Đề mục 1.7
Cơ yếu

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.7.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Luật số 05/2011/QH13 Cơ yếu ngày 26/11/2011 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

Luật này quy định về hoạt động cơ yếu; nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của lực lượng cơ yếu; chế độ, chính sách đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động cơ yếu.

Điều 1.7.LQ.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

Luật này áp dụng đối với tổ chức cơ yếu, người làm việc trong tổ chức cơ yếu và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động cơ yếu.

Điều 1.7.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu ngày 16/04/2013 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

Nghị định này quy định về một số chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu gồm: tiêu chuẩn vật chất hậu cần; chế độ chăm sóc y tế và chế độ nghỉ; chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; chế độ phụ cấp đặc thù cơ yếu và các chế độ, chính sách khác.

Điều 1.7.NĐ.2.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này.

2. Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng các chế độ, chính sách quy định tại Khoản 2 Điều 4, Điều 22, Mục IV Danh mục số 01 và các Bảng 13, 14, 15 và 16 Danh mục số 04 ban hành kèm theo Nghị định này.

Danh muc so 01 dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.4. Tiêu chuẩn trang phục của người làm công tác cơ yếu; Điều 1.7.NĐ.2.22. Chế độ phụ cấp đặc thù cơ yếu; Điều 1.7.TL.1.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 1.7.TT.1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 08/2008/TT-BNV Hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự và cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự ngày 17/11/2008 của Bộ Nội vụ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/12/2008)

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về mật mã dân sự.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.

Điều 1.7.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 08/2014/TTLT-BQP-BTC-BYT Hướng dẫn thực hiện một số tiêu chuẩn vật chất hậu cần và chế độ chăm sóc y tế đối với người làm công tác cơ yếu ngày 14/02/2014 của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số tiêu chuẩn vật chất hậu cần, bao gồm: tiêu chuẩn ăn, tiêu chuẩn trang phục, tiêu chuẩn vật chất y tế và chế độ chăm sóc y tế đối với người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

Điều 1.7.TL.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 08/2014/TTLT-BQP-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)

1. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân hưởng lương theo bảng lương cấp hàm cơ yếu và bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu (sau đây gọi tắt là người làm công tác cơ yếu) được hưởng các tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.

2. Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng tiêu chuẩn trang phục nghiệp vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.2. Đối tượng áp dụng; Điều 1.7.NĐ.2.4. Tiêu chuẩn trang phục của người làm công tác cơ yếu; Điều 1.7.TL.1.4. Tiêu chuẩn trang phục của người làm công tác cơ yếu)

Điều 1.7.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu ngày 05/03/2014 của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại Chương IV Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2013/NĐ-CP).

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.14. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu; Điều 1.7.NĐ.2.15. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển ngành; Điều 1.7.NĐ.2.16. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Điều 1.7.NĐ.2.17. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu thôi việc; Điều 1.7.NĐ.2.18. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu hy sinh, từ trần; Điều 1.7.NĐ.2.19. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Điều 1.7.NĐ.2.20. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu; Điều 1.7.NĐ.2.21. Tiền lương và thời gian làm việc được tính hưởng chế độ)

Điều 1.7.TL.2.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân hưởng lương theo bảng lương cấp hàm cơ yếu và bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu (sau đây gọi tắt là người làm công tác cơ yếu).

Điều 1.7.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 05/2015/TT-BQP Quy định tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp, dụng cụ cấp dưỡng; định mức sử dụng điện năng tại các kho, khu kỹ thuật; tiêu chuẩn, trang bị máy phát điện đối với các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu và doanh cụ trong phòng làm việc cơ yếu ngày 16/01/2015 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2015)

Thông tư này quy định về tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp, dụng cụ cấp dưỡng; định mức sử dụng điện năng tại các kho, khu kỹ thuật; tiêu chuẩn, trang bị máy phát điện đối với các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu và doanh cụ trong phòng làm việc cơ yếu.

Điều 1.7.TT.2.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 05/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2015)

1. Thông tư này áp dụng đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân hưởng lương theo bảng lương cấp hàm cơ yếu và bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu; cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân được thực hiện trang bị doanh cụ trong phòng làm việc cơ yếu theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TT.2.6. Kích thước, mẫu các loại doanh cụ trong phòng làm việc cơ yếu)

Điều 1.7.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 116/2015/TT-BQP Quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với học viên cơ yếu ngày 01/10/2015 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2015)

Thông tư này Quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với học viên cơ yếu hưởng phụ cấp sinh hoạt phí tại các cơ sở đào tạo cơ yếu, bao gồm: Tiêu chuẩn ăn; tiêu chuẩn trang phục; tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng; tiêu chuẩn nhu yếu phẩm; tiêu chuẩn vật chất y tế; tiêu chuẩn diện tích ở, sinh hoạt, nhà ăn tập thể và thiết bị vệ sinh trong đơn vị; định mức sử dụng điện năng và nước sạch trong sinh hoạt.

Điều 1.7.TT.3.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 116/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2015)

1. Học viên cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân hưởng phụ cấp sinh hoạt phí đang đào tạo tại các cơ sở đào tạo cơ yếu (sau đây gọi tắt là học viên cơ yếu).

2. Học viên cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân được thực hiện tiêu chuẩn vật chất hậu cần theo quy định đối với quân nhân, Công an nhân dân.

3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 1.7.LQ.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động cơ yếu là hoạt động cơ mật đặc biệt, thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia, sử dụng nghiệp vụ mật mã, kỹ thuật mật mã và các giải pháp có liên quan để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, do lực lượng chuyên trách đảm nhiệm.

2. Mật mã là những quy tắc, quy ước riêng dùng để thay đổi hình thức biểu hiện thông tin nhằm bảo đảm bí mật, xác thực, toàn vẹn của nội dung thông tin.

3. Nghiệp vụ mật mã là những biện pháp, quy định, giải pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ an toàn, bí mật và bảo đảm độ tin cậy của kỹ thuật mật mã.

4. Kỹ thuật mật mã là phương pháp, phương tiện có ứng dụng mật mã để bảo vệ thông tin.

5. Mã hóa là quá trình dùng kỹ thuật mật mã để thay đổi hình thức biểu hiện thông tin.

6. Sản phẩm mật mã là các tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật và nghiệp vụ mật mã để bảo vệ thông tin.

7. Mạng liên lạc cơ yếu là mạng liên lạc có sử dụng sản phẩm mật mã do tổ chức cơ yếu cung cấp và trực tiếp quản lý để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.

Điều 1.7.TT.2.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 05/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2015)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu là đơn vị, tổ chức có sử dụng cơ yếu được thành lập theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

2. Phòng làm việc cơ yếu là phòng làm việc chuyên ngành về cơ yếu.

Điều 1.7.LQ.4. Chính sách của Nhà nước về xây dựng và phát triển lực lượng cơ yếu

(Điều 4 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Xây dựng lực lượng cơ yếu chính quy, hiện đại, tuyệt đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ mật mã; tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở mật mã quốc gia, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động cơ yếu.

3. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về cơ yếu trên cơ sở bảo đảm tính độc lập, tự chủ, chặt chẽ về nguyên tắc và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 13. ; Điều 19. Bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài)

Điều 1.7.LQ.5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của lực lượng cơ yếu

(Điều 5 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước.

2. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Bảo đảm tuyệt đối bí mật, an to àn, chính xác, kịp thời.

4. Được tổ chức thống nhất, chặt chẽ, phù hợp yêu cầu lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, chỉ đạo, chỉ huy của lực lượng vũ trang nhân dân, đáp ứng yêu cầu bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.

5. Có chế độ quản lý chuyên ngành đặc thù, chế độ công tác nghiêm ngặt; khoa học và nghiệp vụ mật mã tiên tiến; công nghệ, kỹ thuật mật mã hiện đại.

Điều 1.7.LQ.6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cơ yếu

(Điều 6 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cơ yếu.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về cơ yếu, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Ban Cơ yếu Chính phủ.

3. Ban Cơ yếu Chính phủ là cơ quan mật mã quốc gia, quản lý chuyên ngành về cơ yếu, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về cơ yếu.

4. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện quản lý về cơ yếu thuộc phạm vi mình phụ trách.

5. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về cơ yếu.

6. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về cơ yếu theo sự phân cấp của Chính phủ.

Điều 1.7.TL.2.15. Trách nhiệm của các Bộ liên quan

(Điều 15 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

1. Bộ Quốc phòng

a) Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Chương IV Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này;

b) Triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ quy định tại Chương IV Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.

2. Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan triển khai hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Chương IV Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.

3. Bộ Tài chính

a) Căn cứ đề nghị của Bộ, ngành, địa phương có sử dụng người làm công tác cơ yếu, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp một lần quy định tại Chương IV Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;

b) Phối hợp với Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan triển khai hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Chương IV Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.

4. Các Bộ, ngành, địa phương có sử dụng người làm công tác cơ yếu

a) Tổ chức phổ biến, quán triệt, hướng dẫn, thực hiện chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu quy định tại Chương IV Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan giải quyết các vướng mắc phát sinh tại Bộ, ngành, địa phương;

b) Hàng năm, lập dự toán ngân sách bảo đảm, chi trả chế độ trợ cấp cho người làm công tác cơ yếu theo quy định tại Chương IV Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.14. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu; Điều 1.7.NĐ.2.15. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển ngành; Điều 1.7.NĐ.2.16. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Điều 1.7.NĐ.2.17. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu thôi việc; Điều 1.7.NĐ.2.18. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu hy sinh, từ trần; Điều 1.7.NĐ.2.19. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Điều 1.7.NĐ.2.20. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu; Điều 1.7.NĐ.2.21. Tiền lương và thời gian làm việc được tính hưởng chế độ)

Điều 1.7.LQ.7. Trách nhiệm giúp đỡ lực lượng cơ yếu

(Điều 7 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giúp đỡ lực lượng cơ yếu và người làm công tác cơ yếu thực hiện nhiệm vụ khi có yêu cầu.

Điều 1.7.LQ.8. Bảo vệ bí mật sản phẩm mật mã, thông tin trong hoạt động cơ yếu

(Điều 8 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

Sản phẩm mật mã, thông tin về tổ chức, mạng liên lạc cơ yếu, nơi làm việc, cơ sở sản xuất, kho cất giữ sản phẩm mật mã của cơ yếu là bí mật nhà nước, phải được quản lý và bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

(Điều này có nội dung liên quan đến Chương II PHẠM VI BÍ MẬT NHÀ NƯỚC; Chương III QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC; TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂN VỀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC; Chương II TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂNVỀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC)

Điều 1.7.LQ.9. Mã hoá thông tin bí mật nhà nước

(Điều 9 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Thông tin bí mật nhà nước được truyền bằng các phương tiện thông tin, viễn thông phải được mã hóa bằng mật mã của cơ yếu.

2. Thông tin bí mật nhà nước lưu giữ trong các phương tiện thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông được mã hoá bằng mật mã của cơ yếu.

Chính phủ quy định loại thông tin bí mật nhà nước cần được mã hóa quy định tại khoản này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15. Bảo đảm tương thích về công nghệ trong hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước; Điều 1.7.LQ.18. Triển khai sản phẩm mật mã bảo vệ thông tin bí mật nhà nước lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông)

Điều 1.7.LQ.10. Kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động cơ yếu

(Điều 10 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Nguồn kinh phí phục vụ hoạt động cơ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Việc bảo đảm, quản lý, sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động cơ yếu và việc kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

Điều 1.7.NĐ.2.24. Kinh phí bảo đảm

(Điều 24 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

Kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 1.7.TL.1.8. Kinh phí bảo đảm

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 08/2014/TTLT-BQP-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)

Kinh phí thực hiện tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu quy định tại Thông tư này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Hàng năm, cơ quan, đơn vị có sử dụng người làm công tác cơ yếu xây dựng dự toán kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

Điều 1.7.TL.2.13. Kinh phí bảo đảm

(Điều 13 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

Kinh phí thực hiện các chế độ trợ cấp quy định tại Chương IV Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.14. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu; Điều 1.7.NĐ.2.15. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển ngành; Điều 1.7.NĐ.2.16. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Điều 1.7.NĐ.2.17. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu thôi việc; Điều 1.7.NĐ.2.18. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu hy sinh, từ trần; Điều 1.7.NĐ.2.19. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu)

Điều 1.7.TT.2.10. Kinh phí bảo đảm

(Điều 10 Thông tư số 05/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2015)

Kinh phí thực hiện tiêu chuẩn trang bị đối với người làm công tác cơ yếu quy định tại Thông tư này do ngân sách nhà nước bảo đảm. Hàng năm, cơ quan, đơn vị có sử dụng người làm công tác cơ yếu xây dựng dự toán kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

Điều 1.7.LQ.11. Các hành vi bị nghiêm cấm

(Điều 11 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật công tác trong hoạt động cơ yếu.

2. Sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.

3. Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong hoạt động cơ yếu gây phương hại đến an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

4. Truyền thông tin bí mật nhà nước qua các phương tiện thông tin, viễn thông m à không mã hoá bằng mật mã của cơ yếu.

5. Nghiên cứu, sản xuất, sử dụng, thu thập, tiêu huỷ sản phẩm mật mã của cơ yếu trái pháp luật.

6. Cố ý làm hư hỏng, chiếm đoạt sản phẩm mật mã của cơ yếu.

7. Cản trở hoạt động cơ yếu trái pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức và thẩm quyền xử phạt tiền; Điều 44. Vi phạm quy định về sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước)

Chương II

HOẠT ĐỘNG MẬT MÃ ĐỂ BẢO VỆ THÔNG TIN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

Điều 1.7.LQ.12. Hoạt động khoa học và công nghệ mật mã, chuyển giao công nghệ mật mã

(Điều 12 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Hoạt động khoa học và công nghệ mật mã, chuyển giao công nghệ mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực được đăng ký, tham gia làm thành viên, cộng tác viên của đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.

Khi cần thiết, Chính phủ huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.

3. Nhà nước thống nhất quản lý và tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ mật mã, chuyển giao công nghệ mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 1.7.LQ.13. Sản xuất và cung cấp sản phẩm mật mã

(Điều 13 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Nhà nước độc quyền sản xuất và cung cấp sản phẩm mật mã cho các cơ quan, tổ chức để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.

2. Ban Cơ yếu Chính phủ xây dựng kế hoạch, tổ chức sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã và trực tiếp quản lý các cơ sở sản xuất mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.

Điều 1.7.TT.1.2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự

(Điều 2 Thông tư số 08/2008/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/12/2008)

1. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự

a) Điều kiện về chủ thể:

Là doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp.

b) Điều kiện về nhân sự:

- Người đứng đầu doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự phải có lý lịch rõ ràng, có năng lực hiểu biết về pháp luật, tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành: điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, toán tin, an toàn thông tin hoặc nếu tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ đào tạo ngắn hạn về an toàn thông tin; có kinh nghiệm tối thiểu 05 năm làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông;

- Các thành viên phụ trách về kỹ thuật phải có lý lịch rõ ràng và tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành: điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, toán tin, an toàn thông tin;

- Đội ngũ nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý, nhân viên điều hành, nhân viên an ninh và nhân viên dịch vụ khách hàng phải có hợp đồng lao động và có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc được giao.

c) Điều kiện đảm bảo khác:

- Bảo đảm điều kiện an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ và bảo vệ tài nguyên, môi trường;

- Có phương án kỹ thuật và phương án kinh doanh khả thi, phù hợp với các quy định, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm mật mã dân sự.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự được lập thành 02 bộ. Mỗi bộ hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự theo Mẫu 01 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự xin cấp phép sản xuất, kinh doanh theo Mẫu 02 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;

d) Danh sách trích ngang toàn bộ cán bộ lãnh đạo, các thành viên phụ trách về kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý, nhân viên điều hành, nhân viên an ninh và nhân viên dịch vụ khách hàng về: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh thư nhân dân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, trình độ chuyên môn, vị trí công việc;

đ) Hồ sơ của người đứng đầu doanh nghiệp và các thành viên phụ trách về kỹ thuật, bao gồm:

- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp phường, xã nơi cư trú hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

- Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành: điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, toán tin, an toàn thông tin. (Đối với người đứng đầu doanh nghiệp, nếu không có một trong các văn bằng kể trên thì nộp bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học và bản sao hợp lệ chứng chỉ đào tạo ngắn hạn về an toàn thông tin).

e) Hồ sơ về phương án kỹ thuật, bao gồm:

- Tài liệu về đặc tính kỹ thuật, tham số kỹ thuật của sản phẩm (tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mật mã của từng sản phẩm; môi trường, điều kiện hoạt động của sản phẩm trong hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông...);

- Các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, phương án bảo hành, bảo trì nhằm bảo đảm an toàn, an ninh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.

g) Hồ sơ về phương án sản xuất, kinh doanh, bao gồm:

- Phạm vi, đối tượng mà doanh nghiệp sẽ cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;

- Quy mô, số lượng sản phẩm mật mã dân sự dự kiến sản xuất, kinh doanh;

- Hệ thống phục vụ khách hàng và bảo đảm kỹ thuật;

- Hình thức đầu tư.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện về địa chỉ:

Trung tâm Bảo mật thông tin kinh tế xã hội - Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Nội vụ.

Địa chỉ: 62 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội.

Điện thoại/fax: 04-3775.6896

E-mail: info@bis.gov.vn

4. Kiểm tra hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ (đối với hồ sơ nộp trực tiếp) và kiểm tra trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ (đối với hồ sơ gửi qua bưu điện). Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho doanh nghiệp để bổ sung.

5. Thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Ban Cơ yếu Chính phủ tiến hành thẩm định hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết, khi thông tin doanh nghiệp cung cấp chưa đầy đủ, rõ ràng, Ban Cơ yếu Chính phủ sẽ tiến hành thẩm tra điều kiện thực tế tại doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Mục II của Thông tư này, Ban Cơ yếu Chính phủ sẽ cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự theo Mẫu 05 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự có hiệu lực trong thời hạn 05 năm. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp không còn hiệu lực thì Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự đương nhiên hết hiệu lực.

7. Cấp giấy phép mới sau khi giấy phép cũ hết hạn

a) Ba mươi ngày trước khi Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự hết hạn, doanh nghiệp muốn tiếp tục sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới.

b) Hồ sơ xin cấp giấy phép mới được lập thành 02 bộ. Mỗi bộ hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự theo Mẫu 01 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

- Những thay đổi, bổ sung (nếu có);

- Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh 05 năm;

- Bản sao giấy phép đang có hiệu lực và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Ban Cơ yếu Chính phủ tiến hành thẩm định hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết, khi thông tin doanh nghiệp cung cấp chưa đầy đủ, rõ ràng, Ban Cơ yếu Chính phủ sẽ tiến hành thẩm tra điều kiện thực tế tại doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Mục II của Thông tư này, Ban Cơ yếu Chính phủ sẽ cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự theo Mẫu 05 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

8. Thay đổi, bổ sung nội dung danh mục đã được cấp phép

a) Sau khi được cấp phép, nếu có thay đổi, bổ sung nội dung danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được phép sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp đề nghị với Ban Cơ yếu Chính phủ thay đổi, bổ sung.

b) Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung được lập thành 02 bộ. Mỗi bộ hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự đã được cấp phép sản xuất, kinh doanh theo Mẫu 03 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

- Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự xin cấp phép sản xuất, kinh doanh (có thay đổi, bổ sung) theo Mẫu 02 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

- Hồ sơ về phương án kỹ thuật phù hợp với nội dung xin phép sản xuất, kinh doanh bổ sung;

- Hồ sơ về phương án sản xuất, kinh doanh theo nội dung xin phép sản xuất, kinh doanh bổ sung.

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Cơ yếu Chính phủ ra Quyết định về việc thay đổi, bổ sung nội dung danh mục đã được cấp phép cho doanh nghiệp theo Mẫu 06 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện để ra Quyết định trên, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

9. Cấp lại giấy phép trong trường hợp bị mất giấy phép, giấy phép bị rách, nát hoặc thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

a) Cấp lại giấy phép trong trường hợp giấy phép bị mất

Khi bị mất giấy phép, doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan công an nơi gần nhất, gửi thông báo bằng văn bản tới Ban Cơ yếu Chính phủ, đồng thời doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép. Hồ sơ gồm có:

- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu 04 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

- Xác nhận của cơ quan công an về việc khai báo mất giấy phép.

b) Cấp lại giấy phép trong trường hợp giấy phép bị rách, nát

Trường hợp giấy phép bị rách, nát, doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị Ban Cơ yếu Chính phủ cấp lại giấy phép. Hồ sơ gồm có:

- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu 04 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản chính giấy phép đã bị rách, nát.

c) Cấp lại giấy phép trong trường hợp thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Trường hợp doanh nghiệp thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị Ban Cơ yếu Chính phủ cấp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. Hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu 04 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới đã được cấp,

- Bản chính giấy phép đang sử dụng.

Trường hợp thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp (người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp), ngoài hồ sơ đề nghị cấp lại nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung 01 bộ hồ sơ của người đứng đầu doanh nghiệp, bao gồm:

- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp phường, xã nơi cư trú hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

- Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành: điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, toán tin, an toàn thông tin. (Nếu không có một trong các văn bằng kể trên thì nộp bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học và bản sao hợp lệ chứng chỉ đào tạo ngắn hạn về an toàn thông tin).

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Cơ yếu Chính phủ xem xét, cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp theo Mẫu 05 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp cấp lại giấy phép do giấy phép cũ bị rách, nát thì số của giấy phép cấp lại là số ghi trong giấy phép đã bị rách, nát; trong trường hợp cấp lại giấy phép do giấy phép cũ bị mất thì số của giấy phép cấp lại là số mới. Trên giấy phép cấp lại ghi rõ lần cấp lại và ngày cấp lại.

10. Thu hồi giấy phép

Ban Cơ yếu Chính phủ ra quyết định thu hồi giấy phép đã cấp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 73/2007/NĐ-CP theo Mẫu 07 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, doanh nghiệp phải chấm dứt việc ký kết hợp đồng với khách hàng. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, doanh nghiệp phải giải quyết thanh lý toàn bộ các hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự đã thoả thuận với khách hàng và bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Sau thời hạn 3 tháng kể từ khi bị thu hồi Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định 73/2007/NĐ-CP thì doanh nghiệp có quyền đề nghị cấp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự. Thủ tục như khi xin cấp mới.

11. Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ xin cấp hoặc cấp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung danh mục cấp phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự qua mạng điện tử tại địa chỉ website:  http://www.bis.gov.vn. Trong trường hợp này, sau khi xem xét hồ sơ, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo cho người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp các nội dung cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có). Doanh nghiệp phải nộp 01 bộ hồ sơ gốc bằng giấy theo quy định tại Thông tư này để Ban Cơ yếu Chính phủ đối chiếu và lưu hồ sơ.

12. Phí, lệ phí cấp phép thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Mau 01-Phu luc I.Don de nghi cap Giay phep san xuat-kinh doanh san pham mat ma dan su dinh kem theo.doc

Mau 02-Phu luc I.Danh muc san pham

Mau 03-Phu luc I.Don de nghi thay doi

Mau 04-Phu luc I.Don de nghi cap lai Giay phep san xuat-kinh doanh san pham mat ma dan su dinh kem theo.doc

Mau 05-Phu luc I.Giay phep san xuat-kinh doanh san pham mat ma dan su dinh kem theo.doc

Mau 06-Phu luc I.Quyet dinh ve viec thay doi-bo sung noi dung danh muc san pham-dich vu mat ma dan su dinh kem theo.doc

Mau 07-Phu luc I.Quyet dinh ve viec thu hoi giay phep dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TT.1.5. Trách nhiệm của cơ quan cấp phép, cơ quan chứng nhận trong quản lý cấp phép, cấp chứng nhận sản phẩm mật mã dân sự)

Điều 1.7.TT.1.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự

(Điều 3 Thông tư số 08/2008/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/12/2008)

Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra, thẩm định, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự có quy định bắt buộc phải chứng nhận hợp quy trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự được Ban Cơ yếu Chính phủ cấp khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự thực hiện như sau:

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự được lập thành 03 bộ. Mỗi bộ hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự theo Mẫu 01 - Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, hoặc Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự theo Mẫu 02 - Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao hợp lệ giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với tổ chức;

c) Bản sao, bản dịch tiếng Việt hợp lệ tài liệu kỹ thuật của sản phẩm, bao gồm: tài liệu xuất xứ sản phẩm, đặc tính kỹ thuật, tham số kỹ thuật của sản phẩm, tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật áp dụng, phương pháp thử nghiệm (nếu có) giải pháp nghiệp vụ, thuyết minh kỹ thuật, sổ tay hướng dẫn sử dụng, ảnh chụp bên ngoài của sản phẩm, phần mềm và tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng và tài liệu khác có liên quan.

Đối với sản phẩm mật mã dân sự đã có kết quả kiểm định, đánh giá của các tổ chức trong nước hoặc các tổ chức nước ngoài thì nộp bản sao và bản dịch tiếng Việt hợp lệ kết quả kiểm định, đánh giá của sản phẩm.

d) Sản phẩm mẫu

(Sau quá trình đánh giá, chứng nhận, sản phẩm mẫu được lưu tại Cơ quan chứng nhận. Đối với sản phẩm mẫu là sản phẩm phần cứng, khi tổ chức, cá nhân xin cấp chứng nhận có yêu cầu nhận lại, Cơ quan chứng nhận sẽ trả lại cho tổ chức, cá nhân đó; sản phẩm mẫu khi trả lại phải được Cơ quan chứng nhận niêm xi và lập biên bản bàn giao.)

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện về địa chỉ:

Trung tâm Bảo mật thông tin kinh tế xã hội - Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Nội vụ.

Địa chỉ: 62 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội.

Điện thoại/fax: 04-3775.6896

E-mail: info@bis.gov.vn

3. Kiểm tra hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự của tổ chức, cá nhân, Cơ quan chứng nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, Cơ quan chứng nhận gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận bổ sung hồ sơ.

4. Thời hạn kiểm định, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan chứng nhận chuyển hồ sơ cho tổ chức kiểm định. Tổ chức kiểm định có trách nhiệm kiểm định, đánh giá sản phẩm và gửi báo cáo kết quả cho Cơ quan chứng nhận trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức kiểm định, Cơ quan chứng nhận xem xét, cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn hoặc Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cấp, Cơ quan chứng nhận thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

Trường hợp đặc biệt, thời gian kiểm định, đánh giá, cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự được gia hạn thêm nhưng không quá 6 tháng. Cơ quan chứng nhận có trách nhiệm thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận.

5. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan chứng nhận có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung hồ sơ kỹ thuật, giải pháp, thiết bị, môi trường để kiểm định sản phẩm theo yêu cầu của tổ chức kiểm định.

6. Phí, lệ phí thẩm định, đánh giá, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

7. Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự, Mẫu Dấu chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự được cấp theo Mẫu 03, Mẫu 04, Mẫu 05 - Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; Dấu chứng nhận hợp quy được cấp theo hướng dẫn và quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Mau 01-Phu luc III.Don de nghi cap Giay chung nhan hop chuan sp mat ma dan su dinh kem theo.doc

Mau 02-Phu luc III.Don de nghi cap Giay chung nhan hop quy sp mat ma dan su dinh kem theo.doc

Mau 03-Phu luc III.Giay chung nhan hop chuan sp mat ma dan su dinh kem theo.doc

Mau 04-Phu luc III.Giay chung nhan hop quy sp mat ma dan su dinh kem theo.doc

Mau 05-Phu luc III.Mau dau chung nhan hop chuan sp mat ma dan su dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TT.1.5. Trách nhiệm của cơ quan cấp phép, cơ quan chứng nhận trong quản lý cấp phép, cấp chứng nhận sản phẩm mật mã dân sự)

Điều 1.7.TT.1.4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự

(Điều 4 Thông tư số 08/2008/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/12/2008)

1. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự có trách nhiệm:

a) Quản lý hồ sơ, tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ sản xuất;

b) áp dụng các biện pháp về an ninh, an toàn trong quá trình sản xuất, kinh doanh và lưu giữ sản phẩm mật mã dân sự;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; chấp hành các quy định của cơ quan quản lý nhà nước trong việc chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy các sản phẩm mật mã dân sự do doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh;

d) Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trong trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo an ninh quốc gia;

đ) Phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

e) Ký kết hợp đồng theo Mẫu 01 - Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Không cung cấp sản phẩm mật mã cùng khoá mã hệ thống cho các khách hàng khác nhau;

h) Đối với sản phẩm mật mã cần sử dụng hệ thống chứng thực điện tử thì doanh nghiệp phải tuân thủ và tư vấn cho khách hàng tuân thủ các quy định của nhà cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử theo quy định của pháp luật;

i) Bảo dưỡng, sửa chữa và bảo hành sản phẩm mật mã dân sự do doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng;

k) Lưu giữ và bảo mật thông tin của khách hàng, thông tin khoá mã của doanh nghiệp đã cung cấp cho từng đối tượng khách hàng hoặc từng lô sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên; thời gian lưu giữ là 05 năm, trừ trường hợp khách hàng không có yêu cầu khác;

l) Định kỳ sáu tháng, hàng năm gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự và tổng hợp thông tin khách hàng theo Mẫu 02 - Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này về Ban Cơ yếu Chính phủ trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm;

m) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mật mã dân sự có trách nhiệm:

a) Tuân thủ các quy định đã cam kết với doanh nghiệp cung cấp sản phẩm mật mã dân sự về: quản lý sử dụng khoá mã, chuyển nhượng, sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm mật mã dân sự và các thoả thuận khác có liên quan;

b) Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn mật mã, an ninh thông tin, ngăn ngừa tội phạm đánh cắp thông tin, mật mã và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự vào mục đích không hợp pháp;

c) Khi mua sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, tổ chức, cá nhân phải ký kết hợp đồng theo Mẫu 01 - Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bản thân vi phạm hoặc để người khác lợi dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự để vi phạm pháp luật về sử dụng sản phẩm mật mã dân sự;

đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Mau 01-Phu luc II.Mau Hop dong cung cap san pham-dich vu mat ma dan su dinh kem theo.doc

Mau 02-Phu luc II.Bao cao ve tinh hinh san xuat kinh doanh sp mat ma dan su dinh kem theo.doc

Điều 1.7.TT.1.5. Trách nhiệm của cơ quan cấp phép, cơ quan chứng nhận trong quản lý cấp phép, cấp chứng nhận sản phẩm mật mã dân sự

(Điều 5 Thông tư số 08/2008/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/12/2008)

1. Trách nhiệm của Cơ quan cấp phép trong quản lý cấp phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự

a) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ để cấp mới, cấp lại, thu hồi Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự đối với doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư này;

b) Bảo mật thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và các thông tin khác mà doanh nghiệp cung cấp;

c) Kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.

2. Trách nhiệm của Cơ quan chứng nhận trong quản lý cấp chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự

a) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự có thời hạn không quá 3 năm đối với các sản phẩm mà tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định theo hướng dẫn tại Mục III Thông tư này;

b) Giao quyền sử dụng và hướng dẫn cách sử dụng dấu hợp chuẩn cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm mật mã dân sự đã được chứng nhận hợp chuẩn theo Mẫu 05 - Phụ Lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

Giao quyền sử dụng và hướng dẫn cách sử dụng dấu hợp quy cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm mật mã dân sự đã được chứng nhận hợp quy. Dấu chứng nhận hợp quy được cấp theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

c) Thu hồi Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy, quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, quyền sử dụng dấu chứng nhận hợp quy khi tổ chức, cá nhân có sản phẩm mật mã dân sự đã được chứng nhận vi phạm nghiêm trọng các quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy;

d) Bảo đảm tính khách quan và công bằng trong hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy; không được thực hiện hoạt động tư vấn cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy;

đ) Giám sát sản phẩm mật mã dân sự đã được chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy nhằm đảm bảo duy trì sự phù hợp của sản phẩm mật mã dân sự với tiêu chuẩn, quy chuẩn tương ứng;

e) Bảo mật các thông tin thu thập được trong quá trình chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự;

g) Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin thích hợp về việc cấp, thu hồi Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự và quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy sản phẩm mật mã dân sự;

h) Xây dựng và hướng dẫn các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng sản phẩm mật mã dân sự trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TT.1.2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự; Điều 1.7.TT.1.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự)

Điều 1.7.LQ.14. Nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ phục vụ nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mật mã

(Điều 14 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Nhà nước có chính sách ưu tiên nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước mà trong nước chưa đáp ứng được.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mật mã.

Điều 1.7.LQ.15. Quy chuẩn kỹ thuật, kiểm định, đánh giá sản phẩm mật mã

(Điều 15 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật và được kiểm định, đánh giá trước khi đưa vào sử dụng.

2. Chính phủ quy định việc xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm mật mã; quy định việc quản lý hoạt động kiểm định, đánh giá sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.

Điều 1.7.LQ.16. Quản lý, sử dụng sản phẩm mật mã

(Điều 16 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước phải được quản lý thống nhất, chặt chẽ.

2. Việc sử dụng sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước phải tuân thủ các quy định về nghiệp vụ và quy trình sử dụng đối với từng loại sản phẩm mật mã.

3. Cơ quan, tổ chức sử dụng sản phẩm mật mã chịu trách nhiệm bảo đảm nhân lực, trang bị phương tiện và điều kiện cần thiết để sẵn sàng phục vụ, bảo đảm an ninh, an toàn mật mã.

Điều 1.7.LQ.17. Triển khai, giải thể mạng liên lạc cơ yếu

(Điều 17 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Mạng liên lạc cơ yếu được triển khai khi có nhu cầu bảo vệ thông tin bí mật nhà nước bằng mật mã; có đủ điều kiện về nhân lực, kỹ thuật và bảo đảm an ninh, an toàn.

2. Việc triển khai, giải thể mạng liên lạc cơ yếu do người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu có thẩm quyền quyết định sau khi có sự thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ bằng văn bản của Ban Cơ yếu Chính phủ.

3. Trường hợp cấp thiết cần triển khai, giải thể mạng liên lạc cơ yếu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu có thẩm quyền quyết định và kịp thời thông báo bằng văn bản cho Ban Cơ yếu Chính phủ.

4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục triển khai, giải thể mạng liên lạc cơ yếu phù hợp với nhiệm vụ của từng hệ thống tổ chức cơ yếu.

Điều 1.7.LQ.18. Triển khai sản phẩm mật mã bảo vệ thông tin bí mật nhà nước lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông

(Điều 18 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin bí mật nhà nước lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này phải có văn bản yêu cầu triển khai sản phẩm mật mã gửi tổ chức cơ yếu có thẩm quyền.

2. Tổ chức cơ yếu có thẩm quyền có trách nhiệm triển khai sản phẩm mật mã bảo vệ thông tin bí mật nhà nước lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông theo quy định của Chính phủ.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.LQ.9. Mã hoá thông tin bí mật nhà nước)

Điều 1.7.LQ.19. Bảo đảm an toàn mật mã trong trường hợp khẩn cấp, nguy hiểm

(Điều 19 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

Trường hợp khẩn cấp, nguy hiểm mà không còn biện pháp nào khác để bảo đảm an toàn mật mã thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mật mã phải thực hiện ngay biện pháp tiêu hủy, sau đó kịp thời báo cáo với người có thẩm quyền.

Chương III

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC CỦA LỰC L ƯỢNG CƠ YẾU

Điều 1.7.LQ.20. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu

(Điều 20 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

Lực lượng cơ yếu là một trong những lực lượng chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước, có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về công tác cơ yếu, thực hiện hoạt động cơ yếu; góp phần bảo đảm tuyệt đối bí mật, an toàn, chính xác, kịp thời thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, chỉ đạo, chỉ huy của lực lượng vũ trang nhân dân trong mọi tình huống; chủ động phòng ngừa, tham gia đấu tranh với các hoạt động thám mã gây phương hại đến an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 1.7.LQ.21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Cơ yếu Chính phủ

(Điều 21 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Tham mưu, đề xuất để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về cơ yếu.

2. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:

a) Tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về cơ yếu;

b) Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng tổ chức cơ yếu thống nhất, chặt chẽ, xây dựng lực lượng cơ yếu trong sạch, vững mạnh, có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi;

c) Tổ chức xây dựng và thống nhất quản lý hệ thống mạng liên lạc cơ yếu; quản lý, kiểm soát việc sử dụng các loại sản phẩm mật mã trong cả nước;

d) Trình Chính phủ quy định về tổ chức bộ máy, biên chế của Ban Cơ yếu Chính phủ.

3. Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật mật mã trong toàn ngành cơ yếu.

4. Tổ chức nghiên cứu và thống nhất quản lý nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước; phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan quản lý việc nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động nghi ên cứu, sản xuất sản phẩm mật mã.

5. Thống nhất quản lý và bảo đảm chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật mật mã cho hoạt động cơ yếu trong phạm vi cả nước; sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước và xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển lực lượng cơ yếu chính quy, hiện đại.

6. Bảo đảm tính sẵn sàng của hệ thống mạng liên lạc cơ yếu và lực lượng dự bị, nguồn dự trữ sản phẩm mật mã để ứng phó có hiệu quả trong mọi tình huống.

7. Thực hiện nhiệm vụ của đơn vị đầu mối kế hoạch đầu tư và ngân sách trực thuộc trung ương; trực tiếp quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của Ban Cơ yếu Chính phủ.

8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện và kiểm tra việc mã hoá thông tin bí mật nhà nước.

9. Tổ chức bảo vệ bí mật sản phẩm mật mã và các thông tin bí mật nhà nước khác trong hoạt động cơ yếu.

10. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác quản lý hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; cung cấp dịch vụ bảo mật và an toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cơ yếu theo quy định của pháp luật.

12. Hợp tác quốc tế về cơ yếu.

13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 1.7.LQ.22. Tổ chức của lực lượng cơ yếu

(Điều 22 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Ban Cơ yếu Chính phủ.

2. Cơ yếu các bộ, ngành bao gồm:

a) Hệ thống tổ chức cơ yếu Quân đội nhân dân;

b) Hệ thống tổ chức cơ yếu Công an nhân dân;

c) Hệ thống tổ chức cơ yếu Ngoại giao;

d) Hệ thống tổ chức cơ yếu trong cơ quan của Đảng, cơ quan khác của Nhà nước ở trung ương và địa phương.

3. Tổ chức cơ yếu thuộc cơ yếu các bộ, ngành quy định tại khoản 2 Điều này là đầu mối độc lập đặt dưới sự lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu và sự quản lý về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức cơ yếu cấp trên.

4. Chính phủ quy định việc thành lập, giải thể các tổ chức cơ yếu và cơ cấu tổ chức của Ban Cơ yếu Chính phủ.

Chương IV

NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCHĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU

Điều 1.7.LQ.23. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu

(Điều 23 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu bao gồm:

a) Người được điều động, biệt phái, bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu (sau đây gọi là người làm công tác cơ yếu);

b) Người được tuyển chọn để đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu;

c) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này (sau đây gọi là người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu).

2. Chính phủ quy định ngạch, chức danh người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.LQ.29. Thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã)

Điều 1.7.LQ.24. Nghĩa vụ, trách nhiệm của ng ười làm việc trong tổ chức cơ yếu

(Điều 24 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Giữ bí mật thông tin bí mật nhà nước và bí mật công tác cơ yếu, kể cả khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu.

2. Phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đúng, đầy đủ chức trách được giao; tận tụy trong công tác, sẵn sàng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống; nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy chế, chế độ, quy định về công tác cơ yếu; giữ gìn, bảo quản an toàn tuyệt đối sản phẩm mật mã được giao.

3. Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quân sự, văn hoá và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ.

4. Khi nhận mệnh lệnh của người có thẩm quyền, nếu có căn cứ cho rằng mệnh lệnh đó là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời với cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.

5. Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 1.7.LQ.25. Tuyển chọn người vào tổ chức cơ yếu

(Điều 25 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Người chỉ có một quốc tịch Việt Nam, cư trú tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi, có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khoẻ, có nguyện vọng và năng lực phù hợp với công tác cơ yếu thì có thể được tuyển chọn vào tổ chức cơ yếu.

2. Tổ chức cơ yếu được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc và có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này ở các cơ sở giáo dục để đào tạo, bổ sung vào lực lượng cơ yếu.

Điều 1.7.LQ.26. Tiêu chuẩn người làm công tác cơ yếu

(Điều 26 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Người làm công tác cơ yếu phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tự nguyện phục vụ lâu dài trong tổ chức cơ yếu; sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, lịch sử chính trị gia đình và bản thân trong sạch, rõ ràng;

c) Có trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực tiễn và sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao;

d) Đã qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu.

2. Người làm công tác cơ yếu khi không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không được tiếp tục làm công tác cơ yếu. Căn cứ từng trường hợp cụ thể, người sử dụng cơ yếu có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 1.7.LQ.27. Hạn tuổi phục vụ của người làm công tác cơ yếu

(Điều 27 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Hạn tuổi phục vụ của người làm công tác cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động.

2. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân có đủ điều kiện bảo hiểm xã hội của Nhà nước thì được nghỉ hưu; trường hợp có thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu đủ 25 năm đối với nam, đủ 20 năm đối với nữ và đóng đủ bảo hiểm xã hội, trong đó có ít nhất 05 năm là người làm công tác cơ yếu mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu; Điều 1.7.NĐ.2.14. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu; Điều 1.7.TL.2.4. Chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi)

Điều 1.7.LQ.28. Biệt phái người làm công tác cơ yếu

(Điều 28 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ cơ yếu, người làm công tác cơ yếu được biệt phái theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Người làm công tác cơ yếu biệt phái được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 1.7.LQ.29. Thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã

(Điều 29 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

Người làm việc trong tổ chức cơ yếu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 23 của Luật này khi nghỉ hưu, chuyển ngành, chuyển công tác khác hoặc thôi việc thì trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, chuyển ngành, chuyển công tác khác hoặc thôi việc không được tham gia hoạt động mật mã cho tổ chức, cá nhân ngoài ngành cơ yếu.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 46. Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước; Điều 1.7.LQ.23. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu)

Điều 1.7.LQ.30. Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng người làm việc trong tổ chức cơ yếu

(Điều 30 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ được giao.

2. Người đã qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu khi tốt nghiệp được cơ quan có thẩm quyền điều động, bổ nhiệm làm việc trong tổ chức cơ yếu.

Điều 1.7.LQ.31. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu

(Điều 31 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách khác theo quy định đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

2. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân thì được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách khác như đối với quân nhân và được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

3. Người làm công tác cơ yếu được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù của ngành cơ yếu theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 1.7.NĐ.2.18. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu hy sinh, từ trần

(Điều 18 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Người làm công tác cơ yếu hy sinh thì thân nhân của người làm công tác cơ yếu được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của người làm công tác cơ yếu trước khi hy sinh.

2. Người làm công tác cơ yếu từ trần thì thân nhân của người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của người làm công tác cơ yếu trước khi từ trần.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.21. Tiền lương và thời gian làm việc được tính hưởng chế độ; Điều 1.7.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 1.7.TL.2.3. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 1.7.TL.2.13. Kinh phí bảo đảm; Điều 1.7.TL.2.14. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ; Điều 1.7.TL.2.15. Trách nhiệm của các Bộ liên quan)

Điều 1.7.TL.2.10. Đối với người làm công tác cơ yếu hy sinh, từ trần

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

1. Người làm công tác cơ yếu hy sinh

a) Thân nhân của người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về bảo hiểm xã hội;

b) Thân nhân của người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng của người làm công tác cơ yếu trước khi hy sinh;

c) Thân nhân của người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ trợ cấp một lần cho thời gian chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành, nghề có tính chất đặc thù (nếu có) quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 12 Mục này.

2. Người làm công tác cơ yếu từ trần

a) Thân nhân của người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

b) Thân nhân của người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng của người làm công tác cơ yếu trước khi từ trần;

c) Thân nhân của người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ trợ cấp một lần cho thời gian chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành, nghề có tính chất đặc thù (nếu có) quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 12 Mục này.

3. Thân nhân của người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ trợ cấp một lần từ nguồn ngân sách nhà nước hướng dẫn tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 và Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này là một trong các đối tượng sau: vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi hợp pháp hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.

4. Không áp dụng chế độ trợ cấp một lần từ nguồn ngân sách nhà nước hướng dẫn tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này đối với các trường hợp người làm công tác cơ yếu từ trần do tự sát, tự tử hoặc từ trần do vi phạm pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TL.2.3. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 1.7.NĐ.2.20. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu; Điều 1.7.TL.2.12. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu)

Điều 1.7.NĐ.2.22. Chế độ phụ cấp đặc thù cơ yếu

(Điều 22 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù cơ yếu mức: 10%, 15% và 25% so với mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định tại Danh mục số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung chế độ quy định tại Khoản 1 Điều này.

Danh muc so 06-Doi tuong huong phu cap dac thu co yeu dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.2. Đối tượng áp dụng; Điều 1.7.NĐ.2.26. Hướng dẫn thi hành)

Điều 1.7.NĐ.2.23. Chế độ, chính sách khác

(Điều 23 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Người làm công tác cơ yếu được bảo đảm nhà ở, đăng ký hộ khẩu theo quy định như đối với quân nhân; trường hợp chưa được hưởng chính sách nhà ở, đất ở của Nhà nước thì được ưu tiên hưởng chế độ, chính sách về nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, đất ở.

2. Người được tuyển dụng vào làm công tác cơ yếu chưa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, có học vị Thạc sĩ được xếp lương lần đầu là bậc 2 của bảng lương đối với người làm công tác cơ yếu; có học vị Tiến sĩ, học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư được xếp lương lần đầu là bậc 3 của bảng lương đối với người làm công tác cơ yếu.

Các trường hợp khác được tuyển dụng vào làm công tác cơ yếu đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính làm căn cứ xếp lương cho phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, thời gian công tác có đóng bảo hiểm bắt buộc đứt quãng thì được cộng đồn.

3. Người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ an dưỡng, điều dưỡng hàng năm như đối với quân nhân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 1.7.LQ.32. Chế độ, chính sách đối với người được tuyển chọn để đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu

(Điều 32 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

Người được tuyển chọn để đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu được hưởng các chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường Quân đội, Công an.

Điều 1.7.TT.3.3. Nguyên tắc bảo đảm

(Điều 3 Thông tư số 116/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2015)

1. Bảo đảm tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với học viên cơ yếu đáp ứng nhu cầu cho sinh hoạt thường xuyên, huấn luyện, dã ngoại, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu.

2. Bảo đảm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tổ chức cơ yếu, điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn.

3. Phù hợp với sự phát triển chung và đặc trưng của từng vùng, miền, từng đối tượng cụ thể.

Điều 1.7.TT.3.4. Phương thức bảo đảm

(Điều 4 Thông tư số 116/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2015)

Tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với học viên cơ yếu quy định tại Thông tư này được bảo đảm bằng một trong các phương thức sau:

1. Bảo đảm bằng tiền mặt.

2. Bảo đảm bằng hiện vật.

Điều 1.7.TT.3.5. Tiêu chuẩn ăn

(Điều 5 Thông tư số 116/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2015)

1. Nhiệt lượng khẩu phần ăn 3.200 Kcal/người/ngày, cơ cấu định lượng các loại lương thực, thực phẩm và tỷ lệ các chất sinh nhiệt hợp lý (Protêin từ 14% đến 16%, Lipít từ 18% đến 20%, Gluxít từ 64% đến 68%).

2. Tiêu chuẩn, định lượng, mức tiền ăn cơ bản; bệnh nhân điều trị, ăn thêm các ngày lễ, tết; khi tham gia chiến đấu, diễn tập, phòng chống lụt bão, thiên tai, hỏa hoạn và tìm kiếm cứu nạn đối với học viên cơ yếu được tính ngang bằng với tiêu chuẩn, định lượng, mức tiền ăn cơ bản; bệnh nhân điều trị; ăn thêm các ngày lễ, tết; khi tham gia chiến đấu, diễn tập, phòng chống lụt bão, thiên tai, hỏa hoạn và tìm kiếm cứu nạn của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng ở cùng thời điểm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TT.3.13. Điều khoản chuyển tiếp)

Điều 1.7.TT.3.6. Tiêu chuẩn trang phục

(Điều 6 Thông tư số 116/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2015)

1. Trang phục đối với học viên cơ yếu là những loại trang phục cấp cho cá nhân quản lý sử dụng thường xuyên và trang phục dùng chung, gồm: Trang phục thường xuyên, trang phục niên hạn, trang phục chống rét.

2. Trang phục nghiệp vụ đối với học viên cơ yếu là những loại trang phục trang bị cho học viên cơ yếu từ năm học thứ 3 trở đi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, chiến đấu, dã ngoại.

3. Tiêu chuẩn trang phục đối với học viên cơ yếu thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc so 01-Tieu chuan trang phuc doi voi hoc vien co yeu dinh kem theo.doc

Điều 1.7.TT.3.7. Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng

(Điều 7 Thông tư số 116/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2015)

Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng đối với học viên cơ yếu được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 05/2015/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp, dụng cụ cấp dưỡng; định mức sử dụng điện năng tại các kho, khu kỹ thuật; tiêu chuẩn trang bị máy phát điện đối với các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu và doanh cụ trong phòng làm việc cơ yếu.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TT.2.7. Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng)

Điều 1.7.TT.3.8. Tiêu chuẩn nhu yếu phẩm

(Điều 8 Thông tư số 116/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2015)

Tiêu chuẩn nhu yếu phẩm đối với học viên cơ yếu được thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc so 02-Tieu chuan nhu yeu pham doi voi hoc vien co yeu dinh kem theo.doc

Điều 1.7.TT.3.10. Tiêu chuẩn diện tích ở, sinh hoạt, nhà ăn tập thể và thiết bị vệ sinh trong đơn vị

(Điều 10 Thông tư số 116/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2015)

Tiêu chuẩn diện tích ở, sinh hoạt, nhà ăn tập thể và thiết bị vệ sinh trong đơn vị đối với học viên cơ yếu thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc so 03-Tieu chuan dien tich o

Điều 1.7.TT.3.11. Định mức sử dụng điện năng và nước sạch trong sinh hoạt

(Điều 11 Thông tư số 116/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2015)

1. Định mức sử dụng điện năng đối với học viên cơ yếu gồm định mức sử dụng điện năng cho sinh hoạt, đào tạo và các nhiệm vụ khác, cụ thể:

a) Định mức sử dụng điện năng cho sinh hoạt đối với học viên cơ yếu được bảo đảm 10 KWh/người/tháng;

b) Định mức sử dụng điện năng cho đào tạo đối với học viên cơ yếu thực hiện theo quy định tại Bảng 3 Danh mục số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu;

c) Định mức sử dụng điện năng cho các nhiệm vụ khác là mức sử dụng điện năng (KWh điện) quy định sử dụng trong một tháng cho học viên cơ yếu bảo đảm các nhiệm vụ không thuộc nhiệm vụ nêu tại Điểm a và b Khoản này (công tác kho tàng, thư viện, bảo tàng, nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, điện bơm nước).

Định mức sử dụng điện năng quy định cho các nhiệm vụ khác được thực hiện ngang bằng định mức sử dụng điện năng cho các nhiệm vụ khác đối với học viên đào tạo sĩ quan chuyên ngành kỹ thuật tại các học viện, nhà trường trong Quân đội.

2. Định mức sử dụng nước sạch trong sinh hoạt bảo đảm đủ tiêu chuẩn là 130 đến 150 lít nước sạch sinh hoạt mỗi người/ngày. Những đơn vị công tác trên địa bàn chưa có nước sạch dùng chung, tùy theo điều kiện thực tế có thể được trang bị máy móc để khai thác nguồn nước sạch hoặc đầu tư xây dựng công trình để phục vụ nước sinh hoạt bảo đảm từ 130 đến 150 lít nước sạch sinh hoạt cho mỗi người/ngày.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TT.3.13. Điều khoản chuyển tiếp; Điều 1.7.NĐ.2.9. Định mức sử dụng điện năng)

Điều 1.7.TT.3.12. Kinh phí bảo đảm

(Điều 12 Thông tư số 116/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2015)

Kinh phí thực hiện tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với học viên cơ yếu quy định tại Thông tư này do ngân sách nhà nước bảo đảm. Hàng năm, các cơ sở đào tạo cơ yếu xây dựng dự toán kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

Điều 1.7.LQ.33. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

(Điều 33 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách theo quy định đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

2. Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách như đối với công nhân, viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân và được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

Điều 1.7.NĐ.2.19. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

(Điều 19 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Người làm công tác cơ yếu khi chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu được xếp lương theo diện bố trí mới, phù hợp với nhóm, ngành được sắp xếp, trình độ đào tạo và thời gian xếp hệ số lương của người làm công tác cơ yếu. Trường hợp hệ số lương mới được xếp thấp hơn hệ số lương cũ tại thời điểm chuyển diện bố trí thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số lương cũ so với hệ số lương mới cho đến khi được nâng lương bằng hoặc cao hơn.

2. Người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại Điều 20 Nghị định này; khi nghỉ hưu được thực hiện cách tính lương hưu theo quy định tại Khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần; Điều 1.7.NĐ.2.21. Tiền lương và thời gian làm việc được tính hưởng chế độ; Điều 1.7.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 1.7.TL.2.3. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 1.7.TL.2.13. Kinh phí bảo đảm; Điều 1.7.TL.2.14. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ; Điều 1.7.TL.2.15. Trách nhiệm của các Bộ liên quan; Điều 1.7.NĐ.2.20. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu)

Điều 1.7.TL.2.11. Đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

1. Chế độ tiền lương thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP.

2. Người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu được hưởng chế độ trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi khi có thời gian chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành, nghề có tính chất đặc thù quy định tại Điều 20 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 12 Mục này; sau đó, do yêu cầu của tổ chức cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu chuyển sang làm công tác cơ yếu thì khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu, thời gian đã được tính trợ cấp trên không được tính lại.

3. Người làm công tác cơ yếu thuộc diện chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu khi đủ điều kiện nghỉ hưu, lương hưu được tính theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần; Điều 1.7.TL.2.3. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 1.7.NĐ.2.20. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu; Điều 1.7.TL.2.12. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu)

Điều 1.7.LQ.34. Chế độ phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã

(Điều 34 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

Người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã theo quy định của Chính phủ.

Điều 1.7.LQ.35. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc

(Điều 35 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân khi nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:

a) Hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật;

b) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống;

c) Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại cơ sở y tế của quân, dân y.

2. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân khi chuyển ngành được hưởng quyền lợi sau đây:

a) Bảo lưu mức lương tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;

b) Trường hợp do yêu cầu điều động trở lại phục vụ trong lực lượng cơ yếu thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng cấp hàm, bậc lương và thâm niên công tác;

c) Khi nghỉ hưu thì phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành được cộng vào mức bình quân tiền lương tháng để làm cơ sở tính lương hưu.

Trường hợp khi nghỉ hưu mà mức lương hưu tính tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức lương hưu tính tại thời điểm chuyển ngành thì được hưởng mức lương hưu tính tại thời điểm chuyển ngành.

3. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân khi thôi việc nhưng chưa đủ điều kiện nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:

a) Được hưởng trợ cấp tạo việc làm, trợ cấp thôi việc một lần và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

b) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống;

c) Trường hợp có đủ 15 năm phục vụ trong lực lượng cơ yếu trở lên khi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Quân đội được miễn hoặc giảm viện phí theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 1.7.NĐ.2.14. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu

(Điều 14 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu trước hạn tuổi theo quy định tại Điều 27 Luật cơ yếu, như sau:

a) Đối tượng được hưởng trợ cấp một lần là người làm công tác cơ yếu thuộc điện dôi dư do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Chế độ trợ cấp một lần được hưởng, gồm:

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước hạn tuổi;

- Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác; từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 (một nửa) tháng tiền lương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.21. Tiền lương và thời gian làm việc được tính hưởng chế độ; Điều 1.7.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 1.7.TL.2.3. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 1.7.TL.2.13. Kinh phí bảo đảm; Điều 1.7.TL.2.14. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ; Điều 1.7.TL.2.15. Trách nhiệm của các Bộ liên quan; Điều 1.7.LQ.27. Hạn tuổi phục vụ của người làm công tác cơ yếu)

Điều 1.7.TL.2.4. Chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

Chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Người làm công tác cơ yếu đủ điều kiện nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo quy định tại Điều 27 Luật cơ yếu, được hưởng chế độ trợ cấp một lần thuộc diện dôi dư do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Hạn tuổi để tính hưởng chế độ trợ cấp khi người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo quy định tại Điều 27 Luật cơ yếu thực hiện như sau:

a) Người làm công tác cơ yếu có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên: nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi;

b) Những người không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này: nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

c) Tuổi để xác định người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi cao nhất quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này ít nhất là 01 năm (đủ 12 tháng), được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi người làm công tác cơ yếu nghỉ hưởng lương hưu hàng tháng;

d) Đối với các trường hợp do hoàn cảnh đặc biệt, trong các loại hồ sơ không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ xác định được năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 7 năm sinh của đối tượng để làm căn cứ tính tuổi nghỉ hưu.

3. Người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo quy định tại Khoản 2 Điều này được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định của pháp luật và được hưởng các khoản trợ cấp một lần, bao gồm:

a) Trợ cấp bằng 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước hạn tuổi.

Tiền trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước hạn tuổi tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định

=

Số năm được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định)

x

03 tháng

x

Tiền lương tháng bình quân

b) Trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác; từ năm thứ 21 trở đi, mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 (một nửa) tháng tiền lương bình quân.

Tiền trợ cấp cho số năm công tác tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp cho số năm công tác

=

[05 tháng + {(tổng số năm công tác - 20 năm) x 1/2 tháng}]

x

Tiền lương tháng bình quân

4. Trường hợp không được hưởng chế độ trợ cấp

a) Người làm công tác cơ yếu còn đủ điều kiện phục vụ trong lực lượng cơ yếu và tổ chức cơ yếu còn nhu cầu bố trí, sử dụng nhưng xin nghỉ hưu trước hạn tuổi do nhu cầu cá nhân;

b) Người làm công tác cơ yếu bị kỷ luật hình thức giáng chức, cách chức, hạ bậc lương buộc phải thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu;

c) Người làm công tác cơ yếu đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cấp có thẩm quyền cho phép.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu; Điều 1.7.TL.2.3. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 1.7.LQ.27. Hạn tuổi phục vụ của người làm công tác cơ yếu)

Điều 1.7.TL.2.14. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ

(Điều 14 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

1. Hồ sơ giải quyết các chế độ cho người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc, hy sinh, từ trần, chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Trường hợp người làm công tác cơ yếu được hưởng các chế độ, chính sách quy định tại Chương IV Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, hồ sơ phải có Phiếu thanh toán chế độ trợ cấp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Cơ quan quản lý người làm công tác cơ yếu lập Phiếu thanh toán chế độ trợ cấp; cơ quan Chính sách chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Phiếu thanh toán chế độ trợ cấp được lập thành 04 bản cho mỗi đối tượng (cơ quan Chính sách 01 bản, cơ quan Tài chính 01 bản, cơ quan quản lý người làm công tác cơ yếu 01 bản, đối tượng 01 bản).

2. Thẩm quyền ra quyết định, phân cấp quản lý người làm công tác cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý người làm công tác cơ yếu.

Mau Phieu Thanh toan che do tro cap dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.14. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu; Điều 1.7.NĐ.2.15. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển ngành; Điều 1.7.NĐ.2.16. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Điều 1.7.NĐ.2.17. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu thôi việc; Điều 1.7.NĐ.2.18. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu hy sinh, từ trần; Điều 1.7.NĐ.2.19. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Điều 1.7.NĐ.2.20. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu)

Điều 1.7.NĐ.2.15. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển ngành

(Điều 15 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, được tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị của Nhà nước) được hưởng quyền lợi như sau:

a) Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp với ngành nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; đào tạo, bồi đưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhiệm;

b) Được miễn thi tuyển, nếu chuyển ngành về cơ quan, đơn vị cũ hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

c) Được ưu tiên cộng thêm điểm vào kết quả tuyển dụng khi thi tuyển hoặc xét tuyển công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị của Nhà nước;

d) Được xếp lương phù hợp với công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp hệ số lương mới thấp hơn hệ số lương của người làm công tác cơ yếu đã được hưởng tại thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số lương tại thời điểm chuyển ngành so với hệ số lương mới trong thời gian tối thiểu là 18 tháng, do người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định cho phù hợp với tương quan tiền lương nội bộ. Trong thời gian bảo lưu, nếu hệ số lương mới được xếp bằng hoặc cao hơn hệ số lương đã được hưởng trước khi chuyển ngành thì hưởng hệ số lương mới;

đ) Khi nghỉ hưu được thực hiện cách tính lương hưu theo quy định tại Khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP).

2. Người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sang các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước sau đó chuyển sang cơ quan, đơn vị hưởng lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, khi nghỉ hưu tính lương hưu được cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề theo thời gian làm việc của mức lương người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tai thời điểm nghỉ hưu.

3. Người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành, do nhu cầu của lực lượng cơ yếu và được cấp có thẩm quyền điều động trở lại làm việc trong tổ chức cơ yếu thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương, thâm niên công tác theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần; Điều 3. Chế độ trợ cấp một lần và chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí; Điều 5. Hồ sơ xét hưởng chế độ; Điều 1.7.NĐ.2.17. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu thôi việc; Điều 1.7.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 1.7.TL.2.7. Đã chuyển ngành sau đó trở lại phục vụ trong tổ chức cơ yếu; Điều 1.7.TL.2.13. Kinh phí bảo đảm; Điều 1.7.TL.2.14. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ; Điều 1.7.TL.2.15. Trách nhiệm của các Bộ liên quan)

Điều 1.7.TL.2.5. Chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

1. Được miễn thi tuyển trong các trường hợp sau:

a) Người làm công tác cơ yếu nguyên là cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước được chuyển về cơ quan, đơn vị đã công tác trước khi vào làm việc trong tổ chức cơ yếu và được sắp xếp đúng ngành nghề, chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo;

b) Người làm công tác cơ yếu chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được sắp xếp việc làm đúng ngành nghề chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo.

2. Người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành, khi nghỉ hưu, cách tính lương hưu được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần; Điều 1.7.TL.2.9. Người làm công tác cơ yếu thôi việc sau đó chuyển ngành hoặc chuyển sang các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước)

Điều 1.7.TL.2.7. Đã chuyển ngành sau đó trở lại phục vụ trong tổ chức cơ yếu

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

Người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành, do nhu cầu của lực lượng cơ yếu và được cấp có thẩm quyền điều động trở lại làm việc trong tổ chức cơ yếu quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, được sắp xếp công việc mới phù hợp với trình độ, năng lực của người làm công tác cơ yếu và được tính bậc lương, xét nâng bậc lương, tính thâm niên công tác theo quy định của pháp luật về chế độ nâng bậc lương, tính thâm niên công tác đối với người làm công tác cơ yếu.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.15. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển ngành)

Điều 1.7.NĐ.2.16. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước

(Điều 16 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

Người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng trợ cấp thôi việc một lần theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định này và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; khi nghỉ hưu không được tính lương hưu theo quy định tại Khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần; Điều 1.7.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 1.7.TL.2.13. Kinh phí bảo đảm; Điều 1.7.TL.2.14. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ; Điều 1.7.TL.2.15. Trách nhiệm của các Bộ liên quan; Điều 1.7.NĐ.2.17. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu thôi việc)

Điều 1.7.TL.2.6. Chuyển ngành sang các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước sau đó chuyển sang cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

1. Người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sang các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, sau đó chuyển sang cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, nếu đủ điều kiện nghỉ hưu thì mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính chế độ hưu của người làm công tác cơ yếu được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian công tác theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định để làm căn cứ tính chế độ hưu đối với người làm công tác cơ yếu, được cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề theo mức lương tại thời điểm liền kề trước khi người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu.

Điều 1.7.NĐ.2.17. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu thôi việc

(Điều 17 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Người làm công tác cơ yếu thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu không đủ điều kiện để nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành thì được giải quyết thôi việc và được hưởng các quyền lợi như sau:

a) Được hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ; được ưu tiên học nghề hoặc giới thiệu việc làm;

b) Được hưởng trợ cấp thôi việc một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương;

c) Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

2. Người làm công tác cơ yếu đã thôi việc trong thời gian không quá 01 năm, kể từ ngày quyết định thôi việc có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào cơ quan, đơn vị của Nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì được thực hiện chế độ chuyển ngành. Khi thực hiện chế độ chuyển ngành phải hoàn trả khoản trợ cấp thôi việc một lần quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và hoàn trả quỹ bảo hiểm xã hội khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận. Cơ quan, đơn vị của Nhà nước ra quyết định chuyển ngành có trách nhiệm thu lại số tiền trợ cấp thôi việc.

3. Người làm công tác cơ yếu đã thôi việc trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết định thôi việc có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, nếu muốn tính nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả quỹ bảo hiểm xã hội khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội đã nhận.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.16. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Điều 1.7.NĐ.2.21. Tiền lương và thời gian làm việc được tính hưởng chế độ; Điều 1.7.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 1.7.TL.2.3. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 1.7.TL.2.13. Kinh phí bảo đảm; Điều 1.7.TL.2.14. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ; Điều 1.7.TL.2.15. Trách nhiệm của các Bộ liên quan; Điều 1.7.NĐ.2.15. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển ngành)

Điều 1.7.TL.2.8. Người làm công tác cơ yếu thôi việc

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

1. Người làm công tác cơ yếu thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu không đủ điều kiện nghỉ hưu, không chuyển ngành được thì được giải quyết thôi việc.

2. Người làm công tác cơ yếu thôi việc theo quy định tại Khoản 1 Điều này được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định của pháp luật và được hưởng các khoản trợ cấp sau:

a) Trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm thôi việc (mức tiền lương tối thiểu chung theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP được xác định là mức tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ); được ưu tiên học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các tổ chức giới thiệu việc làm của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác;

b) Trợ cấp thôi việc một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng.

Tiền trợ cấp thôi việc một lần tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp thôi việc một lần

=

{ Số năm làm công tác cơ yếu

+

Số năm công tác tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đóng bảo hiểm xã hội trước khi vào làm công tác cơ yếu (nếu có)}

x

Tiền lương tháng liền kề trước khi thôi việc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TL.2.3. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 1.7.TL.2.9. Người làm công tác cơ yếu thôi việc sau đó chuyển ngành hoặc chuyển sang các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước)

Điều 1.7.TL.2.9. Người làm công tác cơ yếu thôi việc sau đó chuyển ngành hoặc chuyển sang các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

1. Người làm công tác cơ yếu đã thôi việc trong thời gian không quá 01 năm (12 tháng), kể từ ngày quyết định thôi việc có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, thực hiện chế độ, chính sách như sau:

a) Được thực hiện chế độ, chính sách chuyển ngành theo hướng dẫn tại Điều 5 Mục 2 Chương này;

b) Khi thực hiện chế độ chuyển ngành phải hoàn trả lại tiền trợ cấp thôi việc một lần hướng dẫn tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Mục này và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận; không phải hoàn trả lại tiền trợ cấp tạo việc làm.

2. Người làm công tác cơ yếu đã thôi việc trong thời gian không quá 01 năm, kể từ ngày quyết định thôi việc có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, thực hiện chế độ, chính sách như sau:

a) Không phải hoàn trả lại chế độ trợ cấp tạo việc làm, chế độ trợ cấp thôi việc một lần đã nhận theo hướng dẫn tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 8 Mục này;

b) Nếu có nguyện vọng tính nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả quỹ bảo hiểm xã hội khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận.

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cũ của người làm công tác cơ yếu đã thôi việc, nếu cơ quan, đơn vị cũ đã giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm thu hồi quyết định thôi việc và các khoản trợ cấp nêu trên theo quy định, đồng thời ra quyết định chuyển ngành hoặc đề nghị cấp trên ra quyết định chuyển ngành và nộp khoản trợ cấp thôi việc một lần vào ngân sách nhà nước đối với các khoản trợ cấp từ nguồn ngân sách nhà nước, nộp khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận vào tài khoản chuyên thu của bảo hiểm xã hội, đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận lại thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên chính sổ bảo hiểm xã hội cũ của đối tượng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TL.2.5. Chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Điều 1.7.TL.2.8. Người làm công tác cơ yếu thôi việc)

Điều 1.7.NĐ.2.20. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu

(Điều 20 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Người làm công tác cơ yếu có thời gian chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành, nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu theo quy định như sau:

a) Người làm công tác cơ yếu có thời gian chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu thì thời gian đó được quy đổi 01 năm bằng 01 năm 06 tháng;

b) Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100%; ngành, nghề đặc thù được xếp loại lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 01 năm bằng 01 năm 04 tháng;

c) Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên; ngành, nghề đặc thù được xếp loại lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 01 năm bằng 01 năm 02 tháng.

Trường hợp trong cùng một thời gian công tác, người làm công tác cơ yếu đủ 2 hoặc 3 điều kiện nêu trên thì được hưởng theo mức quy đổi cao nhất.

Trường hợp có thời gian công tác đứt quãng thì được cộng dồn để xác định tổng thời gian được hưởng chế độ trợ cấp một lần.

2. Thời gian tăng thêm do quy đổi tại Khoản 1 Điều này được tính hưởng trợ cấp một lần với mức cứ 01 năm được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.19. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Điều 1.7.NĐ.2.21. Tiền lương và thời gian làm việc được tính hưởng chế độ; Điều 1.7.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 1.7.TL.2.3. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 1.7.TL.2.10. Đối với người làm công tác cơ yếu hy sinh, từ trần; Điều 1.7.TL.2.11. Đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Điều 1.7.TL.2.14. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ; Điều 1.7.TL.2.15. Trách nhiệm của các Bộ liên quan)

Điều 1.7.TL.2.12. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu

(Điều 12 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

1. Điều kiện quy đổi, mức quy đổi để tính chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu khi nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP thực hiện như sau:

a) Người làm công tác cơ yếu (kể cả thời gian là học sinh cơ yếu) được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 06 tháng để tính hưởng trợ cấp khi:

Tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu ở chiến trường miền Nam, Lào từ ngày 20/7/1954 đến ngày 30/4/1975; trong chiến tranh phá hoại ở miền Bắc từ ngày 05/8/1964 đến ngày 27/01/1973; làm nhiệm vụ giúp bạn Lào từ tháng 5/1975 đến ngày 31/12/1988; ở chiến trường Campuchia từ ngày 20/7/1954 đến ngày 31/8/1989; truy quét Ful rô từ tháng 5/1975 đến tháng 12/1992 (trừ trường hợp đi học tập, chữa bệnh và công tác ở nước ngoài).

Tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu ở biên giới Tây Nam từ tháng 5/1975 đến ngày 07/01/1979; ở biên giới phía Bắc từ tháng 02/1979 đến ngày 31/12/1988. Địa bàn biên giới trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được tính quy đổi là huyện biên giới.

Làm nhiệm vụ quốc tế và nhiệm vụ đặc biệt ở Lào, Campuchia qua các thời kỳ (trừ trường hợp được cử đi học, đi theo chế độ ngoại giao hoặc đi làm kinh tế).

b) Người làm công tác cơ yếu (kể cả thời gian là học sinh cơ yếu) được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 04 tháng để tính hưởng trợ cấp khi:

Công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100% quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt.

Làm nghề, công việc đặc thù được xếp lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại V, loại VI) theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Người làm công tác cơ yếu (kể cả thời gian là học sinh cơ yếu) được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 02 tháng để tính hưởng trợ cấp khi:

Công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 giữa Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực.

Làm nghề, công việc đặc thù được xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại IV) theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

d) Khi có quy định sửa đổi, bổ sung về địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100%, về địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên, về danh mục nghề, công việc đặc thù được xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì được thực hiện theo quyết định sửa đổi, bổ sung.

2. Cách tính quy đổi

a) Trường hợp trong cùng một thời gian công tác, nếu có từ 2 điều kiện nêu trên trở lên thì chỉ được hưởng theo mức quy đối cao nhất; thời gian công tác được quy đổi đứt quãng thì được cộng dồn để tính hưởng trợ cấp.

b) Thời gian công tác ở địa bàn trước đây chưa được quy định mà sau đó quy định mức phụ cấp đặc biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì thời gian công tác ở địa bàn đó được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần.

Thời gian công tác ở địa bàn trước đây được quy định mức phụ cấp đặc biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên mà sau đó quy định mức phụ cấp đặc biệt dưới 100% hoặc phụ cấp khu vực dưới hệ số 0,7 thì thời gian công tác trước đó ở địa bàn nói trên đến ngày có quy định mới được tính là thời gian công tác được quy đổi để tính hưởng trợ cấp.

c) Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc nhưng trước đây chưa được xếp loại, sau đó nghề hoặc công việc đó được xếp loại IV trở lên thì thời gian làm nghề hoặc công việc này được tính loại IV trở lên từ khi bắt đầu làm nghề hoặc công việc đó để quy đổi tính hưởng trợ cấp.

Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc mà trước đây được xếp loại thấp hơn, sau đó nghề hoặc công việc đó được xếp loại cao hơn thì được tính thời gian theo loại cao hơn kể từ khi bắt đầu vào làm nghề hoặc công việc đó để quy đổi tính hưởng trợ cấp.

Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc mà trước đây được xếp loại cao hơn, sau đó nghề hoặc công việc đó xếp loại thấp hơn thì được tính thời gian làm nghề hoặc công việc theo loại cao hơn đã xếp từ khi làm nghề hoặc công việc đó đến trước ngày liền kề quyết định mới có hiệu lực, sau đó tính theo loại mới thấp hơn đã được quy định tại quyết định mới để quy đổi thời gian tính hưởng trợ cấp.

3. Thời gian tăng thêm do quy đổi nêu trên được tính hưởng chế độ trợ cấp một lần với mức cứ mỗi năm tăng thêm do quy đổi được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TL.2.3. Cơ sở để tính hưởng chế độ; Điều 1.7.TL.2.10. Đối với người làm công tác cơ yếu hy sinh, từ trần; Điều 1.7.TL.2.11. Đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu)

Điều 1.7.NĐ.2.21. Tiền lương và thời gian làm việc được tính hưởng chế độ

(Điều 21 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Tiền lương tháng để tính trợ cấp quy định tại Nghị định này bao gồm: tiền lương; các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).

2. Tiền lương tháng để tính các chế độ trợ cấp quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu; tiền lương tháng để tính các chế độ trợ cấp theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17, Điều 18, Khoản 2 Điều 19 và Khoản 2 Điều 20 Nghị định này là tiền lương tháng hiện hưởng.

3. Thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần là tổng thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu và thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước khi vào làm việc trong tổ chức cơ yếu.

Khi tính hưởng chế độ, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: dưới 03 tháng không tính; từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng tính bằng 1/2 (một nửa) mức hưởng của 01 năm; từ trên 06 tháng đến đủ 12 tháng tính bằng mức hưởng của 01 năm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 1.7.TL.2.15. Trách nhiệm của các Bộ liên quan; Điều 1.7.NĐ.2.14. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu; Điều 1.7.NĐ.2.17. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu thôi việc; Điều 1.7.NĐ.2.18. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu hy sinh, từ trần; Điều 1.7.NĐ.2.19. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Điều 1.7.NĐ.2.20. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu)

Điều 1.7.TL.2.3. Cơ sở để tính hưởng chế độ

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

1. Tiền lương để tính hưởng chế độ

a) Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 4 Mục 1 Chương II Thông tư liên tịch này được tính bằng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu. Khi tính bình quân tiền lương tháng, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm người làm công tác cơ yếu hưởng chế độ hưu trí.

b) Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17; Điều 18; Khoản 2 Điều 19; Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Mục 3; Điểm b, Điểm c Khoản 1 và Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 10, Khoản 2 Điều 11, Khoản 3 Điều 12 Mục 4 Chương II Thông tư liên tịch này là tiền lương tháng hiện hưởng của tháng liền kề trước thời điểm người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

c) Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần nêu tại Điểm a và Điểm b Khoản này bao gồm: tiền lương theo bảng lương cấp hàm, bậc, hệ số lương và các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).

2. Thời gian công tác để tính hưởng chế độ

a) Thời gian công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 14; Điểm b Khoản 1 Điều 17; Điều 18 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 4 Mục 1; Điểm b Khoản 2 Điều 8 Mục 3; Điểm b, Điểm c Khoản 1 và Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 10, Khoản 2 Điều 11 Mục 4 Chương II Thông tư liên tịch này là tổng thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu (bao gồm thời gian là người làm công tác cơ yếu, học sinh cơ yếu hưởng phụ cấp sinh hoạt phí, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu) và thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước khi vào làm việc trong tổ chức cơ yếu.

b) Thời gian công tác để tính quy đổi quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 12 Mục 4 Chương II Thông tư liên tịch này để hưởng chế độ trợ cấp một lần là tổng thời gian công tác trong quân đội, công an, tổ chức cơ yếu có tham gia trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành, nghề có tính chất đặc thù.

c) Thời gian công tác nêu tại Điểm a và Điểm b Khoản này nếu đứt quãng mà chưa hưởng trợ cấp một lần (phục viên, xuất ngũ, thôi việc, chuyển ngành) thì được cộng dồn.

3. Khi tính hưởng chế độ, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: dưới 03 tháng không tính; từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng tính bằng 1/2 (một nửa) mức hưởng của 01 năm; từ trên 06 tháng đến đủ 12 tháng tính bằng mức hưởng của 01 năm.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.14. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu; Điều 1.7.NĐ.2.17. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu thôi việc; Điều 1.7.NĐ.2.18. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu hy sinh, từ trần; Điều 1.7.NĐ.2.19. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Điều 1.7.NĐ.2.20. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu; Điều 1.7.TL.2.4. Chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi; Điều 1.7.TL.2.8. Người làm công tác cơ yếu thôi việc; Điều 1.7.TL.2.10. Đối với người làm công tác cơ yếu hy sinh, từ trần; Điều 1.7.TL.2.11. Đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Điều 1.7.TL.2.12. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu)

Điều 1.7.LQ.36. Bảo đảm điều kiện hoạt động cho người làm công tác cơ yếu

(Điều 36 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

1. Người làm công tác cơ yếu được trang bị, sử dụng phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và được ưu tiên về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, được miễn thủ tục hải quan đối với sản phẩm mật mã mang theo khi xuất cảnh, nhập cảnh.

2. Cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu có trách nhiệm quản lý, sử dụng người làm công tác cơ yếu đúng chuyên môn, nghiệp vụ và bảo đảm điều kiện làm việc; thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người làm công tác cơ yếu.

Điều 1.7.NĐ.2.3. Tiêu chuẩn ăn của người làm công tác cơ yếu

(Điều 3 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Tiêu chuẩn ăn của người làm công tác cơ yếu đảm nhiệm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, thực hiện như sau:

a) Nhiệt lượng khẩu phần ăn, cơ cấu định lượng, tỷ lệ các chất sinh nhiệt được quy định phù hợp với nhiệm vụ của từng đối tượng;

b) Mức tiền ăn được tính cao hơn so với tiêu chuẩn ăn của hạ sĩ quan, chiến sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân từ 1,3 đến 3,5 lần.

2. Người làm công tác cơ yếu bị thương, ốm đau điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y ăn theo tiêu chuẩn của quân nhân có cùng mức lương ở cùng thời điểm trên địa bàn.

3. Người làm công tác cơ yếu được hưởng mức ăn bồi dưỡng khi tham gia huấn luyện, ứng trực chiến đấu, diễn tập, phòng chống lụt bão, thiên tai, hỏa hoạn, tìm kiếm cứu nạn và một số nhiệm vụ khác.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.26. Hướng dẫn thi hành)

Điều 1.7.TL.1.3. Tiêu chuẩn ăn của người làm công tác cơ yếu

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 08/2014/TTLT-BQP-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)

Tiêu chuẩn ăn của người làm công tác cơ yếu quy định tại Điều 3 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu (sau đây viết tắt là Nghị định số 32/2013/NĐ-CP) thực hiện như sau:

1. Tiêu chuẩn ăn của người làm công tác cơ yếu đảm nhiệm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

a) Mức 1: mức tiền ăn bằng 1,6 lần so với tiêu chuẩn ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân được áp dụng đối với người đang làm công việc sau:

Nấu lô, nấu sơn tổng hợp, keo quét, gắn phủ các loại tài liệu mật mã;

Vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị trong xe máy mã.

b) Mức 2: mức tiền ăn bằng 1,5 lần so với tiêu chuẩn ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân được áp dụng đối với người đang làm công việc sau:

Mã dịch mật mã;

Nghiên cứu, chế thử, thử nghiệm máy mật mã và sản xuất khóa mật mã;

Sản xuất mạch in của máy mật mã;

Nấu đúc, tẩy rửa chữ chì, chữ nhựa;

Vận hành máy in Typo, ốp sét in các loại tài liệu mật mã;

Đóng xén thủ công các loại tài liệu mật mã;

Thủ kho bảo quản, bốc xếp, tiếp nhận, cấp phát tài liệu, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật mật mã;

Vận hành công văn, tài liệu mật mã tối khẩn, hẹn giờ;

Thiêu hủy, vận hành hệ thống nghiền hủy các loại tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật mật mã;

Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, trang thiết bị kỹ thuật mật mã và máy mã;

Chế bản, in tài liệu kỹ thuật mật mã; chế bản điện tử cho sản xuất mạch in;

Kiểm tra các loại tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật mật mã;

Vận hành, quản trị các hệ thống chứng thực điện tử; giám sát an ninh mạng cho các hệ thống công nghệ thông tin;

Sửa chữa cơ, điện bảo đảm cho sản xuất các loại tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật mật mã;

Kiểm định, đánh giá các loại sản phẩm mật mã và máy mã.

c) Mức 3: mức tiền ăn bằng 1,3 lần so với tiêu chuẩn ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân được áp dụng đối với giáo viên giảng dạy nghiệp vụ kỹ thuật mật mã.

2. Mức ăn của người làm công tác cơ yếu bị thương, ốm đau điều trị

a) Người làm công tác cơ yếu bị thương, ốm đau điều trị tại bệnh xá, bệnh viện của Quân đội hoặc bệnh xá của Ban Cơ yếu Chính phủ được ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý của quân nhân tại ngũ có cùng hệ số lương, cấp bậc, chức vụ và tương đương ở cùng thời điểm trên địa bàn;

b) Hàng năm, căn cứ vào đối tượng, tiêu chuẩn chế độ đối với người làm công tác cơ yếu quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, Bộ Quốc phòng bảo đảm mức tiền ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý tại bệnh xá, bệnh viện của Quân đội, Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm mức tiền ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý tại bệnh xá của Ban Cơ yếu Chính phủ.

3. Mức ăn bồi dưỡng của người làm công tác cơ yếu

a) Người làm công tác cơ yếu trong thời gian tham gia chiến đấu, diễn tập, phòng, chống lụt bão, thiên tai, hỏa hoạn và tìm kiếm cứu nạn được ăn bồi dưỡng thêm bằng 0,8 lần so với tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân;

b) Người làm công tác cơ yếu trong thời gian tham gia huấn luyện nghiệp vụ kỹ thuật mật mã, ứng trực chiến đấu được ăn bồi dưỡng thêm bằng 0,5 lần so với tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân.

4. Khi tiêu chuẩn, mức tiền ăn của quân nhân tại ngũ điều chỉnh, tiêu chuẩn, mức tiền ăn của người làm công tác cơ yếu được điều chỉnh tương ứng.

Điều 1.7.TT.2.4. Nguyên tắc bảo đảm

(Điều 4 Thông tư số 05/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2015)

1. Bảo đảm đáp ứng các nhu cầu cho sinh hoạt thường xuyên, huấn luyện, dã ngoại và sẵn sàng chiến đấu.

2. Bảo đảm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu, điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn.

3. Phù hợp với sự phát triển chung và đặc trưng của từng vùng, miền, từng đối tượng cụ thể.

4. Sử dụng tiết kiệm, hợp lý trong việc bảo đảm tiêu chuẩn doanh cụ và sử dụng điện năng đối với người làm công tác cơ yếu.

Điều 1.7.TT.2.5. Phương thức bảo đảm

(Điều 5 Thông tư số 05/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2015)

Tiêu chuẩn, định mức quy định tại Thông tư này được bảo đảm bằng một trong các phương thức sau:

1. Bảo đảm bằng tiền.

2. Bảo đảm bằng hiện vật.

Điều 1.7.NĐ.2.4. Tiêu chuẩn trang phục của người làm công tác cơ yếu

(Điều 4 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Tiêu chuẩn trang phục của người làm công tác cơ yếu được quy định tại Danh mục số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trang phục nghiệp vụ được trang bị cho người làm công tác cơ yếu trực tiếp thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, phục vụ chiến đấu và làm công tác chuyên môn.

Danh muc so 01-Tieu chuan trang phuc dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.2. Đối tượng áp dụng; Điều 1.7.NĐ.2.26. Hướng dẫn thi hành; Điều 1.7.TL.1.2. Đối tượng áp dụng; Điều 1.7.NĐ.2.11. Nguyên tắc xác định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người làm công tác cơ yếu)

Điều 1.7.TL.1.4. Tiêu chuẩn trang phục của người làm công tác cơ yếu

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 08/2014/TTLT-BQP-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)

1. Trang phục thường xuyên, trang phục niên hạn thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP.

2. Trang phục chống rét được trang bị cho người làm công tác cơ yếu tại vùng rét 1, vùng rét 2 được thực hiện như sau:

a) Vùng rét 1, áp dụng đối với người làm công tác cơ yếu làm việc tại các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh và các đảo thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Quảng Bình trở ra phía Bắc;

b) Vùng rét 2, áp dụng đối với người làm công tác cơ yếu làm việc tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Tây Nguyên và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc.

3. Trang phục nghiệp vụ

a) Áo blu cấp cho người trực tiếp làm công tác mã dịch, nghiên cứu, thử nghiệm kỹ thuật mật mã, sản phẩm mật mã;

b) Cặp nghiệp vụ cấp cho người hưởng lương theo bảng lương sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân và bảng lương cấp hàm cơ yếu có phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã hệ số 0,3;

c) Quần áo dã ngoại, huấn luyện cấp cho người trực tiếp làm công tác huấn luyện, dã ngoại;

d) Giầy da cao cổ cấp cho người trực tiếp làm việc tại các tỉnh biên giới, các đảo.

4. Phương thức bảo đảm trang phục

a) Bảo đảm bằng hiện vật áp dụng đối với trang phục nghiệp vụ;

b) Bảo đảm bằng tiền hoặc bằng hiện vật áp dụng đối với trang phục thường xuyên, trang phục niên hạn và trang phục chống rét.

5. Cơ sở xác định giá trị trang phục thường xuyên, trang phục niên hạn và trang phục chống rét

a) Việc xác định giá trị từng loại trang phục của người làm công tác cơ yếu được xác định trên cơ sở tương ứng với chất lượng và giá quân phục của quân nhân tại ngũ;

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về giá của từng loại trang phục sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc điều chỉnh giá các loại trang phục khi giá nguyên vật liệu trang phục biến động dưới 20%; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét điều chỉnh giá các loại trang phục khi giá nguyên vật liệu trang phục biến động từ 20% trở lên.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TL.1.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 1.7.NĐ.2.5. Tiêu chuẩn vật chất y tế

(Điều 5 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Tiêu chuẩn vật chất y tế của người làm công tác cơ yếu được quy định tại Danh mục số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Tiêu chuẩn thuốc, bông băng, hóa chất được bảo đảm như tiêu chuẩn của quân nhân tại ngũ có cùng mức lương ở cùng thời điểm.

3. Tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế bao gồm:

a) Tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế được trang cấp lần đầu và tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế được thay thế hàng năm;

b) Tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế được trang cấp theo từng loại hình cơ sở y tế trong lực lượng cơ yếu;

c) Trang phục nghiệp vụ y tế.

4. Tiêu chuẩn tạp chí vệ sinh được bảo đảm theo tính chất nhiệm vụ, công việc của người làm công tác cơ yếu ở từng khu vực, địa bàn công tác khác nhau.

Danh muc so 02-Tieu chuan vat chat Y te dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.26. Hướng dẫn thi hành; Điều 1.7.NĐ.2.11. Nguyên tắc xác định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người làm công tác cơ yếu)

Điều 1.7.TL.1.5. Tiêu chuẩn vật chất y tế của người làm công tác cơ yếu

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 08/2014/TTLT-BQP-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)

1. Tiêu chuẩn vật chất y tế của người làm công tác cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP.

2. Kiểu dáng, màu sắc và quản lý sử dụng trang phục nghiệp vụ y tế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 1.7.NĐ.2.6. Tiêu chuẩn diện tích ở tập thể, làm việc, nhà ở công vụ, sinh hoạt công cộng và một số công trình phụ trợ khác trong doanh trại

(Điều 6 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Tiêu chuẩn diện tích ở tập thể, làm việc, sinh hoạt công cộng và một số công trình phụ trợ khác trong doanh trại được quy định tại Danh mục số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ cho người làm lãnh đạo trong lực lượng cơ yếu từ cấp Cục, Vụ trở lên do thực hiện chính sách điều động và luân chuyển từ nơi này đến nơi khác chưa có nhà ở, đất ở riêng và có nhu cầu nhà để ở thì được thuê một căn hộ nhà ở công vụ với diện tích theo quy định của Luật nhà ở và các văn bản quy định chi tiết thi hành.

Danh muc so 03-Tieu chuan dien tich va mot so cong trinh phu tro trong doanh trai dinh kem theo.doc

Điều 1.7.NĐ.2.7. Định mức tiêu chuẩn doanh cụ

(Điều 7 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Định mức tiêu chuẩn doanh cụ của người làm công tác cơ yếu được quy định tại Danh mục số 04 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về kích thước, mẫu các loại doanh cụ quy định tại Khoản 1 Điều này.

Danh muc so 04-Dinh muc tieu chuan doanh cu dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.11. Nguyên tắc xác định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người làm công tác cơ yếu)

Điều 1.7.TT.2.6. Kích thước, mẫu các loại doanh cụ trong phòng làm việc cơ yếu

(Điều 6 Thông tư số 05/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2015)

Kích thước, mẫu các loại doanh cụ trong phòng làm việc cơ yếu và dụng cụ sinh hoạt thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về thiết kế và định mức kinh tế - kỹ thuật sản phẩm doanh cụ, dụng cụ sinh hoạt.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TT.2.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 1.7.NĐ.2.8. Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng

(Điều 8 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng đối với các đơn vị, tổ chức trong lực lượng cơ yếu được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 1.7.TT.2.7. Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng

(Điều 7 Thông tư số 05/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2015)

Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng của nhà ăn, nhà bếp đối với các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Phu luc-Tieu chuan trang bi nha an

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TT.3.7. Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng)

Điều 1.7.NĐ.2.9. Định mức sử dụng điện năng

(Điều 9 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Định mức sử dụng điện năng của người làm công tác cơ yếu được quy định tại Danh mục số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu đóng trên biển, đảo, đồn biên phòng hoặc trên địa bàn khác mà chưa có nguồn điện từ lưới điện quốc gia thì được trang bị máy phát điện để bảo đảm định mức sử dụng điện năng theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể:

a) Định mức sử dụng điện năng cho việc xuất, nhập, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa niêm cất trang thiết bị, tài liệu kỹ thuật nghiệp vụ mật mã, phương tiện và phụ tùng phương tiện giao thông tại các kho, khu kỹ thuật;

b) Tiêu chuẩn, trang bị máy phát điện cho các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu quy định tại Khoản 2 Điều này.

Danh muc so 05-Dinh muc su dung dien nang dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.11. Nguyên tắc xác định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người làm công tác cơ yếu; Điều 1.7.TT.2.9. Tiêu chuẩn, trang bị máy phát điện cho các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu; Điều 1.7.TT.3.11. Định mức sử dụng điện năng và nước sạch trong sinh hoạt)

Điều 1.7.TT.2.8. Định mức sử dụng điện năng

(Điều 8 Thông tư số 05/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2015)

Định mức sử dụng điện năng cho việc xuất, nhập, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa niêm cất trang thiết bị, tài liệu kỹ thuật nghiệp vụ mật mã và phương tiện, phụ tùng phương tiện giao thông tại các kho, khu kỹ thuật được thực hiện như sau:

1. Định mức sử dụng điện năng cho việc xuất, nhập, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa niêm cất trang thiết bị, tài liệu kỹ thuật nghiệp vụ mật mã (sau đây gọi chung là công tác kho tàng) là mức điện năng (số KWh điện) quy định sử dụng trong một tháng cho một đơn vị khối lượng hàng hóa trong kho hoặc trạm để thực hiện các công tác theo nhiệm vụ được giao tại các cơ sở kho tàng, bao gồm:

a) Điện năng sử dụng cho các thiết bị tiêu thụ điện để thực hiện công tác xuất, nhập, vận chuyển, kiểm tra, bảo quản, bảo dưỡng các loại vật tư, thiết bị, hàng hóa, sản phẩm mật mã trong các kho tàng của các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu;

b) Điện năng sử dụng cho chiếu sáng phục vụ làm việc trong kho, bảo vệ khu vực kho.

2. Định mức sử dụng điện năng cho phương tiện, phụ tùng phương tiện giao thông tại các kho, khu kỹ thuật (sau đây gọi chung là công tác kỹ thuật) là mức điện năng (số KWh điện) quy định sử dụng trong một tháng cho các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu để thực hiện công tác bảo đảm kỹ thuật phục vụ sử dụng, huấn luyện kỹ thuật và công tác chuyên môn nghiệp vụ cơ yếu, bao gồm:

a) Điện năng sử dụng cho việc kiểm tra, kiểm định, chạy thử trang bị kỹ thuật mật mã để bảo đảm cho công tác chuyên môn và huấn luyện kỹ thuật tại khu kỹ thuật của các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu;

b) Điện năng sử dụng cho việc xuất, nhập, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, niêm cất trang thiết bị kỹ thuật mật mã tại các cơ sở, trạm xưởng, kho tàng, khu kỹ thuật của các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu;

c) Điện năng sử dụng cho các trang bị hoạt động bảo đảm duy trì điều kiện môi trường cất giữ và bảo đảm một số trang thiết bị, vật tư hàng hóa trong kho (kho linh kiện, thiết bị điện tử, thiết bị quang học, hóa chất..,); duy trì điều kiện môi trường cho phòng kiểm chuẩn đo lường chất lượng, phòng kiểm tra thiết bị đo;

d) Điện năng sử dụng cho chiếu sáng bảo vệ khu vực trạm xưởng, khu kỹ thuật.

Điều 1.7.TT.2.9. Tiêu chuẩn, trang bị máy phát điện cho các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu

(Điều 9 Thông tư số 05/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2015)

Đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu đóng trên biển, đảo, đồn biên phòng hoặc trên địa bàn khác mà chưa có nguồn điện từ lưới điện quốc gia, được trang bị máy phát điện có công suất đáp ứng yêu cầu chiếu sáng và phù hợp với quân số biên chế của từng đơn vị để bảo đảm định mức sử dụng điện năng quy định tại Danh mục số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu. Giờ máy phát điện tối thiểu là 6 giờ/ngày.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.9. Định mức sử dụng điện năng)

Điều 1.7.NĐ.2.10. Định mức sử dụng nước sạch trong sinh hoạt

(Điều 10 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Định mức sử dụng nước sạch trong sinh hoạt bảo đảm đủ tiêu chuẩn là 130 lít đến 150 lít nước sinh hoạt cho mỗi người/ngày.

2. Các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu đóng trên địa bàn chưa có nước sạch bảo đảm đủ tiêu chuẩn được trang bị máy móc, thiết bị hoặc đầu tư xây dựng công trình để bảo đảm định mức theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 1.7.NĐ.2.11. Nguyên tắc xác định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người làm công tác cơ yếu

(Điều 11 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người làm công tác cơ yếu được quy định như sau:

a) Lấy tiêu chuẩn về định lượng làm cơ sở chính;

b) Về giá trị, theo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại vật chất và giá từng thời điểm (giá trung bình hàng năm) để tính ngân sách bảo đảm. Những trang thiết bị phải mua bằng ngoại tệ thì tính theo tỷ giá quy đổi ngoại tệ từng thời điểm. Những loại không tính được tiêu chuẩn về lượng thì lấy giá thời điểm ban hành Nghị định này để điều chỉnh theo chỉ số trượt giá hàng năm theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng điều chỉnh chỉ số trượt giá các định mức, tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người làm công tác cơ yếu cho phù hợp.

2. Đối với định mức tiêu chuẩn vật chất y tế bảo đảm cho người làm công tác cơ yếu được tính tương đương mức bảo hiểm y tế chi trả cùng thời điểm cộng với yếu tố đặc thù trong lĩnh vực hoạt động của cơ yếu.

3. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục số 01, Danh mục số 02, Danh mục số 03, Danh mục số 04, Danh mục số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.4. Tiêu chuẩn trang phục của người làm công tác cơ yếu; Điều 1.7.NĐ.2.5. Tiêu chuẩn vật chất y tế; Điều 1.7.NĐ.2.7. Định mức tiêu chuẩn doanh cụ; Điều 1.7.NĐ.2.9. Định mức sử dụng điện năng)

Điều 1.7.NĐ.2.12. Chế độ chăm sóc y tế

(Điều 12 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

Người làm công tác cơ yếu được chăm sóc y tế; khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y; khi ốm đau mà ở xa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuận tiện và được hưởng quyền lợi như quân nhân có cùng mức lương ở cùng thời điểm trên địa bàn.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.26. Hướng dẫn thi hành)

Điều 1.7.NĐ.2.13. Chế độ nghỉ của người làm công tác cơ yếu

(Điều 13 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Người làm công tác cơ yếu được nghỉ phép hàng năm, nghỉ phép đặc biệt, nghỉ các ngày lễ, tết trong năm như đối với quân nhân.

2. Người làm công tác cơ yếu được nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 1.7.LQ.37. Hiệu lực thi hành

(Điều 37 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.

Pháp lệnh Cơ yếu số 33/2001/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 1.7.LQ.38. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

(Điều 38 Luật số 05/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012)

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này.

Điều 1.7.NĐ.2.25. Hiệu lực thi hành

(Điều 25 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2013.

2. Bãi bỏ Nghị định số 211/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cơ yếu về tiêu chuẩn trang phục; chế độ nghỉ và thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm đối với người đang làm công tác cơ yếu; Nghị định số 153/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định về khám bệnh, chữa bệnh và tiêu chuẩn vật chất y tế đối với người đang làm công tác cơ yếu; thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu; Nghị định số 01/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người đang làm công tác cơ yếu; Nghị định số 41/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

Điều 1.7.NĐ.2.26. Hướng dẫn thi hành

(Điều 26 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 12 Nghị định này.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Chương IV Nghị định này.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều 22 Nghị định này.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.NĐ.2.3. Tiêu chuẩn ăn của người làm công tác cơ yếu; Điều 1.7.NĐ.2.4. Tiêu chuẩn trang phục của người làm công tác cơ yếu; Điều 1.7.NĐ.2.5. Tiêu chuẩn vật chất y tế; Điều 1.7.NĐ.2.12. Chế độ chăm sóc y tế; Điều 1.7.NĐ.2.22. Chế độ phụ cấp đặc thù cơ yếu)

Điều 1.7.NĐ.2.27. Trách nhiệm thi hành

(Điều 27 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 1.7.TT.1.6. Tổ chức thực hiện

(Điều 6 Thông tư số 08/2008/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/12/2008)

1. Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết.

Điều 1.7.TL.1.9. Điều khoản tham chiếu

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 08/2014/TTLT-BQP-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)

Trường hợp văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã sửa đổi, bổ sung.

Điều 1.7.TL.1.10. Tổ chức thực hiện

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 08/2014/TTLT-BQP-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)

1. Bộ Quốc phòng

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm công tác cơ yếu theo quy định tại Thông tư này;

b) Tiếp nhận kinh phí để tổ chức bảo đảm thực hiện khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm công tác cơ yếu; quản lý, đăng ký, thống kê tình hình khám bệnh, chữa bệnh, thu dung, điều trị hàng tháng đối với người làm công tác cơ yếu theo quy định tại Thông tư này và quy định của Bộ Quốc phòng;

c) Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức in, cấp thẻ khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm công tác cơ yếu; dự toán kinh phí bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và kinh phí bảo đảm in, cấp thẻ khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm công tác cơ yếu;

d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Thông tư này và giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

2. Bộ Y tế

a) Chỉ đạo Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức việc khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm công tác cơ yếu theo quy định hiện hành và quy định tại Thông tư này;

b) Phối hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Thông tư này và giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

3. Bộ Tài chính

a) Căn cứ đề nghị của Bộ, ngành, địa phương có sử dụng người làm công tác cơ yếu, tổng hợp kinh phí, bảo đảm ngân sách thực hiện tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;

b) Phối hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Thông tư này và giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

4. Bộ, ngành, địa phương có sử dụng người làm công tác cơ yếu

a) Lập dự toán ngân sách hàng năm, tổ chức thực hiện bảo đảm tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu theo quy định tại Thông tư này; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan giải quyết các vướng mắc, phát sinh tại Bộ, ngành, địa phương;

b) Lập danh sách, đề nghị Ban Cơ yếu Chính phủ cấp thẻ khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm công tác cơ yếu thuộc cơ quan, đơn vị quản lý;

c) Đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y với cơ quan quân sự huyện, quận, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y theo tuyến đăng ký của người làm công tác cơ yếu;

d) Giới thiệu con dấu và chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có sử dụng người làm công tác cơ yếu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y theo tuyến điều trị.

Điều 1.7.TL.1.11. Hiệu lực thi hành

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 08/2014/TTLT-BQP-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2014.

2. Tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2013.

3. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-BNV-BTC ngày 07 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 01/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người đang làm công tác cơ yếu;

b) Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BQP-BYT-BTC ngày 12 tháng 01 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 135/2007/TTLT-BQP-BYT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 153/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định về khám bệnh, chữa bệnh và tiêu chuẩn vật chất về y tế đối với người đang làm công tác cơ yếu; thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu;

c) Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch số 135/2007/TTLT-BQP-BYT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 153/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định về khám bệnh, chữa bệnh và tiêu chuẩn vật chất về y tế đối với người đang làm công tác cơ yếu; thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu.

4. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về liên Bộ (qua Ban Cơ yếu Chính phủ) để phối hợp với liên Bộ xem xét, giải quyết.

Điều 1.7.TL.2.16. Hiệu lực thi hành

(Điều 16 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV -BLĐTBXH-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/04/2014)

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 4 năm 2014.

2. Chế độ, chính sách hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2013.

3. Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch số 79/2004/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 102/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Ban Cơ yếu Chính phủ) để phối hợp với liên Bộ xem xét, giải quyết.

Điều 1.7.TT.2.11. Tổ chức thực hiện

(Điều 11 Thông tư số 05/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2015)

1. Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện và giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.

2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 1.7.TT.2.12. Hiệu lực thi hành

(Điều 12 Thông tư số 05/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Ban Cơ yếu Chính phủ) để xem xét, phối hợp giải quyết.

Điều 1.7.TT.3.13. Điều khoản chuyển tiếp

(Điều 13 Thông tư số 116/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2015)

1. Khi tiêu chuẩn, định lượng, mức tiền ăn cơ bản; bệnh nhân điều trị; ăn thêm các ngày lễ, tết; tham gia chiến đấu, diễn tập, phòng chống lụt bão, thiên tai, hỏa hoạn, tìm kiếm cứu nạn và một số tiêu chuẩn vật chất hậu cần khác của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân điều chỉnh thì tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với học viên cơ yếu quy định tại Khoản 2 Điều 5, Khoản 2 Điều 9 và Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư này được điều chỉnh tương ứng.

2. Trường hợp văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã sửa đổi, bổ sung.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1.7.TT.3.5. Tiêu chuẩn ăn; Điều 1.7.TT.3.11. Định mức sử dụng điện năng và nước sạch trong sinh hoạt)

Điều 1.7.TT.3.14. Tổ chức thực hiện

(Điều 14 Thông tư số 116/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2015)

1. Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện và giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.

2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 1.7.TT.3.15. Hiệu lực thi hành

(Điều 15 Thông tư số 116/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2015)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2015

2. Bãi bỏ những quy định trước đây về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với học viên cơ yếu trái với quy định tại Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Ban Cơ yếu Chính phủ) để phối hợp xem xét, giải quyết./.