Đề mục 8.3
Dân số

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 8.3.PL.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

(Điều 1 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11 Dân số ngày 09/01/2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Pháp lệnh này quy định về quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, chất lượngdân số, các biện pháp thực hiện công tác dân số và quản lý nhà nước về dân số.

2.Pháp lệnh này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chứcchính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinhtế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân Việt Nam (sau đây gọi chung là cơquan, tổ chức, cá nhân); tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam,người nước ngoài thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ướcquốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy địnhkhác.

Điều 8.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số ngày 16/09/2003 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số về quy mô dân số, cơ cấu dân số, chất lượng dân số, các biện pháp thực hiện công tác dân số và tổ chức thực hiện công tác dân số.

Điều 8.3.NĐ.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân Việt Nam; tổ chức nước ngoài hoạt động ở Việt Nam, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân), trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

Điều 8.3.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 08/03/2010 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2010)

Nghị định này quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số

Điều 8.3.TT.2.1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 06/2009/TT-BYT Quy định về định mức thuốc thiết yếu và các vật tư tiêu hao trong các dịch vụ, thủ thuật chăm sóc sức khỏe sinh sản ngày 26/06/2009 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2009)

Định mức này áp dụng cho tất cả các cơ sở y tế của Nhà nước và tư nhân cung cấp dịch vụ, thủ thuật chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Điều 8.3.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 10/2011/TT-BYT Hướng dẫn về biên chế của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ngày 25/02/2011 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011)

Thông tư này hướng dẫn về biên chế của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện, bao gồm: Lãnh đạo, quản lý; viên chức làm công tác kế hoạch, hành chính, tổng hợp, kế toán, tài vụ; viên chức làm công tác truyền thông, dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình.

Điều 8.3.TL.1.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BTC-BYT Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012-2015 ngày 20/02/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2013)

1. Phạm vi áp dụng:

a) Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2012 - 2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình) quy định tại Quyết định số 1199/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 1199/QĐ-TTg).

b) Thông tư này không áp dụng đối với các nguồn kinh phí sau:

- Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, trừ trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thoả thuận về mức chi thì áp dụng theo mức chi quy định tại Thông tư này.

- Nguồn vốn đầu tư phát triển.

2. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ quan, đơn vị có sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình.

Điều 8.3.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC Quy định chế độ quản lý tài chính đối với việc thực hiện hoạt động tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai, phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục ngày 04/09/2013 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp để thực hiện tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai, phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục;

b) Đối với nguồn viện trợ mà nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ có quy định riêng thì thực hiện theo quy định của nhà tài trợ.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các cơ quan, đơn vị có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước: nguồn vốn trong nước, vốn viện trợ không hoàn lại, viện trợ phi chính phủ nước ngoài, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai, phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục;

b) Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia thực hiện hoạt động tiếp thị xã hội.

Điều 8.3.TL.3.1. Phạm vi Điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH Quy định chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là ngưòi dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số ngày 15/04/2016 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2016)

Thông tư này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi kinh phí hỗ trợ; nguồn kinh phí; lập dự toán, phân bổ, quyết toán ngân sách nhà nước; chế độ báo cáo; trách nhiệm của các cơ quan thực hiện chính sách hỗ trợ một lần cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số.

Điều 8.3.TL.4.1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số ngày 15/04/2016 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)

1. Thông tư liên tịch này quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp dân số.

2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với viên chức dân số làm việc trong các đơn vị sự nghiệp dân số, y tế công lập.

Điều 8.3.PL.2. Nguyên tắc của công tác dân số.

(Điều 2 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vựcdân số phùhợp với sự phát triển kinh tế -xã hội, chất lượng cuộc sống của cá nhân, gia đình và toàn xã hội.

2.Bảo đảm việc chủ động, tự nguyện, bình đẳng của mỗi cá nhân, gia đình trongkiểm soát sinh sản, chăm sóc sức khỏe sinh sản, lựa chọn nơi cư trú và thựchiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số.

3.Kết hợp giữa quyền và lợi ích của cá nhân, gia đình với lợi ích của cộng đồngvà toàn xã hội; thực hiện quy mô gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ,hạnh phúc và bền vững.

Điều 8.3.NĐ.1.4. Mục tiêu chính sách dân số

(Điều 4 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

Mục tiêu chính sách dân số là duy trì mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con để ổn định quy mô dân số, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số.

Điều 8.3.PL.3. Giải thích từ ngữ.

(Điều 3 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địalý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.

2.Quy mô dân số là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lýkinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định.

3.Cơ cấu dân số là tổng số dân được phânloại theo giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tìnhtrạng hôn nhân và các đặc trưng khác.

4.Cơ cấu dân số gìà là dân số có người già chiếm tỷlệ cao.

5.Phân bố dân cư là sự phân chia tổng số dân theo khu vực, vòng địa lý kinhtế hoặc một đơn vị hành chính.

6.Chất lượng dân số là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ vàtinh thần của toàn bộ dân số.

7.Di cư là sự di chuyển dân số từ quốc gia này đến cư trú ở quốc gia khác, từ đơn vị hànhchính này tới cư trú ởđơn vị hành chínhkhác.

8.Sức khoẻ sinh sản là sự thể hiện các trạng thái về thể chất, tinh thầnvà xã hội liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi người.

9.Kế hoạch hóa gia đình là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, cặp vợchồng chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con và khoảng cáchgiữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khỏe, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợpvới chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình.

10.Công tác dân số là việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động tácđộng đến quy mô dân số cơ cấu dân số, phân bố dân cư và nâng cao chất lượng dânsố.

11.Chỉ số phát triển con người (HDI) là số liệu tổng hợp để đánh giá mức độphát triển con người, được xác định qua tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dụcvà thu nhập bình quân đầu người.

12.Mức sinh thay thế là mức sinh tính bình quân trong toàn xã hội thì mỗi cặpvợ chồng có hai con.

13.Dịch vụ dân số là các hoạt động phục vụ công tác dân số, bao gồm cung cấpthông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động, hướng dẫn, tư vấn về dân số (sauđây gọi chung là tuyên truyền, tư vấn); cung cấp biện pháp chăm sóc sức khỏesinh sản, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số và các hoạt độngkhác theo quy định của pháp luật.

14.Đăng ký dân số là việc thu thập và cập nhật những thông tin cơ bản về dânsố của mỗi người dân theo từng thời gian.

15.Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là hệ thống thông tin được thu thập quađăng ký dân số của toàn bộ dân cư và được thiết lập trên mạng điện tử.

Điều 8.3.NĐ.1.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.

2. Quy mô gia đình ít con là mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con.

3. Điều chỉnh quy mô dân số là làm thay đổi số lượng dân số của một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.

4. Tư vấn dân số là sự góp ý, phân tích, hướng dẫn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu đúng thông tin về dân số để thực hiện công tác dân số một cách phù hợp.

Điều 8.3.TL.2.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

1. Tiếp thị xã hội là một phương thức phân phối trung gian giữa miễn phí và thị trường thương mại, tạo ra sự chuyển đổi hành vi của khách hàng từ sử dụng miễn phí sang sử dụng có giá trị thương mại.

2. Sản phẩm tiếp thị xã hội là phương tiện tránh thai, phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm các loại thuốc, sinh phẩm, dụng cụ y tế, bao sao su các loại được sử dụng với mục đích tránh thai, phòng, chống HIV/AIDS. Các sản phẩm này đã được đăng ký chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm dùng riêng cho tiếp thị xã hội và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành tại Việt Nam.

3. Hoạt động tiếp thị xã hội là việc sử dụng kỹ thuật thương mại (các hoạt động dựa vào thị trường) kết hợp với các hoạt động phi thị trường nhằm tạo ra nhu cầu sử dụng của khách hàng, tạo ra sự sẵn có và khả năng tiếp cận dễ dàng đến sản phẩm tiếp thị xã hội.

4. Phân phối sản phẩm tiếp thị xã hội là quá trình vận chuyển, bảo quản, mua, bán sản phẩm tiếp thị xã hội trong hệ thống phân phối sản phẩm và chỉ được kết thúc khi sản phẩm tiếp thị xã hội được bán cho khách hàng.

5. Thúc đẩy sản phẩm tiếp thị xã hội là việc cung cấp sản phẩm xúc tiến, quảng cáo và truyền thông, chuyển đổi hành vi nhằm nâng cao sự hiểu biết, thúc đẩy khả năng chấp nhận và sử dụng sản phẩm tiếp thị xã hội.

6. Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội về các loại bao cao su và phương tiện tránh thai và phòng, chống bệnh lây truyền qua đường tình dục (sau đây gọi là Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội) là cơ quan, đơn vị được Bộ Y tế giao nhiệm vụ quản lý đối với hoạt động tiếp thị xã hội.

7. Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội về các loại bao cao su và phương tiện tránh thai và phòng, chống bệnh lây truyền qua đường tình dục (sau đây gọi là Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội) là đơn vị trúng thầu theo cơ chế đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đầu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn có liên quan.

8. Đại lý bán sản phẩm tiếp thị xã hội các loại bao cao su và phương tiện tránh thai và phòng, chống bệnh lây truyền qua đường tình dục (sau đây gọi là Đại lý bán sản phẩm tiếp thị) là các pháp nhân hoặc thể nhân làm đại lý bán sản phẩm tiếp thị xã hội, có đăng ký kinh doanh mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại, trực tiếp thực hiện việc bán sản phẩm tiếp thị xã hội đến người sử dụng.

Điều 8.3.TL.3.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2016)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dân tộc thiểu s là dân tộc được quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc.

2. Hộ nghèo là hộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

3. Người cư trú tại đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn là người có Hộ khẩu thường trú, Sổ tạm trú tại xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh Mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.

4. Đi tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 tính đến thời Điểm ngày 31 tháng 12 năm 2015, Khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

5. Thân nhân trực tiếp của đối tượng hưởng chính sách h trợ bao gồm: Chồng, con đẻ, con nuôi, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng hoặc người nuôi dưỡng của đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

Điều 8.3.PL.4. Quyền và nghĩa vụ của công dân về công tác dân số.

(Điều 4 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Công dân có các quyền sau đây:

a)Được cung cấp thông tin về dân số,

b)Được cung cấp các dịch vụ dân số có chất lượng, thuận tiện, an toàn và được giữbí mật theo quy định của pháp luật;

c)Lựa chọn các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình vànâng cao chất lượng dân số,

d)Lựa chọn nơi cư trú phù hợp với quy định của pháp luật.

2.Công dân có các nghĩa vụ sau đây:

a)Thực hiện kế hoạch hóa gia đình; xây dựng quy mô gia đình ít con, no ấm, bìnhđẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững;

b)Thực hiện các biện pháp phù hợp để nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần củabản thân và các thành viên trong gia đình;

c)Tôn trọng lợi ích của Nhà nước, xã hội, cộng đồng trong việc điều chỉnh quy môdân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, nâng cao chất lượng dân số,

d)Thực hiện các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật cóliên quan đến công tác dân số.

Điều 8.3.PL.5. Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan, tổ chức trong công tác dân số.

(Điều 5 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước có chính sách, biện pháp để triển khai công tác dân số, thực hiện xãhội hóa công tác dân số, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho công tác dân số phùhợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2.Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, hợp tác, giúp đỡ,hỗ trợ chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, nâng caochất lượng dân số, ưu tiên đối với người nghèo, đồng bào các dân tộc thiểu số,vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn.

3.Cơ quan quản lý nhà nước về dân sốcó trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác dân số, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chứcthành viên của Mặt trận để triển khai công tác dân số, thanh tra, kiểm tra việcthi hành pháp luật về dân số.

4.Cơ quan, tổ chức trong phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a)Lồng ghép các yếu tố dân số trong quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triểnkinh tế - xã hội;

b)Tuyên truyền, vận động thực hiện công tác dân số,

c)Cung cấp các loại dịch vụ dân số

d)Tổ chức thực hiện pháp luật về dânsố trong cơ quan, tổ chức mình.

Điều 8.3.NĐ.1.5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác dân số

(Điều 5 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

Cơ quan và tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm:

1. Tổ chức thực hiện pháp luật về dân số:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu chính sách dân số.

b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phù hợp với điều kiện của cơ quan, tổ chức; tạo điều kiện, hỗ trợ phương tiện, kinh phí để các thành viên của cơ quan, tổ chức thực hiện công tác dân số.

c) Tạo điều kiện để các thành viên của cơ quan, tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác của cơ quan, tổ chức; các hương ước, quy ước của cộng đồng về dân số.

d) Đưa chỉ tiêu thực hiện công tác dân số vào kế hoạch hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức.

đ) Kiểm tra, đánh giá, sơ kết và tổng kết việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số.

2. Tạo điều kiện cho cá nhân, các thành viên gia đình thực hiện chính sách dân số:

a) Cung cấp thông tin, tuyên truyền, vận động và giáo dục về dân số.

b) Cung cấp dịch vụ dân số đa dạng, chất lượng, thuận tiện và an toàn đến tận người dân.

3. Lồng ghép các yếu tố dân số vào trong quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội.

4. Thực hiện xã hội hoá công tác dân số.

Điều 8.3.NĐ.1.7. Thông tin về dân số

(Điều 7 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

Thông tin về dân số bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Kiến thức về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, bình đẳng giới, các bệnh di truyền, các biện pháp nâng cao chất lượng dân số.

2. Nội dung, biện pháp điều chỉnh quy mô, cơ cấu, nâng cao chất lượng dân số và phân bố dân cư.

3. Quyền, trách nhiệm của cá nhân và các thành viên gia đình trong việc thực hiện chính sách dân số.

4. Các nội dung khác có liên quan đến dân số.

Điều 8.3.NĐ.1.8. Các loại dịch vụ dân số

(Điều 8 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

Các loại dịch vụ dân số bao gồm:

1. Cung cấp thông tin, số liệu; các phương tiện và sản phẩm phục vụ công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và tư vấn về dân số.

2. Cung cấp phương tiện tránh thai; dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình; kiểm tra sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn; kiểm tra các bệnh hoặc các vấn đề sức khoẻ có liên quan đến yếu tố di truyền gọi tắt là bệnh di truyền.

3. Các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số.

4. Các dịch vụ dân số khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8.3.NĐ.3.1. Đối tượng được hỗ trợ

(Điều 1 Nghị định số 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số ngày 27/04/2015 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2015)

Phụ nữ là người dân tộc thiểu số hoặc phụ nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) khi sinh con thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Sinh một hoặc hai con;

2. Sinh con thứ ba, nếu cả hai vợ chồng hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

3. Sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên;

4. Đã có một con đẻ, nhưng sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên;

5. Sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi;

6. Sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận;

7. Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ);

8. Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ); không áp dụng cho trường hợp hai vợ chồng đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống;

9. Phụ nữ thuộc hộ nghèo, là người dân tộc thiểu số chưa kết hôn, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

Điều 8.3.TL.3.2. Đối tượng được hỗ trợ

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2016)

Đối tượng được hỗ trợ quy định tại Điều 1 của Nghị định số 39/2015/NĐ-CP. Mỗi đối tượng chỉ được nhận chính sách hỗ trợ một lần.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 8.3.NĐ.3.1. Đối tượng được hỗ trợ)

Điều 8.3.TL.3.4. Hồ sơ xét hưởng chính sách hỗ trợ

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2016)

1. Tờ khai đề nghị hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số của đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Thân nhân trực tiếp của đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ thực hiện kê khai trong trường hợp đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đã chết hoặc không biết chữ, sức khỏe yếu, không tự khai được.

2. Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu một số giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, bao gồm:

a) Giấy đăng ký kết hôn đối với đối tượng hưởng chính sách là người dân tộc Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số.

b) Kết luận của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương đối với trường hợp sinh con thứ ba nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền;

Mau van ban.doc

Điều 8.3.NĐ.3.2. Định mức hỗ trợ, thời điểm hỗ trợ và phương thức hỗ trợ

(Điều 2 Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2015)

1. Định mức hỗ trợ: Hai triệu đồng/người.

2. Thời điểm hỗ trợ: Tính từ tháng đầu sau khi sinh con thuộc đối tượng được hỗ trợ.

3. Phương thức hỗ trợ: Bằng tiền, cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng. Đối tượng thụ hưởng tự nguyện cam kết bằng văn bản không sinh thêm con, nếu vi phạm phải hoàn trả lại kinh phí đã nhận hỗ trợ.

Điều 8.3.NĐ.3.3. Kinh phí hỗ trợ

(Điều 3 Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2015)

1. Kinh phí hỗ trợ do ngân sách địa phương bảo đảm từ nguồn chi bảo đảm xã hội theo phân cấp ngân sách hiện hành.

2. Ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các địa phương có khó khăn về ngân sách.

Điều 8.3.TL.3.5. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp kinh phí cho đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2016)

1. Đối tượng hưởng chính sách hoặc người thân trực tiếp của đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ (sau đây gọi là người đứng tên Tờ khai) lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Khi tiếp nhận hồ sơ, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đứng tên Tờ khai bổ sung, hoàn thiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này. Trường hợp không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ ngay tại thời Điểm đó thì người tiếp nhận phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện gửi người đứng tên Tờ khai. Khi nhận được yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, người đứng tên Tờ khai phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và gửi ngay về cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

3. Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ. Trường hợp giấy tờ là bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu người đứng tên Tờ khai nộp bản sao có chứng thực. Trường hợp giấy tờ là bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã xác minh các tiêu chí áp dụng cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ; ban hành quyết định hỗ trợ kinh phí theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; thông báo và thực hiện cấp kinh phí hỗ trợ cho đối tượng hưởng chính sách.

Trường hợp hồ sơ không bảo đảm Điều kiện hỗ trợ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản thông báo cho người đứng tên Tờ khai.

Mau so 02.doc

Điều 8.3.TL.3.6. Thu hồi kinh phí khi đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ vi phạm cam kết

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2016)

1. Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày phát hiện đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đã nhận kinh phí hỗ trợ nhưng vi phạm cam kết, sinh thêm con trái chính sách dân số, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định thu hồi kinh phí theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Quyết định và Thông báo thu hồi kinh phí cho đối tượng đã nhận hỗ trợ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định và Thông báo, đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đã nhận kinh phí hỗ trợ nhưng vi phạm cam kết, sinh thêm con trái chính sách dân số có trách nhiệm hoàn trả kinh phí tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Kinh phí hoàn trả được nộp lại ngân sách nhà nước theo quy định.

Mau so 03 va 04.doc

Điều 8.3.TL.3.7. Nguồn kinh phí

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2016)

Kinh phí hỗ trợ do ngân sách địa phương bảo đảm từ nguồn chi bảo đảm xã hội theo phân cấp ngân sách hiện hành. Năm 2016, ngân sách Trung ương hỗ trợ đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách; các địa phương còn lại do ngân sách địa phương tự bảo đảm.

Điều 8.3.TL.3.8. Lập dự toán, phân bổ và quyết toán ngân sách nhà nước

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2016)

1. Việc lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán kinh phí hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán và các văn bản quy định chi Tiết thi hành.

2. Hằng năm, cùng thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, căn cứ mức hỗ trợ và số lượng đối tượng dự kiến được hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc cơ quan thực hiện công tác dân số cấp huyện lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cùng với dự toán chi thường xuyên gửi Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (nếu trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) hoặc Phòng Tài chính (nếu trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) để tổng hợp dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Đối với năm 2016, căn cứ kết quả thực hiện hỗ trợ tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản báo cáo cụ thể số đối tượng, kinh phí đã hỗ trợ gửi Bộ Y tế, Bộ Tài chính để tổng hợp. Bộ Tài chính cấp bổ sung có Mục tiêu cho địa phương.

Điều 8.3.NĐ.3.4. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương

(Điều 4 Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2015)

1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc thực hiện, kiểm tra, giám sát và bảo đảm kinh phí cấp cho đối tượng thụ hưởng.

Điều 8.3.TL.3.9. Chế độ báo cáo

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2016)

1. Báo cáo về việc thực hiện chính sách hỗ trợ thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với Ủy ban nhân dân các cấp

a) Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc cơ quan thực hiện công tác dân số cấp huyện). Người làm công tác dân số ở cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo hằng năm việc thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn;

b) Trước ngày 25 tháng 10 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình). Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc cơ quan thực hiện công tác dân số cấp huyện là cơ quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo hằng năm việc thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn;

c) Trước ngày 05 tháng 11 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo gửi Bộ Y tế (qua Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) và Bộ Tài chính. Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là cơ quan giúp Giám đốc Sở Y tế báo cáo hằng năm với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn.

3. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Y tế báo cáo hằng năm với Chính phủ việc thực hiện chính sách hỗ trợ trong phạm vi cả nước.

Mau so 05.doc

Điều 8.3.TL.3.10. Trách nhiệm của các cơ quan

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2016)

1. Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Chỉ đạo người làm công tác dân số, lao động, xã hội trong việc lập danh sách đối tượng hỗ trợ chính sách, báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ, kiểm tra hồ sơ, hướng dẫn đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ hoặc thân nhân đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ lập, bổ sung hồ sơ, xác nhận đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ;

b) Tổ chức cấp phát kinh phí cho đối tượng hỗ trợ, thu hồi kinh phí đối với đối tượng đã nhận kinh phí hỗ trợ nhưng vi phạm cam kết theo quy định;

c) Thực hiện công khai đối tượng được hỗ trợ trước và sau khi có quyết định hỗ trợ theo quy định hiện hành;

d) Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ;

đ) Quản lý, theo dõi đối tượng nhận hỗ trợ trong việc thực hiện cam kết không sinh thêm con trái chính sách dân số hoặc vi phạm chính sách hỗ trợ một lần.

e) Báo cáo thực hiện chính sách hỗ trợ.

2. Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, cơ quan được giao thực hiện công tác dân số cấp huyện

a) Hướng dẫn người làm công tác dân số cấp xã xác nhận đối tượng hưởng hỗ trợ sinh con đúng chính sách dân số;

b) Lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ;

c) Cấp phát kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cho cấp xã;

d) Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ;

đ) Báo cáo thực hiện chính sách hỗ trợ;

e) Quản lý, theo dõi đối tượng nhận hỗ trợ trong việc thực hiện cam kết không sinh thêm con trái chính sách dân số hoặc vi phạm chính sách hỗ trợ một lần.

3. Phòng Tài chính

a) Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ do Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc cơ quan được giao thực hiện công tác dân số cấp huyện gửi;

b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã cấp, thu hồi kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ;

c) Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ.

4. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Hướng dẫn người làm công tác lao động, xã hội cấp xã trong việc xác nhận các tiêu chí của đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ;

b) Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ.

5. Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

a) Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ do Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc cơ quan được giao thực hiện công tác dân số cấp huyện gửi;

b) Hướng dẫn Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc cơ quan được giao thực hiện công tác dân số cấp huyện xác nhận đối tượng sinh con đúng chính sách dân số, việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn;

c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ;

d) Báo cáo thực hiện chính sách hỗ trợ.

6. Sở Y tế

a) Chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc cơ quan được giao thực hiện công tác dân số cấp huyện, người làm công tác dân số cấp xã tuyên truyền, phổ biến và thực hiện chính sách hỗ trợ một lần cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP;

b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ;

c) Báo cáo thực hiện chính sách hỗ trợ.

7. Sở Tài chính

a) Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn tỉnh, thành phố vào dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn lập, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí trong quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn và thu hồi kinh phí đối với đối tượng đã nhận hỗ trợ nhưng vi phạm cam kết theo quy định;

c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, người làm công tác lao động - thương binh và xã hội cấp xã thực hiện chính sách hỗ trợ;

b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ.

9. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện

Chỉ đạo cơ quan chuyên môn: Lập, tổng hợp dự toán thực hiện chính sách hỗ trợ; hướng dẫn sử dụng, cấp phát, thanh toán, quyết toán, thu hồi kinh phí khi đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ vi phạm cam kết; xác minh các tiêu chí để hưởng chính sách hỗ trợ; tổ chức cấp phát chính sách hỗ trợ; báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ; kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ; tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ; quản lý, theo dõi đối tượng nhận hỗ trợ trong việc thực hiện cam kết không sinh thêm con trái chính sách dân số hoặc vi phạm chính sách hỗ trợ một lần.

10. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình

a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ;

b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ;

c) Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế báo cáo hằng năm với Chính phủ việc thực hiện chính sách hỗ trợ trong phạm vi cả nước.

d) Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để đề xuất sửa đổi, bổ sung Thông tư này.

Điều 8.3.PL.6. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốcViệt Nam và các đoàn thể nhân dân trong công tác dân số.

(Điều 6 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

Mặttrận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thểnhân dân có trách nhiệm:

1.Tham gia ý kiến vào việc hoạch định chính sách xây dựng quy hoạch, kế hoạch dânsố và các văn bản quy phạm pháp luật về dân số;

2.Tổ chức thực hiện công tác dân sốtrong hệ thống của mình;

3.Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và toàn dân thực hiện pháp luật vềdân số;

4.Giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số.

Điều 8.3.NĐ.1.6. Trách nhiệm của cá nhân, các thành viên gia đình trong việc thực hiện chính sách dân số

(Điều 6 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Thực hiện mục tiêu chính sách dân số trên cơ sở chuẩn mực gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

2. Tạo điều kiện giúp đỡ cá nhân thực hiện mục tiêu chính sách dân số phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ, điều kiện học tập, lao động, công tác, thu nhập, nuôi dạy con, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và Nhà nước.

3. Thực hiện luật pháp, chính sách về dân số; quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác của cơ quan, tổ chức; quy ước, hương ước của cộng đồng.

Điều 8.3.PL.7. Các hành vi bị nghiêm cấm.

(Điều 7 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

Nghiêmcấm các hành vi sau đây:

1.Cản trở, cưỡng bức việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình;

2.Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức;

3.Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả, không bảođảm tiêuchuẩn chất lượng, quá hạn sửdụng, chưa được phép lưu hành;

4.Di cư và cư trú trái pháp luật;

5.Tuyên truyền, phổ biến hoặc đưa ra những thông tin có nội dung trái với chínhsách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có ảnh hưởng xấu đếncông tác dân số và đời sống xã hội;

6.Nhân bản vô tính người.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.39.80. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số; Điều 39.13.NĐ.39.81. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến, tư vấn phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn; Điều 39.13.NĐ.39.82. Hành vi chẩn đoán, xác định giới tính thai nhi; Điều 39.13.NĐ.39.83. Vi phạm quy định về lựa chọn giới tính thai nhi; Điều 39.13.NĐ.39.84. Hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính; Điều 39.13.NĐ.39.85. Hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; Điều 39.13.NĐ.39.86. Vi phạm quy định về bán phương tiện tránh thai)

Điều 8.3.NĐ.1.9. Nghiêm cấm các hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình, bao gồm:

(Điều 9 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể người sử dụng biện pháp tránh thai, người sinh toàn con trai hoặc toàn con gái.

2. Ép buộc, áp đặt sử dụng biện pháp tránh thai, mang thai, sinh sớm, sinh dày, sinh nhiều con, sinh con trai, sinh con gái.

3. Gây khó khăn cho người tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 8.3.PL.8. Điều chỉnh quy mô dân số; Điều 8.3.PL.38. Xử lý vi phạm.; Điều 39.13.NĐ.39.80. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số; Điều 39.13.NĐ.39.81. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến, tư vấn phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn; Điều 39.13.NĐ.39.82. Hành vi chẩn đoán, xác định giới tính thai nhi; Điều 39.13.NĐ.39.83. Vi phạm quy định về lựa chọn giới tính thai nhi; Điều 39.13.NĐ.39.84. Hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính; Điều 39.13.NĐ.39.85. Hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; Điều 39.13.NĐ.39.86. Vi phạm quy định về bán phương tiện tránh thai)

Điều 8.3.NĐ.1.10. Nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, bao gồm:

(Điều 10 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Tuyên truyền, phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi dưới các hình thức: tổ chức nói chuyện, viết, dịch, nhân bản các loại sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, ghi hình, ghi âm; tàng trữ, lưu truyền tài liệu, phương tiện và các hình thức tuyên truyền, phổ biến khác về phương pháp tạo giới tính thai nhi.

2. Chẩn đoán để lựa chọn giới tính thai nhi bằng các biện pháp: xác định qua triệu chứng, bắt mạch; xét nghiệm máu, gen, nước ối, tế bào; siêu âm, ....

3. Loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính bằng các biện pháp phá thai, cung cấp, sử dụng các loại hóa chất, thuốc và các biện pháp khác.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 8.3.PL.8. Điều chỉnh quy mô dân số; Điều 8.3.PL.38. Xử lý vi phạm.)

Điều 8.3.NĐ.1.11. Nghiêm cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu và cung cấp một số phương tiện tránh thai, bao gồm:

(Điều 11 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Phương tiện tránh thai không đúng tiêu chuẩn chất lượng và nhãn hiệu hàng hoá theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Phương tiện tránh thai kém chất lượng đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chất lượng, kiểm định và kết luận bằng văn bản.

3. Phương tiện tránh thai quá hạn sử dụng ghi trên sản phẩm, bao bì sản phẩm hoặc tuy chưa quá hạn sử dụng ghi trên sản phẩm, bao bì sản phẩm, nhưng đã có thông báo không được tiếp tục sử dụng của cơ quan có thẩm quyền.

4. Phương tiện tránh thai chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép lưu hành ở Việt Nam.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 8.3.PL.8. Điều chỉnh quy mô dân số; Điều 8.3.PL.38. Xử lý vi phạm.; Điều 39.13.NĐ.39.80. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số; Điều 39.13.NĐ.39.81. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến, tư vấn phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn; Điều 39.13.NĐ.39.82. Hành vi chẩn đoán, xác định giới tính thai nhi; Điều 39.13.NĐ.39.83. Vi phạm quy định về lựa chọn giới tính thai nhi; Điều 39.13.NĐ.39.84. Hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính; Điều 39.13.NĐ.39.85. Hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; Điều 39.13.NĐ.39.86. Vi phạm quy định về bán phương tiện tránh thai)

Điều 8.3.NĐ.1.12. Nghiêm cấm một số hành vi tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số, bao gồm:

(Điều 12 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số trái đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

2. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số không chính xác, sai lệch, gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện công tác dân số, đời sống xã hội và các lĩnh vực khác.

3. Lợi dụng tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình để phát tán tài liệu, vật phẩm hoặc có các hành vi khác trái với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 8.3.PL.8. Điều chỉnh quy mô dân số; Điều 8.3.PL.38. Xử lý vi phạm.; Điều 39.13.NĐ.39.80. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số; Điều 39.13.NĐ.39.81. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến, tư vấn phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn; Điều 39.13.NĐ.39.82. Hành vi chẩn đoán, xác định giới tính thai nhi; Điều 39.13.NĐ.39.83. Vi phạm quy định về lựa chọn giới tính thai nhi; Điều 39.13.NĐ.39.84. Hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính; Điều 39.13.NĐ.39.85. Hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; Điều 39.13.NĐ.39.86. Vi phạm quy định về bán phương tiện tránh thai)

Chương II

QUY MÔ, CƠ CẤU DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ

Mục 1

QUY MÔ DÂN SỐ

Điều 8.3.PL.8. Điều chỉnh quy mô dân số

(Điều 8 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước điều chỉnh quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội,tài nguyên, môi trường thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế -xã hội, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình để điều chỉnh mứcsinh và ổn định quy mô dân số ở mứchợp lý.

2.Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệmđối với các chương trình, dự án về chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa giađình. Hội đồng nhân dân, ban nhân dân các cấp chịutrách nhiệm đối với các chương trình, dự án về chăm sóc sức khỏe sinh sản, kếhoạch hóa gia đình trên địa bàn địa phương.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 8.3.NĐ.1.9. Nghiêm cấm các hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình, bao gồm:; Điều 8.3.NĐ.1.10. Nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, bao gồm:; Điều 8.3.NĐ.1.11. Nghiêm cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu và cung cấp một số phương tiện tránh thai, bao gồm:; Điều 8.3.NĐ.1.12. Nghiêm cấm một số hành vi tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số, bao gồm:)

Điều 8.3.NĐ.1.13. Biện pháp điều chỉnh quy mô dân số

(Điều 13 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, góp phần điều chỉnh quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

2. Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình để xây dựng gia đình ít con, duy trì vững chắc mức sinh thay thế để ổn định quy mô dân số hợp lý.

Điều 8.3.PL.9. Kế hoạch hóa gia đình

(Điều 9 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Kế hoạch hóa gia đình là biện pháp chủ yếu để điều chỉnh mức sinh góp phần bảođảm cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

2.Biện pháp thực hiện kế hoạch hóa gia đình bao gồm:

a)Tuyên truyền, tư vấn, giúp đỡ, bảo đảm để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động,tự nguyện thực hiện kế hoạch hóa gia đình;

b)Cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình bảo đảm chất lượng, thuận tiện, antoàn và đến tận người dân;

c)Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần, thực hiện các chính sách bảo hiểmđể tạo động lực thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình sâu rộng trongnhân dân.

3.Nhà nước hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chương trình,dự án về kế hoạch hóa gia đình; ưu tiên đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hộiđặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người nghèo, ngườicó hoàn cảnh khó khăn và người chưa đến tuổi thành niên.

Điều 8.3.NĐ.1.14. Mục tiêu chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình

(Điều 14 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Bảo đảm các điều kiện để cá nhân, các cặp vợ chồng thực hiện mục tiêu chính sách dân số; phụ nữ sinh con trong độ tuổi từ hai mươi hai tuổi đến ba mươi lăm tuổi; lựa chọn khoảng cách giữa các lần sinh từ ba năm đến năm năm; sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp điều kiện kinh tế, sức khoẻ, tâm lý và các điều kiện khác của mỗi cá nhân, cặp vợ chồng.

2. Nâng cao sức khoẻ cho người dân, đặc biệt là người chưa thành niên, phụ nữ mang thai, phụ nữ nuôi con nhỏ; giảm tỷ lệ bệnh tật, tử vong đối với người mẹ và trẻ sơ sinh; thực hiện các biện pháp phòng, chống và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS.

Điều 8.3.NĐ.1.15. Biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình

(Điều 15 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Tuyên truyền, giáo dục cho mọi người dân về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, đặc biệt tuyên truyền, giáo dục cho người chưa thành niên về chăm sóc sức khoẻ sinh sản.

2. Cung cấp đến tận người dân các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình đa dạng, chất lượng, thuận tiện, an toàn.

3. Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần; thực hiện các chính sách xã hội để thúc đẩy việc thực hiện chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình trong nhân dân.

4. Nâng cao năng lực tổ chức, thực hiện chương trình, dự án, kế hoạch về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.

5. Phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.

Điều 8.3.NĐ.1.16. Nội dung quản lý chương trình, dự án, kế hoạch về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình

(Điều 16 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Triển khai thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.

2. Bảo đảm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, hoạt động của chương trình, dự án, kế hoạch.

3. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được quản lý.

4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch.

Điều 8.3.PL.10. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản:

(Điều 10 Pháp lệnh 06/2003/PL-UBTVQH11, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Pháp lệnh 08/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2009)

1. Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con;

2. Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định;

3. Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản

Điều 8.3.NĐ.1.17. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình

(Điều 17 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân không tách rời nhau trong việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Mỗi cặp vợ chồng, cá nhân có trách nhiệm thực hiện quyền và phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội

2. Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có quyền:

a) Quyết định về thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh phù hợp với quy mô gia đình ít con, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chính sách dân số của Nhà nước trong từng giai đoạn; phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ, điều kiện học tập, lao động, công tác, thu nhập và nuôi dạy con của cặp vợ chồng, cá nhân trên cơ sở bình đẳng.

b) Lựa chọn, sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp với điều kiện kinh tế, sức khoẻ, tâm lý và các điều kiện khác.

c) Được cung cấp thông tin và dịch vụ về kế hoạch hoá gia đình.

3. Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có nghĩa vụ:

a) Thực hiện quy mô gia đình ít con - có một hoặc hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

b) Sử dụng biện pháp tránh thai, thực hiện kế hoạch hoá gia đình.

c) Tôn trọng lợi ích của Nhà nước, xã hội, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức trong việc kiểm soát sinh sản và điều chỉnh quy mô dân số.

d) Thực hiện các quy định của pháp luật về dân số; các quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác của cơ quan, tổ chức; quy ước, hương ước của cộng đồng về dân số và kế hoạch hoá gia đình.

đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.

Điều 8.3.NĐ.2.2. Những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con

(Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/05/2011)

1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);

b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.

7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

Điều 8.3.TT.4.1. Ban hành Danh mục

(Điều 1 Thông tư số 03/2014/TT-BYT Ban hành Danh mục dị tật, bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền để xác định cặp vợ chồng sinh con thứ ba không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con ngày 20/01/2014 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục dị tật, bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền để xác định cặp vợ chồng sinh con thứ ba không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số.

Danh muc.doc

Điều 8.3.TT.4.2. Nguyên tắc thực hiện Danh mục

(Điều 2 Thông tư số 03/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba đã có một hoặc hai con đẻ bị mắc một trong các dị tật, bệnh hiểm nghèo thuộc Danh mục ban hành kèm theo Thông tư này phải được Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Hội đồng Giám định y khoa Trung ương xác định.

2. Chủ tịch Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Chủ tịch Hội đồng Giám định y khoa Trung ương chịu trách nhiệm về kết luận xác định dị tật, bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền trong Danh mục của một hoặc hai con đẻ của cặp vợ chồng sinh con thứ ba khi có đơn đề nghị giám định của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân.

3. Căn cứ các quy định của pháp luật về giám định y khoa, Hội đồng giám định y khoa Trung ương hướng dẫn thống nhất việc áp dụng các quy định pháp luật về quy trình, hồ sơ giám định theo quy định của Thông tư này.

Điều 8.3.NĐ.2.3. Trách nhiệm của các cơ quan

(Điều 3 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2010)

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, định kỳ 5 năm, công bố tên dân tộc có số dân dưới 10.000 người, tên dân tộc có tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết (dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân).

2. Bộ Y tế ban hành danh mục dị tật, bệnh hiểm nghèo để xác định đối tượng theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này.

Điều 8.3.PL.11. Tuyên truyền và tư vấn về kế hoạch hóa gia đình.

(Điều 11 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Cơ quan quản lý nhà nước về dân sốcó trách nhiệm xây dựng chương trình, nội dung tuyên truyền, tư vấn về kế hoạchhóa gia đình; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức thựchiện tuyên truyền, tư vấn về kế hoạch hóa gia đình.

2.Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyềnđược tiếp nhận thông tin, tham gia tuyên truyền, tư vấn việc thực hiện kế hoạchhóa gia đình.

3.Các cơ quan thông tin tuyên truyền có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến phápluật về dân số và kế hoạch hóa gia đình. Nội dung và hình thức tuyên truyềnphải phù hợp và dễ hiểu đối với từng nhóm đối tượng.

Điều 8.3.NĐ.1.18. Hình thức, tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, vận động, giáo dục, tư vấn về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình

(Điều 18 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Các hình thức tuyên truyền, vận động, giáo dục, tư vấn về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình bao gồm:

a) Tuyên truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet.

b) Tuyên truyền, vận động trực tiếp và tư vấn.

c) Tổ chức giảng dạy, học tập trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tuyên truyền, tư vấn có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, vận động, giáo dục, tư vấn về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình cho các thành viên của cơ quan, tổ chức và cho toàn xã hội.

Điều 8.3.PL.12. Cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình

(Điều 12 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, nhập khẩu, cungứng phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo quyđịnh của pháp luật.

2.Tổ chức, cá nhân cung cấp phươngtiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình có trách nhiệm bảo đảm chất lượngphương tiện, dịch vụ, kỹ thuật an toàn, thuận tiện; theo dõi, giải quyết cáctác dụng phụ và tai biến cho người sử dụng (nếu có).

Điều 8.3.NĐ.1.19. Trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình

(Điều 19 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Tư vấn cho người sử dụng dịch vụ.

2. Thực hiện các quy định về chuẩn mực chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.

3. Bảo đảm chất lượng phương tiện, dịch vụ kỹ thuật an toàn, thuận tiện.

4. Theo dõi, giải quyết các tác dụng phụ và tai biến cho người sử dụng (nếu có).

Điều 8.3.NĐ.1.20. Các hình thức cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình

(Điều 20 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Phân phối dựa trên cơ sở cộng đồng, cung cấp miễn phí, tiếp thị xã hội, bán tự do theo nhu cầu phù hợp với các loại phương tiện tránh thai.

2. Sử dụng đội kỹ thuật lưu động, cơ sở y tế nhà nước và cơ sở y tế tư nhân thực hiện việc cung cấp các dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của pháp luật.

Điều 8.3.NĐ.1.21. Điều kiện đối với người sử dụng biện pháp tránh thai và điều kiện đối với người và cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình

(Điều 21 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Điều kiện đối với người sử dụng biện pháp tránh thai:

a) Tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai.

b) Có hiểu biết và nhận thức về biện pháp tránh thai.

c) Không có chống chỉ định về y tế.

2. Điều kiện đối với người và cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình:

a) Người cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình phải có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng phù hợp với từng biện pháp tránh thai theo quy định của Bộ Y tế.

b) Cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, vệ sinh, trình độ chuyên môn của cán bộ, trang thiết bị theo quy định của Bộ Y tế.

Điều 8.3.TT.2.2. Định mức thuốc thiết yếu và các vật tư tiêu hao trong các dịch vụ, thủ thuật chăm sóc sức khỏe sinh sản

(Điều 2 Thông tư số 06/2009/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2009)

1. Làm mẹ an toàn (dùng cho 1 lần)

a) Khám thai

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Viên sắt và axit folic: 1 viên/ngày trong suốt thai kỳ

30 viên/tháng

2

Que thử thai/1 thai phụ (30% số trường hợp - chỉ cần thiết trong 3 tháng đầu để xác định có thai)

1 que

3

Que thử protein

1 que

4

Thước dây (dùng cho 100 trường hợp)

1 chiếc

5

Săng vải (ước 30 trường hợp trong 100 trường hợp khám thai) hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

1 chiếc

Săng giấy

1 chiếc

6

Găng tay sạch

1 đôi

7

Găng tay vô khuẩn (khám âm đạo trong trường hợp có tiết dịch – 30% số trường hợp)

1 đôi

8

Dầu Parafin (30% số trường hợp)

5 ml

9

Bông y tế (30% số trường hợp)

10 g

10

Lam kính (30% số trường hợp)

1 chiếc

11

Que lấy bệnh phẩm (30% số trường hợp)

1 que

12

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

13

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt, 30% số trường hợp): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g (1/2 viên khử nhiễm, 1/2 viên lau bề mặt)

1 viên

Naphasept 1,25 g (1 viên khử nhiễm, 1 viên lau bề mặt)

2 viên

Hexanios G + R (25ml khử nhiễm, 25ml lau bề mặt)

50 ml

b) Tiêm phòng uốn ván

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 1 ml

1 chiếc

2

Găng tay sạch

1 đôi

3

Cồn 70 độ

1 ml

4

Bông y tế dùng cho 10 trường hợp

1 g

5

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

c) Đỡ đẻ đường dưới (dùng cho khám trước đẻ và đỡ đẻ)

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Oxytocin 5 đơn vị (xử trí tích cực giai đoạn 3 cuộc chuyển dạ)

2 ống

2

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 5 ml

1 chiếc

3

Tạp dề không thấm nước dùng cho 30 trường hợp

2 chiếc

4

Kính bảo hộ dùng cho 50 trường hợp

2 chiếc

5

Săng vải (hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình), hoặc

10 chiếc

Săng giấy

10 chiếc

6

ủng giấy, hoặc

2 đôi

Dép trong phòng đẻ (dùng cho 100 trường hợp)

2 đôi

7

Mũ giấy, hoặc

2 chiếc

Mũ chuyên môn theo quy định

 

8

Khẩu trang giấy, hoặc

2 chiếc

Khẩu trang chuyên môn theo quy định

 

9

Găng tay vô khuẩn

6 đôi

10

Túi hứng máu sau đẻ

01 chiếc

11

Dầu Parafin

5 ml

12

Bông y tế

50 gam

13

Gạc y tế

0,5 m2

14

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

100 ml

15

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

20 ml

16

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g (1/2 viên khử nhiễm, 1/2 viên lau bề mặt)

1 viên

Naphasept 1,25 g (1 viên khử nhiễm, 1 viên lau bề mặt)

2 viên

Hexanios G + R (25ml khử nhiễm, 25 ml lau bề mặt)

50 ml

17

Làm sạch: Xà phòng bột

30 gam

Bàn chải dùng cho 30 trường hợp

1 chiếc

 Găng tay rửa dụng cụ dùng cho 15 trường hợp

1 đôi

d) Làm rốn và chăm sóctrẻ sơ sinh ngay sau đẻ

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Vitamin K1 1 ml 10 mg hoặc 1 ml 1 mg (chỉ dùng 1 mg cho một trường hợp)

1 ống

2

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 1 ml (có chia vạch đến 0,1ml)

1 chiếc

3

ống hút nhớt (5% số trường hợp cần sử dụng)

1 chiếc

4

Chỉ lanh, hoặc

0,5 m

Kẹp rốn nhựa

1 chiếc

5

Khăn lau khô trẻ sơ sinh (hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo quy trình)

2 chiếc

6

Nhỏ mắt sơ sinh: Nitrat bạc 1% (Argyrol 1%)

1 lọ

7

Găng tay vô khuẩn

2 đôi

8

Bông y tế

20 gam

9

Gạc

0,5 m2

10

Cồn 70 độ

3 ml

11

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%, Microshield Handgel, Dermanios scrub chlorhexidine 4%, Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

12

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g

1/2 viên

Naphasept 1,25 g

1 viên

Hexanios G + R

25 ml

đ) Bấm ối

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Găng tay vô khuẩn

1 đôi

2

Bông y tế

5 gam

3

Săng vải:(hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình), hoặc

1 chiếc

Săng giấy

1 chiếc

4

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

5

Dung dịch rửa tay sát khuẩn dùng một trong các loại sau: Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương

5 ml

e) Thông đái trong cuộc đẻ

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

ống thông đái (nelaton) 1 chiếc cho 10 trường hợp

1 chiếc

2

Găng tay vô khuẩn

1 đôi

3

Bông y tế

5 gam

4

Săng vải: (hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình), hoặc

1 chiếc

Săng giấy

1 chiếc

5

Dầu Parafin

1 ml

6

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

7

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

g) Cắt khâu tầng sinh môn

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Amoxicilin 500 mg

20 viên

2

Paracetamol 500 mg

10 viên

3

Lidocain 2% ống 2 ml

2 ống

4

Nước cất 5 ml

1 ống

5

Kim khâu (1 hộp: 2 kim tròn, 2 kim ba cạnh) 1 chiếc cho 20 trường hợp

1 hộp

6

Chỉ liền kim catgut số 2

2 gói

7

Chỉ lanh

1 m

8

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 5 ml

1 chiếc

9

Găng tay vô khuẩn

2 đôi

10

Bông y tế

30 gam

11

Gạc làm củ ấu

0,5 m

12

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

2 chiếc

Săng giấy

2 chiếc

13

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

20 ml

14

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

h) Forceps

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Pethidin hydroclorid ống 100 mg, hoặc

1 ống

Fentanyl 1%, hoặc

50mcg

Diazepam 10mg

1 ống

2

Lidocain 2% ống 2 ml

1 ống

3

Nước cất 5 ml

1 ống

4

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 5 ml

1 chiếc

5

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 10 ml

1 chiếc

6

Găng tay vô khuẩn

2 đôi

7

Bông y tế

10 gam

8

Dầu Parafin

5 ml

9

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

4 chiếc

Săng giấy

4 chiếc

10

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

i) Giác hút

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Lidocain 2% ống 2 ml

1 ống

2

Nước cất ống 5 ml

1 ống

3

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 5 ml

1 chiếc

4

Bông y tế

10 gam

5

Găng vô khuẩn

2 đôi

6

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

4 chiếc

Săng giấy

4 chiếc

7

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

k) Bóc rau nhân tạo (không tính thêm định mức cho kiểm soát tử cung)

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Amoxicilin 500 mg

20 viên

2

Pethidin hydroclorid ống 100 mg, hoặc

1 ống

Fentanyl 1%, hoặc

50mcg

Diazepam 10mg

1 ống

3

Oxytocin 5 đơn vị

2 ống

4

Ergometrin 0,2 mg

1 ống

5

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 5 ml

3 chiếc

6

Cồn 700

100 ml

7

Bông y tế

10 g

8

Găng tay dài vô khuẩn

1 chiếc

9

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

4 chiếc

Săng giấy

4 chiếc

10

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

l) Kiểm soát tử cung:

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Amoxicilin 500 mg

20 viên

2

Pethidin hydroclorid ống 100 mg, hoặc

1 ống

Fentanyl 1%, hoặc

50mcg

Diazepam 10mg

1 ống

3

Oxytocin 5 đơn vị

2 ống

4

Ergometrin 0,2 mg

1 ống

5

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 5 ml

3 chiếc

6

Cồn 700

100 ml

7

Bông y tế

10 g

8

Găng tay dài vô khuẩn

1 chiếc

9

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

4 chiếc

Săng giấy

4 chiếc

10

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

m) Đẻ chỉ huy

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Oxytocin 5 đơn vị

1 ống

2

Dung dịch glucose 5% chai 500 ml

1 chai

3

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 10 ml

1 chiếc

4

Bộ dây truyền và kim luồn tĩnh mạch

1 bộ

5

Băng dính khổ 1 cm x 2 m dùng cho 5 trường hợp

1 cuộn

6

Bông y tế

10 gam

7

Găng tay vô khuẩn

1 đôi

8

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

n) Chăm sóc bà mẹ ngày đầu sau đẻ

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Vitamin A (cho tất cả các bà mẹ) 200.000 đơn vị

1 viên

2

Viên sắt/axit folic (cho tất cả các bà mẹ 01viên/ngày x 45 ngày)

45 viên

3

Găng tay sạch

1 đôi

4

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

1 chiếc

Săng giấy

1 chiếc

5

Bông y tế

30 g

6

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

7

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

8

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g

1/2 viên

Naphasept 1,25 g

1 viên

Hexanios G + R

25ml

9

Làm sạch: Xà phòng bột

30 g

Bàn chải (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

Găng tay rửa dụng cụ (dùng cho 30 trường hợp)

1 đôi

2. Khám và điều trị phụ khoa (dùng cho 1 lần)

a) Khám phụ khoa

Stt

Tên thuốc và vật tư

Định mức

1

Dầu Parafin

 

2

Dung dịch acid acetic 3%

2 ml

3

Dung dịch Lugol

5 ml

4

Que lấy bệnh phẩm làm phiến đồ âm đạo hoặc (30% các trường hợp)

1 que

Que lấy bệnh phẩm soi tươi (30% các trường hợp)

1 que

5

Cồn 70 độ

1 ml

6

Dung dịch KOH 10%

5 ml

7

Bông y tế

10 g

8

Lam kính

02 cái

9

Găng vô khuẩn

1 đôi

10

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

1 chiếc

Săng giấy

1 chiếc

11

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

12

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

13.

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g

Naphasept 1,25 g

Hexanios G + R

1/2 viên

1 viên

25 ml

14.

Làm sạch: Xà phòng bột

30 g

Bàn chải (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

Găng tay rửa dụng cụ (dùng cho 30 trường hợp)

1 đôi

b) Soi cổ tử cung

Stt

Tên thuốc và vật tư

Định mức

1

Dung dịch acid acetic 3%

2 ml

2

Dung dịch Lugol

5 ml

3

Cồn 70 độ

1 ml

4

Dung dịch KOH 10%

5 ml

5

Bông y tế

10 g

6

Găng vô khuẩn

1 đôi

7

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

1 chiếc

Săng giấy

1 chiếc

8

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

9

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

10

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g

Naphasept 1,25 g

Hexanios G + R

1/2 viên

1 viên

25 ml

11.

Làm sạch: Xà phòng bột

30 g

Bàn chải (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

Găng tay rửa dụng cụ (dùng cho 30 trường hợp)

1 đôi

c) Điều trị viêm âm đạo do nấm, trùng roi và vi khuẩn sau khám phụ khoa (dùng cho một trường hợp/01 đợt điều trị)

Stt

Tên thuốc và vật tư

Định mức

1

Metronidazol 500 mg (Điều trị viêm âm đạo do trùng roi và vi khuẩn)

14 viên

2

Clotrimazol 200 mg viên đặt âm đạo (Điều trị nấm men Candida)

3 viên

3

Doxycyclin 100 mg, hoặc

Amoxycilin 500 mg (nếu đang cho con bú), hoặc

Erythromycin 500 mg (nếu đang cho con bú)

(Điều trị Chlamydia đường sinh sản)

14 viên

21 viên

28 viên

3. Kế hoạch hóa gia đình (dùng cho 1 lần)

a) Đặt dụng cụ tử cung bao gồm cả khám phụ khoa:

Stt

Tên thuốc và vật tư

Định mức

1

Doxycycline 100mg, hoặc

Erythromycine 500 mg (nếu đang cho con bú), hoặc

Amoxycilin 500 mg (nếu đang cho con bú)

10 viên

20 viên

20 viên

2

Thuốc giảm co bóp tử cung: Papaverine 0,04g, Drotaverine chlohydrat 0,04g hoặc thuốc tương đương

12 viên

3

Que thử thai (trong trường hợp sau đẻ chưa có kinh)

1 que

4

Bông y tế

10 g

5

Găng vô khuẩn

1 đôi

6

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

1 chiếc

Săng giấy

1 chiếc

7

Dầu Parafin

5 ml

8

Bông y tế

10 g

9

Cồn 70 độ

1 ml

10

Găng tay vô khuẩn

1 đôi

11

Dung dịch acid acetic 3% (30% số trường hợp)

2 ml

12

Dung dịch Lugol (30% số trường hợp)

5 ml

13

Dung dịch KOH 10% (30% số trường hợp)

5 ml

14

Que lấy bệnh phẩm làm phiến đồ âm đạo hoặc (30% các trường hợp)

1 que

Que lấy bệnh phẩm soi tươi (30% các trường hợp)

1 que

15

Lam kính (30% số trường hợp)

02 chiếc

16

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

17

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

18

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g

Naphasept 1,25 g

Hexanios G + R

1/2 viên

1 viên

25 ml

19

Làm sạch: Xà phòng bột

30 g

Bàn chải (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

Găng tay rửa dụng cụ (dùng cho 30 trường hợp)

1 đôi

b) Tháo dụng cụ tử cung trường hợp bình thường: (không có nhiễm khuẩn hoặc có thai)

Stt

Tên thuốc và vật tư

Định mức

1

Bông y tế

10 g

2

Găng vô khuẩn

1 đôi

3

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

1 chiếc

Săng giấy

1 chiếc

4

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

5

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

6

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g

Naphasept 1,25 g

Hexanios G + R

1/2 viên

1 viên

25 ml

7

Làm sạch: Xà phòng bột

30 g

Bàn chải (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

Găng tay rửa dụng cụ (dùng cho 30 trường hợp)

1 đôi

c) Tháo dụng cụ tử cung khó:

Stt

Tên thuốc và vật tư

Định mức

1

Amoxycilin 500 mg

20 viên

2

Lidocain 2% ống 2ml

2 ống

3

Nước cất 5 ml

1 ống

4

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 10 ml

1 chiếc

5

Bông y tế

10 g

6

Găng vô khuẩn

1 đôi

7

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

1 chiếc

Săng giấy

1 chiếc

8

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

9

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

10

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g

Naphasept 1,25 g

Hexanios G + R

1/2 viên

1 viên

25 ml

11

Làm sạch: Xà phòng bột

30 g

Bàn chải (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

Găng tay rửa dụng cụ (dùng cho 30 trường hợp)

1 đôi

d) Tiêm thuốc tránh thai (trường hợp tiêm lần đầu được tính định mức cả khám phụ khoa)

Stt

Tên thuốc và vật tư

Định mức

1

Doxycycline 100mg, hoặc

Erythromycine 500 mg (nếu đang cho con bú), hoặc

Amoxycilin 500mg (nếu đang cho con bú)

(Chỉ dùng trong trường hợp áp xe)

10 viên

20 viên

20 viên

2

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 5ml

1 chiếc

3

Bông y tế

5 g

4

Que thử thai (trước tiêm và trong trường hợp vô kinh)

2 que

5

Găng tay sạch

1 đôi

6

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

7

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

2 ml

đ) Cấy thuốc tránh thai (trường hợp cấy lần đầu được tính định mức cả khám phụ khoa)

Stt

Tên thuốc và vật tư

Định mức

1

Lidocain 2% ống 2 ml

1 ống

2

Nước cất 5 ml

1 ống

3

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 5 ml

1 chiếc

4

Bông y tế

10 g

5

Cồn 70 độ

1 ml

6

Găng tay vô khuẩn

2 đôi

7

Gạc

0,2 m

8

Băng chun

1/2 cuộn

9

Băng dính 2 đầu (urgo hoặc sản phẩm tương đương)

1 miếng

10

Que thử thai (trước cấy và trong trường hợp vô kinh sau cấy)

3 que

11

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

1 chiếc

Săng giấy

1 chiếc

12

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

13

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

14

Làm sạch: Xà phòng bột

30 g

Bàn chải (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

Găng tay rửa dụng cụ (dùng cho 30 trường hợp)

1 đôi

e) Tháo que cấy tránh thai:

Stt

Tên thuốc và vật tư

Định mức

1

Doxycycline 100 mg

Hoặc Erythromycine 500mg (nếu đang cho con bú)

Hoặc Amoxycilin 500 mg (nếu đang cho con bú)

10 viên

20 viên

20 viên

2

Lidocain 2% ống 2 ml

1 ống

3

Nước cất ống 2ml hoặc 5ml

1 ống

4

Lưỡi dao mổ dùng một lần

1 chiếc

5

Cán dao mổ (50 trường hợp)

1 chiếc

6

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 5 ml

1 chiếc

7

Bông y tế

1g

8

Gạc

0,2 m

9

Găng tay vô khuẩn

2 đôi

10

Băng chun

1/2 cuộn

11

Băng dính 2 đầu (Urgo hoặc sản phẩm tương đương)

1 miếng

12

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

1 chiếc

Săng giấy

1 chiếc

13

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

14

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

15

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g

Naphasept 1,25 g

Hexanios G + R

1/2 viên

1 viên

25 ml

16

Làm sạch: Xà phòng bột

30 g

Bàn chải (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

Găng tay rửa dụng cụ (dùng cho 30 trường hợp)

1 đôi

g) Triệt sản nam bằng phương pháp không dùng dao:

Stt

Tên thuốc và vật tư

Định mức

1

Doxycycline 100 mg, hoặc

Amoxycilin 500 mg

10 viên

10 viên

2

Paracetamol 500 mg

10 viên

3

Bao cao su

30 chiếc

4

Lidocain 2% ống 2 ml

1 ống

5

Nước cất ống 2 ml hoặc 5ml

1 ống

6

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 5 ml

2 chiếc

7

Chỉ liền kim catgut số 2

1 gói

8

Chỉ lanh

0,8 m

9

Bông y tế

10 g

10

Gạc

0,5 m

11

Găng tay vô khuẩn

2 đôi

12

Băng dính y tế 5 m x 2 cm

1/10 cuộn

13

Que thử thai (thử cho người vợ trước khi chồng triệt sản)

1 chiếc

14

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình

1 chiếc

15

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

16

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

20 ml

17

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt):có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g

Naphasept 1,25 g

Hexanios G + R

1/2 viên

1 viên

25 ml

18

Làm sạch: Xà phòng bột

30 g

Bàn chải (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

Găng tay rửa dụng cụ (dùng cho 30 trường hợp)

1 đôi

h) Triệt sản nữ bằng phương pháp đường rạch nhỏ:

Stt

Tên thuốc và vật tư

Định mức

1

Doxycycline 100 mg, hoặc

Erythromycine 500 mg (nếu đang cho con bú), hoặc

Amoxycilin 500 mg (nếu đang cho con bú)

10 viên

20 viên

20 viên

2

Pethidin hydroclorid ống 100 mg, hoặc

1 ống

Diazepam 10 mg

1 ống

3

Lidocain 2% ống 2 ml

5 ống

4

Nước cất ống 2 ml

5 ống

5

Dung dịch Natri chlorid 9%o chai 500 ml

1 chai

6

Bộ dây và kim truyền dịch

1 bộ

7

Xét nghiệm thời gian máu chảy, máu đông, công thức máu, nhóm máu

1 lần

8

Paracetamol 500 mg

10 viên

9

Chỉ liền kim catgut số 2

2 gói

10

Chỉ Perlon

60cm

11

Chỉ lanh

1 m

12

Kim khâu (1 hộp: 2 kim tròn, 2 kim ba cạnh) 1 chiếc cho 20 trường hợp

1 hộp

13

Lưỡi dao mổ dùng 1 lần

1 chiếc

14

Cán dao mổ (50 trường hợp)

1 chiếc

15

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 10 ml

2 chiếc

16

Bông y tế

20 g

17

Gạc

1 m

18

Găng tay vô khuẩn

3 đôi

19

Băng dính y tế 5 m x 2 cm

1/5 cuộn

20

Que thử thai

1 chiếc

21

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình

6 chiếc

22

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

15 ml

23

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

20 ml

24

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g

Naphasept 1,25 g

Hexanios G + R

1/2viên

1 viên

25 ml

25

Làm sạch: Xà phòng bột

30 g

Bàn chải (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

Găng tay rửa dụng cụ (dùng cho 30 trường hợp)

1 đôi

4. Phá thai an toàn (dùng cho 1 lần)

a) Phá thai từ tuần thứ 6 đến hết tuần thứ 12 bằng phương pháp hút chân không:

Stt

Tên thuốc và vật tư

Định mức

1

Doxycycline 100 mg, hoặc

Erythomycin 500 mg (nếu đang cho con bú), hoặc

Amoxycilin 500 mg (nếu đang cho con bú)

10 viên

20 viên

20 viên

2

Sắt Folic

30 viên

3

Paracetamol 500 mg

4 viên

4

Lidocain 2% ống 2ml

2 ống

5

Nước cất 5 ml

1 ống

6

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 5ml

1 chiếc

7

Dầu Parafin

5 ml

8

Bông y tế

10 g

9

Cồn 70 độ

1 ml

10

Găng tay vô khuẩn

4 đôi

11

Dung dịch acid acetic 3% (30% số trường hợp)

2 ml

12

Dung dịch Lugol (30% số trường hợp)

5 ml

13

Dung dịch KOH 10% (30% số trường hợp)

5 ml

14

Que thử thai

01 chiếc

15

Bơm hút thai chân không bằng tay 1van dùng cho hút thai dưới 7 tuần hoặc 2 van cho thai từ 7 đến 12 tuần (50 trường hợp/bộ) hoặc bơm hút thai MVA Plus (50 trường hợp/bộ)

1 bộ

16

ống hút nội (1 trường hợp/1 cái), hoặc

1 chiếc

ống hút ngoại (30 trường hợp/cái)

1 chiếc

17

Tạp dề không thấm nước (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

18

Kính bảo hộ dùng cho 50 trường hợp

1 chiếc

19

ủng giấy, hoặc

2 đôi

Dép trong phòng đẻ (dùng cho 100 trường hợp)

2 đôi

20

Mũ giấy, hoặc

2 chiếc

Mũ chuyên môn theo quy định

 

21

Khẩu trang giấy, hoặc

2 chiếc

Khẩu trang chuyên môn theo quy định

 

22

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

1 chiếc

Săng giấy

1 chiếc

23

Hoá chất ngâm khử khuẩn bơm hút thai và ống hút: Glutaraldehyde 2% (Cidex 2%, Hexanios 2% hoặc sản phẩm tương đương)

80 ml

24

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

25

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

26

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g

Naphasept 1,25 g

Hexanios G + R

1/2 viên

1 viên

25 ml

27

Làm sạch: Xà phòng bột

30 g

Bàn chải (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

Găng tay rửa dụng cụ (dùng cho 30 trường hợp)

1 đôi

b) Phá thai đến hết 49 ngày bằng thuốc:

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Doxycyclin 100 mg, hoặc

Amoxicilin 500 mg (nếu đang cho con bú), hoặc

Erythromycin 500 mg (nếu đang cho con bú)

10 viên

20 viên

20 viên

2

Mifepristone 200 mg

01 viên

3

Misoprostol 200 mcg

02 viên

4

Paracetamol 500mg

10 viên

5

Dầu Parafin

5 ml

6

Bông y tế

10 g

7

Cồn 70 độ

1 ml

8

Găng tay vô khuẩn

1 đôi

9

Dung dịch acid acetic 3% (30% số trường hợp)

2 ml

10

Dung dịch Lugol (30% số trường hợp)

5 ml

11

Dung dịch KOH 10% (30% số trường hợp)

5 ml

12

Que thử thai

01 chiếc

13

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

4 chiếc

Săng giấy

4 chiếc

14

Dung dịch Iôt hữu cơ 10% (Microshield PVP–S 10%; Naphashield- H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

15

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

16

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g

1/2 viên

Naphasept 1,25 g

1 viên

Hexanios G + R

25 ml

17

Làm sạch: Xà phòng bột

30 g

Bàn chải (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

Găng tay rửa dụng cụ (dùng cho 30 trường hợp)

1 đôi

c) Phá thai từ 50 đến hết 63 ngày bằng thuốc:

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Doxycyclin 100 mg, hoặc

Amoxicilin 500 mg (nếu đang cho con bú), hoặc

Erythromycin 500 mg (nếu đang cho con bú)

10 viên

20 viên

20 viên

2

Mifepristone 200 mg

01 viên

3

Misoprostol 200 mcg

04 viên

4

Paracetamol 500 mg

10 viên

5

Dầu Parafin

5 ml

6

Bông y tế

10 g

7

Cồn 70 độ

1 ml

8

Găng tay vô khuẩn

1 đôi

9

Dung dịch acid acetic 3% (30% số trường hợp)

2 ml

10

Dung dịch Lugol (30% số trường hợp)

5 ml

11

Dung dịch KOH 10% (30% số trường hợp)

5 ml

12

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

4 chiếc

Săng giấy

 

13

Dung dịch Iôt hữu cơ 10% (Microshield PVP–S 10%; Naphashield- H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

14

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

5 ml

15

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g

1/2 viên

Naphasept 1,25 g

1 viên

Hexanios G + R

25 ml

d) Phá thai từ tuần 13 đến hết tuần 22 bằng thuốc:

- Sử dụng misoprostol đơn thuần

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Doxycyclin 100 mg, hoặc

Amoxicilin 500 mg (nếu đang cho con bú), hoặc

Erythromycin 500 mg (nếu đang cho con bú)

10 viên

20 viên

20 viên

2

Misoprostol 200 mcg (dùng cho 01 ngày, tối đa không quá 03 ngày một đợt dùng thuốc)

 

Thai dưới 18 tuần

05 viên

Thai từ 18 tuần đến 22 tuần

03 viên

3

Pethidine hydroclorid 100 mg

1 ống

4

Oxytoxin 5 đơn vị

02 ống

5

Paracetamol 500 mg

10 viên

6

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 5ml

1 chiếc

7

Dầu Parafin

5 ml

8

Bông y tế

10 g

9

Cồn 70 độ

1 ml

10

Găng tay vô khuẩn

4 đôi

11

Dung dịch acid acetic 3% (30% số trường hợp)

2 ml

12

Dung dịch Lugol (30% số trường hợp)

5 ml

13

Dung dịch KOH 10% (30% số trường hợp)

5 ml

14

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

4 chiếc

Săng giấy

15

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

16

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

17

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g (1/2 viên khử nhiễm, 1/2 viên lau bề mặt)

1 viên

Naphasept 1,25 g (1 viên khử nhiễm, 1 viên lau bề mặt)

2 viên

Hexanios G + R (25 ml khử nhiễm, 25 ml lau bề mặt)

50 ml

18

Làm sạch: Xà phòng bột

30 gam

Bàn chải (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

Găng tay rửa dụng cụ (dùng cho 30 trường hợp)

1 đôi

- Sử dụng kết hợp mifepristone và misoprostol

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Doxycyclin 100 mg, hoặc

Amoxicilin 500 mg (nếu đang cho con bú), hoặc

Erythromycin 500 mg (nếu đang cho con bú)

10 viên

20 viên

20 viên

2

Mifepristone 200 mg

01 viên

3

Misoprostol 200 mcg (dùng cho 01 ngày, tối đa không quá 03 ngày một đợt dùng thuốc)

 

Thai dưới 18 tuần

05 viên

Thai từ 18 tuần đến 22 tuần

03 viên

4

Pethidine hydroclorid 100 mg

1 ống

5

Oxytoxin 5 đơn vị

02 ống

6

Paracetamol 500 mg

10 viên

7

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 5ml

1 chiếc

8

Dầu Parafin

5 ml

9

Bông y tế

10 g

10

Cồn 70 độ

1 ml

11

Găng tay vô khuẩn

3 đôi

12

Dung dịch acid acetic 3% (30% số trường hợp)

2 ml

13

Dung dịch Lugol (30% số trường hợp)

5 ml

14

Dung dịch KOH 10% (30% số trường hợp)

5 ml

15

Que lấy bệnh phẩm làm phiến đồ âm đạo hoặc soi tươi (30% số trường hợp)

2 que

16

Lam kính (30% số trường hợp)

02 chiếc

17

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

4 chiếc

Săng giấy

4 chiếc

18

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

19

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%, Microshield Handgel, Dermanios scrub chlorhexidine 4%, Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

20

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5 g (1/2 viên khử nhiễm, 1/2 viên lau bề mặt)

1 viên

Naphasept 1,25 g (1 viên khử nhiễm, 1 viên lau bề mặt)

2 viên

Hexanios G + R (25 ml khử nhiễm, 25 ml lau bề mặt)

50 ml

21

Làm sạch: Xà phòng bột

30 gam

Bàn chải (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

Găng tay rửa dụng cụ (dùng cho 30 trường hợp)

1 đôi

đ) Phá thai từ tuần thứ 13 đến hết tuần thứ 18 bằng phương pháp nong và gắp:

Stt

Thuốc và vật tư tiêu hao

Định mức

1

Doxycyclin 100 mg, hoặc

Amoxicilin 500 mg (nếu đang cho con bú), hoặc

Erythromycin 500 mg (nếu đang cho con bú)

10 viên

20 viên

20 viên

2

Misoprostol 200 mcg

2 viên

3

Pethidine hydroclorid 100 mg

1 ống

4

Paracetamol 500 mg

10 viên

5

Lidocain 2% x 2ml

2 ống

6

Nước cất 5 ml

2 ống

7

Oxytoxin 5 đơn vị

2 ống

8

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 5 ml

3 chiếc

9

Bơm tiêm nhựa vô khuẩn 10 ml

1 chiếc

10

Dầu Parafin

5 ml

11

Bông y tế

50 g

12

Cồn 70 độ

1 ml

13

Găng tay vô khuẩn

4 đôi

14

Dung dịch acid acetic 3% (30% số trường hợp)

2 ml

15

Dung dịch Lugol (30% số trường hợp)

5 ml

16

Dung dịch KOH 10% (30% số trường hợp)

5 ml

17

Bông y tế

50 gam

18

Bộ bơm hút thai chân không 2 van (dùng cho 50 trường hợp)

1 bộ

19

ống hút số 12- 14 (dùng cho 30 trường hợp)

1 bộ

20

Tạp dề không thấm nước (dùng cho 30 trường hợp)

2 chiếc

21

Kính dùng cho 50 trường hợp

2 chiếc

22

ủng giấy, hoặc

2 đôi

Dép riêng của phòng thủ thuật (dùng cho 100 trường hợp)

2 đôi

23

Mũ giấy, hoặc

2 chiếc

Mũ chuyên môn theo quy định

 

24

Khẩu trang giấy, hoặc

2 chiếc

Khẩu trang chuyên môn theo quy định

 

25

Săng vải hủy sau 30 lần sử dụng, xử lý theo đúng quy trình, hoặc

4 chiếc

Săng giấy

4 chiếc

26

Hóa chất ngâm khử khuẩn bơm hút thai và ống hút Glutaraldehyde 2% (Cidex 2%, Hexanios 2% hoặc sản phẩm tương đương)

80 ml

27

Dung dịch rửa tay sát khuẩn (Microshield 2%; Microshield Handgel; Dermanios scrub chlorhexidine 4%; Naphashield 2% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

28

Dung dịch Iốt hữu cơ 10% (Microshield PVP – S 10%; Naphashield – H 10% hoặc sản phẩm tương đương)

10 ml

29

Hoá chất khử nhiễm (để xử lý dụng cụ và lau bề mặt): có thể dùng 1 trong các sản phẩm sau hoặc sản phẩm tương đương:

 

Presept 2,5g (1/2 viên khử nhiễm, 1/2 viên lau bề mặt)

1 viên

Naphasept 1,25g (1 viên khử nhiễm, 1 viên lau bề mặt)

2 viên

Hexanios G + R (25ml khử nhiễm, 25ml lau bề mặt)

50 ml

30

Làm sạch: Xà phòng bột

30 gam

Bàn chải (dùng cho 30 trường hợp)

1 chiếc

Găng tay rửa dụng cụ (dùng cho 30 trường hợp)

1 đôi

* Chi phí kỹ thuật và quản lý căn cứ quy định hiện hành

Mục 2

CƠ CẤU DÂN SỐ

Điều 8.3.PL.13. Điều chỉnh cơ cấu dân số

(Điều 13 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước điều chỉnh cơ cấu dân số nhằm bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý về giớitính, độ tuổi, trình độ học vấn, ngành nghề và các đặc trưng khác; bảo vệ vàtạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát triển.

2.Việc điều chỉnh cơ cấu dân số được thực hiện thông qua các chương trình, dự ánphát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương. Nhà nước có chính sách; cơ quan, tổ chức có biệnpháp phát triển các dịch vụ xã hội phù hợp với cơ cấu dân số già trong tươnglai.

Điều 8.3.NĐ.1.22. Các dịch vụ xã hội chăm sóc người cao tuổi

(Điều 22 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Hướng dẫn, tư vấn, giúp đỡ các thành viên gia đình thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng, chăm sóc và giúp đỡ người cao tuổi trong gia đình mình.

2. Phổ biến kiến thức, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi.

3. Thực hiện các dịch vụ nuôi dưỡng, khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức sinh hoạt, giải trí và các dịch vụ khác đối với người cao tuổi.

4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển các dịch vụ xã hội để chăm sóc, giúp đỡ và phát huy vai trò của người cao tuổi.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Điều 3. Nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng)

Điều 8.3.NĐ.1.23. Quyền bình đẳng giới

(Điều 23 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Tuyên truyền về bình đẳng giới; xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử dựa trên cơ sở giới tính; tạo điều kiện cho nữ giới chủ động thực hiện chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình và được tiếp cận bình đẳng về giáo dục, đào tạo, nâng cao trình độ mọi mặt và tham gia các hoạt động xã hội; nam giới có trách nhiệm thực hiện kế hoạch hoá gia đình.

2. Loại bỏ mọi sự phân biệt đối xử với trẻ em gái; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em gái trong sinh hoạt, khám bệnh, chữa bệnh, học tập, vui chơi giải trí và phát triển toàn diện.

Điều 8.3.PL.14. Bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý

(Điều 14 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước có chính sách và biện pháp cần thiết ngăn chặn việc lựa chọn giới tínhthai nhi để bảo đảm cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên; điềuchỉnh mức sinh nhầm tạo cơ cấu dân số hợp lý về giới tính, độ tuổi.

2.Nhà nước thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật,đào tạo ngành nghề, sử dụng lao động phù hợp với giới tính, độ tuổi, dân tộc vàsự phát triển kinh tế - xã hội ở ừng địa phương./p>

3.Cơ uan, tổ chức có trách nhiệmxây dựng chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải bảo đảm sựcân đối về giới tính, độ tuổi, cơ cấu ngành nghề ở mỗi khu vực, vùng địa lý kinhtế và từng đơn vị hành chính.

Điều 8.3.PL.15. Bảo vệ các dân tộc thiểu số.

(Điều 15 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước có chính sách, biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ về vật chất, tinh thần chođồng bào các dân tộc thiểu số ở điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xãhội khó khăn bằng các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, xóa đóigiảm nghèo và đáp ứng nhu cầu dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóagia đình, nâng cao chất lượng dân số.

2.Cơ uan, tổ chức, cá nhân trongphạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, tư vấn, hướngdẫn, giúp đỡ các dân tộc thiểu số trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinhsản, kế hoạch hóa gia đình.

Điều 8.3.NĐ.1.24. Bảo vệ các dân tộc thiểu số

(Điều 24 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Mở rộng tuyên truyền, giáo dục và cung cấp các dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình cho mọi người dân thuộc các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

2. Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ưu tiên đầu tư chương trình, dự án, kế hoạch về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình cho người dân thuộc các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

3. Thực hiện chính sách, biện pháp, giúp đỡ, hỗ trợ về vật chất và tinh thần trong việc thực hiện chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân thuộc các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

Mục 3

PHÂN BỐ DÂN CƯ

Điều 8.3.PL.16. Phân bố dân cư hợp lý

(Điều 16 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước thực hiện việc phân bố dân cư hợp ýgiữa các khu vực, vùng địa lý kinh tế và các đơn vị hành chính bằng các chươngtrình, dự án khai thác tiềm năng đất đai, tài nguyên để phát huy thế mạnh củatừng nơi về phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ an ninh, quốc phòng.

2.Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cótrách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch phân bố dân cư phù hợp với các khu vực,vùng địa lý kinh tế và các đơn vị hành chính, ưu tiên đầu tư cho những vùng cóđiều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xãhội khó khăn, mật độ dân số thấp nhằm tạo việc làm và điều kiện sống tốt để thuhút lao động.

Điều 8.3.PL.17. Phân bố dân cư nông thôn.

(Điều 17 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích phát triển toàn diện nông thôn,chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nôngthôn, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng để hạn chế động lực di dânra đô thị.

2.Ủy ban nhân dân các cấp trongphạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các chương trình,dự án cho vay vốn, tạo việc làm, tăng thu nhập, xây dựng vùng kinh tế mới, thựchiện chính sách định canh, định cư để ổn định đời sống của đồng bào các dân tộcthiểu số hạn chế du canh, du cư và di cư tự phát.

Điều 8.3.PL.18. Phân bố dân cư đô thị.

(Điều 18 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước có chính sách và biện pháp cần thiết để hạn chế tập trung đông dân cư vàomột số đô thị lớn; thực hiện việc quy hoạch phát triển đô thị, kết hợp xây dựngđô thị lớn, vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho việc phân bố dân cư hợp lý.

2.Nhà nước có chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, người sửdụng lao động tại các đô thị tạo điều kiện về chỗ ở cho người lao động từ nơi khácđến.

3.Ủy ban nhân dân các cấp trongphạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý dân cư, quản lý đôthị, quản lý lao động từ nơi khác đến.

Điều 8.3.PL.19. Di cư trong nước và di cư quốc tế.

(Điều 19 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho di cư trong nước và di cư quốc tế phù hợpvới quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước có người di cư hoặcngười nhập cư.

2.Ủy ban nhân dân các cấp thựchiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của nhân dânnhằm giảm động lực di cư tự phát, giải quyết kịp thời các vấn đề của di cư tựphát theo quy định của pháp luật.

Chương III

CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ

Điều 8.3.PL.20. Nâng cao chất lượng dân số.

(Điều 20 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nâng cao chất lượng dân số là chính sách cơ bản của Nhà nước trong sự nghiệpphát triển đất nước.

2.Nhà nước thực hiện chính sách nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệvà tinh thần nhằm nâng cao chỉ số phát triển con người của Việt Nam lên mứctiên tiến của thế giới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Điều 8.3.PL.21. Biện pháp nâng cao chất lượng dân số

(Điều 21 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

Cácbiện pháp nâng cao chất lượng dân số bao gồm:

1.Bảo đảm quyền cơ bản của con người; quyền phát triển đầy đủ, bình đẳng về thểchất, trí tuệ, tinh thần; hỗ trợ nâng cao những chỉ số cơ bản về chiều cao, cânnặng, sức bền; tăng tuổi thọ bình quân; nâng cao trình độ học vấn và tăng thunhập bình quân đầu người;

2.Tuyên truyền, tư vấn và giúp đỡ nhân dânhiểuvà chủ động, tự nguyện thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số,

3.Đa dạng hóa các loại hình cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng, đặc biệt vềgiáo dục, y tế để cải thiện chất lượng sống và nâng cao chất lượng dân số,

4.Thực hiện chính sách và biện pháp hỗ trợ đối với vùng có điều kiện kinh tế - xãhội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, ngườinghèo, người có hoàn cảnh khó khăn để nâng cao chất lượng dân số.

Điều 8.3.PL.22. Trách nhiệm nâng cao chất lượng dân số

(Điều 22 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thực hiệncác biện pháp nâng cao chất lượng dân số, thông qua các chương trình, dự ánphát triển kinh tế - xã hội, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng hệ thốngan sinh xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.

2.Cơ quan, tổ chức, cá nhân có tráchnhiệm thực hiện công tác bảo vệ sức khỏe và rèn luyện thân thể, nâng cao trìnhđộ giáo dục và phát triển trí tuệ, phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xãhội, giữ gìn giá trị văn hóa, tinh thần và bảo vệ môi trường sinh thái.

3.Cơ quan quản lý nhà nước về dân sốcó trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng và triểnkhai thực hiện mô hình nâng cao chất lượng dân số với phát triển gia đình bềnvững, mô hình tác động nâng cao chất lượng dân số cộng đồng; cung cấp thôngtin, tuyên truyền, tư vấn và giúp đỡ gia đình, cá nhân thực hiện các biện phápnâng cao chất lượng dân số.

4.Cơquan, tổ chức, cá nhân đượccung cấp thông tin, hướng dẫn, giúp đỡ và tự nguyện thực hiện các biện phápnâng cao chất lượng dân số.

Điều 8.3.PL.23. Biện pháp hỗ trợ sinh sản.

(Điều 23 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho nam, nữ kiểm tra sức khỏe trước khiđăng ký kết hôn, xét nghiệm gen đối với người có nguy cơ bị khuyết tật về gen,nhiễm chất độc hóa học; tư vấn về gen di truyền; giúp đỡ về vật chất và tinhthần đối với người bị khuyết tật về gen, nhiễm chất độc hóa học, nhiễmHIV/AIDS.

2.Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chấtkỹ thuật phục vụ công nghệ hỗ trợ sinh sản nhằm giúp đỡ người vô sinh, ngườitriệt sản và những người có nhu cầu theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Chương V ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO; Điều 4. Quy định về việc cho tinh trùng, cho noãn; Điều 5. Quy định về việc nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi; Điều 6. Quy định về việc sử dụng phôi dư sau khi thụ tinh trong ống nghiệm; Điều 7. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; Điều 8. Thẩm quyền công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; Điều 9. Hồ sơ, thủ tục đề nghị công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; Điều 10. Thẩm định và ra quyết định công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; Điều 11. Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; Điều 12. Quy trình thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; Điều 3. Khám và các xét nghiệm thăm dò vô sinh cho các cặp vợ chồng; Điều 4. Khám và các xét nghiệm thăm dò vô sinh cho phụ nữ độc thân; Điều 3. Tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; Điều 4. Quy định cơ sở vật chất của cơ sở được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; Điều 5. Quy định trang thiết bị y tế của cơ sở được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; Điều 6. Quy định nhân sự của cơ sở được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; Điều 7. Khám và xét nghiệm thăm dò vô sinh cho cặp vợ chồng; Điều 8. Khám và xét nghiệm thăm dò vô sinh cho phụ nữ độc thân; Điều 9. Tư vấn cho cặp vợ chồng thụ tinh trong ống nghiệm; Điều 10. Tư vấn các trường hợp đặc biệt; Điều 11. Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm (IVF); Điều 12. Quy trình chuẩn bị tinh trùng để thụ tinh trong ống nghiệm; Điều 13. Quy trình chọc hút noãn làm thụ tinh trong ống nghiệm; Điều 14. Quy trình chuyển phôi; Điều 15. Quy trình tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI); Điều 16. Quy trình lấy tinh trùng bằng thủ thuật; Điều 17. Quy trình trữ lạnh tinh trùng; Điều 18. Quy trình rã đông tinh trùng; Điều 19. Quy trình trữ lạnh mô tinh hoàn; Điều 20. Quy trình rã đông mô tinh hoàn; Điều 21. Quy trình trữ lạnh noãn; Điều 22. Quy trình rã đông noãn; Điều 23. Quy trình trữ lạnh phôi; Điều 24. Quy trình rã đông phôi; Điều 25. Quy trình chuyển phôi đông lạnh (FET); Điều 26. Quy trình trưởng thành noãn non trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVM-Invitro Maturation); Điều 27. Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm xin noãn; Điều 28. Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm xin tinh trùng; Điều 29. Quy trình giảm phôi chọn lọc)

Điều 8.3.NĐ.1.25. Kiểm tra sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn

(Điều 25 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Khuyến khích nam, nữ kiểm tra sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn bao gồm những nội dung liên quan đến bệnh di truyền; bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV/AIDS.

2. Cơ sở thực hiện kiểm tra sức khoẻ thông báo kết quả kiểm tra và tư vấn về ảnh hưởng của bệnh đối với sức khoẻ cho cả hai bên nam, nữ; bảo đảm bí mật của kết quả kiểm tra sức khoẻ theo quy định của pháp luật.

Điều 8.3.NĐ.1.26. Kiểm tra sức khoẻ và bệnh di truyền

(Điều 26 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Những người có tiền sử gia đình có người mắc bệnh tâm thần, bệnh di truyền, người có nguy cơ bị khuyết tật về gen; người bị nhiễm chất độc hóa học; người thường xuyên tiếp xúc với hoá chất độc hại và các bệnh lây nhiễm cần được vận động đi kiểm tra sức khoẻ trước khi có ý định sinh con.

2. Cơ quan Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp xã, phường có trách nhiệm tuyên truyền, vận động và tạo điều kiện cho những người có nguy cơ cao về bệnh di truyền đi kiểm tra bệnh di truyền.

3. Cơ sở thực hiện kiểm tra sức khỏe và bệnh di truyền có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra, tư vấn cho người được kiểm tra hoặc người trong gia đình của người được kiểm tra về ảnh hưởng của bệnh tật đối với việc sinh con, nuôi con và bảo đảm bí mật kết quả kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Điều 8.3.PL.24. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

(Điều 24 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước có chính sách và biện pháp nhằm loại trừ mọi hình thức phân biệt giới,phân biệt đối xử giữa con trai và con gái, bảo đảm phụ nữ và nam giới có quyềnlợi, nghĩa vụ như nhau trong việc xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,hạnh phúc và bền vững.

2.Nhà nước có chính sách khuyến khích duy trì gia đình nhiều thế hệ; mở rộng các dịchvụ xã hội phù hợp với các hình thái gia đình, bảo đảm cho mọi thành viên tronggia đình được hưởng các quyền lợi và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ.

3.Cơquan, tổ chức, cá nhân có tráchnhiệm tuyên truyền, tư vấn, giúp đỡ gia đình nâng cao đời sống vật chất, tinhthần và xây dựng cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

4.Các thành viên trong gia đình có trách nhiệm hỗ trợ nhau trong việc thực hiệncác biện pháp chăm sóc sức khỏe, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, nângcao đời sống vật chất và tinh thần cho từng thành viên.

Điều 8.3.PL.25. Nâng cao chất lượng dân số của cộng đồng.

(Điều 25 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

Ủy ban nhân dân các cấp có tráchnhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển kinh tế, các dịch vụxã hội, bảo đảm an sinh xã hội nhằm nâng cao chất lượng dân số của cộng đồngtrong phạm vi địa phương.

Điều 8.3.NĐ.1.27. Tuyên truyền, hướng dẫn gia đình thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số

(Điều 27 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Tuyên truyền, hướng dẫn, vận động, giúp đỡ cá nhân, các thành viên gia đình về kiến thức, biện pháp và phương pháp nâng cao chất lượng dân số. Đối với những biện pháp mới, phải tuyên truyền, hỗ trợ vật chất, tinh thần, tổ chức thử nghiệm để cá nhân, các thành viên gia đình hưởng ứng và tham gia thực hiện.

2. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong các hoạt động lồng ghép chương trình dân số, kế hoạch hoá gia đình với các chương trình nâng cao phúc lợi gia đình, hỗ trợ cá nhân, các thành viên gia đình tham gia dự án cải thiện đời sống và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Xây dựng và hoàn thiện mô hình lồng ghép hoạt động dân số với phát triển gia đình bền vững.

Điều 8.3.NĐ.1.28. Nâng cao chất lượng dân số của cộng đồng

(Điều 28 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án về sức khoẻ, dinh dưỡng, nước sạch, vệ sinh môi trường, trật tự xã hội, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, tăng thu nhập và các vấn đề khác, góp phần nâng cao chất lượng dân số của cộng đồng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

Điều 8.3.QĐ.1.1.

(Điều 1 Quyết định số 52/2009/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 – 2020 ngày 09/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2009)

Phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2020, với những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu của Đề án:

a) Mục tiêu tổng quát:

Kiểm soát quy mô dân số và chất lượng dân số các vùng biển, đảo và ven biển, góp phần thực hiện thắng lợi chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình và các mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

b) Các mục tiêu cụ thể:

- Quy mô dân số các vùng biển, đảo và ven biển không vượt quá 32 triệu người vào năm 2010, 34 triệu người vào năm 2015 và 37 triệu người vào năm 2020.

- Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại các vùng biển, đảo và ven biển áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt 70% vào năm 2010, 72% từ năm 2015 đến năm 2020.

- Tỷ lệ người làm việc và người dân sinh sống trên đảo, ven biển, trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch, khu kinh tế thuộc khu vực đảo, ven biển và trên biển được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình đạt 60% vào năm 2010, 80% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.

- Tỷ lệ trẻ em tại các vùng biển, đảo và ven biển bị dị dạng, dị tật và thiểu năng trí tuệ do rối loạn chuyển hoá và do di truyền giảm bình quân hàng năm khoảng 5% trong giai đoạn 2011 - 2020.

- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, số liệu về dân số và kế hoạch hoá gia đình tại các vùng biển, đảo và ven biển, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình, yêu cầu xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của địa phương và Trung ương.

2. Thời gian thực hiện, phạm vi thực hiện và đối tượng của Đề án:

a) Thời gian thực hiện Đề án:

- Giai đoạn I (từ năm 2009 đến năm 2015): phấn đấu đạt mức sinh thay thế trong toàn vùng; nâng cao chất lượng dân số; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình. Nâng cao chất lượng thông tin quản lý về dân số và kế hoạch hoá gia đình; thí điểm và nhân rộng một số loại hình, mô hình; tổ chức các hoạt động hỗ trợ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.

- Giai đoạn II (từ năm 2016 đến năm 2020): nâng cao chất lượng dân số; vận hành hệ thống thông tin quản lý về dân số và kế hoạch hoá gia đình. Mở rộng, triển khai đồng bộ các hoạt động trên địa bàn của Đề án.

b) Phạm vi thực hiện Đề án: tại 148 quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (102 huyện, 8 quận, 9 thị xã, 17 thành phố ven biển trực thuộc tỉnh và 12 huyện đảo) của 28 tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương (được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này).

c) Đối tượng của Đề án:

Người làm việc và người dân sinh sống trên đảo, ven biển, trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch, khu kinh tế thuộc khu vực đảo, ven biển và trên biển; ưu tiên các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, thanh niên, người dân sống, làm việc tại cửa sông và ven biển.

3. Nhiệm vụ và các hoạt động chủ yếu của Đề án:

a) Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình ở các vùng biển, đảo và ven biển:

- Tổ chức đội lưu động y tế - kế hoạch hoá gia đình tuyến huyện để thực hiện công tác truyền thông, tư vấn và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại các xã đảo, xã ven biển, xã có trên 5.000 người lao động nhập cư làm việc tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch, khu kinh tế, cảng biển, âu thuyền, cảng cá chưa đủ điều kiện cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình thường xuyên và có chất lượng.

- Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế, cung cấp phương tiện vận chuyển và bổ sung trang thiết bị y tế cho đội lưu động y tế - kế hoạch hoá gia đình tuyến huyện tại phạm vi thực hiện Đề án.

- Xây dựng các loại hình cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình và cung cấp bao cao su, thuốc tránh thai cho người làm việc trên biển trước khi đi biển dài ngày, khi cập bờ và vào các âu thuyền tại các xã ven biển có nhiều người làm việc trên biển. Các hoạt động chủ yếu: xây dựng và triển khai mô hình thí điểm; cung cấp trang thiết bị cho các điểm tư vấn; tổ chức tư vấn trực tiếp; cung cấp tài liệu truyền thông, bao cao su, thuốc tránh thai.

- Xây dựng loại hình dịch vụ tư vấn, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình cho người dân sinh sống trên các đảo dựa vào cơ sở y tế quân - dân y kết hợp tại các đảo chưa có cơ sở chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình. Các hoạt động chủ yếu: xây dựng và triển khai mô hình thí điểm; đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; tổ chức cung cấp dịch vụ; hỗ trợ kinh phí tổ chức, tư vấn, cung cấp dịch vụ và chuyển tuyến cho người dân; bổ sung trang thiết bị y tế cho điểm cung cấp dịch vụ.

- Xây dựng loại hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình cho người làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch, khu kinh tế dựa vào cơ sở y tế của các cơ quan, xí nghiệp, công trường tại các xã thuộc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch, khu kinh tế có trên 5.000 người lao động nhập cư. Các hoạt động chủ yếu: xây dựng và triển khai mô hình thí điểm; tổ chức tư vấn và cung cấp dịch vụ; chuyển giao kỹ thuật, bổ sung trang thiết bị y tế cho điểm cung cấp dịch vụ.

b) Nâng cao chất lượng dân số khi sinh tại các vùng biển, đảo và ven biển:

- Xây dựng loại hình dịch vụ tư vấn, kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai, sự phát triển và chất lượng bào thai cho những cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn tại các xã thuộc các huyện ven biển và huyện đảo có dân số trên 5.000 người. Các hoạt động chủ yếu: xây dựng và triển khai mô hình thí điểm; đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; tổ chức tư vấn trực tiếp và quản lý đối tượng tại cộng đồng; hỗ trợ kinh phí khám, kiểm tra sức khoẻ, xét nghiệm kiểm tra yếu tố Rh (Rhesus), vi-rút viêm gan B và các yếu tố khác; cung cấp trang thiết bị, phương tiện thiết yếu và vật tư tiêu hao, hoá chất xét nghiệm.

- Hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ cho các bà mẹ đang mang thai có nguy cơ cao tại vùng ven biển để phòng ngừa các yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bình thường của bào thai do tác động của môi trường biển tại các xã thuộc các huyện ven biển và huyện đảo có dân số trên 5.000 người. Các hoạt động chủ yếu: xây dựng và triển khai mô hình thí điểm; đào tạo, tập huấn; tổ chức tư vấn trực tiếp; hỗ trợ kinh phí khám, kiểm tra sức khoẻ, kinh phí chuyển tuyến với đối tượng chính sách và người nghèo; tổng hợp tình hình và số liệu về các bà mẹ đang mang thai tại cộng đồng.

- Xây dựng mô hình can thiệp đảm bảo sự phát triển bình thường của bào thai và sức khỏe cho người mang thai đang sinh sống và làm việc ở khu vực ngập mặn, đầm phá, cửa sông, cửa biển tại các xã ven biển có khu vực ngập mặn, đầm phá, cửa sông, cửa biển. Các hoạt động chủ yếu: xây dựng và triển khai mô hình thí điểm; tập huấn kỹ năng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, kế hoạch hoá gia đình; truyền thông, vận động, tổ chức tư vấn trực tiếp và quản lý đối tượng tại cộng đồng; hỗ trợ kinh phí khám, kiểm tra sức khoẻ, kinh phí chuyển tuyến cho các đối tượng chính sách và người nghèo.

c) Hỗ trợ phòng, chống bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn, phá thai an toàn:

Xây dựng loại hình dịch vụ tư vấn, cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, phá thai an toàn, phòng, chống bệnh lây truyền qua đường tình dục cho người từ 15 đến 24 tuổi chưa kết hôn, không đi học, chưa có việc làm hoặc có việc làm không ổn định tại các xã ven biển, xã có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch, khu kinh tế, âu thuyền, cảng cá, bến cá, cảng biển. Các hoạt động chủ yếu: xây dựng và triển khai mô hình thí điểm; sản xuất và cung cấp sách mỏng, tờ gấp; tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức và duy trì hoạt động câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng; khám sức khỏe, cung cấp dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản; cung cấp bao cao su và thuốc tránh thai.

d)Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý:

Thiết lập và vận hành hệ thống kho dữ liệu điện tử chuyên ngành về dân số, kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ bà mẹ và trẻ em cho các huyện đảo có 1.000 dân trở lên và các huyện ven biển; đáp ứng nhu cầu thông tin quản lý của các cấp thuộc phạm vi Đề án. Các hoạt động chủ yếu: khảo sát nhu cầu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin quản lý; lắp đặt hệ thống máy trạm, máy chủ và đường kết nối, phát triển phần mềm; tập huấn cán bộ và chuyển giao công nghệ; thu thập, xử lý, lưu trữ và khai thác thông tin.

đ) Tăng cường và nâng cao hiệu quả truyền thông về dân số, sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình:

Tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi bền vững ở các đối tượng về dân số, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình ở các địa phương thuộc phạm vi Đề án. Các hoạt động chủ yếu: nghiên cứu, xây dựng mô hình, phát triển hệ thống thông điệp phù hợp với từng nhóm đối tượng; sản xuất và phát sóng các chương trình truyền hình, phát thanh; sản xuất các tài liệu truyền thông, tổ chức các sự kiện truyền thông và các hoạt động truyền thông tư vấn trực tiếp tại cộng đồng, hộ gia đình, trên tầu thuyền và nơi tập kết của ngư dân.

e) Nâng cao hiệu quả quản lý Đề án:

Xây dựng các chỉ báo giám sát, đánh giá; xây dựng khung, bộ công cụ giám sát, đánh giá; điều tra, đánh giá thông tin cơ bản đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ; tổ chức khảo sát, học tập trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức các đợt giám sát định kỳ và hỗ trợ kỹ thuật; khảo sát, nghiên cứu, đánh giá; tổ chức hội thảo chuyên môn, chuyên đề; hội nghị triển khai kế hoạch hàng năm, sơ kết, tổng kết; các hoạt động quản lý khác nhằm nâng cao năng lực tổ chức, triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.

4. Kinh phí thực hiện Đề án:

Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí chung trong kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và các nguồn kinh phí khác theo quy định.

5. Cơ chế quản lý và điều hành Đề án:

Cơ chế quản lý và điều hành Đề án thực hiện theo các quy định về quản lý và điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia và các quy định hiện hành khác liên quan.

6. Tổ chức thực hiện Đề án: 

a) Bộ Y tế:

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành khác liên quan và Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện Đề án.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết những vấn đề về sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đìnhở những cặp vợ chồng có nguy cơ cao mắc bệnh di truyền hoặc nhiễm chất độc mầu da cam.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng tổ chức cung cấp thông tin, tuyên truyền vận động, tư vấn và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đìnhcho quân nhân và nhân dân sống và làm việc tại các đảo.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Y tế cân đối và phân bổ nguồn lực cho Đề án; xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương lồng ghép có hiệu quả Đề án với Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và các Chương trình mục tiêu quốc gia khác trên cùng một địa bàn (từ khâu xây dựng kế hoạch triển khai đến khâu tổ chức thực hiện).

c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí ngân sách cho các Bộ, ngành, địa phương để thực hiện Đề án và tổng hợp chung trong kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.

d) Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản, giới và giới tính trong và ngoài nhà trường tại phạm vi thực hiện Đề án.

đ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lồng ghép nội dung dân số vào các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển nông thôn tại phạm vi thực hiện Đề án.

e) Các Bộ, ngành khác phối hợp với Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương  thực hiện Đề án trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

g) Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương:

- Tích cực huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của từng địa phương; tổ chức thực hiện Đề án theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Y tế và các Bộ, ngành chức năng;

- Lồng ghép có hiệu quả Đề án với Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và các Chương trình mục tiêu quốc gia khác trên địa bàn (từ khâu xây dựng kế hoạch triển khai đến khâu tổ chức thực hiện); thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Đề án tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Đề án trên địa bàn theo quy định hiện hành.

h) Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội nghề nghiệp tham gia thực hiện Đề án trong phạm vi hoạt động của mình.

Phu luc.doc

Chương IV

CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ

Điều 8.3.PL.26. Quy hoạch, kế hoạch phát triển dân số

(Điều 26 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước đưa quy hoạch, kế hoạch phát triển dân số vào quy hoạch, kế hoạch pháttriển kinh tế - xã hội của quốc gia nhằm bảo đảm quy mô, cơ cấu, chất lượng dânsố và phân bố dân cư phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, tàinguyên và môi trường.

2.Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp đưa quyhoạch, kế hoạch phát triển dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội của địa phương mình.

3.Cơquan, tổ chức trong phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đưa chỉ tiêu kế hoạch thực hiệncông tác dân số vào kế hoạch hoạt động, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịchvụ của cơ quan, tổ chức mình; định kỳ kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện.

Điều 8.3.PL.27. Xã hội hóa công tác dân số.

(Điều 27 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

Nhànước thực hiện xã hội hóa công tác dân số bằng việc huy động mọi cơ quan, tổchức, cá nhân tích cực tham gia công tác dân số. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham giacông tác dân số được hưởng quyền, lợi ích từ công tác dân số.

Điều 8.3.PL.28. Huy động nguồn lực cho công tác chân số

(Điều 28 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước có chính sách và cơ chế huy động nguồn lực đầu tư cho công tác dân số.

2.Quỹ dân số được thành lập ở Trungương và do cơ quan quản lý nhà nước về dân số quản lý.

3.Quỹ dân số được hình thành từ các nguồn: hỗ trợ của ngân sách nhà nước; đónggóp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

4.Việc huy động và sử dụng quỹ dân số phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 8.3.PL.29. Thựchiện giáo dục dân số.

(Điều 29 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Giáo dục dân số được thực hiện trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dụcquốc dân.

2.Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợpvới Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻem chỉ đạo, xây dựng chương trình, nội dung giáo trình về dân số phù hợp vớitừng cấp học, bậc học.

3.Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm tổ chức giảng dạy và họctập theo chương trình, giáo trình quy định.

Điều 8.3.PL.30. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số.

(Điều 30 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước có chính sách và biện pháp mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dânsố với các nước, tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủquyền, cùng có lợi, phù hợp với pháp luật mỗi nước và thông lệ quốc tế.

2.Phạm vi hợp tác quốc tế bao gồm:

a)Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực dân số;

b)Tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế trong lĩnhvực dân số;

c)Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ hiện đại trong lĩnh vựcdân số;

d)Đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong lĩnh vực dân số.

3.Nhà nước khuyếnkhích người Việt Nam định cư ởnướcngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia các hoạt động dân số.

4.Các tổ chức quốc tế, các hiệp hội về lĩnh vực dân số của nước ngoài được hoạtđộng trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 8.3.PL.31. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số.

(Điều 31 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển và tạo điều kiện nâng cao năng lựcđội ngũ cán bộ làm công tác dân số ở các cấp, chú trọng đối với cán bộchuyên trách và cộng tác viên dân số ở cơ sở

2.Ủy ban nhân dân các cấp có tráchnhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ làm công tác dân số, ổn định đội ngũ cánbộ chuyên trách, cộng tác viên dân số ở cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh tế - xãhội của mỗi địa phương.

Điều 8.3.PL.32. Nghiên cứu khoa học về dân số.

(Điều 32 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhânnghiên cứu khoa học, chú trọng các đề tài nâng cao chất lượng dân số, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xãhội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

2.Nhà nước có chính sách để bảo hộ, phổ biến, ứng dụng kết quả đãnghiên cứu về dân số vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội và làm căn cứcho việc hoạch định chính sách, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác dânsố.

3.Các cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ quan quản lý nhà nước về dân số có tráchnhiệm áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quản các đềtài nghiên cứu về dân số để ứng dụng trong thực tế đời sống kinh tế - xã hộicủa đất nước.

Chương V

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ

Điều 8.3.PL.33. Nội dung quản lý nhà nước về dân số.

(Điều 33 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

Nộidung quản lý nhà nước về dân số bao gồm

1.Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kếhoạch và các biện pháp thực hiện công tác dân số,

2.Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân số,

3.Tổ chức, phối hợp thực hiện côngtác dân số giữa các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân và các tổ chức, cá nhântham gia công tác dân số,

4.Quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước vềdân số,

5.Tổ chức, quản lý công tác thuthập, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin, số liệu về dân số, công tác đăng kýdân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tổng điều tra dân số định kỳ;

6.Tổ chức, quản lý công tác đào tạo,bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân số,

7.Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao côngnghệ trong lĩnh vực dân số,

8.Tổ chức, quản lý và thực hiệntuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về dân số,

9.Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số,

10.Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật vềdân số.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Điều 7. Cục thuộc Tổng cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Điều 8. Chi cục thuộc Sở, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Điều 9. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành; Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, Cục thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục thuộc Sở, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng và tương đương, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Điều 12. Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; Điều 13. Trang phục, thẻ công chức, chế độ đối với công chức thanh tra chuyên ngành; Điều 14. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch; Điều 15. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất; Điều 16. Thời hạn thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành; Điều 17. Đoàn thanh tra chuyên ngành; Điều 18. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra; Điều 19. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra; Điều 20. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo; Điều 21. Thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành; Điều 22. Công bố quyết định thanh tra chuyên ngành; Điều 23. Thu thập thông tin tài liệu, đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật; Điều 24. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; Điều 25. Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành; Điều 26. Xây dựng kết luận thanh tra chuyên ngành; Điều 27. Kết luận thanh tra chuyên ngành; Điều 28. Công khai kết luận thanh tra chuyên ngành; Điều 29. Phân công Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập; Điều 30. Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập; Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập; Điều 32. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành độc lập; Điều 33. Thẩm quyền quyết định thanh tra lại; Điều 34. Căn cứ thanh tra lại; Điều 35. Quyết định thanh tra lại; Điều 36. Thời hiệu, thời hạn thanh tra lại; Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra; Điều 38. Báo cáo kết quả thanh tra lại, kết luận thanh tra lại, công khai kết luận thanh tra lại.; Điều 39. Trách nhiệm xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra chuyên ngành; Điều 40. Trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành; Điều 41. Trách nhiệm xử lý chồng chéo về hoạt động thanh tra chuyên ngành; Điều 42. Chế độ báo cáo về công tác thanh tra)

Điều 8.3.PL.34. Cơ quan quản lý nhà nước về dânsố.

(Điều 34 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dân số.

2.Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiệnquản lý nhà nước về dân số.

3.Các Bộ, cơ quan ngang Bộtrong phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về dânsố theo sự phân công của Chính phủ.

4.Chính phủ quy định cụ thể tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quanquản lý nhà nước về dân số và trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc phối hợp với Uỷ banDân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện quản lý nhà nước về dân số.

5.Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về dân số ở địa phương theo sự phân cấp củaChính phủ.

Điều 8.3.NĐ.1.29. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

(Điều 29 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác dân số trong cơ quan, trong hệ thống tổ chức của mình bằng hình thức phù hợp; ban hành nội quy, quy chế hoặc bằng các hình thức khác để thực hiện mục tiêu chính sách dân số.

2. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em:

a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về dân số và tổ chức thực hiện thống nhất trong cả nước.

b) Xây dựng, tổ chức, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm, dài hạn và hướng dẫn thực hiện công tác dân số.

c) Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác dân số giữa các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân và các tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số.

d) Huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực để thực hiện công tác dân số theo thẩm quyền.

đ) Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin, số liệu về dân số.

e) Tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân số.

f) Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số.

g) Tổ chức, quản lý và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về dân số.

h) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số.

i) Quản lý các tổ chức dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực dân số.

k) Kiểm tra, thanh tra, chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật về dân số; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về dân số theo quy định của pháp luật.

l) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn các hình thức cung cấp dịch vụ tránh thai phi lâm sàng; bảo đảm số lượng, chất lượng và chủng loại phương tiện tránh thai; điều phối kịp thời phương tiện tránh thai, đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc lồng ghép các yếu tố dân số vào trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành và địa phương; tổng hợp kế hoạch hàng năm và dài hạn; huy động các nguồn vốn trong nước, vốn viện trợ, vốn vay của quốc tế và các nguồn vốn khác cho công tác dân số.

4. Bộ Tài chính đề xuất chính sách, cơ chế huy động nguồn đầu tư cho công tác dân số; cân đối các nguồn kinh phí; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện công tác dân số.

5. Bộ Y tế quy định các chuẩn mực về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình; hướng dẫn tiêu chuẩn trang thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết đối với các loại hình tổ chức cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình; bảo đảm hệ thống cung cấp dịch vụ tránh thai lâm sàng, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kiểm tra sức khỏe trước khi đăng ký kết hôn và kiểm tra sức khoẻ và bệnh di truyền; chủ trì, phối hợp với ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trong việc đào tạo cán bộ kỹ thuật, chuyên môn, đầu tư trang thiết bị và xây dựng cơ sở vật chất ở các tuyến dịch vụ, bảo đảm sự thuận tiện, an toàn, chất lượng dịch vụ và đến tận người dân.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng chương trình, nội dung giáo dục về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, bình đẳng giới; chỉ đạo và tổ chức công tác giảng dạy về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, bình đẳng giới; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về nội dung giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, bình đẳng giới phù hợp với yêu cầu sư phạm của từng ngành học, cấp học, bậc học.

7. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em xây dựng nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về dân số.

8. Bộ Văn hoá - Thông tin chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, các đơn vị văn hoá, nghệ thuật, sáng tác, biểu diễn thực hiện các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về dân số; phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em hướng dẫn nội dung thông tin, giáo dục và truyền thông về dân số.

9. Bộ Nội vụ phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo lại cho cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em.

10. Tổng cục Thống kê tổ chức công tác thống kê dân số, điều tra biến động dân số hàng năm, tổng điều tra dân số; chủ trì tổ chức thẩm định, đánh giá chất lượng thông tin, số liệu về dân số.

Điều 8.3.QĐ.2.1. Vị trí và chức năng

(Điều 1 Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Bộ Y tế ngày 12/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/05/2013)

1. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là tổ chức thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về dân số - kế hoạch hóa gia đình trong phạm vi cả nước, bao gồm các lĩnh vực: Quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số; tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công về dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật.

2. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình có tư cách pháp nhân, có con dấu hình quốc huy, là đơn vị dự toán ngân sách cp II thuộc Bộ Y tế, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.

Điều 8.3.QĐ.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

(Điều 2 Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/05/2013)

Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ Y tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của y ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; dự thảo thông tư, quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Y tế và các văn bản khác vdân số - kế hoạch hóa gia đình;

b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, dự án, đề án và công trình quan trọng quốc gia về dân số - kế hoạch hóa gia đình.

2. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về dân số - kế hoạch hóa gia đình.

3. Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, dự án về lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình.

4. Về quy mô dân số:

a) Quản lý biến động về dân số, đề xuất các giải pháp điều chỉnh mức sinh và tỷ lệ gia tăng dân số trên phạm vi cả nước;

b) Xây dựng dự báo dân số phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

c) Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, chỉ báo, giải pháp về quy mô dân số, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý và sử dụng các phương tiện tránh thai theo quy định của pháp luật.

5. Về cơ cấu dân số:

a) Quản lý về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tui;

b) Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, chỉ báo, giải pháp về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi theo quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật để bảo đảm cân bng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên.

6. Về chất lượng dân số:

a) Quản lý chất lượng dân số để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực;

b) Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, chỉ báo, giải pháp về chất lượng dân số theo quy định của pháp luật;

c) Xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các đề án nâng cao chất lượng dân số.

7. Quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công về dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật và theo sự phân cp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế.

8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân s - kế hoạch hóa gia đình; hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục và tư vn vcác lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình.

9. Tham gia thẩm định nội dung liên quan đến chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình đi với các chương trình, dự án quốc gia phát triển kinh tế - xã hội.

10. Cho phép thực hiện dịch vụ tư vấn đối với các cơ sở hành nghề dịch vụ tư vn về dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế.

11. Quản lý, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế.

12. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và những người làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.

13. Xây dựng hệ thông tin quản lý, dữ liệu về dân số - kế hoạch hóa gia đình, tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin và báo cáo về dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật.

14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình theo sự phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế.

15. Quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình theo sự phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế.

16. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; quản lý các tổ chức sự nghiệp thuộc Tổng cục theo sự phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế; thực hiện các chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế.

17. Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình theo kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Y tế.

18. Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực dân s - kế hoạch hóa gia đình theo thẩm quyền.

19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Y tế giao và theo quy định của pháp luật.

Điều 8.3.QĐ.2.3. Cơ cấu tổ chức

(Điều 3 Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/05/2013)

1. Vụ Quy mô dân svà Kế hoạch hóa gia đình.

2. Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số.

3. Vụ Truyền thông - Giáo dục.

4. Vụ Kế hoạch - Tài chính.

5. Vụ Tổ chức cán bộ.

6. Vụ Pháp chế - Thanh tra.

7. Văn phòng.

8. Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng.

9. Trung tâm Tư vấn và Cung ứng dịch vụ.

10. Trung tâm Nghiên cứu, Thông tin và Dữ liệu.

11. Báo Gia đình và Xã hội.

Các tổ chức quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này là tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các tổ chức quy định từ Khoản 8 đến Khoản 11 Điều này là các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục.

Văn phòng được thành lập không quá 05 phòng.

Tổng cục trưởng Tổng cục Dân s- Kế hoạch hóa gia đình quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc Tổng cục; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị thuộc cấp mình quản lý.

Điều 8.3.QĐ.2.4. Lãnh đạo Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

(Điều 4 Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/05/2013)

1. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình có Tổng cục trưởng và không quá 03 Phó Tổng cục trưởng.

2. Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tng cục. Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công.

Điều 8.3.NĐ.1.30. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp

(Điều 30 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Chịu trách nhiệm về mục tiêu, hiệu quả của công tác dân số ở địa phương; chỉ đạo, tổ chức phối hợp các Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc thực hiện công tác dân số ở địa phương.

2. Cụ thể hoá một số chính sách, chế độ phù hợp với đặc điểm của địa phương để thực hiện mục tiêu chính sách dân số.

3. Xây dựng cơ chế, chính sách, huy động nhân lực, tài chính để thực hiện công tác dân số ở địa phương.

4. Tổ chức thực hiện các biện pháp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để thực hiện mục tiêu chính sách dân số.

5. Chỉ đạo, tổ chức việc lồng ghép các yếu tố dân số vào trong quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác dân số ở địa phương.

Điều 8.3.TT.1.1. Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

(Điều 1 Thông tư số 05/2008/TT-BYT Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở địa phương ngày 14/05/2008 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/05/2008)

I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG

1. Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh là tổ chức trực thuộc Sở Y tế, thực hiện chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Y tế quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ, bao gồm các lĩnh vực: quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.

2. Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Y tế, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục DS-KHHGĐ thuộc Bộ Y tế.

3. Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng (kể cả tài khoản ngoại tệ).

II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây theo sự phân cấp của Sở Y tế:

1. Trình cấp có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm, chương trình, đề án về DS-KHHGĐ của tỉnh; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, cải cách hành chính, phân cấp quản lý, xã hội hoá công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Chi cục.

2. Tham mưu giúpGiám đốc Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị cá biệt và chương trình, giải pháp, biện pháp huy động, phối hợp liên ngành trong lĩnh vực DS-KHHGĐ.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các chính sách DS-KHHGĐ, đào tạo nguồn nhân lực làm công tác DS-KHHGĐ của địa phương.

4. Giúp Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về DS-KHHGĐ sau khi được phê duyệt.

5. Xây dựngcác văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về DS-KHHGĐ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.

6. Quản lý về quy mô DS-KHHGĐ:

a) Theo dõi, quản lý biến động tăng, giảm dân số, đề xuất các giải pháp điều chỉnh mức sinh và tỷ lệ phát triển dân số trên địa bàn tỉnh;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật đối với các hoạt động dịch vụ tư vấn kế hoạch hoá gia đình và quản lý các phương tiện tránh thai; quản lý các dịch vụ KHHGĐ trên địa bàn tỉnh;

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các đề án, mô hình liên quan đến quy mô DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.

7. Quản lý về cơ cấu dân số:

a)Theo dõi, tổng hợp về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi trên địa bàn tỉnh;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật để bảo đảm cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh;

c) Hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực hiện đề án, mô hình liên quan đến điều chỉnh cơ cấu dân số trên địa bàn tỉnh.

8. Quản lý về chất lượng dân số:

a) Theo dõi, tổng hợp về chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh;

b)Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luậtđể bảo đảm chất lượng dân số đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, việc triển khai thực hiện các mô hình cao chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh.

9. Chủ trỡ, phối hợp với Các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục; cung cấp dịch vụ, tư vấn về các lĩnh vực DS-KHHGĐ, sức khỏe tình dục, sức khoẻ sinh sản vị thành niên và thanh niên.

10. Tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực DS-KHHGĐ.

11.Xây dựng hệ thông tin quản lý về DS-KHHGĐ; tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin và báo cáo về DS-KHHGĐ theo quy định hiện hành.

12. Hướng dẫn, kiểm tra, tạo điều kiện và hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức dịch vụ công và thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực DS-KHHGĐ.

13.Giúp Giám đốc Sở Y tế quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực DS-KHHGĐ theo phân cấp của Sở Y tế.

14. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về DS-KHHGĐ cho cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã và cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn bản.

15.Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; tài chính, tài sản được giao; quản lý các tổ chức sự nghiệp thuộc Chi cục; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đói ngộ, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Y tế.

16.Kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cỏo và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực DS-KHHGĐ theo thẩm quyền.

17.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Y tế giao.

III.CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

1. Lãnh đạo Chi cục:

a) Chi cục DS-KHHGĐ có Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng.

b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng được thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của địa phương (về chuyên môn: không nhất thiết phải có chuyên môn y tế).

c) Chi cục trưởng Chi cục DS-KHHGĐ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục; Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

2. Các tổ chức thuộc Chi cục gồm: phòng Tổ chức-Hành chính-Kế hoạch và Tài vụ, phòng DS-KHHGĐ và phòng Truyền thông-Giáo dục.

3. Biên chế:

a) Giám đốc Sở Y tếphối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ biên chế hành chính, sự nghiệp cho Chi cục DS-KHHGĐ, bảo đảm số lượng cán bộ, công chức theo yêu cầu nhiệm vụ. Cơ cấu biên chế của Chi cục DS-KHHGĐ gồm những cán bộ, công chức, viên chức có chuyên ngành y tế và các chuyên ngành khác liên quan.

b)Số lượng biên chế cụ thể của Chi cục do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của địa phương, nhưng phải có ít nhất 20 biên chế hành chính (không kể lái xe, bảo vệ, tạp vụ theo hợp đồng).

Phần 2:

Điều 8.3.TT.1.2. Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện

(Điều 2 Thông tư số 05/2008/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/05/2008)

I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG

1. Trung tâm DS-KHHGĐ huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục DS-KHHGĐ đặt tại huyện, có chức năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật, truyền thông giáo dục về DS-KHHGĐ trên địa bàn huyện.

2. Trung tâm DS-KHHGĐ huyện chịu sự quản lý toàn diện của Chi cục DS-KHHGĐ, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật về dịch vụ KHHGĐ, truyền thông giáo dục của các Trung tâm liên quan ở cấp tỉnh và chịu sự quản lý nhà nước theo địa bàn của Uỷ ban nhân dân huyện

3. Trung tâm DS-KHHGĐ huyện có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và có tài khoản riêng.

II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật về DS-KHHGĐ và truyền thông giáo dục về DS-KHHGĐ trên cơ sở kế hoạch của Chi cục DS-KHHGĐ thuộc Sở Y tế và tình hình thực tế trên địa bàn huyện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Triển khai, phối hợp thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, cung cấp dịch vụ về DS-KHHGĐ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

3. Triển khai, phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động, phổ biến các sản phẩm truyền thông về DS-KHHGĐ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

4. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát chuyên môn các hoạt động về DS-KHHGĐ của trạm y tế xã và cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn, bản.

5. Quản lý và triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia về DS-KHHGĐ, các dự án khác được Chi cục DS-KHHGĐ phân công.

6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã và cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn, bản.

7. Tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực DS-KHHGĐ/SKSS.

8. Quản lý cán bộ, viên chức, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức và quản lý tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật; quản lý cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã và cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn, bản.

9. Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định hiện hành.

10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chi cục trưởng Chi cục DS-KHHGĐ và Uỷ ban nhân dân huyện giao.

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

1. Lãnh đạo Trung tâm DS-KHHGĐ huyện có Giám đốc và các Phó Giám đốc.

2. Giám đốc và các Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục DS-KHHGĐ và quy định của pháp luật (về chuyên môn không nhất thiết phải có chuyên môn y tế).

Giám đốc Trung tâm DS-KHHGĐ huyện chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục DS-KHHGĐ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

3. Các Ban tổng hợp, nghiệp vụ gồm:

a) Ban Hành chính tổng hợp;

b) Ban Truyền thông và dịch vụ DS-KHHGĐ.

4. Biên chế:

Biên chế của Trung tâm DS-KHHGĐ huyện nằm trong tổng số biên chế sự nghiệp của địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định nhưng ít nhất phải có 6 người (không kể bảo vệ, lái xe và tạp vụ làm việc theo hợp đồng). Viên chức không nhất thiết đều phải có chuyên môn y tế.

5. Kinh phí hoạt động

a) Ngân sách sự nghiệp y tế, DS-KHHGĐ.

b) Ngân sách Chương trình Mục tiêu Quốc gia DS-KHHGĐ.

c) Viện trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Phần 3:

Điều 8.3.TT.1.3. Cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ở xã

(Điều 3 Thông tư số 05/2008/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/05/2008)

I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH DS-KHHGĐ XÃ

1. Vị trí, chức năng

Cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã có trách nhiệm giúp việc cho Trạm trưởng trạm Y tế cấp xã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ trên địa bàn xã. Cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã là viên chức của Trạm Y tế xã, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trạm trưởng trạm Y tế xã, chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm DS-KHHGĐ huyện.

2. Nhiệm vụ

a)Xây dựng kế hoạch công tác năm, chương trình công tác quý, tháng, tuần về DS-KHHGĐ. Sau khi kế hoạch được Trạm trưởng Trạm Y tế cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cán bộ DS-KHHGĐ có trách nhiệm tham mưu, phối hợp với các ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện nhiệm vụ, giám sát hoạt động của cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn bản, các ngành, đoàn thể theo đúng nhiệm vụ được phân công.

b)Hướng dẫn cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn bản: Lập chương trình công tác tuần, tháng; thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về DS-KHHGĐ, thu thập số liệu về DS-KHHGĐ, lập báo cáo tháng, lập các sơ đồ và biểu đồ quản lý các chỉ tiêu DS-KHHGĐ của xã; phương pháp tuyên truyền, vận động, tư vấn; cung cấp bao cao su, thuốc uống tránh thai.

c)Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn bản; giúp Trưởng trạm Y tế xã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn xã.

d)Tổ chức giao ban cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn bản hàng tháng để đánh giá kết quả hoạt động về DS-KHHGĐ của từng thôn ấp. Kịp thời giải quyết hoặc xin ý kiến cấp có thẩm quyền để giải quyết những vấn đề phát sinh. Dự giao ban cán bộ chuyên trách tại cấp huyện hàng tháng.

đ) Tham dự đầy đủ các khoá đào tạo, tập huấn về DS-KHHGĐ do cơ quan cấp trên tổ chức.

e) Đề xuất với cấp trên các vấn đề cần thực hiện về DS-KHHGĐ.

3. Tiêu chuẩn

Cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã do Trạm trưởng trạm Y tế xã đề xuất và Giám đốc Trung tâm DS-KHHGĐ huyện quyết định và ký hợp đồng làm việc. Tiêu chuẩn cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã như sau:

a) Có trách nhiệm, nhiệt tình với công tác DS-KHHGĐ.

b) Trình độ: Cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ được đào tạo chuyên môn ít nhất là trung cấp song không nhất thiết là chuyên môn y tế; đối với vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng khó khăn, nếu chưa có trình độ trung cấp về nghiệp vụ thì ít nhất phải tốt nghiệp phổ thông trung học.

c) Cư trú tại địa bàn xã

d) Có sức khoẻ tốt; gương mẫu thực hiện KHHGĐ.

đ) Đó tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về DS-KHHGĐ.

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CỘNG TÁC VIÊN DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH THÔN BẢN

1. Chức năng

Cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn bản có trách nhiệm cùng cán bộ y tế thôn bản tuyên truyền, vận động về DS-KHHGĐ, vệ sinh phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn bản hoạt động theo chế độ tự nguyện, có thù lao hàng tháng, chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của trạm y tế xã.

2. Nhiệm vụ

a) Xây dựng chương trình công tác tháng, tuần về DS-KHHGĐ; phối hợp với các tổ chức trên địa bàn triển khai các hoạt động quản lý và vận động tới từng hộ gia đình.

b) Trực tiếp tuyên truyền, vận động, tư vấn về DS-KHHGĐ và cung cấp bao cao su, thuốc uống tránh thai đến từng hộ gia đình.

c) Kiểm tra việc duy trì thực hiện các nội dung DS-KHHGĐ của các hộ gia đình tại địa bàn quản lý.

d) Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, thu thập số liệu, lập báo cáo tháng về DS-KHHGĐ theo quy định hiện hành; lập các sơ đồ và biểu đồ, quản lý sổ hộ gia đình về DS-KHHGĐ tại địa bàn quản lý.

đ) Bảo quản và sử dụng các tài liệu (sổ sách, biểu mẫu báo cáo…) liên quan đến nhiệm vụ được giao.

e) Dự giao ban cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn bản hàng tháng để phản ảnh tình hình và báo cáo kết quả hoạt động DS-KHHGĐ của địa bàn đươc giao quản lý. Giải quyết hoặc xin ý kiến cỏn bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã để giải quyết những vấn đề phát sinh.

g) Tham dự đầy đủ các khóa tập huấn do cơ quan cấp trên tổ chức.

h) Phát hiện và đề xuất với cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã các vấn đề cần thực hiện về DS-KHHGĐ tại địa bàn quản lý.

3. Tiêu chuẩn

Cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn bản do cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã phối hợp với trưởng thôn bản vận động và tuyển chọn. Cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn bản có tiêu chuẩn như sau:

a) Là người có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tham gia công tác DS-KHHGĐ, có uy tín trong cộng đồng.

b) Là cán bộ thôn, xã, công chức về hưu hoặc là người dân có trình độ văn hoá tốt nghiệp phổ thông trung học; đối với vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng khó khăn nếu chưa tốt nghiệp phổ thông trung học thì ít nhất phải tốt nghiệp phổ thông trung học cơ sở.

c) Đó tham gia Các lớp tập huấn về DS-KHHGĐ.

d) Cư trú tại thôn, bản.

e) Có sức khoẻ tốt; gương mẫu thực hiện KHHGĐ.

Phần 4:

Điều 8.3.TT.3.2. Căn cứ xác định biên chế

(Điều 2 Thông tư số 10/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011)

Định mức biên chế của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện được xác định theo các căn cứ sau:

1. Vị trí việc làm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của trung tâm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

2. Quy mô dân số, diện tích tự nhiên, đặc điểm địa lý, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 8.3.TT.3.3. Về biên chế

(Điều 3 Thông tư số 10/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011)

1. Biên chế lãnh đạo, quản lý

Biên chế lãnh đạo, quản lý gồm: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc.

2. Biên chế làm công tác kế hoạch, tổng hợp, kế toán, tài vụ

Mỗi trung tâm được bố trí ít nhất 02 biên chế làm công tác kế hoạch, hành chính, tổng hợp, kế toán, tài vụ như sau:

a) Công tác kế hoạch, hành chính, tổng hợp: 01 biên chế;

b) Công tác kế toán, tài vụ: 01 biên chế.

3. Biên chế làm công tác truyền thông, dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình

 Mỗi trung tâm được bố trí ít nhất 02 biên chế làm công tác truyền thông, dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình như sau:

a) Công tác truyền thông: 01 biên chế;

b) Công tác dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình: 01 biên chế.

Căn cứ vào nhiệm vụ, khối lượng công việc thực tế của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện và khả năng ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số biên chế đối với Trung tâm để bảo đảm đủ người làm việc và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Điều 8.3.NĐ.1.31. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ của mình

(Điều 31 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Tổ chức thực hiện công tác dân số trong hệ thống bao gồm:

a) Ban hành quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác để thực hiện mục tiêu chính sách dân số.

b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của tổ chức mình để thực hiện mục tiêu chính sách dân số; tạo điều kiện, động viên các thành viên của tổ chức mình gương mẫu thực hiện mục tiêu chính sách dân số, quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác của tổ chức mình.

c) Định kỳ đánh giá, sơ kết và tổng kết việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số.

2. Tham gia ý kiến vào việc hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch về dân số, các văn bản quy phạm pháp luật về dân số và tham gia giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về dân số.

3. Phối hợp với cơ quan Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp trong việc tuyên truyền, giáo dục, vận động toàn dân thực hiện mục tiêu chính sách dân số và cung cấp dịch vụ dân số theo thẩm quyền.

Điều 8.3.TL.4.2. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp dân số

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)

Chức danh nghề nghiệp dân số bao gồm:

Dân số viên hạng II:                   Mã số: V.08.10.27

Dân số viên hạng III:                  Mã số: V.08.10.28

Dân số viên hạng IV:                 Mã số: V.08.10.29

Điều 8.3.TL.4.3. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)

1. Tận tụy phục vụ sự nghiệp dân số và sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.

2. Hiểu biết và thực hiện đúng quy tắc ứng xử của viên chức dân số, y tế.

3. Thực hành nghề nghiệp theo đúng quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật.

4. Không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.

5. Tôn trọng quyền của người sử dụng dịch vụ.

6. Trung thực, khách quan, công bằng, trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực hành nghề nghiệp.

Điều 8.3.TL.4.4. Dân số viên hạng II - Mã số: V.08.10.27

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)

1. Nhiệm vụ

a) Chủ trì tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và trung hạn về dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa bàn công tác;

b) Chủ trì xây dựng các đề án, dự án chuyên môn về dân số - kế hoạch hóa gia đình trong phạm vi địa bàn công tác;

c) Chủ trì tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ, tư vấn và truyền thông vận động về dân số - kế hoạch hóa gia đình trong phạm vi chuyên môn;

d) Chủ trì phân tích, tổng kết, đánh giá hoạt động chuyên môn về dân số - kế hoạch hóa gia đình, tổng hợp và báo cáo kết quả;

đ) Chủ trì tổ chức các hoạt động hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chuyên môn các hoạt động về dân số - kế hoạch hóa gia đình;

e) Chủ trì, tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa học kỹ thuật về dân số - kế hoạch hóa gia đình;

g) Tổ chức, tham gia giảng dạy bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình;

h) Học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ;

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

a) Có trình độ đại học trở lên chuyên ngành y tế công cộng, học định hướng dân số - kế hoạch hóa gia đình trong phần kiến thức bổ trợ; nếu có trình độ đại học trở lên là chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ đạt chuẩn viên chức dân số;

b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;

c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;

d) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II.

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ

a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình;

b) Có kiến thức sâu, rộng, có khả năng làm việc độc lập, cập nhật kiến thức, kỹ thuật mới và ứng dụng trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình;

c) Có năng lực tổ chức công việc một cách khoa học; có năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề chuyên môn thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình;

d) Có năng lực xây dựng các chương trình, kế hoạch, có năng lực tổng hợp, tổ chức thu thập, xử lý, phân tích số liệu trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình;

đ) Có năng lực tổ chức, phối hợp với các tổ chức và cá nhân để thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;

e) Có năng lực tổ chức nghiên cứu, chủ trì xây dựng tài liệu tập huấn và tổ chức giảng dạy về dân số - kế hoạch hóa gia đình;

g) Có năng lực chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng đề tài, đề án, dự án, nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên;

h) Viên chức thăng hạng từ chức danh dân số viên hạng III lên chức danh dân số viên hạng II phải có thời gian giữ chức danh dân số viên hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm, trong đó có thời gian gần nhất giữ chức danh dân số viên hạng III tối thiểu là 02 năm.

Điều 8.3.TL.4.5. Dân số viên hạng III - Mã số: V.08.10.28

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)

1. Nhiệm vụ

a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn hằng năm về dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa bàn công tác;

b) Tham gia xây dựng các đề án, dự án chuyên môn về dân số - kế hoạch hóa gia đình của đơn vị;

c) Tham gia phân tích, tổng kết, đánh giá các nhiệm vụ chuyên môn về dân số - kế hoạch hóa gia đình;

d) Thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn và truyền thông, vận động về dân số - kế hoạch hóa gia đình theo chuyên môn;

đ) Thực hiện hướng dẫn, theo dõi, giám sát chuyên môn các hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình;

e) Tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa học kỹ thuật về dân số - kế hoạch hóa gia đình;

g) Tham gia giảng dạy chuyên môn, nghiệp vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình;

h) Học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ;

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

a) Có trình độ đại học trở lên chuyên ngành y tế công cộng, học định hướng dân số - kế hoạch hóa gia đình trong phần kiến thức bổ trợ; nếu có trình độ đại học trở lên là chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ đạt chuẩn viên chức dân số;

b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;

c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;

d) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III.

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

a) Nhận thức đúng chính sách của Đảng và Nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn về lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình;

b) Có kiến thức chuyên môn về dân số - kế hoạch hóa gia đình, có khả năng làm việc độc lập để giải quyết các vấn đề theo nhiệm vụ được giao;

c) Có phương pháp làm việc khoa học, có khả năng đề xuất và thực hiện các giải pháp chuyên môn;

d) Có năng lực tổng hợp, phân tích, thu thập và xử lý số liệu về dân số - kế hoạch hóa gia đình;

đ) Có năng lực phối hợp với các tổ chức, cá nhân để thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;

e) Có năng lực nghiên cứu, tham gia xây dựng tài liệu và tham gia giảng dạy chuyên môn nghiệp vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình;

g) Viên chức thăng hạng từ chức danh dân số viên hạng IV lên chức danh dân số viên hạng III phải có thời gian giữ chức danh dân số viên hạng IV tối thiểu là 02 năm đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ tốt nghiệp cao đẳng hoặc 03 năm đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ tốt nghiệp trung cấp.

Điều 8.3.TL.4.6. Dân số viên hạng IV - Mã số: V.08.10.29

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)

1. Nhiệm vụ

a) Tham gia xây dựng kế hoạch tác nghiệp về hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa bàn công tác;

b) Đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn được phân công;

c) Thu thập thông tin, lập các báo cáo thống kê dân số - kế hoạch hóa gia đình;

d) Thực hiện các hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình theo chuyên môn;

đ) Kiểm tra, giám sát chuyên môn việc thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn được giao;

e) Hướng dẫn nghiệp vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình cho cộng tác viên;

g) Học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành dân số - y tế trở lên. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên ở các chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ đào tạo đạt chuẩn viên chức dân số hoặc tương đương;

b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;

c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

a) Hiểu đúng các chính sách của Đảng, Nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình;

b) Có năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đáp ứng yêu cầu thực tế trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình;

c) Có năng lực chủ động thực hiện các công việc và nhiệm vụ chuyên môn được giao;

d) Có năng lực thu thập số liệu, lập sổ sách và cập nhật báo cáo về dân số - kế hoạch hóa gia đình;

đ) Có năng lực phối hợp để thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;

e) Có năng lực trình bày đúng về chuyên môn nghiệp vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình.

Điều 8.3.TL.4.7. Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)

1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quy định tại Thông tư liên tịch này phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định tại Điều 8 của Thông tư liên tịch này.

2. Khi bổ nhiệm từ ngạch hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp dân số tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

Điều 8.3.TL.4.8. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)

1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II (mã số V.08.10.27) đối với viên chức hiện đang làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch này, hiện đang xếp lương ở ngạch tương đương chuyên viên chính.

2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III (mã số V.08.10.28) đối với viên chức hiện đang làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch này, hiện đang xếp lương ở ngạch tương đương ngạch chuyên viên.

3. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV (mã số V.08.10.29) đối với viên chức hiện đang làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch này, hiện đang xếp lương ở ngạch tương đương ngạch cán sự.

Điều 8.3.TL.4.9. Cách xếp lương

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)

1. Các chức danh nghề nghiệp dân số quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:

a) Chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

b) Chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

c) Chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

2. Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:

Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:

a) Trường hợp có trình độ tiến sĩ phù hợp với chuyên ngành dân số thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III (mã số V.08.10.28);

b) Trường hợp có trình độ thạc sĩ phù hợp với chuyên ngành dân số thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III (mã số V.08.10.28);

c) Trường hợp có trình độ đại học phù hợp với chuyên ngành dân số thì được xếp bậc 1, hệ số lương 2,34 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III (mã số V.08.10.28);

d) Trường hợp có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên ngành dân số thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV (mã số V.08.10.29);

đ) Trường hợp có trình độ trung cấp phù hợp với chuyên ngành dân số thì được xếp bậc 1, hệ số lương 1,86 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV (mã số V.08.10.29).

3. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch công chức, viên chức quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) được thực hiện như sau:

a) Trường hợp viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn H, đang làm việc ở Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện A và đã được xếp ngạch chuyên viên (mã số 01.003), bậc 5, hệ số lương 3,66 kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Nay đủ Điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III (mã số V.08.10.28) thì xếp bậc 5, hệ số lương 3,66 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

b) Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên ngành dân số khi tuyển dụng đã được xếp lương công chức, viên chức loại A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV (mã số V.08.10.29) thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau:

Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV (mã số V.08.10.29), cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn). Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.

Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV theo quy định nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV. Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.

Ví dụ: Ông Trần Văn B, có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên ngành dân số đã được tuyển dụng vào làm viên chức tại Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại huyện H, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 và đã xếp bậc 3, hệ số lương 2,72 của viên chức loại A0 kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, trong thời gian công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật. Nay được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV (mã số V.08.10.29) thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV như sau:

Thời gian công tác của ông Trần Văn B từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, trừ thời gian tập sự 06 tháng, tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV và cứ 02 năm xếp lên 1 bậc thì đến ngày 01 tháng 7 năm 2014, ông Trần Văn B được xếp vào bậc 5, hệ số lương 2,66 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV; thời gian hưởng bậc lương mới ở chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014; đồng thời hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,06 (2,72 - 2,66).

Đến ngày 01 tháng 7 năm 2016 (đủ 02 năm), ông Trần Văn B đủ Điều kiện nâng bậc lương thường xuyên lên bậc 6, hệ số lương 2,86 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV và tiếp tục được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,06 (tổng hệ số lương được hưởng là 2,92).

4. Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức dân số được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số quy định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.

Điều 8.3.PL.35. Đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

(Điều 35 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Nhà nước tổ chức xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thốngnhất trong phạm vi cả nước. Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tài sản củaquốc gia.

2.Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩavụ cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin cơ bản của dân số vá có quyền đượcsử dụng thông tin, số liệu từ hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy địnhcủa pháp luật.

3.Việc xây đựng, quản lý, khai thác và cung cấp thông tin dữ liệu từ hệ cơ sở dữliệu quốc gia về dân cư được thực hiện theo quy định của pháp luật.

4.Chính phủ quy định quy trình, thủ tục, nội dung về đăng ký dân số và hệ cơ sởdữ liệu quốc gia về dân cư.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Điều 4. Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Điều 5. Trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân; Điều 6. Chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Điều 7. Kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Điều 8. Hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Điều 9. Thẩm quyền cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Điều 10. Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Điều 11. Sử dụng thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Điều 12. Sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư; Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân; Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh; Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú; Điều 16. Hủy số định danh cá nhân đã cấp)

Điều 8.3.PL.36. Khiếu nại, tố cáo.

(Điều 36 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

Việckhiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật vềdân số được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 8.3.NĐ.1.32. Khiếu nại, tố cáo về công tác dân số

(Điều 32 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền trong việc thi hành chính sách và pháp luật về dân số.

2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật về dân số.

3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 8.3.PL.37. Khen thưởng.

(Điều 37 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thànhtích trong công tác dân số thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2.Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư có biện pháp khuyến khích khen thưởng nhữngcá nhân, gia đình thực hiện tốt công tác dân số.

Điều 8.3.NĐ.1.33. Khen thưởng

(Điều 33 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác dân số được khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.

2. Cơ quan và tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có biện pháp khuyến khích cá nhân, gia đình thực hiện tốt mục tiêu chính sách dân số bao gồm:

a) Xây dựng chính sách khuyến khích lợi ích vật chất trong các chính sách kinh tế - xã hội và chính sách bảo hiểm để thực hiện mục tiêu chính sách dân số.

b) Tổ chức các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần để động viên cá nhân, gia đình, tổ chức, cộng đồng thực hiện tốt mục tiêu chính sách dân số, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và cung cấp dịch vụ dân số.

Điều 8.3.PL.38. Xử lý vi phạm.

(Điều 38 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003)

1.Người nào có hành vi vi phạm các quy định. của Pháp lệnh này và các quy địnhkhác của pháp luật có liên quan đến công tác dân số thì tùy theo tính chất, mứcđộ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệmhình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Pháp lệnh này và cácquy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác dân số thì tùy theo tínhchất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 8.3.NĐ.1.9. Nghiêm cấm các hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình, bao gồm:; Điều 8.3.NĐ.1.10. Nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, bao gồm:; Điều 8.3.NĐ.1.11. Nghiêm cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu và cung cấp một số phương tiện tránh thai, bao gồm:; Điều 8.3.NĐ.1.12. Nghiêm cấm một số hành vi tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số, bao gồm:; Điều 39.13.NĐ.39.80. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số; Điều 39.13.NĐ.39.81. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến, tư vấn phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn; Điều 39.13.NĐ.39.82. Hành vi chẩn đoán, xác định giới tính thai nhi; Điều 39.13.NĐ.39.83. Vi phạm quy định về lựa chọn giới tính thai nhi; Điều 39.13.NĐ.39.84. Hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính; Điều 39.13.NĐ.39.85. Hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; Điều 39.13.NĐ.39.86. Vi phạm quy định về bán phương tiện tránh thai)

Điều 8.3.NĐ.1.34. Xử lý vi phạm

(Điều 34 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương VII

KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

Điều 8.3.TL.1.2. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2013)

1. Ngân sách trung ương:

a) Bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương để thực hiện nhiệm vụ do Bộ, cơ quan trung ương trực tiếp thực hiện.

b) Bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để triển khai các Dự án của Chương trình theo quy định tại Quyết định số 1199/QĐ-TTg.

2. Ngân sách địa phương:

a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bảo đảm nguồn lực từ ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Quyết định số 1199/QĐ-TTg.

b) Thực hiện lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án hỗ trợ khác có liên quan trên địa bàn, huy động tối đa nguồn lực của địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện các chế độ, chính sách của địa phương nhằm triển khai các hoạt động bền vững và nâng cao hiệu quả của Chương trình.

Điều 8.3.TL.1.3. Nội dung và mức chi chung của Chương trình

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2013)

1. Chi xây dựng chương trình, giáo trình; viết, biên soạn và dịch tài liệu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về dân số và kế hoạch hóa gia đình (sau đây viết tắt là DS-KHHGĐ) phục vụ Chương trình. Nội dung và mức chi cụ thể như sau:

a) Chi viết và biên soạn tài liệu thông thường: 75.000 đồng/trang chuẩn 350 từ.

b) Xây dựng tài liệu, chương trình, giáo trình cho các lớp bồi dưỡng, tập huấn đào tạo: Nội dung và mức chi áp dụng đối với trường hợp xây dựng chương trình môn học, giáo trình cho các ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.

c) Dịch tài liệu (bao gồm cả tiếng dân tộc): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2010/TT-BTC).

2. Chi tập huấn kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho cộng tác viên dân số không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chi đào tạo ngắn hạn, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện dự án, đề án của Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Thông tư số 97/2010/TT-BTC) và Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

3. Chi hợp tác quốc tế, học tập trao đổi kinh nghiệm quốc tế về công tác DS-KHHGĐ liên quan đến việc triển khai các hoạt động của Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC và Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.

4. Chi mua thuốc, phương tiện tránh thai, trang thiết bị y tế, vật tư tiêu hao, dụng cụ, trang thiết bị khác (sau đây viết tắt là hàng hóa) dùng cho hoạt động chuyên môn của từng dự án, đề án thuộc Chương trình. Số lượng, định mức hàng hóa bảo đảm phù hợp với yêu cầu chuyên môn kỹ thuật của đơn vị và quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

5. Chi vận chuyển hàng hoá, mẫu bệnh phẩm:

a) Trường hợp vận chuyển bằng các phương tiện, dịch vụ công cộng: Mức chi theo giá cước thực tế.

b) Trường hợp tự túc hoặc thuê phương tiện vận chuyển đường bộ (nếu cần thiết): Mức chi theo hợp đồng trên cơ sở mức giá thuê trung bình thực tế ở địa phương trong phạm vi dự toán được giao hoặc hỗ trợ tối đa bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Trường hợp vận chuyển nhiều hàng hoá, trang thiết bị trên cùng một phương tiện thì mức thanh toán tối đa không quá mức quy định nêu trên.

c) Trường hợp vận chuyển tại các địa bàn đi lại khó khăn (vùng núi cao, biên giới, hải đảo): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức thanh toán phù hợp với tình hình thực tế trong phạm vi dự toán được giao.

6. Chi sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật cho các trung tâm truyền thông, tư vấn và cơ sở dữ liệu DS-KHHGĐ cấp tỉnh, huyện; duy tu, bảo dưỡng, bảo trì định kỳ kho chứa thuốc, phương tiện tránh thai thuộc Chi cục DS-KHHGĐ tuyến tỉnh và Trung tâm DS-KHHGĐ tuyến huyện phục vụ hoạt động chuyên môn của Chương trình.

7. Chi xây dựng cơ sở dữ liệu về DS-KHHGĐ: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

8. Chi xây dựng các mô hình mới về DS-KHHGĐ do Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ phê duyệt. Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Trường hợp mô hình có nội dung chi đặc thù chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định mức chi,Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ vận dụng mức chi hiện hành của các hoạt động tương tự để quyết định mức chi của mô hình trong phạm vi dự toán được giao.

9. Chi các cuộc điều tra theo nội dung chuyên môn của từng dự án, đề án thuộc Chương trình theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi thành một số điều của Luật Thống kê. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê. Trường hợp thực hiện các cuộc Tổng điều tra thống kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 53/2012/TT-BTC ngày 09/4/2012 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí các cuộc Tổng điều tra thống kê do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

10. Chi thuê chuyên gia trong nước: Căn cứ vào mức độ cần thiết triển khai các hoạt động của Chương trình và dự toán ngân sách được giao, Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ quyết định việc thuê chuyên gia trong nước theo hình thức ký "Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm". Mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số mức chi tiêu áp dụng cho các dự án, chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009.

11. Chi triển khai các hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học gắn với nội dung của Chương trình theo đề cương nghiên cứu được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí thực hiện đề tài, dự án khoa học và Công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

12. Chi công tác kiểm tra, hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn chuyên môn tại các tuyến của từng dự án, đề án thuộc Chương trình: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và Thông tư số 97/2010/TT-BTC.

13. Chi hỗ trợ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, sức khỏe sinh sản – kế hoạch hóa gia đình (sau đây viết tắt là KHHGĐ) trong các đợt khám lưu động, Chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ KHHGĐ - sức khỏe sinh sản tại các xã đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định, xã thuộc vùng biển, đảo và ven biển theo Quyết định số 52/2009/QĐ-TTg ngày 09/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009-2020 (sau đây viết tắt là Đề án 52), bao gồm:

a) Chi khám thai và khám viêm nhiễm đường sinh dục theo quy trình chuyên môn của Bộ Y tế: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập (sau đây viết tắt là giá dịch vụ KB, CB hiện hành).

b) Chi công tác phí của cán bộ y tế, người tham gia phục vụ đoàn lưu động, chiến dịch theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC. Ngoài ra, được hỗ trợ thêm:

- Khi tham gia các đợt chiến dịch: Mức hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày.

- Khi tham gia các đợt khám lưu động:

+ Tại huyện đảo, xã đảo: Mức hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày. Tối đa 10 ngày/đợt. Trường hợp địa bàn huyện đảo, xã đảo giao thông đi lại thực sự khó khăn được thanh toán theo thực tế số ngày đi lưu động.

+ Tại xã ven biển, xã có trên 5.000 người lao động nhập cư làm việc tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch, khu kinh tế, cảng biển, âu thuyền, cảng cá; xã đặc biệt khó khăn: Mức hỗ trợ 30.000 đồng/người/ngày. Tối đa 7 ngày/đợt.

c) Chi khám sức khỏe trẻ em thuộc Đề án 52 theo quy định về chuyên môn y tế: Mức chi theo giá dịch vụ KB, CB hiện hành.

14. Chi tham quan mô hình công tác DS-KHHGĐ tại các địa phương: Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.

15. Chi hỗ trợ tổ chức các hoạt động sinh hoạt Câu lạc bộ thực hiện tư vấn về: tiền hôn nhân; chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình; kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai, sự phát triển và chất lượng bào thai cho các cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn; các yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bình thường của bào thai do tác động của môi trường biển; phòng, chống bệnh lây truyền qua đường tình dục cho người từ 15 đến 24 tuổi chưa kết hôn, không đi học, chưa có việc làm hoặc có việc làm không ổn định; can thiệp đảm bảo sự phát triển bình thường của bào thai và sức khỏe cho người mang thai đang sinh sống và làm việc ở khu vực ngập mặn, đầm phá, cửa sông, cửa biển tại các xã ven biển có khu vực ngập mặn, đầm phá, cửa sông, cửa biển, các xã đặc biệt khó khăn, các xã biên giới, an toàn khu. Nội dung và mức chi bao gồm:

a) Chi tài liệu phục vụ buổi tư vấn: Mức chi theo thực tế và phù hợp với nội dung tư vấn.

b) Chi nước uống các đối tượng tham gia buổi tư vấn: 10.000 đồng/người/buổi.

c) Chi thù lao người tham gia Câu lạc bộ thực hiện trực tiếp tư vấn cho đối tượng: Mức chi 10.000 đồng/ đối tượng tư vấn nhưng tối đa không quá 450.000 đồng/người/tháng.

16. Chi thực hiện chính sách triệt sản:

a) Chi bồi dưỡng người tự nguyện triệt sản: 300.000 đồng/người.

b) Hỗ trợ chi phí đi lại đối với người tự nguyện triệt sản đến trung tâm làm kỹ thuật triệt sản, cán bộ y tế xuống xã hoặc các cụm kỹ thuật làm phẫu thuật: Mức chi theo quy định tại khoản 5, Điều 3 Thông tư này.

c) Chi thực hiện dịch vụ KHHGĐ và xử lý tai biến theo chuyên môn y tế của người triệt sản: Mức chi theo giá dịch vụ KB, CB hiện hành.

d) Chi hỗ trợ cán bộ y tế cấp xã thực hiện chăm sóc người tự nguyện triệt sản tại nhà sau phẫu thuật: 50.000 đồng/ca triệt sản.

17. Chi thù lao cộng tác viên DS-KHHGĐ ở các thôn, xóm, ấp, bản, làng, tổ dân phố và cụm dân cư:

a) Số lượng cộng tác viên ở từng thôn, xóm, ấp, bản, làng, tổ dân phố và cụm dân cư (sau đây gọi tắt là thôn, bản) được xác định theo số hộ gia đình, cụ thể:

- Đối với thôn, bản thuộc xã đảo; xã thuộc huyện đảo; huyện đảo không có xã; xã ven biển có đầm phá, ngập mặn, âu thuyền, cảng cá, vạn chài, cửa sông, cửa biển thuộc Đề án 52; xã đặc biệt khó khăn; xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định: bố trí 01 cộng tác viên phụ trách từ 30 đến 50 hộ gia đình;

- Đối với thôn, bản của các xã còn lại thuộc Đề án 52: bố trí 01 cộng tác viên phụ trách từ 100 đến 150 hộ gia đình;

- Đối với thôn, bản thuộc các xã còn lại: Chi cục trưởng Chi cục DS-KHHGĐ quyết định việc bố trí 01 cộng tác viên phụ trách nhiều hơn 150 hộ gia đình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

b) Mức chi thù lao: 100.000 đồng/người/tháng.

18. Chi hỗ trợ 01 cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ cấp xã không phải là viên chức và không thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:

a) Đối với xã đảo; xã thuộc huyện đảo; huyện đảo không có xã; xã ven biển có đầm phá, ngập mặn, âu thuyền, cảng cá, vạn chài, cửa sông, cửa biển thuộc Đề án 52: 400.000 đồng/người/tháng.

b) Đối với xã còn lại thuộc Đề án 52; xã đặc biệt khó khăn; xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định: 300.000 đồng/người/tháng.

c) Đối với các xã còn lại: 200.000 đồng/người/tháng.

19. Chi quản lý Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.

Điều 8.3.TL.1.4. Nội dung và mức chi đặc thù của từng dự án

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2013)

1. Dự án Bảo đảm hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.

a) Cấp miễn phí phương tiện tránh thai (sau đây viết tắt là PTTT):

- Đối tượng được cấp miễn phí PTTTT: Người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo; người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số sống tại xã đặc biệt khó khăn; xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định; người làm việc trên biển trước khi đi biển dài ngày, khi cập bờ và vào các âu thuyền tại các xã ven biển có nhiều người làm việc trên biển.

- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định danh mục PTTT cấp miễn phí.

- Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ cung cấp PTTT miễn phí có trách nhiệm thống kê, ghi chép đầy đủ danh sách đối tượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

b) Thực hiện tiếp thị xã hội PTTT:

- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định danh mục PTTT thực hiện tiếp thị xã hội.

- Việc tổ chức triển khai thực hiện và cơ chế quản lý tài chính hoạt động tiếp thị xã hội PTTT thực hiện theo các quy định hiện hành

c) Chi tiền công tiêm thuốc tránh thai: 2.000 đồng/mũi tiêm.

d) Chi thực hiện dịch vụ KHHGĐ, xử lý tai biến theo chuyên môn y tế của người được cấp miễn phí PTTT: Mức chi theo giá dịch vụ KB, CB hiện hành.

đ) Chi kiểm định chất lượng PTTT: Mức chi thực hiện theo mức phí kiểm định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành mức phí kiểm định, mức chi thực hiện theo kết quả đấu thầu kiểm định chất lượng PTTT.

e) Chi thù lao cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ vận động và tư vấn:

- Người chấp nhận đặt dụng cụ tử cung lần đầu tại xã đặc biệt khó khăn, xã thuộc Đề án 52 và xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định: Mức hỗ trợ 10.000 đồng/trường hợp chấp nhận;

- Người chấp nhận triệt sản: Mức hỗ trợ 30.000 đồng/trường hợp chấp nhận.

Tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng.

g) Chi hỗ trợ công tác quản lý DS-KHHGĐ của Ban DS-KHHGĐ cấp xã: 1.200.000 đồng/xã/năm.

2. Dự án Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

a) Hoạt động sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh:

- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mặt bệnh, quy trình sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.

- Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ quyết định lựa chọn số lượng xã triển khai Dự án phù hợp với mục tiêu của Dự án và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.

- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao kinh phí thực hiện hoạt động sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh quyết định lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện, khả năng để giao nhiệm vụ và ký hợp đồng thực hiện hoạt động sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh theo cơ chế nhà nước đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan (sau đây viết tắt là Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg).

- Đối tượng được hỗ trợ chi phí sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh: Người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo; người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số sống tại xã đặc biệt khó khăn; người dân tại các xã thuộc Đề án 52 (trừ các đối tượng được quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán).

- Nội dung và mức chi chung của hoạt động sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh:

+ Chi khám, siêu âm, xét nghiệm cần thiết để sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh theo quy trình chuyên môn y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định: Mức chi theo giá dịch vụ KB, CB hiện hành.

+ Chi hỗ trợ công lấy mẫu máu gót chân trẻ sơ sinh trong trường hợp sàng lọc, chẩn đoán sơ sinh: 5.000 đồng/trường hợp.

+ Chi thông báo kết quả sàng lọc của đối tượng (bao gồm cả kết quả âm tính hoặc dương tính) theo giá cước dịch vụ bưu điện hiện hành.

+ Chi phí đi lại khi phải chuyển tuyến theo phân tuyến kỹ thuật và chỉ định của thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh theo thẩm quyền: Mức chi theo quy định tại khoản 5, Điều 3 Thông tư này.

+ Chi thù lao cán bộ y tế trực tiếp tư vấn trước và sau sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh: 10.000 đồng/đối tượng được tư vấn.

+ Chi in ấn sổ sách ghi chép, theo dõi của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh; thẻ theo dõi đối tượng phục vụ mục tiêu báo cáo của Chương trình.

b) Chi khám sức khỏe, xét nghiệm tiền hôn nhân theo chuyên môn y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định:

- Đối tượng được hỗ trợ: người thuộc hộ gia đình nghèo, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số sống tại xã đặc biệt khó khăn.

- Mức chi theo giá dịch vụ KB, CB hiện hành.

c) Chi tổ chức nói chuyện chuyên đề, tư vấn can thiệp giảm thiểu tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số các dân tộc ít người tại các xã đặc biệt khó khăn, các xã biên giới, an toàn khu; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 15, Điều 3 Thông tư này.

3. Dự án Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.

a) Chi hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn triển khai nhiệm vụ, công tác Chương trình DS-KHHGĐ; hội thảo trao đổi chuyên môn; mít tinh, diễu hành nhân ngày dân số Việt Nam, ngày dân số thế giới: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.

b) Chi hoạt động truyền thông về DS-KHHGĐ:

Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền, chương trình truyền thông đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, ưu tiên công tác truyền thông qua đài phát thanh huyện, xã, phường trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Nội dung và mức chi:

- Chi sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí) thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg.

- Chi mua, nhân bản và phát hành các ấn phẩm truyền thông.

- Làm mới, sửa chữa pa nô, áp phích, khẩu hiệu: Mức chi theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp.

- Chi hỗ trợ các hoạt động truyền thông tại huyện, xã, phường: Biên tập tài liệu phát thanh: 75.000 đồng/trang 350 từ; bồi dưỡng phát thanh: 15.000 đồng/lần, trường hợp phát thanh bằng tiếng dân tộc: 20.000 đồng/lần.

- Chi hoạt động thông tin, tuyên truyền trong các Chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ KHHGĐ/sức khoẻ sinh sản đến các xã đặc biệt khó khăn; các xã thuộc Đề án 52 và xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định. Giám đốc Sở Y tế quyết định lựa chọn số lượng xã để triển khai Chiến dịch hàng năm trên cơ sở đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục DS-KHHGĐ trong phạm vi dự toán ngân sách được giao. Nội dung và mức chi bao gồm:

+ Chi các hoạt động thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí) tại địa phương trước và trong thời gian thực hiện Chiến dịch theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg.

+ Chi phí trang trí, ảnh tư liệu và các hoạt động khác: Mức chi theo thực tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao.

+ Chi thuê phiên dịch tiếng dân tộc (trong trường hợp cần thiết): Mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC.

+ Chi thuê biên tập và phát thanh tại đài phát thanh xã: Biên tập: 75.000 đồng/trang 350 từ; chi bồi dưỡng phát thanh: 100.000 đồng/ngày.

- Chi tổ chức các buổi giao lưu, các lớp giáo dục truyền thông, nói chuyện chuyên đề về DS-KHHGĐ: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.

- Chi tổ chức các cuộc thi về kiến thức và kỹ năng tuyên truyền chính sách DS-KHHGĐ, bao gồm:

+ Chi đăng báo và thông tin trên các phương tiện truyền thông để phát động và thông báo thể lệ cuộc thi: Mức chi theo chứng từ chi tiêu hợp pháp thực tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Biên soạn đề thi và đáp án (nếu có), quy chế cuộc thi: Mức chi tối đa 500.000 đồng/bộ đề thi hoặc quy chế cuộc thi.

+ Bồi dưỡng chấm thi, Ban giám khảo cuộc thi, xét công bố kết quả thi: Mức chi tối đa 300.000 đồng/người/ngày.

+ Bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức, Ban thư ký: Mức chi tối đa 200.000 đồng/người/ngày.

+ Chi giải thưởng: Giải tập thể từ 500.000 đồng đến 4.000.000 đồng/giải thưởng; giải cá nhân từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng/giải thưởng.

Căn cứ dự toán ngân sách được giao, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức cuộc thi quyết định mức chi giải thưởng cụ thể tuỳ theo quy mô tổ chức cuộc thi (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp cơ sở) trong khung mức chi nêu trên.

+ Cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức cuộc thi được sử dụng kinh phí của Chương trình để hỗ trợ chi phí đi lại, tiền ăn, thuê phòng nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.

+ Các khoản chi khác phục vụ cuộc thi (nếu có) như: thuê hội trường, địa điểm; âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, trang trí; bồi dưỡng cho người phục vụ, người dẫn chương trình (MC); văn phòng phẩm; xăng xe hoặc thuê phương tiện vận chuyển: Mức chi căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt, hợp đồng, hoá đơn và các chứng từ chi tiêu hợp pháp. Trường hợp chưa có quy định mức chi, thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi quyết định mức chi trong phạm vi dự toán được giao.

c) Chi hỗ trợ các hoạt động phúc lợi của các xã có thành tích xuất sắc trong công tác DS-KHHGĐ để lồng ghép các hoạt động văn hoá - giáo dục - thể thao với DS-KHHGĐ: Mức chi tối đa 4.000.000 đồng/xã/năm. Số lượng xã được hỗ trợ hàng năm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.

d) Chi cập nhật thông tin mới về DS-KHHGĐ của hộ gia đình vào Sổ ghi chép ban đầu về DS-KHHGĐ của cộng tác viên: Mức chi 1.500 đồng/hộ gia đình.

đ) Chi thực hiện chính sách khuyến khích đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác DS-KHHGĐ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn.

e) Chi công tác giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 12, Điều 3 Thông tư này.

Riêng đối với đoàn công tác giám sát, đánh giá liên ngành, liên cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc) cho các thành viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác không phải thanh toán các khoản chi này.

4. Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển.

a) Chi nâng cao chất lượng dân số khi sinh tại các vùng biển, đảo và ven biển:

- Chi kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra yếu tố nguy cơ cao, xét nghiệm kiểm tra yếu tố Rh (Rhesus), vi rút viêm gan B và các yếu tố khác ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai, sự phát triển và chất lượng bào thai cho những cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn thuộc hộ gia đình nghèo, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số có nguy cơ sinh con dị tật cao.

- Chi khám, kiểm tra sức khoẻ cho các bà mẹ đang mang thai có nguy cơ cao theo quy trình chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bình thường của bào thai do tác động của môi trường biển thuộc mô hình thí điểm can thiệp bảo đảm sự phát triển bình thường bào thai và sức khỏe cho người mang thai đang sinh sống và làm việc ở khu vực ngập mặn, đầm phá, cửa sông, cửa biển tại các xã ven biển.

b) Chi khám, kiểm tra sức khoẻ phòng chống bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn, phá thai an toàn cho người từ 15 đến 24 tuổi chưa kết hôn, không đi học, chưa có việc làm hoặc có việc làm không ổn định tại các xã ven biển, xã có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch, khu kinh tế, âu thuyền, cảng cá, vạn chài, cửa sông, cửa biển.

c) Mức chi của điểm a và b khoản này theo giá dịch vụ KB, CB hiện hành.

d) Chi kiểm tra, giám sát các hoạt động của Đề án tại xã đảo, xã ven biển có đầm phá, ngập mặn, âu thuyền, cảng cá, vạn chài, cửa sông, cửa biển: Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 12, Điều 3 thông tư này. Ngoài ra, được hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày thực tế đi kiểm tra, giám sát.

Điều 8.3.TL.1.5. Lập, phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2013)

1. Việc lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí Chương trình thực hiện theo quy định Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật và cơ chế quản lý và điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Tập trung ưu tiên phân bổ kinh phí cho các xã đặc biệt khó khăn; vùng biển, đảo; vùng có mức sinh cao và không ổn định; vùng có mức sinh thấp để duy trì mức sinh; vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.

3. Việc mua sắm hàng hóa, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp thực hiện theo đúng quy định của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư xây dựng, Luật Dược, các văn bản hướng dẫn Luật. Đối với hàng hoá, dịch vụ đặt hàng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg.

Thực hiện phân cấp cho các địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ truyền thông và mua sắm hàng hóa phục vụ hoạt động của Chương trình. Trường hợp đặc biệt, đối với tài sản, hàng hóa mà địa phương không có khả năng mua sắm hoặc cần mua sắm tập trung, Bộ Y tế trực tiếp thực hiện mua sắm và phân bổ bằng hiện vật cho các Bộ, ngành, địa phương. Thủ tục bàn giao hiện vật thực hiện theo quy định hiện hành.

Thực hiện giao dự toán trực tiếp cho cơ quan, đơn vị thực hiện hoạt động truyền thông trên cơ sở nhiệm vụ truyền thông, định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Trường hợp cơ quan, đơn vị được giao dự toán để thực hiện hoạt động truyền thông nhưng cần sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị khác thực hiện hoạt động truyền thông thì được thực hiện đặt hàng theo quy định nhưng tối đa không quá 100.000.000 đồng/cơ quan, đơn vị/năm.

4. Các cơ quan, đơn vị được phân bổ và giao dự toán kinh phí thực hiện Chương trình chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán theo chế độ quy định. Đối với các hoạt động, nhiệm vụ cơ quan, đơn vị được giao dự toán ký hợp đồng với các cơ quan, đơn vị khác thực hiện thì chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan, đơn vị được giao dự toán, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, báo cáo quyết toán kinh phí của cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng ký kết, ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác. Các hoá đơn, chứng từ chi tiêu cụ thể do cơ quan trực tiếp thực hiện hợp đồng lưu giữ theo quy định hiện hành.

Cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình đã ký kết, trực tiếp sử dụng kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; lập báo cáo quyết toán số kinh phí được cấp theo quy định gửi cơ quan, đơn vị ký hợp đồng (không tổng hợp vào báo cáo quyết toán của cơ quan, đơn vị mình nhưng phải mở sổ kế toán riêng để theo dõi).

5. Chế độ báo cáo:

a) Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình về cơ quan quản lý Chương trình (cả kinh phí và chỉ tiêu chuyên môn) để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

b) Định kỳ hàng năm, Bộ Y tế có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính báo cáo chi tiết tình hình thực hiện cấp miễn phí PTTT bao gồm các nội dung như sau:

- Báo cáo tình hình mua PTTT cấp miễn phí: số lượng và kinh phí.

- Báo cáo chi tiết tình hình PTTT được cấp miễn phí: số lượng PTTT đã cấp miễn phí, số tồn kho ở các cấp.

Điều 8.3.TL.2.3. Nguồn kinh phí thực hiện tiếp thị xã hội

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

1. Ngân sách nhà nước: Vốn trong nước, vốn ngoài nước (vốn viện trợ không hoàn lại, viện trợ phi chính phủ nước ngoài, nguồn vốn ODA);

2. Nguồn thu hồi từ hoạt động tiếp thị xã hội;

3. Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

4. Nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 8.3.TL.2.4. Nội dung tiếp thị xã hội

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

1. Lựa chọn sản phẩm tiếp thị xã hội

a) Bộ Y tế là cơ quan quyết định danh mục, chủng loại, số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm tiếp thị xã hội phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.

b) Thời gian thực hiện tiếp thị xã hội phù hợp với dự toán được cấp có thẩm quyền giao trong năm.

2. Mua sản phẩm tiếp thị xã hội

Cơ quan quản lý hoạt động tiếp thị xã hội hoặc đơn vị thuộc cơ quan Nhà nước được giao nhiệm vụ thực hiện tiếp thị xã hội là đơn vị thực hiện mua sản phẩm tiếp thị xã hội có trách nhiệm:

a) Đối với nguồn ngân sách nhà nước, lựa chọn đơn vị cung cấp theo quy định tại Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

b) Đối với nguồn viện trợ nước ngoài thực hiện việc đầu thầu mua sắm sản phẩm tiếp thị xã hội theo quy định của nhà tài trợ, trường hợp nhà tài trợ không quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về đấu thầu, mua sắm.

c) Về tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng sản phẩm

- Chịu trách nhiệm xác định quy cách bao bì, đóng gói sản phẩm tiếp thị xã hội.

- Tiến hành đăng ký chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm dùng riêng cho tiếp thị xã hội và trình cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành tại Việt Nam.

3. Tổ chức thực hiện tiếp thị xã hội

a) Lựa chọn đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội

- Phương thức lựa chọn Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội theo cơ chế đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn có liên quan.

- Điều kiện lựa chọn đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội gồm:

+ Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;

+ Có kho hàng để lưu giữ, bảo quản sản phẩm tiếp thị xã hội;

+ Có đủ năng lực của hệ thống phân phối bán hàng hàng tiếp thị xã hội;

+ Đủ năng lực đáp ứng, tuân thủ các quy định về cơ chế bán hàng, thu tiền, quản lý giám sát theo quy định của pháp luật về thương mại và các quy định tại Thông tư này.

b) Chi phí thực hiện tiếp thị xã hội

- Nội dung và mức chi của Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội hoặc Đơn vị thuộc cơ quan Nhà nước được giao nhiệm vụ thực hiện tiếp thị xã hội gồm: chi khảo sát đánh giá, nghiên cứu thị trường phục vụ công tác quản lý tiếp thị xã hội; chi tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo; chi thiết kế và đăng ký bản quyền sản phẩm; chi xây dựng chương trình, kế hoạch tiếp thị xã hội; chi kiểm định chất lượng sản phẩm; chi đẩy mạnh tiếp thị xã hội; chi kiểm tra, giám sát, tổng kết hàng năm và theo giai đoạn. Mức chi theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và thực hiện theo cam kết với nhà tài trợ.

- Nội dung chi của Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội gồm:

+ Chi mua, sản xuất sản phẩm xúc tiến;

+ Chi thiết kế nhãn mác và gắn nhãn sản phẩm tiếp thị xã hội vào hàng hóa thương mại;

+ Chi phí bảo quản, vận chuyển, bảo hiểm hàng hóa;

+ Chi phí nhập khẩu (nếu có);

+ Chi hoa hồng cho hệ thống bán hàng (bao gồm đại lý và hệ thống bán lẻ);

+ Chi phí hành chính phục vụ hoạt động tiếp thị xã hội;

+ Chi phí tập huấn, tổng kết hoạt động tiếp thị xã hội;

+ Các loại thuế, phí theo quy định của pháp luật;

+ Chi phí truyền thông, quảng cáo sản phẩm (truyền thông qua đài, báo, tổ chức sự kiện, pano, áp phích);

+ Các khoản chi hợp lệ khác (nếu có).

Điều 8.3.TL.2.5. Định giá sản phẩm tiếp thị xã hội

(Điều 5 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

1. Giá bán lẻ và tỷ lệ trợ giá cho từng nhãn sản phẩm được ban hành phù hợp với từng giai đoạn cụ thể thông qua hội đồng định giá và quyết định của Bộ Y tế. Thành viên hội đồng định giá có sự tham gia của Bộ Tài chính và các cơ quan khác có liên quan.

2. Đối với hàng viện trợ nhập khẩu không có đơn giá, Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội phải tổ chức kiểm kê và định giá theo nguyên tắc nêu tại Khoản 1 Điều này.

3. Giá bán lẻ sau khi được Bộ Y tế quy định phải được in rõ trên bao bì của từng sản phẩm trước khi đưa vào thực hiện tiếp thị xã hội.

Điều 8.3.TL.2.6. Tỷ lệ khung chi phí tiếp thị xã hội

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

1. Tỷ lệ được để lại thực hiện các nhiệm vụ của Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội không vượt quá 70% giá bán lẻ sản phẩm tiếp thị xã hội.

2. Tỷ lệ tiền bán hàng nộp ngân sách nhà nước đối với tất cả các loại sản phẩm tiếp thị xã hội không thấp hơn 30% trên giá bán lẻ sản phẩm tiếp thị xã hội.

3. Các Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội được quyền chủ động sử dụng toàn bộ số kinh phí chi cho các hoạt động tiếp thị xã hội nêu tại Khoản 1 Điều này, trên cơ sở bảo đảm các nội dung chi, mức chi quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

4. Trường hợp đơn vị thuộc cơ quan Nhà nước (Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình) được giao nhiệm vụ thực hiện tiếp thị xã hội, ngoài việc thực hiện đúng các quy định tại khoản 3 Điều này, khi thực hiện mô hình tiếp thị xã hội mới do tổ chức nhà nước thực hiện, các khoản chi phí hỗ trợ khác từ ngân sách nhà nước được áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012-2015.

Điều 8.3.TL.2.7. Quản lý kinh phí thu hồi nộp ngân sách nhà nước

(Điều 7 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

1. Kinh phí thu hồi nộp ngân sách nhà nước là toàn bộ số tiền bán hàng theo giá bán lẻ quy định nhân (x) với số sản phẩm bán được trừ (-) đi các khoản chi phí thực hiện tiếp thị xã hội theo tỷ lệ quy định.

2. Mở tài khoản

a) Bộ Y tế mở một tài khoản tiền gửi chuyên thu tiền bán sản phẩm tiếp thị xã hội tại Kho bạc Nhà nước Trung ương. Đối với nguồn vốn viện trợ, tùy theo yêu cầu của nhà tài trợ, Bộ Y tế mở một tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại để phục vụ tiếp thị xã hội.

b) Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội mở một tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại. Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội nộp số tiền thu được từ các đại lý bán sản phẩm tiếp thị xã hội vào tài khoản của Bộ Y tế tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại mà không cần qua Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội.

3. Nộp tiền bán sản phẩm tiếp thị xã hội

a) Đại lý bán sản phẩm tiếp thị xã hội phải tiến hành thu tiền ngay cùng thời điểm bán hàng ra. Đại lý bán sản phẩm tiếp thị xã hội phải lập báo cáo hàng tháng về số lượng hàng đã bán và số tiền thu được tương ứng, đồng thời lưu giữa các chứng từ có liên quan đến việc bán hàng và thu tiền bán hàng để thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát. Định kỳ ngày 01 tháng sau, Đại lý bán sản phẩm tiếp thị xã hội phải nộp số tiền thu được từ việc bán hàng của tháng trước vào tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại của Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội. Trường hợp trong tháng bán hàng, đại lý bán sản phẩm tiếp thị xã hội thu được số tiền bán hàng vượt quá 10.000.000 đồng, đại lý bán sản phẩm tiếp thị xã hội phải nộp số tiền đó cho Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội trước ngày 01 tháng sau.

b) Định kỳ ngày 05 hàng tháng, Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội có trách nhiệm nộp tiền bán sản phẩm tiếp thị xã hội vào tài khoản tiền gửi chuyên thu của Bộ Y tế mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại và gửi báo cáo bán hàng tổng hợp từ các đại lý (báo cáo về số lượng đã bán và số tiền thu được tương ứng) về Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội – Bộ Y tế (kèm theo bản sao nộp tiền có xác nhận của ngân hàng, kho bạc). Chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng, Bộ Y tế có trách nhiệm nộp ngân sách trung ương tiền bán sản phẩm tiếp thị xã hội.

Điều 8.3.TL.2.8. Quy định về xử lý hàng tồn kho, hàng hết hạn sử dụng, các vi phạm trong hoạt động tiếp thị xã hội.

(Điều 8 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

1. Đối với hàng tồn kho, các sản phẩm tiếp thị xã hội không bán được hết theo kế hoạch bán hàng đầu năm thì tiếp tục được chuyển sang bán năm sau và được tổng hợp trong kế hoạch bán hàng năm sau.

2. Hàng hết hạn sử dụng, các sản phẩm tiếp thị xã hội đã hết hạn sử dụng theo nhãn mác ghi trên sản phẩm được xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật về xử lý, tiêu hủy thuốc quá hạn.

Điều 8.3.TL.2.9. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí

(Điều 9 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

1. Hằng năm, cùng với thời gian lập dự toán, căn cứ vào mục tiêu đề ra và chỉ tiêu cụ thể, căn cứ vào cam kết quốc tế tại các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ khả năng triển khai thực hiện tiếp thị xã hội của năm trước liền kề, các cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng Bộ Y tế giao nhiệm vụ chủ trì triển khai hoạt động tiếp thị xã hội lập dự toán kinh phí triển khai hoạt động tiếp thị và tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị gửi Bộ Y tế xem xét tổng hợp chung vào kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Y tế gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Dự toán thu, chi phải nêu rõ các nội dung sau:

a) Kế hoạch tiếp nhận tiền, hàng đối với từng nguồn vốn (trị giá và số lượng từng chủng loại);

b) Kế hoạch bán hàng, thu tiền và kế hoạch sử dụng tiền thu được;

c) Kế hoạch về mức chi phí để thực hiện tiếp thị xã hội (chi phí sản phẩm, chi phí phân phối sản phẩm, chi phí thúc đẩy sản phẩm, chi phí quản lý, chi phí nghiên cứu thị trường, tập huấn, hội nghị, kiểm tra giám sát và các chi phí khác nếu có).

Điều 8.3.TL.2.10. Thủ tục cấp phát kinh phí thu được

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

1. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ vào kế hoạch bán hàng, thu tiền và mua hàng của các Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội và của Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội đã được các cơ quan chủ quản phê duyệt, Bộ Tài chính sẽ tiến hành cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước để tiếp tục triển khai hoạt động tiếp thị xã hội.

2. Để được cấp kinh phí kịp thời, vào cuối mỗi quý trước, cơ quan quản lý tiếp thị xã hội phải gửi đến Bộ Tài chính các tài liệu sau:

- Bản sao chứng từ số tiền đã nộp Kho bạc nhà nước hàng tháng.

- Bảng dự toán chi tiết các khoản chi sẽ phát sinh trong quý tới đề nghị cấp kinh phí.

3. Trình tự, thủ tục cấp phát kinh phí được thực hiện theo chế độ hiện hành về quản lý cấp phát kinh phí của ngân sách nhà nước.

Điều 8.3.TL.2.11. Công tác kế toán

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội, Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội sử dụng viện trợ phải tổ chức công tác kế toán dự án theo đúng các quy định của pháp luật về kế toán hiện hành.

Điều 8.3.TL.2.12. Hạch toán ngân sách nhà nước

(Điều 12 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

1. Đối với vốn ngân sách nhà nước cấp để thực hiện hoạt động tiếp thị xã hội thì việc hạch toán được thực hiện theo quy định hiện hành về Luật Ngân sách nhà nước.

2. Đối với nguồn vốn viện trợ, vốn ODA thực hiện hoạt động tiếp thị xã hội, việc hạch toán được thực hiện theo quy định hiện hành tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31 ngày 12 tháng 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.

Điều 8.3.TL.2.13. Quyết toán và báo cáo

(Điều 13 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

1. Hàng năm, Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội thực hiện quyết toán ngân sách theo quy định hiện hành của nhà nước tại Quyết định số 19/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Hằng quý, Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội tổng hợp, lập báo cáo nộp ngân sách tiền thu được từ tiếp thị xã hội theo mẫu tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này và gửi Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội.

3. Cuối năm, Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội lập Báo cáo tình hình thực hiện tiếp thị xã hội năm theo mẫu tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này và gửi Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội.

4. Vào Quý I năm sau, Bộ Y tế tổng hợp và lập báo cáo tình hình thực hiện tiếp thị xã hội và tiền thu nộp ngân sách nhà nước năm trước gửi cho Bộ Tài chính.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8.3.PL.39. Hiệu lực của Pháp lệnh

(

Điều 39 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003

)

Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2003.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 8.3.PL.40. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

(

Điều 40 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2003

)

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

Điều 8.3.PL.41. Hiệu lực thi hành

(Điều 2 Pháp lệnh số 08/2008/PL-UBTVQH12 Sửa đổi điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27/12/2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2009)

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2009.

Điều 8.3.NĐ.1.35. Hiệu lực thi hành

(Điều 35 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ Quyết định số 162/HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về một số chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình.

Điều 8.3.NĐ.1.36. Trách nhiệm thi hành

(Điều 36 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2003)

1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan, người đứng đầu tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 8.3.NĐ.2.4. Hiệu lực thi hành

(Điều 4 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2010)

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2010.

2. Bãi bỏ những quy định trái với quy định của Nghị định này.

Điều 8.3.NĐ.2.5. Trách nhiệm thi hành

(Điều 5 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2010)

1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.

2.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cặp vợ chồng, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 8.3.NĐ.2.6.

(Điều 2 Nghị định số 18/2011/NĐ-CP Sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Sửa đổi điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 17/03/2011 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/05/2011)

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 05 năm 2011.

Điều 8.3.NĐ.2.7.

(Điều 3 Nghị định số 18/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/05/2011)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cặp vợ chồng, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 8.3.NĐ.3.5. Hiệu lực thi hành

(Điều 5 Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2015)

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2015.

Điều 8.3.NĐ.3.6. Trách nhiệm thi hành

(Điều 6 Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2015)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 8.3.QĐ.1.2.

(Điều 2 Quyết định số 52/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2009)

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2009.

Điều 8.3.QĐ.1.3.

(Điều 3 Quyết định số 52/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2009)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 8.3.QĐ.2.5. Hiệu lực thi hành

(Điều 5 Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/05/2013)

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2013 và thay thế Quyết định số 18/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Bộ Y tế.

Bãi bỏ Quyết định số 786/QĐ-BYT ngày 09 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Dân số - y tế.

2. Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Dân số - y tế trực thuộc Bộ Y tế tiếp tục hoạt động đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 8.3.QĐ.2.6. Trách nhiệm thi hanh

(Điều 6 Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/05/2013)

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 8.3.TT.1.4. Tổ chức thực hiện

(Điều 4 Thông tư số 05/2008/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/05/2008)

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần phản ánh kịp thời về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 8.3.TT.2.3. Tổ chức thực hiện

(Điều 3 Thông tư số 06/2009/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2009)

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 34/2006/QĐ-BYT ngày 31/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Định mức thuốc thiết yếu và các vật liệu tiêu hao để phòng chống nhiễm khuẩn trong các thủ thuật kế hoạch hoá gia đình và phá thai an toàn.

2. Giao cho Vụ Sức khoẻ Bà mẹ - Trẻ em là đầu mối, phối hợp với Cục Quản lý khám chữa bệnh, Cục Quản lý dược, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ảnh kịp thời về Bộ Y tế để nghiên cứu, giải quyết.

Điều 8.3.TT.3.4. Hiệu lực thi hành

(Điều 4 Thông tư số 10/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011)

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 03 năm 2011.

Điều 8.3.TT.3.5. Trách nhiệm thực hiện

(Điều 5 Thông tư số 10/2011/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011)

Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 8.3.TL.1.6. Tổ chức thực hiện

(Điều 6 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BTC-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2013)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2013. Các nội dung quy định tại Thông tư này được áp dụng từ niên độ ngân sách năm 2013.

2. Bãi bỏ Thông tư liên tịch của liên Bộ Tài chính, Bộ Y tế: số 32/2008/TTLT-BTC-BYT ngày 17/4/2008 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006-2010 và số 233/2009/ TTLT-BTC-BYT ngày 09/12/2009 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009-2020.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Y tế để nghiên cứu giải quyết.

Điều 8.3.TL.3.11. Điều Khoản thi hành

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2016)

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2016.

2. Chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2015.

3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

Điều 8.3.TL.3.12. Trách nhiệm thi hành

(Điều 12 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2016)

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.

Điều 8.3.TL.2.14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

(Điều 14 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

Ngoài trách nhiệm quy định tại Thông tư số 225/2012/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện tiếp thị xã hội có trách nhiệm như sau:

1. Trách nhiệm của Bộ Y tế

a) Hàng năm căn cứ mục tiêu, kế hoạch đề ra, Bộ Y tế chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quản lý và thực hiện tiếp thị xã hội xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí, tổng hợp chung vào kế hoạch và dự toán chung gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư để thẩm định trình Chính phủ phê duyệt;

b) Quyết định danh mục sản phẩm tiếp thị xã hội phù hợp với từng giai đoạn cụ thể;

c) Ban hành giá bản lẻ sản phẩm tiếp thị xã hội phù hợp với từng giai đoạn cụ thể;

d) Giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động của cơ quan quản lý tiếp thị xã hội và đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội theo quy định tại Thông tư này;

đ) Bảo đảm tính chính xác, kịp thời của báo cáo hằng năm về tình hình thực hiện tiếp thị xã hội và thu nộp ngân sách nhà nước;

e) Hằng tháng, Bộ Y tế có trách nhiệm nộp ngân sách trung ương tiền bán sản phẩm tiếp thị xã hội.

2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

a) Tham gia Hội đồng định giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này;

b) Căn cứ kế hoạch ngân sách được phê duyệt, Bộ Tài chính sẽ tiến hành cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước để tiếp tục triển khai hoạt động tiếp thị xã hội;

c) Kiểm tra, giám sát tình hình thu, nộp ngân sách nhà nước, công tác chấp hành chế độ quản lý tài chính của các cơ quan liên quan theo quy định tại Thông tư này.

3. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội

a) Căn cứ mục tiêu, cam kết quốc tế và nguồn kinh phí thu được hàng năm từ tiếp thị xã hội, lập kế hoạch và dự toán kinh phí hoạt động tiếp thị xã hội, trong đó đề xuất danh mục sản phẩm tiếp thị xã hội phù hợp với từng giai đoạn cụ thể; đề xuất giá bán lẻ và tổng mức chi phí thực hiện tiếp thị xã hội cho từng sản phẩm đưa vào tiếp thị xã hội phù hợp với từng nhãn sản phẩm và từng giai đoạn cụ thể, trình Bộ Y tế để tổng hợp vào kế hoạch và dự toán chung của Bộ Y tế;

b) Phê duyệt kế hoạch hàng năm của Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội;

c) Tổ chức mua hàng, vận chuyển và bàn giao sản phẩm tiếp thị xã hội cho Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội;

d) Lựa chọn Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội có đủ năng lực thực hiện tiếp thị xã hội các sản phẩm tiếp thị xã hội;

đ) Ký kết hợp đồng cung cấp các dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, phân phối sản phẩm tiếp thị xã hội;

e) Ký tờ khai xác nhận hàng viện trợ để làm thủ tục thông quan;

g) Giám sát, kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện các hoạt động tiếp thị xã hội của các chương trình, dự án;

h) Định kỳ tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện các hoạt động tiếp thị xã hội của các chương trình, dự án với Bộ Y tế và Bộ Tài chính;

i) Thực hiện quyết toán tài chính viện trợ các chương trình, dự án theo đúng quy định hiện hành;

k) Mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận số tiền thu hồi từ bán hàng và nộp ngân sách Nhà nước;

l) Hàng quý, sau khi tổng hợp các khoản phải thu từ đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội theo hợp đồng, các đơn vị được giao quản lý các hoạt động tiếp thị xã hội có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền thu được vào tài khoản ngân sách nhà nước nước mở tại Kho bạc Nhà nước.

4. Trách nhiệm các Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội

a) Tổ chức phân phối sản phẩm tiếp thị xã hội đúng mục tiêu, đối tượng và bảo đảm tiến độ chương trình, dự án và theo hợp đồng;

b) Tổ chức quản lý kinh phí và hàng hóa theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ kế toán báo cáo kế toán;

c) Định kỳ hàng quý thực hiện báo cáo đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình, kết quả hoạt động phân phối sản phẩm tiếp thị xã hội với chủ dự án và Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội;

d) Cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu theo yêu cầu của chủ dự án và Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội để thực hiện quyết toán tài chính viện trợ;

đ) Đề xuất với chủ dự án và Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh ngoài hợp đồng;

e) Hằng tháng, Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội có trách nhiệm nộp tiền bán sản phẩm tiếp thị xã hội vào tài khoản tiền gửi chuyên thu của Bộ Y tế mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại và gửi báo cáo bán hàng tổng hợp từ các đại lý (báo cáo về số lượng đã bán và số tiền thu được tương ứng) về Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội- Bộ Y tế (kèm theo bản sao nộp tiền có xác nhận của ngân hàng, kho bạc).

5. Trách nhiệm của các Đại lý bán sản phẩm tiếp thị xã hội: tuân thủ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện được nêu trong hợp đồng giao việc giữa Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội và các Đại lý bán sản phẩm tiếp thị xã hội.

Điều 8.3.TL.2.15. Thực hiện kiểm tra

(Điều 15 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

Định kỳ hoặc đột xuất Bộ Y tế thực hiện việc kiểm tra về tình hình lập kế hoạch, tiếp nhận, quản lý, sử dụng các loại sản phẩm tiếp thị xã hội đối với cơ quan quản lý tiếp thị xã hội, đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội, các đơn vị tham gia hoạt động tiếp thị xã hội nhằm bảo đảm việc thực hiện đúng cam kết với nhà tài trợ và quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật hiện hành. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra tài chính đối với các hoạt động tiếp thị xã hội theo các quy định hiện hành.

Điều 8.3.TL.2.16. Điều khoản tham chiếu

(Điều 16 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư liên tịch này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 8.3.TL.2.17. Điều khoản thi hành

(Điều 17 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2013 và thay thế Thông tư số 27/1997/TC-VT ngày 23 tháng 5 năm 1997 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với việc quay vòng vốn của hoạt động tiếp thị xã hội các loại bao cao su và phương tiện tránh thai.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp.

Điều 8.3.TT.4.3. Hiệu lực thi hành

(Điều 3 Thông tư số 03/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.

Điều 8.3.TT.4.4. Trách nhiệm thi hành

(Điều 4 Thông tư số 03/2014/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Chủ tịch Hội đồng Giám định y khoa Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Giám định Y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng y tế ngành chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để được xem xét, giải quyết.

Điều 8.3.TL.4.10. Hiệu lực thi hành

(Điều 10 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2016.

2. Thông tư số 12/2011/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức dân số hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 8.3.TL.4.11. Tổ chức thực hiện

(Điều 11 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)

1. Thông tư liên tịch này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức làm công tác dân số trong các đơn vị sự nghiệp dân số công lập.

2. Các cơ sở dân số ngoài công lập có thể vận dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ tại cơ sở.

3. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý và sử dụng viên chức có trách nhiệm:

a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp dân số thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;

b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp dân số tương ứng trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo Điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp dân số được bổ nhiệm quy định tại Thông tư liên tịch này.

5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức dân số;

b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức dân số thuộc phạm vi quản lý từ ngạch công chức, viên chức hiện giữ sang các chức danh nghề nghiệp dân số tương ứng quy định tại Thông tư liên tịch này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;

c) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức dân số thuộc diện quản lý vào các chức danh nghề nghiệp dân số tương ứng trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức dân số thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Y tế, Bộ Nội vụ.

Điều 8.3.TL.4.12. Trách nhiệm thi hành

(Điều 12 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2016)

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Y tế để tổng hợp và chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết.