân sự huyện chi trả trợ cấp cho quân nhân dự bị mỗi khi kết thúc đợt tập trung và quyết toán với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh để tổng hợp báo cáo quyết toán với ngân sách tỉnh.
6. Chế độ chính sách khi ốm đau, bị thương, bị chết:
a)Đối với quân nhân dự bị đang tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
- Trong thời gian tập trung nếu bị ốm đau, bị thương hoặc bị chết thì được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành về ốm đau, bị thương, bị chết do kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chi trả.
- Đơn vị quân đội tổ chức huấn luyện, diễn tập, kiểm tra phối hợp với cơ quan, đơn vị nơi làm việc của quân nhân dự bị và các cơ quan bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giải quyết mọi quyền lợi cho quân nhân dự bị.
b)Đối với quân nhân dự bị chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
- Trường hợp bị ốm đau:
+ Trong thời gian tập trung, nếu quân nhân dự bị bị ốm đau phải đưa đi bệnh viện thì được điều trị tại bệnh viện quân y hoặc bệnh viện dân y nơi gần nhất. Trong thời gian điều trị, quân nhân dự bị được hưởng chế độ khám, chữa bệnh như quân nhân tại ngũ, được đài thọ tiền ăn, được cấp khoản phụ cấp quy định tại Tiết a, Điểm 2, Mục IV, Phần B của Thông tư này, do đơn vị quân đội tổ chức huấn luyện, diễn tập, kiểm tra giải quyết.
+ Hết thời gian tập trung mà bệnh của quân nhân dự bị chưa ổn định cần phải điều trị tiếp thì được đơn vị quân đội hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền thuốc men, chữa bệnh mỗi ngày bằng hệ số 0,08 mức lương tối thiểu quy định của Chính phủ theo số ngày thực tế phải điều trị, tối đa không quá 15 ngày.
Kinh phí khám, chữa bệnh, đài thọ tiền ăn, phụ cấp cho quân nhân dự bị trong thời gian tập trung và khoản tiền hỗ trợ tiền ăn, thuốc men, chữa bệnh sau thời gian tập trung được quyết toán vào ngân sách quốc phòng nếu là đơn vị dự bị động viên thuộc bộ đội chủ lực và quyết toán vào ngân sách tỉnh nếu là đơn vị dự bị động viên thuộc bộ đội địa phương.
- Trường hợp bị thương trong luyện tập hoặc tai nạn rủi ro:
Quân nhân dự bị được điều trị tại bệnh viện quân y hoặc bệnh viện dân y cho đến khi khỏi vết thương. Trong thời gian điều trị, quân nhân dự bị được hưởng chế độ khám, chữa bệnh và đài thọ tiền ăn, phụ cấp như quân nhân dự bị ốm đau trong thời gian tập trung, do đơn vị quân đội tổ chức huấn luyện, diễn tập, kiểm tra giải quyết.
Kinh phí khám, chữa bệnh, đài thọ tiền ăn, phụ cấp cho quân nhân dự bị bị thương được quyết toán vào ngân sách quốc phòng nếu là đơn vị dự bị động viên thuộc bộ đội chủ lực và quyết toán vào ngân sách tỉnh nếu là đơn vị dự bị động viên thuộc bộ đội địa phương.
Trường hợp vết thương trở thành thương tật thì đơn vị quân đội tổ chức huấn luyện, diễn tập, kiểm tra giới thiệu về Ban chỉ huy quân sự huyện để lập thủ tục xét hưởng trợ cấp tai nạn lao động, theo quy định tại Mục III Chương II Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12-CP ngày 26-1-1995 của Chính phủ, kinh phí do ngân sách tỉnh chi trả.
Thủ tục hồ sơ trợ cấp tai nạn lao động do Ban chỉ huy quân sự huyện thụ lý, báo cáo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh đề nghị Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định. Hồ sơ bao gồm:
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động do đơn vị quân đội tổ chức huấn luyện, diễn tập, kiểm tra lập.
+ Biên bản giám định khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa tỉnh.
+ Báo báo thẩm định của Bộ chỉ huy quân sự huyện.
+ Công văn đề nghị của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) chi trả trợ cấp tai nạn lao động cho quân nhân dự bị theo quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
- Trường hợp bị chết:
Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung nếu bị chết thì được hưởng mai táng phí bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ. Đơn vị quân đội phối hợp với gia đình, địa phương nơi quân nhân dự bị cư trú tổ chức mai táng theo quy định hiện hành đối với quân nhân tại ngũ, kinh phí do ngân sách quốc phòng chi trả.
Trường hợp quân nhân dự bị bị chết vì tai nạn trong huấn luyện hoặc tai nạn rủi ro thì còn được hưởng chế độ tử tuất theo quy định tại Mục V Chương II Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12-CP ngày 26-1-1995 của Chính phủ, kinh phí do ngân sách tỉnh chi trả.
Thủ tục hồ sơ trợ cấp tử tuất do Ban chỉ huy quân sự huyện thụ lý, báo cáo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh đề nghị Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định. Hồ sơ bao gồm:
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động do đơn vị quân đội tổ chức huấn luyện, diễn tập, kiểm tra lập.
+ Giấy chứng tử.
+ Tờ khai hoàn cảnh gia đình.
+ Báo báo thẩm định của Ban chỉ huy quân sự huyện.
+ Công văn đề nghị của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
Ủy ban Nhân dân xã chi trả trợ cấp tử tuất theo quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Trường hợp quân nhân dự bị bị ốm đau, bị thương, bị chết do say rượu, dùng chất ma túy, các chất hủy hoại sức khỏe khác hoặc do lỗi tự bản thân gây ra thì quân nhân dự bị phải tự lo kinh phí khám, chữa bệnh, không được hưởng tiền ăn, phụ cấp trong thời gian khám, chữa bệnh và không được xét hưởng trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp tử tuất quy định tại Điểm 2 của Mục này.
7. Chế độ ưu đãi
Trong thời gian tập trung, quân nhân dự bị bị thương hoặc bị chết mà có đủ các điều kiện quy định trong các văn bản pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng thì được xét công nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh hoặc liệt sĩ. Bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.1.23. )
(Điều 26 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Kinh phí xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên được bảo đảm bằng nguồn sau đây:
1. Ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành ở trung ương chi cho công tác quốc phòng;
2. Ngân sách nhà nước do trung ương phân cấp cho địa phương chi cho công tác quốc phòng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.PL.27. )
(Điều 27 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Kinh phí cho xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên được chi cho những công việc sau đây:
1. Đăng ký, quản lý quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật, quản lý đơn vị dự bị động viên;
2. Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra lực lượng dự bị động viên;
3. Điều động, trưng mua và trưng dụng phương tiện kỹ thuật;
4. Huy động, bàn giao các đơn vị dự bị động viên cho lực lượng thường trực của quân đội và huy động đơn vị dự bị động viên theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Pháp lệnh này;
5. Xây dựng, trang bị phương tiện cho sở chỉ huy động viên, trạm tập trung quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật và doanh trại bảo đảm cho đơn vị dự bị động viên khi tập trung huấn luyện;
6. Dự trữ phương tiện kỹ thuật, hậu cần vật chất bảo đảm cho lực lượng dự bị động viên khi huy động;
7. Những công việc khác theo quy định của pháp luật
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.PL.26. )
(Điều 27 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Ngân sách Nhà nước Trung ương cấp cho Bộ Quốc phòng chi cho nhiệm vụ xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên bao gồm các công việc sau đây:
1. Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra lực lượng dự bị động viên thuộc bộ đội chủ lực;
2. Xây dựng trang bị phương tiện cho Sở chỉ huy đơn vị, trạm tiếp nhận quân nhân dự bị, trạm tiếp nhận phương tiện kỹ thuật và doanh trại bảo đảm cho tập trung huấn luyện đơn vị dự bị động viên thuộc bộ đội chủ lực;
3. Dự trữ phương tiện kỹ thuât, vật chất hậu cần cho lực lượng dự bị động viên thuộc bộ đội chủ lực;
4. Đền bù thiệt hại phương tiện và các chi phí khác do các đơn vị quân đội sử dụng để trực tiếp huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu trong thời bình;
5. Điều động, trưng mua và trưng dụng phương tiện kỹ thuật bổ sung cho quân đội;
6. Dự trữ trang bị quân sự cho toàn bộ lực lượng dự bị động viên trong phạm vi cả nước;
7. Trả phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên theo qui định tại Điều 25 của Pháp lệnh;
8. Tập huấn động viên, in ấn sổ sách, mẫu biểu, bảo đảm trang bị vật chất phục vụ cho công tác xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
9. Chi cho các công việc khác có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.NĐ.2.11. )
(Điều 28 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Ngân sách nhà nước trung ương cấp cho các Bộ, ngành chi cho nhiệm vụ xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên bao gồm các công việc sau đây:
1. Tổ chức, quản lý đơn vị dự bị động viên theo chỉ tiêu được giao;
2. Trả lương và các khoản phụ cấp cho quân nhân dự bị theo quy định tại khoản 1a Điều 23 của Nghị định này;
3. Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị chuyên môn dự bị được giao nhiệm vụ xây dựng;
4. Huy động, bàn giao các đơn vị dự bị động viên cho lực lượng thường trực của quân đội;
5. Dự trữ phương tiện kỹ thuật chuyên dùng theo chỉ tiêu Chính phủ giao;
6. Tập huấn động viên, in ấn sổ sách, mẫu biểu bảo đảm trang bị vật chất phục cho công tác xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
7. Chi cho các công việc khác có liên quan.
(Điều 29 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Ngân sách tỉnh chi cho nhiệm vụ xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên bao gồm các công việc sau đây:
1. Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra lực lượng dự bị động viên thuộc bộ đội địa phương;
2. Trả lương và các khoản phụ cấp cho quân nhân dự bị theo quy định tại khoản 1a Điều 23 của Nghị định này;
3. Xây dựng, trang bị phương tiện cho Sở chỉ huy và doanh trại bảo đảm huấn luyện lực lượng dự bị động viên thuộc bộ đội địa phương tỉnh;
4. Dự trữ vật chất bảo đảm hậu cần, kỹ thuật cho lực lượng dự bị động viên thuộc bộ đội địa phương tỉnh;
5. Đền bù thiệt hại phương tiện và các khoản chi phí khác do Uỷ ban nhân dân các cấp huy động để phục vụ cho huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu trong thời bình;
6. Huy động, bàn giao các đơn vị dự bị động viên cho lực lượng thường trực của quân đội;
7. Huy động lực lượng dự bị động viên theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Pháp lệnh;
8. Trợ cấp cho gia đình quân nhân dự bị khi tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
9. Thực hiện chế độ chính sách đối với nhân lực được tỉnh huy động theo quy định tại khoản 5 Điều 14 của Pháp lệnh;
10. Tập huấn động viên, in ấn sổ sách, mẫu biểu, bảo đảm trang bị vật chất cho công tác xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
11. Chi cho các công việc khác có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.PL.14. ; Điều 25.9.NĐ.1.23. )
(Điều 30 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Ngân sách huyện chi cho nhiệm vụ xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên bao gồm các công việc sau đây:
1. Đăng ký, quản lý quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật, quản lý các đơn vị dự bị động viên ở địa phương;
2. Trả lương và các khoản phụ cấp cho quân nhân dự bị theo quy định tại khoản 1a Điều 23 của Nghị định này;
3. Xây dựng, trang bị phương tiện cho sở chỉ huy, trạm tập trung quân nhân dự bị, trạm tập trung phương tiện kỹ thuật và doanh trại bảo đảm huấn luyện lực lượng dự bị động viên thuộc bộ đội địa phương huyện;
4. Dự trữ vật chất bảo đảm hậu cần, kỹ thuật cho lực lượng dự bị động viên thuộc bộ đội địa phương huyện;
5. Thực hiện các chế độ chính sách đối với nhân lực được huyện và xã huy động theo quy định tại khoản 5 Điều 14 của Pháp lệnh;
6. Chi cho các công việc khác có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.9.PL.14. ; Điều 25.9.NĐ.1.23. ; Điều 25.9.NĐ.2.11. )
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
(Điều 28 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên bao gồm:
1- Ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
2- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
3- Quy định và tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
4- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
5- Tuyên truyền, giáo dục, động viên nhân dân tham gia xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
6- Sơ kết, tổng kết công tác xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
(Điều 29 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
1- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên trong phạm vi cả nước.
2- Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ quản lý nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên. Tư lệnh quân khu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn quân khu.
3- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý Nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng bị động viên và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên được Chính phủ giao.
(Điều 30 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên trong phạm vi địa phương.
Cơ quan quân sự địa phương phối hợp với cơ quan hữu quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
(Điều 31 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội ở các cấp có trách nhiệm giáo dục, động viên hội viên, đoàn viên của tổ chức mình và vận động nhân dân thực hiện những quy định về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; giám sát việc thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên theo quy định của Pháp lệnh này.
(Điều 32 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm trong công tác xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên. Cơ quan được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
(Điều 33 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên được khen thưởng theo chế độ của nhà nước.
(Điều 34 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Người có hành vi trốn tránh, cản trở, chống đối việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
(Điều 35 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Người thiếu trách nhiệm, gây thiệt hại trong xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên, lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái quy định hoặc bao che cho người vi phạm Pháp lệnh nay hoặc vi phạm những quy định khác của pháp luật về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
(Điều 36 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày công bố.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
(Điều 37 Pháp lệnh số 51-L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/09/1996)
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
(Điều 31 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Nghị định này có hiệu lực sau mười năm ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
(Điều 32 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Bộ Quốc phòng phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
(Điều 33 Nghị định số 39/CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/1997)
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
(Điều 15 Nghị định số 168/1999/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/12/1999)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn hoặc phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 25.9.NĐ.2.16. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2012.
Điều 25.9.NĐ.2.17. Trách nhiệm thi hành
(Điều 4 Nghị định số 44/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/07/2012)
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 25.9.TT.1.5. Tổ chức thực hiện
(Điều 5 Thông tư số 524/1999/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/1999)
1-Thông tư này có hiện lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2- Những quy định trước đây về thông báo quyết định huy động và lệnh huy động, tập trung vận chuyển giao nhận lực lượng DBĐV trái với thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị quân đội kịp thời phản ảnh về Bộ Quốc phòng để nghiên cứu giả quyết.
Điều 25.9.TT.2.3. Tổ chức thực hiện
(Điều 3 Thông tư số 1036/2000/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/05/2000)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các PTKT đã đăng ký, quản lý theo quy định của Nghị định số 166/CP ngày 23 tháng 4 năm 1981 của Chính phủ nay tiếp tục thực hiện đăng ký, quản lý theo quy định của Nghị định số 168/1999/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư này. Đối với PTKT khác sẽ tiến hành đăng ký, quản lý ngay sau khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Bộ Tổng tham mưu hướng dẫn nội dung, phương pháp ghi mẫu biểu, sổ sách và lập thống kê báo cáo thực lực PTKT theo quy định của Thông tư này.
Quá trình tổ chức thực hiện có gì vướng mắc các Bộ, Ngành, địa phương, cơ quan đơn vị quân đội kịp thời phản ảnh về Bộ Quốc phòng để nghiên cứu giải quyết.
Điều 25.9.TT.3.5. Hiệu lực thi hành
(Điều 5 Thông tư số 19/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/04/2013)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 4 năm 2013.
2. Bãi bỏ các Biểu: 801/QP-ĐK, 802/QP-ĐK, 803/QP-ĐK, 805/QP-ĐK, 808/QP-ĐK, 806/QP-ĐK, 807/QP-ĐK, 662b/QP-ĐV trong Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 266/QĐ-TM ngày 26 tháng 4 năm 2000 của Bộ Tổng Tham mưu về ban hành hệ thống mẫu biểu, sổ sách đăng ký, quản lý, báo cáo động viên Quân đội.
Điều 25.9.TT.3.6. Trách nhiệm thi hành
(Điều 6 Thông tư số 19/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/04/2013)
1. Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, các cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 25.9.TL.1.3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2.Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phưong, cơ quan, đơn vị quân đội kịp thời phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.
Điều 25.9.TL.2.4. Tổ chức thực hiện
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 234/2003/TTLT/BQP-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/06/2012)
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có gì vướng mắc, các địa phương, đơn vị quân đội kịp thời phản ánh về Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Điều 25.9.TL.3.10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2013.
Điều 25.9.TL.3.11. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng:
a) Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, các đơn vị, địa phương thực hiện Thông tư này;
b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan: Công an, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh triển khai thực hiện Thông tư này; đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức thực hiện Thông tư này;
c) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương trong lực lượng Công an nhân dân thực hiện Thông tư này;
b) Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải và Sở Giao thông vận tải cấp tỉnh:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, các đơn vị thuộc quyền thực hiện Thông tư này;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, các đơn vị thuộc quyền thực hiện Thông tư này;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam), Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội), Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ Vận tải), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Thủy sản) để có hướng dẫn kịp thời.