NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 25.7.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, chính sách, nội dung cơ bản, hình thức giáo dục quốc phòng và an ninh; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, quyền và trách nhiệm của công dân về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 25.7.LQ.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm tuân theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 25.7.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành: Điều 17, Khoản 3 Điều 23, Khoản 3 Điều 24, Khoản 4 Điều 29, Khoản 4 Điều 30 của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh; xây dựng, phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; thẩm quyền quy định mẫu giấy chứng nhận và quản lý giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.23. Giáo viên, giảng viên; Điều 25.7.LQ.24. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng giáo viên, giảng viên; Điều 25.7.LQ.29. Nguồn kinh phí; Điều 25.7.LQ.30. Nội dung chi)
Điều 25.7.TT.1.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương về giáo dục quốc phòng và an ninh; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 25.7.TT.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương; sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Thông tư này không áp dụng đối với sĩ quan thuộc đối tượng 1, 2, 3 bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh (sau đây viết tắt là BDKTQPAN) quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh)
Điều 25.7.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, yêu cầu hoạt động của tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Thông tư này áp dụng đối với tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh.
Điều 25.7.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định chế độ bồi dưỡng giờ giảng; chế độ trang phục; định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; khung định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với cán bộ quản lý giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQP&AN).
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với giáo viên, giảng viên GDQP&AN chuyên trách, thỉnh giảng; cán bộ quản lý GDQP&AN; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an biệt phái trong các trường công lập bao gồm: trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (có cấp trung học phổ thông), trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học, đại học, học viện; trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc cơ sở giáo dục đại học.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TL.1.2. Chế độ bồi dưỡng giờ giảng)
Điều 25.7.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định về tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQP&AN) trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, gồm: trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học vùng, đại học Quốc gia, trung tâm GDQP&AN (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục); tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 25.7.TL.3.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định tổ chức, hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh (sau đây viết tắt là trung tâm); liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh của các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với trường đại học, học viện, đại học vùng, đại học quốc gia (sau đây viết tắt là cơ sở giáo dục đại học); trường cao đẳng; nhà trường quân đội có trung tâm; cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 25.7.LQ.3. Giải thích từ ngữ
(Điều 3 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc và kỹ năng quân sự.
2. Kỹ năng quân sự là khả năng thực hành những nội dung cơ bản cần thiết về kỹ thuật, chiến thuật quân sự.
Điều 25.7.LQ.4. Mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 4 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
Giáo dục cho công dân về kiến thức quốc phòng và an ninh để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước và giữ nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 25.7.TL.2.2. Vị trí, mục tiêu môn học
1. GDQP&AN là nội dung cơ bản trong việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục của các cơ sở giáo dục.
2. Môn học GDQP&AN trang bị cho học sinh, sinh viên những hiểu biết cơ bản về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về quốc phòng và an ninh; truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, lực lượng vũ trang nhân dân; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự, kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
Điều 25.7.TL.3.4. Mục đích liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh
Nhằm thực hiện chương trình GDQPAN, công nhận kết quả học tập, cấp chứng chỉ GDQPAN. Huy động năng lực của các trung tâm GDQPAN để tổ chức GDQPAN cho sinh viên; hỗ trợ các trường không đủ điều kiện tổ chức thực hiện chương trình GDQPAN.
Điều 25.7.LQ.5. Nguyên tắc giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 5 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
2. Giáo dục quốc phòng và an ninh là trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3. Kết hợp giáo dục quốc phòng và an ninh với giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến, giáo dục pháp luật và gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
4. Giáo dục toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng các hình thức phù hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành.
5. Chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh phải phù hợp với từng đối tượng, đáp ứng kịp thời tình hình thực tế.
6. Bảo đảm bí mật nhà nước, tính kế hoạch, kế thừa, phát triển, khoa học, hiện đại, dễ hiểu, thiết thực và hiệu quả.
Điều 25.7.TL.2.3. Nguyên tắc, yêu cầu dạy, học môn học GDQP;AN
1. Dạy, học môn học GDQP&AN phải bảo đảm tính toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng các hình thức phù hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành; phù hợp với quy chế tổ chức đào tạo của từng trình độ; phải gắn liền với giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể; dạy, học môn học GDQP&AN tại các cơ sở giáo dục phải gắn kết với giáo dục thực tế, kỹ năng thực hành và hoạt động ngoại khóa.
2. Giáo viên, giảng viên dạy GDQP&AN khi giảng dạy tại giảng đường hoặc trên thao trường phải mang mặc trang phục GDQP&AN theo quy định; giáo viên, giảng viên là sĩ quan quân đội, công an biệt phái phải mang mặc theo Điều lệnh quân đội, công an nhân dân.
3. Giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, học sinh, sinh viên giảng dạy và học tập môn học GDQP&AN phải thực hiện đúng, đủ kế hoạch giảng dạy, học tập, nội quy, quy tắc về đảm bảo an toàn về người, vũ khí, trang thiết bị.
Điều 25.7.TL.3.3. Nguyên tắc hoạt động của trung tâm
1. Chấp hành đúng chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng và sự quản lý, điều hành của giám đốc hoặc hiệu trưởng nhà trường.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục quốc phòng và an ninh (viết tắt là GDQPAN) với giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng trung tâm vững mạnh toàn diện.
3. Giáo dục toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, hình thức phù hợp với từng đối tượng; kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành.
Điều 25.7.TL.3.5. Nguyên tắc liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh
1. Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung, chương trình GDQPAN và bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
2. Tuân thủ sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của cấp có thẩm quyền.
3. Phát huy trách nhiệm và bảo đảm hài hòa, lợi ích các bên theo quy định của pháp luật.
Điều 25.7.LQ.6. Chính sách của Nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 6 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh, có chính sách ưu tiên đối với khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp trí tuệ, công sức, tiền, tài sản cho giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong giáo dục quốc phòng và an ninh được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 25.7.LQ.7. Quyền và trách nhiệm của công dân về giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 7 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
Công dân có quyền và trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nắm vững kiến thức quốc phòng và an ninh. Người tham gia giáo dục quốc phòng và an ninh được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 25.7.LQ.8. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 8 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh là cơ sở giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, kỹ năng quân sự cho các đối tượng theo quy định của Luật này.
2. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh bao gồm:
a) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc nhà trường quân đội;
b) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc cơ sở giáo dục đại học.
3. Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh phải phù hợp với quy hoạch hệ thống nhà trường quân đội, mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và đáp ứng yêu cầu giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.
4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống và quy định điều kiện thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 25.7.NĐ.1.3. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
(Điều 3 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2014)
1. Học viện Quốc phòng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1.
2. Học viện Chính trị bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 thuộc bộ, ngành Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội; trường quân sự quân khu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 trên địa bàn quân khu; Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2, đối tượng 3 và tương đương của thành phố Hà Nội.
3. Trường quân sự cấp tỉnh bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 và tương đương trên địa bàn.
4. Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 thuộc cơ quan, tổ chức của huyện và tương đương, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, chức việc tôn giáo, già làng, trưởng họ tộc trên địa bàn theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Địa điểm bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 của xã theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Địa điểm bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có trụ sở trên địa bàn xã theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
5. Trường chính trị cấp tỉnh bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
7. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công an nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.NĐ.1.5. Mẫu giấy chứng nhận và quản lý giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh)
Điều 25.7.TT.1.22. Cơ sở bồi dưỡng
(Điều 22 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
Cơ sở BDKTQPAN cho đối tượng quy định tại Điều 20 Thông tư này do cấp có thẩm quyền triệu tập quyết định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.1.20. Đối tượng bồi dưỡng)
Điều 25.7.NĐ.1.7. Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 7 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2014)
Cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ các điều kiện sau đây thì được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét mở ngành đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh:
1. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký.
2. Có chương trình đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Có mặt bằng, kết cấu hạ tầng, giảng đường, thao trường, bãi tập, phòng học chuyên dùng, cơ sở vật chất bảo đảm giảng dạy, học tập, rèn luyện, sinh hoạt tập trung theo nếp sống quân sự cho sinh viên.
4. Có thư viện, phòng tra cứu thông tin, có phần mềm và các trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu: sách, giáo trình, bài giảng của các học phần/môn học, các tài liệu liên quan, có tạp chí trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
5. Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trình độ đại học giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 25.7.TL.2.7. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
1. Các cơ sở giáo dục có trung tâm, khoa hoặc bộ môn GDQP&AN thực hiện nhiệm vụ GDQP&AN phải có phòng học chuyên dùng, thao trường tổng hợp; có đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học GDQP&AN theo quy định hiện hành về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn học GDQP&AN.
2. Quản lý, sử dụng và bảo quản vũ khí, trang thiết bị GDQP&AN thực hiện theo quy định hiện hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tiêu chuẩn bộ mẫu thiết bị dạy học tối thiểu môn học giáo dục quốc phòng cho các trường Trung học phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, Đại học và Cao đẳng.; Điều 1. Bổ sung vào mục I và III của Tiêu chuẩn bộ mẫu thiết bị dạy học tối thiểu môn học giáo dục quốc phòng cho các trường Trung học phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, Đại học và Cao đẳng ban hành kèm theo Quyết định số 10/2005/QĐ-BGD;ĐT ngày 01 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (có Tiêu chuẩn bộ mẫu thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo).; Điều 1. )
Điều 25.7.TL.3.2. Vị trí, chức năng của trung tâm
Là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân và tài khoản, con dấu riêng; có chức năng giáo dục quốc phòng và an ninh, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo quy định của pháp luật.
Điều 25.7.TL.3.6. Điều kiện, thẩm quyền thành lập trung tâm
1. Điều kiện thành lập: Thực hiện theo Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh giai đoạn 2015 - 2020 và những năm tiếp theo (sau đây viết tắt là Quyết định số 161/QĐ-TTg).
2. Thẩm quyền thành lập
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập trung tâm thuộc nhà trường quân đội;
b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trung tâm thuộc trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học; Bộ trưởng các Bộ: Công Thương; Giao thông vận tải; Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 7, Điều 2 Quyết định số 161/QĐ-TTg;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 8, Điều 2 Quyết định số 161/QĐ-TTg.
Điều 25.7.TL.3.7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh
1. Hồ sơ thành lập
a) Tờ trình thành lập trung tâm;
b) Đề án thành lập trung tâm gồm các nội dung chính sau: Tên trung tâm; địa điểm đặt trung tâm; sự cần thiết và cơ sở pháp lý về việc thành lập trung tâm; mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của trung tâm; quy chế và các điều kiện cần thiết để trung tâm hoạt động.
2. Trình tự, thủ tục thành lập
a) Nhà trường quân đội, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học đề nghị thành lập trung tâm, lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi 02 bộ hồ sơ tới cơ quan chức năng thẩm định.
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị thành lập trung tâm, cơ quan chủ trì thẩm định hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thành lập trung tâm. Trường hợp chưa đủ điều kiện thành lập trung tâm, cấp có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 25.7.TL.3.8. Nguyên tắc đặt tên, đổi tên trung tâm
1. Tên của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh được ghi trong quyết định thành lập gồm các thành phần: Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh cộng với tên trường.
2. Cấp quyết định thành lập trung tâm thì có thẩm quyền quyết định đổi tên trung tâm. Nhà trường quân đội, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có trung tâm gửi tờ trình về việc đổi tên trung tâm đến cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 25.7.TL.3.9. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm
1. Phối hợp với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch liên kết, kế hoạch thực hiện môn học GDQPAN, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh (viết tắt là BDKTQPAN).
2. Ban hành nội quy, quy chế hoạt động của trung tâm.
3. Tổ chức quản lý, học tập, rèn luyện, sinh hoạt tập trung tại trung tâm theo nếp sống quân sự cho sinh viên, đối tượng BDKTQPAN.
4. Tổ chức nghiên cứu khoa học, tham gia biên soạn giáo trình, giáo khoa, tài liệu về GDQPAN.
5. Bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý; tổ chức hội thi, hội thao GDQPAN.
6. Bảo đảm chế độ, chính sách cho cán bộ, viên chức, giảng viên, giáo viên, báo cáo viên, nhân viên, sinh viên, đối tượng BDKTQPAN và người lao động của trung tâm.
7. Thông báo kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên, đối tượng BDKTQPAN với đơn vị liên kết, và tổ chức liên quan; cấp chứng chỉ GDQPAN cho sinh viên, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình BDKTQPAN cho đối tượng bồi dưỡng tại trung tâm.
8. Thực hiện chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25.7.TL.3.10. Tổ chức hoạt động của trung tâm
1. Cơ cấu tổ chức của trung tâm thuộc nhà trường quân đội (hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm), gồm:
a) Ban giám đốc: Giám đốc và các phó giám đốc;
b) Các cơ quan của nhà trường theo chức năng, nhiệm vụ bảo đảm cho hoạt động của trung tâm;
c) Tổ chức đơn vị quản lý sinh viên, đối tượng BDKTQPAN:
- Đại đội không quá 120 người, tổ chức thành các trung đội;
- Trung đội không quá 40 người, tổ chức thành các tiểu đội;
- Tiểu đội không quá 12 người;
- Đại đội trưởng do cán bộ, giảng viên, giáo viên trong biên chế của nhà trường kiêm nhiệm; phó đại đội trưởng, trung đội trưởng, tiểu đội trưởng do giám đốc trung tâm quyết định.
d) Tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể.
2. Trung tâm thuộc trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học
a) Ban giám đốc
- Trung tâm thuộc đại học quốc gia gồm giám đốc và các phó giám đốc; giám đốc trung tâm do phó giám đốc đại học quốc gia kiêm nhiệm; phó giám đốc trung tâm do giám đốc đại học quốc gia quyết định; phó giám đốc đào tạo trung tâm do sĩ quan quân đội biệt phái đảm nhiệm.
- Trung tâm thuộc đại học vùng, trường đại học, trường cao đẳng gồm giám đốc và các phó giám đốc; giám đốc trung tâm do giám đốc đại học vùng hoặc hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng kiêm nhiệm; phó giám đốc trung tâm do giám đốc đại học vùng hoặc hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng quyết định; phó giám đốc đào tạo trung tâm do sĩ quan quân đội biệt phái đảm nhiệm.
b) Cơ quan
- Trung tâm có quy mô từ 15.000 sinh viên/năm trở lên: Tổ chức Hội đồng Khoa học và Đào tạo; Hội đồng Thi đua, Khen thưởng; các phòng (ban): Đào tạo quản lý sinh viên, đối tượng bồi dưỡng; Hành chính, Tổ chức; Hậu cần, Tài chính, Kỹ thuật; Thanh tra, Pháp chế và các khoa chính trị, quân sự.
- Trung tâm có quy mô dưới 15.000 sinh viên/năm: Tổ chức Hội đồng Khoa học và Đào tạo; Hội đồng Thi đua, Khen thưởng; các phòng (ban) Đào tạo; quản lý sinh viên, đối tượng bồi dưỡng; Hành chính, Tổ chức; Hậu cần, Tài chính, Kỹ thuật và các khoa chính trị, quân sự.
- Các cơ quan quy định tại Điểm này do giám đốc trung tâm quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Tổ chức đơn vị, cán bộ quản lý sinh viên, đối tượng BDKTQPAN
- Đại đội không quá 120 người, tổ chức thành các trung đội;
- Trung đội không quá 40 người, tổ chức thành các tiểu đội;
- Tiểu đội không quá 12 người;
- Đại đội trưởng là cán bộ, giảng viên trong biên chế của trung tâm kiêm nhiệm; phó đại đội trưởng, trung đội trưởng, tiểu đội trưởng do giám đốc trung tâm quyết định.
d) Tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể.
Điều 25.7.TL.3.11. Giám đốc trung tâm
1. Là người quản lý điều hành trung tâm, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật về mọi hoạt động của trung tâm; có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ quản lý và kiến thức về GDQPAN; là chủ tài khoản của trung tâm. Trong đó:
a) Giám đốc trung tâm thuộc nhà trường quân đội là người chỉ huy cao nhất của trung tâm, chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp ủy, người chỉ huy, chính ủy cấp trên và cấp ủy cấp mình về thực hiện nhiệm vụ của trung tâm;
b) Giám đốc trung tâm thuộc trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học là người đứng đầu của trung tâm, chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên, cấp ủy, giám đốc hoặc hiệu trưởng trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học về thực hiện nhiệm vụ của trung tâm.
2. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm giám đốc trung tâm GDQPAN thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ của giám đốc trung tâm
a) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, đào tạo và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
b) Quản lý, sử dụng và xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, giảng viên, giáo viên, nhân viên, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển của trung tâm;
c) Chăm lo cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, viên chức, giảng viên, giáo viên, nhân viên, người lao động và bảo đảm các quyền lợi cho sinh viên học tập tại trung tâm;
d) Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và các tài sản của trung tâm; quản lý tài chính theo Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Quyền hạn của Giám đốc trung tâm
a) Ký hợp đồng đào tạo với đơn vị liên kết;
b) Phê duyệt kế hoạch giảng dạy hàng năm;
c) Bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh theo thẩm quyền;
d) Ký hợp đồng lao động làm việc tại trung tâm theo quy định của pháp luật;
đ) Quyết định thu, chi kinh phí theo quy định tại các Điều 28, Điều 29 và Điều 30 Thông tư liên tịch này;
e) Quyết định khen thưởng và kỷ luật theo quy định;
g) Công nhận kết quả học tập, ký chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên; cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh (Nghị định số 13/2014/NĐ-CP).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.5. Mẫu giấy chứng nhận và quản lý giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.TL.3.28. Nguồn kinh phí; Điều 25.7.TL.3.29. Nội dung chi; Điều 25.7.TL.3.30. Học phí)
Điều 25.7.TL.3.12. Phó Giám đốc trung tâm
1. Là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc theo nhiệm vụ được giao.
2. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm các phó giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 25.7.TL.3.13. Hội đồng khoa học và đào tạo
1. Là tổ chức tư vấn cho Giám đốc về nội dung, chương trình giáo dục, kế hoạch, giải pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ GDQPAN cho sinh viên, BDKTQPAN. Hội đồng khoa học và đào tạo do Giám đốc trung tâm thành lập; hoạt động theo nội quy, quy chế của trung tâm.
2. Giám đốc trung tâm làm chủ tịch hội đồng khoa học và đào tạo. Hội đồng khoa học và đào tạo gồm các thành viên: Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng (ban) chức năng, trưởng khoa hoặc trưởng bộ môn, giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý có kinh nghiệm.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25.7.TL.3.14. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng hoạt động theo quy định của pháp luật; phối hợp với các đoàn thể tư vấn cho cấp ủy, ban giám đốc về công tác thi đua khen thưởng của trung tâm.
2. Xét chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 25.7.TL.3.15. Phòng (ban) đào tạo, quản lý sinh viên, đối tượng bồi dưỡng
1. Vị trí: Là cơ quan chức năng giúp giám đốc trung tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác giáo dục, quản lý sinh viên, đối tượng BDKTQPAN.
2. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì, phối hợp cùng cơ quan chức năng của trung tâm, đơn vị liên kết với trung tâm, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện môn học GDQPAN từng năm học, BDKTQPAN từng khóa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Giúp Giám đốc trung tâm xây dựng hợp đồng liên kết; tổ chức tiếp nhận và bàn giao sinh viên, đối tượng BDKTQPAN giữa trung tâm với các đơn vị liên kết, cơ quan, tổ chức; cung cấp cho các trường liên kết, cơ quan, tổ chức liên quan kế hoạch giảng dạy của khóa học và hồ sơ sinh viên;
c) Giúp Giám đốc trung tâm quản lý, tổ chức các tiểu đội, trung đội, đại đội; phối hợp với cơ quan của trung tâm thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch, lịch giảng dạy, bố trí giảng đường, phòng học, thao trường, bãi tập, trường bắn, hoạt động ngoại khóa và thăm quan cho sinh viên, đối tượng BDKTQPAN;
đ) Xây dựng kế hoạch, tổ chức bảo đảm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và hợp đồng thỉnh giảng cho từng khóa học, năm học;
e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các kế hoạch giảng dạy, bồi dưỡng, quản lý, lưu trữ hồ sơ học tập của sinh viên, đối tượng BDKTQPAN theo quy định;
g) Tham mưu cho Giám đốc về kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 25.7.TL.3.16. Phòng (ban) Hành chính, Tổ chức
1. Vị trí: Là cơ quan chức năng giúp ban giám đốc về công tác hành chính, tổ chức, văn thư của trung tâm.
2. Nhiệm vụ:
a) Giúp giám đốc bảo đảm chế độ, chính sách, cho cán bộ, viên chức, giảng viên, báo cáo viên, nhân viên, sinh viên, đối tượng BDKTQPAN và người lao động;
b) Thực hiện quy định đóng quân, canh phòng, tham gia xây dựng địa bàn trong sạch vững mạnh, an toàn; xây dựng kế hoạch bảo vệ trung tâm, phòng chống cháy nổ, phòng chống thảm họa, thiên tai;
c) Thực hiện chế độ kiểm tra, đôn đốc theo quy định và các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 25.7.TL.3.17. Phòng (ban) Hậu cần, Tài chính, Kỹ thuật
1. Vị trí: Là cơ quan chức năng giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức và thực hiện công tác hậu cần, tài chính, kỹ thuật.
2. Nhiệm vụ:
a) Lập kế hoạch tổ chức mua sắm, bảo đảm cơ sở vật chất, hậu cần, kỹ thuật cho trung tâm. Quản lý công tác hậu cần, kỹ thuật của trung tâm theo kế hoạch đã được giám đốc phê duyệt;
b) Quản lý tài chính, cấp phát, thu hồi vũ khí, trang phục sinh viên và các trang thiết bị dạy học khác;
c) Tổ chức công tác phòng bệnh, chữa bệnh, trực cấp cứu và giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm;
d) Bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, định kỳ kiểm tra các trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở vật chất. Quản lý công tác kỹ thuật của trung tâm theo kế hoạch đã được giám đốc phê duyệt;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 25.7.TL.3.18. Ban Thanh tra, Pháp chế
1. Giúp giám đốc thanh tra, kiểm tra thực hiện nội quy, quy chế, kế hoạch, chương trình hoạt động GDQPAN của trung tâm.
2. Tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về GDQPAN theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 25.7.TL.3.19. Khoa (bộ môn)
1. Là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của trung tâm, giúp giám đốc tổ chức thực hiện môn học GDQPAN, nghiên cứu khoa học theo nhiệm vụ được giao.
2. Xây dựng chương trình chi tiết, phân công giảng viên, giáo viên biên soạn giáo án, bài giảng, tài liệu tham khảo; tham gia biên soạn giáo trình, giáo khoa, nghiên cứu khoa học theo kế hoạch của trung tâm.
3. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, cá nhân liên quan và cán bộ quản lý hướng dẫn sinh viên, đối tượng bồi dưỡng thực hiện giáo dục, BDKTQPAN theo kế hoạch.
4. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, phương pháp sư phạm quân sự cho cán bộ, giảng viên, giáo viên của trung tâm.
5. Xây dựng đề thi, đáp án, thực hiện kế hoạch kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập cho sinh viên; hướng dẫn viết thu hoạch, đánh giá kết quả BDKTQPAN.
6. Tổng hợp kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên và đối tượng bồi dưỡng.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 25.7.TL.3.20. Đơn vị, cán bộ quản lý sinh viên, đối tượng bồi dưỡng
1. Thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện kế hoạch GDQPAN của trung tâm.
3. Quản lý tập trung, duy trì nề nếp, chế độ học tập, sinh hoạt, rèn luyện sinh viên, đối tượng bồi dưỡng theo nội quy, quy chế của trung tâm.
4. Quản lý vũ khí, trang bị kỹ thuật, cơ sở vật chất của trung tâm.
5. Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động khác của trung tâm.
6. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao; sơ kết, tổng kết và báo cáo theo quy định.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 25.7.TL.3.21. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể
1. Tổ chức, hoạt động của tổ chức Đảng trong trung tâm theo Điều lệ Đảng.
2. Tổ chức, hoạt động của các đoàn thể theo quy định của pháp luật, điều lệ và nội quy, quy chế của trung tâm.
Điều 25.7.TL.3.27. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
1. Trung tâm được sử dụng cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học, vật liệu nổ quân dụng, thao trường, bãi tập, trường bắn của đơn vị chủ quản và liên kết với các đơn vị quân đội, tổ chức liên quan để thực hiện môn học GDQPAN và BDKTQPAN.
2. Hằng năm, trung tâm được củng cố, nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, thao trường, bãi tập, trường bắn để bảo đảm hoạt động.
Điều 25.7.LQ.9. Các hành vi bị nghiêm cấm
(Điều 9 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Lợi dụng hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh để tuyên truyền xuyên tạc đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tiết lộ bí mật nhà nước; tuyên truyền chính sách thù địch, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở việc thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.2.6. Quyết định miễn nhiệm Tuyên truyền viên)
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG NHÀ TRƯỜNG
Điều 25.7.LQ.10. Trường tiểu học, trung học cơ sở
(Điều 10 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở được thực hiện lồng ghép thông qua nội dung các môn học trong chương trình, kết hợp với hoạt động ngoại khoá phù hợp với lứa tuổi.
2. Bảo đảm cho học sinh hình thành những cơ sở hiểu biết ban đầu về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân; ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào.
Điều 25.7.LQ.11. Trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề
(Điều 11 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề là môn học chính khóa.
2. Bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
3. Tổ chức dạy và học theo phân phối chương trình. Trong năm học, căn cứ vào điều kiện cụ thể, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức cho học sinh học tập ngoại khoá với nội dung và hình thức thích hợp.
Điều 25.7.LQ.12. Trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học
(Điều 12 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học là môn học chính khóa.
2. Bảo đảm cho người học có kiến thức cơ bản về quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; bổ sung kiến thức về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
3. Tổ chức dạy và học tập trung tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh hoặc trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học. Trong chương trình đào tạo, căn cứ vào điều kiện cụ thể phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức cho người học nghiên cứu, học tập ngoại khoá với nội dung và hình thức thích hợp.
Điều 25.7.LQ.13. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
(Điều 13 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là môn học chính khóa.
2. Bảo đảm cho người học nắm vững quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; nghệ thuật quân sự Việt Nam; tình hình, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh; khu vực phòng thủ; phòng thủ dân sự; kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh; kết hợp quốc phòng và an ninh với đối ngoại.
3. Căn cứ chương trình khung của Bộ Quốc phòng và quy định của cơ quan có thẩm quyền, trường của tổ chức chính trị xây dựng và thực hiện chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong hệ thống trường của tổ chức chính trị.
4. Căn cứ chương trình khung của Bộ Quốc phòng, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội xây dựng và thực hiện chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh đối với người học trong trường.
Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, bao gồm:
1. Chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh hệ đào tạo nghiên cứu sinh, cao học;
2. Chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh hệ cử nhân;
3. Chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh hệ trung cấp.
Chương trình khung quy định tại Thông tư này không áp dụng cho người học là học sinh, sinh viên.
CHƯƠNG TRÌNH
KHUNG GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO NGƯỜI HỌC TRONG TRƯỜNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giáo dục cho người học trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội về kiến thức quốc phòng và an ninh để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước và giữ nước, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh theo chức trách, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về phẩm chất đạo đức: Rèn luyện phẩm chất, bản lĩnh chính trị vững vàng, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; xây dựng tác phong nhanh nhẹn, hình thức nếp sống có kỷ luật trong sinh hoạt tập thể, ý thức cộng đồng ở trường, lớp và khi ra công tác.
b) Về kiến thức: Bảo đảm cho người học trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nắm vững quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; nghệ thuật quân sự Việt Nam; tình hình, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh; khu vực phòng thủ; phòng thủ dân sự; kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh; kết hợp quốc phòng và an ninh với đối ngoại.
c) Về kỹ năng: Bảo đảm cho người học hiểu biết và thực hiện tốt công tác quốc phòng quân sự ở nơi công tác, theo chức trách được giao.
II. CHƯƠNG TRÌNH KHUNG
1. Chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh hệ đào tạo nghiên cứu sinh, cao học
a) Khối lượng kiến thức: 45 tiết.
b) Cấu trúc của chương trình:
TT |
Nội dung |
Số tiết |
1 |
Những vấn đề cơ bản của chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới |
05 |
2 |
Sự hình thành và phát triển của nghệ thuật quân sự Việt Nam |
05 |
3 |
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý sự nghiệp quốc phòng, an ninh và công tác quốc phòng, an ninh của bộ, ngành, địa phương. |
05 |
4 |
Xây dựng tỉnh (thành phố) thành khu vực phòng thủ vững chắc để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
05 |
5 |
Nội dung cơ bản của Luật: Quốc phòng, an ninh quốc gia, nghĩa vụ quân sự, giáo dục quốc phòng và an ninh, dân quân tự vệ, biên giới quốc gia, biển Việt Nam; Pháp lệnh dự bị động viên |
05 |
6 |
Chuyển đất nước từ thời bình sang thời chiến, công tác động viên thời chiến |
05 |
7 |
Phòng, chống chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam |
05 |
8 |
Đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước Việt Nam về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc |
05 |
9 |
Một số vấn đề về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, kết hợp quốc phòng, an ninh với đối ngoại |
05 |
2. Chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh hệ cử nhân
a) Khối lượng kiến thức: 60 tiết.
b) Cấu trúc của chương trình:
TT |
Nội dung |
Số tiết |
1 |
Học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. |
06 |
2 |
Đường lối quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc, tôn giáo gắn với quốc phòng, an ninh trong tình hình mới. |
04 |
3 |
Sự hình thành và phát triển của nghệ thuật quân sự Việt Nam. |
05 |
4 |
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý sự nghiệp quốc phòng, an ninh và công tác quốc phòng, an ninh của bộ, ngành, địa phương. |
05 |
5 |
Một số vấn đề về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, kết hợp quốc phòng an ninh với đối ngoại. |
05 |
6 |
Xây dựng tỉnh (thành phố) thành khu vực phòng thủ vững chắc để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. |
05 |
7 |
Nội dung cơ bản của Luật: Quốc phòng, an ninh quốc gia, nghĩa vụ quân sự, giáo dục quốc phòng và an ninh, dân quân tự vệ, biên giới quốc gia, biển Việt Nam; Pháp lệnh dự bị động viên. |
05 |
8 |
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. |
05 |
9 |
Đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng. |
05 |
10 |
Phòng chống Chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam. |
05 |
11 |
Quan điểm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về an ninh quốc gia và xây dựng thế trận an ninh nhân dân trong tình hình mới. |
05 |
12 |
Quản lý nhà nước về an ninh trật tự; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng cơ sở bảo vệ an ninh chính trị trên địa bàn. |
05 |
3. Chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh hệ trung cấp
a) Khối lượng kiến thức: 45 tiết.
b) Cấu trúc của chương trình:
TT |
Nội dung |
Số tiết |
1 |
Những vấn đề cơ bản của chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. |
05 |
2 |
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý sự nghiệp quốc phòng, an ninh và công tác quốc phòng, an ninh của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. |
03 |
3 |
Xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới. |
02 |
4 |
Xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. |
05 |
5 |
Nội dung cơ bản của Luật: Quốc phòng, an ninh quốc gia, nghĩa vụ quân sự, giáo dục quốc phòng và an ninh, dân quân tự vệ, biên giới quốc gia, biển Việt Nam; Pháp lệnh dự bị động viên. |
05 |
6 |
Một số nội dung chuyển địa phương từ thời bình sang thời chiến và động viên thời chiến. |
05 |
7 |
Phòng chống Chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam. |
05 |
8 |
Đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước Việt Nam về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng. |
05 |
9 |
Một số vấn đề về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, kết hợp quốc phòng, an ninh với đối ngoại. |
05 |
10 |
Quản lý nhà nước về an ninh trật tự; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng cơ sở bảo vệ an ninh chính trị trên địa bàn. |
05 |
III. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH KHUNG
1. Chương trình khung là quy định bắt buộc cho người học trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Danh mục các nội dung và khối lượng tiết học đưa ra chỉ là những quy định tối thiểu. Các trường căn cứ vào mục tiêu, thời gian đào tạo, bổ sung những nội dung cần thiết để xây dựng chương trình cụ thể cho phù hợp.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình khung phải bảo đảm mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, tính khoa học, hiệu quả, thuận lợi cho người học, phù hợp với quỹ thời gian; kết hợp bố trí chương trình chính khóa với hoạt động ngoại khóa và các hoạt động bổ trợ (tham quan, học tập truyền thống cách mạng của dân tộc, của Đảng và lực lượng vũ trang) để nâng cao năng lực và kỹ năng cho người học.
3. Phối hợp các hình thức và phương pháp đào tạo, kết hợp giữa lý thuyết với nghiên cứu thực tiễn; bảo đảm cơ sở vật chất, biên soạn giáo trình, tài liệu; phát huy tính chủ động, tư duy độc lập, tự học, tự nghiên cứu của người học.
4. Đánh giá kết quả học tập của người học môn học giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 25.7.TL.1.5. Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với cán bộ quản lý giáo dục quốc phòng và an ninh
1. Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với cán bộ quản lý GDQP&AN thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Giảng viên thuộc trung tâm GDQP&AN được bổ nhiệm chức vụ quản lý có nghĩa vụ trực tiếp giảng dạy theo khung định mức dưới đây (tính theo tỷ lệ % của định mức giờ chuẩn giảng dạy cả năm của chức danh giảng viên):
Chức danh |
Trung tâm có hai mươi nghìn sinh viên/năm trở lên |
Trung tâm có dưới hai mươi nghìn sinh viên/năm |
Giám đốc |
10% định mức giờ chuẩn |
15% định mức giờ chuẩn |
Phó Giám đốc |
15% |
20% |
Trưởng phòng |
30% |
35% |
Phó Trưởng phòng |
35% |
40% |
Trưởng khoa |
70% |
75% |
Phó Trưởng khoa |
75% |
80% |
Tổ trưởng Bộ môn và tương đương |
75% |
80% |
Tiểu đoàn trưởng (Hệ trưởng) |
75% |
80% |
Phó Tiểu đoàn trưởng (Phó Hệ trưởng) |
80% |
85% |
Chính trị viên Tiểu đoàn (Chính trị viên hệ) |
75% |
80% |
Đại đội trưởng |
75% |
80% |
Phó Đại đội trưởng |
80% |
85% |
Chính trị viên Đại đội |
80% |
85% |
Trung đội trưởng |
75% |
80% |
3. Giảng viên thuộc các cơ sở giáo dục có khoa, tổ bộ môn học GDQP&AN được bổ nhiệm chức vụ quản lý, có nghĩa vụ trực tiếp giảng dạy theo khung định mức dưới đây (tính theo tỷ lệ % của định mức giờ chuẩn giảng dạy cả năm của chức danh giảng viên):
Chức danh |
Trường có năm nghìn sinh viên/năm trở lên |
Trường có dưới năm nghìn sinh viên/năm |
Trưởng khoa |
25% |
35% |
Phó Trưởng khoa |
30% |
35% |
Tổ Trưởng Bộ môn |
40% |
45% |
Tiểu đoàn trưởng (Hệ trưởng) |
50% |
55% |
Phó Tiểu đoàn trưởng (Phó Hệ trưởng) |
55% |
60% |
Chính trị viên Tiểu đoàn (Chính trị viên hệ) |
50% |
55% |
Đại đội trưởng |
55% |
60% |
Phó Đại đội trưởng |
60% |
65% |
Chính trị viên Đại đội |
55% |
60% |
Trung đội trưởng |
60% |
65% |
4. Các chức danh ngoài quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và chức danh kiêm nhiệm khác của giảng viên thuộc Trung tâm GDQP&AN thực hiện theo quy định tại các văn bản hiện hành đối với giảng viên đại học.
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 25.7.LQ.14. Đối với đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
(Điều 14 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
l. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước.
2. Đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm:
a) Cán bộ, công chức; viên chức quản lý;
b) Đại biểu dân cử;
c) Người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước;
d) Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (sau đây gọi là thôn); trưởng các đoàn thể ở thôn;
đ) Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Chương trình, nội dung, hình thức, thời gian bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.17. Thẩm quyền triệu tập, quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.LQ.18. Chế độ, quyền lợi đối với đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh)
Điều 25.7.TT.1.20. Đối tượng bồi dưỡng
(Điều 20 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Sĩ quan cấp bậc quân hàm đại tá, thượng tá; sĩ quan giữ chức vụ Phó Lữ đoàn trưởng, Phó Chính ủy Lữ đoàn, Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn và tương đương; sĩ quan, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 trở lên;
Đối tượng quy định tại Khoản này tương đương đối tượng 2 quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Sĩ quan cấp bậc quân hàm trung tá, thiếu tá; sĩ quan, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,5 đến dưới 0,7;
Đối tượng quy định tại Khoản này tương đương đối tượng 3 quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Sĩ quan cấp úy; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có phụ cấp chức vụ lãnh đạo dưới 0,5 và đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam;
Đối tượng quy định tại Khoản này tương đương đối tượng 4 quy định tại các Điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.TT.1.21. Thẩm quyền triệu tập, tổ chức bồi dưỡng; Điều 25.7.TT.1.22. Cơ sở bồi dưỡng; Điều 25.7.TT.1.25. Quản lý giấy chứng nhận)
Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình, nội dung; chương trình khung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.
CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG; CHƯƠNG TRÌNH KHUNG BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bồi dưỡng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh (QPAN), kết hợp phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động đối ngoại gắn với tăng cường, củng cố QPAN. Nâng cao nhận thức, vận dụng có hiệu quả trong tổ chức thực hiện hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới theo từng cương vị.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về phẩm chất chính trị: Rèn luyện phẩm chất, bản lĩnh chính trị vững vàng, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.
b) Về kiến thức: Bảo đảm cho đối tượng bồi dưỡng nắm vững quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về QPAN; nghệ thuật quân sự Việt Nam; tình hình, nhiệm vụ QPAN; khu vực phòng thủ; phòng thủ dân sự; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường, củng cố QPAN; kết hợp QPAN với đối ngoại.
c) Về kỹ năng: Bảo đảm cho đối tượng bồi dưỡng hiểu biết và thực hiện tốt công tác quốc phòng, quân sự ở nơi công tác, nơi cư trú.
II. CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG; CHƯƠNG TRÌNH KHUNG
1. Chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1
a) Khối lượng kiến thức: 176 tiết.
b) Cấu trúc chương trình:
TT |
Nội dung |
Số tiết |
1 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới |
06 |
2 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quốc phòng, an ninh |
06 |
3 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại trong tình hình mới |
06 |
4 |
Chiến lược quốc phòng, an ninh một số nước có liên quan đến quốc phòng, an ninh của Việt Nam |
06 |
5 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
06 |
6 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia, xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với xây dựng nền quốc phòng toàn dân |
06 |
7 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng trong tình hình mới |
06 |
8 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về tôn giáo gắn với quốc phòng, an ninh trong tình hình mới |
06 |
9 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về dân tộc gắn với quốc phòng, an ninh trong tình hình mới |
06 |
10 |
Phòng, chống chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam |
06 |
11 |
Biên giới quốc gia và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia |
04 |
12 |
Quản lý và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong tình hình mới |
04 |
13 |
Xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
06 |
14 |
Tác chiến phòng thủ quân khu; khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
06 |
15 |
Phòng chống vũ khí hủy diệt lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
04 |
16 |
Vũ khí công nghệ cao và cách phòng tránh, đánh trả địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao |
04 |
17 |
Thứ tự các bước chuyển cơ quan, tổ chức, địa phương vào các trạng thái quốc phòng; chuyển hoạt động của lực lượng vũ trang trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu |
06 |
18 |
Xử trí tình huống biểu tình, bạo loạn lật đổ; một số kinh nghiệm trong xử lý biểu tình, bạo loạn thời gian qua |
06 |
19 |
Diễn tập một số nội dung về khu vực phòng thủ cấp tỉnh |
16 |
20 |
Luyện tập và bắn súng K54 bài 1 |
16 |
21 |
Tham quan, nghiên cứu thực tế |
32 |
22 |
Viết thu hoạch |
04 |
23 |
Cơ động |
08 |
+ |
Tổng |
176 |
2. Chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2
a) Khối lượng kiến thức: 120 tiết.
b) Cấu trúc chương trình:
TT |
Nội dung |
Số tiết |
1 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quốc phòng, an ninh |
04 |
2 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại trong tình hình mới |
04 |
3 |
Chiến lược quốc phòng, an ninh một số nước có liên quan đến quốc phòng, an ninh của Việt Nam |
04 |
4 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
04 |
5 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, quản lý Nhà nước về an ninh trật tự trong tình hình mới |
04 |
6 |
Phòng, chống chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam |
04 |
7 |
Biên giới quốc gia và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia; quản lý và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong tình hình mới |
04 |
8 |
Xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
04 |
9 |
Phòng chống vũ khí hủy diệt lớn, vũ khí công nghệ cao trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
04 |
10 |
Thứ tự các bước chuyển cơ quan, tổ chức, địa phương vào các trạng thái quốc phòng: chuyển hoạt động của lực lượng vũ trang trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu |
06 |
11 |
Những vấn đề cơ bản về Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý sự nghiệp quốc phòng; công tác quốc phòng ở bộ, ngành, địa phương |
06 |
12 |
Nội dung cơ bản của Luật: Quốc phòng, An ninh quốc gia, Nghĩa vụ quân sự, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Dân quân tự vệ, Biên giới quốc gia, Biển Việt Nam; Pháp lệnh Dự bị động viên |
06 |
13 |
Một số vấn đề về xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, địa phương trong xây dựng khu vực phòng thủ |
06 |
14 |
Nội dung, phương pháp soạn thảo hệ thống văn kiện chuyển cơ quan, tổ chức, địa phương từ thời bình sang thời chiến |
04 |
15 |
Diễn tập một số nội dung về khu vực phòng thủ cấp huyện |
16 |
16 |
Luyện tập và bắn súng K54 bài 1 |
16 |
17 |
Tham quan, nghiên cứu thực tế |
12 |
18 |
Viết thu hoạch |
04 |
19 |
Cơ động |
08 |
+ |
Tổng |
120 |
3. Chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 và tương đương
a) Khối lượng kiến thức: 96 tiết.
b) Cấu trúc chương trình:
TT |
Nội dung |
Số tiết |
1 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quốc phòng, an ninh |
04 |
2 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại trong tình hình mới |
04 |
3 |
Chiến lược quốc phòng, an ninh một số nước có liên quan đến quốc phòng, an ninh của Việt Nam |
04 |
4 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
06 |
5 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, quản lý Nhà nước về an ninh trật tự trong tình hình mới |
04 |
6 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về dân tộc, tôn giáo gắn với quốc phòng, an ninh trong tình hình mới |
04 |
7 |
Phòng, chống chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam |
04 |
8 |
Biên giới quốc gia và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia; quản lý và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong tình hình mới |
04 |
9 |
Phòng chống vũ khí hủy diệt lớn, vũ khí công nghệ cao trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
04 |
10 |
Thứ tự các bước chuyển cơ quan, tổ chức, địa phương vào các trạng thái quốc phòng; chuyển hoạt động của lực lượng vũ trang trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu |
04 |
11 |
Những vấn đề cơ bản về Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý sự nghiệp quốc phòng; công tác quốc phòng ở bộ, ngành, địa phương |
04 |
12 |
Nội dung cơ bản của Luật: Quốc phòng, An ninh quốc gia, Nghĩa vụ quân sự, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Dân quân tự vệ, Biên giới quốc gia, Biển Việt Nam; Pháp lệnh Dự bị động viên |
06 |
13 |
Một số vấn đề về xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, địa phương trong xây dựng khu vực phòng thủ |
04 |
14 |
Nội dung, phương pháp soạn thảo hệ thống văn kiện chuyển cơ quan, tổ chức, địa phương từ thời bình sang thời chiến |
04 |
15 |
Diễn tập chiến đấu trị an |
08 |
16 |
Luyện tập và bắn súng K54 bài 1 |
16 |
17 |
Viết thu hoạch |
04 |
18 |
Cơ động |
08 |
+ |
Tổng |
96 |
4. Chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 và tương đương
a) Khối lượng kiến thức: 32 tiết.
b) Cấu trúc chương trình:
TT |
Nội dung |
Số tiết |
1 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quốc phòng, an ninh |
04 |
2 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại trong tình hình mới |
04 |
3 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc |
04 |
4 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về dân tộc, tôn giáo gắn với quốc phòng, an ninh trong tình hình mới |
04 |
5 |
Phòng, chống chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam |
02 |
6 |
Biên giới quốc gia và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia; quản lý và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong tình hình mới |
04 |
7 |
Nội dung cơ bản của các Luật: Quốc phòng, An ninh quốc gia, Nghĩa vụ quân sự, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Dân quân tự vệ, Biên giới quốc gia, Biển Việt Nam; Pháp lệnh Dự bị động viên |
04 |
8 |
Viết thu hoạch |
02 |
9 |
Cơ động |
04 |
+ |
Tổng |
32 |
5. Chương trình khung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho chức sắc tôn giáo, nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa học, nghệ thuật
a) Khối lượng kiến thức: 04 ngày.
b) Cấu trúc chương trình:
TT |
Nội dung |
1 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia, xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với xây dựng nền quốc phòng toàn dân |
2 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng trong tình hình mới |
3 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về dân tộc, tôn giáo gắn với quốc phòng, an ninh trong tình hình mới |
4 |
Phòng, chống chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam |
5 |
Nội dung cơ bản của Luật: Quốc phòng, An ninh quốc gia, Nghĩa vụ quân sự, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Dân quân tự vệ, Biên giới quốc gia, Biển Việt Nam; Pháp lệnh Dự bị động viên |
6 |
Một số vấn đề về kết hợp phát triển kinh tế, xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh |
7 |
Viết thu hoạch |
6. Chương trình khung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho chức việc tôn giáo, già làng, trưởng họ tộc
a) Khối lượng kiến thức: 02 ngày.
b) Cấu trúc chương trình:
TT |
Nội dung |
1 |
Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về dân tộc, tôn giáo gắn với quốc phòng, an ninh trong tình hình mới |
2 |
Phòng, chống chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam |
3 |
Nội dung cơ bản của Luật: Quốc phòng, An ninh quốc gia, Nghĩa vụ quân sự, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Dân quân tự vệ, Biên giới quốc gia, Biển Việt Nam; Pháp lệnh Dự bị động viên |
4 |
Một số vấn đề về kết hợp phát triển kinh tế, xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh |
5 |
Xây dựng thôn, bản vững mạnh đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
6 |
Viết thu hoạch |
7. Tài liệu tham khảo
TT |
Tên tài liệu |
1 |
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nghệ thuật quân sự |
2 |
Công tác dân vận của Đảng trong tình hình mới |
3 |
Tiềm lực quốc phòng, quân sự một số nước trên thế giới |
4 |
Dự báo các loại hình chiến tranh trong tương lai |
5 |
Nghệ thuật tác chiến chiến lược trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
6 |
Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh của Việt Nam |
7 |
Nền kinh tế tri thức và ảnh hưởng đối với quốc phòng, an ninh của Việt Nam |
8 |
Xây dựng hệ thống văn kiện "khối B" của bộ, ngành Trung ương và địa phương |
9 |
Một số chiến dịch tiêu biểu trong chiến tranh giải phóng |
10 |
Chiến lược quốc phòng, an ninh của một số nước liên quan đến Việt Nam |
11 |
Một số kinh nghiệm trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện ở địa phương, cơ sở |
12 |
Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc |
13 |
Một số tài liệu cập nhật liên quan đến quốc phòng, an ninh |
III. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
1. Sử dụng chương trình, nội dung:
a) Chương trình, nội dung là quy định bắt buộc cho đối tượng bồi dưỡng; các cơ sở bồi dưỡng xây dựng giáo án, bài giảng cho phù hợp với từng đối tượng;
b) Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình, nội dung phải bảo đảm mục tiêu, nội dung chương trình, tính khoa học, hiệu quả, thuận lợi cho đối tượng bồi dưỡng, phù hợp với quỹ thời gian; kết hợp bố trí chương trình chính khóa với hoạt động ngoại khóa để nâng cao năng lực vận dụng vào thực tiễn cho đối tượng bồi dưỡng;
c) Các hoạt động bổ trợ gồm: Diễn tập một số nội dung về khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện; tham quan, nghiên cứu thực tế;
d) Phối hợp các hình thức và phương pháp giới thiệu; kết hợp giữa lý luận với nghiên cứu thực tiễn; bảo đảm cơ sở vật chất, biên soạn giáo trình, tài liệu; phát huy tính chủ động, tư duy độc lập, tự học, tự nghiên cứu của đối tượng bồi dưỡng.
2. Sử dụng chương trình khung:
a) Chương trình khung là quy định bắt buộc cho đối tượng bồi dưỡng. Danh mục các nội dung và khối lượng tiết học đưa ra chỉ là những quy định tối thiểu. Các cơ sở bồi dưỡng căn cứ vào mục tiêu, thời gian, bổ sung những nội dung cần thiết để xây dựng chương trình cụ thể cho phù hợp.
b) Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình khung phải bảo đảm mục tiêu, nội dung chương trình, tính khoa học, hiệu quả, thuận lợi cho đối tượng bồi dưỡng, phù hợp với quỹ thời gian; kết hợp bố trí chương trình chính khóa với hoạt động ngoại khóa để nâng cao năng lực và kỹ năng cho đối tượng bồi dưỡng.
c) Các hoạt động bổ trợ gồm: Tham quan, nghiên cứu thực tế;
d) Phối hợp các hình thức và phương pháp giới thiệu, kết hợp giữa lý luận với nghiên cứu thực tiễn; bảo đảm cơ sở vật chất, biên soạn giáo trình, tài liệu; phát huy tính chủ động, tư duy độc lập, tự học, tự nghiên cứu của đối tượng bồi dưỡng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.15. Đối với người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; Điều 25.7.LQ.16. Đối với cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư; Điều 25.7.NĐ.1.2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh)
Điều 25.7.TL.2.4. Đối tượng được miễn, tạm hoãn học môn học GDQP;AN
1. Đối tượng được miễn học môn học GDQP&AN:
a) Học sinh, sinh viên có giấy chứng nhận sĩ quan dự bị hoặc bằng tốt nghiệp do các trường quân đội, công an cấp;
b) Học sinh, sinh viên đã có chứng chỉ GDQP&AN tương ứng với trình độ đào tạo;
c) Học sinh, sinh viên là người nước ngoài.
2. Đối tượng được miễn học, miễn thi học phần, nội dung trong chương trình GDQP&AN, gồm: học sinh, sinh viên có giấy xác nhận kết quả học tập các học phần, nội dung đó đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10.
3. Đối tượng được miễn học, các nội dung thực hành kỹ năng quân sự:
a) Học sinh, sinh viên là người khuyết tật, có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
b) Học sinh, sinh viên không đủ sức khỏe về thể lực hoặc mắc những bệnh lý thuộc diện miễn làm nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành;
c) Học sinh, sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, công an nhân dân.
4. Đối tượng được tạm hoãn học môn học GDQP&AN:
a) Học sinh, sinh viên vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị, phải có giấy xác nhận của bệnh viện nơi học sinh, sinh viên điều trị;
b) Học sinh, sinh viên là nữ đang mang thai hoặc trong thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định hiện hành.
5. Giám đốc, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục xem xét tạm hoãn học môn học GDQP&AN cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này. Hết thời gian tạm hoãn, các cơ sở giáo dục bố trí cho học sinh, sinh viên vào học các lớp phù hợp để hoàn thành chương trình.
Điều 25.7.TL.2.9. Đánh giá kết quả học tập
Đánh giá kết quả học tập GDQP&AN đối với học sinh, sinh viên thực hiện theo quy định hiện hành về quy chế đào tạo của từng trình độ đào tạo.
Điều 25.7.TL.3.31. Đối tượng tham gia liên kết
1. Đơn vị chủ quản là trường có đủ điều kiện tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập môn học GDQPAN và liên kết giáo dục với các trường khác, gồm: Các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trung tâm GDQPAN theo Quyết định số 161/QĐ-TTg và các đơn vị có khoa, tổ bộ môn GDQPAN được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao quyền tự chủ.
2. Đơn vị liên kết là trường không đủ điều kiện tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập môn học GDQPAN, được quy định liên kết với trung tâm hoặc các trường khác.
Điều 25.7.TL.3.32. Điều kiện liên kết
1. Các trung tâm đã được thẩm định đủ điều kiện hoạt động theo quy định hiện hành (Danh sách đơn vị chủ quản và đơn vị liên kết tại phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch này).
2. Các trung tâm được quy định tại Quyết định số 161/QĐ-TTg có đủ biên chế, phương tiện, thiết bị dạy học, giảng đường, thao trường, bãi tập tổng hợp đúng quy cách và ý kiến đồng ý của các Bộ: Quốc phòng, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Đơn vị tự chủ giáo dục khi chưa đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, không nằm trên địa bàn có quy hoạch xây dựng trung tâm thì phải thực hiện các hình thức thỉnh giảng, mua sắm thiết bị dạy học và liên kết giáo dục từng nội dung hoặc toàn bộ chương trình với trường quân sự địa phương để thực hiện môn học GDQPAN.
4. Trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học đang có khoa, tổ bộ môn GDQPAN được giảng dạy tại trường.
5. Đơn vị chủ quản, đơn vị liên kết thực hiện liên kết GDQPAN theo Danh sách liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh tại phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch này.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN VÀ ĐƠN VỊ LIÊN KẾT GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
(Kèm theo Thông tư Liên tịch số 123/2015/TTLT-BQP-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TT |
Đơn vị chủ quản |
Đơn vị liên kết |
Ghi chú |
|
TT |
Tên trường |
|
||
1 |
TTGDQPAN ĐH Sư phạm TDTT Hà Nội |
1 |
Trường ĐH Sư phạm TDTT Hà Nội |
|
2 |
Học viện Y dược cổ truyền Việt Nam |
|
||
3 |
Trường ĐH Thành Tây |
|
||
4 |
Trường CĐ Nghệ thuật Hà Nội |
|
||
5 |
Trường ĐH Luật Hà Nội |
|
||
6 |
Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội |
|
||
7 |
Trường ĐH Công đoàn |
|
||
8 |
Trường CĐ Xây dựng số 1 |
|
||
9 |
Trường ĐH Dân lập Đông Đô |
|
||
10 |
Trường ĐH Sư phạm nghệ thuật Trung ương |
|
||
11 |
Trường Đại học Hà Nội |
|
||
12 |
Trường ĐH Mỹ thuật công nghiệp |
|
||
13 |
Trường CĐ Kỹ thuật công nghệ Bách khoa |
|
||
14 |
Trường CĐ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ |
|
||
15 |
Trường CĐN Nguyễn Trãi |
|
||
16 |
Học viện Ngân hàng |
|
||
|
16 |
|
||
2 |
TTGDQPAN ĐH Sư phạm Hà Nội 2 (Đặt tại tỉnh Vĩnh Phúc) |
1 |
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2 |
|
2 |
Trường ĐH Ngoại thương |
|
||
3 |
Trường ĐH Dân lập Phương Đông |
|
||
4 |
Trường CĐ Công nghiệp Phúc Yên |
|
||
5 |
Trường CĐ Sư phạm Vĩnh Phúc |
|
||
6 |
Trường CĐN Điện |
|
||
7 |
Viện ĐH Mở Hà Nội |
|
||
8 |
Trường ĐH Thương mại |
|
||
9 |
Trường CĐ Công nghệ và Kinh tế Hà Nội |
|
||
10 |
Trường ĐH Tài chính ngân hàng Hà Nội |
|
||
11 |
Trường CĐN Việt Nam - Hàn Quốc |
|
||
12 |
Trường CĐN Việt Xô số 1 |
|
||
13 |
Trường Cao đẳng nghề FLC |
|
||
|
13 |
|
||
3 |
TTGDQPAN ĐH Quốc gia Hà Nội |
1 |
Trường ĐH Kinh tế - ĐHQG Hà Nội |
|
2 |
Trường ĐH Công nghệ thuộc ĐHQG Hà Nội |
|
||
3 |
Trường ĐH Khoa học tự nhiên thuộc ĐHQG Hà Nội |
|
||
4 |
Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn |
|
||
5 |
Trường ĐH Ngoại ngữ thuộc ĐHQG Hà Nội |
|
||
6 |
Khoa Y - Dược thuộc ĐHQG Hà Nội |
|
||
7 |
Khoa Luật thuộc ĐHQG Hà Nội |
|
||
8 |
Khoa Quốc tế thuộc ĐHQG Hà Nội |
|
||
9 |
Trường ĐH Giáo dục thuộc ĐHQG Hà Nội |
|
||
10 |
Học viện Âm nhạc Quốc gia Hà Nội |
|
||
11 |
Trường ĐH Đại Nam |
|
||
12 |
Trường ĐH Lao động - Xã hội |
|
||
13 |
Trường CĐN Kỹ thuật thiết bị y tế |
|
||
14 |
Trường CĐN Văn Lang Hà Nội |
|
||
15 |
Trường ĐH Răng hàm mặt Hà Nội |
|
||
16 |
Trường ĐH Y tế cộng đồng |
|
||
17 |
Trường CĐ Y tế Hà Nội |
|
||
18 |
Học viện Quản lý giáo dục |
|
||
19 |
Trường ĐH Thủy Lợi |
|
||
|
19 |
|
||
4 |
TTGDQPAN Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội |
1 |
Trường CĐ Giao thông vận tải Trung ương I |
|
2 |
Trường CĐN Bách Khoa |
|
||
3 |
Trường CĐN Phú Châu |
|
||
|
03 |
|
||
5 |
TTGDQPAN Trường CĐ Công nghệ và Kỹ thuật ô tô |
1 |
Trường ĐH Công nghiệp Việt - Hung |
|
2 |
Học viện Ngân hàng (cơ sở Sơn Tây) |
|
||
3 |
Trường CĐ Bách nghệ Tây Hà |
|
||
4 |
Trường CĐ Công nghệ Hà Nội |
|
||
5 |
Trường ĐH Kiểm sát Hà Nội |
|
||
6 |
Trường ĐH Khoa học và Công nghệ Hà Nội |
|
||
7 |
Trường CĐN Công nghiệp Hà Nội |
|
||
|
07 |
|
||
6 |
TTGDQPAN Học viện Phòng không - Không quân |
1 |
Trường ĐH Nguyễn Trãi |
|
2 |
Trường ĐH Công nghệ và Quản lý hữu nghị |
|
||
3 |
Trường CĐN Viglacera |
|
||
4 |
Trường CĐN Bách khoa Hà Nội |
|
||
5 |
Trường CĐN Công nghệ cao Hà Nội |
|
||
6 |
Trường CĐN Trần Hưng Đạo |
|
||
|
06 |
|
||
7 |
TTGDQPAN Trường sĩ quan Pháo binh |
1 |
Trường CĐN Kỹ thuật Công nghệ-Kinh tế Simco Sông Đà |
|
2 |
Trường CĐN Công nghệ và Kinh tế Hà Nội |
|
||
3 |
Trường CĐ Đại Việt |
|
||
4 |
Trường CĐN Cơ điện Hà Nội |
|
||
5 |
Trường CĐN An ninh công nghệ |
|
||
|
05 |
|
||
8 |
TTGDQPAN Trường sĩ quan Lục quân 1 (Trường ĐH Trần Quốc Tuấn) |
1 |
Trường ĐH Điện lực |
|
2 |
Trường ĐH Thăng Long |
|
||
3 |
Học viện Hành chính Quốc gia |
|
||
4 |
Học viện Phụ nữ Việt Nam |
|
||
5 |
Trường CĐ Cộng đồng Hà Nội |
|
||
6 |
Học viện Chính sách và Phát triển |
|
||
|
06 |
|
||
9 |
TTGDQPAN Trường sĩ quan Phòng hóa |
1 |
Trường CĐ Sư phạm Hòa Bình |
|
2 |
Trường CĐN Sông Đà |
|
||
3 |
Trường CĐN Hòa Bình |
|
||
4 |
Trường CĐ Cộng đồng Hà Tây |
|
||
5 |
Trường Đại học FPT (cơ sở Hà Nội) |
|
||
|
05 |
|
||
10 |
TTGDQPAN Trường Cao đẳng Ngô Gia Tự (Tỉnh Bắc Giang) |
1 |
Trường ĐH Nông lâm Bắc Giang |
|
2 |
Học viện Chính sách và Phát triển (cơ sở Bắc Giang) |
|
||
3 |
Trường CĐ Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang |
|
||
4 |
Trường CĐN Bắc Giang |
|
||
5 |
Trường CĐN Công nghệ Việt - Hàn |
|
||
6 |
Trường CĐ Sư phạm Lạng Sơn |
|
||
7 |
Trường CĐ Y tế Lạng Sơn |
|
||
8 |
Trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc |
|
||
9 |
Trường CĐ Ngô Gia Tự Bắc Giang |
|
||
|
09 |
|
||
11 |
TTGDQPAN ĐH Thái Nguyên |
1 |
Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp |
|
2 |
Trường ĐH Nông Lâm |
|
||
3 |
Trường ĐH Khoa học |
|
||
4 |
Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh |
|
||
5 |
Khoa Ngoại ngữ thuộc Đại học Thái Nguyên |
|
||
6 |
Khoa Quốc tế thuộc Đại học Thái Nguyên |
|
||
7 |
Trường CĐ Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc |
|
||
8 |
Trường CĐ Thương mại và Du lịch |
|
||
9 |
Trường CĐ Y tế Thái Nguyên |
|
||
10 |
Trường ĐH Công nghệ Thông tin và Truyền thông |
|
||
11 |
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật |
|
||
12 |
Trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên |
|
||
13 |
Trường ĐH Y - Dược Thái Nguyên |
|
||
14 |
Trường CĐ Công nghệ và Kỹ thuật công nghiệp |
|
||
15 |
Trường ĐH Công nghệ GTVT (cơ sở Thái Nguyên) |
|
||
16 |
Trường CĐN Số 1 Bộ Quốc Phòng |
|
||
17 |
Trường ĐH Việt Bắc |
|
||
|
17 |
|
||
12 |
TTGDQPAN Trường quân sự Quân khu 1 |
1 |
Trường CĐ Công nghiệp Việt Đức |
|
2 |
Trường CĐ Cơ khí luyện kim |
|
||
3 |
Trường CĐN Cơ điện luyện kim |
|
||
4 |
Trường CĐN Công nghiệp Việt Bắc Vinacomin |
|
||
5 |
Trường CĐN Công thương Việt Nam |
|
||
|
05 |
|
||
13 |
TTGDQPAN Đại học TDTT Bắc Ninh |
1 |
Trường ĐH Thể dục - Thể thao Bắc Ninh |
|
2 |
Trường CĐ Công nghệ Bắc Hà |
|
||
3 |
Trường CĐ Thủy sản |
|
||
4 |
Trường CĐ Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật |
|
||
5 |
Trường CĐ Công nghiệp Hưng Yên (cơ sở Bắc Ninh) |
|
||
6 |
Trường CĐ Sư phạm Bắc Ninh |
|
||
7 |
Trường CĐ Thống kê |
|
||
8 |
Trường ĐH Kinh Bắc |
|
||
9 |
Trường CĐN Quản lý và Công nghệ |
|
||
10 |
Trường CĐN Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh |
|
||
11 |
Trường CĐN Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh |
|
||
12 |
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp |
|
||
13 |
Trường ĐH Công nghiệp dệt may Thời trang Hà Nội |
|
||
14 |
Học viện Ngân hàng (cơ sở Bắc Ninh) |
|
||
15 |
Trường CĐ Du lịch Hà Nội |
|
||
16 |
Trường CĐ Múa Việt Nam |
|
||
17 |
Trường ĐH Mỹ thuật Việt Nam |
|
||
|
17 |
|
||
14 |
TTGDQPAN Trường sĩ quan Chính trị (Trường ĐH Chính trị) |
1 |
Trường CĐN Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội |
|
2 |
Trường CĐ Điện tử điện lạnh |
|
||
3 |
Trường CĐN Long Biên |
|
||
4 |
Trường CĐN Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam |
|
||
5 |
Trường CĐN Đường sắt |
|
||
6 |
Trường CĐN Kỹ thuật công nghệ |
|
||
|
06 |
|
||
15 |
TTGDQPAN ĐH Tây Bắc |
1 |
Trường ĐH Tây Bắc |
|
2 |
Trường CĐ Y tế Sơn La |
|
||
3 |
Trường CĐN Sơn La |
|
||
4 |
Trường CĐ Nông lâm Sơn La |
|
||
5 |
Trường CĐ Sơn La |
|
||
|
05 |
|
||
16 |
TTGDQPAN Trường quân sự Quân khu 2 |
1 |
Học viện Ngoại giao |
|
2 |
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam |
|
||
3 |
Trường ĐH Nội vụ Hà Nội |
|
||
4 |
Trường CĐN Thăng Long |
|
||
5 |
Trường CĐN Hùng Vương |
|
||
6 |
Trường CĐN Thiết kế và Thời trang London |
|
||
|
06 |
|
||
17 |
TTGDQPAN Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng |
1 |
Trường CĐ Công nghiệp quốc phòng |
|
2 |
Trường CĐ Sư phạm Yên Bái |
|
||
3 |
Trường CĐ VHNT và Du lịch Yên Bái |
|
||
4 |
Trường CĐ Y tế Yên Bái |
|
||
5 |
Trường CĐN Âu Lạc |
|
||
6 |
Trường CĐN Yên Bái |
|
||
7 |
Trường ĐH Tân Trào Tuyên Quang |
|
||
8 |
Trường CĐN Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang |
|
||
9 |
Trường CĐN Cơ điện Phú Thọ |
|
||
10 |
Trường CĐN Công nghệ Giấy và Cơ điện |
|
||
11 |
Trường CĐN Công nghệ và Nông lâm |
|
||
12 |
Trường CĐ Y tế Phú Thọ |
|
||
|
12 |
|
||
18 |
TTGDQPAN ĐH Hùng Vương (Tỉnh Phú Thọ) |
1 |
Trường ĐH Hùng Vương |
|
2 |
Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì |
|
||
3 |
Trường CĐN Phú Thọ |
|
||
4 |
Trường CĐ Kinh tế Phú Thọ |
|
||
5 |
Trường ĐH Dầu khí Việt Nam |
|
||
6 |
Trường CĐ Công nghiệp thực phẩm |
|
||
7 |
Trường CĐ Dược Phú Thọ |
|
||
|
07 |
|
||
19 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Điện Biên |
1 |
Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Điện Biên |
|
2 |
Trường CĐ Sư phạm Điện Biên |
|
||
3 |
Trường CĐ Y tế Điện Biên |
|
||
4 |
Trường CĐN Điện Biên |
|
||
|
04 |
|
||
20 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Vĩnh Phúc |
1 |
Trường CĐN Việt - Đức Vĩnh Phúc |
|
2 |
Trường CĐN Cơ khí Nông nghiệp |
|
||
3 |
Trường ĐH Trưng Vương |
|
||
4 |
Trường ĐH Công nghệ GTVT (cơ sở Vĩnh Phúc) |
|
||
5 |
Trường CĐN Số 2 Bộ Quốc phòng |
|
||
|
05 |
|
||
21 |
TTGDQPAN Trường quân sự Quân khu 3 |
1 |
Trường ĐH Sao Đỏ |
|
2 |
Trường ĐH Hải Dương |
|
||
3 |
Trường CĐN LICOGI |
|
||
4 |
Trường CĐN Giao thông vận tải đường thủy 1 |
|
||
5 |
Trường CĐN Hải Dương |
|
||
|
05 |
|
||
22 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Hải Dương |
1 |
Trường ĐH Thành Đông |
|
2 |
Trường CĐ Dược Trung ương |
|
||
3 |
Trường ĐH Kỹ thuật Y tế Hải Dương |
|
||
4 |
Trường CĐ Hải Dương |
|
||
5 |
Trường CĐ Du lịch và Khách sạn |
|
||
6 |
Trường CĐN Thương mại và Công nghiệp |
|
||
7 |
Trường CĐN Đại An |
|
||
|
07 |
|
||
23 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Hưng Yên |
1 |
Trường ĐH Chu Văn An |
|
2 |
Trường Cao đẳng ASEAN |
|
||
3 |
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Tô Hiệu |
|
||
4 |
Trường CĐ Sư phạm Hưng Yên |
|
||
5 |
Trường ĐH Tài chính - Quản trị kinh doanh |
|
||
6 |
Trường CĐ Y tế Hưng Yên |
|
||
7 |
Trường CĐN Cơ điện và Thủy lợi |
|
||
8 |
Trường CĐN Dịch vụ hàng không Airserco |
|
||
9 |
Trường CĐN Kỹ thuật - Công nghệ LOD |
|
||
10 |
Trường CĐ Bách khoa Hưng Yên |
|
||
11 |
Trường CĐ Công nghiệp Hưng Yên |
|
||
12 |
Trường CĐ Công nghệ và Kinh tế Hà Nội (cơ sở Hưng Yên) |
|
||
|
12 |
|
||
24 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Quảng Ninh |
1 |
Trường CĐ Y tế Quảng Ninh |
|
2 |
Trường CĐN Mỏ Hồng Cẩm vinacomin |
|
||
3 |
Trường CĐN Mỏ Hữu Nghị - Vinacomin |
|
||
4 |
Trường CĐ Công nghiệp và Xây dựng Quảng Ninh |
|
||
5 |
Trường ĐH Ngoại thương Hà Nội (cơ sở Quảng Ninh) |
|
||
6 |
Trường CĐN Việt - Hàn Quảng Ninh |
|
||
7 |
Trường CĐN Than Khoáng sản Việt Nam |
|
||
|
07 |
|
||
25 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Thái Bình |
1 |
Trường CĐ Y tế Thái Bình |
|
2 |
Trường ĐH Công nghệ TP Hồ Chí Minh (cơ sở Thái Bình) |
|
||
3 |
Trường ĐH Thái Bình |
|
||
4 |
Trường CĐN Thái Bình |
|
||
5 |
Trường CĐN Số 19 Bộ Quốc phòng |
|
||
|
05 |
|
||
26 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Nam Định |
1 |
Trường CĐ Sư phạm Nam Định |
|
2 |
Trường CĐ Xây dựng Nam Định |
|
||
3 |
Trường CĐN Nam Định |
|
||
4 |
Trường CĐN Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex |
|
||
5 |
Trường ĐH Kinh tế -Kỹ thuật công nghiệp |
|
||
6 |
Trường ĐH Dân lập Lương Thế Vinh |
|
||
7 |
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Nam Định |
|
||
8 |
Trường CĐ Công nghiệp Nam Định |
|
||
9 |
Trường CĐN Số 20 Bộ Quốc phòng |
|
||
|
09 |
|
||
27 |
TTGDQPAN ĐH Hàng hải Việt Nam |
1 |
Trường ĐH Hàng hải Việt Nam |
|
2 |
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng |
|
||
3 |
Trường CĐ Công nghệ |
|
||
4 |
Trường CĐN Lao động - Xã hội |
|
||
5 |
Trường CĐN Kinh tế, kỹ thuật Bắc bộ |
|
||
6 |
Trường CĐ Hàng hải I |
|
||
7 |
Trường CĐN Số 3, Bộ Quốc phòng |
|
||
|
07 |
|
||
28 |
TTGDQPAN ĐH Hải Phòng |
1 |
Trường ĐH Hải Phòng |
|
2 |
Trường ĐH Dân lập Hải Phòng |
|
||
3 |
Trường CĐ Giao thông vận tải TW 2 |
|
||
4 |
Trường CĐ Công nghệ Viettronics |
|
||
5 |
Trường CĐN Công nghiệp Hải phòng |
|
||
6 |
Trường CĐN Bách Nghệ Hải Phòng |
|
||
7 |
Trường CĐN Duyên Hải |
|
||
8 |
Trường CĐN Thủy sản Miền Bắc |
|
||
9 |
Trường CĐ Y tế Hải Phòng |
|
||
10 |
Trường CĐ Cộng đồng Hải Phòng |
|
||
11 |
Trường CĐN Du lịch, Dịch vụ |
|
||
12 |
Trường CĐN ViNaSin |
|
||
13 |
Trường CĐN Bắc Nam |
|
||
|
13 |
|
||
29 |
TTGDQPAN ĐH Công Nghiệp Hà Nội (Đặt tại tỉnh Hà Nam) |
1 |
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội |
|
2 |
Trường ĐH Hà Hoa Tiên |
|
||
3 |
Trường CĐ Phát thanh - Truyền hình I |
|
||
4 |
Trường CĐ Sư phạm Hà Nam |
|
||
5 |
Trường CĐ Thủy lợi Bắc Bộ |
|
||
6 |
Trường CĐ Y tế Hà Nam |
|
||
7 |
Trường CĐN Công nghệ, Kinh tế và Chế biến lâm sản |
|
||
8 |
Trường CĐN Hà Nam |
|
||
9 |
Trường CĐ Cơ điện 2 Hà Nội |
|
||
10 |
Trường CĐN Cơ điện và Công nghệ thực phẩm |
|
||
11 |
Trường CĐ Truyền hình Hà Tây |
|
||
12 |
Trường CĐ Sư phạm Hà Tây |
|
||
13 |
Trường ĐH Hoa Lư - Ninh Bình |
|
||
14 |
Trường CĐ Y tế Ninh Bình |
|
||
15 |
Trường CĐN Cơ điện Xây dựng Việt Xô |
|
||
16 |
Trường CĐN Cơ giới Ninh Bình |
|
||
17 |
Trường CĐN LiLama - 1 |
|
||
18 |
Trường CĐN Cơ điện Tây Bắc |
|
||
|
18 |
|
||
30 |
TTGDQPAN Trường quân sự Quân khu 4 |
1 |
Trường CĐN Kỹ thuật Việt - Đức |
|
2 |
Trường CĐN Kỹ thuật công nghiệp Việt - Hàn |
|
||
3 |
Trường CĐN Du lịch - Thương mại |
|
||
4 |
Trường CĐN Kinh tế - Kỹ thuật số 1 |
|
||
5 |
Trường CĐN Hàng hải Vinalines |
|
||
6 |
Trường CĐ Sư phạm Nghệ An |
|
||
7 |
Trường CĐN Số 4 - Bộ Quốc Phòng |
|
||
8 |
Trường CĐN Công nghệ Hà Tĩnh |
|
||
9 |
Trường CĐ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nguyễn Du |
|
||
10 |
Trường CĐ Y tế Hà Tĩnh |
|
||
11 |
Trường CĐN Việt Đức - Hà Tĩnh |
|
||
12 |
Trường ĐH Hà Tĩnh |
|
||
|
12 |
|
||
31 |
TTGDQPAN ĐH Hồng Đức (tỉnh Thanh Hóa) |
1 |
Trường ĐH Hồng Đức |
|
2 |
Trường ĐH Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa |
|
||
3 |
Trường CĐ Thể dục thể thao Thanh Hóa |
|
||
4 |
Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường miền Trung |
|
||
5 |
Trường CĐ Y tế Thanh Hóa |
|
||
6 |
Trường CĐN Công nghiệp Thanh Hóa |
|
||
7 |
Trường CĐN Lam Kinh |
|
||
8 |
Trường CĐN Công nghệ LICOGI |
|
||
9 |
Trường CĐN An Nhất Vinh |
|
||
10 |
Trường CĐN Kinh tế - Công nghệ VICET |
|
||
11 |
Trường ĐH Công nghiệp TPHCM (cơ sở Thanh Hóa) |
|
||
12 |
Trường CĐ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
||
|
12 |
|
||
32 |
TTGDQPAN ĐH Vinh |
1 |
Trường ĐH Vinh |
|
2 |
Trường CĐ Y tế Nghệ An |
|
||
3 |
Trường CĐ Văn hóa - Nghệ thuật Nghệ An |
|
||
4 |
Trường ĐH Y khoa Vinh |
|
||
5 |
Trường ĐH Vạn Xuân |
|
||
|
05 |
|
||
33 |
TTGDQPAN Đại học Huế |
1 |
Trường ĐH Ngoại ngữ thuộc ĐH Huế |
|
2 |
Khoa Luật thuộc ĐH Huế |
|
||
3 |
Khoa Giáo dục thể chất thuộc ĐH Huế |
|
||
4 |
Khoa Du Lịch thuộc ĐH Huế |
|
||
5 |
Trường ĐH Kinh tế thuộc ĐH Huế |
|
||
6 |
Trường ĐH Nông lâm thuộc ĐH Huế |
|
||
7 |
Trường ĐH Nghệ Thuật thuộc ĐH Huế |
|
||
8 |
Trường ĐH Sư phạm thuộc ĐH Huế |
|
||
9 |
Trường ĐH Khoa học thuộc ĐH Huế |
|
||
10 |
Trường ĐH Y Dược thuộc ĐH Huế |
|
||
11 |
Đại học Huế (cơ sở Quảng Trị) |
|
||
12 |
Trường CĐ Sư phạm Quảng Trị |
|
||
13 |
Trường ĐH Phú Xuân |
|
||
14 |
Trường CĐ Sư phạm Thừa Thiên Huế |
|
||
15 |
Trường CĐ Công nghiệp Huế |
|
||
16 |
Trường CĐ Xây dựng Thừa Thiên Huế |
|
||
17 |
Trường CĐN Du lịch Huế |
|
||
18 |
Trường CĐN Nguyễn Tri Phương |
|
||
19 |
Trường CĐN Thừa Thiên Huế |
|
||
20 |
Trường CĐN Số 23 - Bộ Quốc phòng |
|
||
|
20 |
|
||
34 |
TTGDQPAN Trường quân sự Quân khu 5 |
1 |
Trường ĐH Kiến trúc Đà Nẵng |
|
2 |
Trường ĐH Đông Á |
|
||
3 |
Trường CĐ Công nghệ Thông tin hữu nghị Việt Hàn |
|
||
4 |
Trường CĐ Dân lập Kinh tế, kỹ thuật Đông Du Đà Nẵng |
|
||
5 |
Trường CĐ Giao thông vận tải II |
|
||
6 |
Trường CĐ Thương mại Đà Nẵng |
|
||
7 |
Trường CĐ Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng |
|
||
8 |
Trường ĐH Kỹ thuật Y dược Đà Nẵng |
|
||
9 |
Trường CĐ Lương thực, thực phẩm |
|
||
10 |
Trường ĐH Duy Tân |
|
||
|
10 |
|
||
35 |
TTGDQPAN Đại học TDTT Đà Nẵng (Đặt tại tỉnh Quảng Nam) |
1 |
Trường ĐH Thể dục - Thể thao Đà Nẵng |
|
2 |
Trường ĐH Bách khoa thuộc ĐH Đà Nẵng |
|
||
3 |
Trường ĐH Kinh tế thuộc ĐH Đà Nẵng |
|
||
4 |
Trường ĐH Ngoại ngữ thuộc ĐH Đà Nẵng |
|
||
5 |
Trường ĐH Sư phạm thuộc ĐH Đà Nẵng |
|
||
6 |
Khoa Y - Dược ĐH thuộc Đà Nẵng |
|
||
7 |
Trường ĐH Phan Chu Trinh |
|
||
8 |
Trường ĐH Nội vụ (cơ sở miền trung) |
|
||
9 |
Trường CĐ Công nghệ thuộc ĐH Đà Nẵng |
|
||
10 |
Trường CĐ Công nghệ thông tin |
|
||
11 |
Trường CĐ Bách khoa Đà Nẵng |
|
||
12 |
Trường CĐ Công nghệ kinh doanh Việt Tiến |
|
||
13 |
Trường CĐ Phương Đông Đà Nẵng |
|
||
14 |
Trường CĐ Lạc Việt |
|
||
15 |
Trường CĐN Du lịch Đà Nẵng |
|
||
16 |
Trường CĐN Đà Nẵng |
|
||
17 |
Trường CĐ Đức Trí |
|
||
18 |
Trường CĐN Hoàng Diệu |
|
||
19 |
Trường CĐN Nguyễn Văn Trỗi |
|
||
20 |
Trường CĐN Việt - Úc |
|
||
21 |
Trường CĐ Công kỹ nghệ Đông Á |
|
||
22 |
Trường CĐ Điện lực Miền Trung |
|
||
23 |
Trường CĐ Phương đông Quảng Nam |
|
||
24 |
Trường CĐ Y tế Quảng Nam |
|
||
25 |
Trường CĐN Quảng Nam |
|
||
26 |
Trường CĐN Chu Lai |
|
||
27 |
Trường CĐN Số 5 - Bộ Quốc phòng |
|
||
|
27 |
|
||
36 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Quảng Ngãi |
1 |
Trường CĐ Cộng đồng Quảng Ngãi |
|
2 |
Trường CĐ Kỹ thuật Công nghiệp Quảng Ngãi |
|
||
3 |
Trường CĐN Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất |
|
||
4 |
Trường CĐN Cơ giới |
|
||
5 |
Trường CĐ Y tế Đặng Thùy Trâm |
|
||
|
05 |
|
||
37 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Bình Định |
1 |
Trường ĐH Quang Trung |
|
2 |
Trường CĐ Sư phạm Bình Định |
|
||
3 |
Trường CĐ Y tế Bình Định |
|
||
4 |
Trường CĐN Cơ điện, Xây dựng và Nông lâm Trung Bộ |
|
||
5 |
Trường CĐN Quy Nhơn |
|
||
|
05 |
|
||
38 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Phú Yên |
1 |
Trường ĐH Phú Yên |
|
2 |
Trường ĐH Xây dựng Miền Trung |
|
||
3 |
Trường CĐ Công nghiệp Tuy Hòa |
|
||
4 |
Trường CĐ Xây dựng số 3 |
|
||
5 |
Trường CĐN Phú Yên |
|
||
6 |
Trường CĐ Y tế Phú Yên |
|
||
|
06 |
|
||
39 |
TTGDQPAN Trường sĩ quan Thông Tin |
1 |
Trường Sĩ quan Thông Tin |
|
2 |
Trường CĐN Nha Trang |
|
||
3 |
Trường CĐN Du lịch Nha Trang |
|
||
4 |
Trường ĐH Thái Bình Dương |
|
||
5 |
Trường CĐ Sư phạm Ninh Thuận |
|
||
6 |
Trường ĐH Nông Lâm TP HCM (cơ sở Ninh Thuận) |
|
||
7 |
Trường CĐN Ninh Thuận |
|
||
8 |
Trường CĐN Quốc tế Việt Nam |
|
||
|
08 |
|
||
40 |
TTGDQPAN ĐH Nha Trang |
1 |
Trường ĐH Nha Trang |
|
2 |
Trường CĐ VHNT và Du lịch Nha Trang |
|
||
3 |
Trường CĐ Y tế Khánh Hòa |
|
||
|
03 |
|
||
41 |
TTGDQPAN ĐH Tây Nguyên |
1 |
Trường ĐH Tây Nguyên |
|
2 |
Trường CĐ Y tế Đắk Lắk |
|
||
3 |
Trường CĐ Văn hóa - Nghệ Thuật Đắk Lắk |
|
||
4 |
Trường CĐ Sư phạm Đắk Lắk |
|
||
5 |
Trường ĐH Nông Lâm TPHCM (cơ sở Đắk Nông) |
|
||
6 |
Trường CĐN Thanh niên Dân tộc Tây Nguyên |
|
||
7 |
Trường CĐN Đắk Lắk |
|
||
|
07 |
|
||
42 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Gia Lai |
1 |
Trường CĐN Gia Lai |
|
2 |
Trường ĐH Nông Lâm TPHCM (cơ sở Gia lai) |
|
||
3 |
Đại học Đà Nẵng (Cơ sở Kon Tum) |
|
||
4 |
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Kon Tum |
|
||
5 |
Trường CĐ Sư phạm Kon Tum |
|
||
6 |
Trường CĐN Số 5 - Bộ Quốc phòng (cơ sở Gia Lai) |
|
||
|
06 |
|
||
43 |
TTGDQPAN Trường quân sự Quân khu 7 |
1 |
Trường CĐ VHNT và Du lịch TP HCM |
|
2 |
Trường CĐ Phát thanh Truyền hình II |
|
||
3 |
Trường ĐH Kỹ thuật Công nghệ TP HCM |
|
||
4 |
Trường ĐH Ngoại ngữ Tin học |
|
||
5 |
Trường ĐH Sư phạm TDTT thành phố HCM |
|
||
6 |
Trường ĐH Lao động - Xã hội (cơ sở TP Hồ Chí Minh) |
|
||
7 |
Trường CĐ Điện Lực TP HCM |
|
||
8 |
Trường CĐN số 7 - Bộ Quốc phòng |
|
||
9 |
Trường CĐN Sài Gòn |
|
||
10 |
Trường Đại học FPT (cơ sở TP Hồ Chí Minh) |
|
||
|
10 |
|
||
44 |
TTGDQPAN Trường quân sự TP.HCM |
1 |
Trường CĐN Nguyễn Trường Tộ |
|
2 |
Trường CĐN Tây Ninh |
|
||
3 |
Trường CĐ Dân lập Kỹ nghệ |
|
||
4 |
Trường ĐH Thủy lợi TP Hồ Chí Minh (cơ sở 2) |
|
||
5 |
Trường CĐ Sư phạm Trung ương TP HCM |
|
||
6 |
Trường CĐN TP Hồ Chí Minh |
|
||
7 |
Trường CĐN Việt Mỹ |
|
||
8 |
Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở TP Hồ Chí Minh) |
|
||
|
08 |
|
||
45 |
TTGDQPAN Trường sĩ quan Kỹ thuật quân sự |
1 |
Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự |
|
2 |
Trường ĐH Hoa Sen |
|
||
3 |
Trường CĐ Kinh tế |
|
||
4 |
Trường ĐH Mỹ thuật TP HCM |
|
||
5 |
Trường ĐH Dân lập Văn Lang |
|
||
6 |
Trường CĐN Hàng hải TP HCM |
|
||
7 |
Trường CĐN Giao thông vận tải TW III |
|
||
8 |
Trường CĐN Kinh tế công nghệ TP HCM |
|
||
9 |
Trường CĐN Du lịch Sài Gòn |
|
||
10 |
Trường CĐN Kỹ thuật công nghệ TP HCM |
|
||
|
10 |
|
||
46 |
TTGDQPAN Đại học Quốc gia TP HCM |
1 |
Trường ĐH Bách khoa TPHCM |
|
2 |
Trường ĐH Công nghệ thông tin |
|
||
3 |
Trường ĐH Kinh tế - Luật |
|
||
4 |
Trường ĐH Quốc tế |
|
||
5 |
Trường ĐH Khoa học tự nhiên |
|
||
6 |
Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn |
|
||
7 |
Khoa Y ĐH Quốc gia TPHCM |
|
||
8 |
Trường ĐH Nông Lâm TP HCM |
|
||
9 |
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP HCM |
|
||
10 |
Học viện Công nghệ Bưu chính viễn Thông |
|
||
11 |
Trường ĐH Văn hóa TP HCM |
|
||
12 |
Trường ĐH Kiến trúc TP HCM |
|
||
13 |
Trường ĐH Kinh tế TP HCM |
|
||
14 |
Trường ĐH Luật TP HCM |
|
||
15 |
Trường CĐ Tài chính Hải quan |
|
||
16 |
Trường CĐ Viễn Đông |
|
||
17 |
Trường CĐN Công nghệ Thông Tin ISPACE |
|
||
18 |
Trường ĐH Việt Đức |
|
||
19 |
Trường ĐH Văn Hiến |
|
||
20 |
Trường CĐN Công nghệ cao Đồng An |
|
||
|
20 |
|
||
47 |
TTGDQPAN Trường Cao đẳng nghề số 8 |
1 |
Trường CĐN Số 8 - Bộ Quốc phòng |
|
2 |
Trường ĐH Ngân hàng |
|
||
3 |
Trường CĐ Cao Thắng |
|
||
4 |
Trường ĐH Mở TP HCM |
|
||
5 |
Trường CĐ Công nghệ dệt may thời trang |
|
||
6 |
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật miền Nam |
|
||
7 |
Trường ĐH Kinh tế - Tài chính TP HCM |
|
||
8 |
Trường ĐH Sân khấu - Điện ảnh TP HCM |
|
||
9 |
Nhạc viện TP Hồ Chí Minh |
|
||
10 |
Trường CĐN Quận 2 TP Hồ Chí Minh |
|
||
11 |
Trường ĐH Công nghiệp TPHCM (cơ sở Đồng Nai) |
|
||
12 |
Trường CĐN LiLama - 2 |
|
||
13 |
Trường ĐH Đồng Nai |
|
||
14 |
Trường CĐN Đồng Nai |
|
||
15 |
Trường ĐH Công nghệ Đồng Nai |
|
||
16 |
Trường ĐH Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
||
17 |
Trường ĐH Dầu khí |
|
||
|
17 |
|
||
48 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Đồng Nai |
1 |
Trường ĐH Công nghệ Miền Đông |
|
2 |
Trường CĐ Mỹ thuật trang trí Đồng Nai |
|
||
3 |
Trường CĐ Y tế Đồng Nai |
|
||
4 |
Trường ĐH Lâm nghiệp TP HCM (cơ sở Đồng Nai) |
|
||
5 |
Trường CĐN Cơ giới và Thủy lợi |
|
||
6 |
Trường CĐN Khu vực Long Thành - Nhơn Trạch |
|
||
|
06 |
|
||
49 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Bình Dương |
1 |
Trường ĐH Quốc tế Miền Đông |
|
2 |
Trường ĐH Thủy lợi (cơ sở Bình Dương) |
|
||
3 |
Trường CĐ Y tế Bình Dương |
|
||
4 |
Trường CĐN Việt Nam - Singapore |
|
||
5 |
Trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Nam Bộ |
|
||
6 |
Trường CĐ Công nghiệp Cao su |
|
||
7 |
Trường ĐH Mở TPHCM (cơ sở Bình Dương) |
|
||
8 |
Trường ĐH Việt Đức |
|
||
9 |
Trường CĐN Thiết bị y tế Bình Dương |
|
||
|
09 |
|
||
50 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Lâm Đồng |
1 |
Trường ĐH Đà Lạt |
|
2 |
Trường ĐH Yesin Đà Lạt |
|
||
3 |
Trường CĐ Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc |
|
||
4 |
Trường CĐ Y tế Lâm Đồng |
|
||
5 |
Trường CĐN Đà Lạt |
|
||
6 |
Trường CĐN Du lịch Đà Lạt |
|
||
7 |
Trường ĐH Kiến trúc TPHCM (cơ sở Đà Lạt) |
|
||
|
07 |
|
||
51 |
TTGDQPAN Trường quân sự Quân đoàn 4 |
1 |
Trường CĐ Giao thông vận tải III |
|
2 |
Trường CĐ Kinh tế Công nghệ TP HCM |
|
||
3 |
Trường ĐH Quốc tế Sài Gòn |
|
||
4 |
Trường ĐH Ngoại thương TP HCM (cơ sở 2) |
|
||
5 |
Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch |
|
||
6 |
Trường CĐ Công nghệ thông tin TP HCM |
|
||
7 |
Trường ĐH Hùng Vương TP HCM |
|
||
8 |
Trường ĐH Quốc tế RMits |
|
||
9 |
Trường ĐH Công nghệ Thông tin Gia định |
|
||
10 |
Trường CĐN Giao thông vận Tải thủy II |
|
||
|
10 |
|
||
52 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu |
1 |
Trường CĐ Cộng đồng Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
2 |
Trường CĐ Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
||
3 |
Trường CĐN Dầu Khí |
|
||
4 |
Trường CĐN Du lịch Vũng Tàu |
|
||
5 |
Trường CĐN Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
||
6 |
Trường CĐN Quốc tế Vabis Hồng Lam |
|
||
|
06 |
|
||
53 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Bình Thuận |
1 |
Trường ĐH Phan Thiết |
|
2 |
Trường CĐ Cộng đồng Bình Thuận |
|
||
3 |
Trường CĐ Y tế Bình Thuận |
|
||
4 |
Trường CĐN Bình Thuận |
|
||
|
04 |
|
||
54 |
TTGDQPAN Trường quân sự Quân khu 9 |
1 |
Trường CĐN Sóc Trăng |
|
2 |
Trường CĐ Cộng đồng Sóc Trăng |
|
||
|
02 |
|
||
55 |
TTGDQPAN Trường quân sự thành phố Cần Thơ |
1 |
Trường CĐ Kinh tế- Kỹ thuật Cần Thơ |
|
2 |
Trường CĐ Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ |
|
||
3 |
Trường ĐH Tây Đô |
|
||
4 |
Trường ĐH Y - Dược Cần Thơ |
|
||
5 |
Trường ĐH Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ |
|
||
6 |
Trường CĐN Cần Thơ |
|
||
7 |
Trường CĐ Kinh tế đối ngoại Cần Thơ |
|
||
8 |
Trường CĐ Sư phạm Cần Thơ |
|
||
9 |
Trường ĐH Kiến trúc TPHCM (cơ sở Cần Thơ) |
|
||
|
09 |
|
||
56 |
TTGDQPAN ĐH Cần Thơ (Đặt tại tỉnh Hậu Giang) |
1 |
Trường ĐH Cần Thơ |
|
2 |
Trường CĐ Y tế Cần Thơ |
|
||
3 |
Trường CĐ Cộng đồng Hậu Giang |
|
||
4 |
Trường CĐN Trần Đại Nghĩa |
|
||
5 |
Trường CĐ Y tế Đồng Tháp |
|
||
6 |
Trường CĐN Đồng Tháp |
|
||
7 |
Trường CĐN Du lịch Cần Thơ |
|
||
|
07 |
|
||
57 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh An Giang |
1 |
Trường CĐN An Giang |
|
|
01 |
|
||
58 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Tiền Giang |
1 |
Trường CĐ Y tế Tiền Giang |
|
2 |
Trường CĐN Tiền Giang |
|
||
3 |
Trường ĐH Kinh tế - Công nghiệp Long An |
|
||
4 |
Trường ĐH Tư thục Tân Tạo |
|
||
5 |
Trường CĐN Kỹ thuật Công nghệ LaDec |
|
||
6 |
Trường CĐN Long An |
|
||
7 |
Trường CĐN Tây Sài Gòn |
|
||
|
07 |
|
||
59 |
TTGDQPAN ĐH Trà Vinh |
1 |
Trường ĐH Trà Vinh |
|
2 |
Trường CĐ Y tế Trà Vinh |
|
||
3 |
Trường CĐN Trà Vinh |
|
||
4 |
Trường CĐN Đồng Khởi |
|
||
|
04 |
|
||
60 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Vĩnh Long |
1 |
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long |
|
2 |
Trường ĐH Xây dựng Miền Tây |
|
||
3 |
Trường CĐ Kinh tế - Tài chính Vĩnh Long |
|
||
4 |
Trường CĐ Cộng đồng Vĩnh Long |
|
||
5 |
Trường CĐN Số 9 - Bộ Quốc phòng |
|
||
|
05 |
|
||
61 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Kiên Giang |
1 |
Trường ĐH Kiên Giang |
|
2 |
Trường CĐ Sư phạm Kiên Giang |
|
||
3 |
Trường CĐ Y tế Kiên Giang |
|
||
4 |
Trường CĐN Kiên Giang |
|
||
5 |
Trường CĐ Cộng đồng Kiên Giang |
|
||
6 |
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật |
|
||
|
06 |
|
||
62 |
TTGDQPAN Trường quân sự tỉnh Bạc Liêu |
1 |
Trường ĐH Bạc Liêu |
|
2 |
Trường CĐN Bạc Liêu |
|
||
3 |
Trường CĐ Cộng đồng Cà Mau |
|
||
4 |
Trường ĐH Bình Dương (cơ sở Cà Mau) |
|
||
5 |
Trường CĐ Sư phạm Cà Mau |
|
||
6 |
Trường CĐ Y tế Bạc Liêu |
|
||
|
06 |
|
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. )
Điều 25.7.TL.3.33. Hợp đồng liên kết giáo dục
1. Nội dung hợp đồng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Cam kết trách nhiệm mà mỗi bên phải thực hiện khi tham gia liên kết GDQPAN theo quy định Khoản 1, Điều 35 Thông tư liên tịch này;
b) Thông tin chủ yếu về các hoạt động trong quá trình tổ chức dạy, học môn học GDQPAN; trong đó, những thông tin dưới đây phải có trong hợp đồng:
- Thời gian tổ chức học tập, rèn luyện và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện;
- Công tác bảo đảm của các bên: Bảo đảm sinh hoạt, trang phục của sinh viên; tiếp nhận và bàn giao sinh viên cùng với kết quả học tập, rèn luyện. Đơn vị chủ quản phải thông tin đầy đủ về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm với những nội dung có liên quan trực tiếp đến người học và đơn vị liên kết.
2. Việc xác định phương thức, điều kiện thanh toán, phải phù hợp với quy định hiện hành về thanh toán, quyết toán tài chính; các khoản thu của đơn vị chủ quản phải minh bạch, đúng với các quy định hiện hành; mức đóng góp kinh phí và thời gian chuyển giao kinh phí, thanh lý hợp đồng được ghi đầy đủ trong hợp đồng giữa các bên.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TL.3.35. Trách nhiệm của các bên tham gia liên kết)
Điều 25.7.TL.3.34. Quy trình thực hiện liên kết
1. Đơn vị chủ quản:
a) Chủ trì hội nghị liên kết giáo dục, thông báo cho các đơn vị liên kết về quy định liên kết GDQPAN;
b) Đôn đốc các đơn vị liên kết gửi kế hoạch, tiến độ, quy trình giáo dục; số lượng sinh viên của các khóa học, đợt học trước năm học mới 02 tháng;
c) Tổ chức thực hiện nội dung, chương trình GDQPAN và các hoạt động ngoại khóa; kết hợp giáo dục quốc phòng và an ninh với rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật cho sinh viên;
d) Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và cấp chứng chỉ GDQPAN cho sinh viên khi đủ điều kiện;
đ) Lưu trữ, chuyển giao kết quả học tập, rèn luyện và các hồ sơ liên quan cho đơn vị liên kết sau khi kết thúc khóa học, đợt học; thanh lý hợp đồng liên kết.
2. Đơn vị liên kết:
a) Chủ động phối hợp với đơn vị chủ quản về thực hiện liên kết GDQPAN; dự các hội nghị liên kết giáo dục;
b) Phối hợp với đơn vị chủ quản xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện GDQPAN trong khóa học, đợt học, xây dựng hợp đồng liên kết;
c) Tiếp nhận kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên, phối hợp giải quyết các công việc liên quan sau khóa học, đợt học;
d) Chuyển kinh phí cho đơn vị chủ quản theo thỏa thuận trong hợp đồng liên kết giáo dục.
Điều 25.7.TL.3.35. Trách nhiệm của các bên tham gia liên kết
1. Đơn vị chủ quản:
a) Tổ chức thực hiện giáo dục theo quy định; đảm bảo các điều kiện thực hiện chương trình; chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về GDQPAN;
b) Bảo đảm đủ số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý; bảo đảm đủ giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy học môn học GDQPAN; lập kế hoạch thực hiện, phân công giảng dạy, đánh giá, công nhận kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên;
c) Tiến hành các thủ tục tiếp nhận, bàn giao chặt chẽ về con người và kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên;
d) Quản lý sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện, bảo đảm an toàn về người và thiết bị dạy học; bảo đảm các quyền lợi chính đáng và quyền lợi ưu đãi (nếu có) của môn học đặc thù GDQPAN theo các quy định hiện hành;
đ) Trong vòng 30 (ba mươi) ngày sau khi kết thúc khóa học, đợt học phải bàn giao đầy đủ kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên cho đơn vị liên kết.
2. Đơn vị liên kết:
a) Phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ quản để chuẩn bị đầy đủ các nội dung, yêu cầu về liên kết giáo dục; bảo đảm an toàn cho sinh viên trong quá trình bàn giao và tiếp nhận;
b) Cử cán bộ tham gia quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục và phản ánh với đơn vị chủ quản những biểu hiện sai phạm để kịp thời chấn chỉnh;
c) Phối hợp với đơn vị chủ quản thực hiện việc miễn, giảm hoặc tạm hoãn học GDQPAN theo quy định hiện hành và chế độ chính sách đối với người học (nếu có);
d) Thông báo kế hoạch, quán triệt quy chế và nội quy học tập cho sinh viên của trường mình ít nhất 01 tháng trước khi vào học.
3. Hai bên liên kết có trách nhiệm thực hiện các cam kết trong hợp đồng giáo dục và các thỏa thuận khác; phối hợp, theo dõi, giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; đảm bảo quyền lợi cho người dạy, người học và việc thực hiện hợp đồng liên kết giáo dục.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Sửa đổi, bổ sung điểm 2, 4 và 5 Mục I của Tiêu chuẩn bộ mẫu thiết bị dạy học tối thiểu môn học giáo dục quốc phòng cho các trường Trung học phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, Đại học và Cao đẳng ban hành kèm theo Quyết định số 10/2005/QĐ-BGD;ĐT ngày 01 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và đã được bổ sung tại Quyết định số 09/2007/QĐ-BGDĐT ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (có Tiêu chuẩn bộ mẫu thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo).; Điều 25.7.TL.3.33. Hợp đồng liên kết giáo dục)
Điều 25.7.TL.3.36. Quyền hạn của các bên tham gia liên kết
1. Đơn vị chủ quản:
a) Chủ động báo cáo với cấp có thẩm quyền về khả năng tiếp nhận sinh viên và thực hiện liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh;
b) Xây dựng kế hoạch giáo dục trên cơ sở thống nhất giữa đơn vị chủ quản với đơn vị liên kết; cụ thể hóa chương trình GDQPAN do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; chuẩn bị giảng viên, giáo viên và cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, phân công giảng dạy, hợp đồng thỉnh giảng;
c) Tổ chức đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; xét công nhận kết quả học tập, rèn luyện và cấp chứng chỉ GDQPAN cho sinh viên theo quy định hiện hành.
2. Đơn vị liên kết:
a) Chủ động đề xuất với cấp có thẩm quyền, đơn vị chủ quản về thực hiện liên kết GDQPAN;
b) Phối hợp với đơn vị chủ quản xây dựng kế hoạch giáo dục, thống nhất về thời gian và số lượng sinh viên học GDQPAN từng khóa, đợt học;
c) Trực tiếp ký hợp đồng liên kết giáo dục với đơn vị chủ quản.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 25.7.TL.3.37. Quản lý hoạt động liên kết
1. Đơn vị chủ quản, đơn vị liên kết và đơn vị tự chủ quản lý việc tổ chức thực hiện nội dung, chương trình GDQPAN; khi tham gia liên kết giáo dục phải thực hiện các quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Kết thúc học kỳ và kết thúc năm học đơn vị chủ quản báo cáo kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên và những kiến nghị, đề xuất về Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 25.7.LQ.15. Đối với người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
(Điều 15 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước phải tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm:
a) Doanh nghiệp có quy mô vừa trở lên;
b) Doanh nghiệp hoạt động phục vụ quốc phòng và an ninh;
c) Doanh nghiệp hoạt động ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
2. Người quản lý đơn vị sự nghiệp ngoài công lập phải tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
3. Nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tập trung vào chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh.
4. Quy định tại Điều này không áp dụng cho người nước ngoài.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.17. Thẩm quyền triệu tập, quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.LQ.18. Chế độ, quyền lợi đối với đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.NĐ.1.2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.TT.3.1.)
Điều 25.7.LQ.16. Đối với cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư
(Điều 16 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư thuộc diện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh là chức sắc, chức việc tôn giáo, già làng, trưởng họ tộc, nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa học, nghệ thuật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
3. Căn cứ chương trình khung của Bộ Quốc phòng, hướng dẫn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và thực hiện chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh phù hợp với cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.17. Thẩm quyền triệu tập, quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.LQ.18. Chế độ, quyền lợi đối với đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.TT.3.1.)
Điều 25.7.LQ.17. Thẩm quyền triệu tập, quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
(Điều 17 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
Chính phủ quy định thẩm quyền triệu tập, cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng quy định tại các điều 14, 15 và 16 của Luật này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.14. Đối với đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; Điều 25.7.LQ.15. Đối với người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; Điều 25.7.LQ.16. Đối với cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư)
Điều 25.7.NĐ.1.2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
(Điều 2 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2014)
1. Đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
a) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương quyết định triệu tập đối tượng thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, người được Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm giữ chức vụ, đại biểu Quốc hội theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Đối tượng quy định tại Điểm này gọi là đối tượng 1;
b) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh quân khu quyết định triệu tập đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quản lý, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở trên địa bàn quân khu, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;
Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thành phố Hà Nội quyết định triệu tập đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ thành ủy quản lý, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội; cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội theo kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;
Đối tượng quy định tại điểm này gọi là đối tượng 2;
c) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh quyết định triệu tập đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) quản lý, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện; cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh và của Trung ương có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
Đối tượng quy định tại điểm này gọi là đối tượng 3;
d) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện quyết định triệu tập cán bộ, công chức, viên chức quản lý, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong cơ quan, tổ chức thuộc huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
đ) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp xã quyết định triệu tập cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (gọi chung là thôn); trưởng các đoàn thể ở thôn, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
e) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của Trung ương, tỉnh có trụ sở trên địa bàn cấp huyện quyết định triệu tập cán bộ, công chức, viên chức quản lý, đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam thuộc quyền không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
Đối tượng quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản này gọi là đối tượng 4;
g) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền triệu tập bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này;
h) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền triệu tập bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công an nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
2. Đối tượng trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
a) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh quyết định triệu tập người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Luật giáo dục quốc phòng và an ninh (tương đương đối tượng 3) theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện quyết định triệu tập người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều 15 Luật giáo dục quốc phòng và an ninh (tương đương đối tượng 4) theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư
a) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh quyết định triệu tập bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho thành viên Hội đồng Chứng minh, Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Hòa thượng, Thượng tọa, Đại đức, Ni trưởng, Ni sư của đạo Phật; thành viên Ban Thường vụ, Chủ tịch các Ủy ban Hội đồng Giám mục Việt Nam, Hồng y, Tổng giám mục, Giám mục, Giám mục phó, Giám mục phụ tá, Giám quản và người đứng đầu các dòng tu của đạo Công giáo; thành viên Ban Trị sự Trung ương của các hội thánh Tin lành; thành viên Hội đồng Chưởng quản, Hội đồng Hội thánh, Ban Thường trực Hội thánh, Phối sư và chức sắc tương đương trở lên của các hội thánh Cao đài; thành viên Ban Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Hòa Hảo; những chức vụ, phẩm trật tương đương của các tổ chức tôn giáo khác; người đứng đầu các trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; các nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa học, nghệ thuật trên địa bàn theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Chủ tịch Hội đồng giáo dục và an ninh cấp huyện triệu tập bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho chức việc tôn giáo, già làng, trưởng họ tộc trên địa bàn theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.15. Đối với người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; Điều 25.7.NĐ.1.3. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.NĐ.1.4. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.NĐ.1.9. Nội dung chi của Bộ Quốc phòng; Điều 25.7.TT.1.2. Đối tượng áp dụng; Điều 25.7.TT.1.20. Đối tượng bồi dưỡng; Điều 25.7.TT.5.1. Mẫu giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh gồm 4 (bốn) trang, mỗi trang có kích thước 21 cm x 14,5 cm, cụ thể như sau:; Điều 25.7.TT.6.2. Đối tượng áp dụng; Điều 25.7.TT.6.6. Các đơn vị thuộc Tổng cục Chính trị Công an nhân dân; Điều 25.7.TT.6.14. Đối tượng bồi dưỡng; Điều 25.7.TT.6.19. Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.TT.3.1.)
Điều 25.7.TT.1.21. Thẩm quyền triệu tập, tổ chức bồi dưỡng
(Điều 21 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, chủ nhiệm các tổng cục, Tổng cục trưởng Tổng cục II; Tư lệnh các quân khu, quân chủng, Bộ đội biên phòng, binh chủng, quân đoàn, binh đoàn, Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển; thủ trưởng nhà trường, bệnh viện, viện, trung tâm, doanh nghiệp và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định triệu tập và tổ chức BDKTQPAN cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
2. Cục trưởng các cục trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và các tổng cục; thủ trưởng cơ quan tham mưu, thủ trưởng các cục thuộc quân khu, quân chủng, binh chủng, quân đoàn, binh đoàn, Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển; thủ trưởng nhà trường, bệnh viện, viện, trung tâm, doanh nghiệp và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, quân khu, quân chủng, binh chủng, quân đoàn, binh đoàn; Tư lệnh Vùng Hải quân, Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, sư đoàn trưởng và tương đương quyết định triệu tập và tổ chức BDKTQPAN cho đối tượng quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 20 Thông tư này.
3. Lữ đoàn trưởng, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện, trung đoàn trưởng và tương đương quyết định triệu tập và tổ chức BDKTQPAN cho đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.1.20. Đối tượng bồi dưỡng; Điều 25.7.TT.1.23. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.TT.1.25. Quản lý giấy chứng nhận)
Điều 25.7.LQ.18. Chế độ, quyền lợi đối với đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
(Điều 18 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này khi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh được hưởng nguyên lương, phụ cấp; trường hợp xa nơi cư trú được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về và hỗ trợ tiền ăn do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này khi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh được hưởng nguyên lương, phụ cấp, hỗ trợ phương tiện hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về và hỗ trợ tiền ăn do doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập bảo đảm; chi phí bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, nơi nghỉ cho đối tượng xa nơi cư trú do ngân sách nhà nước bảo đảm.
3. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 và Điều 16 của Luật này khi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh xa nơi cư trú được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về và hỗ trợ tiền ăn do ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Người hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh được cấp giấy chứng nhận.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.14. Đối với đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; Điều 25.7.LQ.15. Đối với người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; Điều 25.7.LQ.16. Đối với cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư; Điều 25.7.NĐ.1.13. Nội dung chi của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập)
Điều 25.7.TL.1.2. Chế độ bồi dưỡng giờ giảng
1. Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư liên tịch này (không bao gồm giáo viên, giảng viên thỉnh giảng) được hưởng 1% mức lương cơ sở cho một tiết giảng, giờ giảng.
2. Tiết giảng, giờ giảng được tính là thời gian thực tế giảng dạy trên lớp, ngoài bãi tập, thao trường được quy định trong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh khi tính chế độ bồi dưỡng giờ giảng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng)
Điều 25.7.TL.1.3. Chế độ trang phục
1. Giáo viên, giảng viên chuyên trách môn học GDQP&AN năm đầu tiên được cấp một bộ trang phục xuân hè, một bộ trang phục thu đông và một bộ trang phục dã chiến kiểu dáng GDQP&AN, dây lưng, mũ kê-pi, mũ cứng, mũ mềm, giầy da, giầy vải, bít tất, biển tên phù hiệu cấp học và trình độ đào tạo. Từ năm thứ hai trở đi, mỗi năm được cấp một bộ trang phục xuân hè hoặc một bộ trang phục thu đông, giầy, mũ, dây lưng, bít tất; trang phục dã chiến 03 năm cấp 01 lần kể từ lần cấp đầu tiên.
2. Chế độ trang phục không áp dụng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên thỉnh giảng, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an biệt phái; giáo viên được phân công giảng dạy nội dung lồng ghép GDQP&AN tại các trường tiểu học, trung học cơ sở.
PHỔ BIẾN KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO TOÀN DÂN
Điều 25.7.LQ.19. Nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh
(Điều 19 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
Những hiểu biết cần thiết về độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong từng thời kỳ; phòng thủ dân sự; trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.21. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa; Điều 25.7.LQ.22. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp)
Điều 25.7.LQ.20. Hình thức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh
(Điều 20 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Thông qua báo cáo viên, tuyên truyền viên và các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Thông qua các buổi sinh hoạt cộng đồng dân cư, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức đoàn thể, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao, hoạt động của thiết chế văn hóa cơ sở và các hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống.
3. Lồng ghép vào các đợt gọi công dân nhập ngũ, ngày kỷ niệm, ngày truyền thống.
4. Thông qua hoạt động của cơ quan, tổ chức quản lý di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, khu bảo tồn thiên nhiên, khu tưởng niệm, đài kỷ niệm, nghĩa trang liệt sỹ, nhà truyền thống, nhà bảo tàng, cung văn hóa, thể thao thanh niên, thiếu niên, câu lạc bộ thể thao quốc phòng và an ninh.
5. Các hình thức khác phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương và cộng đồng dân cư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.21. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa; Điều 25.7.LQ.22. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp)
Điều 25.7.LQ.21. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa
(Điều 21 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, đấu tranh phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, hải đảo;
b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người có vai trò và ảnh hưởng tích cực trong đồng bào dân tộc thiểu số, chủ tàu, thuyền hoạt động dài ngày trên biển; chủ hộ gia đình, người lao động ở khu vực biên giới, hải đảo.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tình nguyện phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật cho người dân khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa; cấp tài liệu giáo dục quốc phòng và an ninh cho đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo cơ quan quân sự cùng cấp chủ trì, phối hợp với Bộ đội biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển, Công an địa phương tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.19. Nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.LQ.20. Hình thức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh)
Điều 25.7.LQ.22. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
(Điều 22 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước không thuộc diện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, người lao động trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
2. Người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức công đoàn tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người lao động.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quân sự, công an, Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp phối hợp tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.19. Nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.LQ.20. Hình thức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.NĐ.1.13. Nội dung chi của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập)
GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN, BÁO CÁO VIÊN, TUYÊN TRUYỀN VIÊNGIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 25.7.LQ.23. Giáo viên, giảng viên
(Điều 23 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh bao gồm giáo viên, giảng viên chuyên trách, thỉnh giảng và cán bộ quân đội, công an biệt phái.
2. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phải có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên; trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Chính phủ quy định cụ thể trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phù hợp với từng đối tượng giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.25. Trách nhiệm và quyền lợi của giáo viên, giảng viên; Điều 25.7.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 25.7.NĐ.1.6. Trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành
(Điều 6 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2014)
1. Giáo viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây:
a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh;
c) Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây:
a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên;
b) Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
3. Thời gian, lộ trình hoàn thành
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, điều chỉnh đề án đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh bảo đảm:
a) Đến hết năm 2016 có trên 70%, hết năm 2020 có trên 90% giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn;
b) Đến hết năm 2016 có trên 50%, hết năm 2020 có trên 70% giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình đào tạo ngắn hạn giáo viên giáo dục quốc phòng – an ninh.; Điều 25.7.TL.2.5. Giáo viên, giảng viên GDQP&AN)
Điều 25.7.TL.1.4. Định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh
Định mức giờ chuẩn giảng dạy, việc quy đổi ra giờ chuẩn giảng dạy, nhiệm vụ của giáo viên, giảng viên GDQP&AN thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 25.7.TL.2.5. Giáo viên, giảng viên GDQP&AN
1. Giáo viên, giảng viên GDQP&AN bao gồm giáo viên, giảng viên có trình độ chuẩn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quốc phòng và an ninh, phương pháp dạy học bảo đảm trình độ chuẩn phù hợp với yêu cầu giảng dạy ở từng trình độ đào tạo.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.6. Trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành)
Điều 25.7.TL.2.6. Quản lý giáo viên, giảng viên GDQP;AN
Các cơ sở giáo dục thực hiện quản lý đội ngũ giáo viên, giảng viên GDQP&AN như giáo viên, giảng viên môn học khác. Giảng viên GDQP&AN là sĩ quan quân đội biệt phái do cơ quan, đơn vị biệt phái sĩ quan và các trường quản lý theo quy định của Chính phủ về biệt phái sĩ quan quân đội, công an.
Điều 25.7.TL.3.25. Giảng viên, giáo viên, báo cáo viên
1. Giảng viên, giáo viên
a) Đối tượng: Gồm giảng viên, giáo viên chuyên trách, thỉnh giảng và cán bộ quân đội, công an biệt phái đạt trình độ chuẩn giảng viên, giáo viên GDQPAN theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh và Nghị định số 13/2014/NĐ-CP.
b) Yêu cầu: Giảng dạy đúng nội dung, chương trình, kế hoạch GDQPAN quy định cho từng đối tượng, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; tham dự đầy đủ hoạt động bồi dưỡng, tập huấn do cấp có thẩm quyền tổ chức;
c) Chế độ, chính sách: Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo viên
a) Đối tượng: Là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mời tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh được quy định tại Điều 26 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh;
b) Yêu cầu: Truyền đạt đúng nội dung cho các đối tượng theo chương trình, kế hoạch BDKTQPAN;
c) Chế độ, chính sách: Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.26. Báo cáo viên)
Điều 25.7.LQ.24. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng giáo viên, giảng viên
(Điều 24 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định như sau:
a) Đào tạo chính quy chuyên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh, tập trung 04 năm với đối tượng tuyển sinh là những người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
b) Đào tạo văn bằng 2, tập trung 02 năm với đối tượng tuyển sinh là những người đã có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác;
c) Đào tạo văn bằng 2, tập trung 18 tháng với đối tượng tuyển sinh là giáo viên, giảng viên đang giảng dạy tại trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và đã có chứng chỉ đào tạo giáo dục quốc phòng và an ninh thời gian đào tạo không dưới 06 tháng.
2. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được bồi dưỡng, tập huấn định kỳ tại trường của lực lượng vũ trang nhân dân, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Chính phủ quy định điều kiện cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ điều kiện được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ sở giáo dục trực thuộc xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở cơ sở giáo dục từ trung học phổ thông đến đại học.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 25.7.LQ.25. Trách nhiệm và quyền lợi của giáo viên, giảng viên
(Điều 25 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Giảng dạy đúng nội dung, chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh quy định cho từng đối tượng, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
2. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này được bảo đảm chế độ trang phục, trừ cán bộ quân đội, công an biệt phái; được hưởng chế độ khác theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.23. Giáo viên, giảng viên)
Điều 25.7.TL.2.13. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục
Chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức dạy, học, đánh giá kết quả môn học GDQP&AN và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 25.7.TL.3.26. Nhiệm vụ, quyền hạn của sinh viên, đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
1. Sinh viên, đối tượng BDKTQPAN có nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện đầy đủ nội quy, kế hoạch học tập, rèn luyện của trung tâm;
b) Bảo quản, giữ gìn vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học, giáo trình, tài liệu, trang phục dùng chung và cơ sở vật chất được giao;
c) Xây dựng nếp sống văn hóa, cảnh quan môi trường và tham gia hoạt động ngoại khóa của trung tâm;
d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Sinh viên, đối tượng BDKTQPAN có các quyền sau:
a) Được phổ biến các văn bản pháp luật về GDQPAN, nội quy của trung tâm;
b) Được sử dụng các dụng cụ, trang phục theo quy định trong thời gian học tập tại trung tâm;
c) Được thông báo kết quả học tập, rèn luyện tại trung tâm, được cấp chứng chỉ sau khi kết thúc môn học GDQPAN, chứng nhận hoàn thành chương trình BDKTQPAN theo quy định;
d) Các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
(Điều 26 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
Báo cáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mời tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, bao gồm:
1. Lãnh đạo bộ, ban, ngành trung ương;
2. Lãnh đạo tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương của Bộ Quốc phòng; tổng cục, cục, vụ và tương đương của Bộ Công an, bộ, ban, ngành liên quan;
3. Lãnh đạo cấp tỉnh; lãnh đạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; lãnh đạo cấp xã;
4. Lãnh đạo sở, ban, ngành cấp tỉnh; phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và phòng, ban huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
5. Chuyên gia, nhà khoa học.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TL.3.25. Giảng viên, giáo viên, báo cáo viên)
Điều 25.7.LQ.27. Tuyên truyền viên
(Điều 27 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
Căn cứ tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định công nhận tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 25.7.TT.2.2. Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 2 Thông tư số 25/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2014)
Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh là người thực hiện nhiệm vụ phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho cán bộ, nhân dân ở cơ sở, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định công nhận.
Điều 25.7.TT.2.3. Nguồn lựa chọn Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 3 Thông tư số 25/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2014)
1. Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (sau đây gọi là thôn); trưởng các đoàn thể ở thôn, thôn đội trưởng, trung đội trưởng dân quân tự vệ.
2. Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam sinh hoạt tại nơi cư trú.
3. Cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
4. Hội viên Hội Cựu chiến binh Việt Nam, nhân chứng lịch sử.
Điều 25.7.TT.2.4. Tiêu chuẩn của Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 4 Thông tư số 25/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2014)
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền viên.
2. Có lập trường chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong nhân dân.
3. Có kiến thức, hiểu biết về quốc phòng và an ninh.
4. Được bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh và được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
5. Đối với Tuyên truyền viên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ngoài tiêu chuẩn trên phải thông thạo ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương.
Điều 25.7.TT.2.5. Yêu cầu hoạt động của Tuyên truyền viên
(Điều 5 Thông tư số 25/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2014)
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Đúng kế hoạch, nội dung và nhiệm vụ được giao.
3. Nội dung tuyên truyền, phổ biến phải đúng đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4. Dễ hiểu, có sức thuyết phục, phù hợp với từng đối tượng.
Điều 25.7.TT.2.6. Quyết định miễn nhiệm Tuyên truyền viên
(Điều 6 Thông tư số 25/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2014)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định miễn nhiệm Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường hợp sau:
1. Bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
2. Vi phạm Điều 9 Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.9. Các hành vi bị nghiêm cấm)
Điều 25.7.LQ.28. Trách nhiệm và quyền lợi của báo cáo viên, tuyên truyền viên
(Điều 28 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Truyền đạt đúng nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh quy định cho từng đối tượng.
2. Tham dự đầy đủ hoạt động bồi dưỡng, tập huấn do cấp có thẩm quyền tổ chức để nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
3. Được cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
KINH PHÍ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 25.7.LQ.29. Nguồn kinh phí
(Điều 29 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Kinh phí giáo dục quốc phòng và an ninh do Nhà nước bảo đảm, được bố trí hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp bảo đảm thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật này. Khoản kinh phí này được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản thu hợp pháp khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 25.7.NĐ.1.8. Nguồn kinh phí cho giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 8 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2014)
1. Ngân sách trung ương bảo đảm nội dung chi cho giáo dục quốc phòng và an ninh của các Bộ, ngành.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm nội dung chi cho giáo dục quốc phòng và an ninh của địa phương.
3. Kinh phí của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp chi cho giáo dục quốc phòng và an ninh.
4. Các khoản đầu tư, tài trợ của tổ chức, cá nhân và các khoản thu hợp pháp khác chi cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
Điều 25.7.TL.1.6. Nguồn kinh phí
1. Kinh phí bảo đảm chế độ bồi dưỡng giờ giảng, trang phục và chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên GDQP&AN được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở giáo dục.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 25.7.TL.3.28. Nguồn kinh phí
1. Ngân sách Trung ương.
2. Ngân sách địa phương.
3. Cơ quan chủ quản hỗ trợ.
4. Kinh phí của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp chi cho GDQPAN.
5. Học phí thu từ các hợp đồng liên kết.
6. Các khoản đầu tư, tài trợ của tổ chức, cá nhân và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TL.3.11. Giám đốc trung tâm)
(Điều 30 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Chi thường xuyên.
2. Chi đầu tư phát triển.
3. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết nội dung chi cho giáo dục quốc phòng và an ninh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 25.7.NĐ.1.9. Nội dung chi của Bộ Quốc phòng
(Điều 9 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2014)
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền; biên soạn, in giáo trình, tài liệu; giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
2. Bảo đảm bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1, đối tượng 2, sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên trong Quân đội nhân dân.
3. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, bảo đảm chế độ, quyền lợi cho giáo viên, giảng viên; chế độ, quyền lợi cho báo cáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng phục vụ dạy và học môn giáo dục quốc phòng và an ninh cho các cơ sở giáo dục trên phạm vi cả nước; bảo đảm phương tiện, vật chất về giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, nhà trường quân đội được giao nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh; bảo đảm trang phục dùng chung cho sinh viên học tập tại các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
5. Bảo đảm hoạt động của Hội đồng, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương, quân khu, cơ quan, đơn vị thuộc quyền được giao nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
6. Quy hoạch, xây dựng, nâng cấp trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc nhà trường quân đội, cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1, đối tượng 2, đối tượng 3.
7. Nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, học tập ở nước ngoài về lĩnh vực giáo dục quốc phòng và an ninh.
8. Hoạt động công tác đảng, công tác chính trị, tuyên truyền, phổ biến về giáo dục quốc phòng và an ninh; kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
9. Các khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.TT.1.4. Cơ quan thuộc Bộ Tổng Tham mưu)
Điều 25.7.NĐ.1.10. Nội dung chi của địa phương
(Điều 10 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2014)
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục quốc phòng và an ninh; in giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
2. Bồi dưỡng, tập huấn, bảo đảm chế độ, quyền lợi cho tuyên truyền viên, giáo viên, giảng viên; chế độ, quyền lợi cho báo cáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường từ trung học phổ thông đến đại học của địa phương; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng thuộc thẩm quyền triệu tập của Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho nhân dân địa phương.
4. Bảo đảm phương tiện, vật chất, giáo trình, tài liệu giáo dục quốc phòng và an ninh cho các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục của địa phương.
5. Bảo đảm hoạt động của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ quan thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh, cấp huyện; Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp xã.
6. Quy hoạch, xây dựng, nâng cấp công trình phục vụ trực tiếp giáo dục, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh của địa phương.
7. Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
8. Các khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
Điều 25.7.NĐ.1.11. Nội dung chi của cơ quan của nhà nước
(Điều 11 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2014)
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
2. Thực hiện giáo dục, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm phương tiện, vật chất, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu về giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
4. Xây dựng, nâng cấp công trình phục vụ trực tiếp giáo dục, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh thuộc cơ quan của Nhà nước quản lý.
5. Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
6. Các khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
Điều 25.7.NĐ.1.12. Nội dung chi của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
(Điều 12 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2014)
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
2. Thực hiện giáo dục, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm phương tiện, vật chất, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu về giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
4. Xây dựng, nâng cấp cơ sở giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
5. Tham gia kiểm tra, thanh tra; thực hiện sơ kết, tổng kết, khen thưởng về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
6. Các khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
Điều 25.7.NĐ.1.13. Nội dung chi của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
(Điều 13 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2014)
1. Bảo đảm chế độ, quyền lợi cho đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Các khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.18. Chế độ, quyền lợi đối với đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.LQ.22. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp)
Điều 25.7.TL.3.29. Nội dung chi
1. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động của trung tâm.
2. Tiền lương đối với người lao động hợp đồng, tiền điện, nước, thuốc chữa bệnh thông thường, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng.
3. Chi cho hoạt động giảng dạy, phục vụ giảng dạy và thực hiện GDQPAN.
4. Chi cho công tác quản lý, điều hành.
5. Các nội dung chi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TL.3.11. Giám đốc trung tâm)
1. Trung tâm thực hiện mức thu học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.
2. Ngoài kinh phí quy định trong hợp đồng đào tạo, tiền ăn tập trung và các khoản thu (nếu có) từ các trường chuyển đến, trung tâm không được thu bất kỳ kinh phí nào khác của sinh viên.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TL.3.11. Giám đốc trung tâm)
Điều 25.7.LQ.31. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán
(Điều 31 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Hằng năm, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
2. Hằng năm, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có kế hoạch bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨCVỀ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 25.7.LQ.32. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 32 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Quy định chương trình, nội dung; biên soạn, xuất bản, in, phát hành giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu; tiêu chuẩn giáo viên, giảng viên, tuyên truyền viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh và cấp chứng nhận bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
4. Quản lý nguồn lực phát triển giáo dục quốc phòng và an ninh.
5. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giáo viên, giảng viên, tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục quốc phòng và an ninh.
7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục quốc phòng và an ninh.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm việc chấp hành pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 25.7.TL.3.38. Thanh tra, kiểm tra hoạt động liên kết
1. Đơn vị chủ quản, đơn vị liên kết kiểm tra, giám sát và tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra của cấp trên về hoạt động liên kết GDQPAN.
2. Cơ quan quản lý về GDQPAN địa phương thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động liên kết GDQPAN trong phạm vi, trách nhiệm được phân công.
3. Hội đồng GDQPAN Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ GDQPAN và liên kết GDQPAN theo quy định.
Điều 25.7.TL.3.39. Xử lý vi phạm
1. Trong quá trình liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh nếu các bên tham gia liên kết vi phạm quy định tại Thông tư liên tịch này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Khi một hoặc cả hai bên liên kết không đáp ứng cam kết hoặc không đủ khả năng để tiếp tục thực hiện hợp đồng liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh thì đơn vị chủ quản báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
Điều 25.7.LQ.33. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 33 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh tại địa phương.
Điều 25.7.NĐ.1.4. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
(Điều 4 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2014)
1. Trình tự xây dựng và phê duyệt kế hoạch
a) Hằng năm hoặc giai đoạn, cơ quan Thường trực của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1 năm sau hoặc giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào tháng 7; chỉ đạo Học viện Quốc phòng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Hằng năm, cơ quan Thường trực của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh quân khu chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan, giúp Tư lệnh quân khu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 trên địa bàn quân khu năm sau, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt vào tháng 6; chỉ đạo trường quân sự quân khu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh quân khu phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Hằng năm, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của bộ, ngành Trung ương có trụ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội, giúp Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 thuộc bộ, ngành Trung ương năm sau, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt vào tháng 6; phối hợp với Học viện Chính trị xây dựng kế hoạch từng khóa trình Trưởng ban thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Hằng năm, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ, cơ quan, tổ chức liên quan, giúp Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 2 của thành phố Hà Nội năm sau, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt vào tháng 6; chỉ đạo trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xây dựng kế hoạch bồi dưỡng từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thành phố Hà Nội phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Hằng năm, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Ban Tổ chức cấp ủy cùng cấp, Sở Nội vụ, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 và tương đương của tỉnh, đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định này và phối hợp với cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của Trung ương có trụ sở trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 thuộc Bộ, ngành Trung ương năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt vào tháng 7; chỉ đạo trường quân sự địa phương, phối hợp với trường chính trị cấp tỉnh xây dựng kế hoạch bồi dưỡng từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
d) Hằng năm, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức cấp ủy cùng cấp, Phòng Nội vụ, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 và tương đương, chức việc tôn giáo, già làng, trưởng họ tộc của huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt vào tháng 7; phối hợp với trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện xây dựng kế hoạch từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Hằng năm, Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp xã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 của xã (trừ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã) năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt vào tháng 7, xây dựng kế hoạch từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Hằng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của Trung ương, của tỉnh có trụ sở trên địa bàn huyện xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 thuộc quyền (trừ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã) năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt vào tháng 7; xây dựng kế hoạch từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
đ) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
e) Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công an nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
2. Nội dung kế hoạch gồm: Mục đích, yêu cầu, nội dung chương trình, thành phần, đối tượng bồi dưỡng, thời gian, địa điểm, điều kiện bảo đảm và tổ chức thực hiện.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh)
Điều 25.7.TT.1.23. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
(Điều 23 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
Hằng năm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ đạo cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.1.21. Thẩm quyền triệu tập, tổ chức bồi dưỡng)
Điều 25.7.TT.1.24. Chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
(Điều 24 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Thời gian:
a) Đối tượng 2: 05 ngày làm việc (40 tiết);
b) Đối tượng 3: 03 ngày làm việc (24 tiết);
c) Đối tượng 4: 02 ngày làm việc (16 tiết).
2. Các chuyên đề:
TT |
Tên chuyên đề |
Thời gian (tiết) |
||
---|---|---|---|---|
Đối tượng 2 |
Đối tượng 3 |
Đối tượng 4 |
||
1 |
Quan điểm, chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam về an ninh quốc gia và xây dựng thế trận an ninh nhân dân trong tình hình mới. |
04 |
02 |
02 |
2 |
Quan điểm, chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam, chính sách của Nhà nước về dân tộc, tôn giáo. |
02 |
02 |
02 |
3 |
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố QPAN. |
04 |
02 |
|
4 |
Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam về đối ngoại gắn với quốc phòng, an ninh trong tình hình mới. |
02 |
|
|
5 |
Các trạng thái quốc phòng, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng. |
04 |
02 |
|
6 |
Những vấn đề cơ bản về xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện. |
02 |
02 |
|
7 |
Quản lý và bảo vệ chủ quyền biên giới, biển, đảo Việt Nam trong tình hình mới. |
02 |
02 |
02 |
8 |
Pháp luật về GDQPAN |
04 |
02 |
02 |
9 |
Xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. |
02 |
02 |
02 |
10 |
Đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước Việt Nam về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. |
04 |
02 |
02 |
11 |
Nội dung do đơn vị tự xác định |
06 |
04 |
02 |
12 |
Viết thu hoạch |
04 |
02 |
02 |
Tổng |
40 |
24 |
16 |
3. Tài liệu tham khảo:
a) Tư tưởng Hồ Chí Minh về nghệ thuật quân sự Việt Nam;
b) Văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu về quốc phòng và an ninh;
c) Tư liệu về quốc phòng, an ninh thế giới, khu vực và trong nước;
d) Nội dung cập nhật có liên quan.
Điều 25.7.TL.2.8. Quản lý môn học và tổ chức dạy, học
1. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy, học GDQP&AN theo kế hoạch đào tạo của cơ sở.
2. Các cơ sở giáo dục đại học có khoa, bộ môn GDQP&AN tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của cơ sở.
3. Các trung tâm GDQP&AN tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của trung tâm.
4. Các cơ sở giáo dục tổ chức dạy, học thực hành kỹ thuật, chiến thuật, thuốc nổ và bắn đạn thật phải hợp đồng với cơ quan quân sự địa phương, đơn vị quân đội, công an để bảo đảm tuyệt đối an toàn về người, vũ khí, trang thiết bị.
5. Lớp học lý thuyết nếu bố trí lớp ghép phải phù hợp với phương pháp dạy học và điều kiện cụ thể của các cơ sở giáo dục, nhưng không quá 150 người; lớp học thực hành không quá 40 người.
Điều 25.7.TL.3.22. Hoạt động dạy, học
Hoạt động dạy, học và đánh giá kết quả môn học giáo dục quốc phòng và an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật và các bộ, ngành liên quan.
Điều 25.7.TL.3.23. Giáo trình, tài liệu giảng dạy
1. Giáo trình, tài liệu giảng dạy môn học GDQPAN cho sinh viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ban hành.
2. Giáo trình, tài liệu BDKTQPAN do Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các tổ chức liên quan ban hành.
Điều 25.7.LQ.34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
(Điều 34 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan lập quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trên phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; quyết định thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc nhà trường quân đội.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan:
a) Quy định chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; chương trình khung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư; chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
b) Quy định tiêu chuẩn tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh;
c) Biên soạn giáo trình, tài liệu phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh phù hợp với tình hình, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ.
4. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo quy định của pháp luật; quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền, ban chỉ huy quân sự bộ, ngành về giáo dục quốc phòng và an ninh.
5. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, giảng viên, tuyên truyền viên, cán bộ quản lý, cán bộ kiêm nhiệm giáo dục quốc phòng và an ninh; cử cán bộ biệt phái cho trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ sở giáo dục đại học, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
6. Bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng phục vụ dạy và học môn giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ sở giáo dục trong phạm vi cả nước; bảo đảm phương tiện, vật chất về giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, nhà trường quân đội được giao nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
7. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, thực hiện khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục quốc phòng và an ninh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TL.2.11. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Điều 25.7.TL.2.12. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Điều 25.7.NĐ.1.5. Mẫu giấy chứng nhận và quản lý giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
(Điều 5 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2014)
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mẫu giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng trên phạm vi cả nước.
2. Quản lý giấy chứng nhận
a) Giám đốc Học viện Quốc phòng quyết định việc in, cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1;
b) Giám đốc Học viện Chính trị, hiệu trưởng trường quân sự quân khu quyết định việc in, cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2;
c) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội bảo đảm giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2, 3, 4, người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư của thành phố Hà Nội; Hiệu trưởng trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 của thành phố Hà Nội;
d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh bảo đảm giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3, 4, người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư trên địa bàn;
đ) Người đứng đầu cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh quy định tại các Khoản 3, 4, 5 Điều 3 Nghị định này quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo thẩm quyền;
e) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 tại xã và cơ quan tổ chức.
3. Điều kiện cấp, cấp lại, hủy bỏ, thu hồi giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về văn bằng, chứng chỉ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.3. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung; Điều 25.7.TL.3.11. Giám đốc trung tâm)
Điều 25.7.TT.1.25. Quản lý giấy chứng nhận
(Điều 25 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thầm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này, Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định in giấy chứng nhận hoàn thành BDKTQPAN cho đối tượng quy định tại Điều 20 Thông tư này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại Điều 21 Thông tư này quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành BDKTQPAN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.1.21. Thẩm quyền triệu tập, tổ chức bồi dưỡng; Điều 25.7.TT.1.20. Đối tượng bồi dưỡng)
Điều 25.7.TT.5.1. Mẫu giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh gồm 4 (bốn) trang, mỗi trang có kích thước 21 cm x 14,5 cm, cụ thể như sau:
1. Trang 1:
a) Nền đỏ nâu;
b) In hình Quốc huy;
c) Các chữ màu vàng;
2. Trang 2 và trang 3 có chung: Nền màu vàng chanh, viền hoa văn màu vàng cam và chính giữa từng trang in chìm hình mặt trống đồng Ngọc Lũ, cụ thể từng trang như sau:
a) Trang 2: In hình Quốc huy, khung dán ảnh (4 x 6)cm, các chữ màu đen.
b) Trang 3: Hàng chữ “CHỨNG NHẬN” màu đỏ, các chữ khác màu đen.
3. Trang 4: Nền đỏ nâu
4. Kiểu chữ và giấy in:
a) Chữ in trên giấy dùng kiểu chữ Unicode/Times New Roman theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
b) Giấy in: Giấy bìa cứng, định lượng 400gam/m2, độ trắng 90.
5. Thể thức và chi tiết trình bày trên giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh thực hiện theo Mẫu giấy chứng nhận tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
PHỤ LỤC
THỂ THỨC VÀ CHI TIẾT TRÌNH BÀY TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
I. MẪU (có mẫu kèm theo)
II. THỂ THỨC VÀ CHI TIẾT TRÌNH BÀY
1. Trang 1
(1) Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” chữ in hoa cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, canh chính giữa, phía trên trang cách mép trên 1,5 cm.
(2) Quốc huy có đường kính 04 cm, nổi giữa trang, cách mép dưới dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” 2,5 cm.
(3) Dòng chữ “GIẤY CHỨNG NHẬN” chữ in hoa cỡ chữ 30, kiểu chữ đứng, đậm, canh chính giữa trang, cách mép dưới Quốc huy 3,5 cm.
(4) Hai dòng chữ |
“HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG |
chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, canh chính giữa trang, cách mép dưới dòng chữ “GIẤY CHỨNG NHẬN” 01 cm.
2. Trang 2
(1) Quốc huy có đường kính 04 cm, nổi giữa trang, cách mép dưới đường viền hoa văn trên 02 cm.
(2) Khung dán ảnh (4 x 6)cm của người được cấp giấy chứng nhận cách mép dưới Quốc huy 01 cm.
(3) Dòng chữ “Số hiệu...” chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, cách viền hoa văn bên trái trang 1,5 cm, cách viền hoa văn bên dưới trang 02 cm. Ghi số của cơ quan, đơn vị in phôi giấy chứng nhận.
(4) Dòng chữ “Vào sổ số...” chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, cách viền hoa văn bên trái trang 1,5 cm, cách viền hoa văn bên dưới trang 1,5 cm. Ghi số của cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh (cơ quan, đơn vị) theo số ở sổ gốc cấp giấy chứng nhận.
Trang 3
(1) Dòng thứ nhất “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ, đứng, đậm, canh chính giữa, phía trên trang cách viền hoa văn 0,8 cm; dòng thứ 2 tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, canh chính giữa; chữ cái đầu của các cụm từ được in hoa, giữa các cụm từ có gạch nối ngắn và có cách chữ. Phía dưới, chính giữa tiêu ngữ là 10 hoa thị.
(2) Chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, canh chính giữa, cách mép dưới hàng hoa thị 01 cm tên chức danh người đứng đầu cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh (in chức danh của người có thẩm quyền triệu tập đối với đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh là sỹ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân không quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh).
(3) Chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, canh chính giữa, cách mép dưới dòng trên 0,5 cm tên cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh (in tên cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền triệu tập đối với đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh là sỹ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân không quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh).
(4) Dòng chữ “CHỨNG NHẬN” chữ in hoa, màu đỏ, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm, cách mép dưới hàng chữ trên 01 cm.
(5) Dòng chữ “Ông (bà):..” chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, cách mép dưới hàng chữ trên 01 cm, cách mép trái trang 0,5 cm. Ghi rõ họ, đệm, tên của người được cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo giấy khai sinh.
(6) Dòng chữ “Ngày, tháng, năm sinh:..” chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, cách mép dưới hàng chữ trên 0,6 cm, cách mép trái trang 0,5 cm. Ghi ngày, tháng, năm sinh theo giấy khai sinh; nếu sinh từ ngày 1 đến ngày 9, tháng sinh là tháng 1, tháng 2 thì ghi thêm số 0 phía trước; ghi năm đầy đủ 04 chữ số (ví dụ: 06/01/1981).
(7) Dòng chữ “Chức vụ:..” chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, cách mép dưới hàng chữ trên 0,6 cm, cách mép trái trang 0,5 cm (đối với người không tham gia công tác trong cơ quan, tổ chức thì in chữ nghề nghiệp). Ghi chức vụ đang làm việc của người được cấp giấy chứng nhận tại thời điểm học chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh (đối với người không tham gia công tác trong cơ quan, tổ chức thì ghi nghề nghiệp đang làm).
(8) Dòng chữ “Đơn vị công tác:..” chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, cách mép dưới hàng chữ trên 0,6 cm, cách mép trái trang 0,5 cm (đối với người không tham gia công tác trong cơ quan, tổ chức thì in chữ nơi làm việc). Ghi tên đơn vị hoặc cơ quan, tổ chức người được cấp giấy chứng nhận (đối với người không tham gia công tác trong cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh nơi họ đang làm việc).
(9) Dòng chữ “Nguyên quán:..” chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, cách mép dưới hàng chữ trên 0,6 cm, cách mép trái trang 0,5 cm. Ghi rõ quê quán đủ 3 cấp: xã, huyện, tỉnh của người được cấp giấy chứng nhận theo giấy khai sinh (chứng minh thư, sơ yếu lý lịch).
(10) Hai dòng chữ
“HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH ĐỐI TƯỢNG…”
chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm, canh chính giữa, cách mép dưới hàng chữ trên 0,6 cm (nếu đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư thì không có cụm từ “ĐỐI TƯỢNG...”). Ghi rõ đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
(11) Dòng chữ “Khóa:..., từ:…. đến:....” chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, cách mép dưới hàng chữ trên 0,6 cm, cách mép trái trang 0,5 cm. Ghi số thứ tự khóa bồi dưỡng của người được cấp giấy chứng nhận tại cơ sở bồi dưỡng hoặc cơ quan, đơn vị tổ chức bồi dưỡng (nếu có). Ghi thời gian từ khi học đến khi kết thúc (ví dụ: Từ 06/01/2014 đến 22/01/2014).
(12) Dòng chữ “Xếp loại:...” chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, cách mép dưới hàng chữ trên 0,6 cm, cách mép trái trang 0,5 cm. Ghi kết quả bồi dưỡng: Xuất sắc, Giỏi, Khá, Trung bình.
(13) Dòng chữ “..., ngày... tháng... năm...” chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ nghiêng, cách mép dưới hàng chữ trên 0,6 cm, dòng chữ cách viền hoa văn bên phải trang 0,5 cm, địa danh tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở bồi dưỡng đặt trụ sở. Ghi ngày, tháng, năm cấp giấy chứng nhận.
(14) Chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, cách mép dưới hàng chữ trên 0,6 cm chức danh người ký giấy chứng nhận.
(15) Chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, cách viền hoa văn bên phải, mép trên của hoa văn dưới 0,5 cm học hàm, học vị, cấp bậc (nếu có) tên người ký giấy chứng nhận.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh)
Điều 25.7.TL.2.10. Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP;AN
1. Sinh viên có điểm trung bình chung môn học đạt từ 5 điểm trở lên (theo thang điểm 10) được cấp chứng chỉ GDQP&AN.
2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN:
a) Giám đốc, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục được tổ chức dạy, học GDQP&AN thì có thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN;
b) Giám đốc trung tâm GDQP&AN cấp chứng chỉ GDQP&AN theo quy định về liên kết GDQP&AN.
3. Việc in, quản lý, cấp phát chứng chỉ GDQP&AN thực hiện theo quy định hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học ban hành.
Điều 25.7.TL.3.24. Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh; giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
1. Điều kiện, thẩm quyền quản lý, in, cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP.
Điều 25.7.TT.1.3. Bộ Tổng Tham mưu
(Điều 3 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Là Cơ quan trung tâm hiệp đồng với các cơ quan, tổ chức liên quan trong và ngoài Quân đội giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh (sau đây viết tắt là GDQPAN).
2. Chỉ đạo Cơ quan Thường trực Hội đồng GDQPAN Trung ương phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan trong và ngoài Quân đội để tham mưu, tư vấn, đề xuất với Ban Thường trực Hội đồng GDQPAN Trung ương và Hội đồng GDQPAN Trung ương về chủ trương, kế hoạch, đề án, nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện GDQPAN.
3. Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Chính trị đề xuất với Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng quyết định về tổ chức, biên chế, nhóm chức vụ và cấp bậc quân hàm cao nhất của cán bộ biệt phái làm nhiệm vụ GDQPAN.
Phối hợp với Tổng cục Chính trị đề xuất với Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng cử cán bộ biệt phái cho trung tâm GDQPAN, cơ sở giáo dục đại học, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo; thực hiện quản lý cán bộ biệt phái theo phân cấp.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị bảo đảm vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học chuyên dùng, thao trường, bãi tập, trường bắn phục vụ dạy và học môn GDQPAN cho các cơ sở giáo dục trên phạm vi cả nước;
5. Bảo đảm phương tiện, vật chất về GDQPAN cho cơ quan, đơn vị, nhà trường quân đội được giao nhiệm vụ GDQPAN, trang phục dùng chung cho sinh viên học tập tại các trung tâm GDQPAN trên phạm vi cả nước;
6. Giúp Bộ Quốc phòng, Hội đồng GDQPAN Trung ương hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về GDQPAN theo thẩm quyền.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương II QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT THAO TRƯỜNG, BÃI TẬP; Điều 3. Giải thích từ ngữ; Điều 4. Nguyên tắc phối hợp quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập; Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung)
Điều 25.7.TT.1.4. Cơ quan thuộc Bộ Tổng Tham mưu
(Điều 4 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Cục Dân quân tự vệ
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan trong và ngoài Quân đội giúp Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về GDQPAN theo thẩm quyền;
b) Thực hiện chức năng Cơ quan Thường trực của Hội đồng GDQPAN Trung ương giúp Ban Thường trực Hội đồng GDQPAN Trung ương, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, Hội đồng GDQPAN Trung ương tham mưu, tư vấn cho Đảng, Chính phủ về GDQPAN và giải quyết công việc thường xuyên của Hội đồng GDQPAN Trung ương;
c) Hằng năm, hoặc giai đoạn, chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch BDKTQPAN cho đối tượng 1 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào tháng 7; chỉ đạo Học viện Quốc phòng xây dựng kế hoạch BDKTQPAN từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng GDQPAN Trung ương phê duyệt và tổ chức thực hiện; tham mưu triệu tập đối tượng 1 BDKTQPAN;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan, tổ chức ở Trung ương có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định: Chương trình khung GDQPAN cho người học trong nhà trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; chương trình khung BDKTQPAN cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư; chương trình, nội dung BDKTQPAN cho đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; chương trình, nội dung BDKTQPAN trong Quân đội nhân dân Việt Nam; tiêu chuẩn tuyên truyền viên GDQPAN; biên soạn giáo trình, tài liệu phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh phù hợp với tình hình, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch công tác của Hội đồng GDQPAN Trung ương; bảo đảm trang thiết bị, phòng học chuyên dùng, thiết bị dạy học chuyên dùng, phương tiện, cơ sở vật chất về GDQPAN; thiết kế mẫu và bảo đảm trang phục dùng chung cho sinh viên học tập tại các trung tâm GDQPAN (gọi tắt là trung tâm); tham gia thiết kế mẫu trang phục cho giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý GDQPAN;
e) Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tổng hợp báo cáo Bộ Tổng Tham mưu bảo đảm vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng phục vụ dạy và học môn GDQPAN cho cơ sở giáo dục, cơ quan, đơn vị, nhà trường quân đội được giao nhiệm vụ GDQPAN trong phạm vi cả nước;
g) Chủ trì giúp Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng quy định mẫu giấy chứng nhận hoàn thành chương trình BDKTQPAN cho các đối tượng trên phạm vi cả nước;
h) Hằng năm, căn cứ vào quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản pháp luật có liên quan và nội dung chi của Bộ Quốc phòng, quy định tại Điều 9 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật GDQPAN lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách chi cho nhiệm vụ GDQPAN;
i) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giúp Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng xây dựng và thực hiện các Đề án: Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật giáo dục quốc phòng và an ninh; Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhiệm vụ giáo dục và BDKTQPAN; Xây dựng mô hình điểm trung tâm GDQPAN thuộc trường quân sự địa phương. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng mô hình điểm trung tâm GDQPAN thuộc cơ sở giáo dục đại học;
k) Tham gia nghiên cứu khoa học về GDQPAN; học tập, trao đổi kinh nghiệm GDQPAN ở nước ngoài; thực hiện các nhiệm vụ khác khi cấp có thẩm quyền giao;
l) Giúp Bộ Tổng Tham mưu, Ban Thường trực Hội đồng GDQPAN Trung ương, Bộ Quốc phòng, Hội đồng GDQPAN Trung ương, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng; đề xuất giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về GDQPAN theo thẩm quyền; báo cáo kết quả GDQPAN với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Ban Bí thư Trung ương Đảng.
2. Cục Quân huấn
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức, quy cách học cụ, thao trường, bãi tập, trường bắn, quy tắc kiểm tra phù hợp với nội dung, chương trình GDQPAN; tham gia biên soạn, chỉnh lý chương trình, giáo trình, giáo khoa, tài liệu và nghiên cứu khoa học về GDQPAN.
3. Cục Nhà trường
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo nhà trường quân đội thực hiện GDQPAN;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tham gia biên soạn, chỉnh lý chương trình, giáo trình, giáo khoa, tài liệu và nghiên cứu khoa học về GDQPAN; xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án về GDQPAN; chỉ đạo, hướng dẫn nhà trường quân đội liên kết đào tạo giáo viên, giảng viên GDQPAN, bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý GDQPAN.
4. Cục Quân lực
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất với Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng, Quân ủy Trung ương quyết định về biên chế, nhóm chức vụ và cấp bậc quân hàm cao nhất của cán bộ biệt phái làm nhiệm vụ GDQPAN;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan giúp Bộ Tổng Tham mưu chỉ đạo các cơ quan, đơn vị bảo đảm vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, trang bị kỹ thuật, phương tiện, thiết bị dạy học chuyên dùng cho GDQPAN theo thẩm quyền.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.9. Nội dung chi của Bộ Quốc phòng; Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung)
Điều 25.7.TT.1.5. Tổng cục Chính trị
(Điều 5 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Chỉ đạo hướng dẫn công tác đảng, công tác chính trị, tuyên truyền, phổ biến về GDQPAN.
2. Phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu giúp Bộ Quốc phòng, Quân ủy Trung ương quyết định về tổ chức, biên chế, nhóm chức vụ và cấp bậc quân hàm cao nhất của cán bộ biệt phái làm nhiệm vụ GDQPAN; chủ trì giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Quân ủy Trung ương cử cán bộ biệt phái cho trung tâm, cơ sở giáo dục đại học, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục; quản lý cán bộ biệt phái theo phân cấp.
3. Phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu, cơ quan, tổ chức liên quan giúp Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền, ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương, địa phương thực hiện GDQPAN.
4. Tham gia giảng dạy, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh, biên soạn, chỉnh lý chương trình, giáo trình, giáo khoa, tài liệu và nghiên cứu khoa học về GDQPAN.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giúp Bộ Quốc phòng hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về GDQPAN theo thẩm quyền.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung)
Điều 25.7.TT.1.6. Cơ quan thuộc Tổng cục Chính trị
(Điều 6 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Cục Tuyên huấn
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giúp Tổng cục Chính trị chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện GDQPAN theo thẩm quyền; phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giúp Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về GDQPAN;
c) Tham gia giảng dạy, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh, biên soạn, chỉnh lý chương trình, giáo trình, giáo khoa, tài liệu và nghiên cứu khoa học về GDQPAN.
2. Cục Cán bộ
a) Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giúp Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng, Quân ủy Trung ương quyết định về tổ chức, biên chế, nhóm chức vụ và cấp bậc quân hàm cao nhất của cán bộ biệt phái làm nhiệm vụ GDQPAN;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giúp Tổng cục Chính trị đề xuất với Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng cử cán bộ biệt phái cho trung tâm, cơ sở giáo dục đại học, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục; quản lý, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ biệt phái theo phân cấp.
3. Cục Tổ chức
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giúp Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng, Quân ủy Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động công tác Đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ GDQPAN;
b) Tham gia giảng dạy, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh, biên soạn, chỉnh lý chương trình, giáo trình, giáo khoa, tài liệu và nghiên cứu khoa học về GDQPAN.
4. Cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, văn hóa, văn nghệ quân đội phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho lực lượng vũ trang nhân dân và toàn dân.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung)
Điều 25.7.TT.1.7. Tổng cục Hậu cần
(Điều 7 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
Chỉ đạo cơ quan thuộc quyền phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tham gia các nội dung sau:
1. Quy hoạch, lập dự án xây dựng trung tâm GDQPAN.
2. Thiết kế mẫu, quy định định mức giảng đường, nhà ở, nhà ăn, kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho trung tâm đầu tư xây dựng mới.
3. Thiết kế mẫu trang phục dùng chung cho sinh viên, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý GDQPAN.
4. Giảng dạy, nghiên cứu khoa học về GDQPAN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung)
Điều 25.7.TT.1.8. Tổng cục Kỹ thuật
(Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
Chỉ đạo cơ quan thuộc quyền phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giúp Bộ Quốc phòng bảo đảm kỹ thuật cho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, phương tiện, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học chuyên dùng phục vụ GDQPAN theo quy định của cấp có thẩm quyền; tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học về GDQPAN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung)
Điều 25.7.TT.1.9. Tổng cục Công nghiệp quốc phòng
(Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan, chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền nghiên cứu, cải tiến, sản xuất vũ khí, trang bị kỹ thuật, mô hình học cụ phục vụ GDQPAN; tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học về GDQPAN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung)
Điều 25.7.TT.1.10. Tổng cục II
(Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
Chủ trì cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho GDQPAN; phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan, chỉ đạo cơ quan đơn vị thuộc quyền biên soạn, thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu về GDQPAN; tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học về GDQPAN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung)
Điều 25.7.TT.1.11. Cục Kế hoạch và Đầu tư
(Điều 11 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ, cơ quan, đơn vị liên quan, giúp Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị lập đề án, dự án đầu tư về GDQPAN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống trung tâm GDQPAN.
2. Chủ trì thẩm định đề án, dự án đầu tư về GDQPAN theo phân cấp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về đầu tư xây dựng Trung tâm GDQPAN thuộc nhà trường quân đội.
4. Tham gia chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị lập đề án, dự án đầu tư về GDQPAN đối với các đề án, dự án sử dụng một phần ngân sách quốc phòng; tham gia thẩm định đề án, dự án đầu tư về GDQPAN theo thẩm quyền.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung)
Điều 25.7.TT.1.12. Cục Tài chính
(Điều 12 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ, cơ quan, đơn vị liên quan, chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách GDQPAN, bảo đảm ngân sách cho dự án được phê duyệt.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách cho cán bộ biệt phái làm nhiệm vụ GDQPAN theo quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung)
Điều 25.7.TT.1.13. Nhà trường quân đội
(Điều 13 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Học viện Quốc phòng
a) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan Thường trực Hội đồng GDQPAN Trung ương (Cục Dân quân tự vệ/Bộ Tổng Tham mưu) và cơ quan chức năng Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ xây dựng kế hoạch từng khóa BDKTQPAN cho đối tượng 1, trình Chủ tịch Hội đồng GDQPAN Trung ương phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Tham gia xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu BDKTQPAN, giảng dạy, nghiên cứu khoa học về GDQPAN.
2. Học viện Chính trị
a) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan Thường trực Hội đồng GDQPAN thành phố Hà Nội, cơ quan chức năng của bộ, ngành Trung ương có trụ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội xây dựng kế hoạch từng khóa BDKTQPAN cho đối tượng 2 thuộc bộ, ngành Trung ương, trình Trưởng ban Thường trực Hội đồng GDQPAN Trung ương phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Tham gia xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức QPAN, giảng dạy, nghiên cứu khoa học về GDQPAN.
3. Các nhà trường quân đội được giao nhiệm vụ GDQPAN
a) Giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên, BDKTQPAN cho đối tượng 2, 3 và đối tượng khác trên địa bàn theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý GDQPAN khi được giao;
c) Tham gia biên soạn, chỉnh lý chương trình, giáo trình, giáo khoa, tài liệu, giảng dạy, nghiên cứu khoa học về GDQPAN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung)
Điều 25.7.TT.1.14. Các quân khu
(Điều 14 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về GDQPAN trên địa bàn quân khu.
2. Hằng năm, xây dựng kế hoạch BDKTQPAN cho đối tượng 2 của năm sau trên địa bàn quân khu, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt vào tháng 6; chỉ đạo trường quân sự quân khu xây dựng kế hoạch BDKTQPAN từng khóa, trình Chủ tịch Hội đồng GDQPAN quân khu phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Chỉ đạo Hội đồng GDQPAN quân khu, Hội đồng GDQPAN cấp tỉnh, huyện, xã, cơ quan, đơn vị trên địa bàn thực hiện GDQPAN cho học sinh, sinh viên, BDKTQPAN cho các đối tượng theo thẩm quyền, tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.
4. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền cử cán bộ tham gia GDQPAN trên địa bàn đóng quân, tạo điều kiện về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng, thao trường, bãi tập, trường bắn cho GDQPAN theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan, biên soạn, thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu về GDQPAN; kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho GDQPAN; nghiên cứu khoa học về GDQPAN; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về GDQPAN cho cán bộ biệt phái trên địa bàn.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương II QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT THAO TRƯỜNG, BÃI TẬP; Điều 3. Giải thích từ ngữ; Điều 4. Nguyên tắc phối hợp quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập; Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung)
Điều 25.7.TT.1.15. Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân chủng Hải quân, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, các binh chủng, quân đoàn, binh đoàn và tương đương
(Điều 15 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền cử cán bộ tham gia GDQPAN trên địa bàn đóng quân, tạo điều kiện về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học chuyên dùng, thao trường, bãi tập, trường bắn cho GDQPAN theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan, tham gia biên soạn, thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu về GDQPAN; kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho GDQPAN; tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học về GDQPAN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương II QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT THAO TRƯỜNG, BÃI TẬP; Điều 3. Giải thích từ ngữ; Điều 4. Nguyên tắc phối hợp quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập; Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung)
Điều 25.7.TT.1.16. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
(Điều 16 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện quản lý nhà nước về GDQPAN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Hằng năm, xây dựng kế hoạch BDKTQPAN cho đối tượng 2 của năm sau trên địa bàn thành phố Hà Nội, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt vào tháng 6; chỉ đạo trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xây dựng kế hoạch bồi dưỡng từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng GDQPAN thành phố Hà Nội phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Hằng năm, chỉ đạo cơ quan Thường trực Hội đồng GDQPAN thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của bộ, ngành Trung ương có trụ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội, giúp Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xây dựng kế hoạch BDKTQPAN cho đối tượng 2 của năm sau thuộc bộ, ngành Trung ương, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt vào tháng 6; phối hợp với Học viện Chính trị xây dựng kế hoạch từng khóa trình Trưởng ban thường trực Hội đồng GDQPAN Trung ương phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Chỉ đạo Hội đồng GDQPAN cấp huyện, cấp xã, cơ quan, đơn vị trên địa bàn thực hiện GDQPAN cho học sinh, sinh viên, BDKTQPAN cho các đối tượng theo thẩm quyền, tuyên truyền, phổ biến kiến thức QPAN cho toàn dân.
5. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền cử cán bộ tham gia GDQPAN, tạo điều kiện về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng, thao trường, bãi tập, trường bắn cho GDQPAN theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan biên soạn, chỉnh lý chương trình, giáo trình, giáo khoa, tài liệu và nghiên cứu khoa học về GDQPAN; kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho GDQPAN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương II QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT THAO TRƯỜNG, BÃI TẬP; Điều 3. Giải thích từ ngữ; Điều 4. Nguyên tắc phối hợp quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập; Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung)
Điều 25.7.TT.1.17. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng không quy định trong nội dung từ Điều 3 đến Điều 16 Thông tư này
(Điều 17 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Thực hiện GDQPAN theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền cử cán bộ tham gia GDQPAN trên địa bàn đóng quân, tạo điều kiện về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng, thao trường, bãi tập, trường bắn cho GDQPAN theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan, tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, giáo khoa, tài liệu, nghiên cứu khoa học về GDQPAN; kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho GDQPAN; tham gia giảng dạy, bồi dưỡng tuyên truyền, phổ biến kiến thức QPAN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung)
Điều 25.7.TT.1.18. Nhiệm vụ chung
(Điều 18 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và Điều 17 của Thông tư này, còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức BDKTQPAN cho các đối tượng, sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên theo thẩm quyền.
2. Cử cán bộ biệt phái theo quyết định của cấp có thẩm quyền; quản lý cán bộ biệt phái theo phân cấp.
3. Hằng năm, lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách chi cho nhiệm vụ GDQPAN theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về GDQPAN theo thẩm quyền; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
5. Chỉ đạo việc in, cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình BDKTQPAN theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác về GDQPAN khi được giao.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.5. Mẫu giấy chứng nhận và quản lý giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.TT.1.3. Bộ Tổng Tham mưu; Điều 25.7.TT.1.4. Cơ quan thuộc Bộ Tổng Tham mưu; Điều 25.7.TT.1.5. Tổng cục Chính trị; Điều 25.7.TT.1.6. Cơ quan thuộc Tổng cục Chính trị; Điều 25.7.TT.1.7. Tổng cục Hậu cần; Điều 25.7.TT.1.8. Tổng cục Kỹ thuật; Điều 25.7.TT.1.9. Tổng cục Công nghiệp quốc phòng; Điều 25.7.TT.1.10. Tổng cục II; Điều 25.7.TT.1.11. Cục Kế hoạch và Đầu tư; Điều 25.7.TT.1.12. Cục Tài chính; Điều 25.7.TT.1.13. Nhà trường quân đội; Điều 25.7.TT.1.14. Các quân khu; Điều 25.7.TT.1.15. Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân chủng Hải quân, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, các binh chủng, quân đoàn, binh đoàn và tương đương; Điều 25.7.TT.1.16. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Điều 25.7.TT.1.17. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng không quy định trong nội dung từ Điều 3 đến Điều 16 Thông tư này)
Điều 25.7.LQ.35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an
(Điều 35 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật này; biên soạn giáo trình, tài liệu giáo dục, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh.
3. Cử cán bộ biệt phái cho trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ sở giáo dục đại học, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
4. Bảo đảm phương tiện, vật chất cho cơ quan, đơn vị, nhà trường công an được giao nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TL.2.11. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Điều 25.7.TL.2.12. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Điều 25.7.LQ.36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(Điều 36 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở; quy định chương trình, nội dung, tổ chức thực hiện chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học từ trung học phổ thông đến đại học, trừ cơ sở dạy nghề.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh ở cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định định mức giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
6. Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
7. Quyết định thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc cơ sở giáo dục đại học.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Điều lệ Hội thao giáo dục quốc phòng học sinh trung học phổ thông toàn quốc.; Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh trình độ trung cấp chuyên nghiệp.; Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh cấp trung học phổ thông.; Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc các nội dung thi trong Hội thao Giáo dục quốc phòng – an ninh học sinh trung học phổ thông.; Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình khung giáo dục đại học ngành Sư phạm Giáo dục quốc phòng - an ninh, trình độ đại học.; Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình Giáo dục quốc phòng - an ninh.; Điều 25.7.TL.2.12. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Điều 25.7.TL.3.36. Quyền hạn của các bên tham gia liên kết)
Điều 25.7.TL.2.11. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện công tác GDQP&AN trong các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên GDQP&AN trong các cơ sở giáo dục.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác GDQP&AN trong các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý, các trung tâm GDQP&AN.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng; Điều 25.7.LQ.35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an; Điều 25.7.LQ.38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội)
Điều 25.7.LQ.37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ
(Điều 37 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
2. Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
Điều 25.7.LQ.38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
(Điều 38 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình, nội dung; tổ chức thực hiện chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học trong cơ sở dạy nghề.
2. Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở dạy nghề thuộc quyền.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TL.2.11. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Ban hành kèm theo Thông tư này chương trình, giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh để áp dụng đối với các cơ sở dạy nghề có đăng ký hoạt động dạy nghề trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề.
1. Chương trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh dùng cho trình độ trung cấp nghề, đối tượng tuyển sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chương trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh dùng cho trình độ trung cấp nghề, đối tượng tuyển sinh tốt nghiệp trung học phổ thông được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Chương trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh dùng cho trình độ cao đẳng nghề, đối tượng tuyển sinh tốt nghiệp trung học phổ thông được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh dùng cho trình độ trung cấp nghề được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh dùng cho trình độ cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Phụ lục I
CHƯƠNG TRÌNH
MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
DÙNG CHO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP NGHỀ,
ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2015/TT-BLĐTBXH ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Mã môn học: MH 04
Thời gian môn học: 120 giờ; (Lý thuyết: 47 giờ; Thực hành: 73giờ)
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC:
- Giáo dục quốc phòng và an ninh là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, là môn học chính khoá, thuộc nhóm các môn học chung trong chương trình dạy nghề trình độ trung cấp.
- Giáo dục quốc phòng và an ninh nhằm nâng cao dân trí quốc phòng, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
II. MỤC TIÊU MÔN HỌC:
Học sinh sau khi kết thúc môn học:
- Trình bày được những hiểu biết cơ bản về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam làm cơ sở để học sinh thực hiện nhiệm vụ quân sự, an ninh trong nhà trường, tham gia có hiệu quả trong sự nghiệp xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân;
- Thực hiện được đội ngũ đơn vị, từng người không có súng, các kỹ năng quân sự cần thiết;
- Sử dụng được một số loại vũ khí quân dụng phổ thông;
- Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
III. NỘI DUNG MÔN HỌC:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian
TT |
Mã bài |
Tên bài |
Thời gian (giờ) |
|||
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng số |
Lý thuyết |
Thực hành/ thảo luận |
Kiểm tra (LT hoặc TH) |
|||
1 |
QA01 |
Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam |
5 |
3 |
2 |
|
2 |
QA02 |
Luật giáo dục quốc phòng và an ninh, Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh |
5 |
3 |
2 |
|
3 |
QA03 |
Một số nội dung về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân |
5 |
3 |
2 |
|
4 |
QA04 |
Phòng chống bão lụt, động đất sóng thần, thảm họa thiên tai |
5 |
3 |
2 |
|
5 |
QA05 |
Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc |
5 |
3 |
2 |
|
6 |
QA06 |
Tác hại của ma tuý và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma tuý |
5 |
3 |
2 |
|
7 |
QA07 |
Đội ngũ từng người không có súng |
10 |
2 |
8 |
|
8 |
QA08 |
Giới thiệu, tháo và lắp súng trường CKC, súng tiểu liên AK |
10 |
2 |
8 |
|
9 |
QA09 |
Từng người trong chiến đấu tiến công, phòng ngự |
4 |
1 |
3 |
|
10 |
QA10 |
Các tư thế động tác cơ bản vận động trên chiến trường |
7 |
2 |
5 |
|
11 |
QA11 |
Lợi dụng địa hình, địa vật |
4 |
2 |
2 |
|
12 |
QA12 |
Kỹ thuật băng bó, cấp cứu |
5 |
1 |
4 |
|
13 |
|
Kiểm tra |
5 |
|
|
5 |
14 |
QA13 |
Phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam |
5 |
3 |
2 |
|
15 |
QA14 |
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng |
5 |
3 |
2 |
|
16 |
QA15 |
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia |
5 |
3 |
2 |
|
17 |
QA16 |
Một số vấn đề cơ bản về dân tộc và tôn giáo |
5 |
3 |
2 |
|
18 |
QA17 |
Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia |
5 |
3 |
2 |
|
19 |
QA18 |
Đội ngũ đơn vị (tiểu đội, trung đội) |
5 |
1 |
4 |
|
20 |
QA19 |
Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, súng trường CKC |
8 |
2 |
6 |
|
21 |
QA20 |
Kỹ thuật sử dụng lựu đạn |
4 |
1 |
3 |
|
22 |
|
Kiểm tra |
3 |
|
|
3 |
|
|
CỘNG |
120 |
47 |
65 |
8 |
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào giờ lý thuyết, kiểm tra thực hành được tính vào giờ thực hành.
2. Nội dung chi tiết:
Bài QA01: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam;
- Giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống của ông cha ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước, tinh thần đoàn kết quốc tế;
- Xây dựng ý thức trách nhiệm, phát huy truyền thống đánh giặc giữ nước vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước 2. Vận dụng tư tưởng quân sự “Lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh” |
1 giờ
|
3. Phát huy tinh thần yêu nước chiến đấu hi sinh vì độc lập dân tộc tiến hành chiến tranh toàn dân, toàn diện 4. Thắng giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo |
1 giờ
|
5. Phát huy tinh thần đoàn kết quốc tế 6. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam 7. Vận dụng một số bài học kinh nghiệm truyền thống đánh giặc giữ nước vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc |
1 giờ
|
8. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA02: Luật giáo dục quốc phòng và an ninh,
Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh
Mục tiêu:
- Trình bày được những nội dung cơ bản của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh, Luật nghĩa vụ quân sự;
- Thực hiện đúng những qui định của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh, Luật nghĩa vụ quân sự;
- Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Những nội dung cơ bản của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh |
1 giờ |
2. Những nội dung cơ bản của Luật nghĩa vụ quân sự |
1 giờ |
3. Trách nhiệm của học sinh tham gia xây dựng quân đội nhân dân |
1 giờ |
4. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA03: Một số nội dung về xây dựng
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
Mục tiêu:
- Trình bày được vị trí, đặc trưng, quan điểm, nội dung, biện pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân;
- Xây dựng ý thức trách nhiệm trong việc tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân;
- Tham gia có hiệu quả các hoạt động quốc phòng và an ninh ở địa phương, nơi cư trú.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Vị trí, đặc trưng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân 2. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
2 giờ |
3. Một số biện pháp chính xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân hiện nay |
1 giờ |
4. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA04: Phòng chống bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai
Mục tiêu:
- Trình bày những kiến thức cơ bản về nguyên nhân, tác hại, cách phòng tránh thông thường đối với bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai;
- Vận dụng, ứng phó làm giảm nhẹ thiệt hại khi có bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai xẩy ra;
- Sẵn sàng tham gia phòng chống bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Các khái niệm và nội dung cơ bản về phòng chống bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai |
1 giờ |
2. Một số quan điểm của Đảng, Nhà nước về phòng chống bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai |
1 giờ |
3. Nhiệm vụ và giải pháp 4. Trách nhiệm của công dân về phòng chống bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai |
1 giờ |
5. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA05: Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
Mục tiêu:
- Trình bày những nội dung cơ bản về công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh trật tự và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
- Xây dựng ý thức tự giác, tích cực tham gia vào phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
- Vận dụng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Nhận thức chung về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc |
1 giờ |
2. Nội dung, phương pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc 3. Trách nhiệm của học sinh trong việc tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc |
2 giờ |
4. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA06: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh
trong phòng, chống ma túy
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm về các chất ma tuý và tác hại của ma tuý đối với sức khoẻ con người và cuộc sống cộng đồng;
- Nhận thức rõ các thủ đoạn của các đối tượng mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý thường dùng để lôi kéo, dụ dỗ học sinh sử dụng và tham gia vận chuyển, mua bán ma tuý;
- Nâng cao trách nhiệm của bản thân trong công tác phòng, chống ma tuý, có ý thức cảnh giác, phát hiện và tố giác tội phạm.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Hiểu biết cơ bản về ma túy |
1 giờ |
2. Tác hại của tệ nạn ma túy |
1 giờ |
3. Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy và dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma túy 4. Trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy |
1 giờ |
5. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA07: Đội ngũ từng người không có súng
Mục tiêu:
- Trình bày được thứ tự, nội dung cách thực hành từng động tác;
- Thực hiện được động tác đội ngũ từng người không có súng, làm cơ sở vận dụng trong học tập quân sự và các hoạt động của nhà trường;
- Chấp hành tốt kỷ luật nơi luyện tập.
Nội dung: Thời gian: 10 giờ (Lý thuyết: 2, thực hành: 8)
1. Động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ 2. Động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái, ngồi xuống, đứng dậy |
1 giờ |
3. Động tác chào 4. Động tác đi đều, đứng lại, đổi chân, giậm chân, chạy đều |
1 giờ |
5. Thực hành |
8 giờ |
Bài QA08: Giới thiệu, tháo và lắp súng trường CKC - súng tiểu liên AK
Mục tiêu:
- Trình bày được tính năng chiến đấu, cấu tạo, cách tháo và lắp thông thường, cách lau chùi bảo quản súng;
- Đảm bảo an toàn cho người và vũ khí.
Nội dung: Thời gian: 10 giờ (Lý thuyết: 2, thực hành: 8)
1. Binh khí súng trường tự động CKC (SKS) cỡ 7,62mm |
1 giờ |
2. Binh khí súng tiểu liên AK cỡ 7,62mm |
1 giờ |
3. Thực hành |
8 giờ |
Bài QA09: Từng người trong chiến đấu tiến công, phòng ngự
Mục tiêu:
- Trình bày được đặc điểm tiến công, phòng ngự và hành động của từng người trong chiến đấu tiến công, phòng ngự;
- Vận dụng các tư thế, động tác vận động cơ bản trên chiến trường chiến đấu;
- Đảm bảo an toàn trong quá trình luyện tập.
Nội dung: Thời gian: 4 giờ (Lý thuyết: 1, thực hành: 3)
1. Từng người trong chiến đấu tiến công 2. Từng người trong chiến đấu phòng ngự |
1 giờ |
3. Thực hành |
3 giờ |
Bài QA10: Các tư thế, động tác cơ bản vận động trên chiến trường
Mục tiêu:
- Trình bày được các tư thế, động tác cơ bản vận động trên chiến trường;
- Vận dụng được các tư thế động tác cơ bản trong quá trình luyện tập;
- Đảm bảo an toàn trong luyện tập.
Nội dung: Thời gian: 7 giờ (Lý thuyết: 2, thực hành: 5)
1. Động tác đi khom 2. Động tác chạy khom 3. Động tác bò 4. Động tác lê 5. Động tác trườn 6. Động tác lăn |
2 giờ |
7. Thực hành |
5 giờ |
Bài QA11: Lợi dụng địa hình địa vật
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, ý nghĩa, yêu cầu, cách lợi dụng địa hình, địa vật;
- Vận dụng các tư thế phù hợp với từng địa hình, địa vật;
- Đảm bảo an toàn trong quá trình luyện tập.
Nội dung: Thời gian: 4 giờ (Lý thuyết: 2, thực hành: 2)
1. Những hiểu biết chung về lợi dụng địa hình địa vật |
1 giờ |
2. Cách lợi dụng địa hình địa vật |
1 giờ |
3. Thực hành |
2 giờ |
Bài QA12: Kỹ thuật băng bó, cấp cứu
Mục tiêu:
- Trình bày được những nội dung cơ bản của kỹ thuật băng bó cấp cứu làm cơ sở trong tự cấp cứu hoặc cấp cứu lẫn nhau;
- Thực hiện đúng các bước băng bó, cấp cứu;
- Đảm bảo an toàn trong quá trình luyện tập.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 1, thực hành: 4)
1. Cầm máu tạm thời 2. Cố định tạm thời xương gãy 3. Hô hấp nhân tạo |
1 giờ |
4. Thực hành |
4 giờ |
Bài QA13: Phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam
Mục tiêu:
- Trình bày được những âm mưu, thủ đoạn chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với các nước xã hội chủ nghĩa và Việt Nam;
- Cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống, phá các nước xã hội chủ nghĩa và Việt Nam;
- Thực hiện tốt trách nhiệm người học sinh trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội. 2. Chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá Việt Nam |
1 giờ |
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm, tư tưởng chỉ đạo và phương châm của Đảng, Nhà nước ta về phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ |
1 giờ |
4. Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch ở Việt Nam. |
1 giờ |
5. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA14: Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
Mục tiêu:
- Trình bày được những nội dung, biện pháp cơ bản về xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng;
- Vận dụng vào sự nghiệp xây dựng nền quốc phòng toàn dân nơi cư trú;
- Nâng cao trách nhiệm của người học sinh, chấp hành tốt các qui định về quốc phòng và an ninh, sẵn sàng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ |
1 giờ |
2. Xây dựng lực lượng dự bị động viên |
1 giờ |
3. Động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng |
1 giờ |
4. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA15: Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
Mục tiêu:
- Trình bày những kiến thức cơ bản về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của Việt Nam;
- Nâng cao lòng tự hào yêu nước và ý thức trách nhiệm công dân trong việc góp phần xây dựng, bảo vệ và giữ gìn toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
- Sẵn sàng thực hiện tốt trách nhiệm công dân trong việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia |
1 giờ |
2. Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia |
1 giờ |
3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia |
1 giờ |
4. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA16: Một số vấn đề cơ bản về dân tộc và tôn giáo
Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về dân tộc, tôn giáo; vấn đề dân tộc, tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước;
- Nhận thức rõ chính sách của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam;
- Tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc |
1 giờ |
2. Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo |
1 giờ |
3. Quan điểm chính sách của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề dân tộc, tôn giáo Việt Nam |
1 giờ |
4. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA17: Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia
Mục tiêu:
- Trình bày những nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia;
- Phân tích được quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước trong bảo vệ an ninh quốc gia;
- Vận dụng vào thực tiễn để góp phần bảo vệ an ninh quốc gia.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Các khái niệm và nội dung cơ bản về bảo và an ninh quốc gia 2. Tình hình an ninh quốc gia |
1 giờ |
3. Dự báo tình hình an ninh quốc gia trong thời gian tới 4. Đối tác và đối tượng đấu tranh trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia |
1 giờ |
5. Một số quan điểm của Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia 6. Trách nhiệm của học sinh trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia |
1 giờ |
7. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA18: Đội ngũ đơn vị (tiểu đội, trung đội)
Mục tiêu:
- Trình bày được thứ tự, nội dung cách thực hành các động tác của từng người trong đội ngũ đơn vị;
- Thực hiện được động tác đội ngũ đơn vị làm cơ sở vận dụng trong học tập quân sự và các hoạt động khác của nhà trường;
- Chấp hành tốt kỷ luật nơi luyện tập.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 1, thực hành: 4)
1. Đội hình tiểu đội 2. Đội hình trung đội 3. Đổi hướng đội hình |
1 giờ |
4. Thực hành |
4 giờ |
Bài QA19: Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK - súng trường CKC
Mục tiêu:
- Trình bày được lý thuyết bắn, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bắn;
- Vận dụng để ngắm bắn, ngắm chụm và trúng; bắn và thôi bắn súng tiểu liên AK, tập bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK;
- Đảm bảo an toàn trong tập luyện.
Nội dung: Thời gian: 8 giờ (Lý thuyết: 2, thực hành: 6)
1. Ngắm bắn 2. Ngắm chụm và trúng |
1 giờ |
3. Tư thế động tác bắn, bắn và thôi bắn súng tiểu liên AK (cho động tác nằm bắn) |
1 giờ |
4. Thực hành |
6 giờ |
Bài QA20 : Kỹ thuật sử dụng lựu đạn
Mục tiêu:
- Trình bày được tính năng, cấu tạo, chuyển động gây nổ, quy tắc sử dụng lựu đạn;
- Thực hiện đúng tư thế động tác và ném lựu đạn được xa, đúng hướng;
- Đảm bảo an toàn trong luyện tập.
Nội dung: Thời gian: 4 giờ (Lý thuyết: 1, thực hành: 3)
1. Một số loại lựu đạn phổ biến 2. Quy tắc chung sử dụng lựu đạn 3. Tư thế động tác ném 4. Một số động tác bổ trợ cho tập ném lựu đạn |
1 giờ |
5. Thực hành |
3 giờ |
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔN HỌC
1. Lớp học/phòng thực hành
- Phần lí thuyết được giảng dạy trên lớp học.
- Phần thực hành được giảng dạy tại bãi tập, thao trường đảm bảo theo quy định.
2. Trang thiết bị, máy móc:
- Máy tính, phông chiếu, projecter.
- Mô hình vũ khí:
+ Súng AK-47, CKC;
+ Lựu đạn tập.
- Máy bắn tập:
+ Máy bắn MBT-03;
+ Máy bắn điện tử;
+ Thiết bị theo dõi đường ngắm.
- Thiết bị khác:
+ Bao đạn, túi đựng lựu đạn;
+ Bộ bia (khung + mặt bia số 4) ;
+ Bao cát ứng dụng;
+ Giá đặt bia đa năng;
+ Kính kiểm tra ngắm;
+ Đồng tiền di động;
+ Mô hình đường đạn trong không khí;
+ Hộp dụng cụ huấn luyện;
+ Dụng cụ băng bó cứu thương;
+ Cáng cứu thương;
+ Thiết bị hỗ trợ huấn luyện kỹ, chiến thuật bộ binh;
+ Tủ đựng súng và thiết bị, giá súng và bàn thao tác.
3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu
- Tài liệu:
+ Giáo trình giáo dục quốc phòng và an ninh trình độ trung cấp nghề;
+ Đĩa hình huấn luyện.
- Tranh in:
+ Tổ chức Quân đội và Công an;
+ Tác hại của ma túy;
+ Kỹ thuật băng bó cấp cứu, chuyển thương;
+ Súng tiểu liên AK;
+ Súng trường CKC;
+ Các tư thế, động tác bắn súng AK, CKC;
+ Cấu tạo và động tác sử dụng lựu đạn;
+ Các động tác vận động trong chiến đấu.
V. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
1. Nội dung:
- Luật giáo dục quốc phòng và an ninh, Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh; một số nội dung về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; phòng chống bão lụt, động đất sóng thần, thảm họa thiên tai;
- Phòng chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam;
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng;
- Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
- Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam;
- Tác hại của ma tuý và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma tuý.
- Kỹ thuật băng bó, cấp cứu;
- Đội ngũ từng người không có súng; đội ngũ đơn vị (tiểu đội, trung đội);
- Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, súng trường CKC; kỹ thuật sử dụng lựu đạn.
2. Phương pháp: Được đánh giá bằng phương pháp kiểm tra tự luận, trắc nghiệm, thực hành.
VI. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi áp dụng chương trình môn học:
- Môn học được sử dụng trong giảng dạy cho trình độ trung cấp nghề, đối tượng là học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Với học sinh là bộ đội xuất ngũ có thể miễn học các bài: QA07, QA09, QA10, QA18.
2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học:
- Khi giảng dạy nên sử dụng các hình ảnh trực quan, máy tính, máy chiếu để mô tả một cách tỉ mỉ, chính xác các kiến thức môn học;
- Sử dụng các thiết bị của môn học;
- Khi hướng dẫn thực hành cần sử dụng các mô hình thật, giáo viên phải bám sát hỗ trợ người học kĩ năng, uốn nắn các thao tác cơ bản.
3. Tài liệu tham khảo:
[1]. Bộ giáo dục đào tạo, Cục giáo dục quốc phòng, “Giáo trình giáo dục quốc phòng” tập I,II,III, Nxb QĐND, Hà Nội 2005.
[2]. “Diễn biến hoà bình” và cuộc đấu tranh chống “Diễn biến hoà bình” ở Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà nội, 2005.
[3]. Bộ Quốc phòng, Điều lệnh đội ngũ Quân đội nhân dân Việt Nam, NXB Quân đội nhân dân, 2011.
[4]. Hỏi và đáp “Diễn biến hoà bình và đấu tranh chống diễn biến hoà bình”, Nxb Quân đội nhân dân, Hà nội, 2005.
[5]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật DQTV, 2009.
[6]. Nghị định 116/2006/CP về động viên Quốc phòng.
[7]. Phan Xuân Sơn, Lưu Văn Quảng (đồng chủ biên), Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2006.
[8]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Biên giới quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia,, Hà Nội, 2004.
[9]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật nghĩa vụ quân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
[10]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiến pháp Việt Nam năm 2013, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013.
[11]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Quốc phòng, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội, 2006.
[12]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
[13]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật biển Việt Nam năm 2012.
Phụ lục II
CHƯƠNG TRÌNH
MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
DÙNG CHO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP NGHỀ,
ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2015/TT-BLĐTBXH ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Mã môn học: MH 04
Thời gian môn học: 45 giờ; ( Lí thuyết: 19 giờ; Thực hành: 26 giờ)
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC:
- Giáo dục quốc phòng và an ninh là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, là môn học chính khoá, thuộc nhóm các môn học chung trong chương trình dạy nghề trình độ trung cấp.
- Giáo dục quốc phòng và an ninh nhằm nâng cao dân trí quốc phòng, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
II. MỤC TIÊU MÔN HỌC:
Học sinh sau khi kết thúc môn học:
- Trình bày được nội dung cơ bản về: Phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng; xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; vấn đề cơ bản về dân tộc, tôn giáo, về bảo vệ an ninh quốc gia.
- Thực hiện được đội ngũ đơn vị (tiểu đội, trung đội); các kỹ năng cơ bản của kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, súng trường CKC.
- Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
III. NỘI DUNG MÔN HỌC:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
TT |
Mã bài |
Tên bài |
Thời gian (giờ) |
|||
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng số |
Lý thuyết |
Thực hành/ thảo luận |
Kiểm tra (LT hoặc TH) |
|||
1 |
QA13 |
Phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam |
5 |
3 |
2 |
|
2 |
QA14 |
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng |
5 |
3 |
2 |
|
3 |
QA15 |
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia |
5 |
3 |
2 |
|
4 |
QA16 |
Một số vấn đề cơ bản về dân tộc và tôn giáo |
5 |
3 |
2 |
|
5 |
QA17 |
Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia |
5 |
3 |
2 |
|
6 |
QA18 |
Đội ngũ đơn vị (tiểu đội, trung đội) |
5 |
1 |
4 |
|
7 |
QA19 |
Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, súng trường CKC |
8 |
2 |
6 |
|
8 |
QA20 |
Kỹ thuật sử dụng lựu đạn |
4 |
1 |
3 |
|
9 |
|
Kiểm tra |
3 |
|
|
3 |
|
|
CỘNG |
45 |
19 |
23 |
3 |
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào giờ lý thuyết, kiểm tra thực hành được tính vào giờ thực hành.
2. Nội dung chi tiết
Bài QA13: Phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình",
bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam
Mục tiêu:
- Trình bày được những âm mưu, thủ đoạn chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với các nước xã hội chủ nghĩa và Việt Nam;
- Cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống, phá các nước xã hội chủ nghĩa và Việt Nam;
- Thực hiện tốt trách nhiệm người học sinh trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội 2. Chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá Việt Nam |
1 giờ |
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm, tư tưởng chỉ đạo và phương châm của Đảng, Nhà nước ta về phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ |
1 giờ |
4. Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch ở Việt Nam |
1 giờ |
5. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA14: Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
Mục tiêu:
- Trình bày được những nội dung, biện pháp cơ bản về xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng;
- Vận dụng vào sự nghiệp xây dựng nền quốc phòng toàn dân nơi cư trú;
- Nâng cao trách nhiệm của người học sinh, chấp hành tốt các qui định về quốc phòng và an ninh, sẵn sàng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ |
1 giờ |
2. Xây dựng lực lượng dự bị động viên |
1 giờ |
3. Động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng |
1 giờ |
4. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA15: Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
Mục tiêu:
- Trình bày những kiến thức cơ bản về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của Việt Nam;
- Nâng cao lòng tự hào yêu nước và ý thức trách nhiệm công dân trong việc góp phần xây dựng, bảo vệ và giữ gìn toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
- Sẵn sàng thực hiện tốt trách nhiệm công dân trong việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia |
1 giờ |
2. Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia |
1 giờ |
3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia |
1 giờ |
4. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA16: Một số vấn đề cơ bản về dân tộc và tôn giáo
Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về dân tộc, tôn giáo; vấn đề dân tộc, tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước;
- Nhận thức rõ chính sách của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam;
- Tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc |
1 giờ |
2. Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo |
1 giờ |
3. Quan điểm chính sách của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề dân tộc, tôn giáo Việt Nam |
1 giờ |
4. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA17: Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia
Mục tiêu:
- Trình bày những nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia;
- Phân tích được quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước trong bảo vệ an ninh quốc gia;
- Vận dụng vào thực tiễn để góp phần bảo vệ an ninh quốc gia.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Các khái niệm và nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia 2. Tình hình an ninh quốc gia |
1 giờ |
3. Dự báo tình hình an ninh quốc gia trong thời gian tới 4. Đối tác và đối tượng đấu tranh trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia |
1 giờ |
5. Một số quan điểm của Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia 6. Trách nhiệm của học sinh trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia |
1 giờ |
7. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA18: Đội ngũ đơn vị (tiểu đội, trung đội)
Mục tiêu:
- Trình bày được thứ tự, nội dung cách thực hành các động tác của từng người trong đội ngũ đơn vị;
- Thực hiện được động tác đội ngũ đơn vị làm cơ sở vận dụng trong học tập quân sự và các hoạt động khác của nhà trường;
- Chấp hành tốt kỷ luật nơi luyện tập.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 1, thực hành: 4)
1. Đội hình tiểu đội 2. Đội hình trung đội 3. Đổi hướng đội hình |
1 giờ |
4. Thực hành |
4 giờ |
Bài QA19: Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK - súng trường CKC
Mục tiêu:
- Trình bày được lý thuyết bắn, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bắn;
- Vận dụng để ngắm bắn, ngắm chụm và trúng; bắn và thôi bắn súng tiểu liên AK, tập bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK;
- Đảm bảo an toàn trong tập luyện.
Nội dung: Thời gian: 8 giờ (Lý thuyết: 2, thực hành: 6)
1. Ngắm bắn 2. Ngắm chụm và trúng |
1 giờ |
3. Tư thế động tác bắn, bắn và thôi bắn súng tiểu liên AK (cho động tác nằm bắn) |
1 giờ |
4. Thực hành |
6 giờ |
Bài QA20: Kỹ thuật sử dụng lựu đạn
Mục tiêu:
- Trình bày được tính năng, cấu tạo, chuyển động gây nổ, quy tắc sử dụng lựu đạn;
- Thực hiện đúng tư thế động tác và ném lựu đạn được xa, đúng hướng;
- Đảm bảo an toàn trong luyện tập.
Nội dung: Thời gian: 4 giờ (Lý thuyết: 1, thực hành: 3)
1. Một số loại lựu đạn phổ biến 2. Quy tắc chung sử dụng lựu đạn 3. Tư thế động tác ném 4. Một số động tác bổ trợ cho tập ném lựu đạn |
1 giờ |
5. Thực hành |
3 giờ |
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔN HỌC
1. Lớp học/phòng thực hành
- Phần lí thuyết được giảng dạy trên lớp học.
- Phần thực hành được giảng dạy tại bãi tập, thao trường đảm bảo theo quy định.
2. Trang thiết bị, máy móc:
- Máy tính, phông chiếu, projecter.
- Mô hình vũ khí:
+ Súng AK-47, CKC;
+ Lựu đạn tập.
- Máy bắn tập:
+ Máy bắn MBT-03;
+ Máy bắn điện tử;
+ Thiết bị theo dõi đường ngắm.
- Thiết bị khác:
+ Bao đạn, túi đựng lựu đạn;
+ Bộ bia (khung + mặt bia số 4);
+ Bao cát ứng dụng;
+ Giá đặt bia đa năng;
+ Kính kiểm tra ngắm;
+ Đồng tiền di động;
+ Mô hình đường đạn trong không khí;
+ Hộp dụng cụ huấn luyện;
+ Dụng cụ băng bó cứu thương;
+ Cáng cứu thương;
+ Thiết bị hỗ trợ huấn luyện kỹ, chiến thuật bộ binh;
+ Tủ đựng súng và thiết bị, giá súng và bàn thao tác.
3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu
- Tài liệu:
+ Giáo trình giáo dục quốc phòng và an ninh trình độ trung cấp nghề;
+ Đĩa hình huấn luyện.
- Tranh in:
+ Súng tiểu liên AK;
+ Súng trường CKC;
+ Các tư thế, động tác bắn súng AK, CKC;
+ Cấu tạo và động tác sử dụng lựu đạn;
+ Các động tác vận động trong chiến đấu.
V. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
1. Nội dung:
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; phòng chống bão lụt, động đất sóng thần, thảm họa thiên tai;
- Phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam;
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng;
- Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
- Đội ngũ đơn vị (tiểu đội, trung đội);
- Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, súng trường CKC; kỹ thuật sử dụng lựu đạn.
2. Phương pháp: Được đánh giá bằng phương pháp kiểm tra tự luận, trắc nghiệm, thực hành.
VI. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi áp dụng chương trình môn học:
- Môn học được sử dụng trong giảng dạy cho trình độ trung cấp nghề, đối tượng là học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Với học sinh là bộ đội xuất ngũ có thể miễn học các bài: QA06.
2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học:
- Khi giảng dạy nên sử dụng các hình ảnh trực quan, máy tính, máy chiếu để mô tả một cách tỉ mỉ, chính xác các kiến thức môn học;
- Sử dụng các thiết bị của môn học;
- Khi hướng dẫn thực hành cần sử dụng các mô hình thật, giáo viên phải bám sát hỗ trợ người học kĩ năng, uốn nắn các thao tác cơ bản.
3. Tài liệu tham khảo:
[1]. Bộ Giáo dục đào tạo, Cục Giáo dục quốc phòng, “Giáo trình giáo dục quốc phòng” tập I,II,III, Nxb QĐND, Hà Nội 2005.
[2]. “Diễn biến hoà bình” và cuộc đấu tranh chống “Diễn biến hoà bình” ở Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà nội, 2005.
[3]. Hỏi và đáp “Diễn biến hoà bình và đấu tranh chống diễn biến hoà bình”, Nxb Quân đội nhân dân, Hà nội, 2005.
[4]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật dân quân tự vệ, 2009.
[5]. Nghị định 116/2006/CP về động viên Quốc phòng.
[6]. Phan Xuân Sơn, Lưu Văn Quảng (đồng chủ biên), Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2006.
[7]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Biên giới quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia,, Hà Nội, 2004.
[8]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật nghĩa vụ quân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
[9]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiến pháp Việt Nam năm 2013, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013.
[10]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Quốc phòng, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội, 2006.
[11]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
[12]. Sách dạy bắn súng tiểu liên AK, Cục quân huấn, BTTM, năm 1997.
Phụ lục III
CHƯƠNG TRÌNH
MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
DÙNG CHO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ,
ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2015/TT-BLĐTBXH ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Mã môn học: MH 04
Thời gian môn học: 75 giờ; ( Lí thuyết: 62 giờ; Thực hành: 13 giờ)
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC:
- Giáo dục quốc phòng và an ninh là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, là môn học chính khoá, thuộc nhóm các môn học chung trong chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng.
- Giáo dục quốc phòng và an ninh nhằm nâng cao dân trí quốc phòng, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
II. MỤC TIÊU MÔN HỌC:
Sinh viên sau khi kết thúc môn học:
- Trình bày được nội dung cơ bản về: Phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam; xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; vấn đề cơ bản về dân tộc, tôn giáo, về bảo vệ an ninh quốc gia;
- Đào tạo con người phát triển toàn diện, hiểu biết một số nội dung cơ bản về đường lối quốc phòng, an ninh của Đảng, Nhà nước ta về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc;
- Nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội cho thế hệ trẻ, có kiến thức cơ bản về đường lối quốc phòng, an ninh và công tác quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh;
- Xác định được những âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch chống phá Việt Nam;
- Thực hiện được đội ngũ đơn vị (tiểu đội, trung đội); các kỹ năng cơ bản của kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, súng trường CKC và một số loại vũ khí thông thường;
- Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
III. NỘI DUNG MÔN HỌC:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
TT |
Mã bài |
Tên bài |
Thời gian (giờ) |
|||
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng số |
Lý thuyết |
Thực hành/ thảo luận |
Kiểm tra (LT hoặc TH) |
|||
1 |
QA13 |
Phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam |
5 |
3 |
2 |
|
2 |
QA14 |
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng |
5 |
3 |
2 |
|
3 |
QA15 |
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia |
5 |
3 |
2 |
|
4 |
QA16 |
Một số vấn đề cơ bản về dân tộc và tôn giáo |
5 |
3 |
2 |
|
5 |
QA17 |
Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia |
5 |
3 |
2 |
|
6 |
QA18 |
Đội ngũ đơn vị (tiểu đội, trung đội) |
5 |
1 |
4 |
|
7 |
QA19 |
Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, súng trường CKC |
8 |
2 |
6 |
|
8 |
QA20 |
Kỹ thuật sử dụng lựu đạn |
4 |
1 |
3 |
|
9 |
|
Kiểm tra |
3 |
1 |
2 |
|
10 |
QA21 |
Đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước Việt Nam về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng |
5 |
3 |
2 |
|
11 |
QA22 |
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
5 |
3 |
2 |
|
12 |
QA23 |
Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh |
5 |
3 |
2 |
|
13 |
QA24 |
Biển đảo Việt Nam, bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam |
5 |
3 |
2 |
|
14 |
QA25 |
Giới thiệu một số loại vũ khí bộ binh RPĐ, B40, B41, cối 60mm |
4 |
2 |
2 |
|
15 |
QA26 |
Giới thiệu ba môn quân sự phối hợp |
3 |
2 |
1 |
|
16 |
|
Kiểm tra |
3 |
|
|
3 |
|
|
CỘNG |
75 |
36 |
36 |
3 |
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào giờ lý thuyết, kiểm tra thực hành được tính vào giờ thực hành.
2. Nội dung chi tiết
Bài QA13: Phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình",
bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam
Mục tiêu:
- Trình bày được những âm mưu, thủ đoạn chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với các nước xã hội chủ nghĩa và Việt Nam;
- Cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống, phá các nước xã hội chủ nghĩa và Việt Nam;
- Thực hiện tốt trách nhiệm người học sinh trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội 2. Chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá Việt Nam |
1 giờ |
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm, tư tưởng chỉ đạo và phương châm của Đảng, Nhà nước ta về phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ |
1 giờ |
4. Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch ở Việt Nam |
1 giờ |
5. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA14: Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
Mục tiêu:
- Trình bày được những nội dung, biện pháp cơ bản về xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng;
- Vận dụng vào sự nghiệp xây dựng nền quốc phòng toàn dân nơi cư trú;
- Nâng cao trách nhiệm của người học sinh, chấp hành tốt các qui định về quốc phòng và an ninh, sẵn sàng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ |
1 giờ |
2. Xây dựng lực lượng dự bị động viên |
1 giờ |
3. Động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng |
1 giờ |
4. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA15: Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
Mục tiêu:
- Trình bày những kiến thức cơ bản về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của Việt Nam;
- Nâng cao lòng tự hào yêu nước và ý thức trách nhiệm công dân trong việc góp phần xây dựng, bảo vệ và giữ gìn toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
- Sẵn sàng thực hiện tốt trách nhiệm công dân trong việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia |
1 giờ |
2. Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia |
1 giờ |
3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia |
1 giờ |
4. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA16: Một số vấn đề cơ bản về dân tộc và tôn giáo
Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về dân tộc, tôn giáo; vấn đề dân tộc, tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước;
- Nhận thức rõ chính sách của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam;
- Tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc |
1 giờ |
2. Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo |
1 giờ |
3. Quan điểm chính sách của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề dân tộc, tôn giáo Việt Nam |
1 giờ |
4. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA17: Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia
Mục tiêu:
- Trình bày những nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia;
- Phân tích được quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước trong bảo vệ an ninh quốc gia;
- Vận dụng vào thực tiễn để góp phần bảo vệ an ninh quốc gia.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Các khái niệm và nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia 2. Tình hình an ninh quốc gia |
1 giờ |
3. Dự báo tình hình an ninh quốc gia trong thời gian tới 4. Đối tác và đối tượng đấu tranh trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia |
1 giờ |
5. Một số quan điểm của Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia 6. Trách nhiệm của học sinh trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia |
1 giờ |
7. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA18: Đội ngũ đơn vị (tiểu đội, trung đội)
Mục tiêu:
- Trình bày được thứ tự, nội dung cách thực hành các động tác của từng người trong đội ngũ đơn vị;
- Thực hiện được động tác đội ngũ đơn vị làm cơ sở vận dụng trong học tập quân sự và các hoạt động khác của nhà trường;
- Chấp hành tốt kỷ luật nơi luyện tập.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 1, thực hành: 4)
1. Đội hình tiểu đội 2. Đội hình trung đội 3. Đổi hướng đội hình |
1 giờ |
4. Thực hành |
4 giờ |
Bài QA19: Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK - súng trường CKC
Mục tiêu:
- Trình bày được lý thuyết bắn, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bắn;
- Vận dụng để ngắm bắn, ngắm chụm và trúng; bắn, bắn và thôi bắn súng tiểu liên AK, tập bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK;
- Đảm bảo an toàn trong tập luyện.
Nội dung: Thời gian: 8 giờ (Lý thuyết: 2, thực hành: 6)
1. Ngắm bắn 2. Ngắm chụm và trúng |
1 giờ |
3. Tư thế động tác bắn, bắn và thôi bắn súng tiểu liên AK (cho động tác nằm bắn) |
1 giờ |
4. Thực hành |
6 giờ |
Bài QA20: Kỹ thuật sử dụng lựu đạn
Mục tiêu:
- Trình bày được tính năng, cấu tạo, chuyển động gây nổ, quy tắc sử dụng lựu đạn;
- Thực hiện đúng tư thế động tác và ném lựu đạn được xa, đúng hướng;
- Đảm bảo an toàn trong luyện tập.
Nội dung: Thời gian: 4 giờ (Lý thuyết: 1, thực hành: 3)
1. Một số loại lựu đạn phổ biến 2. Quy tắc chung sử dụng lựu đạn 3. Tư thế động tác ném 4. Một số động tác bổ trợ cho tập ném lựu đạn |
1 giờ |
5. Thực hành |
3 giờ |
Bài QA21: Đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nước Việt Nam về an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng
Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về đường lối quan điểm của Đảng; chính sách, pháp luật của nhà nước về an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng;
- Vận dụng phù hợp vào quá trình học tập và rèn luyện của bản thân;
- Nâng cao ý thức công dân, chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Quan điểm và tư tưởng chỉ đạo của Đảng về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng |
1 giờ |
2. Nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng |
1 giờ |
3. Những giải pháp cơ bản về an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng |
1 giờ |
4. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA22: Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu:
- Trình bày được những nội dung cơ bản về bản chất, tính chất, điều kiện của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
- Xác định những giải pháp cơ bản để giành thắng lợi trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
- Nâng cao trách nhiệm trong nhận thức và hành động đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Bản chất, tính chất của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
1 giờ |
2. Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
2 giờ |
3. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA23: Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường,
củng cố quốc phòng và an ninh
Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về tính tất yếu khách quan của việc kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh;
- Vận dụng phù hợp vào quá trình học tập và rèn luyện của bản thân;
- Sẵn sàng tham gia phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng và an ninh.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh ở Việt Nam |
1 giờ |
2. Nội dung kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh với đối ngoại ở nước ta hiện nay |
1 giờ |
3. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh ở Việt Nam hiện nay |
1 giờ |
4. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA24: Biển đảo Việt Nam, bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam
Mục tiêu:
- Trình bày được một số quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước về bảo vệ chủ quyền biển đảo và nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam;
- Phân tích được những diễn biến tình hình, thời cơ và thách thức trong công tác bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam;
- Nhận thức đúng đắn về nghĩa vụ và trách nhiệm của sinh viên trong công tác xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam.
Nội dung: Thời gian: 5 giờ (Lý thuyết: 3, thảo luận: 2)
1. Chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải quốc gia Việt Nam 2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về biển đảo |
1 giờ |
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp cơ bản của Đảng, Nhà nước về xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia |
1 giờ |
4. Trách nhiệm của sinh viên, các tổ chức trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam |
1 giờ |
5. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA25: Giới thiệu một số loại vũ khí bộ binh RPĐ, B40, B41, cối 60mm
Mục tiêu:
- Trình bày được tác dụng tính năng chiến đấu, cấu tạo của một số loại súng, đạn thông thường;
- Giữ gìn, bảo quản và sử dụng vũ khí trong luyện tập, chiến đấu.
- Vận dụng kiến thức đã học vào trong luyện tập, chiến đấu khi có chiến tranh xảy ra.
Nội dung: Thời gian: 4 giờ (Lý thuyết: 2, thảo luận: 2)
1. Súng trung liên RPD cỡ 7,62 mm 2. Súng diệt tăng B40 |
1 giờ |
3. Súng diệt tăng B41 4. Súng cối 60mm |
1 giờ |
5. Thảo luận |
2 giờ |
Bài QA26: Giới thiệu ba môn quân sự phối hợp
Mục tiêu:
- Trình bày được những nội dung cơ bản về quy tắc, điều lệ thi đấu ba môn quân sự phối hợp;
- Xác định được cách tổ chức, phương pháp luyện tập và thi đấu ba môn quân sự phối hợp;
- Vận dụng phù hợp vào quá trình học tập và rèn luyện của bản thân.
Nội dung: Thời gian: 3 giờ (Lý thuyết: 2, thảo luận: 1)
1. Điều lệ 2. Quy tắc thi đấu |
2 giờ |
3. Thảo luận |
1 giờ |
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔN HỌC
1. Lớp học/phòng thực hành:
- Phần lí thuyết được giảng dạy trên lớp học.
- Phần thực hành được giảng dạy tại bãi tập, thao trường đảm bảo theo quy định.
2. Trang thiết bị, máy móc:
- Máy tính, phông chiếu, projecter.
- Mô hình vũ khí:
+ Súng AK-47, CKC;
+ Lựu đạn tập.
- Máy bắn tập:
+ Máy bắn MBT-03;
+ Máy bắn điện tử;
+ Thiết bị theo dõi đường ngắm.
- Thiết bị khác:
+ Bao đạn, túi đựng lựu đạn;
+ Bộ bia (khung + mặt bia số 4) ;
+ Bao cát ứng dụng;
+ Giá đặt bia đa năng;
+ Kính kiểm tra ngắm;
+ Đồng tiền di động;
+ Mô hình đường đạn trong không khí;
+ Hộp dụng cụ huấn luyện;
+ Dụng cụ băng bó cứu thương;
+ Cáng cứu thương;
+ Thiết bị hỗ trợ huấn luyện kỹ, chiến thuật bộ binh;
+ Tủ đựng súng và thiết bị, giá súng và bàn thao tác.
3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu
- Tài liệu:
+ Giáo trình giáo dục quốc phòng và an ninh trình độ cao đẳng nghề;
+ Đĩa hình huấn luyện.
- Tranh in:
+ Súng tiểu liên AK;
+ Súng trường CKC;
+ Các tư thế, động tác bắn súng AK, CKC;
+ Cấu tạo và động tác sử dụng lựu đạn;
+ Các động tác vận động trong chiến đấu.
V. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
1. Nội dung:
- Đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước Việt Nam về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng;
- Một số nội dung về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân;
- Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
- Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh;
- Phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam;
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng;
- Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia;
- Biển đảo Việt Nam, bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam;
- Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, súng trường CKC.
2. Phương pháp: Được đánh giá bằng phương pháp kiểm tra tự luận, trắc nghiệm, thực hành.
VI. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi áp dụng chương trình môn học:
- Môn học được sử dụng trong giảng dạy cho trình độ cao đẳng nghề, đối tượng là học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông.
2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học:
- Khi giảng dạy nên sử dụng các hình ảnh trực quan, máy tính, máy chiếu để mô tả một cách tỉ mỉ, chính xác các kiến thức môn học;
- Sử dụng các thiết bị của môn học;
- Khi hướng dẫn thực hành cần sử dụng các mô hình thật, giáo viên phải bám sát hỗ trợ người học kĩ năng, uốn nắn các thao tác cơ bản.
3. Tài liệu tham khảo:
[1]. Bộ giáo dục đào tạo, Cục giáo dục quốc phòng, “Giáo trình giáo dục quốc phòng” tập I,II,III, Nxb QĐND, Hà Nội 2005.
[2]. “Diễn biến hoà bình” và cuộc đấu tranh chống “Diễn biến hoà bình” ở Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà nội, 2005.
[3]. Hỏi và đáp “Diễn biến hoà bình và đấu tranh chống diễn biến hoà bình”, Nxb Quân đội nhân dân, Hà nội, 2005.
[4]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Dân quân tự vệ, 2009.
[5]. Nghị định 116/2006/CP về động viên Quốc phòng.
[6]. Phan Xuân Sơn, Lưu Văn Quảng (đồng chủ biên), Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2006.
[7]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Biên giới quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia,, Hà Nội, 2004.
[8]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật nghĩa vụ quân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
[9]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiến pháp Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013.
[10]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Quốc phòng, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2006.
[11]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục quốc phòng và an ninh, 2013.
[12]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật biển Việt Nam, 2012.
[13]. Sách dạy bắn súng tiểu liên AK, Cục quân huấn, BTTM, năm 1997.
[14]. Sách dạy bắn súng trung liên RPĐ, Cục quân huấn, BTTM, năm 2000.
[15]. Sách dạy bắn súng diệt tăng B40, Cục quân huấn, BTTM, năm 2000.
[16]. Sách dạy bắn súng diệt tăng B41, Cục quân huấn, BTTM, năm 2002.
Phụ lục IV
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
DÙNG CHO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP NGHỀ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2015/TT-BLĐTBXH ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Mã môn học: MH 04
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA MÔN HỌC:
- Giáo dục quốc phòng và an ninh là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, là môn học chính khoá, thuộc nhóm các môn học chung trong chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng.
- Giáo dục quốc phòng và an ninh nhằm nâng cao dân trí quốc phòng, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
- Rèn luyện cho học sinh có ý thức tổ chức, kỷ luật; tác phong nghiêm túc; có đức tính kiên trì, bình tĩnh, nhẫn nại trong quá trình học tập, rèn luyện và áp dụng vào thực tiễn cuộc sống sau này.
II. MỤC TIÊU MÔN HỌC:
Học sinh sau khi kết thúc môn học:
- Trình bày được những hiểu biết cơ bản về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam làm cơ sở để học sinh thực hiện nhiệm vụ quân sự, an ninh trong nhà trường, tham gia có hiệu quả trong sự nghiệp xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân;
- Thực hiện được đội ngũ đơn vị, đội ngũ từng người không có súng, các kỹ năng quân sự cần thiết;
- Sử dụng được một số loại vũ khí quân dụng phổ thông;
- Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
III. NỘI DUNG MÔN HỌC:
TT |
Mã bài |
Tên bài |
|
---|---|---|---|
1 |
QA01 |
Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam |
|
2 |
QA02 |
Luật giáo dục quốc phòng và an ninh, Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh |
|
3 |
QA03 |
Một số nội dung về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân |
|
4 |
QA04 |
Phòng chống bão lụt, động đất sóng thần, thảm họa thiên tai |
|
5 |
QA05 |
Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc |
|
6 |
QA06 |
Tác hại của ma tuý và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma tuý |
|
7 |
QA07 |
Đội ngũ từng người không có súng |
|
8 |
QA08 |
Giới thiệu, tháo và lắp súng trường CKC, súng tiểu liên AK |
|
9 |
QA09 |
Từng người trong chiến đấu tiến công, phòng ngự |
|
10 |
QA10 |
Các tư thế động tác cơ bản vận động trên chiến trường |
|
11 |
QA11 |
Lợi dụng địa hình, địa vật |
|
12 |
QA12 |
Kỹ thuật băng bó, cấp cứu |
|
13 |
QA13 |
Phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam |
|
14 |
QA14 |
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng |
|
15 |
QA15 |
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia |
|
16 |
QA16 |
Một số vấn đề cơ bản về dân tộc và tôn giáo |
|
17 |
QA17 |
Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia |
|
18 |
QA18 |
Đội ngũ đơn vị (tiểu đội, trung đội) |
|
19 |
QA19 |
Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, súng trường CKC |
|
20 |
QA20 |
Kỹ thuật sử dụng lựu đạn |
|
Cụ thể như sau:
Bài QA01: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC
CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam;
- Giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống của ông cha ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước, tinh thần đoàn kết quốc tế;
- Xây dựng ý thức trách nhiệm, phát huy truyền thống đánh giặc giữ nước vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung:
1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước
Lịch sử dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của dân tộc ta cho thấy tổ tiên ta bảo vệ quyền độc lập, tự chủ, giữ gìn bờ cõi núi sông ngàn lần yêu quí của đất nước vừa bằng các cuộc chiến tranh yêu nước chống xâm lược với những võ công hiển hách, vừa bằng những cuộc đấu tranh kiên quyết và khéo léo để cùng tồn tại hoà bình để xây dựng đất nước.
Do ở vị trí chiến lược trọng yếu trong vùng Đông Nam Á và có nhiều tài nguyên phong phú, nên nước ta trở thành mục tiêu xâm lược của nhiều nước lớn trong khu vực và trên thế giới từ trước đến nay. Bởi vậy, ngay từ buổi đầu dựng nước, chống giặc ngoại xâm đã trở thành một nhiệm vụ cấp thiết. Dựng nước đi đôi với giữ nước là một quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta. Thực tế cho thấy, nạn giặc ngoại xâm là mối đe doạ thường xuyên và nguy hiểm nhất đối với sự sống còn của đất nước ta.
Kể từ cuối thế kỷ thứ III trước công nguyên đến nay, dân tộc ta đã tiến hành gần 20 cuộc chiến tranh chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc, cùng với hàng trăm cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng. Tổng thời gian chống giặc ngoại xâm chiếm khoảng hơn 12 thế kỷ. Có những thế kỷ nhân dân ta phải nhiều lần đứng lên đánh giặc, cứu nước.
Từ những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên (Cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên mà sử sách ghi lại là cuộc kháng chiến chống quân Tần), đến những cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược giành và giữ độc lập từ thế kỷ II TCN đến đầu thế kỷ X và cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng vào mùa xuân năm 40 đã giành được độc lập; các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII, hai lần kháng chiến chống quân Tống, ba lần kháng chiến chống quân Nguyên của nhà Trần ở thế kỷ XIII, rồi đến cuộc kháng chiến chống Minh do Hồ Quý Ly lãnh đạo (1400 - 1007), khởi nghĩa Lam Sơn và chiến tranh giải phóng dân tộc do Lê Lợi, Nguyễn Trãi lãnh đạo.
Nhân dân ta thời nào cũng vậy, luôn nêu cao cảnh giác, chuẩn bị lực lượng đề phòng giặc ngay từ thời bình; trong chiến tranh, vừa chiến đấu, vừa sản xuất, xây dựng đất nước và sẵn sàng đối phó với âm mưu của kẻ thù. Vì vậy, nhiệm vụ đánh giặc, giữ nước hầu như thường xuyên, cấp thiết và luôn gắn liền với nhiệm vụ xây dựng đất nước.
2. Vận dụng tư tưởng quân sự “Lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh”
Đây là nét đặc sắc và tất yếu trong nghệ thuật quân sự của ông cha ta, khi dân tộc ta luôn phải chống lại các đội quân xâm lược có quân số, vũ khí, trang bị lớn hơn nhiều lần. Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh chính là sản phẩm của lấy “Thế” thắng “Lực”. Quy luật của chiến tranh là mạnh được, yếu thua, nhưng từ trong thực tiễn chống giặc ngoại xâm, cha ông ta đã sớm xác định đúng về sức mạnh trong chiến tranh, đó là: Sức mạnh tổng hợp của nhiều yếu tố, chứ không thuần tuý là sự so sánh, hơn kém về quân số, vũ khí của mỗi bên tham chiến.
Để chống lại 30 vạn quân xâm lược Tống (1077), nhà Lý trong khi chỉ có khoảng 10 vạn quân, Lý Thường Kiệt đã tận dụng được ưu thế để tạo ra sức mạnh hơn địch và đánh thắng địch.
Thời nhà Trần có khoảng 15 vạn quân, chống lại giặc Nguyên - Mông, lần thứ 2 là 60 vạn, lần 3 là khoảng 50 vạn. Nhà Trần đã “Lấy đoản binh để chế trường trận”, hạn chế sức mạnh của giặc, để đánh thắng giặc.
Cuộc khởi nghĩa của Lam Sơn, quân số lúc cao nhất có khoảng 10 vạn, nhưng đã đánh thắng 80 vạn quân Minh xâm lược. Vì Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã vận dụng “Tránh thế ban mai, đánh lúc chiều tà” và vận dụng cách đánh “Vây thành để diệt viện”.
Trong cuộc kháng chiến chống quân Mãn Thanh xâm lược, nhà Tây Sơn có khoảng 10 vạn quân, nhưng đã đánh thắng 29 vạn quân xâm lược và quân bán nước Lê Chiêu Thống vì Nguyễn Huệ đã dùng lối đánh táo bạo, thần tốc, bất ngờ.
Vì thế, lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh, tạo sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc để giành thắng lợi là một tất yếu, một quy luật xuyên suốt trong lịch sử đấu tranh, giữ nước của dân tộc ta.
3. Phát huy tinh thần yêu nước chiến đấu hi sinh vì độc lập dân tộc tiến hành chiến tranh toàn dân, toàn diện
Để chiến thắng giặc ngoại xâm có tiềm lực kinh tế, quân sự hơn ta nhiều lần, nhân dân Việt Nam phải đoàn kết cả dân tộc, đoàn kết toàn dân sẽ tạo thành nguồn sức mạnh to lớn của cả dân tộc, chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
Thời Trần có vua tôi đồng lòng, anh em hoà thuận, cả nước góp sức chiến đấu, nên ba lần đại thắng quân Mông - Nguyên. Thời chống Minh, nghĩa quân Lam Sơn, tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào. Trong những cuộc chiến tranh giữ nước từ thế kỷ X đến XIX, nhân dân ta dưới sự chỉ huy của các vị tướng tài giỏi đã thực hiện toàn dân đánh giặc; biết dựa vào địa hình, địa thế có lợi cho ta, bất lợi cho địch; vận dụng “Vườn không nhà trống” và mọi cách đánh phù hợp làm cho địch đi đến đâu cũng bị đánh, bị tiêu hao, tiêu diệt. Nét đặc sắc nghệ thuật quân sự của ông cha ta trong các cuộc chiến tranh giữ nước kể trên là tích cực, chủ động tiến công địch. Điển hình như Lý Thường Kiệt (1075) đã dùng biện pháp “Tiên phát chế nhân” (không ngồi chờ giặc đến mà chủ động đánh trước vào hậu phương địch rồi rút lui để phá vỡ kế hoạch của chúng); lấy đoản binh thắng trường trận; “yếu chống mạnh, Lấy ít địch nhiều”. Đến thời vua Quang Trung năm 1788 - 1789, đã thực hiện lúc địch mạnh ta có thể lui quân để bảo toàn lực lượng, lúc địch suy yếu ta bất ngờ chuyển sang đánh đòn quyết định tiêu diệt địch trong một thời gian ngắn.
Chiến tranh là sự thử thách toàn diện đối với mỗi quốc gia trong tham chiến. Trong chống giặc ngoại xâm, ông cha ta đã biết kết hợp chặt chẽ các mặt trận nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để đánh thắng kẻ thù. Mỗi mặt trận có vị trí, tác dụng khác nhau, nhưng cùng thống nhất ở mục đích tạo ra sức mạnh để giành thắng lợi trong chiến tranh.
Mặt trận chính trị nhằm cổ vũ tinh thần yêu nước của nhân dân, quy tụ sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, là cơ sở để tạo ra sức mạnh quân sự.
Mặt trận quân sự là mặt trận quyết liệt nhất, thực hiện tiêu diệt sinh lực, phá huỷ phương tiện chiến tranh của địch, quyết định thắng lợi trực tiếp của chiến tranh, tạo đà, tạo thế cho các mặt trận khác phát triển.
Mặt trận ngoại giao có vị trí rất quan trọng, đề cao tính chính nghĩa của nhân dân ta, phân hoá, cô lập kẻ thù, tạo thế có lợi cho cuộc chiến. Mặt khác, mặt trận ngoại giao kết hợp với mặt trận quân sự, chính trị tạo ra thế có lợi để kết thúc chiến tranh càng sớm càng tốt. Điển hình: Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã mở “Hội thề Đông Quan”, cấp ngựa, thuyền, lương thảo cho hàng binh nhà Minh về nước trong danh dự, để muôn đời dập tắt chiến tranh.
Mặt trận binh vận để vận động làm tan dã hàng ngũ của giặc, góp phần quan trọng để hạn chế thấp nhất tổn thất của nhân dân ta trong chiến tranh.
Thời chống Pháp, chống Mỹ, quân và dân một ý chí, mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài, cả nước là một chiến trường diệt giặc.
Trong kháng chiến chống Pháp, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ ai là người Việt Nam thì đứng lên đánh Pháp cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, ai không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc, ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước”, nhân dân cả nước đã sát cánh cùng bộ đội chiến đấu, ra sức xây dựng quân đội, sản xuất ở hậu phương, chăm lo tiếp tế hậu cần, thực hiện “Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến”, giành thắng lợi vẻ vang trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, Đảng ta đã đưa cuộc chiến tranh nhân dân lên tầm cao mới. Đẩy mạnh chiến tranh toàn dân, toàn diện, kết hợp đấu tranh của nhân dân trên các mặt trận chính trị, kinh tế với đấu tranh quân sự của lực lượng vũ trang lên một quy mô chưa từng có trong lịch sử. Vì thế, quân và dân Việt Nam đã giành thắng lợi vĩ đại trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
Hồ Chí Minh, đã chỉ rõ:
Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
Nhân dân ta đã sớm nhận thức, non sông đất nước ta là do bàn tay lao động của biết bao thế hệ xây đắp nên, là tài sản chung của mọi người, ai cũng hiểu nước mất, thì nhà tan. Vì thế, lớp lớp các thế hệ người dân đã không sợ hy sinh gian khổ, liên tục đứng lên đánh giặc, giữ nước.
Trong lịch sử đánh giặc, giữ nước của dân tộc ta đã có nhiều tấm gương anh dũng chiến đấu, hy sinh vì độc lập dân tộc. Hình ảnh Bà Trưng với lời thề sông Hát, Bà Triệu cưỡi voi chỉ huy đánh giặc, “Muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở Biển Đông đánh đuổi quân Ngô, giành lại giang san, cởi ách nô lệ, chứ không chịu khom lưng làm tỳ thiếp người ta”. Trần Quốc Toản bóp nát quả cam vì hận mình còn nhỏ tuổi không được dự bàn kế đánh giặc ở Bình Than; Trần Bình Trọng “Thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc”; Nguyễn Trung Trực đã hiên ngang tuyên bố trước mặt quân thù: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”; hình ảnh Bế Văn Đàn, Tô Vĩnh Diện, Phan Đình Giót đã xả thân mình vì nước, Nguyễn Viết Xuân “Nhằm thẳng quân thù mà bắn”… là những biểu tượng sáng ngời về lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu hy sinh vì độc lập dân tộc.
Với tinh thần “Thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”, “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” đã sớm trở thành tư tưởng và tình cảm lớn nhất, là lẽ sống thiêng liêng của mỗi người dân Việt Nam.
4. Thắng giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo
Dân tộc ta chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm không chỉ bằng tinh thần chiến đấu dũng cảm, hy sinh vì Tổ quốc, mà còn bằng trí thông minh sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo.
Mưu trí sáng tạo được thể hiện trong kho tàng kinh nghiệm phong phú của cuộc đấu tranh giữ nước, trong tài thao lược kiệt xuất của dân tộc ta. Chúng ta biết lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông, tự tạo vũ khí, cướp súng giặc để giết giặc, phát huy uy lực của mọi thứ vũ khí có trong tay, biết kết hợp nhiều cách đánh thích hợp. Nghệ thuật quân sự Việt Nam là nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân, nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc.
Lịch sử cha ông ta đã có nhiều cách đánh địch độc đáo, Lý Thường Kiệt biết “Tiên phát chế nhân”, rồi lui về phòng ngự vững chắc và phản công đúng lúc, Trần Quốc Tuấn biết “Dĩ đoản chế trường”, biết chế ngự sức mạnh của kẻ địch và phản công khi chúng suy yếu, mệt mỏi. Thời Lê Lợi, biết “Lấy yếu chống mạnh”, đánh lâu dài, từng bước tạo thế và lực, tạo thời cơ giành thắng lợi. Thời Quang Trung biết đánh thần tốc, tiến công mãnh liệt bằng nhiều mũi, nhiều hướng, khiến hơn 20 vạn quân Thanh không kịp trở tay.
Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, các lực lượng vũ trang ba thứ quân đã cùng toàn dân đứng lên đánh giặc bằng mọi phương tiện và hình thức. Kết hợp đánh địch trên các mặt trận quân sự, kinh tế, chính trị và binh vận. Kết hợp đánh du kích và đánh chính quy. Đánh địch trên cả ba vùng chiến lược: Rừng núi, đồng bằng và đô thị. Nghệ thuật quân sự của ta tạo ra một hình thái chiến tranh cài răng lược, xen kẽ triệt để giữa ta và địch; buộc quân địch phải phân tán, đông mà hoá ít, mạnh hoá yếu, luôn bị động đối phó theo cách đánh của ta.
Với trí thông minh, sáng tạo, với nghệ thuật quân sự độc đáo, dù kẻ thù từ phương Bắc hay từ Âu, Mĩ sang, dù chúng có tiềm lực kinh tế, đông quân, có trang thiết bị hiện đại, lắm mưu mô xảo quyệt đến mấy cũng không thể phát huy được sở trường và sức mạnh vốn có của chúng trên chiến trường của ta; buộc chúng phải đánh theo cách của ta và cuối cùng đều chịu thất bại thảm hại.
Dám đánh, biết đánh và biết thắng giặc bằng mưu trí và nghệ thuật độc đáo là một đặc điểm nổi bật của truyền thống đánh giặc của dân tộc ta.
5. Phát huy tinh thần đoàn kết quốc tế
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc ta luôn có sự đoàn kết giữa các nước trên bán đảo Đông Dương và các nước khác trên thế giới, vì độc lập dân tộc của mỗi quốc gia, chống lại sự thống trị của các nước lớn.
Cuộc kháng chiến chống Pháp, Nhật, nhất là cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta, đã tạo được sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ quốc tế lớn lao. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ cũng là thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia. Tinh thần đoàn kết đó là chỗ dựa vững chắc cho mỗi dân tộc trong cuộc đấu tranh giành và củng cố nền độc lập của mình.
Nhờ thực hiện đường lối đoàn kết quốc tế đúng đắn, nên cuộc kháng chiến của nhân dân ta đã giành được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của nhân dân các nước anh em và trước hết là nhân dân Liên Xô (trước đây) và Trung Quốc, của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, của phong trào độc lập dân tộc và nhân dân yêu chuộng hoà bình, công lý trên toàn thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp, Mỹ.
Đoàn kết quốc tế trong sáng, thuỷ chung đã trở thành truyền thống, là một nhân tố thành công trong sự nghiệp đánh giặc, giữ nước cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
6. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiền phong của giai cấp công nhân do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập, đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng nước ta trải qua các cao trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh 1930 - 1931, phong trào Dân chủ đòi tự do, cơm áo và hoà bình 1936 - 1939, phong trào Phản đế và phát động toàn dân tổng khởi nghĩa 1939 - 1945, đỉnh cao là thắng lợi rực rỡ của Cách mạng tháng Tám 1945, lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà - Nhà nước dân chủ đầu tiên ở Đông Nam Á.
Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời đến nay, đã lãnh đạo nhân dân ta đứng lên lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp, tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công; đánh thắng hai cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, giành độc lập dân tộc, thống nhất toàn quốc và đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Trong giai đoạn mới của cách mạng, để giữ vững độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, xây dựng đất nước giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng, ổn định về chính trị xã hội, đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa vai trò lãnh đạo của Đảng đối với mọi vấn đề của xã hội.
Thực tế cho thấy, sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước năm 1975, đất nước ta đứng trước bao thử thách hiểm nghèo như chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới, nền kinh tế còn có nhiều khó khăn, các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước ta từng bước vượt qua khó khăn, thử thách, vững bước đi lên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
7. Vận dụng một số bài học kinh nghiệm truyền thống đánh giặc giữ nước vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới
Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, những bài học kinh nghiệm của cha ông ta trước đây luôn nhấn mạnh tư tưởng tích cực, chủ động tiến công địch. Ngày nay, với sức mạnh của cả nước đánh giặc dưới sự lãnh đạo của Đảng, những bài học truyền thống cho phép chúng ta càng có điều kiện phát huy mặt mạnh của mình, khoét sâu chỗ yếu của địch để “kiên quyết không ngừng thế tiến công”, tiến công địch vào đúng thời cơ, địa điểm thích hợp.
Ngày nay, kẻ thù của đất nước ta là chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, có ưu thế về tiềm lực kinh tế, quân sự, khoa học công nghệ mạnh, nhưng do tiến hành chiến tranh xâm lược, phi nghĩa, nên chúng sẽ bộc lộ nhiều sơ hở. Trên cơ sở đánh giá đúng mạnh, yếu của địch và ta, chúng ta phải biết phát huy sức mạnh của mọi lực lượng, vận dụng linh hoạt mọi hình thức và quy mô tác chiến, mọi cách đánh, mới có thể tiến công địch một cách liên tục mọi lúc, mọi nơi. Không chỉ tiến công trên mặt trận quân sự, mà phải tiến công toàn diện trên mọi mặt trận, đặc biệt là mặt trận chính trị, binh vận, thực hiện “Mưu phạt công tâm”, đánh vào lòng người, góp phần thay đổi cục diện chiến tranh.
Như vậy, trên cơ sở không ngừng nâng cao cảnh giác cách mạng, phát huy lòng dũng cảm, trí thông minh sáng tạo giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa con người và vũ khí, nắm vững tư tưởng tích cực tiến công, chúng ta hoàn toàn có thể giành quyền chủ động trên chiến trường và kết thúc chiến tranh trong điều kiện có lợi nhất.
Đây là sự kế thừa và phát huy lên một trình độ mới từ bài học kinh nghiệm truyền thống của dân tộc. Trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, những bài học đó là cở thực tiễn cho sự chỉ đạo mọi hoạt động tác chiến của lực lượng vũ trang và nhân dân. Đó là một nguyên tắc trong đề ra quyết sách trong đường lối chỉ đạo chiến tranh giành thắng lợi trong điều kiện mới. Nguyên tắc đó phải được thể hiện cụ thể trong việc xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, cho từng đối tượng, cũng như từng trận đánh cụ thể.
Trong hoạt động tác chiến của các lực lượng vũ trang, kết hợp đánh phân tán với đánh tập trung, kết hợp đánh nhỏ, đánh vừa và đánh lớn. Mỗi lực lượng, mỗi thứ quân đều có vị trí tác dụng và có những quy luật hoạt động riêng. Vì vậy, cần phải phối hợp tác chiến của các lực lượng, các thứ quân cả về chiến lược cũng như trong chiến dịch và chiến đấu. Có kết hợp đánh phân tán, rộng khắp của lực lượng vũ trang địa phương với đánh tập trung của lực lượng cơ động, kết hợp đánh nhỏ, đánh vừa, đánh lớn mới phát huy được uy lực của mọi vũ khí từ thô sơ đến hiện đại, làm cho binh lực của địch bị phân tán, dàn mỏng, khiến cho chúng đông mà hoá ít, mạnh mà hoá yếu và luôn bị động đối phó; trên cơ sở đó, thực hiện những đòn đánh quyết định, tạo sự thay đổi trên chiến trường có lợi cho ta.
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, ông cha ta luôn phải chống lại kẻ thù xâm lược lớn hơn nhiều lần. Đứng trước thực tế đó, ông cha ta đã sáng tạo ra nghệ thuật “Lấy ít địch nhiều”, nhưng biết tập trung ưu thế lực lượng trong những thời điểm quan trọng để đánh thắng quân xâm lược. Ngày nay, vận dụng tư tưởng lấy ít đánh nhiều, ta phải phải phát huy được khả năng đánh giặc của toàn dân, của cả ba thứ quân, tạo ra sức mạnh tổng hợp hơn địch để đánh thắng địch trong mọi tình thế. Mặt khác, phải tận dụng địa hình, tận dụng được yếu tố bí mật, bất ngờ, tiết kiệm được lực lượng để đánh lâu dài, càng đánh càng mạnh, càng đánh càng thắng.
Lịch sử Việt Nam trải qua hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước gian khổ nhưng vinh quang, tự hào. Truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc ta ngày càng được các thế hệ tiếp theo kế thừa và vận dụng sáng tạo. Thế hệ trẻ Việt Nam đã và đang thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy nêu những truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc Việt Nam?
2. Trách nhiệm của học sinh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay như thế nào?
Bài QA02: LUẬT GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH,
LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH
Mục tiêu:
- Trình bày được những nội dung cơ bản của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh, Luật nghĩa vụ quân sự;
- Vận dụng những qui định của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh, Luật nghĩa vụ quân sự vào thực tế:
- Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung:
1. Những nội dung cơ bản của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh
1.1. Mục tiêu của Đảng, Nhà nước ta về giáo dục quốc phòng và an ninh
Giáo dục quốc phòng và an ninh là một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh nhằm nâng cao dân trí quốc phòng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tại Điều 4 của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 quy định: “Mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh nhằm giáo dục cho công dân về kiến thức quốc phòng và an ninh để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước và giữ nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
1.2 Quyền và nghĩa vụ của công dân về giáo dục quốc phòng và an ninh
Tại Điều 7 của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 quy định: “Công dân có quyền và trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nắm vững kiến thức quốc phòng và an ninh. Người tham gia giáo dục quốc phòng và an ninh được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật”.
Giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh phổ thông, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân, về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc, của lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam, có được kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự để sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tại Điều 7 của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 quy định:
“1. Giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh trung học phổ thông và tương đương, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp là môn học chính khóa.
2. Bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, của lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự, sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
3. Tổ chức dạy và học theo phân phối chương trình; trong năm học, các cơ sở giáo dục căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức cho học sinh nghiên cứu, học tập ngoại khoá với nội dung và hình thức thích hợp”.
2. Những nội dung cơ bản của Luật nghĩa vụ quân sự
2.1. Nghĩa vụ quân sự của công dân
Thực hiện nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội.
- Phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong quân đội.
Công dân nam, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nơi cư trú, có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Tuy nhiên, Luật nghĩa vụ quân sự cũng quy định: Công dân nữ có chuyên môn cần cho quân đội, trong thời bình phải đăng ký nghĩa vụ quân sự và được huấn luyện; nếu tình nguyện thì có thể được phục vụ tại ngũ.
Độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ 18 đến hết 25 tuổi. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ thời bình là 18 tháng; với hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan, binh sĩ trên tàu hải quân là 24 tháng. Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyền kéo thêm thời gian phục vụ không quá 6 tháng so với thời gian quy định. Thời gian đào ngũ (nếu có) không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
Thực hiện nghĩa vụ quân sự không chỉ là nghĩa vụ thiêng liêng mà còn là quyền cao quý của công dân. Công dân đang trong thời kỳ bị tước quyền phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân hoặc đang bị giam giữ, cấm cư trú, quản chế đều không được làm nghĩa vụ quân sự.
- Phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị.
Hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị chia thành quân nhân dự bị hạng một và quân nhân dự bị hạng hai.
Quân nhân dự bị hạng một gồm hạ sĩ quan, binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời gian hoặc trên hạn định; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên 6 tháng; hạ sĩ quan, binh sĩ đã qua chiến đấu; nam quân nhân dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 6 tháng.
Quân nhân dự bị hạng hai gồm hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ, trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ dưới 6 tháng; công dân nam chưa phục vụ tại ngũ từ 26 tuổi trở lên được chuyển sang ngạch dự bị; công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Quân nhân dự bị ở mỗi hạng được chia làm 2 nhóm. Nhóm A, nam đến hết 35 tuổi; nữ đến hết 30 tuổi. Nhóm B, nam từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi; nữ từ 31 đến hết 40 tuổi. Quân nhân dự bị hạng một phải tham gia huấn luyện tổng thời gian nhiều nhất là 12 tháng.
Quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách do Chính phủ quy định.
2.2 Đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuẩn bị cho thanh niên phục vụ quân đội
- Đăng ký nghĩa vụ quân sự
Đăng ký nghĩa vụ quân sự được tiến hành tại nơi cư trú theo hai cấp: Xã, phường, thị trấn và huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, do ban chỉ huy quân sự của các cấp đó phụ trách.
Tháng tư hàng năm, theo lệnh gọi của Chỉ huy Trưởng quân sự huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), công dân nam đủ 17 tuổi trong năm đó phải đến cơ quan quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự. Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự gọi là công dân sẵn sàng nhập ngũ.
Quân nhân dự bị và công dân sẵn sàng nhập ngũ, khi chuyển chỗ ở đến ở địa phương khác phải đến Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn và Ban Chỉ huy Quân sự huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) để xóa tên trong sổ đăng ký; khi đến nơi ở mới, trong thời hạn 7 ngày, phải đến Ban Chỉ huy Quân sự xã (phường, thị trấn) và trong thời hạn 10 ngày phải đến Ban Chỉ huy Quân sự huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) để ghi tên vào sổ đăng ký. Khi quân nhân dự bị và công dân sẵn sàng nhập ngũ có thay đổi về địa chỉ, nơi làm việc hoặc nơi học tập, chức vụ công tác, trình độ văn hoá, thì trong thời hạn 10 ngày, phải đến cơ quan quân sự để đăng ký bổ sung.
- Chuẩn bị cho thanh niên phục vụ quân đội
Tại Điều 17 Luật sửa đổi bổ sung Luật nghĩa vụ quân sự năm 2005 quy đinh: Công dân nam, trước khi đến tuổi nhập ngũ và trước khi nhập ngũ, phải được huấn luyện theo chương trình quân sự phổ thông, bao gồm giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự, rèn luyện ý thức tổ chức, kỷ luật và rèn luyện thể lực.
Nội dung huấn luyện quân sự phổ thông cho học sinh ở các trường thuộc chương trình chính khóa do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Việc huấn luyện quân sự phổ thông cho thanh niên không học ở các trường do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan Nhà nước tổ chức; nội dung huấn luyện do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
2.3. Nhập ngũ, xuất ngũ
- Gọi nhập ngũ
Hàng năm, việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành từ một đến hai lần. Tuy nhiên, do đặc điểm về tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp, trong học tập của học sinh, đặc điểm về khí hậu, thời tiết nước ta nên việc gọi công dân nhập ngũ thường được tiến hành vào khoảng tháng 2 - tháng 3 và tháng 8 - tháng 9. Lệnh gọi nhập ngũ phải được đưa trước 15 ngày. Công dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ; nếu có lý do chính đáng, không thể đến đúng thời gian và địa điểm phải có giấy xác nhận của uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
- Xuất ngũ
Hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn quy định thì được xuất ngũ. Thời gian xuất ngũ của hạ sỹ quan, binh sỹ phải được thông báo trước một tháng cho quân nhân. Người chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên phải tổ chức tiễn và đưa quân nhân được xuất ngũ về bàn giao cho Uỷ ban nhân dân địa phương đã giao quân. Uỷ ban nhân dân cấp huyện ở địa phương có trách nhiệm tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ về địa phương chu đáo, tạo điều kiện cho họ nhanh chóng ổn định đời sống.
Hạ sĩ quan, binh sĩ có thể được xuất ngũ trước thời hạn, nếu hội đồng giám định y khoa kết luận không đủ sức khoẻ tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc hoàn cảnh gia đình quá khó khăn.
Hạ sỹ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương, trong thời hạn 15 ngày phải đến Ban Chỉ huy Quân sự xã (phường, thị trấn) và Ban Chỉ huy Quân sự huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) để đăng ký vào ngạch dự bị.
- Hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình
Công dân nam được hoãn gọi nhập ngũ trong các trường hợp: chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của hội đồng khám sức khoẻ; là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; có anh, chị hoặc em ruột là hạ sỹ quan, binh sỹ đang phục vụ tại ngũ; giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này; đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận; đang học ở các trường phổ thông, dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học do Chính phủ quy định; đi xây dựng vùng kinh tế mới trong 3 năm đầu.
Hàng năm, những trường hợp nói trên đều được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Tuy nhiên, Luật Nghĩa vụ quân sự cũng quy định công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn gọi nhập ngũ.
- Miễn gọi nhập ngũ trong thời bình
Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình gồm các trường hợp: con liệt sỹ, con thương binh hạng một, con bệnh binh hạng một; là anh hoặc em trai của liệt sĩ; là con trai của thương binh hạng hai; thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức đã phục vụ trên 24 tháng ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
Người tàn tật, người mắc bệnh tâm thần và mãn tính khác theo danh mục bệnh tật do Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định được miễn làm nghĩa vụ quân sự.
2.4. Nghĩa vụ và quyền lợi của hạ sĩ quan, binh sĩ
- Nghĩa vụ
Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Nhà nước, nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu hy sinh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao; tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng, tài sản nhân dân; gương mẫu chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội; ra sức học tập chính trị, quân sự, văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ, rèn luyện tính tổ chức, kỷ luật và thể lực, không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu.
- Quyền lợi
Được cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc chữa bệnh, được đảm bảo chỗ ở, phụ cấp hàng tháng và nhu cầu văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội theo chế độ, tiêu chuẩn, định lượng được quy định. Từ năm thứ 2 trở đi được nghỉ phép theo quy định; từ tháng thứ 19 trở đi được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng, từ tháng thứ 25 trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng; được tính nhân khẩu ở gia đình khi gia đình được cấp hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng hoặc canh tác; được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác. Khi xuất ngũ được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, được hưởng trợ cấp xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm do Chính phủ quy định. Từ khi đăng ký vào ngạch dự bị thì được miễn làm nghĩa vụ lao động công ích.
Quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ trở về địa phương được chính quyền các cấp giải quyết ưu tiên trong tuyển sinh, tuyển dụng hoặc sắp xếp việc làm; được vào học tại các trường đã trúng tuyển trước khi nhập ngũ.
- Quyền lợi đối với gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ
Bố, mẹ hoặc vợ được tạm miễn tham gia lao động công ích khi gặp khó khăn và được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận. Bố, mẹ, vợ và con được hưởng chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo chính sách chung của Nhà nước; được miễn viện phí khi khám bệnh và chữa bệnh tại các bệnh viện của Nhà nước. Con gửi trẻ hoặc học các trường của Nhà nước, được miễn tiền học phí và tiền đóng góp xây dựng trường.
2.5. Xử lý các vi phạm
Người nào vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, gọi quân nhân dự bị tập trung huấn luyện; lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái hoặc cản trở việc thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Quân nhân nào vi phạm các quy định về việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, xuất ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ, về chế độ, quyền lợi của quân nhân hoặc vi phạm các quy định khác của Luật Nghĩa vụ quân sự thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý theo điều lệnh kỷ luật của quân đội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Trách nhiệm của học sinh trong việc chấp hành Luật nghĩa vụ quân sự
3.1. Tích cực học tập chính trị, quân sự, rèn luyện thể lực theo quy định
Trong thời gian học tập tại trường, học sinh phải học xong chương trình giáo dục quốc phòng, an ninh, nhằm xây dựng tinh thần yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tác phong, nếp sống tập thể, có kỷ luật, nắm được những kiến thức phổ thông về quân sự để khi nhập ngũ có điều kiện thuận lợi tiếp tục học tập, rèn luyện trở thành người chiến sĩ tốt của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Học sinh phải có thái độ nghiêm túc, trách nhiệm đầy đủ trong học tập, rèn luyện, phấn đấu đạt kết quả cao trong môn học giáo dục quốc phòng; biết vận dụng kết quả học tập vào xây dựng nền nếp sinh hoạt tập thể có kỷ luật, văn minh trong nhà trường và ngoài xã hội.
3.2. Chấp hành đúng quy định về đăng kí nghĩa vụ quân sự, kiểm tra và khám sức khoẻ
Học sinh phải chấp hành đúng quy định về đăng kí nghĩa vụ quân sự của Ban Chỉ huy Quân sự huyện (quận, thành phố thuộc tỉnh) nơi cư trú và hướng dẫn của nhà trường.
Tháng tư hàng năm, theo lệnh gọi của Chỉ huy Trưởng Quân sự huyện (quận, thành phố thuộc tỉnh), công dân nam đủ 17 tuổi phải đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu và kiểm tra sức khoẻ.
Kiểm tra sức khoẻ để kiểm tra thể lực, phát hiện những bệnh tật và hướng dẫn công dân phòng bệnh, chữa bệnh để giữ vững và nâng cao sức khoẻ chuẩn bị cho việc nhập ngũ.
Khám sức khoẻ nhằm tuyển chọn những công dân đủ tiêu chuẩn vào phục vụ tại ngũ. Học sinh phải có mặt đúng thời gian, địa điểm theo quy định trong giấy báo gọi khám sức khoẻ.
Trong khi kiểm tra hoặc khám sức khoẻ phải thực hiện đầy đủ các quy định ở phòng khám.
3.3. Chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ
Công dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ thì sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành?
2. Trình bày nội dung cơ bản của Luật giáo dục quốc phong và an ninh hiện hành?
2. Trách nhiệm của học sinh trong việc chấp hành Luật Nghĩa vụ quân sự? Chấp hành luật pháp như thế nào như thế nào?
Bài QA03: MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG
TOÀN DÂN, AN NINH NHÂN DÂN
Mục tiêu:
- Trình bày được vị trí, đặc trưng, quan điểm, nội dung, biện pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân;
- Xây dựng ý thức trách nhiệm trong việc tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân;
- Tham gia có hiệu quả các hoạt động quốc phòng và an ninh ở địa phương, nơi cư trú.
Nội dung:
1. Vị trí, đặc trưng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
1.1. Vị trí
- Một số khái niệm
+ Quốc phòng toàn dân:
Là nền quốc phòng mang tính chất “vì dân, do dân, của dân”, phát triển theo phương hướng toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện đại, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng và an ninh, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước, do dân làm chủ, nhằm giữ vững hoà bình, ổn định của đất nước, sẵn sàng đánh bại mọi hành động xâm lược và bạo loạn lật đổ của các thế lực đế quốc, phản động; bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”.
+ “Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước được xây dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực, tinh thần mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường”.
+ An ninh nhân dân:
Thứ nhất, là sự nghiệp của toàn dân, do nhân dân tiến hành, lực lượng an ninh nhân dân làm nòng cốt dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Kết hợp phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng chuyên trách, nhằm đập tan mọi âm mưu và hành động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, cùng với quốc phòng toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, là bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam có vai trò nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia. An ninh nhân dân có nhiệm vụ: “Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Đảng, chính quyền, các lực lượng vũ trang và nhân dân”.
+ Nền an ninh nhân dân là sức mạnh về tinh thần, vật chất, sự đoàn kết và truyền thống dựng nước, giữ nước của toàn dân tộc được huy động vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trong đó lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia làm nòng cốt.
- Vị trí
Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân có vị trí cực kỳ quan trọng trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh là tạo ra sức mạnh để ngăn ngừa, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu, hành động xâm hại đến các mục tiêu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đảng ta đã khẳng định: “Trong khi đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta không một chút lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, luôn luôn coi trọng quốc phòng - an ninh, coi đó là nhiệm vụ chiến lược gắn bó chặt chẽ”.
1.2. Đặc trưng
Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân của nước ta có những đặc trưng chủ yếu sau:
- Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân chỉ có mục đích duy nhất là tự vệ chính đáng
Đặc trưng này thể hiện sự khác nhau về bản chất trong xây dựng nền quốc phòng và an ninh của những quốc gia có độc lập chủ quyền đi theo con đường xã hội chủ nghĩa với các nước đế quốc chủ nghĩa. Chúng ta xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh là để tự vệ, chống lại thù trong, giặc ngoài, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
- Đó là nền quốc phòng và an ninh vì dân, của dân và do toàn thể nhân dân tiến hành
Đặc trưng vì dân, của dân, do dân của nền quốc phòng và an ninh nước ta là thể hiện truyền thống, kinh nghiệm của dân tộc ta trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Đặc trưng vì dân, của dân, do dân và mục đích tự vệ của nền quốc phòng và an ninh cho phép ta huy động mọi người, mọi tổ chức, mọi lực lượng đều thực hiện xây dựng nền quốc phòng và an ninh. Đồng thời, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả năng của nhân dân.
- Đó là nền quốc phòng và an ninh có sức mạnh tổng hợp do nhiều yếu tố tạo thành
Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng và an ninh nước ta tạo thành bởi rất nhiều yếu tố như chính trị, kinh tế, văn hoá, tư tưởng, khoa học, quân sự, an ninh, v.v...cả ở trong nước, ngoài nước, của dân tộc và của thời đại, trong đó những yếu tố bên trong của dân tộc bao giờ cũng giữ vai trò quyết định. Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là cơ sở, tiền đề để tạo ra sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân đánh thắng kẻ thù xâm lược. Xây dựng, phát huy được sức mạnh tổng hợp là biện pháp hữu hiệu nhất để chúng ta khắc phục những khó khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất, hạn chế về trình độ phát triển khoa học kỹ thuật.
- Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được xây dựng toàn diện và từng bước hiện đại
Dù trong điều kiện thời bình hay thời chiến chúng ta cũng phải thường xuyên đấu tranh toàn diện với các thế lực thù địch trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, ở trong nước và ngoài nước để làm thất bại mọi âm mưu, hành động chống phá của chúng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Việc tạo lập sức mạnh quốc phòng và an ninh không chỉ ở sức mạnh quân sự, an ninh mà phải huy động được sức mạnh của toàn dân về mọi mặt: chính trị, quân sự, an ninh, kinh tế, văn hoá, khoa học… phải kết hợp hữu cơ giữa quốc phòng và an ninh với các mặt hoạt động xây dựng đất nước, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với hoạt động đối ngoại.
Xây dựng nền quốc phòng và an ninh toàn diện phải đi đôi với xây dựng nền quốc phòng và an ninh hiện đại là một tất yếu khách quan. Xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân từng bước hiện đại; kết hợp giữa xây dựng con người có giác ngộ chính trị, có tri thức với vũ khí trang bị kỹ thuật hiện đại. Phát triển công nghiệp quốc phòng, từng bước trang bị hiện đại cho các lực lượng vũ trang nhân dân; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế xã hội với tăng cường quốc phòng và an ninh.
- Nền quốc phòng toàn dân gắn chặt với nền an ninh nhân dân
Sự gắn bó này là tất yếu khách quan. Bởi vì cả nền quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân dân của chúng ta đều được xây dựng nhằm mục đích tự vệ chính đáng của đất nước; đều phải chống thù trong, giặc ngoài, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa bằng sức mạnh tổng hợp. Đều chung một tính chất là của dân, do dân, vì dân, được xây dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực, tinh thần của cả nước mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường, ngày càng hiện đại. Giữa nền quốc phòng toàn dân với nền an ninh nhân dân chỉ khác nhau về phương thức tổ chức lực lượng, hoạt động cụ thể, theo mục tiêu cụ thể được phân công mà thôi. Sự gắn bó và kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh phải thường xuyên và tiến hành đồng bộ, thống nhất từ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch xây dựng, hoạt động của cả nước cũng như từng vùng, miền, địa phương, mọi ngành, mọi cấp, v.v…
2. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
2.1. Mục đích xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh hiện nay
- Tạo sức mạnh tổng hợp của đất nước cả về chính trị, quân sự, an ninh, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ…để giữ vững hoà bình, ổn định, đẩy lùi, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô.
- Tạo thế chủ động cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chủ động hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng hơn, trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ.
- Nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hoá, xã hội…; giữ vững ổn định chính trị, tạo môi trường hoà bình, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.2. Nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh hiện nay
- Xây dựng lực lượng quốc phòng và an ninh đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Lực lượng quốc phòng và an ninh là những con người, tổ chức và những cơ sở vật chất, tài chính đảm bảo cho các hoạt động đáp ứng yêu cầu của quốc phòng và an ninh. Từ đặc trưng của nền quốc phòng và an ninh ở nước ta thì lực lượng quốc phòng và an ninh của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân bao gồm lực lượng toàn dân (lực lượng chính trị) và lực lượng vũ trang nhân dân.
Lực lượng chính trị bao gồm các tổ chức trong hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội và những tổ chức khác trong đời sống xã hội đã được phép thành lập của quần chúng nhân dân. Lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm quân đội nhân dân, dân quân tự vệ, công an nhân dân.
- Xây dựng lực lượng quốc phòng và an ninh là xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu của quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2.3. Xây dựng tiềm lực quốc phòng và an ninh ngày càng vững mạnh
Tiềm lực quốc phòng và an ninh là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh. Tiềm lực quốc phòng và an ninh được thể hiện tập trung ở bốn tiềm lực cơ bản, đó là tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh tế; tiềm lực khoa học, công nghệ; tiềm lực quân sự, an ninh. Tiềm lực quốc phòng và an ninh bao gồm tiềm lực ở trong nước, ngoài nước, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Xây dựng tiềm lực quốc phòng và an ninh bao gồm xây dựng bốn tiềm lực cơ bản, đó là: Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh tế; tiềm lực khoa học, công nghệ và xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh.
- Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần
+ Tiềm lực chính trị, tinh thần của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về chính trị, tinh thần có thể huy động tạo nên sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh. Tiềm lực chính trị, tinh thần được biểu hiện ở năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lí điều hành của Nhà nước; ý chí, quyết tâm của nhân dân, của các lực lượng vũ trang nhân dân sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, tình huống. Tiềm lực chính trị tinh thần là nhân tố cơ bản tạo nên sức mạnh của quốc phòng và an ninh, có tác động to lớn đến hiệu quả xây dựng và sử dụng các tiềm lực khác, là cơ sở, nền tảng của tiềm lực quân sự, an ninh.
+ Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là tạo nên khả năng về chính trị, tinh thần có thể huy động thành sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc. Do đó, xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, cần tập trung: Xây dựng tình yêu quê hương đất nước, niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước, đối với chế độ xã hội chủ nghĩa. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; nâng cao cảnh giác cách mạng; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt giáo dục quốc phòng và an ninh.
- Xây dựng tiềm lực kinh tế
+ Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về kinh tế của đất nước có thể khai thác, huy động nhằm phục vụ cho quốc phòng và an ninh. Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được biểu hiện ở nhân lực, vật lực, tài lực của quốc gia có thể huy động cho quốc phòng và an ninh và tính cơ động của nền kinh tế đất nước trong mọi điều kiện hoàn cảnh. Tiềm lực kinh tế tạo sức mạnh vật chất cho nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, là cơ sở vật chất của các tiềm lực khác.
+ Xây dựng tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là tạo nên khả năng về kinh tế của đất nước có thể khai thác, huy động phục vụ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc. Do đó, xây dựng tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân cần tập trung vào: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng và an ninh; phát triển công nghiệp quốc phòng, trang bị kỹ thuật hiện đại cho quân đội và công an. Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế với cơ sở hạ tầng quốc phòng; không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho các lực lượng vũ trang nhân dân. Có kế hoạch chuyển sản xuất từ thời bình sang thời chiến và duy trì sự phát triển của nền kinh tế.
- Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ
+ Tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về khoa học (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn) và công nghệ của quốc gia có thể khai thác, huy động để phục vụ cho quốc phòng và an ninh. Tiềm lực khoa học, công nghệ được biểu hiện ở: Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật có thể huy động phục vụ cho quốc phòng và an ninh và năng lực ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học có thể đáp ứng yêu cầu của quốc phòng và an ninh.
+ Khoa học, công nghệ và giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, củng cố, tăng cường quốc phòng và an ninh. Tiềm lực khoa học, công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến khoa học quân sự, nghệ thuật quân sự, cơ cấu tổ chức lực lượng vũ trang, công tác chỉ huy, quản lý bộ đội.
+ Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là tạo nên khả năng về khoa học, công nghệ của quốc gia có thể khai thác, huy động phục vụ cho quốc phòng và an ninh. Do đó, phải huy động tổng lực các khoa học, công nghệ quốc gia, trong đó khoa học quân sự, an ninh làm nòng cốt để nghiên cứu các vấn đề về quân sự, an ninh, về sửa chữa, cải tiến, sản xuất các loại vũ khí trang bị. Đồng thời phải thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật.
- Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh
+ Tiềm lực quân sự, an ninh của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về vật chất và tinh thần có thể huy động tạo thành sức mạnh phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an ninh, cho chiến tranh. Tiềm lực quân sự, an ninh được biểu hiện ở khả năng duy trì và không ngừng phát triển trình độ sẵn sàng chiến đấu, năng lực và sức mạnh chiến đấu của các lực lượng vũ trang nhân dân; nguồn dự trữ về sức người, sức của trên các lĩnh vực đời sống xã hội và nhân dân có thể huy động phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an ninh, cho chiến tranh. Tiềm lực quân sự, an ninh là nhân tố cơ bản, là nòng cốt của tiềm lực quốc phòng và an ninh, là biểu hiện tập trung, trực tiếp sức mạnh quân sự, an ninh của Nhà nước; giữ vai trò nòng cốt để bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống.
+ Tiềm lực quân sự, an ninh được xây dựng trên nền tảng của các tiềm lực chính trị tinh thần, kinh tế, khoa học công nghệ. Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là tạo nên khả năng về vật chất và tinh thần có thể huy động tạo thành sức mạnh phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an ninh, phục vụ cho chiến tranh. Do đó, xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh, cần tập trung vào: Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện. Gắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với quá trình tăng cường vũ khí trang bị cho các lực lượng vũ trang nhân dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ trong lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Bố trí lực lượng luôn đáp ứng yêu cầu chuẩn bị đất nước về mọi mặt sẵn sàng động viên thời chiến. Tăng cường nghiên cứu khoa học quân sự, nghệ thuật quân sự trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc hiện nay và nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng…
2.4. Xây dựng thế trận nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc
- Thế trận quốc phòng và an ninh là sự tổ chức, bố trí lực lượng, tiềm lực mọi mặt của đất nước và của toàn dân trên toàn bộ lãnh thổ theo yêu cầu của quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thực chất, đó là sự tổ chức, bố trí lực lượng, tiềm lực chính trị, kinh tế, quân sự, an ninh, khoa học công nghệ, dân cư…để hình thành thế trận quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc trên từng địa phương, từng vùng, từng hướng chiến lược và trên phạm vi cả nước.
- Nội dung chính về xây dựng thế trận nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân: phân vùng chiến lược về quốc phòng và an ninh kết hợp với phân vùng kinh tế trên cơ sở quy hoạch các vùng dân cư theo nguyên tắc bảo vệ đi đôi với xây dựng đất nước. Xây dựng hậu phương, tạo chỗ dựa vững chắc cho thế trận quốc phòng và an ninh. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) tạo nền tảng của thế trận nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Triển khai các lực lượng chiến đấu trong thế trận. Tổ chức phòng thủ dân sự. Kết hợp xây dựng hạ tầng, cải tạo địa hình với xây dựng các công trình quốc phòng và an ninh.
3. Một số biện pháp chính xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân hiện nay
3.1. Luôn luôn thực hiện tốt giáo dục quốc phòng và an ninh
Giáo dục quốc phòng và an ninh là nội dung quan trọng trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Triển khai giáo dục quốc phòng và an ninh theo tinh thần Chỉ thị 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị, Nghị định 116/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ, Luật giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013.
Nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh phải toàn diện, vừa góp phần xây dựng con người mới vừa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc hiện nay và lâu dài. Coi trọng giáo dục lòng tự hào, tự tôn Dân tộc, tình yêu quê hương, đất nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; nghĩa vụ công dân đối với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; âm mưu, thủ đoạn của địch; đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh… Làm cho mọi người, mọi tổ chức biết tự bảo vệ trước sự chống phá của các thế lực thù địch. Đồng thời với thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo tổ chức lớp học tập trung; phải vận dụng linh hoạt nhiều hình thức, phương pháp giáo dục tuyên truyền phù hợp để nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục quốc phòng và an ninh.
3.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, trách nhiệm triển khai thực hiện của các cơ quan, tổ chức và nhân dân đối với xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
Cụ thể hoá các nội dung lãnh đạo về quốc phòng - an ninh và bổ sung cơ chế hoạt động của từng cấp, từng ngành, từng địa phương, đặc biệt chú trọng khi xử trí các tình huống phức tạp. Điều chỉnh cơ cấu quản lý Nhà nước về quốc phòng và an ninh của bộ máy Nhà nước các cấp từ Trung ương đến cơ sở. Tổ chức phân công cán bộ chuyên trách để phát huy vai trò làm tham mưu trong tổ chức, thực hiện công tác quốc phòng và an ninh. Chấp hành nghiêm Quy chế 107/2003/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phối hợp quân đội với công an và Nghị quyết 51-NQ/TW của Bộ Chính trị về việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với chế độ chính uỷ, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
3.3. Nâng cao ý thức, trách nhiệm công dân cho học sinh trong xâydựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là trách nhiệm của toàn dân. Mọi công dân, mọi tổ chức, lực lượng đều phải tham gia theo phạm vi và khả năng của mình.
Đối với học sinh, phải tích cực học tập nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt, nắm vững kiến thức quốc phòng và an ninh, nhận thức rõ âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá cách mạng Việt Nam của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch. Trên cơ sở đó, tự giác, tích cực luyện tập các kỹ năng quân sự, an ninh và chủ động tham gia các hoạt động về quốc phòng và an ninh do nhà trường, xã, phường, thị trấn triển khai.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu vị trí, đặc trưng nền nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân?
2. Trình bày mục đích, nhiệm vụ xây dựng nền nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh? Liên hệ thực tiễn và trách nhiệm của bản thân?
Bài QA04: PHÒNG CHỐNG BÃO LỤT, ĐỘNG ĐẤT, SÓNG THẦN,
THẢM HỌA THIÊN TAI
Mục tiêu:
- Trình bày những kiến thức cơ bản về nguyên nhân, tác hại, cách phòng tránh thông thường đối với bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai;
- Vận dụng, ứng phó làm giảm nhẹ thiệt hại khi có bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai xẩy ra;
- Sẵn sàng tham gia phòng chống bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai.
Nội dung:
1.1 Các khái niệm cơ bản
- Lũ lụt
Lụt là hiện tượng nước trong sông, hồ tràn ngập một vùng đất. Lụt cũng có thể dùng để chỉ ngập do thủy triều, nước biển dâng do bão. Lụt có thể xuất hiện khi nước trong sông, hồ tràn qua đê hoặc gây vỡ đê làm cho nước tràn vào các vùng đất được đê bảo vệ. Lụt có thể xảy ra khi mực nước sông dâng cao do lũ lớn làm tràn ngập và phá hủy các công trình, nhà cửa dọc theo sông.
Lũ lụt là một trong những thảm họa thiên nhiên thường gặp nhất trên thế giới và ở Việt Nam. Bão và áp thấp nhiệt đới là nguyên nhân phổ biến nhất gây lũ và lũ quét vì áp thấp thường kéo theo mưa lớn. Do đó, thường có cảnh báo lũ mỗi khi sắp có bão, vì bão, lũ thường xảy ra rất nhanh. Ngược lại mùa nước lũ có xu hướng dâng cao dần ở vùng đồng bằng và các lưu vực sông lớn như, sông Amazon, sông Nin, sông Hằng, sông Mê Kông và khu vực sông Hồng…., và thường là kết quả của mưa lớn kéo dài.
- Bão và Áp thấp nhiệt đới
Bão và Áp thấp nhiệt đới được gọi chung là xoáy thuận nhiệt đới: là một vùng gió xoáy, có đường kính tới hàng trăm kilômét, hình thành trên vùng biển nhiệt đới. Bão, Áp thấp nhiệt đới có thể xem như một chiếc bánh khổng lồ, khi cắt đôi chiếc bánh đó ta thấy bên trong nó cũng có nhân bánh đó là mắt bão và thành mắt bão.
Như vậy có thể xem bão là một trận gió xoáy từ các phía thổi vào vùng trung tâm bão, càng gần trung tâm thì gió càng mạnh, có khi lên đến vài trăm cây số một giờ, nhưng chính giữa lại là một vùng gió tương đối nhẹ hay lặng gió gọi là mắt bão. Không khí chung quanh dồn vào giữa không phải theo những đường thẳng mà theo hình xoắn ốc. Ở Bắc bán cầu, gió xoáy thổi ngược chiều kim đồng hồ. Trong một trận bão, ở tầng gần mặt đất không khí bốn bề chạy vào giữa, đến vùng giữa bão thì không khí thổi lên cao, lên đến các tầng cao hơn nữa thì tỏa ra tứ phía. Bão bắt nguồn từ các vùng biển nhiệt đới, bão chuyển động một khối không khí ẩm rất lớn. Không khí ẩm đó càng lên cao thì hơi nước mà nó chứa đọng lại thành mây và mưa càng nhiều, cho nên vùng bão không những có gió mạnh mà lại có mây đặc phủ kín và mưa nhiều.
- Hạn hán
Hạn hán là một thời gian kéo dài nhiều tháng hay nhiều năm khi một khu vực trải qua sự thiếu nước. Thông thường, điều này xảy ra khi khu vực đó luôn nhận được lượng mưa dưới mức trung bình. Hạn hán có thể tác động đáng kể lên hệ sinh thái và nông nghiệp của vùng bị ảnh hưởng. Mặc dù hạn hán có thể kéo dài nhiều năm, nhưng một trận hạn hán dữ dội ngắn hạn cũng có thể gây ra thiệt hại đáng kể và gây tổn hại nền kinh tế địa phương. Sau bão và lũ, hạn hán đứng thứ ba về tần suất xảy ra trong các thảm họa thiên nhiên ở Việt Nam. Hạn hán có thể là do tác động bất lợi của thời tiết cực đoan, ngày càng xảy ra nhiều đợt hạn hán trên cả nước. Những vùng chịu ảnh hưởng nhiều nhất của hạn hán là khu vực đồng bằng sông Hồng ở miền Bắc và khu vực Tây Nguyên. Mặc dù ít khi gây tai nạn và thương tích, song hạn hán thường có tác động lớn đối với tình trạng sức khỏe con người do thiếu nước sạch, điều kiện vệ sinh kém và suy dinh dưỡng.
- Động đất
Động đất hay địa chấn là một sự rung chuyển hay chuyển động lung lay của mặt đất. Động đất thường là kết quả của sự chuyển động của các phần (geologic fault) hay những bộ phận đứt gãy trên vỏ của Trái Đất hay các hành tinh cấu tạo chủ yếu từ chất rắn như đất đá. Tuy rất chậm, mặt đất vẫn luôn chuyển động và động đất xảy ra khi ứng suất cao hơn sức chịu đựng của thể chất Trái Đất. Hầu hết mọi sự kiện động đất xảy ra tại các đường ranh giới của các là các phần của của Trái Đất (các nhà khoa học thường dùng dữ kiện về vị trí các trận động đất để tìm ra những ranh giới này). Những trận động đất xảy ra tại ranh giới được gọi là động đất xuyên đĩa và những trận động đất xảy ra trong một đĩa (hiếm hơn) được gọi là động đất trong đĩa.
Động đất không phải thảm họa thiên nhiên thường thấy ở Việt Nam. Mặc dù trước kia từng có động đất, song thường với quy mô và cường độ thấp, không gây thiệt hại đáng kể. Động đất thường xảy ra ngoài khơi và ở các tỉnh miền núi vùng Tây Bắc. Ở miền Bắc Việt Nam có những cơn địa chấn với cường độ thấp tới trung bình, nhưng có tồn tại một số hệ thống đứt gãy lớn, khiến cho những vùng như đồng bằng sông Hồng, sông Mã và hai tỉnh Lai Châu và Điện Biên có nguy cơ động đất cao.
- Sóng thần
Sóng thần là một loạt các đợt sóng tạo nên khi một thể tích lớn của nước đại dương bị chuyển dịch chớp nhoáng trên một quy mô lớn. Động đất cùng những dịch chuyển địa chất lớn bên trên hoặc bên dưới mặt nước, núi lửa phun va chạm thiên thạch đều có khả năng gây ra sóng thần. Hậu quả tai hại của sóng thần có thể ở mức cực lớn. Việt Nam chưa từng bị sóng thần, tuy nhiên một trận động đất có cường độ 8 độ Richter hoặc mạnh hơn xảy ra ở khu vực rãnh nước sâu Manila (Philippines) có thể tác động tới khu vực ven biển miền Trung từ Đà Nẵng tới Quảng Ngãi. Đã có các hệ thống theo dõi sóng thần từ nguồn này.
1.2 Tình hình bão lụt, động đất, sóng thần , thảm họa thiên tai trên thế giới và Việt Nam
- Một số nét về bão lụt, động đất, sóng thần , thảm họa thiên tai
Những trận động đất, sóng thần lớn trong lịch sử:
+ Trận động đất tại Vân Nam, Trung Quốc ngày 3/8 đã làm ít nhất 400 người chết và trên 1.000 người bị thương. Đây được xem là một trong những trận động đất lớn tại châu Á trong vòng 40 năm qua. Dự báo trong thời gian tới, động đất và sóng thần sẽ có thể xuất hiện nhiều hơn ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
Hình ảnh về cơn sóng thần tại Nhật Bản năm 2011
- Các trận động đất lớn từ 9 độ richter
Khoảng 1.655 người chết, 3.000 người bị thương, 2 triệu người vô gia cư và tổng thiệt hại trên 550 triệu USD. Đó là con số thiệt hại do trận động đất được xem là lớn nhất trong thế kỷ 20 với cường độ 9,5 độ richter ở miền Nam Chile. Trận động đất xảy ra vào lúc 19 giờ 11 phút (giờ địa phương) ngày 22-5-1960. Thiệt hại nặng nhất là khu vực Valdivia-Puerto Montt. Hầu hết các thương vong và thiệt hại là do sóng thần gây ra dọc theo bờ biển của Chile từ Lebu đến Puerto Aisen. Thị trấn Puerto Saavedra hoàn toàn bị sóng thần cao 11,5m phá hủy. Sóng thần cuốn trôi nhiều căn nhà cách bờ biển 3km. Trận động đất này cũng gây ra sóng thần làm 61 người chết ở Hawaii và gây thiệt hại cho hòn đảo này 75 triệu USD; làm 138 người chết và thiệt hại 50 triệu USD ở Nhật Bản; 32 người chết và mất tích ở Philippines; gây thiệt hại hơn 500.000 USD ở bờ biển phía Tây của Mỹ.
Trận động đất và sóng thần lớn thứ hai trong thế kỷ 20 xảy ra tại Alaska, Mỹ vào lúc 17 giờ 36 phút (giờ địa phương) ngày 27-3-1964 với cường độ 9,2 độ richter. Trận động đất làm chết 131 người (trong đó 122 chết vì sóng thần, 9 người chết vì động đất) và gây thiệt hại về tài sản khá cao, khoảng 2,3 tỷ USD (năm 2013, tương đương 311 triệu USD thời điểm năm 1964). Tâm chấn cách thành phố Anchorage, khu vực đông dân cư nhất Alaska, khoảng 120km về phía Tây Nam. Vì vậy, Anchorage bị thiệt hại nghiêm trọng nhất về tài sản. Khoảng 30 khối nhà ở và các tòa nhà thương mại hư hại hoặc bị sóng thần phá hủy. Các vụ lở đất lớn nhất và khủng khiếp nhất xảy ra tại Turnagain Heights. Sóng thần cũng tàn phá nhiều thị trấn dọc theo vịnh Alaska gây thiệt hại lớn ở Alberni và Port Alberni, Canada cũng như dọc theo bờ biển phía Tây nước Mỹ (15 người chết).
Trận động đất có cường độ lớn thứ ba (9,1 độ richter) trong thế kỷ 20 xảy ra vào lúc 7 giờ 58 phút (giờ địa phương) ngày 26-12-2004 ở phía Bắc đảo Sumatra, Indonesia. Số người chết trong trận động đất và sóng thần này cao nhất trong thế kỷ 20. Trận động đất xảy ra khi xuất hiện lực đẩy đứt gãy giữa mảng Ấn Độ và mảng Myanmar. Tổng cộng đã có 227.898 người chết và mất tích, khoảng 1,7 triệu người mất chỗ ở, ảnh hưởng đến 14 nước ở Nam Á và Đông Phi.
Trận động đất có cường độ lớn thứ tư (9 độ richter) xảy ra vào lúc 14 giờ 46 phút (giờ địa phương) ngày 11-3-2011 ngoài khơi đảo Honshu (Nhật Bản). Trận động đất làm ít nhất 15.703 người thiệt mạng, 4.647 người mất tích, 5.314 người bị thương, 130.927 mất nhà cửa và làm sập ít nhất 332.395 tòa nhà, 56 cây cầu và 26 đường sắt dọc theo toàn bộ bờ biển phía Đông của đảo Honshu từ Chiba đến Aomori. Đa số thương vong và thiệt hại xảy ra ở Iwate, Miyagi và Fukushima do sóng thần với chiều cao 37,88m gây ra. Tổng thiệt hại kinh tế ở Nhật Bản được ước tính 309 tỷ USD, trong đó chưa tính các hậu quả sau thảm họa tại Nhà máy điện hạt nhân Fukushima làm toàn bộ hệ thống điện hạt nhân của Nhật Bản phải ngừng hoạt động. Ngoài Nhật Bản, còn một số tòa nhà bị hư hại nhẹ tại quần đảo Galapagos, Ecuador, Peru, Chile.
Một trận động đất cường độ 9 độ richter (bằng với trận động đất sóng thần ở Nhật Bản năm 2011) ngoài khơi bán đảo Kamchatka, Liên Xô vào ngày 4-11-1952 kéo dài 17 phút. May mắn là trận động đất sóng thần này không gây chết người nhưng gây thiệt hại từ 800.000 USD đến 1 triệu USD.
- Tình hình bão lụt, động đất, sóng thần , thảm họa thiên tai ở Việt Nam:
Việt Nam là quốc gia chịu nhiều tác động của các hiểm họa tự nhiên, chủ yếu là do hiện tượng khí tượng, thủy văn. Là quốc gia nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á, nước ta đồng thời nằm trong trung tâm bão của khu vực tây Thái Bình Dương, một trong 5 ổ bão lớn trên thế giới. Sự tổ hợp của bão với gió mùa gây mưa lớn, và với địa hình phức tạp, các đồng bằng thấp, hẹp và dốc nối liền với núi cao, hàng năm, mưa do gió mùa, mưa bão, lũ lụt, lũ quét, hạn hán và các thiên tai khác đã gây nên thiệt hại về người, của cải, mùa màng, và cơ sở hạ tầng cho Việt Nam.
Thống kê trung bình trong vòng 20 năm qua, mỗi năm thiên tai đã làm khoảng 750 người chết và dẫn tới hàng năm thiệt hại về kinh tế tương đương với 1,5% GDP. Tuy nhiên, số liệu thiệt hại thường xuyên được báo cáo không đầy đủ, dẫn tới tổng số thiệt hại thực tế lớn hơn nhiều. Phần lớn dân số của Việt Nam hiện đang sinh sống tại các vùng đất thấp trên các lưu vực sông và vùng ven biển, hơn 70% dân số được ước tính là đang hứng chịu các rủi ro do nhiều loại hiểm họa thiên tai (theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới).
Hàng năm có hơn một triệu người bị ảnh hưởng của lũ lụt ở Việt Nam. Hầu hết 2.360 con sông ở Việt Nam đều ngắn và dốc dẫn, nên khi có mưa lớn trên lưu vực sẽ gây ra lũ lớn trong thời gian ngắn. Một phần lớn các vùng trên cả nước và đặc biệt là khu vực Tây nguyên và vùng ven biển miền Trung chịu ảnh hưởng nặng nề do mưa lớn. Trong ba năm liên tiếp, lũ lụt ở đồng bằng sông Cửu Long đã cướp đi sinh mạng của hơn 1.000 người.
Năm 1999, hai trận mưa lớn đã gây nên lũ lịch sử ở các tỉnh miền Trung nước ta. Trong thời gian lũ, mực nước trên tất cả các sông đều vượt quá mức báo động cao nhất. Trong trận lũ lịch sử thứ nhất xảy ra vào đầu tháng 11, mực nước lũ trên các sông ở tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đều vượt qua mực nước lũ lịch sử mực nước lũ tại Huế cao hơn mực nước lũ lịch sử 1m). Trong trận lũ tháng 12, mực nước sông tại tỉnh Quảng Ngãi cao hơn lũ lịch sử. Đây là hai trận lũ lớn nhất trong vòng 100 năm ở khu vực này. Thiệt hại của hai trận lũ lịch sử này đã làm 715 người chết, ngập hơn 1 triệu ngôi nhà, cuốn trôi hàng nghìn ngôi nhà và gây tổn thất kinh tế gần 5,000 tỷ đồng. Đây là thiệt hại lớn nhất do thiên tai gây ra trong thế kỷ 20 ở Việt Nam.
Hình ảnh về cơn bão Haiyan ở Philippin năm 2013
Lũ quét thường xuất hiện ở vùng đồi núi, nơi được đặc trưng bởi các sườn đồi, sườn núi dốc, kết hợp với mưa lớn và các điều kiện bất lợi để tiêu thoát lũ. Lũ quét cũng có thể xuất hiện do vỡ các hồ chứa nhỏ hoặc do sạt lở đất làm tắc nghẽn dòng chảy ở thượng lưu. Lũ quét đã từng xuất hiện ở tại 33 tỉnh có đồi núi ở Việt Nam. Những trận lũ quét gây thiệt hại nặng nề nhất đã từng xảy ra tại Sơn La năm 1991, ở Mường Lay, Lai Châu năm 1994, ở Hà Tĩnh năm 2002 và ở Yên Bái năm 2005.
Việt Nam thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới từ đông bắc Thái Bình Dương, với mức độ ảnh hưởng hàng năm khác nhau. Bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) xảy ra thường xuyên hơn ở phía bắc và vùng ven biển miền Trung và có thời gian xuất hiện sớm hơn so với miền Nam.Từ năm 1954 đến 2006, có tổng số 380 cơn bão và ATNĐ ảnh hưởng đến Việt Nam, trong đó có 31% trận đổ bộ vào miền Bắc,bao gồm cả vùng đồng bằng sông Hồng, 36% trận vào Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ và 33% trận vào khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long (MARD 2007). Trận bão gây thiệt hại lớn nhất được ghi nhận là cơn bão Linda năm 1997 làm hơn 3.000 người chết và mất tích ở các tỉnh ven biển miền Nam.
Sạt lở là một loại hình hiểm họa phổ biến ở Việt Nam. Sạt lở bao gồm hiện tượng xói lở bờ sông, xói lở bờ biển, và sạt lở sườn núi, lún đất... Sạt lở thường xảy ra do các tác động bên ngoài (như dòng chảy), do các tác động bên trong (tai biến địa chất) và do hoạt động của con người (phá rừng, khai thác mỏ hoặc xây dựng công trình thiếu quy hoạch)... Sạt lở đất thường đi kèm với lũ bùn đá hoặc dẫn tới lũ quét.
Tần suất xuất hiện và các tác động của lốc tố ở Việt Nam rất khó đánh giá, một phần vì thuật ngữ “lốc tố” được dùng không thống nhất. Trong giai đoạn từ 1993-1998, có 235 trận tố, lốc được ghi nhận, Chúng đã cướp đi sinh mạng của 234 người; làm bị thương 1.841 người; làm sập đổ, hư hại 90.000 ngôi nhà; ước tính thiệt hại có thể tới hàng trăm tỷ đồng.
Động đất đã từng xảy ra ở Việt Nam mặc dù chúng có cường độ thấp và chỉ gây thiệt hại nhỏ. Động đất chủ yếu diễn ra ở ngoài biển Đông hoặc tại các tỉnh miền núi Tây bắc. Khu vực miền Bắc Việt Nam có khả năng xảy ra động đất với cường độ từ trung bình tới thấp nhưng lại có các hệ thống đứt gãy chính như hệ thống sông Hồng, sông Mã và Lai Châu – Điện Biên.Từ 1935 đến 1983, động đất có cường độ 6,7 - 6,8 độ Richter đã xảy ra ở khu vực Tây bắc Việt Nam, tại Điện Biên Phủ (11/1935) và tại Tuần Giáo (24/6/1983). Cả hai trận động đất trên đã phá hủy và làm hư hỏng nhiều nhà cửa, công trình và đất nông nghiệp trên diện tích 13.000 km2. Nhiều người đã chết hoặc bị thương do nhà cửa bị đổ, bị sập. Đây là những trận động đất lớn nhất được ghi nhận ở Việt Nam .
Mặc dù sóng thần chưa từng xuất hiện ở Việt Nam, rất nhiều vùng ven biển của Việt Nam có thể bị ảnh hưởng của sóng thần nếu xảy ra động đất ở các nước xung quanh. Khả năng sóng thần tấn công vào bờ biển và các đảo của Việt Nam không cao nhưng vẫn có thể xảy ra. Nếu xảy ra sóng thần, khu vực Trung Trung bộ, từ Đà Nẵng tới Quảng Ngãi là nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Có ba vùng động đất được xác định là có thể tạo ra sóng thần gây ảnh hưởng tới bờ biển Việt Nam. Kịch bản động đất trên 8 độ Richter tại đứt gãy Manila (Philipin) có khả năng xảy ra lớn nhất. Thời gian sóng thần di chuyển từ nơi phát sinh cho tới khi đến bờ biển miền Trung là khoảng từ 2 đến 3 giờ. Địa điểm đầu tiên mà sóng thần có khả năng tác động trên dải bờ biển Việt Nam là Phú Yên.
Phân vùng địa lý của các hiểm họa tự nhiên vị trí địa lý của Việt Nam và điều kiện địa hình đã tạo nên những đặc điểm khí hậu riêng biệt mà từ đó dẫn tới sự phân chia các dạng hiểm họa, trong đó có một số hiểm họa có khả năng gây nên những hiểm họa nghiêm trọng. Các hiểm họa tự nhiên hầu như xảy ra quanh năm và có thể dẫn tới các thiên tai điển hình theo mùa với những đặc điểm riêng của từng vùng. Về nguyên tắc, có 5 vùng hiểm họa ở Việt Nam, mỗi vùng có đặc điểm địa lý và địa hình khác nhau và các dạng hiểm họa khác nhau. Các hiểm họa tự nhiên ở các vùng ven biển có đặc trưng riêng nhưng cũng đôi khi nó bao gồm cả hiểm họa lũ quét ở những vùng cao, ví dụ: trượt lở đất xảy ra sau bão khi có kết hợp với mưa lớn. Có thể phân chia năm vùng thiên tai cho năm nhóm tỉnh thành trên toàn quốc, cụ thể như sau:
- Đồng bằng sông Hồng và khu vực Bắc Trung Bộ: Lũ sông, bão, nước dâng do bão ở ven biển, hạn hán, xâm nhập mặn;
- Ven biển miển Trung, đông Nam bộ và đảo: Bão, nước dâng, lũ quét , hạn hán, xâm nhập mặn;
- Đồng bằng sông Cửu Long: Lũ sông, bão, triều cường, nước dâng do bão, xâm nhập mặn;
- Miển núi và Cao nguyên: Lũ quét, sạt lở đất, hạn hán;
- Miền biển: Bão, nước dâng do bão.
Hiểm họa tự nhiên có ảnh hưởng tới các vùng miền khác nhau trên cả nước được mô tả tóm tắt dưới đây:
Đồng bằng Châu thổ sông Hồng và vùng Bắc Trung Bộ Vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng bao gồm 9 tỉnh và thành phố Hà Nội và thành phố Hải Phòng. Đây là vùng có mật độ dân số cao trên đồng bằng châu thổ sông Hồng. Các hoạt động kinh tế chính đều tập trung trong vùng này. Đây cũng là 1 trong 2 vựa lúa lớn của Việt Nam (cùng với đồng bằng sông Cửu Long). Đồng bằng châu thổ sông Hồng khá bằng phẳng, vùng tam giác châu có diện tích 15000 km2. Hai con sông lớn là sông Lô và sông Đà, đều đổ nước vào sông Hồng góp phần tạo nên dòng chảy có lưu lượng lớn, trung bình khoảng 4300 m3/s. Toàn bộ vùng đồng bằng châu thổ dựa lưng vào khu vực có địa hình dốc và vùng rừng núi cao. Cao trình mặt đất lớn nhất trên vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng là 3 m so với mực nước biển; hầu hết chỉ cao hơn 1m so với mực nước biển hoặc thấp hơn.Khu vực này thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ, bão. Tại một số nơi, mực nước lũ lịch sử lên tới 14m. Qua nhiều thế kỷ, công trình phòng lũ đã trở thành một phần trong nền văn hóa châu thổ và kinh tế của vùng.
Vùng ven biển Bắc Trung Bộ nằm ở phía bắc của miền Trung Việt Nam, bao gồm 6 tỉnh, vùng ven biển Bắc Trung bộ có một đường bờ biển dài và thường xuyên chịu tác động của lũ, bão. Thời tiết của vùng này rất khắc nghiệt. Về mùa hè, cả vùng chịu ảnh hưởng của những đợt gió khô nóng có nguồn gốc từ Lào. Ðây cũng là vùng có mật độ dân cư cao.
Vùng ven biển Nam Trung Bộ, vùng Đông Nam Bộ và quần đảo: Vùng Nam Trung Bộ gồm 5 tỉnh ven biển nằm ở nửa phía nam của miền Trung ViệtNam.Vùng này có chiều rộng lãnh thổ lớn hơn so với vùng Bắc Trung bộ. Tương tự như vùng Bắc Trung bộ, vùng này chịu tác động chủ yếu của bão và lũ. Vùng Đông Nam Bộ và quần đảo bao gồm các vùng đất thấp ở phía nam Việt Nam, và ở phần phía bắc của đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Vùng này bao gồm 7 tỉnh, cộng thêm các đô thị độc lập của thành phố Hồ Chí Minh. Khu vực này là nơi tập trung các hoạt động kinh tế và có mật độ dân số cao. Vùng đông Nam Bộ chịu các tác động của bão, lũ, lốc xoáy và cháy rừng.
Vùng đồng bằng châu thổ sông Cửu Long: Đây là vùng ở cực nam của đất nước, gồm 12 tỉnh thành có diện tích tự nhiên nhỏ nhưng đông dân cư nằm trong đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, cộng thêm các đô thị độc lập của thành phố Cần Thơ. Đây là vựa lúa lớn của Việt Nam và cũng là vùng sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Vùng này chủ yếu chịu ảnh hưởng của lũ. Một nhánh của sông Mê kông tại Nông Pênh tiếp nhận nước từ hồ Tôn Lê Sáp, một hồ nước ngọt lớn trên hệ thống sông Mê kông có tác dụng như một hồ chứa tự nhiên góp phần ổn định dòng chảy xuống vùng hạ lưu sông Mê kông. Vào mùa lũ, do các cửa sông bị phù sa bồi lấp không thể tiêu thoát một lượng nước lớn từ thượng nguồn. Nước lũ được giữ lại trong hồ Tôn Lê Sáp, làm ngập hơn 10.000km2 hoặc 25% tổng diện tích của vùng. Khi lũ rút, nước từ trong hồ lại chảy về hạ lưu ra biển. Tác dụng trữ nước của hồ làm giảm đáng kể mối đe dọa của dòng chảy lũ gây ra đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long, nơi mà hàng năm nước sông tràn ngập các cánh đồng từ một tới hai mét. Trong khi bên trong đồng bằng chịu ảnh hưởng của lũ, hạn và bão thì khu vực ven biển của vùng đồng bằng chịu ảnh hưởng chủ yếu của bão và xâm nhập mặn.
Khu vực miền núi và Tây Nguyên bao gồm 15 tỉnh ở khu vực Đông bắc và khu vực phía tây miền Bắc Việt Nam, có chung đường biên giới với Lào và Trung Quốc và tiếp giáp với biển ở phía đông. Đây là vùng núi cao và dân cư thưa thớt. Vùng này dễ bị lũ quét, lũ lụt và sạt lở đất. Ngoài ra vùng ven biển dễ bị nước dâng, bão và lốc xoáy.Trung tâm Tây Nguyên, bao gổm 5 tỉnh nội địa (chủ yếu có địa hình là đồi núi) nằm ở NamTrung Bộ. Khu vực này là dễ bị lũ lụt, hạn hán, lũ quét và lốc tố.
Khu vực biển: Khu vực biển bao gồm vùng Biển Đông, gồm quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Tổng kết chương thiên tai xảy ra khi một hiểm họa tác động tới một cộng đồng ở tình trạng dễ bị tổn thương và gây thiệt hại, thương tích và làm gián đoạn những dịch vụ thiết yếu cần cho cuộc sống.Tình trạng dễ bị tổn thương là một tập hợp các điều kiện kinh tế - xã hội, có ảnh hưởng tới khả năng chịu tác động của cộng đồng và sự nhạy cảm đối với các hiểm họa. Năng lực là các nguồn lực, các phương tiện và sức mạnh mà cộng đồng có thể sử dụng để giảm thiểu, phòng ngừa, ứng phó và nhanh chóng khắc phục hậu quả thiên tai. Rủi ro thiên tai là tích số của Hiểm họa và Tình trạng dễ bị tổn thương; QLRRTT và GNRRTT là các tiếp cận được xây dựng trên những hiểu biết này về rủi ro. Các thuật ngữ: biến đổi khí hậu, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ biến đổi khí hậu được định nghĩa trong Chương này. Các nguyên nhân và ảnh hưởng của các thiên tai chính đã được mô tả chi tiết. Loại hình thiên tai xuất hiện phổ biến nhất ở Việt Nam là lũ, bão/áp thấp nhiệt đới, lũ quét, hạn hán và lốc tố.
1.3 Nội dung cơ bản về phòng chống bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai
Nằm ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Việt Nam thường có bão và áp thấp nhiệt đới. Mỗi năm Việt Nam gánh chịu từ 5-7 trận bão, phần lớn các trận bão và áp thấp nhiệt đới xảy ra từ khoảng tháng 7 đến tháng 11. Khu vực ven biển miền Trung là nơi hay phải gánh chịu bão và áp thấp nhiệt đới nhất. Người ta cho rằng do biến đổi khí hậu nên cả tần suất xảy ra và cường độ bão đều đã tăng so với những năm trước. Bão cùng với lũ lụt là nguyên nhân chính gây thiệt hại do thiên tai ở Việt Nam. Ước tính có khoảng 62% dân số Việt Nam sống ở những vùng dễ bị ảnh hưởng của bão. Trong 50 năm qua đã có 20.000 người chết do bão so với con số 4.000 người chết do lũ lụt. Những trận bão tệ hại nhất trong thế kỷ này là trận bão năm 1964 khiến 7.000 người chết và bị thương, trận bão Linda năm 1997 làm 3.600 người chết và hơn 1 triệu người mất nhà cửa, để chủ động ứng phó và giảm nhẹ tổn thất về người và của chúng ta cần làm tốt một số nội dung sau:
- Tích cực thực hiện việc bảo vệ đê
Mọi người đều có trách nhiệm tham gia việc hộ đê thường xuyên. Tuyệt đối không được tự động kích, chèn, đóng, mở cửa cống; không đào bới, xây dựng các công trình, nhà ở vi phạm vào hành lang bảo vệ đê; không rẫy cỏ, chất đông rơm rạ củi rác lên đê. Chấp hành nghiêm quy định pháp luật bảo vệ đê điều.
- Tích cực trồng rừng và bảo vệ rừng
Diện tích rừng của đất nước ta khá lớn, song những năm gần đây do công tác bảo vệ rừng chưa tốt và do ý thức của một số người chỉ nhìn vào cái lợi trước mắt đã đang tâm phá đi nhiều khu rừng có giá trị rất lớn về kinh tế và sinh thái của đất nước. Rừng không những chống được sói mòn, rửa trôi mà còn hạn chế rất lớn các trân lũ quét, bão lụt cho đất nước. Biết cách khai thác và trồng rừng sẽ đem lại nguồn lực kinh tế cho đất nước, giữ được cân bằng sinh thái, góp phần hạn chế bớt thiên tai đối với con người.
- Theo dõi chặt chẽ các bản tin báo bão và mực nước ở các triền sông
Bình tĩnh và nghiêm chỉnh thực hiện các điểm quy định của chỉ huy ban phòng chống lụt bão các cấp. Học sinh phải nghiêm túc thực hiện các quy định phòng chống lụt bão của nhà trường và giúp gia đình làm những việc thiết thực để phòng chống bão lụt. Khi có bão lớn không đứng gần các công tơ, cột điện và tránh xa khu vực dây điện bị đứt.
- Tổ chức sơ tán người và tài sản ở khu vực trọng điểm
Từng người và từng gia đình ở khu vực này luôn sãn sàng theo sự hướng dẫn của chính quyền địa phương để có thể sơ tán nhanh chóng khi có lệnh, nhằm hạn chế tối đa các thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Khắc phục hậu quả bão, lụt
+ Trước khi bão xẩy ra các trung tâm khí tượng thuỷ văn phải thông báo kịp thời những diễn biến của cơn bão, dự kiến nơi bão sẽ đi qua và mức độ có thể gây hại, tổ chức gọi tàu thuyền ở ngoài khơi vào bờ để tránh bão.
+ Trong cơn bão các lực lượng cứu hộ luôn sẵn sàng trực 24/ 24 giờ liên tục theo dõi mức độ thiệt hại của bão lũ để tổ chức cấp cứu người bị nạn và sơ tán mọi người ra khỏi tâm bão.
+ Làm vệ sinh môi trường dựng lại nhà cửa bị bão cuốn, tổ chức chôn cất người bị nạn.
+ Giúp đỡ gia đình có người bị nạn ổn định cuộc sống.
+ Khôi phục sản xuất và sinh hoạt.
2. Một số quan điểm của Đảng, Nhà nước về phòng chống bão lụt, động đất, sóng thần , thảm họa thiên tai
2.1 Một số quan điểm cơ bản
- Công tác phòng, chống thiên tai bao gồm: Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả nhằm giảm thiểu thiệt hai do thiên tai gây ra, đảm bảo phát triển bền vững, góp phần ổn định xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân, các tổ chức, cá nhân nước ngoài sống trên lãnh thổ Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Công tác phòng, chống và giảm ngẹ thiên tai thực hiện theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của nhà nước, đồng thời huy động mọi nguồn lực của cộng đồng, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nội dung phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai phải được lồng ghép trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của từng vùng, từng lĩnh vực, quốc gia.
- Công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai lấy phòng ngừa là chính, không ngừng nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, nước biển dâng và những hiện tượng bất thường khác của khí hậu để phòng, tránh.
- Công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai phải phát huy và kế thừa kinh nghiệm truyền thống, đúc rút các bài học kinh nghiệm, kết hợp với kiến thức, công nghệ hiện đại và tăng cường hợp tác quốc tế
2.2 Nguyên tắc
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên phạm vi cả nước; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm giúp Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.
- Bảo đảm thực hiện đúng chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước và nâng cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân đối với công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Từng bước hoàn thiện thể chế, hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương. Nâng cao nhận thức, phổ biến kinh nghiệm trong phòng, chống thiên tai, nhất là ở cấp cơ sở thôn, bản, làng, xã.
- Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai phải được thực hiện đồng bộ, theo giai đoạn và có trọng điểm, vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài. Công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai phải thực hiện theo phương châm “4 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ) và chủ động phòng tránh, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả. Công tác khắc phục hậu quả phải kết hợp với khôi phục và nâng cấp, bảo đảm sự phát triển bền vững của từng vùng và từng lĩnh vực.
- Đầu tư cho công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai là yếu tố quan trọng để đảm bảo phát triển bền vững. Nhà nước đảm bảo các nguồn lực cần thiết; đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng và toàn xã hội để đầu tư cho phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Đầu tư xây dựng các công trình phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai phải kết hợp giữa các giải pháp công trình và phi công trình, thực hiện lợi dụng tổng hợp, đảm bảo hài hòa với thiên nhiên và cảnh quan môi trường.
- Đảm bảo thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Nhiệm vụ phòng chống bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai
Nhiệm vụ phòng chống bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai đây là nhiệm vụ của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, thống nhất điều hành quản lý thống nhất của nhà nước từ trung ương dến cơ sở, tập chung vào một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách về phòng chống bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai.
- Hoàn thiện tổ chức kiện toàn bộ máy chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ở các cấp, các ngành, từ trung ương đến địa phương.
- Xã hội hóa và phát triển nguồn nhân lực với công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, trong đó: tạo điều kiện cho người dân tham gia vào quá trình xây dựng văn bản pháp luật, lập quy hoạch, kế hoạch, quản lý và giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án tại địa phương.
- Nguồn tài chính nhà nước đảm bảo cho việc đầu tư các dự án phòng, chống bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng, tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng, chống bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai. Đưa những kiến thức cơ bản về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào chương trình giáo dục trong nhà trường, nhằm giáo dục cho học sinh hiểu và biết cách đối phó với các tình huống thiên tai; đồng thời hỗ trợ cho gia đình và cộng đồng.
- Phát triển khoa học công nghệ về phòng, chống bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai.
- Củng cố hệ thống đê sông, đê biển, hồ đập.
- Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và lực lượng nhân dân địa phương.
- Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế với các nước trong khu vực và thế giới trong công tác cảnh báo, dự báo, giáo dục, đào tạo, chuyển giao công nghệ, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, các bài học thực tiễn, tiến tới xây dựng các thỏa thuận, các hiệp định hợp tác về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, đặc biệt trong lĩnh vực cứu hộ, cứu nạn; hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc thực hiện Công ước khung của Liên Hợp quốc về biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto, Chương trình hành động Hyogo và các chương trình khác; hợp tác với các nước trong khu vực về quản lý khai thác bảo vệ tài nguyên nước.
3.2. Một số giải pháp
- Công tác dự báo bão ở Việt Nam hệ thống quan trắc số liệu của ngành khí tượng thủy văn không ngừng được củng cố và tăng cường. Các trang thiết bị báo bão, hệ thống quan trắc cần được đầu tư thay thế bằng các dụng cụ và máy móc hiện đại hơn, đảm bảo thu thập số liệu đầy đủ và liên tục.
- Tăng cường khả năng chống lũ cho hệ thống đê sông, thực hiện đồng bộ các nội dung: lập quy hoạch phòng, chống bão, lũ cho các hệ thống sông, rà soát, điều chỉnh quy hoạch hệ thống đê, làm cơ sở cho công tác xây dựng, tu bổ, quản lý, bảo vệ đê điều, cải tạo và nâng cấp công trình dưới đê, xử lý những khu vực nền đê yếu, cứng hóa mặt đê kết hợp giao thông nông thôn.
- Tiếp tục xây dựng mới các hồ chứa nước, lập quy trình vận hành các hồ chứa lớn đã xây dựng tham gia điều tiết cắt giảm lũ, điều tiết dòng chảy mùa kiệt để chống hạn và chống xâm nhập mặn; trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn.
- Tăng cường khả năng thoát lũ của lòng sông bao gồm: giải phóng các vật cản ở bãi sông, lòng sông; nạo vét lòng dẫn và hoàn thiện các phương án phân lũ.
- Đối với các tỉnh ven biển, thực hiện chương trình khôi phục và nâng cấp đê biển, trồng cây chắn sóng và trồng rừng phòng hộ ven biển. Trồng cỏ chống xói mòn thân đê, xây dựng công trình phòng, chống xói lở.
- Thực hiện chương trình củng cố, nâng cấp đê điều, tận dụng và bảo tồn các cồn cát tự nhiên để ngăn sóng thần, ngăn nước biển, ngăn mặn, nâng cấp và phát triển các trạm thông tin ven biển phục vụ cảnh báo bão, nước biển dâng và sóng thần.
- Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước trong lưu vực sông Mê Kông khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước. Tiếp tục phối hợp với các nước vùng thượng lưu nghiên cứu các giải pháp phòng, chống lũ, duy trì dòng chảy mùa kiệt để ngăn mặn, giữ ngọt, các giải pháp đối phó với yếu tố nước biển dâng.
- Lắp đặt hệ thống cảnh báo, hệ thống thông tin liên lạc tới cấp thôn, bản; xây dựng các công trình phòng, chống sạt lở, lũ quét; mở rộng khẩu độ các cầu, cống trên các tuyến đường giao thông đảm bảo thoát lũ, xây dựng hệ thống hồ kết hợp chống lũ, chống hạn.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về cảnh báo, dự báo thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn với các nước có chung đường biên giới trên đất liền, trên biển.
- Xây dựng hệ thống quản lý các phương tiện, kết hợp truyền tin cảnh báo, dự báo thiên tai tới tầu thuyền hoạt động trên biển, đặc biệt là quản lý tầu thuyền đánh bắt hải sản và ngư dân trên biển trước và trong khi thiên tai đang xảy ra.
- Tăng cường hợp tác với các nước, vùng lãnh thổ trong khu vực về dự báo, cảnh báo, thông tin liên lạc, tìm kiếm, cứu nạn, tạo điều kiện cho tầu, thuyền tránh trú bão, khai thác hợp lý, an toàn các nguồn lợi trên biển.
Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) đã khuyến cáo các nước rằng: mức chính xác của các bản tin dự báo bão, ATNĐ sẽ trở nên không còn ý nghĩa nếu không có những bước đi cần thiết trong công tác phòng tránh. Công tác phòng tránh thiệt hại do thiên tai gây ra phải được Nhà nước ban hành thành chủ trương, chính sách và phải được quán triệt từ Trung ương đến địa phương. Ở nhiều nước, việc xây dựng các cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, nhà cao tầng" nhất thiết đều phải tính đến các yếu tố khí tượng (gió mạnh nhất, lượng mưa"). Một vấn đề rất quan trọng trong công tác phòng tránh thiên tai là công tác giáo dục cộng đồng các kiến thức cơ bản về các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm như bão, ATNĐ, lũ lụt và cách phòng tránh các hiện tượng này. Điều này được thực hiện thông qua rất nhiều hoạt động như đưa vào chương trình giáo dục phổ thông, phổ biến kiến thức thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như Đài phát thanh, Đài truyền hình, các báo ở Trung ương cũng như địa phương, tổ chức công tác cứu hộ, công tác truyền phát các thông tin về thời tiết nguy hiểm đến từng người dân.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày những khái niệm về bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai?
2. Nêu những nội dung cơ bản về phòng chống bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai ở nước ta hiện nay?
3. Trách nhiệm học sinh như thế nào trong phòng chống bão lụt, động đất, sóng thần, thảm họa thiên tai?
Bài QA05: XÂY DỰNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ
AN NINH TỔ QUỐC
Mục tiêu:
- Trình bày những kiến thức cơ bản về công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh trật tự và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (ANTQ);
- Xây dựng ý thức tự giác, tích cực tham gia vào phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
- Vận dụng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Nội dung:
1. Nhận thức chung về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
1.1. Quan điển về quần chúng nhân dân và vai trò của quần chúng nhân dân trong bảo vệ an ninh Tổ quốc
1.1.1. Một số quan điểm về quần chúng nhân dân .
Quần chúng nhân dân là lực lượng đông đảo, là nền tảng cho một nước, là gốc rễ của một dân tộc, là động lực chính để thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Triết học duy tâm có nhận thức sai lạc: Xã hội chia làm hai hạng người “Hạng thượng lưu” và hạng “thứ dân”; Thượng đế, tinh thần là tuyệt đối; Vua là thiên tử, thay trời trị dân.
Các chế độ quân chủ tư sản hiện đại nêu vấn đề “Dân chủ”, “Lấy dân làm gốc”, nhưng khác nhau về bản chất.
Chủ nghĩa Mác - Lênin lần đầu tiên đã phát hiện và khẳng định vai trò của quần chúng nhân dân quyết định sự phát triển của xã hội, chính nhân dân lao động là người làm nên lịch sử. Đây là một chuyển biến cách mạng trong nhận thức về lịch sử, là một trong những cơ sở lý luận do chính Đảng của giai cấp vô sản xây dựng đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn, đưa sự nghiệp cách mạng của giai cấp mình đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác và sẽ đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Thực tiễn lịch sử dựng nước và giữ nước của ông cha ta đã chứng minh từ thời các vua Hùng, Hai Bà Trưng đến Ngô Quyền, Lê Lợi, Quang Trung… đều dựa vào dân, khẳng định dân là gốc, biết sử dụng sức mạnh của dân để đánh tan các đội quân xâm lược hùng mạnh của các triều đại phong kiến Trung quốc, Mông cổ.
Kế thừa tư tưởng của ông cha ta về vai trò của nhân dân, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng luôn nêu cao tư tưởng cách mạng là của dân do dân và vì dân. Quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân là nguồn gốc sức mạnh truyền thống vô cùng quý báu của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh dưa ra những quan điểm về dân “Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân”, dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”….Dưới ngọn cờ của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh nhân dân ta đã đồng lòng hợp sức làm nên nhiều chiến công vẻ vang trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, đánh thắng hai cường quốc xâm lược là Pháp và Mỹ; đang từng bước xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở đất nước ta. Ngày nay trong giai đoạn đất nước ta chuyển sang thời kỳ phát triển mớí, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, có những thuận lợi mới, thời cơ mới, song vẫn còn nhiều trở lực và thách thức; Đảng và Nhà nước ta có nhiều chủ trương quan trọng về đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân.
1.1.2. Vai trò của quần chúng nhân dân trong bảo vệ ANTQ
Đặc điểm của cuộc đấu tranh bảo vệ ANTQ là diễn ra trên diện rộng, khắp mọi địa bàn, mọi lĩnh vực, là cuộc chiến đấu thường xuyên mang tính gay go, quyết liệt, phức tạp và lâu dài. Bọn gián điệp, phản động và tội phạm khác luôn tìm cách trà trộn trong quần chúng, lợi dụng, lôi kéo, mê hoặc kể cả khống chế để hoạt động.
- Quần chúng nhân dân có khả năng phát hiện, quản lý, giáo dục, cải tạo các loại tội phạm để thu hẹp dần đối tượng phạm tội.
- Khi nào nhười dân có ý thức tự giác, có tinh thần làm chủ trong việc xây dựng cuộc sống mới lành mạnh, khi đó sẽ khắc phục dần những sơ hở, thiếu sót mà địch và bọn tội phạm có thể lợi dụng.
- Lực lượng Công an có hạn, nên công tác bảo vệ an ninh trật tự không thể thực hiện bằng chuyên môn đơn thuần mà phải làm tốt công tác vận động quần chúng nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “ Nhân dân giúp ta nhiều thì thành công nhiều, giúp ta ít thì thành công ít, giúp ta hoàn toàn thì thắng lợi hoàn toàn”.
Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng uỷ Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ Công an có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết quan trọng về phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong công tác bảo vệ ANTQ như: Nghị quyết 08 ngày 23/9/1997 về “phát huy quyền làm chủ của nhân dân, cải tiến nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước trên lĩnh vực bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới”. Chỉ thị số 03 ngày 03/01/1998 về “Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong tình hình mới”: Chỉ thị số 13 ngày 11/10/2001 về “Tăng cường công tác dân vận của lực lượng công an nhân dân trong tình hình mới” đây là những định hướng quan trọng làm cơ sở cho công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của lực lượng Công an nhân dân
1.2. Nhận thức về phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ
1.2.1. Khái niệm phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ
Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ là một hình thức hoạt động tự giác, có tổ chức của đông đảo nhân dân lao động tham gia phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống các loại tội phạm nhằm bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản Nhà nước và tính mạng, tài sản của nhân dân.
1.2.2. Vị trí, tác dụng của phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ
Trước đây cũng như trong giai đoạn cách mạng hiện nay, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc luôn giữ vị trí quan trọng không thể thiếu được đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng nói chung và sự nghiệp bảo vệ an ninh – trật tự nói riêng.
Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là một bộ phận gắn bó khăng khít, chặt chẽ với các phong trào hành động cách mạng khác của Đảng, Nhà nước ở địa phương, đơn vị.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta tiến hành nhiều cuộc vận động quần chúng khác nhau để giải quyết những nhiệm vụ khác nhau. Trong đó có cuộc vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc. Giữa các phong trào hành động cách mạng khác của nhân dân với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc có mối quan hệ khăng khít, tác động, hỗ trợ lẫn nhau; các phong trào hành động cách mạng khác của nhân dân giải quyết nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội là nền tảng vững chắc để phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được phát động và duy trì thường xuyên, mạnh mẽ. Ngược lại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được nâng cao góp phần phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh kịp thời với bọn tội phạm , ổn định được tình hình an ninh trật tự, là điều kiện thuận lợi để phát triển các phong trào hành động cách mạng khác của nhân dân đạt kết quả tốt.
+ Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc giữ vị trí chiến lược, là một trong những biện pháp công tác cơ bản của lực lượng Công an nhân dân, là nền tảng cơ bản trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Nhân dân lao động có khả năng to lớn, là người làm nên lịch sử, từ trước đến nay Đảng ta luôn luôn khẳng định: Cách mạng là sự nghiệp của toàn dân, đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội cũng là sự nghiệp của toàn dân. Mọi vấn đề an ninh trật tự xẩy ra khi giải quyết đều phải dựa vào nhân dân. Quán triệt tư tưởng này của Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 512/QĐ-TTG ngày 13/6/2005 về “ Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” .
Thực tiễn cho thấy phong trào hành động cách mạng của nhân dân như phong trào “Ba không”, “Ngũ gia liên bảo”, “Thập gia liên báo” trong thời kỳ chống Pháp; Phong trào “bảo vệ trị an”, “Bảo mật phòng gian” trong những năm chống Mỹ cứu nước và hiện nay phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đã thực sự góp phần quan trọng phục vụ đắc lực cho sự nghiệp giải phóng dân tộc cũng như sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là một hình thức vận động nhân dân ở mức độ cao, đã trở thành ý thức tự giác cao độ của đông đảo quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, sự tổ chức vận động hướng dẫn nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân.
Đối với công tác công an, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc có tác dụng trực tiếp trong phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm, ngăn ngừa làm giảm tai nạn, đấu tranh đẩy lùi các tệ nạn xã hội và các hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc còn giúp lực lượng Công an có điều kiện để triển khai sâu rộng các mặt công tác nghiệp vụ, những tin tức tài liệu đa dạng, phong phú thu được từ quần chúng nhân dân cung cấp là cơ sở để lực lượng Công an nhân dân đấu tranh, trấn áp bọn tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là động lực quan trọng để nâng cao ý thức tự giác của hàng chục triệu người tham gia vào công tác bảo vệ an ninh Tổ quốc ở từng đường phố, từng thôn, xóm, phường, xã, cơ quan, xí nghiệp tạo thành thế chủ động trong phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh trấn áp tội phạm tạo thành một thế trận an toàn về an ninh trật tự.
+ Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là hình thức cơ bản để tập hợp thu hút đông đảo quần chúng phát huy quyền làm chủ của quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ an ninh trật tự.
Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thực chất là hình thức hoạt động có tổ chức, do đông đảo quần chúng nhân dân lao động tham gia; là điều kiện cơ bản để nhân dân thực hiện quyền làm chủ trên lĩnh vực bảo vệ an ninh trật tự .
Sức mạnh, khả năng sáng tạo của quần chúng nhân dân là rất to lớn, song sức mạnh và khả năng đó chỉ được phát huy khi quần chúng nhân dân được tổ chức thành phong trào hành động cách mạng cụ thể. Chính bằng phong trào và thông qua phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, quần chúng nhân dân mới có điều kiện tham gia vào công việc xây dựng, quản lý nền an ninh trật tự nhiều hơn, tốt hơn và trực tiếp hơn. Vì vậy phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là hình thức cơ bản để tập hợp thu hút đông đảo nhân dân, phát huy quyền làm chủ của họ trên lĩnh vực bảo vệ an ninh – trật tự.
1.2.3. Mục đích của phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ
Huy động sức mạnh của nhân dân để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn đấu tranh với các loại tội phạm, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phục vụ đắc lực việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, gắn với các cuộc vận động lớn của Đảng, Nhà nước, của các ban, ngành, đoàn thể, và của địa phương…góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2.4. Đặc điểm của phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ
+ Đối tượng tham gia phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ đa dạng, liên quan đến mọi người, mọi tầng lớp của xã hội.
Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc mang tính xã hội sâu sắc, bởi đối tượng vận động là tất cả mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội cho nên trình độ hiểu biết về chính sách pháp luật, kiến thức xã hội; đặc điểm tâm lý, lối sống sinh hoạt của từng tầng lớp nhân dân có khác nhau cho nên nó đã tác động ảnh hưởng lớn đến phong trào của từng địa phương .
+ Nội dung, hình thức, phương pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở các địa bàn, lĩnh vực khác nhau có sự khác nhau.
Do khác nhau về vị trí đặc điểm của từng vùng, phong tục tập quán, điều kiện hoàn cảnh kinh tế của từng địa phương và tình hình hoạt động của bọn tôị phạm nên cách thức tổ chức vận động nhân dân, nội dung phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cũng có những điểm khác nhau để phù hợp với tình hình của mỗi nơi, mỗi thời điểm, địa bàn nông thôn khác với thành phố, thị xã; miền núi khác với miền biển; vùng đồng bào dân tộc thiểu số khác với vùng đồng bào theo các tôn giáo.
+ Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn liền với các cuộc vận động khác của Đảng và Nhà nước, gắn liền với việc thực hiện các chính sách của địa phương.
Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc có liên quan đến việc thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước như: Chính sách dân vận, chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách với người có công…vì vậy quá trình tổ chức vận động phải chú trọng gắn nghĩa vụ và quyền lợi; ý thức tự giác của người dân với tạo mọi điều kiện để nâng cao đời sống tinh thần của họ. Thường xuyên trang bị kiến thức về chính trị, pháp luật, âm mưu thủ đoạn hoạt động của tội phạm cho quần chúng nhân dân.
2. Nội dung, phương pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
2.1. Nội dung cơ bản của công tác xây dựng phòng trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
Để góp phần phục vụ đắc lực sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, chủ động khắc phục, đẩy lùi nguy cơ đấu tranh, làm thất bại hoạt động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm, giữ vững ổn định chính trị và tạo môi trường hòa bình, trong giai đoạn hiện nay công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tập trung vào những nội dung cơ bản sau đây.
- Giáo dục, nâng cao cảnh giác cách mạng, phát huy truyền thống yêu nước của nhân dân tham gia phòng ngừa đấu tranh chống mọi âm mưu hoạt động của các thế lực thù địch trong và ngoài nước, bao gồm:
+ Chống chiến tranh tâm lý phá hoại tư tưởng của các thế lực thù địch.
+ Bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh xã hội, bảo vệ bí mật quốc gia.
+ Chống địch lợi dụng dân tộc, tôn giáo, lợi dụng dân chủ, nhân quyền để gây mất ổn định chính trị.
+ Giữ vững khối đoàn kết toàn dân, ổn định chính trị, bảo vệ nội bộ, góp phần xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch vững mạnh.
- Vận động toàn dân tích cực tham gia chương trình quốc gia phòng chống tội phạm.
+ Vận động nhân dân tích cực tham gia phát hiện, tố giác, đấu tranh chống các loại tội phạm, góp phần giữ vững ổn định an ninh trật tự tại địa bàn.
+ Vận động nhân dân tham gia quản lý, giáo dục, cảm hóa những người cần phải giáo dục tại cộng đồng dân cư như: các đối tượng có tiền án, tiền sự, đối tượng tù tha, đối tượng đi cơ sở giáo dục, đi cơ sở chữa bệnh tha về còn có biểu hiện hoạt động phạm pháp; tham gia vận động người phạm tội đang lẩn trốn ra tự thú; thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình trạng thanh thiếu niên phạm tội; tham gia quản lý giáo dục trẻ em làm trái pháp luật.
+ Vận động nhân dân chấp hành và tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng, trật tự đô thị, giữ gìn vệ sinh mỹ quan nơi công cộng, tham gia phòng chống gây rối trật tự công cộng, ngăn chặn kịp thời các vụ việc lộn xộn xẩy ra ở nơi công cộng.
+ Hướng dẫn và vận động nhân dân bài trừ tệ nạn xã hội, bài trừ các hủ tục lạc hậu, đấu tranh bài trừ văn hoá phẩm độc hại.
+ Xây dựng cơ quan đơn vị, cụm dân cư và từng gia đình an toàn, đoàn kết, xây dựng nếp sống văn hoá trong cộng đồng dân cư, giữ vững đạo đức trong sáng lành mạnh, giữ gìn thuần phong mỹ tục, truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam, bảo vệ môi trường sống.
- Xây dựng và mở rộng liên kết phối hợp chặt chẽ với các ngành, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị xã hội trong các phong trào của địa phương .
Kết hợp lồng ghép phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với các cuộc vận động cách mạng khác của Đảng, Nhà nước ở địa phương như cuộc vận động xóa đói giảm nghèo, Vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn hóa mới….
+ Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các nghị quyết liên tịch, thông tư liên ngành, các quy chế phối hợp hoạt động giữa Công an xã với Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, trường học đóng trong địa bàn.
+ Thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, kịp thời đề xuất lồng ghép nội dung, yêu cầu của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp, nhằm phát huy vai trò của quần chúng trong việc bảo vệ an ninh - trật tự.
- Tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng tại cơ sở vững mạnh.
+ Thông qua phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc mà rèn luyện, thử thách xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức nhà nước ở cơ sở.
+ Thông qua phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc mà thường xuyên đóng góp ý kiến xây dựng cho tổ chức Đảng, chính quyền cơ sở, lực lượng Công an, kịp thời phát hiện đề nghị đưa ra khỏi tổ chức Đảng, chính quyền, lực lượng công an những người không đủ tiêu chuẩn về đạo đức và năng lực công tác; đồng thời đề nghị bổ sung những nhân tố tích cực, ưu tú xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc vào cấp uỷ chính quyền cơ sở, để xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, lực lượng Công an trong sạch vững mạnh.
Bốn nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đây là những nội dung chung, cơ bản của công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Khi thực hiện những nội dung trên đây phải căn cứ vào tình hình điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng nơi, đặc biệt, phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở từng địa phương, từng cơ sở để đề ra nội dung công tác cho sát hợp, có hiệu quả.
2.2. Phương pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
2.2.1. Nắm tình hình và xây dựng kế hoạch phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
- Nắm tình hình
Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trước hết phải điều tra nghiên cứu nắm vững tình hình mọi mặt liên quan đến an ninh trật tự, đây là công việc đầu tiên làm cơ sở để định ra nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành các bước tiếp theo đạt kết quả.
* Nội dung nắm tình hình bao gồm:
+ Vị trí địa lý, đặc điểm địa bàn về phân bố dân cư, phong tục tập quán, nghề nghiệp truyền thống, vấn đề tôn giáo, dân tộc có liên quan đến công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc .
+ Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn như: Tình hình ân mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm; tình hình tai nạn, tệ nạn xã hội; tình hình các loại đối tượng cần quản lý giáo dục ở từng cụm dân cư .
+ Tình hình quần chúng chấp hành đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương; những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân; tâm tư nguyện vọng của đại bộ phận quần chúng nhân dân.
+ Tình hình các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng về vai trò lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức động viên quần chúng tham gia phong trào hành động cách mạng của địa phương, sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ những hiện tượng tiêu cực (tham nhũng cửa quyền, sách nhiễu quần chúng, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân).
+ Tình hình diễn biến của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn qua từng thời kỳ; chú ý tới những mặt yếu kém, trì trệ, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm rút ra .
+ Những sơ hở thiếu sót của ta trong việc thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước mà kẻ xấu có thể lợi dụng để kích động quần chúng, chia rẽ nội bộ nhân dân, chia rẽ nhân dân với Đảng, với Chính quyền, với lực lượng vũ trang ở địa phương.
Trên cơ sở tình hình nắm được để tiến hành phân tích, tổng hợp, đánh giá về những mặt tích cực, những mặt tiêu cực, từ đó xác định đúng tính chất địa bàn, những vấn đề nổi lên có liên quan đến công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc để có biện pháp giải quyết hoặc tham mưu cho Đảng, Nhà nước có chủ trương biện pháp giải quyết.
*Phương pháp nắm tình hình
Để nắm được tình hình địa bàn một cách sát hợp phải có phương pháp điều tra nắm tình hình một cách khoa học, điều tra một cách chính xác khách quan, toàn diện, sử dụng mọi lực lượng, nhiều biện pháp thông qua nhiều nguồn khác nhau. Đối với cán bộ chủ chốt ở các cấp, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình và nội dung cụ thể cần nắm, cần tập trung thực hiện tốt một số công việc để nắm tình hình sau đây:
+ Nghiên cứu khai thác các tài liệu sẵn có để nắm tình hình địa bàn như: Tài liệu về tình hình an ninh trật tự ở địa phương qua các năm; báo cáo sơ kết, tổng kết về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc qua từng thời kỳ; tài liệu quản lý về nhân khẩu, hộ khẩu, quản lý các nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, quản lý vũ khí, vật liệu nổ; tài liệu về tổ chức giữ gìn trật tự công cộng và các tài liệu quản lý hành chính khác mà chính quyền và các cơ quan chức năng đang quản lý.
+ Đi sát cơ sở tiếp xúc gặp gỡ, thu thập ý kiến của các tổ chức, các tầng lớp dân cư khác nhau như: Cán bộ công nhân viên đã nghỉ hưu, những người có uy tín trong cộng đồng dân cư, những người biết việc… để nắm tình hình.
+ Trực tiếp điều tra khảo sát mọi hoạt động của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và quần chúng nhân dân ở địa phương.
+ Ngoài ra còn phải chú ý kết hợp chặt chẽ với việc sử dụng các lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ khác để nắm tình hình. Kết hợp nắm tình hình chung toàn địa bàn với đi sâu nắm tình hình cụ thể từng khu vực và nắm tình hình toàn diện các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng với đi sâu nắm vững những khía cạnh mà nội dung, yêu cầu của công tác vận động quần chúng đặt ra để rút ra những kết luận sát thực, làm cơ sở tham mưu cho cấp ủy đảng đề ra chỉ thị, nghị quyết xây dựng và đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Xây dựng kế hoạch phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc:
Căn cứ chỉ thị nghị quyết của cấp ủy Đảng và tình hình thực tế ở địa phương để chủ động xây dựng kế hoạch phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
* Nội dung của kế hoạch thể hiện những vấn đề cơ bản như sau:
+ Đánh giá tổng quát tình hình an ninh trật tự, tinh thần cảnh giác cách mạng, ý thức trách nhiệm của quần chúng nhân dân, thực trạng phong trào toàn dân trong thời gian đã qua và xác định sự cần thiết phải tiến hành vận động xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong thời gian tới.
+ Xác định mục đích, yêu cầu cụ thể phải đạt được của phong trào toàn dân chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
+ Xác định nội dung cụ thể của công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và hình thức, biện pháp để thực hiện nội dung cụ thể đó.
+ Xác định cách thức tổ chức thực hiện kế hoạch như: Phân công trách nhiệm và quy định mối quan hệ phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể; giữa các lực lượng tham gia xây dựng phong trào; phân chia các bước và thời gian thực hiện từng bước, tiến hành xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xác định điều kiện vật chất cần có để bảo đảm xây dựng phong trào đạt kết quả.
* Phương pháp xây dựng kế hoạch:
+ Trên cơ sở nội dung kế hoạch được xác định, tiến hành viết dự thảo kế hoạch phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đảm bảo đủ về nội dung, đúng về thể thức văn bản quản lý nhà nước quy định.
+ Tiến hành gửi bản thảo kế hoạch đến tổ chức cá nhân có liên quan để lấy ý kiến, nhằm phát huy trí tuệ của tập thể, nâng cao tinh thần làm chủ, tính năng động, sáng tạo của từng người trong xây dựng kế hoạch phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
+ Tiếp thu ý kiến đóng góp của tập thể, tiến hành nghiên cứu bổ sung, xây dựng hoàn chỉnh bản kế hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã phê duyệt và cho thực hiện .
2.2.2. Tuyên truyền, giáo dục và hướng dẫn quần chúng nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh - trật tự
- Tuyên truyền, giáo dục quần chúng nhân dân
Tuyên truyền, giáo dục nhân dân trong công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc giữ vị trí rất quan trọng, làm cho họ nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần cảnh giác cách mạng, vai trò trách nhiệm, quyền lợi, từ đó tích cực tham gia bảo vệ an ninh trật tự.
* Nội dung tuyên truyền giáo dục:
+ Tuyên truyền để nhân dân nhân thức rõ về âm mưu, phương thức thủ đoạn hoạt động thâm độc, nham hiểm của các thế lực thù địch và các loại tội phạm, nhận thức rõ bản chất sâu xa của chúng, thấy được tầm quan trọng, tính chất phức tạp, quyết liệt và lâu dài của cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội .
+ Tuyên truyền giáo dục nhân dân hiểu về đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các quy định, phong tục tập quán tốt đẹp của địa phương, nghĩa vụ và quyền lợi của công dân đối với việc bảo vệ an ninh trật tự. Từ đó quần chúng ý thức rõ được việc tích cực tham gia bảo vệ an ninh trật tự là thiết thực để bảo vệ cuộc sống ấm no, hạnh phúc của bản thân, gia đình, xóm làng cũng như của toàn xã hội.
Ngoài những nội dung trên, tùy theo tình hình cụ thể từng nơi, từng lúc mà lựa chọn, xác định thêm những nội dung khác để tuyên truyền giáo dục quần chúng nhân dân cho thích hợp.
* Phương pháp tuyên tuyền giáo dục:
+ Triệt để khai thác sử dụng phương tiện thông tin đại chúng và các loại hình văn hóa, giáo dục, nghệ thuật, áp phích khẩu hiệu, biểu ngữ… để tuyên truyền giáo dục quần chúng nhân dân đạt hiệu quả.
+ Thông qua các hình thức sinh hoạt, hội họp của các tổ chức chính trị - xã hội và thông qua hệ thống giáo dục các cấp ở địa phương để tuyên truyền giáo dục quần chúng.
+ Sử dụng lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên để tuyên truyền giáo dục quần chúng theo từng chuyên đề nổi lên có liên quan trong từng thời gian
+ Thường xuyên tiếp xúc, gặp gỡ trực tiếp quần chúng để tọa đàm, trao đổi, giải thích những vấn đề về bảo vệ an ninh trật tự, thuyết phục tranh thủ những người có uy tín trong cộng đồng dân cư để họ đồng tình với chủ chương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước từ đó mà tích cực tham gia thuyết phục, giáo dục những người lừng chừng , chậm tiến trong gia đình và cộng đồng.
+ Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục quần chúng trước hết phải tổ chức tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ của các ban trong Đảng, trong chính quyền, cán bộ lãnh đạo các ngành, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, sau đó tuyên truyền giáo dục sâu rộng ra trong nhân dân, động viên mọi người cùng có trách nhiệm tuyên truyền giáo dục lẫn nhau, tạo nên sự nhất trí cao về chính trị, tư tưởng trong nhân dân.
+ Kết hợp tuyên truyền giáo dục rộng rãi với tuyên truyền giáo dục cá biệt bằng lời lẽ đơn giản và thực tế sinh động. Kết hợp chặt chẽ giữa việc tuyên truyền giáo dục quần chúng thực hiện nội dung nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự với việc thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và với phong trào lao động sản xuất, xây dựng đời sống hàng ngày của quần chúng nhân dân ở địa phương.
Tuyên truyền giáo dục quần chúng phải bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Phải chú ý giải quyết mâu thuẫn trong đời sống xã hội, trong nội bộ nhân dân, kết hợp giải quyết hài hòa giữa lợi ích cá nhân với cộng đồng, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội.
Kịp thời biểu dương người tốt việc tốt, khuyến khích các điển hình tiên tiến, đồng thời gây dư luận xã hội nghiêm khắc lên án những hành động tiêu cực, vi phạm pháp luật.
Các nội dung công tác cụ thể phương pháp tuyên truyền giáo dục quần chúng nhân dân trên đây có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau và trong từng nội dung của phương pháp đó cũng có ưu điểm, nhược điểm khác nhau, vì vậy phải tùy tình hình cụ thể ở từng nơi, từng lúc để vận dụng linh hoạt, có hiệu quả.
- Hướng dẫn nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh - trật tự
Hướng dẫn nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự là chỉ cho họ biết cách phòng ngừa, chủ động phát hiện và giúp đỡ cơ quan chức năng để đấu tranh có hiệu quả những hoạt động phá hoại của các thế lực phản động, hoạt động của các loại tội phạm; phòng ngừa các tai nạn, bài trừ các tệ nạn xã hội.
* Nội dung hướng dẫn quần chúng bao gồm:
+ Hướng dẫn quần chúng bảo vệ, thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện các quy định về công tác bảo vệ an ninh trật tự ở địa phương.
+ Hướng dẫn quần chúng nhân dân phòng ngừa tội phạm, tham gia hòa giải các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân; quản lý, giáo dục các đối tượng cần phải quản lý giáo dục ở địa phương.
+ Hướng dẫn quần chúng nhân dân phát hiện tố giác với Công an, chính quyền địa phương những người, việc, hiện tượng nghi vấn xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Tích cực tham gia đấu tranh góp phần làm thất bại âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch, bọn phản động và các loại tội phạm khác.
+ Hướng dẫn quần chúng nhân dân lên án, đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực, các lề thói hủ tục lạc hậu trong đời sống kinh tế xã hội, phòng ngừa và làm giảm các tai nạn, bài trừ các tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường.
+ Hướng dẫn quần chúng nhân dân tham gia xây dựng các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể cách mạng, tham gia góp ý kiến xây dựng lực lượng Công an, dân quân tự vệ trong sạch vững mạnh.
* Phương pháp hướng dẫn quần chúng
Phương pháp hướng dẫn quần chúng nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự là đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ việc bảo vệ những lợi ích cá nhân trước mắt đến lợi ích lâu dài của tập thể; từ việc bảo vệ lợi ích kinh tế đơn thuần đến bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng; từ việc bí mật tố giác và cung cấp tài liệu, tin tức về hoạt động của bọn tội phạm đến công tác đấu tranh trực diện với chúng một cách có tổ chức.
2.2.3. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng, các ngành, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội ở địa phương để tổ chức vận động toàn dân chúng bảo vệ an ninh trật tự
Để huy động được sức mạnh của toàn dân tham gia nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong quá trình xây dựng phong trào, cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội ở địa bàn. Nội dung phối hợp cần tập trung vào các vấn đề:
+ Phối hợp chặt chẽ các lực lượng, các tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ an ninh trật tự trên địa bàn phường, các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn để xây dựng các hình thức tổ chức quần chúng tự quản, Hội đồng bảo vệ trật tự xã hội, Ban bảo vệ dân phố, lực lượng dân phòng và lực lượng bảo vệ chuyên trách của các cơ quan doanh nghiệp.
+ Phối hợp với các lực lượng, cơ quan đơn vị, tổ chức đoàn thể quần chúng để tuyên truyền, vận động, giáo dục, hướng dẫn giác ngộ cho người dân nắm vững những yêu cầu của công tác bảo vệ an ninh - trật tự trên địa bàn, nghĩa vụ và quyền lợi của công dân trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh - trật tự. Làm cho quần chúng nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chế độ, nội quy, quy tắc về an ninh trật tự, âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, bọn phản động và bọn tội phạm khác, tình hình các tệ nạn xẩy ra trên địa bàn. Trên cơ sở đó nâng cao ý thức tự nguyện, tự giác của người quần chúng trong việc thực hiện các nhiệm vụ đặt ra.
+ Phối hợp với cơ quan đợn vị, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong việc chỉ đạo hướng dẫn thực hiện các mục tiêu yêu cầu đề ra trong công tác tổ chức vận động quần chúng bảo vệ an ninh trật tự.
2.2.4. Xây dựng các tổ chức, lực lượng quần chúng nòng cốt làm hạt nhân để xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
Xây dựng cá nhân và các tổ chức quần chúng nòng cốt làm hạt nhân để thúc đẩy phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn cơ sở là một nội dung quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến tổ chức vận động nhân dân. Lực lượng quần chúng nòng cốt vừa là hạt nhân lãnh đạo phong trào, vừa là cầu nối giữa lực lượng Công an với nhân dân vừa là người đi đầu, trực tiếp hướng dẫn nhân dân thực hiện các quy định về an ninh trật tự. Vì vậy việc xây dựng lực lượng quần chúng nòng cốt ở cơ sở để duy trì và phát triển, đẩy mạnh phong trào, đây là một nội dung rất quan trọng không thể thiếu.
- Các tổ chức quần chúng nòng cốt làm nhiệm vụ an ninh trật tự (ANTT) ở địa bàn cơ sở gồm:
Hiện nay ở các cơ sở xã phường trong toàn quốc thường có 3 loại hình tổ chức quần chúng làm công tác ANTT là:
+ Loại tổ chức quần chúng có chức năng tư vấn: tương ứng với loại hình này là Hội đồng ANTT ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) thành phần gồm Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND, chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Trưởng Công an, Bí thư Đoàn thanh niên, Chủ tịch Cựu chiến binh, Chủ tịch phụ nữ…đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, sự quản lý điều hành của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn. Ở cơ quan, doanh nghiệp thành phần gồm, Bí thư Đảng uỷ, Thủ trưởng cơ quan, Trưởng phòng (Tổ trưởng) bảo vệ, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ.
Hội đồng ANTT có nhiệm vụ giúp (tư vấn) cho cấp uỷ, chính quyền, thủ trưởng cơ quan doanh nghiệp…đề ra chủ trương, quyết định biện pháp và chỉ đạo công tác ANTT chung trong xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp…
+ Loại có chức năng quản lý, điều hành: Tương ứng với loại hình này là Ban ANTT và Ban bảo vệ dân phố (ở nông thôn: ban ANTT được thành lập ở thôn, ấp, bản, làng; ở cơ quan, doanh nghiệp lớn ban ANTT được thành lập ở phân xưởng, xí nghiệp, Công ty… (nếu cơ quan, doanh nghiệp nhỏ và thôn nhỏ có nơi không cần thiết phải thành lập Ban ANTT); ở thành phố, thị xã Ban bảo vệ dân phố được thành lập theo các khu phố, cụm dân cư).
Ban ANTT và Ban bảo vệ dân phố là lực lượng nòng cốt trong việc thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và thực hiện một số biện pháp phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm quản lý, điều hành và phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp hướng dẫn, hỗ trợ các Tổ An ninh nhân dân (ANND), An ninh công nhân (ANCN), Đội dân phòng tham gia bảo vệ ANTT.
+ Loại có chức năng thực hành: tương ứng với loại hình này là các Tổ an ninh nhân dân, an ninh công nhân, Đội dân phòng, Đội thanh niên xung kích an ninh có nhiệm vụ trực tiếp thực thi các nhiệm vụ bảo vệ ANTT ở các cơ sở.
Tổ an ninh nhân dân được cơ cấu ở các thôn, xóm, tổ dân phố. Như vậy, một thôn, xóm, khu phố có thể có nhiều Tổ an ninh nhân dân, căn cứ đặc điểm thực tế, số lượng dân cư, mối quan hệ ràng buộc của quần chúng ở khu tập thể, khu dân cư để hình thành Tổ an ninh nhân dân cho phù hợp (Hiện nay hầu hết các địa phương đều đang duy trì hoạt động của Tổ an ninh nhân dân, tuy nhiên cũng có địa phương gọi là Tổ tự quản, Tổ liên gia an toàn, nhiều nơi lại vừa có Tổ an ninh nhân dân, vừa có Tổ tự quản…Theo chúng tôi nên thống nhất gọi là Tổ an ninh nhân dân là đúng nghĩa nhất, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ là tổ chức của nhân dân làm công tác ANTT, phù hợp với qui định trước đây của Bộ trưởng Bộ Công an về chức năng, nhiệm vụ của Tổ an ninh nhân dân).
Tổ an ninh công nhân được cơ cấu ở các tổ, đội sản xuất, phân xưởng, phòng, ban trong cơ quan, doanh nghiệp, riêng ở các phân xưởng, phòng, ban lớn có thể có nhiều Tổ an ninh công nhân tuỳ thuộc phạm vi, qui mô, tính chất công việc chuyên môn và yêu cầu thực tế nhiệm vụ bảo vệ cơ quan, bảo vệ tài sản, bảo vệ ANTT.
Đội dân phòng là tổ chức chuyên môn của quần chúng được lập ra có nhiệm vụ tuần tra, canh gác bảo vệ ANTT, phòng cháy chữa cháy hoặc huy động cho các hoạt động đột xuất về ANTT.
Các Đội thanh niên xung kích an ninh, Đội thiếu niên sao đỏ là tổ chức của Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên lập ra để thu hút thanh thiếu niên vào hoạt động bảo vệ ANTT, như vậy nó cũng là tổ chức của quần chúng trực tiếp tham gia bảo vệ ANTT cần được duy trì hoạt động. Các Đội dân phòng, thanh niên xung kích an ninh, hình thành theo thôn, xóm, khu phố, cụm dân cư hoặc cơ cấu theo tổ chức Đoàn thanh niên (Chi đoàn, Phân đoàn) tuỳ theo tính chất nhiệm vụ công tác ANTT ở cơ sở.
- Nội dung, yêu cầu xây dựng các tổ chức quần chúng nòng cốt làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự:
+ Cần phải lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn có uy tín với quần chúng, được quần chúng tin yêu, có khả năng và điều kiện đảm nhiệm các mặt công tác về an ninh trật tự ở cơ sở.
+ Lựa chọn người có khả năng tổ chức, điều hành các hoạt động có liên quan đến an ninh trật tự, bản thân có ý thức tự giác, tự nguyện và trách nhiệm cao trong việc thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành các thủ tục báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định giao nhiệm vụ cho họ.
+ Bồi dưỡng, hướng dẫn để đội ngũ cán bộ cơ sở nắm vững chức năng nhiệm vụ, quyền hạn lề lối làm việc, mối quan hệ và phân công đảm nhiệm công việc cụ thể để cán bộ cơ sở có kế hoạch thực hiện.
+ Thường xuyên có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn trong từng thời gian và nhiệm vụ đặt ra trong việc giữ gìn an ninh trật tự. Hướng dẫn để họ biết cách tổ chức vận động quần chúng ở địa bàn dân cư .
+ Nắm vững những diễn biến hoạt động của đội ngũ cán bộ cơ sở có kế hoạch thăm hỏi động viên kịp thời đối với cán bộ tốt có năng lực, đồng thời uốn nắn các lệch lạc của cán bộ cơ sở; tạo điều kiện về vật chất và tinh thần, việc làm, đời sống ,quan hệ sinh hoạt trong phạm vi điều kiện cho phép, để đội ngũ cán bộ nòng cốt ở cơ sở yên tâm phấn khởi công tác, tích cực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự tại cơ sở.
- Phương pháp xây dựng các tổ chức quần chúng nòng cốt được tiến hành như sau:
* Xác định hình thức tổ chức quần chúng cần xây dựng
Căn cứ tình hình đặc điểm của địa bàn, yêu cầu của công tác phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm ở từng nơi, từng lúc; căn cứ điều kiện khả năng nhận thức cũng như khả năng đảm nhiệm những phần việc cụ thể của quần chúng và nhu cầu nguyện vọng, lợi ích chính đáng của quần chúng để định ra hình thức tổ chức quần chúng cần xây dựng một cách khoa học và hợp lý.
* Xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức quần chúng được xây dựng
+ Mỗi loại hình tổ chức quần chúng khác nhau có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau. Sau khi đã xác định được hình thức tổ chức quần chúng cần xây dựng, phải xác định một cách cụ thể rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức quần chúng, có như vậy mới phát huy được vai trò của tổ chức, tạo điều kiện để tổ chức hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả, không bị mất phương hướng hoặc trùng dẫm, chồng chéo, trì trệ.
+ Chỉ khi nào và ở nơi nào có yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự đòi hỏi cần phải xây dựng hình thức tổ chức quần chúng nào đó thì mới xây dựng. Nếu không có nhu cầu, nhiệm vụ chưa xuất hiện thì chưa cần phải vội vàng thành lập tổ chức quần chúng, bởi vì thành lập tổ chức mà chưa có chức năng nhiệm vụ thì tổ chức đó sẽ không tồn tại được và dẫn đến sự tan rã.
+ Căn cứ vào pháp luật của nhà nước, chế độ nội quy quy định của đơn vị, địa phương và yêu cầu của tình hình nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự đặt ra để xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của loại hình tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh trật tự.
Đề xuất cấp ủy, chính quyền ra quyết định thành lập tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh trật tự.
Sau khi xác định rõ sự cần thiết phải thành lập các tổ chức quần chúng, loại hình tổ chức quần chúng và chức năng nhiệm vụ quyền hạn của loại hình tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh trật tự đó, với sự hỗ trợ của lãnh đạo chủ chốt của địa phương. Công an cấp cơ sở báo cáo, đề xuất với cấp ủy và chính quyền địa phương và làm thủ tục trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phường ra quyết định thành lập tổ chức.
Đây là thủ tục cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp của loại hình tổ chức quần chúng theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời nâng cao vai trò, vị trí của tổ chức quần chúng, nâng cao trách nhiệm nghĩa vụ của những người tham gia tổ chức cũng như những người khác có liên quan đến hình thức tổ chức quần chúng.
Tuyển chọn những thành viên tham gia tổ chức quần chúng và bồi dưỡng, tập huấn cho các thành viên trong tổ chức quần chúng.
Căn cứ tình hình nắm được về quần chúng, căn cứ vào tiêu chuẩn quy định, tiến hành tuyển chọn, thu nạp các thành viên tham gia tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh trật tự đảm bảo đủ về số lượng, đáp ứng về chất lượng. Yêu cầu các thành viên tham gia các tổ chức quần chúng phải là những người có phẩm chất đạo đức tốt nhiệt tình, hăng hái, tự nguyện tự giác và được quần chúng tín nhiệm.
Tiến hành giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn cho các thành viên nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chế độ chính sách, lề lối phương pháp hoạt động của tổ chức; phương pháp xử lý các tình huống về an ninh trật tự xẩy ra; việc sử dụng các phương tiện cần thiết để bảo vệ an ninh trật tự và các kiến thức cần thiết khác có liên quan đến bảo vệ an ninh trật tự để tổ chức quần chúng triển khai hoạt động tự quản, tự phòng, tự bảo vệ an ninh trật tự có hiệu quả.
Việc xây dựng các hình thức tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự là đảm bảo quyền làm chủ quần chúng, đồng thời tạo lập lực lượng nòng cốt cho phong trào, do đó cần có kế hoạch xây dựng các hình thức tổ chức quần chúng đa dạng, nhưng phải tránh tình trạng hình thức máy móc, chạy theo số lượng, thành lập tổ chức quần chúng không có tác dụng thiết thực, Trong quá trình xây dựng các hình thức tổ chức quần chúng phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân, từ yêu cầu của công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm ở từng địa phương đơn vị. Đồng thời phải phát huy dân chủ, phải tổ chức thảo luận công khai lấy ý kiến của nhân dân về sự cần thiết phải xây dựng hình thức tổ chức quần chúng; về loại hình tổ chức quần chúng, về các hình thức, thành viên tham gia cũng như về thái độ chính sách , khuyến khích vật chất, tinh thần đối với các thành viên tham gia tổ chức quần chúng.
Để động viên tích cực các thành viên trong tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh trật tự, căn cứ điều kiện hoàn cảnh cụ thể của địa phương, cấp ủy, chính quyền có chế độ chính sách khuyến khích vật chất, tinh thần hợp lý, kịp thời, theo chế độ chung của nhà nước, của địa phương và nguồn kinh phí đóng góp của nhân dân.
2.2.5. Xây dựng điển hình và nhân điển hình tiên tiến làm cơ sở để tổ chức vận động quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc
Điển hình tiên tiến là những cá nhân, đơn vị, cơ sở đạt dược thành tích xuất sắc nổi trội, có đặc thù chung phổ biến giúp các cá nhân, đơn vị khác học tập, noi theo.
Nhân điển hình tiên tiến là việc tổ chức học tập, phát triển những nhân tố tích cực của phong trào toàn dân thành phổ biến rộng khắp. Thực chất của nhân điển hình tiên tiến là việc phổ biến kinh nghiệm điển hình, động viên thúc đẩy phong trào lên một bước mới có chất lượng cao hơn, đồng đều hơn.
Để nhân rộng điển hình tiên tiến cần làm tốt các công việc cụ thể sau đây:
* Lựa chọn điển hình tiên tiến
+ Căn cứ đặc điểm tình hình địa phương, đơn vị; căn cứ vào kết quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và nhiệm vụ duy trì và phát triển phong trào ở địa phương để phát hiện, lựa chọn những cá nhân, tập thể tiêu biểu, có thành tích nổi bật, có kinh nghiệm tốt, làm hạt nhân điển hình tiên tiến thúc đẩy phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc.
+ Việc phát hiện, lựa chọn điển hình tiên tiến được tiến hành thông qua công tác kiểm tra hoạt động của phong trào, thông qua công tác tổ chức cho các cơ sở, đơn vị, quần chúng nhân dân bình chọn hoặc cơ quan chức năng ngay từ đầu có kế hoạch chủ động lựa chọn, cho đăng ký, sau đó tập trung bồi dưỡng một số cá nhân, tập thể đó trở thành điển hình tiên tiến của phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc.
* Tổ chức rút kinh nghiệm điển hình tiên tiến
Lực lượng Công an chủ trì phối hợp với bộ phận chức năng tổ chức hướng dẫn cá nhân, đơn vị tiên tiến liên hệ kiểm điểm, đánh giá kết quả, rút ra những bài học kinh nghiệm và xây dựng hoàn thiện báo cáo điển hình tiên tiến trong phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.
* Phổ biến kinh nghiệm điển hình tiên tiến
Phương pháp phổ biến kinh nghiệm điển hình tiên tiến, đẩy mạnh phong trào thi đua bảo vệ an ninh Tổ quốc, được tiến hành bằng cách tổ chức cho các cá nhân đơn vị, địa phương có phong trào ở mức trung bình hoặc yếu kém trực tiếp tiếp xúc, gặp gỡ, tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm của các điển hình tiên tiến, để áp dụng các kinh nghiệm đó vào phong trào ở địa phương, đơn vị mình
Mở Hội nghị nhân điển hình tiên tiến: tổ chức ký kết giao ước thi đua về xây dựng điển hình, tạo thành phong trào thi đua học tập, đuổi kịp và vượt các điển hình tiên tiến .
Kết hợp sử dụng, phát huy ưu thế của các phương tiện thông tin đại chúng, các loại hình văn hoá nghệ thuật như: Đài phát thanh, truyền hình, tranh ảnh, sách báo…để phổ biến kinh nghiệm của điển hình tiên tiến
2.2.6. Lồng ghép nội dung của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với các phong trào khác của nhà trường và của địa phương
Để thúc đẩy được phong trào và duy trì phong trào được thường xuyên, tránh được sự suy thoái của phong trào sau một thời gian hoạt động, thì việc kết hợp và lồng ghép nội dung của phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc tại địa phương với các phong trào khác là một hình thức tốt để duy trì và thúc đẩy phong trào.
- Nội dung của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được kết hợp với các phong trào khác của nhà trường và của địa phương như:
+ Lồng ghép trong phong trào đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc người có công với nước, nội dung đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự là nội dung bảo vệ tài sản công dân phòng ngừa tội phạm xâm phạm sở hữu, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ của những người đựơc chăm sóc tạo thành một phong trào chung của địa phương
+ Kết hợp đưa nội dung giáo dục những người cần phải giáo dục tại xã phường thị trấn là một nội dung của phong trào xây dựng làng văn hoá, khu phố văn hoá, từ đó tạo thành một nếp sống tốt, lành mạnh phát huy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết tương thân, tương ái, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư, xây dựng được tổ dân phố, cụm dân cư, làng xã an toàn.
+ Trong phong trào học sinh thanh lịch của nhà trường cần lồng ghép với phong trào chấp hành luật lệ giao thông, lấy đây là một nội dung tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá một học sinh thanh lịch...
+ Để có phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc sâu rộng thu hút được nhiều tầng lớp tham gia trong đó có tầng lớp học sinh thì nội dung của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phải được lồng ghép trong các phong trào khác của Đoàn thanh niên và các phong trào của học sinh trong các trường trung học phổ thông như: “Phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên”; Phong trào “Phòng chống ma tuý trong học đường”, phong trào ngày hè xanh, phong trào đảm bảo vệ sinh môi trường, phong trào học sinh thanh lịch.v.v
- Để lồng ghép được nội dung của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với các phong trào khác của nhà trường hoặc của đoàn thanh niên nhà trường, cơ quan công an cơ sở (phường, xã) là chủ thể tiến hành xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, cần phải có kế họach, chủ động kết hợp với nhà trường và Đoàn thanh niên của các trường phổ thông đóng trên địa bàn đưa các nội dung cần thiết phù hợp vào từng phong trào, từng thời điểm thích hợp, tham gia xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá sự hoạt động, tích cực hoặc thiếu tích cực của từng học sinh.
3. Trách nhiệm của học sinh trong các nhà trường tham gia vào phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc
Bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội là trách nhiệm của toàn Đảng toàn dân và cũng là của toàn thể thanh niên Việt Nam. Để góp phần của mình vào sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc. Học sinh các trường trung học chuyên nghiệp có trách nhiệm thực hiện tốt một số công việc sau đây:
3.1. Học sinh nhận thức đúng đắn và đầy đủ về trách nhiệm công dân đối với công cuộc bảo vệ an ninh Tổ quốc
Đối với học sinh đang được học tập, rèn luyện trong nhà trường trước hết phải nhận thức được sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc là trách nhiệm của tất cả mọi công dân Việt Nam trong đó lực lượng Công an nhân dân làm nòng cốt. Công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm giữ gìn an ninh - trật tự là một cuộc đấu tranh gay go và phức tạp cần phải huy động sức mạnh của tất cả mọi người, mọi tầng lớp trong xã hội, là thanh niên Việt Nam nói chung và là đoàn viên thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh nói riêng lại càng gương mẫu và tích cực tham gia vào các công tác giữ gìn an ninh Tổ quốc, cụ thể là các phong trào giữ gìn an ninh - trật tự của địa phương.
Để quán triệt được quan điểm trên: Mỗi học sinh, trong thời gian học tập tại nhà trường phải say mê học tập, chăm rèn luyện, có nhận thức đúng những điều hay, lẽ phải, biết các việc nên làm và không được làm; nắm vững và chấp hành đầy đủ các nội quy quy định của nhà trường, các quy định của địa phương và pháp luật của nhà nước; Phát hiện và mạnh dạn đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng đến an ninh trật tự của địa phương hoặc ở trong nhà trường. Nhằm phát huy được những mặt tích cực, hạn chế những tồn tại nhược điểm của học sinh đóng góp tích cực cho công tác bảo vệ an ninh trật tự của địa phương và các phong trào khác của nhà trường, mỗi cá nhân học sinh chúng ta phải siêng năng học tập, rèn luyện tốt, tu dưỡng phẩm chất đạo đức của người học sinh, kính trọng thầy cô giáo, tôn trọng các cơ quan chính quyền, tích cực tham gia các phong trào của địa phương.
3.2. Học sinh tự giác chấp hành các quy định về đảm bảo an ninh trật tự của nhà trường và của địa phương nơi cư trú
Để đảm bảo an ninh trật tự, mọi công dân phải tự giác chấp hành các quy định của nhà nước và của địa phương về giữ gìn an ninh trật tự như: bảo vệ sự lãnh đạo của Đảng, bảo vệ việc thực hiện các chính sách của nhà nước, bảo vệ chính quyền, bảo vệ sự vững mạnh của các tổ chức đoàn thể xã hội; chống kẻ địch phá hoại về chính trị tư tưởng, về kinh tế, văn hoá, xã hội; Xây dựng khối thống nhất toàn dân…Là học sinh, trách nhiện của mình các em cần phải thực hiện được một số nội dung cơ bản sau đây:
+ Mỗi học sinh đều phải tích cực tham gia vào các hoạt động của nhà trường, của đoàn thanh niên hoặc của địa phương tổ chức.
+ Không xem, đọc, lưu truyền các văn hoá phẩm độc hại, đồi truỵ, không nghe, không bình luận các luận điểm tuyên truyền xuyên tạc nói xấu nhà nước Xã hội chủ nghĩa của các thế lực thù địch, không truy cập vào các Website có nội dung thiếu lành mạnh.
+ Không tự ý thành lập, tham gia hoạt động trong các tổ chức chính trị và các tổ chức có tính chất chính trị trái pháp luật Việt Nam.
+ Phát hiện và đề nghị với thầy cô giáo và các cơ quan chính quyền địa phương nơi cư trú, học tập để có biện pháp ngăn chặn các hành vị hoạt động tệ nạn xã hội (cờ bạc, ma tuý, mại dâm), các hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự an toàn xã hội.
+ Tích cực và gương mẫu chấp hành pháp luật của Nhà nước, các thể lệ hành chính quy định về lĩnh vực an ninh trật tự; luật lệ an toàn giao thông; an toàn phòng cháy chữa cháy; vệ sinh môi trường và các quy định khác.
- Đối với học sinh lưu trú trong ký túc xá:
+ Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường, không được sử dụng một cách bừa bãi, làm hư hỏng mất mát tài sản và trang thiết bị trong ký túc xá.
+ Chấp hành tốt nội quy của ký túc xá, thực hiện đầy đủ những cam kết được ghi trong hợp đồng với Ban quản lý ký túc xá.
+ Không tàng trữ vũ khí, chất độc, chất nổ, chất dễ cháy, hoá chất độc hoặc hàng cấm khác trong ký túc xá.
- Đối với học sinh tạm trú trong các khu vực dân cư:
+ Thực hiện đầy đủ các quy định về khai báo tạm trú tại khu vực dân cư theo quy định của pháp luật.
+ Chấp hành tốt các quy định của địa phương nơi cư trú như; vệ sinh mỹ quan, trật tự đô thị, bảo vệ môi trường.
+ Tích cực tham gia các phong trào giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn như: phòng chống các âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động lôi kéo học sinh, vào các hoạt động chống đối nhà nước; phòng ngừa các hoạt động của bọn tội phạm hình sự xâm phạm đến tính mạng và tài sản của học sinh; ngăn ngừa, đấu tranh với các trường hợp sử dụng các chất ma tuý trong học sinh.
3.3. Tích cực tham gia vào các phong trào bảo vệ an ninh trật tự của địa phương
Phong trào toàn dân ở từng cụm dân cư, từng phường, xã có mạnh hay không là do sự đóng góp chung của tất cả mọi thành viên trong công đồng khu vực, từ trẻ đến già; từ cán bộ, công nhân, viên chức đến học sinh. Hoạt động này phải trở thành ý thức tự giác và tự quản của từng người dân, trong đó có sự đóng góp tích cực và quan trọng của học sinh.
Với trách nhiệm của người học sinh, là tầng lớp trí thức, có sự hiểu biết, năng động và sáng tạo, lại đang được tiếp thu những kiến thức khoa học của nhân loại, là nguồn lực để xây dựng và phát triển đất nước, nhưng mỗi học sinh cũng cần được sự hỗ trợ, định hướng và dìu dắt của Đảng, Nhà nước, nhà trường và của toàn xã hội, do đó mỗi người học sinh không những chấp hành đúng và đủ các quy định của Nhà nước về đảm bảo an ninh trật tự mà còn phải tham gia tích cực vào các phong trào bảo vệ an ninh - trật tự của địa phương, như: “Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”; phong trào “Toàn dân phòng chống ma tuý”, “ Tự phòng, tự quản, tự bảo vệ”; phong trào “Toàn dân tham gia cảm hoá giáo dục người lầm lỗi”; cũng như các phong trào bảo vệ an ninh trật tự khác : phong trào xây dựng cụm dân cư an toàn, số nhà an toàn; tham gia vào các tổ chức quần chúng “Đội thanh niên xung kích”, đội “thanh niên tự quản”… tích cực than gia tuần tra canh gác, phòng ngừa các hoạt động tội phạm.
Để thực hiện được các nội dung trên học sinh thông qua các hoạt động của Đoàn thanh niên, các hoạt động khác của nhà trường để lồng ghép các nội dung của phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.
3.4. Luôn nêu cao ý thức cảnh giác, tích cực tham gia hoạt động phòng chống tội phạm ở địa phương
Để góp phần vào công tác giữ gìn an ninh trật tự, tạo thành phong trào toàn dân phòng chống tội phạm, các bạn học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động giữ gìn an ninh trật tự của địa phương theo khả năng của mình, như:
Phát hiện các hành vi tuyên truyền, phát tán các văn hóa phẩm đồi truỵ, các tài liệu phản động báo cáo ngay với ban giám hiệu nhà trường, với thầy cô giáo chủ nhiệm hoặc cơ quan Công an để thu giữ kịp thời.
Phát hiện và ngăn chặn các vụ đánh nhau, gây rối trật tự công cộng báo cáo với nhà trường, ban bảo vệ dân phố, cơ quan công an nơi gần nhất để có biện pháp ngăn chặn, tham gia phát hiện truy bắt các đối tượng phạm pháp bỏ trốn.
Phát hiện các hành vi vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội như mang chất cháy, chất nổ, chất độc, vũ khí thô sơ đến trường.
Phát hiện và báo cáo kịp thời với nhà trường về những người hoặc các hiện tượng học sinh có biểu hiện sử dụng các chất ma tuý, đua đòi ăn chơi tụ tập đua xe, đánh bạc ăn tiền…
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày vai trò của quần chúng nhân dân trong bảo vệ an ninh Tổ quốc?
2. Phương pháp tiến hành xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn cơ sở như thế nào?
3. Đặc điểm địa lý và văn hoá xã hội của từng vùng miền có ảnh hưởng như thế nào đến phương pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc?
4. Học sinh có trách nhiệm gì trong việc tham gia phong trào bảo vệ An ninh Tổ quốc tại địa phương và nơi cư trú?
Bài QA06: TÁC HẠI CỦA MA TUÝ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
HỌC SINH TRONG PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm về các chất ma tuý và tác hại của nó đối với sức khoẻ con người và cuộc sống cộng đồng;
- Nhận thức rõ các thủ đoạn của các đối tượng mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý thường dùng để lôi kéo, dụ dỗ học sinh sử dụng và tham gia vận chuyển, mua bán ma tuý;
- Nâng cao trách nhiệm của bản thân trong công tác phòng, chống ma tuý, có ý thức cảnh giác, phát hiện và tố giác tội phạm.
Nội dung:
1. Hiểu biết cơ bản về ma tuý
1.1 Khái niệm chất ma tuý
Có nhiều quan điểm khác nhau về ma tuý
Theo Từ điển tiếng Việt: “Ma tuý là tên gọi chung cho tất cả các chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen thành nghiện”.
Theo quan điểm của tổ chức y tế thế giới (WHO): Ma tuý là bất cứ chất nào khi đưa vào cơ thể con người có tác dụng làm thay đổi một số chức năng của cơ thể.
Theo quan điểm của Liên Hợp Quốc (LHQ): Ma tuý là những chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể con nguời có tác dụng làm thay đổi ý thức và trí tuệ, làm cho con người lệ thuộc vào nó.
Bộ Luật Hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999 đã xác định rõ: ma tuý bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cây cô ca; lá, hoa, quả, cây cần sa; lá cây cô ca; quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi, hêrôin, côcaine; các chất ma tuý khác ở thể lỏng và thể rắn. Các chất ma tuý khác nêu trong các điều luật, đó là những chất ma tuý tuy không nêu tên cụ thể nhưng nó được quy định trong Danh mục các chất ma tuý và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 và Nghị định 133/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ.
Dựa theo các quy định trên, Luật phòng, chống ma tuý của nước ta đã đưa ra khái niệm về chất ma tuý như sau:
- “Ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần, được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành”
- “Chất gây nghiện là chất kích thích, ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.”
- “Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng”.
Nghiên cứu, làm rõ khái niệm chất ma tuý với ý nghĩa phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm; giáo trình “Công tác đấu tranh phòng, chống tôi phạm về ma tuý” của Học viện Cảnh sát nhân dân đưa ra khái niệm về ma tuý như sau: “Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần, có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, được quy định trong Danh mục do Chính phủ ban hành, các chất này khi xâm nhập vào cơ thể người sẽ làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý, có thể dẫn đến nghiện và từ đó gây tác hại về nhiều mặt đối với xã hội”.
1.2. Phân loại các chất ma túy
Theo quy định trong các Công ước quốc tế về kiểm soát các chất ma tuý, các chất ma tuý được chia thành 4 bảng sau:
- Bảng 1: gồm 44 chất rất độc hại, tuyệt đối không được sử dụng trong bất kỳ lĩnh vực nào. Điển hình cho bảng này là axetorphine, heroine, lysegide (LSD)...
- Bảng 2: gồm 113 chất độc hại, được sử dụng hạn chế trong y học và trong nghiên cứu khoa học, đồng thời chịu sự kiểm soát của các cơ quan pháp luật. Điển hình cho nhóm này là amphetamine, cocaine, codeine, mecloqualone, methamphetamine v.v...
- Bảng 3: gồm 68 chất độc hại, được sử dụng trong y học và trong nghiên cứu khoa học, nhưng chịu sự kiểm soát ở mức độ thấp hơn so với các chất ma túy ở bảng 1 và bảng 2. Điển hình trong nhóm này là các benzodiazepine, các babiturat v.v...
- Bảng 4: gồm 22 chất, đây là các tiền chất dùng để điều chế ra các chất ma túy đã được quy định trong Công ước quốc tế năm 1988.
Theo quy định của nghị định 67/2001/ NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ, các chất ma túy và tiền chất được chia làm 4 danh mục với 249 chất, trong đó gồm 227 chất ma túy và 22 tiền chất. Nghị định 133/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ bổ sung 01 chất ma tuý và 18 tiền chất vào Danh mục các chất ma túy và tiền chất. Như vậy, theo quy định của pháp luật Nhà nước ta hiện nay có 228 chất ma túy và 40 tiền chất được quy định trong Danh mục cần được kiểm soát.
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại các chất ma tuý. Tuy nhiên, có một số cách phân loại cơ bản như:
- Phân loại dựa theo nguồn gốc sản xuất ra các chất ma túy
Theo cách phân loại này, người ta dựa vào nguồn gốc của nguyên liệu dùng để sản xuất và nguồn gốc của sản phẩm tạo thành các chất ma túy. Trong phương pháp này người ta chia ra ba nhóm chất ma túy:
Các chất ma túy có nguồn gốc tự nhiên: là các chất ma túy có sẵn trong tự nhiên, là những ancaloit của một số loài thực vật như cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa... Điển hình cho các chất ma túy thuộc nhóm này là: nhựa thuốc phiện, thảo mộc cần sa, tinh dầu cần sa, v.v...
Các chất ma túy bán tổng hợp: là các chất ma túy mà một phần nguyên liệu dùng để sản xuất ra chúng được lấy từ tự nhiên. Từ những nguyên liệu này, người ta cho phản ứng với các chất hóa học (tiền chất) để tổng hợp ra chất ma túy mới. Những chất ma túy mới này được gọi là chất ma túy bán tổng hợp, có độc tính cao hơn, có tác dụng tâm lý mạnh mẽ hơn so với chất ma túy ban đầu.
Ví dụ: lấy morphine (là chất ma túy có nguồn gốc tự nhiên) cho tác dụng với anhydric axêtic (là hóa chất đã được điều chế trong phòng thí nghiệm) sẽ tạo thành heroine là chất ma túy bán tổng hợp.
Các chất ma túy tổng hợp: là các chất ma túy mà nguyên liệu dùng để điều chế và các sản phẩm đều được tổng hợp trong phòng thí nghiệm, như: Amphetamine, Metamphetamine....
- Phân loại dựa theo đặc điểm cấu trúc hóa học của các chất ma túy
- Phân loại dựa theo mức độ gây nghiện và khả năng bị lạm dụng
Theo phương pháp phân loại này, người ta chia các chất ma túy ra làm 2 nhóm cơ bản:
+ Nhóm các chất ma túy có hiệu lực cao: là những chất ma túy có độc tính cao, hoạt tính sinh học mạnh, gây nhiều nguy hiểm cho người sử dụng như: Heroine, cocaine, ecstasy...
+ Nhóm các chất ma túy có hiệu lực thấp: là những chất ma túy có độc tính thấp hơn, mức độ hoạt tính sinh học của chúng cũng thấp, thường là những chất an thần như: diazepam, clordiazepam...
- Phân loại các chất ma tuý dựa vào tác dụng của nó đối với tâm, sinh lý người sử dụng
Theo cách phân loại này các chất ma túy được chia ra các nhóm sau:
Nhóm các chất ma túy an thần: các chất ma túy thuộc nhóm này, sau khi được đưa vào cơ thể khoảng từ 5 đến 10 phút thì người sử dụng nó có cảm giác bồng bềnh trôi nổi, êm dịu, bị đánh lừa bởi cảm giác êm dịu đó, thấy mình như trong các cuộc du ngoạn ngắn, hết mệt mỏi, nhọc nhằn... Nhưng sau khoảng 6-18 giờ khi các chất ma túy hết tác dụng, đối với người nghiện nếu không tiếp tục đưa thêm ma túy vào cơ thể thì họ trở nên vật vã, hoa mắt, đổ mồ hôi, sùi bọt mép, có cảm giác dòi bò trong xương, nổi da gà, đau mỏi cơ bắp, mất ngủ, ngáp vặt, thèm muốn chất ma túy không thể cưỡng lại được. Điển hình trong nhóm này có thuốc phiện, các chế phẩm từ thuốc phiện và một số chất ma tuý tổng hợp khác có cùng công thức.
Nhóm các chất ma túy gây kích thích: các chất ma túy thuộc nhóm này sau khi đưa vào cơ thể từ 10 đến 15 phút, sẽ có tác dụng gây kích thích thần kinh, gây hưng phấn; người sử dụng bị đánh lừa bởi các cảm giác hoạt bát, tự tin và không cảm thấy đói, mệt. Nếu dùng liều cao gây nên cảm giác giả tạo về sức mạnh và ảo tưởng, đây chính là hậu quả đối với người sử dụng các chất kích thích. Điển hình cho các chất ma túy thuộc nhóm nàylà: cocaine, crack, amphetamine, methamphetamine, dexamphetamine v.v...
Nhóm các chất ma túy gây ảo giác: bao gồm nhiều loại chất có nguồn gốc và có cấu tạo hóa học khác nhau. Có loại là sản phẩm tự nhiên, có loại là sản phẩm tổng hợp toàn phần. Khi được đưa vào cơ thể các chất gây ảo giác tác động lên hệ thần kinh trung ương, gây nên những thay đổi trong thái độ và nhận thức, từ ảo ảnh đến ảo giác, còn được gọi là hiện tượng loạn tâm thần. Người sử dụng các chất này (người nghiện) mất đi những tiếp xúc với thực tế, có những cơn hoang tưởng giống như bệnh nhân mắc bệnh tâm thần thể hoang tưởng. Người nghiện bị cảm giác giả tạo về sức khỏe, về vị trí trong xã hội, có những hành động bạo lực... Ví dụ như: họ có thể nhảy từ trên tầng cao của nhà cao tầng xuống đất hoặc tự lao đầu vào đoàn tàu đang chạy nhưng không có cảm giác sợ. Đây chính là hậu quả rất nguy hiểm đối với người sử dụng loại ma túy gây ảo giác. Điển hình cho nhóm ma túy này là: lysergide (LSD), các sản phẩm của cần sa, mescalin, phencyclidin...
1.3. Các chất ma tuý thường gặp
- Các chất ma tuý trong nhóm an thần
+ Thuốc phiện:
Theo phân loại của phòng thí nghiệm ma tuý của Liên Hợp Quốc (LHQ) thì thuốc phiện có các dạng sau:
* Thuốc phiện sống (còn gọi là thuốc phiện tươi): là nhựa thuốc phiện đông đặc, màu đen sẫm, không tan trong nước, được lấy từ vỏ quả thuốc phiện, chưa qua một quá trình chế biến nào nên còn gọi là thuốc phiện thô.
* Thuốc phiện chín (còn gọi là thuốc phiện khô): là thuốc phiện đã được bào chế từ thuốc phiện sống, bằng phương pháp sấy khô. Thuốc phiện khô được sử dụng chủ yếu ở các nước Đông Nam á dùng để hút và sử dụng để điều chế ra morphine và Heroine.
* Xái thuốc phiện: là phần sản phẩm cháy còn lại trong tẩu sau khi thuốc phiện đã được hút.
* Thuốc phiện y tế (còn gọi là thuốc phiện bột): được chiết xuất và sấy khô trong điều kiện nhiệt độ ổn định, thường có hàm lượng Morphine từ 9,5 -10,5%.
Các đối tượng sản xuất thuốc phiện thường đóng thành những gói nhỏ (quả thốc phiện) để cất giấu, vận chuyển, mua bán hoặc được chia nhỏ thành chỉ, bi để hút hoặc chưng cất để có được dung dịch thuốc phiện cho người nghiện tiêm chích.
Hậu quả của việc sử dụng thuốc phiện là tạo ra cảm giác êm dịu, đê mê kéo dài từ 3 đến 6 giờ. Khi đã nghiện thuốc phiện thì suy sụp về sức khoẻ, da xám dần, không muốn ăn, ăn không ngon, tiêu hoá kém, người gầy yếu, hốc hác, sợ nước, sợ rượu, đi đứng không vững, thân hình tiều tụy. Người nghiện có thể chết do suy tim mạch và kiệt sức.
+ Morphine:
Morphine là một ancaloit chính của nhựa thuốc phiện. Trong điều kiện bình thường morphine kết tinh dạng bột tinh thể màu trắng, không mùi, có vị đắng.
Người nghiện sử dụng morphine nhiều lần thì morphine sẽ tích luỹ ở các tế bào sừng như: tóc, móng tay, móng chân, Nếu sử dụng morphine quá liều sẽ dẫn tới bị ngộ độc.
Trên thị trường, Mocphine thường tồn tại ở dạng bột, viên nén hoặc ống tiêm, phổ biến là dạng ống (Morphine tiêm).
+ Heroine:
Bình thường Heroine tinh khiết tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng, nếu có lẫn tạp chất thì có các màu sắc khác nhau, từ màu trắng đến màu xám, không mùi, có vị đắng.
Heroine có tác dụng giảm đau mạnh, nhưng độc hơn và gây nguy hiểm nhiều hơn so với morphine. Heroine là một trong những chất ma tuý nguy hiểm và phổ biến nhất hiện nay.
Trên thị trường buôn bán bất hợp pháp, Heroine thường được đóng thành bánh có trọng lượng khoảng 330g-350g, in hình nổi 3 số 9 (999), hình con sư tử chầu quả cầu trên vỏ ni lon bọc ngoài. Các đối tượng buôn bán nhỏ, lẻ thường chia Heroine thành những gói nhỏ (liều, tép) để bán cho người nghiện sử dụng.
+ Các chất ma tuý tổng hợp toàn phần trong nhóm có thể thay thế morphine, heroine và các opiat khác: (Methadon, Pethidine, Phenazocine, Diazepam, Dolagan...)
- Nhóm các chất ma tuý gây kích thích
Các chất kích thích hệ thần kinh trung ương còn gọi là các chất “doping”. Đây là những chất độc mạnh thuộc bảng A, rất nguy hiểm và khả năng gây nghiện cao. Phổ biến là các loại ma tuý tổng hợp MDMA, ESTASY như:
* Amphetamine: có nhiều dạng với kích thước, màu sắc, ký hiệu khác nhau, ta thường gặp ở dạng bột, viên con nhộng, viên nén, dạng ống thuốc tiêm.
* Methamphetamine: Tồn tại ở dạng bột kết tinh màu trắng, dễ tan trong nước, khó tan trong dung môi hữu cơ. Đây là chất ma tuý rất nguy hiểm, khi sử dụng con người luôn có xu hướng hành động mang tính bạo lực, hay còn gọi là “ma tuý bạo lực”, ta thường gặp ở dạng viên nén, viên con nhộng, dạng thuốc tiêm hay dạng bột.
Amphetamine và Methamphetamine là những chất ma tuý mà các đối tượng đang chú ý khai thác để vận chuyển, mua bán và tổ chức sử dụng tại các vũ trường, nhà hàng, nhà nghỉ, quán cà phê giải khát, quán karaoke...Đối tượng sử dụng loại ma tuý này chủ yếu là thanh, thiếu niên (thuộc con nhà giàu có, ham chơi đua đòi, sống thực dụng, tha hoá về nhân cách), trong đó có cả sinh viên, học sinh rèn luyện kém hoặc bị dụ dỗ, lôi kéo.
- Các chất ma tuý trong nhóm gây ảo giác
* Cần sa và các sản phẩm của nó
Cây cần sa có tên khoa học là: Cannabis - Sativa L., còn có các tên gọi khác như: cây gai dầu, cây lanh mèo, cây gai mèo, cây đại ma, cây lanh mán, cây hỏa ma, cây bồ đà...
Sản phẩm của cây cần sa bao gồm:
+ Thảo mộc cần sa: gồm lá, hoa và quả cần sa. Những người sản xuất cần sa thu hoạch ba bộ phận trên của cây cần sa đem phơi khô, ép thành từng bánh giống bánh thuốc lào, rồi đưa ra bán ở thị trường hoặc nghiền nhỏ cuộn thành điếu giống điếu thuốc lá, mỗi điếu nặng từ 2 - 4g rồi mang bán cho người nghiện để hút. Nhiều người còn dùng cần sa thảo mộc để pha nước uống hoặc luộc cần sa thảo mộc tươi để ăn.
+ Nhựa cần sa: nhựa cần sa được chiết từ tất cả các bộ phận của cây cần sa bao gồm: lá, rễ, thân, vỏ, hoa, quả đều chiết xuất trên máy ép. Nhựa cần sa thu được có màu đen sẫm giống như thuốc phiện. Nhựa cần sa thường có nồng độ các chất gây nghiện cao gấp 8 - 10 lần so với cần sa thảo mộc. Nhựa cần sa được đưa vào khuôn, đóng thành từng bánh, đóng nhãn hiệu rồi đưa ra thị trường tiêu thụ.
+ Tinh dầu cần sa: tinh dầu cần sa có màu hơi tối và mùi hắc, được chiết từ cần sa thảo mộc hoặc nhựa cần sa. Nồng độ các chất gây nghiện trong tinh dầu cần sa rất cao. Tinh dầu cần sa có độc tính gấp 3 - 4 lần so với nhựa cần sa.
Hiện nay, cần sa là một trong những chất ma tuý được sử dụng phổ biến. Tác dụng nguy hiểm nhất của cần sa là gây ảo giác, làm cho người sử dụng có nhận thức và hành động sai lệch. Tuỳ thuộc vào thần kinh của từng người nghiện mà cần sa có những tác động gây ảo giác khác nhau.
* Lysergide (LSD)
LSD tồn tại dưới dạng bột tinh thể màu trắng, là một trong các loại ma tuý gây ảo giác mạnh nhất mà loài người biết đến. LSD là một chất bán tổng hợp, gây ảo giác rất mạnh và rất nguy hiểm. Chỉ cần dùng 1 liều từ 20 - 50 microgam là đủ gây ra những hoang tưởng.
2. Tác hại của tệ nạn ma tuý
Khoản 8, Điều 2 Luật phòng chống ma tuý năm 2000 của nước ta ghi rõ: Tệ nạn ma tuý bao gồm tình trạng nghiện ma tuý, tội phạm về ma tuý và các hành vi trái phép khác liên quan đến ma tuý. Như vậy, nói đến tác hại của tệ nạn ma tuý được hiểu là tác hại do tình trạng nghiện ma tuý, tội phạm về ma tuý và các hành vi khác liên quan đến ma tuý gây ra đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ thể là:
2.1. Tác hại của ma tuý đối với bản thân người sử dụng
- Gây tổn hại về sức khoẻ
Ma tuý được sử dụng dưới nhiều hình thưc khác nhau như: hút thuốc phiện, cần sa; hít Heroine, tiêm chích morphiine, Heroine, dung dịch thuốc phiện; uống, ngậm các loại ma tuý tổng hợp...
Như vậy, ma tuý được đưa vào cơ thể theo đường tiêu hoá, đường hô hấp, đường máu - tuần hoàn hoặc thẩm thấu qua da, niêm mạc và gây tổn hại trực tiếp cho các cơ quan này.
+ Hệ tiêu hoá: Người nghiện luôn có cảm giác no, vì vậy họ không muốn ăn, tiết dịch của hệ tiêu hoá giảm, họ thường có cảm giác buồn nôn, đau bụng, đại tiện lúc lỏng, lúc táo bón.
+ Hệ hô hấp: Những đối tượng hít ma tuý thường bị viêm mũi, viêm xoang, viêm đường hô hấp trên và dưới.
+ Hệ tuần hoàn: Người nghiện thường bị loạn nhịp, huyết áp tăng giảm đột ngột, mạch máu bị xơ cứng đặc biệt là hệ mạch não làm ảnh hưởng đến hoạt động của bộ não. Do việc tiêm chích thường không vô trùng nên dễ dẫn đến nhiễm trùng máu, viêm tắc tĩnh mạch, thường gặp viêm tắc tĩnh mạch hai chi dưới. Có trường hợp viêm tắc tĩnh mạch quá nặng, thầy thuốc phải cưa chân người bệnh để cứu tính mạng hoặc sau khi khỏi sẽ để lại di chứng teo cơ vĩnh viễn.
+ Các bệnh về da: Người nghiện ma tuý bị rối loạn cảm giác da nên không cảm thấy bẩn, mặt khác họ thường sợ nước, vì vậy họ rất ngại tắm rửa, đây là điều kiện thuận lợi cho các bệnh về da phát triển như ghẻ lở, hắc lào, viêm da...
Các chất ma tuý khi được đưa vào cơ thể cùng với những tác dụng của nó thì đều gây hại nghiêm trọng đối với cơ thể con người. Ma tuý chính là nguyên nhân phát sinh nhiều loại bệnh tật huỷ hoại sức khoẻ của người nghiện. Tuy nhiên các chất này tác động và gây hại đối với sức khoẻ như thế nào và ở mức độ nào còn phụ thuộc vào một số yếu tố như:
Chất ma tuý sử dụng: Như loại ma tuý (cocain, cần sa, Heroin, ma tuý tổng hợp), độ tinh thiết; mức độ nguyên chất hoặc pha tạp; số lượng và chất lượng.
Lượng ma tuý sử dụng: Sự phụ thuộc càng cao vào ma tuý (ma tuý được sử dụng với liều càng cao) thì gây hậu quả càng lớn đối với sức khoẻ của người sử dụng. Đối với người nghiện ma tuý việc sử dụng quá liều còn có thể gây sốc thuốc dẫn đến tử vong.
Ma tuý được sử dụng như thế nào (tần số, đường dùng, có được sử dụng cùng các loại ma tuý khác hay không, được sử dụng theo đường nào).
Tần số sử dụng càng cao mức gây hậu quả càng lớn. Việc sử dụng kết hợp các chất ma tuý với rượu hoặc với các chất ma tuý khác nhằm mục đích tăng tác dụng của ma tuý có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khoẻ (ví dụ: Sử dụng heroin kết hợp với các loại chất khác hoặc loại ma tuý khác như rượu, benzodiazepines, cần sa) rất dễ gây sốc thuốc.
Việc sử dụng ma tuý thông qua những con đường khác nhau cũng gây ra những hậu quả khác nhau. Tuy nhiên việc sử dụng ma túy theo đường tuần hoàn (tiêm chích) thường gây hậu quả nghiêm trọng hơn, vì sử dụng ma túy bằng hình thức tiêm chích dễ gây viêm tắc tĩnh mạch, nhiễm trùng máu do dụng cụ bơm kim tiêm không sạch. Việc sử dụng chung bơm kim tiêm để tiêm chích ma túy là nguyên nhân chính làm lây lan một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như HIV/AIDS và viêm gan B.
+ Làm suy giảm chức năng thải độc: Trong cơ thể gan, thận là cơ quan chủ yếu đào thải các chất độc. Khi nghiện ma tuý nhất là Hêrôin hai cơ quan này suy yếu ảnh hưởng đến chức năng thải độc làm các chất độc tích tụ trong cơ thể, càng làm cho gan, thận và toàn cơ thể suy yếu, thường người nghiện hay bị các bệnh như: áp xe gan, viêm gan, suy gan, suy thận... dẫn đến tử vong.
+ Đối với hệ thần kinh: Khi đưa ma tuý vào cơ thể, ma tuý sẽ tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương, gây nên tình trạng kích thích hoặc ức chế từng phần ở bán cầu đại não. Người nghiện nặng có biểu hiện rối loạn phản xạ thần kinh, đau đầu, chóng mặt, trí nhớ giảm sút, viêm dây thần kinh, rối loạn cảm giác, run chân, tay, chậm chạp, u sầu, ngại vận động, dễ bị kích động dẫn tới tội ác, nếu dùng liều cao có thể bị ngộ độc cấp, biểu hiện rối loạn tâm thần nặng, hôn mê.
+ Nghiện ma tuý dẫn đến tình trạng suy nhược toàn thân, suy giảm sức lao động.
Nghiện ma tuý dẫn đến tình trạng nhiễm độc ma tuý mãn tính, suy nhược toàn thân, người gầy gò, xanh xao, mắt trắng, môi thâm, nước da tái xám, dáng đi xiêu vẹo, cơ thể gầy đét do suy kiệt hoặc phù nề do thiếu dinh dưỡng, rối loạn nhịp sinh học, thức đêm ngủ ngày, sức khoẻ giảm sút rõ rệt.
Người nghiện ma tuý bị suy giảm sức lao động, giảm hoặc mất khả năng lao động và khả năng tập trung trí óc. Trường hợp sử dụng ma tuý quá liều có thể bị chết đột ngột.
- Gây tổn hại về tinh thần: Các công trình nghiên cứu về người nghiện ma tuý khẳng định rằng nghiện ma tuý gây ra một loại bệnh tâm thần đặc biệt. Người nghiện thường có hội chứng quên, hội chứng loạn thần kinh sớm (ảo giác, hoang tưởng, kích động...) và hội chứng loạn thần kinh muộn (các rối loạn về nhận thức, cảm xúc, về tâm tính, các biến đổi về nhân cách đặc trưng cho người nghiện ma tuý). ở trạng thái loạn thần kinh sớm, người nghiện ma tuý có thể có những hành vi nguy hiểm cho bản thân và người xung quanh.
VD: Sử dụng LSD một chất gây ảo giác mạnh khi sử dụng con người có ảo giác khác thường dẫn đến những trường hợp nhảy từ nhà cao tầng xuống, lao người vào đoàn tàu… Hay việc sử dụng các loại ma tuý gây kích thích như cocain, amphetamin… khi tác động lên người sử dụng gây ra những sai lệch về nhận thức dẫn đến những hành vi cuồng loạn như hò hét, nhảy nhót thâu đêm, cướp của giết người, thậm chí tự sát…
Ở trạng thái loạn thần kinh muộn, người nghiện ma tuý bị méo mó về nhân cách tạo nên sự ích kỷ, sự đòi hỏi hưởng thụ, mất dần tính cách, trách nhiệm của cá nhân trong đời sống. Họ dần trở thành những con người liều lĩnh và tàn nhẫn.
- Gây tổn hại về kinh tế: Sử dụng ma tuý tiêu tốn nhiều tiền bạc. Khi đã nghiện, Người nghiện luôn có xu hướng tăng liều lượng dùng, chi phí về tiền của ngày càng lớn, dẫn đến họ bị khánh kiệt về kinh tế.
- Về nhân cách: Sử dụng ma tuý làm cho người nghiện thay đổi trạng thái tâm lý, sa sút về tinh thần. Họ thường xa lánh nếp sống, sinh hoạt lành mạnh, xa lánh người thân, bạn bè tốt. Khi đã lệ thuộc vào ma tuý thì nhu cầu cao nhất đối với người nghiện là ma tuý, họ dễ dàng bỏ qua những nhu cầu khác trong cuộc sống đời thường. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu bức bách về ma tuý của bản thân, họ có thể làm bất cứ việc gì kể cả trộm cắp, lừa đảo, cướp giật, thậm chí giết người.. miễn là có tiền mua ma tuý để thoả mãn cơn nghiện. Hành vi, lối sống của họ bị sai lệch so với chuẩn mực đạo đức của xã hội và luật pháp. Họ là những người bị tha hoá về nhân cách.
2.2. Gây tổn hại về kinh tế, tình cảm, hạnh phúc gia đình
Nghiện ma tuý làm tiêu tốn tài sản, đây cũng là một hậu quả dễ nhận thấy nhất đối với những gia đình có người nghiện ma tuý. Thiệt hại về kinh tế do sử dụng ma tuý là một trong những nguyên nhân làm đổ vỡ mối quan hệ tốt đẹp giữa những người trong gia đình với người nghiện. Mặt khác người nghiện lại có xu hướng sống “thu mình” ngại tiếp xúc, lẩn tránh với người thân. Do quá trình sử dụng ma tuý làm cho người nghiện thay đổi tính cách, như hay gây gổ, cáu gắt, lừa dối, trộm cắp....Đến một lúc nào đó, bản thân họ không còn hoà hợp với những người trong gia đình. Khi lên cơn nghiện thì người nghiện thường mất hết lý trí, không còn điều khiển được hành vi của mình, họ xoay sở và tìm mọi cách để có tiền mua chất ma tuý nhằm thỏa mãn cơn nghiện. Nhưng khi không có khả năng đáp ứng những đòi hỏi đó, người nghiện trở nên liều lĩnh, hung bạo có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: hành hạ người thân, cha mẹ, vợ con, anh em, đập phá tài sản gia đình... Từ đó dẫn đến hạnh phúc gia đình bị tan vỡ và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống cộng đồng.
2.3. Tác hại của tệ nạn ma tuý đối với nền kinh tế
Sự lạm dụng các chất ma tuý đã làm mất đi các giá trị tổng hòa của cuộc sống cộng đồng. Việc duy trì các dịch vụ có liên quan đến ma tuý vừa tốn kém vừa tiêu phí nguồn nhân lực quý giá cần thiết cho các nhu cầu và các mối quan tâm khác của xã hội.
Trong bài phát biểu tại Hội nghị "Vì một ASEAN không có ma tuý vào năm 2015" tổ chức tại Thái Lan từ 11-13/10/2000 với chủ đề "Ma tuý đã tiếp thêm nhiên liệu cho một nền kinh tế phi pháp và ảnh hưởng đến an ninh xã hội", Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm nói: "Ma tuý cùng với các tệ nạn xã hội khác đã và đang là một hiểm họa vô cùng to lớn và bức xúc đối với cả nhân loại. Chúng hủy hoại và làm xói mòn những nỗ lực và thành quả mà chúng ta đạt được trong sự nghiệp vì hạnh phúc và phồn vinh của mỗi con người, mỗi quốc gia và những giá trị cao quý của văn minh nhân loại”.
Hàng năm nước ta phải chi phí hàng trăm tỷ đồng cho việc xóa bỏ cây thuốc phiện, cho công tác cai nghiện ma tuý, công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý. Nếu số tiền đó được đầu tư vào các chương trình phát triển kinh tế, xã hội thì hiệu quả mang lại sẽ rất lớn.
Ngoài những thiệt hại trực tiếp về kinh tế, tệ nạn ma tuý còn gây ra những tác động xấu đối với nền kinh tế như:
- Làm suy giảm lực lượng lao động của gia đình và xã hội cả về số lượng và chất lượng; làm cho thu nhập quốc dân cũng giảm, chi phí cho dự phòng và chăm sóc y tế lại tăng.
- Người nghiện ma tuý hầu hết ở trong độ tuổi lao động, vì vậy vấn đề đào tạo cán bộ, công nhân có tay nghề để thay thế họ là một vấn đề khó khăn.
- Đầu tư nước ngoài cũng giảm vì họ ngại đầu tư vào những nước có tỷ lệ người nghiện cao như nước ta.
Theo báo cáo của UNODC thì lợi nhuận thu được từ việc buôn lậu ma tuý là vô cùng lớn, lớn hơn bất cứ một ngành kinh tế chủ chốt nào. Với lợi nhuận khổng lồ sau khi đồng tiền đã được tẩy rửa, bọn buôn lậu ma tuý đã trở thành mối nguy cơ gây mất ổn định chính trị, làm lũng đoạn và chi phối thị trường tiền tệ các nước.
2.4. Tác hại của tệ nạn ma tuý đối với trật tự an toàn xã hội
Nạn nghiện hút, tiêm chích... ma tuý không những trực tiếp hủy hoại sức khoẻ con người, làm khánh kiệt kinh tế của gia đình và xã hội mà còn là nguyên nhân xô đẩy người lương thiện vào con đường phạm tội. Do sử dụng các chất ma tuý mà người nghiện không làm chủ được hành vi của mình dẫn đến họ có những hành vi vi phạm đạo đức và pháp luật. Khi đã trở thành nô lệ của ma tuý, nhu cầu về tiền bạc đối với người nghiện rất lớn. Trong khi đó khả năng về tài chính của bản thân họ và gia đình không thể đáp ứng, lúc đó họ sẵn sàng làm bất cứ việc gì để có tiền mua ma tuý thỏa mãn cơn nghiện, kể cả giết người, cướp của... Điều này được chứng minh qua tổng kết thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ở nước ta thời gian qua cho thấy: số đối tượng nghiện ma tuý phạm tội trộm cắp, cướp giật, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm, cướp, cưỡng đoạt...chiếm tỉ lệ khá cao.
Trong số những đối tượng nghiện các chất ma tuý, có một số lượng không nhỏ đã tham gia vào việc vận chuyển thuê, bán thuê ma tuý cho các đối tượng buôn bán chuyên nghiệp hoặc tự họ tham gia buôn bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý...nhằm thu lợi bất chính vừa có tiền để duy trì việc hút, hít, tiêm chích ma tuý của bản thân.
Hoạt động mua bán, tổ chức sử dụng ma tuý trái phép của các đối tượng và sự tụ tập của những người nghiện ở một địa bàn, kéo theo những tệ nạn xã hội và những vi phạm pháp luật khác sẽ gây bất ổn về an ninh trật tự tại địa bàn đó. Thực trạng nói trên đã gây tâm lý hoang mang, lo sợ và bất bình trong quần chúng nhân dân.
Tóm lại: Tệ nạn ma túy đã và đang là hiểm họa của nhân loại, với những hậu quả, tác hại vô cùng lớn đối với người nghiện, gia đình họ và cộng đồng xã hội, điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với mỗi chúng ta và các cơ quan thực thi pháp luật cũng như toàn xã hội cần nỗ lực bằng mọi biện pháp để xóa bỏ tệ nạn này đem lại sự yên bình cho mọi nhà.
3. Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma tuý và dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma tuý
3.1. Quá trình và nguyên nhân nghiện ma tuý
- Quá trình nghiện ma tuý
Từ sử dụng ma tuý lần đầu tiên đến trở thành người nghiện ma tuý là một quá trình. Quá trình này có thể dài, ngắn và diễn biến khác nhau ở mỗi người nghiện nhưng thường qua một số bước.
Sử dụng lần đầu tiên > Thỉnh thoảng sử dụng
> sử dụng thường xuyên > sử dụng do phụ thuộc
Cũng có những trường hợp việc sử dụng lần đầu tiên sau đó tiến tới việc sử dụng thường xuyên luôn và sử dụng do phụ thuộc. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thái độ của người sử dụng ma tuý và mức độ gây nghiện của các chất ma tuý và ma tuý được sử dụng như thế nào.
Trong quá trình này người nghiện có thể sử dụng nhiều loại ma túy, thay đổi cách thức sử dụng ma túy.
Có thể hình dung quá trình nghiện ma tuý của một người như một quá trình trượt dốc. Sử dụng ma tuý lần đầu tiên là đã bước một bước xuống dốc. Quay trở lại lúc này còn dễ dàng, nhưng nếu tiếp tục sử dụng thì sẽ nhanh chóng tiến tới việc sử dụng do phụ thuộc. Từ không phụ thuộc vào ma tuý đến trở thành phụ thuộc vào ma tuý diễn ra rất nhanh chóng và dễ dàng như trượt xuống dốc. Cai nghiện ma túy thì ngược lại như leo lên một dốc thẳng đứng, thậm chí còn khó hơn. Người ta có thể chỉ mất 3 ngày để nghiện ma túy nhưng có thể phải mất cả cuộc đời để cai nghiện. Càng dấn sâu vào ma tuý thì hậu quả tác hại gây ra càng lớn.
- Nguyên nhân dẫn đến nghiện các chất ma tuý
Như hầu hết các vấn đề xã hội khác việc lạm dụng các chất ma tuý hiếm khi chỉ có một nguyên nhân, lý do dẫn đến một cá nhân sử dụng ma tuý được thừa nhận là do sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố cá nhân, gia đình, hoàn cảnh, môi trường, xã hội.
Thường thì yếu tố xã hội, môi trường, gia đình hoàn cảnh là những yếu tố khách quan dẫn dắt, thúc đẩy một cá nhân đến với ma tuý. Tuy nhiên có sử dụng ma tuý hay không thì yếu tố cá nhân lại mang tính quyết định.
Từ thực tiễn đấu tranh với tệ nạn ma tuý những năm qua, có thể rút ra một số nguyên nhân dẫn đến việc học sinh sử dụng ma tuý và tham gia vận chuyển, mua bán trái phép chất ma tuý như sau:
+ Nguyên nhân khách quan
* Do ảnh hưởng của mặt trái cơ chế thị trường dẫn đến những tác động đối với lối sống của giới trẻ như: lối sống thực dụng, buông thả... một số học sinh không làm chủ được bản thân đã sa vào tệ nạn xã hội, trong đó có tệ nạn ma tuý.
* Sự tác động của lối sống thực dụng, văn hoá phẩm độc hại dẫn đến một số em có lối sống chơi bời trác táng tham gia vào các tệ nạn xã hội.
* Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong quản lý học sinh, sinh viên ở một số địa phương chưa thực sự có hiệu quả.
* Công tác quản lý địa bàn dân cư ở một số địa phương chưa tốt, nên ở một số khu vực xung quanh các trường học hoặc tại nơi các em cư trú, sinh sống còn nhiều tụ điểm cờ bạc, mại dâm, ma tuý từng ngày từng giờ tác động đến suy nghĩ và hành động của tuổi trẻ, trong đó có các em học sinh.
* Do một bộ phận các bậc cha mẹ thiếu quan tâm đến việc học tập, sinh hoạt của con, em. Cha, mẹ và những người lớn tuổi do mải làm ăn, lo kiếm tiền hoặc do nuông chiều con cái quá mức hoặc trong gia đình có người lớn tuổi cũng mắc nghiện hoặc có hành vi buôn bán ma tuý....
+ Nguyên nhân chủ quan:
* Do thiếu hiểu biết về tác hại của ma tuý, nên nhiều em học sinh bị những đối tượng xấu kích động, lôi kéo sử dụng ma tuý, tham gia vận chuyển, mua bán ma tuý.
* Do muốn thoả mãn tính tò mò của tuổi trẻ, thích thể hiện mình, nhiều em đã chủ động đến với ma tuý.
* Do tâm lý đua đòi, hưởng thụ; nhiều em học sinh có lối sống buông thả, dễ bị lôi kéo, sa ngã. Với những học sinh này không chỉ sử dụng ma tuý mà còn tham gia vận chuyển, mua bán ma tuý nhằm mục đích kiếm tiền để thoả mãn thú vui hưởng lạc.
* Một số trường hợp do hoàn cảnh gia đình bất lợi như: Bố, mẹ bỏ nhau; gia đình bất hoà, mồ côi cha mẹ hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn... Do buồn chán cô đơn, không làm chủ được bản thân các em đã chủ động tìm đến với ma tuý.
3.2. Dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma tuý
Tổng kết từ thực tiễn cho thấy các chất ma tuý thường được học sinh sử dụng là: Heroin, Ma tuý tổng hợp, Cần sa, Dôlagan...bằng cách: Hít, uống, chích. Nếu sử dụng thường xuyên hoặc đã bị lệ thuộc (mắc nghiện), có thể nhận biết thông qua những dấu hiệu sau:
- Trong cặp sách hoặc túi quần áo thường có bật lửa, kẹo cao su, giấy bạc.
- Hay xin ra ngoài đi vệ sinh trong thời gian học tập.
- Thường tụ tập ở nơi hẻo lánh.
- Thường hay xin tiền bố mẹ nói là đóng tiền học, quỹ lớp.
- Lực học giảm sút.
- Hay bị toát mồ hôi, ngáp vặt, ngủ gà ngủ gật, tính tình cáu gắt, da xanh tái, ớn lạnh nổi da gà, buồn nôn, mất ngủ, trầm cảm…
- Ngại tiếp xúc với người thân, bạn tốt, có ý xa lánh mọi người; cố tránh các hoạt động vui chơi lành mạnh.
4. Trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma tuý
4.1. Một số thủ đoạn của các đối tượng buôn bán và tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý thường sử dụng để lôi kéo, cưỡng bức học sinh sử dụng ma tuý, tham gia buôn bán ma tuý
- Trực tiếp hoặc sử dụng những đối tượng tay chân “vệ tinh” đến khu vực xung quanh các trường học để quan sát phát hiện những học sinh thường bỏ học, có biểu hiện chơi bời, đua đòi; những học sinh thuộc con nhà giàu có, những em có hoàn cảnh đặc biệt...để làm quen, dụ dỗ, lôi kéo các em sử dụng ma tuý.
- Trực tiếp hoặc sử dụng các đối tượng “vệ tinh” đến các khu vực sinh viên thuê trọ để rủ rê, lôi kéo sinh viên sử dụng ma tuý và tham gia buôn bán ma tuý.
- Thông qua những Học sinh nghiện ma tuý để dụ dỗ, lôi kéo những học sinh khác sử dụng ma tuý.
- Lợi dụng những vi phạm, điểm yếu của một số học sinh để khống chế, cưỡng ép các em phải tham gia buôn bán ma tuý, tiêu thụ ma tuý cho chúng.
- Để thực hiện ý đồ lôi kéo học sinh, các đối tượng buôn bán ma tuý thường dùng những lời lẽ đường mật phù hợp với tâm lý, tính tò mò, nhu cầu hưởng lạc theo lối sống thực dụng để thu hút các em hoặc bằng thủ đoạn như cho hút thử không lấy tiền, cho nợ tiền, gán nợ bằng tài sản, đồ vật...Khi đã nghiện, các em sẽ bị phụ thuộc và tuân theo sự điều khiển của các đối tượng đó.
- Những học sinh, mà các đối tượng buôn bán ma tuý thường chú ý rủ rê lôi kéo
+ Học sinh thuộc con nhà giàu có, có biểu hiện chơi bời, hư hỏng.
+ Học sinh có ý thức tổ chức kỷ luật kém, thường vi phạm nội quy, quy chế nhà trường, bị xử lý kỷ luật, biểu hiện chán học.
+ Học sinh là con em các đồng chí lãnh đạo các cấp, các ngành.
+ Học sinh là người nông thôn, dân tộc ít người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn hoặc ở những vùng trọng điểm về ma tuý.
+ Học sinh gia đình không hoàn thiện (bố, mẹ mất sớm; bố, mẹ ly dị...hoặc trong gia đình có người phạm tội bị bắt giữ…)
4.2. Trách nhiệm của Học sinh trong phòng, chống ma tuý
Để góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ phòng, chống ma tuý theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, với trách nhiệm là học sinh cần thực hiện tốt những nội dung sau:
- Học tập, nghiên cứu nắm vững những quy định của pháp luật đối với công tác phòng, chống ma tuý và nghiêm chỉnh chấp hành.
- Không sử dụng ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào.
- Không tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc làm những việc khác liên quan đến ma tuý.
- Khuyên nhủ bạn học, người thân của mình không sử dụng ma tuý hoặc tham gia các hoạt đông vận chuyển, mua bán ma tuý.
- Khi phát hiện những học sinh có biểu hiện sử dụng ma tuý hoặc nghi vấn buôn bán ma tuý phải báo cáo kịp thời cho thầy, cô giáo để có biện pháp ngăn chặn.
- Nâng cao cảnh giác tránh bị đối tượng xấu rủ rê, lôi kéo vào các việc làm phạm pháp, kể cả việc sử dụng và buôn bán ma tuý.
- Có ý thức phát hiện những đối tượng có biểu hiện nghi vấn dụ dỗ học sinh sử dụng ma tuý hoặc lôi kéo học sinh vào hoạt động vận chuyển, mua bán ma tuý; báo cáo kịp thời cho thầy, cô giáo hoặc cán bộ có trách nhiệm của nhà trường.
- Phát hiện những đối tượng bán ma tuý xung quanh khu vực trường học và kịp thời báo cáo cho thầy, cô giáo, cán bộ nhà trường.
- Phát hiện và báo cáo kịp thời cho chính quyền địa phương những đối tượng mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý và những nghi vấn khác xảy ra ở địa bàn mình cư trú hoặc tạm trú.
- Tích cực tham gia phong trào phòng, chống ma tuý do nhà trường, tổ chức đoàn, tổ chức hội phụ nữ phát động.
- Hưởng ứng và tham gia thực hiện những công việc cụ thể, góp phần thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma tuý tại nơi cư trú, tạm trú do chính quyền địa phương phát động.
- Ký cam kết không vi phạm pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, trong đó có tệ nạn ma tuý.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày tác hại của ma tuý đối với bản thân người sử dụng?
2. Tác hại của ma tuý đối với trật tự an toàn xã hội như thế nào?
3. Trình bày những dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma tuý?
4. Trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma tuý như thế nào?
Bài QA07: ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI KHÔNG CÓ SÚNG
Mục tiêu:
- Trình bày được thứ tự, nội dung cách thực hành từng động tác.
- Thực hiện được động tác đội ngũ từng người không có súng, làm cơ sở vận dụng trong học tập quân sự và các hoạt động của nhà trường.
Hình 1: Đứng nghiêm
a. Nhìn phía trước; b. Nhìn bên phải
- Chấp hành tốt kỷ luật nơi luyện tập.
Nội dung:
1. Động tác nghiêm, nghỉ và quay tại chỗ
1.1 Động tác nghiêm
Khẩu lệnh “NGHIÊM”, “ NGHỈ” không có dự lệnh.
- Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “NGHIÊM”, hai gót chân đặt sát nhau, nằm trên một đường thẳng ngang, hai bàn chân mở rộng 450(tính từ mép trong hai bàn chân), hai đầu gối thẳng, sức nặng toàn thân dồn đều vào hai bàn chân, ngực nở, bụng hơi hóp lại, hai vai thăng bằng, hai tay buông thẳng, năm ngón tay khép lại và cong tự nhiên, đầu ngón cái đặt vào giữa đốt thứ nhất và đốt thứ hai của ngón tay trỏ, đầu ngón tay giữa đặt theo đúng đường chỉ quần, đầu ngay, miệng ngậm, mắt nhìn thẳng.
1.2 Động tác nghỉ
- Động tác: Đầu gối trái hơi chùng, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải, thân trên và hai tay vẫn giữ như tư thế đứng nghiêm, khi mỏi đổi chân.
|
|
|
Hình 2: Đứng nghỉ
a) Nhìn phía trước b) Nhìn bên phải c) Động tác nghỉ hai chân mở rộng bằng vai
Động tác nghỉ hai chân mở rộng bằng vai: áp dụng đối với quân nhân đứng trên tàu hải quân và khi luyện tập thể thao. Chân trái đưa sang trái một bước rộng bằng vai gối thẳng tự nhiên, thân trên vẫn giữ như khi đứng nghiêm, đồng thời hai tay đưa về sau lưng; tay trái nắm cổ tay phải tự nhiên.
1.3. Quay tại chỗ
- Khẩu lệnh: “Bên phải (trái)... QUAY”. “Đằng sau ….QUAY”.
Quay bên phải, bên trái
- Động tác: làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai gối thẳng tự nhiên, lấy gót chân phải (trái) và mũi chân trái (phải) làm trụ phối hợp sức xoay của thân người, quay người sang phải (trái) 900, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải (trái). (Hình vẽ 3a, 3b, 3c)
+ Cử động 2: Đưa chân trái (phải) lên thành tư thế đứng nghiêm.
a b c
Hình 3: Quay bên phải, quay bên trái
1.4. Quay đằng sau
- Động tác: làm 2 cử động
+ Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, dùng gót chân trái, mũi bàn chân phải làm trụ, phối hợp sức xoay của toàn thân xoay người sang trái về sau 1800, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái, quay xong đặt cả bàn chân xuống đất.
+ Cử động 2: Chân phải đưa lên thành tư thế đứng nghiêm.
2. Động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái, ngồi xuống và đứng dậy
Khẩu lệnh: “Tiến (lùi) X bước…. BƯỚC”, “Qua phải (trái) X bước….BƯỚC ”. “NGỒI XUỐNG; ĐỨNG DẬY”.
2.1. Động tác tiến, lùi
- Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “BƯỚC”, thú tự chân trái bước trước rồi đến chân phải bước tiếp theo (độ bước như đi đều), bước đủ số bước thì dừng lại, đưa chân phải (trái) về thành tư thế đứng nghiêm, hai tay vẫn để như khi đứng nghiêm.
Khi lùi thư tự chân trái lùi trước rồi đến chân phải.
2.2. Động tác Qua phải, qua trái
- Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “BƯỚC”, di chuyển sang phải (trái) mỗi bước rộng bằng vai (tính từ hai mép ngoài của hai gót chân) và từng bước đua chân về chân về thành tư thế đứng nghiêm, bước đủ số bước rồi dừng lại.
2.3. Động tác ngồi xuống
- Động tác: làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Chân phải bắt chéo qua chân trái, gót chân phải đặt ngang 1/2 bàn chân trái.
+ Cử động 2: Ngồi xuống, hai chân chéo nhau, (hoặc mở rộng bằng vai) Hai tay cong tự nhiên, hai khuỷu tay đặt trên hai đầu gối, bàn tay trái nắm cổ tay phải, khi mỏi đổi tay (Hình vẽ: 4a, 4b)
a b
Hình 4. Tư thế ngồi
a. Ngồi hai chân chéo nhau b. Ngồi hai chân mở rộng
2.4. Động tác đứng dậy
- Động tác: Làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Hai chân bắt chéo nhau như khi ngồi xuống hai tay nắm lại chống xuống đất cổ tay thẳng, phối hợp với hai chân đẩy người đứng thẳng dậy.
+ Cử động 2: Chân phải đưa về thành tư thế đứng nghiêm.
3. Động tác chào
Khẩu lệnh: “ Nhìn bên phải (trái)…..CHÀO ”, “THÔI”
3.1 Chào khi đội mũ
- Động tác chào khi đội mũ kê pi
+ Động tác: Tay phải đưa lên theo một đường gần nhất, đặt đầu ngón tay giữa chạm vào bên phải vành lưỡi trai, năm ngón tay khép lại và duỗi thẳng, lòng bàn tay úp xuống, hơi chếch về phía trước. Bàn tay và cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên ngang thân người, mắt nhìn thẳng vào người mình chào.
Nếu nhìn bên phải (trái) thì khi đưa tay lên vành lưỡi trai chào, đồng thời đáng mặt lên 150 và quay mặt sang phải (trái) 450 .
Khi thay đổi hướng chào từ 450 bên phải (trái), thì nhìn theo người mình chào, đến chính giữa phía trước mặt dừng lại, tay không đưa theo vành mũ.
Hình 5a: Chào khi đội mũ kê pi (nhìn thẳng)
Hình 5b: Chào khi đội mũ kê pi (nhìn bên phải chào)
Khi thôi chào bỏ tay xuống theo một đường gần nhất, đồng thời quay mặt về thành tư thế đứng nghiêm.
- Chào khi đội các loại mũ khác
Động tác chào thực hiện như động tác chào khi đội mũ kê pi, chỉ khác vị trí đặt đầu ngón tay giữa chạm vào vành mũ bên phải.
3.2. Chào khi không đội mũ
- Động tác chào khi không đội mũ
Khi không đội mũ, trong trường hợp gặp nhau hoặc tiếp xúc với người nước ngoài vẫn thực hiện động tác chào như khi đội mũ, chỉ khác đầu ngón tay giữa đặt ngang lông mày bên phải.
Trong trường hợp không thể dùng tay để chào thì quân nhân đứng nghiêm. Nếu đang đi vừa quay mặt nhìn vào người mình chào; có thể kết hợp dùng lời nói để chào.
3.3. Chào khi đi ngược chiều, cùng chiều
- Khi đang đi ngược chiều gặp nhau, vẫn đi bình thường, đến cách người mình chào 3¸5 bước vừa đi vừa giơ tay chào, đồng thời quay mặt nhìn vào người mình chào. Khi đã đi qua hoặc người được chào đáp lại mới bỏ tay xuống, đồng thời quay mặt trở lại thôi chào. Trường hợp gặp đơn vị mang quân kỳ, thì chuyển thành đi đều chào như trên.
- Khi đang đi cùng chiều, muốn vượt lên trước, đi đến ngang bên trái người mình định vượt thì giơ tay quay mặt chào nhưng vẫn tiếp tục đi; khi đi qua bỏ tay xuống, quay mặt trở lại tiếp tục đi.
3.4 Chào khi đến gặp cấp trên
Đến trước cấp trên từ 3 đến 5 bước đứng nghiêm giơ tay chào và báo cáo. Báo cáo xong bỏ tay xuống.
Khi được phép đi, quân nhân phải chào, khi cấp trên chào đáp lễ xong, bỏ tay xuống, rồi quay về hướng định đi, sau khi quay xong về tư thế đứng nghiêm, sao đó đi đều hoặc chạy đều về vị trí (nếu quay đằng sau thì trước khi quay bước qua phải hoặc qua trái một bước).
4 . Động tác đi đều, đứng lại, đổi chân, giậm chân và chạy đều
Khẩu lệnh: “Đi đều … BƯỚC”; “Đứng lại…..ĐỨNG”
4.1 Động tác đi đều
- Động tác: Làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Chân trái bước lên cách chân phải 75cm (tính từ gót chân nọ đến gót chân kia), đặt gót chân rồi đến cả bàn chân xuống đất, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái đồng thời tay phải đánh ra phía trước khuỷu tay gập và nâng lên, cánh tay trên tạo với thân người một góc 600, cánh tay dưới thành song song với mặt đất, cách thân người 20 cm có độ dừng, nắm tay úp xuống, khớp xương thứ ba của ngón tay trỏ cao ngang mép dưới và thẳng với cúc túi áo ngực bên trái (đối với quân nhân nữ: Khi mặc áo quân phục thường dùng mùa hè mép trên cánh tay dưới cao ngang với mép dưới cúc áo thứ hai từ trên xuống, khi mặc áo quân phục thường dùng mùa đông mép dưới của cánh tay dưới cao ngang với mép trên cúc áo thứ hai từ trên xuống. Cánh tay cách thân người 20 cm, khớp xương thứ ba ngón tay trỏ thẳng đường triết ly ngực áo bên trái), tay trái đánh về sau cánh tay thẳng tự nhiên, sát thân người, hợp với thân người một góc 45 độ có độ dừng, lòng bàn tay quay vào trong, mắt nhìn thẳng (hình 6).
Hình 6: Cử động 1 đi đều:
a. Nhìn phía trước; b. Nhìn bên phải
+ Cử động 2: Chân phải bước lên một bước cách chân trái 75cm, tay trái đánh về trước như tay phải, ở cử động một (chỉ khác mép dưới của nắm tay cao ngang mép trên của túi áo ngực bên phải), tay phải đánh ra phía sau như tay trái ở cử động một. Cứ như vậy chân nọ tay kia tiếp tục bước với tốc độ 106 bước trên một phút.
4.2. Động tác đứng lại
- Khẩu lệnh hô dơi vào chân phải, làm hai cử động:
Cử động 1: Chân trái bước lên một bước.
Cử động 2: Chân phải đưa lên ngang chân trái, hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.
4.3. Động tác đổi chân trong khi đang giậm chân
Theo nhịp bước, muốn đổi chân thì chân phải giậm liền 2 lần, sau đó giậm chân như cũ.
4.4. Động tác giậm chân
Khẩu lệnh: “Giậm chân... GIẬM”
+ Động tác:
Chân trái nhấc lên, mũi bàn chân cách mặt đất 30cm, tay phải đánh về trước, tay trái đánh về sau như đi đều. Cứ như vậy chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ.
Đang đi đều nghe động lệnh hô rơi vào chân phải, chân trái bước lên một rồi dừng lại; chân phải nhấc lên mũi bàn chân cách mặt đất 30cm rồi đặt xuống. Cứ như vậy chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ, hai tay đánh tự nhiên như đi đều.
|
Hình 7. Giậm chân tại chỗ
Động tác giậm chân chuyển thành đi đều
Khẩu lệnh rơi vào chân phải, chân trái bước lên rồi chuyển thành đi đều.
Đổi chân khi đang đi đều
Theo nhịp bước, muốn đổi chân thì chân phải bước lên một bước ngắn (bước đệm) sau gót chân trái, lấy mũi chân phải làm trụ, chân trái bước lên một bước ngắn, chân phải bước lên phối hợp với đánh tay đi đều theo nhịp bước thống nhất của đơn vị.
4.5 Chạy đều, đứng lại
Khẩu lệnh: “ Chạy đều... CHẠY”. “Đứng lại…… ĐỨNG”
Chạy đều
+ Nghe dự lệnh: “Chạy đều”, hai bàn tay nắm lại, đầu ngón tay cái đặt lên đốt thứ 2 của ngón tay giữa; hai tay co lên sườn, cổ tay ngang thắt lưng, lòng bàn tay úp vào trong, toàn thân thẳng, người hơi ngả về trước, mắt nhìn thẳng; sức nặng toàn thân rơi vào hai mũi bàn chân (không kiễng gót).
- Động tác:
+ Nghe dứt động lệnh: “CHẠY” làm 2 cử động:
Cử động 1: Dùng sức bật của chân phải, chân trái bước lên cách chân phải 85cm đặt mũi bàn chân xuống đất (sức nặng toàn thân chuyển sang chân trái) đồng thời tay phải đánh ra trước; cánh tay dưới hơi chếch về phía trong người (nắm tay thẳng với đường khuy áo túi ngực), khuỷu tay không quá thân người; tay trái đánh thẳng về sau nắm tay không quá thân người.
Cử động 2: Chân phải bước lên cách chân trái 85cm; tay trái đánh ra trước như tay phải, tay phải đánh về sau như tay trái. Cứ như vậy, hai chân thay nhau chạy (chạy bằng mũi bàn chân), tốc độ 170 bước trong một phút.
Động tác đứng lại
- Động tác: Nghe dứt động lệnh “ĐỨNG” làm 4 cử động
+ Cử động 1: Chân trái bước lên bước thứ nhất.
+ Cử động 2: Chân phải bước lên bước thứ hai.
+ Cử động 3: Chân trái bước lên bước thứ ba và đứng lại.
+ Cử động 4: Chân phải kéo lên sát chân trái, đồng thời hai tay đưa về tư thế đứng nghiêm.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Thực hiện động tác nghiêm, nghỉ có ý nghĩa gì? Nội dung động tác nghiêm? Thực hành làm động tác đó.
2. Thực hiện động tác quay tại chỗ để làm gì? Nội dung của động tác đằng sau? Thực hiện động tác quay tại chỗ cần chú ý những điểm gì? Thực hành làm động tác quay tại chỗ.
3. Tiến lùi, qua phải, qua trái dùng trong trường hợp nào? Nội dung động tác tiến, lùi?
4. Động tác chào có ý nghĩa gì? Có bao nhiêu trường hợp chào bằng động tác? Nội dung động tác chào báo cáo cấp trên?
5. Khi cấp dưới chào cấp trên phải làm gì? Khi chào cần chú ý những điểm gì? Thực hành làm động tác trên.
6. Động tác đi đều, đứng lại, đổi chân, đang đi đều chuyển thành đi nghiêm chào và thôi chào được vận dụng trong trường hợp nào? Thực hành làm động tác đi đều đứng lại, động tác đổi chân, giậm chân chào và thôi chào.
7. Trường hợp vận dụng động tác chạy đều? Thực hành làm động tác chạy đều.
Bài QA08: GIỚI THIỆU, THÁO LẮP SÚNG TRƯỜNG CKC
Mục tiêu:
- Trình bày được tính năng chiến đấu, cấu tạo, cách tháo và lắp thông thường, cách lau chùi bảo quản súng;
- Đảm bảo an toàn cho người và vũ khí.
Nội dung:
Súng trường tự động nạp đạn kiểu Xi Mô Nốp do Liên Xô cũ chế tạo, gọi tắt là CKC. Trung Quốc và một số nước dựa theo kiểu này để sản xuất 1956, gọi là kiểu K56. Việt Nam gọi chung là súng trường nửa tự động CKC.
Hình 1: Súng trường nửa tự động CKC
1.1. Tác dụng, tính năng chiến đấu, số liệu kỹ thuật
- Tác dụng, tính năng chiến đấu
+ Súng trường tự động CKC trang bị cho từng người sử dụng, dùng hoả lực, lưỡi lê, báng súng để tiêu diệt sinh lực địch, súng cấu tạo gọn nhẹ, chỉ bắn được phát một;
- Số liệu kỹ thuật:
+ Súng sử dụng đạn kiểu 1943 do Liên Xô (cũ) sản xuất, hoặc đạn kiểu 1956 (K56) do Trung Quốc và một số nước sản xuất. Việt Nam đã sản xuất loại đạn dùng cho AK và đưa vào sử dụng; gồm có các loại đầu đạn thường, đầu đạn vạch sáng, đầu đạn xuyên cháy, đầu đạn cháy, hộp tiếp đạn chứa 05 viên, dùng chung đạn với súng tiểu liên AK; súng trường K63; súng trung liên RPĐ, RPK.
+ Tầm bắn xa nhất: 3600m
+ Tầm bắn hiệu quả nhất: 400m
+ Hoả lực tập trung mục tiêu mặt đất: 800m
+ Bắn máy bay quân dù: 500m
+ Tầm bắn thẳng: Mục tiêu người nằm 365m
Mục tiêu người chạy 525m
+ Tầm bắn ghi trên thước ngắm: 1000m
+ Tốc độ đầu của đầu đạn: 735 m/s
+ Tốc độ bắn chiến đấu: 35-40 phát/ phút
+ Đầu đạn vẫn có khả năng sát thương mục tiêu ở cự ly 1500m.
- Số liệu kỹ thuật
+ Khối lượng toàn bộ súng: Không lắp đạn nặng 3,75kg
Có lắp đạn có đạn 3,90 kg
+ Khối lượng 1 viên đạn nặng: 16,2 gam
+ Chiều dài của súng: Khi giương lê 1260mm
Khi gập lê 1020mm
+ Chiều dài đầu ngắm đến khe ngắm: 480mm
1.2 Cấu tạo súng và đạn
- Cấu tạo chung
Súng trường tự động CKC có 12 bộ phận chính sau:
Hình 2: Cấu tạo chung các bộ phận của súng
1- Nòng súng; 2- Bộ phận ngắm; 3- Hộp khoá nòng và nắp hộp khoá nòng;
4- Bệ khoá nòng; 5- Khoá nòng; 6- Bộ phận cò; 7- Bộ phận đẩy về;
8-Thoi đẩy và lò xo cần đẩy; 9 - ống dẫn thoi và ốp lót tay trên; 10- Báng súng;
11- Hộp tiếp đạn; 12- Lê.
+ Nòng súng + Bộ phận ngắm + Hộp khoá nòng và nắp hộp khoá nòng + Bệ khoá nòng + Khoá nòng + Bộ phận cò |
+ Bộ phận đẩy về + Cần đẩy và lò xo cần đẩy + Ống dẫn thoi, ốp lót tay trên + Báng súng + Hộp tiếp đạn + Lê |
Đồng bộ của súng: Phụ tùng, dây súng, bao đựng kẹp đạn và đạn.
- Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng
+ Nòng súng
Tác dụng: Làm buồng đốt và chịu áp lực khí thuốc;
Định hướng bay cho đầu đạn;
Tạo cho đầu đạn có tốc độ đầu nhất định;
Làm cho đầu đạn xoay tròn quanh trục khi vận động.
Cấu tạo: Lỗ trích khí thuốc, khâu truyên khí thuốc, buồng đạn để chứa đạn và chịu áp lực của khí thuốc;
Đường xoắn: Có 4 đường xoắn lượn từ trái lên trên sang phải, khoảng cách giữa 2 đường xoắn đối diện đường kính 7,62mm.
Hình 3: Nòng súng nhìn bên ngoài và mặt cắt
1. Rãnh xoắn; 2. Buồng đạn; 3. Ren ốc; 4. Bệ đầu ngắm; 5. Mấu giữ thông nòng;
6. Bệ lắp lê; 7. Khâu truyền khí thuốc; 8. Khâu lắp đế báng; 9. Bệ thước ngắm;
10. Mấu hộp tiếp đạn.
+ Hộp khoá nòng
Tác dụng: Để liên kết các bộ phận của súng, hướng cho bệ khoá nòng và khoá nòng chuyển động, che bụi và bảo vệ các bộ phận bên trong hộp khóa nòng
Cấu tạo: gồm có lỗ chứa cần đẩy; gờ trượt bệ khoá nòng, mấu hất vỏ đạn; lẫy báo hết đạn để giữ khoá nòng ở phía sau khi bắn hết đạn; khấc tỳ để đuôi khoá nòng tỳ vào khi đóng khoá; chốt giữ nắp hộp khoá nòng; khuyết chứa mấu giữ then hãm.
Hình 4: Hộp khoá nòng
a) Nhìn bên phải; b) Nhìn trên xuống:
1. Lỗ chứa cần đẩy và lò xo cần đẩy ; 2. Cửa thoát vỏ đạn;
3. Khuyết lắp mấu đuôi nắp hộp khó nòng; 4;5. Trụ tì;
6. Cửa tiếp đạn; 7. Lỗ chứa đầu lẫy bảo hiểm;
8. Cửa để búa chuyển động.
+ Bộ phận ngắm
Tác dụng: Xác định góc bắn và hướng bắn cho súng
Cấu tạo gồm đầu ngắm và khe ngắm.
. Đầu ngắm: Bệ đầu ngắm, bệ di động, thân đầu ngắm có ren để hiệu chỉnh súng về tầm, vành bảo vệ đầu ngắm.
Hình 5: Bộ phận đầu ngắm
1. Đầu ngắm ; 2. Vòng bảo vệ đầu ngắm; 3. Bệ di động; 4. Bệ đầu ngắm
Thước ngắm: Bệ thước ngắm, thân thước ngắm có các vạch khấc ghi các số từ 1-10 tương ứng cự ly thực tế từ 100m đến 1000m, cữ ngắm để lấy góc bắn ở các cự ly khác nhau( thước ngắm chữ P tương ứng cự ly 300m).
Hình 6: Bộ phận thước ngắm
1. Bệ thước ngắm; 2. Thân thước ngắm; 3. Cữ thước ngắm; 4. Then hãm;
5. Thành thước ngắm; 6. Khe ngắm,
+ Nắp hộp khoá nòng
Tác dụng: Bảo vệ, che bụi các bộ phận bên trong hộp khóa nòng.
Cấu tạo gồm có hai mấu nắp hộp khoá nòng, hai gờ trượt bệ khoá nòng, mấu đuôi nắp hộp khoá nòng, lỗ lắp then hãm.
+ Bệ khoá nòng
Tác dụng: Để làm cho khoá nòng và bộ phận cò chuyển động.
Cấu tạo gồm có khe lắp kẹp đạn, mặt tỳ để đuôi cần đẩy tỳ vào làm bệ khoá nòng lùi, rãnh trượt khớp với gờ trượt ở bệ khoá nòng, tay kéo khoá nòng, mấu kéo khoá nòng để móc vào mấu mở, mở và kéo khoá nòng về sau, mấu đè để đè thân đuôi khoá nòng xuống khi khoá nòng, lỗ chứa bộ phận đẩy về.
Hình 7: Bệ khoá nòng
1. Rãnh trượt; 2. Khe nắp kẹp đạn; 3. Tay kéo bệ khoá nòng 4. Mấu mở khóa;
5. Mấu đóng mở; 6. Lỗ chứa bộ phận đẩy về
+ Khoá nòng
Tác dụng: Đẩy đạn vào buồng đạn, đóng mở khoá nòng, làm đạn nổ, lấy vỏ đạn ra khỏi buồng đạn.
Cấu tạo gồm có ổ chứa đít đạn, mấu đẩy đạn, móc đạn, kim hoả, mấu mở khoá để khớp với mấu kéo ở bệ khoá khi mở khoá, mấu vát đóng khóa khớp với khấc tỳ hộp khoá nòng khi đóng khoá và để giương búa.
Hình 8: Khóa nòng
1. Ổ chứa đáy vỏ đạn; 2. Mặt vát mở khóa; 3. Mặt tỳ; 4. Lỗ chứa kim hỏa; 5. Lỗ lắp chốt kim hỏa; 6. Ổ chứa móc đạn; 7. Rãnh trượt; 8. Mặt vát đóng mở
+ Bộ phận đẩy về Tác dụng: Đẩy bệ khoá nòng, khoá nòng tiến về trước.
Cấu tạo: Lò xo đẩy về, cốt lò xo, vành hãm, cốt di động.
Hình 9: Bộ phận đẩy về
1. Lò xo đẩy về; 2. Cốt lò xo; 3. Cốt di động; 4. Vành hãm
+ Bộ phận cò:
Tác dụng: Giữ búa ở thế giương, làm búa đập vào kim hoả, khoá an toàn, chống nổ sớm khi chưa đóng khoá chắc chắn.
Cấu tạo gồm có:
. Khung cò: Để liên kết các bộ phận cò.
. Then giữ nắp hộp tiếp đạn;
. Lẫy bảo hiểm: Để giữ cho búa không đập vào kim hoả khi chưa đóng khoá;
Hình 10: Bộ phận cò, búa
1. Khung cò; 2. Búa và cốt lò xo búa; 3. Lò xo búa; 4. Lẫy cò và lò xo lẫy cò; 5. Cần lẫy bảo hiểm; 6. Lẫy bắn phát một; 7. Tay cò; 8. Cần đẩy lẫy cò; 9. Lò xo cần đẩy lẫy cò; 10. Khoá an toàn; 11. Lẫy giữ nắp hộp tiếp đạn; 12. Chốt liên kết; 13. Vành cò
+ Bộ phận búa: Để đập vào đuôi kim hoả.
Gồm có: Mấu đuôi búa mắc vào khấc ở lẫy bảo hiểm, lò xo búa và cốt lò xo búa, lẫy cò và lò xo lẫy cò để tỳ vào mấu đuôi búa giữ búa ở thế giương, tay cò và cần đẩy lẫy cò để bóp cò đẩy lẫy cò về trước, lẫy bắn phát 1, khoá an toàn, vòng cò, khuyết chứa díp giữ khung cò.
+ Thoi đẩy, cần đẩy và lò xo cần đẩy
Tác dụng: Để truyền áp lực khí thuốc đẩy bệ khoá nòng lùi.
Cấu tạo: Gồm thoi đẩy có mặt thoi, vành dẫn, rãnh cản khí thuốc; cần đẩy có vành tán cần đẩy.
- Lò xo cần đẩy
Hình 11: Thoi đẩy, cần đẩy và lò xo
a. Thoi đẩy; b. Cần đẩy; c. Lò xo cần đẩy
1. Mặt thoi; 2. Rãnh cản khí thuốc; 3. Vành tán cần đẩy
+ Ống dẫn thoi và ốp lót tay trên
Tác dụng: Dẫn thoi chuyển động, giữ súng bảo vệ tay khỏi nóng khi bắn.
Cấu tạo gồm có: ống dẫn thoi có lỗ thoát khí thuốc và mấu để lắp ống dẫn thoi với bệ khoá nòng, ốp lót tay có khe thoát nhiệt.
Hình 12: Ống dẫn thoi
1. Ống dẫn thoi; 2. Ốp lót tay; 3. Lỗ thoát khí; 4. Khe thoát khí
+ Báng súng
Tác dụng: Tỳ súng vào vai, giữ súng khi bắn;
Cấu tạo gồm có: Đế báng súng, cổ báng, đầu báng, cửa lắp hộp tiếp đạn và bộ phận cò, máng chứa nòng súng, ổ chứa phụ tùng.
Hình 13: Báng súng
a. Nhìn báng súng bên phải; b. Nhìn báng súng bên trái
1.Đầu báng súng; 2. Cổ báng súng; 3. Đế báng súng;
4. Máng chứa nòng và hộp khoá nòng; 5. Rãnh chứa lê khi gập;
6. Cửa lắp hộp tiếp đạn và cò;7. Lẫy giữ khung cò;
8. Then đỡ nòng; 9. Khuy luồn dây đeo
+ Hộp tiếp đạn
Tác dụng: Chứa đạn và tiếp đạn cho súng khi bắn;
Cấu tạo gồm có: Thân hộp tiếp đạn, lò xo cần nâng đạn, trục để lắp cần nâng đạn, nắp hộp tiếp đạn.
Hình 14: Hộp tiếp đạn
1. Thân hộp tiếp đạn; 2. Nắp hộp tiếp đạn; 3. Bàn nâng đạn; 4.Cần nâng đạn;
5. Lò xo cần nâng đạn; 6. Ngoàm lắp hộp tiếp đạn; 7. Gờ giữ đạn;
8. Mấu giữ thân hộp tiếp đạn; 9. Mấu giữ nắp hộp tiếp đạn.
+ Lê
Tác dụng: Dùng để gạt, đâm khi đánh giáp lá cà;
Cấu tạo: Lưỡi lê, cán lê, khâu lê.
Hình 15: Lưỡi lê
1. Lưỡi lê; 2. Cổ lê; 3. Cán lê; 4. Khâu lê; 5. Khuyết giữ lê
- Cấu tạo các bộ phận của đạn
Tác dụng: Để tiêu diệt mục tiêu;
Cấu tạo: Đầu đạn, vỏ đạn, thuốc phóng, hạt lửa.
Hình 16: Đạn súng trường CKC ( K56)
1- Đầu đạn; 2- Vỏ đạn; 3- Thuốc phóng; 4- Hạt lửa
a- Đầu đạn thường b- Đầu đạn vạch đường c- Đầu đạn xuyên cháy
1. Vỏ đầu đạn; 2. Lõi thép; 3.Lớp chì; 4. Lõi chì; 5. ống đựng thuốc phát sáng;
6. Thuốc phát sáng; 7. Tấm đấy bằng chì; 8. Thuốc cháy; 9. Mũi đầu đạn.
1.3. Tháo và lắp súng thông thường
- Quy tắc tháo lắp súng
Tháo súng để kiểm tra, lau chùi, bôi dầu, sửa chữa và thay thế các bộ phận của súng, tháo súng thực hịên các quy tắc sau:
+ Người tháo lắp phải nắm chắc cấu tạo của súng;
+ Khi tháo phải chọn nơi khô ráo sạch sẽ;
+ Trước khi tháo phải chuẩn bị đầy đủ những đồ dùng cần thiết cho tháo, lắp và kiểm tra súng;
+ Tháo và lắp súng phải làm đúng động tác, xếp đặt có thứ tự, dùng đúng phụ tùng;
+ Khi tháo lắp phải nhẹ nhàng, gặp vướng mắc phải nghiên cứu thận trọng, không dùng sức mạnh đập bẩy làm hư hỏng súng.
- Tháo và lắp súng
+ Tháo súng
Khám súng: Mở hộp tiếp đạn kiểm tra súng. Tay trái nắm ốp lót tay, đầu súng hướng lên trên, mặt súng quay sang trái tay phải gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo theo khoá nòng về ngón cái hoặc ngón trỏ tì vào lẫy giữ hộp tiếp đạn kéo xuống, mở hộp tiếp đạn ra, mở khóa an toàn về vị trí bắn, ngón cái kéo bệ khóa nòng xuống dưới hết cỡ thả ra không bóp cò.
Bước 1: Tháo ống đựng phụ tùng
Tay trái nắm ốp lót tay, nhấc súng lên khỏi mặt bàn 20cm, tay phải dùng ngón trỏ ấn nắp ổ chứa phụ tùng vào hết cỡ, đầu ngón tay tỳ vào đầu ống phụ tùng, lấy ống phụ tùng ra khỏi ổ chứa phụ tùng.
Hai tay kết hợp mở nắp ống phụ tùng, tháo rời phụ tùng ra khỏi ống đựng đặt lên bàn.
Hình 17: Tháo ống phụ tùng
Bước 2: Tháo thông nòng
Tay trái nắm đầu báng súng dựng súng thẳng đứng trên bàn, tay phải nắm chuôi lê kéo, mở lê ra khoảng 45, sau đó kéo thông nòng sang phải sao cho đầu thông nòng rời khỏi khuyết chứa, lấy thông nòng ra rồi gập lê lại
Hình18: Tháo thông nòng
Bước 3: Tháo nắp hộp khoá nòng và bộ phận đẩy về
Đặt súng trên bàn miệng nòng súng hướng về trước, mặt súng hướng lên trên; tay trái nắm cổ báng súng, ngón tay cái hơi đẩy nắp hộp khoá nòng về trước, tay phải quay then hãm nắp hộp khoá nòng lên trên 90o, kéo then hãm sang phải hết cỡ, lấy nắp hộp khoá nòng ra, rút bộ phận đẩy về ra.
Bước 4: Tháo bệ khoá nòng và khoá nòng
Tay trái giữ súng như cũ, tay phải choàng lên bệ khóa nòng kéo về sau, hơi nghiêng mặt súng sang phải, tay phải lấy bệ khóa nòng và khóa nòng ra khỏi hộp khóa nòng. Tay trái đặt súng xuống bàn, cầm khóa nòng tháo ra khỏi bệ khóa nòng.
Bước 5: Tháo ống dẫn thoi, thoi đẩy và ốp lót tay
Hình 21: Tháo ống dẫn thoi và ốp lót tay
Tay trái nắm súng (trên hộp tiếp đạn), tay phải dùng tống chốt hoặc ngón trỏ xoay cần trục hãm lên trên 45o (sao cho mặt phẳng trục hãm đối diện với mặt phẳng sau ống dẫn thoi);
Tay trái nâng đầu nòng súng lên, tay phải nhấc đuôi ống dẫn thoi lên lấy ra, tay trái đặt súng xuống kết hợp hai tay lấy thoi đẩy ra khỏi ống dẫn thoi.
+ Lắp súng (Làm ngược lại khi tháo)
Bước 1: Lắp ống dẫn thoi, thoi đẩy và ốp lót tay
Tay phải cầm ống dẫn thoi, tay trái lắp thoi đẩy vào ống, tay trái nắm bụng súng, trên hộp tiếp đạn nâng đầu súng lên, tay phải lắp đầu ống dẫn thoi vào ổ nén khí, ấn đuôi ống xuống, xoay cần hãm xuống hết mức.
Bước 2: Lắp khoá nòng và bệ khoá nòng
Tay phải cầm ngửa bệ khoá nòng, đầu bệ khoá nòng về trước, tay trái lắp thân khoá nòng vào bệ, nắm cổ báng súng, mặt súng hơi nghiêng sang phải.
Tay phải cầm bệ khoá nòng và khoá nòng lắp vào hộp khoá nòng, đẩy bệ khoá nòng lên trên, tay trái rời cổ báng súng ấn lẫy báo hết đạn xuống, tay phải đẩy bệ khoá nòng về trước hết cữ.
Bước 3: Lắp bộ phận đẩy về và nắp hộp khoá nòng
Tay phải lắp bộ phận đẩy về vào ổ chứa, tiếp tục lắp nắp hộp khoá nòng vào hộp khoá nòng, dùng ngón cái ấn đuôi nắp hộp khoá nòng về trước, tay phải dùng cần hãm lên trên 90o, đẩy chốt hãm sang trái hết mức, xoay cần hãm xuống để cho mấu của cần khíp với khuyết ở hộp khoá nòng.
* Kiểm tra chuyển động của súng
Tay trái cầm cổ báng súng nâng lên, tay phải mở hộp tiếp đạn, mở khoá an toàn kéo khoá nòng về sau 2- 3 lần, nếu súng chuyển động tốt là được, bóp chết cò, đóng nắp hộp tiếp đạn, khoá an toàn.
Bước 4: Lắp thông nòng
Tay trái cầm đầu báng súng dùng đứng trên bàn, tay phải mở lê, cầm thông nòng lắp vào súng, đưa đầu thông nòng lọt vào khuyết chứa, gập lê lại.
Bước 5: Lắp ống phụ tùng
Hai tay kết hợp đưa phụ tùng vào hộp phụ tùng, đậy nắp lại, đưa hộp phụ tùng vào lỗ chứa.
- Chuyển động các bộ phận của súng
Mở khoá an toàn, lắp đạn vào súng, lên đạn, khoá an toàn không chặn vào tay cò, tay cò chuyển động được.
Bóp cò: Đầu cò đẩy cần đẩy, đẩy lẫy búa về trước, mặt tỳ lẫy búa rời khỏi khấc đuôi búa, lò xo búa bung ra đẩy búa đập vào đuôi kim hoả;
Khi búa đập mấu đuôi búa đè lên mặt tỳ lẫy bảo hiểm, lẫy bảo hiểm đè lên cần đẩy lẫy cò, làm cho đầu cần đẩy lẫy cò tụt xuống, không tỳ vào mặt tỳ lẫy cò, lẫy cò bị lò xo lẫy cò đẩy về sau (vì ta đang bóp cò), kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng, thuốc phóng cháy sinh ra áp lực khí thuốc đẩy đạn vận động trong nòng súng.
Hình 22: Chuyển động các bộ phận khi bắn
Khi đầu đạn qua lỗ trích khí thuốc, một phần khí thuốc qua lỗ truyền khí thuốc đẩy vào mặt thoi, thoi lùi đẩy vào cần đẩy, cần đẩy đẩy vào bệ khóa nòng làm bệ khoá nòng lùi về sau, khi khoá nòng lùi về sau, móc đạn kéo theo vỏ đạn ra khỏi buồng đạn, gặp mấu hất vỏ đạn hất vỏ đạn ra ngoài.
Tay cò vẫn bóp cò (giữ cò), cần lẫy cò vẫn nằm dưới lẫy, lẫy cò vẫn chẹn vào dưới mấu đuôi búa nên búa không đập về phía trước được (không bắn được liên thanh).
Muốn bắn tiếp phải buông tay cò ra, lò xo cò bung ra, làm cần cò và cần đẩy lùi về sau, đầu cần đẩy lẫy rời khỏi khuyết lẫy búa và nâng lên đối diện với thành tỳ lẫy búa.
Khi bắn hết đạn trong hộp tiếp đạn, lẫy báo hết đạn được mấu bàn nâng đạn nâng lên chặn đường lùi khoá nòng ở lại phía sau.
- Hỏng hóc thông thường khi bắn, cách khắc phục
HIỆN TƯỢNG |
NGUYÊN NHÂN |
CÁCH KHẮC PHỤC |
Khoá nòng tiến sát mặt cắt phía sau nòng súng, đạn không vào buồng đạn |
- Hộp tiếp đạn bẹp méo han gỉ - Cần nâng đạn yếu, bàn nâng đạn cong vênh |
- Lau sạch hộp tiếp đạn - Đưa về trạm sửa chữa |
Búa đập về trước nhưng đạn không nổ |
- Hạt lửa thối - Kim hoả gãy hoặc kẹt dầu mỡ - Lò xo búa yếu |
- Lên đạn tiếp tục bắn - Thay kim hoả (nếu gãy) - Thay lò xo búa |
Khoá nòng đẩy đạn vào buồng đạn, bóp cò búa không đập |
- Khoá nòng chưa khoá chắc chắn do lò xo đẩy về yếu. - Khoá nòng hộp khoá nòng bẩn. |
- Đẩy khoá nòng về trước hết cỡ, tiếp tục bắn. - Lau sạch, bôi dầu hộp khoá nòng. |
Khoá nòng lùi hết về sau, vỏ đạn vẫn ở trong buồng đạn |
- Buồng đạn bẩn do han gỉ, móc đạn mòn gãy. |
- Lau sạch bôi dầu - Đưa về trạm sửa chữa |
Khoá nòng lùi kéo theo vỏ đạn ra nửa chừng lại đẩy vỏ đạn về trước |
- Lỗ truyền khí thuốc bẩn. - Khóa nòng bẩn.
|
- Lau sạch lỗ truyền khí thuốc. - Bôi dầu các bộ phận chuyển động của súng. |
Bắn bị nổ liên thanh |
-Bộ phận cò quá bẩn, lò xo lẫy cò yếu, mấu dìm cần đẩy lẫy cò của lẫy phát 1 bị gãy. |
- Tháo đạn, tháo bộ phận cò lau sạch, kiểm tra lại chuyển động tiếp tục bắn. Nếu lò xo lẫy cò yếu hoặc lẫy phát 1 hỏng phải thay thế. |
- Lau chùi, kiểm tra, chuẩn bị súng, đạn để bắn
* Lau chùi
Súng phải luôn giữ gìn sạch sẽ và tốt, muốn vậy phải lau chùi, bôi dầu cho súng sạch sẽ, kịp thời, việc lau chùi do cá nhân tự giác lau, hoặc tổ chức chỉ huy lau, khi tổ chức chỉ huy lau phải chặt chẽ, đồng thời quy định mức tháo, lau chùi và bôi dầu, thực hiện các quy định sau:
+ Súng phải thường xuyên lau chùi hàng ngày, cuối buổi học tập và công tác;
+ Lau chùi sau khi hành quân đến địa điểm mới;
+ Lau chùi sau khi học tập, làm nhiệm vụ trực ban, trực chiến;
+ Lau chùi sau khi súng bị dính cát, bụi đất hoặc gặp mưa;
+ Lau chùi sau khi bắn đạn thật hoặc đạn hơi;
+ Lau chùi sau khi chiến đấu liên tục dài ngày, trong quá trình chiến đấu phải tranh thủ khoảng cách giữa các trận chiến đấu để lau chùi bảo quản súng đạn;
+ Sau khi lau sạch sẽ phải bôi dầu bên trong và bên ngoài cho súng.
* Kiểm tra súng đạn
+ Kiểm tra cấu tạo súng
Các số ghi trên súng phải thống nhất đồng bộ, thước ngắm phải dùng gập dễ dàng, cần định cách bắn và khoá an toàn phải xoay được các vị trí dễ dàng và tại vị trí phải chắc chắn, trong nòng súng phải sạch sẽ không cong, phình, bẹp méo, han gỉ, hộp khoá nòng các bộ phận phải đủ.
+ Kiểm tra chuyển động
Khi kiểm tra phải đạt được các điều kiện sau:
. Mở khoá an toàn, mở nắp hộp tiếp đạn, kéo bệ khoá nòng về sau hết cữ, thả tay kéo khoá nòng ra, khoá nòng phải tiến sát phía sau nòng súng, bóp cò nghe tiếng “tách” búa đập vào kim hoả là được.
. Giữ nguyên cò, kéo bệ khoá nòng về sau hết cữ thả ra, khi khoá nòng tiến sát phía sau nòng súng búa không đập vào kim hoả, thả tay cò ra bóp cò búa đập vào kim hoả là được.
. Đóng nắp hộp tiếp đạn lại, kéo bệ khoá nòng về sau hết cỡ, thả tay kéo bệ khoá nòng ra bị lẫy báo hết đạn giữ lại ở phía sau.
. Khi thay đổi vị trí khoá an toàn, khoá an toàn phải được giữ lại chắc chắn ở các vị trí.
+ Kiểm tra đạn
Đạn không dính dầu mỡ, ẩm ướt, han gỉ, vỏ đạn không có vết rạn nứt, đầu đạn không cong vênh.
Kiểm tra súng đạn để bắn
Giai đoạn tập bắn, kiểm tra bắn đạn thật, người bắn phải tiến hành kiểm tra chuẩn bị súng đạn để bắn;
+ Kiểm tra súng đạn: Như kiểm tra ở trên;
+ Lau chùi bôi dầu cho súng;
+ Lau chùi đạn sạch sẽ và kiểm tra buồng đạn, hộp tiếp đạn;
+ Thực hiện lắp đạn vào hộp tiếp đạn: Tay trái cầm kẹp đạn, tay phải lắp đạn vào kẹp sao cho gờ đít đạn ăn khíp với gờ của 2 thành kẹp đạn cứ như thế lắp cho đến khi đầy đạn 5 viên vào kẹp đạn.
Súng tiểu liên Ka-Lát-Nhi-Cốp cỡ 7,62mm do Liên Xô (cũ) chế tạo, gọi tắt là tiểu liên AK. Việt Nam và một số nước dựa theo kiểu AK để sản xuất. Súng tiểu liên AK được cải tiến gọi là tiểu liên AKM (có thêm một số bộ phận giảm nẩy lắp ở đầu nòng súng; lẫy giảm tốc độ đập của búa; bộ phận thước ngắm có vạch khấc đến 10 “tương ứng cự ly thực tế 1000m” và khác lưỡi lê), gọi là súng AKM; loại có báng gập gọi là AKMS.
Hình 23: Súng tiểu liên AK và AK cải tiến (a. AK; b. AKM; c. AKMS)
2.1 Tác dụng, tính năng chiến đấu, số liệu kỹ thuật
- Tác dụng, tính năng chiến đấu
+ Súng tiểu liên AK,AKM, AKMS trang bị cho từng người sử dụng, dùng hoả lực, lưỡi lê, báng súng để tiêu diệt sinh lực địch, súng cấu tạo gọn nhẹ, bắn được liên thanh và phát một, bắn liên thanh là hình thức chủ yếu.
+ Súng sử dụng đạn kiểu 1943 do Liên Xô (cũ) sản xuất, hoặc đạn kiểu 1956 ( K56) do Trung Quốc và một số nước sản xuất. Việt Nam đã sản xuất đạn AK và đưa vào sử dụng; gồm có các loại đầu đạn thường, đầu đạn vạch sáng, đầu đạn xuyên cháy, đầu đạn cháy, hộp tiếp đạn chứa 30 viên.
+ Bắn hiệu quả nhất ở khoảng cách đến 400m, hoả lực tập trung mục tiêu mặt đất 800m, bắn máy bay quân dù 500m, ở cự ly 1500m đầu đạn vẫn có khả năng sát thương được mục tiêu.
+ Tầm bắn xa nhất: 3000m
+ Tầm bắn thẳng: Mục tiêu người nằm 350m
Mục tiêu người chạy 525m
+ Tầm bắn ghi trên thước ngắm:
Súng AK thường: 800m
Súng AK cải tiến: 1000m
+ Tốc độ đầu của đầu đạn: AK 710m/s; AKM 715m/s
+ Tốc độ bắn: Lý thuyết 600 phát/ phút
Bắn liên thanh 90 ¸ 100 phát/ phút
Bắn phát một 40 phát/ phút
- Số liệu kỹ thuật
+ Khối lượng toàn bộ súng nặng: 3,80kg (Không có lê, lắp hộp tiếp đạn không có đạn).
+ Khối lượng toàn bộ súng nặng: 4,30 kg (Không có lê, lắp hộp tiếp đạn có đạn).
+ Khối lượng 1 viên đạn nặng: 16,2 gam
+ Chiều dài của súng: Lắp lê 1020mm
Không lắp lê 870mm
+ Đường ngắm gốc: 378mm
2.2. Cấu tạo súng và đạn
- Cấu tạo chung
Súng tiểu liên AK có13 bộ phận chính sau:
+ Nòng súng
+ Hộp khoá nòng
+ Bộ phận ngắm
+ Nắp hộp khoá nòng
+ Bệ khoá nòng và thoi đẩy
+ Khoá nòng
+ Bộ phận đẩy về
+ Ống dẫn thoi, ốp lót tay trên
+ Ốp lót tay dưới
+ Bộ phận cò
+ Báng súng, tay cầm
+ Hộp tiếp đạn
+ Lê (nếu có)
Đồng bộ của súng: Phụ tùng, dây súng, bao đựng hộp tiếp đạn.
1. Nòng súng; 2. Bộ phận ngắm; 3. Hộp khoá nòng và nắp hộp khoá nòng;
4. Bệ khoá nòng và thoi đẩy; 5. Khoá nòng; 6. Bộ phận cò;
7. Bộ phận đẩy về; 8. ống dẫn thoi ốp lót tay trên; 9. Báng súng và tay cầm;
10. Hộp tiếp đạn; 11.Lê.
- Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng
+ Nòng súng
Tác dụng: Làm buồng đốt và chịu áp lực khí thuốc;
Định hướng bay cho đầu đạn;
Tạo cho đầu đạn có tốc độ đầu nhất định;
Làm cho đầu đạn xoay tròn quanh trục khi vận động.
Cấu tạo: Có ren đầu nòng để lắp vành bảo vệ đầu nòng súng, lỗ trích khí thuốc, khâu truyền khí thuốc để truyền khí thuốc đẩy bộ phận bệ khoá nòng lùi, buồng đạn, 4 đường xoắn trong nòng súng từ dưới lên trên sang phải, đối diện 2 đường xoắn cỡ nòng 7,62mm, bệ lắp đầu ngắm.
Hình 25: Bộ phận nòng súng
a. Nhìn bên ngoài ; b. Phần sau của nòng bổ dọc
1. Rãnh xoắn; 2. Buồng đạn; 3. Ren đầu nòng; 4. Bệ đầu ngắm; 5. Khâu truyền khí thuốc; 6. Khâu giữ ốp lót tay;7. Bệ thước ngắm; 8. Khuyết lắp chốt hãm nòng.
+ Bộ phận ngắm
Tác dụng: Để xác định góc bắn và hướng bắn;
Cấu tạo gồm: Đầu ngắm và thước ngắm
. Đầu ngắm có: Ren liên kết với bệ di động để hiệu chỉnh về tầm, bệ di động liên kết với bệ đầu ngắm, có vạch chuẩn hướng để hiệu chỉnh về hướng.
. Thước ngắm có: Khe ngắm, hai bên thành thước ngắm có hai hàng số có ghi các số từ 1ữ 8, tương ứng cự ly thực tế từ 100mữ 800m (thước ngắm chữ P tương ứng cự ly 300m).
Hình 26: Bộ phận đầu ngắm
a. Bộ phận ngắm có lắp ren bảo vệ ở đầu nòng súng
b. Bộ phận đầu ngắm lắp bộ phận giảm nảy đầu nòng
1. Mấu để cài thông nòng , lê; 2. Bệ di động; 3. Tai bảo vệ đầu ngắm;
4. Chốt định vị; 5. Vòng bảo vệ ren đầu nòng; 6. Bộ phận giảm nảy;
Hình 27: Bộ phận thước ngắm
1.Bệ thước ngắm; 2.Thành thước ngắm; 3. Thân thước ngắm;
4. Cữ thước ngắm; 5. Khe ngắm.
+ Hộp khoá nòng
Tác dụng: Để liên kết các bộ phận của súng, hướng cho bệ khoá nòng và khoá nòng chuyển động;
Cấu tạo gồm có: Ổ chứa tai khóa nòng, trong ổ chứa tai khóa nòng trái có mặt vát để làm cho khoá nòng tự xoay; gờ trượt để khíp với rãnh trượt ở bệ khóa nòng giữ hướng cho bệ khóa nòng chuyển động, mấu hất vỏ đạn, rãnh dọc , rãnh ngang để lắp nắp hộp khóa nòng, lẫy giữ hộp tiếp đạn, các lỗ lắp cần định cách bắn và khóa an toàn; các lỗ lắp trục: Lẫy bảo hiểm, trục búa, trục cò.
Hình 28: Hộp khoá nòng
1. Ổ chứa tai khoá nòng; 2.Mấu hất vỏ đạn; 3. Gờ trượt;
4. Lỗ lắp cần định cách bắn và khoá an toàn; 5. Các lỗ lắp trục liên kết;
6. Rãnh chứa chân đuôi cốt lò xo đẩy về; 7. Khuyết giữ nắp hộp khoá nòng;
8. Lẫy giữ hộp tiếp đạn; 9. Vành cò; 10. Tay cầm; 11. Cổ báng súng;
12. Lỗ lắp trục giữ báng súng; 13. Lỗ lắp trục liên kết
+ Nắp hộp khoá nòng
Tác dụng: Bảo vệ các bộ phận bên trong của súng;
Cấu tạo gồm: Đầu nắp hộp khoá nòng, cửa thoát vỏ đạn, đuôi nắp hộp khoá nòng có lỗ vuông chứa đuôi cốt lò xo đẩy về.
Hình 29: Nắp hộp khoá nòng
1. Cửa thoát vỏ đạn; 2. Lỗ chứa mấu giữ nắp hộp khoá nòng;
3. Các sống tăng độ cứng.
+ Bệ khoá nòng và thoi đẩy
Tác dụng: Truyền áp lực khí thuốc đẩy bệ khoá nòng lùi;
Cấu tạo: gồm có bệ khoá nòng có rãnh đóng mở khoá nòng khi đóng mở khoá nòng, tay kéo bệ khoá nòng, rãnh trượt và gờ trượt khíp với gờ và rãnh trượt thành bệ khoá nòng, thoi đẩy chịu áp lực khí thuốc đẩy bệ khoá nòng về sau.
Hình 30: Bệ khoá nòng
1. Lỗ chứa đuôi khoá nòng; 2. Mặt vát giương búa; 3. Mấu gạt cần lẫy bảo hiểm;
4. Tay kéo bệ khoá nòng; 5. Rãnh lượn; 6. Khe trượt; 7. Thoi đẩy.
+ Khoá nòng
Tác dụng: Đẩy đạn vào buồng đạn, đóng mở khoá nòng, làm đạn nổ, lấy vỏ đạn ra khỏi buồng đạn.
Cấu tạo: gồm có ổ chứa đít đạn, móc đạn, hai tai khoá để mắc vào hai ổ chứa tai khoá ở hộp khoá nòng, mấu đẩy đạn, mấu đóng mở, khe trượt, kim hoả.
Hình 31: Khoá nòng
a. Thân kim hoả; b. Kim hoả; c. Móc đạn.
1.ổ chứa đít đạn; 2. ổ chứa móc đạn; 3. Mấu đóng mở; 4. Lỗ lắp trục móc đạn;
5. Tai khoá bên phải; 6. Khe trượt; 7. Lò xo móc đạn; 8. Trục móc đạn; 9. Chốt giữ kim hoả và trục móc đạn.
+ Bộ phận cò
Tác dụng: Giữ búa ở thế giương, làm búa đập, định cách bắn liên thanh, phát một, chống nổ sớm khi chưa khoá chắc chắn, khoá an toàn khi chưa bắn.
Cấu tạo gồm:
. Lẫy bảo hiểm: Để giữ cho búa không đập vào kim hoả khi khoá nòng chưa khoá chắc chắn, đầu lẫy khíp với khấc đuôi búa, đuôi lẫy để mấu gạt bệ khoá nòng gạt vào khi đóng khóa nòng.
. Búa: Để đập vào kim hoả có khấc mắc vào đầu lẫy phát 1 khi bắn phát 1, hai tai búa để ngoàm giữ búa mắc vào, khấc đuôi búa để khíp vào đầu lẫy bảo hiểm, lò xo búa, trục búa.
. Cò: Để giữ búa ở thế giương, thả búa khi bóp cò, có ngoàm giữ búa, chân cò, tay cò.
. Lẫy phát một: Giữ búa khi bắn phát một, có mấu đầu lẫy, mấu đuôi lẫy, lò xo lẫy.
. Cần định cách bắn và khoá an toàn: Để định cách bắn và khoá an toàn, có cần định cách bắn, mấu đè đè lên lẫy phát một khi bắn liên thanh, đè lên chân cò khi khoá an toàn.
Hình 32: Bộ phận cò
a. Búa; b. Lò xo búa; c. Lẫy phát 1; d. Lẫy bảo hiểm; e. Lò xo lẫy bảo hiểm;
g. Lò xo lẫy giảm tốc; h. Lẫy giảm tốc độ bắn;
i. Cần định cách bắn và khoá an toàn; k. Trục.
1. Tai búa; 2. Khấc đuôi búa; 3.âHi đầu lò xo búa; 4. Vòng tì; 5. Ngoàm giữ búa; 6.Chân cò; 7. Tay cò; 8. Đuôi lẫy phát một; 9. Đầu lẫy bảo hiểm;
10. Đuôi lẫy bảo hiểm; 11. Mấu hãm; 12. Mấu tì; 13. Mấu lẫy phát một;
14. Then an toàn; 15. Lò xo lẫy phát một.
+ Bộ phận đẩy về
Tác dụng: Đẩy bệ khoá nòng tiến về trước;
Cấu tạo: Lò xo đẩy về, cốt lò xo và mấu vuông, vành hãm.
Hình 33: Bộ phận đẩy về
1. Lò xo đẩy về; 2.Cốt lò xo đẩy về; 3. Cốt di động; 4. Vành hãm.
+ Ống dẫn thoi và ốp lót tay trên
Tác dụng: Dẫn thoi chuyển động;
Cấu tạo: Gồm ống dẫn thoi, ốp lót tay cầm súng khỏi nòng khi bắn.
Hình 34: Ống dẫn thoi và ốp lót tay trên
1. Ống dẫn thoi; 2. Khâu trước giữ ốp lót tay; 3.Ốp lót tay trên;
4. Khâu sau giữ ốp lót tay;5. Mấu lắp ống dẫn thoi;
6. Lỗ thoát khí; 7. Ốp lót tay dưới
+ Báng súng và tay cầm
Tác dụng: Tỳ súng vào vai khi bắn;
Cấu tạo gồm có đế báng súng, tay cầm, ổ chứa bộ phận phụ tùng.
+ Ốp lót tay dưới
Tác dụng: Để nắm giữ súng khi bắn không bị nóng
Cấu tạo: Làm bằng gỗ, hoặc bằng nhựa
+ Hộp tiếp đạn
Tác dụng: Chứa đạn (hộp tiếp đạn chứa 30 viên).
Cấu tạo: Hộp tiếp đạn, nắp hộp tiếp đạn, bàn nâng đạn, lò xo hộp tiếp đạn.
Hình 35: Hộp tiếp đạn
1. Thân hộp tiếp đạn; 2. Nắp hộp tiếp đạn; 3. Đế lò xo bàn nâng đạn
4. Lò xo bàn nâng đạn; 5. Bàn nâng đạn; 6. Mấu sau; 7. Mấu trước
+ Lê:
Tác dụng: Để diệt địch khi đánh giáp lá cà; dùng cắt dây thép gai, dây điện
Cấu tạo: Cán lê, lưỡi lê
Hình 36: Lê
a. Lê kiểu cũ b. Lê kiểu mới
1. Lưỡi lê; 2. Cán lê; 3. Lẫy hãm lê; 4. Khâu lắp lê; 5. Lưỡi cưa; 6. Lỗ lắp mấu khi làm kéo; 7. Lưỡi kéo; 8. Dây lê; 9. Móc dây; 10. Mấu lắp lê;
11. Vành bảo vệ lẫy hãm lê; 12. Vít cán lê; 13. Rãnh cán lê
- Cấu tạo các bộ phận của đạn
+ Tác dụng: Để giết hại mục tiêu
+ Cấu tạo: Đầu đạn, vỏ đạn, thuốc phóng, hạt lửa
2.3 Tháo và lắp súng thông thường
- Quy tắc tháo lắp súng
Tháo súng để kiểm tra, lau chùi, bôi dầu, sửa chữa và thay thế các bộ phận của súng, tháo súng thực hịên các quy tắc sau:
+ Người tháo lắp phải nắm chắc cấu tạo của súng;
+ Khi tháo phải chọn nơi khô ráo sạch sẽ;
+ Trước khi tháo phải chuẩn bị đầy đủ những đồ dùng cần thiết cho tháo, lắp và kiểm tra súng;
+ Tháo và lắp súng phải làm đúng động tác, xếp đặt có thứ tự, dùng đúng phụ tùng;
+ Khi tháo lắp phải nhẹ nhàng, gặp vướng mắc phải nghiên cứu thận trọng, không dùng sức mạnh đập bẩy làm hư hỏng súng.
- Tháo và lắp súng.
+ Tháo súng
. Tháo hộp tiếp đạn kiểm tra súng:
Tay trỏi nắm ốp lót tay giữ súng dựng đứng trên bàn, miệng súng lên trên, mặt súng sang trái;
Tay phải nắm hộp tiếp đạn, ngón cái bóp lẫy giữ hộp tiếp đạn, đồng thời đẩy hộp tiếp đạn lên trên lấy ra đặt xuống bàn;
Tay phải gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo tay kéo khoá nòng về sau hết cữ, nhìn xem trong buồng đạn có đạn hay không, thả khoá nòng về trước
Hình 38: Tháo hộp tiếp đạn, kiểm tra súng
.Tháo ống phụ tùng:
Tay trái nắm ốp lút tay, nhấc súng lên khỏi mặt bàn, tay phải dùng ngón trỏ ấn nắp ổ chứa phụ tùng vào hết cỡ, đầu ngón tay tỳ vào đầu ống phụ tùng, lấy ống phụ tùng ra khỏi ổ chứa phụ tùng.
Hai tay kết hợp mở nắp ống phụ tùng, tháo rời phụ tùng ra khỏi ống đựng đặt lên bàn.
Tháo thông nòng:
Tay trái giữ súng như khi tháo hộp tiếp đạn, tay phải cầm thông nòng kéo sang phải sao cho đầu thông nòng rời khỏi khuyết chứa lấy thông nòng ra.
Tháo nắp hộp khoá nòng:
Đặt súng trên bàn miệng nòng súng hướng về trước, mặt súng hướng lên trên;
Tay trái nắm cổ báng súng, ngón tay cái ấn mấu giữ nắp hộp khoá nòng tụt vào trong, tay phải cầm nắp hộp khoá nòng nhấc lên lấy ra.
. Tháo bộ phận đẩy về:
Tay trái nắm cổ báng súng, tay phải cầm đuôi cốt lò xo đẩy về ấn về trước cho chân đuôi cốt lò xo rời khỏi khuyết chứa ở hộp khoá nòng, nhấc lên lấy ra.
Tháo bệ khoá nòng và khoá nòng:
Tay trái nắm cổ báng súng, tay phải nắm bệ khoá nòng, kéo bệ khoá nòng về sau hết mức, nhấc lên lấy ra khỏi hộp khoá nòng;
Tay trái đặt súng xuống, tay phải lật ngửa bệ khoá nòng, tay trái đẩy khoá nòng về sau xoay khoá nòng sang phải rồi rút khoá nòng ra.
a. Tháo bệ khoá nòng và khoá nòng ra khỏi súng
b. Tháo khoá nòng ra khỏi bệ khoá nòng
Tháo ống dẫn thoi và ốp lót tay trên:
Tay trái nắm ốp lót tay dưới, lòng bàn tay ngửa, tay phải dựng ống đựng phụ tùng đưa vào đầu díp giữ ống dẫn thoi xoay lên trên 45° để mặt bằng trục lẫy thẳng với mặt cắt phía sau của ốp lót tay trên và ống dẫn thoi nhấc lên lấy ra.
+ Lắp súng (ngược lại khi tháo)
. Lắp ống dẫn thoi và ốp lót tay trên:
Tay trái nắm ốp lót tay dưới, lóng bàn tay ngửa, tay phải cầm ống dẫn thoi và ốp lót tay trên, lắp đầu ống dẫn thoi vào đầu khâu truyền khí thuốc, ấn ốp lót tay trên xuống hêt mức, ấn díp giữ ống dẫn thoi xuống, nếu chặt dùng ống phụ tùng ấn lẫy giữ xuống.
. Lắp bệ khoá nòng và khoá nòng:
Tay phải cầm ngửa bệ khoá nòng, đầu thoi về trước, tay trái cầm khoá nòng, lắp vào lỗ chứa khoá nòng, xoay khoá nòng sang trái và đẩy về trước, tay phải cầm cổ báng súng, mặt súng hơi nghiêng sang phải, ngón cái tay phải tỳ vào tai khoá trái, giữ khoá nòng ở vị trí phía trước, lắp thoi và bệ khoá nòng vào hộp khoá nòng, đẩy bệ khoá nòng lên trên hết cữ.
. Lắp bộ phận đẩy về:
Tay trái cầm cổ báng súng, tay phải cầm đuôi cốt lò xo đẩy về, lắp đầu cốt lò xo đẩy về vào lỗ chứa, ấn đuôi cốt lò xo đẩy về khíp vào rãnh dọc hộp khoá nòng.
. Lắp nắp hộp khoá nòng:
Tay trái cầm cổ báng súng, tay phải cầm nắp hộp khoá nòng, lắp đầu nắp hộp khoá nòng vào khuyết chứa hình cung ở bệ thước ngắm, lòng bàn tay ấn lắp hộp khoá nòng xuống sao cho mấu giữ lọt vào lỗ giữ nắp hộp khoá nòng.
* Kiểm tra chuyển động của súng
Tay trái cầm ốp lót tay, giữ súng trên bàn, tay phải cầm tay kéo khoá nòng kéo bệ khoá nòng về sau 2 -3 lần, nếu súng chuyển động tốt là được, bóp chêt cò, tay phải gạt cần định cách bắn về vị trí khoá an toàn.
. Lắp thông nòng:
Tay trái nắm ốp lót tay (hoặc khâu truyền khí thuốc); giũ súng như khi tháo.
Tay phải lắp thông nòng vào các lỗ ở dưới khâu truyền khí thuốc và khâu giữ ốp lót tay dưới, cầm đuôi thông nòng kéo sang phải và ấn xuống hết cỡ.
. Lắp phụ tùng:
Tay trái giữ ống đựng phụ tùng, tay phải lắp các phụ tùng vào ống rồi đậy nắp ống đựng phụ tùng.
Tay phải cầm ống đựng phụ tùng đặt đầu ống vào ổ chứa, dùng ngón trỏ đẩy ống vào hết mức rồi rút ngón tay ra, nắp ống tự động đóng lại.
Với súng tiểu liên báng gấp thì cất ống phụ tùng vào túi đựng hộp tiếp đạn.
. Lắp hộp tiếp đạn:
Tay trái giữ súng như khi tháo hộp tiếp đạn, tay phải cầm hộp tiếp đạn lắp mấu trước của hộp tiếp đạn khíp vào khuyết chứa ở hộp khoá nòng, ấn cho mấu sau của hộp tiếp đạn khíp vào lẫy giữ.
- Chuyển động các bộ phận của súng
* Khi bắn liên thanh
Đặt cần định cách bắn về vị trí bắn liên thanh, mấu đè đè lên đuôi lẫy phát một, lẫy phát một không xoay quanh trục cò.
Bóp cò, ngoàm giữ búa ngả về trước rời khỏi tai búa, lò xo búa đẩy búa đập vào đuôi kim hoả, kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng, thuốc phóng cháy sinh ra áp lực khí thuốc đẩy đầu đạn vận động trong lòng súng, qua lỗ trích khí thuốc, trích một phần khí thuốc qua lỗ trích khí đẩy vào mặt thoi, làm thoi lùi, các bộ phận của súng lùi theo, như khi lên đạn.
Chỉ khác: Móc đạn kéo theo viên đạn, gặp mấu hất vỏ đạn, hất vỏ đạn ra ngoài qua cửa thoát vỏ đạn.
Viên đạn thứ hai dược đẩy vào buồng đạn, tay vẫn bóp cò, ngoàm giữ búa không giữ búa, nhưng đầu lẫy bảo hiểm mắc vào khấc đuôi búa, giữ búa ở thế giương, khi khoá nòng khoá chắc chắn, đầu lẫy rời khỏi khấc đuôi búa, búa lại tiếp tục đập, cứ như vậy thành thế bắn liên thanh cho đến khi hết đạn
Khi bắn hết đạn khoá nòng nằm sát mặt cắt phía sau nòng súng, mặt búa tỳ vào đuôi kim hoả.
Nếu đang bắn còn đạn thả cò ra, khoá nòng ở phía sau ngoàm giữ búa ngả về sau mắc vào tai giữ búa ở thế giương.
Hình 45: Chuyển động các bộ phận khi bắn liên thanh
* Khi bắn phát 1
Đặt cần định cách bắn về vị trí bắn phát 1, mấu đè không đè lên đuôi lẫy phát 1, làm cho lẫy phát 1 xoay được quanh trục cò, khi bóp cò ngoàm giữ búa, lẫy phát 1 xoay về trước, ngoàm giữ búa rời khỏi tai búa, giải phóng búa đập vào kim hoả, các bộ phận xảy ra tiếp theo như khi bắn liên thanh, do vẫn bóp cò, khi búa ngả về sau, mấu đầu lẫy phát 1 mắc vào khấc lẫy phát 1 của búa giữ búa ở thế giương, muốn bắn phát tiếp theo phải buông tay cò, , nhờ tác dụng của gọng lò xo búa đè chặn cò xuống, ngoàm giữ búa và lẫy phát 1 rời khỏi mắc lẫy phát 1, búa đập nhưng bị ngoàm giữ búa giữ lại, muốn bắn phát tiếp theo phải bóp cò.
- Hỏng hóc thông thường khi bắn, cách khắc phục
HIỆN TƯỢNG |
NGUYÊN NHÂN |
CÁCH KHẮC PHỤC |
Khoá nòng tiến sát mặt cắt phía sau nòng súng, đạn không vào buồng đạn. |
Hộp tiếp đạn bẹp méo; han gỉ; lò xo hộp tiếp đạn yếu. |
Thay hộp tiếp đạn khác để bắn Thay lò xo hộp tiếp đạn. |
Đạn bị kẹt, đầu đạn đâm vào mặt cắt phía sau của nòng súng, bệ khoá nòng và khoá nòng dừng lại ở giữa chừng. |
Cửa hộp tiếp đạn bị bẹp méo. |
Giữ tay kéo khoá nòng ở vị trí sau cùng, lấy viên đạn bị kẹt ra, thả bệ khoá nòng để khoá nòng đẩy viên đạn khác vào buồng đạn, bắn tiếp; nếu vẫn hỏng thay hộp tiếp đạn khác. |
Không kéo được vỏ đạn ra ngoài; viên đạn khác đâm vào đít vỏ đạn trong buồng đạn. |
Buồng đạn và đạn bị bẩn hoặc móc đạn yếu hay bị sứt. |
Tháo hộp tiếp đạn ra khỏi súng, giữ bệ khoá nòng ở phía sau cùng, lấy viên đạn bị kẹt ra; dùng thông nòng đẩy viên đạn ra khỏi buồng đạn; lau sạch buồng đạn và đạn; lắp đạn vào bắn tiếp, nếu vẫn hỏng thay móc đạn hoặc lò xo móc đạn.
|
Bắn không nổ (khoá nòng đã khoá, đạn có trong buồng đạn nhưng bóp cò, đạn không nổ). |
Đạn hỏng, kim hoả mòn, gãy hoặc bẩn; bộ phận cò bị bẩn. |
Kéo mạnh khoá nòng về Lên viên đạn khác bắn tiếp. Nếu vẫn hỏng hóc lau sạch bộ phận cò và kim hoả; nếu kim hoả bị mòn, gẫy; bộ phận cò bị hỏng đưa về trạm sửa chữa. |
Vỏ đạn không hất ra khỏi hộp khoá nòng; hoặc bị khoá nòng đẩy trở lại vào buồng đạn. |
Móc đạn bị bẩn; mấu hất vỏ đạn mòn hoặc gãy; khâu truyền khí thuốc bị bẩn. |
Kéo bệ khoá nòng về sau, lấy vỏ đạn ra lên đạn bắn tiếp; nếu vẫn bị hỏng lau sạch ổ chứa đít đạn, móc đạn, khâu truyền khí thuốc; nếu mấu hất vỏ đạn bị mòn, gẫy đưa về trạm sửa chữa. |
- Lau chùi, kiểm tra, chuẩn bị súng đạn để bắn
* Lau chùi
Súng phải luôn giữ gìn sạch sẽ và tốt, muốn vậy phải lau chùi, bôi dầu cho súng sạch sẽ, kịp thời, việc lau chùi do cá nhân tự giác lau, hoặc tổ chức chỉ huy lau, khi tổ chức chỉ huy lau phải chặt chẽ, đồng thời quy định mức tháo, lau chùi và bôi dầu, thực hiện các quy định sau:
+ Súng phải thường xuyên lau chùi hàng ngày, cuối buổi học tập và công tác;
+ Lau chùi sau khi hành quân đến địa điểm mới;
+ Lau chùi sau khi học tập, làm nhiệm vụ trực ban, trực chiến;
+ Lau chùi sau khi súng bị dính cát, bụi đất hoặc gặp mưa;
+ Lau chùi sau khi bắn đạn thật hoặc đạn hơi;
+ Lau chùi sau khi chiến đấu liên tục dài ngày, trong quá trình chiến đấu phải tranh thủ khoảng cách giữa các trận chiến đấu để lau chùi bảo quản súng đạn;
+ Sau khi lau sạch sẽ phải bôi dầu bên trong và bên ngoài cho súng.
* Kiểm tra súng đạn
+ Kiểm tra cấu tạo súng
Các số ghi trên súng phải thống nhất đồng bộ, thước ngắm phải dùng gập dễ dàng, cần định cách bắn và khoá an toàn phải xoay được các vị trí dễ dàng và tại vị trí phải chắc chắn, trong lòng súng phải sạch sẽ không cong, phình, bẹp han gỉ, hộp khoá nòng các bộ phận phải đủ.
+ Kiểm tra chuyển động
Khi kiểm tra phải đạt được các điều kiện sau:
Đưa cần định cách bắn về các vị trí liên thanh, phát 1 kéo bệ khoá nòng về sau hết cữ, thả tay kéo khoá nòng ra, khoá nòng phải mắc ở phía sau, bóp cò khoá nòng phải lao mạnh về phía trước, nếu ở vị trí liên thanh thì nghe tiếng “tách” do tiếng đập của búa vào kim hoả là được. Nếu ở vị trí phát 1 khoá nòng mắc ở phía sau, thả tay kéo khoá nòng ra nghe “tách”, bóp cò búa đập mạnh về trước là được;
Đưa cần định cách bắn về vị trí an toàn, bóp cò tay cò không chuyển động về sau, búa vẫn ở tư thế giương.
Kiểm tra đạn
Đạn không: Dính dầu mỡ, ẩm ướt, han gỉ, vỏ đạn không có vết rạn nứt, đầu đạn không cong vênh là được.
- Kiểm tra súng đạn để bắn
Giai đoạn tập bắn, kiểm tra bắn đạn thật, người bắn phải tiến hành kiểm tra chuẩn bị súng đạn để bắn;
+ Kiểm tra súng đạn;
+ Lau chùi bôi dầu;
+ Lau chùi đạn sạch sẽ và kiểm tra buồng đạn, hộp tiếp đạn;
+ Thực hiện lắp đạn vào hộp tiếp đạn: Khi lắp đạn tay trái giữ hộp tiếp đạn, tay phải lắp từng viên đưa vào cửa hộp tiếp đạn, cứ như vậy lắp đủ số đạn cần thiết (súng AK Lắp đủ = 30 viên).
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày tác dụng, tính năng chiến đấu số liệu kỹ thuật sung trường CKC, tiểu liên AK.
2. Trình bày tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng trường CKC,
súng tiểu liên AK.
3. Thực hành tháo và lắp súng thông thường súng CKC, tiểu liên AK.
4. Thực hành động tác lắp đạn vào hộp tiếp đạn và tháo đạn ra khỏi hộp tiếp đạn (Dùng đạn huấn luyện để tập lắp đạn, nếu có).
Bài QA09: TỪNG NGƯỜI TRONG CHIẾN ĐẤU
TIẾN CÔNG PHÒNG NGỰ
Mục tiêu:
- Trình bày được đặc điểm tiến công, phòng ngự và hành động của từng người trong chiến đấu tiến công, phòng ngự.
- Vận dụng các tư thế, động tác vận động cơ bản trên chiến trường vào chiến đấu khi có chiến tranh sảy ra.
- Đảm bảo an toàn trong quá trình luyện tập.
Nội dung:
1. Từng người trong chiến đấu tiến công
1.1 Nhiệm vụ, yêu cầu chiến thuật
Nhiệm vụ
Trong chiến đấu tiến công, từng người hoặc cùng với tổ có thể đánh chiếm một số mục tiêu:
- Địch trong ụ súng, lô cốt, chiến hào, giao thông hào, căn nhà.
- Xe tăng, xe bọc thép địch.
- Tên địch, tốp địch ngoài công sự.
Yêu cầu chiến thuật
- Bí mật, bất ngờ, tinh khôn, mưu mẹo.
- Dòng cảm, linh hoạt, kịp thời.
- Biết phát hiện và lợi dụng nơi sơ hở, hiểm yếu của địch, tiếp cận đến gần tiêu diệt địch.
- Độc lập chiến đấu, chủ động hiệp đồng, liên tục chiến đấu.
- Phát huy cao độ hiệu quả của vũ khí, trang bị tiêu diệt địch, tiết kiệm đạn.
- Đánh nhanh, sục sạo kỹ, vừa đánh vừa địch vận.
1.2 Hành động của chiến sĩ sau khi nhận nhiệm vụ
Hiểu rõ nhiệm vụ
- Nội dung:
+ Mục tiêu phải đánh chiếm: loại mục tiêu gì (ụ súng, lụ cốt, tên địch, tốp địch…), vị trí và tính chất của mục tiêu (ở đâu, trong công sự hay ngoài công sự, bộ binh hay xe tăng…), những mục tiêu có liên quan.
+ Nhiệm vụ (hiệp đồng với ai, đánh chiếm mục tiêu nào, ở đâu, sau khi đánh chiếm xong mục tiêu phải làm gì), cách đánh (thứ tự, phương pháp tiêu diệt mục tiêu).
+ Kí, tín, ám hiệu liên lạc và báo cáo.
+ Bạn có liên quan: ở bên phải, bên trái là ai, làm nhiệm vụ gì.
- Phương pháp:
Khi nhận nhiệm vụ, chiến sĩ phải kết hợp nhìn và nghe, nhận đầy đủ, chính xác. Nếu nội dung nào chưa rõ phải hỏi lại để người chỉ huy bổ sung cho đầy đủ.
Làm công tácchuẩn bị
- Nội dung:
Công tác chuẩn bị chiến đấu của từng người phải được tiến hành thường xuyên. Trong chiến đấu tiến công, nội dung làm công tác chuẩn bị của từng người gồm: xác định tư tưởng, ý chí quyết tâm chiến đấu; nhận bổ sung vũ khí, trang bị, thuốc quân y; gói buộc lượng nổ,…
- Phương pháp:
Khi làm công tác chuẩn bị phải căn cứ vào ý định của người chỉ huy, nhiệm vụ được phân công, thời gian có để tiến hành công tác chuẩn bị cho phù hợp, bảo đảm nhanh, gọn, đầy đủ, chính xác.
Sau khi hoàn thành công tácchuẩn bị phải kiểm tra lại công tác chuẩn bị như súng, đạn, thủ pháo, thuốc nổ, … những trang bị cần thiết cho chiến đấu, cách mang đeo và báo cáo với người chỉ huy. Quá trình làm công tác chuẩn bị phải hỗ trợ, giúp đỡ đồng đội làm công tác chuẩn bị.
1.3 Thực hành chiến đấu
Vận động đến gần địch
- Trước khi vận động:
Phải quan sát tình hình địch, tình hình ta, xem xột địa hình, thời tiết cụ thể trong phạm vi chiến đấu để chọn đường tiến (đường vận động). Vận động theo đường nào, đến đâu, thời cơ và động tác vận động trong từng đoạn; vị trí tạm dừng và cách nghi binh lừa địch.
- Khi vận động:
Phải luôn quan sát, nắm chắc tình hình địch, triệt để lợi dụng địa hình, địa vật, thời tiết, ánh sáng, tiếng động, v.v. để vận dụng các tư thế, động tác vận động cho phù hợp, bảo đảm mọi hành động nhanh, bí mật, an toàn, đến vị trí đúng thời gian qui định.
Quá trình vận động phải giữ vững đường tiến, hướng tiến, sẵn sàng chiến đấu, tìm mọi cách để đến sát mục tiêu được phân công.
Khi đến đúng vị trí đó qui định phải nhanh chóng chuẩn bị súng đạn, lựu đạn, pháo tay,v.v, quan sát nắm tình hình địch, hành động của đồng đội và sẵn sàng tiêu diệt mục tiêu. Nắm vững thời cơ để xung phong tiêu diệt địch, chiếm mục tiêu.
Cách đánh từng loại mục tiêu
- Đánh địch trong ụ súng, lô cốt
+ Đặc điểm mục tiêu:
Ụ súng của địch có nắp hoặc không có nắp, thường làm bằng gỗ đất, bê tông cốt thép lắp ghép; cấu trúc theo kiểu nửa chỡm, nửa nổi, có lỗ bắn ra các hướng, cửa ra vào quay vào phía trong, xung quanh và trên nắp thường xếp các bao cát, có thể có hàng rào chắn đạn B40, B41 vây quanh. Nối liền các ụ súng với nhau thường bằng tường đất hoặc bằng các hào sâu, bên cạnh ụ súng có các hố bắn.
Ụ súng thường được bố trí nơi địa hình có lợi khi hỗ trợ, chi viện cho nhau trong quá trình chiến đấu, ngụy trang kín đáo khó phát hiện.
Lô cốt là mục tiêu được xây dùng kiên cố bằng bê tông cốt thép, gạch, đá, có nhiều ngăn, có phần nổi phần chỡm. Phần nổi có thể một hoặc hai tầng, cấu trỳc theo kiểu hình lăng trụ (thường có 5 đến 8 cạnh), các hướng đều có lỗ bắn bố trí độ cao thấp khác nhau, bên ngoài và trên nắp thường xếp các bao cát hoặc đắp đất, có thể có dây thép gai trùm lên trên hoặc dùng lưới chống đạn B40, B41 vây xung quanh. Bên cạnh lô cốt có các hố bắn, có đường hào có nắp hoặc không có nắp để cơ động về phía sau. Bên trong lô cốt xây bậc cao thấp theo các lỗ bắn, lô cốt lớn có thể chia thành 2 hoặc 3 ngăn. Cửa lô cốt thường chỡm và nối với các đường hào nổi hoặc hào ngầm.
Khi chưa bị tiến công, địch thường lợi dụng ụ súng, lô cốt kết hợp mắt thường với sử dụng các phương tiện quan sát như ống nhòm, kính nhìn đêm, v.v. để quan sát phát hiện đối phương. Khi bị tiến công, chúng dựa vào ụ súng, lô cốt dùng hoả lực ngăn chặn ta từ xa đến gần. Khi nguy cơ bị tiêu diệt, địch lợi dụng ụ súng, lô cốt cố thủ chờ lực lượng từ mục tiêu khác đến phối hợp cùng phản kích, hoặc cũng có thể lợi dụng công sự, địa hình, địa vật rút chạy về phía sau, có thể rút chạy bằng trực thăng vũ trang bốc quân.
+ Cách đánh:
Trước khi đánh, chiến sĩ phải quan sát xác định loại mục tiêu sẽ đánh (ụ súng hay lô cốt, cách cấu trúc, bằng gỗ đất hay bằng bê tông cốt thép), xác định hoạt động của địch bên trong ụ súng, lô cốt và hoạt động của địch xung quanh, xem xét địa hình để tìm ra chỗ sơ hở, chỗ yếu của mục tiêu như góc tử giác, lối ra vào, nơi ta có thể tiếp cận kín đáo từ bên sườn, phía sau. Căn cứ vào mục tiêu, địa hình, địa vật và vũ khí, trang bị của mình để xác định cách đánh cho phù hợp.
Đánh ụ súng không có nắp: bí mật tiếp cận vào bên sườn, phía sau, đến cự ly thích hợp, dùng thủ pháo, lựu đạn ném vào bên trong ụ súng; lợi dụng uy lực của vũ khí và khói đạn nhanh chóng xông lên bắn găm, bắn gần, đâm lê, đánh báng để tiêu diệt những tên còn sống sót.
Đánh ụ súng có nắp, lô cốt: lợi dụng góc tử giác, tiếp cận vào bên sườn, phía sau đặt thuốc nổ (lượng nổ khối) vào nơi mỏng yếu hoặc nhét thủ pháo, lựu đạn, thủ pháo vào lỗ bắn, cửa ra vào để tiêu diệt địch bên trong. Trường hợp lô cốt, ụ súng có hàng rào trùm phải dùng lượng nổ dài, lượng nổ khối để phá hoặc dùng kéo để cắt. Nếu lỗ bắn có lưới chắn, có thể buộc lựu đạn, thủ pháo thành chùm hoặc buộc móc vào thuốc nổ móc vào lưới để phá lưói, sau đó tiếp tục nhét lựu đạn, thủ pháo vào trong ụ súng, lô cốt. Khi lựu đạn hoặc thủ pháo nổ, nhanh chóng xông vào bên trong bắn găm, bắn gần, đêm lê, đánh báng để tiêu diệt địch.
Nếu cửa ra vào địch đóng kín thì dùng thuốc nổ đặt vào nơi mỏng yếu để phá, sau đó tiêu diệt địch bên trong.
Trường hợp địa hình trống trải, địch kiểm soát chặt chẽ khó bí mật tiếp cận đến gần, phải lợi dụng địa hình, địa vật, khéo léo nghi binh, lừa địch để tiếp cận vào bên sườn phía sau diệt địch.
Trường hợp được trang bị B40, B41 vận động đến cự ly thích hợp bắn phá hủy ụ súng, lô cốt rồi nhanh chóng xung phong lên lục soát, tiêu diệt nốt những tên địch còn sống sót.
- Đánh địch trong chiến hào hoặc giao thông hào
+ Đặc điểm mục tiêu:
Chiến hào, giao thông hào được hình thành bằng các đoạn chiến hào, giao thông hào nối liền nhau hoặc đứt đoạn. Cấu trúc theo kiểu gấp khúc, mỗi đoạn dài từ 5m đến 7m. Hào đào sâu, có nắp (bằng bê tông, gỗ, đất) hoặc không có nắp, cũng có thể hào được xếp nổi bằng bao cát. Thành hào phía trước thường cấu trúc các vị trí bắn. Liên kết các đoạn chiến hào, giao thông hào bằng các ngã ba, ngã tư hào. Dọc theo hào, địch có thể bố trí các loại vật cản như mìn đè nổ, mìn vướng nổ, v.v. để ngăn chặn đối phương cơ động trong hào.
Khi chưa bị tiến công, địch lợi dụng đường hào để cơ động. Khi bị tiến công, địch lợi dụng hào sử dụng hoả lực từ các công sự bắn, các ngã ba, ngã tư hào để ngăn chặn đối phương và để cơ động, phản kích. Khi có nguy cơ bị tiêu diệt, chúng tận dụng hào để rút chạy.
+ Cách đánh:
Trước khi đánh, chiến sĩ phải quan sát nắm chắc tình hình địch ở trên hào, địch dưới hào, tình hình đồng đội chiến đấu và địa hình, địa vật xung quanh để xác định cách đánh cụ thể cho phù hợp. Khi đánh địch trong chiến hào hoặc giao thông hào phải triệt để lợi dụng các đoạn ngoặt của hào, thực hiện đánh chắc, tiến chắc, sục sạo kỹ, chia cắt quân địch ra từng bộ phận để tiêu diệt.
Trường hợp hào khụng có nắp:
Bí mật đến gần hào để xem xét, nghe ngãng, nếu có địch ở dưới hào, dùng lựu đạn, bắn găm, bắn gần tiêu diệt địch rồi mới nhảy xuống hào. Khi tiến ở dưới hào, súng cầm ở tư thế bắn găm, bắn gần, tuỳ theo hào sâu hay nông, rộng hay hẹp để vận dụng tư thế động tác vận động cho phù hợp. Thường phải lợi dụng đoạn hào ngoặt, tiến sát bên thành hào và dùng các tư thế vận động thấp để tiến.
Khi gặp ngã ba, ngã tư hào phải dùng mưu mẹo nghi binh lừa địch để thăm dò, phát hiện, nếu có địch thì ném lựu đạn, bắn gần vào các ngách hào tiêu diệt địch rồi mới vượt qua.
Nếu địch ném lựu đạn xuống hào phải nhanh chóng nhặt ném trở lại, hoặc đá hất ra xa; sau đó lợi dụng chỗ ngặt của hào, hầm để ẩn nấp nhưng phải sẵn sàng đánh địch sau khi lựu đạn nổ. Khi gặp hoả lực địch bắn phải nhanh chóng lợi dụng ngách hào để tránh, sau đó dùng các biện pháp nghi binh, đánh lừa địch để tiêu diệt chúng.
Khi tiến dưới hào gặp chông, mìn, cạm bẫy…phải quan sát đề phòng địch bắn bất ngờ. Nếu chưa có địch thì tuỳ theo tình hình để dùng vũ khí, trang bị phá huỷ hoặc cắt, gì hoặc đánh dấu lại, sau đó vượt qua hoặc tìm đường tránh để tiếp tục tiến. Trường hợp không tiến theo hào được, phải nhanh chóng nhảy lên hào để tiến, trước khi nhảy lên hào phải quan sát phía trên hào có địch không, nếu có địch phải nổ súng kiềm chế hoặc thực hiện các động tác nghi binh, đánh lừa địch. Khi lên khỏi hào phải lợi dụng địa hình, địa vật vận động đánh vào bên sườn phía sau tiêu diệt địch, hoặc dùng hoả lực kiềm chế, phối hợp với đồng đội tiêu diệt địch.
Trường hợp làm nhiệm vụ đánh lướt, đánh nhanh địch ở dưới hào thì có thể ở trên hào vừa vận động vừa dùng lựu đạn, thủ pháo, bắn găm để khống chế, uy hiếp, tiêu diệt địch, nhanh chóng phát triển theo nhiệm vụ đó xác định.
Trường hợp hào có nắp:
Nếu hào có nắp từng đoạn có thể lợi dụng chỗ trống để lăng lựu đạn, thủ pháo vào bên trong kết hợp bắn găm, bắn gần tiêu diệt địch, sau đó nhanh chóng vào lùng sục diệt nốt những tên địch còn sống sót ở bên trong. Khi vào sục sạo, diệt địch ở bên trong hào phải chú ý đề phòng địch ở trên hào.
Nếu hào có nắp kéo dài có thể dùng thuốc nổ đặt vào nơi mỏng yếu để phá sập từng đoạn rồi lăng lựu đạn, thủ pháo, bắn găm tiêu diệt địch ở bên trong.
- Đánh địch trong căn nhà
+ Đặc điểm mục tiêu:
Từng người cùng với tổ có thể đánh địch trong căn nhà 1-2 phòng, căn nhà một tầng hoặc nhiều tầng.
Căn nhà thường được xây dùng kiên cố bằng gạch, đá, v.v, cấu trúc thành các phòng, có hệ thống cửa ra vào, cửa sổ. Bên ngoài cửa có đắp bao cát tạo thành các ụ chiến đấu. Đối với căn nhà nhiều tầng cấu trúc cầu thang thường ở bên trong, bên ngoài có thiết bị ống dẫn nước, cột thu lôi, v.v.
Địch bố trí thường kết hợp lực lượng trong nhà với lực lượng ở ngoài nhà. Trong nhà chúng thường lợi dụng cửa sổ, cửa ra vào, ô thoáng, v.v. bố trí hoả lực ngăn chặn đối phương ở các hướng. Các đoạn ngoặt của cầu thang địch thường bố trí hoả lực khống chế dọc cầu thang, bố trí vật cản ngăn chặn đối phương phát triển theo cầu thang.
Khi chưa bị tiến công, địch ở trong nhà lợi dụng cửa sổ, cửa ra vào, ô thoáng phối hợp lực lượng ở bên ngoài nhà quan sát phát hiện đối phương. Khi bị tiến công, chúng sử dụng hoả lực từ hệ thống cửa sổ, cửa ra vào, cầu thang và các thiết bị, vật kiến trúc trong nhà để ngăn chặn ta tiến công. Nguy cơ bị tiêu diệt, chúng thường lợi dụng các vật kiến trúc trong từng phòng để chống trả, cố thủ chờ lực lượng đến tăng viện hoặc cũng có thể rút chạy sang nhà khác.
+ Cách đánh:
Trường hợp bí mật tiếp cận sát nhà: Phải lợi dụng địa hình, địa vật, nơi sơ hở của địch, bí mật vận động vào sát nhà (nơi ném được lựu đạn, thủ pháo, bắn gần vào trong nhà được) bất ngờ dùng lựu đạn, thủ pháo ném vào trong nhà; sau khi lựu đạn, thủ pháo nổ lợi dụng cửa sổ, cửa ra vào bắn quét vào bên trong đồng thời xông vào người áp vào thành tường, nơi kín đáo quan sát diệt nốt địch còn sống sót, giữ chắc phạm vi đó chiếm và chi viện cho đồng đội chiến đấu.
Nếu căn nhà có nhiều phòng thì căn cứ vào tình hình địch và nhiệm vụ của mình để dùng lựu đạn, thủ pháo đánh vào từng phòng trong phạm vi được phân công, đánh đến đâu sục sạo kỹ đến đó, đánh xong phòng này rồi mới phát triển sang phòng khác. Khi phát triển sang phòng khác phải chủ động khéo léo nghi binh lừa địch để tiến.
Trường hợp khó tiếp cận sát nhà: Tìm mọi cách nghi binh lừa địch, thu hút địch về một hướng rồi vùng hướng khác nhanh chóng đến bên sườn phía sau tiếp cận sát nhà, bất ngờ dùng lựu đạn, thủ pháo và nổ súng tiêu diệt địch (cách đánh tiếp theo tương tự như trường hợp bí mật tiếp cận sát nhà).
Động tác đánh địch ở cầu thang: Trước hết phải quan sát phát hiện địch bố trí cụ thể ở cầu thang, trên, dưới và xung quanh cầu thang; cấu trúc cụ thể của cầu thang, thẳng hay ngoặt sang bên nào để xác định những nơi ta có thể lợi dụng tiêu diệt địch và phát triển chiến đấu thuận lợi. Sau đó đột nhiên, bất ngời dùng lựu đạn, thủ pháo và hoả lực bắn mạnh vào địch, lợi dụng lúc địch đang lúng túng, hoang mang nhanh chóng tiến lên (hoặc xuống) bắn găm, bắn gần, đâm lê, đánh báng tiêu diệt địch. Giữ chắc vị trí đó chiếm ở cầu thang, phối hợp với đồng đội từng bước phát triển đánh chiếm phần cầu thang còn lại.
Nếu cầu thang thẳng, có thể bất ngờ ném lựu đạn lên (hoặc xuống) đầu cầu thang rồi nhanh chóng xung phong vận dụng các tư thế bắn găm, băn gần, đâm lê tiêu diệt địch ở cầu thang. Nếu cầu thang có đoạn ngoặt, lợi dụng phía tay vịn tiến đến gần chỗ ngoặt, bất ngờ ném lựu đạn hoặc vừa bắn vừa xung phong lên (hoặc xuống), vận dụng động tác đánh gần để tiêu diệt địch. Sau đó cùng với đồng đội phát triển đánh địch tiếp theo.
- Đánh xe tăng hoặc xe bọc thép địch
+ Đặc điểm mục tiêu: Xe tăng, xe bọc thép địch có thể bố trí trong công sự hoặc cơ động, triển khai ngoài công sự.
Xe tăng, xe bọc thép khi bố trí trong công sự thường bố trí ở công sự nửa chỡm, nửa nổi hoặc đắp đất, xếp bao cát xung quanh tạo thành công sự nổi, xung quanh có thể có lưới chắn đạn B41, B40, bên cạnh xe có các ụ chiến đấu bảo vệ.
Xe tăng, xe bọc thép khi cơ động có thể có bộ binh ngồi trên xe hoặc cơ động hai bên sườn, phía sau xe để chiến đấu bảo vệ xe khi bị đối phương tiến công.
Đặc điểm chung của xe tăng, xe bọc thép là có vỏ thép dày, hoả lực mạnh, sức cơ động cao. Nhưng tầm quan sát hạn chế, dễ bị tiêu diệt khi ta tiếp cận gần.
+ Cách đánh:
Trước khi đánh xe tăng hoặc xe bọc thép địch, chiến sĩ phải quan sát địa hình, địa vật xung quanh, xác định loại xe, lực lượng địch trên xe và xung quanh xe; vị trí bố trí hoặc hướng, đường, tốc độ vận động của xe; tính chất hoạt động, nơi sơ hở của chúng. Căn cứ vào vũ khí, trang bị và nhiệm vụ của mình, ý định của người chỉ huy, địa hình địa vật, đặc điểm và tính chất cụ thể của mục tiêu để xác định cách đánh cho phù hợp.
+ Trường hợp đánh xe tăng hoặc xe bọc thép của địch dừng tại chỗ hoặc bố trí trong công sự: Lợi dụng địa hình, địa vật, nơi sơ hở của địch, bí mật đến gần đột nhiên nổ súng tiêu diệt bộ binh trên xe hoặc xung quanh xe, sau đó nhanh chóng xông đến xe dùng thuốc nổ, thủ pháo, mìn, lựu đạn chóng tăng, v.v. phá huỷ xe.
+ Trường hợp đánh xe tăng, xe bọc thép địch đang vận động: Thời cơ tốt nhất đánh xe tăng, xe bọc thép địch đang vận động là lúc xe vận động tốc độ chậm (khi xe đang vượt qua vật cản, leo dốc, cơ động trong đoạn đường cua, v.v. ). Chiến sĩ nhanh chóng vận động đón đầu xe, nhảy lên xe dùng bộc phá đặt vào chỗ mỏng yếu của xe, điểm hoả bộc phá phá huỷ xe; nhanh chóng nhảy xuống lợi dụng địa hình, địa vật ẩn nấp. Khi bộc phá nổ, xông lên bắn găm, bắn gần tiêu diệt nốt tên địch còn sống sót. Nếu trên xe hoặc hai bên sườn phía sau xe có bộ binh đi kèm, phải phối hợp chặt chẽ với đồng đội để chia cắt bộ binh với xe, hoặc tiêu diệt bộ binh, sau đó thực hiện tiêu diệt xe.
Nếu chiến sĩ được trang bị súng diệt tăng B41, B40 thì dùng hoả lực của hoả khí để tiêu diệt xe.
- Đánh tên địch, tốp địch ngoài công sự
+ Đặc điểm mục tiêu:
Tên địch, tốp địch có thể đang cơ động hoặc đó triển khai đội hình chiến đấu chuẩn bị tiến công.
Tốp bộ binh địch khi vận động thường lợi dụng địa hình, địa vật như trục đường hoặc sườn đồi, bờ mương, máng, v.v. thành đội hình hàng dọc hoặc chữ A, chữ V, khi dừng lại chiếm địa hình có lợi, triển khai đội hình có tên ở phía trước, tên ở phía sau yểm hộ lẫn nhau.
Tốp bộ binh có xe tăng, xe bọc thép đi kèm khi cơ động có thể bộ binh ngồi trên xe hoặc bộ binh cơ động phía trước hoặc phía sau hai bên sườn xe. Khi dừng lại lợi dụng địa hình, địa vật có lợi, bộ binh thường bố trí phía trước và hai bên sườn xe.
Khi chưa bị tiến công, địch luôn cảnh giác quan sát phát hiện trên các hướng. Khi bị tiến công, nhanh chóng triển khai đội hình, lợi dụng địa hình, địa vật, kết hợp hoả lực của bộ binh với hoả lực của xe tăng, xe bọc thép chống trả quyết liệt. Nguy cơ bị tiêu diệt, chúng thường từng bước cơ động về phía sau dưới sự chi viện của hoả lực hoặc lợi dụng địa hình có lợi và xe để ngăn chặn đối phương, chờ lực lượng đến ứng cứu giải toả.
+ Cách đánh:
Trước khi đánh, chiến sĩ phải quan sát xác định vị trí, tính chất của mục tiêu, địa hình, địa vật xung quanh và tình hình cụ thể về ý định của người chỉ huy, bản thân, đồng đội để xác định cách đánh cho phù hợp.
Nếu địa hình kín đáo: Bí mật vận động đến bên sườn, phía sau mục tiêu dùng lựu đạn, thủ pháo kết hợp bắn găm, bắn gần tiêu diệt địch.
Nếu địa hình trống trải: Khéo léo nghi binh lừa địch, thu hút chúng về một hướng rồi bí mật, bất ngờ luồn sang hướng khác nhanh chóng vận động đến bên sườn phía sau mục tiêu để tiêu diệt địch hoặc khắc phục sự trống trải của địa hình rồi tiến lên khoảng cách thích hợp thích vũ khí chế áp địch và nhanh chóng xung phong tiêu diệt địch.
Trong quá trình tiến công tên địch, tốp địch ngoài công sự phải chú ý hiệp đồng chặt chẽ với đồng đội và luôn quan sát theo dõi đề phòng mục tiêu di chuyển.
- Trường hợp đánh 2; 3 mục tiêu địch xuất hiện cùng một lúc
Khi gặp 2; 3 mục tiêu địch xuất hiện cùng một lúc, chiến sĩ phải xác định mục tiêu nào nguy hại nhất để tiêu diệt trước, sau đó tiêu diệt các mục tiêu còn lại. Đánh đến đâu chắc đến đó. Cũng có thể dùng lựu đạn, thủ pháo đánh lướt nhanh các mục tiêu, sau đó quay lại lần lượt đánh, sục sạo, tiêu diệt từng mục tiêu. Phải khéo léo nghi binh lừa địch để khi đánh mục tiêu này không bị hoả lực của mục tiêu khác ngăn cản hoặc sát thương.
1.4 Hành động của từng người khi chiếm được mục tiêu
Khi đánh chiếm được mục tiêu, chiến sĩ có thể được giao nhiệm vụ chốt giữ mục tiêu, phát triển chiến đấu, rời khỏi trận đánh, v.v.
Dù trong trường hợp nào người chiến sĩ cũng phải căn cứ vào nhiệm vụ được giao, tình hình địch và địa hình để tiến hành các công việc cho phù hợp.
Thứ tự nội dung tiến hành các công việc sau khi đánh chiếm được mục tiêu: Nhanh chóng chiếm địa hình có lợi phòng tránh hoả lực địch sát thương, đồng thời kiểm tra lại súng, đạn, vũ khí trang bị và kết quả chiến đấu báo cáo với cấp trên. Sẵn sàng tham gia bắn máy bay bay thấp, trực thăng vũ trang, ngăn chặn bộ binh, xe tăng, xe bọc thép địch phản kích từ nơi khác đến. Cứu chữa thương binh, thu chiến lợi phẩm, bắt tù hàng binh, đưa thương binh nặng, tử sĩ, tù hàng binh về nơi qui định. Sẵn sàng nhận nhiệm vụ tiếp theo.
2. Từng người trong chiến đấu phòng ngự
2.1 Đặc điểm tiến công của địch
- Trước khi tiến công: Địch thường sử dụng các lực lượng, phương tiện trinh sát từ trên không kết hợp với biệt kích, thám báo, bọn phản động nội địa ở mặt đất để phát hiện ta. Sử dụng hoả lực của máy bay, pháo binh đánh phá mãnh liệt với cường độ cao, liên tục, dài ngày vào trận địa phòng ngự của ta.
- Khi tiến công: Hoả lực các loại bắn vào các trận địa phía sau. Bộ binh, xe tăng, xe bọc thép thực hành xung phong vào trận địa phòng ngự của ta. Khi xung phong, xe tăng, xe bọc thép dẫn dắt bộ binh hoặc dừng lại ở tuyến xuất phát tiến công dùng hoả lực chi viện trực tiếp cho bộ binh xung phong.
Khi ta phòng ngự chưa vững chắc, địa hình thuận lợi cho xe tăng, xe bọc thép cơ động, v.v. có thể xe bọc thép địch chở bộ binh trực tiếp xung phong vào trận địa phòng ngự của ta. Cũng có thể lợi dụng đêm tối, sương mù,.v.v. chúng bí mật tiếp cận áp sát trận địa phòng ngự của ta để bất ngời tiến công.
Khi chiếm được một phần trận địa, địch lợi dụng địa hình, địa vật, công sự giữ chắc nơi đó chiếm, đồng thời nhanh chóng cơ động lực lượng từ phía sau lên tiếp tục phát triển vào chiều sâu trận địa phòng ngự của ta.
- Sau mỗi lần tiến công bị thất bại: Địch thường lùi ra phía sau, củng cố lực lượng, dùng hoả lực đánh phá vào trận địa. Sau đó tiến công tiếp.
2.2. Nhiệm vụ, yêu cầu chiến thuật
Nhiệm vụ
Trong chiến đấu phòng ngự, chiến sĩ có nhiệm vụ cũng với tổ, tiểu đội đảm nhiệm các nhiệm vụ sau:
- Dựa vào công sự trận địa tiêu diệt và đánh bại địch tiến công ở phía trước, bên sườn, phía sau trận địa phòng ngự.
- Đánh địch đột nhập.
- Tham gia làm nhiệm vụ đánh địch vùng ngoài.
Ngoài ra còn tham gia làm nhiệm vụ tuần tra, canh gác, v.v. trong phạm vi trận địa phòng ngự.
Yêu cầu chiến thuật
- Có quyết tâm chiến đấu cao. Chuẩn bị mọi mặt chu đáo, bảo đảm đánh địch dài ngày.
- Xây dùng công sự chiến đấu vững chắc, ngày càng kiên cố, ngụy trang bí mật.
- Thiết bị bắn chu đáo, phát huy được hoả lực ngăn chặn và tiêu diệt được địch trên các hướng.
- Hiệp đồng chặt chẽ với đồng đội, bạn tạo thành thế liên hoàn đánh địch.
- Kiên cường, mưu trí, dòng cảm, chủ động, kiên quyết giữ vững trận địa đến cùng.
2.3. Hành động của từng người sau khi nhận nhiệm vụ
Hiểu rõ nhiệm vụ
Chiến sĩ thường nhận nhiệm vụ tại thực địa. Khi nhận nhiệm vụ phải kết hợp nhìn nghe để nhớ kỹ. Nếu chưa rõ phải hỏi lại để cấp trên bổ sung cho hoàn chỉnh. Nội dung gồm:
- Phương hướng, vật chuẩn, đặc điểm địa hình nơi phòng ngự.
- Địch ở đâu, có thể tiến công từ hướng nào, đường nào, bằng phương tiện gì, thời gian địch có thể tiến công. Lực lượng, thủ đoạn, hành động cụ thể của địch khi tiến công.
- Phạm vi quan sát và diệt địch, v.v. yêu cầu nhiệm vụ được giao. Mục đích, ý nghĩa nơi phải giữ.
- Bạn có liên quan (bên phải, bên trái là ai, phạm vi quan sát và diệt địch của họ ở đâu,), cách liên lạc, báo cáo với cấp trên (kí, tín, ám hiệu hiệp đồng, báo cáo).
- Mức độ công sự, ngụy trang, vật chất cần phải chuẩn bị, thời gian hoàn thành và thời gian sẵn sàng đánh địch.
Làm công tácchuẩn bị
- Xác định vị trí phòng ngự và cách đánh địch
+ Xác định vị trí phòng ngự:
Chiến sĩ phải căn cứ vào nhiệm vụ và ý định của cấp trên, nhiệm vụ của mình, tình hình địch (đường, hướng tiến công, thủ đoạn, cách đánh của chúng,), địa hình, thời tiết, vũ khí, trang bị, đồng đội liên quan để xác định vị trí phòng ngự cho thích hợp. Vị trí chiến đấu phải bảo đảm tiện đánh địch và chi viện cho đồng đội trên các hướng, bảo vệ mình và giữ vững mục tiêu.
Vị trí phòng ngự của từng người thường do tiểu đội, trung đội trưởng xác định, giao cho chiến sĩ.
Vị trí phòng ngự của từng người thường gồm mục tiêu cần giữ và một số địa hình, địa vật xung quanh.
Vị trí chiến đấu phòng ngự nờn chọn ở nơi: Địa hình kín đáo, hiểm hóc, bất ngờ. Tiện quan sát phát hiện địch trong mọi tình huống chiến đấu, mọi điều kiện thời tiết ngày, đêm. Tiện cơ động, phát huy uy lực của vũ khí, tiện hiệp đồng với đồng đội đánh được địch trên nhiều hướng, giữ vững vị trí được giao. Tiện cải tạo địa hình xây dùng công sự vững chắc, bảo đảm đánh được địch liên tục, dài ngày.
+ Xác định cách đánh:
Phải xác định đánh địch trên các hướng, trong đó có hướng chính, hướng phụ. Trên mỗi hướng cần xác định đánh địch trong các trường hợp:
Đánh địch tiến công vào trận địa: Nắm vững thời cơ, kịp thời chiếm lĩnh vị trí chiến đấu, tăng cường quan sát nắm chắc tình hình mọi mặt, để địch vào trong tầm bắn hiệu quả, theo lệnh của người chỉ huy, tích cực, chủ động và hiệp đồng chặt chẽ với đồng đội kết hợp dùng súng, mìn, lựu đạn, v.v. kiên quyết tiêu diệt, ngăn chặn địch, đánh bại địch tiến công, giữ vững vị trí được giao.
Đánh địch đột nhập trận địa: Nắm vững nhiệm vụ được giao (mục tiêu, đường vận động, nơi triển khai, cách đánh và thời cơ xung phong), bí mật lợi dụng công sự, địa hình, địa vật cơ động tiếp cận, chiếm lĩnh đúng vị trí, đúng thời gian qui định. Hiệp đồng chặt chẽ với đồng đội bắn chia cắt quân địch ở bên ngoài với quân địch đột nhập trận địa. Nắm vững thời cơ, bất ngờ xung phong, bắn găm, bắn gần, đâm lê, đánh báng tiêu diệt địch, nhanh chóng khôi phục lại vị trí đó bị mất.
- Bố trí vũ khí, làm công sự và vật cản
Sau khi xác định vị trí bố trí và xác định cách đánh địch, phải khẩn trương tổ chức bố trí vũ khí để sẵn sàng đánh địch, làm công sự chiến đấu, vật cản, hầm nghỉ ngơi, đường cơ động, ngụy trang, thiết bị bắn đêm, v.v. Khi bố trí vũ khí, làm công sự và bố trí vật cản phải kết hợp chặt chẽ với nhau tạo thành nơi phòng ngự vững chắc, ngăn chặn, tiêu diệt và đánh bại tiến công của địch, giữ vững vị trí được giao. Đồng thời khi bố trí vũ khí và làm công sự phải đúng ý định cấp trên.
+ Bố trí vũ khí:
Vũ khí bắn thẳng: bố trí ở nhiều vị trí, ở những nơi phát huy hết uy lực của vũ khí, bảo đảm hiểm hóc, bất ngờ và tiện cơ động đánh địch trong mọi tình huống, cả ban ngày và ban đêm.
Vũ khí diệt tăng B40, B41, bố trí ở những nơi, những hướng tiện diệt xe tăng, xe thiết giáp và các hoả điểm của địch. Mìn chống tăng thường bố trí ở những nơi dự kiến xe tăng, xe thiết giáp địch cơ động, triển khai; nơi địa hình có nhiều cản trở đến tốc độ cơ động của xe tăng, thiết giáp địch.
Sử dụng lựu đạn: Chỉ nên dùng trong tầm có hiệu quả (thông thường khi địch cách vị trí chiến đấu khoảng 20-30m) hoặc dùng làm bẫy, vật cản như các loại mìn.
+ Công sự và đường cơ động:
Công sự chiến đấu phải có công sự chính, phụ, có đủ thiết bị bắn ban ngày, ban đêm kết hợp có hầm ếch, hầm cũi để ẩn nấp. Công sự trận địa phải được xây dùng thật vững chắc, kiên cố nhất là ở những nơi địch trực tiếp uy hiếp đến trận địa của mình và bảo đảm được yêu cầu vừa sẵn sàng chiến đấu cao, vừa tránh được sát thương do hoả lực địch.
Nối liền các hố chiến đấu với hầm nghỉ ngơi, hầm ẩn nấp phải khéo léo kết hợp, lợi dụng địa hình, địa vật để làm các đoạn hào chiến đấu, hào giao thông để làm đường cơ động. Thành hào phía trước phải cấu trúc các vị trí bắn bảo đảm tiện cơ động trong quá trình ngăn chặn, tiêu diệt địch.
Xây dùng công sự chiến đấu trước, công sự ẩn nấp sau, vị trí chính trước, phụ sau. Công sự và đường cơ động phải được ngụy trang kín đáo, bí mật, đào đến đâu ngụy trang ngay đến đó.
+ Vật cản:
Vật cản bao gồm chụng, mìn các loại, cạm bẫy, cửa sập, củ ấu, v.v. bố trí ở những nơi địch tiếp cận triển khai tiến công, những nơi khuất ta khó quan sát phát hiện địch. Vật cản thường do cấp trên bố trí, cũng có thể chiến sĩ được giao nhiệm vụ bố trí các loại vật cản, khi bố trí phải thực hiện nghiêm những qui định của cấp trên, vật cản phải kết hợp chặt chẽ với công sự và hoả lực của bản thân, tiện sử dụng và bảo vệ.
- Chuẩn bị vật chất bảo đảm cho chiến đấu:
Trong chiến đấu phòng ngự, vật chất bảo đảm chiến đấu thường gồm các loại vũ khí, trang bị, như: súng, đạn, lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dùng công sự trận địa, v.v.
Để thực hiện tốt yêu cầu chiến đấu phòng ngự, một trong những yếu tố hết sức quan trọng là bảo đảm vật chất, do đó từng người phải tích cực, chủ động chuẩn bị đầy đủ, toàn diện trên tất cả các mặt, cả số lượng và chất lượng bảo đảm cho chiến đấu liên tục, dài ngày.
Vũ khí, lương thực, thực phẩm ngoài số có thường xuyên, phải có một lượng cần thiết để dự trữ chiến đấu. Lượng dự trữ chiến đấu nhiều hay ít phải căn cứ vào qui định của cấp trên, tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu và khả năng của ta để xác định lượng cụ thể cho phù hợp. Đồng thời từng người phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản thật tốt vũ khí trang bị, vật chất được trang bị.
Các loại dụng cụ và vật liệu xây dùng công sự trận địa, như: xẻng, cuốc, tre, gỗ, ngụy trang, v.v. phải được chuẩn bị trước khi chiếm lĩnh xây dùng trận địa và bảo đảm hết sức chu đáo, đầy đủ. Căn cứ vào qui định cụ thể của người chỉ huy và thực trạng nguyên vật liệu hiện có để chuẩn bị cho phù hợp. Quá trình xây dùng công sự trận địa phải triệt để tận dụng nguyên vật liệu tại chỗ.
2.4 Hành động của từng người khi thực hành chiến đấu
Khi địch chuẩn bị tiến công
Trước khi tiến công địch thường dùng các lực lượng, phương tiện trinh sát từ trên không và từ mặt đất như máy bay, biệt kích, bọn phản động nội địa để phát hiện trận địa của ta, do đó mọi hành động của từng người phải hết sức bí mật, không để địch từ trên không hay từ mặt đất phát hiện, chấp hành nghiêm túc mọi qui định về đi lại, sinh hoạt, ăn ở, luôn sẵn sàng chiến đấu cả ban ngày và ban đêm.
Khi địch dùng hoả lực của máy bay, pháo binh, tên lửa đánh phá vào trận địa phải triệt để lợi dụng công sự trận địa, địa hình, địa vật để ẩn nấp, tránh sát thương, đồng thời phải tích cực, chủ động quan sát nắm chắc tình hình mọi mặt, nhất là tình hình địch trong phạm vi đảm nhiệm. Nếu địch tập kích chất độc hoá học vào khu vực trận địa, phải nhanh chóng dùng khí tài phòng hoỏ (chế sẵn hoặc ứng dụng) để phòng chống, đồng thời sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu, kịp thời dùng kí, tín, ám hiệu (theo hiệp đồng) báo cáo với cấp trên và thông báo cho đồng đội biết để phòng tránh.
Trường hợp địch dùng máy bay, pháo binh đánh phá nhưng chưa tiến công bằng bộ binh hoặc bộ binh cơ giới, thì sau mỗi đợt đánh phá của địch phải tranh thủ sửa chữa, củng cố lại công sự, vật cản, chông mìn, v.v. để sẵn sàng đánh địch. Nếu được lệnh bắn máy bay địch, chiến sĩ phải nắm vững thời cơ, hiệp đồng chặt chẽ với tổ, tiểu đội và bạn để bắn máy bay địch.
Trường hợp làm nhiệm vụ quan sát hay trực chiến của tiểu đội, trong quá trình địch trinh sát, bắn phá chuẩn bị, chiến sĩ phải bỡnh tĩnh, chủ động tăng cường quan sát phát hiện địch và kịp thời báo cáo với cấp trên, thông báo với bạn. Khi cần thiết có thể dùng vũ khí để tiêu diệt những tên, tốp địch tiến vào gần trận địa theo lệnh của người chỉ huy.
Khi địch tiến công
- Căn cứ vào cách đánh đó chọn và tình hình cụ thể về địch, ta để tranh thủ thời cơ lúc pháo địch chuyển làn, bộ binh, xe tăng, xe thiết giáp địch đang vận động, khói bom, đạn chưa tan nhanh chóng, bí mật chiếm vị trí chiến đấu, chờ địch đến gần, nắm vững thời cơ (có lệnh của cấp trên, địch vào trong tầm bắn hiệu quả, …) bất ngờ dùng vũ khí (bắn súng, ném lựu đạn, nổ mìn,…) tiêu diệt địch, trước hết nhằm những xe địch, tên địch, tốp địch gần nhất, những tên chỉ huy, thông tin, những tên giữ súng máy, phóng lựu,… tiêu diệt trước. Kiên quyết tiêu diệt và ngăn chặn, không cho địch đến gần mục tiêu đảm nhiệm.
- Quá trình đánh địch, phải luôn quan sát nắm chắc diễn biến về địch, khéo nghi binh, lừa địch, linh hoạt, luôn tạo ra thế chủ động, bất ngờ đánh địch, giữ vững trận địa.
- Trường hợp địch chiếm được một phần trận địa, phải dựa vào công sự kiờn quyết bám trụ giữ vững những công sự, phạm vi còn lại, dùng vũ khí đánh gần tiêu diệt địch, ngăn chặn không cho địch phát triển, báo cáo với cấp trên, sau đó phối hợp chặt chẽ với đồng đội khôi phục lại trận địa.
Khi được lệnh tham gia phản kích khôi phục trận địa phòng ngự của bạn, phải nắm chắc nhiệm vụ, ý định của trên và nhiệm vụ của bản thân, bí mật vận động đúng đuờng, vào đúng vị trí, đúng thời gian qui định, nắm chắc thời cơ xung phong, hiệp đồng chặt chẽ với đồng đội xung phong bắn găm, bắn gần, đâm lê, đánh báng tiêu diệt địch đột nhập khôi phục lại trận địa bị mất.
- Trường hợp địch không trực tiếp đánh vào trận địa của mình, nhưng đánh vào trận địa phòng ngự của đồng đội, chiến sĩ phải tích cực, chủ động, hiệp đồng chặt chẽ, chi viện và hỗ trợ cho đồng đội tiêu diệt địch.
Trong quá trình chiến đấu, với mọi tình huống, chiến sĩ phải nắm chắc tình hình diễn biến về địch, mệnh lệnh của cấp trên, đồng thời tích cực, chủ động đánh bại địch tiến công và kịp thời xử trí các tình huống.
Sau mỗi lần đánh bại địch tiến công
Sau mỗi lần tiến công bị thất bại, địch thường lùi về phía sau, dùng hoả lực của không quân, pháo binh, tên lửa đánh phá vào trận địa phòng ngự của ta, sau đó tiếp tục tiến công. Vỡ vậy, chiến sĩ phải căn cứ vào tình hình cụ thể để kiên quyết, chủ động thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
- Khi địch rút chạy phải căn cứ vào ý định, mệnh lệnh của cấp trên, tình hình địch cụ thể để tích cực, chủ động sử dụng hoả lực của bản thân phối hợp chặt chẽ với đồng đội bắn truy kích tiêu diệt những tên địch, xe chiến đấu của địch trong tầm bắn hiệu quả.
- Phán đoán thủ đoạn tiến công mới của địch để bổ sung cách đánh cho phù hợp.
- Chủ động cứu chữa thương binh, củng cố công sự trận địa, bổ sung vật chất, v.v. báo cáo tình hình với cáp trên. Sẵn sàng đánh địch tiến công tiếp theo.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày đặc điểm mục tiêu, thủ đoạn đối phó của địch khi bị tiến công.
2. Yêu cầu chiến thuật khi đánh mục tiêu địch trong công sự, ngoài công sự như thế nào?
3. Trình bày cách đánh từng loại mục tiêu.
4. Trình bày những nội dung công việc chuẩn bị của chiến sĩ khi đánh chiếm một mục tiêu.
Bài QA10: CÁC TƯ THẾ ĐỘNG TÁC CƠ BẢN
VẬN ĐỘNG TRÊN CHIẾN TRƯỜNG
Mục tiêu:
- Trình bày được các tư thế, đông tác cơ bản vận động trên chiến trường.
- Vận dụng được các tư thế động tác cơ bản trong quá trình luyện tập.
- Đảm bảo an toàn trong luyện tập.
Nội dung:
1. Động tác đi khom
- Trường hợp vận dụng:
Thường vận dụng khi gần địch trong điều kiện địa hình, địa vật che đỡ, che khuất cao ngang tầm ngực hoặc đêm tối, trời mưa, sương mù, địch khó phát hiện.
- Động tác:
Tư thế người thấp hơn đi thường, người hơi nghiêng sang phải, hai đầu gối chùng, từ bụng trở lên cúi thấp, mắt luôn quan sát mục tiêu.
Hai tay cầm súng sẵn sàng chiến đấu (cũng có thể tay phải xách súng hoặc treo súng vào vai phải) tay phải cầm ốp lốt tay, cánh tay kẹp chặt súng, tay trái giữ trang bị, cầm cành lá ngụy trang hoặc vạch đường tiến. Trường hợp có trang bị khí tài, thuốc nổ, mìn, thang ván… thì súng đeo sau lưng, hai tay mang trang bị, khí tài…
Khi tiến chân phải (hoặc trái) bước lên, đặt cả bàn chân xuống đất, chân trước gập, chân sau cong tự nhiên. Cứ như vậy hai chân thay nhau tiến theo hướng đã định. (xem hình 1).
Hình 1: Động tác đi khom
Khi cần đi khom thấp, động tác cơ bản như trên chỉ khác hai đầu gối chùng nhiều hơn và bụng cúi thấp hơn.
Chú ý: Khi đi khom chân không mổ cò, đầu không nhấp nhô. Trang bị phải gọn gàng, không phát ra tiếng động.
2. Động tác chạy khom
- Trường hợp vận dụng:
Thường vận dụng trong những trường hợp cần vận động nhanh như : Vượt qua địa hình trống trải trong tầm quan sát của địch hoặc vọt tiến từ địa hình này sang địa hình khác.
- Động tác:
Động tác chạy khom giống như đi khom chỉ khác tốc độ nhanh, mạnh hơn.
Chú ý: Khi chạy khom động tác nhanh, mạnh bước dài hay ngắn, nhẹ nhàng, thận trọng phải tuỳ theo khả năng địch có thể nghe thấy tiếng động hay không để vận dụng cho thích hợp.
3. Động tác bò
Là một trong những tư thế, động tác vận động chủ yếu dùng trong những trường hợp địa hình, địa vật che mắt địch tương đối thấp hoặc vận động qua nơi trống trải…khi gần địch.
3.1. Bò cao hai chân một tay
- Trường hợp vận dụng:
Vận dụng khi gần địch, sẵn sàng dùng súng hoặc cần dùng một tay để ôm, mang vũ khí, khí tài, thuốc nổ, thang ván, dò gỡ mìn, vạch đường tiến.
Hình 2: Động tác bò cao hai chân một tay
Động tác:
Người ngồi xổm, bàn chân hơi kiễng lên. mắt luôn quan sát mục tiêu. Khi chỉ có súng, dây súng treo vào vai phải, tay phải nắm ốp lót tay, cánh tay phải kẹp chặt súng vào hông phải; mũi súng hơi chếch lên, báng súng cao khỏi mặt đất. Nếu phải ôm thuốc nổ hoặc các thứ khác, thì có thể đeo súng sau lưng, súng AK nòng súng hướng xuống dưới; nếu súng trường (CKC) nòng súng hướng lên trên, báng súng cao khỏi mặt đất.
Khi tiến thân người hơi ngả về trước, tay trái dò mìn hoặc bẻ cành lá, dọn đường tiến và tìm chỗ đặt chân (năm ngón tay chụm lại và xoè ra đẩy nhẹ lá cây về các phía). Khi tìm được nơi đặt chân, dùng các đầu ngón tay và chân trước làm trụ để giữ thăng bằng, nhấc chân sau lên đặt mũi chân sát dưới lòng bàn tay trái; cứ như vậy tay trái kết hợp với hai chân để tiến theo hướng đã định (xem hình 2).
3.2 Bò hai chân hai tay
Thường dùng trong trường hợp chưa cần dùng đến súng, tay không phải ôm vũ khí, khí tài.
- Động tác:
Cơ bản giống như bò hai chân một tay. Chỉ khác, súng đeo sau lưng, khi tiến hai tay đều vạch đường, dò mìn, tìm chỗ đặt chân (tay trái dọn và tìm chỗ đặt cho chân trái, tay phải dọn và tìm chỗ đặt cho chân phải); phối hợp tay nào chân ấy để tiến (xem hình 3).
Hình 3: Động tác bò cao hai chân hai tay
Chú ý:
Khi tiến không nhổm mông lên cao, không để báng súng hoặc các thứ mang theo va chạm xuống đất. Ở những nơi có cây cỏ thấp không có mìn, gạch ngói vụn có thể dùng một tay cầm cành lá ngụy trang che về hướng địch.
3.3 Bò đường tiến rộng
- Trường hợp vận dụng:
Khi gần địch, vận động qua nơi bằng phẳng, trống trải, có địa hình che đỡ, che khuất cao ngang tầm người nằm.
- Động tác:
Hình 4: Động tác bò thấp đường tiến rộng đối với súng AK
Người nằm sấp một chân co, một chân duỗi thẳng tự nhiên; hai khuỷu tay chống xuống đất, mở rộng bằng vai, mắt luôn quan sát mục tiêu. Hai tay cầm súng ngang trước mặt, nếu súng trường, tiểu liên thì tay phải cầm cổ báng súng, tay trái cầm ốp lót tay, mặt súng quay vào trong người hoặc quay xuống đất.
Khi tiến dùng sức của cánh tay nọ và má trong của đầu gối kia đẩy người tiến về phía trước; bụng và ngực lướt trên mặt đất, vai và mông thành một đường thẳng. Cứ như vậy phối hợp tay nọ chân kia thay nhau để tiến.
3.4. Bò đường tiến hẹp
- Trường hợp vận dụng:
Vận dụng khi đường tiến bị hạn chế (qua hàng rào dây thép gai, nơi nhiều dây leo, rãnh hẹp.)
- Động tác:
Cơ bản giống như bò đường tiến rộng. Chỉ khác, tay phải nắm dây súng sát khâu dây đeo phía trên, ngón trỏ quàng qua nòng súng, súng nằm trên cánh tay phải gần dọc theo thân người, mặt súng quay vào trong. Khi chưa cần dùng súng thì súng có thể đeo sau lưng.
Hình 5: Động tác bò đường tiến hẹp đối với súng AK
Chú ý: Khi bò vai và mông thành một đường thẳng không vật qua vật lại.
4. Động tác lê
- Trường hợp vận dụng:
Thường vận dụng khi cần thu hẹp mục tiêu ở những nơi gần địch, địa hình, địa vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm người ngồi.
4.1 Lê cao
- Động tác:
Hình 6: Động tác lê cao có AK
Người nằm nghiêng xuống đất, chân trái co ngang thắt lưng, bàn chân đặt dưới ống chân phải, chân phải duỗi thẳng tự nhiên; tay trái chống trước đùi trái, đầu hơi cúi, mắt luôn quan sát mục tiêu. Tay phải cầm súng ở ốp lót tay, đặt súng trên hông phải hoặc đùi trái, hộp tiếp đạn quay ra ngoài, nòng súng hơi chếch lên.
Khi lê, chân phải co lên sát bàn chân trái, tay trái đưa về trước khi cánh tay thẳng tự nhiên, đặt bàn tay trái xuống đất, dùng sức của tay trái và chân phải nâng người lên, đưa người về phía trước cho tới khi chân phải duỗi thẳng tự nhiên. Cứ như vậy, chân tay phối hợp đẩy người lê theo hướng tiến (xem hình 6).
4.2. Lê thấp
- Động tác:
Tương tự như lê cao, nhưng đặt cả cánh tay trái xuống đất, đầu cúi thấp hơn (xem hình 7).
Chú ý:Khi lê mông, đùi và chân trái không kéo lê dưới đất; mang đeo trang bị phải gọn gàng không phát ra tiếng động. Khi co chân phải lên không đạp vào đế báng súng.
Hình 7: Động tác lê thấp có AK
5 Động tác trườn
- Trường hợp vận dụng:
Thường vận dụng trong trường hợp gần địch, cần hạ thấp mục tiêu, khi vượt qua địa hình trống trải, bằng phẳng, hoặc nơi địa hình, địa vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm người nằm
- Động tác:
Người nằm sấp, hai tay gập lại, khuỷu tay rộng hơn vai, hai bàn tay úp xuống đất và để sát vào nhau phía dưới cằm hơi chếch về phía trước theo hướng tiến; hai chân duỗi thẳng, hai gót chân khép lại tự nhiên. Súng đặt dọc theo thân người cách khoảng 20cm (nòng súng hướng về phía trước và ngang đầu, hộp tiếp đạn quay ra ngoài). Khi tiến hai cánh tay đưa về phía trước khoảng 10cm đến 15cm, hai mũi chân co về phía trước. Dùng sức của hai cánh tay và hai mũi bàn chân nâng người lên đưa về phía trước, bụng và ngực lướt trên mặt đất, đầu cúi, cằm gần sát đất, mắt theo dõi địch. Cứ như vậy tay chân phối hợp đẩy người tiến theo hướng đã định. Khi trườn hai đến ba nhịp, tay phải nâng súng đưa về trước đặt nhẹ nhàng xuống đất (xem hình 8).
Nếu có trang bị, khí tài mang theo, súng đeo sau lưng. Khi nâng trang bị, khí tài thì người nghiêng sang trái, chân phải co lên; kết hợp hai tay đưa trang bị, khí tài về trước theo hướng tiến.
Trường hợp trườn qua địa hình mấp mô, lởm chởm. Động tác như trên, chỉ khác khi tiến, hai tay co khuỷu tay khép bên sườn, hai bàn tay chống xuống đất, phối hợp sức của hai tay và hai mũi chân nâng người nhích về phía trước.
Chú ý: Khi trườn bụng và ngực không kéo lê dưới mặt đất. Khi nhấc súng lên theo phải nhẹ nhàng, tránh va chạm vào vật cứng.
Hình 8: Động tác trườn
6. Động tác Lăn
6.1 Lăn ngắn
- Trường hợp vận dụng:
Thường vận dụng khi vọt tiến dưới hỏa lực bắn thẳng của địch hoặc đang nằm bắn cần thay đổi vị trí sang bên phải, trái trong khoảng cách ngắn.
- Động tác:
Hình 9: Động tác lăn ngắn
Khi vọt tiến muốn lăn sang phải, chân phải bước lên một bước dài theo hướng tiến, gối gập tự nhiên, chân trái thẳng. Tay phải cầm súng ở ngã ba hộp tiếp đạn hoặc cầm ốp lót tay; cánh tay phải kẹp súng vào nách phải, súng gần dọc với thân người. Tay trái chống xuống đất trước bàn chân phải. Nghiêng người sang phải, đầu gối phải chếch sang trái, đặt vai phải xuống đất.
Khi lăn dùng sức toàn thân lăn người sang phải, chân phải vẫn co, chân trái thẳng tự nhiên. Khi đầu gối phải chạm đất, thì chuyển sang tư thế khác theo ý định (nằm bắn hoặc bò, lê…).
Nếu cần chuyển thành tư thế vận động khác như đi, chạy thì đầu gối phải vừa chạm đất dùng sức bật toàn thân chống người dậy, chân trái bước lên tiếp tục tiến (xem hình 9).
Nếu lăn sang trái thì chân trái bước lên, súng giữ nguyên, đặt vai trái xuống đất và lăn sang trái như động tác lăn sang phải.
Trường hợp đang nằm bắn, muốn lăn sang phải hoặc trái. Tay phải chuyển sang nắm ốp lót tay, tay trái rời ốp lót tay đưa về trước ngực, nách hơi khép lại. Tay phải thu súng về trước ngực, súng nằm trên cẳng tay (mặt súng quay sang phải) hai chân khép lại.
Khi lăn nách phải kẹp chặt súng, dùng sức toàn thân lăn người sang phải hoặc trái, tiếp tục bắn hoặc vọt tiến (xem hình 10).
Hình 10: Động tác lăn khi nằm
Chú ý: Khi lăn ngắn ở tư thế cao chân không vung quá cao, mông và lưng không chạm đất.
6.2 Lăn dài
- Trường hợp vận dụng:
Thường vận dụng khi cần thay đổi vị trí sang bên phải hoặc trái bằng tư thế thấp trong khoảng cách xa, lăn xuống dốc thoải, qua đường.
- Động tác:
Người nằm nghiêng sang bên trái hoặc phải về tư thế nằm ngửa. Súng đặt trên bụng dọc theo thân người; tay phải duỗi thẳng giữ phần cuối của hộp tiếp đạn. Tay trái nắm đầu nòng súng và hơi đẩy súng sang phải, ngón tay cái bịt nòng súng. Hai vai thu nhỏ, chân phải đặt lên cổ chân trái, hai đùi kẹp báng súng, đầu gối hơi co (để khi lăn khỏi lạc hướng).
Khi lăn sang phải, người nghiêng sang trái lấy đà để lăn (xem hình 11).
Hình 11: Động tác lăn dài
Nếu lăn sang trái thì động tác ngược lại (súng vẫn giữ nguyên), chân trái đặt lên cổ chân phải.
Chú ý:
Khi đã lăn đến vị trí đã định, có thể lăn ngược lại một vài vòng để đỡ chóng mặt, rồi mới chuyển sang tư thế bắn hoặc tiếp tục tiến.
Bài QA11: LỢI DỤNG ĐỊA HÌNH, ĐỊA VẬT
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, ý nghĩa, yêu cầu, cách lợi dụng địa hình, địa vật.
- Vận dụng các tư thế phù hợp với từng địa hình, địa vật.
- Đảm bảo an toàn trong quá trình luyện tập.
Nội dung:
1. Những hiểu biết chung về lợi dụng địa hình địa vật
1.1 Các loại địa hình, địa vật thường gặp trong chiến đấu
- Địa hình, địa vật che khuất
Là những vật có thể che khuất được hành động, nhưng không thể chống đỡ được đạn bắn thẳng, mảnh bom đạn, pháo, cối, lựu đạn địch xuyên qua.
Địa hình, địa vật che khuất gồm 2 loại:
+ Vật kín đáo:
Như bụi cây, bụi cỏ rậm, cánh cửa mỏng…vật được cố định trên địa hình, độ cao thấp khác nhau, có độ dày mà ở cự ly nhất định không nhìn thấy phía sau.
+ Vật không kín đáo:
Như rào tre, dây thép gai, bụi cây, bụi cỏ thưa, cửa kính, vải thưa, rèm trúc… vật được cố định trên địa hình, độ cao thấp khác nhau, có độ dày mà ở cự ly trong tầm quan sát có thể quan sát được hành động phía sau vật che khuất.
- Địa hình, địa vật che đỡ:
Là những vật có thể chống đỡ được đạn bắn thẳng, mảnh bom đạn, pháo, cối, lựu đạn địch khó xuyên qua… đồng thời có tác dụng che kín hành động như: mô đất, gốc cây, bờ ruộng, vật kiến trúc kiên cố.
- Địa hình trống trải:
Là những nơi không có vật che khuất hoặc che đỡ như bãi phẳng, đồi trọc, mặt đường…
1.2 Ý nghĩa, yêu cầu
- Ý nghĩa:
Lợi dụng địa hình, địa vật để che kín hành động chiến đấu, dùng vũ khí tiêu diệt địch thuận lợi và bảo vệ mình.
- Yêu cầu:
+ Theo dõi được địch nhưng địch khó phát hiện được ta.
+ Tiện đánh địch nhưng địch khó đánh ta.
+ Hành động thận trọng khéo léo, bí mật, mưu trí.
+ Ngụy trang thích hợp, không làm thay đổi hình dáng, màu sắc, không làm rung động vật lợi dụng.
+ Tránh lợi dụng vật đột xuất.
2. Cách lợi dụng địa hình, địa vật
Khi lợi dụng địa hình, địa vật phải căn cứ vào nhiệm vụ, ý định hành động của mình, tình hình địch, thời tiết, ánh sáng và tính chất, màu sắc của vật định lợi dụng để xác định cách lợi dụng cho phù hợp.
Trước khi lợi dụng phải xác định rõ:
- Lợi dụng để làm gì?
Quan sát, vận động, ẩn nấp, bắn súng, ném lựu đạn, làm công sự hay bố trí chông, mìn, cạm bẫy….
- Vị trí lợi dụng ở đâu?
Phía sau hay phía trước, bên phải hay bên trái, cách xa hay gần vật định lợi dụng.
- Dùng tư thế động tác nào?
Đứng, quỳ, nằm, chạy, bò, lê….
- Hành động lợi dụng thế nào cho phù hợp?
Nhẹ nhàng, thận trọng, nhanh, mạnh…
2.1 Lợi dụng vật che khuất
- Trường hợp vận dụng
Thường vận dụng chủ yếu để che dấu hành động khi quan sát, vận động, ẩn nấp hoặc làm công sự, bố trí vật cản, cạm bẫy tiêu diệt địch.
- Vị trí lợi dụng
Phải tuỳ theo mức độ cao thấp, kín đáo, màu sắc của vật định lợi dụng và thời tiết, ánh sáng… để quyết định lợi dụng phía sau, bên phải, bên trái hoặc phía trước, sát gần hoặc xa vật lợi dụng.
+ Đối với vật che khuất kín đáo: Thường lợi dụng phía sau; về ban đêm nếu vật lợi dụng có màu sắc và ánh sáng thích hợp thì có thể lợi dụng bên phải, bên trái hoặc phía trước.
+ Đối với vật che khuất không kín đáo: Chủ yếu lợi dụng phía sau, nếu phía địch có ánh sáng nhiều hơn phía ta thì có thể lợi dụng sát gần vật định lợi dụng; nếu ánh sáng phía ta nhiều hơn thì không nên lợi dụng. Nếu phía ta và địch có ánh sáng đều nhau thì phải lợi dụng xa vật định lợi dụng một khoảng cách thích hợp.
- Tư thế động tác khi lợi dụng
+ Trường hợp vật che khuất cao ngang tầm người nằm, có thể vận dụng động tác chạy khom hoặc vọt tiến đến cách vật định lợi dụng khoảng 5m đến 7m, dùng động tác bò thấp, trườn đến phía sau, bên phải hoặc bên trái vật định lợi dụng. Vận dụng tư thế nằm (nếu có súng đặt bên phải cách người khoảng 20cm đến 25cm) để quan sát, đào công sự hoặc dùng vũ khí tiêu diệt địch.
Khi rời khỏi vật che khuất phải lùi lại khoảng 2m, sau đó quay sang phải, sang trái hoặc đằng sau rồi vận dụng tư thế thích hợp để vận động đến vị trí khác.
+ Trường hợp vật che khuất cao ngang tầm người ngồi, tư thế động tác cũng giống như trường hợp vật che khuất cao tầm người nằm; chỉ khác khi đến sát vật lợi dụng có thể vận dụng tư thế quỳ hoặc ngồi (nếu có súng, tay phải hoặc tay trái cầm súng đặt trên đùi phải hoặc trái) để quan sát, đào công sự hoặc dùng vũ khí tiêu diệt địch.
+ Trường hợp vật che khuất cao ngang tầm người đứng có thể dùng động tác đi khom, chạy khom đến sát gần bên phải, bên trái hoặc phía sau vật định lợi dụng. Vận dụng tư thế đứng hoặc quỳ (nếu có súng tay phải cầm súng, súng đeo sau lưng hoặc hai tay cầm súng) để quan sát, đào công sự hoặc dùng vũ khí tiêu diệt địch.
Động tác rời khỏi vật che khuất cũng giống như trường hợp lợi dụng vật che khuất cao ngang tầm người nằm.
- Những điểm cần chú ý
+ Tư thế lợi dụng phải thấp và bé hơn vật lợi dụng.
+ Trường hợp lợi dụng để làm công sự, bố trí vật cản (chông, mìn, cạm bẫy…) phải chọn nơi kín đáo, bất ngờ, tiện ngụy trang, địch khó phát hiện.
+ Khi đến gần vật định lợi dụng phải quan sát dấu vết khả nghi, đề phòng địch gài mìn, cạm bẫy…
+ Động tác khi lợi dụng phải nhẹ nhàng, thận trọng, không làm rung động hoặc thay đổi hình dáng, màu sắc vật định lợi dụng; ban đêm không được phát ra tiếng động hoặc ánh sáng.
+ Khi đã dùng vũ khí tiêu diệt địch hoặc bị địch phát hiện, phải nhanh chóng rời khỏi vật đang lợi dụng để lợi dụng vật khác.
2.2 Lợi dụng vật che đỡ
- Trường hợp vận dụng
Lợi dụng vật che đỡ để có tư thế vững vàng, dùng vũ khí tiêu diệt địch được chính xác, đồng thời tránh được đạn bắn thẳng, mảnh bom, mảnh pháo, cối, lựu đạn của địch. Có thể lợi dụng để che dấu hành động của ta.
- Vị trí lợi dụng
+ Lợi dụng để che dấu hành động khi quan sát, vận động, ẩn nấp thì vị trí lợi dụng giống như lợi dụng vật che khuất.
+ Lợi dụng để bắn súng, ném lựu đạn, làm công sự thì vị trí ở phía sau hoặc phía sau bên phải, bên trái vật che đỡ.
- Tư thế động tác khi lợi dụng
+ Trường hợp vật che đỡ cao ngang tầm người nằm có thể vận dụng động tác chạy khom hoặc vọt tiến đến cách vật che đỡ khoảng 5m đến 7m, dùng động tác bò thấp, trườn đến bên phải, bên trái hoặc phía sau vật định lợi dụng (nếu có súng, hai tay cầm súng ở tư thế nằm bắn, tay phải, tay trái cầm súng hoặc súng để dọc theo thân người) để quan sát, đào công sự hoặc dùng vũ khí tiêu diệt địch. Khi rời sang vị trí khác phải quan sát địch, địa hình rồi lùi lại khoảng 1m đến 1,5m. Sau đó quay sang phải, sang trái hoặc phía sau vận động đến vị trí khác.
+ Trường hợp vật che đỡ cao ngang tầm người ngồi động tác lợi dụng giống như vật che đỡ cao ngang tầm người nằm, chỉ khác khi tiếp cận có thể vận dụng động tác lê, bò cao đến bên phải, bên trái hoặc phía sau vật định lợi dụng. Có thể ngồi, quỳ hoặc nằm (nếu có súng, hai tay cầm súng ở tư thế quỳ hoặc nằm bắn) để quan sát, đào công sự hoặc dùng vũ khí tiêu diệt địch.
+ Trường hợp vật che đỡ cao ngang tầm người đứng, động tác lợi dụng và rời khỏi vật định lợi dụng giống như khi lợi dụng vật che đỡ cao ngang tầm người nằm chỉ khác khi tiếp cận có thể vận dụng động tác đi khom, chạy khom hoặc vọt tiến đến bên phải, bên trái hoặc phía sau vật định lợi dụng, có thể dùng tư thế đứng, quỳ hoặc nằm (nếu có súng, hai tay cầm súng ở tư thế đứng, quỳ, hoặc nằm bắn) để quan sát, đào công sự hoặc dùng vũ khí tiêu diệt địch.
Những điểm cần chú ý:
Giống như phần lợi dụng vật che khuất
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích sự khác nhau giữa vật che khuất và vật che đỡ.
2. Ý nghĩa và yêu cầu lợi dụng địa hình, địa vật.
3. Thực hành các động tác lợi dụng địa hình, địa vật đã học.
Bài QA12: KỸ THUẬT BĂNG BÓ, CẤP CỨU
Mục tiêu:
- Trình bày được những nội dung cơ bản của kỹ thuật băng bó cấp cứu làm cơ sở trong tự cấp cứu hoặc cấp cứu lẫn nhau.
- Thực hiện đúng các bước băng bó, cấp cứu.
- Đảm bảo an toàn trong quá trình luyện tập.
Nội dung:
1. Cầm máu tạm thời
1.1 Mục đích
Cầm máu tạm thời bằng những biện pháp đơn giản nhằm mục đích nhanh chóng làm ngừng chảy máu để hạn chế đến mức thấp nhất sự mất máu, phòng chống được các biến chứng xấu do mất nhiều máu.
1.2 Nguyên tắc cầm máu tạm thời
- Phải khẩn trương, nhanh chóng làm ngừng chảy máu:
Các vết thương ít nhiều đều có chảy máu, nhất là tổn thương các mạch máu lớn, máu chảy rất nhiều, cần phải khẩn trương làm ngừng máu chảy, nếu không mỗi giây phút chậm là thêm một khối lượng máu mất đi, sẽ có nguy cơ dẫn đến choáng hoặc chết do mất máu.
- Phải sử lý đúng chỉ định theo tính chất của vết thương:
Các biện pháp cầm máu tạm thời phải tùy thuộc vào tính chất chảy máu để áp dụng các biện pháp kỹ thuật cầm máu phù hợp, xử trí đúng chỉ định theo yêu cầu của từng vết thương.
- Phải đúng quy trình kỹ thuật:
Các biện pháp cầm máu tạm thời đều có quy trình kỹ thuật nhất định. Tiến hành cầm máu phải đúng kỹ thuật mới có thể đem lại hiệu quả cao.
1.3 Phân biệt các loại chảy máu
Căn cứ vào mạch máu bị tổn thương, có thể chia thành 3 loại chảy máu sau:
- Chảy máu mao mạch (các mạch máu rất nhỏ):
Máu đỏ thẫm, thấm ra tại chỗ bị thương, lượng máu ít hoặc rất ít, có thể tự cầm sau thời gian ngắn.
- Chảy máu tĩnh mạch vừa và nhỏ:
Màu máu đỏ thẫm, chảy rỉ tại chỗ bị thương, lượng máu vừa phải, không nguy hiểm, nhanh chóng hình thành các cục máu bít các tĩnh mạch bị tổn thương lại. Tuy nhiên nếu tổn thương các tĩnh mạch lớn (tĩnh mạch chủ, tĩnh mạch cảm, tĩnh mạch dưới đòn...) sẽ gây chảy máu ồ oạt và nguy hiểm.
- Chảy máu động mạch:
Máu đỏ tươi, chảy vọt thành tia (theo nhịp tim đập) hoặc trào qua miệng vết thương ra ngoài như mạch nước đùn từ đáy giếng lên, lượng máu tùy theo mức độ tổn thương của động mạch.
Thực tế rất ít xảy ra chảy máu đơn thuần mao mạch, tĩnh mạch do vậy cần thận trọng nhanh chóng xác định tính chất chảy máu mao mạch, tĩnh mạch hay động mạch để quyết định biện pháp cầm máu thích hợp và kịp thời.
1.4 Các biện pháp cầm máu tạm thời
Cầm máu tạm thời ngay sau khi bị thương không nhất thiết do cán bộ y tế làm, bản thân người bị thương có thể tự làm hoặc những người xung quanh trực tiếp làm. Các biện pháp cầm máu tạm thời gồm:
- Gấp chi tối đa
Gấp chi tối đa là biện pháp cầm máu thời, đơn giản, hiệu quả, mọi người đều có thể tự làm được. Khi chi gấp mạnh, các mạch máu cũng bị gấp và bị đè ép bởi các khối cơ bao quanh làm cho máu ngừng chảy.
Gấp chi tối đa không giữ được lâu do phải gấp chi mạnh nên dễ mỏi. Trường hợp có gãy xương kèm theo không thực hiện được gấp chi tối đa. Vì vậy gấp chi tối đa chỉ là biện pháp cầm máu tạm thời, sau đó cần phải bổ sung bằng biện pháp cầm máu khác.
+ Gấp cẳng tay vào cánh tay: Khi chảy máu nhiều ở bàn tay và cẳng tay, phải gấp ngay thật mạnh cẳng tay vào cánh tay. Khi giữ lâu để chuyển người bị thương về các tuyến cứu chữa, cần phải cố định tư thế gấp bằng một vài vòng băng hoặc dây thắt lưng ghì chặt cổ tay vào phần trên cánh ta.
![]() |
Hình 1: Gấp cẳng tay vào cánh tay
+ Gấp cánh tay vào thân người (có con chèn): Khi chảy máu nhiều do tổn thương động mạch cánh tay, sử dụng một con chèn là một khúc gỗ tròn đường kính 4¸5cm, hay cuộn băng hoặc bất kỳ một vật rắn tương tự kẹp chặt vào nách ở phía trên chỗ chảy máu, cố định cánh tay vào thân người bằng vài vòng băng.
Hình 2: Gấp cánh tay vào thân người có con chèn
+ Gấp cẳng chân vào thân đùi: Khi chảy máu quá nhiều ở bàn chân và cẳng chân, người bị thương nằm ngửa hoặc ngồi, dùng hai bàn tay kéo mạnh cẳng chân ép vào đùi. Muốn chắc chắn có thể đệm một cuộn băng vào nếp khoeo rồi cố định cổ chân vào đùi bằng một vòng băng.
Hình 3: Gấp cẳng chân vào đùi
+ Gấp đùi vào thân người: Khi chảy máu nhiều ở đùi, người bị thương nằm ngửa, dùng hai tay kéo mạnh đầu gối để ép chặt đùi vào thân người. Có thể cuốn vào vòng băng hoặc dùng dây lưng để cố định đùi vào thân người. Động mạch đùi bị gấp và bị ép chặt ở nếp bẹn làm cho máu ngừng chảy hoặc chảy yếu.
Hình 4: Gấp đùi vào thân người
- Ấn động mạch
Ấn động mạch để cầm máu tạm thời là dùng ngón tay (ngón tay cái hoặc các ngón khác hay cả nắm tay) ấn đè vào phía trên vết thương làm động mạch bị ép chặt giữa ngón tay ấn và nền xương làm máu ngừng chảy. Ấn động mạch có tác dụng cầm máu nhanh, ít gây đau đớn, không gây tai biến nguy hiểm cho người bị thương nhưng đòi hỏi người làm phải nắm chắc kiến thức giải phẫu về đường đi của mạch máu.
Ấn động mạch không giữ được lâu vì mỏi tay người ấn, do vậy chỉ là biện pháp cầm máu tạm thời, sau đó phải thay thế ngay bằng các biện pháp khác.
Một số điểm chính khi ấn động mạch trên cơ thể:
+ Ấn động mạch trụ và quay ở cổ tay: Khi chảy máu nhiều ở bàn tay, dùng ngón cái ấn vào động mạch trụ và quay ở phía trên cổ tay, cách bờ trong (động mạch trụ) và bờ ngoài (động mạch quay) cẳng tay 1,5cm.
+ Ấn động mạch cánh tay ở mặt trong cánh tay: Khi chảy máu nhiều ở cẳng tay, cánh tay, dùng ngón cái hoặc bốn ngón ấn mạnh vào mặt trong cánh tay ở phía trên vết thương. Nếu ở cao, ấn sâu vào động mạch nách ở đỉnh hố nách.
Hình 5: ấn động mạch cánh tay
+ Ấn động mạch dưới tay đòn: Khi máu chảy nhiều ở hố nách, dùng ngón cái ấn mạnh và sâu ở hố trên đòn sát giữa bờ sau xương đòn làm động mạch ép chặt vào xương sườn, máu sẽ ngừng chảy.
Hình 6: Ấn động mạch dưới đòn
+ Ấn động mạch đùi nếp bẹn: Đặt người bị thương nằm ngửa, dùng hai tay ấn thật mạnh vào giữa nếp bẹn, các ngón khác ôm lấp mặt ngoài và mặt trong đùi, có thể dùng một cuộn băng đặt vào giữa nếp bẹn rồi ấn chặt, máu ngừng chảy.
Hình 7: Ấn động mạch đùi
+ Ấn động mạch cảnh ở cổ: Khi cháy máu nhiều ở vùng cổ, dùng ngón tay cái ấn mạnh vào cổ, phía dưới vết thương, theo bờ trước của cơ ức đòn chũm. Có thể dùng 5 ngón tay bóp vào cơ ức đòn chũm và động mạch cảnh để cầm máu.
Hình 8: Ấn động mạch cảnh
a. Ấn bằng ngón cái b.Ấn bằng bốn ngón
+ Ấn động mạch mặt
Khi chảy máu nhiều ở vùng má dùng ngón cái ấn mạnh vào động mạch ở cằm, điểm ấn ở bờ dưới, cách góc xương hàm dưới khoảng 3cm.
+ Ấn động mạch thái dương nông khi máu chảy nhiều ở vùng thái dương ấn vào động mạch thái dương nông ở vùng trước tai.
Hình 9: Ấn động mạch thái dương nông
- Băng cầm máu
+ Băng ép
Là phương pháp băng vết thương với các vòng băng xiết tương đối chặt, đè mạnh vào bộ phận bị tổn thương tạo điều kiện cho việc nhanh chóng hình thành các cục máu làm ngừng chảy ra ngoài, đồng thời giữ cho vết thương không bị nhiễm khuẩn, nhiễm bẩn. Băng ép thường áp dụng cho các vết thương đứt động mạch nhỏ, vết thương phần mềm rộng, vết thương bàn tay...
Thứ tự băng ép:
Đặt một lớp gạc và bông hút phủ kín vết thương.
Đặt một lớp bông mỡ phủ đầu trên lớp bông gạc.
Băng theo kiểu xoắn vòng hoặc số 8 (nên dùng loại băng thun vì loại băng này có tính chun giãn tốt).
+ Băng nút
Băng nút là băng ép, có dùng thêm bấc, gạc đã triệt khuẩn, nhét chặt vào miệng vết thương, tạo thành cái nút để cầm máu. Nút càng chặt làm tăng sức đè ép vào các mạch máu, tác dụng cầm máu càng tốt. Băng nút thường áp dụng cho vết thương phần mềm rộng ở các khối cơ lớn như cơ mông, cơ đùi...
+ Băng chèn
Băng chèn là kiểu đè ép như ấn động mạch có sử dụng một vật cứng tròn, nhẵn không sắc cạnh, gọi là con chèn như cành cây nhỏ dài khoảng 2cm, lọ penixilin hoặc cuộn băng... Con chèn được đặt vào vị trí trên đường đi của động mạch giữa vết thương và tim, càng sát vết thương càng tốt, sau đó cố định con chèn bằng nhiều vòng băng xiết tương đối chặt.
![]() |
Băng chèn ở cánh tay Băng chèn ở hố nách
![]() |
|||
![]() |
Băng chèn ở hố khoeo Băng chèn ở cổ chân
Hình 10: Băng chèn
- Garô
Garô là biện pháp cầm máu tạm thời bằng sợi dây cao su hoặc dây vải xoắn chặt vào đoạn chi, làm ngừng sự lưu thông máu từ phía trên xuống phía dưới của chi, máu sẽ không chảy ra ở miệng vết thương.
Do sự ngừng lưu thông máu trong thời gian rất dễ xảy ra tai biến nguy hiểm. Vì vậy phải cân nhắc kĩ trước khi quyết định garô trong các trường hợp vết thương có chảy máu.
+ Chỉ định garô: Garô được phép làm trong một số trường hợp sau đây:
. Vết thương ở chi chảy máu ồ ạt, phân thành tia hoặc trào ra vết thương.
. Vết thương bị cắt cụt tự nhiên.
. Vết thương phần mềm hoặc gãy xương có kèm theo tổn thương động mạch đã cầm máu bằng biện pháp tạm thời khác không hiệu quả.
. Người bị thương hoặc người xung quanh không biết làm băng chèn.
. Bị rắn độc cắn, ngăn cản chất độc xâm nhập vào cơ thể.
+ Nguyên tắc khi đặt garô: Garô là biện pháp cầm máu nhanh, đơn giản và triệt để, nhưng dễ gây tai biến nguy hiểm. Vì vậy khi đặt garô cần phải theo nguyên tắc sau:
. Phải đặt garô ngay sát phía trên vết thương và để lộ garô ra ngoài.
. Người bị đặt garô phải được nhanh chóng chuyển về các tuyến cứu chữa, trên đường vận chuyển cứ 1 giờ phải nới garô một lần, không để garô lâu quá 3¸4 giờ.
. Phải chấp hành triệt để những quy định về garô
. Có ký hiệu bằng vải đỏ cài vào túi áo bên trái.
. Ghi chép đầy đủ thủ tục hành chính như: họ tên, địa chỉ người bị garô, thời gian bắt đầu đặt garô, thời gian nới garô lần 1, lần 2; họ tên, địa chỉ người garô...để giúp các tuyến trên theo dõi và xử trí.
+ Cách đặt garô: Dây garô thường dùng sợi dây cao su to bản (3¸ 4cm) mỏng và đàn hồi tốt. Trường hợp khẩn cấp có thể sử dụng bất kỳ dây khác như: cuộn băng, dây cao su tròn, quai dép, khăn tay...để garô nhưng các loại dây này dễ làm da, cơ dập nát, gây đau người bị thương.
+ Thứ tự động tác đặt garô:
. Ấn động mạch phía trên vết thương để cầm máu tạm thời.
. Lót vải gạc vào chỗ định garô.
. Đặt dây garô rồi từ từ xoắn, vừa xoắn vừa bỏ tay ấn động mạch ra, theo dõi không thấy chảy máu ở vết thương là được. Không xoắn quá chặt sẽ làm người bị thương đau và căng tức.
. Cố định que xoắn.
. Băng vết thương và làm các thủ tục hành chính cần thiết.
+ Cách nới garô
. Một người ấn động mạch phía trên garô.
. Một người nới dây garô, nới từ từ. Vừa nới vừa theo dõi sắc mặt người bị thương, tình hình chảy máu ở vết thương, mạch và màu sắc đoạn chi dưới garô.
. Nếu thấy máu chảy mạnh ở vết thương phải ấn động mạch ngay.
. Nếu thấy sắc mặt người bị thương thay đổi đột ngọt tím tái hoặc nhợt nhạt phải đặt garô lại.
. Nếu khi nới garô không thấy máu chảy nhiều từ vết thương có thể không cần thắt lại garô, nhưng vẫn để tại vị trí cũ sẵn sàng buộc lại.
+ Đặt lại garô:
Thời gian nới garô khoảng 4¸5 phút sau đó đặt garô lại ngay. Khi garô lại không đặt ở chỗ cũ, có thể nhích lên hoặc xuống một ít tránh gây lằn da thịt và thiếu máu kéo dài tại chỗ đặt garô.
+ Một số trường hợp không nới garô:
. Chi đã bị cụt tự nhiên.
. Đoạn chi phần dưới garô có dấu hiệu hoại tử... không được nới garô để tránh xảy ra tai biến nguy hiểm;
. Garô trong trường hợp bị rắn cắn.
a. Đặt gạc và dây garô; b, c. Buộc và xoắn garô
2. Cố định tạm thời xương gãy
2.1 Mục đích
Những vết thương có gãy xương trong chiến tranh hay do các tai nạn bất thường, tổn thương thường phức tạp như:
- Xương bị gãy rạn, gãy chưa rời hẳn (gãy cành xanh), gãy rời thành hai hay nhiều mảnh hoặc có thể mất từng đoạn xương.
- Da, thịt bị dập nát nhiều, mạch máu, thần kinh xung quanh bị tổn thương.
- Thêm những tổn thương mới do các đầu xương gãy di động trong quá trình vận chuyển gây nên.
- Gây choáng do đau đớn, mất máu
- Nhiễm khuẩn vết thương.
Vì vậy cố định tạm thời gãy xương nhằm giữ cho ổ gãy được tương đối yên tĩnh để vận chuyển lên các tuyến an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho cứu chữa tiếp theo.
2.2 Nguyên tắc cố định tạm thời xương gãy
- Nẹp phải cố định được cả khớp trên và khớp dưới ổ gãy; các xương lớn như xương đùi, cột sống... phải cố định từ 3 khớp trở lên.
- Nẹp phải đệm, lót bằng bông mỡ, gạc hoặc vải mềm tại những chỗ tiếp xúc giữa nẹp và cơ thể người bị thương để không gây thêm các tổn thương khác. Khi cố định không cần cởi quần áo của người bị thương vì quần áo có tác dụng tăng cường đệm lót cho nẹp.
- Không co kéo, nắn chỉnh ổ gãy tránh gây tai biến nguy hiểm cho người bị thương. Nếu điều kiện cho phép, có thể nhẹ nhàng kéo, chỉnh lại trục chi bớt biến dạng sau khi đã được giảm đau.
- Băng cố định nẹp vào chi phải tương đối chắc chắn, không để nẹp xộc xệch, nhưng không quá chặt gây cản trở lưu thông máu của chi.
2.3 Kỹ thuật cố định tạm thời xương gãy
Thao tác cố định tạm thời xương gãy tuy không phức tạp nhưng đòi hỏi mọi người phải thuần thục kỹ thuật cố định, đồng thời phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ khi cấp cứu.
- Các loại nẹp thường dùng cố định tạm thời xương gãy
+ Nẹp tre hoặc gỗ:
Nẹp tre hoặc gỗ là nẹp được dùng rất phổ biến, dễ làm, dễ kiếm đủ độ cứng, dễ cố định.
* Bộ nẹp cánh tay: dùng 2 nẹp, chiều rộng 5cm, dài tùy theo vị trí đặt nẹp. Nẹp trong dài 20 cm (từ hố nách tới nếp khuỷu); nẹp ngoài dài 35 cm (từ ngoài vai xuống tới khuỷu)
* Bộ nẹp cẳng tay: 2 nẹp, rộng 5cm, dày 0,5 cm. Nẹp trong dài 35 cm (từ nếp khuỷu xuống vượt quá bàn tay, ngón tay), nẹp ngoài dài 30cm (từ xuống vượt quá ngón tay).
* Bộ nẹp cẳng chân: 2 hoặc 3 nẹp, rộng 5¸ 6cm, dài 60cm
* Bộ nẹp đùi: 3 nẹp, dày 0,8cm, rộng 7¸ 8cm. Nẹp ngoài dài 120cm (từ ngoài hố nách tới bờ ngoài mắt cá chân), nẹp sau dài 100cm (từ trên mào chậu xuống quá gót chân), nẹp trong dài 80cm (từ nếp bẹn đến quá mặt trong mắt cá chân).
Hình 12: Bộ nẹp đùi bằng gỗ
+ Nẹp sắt Crame: Nẹp Crame làm bằng thép, hình bậc thang, có thể uốn nẹp theo tư thế cần cố định hoặc nối hai nẹp với nhau khi cần một nẹp dài. Nẹp Crame cố định tốt hơn nẹp tre nhưng đắt và nặng hơn, do vậy ít được sử dụng để cố định tạm thời xương gãy ngay tại nơi bị thương, bị nạn
Hình 13: Nẹp sắt Crame
Ngoài những loại nẹp chuẩn bị sẵn hoặc chế thức có thể vận dụng một số vật chất tại chỗ để cố định gãy xương như: Cành cây, gậy gỗ, đòn gánh...có thể buộc chi trên vào thân người hoặc buộc hai chi dưới vào nhau.
- Kỹ thuật cố định tạm thời một số trường hợp gãy xương
Các vết thương gãy xương hở, phải cầm máu cho vết thương, băng kín vết thương, sau đó mới đặt nẹp cố định xương gãy.
+ Cố định tạm thời gãy xương bàn tay, khớp cổ tay: Dùng một nẹp tre to bản hoặc nẹp Crame.
Đặt một cuộn băng to hoặc một cuộn bông gòn vào lòng bàn tay, để bàn tay ở tư thế nửa sấp, các ngón tay ở tư thế nửa gấp.
Đặt nẹp tre hoặc nẹp Crame thẳng từ bàn tay đến khuỷu tay.
Băng cố định bàn tay, cẳng tay vào nẹp, để hở các đầu ngón tay tiện theo dõi sự lưu thông máu.
Dùng khăn tam giác hoặc cuộn băng treo cẳng tay ở tư thế gấp 900
Hình 14: Cố định xương bàn tay
a. Đặt cuộn băng và nẹp; b. Băng cố định
+ Cố định tạm thời gãy xương cẳng tay: Dùng 2 nẹp tre hoặc nẹp Crame.
* Cố định bằng nẹp tre
Đặt nẹp ngắn ở mặt trước cẳng tay (phía lòng bàn tay) từ bàn tay đến nếp khuỷu, cẳng tay ở tư thế gấp 900.
Đặt nẹp dài ở mặt sau cẳng tay (phía mu bàn tay) từ khớp ngón tay đến mỏm khuỷu.
Buộc cố định hai đoạn: một đoạn ở cổ tay và bàn tay, một đoạn ở trên và dưới nếp khuỷu.
Dùng khăn tam giác hoặc cuộn băng treo cẳng tay ở tư thế gấp 900.
Hình 15: Cố định xương cẳng tay bằng nẹp tre
a. Đặt nẹp; b. Buộc cố định; c. Treo cẳng tay
* Cố định bằng nẹp Crame
Uốn nẹp gấp 900
Đặt nẹp Crame vào mặt sau cánh tay, cẳng tay từ khớp bàn tay đến giữa cánh tay.
Dùng băng cuốn xoắn vòng từ bàn tay đến giữa cẳng tay để cố định cẳng tay, cánh tay vào nẹp.
Dùng khăn tay tam giác hoặc băng treo cẳng tay.
Hình 16: Cố định gãy xương cẳng tay bằng nẹp Crame
a. Uốn nẹp gấp 900; b, c. Đặt cuốn băng; d. Treo cánh tay
+ Cố định tạm thời gãy xương cánh tay: Dùng hai nẹp tre hoặc nẹp Crame.
* Cố định bằng nẹp tre
. Đặt nẹp ngắn ở mặt trong cánh tay từ nếp khuỷu đến hố nách.
. Đặt nẹp dài ở mặt ngoài cánh tay từ mỏm khuỷu đến mỏm vai.
. Buộc một đoạn ở một phần ba trên cánh tay và khớp vai, một đoạn ở trên và dưới nếp khuỷu để cố định cánh tay vào nẹp.
. Dùng băng tam giác hoặc cuộn băng treo cẳng tay ở tư thế gấp 900 và cuốn vài vòng băng buộc cánh tay vào thân người.
![]() |
Hình 17: Cố định gãy xương cánh tay bằng nẹp tre
a. Đặt nẹp tre; b. Buộc cố định; c. Treo cẳng tay
* Cố định bằng nẹp Crame
Đặt cẳng tay vuông góc với cánh tay ở tư thế cánh tay nửa sấp sát vào thân người, dùng cuộn băng hoặc cuộn bông lót vào nách.
Uốn nẹp theo tư thế của chi đi từ cổ tay vòng qua mặt ngoài cánh tay uốn ra sau lưng tới mặt sau xương bả vai chi lành.
Dùng cuộn băng buộc đầu trên với đầu dưới của nẹp, dải băng từ trước, ra sau thân người. Cuốn nhiều vòng băng để cố định nẹp vào chi và thân người.
![]() |
Hình 18: Cố định gãy xương cánh tay bằng Crame
+ Cố định tạm thời gãy xương cẳng chân: Dùng hai nẹp tre hoặc Crame
* Cố định bằng nẹp tre:
. Đặt hai nẹp ở mặt trong và mặt ngoài cẳng chân gãy, từ gót lên tới giữa đùi. Nếu dùng 3 nẹp: 2 nẹp đặt như trên, nẹp thứ 3 đặt mặt sau cẳng chân.
. Đặt bông đệm lót vào các đầu xương.
. Buộc cố định nẹp ở 3 vị trí: Vì trí 1 ở cổ và bàn chân, vị trí 2 ở trên và dưới gối, vị trí 3 ở giữa đùi cố định chi gãy vào nẹp
Hình 19: Cố định gãy xương cẳng chân bằng nẹp tre
a. Đặt nẹp tre; b. Buộc cố định;
* Cố định bằng nẹp Crame
Đặt một nẹp Crame ở mặt sau của chi kéo dài từ giữa đùi đến gót chân, bẻ nẹp vuông góc với bàn chân tới ngón chân.
Đặt bông đệm lót rồi băng cố định cẳng chân vào nẹp ở 3 vị trí như cố định bằng nẹp tre.
Hình 20: Cố định gãy xương cẳng chân bằng Came
Đặt nẹp ; b. Buộc cố định;
* Không dùng nẹp: Trường hợp không có nẹp có thể cố định tạm thời gãy xương cẳng chân bằng cách buộc vào chi lành ở cổ chân, gối và đùi, trước khi vận chuyển.
+ Cố định tạm thời gãy xương đùi: Dùng ba nẹp tre hoặc ba nẹp Crame
* Cố định bằng nẹp tre:
. Đặt nẹp sau từ ngang thắt lưng (trên mào xương chậu) đến gót chân.
. Đặt nẹp ngoài từ hố nách đến qua gót chân.
. Đặt nẹp sau từ nếp bẹn đến qua gót chân.
. Dùng bông đệm lót vào các đầu xương.
. Buộc cố định nẹp vào chi ở bàn chân, cổ chân, trên và dưới gối, bẹn, ngang thắt lưng, hố nách.
Hình 21: Cố định gãy xương đùi bằng nẹp tre
* Cố định bằng nẹp Crame: tương tự như cố định bằng nẹp tre.
* Đối với các trường hợp gãy xương đùi, mặc dù đã được cố định đều phải vận chuyển bằng cáng cứng.
3. Hô hấp nhân tạo
Hô hấp nhân tạo là biện pháp làm cho không khí ở ngoài vào phổi và không khí trong phổi ra ngoài để thay thế cho quá trình hô hấp tự nhiên khi người bị nạn ngạt thở.
3.1 Nguyên nhân gây ngạt thở
Ngạt thở là biểu hiện của thiếu ôxi, có thể thiếu ôxi ở phổi, có thể thiếu ôxi trong máu và tế bào, nhất là tế bào thân kinh, làm cho các tế bào bị tê liệt rồi chết.
Ngạt thở thường xảy ra trong một số trường hợp sau:
- Do chết đuối (ngạt nước): Người không biết bơi khi ngã xuống nước, bị nước nhấn chìm sau 2¸3 phút sẽ ngạt thở.
- Do vùi lấp: Khi bị sập hầm, đổ nhà cửa đất cát vùi lấp... ngực bị đè ép, mũi miệng bị đất cát nhét kín nhanh chóng gây ngạt thở.
- Do hít phải khí độc:
+ Kẻ địch có thể sử dụng một số chất khí độc để gây ngạt như: Clorua xianogien, axit xianhirit (HCN), phôt-pho-gien và đi-phôt-gien...
+ Những người ở lâu trong các khu vực chật hẹp, hầm kín thường xuyên thiếu không khí, hay những người làm việc trong khu vực tiếp xúc với chất độc, thiếu phương tiện bảo hộ hoặc có nhưng người lao động vi phạm các quy tắc bảo đảm an toàn độc hại, có thể hít phải một số chất độc như: oxit cacbon (CO)...dễ gây ngạt thở.
- Do tắc nghẽn đường hô hấp trên: Người bị bóp cổ, người thắt cổ, người bị nạn có nhiều đờm, dãi, máu, các chất nôn...ùn tắc đường hô hấp trên gây ngạt thở.
Người bị ngạt thở thường nằm yên, không cử động, không tỉnh, hoạt động hô hấp ngừng, lồng ngực thành bụng bất động, sắc mặt trắng nhợt hoặc tím tái, chân tay lạnh giá, tim ngừng đập, mạch không sờ thấy, đặt sợi bông vào trước mũi không chuyển động.
3.2 Cấp cứu ban đầu
Yêu cầu: “Cấp cứu nhanh, khẩn trương, kiên trì và thành thạo trong kỹ thuật”.
- Những biện pháp cần làm ngay
+ Loại bỏ nguyên nhân gây ngạt: Bới đất cát cho người bị vùi lấp, với người chết đuối, đưa người bị nhiễm độc ra nơi an toàn (phải có phương tiện bảo vệ cho người cấp cứu), để người bị nạn tại nơi thông thoáng, tránh tập trung đông người, nhanh chóng gọi người hỗ trợ và gọi cấp cứu lưu động.
+ Khai thông đường hô hấp trên:
* Lau chùi, móc đất cát, đờm dãi...ở mũi miệng, cần thiết phải hút trực tiếp bằng miệng.
* Nới tháo bỏ quần áo, các dây nịt, thắt lưng, dây thắt cổ để người bị nạn dễ có thể tự thở được.
- Hô hấp nhân tạo
+ Thổi ngạt:
Người bị nạn nằm ngửa, kê một chiếc gối hoặc chăn, màn...dưới gáy cho đầu hơi ngửa ra sau.
Người cấp cứu quỳ bên trái sát ngang vai người bị nạn, dùng một ngón tay cuốn miếng gạc hoặc vải sạch đưa vào trong miệng người bị nạn lau sạch đờm dãi, các chất nôn...Dùng một tay bóp kín hai bên mũi, một tay đẩy mạnh cằm cho miệng há ra, hít một hơi thật dài, áp miệng mình vào sát miệng người bị nạn thổi mạnh. Làm liên tiếp với nhịp độ 15¸ 20 lần/phút. Nếu phối hợp ép tim ngoài lồng ngực 1 lần thổi ngạt 4¸5 lần ấn tim.
![]() |
Hình 22: Thổi ngạt
+ Ép tim ngoài lồng ngực:
. Người cấp cứu quỳ bên cạnh ngang thắt lưng người bị nạn.
. Đặt bàn tay trái chồng lên bàn tay trái, các ngón tay xen kẽ nhau, đè lên 1/3 dưới xương ức, các ngón tay chếch sang bên.
. Ép mạnh bằng sức nặng cơ thể xuống xương ức người bị nạn với một lực vừa đủ để lồng ngực lún xuống 2 - 3 cm. Với trẻ nhỏ lực ép nhẹ hơn.
. Sau mỗi lần ép thả lỏng tay cho ngực trở lại vị trí bình thường. Duy trì với nhịp độ 50¸ 60 lần/phút
* Trường hợp một người làm, duy trì 2 lần thổi ngạt 15 lần ép tim.
Trường hợp 2 người làm: người thổi ngạt quỳ bên trái, người ép tim quỳ bên phải người bị nạn và duy trì một lần thổi ngạt 5 lần ép tim.
Làm liên tục cho đến khi người bị nạn tự thở được, tim đập lại thì dừng.
Thổi ngạt ép tim ngoài lồng ngực không áp dụng với những người có tổn thương cột sống và gãy xương sườn.
+ Phương pháp Ninsen (Nielsen)
Đặt người bị nạn nằm sấp, đầu quay sang một bên, gối lên hai bàn tay đã bắt chéo nhau lên đầu.
Người cấp cứu quỳ ở bên phía đầu đặt hai bàn tay lên hai bả vai người bị nạn.
Thì thở ra: Người cấp cứu hơi ngả về trước, hai cánh tay thẳng, ấn mạnh xuống hai bả vai người bị nạn rồi đột ngột buông lỏng tay làm cho không khí ở trong phổi ra ngoài.
Thì thở vào: Người cấp cứu cầm tay người bị nạn ở sát mỏm khuỷu kéo cánh tay lên trên và về phía đầu (không nhấc đầu lên) rồi đặt tay về tư thế ban đầu làm cho không khí ở ngoài vào phổi.
Làm với nhịp độ 10¸12 lần/phút
![]() |
Hình 24: Hô hấp nhân tạo bằng phương pháp NinSen
a. Thì thở ra; b. Thì thở vào
+ Phương pháp Sinvetstơ
Người bị nạn nằm ngửa đầu quay về một bên có chăn hoặc gối đệm dưới lưng.
Người cấp cứu quỳ ở phía đầu, nắm chặt lấy hai cổ tay người bị nạn.
Thì thở ra: Đưa hai cẳng tay người bị nạn gấp vào trước ngực, người cấp cứu hơi nhổm về phía trước, tay duỗi thẳng, ép mạnh để làm cho không khí ở trong phổi ra ngoài.
Thì thở vào: Người cấp cứu ngồi xuống đồng thời kéo hai cổ tay người bị nạn dang rộng ra tới chạm đầu rồi lại đưa trở về tư thế ban đầu làm cho không khí ở ngoài vào trong phổi.
Làm với nhịp độ 10¸12 lần/phút
Hình 25: Hô hấp nhân tạo bằng phương pháp Xinvetstơ
a. Thì thở ra; b. Thì thở vào
+ Những việc làm đồng thời với hô hấp nhân tạo:
Bằng mọi cách kích thích lên người bị nạn: Chà sát mạnh khắp người, giật tóc mai, hoặc có điều kiện đốt quả bồ kết thổi khói vào hai lỗ mũi, nếu người bị nạn nấc sẽ có khả năng thở lại được.
Xoa dầu cao chống lạnh hoặc sưởi ấm.
Điều kiện cho phép có thể tiêm thuốc trợ tim.
- Những điểm chú ý khi làm hô hấp nhân tạo
+ Làm càng sớm càng tốt, kiên trì cho đến khi người bị nạn tự hô hấp tự nhiên. Thông thường làm trong thời gian 40¸ 60 phút không có hiệu quả thì dừng.
+ Làm đúng nguyên tắc, lực đủ mạnh, giữ nhịp độ đều đặn mới thực sự hữu hiệu.
+ Làm tại chỗ thông thoáng, nhưng không làm ở chỗ giá lạnh.
+ Không được hô hấp nhân tạo cho người bị nhiễm chất độc hoá học, bị sức ép, bị thương ở ngực, gãy xương sườn và tổn thương cột sống.
+ Không chuyển người bị ngạt thở về các tuyến khi hô hấp tự nhiên chưa hồi phục.
3.3 Tiến triển của việc cấp cứu ngạt thở
- Tiến triển tốt
Hô hấp dần dần hồi phục, người bị nạn nấc và bắt đầu thở, nhịp thở lúc đầu ngấp ngừng, không đều và vẫn tiếp tục hô hấp nhân tạo theo nhịp thở của người bị nạn cho đến khi thở đều, sâu, môi và sắc mặt hồng trở lại.
- Tiến triển sấu
Chỉ ngừng hô hấp nhân tạo khi người bị nạn đã có dấu hiệu chết xuất hiện như:
+ Các mảng tím tái xuất hiện trên da ở những chỗ thấp.
+ Nhãn cầu mềm và nhiệt độ hậu môn dưới 250c.
+ Bắt đầu có hiện tượng cứng đờ của xác chết.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày mục đích nguyên tắc và các biện pháp cầm máu tạm thời, cố định xương gãy. Tại sao phải làm như vậy ?
2. Trình bày nguyên nhân gây ngạt thở.
3. Trình bày các phương pháp cấp cứu ban đầu khi có nạn nhân bị ngạt thở ?
Bài QA13: PHÒNG, CHỐNG CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH
ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Mục tiêu:
- Trình bày được những âm mưu, thủ đoạn chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với các nước xã hội chủ nghĩa và Việt Nam.
- Cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống, phá các nước xã hội chủ nghĩa và Việt Nam.
- Thực hiện tốt trách nhiệm người học sinh trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung:
1. Chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội
1.1 Khái niệm, sự hình thành và các giai đoạn phát triển của chiến lược "Diễn biến hòa bình"
Từ khi chủ nghĩa xã hội ra đời cho đến nay, chủ nghĩa tư bản và các thế lực thù địch luôn dùng mọi âm mưu, thủ đoạn để chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa ở mỗi nước. Thực tế, vào những năm giữa thế kỷ XX, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch không dễ gì dùng bạo lực vũ trang để tiêu diệt chủ nghĩa xã hội ở mỗi nước hay trên phạm vi toàn thế giới. Vì vậy, chúng phải thay đổi chiến lược, cùng với thủ đoạn dùng sức mạnh quân sự để răn đe, đã chú trọng sử dụng biện pháp “Hòa bình" nhằm chống phá và lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa.
Chiến lược "Diễn biến hòa bình" là chiến lược cơ bản của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, sử dụng tổng hợp các biện pháp phi vũ trang nhằm làm suy yếu từ bên trong và tiến tới xoá bỏ các nước xã hội chủ nghĩa, phá hoại độc lập dân tộc của các nước.
Nội dung chính của chiến lược "Diễn biến hòa bình" là kẻ thù sử dụng mọi thủ đoạn kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội, đối ngoại, an ninh..., kết hợp răn đe quân sự để phá hoại, làm suy yếu từ bên trong các nước xã hội chủ nghĩa. Kích động các mâu thuẫn trong xã hội, tạo ra các lực lượng chính trị đối lập núp dưới chiêu bài tự do, dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo, sắc tộc, khuyến khích tư nhân hóa về kinh tế và đa nguyên về chính trị. Truyền bá mô hình chính trị, kinh tế, tư tưởng và lối sống của chủ nghĩa tư bản, làm mơ hồ giai cấp và đấu tranh giai cấp trong nhân dân lao động. Đặc biệt, chúng coi trọng khích lệ lối sống tư sản và từng bước làm phai nhạt mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa ở một bộ phận học sinh, sinh viên. Triệt để khai thác và lợi dụng những khó khăn, sai sót của Đảng, Nhà nước xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo nên sức ép, từng bước chuyển hóa và thay đổi đường lối chính trị, chế độ xã hội theo quỹ đạo chủ nghĩa tư bản.
Mục đích sử dụng chiến lược "Diễn biến hòa bình" của kẻ thù nhằm làm suy yếu từ bên trong và tiến tới xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa; chống phá độc lập dân tộc của các nước; thiết lập và mở rộng phạm vi thống trị của chủ nghĩa đế quốc.
Chủ nghĩa xã hội hiện thực ra đời ở Nga năm 1917. Từ đó, chủ nghĩa xã hội tồn tại và phát triển qua các giai đoạn, có giai đoạn thuận lợi và có giai đoạn khó khăn, với mức độ khác nhau, ở các nước khác nhau. Ở mỗi nước xã hội chủ nghĩa, trong các thời kỳ cách mạng, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã sử dụng nhiều chiến lược phản cách mạng, mà chủ yếu sử dụng các biện pháp quân sự để chống phá sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đến sau chiến tranh thế giới lần thứ II, trước sự lớn mạnh của Liên Xô và sự ra đời một loạt các nước xã hội chủ nghĩa đã làm thay đổi tương quan so sánh lực lượng. Lực lượng cách mạng có những lợi thế hơn lực lượng phản cách mạng. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch nhận thấy phải thay đổi chiến lược từ dùng biện pháp quân sự là chủ yếu sang coi trọng sử dụng chiến lược "Diễn biến hòa bình" để chống phá, lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa, với mức độ ngày càng tinh vi hơn. Chiến lược “Diễn biến hoà bình” ra đời vào thời kỳ chiến tranh lạnh, trong bối cảnh quốc tế đang biến động phức tạp. Cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ngày càng diễn ra gay go quyết liệt. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế liên tục điều chỉnh chiến lược, thay đổi biện pháp đối phó với các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào tiến bộ xã hội. Trong quá trình đó, chiến lược “Diễn biến hoà bình” đã ra đời, phát triển cùng với sự điều chỉnh phương thức, thủ đoạn chiến lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế. Thực tế chiến lược "Diễn biến hòa bình" của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch hình thành từ những năm giữa thế kỷ XX đến nay, phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Giai đoạn I: Từ 1945 - 1980, đây là giai đoạn xã hội chủ nghĩa mở rộng phạm vi phát triển từ nước Nga, đã trở thành hệ thống trên thế giới, nhưng bước đầu bộc lộ sự trì trệ và khủng hoảng. Sự mở rộng phạm vi phát triển của chủ nghĩa xã hội hiện thực trong thời kỳ này là do Liên Xô đã đánh thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới lần thứ II, tạo điều kiện cho một loạt nước ở Đông Âu giành thắng lợi và đi lên chủ nghĩa xã hội. Sự lớn mạnh, phát triển không ngừng của phong trào xã hội chủ nghĩa đã tác động, làm cho phong trào công nhân, phong trào giải phóng dân tộc và độc lập dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc cũng phát triển mạnh mẽ. Đến năm 1961, đã có 13 nước chủ nghĩa xã hội ra đời, phát triển ở Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ Latinh. Ba dòng thác cách mạng hình thành chĩa mũi nhọn tiến công vào chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân kiểu cũ. Cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và tư sản được tập trung ở cuộc đấu tranh giữa hệ thống tư bản chủ nghĩa với xã hội chủ nghĩa. Những chiến lược quân sự phản cách mạng mà chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch sử dụng như: “chạy đua vũ trang”, “ngăn chặn”, “vượt trên ngăn chặn”... để bao vây, chống phá chủ nghĩa xã hội ở các nước đã không đem lại kết quả như chúng mong muốn. Trước tình hình đó, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã thay đổi chiến lược, "Diễn biến hòa bình" ra đời như là thủ đoạn quan trọng kết hợp quân sự với những đòn đánh “mềm”, “ngầm” để chống phá các nước xã hội chủ nghĩa.
Sự manh nha hình thành chiến lược "Diễn biến hòa bình" được bắt nguồn từ nước Mỹ. Đầu năm 1946, khi còn là đại diện lâm thời của Mỹ ở Liên Xô, G.Ken-nan đã kiến nghị với Nhà Trắng rằng, nhân tố cơ bản nhất trong chính sách ngoại giao của Mỹ đối với Liên Xô là phải kiềm chế khuynh hướng "bành trướng", phải thực thi chính sách "ngăn chặn" lâu dài để hạn chế "làn sóng cộng sản". Đến tháng 3 năm 1947, chính quyền Tru-man đã trên cơ sở kế thừa tư tưởng của Ken-nan đã bổ sung, hình thành và công bố thực hiện chiến lược "ngăn chặn" chủ nghĩa cộng sản. Tháng 4 năm 1948, Quốc hội Mỹ chính thức phê chuẩn kế hoạch Mác-San, tăng viện trợ để khích lệ lực lượng dân chủ, cài cắm gián điệp vào các đảng cộng sản để phá hoại các nước xã hội chủ nghĩa và ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản ở Tây Âu, hướng họ phụ thuộc vào Mỹ. Đến tháng 12 năm 1957, Tổng thống Aixenhao đã tuyên bố "Mỹ sẽ giành thắng lợi bằng hòa bình" và mục đích của chiến lược để làm suy yếu và lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa.
Từ những năm 60 đến 80 của thế kỷ XX, nhiều đời tổng thống kế tiếp của Mỹ như Kennơđi, Giônxơn; Níchxơn; Pho, đã coi trọng và thực hiện chiến lược "diễn biến hòa bình" để chống lại làn sóng cộng sản, lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, từ sau thất bại ở Việt Nam, Mỹ đã từng bước thay đổi chiến lược chuyển từ tiến công bằng sức mạnh quân sự là chính, sang tiến công bằng "Diễn biến hòa bình" là chủ yếu. Từ vị trí là thủ đoạn kết hợp với chiến lược "ngăn chặn", đã trở thành một chiến lược cơ bản, ngày càng hoàn thiện để chống các nước cộng sản.
Giai đoạn II, từ năm 1980 đến nay, đây là giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, cùng các thế lực thù địch hoàn thiện chiến lược "Diễn biến hòa bình" và trở thành chiến lược chủ yếu tiến công chống các nước xã hội chủ nghĩa. Đặc điểm nổi bật của thời kỳ này là các nước xã hội chủ nghĩa đã thấy rõ sự trì trệ, kém phát triển so với các nước tư bản. Vì thế, các nước xã hội chủ nghĩa đã nhận thấy sự cần thiết phải tiến hành cải tổ, cải cách, đổi mới...Song, một số đảng cộng sản trong quá trình lãnh đạo cải tổ, cải cách đó lại mắc phải những sai lầm, làm cho các nước vốn đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.
Do phát hiện thấy những sai lầm, khuyết điểm của các đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa, từ năm 1980 đến 1990, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch ra sức hoàn thiện chiến lược "Diễn biến hòa bình" để tiến công nhằm làm suy yếu, tiến tới lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa.
Về tư tưởng, chúng công khai coi trọng chiến lược "Diễn biến hòa bình", thực hiện phương châm chiến thắng mà không cần chiến tranh mà vẫn thực hiện được mục tiêu lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới.
Về thủ đoạn, được bổ sung nhiều thủ đoạn mới tinh vi, vừa công khai vừa lén lút, hoạt động chống phá các nước xã hội chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng - văn hóa nhằm kích động, gây mâu thuẫn để chia rẽ nội bộ, xây dựng cài cắm lực lượng chống đối từ ngay trong lòng các nước xã hội chủ nghĩa... Trên thực tế, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã sử dụng thành công chiến lược "Diễn biến hòa bình" để đẩy nhanh hơn quá trình sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu những năm 90 của thế kỷ XX.
Từ năm 1990 đến nay, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch tiếp tục ra sức sử dụng chiến lược "Diễn biến hòa bình" để thực hiện âm mưu xóa bỏ các nước xã hội chủ nghĩa còn lại trong thế kỷ XXI. Khi Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ, tan rã, chủ nghĩa xã hội lâm vào thoái trào, phong trào công sản và công nhân thế giới tạm thời lắng xuống. Ních-sơn, trong cuốn sách “1999 - chiến thắng không cần chiến tranh” cho rằng, phải tạo ra khoảng trống tư tưởng ở các nước xã hội chủ nghĩa để cho tư tưởng tư sản tràn vào. Đặc biệt, chú trọng làm xói mòn tư tưởng, đạo đức và niềm tin cộng sản của thế hệ trẻ để "tự diễn biến", tự suy yếu, dẫn đến sụp đổ, tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở một số nước còn lại.
1.2 Bạo loạn lật đổ
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch tiến hành "Diễn biến hòa bình" nhằm từng bước làm suy yếu các nước xã hội chủ nghĩa. Quá trình đó tạo nên những điều kiện, thời cơ cho hành động tiếp theo là gây rối và bạo loạn lật đổ. Thực tế, khái niệm "Diễn biến hòa bình", gây rối và bạo loạn lật đổ là những thuật từ khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm mục đích cuối cùng của các thế lực thù địch là xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa.
Bạo loạn lật đổ là một phương thức của chủ nghĩa đế quốc chống phá các nước xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của các nước, là một hoạt động có tổ chức, bao gồm cả hoạt động chính trị và hoạt động vũ trang của bọn phản động trong nước là chính, được chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động bên ngoài chỉ đạo, hỗ trợ, nhằm lật đổ chế độ, chính quyền Trung ương hoặc địa phương, dựng nên chính quyền phản cách mạng.
Về hình thức của bạo loạn, gồm có bạo loạn chính trị, bạo loạn vũ trang hoặc bạo loạn chính trị kết hợp với vũ trang.
Mục đích cuả bạo loạn lật đổ là nhằm gây rối loạn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và lật đổ chính quyền cách mạng, thiết lập chính quyền phản động ở địa phương hoặc trung ương ở các nước xã hội chủ nghĩa.
Trên thực tiễn, bạo loạn lật đổ là một thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động gắn liền với chiến lược "diễn biến hòa bình" để xóa bỏ chủ nghĩa xã hội. Khi tiến hành bạo loạn lật đổ, các thế lực thù địch thường có hành vi kích động những phần tử quá khích, làm mất ổn định trật tự an toàn xã hội ở một số khu vực nhất định và trong một thời gian nhất định (thường chỉ diễn ra trong không gian hẹp và thời gian ngắn). Gây rối có thể bị lực lượng thù địch bên ngoài lợi dụng như là cuộc tập dượt, là bước mở đầu cho bạo loạn lật đổ chính quyền ở địa phương hoặc nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Bạo loạn lật đổ là hoạt động chống phá chế độ xã hội chủ nghĩa của các thế lực thù địch, khi diễn ra trên thực tế, bao giờ cũng có những điều kiện khách quan, chủ quan.
Về chủ quan, các thế lực thù địch đã xây dựng được lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang phản động bí mật, có tên cầm đầu đủ năng lực chỉ đạo, điều hành, phối hợp lực lượng phản động bên trong và bên ngoài
Về khách quan, điều kiện xã hội của các nước xã hội chủ nghĩa có hiện tượng không ổn định, mâu thuẫn nội bộ gay gắt bị địch lợi dụng khoét sâu thành mâu thuẫn đối kháng và quần chúng bị lôi kéo ngả theo lực lượng phản động thù địch để chống lại chính quyền, chống lại chế độ xã hội
Quy mô bạo loạn lật đổ, có thể diễn ra ở nhiều mức độ và phức tạp, có thể diễn ra từ quy mô nhỏ đến lớn, từ một vài nơi lan ra nhiều khu vực của một nước.
Phạm vi địa bàn xảy ra bạo loạn lật đổ có thể ở nhiều nơi, nhiều vùng của đất nước, trọng điểm là những vùng trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa của Trung ương và địa phương, nơi nhạy cảm về chính trị hoặc ở các khu vực, địa bàn mà cơ sở chính trị của địa phương yếu kém.
2. Chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá Việt Nam
2.1 Âm mưu, thủ đoạn của chiến lược "Diễn biến hòa bình" đối với Việt Nam
Chủ nghĩa đế quốc cùng các thế lực thù địch luôn coi Việt Nam là một trọng điểm trong chiến lược "Diễn biến hòa bình" chống chủ nghĩa xã hội. Từ đầu năm 1950 đến 1975, chủ nghĩa đế quốc dùng hành động quân sự để xâm lược và muốn biến Việt Nam thành thuộc địa vĩnh viễn của chúng nhưng cuối cùng đã bị thất bại hoàn toàn. Sau khi sử dụng những đòn tấn công bằng quân sự để xâm lược Việt Nam không thành công, chúng đã chuyến sang chiến lược mới như "bao vây cấm vận kinh tế", "cô lập về ngoại giao" kết hợp với "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ nhằm xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Lợi dụng thời kỳ nước ta gặp nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội, từ năm 1975 - 1994 do hậu quả của chiến tranh để lại, do sự biến động chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô, Đông Âu, các thế lực thù địch càng ráo riết đẩy mạnh “diễn biến hoà bình” đối với Việt Nam.
Song, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, với đường lối đổi mới toàn diện đất nước, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc với sức mạnh thời đại, nên từng bước đã khắc phục có hiệu quả khủng hoảng kinh tế - xã hội. Thành tựu to lớn mà Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đạt được trong những năm đầu của công cuộc đổi mới là chế độ chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng ngày càng giữ vững và đời sống của nhân dân lao động từng bước được cải thiện, nâng cao.
Từ năm 1995 đến nay, trước những thắng lợi to lớn của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, thì các thế lực thù địch lại tiếp tục điều chỉnh thủ đoạn chống phá cách mạng nước ta. Chúng đã tuyên bố xóa bỏ "cấm vận kinh tế" và bình thường hóa quan hệ ngoại giao để chuyển sang thủ đoạn mới, đẩy mạnh hoạt động xâm nhập như: "dính líu", "ngầm", "sâu, hiểm" nhằm chống phá cách mạng Việt Nam.
Mục tiêu nhất quán của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch trong sử dụng chiến lược "Diễn biến hòa bình" đối với Việt Nam là thực hiện âm mưu xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng, xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa, lái nước ta đi theo con đường chủ nghĩa tư bản và lệ thuộc vào chủ nghĩa đế quốc... Để đạt được mục tiêu đó, các thế lực thù địch không từ bỏ bất kỳ thủ đoạn chống phá nào như sử dụng bạo lực phi vũ trang, bạo lực vũ trang, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội...
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá cách mạng nước ta hiện nay là toàn diện, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, tinh vi, thâm độc và nhiều thủ đoạn tinh vi khó nhận biết...
Thủ đoạn về kinh tế. Chúng muốn chuyển hóa nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam dần dần theo quỹ đạo kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Khích lệ thành phần kinh tế tư nhân phát triển, từng bước làm mất vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước. Lợi dụng sự giúp đỡ, viện trợ kinh tế, đầu tư vốn, chuyển giao công nghệ cho Việt Nam để đặt ra các điều kiện và gây sức ép về chính trị, từng bước chuyển hóa Việt Nam theo con đường tư bản chủ nghĩa.
Thủ đoạn về chính trị. Các thế lực thù địch kích động đòi thực hiện chế độ "đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập", "tự do hóa" mọi mặt đời sống xã hội, từng bước xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Chúng tập hợp, nuôi dưỡng các tổ chức, phần tử phản động trong nước và ngoài nước, lợi dụng các vấn đề "dân chủ", "nhân quyền", "dân tộc", "tôn giáo" để chia rẽ mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, làm mất đi vai trò lãnh đạo của Đảng. Tận dụng những sơ hở trong đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước ta, sẵn sàng can thiệp trắng trợn bằng sức mạnh quân sự để lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thủ đoạn về tư tưởng - văn hóa. Chúng thực hiện nhiều hoạt động tuyên truyền nói xấu, phủ nhận cách mạng và tính khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Phá vỡ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, ra sức truyền bá tư tưởng tư sản vào các tầng lớp nhân dân. Lợi dụng xu thế mở rộng hợp tác quốc tế, du nhập những sản phẩm văn hóa đồi trụy, lối sống phương Tây, để kích động lối sống tư bản trong thanh niên từng bước làm phai mờ bản sắc văn hóa và giá trị văn hóa của dân tộc Việt Nam.
Thủ đoạn trong lĩnh vực xã hội. Chúng thực hiện phát triển giai cấp tư sản, làm chệch định hướng xã hội chủ nghĩa về cơ cấu xã hội - giai cấp, phân hóa giàu nghèo trong xã hội, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, truyền đạo trái phép để thực hiện âm mưu tôn giáo hóa dân tộc, từng bước gây mất ổn định xã hội và làm chệch hướng chế độ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thủ đoạn trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Các thế lực thù địch lợi dụng xu thế mở rộng, hợp tác quốc tế, thực hiện xâm nhập, tăng cường hoạt động tình báo thu thập bí mật quốc gia. Chúng kích động đòi phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và đối với lực lượng vũ trang. Đối với Quân đội nhân dân Việt Nam, các thế lực thù địch chủ trương vô hiệu hóa sự lãnh đạo của Đảng với luận điểm "phi chính trị hóa" quân đội. Đối với công an nhân dân, chúng phủ nhận sự lãnh đạo của Đảng, chia rẽ mối quan hệ giữa công an với nhân dân và lợi dụng hợp tác chống khủng bố, tội phạm quốc tế để can thiệp vào công việc nội bộ, phá vỡ thế trận an ninh nhân dân, nền quốc phòng toàn dân.
Thủ đoạn trên lĩnh vực đối ngoại. Các thế lực thù địch lợi dụng chủ trương Việt Nam mở rộng hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới để tuyên truyền và hướng Việt Nam đi theo quỹ đạo của chủ nghĩa tư bản. Hạn chế sự mở rộng quan hệ hợp tác của Việt Nam đối với các nước lớn trên thế giới, tìm cách ngăn cản những dự án đầu tư quốc tế vào Việt Nam. Đặc biệt, chúng rất coi trọng việc chia rẽ tình đoàn kết hữu nghị giữa Việt Nam với Lào, Cămpuchia và các nước xã hội chủ nghĩa, hạ thấp uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
2.2 Âm mưu, thủ đoạn bạo loạn lật đổ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của các thế lực thù địch
Các thế lực thù địch chú trọng nuôi dưỡng các tổ chức phản động sống lưu vong ở nước ngoài và kết hợp với các phần tử cực đoan, bất mãn trong nước gây rối, làm mất ổn định xã hội ở một số vùng nhạy cảm như Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ của Việt Nam. Chúng tiến hành nhiều hoạt động xảo quyệt để lôi kéo, mua chuộc quần chúng nhân dân lao động đứng lên biểu tình chống lại chính quyền địa phương và uy hiếp các đơn vị lực lượng vũ trang. Ở Tây Bắc, chúng kích động người H’Mông đòi thành lập khu tự trị riêng. Ở Tây Nguyên, chúng ra sức tuyên truyền thành lập nhà nước Đề Ga, chờ thời cơ thuận lợi để tiến hành lật đổ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thủ đoạn cơ bản mà các thế lực thù địch đã sử dụng để tiến hành bạo loạn lật đổ chính quyền ở một số địa phương nước ta là: kích động sự bất bình của quần chúng, dụ dỗ và cưỡng ép nhân dân biểu tình làm chỗ dựa cho lực lượng phản động trà trộn hoạt động đập phá trụ sở, rồi uy hiếp khống chế cơ quan quyền lực của địa phương. Trong quá trình gây bạo loạn, bọn phản động tìm mọi cách để mở rộng phạm vi, quy mô, lực lượng và kêu gọi sự tài trợ tiền của, vũ khí ngoài nước vào để tăng sức mạnh.
Yêu cầu đặt ra là phải nâng cao cảnh giác cách mạng, kịp thời phát hiện âm mưu bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, dự báo đúng thủ đoạn, quy mô, địa điểm và thời gian. Nắm vững nguyên tắc xử lý trong đấu tranh chống bạo loạn lật đổ là: nhanh gọn, kiên quyết, linh hoạt, đúng đối tượng, sử dụng lực lượng và phương thức đấu tranh phù hợp, không để lan rộng kéo dài. Hoạt động đấu tranh, xử lý bạo loạn luôn phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền, cơ quan tham mưu và phối hợp thống nhất hành động cho các lực lượng tham gia. Kịp thời phân hóa, cô lập và đấu tranh kiên quyết với bọn đầu sỏ, cực đoan, giáo dục vận động những người dân lầm đường, lạc lối.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm, tư tưởng chỉ đạo và phương châm của Đảng, Nhà nước ta về phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ
3.1 Mục tiêu
Mục tiêu của chiến lược "Diễn biến hòa bình" mà các thế lực thù địch tiến hành ở Việt Nam là làm chuyển hóa chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta theo con đường tư bản chủ nghĩa. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta là phải làm thất bại âm mưu thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hòa bình" của kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước, tạo môi trường hòa bình để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia, dân tộc
3.2 Nhiệm vụ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần X của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định kiên quyết làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ. Đây là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng và an ninh hiện nay, đồng thời, còn là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài. Chủ động phát hiện âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch đối với nước ta, kịp thời tiến công ngay từ đầu. Xử lý nhanh chóng, hiệu quả khi có bạo loạn xảy ra và luôn bảo vệ tốt chính trị nội bộ.
3.3 Quan điểm chỉ đạo
Thứ nhất, đấu tranh chống "Diễn biến hòa bình" là một cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc gay go, quyết liệt, lâu dài và phức tạp trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bởi lẽ, thực chất chiến lược “Diễn biến hòa bình" mà các thế lực thù địch sử dụng để chống phá cách mạng nước ta là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phản cách mạng của chủ nghĩa đế quốc. Mục tiêu của chiến lược đó là nhằm xóa bỏ sự lãnh đạo của Đảng, làm sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và chuyển hóa theo quỹ đạo của chủ nghĩa tư bản.
Thứ hai, đấu tranh chống "Diễn biến hòa bình" là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu hiện nay của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta để bảo vệ vững chắc xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ các thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt mà các thế lực thù địch sử dụng trong chiến lược "Diễn biến hòa bình" với nhiều đòn tấn công "mềm" trên tất cả các lĩnh vực để chống phá cách mạng nước ta. Vì thế, Đảng ta đã xác định rõ nội dung bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay là toàn diện, coi trọng giữ vững an ninh kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng.
Thứ ba, phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong đấu tranh chống "Diễn biến hòa bình". Bởi vì, các thế lực thù địch sử dụng sức mạnh tổng hợp để chống phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đánh vào mọi tầng lớp nhân dân lao động, mọi tổ chức chính trị - xã hội, mọi lĩnh vực.
3.4 Phương châm tiến hành
Kết hợp chặt chẽ giữa giữ vững bên trong với chủ động ngăn chặn, phòng ngừa và chủ động tiến công làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn "Diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch. Do đó, mọi cấp, mọi ngành, mọi người dân phải thấy rõ tính chất nham hiểm của chiến lược "Diễn biến hòa bình". Từ đó, phải nâng cao cảnh giác cách mạng, chủ động tiến công làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược “Diễn biến hoà bình” của kẻ thù nhằm chống phá Việt Nam.
Chủ động, kiên quyết, khôn khéo xử lý tình huống và giải quyết hậu quả khi có bạo loạn xảy ra, giải quyết các vụ gây rối, không để phát triển thành bạo loạn. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch bao giờ cũng chủ động chống phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, từng bước làm suy yếu từ bên trong và khi có thời cơ tiến hành lật đổ chế độ xã hội. Thực tế chứng minh, chủ động tấn công sẽ tạo thuận lợi giành thắng lợi trong chiến tranh nói chung và trong phòng chống chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của kẻ thù đối với nước ta.
Xây dựng tiềm lực vững mạnh của đất nước, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân trong nước và quốc tế, kịp thời làm thất bại âm mưu, thủ đoạn chống phá của kẻ thù đối với Việt Nam. Trên thực tế, kẻ thù thường cấu kết lực lượng phản động ở ngoài nước với những phần tử cực đoan, chống đối ở trong nước và bằng nhiều thủ đoạn tinh vi và thâm hiểm, tổng hợp. Do vậy, phải thường xuyên coi trọng xây dựng tiềm lực kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, xã hội, xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh về mọi mặt. Chú trọng tuyên truyền giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân lao động hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn cơ bản trong chiến lược "diễn biến hòa bình" mà kẻ thù sử dụng để chống phá Việt Nam.
4. Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch ở Việt Nam.
4.1 Đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực xã hội, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế
Muốn ngăn chặn, đấu tranh đạt hiệu quả, làm thất bại các âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của kẻ thù đối với nước ta thì phải giữ vững sự ổn định xã hội và làm cho đất nước ngày càng vững mạnh về mọi mặt. Do đó, việc đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực xã hội, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế là giải pháp hữu hiệu để giữ vững và thúc đẩy yếu tố bên trong của đất nước luôn ổn định.
Tệ quan liêu, tham nhũng được Hồ Chí Minh gọi là thứ giặc nội xâm. Nếu để căn bệnh này tồn tại kéo dài trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và trong xã hội thì sẽ làm cản trở phát triển kinh tế - xã hội, làm suy yếu Đảng, suy yếu bộ máy nhà nước, gây bất bình và giảm lòng tin của nhân nhân lao động vào chế độ xã hội. Kẻ thù lợi dụng vấn đề này để khoét sâu mâu thuẫn nội bộ, kích động nhân dân lao động đứng lên biểu tình chống lại chính quyền địa phương, chống Đảng và Nhà nước ta, gây mất ổn định xã hội.
Để giữ được sự ổn định xã hội, thì vấn đề mấu chốt phải giữ vững được định hướng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực. Thực chất làm cho các nhân tố xã hội chủ nghĩa ngày càng củng cố, phát triển và sớm kết thúc thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sẽ tránh được nguy cơ tụt hậu về kinh tế.
4.2 Nâng cao nhận thức về âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, nắm chắc mọi diễn biến không để bị động và bất ngờ
Chủ động nắm địch, phát hiện kịp thời những âm mưu, thủ động của các thế lực thù địch sử dụng để chống phá cách mạng nước ta có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Do vậy phải giáo dục rộng rãi trong toàn xã hội để mọi người dân Việt Nam, mọi tổ chức chính trị - xã hội đều nhận thức sâu sắc âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hoà bình" của kẻ thù chống phá cách mạng Việt Nam. Phải làm tốt công tác chỉ đạo cơ quan tham mưu, cơ quan chuyên trách và phối hợp các ngành, các cấp trong xã hội chú trọng giáo dục kiến thức quốc phòng; thông qua các kênh thông tin đại chúng để nâng cao cảnh giác cách mạng cho mọi tầng lớp nhân dân lao động. Cần phải đấu tranh phê phán những biểu hiện mơ hồ, mất cảnh giác cách mạng trong một bộ phận nhân dân, học sinh, sinh viên trước âm mưu, thủ đoạn thâm hiểm trong chiến lược "diễn biến hoà bình" của kẻ thù chống phá nước ta hiện nay.
Mỗi người phải có ý thức tự giác chấp hành pháp luật của Nhà nước về thông tin, tham gia tích cực đấu tranh chống lưu truyền thông tin trái với quy định của Đảng, Nhà nước ta. Mỗi người dân Việt Nam phải có tri thức, có bản lĩnh chính trị, có phương pháp xem xét phát hiện và báo cáo kịp thời thủ đoạn chống phá của kẻ thù cho cơ quan chức năng xử lý không để bất ngờ.
4.3 Xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc cho toàn dân
Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là quy luật phổ biến của các nước xã hội chủ nghĩa. Đối với nước ta, bảo vệ tổ quốc là một trong hai nhiệm vụ chiến lược của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân. Hiện nay, tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, chủ nghĩa đế quốc đứng đầu là đế quốc Mỹ và các thế lực thù địch lợi dụng sự sụp đổ của xã hội chủ nghĩa, ở Liên Xô và Đông Âu, lợi dụng cuộc chiến chống khủng bố, tấn công quyết liệt vào độc lập chủ quyền của các quốc gia, dân tộc, đặc biệt là các nước xã hội chủ nghĩa trong đó có nước ta. Vì vậy, khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân ta luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tổ quốc và các thành quả cách mạng.
Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc của đất nước ta là sức mạnh tổng hợp của nhiều yếu tố như chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ; kết hợp sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế; sức mạnh của con người kết hợp vũ khí trang bị, trong đó, yếu tố con người giữ vững vai trò quyết định. Nhiệm vụ trước hết của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta là phải làm cho ý thức bảo vệ Tổ quốc được thấm nhuần sâu sắc trong mọi tầng lớp nhân dân mà trọng tâm là thanh niên.
Giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho các tầng lớp nhân dân phải mang tính toàn diện: tình yêu quê hương, đất nước; tinh thần cảnh giác trước mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù chống phá độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nước ta; quan điểm, đường lối của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn cách mạng mới; tinh thần sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc, quyết tử để Tổ quốc quyết sinh... hình thức giáo dục phải đa dạng, phù hợp với từng đối tượng.
4.4 Xây dựng cơ sở chính trị - xã hội vững mạnh về mọi mặt
Xây dựng cơ sở chính trị - xã hội vững mạnh sẽ bảo đảm cho chế độ xã hội luôn ổn định, phát triển. Do vậy, phải luôn luôn chú trọng xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững mạnh theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay là đoàn kết các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp nhân dân, mọi thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng, mọi miền đất nước; đoàn kết trong Đảng và ngoài Đảng, người đang công tác và người đã nghỉ hưu, người trong nước và người đang sinh sống ở nước ngoài.
Để đạt được sự đoàn kết rộng rãi đó, Đảng và Nhà nước phải có chính sách xã hội bảo đảm lợi ích chính đáng cho từng giai tầng, phải củng cố khối liên minh công - nông - trí luôn vững chắc, đồng thời phải phát huy tinh thần yêu nước, ý thức tự lực, tự cường, lòng tự hào của toàn dân.
Phải luôn chú trọng xây dựng hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương ngày càng vững mạnh về mọi mặt. Nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, phẩm chất, đạo đức, lối sống của đảng viên, năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng ở các cấp, nhất là ở cơ sở. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả, nền nếp hoạt động của các tổ chức quần chúng... Khắc phục triệt để hiện tượng mất đoàn kết, cục bộ, bản vị, bè phái, cơ hội chủ nghĩa dưới mọi hình thức. Duy trì nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cường kiểm tra Đảng ở các cấp, xử lý kịp thời những đảng viên, tổ chức đảng có khuyết điểm, khen thưởng kịp thời những đảng viên, tổ chức Đảng thực hiện tốt đường lối, chủ trương Điều lệ Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4.5 Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang ở địa phương vững mạnh
Lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, lực lượng an ninh nhân dân ở cơ sở là một bộ phận của các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là công cụ chủ yếu bảo vệ Đảng, chính quyền, nhân dân, tài sản Nhà nước, của tổ chức cơ sở. Do vậy, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên phải được quan tâm rộng khắp ở tất cả các làng, bản, phường, xã, thị trấn, các cơ quan, tổ chức, bảo đảm triển khai thế trận quốc phòng, thế trận phòng thủ ở các địa phương, cơ sở. Phải chú trọng giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng nhưng lấy chất lượng là chính.
Ở mỗi địa phương, phải chú trọng kết hợp phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng vũ trang ở cơ sở. Quần chúng là nền tảng, là gốc rễ của dân tộc, là động lực chính để thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Vì vậy, quần chúng cũng là đối tượng để kẻ thù lợi dụng, mua chuộc nhằm thực hiện âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ nhằm chống phá cách mạng nước ta.
4.6 Xây dựng, luyện tập các phương án, các tình huống chống "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của địch
Mỗi thủ đoạn, hình thức, biện pháp mà kẻ thù sử dụng trong chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ, cần có phương thức xử lý cụ thể, hiệu quả.
Khi mỗi tình huống bạo loạn xảy ra, cần phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân và của cả hệ thống chính trị, xử trí theo nguyên tắc nhanh gọn - kiên quyết - linh hoạt - đúng đối tượng - không để lan rộng, kéo dài.
Yêu cầu phải xây dựng các phương án, tình huống kẻ thù có thể sử dụng trong chiến lược "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ. Từ đó, xây dựng đầy đủ luyện tập các phương án sát với diễn biến từng địa phương, từng đơn vị, từng cấp, từng ngành. Hoạt động xử lý bạo loạn phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền, các ngành tham mưu, quân đội và công an.
4.7 Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân lao động
Đây là một giải pháp quan trọng để đấu tranh, ngăn ngừa âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của kẻ thù.
Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là để tạo ra cơ sở vật chất, phát triển lực lượng sản xuất và từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; đồng thời, là điều kiện để tăng năng suất lao động của xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân lao động, để tạo nên sức mạnh của thế trận "lòng dân".
Yêu cầu đặt ra trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay là phải chú trọng hơn nữa chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, huy động và sử dụng tốt hơn nguồn vốn để tập trung phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn. Chống hiện tượng đầu tư tràn lan, để những dự án treo kéo dài, trong đào tạo chưa cân đối phân luồng cơ cấu trình độ, ngành nghề của nguồn nhân lực, để phục vụ hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước....
Những giải pháp trên đây có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một chỉnh thể thống nhất nhằm đấu tranh ngăn ngừa âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của kẻ thù sử dụng để chống phá Việt Nam hiện nay. Vì vậy trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ này không nên coi nhẹ hoặc tuyệt đối hoá một giải pháp nào.
Sinh viên là thế hệ tương lai của đất nước, đồng thời cũng là một đối tượng mà các thế lực thù địch lợi dụng, chống phá nhằm làm suy thoái về đạo đức, lối sống và phai nhạt niềm tin, lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, mỗi người phải có nỗ lực học tập và rèn luyện để trở thành công dân tốt, cống hiến cho đất nước, phải thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, phát hiện và góp phần đấu tranh, ngăn ngừa, đánh bại mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù trong chiến lược "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ, hòng xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ là gì?
2. Trình bày âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch sử dụng chống phá các nước xã hội chủ nghĩa như thế nào?
3. Trình bày chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá đối với Việt nam hiện nay?
4. Phương hướng, giải pháp cơ bản phòng, chống "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của Đảng, Nhà nước ta như thế nào? Liên hệ với vai trò, trách nhiệm của học sinh, trong phòng, chống "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ ?
Bài QA14: XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ,
LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN VÀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG
Mục tiêu:
- Trình bày được những nội dung, biện pháp cơ bản về xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng.
- Vận dụng vào sự nghiệp xây dựng nền quốc phòng toàn dân nơi cư trú.
- Nâng cao trách nhiệm của người học sinh, chấp hành tốt các qui định về quốc phòng và an ninh, sẵn sàng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang.
Nội dung:
1. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
1.1 Khái niệm, vị trí vai trò và nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ
- Khái niệm
Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân của nhà Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý, điều hành của Chính phủ và của uỷ ban nhân dân các cấp, sự chỉ đạo, chỉ huy thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của cơ quan quân sự địa phương.
Lực lượng này được tổ chức ở xã, phường, thị trấn gọi là dân quân; được tổ chức ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.
- Vai trò của dân quân tự vệ
Dân quân tự vệ là một lực lượng chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Là lực lượng nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân và phong trào toàn dân đánh giặc trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và trong thời bình tại địa phương. Trong tình hình hiện nay, chúng ta phải đối phó với chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ và sẵn sàng chiến đấu chống mọi tình huống chiến tranh xâm lược của các thế lực thù địch thì vai trò của dân quân tự vệ càng được coi trọng.
Lực lượng dân quân tự vệ đang là một trong những công cụ chủ yếu để bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, trực tiếp ở từng địa phương bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước ở cơ sở.
Đánh giá về vai trò dân quân tự vệ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là lực lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc. Vô luận kẻ thù nào dù hung bạo đến đâu hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó thì địch nào cũng phải tan rã”.
Trong thời bình, dân quân tự vệ là lực lượng đông đảo tham gia xây dựng kinh tế, phát triển địa phương và cả nước. Là lực lượng nòng cốt cùng toàn dân xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, phối hợp cùng các lực lượng đấu tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ, phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống thiên tai, địch hoạ bảo đảm an toàn cho nhân dân.
Trong thời chiến, dân quân tự vệ làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc, chiến đấu, tiêu hao, tiêu diệt lực lượng, phương tiện của địch, căng kéo, kìm chân, buộc địch phải sa lầy tại địa phương; vận dụng linh hoạt các hình thức chiến thuật, các thủ đoạn chiến đấu, tạo thế, tạo lực cho bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương chiến đấu, tham gia phục vụ chiến đấu giữ vững thế trận chiến tranh nhân dân.
- Nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ
Theo Luật Dân quân tự vệ năm 2009 gồm 6 nhiệm vụ là:
“1. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa phương, cơ sở; phối hợp với các đơn vị bộ đội biên phòng, hải quân, cảnh sát biển và lực lượng khác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam.
2. Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
3. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác.
4. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, cơ sở.
5. Học tập chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự và diễn tập.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.”
Những nhiệm vụ trên được quy định trong Luật dân quân tự vệ. Đó là những nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên trong mọi giai đoạn cách mạng, đối với mọi tổ chức dân quân tự vệ. Đó cũng là phương hướng cơ bản chỉ đạo xây dựng và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ. Đồng thời cũng là mục tiêu mà mọi cán bộ chiến sỹ dân quân tự vệ phải hướng vào để phấn đấu hoàn thành chức trách của mình.
1.2 Nội dung xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
- Phương châm xây dựng
Phương châm xây dựng dân quân tự vệ theo hướng “vững mạnh, rộng khắp, coi trọng chất lượng là chính”.
+ Vững mạnh
Được thể hiện là chất lượng phải toàn diện cả về chính trị tư tưởng, tổ chức, trình độ chính trị, quân sự và chuyên môn nghiệp vụ, biên chế trang bị hợp lý, thống nhất, có kỷ luật nghiêm, cơ động nhanh, sẵn sàng chiến đấu tốt. Mỗi tổ chức dân quân tự vệ phải luôn vững vàng
+ Rộng khắp
Lực lượng dân quân tự vệ được xây dựng ở hầu hết các làng, bản, xóm, ấp xã, phường, các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội, ở đâu có tổ chức Đảng, chính quyền và có dân ở đó có tổ chức dân quân tự vệ, kể cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trường hợp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không đủ điều kiện (không có tổ chức Đảng) tổ chức dân quân tự vệ nếu có yêu cầu thì giám đốc doanh nghiệp đề nghị và được Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) đồng ý thì công dân được tham gia dân quân tự vệ ở địa phương (nơi cư trú). Giám đốc doanh nghiệp phải bảo đảm thời gian và tạo điều kiện cho công nhân tham gia dân quân tự vệ hoạt động.
+ Coi trọng chất lượng là chính
Chỉ tuyển chọn đưa vào đội ngũ những công dân có lý lịch rõ ràng, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, luôn chấp hành đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định ở địa phương, có sức khoẻ phù hợp.
- Tổ chức, biên chế, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ
Tổ chức, biên chế, vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ phải phù hợp với tính chất, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh thời bình, thời chiến, đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và điều kiện cụ thể của từng bộ, ngành, địa phương và cơ sở.
+ Về tổ chức
Dân quân tự vệ được tổ chức thành 2 lực lượng: lực lượng nòng cốt (lực lượng chiến đấu) và lực lượng rộng rãi (lực lượng phục vụ chiến đấu).
Lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt bao gồm dân quân tự vệ bộ binh, dân quân tự vệ binh chủng và dân quân tự vệ biển (đối với vùng biển), được tổ chức thành lực lượng cơ động và lực lượng tại chỗ. Đối với xã (phường) thuộc địa bàn trọng điểm về quốc phòng an ninh, biên giới ven biển, hải đảo có yêu cầu chiến đấu cao thì được xem xét tổ chức lực lượng dân quân thường trực.
Nhiệm vụ của lực lượng cơ động là chiến đấu, tiêu hao, tiêu diệt, chi viện cho lực lượng chiến đấu tại chỗ, khi cần thiết có thể cơ động chiến đấu trên địa bàn địa phương khác. Nhiệm vụ của lực lượng chiến đấu tại chỗ là chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu trên địa bàn địa phương theo kế hoạch, phương án, khi cần có thể tăng cường cho lực lượng chiến đấu cơ động.
Lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi gồm cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ và công dân trong độ tuổi quy định (nam từ đủ 18 đến hết 45 nữ từ đủ 18 đến hết 40 tuổi).
Nhiệm vụ phục vụ chiến đấu, vận chuyển tiếp tế, khắc phục hậu quả chiến đấu, bảo vệ và sơ tán nhân dân.
Về quy mô tổ chức
Tổ chức từ cấp tổ, tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn (cấp đại đội ở xã, phường lớn; cấp cấp tiểu đoàn ở các doanh nghiệp nhà nước do Quân khu trở lên quy định)
+ Biên chế
Biên chế dân quân tự vệ được thống nhất trong toàn quốc. Số lượng cán bộ cán bộ chiến sĩ từng đơn vị do Bộ Quốc phòng quy định
+ Về cơ cấu và chức năng của cán bộ quân sự cơ sở, phân đội
Cơ cấu biên chế ban chỉ huy quân sự được tổ chức ở xã, phường, thị trấn, các doanh nghiệp của địa phương và các ngành của nhà nước gồm 3 người: chỉ huy trưởng, chính trị viên và phó chỉ huy trưởng. Ban chỉ huy quân sự cơ sở chịu trách nhiệm làm tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền cấp mình tổ chức triển khai công tác hoạt động dân quân tự vệ. Ở cấp xã, phường, thị trấn chỉ huy trưởng là thành viên uỷ ban nhân dân, là đảng viên, thường nằm trong cơ cấu cấp uỷ địa phương. Các cơ sở khác, chỉ huy trưởng có thể kiêm nhiệm hoặc không kiêm nhiệm. Bí thư đảng uỷ, Bí thư chi bộ các cơ sở kiêm chính trị viên chịu trách nhiệm về công tác đảng, công tác chính trị trong dân quân tự vệ. Phó chỉ huy trưởng ở xã phường là cán bộ chuyên trách, các phó chỉ huy cơ sở còn lại là chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Xã đội trưởng, chính trị viên xã đội, xã đội phó và tương đương do chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm theo đề nghị của uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi đã thống nhất với huyện đội trưởng. Thôn đội trưởng, trung đội trưởng, tiểu đội trưởng và khẩu đội trưởng dân quân tự vệ do huyện đội trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của của xã đội trưởng.
Cơ cấu cán bộ tiểu đoàn, đại đội, gồm chỉ huy trưởng, chính trị viên, phó chỉ huy trưởng. Cấp trung đội, tiểu đội và tương đương có một cấp trưởng, một cấp phó.
+ Về vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ
Vũ khí, trang bị cho dân quân tự vệ từ các nguồn do Bộ Quốc phòng cấp, các địa phương tự chế tạo hoặc thu được của địch. Song, dù từ nguồn nào, vũ khí trang bị đó cũng đều là tài sản của nhà nước giao cho dân quân tự vệ quản lý. Do vậy, phải được đăng ký, quản lý, bảo quản chặt chẽ; sử dụng đúng mục đích và đúng quy định của pháp luật.
- Giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự đối với dân quân tự vệ
+ Giáo dục chính trị
Giáo dục chính trị cho lực lượng dân quân tự vệ là một nội dung quan trọng hàng đầu, nhằm làm cho dân quân tự vệ nâng cao nhận thức về chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, đạo đức cách mạng trong sáng. Trên cơ sở đó phát huy tinh thần trách nhiệm, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ, bảo vệ quê hương, làng xóm, địa phương, đơn vị mình.
Nội dung giáo dục cần tập trung không ngừng tăng cường bản chất cách mạng và ý thức giác ngộ giai cấp cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ, trên cơ sở đó, thường xuyên nâng cao cảnh giác cách mạng, nhận rõ bản chất, âm mưu thủ đoạn của kẻ thù. Giáo dục truyền thống dân tộc, tinh thần yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa; mục tiêu lý tưởng của Đảng; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà đảng và nhân dân ta lựa chọn; quán triệt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an ninh, chống “Diễn biến hoà bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch: Công tác quốc phòng địa phương, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Một số nội dung cơ bản về hiến pháp, pháp luật, pháp lệnh về dân quân tự vệ, nội dung phương pháp tiến hành vận động quần chúng...
+ Huấn luyện quân sự
Hàng năm, lực lượng dân quân tự vệ được huấn luyện theo nội dung, chương trình do Bộ Quốc phòng quy định, nội dung huấn luyện phải phù hợp và sát với cơ sở do chỉ huy quân sự địa phương các cấp xác định cụ thể. Huấn luyện toàn diện cả chiến thuật, kỹ thuật, cả bộ binh và các binh chủng, chuyên môn kỹ thuật... Thời gian huấn luyện theo quy định của pháp lệnh.
1.3 Một số biện pháp xây dựng dân quân tự vệ trong giai đoạn hiện nay
- Thường xuyên giáo dục, quán triệt sâu rộng các quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác dân quân tự vệ.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp trên địa bàn địa phương trong xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lực lượng dân quân tự vệ.
Tóm lại, dân quân tự vệ là lực lượng chiến đấu tại chỗ ở địa phương, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ chế độ Xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân ở cơ sở, là thành phần không thể thiếu của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.
Việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ có vị trí hết sức quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Đó là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và của cả hệ thống chính trị.
2. Xây dựng lực lượng dự bị động viên
2.1 Khái niệm, vị trí vai trò, những quan điểm nguyên tắc
+ Khái niệm
Lực lượng dự bị động viên gồm quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật đã xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội nhằm duy trì tiềm lực quân sự, là yếu tố góp phần quyết định sự thắng lợi trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
Quân nhân dự bị gồm sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị. Phương tiện kỹ thuật gồm phương tiện vận tải, làm đường, xếp dỡ, thông tin liên lạc, y tế và một số phương tiện khác. Danh mục phương tiện kỹ thuật do Chính phủ quy định (Pháp lệnh Về lực lượng dự bị động viên 1996).
Quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật trong kế hoạch biên chế cho lực lượng thường trực của quân đội, thông qua các đơn vị dự bị động viên. Trong thời bình, lực lượng dự bị động viên được đăng ký, quản lý, huấn luyện theo chương trình quy định và sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
+ Vị trí, vai trò công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên
Công tác xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên giữ vị trí rất quan trọng trong chiến lược quốc phòng - an ninh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; là một trong những nhiệm vụ cơ bản nhất góp phần xây dựng tiềm lực quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân, bảo đảm nguồn nhân lực bổ sung, mở rộng lực lượng quân đội khi chuyển đất nước sang trạng thái chiến tranh.
Lực lượng dự bị động viên phối hợp chặt chẽ với lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng công an... làm tăng thêm sức mạnh chiến đấu trên các địa bàn trong khu vực phòng thủ, bảo đảm sự vững chắc của thế trận quốc phòng ở địa phương, cơ sở.
Công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên là biểu hiện quán triệt quan điểm về sự kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sự kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế với nhiệm vụ xây dựng và củng cố quốc phòng, quốc phòng với kinh tế.
Lực lượng dự bị động viên được xây dựng để bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội. Lực lượng dự bị động viên được xây dựng tốt sẽ làm nòng cốt cho cả xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và cả trong thực hiện chiến lược quốc phòng - an ninh, bảo vệ Tổ quốc.
2.2 Những quan điểm, nguyên tắc xây dựng lực lượng dự bị động viên
- Xây dựng lực lượng dự bị động viên bảo đảm số lượng đủ, chất lượng cao, xây dựng toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm
Việc tổ chức xây dựng lực lượng dự bị động viên ở nước ta là một vấn đề hệ trọng, quan hệ đến vận mệnh của quốc gia, đặc biệt khi phải đối phó với chiến tranh quy mô lớn. Do đó, ngay từ thời bình, phải xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu theo kế hoạch đã xác định mới có khả năng giành thắng lợi khi có lệnh động viên.
Xây dựng lực lượng dự bị động viên phải có chất lượng cao. Chất lượng cao được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, tinh thần, tổ chức, lãnh đạo, chỉ huy, trình độ kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn nghiệp vụ, trang bị, khả năng bảo đảm hậu cần kỹ thuật. Vì vậy, để có chất lượng cao, yêu cầu đầu tiên là phải xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ, trong đó tập trung vào khâu quản lí, giáo dục, tạo nguồn.
Cùng với xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải nâng cao trình độ toàn diện cho cán bộ, chiến sĩ. Việc huấn luyện quân sự cho lực lượng dự bị động viên phải được tiến hành nghiêm túc theo chương trình quy định của Bộ Quốc phòng.
- Xây dựng lực lượng dự bị động viên phải phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
Xây dựng lực lượng dự bị động viên là nhiệm vụ chính trị thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, là cuộc vận động chính trị sâu sắc trong quần chúng để thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ. Sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối, về mọi mặt của Đảng từ Trung ương đến cơ sở, được thể chế hoá bằng các văn bản pháp luật của cơ quan lập pháp, sự điều hành của Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp, sự hiệp đồng thực hiện giữa các đơn vị quân đội, cơ quan quân sự với các cơ quan trong hệ thống chính quyền, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội….. và sự chăm lo xây dựng của toàn xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dự bị động viên là từ Trung ương đến cơ sở và được thể hiện trên tất cả các mặt công tác, từ bước chuẩn bị đến thực hành nhiệm vụ động viên.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và của mọi công dân để xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh. Đó là yếu tố cơ bản nhất luôn bảo đảm cho lực lượng dự bị động viên có số lượng hợp lý, chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu trong mọi tình huống.
- Xây dựng lực lượng dự bị động viên đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng các cấp ở địa phương, bộ, ngành
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của việc xây dựng lực lượng dự bị động viên như trên nên xây dựng lực lượng dự bị động viên phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt của Đảng. Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm bảo đảm cho lực lượng này luôn có nội dung, phương hướng, mục tiêu xây dựng đúng đắn, nhằm bảo đảm sức mạnh của quân đội đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa.
Sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng lực lượng dự bị động viên được thể hiện trên tất cả các khâu, các bước, từ chuẩn bị đến thực hành động viên lực lượng.
2.3 Nội dung xây dựng lực lượng dự bị động viên
- Phương thức xây dựng lực lượng dự bị động viên
+ Phương thức chung
Phát huy khả năng trách nhiệm cao nhất của địa phương, các ngành kinh tế, kết hợp chặt chẽ với khả năng, trách nhiệm đầy đủ của các đơn vị quân đội để tổ chức xây dựng lực lượng dự bị động viên. Với phương thức địa phương chuyển việc giao nguồn cho các đơn vị chủ lực sang tổ chức hình thành các đơn vị dự bị động viên theo nhiệm vụ trên giao. Trong đó địa phương thực hiện là chính (trừ vũ khí trang bị và huấn luyện), các đơn vị chủ lực nhận nguồn cung cấp biểu biên chế, phối hợp cùng địa phương tổ chức thực hiện.
+Phương thức tổ chức các đơn vị dự bị động viên
Đơn vị biên chế khung thường trực và đơn vị không biên chế khung thường trực.
- Nội dung xây dựng
+ Tạo nguồn, đăng ký, quản lý lực lượng dự bị động viên
. Tạo nguồn: Là cơ sở quan trọng nhất để lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
Biện pháp tạo nguồn đối với sĩ quan dự bị, cơ quan quân sự địa phương quản lý chắc số sĩ quan phục viên, xuất ngũ. Hàng năm, lựa chọn những đồng chí tuổi đời còn trẻ, có sức khoẻ, phẩm chất năng lực tốt đưa họ vào tạo nguồn. Số cán bộ chuyên môn kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân (y tế, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải...) có thể phục vụ lợi ích quốc phòng khi có chiến tranh. Hàng năm, tuyển chọn số hạ sĩ quan có phẩm chất năng lực tốt trước khi xuất ngũ cho đi huấn luyện, đào tạo họ thành sĩ quan dự bị. Sinh viên từ các trường đại học, sau khi tốt nghiệp được đào tạo thành sĩ quan dự bị. Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện liên kết đào tạo theo nhu cầu chuyên môn kỹ thuật. Đào tạo xong có thể chuyển một số sang quân đội, số còn lại đưa vào ngạch dự bị động viên. Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự phục viên xuất ngũ, có đủ điều kiện về phẩm chất năng lực, sức khoẻ đưa họ vào nguồn. Ngoài ra, đưa cả số thanh niên đã được tuyển chọn xếp vào diện sẵn sàng nhập ngũ, nhưng chưa nhập ngũ vào nguồn quân nhân dự bị. Đối với phương tiện kỹ thuật (theo điều 4, 24, 26 Pháp lệnh Dự bị động viên)
. Đăng ký, quản lý
Việc đăng ký, quản lý lực lượng dự bị động viên phải có kế hoạch thường xuyên, chặt chẽ và chính xác, đăng ký quản lý cả con người và phương tiện kỹ thuật.
Đối với quân nhân dự bị, được tiến hành đăng ký, quản lý tại nơi cư trú, do Ban chỉ huy quân sự xã (phường), ban chỉ huy quân sự huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) thực hiện. Đăng ký quản lý phải chính xác theo từng chuyên ngành quân sự, độ tuổi, loại sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình, trình độ văn hoá, nhận thức về chính trị, trình độ hiểu biết về quân sự, chuyên môn, nghiệp vụ. Đối với phương tiện kỹ thuật, phải đăng ký, quản lý chính xác thường xuyên cả số lượng, chất lượng, tình trạng kỹ thuật của từng phương tiện.
+ Tổ chức, biên chế đơn vị dự bị động viên
Tổ chức, biên chế lực lượng dự bị động viên là tổ chức sắp xếp quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật thành từng đơn vị dự bị động viên theo kế hoạch để quản lý, huấn luyện nâng cao khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. Các đơn vị dự bị động viên phải duy trì đủ quân số, trang bị và phương tiện kỹ thuật. Hiện nay, đơn vị dự bị động viên được tổ chức theo các loại hình: đơn vị biên chế thiếu, đơn vị biên chế khung thường trực, đơn vị không có khung thường trực, đơn vị biên chế đủ nhân đôi và đơn vị chuyên môn thời chiến. Khi sắp xếp quân nhân dự bị vào các đơn vị dự bị động viên phải theo nguyên tắc:
Sắp xếp người có trình độ chuyên nghiệp quân sự, chuyên môn kỹ thuật phù hợp với chức danh biên chế, nếu thiếu thì sắp xếp người có trình độ chuyên nghiệp quân sự, chuyên môn kỹ thuật tương ứng.
Sắp xếp quân nhân dự bị hạng một trước, nếu thiếu thì sắp xếp quân nhân dự bị hạng hai. Sắp xếp những quân nhân dự bị cư trú gần nhau vào từng đơn vị.
+ Giáo dục chính trị, huấn luyện diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên
. Giáo dục chính trị
Giáo dục chính trị là nhiệm vụ hàng đầu trong xây dựng lực lượng dự bị động viên nhằm làm cho mọi cán bộ chiến sĩ nâng cao nhận thức về chính trị, có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu, lí tưởng.
Nội dung giáo dục: Cần tập trung vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quan điểm quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân, xây dựng lực lượng dự bị động viên, âm mưu thủ đoạn của kẻ thù đối với cách mạng, truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta. Giáo dục chính trị phải thường xuyên liên tục cho tất cả các đối tượng; được thực hiện xen kẽ trong từng giai đoạn, từng đợt huấn luyện, diễn tập.
. Công tác huấn luyện
Phương châm huấn luyện: “Chất lượng, thiết thực, hiệu quả, tập trung có trọng tâm, trọng điểm”. Nội dung huấn luyện gồm kỹ thuật bộ binh, binh chủng; chiến thuật từng người đến cấp đại đội, công tác hậu cần, băng bó cứu thương và hoạt động chống “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ. Biện pháp huấn luyện có thể huấn luyện tập trung tại các đơn vị dự bị động viên hoặc phân tán tại các địa phương, cơ sở. Cần vận dụng sáng tạo, linh hoạt những phương pháp huấn luyện thích hợp sát đối tượng, sát thực tế.
Hàng năm, sau khoá huấn luyện, lực lượng dự bị động viên sẽ tham gia hợp luyện, diễn tập. Kết thúc diễn tập, tổ chức rút kinh nghiệm để kịp thời bổ sung, nâng cao chất lượng huấn luyện, giáo dục trong các đơn vị dự bị động viên.
Cùng với huấn luyện diễn tập, chế độ kiểm tra thực hiện nhiệm vụ được tiến hành theo quy định nhằm giúp lãnh đạo, chỉ huy nắm được thực trạng tổ chức, xây dựng lực lượng dự bị động viên để có chủ trương, biện pháp sát đúng.
+ Bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tài chính cho xây dựng lực lượng dự bị động viên
Vật chất kỹ thuật, kinh phí là yếu tố rất quan trọng để bảo đảm xây dựng lực lượng dự bị động viên gồm vũ khí trang bị, hậu cần kỹ thuật và tài chính. Yêu cầu phải bảo đảm đúng mức, đủ để triển khai xây dựng lực lượng dự bị động viên chất lượng ngày càng cao.
Việc bảo đảm vật chất, kinh phí hàng năm do Chính phủ giao chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho các bộ ngành, địa phương thực hiện.
2.4 Một số biện pháp xây dựng lực lượng dự bị động viên trong giai đoạn hiện nay
- Thường xuyên giáo dục sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân về vị trí, nhiệm vụ, những quan điểm của Đảng, Nhà nước đối với lực lượng dự bị động viên.
- Thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền điều hành, cơ quan quân sự và các cơ quan chức năng làm tham mưu và tổ chức thực hiện.
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng cơ quan và đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lực lượng dự bị động viên.
Tóm lại, xây dựng lực lượng dự bị động viên có vị trí hết sức quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đó là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị ở nước ta. Các cấp uỷ đảng, các cấp chính quyền, các cơ quan ban ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội... cần quán triệt sâu sắc những vấn đề cơ bản về nội dung biện pháp chủ yếu xây dựng lực lượng dự bị động viên, trước mắt là thực hiện tốt Pháp lệnh Về dự bị động viên, nhằm đưa công tác này vào nền nếp, có chất lượng, hiệu quả.
3. Động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
3.1 Khái niệm, nguyên tắc, yêu cầu động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
- Khái niệm
Động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng là huy động một phần hoặc toàn bộ năng lực sản xuất, sửa chữa trang bị cho Quân đội của doanh nghiệp công nghiệp ngoài lực lượng vũ trang, nhằm huy động mọi nguồn lực của đất nước hoặc một số địa phương... phục vụ cho quốc phòng, nhằm giành thế chủ động, bảo toàn, phát huy tiềm lực mọi mặt của quốc gia, duy trì, ổn định sản xuất và đời sống của nhân dân, giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ trong mọi tình huống, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm trên thể hiện khái quát một số nội dung chính sau đây:
+ Động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng được chuẩn bị từ thời bình, là việc làm thường xuyên từ Trung ương đến địa phương.
+ Động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng không áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+ Có thể tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Chiến tranh tương lai nếu xảy ra là một cuộc chiến tranh hiện đại, đối phương chủ yếu sử dụng vũ khí công nghệ cao, bất ngờ, tiến công từ xa vào các mục tiêu trọng yếu trên phạm cả nước, bằng pháo binh, không quân, tên lửa hành trình... Vì vậy, động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng chúng ta phải được chuẩn bị từ thời bình, bảo đảm cho đất nước luôn ở trạng thái sẵn sàng đáp ứng được với mọi tình huống.
- Nguyên tắc động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
+ Động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng được tiến hành trên cơ sở năng lực sản xuất, sửa chữa đã có của các doanh nghiệp công nghiệp, Nhà nước chỉ đầu tư thêm trang thiết bị chuyên dùng để hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị cho Quân đội.
+ Việc lựa chọn, giao nhiệm vụ động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng cho các doanh nghiệp công nghiệp phải bảo đảm tính đồng bộ theo nhu cầu sản xuất, sửa chữa trang bị của Quân đội và phù hợp với năng lực sản xuất, sửa chữa trang bị của doanh nghiệp.
+ Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp công nghiệp và người lao động trong chuẩn bị động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng và thực hành động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng.
- Yêu cầu động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
+ Chuẩn bị động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng và thực hành động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng phải bảo đảm bí mật, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, đúng kế hoạch, nhanh chóng tăng cường sức mạnh về mọi mặt, sẵn sàng đối phó với các tình huống chiến tranh.
Đây là yêu cầu cơ bản, có tính quyết định đến kết quả hoàn thành nhiệm vụ động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng. Trong các hoạt động quân sự nói chung và công tác động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng nói riêng yêu cầu về bảo đảm bí mật có ý nghĩa rất quan trọng. Trước hết về kế hoạch động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng của các cấp, theo quy định của Nhà nước thuộc tài liệu tuyệt mật, vì vậy việc xây dựng, quản lý, khai thác kế hoạch phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật; các doanh nghiệp công nghiệp phải có trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý, sử dụng, bảo mật theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, việc bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả là một yêu cầu rất quan trọng, nhất là trong điều kiện ngân sách bảo đảm cho động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng của Nhà nước và Bộ quốc phòng còn nhiều hạn hẹp.
Khi có lệnh thực hành động viên công nghiệp nếu không bảo đảm đủ số lượng, đúng thời gian quy định theo kế hoạch được giao sẽ không đủ trang bị, gây ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ của quân đội.
+ Chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng phải bảo đảm cho yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của các địa phương trong thời chiến.
Đây là một yêu cầu rất quan trọng trong chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của các địa phương trong thế trận quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
Trên đây là yêu cầu cơ bản, có tính quyết định đến kết quả của công tác động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng. Trong các hoạt động quân sự nói chung và công tác động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng nói riêng, yêu cầu về bảo đảm bí mật có ý nghĩa rất quan trọng, giữ vững yếu tố bí mật là điều kiện để bảo đảm cho sự an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và đúng kế hoạch. Vì vậy, kế hoạch động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng của các cấp các ngành phải theo đúng quy định của nhà nước thuộc tài liệu mật, việc khai thác sử dụng phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
3.2 Một số nội dung động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
- Chuẩn bị động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
+ Khảo sát, lựa chọn doanh nghiệp công nghiệp có khả năng sản xuất, sửa chữa trang bị, nội dung khảo sát gồm:
Đặc điểm tình hình; cơ cấu tổ chức, số lượng, chất lượng cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; Nhiệm vụ sản xuất, công suất thiết kế, công suất thực tế; số lượng, chất lượng trang thiết bị hiện có; phương hướng sản xuất và đổi mới công nghệ
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất, sửa chữa trang bị của Quân đội và kết quả khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của các doanh nghiệp công nghiệp Chính phủ quyết định các doanh nghiệp công nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng.
+ Xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng. Nội dung gồm:
. Quyết định của Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng công ty; kế hoạch thông báo quyết định động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng; quyết định di chuyển địa điểm; kế hoạch chỉ huy điều hành; kế hoạch bảo đảm vật tư cho sản xuất, sửa chữa trang bị theo chỉ tiêu động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng; kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng (nếu có) theo quy định của pháp luật về công tác nghiên cứu khoa học; kế hoạch bảo đảm kinh phí cho động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng.
. Trên cơ sở kế hoạch chung của cấp trên, các doanh nghiệp công nghiệp lập kế hoạch động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng cho doanh nghiệp mình. Kế hoạch bảo dưỡng trang thiết bị do Nhà nước giao; kế hoạch thông báo quyết định động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng; kế hoạch di chuyển địa điểm; kế hoạch chỉ huy điều hành; kế hoạch bảo đảm vật tư cho sản xuất, sửa chữa trang bị theo chỉ tiêu động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng; kế hoạch sản xuất, sửa chữa trang bị; kế hoạch ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ động viên công nghiệp công nghiệp (nếu có) theo quy định của pháp luật về công tác nghiên cứu khoa học; kế hoạch bảo đảm kinh phí
+ Giao chỉ tiêu động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
+ Hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị
+ Quản lý, duy trì dây chuyền sản xuất
+ Bồi dưỡng chuyên môn cho người lao động và diễn tập động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
+ Dự trữ vật chất
- Thực hành động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
Thực hành động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng gồm:
- Quyết định và thông báo quyết định động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng (do Chính phủ quy định)
- Tổ chức di chuyển địa điểm đối với doanh nghiệp công nghiệp phải di chuyển
- Tổ chức bảo đảm vật tư, tài chính
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa trang bị
- Giao, nhận sản phẩm động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
3.3 Một số biện pháp chính thực hiện động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
- Nhà nước, Chính phủ chỉ đạo chặt chẽ các Bộ, cơ quan ngang bộ, các địa phương, các Tổng công ty, thực hiện nghiêm Pháp lệnh động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, các địa phương, các Tổng công ty phối hợp hiệp đồng chặt chẽ thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, các địa phương, các Tổng công ty cần quán triệt sâu sắc cho cán bộ, công nhân viên về Pháp lệnh, Nghị định, các văn bản hướng dẫn về động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng của Nhà nước, Chính phủ.
- Các doanh nghiệp công nghiệp được lựa chọn và giao chỉ tiêu động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng cần chủ động lập kế hoạch động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, chỉ tiêu trên giao.
Tóm lại, động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng là một vấn đề lớn có tính chiến lược của quốc gia để đất nước chủ động trong mọi tình huống, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nó liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành, của cả hệ thống chính trị. Vì vậy, hơn lúc nào hết ngay từ thời bình, công tác động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng phải được sự quan tâm một cách đầy đủ của toàn xã hội.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phương châm xây dân quân tự vệ theo hướng “vững mạnh, rộng khắp, coi trọng chất lượng là chính”, Em hiểu vấn đề này như thế nào? Tại sao phải coi trọng chất lượng là chính?
2. Nội dung xây dựng lực lượng dự bị động viên hiện nay như thế nào? Là học sinh, Em phải làm gì để góp phần nâng cao chất lượng tạo nguồn, đăng ký và quản lý nguồn dự bị động viên ở các địa phương trong tình hình hiện nay?
3. Nêu những nguyên tắc động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng của Đảng và Nhà nước ta như thế nào? Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay và trong tương lai có tác động như thế nào đến tổ chức và thực hành động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng?
Bài QA15: XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ,
BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Mục tiêu:
- Trình bày những kiến thức cơ bản về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của Việt Nam
- Nâng cao lòng tự hào yêu nước và ý thức trách nhiệm công dân trong việc góp phần xây dựng, bảo vệ và giữ gìn toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Sẵn sàng thực hiện tốt trách nhiệm công dân trong việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
Nội dung:
1. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia
1.1 Chủ quyền lãnh thổ quốc gia
Quốc gia là thực thể pháp lý bao gồm ba yếu tố cấu thành: lãnh thổ, dân cư và quyền lực công cộng. Quốc gia là chủ thể căn bản nhất của luật quốc tế. Chủ quyền quốc gia là đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất của quốc gia. Theo luật pháp quốc tế hiện đại, tất cả các quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền.
Quốc gia có khi được dùng để chỉ một nước hay đất nước. Hai khái niệm đó có thể được dùng thay thế cho nhau.
Lãnh thổ quốc gia là phạm vi không gian được giới hạn bởi biên giới quốc gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của một quốc gia. Lãnh thổ quốc gia Việt Nam bao gồm: vùng đất quốc gia, vùng biển quốc gia (nội thuỷ và lãnh hải), vùng trời quốc gia, ngoài ra còn gồm lãnh thổ quốc gia đặc biệt.
Vùng đất quốc gia (kể cả các đảo và quần đảo) là phần mặt đất và lòng đất của đất liền (lục địa), của đảo, quần đảo thuộc chủ quyền một quốc gia; bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên lãnh thổ quốc gia, làm cơ sở để xác định vùng trời quốc gia, nội thuỷ, lãnh hải. Vùng đất quốc gia có thể gồm những lục địa ở những điểm khác nhau (tách rời nhau), nhưng các vùng đất đó đều thuộc lãnh thổ thống nhất của quốc gia; hoặc cũng có thể chỉ bao gồm các đảo, quần đảo ở ngoài biển hợp thành quốc gia quần đảo. Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái Bình Dương, có vùng đất quốc gia vừa là đất liền, vừa là đảo, vừa là quần đảo, bao gồm từ đỉnh Lũng Cú, Hà Giang đến mũi Cà Mau; các đảo như Phú Quốc, Cái Lân... và quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
Việt Nam có ba mặt trông ra biển: Đông, Nam và Tây Nam, với bờ biển dài 3.260 km, từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về phía Đông và Đông Nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Riêng Vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long; các đảo Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ…; xa hơn là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; phía Tây Nam và Nam có các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc và Thổ Chu.
Nội thuỷ là vùng biển nằm ở phía trong của đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải. Đường cơ sở là đường gãy khúc nối liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thuỷ triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định và công bố. Vùng nước thuộc nội thủy có chế độ pháp lý như lãnh thổ trên đất liền. Nội thuỷ của Việt Nam bao gồm: Các vùng nước phía trong đường cơ sở; vùng nước cảng được giới hạn bởi đường nối các điểm nhô ra ngoài khơi xa nhất của các công trình thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của hệ thống cảng.
Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở, có chế độ pháp lý như lãnh thổ đất liền. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển. Trong lãnh hải, tàu thuyền của các quốc gia khác được hưởng quyền qua lại không gây hại và thường đi theo tuyến phân luồng giao thông biển của nước ven biển. Lãnh hải của Việt Nam bao gồm lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo. Nước ta có thềm lục địa rộng lớn, là vùng đất và lòng đất đáy biển kéo dài tự nhiên từ lãnh thổ đất liền ra đến bờ ngoài của rìa lục địa, giới hạn 200 hải lý tính từ đường cơ sở lãnh hải. Việt Nam có chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với thềm lục địa; chủ quyền của nước ta đối với thềm lục địa là đương nhiên, không phụ thuộc vào việc có tuyên bố hay không.
Lãnh thổ quốc gia đặc biệt là loại lãnh thổ đặc thù của một quốc gia tồn tại hợp pháp trong lãnh thổ một quốc gia khác hoặc trên vùng biển, vùng trời quốc tế. Ví dụ như trụ sở làm việc và nơi ở của cơ quan đại diện ngoại giao…
Vùng trời quốc gia là khoảng không gian phía trên lãnh thổ quốc gia; là bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia và thuộc chủ quyền hoàn toàn của quốc gia đó. Việc làm chủ vùng trời quốc gia trên vùng lãnh thổ quốc gia đặc biệt được thực hiện theo quy định chung của công ước quốc tế.
Chủ quyền quốc gia là quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đầy đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của một quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó. Quốc gia thể hiện chủ quyền của mình trên mọi phương diện kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao.
Tất cả các nước, không tính đến quy mô lãnh thổ, dân số, chế độ xã hội, đều có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là đặc trưng chính trị và pháp lý thiết yếu của một quốc gia độc lập, được thể hiện trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và trong hệ thống pháp luật quốc gia. Tôn trọng chủ quyền quốc gia là một nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế. Hiến chương Liên hợp quốc khẳng định nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia; không một quốc gia nào được can thiệp hoặc khống chế, xâm phạm chủ quyền của một quốc gia khác.
Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là một bộ phận của chủ quyền quốc gia, khẳng định quyền làm chủ của quốc gia đó trên vùng lãnh thổ của mình. Mỗi nước có toàn quyền định đoạt mọi việc trên lãnh thổ của mình, không được xâm phạm lãnh thổ và can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia dừng lại ở biên giới quốc gia; mọi tư tưởng và hành động thể hiện chủ quyền quốc gia vượt quá biên giới quốc gia của mình đều là hành động xâm phạm chủ quyền của các quốc gia khác và trái với công ước quốc tế. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là tuyệt đối, bất khả xâm phạm; tôn trọng chủ quyền lãnh thổ quốc gia là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ và luật pháp quốc tế.
1.2 Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là thực hiện tổng thể các giải pháp, biện pháp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh nhằm thiết lập và bảo đảm quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đầy đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của quốc gia. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là sử dụng tổng hợp các lực lượng và biện pháp chống lại sự xâm phạm, phá hoại dưới mọi hình thức để giữ gìn toàn vẹn chủ quyền nhà nước đối với lãnh thổ quốc gia.
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam là yêu cầu tất yếu, là nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nội dung của việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam gồm:
- Xây dựng, phát triển mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh của đất nước.
- Xác lập và bảo vệ quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của Việt Nam trên mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của Việt Nam; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động phá hoại, vi phạm chủ quyền, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam.
- Bảo vệ sự thống nhất lãnh thổ của đất nước, thống nhất về quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Đấu tranh làm thất bại mọi hành động chia cắt lãnh thổ Việt Nam; mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch cả bên trong lẫn bên ngoài hòng phá hoại quyền lực tối cao của Việt Nam.
Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia gắn bó chặt chẽ và đặt trong tổng thể chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Làm tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là trực tiếp góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Hình 1. Sơ đồ lãnh thổ và các vùng biển Việt Nam
Hình 2. Sơ đồ khu vực biên giới và các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam
2. Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia
2.1 Biên giới quốc gia
Luật Biên giới quốc gia của Việt Nam năm 2004 xác định: “Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt phẳng thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Biên giới quốc gia của Việt Nam được xác định bằng hệ thống các mốc quốc giới trên thực địa, được đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ và thể hiện bằng mặt phẳng thẳng đứng theo lãnh thổ Việt Nam. Biên giới quốc gia Việt Nam bao gồm biên giới quốc gia trên đất liền, biên giới quốc gia trên biển, biên giới quốc gia trên không, biên giới quốc gia trong lòng đất.
Biên giới quốc gia trên đất liền là biên giới quốc gia phân định lãnh thổ quốc gia trên bề mặt đất liền của vùng đất quốc gia. Trong thực tế, biên giới quốc gia trên đất liền được xác lập dựa vào các yếu tố địa hình (núi, sông, suối, hồ nước, thung lũng ...); thiên văn (theo kinh tuyến, vĩ tuyến); hình học (đường lối liền các điểm quy ước). Biên giới quốc gia trên đất liền được xác lập trên cơ sở thoả thuận giữa các quốc gia có lãnh thổ tiếp giáp với nhau và được thể hiện bằng các điều ước hoạch định biên giới giữa các quốc gia liên quan. Việt Nam có đường biên giới quốc gia trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Campuchia ở phía Tây, phía Đông giáp Biển Đông.
Biên giới quốc gia trên biển là biên giới quốc gia phân định lãnh thổ quốc gia trên biển giữa các quốc gia có bờ biển liền kề hay đối diện nhau; là ranh giới phía ngoài của lãnh hải. Biên giới quốc gia trên biển của quốc gia quần đảo là đường biên giới quốc gia phân định lãnh thổ quốc gia với biển cả. Đối với các đảo của một quốc gia nằm ngoài phạm vi lãnh hải của quốc gia, biên giới quốc gia trên biển là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải bao quanh đảo. Biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam, được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
Biên giới quốc gia trên không là biên giới phân định vùng trời giữa các quốc gia liền kề hoặc các vùng trời quốc tế, được xác định bởi mặt phẳng thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên trên vùng trời. Trong điều kiện khoa học và công nghệ phát triển, việc xác lập biên giới quốc gia trên không có ý nghĩa ngày càng quan trọng trong việc thực hiện chủ quyền đối với vùng trời quốc gia. Đến nay chưa có quốc gia nào quy định độ cao cụ thể của biên giới quốc gia trên không.
Biên giới quốc gia trong lòng đất là biên giới quốc gia phân định lãnh thổ quốc gia trong lòng đất phía dưới vùng đất quốc gia, nội thuỷ và lãnh hải, được xác định bởi mặt phẳng thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Độ sâu cụ thể của biên giới quốc gia trong lòng đất được xác định bằng độ sâu mà kỹ thuật khoan có thể thực hiện. Đến nay, chưa có quốc gia nào quy định độ sâu cụ thể của biên giới quốc gia trong lòng đất.
Khu vực biên giới là vùng lãnh thổ tiếp giáp biên giới quốc gia có quy chế, quy định đặc biệt do Chính phủ ban hành nhằm bảo vệ an toàn biên giới. Khu vực biên giới Việt Nam bao gồm: khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia Việt Nam trên đất liền; khu vực biên giới quốc gia Việt Nam trên biển được tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo; khu vực biên giới quốc gia trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới Việt Nam trở vào.
2.2 Nội dung xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia
Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là thực hiện tổng thể các biện pháp làm cho khu vực biên giới quốc gia mạnh lên và giữ gìn biên giới quốc gia, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường, lợi ích quốc gia trên khu vực biên giới; giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Do vị trí địa lý và chính trị, trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, việc xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia luôn là một vấn đề đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định và phát triển đất nước. Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là một nội dung của xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, là một biện pháp hiệu quả chống lại sự xâm phạm chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
Trong hoà bình, bảo vệ biên giới quốc gia là tổng thể các biện pháp mà hệ thống chính trị, xã hội, các lực lượng vũ trang khu vực biên giới áp dụng nhằm tuần tra, giữ gìn nguyên vẹn, chống lại sự xâm phạm biên giới quốc gia. Bộ đội Biên phòng là lực lượng chuyên trách và làm nòng cốt trong bảo vệ biên giới quốc gia. Khi có xung đột hoặc chiến tranh, các biện pháp bảo vệ biên giới quốc gia được thể hiện rõ qua các trạng thái sẵn sàng chiến đấu: thường xuyên, tăng cường và cao.
Luật Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004 xác định: “Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước và nhân dân thực hiện kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại”. Xây dựng, bảo vệ biên giới quốc gia bao gồm các nội dung sau:
- Ưu tiên đầu tư xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; có chính sách ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân khu vực biên giới định cư ổn định, phát triển và sinh sống lâu dài ở khu vực biên giới; điều chỉnh dân cư theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh khu vực biên giới.
- Tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại các cấp trên khu vực biên giới; phát triển kinh tế đối ngoại, tăng cường hợp tác nhiều mặt nhằm xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng.
- Bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Sử dụng tổng hợp các lực lượng và biện pháp của Nhà nước chống lại sự xâm phạm, phá hoại dưới mọi hình thức để giữ gìn toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia.
- Bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường. Sử dụng tổng hợp các biện pháp đấu tranh ngăn chặn mọi hành động xâm phạm tài nguyên, đặc biệt là xâm phạm tài nguyên trong lòng đất, trên biển, trên không, thềm lục địa của Việt Nam. Ngăn chặn, đấu tranh với mọi hành động phá hoại, huỷ hoại, gây ô nhiễm môi sinh, môi trường khu vực biên giới, bảo đảm cho người Việt Nam, nhân dân khu vực biên giới có môi trường sinh sống bền vững, ổn định và phát triển lâu dài.
- Bảo vệ lợi ích quốc gia trên khu vực biên giới. Thực thi quyền lực chính trị tối cao (quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp) của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên khu vực biên giới; chống lại mọi hành động xâm phạm về lợi ích kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước trên khu vực biên giới. Bảo đảm mọi lợi ích của người Việt Nam phải được thực hiện ở khu vực biên giới theo luật pháp Việt Nam, phù hợp với luật pháp quốc tế và các hiệp định mà Việt Nam ký kết với các nước hữu quan.
- Giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Đập tan mọi âm mưu và hành động gây mất ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới quốc gia. Đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành động chia rẽ đoàn kết dân tộc, phá hoại sự ổn định, phát triển khu vực biên giới.
- Phối hợp với các nước láng giềng đấu tranh ngăn chặn mọi hành động phá hoại tình đoàn kết, hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước láng giềng. Trấn áp mọi hành động khủng bố, tội phạm xuyên biên giới quốc gia.
3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
3.1 Quan điểm
- Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa được hình thành và phát triển trong quá trình đấu tranh cách mạng của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là sự kế thừa và phát triển mới Tổ quốc, đất nước, dân tộc và con người Việt Nam suốt chiều dài lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước trong điều kiện mới.
Lãnh thổ và biên giới quốc gia Việt Nam là một bộ phận hợp thành quan trọng, không thể tách rời của đất nước Việt Nam, của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Lãnh thổ và biên giới quốc gia là yếu tố cơ bản bảo đảm cho sự ổn định, bền chắc của đất nước Việt Nam. Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự khẳng định chủ quyền của Nhà nước Việt Nam, bao gồm cả quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong phạm vi lãnh thổ, gồm cả vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung đặc biệt quan trọng của xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa không thể trọn vẹn và thành công nếu chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia không được xây dựng và bảo vệ tốt, bị xâm phạm.
- Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam.
Lãnh thổ quốc gia Việt Nam là nơi sinh ra và lưu giữ, phát triển con người và những giá trị của dân tộc Việt Nam. Trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước, các thế hệ người Việt Nam đã phải đổ biết bao mồ hôi, xương máu mới xây dựng nên, mới giữ gìn, bảo vệ được lãnh thổ quốc gia toàn vẹn, thống nhất và tươi đẹp như ngày hôm nay. Nhờ đó mà con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam có thể tồn tại, sinh sống, vươn lên và phát triển một cách độc lập, bình đẳng với các quốc gia, dân tộc khác trong cộng đồng quốc tế; những giá trị, truyền thống, bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam được khẳng định, lưu truyền và phát triển sánh vai với các cường quốc năm châu.
Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là kết quả đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam suốt chiều dài hàng ngàn năm lịch sử. Từ thủa Hùng Vương dựng nước đến thời đại Hồ Chí Minh, đứng trước những kẻ thù to lớn và hung bạo, dân tộc Việt Nam luôn có ý thức và quyết tâm bảo vệ. Dù phải trải qua hàng chục cuộc chiến tranh lớn nhỏ, phải chịu dưới ách đô hộ của các thế lực phong kiến, thực dân, đế quốc, người Việt Nam luôn phất cao hào khí anh hùng, lòng tự hào, tự tôn dân tộc trong dựng nước và giữ nước, xây dựng và giữ gìn biên cương lãnh thổ quốc gia, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tư tưởng “Sông núi nước Nam vua Nam ở”, ý chí quyết tâm “Đánh cho nó phiến giáp bất hoàn; đánh cho sử tri Nam quốc anh hùng chi hữu chủ” của ông cha ta được tiếp nối, khẳng định và nâng lên tầm cao mới trong thời đại Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam. Nhà nước Việt Nam, nhân dân Việt Nam quyết tâm giữ gìn và bảo vệ quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm đó. Luật Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước”.
- Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định; giải quyết các vấn đề tranh chấp thông qua đàm phán hoà bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định là vấn đề đặc biệt quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Quan điểm này phù hợp với lợi ích và luật pháp của Việt Nam, phù hợp với công ước và luật pháp quốc tế, cũng như lợi ích của các quốc gia có liên quan. Đảng và Nhà nước ta coi việc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa là lợi ích cao nhất của đất nước.
Trong giải quyết các vấn đề tranh chấp lãnh thổ, biên giới, Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán thực hiện quan điểm giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hoà bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
Về những vấn đề tranh chấp chủ quyền lãnh thổ trên bộ, trên biển do lịch sử để lại, hoặc mới nẩy sinh, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Việt Nam luôn sẵn sàng thương lượng hoà bình để giải quyết một cách có lý, có tình”. Việt Nam ủng hộ việc giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng trong khu vực thông qua đối thoại, thương lượng hoà bình, không sử dụng vũ lực hay đe doạ sử dụng vũ lực. Nhưng Việt Nam cũng sẵn sàng tự vệ chống lại mọi hành động xâm phạm lãnh thổ đất liền, vùng trời, vùng biển và lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Về vấn đề tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông, quan điểm nhất quán của Việt Nam là: Việt Nam khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi đối với vùng biển, đảo của Việt Nam trên Biển Đông, trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Việt Nam có đầy đủ chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lý về vấn đề này. Tuy nhiên, vì lợi ích an ninh chung của các bên hữu quan, Việt Nam sẵn sàng đàm phán hoà bình để giải quyết, trước mắt là đạt tới sự thoả thuận về “Bộ quy tắc ứng xử” trong khi tiếp tục tìm kiếm giải pháp lâu dài cho vấn đề Biển Đông.
- Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, lực lượng vũ trang là nòng cốt.
Xuất phát từ quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta xác định xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Công dân Việt Nam phải làm đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia do pháp luật quy định. Đó là quan điểm cơ bản, đồng thời là nguyên tắc chỉ đạo trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của Đảng và Nhà nước ta.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Nhà nước thống nhất quản lý việc xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; có chính sách ưu tiên đặc biệt xây dựng khu vực biên giới vững mạnh về mọi mặt. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là Nghị quyết về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Luật Quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Biên giới quốc gia.
Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt trong nhiệm vụ bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Bộ đội Biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.
3.2 Trách nhiệm công dân trong xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
Mọi công dân Việt Nam đều có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam.
Đây là quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện sâu sắc tính chất nhân dân của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Trách nhiệm của công dân Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam được Nhà nước ban hành cụ thể trong Hiến pháp và luật.
Điều 64 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2014 (sửa đổi): “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân.
Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới. Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh. Điều 1, Luật Nghĩa vụ quân sự chỉ rõ: “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và cao quý của công dân. Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân”. Điều 10 Luật Biên giới quốc gia cũng xác định: “Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”.
Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, mọi công dân Việt Nam phải:
- Nhận thức rõ nghĩa vụ và trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Mọi công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt thành phần xã hội, dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nơi cư trú đều có nghĩa vụ và trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Đồng thời phải luôn nâng cao ý thức quốc phòng, an ninh, xây dựng ý thức, thái độ và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc; có những hành động thiết thực góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, trước hết thực hiện nghiêm và đầy đủ Luật Quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. “Công dân phải trung thành với Tổ quốc, làm nghĩa vụ quân sự, được giáo dục về quốc phòng và huấn luyện về quân sự; tham gia dân quân tự vệ, phòng thủ dân sự; chấp hành nghiêm chỉnh các biện pháp của Nhà nước và người có thẩm quyền khi đất nước có tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng”.
Trách nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
- Học sinh phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu sắc về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, truyền thống đấu tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; từ đó xây dựng, củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, ý chí tự chủ, tự lập, tự cường, nâng cao ý thức (bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Thấy rõ ý nghĩa thiêng liêng, cao quý và bất khả xâm phạm về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xác định rõ vinh dự và trách nhiệm của công dân trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Thực hiện tốt những quy định về chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối với học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp, hoàn thành tốt các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong thời gian học tập tại trường.
- Sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi Nhà nước và người có thẩm quyền huy động, động viên. Sau khi tốt nghiệp, sẵn sàng tự nguyện, tự giác tham gia quân đội nhân dân, công an nhân dân khi Nhà nước yêu cầu. Tích cực, tự giác, tình nguyện tham gia xây dựng và phục vụ lâu dài tại các khu kinh tế - quốc phòng, góp phần xây dựng khu vực biên giới, hải đảo vững mạnh, phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, thực hiện nghiêm chỉnh Luật Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là kết quả đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc suốt chiều dài hàng ngàn năm lịch sử, là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung đặc biệt quan trọng của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, lực lượng vũ trang là nòng cốt. Mọi công dân Việt Nam đều có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Học sinh đang học tại các trường trung học chuyên nghiệp cần nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia đối với sự toàn vẹn, thống nhất lãnh thổ; quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Trên cơ sở đó, nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, ý thức trách nhiệm công dân, học tập tốt, thực hiện tốt các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia khi được giao.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1.Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là gì? Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền quốc gia như thế nào?
2. Biên giới quốc gia là gì? Nội dung xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là như thế nào?
3. Trình bày quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia? Liên hệ trách nhiệm của học sinh?
Bài QA16: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về dân tộc, tôn giáo; vấn đề dân tộc, tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước.
- Nhận thức rõ những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch và giải pháp đấu tranh phòng, chống.
- Vận dụng tốt quan điểm, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước.
Nội dung:
1. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc
1.1 Một số vấn đề chung về dân tộc
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của dân tộc: Hiện nay ở Việt Nam, thuật ngữ dân tộc thường được hiểu theo hai nghĩa.
Thứ nhất: dân tộc dùng để chỉ cộng đồng tộc người (Ethnie). Theo đó, dân tộc là một cộng đồng người hình thành trong lịch sử, cùng chung nguồn gốc và những đặc điểm tương đối bền vững về ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác dân tộc. Ví dụ: dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Hán...
Theo nghĩa này, dân tộc có các đặc trưng sau:
- Các thành viên cùng dân tộc sử dụng một ngôn ngữ chung (tiếng mẹ đẻ) để giao tiếp nội bộ dân tộc.
- Các thành viên cùng dân tộc có chung những đặc điểm sinh hoạt văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần, tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc.
- Các thành viên cùng dân tộc có chung một ý thức tự giác dân tộc. Đó là sự tự ý thức về dân tộc mình, từ nguồn gốc nhân chủng, ngôn ngữ, bản sắc văn hoá đến tên gọi; ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của dân tộc mình. Đây là kết quả phức hợp của các đặc trưng trên và trở thành đặc trưng quan trọng nhất để phân định tộc người.
Thứ hai, dân tộc theo nghĩa cộng đồng quốc gia dân tộc (Nation): là một cộng đồng chính trị - xã hội, được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ chung, như: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Pháp...
Theo nghĩa này, dân tộc có các đặc trưng: dân tộc là một cộng đồng người cùng chung sống trên một lãnh thổ, cùng chung một thể chế chính trị, cùng chung một chế độ kinh tế, cùng chung một ngôn ngữ và cùng chung một nền văn hoá, tâm lý dân tộc. Trong đó, cùng chung một cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội là đặc trưng quan trọng nhất; cùng chung một nền văn hoá, tâm lý là đặc trưng tạo nên bản sắc dân tộc.
Như vậy, với nghĩa thứ nhất, dân tộc là một bộ phận trong quốc gia đa dân tộc; với nghĩa thứ hai, dân tộc bao gồm toàn bộ nhân dân của quốc gia đó. Cả hai nghĩa đó liên hệ chặt chẽ với nhau. Chuyên đề này chủ yếu nghiên cứu nghĩa thứ nhất, có mở rộng ra nghĩa thứ hai nhằm làm cho nội dung nghiên cứu được đầy đủ, sâu sắc hơn.
1.1.2 Tình hình quan hệ dân tộc trên thế giới.
Hiện nay, trước sự tác động của cách mạng khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hoá kinh tế diễn ra mạnh mẽ, làm cho quan hệ giai cấp, dân tộc diễn biến phức tạp, khó lường.
Một mặt, như Đảng ta đã nhận định: trên thế giới, hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn trong quan hệ giữa các dân tộc. Toàn cầu hoá và các vấn đề toàn cầu làm cho sự hiểu biết lẫn nhau và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các dân tộc tăng lên, thúc đẩy xu thế khu vực hoá. Đồng thời các dân tộc đề cao ý thức độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, chống can thiệp áp đặt và cường quyền.
Mặt khác, quan hệ dân tộc, sắc tộc hiện nay trên thế giới vẫn diễn ra rất phức tạp, nóng bỏng ở cả phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Mâu thuẫn, xung đột dân tộc, sắc tộc, xu hướng ly khai, chia rẽ dân tộc đang diễn ra ở khắp các quốc gia, các khu vực, các châu lục trên thế giới... Đúng như Đảng ta nhận định: “Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, ly khai, hoạt động khủng bố, những tranh chấp biên giới, lãnh thổ, biển đảo và các tài nguyên thiên nhiên tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp”. Vấn đề quan hệ dân tộc, sắc tộc đã gây nên những hậu quả nặng nề về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường…cho các quốc gia, đe doạ hoà bình, an ninh khu vực và thế giới.
Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc
Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc
Vấn đề dân tộc là những nội dung nảy sinh trong quan hệ giữa các dân tộc diễn ra trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội tác động xấu đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc, các quốc gia dân tộc với nhau cần phải giải quyết.
Thực chất của vấn đề dân tộc là sự va chạm, mâu thuẫn lợi ích giữa các dân tộc trong quốc gia đa dân tộc và giữa các quốc gia dân tộc với nhau trong quan hệ quốc tế diễn ra trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Vấn đề dân tộc còn tồn tại lâu dài. Bởi do dân số và trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc không đều nhau; do sự khác biệt về lợi ích; do sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hoá, tâm lý; do tàn dư tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, tự ty dân tộc…; do thiếu sót, hạn chế trong hoạch định, thực thi chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước cầm quyền; do sự thống trị, kích động chia rẽ của các thế lực phản động đối với các dân tộc…
Vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề dân tộc gắn kết chặt chẽ với vấn đề giai cấp. Giải quyết vấn đề dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Mỗi giai cấp khác nhau có quan điểm, chính sách giải quyết vấn đề dân tộc khác nhau. Trong chủ nghĩa xã hội, thực chất giải quyết vấn đề dân tộc là nhằm làm thay đổi tình trạng lạc hậu, biệt lập, phân biệt, bất bình đẳng giữa các dân tộc; xác lập quan hệ công bằng, bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau giữa các dân tộc trong quốc gia đa tộc và giữa các quốc gia dân tộc trong quan hệ quốc tế để cùng phát triển.
Giải quyết vấn đề dân tộc cần tuân theo Cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin. Đó là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp giai cấp công nhân tất cả các dân tộc.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng là các dân tộc không phân biệt lớn, nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp, đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trên mọi lĩnh vực trong quan hệ giữa các dân tộc trong quốc gia đa dân tộc, và giữa các quốc gia dân tộc với nhau trong quan hệ quốc tế ; xoá bỏ mọi hình thức áp bức, bóc lột dân tộc. Quyền bình đẳng dân tộc phải được pháp luật hoá và thực hiện trên thực tế. Đây là quyền thiêng liêng, là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết, xây dựng quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc.
Các dân tộc được quyền tự quyết, là quyền làm chủ vận mệnh của mỗi dân tộc: quyền tự quyết định chế độ chính trị, con đường phát triển của dân tộc mình, bao gồm cả quyền tự do phân lập thành quốc gia riêng và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện, phù hợp với lợi ích chính đáng của các dân tộc. Kiên quyết đấu tranh chống việc lợi dụng quyền tự quyết để can thiệp, chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là sự đoàn kết công nhân các dân tộc trong phạm vi quốc gia và quốc tế, và cả sự đoàn kết quốc tế của các dân tộc, các lực lượng cách mạng dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân để giải quyết tốt vấn đề dân tộc, giai cấp, quốc tế. Đây là nội dung vừa phản ánh bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, vừa phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh và khả năng để giành thắng lợi.
Cương lĩnh dân tộc của Lênin là cơ sở lý luận khoa học và cách mạng của đường lối, chính sách dân tộc của các đảng cộng sản và các nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.1.3 Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc.
Trung thành với quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, bám sát thực tiễn cách mạng Việt Nam, tình hình đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có quan điểm dân tộc đúng đắn, góp phần cùng toàn Đảng, lãnh đạo nhân dân ta giải phóng dân tộc; xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế của dân tộc Việt Nam.
Tư tưởng về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc của Hồ Chí Minh về nội dung toàn diện, phong phú, sâu sắc, khoa học và cách mạng; đó là những luận điểm cơ bản chỉ đạo, lãnh đạo nhân dân ta thực hiện thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ độc lập dân tộc; xây dựng quan hệ tốt đẹp giữa các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam và giữa dân tộc Việt Nam với các quốc gia dân tộc trên thế giới. Khi Tổ quốc bị thực dân Pháp xâm lược, đô hộ, Hồ Chí Minh đã tìm ra con đường cứu nước, cùng Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức, lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Khi Tổ quốc được độc lập, tự do, Người đã cùng toàn Đảng lãnh đạo nhân dân xây dựng mối quan hệ mới, tốt đẹp giữa các dân tộc: bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển đi lên con đường ấm no, hạnh phúc. Người rất quan tâm chăm sóc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số. Khắc phục tàn dư tư tưởng phân biệt, kỳ thị dân tộc, tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi… Người quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc. Lên án, vạch trần mọi âm mưu thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam.
Thực tế khối đại đoàn kết dân tộc trong thời đại Hồ Chí Minh đã góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó chính là minh chứng tính khoa học và cách mạng của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam.
1.2 Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc anh em cùng sinh sống. Các dân tộc ở Việt Nam có đặc trưng sau:
Một là, các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó xây dựng quốc gia dân tộc thống nhất. Đây là đặc điểm nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở Việt Nam. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, do yêu cầu khách quan của công cuộc đấu tranh chống thiên tai, địch hoạ dân tộc ta đã phải sớm đoàn kết thống nhất. Các dân tộc ở Việt Nam đều có chung cội nguồn, chịu ảnh hưởng chung của điều kiện tự nhiên, xã hội, chung vận mệnh dân tộc, chung lợi ích cơ bản - quyền được tồn tại, phát triển… Đó là cơ sở khách quan quy định, tạo nên sự đoàn kết thống nhất các dân tộc. Đoàn kết thống nhất đã trở thành giá trị tinh thần truyền thống quý báu của dân tộc, là sức mạnh để dân tộc ta tiếp tục xây dựng và phát triển đất nước.
Hai là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo. Không có dân tộc thiểu số nào cư trú duy nhất trên một địa bàn mà không xen kẽ với một vài dân tộc khác. Nhiều tỉnh miền núi các dân tộc thiểu số chiếm đa số dân số như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu...
Ba là, các dân tộc ở nước ta có quy mô dân số và trình độ phát triển không đều. Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2009, nước ta có 54 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh có 73,594 triệu người (chiếm 85,7%), các dân tộc còn lại có 12,253 triệu người (chiếm 14,3%) dân số cả nước. Dân số của các dân tộc thiểu số dân số cũng chênh lệch nhau. Có 5 dân tộc có dân số từ 1 triệu trở lên, có 14 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu đến 100 ngàn người; 18 dân tộc có số dân dưới 100 ngàn người; 11 dân tộc có số dân từ dưới 10 ngàn người đến 1 ngàn người; 5 dân tộc có số dân dưới 1 ngàn người là: Sila, Pupéo, Rơmăm, Ơđu, và Brâu.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc không đều nhau. Có dân tộc đã đạt trình độ phát triển cao, đời sống đã tương đối khá như dân tộc Kinh, Hoa, Tày, Mường, Thái..., nhưng cũng có dân tộc trình độ phát triển thấp, đời sống còn nhiều khó khăn như một số dân tộc ở Tây Bắc, Trường Sơn, Tây Nguyên...
Bốn là, mỗi dân tộc ở Việt Nam đều có sắc thái văn hoá riêng, góp phần làm nên sự đa dạng, phong phú, thống nhất của văn hoá Việt Nam. Các dân tộc đều có sắc thái văn hoá về nhà cửa, ăn mặc, ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo và ý thức dân tộc riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú của văn hoá Việt Nam. Đồng thời các dân tộc cũng có điểm chung thống nhất về văn hoá, ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, ý thức quốc gia dân tộc. Sự thống nhất trong đa dạng là đặc trưng của văn hoá các dân tộc ở Việt Nam.
2. Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo
2.1 Một số vấn đề chung về tôn giáo
2.1.1 Khái niệm tôn giáo
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo thế giới tự nhiên vào đầu óc con người, qua sự phản ánh đó giới tự nhiên trở thành siêu nhiên, chi phối, quyết định số phận con người; con người phải phục tùng và tôn thờ lực lượng siêu tự nhiên đó. Đúng như Ph.Ăngghen nhận xét: "Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua là sự phản ảnh hư ảo - vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế"
Trong đời sống xã hội, tôn giáo là một cộng đồng xã hội, với các yếu tố: Hệ thống giáo lí tôn giáo, nghi lễ tôn giáo, tổ chức tôn giáo với đội ngũ giáo sỹ và tín đồ, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tôn giáo.
Cần phân biệt tôn giáo với mê tín dị đoan. Mê tín dị đoan là những hiện tượng (ý thức, hành vi) cuồng vọng của con người đến mức mê muội, trái với lẽ phải và hành vi đạo đức, văn hoá cộng đồng, gây hậu quả tiêu cực trực tiếp đến đời sống vật chất tinh thần của cá nhân, cộng đồng xã hội. Đây là một hiện tượng xã hội tiêu cực, phải kiên quyết bài trừ, nhằm lành mạnh hoá đời sống tinh thần xã hội.
2.1.2. Nguồn gốc của tôn giáo
Các yếu tố kinh tế - xã hội, nhận thức và tâm lý là nguồn gốc quy định sự ra đời, tồn tại, biến đổi của tôn giáo.
Nguồn gốc kinh tế - xã hội: Trong xã hội nguyên thuỷ, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém, con người cảm thấy yếu đuối, lệ thuộc và bất lực trước tự nhiên. Vì vậy họ đã gán cho tự nhiên những lực lượng siêu tự nhiên có sức mạnh, quyền lực to lớn, quyết định đến cuộc sống của họ, và họ phải tôn thờ.
Khi xã hội có giai cấp đối kháng, nạn áp bức, bóc lột, bất công của giai cấp thống trị đối với nhân dân lao động là nguồn gốc nảy sinh tôn giáo. V.I.Lênin đã viết: "Sự bất lực của giai cấp bị bóc lột trong cuộc đấu tranh chống bọn bóc lột tất nhiên đẻ ra lòng tin vào một cuộc đời tốt đẹp hơn ở thế giới bên kia…" . Hiện nay, con người vẫn chưa hoàn toàn làm chủ tự nhiên và xã hội; các cuộc xung đột giai cấp, dân tộc, tôn giáo, thiên tai, bệnh tật, ... vẫn còn diễn ra, nên vẫn còn nguồn gốc để tôn giáo tồn tại.
Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo.
Tôn giáo bắt nguồn từ sự nhận thức hạn hẹp, mơ hồ về tự nhiên, xã hội có liên quan đến đời sống, số phận của con người. Con người đã gán cho nó những sức mạnh siêu nhiên, tạo ra các biểu tượng tôn giáo. Mặt khác, trong quá trình biện chứng của nhận thức, con người nảy sinh những yếu tố suy diễn, tưởng tưởng xa lạ với hiện thực khách quan, hình thành nên các biểu tượng tôn giáo.
Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo. Tình cảm, cảm xúc, tâm trạng lo âu, sợ hãi, buồn chán, tuyệt vọng đã dẫn con người đến sự khuất phục, không làm chủ được bản thân là cơ sở tâm lý để hình thành tôn giáo. Dưới chủ nghĩa tư bản, V.I.Lênin nhấn mạnh: “Sự sợ hãi trước thế lực mù quáng của chủ nghĩa tư bản… sự phá sản “đột ngột”, “bất ngờ”, “ngẫu nhiên” làm cho họ phải diệt vong, biến họ thành người ăn xin…, đó chính là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiện đại…”. Mặt khác, lòng biết ơn, sự tôn kính đối với những người có công khai phá tự nhiên và chống lại các thế lực áp bức trong tình cảm, tâm lí con người cũng là cơ sở để tôn giáo nảy sinh.
2.1.3 Tính chất của tôn giáo
Cũng như các hình thái ý thức xã hội khác, tôn giáo có tính lịch sử, tính quần chúng, tính chính trị.
Tính lịch sử của tôn giáo. Tôn giáo ra đời, tồn tại và biến đổi phản ánh và phụ thuộc vào sự vận động, phát triển của tồn tại xã hội. Tôn giáo còn tồn tại rất lâu dài, nhưng sẽ mất đi khi con người làm chủ hoàn toàn tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính quần chúng của tôn giáo: tôn giáo phản ánh khát vọng của quần chúng bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái (dù đó là hư ảo). Tôn giáo đã trở thành nhu cầu tinh thần, đức tin, lối sống của một bộ phận dân cư. Hiện nay, một bộ phận không nhỏ quần chúng nhân dân tin theo các tôn giáo.
Tính chính trị của tôn giáo: xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp. Giai cấp thống trị lợi dụng tôn giáo làm công cụ hỗ trợ để thống trị áp bức bóc lột và mê hoặc quần chúng. Những cuộc chiến tranh tôn giáo đã và đang xảy ra, thực chất vẫn là xuất phát từ lợi ích của những lực lượng xã hội khác nhau lợi dụng tôn giáo để thực hiện mục tiêu chính trị của mình.
2.2 Tình hình tôn giáo trên thế giới và quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
2.2.1 Tình hình tôn giáo trên thế giới
Theo Từ điển Bách khoa Tôn giáo thế giới năm 2001, hiện nay trên thế giới có tới 10.000 tôn giáo khác nhau, trong đó khoảng 150 tôn giáo có hơn 1 triệu tín đồ. Những tôn giáo lớn trên thế giới hiện nay gồm có: Kitô giáo (bao gồm Công giáo, Tin Lành, Anh giáo hay Chính thống giáo) có khoảng 2 tỷ tín đồ, chiếm 33% dân số thế giới; Hồi giáo: 1,3 tỷ tín đồ, chiếm 22% dân số thế giới; ấn Độ giáo: 900 triệu tín đồ, chiếm 15% dân số thế giới và Phật giáo: 360 triệu, chiếm 6% dân số thế giới. Như vậy, chỉ tính các tôn giáo lớn đã có 4,2 tỷ người tin theo, chiếm 76% dân số thế giới.
Trong những năm gần đây hoạt động của các tôn giáo khá sôi động, diễn ra theo nhiều xu hướng. Các tôn giáo đều có xu hướng mở rộng ảnh hưởng ra toàn cầu; các tôn giáo cũng có xu hướng dân tộc hoá, bình dân hoá, mềm hoá các giới luật lễ nghi để thích nghi, tồn tại, phát triển trong từng quốc gia dân tộc; các tôn giáo cũng tăng các hoạt động giao lưu, thực hiện thêm các chức năng phi tôn giáo theo hướng thế tục hoá, tích cực tham gia các hoạt động xã hội để mở rộng ảnh hưởng làm cho sinh hoạt tôn giáo đa dạng, sôi động và không kém phần phức tạp. Đáng chú ý là gần đây, xu hướng đa thần giáo phát triển song song với xu hướng nhất thần giáo, tuyệt đối hoá, thần bí hoá giáo chủ đang nổi lên; đồng thời, nhiều “hiện tượng tôn giáo lạ” ra đời, trong đó có không ít tổ chức tôn giáo là một trong những tác nhân gây xung đột tôn giáo, xung đột dân tộc gay gắt trên thế giới hiện nay. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động tiếp tục lợi dụng tôn giáo để chống phá, can thiệp vào các quốc gia dân tộc độc lập.
Tình hình, xu hướng hoạt động của các tôn giáo thế giới có tác động, ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt tôn giáo ở Việt Nam. Một mặt, việc mở rộng giao lưu giữa các tổ chức tôn giáo Việt Nam với các tổ chức tôn giáo thế giới đã giúp cho việc tăng cường trao đổi thông tin, góp phần xây dựng tinh thần hợp tác hữu nghị, hiều biết lẫn nhau vì lợi ích của các giáo hội và đất nước; góp phần đấu tranh bác bỏ những luận điệu sai trái, xuyên tạc, vu cáo của các thế lực thù địch với Việt Nam; góp phần đào tạo chức sắc tôn giáo Việt Nam… Mặt khác, các thế lực thù địch cũng lợi dụng sự mở rộng giao lưu đó để tuyên truyền, kích động đồng bào tôn giáo trong và ngoài nước chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.2.2 Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, giải quyết vấn đề tôn giáo là một nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa, nhằm giải phóng nhân dân lao động khỏi sự áp bức của tôn giáo về tinh thần; tập hợp, đoàn kết các lực lượng cách mạng tạo nên động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa, ngăn chặn âm mưu và hành động của các giai cấp bóc lột lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Giải quyết vấn đề tôn giáo là một quá trình lâu dài gắn với quá trình phát triển của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Để giải quyết tốt vấn đề tôn giáo, cần thực hiện các vấn đề có tính nguyên tắc sau:
Một là, giải quyết vấn đề tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định, chỉ có thể giải phóng quần chúng khỏi ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo bằng cách từng bước giải quyết nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của tôn giáo. Đó phải là kết quả của sự nghiệp cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới một cách toàn diện. Theo đó, giải quyết vấn đề tôn giáo phải sử dụng tổng hợp các giải pháp trên tất cả các lĩnh vực nhằm xác lập được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói, dốt nát… Tuyệt đối không được sử dụng mệnh lệnh hành chính cưỡng chế để tuyên chiến, xoá bỏ tôn giáo.
Hai là, tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân, kiên quyết bài trừ mê tín dị đoan
Trong chủ nghĩa xã hội, tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, còn tồn tại lâu dài. Bởi vậy, phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng tôn giáo của công dân. Nội dung cơ bản của quyền tự do tín ngưỡng là: Bất kỳ ai cũng được tự do theo tôn giáo mà mình lựa chọn, tự do không theo tôn giáo, tự do chuyển đạo hoặc bỏ đạo. Nhà nước xã hội chủ nghĩa bảo đảm cho mọi công dân, không phân biệt tín ngưỡng tôn giáo đều được bình đẳng trước pháp luật. Các tổ chức tôn giáo hợp pháp hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Mọi tổ chức và cá nhân đều phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng tôn giáo của công dân. Tôn trọng gắn liền với không ngừng tạo điều kiện cho quần chúng tiến bộ mọi mặt, bài trừ mê tín dị đoan, bảo đảm cho tín đồ, chức sắc tôn giáo hoạt động theo đúng pháp luật.
Ba là, quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
Tôn giáo có tính lịch sử, nên vai trò, ảnh hưởng của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội cũng thay đổi theo sự biến đổi của tồn tại xã hội. Bởi vậy, khi xem xét, đánh giá, giải quyết những vấn đề liên quan đến tôn giáo cần phải quán triệt quan điểm lịch sử, cụ thể, tránh giáo điều, máy móc, rập khuôn cứng nhắc. Những hoạt động tôn giáo đúng pháp luật được tôn trọng, hoạt động ích nước lợi dân được khuyến khích, hoạt động trái pháp luật, đi ngược lại lợi ích dân tộc bị xử lý theo pháp luật.
Bốn là, phân biệt rõ mối quan hệ giữa hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
Trong xã hội, sinh hoạt tôn giáo tồn tại hai loại mâu thuẫn: Mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp bóc lột và thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động, đó là mặt chính trị của tôn giáo. Mâu thuẫn không đối kháng giữa những người có tín ngưỡng khác nhau, hoặc giữa người có tín ngưỡng và không có tín ngưỡng, đó là mặt tư tưởng của tôn giáo.
Cho nên, một mặt phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân, mặt khác phải kiên quyết đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động của các thế lực lợi dụng tôn giáo. Việc phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo nhằm: Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết quần chúng nhân dân, không phân biệt tín ngưỡng tôn giáo; phát huy tinh thần yêu nước của những chức sắc tiến bộ trong các tôn giáo; kiên quyết vạch trần và xử lý kịp thời theo pháp luật những phần tử lợi dụng tôn giáo để hoạt động chống phá cách mạng.
2.3 Tình hình tôn giáo ở Việt Nam
2.3.1 Khái quát tình hình tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo và nhiều người tin theo các tôn giáo. Hiện nay, ở nước ta có 6 tôn giáo lớn: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Cao Đài, Hoà Hảo với số tín đồ lên tới gần 20 triệu. Có người cùng lúc tham gia nhiều hành vi tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
Trong những năm gần đây các tôn giáo đẩy mạnh hoạt động nhằm phát triển tổ chức, phát huy ảnh hướng trong đời sống tinh thần xã hội. Các giáo hội đều tăng cường hoạt động mở rộng ảnh hưởng, thu hút tín đồ; tăng cường quan hệ với các tổ chức tôn giáo thế giới. Các cơ sở tôn giáo được tu bổ, xây dựng mới khang trang đẹp đẽ; các lễ hội tôn giáo diễn ra sôi động ở nhiều nơi. Đại đa số tín đồ chức sắc tôn giáo hoạt động đúng pháp luật, theo hướng “tốt đời, đẹp đạo”.
Tuy nhiên tình hình tôn giáo còn có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định. Vẫn còn có chức sắc, tín đồ mang tư tưởng chống đối, cực đoan, quá khích gây tổn hại đến lợi ích dân tộc; vẫn còn các hoạt động tôn giáo xen lẫn với mê tín dị đoan, còn các hiện tượng tà giáo hoạt động làm mất trật tự an toàn xã hội.
Các thế lực thù địch vẫn luôn lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá cách mạng Việt Nam. Chúng gắn vấn đề “dân chủ”, “nhân quyền” với cái gọi là “tự do tôn giáo” để chia rẽ tôn giáo, dân tộc; tài trợ, xúi giục các phần tử xấu trong các tôn giáo truyền đạo trái phép, lôi kéo các tôn giáo vào những hoạt động trái pháp luật, gây mất ổn định chính trị.
3. Quan điểm chính sách của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam
3.1 Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong các giai đoạn cách mạng, Đảng ta luôn có quan điểm nhất quán: “Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh, tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam".
Trong công tác dân tộc ở nước ta hiện nay, Đảng, Nhà nước ta tập trung vào việc: khắc phục sự cách biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc; nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, kỳ thị, chia rẽ dân tộc, lợi dụng vấn đề dân tộc để gây mất ổn định chính trị - xã hội, chống phá cách mạng; thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa các dân tộc nhằm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm cho tất cả các dân tộc ở Việt Nam đều phát triển, ấm no, hạnh phúc.
Văn kiện Đại hội X chỉ rõ quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay là: "Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xoá đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, tiếng nói, chữ viết và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng; làm tốt công tác định canh, định cư và xây dựng vùng kinh tế mới. Quy hoạch, phân bổ, sắp xếp lại dân cư, gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng, củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số… Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức là người dân tộc thiểu số. Cán bộ công tác ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi phải gần gũi, hiểu phong tục tập quán, tiếng nói của đồng bào dân tộc, làm tốt công tác dân vận. Chống các biểu hiện kỳ thị, hẹp hòi, chia rẽ dân tộc”.
3.2 Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam
Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tôn giáo và giải quyết vấn đề tôn giáo; bám sát tình hình đặc điểm tôn giáo Việt Nam; từ thực tiễn công tác tôn giáo; trước âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề tôn giáo của các thế lực thù địch; từ yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng, Nhà nước ta luôn có quan điểm chính sách tôn giáo đúng đắn.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta khẳng định: tôn giáo còn tồn tại lâu dài, còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân; tôn giáo có những giá trị văn hoá, đạo đức tích cực phù hợp với xã hội mới; đồng bào tôn giáo là một bộ phận quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Công tác tôn giáo vừa quan tâm giải quyết hợp lý nhu cầu tín ngưỡng của quần chúng, vừa kịp thời đấu tranh chống địch lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng sống “tốt đời, đẹp đạo”, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo.
Về chính sách tôn giáo, Đảng ta khẳng định: “Đồng bào các tôn giáo là bộ phận quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo pháp luật. Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo. Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Động viên, giúp đỡ đồng bào theo đạo và các chức sắc tôn giáo sống “tốt đời, đẹp đạo”. Các tổ chức tôn giáo hợp pháp hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Thực hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của đồng bào các tôn giáo. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo. Đấu tranh ngăn chặn các hoạt động mê tín dị đoan, các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm phương hại đến lợi ích chung của đất nước, vi phạm quyền tự do tôn giáo của nhân dân" .
3.3 Một số giải pháp nâng cao nhận thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc cho đồng bào dân tộc, tôn giáo
Để nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc, tôn giáo, củng cố xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ở Việt Nam thì giải pháp chung cơ bản nhất là thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế - xã hội, mà trực tiếp là chính sách dân tộc, tôn giáo, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân các dân tộc, các tôn giáo. Hiện nay, cần tập trung vào những giải pháp cơ bản, cụ thể sau:
Một là, ra sức tuyên truyền, quán triệt quan điểm, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước. Đây là giải pháp đầu tiên, rất quan trọng. Chỉ trên cơ sở nâng cao nhận thức, tư tưởng của cả hệ thống chính trị, của toàn dân mà trực tiếp là của đồng bào các dân tộc, tôn giáo về các nội dung trên, thì chúng ta mới thực hiện tốt chính sách dân tộc.
Nội dung tuyên truyền giáo dục phải mang tính toàn diện, tổng hợp. Hiện nay cần tập trung vào phổ biến sâu rộng các chủ trường chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân tộc, tôn giáo, chính sách dân tộc, tôn giáo cho đồng bào các dân tộc, các tôn giáo. Phổ biến pháp luật và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của nhà nước, khơi dậy lòng tự tôn tự hào dân tộc, truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục để đồng bào hiểu rõ âm mưu thủ đoạn chia rẽ dân tộc, tôn giáo, lương giáo của các thế lực thù địch, để đồng bào đề cao cảnh giác không bị chúng lừa gạt lôi kéo lợi dụng. Vận động đồng bào các dân tộc, tôn giáo đạo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, thực hiện đúng chính sách, pháp luật về dân tộc, tôn giáo.
Hai là, tăng cường xây dựng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững ổn đinh chính trị - xã hội. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao nội lực, tạo nên sức đề kháng trước mọi âm mưu thủ đoạn nham hiểm của kẻ thù. Cần tuân thủ những vấn đề có tính nguyên tắc trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải dựa trên nền gốc là khối liên minh công - nông - trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thực hiện đại đoàn kết phải rộng rãi, lâu dài. Mở rộng, da dạng hoá các hình thức tập hợp nhân dân, nâng cao vai trò của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Kiên quyết đấu tranh loại trừ nguy cơ phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Riêng đối với vấn đề dân tộc, tôn giáo, trước tiên cần phải thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, các tôn giáo. Chống kỳ thị chia rẽ dân tộc, tôn giáo, chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan, tự ti mặc cảm dân tộc, tôn giáo. Chủ động giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở các vùng dân tộc, tôn giáo, bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia. Đây là tiền đề quan trọng để vô hiệu hoá sự chống phá của kẻ thù.
Ba là, chăm lo nâng cao đời sống vật chất tinh thần của đồng bào các dân tộc, các tôn giáo. Khi đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, đồng bào sẽ đoàn kết, tin tưởng vào Đảng, Nhà nước, thực hiện tốt quyền lợi, nghĩa vụ công dân thì không kẻ thù nào có thể lợi dụng vấn để chia rẽ gây mất đoàn kết.
Bởi vậy, phải đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả các chương trình, dự án ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội miền núi vùng dân tộc, vùng tôn giáo tạo mọi điều kiện giúp đỡ đồng bào các dân tộc, các tôn giáo nhanh chóng xoá đói giảm nghèo nâng cao dân trí, sức khoẻ, bảo vệ bản sắc văn hoá các dân tộc. Khắc phục sự chênh lệch về phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc, các tôn giáo; sự kỳ thị, chia rẽ dân tộc, tôn giáo. Thực hiện bình đẳng đoàn kết các dân tộc các tôn giáo phải bằng các những hành động thiết thực cụ thể như: Ưu tiên đầu tư sức lực tiền của giúp đồng bào phát triển sản xuất.
Bốn là, phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị; của những người có uy tín trong các dân tộc, tôn giáo tham gia vào tuyên truyền, giám sát, đóng góp tích cực xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vùng dân tộc, vùng tôn giáo. Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ cả cán bộ lãnh đạo quản lý và cán bộ chuyên môn kỹ thuật, giáo viên… là người dân tộc thiểu số, người có tôn giáo. Bởi đây là đội ngũ cán bộ sở tại có rất nhiều lợi thế trong thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo.
Đổi mới công tác dân vận vùng dân tộc, tôn giáo theo phương châm: chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, vững chắc; sử dụng nhiều phương pháp phù hợp với đặc thù từng dân tộc, từng tôn giáo. Cán bộ công tác vùng dân tộc, tôn giáo phải biết tiếng dân tộc, am hiểu phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của đồng bào, thực hiện tốt phong cách công tác dân vận: trọng dân, gần dân, hiểu dân, có trách nhiệm với dân; không quan liêu tham nhũng để bị kẻ thù lợi dụng chống phá.
Năm là, chủ động đấu tranh trên mặt trận tư tưởng; kịp thời giải quyết tốt các điểm nóng. Cần thường xuyên vạch trần bộ mặt phản động của kẻ thù gây chia rẽ mất đoàn kết để nhân dân nhận rõ và không bị lừa bịp. Đồng thời, vận động, bảo vệ đồng bào các dân tộc, tôn giáo để đồng bào tự vạch mặt bọn xấu cùng những thủ đoạn xảo trá của chúng. Phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong cuộc đấu tranh này. Đây là cách thiết thực nhất để đồng bào các dân tộc, tôn giáo tin tưởng vào đường lối chính sách của Đảng, vào chế độ xã hội chủ nghĩa, không nghe theo kẻ xấu xúi giục gây mất đoàn kết giữa các dân tộc tôn giáo.
Kịp thời chủ động giải quyết tốt các điểm nóng liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo. Khi xuất hiện điểm nóng, cần tìm rõ nguyên nhân, biện pháp giải quyết kịp thời, không để lan rộng, không để kẻ thù lấy cớ can thiệp; xử lý nghiêm minh theo pháp luật những kẻ cầm đầu, ngoan cố chống phá cách mạng. Đồng thời, kiên trì thuyết phục vận động những người nhẹ dạ, cả tin nghe theo kẻ xấu quay về với cộng đồng; đối xử khoan hồng, độ lượng, bình đẳng với những người lầm lỗi đã ăn năn hối cải, phục thiện.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về giải quyết vấn đề dân tộc?
2. Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo?
2. Nêu những đặc điểm cơ bản của các dân tộc Việt Nam?
3. Trình bày những quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về đề dân tộc, tôn giáo?
Bài QA17: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ AN NINH QUỐC GIA
Mục tiêu:
- Trình bày những nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia;
- Phân tích được quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước trong bảo vệ an ninh quốc gia;
- Vận dụng vào thực tiễn để góp phần bảo vệ an ninh quốc gia.
Nội dung:
1. Các khái niệm và nội dung cơ bản về bảo và an ninh quốc gia
1.1 Khái niệm An ninh quốc gia
An ninh quốc gia luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia, vùng lãnh thổ, bởi lẽ đây là vấn đề tồn vong của chính mỗi quốc gia. Quan niệm về an ninh quốc gia đối với các xã hội khác nhau và ở những giai đoạn lịch sử khác nhau luôn không đồng nhất mà trái lại có thể khác nhau về nội dung và bản chất. Từ chỗ được quan niệm một cách truyền thống gắn với chiến tranh - hoà bình, độc lập chủ quyền quốc gia hoặc sự tồn tại của hệ thống chính trị, gần đây dưới tác động về của quá trình toàn cầu hoá, dần dần khái niệm an ninh quốc gia ngày càng được quan niệm một cách tổng thể hơn, bao quát cả những bình diện mang bản chất phi quân sự.
Trong từ điển bách khoa công an nhân dân năm 2005 thì an ninh quốc gia của một quốc gia là sự ổn định và phát triển bền vững của chế độ xã hội, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và các lợi ích quan trọng khác của quốc gia. Tuy nhiên, khi định nghĩa về an ninh quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật An ninh quốc gia được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03/12/2004 có hiệu lực từ ngày 01/7/2005 quy định: An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm về độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. An ninh quốc gia bao gồm an ninh trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hoá, xã hội, quốc phòng, đối ngoại... trong đó an ninh chính trị là cốt lõi, xuyên suốt.
- Bảo vệ an ninh quốc gia: Tổng hợp các hoạt động nhằm bảo đảm sự ổn định và phát triển bền vững của một chế độ xã hội, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và các lợi ích quan trọng khác của một quốc gia. Theo Luật về an ninh quốc gia thì bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn đấu tranh làm thất bại các âm mưu và hoạt động xâm hại an ninh quốc gia, trong Luật này còn quy định hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia là những nhân tố bên trong, bên ngoài lãnh thổ Việt Nam có khả năng thực tế gây nguy hại cho an ninh quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam. Mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia là những đối tượng, địa điểm, công trình, cơ sở về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá, xã hội thuộc danh mục cần được bảo vệ theo qui định của pháp luật. Bảo vệ an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Cơ quan, tổ chức, công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ bảo an ninh quốc gia bao gồm:
- Bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Bảo vệ an ninh về tư tưởng và văn hoá, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Bảo vệ an ninh trong lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, đối ngoại và các lợi ích khác của quốc gia.
- Bảo vệ bí mật nhà nước và các mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
- Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, nguy cơ đe doạ An ninh quốc gia.
Nguyên tắc bảo vệ an ninh quốc gia là:
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc, lực lượng chuyên trách bảo vệ An ninh quốc gia làm nòng cốt.
- Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ An ninh quốc gia với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - văn hoá, xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh, quốc phòng với hoạt động đối ngoại.
- Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động xâm phạm An ninh quốc gia.
Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm:
- Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị an ninh, tình báo, Cảnh sát, cảnh vệ CAND.
- Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị bảo vệ an ninh Quân đội, tình báo Quân đội nhân dân.
- Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển là cơ quan chuyên trách bảo vệ An ninh quốc gia ở khu vực biên giới trên đất liền và trên biển.
Các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm: Vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang.
1.2 Nội dung bảo vệ an ninh quốc gia
Nội dung bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm:
- Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ. Đó là các hoạt động bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam - lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội Việt Nam; giữ gìn sự trong sạch, vững mạnh về mọi mặt của tổ chức Đảng, Nhà nước; bảo vệ các cơ quan đại diện, cán bộ, lưu học sinh và người lao động Việt Nam đang công tác, học tập và lao động ở nước ngoài. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá hệ thống chính trị (cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế), gây chia rẽ mất đoàn kết, làm tha hóa đội ngũ cán bộ, đảng viên. Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ luôn là nhiệm vụ trọng yếu hàng đầu, thường xuyên và cấp bách của toàn Đảng, toàn dân, của các ngành, các cấp.
- Bảo vệ an ninh kinh tế. Đó là bảo vệ sự ổn định, phát triển vững mạnh của nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chống các biểu hiện chệch hướng và các hoạt động phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phá hoại nền kinh tế, gây ảnh hưởng tác hại đến lợi ích của quốc gia. Bảo vệ đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, các nhà khoa học, các nhà kinh doanh giỏi không để nước ngoài lôi kéo mua chuộc gây tổn thất hoặc làm chuyển hướng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Bảo vệ an ninh văn hoá, tư tưởng. An ninh văn hóa, tư tưởng là sự ổn định và phát triển bền vững của văn hóa, tư tưởng trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Bảo vệ an ninh văn hóa, tư tưởng là bảo vệ sự đúng đắn, vai trò chủ đạo của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong đời sống tinh thần của xã hội; bảo vệ những giá trị đạo đức truyền thống, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ đội ngũ văn nghệ sĩ, những người làm công tác văn hóa, văn nghệ. Đấu tranh chống lại sự công kích, bôi nhọ, nói xấu của các thế lực thù địch đối với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, ngăn chặn các hoạt động truyền bá văn hóa phẩm phản động, đồi trụy, thiếu lành mạnh, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
- Bảo vệ an ninh dân tộc. Đó là bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc, đảm bảo cho tất cả các thành viên trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam cùng phát triển theo đúng Hiến pháp, pháp luật của nhà nước; ngăn ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hoạt động lợi dụng dân tộc ít người để làm việc trái pháp luật, kích động gây chia rẽ giữa các dân tộc, xâm hại đến an ninh quốc gia.
- Bảo vệ an ninh tôn giáo. Bảo vệ an ninh tôn giáo là đảm bảo chính sách tự do tín ngưỡng của Đảng và Nhà nước đối với nhân dân nhưng đồng thời cũng kiên quyết đấu tranh với các đối tượng, thế lực lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá cách mạng. Thực hiện đoàn kết, bình đẳng giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các tôn giáo, giữa cộng đồng dân cư theo tôn giáo với những người không theo tôn giáo, đảm bảo tốt đời đẹp đạo, phụng sự Tổ quốc.
- Bảo vệ an ninh biên giới. Biên giới quốc gia là hàng rào pháp lý ngăn cách chủ quyền quốc gia và không gian hợp tác phát triển với các nước mà trước hết là với các nước láng giềng. Vấn đề bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia đang được Đảng, Nhà nước đặt ra như là một nhiệm vụ chiến lược cực kỳ quan trọng. Bảo vệ an ninh biên giới là bảo vệ nền an ninh, trật tự của Tổ quốc ở khu vực biên giới quốc gia, cả trên đất liền và trên biển, chống các hành vi xâm phạm chủ quyền biên giới từ phía nước ngoài, góp phần xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị với các nước láng giềng theo tinh thần “giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, đặc biệt là vùng biển, đảo”. Chống các thế lực thù địch lợi dụng việc xuất, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam để tiến hành các hoạt động chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Bảo vệ an ninh thông tin. An ninh thông tin là sự an toàn, nhanh chóng, chính xác và bí mật của thông tin trong quá trình xác lập, chuyển tải, thu nhận, xử lý và lưu giữ tin. Bảo vệ an ninh thông tin là một bộ phận quan trọng của công tác bảo vệ an ninh quốc gia nhằm chủ động phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh có hiệu quả với âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, bọn tội phạm khác nhằm khai thác, sử dụng hệ thống thông tin liên lạc hoặc tiến hành các hoạt động phá hủy công trình, phương tiện thông tin liên lạc gây thiệt hại cho an ninh quốc gia của nước ta; chống lộ lọt những thông tin bí mật của nhà nước; ngăn chặn các hoạt động khai thác thông tin trái phép, dò tìm mật mã, mật khẩu để đánh cắp thông tin trên mạng...
2. Tình hình an ninh quốc gia
Trong những năm qua, sau khi Liên Xô - Đông Âu tan rã đã có tác động tiêu cực và tạo thuận lợi cho các hoạt động chống phá của các tổ chức, thế lực phản động cả ở trong nước lẫn bọn phản động lưu vong bên ngoài. Chúng cho rằng thời cơ đã đến trong lúc chúng ta gặp rất nhiều khó khăn và chúng đã hy vọng vào một cuộc "lật đổ" ở Việt Nam. Chính vì thế mà hoạt động chống phá của các tổ chức và các thế lực phản động nhằm cản trở công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước ta cũng có những diễn biến rất phức tạp.
- Các tổ chức phản động ngoài nước
Trước hết là hoạt động của các tổ chức phản động của người Việt Nam ở nước ngoài. Hiện nay có khoảng 200 tổ chức chính trị phản động người Việt lưu vong tại các nước tư bản núp dưới các danh nghĩa khác nhau bao gồm các tổ chức phản động mang tính chính trị rõ nét, các tổ chức tập hợp bọn ngụy quân, ngụy quyền, các tổ chức lợi dụng nhân quyền hoặc núp dưới các danh nghĩa “từ thiện”. Các tổ chức phản động này có cơ sở vật chất tương đối khá gồm 50 nhà xuất bản, 500 tờ báo Việt ngữ, 6 chương trình truyền hình, 10 đài phát thanh. Các tổ chức phản động này đều có sự dung túng của chính quyền một số nước tư bản nên có điều kiện về kinh phí, trụ sở để hoạt động. Hiện nay tại các nước như: Mỹ, Pháp, Bỉ, Canađa, Oxtrâylia... có các tổ chức phản động lớn như các tổ chức của Võ Văn ái, Hoàng Cơ Minh, Võ Đại Tôn...
Hầu hết các tổ chức phản động lưu vong này đều kêu gọi các nước cấm vận, trừng phạt Việt Nam bằng mọi thủ đoạn, chúng lợi dụng khó khăn, thiếu sót trong quản lý của ta để thực hiện kế hoạch “chuyển lửa về quê” đưa ra các lời kêu gọi lật đổ và tiếp tay, kích động cho các hoạt động của bọn phản động trong nước.
Mặc dù chúng ta đã làm thất bại các hoạt động đó nhưng vẫn còn nhiều nhóm hoạt động rất ráo riết như các nhóm của Võ Văn ái, đặc biệt là tổ chức phản động do Hữu Chánh cầm đầu trong những ngày gần đây lại bày trò đại hội lập ra “Chính phủ Việt Nam tự do”, đưa tên "tướng" Nguyễn Khánh lên làm quốc trưởng và ra tuyên bố sẽ về giải phóng Việt Nam.
Cùng với hoạt động của các tổ chức phản động của người Việt lưu vong thì các thế lực thù địch cũng không từ bỏ ý đồ mục đích chống phá cách mạng Việt Nam với nhiều âm mưu, phương thức, thủ đoạn hết sức thâm độc, trong đó nổi bật là hoạt động diễn biến hòa bình với 3 nội dung chủ yếu là: chiếm lĩnh thị trường ngoại giao hữu nghị và khoét sâu mâu thuẫn mà mục đích chính là xóa bỏ Việt Nam, làm thối rữa từ bên trong đi đến thôn tính Việt Nam.
Hoạt động của các tổ chức phản động nội địa như các tổ chức phản động của bọn ngụy quân, ngụy quyền còn chống đối không chịu cải tạo, cũng như bọn phản động lợi dụng tôn giáo, lợi dụng dân tộc và số cơ hội bất mãn trong những năm qua cũng diễn biến khá phức tạp, nhiều nơi chúng cấu kết với các tổ chức nước ngoài, được các tổ chức nước ngoài cung cấp tài liệu, tiền bạc, vũ khí để tập hợp lực lượng, nhen nhóm tổ chức, tiến hành các vụ gây rối bạo loạn. Một số đối tượng bất mãn viết tin tài liệu nói xấu chống lại Đảng và Nhà nước ta, đòi thay đổi đường lối rồi tán phát qua mạng Internet hoặc phổ biến thông qua các cuộc gặp gỡ với các phóng viên báo chí nước ngoài. Có những đối tượng chống đối điên cuồng, quyết liệt như các tên: Thích Quảng Độ, Nguyễn Văn Lý... Điển hình gần đây như các đối tượng Nguyễn Văn Đài và Lê Thị Công Nhân ở Văn phòng luật sư Thiên Ân, Trần Khải Thanh Thủy...
- An ninh văn hóa tư tưởng
Tình hình an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh kinh tế trong những năm qua còn nhiều bất cập. Phá hoại tư tưởng là một dạng đặc biệt của chiến tranh lạnh, một hình thức chủ yếu trong cuộc đấu tranh tư tưởng của chủ nghĩa đế quốc chống chủ nghĩa xã hội. Trong những năm qua các hoạt động phá hoại văn hóa tư tưởng được các bọn phản động nhất là bọn phản động bên ngoài tiến hành thông qua hoạt động của các đài phát thanh, mạng Internet. Hiện tại có nhiều đài phát thanh và chương trình do bọn phản động lưu vong tham gia, trong đó có 5 chương trình, 300 báo được thực hiện ở Mĩ, có 175 tờ báo chống cộng như “Quê mẹ”, “Hoa sen”, “Công luận” hoạt động phá hoại văn hoá tư tưởng được tiến hành theo các chiến dịch, có sự phối hợp giữa các nước đế quốc với bọn phản động và gắn liền với các hoạt động tình báo gián điệp. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm vào xuyên tạc, nói xấu, kích động nhằm gây mất ổn định trong nước.
- An ninh thông tin
Trong những năm qua, tình hình lộ bí mật, mất thông tin bí mật về kinh tế đã xảy ra ở nhiều cơ quan, xí nghiệp và đã gây ra nhiều thiệt hại. Các hoạt động nhằm phá hoại về kinh tế được tiến hành cả bề rộng lẫn bề sâu thông qua các hoạt động lấy cắp bí mật kinh tế, tuyên truyền và kéo cán bộ quản lý kinh tế và khoa học kỹ thuật phá hoại cơ sở vật chất. Trong tình hình hiện nay, chúng nhằm vào phá hoại các chủ trương đường lối kinh tế, các công trình trọng điểm của ta.
- An ninh biên giới
Tình hình an ninh biên giới còn nhiều phức tạp, các vụ xâm nhập qua biên giới diễn ra với nhiều hình thức, hoạt động xuất nhập cảnh cũng có nhiều thiếu sót dẫn đến tình trạng nhập cảnh trái phép, nhất là các khu vực giáp biên. Lợi dụng các mối quan hệ của các dân tộc hai bên biên giới, các đối tượng bên ngoài qua lại, móc nối, lôi kéo, chia rẽ các dân tộc, dòng họ trong nước hòng làm suy yếu, tiến tới gây bạo loạn ở những nơi này. Một số ngụy quân, ngụy quyền, đảng phái phản động cũ còn ở trong nước phần lớn đã cải tà, quy chính và đã nhận thức rõ được chính sách đúng đắn của Nhà nước, nhất là chính sách khoan hồng. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận không chịu cải tạo, chúng vẫn ngấm ngầm chống đối dưới nhiều hình thức, tìm mọi cách móc nối với các đối tượng từ ngoài vào để được giúp đỡ.
- An ninh trật tự trong nước
Trong nhiều năm qua xuất hiện nhiều điểm nóng về an ninh trật tự, xuất phát từ những bức xúc, bất bình của nhân dân trước những việc làm sai trái, thiếu sót của cán bộ cơ sở trong việc giải quyết đền bù đất đai... Do làm chưa triệt để, chưa công bằng nên đã để một bộ phận nhân dân bị một số phần tử quá khích kích động dẫn đến manh động làm rối loạn an ninh trật tự ở một số địa phương. Đây chính là những nguyên nhân tiềm ẩn, là mảnh đất tốt mà các thế lực thù địch nhằm vào để kích động, gây ngòi nổ hòng gây mất ổn định trong xã hội ta.
Tóm lại: Tình hình về an ninh quốc gia trong những năm qua nổi lên những vấn đề khá phức tạp và nhạy cảm. Đó chính là những yếu tố có thể gây ra tình hình mất ổn định, ảnh hưởng đến sự an nguy của quốc gia, vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác định bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân ta.
3. Dự báo tình hình an ninh quốc gia trong thời gian tới
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khoá IX về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới thì mục tiêu công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân là: Huy động và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, sức mạnh của toàn dân, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong đó lực lượng Công an nhân dân đóng vai trò nòng cốt, xung kích, tiếp tục xây dựng lực lượng Công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc với Đảng và gắn bó mật thiệt với nhân dân, đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, ngăn chặn các loại tội phạm.
Yêu cầu cơ bản nhất trong thời gian tới là phải tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm chủ đạo nhằm tạo ra một sự chuyển biến thực sự, rõ nét hơn về tổ chức và hoạt động của lực lượng Công an nhân dân, để trong bất cứ tình huống nào cũng phải giữ vững được an ninh quốc gia, vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
Căn cứ vào thực tiễn về an ninh trật tự đã và đang diễn ra có đưa ra dự báo sau:
3.1 Tình hình quốc tế trong thời gian tới sẽ diễn biến phức tạp hơn
Một là, sau cuộc chiến tranh Irắc, các thế lực hiếu chiến tiếp tục thực hiện chiến lược "đánh đòn phủ đầu" lợi dụng đòn tấn công chống lại "chủ nghĩa khủng bố" ra sức lộng hành đe doạ hoà bình chủ quyền của các quốc gia dân tộc.
Hai là, quan hệ giữa các nước lớn tiếp tục đan xen cả hai mặt đấu tranh và thoả hiệp. Một mặt, vì lợi ích của dân tộc, quốc gia và giai cấp mà họ đại diện, họ tìm cách xoa dịu các mâu thuẫn, tìm những điểm tương đồng để hợp tác tránh đối đầu. Mặt khác, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đơn phương, sự lộng hành của các thế lực hiếu chiến sẽ gia tăng.
Ba là, phong trào nhân dân thế giới chống chiến tranh bảo vệ hoà bình, độc lập dân tộc sẽ tiếp tục phát triển. Cuộc đấu tranh chống mặt trái của toàn cầu hoá do chủ nghĩa tư bản chi phối sẽ tiếp tục dâng cao. Tuy nhiên, các lực lượng đấu tranh cho hoà bình, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội hiện nay vẫn chưa có sức mạnh thống nhất.
Bốn là, xu thế toàn cầu hoá về kinh tế sẽ tiếp tục phát triển. Tính đến ngày 26 tháng 6 năm 2014, WTO có 160 thành viên, trong thời gian tới sẽ có thêm nhiều nước tham gia. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực vật liệu, công nghệ sinh học và tin học sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn. Tình hình đó sẽ mở ra những cơ hội mới, đồng thời đặt ra nhiều thách thức mới.
Năm là, tình hình kinh tế thế giới sẽ tiếp tục không ổn định. Cuộc khủng hoảng của các trung tâm kinh tế lớn sẽ tiếp tục trầm trọng thêm gây bất ổn định trên thị trường tài chính. Khoảng cách giữa các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển sẽ ngày càng rộng ra. Các cuộc tranh chấp trên biển và tranh chấp về nguồn dầu khí ở Trung đông và ở Nga sẽ gay gắt hơn.
Tuy vậy, những diễn biến phức tạp đó chưa làm đảo lộn chiều hướng đã diễn ra sau khi chủ nghĩa xã hội bị sụp đổ ở Liên xô và Đông âu. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn của thời đại.
3.2 Tình hình khu vực Đông Nam á và trên thế giới vẫn còn tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn định.
- Chủ nghĩa khủng bố vẫn hoạt động ở một số nước gây ra những thảm hoạ cho nhân dân và chính quyền ở nơi đó; mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo làm bùng nổ những cuộc xung đột ở một số khu vực khá nghiêm trọng.
- Sự tranh chấp giữa các nước lớn ngày càng tăng. Mĩ đã tăng cường hiện diện lực lượng quân sự ở Đông Nam á. Bằng những hiệp định song phương và đa phương về hợp tác chống khủng bố, Mĩ can thiệp sâu hơn vào khu vực, kích động li khai, đồng thời lôi kéo Đông Nam á vào quỹ đạo của mình, kiềm chế các nước lớn khác trong khu vực. Một số nước lớn khác đã và đang tăng cường phát huy ảnh hưởng của mình bằng các quan hệ kinh tế, quân sự.
- An ninh ở Campuchia và Lào có khả năng phức tạp hơn. Các thế lực bên ngoài sẽ can thiệp sâu hơn, đẩy mạnh chiến lược "Diễn biến hoà bình", đe doạ anh ninh và ổn định khu vực. Tuy nhiên, chúng không thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của Lào và Campuchia vì hoà bình, độc lập, hợp tác và phát triển.
- Tình hình biển đông ngày càng có nhiều diễn biến phức tạp de dọa đến an ninh khu vực.
- Trước tình hình đó sự gắn kết trong ASEAN và vị trí của Hiệp hội trên trường quốc tế sẽ gặp nhiều thách thức nhưng ASEAN tiếp tục là nhân tố quan trọng đối với hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực. Cơ chế AFTA của 10 nước ASEAN sẽ được thực hiện triệt để. Các cơ chế hợp tác ASEM (hợp tác á - Âu), cơ chế thương mại tự do với Trung quốc đang mở rộng sự tác động trên một quy mô rộng lớn và hiệu quả hơn trước.
3.3 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam trong những năm tới
- Thuận lợi
+ Thuận lợi cơ bản là tiềm lực và vị thế quốc tế của nước ta được tăng cường. Sau hơn 30 năm đổi mới, Đảng đã lãnh đạo nhân dân giành được những thành tựu hết sức to lớn. Tăng trưởng kinh tế liên tục trong nhiều năm đạt trên 7%, được xếp vào loại cao của thế giới. Đời sống vật chất được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người năm 2013 đạt 1960 USD/người (Báo của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại diễn đàn Đối tác phát triển Việt Nam (VDPF) 05/12/2013). Nếu tính theo sức mua của đồng tiền thì con số đó lớn hơn nhiều lần. Chỉ số phát triển con người (HDI) đã vươn lên thứ 110/192 quốc gia. Do chính sách ngoại giao cởi mở, trên cơ sở độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, chủ động hội nhập, phương châm "là bạn, là đối tác tin cậy của các nước", chúng ta đã đặt quan hệ ngoại giao với 167 nước và quan hệ thương mại với trên 192 quốc gia, khu vực và vùng lãnh thổ thu hút đầu tư từ nước ngoài trên 40 tỷ USD. Vị thế quốc tế của Việt Nam được tăng cường.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam có bản lĩnh chính trị vững vàng, dày dạn kinh nghiệm; đường lối đổi mới của Đảng đã được kiểm chứng qua thực tiễn là đúng đắn, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
+ Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nước, đoàn kết, tin tưởng vào Đảng và chế độ; ngày càng thể hiện bản lĩnh năng động, sáng tạo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Lực lượng vũ trang cách mạng tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, nhân dân, vươn lên làm tròn nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.
Với những thuận lợi trên, chúng ta hoàn toàn có khả năng giữ vững hoà bình, ổn định để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN.
- Khó khăn
+ Thách thức lớn nhất đối với an ninh trật tự ở nước ta là các mối đe doạ (các nguy cơ): tụt hậu xa hơn về kinh tế đối so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới; chệch hướng XHCN; nạn tham nhũng và tệ quan liêu; "diễn biến hoà bình". Các mối đe dọa trên diễn biến đan xen phức tạp, không thể xem nhẹ mối đe dọa nào.
+ Những yếu kém trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, các vấn đề kinh tế, xã hội bức xúc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, nếu không được kịp thời khắc phục có hiệu quả sẽ là nguy cơ tiềm ẩn đối với an ninh trật tự của nước ta.
+ Hoạt động "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của các thế lựu thù địch sẽ gia tăng. Các thế lực phản động tiếp tục sử dụng chiêu bài dân chủ, nhân quyền để can thiệp vào nội bộ nước ta.
+ Các hành động xâm hại độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ nước ta vẫn sẽ tiếp diễn.
4. Đối tác và đối tượng đấu tranh trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia
4.1 Đối tác
Trong tình hình hiện nay, cần có cách nhìn nhận mới và thống nhất về vấn đề đối tác và đối tượng đấu tranh theo nguyên tắc:
- Những ai chủ trương tôn trọng độc lập, chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với Việt Nam đều là đối tác của chúng ta.
- Bất kể thế lực nào có âm mưu và hành động chống phá mục tiêu của nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tượng cần phải đấu tranh.
- Mặt khác, trong tình hình diễn biến mau lẹ và phức tạp hiện nay, cần có cách nhìn nhận biện chứng: trong mỗi đối tượng vẫn có thể có mặt cần tranh thủ, hợp tác; trong một số đối tác, có thể có mặt khác biệt, mâu thuẫn với lợi ích của ta. Trên cơ sở đó, cần khắc phục cả hai khuynh hướng mơ hồ mất cảnh giác hoặc cứng nhắc trong nhận thức, chủ trương và trong xử lý các tình huống cụ thể.
Trong hoạt động thực tiễn, chúng ta phải thường xuyên đấu tranh với các cơ quan tình báo nước ngoài hoạt động phương hại đến an ninh quốc gia của nước ta; các trung tâm thông tin chống phá Việt Nam; các tổ chức và bọn phản động người Việt lưu vong; các loại phản động ở trong nước và bọn tội phạm hình sự nguy hiểm. Để xác định đúng các đối tượng đấu tranh trong công tác bảo vệ an ninh trật tự cần dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào nhiệm vụ và đối tượng đấu tranh của cách mạng trong từng giai đoạn.
- Căn cứ vào nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ của công cuộc xây dựng, bảo vệ chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
- Căn cứ vào thực tế hoạt động của các loại đối tượng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội từ trước đến nay ở nước ta.
4.2 Đối tượng xâm phạm an ninh quốc gia
Có nhiều loại đối tượng cụ thể các loại sau:
- Gián điệp:
Gián điệp là người Việt Nam hay người nước ngoài, hoạt động cá nhân hay có tổ chức, chịu sự chỉ huy của nước ngoài để tiến hành các hoạt động điều tra thu thập tình báo, gây cơ sở bí mật và phá hoại nhằm chống lại nước CHXHCN Việt Nam
- Phản động:
Phản động là những cá nhân hay tổ chức có âm mưu và hoạt động phản cách mạng chống lại chế độ XHCN, nhưng không chịu sự chỉ huy của nước ngoài.
Trong tình hình hiện nay cần tập trung đấu tranh với những loại sau:
+ Các tổ chức và cá nhân phản động trong số người Việt Nam ở nước ngoài đang có những hoạt động chống Việt Nam.
+ Bọn phản động lợi dụng tôn giáo.
+ Bọn phản động lợi dụng dân tộc ít người, nhất là bọn có sự câu kết của các lực lượng phản động bên ngoài.
+ Bọn phản động trong ngụy quân, ngụy quyền, đảng phái phản động cũ không chịu cải tạo.
+ Bọn có tư tưởng, quan điểm sai trái, những phần tử trong nội bộ bất mãn thoái hóa biến chất trở thành phản động, chống Đảng, chống CNXH; số cơ hội chính trị.
5. Một số quan điểm của Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia
5.1 Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nhân dân làm chủ, Công an là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia
- Đảng lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt là nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, trong đó có công tác bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Chỉ có Đảng lãnh đạo mới có thể huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị, của toàn xã hội, bảo đảm thắng lợi trọn vẹn và triệt để trong cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Đảng lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt thể hiện: Đảng đề ra đường lối chính sách và phương pháp đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội một cách đúng đắn, đồng thời lãnh đạo chặt chẽ bộ máy Nhà nước và các đoàn thể quần chúng thực hiện thắng lợi đường lối chính sách đó.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia
Bảo vệ an ninh quốc gia là sự nghiệp của nhân dân, là nghĩa vụ đồng thời cũng là lợi ích thiết thân của nhân dân. An ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội có đươợc bảo vệ tốt hay không thì vấn đề rất quan trọng là do sự giác ngộ của nhân dân về quyền làm chủ của mình trên lĩnh vực đó. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân thực chất đó là cuộc vận động phong trào cách mạng của quần chúng nhằm xây dựng thế trận an ninh, trật tự nhân dân từ cơ sở. Nhân dân có điều kiện và khả năng để thực hiện quyền làm chủ đó.
Nội dung phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động thể hiện:
Quán triệt sâu sắc và tự giác chấp hành nghiêm chỉnh đươờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chế độ thể lệ nội quy về bảo vệ an ninh trật tự. Đấu tranh kiên quyết với các thế lực thù địch, bọn phản cách mạng và bọn phạm tội khác, với mọi hành vi vi phạm pháp luật và những hiện tươợng tiêu cực trong đời sống xã hội; kiên quyết giữ vững an ninh trật tự ở mọi nơi mọi lúc. Tự giác tham gia các tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, tích cực giúp đỡ các cơ quan chuyên trách nhất là lực lượng Công an nhân dân, các lực lượng bảo vệ ở địa phương hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tự giác tổ chức, tham gia xây dựng và quản lý cuộc sống mới văn minh trật tự, yên vui lành mạnh ở địa phương, đơn vị công tác, sản xuất, chiến đấu.
- Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia.
Trong chế độ XHCN, Nhà nơước là công cụ sắc bén để nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ của mình trên mọi lĩnh vực, trong đó có công tác bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Nhà nước có mạnh (hiệu lực) thì quyền làm chủ của nhân dân mới đươợc đảm bảo vững chắc.
Nội dung tăng cường hiệu lực quản của Nhà nước:
Phát huy mạnh mẽ tác dụng của pháp chế XHCN làm cho nó trở thành vũ khí sắc bén để xây dựng và quản lý nền trật tự xã hội XHCN. Phải thươờng xuyên quan tâm xây dựng các cơ quan chuyên trách trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Phát huy vai trò tác dụng của HĐND và UBND các cấp trong việc ban hành và đôn đốc tổ chức thực hiện những quy định về công tác bảo vệ ở địa phương. Phối kết hợp chức năng quản lý của các cơ quan Nhà nước vào việc bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
- Công an là lực lượng nòng cốt
Lực lượng Công an là chỗ dựa trực tiếp và thường xuyên cho các ngành, các cấp và quần chúng trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Lực lượng Công an phải tập trung giải quyết những khâu cơ bản nhất; tổ chức hướng dẫn các lực lượng khác thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Qua thực tiễn tiến hành cuộc đấu tranh, lực lượng Công an phải làm tham mưu cho Đảng, Nhà nước về những vấn đề có liên quan đến công tác bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
Cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội. Do đó để đảm bảo thắng lợi hoàn toàn và triệt để trong cuộc đấu tranh, lực lượng Công an phải biết kết hợp tính tích cực cách mạng của quần chúng với công tác nghiệp vụ của các cơ quan chuyên môn. Sự kết hợp đó thể hiện: Quần chúng phát hiện cung cấp tình hình, cơ quan chuyên môn thu thập ý kiến đó. Những ý kiến đó phải được tổng hợp, kết hợp với nghiệp vụ chuyên môn của các ngành để tìm ra bản chất của vấn đề và biện pháp xử lý. Phải coi trọng cả hai mặt đó, không đươợc coi nhẹ mặt nào.
5.2 Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ xây dựng với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là truyền thống của dân tộc ta trong quá trình dựng nước và giữ nước. Đảng, Nhà nước ta đã kế thừa và phát huy truyền thống đó trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Sự ổn định và phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội là nền tảng vững chắc của an ninh trật tự và ngược lại an ninh trật tự vững chắc mới có điều kiện ổn định phát triển đất nước về mọi mặt. Cần nhận thức an ninh trật tự được giữ vững củng cố và phát triển là dựa trên nền tảng kinh tế, xã hội ổn định và phát triển. Hiện nay kết hợp chặt chẽ giữa an ninh và quốc phòng là một yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Sự kết hợp giữa quốc phòng với an ninh, an ninh với quốc phòng có nội dung rất rộng, hình thức và cơ chế kết hợp cũng rất phong phú và đa dạng. Một trong những nội dung quan trọng của việc kết hợp giữa an ninh với quốc phòng là kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng thế trận an ninh nhân dân với thế trận quốc phòng toàn dân.
5.3 Bảo vệ an ninh quốc gia phải kết hợp chặt chẽ với giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
An ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội là hai thành phần cấu thành trật tự xã hội. Bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia là bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ thành quả của cách mạng XHCN, tạo ra một trong những điều kiện cơ bản nhất để xây dựng sự vững mạnh về mọi mặt trong xã hội. An ninh quốc gia được bảo vệ vững chắc sẽ tạo điều kiện cơ bản thuận lợi để bảo vệ tốt trật tự an toàn xã hội. Trật tự, an toàn xã hội được giữ vững sẽ tạo điều kiện cho an ninh quốc gia càng được củng cố vững chắc, hiệu lực quản lý của Nhà nước được tăng cường, quyền làm chủ của nhân dân được bảo đảm vững chắc, cuộc sống của mọi người được yên vui, hạnh phúc.
6. Trách nhiệm của học sinh trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia
Học sinh là chủ nhân tương lai của đất nước, với trách nhiệm công dân của người thanh niên trong thời đại mới, chúng ta phải làm gì để góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội? Muốn vậy, mỗi người học sinh không những phải nắm vững và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội mà còn vận động mọi người cùng tự giác chấp hành.
6.1 Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ an ninh quốc gia
6.1 Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ an ninh quốc gia
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014 (sửa đổi):
Điều 44. Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc.
Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.
Điều 45.
1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
2. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
Điều 46. Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.
- Luật Thanh niên của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong bảo vệ Tổ quốc
“1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của thanh niên.
2. Được huấn luyện chương trình giáo dục quốc phòng; thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, giữ gìn bí mật quốc gia, xung kích đấu tranh chống mọi hành vi xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội”.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong quản lý nhà nước và xã hội:
“1. Nâng cao ý thức công dân, chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
2. Được ứng cử, đề cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà mình quan tâm; tham gia góp ý xây dựng các chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên và các chính sách, pháp luật khác.
3. Tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước”.
- Luật an ninh quốc gia năm 2004
Điều 8. Trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia
Bảo vệ an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Cơ quan, tổ chức, công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ an ninh quốc gia
+ Tham gia lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
+ Tố cáo hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, hành vi lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
+ Phát hiện, kiến nghị với chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia khắc phục sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia.
+ Phát hiện, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia cho chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nơi gần nhất.
+ Thực hiện yêu cầu của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
+ Giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Điều 9. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia
+ Nhà nước bảo vệ, giữ bí mật cho cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia có thành tích thì được khen thưởng, bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe, bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia
+ Giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia là một nội dung giáo dục quốc dân. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa nội dung giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia vào chương trình dạy học trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với ngành học, cấp học.
- Bộ luật hình sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21/12/1999.
6.2 Trách nhiệm của học sinh trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia
Học sinh trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá cần phải nhận thức đúng vai trò trách nhịêm của mình và tham gia trực tiếp vào việc bảo vệ an ninh quốc gia, cụ thể là:
- Nhận thức đúng cuộc đấu tranh để bảo vệ an ninh quốc gia, là một bộ phận của cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra gay go, quyết liệt, phức tạp, lâu dài. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi các thế lực thù địch và các phần tử chống đối Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang ra sức tiến hành các hoạt động diễn biến hoà bình bằng mọi thủ đoạn. Trong đó, chúng triệt để chú ý địa bàn là các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; lợi dụng lừa phỉnh học sinh, những người rất năng động, sáng tạo nhưng chưa có nhiều trải nghiệm trong cuộc sống là địa bàn và đối tượng để thực hiện diễn biến hoà bình. Do vậy, người học sinh cần phải cảnh giác, rất tích cực trong đấu tranh với những hành động sai trái, với các phần tử thoái hoá biến chất trong các tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước nhưng không để các thế lực thù địch, các phần tử chống đối lợi dụng mình để thực hiện diễn biến hoà bình nhằm làm suy yếu, tiến tới xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, xoá bỏ chế độ XHCN ở nước ta.
- Tích cực, tự giác tham gia các hoạt động cụ thể để bảo vệ an ninh quốc gia:
+ Phát hiện những tổ chức, người có hành vi tuyên truyền lôi kéo học sinh tham gia các hoạt động trái quy định của pháp luật nhằm chống lại Đảng, Nhà nước để báo cho lãnh đạo của trường, chính quyền và các cơ quan bảo vệ pháp luật biết, có ý thức bảo vệ bí mật nhà nước.
+ Tham gia xây dựng nếp sống văn minh trật tự ngay trong trường học, ký túc xá, khu vực dân cư mà mình sinh sống, bảo vệ môi trường, giúp đỡ các cơ quan chuyên trách trong bảo vệ an ninh quốc gia.
+ Tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị khoa học kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn có liên quan để có thể cống hiến cao nhất những khả năng của mình góp phần xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Chăm chỉ rèn luyện sức khỏe để tăng cường thể lực, luyện tập quân sự theo chương trình giáo dục quốc phòng để góp phần chuẩn bị cho lực lượng sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc
- Hướng nghiệp tham gia các lực lượng vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, như tham gia lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng
Kết luận:
Với truyền thống của mình, bằng sự năng động sáng tạo của học sinh dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, của lãnh đạo các nhà trường các tổ chức đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chức của học sinh, sinh viên chắc chắn học sinh, sinh viên trong các trường đại học cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chúng ta sẽ đóng góp, cống hiến những khả năng cao nhất của mình cùng toàn Đảng, toàn dân và các cơ quan chuyên trách bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, góp phần xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày quan điểm: “Công tác bảo vệ an ninh quốc gia, phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, làm nòng cốt”. ý nghĩa thực tiễn rút ra đối với bản thân?
2. Tại sao xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội phải đi đôi với bảo vệ an ninh quốc gia?
3. Em hãy phân tích nội dung công tác bảo vệ an ninh quốc gia ở nước ta hiện nay.
4. Trách nhiệm của học sinh trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia hiện nay như thế nào?
Bài QA18: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ
Mục tiêu:
- Trình bày được thứ tự, nội dung cách thực hành các động tác của từng người trong đội ngũ đơn vị.
- Thực hiện được động tác đội ngũ đơn vị làm cơ sở vận dụng trong học tập quân sự và các hoạt động khác của nhà trường.
- Chấp hành tốt kỷ luật nơi luyện tập.
Nội dung:
1. Đội hình tiểu đội
1.1 Đội hình tiểu đội một hàng ngang
- Ý nghĩa:
Đội hình tiểu đội một hàng ngang thường dùng trong học tập, hạ đạt mệnh lệnh, khi sinh hoạt, kiểm tra, kiểm điểm, khám súng, giá súng. Đội hình tiểu đội 1 hàng ngang thực hiện thứ tự như sau:
- Tập hợp:
+ Khẩu lệnh: “Tiểu đội, thành một hàng ngang... TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh.“ Tiểu đội, thành một hàng ngang” là dự lệnh, “TẬP HỢP” là động lệnh.
+ Động tác: Tiểu đội trưởng xác định vị trí và hướng tập hợp, rồi quay về phía các chiến sĩ, đứng nghiêm hô khẩu lệnh: “Tiểu đội ” (nếu có các tiểu đội khác cùng học tập ở bên cạnh thì phải hô rõ phiên hiệu của tiểu đội mình).
Ví dụ: “Tiểu đội 1”. Nếu không có tiểu đội khác ở bên cạnh thì chỉ hô: “Tiểu đội”, khi nghe hô “Tiểu đội”, toàn tiểu đội quay về phía tiểu đội trưởng đứng nghiêm chờ lệnh.
Khi toàn tiểu đội đã sẵn sàng chờ lệnh, tiểu đội trưởng hô tiếp: “Thành một hàng ngang... TẬP HỢP”, rồi quay về phía hướng định tập hợp đứng nghiêm làm chuẩn cho tiểu đội vào tập hợp.
Nghe dứt động lệnh “TẬP HỢP” toàn tiểu đội nhanh chóng, im lặng chạy vào tập hợp, đứng về phía bên trái của tiểu đội trưởng thành một hàng ngang, giãn cách 70cm (tính từ giữa gót chân của hai người đứng bên cạnh nhau) hoặc cách nhau 20cm (tính khoảng cách hai cánh tay của hai người đứng cạnh nhau). Khi đã có từ 2¸3 chiến sĩ đứng vào vị trí tập hợp, tiểu đội trưởng quay nửa bên trái, đi đều ra phía trước chính giữa đội hình cách 3¸5 bước, quay vào đội hình đôn đốc tiểu đội tập hợp.
Từng người, khi đã đứng vào vị trí phải nhanh chóng tự động gióng hàng đúng giãn cách sau đó đứng nghỉ (xem hình 11).
![]() |
Hình 11: Đội hình tiểu đội một hàng ngang
- Điểm số:
+Khẩu lệnh:“ĐIỂM SỐ” không có dự lệnh.
+ Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “ĐIỂM SỐ”, các chiến sỹ theo thứ tự từ bên phải sang trái lần lượt điểm số từ một cho đến hết tiểu đội. Khi điểm số của mình, phải kết hợp quay mặt sang trái 45°, khi điểm số xong phải quay mặt trở lại; người đứng cuối cùng không phải quay mặt, sau khi điểm số của mình xong thì hô “HẾT”.
Từng người, trước khi điểm số của mình phải đứng nghiêm, nếu đang đứng nghỉ phải trở về tư thế đứng nghiêm rồi mới điểm số của mình, điểm số xong phải về tư thế đứng nghỉ. Điểm số phải hô to, rõ, gọn, dứt khoát, liên tục.
- Chỉnh đốn hàng ngũ:
Trước khi chỉnh đốn hàng ngũ, tiểu đội trưởng phải hô cho tiểu đội đứng nghiêm.
+ Khẩu lệnh: “Nhìn bên phải (trái) - THẲNG”, có dự lệnh và động lệnh, “ Nhìn bên phải (trái) là dự lệnh; “THẲNG” là động lệnh.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “THẲNG”, trừ chiến sĩ làm chuẩn (người đứng đầu bên phải hoặc bên trái đội hình) vẫn nhìn thẳng, còn các chiến sĩ khác phải quay mặt hết cỡ sang bên phải (trái), xê dịch lên, xuống để gióng hàng và giữ gián cách.
Khi gióng hàng ngang, từng người phải nhìn được nắp túi áo ngực bên trái (phải) của người đứng thứ tư về bên phải (trái) của mình (đối với chiến sĩ nữ nhìn ve cổ áo).
Khi tiểu đội đã gióng hàng xong, tiểu đội tưởng hô “THÔI”. Nghe dứt động lệnh “THÔI”, tất cả tiểu đội đều quay mặt trở lại, đứng nghiêm, không xê dịch vị trí đứng.
Tiểu đội trưởng kiểm tra giãn cách giữa các chiến sĩ, sau đó quay nửa bên trái (phải) đi đều về phía người làm chuẩn cách 2¸3 bước, quay vào đội hình để kiểm tra hàng ngang. Nếu thấy gót chân và ngực của các chiến sĩ nằm trên một đường thẳng là hàng ngang đã thẳng.
Nếu chiến sĩ nào đứng chưa thẳng, tiểu đội trưởng dùng khẩu lệnh: “Đồng chí X hoặc số X Lên hoặc xuống”, chiến sĩ nghe gọi tên hoặc số của mình phải quay mặt nhìn về hướng tiểu đội trưởng và làm theo lệnh của tiểu đội trưởng. Khi các chiến sĩ đã đứng thẳng hàng tiểu đội trưởng hô “ĐƯỢC”, các chiến sĩ quay mặt trở về hướng cũ.
Thứ tự sửa cho người đứng gần, người làm chuẩn trước, tiểu đội trưởng có thể qua phải (trái) một bước để kiểm tra hàng.
Cũng có thể sửa cho 2¸3 chiến sĩ cùng một lúc. Ví dụ: “Từ số 3 đến số 7, lên hoặc xuống”, các chiến sĩ trong số được gọi làm động tác như khi sửa từng người.
Chỉnh đốn xong tiểu đội trưởng về vị trí chỉ huy.
Nếu lấy chiến sĩ đứng ở giữa hàng làm chuẩn để chỉnh đốn thì: Tiểu đội trưởng phải dùng khẩu lệnh để chỉ định người làm chuẩn: “Đồng chí X hoặc số X làm chuẩn”, chiến sĩ X nghe gọi, đứng nghiêm trả lời “Có” và giơ tay trái lên. Tiểu đội trưởng hô tiếp: “Nhìn giữa. THẲNG”, các chiến sĩ đứng hai bên lấy người làm chuẩn để gióng hàng. Chiến sĩ làm chuẩn sau khi nghe dứt động lệnh “THẲNG”, khoảng 5 giây thì bỏ tay xuống vẫn đứng nghiêm. Khi chỉnh đốn hàng, tiểu đội trưởng có thể về bên phải (trái) để chỉnh đốn hàng ngũ.
Động tác của tiểu đội trưởng và các chiến sĩ làm như khi nhìn bên phải (trái) để chỉnh đốn hàng ngang.
- Giải tán:
+ Khẩu lệnh: “GIẢI TÁN”, không có dự lệnh.
+ Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “GIẢI TÁN”, mọi người trong tiểu đội nhanh chóng tản ra, nếu đang đứng nghỉ phải trở về tư thế đứng nghiêm rồi tản ra.
1.2 Đội hình tiểu đội hai hàng ngang
- Ý nghĩa và các bước thực hiện cơ bản giống đội hình tiểu đội một hàng ngang. Những điểm khác:
+ Khẩu lệnh: “Tiểu đội, thành 2 hàng ngang- TẬP HỢP”.
+ Vị trí khi đứng trong đội hình: Các số lẻ đứng hàng trên (số 1, 3, 5, 7), các số chẵn đứng hàng dưới (số 2, 4, 6, 8). Cự ly giữa hàng trên và hàng dưới làm 1m (hình 12).
+ Đội hình hai hàng ngang không có điểm số.
+ Khi gióng hàng, các chiến sĩ đứng hàng thứ hai vừa phải gióng hàng ngang và dùng ánh mắt gióng hàng dọc để đứng đúng cự ly và giãn cách.
|
1.3 Đội hình tiểu đội một hàng dọc
- Ý nghĩa:
Đội hình tiểu đội một hàng dọc thường dùng trong hành tiến, trong đội hình tập hợp cả trung đội, đại đội khi tập trung sinh hoạt học tập.
Đội hình tiểu đội một hàng dọc thực hiện thứ tự như sau:
- Tập hợp:
Khẩu lệnh: “Tiểu đội, thành một hàng dọc- TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh. “Tiểu đội, thành một hàng dọc” là dự lệnh, “TẬP HỢP” là động lệnh.
Động tác của tiểu đội trưởng giống như ở đội hình một hàng ngang.
Khi nghe dứt động lệnh “TẬP HỢP”, toàn tiểu đội im lặng nhanh chóng chạy vào tập hợp, đứng sau tiểu đội trưởng thành một hàng dọc, cự ly giữa người đứng trước và người đứng sau là 1m (tính từ hai gót chân của hai người).
Khi nghe dứt động lệnh “THẲNG”, trừ chiến sĩ số 1 làm chuẩn, còn các chiến sĩ khác dóng hàng dọc, nhìn thẳng giữa gáy người đứng trước mình (không nhìn thấy gáy người đứng thứ hai trước mình), tự xê dịch sang phải, trái để thẳng hàng dọc và xê dịch lên, xuống để đúng cự ly.
Khi tiểu đội đã gióng hàng xong, tiểu đội trưởng hô “THÔI”, toàn tiểu đội đứng nghiêm. Tiểu đội trưởng quay nửa bên trái đi đều về trước, chính giữa đội hình các đội hình từ 2¸3 bước, nhìn vào đội hình để kiểm tra hàng dọc. Hàng dọc thẳng là đầu (mũ), cạnh vai của các chiến sĩ nằm trên một đường thẳng.
Nếu chiến sĩ nào chưa đứng thẳng hàng, tiểu đội trưởng dùng khẩu lệnh gọi tên (hoặc số) để sửa: “Qua phải”, “Qua trái”. Chiến sĩ (số) được gọi tên làm theo lệnh của tiểu đội trưởng. Khi chiến sĩ đã đứng thẳng hàng, tiểu đội trưởng hô “ĐƯỢC”, lần lượt sửa từ trên xuống dưới, cũng có thể sửa cho 2¸3 chiến sĩ cùng một lúc. Sửa xong, tiểu đội trưởng về vị trí chỉ huy ở bên trái phía trước đội hình.
- Giải tán:
Khẩu lệnh, động tác giống như ở đội hình một hàng ngang.
1.4 Đội hình tiểu đội hai hàng dọc
- Ý nghĩa và các bước thực hiện cơ bản giống như tiểu đội một hàng dọc. Những điểm khác:
+ Khẩu lệnh: “Tiểu đội, thành hai hàng dọc – TẬP HỢP”.
|
Hình 14: Tiểu đội hai hàng dọc |
+ Các chiến sĩ số lẻ đứng thành một hàng dọc ở bên phải, các chiến sĩ số chẵn đứng thành một hàng dọc ở bên trái. (Hình 14).
+ Đội hình hai hàng dọc không điểm số.
+ Khi gióng hàng, các chiến sĩ đứng ở hàng bên trái (hàng số chẵn) vừa gióng hàng dọc, vừa dùng ánh mắt để gióng hàng ngang.
- Những điểm chú ý:
+ Trước khi tập hợp, người chỉ huy phải căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung công việc, địa hình, thời tiết và phương hướng để xác định đội hình tập hợp và hướng của đội hình. Khi tập hợp nên tránh hướng gió, hướng mặt trời chiếu thẳng vào mắt chiến sĩ, (nếu không ảnh hưởng đến việc xem tập, xem động tác mẫu).
+ Phải xác định được đội hình, vị trí tập hợp, hướng đội hình rồi đứng tại vị trí tập hợp hô khẩu lệnh tập hợp, sau đó làm chuẩn cho tiểu đội vào tập hợp. Nếu vị trí tập hợp xa nơi tiểu đội trưởng đứng (quá 20m) thì tiểu đội trưởng phải đôn đốc, nhắc nhở tiểu đội về vị trí tập hợp. Tiểu đội trưởng không được hô dứt động lệnh “TẬP HỢP”, rồi mới chạy đến vị trí tập hợp tiểu đội (dù chỉ 3¸ 4m).
- Khẩu lệnh phải rõ ràng, dứt khoát, động tác phải khẩn trương, chuẩn xác, mẫu mực. Khi sửa cho chiến sĩ phải dùng khẩu lệnh để chỉ huy, không sờ vào người.
+ Từng người khi đã vào tập hợp phải trật tự, động tác gióng hàng đúng cự ly, giãn cách, tập trung nghe lệnh của tiểu đội trưởng.
2. Đội hình trung đội
2.1 Đội hình trung đội một hàng ngang
- Ý nghĩa:
Đội hình trung đội một hàng ngang thường dùng trong huấn luyện, nói chuyện, điểm danh, kiểm tra, điểm nghiệm, khám súng, giá súng, đặt súng...
Đội hình trung đội một hàng ngang thực hiện thứ tự như sau:
- Tập hợp:
+ Khẩu lệnh: “Trung đội, thành một hàng ngang - TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh. “Trung đội, thành một hàng ngang” là dự lệnh, “TẬP HỢP” là động lệnh.
+ Động tác: Cơ bản giống như phần tiểu đội hàng ngang.
Khi nghe dứt động lệnh, toàn trung đội im lặng chạy vào tập hợp đứng về phía bên trái của trung đội trưởng theo thứ tự: Tiểu đội 1, tiểu đội 2, tiểu đội 3 (mỗi tiểu đội thành một hàng ngang) trung đội thành một hàng ngang.
Khi tiểu đội đã vào vị trí tập hợp, trung đội trưởng quay nửa bên trái, chạy đều ra phía trước chính giữa đội hình cách 5¸8 bước quay vào đội hình đôn đốc trung đội tập hợp.
Từng người vào vị trí phải nhanh chóng tự động gióng hàng ngang, đúng giãn cách, sau đó đứng nghỉ (hình 15).
3 ¸ 5 bước
Hình 15: Đội hình trung đội một hàng ngang
Nếu trung đội ở nơi không có các phân đội khác ở bên cạnh thì chỉ hô khẩu lệnh: “Trung đội thành 1 hàng ngang - TẬP HỢP ”, không phải hô phiên hiệu đơn vị.
Nếu trung đội đang vui chơi, trung đội trước khi hô khẩu lệnh tập hợp, phải thổi còi (nếu có) hoặc phát tín hiệu để mọi người ngừng hoạt động, chú ý nghe khẩu lệnh.
- Điểm số:
+ Điểm số theo từng tiểu đội để đổi hình, đổi hướng:
Khẩu lệnh: “TỪNG TIỂU ĐỘI ĐIỂM SỐ”, không có dự lệnh.
Nghe dứt động lệnh, từng tiểu đội điểm số theo thứ tự: Tiểu đội 1, tiểu đội 2, tiểu đội 3. Các tiểu đội trưởng không điểm số. Người đứng cuối cùng của tiểu đội điểm số xong thì hô “HẾT”, không phải quay mặt.
+ Điểm số toàn trung đội để nắm quân số.
Khẩu lệnh: “ĐIỂM SỐ”, không có dự lệnh.
Động tác: Khi nghe dứt động lệnh, toàn trung đội điểm số, các tiểu đội trưởng cũng điểm số. Lần lượt điểm số theo thứ tự và nối tiếp nhau từ tiểu đội 1, tiểu đội 2, tiểu đội 3. Người đứng cuối cùng của tiểu đội 3 điểm số xong thì hô: “HẾT”, không phải quay mặt.
Động tác điểm số của từng người giống như điểm số đội hình tiểu đội.
- Chỉnh đốn hàng ngũ:
Trước khi chỉnh đốn, trung đội trưởng phải hô cho toàn trung đội đứng nghiêm.
Khẩu lệnh, động tác cơ bản giống như chỉnh đốn hành ngũ của phần tiểu đội 1 hàng ngang.
Chỉ khác: Khi trung đội trưởng quay nửa bên trái (phải) chạy đều về phía bên phải (trái) người làm chuẩn để chỉnh đốn đội hình, cách người làm chuẩn 3¸5 bước, quay vào đội hình để chỉnh đốn hàng ngũ.
- Giải tán:
Khẩu lệnh, động tác giống như giải tán ở đội hình tiểu đội một hàng ngang.
2.2 Đội hình trung đội hai hàng ngang
- Ý nghĩa và các bước thực hiện trên cơ sở tiểu đội hai hàng ngang cấu thành.Thực hiện thứ tự như sau:
- Tập hợp:
+ Khẩu lệnh: “Trung đội, thành hai hàng ngang - TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “TẬP HỢP”, toàn trung đội im lặng chạy vào tập hợp đứng bên trái của trung đội trưởng theo thứ tự: Tiểu đội 1, tiểu đội 2, tiểu đội 3 (mỗi tiểu đội thành hai hàng ngang, số lẻ đứng trên, số chẵn đứng dưới) toàn trung đội thành hai hàng ngang.
Khi thấy tiểu đội 1 đã vào vị trí tập hợp, trung đội trưởng quay nửa bên trái, chạy đều ra đứng ở phía trước chính giữa đội hình cách 5¸ 8 bước quay vào đội hình đôn đốc trung đội tập hợp (xem hình 16).
![]() |
5 ¸ 8 bước
![]() |
||||||||||||||||
![]() |
![]() |
![]() |
||||||||||||||
![]() |
![]() |
|||||||||||||||
![]() |
||||||||||||||||
![]() |
![]() |
![]() |
Hình 16: Đội hình trung đội hai hàng ngang
- Chỉnh đốn hàng ngũ:
Khẩu lệnh và động tác của trung đội trưởng, động tác của chiến sĩ trong trung đội giống như chỉnh đốn hàng ngũ của đội hình trung đội một hàng ngang.
Chỉ khác: Cả hai hàng đều phải quay mặt và dóng hàng, các chiến sĩ đứng ở hàng dưới vừa gióng hàng ngang vừa phải dùng ánh mắt để gióng hàng dọc. Người làm chuẩn đứng ở đầu (hoặc cuối) của từng hàng nhìn thẳng.
Trung đội trưởng kiểm tra hàng trên trước, sau đó mới kiểm tra hàng dưới.
- Giải tán:
Như ở đội hình tiểu đội hàng ngang.
2.3 Đội hình trung đội ba hàng ngang
- Ý nghĩa và các bước thực hiện trên cơ sở đội hình tiểu đội hai hàng ngang cấu thành. Thực hiện thứ tự như sau:
- Tập hợp:
![]() |
Hình 17: Trung đội ba hàng ngang
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “TẬP HỢP”, toàn trung đội vào vị trí tập hợp theo thứ tự: Tiểu đội 1 đứng bên trái trung đội trưởng, tiểu đội 2 đứng sau tiểu đội 1, tiểu đội 3 đứng sau tiểu đội 2 (mỗi tiểu đội thành một hàng ngang, trung đội thành ba hàng ngang, vị trí chỉ huy của trung đội trưởng và các động tác giống như phần tập hợp trung đội hai hàng ngang (xem hình 17).
+ Khẩu lệnh: “Trung đội, thành ba hàng ngang - TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh.
- Điểm số: Khẩu lệnh: “ĐIỂM SỐ”, không có dự lệnh.
+ Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “ĐIỂM SỐ”, chỉ có tiểu đội 1 điểm số (giống như phần tiểu đội một hàng ngang điểm số), tiểu đội trưởng không điểm số. Tiểu đội 2, tiểu đội 3 không điểm số mà lấy số của tiểu đội 1 mà tính số của mình.
Nếu tiểu đội 2 và tiểu đội 3 thừa hoặc thiếu quân số so với quân số đã điểm của tiểu đội 1, thì người đứng cuối hàng của tiểu đội 2 và tiểu đội 3 phải báo cáo cho trung đội trưởng biết, khi báo cáo phải đứng nghiêm, báo cáo xong đứng nghỉ.
Ví dụ: Tiểu đội 1 có 7 người; Tiểu đội 2 có 8 người; Tiểu đội 3 có 6 người.
Khi báo cáo, người đứng cuối hàng tiểu đội 2 báo: “Tiểu đội 2 thừa một”. Người đứng cuối hàng tiểu đội 3 báo: “Tiểu đội 3 thiếu một”.
- Chỉnh đốn hàng ngũ: Trước khi chỉnh đốn hàng ngũ, trung đội trưởng phải hô cho trung đội đứng nghiêm.
+ Khẩu lệnh: “Nhìn bên phải (trái) - THẲNG”, có dự lệnh và động lệnh. Nhìn bên phải (trái) là dự lệnh, “THẲNG” là động lệnh.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “THẲNG”, cả ba hàng đều phải quay mặt hết cỡ về bên làm chuẩn để gióng hàng, ba người làm chuẩn của 3 hàng nhìn thẳng và giữ đúng cự ly.
Hàng thứ ha và ba phải dùng ánh mắt để giữ hàng dọc. Các động tác khác thực hiện như phần chỉnh đốn hàng ngũ ở đội hình trung đội một hàng ngang.
- Giải tán: Như ở đội hình trung đội một hàng ngang.
2.4 Đội hình trung đội một hàng dọc
- Ý nghĩa: Đội hình một hàng dọc thường dùng để hành quân, di chuyển ở ngoài bãi tập được nhanh chóng, thuận tiện. Đội hình một hàng dọc thực hiện thứ tự như sau: - Tập hợp: + Khẩu lệnh: “Trung đội, thành một hàng dọc - TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh. “Trung đội, thành một hàng dọc” là dự lệnh, “TẬP HỢP” là động lệnh. Hô khẩu lệnh xong, trung đội trưởng quay về hướng định tập hợp đứng nghiêm làm chuẩn. + Động tác: Nghe dứt động lệnh “TẬP HỢP”, toàn trung đội nhanh chóng im lặng vào vị trí tập hợp, đứng sau trung đội trưởng 1m theo thứ tự: Tiểu đội 1, tiểu đội 2, tiểu đội 3 (mỗi tiểu đội thành 1 hàng dọc) nối tiếp nhau thành trung đội một hàng dọc (cự ly mỗi người cách nhau 1m). Khi thấy tiểu đội 1 đã vào vị trí, trung đội trưởng quay nửa bên trái, chạy đều ra phía trước chếch về bên trái đội hình, cách 5¸8 bước, quay vào đội hình để đôn đốc các tiểu đội tập hợp. Từng người đã vào vị trí phải nhanh chóng tự động gióng hàng ngang, đúng giãn cách, sau đó đứng nghỉ. Nếu trung đội ở một nơi không có các phân đội khác ở bên cạnh, thì chỉ hô khẩu lệnh: “Trung đội một hàng dọc - TẬP HỢP”, không phải hô phiên hiệu đơn vị.
|
![]()
5 ¸ 8 bước
Hình 18: Trung đội một hàng dọc |
Nếu trung đội đang vui chơi, trung đội trưởng trước khi hô khẩu lệnh tập hợp, phải thổi còi (nếu có) hoặc phát tín hiệu để mọi người ngừng hoạt động, chú ý nghe khẩu lệnh. (xem hình 18)
- Điểm số: (có hai cách điểm số) Giống như điểm số ở đội hình trung đội một hàng ngang.
Nếu nghe thấy khẩu lệnh: “TỪNG TIỂU ĐỘI ĐIỂM SỐ”, thì theo thứ tự tiểu đội 1, 2, 3 điểm số, tiểu đội trưởng không điểm số.
Nếu nghe khẩu lệnh: “ĐIỂM SỐ”, thì toàn trung đội điểm số từ một đến hết, các tiểu đội trưởng cũng phải điểm số. Động tác điểm số của từng người như phần điểm số ở đội hình tiểu đội.
- Chỉnh đốn hàng ngũ:
Trước khi điểm số, hô cho trung đội đứng nghiêm.
+ Khẩu lệnh: “Nhìn trước THẲNG”, có dự lệnh và động lệnh. “Nhìn trước” là dự lệnh, “THẲNG” là động lệnh.
+ Động tác: Giống như ở phần tiểu đội một hàng dọc, chỉ khác: Trung đội trưởng đi về phía đầu đội hình, cách người đứng đầu 3¸5 bước để kiểm tra hàng.
- Giải tán: Thực hiện như ở đội hình hàng ngang.
2.5 Đội hình trung đội hai hàng dọc
* Ý nghĩa và các bước thực hiện trên cơ sở đội hình tiểu đội hai hàng dọc cấu thành. Thực hiện thứ tự như sau: - Tập hợp: + Khẩu lệnh: “Trung đội, thành hai hàng dọc- TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh. “Trung đội, thành hai hàng dọc” là dự lệnh, “TẬP HỢP” là động lệnh. Hô khẩu lệnh xong, trung đội trưởng quay về hướng định tập hợp đứng nghiêm làm chuẩn. + Động tác: Nghe dứt động lệnh “TẬP HỢP”, toàn trung đội nhanh chóng, im lặng vào vị trí tập hợp, đứng sau trung đội trưởng theo thứ tự: Tiểu đội 1 đứng sau trung đội trưởng, tiểu đội 2 đứng sau tiểu đội 1, tiểu đội 3 đứng sau tiểu đội 2, mỗi tiểu đội thành 2 hàng dọc, số lẻ đứng bên phải, số chẵn đứng bên trái, thành trung đội hai hàng dọc. - Chỉnh đốn hàng ngũ: Cơ bản giống như đội hình tiểu đội hai hàng dọc. |
Hình 19: Trung đội hai hàng dọc |
Chỉ khác: Khi nghe dứt động lệnh: “THẲNG”, các tiểu đội trưởng qua trái 1/2 bước để đứng trước chính giữa đội hình tiểu đội của mình. Tất cả nhìn thẳng để gióng hàng dọc và dùng ánh mắt để gióng hàng ngang (hình 19).
Khoảng cách của trung đội trưởng đến tiểu đội 1 khi kiểm tra hàng là 3¸5 bước.
- Giải tán: Thực hiện như ở đội hình trung đội hàng ngang.
2.6 Đội hình trung đội ba hàng dọc
3 2 1
Hình 20: Trung đội ba hàng ngang
- Ý nghĩa và các bước thực hiện trên cơ sở đội hình tiểu đội một hàng dọc cấu thành. Thực hiện thứ tự như sau:
- Tập hợp
+ Khẩu lệnh: “Trung đội, thành ba hàng dọc -TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh. “Trung đội, thành ba hàng dọc” là dự lệnh, “TẬP HỢP” là động lệnh
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “TẬP HỢP”, toàn trung đội nhanh chóng, im lặng vào vị trí tập hợp, đứng sau trung đội trưởng theo thứ tự: Tiểu đội 1 đứng sau trung đội trưởng, tiểu đội 2 đứng sau tiểu đội 1, tiểu đội 3 đứng bên trái tiểu đội 2, mỗi tiểu đội thành một hàng dọc, trung đội thành ba hàng dọc (xem hình 20).
- Điểm số:
Khẩu lệnh, động tác giống như điểm số của trung đội ba hàng ngang. Chỉ khác là điểm số theo đội hình hàng dọc.
- Chỉnh đốn hàng ngũ:
Khẩu lệnh, động tác cơ bản giống như chỉnh đốn hàng ngũ ở đội hình trung đội hàng dọc (các tiểu đội trưởng không điểm số).
- Giải tán: Thực hiện như đội hình trung đội một hàng dọc.
3. Đổi hướng đội hình
Ý nghĩa: Dùng để đổi hướng đội hình cho phù hợp với nhiệm vụ và địa hình cụ thể, đồng thời rèn luyện ý thức hiệp đồng động tác trong đội hình.
3.1 Đổi hướng đội hình khi đứng tại chỗ
* Đổi hướng đội hình về phía bên phải bằng cách quay bên phải:
- Khẩu lệnh: “Bên phải...QUAY”, có dự lệnh và động lệnh.
- Động tác: Nghe dứt động lệnh“QUAY”, từng người trong đội hình đều thực hiện động tác quay bên phải.
* Đổi hướng đội hình về phía bên trái bằng cách quay bên trái:
- Khẩu lệnh: “Bên trái...QUAY”, có dự lệnh và động lệnh.
- Động tác: Nghe dứt động lệnh“QUAY”, từng người trong đội hình đều thực hiện động tác quay bên trái. đội hình lúc này đổi sang hướng mới nhưng không thể giữ được đội hình hàng dọc (ngang) như trước khi đổi (xem hình 20).
![]() |
Hình 20: Đổi hướng đội hình về bên phải (trái)
* Đổi hướng đội hình về đằng sau bằng cách quay đằng sau:
- Khẩu lệnh: “Đằng sau...QUAY”, có dự lệnh và động lệnh. - Động tác: Nghe dứt động lệnh“QUAY”, từng người trong đội hình đều thực hiện động tác quay đằng sau. đội hình lúc này đổi sang hướng mới nhưng không thể giữ được đội hình hàng dọc (ngang) như trước khi đổi nhưng ngược số thứ tự (xem hình 21). |
Hình 21: Đổi hướng đội hình về đằng sau |
3.2 Đổi hưóng đội hình trong khi đi
- Động tác vòng bên phải:
+ Khẩu lệnh: “Vòng bên phải...BƯỚC”, có dự lệnh và động lệnh, động lệnh rơi vào chân phải.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “BƯỚC”, người đầu hàng bên phải làm động tác giậm chân xoay dần sang bên phải rồi đi tiếp, các số ở bên trái lấy người bên phải làm chuẩn vừa đi vừa chuyển hướng sang bên phải giữ hàng ngang thẳng, các hàng sau đi đều đến vị trí hàng trước thì làm động tác như hàng trước đổi hướng sang bên phải (xem hình 22).
- Động tác vòng bên trái:
+ Khẩu lệnh: “Vòng bên trái...BƯỚC”, có dự lệnh và động lệnh, động lệnh rơi vào chân trái. + Động tác: Nghe dứt động lệnh“BƯỚC”, người đầu hàng bên trái làm động tác giậm chân xoay dần sang bên trái rồi đi tiếp, các số ở bên phải lấy người bên trái làm chuẩn vừa đi vừa chuyển hướng sang bên trái giữ hàng ngang thẳng, các hàng sau đi đều đến vị trí hàng trước thì làm động tác như hàng trước đổi hướng sang bên trái (xem hình 23). |
(2)
Hình 23: Đi vòng bên trái |
![]() |
- Động tác vòng đằng sau:
+ Khẩu lệnh: “Vòng bên phải (trái) vòng đằng sau...BƯỚC”, có dự lệnh và động lệnh.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “BƯỚC”, toàn đội hình làm động tác vòng giống như động tác vòng bên phải bên (trái). Chỉ khác người làm trụ phối hợp với trong hàng xoay dần sang hướng mới 1800 (xem hình 24).
a)
b)
Hình 24: Đi vòng đằng sau
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Ý nghĩa, thứ tự nội dung các bước tập hợp đội hình tiểu đội hàng ngang.
2. Ý nghĩa, thứ tự nội dung các bước tập hợp đội hình tiểu đội hàng dọc.
3. Ý nghĩa, thứ tự nội dung các bước tập hợp đội hình trung đội hàng ngang.
4. Ý nghĩa, thứ tự nội dung các bước tập hợp đội hình trung đội hàng dọc.
5. Ý nghĩa, nội dung các bước đổi hình khi đứng tại chỗ và khi đang đi đều.
Bài QA19: KỸ THUẬT BẮN SÚNG TIỂU LIÊN AK -
SÚNG TRƯỜNG CKC
Mục tiêu:
- Trình bày được lý thuyết bắn, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bắn;
- Vận dụng để ngắm bắn, ngắm chụm và trúng; bắn, bắn và thôi bắn súng tiểu liên AK, tập bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK;
- Đảm bảo an toàn trong tập luyện.
Nội dung:
1. Ngắm bắn
1.1 Khái niệm về ngắm bắn
- Tại sao phải ngắm bắn
Trong bắn súng, muốn bắn trúng mục tiêu phải ngắm bắn. Khi bắn đầu đạn vận động trong nòng súng ra ngoài không khí, ngay lập tức đầu đạn chịu tác động của không khí và lực hút trái đất, tạo thành đường cong không cân đối, nên người bắn phải xác định góc bắn, để cho quỹ đạo đường đạn đi qua điểm định bắn trúng trên mục tiêu.
Hình1: Quỹ đạo đường đạn
Đối với súng tiểu liên AK ở cự ly 50m đầu đạn dần dần tách ra khỏi đường phóng, đồng thời chuyển động theo quán tính.
Vì vậy để đạn trúng một điểm trên mục tiêu, không thể đưa thẳng nòng súng vào điểm định bắn mà phải hướng nòng súng chếch lên trên 1 góc nhất định (góc bắn) để điểm chạm (điểm rơi) của đầu đạn trúng vào điểm định bắn trúng.
Nếu gọi đường đạn là đường do trọng tâm đầu đạn vạch ra trong không gian, có thể hình dung đường đạn là một đường cong không cân đối, đoạn đi lên (Vmax) bao giờ cũng dài hơn đoạn đường đạn đi xuống (hình 2)
![]() |
Hình 2: Đường đạn trong không gian
Để lấy hướng bắn và góc bắn nhanh chóng, chính xác người ta làm sẵn bộ phận ngắm trên súng. Sau khi người bắn ước lượng cự ly bắn, lấy thước ngắm tương ứng, dùng bộ phận ngắm ngắm vào mục tiêu, khi lấy được đường ngắm chính xác thực hiện bóp cò. Làm như vậy gọi là ngắm và bắn.
Vậy: Ngắm là dóng súng vào mục tiêu, lấy góc bắn và hướng bắn để đưa quỹ đạo đường đạn vào điểm định bắn.
1.2 Thứ tự thực hành ngắm
- Lấy thước ngắm
Người bắn căn cứ vào cự ly từ người bắn đến mục tiêu là bao nhiêu mét, thực hiện động tác lấy thước ngắm (lấy thước ngắm về tầm).
Ví dụ: Cự ly 300m, lấy thước ngắm 3.
Thực chất của bước này là tạo góc tương ứng giữa đường ngắm và trục nòng súng, tạo cho súng một góc bắn về tầm khi bắn.
- Lấy đường ngắm cơ bản
Lấy đường ngắm cơ bản thực chất là tạo cho súng một góc bắn về tầm và về hướng.
Nội dung lấy đường ngắm cơ bản là gióng một đường thẳng từ mắt người ngắm qua khe thước ngắm đến đỉnh đầu ngắm, sao cho đỉnh đầu ngắm ở chính giữa và ngang bằng với 2 mép trên của thành khe ngắm (hoặc tâm lỗ ngắm) với điều kiện mặt súng không bị nghiêng.
Việc lấy đường ngắm cơ bản có ý nghĩa quyết định đến tính chính xác của đường ngắm, hay độ chính xác của góc bắn về tầm và về hướng đối với mục tiêu (hình 3a, 3b).
+ Đường ngắm cơ bản
Với thước ngắm cơ khí:
Đường ngắm cơ bản là đường thẳng từ mắt ngắm qua chính giữa mép trên khe ngắm (tâm lỗ ngắm) đến chính giữa đỉnh đầu ngắm.
Hình 3a: Đường ngắm cơ bản với thước ngắm cơ khí
Với kính ngắm quang học:
Đường ngắm cơ bản là đường thẳng từ mắt qua tâm kính nhìn tới giao điểm của vạch khấc tầm và vạch khấc hướng đã xác định với điều kiện kính phải sáng tròn đều.
Hình 3b: Đường ngắm cơ bản với kính ngắm quang học
- Lấy đường ngắm đúng
Trong chiến đấu không phải lúc nào mục tiêu cũng ở cự li chẵn tương ứng cự li ghi trên thước ngắm, ngoài ra đầu đạn còn chịu ảnh hưởng của gió, mật độ không khí, nhiệt độ môi trường...
Lấy đường ngắm đúng là đưa đường ngắm cơ bản đến điểm định ngắm trên mục tiêu
Việc lấy đường ngắm là một quá trình phối hợp liên tục giữa lấy đường ngắm cơ bản và đưa đường ngắm cơ bản vào điểm định ngắm trên mục tiêu, phải được duy trì trong suốt quá trình bắn (bắn phát một hoặc trong một loạt bắn liên thanh). Do đặc điểm mắt ngắm chỉ nhìn rõ được 2 điểm còn một điểm trên mục tiêu thường bị mờ.
1.3 Ảnh hưởng do ngắm và gió đến kết quả bắn
- Lấy sai đường ngắm cơ bản
Lấy sai đường ngắm cơ bản là sai góc bắn về tầm và hướng bắn đối với mục tiêu nghĩa là: Lấy thước ngắm không đúng, đỉnh đầu ngắm không ở chính giữa và ngang bằng với 2 mép trên của thành khe ngắm (Hình 4).
Nếu đầu ngắm cao hơn khe ngắm thì điểm chạm trên mục tiêu cao hơn so với điểm định bắn trúng (Hình 4a). Nếu đầu ngắm thấp hơn khe ngắm thì điểm chạm trên mục tiêu thấp hơn so với điểm định bắn trúng (Hình 4b). Nếu đầu ngắm cao hơn khe ngắm và lệch sang phải thì điểm chạm trên mục tiêu cao và lệch sang bên phải so với điểm định bắn trúng (Hình 4c).
![]() |
a) b) c)
Hình 4: Đường ngắm cơ bản sai
a. Đầu ngắm cao hơn khe ngắm ; b. Đầu ngắm thấp hơn khe ngắm;
c. đầu ngắm cao hơn khe ngắm và lệch sang phải
Bảng chỉ số sai lệch của đạn ở một số cự li của súng trường, tiểu liên có cùng mức sai lệch về đường ngắm cơ bản.
- Mặt súng nghiêng
Mặt súng nghiêng là hiện tượng mép trên thành khe ngắm không song song với mặt phẳng ngang. Khi bắn mặt súng nghiêng về bên nào thì đạn lệch về bên đó và thấp xuống.
- Lấy sai điểm ngắm
Khi bắn ngắm sai điểm ngắm bao nhiêu đạn sai lệch bấy nhiêu
Ví dụ: Khi người ngắm, ngắm sai so với điểm ngắm 5cm thì điểm chạm sai là 5cm so với điểm định bắn trúng.
Vì vậy trong quá trình ngắm mặc dù súng có rung động nhỏ, nếu người bắn lấy đường ngắm cơ bản đúng, đường ngắm đúng chuẩn xác, khi người bắn thực hành bóp cò kết thúc phát bắn đạn vẫn trúng mục tiêu.
- Ảnh hưởng của gió
Ảnh hưởng của gió dọc theo hướng bắn: Nếu gió xuôi theo hướng bắn làm cho đầu đạn bay cao và xa hơn, nếu hướng gió ngược chiều với hướng bắn làm cho đầu đạn thấp xuống đạn gần hơn so với điểm định bắn trúng; nhưng đối với đạn súng bộ binh thông thường có sơ tốc lớn: (AKM: 715m/s; RPĐ: 739m/s; súng đại liên PKMS: 825m/s) nếu bắn trong tầm bắn thẳng, ảnh hưởng gió dọc là không đáng kể.
Ảnh hưởng của gió ngang sẽ làm đạn lệch theo hướng theo chiều xuôi hướng gió; gió thổi từ phải sang trái làm đạn lệch sang trái và ngược lại (hình 5), nếu đạn có sơ tốc lớn ảnh hưởng của đầu đạn đến kết quả bắn là không đáng kể.
Ví dụ: Khi bắn súng AK; CKC; RPĐ khi gió thổi ngang so với hướng bắn (70º - 90º), cự li 200m, tốc độ gió 2m/s mức sai lệch là 6cm; tốc độ gió 3m/s mức sai lệch là 10cm; tốc độ gió 4m/s mức độ sai lệch là 14cm.
Qua ví dụ trên ta có thể rút ra kết luận, khi bắn ở cự ly trong tầm bắn thẳng của các loại súng bộ binh có sơ tốc đầu đạn lớn, ảnh hưởng của đầu đạn là không đáng kể, nếu người bắn làm đúng động tác bắn, đảm bảo đạn vẫn trúng và chụm.
![]() ![]() ![]() |
Hình 5: Ảnh hưởng của gió đối với đầu đạn khi bay trong không khí
2. Ngắm chụm và trúng
2.1 Ý nghĩa ngắm chụm và trúng
- Giúp cho người tập biết được mức độ chính xác đường ngắm của người tập khi thực hiện động tác ngắm bắn, biết độ trúng và độ chụm, điểm ngắm sang phải hay sang trái, cao hay thấp... trong quá trình luyện tập để rèn luyện sửa đường ngắm cho người tập có kết quả tập tốt nhất.
- Giúp cho người chỉ huy (cán bộ) biết được mức độ tập của từng người để chỉ đạo giúp đỡ trong quá trình tập bắn
2.2 Tập ngắm chụm
- Vật chất tập ngắm chụm gồm: Súng CKC, AK; bệ ngắm; bao cát; bảng ngắm chụm có dán giấy trắng; đồng tiền di động (dụng cụ báo bia); bút chì đen vót nhọn.
- Thứ tự tập
+ Người phục vụ: Cắm bảng ngắm chụm có dán giấy trắng ở cự li 10m (cự li được tính từ tâm bệ đặt súng đến vị trí cắm bảng ngắm); làm xong ngồi sang phải hoặc trái, quay mặt vào bia phục vụ cho người tập ngắm, tay phải cầm đồng tiền di động, 3 ngón tay (ngón tay cái, ngón trỏ và ngón giữa) cầm cán đồng tiền, ngón đeo nhẫn và ngón út tì lên thành hoặc kẹp phía sau bảng ngắm để tránh sự rung động; đầu tiên đặt đồng tiền áp sát vào mặt bia ở một vị trí nhất định trên bảng ngắm chụm.
+ Người tập: Làm động tác nằm chuẩn bị bắn, đặt súng trên bệ. (Trước khi đặt súng, tháo hộp tiếp đạn đặt sang một bên cạnh bệ ngắm), người ngắm thực hành điều chỉnh súng thẳng hướng bia và bắt đầu ngắm; khi ngắm, một tay chống vào cằm đỡ cho đầu khỏi rung động, một tay điều chỉnh súng đưa đường ngắm cơ bản vào chính giữa mép dưới vòng đen của đồng tiền (chú ý không được tỳ súng vào vai và điều chỉnh để ngắm); khi đã ngắm được người ngắm hô “được” và không đụng tay vào súng và hô tiếp “chấm”.
+ Người phục vụ: Giữ đồng tiền ở nguyên vị trí, dùng bút chì vót nhọn chấm thẳng vuông góc lỗ chính giữa tâm bia đồng tiền đen vào bảng bia có dán giấy trắng, sau khi chấm xong đưa bia đồng tiền ra chỗ khác, cách điểm vừa chấm từ 2cm - 4cm.
+ Người tập: Súng để nguyên vị trí (không động vào súng), 2 tay chống vào má để đầu khỏi rung, tiếp tục ngắm và điều khiển người phục vụ đưa đồng tiền về vị trí ngắm lần đầu; cách điều khiển có thể dùng ký hiệu hoặc lời nói; khi vòng tròn đen của đồng tiền đã vào đúng đường ngắm (điểm ngắm trước); hô “chấm”; cứ như vậy tiếp tục ngắm tiếp lần 3;
Chú ý: (Trong quá trình ngắm không xê dịch người). Ngắm từ lần thứ 2 trở đi nếu động vào súng người tập phải ngắm lại từ đầu.
+ Người phục vụ: Sau mỗi lần đánh dấu bằng chì “chấm” xong đưa đồng tiền ra khỏi vị trí đánh dấu “chấm” như lần đầu.
Sau khi người tập đã ngắm xong 3 lần, người phục vụ dùng bút chì khoanh 3 điểm vừa chấm, đánh số lần ngắm, dùng 3 lỗ trên đồng tiền kiểm tra độ chụm của người tập để đánh giá kết quả tập như sau:
Loại giỏi: 3 điểm ngắm được chấm, lọt vào lỗ có đường kính 2mm
Loại khá: 3 điểm ngắm được chấm, lọt vào lỗ có đường kính 5mm
Loại đạt: 3 điểm ngắm được chấm, lọt vào lỗ có đường kính 10mm
2.3 Ngắm chụm và trúng
Giống như ngắm chụm chỉ khác: Trước khi người tập vào ngắm, giảng viên hoặc cán bộ hoặc người ngắm giỏi lấy đường ngắm đầu tiên làm chuẩn (có thể dùng tập thể 3 - 4 người ngắm giỏi kiểm tra chính xác); ngắm xong đánh dấu lại, coi đó là điểm kiểm tra. Súng để nguyên trên bệ tập; sau đó gọi từng người vào tập ngắm đủ 03 lần, ngắm xong ngoài việc bình độ chụm còn bình về độ trúng so với điểm kiểm tra. Cách bình thành tích ngắm trúng như sau:
- Tìm điểm ngắm trung bình của 3 điểm vừa ngắm
- So sánh điểm ngắm trung bình với điểm kiểm tra
Loại giỏi: Cách điểm kiểm tra 5cm trở lại
Loại khá: Cách điểm kiểm tra 10cm trở lại
Loại giỏi: Cách điểm kiểm tra 15cm trở lại
Ngắm chụm và ngắm trúng cần nâng dần từ dễ đến khó, lúc đầu không hạn chế thời gian, sau khi đã ngắm được giảng viên hoặc cán bộ phải hạn chế thời gian đối với người tập để rèn cho người tập ngắm nhanh và chính xác.
Cách tìm điểm ngắm trung bình của 03 điểm vừa ngắm như sau:
Nối 2 điểm chạm gần nhất với nhau, được đoạn thẳng a, chia đoạn thẳng a thành 2 phần bằng nhau, nối điểm giữa đoạn thẳng a với điểm chạm thứ 3 được đoạn thẳng b, chia đoạn thẳng b thành 3 phần bằng nhau, điểm chia đoạn thẳng b gần điểm nối với đoạn thẳng a là điểm chạm trung bình của 3 điểm chạm, viết tắt là: (ĐCTB).
![]() |
3. Tư thế động tác bắn, bắn và thôi bắn súng tiểu liên AK (cho động tác nằm bắn)
3.1 Động tác nằm bắn không tỳ
- Trường hợp vận dụng
Trong chiến đấu khi điều kiện địa hình không cho phép người bắn không thể vận dụng các tư thế quỳ, đứng bắn. Theo lệnh của người chỉ huy, người bắn phải thực hiện động tác nằm bắn để tiêu diệt mục tiêu…
- Động tác nằm bắn không tỳ
Động tác chuẩn bị bắn
+ Khẩu lệnh: "Mục tiêu........nằm chuẩn bị bắn!".
+ Động tác: Người bắn tay phải xách súng lên ngang thắt lưng, nòng súng chếch lên trên về trước hợp với thân người một góc 450o.
Cử động 1: Chân phải bước lên một bước dài theo hướng bàn chân phải, chân trái dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái để người hướng theo hướng bàn chân phải.
Cử động 2: Chống bàn tay trái xuống đất trước mũi bàn chân phải khoảng 20 cm, mũi bàn tay hướng chếch về bên phải phía sau, thứ tự đặt cánh tay, khuỷu tay trái, đùi trái xuống đất.
Hình 7: Nằm chuẩn bị bắn
Cử động 3: Tay phải lao súng về phía trước, đồng thời bàn tay trái ngửa đỡ lấy thân súng khoảng dưới thước ngắm, duỗi chân phải về sau, người nằm úp xuống đất, hai bàn chân mở rộng bằng vai, hai mũi bàn chân hướng sang hai bên. Người nằm chếch so với hướng bắn một góc khoảng 300.
Động tác lắp đạn: Tay phải rời ốp lót tay, dùng ngón cái tay phải đẩy lẫy giữ hộp tiếp đạn, tháo hộp tiếp đạn không có đạn ở súng trao sang tay trái. Ngón giữa và ngón đeo nhẫn tay trái kẹp giữ hộp tiếp đạn vào mép phải ốp lót tay, cửa hộp tiếp đạn quay vào người, sống hộp tiếp đạn quay xuống đất. Tay phải mở túi đựng hộp tiếp đạn, lấy hộp tiếp đạn có đạn lắp vào súng, cất hộp tiếp đạn không có đạn vào túi đựng hộp tiếp đạn.
Dùng ngón cái tay phải đẩy cần định cách bắn và khoá an toàn về vị trí bắn phát 1 hoặc liên thanh, đồng thời kéo bệ khoá nòng về phía sau hết cỡ rồi thả đột nhiên để lò xo đẩy về đẩy bệ khoá lao mạnh về phía trước, khoá nòng đẩy đạn vào buồng đạn, gạt cần định cách bắn và khoá an toàn về vị trí an toàn. Tay phải nắm tay cầm trên súng, ngón trỏ duỗi thẳng đặt ra ngoài vành cò, mặt súng hướng lên trên. Mắt luôn quan sát mục tiêu chờ lệnh.
Động tác bắn
Đang ở tư thế nằm chuẩn bị bắn; để thực hành bắn trúng mục tiêu người bắn phải thực hiện các động tác: Giương súng, ngắm, bóp cò.
Động tác giương súng
Trước khi giương súng phải lấy thước ngắm động tác như sau
Tay trái nắm ốp lót tay dưới, giữ súng để mặt súng hướng lên trên. Tay phải dùng ngón cái và ngón trỏ bóp then hãm cữ thước ngắm xê dịch cho mép trước cữ thước ngắm khớp vào vạch khấc thước ngắm định lấy. Muốn lấy thước ngắm chữ “D” bóp then hãm cữ thước ngắm, kéo cữ thước ngắm về sau hết mức, thả tay ra rồi đẩy cữ thước ngắm về trước nghe thấy tiếng "tách'' là được. Sau đó tay phải gạt cần định cách bắn và khoá an toàn về đúng vị trí đã định.
Trường hợp lấy thước ngắm ban đêm: Tay phải dùng ngón cái và ngón trỏ bóp then hãm cữ thước ngắm kéo hết cỡ về sau, sau đó đẩy nhẹ núm cữ lên trên nghe "tách" ta được thước ngắm chữ “D”, tiếp tục bóp núm cữ đẩy nhẹ lên trên cho núm cữ rời khỏi khấc mắc chữ “D” buông tay ra, thấy mắc hoặc nghe tiếng "tách", tiếp tục làm như vậy lần 2 ta được thước ngắm 1; từ thước ngắm 1 trở đi cứ mỗi lần đẩy núm cữ lên trên nghe một tiếng "tách" là tăng 1 thước ngắm.
Động tác: Tay trái ngửa nắm ốp lót tay dưới hoặc nắm hộp tiếp đạn, tuỳ theo tay dài, ngắn của từng người và tư thế bắn. Khi nắm ốp lót tay dưới, bàn tay ngửa, ốp lót tay dưới nằm trong lòng bàn tay, ngón tay cái duỗi thẳng hoặc cong tự nhiên, bốn ngón tay con khép kín cùng với ngón tay cái nắm chắc ốp lót tay (với súng AK cải tiến, các ngón con bám vào gờ nổi bên phải ốp lót tay). Khi nắm hộp tiếp đạn, hộ khẩu tay đặt phía sống hộp tiếp đạn các ngón con và ngón cái nắm chắc hộp tiếp đạn; má phải cẳng tay trái sát với má trái hộp tiếp đạn, cẳng tay hợp với mặt phẳng địa hình một góc khoảng 40°- 60°.
Hình 8: Nằm bắn không bệ tỳ
Tay phải gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, về nắm tay cầm, hộ khẩu tay nắm chính giữa phía sau tay cầm, đặt cuối đốt thứ nhất đầu đốt thứ 2 của ngón trỏ vào tay cò. Kết hợp 2 tay nâng súng lên, đặt phần trên đế báng súng vào hõm vai, 2 khuỷu tay chống xuống đất rộng bằng vai, kết hợp 2 tay giữ chắc súng cân bằng trên vai. Nhìn sơ qua đường ngắm thấy súng chưa đúng hướng thì dịch chuyển cả thân người để chỉnh súng vào mục tiêu, không dùng tay để điều chỉnh làm động tác giữ súng không tự nhiên, gò bó.
Hình 9: Nằm bắn không tỳ (tay trái nắm ốp lót tay)
Hình 10: Nằm bắn không tỳ (tay trái nắm hộp tiếp đạn)
Động tác ngắm: Khi lấy đường ngắm, má phải áp sát vào báng súng với lực vừa phải để đầu người ít bị rung động, không gối má vào báng súng làm mặt súng nghiêng, khi bắn liên thanh dễ làm súng tụt dần xuống.
Khi ngắm: Mắt trái nheo tự nhiên, dùng mắt phải để ngắm hoặc có thể mở cả 2 mắt nhưng tập trung thị lực vào mắt ngắm; nhìn qua khe ngắm đến đầu ngắm lấy đường ngắm cơ bản; rồi đưa đường ngắm cơ bản đến điểm định ngắm trên mục tiêu.
Động tác bóp cò: Trước khi bóp cò phải làm động tác ngưng thở để cho người và súng bớt rung động, có thể hít vào hoặc thở ra một ít rồi ngưng thở.
Bóp cò: Dùng lực độc lập của ngón trỏ bóp cò từ từ êm đều từ trước về sau theo trục nòng súng cho đến khi đạn nổ; không tăng cò đột ngột trong quá trình bóp cò, không bóp quá nhanh, làm rung động bắn mất chính xác. Muốn bắn liên thanh từ 2-3 viên, khi bóp cò phải bóp hết cỡ rồi thả ra từ từ. Không bóp quá nhanh, mạnh, thả cò quá vội hoặc nháy cò đều dẫn đến bắn phát 1.
Động tác thôi bắn (Thôi bắn gồm có thôi bắn tạm thời và thôi bắn hoàn toàn).
Thôi bắn tạm thời (ngừng bắn). Khẩu lệnh: ''Ngừng bắn!''
Người bắn làm động tác như sau: Đang bắn hạ súng xuống, khoá an toàn hai tay giữ súng như khi chuẩn bị bắn, mắt quan sát mục tiêu. Nếu súng hết đạn, phải thay hộp tiếp đạn hết đạn ở súng ra và lắp hộp tiếp đạn có đạn vào súng.
Thôi bắn hoàn toàn: Khẩu lệnh: ''Thôi bắn tháo đạn khám súng... đứng dậy''.
Người bắn làm động tác như sau: Ngón trỏ tay phải thả cò súng ra, hai tay hạ súng xuống. Tay phải tháo hộp tiếp đạn ở súng ra trao sang tay trái, ngón giữa và ngón đeo nhẫn kẹp hộp tiếp đạn vào bên phải ốp lót tay, cửa hộp tiếp đạn quay vào người, sống hộp tiếp đạn quay xuống đất.
Tay trái vẫn giữ súng, mặt súng hướng lên trên; tay phải kéo bệ khoá nòng từ từ về sau, ngón trỏ lướt trên cửa thoát vỏ đạn, các ngón con khép lại chắn cửa lắp hộp tiếp đạn để đỡ viên đạn từ trong buồng đạn văng ra.
Lắp viên đạn vừa tháo ở súng ra vào hộp tiếp đạn, bóp chết cò, khoá an toàn, lấy hộp tiếp đạn không có đạn trong túi đựng hộp tiếp đạn lắp vào súng, cất hộp tiếp đạn có đạn vào trong túi đựng.
Động tác đứng dậy
Cử động 1: Tay phải nắm ốp lót tay, hơi nghiêng người sang trái, co chân trái lên, đầu gối ngang thắt lưng đồng thời tay phải đưa súng về đặt trên đùi trái, hộp tiếp đạn quay sang phải, bàn tay trái thu về úp dưới ngực.
Cử động 2: Phối hợp sức tay trái và hai chân nâng người đứng dậy, xoay mũi bàn tay trái về trước, chân phải bước lên một bước, bàn chân ngang với mũi bàn tay trái đồng thời nâng người đứng dậy.
Cử động 3: Dùng gót chân phải làm trụ, xoay mũi bàn chân sang phải sao cho bàn chân hợp với hướng bắn một góc 22°30'; chân trái kéo lên ngang bàn chân phải về tư thế đứng nghiêm, làm động tác xách súng hoặc mang súng.
Động tác đứng dậy vận dụng trong chiến đấu
Trong chiến đấu ta có thể vận dụng đứng dậy bằng cách thứ 2 vọt tiến; 2 cử động sau:
Cử động 1: Tay phải nắm ốp lót tay đưa súng về sau, gập cánh tay vào phía thân người (nắm tay ngang vai phải, bàn tay ngửa nắm súng, khuỷu tay đặt ngoài súng, hộp tiếp đạn quay sang trái), cánh tay đặt xuống đất, tay phải thu về sau, bàn tay úp xuống đất và ngang vai trái, chân phải hơi co.
Cử động 2: Dùng sức của 2 tay và chân phải nâng người lên, đồng thời chân trái bước lên một bước nâng người đứng dậy, chân phải bước lên tiếp tục tiến.
3.2 Động tác bắn có tỳ
Động tác cơ bản như nằm bắn không có tỳ chỉ khác:
+ Do bắn có vật tỳ cho nên khi giương súng đặt lên vật tỳ, đặt từ khâu đầu nòng đến phần trước ốp lót tay dưới lên vật tỳ, hộp tiếp đạn tựa vào vật tỳ để bắn cho chắc chắn, tay trái đặt hộ khẩu tay hoặc mu bàn tay lên vật tỳ (tuỳ theo vật tỳ cao hay thấp).
+ Nếu vật tỳ cao, tay trái có thể nắm hộp tiếp đạn.
+ Muốn bắn được trúng, chụm, trúng liên thanh khi giương súng phải đạt được các yếu tố chắc; đều; bền.
+ Bằng: Mặt súng phải thăng bằng.
+ Chắc: Là 2 tay giữ súng chắc, ghì súng chắc vào vai.
+ Đều: Lực nắm súng và ghì súng phải đều nhau.
+ Bền: Lực nắm và giữ súng phải bền trong suốt quá trình loạt bắn.
4. Tập bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK, súng trường CKC
4.1 ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu
Ý nghĩa
Bắn mục tiêu cố định là bài bắn cơ bản của các loại súng trường và súng tiểu liên nhằm rèn luyện cho người học động tác cơ bản biết bắn trúng, chụm vào các mục tiêu cố định ban ngày.
Hoàn thành tốt bài tập bắn này, là cơ sở cho các bài bắn sau này và trong chiến đấu khi chiến tranh nổ ra.
Đặc điểm
+ Người bắn: Có thời gian chuẩn bị, thời gian bắn không hạn chế vì vậy thực hiện đúng động tác yếu lĩnh. Tư thế nằm bắn có tỳ đường ngắm ổn định.
+ Mục tiêu: Mục tiêu cố định có vòng tính điểm, cự ly từ người bắn đến mục tiêu gần, dễ quan sát.
Yêu cầu
+ Tích cực, tự giác trong quá trình luyện tập, rút ra được những nhược điểm, khuyết tật trong từng tư thế, từng phát bắn để khắc phục.
+ Nắm chắc động tác cơ bản, tư thế bắn vững chắc.
Phân tích yêu cầu
Trong quá trình tập bắn phải công phu, tích cực, tự giác rèn động tác bắn cơ bản, khắc phục các động tác sai, thực hiện sai đâu sửa đấy một cách nghiêm túc, quá trình luyện tập phải tích lũy kiến thức, tập động tác từ dễ đến khó, có tính cơ bản, hệ thống.
Khi thực hành tập bắn các loại súng bộ binh, việc rèn luyện bản lĩnh, tâm lý bắn rất quan trọng, có bản lĩnh, tâm lý tốt sẽ có động tác bắn chính xác, bắn trúng và chụm. Vì vậy ngoài việc nghiên cứu nắm chắc yếu lĩnh bắn, còn phải rèn luyện sức khỏe một cách toàn diện như: Chạy xa, thể dục thể thao, tập xà, tạ, có như vậy mới có được động tác giữ súng ổn định, vững chắc, hạn chế tâm lý khi vào bắn.
4.2 Phương án tập bắn
- Điều kiện tập
- Mục tiêu: Bia số 4 có vòng tượng trưng cho tên địch nằm bắn
- Cự ly bắn: 100m
- Tính chất mục tiêu: Mục tiêu cố định
- Tư thế: Nằm bắn có tỳ
Phương án tập bắn
4.3 Cách chọn thước ngắm, điểm ngắm
Cách chọn thước ngắm
Căn cứ
+ Độ cao đường đạn.
+ Điểm định bắn trúng trên mục tiêu.
+ Điều kiện khí tượng (mưa, gió...).
Cách chọn: Khi chọn thước ngắm có thể chọn theo 2 cách :
+ Thước ngắm tương ứng cự ly bắn.
+ Thước ngắm lớn hơn cự ly bắn.
Cách chọn điểm ngắm
Căn cứ :
+ Thước ngắm đã chọn.
+ Độ cao đường đạn khi bắn ở cự ly đó.
+ Tính chất mục tiêu (to, rõ...).
+ Điểm định bắn trúng trên mục tiêu.
+ Điều kiện khí tượng (mưa, gió...).
Cách chọn: Với mục tiêu phương án tập trên thường chọn như sau:
+ Bia số 4: Chính giữa mép dưới mục tiêu.
Ví dụ: Dùng súng tiểu liên AK bắn vào mục tiêu bia số 4 cự ly 100m, chọn thước ngắm 3 (thước ngắm lớn hơn cự ly bắn), điểm ngắm chính giữa mép dưới mục tiêu.
Vì: Thước ngắm 3 ở cự ly 100m đường đạn cao hơn so với điểm ngắm đối với súng AK khoảnh 25 - 28cm, từ mép dưới mục tiêu lên tâm của vòng 10 bia số 4 khoảng 23 cm, như vậy đạn vẫn trúng vào vòng 10 trên mục tiêu.
Đối với súng trường CKC: Thước ngắm 3 ở cự ly 100m đường đạn cao hơn so với điểm ngắm là 25cm, từ mép dưới mục tiêu lên tâm của vòng 10 bia số 4 khoảng 23 cm, như vậy đạn trúng vào vòng 10 trên mục tiêu.
Kết luận : Bài bắn này ta chọn như sau: Với mục tiêu bia số 4 lấy thước ngắm 3, ngắm chính giữa mép dưới mục tiêu.
Chú ý: Có thể vận dụng lấy thước ngắm 1 ngắm đâu trúng đó, nhưng xác định điểm ngắm trên mục tiêu khó chính xác hơn so với ngắm chính giữa mép dưới mục tiêu.
4.4 Thực hành tập bắn
Trước khi tập: Người tập mang đeo trang bị đầy đủ ở tuyến chuẩn bị, khi có lệnh vận động vào tuyến xuất phát làm động tác chuẩn bị bắn.
Có khẩu lệnh: “Tiến”; người tập nhanh chóng cơ động lên tuyến tập bắn đã xác định, làm động tác chuẩn bị bắn vào mục tiêu bia số 4.
Khi có khẩu lệnh: “Bắn”; người tập làm động tác nằm bắn vào mục tiêu bia số 4 từ 3-5 lần, tùy theo mức quy định trong kế hoạch tập của người phụ trách tiếp tục cho tập lần tiếp theo hoặc đổi tập cho bộ phận khác.
Khi có khẩu lệnh: “Thôi tập!”; người tập thôi tập, khám súng, quay về vị trí phía sau chờ đợi tiếp tục tập lần tiếp theo.
4.5 Kế hoạch luyện tập
Xây dựng kế hoạch luyện tập phải dựa trên quỹ thời gian, đối tượng huấn luyện để xác lập nội dung, tổ chức, phương pháp cho sát đối tượng. Kế hoạch luyện tập sau:
CÂU HỎI ÔN TÂP
1. Nêu cách chọn thước ngắm điểm ngắm khi thực hành bắn vào mục tiêu bia số 4 cự ly 100m?
2. Trình bày điều kiện bắn bài 1b khi bắn súng tiểu liên AK, súng trường CKC?
3. Tại sao khi bắn mục tiêu bia số 4, cự ly 100m lấy thước ngắm 3, ngắm chính giữa mép dưới mục tiêu, đạn vẫn trúng vào tâm mục tiêu ( vòng 10 )?
Bài QA20: KỸ THUẬT SỬ DỤNG LỰU ĐẠN
Mục tiêu:
- Trình bày được tính năng, cấu tạo, chuyển động gây nổ, quy tắc sử dụng lựu đạn.
- Thực hiện đúng tư thế động tác và ném lựu đạn được xa, đúng hướng
- Đảm bảo an toàn trong luyện tập.
Nội dung:
1. Một số loại lựu đạn phổ biến
1.1 Lựu đạn cần 97 Việt Nam
- Tác dụng, tính năng chiến đấu
+ Lựu đạn cần 97 trang bị cho từng người trong chiến đấu, dùng để sát thương sinh lực và phá huỷ các phương tiện chiến tranh của địch bằng mảnh kim loại và sức ép của khí thuốc.
+ Thời gian cháy chậm: 3,2s đến 4,2s
+ Bán kính sát thương: 5 m.
+ Khối lượng toàn bộ : 450g
- Cấu tạo: Lựu đạn gồm hai bộ phận
* Thân lựu đạn: Vỏ bằng gang có khía tạo thành múi, đường kính 50mm, bên bên trong chứa 45gam thuốc nổ TNT, cổ lựu đạn có ren để liên kết với bộ phận gây nổ. Khi lắp bộ phận gây nổ lựu đạn dài 98mm
*Bộ phận gây nổ
+ Thân bộ phận gây nổ để chứa búa, kim hoả, lò xo kim hoả, chốt an toàn; phía trên có tai giữ đầu cần bẩy, lỗ để chứa chốt an toàn; phía dưới có vòng ren để liên kết với thân lựu đạn.
+ Búa (kim hoả) và lò xo.
+ Hạt lửa, dây cháy chậm, kíp
+ Cần bẩy (mỏ vịt); chốt an toàn, vòng kéo chốt an toàn.
![]() |
Hình 1: Lựu đạn cần 97 Việt nam và bộ phận gây nổ
a) Lựu đạn cần 97 VN nhìn từ bên ngoài b)Bộ phận gây nổ
1. Cần bẩy (mỏ vịt); 2. Chốt an toàn, vòng kéo; 3. Kim hoả và lò xo kim hoả;
4. Hạt lửa; 5. Dây cháy chậm; 6. Kíp
- Chuyển động gây nổ
+ Lúc bình thường, chốt an toàn giữ không cho cần bẩy bật lên, cần bẩy đè kim hoả ngả về sau thành thế dương.
+ Rút chốt an toàn, cần bẩy bật lên rời khỏi tai giữ, lò xo đẩy kim hoả đập về phía trước (theo kiểu đập vồng), kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy dây cháy chậm, dây cháy chậm phụt lửa vào kíp, kíp nổ gây nổ lựu đạn.
1.2 Lựu đạn F-1 (phi-1)
- Tác dụng, tính năng chiến đấu
+ Lựu đạn F-1 trang bị cho từng người trong chiến đấu, dùng để sát thương sinh lực và phá huỷ các phương tiện chiến tranh của địch bằng mảnh kim loại và sức ép của khí thuốc.
+ Thời gian cháy chậm: 3,2s đến 4,2s
+ Bán kính sát thương: 5 m.
+ Khối lượng toàn bộ : 450g
- Cấu tạo
Lựu đạn gồm hai bộ phận
+ Thân lựu đạn: Vỏ bằng gang có khía tạo thành múi, đường kính 50mm, bên bên trong chứa 45gam thuốc nổ TNT, cổ lựu đạn có ren để liên kết với bộ phận gây nổ. Khi lắp bộ phận gây nổ lựu đạn dài 118mm.
+ Bộ phận gây nổ
Thân bộ phận gây nổ để chứa đầu cần bẩy, kim hoả, lò xo kim hoả, chốt an toàn; phía dưới có vòng ren để liên kết với thân lựu đạn.
Kim hoả và lò xo.
Hạt lửa, dây cháy chậm, kíp
Cần bẩy (mỏ vịt); chốt an toàn, vòng kéo chốt an toàn.
![]() |
Hình 2: Lựu đạn F-1 (phi -1)
a) Lựu đạn F-1 (phi-1)nhìn từ bên ngoài b) Bộ phận gây nổ
1. Cần bẩy (mỏ vịt); 2. Chốt an toàn, vòng kéo 3. Kim hoả và lũ xo kim hoả; 4. Hạt lửa
5. Dây cháy chậm; 6. Kíp
- Chuyển động gây nổ
+ Lúc bình thường, chốt an toàn giữ không cho cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy giữ đuôi kim hoả, lò xo kim hoả bị ép lại.
+ Rút chốt an toàn, đuôi cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy rời khỏi đuôi kim hoả, lò xo kim hoả bung ra đẩy kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy dây cháy chậm, dây cháy chậm phụt lửa gây nổ kíp, kíp nổ gây nổ lựu đạn.
2. Quy tắc chung sử dụng lựu đạn
2.1 Sử dụng, giữ gìn lựu đạn thật
- Sử dụng lựu đạn
+ Chỉ những người đã được huấn luyện nắm vững tính năng cấu tạo của lựu đạn mới được sử dụng lựu đạn. Chỉ sử dụng lựu đan khi đã kiểm tra chất lượng.
+ Sử dụng lựu đạn theo lệnh của người chỉ huy hoặc theo nhiệm vụ hợp đồng chiến đấu.
+ Tùy theo địa hình địa vật và tình hình địch để vận dụng các tư thế ném cho phù hợp, bảo đảm tiêu diệt địch, giữ an toàn cho mình và đồng đội.
- Giữ gìn lựu đạn
+ Lựu đạn phải để nơi quy định, khô ráo, thoáng gió, không để lẫn với các loại đạn, thuốc nổ, vật dễ cháy.
+ Không để rơi, không va chạm mạnh.
+ Các loại lựu đạn bộ phận gây nổ để riêng, chỉ khi dùng mới lắp vào lựu đạn. khi mang, đeo lựu đạn không móc mỏ vịt vào thắt lưng, không rút chốt an toàn.
2.2 Sử dụng lựu đạn trong huấn luyện
- Cấm sử dụng lựu đạn thật để huấn luyện.
- Không sử dụng lựu đạn tập để đùa nghịch hoặc tập không có tổ chức.
- Khi luyện tập cấm ném lựu đạn trực tiếp vào người, không đứng đối diện để ném lựu đạn vào nhau. Người nhặt lựu đạn và người kiểm tra kết quả ném lựu đạn phải đứng về một bên, luôn theo dõi hướng bay của lựu đạn, đề phòng nguy hiểm. Nhặt lựu đạn xong phải đem về vị trí không được ném trả lại.
3. Tư thế động tác ném
3.1 Đứng ném lựu đạn
- Trường hợp
Đứng ném lựu đạn thường được dùng trong trường hợp địch và địa hình cho phép, có thể đứng tại chỗ ném hoặc ném khi đang vận động. Tư thế đứng ném là tư thế ném được xa nhất.
- Động tác
+ Chuẩn bị: Tay trái cầm súng (cầm khoảng dưới ốp che tay) xách súng lên ngang tầm thắt lưng mũi súng chếch lên trên. Nếu địa hình cho phép, có thể dựa súng vào vật chắn bên trái phía trước, mặt súng quay sang phải. Tay phải lấy lựu đạn ra, bàn tay phải nắm lựu đạn (các ngón con choàng lên cần bẩy), tay trái bẻ thẳng chốt an toàn (nếu là ngòi nổ F-1), ngón trỏ móc vào vòng kéo, kết hợp lực giữ, kéo của hai tay rút chốt an toàn. Khi rút chốt an toàn phải rút thẳng theo hướng trục lỗ hoặc vừa xoay vừa rút chốt an toàn (nếu là ngòi lựu cần 97).
+ Động tác ném:
Hình 3: Đứng ném lựu đạn
a-Động tác lấy đà ném b-Động tác ném lựu đạn đi
Cử động 1: Chân trái bước lên (hoặc chân phải lùi về sau) một bước dài, bàn chân trái thẳng trục hướng ném, lấy mũi bàn chân trái và gót bàn chân phải làm trụ xoay người sang phải (gót trái kiễng), người hơi cúi về phía trước, gối trái khuỵu, chân phải thẳng.
Cử động 2: Tay phải đưa lựu đạn xuống dưới về sau để lấy đà, người ngả về phía sau, chân trái thẳng, gối phải hơi chùng.
Cử động 3: Dùng sức vút của cánh tay phải, kết hợp sức rướn của thân người, sức bật của chân phải để ném lựu đạn đi. Khi cánh tay phải vung lựu đạn về phía trước một góc khoảng 450 (hợp với mặt phẳng ngang), thì buông lựu đạn ra đồng thời xoay người đối diện với mục tiêu, tay trái đưa súng về phía sau cho cân bằng và bảo đảm an toàn. Chân phải theo đà bước lên một bước dài, tay phải cầm súng tiếp tục tiến, bắn hoặc ném quả khác.
Chú ý:
Muốn ném được xa phải biết phối hợp sức bật của chân, sức rướn của thân người, sức vút mạnh và đột nhiên của cánh tay.
Khi vung lựu đạn về phía trước phải giữ cánh tay ở độ cong, độ chùng tự nhiên (không thẳng hẳn cũng không cong quá) mới có sức vút mạnh, buông lựu đạn đi phải đúng thời cơ, đúng góc ném, đúng hướng.
3.2 Ném lựu đạn khi đang vận động
- Trường hợp
Ném lựu đạn khi đang vận động để tranh thủ thời cơ tiêu diệt địch.
- Động tác
+ Chuẩn bị lựu đạn: Vừa vận động vừa chuyển súng sang tay trái, tay phải lấy lựu đạn ra, tay trái rút chốt an toàn.
+ Động tác ném
Hình 5: Ném lựu đạn khi đang vận động
a) Khi ghìm đà chạy b) Khi lấy đà ném c) Khi ném lựu đạn đi
Cử động 1: Chân phải bước lên hơi chùng ghìm đà lại, bàn chân đặt hơi ngang (mũi bàn chân quay sang phải) người hơi ngả, thân người hơi xoay sang phải đồng thời tay phải đưa lựu đạn xuống dưới sang phải về sau hết cỡ.
Cử động 2: Chân trái bước bên thẳng hướng mục tiêu, mũi bàn chân đặt xuống đất, chân phải khuỵu xuống.
Cử động 3: Dùng sức bật của chân, sức rướn của thân người và sức vút mạnh của cánh tay phải ném lựu đạn vào mục tiêu. Chân phải theo đà bước lên, hai tay cầm súng tiếp tục tiến.
Chú ý: Ngoài những điểm chú ý như khi đứng tại chỗ ném còn phải biết lợi dụng đà vận động để ném được xa. Mỗi cử động phải làm trong tư thế vận động, không được dừng lại vì sẽ mất đà.
Phải phối hợp đúng bước chân, ghìm đà khi bước chân phải lên, chân trái bước lên vừa chạm đất là kết hợp sức toàn thân ném lựu đạn đúng thời cơ.
4. Một số động tác bổ trợ cho tập ném lựu đạn
4.1 Tập sức vút của tay và sức rướn của thân người
Người tập đứng (chân phải sau, chân trái trước), tay phải cầm lựu đạn đưa lựu đạn xuống dưới, về sau hết cỡ rồi dùng sức vút của cánh tay kết hợp sức rướn của thân người ném lựu đạn xuống trước mặt xa 3 ¸ 5m làm từ 5 ¸ 7 lần.
Người tập đứng trước (chân trái trước, chân phải sau), tay phải giơ lên trên đầu ra sau, người phục vụ đứng sau người tập (chân trái trước, chân phải sau) tay phải cầm và kéo tay phải người tập, tay trái đẩy vai trái người tập, người tập dùng sức kéo tay phải về phía trước đồng thời xoay bả vai phải (hình 6a).
Người tập ngồi xổm phía trước, hai tay giơ ngang đầu. Người phục vụ đứng sau (chân trái trước, chân phải sau), hai tay cầm hai tay người tập ghìm xuống. Người tập dùng sức đẩy tay người phục vụ, vừa đưa thẳng lên đầu vừa kết hợp đứng dậy (hình 6b).
![]() |
Hình 6: Tập sức vút của cánh tay
Dùng dây cao su, hoặc dây thừng buộc ghim một đầu xuống đất, người tập đứng quay lưng về phía dây (một chân trước một chân sau). Tay nắm chắc một đầu dây, dùng sức rướn của toàn thân kéo mạnh tay về phía trước, người hơi cong về phía sau (hình 6c).
Hai tay cầm vật nặng (gỗ đá ...) đưa vật nặng lên đầu, về sau lấy đà. Dùng sức nhún toàn thân đẩy vật nặng về phía trước. Cũng làm động tác như trên bằng một tay.
Hình 7: Tập sức rướn của người
4.2 Tập cơ bụng
Hai người đứng giáp lưng vào nhau. Người phục vụ hạ thấp người xuống cho người tập đặt lưng (phần giữa lưng) lên trên, hai tay cầm hai tay người tập về phía trước và kết hợp đứng dậy (hình 8a).
Người tập nằm sấp, hai tay mở rộng, hai bàn chân sát vào nhau, mũi bàn chân chống xuống đất, dùng sức nhấc nửa thân người trên lên. Nếu có người phục vụ thì người phục vụ ngồi phía sau đè và giữ chặt chân người tập (hình 8b).
![]() |
a b c
Hình 8: Phối hợp luyện tập cơ bụng
Người tập nằm ngửa, hai chân thẳng khép lại, từ từ nhấc thân trên dậy (chân vẫn giữ nguyên không được nhấc lên) và cúi gập người về phía trước, hai tay thẳng với chạm đầu ngón chân (hình 8c).
Nếu có người phục vụ thì người phục vụ ngồi phía trước đè và giữ hai chân người tập.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. So sánh tính năng, cấu tạo của hai loại lựu đạn.
2. Quy tắc chung sử dụng lựu đạn.
3. Luyện tập ném lựu đạn xa đúng hướng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Quốc phòng, Giáo trình Giáo dục quốc phòng (Dùng cho bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh, đối tượng 1), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2006.
[2] Bộ Quốc phòng, Giáo trình Giáo dục quốc phòng (Dùng cho bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh, đối tượng 2), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2006.
[3] Giáo trình Kinh tế quân sự Mác - Lênin, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2001.
[4] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
[5] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
[6] Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,1995.
[7] Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2004
[8] Luật Quốc phòng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
[9] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật GDQPAN, 2013.
[10] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,2006.
[11] “Diễn biến hoà bình” và cuộc đấu tranh chống “Diễn biến hoà bình” ở Việt nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà nội, 2005.
[12] Hỏi và đáp “Diễn biến hoà bình và đấu tranh chống diễn biến hoà bình”, Nxb Quân đội nhân dân, Hà nội, 2005.
[13] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật DQTV, 2009.
[14] Hướng dẫn một số nội dung về công tác động viên Quân đội và động viên công nghiệp BTTM 2005, 2006.
[15] BTTM, Công tác động viên Quân đội, Nxb QĐND, Hà Nội, 2001
[16] Nghị định 116/2006/CP về động viên Quốc phòng
[17] Phan Xuân Sơn, Lưu Văn Quảng (đồng chủ biên), Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2006.
[18] Bộ luật hình sự - 1999, Bộ luật tố tụng hình sự - 2003, Luật về an ninh Quốc gia - 2004, Luật công an nhân dân - 2005, Luật thanh niên - 2001.
[19] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Biên giới quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia,, Hà Nội, 2004.
[20] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật nghĩa vụ quân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
[21] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiến pháp Việt Nam năm 2014, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014.
[22] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Quốc phòng, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội, 2006.
[23] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật biển Việt Nam, 2012.
[24] Sách dạy bắn súng tiểu liên AK, Cục quân huấn, BTTM, năm 1997.
[25] Sách dạy bắn súng trường SKS, Cục quân huấn, BTTM, năm 1975.
[26] Sách dạy bắn súng trung liên RPĐ, Cục quân huấn, BTTM, năm 2000.
[27] Sách dạy bắn súng diệt tăng B40, Cục quân huấn, BTTM, năm 2000.
[28] Sách dạy bắn súng diệt tăng B41, Cục quân huấn, BTTM, năm 2002.
[29] Giáo trình kiểm tra kỹ thuật chiến đấu BB, Cục quân huấn, BTTM, năm 1975.
[30] Bộ Quốc phòng, Điều lệnh đội ngũ Quân đội nhân dân Việt Nam, 2011
MỤC LỤC
|
Trang |
Lời nói đầu |
|
Chương trình môn học |
|
QA1: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam |
|
QA2: Luật giáo dục quốc phòng và an ninh, Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh |
|
QA3: Một số nội dung về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân |
|
QA4: Phòng chống bão lụt, động đất sóng thần, thảm họa thiên tai |
|
QA5: Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc |
|
QA6: Tác hại của ma tuý và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma tuý |
|
QA7: Đội ngũ từng người không có súng |
|
QA8: Giới thiệu, tháo và lắp súng tiểu liên AK, súng trường CKC |
|
QA9: Từng người trong chiến đấu tiến công, phòng ngự |
|
QA10: Các tư thế động tác cơ bản vận động trên chiến trường |
|
QA11: Lợi dụng địa hình, địa vật |
|
QA12: Kỹ thuật băng bó, cấp cứu |
|
QA13: Phòng chống chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam |
|
QA14: Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng |
|
QA15: Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia |
|
QA16: Một số vấn đề cơ bản về dân tộc, tôn giáo |
|
QA17: Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia |
|
QA18: Đội ngũ đơn vị (tiểu đội, trung đội) |
|
QA19: Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, súng trường CKC |
|
QA20: Kỹ thuật sử dụng lựu đạn |
|
Tài liệu tham khảo |
|
Mục lục |
|
Phụ lục V
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
DÙNG CHO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2015/TT-BLĐTBXH ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Mã môn học: MH 04
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA MÔN HỌC:
- Giáo dục quốc phòng và an ninh là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, là môn học chính khoá, thuộc nhóm các môn học chung trong chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng.
- Giáo dục quốc phòng và an ninh nhằm nâng cao dân trí quốc phòng, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
- Rèn luyện cho sinh viên có ý thức tổ chức, kỷ luật; tác phong nghiêm túc; có đức tính kiên trì, bình tĩnh, nhẫn nại trong quá trình học tập, rèn luyện và áp dụng vào thực tiễn cuộc sống sau này.
II. MỤC TIÊU MÔN HỌC:
Sinh viên sau khi kết thúc môn học:
- Trình bày được nội dung cơ bản về: Phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam; xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; vấn đề cơ bản về dân tộc, tôn giáo, về bảo vệ an ninh quốc gia.
- Đào tạo con người phát triển toàn diện, hiểu biết một số nội dung cơ bản về đường lối quốc phòng, an ninh của Đảng, Nhà nước ta về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội cho thế hệ trẻ, có kiến thức cơ bản về đường lối quốc phòng, an ninh và công tác quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh.
- Xác định được những âm mưu thủ đoạn của các thế lục thù địch chống phá Việt Nam.
- Thực hiện được đội ngũ đơn vị (tiểu đội, trung đội); các kỹ năng cơ bản của kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, súng trường CKC và một số loại vũ khí thông thường.
- Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
III. NỘI DUNG MÔN HỌC:
TT |
Mã bài |
Tên bài |
|
---|---|---|---|
1 |
QA13 |
Phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam |
|
2 |
QA14 |
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng |
|
3 |
QA15 |
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia |
|
4 |
QA16 |
Một số vấn đề cơ bản về dân tộc và tôn giáo |
|
5 |
QA17 |
Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia |
|
6 |
QA18 |
Đội ngũ đơn vị (tiểu đội, trung đội) |
|
7 |
QA19 |
Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, súng trường CKC |
|
8 |
QA20 |
Kỹ thuật sử dụng lựu đạn |
|
9 |
QA21 |
Đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước Việt Nam về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng |
|
10 |
QA22 |
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
|
11 |
QA23 |
Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh |
|
12 |
QA24 |
Biển đảo Việt Nam, bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam |
|
13 |
QA25 |
Giới thiệu một số loại vũ khí bộ binh RPĐ, B40, B41, cối 60mm |
|
14 |
QA26 |
Giới thiệu ba môn quân sự phối hợp |
|
Cụ thể như sau:
Bài QA13: PHÒNG CHỐNG CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Mục tiêu:
- Trình bày được những âm mưu, thủ đoạn chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với các nước xã hội chủ nghĩa và Việt Nam.
- Cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống, phá các nước xã hội chủ nghĩa và Việt Nam.
- Thực hiện tốt trách nhiệm người học sinh trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung:
1. Chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội
1.1 Khái niệm, sự hình thành và các giai đoạn phát triển của chiến lược "Diễn biến hòa bình"
Từ khi chủ nghĩa xã hội ra đời cho đến nay, chủ nghĩa tư bản và các thế lực thù địch luôn dùng mọi âm mưu, thủ đoạn để chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa ở mỗi nước. Thực tế, vào những năm giữa thế kỷ XX, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch không dễ gì dùng bạo lực vũ trang để tiêu diệt chủ nghĩa xã hội ở mỗi nước hay trên phạm vi toàn thế giới. Vì vậy, chúng phải thay đổi chiến lược, cùng với thủ đoạn dùng sức mạnh quân sự để răn đe, đã chú trọng sử dụng biện pháp “hòa bình" nhằm chống phá và lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa.
Chiến lược "Diễn biến hòa bình" là chiến lược cơ bản của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, sử dụng tổng hợp các biện pháp phi vũ trang nhằm làm suy yếu từ bên trong và tiến tới xoá bỏ các nước xã hội chủ nghĩa, phá hoại độc lập dân tộc của các nước.
Nội dung chính của chiến lược "Diễn biến hòa bình" là kẻ thù sử dụng mọi thủ đoạn kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội, đối ngoại, an ninh..., kết hợp răn đe quân sự để phá hoại, làm suy yếu từ bên trong các nước xã hội chủ nghĩa. Kích động các mâu thuẫn trong xã hội, tạo ra các lực lượng chính trị đối lập núp dưới chiêu bài tự do, dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo, sắc tộc, khuyến khích tư nhân hóa về kinh tế và đa nguyên về chính trị. Truyền bá mô hình chính trị, kinh tế, tư tưởng và lối sống của chủ nghĩa tư bản, làm mơ hồ giai cấp và đấu tranh giai cấp trong nhân dân lao động. Đặc biệt, chúng coi trọng khích lệ lối sống tư sản và từng bước làm phai nhạt mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa ở một bộ phận học sinh, sinh viên. Triệt để khai thác và lợi dụng những khó khăn, sai sót của Đảng, Nhà nước xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo nên sức ép, từng bước chuyển hóa và thay đổi đường lối chính trị, chế độ xã hội theo quỹ đạo chủ nghĩa tư bản.
Mục đích sử dụng chiến lược "Diễn biến hòa bình" của kẻ thù nhằm làm suy yếu từ bên trong và tiến tới xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa; chống phá độc lập dân tộc của các nước; thiết lập và mở rộng phạm vi thống trị của chủ nghĩa đế quốc.
Chủ nghĩa xã hội hiện thực ra đời ở Nga năm 1917. Từ đó, chủ nghĩa xã hội tồn tại và phát triển qua các giai đoạn, có giai đoạn thuận lợi và có giai đoạn khó khăn, với mức độ khác nhau, ở các nước khác nhau. Ở mỗi nước xã hội chủ nghĩa, trong các thời kỳ cách mạng, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã sử dụng nhiều chiến lược phản cách mạng, mà chủ yếu sử dụng các biện pháp quân sự để chống phá sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đến sau chiến tranh thế giới lần thứ II, trước sự lớn mạnh của Liên Xô và sự ra đời một loạt các nước xã hội chủ nghĩa đã làm thay đổi tương quan so sánh lực lượng. Lực lượng cách mạng có những lợi thế hơn lực lượng phản cách mạng. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch nhận thấy phải thay đổi chiến lược từ dùng biện pháp quân sự là chủ yếu sang coi trọng sử dụng chiến lược "Diễn biến hòa bình" để chống phá, lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa, với mức độ ngày càng tinh vi hơn. Chiến lược “Diễn biến hoà bình” ra đời vào thời kỳ chiến tranh lạnh, trong bối cảnh quốc tế đang biến động phức tạp. Cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ngày càng diễn ra gay go quyết liệt. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế liên tục điều chỉnh chiến lược, thay đổi biện pháp đối phó với các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào tiến bộ xã hội. Trong quá trình đó, chiến lược “Diễn biến hoà bình” đã ra đời, phát triển cùng với sự điều chỉnh phương thức, thủ đoạn chiến lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế. Thực tế chiến lược "Diễn biến hòa bình" của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch hình thành từ những năm giữa thế kỷ XX đến nay, phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Giai đoạn I: Từ 1945 - 1980, đây là giai đoạn xã hội chủ nghĩa mở rộng phạm vi phát triển từ nước Nga, đã trở thành hệ thống trên thế giới, nhưng bước đầu bộc lộ sự trì trệ và khủng hoảng. Sự mở rộng phạm vi phát triển của chủ nghĩa xã hội hiện thực trong thời kỳ này là do Liên Xô đã đánh thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới lần thứ II, tạo điều kiện cho một loạt nước ở Đông Âu giành thắng lợi và đi lên chủ nghĩa xã hội. Sự lớn mạnh, phát triển không ngừng của phong trào xã hội chủ nghĩa đã tác động, làm cho phong trào công nhân, phong trào giải phóng dân tộc và độc lập dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc cũng phát triển mạnh mẽ. Đến năm 1961, đã có 13 nước chủ nghĩa xã hội ra đời, phát triển ở Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ Latinh. Ba dòng thác cách mạng hình thành chĩa mũi nhọn tiến công vào chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân kiểu cũ. Cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và tư sản được tập trung ở cuộc đấu tranh giữa hệ thống tư bản chủ nghĩa với xã hội chủ nghĩa. Những chiến lược quân sự phản cách mạng mà chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch sử dụng như: “chạy đua vũ trang”, “ngăn chặn”, “vượt trên ngăn chặn”... để bao vây, chống phá chủ nghĩa xã hội ở các nước đã không đem lại kết quả như chúng mong muốn. Trước tình hình đó, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã thay đổi chiến lược, "Diễn biến hòa bình" ra đời như là thủ đoạn quan trọng kết hợp quân sự với những đòn đánh “mềm”, “ngầm” để chống phá các nước xã hội chủ nghĩa.
Sự manh nha hình thành chiến lược "Diễn biến hòa bình" được bắt nguồn từ nước Mỹ. Đầu năm 1946, khi còn là đại diện lâm thời của Mỹ ở Liên Xô, G.Ken-nan đã kiến nghị với Nhà Trắng rằng, nhân tố cơ bản nhất trong chính sách ngoại giao của Mỹ đối với Liên Xô là phải kiềm chế khuynh hướng "bành trướng", phải thực thi chính sách "ngăn chặn" lâu dài để hạn chế "làn sóng cộng sản". Đến tháng 3 năm 1947, chính quyền Tru-man đã trên cơ sở kế thừa tư tưởng của Ken-nan đã bổ sung, hình thành và công bố thực hiện chiến lược "ngăn chặn" chủ nghĩa cộng sản. Tháng 4 năm 1948, Quốc hội Mỹ chính thức phê chuẩn kế hoạch Mác-San, tăng viện trợ để khích lệ lực lượng dân chủ, cài cắm gián điệp vào các đảng cộng sản để phá hoại các nước xã hội chủ nghĩa và ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản ở Tây Âu, hướng họ phụ thuộc vào Mỹ. Đến tháng 12 năm 1957, Tổng thống Aixenhao đã tuyên bố "Mỹ sẽ giành thắng lợi bằng hòa bình" và mục đích của chiến lược để làm suy yếu và lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa.
Từ những năm 60 đến 80 của thế kỷ XX, nhiều đời tổng thống kế tiếp của Mỹ như Kennơđi, Giônxơn; Níchxơn; Pho, đã coi trọng và thực hiện chiến lược "Diễn biến hòa bình" để chống lại làn sóng cộng sản, lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, từ sau thất bại ở Việt Nam, Mỹ đã từng bước thay đổi chiến lược chuyển từ tiến công bằng sức mạnh quân sự là chính, sang tiến công bằng "Diễn biến hòa bình" là chủ yếu. Từ vị trí là thủ đoạn kết hợp với chiến lược "ngăn chặn", đã trở thành một chiến lược cơ bản, ngày càng hoàn thiện để chống các nước cộng sản.
Giai đoạn II, từ năm 1980 đến nay, đây là giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, cùng các thế lực thù địch hoàn thiện chiến lược "Diễn biến hòa bình" và trở thành chiến lược chủ yếu tiến công chống các nước xã hội chủ nghĩa. Đặc điểm nổi bật của thời kỳ này là các nước xã hội chủ nghĩa đã thấy rõ sự trì trệ, kém phát triển so với các nước tư bản. Vì thế, các nước xã hội chủ nghĩa đã nhận thấy sự cần thiết phải tiến hành cải tổ, cải cách, đổi mới...Song, một số đảng cộng sản trong quá trình lãnh đạo cải tổ, cải cách đó lại mắc phải những sai lầm, làm cho các nước vốn đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.
Do phát hiện thấy những sai lầm, khuyết điểm của các đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa, từ năm 1980 đến 1990, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch ra sức hoàn thiện chiến lược "Diễn biến hòa bình" để tiến công nhằm làm suy yếu, tiến tới lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa.
Về tư tưởng, chúng công khai coi trọng chiến lược "Diễn biến hòa bình", thực hiện phương châm chiến thắng mà không cần chiến tranh mà vẫn thực hiện được mục tiêu lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới.
Về thủ đoạn, được bổ sung nhiều thủ đoạn mới tinh vi, vừa công khai vừa lén lút, hoạt động chống phá các nước xã hội chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng - văn hóa nhằm kích động, gây mâu thuẫn để chia rẽ nội bộ, xây dựng cài cắm lực lượng chống đối từ ngay trong lòng các nước xã hội chủ nghĩa... Trên thực tế, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã sử dụng thành công chiến lược "Diễn biến hòa bình" để đẩy nhanh hơn quá trình sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu những năm 90 của thế kỷ XX.
Từ năm 1990 đến nay, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch tiếp tục ra sức sử dụng chiến lược "Diễn biến hòa bình" để thực hiện âm mưu xóa bỏ các nước xã hội chủ nghĩa còn lại trong thế kỷ XXI. Khi Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ, tan rã, chủ nghĩa xã hội lâm vào thoái trào, phong trào công sản và công nhân thế giới tạm thời lắng xuống. Ních-sơn, trong cuốn sách “1999 - chiến thắng không cần chiến tranh” cho rằng, phải tạo ra khoảng trống tư tưởng ở các nước xã hội chủ nghĩa để cho tư tưởng tư sản tràn vào. Đặc biệt, chú trọng làm xói mòn tư tưởng, đạo đức và niềm tin cộng sản của thế hệ trẻ để "tự diễn biến", tự suy yếu, dẫn đến sụp đổ, tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở một số nước còn lại.
1.2. Bạo loạn lật đổ
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch tiến hành "Diễn biến hòa bình" nhằm từng bước làm suy yếu các nước xã hội chủ nghĩa. Quá trình đó tạo nên những điều kiện, thời cơ cho hành động tiếp theo là gây rối và bạo loạn lật đổ. Thực tế, khái niệm "Diễn biến hòa bình", gây rối và bạo loạn lật đổ là những thuật từ khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm mục đích cuối cùng của các thế lực thù địch là xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa.
Bạo loạn lật đổ là một phương thức của chủ nghĩa đế quốc chống phá các nước xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của các nước, là một hoạt động có tổ chức, bao gồm cả hoạt động chính trị và hoạt động vũ trang của bọn phản động trong nước là chính, được chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động bên ngoài chỉ đạo, hỗ trợ, nhằm lật đổ chế độ, chính quyền Trung ương hoặc địa phương, dựng nên chính quyền phản cách mạng.
Về hình thức của bạo loạn, gồm có bạo loạn chính trị, bạo loạn vũ trang hoặc bạo loạn chính trị kết hợp với vũ trang.
Mục đích cuả bạo loạn lật đổ là nhằm gây rối loạn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và lật đổ chính quyền cách mạng, thiết lập chính quyền phản động ở địa phương hoặc trung ương ở các nước xã hội chủ nghĩa.
Trên thực tiễn, bạo loạn lật đổ là một thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động gắn liền với chiến lược "Diễn biến hòa bình" để xóa bỏ chủ nghĩa xã hội. Khi tiến hành bạo loạn lật đổ, các thế lực thù địch thường có hành vi kích động những phần tử quá khích, làm mất ổn định trật tự an toàn xã hội ở một số khu vực nhất định và trong một thời gian nhất định (thường chỉ diễn ra trong không gian hẹp và thời gian ngắn). Gây rối có thể bị lực lượng thù địch bên ngoài lợi dụng như là cuộc tập dượt, là bước mở đầu cho bạo loạn lật đổ chính quyền ở địa phương hoặc nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Bạo loạn lật đổ là hoạt động chống phá chế độ xã hội chủ nghĩa của các thế lực thù địch, khi diễn ra trên thực tế, bao giờ cũng có những điều kiện khách quan, chủ quan.
Về chủ quan, các thế lực thù địch đã xây dựng được lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang phản động bí mật, có tên cầm đầu đủ năng lực chỉ đạo, điều hành, phối hợp lực lượng phản động bên trong và bên ngoài
Về khách quan, điều kiện xã hội của các nước xã hội chủ nghĩa có hiện tượng không ổn định, mâu thuẫn nội bộ gay gắt bị địch lợi dụng khoét sâu thành mâu thuẫn đối kháng và quần chúng bị lôi kéo ngả theo lực lượng phản động thù địch để chống lại chính quyền, chống lại chế độ xã hội.
Quy mô bạo loạn lật đổ, có thể diễn ra ở nhiều mức độ và phức tạp, có thể diễn ra từ quy mô nhỏ đến lớn, từ một vài nơi lan ra nhiều khu vực của một nước.
Phạm vi địa bàn xảy ra bạo loạn lật đổ có thể ở nhiều nơi, nhiều vùng của đất nước, trọng điểm là những vùng trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa của Trung ương và địa phương, nơi nhạy cảm về chính trị hoặc ở các khu vực, địa bàn mà cơ sở chính trị của địa phương yếu kém.
2. Chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá Việt Nam
2.1. Âm mưu, thủ đoạn của chiến lược "Diễn biến hòa bình" đối với Việt Nam
Chủ nghĩa đế quốc cùng các thế lực thù địch luôn coi Việt Nam là một trọng điểm trong chiến lược "Diễn biến hòa bình" chống chủ nghĩa xã hội. Từ đầu năm 1950 đến 1975, chủ nghĩa đế quốc dùng hành động quân sự để xâm lược và muốn biến Việt Nam thành thuộc địa vĩnh viễn của chúng nhưng cuối cùng đã bị thất bại hoàn toàn. Sau khi sử dụng những đòn tấn công bằng quân sự để xâm lược Việt Nam không thành công, chúng đã chuyến sang chiến lược mới như "bao vây cấm vận kinh tế", "cô lập về ngoại giao" kết hợp với "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ nhằm xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Lợi dụng thời kỳ nước ta gặp nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội, từ năm 1975 - 1994 do hậu quả của chiến tranh để lại, do sự biến động chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô, Đông Âu, các thế lực thù địch càng ráo riết đẩy mạnh “Diễn biến hoà bình” đối với Việt Nam.
Song, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, với đường lối đổi mới toàn diện đất nước, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc với sức mạnh thời đại, nên từng bước đã khắc phục có hiệu quả khủng hoảng kinh tế - xã hội. Thành tựu to lớn mà Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đạt được trong những năm đầu của công cuộc đổi mới là chế độ chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng ngày càng giữ vững và đời sống của nhân dân lao động từng bước được cải thiện, nâng cao.
Từ năm 1995 đến nay, trước những thắng lợi to lớn của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, thì các thế lực thù địch lại tiếp tục điều chỉnh thủ đoạn chống phá cách mạng nước ta. Chúng đã tuyên bố xóa bỏ "cấm vận kinh tế" và bình thường hóa quan hệ ngoại giao để chuyển sang thủ đoạn mới, đẩy mạnh hoạt động xâm nhập như: "dính líu", "ngầm", "sâu, hiểm" nhằm chống phá cách mạng Việt Nam.
Mục tiêu nhất quán của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch trong sử dụng chiến lược "Diễn biến hòa bình" đối với Việt Nam là thực hiện âm mưu xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng, xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa, lái nước ta đi theo con đường chủ nghĩa tư bản và lệ thuộc vào chủ nghĩa đế quốc... Để đạt được mục tiêu đó, các thế lực thù địch không từ bỏ bất kỳ thủ đoạn chống phá nào như sử dụng bạo lực phi vũ trang, bạo lực vũ trang, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội...
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá cách mạng nước ta hiện nay là toàn diện, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, tinh vi, thâm độc và nhiều thủ đoạn tinh vi khó nhận biết...
Thủ đoạn về kinh tế. Chúng muốn chuyển hóa nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam dần dần theo quỹ đạo kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Khích lệ thành phần kinh tế tư nhân phát triển, từng bước làm mất vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước. Lợi dụng sự giúp đỡ, viện trợ kinh tế, đầu tư vốn, chuyển giao công nghệ cho Việt Nam để đặt ra các điều kiện và gây sức ép về chính trị, từng bước chuyển hóa Việt Nam theo con đường tư bản chủ nghĩa.
Thủ đoạn về chính trị. Các thế lực thù địch kích động đòi thực hiện chế độ "đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập", "tự do hóa" mọi mặt đời sống xã hội, từng bước xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Chúng tập hợp, nuôi dưỡng các tổ chức, phần tử phản động trong nước và ngoài nước, lợi dụng các vấn đề "dân chủ", "nhân quyền", "dân tộc", "tôn giáo" để chia rẽ mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, làm mất đi vai trò lãnh đạo của Đảng. Tận dụng những sơ hở trong đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước ta, sẵn sàng can thiệp trắng trợn bằng sức mạnh quân sự để lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thủ đoạn về tư tưởng - văn hóa. Chúng thực hiện nhiều hoạt động tuyên truyền nói xấu, phủ nhận cách mạng và tính khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Phá vỡ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, ra sức truyền bá tư tưởng tư sản vào các tầng lớp nhân dân. Lợi dụng xu thế mở rộng hợp tác quốc tế, du nhập những sản phẩm văn hóa đồi trụy, lối sống phương Tây, để kích động lối sống tư bản trong thanh niên từng bước làm phai mờ bản sắc văn hóa và giá trị văn hóa của dân tộc Việt Nam.
Thủ đoạn trong lĩnh vực xã hội. Chúng thực hiện phát triển giai cấp tư sản, làm chệch định hướng xã hội chủ nghĩa về cơ cấu xã hội - giai cấp, phân hóa giàu nghèo trong xã hội, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, truyền đạo trái phép để thực hiện âm mưu tôn giáo hóa dân tộc, từng bước gây mất ổn định xã hội và làm chệch hướng chế độ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thủ đoạn trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Các thế lực thù địch lợi dụng xu thế mở rộng, hợp tác quốc tế, thực hiện xâm nhập, tăng cường hoạt động tình báo thu thập bí mật quốc gia. Chúng kích động đòi phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và đối với lực lượng vũ trang. Đối với Quân đội nhân dân Việt Nam, các thế lực thù địch chủ trương vô hiệu hóa sự lãnh đạo của Đảng với luận điểm "phi chính trị hóa" quân đội. Đối với công an nhân dân, chúng phủ nhận sự lãnh đạo của Đảng, chia rẽ mối quan hệ giữa công an với nhân dân và lợi dụng hợp tác chống khủng bố, tội phạm quốc tế để can thiệp vào công việc nội bộ, phá vỡ thế trận an ninh nhân dân, nền quốc phòng toàn dân.
Thủ đoạn trên lĩnh vực đối ngoại. Các thế lực thù địch lợi dụng chủ trương Việt Nam mở rộng hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới để tuyên truyền và hướng Việt Nam đi theo quỹ đạo của chủ nghĩa tư bản. Hạn chế sự mở rộng quan hệ hợp tác của Việt Nam đối với các nước lớn trên thế giới, tìm cách ngăn cản những dự án đầu tư quốc tế vào Việt Nam. Đặc biệt, chúng rất coi trọng việc chia rẽ tình đoàn kết hữu nghị giữa Việt Nam với Lào, Campuchia và các nước xã hội chủ nghĩa, hạ thấp uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
2.2 Âm mưu, thủ đoạn bạo loạn lật đổ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của các thế lực thù địch
Các thế lực thù địch chú trọng nuôi dưỡng các tổ chức phản động sống lưu vong ở nước ngoài và kết hợp với các phần tử cực đoan, bất mãn trong nước gây rối, làm mất ổn định xã hội ở một số vùng nhạy cảm như Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ của Việt Nam. Chúng tiến hành nhiều hoạt động xảo quyệt để lôi kéo, mua chuộc quần chúng nhân dân lao động đứng lên biểu tình chống lại chính quyền địa phương và uy hiếp các đơn vị lực lượng vũ trang. Ở Tây Bắc, chúng kích động người H’ Mông đòi thành lập khu tự trị riêng. Ở Tây Nguyên, chúng ra sức tuyên truyền thành lập nhà nước Đề Ga, chờ thời cơ thuận lợi để tiến hành lật đổ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thủ đoạn cơ bản mà các thế lực thù địch đã sử dụng để tiến hành bạo loạn lật đổ chính quyền ở một số địa phương nước ta là: kích động sự bất bình của quần chúng, dụ dỗ và cưỡng ép nhân dân biểu tình làm chỗ dựa cho lực lượng phản động trà trộn hoạt động đập phá trụ sở, rồi uy hiếp khống chế cơ quan quyền lực của địa phương. Trong quá trình gây bạo loạn, bọn phản động tìm mọi cách để mở rộng phạm vi, quy mô, lực lượng và kêu gọi sự tài trợ tiền của, vũ khí ngoài nước vào để tăng sức mạnh.
Yêu cầu đặt ra là phải nâng cao cảnh giác cách mạng, kịp thời phát hiện âm mưu bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, dự báo đúng thủ đoạn, quy mô, địa điểm và thời gian. Nắm vững nguyên tắc xử lý trong đấu tranh chống bạo loạn lật đổ là: nhanh gọn, kiên quyết, linh hoạt, đúng đối tượng, sử dụng lực lượng và phương thức đấu tranh phù hợp, không để lan rộng kéo dài. Hoạt động đấu tranh, xử lý bạo loạn luôn phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền, cơ quan tham mưu và phối hợp thống nhất hành động cho các lực lượng tham gia. Kịp thời phân hóa, cô lập và đấu tranh kiên quyết với bọn đầu sỏ, cực đoan, giáo dục vận động những người dân lầm đường, lạc lối.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm, tư tưởng chỉ đạo và phương châm của Đảng, Nhà nước ta về phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ
3.1 Mục tiêu
Mục tiêu của chiến lược "Diễn biến hòa bình" mà các thế lực thù địch tiến hành ở Việt Nam là làm chuyển hóa chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta theo con đường tư bản chủ nghĩa. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta là phải làm thất bại âm mưu thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hòa bình" của kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước, tạo môi trường hòa bình để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia, dân tộc
3.2 Nhiệm vụ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần X của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định kiên quyết làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ. Đây là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng và an ninh hiện nay, đồng thời, còn là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài. Chủ động phát hiện âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch đối với nước ta, kịp thời tiến công ngay từ đầu. Xử lý nhanh chóng, hiệu quả khi có bạo loạn xảy ra và luôn bảo vệ tốt chính trị nội bộ.
3.3 Quan điểm chỉ đạo
Thứ nhất, đấu tranh chống "Diễn biến hòa bình" là một cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc gay go, quyết liệt, lâu dài và phức tạp trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bởi lẽ, thực chất chiến lược “Diễn biến hòa bình" mà các thế lực thù địch sử dụng để chống phá cách mạng nước ta là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phản cách mạng của chủ nghĩa đế quốc. Mục tiêu của chiến lược đó là nhằm xóa bỏ sự lãnh đạo của Đảng, làm sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và chuyển hóa theo quỹ đạo của chủ nghĩa tư bản.
Thứ hai, đấu tranh chống "Diễn biến hòa bình" là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu hiện nay của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta để bảo vệ vững chắc xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ các thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt mà các thế lực thù địch sử dụng trong chiến lược "Diễn biến hòa bình" với nhiều đòn tấn công "mềm" trên tất cả các lĩnh vực để chống phá cách mạng nước ta. Vì thế, Đảng ta đã xác định rõ nội dung bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay là toàn diện, coi trọng giữ vững an ninh kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng.
Thứ ba, phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong đấu tranh chống "Diễn biến hòa bình". Bởi vì, các thế lực thù địch sử dụng sức mạnh tổng hợp để chống phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đánh vào mọi tầng lớp nhân dân lao động, mọi tổ chức chính trị - xã hội, mọi lĩnh vực.
3.4 Phương châm tiến hành
Kết hợp chặt chẽ giữa giữ vững bên trong với chủ động ngăn chặn, phòng ngừa và chủ động tiến công làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn "Diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch. Do đó, mọi cấp, mọi ngành, mọi người dân phải thấy rõ tính chất nham hiểm của chiến lược "Diễn biến hòa bình". Từ đó, phải nâng cao cảnh giác cách mạng, chủ động tiến công làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược “Diễn biến hoà bình” của kẻ thù nhằm chống phá Việt Nam.
Chủ động, kiên quyết, khôn khéo xử lý tình huống và giải quyết hậu quả khi có bạo loạn xảy ra, giải quyết các vụ gây rối, không để phát triển thành bạo loạn. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch bao giờ cũng chủ động chống phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, từng bước làm suy yếu từ bên trong và khi có thời cơ tiến hành lật đổ chế độ xã hội. Thực tế chứng minh, chủ động tấn công sẽ tạo thuận lợi giành thắng lợi trong chiến tranh nói chung và trong phòng chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của kẻ thù đối với nước ta.
Xây dựng tiềm lực vững mạnh của đất nước, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân trong nước và quốc tế, kịp thời làm thất bại âm mưu, thủ đoạn chống phá của kẻ thù đối với Việt Nam. Trên thực tế, kẻ thù thường cấu kết lực lượng phản động ở ngoài nước với những phần tử cực đoan, chống đối ở trong nước và bằng nhiều thủ đoạn tinh vi và thâm hiểm, tổng hợp. Do vậy, phải thường xuyên coi trọng xây dựng tiềm lực kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, xã hội, xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh về mọi mặt. Chú trọng tuyên truyền giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân lao động hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn cơ bản trong chiến lược "Diễn biến hòa bình" mà kẻ thù sử dụng để chống phá Việt Nam.
4. Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch ở Việt Nam.
4.1 Đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực xã hội, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế
Muốn ngăn chặn, đấu tranh đạt hiệu quả, làm thất bại các âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của kẻ thù đối với nước ta thì phải giữ vững sự ổn định xã hội và làm cho đất nước ngày càng vững mạnh về mọi mặt. Do đó, việc đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực xã hội, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế là giải pháp hữu hiệu để giữ vững và thúc đẩy yếu tố bên trong của đất nước luôn ổn định.
Tệ quan liêu, tham nhũng được Hồ Chí Minh gọi là thứ giặc nội xâm. Nếu để căn bệnh này tồn tại kéo dài trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và trong xã hội thì sẽ làm cản trở phát triển kinh tế - xã hội, làm suy yếu Đảng, suy yếu bộ máy nhà nước, gây bất bình và giảm lòng tin của nhân nhân lao động vào chế độ xã hội. Kẻ thù lợi dụng vấn đề này để khoét sâu mâu thuẫn nội bộ, kích động nhân dân lao động đứng lên biểu tình chống lại chính quyền địa phương, chống Đảng và Nhà nước ta, gây mất ổn định xã hội.
Để giữ được sự ổn định xã hội, thì vấn đề mấu chốt phải giữ vững được định hướng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực. Thực chất làm cho các nhân tố xã hội chủ nghĩa ngày càng củng cố, phát triển và sớm kết thúc thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sẽ tránh được nguy cơ tụt hậu về kinh tế.
4.2 Nâng cao nhận thức về âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, nắm chắc mọi diễn biến không để bị động và bất ngờ
Chủ động nắm địch, phát hiện kịp thời những âm mưu, thủ động của các thế lực thù địch sử dụng để chống phá cách mạng nước ta có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Do vậy phải giáo dục rộng rãi trong toàn xã hội để mọi người dân Việt Nam, mọi tổ chức chính trị - xã hội đều nhận thức sâu sắc âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hoà bình" của kẻ thù chống phá cách mạng Việt Nam. Phải làm tốt công tác chỉ đạo cơ quan tham mưu, cơ quan chuyên trách và phối hợp các ngành, các cấp trong xã hội chú trọng giáo dục kiến thức quốc phòng; thông qua các kênh thông tin đại chúng để nâng cao cảnh giác cách mạng cho mọi tầng lớp nhân dân lao động. Cần phải đấu tranh phê phán những biểu hiện mơ hồ, mất cảnh giác cách mạng trong một bộ phận nhân dân, học sinh, sinh viên trước âm mưu, thủ đoạn thâm hiểm trong chiến lược "Diễn biến hoà bình" của kẻ thù chống phá nước ta hiện nay.
Mỗi người phải có ý thức tự giác chấp hành pháp luật của Nhà nước về thông tin, tham gia tích cực đấu tranh chống lưu truyền thông tin trái với quy định của Đảng, Nhà nước ta. Mỗi người dân Việt Nam phải có tri thức, có bản lĩnh chính trị, có phương pháp xem xét phát hiện và báo cáo kịp thời thủ đoạn chống phá của kẻ thù cho cơ quan chức năng xử lý không để bất ngờ.
4.3 Xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc cho toàn dân
Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là quy luật phổ biến của các nước xã hội chủ nghĩa. Đối với nước ta, bảo vệ tổ quốc là một trong hai nhiệm vụ chiến lược của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân. Hiện nay, tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, chủ nghĩa đế quốc đứng đầu là đế quốc Mỹ và các thế lực thù địch lợi dụng sự sụp đổ của xã hội chủ nghĩa, ở Liên Xô và Đông Âu, lợi dụng cuộc chiến chống khủng bố, tấn công quyết liệt vào độc lập chủ quyền của các quốc gia, dân tộc, đặc biệt là các nước xã hội chủ nghĩa trong đó có nước ta. Vì vậy, khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân ta luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tổ quốc và các thành quả cách mạng.
Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc của đất nước ta là sức mạnh tổng hợp của nhiều yếu tố như chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ; kết hợp sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế; sức mạnh của con người kết hợp vũ khí trang bị, trong đó, yếu tố con người giữ vững vai trò quyết định. Nhiệm vụ trước hết của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta là phải làm cho ý thức bảo vệ Tổ quốc được thấm nhuần sâu sắc trong mọi tầng lớp nhân dân mà trọng tâm là thanh niên.
Giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho các tầng lớp nhân dân phải mang tính toàn diện: Tình yêu quê hương, đất nước; tinh thần cảnh giác trước mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù chống phá độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nước ta; quan điểm, đường lối của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn cách mạng mới; tinh thần sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc, quyết tử để Tổ quốc quyết sinh... hình thức giáo dục phải đa dạng, phù hợp với từng đối tượng.
4.4 Xây dựng cơ sở chính trị - xã hội vững mạnh về mọi mặt
Xây dựng cơ sở chính trị - xã hội vững mạnh sẽ bảo đảm cho chế độ xã hội luôn ổn định, phát triển. Do vậy, phải luôn luôn chú trọng xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững mạnh theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay là đoàn kết các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp nhân dân, mọi thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng, mọi miền đất nước; đoàn kết trong Đảng và ngoài Đảng, người đang công tác và người đã nghỉ hưu, người trong nước và người đang sinh sống ở nước ngoài.
Để đạt được sự đoàn kết rộng rãi đó, Đảng và Nhà nước phải có chính sách xã hội bảo đảm lợi ích chính đáng cho từng giai tầng, phải củng cố khối liên minh công - nông - trí luôn vững chắc, đồng thời phải phát huy tinh thần yêu nước, ý thức tự lực, tự cường, lòng tự hào của toàn dân.
Phải luôn chú trọng xây dựng hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương ngày càng vững mạnh về mọi mặt. Nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, phẩm chất, đạo đức, lối sống của đảng viên, năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng ở các cấp, nhất là ở cơ sở. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả, nền nếp hoạt động của các tổ chức quần chúng... Khắc phục triệt để hiện tượng mất đoàn kết, cục bộ, bản vị, bè phái, cơ hội chủ nghĩa dưới mọi hình thức. Duy trì nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cường kiểm tra Đảng ở các cấp, xử lý kịp thời những đảng viên, tổ chức đảng có khuyết điểm, khen thưởng kịp thời những đảng viên, tổ chức Đảng thực hiện tốt đường lối, chủ trương Điều lệ Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4.5 Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang ở địa phương vững mạnh
Lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, lực lượng an ninh nhân dân ở cơ sở là một bộ phận của các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là công cụ chủ yếu bảo vệ Đảng, chính quyền, nhân dân, tài sản Nhà nước, của tổ chức cơ sở. Do vậy, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên phải được quan tâm rộng khắp ở tất cả các làng, bản, phường, xã, thị trấn, các cơ quan, tổ chức, bảo đảm triển khai thế trận quốc phòng, thế trận phòng thủ ở các địa phương, cơ sở. Phải chú trọng giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng nhưng lấy chất lượng là chính.
Ở mỗi địa phương, phải chú trọng kết hợp phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng vũ trang ở cơ sở. Quần chúng là nền tảng, là gốc rễ của dân tộc, là động lực chính để thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Vì vậy, quần chúng cũng là đối tượng để kẻ thù lợi dụng, mua chuộc nhằm thực hiện âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ nhằm chống phá cách mạng nước ta.
4.6 Xây dựng, luyện tập các phương án, các tình huống chống "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của địch
Mỗi thủ đoạn, hình thức, biện pháp mà kẻ thù sử dụng trong chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ, cần có phương thức xử lý cụ thể, hiệu quả.
Khi mỗi tình huống bạo loạn xảy ra, cần phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân và của cả hệ thống chính trị, xử trí theo nguyên tắc nhanh gọn - kiên quyết - linh hoạt - đúng đối tượng - không để lan rộng, kéo dài.
Yêu cầu phải xây dựng các phương án, tình huống kẻ thù có thể sử dụng trong chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ. Từ đó, xây dựng đầy đủ luyện tập các phương án sát với diễn biến từng địa phương, từng đơn vị, từng cấp, từng ngành. Hoạt động xử lý bạo loạn phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền, các ngành tham mưu, quân đội và công an.
4.7 Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân lao động
Đây là một giải pháp quan trọng để đấu tranh, ngăn ngừa âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của kẻ thù.
Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là để tạo ra cơ sở vật chất, phát triển lực lượng sản xuất và từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; đồng thời, là điều kiện để tăng năng suất lao động của xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân lao động, để tạo nên sức mạnh của thế trận "lòng dân".
Yêu cầu đặt ra trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay là phải chú trọng hơn nữa chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, huy động và sử dụng tốt hơn nguồn vốn để tập trung phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn. Chống hiện tượng đầu tư tràn lan, để những dự án treo kéo dài, trong đào tạo chưa cân đối phân luồng cơ cấu trình độ, ngành nghề của nguồn nhân lực, để phục vụ hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước....
Những giải pháp trên đây có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một chỉnh thể thống nhất nhằm đấu tranh ngăn ngừa âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của kẻ thù sử dụng để chống phá Việt Nam hiện nay. Vì vậy trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ này không nên coi nhẹ hoặc tuyệt đối hoá một giải pháp nào.
Sinh viên là thế hệ tương lai của đất nước, đồng thời cũng là một đối tượng mà các thế lực thù địch lợi dụng, chống phá nhằm làm suy thoái về đạo đức, lối sống và phai nhạt niềm tin, lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, mỗi người phải có nỗ lực học tập và rèn luyện để trở thành công dân tốt, cống hiến cho đất nước, phải thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, phát hiện và góp phần đấu tranh, ngăn ngừa, đánh bại mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù trong chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ, hòng xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ là gì?
2. Trình bày âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch sử dụng chống phá các nước xã hội chủ nghĩa như thế nào?
3. Trình bày chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá đối với Việt nam hiện nay?
4. Phương hướng, giải pháp cơ bản phòng, chống "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của Đảng, Nhà nước ta như thế nào? Liên hệ vai trò, trách nhiệm của sinh viên, trong phòng, chống "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ ?
Bài QA14: XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ, LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN VÀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG
Mục tiêu:
- Trình bày được những nội dung, biện pháp cơ bản về xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng;
- Vận dụng vào sự nghiệp xây dựng nền quốc phòng toàn dân nơi cư trú;
- Nâng cao trách nhiệm của người học sinh, chấp hành tốt các qui định về quốc phòng và an ninh, sẵn sàng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang.
Nội dung:
1. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
1.1 Khái niệm, vị trí vai trò và nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ
- Khái niệm
Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân của nhà Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý, điều hành của Chính phủ và của Uỷ ban nhân dân các cấp, sự chỉ đạo, chỉ huy thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của cơ quan quân sự địa phương.
Lực lượng này được tổ chức ở xã, phường, thị trấn gọi là dân quân; được tổ chức ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.
- Vai trò của dân quân tự vệ
Dân quân tự vệ là một lực lượng chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Là lực lượng nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân và phong trào toàn dân đánh giặc trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và trong thời bình tại địa phương. Trong tình hình hiện nay, chúng ta phải đối phó với chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ và sẵn sàng chiến đấu chống mọi tình huống chiến tranh xâm lược của các thế lực thù địch thì vai trò của dân quân tự vệ càng được coi trọng.
Lực lượng dân quân tự vệ đang là một trong những công cụ chủ yếu để bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, trực tiếp ở từng địa phương bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước ở cơ sở.
Đánh giá về vai trò dân quân tự vệ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là lực lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc. Vô luận kẻ thù nào dù hung bạo đến đâu hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó thì địch nào cũng phải tan rã”.
Trong thời bình, dân quân tự vệ là lực lượng đông đảo tham gia xây dựng kinh tế, phát triển địa phương và cả nước. Là lực lượng nòng cốt cùng toàn dân xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, phối hợp cùng các lực lượng đấu tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ, phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống thiên tai, địch hoạ bảo đảm an toàn cho nhân dân.
Trong thời chiến, dân quân tự vệ làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc, chiến đấu, tiêu hao, tiêu diệt lực lượng, phương tiện của địch, căng kéo, kìm chân, buộc địch phải sa lầy tại địa phương; vận dụng linh hoạt các hình thức chiến thuật, các thủ đoạn chiến đấu, tạo thế, tạo lực cho bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương chiến đấu, tham gia phục vụ chiến đấu giữ vững thế trận chiến tranh nhân dân.
- Nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ
Điều 8 Luật dân quân tự vệ được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009.
Gồm 6 nhiệm vụ là:
1. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa phương, cơ sở; phối hợp với các đơn vị bộ đội biên phòng, hải quân, cảnh sát biển và lực lượng khác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam.
2. Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
3. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác.
4. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, cơ sở.
5. Học tập chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự và diễn tập.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Những nhiệm vụ trên được quy định trong luật dân quân tự vệ. Đó là những nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên trong mọi giai đoạn cách mạng, đối với mọi tổ chức dân quân tự vệ. Đó cũng là phương hướng cơ bản chỉ đạo xây dựng và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ. Đồng thời cũng là mục tiêu mà mọi cán bộ chiến sỹ dân quân tự vệ phải hướng vào để phấn đấu hoàn thành chức trách của mình.
1.2 Nội dung xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
- Phương châm xây dựng
Phương châm xây dựng dân quân tự vệ theo hướng “vững mạnh, rộng khắp, coi trọng chất lượng là chính”.
+ Vững mạnh
Được thể hiện là chất lượng phải toàn diện cả về chính trị tư tưởng, tổ chức, trình độ chính trị, quân sự và chuyên môn nghiệp vụ, biên chế trang bị hợp lý, thống nhất, có kỷ luật nghiêm, cơ động nhanh, sẵn sàng chiến đấu tốt. Mỗi tổ chức dân quân tự vệ phải luôn vững vàng.
+ Rộng khắp
Lực lượng dân quân tự vệ được xây dựng ở hầu hết các làng, bản, xóm, ấp xã, phường, các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội, ở đâu có tổ chức Đảng, chính quyền và có dân ở đó có tổ chức dân quân tự vệ, kể cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trường hợp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không đủ điều kiện (không có tổ chức Đảng) tổ chức dân quân tự vệ nếu có yêu cầu thì giám đốc doanh nghiệp đề nghị và được Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) đồng ý thì công dân được tham gia dân quân tự vệ ở địa phương (nơi cư trú). Giám đốc doanh nghiệp phải bảo đảm thời gian và tạo điều kiện cho công nhân tham gia dân quân tự vệ hoạt động.
+ Coi trọng chất lượng là chính
Chỉ tuyển chọn đưa vào đội ngũ những công dân có lý lịch rõ ràng, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, luôn chấp hành đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định ở địa phương, có sức khoẻ phù hợp.
- Tổ chức, biên chế, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ
Tổ chức, biên chế, vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ phải phù hợp với tính chất, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh thời bình, thời chiến, đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và điều kiện cụ thể của từng bộ, ngành, địa phương và cơ sở.
+ Về tổ chức
Dân quân tự vệ được tổ chức thành 2 lực lượng: lực lượng nòng cốt (lực lượng chiến đấu) và lực lượng rộng rãi (lực lượng phục vụ chiến đấu).
Lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt bao gồm dân quân tự vệ bộ binh, dân quân tự vệ binh chủng và dân quân tự vệ biển (đối với vùng biển), được tổ chức thành lực lượng cơ động và lực lượng tại chỗ. Đối với xã (phường) thuộc địa bàn trọng điểm về quốc phòng an ninh, biên giới ven biển, hải đảo có yêu cầu chiến đấu cao thì được xem xét tổ chức lực lượng dân quân thường trực.
Nhiệm vụ của lực lượng cơ động là chiến đấu, tiêu hao, tiêu diệt, chi viện cho lực lượng chiến đấu tại chỗ, khi cần thiết có thể cơ động chiến đấu trên địa bàn địa phương khác. Nhiệm vụ của lực lượng chiến đấu tại chỗ là chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu trên địa bàn địa phương theo kế hoạch, phương án, khi cần có thể tăng cường cho lực lượng chiến đấu cơ động.
Lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi gồm cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ và công dân trong độ tuổi quy định (nam từ đủ 18 đến hết 45 nữ từ đủ 18 đến hết 40 tuổi).
Nhiệm vụ phục vụ chiến đấu, vận chuyển tiếp tế, khắc phục hậu quả chiến đấu, bảo vệ và sơ tán nhân dân.
Về quy mô tổ chức
Tổ chức từ cấp tổ, tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn (cấp đại đội ở xã, phường lớn; cấp cấp tiểu đoàn ở các doanh nghiệp nhà nước do Quân khu trở lên quy định).
+ Biên chế
Biên chế dân quân tự vệ được thống nhất trong toàn quốc. Số lượng cán bộ cán bộ chiến sĩ từng đơn vị do Bộ Quốc phòng quy định.
+ Về cơ cấu và chức năng của cán bộ quân sự cơ sở, phân đội
Cơ cấu biên chế ban chỉ huy quân sự được tổ chức ở xã, phường, thị trấn, các doanh nghiệp của địa phương và các ngành của nhà nước gồm 3 người: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên và Phó Chỉ huy trưởng. Ban chỉ huy quân sự cơ sở chịu trách nhiệm làm tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền cấp mình tổ chức triển khai công tác hoạt động dân quân tự vệ. Ở cấp xã, phường, thị trấn Chỉ huy trưởng là thành viên uỷ ban nhân dân, là Đảng viên, thường nằm trong cơ cấu cấp uỷ địa phương. Các cơ sở khác, Chỉ huy trưởng có thể kiêm nhiệm hoặc không kiêm nhiệm. Bí thư Đảng uỷ, Bí thư Chi bộ các cơ sở kiêm chính trị viên chịu trách nhiệm về công tác Đảng, công tác chính trị trong dân quân tự vệ. Phó chỉ huy trưởng ở xã phường là cán bộ chuyên trách, các phó chỉ huy cơ sở còn lại là chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Xã đội trưởng, Chính trị viên xã đội, xã đội phó và tương đương do Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi đã thống nhất với huyện đội trưởng. Thôn đội trưởng, trung đội trưởng, tiểu đội trưởng và khẩu đội trưởng dân quân tự vệ do huyện đội trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của của xã đội trưởng.
Cơ cấu cán bộ tiểu đoàn, đại đội, gồm chỉ huy trưởng, chính trị viên, phó chỉ huy trưởng. Cấp trung đội, tiểu đội và tương đương có một cấp trưởng, một cấp phó.
+ Về vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ
Vũ khí, trang bị cho dân quân tự vệ từ các nguồn do Bộ Quốc phòng cấp, các địa phương tự chế tạo hoặc thu được của địch. Song, dù từ nguồn nào, vũ khí trang bị đó cũng đều là tài sản của nhà nước giao cho dân quân tự vệ quản lý. Do vậy, phải được đăng ký, quản lý, bảo quản chặt chẽ; sử dụng đúng mục đích và đúng quy định của pháp luật.
- Giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự đối với dân quân tự vệ
+ Giáo dục chính trị
Giáo dục chính trị cho lực lượng dân quân tự vệ là một nội dung quan trọng hàng đầu, nhằm làm cho dân quân tự vệ nâng cao nhận thức về chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, đạo đức cách mạng trong sáng. Trên cơ sở đó phát huy tinh thần trách nhiệm, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ, bảo vệ quê hương, làng xóm, địa phương, đơn vị mình.
Nội dung giáo dục cần tập trung không ngừng tăng cường bản chất cách mạng và ý thức giác ngộ giai cấp cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ, trên cơ sở đó, thường xuyên nâng cao cảnh giác cách mạng, nhận rõ bản chất, âm mưu thủ đoạn của kẻ thù. Giáo dục truyền thống dân tộc, tinh thần yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa; mục tiêu lý tưởng của Đảng; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta lựa chọn; quán triệt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an ninh, chống “Diễn biến hoà bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch: công tác quốc phòng địa phương, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Một số nội dung cơ bản về hiến pháp, pháp luật, pháp lệnh về dân quân tự vệ, nội dung phương pháp tiến hành vận động quần chúng...
+ Huấn luyện quân sự
Hàng năm, lực lượng dân quân tự vệ được huấn luyện theo nội dung, chương trình do Bộ Quốc phòng quy định, nội dung huấn luyện phải phù hợp và sát với cơ sở do chỉ huy quân sự địa phương các cấp xác định cụ thể. Huấn luyện toàn diện cả chiến thuật, kỹ thuật, cả bộ binh và các binh chủng, chuyên môn kỹ thuật... Thời gian huấn luyện theo quy định của pháp lệnh.
1.3 Một số biện pháp xây dựng dân quân tự vệ trong giai đoạn hiện nay
- Thường xuyên giáo dục, quán triệt sâu rộng các quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác dân quân tự vệ.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp trên địa bàn địa phương trong xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lực lượng dân quân tự vệ.
Tóm lại, dân quân tự vệ là lực lượng chiến đấu tại chỗ ở địa phương, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ chế độ Xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân ở cơ sở, là thành phần không thể thiếu của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.
Việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ có vị trí hết sức quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Đó là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và của cả hệ thống chính trị.
2. Xây dựng lực lượng dự bị động viên
2.1 Khái niệm, vị trí vai trò, những quan điểm nguyên tắc
+ Khái niệm
Lực lượng dự bị động viên gồm quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật đã xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội nhằm duy trì tiềm lực quân sự, là yếu tố góp phần quyết định sự thắng lợi trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
Quân nhân dự bị gồm sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị. Phương tiện kỹ thuật gồm phương tiện vận tải, làm đường, xếp dỡ, thông tin liên lạc, y tế và một số phương tiện khác. Danh mục phương tiện kỹ thuật do Chính phủ quy định (Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên 1996).
Quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật trong kế hoạch biên chế cho lực lượng thường trực của quân đội, thông qua các đơn vị dự bị động viên. Trong thời bình, lực lượng dự bị động viên được đăng ký, quản lý, huấn luyện theo chương trình quy định và sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
+ Vị trí, vai trò công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên
Công tác xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên giữ vị trí rất quan trọng trong chiến lược quốc phòng - an ninh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; là một trong những nhiệm vụ cơ bản nhất góp phần xây dựng tiềm lực quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân, bảo đảm nguồn nhân lực bổ sung, mở rộng lực lượng quân đội khi chuyển đất nước sang trạng thái chiến tranh.
Lực lượng dự bị động viên phối hợp chặt chẽ với lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng công an... làm tăng thêm sức mạnh chiến đấu trên các địa bàn trong khu vực phòng thủ, bảo đảm sự vững chắc của thế trận quốc phòng ở địa phương, cơ sở.
Công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên là biểu hiện quán triệt quan điểm về sự kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sự kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế với nhiệm vụ xây dựng và củng cố quốc phòng, quốc phòng với kinh tế.
Lực lượng dự bị động viên được xây dựng để bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội. Lực lượng dự bị động viên được xây dựng tốt sẽ làm nòng cốt cho cả xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và cả trong thực hiện chiến lược quốc phòng - an ninh, bảo vệ Tổ quốc.
2.2 Những quan điểm, nguyên tắc xây dựng lực lượng dự bị động viên
- Xây dựng lực lượng dự bị động viên bảo đảm số lượng đủ, chất lượng cao, xây dựng toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm
Việc tổ chức xây dựng lực lượng dự bị động viên ở nước ta là một vấn đề hệ trọng, quan hệ đến vận mệnh của quốc gia, đặc biệt khi phải đối phó với chiến tranh quy mô lớn. Do đó, ngay từ thời bình, phải xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu theo kế hoạch đã xác định mới có khả năng giành thắng lợi khi có lệnh động viên.
Xây dựng lực lượng dự bị động viên phải có chất lượng cao. Chất lượng cao được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, tinh thần, tổ chức, lãnh đạo, chỉ huy, trình độ kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn nghiệp vụ, trang bị, khả năng bảo đảm hậu cần kỹ thuật. Vì vậy, để có chất lượng cao, yêu cầu đầu tiên là phải xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ, trong đó tập trung vào khâu quản lí, giáo dục, tạo nguồn.
Cùng với xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải nâng cao trình độ toàn diện cho cán bộ, chiến sĩ. Việc huấn luyện quân sự cho lực lượng dự bị động viên phải được tiến hành nghiêm túc theo chương trình quy định của Bộ Quốc phòng.
- Xây dựng lực lượng dự bị động viên phải phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
Xây dựng lực lượng dự bị động viên là nhiệm vụ chính trị thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, là cuộc vận động chính trị sâu sắc trong quần chúng để thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ. Sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối, về mọi mặt của Đảng từ Trung ương đến cơ sở, được thể chế hoá bằng các văn bản pháp luật của cơ quan lập pháp, sự điều hành của Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp, sự hiệp đồng thực hiện giữa các đơn vị quân đội, cơ quan quân sự với các cơ quan trong hệ thống chính quyền, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội…và sự chăm lo xây dựng của toàn xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dự bị động viên là từ Trung ương đến cơ sở và được thể hiện trên tất cả các mặt công tác, từ bước chuẩn bị đến thực hành nhiệm vụ động viên.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và của mọi công dân để xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh. Đó là yếu tố cơ bản nhất luôn bảo đảm cho lực lượng dự bị động viên có số lượng hợp lý, chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu trong mọi tình huống.
- Xây dựng lực lượng dự bị động viên đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng các cấp ở địa phương, bộ, ngành
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của việc xây dựng lực lượng dự bị động viên như trên nên xây dựng lực lượng dự bị động viên phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt của Đảng. Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm bảo đảm cho lực lượng này luôn có nội dung, phương hướng, mục tiêu xây dựng đúng đắn, nhằm bảo đảm sức mạnh của quân đội đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa.
Sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng lực lượng dự bị động viên được thể hiện trên tất cả các khâu, các bước, từ chuẩn bị đến thực hành động viên lực lượng.
2.3 Nội dung xây dựng lực lượng dự bị động viên
- Phương thức xây dựng lực lượng dự bị động viên
+ Phương thức chung
Phát huy khả năng trách nhiệm cao nhất của địa phương, các ngành kinh tế, kết hợp chặt chẽ với khả năng, trách nhiệm đầy đủ của các đơn vị quân đội để tổ chức xây dựng lực lượng dự bị động viên. Với phương thức địa phương chuyển việc giao nguồn cho các đơn vị chủ lực sang tổ chức hình thành các đơn vị dự bị động viên theo nhiệm vụ trên giao. Trong đó địa phương thực hiện là chính (trừ vũ khí trang bị và huấn luyện), các đơn vị chủ lực nhận nguồn cung cấp biểu biên chế, phối hợp cùng địa phương tổ chức thực hiện.
+Phương thức tổ chức các đơn vị dự bị động viên
Đơn vị biên chế khung thường trực và đơn vị không biên chế khung thường trực.
- Nội dung xây dựng
+ Tạo nguồn, đăng ký, quản lý lực lượng dự bị động viên
Tạo nguồn
Là cơ sở quan trọng nhất để lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
Biện pháp tạo nguồn đối với sĩ quan dự bị, cơ quan quân sự địa phương quản lý chắc số sĩ quan phục viên, xuất ngũ. Hàng năm, lựa chọn những đồng chí tuổi đời còn trẻ, có sức khoẻ, phẩm chất năng lực tốt đưa họ vào tạo nguồn. Số cán bộ chuyên môn kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân (y tế, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải...) có thể phục vụ lợi ích quốc phòng khi có chiến tranh. Hàng năm, tuyển chọn số hạ sĩ quan có phẩm chất năng lực tốt trước khi xuất ngũ cho đi huấn luyện, đào tạo họ thành sĩ quan dự bị. Sinh viên từ các trường đại học, sau khi tốt nghiệp được đào tạo thành sĩ quan dự bị. Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện liên kết đào tạo theo nhu cầu chuyên môn kỹ thuật. Đào tạo xong có thể chuyển một số sang quân đội, số còn lại đưa vào ngạch dự bị động viên. Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự phục viên xuất ngũ, có đủ điều kiện về phẩm chất năng lực, sức khoẻ đưa họ vào nguồn. Ngoài ra, đưa cả số thanh niên đã được tuyển chọn xếp vào diện sẵn sàng nhập ngũ, nhưng chưa nhập ngũ vào nguồn quân nhân dự bị. Đối với phương tiện kỹ thuật (theo điều 4, 24, 26 Pháp lệnh Dự bị động viên).
Đăng ký quản lý nguồn
Việc đăng ký, quản lý lực lượng dự bị động viên phải có kế hoạch thường xuyên, chặt chẽ và chính xác, đăng ký quản lý cả con người và phương tiện kỹ thuật.
Đối với quân nhân dự bị, được tiến hành đăng ký, quản lý tại nơi cư trú, do Ban chỉ huy quân sự xã (phường), ban chỉ huy quân sự huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) thực hiện. Đăng ký quản lý phải chính xác theo từng chuyên ngành quân sự, độ tuổi, loại sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình, trình độ văn hoá, nhận thức về chính trị, trình độ hiểu biết về quân sự, chuyên môn, nghiệp vụ. Đối với phương tiện kỹ thuật, phải đăng ký, quản lý chính xác thường xuyên cả số lượng, chất lượng, tình trạng kỹ thuật của từng phương tiện.
+ Tổ chức, biên chế đơn vị dự bị động viên
Tổ chức, biên chế lực lượng dự bị động viên là tổ chức sắp xếp quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật thành từng đơn vị dự bị động viên theo kế hoạch để quản lý, huấn luyện nâng cao khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. Các đơn vị dự bị động viên phải duy trì đủ quân số, trang bị và phương tiện kỹ thuật. Hiện nay, đơn vị dự bị động viên được tổ chức theo các loại hình: đơn vị biên chế thiếu, đơn vị biên chế khung thường trực, đơn vị không có khung thường trực, đơn vị biên chế đủ nhân đôi và đơn vị chuyên môn thời chiến. Khi sắp xếp quân nhân dự bị vào các đơn vị dự bị động viên phải theo nguyên tắc:
Sắp xếp người có trình độ chuyên nghiệp quân sự, chuyên môn kỹ thuật phù hợp với chức danh biên chế, nếu thiếu thì sắp xếp người có trình độ chuyên nghiệp quân sự, chuyên môn kỹ thuật tương ứng.
Sắp xếp quân nhân dự bị hạng một trước, nếu thiếu thì sắp xếp quân nhân dự bị hạng hai. Sắp xếp những quân nhân dự bị cư trú gần nhau vào từng đơn vị.
+ Giáo dục chính trị, huấn luyện diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên
. Giáo dục chính trị
Giáo dục chính trị là nhiệm vụ hàng đầu trong xây dựng lực lượng dự bị động viên nhằm làm cho mọi cán bộ chiến sĩ nâng cao nhận thức về chính trị, có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu, lí tưởng.
Nội dung giáo dục: Cần tập trung vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quan điểm quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân, xây dựng lực lượng dự bị động viên, âm mưu thủ đoạn của kẻ thù đối với cách mạng, truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta. Giáo dục chính trị phải thường xuyên liên tục cho tất cả các đối tượng; được thực hiện xen kẽ trong từng giai đoạn, từng đợt huấn luyện, diễn tập.
.Công tác huấn luyện
Phương châm huấn luyện: “Chất lượng, thiết thực, hiệu quả, tập trung có trọng tâm, trọng điểm”. Nội dung huấn luyện gồm kỹ thuật bộ binh, binh chủng; chiến thuật từng người đến cấp đại đội, công tác hậu cần, băng bó cứu thương và hoạt động chống “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ. Biện pháp huấn luyện có thể huấn luyện tập trung tại các đơn vị dự bị động viên hoặc phân tán tại các địa phương, cơ sở. Cần vận dụng sáng tạo, linh hoạt những phương pháp huấn luyện thích hợp sát đối tượng, sát thực tế.
Hàng năm, sau khoá huấn luyện, lực lượng dự bị động viên sẽ tham gia hợp luyện, diễn tập. Kết thúc diễn tập, tổ chức rút kinh nghiệm để kịp thời bổ sung, nâng cao chất lượng huấn luyện, giáo dục trong các đơn vị dự bị động viên.
Cùng với huấn luyện diễn tập, chế độ kiểm tra thực hiện nhiệm vụ được tiến hành theo quy định nhằm giúp lãnh đạo, chỉ huy nắm được thực trạng tổ chức, xây dựng lực lượng dự bị động viên để có chủ trương, biện pháp sát đúng.
+ Bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tài chính cho xây dựng lực lượng dự bị động viên
Vật chất kỹ thuật, kinh phí là yếu tố rất quan trọng để bảo đảm xây dựng lực lượng dự bị động viên gồm vũ khí trang bị, hậu cần kỹ thuật và tài chính. Yêu cầu phải bảo đảm đúng mức, đủ để triển khai xây dựng lực lượng dự bị động viên chất lượng ngày càng cao.
Việc bảo đảm vật chất, kinh phí hàng năm do Chính phủ giao chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho các bộ ngành, địa phương thực hiện.
2.4 Một số biện pháp xây dựng lực lượng dự bị động viên trong giai đoạn hiện nay
- Thường xuyên giáo dục sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân về vị trí, nhiệm vụ, những quan điểm của Đảng, Nhà nước đối với lực lượng dự bị động viên.
- Thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền điều hành, cơ quan quân sự và các cơ quan chức năng làm tham mưu và tổ chức thực hiện.
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng cơ quan và đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lực lượng dự bị động viên.
Tóm lại, xây dựng lực lượng dự bị động viên có vị trí hết sức quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đó là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị ở nước ta. Các cấp uỷ đảng, các cấp chính quyền, các cơ quan ban ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội... cần quán triệt sâu sắc những vấn đề cơ bản về nội dung biện pháp chủ yếu xây dựng lực lượng dự bị động viên, trước mắt là thực hiện tốt Pháp lệnh về dự bị động viên, nhằm đưa công tác này vào nền nếp, có chất lượng, hiệu quả.
3. Động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
3.1 Khái niệm, nguyên tắc, yêu cầu động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
- Khái niệm
Động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng là huy động một phần hoặc toàn bộ năng lực sản xuất, sửa chữa trang bị cho Quân đội của doanh nghiệp công nghiệp ngoài lực lượng vũ trang, nhằm huy động mọi nguồn lực của đất nước hoặc một số địa phương... phục vụ cho quốc phòng, nhằm giành thế chủ động, bảo toàn, phát huy tiềm lực mọi mặt của quốc gia, duy trì, ổn định sản xuất và đời sống của nhân dân, giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ trong mọi tình huống, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm trên thể hiện khái quát một số nội dung chính sau đây:
+ Động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng được chuẩn bị từ thời bình, là việc làm thường xuyên từ Trung ương đến địa phương.
+ Động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng không áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+ Có thể tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Chiến tranh tương lai nếu xảy ra là một cuộc chiến tranh hiện đại, đối phương chủ yếu sử dụng vũ khí công nghệ cao, bất ngờ, tiến công từ xa vào các mục tiêu trọng yếu trên phạm cả nước, bằng pháo binh, không quân, tên lửa hành trình... Vì vậy, động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng chúng ta phải được chuẩn bị từ thời bình, bảo đảm cho đất nước luôn ở trạng thái sẵn sàng đáp ứng được với mọi tình huống.
- Nguyên tắc động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
+ Động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng được tiến hành trên cơ sở năng lực sản xuất, sửa chữa đã có của các doanh nghiệp công nghiệp, Nhà nước chỉ đầu tư thêm trang thiết bị chuyên dùng để hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị cho Quân đội.
+ Việc lựa chọn, giao nhiệm vụ động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng cho các doanh nghiệp công nghiệp phải bảo đảm tính đồng bộ theo nhu cầu sản xuất, sửa chữa trang bị của Quân đội và phù hợp với năng lực sản xuất, sửa chữa trang bị của doanh nghiệp.
+ Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp công nghiệp và người lao động trong chuẩn bị động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng và thực hành động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng.
- Yêu cầu động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
+ Chuẩn bị động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng và thực hành động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng phải bảo đảm bí mật, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, đúng kế hoạch, nhanh chóng tăng cường sức mạnh về mọi mặt, sẵn sàng đối phó với các tình huống chiến tranh.
Đây là yêu cầu cơ bản, có tính quyết định đến kết quả hoàn thành nhiệm vụ động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng. Trong các hoạt động quân sự nói chung và công tác động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng nói riêng yêu cầu về bảo đảm bí mật có ý nghĩa rất quan trọng. Trước hết về kế hoạch động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng của các cấp, theo quy định của Nhà nước thuộc tài liệu tuyệt mật, vì vậy việc xây dựng, quản lý, khai thác kế hoạch phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật; các doanh nghiệp công nghiệp phải có trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý, sử dụng, bảo mật theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, việc bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả là một yêu cầu rất quan trọng, nhất là trong điều kiện ngân sách bảo đảm cho động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng của Nhà nước và Bộ Quốc phòng còn nhiều hạn hẹp.
Khi có lệnh thực hành động viên công nghiệp nếu không bảo đảm đủ số lượng, đúng thời gian quy định theo kế hoạch được giao sẽ không đủ trang bị, gây ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ của quân đội.
+ Chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng phải bảo đảm cho yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của các địa phương trong thời chiến.
Đây là một yêu cầu rất quan trọng trong chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của các địa phương trong thế trận quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
Trên đây là yêu cầu cơ bản, có tính quyết định đến kết quả của công tác động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng. Trong các hoạt động quân sự nói chung và công tác động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng nói riêng, yêu cầu về bảo đảm bí mật có ý nghĩa rất quan trọng, giữ vững yếu tố bí mật là điều kiện để bảo đảm cho sự an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và đúng kế hoạch. Vì vậy, kế hoạch động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng của các cấp các ngành phải theo đúng quy định của nhà nước thuộc tài liệu mật, việc khai thác sử dụng phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
3.2 Một số nội dung động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
- Chuẩn bị động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
+ Khảo sát, lựa chọn doanh nghiệp công nghiệp có khả năng sản xuất, sửa chữa trang bị, nội dung khảo sát gồm:
Đặc điểm tình hình; cơ cấu tổ chức, số lượng, chất lượng cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; nhiệm vụ sản xuất, công suất thiết kế, công suất thực tế; số lượng, chất lượng trang thiết bị hiện có; phương hướng sản xuất và đổi mới công nghệ.
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất, sửa chữa trang bị của Quân đội và kết quả khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của các doanh nghiệp công nghiệp Chính phủ quyết định các doanh nghiệp công nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng.
+ Xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng. Nội dung gồm:
Quyết định của Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng công ty; kế hoạch thông báo quyết định động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng; quyết định di chuyển địa điểm; kế hoạch chỉ huy điều hành; kế hoạch bảo đảm vật tư cho sản xuất, sửa chữa trang bị theo chỉ tiêu động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng; kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng (nếu có) theo quy định của pháp luật về công tác nghiên cứu khoa học; kế hoạch bảo đảm kinh phí cho động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng.
Trên cơ sở kế hoạch chung của cấp trên, các doanh nghiệp công nghiệp lập kế hoạch động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng cho doanh nghiệp mình.
Kế hoạch bảo dưỡng trang thiết bị do Nhà nước giao; kế hoạch thông báo quyết định động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng; kế hoạch di chuyển địa điểm; kế hoạch chỉ huy điều hành; kế hoạch bảo đảm vật tư cho sản xuất, sửa chữa trang bị theo chỉ tiêu động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng; kế hoạch sản xuất, sửa chữa trang bị; kế hoạch ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ động viên công nghiệp công nghiệp (nếu có) theo quy định của pháp luật về công tác nghiên cứu khoa học; kế hoạch bảo đảm kinh phí.
+ Giao chỉ tiêu động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
+ Hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị
+ Quản lý, duy trì dây chuyền sản xuất
+ Bồi dưỡng chuyên môn cho người lao động và diễn tập động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
+ Dự trữ vật chất
- Thực hành động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
Thực hành động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng gồm:
- Quyết định và thông báo quyết định động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng (do Chính phủ quy định)
- Tổ chức di chuyển địa điểm đối với doanh nghiệp công nghiệp phải di chuyển
- Tổ chức bảo đảm vật tư, tài chính
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa trang bị
- Giao, nhận sản phẩm động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
3.3 Một số biện pháp chính thực hiện động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng
- Nhà nước, Chính phủ chỉ đạo chặt chẽ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các địa phương, các Tổng công ty, thực hiện nghiêm Pháp lệnh động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng.
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, các địa phương, các Tổng công ty phối hợp hiệp đồng chặt chẽ thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng.
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, các địa phương, các Tổng công ty cần quán triệt sâu sắc cho cán bộ, công nhân viên về Pháp lệnh, Nghị định, các văn bản hướng dẫn về động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng của Nhà nước, Chính phủ.
- Các doanh nghiệp công nghiệp được lựa chọn và giao chỉ tiêu động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng cần chủ động lập kế hoạch động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, chỉ tiêu trên giao.
Tóm lại, động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng là một vấn đề lớn có tính chiến lược của quốc gia để đất nước chủ động trong mọi tình huống, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nó liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành, của cả hệ thống chính trị. Vì vậy, hơn lúc nào hết ngay từ thời bình, công tác động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng phải được sự quan tâm một cách đầy đủ của toàn xã hội.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phương châm xây dân quân tự vệ theo hướng “vững mạnh, rộng khắp, coi trọng chất lượng là chính”, em hiểu vấn đề này như thế nào? Tại sao phải coi trọng chất lượng là chính?
2. Nội dung xây dựng lực lượng dự bị động viên hiện nay như thế nào? Là học sinh, em phải làm gì để góp phần nâng cao chất lượng tạo nguồn, đăng ký và quản lý nguồn dự bị động viên ở các địa phương trong tình hình hiện nay?
3. Nêu những nguyên tắc động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng của Đảng và Nhà nước ta như thế nào? Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay và trong tương lai có tác động như thế nào đến tổ chức và thực hành động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng?
Bài QA15: XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ,
BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Mục tiêu:
- Trình bày những kiến thức cơ bản về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của Việt Nam;
- Nâng cao lòng tự hào yêu nước và ý thức trách nhiệm công dân trong việc góp phần xây dựng, bảo vệ và giữ gìn toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
- Sẵn sàng thực hiện tốt trách nhiệm công dân trong việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
Nội dung:
1. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia
1.1 Chủ quyền lãnh thổ quốc gia
Quốc gia là thực thể pháp lý bao gồm ba yếu tố cấu thành: lãnh thổ, dân cư và quyền lực công cộng. Quốc gia là chủ thể căn bản nhất của luật quốc tế. Chủ quyền quốc gia là đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất của quốc gia. Theo luật pháp quốc tế hiện đại, tất cả các quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền.
Quốc gia có khi được dùng để chỉ một nước hay đất nước. Hai khái niệm đó có thể được dùng thay thế cho nhau.
Lãnh thổ quốc gia là phạm vi không gian được giới hạn bởi biên giới quốc gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của một quốc gia. Lãnh thổ quốc gia Việt Nam bao gồm: vùng đất quốc gia, vùng biển quốc gia (nội thuỷ và lãnh hải), vùng trời quốc gia, ngoài ra còn gồm lãnh thổ quốc gia đặc biệt.
Vùng đất quốc gia (kể cả các đảo và quần đảo) là phần mặt đất và lòng đất của đất liền (lục địa), của đảo, quần đảo thuộc chủ quyền một quốc gia; bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên lãnh thổ quốc gia, làm cơ sở để xác định vùng trời quốc gia, nội thuỷ, lãnh hải. Vùng đất quốc gia có thể gồm những lục địa ở những điểm khác nhau (tách rời nhau), nhưng các vùng đất đó đều thuộc lãnh thổ thống nhất của quốc gia; hoặc cũng có thể chỉ bao gồm các đảo, quần đảo ở ngoài biển hợp thành quốc gia quần đảo. Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái Bình Dương, có vùng đất quốc gia vừa là đất liền, vừa là đảo, vừa là quần đảo, bao gồm từ đỉnh Lũng Cú, Hà Giang đến mũi Cà Mau; các đảo như Phú Quốc, Cái Lân... và quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
Việt Nam có ba mặt trông ra biển: Đông, Nam và Tây Nam, với bờ biển dài 3.260 km, từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về phía Đông và Đông Nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Riêng Vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long; các đảo Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ…; xa hơn là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; phía Tây Nam và Nam có các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc và Thổ Chu.
Nội thuỷ là vùng biển nằm ở phía trong của đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải. Đường cơ sở là đường gãy khúc nối liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thuỷ triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định và công bố. Vùng nước thuộc nội thủy có chế độ pháp lý như lãnh thổ trên đất liền. Nội thuỷ của Việt Nam bao gồm: Các vùng nước phía trong đường cơ sở; vùng nước cảng được giới hạn bởi đường nối các điểm nhô ra ngoài khơi xa nhất của các công trình thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của hệ thống cảng.
Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở, có chế độ pháp lý như lãnh thổ đất liền. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển. Trong lãnh hải, tàu thuyền của các quốc gia khác được hưởng quyền qua lại không gây hại và thường đi theo tuyến phân luồng giao thông biển của nước ven biển. Lãnh hải của Việt Nam bao gồm lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo. Nước ta có thềm lục địa rộng lớn, là vùng đất và lòng đất đáy biển kéo dài tự nhiên từ lãnh thổ đất liền ra đến bờ ngoài của rìa lục địa, giới hạn 200 hải lý tính từ đường cơ sở lãnh hải. Việt Nam có chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với thềm lục địa; chủ quyền của nước ta đối với thềm lục địa là đương nhiên, không phụ thuộc vào việc có tuyên bố hay không.
Lãnh thổ quốc gia đặc biệt là loại lãnh thổ đặc thù của một quốc gia tồn tại hợp pháp trong lãnh thổ một quốc gia khác hoặc trên vùng biển, vùng trời quốc tế. Ví dụ như trụ sở làm việc và nơi ở của cơ quan đại diện ngoại giao…
Vùng trời quốc gia là khoảng không gian phía trên lãnh thổ quốc gia; là bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia và thuộc chủ quyền hoàn toàn của quốc gia đó. Việc làm chủ vùng trời quốc gia trên vùng lãnh thổ quốc gia đặc biệt được thực hiện theo quy định chung của công ước quốc tế.
Chủ quyền quốc gia là quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đầy đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của một quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó. Quốc gia thể hiện chủ quyền của mình trên mọi phương diện kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao.
Tất cả các nước, không tính đến quy mô lãnh thổ, dân số, chế độ xã hội, đều có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là đặc trưng chính trị và pháp lý thiết yếu của một quốc gia độc lập, được thể hiện trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và trong hệ thống pháp luật quốc gia. Tôn trọng chủ quyền quốc gia là một nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế. Hiến chương Liên hợp quốc khẳng định nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia; không một quốc gia nào được can thiệp hoặc khống chế, xâm phạm chủ quyền của một quốc gia khác.
Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là một bộ phận của chủ quyền quốc gia, khẳng định quyền làm chủ của quốc gia đó trên vùng lãnh thổ của mình. Mỗi nước có toàn quyền định đoạt mọi việc trên lãnh thổ của mình, không được xâm phạm lãnh thổ và can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia dừng lại ở biên giới quốc gia; mọi tư tưởng và hành động thể hiện chủ quyền quốc gia vượt quá biên giới quốc gia của mình đều là hành động xâm phạm chủ quyền của các quốc gia khác và trái với công ước quốc tế. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là tuyệt đối, bất khả xâm phạm; tôn trọng chủ quyền lãnh thổ quốc gia là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ và luật pháp quốc tế.
1.2. Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là thực hiện tổng thể các giải pháp, biện pháp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh nhằm thiết lập và bảo đảm quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đầy đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của quốc gia. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là sử dụng tổng hợp các lực lượng và biện pháp chống lại sự xâm phạm, phá hoại dưới mọi hình thức để giữ gìn toàn vẹn chủ quyền nhà nước đối với lãnh thổ quốc gia.
Hình 1. Sơ đồ lãnh thổ và các vùng biển Việt Nam
|
Hình 2. Sơ đồ khu vực biên giới và các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam |
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam là yêu cầu tất yếu, là nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nội dung của việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam gồm:
- Xây dựng, phát triển mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh của đất nước.
- Xác lập và bảo vệ quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của Việt Nam trên mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của Việt Nam; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động phá hoại, vi phạm chủ quyền, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam.
- Bảo vệ sự thống nhất lãnh thổ của đất nước, thống nhất về quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Đấu tranh làm thất bại mọi hành động chia cắt lãnh thổ Việt Nam; mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch cả bên trong lẫn bên ngoài hòng phá hoại quyền lực tối cao của Việt Nam.
- Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia gắn bó chặt chẽ và đặt trong tổng thể chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Làm tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là trực tiếp góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia
2.1 Biên giới quốc gia
Luật Biên giới quốc gia của Việt Nam năm 2004 xác định: “Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt phẳng thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Biên giới quốc gia của Việt Nam được xác định bằng hệ thống các mốc quốc giới trên thực địa, được đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ và thể hiện bằng mặt phẳng thẳng đứng theo lãnh thổ Việt Nam. Biên giới quốc gia Việt Nam bao gồm biên giới quốc gia trên đất liền, biên giới quốc gia trên biển, biên giới quốc gia trên không, biên giới quốc gia trong lòng đất.
Biên giới quốc gia trên đất liền là biên giới quốc gia phân định lãnh thổ quốc gia trên bề mặt đất liền của vùng đất quốc gia. Trong thực tế, biên giới quốc gia trên đất liền được xác lập dựa vào các yếu tố địa hình (núi, sông, suối, hồ nước, thung lũng ...); thiên văn (theo kinh tuyến, vĩ tuyến); hình học (đường lối liền các điểm quy ước). Biên giới quốc gia trên đất liền được xác lập trên cơ sở thoả thuận giữa các quốc gia có lãnh thổ tiếp giáp với nhau và được thể hiện bằng các điều ước hoạch định biên giới giữa các quốc gia liên quan. Việt Nam có đường biên giới quốc gia trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Campuchia ở phía Tây, phía Đông giáp Biển Đông.
Biên giới quốc gia trên biển là biên giới quốc gia phân định lãnh thổ quốc gia trên biển giữa các quốc gia có bờ biển liền kề hay đối diện nhau; là ranh giới phía ngoài của lãnh hải. Biên giới quốc gia trên biển của quốc gia quần đảo là đường biên giới quốc gia phân định lãnh thổ quốc gia với biển cả. Đối với các đảo của một quốc gia nằm ngoài phạm vi lãnh hải của quốc gia, biên giới quốc gia trên biển là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải bao quanh đảo. Biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam, được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
Biên giới quốc gia trên không là biên giới phân định vùng trời giữa các quốc gia liền kề hoặc các vùng trời quốc tế, được xác định bởi mặt phẳng thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên trên vùng trời. Trong điều kiện khoa học và công nghệ phát triển, việc xác lập biên giới quốc gia trên không có ý nghĩa ngày càng quan trọng trong việc thực hiện chủ quyền đối với vùng trời quốc gia. Đến nay chưa có quốc gia nào quy định độ cao cụ thể của biên giới quốc gia trên không.
Biên giới quốc gia trong lòng đất là biên giới quốc gia phân định lãnh thổ quốc gia trong lòng đất phía dưới vùng đất quốc gia, nội thuỷ và lãnh hải, được xác định bởi mặt phẳng thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Độ sâu cụ thể của biên giới quốc gia trong lòng đất được xác định bằng độ sâu mà kỹ thuật khoan có thể thực hiện. Đến nay, chưa có quốc gia nào quy định độ sâu cụ thể của biên giới quốc gia trong lòng đất.
Khu vực biên giới là vùng lãnh thổ tiếp giáp biên giới quốc gia có quy chế, quy định đặc biệt do Chính phủ ban hành nhằm bảo vệ an toàn biên giới. Khu vực biên giới Việt Nam bao gồm: khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia Việt Nam trên đất liền; khu vực biên giới quốc gia Việt Nam trên biển được tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo; khu vực biên giới quốc gia trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới Việt Nam trở vào.
2.2 Nội dung xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia
Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là thực hiện tổng thể các biện pháp làm cho khu vực biên giới quốc gia mạnh lên và giữ gìn biên giới quốc gia, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường, lợi ích quốc gia trên khu vực biên giới; giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Do vị trí địa lý và chính trị, trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, việc xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia luôn là một vấn đề đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định và phát triển đất nước. Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là một nội dung của xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, là một biện pháp hiệu quả chống lại sự xâm phạm chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
Trong hoà bình, bảo vệ biên giới quốc gia là tổng thể các biện pháp mà hệ thống chính trị, xã hội, các lực lượng vũ trang khu vực biên giới áp dụng nhằm tuần tra, giữ gìn nguyên vẹn, chống lại sự xâm phạm biên giới quốc gia. Bộ đội Biên phòng là lực lượng chuyên trách và làm nòng cốt trong bảo vệ biên giới quốc gia. Khi có xung đột hoặc chiến tranh, các biện pháp bảo vệ biên giới quốc gia được thể hiện rõ qua các trạng thái sẵn sàng chiến đấu: thường xuyên, tăng cường và cao.
Luật Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004 xác định: “Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước và nhân dân thực hiện kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại”. Xây dựng, bảo vệ biên giới quốc gia bao gồm các nội dung sau:
- Ưu tiên đầu tư xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; có chính sách ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân khu vực biên giới định cư ổn định, phát triển và sinh sống lâu dài ở khu vực biên giới; điều chỉnh dân cư theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh khu vực biên giới.
- Tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại các cấp trên khu vực biên giới; phát triển kinh tế đối ngoại, tăng cường hợp tác nhiều mặt nhằm xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng.
- Bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Sử dụng tổng hợp các lực lượng và biện pháp của Nhà nước chống lại sự xâm phạm, phá hoại dưới mọi hình thức để giữ gìn toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia.
- Bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường. Sử dụng tổng hợp các biện pháp đấu tranh ngăn chặn mọi hành động xâm phạm tài nguyên, đặc biệt là xâm phạm tài nguyên trong lòng đất, trên biển, trên không, thềm lục địa của Việt Nam. Ngăn chặn, đấu tranh với mọi hành động phá hoại, huỷ hoại, gây ô nhiễm môi sinh, môi trường khu vực biên giới, bảo đảm cho người Việt Nam, nhân dân khu vực biên giới có môi trường sinh sống bền vững, ổn định và phát triển lâu dài.
- Bảo vệ lợi ích quốc gia trên khu vực biên giới. Thực thi quyền lực chính trị tối cao (quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp) của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên khu vực biên giới; chống lại mọi hành động xâm phạm về lợi ích kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước trên khu vực biên giới. Bảo đảm mọi lợi ích của người Việt Nam phải được thực hiện ở khu vực biên giới theo luật pháp Việt Nam, phù hợp với luật pháp quốc tế và các hiệp định mà Việt Nam ký kết với các nước hữu quan.
- Giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Đập tan mọi âm mưu và hành động gây mất ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới quốc gia. Đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành động chia rẽ đoàn kết dân tộc, phá hoại sự ổn định, phát triển khu vực biên giới.
- Phối hợp với các nước láng giềng đấu tranh ngăn chặn mọi hành động phá hoại tình đoàn kết, hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước láng giềng. Trấn áp mọi hành động khủng bố, tội phạm xuyên biên giới quốc gia.
3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
3.1 Quan điểm
- Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa được hình thành và phát triển trong quá trình đấu tranh cách mạng của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là sự kế thừa và phát triển mới Tổ quốc, đất nước, dân tộc và con người Việt Nam suốt chiều dài lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước trong điều kiện mới.
Lãnh thổ và biên giới quốc gia Việt Nam là một bộ phận hợp thành quan trọng, không thể tách rời của đất nước Việt Nam, của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Lãnh thổ và biên giới quốc gia là yếu tố cơ bản bảo đảm cho sự ổn định, bền chắc của đất nước Việt Nam. Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự khẳng định chủ quyền của Nhà nước Việt Nam, bao gồm cả quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong phạm vi lãnh thổ, gồm cả vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung đặc biệt quan trọng của xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa không thể trọn vẹn và thành công nếu chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia không được xây dựng và bảo vệ tốt, bị xâm phạm.
- Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam.
Lãnh thổ quốc gia Việt Nam là nơi sinh ra và lưu giữ, phát triển con người và những giá trị của dân tộc Việt Nam. Trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước, các thế hệ người Việt Nam đã phải đổ biết bao mồ hôi, xương máu mới xây dựng nên, mới giữ gìn, bảo vệ được lãnh thổ quốc gia toàn vẹn, thống nhất và tươi đẹp như ngày hôm nay. Nhờ đó mà con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam có thể tồn tại, sinh sống, vươn lên và phát triển một cách độc lập, bình đẳng với các quốc gia, dân tộc khác trong cộng đồng quốc tế; những giá trị, truyền thống, bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam được khẳng định, lưu truyền và phát triển sánh vai với các cường quốc năm châu.
Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là kết quả đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam suốt chiều dài hàng ngàn năm lịch sử. Từ thủa Hùng Vương dựng nước đến thời đại Hồ Chí Minh, đứng trước những kẻ thù to lớn và hung bạo, dân tộc Việt Nam luôn có ý thức và quyết tâm bảo vệ. Dù phải trải qua hàng chục cuộc chiến tranh lớn nhỏ, phải chịu dưới ách đô hộ của các thế lực phong kiến, thực dân, đế quốc, người Việt Nam luôn phất cao hào khí anh hùng, lòng tự hào, tự tôn dân tộc trong dựng nước và giữ nước, xây dựng và giữ gìn biên cương lãnh thổ quốc gia, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tư tưởng “Sông núi nước Nam vua Nam ở”, ý chí quyết tâm “Đánh cho nó phiến giáp bất hoàn; đánh cho sử tri Nam quốc anh hùng chi hữu chủ” của ông cha ta được tiếp nối, khẳng định và nâng lên tầm cao mới trong thời đại Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam. Nhà nước Việt Nam, nhân dân Việt Nam quyết tâm giữ gìn và bảo vệ quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm đó. Luật Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước”.
- Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định; giải quyết các vấn đề tranh chấp thông qua đàm phán hoà bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định là vấn đề đặc biệt quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Quan điểm này phù hợp với lợi ích và luật pháp của Việt Nam, phù hợp với công ước và luật pháp quốc tế, cũng như lợi ích của các quốc gia có liên quan. Đảng và Nhà nước ta coi việc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa là lợi ích cao nhất của đất nước.
Trong giải quyết các vấn đề tranh chấp lãnh thổ, biên giới, Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán thực hiện quan điểm giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hoà bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
Về những vấn đề tranh chấp chủ quyền lãnh thổ trên bộ, trên biển do lịch sử để lại, hoặc mới nẩy sinh, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Việt Nam luôn sẵn sàng thương lượng hoà bình để giải quyết một cách có lý, có tình”. Việt Nam ủng hộ việc giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng trong khu vực thông qua đối thoại, thương lượng hoà bình, không sử dụng vũ lực hay đe doạ sử dụng vũ lực. Nhưng Việt Nam cũng sẵn sàng tự vệ chống lại mọi hành động xâm phạm lãnh thổ đất liền, vùng trời, vùng biển và lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Về vấn đề tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông, quan điểm nhất quán của Việt Nam là: Việt Nam khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi đối với vùng biển, đảo của Việt Nam trên Biển Đông, trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Việt Nam có đầy đủ chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lý về vấn đề này. Tuy nhiên, vì lợi ích an ninh chung của các bên hữu quan, Việt Nam sẵn sàng đàm phán hoà bình để giải quyết, trước mắt là đạt tới sự thoả thuận về “Bộ quy tắc ứng xử” trong khi tiếp tục tìm kiếm giải pháp lâu dài cho vấn đề Biển Đông.
- Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, lực lượng vũ trang là nòng cốt.
Xuất phát từ quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta xác định xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Công dân Việt Nam phải làm đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia do pháp luật quy định. Đó là quan điểm cơ bản, đồng thời là nguyên tắc chỉ đạo trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của Đảng và Nhà nước ta.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Nhà nước thống nhất quản lý việc xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; có chính sách ưu tiên đặc biệt xây dựng khu vực biên giới vững mạnh về mọi mặt. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là Nghị quyết về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Luật Quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Biên giới quốc gia.
Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt trong nhiệm vụ bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Bộ đội Biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.
3.2 Trách nhiệm công dân trong xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
Mọi công dân Việt Nam đều có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam.
Đây là quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện sâu sắc tính chất nhân dân của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Trách nhiệm của công dân Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam được Nhà nước ban hành cụ thể trong Hiến pháp và luật. Điều 64, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2014 (sửa đổi) quy định: “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân…Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh.”. Điều 1, Luật Nghĩa vụ quân sự chỉ rõ: “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và cao quý của công dân. Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân”. Điều 10, Luật Biên giới quốc gia cũng xác định: “Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”.
Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, mọi công dân Việt Nam phải:
- Nhận thức rõ nghĩa vụ và trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Mọi công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt thành phần xã hội, dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nơi cư trú đều có nghĩa vụ và trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2014 (sửa đổi) nêu rõ: “Mọi âm mưu và hành động chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đều bị nghiêm trị”. Đồng thời phải luôn nâng cao ý thức quốc phòng, an ninh, xây dựng ý thức, thái độ và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc; có những hành động thiết thực góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, trước hết thực hiện nghiêm và đầy đủ Luật Quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. “Công dân phải trung thành với Tổ quốc, làm nghĩa vụ quân sự, được giáo dục về quốc phòng và huấn luyện về quân sự; tham gia dân quân tự vệ, phòng thủ dân sự; chấp hành nghiêm chỉnh các biện pháp của Nhà nước và người có thẩm quyền khi đất nước có tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng”.
Trách nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
- Học sinh phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu sắc về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, truyền thống đấu tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; từ đó xây dựng, củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, ý chí tự chủ, tự lập, tự cường, nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Thấy rõ ý nghĩa thiêng liêng, cao quý và bất khả xâm phạm về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xác định rõ vinh dự và trách nhiệm của công dân trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Thực hiện tốt những quy định về chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối với học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp, hoàn thành tốt các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong thời gian học tập tại trường.
- Sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi Nhà nước và người có thẩm quyền huy động, động viên. Sau khi tốt nghiệp, sẵn sàng tự nguyện, tự giác tham gia quân đội nhân dân, công an nhân dân khi Nhà nước yêu cầu. Tích cực, tự giác, tình nguyện tham gia xây dựng và phục vụ lâu dài tại các khu kinh tế - quốc phòng, góp phần xây dựng khu vực biên giới, hải đảo vững mạnh, phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, thực hiện nghiêm chỉnh Luật Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là kết quả đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc suốt chiều dài hàng ngàn năm lịch sử, là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung đặc biệt quan trọng của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, lực lượng vũ trang là nòng cốt. Mọi công dân Việt Nam đều có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Học sinh đang học tại các trường trung học chuyên nghiệp cần nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia đối với sự toàn vẹn, thống nhất lãnh thổ; quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Trên cơ sở đó, nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, ý thức trách nhiệm công dân, học tập tốt, thực hiện tốt các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia khi được giao.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1.Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là gì? Trình bày nội dung cơ bản về bản xây dựng và bảo vệ chủ quyền quốc gia?
2. Biên giới quốc gia là gì? Trình bày nội dung dung cơ bản về xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia?
3. Trình bày quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia? Liên hệ trách nhiệm của sinh viên?
Bài QA16: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về dân tộc, tôn giáo; vấn đề dân tộc, tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước.
- Nhận thức rõ những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch và giải pháp đấu tranh phòng, chống.
- Vận dụng tốt quan điểm, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước.
Nội dung:
1. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc
1.1 Một số vấn đề chung về dân tộc
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của dân tộc: Hiện nay ở Việt Nam, thuật ngữ dân tộc thường được hiểu theo hai nghĩa.
Thứ nhất: dân tộc dùng để chỉ cộng đồng tộc người (Ethnie). Theo đó, dân tộc là một cộng đồng người hình thành trong lịch sử, cùng chung nguồn gốc và những đặc điểm tương đối bền vững về ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác dân tộc. Ví dụ: dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Hán...
Theo nghĩa này, dân tộc có các đặc trưng sau:
- Các thành viên cùng dân tộc sử dụng một ngôn ngữ chung (tiếng mẹ đẻ) để giao tiếp nội bộ dân tộc.
- Các thành viên cùng dân tộc có chung những đặc điểm sinh hoạt văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần, tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc.
- Các thành viên cùng dân tộc có chung một ý thức tự giác dân tộc. Đó là sự tự ý thức về dân tộc mình, từ nguồn gốc nhân chủng, ngôn ngữ, bản sắc văn hoá đến tên gọi; ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của dân tộc mình. Đây là kết quả phức hợp của các đặc trưng trên và trở thành đặc trưng quan trọng nhất để phân định tộc người.
Thứ hai, dân tộc theo nghĩa cộng đồng quốc gia dân tộc (Nation): là một cộng đồng chính trị - xã hội, được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ chung, như: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Pháp...
Theo nghĩa này, dân tộc có các đặc trưng: dân tộc là một cộng đồng người cùng chung sống trên một lãnh thổ, cùng chung một thể chế chính trị, cùng chung một chế độ kinh tế, cùng chung một ngôn ngữ và cùng chung một nền văn hoá, tâm lý dân tộc. Trong đó, cùng chung một cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội là đặc trưng quan trọng nhất; cùng chung một nền văn hoá, tâm lý là đặc trưng tạo nên bản sắc dân tộc.
Như vậy, với nghĩa thứ nhất, dân tộc là một bộ phận trong quốc gia đa dân tộc; với nghĩa thứ hai, dân tộc bao gồm toàn bộ nhân dân của quốc gia đó. Cả hai nghĩa đó liên hệ chặt chẽ với nhau. Chuyên đề này chủ yếu nghiên cứu nghĩa thứ nhất, có mở rộng ra nghĩa thứ hai nhằm làm cho nội dung nghiên cứu được đầy đủ, sâu sắc hơn.
1.1.2 Tình hình quan hệ dân tộc trên thế giới.
Hiện nay, trước sự tác động của cách mạng khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hoá kinh tế diễn ra mạnh mẽ, làm cho quan hệ giai cấp, dân tộc diễn biến phức tạp, khó lường.
Một mặt, như Đảng ta đã nhận định: trên thế giới, hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn trong quan hệ giữa các dân tộc. Toàn cầu hoá và các vấn đề toàn cầu làm cho sự hiểu biết lẫn nhau và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các dân tộc tăng lên, thúc đẩy xu thế khu vực hoá. Đồng thời các dân tộc đề cao ý thức độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, chống can thiệp áp đặt và cường quyền.
Mặt khác, quan hệ dân tộc, sắc tộc hiện nay trên thế giới vẫn diễn ra rất phức tạp, nóng bỏng ở cả phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Mâu thuẫn, xung đột dân tộc, sắc tộc, xu hướng ly khai, chia rẽ dân tộc đang diễn ra ở khắp các quốc gia, các khu vực, các châu lục trên thế giới... Đúng như Đảng ta nhận định: “Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, ly khai, hoạt động khủng bố, những tranh chấp biên giới, lãnh thổ, biển đảo và các tài nguyên thiên nhiên tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp”. Vấn đề quan hệ dân tộc, sắc tộc đã gây nên những hậu quả nặng nề về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường…cho các quốc gia, đe doạ hoà bình, an ninh khu vực và thế giới.
Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc
Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc
Vấn đề dân tộc là những nội dung nảy sinh trong quan hệ giữa các dân tộc diễn ra trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội tác động xấu đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc, các quốc gia dân tộc với nhau cần phải giải quyết.
Thực chất của vấn đề dân tộc là sự va chạm, mâu thuẫn lợi ích giữa các dân tộc trong quốc gia đa dân tộc và giữa các quốc gia dân tộc với nhau trong quan hệ quốc tế diễn ra trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Vấn đề dân tộc còn tồn tại lâu dài. Bởi do dân số và trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc không đều nhau; do sự khác biệt về lợi ích; do sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hoá, tâm lý; do tàn dư tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, tự ty dân tộc…; do thiếu sót, hạn chế trong hoạch định, thực thi chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước cầm quyền; do sự thống trị, kích động chia rẽ của các thế lực phản động đối với các dân tộc…
Vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề dân tộc gắn kết chặt chẽ với vấn đề giai cấp. Giải quyết vấn đề dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Mỗi giai cấp khác nhau có quan điểm, chính sách giải quyết vấn đề dân tộc khác nhau. Trong chủ nghĩa xã hội, thực chất giải quyết vấn đề dân tộc là nhằm làm thay đổi tình trạng lạc hậu, biệt lập, phân biệt, bất bình đẳng giữa các dân tộc; xác lập quan hệ công bằng, bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau giữa các dân tộc trong quốc gia đa tộc và giữa các quốc gia dân tộc trong quan hệ quốc tế để cùng phát triển.
Giải quyết vấn đề dân tộc cần tuân theo Cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin. Đó là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp giai cấp công nhân tất cả các dân tộc.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng là các dân tộc không phân biệt lớn, nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp, đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trên mọi lĩnh vực trong quan hệ giữa các dân tộc trong quốc gia đa dân tộc, và giữa các quốc gia dân tộc với nhau trong quan hệ quốc tế ; xoá bỏ mọi hình thức áp bức, bóc lột dân tộc. Quyền bình đẳng dân tộc phải được pháp luật hoá và thực hiện trên thực tế. Đây là quyền thiêng liêng, là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết, xây dựng quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc.
Các dân tộc được quyền tự quyết, là quyền làm chủ vận mệnh của mỗi dân tộc: quyền tự quyết định chế độ chính trị, con đường phát triển của dân tộc mình, bao gồm cả quyền tự do phân lập thành quốc gia riêng và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện, phù hợp với lợi ích chính đáng của các dân tộc. Kiên quyết đấu tranh chống việc lợi dụng quyền tự quyết để can thiệp, chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là sự đoàn kết công nhân các dân tộc trong phạm vi quốc gia và quốc tế, và cả sự đoàn kết quốc tế của các dân tộc, các lực lượng cách mạng dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân để giải quyết tốt vấn đề dân tộc, giai cấp, quốc tế. Đây là nội dung vừa phản ánh bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, vừa phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh và khả năng để giành thắng lợi.
Cương lĩnh dân tộc của Lênin là cơ sở lý luận khoa học và cách mạng của đường lối, chính sách dân tộc của các đảng cộng sản và các nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.1.3 Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc.
Trung thành với quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, bám sát thực tiễn cách mạng Việt Nam, tình hình đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có quan điểm dân tộc đúng đắn, góp phần cùng toàn Đảng, lãnh đạo nhân dân ta giải phóng dân tộc; xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế của dân tộc Việt Nam.
Tư tưởng về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc của Hồ Chí Minh về nội dung toàn diện, phong phú, sâu sắc, khoa học và cách mạng; đó là những luận điểm cơ bản chỉ đạo, lãnh đạo nhân dân ta thực hiện thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ độc lập dân tộc; xây dựng quan hệ tốt đẹp giữa các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam và giữa dân tộc Việt Nam với các quốc gia dân tộc trên thế giới. Khi Tổ quốc bị thực dân Pháp xâm lược, đô hộ, Hồ Chí Minh đã tìm ra con đường cứu nước, cùng Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức, lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Khi Tổ quốc được độc lập, tự do, Người đã cùng toàn Đảng lãnh đạo nhân dân xây dựng mối quan hệ mới, tốt đẹp giữa các dân tộc: bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển đi lên con đường ấm no, hạnh phúc. Người rất quan tâm chăm sóc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số. Khắc phục tàn dư tư tưởng phân biệt, kỳ thị dân tộc, tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi… Người quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc. Lên án, vạch trần mọi âm mưu thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam.
Thực tế khối đại đoàn kết dân tộc trong thời đại Hồ Chí Minh đã góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó chính là minh chứng tính khoa học và cách mạng của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam.
1.2 Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam
1.2.1 Khái quát đặc điểm các dân tộc ở nước ta hiện nay:
Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc cùng sinh sống. Các dân tộc ở Việt Nam có đặc trưng sau:
Một là, các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó xây dựng quốc gia dân tộc thống nhất. Đây là đặc điểm nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở Việt Nam. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, do yêu cầu khách quan của công cuộc đấu tranh chống thiên tai, địch hoạ dân tộc ta đã phải sớm đoàn kết thống nhất. Các dân tộc ở Việt Nam đều có chung cội nguồn, chịu ảnh hưởng chung của điều kiện tự nhiên, xã hội, chung vận mệnh dân tộc, chung lợi ích cơ bản - quyền được tồn tại, phát triển… Đó là cơ sở khách quan quy định, tạo nên sự đoàn kết thống nhất các dân tộc. Đoàn kết thống nhất đã trở thành giá trị tinh thần truyền thống quý báu của dân tộc, là sức mạnh để dân tộc ta tiếp tục xây dựng và phát triển đất nước.
Hai là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo. Không có dân tộc thiểu số nào cư trú duy nhất trên một địa bàn mà không xen kẽ với một vài dân tộc khác. Nhiều tỉnh miền núi các dân tộc thiểu số chiếm đa số dân số như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu...
Ba là, các dân tộc ở nước ta có quy mô dân số và trình độ phát triển không đều. Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2009, nước ta có 54 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh có 73,594 triệu người (chiếm 85,7%), các dân tộc còn lại có 12,253 triệu người (chiếm 14,3%) dân số cả nước. Dân số của các dân tộc thiểu số dân số cũng chênh lệch nhau. Có 5 dân tộc có dân số từ 1 triệu trở lên, có 14 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu đến 100 ngàn người; 18 dân tộc có số dân dưới 100 ngàn người; 11 dân tộc có số dân từ dưới 10 ngàn người đến 1 ngàn người; 5 dân tộc có số dân dưới 1 ngàn người là: Sila, Pupéo, Rơmăm, Ơđu, và Brâu.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc không đều nhau. Có dân tộc đã đạt trình độ phát triển cao, đời sống đã tương đối khá như dân tộc Kinh, Hoa, Tày, Mường, Thái..., nhưng cũng có dân tộc trình độ phát triển thấp, đời sống còn nhiều khó khăn như một số dân tộc ở Tây Bắc, Trường Sơn, Tây Nguyên...
Bốn là, mỗi dân tộc ở Việt Nam đều có sắc thái văn hoá riêng, góp phần làm nên sự đa dạng, phong phú, thống nhất của văn hoá Việt Nam. Các dân tộc đều có sắc thái văn hoá về nhà cửa, ăn mặc, ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo và ý thức dân tộc riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú của văn hoá Việt Nam. Đồng thời các dân tộc cũng có điểm chung thống nhất về văn hoá, ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, ý thức quốc gia dân tộc. Sự thống nhất trong đa dạng là đặc trưng của văn hoá các dân tộc ở Việt Nam.
2. Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo
2.1 Một số vấn đề chung về tôn giáo
2.1.1 Khái niệm tôn giáo
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo thế giới tự nhiên vào đầu óc con người, qua sự phản ánh đó giới tự nhiên trở thành siêu nhiên, chi phối, quyết định số phận con người; con người phải phục tùng và tôn thờ lực lượng siêu tự nhiên đó. Đúng như Ph.Ăngghen nhận xét: "Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua là sự phản ảnh hư ảo - vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế"
Trong đời sống xã hội, tôn giáo là một cộng đồng xã hội, với các yếu tố: Hệ thống giáo lí tôn giáo, nghi lễ tôn giáo, tổ chức tôn giáo với đội ngũ giáo sỹ và tín đồ, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tôn giáo.
Cần phân biệt tôn giáo với mê tín dị đoan. Mê tín dị đoan là những hiện tượng (ý thức, hành vi) cuồng vọng của con người đến mức mê muội, trái với lẽ phải và hành vi đạo đức, văn hoá cộng đồng, gây hậu quả tiêu cực trực tiếp đến đời sống vật chất tinh thần của cá nhân, cộng đồng xã hội. Đây là một hiện tượng xã hội tiêu cực, phải kiên quyết bài trừ, nhằm lành mạnh hoá đời sống tinh thần xã hội.
2.1.2 Nguồn gốc của tôn giáo
Các yếu tố kinh tế - xã hội, nhận thức và tâm lý là nguồn gốc quy định sự ra đời, tồn tại, biến đổi của tôn giáo.
Nguồn gốc kinh tế - xã hội: Trong xã hội nguyên thuỷ, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém, con người cảm thấy yếu đuối, lệ thuộc và bất lực trước tự nhiên. Vì vậy họ đã gán cho tự nhiên những lực lượng siêu tự nhiên có sức mạnh, quyền lực to lớn, quyết định đến cuộc sống của họ, và họ phải tôn thờ.
Khi xã hội có giai cấp đối kháng, nạn áp bức, bóc lột, bất công của giai cấp thống trị đối với nhân dân lao động là nguồn gốc nảy sinh tôn giáo. V.I.Lênin đã viết: "Sự bất lực của giai cấp bị bóc lột trong cuộc đấu tranh chống bọn bóc lột tất nhiên đẻ ra lòng tin vào một cuộc đời tốt đẹp hơn ở thế giới bên kia…" . Hiện nay, con người vẫn chưa hoàn toàn làm chủ tự nhiên và xã hội; các cuộc xung đột giai cấp, dân tộc, tôn giáo, thiên tai, bệnh tật, ... vẫn còn diễn ra, nên vẫn còn nguồn gốc để tôn giáo tồn tại.
Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo.
Tôn giáo bắt nguồn từ sự nhận thức hạn hẹp, mơ hồ về tự nhiên, xã hội có liên quan đến đời sống, số phận của con người. Con người đã gán cho nó những sức mạnh siêu nhiên, tạo ra các biểu tượng tôn giáo. Mặt khác, trong quá trình biện chứng của nhận thức, con người nảy sinh những yếu tố suy diễn, tưởng tưởng xa lạ với hiện thực khách quan, hình thành nên các biểu tượng tôn giáo.
Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo. Tình cảm, cảm xúc, tâm trạng lo âu, sợ hãi, buồn chán, tuyệt vọng đã dẫn con người đến sự khuất phục, không làm chủ được bản thân là cơ sở tâm lý để hình thành tôn giáo. Dưới chủ nghĩa tư bản, V.I.Lênin nhấn mạnh: “Sự sợ hãi trước thế lực mù quáng của chủ nghĩa tư bản… sự phá sản “đột ngột”, “bất ngờ”, “ngẫu nhiên” làm cho họ phải diệt vong, biến họ thành người ăn xin…, đó chính là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiện đại…”. Mặt khác, lòng biết ơn, sự tôn kính đối với những người có công khai phá tự nhiên và chống lại các thế lực áp bức trong tình cảm, tâm lí con người cũng là cơ sở để tôn giáo nảy sinh.
2.1.3. Tính chất của tôn giáo
Cũng như các hình thái ý thức xã hội khác, tôn giáo có tính lịch sử, tính quần chúng, tính chính trị.
Tính lịch sử của tôn giáo. Tôn giáo ra đời, tồn tại và biến đổi phản ánh và phụ thuộc vào sự vận động, phát triển của tồn tại xã hội. Tôn giáo còn tồn tại rất lâu dài, nhưng sẽ mất đi khi con người làm chủ hoàn toàn tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính quần chúng của tôn giáo: tôn giáo phản ánh khát vọng của quần chúng bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái (dù đó là hư ảo). Tôn giáo đã trở thành nhu cầu tinh thần, đức tin, lối sống của một bộ phận dân cư. Hiện nay, một bộ phận không nhỏ quần chúng nhân dân tin theo các tôn giáo.
Tính chính trị của tôn giáo: xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp. Giai cấp thống trị lợi dụng tôn giáo làm công cụ hỗ trợ để thống trị áp bức bóc lột và mê hoặc quần chúng. Những cuộc chiến tranh tôn giáo đã và đang xảy ra, thực chất vẫn là xuất phát từ lợi ích của những lực lượng xã hội khác nhau lợi dụng tôn giáo để thực hiện mục tiêu chính trị của mình.
2.2 Tình hình tôn giáo trên thế giới và quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
2.2.1 Tình hình tôn giáo trên thế giới
Theo Từ điển Bách khoa Tôn giáo thế giới năm 2001, hiện nay trên thế giới có tới 10.000 tôn giáo khác nhau, trong đó khoảng 150 tôn giáo có hơn 1 triệu tín đồ. Những tôn giáo lớn trên thế giới hiện nay gồm có: Kitô giáo (bao gồm Công giáo, Tin Lành, Anh giáo hay Chính thống giáo) có khoảng 2 tỷ tín đồ, chiếm 33% dân số thế giới; Hồi giáo: 1,3 tỷ tín đồ, chiếm 22% dân số thế giới; Ấn Độ giáo: 900 triệu tín đồ, chiếm 15% dân số thế giới và Phật giáo: 360 triệu, chiếm 6% dân số thế giới. Như vậy, chỉ tính các tôn giáo lớn đã có 4,2 tỷ người tin theo, chiếm 76% dân số thế giới.
Trong những năm gần đây hoạt động của các tôn giáo khá sôi động, diễn ra theo nhiều xu hướng. Các tôn giáo đều có xu hướng mở rộng ảnh hưởng ra toàn cầu; các tôn giáo cũng có xu hướng dân tộc hoá, bình dân hoá, mềm hoá các giới luật lễ nghi để thích nghi, tồn tại, phát triển trong từng quốc gia dân tộc; các tôn giáo cũng tăng các hoạt động giao lưu, thực hiện thêm các chức năng phi tôn giáo theo hướng thế tục hoá, tích cực tham gia các hoạt động xã hội để mở rộng ảnh hưởng làm cho sinh hoạt tôn giáo đa dạng, sôi động và không kém phần phức tạp. Đáng chú ý là gần đây, xu hướng đa thần giáo phát triển song song với xu hướng nhất thần giáo, tuyệt đối hoá, thần bí hoá giáo chủ đang nổi lên; đồng thời, nhiều “hiện tượng tôn giáo lạ” ra đời, trong đó có không ít tổ chức tôn giáo là một trong những tác nhân gây xung đột tôn giáo, xung đột dân tộc gay gắt trên thế giới hiện nay. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động tiếp tục lợi dụng tôn giáo để chống phá, can thiệp vào các quốc gia dân tộc độc lập.
Tình hình, xu hướng hoạt động của các tôn giáo thế giới có tác động, ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt tôn giáo ở Việt Nam. Một mặt, việc mở rộng giao lưu giữa các tổ chức tôn giáo Việt Nam với các tổ chức tôn giáo thế giới đã giúp cho việc tăng cường trao đổi thông tin, góp phần xây dựng tinh thần hợp tác hữu nghị, hiều biết lẫn nhau vì lợi ích của các giáo hội và đất nước; góp phần đấu tranh bác bỏ những luận điệu sai trái, xuyên tạc, vu cáo của các thế lực thù địch với Việt Nam; góp phần đào tạo chức sắc tôn giáo Việt Nam… Mặt khác, các thế lực thù địch cũng lợi dụng sự mở rộng giao lưu đó để tuyên truyền, kích động đồng bào tôn giáo trong và ngoài nước chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.2.2 Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, giải quyết vấn đề tôn giáo là một nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa, nhằm giải phóng nhân dân lao động khỏi sự áp bức của tôn giáo về tinh thần; tập hợp, đoàn kết các lực lượng cách mạng tạo nên động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa, ngăn chặn âm mưu và hành động của các giai cấp bóc lột lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Giải quyết vấn đề tôn giáo là một quá trình lâu dài gắn với quá trình phát triển của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Để giải quyết tốt vấn đề tôn giáo, cần thực hiện các vấn đề có tính nguyên tắc sau:
Một là, giải quyết vấn đề tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới- xã hội xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định, chỉ có thể giải phóng quần chúng khỏi ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo bằng cách từng bước giải quyết nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của tôn giáo. Đó phải là kết quả của sự nghiệp cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới một cách toàn diện. Theo đó, giải quyết vấn đề tôn giáo phải sử dụng tổng hợp các giải pháp trên tất cả các lĩnh vực nhằm xác lập được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói, dốt nát… Tuyệt đối không được sử dụng mệnh lệnh hành chính cưỡng chế để tuyên chiến, xoá bỏ tôn giáo.
Hai là, tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân, kiên quyết bài trừ mê tín dị đoan
Trong chủ nghĩa xã hội, tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, còn tồn tại lâu dài. Bởi vậy, phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng tôn giáo của công dân. Nội dung cơ bản của quyền tự do tín ngưỡng là: Bất kỳ ai cũng được tự do theo tôn giáo mà mình lựa chọn, tự do không theo tôn giáo, tự do chuyển đạo hoặc bỏ đạo. Nhà nước xã hội chủ nghĩa bảo đảm cho mọi công dân, không phân biệt tín ngưỡng tôn giáo đều được bình đẳng trước pháp luật. Các tổ chức tôn giáo hợp pháp hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Mọi tổ chức và cá nhân đều phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng tôn giáo của công dân. Tôn trọng gắn liền với không ngừng tạo điều kiện cho quần chúng tiến bộ mọi mặt, bài trừ mê tín dị đoan, bảo đảm cho tín đồ, chức sắc tôn giáo hoạt động theo đúng pháp luật.
Ba là, quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
Tôn giáo có tính lịch sử, nên vai trò, ảnh hưởng của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội cũng thay đổi theo sự biến đổi của tồn tại xã hội. Bởi vậy, khi xem xét, đánh giá, giải quyết những vấn đề liên quan đến tôn giáo cần phải quán triệt quan điểm lịch sử, cụ thể, tránh giáo điều, máy móc, rập khuôn cứng nhắc. Những hoạt động tôn giáo đúng pháp luật được tôn trọng, hoạt động ích nước lợi dân được khuyến khích, hoạt động trái pháp luật, đi ngược lại lợi ích dân tộc bị xử lý theo pháp luật.
Bốn là, phân biệt rõ mối quan hệ giữa hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
Trong xã hội, sinh hoạt tôn giáo tồn tại hai loại mâu thuẫn: Mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp bóc lột và thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động, đó là mặt chính trị của tôn giáo. Mâu thuẫn không đối kháng giữa những người có tín ngưỡng khác nhau, hoặc giữa người có tín ngưỡng và không có tín ngưỡng, đó là mặt tư tưởng của tôn giáo.
Cho nên, một mặt phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân, mặt khác phải kiên quyết đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động của các thế lực lợi dụng tôn giáo. Việc phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo nhằm: Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết quần chúng nhân dân, không phân biệt tín ngưỡng tôn giáo; Phát huy tinh thần yêu nước của những chức sắc tiến bộ trong các tôn giáo; Kiên quyết vạch trần và xử lý kịp thời theo pháp luật những phần tử lợi dụng tôn giáo để hoạt động chống phá cách mạng.
2.3 Tình hình tôn giáo ở Việt Nam
2.3.1 Khái quát tình hình tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo và nhiều người tin theo các tôn giáo. Hiện nay, ở nước ta có 6 tôn giáo lớn: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Cao Đài, Hoà Hảo với số tín đồ lên tới gần 20 triệu. Có người cùng lúc tham gia nhiều hành vi tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
Trong những năm gần đây các tôn giáo đẩy mạnh hoạt động nhằm phát triển tổ chức, phát huy ảnh hướng trong đời sống tinh thần xã hội. Các giáo hội đều tăng cường hoạt động mở rộng ảnh hưởng, thu hút tín đồ; tăng cường quan hệ với các tổ chức tôn giáo thế giới. Các cơ sở tôn giáo được tu bổ, xây dựng mới khang trang đẹp đẽ; các lễ hội tôn giáo diễn ra sôi động ở nhiều nơi. Đại đa số tín đồ chức sắc tôn giáo hoạt động đúng pháp luật, theo hướng “tốt đời, đẹp đạo”.
Tuy nhiên tình hình tôn giáo còn có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định. Vẫn còn có chức sắc, tín đồ mang tư tưởng chống đối, cực đoan, quá khích gây tổn hại đến lợi ích dân tộc; vẫn còn các hoạt động tôn giáo xen lẫn với mê tín dị đoan, còn các hiện tượng tà giáo hoạt động làm mất trật tự an toàn xã hội.
Các thế lực thù địch vẫn luôn lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá cách mạng Việt Nam. Chúng gắn vấn đề “dân chủ”, “nhân quyền” với cái gọi là “tự do tôn giáo” để chia rẽ tôn giáo, dân tộc; tài trợ, xúi giục các phần tử xấu trong các tôn giáo truyền đạo trái phép, lôi kéo các tôn giáo vào những hoạt động trái pháp luật, gây mất ổn định chính trị.
3. Quan điểm chính sách của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam
3.1 Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong các giai đoạn cách mạng, Đảng ta luôn có quan điểm nhất quán: “Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh, tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam".
Trong công tác dân tộc ở nước ta hiện nay, Đảng, Nhà nước ta tập trung vào việc: khắc phục sự cách biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc; nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, kỳ thị, chia rẽ dân tộc, lợi dụng vấn đề dân tộc để gây mất ổn định chính trị - xã hội, chống phá cách mạng ; thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa các dân tộc nhằm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm cho tất cả các dân tộc ở Việt Nam đều phát triển, ấm no, hạnh phúc.
Văn kiện Đại hội X chỉ rõ quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay là: "Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xoá đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, tiếng nói, chữ viết và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế- xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng; làm tốt công tác định canh, định cư và xây dựng vùng kinh tế mới. Quy hoạch, phân bổ, sắp xếp lại dân cư, gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng. củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số… Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức là người dân tộc thiểu số. Cán bộ công tác ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi phải gần gũi, hiểu phong tục tập quán, tiếng nói của đồng bào dân tộc, làm tốt công tác dân vận. Chống các biểu hiện kỳ thị, hẹp hòi, chia rẽ dân tộc”.
3.2 Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta
Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tôn giáo và giải quyết vấn đề tôn giáo; bám sát tình hình đặc điểm tôn giáo Việt Nam; từ thực tiễn công tác tôn giáo; trước âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề tôn giáo của các thế lực thù địch; từ yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng, Nhà nước ta luôn có quan điểm chính sách tôn giáo đúng đắn.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta khẳng định: tôn giáo còn tồn tại lâu dài, còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân; tôn giáo có những giá trị văn hoá, đạo đức tích cực phù hợp với xã hội mới; đồng bào tôn giáo là một bộ phận quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Công tác tôn giáo vừa quan tâm giải quyết hợp lý nhu cầu tín ngưỡng của quần chúng, vừa kịp thời đấu tranh chống địch lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng sống “tốt đời, đẹp đạo”, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo.
Về chính sách tôn giáo, Đảng ta khẳng định: “Đồng bào các tôn giáo là bộ phận quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo pháp luật. Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo. Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Động viên, giúp đỡ đồng bào theo đạo và các chức sắc tôn giáo sống “tốt đời, đẹp đạo”. Các tổ chức tôn giáo hợp pháp hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Thực hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của đồng bào các tôn giáo. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo. Đấu tranh ngăn chặn các hoạt động mê tín dị đoan, các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm phương hại đến lợi ích chung của đất nước, vi phạm quyền tự do tôn giáo của nhân dân".
3.3 Một số giải pháp nâng cao nhận thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc cho đồng bào dân tộc, tôn giáo
Để nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc, tôn giáo, củng cố xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ở Việt Nam thì giải pháp chung cơ bản nhất là thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế - xã hội, mà trực tiếp là chính sách dân tộc, tôn giáo, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân các dân tộc, các tôn giáo. Hiện nay, cần tập trung vào những giải pháp cơ bản, cụ thể sau:
Một là, ra sức tuyên truyền, quán triệt quan điểm, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước. Đây là giải pháp đầu tiên, rất quan trọng. Chỉ trên cơ sở nâng cao nhận thức, tư tưởng của cả hệ thống chính trị, của toàn dân mà trực tiếp là của đồng bào các dân tộc, tôn giáo về các nội dung trên, thì chúng ta mới thực hiện tốt chính sách dân tộc.
Nội dung tuyên truyền giáo dục phải mang tính toàn diện, tổng hợp. Hiện nay cần tập trung vào phổ biến sâu rộng các chủ trường chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân tộc, tôn giáo, chính sách dân tộc, tôn giáo cho đồng bào các dân tộc, các tôn giáo. Phổ biến pháp luật và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của nhà nước, khơi dậy lòng tự tôn tự hào dân tộc, truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục để đồng bào hiểu rõ âm mưu thủ đoạn chia rẽ dân tộc, tôn giáo, lương giáo của các thế lực thù địch, để đồng bào đề cao cảnh giác không bị chúng lừa gạt lôi kéo lợi dụng. Vận động đồng bào các dân tộc, tôn giáo đạo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, thực hiện đúng chính sách, pháp luật về dân tộc, tôn giáo.
Hai là, tăng cường xây dựng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao nội lực, tạo nên sức đề kháng trước mọi âm mưu thủ đoạn nham hiểm của kẻ thù. Cần tuân thủ những vấn đề có tính nguyên tắc trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải dựa trên nền gốc là khối liên minh công - nông - trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thực hiện đại đoàn kết phải rộng rãi, lâu dài. Mở rộng, da dạng hoá các hình thức tập hợp nhân dân, nâng cao vai trò của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Kiên quyết đấu tranh loại trừ nguy cơ phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Riêng đối với vấn đề dân tộc, tôn giáo, trước tiên cần phải thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, các tôn giáo. Chống kỳ thị chia rẽ dân tộc, tôn giáo, chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan, tự ti mặc cảm dân tộc, tôn giáo. Chủ động giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở các vùng dân tộc, tôn giáo, bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia. Đây là tiền đề quan trọng để vô hiệu hoá sự chống phá của kẻ thù.
Ba là, chăm lo nâng cao đời sống vật chất tinh thần của đồng bào các dân tộc, các tôn giáo. Khi đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, đồng bào sẽ đoàn kết, tin tưởng vào Đảng, Nhà nước, thực hiện tốt quyền lợi, nghĩa vụ công dân thì không kẻ thù nào có thể lợi dụng vấn để chia rẽ gây mất đoàn kết.
Bởi vậy, phải đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả các chương trình, dự án ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội miền núi vùng dân tộc, vùng tôn giáo tạo mọi điều kiện giúp đỡ đồng bào các dân tộc, các tôn giáo nhanh chóng xoá đói giảm nghèo nâng cao dân trí, sức khoẻ, bảo vệ bản sắc văn hoá các dân tộc. Khắc phục sự chênh lệch về phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc, các tôn giáo; sự kỳ thị, chia rẽ dân tộc, tôn giáo. Thực hiện bình đẳng đoàn kết các dân tộc các tôn giáo phải bằng các những hành động thiết thực cụ thể như: ưu tiên đầu tư sức lực tiền của giúp đồng bào phát triển sản xuất.
Bốn là, phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị; của những người có uy tín trong các dân tộc, tôn giáo tham gia vào tuyên truyền, giám sát, đóng góp tích cực xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vùng dân tộc, vùng tôn giáo. Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ cả cán bộ lãnh đạo quản lý và cán bộ chuyên môn kỹ thuật, giáo viên… là người dân tộc thiểu số, người có tôn giáo Bởi đây là đội ngũ cán bộ sở tại có rất nhiều lợi thế trong thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo.
Đổi mới công tác dân vận vùng dân tộc, tôn giáo theo phương châm: chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, vững chắc; sử dụng nhiều phương pháp phù hợp với đặc thù từng dân tộc, từng tôn giáo. Cán bộ công tác vùng dân tộc, tôn giáo phải biết tiếng dân tộc, am hiểu phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của đồng bào, thực hiện tốt phong cách công tác dân vận: trọng dân, gần dân, hiểu dân, có trách nhiệm với dân; không quan liêu tham nhũng để bị kẻ thù lợi dụng chống phá.
Năm là, chủ động đấu tranh trên mặt trận tư tưởng; kịp thời giải quyết tốt các điểm nóng. Cần thường xuyên vạch trần bộ mặt phản động của kẻ thù gây chia rẽ mất đoàn kết để nhân dân nhận rõ và không bị lừa bịp. Đồng thời, vận động, bảo vệ đồng bào các dân tộc, tôn giáo để đồng bào tự vạch mặt bọn xấu cùng những thủ đoạn xảo trá của chúng. Phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong cuộc đấu tranh này. Đây là cách thiết thực nhất để đồng bào các dân tộc, tôn giáo tin tưởng vào đường lối chính sách của Đảng, vào chế độ xã hội chủ nghĩa, không nghe theo kẻ xấu xúi giục gây mất đoàn kết giữa các dân tộc tôn giáo.
Kịp thời chủ động giải quyết tốt các điểm nóng liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo. Khi xuất hiện điểm nóng, cần tìm rõ nguyên nhân, biện pháp giải quyết kịp thời, không để lan rộng, không để kẻ thù lấy cớ can thiệp; xử lý nghiêm minh theo pháp luật những kẻ cầm đầu, ngoan cố chống phá cách mạng. Đồng thời, kiên trì thuyết phục vận động những người nhẹ dạ, cả tin nghe theo kẻ xấu quay về với cộng đồng; đối xử khoan hồng, độ lượng, bình đẳng với những người lầm lỗi đã ăn năn hối cải, phục thiện.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về giải quyết vấn đề dân tộc?
2. Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo?
2. Nêu những đặc điểm cơ bản của các dân tộc Việt Nam?
3. Trình bày những quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về đề dân tộc, tôn giáo?
Bài QA17: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ AN NINH QUỐC GIA
Mục tiêu:
- Trình bày những nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia
- Phân tích được quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước trong bảo vệ an ninh quốc gia.
- Vận dụng vào thực tiễn để góp phần bảo vệ an ninh quốc gia.
Nội dung:
1. Các khái niệm và nội dung cơ bản về bảo và an ninh quốc gia
1.1 Khái niệm an ninh quốc gia
An ninh quốc gia luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia, vùng lãnh thổ, bởi lẽ đây là vấn đề tồn vong của chính mỗi quốc gia. Quan niệm về an ninh quốc gia đối với các xã hội khác nhau và ở những giai đoạn lịch sử khác nhau luôn không đồng nhất mà trái lại có thể khác nhau về nội dung và bản chất. Từ chỗ được quan niệm một cách truyền thống gắn với chiến tranh - hoà bình, độc lập chủ quyền quốc gia hoặc sự tồn tại của hệ thống chính trị, gần đây dưới tác động về của quá trình toàn cầu hoá, dần dần khái niệm an ninh quốc gia ngày càng được quan niệm một cách tổng thể hơn, bao quát cả những bình diện mang bản chất phi quân sự.
Trong từ điển bách khoa công an nhân dân năm 2005 thì an ninh quốc gia của một quốc gia là sự ổn định và phát triển bền vững của chế độ xã hội, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và các lợi ích quan trọng khác của quốc gia. Tuy nhiên, khi định nghĩa về an ninh quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật An ninh quốc gia được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03/12/2004 có hiệu lực từ ngày 01/7/2005 quy định: an ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm về độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. An ninh quốc gia bao gồm an ninh trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hoá, xã hội, quốc phòng, đối ngoại... trong đó an ninh chính trị là cốt lõi, xuyên suốt.
- Bảo vệ an ninh quốc gia: tổng hợp các hoạt động nhằm bảo đảm sự ổn định và phát triển bền vững của một chế độ xã hội, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và các lợi ích quan trọng khác của một quốc gia. Theo Luật về an ninh quốc gia thì bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn đấu tranh làm thất bại các âm mưu và hoạt động xâm hại an ninh quốc gia, trong Luật này còn quy định hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam. Nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia là những nhân tố bên trong, bên ngoài lãnh thổ Việt nam có khả năng thực tế gây nguy hại cho an ninh quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam. Mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia là những đối tượng, địa điểm, công trình, cơ sở về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá, xã hội thuộc danh mục cần được bảo vệ theo qui định của pháp luật. Bảo vệ an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Cơ quan, tổ chức, công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ bảo an ninh quốc gia bao gồm:
- Bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Bảo vệ an ninh về tư tưởng và văn hoá, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Bảo vệ an ninh trong lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, đối ngoại và các lợi ích khác của quốc gia.
- Bảo vệ bí mật nhà nước và các mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
- Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia.
Nguyên tắc bảo vệ an ninh quốc gia là:
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia làm nòng cốt.
- Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - văn hoá, xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh, quốc phòng với hoạt động đối ngoại.
- Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, bao gồm:
- Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị an ninh, tình báo, cảnh sát, cảnh vệ CAND.
- Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị bảo vệ an ninh Quân đội, tình báo Quân đội nhân dân.
- Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển là cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia ở khu vực biên giới trên đất liền và trên biển.
Các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm: Vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang.
1.2 Nội dung bảo vệ an ninh quốc gia
Nội dung bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm:
- Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ: Đó là các hoạt động bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam - lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội Việt Nam; giữ gìn sự trong sạch, vững mạnh về mọi mặt của tổ chức Đảng, Nhà nước; bảo vệ các cơ quan đại diện, cán bộ, lưu học sinh và người lao động Việt Nam đang công tác, học tập và lao động ở nước ngoài. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá hệ thống chính trị (cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế), gây chia rẽ mất đoàn kết, làm tha hóa đội ngũ cán bộ, đảng viên. Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ luôn là nhiệm vụ trọng yếu hàng đầu, thường xuyên và cấp bách của toàn Đảng, toàn dân, của các ngành, các cấp.
- Bảo vệ an ninh kinh tế: Đó là bảo vệ sự ổn định, phát triển vững mạnh của nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chống các biểu hiện chệch hướng và các hoạt động phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phá hoại nền kinh tế, gây ảnh hưởng tác hại đến lợi ích của quốc gia. Bảo vệ đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, các nhà khoa học, các nhà kinh doanh giỏi không để nước ngoài lôi kéo mua chuộc gây tổn thất hoặc làm chuyển hướng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Bảo vệ an ninh văn hoá, tư tưởng: An ninh văn hóa, tư tưởng là sự ổn định và phát triển bền vững của văn hóa, tư tưởng trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Bảo vệ an ninh văn hóa, tư tưởng là bảo vệ sự đúng đắn, vai trò chủ đạo của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong đời sống tinh thần của xã hội; bảo vệ những giá trị đạo đức truyền thống, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ đội ngũ văn nghệ sĩ, những người làm công tác văn hóa, văn nghệ. Đấu tranh chống lại sự công kích, bôi nhọ, nói xấu của các thế lực thù địch đối với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, ngăn chặn các hoạt động truyền bá văn hóa phẩm phản động, đồi trụy, thiếu lành mạnh, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
- Bảo vệ an ninh dân tộc: Đó là bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc, đảm bảo cho tất cả các thành viên trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam cùng phát triển theo đúng Hiến pháp, pháp luật của nhà nước; ngăn ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hoạt động lợi dụng dân tộc ít người để làm việc trái pháp luật, kích động gây chia rẽ giữa các dân tộc, xâm hại đến an ninh quốc gia.
- Bảo vệ an ninh tôn giáo: Bảo vệ an ninh tôn giáo là đảm bảo chính sách tự do tín ngưỡng của Đảng và Nhà nước đối với nhân dân nhưng đồng thời cũng kiên quyết đấu tranh với các đối tượng, thế lực lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá cách mạng. Thực hiện đoàn kết, bình đẳng giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các tôn giáo, giữa cộng đồng dân cư theo tôn giáo với những người không theo tôn giáo, đảm bảo tốt đời đẹp đạo, phụng sự Tổ quốc.
- Bảo vệ an ninh biên giới: Biên giới quốc gia là hàng rào pháp lý ngăn cách chủ quyền quốc gia và không gian hợp tác phát triển với các nước mà trước hết là với các nước láng giềng. Vấn đề bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia đang được Đảng, Nhà nước đặt ra như là một nhiệm vụ chiến lược cực kỳ quan trọng. Bảo vệ an ninh biên giới là bảo vệ nền an ninh, trật tự của Tổ quốc ở khu vực biên giới quốc gia, cả trên đất liền và trên biển, chống các hành vi xâm phạm chủ quyền biên giới từ phía nước ngoài, góp phần xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị với các nước láng giềng theo tinh thần “giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, đặc biệt là vùng biển, đảo”. Chống các thế lực thù địch lợi dụng việc xuất, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam để tiến hành các hoạt động chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Bảo vệ an ninh thông tin: An ninh thông tin là sự an toàn, nhanh chóng, chính xác và bí mật của thông tin trong quá trình xác lập, chuyển tải, thu nhận, xử lý và lưu giữ tin. Bảo vệ an ninh thông tin là một bộ phận quan trọng của công tác bảo vệ an ninh quốc gia nhằm chủ động phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh có hiệu quả với âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, bọn tội phạm khác nhằm khai thác, sử dụng hệ thống thông tin liên lạc hoặc tiến hành các hoạt động phá hủy công trình, phương tiện thông tin liên lạc gây thiệt hại cho an ninh quốc gia của nước ta; chống lộ lọt những thông tin bí mật của nhà nước; ngăn chặn các hoạt động khai thác thông tin trái phép, dò tìm mật mã, mật khẩu để đánh cắp thông tin trên mạng...
2. Tình hình an ninh quốc gia
Trong những năm qua, sau khi Liên Xô - Đông Âu tan rã đã có tác động tiêu cực và tạo thuận lợi cho các hoạt động chống phá của các tổ chức, thế lực phản động cả ở trong nước lẫn bọn phản động lưu vong bên ngoài. Chúng cho rằng thời cơ đã đến trong lúc chúng ta gặp rất nhiều khó khăn và chúng đã hy vọng vào một cuộc "lật đổ" ở Việt Nam. Chính vì thế mà hoạt động chống phá của các tổ chức và các thế lực phản động nhằm cản trở công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước ta cũng có những diễn biến rất phức tạp.
- Các tổ chức phản động ngoài nước
Trước hết là hoạt động của các tổ chức phản động của người Việt Nam ở nước ngoài. Hiện nay có khoảng 200 tổ chức chính trị phản động người Việt lưu vong tại các nước tư bản núp dưới các danh nghĩa khác nhau bao gồm các tổ chức phản động mang tính chính trị rõ nét, các tổ chức tập hợp bọn ngụy quân, ngụy quyền, các tổ chức lợi dụng nhân quyền hoặc núp dưới các danh nghĩa “từ thiện”. Các tổ chức phản động này có cơ sở vật chất tương đối khá gồm 50 nhà xuất bản, 500 tờ báo Việt ngữ, 6 chương trình truyền hình, 10 đài phát thanh. Các tổ chức phản động này đều có sự dung túng của chính quyền một số nước tư bản nên có điều kiện về kinh phí, trụ sở để hoạt động. Hiện nay tại các nước như: Mỹ, Pháp, Bỉ, Canađa, Oxtrâylia... có các tổ chức phản động lớn như các tổ chức của Võ Văn Ái, Hoàng Cơ Minh, Võ Đại Tôn...
Hầu hết các tổ chức phản động lưu vong này đều kêu gọi các nước cấm vận, trừng phạt Việt Nam bằng mọi thủ đoạn, chúng lợi dụng khó khăn, thiếu sót trong quản lý của ta để thực hiện kế hoạch “chuyển lửa về quê” đưa ra các lời kêu gọi lật đổ và tiếp tay, kích động cho các hoạt động của bọn phản động trong nước.
Mặc dù chúng ta đã làm thất bại các hoạt động đó nhưng vẫn còn nhiều nhóm hoạt động rất ráo riết như các nhóm của Võ Văn Ái, đặc biệt là tổ chức phản động do Hữu Chánh cầm đầu trong những ngày gần đây lại bày trò đại hội lập ra “Chính phủ Việt Nam tự do”, đưa tên "tướng" Nguyễn Khánh lên làm quốc trưởng và ra tuyên bố sẽ về giải phóng Việt Nam.
Cùng với hoạt động của các tổ chức phản động của người Việt lưu vong thì các thế lực thù địch cũng không từ bỏ ý đồ mục đích chống phá cách mạng Việt Nam với nhiều âm mưu, phương thức, thủ đoạn hết sức thâm độc, trong đó nổi bật là hoạt động diễn biến hòa bình với 3 nội dung chủ yếu là: chiếm lĩnh thị trường ngoại giao hữu nghị và khoét sâu mâu thuẫn mà mục đích chính là xóa bỏ Việt Nam, làm thối rữa từ bên trong đi đến thôn tính Việt Nam.
Hoạt động của các tổ chức phản động nội địa như các tổ chức phản động của bọn ngụy quân, ngụy quyền còn chống đối không chịu cải tạo, cũng như bọn phản động lợi dụng tôn giáo, lợi dụng dân tộc và số cơ hội bất mãn trong những năm qua cũng diễn biến khá phức tạp, nhiều nơi chúng cấu kết với các tổ chức nước ngoài, được các tổ chức nước ngoài cung cấp tài liệu, tiền bạc, vũ khí để tập hợp lực lượng, nhen nhóm tổ chức, tiến hành các vụ gây rối bạo loạn. Một số đối tượng bất mãn viết tin tài liệu nói xấu chống lại Đảng và Nhà nước ta, đòi thay đổi đường lối rồi tán phát qua mạng Internet hoặc phổ biến thông qua các cuộc gặp gỡ với các phóng viên báo chí nước ngoài. Có những đối tượng chống đối điên cuồng, quyết liệt như các tên: Thích Quảng Độ, Nguyễn Văn Lý... Điển hình gần đây như các đối tượng Nguyễn Văn Đài và Lê Thị Công Nhân ở Văn phòng luật sư Thiên Ân, Trần Khải Thanh Thủy...
- An ninh văn hóa tư tưởng
Tình hình an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh kinh tế trong những năm qua còn nhiều bất cập. Phá hoại tư tưởng là một dạng đặc biệt của chiến tranh lạnh, một hình thức chủ yếu trong cuộc đấu tranh tư tưởng của chủ nghĩa đế quốc chống chủ nghĩa xã hội. Trong những năm qua các hoạt động phá hoại văn hóa tư tưởng được các bọn phản động nhất là bọn phản động bên ngoài tiến hành thông qua hoạt động của các đài phát thanh, mạng Internet. Hiện tại có nhiều đài phát thanh và chương trình do bọn phản động lưu vong tham gia, trong đó có 5 chương trình, 300 báo được thực hiện ở Mĩ, có 175 tờ báo chống cộng như “Quê mẹ”, “Hoa sen”, “Công luận” hoạt động phá hoại văn hoá tư tưởng được tiến hành theo các chiến dịch, có sự phối hợp giữa các nước đế quốc với bọn phản động và gắn liền với các hoạt động tình báo gián điệp. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm vào xuyên tạc, nói xấu, kích động nhằm gây mất ổn định trong nước.
- An ninh thông tin
Trong những năm qua, tình hình lộ bí mật, mất thông tin bí mật về kinh tế đã xảy ra ở nhiều cơ quan, xí nghiệp và đã gây ra nhiều thiệt hại. Các hoạt động nhằm phá hoại về kinh tế được tiến hành cả bề rộng lẫn bề sâu thông qua các hoạt động lấy cắp bí mật kinh tế, tuyên truyền và kéo cán bộ quản lý kinh tế và khoa học kỹ thuật phá hoại cơ sở vật chất. Trong tình hình hiện nay, chúng nhằm vào phá hoại các chủ trương đường lối kinh tế, các công trình trọng điểm của ta.
- An ninh biên giới
Tình hình an ninh biên giới còn nhiều phức tạp, các vụ xâm nhập qua biên giới diễn ra với nhiều hình thức, hoạt động xuất nhập cảnh cũng có nhiều thiếu sót dẫn đến tình trạng nhập cảnh trái phép, nhất là các khu vực giáp biên. Lợi dụng các mối quan hệ của các dân tộc hai bên biên giới, các đối tượng bên ngoài qua lại, móc nối, lôi kéo, chia rẽ các dân tộc, dòng họ trong nước hòng làm suy yếu, tiến tới gây bạo loạn ở những nơi này. Một số ngụy quân, ngụy quyền, đảng phái phản động cũ còn ở trong nước phần lớn đã cải tà, quy chính và đã nhận thức rõ được chính sách đúng đắn của Nhà nước, nhất là chính sách khoan hồng. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận không chịu cải tạo, chúng vẫn ngấm ngầm chống đối dưới nhiều hình thức, tìm mọi cách móc nối với các đối tượng từ ngoài vào để được giúp đỡ.
- An ninh trật tự trong nước
Trong nhiều năm qua xuất hiện nhiều điểm nóng về an ninh trật tự, xuất phát từ những bức xúc, bất bình của nhân dân trước những việc làm sai trái, thiếu sót của cán bộ cơ sở trong việc giải quyết đền bù đất đai... Do làm chưa triệt để, chưa công bằng nên đã để một bộ phận nhân dân bị một số phần tử quá khích kích động dẫn đến manh động làm rối loạn an ninh trật tự ở một số địa phương. Đây chính là những nguyên nhân tiềm ẩn, là mảnh đất tốt mà các thế lực thù địch nhằm vào để kích động, gây ngòi nổ hòng gây mất ổn định trong xã hội ta.
Tóm lại: Tình hình về an ninh quốc gia trong những năm qua nổi lên những vấn đề khá phức tạp và nhạy cảm. Đó chính là những yếu tố có thể gây ra tình hình mất ổn định, ảnh hưởng đến sự an nguy của quốc gia, vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác định bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân ta.
3. Dự báo tình hình an ninh quốc gia trong thời gian tới
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khoá IX về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới thì mục tiêu công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân là: Huy động và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, sức mạnh của toàn dân, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong đó lực lượng Công an nhân dân đóng vai trò nòng cốt, xung kích, tiếp tục xây dựng lực lượng Công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc với Đảng và gắn bó mật thiệt với nhân dân, đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, ngăn chặn các loại tội phạm.
Yêu cầu cơ bản nhất trong thời gian tới là phải tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm chủ đạo nhằm tạo ra một sự chuyển biến thực sự, rõ nét hơn về tổ chức và hoạt động của lực lượng Công an nhân dân, để trong bất cứ tình huống nào cũng phải giữ vững được an ninh quốc gia, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
Căn cứ vào thực tiễn về ANTT đã và đang diễn ra có đưa ra dự báo sau:
3.1 Tình hình quốc tế trong thời gian tới sẽ diễn biến phức tạp hơn
Một là, sau cuộc chiến tranh Irắc, các thế lực hiếu chiến tiếp tục thực hiện chiến lược "đánh đòn phủ đầu" lợi dụng đòn tấn công chống lại "chủ nghĩa khủng bố" ra sức lộng hành đe doạ hoà bình chủ quyền của các quốc gia dân tộc.
Hai là, quan hệ giữa các nước lớn tiếp tục đan xen cả hai mặt đấu tranh và thoả hiệp. Một mặt, vì lợi ích của dân tộc, quốc gia và giai cấp mà họ đại diện, họ tìm cách xoa dịu các mâu thuẫn, tìm những điểm tương đồng để hợp tác tránh đối đầu. Mặt khác, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đơn phương, sự lộng hành của các thế lực hiếu chiến sẽ gia tăng.
Ba là, phong trào nhân dân thế giới chống chiến tranh bảo vệ hoà bình, độc lập dân tộc sẽ tiếp tục phát triển. Cuộc đấu tranh chống mặt trái của toàn cầu hoá do chủ nghĩa tư bản chi phối sẽ tiếp tục dâng cao. Tuy nhiên, các lực lượng đấu tranh cho hoà bình, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội hiện nay vẫn chưa có sức mạnh thống nhất.
Bốn là, xu thế toàn cầu hoá về kinh tế sẽ tiếp tục phát triển. Tính đến ngày 26 tháng 6 năm 2014, WTO có 160 thành viên, trong thời gian tới sẽ có thêm nhiều nước tham gia. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực vật liệu, công nghệ sinh học và tin học sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn. Tình hình đó sẽ mở ra những cơ hội mới, đồng thời đặt ra nhiều thách thức mới.
Năm là, tình hình kinh tế thế giới sẽ tiếp tục không ổn định. Cuộc khủng hoảng của các trung tâm kinh tế lớn sẽ tiếp tục trầm trọng thêm gây bất ổn định trên thị trường tài chính. Khoảng cách giữa các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển sẽ ngày càng rộng ra. Các cuộc tranh chấp trên biển và tranh chấp về nguồn dầu khí ở Trung Đông và ở Nga sẽ gay gắt hơn.
Tuy vậy, những diễn biến phức tạp đó chưa làm đảo lộn chiều hướng đã diễn ra sau khi chủ nghĩa xã hội bị sụp đổ ở Liên Xô và Đông Âu. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn của thời đại.
3.2 Tình hình khu vực Đông Nam Á và trên thế giới vẫn còn tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn định
- Chủ nghĩa khủng bố vẫn hoạt động ở một số nước gây ra những thảm hoạ cho nhân dân và chính quyền ở nơi đó; mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo làm bùng nổ những cuộc xung đột ở một số khu vực khá nghiêm trọng.
- Sự tranh chấp giữa các nước lớn ngày càng tăng. Mĩ đã tăng cường hiện diện lực lượng quân sự ở Đông Nam Á. Bằng những hiệp định song phương và đa phương về hợp tác chống khủng bố, Mĩ can thiệp sâu hơn vào khu vực, kích động li khai, đồng thời lôi kéo Đông Nam Á vào quỹ đạo của mình, kiềm chế các nước lớn khác trong khu vực. Một số nước lớn khác đã và đang tăng cường phát huy ảnh hưởng của mình bằng các quan hệ kinh tế, quân sự.
- An ninh ở Campuchia và Lào có khả năng phức tạp hơn. Các thế lực bên ngoài sẽ can thiệp sâu hơn, đẩy mạnh chiến lược "Diễn biến hoà bình", đe doạ anh ninh và ổn định khu vực. Tuy nhiên, chúng không thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của Lào và Campuchia vì hoà bình, độc lập, hợp tác và phát triển.
- Tình hình biển đông ngày càng có nhiều diễn biến phức tạp de dọa đến an ninh khu vực.
- Trước tình hình đó sự gắn kết trong ASEAN và vị trí của Hiệp hội trên trường quốc tế sẽ gặp nhiều thách thức nhưng ASEAN tiếp tục là nhân tố quan trọng đối với hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực. Cơ chế AFTA của 10 nước ASEAN sẽ được thực hiện triệt để. Các cơ chế hợp tác ASEM (hợp tác Á - Âu), cơ chế thương mại tự do với Trung Quốc đang mở rộng sự tác động trên một quy mô rộng lớn và hiệu quả hơn trước.
3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam trong những năm tới
- Thuận lợi
+ Tiềm lực và vị thế quốc tế của nước ta được tăng cường. Sau hơn 30 năm đổi mới, Đảng đã lãnh đạo nhân dân giành được những thành tựu hết sức to lớn. Tăng trưởng kinh tế liên tục trong nhiều năm đạt trên 7%, được xếp vào loại cao của thế giới. Đời sống vật chất được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người năm 2013 đạt 1960 USD/người (Báo của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại diễn đàn Đối tác phát triển Việt Nam (VDPF) 05/12/2013). Nếu tính theo sức mua của đồng tiền thì con số đó lớn hơn nhiều lần. Chỉ số phát triển con người (HDI) đã vươn lên thứ 110/192 quốc gia. Do chính sách ngoại giao cởi mở, trên cơ sở độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, chủ động hội nhập, phương châm "là bạn, là đối tác tin cậy của các nước", chúng ta đã đặt quan hệ ngoại giao với 167 nước và quan hệ thương mại với trên 192 quốc gia, khu vực và vùng lãnh thổ thu hút đầu tư từ nước ngoài trên 40 tỷ USD. Vị thế quốc tế của Việt Nam được tăng cường.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam có bản lĩnh chính trị vững vàng, dày dạn kinh nghiệm; đường lối đổi mới của Đảng đã được kiểm chứng qua thực tiễn là đúng đắn, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
+ Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nước, đoàn kết, tin tưởng vào Đảng và chế độ; ngày càng thể hiện bản lĩnh năng động, sáng tạo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Lực lượng vũ trang cách mạng tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, nhân dân, vươn lên làm tròn nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.
Với những thuận lợi trên, chúng ta hoàn toàn có khả năng giữ vững hoà bình, ổn định để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN.
- Khó khăn
+ Thách thức lớn nhất đối với an ninh trật tự ở nước ta là các mối đe doạ (các nguy cơ): tụt hậu xa hơn về kinh tế đối so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới; chệch hướng XHCN; nạn tham nhũng và tệ quan liêu; "Diễn biến hoà bình".
+ Những yếu kém trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, các vấn đề kinh tế, xã hội bức xúc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, nếu không được kịp thời khắc phục có hiệu quả sẽ là nguy cơ tiềm ẩn đối với an ninh trật tự của nước ta.
+ Hoạt động "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của các thế lựu thù địch sẽ gia tăng. Các thế lực phản động tiếp tục sử dụng chiêu bài dân chủ, nhân quyền để can thiệp vào nội bộ nước ta.
+ Các hành động xâm hại độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ nước ta vẫn sẽ tiếp diễn.
4. Đối tác và đối tượng đấu tranh trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia
4.1 Đối tác
Trong tình hình hiện nay, cần có cách nhìn nhận mới và thống nhất về vấn đề đối tác và đối tượng đấu tranh theo nguyên tắc:
- Những ai chủ trương tôn trọng độc lập, chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với Việt Nam đều là đối tác của chúng ta.
- Bất kể thế lực nào có âm mưu và hành động chống phá mục tiêu của nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tượng cần phải đấu tranh.
- Mặt khác, trong tình hình diễn biến mau lẹ và phức tạp hiện nay, cần có cách nhìn nhận biện chứng: trong mỗi đối tượng vẫn có thể có mặt cần tranh thủ, hợp tác; trong một số đối tác, có thể có mặt khác biệt, mâu thuẫn với lợi ích của ta. Trên cơ sở đó, cần khắc phục cả hai khuynh hướng mơ hồ mất cảnh giác hoặc cứng nhắc trong nhận thức, chủ trương và trong xử lý các tình huống cụ thể.
Trong hoạt động thực tiễn, chúng ta phải thường xuyên đấu tranh với các cơ quan tình báo nước ngoài hoạt động phương hại đến an ninh quốc gia của nước ta; các trung tâm thông tin chống phá Việt Nam; các tổ chức và bọn phản động người Việt lưu vong; các loại phản động ở trong nước và bọn tội phạm hình sự nguy hiểm. Để xác định đúng các đối tượng đấu tranh trong công tác bảo vệ an ninh trật tự cần dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào nhiệm vụ và đối tượng đấu tranh của cách mạng trong từng giai đoạn.
- Căn cứ vào nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ của công cuộc xây dựng, bảo vệ chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
- Căn cứ vào thực tế hoạt động của các loại đối tượng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội từ trước đến nay ở nước ta.
4.2 Đối tượng xâm phạm an ninh quốc gia
Có nhiều loại đối tượng cụ thể các loại sau:
- Gián điệp:
Gián điệp là người Việt Nam hay người nước ngoài, hoạt động cá nhân hay có tổ chức, chịu sự chỉ huy của nước ngoài để tiến hành các hoạt động điều tra thu thập tình báo, gây cơ sở bí mật và phá hoại
- Phản động:
Phản động là những cá nhân hay tổ chức có âm mưu và hoạt động phản cách mạng chống lại chế độ XHCN, nhưng không chịu sự chỉ huy của nước ngoài.
Trong tình hình hiện nay cần tập trung đấu tranh với những loại sau:
+ Các tổ chức và cá nhân phản động trong số người Việt Nam ở nước ngoài đang có những hoạt động chống Việt Nam.
+ Bọn phản động lợi dụng tôn giáo.
+ Bọn phản động lợi dụng dân tộc ít người, nhất là bọn có sự câu kết của các lực lượng phản động bên ngoài.
+ Bọn phản động trong ngụy quân, ngụy quyền, đảng phái phản động cũ không chịu cải tạo.
+ Bọn có tư tưởng, quan điểm sai trái, những phần tử trong nội bộ bất mãn thoái hóa biến chất trở thành phản động, chống Đảng, chống CNXH; số cơ hội chính trị.
5. Một số quan điểm của Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia
5.1 Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nhân dân làm chủ, Công an là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia
- Đảng lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt là nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, trong đó có công tác bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Chỉ có Đảng lãnh đạo mới có thể huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị, của toàn xã hội, bảo đảm thắng lợi trọn vẹn và triệt để trong cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Đảng lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt thể hiện: Đảng đề ra đường lối chính sách và phương pháp đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội một cách đúng đắn, đồng thời lãnh đạo chặt chẽ bộ máy Nhà nước và các đoàn thể quần chúng thực hiện thắng lợi đường lối chính sách đó.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia
Bảo vệ an ninh quốc gia là sự nghiệp của nhân dân, là nghĩa vụ đồng thời cũng là lợi ích thiết thân của nhân dân. An ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội có đươợc bảo vệ tốt hay không thì vấn đề rất quan trọng là do sự giác ngộ của nhân dân về quyền làm chủ của mình trên lĩnh vực đó. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân thực chất đó là cuộc vận động phong trào cách mạng của quần chúng nhằm xây dựng thế trận an ninh, trật tự nhân dân từ cơ sở. Nhân dân có điều kiện và khả năng để thực hiện quyền làm chủ đó.
Nội dung phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động thể hiện:
Quán triệt sâu sắc và tự giác chấp hành nghiêm chỉnh đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chế độ thể lệ nội quy về bảo vệ an ninh trật tự. Đấu tranh kiên quyết với các thế lực thù địch, bọn phản cách mạng và bọn phạm tội khác, với mọi hành vi vi phạm pháp luật và những hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội; kiên quyết giữ vững an ninh trật tự ở mọi nơi mọi lúc. Tự giác tham gia các tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, tích cực giúp đỡ các cơ quan chuyên trách nhất là lực lượng Công an nhân dân, các lực lượng bảo vệ ở địa phương hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tự giác tổ chức, tham gia xây dựng và quản lý cuộc sống mới văn minh trật tự, yên vui lành mạnh ở địa phương, đơn vị công tác, sản xuất, chiến đấu.
- Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia
Trong chế độ XHCN, Nhà nước là công cụ sắc bén để nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ của mình trên mọi lĩnh vực, trong đó có công tác bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Nhà nước có mạnh (hiệu lực) thì quyền làm chủ của nhân dân mới được đảm bảo vững chắc.
Nội dung tăng cường hiệu lực quản của Nhà nước:
Phát huy mạnh mẽ tác dụng của pháp chế XHCN làm cho nó trở thành vũ khí sắc bén để xây dựng và quản lý nền trật tự xã hội XHCN. Phải thường xuyên quan tâm xây dựng các cơ quan chuyên trách trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Phát huy vai trò tác dụng của HĐND và UBND các cấp trong việc ban hành và đôn đốc tổ chức thực hiện những quy định về công tác bảo vệ ở địa phương. Phối kết hợp chức năng quản lý của các cơ quan Nhà nước vào việc bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
- Công an là lực lượng nòng cốt
Lực lượng Công an là chỗ dựa trực tiếp và thường xuyên cho các ngành, các cấp và quần chúng trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Lực lượng Công an phải tập trung giải quyết những khâu cơ bản nhất; tổ chức hướng dẫn các lực lượng khác thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Qua thực tiễn tiến hành cuộc đấu tranh, lực lượng Công an phải làm tham mưu cho Đảng, Nhà nước về những vấn đề có liên quan đến công tác bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
Cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội. Do đó để đảm bảo thắng lợi hoàn toàn và triệt để trong cuộc đấu tranh, lực lượng Công an phải biết kết hợp tính tích cực cách mạng của quần chúng với công tác nghiệp vụ của các cơ quan chuyên môn. Sự kết hợp đó thể hiện: Quần chúng phát hiện cung cấp tình hình, cơ quan chuyên môn thu thập ý kiến đó. Những ý kiến đó phải được tổng hợp, kết hợp với nghiệp vụ chuyên môn của các ngành để tìm ra bản chất của vấn đề và biện pháp xử lý. Phải coi trọng cả hai mặt đó, không được coi nhẹ mặt nào.
5.2. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ xây dựng với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là truyền thống của dân tộc ta trong quá trình dựng nước và giữ nước. Đảng, Nhà nước ta đã kế thừa và phát huy truyền thống đó trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Sự ổn định và phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội là nền tảng vững chắc của an ninh trật tự và ngược lại an ninh trật tự vững chắc mới có điều kiện ổn định phát triển đất nước về mọi mặt. Cần nhận thức an ninh trật tự được giữ vững củng cố và phát triển là dựa trên nền tảng kinh tế, xã hội ổn định và phát triển. Hiện nay kết hợp chặt chẽ giữa an ninh và quốc phòng là một yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Sự kết hợp giữa quốc phòng với an ninh, an ninh với quốc phòng có nội dung rất rộng, hình thức và cơ chế kết hợp cũng rất phong phú và đa dạng. Một trong những nội dung quan trọng của việc kết hợp giữa an ninh với quốc phòng là kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng thế trận an ninh nhân dân với thế trận quốc phòng toàn dân.
5.3 Bảo vệ an ninh quốc gia phải kết hợp chặt chẽ với giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
An ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội là hai thành phần cấu thành trật tự xã hội. Bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia là bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ thành quả của cách mạng XHCN, tạo ra một trong những điều kiện cơ bản nhất để xây dựng sự vững mạnh về mọi mặt trong xã hội. An ninh quốc gia được bảo vệ vững chắc sẽ tạo điều kiện cơ bản thuận lợi để bảo vệ tốt trật tự an toàn xã hội. Trật tự, an toàn xã hội được giữ vững sẽ tạo điều kiện cho an ninh quốc gia càng được củng cố vững chắc, hiệu lực quản lý của Nhà nước được tăng cường, quyền làm chủ của nhân dân được bảo đảm vững chắc, cuộc sống của mọi người được yên vui, hạnh phúc.
6. Trách nhiệm của sinh viên trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia
6.1 Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ an ninh quốc gia
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014:
Điều 44. Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc.
Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.
Điều 45.
1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
2. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
Điều 46. Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.
- Luật Thanh niên của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong bảo vệ Tổ quốc
“1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của thanh niên.
2. Được huấn luyện chương trình giáo dục quốc phòng; thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, giữ gìn bí mật quốc gia, xung kích đấu tranh chống mọi hành vi xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội”.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong quản lý nhà nước và xã hội
“1. Nâng cao ý thức công dân, chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
2. Được ứng cử, đề cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà mình quan tâm; tham gia góp ý xây dựng các chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên và các chính sách, pháp luật khác.
3. Tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước”.
- Luật an ninh quốc gia năm 2004
Điều 8. Trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia
Bảo vệ an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Cơ quan, tổ chức, công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ an ninh quốc gia
+ Tham gia lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
+ Tố cáo hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, hành vi lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
+ Phát hiện, kiến nghị với chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia khắc phục sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia.
+ Phát hiện, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia cho chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nơi gần nhất.
+ Thực hiện yêu cầu của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
+ Giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Điều 9. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia
+ Nhà nước bảo vệ, giữ bí mật cho cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia có thành tích thì được khen thưởng, bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe, bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia
+ Giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia là một nội dung giáo dục quốc dân. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa nội dung giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia vào chương trình dạy học trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với ngành học, cấp học.
- Bộ luật hình sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21/12/1999.
6.2 Trách nhiệm của học sinh trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia
Học sinh trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá cần phải nhận thức đúng vai trò trách nhịêm của mình và tham gia trực tiếp vào việc bảo vệ an ninh quốc gia, cụ thể là:
- Nhận thức đúng cuộc đấu tranh để bảo vệ an ninh quốc gia, là một bộ phận của cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra gay go, quyết liệt, phức tạp, lâu dài. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi các thế lực thù địch và các phần tử chống đối Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang ra sức tiến hành các hoạt động diễn biến hoà bình bằng mọi thủ đoạn. Trong đó, chúng triệt để chú ý địa bàn là các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; lợi dụng lừa phỉnh học sinh, những người rất năng động, sáng tạo nhưng chưa có nhiều trải nghiệm trong cuộc sống là địa bàn và đối tượng để thực hiện diễn biến hoà bình. Do vậy, người học sinh cần phải cảnh giác, rất tích cực trong đấu tranh với những hành động sai trái, với các phần tử thoái hoá biến chất trong các tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước nhưng không để các thế lực thù địch, các phần tử chống đối lợi dụng mình để thực hiện diễn biến hoà bình nhằm làm suy yếu, tiến tới xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, xoá bỏ chế độ XHCN ở nước ta.
- Tích cực, tự giác tham gia các hoạt động cụ thể để bảo vệ an ninh quốc gia:
+ Phát hiện những tổ chức, người có hành vi tuyên truyền lôi kéo học sinh tham gia các hoạt động trái quy định của pháp luật nhằm chống lại Đảng, Nhà nước để báo cho lãnh đạo của trường, chính quyền và các cơ quan bảo vệ pháp luật biết, có ý thức bảo vệ bí mật nhà nước.
+ Tham gia xây dựng nếp sống văn minh trật tự ngay trong trường học, ký túc xá, khu vực dân cư mà mình sinh sống, bảo vệ môi trường, giúp đỡ các cơ quan chuyên trách trong bảo vệ an ninh quốc gia.
+ Tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị khoa học kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn có liên quan để có thể cống hiến cao nhất những khả năng của mình góp phần xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Chăm chỉ rèn luyện sức khỏe để tăng cường thể lực, luyện tập quân sự theo chương trình giáo dục quốc phòng để góp phần chuẩn bị cho lực lượng sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc
- Hướng nghiệp tham gia các lực lượng vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, như tham gia lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng
Kết luận:
Với truyền thống của mình, bằng sự năng động sáng tạo của học sinh dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, của lãnh đạo các nhà trường các tổ chức đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chức của học sinh, sinh viên chắc chắn học sinh, sinh viên trong các trường đại học cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chúng ta sẽ đóng góp, cống hiến những khả năng cao nhất của mình cùng toàn Đảng, toàn dân và các cơ quan chuyên trách bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, góp phần xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày quan điểm: “Công tác bảo vệ an ninh quốc gia, phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, làm nòng cốt”. ý nghĩa thực tiễn rút ra đối với bản thân?
2. Tại sao xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội phải đi đôi với bảo vệ an ninh quốc gia?
3. Em hãy phân tích nội dung công tác bảo vệ an ninh quốc gia ở nước ta hiện nay?
4. Trách nhiệm của học sinh trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia hiện nay như thế nào?
Bài QA18: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ
(Tiểu đội, trung đội)
Mục tiêu:
- Trình bày được thứ tự, nội dung cách thực hành các động tác của từng người trong đội ngũ đơn vị.
- Thực hiện được động tác đội ngũ đơn vị làm cơ sở vận dụng trong học tập quân sự và các hoạt động khác của nhà trường.
- Chấp hành tốt kỷ luật nơi luyện tập.
Nội dung:
1. Đội hình tiểu đội
1.1 Đội hình tiểu đội một hàng ngang
- Ý nghĩa:
Đội hình tiểu đội một hàng ngang thường dùng trong học tập, hạ đạt mệnh lệnh, khi sinh hoạt, kiểm tra, kiểm điểm, khám súng, giá súng. Đội hình tiểu đội 1 hàng ngang thực hiện thứ tự như sau:
- Tập hợp:
+ Khẩu lệnh: “Tiểu đội, thành một hàng ngang... TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh.“ Tiểu đội, thành một hàng ngang” là dự lệnh, “TẬP HỢP” là động lệnh.
+ Động tác: Tiểu đội trưởng xác định vị trí và hướng tập hợp, rồi quay về phía các chiến sĩ, đứng nghiêm hô khẩu lệnh: “Tiểu đội ” (nếu có các tiểu đội khác cùng học tập ở bên cạnh thì phải hô rõ phiên hiệu của tiểu đội mình).
Ví dụ: “Tiểu đội 1”. Nếu không có tiểu đội khác ở bên cạnh thì chỉ hô: “Tiểu đội”, khi nghe hô “Tiểu đội”, toàn tiểu đội quay về phía tiểu đội trưởng đứng nghiêm chờ lệnh.
Khi toàn tiểu đội đã sẵn sàng chờ lệnh, tiểu đội trưởng hô tiếp: “Thành một hàng ngang... TẬP HỢP”, rồi quay về phía hướng định tập hợp đứng nghiêm làm chuẩn cho tiểu đội vào tập hợp.
Nghe dứt động lệnh “TẬP HỢP” toàn tiểu đội nhanh chóng, im lặng chạy vào tập hợp, đứng về phía bên trái của tiểu đội trưởng thành một hàng ngang, giãn cách 70cm (tính từ giữa gót chân của hai người đứng bên cạnh nhau) hoặc cách nhau 20cm ( tính khoảng cách hai cánh tay của hai người đứng cạnh nhau).
![]() |
Hình 1: Đội hình tiểu đội một hàng ngang
Khi đã có từ 2¸3 chiến sĩ đứng vào vị trí tập hợp, tiểu đội trưởng quay nửa bên trái, đi đều ra phía trước chính giữa đội hình cách 3¸5 bước, quay vào đội hình đôn đốc tiểu đội tập hợp.
Từng người, khi đã đứng vào vị trí phải nhanh chóng tự động gióng hàng đúng giãn cách sau đó đứng nghỉ (xem hình 1).
- Điểm số:+ Khẩu lệnh:“ĐIỂM SỐ” không có dự lệnh.
+ Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “ĐIỂM SỐ”, các chiến sỹ theo thứ tự từ bên phải sang trái lần lượt điểm số từ một cho đến hết tiểu đội. Khi điểm số của mình, phải kết hợp quay mặt sang trái 45°, khi điểm số xong phải quay mặt trở lại; người đứng cuối cùng không phải quay mặt, sau khi điểm số của mình xong thì hô “HẾT”.
Từng người, trước khi điểm số của mình phải đứng nghiêm, nếu đang đứng nghỉ phải trở về tư thế đứng nghiêm rồi mới điểm số của mình, điểm số xong phải về tư thế đứng nghỉ. Điểm số phải hô to, rõ, gọn, dứt khoát, liên tục.
- Chỉnh đốn hàng ngũ:
Trước khi chỉnh đốn hàng ngũ, tiểu đội trưởng phải hô cho tiểu đội đứng nghiêm.
+ Khẩu lệnh: “Nhìn bên phải (trái) - THẲNG”, có dự lệnh và động lệnh, “ Nhìn bên phải (trái) là dự lệnh; “THẲNG” là động lệnh.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “THẲNG”, trừ chiến sĩ làm chuẩn (người đứng đầu bên phải hoặc bên trái đội hình) vẫn nhìn thẳng, còn các chiến sĩ khác phải quay mặt hết cỡ sang bên phải (trái), xê dịch lên, xuống để gióng hàng và giữ gián cách.
Khi gióng hàng ngang, từng người phải nhìn được nắp túi áo ngực bên trái (phải) của người đứng thứ tư về bên phải (trái) của mình (đối với chiến sĩ nữ nhìn ve cổ áo).
Khi tiểu đội đã gióng hàng xong, tiểu đội tưởng hô “THÔI”. Nghe dứt động lệnh “THÔI”, tất cả tiểu đội đều quay mặt trở lại, đứng nghiêm, không xê dịch vị trí đứng.
Tiểu đội trưởng kiểm tra giãn cách giữa các chiến sĩ, sau đó quay nửa bên trái (phải) đi đều về phía người làm chuẩn cách 2¸3 bước, quay vào đội hình để kiểm tra hàng ngang. Nếu thấy gót chân và ngực của các chiến sĩ nằm trên một đường thẳng là hàng ngang đã thẳng.
Nếu chiến sĩ nào đứng chưa thẳng, tiểu đội trưởng dùng khẩu lệnh: “Đồng chí X hoặc số X Lên hoặc xuống”, chiến sĩ nghe gọi tên hoặc số của mình phải quay mặt nhìn về hướng tiểu đội trưởng và làm theo lệnh của tiểu đội trưởng. Khi các chiến sĩ đã đứng thẳng hàng tiểu đội trưởng hô “ĐƯỢC”, các chiến sĩ quay mặt trở về hướng cũ.
Thứ tự sửa cho người đứng gần, người làm chuẩn trước, tiểu đội trưởng có thể qua phải (trái) một bước để kiểm tra hàng.
Cũng có thể sửa cho 2¸3 chiến sĩ cùng một lúc. Ví dụ: “Từ số 3 đến số 7, lên hoặc xuống”, các chiến sĩ trong số được gọi làm động tác như khi sửa từng người.
Chỉnh đốn xong tiểu đội trưởng về vị trí chỉ huy.
Nếu lấy chiến sĩ đứng ở giữa hàng làm chuẩn để chỉnh đốn thì: Tiểu đội trưởng phải dùng khẩu lệnh để chỉ định người làm chuẩn: “Đồng chí X hoặc số X làm chuẩn”, chiến sĩ X nghe gọi, đứng nghiêm trả lời “Có” và giơ tay trái lên. Tiểu đội trưởng hô tiếp: “Nhìn giữa. THẲNG”, các chiến sĩ đứng hai bên lấy người làm chuẩn để gióng hàng. Chiến sĩ làm chuẩn sau khi nghe dứt động lệnh “THẲNG”, khoảng 5 giây thì bỏ tay xuống vẫn đứng nghiêm. Khi chỉnh đốn hàng, tiểu đội trưởng có thể về bên phải (trái) để chỉnh đốn hàng ngũ.
Động tác của tiểu đội trưởng và các chiến sĩ làm như khi nhìn bên phải (trái) để chỉnh đốn hàng ngang.
- Giải tán:+ Khẩu lệnh: “GIẢI TÁN”, không có dự lệnh.
+ Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “GIẢI TÁN”, mọi người trong tiểu đội nhanh chóng tản ra, nếu đang đứng nghỉ phải trở về tư thế đứng nghiêm rồi tản ra.
1.2 Đội hình tiểu đội hai hàng ngang
- Ý nghĩa và các bước thực hiện cơ bản giống đội hình tiểu đội một hàng ngang. Những điểm khác:
+ Khẩu lệnh: “Tiểu đội, thành 2 hàng ngang- TẬP HỢP”.
+ Vị trí khi đứng trong đội hình: Các số lẻ đứng hàng trên (số 1, 3, 5, 7), các số chẵn đứng hàng dưới (số 2, 4, 6, 8,). Cự ly giữa hàng trên và hàng dưới làm 1m (hình 2).
+ Đội hình hai hàng ngang không có điểm số.
+ Khi gióng hàng, các chiến sĩ đứng hàng thứ hai vừa phải gióng hàng ngang và dùng ánh mắt gióng hàng dọc để đứng đúng cự ly và giãn cách.
Hình 2: Tiểu đội hai hàng ngang |
1.3 Đội hình tiểu đội một hàng dọc
- Ý nghĩa:
Đội hình tiểu đội một hàng dọc thường dùng trong hành tiến, trong đội hình tập hợp cả trung đội, đại đội khi tập trung sinh hoạt học tập.
Đội hình tiểu đội một hàng dọc thực hiện thứ tự như sau:
- Tập hợp: Khẩu lệnh: “Tiểu đội, thành một hàng dọc- TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh. “Tiểu đội, thành một hàng dọc” là dự lệnh, “TẬP HỢP” là động lệnh. Động tác của tiểu đội trưởng giống như ở đội hình một hàng ngang. Khi nghe dứt động lệnh “TẬP HỢP”, toàn tiểu đội im lặng nhanh chóng chạy vào tập hợp, đứng sau tiểu đội trưởng thành một hàng dọc, cự ly giữa người đứng trước và người đứng sau là 1m (tính từ hai gót chân của hai người. Khi đã có từ 2¸3 chiến sĩ đứng vào vị trí tập hợp, tiểu đội trưởng quay nửa bên trái, đi đều ra phía trước đội hình, chếch về bên trái cách đội hình 3¸5 bước, quay vào đội hình đôn đốc tiểu đội tập hợp. Từng người, khi đã vào vị trí phải nhanh chóng tự động dóng hàng đứng đúng cự ly, sau đó đứng nghỉ. (Hình 3). |
Hình 3. Đội hình tiểu đội một hàng dọc |
- Điểm số:
+ Khẩu lệnh: “ĐIỂM SỐ”, không có dự lệnh.
+ Động tác: Giống như ở phần tiểu đội một hàng ngang, chỉ khác: Khi quay mặt phải quay hết cỡ sang bên trái và điểm số từ trên xuống dưới.
- Chỉnh đốn hàng ngũ:
Trước khi chỉnh đốn, tiểu đội trưởng phải hô cho tiểu đội đứng nghiêm.
Khẩu lệnh: “Nhìn trước THẲNG”, có dự lệnh và động lệnh. “Nhìn trước” là dự lệnh, “THẲNG” là động lệnh.
Khi nghe dứt động lệnh “THẲNG”, trừ chiến sĩ số 1 làm chuẩn, còn các chiến sĩ khác dóng hàng dọc, nhìn thẳng giữa gáy người đứng trước mình (không nhìn thấy gáy người đứng thứ hai trước mình), tự xê dịch sang phải, trái để thẳng hàng dọc và xê dịch lên, xuống để đúng cự ly.
Khi tiểu đội đã gióng hàng xong, tiểu đội trưởng hô “thôI”, toàn tiểu đội đứng nghiêm. Tiểu đội trưởng quay nửa bên trái đi đều về trước, chính giữa đội hình các đội hình từ 2¸3 bước, nhìn vào đội hình để kiểm tra hàng dọc. Hàng dọc thẳng là đầu (mũ), cạnh vai của các chiến sĩ nằm trên một đường thẳng.
Nếu chiến sĩ nào chưa đứng thẳng hàng, tiểu đội trưởng dùng khẩu lệnh gọi tên (hoặc số) để sửa: “Qua phải”, “Qua trái”. Chiến sĩ (số) được gọi tên làm theo lệnh của tiểu đội trưởng. Khi chiến sĩ đã đứng thẳng hàng, tiểu đội trưởng hô “ĐƯỢC”, lần lượt sửa từ trên xuống dưới, cũng có thể sửa cho 2¸3 chiến sĩ cùng một lúc. Sửa xong, tiểu đội trưởng về vị trí chỉ huy ở bên trái phía trước đội hình.
- Giải tán:
Khẩu lệnh, động tác giống như ở đội hình một hàng ngang.
1.4 Đội hình tiểu đội hai hàng dọc
- Ý nghĩa và các bước thực hiện cơ bản giống như tiểu đội một hàng dọc.
Những điểm khác: + Khẩu lệnh: “Tiểu đội, thành hai hàng dọc – TẬP HỢP”. + Các chiến sĩ số lẻ đứng thành một hàng dọc ở bên phải, các chiến sĩ số chẵn đứng thành một hàng dọc ở bên trái. (Hình 4). + Đội hình hai hàng dọc không điểm số. + Khi gióng hàng, các chiến sĩ đứng ở hàng bên trái (hàng số chẵn) vừa gióng hàng dọc, vừa dùng ánh mắt để gióng hàng ngang.
|
![]()
Hình 4: Tiểu đội hai hàng dọc |
- Những điểm chú ý:
- Trước khi tập hợp, người chỉ huy phải căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung công việc, địa hình, thời tiết và phương hướng để xác định đội hình tập hợp và hướng của đội hình. Khi tập hợp nên tránh hướng gió, hướng mặt trời chiếu thẳng vào mắt chiến sĩ, (nếu không ảnh hưởng đến việc xem tập, xem động tác mẫu).
- Phải xác định được đội hình, vị trí tập hợp, hướng đội hình rồi đứng tại vị trí tập hợp hô khẩu lệnh tập hợp, sau đó làm chuẩn cho tiểu đội vào tập hợp. Nếu vị trí tập hợp xa nơi tiểu đội trưởng đứng (quá 20m) thì tiểu đội trưởng phải đôn đốc, nhắc nhở tiểu đội về vị trí tập hợp. Tiểu đội trưởng không được hô dứt động lệnh “TẬP HỢP”, rồi mới chạy đến vị trí tập hợp tiểu đội (dù chỉ 3¸ 4m).
- Khẩu lệnh phải rõ ràng, dứt khoát, động tác phải khẩn trương, chuẩn xác, mẫu mực. Khi sửa cho chiến sĩ phải dùng khẩu lệnh để chỉ huy, không sờ vào người.
- Từng người khi đã vào tập hợp phải trật tự, động tác gióng hàng đúng cự ly, giãn cách, tập trung nghe lệnh của tiểu đội trưởng.
2. Đội hình trung đội
2.1 Đội hình trung đội một hàng ngang
- Ý nghĩa:
Đội hình trung đội một hàng ngang thường dùng trong huấn luyện, nói chuyện, điểm danh, kiểm tra, điểm nghiệm, khám súng, giá súng, đặt súng...
Đội hình trung đội một hàng ngang thực hiện thứ tự như sau:
- Tập hợp:
+ Khẩu lệnh: “Trung đội, thành một hàng ngang - TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh. “Trung đội, thành một hàng ngang” là dự lệnh, “TẬP HỢP” là động lệnh.
+ Động tác: Cơ bản giống như phần tiểu đội hàng ngang.
Khi nghe dứt động lệnh, toàn trung đội im lặng chạy vào tập hợp đứng về phía bên trái của trung đội trưởng theo thứ tự: Tiểu đội 1, tiểu đội 2, tiểu đội 3 (mỗi tiểu đội thành một hàng ngang) trung đội thành một hàng ngang.
Khi tiểu đội đã vào vị trí tập hợp, trung đội trưởng quay nửa bên trái, chạy đều ra phía trước chính giữa đội hình cách 5¸8 bước quay vào đội hình đôn đốc trung đội tập hợp.
Từng người vào vị trí phải nhanh chóng tự động gióng hàng ngang, đúng giãn cách, sau đó đứng nghỉ (hình 5).
![]() |
3 ¸ 5 bước
Hình 5: Đội hình trung đội một hàng ngang
Nếu trung đội ở nơi không có các phân đội khác ở bên cạnh thì chỉ hô khẩu lệnh: “Trung đội thành 1 hàng ngang- TẬP HỢP ”, không phải hô phiên hiệu đơn vị.
Nếu trung đội đang vui chơi, trung đội trước khi hô khẩu lệnh tập hợp, phải thổi còi (nếu có) hoặc phát tín hiệu để mọi người ngừng hoạt động, chú ý nghe khẩu lệnh.
- Điểm số: Điểm số theo từng tiểu đội để đổi hình, đổi hướng:
Khẩu lệnh: “TỪNG TIỂU ĐỘI ĐIỂM SỐ”, không có dự lệnh.
Nghe dứt động lệnh, từng tiểu đội điểm số theo thứ tự: Tiểu đội 1, tiểu đội 2, tiểu đội 3. Các tiểu đội trưởng không điểm số. Người đứng cuối cùng của tiểu đội điểm số xong thì hô “HẾT”, không phải quay mặt.
+ Điểm số toàn trung đội để nắm quân số.
Khẩu lệnh: “ĐIỂM SỐ”, không có dự lệnh.
Động tác: Khi nghe dứt động lệnh, toàn trung đội điểm số, các tiểu đội trưởng cũng điểm số. Lần lượt điểm số theo thứ tự và nối tiếp nhau từ tiểu đội 1, tiểu đội 2, tiểu đội 3. Người đứng cuối cùng của tiểu đội 3 điểm số xong thì hô: “HẾT”, không phải quay mặt.
Động tác điểm số của từng người giống như điểm số đội hình tiểu đội.
- Chỉnh đốn hàng ngũ:
Trước khi chỉnh đốn, trung đội trưởng phải hô cho toàn trung đội đứng nghiêm.
Khẩu lệnh, động tác cơ bản giống như chỉnh đốn hành ngũ của phần tiểu đội 1 hàng ngang.
Chỉ khác: Khi trung đội trưởng quay nửa bên trái (phải) chạy đều về phía bên phải (trái) người làm chuẩn để chỉnh đốn đội hình, cách người làm chuẩn 3¸5 bước, quay vào đội hình để chỉnh đốn hàng ngũ.
- Giải tán:Khẩu lệnh, động tác giống như giải tán ở đội hình tiểu đội một hàng ngang.
2.2 Đội hình trung đội hai hàng ngang
- Ý nghĩa và các bước thực hiện trên cơ sở tiểu đội hai hàng ngang cấu thành.Thực hiện thứ tự như sau:
- Tập hợp:
+ Khẩu lệnh: “Trung đội, thành hai hàng ngang- TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “TẬP HỢP”, toàn trung đội im lặng chạy vào tập hợp đứng bên trái của trung đội trưởng theo thứ tự: Tiểu đội 1, tiểu đội 2, tiểu đội 3 (mỗi tiểu đội thành hai hàng ngang, số lẻ đứng trên, số chẵn đứng dưới) toàn trung đội thành hai hàng ngang.
Khi thấy tiểu đội 1 đã vào vị trí tập hợp, trung đội trưởng quay nửa bên trái, chạy đều ra đứng ở phía trước chính giữa đội hình cách 5¸ 8 bước quay vào đội hình đôn đốc trung đội tập hợp (xem hình 6).
![]() |
5 ¸ 8 bước
![]() |
||||||||||||||||
![]() |
![]() |
![]() |
||||||||||||||
![]() |
![]() |
|||||||||||||||
![]() |
||||||||||||||||
![]() |
![]() |
![]() |
Hình 6: Đội hình trung đội hai hàng ngang
- Chỉnh đốn hàng ngũ:
Khẩu lệnh và động tác của trung đội trưởng, động tác của chiến sĩ trong trung đội giống như chỉnh đốn hàng ngũ của đội hình trung đội một hàng ngang.
Chỉ khác: Cả hai hàng đều phải quay mặt và dóng hàng, các chiến sĩ đứng ở hàng dưới vừa gióng hàng ngang vừa phải dùng ánh mắt để gióng hàng dọc. Người làm chuẩn đứng ở đầu (hoặc cuối) của từng hàng nhìn thẳng.
Trung đội trưởng kiểm tra hàng trên trước, sau đó mới kiểm tra hàng dưới.
- Giải tán: Như ở đội hình tiểu đội hàng ngang.
2.3 Đội hình trung đội ba hàng ngang
- Ý nghĩa và các bước thực hiện trên cơ sở đội hình tiểu đội hai hàng ngang cấu thành. Thực hiện thứ tự như sau:
- Tập hợp:
+ Khẩu lệnh: “Trung đội, thành ba hàng ngang- TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “TẬP HỢP”, toàn trung đội vào vị trí tập hợp theo thứ tự: Tiểu đội 1 đứng bên trái trung đội trưởng, tiểu đội 2 đứng sau tiểu đội 1, tiểu đội 3 đứng sau tiểu đội 2 (mỗi tiểu đội thành một hàng ngang, trung đội thành ba hàng ngang, vị trí chỉ huy của trung đội trưởng và các động tác giống như phần tập hợp trung đội hai hàng ngang (xem hình 7).
Hình 7: Trung đội ba hàng ngang
- Điểm số:
+ Khẩu lệnh: “ĐIỂM SỐ”, không có dự lệnh.
+ Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “ĐIỂM SỐ”, chỉ có tiểu đội 1 điểm số (giống như phần tiểu đội một hàng ngang điểm số), tiểu đội trưởng không điểm số. Tiểu đội 2, tiểu đội 3 không điểm số mà lấy số của tiểu đội 1 mà tính số của mình.
Nếu tiểu đội 2 và tiểu đội 3 thừa hoặc thiếu quân số so với quân số đã điểm của tiểu đội 1, thì người đứng cuối hàng của tiểu đội 2 và tiểu đội 3 phải báo cáo cho trung đội trưởng biết, khi báo cáo phải đứng nghiêm, báo cáo xong đứng nghỉ.
Ví dụ: Tiểu đội 1 có 7 người.
Tiểu đội 2 có 8 người.
Tiểu đội 3 có 6 người.
Khi báo cáo, người đứng cuối hàng tiểu đội 2 báo: “Tiểu đội 2 thừa một”. Người đứng cuối hàng tiểu đội 3 báo: “Tiểu đội 3 thiếu một”.
- Chỉnh đốn hàng ngũ: Trước khi chỉnh đốn hàng ngũ, trung đội trưởng phải hô cho trung đội đứng nghiêm.
+ Khẩu lệnh: “Nhìn bên phải (trái)- THẲNG”, có dự lệnh và động lệnh. Nhìn bên phải (trái) là dự lệnh, “THẲNG” là động lệnh.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “THẲNG”, cả ba hàng đều phải quay mặt hết cỡ về bên làm chuẩn để gióng hàng, ba người làm chuẩn của 3 hàng nhìn thẳng và giữ đúng cự ly. Hàng thứ ha và ba phải dùng ánh mắt để giữ hàng dọc.
Các động tác khác thực hiện như phần chỉnh đốn hàng ngũ ở đội hình trung đội một hàng ngang.
- Giải tán: Như ở đội hình trung đội một hàng ngang.
2.4 Đội hình trung đội một hàng dọc
- Ý nghĩa: Đội hình một hàng dọc thường dùng để hành quân, di chuyển ở ngoài bãi tập được nhanh chóng, thuận tiện. Đội hình một hàng dọc thực hiện thứ tự như sau:
- Tập hợp: Khẩu lệnh: “Trung đội, thành một hàng dọc - TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh. “Trung đội, thành một hàng dọc” là dự lệnh, “TẬP HỢP” là động lệnh.
Hô khẩu lệnh xong, trung đội trưởng quay về hướng định tập hợp đứng nghiêm làm chuẩn.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “TẬP HỢP”, toàn trung đội nhanh chóng im lặng vào vị trí tập hợp, đứng sau trung đội trưởng 1m theo thứ tự: Tiểu đội 1, tiểu đội 2, tiểu đội 3 (mỗi tiểu đội thành 1 hàng dọc) nối tiếp nhau thành trung đội một hàng dọc (cự ly mỗi người cách nhau 1m).
Khi thấy tiểu đội 1 đã vào vị trí, trung đội trưởng quay nửa bên trái, chạy đều ra phía trước chếch về bên trái đội hình, cách 5¸8 bước, quay vào đội hình để đôn đốc các tiểu đội tập hợp. Từng người đã vào vị trí phải nhanh chóng tự động gióng hàng ngang, đúng giãn cách, sau đó đứng nghỉ. Nếu trung đội ở một nơi không có các phân đội khác ở bên cạnh, thì chỉ hô khẩu lệnh: “Trung đội một hàng dọc- TẬP HỢP”, không phải hô phiên hiệu đơn vị. Nếu trung đội đang vui chơi, trung đội trưởng trước khi hô khẩu lệnh tập hợp, phải thổi còi (nếu có) hoặc phát tín hiệu để mọi người ngừng hoạt động, chú ý nghe khẩu lệnh. (xem hình 8) - Điểm số: (có hai cách điểm số) Giống như điểm số ở đội hình trung đội một hàng ngang. Nếu nghe thấy khẩu lệnh: “TỪNG TIỂU ĐỘI ĐIỂM SỐ”, thì theo thứ tự tiểu đội 1, 2, 3 điểm số, tiểu đội trưởng không điểm số. |
Hình 8: Trung đội một hàng dọc |
Nếu nghe khẩu lệnh: “ĐIỂM SỐ”, thì toàn trung đội điểm số từ một đến hết, các tiểu đội trưởng cũng phải điểm số. Động tác điểm số của từng người như phần điểm số ở đội hình tiểu đội.
- Chỉnh đốn hàng ngũ:
Trước khi điểm số, hô cho trung đội đứng nghiêm.
+ Khẩu lệnh: “Nhìn trước THẲNG”, có dự lệnh và động lệnh. “Nhìn trước” là dự lệnh, “THẲNG” là động lệnh.
+ Động tác: Giống như ở phần tiểu đội một hàng dọc, chỉ khác: Trung đội trưởng đi về phía đầu đội hình, cách người đứng đầu 3¸5 bước để kiểm tra hàng.
- Giải tán: Thực hiện như ở đội hình hàng ngang.
2.5 Đội hình trung đội hai hàng dọc
* Ý nghĩa và các bước thực hiện trên cơ sở đội hình tiểu đội hai hàng dọc cấu thành. Thực hiện thứ tự như sau:
- Tập hợp:
+ Khẩu lệnh: “Trung đội, thành hai hàng dọc - TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh. “Trung đội, thành hai hàng dọc” là dự lệnh, “TẬP HỢP” là động lệnh.
Hô khẩu lệnh xong, trung đội trưởng quay về hướng định tập hợp đứng nghiêm làm chuẩn. + Động tác: Nghe dứt động lệnh “TẬP HỢP”, toàn trung đội nhanh chóng, im lặng vào vị trí tập hợp, đứng sau trung đội trưởng theo thứ tự: Tiểu đội 1 đứng sau trung đội trưởng, tiểu đội 2 đứng sau tiểu đội 1, tiểu đội 3 đứng sau tiểu đội 2, mỗi tiểu đội thành 2 hàng dọc, số lẻ đứng bên phải, số chẵn đứng bên trái, thành trung đội hai hàng dọc. - Chỉnh đốn hàng ngũ: Cơ bản giống như đội hình tiểu đội hai hàng dọc. Chỉ khác: Khi nghe dứt động lệnh: “THẲNG”, các tiểu đội trưởng qua trái 1/2 bước để đứng trước chính giữa đội hình tiểu đội của mình. Tất cả nhìn thẳng để gióng hàng dọc và dùng ánh mắt để gióng hàng ngang (hình 9). Khoảng cách của trung đội trưởng đến tiểu đội 1 khi kiểm tra hàng là 3¸5 bước. - Giải tán: Thực hiện như ở đội hình trung đội hàng ngang. |
Hình 9: Trung đội hai hàng dọc |
2.6 Đội hình trung đội ba hàng dọc
- Ý nghĩa và các bước thực hiện trên cơ sở đội hình tiểu đội một hàng dọc cấu thành. Thực hiện thứ tự như sau: - Tập hợp + Khẩu lệnh: “Trung đội, thành ba hàng dọc -TẬP HỢP”, có dự lệnh và động lệnh. “Trung đội, thành ba hàng dọc” là dự lệnh, “TẬP HỢP” là động lệnh.
|
Hình 10: Trung đội ba hàng dọc |
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “TẬP HỢP”, toàn trung đội nhanh chóng, im lặng vào vị trí tập hợp, đứng sau trung đội trưởng theo thứ tự: Tiểu đội 1 đứng sau trung đội trưởng, tiểu đội 2 đứng sau tiểu đội 1, tiểu đội 3 đứng bên trái tiểu đội 2, mỗi tiểu đội thành một hàng dọc, trung đội thành ba hàng dọc (xem hình 10).
- Điểm số:
Khẩu lệnh, động tác giống như điểm số của trung đội ba hàng ngang. Chỉ khác là điểm số theo đội hình hàng dọc.
- Chỉnh đốn hàng ngũ:
Khẩu lệnh, động tác cơ bản giống như chỉnh đốn hàng ngũ ở đội hình trung đội hàng dọc (các tiểu đội trưởng không điểm số).
- Giải tán: Thực hiện như đội hình trung đội một hàng dọc.
3. Đổi hướng đội hình
Ý nghĩa: Dùng để đổi hướng đội hình cho phù hợp với nhiệm vụ và địa hình cụ thể, đồng thời rèn luyện ý thức hiệp đồng động tác trong đội hình.
a) Đổi hướng đội hình khi đứng tại chỗ
* Đổi hướng đội hình về phía bên phải bằng cách quay bên phải:
- Khẩu lệnh: “Bên phải...QUAY”, có dự lệnh và động lệnh.
- Động tác: Nghe dứt động lệnh“QUAY”, từng người trong đội hình đều thực hiện động tác quay bên phải.
* Đổi hướng đội hình về phía bên trái bằng cách quay bên trái:
- Khẩu lệnh: “Bên trái...QUAY”, có dự lệnh và động lệnh.
- Động tác: Nghe dứt động lệnh“QUAY”, từng người trong đội hình đều thực hiện động tác quay bên trái. đội hình lúc này đổi sang hướng mới nhưng không thể giữ được đội hình hàng dọc (ngang) như trước khi đổi (xem hình 11).
![]() |
Hình 11: Đổi hướng đội hình về bên phải (trái)
* Đổi hướng đội hình về đằng sau bằng cách quay đằng sau:
- Khẩu lệnh: “Đằng sau...QUAY”, có dự lệnh và động lệnh.
- Động tác: Nghe dứt động lệnh“QUAY”, từng người trong đội hình đều thực hiện động tác quay đằng sau. đội hình lúc này đổi sang hướng mới nhưng không thể giữ được đội hình hàng dọc(ngang) như trước khi đổi nhưng ngược số thứ tự (xem hình 12)
Hình 12: Đổi hướng đội hình về đằng sau |
b) Đổi hưóng đội hình trong khi đi
- Động tác vòng bên phải:
+ Khẩu lệnh: “Vòng bên phải...BƯỚC”, có dự lệnh và động lệnh, động lệnh rơi vào chân phải.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh“BƯỚC”, người đầu hàng bên phải làm động tác giậm chân xoay dần sang bên phải rồi đi tiếp, các số ở bên trái lấy người bên phải làm chuẩn vừa đi vừa chuyển hướng sang bên phải giữ hàng ngang thẳng, các hàng sau đi đều đến vị trí hàng trước thì làm động tác như hàng trước đổi hướng sang bên phải (xem hình 13).
![]() |
a) b)
Hình 13: Đổi hướng khi đi - Vòng bên phải
- Động tác vòng bên trái:
+ Khẩu lệnh: “Vòng bên trái...BƯỚC”, có dự lệnh và động lệnh, động lệnh rơi vào chân trái.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh“BƯỚC”, người đầu hàng bên trái làm động tác giậm chân xoay dần sang bên trái rồi đi tiếp, các số ở bên phải lấy người bên trái làm chuẩn vừa đi vừa chuyển hướng sang bên trái giữ hàng ngang thẳng, các hàng sau đi đều đến vị trí hàng trước thì làm động tác như hàng trước đổi hướng sang bên trái (xem hình 14).
![]() |
Hình 14: Đi vòng bên trái
- Động tác vòng đằng sau:
+ Khẩu lệnh: “Vòng bên phải (trái) vòng đằng sau...BƯỚC”, có dự lệnh và động lệnh.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “BƯỚC”, toàn đội hình làm động tác vòng giống như động tác vòng bên phải bên (trái). Chỉ khác người làm trụ phối hợp với trong hàng xoay dần sang hướng mới 1800 (xem hình 15).
![]() |
|||
![]() |
|||
a b
Hình 15: Đi vòng đằng sau
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Ý nghĩa, thứ tự nội dung các bước tập hợp đội hình tiểu đội hàng ngang.
2. Ý nghĩa, thứ tự nội dung các bước tập hợp đội hình tiểu đội hàng dọc.
3. Ý nghĩa, thứ tự nội dung các bước tập hợp đội hình trung đội hàng ngang.
4. Ý nghĩa, thứ tự nội dung các bước tập hợp đội hình trung đội hàng dọc.
5. Ý nghĩa, nội dung các bước đổi hình khi đứng tại chỗ và khi đang đi đều.
Bài QA19: KỸ THUẬT BẮN SÚNG TIỂU LIÊN AK
SÚNG TRƯỜNG CKC
Mục tiêu:
- Trình bày được lý thuyết bắn, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bắn;
- Vận dụng để ngắm bắn, ngắm chụm và trúng; bắn, bắn và thôi bắn súng tiểu liên AK, tập bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK;
- Đảm bảo an toàn trong tập luyện.
Nội dung:
1. Ngắm bắn
1.1 Khái niệm về ngắm bắn
- Tại sao phải ngắm bắn
Trong bắn súng, muốn bắn trúng mục tiêu phải ngắm bắn. Khi bắn đầu đạn vận động trong nòng súng ra ngoài không khí, ngay lập tức đầu đạn chịu tác động của không khí và lực hút trái đất, tạo thành đường cong không cân đối, nên người bắn phải xác định góc bắn, để cho quỹ đạo đường đạn đi qua điểm định bắn trúng trên mục tiêu..
Hình1: Quỹ đạo đường đạn
Đối với súng tiểu liên AK ở cự ly 50m đầu đạn dần dần tách ra khỏi đường phóng, đồng thời chuyển động theo quán tính.
Vì vậy để đạn trúng một điểm trên mục tiêu, không thể đưa thẳng nòng súng vào điểm định bắn mà phải hướng nòng súng chếch lên trên 1 góc nhất định (góc bắn) để điểm chạm (điểm rơi) của đầu đạn trúng vào điểm định bắn trúng.
Nếu gọi đường đạn là đường do trọng tâm đầu đạn vạch ra trong không gian, có thể hình dung đường đạn là một đường cong không cân đối, đoạn đi lên (Vmax) bao giờ cũng dài hơn đoạn đường đạn đi xuống (hình 2)
Hình 2: Đường đạn trong không gian
Để lấy hướng bắn và góc bắn nhanh chóng, chính xác người ta làm sẵn bộ phận ngắm trên súng. Sau khi người bắn ước lượng cự ly bắn, lấy thước ngắm tương ứng, dùng bộ phận ngắm ngắm vào mục tiêu, khi lấy được đường ngắm chính xác thực hiện bóp cò. Làm như vậy gọi là ngắm và bắn.
Vậy: Ngắm là dóng súng vào mục tiêu, lấy góc bắn và hướng bắn để đưa quỹ đạo đường đạn vào điểm định bắn.
1.2 Thứ tự thực hành ngắm
- Lấy thước ngắm
Người bắn căn cứ vào cự ly từ người bắn đến mục tiêu là bao nhiêu mét, thực hiện động tác lấy thước ngắm (lấy thước ngắm về tầm).
Ví dụ: Cự ly 300m, lấy thước ngắm 3.
Thực chất của bước này là tạo góc tương ứng giữa đường ngắm và trục nòng súng, tạo cho súng một góc bắn về tầm khi bắn.
- Lấy đường ngắm cơ bản
Lấy đường ngắm cơ bản thực chất là tạo cho súng một góc bắn về tầm và về hướng
Nội dung lấy đường ngắm cơ bản là gióng một đường thẳng từ mắt người ngắm qua khe thước ngắm đến đỉnh đầu ngắm, sao cho đỉnh đầu ngắm ở chính giữa và ngang bằng với 2 mép trên của thành khe ngắm (hoặc tâm lỗ ngắm) với điều kiện mặt súng không bị nghiêng
Việc lấy đường ngắm cơ bản có ý nghĩa quyết định đến tính chính xác của đường ngắm, hay độ chính xác của góc bắn về tầm và về hướng đối với mục tiêu (hình 3a, 3b)
+ Đường ngắm cơ bản
Với thước ngắm cơ khí:
Đường ngắm cơ bản là đường thẳng từ mắt ngắm qua chính giữa mép trên khe ngắm (tâm lỗ ngắm) đến chính giữa đỉnh đầu ngắm.
![]() |
Hình 3a: Đường ngắm cơ bản với thước ngắm cơ khí
Với kính ngắm quang học:
Đường ngắm cơ bản là đường thẳng từ mắt qua tâm kính nhìn tới giao điểm của vạch khấc tầm và vạch khấc hướng đã xác định với điều kiện kính phải sáng tròn đều.
Hình 3b: Đường ngắm cơ bản với kính ngắm quang học
- Lấy đường ngắm đúng
Trong chiến đấu không phải lúc nào mục tiêu cũng ở cự li chẵn tương ứng cự li ghi trên thước ngắm, ngoài ra đầu đạn còn chịu ảnh hưởng của gió, mật độ không khí, nhiệt độ môi trường...
Lấy đường ngắm đúng là đưa đường ngắm cơ bản đến điểm định ngắm trên mục tiêu
Việc lấy đường ngắm là một quá trình phối hợp liên tục giữa lấy đường ngắm cơ bản và đưa đường ngắm cơ bản vào điểm định ngắm trên mục tiêu, phải được duy trì trong suốt quá trình bắn (bắn phát một hoặc trong một loạt bắn liên thanh). Do đặc điểm mắt ngắm chỉ nhìn rõ được 2 điểm còn một điểm trên mục tiêu thường bị mờ.
1.3 ảnh hưởng do ngắm và gió đến kết quả bắn
- Lấy sai đường ngắm cơ bản
Lấy sai đường ngắm cơ bản là sai góc bắn về tầm và hướng bắn đối với mục tiêu nghĩa là: Lấy thước ngắm không đúng, đỉnh đầu ngắm không ở chính giữa và ngang bằng với 2 mép trên của thành khe ngắm (Hình 4)
![]() |
a) b) c)
Hình 4: Đường ngắm cơ bản sai
a. Đầu ngắm cao hơn khe ngắm ; b. Đầu ngắm thấp hơn khe ngắm;
c. đầu ngắm cao hơn khe ngắm và lệch sang phải
Nếu đầu ngắm cao hơn khe ngắm thì điểm chạm trên mục tiêu cao hơn so với điểm định bắn trúng (Hình 4a). Nếu đầu ngắm thấp hơn khe ngắm thì điểm chạm trên mục tiêu thấp hơn so với điểm định bắn trúng (Hình 4b). Nếu đầu ngắm cao hơn khe ngắm và lệch sang phải thì điểm chạm trên mục tiêu cao và lệch sang bên phải so với điểm định bắn trúng (Hình 4c).
Bảng chỉ số sai lệch của đạn ở một số cự li của súng trường, tiểu liên có cùng mức sai lệch về đường ngắm cơ bản.
- Mặt súng nghiêng
Mặt súng nghiêng là hiện tượng mép trên thành khe ngắm không song song với mặt phẳng ngang. Khi bắn mặt súng nghiêng về bên nào thì đạn lệch về bên đó và thấp xuống.
- Lấy sai điểm ngắm
Khi bắn ngắm sai điểm ngắm bao nhiêu đạn sai lệch bấy nhiêu
Ví dụ: Khi người ngắm, ngắm sai so với điểm ngắm 5cm thì điểm chạm sai là 5cm so với điểm định bắn trúng.
Vì vậy trong quá trình ngắm mặc dù súng có rung động nhỏ, nếu người bắn lấy đường ngắm cơ bản đúng, đường ngắm đúng chuẩn xác, khi người bắn thực hành bóp cò kết thúc phát bắn đạn vẫn trúng mục tiêu.
- Ảnh hưởng của gió
Ảnh hưởng của gió dọc theo hướng bắn: Nếu gió xuôi theo hướng bắn làm cho đầu đạn bay cao và xa hơn, nếu hướng gió ngược chiều với hướng bắn làm cho đầu đạn thấp xuống đạn gần hơn so với điểm định bắn trúng; nhưng đối với đạn súng bộ binh thông thường có sơ tốc lớn: (AKM :715m/s; RPĐ: 739m/s; súng đại liên PKMS: 825m/s) nếu bắn trong tầm bắn thẳng, ảnh hưởng gió dọc là không đáng kể.
Ảnh hưởng của gió ngang sẽ làm đạn lệch theo hướng theo chiều xuôi hướng gió; gió thổi từ phải sang trái làm đạn lệch sang trái và ngược lại (hình 5), nếu đạn có sơ tốc lớn ảnh hưởng của đầu đạn đến kết quả bắn là không đáng kể.
Ví dụ: Khi bắn súng AK; CKC; RPĐ khi gió thổi ngang so với hướng bắn (70º?90º), cự li 200m, tốc độ gió 2m/s mức sai lệch là 6cm; tốc độ gió 3m/s mức sai lệch là 10cm; tốc độ gió 4m/s mức độ sai lệch là 14cm.
Qua ví dụ trên ta có thể rút ra kết luận, khi bắn ở cự ly trong tầm bắn thẳng của các loại súng bộ binh có sơ tốc đầu đạn lớn, ảnh hưởng của đầu đạn là không đáng kể, nếu người bắn làm đúng động tác bắn, đảm bảo đạn vẫn trúng và chụm.
Hình 5: Ảnh hưởng của gió đối với đầu đạn khi bay trong không khí
2. Ngắm chụm và trúng
2.1 Ý nghĩa ngắm chụm và trúng
- Giúp cho người tập biết được mức độ chính xác đường ngắm của người tập khi thực hiện động tác ngắm bắn, biết độ trúng và độ chụm, điểm ngắm sang phải hay sang trái, cao hay thấp... trong quá trình luyện tập để rèn luyện sửa đường ngắm cho người tập có kết quả tập tốt nhất.
- Giúp cho người chỉ huy (cán bộ) biết được mức độ tập của từng người để chỉ đạo giúp đỡ trong quá trình tập bắn
2.2 Tập ngắm chụm
- Vật chất tập ngắm chụm gồm: Súng CKC, AK; bệ ngắm; bao cát; bảng ngắm chụm có dán giấy trắng; đồng tiền di động (dụng cụ báo bia); bút chì đen vót nhọn.
- Thứ tự tập
+ Người phục vụ: Cắm bảng ngắm chụm có dán giấy trắng ở cự li 10m (cự li được tính từ tâm bệ đặt súng đến vị trí cắm bảng ngắm); làm xong ngồi sang phải hoặc trái, quay mặt vào bia phục vụ cho người tập ngắm, tay phải cầm đồng tiền di động, 3 ngón tay (ngón tay cái, ngón trỏ và ngón giữa) cầm cán đồng tiền, ngón đeo nhẫn và ngón út tì lên thành hoặc kẹp phía sau bảng ngắm để tránh sự rung động; đầu tiên đặt đồng tiền áp sát vào mặt bia ở một vị trí nhất định trên bảng ngắm chụm.
+ Người tập: Làm động tác nằm chuẩn bị bắn, đặt súng trên bệ. (Trước khi đặt súng, tháo hộp tiếp đạn đặt sang một bên cạnh bệ ngắm), người ngắm thực hành điều chỉnh súng thẳng hướng bia và bắt đầu ngắm; khi ngắm, một tay chống vào cằm đỡ cho đầu khỏi rung động, một tay điều chỉnh súng đưa đường ngắm cơ bản vào chính giữa mép dưới vòng đen của đồng tiền (chú ý không được tỳ súng vào vai và điều chỉnh để ngắm); khi đã ngắm được người ngắm hô “được” và không đụng tay vào súng và hô tiếp “chấm”.
+ Người phục vụ: Giữ đồng tiền ở nguyên vị trí, dùng bút chì vót nhọn chấm thẳng vuông góc lỗ chính giữa tâm bia đồng tiền đen vào bảng bia có dán giấy trắng, sau khi chấm xong đưa bia đồng tiền ra chỗ khác, cách điểm vừa chấm từ 2cm - 4cm.
+ Người tập: Súng để nguyên vị trí (không động vào súng), 2 tay chống vào má để đầu khỏi rung, tiếp tục ngắm và điều khiển người phục vụ đưa đồng tiền về vị trí ngắm lần đầu; cách điều khiển có thể dùng ký hiệu hoặc lời nói; khi vòng tròn đen của đồng tiền đã vào đúng đường ngắm (điểm ngắm trước); hô “chấm”; cứ như vậy tiếp tục ngắm tiếp lần 3;
Chú ý: (Trong quá trình ngắm không xê dịch người). Ngắm từ lần thứ 2 trở đi nếu động vào súng người tập phải ngắm lại từ đầu.
+ Người phục vụ: Sau mỗi lần đánh dấu bằng chì “chấm” xong đưa đồng tiền ra khỏi vị trí đánh dấu “chấm” như lần đầu.
Sau khi người tập đã ngắm xong 3 lần, người phục vụ dùng bút chì khoanh 3 điểm vừa chấm, đánh số lần ngắm, dùng 3 lỗ trên đồng tiền kiểm tra độ chụm của người tập để đánh giá kết quả tập như sau:
Loại giỏi: 3 điểm ngắm được chấm, lọt vào lỗ có đường kính 2mm
Loại khá: 3 điểm ngắm được chấm, lọt vào lỗ có đường kính 5mm
Loại đạt: 3 điểm ngắm được chấm, lọt vào lỗ có đường kính 10mm
2.3 Ngắm chụm và trúng
Giống như ngắm chụm chỉ khác: Trước khi người tập vào ngắm, giảng viên hoặc cán bộ hoặc người ngắm giỏi lấy đường ngắm đầu tiên làm chuẩn (có thể dùng tập thể 3 - 4 người ngắm giỏi kiểm tra chính xác); ngắm xong đánh dấu lại, coi đó là điểm kiểm tra. Súng để nguyên trên bệ tập; sau đó gọi từng người vào tập ngắm đủ 03 lần, ngắm xong ngoài việc bình độ chụm còn bình về độ trúng so với điểm kiểm tra. Cách bình thành tích ngắm trúng như sau:
- Tìm điểm ngắm trung bình của 3 điểm vừa ngắm
- So sánh điểm ngắm trung bình với điểm kiểm tra
Loại giỏi: Cách điểm kiểm tra 5cm trở lại
Loại khá: Cách điểm kiểm tra 10cm trở lại
Loại giỏi: Cách điểm kiểm tra 15cm trở lại
Ngắm chụm và ngắm trúng cần nâng dần từ dễ đến khó, lúc đầu không hạn chế thời gian, sau khi đã ngắm được giảng viên hoặc cán bộ phải hạn chế thời gian đối với người tập để rèn cho người tập ngắm nhanh và chính xác.
Cách tìm điểm ngắm trung bình của 03 điểm vừa ngắm như sau:
Nối 2 điểm chạm gần nhất với nhau, được đoạn thẳng a, chia đoạn thẳng a thành 2 phần bằng nhau, nối điểm giữa đoạn thẳng a với điểm chạm thứ 3 được đoạn thẳng b, chia đoạn thẳng b thành 3 phần bằng nhau, điểm chia đoạn thẳng b gần điểm nối với đoạn thẳng a là điểm chạm trung bình của 3 điểm chạm, viết tắt là: (ĐCTB).
3. Tư thế động tác bắn, bắn và thôi bắn súng tiểu liên AK (cho động tác nằm bắn)
3.1 Động tác nằm bắn không tỳ
- Trường hợp vận dụng
Trong chiến đấu khi điều kiện địa hình không cho phép người bắn không thể vận dụng các tư thế quỳ, đứng bắn. Theo lệnh của người chỉ huy, người bắn phải thực hiện động tác nằm bắn để tiêu diệt mục tiêu…
- Động tác nằm bắn không tỳ
Động tác chuẩn bị bắn
+ Khẩu lệnh: "Mục tiêu........nằm chuẩn bị bắn!".
+ Động tác: Người bắn tay phải xách súng lên ngang thắt lưng, nòng súng chếch lên trên về trước hợp với thân người một góc 450.
Cử động 1: Chân phải bước lên một bước dài theo hướng bàn chân phải, chân trái dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái để người hướng theo hướng bàn chân phải.
Cử động 2: Chống bàn tay trái xuống đất trước mũi bàn chân phải khoảng 20 cm, mũi bàn tay hướng chếch về bên phải phía sau, thứ tự đặt cánh tay, khuỷu tay trái, đùi trái xuống đất.
Hình 7: Nằm chuẩn bị bắn
Cử động 3: Tay phải lao súng về phía trước, đồng thời bàn tay trái ngửa đỡ lấy thân súng khoảng dưới thước ngắm, duỗi chân phải về sau, người nằm úp xuống đất, hai bàn chân mở rộng bằng vai, hai mũi bàn chân hướng sang hai bên. Người nằm chếch so với hướng bắn một góc khoảng 300.
Động tác lắp đạn: Tay phải rời ốp lót tay, dùng ngón cái tay phải đẩy lẫy giữ hộp tiếp đạn, tháo hộp tiếp đạn không có đạn ở súng trao sang tay trái. Ngón giữa và ngón đeo nhẫn tay trái kẹp giữ hộp tiếp đạn vào mép phải ốp lót tay, cửa hộp tiếp đạn quay vào người, sống hộp tiếp đạn quay xuống đất. Tay phải mở túi đựng hộp tiếp đạn, lấy hộp tiếp đạn có đạn lắp vào súng, cất hộp tiếp đạn không có đạn vào túi đựng hộp tiếp đạn.
Dùng ngón cái tay phải đẩy cần định cách bắn và khoá an toàn về vị trí bắn phát 1 hoặc liên thanh, đồng thời kéo bệ khoá nòng về phía sau hết cỡ rồi thả đột nhiên để lò xo đẩy về đẩy bệ khoá lao mạnh về phía trước, khoá nòng đẩy đạn vào buồng đạn, gạt cần định cách bắn và khoá an toàn về vị trí an toàn. Tay phải nắm tay cầm trên súng, ngón trỏ duỗi thẳng đặt ra ngoài vành cò, mặt súng hướng lên trên. Mắt luôn quan sát mục tiêu chờ lệnh.
Động tác bắn
Đang ở tư thế nằm chuẩn bị bắn; để thực hành bắn trúng mục tiêu người bắn phải thực hiện các động tác: Giương súng, ngắm, bóp cò.
Động tác giương súng
Trước khi giương súng phải lấy thước ngắm động tác như sau:
Tay trái nắm ốp lót tay dưới, giữ súng để mặt súng hướng lên trên. Tay phải dùng ngón cái và ngón trỏ bóp then hãm cữ thước ngắm xê dịch cho mép trước cữ thước ngắm khớp vào vạch khấc thước ngắm định lấy. Muốn lấy thước ngắm chữ “D” bóp then hãm cữ thước ngắm, kéo cữ thước ngắm về sau hết mức, thả tay ra rồi đẩy cữ thước ngắm về trước nghe thấy tiếng "tách'' là được. Sau đó tay phải gạt cần định cách bắn và khoá an toàn về đúng vị trí đã định.
Trường hợp lấy thước ngắm ban đêm: Tay phải dùng ngón cái và ngón trỏ bóp then hãm cữ thước ngắm kéo hết cỡ về sau, sau đó đẩy nhẹ núm cữ lên trên nghe "tách" ta được thước ngắm chữ “D”, tiếp tục bóp núm cữ đẩy nhẹ lên trên cho núm cữ rời khỏi khấc mắc chữ “D” buông tay ra, thấy mắc hoặc nghe tiếng "tách", tiếp tục làm như vậy lần 2 ta được thước ngắm 1; từ thước ngắm 1 trở đi cứ mỗi lần đẩy núm cữ lên trên nghe một tiếng "tách" là tăng 1 thước ngắm.
Động tác: Tay trái ngửa nắm ốp lót tay dưới hoặc nắm hộp tiếp đạn, tuỳ theo tay dài, ngắn của từng người và tư thế bắn. Khi nắm ốp lót tay dưới, bàn tay ngửa, ốp lót tay dưới nằm trong lòng bàn tay, ngón tay cái duỗi thẳng hoặc cong tự nhiên, bốn ngón tay con khép kín cùng với ngón tay cái nắm chắc ốp lót tay (với súng AK cải tiến, các ngón con bám vào gờ nổi bên phải ốp lót tay). Khi nắm hộp tiếp đạn, hộ khẩu tay đặt phía sống hộp tiếp đạn các ngón con và ngón cái nắm chắc hộp tiếp đạn; má phải cẳng tay trái sát với má trái hộp tiếp đạn, cẳng tay hợp với mặt phẳng địa hình một góc khoảng 40°- 60°.
Hình 8: Nằm bắn không bệ tỳ
Tay phải gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, về nắm tay cầm, hộ khẩu tay nắm chính giữa phía sau tay cầm, đặt cuối đốt thứ nhất đầu đốt thứ 2 của ngón trỏ vào tay cò. Kết hợp 2 tay nâng súng lên, đặt phần trên đế báng súng vào hõm vai, 2 khuỷu tay chống xuống đất rộng bằng vai, kết hợp 2 tay giữ chắc súng cân bằng trên vai. Nhìn sơ qua đường ngắm thấy súng chưa đúng hướng thì dịch chuyển cả thân người để chỉnh súng vào mục tiêu, không dùng tay để điều chỉnh làm động tác giữ súng không tự nhiên, gò bó.
Hình 9: Nằm bắn không tỳ (tay trái nắm ốp lót tay)
Hình 10: Nằm bắn không tỳ (tay trái nắm hộp tiếp đạn)
Động tác ngắm: Khi lấy đường ngắm, má phải áp sát vào báng súng với lực vừa phải để đầu người ít bị rung động, không gối má vào báng súng làm mặt súng nghiêng, khi bắn liên thanh dễ làm súng tụt dần xuống.
Khi ngắm: Mắt trái nheo tự nhiên, dùng mắt phải để ngắm hoặc có thể mở cả 2 mắt nhưng tập trung thị lực vào mắt ngắm; nhìn qua khe ngắm đến đầu ngắm lấy đường ngắm cơ bản; rồi đưa đường ngắm cơ bản đến điểm định ngắm trên mục tiêu.
Động tác bóp cò: Trước khi bóp cò phải làm động tác ngưng thở để cho người và súng bớt rung động, có thể hít vào hoặc thở ra một ít rồi ngưng thở.
Bóp cò: Dùng lực độc lập của ngón trỏ bóp cò từ từ êm đều từ trước về sau theo trục nòng súng cho đến khi đạn nổ; không tăng cò đột ngột trong quá trình bóp cò, không bóp quá nhanh, làm rung động bắn mất chính xác. Muốn bắn liên thanh từ 2-3 viên, khi bóp cò phải bóp hết cỡ rồi thả ra từ từ. Không bóp quá nhanh, mạnh, thả cò quá vội hoặc nháy cò đều dẫn đến bắn phát 1.
Động tác thôi bắn (Thôi bắn gồm có thôi bắn tạm thời và thôi bắn hoàn toàn).
. Thôi bắn tạm thời (ngừng bắn). Khẩu lệnh: ''Ngừng bắn!''
Người bắn làm động tác như sau: Đang bắn hạ súng xuống, khoá an toàn hai tay giữ súng như khi chuẩn bị bắn, mắt quan sát mục tiêu. Nếu súng hết đạn, phải thay hộp tiếp đạn hết đạn ở súng ra và lắp hộp tiếp đạn có đạn vào súng.
. Thôi bắn hoàn toàn: Khẩu lệnh: ''Thôi bắn tháo đạn khám súng... đứng dậy''.
Người bắn làm động tác như sau: Ngón trỏ tay phải thả cò súng ra, hai tay hạ súng xuống. Tay phải tháo hộp tiếp đạn ở súng ra trao sang tay trái, ngón giữa và ngón đeo nhẫn kẹp hộp tiếp đạn vào bên phải ốp lót tay, cửa hộp tiếp đạn quay vào người, sống hộp tiếp đạn quay xuống đất.
Tay trái vẫn giữ súng, mặt súng hướng lên trên; tay phải kéo bệ khoá nòng từ từ về sau, ngón trỏ lướt trên cửa thoát vỏ đạn, các ngón con khép lại chắn cửa lắp hộp tiếp đạn để đỡ viên đạn từ trong buồng đạn văng ra.
Lắp viên đạn vừa tháo ở súng ra vào hộp tiếp đạn, bóp chết cò, khoá an toàn, lấy hộp tiếp đạn không có đạn trong túi đựng hộp tiếp đạn lắp vào súng, cất hộp tiếp đạn có đạn vào trong túi đựng.
Động tác đứng dậy
Cử động 1: Tay phải nắm ốp lót tay, hơi nghiêng người sang trái, co chân trái lên, đầu gối ngang thắt lưng đồng thời tay phải đưa súng về đặt trên đùi trái, hộp tiếp đạn quay sang phải, bàn tay trái thu về úp dưới ngực.
Cử động 2: Phối hợp sức tay trái và hai chân nâng người đứng dậy, xoay mũi bàn tay trái về trước, chân phải bước lên một bước, bàn chân ngang với mũi bàn tay trái đồng thời nâng người đứng dậy.
Cử động 3: Dùng gót chân phải làm trụ, xoay mũi bàn chân sang phải sao cho bàn chân hợp với hướng bắn một góc 22°30'; chân trái kéo lên ngang bàn chân phải về tư thế đứng nghiêm, làm động tác xách súng hoặc mang súng.
Động tác đứng dậy vận dụng trong chiến đấu
Trong chiến đấu ta có thể vận dụng đứng dậy bằng cách thứ 2 vọt tiến; 2 cử động sau:
Cử động 1: Tay phải nắm ốp lót tay đưa súng về sau, gập cánh tay vào phía thân người (nắm tay ngang vai phải, bàn tay ngửa nắm súng, khuỷu tay đặt ngoài súng, hộp tiếp đạn quay sang trái), cánh tay đặt xuống đất, tay phải thu về sau, bàn tay úp xuống đất và ngang vai trái, chân phải hơi co.
Cử động 2: Dùng sức của 2 tay và chân phải nâng người lên, đồng thời chân trái bước lên một bước nâng người đứng dậy, chân phải bước lên tiếp tục tiến.
3.2 Động tác bắn có tỳ
Động tác cơ bản như nằm bắn không có tỳ chỉ khác:
+ Do bắn có vật tỳ cho nên khi giương súng đặt lên vật tỳ, đặt từ khâu đầu nòng đến phần trước ốp lót tay dưới lên vật tỳ, hộp tiếp đạn tựa vào vật tỳ để bắn cho chắc chắn, tay trái đặt hộ khẩu tay hoặc mu bàn tay lên vật tỳ (tuỳ theo vật tỳ cao hay thấp).
+ Nếu vật tỳ cao, tay trái có thể nắm hộp tiếp đạn.
+ Muốn bắn được trúng, chụm, trúng liên thanh khi giương súng phải đạt được các yếu tố chắc; đều; bền.
+ Bằng: Mặt súng phải thăng bằng.
+ Chắc: Là 2 tay giữ súng chắc, ghì súng chắc vào vai.
+ Đều: Lực nắm súng và ghì súng phải đều nhau.
+ Bền: Lực nắm và giữ súng phải bền trong suốt quá trình loạt bắn.
4. Tập bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng trường CKC, súng tiểu liên AK
4.1 Ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu
Ý nghĩa Bắn mục tiêu cố định là bài bắn cơ bản của các loại súng trường và súng tiểu liên nhằm rèn luyện cho người học động tác cơ bản biết bắn trúng, chụm vào các mục tiêu cố định ban ngày.
Hoàn thành tốt bài tập bắn này, là cơ sở cho các bài bắn sau này và trong chiến đấu khi chiến tranh nổ ra.
Đặc điểm
+ Người bắn: Có thời gian chuẩn bị, thời gian bắn không hạn chế vì vậy thực hiện đúng động tác yếu lĩnh. Tư thế nằm bắn có tỳ đường ngắm ổn định.
+ Mục tiêu: Mục tiêu cố định có vòng tính điểm, cự ly từ người bắn đến mục tiêu gần, dễ quan sát.
Yêu cầu: Tích cực, tự giác trong quá trình luyện tập, rút ra được những nhược điểm, khuyết tật trong từng tư thế, từng phát bắn để khắc phục.
+ Nắm chắc động tác cơ bản, tư thế bắn vững chắc.
Phân tích yêu cầu: Trong quá trình tập bắn phải công phu, tích cực, tự giác rèn động tác bắn cơ bản, khắc phục các động tác sai, thực hiện sai đâu sửa đấy một cách nghiêm túc, quá trình luyện tập phải tích lũy kiến thức, tập động tác từ dễ đến khó, có tính cơ bản, hệ thống. Khi thực hành tập bắn các loại súng bộ binh, việc rèn luyện bản lĩnh, tâm lý bắn rất quan trọng, có bản lĩnh, tâm lý tốt sẽ có động tác bắn chính xác, bắn trúng và chụm. Vì vậy ngoài việc nghiên cứu nắm chắc yếu lĩnh bắn, còn phải rèn luyện sức khỏe một cách toàn diện như: Chạy xa, thể dục thể thao, tập xà, tạ, có như vậy mới có được động tác giữ súng ổn định, vững chắc, hạn chế tâm lý khi vào bắn.
4.2 Phương án tập bắn
- Điều kiện tập;
- Mục tiêu: Bia số 4 có vòng tượng trưng cho tên địch nằm bắn;
- Cự ly bắn: 100m;
- Tính chất Mục tiêu:
- Mục tiêu cố định
- Tư thế: Nằm bắn có tỳ
Phương án tập bắn
![]() |
|||
|
|||
4.3 Cách chọn thước ngắm, điểm ngắm
Cách chọn thước ngắm
Căn cứ
+ Độ cao đường đạn.
+ Điểm định bắn trúng trên mục tiêu.
+ Điều kiện khí tượng (mưa, gió...).
Cách chọn: Khi chọn thước ngắm có thể chọn theo 2 cách :
+ Thước ngắm tương ứng cự ly bắn.
+ Thước ngắm lớn hơn cự ly bắn.
Cách chọn điểm ngắm
Căn cứ :
+ Thước ngắm đã chọn.
+ Độ cao đường đạn khi bắn ở cự ly đó.
+ Tính chất mục tiêu (to, rõ...).
+ Điểm định bắn trúng trên mục tiêu.
+ Điều kiện khí tượng (mưa, gió...).
Cách chọn: Với mục tiêu phương án tập trên thường chọn như sau:
+ Bia số 4: Chính giữa mép dưới mục tiêu.
Ví dụ: Dùng súng tiểu liên AK bắn vào mục tiêu bia số 4 cự ly 100m, chọn thước ngắm 3 (thước ngắm lớn hơn cự ly bắn), điểm ngắm chính giữa mép dưới mục tiêu.
Vì: Thước ngắm 3 ở cự ly 100m đường đạn cao hơn so với điểm ngắm đối với súng AK khoảnh 25 - 28cm, từ mép dưới mục tiêu lên tâm của vòng 10 bia số 4 khoảng 23 cm, như vậy đạn vẫn trúng vào vòng 10 trên mục tiêu.
Đối với súng trường CKC: Thước ngắm 3 ở cự ly 100m đường đạn cao hơn so với điểm ngắm là 25cm, từ mép dưới mục tiêu lên tâm của vòng 10 bia số 4 khoảng 23 cm, như vậy đạn trúng vào vòng 10 trên mục tiêu.
Kết luận : Bài bắn này ta chọn như sau: Với mục tiêu bia số 4 lấy thước ngắm 3, ngắm chính giữa mép dưới mục tiêu.
Chú ý: Có thể vận dụng lấy thước ngắm 1 ngắm đâu trúng đó, nhưng xác định điểm ngắm trên mục tiêu khó chính xác hơn so với ngắm chính giữa mép dưới mục tiêu.
4.4 Thực hành tập bắn
Trước khi tập: Người tập mang đeo trang bị đầy đủ ở tuyến chuẩn bị, khi có lệnh vận động vào tuyến xuất phát làm động tác chuẩn bị bắn.
Có khẩu lệnh: “Tiến”; người tập nhanh chóng cơ động lên tuyến tập bắn đã xác định, làm động tác chuẩn bị bắn vào mục tiêu bia số 4.
Khi có khẩu lệnh: “Bắn”; người tập làm động tác nằm bắn vào mục tiêu bia số 4 từ 3-5 lần, tùy theo mức quy định trong kế hoạch tập của người phụ trách tiếp tục cho tập lần tiếp theo hoặc đổi tập cho bộ phận khác.
Khi có khẩu lệnh: “Thôi tập!”; người tập thôi tập, khám súng, quay về vị trí phía sau chờ đợi tiếp tục tập lần tiếp theo.
4.5 Kế hoạch luyện tập
Xây dựng kế hoạch luyện tập phải dựa trên quỹ thời gian, đối tượng huấn luyện để xác lập nội dung, tổ chức, phương pháp cho sát đối tượng.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu cách chọn thước ngắm điểm ngắm khi thực hành bắn vào mục tiêu bia số 4 cự ly 100m?
2. Trình bày điều kiện bắn bài 1b khi bắn súng tiểu liên AK, súng trường CKC?
3. Tại sao khi bắn mục tiêu bia số 4, cự ly 100m lấy thước ngắm 3, ngắm chính giữa mép dưới mục tiêu, đạn vẫn trúng vào tâm mục tiêu (vòng 10 )?
Bài QA20: KỸ THUẬT SỬ DỤNG LỰU ĐẠN
Mục tiêu:
- Trình bày được tính năng, cấu tạo, chuyển động gây nổ, quy tắc sử dụng lựu đạn.
- Thực hiện đúng tư thế động tác và ném lựu đạn được xa, đúng hướng
- Đảm bảo an toàn trong luyện tập.
Nội dung:
1. Một số loại lựu đạn phổ biến
1.1 Lựu đạn cần 97 Việt Nam
- Tác dụng, tính năng chiến đấu
+ Lựu đạn cần 97 trang bị cho từng người trong chiến đấu, dùng để sát thương sinh lực và phá huỷ các phương tiện chiến tranh của địch bằng mảnh kim loại và sức ép của khí thuốc.
+ Thời gian cháy chậm: 3,2s đến 4,2s
+ Bán kính sát thương: 5 m.
+ Khối lượng toàn bộ : 450g
- Cấu tạo: Lựu đạn gồm hai bộ phận
+ Thân lựu đạn: Vỏ bằng gang có khía tạo thành múi, đường kính 50mm, bên bên trong chứa 45gam thuốc nổ TNT, cổ lựu đạn có ren để liên kết với bộ phận gây nổ. Khi lắp bộ phận gây nổ lựu đạn dài 98mm
+ Bộ phận gây nổ
. Thân bộ phận gây nổ để chứa búa, kim hoả, lò xo kim hoả, chốt an toàn; phía trên có tai giữ đầu cần bẩy, lỗ để chứa chốt an toàn; phía dưới có vòng ren để liên kết với thân lựu đạn.
. Búa (kim hoả) và lò xo.
. Hạt lửa, dây cháy chậm, kíp.
. Cần bẩy (mỏ vịt); chốt an toàn, vòng kéo chốt an toàn.
![]() |
Hình 1: Lựu đạn cần 97 Việt nam và bộ phận gây nổ
a) Lựu đạn cần 97 VN nhì từ bên ngoài b) Bộ phận gây nổ
1. Cần bẩy (mỏ vịt); 2. Chốt an toàn, vòng kéo; 3. Kim hoả và lò xo kim hoả; 4. Hạt lửa
5. Dây cháy chậm; 6. Kíp
- Chuyển động gây nổ
+ Lúc bình thường, chốt an toàn giữ không cho cần bẩy bật lên, cần bẩy đè kim hoả ngả về sau thành thế dương.
+ Rút chốt an toàn, cần bẩy bật lên rời khỏi tai giữ, lò xo đẩy kim hoả đập về phía trước (theo kiểu đập vồng), kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy dây cháy chậm, dây cháy chậm phụt lửa vào kíp, kíp nổ gây nổ lựu đạn.
1.2 Lựu đạn F-1 (phi-1)
- Tác dụng, tính năng chiến đấu
+ Lựu đạn F-1 trang bị cho từng người trong chiến đấu, dùng để sát thương sinh lực và phá huỷ các phương tiện chiến tranh của địch bằng mảnh kim loại và sức ép của khí thuốc.
+ Thời gian cháy chậm: 3,2s đến 4,2s
+ Bán kính sát thương: 5 m.
+ Khối lượng toàn bộ : 450g
- Cấu tạo
Lựu đạn gồm hai bộ phận
+ Thân lựu đạn: Vỏ bằng gang có khía tạo thành múi, đường kính 50mm, bên bên trong chứa 45gam thuốc nổ TNT, cổ lựu đạn có ren để liên kết với bộ phận gây nổ. Khi lắp bộ phận gây nổ lựu đạn dài 118mm.
+ Bộ phận gây nổ
Thân bộ phận gây nổ để chứa đầu cần bẩy, kim hoả, lò xo kim hoả, chốt an toàn; phía dưới có vòng ren để liên kết với thân lựu đạn.
Kim hoả và lò xo.
Hạt lửa, dây cháy chậm, kíp
Cần bẩy (mỏ vịt); chốt an toàn, vòng kéo chốt an toàn.
Hình 2: Lựu đạn F-1 (phi -1)
a) Lựu đạn F-1 (phi-1)nhìn từ bên ngoài b) Bộ phận gây nổ
1. Cần bẩy (mỏ vịt); 2. Chốt an toàn, vòng kéo 3. Kim hoả và lũ xo kim hoả; 4. Hạt lửa
5. Dây cháy chậm; 6. Kíp
- Chuyển động gây nổ
+ Lúc bình thường, chốt an toàn giữ không cho cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy giữ đuôi kim hoả, lò xo kim hoả bị ép lại.
+ Rút chốt an toàn, đuôi cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy rời khỏi đuôi kim hoả, lò xo kim hoả bung ra đẩy kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy dây cháy chậm, dây cháy chậm phụt lửa gây nổ kíp, kíp nổ gây nổ lựu đạn.
2. Quy tắc chung sử dụng lựu đạn
2.1 Sử dụng, giữ gìn lựu đạn thật
- Sử dụng lựu đạn
+ Chỉ những người đã được huấn luyện nắm vững tính năng cấu tạo của lựu đạn mới được sử dụng lựu đạn. Chỉ sử dụng lựu đan khi đã kiểm tra chất lượng.
+ Sử dụng lựu đạn theo lệnh của người chỉ huy hoặc theo nhiệm vụ hợp đồng chiến đấu.
+ Tùy theo địa hình địa vật và tình hình địch để vận dụng các tư thế ném cho phù hợp, bảo đảm tiêu diệt địch, giữ an toàn cho mình và đồng đội.
- Giữ gìn lựu đạn
+ Lựu đạn phải để nơi quy định, khô ráo, thoáng gió, không để lẫn với các loại đạn, thuốc nổ, vật dễ cháy.
+ Không để rơi, không va chạm mạnh.
+ Các loại lựu đạn bộ phận gây nổ để riêng, chỉ khi dùng mới lắp vào lựu đạn. Khi mang, đeo lựu đạn không móc mỏ vịt vào thắt lưng, không rút chốt an toàn.
2.2 Sử dụng lựu đạn trong huấn luyện
- Cấm sử dụng lựu đạn thật để huấn luyện.
- Không sử dụng lựu đạn tập để đùa nghịch hoặc tập không có tổ chức.
- Khi luyện tập cấm ném lựu đạn trực tiếp vào người, không đứng đối diện để ném lựu đạn vào nhau. Người nhặt lựu đạn và người kiểm tra kết quả ném lựu đạn phải đứng về một bên, luôn theo dõi hướng bay của lựu đạn, đề phòng nguy hiểm. Nhặt lựu đạn xong phải đem về vị trí không được ném trả lại.
3. Tư thế động tác ném
3.1 Đứng ném lựu đạn
- Trường hợp: Đứng ném lựu đạn thường được dùng trong trường hợp địch và địa hình cho phép, có thể đứng tại chỗ ném hoặc ném khi đang vận động. Tư thế đứng ném là tư thế ném được xa nhất.
- Động tác
+ Chuẩn bị: Tay trái cầm súng (cầm khoảng dưới ốp che tay) xách súng lên ngang tầm thắt lưng mũi súng chếch lên trên. Nếu địa hình cho phép, có thể dựa súng vào vật chắn bên trái phía trước, mặt súng quay sang phải. Tay phải lấy lựu đạn ra, bàn tay phải nắm lựu đạn (các ngón con choàng lên cần bẩy), tay trái bẻ thẳng chốt an toàn (nếu là ngòi nổ F-1), ngón trỏ móc vào vòng kéo, kết hợp lực giữ, kéo của hai tay rút chốt an toàn. Khi rút chốt an toàn phải rút thẳng theo hướng trục lỗ hoặc vừa xoay vừa rút chốt an toàn (nếu là ngòi lựu cần 97).
Động tác ném:
Hình 3: Đứng ném lựu đạn
a- Động tác lấy đà ném b- Động tác ném lựu đạn đi
Cử động 1: Chân trái bước lên (hoặc chân phải lùi về sau) một bước dài, bàn chân trái thẳng trục hướng ném, lấy mũi bàn chân trái và gót bàn chân phải làm trụ xoay người sang phải (gót trái kiễng), người hơi cúi về phía trước, gối trái khuỵu, chân phải thẳng.
Cử động 2: Tay phải đưa lựu đạn xuống dưới về sau để lấy đà, người ngả về phía sau, chân trái thẳng, gối phải hơi chùng.
Cử động 3: Dùng sức vút của cánh tay phải, kết hợp sức rướn của thân người, sức bật của chân phải để ném lựu đạn đi. Khi cánh tay phải vung lựu đạn về phía trước một góc khoảng 450 (hợp với mặt phẳng ngang), thì buông lựu đạn ra đồng thời xoay người đối diện với mục tiêu, tay trái đưa súng về phía sau cho cân bằng và bảo đảm an toàn. Chân phải theo đà bước lên một bước dài, tay phải cầm súng tiếp tục tiến, bắn hoặc ném quả khác.
Chú ý:
Muốn ném được xa phải biết phối hợp sức bật của chân, sức rướn của thân người, sức vút mạnh và đột nhiên của cánh tay.
Khi vung lựu đạn về phía trước phải giữ cánh tay ở độ cong, độ chùng tự nhiên (không thẳng hẳn cũng không cong quá) mới có sức vút mạnh, buông lựu đạn đi phải đúng thời cơ, đúng góc ném, đúng hướng.
3.2 Ném lựu đạn khi đang vận động
- Trường hợp
Ném lựu đạn khi đang vận động để tranh thủ thời cơ tiêu diệt địch.
- Động tác
+ Chuẩn bị lựu đạn: Vừa vận động vừa chuyển súng sang tay trái, tay phải lấy lựu đạn ra, tay trái rút chốt an toàn.
+ Động tác ném
Hình 5: Ném lựu đạn khi đang vận động
a) Khi ghìm đà chạy b) Khi lấy đà ném c) Khi ném lựu đạn đi
Cử động 1: Chân phải bước lên hơi chùng ghìm đà lại, bàn chân đặt hơi ngang (mũi bàn chân quay sang phải) người hơi ngả, thân người hơi xoay sang phải đồng thời tay phải đưa lựu đạn xuống dưới sang phải về sau hết cỡ.
Cử động 2: Chân trái bước bên thẳng hướng mục tiêu, mũi bàn chân đặt xuống đất, chân phải khuỵu xuống.
Cử động 3: Dùng sức bật của chân, sức rướn của thân người và sức vút mạnh của cánh tay phải ném lựu đạn vào mục tiêu. Chân phải theo đà bước lên, hai tay cầm súng tiếp tục tiến.
Chú ý: Ngoài những điểm chú ý như khi đứng tại chỗ ném còn phải biết lợi dụng đà vận động để ném được xa. Mỗi cử động phải làm trong tư thế vận động, không được dừng lại vì sẽ mất đà.
Phải phối hợp đúng bước chân, ghìm đà khi bước chân phải lên, chân trái bước lên vừa chạm đất là kết hợp sức toàn thân ném lựu đạn đúng thời cơ.
4. Một số động tác bổ trợ cho tập ném lựu đạn
4.1 Tập sức vút của tay và sức rướn của thân người
Người tập đứng (chân phải sau, chân trái trước), tay phải cầm lựu đạn đưa lựu đạn xuống dưới, về sau hết cỡ rồi dùng sức vút của cánh tay kết hợp sức rướn của thân người ném lựu đạn xuống trước mặt xa 3 ¸ 5m làm từ 5 ¸ 7 lần.
Người tập đứng trước (chân trái trước, chân phải sau), tay phải giơ lên trên đầu ra sau, người phục vụ đứng sau người tập (chân trái trước, chân phải sau) tay phải cầm và kéo tay phải người tập, tay trái đẩy vai trái người tập, người tập dùng sức kéo tay phải về phía trước đồng thời xoay bả vai phải (hình 6a).
Người tập ngồi xổm phía trước, hai tay giơ ngang đầu. Người phục vụ đứng sau (chân trái trước, chân phải sau), hai tay cầm hai tay người tập ghìm xuống. Người tập dùng sức đẩy tay người phục vụ, vừa đưa thẳng lên đầu vừa kết hợp đứng dậy (hình 6b).
![]() |
Hình 6: Tập sức vút của cánh tay
Dùng dây cao su, hoặc dây thừng buộc ghim một đầu xuống đất, người tập đứng quay lưng về phía dây (một chân trước một chân sau). Tay nắm chắc một đầu dây, dùng sức rướn của toàn thân kéo mạnh tay về phía trước, người hơi cong về phía sau (hình 6c).
Hai tay cầm vật nặng (gỗ đá ...) đưa vật nặng lên đầu, về sau lấy đà. Dùng sức nhún toàn thân đẩy vật nặng về phía trước. Cũng làm động tác như trên bằng một tay.
Hình 7: Tập sức rướn của người
4.2 Tập cơ bụng
Hai người đứng giáp lưng vào nhau. Người phục vụ hạ thấp người xuống cho người tập đặt lưng (phần giữa lưng) lên trên, hai tay cầm hai tay người tập về phía trước và kết hợp đứng dậy (hình 8a).
Người tập nằm sấp, hai tay mở rộng, hai bàn chân sát vào nhau, mũi bàn chân chống xuống đất, dùng sức nhấc nửa thân người trên lên. Nếu có người phục vụ thì người phục vụ ngồi phía sau đè và giữ chặt chân người tập (hình 8b).
![]() |
a b c
Hình 8: Phối hợp luyện tập cơ bụng
Người tập nằm ngửa, hai chân thẳng khép lại, từ từ nhấc thân trên dậy (chân vẫn giữ nguyên không được nhấc lên) và cúi gập người về phía trước, hai tay thẳng với chạm đầu ngón chân (hình 8c).
Nếu có người phục vụ thì người phục vụ ngồi phía trước đè và giữ hai chân người tập.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. So sánh tính năng, cấu tạo của hai loại lựu đạn.
2. Trình bày quy tắc chung sử dụng lựu đạn.
3. Luyện tập ném lựu đạn xa đúng hướng.
Bài QA21: ĐƯỜNG LỐI, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ AN NINH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HÓA TƯ TƯỞNG
Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về đường lối quan điểm của Đảng; chính sách, pháp luật của nhà nước về an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng;
- Vận dụng phù hợp vào quá trình học tập và rèn luyện của bản thân;
- Nâng cao ý thức công dân, chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Nội dung:
1. Quan điểm và tư tưởng chỉ đạo của Đảng về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng
1.1 Bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Nếu ta không mạnh thì ta chỉ là công cụ trong tay người khác. Chỉ có thực lực của ta mới quyết định thắng lợi.
Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, ông cha ta đã không chịu khuất phục trước mọi kẻ thù lớn mạnh bên ngoài và xây đắp truyền thống dựng nước và giữ nước. Đảng ta đã phát huy truyền thống anh hùng của dân tộc, đưa cách mạng Việt Nam giành thắng lợi Cách mạng tháng Tám 1945, đánh thắng đế quốc xâm lược, giữ gìn độc lập dân tộc.
Nước ta, qua gần 30 năm đổi mới, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, chế độ xã hội chủ nghĩa, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân được củng cố; tiềm lực quốc phòng, an ninh được tăng cường, nhất là trên các địa bàn chiến lược, xung yếu, phức tạp. Công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh được triển khai rộng rãi.
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân tiếp tục được củng cố, xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, thực sự là lực lượng tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân; làm tốt vai trò tham mưu, góp phần chủ động phòng ngừa, làm thất bại âm mưu “diễn biến hoà bình”, hoạt động gây rối, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; đấu tranh ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các hoạt động cơ hội chính trị, các loại tội phạm hình sự, nhất là tội phạm nguy hiểm, có tổ chức, tội phạm ma tuý, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm lợi dụng công nghệ cao, sử dụng vũ khí nóng, chống người thi hành công vụ; tham gia tích cực, có hiệu quả vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống và khắc phục thiên tai.
Tuy nhiên, xu thế của thế giới ngày nay, tuy hợp tác càng tăng nhưng cạnh tranh cũng rất quyết liệt; khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang phát triển năng động nhưng cũng tiềm ẩn một số nhân tố có thể gây mất ổn định. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch vẫn âm mưu chống phá cách mạng nước ta quyết liệt và tinh vi hơn bằng chiến lược “diễn biến hòa bình”. Một số phần tử bất mãn, thoái hóa, biến chất trong xã hội ta cũng đang phụ họa với kẻ địch, tuyên truyền chống đối Đảng, nhà nước ta. Nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội hiện nay ngăn chặn chưa có hiệu quả…tạo điều kiện để nguy cơ “diễn biến hòa bình” lấn tới.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang đặt ra những nhiệm vụ hết sức nặng nề. Chúng ta đang đứng trước cơ hội lớn và những thách thức lớn. Nếu ta suy yếu, tụt hậu xa hơn về kinh tế thì nguy cơ “diễn biến hòa bình” và các tệ nạn xã hội khác có điều kiện lấn tới.
Trong lúc tập trung phát triển kinh tế chúng ta không thể lơ là nhiệm vụ tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam hiện nay. Cả hai nhiệm vụ đều quan trọng, liên quan mật thiết, hỗ trợ tác động lẫn nhau.
Bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng là nhiệm vụ chiến lược vừa thường xuyên lâu dài, vừa khẩn trương cấp bách trong cục diện thế giới và nước ta ngày nay. Mỗi cán bộ, Đảng viên, nhân dân và thanh niên cần nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của nhiệm vụ chiến lược bảo vệ Tổ quốc, nêu cao cảnh giác, quyết tâm làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.
1.2 Quan điểm cơ bản của Đảng về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; kết hợp quốc phòng và an ninh với kinh tế; gắn bó và phối hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, nhiệm vụ an ninh và hoạt động đối ngoại. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của toàn quân, toàn dân.
Bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng là bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hóa và an ninh xã hội. Bảo vệ an ninh tư tưởng là một nội dung quan trọng của bảo vệ văn hóa và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ vững nền tảng tư tưởng chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; bảo vệ đường lối của Đảng, làm thất bại chiến lược “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
Bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng là duy trì trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội; giữ vững ổn định chính trị của đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ.
Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để bảo vệ Tổ quốc; kết hợp lực lượng và thế trận quốc phòng toàn dân với sức mạnh của lực lượng và thế trận của an ninh nhân dân. Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh của sự kết hợp kinh tế; với quốc phòng và an ninh với kinh tế và hoạt động đối ngoại.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng là, thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, tăng cường quản lý Nhà nước về quốc phòng và an ninh.
Thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội và công an, đối với sự nghiệp củng cố quốc phòng và an ninh.
2. Nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng
2.1. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng
Tăng cường công tác giáo dục nhận thức về quốc phòng an ninh đối với đội ngũ công chức. Kiến thức về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng cần đưa vào chương trình chính khóa đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức và cho toàn dân, có nội dung phù hợp với từng đối tượng và đưa vào chương trình chính khóa trong các nhà trường theo cấp học, bậc học.
Chú trọng giáo dục thống nhất nhận thức về đối tượng và đối tác; nắm vững đường lối, quan điểm, yêu cầu nhiệm vụ về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng trong tình hình mới; nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần cảnh giác trong thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
Giữ vững an ninh nội địa; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trong nhân dân; xây dựng “thế trận lòng dân” làm nền tảng phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nòng cốt.
Xây dựng cơ sở chính trị - xã hội, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; coi trọng xây dựng thế trận trên các địa bàn chiến lược trọng yếu; xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ và công an, bảo vệ cơ sở.
Cơ sở chính trị - xã hội về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng là sự vững chắc của hệ thống chính trị, nhận thức đúng đắn của cán bộ, Đảng viên và nhân dân, sự vững vàng về chính trị, tư tưởng của lực lượng vũ trang, của chính quyền gắn bó chặt chẽ với nhân dân, kết hợp giữa chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng quốc gia.
Kiên quyết làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ. Coi trọng nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, nâng cao khả năng tự bảo vệ của mỗi người, của từng tổ chức, cơ quan, đơn vị.
2.2. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với việc tăng cường bảo vệ an ninh chính trị, văn hóa tư tưởng trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng của đất nước
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân. Đẩy mạnh xây dựng các khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố.
Tiếp tục phát triển các khu kinh tế - quốc phòng, xây dựng các khu quốc phòng - kinh tế với mục tiêu tăng cường quốc phòng – an ninh là chủ yếu, tập trung vào các địa bàn trọng điểm chiến lược và những khu vực nhạy cảm trên biên giới đất liền, biển đảo.
Xây dựng công nghiệp quốc phòng trong hệ thống công nghiệp quốc gia dưới sự chỉ đạo, quản lý điều hành trực tiếp của Chính phủ, đầu tư có chọn lọc theo hướng hiện đại, vừa phục vụ quốc phòng vừa phục vụ dân sinh.
2.3. Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại
Mục tiêu xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại là có bản lĩnh chính trị vững vàng; trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân; có trình độ văn hóa và chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng cao; quý trọng và hết lòng phục vụ nhân dân. Có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, giản dị; kế thừa và phát huy truyền thống vẻ vang của Đảng và dân tộc. Có năng lực chỉ huy và tác chiến thắng lợi trong bất cứ hoàn cảnh nào. Có trình độ chiến đấu và sức chiến đấu ngày càng cao.
Thường xuyên cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc và an ninh quốc gia; ngăn chặn và đẩy lùi các tội phạm nguy hiểm và các tệ nạn xã hội, bảo đảm tốt trật tự an ninh toàn xã hội.
Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu để lực lượng vũ trang thật sự là lực lượng chính trị trong sạch, vững mạnh, tuyệt đối trung thành với tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân, được nhân dân tin cậy, yêu mến.
Đổi mới tổ chức, nội dung, phương pháp huấn luyện, đào tạo đi đôi với cải tiến, đổi mới vũ khí, trang bị, phương tiện phù hợp với yêu cầu tác chiến mới; phát triển khoa học quân sự, khoa học công an, nghệ thuật chiến tranh nhân dân; cải tiến phương thức hoạt động của lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách phối hợp với các tổ chức nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
2.3 Tăng cường đổi mới và nâng cao chất lượng công tác hội nhập quốc tế về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng
Chính sách đối ngoại là sự tiếp nối chính sách đối nội, là bộ phận quan trọng trong đường lối chính trị của mọi quốc gia, dân tộc. Từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã long trọng tuyên bố Việt Nam mong muốn có quan hệ hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới.
Trong các thời kỳ của cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đều rất coi trọng chính sách đối ngoại. Điều đó thể hiện mục tiêu, bản chất chế độ ở nước ta và nguyện vọng của nhân dân. Thông qua đó chúng ta có thể khai thác tốt nhất những tiền năng, kinh nghiệm thành tựu văn hóa của thế giới, góp phần để nhân dân ta và bạn bè khắp năm châu hiểu nhau hơn, nâng cao địa vị và uy tín của Đảng và Nhà nước ta trên trường quốc tế.
Trên cơ sở kiên định đường lối độc lập tự chủ, chính sách đối ngoại mở rộng mở cửa chúng ta đã thu được nhiều thắng lợi, là một trong những thành tựu nổi bật của công cuộc đổi mới ở nước ta gần 30 năm qua. Hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước và nhân dân phát triển mạnh, góp phần giữ vững môi trường hòa bình, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Phát triển quan hệ với các nước láng giềng; thiết lập và nâng cấp quan hệ với nhiều đối tác quan trọng. Hoàn thành phân giới cắm mốc trên đất liền với Trung Quốc; tăng dày hệ thống mốc biên giới với Lào; hoàn thành một bước phân giới cắm mốc trên đất liền với Campuchia; bước đầu đàm phán phân định vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc và thúc đẩy phân định biển phía Tây Nam với các nước liên quan.
Tham gia tích cực và có trách nhiệm tại các diễn đàn khu vực và quốc tế; đảm nhiệm tốt vai trò Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc; đóng góp quan trọng vào việc xây dựng cộng đồng ASEAN và Hiến chương ASEAN, đảm nhiệm thành công vai trò Chủ tịch ASEAN, Chủ tịch AIPA.
Quan hệ với các Đảng cộng sản và công nhân, Đảng cánh tả, Đảng cầm quyền và một số Đảng khác; hoạt động đối ngoại nhân dân tiếp tục được mở rộng.
Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài đạt kết quả tích cực. Thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế; đối thoại cởi mở, thẳng thắn về tự do, dân chủ, nhân quyền.
Nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ký kết hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương với một số đối tác quan trọng; mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác; góp phần quan trọng vào việc tạo dựng và mở rộng thị trường hàng hoá, dịch vụ và đầu tư của Việt Nam, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tranh thủ ODA và các nguồn tài trợ quốc tế khác.
Những thành tựu đó là kết quả của đường lối chính sách đối ngoại đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta và có sự đóng góp tích cực của nhân dân ta vào sự nghiệp chung của nhân dân thế giới.
Trước mắt nhân dân ta có cả cơ hội lớn và thách thức lớn. Chính sách đối ngoại đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta không thể tách rời những biến đổi đó trên thế giới và khu vực. Bài học lớn của Đảng là luôn luôn kết hợp sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế, sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Trong thế giới mở hiện nay, nhiều vấn đề toàn cầu, cấp bách có liên quan đến nhiều quốc gia, dân tộc mà không một quốc gia riêng lẻ nào có thể giải quyết nổi nếu không có sự hợp tác với nhau.
Với phương châm Việt Nam muốn là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, Đảng ta chủ trương mở rộng các quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế.
Chủ trương đó của Đảng ta vừa phù hợp với xu thế khách quan trên thế giới, vừa là đòi hỏi cấp bách của tình hình trong nước và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vừa thể hiện tinh thần đổi mới, nhìn về tương lai phát triển lâu dài của cả dân tộc, xây dựng Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, phấn đấu vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới.
3. Những giải pháp cơ bản vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng
Trước tình hình trên, để chủ động trong công tác bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng, góp phần hạn chế những nguy cơ, thách thức và tranh thủ thời cơ do tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế mang lại, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, cần thực hiện tốt một số chủ trương và giải pháp sau:
Một là: Cần thống nhất nhận thức trong toàn Đảng, toàn quân, toàn dân về công tác bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng. Phải xác định rằng công tác bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước, phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, với sự tham gia tích cực, có hiệu quả của các cơ quan, ban, ngành chức năng, các tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng. Trọng tâm của công tác bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng hiện nay là phải làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để toàn Đảng, toàn dân, các ngành, các cấp quán triệt thực hiện đúng. Phải bảo vệ và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; thúc đẩy giao lưu và hợp tác hóa trên cơ sở tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nâng cao đời sống của nhân dân lao động. Đặc biệt, cần quán triệt phương châm cơ bản trong bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng là phải coi trọng chủ động phòng ngừa, giữ vững bên trong là chính. Mặt khác, phải đấu tranh, ngăn ngừa kịp thời các hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch và các phần tử chống đối chế độ một cách quyết liệt và sắc bén.
Hai là: Quan tâm chỉ đạo và tổ chức thường xuyên công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống; khơi dậy tinh thần tự hào dân tộc, đề cao các giá trị văn hóa dân tộc, đạo đức, lối sống lành mạnh của người Việt Nam. Các cấp, các ngành cần tăng cường các hình thức tuyên truyền giáo dục trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, niềm tự hào dân tộc; nâng cao cảnh giác cách mạng, đấu tranh kịp thời, kiên quyết làm thất bại âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch. Đẩy mạnh học tập, thực hiện các nghị quyết của Trung ương Đảng về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng. Cần làm cho mỗi cán bộ, đảng viên thấy rõ trách nhiệm phải kiên quyết đấu tranh với tư tưởng sùng bái cái gọi là các “giá trị” của phương Tây, xem nhẹ các giá trị văn hóa dân tộc, tâm lý hoài nghi vào cách mạng, lối sống vị kỷ; lên án những quan điểm trọng vật chất - nhẹ tinh thần, trọng cá nhân - nhẹ tập thể; trọng trước mặt - nhẹ lâu dài, các biểu hiện suy đồi đạo đức. Chú trọng bảo vệ môi trường văn hóa văn minh, trong sáng, lành mạnh ở mỗi gia đình, cơ quan và trong toàn thể tập thể.
Ba là: Đầu tư phát triển, tăng cường sự chỉ đạo, quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản, văn hóa, nghệ thuật, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, xây dựng nếp sống văn minh, văn hóa trong xã hội; xây dựng con người Việt Nam mới xã hội chủ nghĩa có lập trường, tư tưởng vững vàng, có tri thức, giàu tình cảm, có đạo đức cách mạng trong sáng và lối sống lành mạnh. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; ngăn ngừa các khuynh hướng “thương mại hóa”, “tư nhân hóa” hoạt động báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế về văn hóa, nghệ thuật, giáo dục - đào tạo. Chấn chỉnh những lỏng lẻo, sơ hở, không để các đối tác, các thế lực thù địch lợi dụng tác động, hướng lái, chuyển hóa, phá hoại, gây phức tạp về an ninh - trật tự. Chọn lọc nhập khẩu những sản phẩm văn hóa có nội dung tốt, có giá trị về nghệ thuật; đồng thời không để báo chí, phim ảnh và các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy thâm nhập vào nước ta, phá hoại bản sắc văn hóa dân tộc.
Bốn là: Tăng cường công tác lãnh đạo các hoạt động báo chí, xuất bản phát thanh, truyền hình, nhất là trong việc định hướng chính trị - tư tưởng; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên lĩnh vực bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng. Trước mắt, cần rà soát, sửa đổi, ban hành mới các văn bản pháp luật, tạo hành lang pháp lý nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ. Các ngành, các cấp chủ động phát hiện, kiến nghị chấn chỉnh những vi phạm, sơ hở, lỏng lẻo trong quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng trên các lĩnh vực này. Tổ chức tốt công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và các quy định của Nhà nước về hoạt động và dịch vụ văn hóa, nhất là thực hiện pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, ban, ngành ở trung ương và các địa phương. Chú trọng làm tốt công tác nhân sự các cơ quan văn hóa ở Trung ương và địa phương để củng cố nội bộ thật sự trong sạch, vững mạnh.
Năm là: Các cơ quan chức năng cần phát huy vai trò nòng cốt trong việc tham mưu cho Đảng, Nhà nước đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, đề ra các chủ trương, chính sách về bảo đảm an ninh trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng. Phối hợp tổ chức tốt cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng - văn hóa, thực hiện phương châm tư tưởng phải đi trước một bước, không để bị động đối phó. Chủ động phát hiện các vấn đề phức tạp nảy sinh trong hoạt động và dịch vụ văn hóa ảnh hưởng đến an ninh trật tự để tham mưu cho Đảng, Nhà nước; kiến nghị các ngành, các cấp có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời nhằm bịt kín những sơ hở, thiếu sót, ngăn chặn các nguy cơ tiềm ẩn xâm phạm an ninh quốc gia nói chung, an ninh trong lĩnh vực văn hóa - tư tưởng nói riêng. Bảo vệ vững chắc an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng; bảo vệ đội ngũ cán bộ, đảng viên và các tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng; tổ chức tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam và xu hướng toàn cầu hóa thâm nhập, phá hoại, tác động, chuyển hóa từ bên trong, tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia trong các lĩnh vực an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng.
Trên đây, là những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình lịch sử, nhất là trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Sự nghiệp này là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân lao động chứ không phải của riêng ai.
Sinh viên là lớp người trẻ khỏe, có trình độ, dám nghĩ, dám làm, giám chịu trách nhiệm, hơn ai hết chúng ta phải nhận thức đầy đủ, hành động đúng đắn, đáp ứng với yêu cầu của cách mạng, của thời đại. Rèn luyện, tu dưỡng bản thân để phấn đấu trở thành một công dân tốt, có ích cho xã hội góp phần vào sự nghiệp xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Tại sao nói bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng là nhiệm vụ chiến lược của các quốc gia?
2. Trình bày quan điểm của Đảng về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng ?
3. Trình bày những nhiệm vụ cơ bản về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng ?
4. Trình bày những giải pháp về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng?
5. Trách nhiệm của sinh viên về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng?
Bài QA22: CHIẾN TRANH NHÂN DÂN
BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XHCN
Mục tiêu:
- Trình bày được những nội dung cơ bản về bản chất, tính chất, điều kiện của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
- Xác định những giải pháp cơ bản để giành thắng lợi trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
- Nâng cao trách nhiệm trong nhận thức và hành động đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nội dung:
1. Bản chất, tính chất của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
1.1 Bản chất của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là một hiện tượng đa chiều, phức tạp, có rất nhiều mối liên hệ, nhiều thuộc tính phong phú, song thuộc tính cơ bản nhất, hay bản chất của nó chính là sự tiếp tục của nền chính trị, của chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam bằng thủ đoạn bạo lực vũ trang. Như vậy, về kết cấu bản chất chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa gồm hai mặt cơ bản.
Một là: chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự tiếp tục của nền chính trị xã hội chủ nghĩa, mà chủ yếu là tiếp tục thực hiện đường lối chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi vì, tuy chính trị mà chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa tiếp tục và kế tục, bao gồm ý thức chính trị, hoạt động chính trị, tổ chức chính trị, quan hệ chính trị…của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhưng đường lối chính trị của Đảng là sự phản ánh tự giác, đầy đủ nhất quyền lợi cốt tử nhất, chủ yếu nhất của toàn thể nhân dân Việt Nam.
Hai là: chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa được thực hiện chủ yếu bằng bạo lực vũ trang.
Trong bản chất chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hai mặt này liên hệ, thống nhất biện chứng với nhau, nhưng vai trò của chúng không ngang bằng nhau, trong đó đường lối chính trị của Đảng là mục đích, đóng vai trò chủ thể, như cái toàn thể quyết định đấu tranh vũ trang. Mọi hoạt động chuẩn bị, tiến hành, kết thúc chiến tranh đều phải xuất phát và nhằm phục vụ đường lối chính trị của Đảng. Thông qua chiến lược quân sự, đường lối chính trị của Đảng tác động đến nghệ thuật chiến dịch, phương pháp chiến đấu và toàn bộ các hoạt động kinh tế, ngoại giao …nhằm phục vụ chiến tranh. Việc mở ra hay kết thúc một hướng chiến lược, một chiến dịch - chiến lược, một cuộc hội đàm thương lượng trên mặt trận ngoại giao… qui mô, nhịp độ đấu tranh vũ trang, thậm chí thời điểm sử dụng các loại vũ khí phương tiện chiến tranh hoặc phương pháp tác chiến mới hoàn toàn không thuần tuý là những công việc chuyên môn đơn thuần của các nhà quân sự, ngoại giao mà suy tới cùng đều bị chi phối định hướng của đường lối chính trị của Đảng. Tuy là mặt tương đối ổn định, nhưng trong quá trình chiến tranh, đường lối chính trị của Đảng cũng có thể vận động biến đổi. Sự vận động, phát triển của đường lối chính trị sớm muộn cũng kéo theo sự biến đổi của các hình thức, phương pháp đấu tranh vũ trang…
So với đường lối chính trị, đấu tranh vũ trang vận động biến đổi nhiều hơn, nhưng nó lại là mặt quan trọng không thể thiếu của bản chất chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để tiếp tục một cách thắng lợi đường lối chính trị của Đảng trong chiến tranh, nhân dân ta phải tiến hành nhiều hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, từ kinh tế, chính trị, quân sự đến ngoại giao… nhưng đấu tranh vũ trang, hoạt động quân sự đã đang và luôn luôn là phương tiện, công cụ chủ yếu để thực hiện thắng lợi đường lối chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Các hoạt động khác, mặc dù rất quan trọng, cũng chỉ là các hoạt động bổ trợ cho đấu tranh vũ trang. Kết quả của các hoạt động đấu tranh vũ trang không chỉ góp phần duy trì sự tồn tại, phát triển của các tiềm lực kinh tế, chính trị, khoa học và công nghệ mà còn ảnh hưởng to lớn đến đường lối chính trị của Đảng trong chiến tranh.
Là một vấn đề cốt tử, quyết định sự tồn tại phát triển của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nên việc nhận thức, vận dụng bản chất của cuộc chiến tranh này vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung, lĩnh vực quân sự và quốc phòng nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Để nhận thức, vận dụng đúng cần xem xét bản chất của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa một cách toàn diện, trên cơ sở đường lối chính trị của Đảng cần chú ý đến đấu tranh vũ trang. Tránh tuyệt đối hoá, hoặc tách rời các mặt với nhau, đồng thời kiên quyết chống quan điểm coi nhẹ hoặc phủ nhận vai trò của đường lối chính trị, sự lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh, trong lĩnh vực quân sự quốc phòng…
1.2. Tính chất của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa có nhiều tính chất: tính chất chính trị xã hội, tính chất kỹ thuật quân sự… Cho nên, tuỳ cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu, có thể khái quát các tính chất ấy theo các hình thức khác nhau. Sau đây là một cách khái quát.
Tính chất tự vệ, cách mạng, chính nghĩa triệt để nhất
Vốn giàu lòng nhân ái, sớm có truyền thống yêu chuộng hoà bình, nên nhân dân Việt Nam từ ngàn xưa đã căm ghét chiến tranh, nhất là chiến tranh xâm lược. Ngày nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua giai cấp công nhân là đội tiền phong, một giai cấp cần lao luôn lấy hoà bình và lao động làm lẽ sống của mình, một Đảng luôn chỉ có mục tiêu cao nhất là bảo vệ và mang lại hạnh phúc cho con người, trong đó có mục tiêu bảo vệ quyền được sống, được mưu cầu hạnh phúc của con người, nên truyền thống tốt đẹp ấy của dân tộc lại tiếp tục được kế thừa và phát huy lên một tầm cao mới. Vì thế, tuy không muốn, nhưng chính hành động xâm lược dã man tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, buộc chúng ta phải cầm súng, phải tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Do vậy, mục đích của cuộc chiến tranh ấy là để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ quyền được sống được tồn tại, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, chế độ xã hội tốt đẹp nhất trong lịch sử, chế độ duy nhất có thể bảo vệ và mang lại hạnh phúc cho toàn dân, vinh quang và sự trường tồn của dân tộc. Nên ngoài mục đích tự vệ chính đáng, cuộc chiến tranh này không những không đe doạ chủ quyền của bất cứ quốc gia dân tộc nào, mà còn góp phần loại bỏ, ngăn chặn hành động xâm lược, bảo vệ nền độc lập dân tộc của các quốc gia khác và môi trường hoà bình phát triển trên thế giới.
Là sự tiếp tục và kế tục nền chính trị cách mạng vô sản, nên tất yếu cuộc chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa mang tính cách mạng. Tính cách mạng thể hiện trong mọi nội dung, hình thức của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nhưng nó được thể hiện tập trung nhất trong mục đích của cuộc chiến tranh này. Vì thế, có thể sử dụng nhiều hình thức, phương pháp tác chiến khác nhau để giành thắng lợi trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhưng tính cách mạng của cuộc chiến tranh này đòi hỏi phải luôn luôn quán triệt tư tưởng tiến công, ngay cả trong tác chiến phòng ngự, phải kiên quyết chiến đấu để đạt tới thắng lợi trọn vẹn và không được phép thoả mãn, dừng lại khi chưa đạt được mục đích của chiến tranh.
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là cuộc chiến tranh mang tính chÊt chính nghĩa cao nhất trong lịch sử. Bởi cuộc chiến tranh này không chỉ có mục đích đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân lao động, với xu thế thời đại, có giai cấp công nhân - giai cấp tiên tiến nhất của thời đại lãnh đạo mà còn phù hợp với luật pháp quốc tế, lương tri của thời đại. Nó không chỉ bảo vệ cuộc sống của dân tộc Việt Nam mà còn chặn đứng bàn tay tội ác của các thế lực dã man tàn bạo nhất của thời đại, giúp các dân tộc khác thoát khỏi hoạ xâm lăng, khỏi ách áp bức nô dịch.
Đây là một trong những thuộc tính cơ bản nhất của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nó là ngọn nguồn và tâm điểm tạo nên sức mạnh tinh thần, sức mạnh vô địch của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta trong chiến tranh. Nó không chỉ giúp nhân dân ta nhận thức được tính tất yếu, sự cần thiết và ý nghĩa của những hy sinh gian khổ khi phải tiến hành chiến tranh, từ đó đoàn kết nhất trí, sẵn sàng hy sinh tất cả, vượt qua gian khổ, quyết tâm chiến đấu và chiến thắng, mà còn giúp nhân dân thế giới hiểu rõ hơn giá trị của cuộc chiến tranh của nhân dân ta đối với sự nghiệp bảo vệ nền hoà bình tiến bộ của nhân loại nói chung và với mỗi quốc gia dân tộc nói riêng, từ đó đoàn kết giúp đỡ nhân dân ta tiêu diệt kẻ thù. Vì thế, việc quán triệt sâu sắc đối với các tầng lớp nhân dân trong nước và tuyên truyền sâu rộng trên trường quốc tế về tính tự vệ cách mạng, chính nghĩa của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong suốt quá trình trước, trong và sau chiến tranh là cực kỳ quan trọng. Đồng thời phải thường xuyên, kiên quyết, kịp thời đấu tranh vạch trần sự sai trái về lý luận và nguy hại về thực tiễn của những quan điểm coi nhẹ hoặc phủ nhận tính chất tự vệ, cách mạng, chính nghĩa của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Bởi những quan điểm đó không chỉ sai lầm về lý luận mà còn phản động về chính trị. Nó không chỉ tước đi sức mạnh lớn nhất, nguồn tiềm năng to lớn nhất để khơi dậy mọi sức mạnh của mối con người và toàn thể dân tộc Việt Nam, làm mất đi khả năng tranh thủ sức mạnh của thời đại, đẩy cuộc chiến tranh của nhân dân ta vào thế cô lập, mà còn xoá nhòa ranh giới giữa nhân dân ta người bị xâm lược với kẻ xâm lược. Nó không chỉ coi mọi sự mất mát hy sinh vô cùng to lớn về người và của, tính mạng và tài sản của nhân dân ta trong các cuộc chiến tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng thành điều vô nghĩa, mà còn coi các cuộc kháng chiến của nhân dân ta là tội lỗi, không chỉ thể hiện thái độ vong ©n bội nghĩa với biết bao sự hy sinh xương máu của hµng triệu đồng bào chiến sĩ của lớp thế hệ người Việt Nam trong các cuộc chiến tranh bảo vệ nền độc lập, bảo vệ phẩm giá con người, mà còn bênh vực biện hộ cho các hành động kẻ cướp của các thế lực xâm lược, cổ suý tiếp tay cho những âm mưu và hành động xâm lược của chúng đối với nhân dân, đất nước ta trong thời gian tới. Nên đây thực sự là một tội ác đối với nhân dân và Tổ quốc Việt Nam. Tội ác đó cần được ngăn chặn kịp thời.
Tính chất toàn dân, toàn diện, hiện đại phát triển cao
Toàn dân chuẩn bị, toàn dân tiến hành chiến tranh là đặc trưng của tất cả các cuộc chiến tranh nhân dân. Nhưng số lượng, chất lượng và mức độ tham gia của nhân dân vào tiến trình và kết cục của chiến tranh lại rất khác nhau. Sự khác nhau đó là do mục đích tiến hành chiến tranh, giai cấp lãnh đạo chiến tranh và điều kiện lịch sử diễn ra chiến tranh qui định. Với mục đích bảo vệ độc lập chủ quyền của Tổ quốc, thành quả của biết bao mồ hôi xương máu của các thế hệ người Việt Nam trước đây dựng xây nên, điều kiện tồn tại, phát triển của các thế hệ người Việt Nam hôm nay và mai sau, bảo vệ chế độ xã hội tốt đẹp nhất trong lịch sử, chế độ duy nhất có thể giải phóng triệt để con người, mang lại hạnh phúc và cứu con người thoát khỏi mọi ách áp bức bóc lột và mọi sự tha hoá. Mục đích ấy chính là lợi ích sống còn của cả dân tộc, lợi ích thiết thân của mỗi con người Việt Nam, nên nó không chỉ đáp ứng nguyện vọng thiết tha của đông đảo quần chúng nhân dân, thôi thúc họ tự giác tham gia tích cực, tự nguyện hy sinh tính mạng, tài sản cho chiến tranh, mà còn động viên khích lệ họ dũng cảm vượt qua muôn vµn khó khăn gian khổ sáng tạo ra muôn ngàn các loại vũ khí từ thô sơ đến hiện đại, tạo lập nên những cách đánh thần kỳ táo bạo để tiêu diệt kẻ thù bảo vệ nền độc lập tự do của Tổ quốc.
Tính tích cực tự giác của quần chúng nhân dân trong chiến tranh lại được sự lãnh đạo sáng suốt của đường lối tiến hành chiến tranh đúng đắn, sự quản lý tổ chức chặt chẽ, linh hoạt, sáng tạo của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức quần chúng từ trung ương đến cơ sở, cùng hệ thống phương tiện và điều kiện cơ sở vật chất đầy đủ hơn rất nhiều các cuộc chiến tranh giải phóng trước đây. Cho nên, số lượng quần chúng nhân dân và số lượng, chất lượng các hoạt động tham gia chiến tranh của họ vào chiến tranh sẽ đạt tới trình độ cao nhất, tính chất toàn dân của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa sẽ được phát huy cao nhất.
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa cũng là cuộc chiến tranh mà tính toàn diện và hiện đại phát triển cao. Điều này, một mặt bị qui định bởi âm mưu, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, bởi tính qui luật giành thắng lợi trong chiến tranh của các cuộc chiến tranh hiện đại của nhân dân ta nhằm bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, tính toàn dân phát triển cao, sự thống nhất toàn vẹn của Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, những thành tựu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước là những tiền đề, điều kiện giúp cho tính toàn diện, hiện đại của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa được thực hiện triển khai đầy đủ hơn các cuộc chiến tranh giải phóng trước đây.
Tính toàn dân toàn diện, hiện đại của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa biểu hiện ở sự tham gia tự giác, tích cực, chủ động của tất cả các tầng lớp nhân dân, không phân biệt già, trẻ, trai, gái, dân tộc, tôn giáo.. vào mọi hoạt động của chiến tranh, từ chuẩn bị chiến tranh, tiến hành và kết thúc chiến tranh, từ kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học và công nghệ đến quân sự; từ giúp đỡ các lực lượng vũ trang chiến đấu đến trực tiếp tham gia chiến đấu bằng những phương tiện hiện có dưới những hình thức, phương pháp hiện đại.
Các tính chất trên đây là yêu cầu của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đòi hỏi chúng ta phải thực hiện; đồng thời cũng là những ưu thế của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa so với các cuộc chiến tranh khác trong lịch sử, nhất là so với các cuộc chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế quốc. Do vậy, chúng ta cần nhận thức đúng và hiện thực hoá đầy đủ các tính chất này trong toàn bộ quá trình chuẩn bị, tiến hành và kết thúc chiến tranh, trong mọi lĩnh vực hoạt động, mọi vùng miền, từ trung ương đến cơ sở, từ chiến lược, chiến dịch đến chiến thuật. Tránh tuyệt đối hoá, tách rời các tính chất với nhau.
2. Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
2.1. Điều kiện hiện nay của cuộc chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
- Hiện nay, nếu chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa xảy ra chúng ta sẽ có những điều kiện thuận lợi sau.
Trong điều kiện hoà bình, hợp tác và phát triển đang là xu thế lớn của thời đại, toàn cầu hoá, nhất là toàn cầu hoá kinh tế đang phát triển mạnh mẽ; cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, nhất là khoa học và công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão có những đột phá lớn; với tư cách là một thành viên của Liên hiệp quốc, Uỷ viên không thường trực của tổ chức này, thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế, là thành viên của nhiều tổ chức lớn nhỏ trong khu vực và trên thế giới, sự giao lưu, hợp tác, uy tín của nước ta trên trường quốc tế ngày càng tăng, nếu chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch tiến hành xâm lược nước ta nhất định chúng sẽ nhanh chóng gặp phải sự phản đối của nhiều tổ chức và lực lượng trên thế giới. Theo đó, nhân dân ta sẽ nhận được sự ủng hộ giúp đỡ với những mức độ khác nhau của nhân dân và bạn bè quốc tế.
Sau những thành tựu có ý nghĩa lịch sử của hơn 30 năm đổi mới, thế và lực của nước ta đã mạnh hơn bao giờ hết. Tiềm lực kinh tế, chính trị tinh thần, khoa học và công nghệ…không ngừng được củng cố và tăng cường. Niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, thắng lợi của công cuộc đổi mới ngày càng cao. Sự đồng thuận trong xã hội, khối đoàn kết toàn dân tộc, niềm tự hào, tự tôn dân tộc ngày càng cao, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân; sức mạnh chiến đấu và khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang ngày càng được củng cố và phát huy. Đây là những thuận lợi lớn của nhân dân ta trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiÖn nay.
- Cùng với những thuận lợi, chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (nếu xảy ra hiện nay) còn có những khó khăn sau.
Hiện nay, tương quan so sánh lực lượng vÒ mÆt qu©n sù đang tạm thời nghiêng về phía có lợi cho chủ nghĩa đế quốc. Sự tan rã của hệ thống xã hội chủ nghĩa - trụ cột của hòa bình thế giới - và phong trào cách mạng lâm vào thoái trào, yếu tố trên là cơ hội "ngàn vàng" để các lực lượng phản cách mạng bộc lộ hoàn toàn dã tâm xâm lược, khát vọng cuồng chiến. Hơn nữa, thế và lực của địch đã lớn mạnh hơn rất nhiều so với những năm cuối của thế kỷ XX. Với việc nắm giữ những tiềm lực kinh tế, khoa học và công nghệ và quân sự khổng lồ, nhất là việc có trong tay những loại vũ khí công nghệ cao với những ưu thế vượt trội đã cung cấp nhiều hơn những công cụ phương tiện để các thế lực thù địch thực hiện mưu đồ can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia trên thế giới, xoá sổ các nước xã hội chủ nghĩa còn lại trong đó có Việt Nam và như một liều thuốc kích thích làm cho bản năng hiếu chiến của chúng trở nên hung bạo hơn. Tình hình đó đã làm chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo, hoạt động khủng bố diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới với tính chất ngày càng phức tạp.
Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nền kinh tế xã hội nước ta vẫn còn gặp không ít những thách thức, khó khăn. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. Qui mô nền kinh tế nước ta, so với tốc độ phát triển của các nước trong khu vực như Trung Quốc, ÊnĐộ, thì nước ta còn nhỏ, tốc độ tăng trưởng thấp. Trình độ khoa học và công nghệ, năng suất lao động còn chưa cao, cân đối vĩ mô của nền kinh tế chưa bền vững. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí đang diÔn ra nghiêm trọng chưa được ngăn chặn có hiệu quả. “Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng còn nhiều mặt chưa đáp ứng tình hình mới”. “Bộ máy quản lý nhà nước các cấp, nhất là cấp cơ sở còn yếu kém…Tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm ở một bộ phận công chức chậm được khắc phục. Dân chủ trong xã hội nhiều nơi bị vi phạm ” kỷ cương phép nước không nghiêm…“Chất lượng các tuyến phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ở một số nơi chưa đạt yêu cầu ”. Trong khi đó “Các thế lực thù địch vẫn đang ráo riết thực hiện âm mưu “Diễn biến hoà bình”, gây bạo loạn lật đổ…hòng làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta”. Những khó khăn và thách thức to lớn trên đây sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giành thắng lợi của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, những thuận lợi và khó khăn của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa luôn vận động, diễn biến phức tạp và chuyển hoá không ngừng. Chúng vừa cung cấp những điều kiện tiền đề cơ sở vừa đặt ra những yêu cầu nhiệm vụ đòi hỏi chúng ta phải đáp ứng, giải quyết. Do vậy, để phát huy cao nhất những thuận lợi đồng thời khắc phục kịp thời những khó khăn kiên quyết giành thắng lợi trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa chúng ta cần nhận thức đầy đủ và đáp ứng tốt nhất những yêu cầu cơ bản sau.
2.2 Những yêu cầu và giải pháp cơ bản để giành thắng lợi trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, trong điều kiện hiện nay
- Quán triệt và thực hiện triệt để mục tiêu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới
Ngày nay, chúng ta ngày càng thấy rõ tiến hành chiến tranh không phải là hình thức, biện pháp duy nhất để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhưng nếu buộc phải sử dụng, thì hình thức, biện pháp này cũng phải hướng tới thực hiện kiên quyết triệt để mục tiêu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa như Đại hội IX của Đảng và Hội nghị Trung ương 8 khoá IX xác định. “… bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ ạn ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá; giữ vững ổn định và môi trường hoà bình, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy, mục tiêu của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa rất phong phú, trong đó có thể thấy nổi lên 2 mặt cơ bản là: Bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa. Hai mặt này luôn thống nhất biện chứng tác động qua lại lẫn nhau làm tiền đề cho nhau tồn tại phát triển. Sự thống nhất này là ngọn nguồn sức mạnh, không chỉ qui định sự vận động, phát triển của toàn bộ cuộc chiến tranh, mà còn qui định tính chất, mục tiêu của mọi lĩnh vực hoạt động trong chiến tranh. Không chỉ các hoạt động quân sự, hoạt động đấu tranh vũ trang của 3 thứ quân bao gồm bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, mà các hoạt động kinh tế, ngoại giao, văn hoá, tinh thần… đều phải xuất phát và phải hướng tới làm cho mục tiêu ấy được thực hiện thắng lợi. Hoạt động của các tầng lớp nhân dân, các lực lượng vũ trang dù diễn ra dưới bất cứ hình thức, qui mô, tính chất nào cũng phải luôn bám sát và thực hiện bằng được mục tiêu bảo vệ toàn vẹn độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam và bảo vệ vững chắc chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Thực hiện được mục tiêu này chính là phá tan âm mưu cơ bản nhất, mục tiêu lớn nhất chi phối toàn bộ mọi âm mưu, hành động của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đối với nước ta trong cuộc chiến tranh xâm lược nước ta.
Cho nên, mọi biểu hiện xa rời mục tiêu trên đây, tách rời, tuyệt đối hoá mục tiêu bảo vệ Tổ quốc, coi nhẹ, thậm chí phủ nhận mục tiêu bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa đều là sự sai lầm về lý luận, có hại về thực tiễn, đều là sự xa rời mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội - mục tiêu xuyên suốt của cách mạng Việt Nam; gây tổn hại đến thế và lực của nhân dân ta trong chiến tranh và nhất định không tranh khỏi thất bại. Vì thế, những nhận thức và biểu hiện trên đây dù diễn ra dưới hình thức gì, ở thời điểm trước, trong hay sau chiến tranh, thuộc cấp chiến lược hay chiến dịch, chiến thuật, ở địa phương hay Trung ương, trong quân sự hay dân sự… đều cần đấu tranh phê phán và ngăn chặn kịp thời.
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong toàn bộ quá trình: trước, trong và sau chiến tranh
Lý luận và thực tiễn đã khẳng định sư lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn là nhân tố cơ bản quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, trong đó có các cuộc chiến tranh nhân dân giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sở dĩ có được thành tựu đó, trước hết, là vì Đảng ta có lý luận tiên phong, luôn luôn định ra đường lối chiến lược sách lược đúng đắn, có tổ chức chặt chẽ từ Trung ương tới cơ sở, có hàng triệu đảng viên trung kiên sẵn sàng hy sinh gian khổ kiên quyết lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi mọi đường lối chủ trương của Đảng, kể cả trong những lúc gay go gian khổ ác liệt nhất. Thứ hai, Đảng ta được tôi luyện thường xuyên trong đấu tranh và chiến tranh cách mạng. Điều đó đã tạo nên cho Đảng ta một bản lĩnh chính trị kiên định, độc lập, tự chủ, sáng tạo; vững vàng trước mọi biến động của thời cuộc và những sức ép rất lớn của các lực lượng chính trị trong và ngoài nước đưa sự nghiệp cách mạng nước ta, trong đó có các cuộc chiến tranh nhân dân vượt qua mọi thử thách hiểm nghèo ®Ó ®i đến bến bờ thắng lợi.
Ngày nay, khi tình hình thế giới đang diễn biến phức tạp, khó lường, đất nước đang hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, chỉ có sự lãnh đạo của Đảng với thế giới quan phương pháp luận đúng đắn của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mới giúp nhân dân ta nhận thức đúng mối quan hệ giữa đối tác và đối tượng, mới vừa tranh thủ được sự hợp tác của mọi lực lượng quốc tế vừa thường xuyên nêu cao cảnh giác sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch. Chỉ có sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta mới có đường lối chiến lược, sách lược chuẩn bị, tiến hành và kết thúc chiến tranh đúng đắn; mới giải quyết được hài hoà mối quan hệ giữa bảo vệ và xây dựng Tổ quốc, giải quyết hài hoà lợi ích giữa các tầng lớp nhân dân, giữa lợi ích quốc gia dân tộc và quốc tế…để tạo nên động lực to lớn, sự thống nhất giữa các lực lượng trong nước và thế giới tạo nên sức mạnh tổng hợp đánh bại mọi âm mưu thủ đoạn xảo quyệt của địch bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa cả trước, trong và sau chiến tranh.
Để giữ vững tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, ngay từ trong hoà bình, từ lúc này cần khẩn trương bổ sung hoàn thiện đường lối quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân và xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ mới; đồng thời cần chủ động dự báo chính xác các khả năng tình huống có thể xảy ra đối với đất nước để sớm có điều kiện chuẩn bị ngăn ngừa đối phó có hiệu quả khi tình huống đó xảy ra. Nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh cơ cấu tổ chức §ảng lãnh đạo sự nghiệp quốc phòng cho đồng bộ và thống nhất từ trung ương đến cơ sở. Cụ thể hoá nội dung cần lãnh đạo về quốc phòng và cơ chế hoạt động nhất là trong khi xử lý các tình huống phức tạp của từng cấp, từng ngành
- Kiên trì, phát triển đường lối tiến hành chiến tranh nhân dân trong điều kiện lịch sử mới
Dựa vào dân, xây dựng thế trận lòng dân, phát động toàn dân đánh giặc là đặc điểm chủ yếu tạo nên ưu thế cơ bản, truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam. Truyền thống ấy, ưu thế ấy đã là nguyên nhân cơ bản giúp dân tộc ta nhiều lần chiến thắng những thế lực xâm lược hùng mạnh nhất trong lịch sử. Hiện nay, trong xu thế của nền kinh tế tri thức, quốc phòng tri thức…và phải chống lại cuộc chiến tranh xâm lược bằng vũ khí công nghệ cao của địch chúng ta vẫn phải kiên trì đường lối tiến hành chiến tranh nhân dân là bởi:
Kẻ thù xâm lược nước ta trong cuộc chiến tranh này, tuy có điểm yếu chí tử là tiến hành cuộc chiến tranh phi nghĩa, bị đa số nhân dân và các lực lượng tiến bộ xã hội, yêu chuộng hòa bình phản đối, từ đó dễ nảy sinh những mâu thuẫn nội bộ gay gắt, nhưng chúng vẫn có tiềm lực kinh tế, khoa học và công nghệ, quân sự lớn hơn ta rất nhiều lần. Hiện nay, trong ưu thế áp đảo tạm thời, cùng với việc lợi dụng kết quả của chiến lược “Diễn biến hòa bình”, kẻ thù có thể liên minh với các lực lượng cơ hội quốc tế và các lực lượng phản động trong nước, tiến hành tiến công nước ta từ nhiều hướng, kết hợp với bạo loạn lật đổ, thực hiện trong đánh ra ngoài đánh vào. Tình hình và những thủ đoạn trên đây của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch sẽ gây rất nhiều khó khăn cho ta và đặt ra cho nhân dân ta nhiều vấn đề cần giải quyết.
So với liên minh của các thế lực xâm lược hùng mạnh, tiềm lực kinh tế, quân sự, khoa học và công nghệ của chúng ta vẫn rất nhỏ bé. Cho nên, một mặt, để có thế và lực, có lực lượng vật chất và tinh thần, ý chí quyết tâm và tinh thần sáng tạo, vượt lên sức mạnh vô cùng lớn của các thế lực xâm lược bạo tàn, vượt qua những gian khổ hy sinh rất lớn, giành thắng lợi cuối cùng, chúng ta không có con đường nào khác, con đường dựa vào dân, phát huy sức mạnh của dân. Đúng như Hồ Chí Minh khẳng định: “Bao nhiêu lực lượng sức mạnh đều ở dân, dân giúp đỡ nhiều chúng ta thắng lợi nhiều, dân giúp đỡ ít chúng ta thắng lợi ít. Dời dân ra nhất định chúng ta sẽ thất bại”. Mặt khác, với đường lối lãnh đạo hợp lòng dân, tất cả vì lợi ích nhân dân, cùng ưu thế của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, chúng ta không những cần mà còn đủ điều kiện để tiến hành chiến tranh nhân dân trong điều kiện lịch sử mới.
Tiến hành chiến tranh nhân dân hiện nay vẫn phải tiếp tục thực hiện truyền thống toàn dân đánh giặc, toàn dân tham gia tiến hành chiến tranh một cách toàn diện, trên mọi lĩnh vực, mọi quá trình, mọi giai đoạn của chiến tranh. Đánh địch bằng sức mạnh tổng hợp. Kết hợp chặt chẽ giữa khơi dậy, qui tụ và phát huy sức mạnh của toàn dân, giữa xây dựng phát huy các tiềm lực với khả năng huy động, chuyển hóa các tiềm lực thành nhân tố trong chiến tranh. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Thực hiện toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang làm nòng cốt. Kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, ngoại giao, kinh tế …lấy đấu tranh quân sự là chủ yếu. Kết hợp chặt chẽ kháng chiến với xây dựng, chiến đấu với sản xuất…
Tuy nhiên, trong điều kiện lịch sử mới, những giải pháp truyền thống này cũng đã có sự biến đổi ở các mức độ khác nhau cả về nội dung và phương thức thực hiện. Để có thể huy động được sự tham gia của các tầng lớp nhân dân trong nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường và ngày càng có mặt nhiều yếu tố nước ngoài, hiện nay, chúng ta phải có cơ chế chính sách, luật pháp khác với chiến tranh nhân dân trong thời kỳ bao cấp để giải quyết hài hòa các lợi ích khuyến khích, động viên nhân dân tự nguyện đóng góp cho chiến tranh và đủ áp lực luật pháp buộc một số giai tầng xã hội thuộc các thành phần kinh tế, dù chưa muốn, thậm chí không muốn cũng phải hy sinh lợi ích đóng góp tương xứng cho chiến tranh. Hiện nay, trong điều kiện hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã, chủ nghĩa cơ hội mọc lên như nấm, thì sức mạnh dân tộc, nguồn nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đất nước trong cuộc chiến tranh này phải được phát huy cao hơn nhiều lần so với các cuộc cuộc chiến tranh giải phóng trước đây, khi chúng ta nhận được sự giúp đỡ to lớn có hiệu quả về nhiều mặt của cả hệ thống xã hội chủ nghĩa và bạn bè quốc tế. Khi địch ngay từ những ngày đầu, giờ đầu có thể bất ngờ phá hủy được phần lớn các trung tâm kinh tế, chính trị ở mọi vùng miền của đất nước, nếu như chúng ta không có kế hoạch phòng tránh đánh trả hiệu quả thì khả năng lãnh đạo, tổ chức của Đảng, Nhà nước trong giai đoạn đầu của chiến tranh nhằm nhanh chóng chuyển hóa các tiềm lực của đất nước từ thời bình sang thời chiến có ý nghĩa quan trọng hơn nhiều lần so với các cuộc chiến tranh trước đây khi kẻ địch thực hiện leo thang từng bước, vừa đánh vừa thăm dò, đánh từ ngoài vào trong…
Ngoài những biến đổi trong những giải pháp truyền thống, tiến hành chiến tranh nhân dân trong hoàn cảnh hiện nay còn có những điều kiện, nội dung, hình thức, biện pháp mới.
- Tiến hành chiến tranh nhân dân hiện nay cần và phải được thực hiện trên cơ sở thế trận chiến tranh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân
Đây là điều kiện thuận lợi của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay mà tất cả các cuộc chiến tranh trước đây không có được. Điều kiện này sẽ tạo thêm thế và lực để không chỉ các lực lượng vũ trang chủ động hơn trong thực hiện các đòn tiến công tiêu diệt địch mà còn giúp các tầng lớp nhân dân chủ động phòng tránh, đánh trả các hành động xâm lược của kẻ thù. Cho nên, nó cũng là yêu cầu và giải pháp mới nhằm đối phó có hiệu quả với các âm mưu, hành động xâm lược của địch, trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Thế trận chiến tranh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân bố trí rộng khắp trên cả nước, nhưng có trọng tâm, trọng điểm. Trên cơ sở thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, và các khu vực phòng thủ tỉnh, thành, quận, huyện xây dựng trong hòa bình, thực hiện cả nước là một chiến trường, ở đâu cũng có người đánh giặc, có người bảo vệ an ninh, đánh giặc và bảo vệ an ninh bằng mọi phương tiện vũ khí hiện có, làm cho địch luôn ở thế bị động đối phó. Thế trận ấy rộng khắp, nhưng không dàn đều mà được tập trung vào những hướng, địa bàn, mục tiêu chiến lược, trọng yếu, để vừa có thế công vừa có thế thủ, vừa có thể tác chiến độc lập vừa có thể liên kết hình thành hệ thống thế trận “làng nước” đối phó có hiệu quả với mọi tình huống của chiến tranh.
- Phối hợp chặt chẽ giữa diệt giặc ngoài với đánh thù trong
Kết hợp đấu tranh quân sự với bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội là những giải pháp truyền thống đã được chúng ta thực hiện ngay từ những cuộc chiến tranh giải phóng đầu tiên dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nội dung mới của biện pháp này là ở sự gia tăng vai trò của hoạt động bảo đảm an ninh chính trị, hoạt động chống bạo loạn lật đổ, chống khủng bố.
Bởi, thực tiễn của các cuộc chiến tranh gần đây ở Cô-xô-vô (1999), ở Irắc (2003), và ngay tại Tây nguyên nước ta (2001) và (2004), Tây bắc (2004 - 2011) đã cho thấy khả năng gây bạo loạn chính trị ở nước ta, nhất là trong điều kiện chiến tranh là một thực tế và là một thủ đoạn được kẻ địch rất coi trọng. Do vậy, phải phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng, phương tiện nhất là sự phối hợp giữa lực lượng quân đội với lực lượng công an để vừa tiêu diệt giặc ngoài vừa đánh thắng thù trong, bảo vệ toàn vẹn độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa trong suốt trong và sau chiến tranh.
- Kết hợp chiến tranh nhân dân địa phương với chiến tranh bằng các binh đoàn chủ lực
Hợp đồng tác chiến giữa đòn tiêu diệt địch của các tầng lớp nhân dân, của dân quân, tự vệ với các cuộc tiến công của bộ đội chủ lực là truyền thống, nghệ thuật quân sự Việt Nam trong các cuộc chiến tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhưng sự phối hợp này đạt tới mức nào là tuỳ điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Cái mới trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay là sự phối hợp này được thực hiện chặt chẽ ngay từ đầu và trong suốt cuộc chiến tranh. Hoạt động của chiến tranh nhân dân địa phương có vị trí chiến lược quan trọng, bởi nó có thể đánh địch nhanh nhất kịp thời nhất, rộng khắp, ngay từ những thời điểm ban đầu của chiến tranh. Nó tạo địa bàn, thế trận có lợi giúp các binh đoàn chủ lực tác chiến thắng lợi. Chiến tranh bằng các binh đoàn chủ lực thực hiện các đòn tiến công tiêu diệt lớn quân địch, tạo bước chuyển căn bản về so sánh lực lượng có lợi cho toàn cuộc chiến tranh của nhân dân ta, đồng thời hỗ trợ cho chiến tranh nhân dân phát triển thuận lợi. Hơn nữa, sự phối hợp này trong cuộc chiến tranh nhân dân hiện nay rất cần sự phối hợp tích cực, có hiệu quả của lực lượng công an nhân dân trên mọi vùng miền của đất nước.
Chỉ có trên cơ sở thực hiện những giải pháp này chúng ta mới thực hiện được tư tưởng tiến công, tổ chức toàn Đảng, toàn quân, toàn dân đánh địch bằng mọi thứ vũ khí hiện có, đánh bại các thủ đoạn tác chiến của địch trên các môi trường…đi tới giành thắng lợi hoàn toàn.
- Sẵn sàng chiến đấu lâu dài, đồng thời chủ động giành thắng lợi trong thời gian ngắn.
Yêu cầu và giải pháp trên đây như một quyết tâm chiến lược xuất phát từ so sánh lực lượng giữa ta và địch trong chiến tranh. Với tiềm lực kinh tế, quân sự, khoa học và công nghệ nhỏ hơn nhiều lần so với các thế lực xâm lược, nên thực hiện chiến lược đánh lâu dài, để đánh bại chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của địch, đẩy địch vào thế sa lầy, bị động, từ đó chuyển hoá dần dần so sánh lực lượng có lợi cho ta, đã trở thành một trong những bài học quí báu trong truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta. Điểm mới trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay là cùng với việc xác định đánh lâu dài, chúng ta chủ trương chủ động tạo thời cơ, nắm thời cơ để giành thắng lợi trong thời gian ngắn. Quyết tâm chiến lược này xuất phát từ yêu cầu hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất về người và của cho nhân dân, sự gián đoạn của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nó còn là kết quả của việc đánh giá đúng sự phát triển vượt bậc về thế và lực của chúng ta trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay so với tất cả các cuộc chiến tranh trước đây.
Tuy nhiên, thời gian của chiến tranh không hoàn toàn tuỳ thuộc vào ý muốn chủ quan của chúng ta, suy cho cùng nó phụ thuộc vào so sánh lực lượng tổng hợp của các bên tham chiến. Do vậy, để rút ngắn thời gian chiến tranh, chúng ta cần chủ động tạo và nắm thời cơ, kịp thời thực hiện các đòn tiến công chiến lược trên các lĩnh vực, nhất là trên lĩnh vực quân sự, tạo được bước chuyển biến căn bản về so sánh lực lượng, buộc địch phải cay đắng chấp nhận thất bại, chấm dứt chiến tranh.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Bản chất, tính chất của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa?
2. Những yêu cầu và giải pháp cơ bản giành thắng lợi trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay?
Bài QA23: KẾT HỢP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VỚI TĂNG CƯỜNG, CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về tính tất yếu khách quan của việc kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh;
- Vận dụng phù hợp vào quá trình học tập và rèn luyện của bản thân;
- Sẵn sàng tham gia phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng và an ninh.
Nội dung:
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh ở Việt Nam
Hoạt động kinh tế là hoạt động cơ bản, thường xuyên, gắn liền với sự tồn tại của xã hội loài người. Đó là toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ cho nhu cầu đời sống con người.
Quốc phòng là công việc giữ nước của một quốc gia, bao gồm tổng thể các hoạt động đối nội và đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, quân sự, văn hoá, xã hội… nhằm mục đích bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tạo môi trường thuận lợi để xây dựng đất nước.
An ninh, trạng thái của quốc gia có sự ổn định về mọi mặt, các lợi ích quốc gia được toàn vẹn không bị xâm phạm hoặc bị đe dọa xâm phạm. Ở Việt Nam, bảo vệ an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của toàn dân và của cả hệ thống chính trị do lực lượng an ninh làm nòng cốt; bảo vệ an ninh luôn kết hợp chặt chẽ với củng cố quốc phòng.
Kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng và an ninh ở nước ta là hoạt động tích cực, chủ động của Nhà nước và nhân dân trong việc gắn kết chặt chẽ hoạt động kinh tế, quốc phòng và an ninh trong một chỉnh thể thống nhất trên phạm vi cả nước cũng như ở từng địa phương, thúc đẩy nhau cùng phát triển, góp phần tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta xác định, để thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược “Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”của cách mạng Việt Nam, chúng ta phải kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh trong một chính thể thống nhất. Quan điểm trên là hoàn toàn đúng đắn, sáng tạo, có cơ sở lý luận và thực tiễn:
1.1 Cơ sở lý luận của sự kết hợp
Kinh tế, quốc phòng và an ninh là những mặt hoạt động cơ bản của mỗi quốc gia, dân tộc độc lập có chủ quyền. Mỗi lĩnh vực có mục đích, cách thức hoạt động riêng và chịu sự chi phối của hệ thống quy luật riêng, song giữa chúng lại có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, kinh tế là yếu tố suy cho đến cùng quyết định đến quốc phòng, an ninh; ngược lại, quốc phòng và an ninh cũng có tác động tích cực trở lại với kinh tế, bảo vệ và tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
Kinh tế quyết định đến nguồn gốc ra đời, bản chất của quốc phòng, an ninh. Lợi ích kinh tế, suy cho đến cùng là nguyên nhân làm nảy sinh các mâu thuẫn và xung đột xã hội. Để giải quyết mâu thuẫn đó, phải có hoạt động quốc phòng, an ninh.
Bản chất của chế độ kinh tế - xã hội quyết định đến bản chất của quốc phòng, an ninh. Xây dựng sức mạnh quốc phòng và an ninh vì mục đích bảo vệ và đem lại lợi ích cho mọi thành viên trong xã hội là do bản chất của chế độ xã hội, xã hội chủ nghĩa quy định; còn tăng cường sức mạnh quốc phòng và an ninh vì mục đích bảo vệ lợi ích cho giai cấp tư sản cầm quyền, thực hiện chiến tranh xâm lược là do bản chất của chế độ kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa quyết định.
Kinh tế còn quyết định đến việc cung cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực cho hoạt động quốc phòng, an ninh. Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Không có gì phụ thuộc vào kinh tế tiên quyết hơn là chính quân đội và hạm đội”; “Thắng lợi hay thất bại của chiến tranh đều phụ thuộc vào điều kiện kinh tế...”. Vì vậy, để xây dựng quốc phòng và an ninh vững mạnh phải xây dựng, phát triển kinh tế.
Kinh tế còn quyết định đến việc cung cấp số lượng, chất lượng nguồn nhân lực cho quốc phòng, an ninh, qua đó quyết định đến tổ chức biên chế của lực lượng vũ trang; quyết định đến đường lối chiến lược quốc phòng, an ninh. Để xây dựng chiến lược quốc phòng và an ninh quốc gia của mỗi nước, phải căn cứ vào nhiều yếu tố, trong đó tổ chức biên chế của lực lượng vũ trang và vào trang bị vũ khí kỹ thuật hiện có là căn cứ đặc biệt quan trọng. Những yếu tố này đều phụ thuộc vào nền kinh tế.
Quốc phòng và an ninh không chỉ phụ thuộc vào kinh tế mà còn tác động trở lại với kinh tế trên cả góc độ tích cực và tiêu cực. Quốc phòng và an ninh vững mạnh sẽ tạo môi trường hoà bình, ổn định lâu dài, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Quá trình thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong thời bình, ở mức độ nhất định cũng có tác dụng kích thích kinh tế phát triển. Tiêu dùng cho hoạt động quốc phòng, an ninh, một mặt, đặt ra cho nền kinh tế phải sản xuất ra sản phẩm, hoặc thông qua mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nó; mặt khác, sẽ tạo ra thị trường tiêu thụ sản phẩm của nền kinh tế.
Hoạt động quốc phòng và an ninh tiêu tốn đáng kể một phần nguồn nhân lực, vật lực, tài chính của xã hội. Những tiêu dùng này, như V.I.Lênin đánh già tiêu dùng “mất đi”, không quay vào tái sản xuất xã hội. Do đó, sẽ ảnh hưởng đến tiêu dùng của xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động quốc phòng và an ninh (thông qua học thuyết quân sự, chiến lược quân sự quốc phòng và an ninh) còn ảnh hưởng đến đường lối phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế. Hoạt động quốc phòng và an ninh còn có thể dẫn đến huỷ hoại môi trường sinh thái, để lại hậu quả nặng nề cho kinh tế, nhất là khi chiến tranh xảy ra. Để hạn chế những tác động tiêu cực này, phải kết hợp tốt củng cố tăng cường quốc phòng và an ninh với phát triển kinh tế vào một chỉnh thể thống nhất.
Từ sự phân tích trên đây cho thấy, kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh là một tất yếu khách quan. Mỗi lĩnh vực hoạt động có nội dung, phương thức riêng nhưng lại có sự thống nhất ở mục đích chung, cái này là điều kiện tồn tại của cái kia và ngược lại. Tuy nhiên, cần phải nhận thức rõ mỗi lĩnh vực có quy luật phát triển đặc thù, do đó, việc kết hợp phải được thực hiện một cách khoa học, hợp lý, cân đối và hài hòa.
1.2 Cơ sở thực tiễn của sự kết hợp
Nhìn vào tiến trình phát triển của các quốc gia trên thế giới chúng ta thấy, dù là nước lớn hay nước nhỏ; kinh tế phát triển hay chưa phát triển; dù chế độ chính trị như thế nào thì mỗi quốc gia cũng đều chăm lo thực hiện kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh, kể cả những nước mà hàng trăm năm nay chưa có chiến tranh.
Tuy nhiên, các nước khác nhau, với chế độ chính trị - xã hội khác nhau, điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì sự kết hợp cũng có sự khác nhau về mục đích, nội dung, phương thức và kết quả. Ngay trong một nước, trong mỗi giai đoạn phát triển thì sự kết hợp cũng khác nhau.
Ở Việt Nam, sự kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh đã có lịch sử lâu dài. Dựng nước đi đôi với giữ nước là quy luật sống còn của dân tộc ta.
Đứng trước nguy cơ thường xuyên bị đe dọa, xâm lược và thôn tính của các thế lực thï ®Þch, để xây dựng và phát triển đất nước, ông cha ta đã có những chủ trương, kế sách thực hiện sự kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh trong quá trình dựng nước và giữ nước. Các triều đại phong kiến Việt Nam luôn lấy lợi ích quốc gia dân tộc làm trọng, đề ra kế sách giữ nước với tư tưởng: “Nước lấy dân làm gốc”, “Dân giàu, nước mạnh”, “Quốc phú binh cường”; thực hiện “Khoan thư sức dân làmkế sâu rễ bền gốc”, chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc để “yên dân” mà “vẹn đất”. Thực hiện kế sách “Ngụ binh ư nông”, “Động vi binh, tĩnh vi dân” để vừa phát triển kinh tế, vừa tăng cường sức mạnh quốc phòng bảo vệ Tổ quốc. Trong xây dựng, phát triển kinh tế, đã sử dụng nhiều chính sách như khai hoang lập ấp ở những nơi xung yếu để “Phục binh sẵn, phá thế giặc dữ” từ xa; phát triển nghề thủ công để vừa sản xuất ra các công cụ sản xuất, vừa sản xuất ra các vũ khí, phương tiện phục vụ cho toàn dân đánh giặc; chăm lo mở mang đường sá, đào sông ngòi, kênh rạch, xây đắp đê điều để vừa phát triển kinh tế, vừa tạo thế trận đánh giặc, cơ động lực lượng trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo cách mạng, do nắm vững quy luật và biết kế thừa kinh nghiệm của lịch sử nên đã thực hiện sự kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh một cách nhất quán với những chủ trương sáng tạo, phù hợp với từng thời kỳ của cách mạng.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946 - 1954) Đảng ta đề ra chủ trương “Vừa kháng chiến, vừa kiến quốc”, “Vừa chiến đấu, vừa tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm”; vừa thực hiện phát triển kinh tế ở địa phương vừa tiến hành chiến tranh nhân dân rộng khắp; “Xây dựng làng kháng chiến”, địch đến thì đánh, địch lui ta lại tăng gia sản xuất.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975), kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh đã được Đảng ta chỉ đạo thực hiện ở mỗi miền với nội dung và hình thức thích hợp.
Ở miền Bắc, để bảo vệ chế độ xã hội Chủ nghĩa và xây dựng hậu phương lớn cho miền Nam đánh giặc, Đại hội lần thứ III của Đảng đã đề ra chủ trương: “Trong xây dựng kinh tế, phải thấu suốt nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, cũng như trong củng cố quốc phòng phải khéo sắp xếp cho ăn khớp với công cuộc xây dựng kinh tế”. Theo tinh thần đó, miền Bắc đã xây dựng, phát triển chế độ xã hội mới, nền kinh tế, văn hoá mới, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân; đồng thời kết hợp chặt chẽ với chăm lo củng cố quốc phòng và an ninh vững mạnh, đánh thắng chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa và chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
Ở miền Nam, Đảng chỉ đạo quân và dân ta kết hợp chặt chẽ giữa đánh địch với củng cố mở rộng hậu phương, xây dựng căn cứ địa miền Nam vững mạnh. Đây chính là một điều kiện cơ bản bảo đảm cho cách mạng nước ta đi đến thắng lợi.
Ở thời kỳ này, chúng ta phải tập trung cao độ cho nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa và giải phóng miền Nam, nên việc kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh được thực hiện dưới nhiều hình thức phong phú, sinh động và thiết thực, đã tạo được sức mạnh tổng hợp đánh thắng giặc Mỹ xâm lược và để lại nhiều bài học quý giá cho thời kỳ sau.
Thời kỳ cả nước độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội (từ 1975 đến nay) kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh được Đảng ta khẳng định là một nội dung quan trọng trong đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và được triển khai trên quy mô rộng lớn, toàn diện hơn. Từ năm 1986 đến nay, với tư duy mới về kinh tế và quốc phòng và an ninh, việc kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương, bộ, ban ngành có bước chuyển biến cả trong nhận thức và tổ chức thực hiện, đã thu được nhiều kết quả quan trọng.
Nhờ chính sách nhất quán về thực hiện kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh chúng ta đã phát huy được mọi tiềm năng cho xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong thời bình, cùng với phát triển kinh tế là chăm lo củng cố tiềm lực quốc phòng, thế trận quốc phòng. Nhờ vậy, khi đất nước bị xâm lược chúng ta đã động viên được “cả nước đồng lòng, toàn dân đánh giặc”, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp để chiến thắng kẻ thù. Do vậy đã góp phần giữ gìn và phát triển đất nước cho đến ngày nay.
2. Nội dung kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh với đối ngoại ở nước ta hiện nay
2.1 Kết hợp trong xác định chiến lược phát triển kinh tế
Kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh phải được thể hiện ngay trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia. Mục tiêu và phương hướng tổng quát phát triển kinh tế - xã hội nước ta từ năm 2006 - 2010 là “… Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; phát triển văn hoá; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cường quốc phòng và an ninh , mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Như vậy, trong mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã bao quát toàn diện các vấn đề của đời sống xã hội, trong đó nổi lên ba vấn đề lớn là: tăng trưởng kinh tế, tăng cường quốc phòng và an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại nhằm giải quyết hài hòa hai nhiệm vụ cơ bản là phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia.
Sự kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh trong chiến lược phát triển kinh tế được thể hiện trên một số nội dung cơ bản sau:
Một là, kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh phải được thể hiện ngay trong việc hoạch định mục tiêu chiến lược phát triển quốc gia.
Hai là, kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh phải được thể hiện trong huy động nguồn lực.
Ba là, kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh phải được thể hiện trong lựa chọn và thực hiện các giải pháp chiến lược.
Sự kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh sẽ phát huy sức mạnh của từng lĩnh vực, kết hợp với nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp, quy tụ mọi nguồn lực, lực lượng trong nước và quốc tế nhằm hoàn thành thắng lợi mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
2.2 Kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh trong phát triển các vùng lãnh thổ
Kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh theo vùng lãnh thổ là sự gắn kết chặt chẽ phát triển vùng kinh tế chiến lược, với xây dựng vùng chiến lược quốc phòng, an ninh, nhằm tạo ra thế bố trí chiến lược mới cả về kinh tế lẫn quốc phòng và an ninh trên từng vùng lãnh thổ, trên địa bàn tỉnh, thành phố, theo ý đồ phòng thủ chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam vững trên toàn cục và mạnh ở từng trọng điểm.
Hiện nay, nước ta đã phân chia thành các vùng kinh tế lớn và các vùng chiến lược, các quân khu (sự phân vùng chiến lược quốc phòng và an ninh là sự phân vùng theo ý đồ phòng thủ và tác chiến bảo vệ Tổ quốc trên từng chiến trường, từng hướng chiến lược của đất nước). Mỗi vùng đều có vị trí chiến lược về phát triển kinh tế và chiến lược phòng thủ bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, về lâu dài đều phải quan tâm chỉ đạo kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với xây dựng lực lượng, thế trận quốc phòng và an ninh trên từng vùng lãnh thổ và giữa các vùng với nhau, trong thế trận phòng thủ chung.
Các vùng chiến lược khác nhau có sự khác nhau về đặc điểm và yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế, quốc phòng, an ninh, nên nội dung kết hợp cụ thể trong mỗi vùng có thể có sự khác nhau. Song việc kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng và an ninh ở các vùng lãnh thổ, cũng như ở địa bàn mỗi tỉnh, thành phố phải được thể hiện những nội dung chủ yếu sau:
Một là, kết hợp trong xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế với quốc phòng và an ninh của vùng, cũng như trên địa bàn từng tỉnh, thành phố.
Hai là, kết hợp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, cơ cấu kinh tế địa phương với xây dựng các khu vực phòng thủ then chốt, các cụm chiến đấu liên hoàn, các xã phường chiến đấu trên địa bàn của các tỉnh, thành phố, huyện, quận.
Ba là, kết hợp trong quá trình phân công lại lao động của vùng, phân bố lại dân cư với tổ chức xây dựng và điều chỉnh, sắp xếp bố trí lại lực lượng quốc phòng và an ninh trên từng địa bàn, lãnh thổ cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế và kế hoạch phòng thủ tác chiến bảo vệ Tổ quốc và trị an. Bảo đảm ở đâu có đất, có biển, đảo là ở đó có dân và có lực lượng quốc phòng và an ninh để bảo vệ cơ sở, bảo vệ Tổ quốc.
Bốn là, kết hợp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế với xây dựng các công trình quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự, thiết bị chiến trường… Bảo đảm tính “lưỡng dụng” trong mỗi công trình được xây dựng.
Năm là, kết hợp xây dựng các cơ sở, kinh tế vững mạnh toàn diện, rộng khắp với xây dựng các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu cần, kỹ thuật và hậu phương vững chắc cho mỗi vùng và ở các địa phương để sẵn sàng đối phó khi có chiến tranh xâm lược.
Trên cơ sở kết hợp quan điểm toàn cục nói trên, xuất phát từ sự phân tích đặc điểm tiềm năng phát triển kinh tế cũng như vị trí địa chính trị, quân sự, quốc phòng và an ninh của các vùng lãnh thổ trong cả nước, hiện nay Đảng ta xác định phải chú trọng nhiều hơn cho các vùng kinh tế trọng điểm, vùng biển đảo và vùng biên giới.
Đối với các vùng kinh tế trọng điểm
Hiện nay, nước ta xác định 3 vùng kinh tế trọng điểm: phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh: hạt nhân của vùng); phía Nam (Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu: hạt nhân của vùng); miền Trung (Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Dung Quất Quảng Ngãi: hạt nhân của vùng). Các vùng kinh tế trọng điểm nói trên đều là nòng cốt cho phát triển kinh tế của từng miền và cho cả nước. Về kinh tế, các vùng kinh tế trọng điểm là nơi có mật độ dân cư và tính chất đô thị hoá cao, gắn liền với các khu công nghiệp lớn, đặc khu kinh tế, các liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là nơi tập trung các đầu mối giao thông quan trọng, các sân bay, bến cảng, kho tàng, dịch vụ…
Về quốc phòng và an ninh, mỗi vùng kinh tế trọng điểm thường nằm trong các khu vực phòng thủ và phòng thủ then chốt của đất nước, nơi có nhiều đối tượng, mục tiêu quan trọng phải bảo vệ; đồng thời cũng là nơi nằm trên các hướng có khả năng là hướng tiến công chiến lược chủ yếu trong chiến tranh xâm lược của địch; hoặc đã và đang là địa bàn trọng điểm để địch thực hiện chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ với nước ta. Vì vậy, phải thực hiện thật tốt phát triển kinh tế gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng và an ninh trên các vùng này.
Nội dung kết hợp cần tập trung vào các vấn đề sau:
- Trong quy hoạch, kế hoạch xây dựng các thành phố, các khu công nghiệp cần lựa chọn quy mô trung bình, bố trí phân tán, trải đều trên diện rộng, không nên xây dựng tập trung thành những siêu đô thị lớn, để thuận lợi cho quản lý, giữ gìn an ninh chính trị trong thời bình và hạn chế hậu quả tiến công hoả lực của địch khi có chiến tranh.
- Phải kết hợp chặt chẽ trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế với kết cấu hạ tầng của nền quốc phòng toàn dân. Gắn xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế với xây dựng các công trình phòng thủ, các thiết bị chiến trường, các công trình phòng thủ dân sự…Về lâu dài, ở các thành phố, đô thị, các khu kinh tế tập trung, cần có quy hoạch từng bước xây dựng hệ thống “công trình ngầm lưỡng dụng”. Phải bảo vệ, bảo tồn các địa hình, địa vật, các khu vực có giá trị về phòng thủ, khi bố trí các cơ sở sản xuất, các công trình kinh tế, phê duyệt dự án đầu tư nước ngoài. Khắc phục tình trạng chỉ chú ý quan tâm đến lợi thế, hiệu quả kinh tế trước mắt mà quên đi nhiệm vụ quốc phòng và an ninh và ngược lại khi bố trí các khu vực phòng thủ, các công trình quốc phòng, chỉ chú ý đến các yếu tố bảo đảm quốc phòng và an ninh mà không tính đến đến lợi ích kinh tế.
- Trong quá trình xây dựng các khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế phải có sự gắn kết với quy hoạch xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh, các tổ chức chính trị, đoàn thể ngay trong các tổ chức kinh tế đó. Lựa chọn đối tác đầu tư, bố trí xen kẽ, tạo thế đan cài lợi ích giữa các nhà đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp, đặc khu kinh tế, khu chế xuất.
- Việc xây dựng, phát triển kinh tế ở các vùng kinh tế trọng điểm phải nhằm đáp ứng phục vụ nhu cầu dân sinh thời bình và cả cho việc chuẩn bị đáp ứng nhu cầu chi viện cho các chiến trường khi chiến tranh xảy ra. Kết hợp phát triển kinh tế tại chỗ với xây dựng căn cứ hậu phương của từng vùng kinh tế trọng điểm để sẵn sàng chủ động di dời, sơ tán đến nơi an toàn khi có tình huống chiến tranh xâm lược.
Đối với vùng núi biên giới
Vùng núi biên giới của nước ta có chiều dài tiếp giáp với Trung Quốc, Lào, Campuchia. Đây là địa bàn sinh sống chủ yếu của đồng bào dân tộc ít người, mật độ dân số thấp (trung bình khảng 20 - 40 người/1km2), kinh tế chưa phát triển, trình độ dân trí thấp, đời sống dân cư còn nhiều khó khăn. Vùng núi biên giới có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược phòng thủ bảo vệ Tổ quốc. Trước đây các vùng này đã từng là căn cứ địa kháng chiến, hậu phương chiến lược của cả nước. Ngày nay, trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc, các vùng núi biên giới vẫn là vùng chiến lược hết sức trọng yếu. Trong khi đó, ở đây còn nhiều khó khăn, yếu kém về kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và an ninh dễ bị kẻ thù lợi dụng để lôi kéo, kích động đồng bào, thực hiện âm mưu chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ, nhiều nơi tình hình rất phức tạp. Vì vậy, trước mắt cũng như lâu dài, việc kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng và an ninh ở vùng núi biên giới là cực kỳ quan trọng.
Việc kết hợp cần tập trung vào các nội dung sau:
- Phải quan tâm đầu tư phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng và an ninh ở các vùng cửa khẩu, các vùng giáp biên giới với các nước.
- Phải tổ chức tốt việc định canh, định cư tại chỗ và có chính sách phù hợp để động viên, điều chỉnh dân số từ các nơi khác đến vùng núi biên giới
- Tập trung xây dựng các xã trọng điểm về kinh tế và quốc phòng, an ninh. Trước hết, cần tập trung xây dựng phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở, mở mới và nâng cấp các tuyến đường dọc, ngang, các tuyến đường vành đai kinh tế.
- Thực hiện tốt Nghị quyết số 30/A/20080NQ-CP: Về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
- Đối với những nơi có địa thế quan trọng, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, cần kết hợp mọi nguồn lực, mọi lực lượng của cả Trung ương và địa phương để cùng lo, cùng làm.
- Đặc biệt với các địa bàn chiến lược trọng yếu dọc sát biên giới, cần có chính sách động viên và sử dụng lực lượng vũ trang, lực lượng quân đội làm nòng cốt xây dựng các khu kinh tế quốc phòng, hoặc các khu quốc phòng - kinh tế, nhằm tạo thế và lực mới cho phát triển kinh tế và tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh.
Đối với vùng biển đảo.
Nước ta có vùng biển vừa dài vừa rộng, với diện tích hơn 1 triệu km2 (gấp hơn 3 lần diện tích đất liền). Vùng biển đảo nước ta có nhiều tiềm năng về hải sản và khoáng sản, là cửa ngõ thông thương giao lưu quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài, có khả năng phát triển một số ngành mũi nhọn của đất nước trong tương lai. Tuy nhiên, việc khai thác lợi thế đó của ta còn nhiều hạn chế, đặc biệt vùng biển đảo của ta hiện nay đang có nhiều tranh chấp rất phức tạp, chứa đựng nguy cơ đe doạ chủ quyền quốc gia, lợi ích dân tộc và rất dễ bùng nổ xung đột. Trong khi đó, chúng ta lại chưa có chiến lược tổng thể hoàn chỉnh về phát triển kinh tế biển và bảo vệ biển, đảo. Lực lượng và sức mạnh tổng hợp trên biển còn quá mỏng. Vì vậy, việc quan tâm thực hiện sự kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng và an ninh trên vùng biển, đảo là đòi hỏi bức bách và rất quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài, nhằm nhanh chóng tạo ra thế và lực đủ sức bảo vệ, thực thi quyền làm chủ toàn diện trên vùng biển, đảo, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế biển phát triển nhanh làm giàu cho Tổ quốc.
Nội dung kết hợp cần tập trung vào các vấn đề sau:
- Tập trung trước hết vào xây dựng, hoàn thiện chiến lược phát triển kinh tế và xây dựng thế trận quốc phòng và an ninh bảo vệ biển, đảo trong tình hình mới, làm cơ sở cho việc thực hiện kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh một cách cơ bản, toàn diện, lâu dài.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch từng bước đưa dân ra vùng ven biển và các tuyến đảo gần trước để có lực lượng xây dựng căn cứ hậu phương, trụ bám phát triển kinh tế và bảo vệ biển, đảo một cách vững chắc, lâu dài.
- Nhà nước phải có cơ chế chính sách thoả đáng động viên, khích lệ dân ra đảo trụ bám làm ăn lâu dài.
- Phát triển các loại hình dịch vụ trên biển, đảo, tạo điều kiện cho dân bám trụ, sinh sống, làm ăn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện mở rộng liên kết làm ăn kinh tế ở vùng biển, đảo thuộc chủ quyền nước ta với các nước phát triển, nhằm tạo ra các đối tác đan xen lợi ích và đối tượng chống lại sự lấn lướt của các nước lớn. Thông qua đó, vừa thể hiện chủ quyền của nước ta, vừa hạn chế âm mưu bành trướng lấn chiếm biển đảo của các thế lực thù địch, tạo thế và lực để giải quyết hoà bình các tranh chấp trên biển, đảo.
- Chú trọng đầu tư phát triển chương trình đánh bắt xa bờ, thông qua đó xây dựng lực lượng dân quân biển, các hải đoàn tự vệ của ngành Hàng hải, Cảnh sát biển, kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn kịp thời những hoạt động vi phạm chủ quyền biển, đảo của nước ta... Xây dựng một số đơn vị kinh tế - quốc phòng mạnh trên biển, đảo để làm nòng cốt cho phát triển kinh tế biển và tạo thế bảo vệ biển, đảo vững chắc.
- Xây dựng phương án đối phó với các tình huống có thể xảy ra ở vùng biển, đảo nước ta. Mạnh dạn đầu tư xây dựng lực lượng nòng cốt và thế trận phòng thủ trên biển, đảo, trước hết là phát triển và hiện đại hoá lực lượng Hải Quân nhân dân Việt Nam để đủ sức mạnh canh giữ, bảo vệ vùng biển, đảo.
2.3 Kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế chủ yếu
Một là, kết hợp trong công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của quốc gia, cung cấp máy móc, nguyên nhiên liệu cho các ngành kinh tế khác và cho chính nó cũng như cho công nghiệp quốc phòng; sản xuất sản phẩm tiêu dùng cho xã hội, phục vụ xuất khẩu; sản xuất ra vũ khí, trang thiết bị quân sự đáp ứng nhu cầu của hoạt động quốc phòng, an ninh.
Nội dung kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh và đối ngoại trong phát triển công nghiệp là:
- Kết hợp ngay từ khâu quy hoạch bố trí các đơn vị kinh tế của ngành công nghiệp. Bố trí một cách hợp lý trên các vùng lãnh thổ, quan tâm đến vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Tập trung đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp liên quan đến quốc phòng như cơ khí, chế tạo, điện tử, công nghiệp, điện tử kỹ thuật cao, luyện kim, hoá chất, đóng tàu để vừa đáp ứng nhu cầu trang bị cơ giới cho nền kinh tế, vừa có thể sản xuất ra một số sản phẩm kỹ thuật công nghệ cao phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Phát triển công nghiệp quốc gia theo hướng mỗi nhà máy, xí nghiệp vừa có thể sản xuất hàng dân dụng, vừa có thể sản xuất hàng quân sự. Kết hợp trong đầu tư nghiên cứu, sáng chế, chế tạo, sản xuất các mặt hàng có tính lưỡng dụng cao trong các nhà máy và ở một số cơ sở công nghiệp nặng.
- Các nhà máy công nghiệp quốc phòng trong thời bình, ngoài việc sản xuất ra hàng quân sự phải tham gia sản xuất hàng dân sự chất lượng cao, phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Theo hướng trên, từ nay đến năm 2020, Nhà nước cần tập trung xây dựng một số nhà máy mũi nhọn, có thể tham gia nghiên cứu, sáng chế và sản xuất một số mặt hàng quân sự đáp ứng trang bị cho lực lượng vũ trang, trong đó tập trung vào một số ngành như cơ khí luyện kim, cơ khí chế tạo, điện tử, tin học, hoá dầu.
- Mở rộng liên doanh, liên kết giữa ngành công nghiệp nước ta (bao gồm cả công nghiệp quốc phòng) với công nghiệp của các nước tiên tiến trên thế giới; ưu tiên những ngành, lĩnh vực có tính lưỡng dụng cao.
- Thực hiện chuyển giao công nghệ hai chiều, từ công nghiệp quốc phòng vào công nghiệp dân dụng và ngược lại.
- Phát triển hệ thống phòng không công nghiệp và phát triển lực lượng tự vệ để bảo vệ các nhà máy, xí nghiệp trong cả thời bình và thời chiến.
- Xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp quốc gia phục vụ thời chiến; thực hiện dự trữ chiến lược các nguyên, nhiên, vật liệu quý hiếm cho sản xuất quân sự.
Hai là, kết hợp trong nông, lâm, ngư nghiệp
Hiện nay nước ta vẫn còn khoảng gần 70% dân số ở nông thôn và làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp (báo các cơ quan thống kê năm 2012). Phần lớn lực lượng, của cải huy động cho xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là từ khu vực này.
Kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh trong các lĩnh vực này cần tập trung chú ý các vấn đề sau:
- Kết hợp phải nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đất, rừng, biển, đảo và lực lượng lao động để phát triển đa dạng ngành trong nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, làm ra nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị cao phục vụ tiêu dùng trong nước, xuất khẩu và có lượng dự trữ dồi dào về mọi mặt cho quốc phòng, an ninh.
- Kết hợp trong nông, lâm, ngư nghiệp phải gắn với việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ, đền ơn đáp nghĩa, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, xây dựng nông thôn mới văn minh và hiện đại. Bảo đảm an ninh lương thực và an ninh nông thôn, góp phần tạo thế trận phòng thủ, “thế trận lòng dân” vững chắc.
- Phải kết hợp gắn việc động viên đưa dân ra lập nghiệp ở các đảo để xây dựng các làng, xã, huyện đảo vững mạnh với chú trọng đầu tư xây dựng phát triển các hợp tác xã, các đội tàu thuyền đánh cá xa bờ, xây dựng lực lượng tự vệ, lực lượng dân quân biển, đảo; phối hợp chặt chẽ với lực lượng Hải quân và Cảnh sát biển để bảo vệ biển, đảo.
- Phải đẩy mạnh phát triển trồng rừng gắn với công tác định canh định cư, xây dựng các cơ sở chính trị vững chắc ở các vùng rừng núi biên giới nước ta, đặc biệt là ở Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ.
Ba là, kết hợp trong giao thông, bưu điện, y tế, khoa học - công nghệ, giáo dục và xây dựng cơ bản
Trong giao thông vận tải
- Phát triển hệ thống giao thông vận tải đồng bộ cả đường bộ, đường sắt, đường không, đường sông, đường thuỷ, đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá trong nước và mở rộng giao lưu với bên ngoài.
- Trong xây dựng các mạng đường bộ, cần chú trọng mở rộng, nâng cấp các tuyến trục đường Bắc - Nam với tuyến đường trục dọc Trường Sơn, đường Hồ Chí Minh. Từ các tuyến đường này phải phát triển các tuyến đường nhánh, nối liền giữa các tuyến trục dọc với nhau và phát triển đến các huyện, xã trong cả nước, nhất là đến các xã vùng cao, vùng sâu, miền núi biên giới, xây dựng các tuyến đường vành đai biên giới.
- Trong thiết kế, thi công các công trình giao thông vận tải, đặc biệt là các tuyến vận tải chiến lược, phải tính đến cả nhu cầu hoạt động thời bình và thời chiến, nhất là cho các phương tiện cơ động của lực lượng vũ trang có trọng tải và lưu lượng vận chuyển lớn, liên tục. Ở những đầu nút giao thông, những nơi dự kiến địch có thể đánh phá trong chiến tranh, phải có kế hoạch làm nhiều đường vòng tránh. Bên cạnh các cây cầu lớn qua sông, phải làm sẵn những bến phà, bến vượt ngầm. Ở những đoạn đường có địa hình cho phép thì làm đường hầm xuyên núi, cải tạo các hang động sẵn có dọc hai bên đường làm kho trạm, nơi trú quân khi cần thiết.
- Phải thiết kế, xây dựng lại hệ thống đường ống dẫn dầu Bắc - Nam, chôn sâu bí mật, có đường vòng tránh trên từng cung đoạn, bảo đảm hoạt động an toàn cả thời bình và thời chiến.
- Ở các vùng đồng bằng ven biển, đi đôi với phát triển hệ thống đường bộ, cần chú trọng cải tạo, phát triển đường sông, đường biển, xây dựng các cảng sông, cảng biển, bảo đảm đi lại, bốc dỡ thuận tiện.
- Việc mở rộng nâng cấp sân bay phải chú ý cả sân bay ở tuyến sau, ở sâu trong nội địa, sân bay giã chiến và có kế hoạch sử dụng cả đường cao tốc làm đường băng cất hạ cánh máy bay khi cần thiết trong chiến tranh.
- Trong tuyến đường xuyên Á, ở những nơi cửa khẩu, nơi tiếp giáp các nước bạn phải có kế hoạch xây dựng các khu vực phòng thủ kiên cố, vững chắc, đề phòng khả năng các thế lực thu địch sử dụng các tuyến đường này khi tiến công xâm lược nước ta với quy mô lớn.
- Xây dựng kế hoạch động viên giao thông vận tải cho thời chiến.
Trong bưu chính viễn thông
- Phải kết hợp chặt chẽ giữa ngành bưu điện quốc gia với ngành thông tin quân đội, công an để phát triển hệ thống thông tin quốc gia hiện đại, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn thông tin liên lạc phục vụ lãnh đạo chỉ huy, điều hành đất nước trong mọi tình huống, cả thời bình và thời chiến.
- Có phương án thiết kế xây dựng và bảo vệ hệ thống thông tin liên lạc một cách vững chắc trong mọi tình huống.
- Các phương tiện thông tin liên lạc và điện tử cần phải được bảo đảm bí mật và có khả năng chống nhiễu cao, phòng chống chiến tranh thông tin điện tử của địch.
- Khi hợp tác với nước ngoài về xây dựng, mua sắm các thiết bị thông tin điện tử phải cảnh giác cao, lựa chọn đối tác, có phương án chống âm mưu phá hoại của địch.
- Xây dựng kế hoạch động viên thông tin liên lạc cho thời chiến.
Trong xây dựng cơ bản
Đây là lĩnh vực sẽ có nhiều phát triển cả về bề rộng, quy mô trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Những công trình này không dễ gì có thể phá đi làm lại, cho nên việc thực hiện kết hợp trong ngành xây dựng phải được tiến hành ngay từ đầu, từ khảo sát điều tra, thiết kế, quy hoạch dự án đầu tư đến thi công xây dựng.
- Khi xây dựng bất cứ công trình nào, ở đâu, quy mô nào cũng phải tính đến yếu tố tự bảo vệ và có thể chuyển hoá phục vụ được cả cho quốc phòng, an ninh, cho phòng thủ tác chiến và phòng thủ dân sự.
- Khi xây dựng các thành phố đô thị, phải gắn với các khu vực phòng thủ địa phương, phải xây dựng các công trình ngầm (nhà cao tầng có tầng ngầm, giao thông có đường giao thông ngầm).
- Khi xây dựng các khu công nghiệp tập trung, các nhà máy, xí nghiệp lớn, quan trọng đều phải tính đến khả năng bảo vệ và di dời khi cần thiết. Nếu điều kiện cho phép, phải biết tận dụng các địa hình, địa vật sẵn có để tăng tính bảo vệ cho công trình. Hạn chế xâm phạm các địa hình có giá trị về phòng thủ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
- Đối với các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cần kết hợp trong nghiên cứu sáng chế, chế tạo những vật liệu siêu bền, có khả năng chống xuyên, chống mặn, chống bức xạ, dễ vận chuyển phục vụ xây dựng các công trình phòng thủ, công sự trận địa của lực lượng vũ trang và của khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố.
- Khi cấp phép đầu tư xây dựng cho các đối tác nước ngoài, phải có sự tham gia ý kiến của cơ quan quân sự có thẩm quyền.
Trong khoa học và công nghệ, giáo dục
Đây là lĩnh vực đóng vai trò là nền tảng, động lực, là quốc sách hàng đầu đối với sự phát triển của quốc gia. Vì vậy, sự kết hợp là tất yếu, không chỉ là vấn đề cơ bản lâu dài mà còn là vấn đề cấp bách hiện nay.
Nội dung kết hợp cần tập trung vào:
- Phải phối hợp chặt chẽ và toàn diện hoạt động giữa các ngành khoa học và công nghệ then chốt của cả nước với các ngành khoa học của quốc phòng và an ninh trong việc hoạch định chiến lược nghiên cứu phát triển và quản lý sử dụng phục vụ cho cả xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghiên cứu ban hành chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đề tài khoa học, dự án công nghệ và sản xuất các sản phẩm có ý nghĩa vừa phục vụ cho nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vừa phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, có chính sách đầu tư thoả đáng cho lĩnh vực nghiên cứu khoa học quân sự, khoa học xã hội nhân văn quân sự, khoa học kỹ thuật quân sự.
- Coi trọng giáo dục bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài của đất nước, đáp ứng cả sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế, cả quốc phòng, an ninh. Thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục quốc phòng cho các đối tượng, đặc biệt là trong các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc gia.
Trong lĩnh vực y tế
- Phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa ngành y tế dân sự với y tế quân sự trong nghiên cứu, ứng dụng, trong đào tạo nguồn nhân lực, trong khám chữa bệnh cho nhân dân, bộ đội và cho người nước ngoài.
- Xây dựng mô hình quân dân y kết hợp trên các địa bàn, đặc biệt là ở miền núi, biên giới, hải đảo.
- Xây dựng kế hoạch động viên y tế dân sự cho quân sự khi có chiến tranh xảy ra.
- Phát huy vai trò của y tế quân sự trong phòng chống, khám chữa bệnh cho nhân dân thời bình và thời chiến.
2.4 Kết hợp trong thực hiện nhiệm vụ chiến lược bảo vệ Tổ quốc
Kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh trong bảo vệ Tổ quốc là xuất phát từ mục tiêu, lực lượng và phương thức bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh quốc gia trong tình hình mới. Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc hiện nay là: “Giữ vững môi trường hoà bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”.
Phương thức bảo vệ Tổ quốc là sự kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng và đấu tranh; kết hợp giữa phương thức đấu tranh phi quân sự, phi vũ trang với phương thức quân sự, vũ trang; kết hợp giữa ngăn ngừa, đẩy lùi đồng thời sẵn sàng đối phó thắng lợi với các tình huống phức tạp xảy ra.
Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc của chúng ta là sức mạnh tổng hợp của toàn dân, cả nước; của lực lượng, tiềm lực và thế trận quốc phòng toàn dân với lực lượng, tiềm lực và thế trận an ninh nhân dân; kết hợp kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại tạo ra sức mạnh tổng hợp để bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Bảo vệ Tổ quốc là trách nhiệm của toàn dân, của mọi tổ chức chính trị xã hội, trong đó lực lượng vũ trang là nòng cốt. Vì vậy, phải kết hợp phát triển kinh tế với cũng cố quốc phòng và an ninh và đối ngoại ngay trong hoạt động của lực lượng vũ trang.
Nội dung kết hợp cần chú ý:
- Tổ chức biên chế và bố trí lực lượng vũ trang phải phù hợp với điều kiện kinh tế và nhu cầu phòng thủ đất nước.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật trong huấn luyện, chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang.
- Khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của quân đội, công an cho phát triển kinh tế. Xây dựng, phát triển các khu kinh tế quốc phòng, các khu quốc phòng kinh tế trên các địa bàn miền núi biên giới, giúp đỡ nhân dân địa phương ổn định sản xuất, đời sống, phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng và an ninh trên địa bàn. Tận dụng khả năng của công nghiệp quốc phòng trong thời bình để sản xuất hàng hoá dân sự phục vụ dân sinh và xuất khẩu. Thành lập các tổ, đội công tác trên từng lĩnh vực đưa về giúp đỡ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng cũ phát triển kinh tế, quốc phòng, an ninh…
- Phát huy tốt vai trò tham mưu của các cơ quan quân sự, công an các cấp trong việc thẩm định, đánh giá các dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư có vốn nước ngoài.
2.5 Kết hợp trong hoạt động đối ngoại
Mục tiêu chung của mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế là giữ vững môi trường hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tận dụng ngoại lực, phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế, bảo đảm giữ vững độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc và an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.
Sự phối hợp giữa hoạt động đối ngoại với kinh tế, quốc phòng và an ninh là một trong những nội dung cơ bản của chủ trương đối ngoại trong thời kỳ mới. Đó là sự cụ thể hoá quan điểm kết hợp giữa phát triển kinh tế và giữ vững an ninh quốc gia trong xu thế toàn cầu hoá, sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Việc mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế về kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học, quốc phòng, quân sự của nước ta với các nước và vùng lãnh thổ, các trung tâm chính trị kinh tế quốc tế lớn, các tổ chức quốc tế và khu vực phải hướng vào việc phục vụ cho phát triển kinh tế trong nước; đồng thời phải giữ vững nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong mở rộng quan hệ đối ngoại.
Nội dung kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng và an ninh trong lĩnh vực đối ngoại cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Mở rộng hoạt động đối ngoại phải quán triệt và thực hiện tốt nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hoà bình.
- Trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, phải kết hợp từ khâu lựa chọn đối tác làm ăn. Phải lựa chọn được đối tác có ưu thế chế ngự cạnh tranh với các thế lực mạnh bên ngoài, làm hạn chế sự chống phá của các thế lực thù địch.
- Kết hợp trong việc phân bổ đầu tư vào ngành nào, địa bàn nào có lợi cho phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng và an ninh của quốc gia. Khắc phục tình trạng chỉ thấy lợi ích kinh tế trước mắt mà không tính đến lợi ích lâu dài và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Kết hợp trong xây dựng và quản lý các khu chế xuất, các đặc khu kinh tế liên doanh, liên kết đầu tư với nước ngoài, bảo vệ chủ quyền an ninh đất nước, Chú trọng xây dựng các đoàn hội, lực lượng tự vệ trên cơ sở Nhà nước có luật pháp quy định rõ ràng. Đồng thời phải chú trọng bồi dưỡng ý thức tự tôn dân tộc, tinh thần cảnh giác đấu tranh bảo vệ độc lập chủ quyền, an ninh quốc gia cho cán bộ, nhân viên là người Việt Nam làm việc trong các cơ sở đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
- Phát huy vai trò của cán bộ, nhân viên các đại sứ quán, lãnh sự quán của nước ta ở nước ngoài trong việc quảng bá sản phẩm hàng hoá, truyền thống Việt Nam; đồng thời nắm vững đường lối đối ngoại, đường lối quân sự của nước ngoài cung cấp tình hình giúp Đảng, Nhà nước hoạch định chính sách đối ngoại đúng đắn.
3. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh ở Việt Nam hiện nay
3.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền các cấp trong thực hiện kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh
Vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng trong việc kết hợp được thể hiện ở chỗ:
- Thường xuyên nắm vững chủ trương đường lối của Đảng, kịp thời đề ra những quyết định lãnh đạo ngành, địa phương mình, thực hiện kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh một cách đúng đắn, thường xuyên.
- Gắn chủ trương lãnh đạo với tăng cường kiểm tra việc thực hiện của chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế thực hiện chủ trương đường lối về kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức tốt việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời để bổ sung chủ trương và chỉ đạo thực tiễn thực hiện kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh ở ngành, địa phương thuộc phạm vi lãnh đạo của các cấp uỷ đảng.
Để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền các cấp trong kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh phải:
- Từng cấp phải làm đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Nghị định 119/2004/NĐ-CP của Chính phủ đã ban hành ngày 11/5/2004.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các quy hoạch, kế hoạch kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh ở ngành, bộ, địa phương cơ sở của mình dài hạn và hàng năm.
- Đổi mới nâng cao quy trình, phương pháp quản lý, điều hành của chính quyền các cấp từ khâu lập quy hoạch, kế hoạch, nắm tình hình, thu thập xử lý thông tin, định hướng hoạt động, tổ chức hướng dẫn chỉ đạo cấp dưới và kiểm tra ở mọi khâu, mọi bước của quá trình thực hiện kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh ở ngành, địa phương mình.
3.2 Bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kinh nghiệm kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh cho các đối tượng
Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu và đang là đòi hỏi cấp thiết đối với cán bộ và nhân dân cả nước ta hiện nay.
- Đối tượng bồi dưỡng: phải phổ cập kiến thức quốc phòng cho toàn dân nhưng trước hết phải tập trung vào đội ngũ cán bộ chủ trì các cấp, các bộ, ngành, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương, cơ sở.
- Nội dung bồi dưỡng: phải căn cứ vào đối tượng, yêu cầu nhiệm vụ đặt ra để chọn lựa nội dung, chương trình bồi dưỡng cho phù hợp và thiết thực nhằm nâng cao cả kiến thức, kinh nghiệm và năng lực thực tiễn sát với cương vị đảm nhiệm với từng loại đối tượng và quần chúng nhân dân.
- Hình thức bồi dưỡng: phải kết hợp bồi dưỡng tại trường với tại chức, kết hợp lý thuyết với thực hành. Thông qua sinh hoạt chính trị, qua các cuộc diễn tập thực nghiệm, thực tế ở các bộ, ngành, địa phương cơ sở để nâng cao hoàn thiện sự hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ và của toàn dân, toàn quân về kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh trong tình hình mới.
3.3 Xây dựng chiến lược tổng thể kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh trong thời kỳ mới
Hiện nay, nước ta đã và đang xây dựng chiến lược phát triển kinh tế gắn với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh đến năm 2020. Thực tiễn cho thấy, sự vận dụng tính quy luật kinh tế, quốc phòng và an ninh và quán triệt quan điểm kết hợp của Đảng đã đề ra còn nhiều mâu thuẫn và bất cập do thiếu định hướng chiến lược cơ bản cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Vì vậy, muốn kết hợp ngay từ đầu và trong suốt quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước một cách cơ bản và thống nhất trên phạm vi cả nước và từng địa phương, phải tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các quy hoạch và kế hoạch chiến lược tổng thể quốc gia về kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh. Coi đó là một trong những mắt khâu quan trọng hàng đầu để chỉ đạo, quản lý nhà nước, về kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh một cách có hiệu lực, hiệu quả.
Trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch chiến lược tổng thể về kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh và đối ngoại trong thời kỳ mới, phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ, ngành, địa phương từ khâu khảo sát, đánh giá các nguồn lực (cả bên trong và bên ngoài) cho phát triển kinh tế và củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, phương hướng phát triển và đề ra các chính sách đúng đắn, như: chính sách khai thác các nguồn lực; chính sách đầu tư và phân bổ đầu tư; chính sách điều động nhân lực, bố trí dân cư; chính sách ưu đãi khoa học và công nghệ lưỡng dụng….
3.4 Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách có liên quan đến thực hiện kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh trong tình hình mới
Mọi chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta có liên quan đến kết hợp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc, kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh đều phải được thể chế hoá thành luật pháp, pháp lệnh, nghị định, văn bản dưới luật một cách đồng bộ, thống nhất để quản lý và tổ chức thực hiện nghiêm túc có hiệu lực và hiệu quả trong cả nước.
Đảng và Nhà nước phải có chính sách khai thác các nguồn lực và vốn đầu tư cả trong và ngoài nước để thực hiện kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; nhất là đối với các công trình trọng điểm, ở những địa bàn chiến lược trọng yếu như miền núi biên giới và hải đảo.
Việc xác lập cơ chế chính sách, bảo đảm ngân sách cho kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh cần được xây dựng theo quan điểm quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Các ngành, các cấp, các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, các đoàn thể xã hội đều phải có nghĩa vụ chăm lo cho sự nghiệp xây dựng đất nước cũng như sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Việc phân bổ ngân sách đầu tư cho kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh phải theo hướng tập trung cho những mục tiêu chủ yếu, những công trình có tính lưỡng dụng cao đáp ứng cả cho phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng cả trước mắt và lâu dài.
Phải có chính sách khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần đối với các tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư (cả trong và ngoài nước) có các đề tài khoa học, các dự án công nghệ sản xuất, xây dựng có ý nghĩa lưỡng dụng hoá cao phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới.
3.5 Củng cố kiện toàn và phát huy vai trò tham mưu của cơ quan chuyên trách quốc phòng và an ninh các cấp
Căn cứ vào Nghị định 119/2004/NĐ-CP ngày 11/5/2004 của Chính phủ về Công tác quốc phòng ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ và các địa phương. Cần nghiên cứu bổ sung mở rộng thêm chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về quốc phòng và an ninh nói chung và về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh nói riêng trong thời kỳ mới.
Kết hợp chặt chẽ giữa chấn chỉnh, kiện toàn tổ chức với chăm lo bồi dưỡng nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan và cán bộ chuyên trách làm tham mưu cho Đảng, Nhà nước về thực hiện kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh ngang tầm với nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh là một tất yếu khách quan, một nội dung quan trọng trong đường lối phát triển đất nước của Đảng ta, nhằm thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Việc kết hợp được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế và có sự phối hợp của các ngành, các cấp, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, tạo nên sức mạnh tổng hợp cho phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, an ninh.
Để thực hiện tốt việc kết hợp, cần quán triệt và thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó phải quán triệt sâu sắc hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam cho toàn dân, nhất là cho học sinh, sinh viên - những người quyết định tương lai của đất nước. Quá trình kết hợp phải được triển khai có kế hoạch, có cơ chế chính sách cụ thể, chặt chẽ, đồng bộ.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích tính tất yếu phải kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh ở nước ta hiện nay?
2. Nội dung, phương thức kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh ở nước ta hiện nay?
3. Phân tích các giải pháp chủ yếu thực hiện kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh ở Việt Nam hiện nay?
Bài QA24: BIỂN ĐẢO VIỆT NAM
BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VIỆT NAM
Mục tiêu:
- Trình bày được một số quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước về bảo vệ chủ quyền biển đảo và nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam;
- Phân tích được những diễn biến tình hình, thời cơ và thách thức trong công tác bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam;
- Nhận thức đúng đắn về nghĩa vụ và trách nhiệm của sinh viên trong công tác xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam.
Nội dung:
1. Chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải quốc gia quốc gia Việt Nam
1.1 Khái niệm
- Chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị- pháp lý không thể tách rời của quốc gia, bao gồm hai nội dung: quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Chủ quyền quốc gia là đặc trưng chính trị và pháp lý thiết yếu của một quốc gia độc lập, được thể hiện trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước và trong hệ thống pháp luật quốc gia. Tôn trọng chủ quyền quốc gia là một nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế. Một trong những nguyên tắc cơ bản nhất được Hiến chương Liên hiệp quốc khẳng định là tôn trọng và bảo đảm sự bình đẳng về chủ quyền quốc gia, không một quốc gia nào được can thiệp hoặc khống chế, xâm phạm chủ quyền của một quốc gia độc lập khác.Việc bảo đảm chủ quyền của mỗi quốc gia phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, chịu sự tác động của các nhân tố kinh tế, chính trị, quân
- Lãnh hải quốc gia
Chủ quyền quốc gia trên biển cũng bao hàm những nội dung cơ bản nói trên. Quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền của mình một cách tuyệt đối, đầy đủ, toàn vẹn ở trong vùng nội thủy và thực hiện chủ quyền một cách đầy đủ, toàn vẹn ở trong lãnh hải. Bởi vì, nội thủy được coi là bộ phận đất liền như ao hồ, sông suối, các vùng nước nằm trong đất liền. Lãnh hải cũng được coi là lãnh thổ biển của quốc gia ven biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia ven biển. Chủ quyền này được mở rộng đến vùng trời trên lãnh hải, cũng như đến đáy và lòng đất dưới đáy của lãnh hải.
Vịnh Hạ long
Chủ quyền là quyền làm chủ tuyệt đối của quốc gia độc lập đối với lãnh thổ của mình. Chủ quyền của quốc gia ven biển là quyền tối cao của quốc gia được thực hiện trong phạm vi nội thủy và lãnh hải của quốc gia đó.
Quyền chủ quyền là các quyền của quốc gia ven biển được hưởng trên cơ sở chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình, cũng như đối với những hoạt động nhằm thăm dò và khai thác vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của quốc gia đó vì mục đích kinh tế, bao gồm cả việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu, gió...
Quyền tài phán là thẩm quyền riêng biệt của quốc gia ven biển trong việc đưa ra các quyết định, quy phạm và giám sát việc thực hiện chúng, như: cấp phép, giải quyết và xử lý đối với một số loại hình hoạt động, các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển, trong đó có việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo các thiết bị và công trình nghiên cứu khoa học về biển; bảo vệ và gìn giữ môi trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia đó.
Quyền chủ quyền có nguồn gốc từ chủ quyền lãnh thổ trong khi quyền tài phán là hệ quả của quyền chủ quyền, có tác dụng hỗ trợ, tạo ra môi trường để thực hiện quyền chủ quyền được tốt hơn.
Bên cạnh đó, trong khi chủ quyền và quyền chủ quyền chỉ được thực hiện trên vùng lãnh thổ mà quốc gia có quyền thì quyền tài phán có không gian mở rộng hơn, tới những nơi mà quốc gia đó không có chủ quyền (ví dụ quyền tài phán áp dụng trên tàu thuyền có treo cờ của một quốc gia nhất định đang hoạt động trong vùng biển thuộc chủ quyền của một quốc gia khác).
- Lãnh thổ Việt Nam
Lãnh thổ quốc gia là phạm vi không gian được giới hạn bởi biên giới quốc gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của một quốc gia. Lãnh thổ quốc gia Việt Nam bao gồm: vùng đất quốc gia, vùng biển quốc gia (nội thủy và lãnh hải), vùng trời quốc gia, ngoài ra còn gồm lãnh thổ quốc gia đặc biệt.
Vùng đất quốc gia (kể cả các đảo và quần đảo) là phần mặt đất và lòng đất của đất liền (lục địa), của đảo, quần đảo thuộc chủ quyền một quốc gia; bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên lãnh thổ quốc gia, làm cơ sở để xác định vùng trời quốc gia, nội thuỷ, lãnh hải. Vùng đất quốc gia có thể gồm những lục địa ở những điểm khác nhau (tách rời nhau), nhưng các vùng đất đó đều thuộc lãnh thổ thống nhất của quốc gia; hoặc cũng có thể chỉ bao gồm các đảo, quần đảo ở ngoài biển hợp thành quốc gia quần đảo. Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái Bình Dương, có vùng đất quốc gia vừa là đất liền, vừa là đảo, vừa là quần đảo, bao gồm từ đỉnh Lũng Cú, Hà Giang đến mũi Cà Mau; các đảo như Phú Quốc, Cái Lân... và quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
Việt Nam có ba mặt trông ra biển: Đông, Nam và Tây Nam, với bờ biển dài 3.260 km, từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về phía Đông và Đông Nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Riêng Vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long; các đảo Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ…; xa hơn là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; phía Tây Nam và Nam có các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc và Thổ Chu.
1.2. Lãnh Hải Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia ven bờ Biển Đông, vùng biển của Việt Nam án ngữ trên các tuyến hàng hải và hàng không huyết mạch giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa các châu: Âu, Phi, Trung cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu vực. Biển Đông cũng là một trong sáu biển lớn nhất thế giới với diện tích 3.447.000km2, là vùng biển nửa kín, được bao bọc bởi 9 quốc gia: Trung Quốc, Việt Nam, Philippin, Malaysia, Indonesia, Brunei, Campuchia, Singapore và Thái Lan. Hiện nay, Trung Quốc và bốn nước ASEAN (Association of Southeast Asia Nations) bao gồm Việt Nam, Philippin, Brunei, Malaysia cùng có các tuyên bố chủ quyền chồng lấn ở Biển Đông, nơi có tuyến đường hàng hải đông đúc nhất thế giới. Đây cũng là vùng biển có nhiều tiềm năng về nguồn tài nguyên thiên nhiên, nên đã từ lâu là đối tượng tranh chấp không chỉ của các quốc gia trong khu vực ASEAN, mà còn có sự tham gia tích cực của một số quốc gia khác trên thế giới, do đó luôn tiềm ẩn nguy cơ phát sinh xung đột, đe dọa đến hòa bình, ổn định và sự phát triển bền vững trong khu vực và xa hơn là trên toàn thế giới.
Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, năm 1994, Việt Nam đã gia nhập Công ước về luật biển 1982. Trong văn bản gia nhập Công ước này, Việt Nam đã khẳng định chủ quyền quốc gia của mình đối với vùng nội thủy và vùng lãnh hải, quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về biển đảo
2.1 Tình hình chung
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một quốc gia ven biển, có bờ biển dài khoảng 3.260 km, có một vùng biển rộng trên 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, biển luôn có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng, gắn bó mật thiết và ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của Việt Nam. Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới năm 1986 dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước, kinh tế biển của Việt Nam đã không ngừng phát triển với tốc độ khá nhanh và đã có những đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của nước ta theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Việc gia nhập Công ước về luật biển 1982 đối với Việt Nam là vô cùng quan trọng vì từ thời điểm đó mọi vấn đề tranh chấp trên biển, về vùng chồng lấn trên biển và thềm lục địa ở Biển Đông sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của Công ước về luật biển 1982 và các văn bản quốc tế hiện hành có liên quan. Trong Nghị quyết phê chuẩn văn bản gia nhập Công ước về luật biển 1982 của Quốc hội Việt Nam ngày 23/6/1994 đã ghi nhận rằng mọi tranh chấp đối với các vùng biển, đặc biệt là vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, sẽ được giải quyết trên tinh thần bình đẳng, hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng luật pháp quốc tế, tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của các quốc gia ven biển.
Cần nhấn mạnh rằng, vận tải biển của Việt Nam chiếm trên 80% lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó, việc nâng cao uy tín và vị thế ngành vận tải biển của Việt Nam trong khu vực ASEAN và trên trường quốc tế là cần thiết. Việt Nam phải tuân thủ và thực thi các quy phạm pháp luật quốc tế, các quy phạm đã được định chế trong các Công ước về luật biển. Trong đó, quan trọng nhất là Công ước về luật biển 1982 và một số các Công ước khác về bảo vệ môi trường biển, về đảm bảo quyền lợi cho các tổ chức vận tải và đánh cá, các thỏa thuận quốc tế khác liên quan đến biển và đại dương.
2.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Biển, Đảo
Như đã phân tích ở trên, Việt Nam là một quốc gia ven Biển Đông, đây là một trong các biển lớn nhất của thế giới có tuyến hàng hải và hàng không huyết mạnh kết nối khu vực ASEAN với các đại dương. Để bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia trên biển; bảo vệ trật tự và an toàn trên biển; bảo vệ môi trường biển; thực hiện việc khai thác thủy sản, dầu khí; nghiên cứu khoa học biển; đảm bảo giao thông vận tải biển; vấn đề đề du lịch biển, đảo; v.v..., Việt Nam luôn khẳng định chủ trương giải quyết các xung đột thông qua đàm phán, giải quyết hòa bình mọi tranh chấp ở Biển Đông trên cơ sở luật pháp và thực tiễn quốc tế, đặc biệt là Công ước Liên hợp quốc về luật biển năm 1982 và tinh thần của Tuyên bố về cách ứng xử của các bên trên biển Đông năm 2002 (DOC), nhằm giữ gìn hoà bình, ổn định, hợp tác và tìm kiếm giải pháp cơ bản, lâu dài mà các bên đều có thể chấp nhận được.
Những vấn đề nói trên đã được Việt Nam khẳng định tại các diễn đàn Hội nghị quốc tế và khu vực, thông qua các cuộc gặp gỡ chính thức giữa Việt Nam với các quốc gia khác. Ví dụ như trong các lần đàm phán cấp chính phủ giữa Việt Nam và Trung Quốc về vấn đề biên giới lãnh thổ, hai bên đã trao đổi ý kiến toàn diện, thẳng thắn, sâu rộng về vấn đề biên giới lãnh thổ giữa hai nước, ký kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ năm 2000. Hiện nay, hai nước đang giải quyết vấn đề tranh chấp biển, đảo ở Biển Đông trên cơ sở tôn trọng luật pháp quốc tế, DOC và lịch sử của hai nước; hay Việt Nam và Malaysia đã thống nhất giải quyết các vấn đề xung đột thông qua đàm phán, thương lượng hòa bình trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, phù hợp với luật pháp và thực tiễn quốc tế, đặc biệt là Công ước Liên hợp quốc về luật biển năm 1982 và DOC.
Đối với vấn đề Biển Đông, Việt Nam đề nghị các quốc gia có liên quan không có những hành động nhằm làm phức tạp thêm tình hình. Liên quan đến hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, Việt Nam có đầy đủ bằng chứng lịch sử và cơ sở pháp lý để khẳng định chủ quyền của mình đối với hai quần đảo này. Việt Nam cho rằng trong khi tìm kiếm giải pháp cơ bản và lâu dài cho các tranh chấp đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, các bên liên quan cần tuân thủ Công ước Liên hợp quốc về luật biển năm 1982 và DOC đã ký kết giữa ASEAN và Trung Quốc năm 2002, góp phần duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực.
Một là: Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.
Để kinh tế biển tương xứng với vị thế và tiềm năng biển của nước ta và gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển cần: Phát triển mạnh nghề đánh bắt xa bờ thông qua việc hỗ trợ cho ngư dân vay vốn và phát triển lực lượng quốc doanh. Chống ô nhiễm môi trường biển, sông ngòi, ao hồ và nghiêm cấm khai thác thuỷ hải sản bằng phương pháp huỷ diệt. Phát triển hệ thống cảng biển, vận tải biển, khai thác và chế biến dầu khí, hải sản, dịch vụ biển; đẩy nhanh ngành công nghiệp đóng tàu biển và công nghiệp khai thác, chế biến hải sản, trong đó, tập trung vào các địa bàn trọng điểm chiến lược và những khu vực nhạy cảm trên biên giới đất liền, biển đảo. Xây dựng công nghiệp quốc phòng trong hệ thống công nghiệp quốc gia dưới sự chỉ đạo, quản lý điều hành trực tiếp của Chính phủ, đầu tư có chọn lọc theo hướng hiện đại, vừa phục vụ quốc phòng vừa phục vụ dân sinh. Tiếp tục điều tra tài nguyên và sinh vật biển để có kế hoạch khai thác, bảo vệ. Phát triển mạnh công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển. Phát triển nhanh một số khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp hàng hải, đóng tàu, nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản chất lượng cao... Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, tạo thành các trung tâm kinh tế biển mạnh, tạo thế tiến ra biển, gắn với phát triển đa dạng các ngành dịch vụ, nhất là các ngành có giá trị gia tăng cao như dịch vụ xuất, nhập khẩu, du lịch, dịch vụ nghề cá, dịch vụ dầu khí, vận tải biển ...Phát triển kinh tế các vùng đảo, quần đảo phù hợp với vị trí, tiềm năng và lợi thế của từng đảo, quần đảo. Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Hai là: Xây dựng lực lượng bảo vệ chủ quyền biển, đảo vững mạnh đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong tình hình mới.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ quan trọng này, cần phải phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, trong đó, lực lượng trực tiếp và tại chỗ là nòng cốt. Với lẽ đó, cả trong thời gian trước mắt và lâu dài, chúng ta cần quan tâm hơn nữa đến các hoạt động xây dựng lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo như lực lượng Hải quân, Biên Phòng, Cảnh sát biển, dân quân tự vệ biển đủ mạnh, có số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp cao, lấy chất lượng chính trị làm cơ sở. Chú trọng nâng cao trình độ kỹ, chiến thuật, trình độ hợp đồng tác chiến giữa các lực lượng, đảm bảo khả năng xử lý linh hoạt và hiệu quả các tình huống có thể xảy ra trên biển; quan tâm đúng mức đến công tác đảm bảo vũ khí, trang bị kỹ thuật cho các lực lượng nòng cốt như Hải quân và Cảnh sát biển phù hợp với xu thế phát triển trong khu vực và yêu cầu nhiệm vụ của từng đơn vị. Kết hợp chặt chẽ giữa sức mạnh của bộ đội chủ lực với khả năng xử lý tình huống mau lẹ, trực tiếp của các lực lượng quân sự và dân sự ở các địa phương ven biển, luyện tập các phương án hợp đồng tác chiến trên biển, trong đó kết hợp chặt chẽ nghệ thuật tác chiến truyền thống của dân tộc với các phương án tác chiến sử dụng vũ khí công nghệ cao trong xử lý các tình huống có thể xảy ra. Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng lực lượng quản lý, khai thác và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam, đặc biệt là vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội ở các địa phương có biển.
Ba là: Kiên trì đối thoại tìm kiếm giải pháp hoà bình, tham gia xây dựng Bộ quy tắc ứng xử trên Biển Đông, kết hợp chặt chẽ các hình thức, biện pháp chính trị, ngoại giao, pháp lý, kinh tế, quốc phòng trong quản lý vùng trời, bảo vệ biển đảo.
Trước những vấn đề chủ quyền biển đảo ngày càng nóng, Việt Nam luôn chủ trương, chủ động xử lý đúng đắn nhiều vấn đề nhạy cảm bằng đối thoại, thương lượng thông qua con đường ngoại giao. Việt Nam luôn đưa ra yêu cầu các bên liên quan kiềm chế, không có các hoạt động làm phức tạp thêm tình hình ở Biển Đông, tuân thủ cam kết giải quyết các tranh chấp bằng các biện pháp hòa bình, trên cơ sở các nguyên tắc của luật pháp quốc tế, Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và 5 nguyên tắc chung sống hòa bình, tăng cường các nỗ lực xây dựng lòng tin, hợp tác đa phương về an toàn biển, nghiên cứu khoa học, chống tội phạm; cùng nhau nghiêm chỉnh thực hiện Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở biển Đông (DOC) ký năm 2002 giữa một bên là Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) và một bên là Trung Quốc, hướng tới xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử (COC), để Biển Đông thực sự là vùng biển hòa bình, ổn định, hữu nghị và phát triển, vì lợi ích của tất cả các nước trong khu vực, vì an ninh chung của khu vực và trên toàn thế giới. Mở rộng và tăng cường hợp tác hữu nghị với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới cũng như với các tổ chức quốc tế trong các vấn đề có liên quan đến biển, đảo trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, lợi ích quốc gia và pháp luật quốc tế, bảo đảm an ninh và an toàn hàng hải quốc tế; cùng nhau xây dựng khu vực hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển.
Bốn là: Kết hợp chặt chẽ giữa thúc đẩy nhanh quá trình dân sự hóa trên biển, nhất là ở một số vùng biển, đảo có vị trí chiến lược kinh tế với xây dựng thế trận quốc phòng và an ninh trên biển vững mạnh, đủ khả năng bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
Dân sự hóa các vùng biển, đảo vừa là cơ sở để chúng ta khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên trên biển, vừa là tiền đề để xây dựng, củng cố và phát huy lực lượng tại chỗ phục vụ chiến lược quốc phòng và an ninh trên biển. Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, Đảng ta đã khẳng định: Thực hiện quá trình dân sự hóa trên biển, đảo gắn với tổ chức dân cư, tổ chức sản xuất và khai thác biển. Có chính sách đặc biệt để khuyến khích mạnh mẽ nhân dân ra định cư ổn định và làm ăn dài ngày trên biển; thí điểm xây dựng các khu quốc phòng-kinh tế tại các đảo, quần đảo Trường Sa, vùng biển, đảo ở Đông Bắc…. Đây là một chủ trương chiến lược có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước. Chủ trương này đã và đang được hiện thực hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế biển đi đôi với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền của Việt Nam trên biển.
Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, công tác dân sự hóa trên các vùng biển, đảo, nhất là ở những vùng biển, đảo chiến lược đã được đẩy mạnh, tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để củng cố và xây dựng thế trận lòng dân trên biển. Ở một số đảo có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh, quốc phòng, quá trình dân sự hoá bước đầu được thực hiện có hiệu quả, tạo được dư luận tốt đối với quần chúng nhân dân trong và ngoài nước. Cơ sở hạ tầng trên nhiều đảo được xây dựng ngày càng khang trang; đời sống của nhân dân trên các đảo từng bước đi vào ổn định; tư tưởng của nhân dân định cư trên các đảo tiền tiêu của Tổ quốc hoàn toàn tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng.
Kết hợp chặt chẽ hơn nữa giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh. Việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực ven biển, trên biển và các đảo phải tuân thủ các yêu cầu đặt ra trong kế hoạch tổng thể của khu vực phòng thủ địa phương, phải mang tính hệ thống, bảo đảm sự liên kết chặt chẽ giữa biển, đảo với đất liền; kết hợp chặt chẽ giữa thế trận “tĩnh” của đảo và bờ với thế “động” của lực lượng tác chiến cơ động trên biển tạo nên thế trận liên hoàn, vững chắc. Trang bị kỹ thuật phục vụ cho mục đích kinh tế - xã hội phải phù hợp với hệ thống trang bị kỹ thuật quốc phòng - an ninh trong hệ thống các cụm lực lượng trên biển, thực hiện kiểm soát, giám sát, báo động, chi viện, hỗ trợ nhau trong đấu tranh phòng chống các hoạt động xâm phạm chủ quyền, lợi ích quốc gia. Các cơ sở hậu cần, kỹ thuật kinh tế - xã hội ven bờ, trên biển và trên các đảo phải sẵn sàng huy động cho nhiệm vụ quốc phòng, ưu tiên xây dựng các đảo tiền tiêu xa bờ có công sự kiên cố, trang bị hoả lực mạnh, có khả năng tác chiến dài ngày. Quá trình thiết kế, xây dựng hạ tầng cơ sở trên biển, đảo phải mang tính lưỡng dụng cao, không chỉ bền vững trước tác động của môi trường biển mà còn phải bền vững khi chuyển sang phục vụ mục đích quốc phòng-an ninh.
Xây dựng lực lượng kiểm ngư đủ mạnh để bảo vệ việc khai thác, đánh bắt hải sản của ngư dân trên biển, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn trên biển; đồng thời kiểm tra, giám sát, phát hiện, ngăn chặn các hành động khai thác hải sản trái phép của nước ngoài trên vùng biển của Việt Nam. Các địa phương ven biển, huyện đảo phải có lực lượng dân quân tự vệ vừa tham gia sản xuất, khai thác hải sản, vừa làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự trên biển, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành động xâm phạm lợi ích, chủ quyền quốc gia.
Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc, có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước hiện nay và mai sau. Phát huy lợi thế, khai thác tiềm năng thế mạnh kết hợp với bảo vệ chủ quyền biển, đảo là nhiệm vụ trọng yếu và là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta. Để hoàn thành nhiệm vụ thiêng liêng và cao cả đó, hơn lúc nào hết phải phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nước, của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành thống nhất của Nhà nước, giữ vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, toàn vẹn vùng biển nói riêng và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc nói chung, xây dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nước ta thực sự trở thanh quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp cơ bản của Đảng, Nhà nước về xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia
3.1 Mục tiêu
Nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển, đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa...
3.2 Nhiệm vụ
Trước yêu cầu bức thiết của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, Đảng ta nhận thức sâu sắc và thể hiện rõ quan điểm về phát triển kinh tế độc lập tự chủ, kinh tế biển, bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế. Quan điểm đó được thể hiện tập trung trong các nghị quyết, chỉ thị như: Nghị quyết 03/-NQ/TW ngày 6-5-1993 của Bộ Chính trị (khóa VII) về “Một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong những năm trước mắt”; Chỉ thị 20-CT/TW ngày 22-9-1997 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về “Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng CNH, HĐH”; đặc biệt là “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” trong Nghị quyết TW 4 (khoá X): “Đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển”.
Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo Việt Nam là trách nhiệm thiêng liêng của mỗi công dân Việt Nam đối với lịch sử dân tộc, là nhân tố quan trọng bảo đảm cho dân tộc ta phát triển bền vững. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: “Mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển, đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN…”. Đó là ý chí sắt đá, quyết tâm không gì lay chuyển được của dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản .
3.3 Các giải pháp
Thời gian qua, sự biến đổi khôn lường của tình hình thế giới, khu vực và trên biển Đông khiến nhiệm vụ phòng thủ, bảo vệ đất nước, nhất là an ninh trên biển trở thành nhiệm vụ nhiều khó khăn, thách thức. Để hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, điều tiên quyết đặt ra là phải không ngừng củng cố, tăng cường sức mạnh quốc gia, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên biển. Trong đó, xây dựng thế trận lòng dân, đảm bảo bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc là vấn đề chiến lược, mang tính cấp bách, then chốt.
Vì vậy, chúng ta cần tập trung thực hiện tốt một số vấn đề sau đây:
Một là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo
Công tác tuyên truyền biển, đảo cần bám sát thực tiễn tình hình, không ngừng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức, phương pháp tuyên truyền phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối tượng, đồng thời tận dụng có hiệu quả các phương tiện kỹ thuật và chú trọng mở rộng phạm vi tuyên truyền.
Công tác tuyên truyền về chủ quyền quốc gia trên biển đòi hỏi có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành và các địa phương; phải có sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ từ Trung ương tới cơ sở về nội dung và phương pháp tuyên truyền. Nội dung tuyên truyền phải đa dạng và phong phú trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và quốc tế, lồng ghép chặt chẽ giữa các hoạt động đối ngoại, chính trị, kinh tế, quân sự, quốc phòng… Qua đó, nhân dân Việt Nam cũng như cộng đồng quốc tế hiểu và nắm vững các vùng, khu vực thuộc chủ quyền lịch sử lâu đời của Việt Nam cũng như chủ quyền biển Việt Nam được xác lập trên cơ sở các điều khoản quy định trong Công ước quốc tế về Luật Biển 1982.
Tuyên truyền về các điều khoản và nghĩa vụ cần phải chấp hành các quy định của luật pháp Việt Nam khi hoạt động hoặc tham gia giao thông trong phạm vi lãnh hải, các vùng nội thuỷ, vùng đảo, quần đảo và khu vực đặc quyền kinh tế trên biển Việt Nam; về các quan điểm chủ đạo và nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong thực thi quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo, quần đảo và các khu vực đặc quyền kinh tế biển. Đặc biệt, chú trọng nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, nhất là các cấp, ngành ở địa phương ven biển, nhận thức rõ tính chất phức tạp của nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong bối cảnh mở cửa, hội nhập quốc tế; khẳng định, củng cố niềm tin cho nhân dân cả nước, cộng đồng quốc tế về chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa; làm chuyển biến ý thức, trách nhiệm của mỗi người… Qua đó phát huy sức mạnh của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân và của cả hệ thống chính trị, kết hợp sức mạnh trong và ngoài nước, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Công tác tuyên truyền phải được tiến hành sâu rộng trong và ngoài nước, phải gắn kết giữa lịch sử với hiện tại để người dân thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của biển, đảo trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước; làm cho mỗi công dân Việt Nam thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với chủ quyền biển, đảo quốc gia. Từ đó đoàn kết, chung sức đồng lòng quyết tâm làm chủ, bảo vệ biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
Hai là: Ưu tiên nguồn lực cho phát triển kinh tế biển, đảo và thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên các vùng ven biển, hải đảo
Biển Việt Nam chứa đựng nhiều tiềm năng to lớn về kinh tế. Vì vậy, để khai thác, sử dụng hiệu quả và biến các tiềm năng ấy thành nguồn lực, động lực đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, Đảng và Nhà nước cần tập trung đầu tư nguồn lực thích đáng cho các ngành kinh tế mũi nhọn, có thế mạnh ở các vùng ven biển, trên các đảo và quần đảo như: Khai thác, chế biến dầu khí; hệ thống cảng và dịch vụ vận tải biển; khai thác, chế biến hải sản, du lịch... Trong đó, ưu tiên xây dựng các trung tâm dịch vụ, thành lập các tập đoàn kinh tế mạnh có đủ khả năng vươn xa, kết hợp phát triển kinh tế với làm chủ biển, đảo; tập trung nguồn vốn, khoa học, công nghệ, nguồn lao động để khai thác có hiệu quả các tiềm năng của biển; ưu tiên phát triển hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh trên khu vực quần đảo Trường Sa và các đảo lớn xa bờ, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tốc độ sản xuất của nhân dân đang sinh sống trên các đảo và quần đảo.
Quá trình thu hút nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội biển, đảo đòi hỏi các ngành chức năng và địa phương cần phối hợp nghiên cứu, khảo sát tổng thể, xác định rõ tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng khu vực, đánh giá đúng, đủ các yếu tố tự nhiên cũng như xu thế phát triển. Việc quy hoạch phải tính đến sự kế thừa, phát triển, tính liên kết giữa các vùng và các khu vực; phải gắn bờ, biển, đảo và quần đảo trong một không gian sinh tồn về kinh tế và quốc phòng. Vì vậy, nếu không khảo sát đầy đủ, đánh giá một cách khoa học thì kết quả sẽ thấp, thậm chí không mang lại hiệu quả mà còn phá vỡ tính cân bằng trong quá trình phát triển kinh tế biển.
Phát triển kinh tế biển phải gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, coi đó như một vấn đề then chốt trong xây dựng thế trận lòng dân trên biển. Lịch sử đã chứng minh, ở bất cứ thời đại, chế độ nào, nguyện vọng sâu xa của nhân dân vẫn là đời sống vật chất và tinh thần được đảm bảo, “khoan thư sức dân” - cách thức tốt nhất để quy tụ lòng dân, làm cơ sở, nền tảng để xây dựng thế trận lòng dân. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta thời gian qua rất chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân các vùng ven biển và hải đảo, nhất là ở các vùng biển, đảo giữ vai trò quan trọng về quốc phòng, an ninh của đất nước.
Ba là: Kết hợp chặt chẽ giữa thúc đẩy nhanh quá trình dân sự hóa trên biển với xây dựng thế trận quốc phòng - an ninh trên biển vững mạnh, đủ khả năng bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển
Dân sự hóa các vùng biển, đảo vừa là cơ sở để chúng ta khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên trên biển, vừa là tiền đề để xây dựng, củng cố và phát huy lực lượng tại chỗ phục vụ chiến lược quốc phòng - an ninh trên biển. Đảng ta đã khẳng định trong Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020: “Thực hiện quá trình dân sự hóa trên biển, đảo gắn với tổ chức dân cư, tổ chức sản xuất và khai thác biển. Có chính sách đặc biệt để khuyến khích mạnh mẽ nhân dân ra định cư ổn định và làm ăn dài ngày trên biển; thí điểm xây dựng các khu quốc phòng - kinh tế tại các đảo, quần đảo Trường Sa, vùng biển, đảo của Tổ quốc”(3). Đây là một chủ trương chiến lược có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước. Chủ trương này đã và đang được hiện thực hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế biển đi đôi với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền của Việt Nam trên biển.
Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, công tác dân sự hóa trên các vùng biển, đảo, nhất là ở những vùng biển, đảo chiến lược đã được đẩy mạnh, ảnh hưởng tốt đến sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để củng cố và xây dựng thế trận lòng dân trên biển. Ở một số đảo có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh, quốc phòng như: Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa… quá trình dân sự hoá bước đầu được thực hiện có hiệu quả, tạo được dư luận tốt đối với quần chúng nhân dân trong và ngoài nước. Cơ sở hạ tầng trên nhiều đảo ở Trường Sa được xây dựng ngày càng khang trang. Đời sống của nhân dân từng bước đi vào ổn định. Nhân dân Trường Sa hoàn toàn tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng.
Cùng với quá trình dân sự hóa ở các vùng biển, đảo, việc bảo vệ chủ quyền biển đảo và duy trì lợi ích quốc gia trên biển giai đoạn hiện nay cần kết hợp chặt chẽ hơn nữa giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh. Việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực ven biển, trên biển và các đảo phải tuân thủ các yêu cầu đặt ra trong kế hoạch tổng thể của khu vực phòng thủ địa phương, phải mang tính hệ thống, bảo đảm sự liên kết chặt chẽ giữa biển, đảo với đất liền; kết hợp chặt chẽ giữa thế trận “tĩnh” của đảo và bờ với thế “động” của lực lượng tác chiến cơ động trên biển tạo nên thế trận liên hoàn, vững chắc.
Trang bị kỹ thuật phục vụ cho mục đích kinh tế - xã hội phải phù hợp với hệ thống trang bị kỹ thuật quốc phòng - an ninh trong hệ thống các cụm lực lượng trên biển, thực hiện kiểm soát, giám sát, báo động, chi viện, hỗ trợ nhau trong đấu tranh phòng chống các hoạt động xâm phạm chủ quyền, lợi ích quốc gia. Các cơ sở hậu cần, kỹ thuật kinh tế - xã hội ven bờ, trên biển và trên các đảo phải sẵn sàng huy động cho nhiệm vụ quốc phòng, ưu tiên xây dựng các đảo tiền tiêu xa bờ có công sự kiên cố, trang bị hoả lực mạnh, có khả năng tác chiến dài ngày. Quá trình thiết kế, xây dựng hạ tầng cơ sở trên biển, đảo phải mang tính lưỡng dụng cao, không chỉ bền vững trước tác động của môi trường biển mà còn phải bền vững khi chuyển sang phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh.
Bên cạnh đó, cần xây dựng một lực lượng kiểm ngư đủ mạnh để bảo vệ việc khai thác, đánh bắt hải sản của ngư dân trên biển, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn trên biển; đồng thời kiểm tra, giám sát, phát hiện, ngăn chặn các hành động khai thác hải sản trái phép của nước ngoài trên vùng biển của Việt Nam. Các địa phương ven biển, huyện đảo phải có lực lượng dân quân tự vệ vừa tham gia sản xuất, khai thác hải sản, vừa làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự trên biển, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành động xâm phạm lợi ích, chủ quyền quốc gia.
Bốn là: Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở các huyện đảo đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc
Hệ thống chính trị ở các huyện đảo, nhất là những huyện đảo xa bờ, vừa là “cầu nối” đưa chủ trương, chính sách của Đảng đến với quần chúng, vừa là chủ thể trực tiếp tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện các chủ trương của Đảng trên các địa bàn biển, đảo. Vì vậy, xây dựng hệ thống chính trị ở các huyện đảo vững mạnh là một giải pháp quan trọng để củng cố thế trận quốc phòng toàn dân trên biển đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền biển đảo Tổ quốc hiện nay. Quy trình thực hiện là phải hoàn thiện hệ thống chính trị với các thiết chế đầy đủ, cơ cấu hợp lý và cơ chế hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện hoạt động đặc thù trên các địa bàn biển, đảo. Trong đó phát huy vai trò và chức năng hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là tổ chức Đảng; thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với các huyện đảo xa bờ và các địa bàn trọng điểm, chiến lược; coi trọng giải quyết tốt mối quan hệ và sự phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị ở mỗi huyện đảo và giữa các huyện đảo với nhau, tạo ra thế trận liên hoàn trên biển để có thể nhanh chóng tập hợp và sử dụng hiệu quả sức mạnh của các lực lượng tại chỗ phục vụ cho quốc phòng - an ninh trên biển.
4. Trách nhiệm của sinh viên, các tổ chức trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam
Để mọi chủ trương, đường lối, của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ biển đảo đi vào cuộc sống phải được thực hiện một cách đồng bộ, hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân, cụ thể:
4.1 Lực lượng Hải quân Nhân dân Việt Nam
Hải quân nhân dân Việt Nam là lực lượng vũ trang nhân dân của Đảng, của Nhà nước CHXHCN Việt Nam, là một phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, mà trực tiếp là Đảng ủy Quân sự Trung ương, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý của Chính phủ và sự quản lý, chỉ huy của Bộ Quốc phòng. Quân chủng Hải quân là lực lượng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo, thềm lục địa của Tổ quốc; duy trì sự ổn định trên các vùng biển, đảo; giữ vững chủ quyền, không để xảy ra xung đột, tạo điều kiện thuận lợi, yên tâm cho các lực lượng trên biển; phối hợp, hiệp đồng với các lực lượng bảo vệ tốt việc thăm dò, khai thác dầu khí và các hoạt động kinh tế biển; tích cực, chủ động thực hiện tốt vai trò làm nòng cốt trong các hoạt động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên biển, nhất là trên các vùng biển xa; thực sự là chỗ dựa tin cậy, vững chắc cho các hoạt động kinh tế biển. Quân chủng Hải quân không ngừng củng cố, xây dựng lực lượng, nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của toàn Quân chủng; đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao; xây dựng Quân chủng Hải quân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, thực sự là lực lượng chiến đấu trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
4.2 Lực lượng Bộ đội Biên phòng Việt Nam trên biển
Bộ đội Biên phòng là lực lượng vũ trang nhân dân của Đảng, của Nhà nước Việt Nam, là một thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, mà trực tiếp là Đảng ủy Quân sự Trung ương, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý của Chính phủ và sự quản lý, chỉ huy của Bộ Quốc phòng. Bộ đội Biên phòng phụ trách bảo vệ an ninh, chủ quyền lãnh thổ quốc gia trên biên giới đất liền và trên biển. Căn cứ theo Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 28/3/1997, chức năng, nhiệm vụ chính của Bộ đội Biên phòng Việt Nam trên biển như sau: Bộ đội Biên phòng trên biển hoạt động theo pháp luật của nước Việt Nam và theo các điều ước quốc tế có liên quan đến chủ quyền lãnh thổ tại các hải đảo, vùng biển mà nước Việt Nam ký kết tham gia; làm nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ tại các hải đảo, vùng biển theo phạm vi nhiệm vụ do pháp luật quy định và là một lực lượng thành viên trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện ven biển. Bộ đội Biên phòng trên biển có nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ, vượt biển, nhập cư trái phép, khai thác trộm tài nguyên và những hành vi khác xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, gây hại đến môi trường trong vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền của Việt Nam; chủ trì phối hợp các ngành, địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ lãnh thổ tại các hải đảo, vùng biển Việt Nam. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về biên giới quốc gia của Nhà nước Việt Nam, các điều ước quốc tế có liên quan đến chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán tại các hải đảo, vùng biển mà nước Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Đấu tranh chống âm mưu và hành động của các thế lực thù địch, các lực lượng phản cách mạng, hải phỉ, các tội phạm khác xâm phạm lãnh thổ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam. Phối hợp với các đơn vị khác của các lực lượng vũ trang nhân dân và dựa vào nhân dân xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện ven biển vững mạnh; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu chống gây xung đột vũ trang và chiến tranh xâm lược. Trực tiếp và phối hợp với các đơn vị khác của lực lượng vũ trang nhân dân, các ngành chức năng của Nhà nước đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma tuý, văn hoá phẩm độc hại, hàng hoá cấm xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới trên đất liền, các hải đảo, vùng biển theo quy định của pháp luật. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, tham gia xây dựng cơ sở chính trị, phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh trong thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân ở khu vực ven biển.
4.3 Lực lượng Cảnh sát Biển Việt Nam
Lực lượng Cảnh sát Biển Việt Nam là một trong những lực lượng vũ trang nhân dân của nước Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ. Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của lực lượng Cảnh sát Biển Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát Biển Việt Nam được quy định trong Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát Biển Việt Nam của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 03/2008/PL-UBTVQH12 ngày 26/01/2008 như sau:
Lực lượng Cảnh sát Biển Việt Nam là lực lượng chuyên trách của Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm việc chấp hành pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Việt Nam là thành viên trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Việt Nam.
Trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Việt Nam, lực lượng Cảnh sát Biển Việt Nam có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế có liên quan mà nước Việt Nam là thành viên để bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn; bảo vệ tài nguyên, phòng, chống ô nhiễm môi trường; phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép và mua bán người, vận chuyển, mua bán trái phép hàng hoá, vũ khí, chất nổ, chất ma tuý, tiền chất và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Việt Nam là thành viên để góp phần giữ gìn an ninh, trật tự, hòa bình và ổn định trên các vùng biển. Thu thập, tiếp nhận thông tin, xử lý kịp thời và thông báo cho cơ quan chức năng có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Việt Nam là thành viên; tham gia tìm kiếm, cứu nạn, khắc phục sự cố trên biển và thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, tổ chức ứng phó sự cố môi trường biển. Tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân hoạt động trên biển; phối hợp với các lực lượng khác bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương tiện hoạt động hợp pháp trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam; phối hợp với các đơn vị khác của lực lượng vũ trang để bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia trên các hải đảo, vùng biển thuộc lãnh thổ của nước Việt Nam và quyền chủ quyền, quyền tài phán trên vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Việt Nam.
4.4 Lực lượng kiểm ngư Việt Nam
Kiểm ngư là lực lượng chuyên trách của Nhà nước thuộc Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện xử lý vi phạm pháp luật và thanh tra chuyên ngành thủy sản trên các vùng biển Việt Nam. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm ngư; tham mưu, đề xuất và tham gia xây dựng cơ chế chính sách, văn bản pháp luật quy định về công tác kiểm ngư theo sự phân công, phân cấp. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản trên các vùng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với hành vi vi phạm pháp luật thủy sản của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động thủy sản trên các vùng biển Việt Nam. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế về thủy sản; hướng dẫn ngư dân và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển thực hiện các quy định pháp luật về thủy sản. Tham gia công tác phòng, chống thiên tai và phối hợp tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của quốc gia trên các vùng biển theo quy định của pháp luật. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về thủy sản theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Kiểm ngư viên, công chức, viên chức và Thuyền viên tàu Kiểm ngư. Thanh tra chuyên ngành và các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.
4.5. Sinh viên Việt Nam cần có ý thức và trách nhiệm như thế nào trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển, đảo của ta trên Biển Đông.
Sinh viên là lực lượng trẻ, có tri thức trong xã hội, là tương lai của đất nước, là tầng lớp đi tiên phong trong các hoạt động thúc đẩy cộng đồng quan tâm và có trách nhiệm đối với những vấn đề liên quan đến môi trường, bảo vệ môi trường, phát huy tiềm năng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Chúng ta cần quán triệt lập trường nhất quán của Đảng và Nhà nước ta là Việt Nam khẳng định chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; chủ quyền đối với vùng nội thủy, lãnh hải; quyền chủ quyền và quyền tài phán trong vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lý và thềm lục địa theo quy định của Công ước Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Chủ trương của ta là giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên Hợp quốc, luật pháp và thực tiễn quốc tế, Công ước Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Tuyên bố giữa ASEAN và Trung Quốc về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) năm 2002. Với lập trường và chủ trương đúng đắn đó, Việt Nam đã chủ động, tích cực triển khai đồng bộ một loạt công tác nhằm tạo cơ sở vững chắc cho việc bảo vệ chủ quyền và lợi ích của ta trên Biển Đông.
Sinh viên đi đầu trong việc tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam. Đồng thời tranh thủ các nguồn lực và sự ủng hộ từ hợp tác quốc tế với các nước bè bạn và các tổ chức quốc tế trên mọi lĩnh vực.Tăng cường học tập, nghiên cứu, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo.Tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển. Xây dựng và quảng bá thương hiệu biển Việt Nam.Góp phần tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị thế quốc gia biển và hội nhập quốc tế trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Thế nào là chủ quyền lãnh thổ quốc gia?
2. Thế nào là chủ quyền lãnh hải quốc gia?
3. Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ và những giả pháp xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển đảo Tổ quốc?
4. Trách nhiệm công dân, sinh viên và các tổ chức trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc như thế nào?
Bài QA25: GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI SÚNG BỘ BINH
(RPĐ; B40; B41; cối 60)
Mục tiêu:
- Trình bày được tác dụng tính năng chiến đấu, cấu tạo của một số loại súng, đạn thông thường;
- Giữ gìn, bảo quản và sử dụng vũ khí trong luyện tập, chiến đấu;
- Vận dụng kiến thức đã học vào trong luyện tập, chiến đấu khi có chiến tranh xảy ra.
Nội dung:
1. Súng trung liên RPD cỡ 7,62 mm
1.1 Tác dụng, tính năng chiến đấu, cấu tạo và sơ lược chuyển động của súng, đạn
Tác dụng:
Súng trung liên kiểu Đe ta rép cỡ 7,62mm do Liên Xô (cũ) chế tạo, gọi tắt là PПД. Trung Quốc sản xuất dựa theo kiểu của Liên Xô gọi là trung liên K56. Việt Nam gọi là súng trung liên RPĐ.
Súng trung liên RPĐ (Hình 1) là loại vũ khí tự động, có hỏa lực mạnh của tiểu đội bộ binh, do một người sử dụng, dùng để tiêu diệt sinh lực địch tập trung, những mục tiêu lẻ quan trọng hoặc những hỏa điểm của địch trong vòng 800m chi viện cho bộ binh xung phong.
Hình 1: Súng trung liên RPĐ
Tính năng chiến đấu:
- Súng chỉ bắn được liên thanh, có thể bắn loạt ngắn (từ 2 – 5 viên), loạt dài (từ 6 – 10 viên) hay bắn liên tục.
- Tầm bắn ghi trên thước ngắm từ 1- 10 tương ứng với cự ly bắn ngoài thực địa từ 100 – 1000m.
- Tầm bắn thẳng:
+ Đối với mục tiêu người nằm ( cao 0,5m) là 365m
+ Đối với mục tiêu người chạy (cao 1,5m) là 540m
- Bắn máy bay,quân dù trong vòng 500m
- Tốc độ bắn chiến đấu 150 phát/phút.
- Súng bắn đạn kiểu 1943 do Liên Xô sản xuất hoặc đạn kiểu 1956 do Trung Quốc sản xuất với các loại đầu đạn khác nhau (đầu đạn thường; đầu đạn vạch đường; đầu đạn xuyên cháy). Súng dùng chung đạn với súng trường, súng trường tự động K63, súng tiểu liên AK và súng trung liên RPK. Hộp đựng băng đạn chứa được 100 viên.
Cấu tạo các bộ phận của súng, đạn:
- Súng RPĐ có 11 bộ phận chính:
- Nòng súng (Hình 2): Để định hướng bay cho đầu đạn.
+ Trong nòng súng có 4 rãnh xoắn làm cho đầu đạn khi bắn ra bị vuốt xoắn để giữ hướng đầu đạn khi bay. Đường nổi lên giữa các rãnh xoắn là đường xoắn, khoảng cách giữa hai đường xoắn đối nhau theo đường kính của nòng súng là cỡ nòng (7,62mm).
+ Đoạn cuối nòng súng rộng hơn và không có rãnh xoắn là buồng đạn.
+ Đầu nòng súng có ren đầu nòng để lắp vòng bảo vệ đầu nòng và lắp đầu bắn đạn hơi.
+ Trên nòng súng có bệ đầu ngắm, khâu lắp chân súng, khâu truyền khí thuốc, ống điều chỉnh khí thuốc, ống chứa thoi đẩy, ống dẫn thoi và khâu giữ.
+ Ống điều chỉnh khí thuốc (Hình 3) để điều chỉnh áp suất khí thuốc vào mặt thoi. Quanh vành tán có 3 khuyết hình nửa tròn khắc các số 1,2,3 để mắc vào chốt của khâu truyền khí thuốc giữ ống điều chỉnh ở từng vị trí đã chọn. Số 1 áp suất khí thuốc đẩy vào mặt thoi nhỏ nhất (sử dụng sau khi súng đã bắn được 300 phát). Số 2 áp suất khí thuốc đẩy vào mặt thoi lớn hơn (sử dụng khi súng mới chế tạo). Số 3 áp suất đẩy vào mặt thoi lớn nhất (sử dụng khi súng bị cáu bẩn các bộ phận chuyển động mà chưa có điều kiện lau chùi ngay, bệ khóa nòng lùi về sau không hết cỡ).
Hình 2: Nòng súng Hình 3: Ống điều chỉnh khí thuốc
a) Bên ngoài súng b) Phần sau súng
1. Rãnh xoắn 2. Buồng đạn 3. Ren đầu nòng 4. Bệ đầu ngắm 5.Khâu lắp chân súng 6. Khâu chuyển khí thuốc 7.Ống điều chỉnh khí thuốc 8. Ống chứa đầu thoi đẩy 9. Ống dẫn thoi 10. Khâu giữ ống dẫn thoi |
1.Rãnh truyền khí thuốc 2. Lỗ điều chỉnh 3. Khuyết hãm 4. Khuyết lắp có lê 5. Vòng nắm 6. Ren ốc nắm |
- Bộ phận ngắm: Để ngắm bắn các mục tiêu ở các cự ly bắn khác nhau, cấu tạo gồm có đầu ngắm và thước ngắm.
+ Đầu ngắm (Hình 4) gồm có: Đầu ngắm hình trụ, được lắp vào bệ di động bằng ren ốc, đoạn giữa có cạnh để lắp cờ lê khi vặn đầu hiệu chỉnh súng về tâm.
Hình 4: Đầu ngắm 1. Đầu ngắm, 2. Tai bảo vệ đầu ngắm, 3. Bệ di động, 4. Bệ đầu ngắm, 5. Ốc hãm bệ di động
|
|
+ Thước ngắm (Hình 5) gồm có: Bệ thước ngắm để lắp thước ngắm, có díp giữ thước ngắm, mặt dốc ở hai bên thành để lấy góc ngắm và thước ngắm ngang. Mặt trên và mặt dưới có các vạch khấc dài ghi số từ 1 đến 10 là các số chỉ trăm tương ứng với cự ly bắn từ 100m đến 1000m. Các vạch khấc ngắm không ghi số là chỉ các cự ly bắn lẻ 150m, 250m…Mặt dưới có các khuyết để chứa then hãm của cữ thước ngắm ở từng vị trí đã chọn.
Hình 5: Thước ngắm
1. Bệ thước ngắm, 2. Thành bệ thước ngắm, 3.Thân thước ngắm, 4. Cữ thước ngắm, 5. Thước ngắm ngang, 6. Núm vặn thước ngắm ngang, 7. Khe ngắm.
- Thước ngắm ngang để ngắm bắn đón hoặc sửa sai lệch của đạn do gió. Mặt trên có khe ngắm, mặt sau có 15 vạch khấc, vạch dài ở giữa là vạch số 0, mỗi bên có 7 vạch, có vạch cách nhau 1mm (hay 2 li giác). Bên trái có núm vặn để lấy thước ngắm ngang.
Cữ thước ngắm để lấy thước ngắm, có then hãm và lò xo để giữ cữ thước ngắm ở từng vị trí đã chọn.
- Hộp khóa nòng (Hình 6): Để liên kết các bộ phận của súng và hướng cho bệ khóa nòng, khóa nòng chuyển động.
- Hộp khóa nòng gồm có:
+ Khấc tỳ ở bên trong hai bên thành hộp khóa nòng để mặt sau của 2 phiến khóa tỳ vào khi khóa nòng đóng nòng súng.
+ Hai rãnh trượt để khớp vào hai gờ trượt ở bệ khóa nòng.
+ Mấu hất vỏ đạn để hất vỏ đạn ra khỏi hộp khóa nòng.
+ Rãnh dọc để lắp bộ phận cò và báng súng.
+ Gờ trượt ở bên phải để lắp tay kéo bệ khóa nòng. Đầu gờ trượt có khuyết chứa díp hãm tay kéo bệ khóa nòng.
+ Khuyết ngang: để chứa then hãm nắp hộp khóa nòng.
+ Chốt giữ bộ phận cò và báng súng + Then hãm để giữ chốt của hộp khóa nòng.
+ Lỗ để lắp trục giữ bộ phận tiếp đạn.
+ Cửa thoát vỏ đạn.
Hình 6: Hộp khóa nòng
a. Nhìn bên phải: b. Hình vẽ cắt
1. Khấc ti, 2. Rãnh trượt, 3. Mấu hất vỏ đạn, 4. Rãnh dọc , 5. Gờ trượt,
6. Khuyết ngang, 7. Chốt giữ bộ phận cò, 8. Then hãm giữ chốt của hộp khóa nòng.
9 Cửa lắp bộ phận tiếp đạn, 10. Bệ lắp hộp băng, 11. Tay nắm,
12. Lỗ lắp trục giữ bộ phận tiếp đạn.
- Bộ phận tiếp đạn và nắp hộp khóa nòng.
+ Bộ phận tiếp đạn (Hình 7): để kéo băng đạn, đưa viên đạn tiếp sau vào thẳng hướng để sống đẩy đạn viên đạn vào buồng đạn.
Cấu tạo gồm có: Bàn đỡ băng đạn để đỡ và giữ băng đạn; bàn móng kéo băng đạn sang phải đưa đạn vào thẳng đường tiến của sống để đạn; Cần móng kéo băng sang phải hoặc sang trái; cần gạt để làm cho móng kéo băng chuyển động.
+ Nắp hộp khóa nòng (Hình 8): để liên kết bộ phận tiếp đạn và đậy phía trên hộp khóa nòng.
Hình 7: Bộ phận tiếp đạn
a. Bàn đỡ băng đạn, b. Bàn móng kéo băng, c. Móng kéo băng,
d. Cần móng kéo băng, e. Cần gạt
1. Móng giữ băng, 2. Gờ tách băng, 3. Cửa dọc, 4. Nắp che bụi,
5. Lỗ chứa trục liên kết bộ phận tiếp đạn với hộp khóa nòng, 6. Gờ trượt,
7. Rãnh dọc, 8. Cần ấn đạn, 9. Lỗ lắp trụ tì, 10. Díp giữ,
11. Trục liên kết bộ phận tiếp đạn với hộp khóa nòng, 12. Rãnh trượt,
13. Ngoàm kéo, 14. Rãnh chứa đầu cần móng kéo băng, 15. Lỗ hình chữ nhật,
16. Lỗ tròn, 17. Lỗ bầu dục, 18. Trục tì, 19. Mấu hãm,
20. Trục giữ đuôi cần móng kéo băng, 21.Máng lượn.
Hình 8: Nắp hộp khóa nòng
a) Nhìn phía trên b) Nhìn phía dưới
1. Lỗ chứa trụ tì của cần gạt; 2. Bệ thước ngắm; 3. Trục giữ cần móng kéo băng,
4. Díp hãm; 5. Then hãm; 6. Chốt chẻ; 7. Ống hãm chốt chẻ
- Bệ khóa nòng và thoi đẩy (Hình 9): Để làm cho khóa nòng chuyển động, mặt thoi chịu sức đẩy của áp suất khí thuốc làm cho bệ khóa nòng lùi.
Hình 9: Bệ khóa nòng và thoi đẩy
1. Lỗ chứa đầu cần đẩy, 2. Gờ trượt, 5. Khuyết chứa chân phiến khóa, 8. Khấc mắc vào tay kéo bệ khóa nòng, |
3. Trụ gạt, 6. Khuyết dọc, 9. Mặt thoi |
4. Cánh đóng, mở, 7. Cửa thoát vỏ đạn, 10. Rãnh cản khí thuốc |
- Khóa nòng (Hình 10): Để đẩy đạn vào buồng đạn, đóng nòng súng làm đạn nổ, mở nòng súng, kéo vỏ đạn ra khỏi buồng đạn. Cấu tạo gồm có: Thân khóa, phiến khóa, kim hỏa, móc đạn.
Hình 10: Khóa nòng
a) Thân khóa, e) Lò xo móc đạn, |
b) Phiến khóa, g) Trục móc đạn, |
c) Kim hỏa, d) Móc đạn h) Chốt giữ kim hỏa |
||
|
1 . Lỗ chứa kim hỏa, 2. Lỗ lắp trục móc đạn, 3. Lỗ lắp chốt giữ kim hỏa, 4. Ổ chứa đít đạn, 5. Ổ chứa móc đạn, 6. Sống đẩy đạn, 7. Khe dọc, 8. Khuyết lắp phiến khóa, 9. Sống định hướng chuyển động của khóa nòng, 10. Ngoàm móc đạn, 11. Khuyết để chứa trục móc đạn, 12. Khuyết để móc và chốt giữ kim hỏa, 13. Chân phiến khóa, 14. Mặt tì. |
|
||
- Tay kéo bệ khóa nòng (Hình 11): Để kéo bệ khóa nòng về sau khi lắp đạn.
Cấu tạo gồm có: mấu kéo, díp hãm, máng trượt, tay kéo.
Hình 11: Tay kéo bệ khóa nòng
1. Mấu kéo, 2. Díp hãm, 3. Máng trượt, 4. Tay kéo
Bộ phận cò và báng súng (hình 12).
+ Bộ phận cò để giữ bệ khóa nòng và khóa nòng ở phía sau thành thế sẵn sàng bắn, khi bóp cò thì giải phóng bệ khóa nòng làm đạn nổ, đóng hoặc mở khóa an toàn cho súng. Cấu tạo gồm có khung cò, lẫy cò, tay cò và khóa an toàn.
+ Báng súng để tỳ vai khi bắn và chứa hộp phụ tùng của súng.
Hình 12: Bộ phận cò và báng súng
a. Khung cò và báng súng nhìn bên phải, b. Lẫy cò, c. Lò xo lẫy cò, d. Tay cò, e) Trục tay cò, g) Khóa an toàn, h) Díp hãm. 1. Khung cò, 2. Rãnh dọc, 3. Lỗ lắp chốt ngang 4. Vành cò, 5. Khuyết định vị trí cần khóa an toàn, 6. Tay cầm, 7. Ốc lắp kết khung cò với báng súng, 8. Băng súng, 9. Nắp đậy, 10. Díp hãm nắp đậy, 11. Ngoàm tay cò, 12. Then khóa an toàn, 13. Cần khóa an toàn. |
- Bộ phận đẩy về (Hình 13): Để luôn đẩy bệ khóa nòng về trước.
Cấu tạo gồm có lò xo, cốt lò xo, cần đẩy.
Hình 13: Bộ phận đẩy về
1. Lò xo, 2. Cốt lò xo, 3. Cần đẩy
- Băng đạn và hộp băng (Hình 14). Để chứa đạn và chuyển đạn vào bộ phận tiếp đạn.
Cấu tạo gồm có: mắt băng đạn kiểu nửa hở để lắp viên đạn; hộp băng để chứa băng đạn, mỗi hộp chứa được 2 đoạn dây băng mỗi đoạn lắp được 50 viên.
Hình 14: Băng đạn và hộp băng
a. Băng đạn, b. Hộp băng
1. Mặt băng, 2. Mấu cong, 3. Mấu cữ, 4. Lá thép mỏng, 5. Thân hộp, 6. Nắp hộp, 7. Tay hãm, 8. Cửa hộp tiếp đạn, 9. Nắp đậy, 10. Mép gấp, 11. Quai xách |
- Chân súng (Hình 15): Để đỡ súng khi bắn. Cấu tạo gồm có: khâu lắp chân súng, 2 chân súng, lò xo, díp hãm.
- Đạn 7,62mm (kiểu 1943 hoặc kiểu 1956) (Hình 16): Để sát thương mục tiêu tùy theo tác dụng của từng loại đầu đạn. Cấu tạo gồm có: vỏ đạn để chứa thuốc phóng và liên kết các bộ phận của viên đạn; hạt lửa để phát lửa đốt cháy thuốc phóng; thuốc phóng để khi cháy sinh ra áp lực khí thuốc đẩy đầu đạn đi; đầu đạn để sát thương mục tiêu ( đầu đạn thường để tiêu diệt sinh lực, đầu đạn vạch đường để tiêu diệt sinh lực và chỉ mục tiêu, đầu đạn xuyên cháy để đốt cháy những chất dễ cháy và tiêu diệt sinh lực sau vật chắn, bọc thép mỏng trong vòng 300m).
Hình 15: Chân súng 1. Khâu lắp chân súng 2. Chân súng 3. Lò xo. 4. Díp hãm 5. Bàn chân 6. Móng chân
Hình 16: Đạn 7,62mm kiểu 1943 1. Đầu đạn, 2. Vỏ đạn, 3. Thuốc phóng, 4. Hạt lửa, 5. Cổ vỏ đạn. 6. Gờ đít đạn, 7. Đế hạt lửa, 8. Lỗ chuyền lửa, 9. Lỗ phát lửa |
|
- Phụ tùng (Hình 17): Để tháo lắp, lau chùi bôi dầu cho súng. Phụ tùng súng gồm có: thông nòng, các thông nòng, cờ lê, doa lau ống dẫn thoi, doa lau ống trích khí, tống chốt, cái lấy vỏ đạn đứt, hộp đựng phụ tùng, lọ đựng dầu và chổi bôi dầu.
Hình 17: Phụ tùng
a) Các loại phụ tùng b) Xếp phụ tùng trong hộp
1. Thông nòng, 2. Đầu thông nòng, 3. Cờ lê, 4. Cờ lê vặn đầu ngắm,
5. Doa lau ống dẫn thoi, 6. Doa lau ống trích khí, 7. Tống chốt,
8. Cán thông nòng, 9. Cái lấy vỏ đạn đứt, 10. Hộp đựng phụ tùng,
11. Lọ đựng dầu và chổi bôi dầu
Sơ lược chuyển động:
Xoay cần khóa an toàn về vị trí mở, lắp băng đạn vào bàn nâng đạn, kéo tay kéo bệ khóa nòng về sau, bóp cò. Bệ khóa nòng, khóa nòng lao về phía trước đẩy viên đạn vào băng đạn, đóng khóa nòng, kim hỏa đập vào hạt lửa làm đầu đạn nổ.
Khi đầu đạn đi qua lỗ trích khí, một phần khí thuốc qua khâu truyền khí thuốc đập vào mặt thoi, đẩy bệ khóa nòng lùi, mở khóa nòng. Khóa nòng lùi kéo theo vỏ đạn ra khỏi buồng đạn, gặp mấu hất vỏ đạn ra ngoài. Bệ khóa nòng lùi, lò xo đẩy về bộ phận ép lại, bộ phận tiếp đạn kéo băng đạn sang bên phải cho viên đạn tiếp sau vào thẳng đường tiến của sống đẩy đạn. Bệ khóa nòng lùi hết mức bị lò xo đẩy về làm cho bệ khóa nòng, khóa nòng lao về trước đẩy viên đạn tiếp theo vào buồng đạn, đóng khóa nòng làm đạn nổ. Hoạt động của súng lặp lại cho đến khi ngừng bóp cò hoặc hết đạn. Khi ngừng bóp cò mà còn đạn, bệ khóa nòng ở vị trí phía sau (bóp cò tiếp là đạn nổ). Khi hết đạn bệ khóa nòng ở vị trí phía trước.
1.2 Tháo lắp súng thông thường.
Qui tắc tháo lắp:
Tháo lắp thông thường để lau chùi, bôi dầu và kiểm tra súng. Khi tháo lắp phải tuân theo qui tắc sau đây:
- Người tháo lắp phải nắm vững cấu tạo của chúng.
- Trước khi tháo súng phải kiểm tra xem trong súng còn đạn không (khám súng). Nếu còn đạn phải tháo hết đạn ra mới được tháo súng.
- Phải chọn nơi khô ráo, sạch sẽ để tháo lắp. Trước khi tháo lắp phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ ( bàn hoặc chiếu, bạt, ni lông…), phụ tùng để tháo lắp.
- Khi tháo lắp phải dùng đúng phụ tùng, đúng thứ tự động tác và đặt các bộ phận đã tháo có thứ tự gọn gàng, ngăn nắp. Khi gặp vướng mắc khó tháo hoặc khó lắp phải nghiên cứu thận trọng, không dùng sức mạnh đập, bẩy làm hỏng súng.
Tháo súng:
- Tháo hộp băng đạn và khám súng.
+ Tháo hộp đựng băng đạn: gạt lẫy hãm hộp tiếp đạn sang bên trái lên trên rồi kéo hộp tiếp đạn về phía báng súng để tháo ra.
+ Kiểm tra buồng đạn: Đẩy then hãm nắp hộp khóa nòng về trước mở nắp hộp khóa nòng. Xoay cần khóa an toàn về sau để mở khóa an toàn, kéo bệ khóa nòng về sau hết cỡ xem trong buồng đạn có đạn không. Sau đó tay phải giữ tay kéo khóa nòng, tay trái bóp cò, từ từ thả cho bệ khóa nòng về trước (không đóng nắp hộp khóa nòng và khóa an toàn).
- Tháo hộp phụ tùng (Hình 18).
Tay phải dùng ngón cái hoặc ngón trỏ đẩy nắp đựng ổ chứa phụ tùng, xoay ngang rồi rút hộp phụ tùng và mở hộp để lấy các phụ tùng.
Hình 18: Tháo hộp phụ tùng
- Tháo thông nòng (Hình 19)
Tay trái dùng ngón trỏ và ngón giữa đẩy cho đuôi thông nòng tách khỏi rãnh ở cổ báng súng. Tay phải rút thông nòng ra.
Hình 19. Tháo thông nòng
Hình 20: Tháo bộ phận đẩy về
- Tháo bộ phận đẩy về (Hình 20): Tay trái giữ báng súng, tay phải dùng cờ lê tỳ vào rãnh ngang ở cốt lò xo, ấn cốt lò xo vào hết mức và xoay ngược chiều kim đồng hồ khoảng 90 độ rồi từ từ thả cho lò xo đẩy về bung ra, rút bộ phận đẩy về ra.
- Tháo bộ phận cò và báng súng (Hình 21): Dùng tống chốt và búa đẩy chốt ngang giữ bộ phận cò và báng súng với hộp khóa nòng sang bên phải hết mức, rồi tay trái giữ ốp lót tay, tay phải rút bộ phận cò và báng súng ra.
Hình 21: Tháo bộ phận cò và báng súng
- Tháo bệ khóa nòng và khóa nòng (Hình 22): Tay trái nắm ốp lót tay để đỡ súng, tay phải ngửa bàn tay, ngón trỏ móc vào khấc ở bệ khóa nòng khéo về phía sau khi khóa nòng ra khỏi hộp khóa nòng, ngón cái và các ngón con còn lại nắm lấy hai phiến khóa rồi tiếp tục rút bệ khóa nòng và khóa nòng ra. Đặt súng xuống, tay trái nhấc khóa nòng và hai phiến khóa ra khỏi bệ khóa nòng.
Hình 22: Tháo bệ khóa nòng và khóa nòng.
- Tháo tay kéo bệ khóa nòng
Tay trái nắm ốp lót tay để đỡ súng, tay phải kéo tay kéo bệ khóa nòng về sau hết
mức rồi lật ngang để tháo ra.
Lắp súng: Làm ngược lại thứ tự tháo súng (bộ phận tháo sau thì lắp trước)
- Lắp tay kéo bệ khóa nòng
Tay trái nắm ốp lót tay để đỡ súng, tay phải lắp tay kéo bệ khóa nòng sao cho gờ trượt lọt vào đoạn rộng của khe dọc ở hộp khóa nòng rồi đẩy về trước hết mức.
- Lắp bệ khóa nòng và khóa nòng.
Bàn tay phải ngửa đỡ bệ khóa sao cho 2 phiến khóa ở vị trí mở khóa nòng, tay trái ngửa đỡ phía dưới hộp khóa nòng, sau đó lắp bệ khóa nòng vào hộp khóa nòng sao cho hai gờ trượt ở bệ khóa nòng khớp vào 2 rãnh trượt ở hộp khóa nòng, rồi đẩy bệ khóa nòng về phía trước hết cỡ, nếu vướng thì phải hơi nâng đầu thoi đẩy lên.
- Lắp bộ phận cò và báng súng.
Tay trái giữ ốp lót tay, tay phải nắm cổ báng súng lắp bộ phận cò và báng súng vào hộp khóa nòng sao cho mép gấp ở khung cò khớp vào rãnh dọc ở hộp khóa nòng rồi đẩy về trước hết cỡ, đẩy chốt ngang ở hộp khóa nòng sang trái.
- Lắp bộ phận đẩy về
Tay trái giữ báng súng, tay phải lắp cần đẩy và lò xo cần đẩy vào ổ chứa ở báng súng rồi lắp cốt lò xo đẩy về sao cho hai mấu hãm nằm ngang và dùng cờ lê tỳ vào rãnh ngang, ấn cốt lò xo vào hết mức và xoay theo chiều kim đồng hồ cho mấu hãm mắc vào rãnh chứa ở báng súng.
- Lắp hộp khóa nòng, tay trái giữ cổ báng súng, tay phải cầm nắp hộp khóa nòng, lắp đầu nắp hộp khóa nòng lọt vào khuyết ở sau hệ thước ngắm, ấn nắp hộp khóa nòng xuống cho mấu giữ nắp hộp khóa nòng ở bộ phận đẩy về lọt vào lỗ chứa ở lắp hộp khóa nòng, lắp xong phải kiểm tra chuyển động của súng.
- Lắp thông nòng
Luôn thông nòng vào bên phải bệ lắp hộp băng đạn, qua lỗ chứa ở ốp lót tay và khâu giữ ống dẫn thoi. Vừa luồn vừa đẩy cho đến khi đuôi thông nòng lọt vào rãnh ở cổ báng súng. Sau khi lắp thông nòng xong phải kiểm tra chuyển động của các bộ phận (động tác làm như khám súng)
- Lắp hộp tiếp đạn
Tay phải giữ cổ báng súng, tay trái cầm hộp băng lắp sao cho mép gấp ở hộp băng khớp vào hai mép ở bệ lắp hộp băng ở hộp khóa nòng, đẩy hộp băng về trước hết mức rồi gạt lẫy hãm hộp băng đạn xuống.
- Lắp ống phụ tùng.
Tay trái nắm báng súng, tay phải cầm hộp phụ tùng lắp vào ổ chứa ở báng súng, mặt có bản lề hướng lên trên và đầu có vặn vít quay ra ngoài về sau rồi đóng nắp hộp đậy lại.
1.3 Giữ gìn súng đạn
Giữ gìn súng:
- Không để bụi đát bám nhiều vào súng hoặc va chạm vào các trang bị khác làm hư hỏng súng.
- Khi tháo lắp súng phải theo qui tắc.
- Trước khi đi học, đi công tác phải kiểm tra súng, có bộ phận rơ lỏng phải vặn chặt lại, trước khi bắn đạn thật phải lau sạch dầu mỡ ở nòng súng, bộ phận cò, bệ khóa nòng và khâu truyền khí thuốc.
- Sau khi học tập phải kiểm tra và lau súng phát hiện có hư hỏng, mất các bộ phận phải báo cáo ngay. Sau khi bắn đạn thật phải lau, rửa hết muội thuốc bám ở súng.
- Khi không sử dụng phải để trong tủ hoặc trên giá. Khi cất súng phải lau chùi sạch sẽ, gập thước ngắm, cữ thước ngắm kéo về hết cỡ, gập chân súng, gập tay kéo bệ khóa nòng, khóa an toàn và mặc áo súng. Hộp phụ tùng phải để trong ổ chứa ở báng súng, lọ dầu cất trong túi đựng hộp băng đạn, túi đựng băng đạn, dây súng và áo súng phải giữ khô và sạch sẽ.
Giữ gìn đạn:
- Phải luôn giữ gìn đạt tốt để bảo đảm khi dùng được an toàn, bắn chính xác.
- Không để đạn ẩm ướt, bụi bẩn.
- Đạn phải để nơi khô ráo, sạch sẽ, tránh để gần lửa, các chốt dễ gây gỉ, gây cháy và ánh nắng chiều vào.
- Cấm bôi dầu cho đạn, đạn gỉ phải dùng vải khô lau sạch, cấm dùng vật rắn để cạo gỉ ở hạt lửa.
- Đạn bị hỏng (bẹp, lõm), lỏng đầu không được dùng để bắn.
1.4 Chuẩn bị súng đạn để bắn
Kiểm tra súng, đạn:
- Chữ số ghi trên các bộ phận phải thống nhất.
- Các bộ phận bằng kim loại không được han gỉ, cáu bẩn, sây sát, sứt gẫy, rơ lỏng.
Đầu ngắm không bị cong, bệ di động không bị rơ lỏng. Vạch dấu ở bệ di động phải thẳng hàng với vạch chính giữa bệ đầu ngắm.
- Khuyết có ghi số tương ứng đã chọn của ống điều chỉnh phải mắc vào chốt định vị ở khâu truyền khí thuốc.
- Nâng thước ngắm lên rồi thả ra, thước ngắm phải trả mạnh về vị trí cũ. Cữ thước ngắm di chuyển dễ dàng, khi đặt cữ thước ngắm ở từng vị trí phải chắc chắn, các vạch khấc và số ở thước ngắm phải rõ.
- Mở khóa an toàn, kéo bệ khóa nòng về sau đẩy tay kéo bệ khóa nòng về trước lẫy cò phải giữ được bệ khóa nòng ở phía sau, bóp cò bệ khóa nòng phải lao mạnh về phía trước. Đóng khóa an toàn không kéo được bệ khóa nòng về sau, không bóp cò được.
- Phụ tùng và các bộ phận dự bị thay thế phải đủ, sạch, các bộ phận bằng gỗ không sứt vỡ rỡ lỏng, không dính dầu mỡ ẩm ướt. Díp giữ nắp đậy ổ chứa hộp phụ tùng không bị gẫy.
- Vỏ đạn không có vết xước, vết nứt, không bẹp méo, han gỉ, đầu đạn không bị lỏng. Hạt lửa không bị gỉ, gờ đít đạn không bị sứt, đạn không dính dầu mỡ hoặc ẩm ướt.
Lau chùi súng, đạn:
- Dùng vải sạch, khô lau ngoài nòng súng, hộp khóa nòng, bộ phận ngắm, ống dẫn thoi, bộ phận tiếp đạn, hộp băng đạn. Sau đó dùng vải tẩm dầu để bôi một lớp dầu mỏng bên ngoài.
- Thông nòng súng bằng vải sạch (bên trong nòng súng và buồng đạn chỉ lau không bôi dầu).
- Lau chùi đạn sạch sẽ, không để dính dầu mỡ.
Sau khi bắn đạn thật phải rửa súng bằng nước xà phòng, sau đó dùng nước sôi rửa sạch, lau khô rồi bôi dầu vào các bộ phận kim loại.
Lắp đạn vào băng:
Tay trái cầm ngửa băng đạn (nửa hở cả băng đạn hướng lên trên), tay phải đặt viên đạn vào nửa ở của mắt băng, đầu viên đạn hướng về phía mấu cong của mắt băng đạn rồi ấn viên đạn xuống sao cho đít vỏ đạn tỳ sát vào mấu cữ.
Cách nối hai đoạn băng: luồn mấu nối băng ở đuôi đoạn băng thứ nhất vào khuyết dọc ở mắt đầu đạn băng thứ hai rồi lắp viên đạn vào giữ lại.
Lắp đạn xong cuộn tròn băng đạn (nửa hở của mắt băng quay vào trong) rồi xếp băng đạn đã cuộn tròn vào hộp băng, đầu viên đạn quay xuống đáy hộp băng, lá thép mỏng ở đầu băng thò ra cửa hộp băng đạn.
1.5 Cách dùng súng
Qui tắc chung:
Bắn súng trung liên RPĐ có thể dùng tư thế nằm, quì, đứng bắn tại chỗ hoặc bắn khi đang vận động. Do súng tương đối nặng, khi bóp cò cả bệ khóa nòng và khóa nòng lao về phía trước nên người bắn phải lợi dụng địa hình, địa vật chống chân súng để bắn. Phải thành thạo cách dùng súng, không ngừng quan sát phát hiện mục tiêu để nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ bắn.
Chuẩn bị bắn: (Hình 23)
Sau khi đã chuẩn bị tư thế nằm, quì hoặc đứng chuẩn bị bắn xong, tay phải lấy hộp băng đạn có đạn lắp vào súng. Đặt báng súng xuống đất, mở lắp che bụi. Tay trái cầm lá thép đầu băng đạn luồn qua cửa tiếp đạn, tay phải cầm lá thép kéo sáng phải hết cữ. Mở khóa an toàn, kéo bệ khóa nòng về sau hết cữ, đóng khóa an toàn. Tay trái cầm cổ báng súng (bàn tay ngửa), tay phải nắm tay cầm, ngón trỏ đặt ngoài vành cò, mắt luôn quan sát mục tiêu.
Nếu băng đạn đã bắn đở phải mở nắp hộp khóa nòng, mở khóa an toàn, kéo bệ khóa nòng về sau. Hai tay cầm băng đạn lắp vào bàn nâng đạn sao cho viên đạn đầu thẳng đường tiến của sống đẩy đạn, mấu cong ở đầu mặt băng mắc vào gờ tách băng. Đóng nắp hộp khóa nòng súng đã ở tư thế sẵn sàng bắn.
Hình 23: Nằm chuẩn bị bắn
Hình 24: Lấy thước ngắm
Bắn:
Động tác gồm: giương súng, ngắm và bóp cò.
- Giương súng
+ Trước khi giương súng phải lấy thước ngắm (Hình 24): Dùng tay trái ngón trỏ tay phải bóp theo hãm cữ thước ngắm xê dịch cho vạch khấc ở cữ thước ngắm trùng vào mạch thước ngắm định lấy.
+ Nếu phải lấy thước ngắm ngang thì xoay núm vặn thước ngắm ngang cho chính giữa khe ngắm thẳng với vạch khấc thước ngắm ngang định lấy.
+ Mở khóa an toàn, cầm cổ báng súng đẩy đi kéo lại cho chân súng bám và trượt theo rãnh ở mặt đất (vật tỳ).
Kiểm tra độ dơ chân súng để ở vị trí trung bình (không đẩy chân súng về trước hoặc kéo về sau hết mức).
+ Động tác giương súng (Hình 25); tay phải nắm tay cầm, hồ khẩu tay ở chính giữa phía sau tay cầm, ngón trỏ đặt ngoài vành cò, ngón cái và 3 ngón còn lại nắm chắc lấy tay cầm.
Hình 25: Động tác giương súng
Tay trái nắm cổ báng súng, hồ khẩu tay ở chính giữa phía dưới cổ báng súng (hồ khẩu tay của 2 tay sát nhau), ngón cái và ngón con nắm chắc lấy cổ báng súng hoặc phía trước báng súng.
Nâng báng súng lên, đặt đế báng súng vào hõm vai, 2 khuỷu tay mở rộng bằng vai, dùng sức 2 tay ghì súng vào vai sao cho chân súng ở độ rơ trung bình.
+ Động tác giương súng phải đạt được các yêu cầu: bằng, chắc, đều, bền.
+ Bằng là mặt súng bằng, hai chân súng bằng, hai vai bằng.
+ Chắc là 2 tay nắm chắc súng, 2 khuỷu tay tỳ chắc súng vào thân người thành một khối.
+ Đều là hai tay giữ súng đều.
+ Bền là độ bằng, chắc, đều giữa các loạt bắn bền như nhau.
- Ngắm (Hình 26)
Má áp vào báng súng vừa phải mắt trái nheo tự nhiên, mắt phải ngắm qua khe ngắm, đầu ngắm đến mục tiêu sao cho chính giữa đỉnh đầu, ngắm chia đôi mép trên khe ngắm và mặt súng ngang bằng (lấy đường ngắm cơ bản). Gióng đường ngắm cơ bản vào điểm ngắm ở mục tiêu.
Hình 26: Đường ngắm cơ bản
- Bóp cò
Đặt phần cuối đốt thứ nhất ngón trỏ tay phải vào tay cò sao cho mặt trong ngón trỏ không áp sát vào tay cầm. Bóp cò êm, đều, từ từ và thẳng về sau theo hướng của trục nòng súng cho đến khi đạn nổ.
Khi đang bóp cò nếu đường ngắm sai lệch thì ngừng bóp cò, ngón trỏ giữ nguyên vị trí và áp lực trên tay cò, chỉnh lại đường ngắm rồi lại tiếp tục bóp cò, không bóp cò vội vàng để chớp thời cơ làm súng đột nhiên rung động mạnh, bắn sẽ không đạt kết quả tốt.
Trong quá trình bóp cò đồng thời phải tiến hành điều chỉnh đường ngắm đúng, vì vậy phải ngừng thở để người bớt rung động. Phải biết ngừng thở trong khoảng trống của qui luật hô hấp để ngừng thở được tự nhiên.
Muốn bắn loạt ngắn (2 – 5 viên) phải bóp cò đều và vào hết cữ rồi thả ngay tay cò. Muốn bắn loạt dài (6 – 10 viên) thì bóp cò vào hết cữ, hơi dừng lại rồi thả cò.
Thôi bắn:
Trong chiến đấu thôi bắn theo lệnh của người chỉ huy hoặc người bắn tự thôi bắn khi mục tiêu thay đổi, khi cần vận động hoặc sau khi hoàn thành nhiệm vụ bắn.
- Thôi bắn tạm thời (ngừng bắn): Đang bắn có lệnh “ngừng bắn”, làm thứ tự các động tác sau:
+ Ngón trỏ tay phải thả cò súng ra.
+ Hai tay hạ súng xuống như khi chuẩn bị bắn.
+ Trường hợp hết đạn phải thay hộp băng đạn để sẵn sàng bắn tiếp.
- Thôi bắn hoàn toàn: Đang bắn có lệnh “thôi bắn”, người bắn làm thứ tự các động tác sau:
+ Ngón trỏ tay phải thả cò súng ra.
+ Mở nắp hộp khóa nòng, tháo băng đạn ra khỏi bộ phận tiếp đạn, sau đó tay phải giữ tay kéo bệ khóa nòng, tay trái bóp cò, từ từ thả cho bệ khóa nòng tiến về trước. Tháo hộp băng đạn ra khỏi súng rồi cuộn băng đạn vào hộp băng.
+ Lấy hộp băng đạn không có đạn lắp vào súng, cất hộp băng đạn có đạn vào túi đựng hộp băng đạn.
+ Gập tay kéo bệ khóa nòng, đóng khóa an toàn, đóng nắp hộp khóa nòng
và các nắp che bụi. Đưa cữ thước ngắm về sau hết mức. Đang ở tư thế nằm hoặc quì bắn phải làm động tác đứng dậy thành tư thế đứng nghiêm.
2. Súng diệt tăng B40
2.1 Tác dụng, tính năng chiến đấu, cấu tạo và chuyển động của súng, đạn
Tác dụng:
Súng diệt tăng cầm tay cỡ 40mm do Liên Xô chế tạo, gọi tắt là RPG-2 (РПГ-2). Việt Nam sản xuất theo mẫu của Liên Xô gọi là súng B40 (Hình 1).
Hình 1: Khẩu súng B.40
Súng diệt tăng B40 là loại vũ khí có uy lực mạnh của tiểu đội bộ binh, dùng để tiêu diệt xe tăng, xe bọc thép, pháo tự hành…và sinh lực của địch ẩn nấp trong cộng sự hoặc các vật kiến trúc không kiên cố.
Tính năng chiến đấu:
- Tầm bắn ghi trên thước ngắm đến 150m.
- Tầm bắn thẳng mục tiêu cao 2m là 100m.
- Tốc độ bắn chiến đấu 4-6 phát/phút.
- Đạn cỡ 80mm, cấu tạo theo nguyên lý nổ lõm, ngòi chạm nổ. Sức xuyên của đạn không phụ thuộc vào cự ly bắn và tốc độ bay của đạn. Góc chạm 90 (xuyên thép dày 200m, xuyên bê tông dày 600mm).
2.1.3 Cấu tạo các bộ phận chính của súng, đạn.
Súng B40 cấu tạo theo nguyên lý không giật: khi bắn lực khí thuốc đẩy đạn đi và lực khí thuốc phụt về sau cân bằng.
Súng B40 có 4 bộ phận chính:
- Nòng súng (Hình 2): Để định hướng bay cho đạn
Hình 2: Nòng súng
1. Khuyết lắp đạn; 2. Bệ đầu ngắm; 3. Bệ thước ngắm; 4. Tai lắp hộp cò; 5. Ổ kim hỏa; 6. Mấu giữ cò; 7. Lỗ thoát kí thuốc; 8. Ốp che nòng; 9. Khâu giữ ốp che nòng; 10. Khâu mắc dây súng.
Cấu tạo nòng súng gồm có: Khuyết lắp đạn ở phía trên miệng nòng để mấu
lắp đạn khớp vào giữ cho hạt lửa thẳng với lỗ kim hỏa; Bệ đầu ngắm và bệ thước ngắm để lắp đầu ngắm và thước ngắm; Tai lắp hộp cò; ổ chứa bộ phận kim hỏa và lỗ thoáng khí thuốc; ốp che nòng và khâu mắc dây súng.
- Bộ phận ngắm (Hình 3): Để ngắm bắn mục tiêu ở các cự ly khác nhau.
Cấu tạo gồm có:
+ Đầu ngắm: Có thể gập hoặc dựng được nhờ díp giữ.
+ Thước ngắm: Trên thân thước ngắm có 3 khe ngắm có ghi các số 50, 100, 150 ứng với các cự ly bắn 50m, 100m, 150m, thước ngắm cũng có thể gập hoặc dựng được nhờ díp giữ.
Hình 3: Bộ phận ngắm 1. Đầu ngắm, 2. Díp giữ đầu ngắm, 3. Thước ngắm, 4. Díp giữ thước ngắm, 5. lắp đầu ngắm và thước ngắm. 6. Các khe ngắm.
|
|
- Bộ phận kim hỏa (Hình 4): Để đập vào hạt lửa
Cấu tạo gồm có:
+ Kim hỏa để đập vào hạt lửa khi búa đập.
+ Lò xo kim hỏa để đẩy kim hỏa luôn tụt xuống dưới.
+ Vành dẫn để giữ cho kim hỏa chuyển động ở giữa ổ kim hỏa.
+ Vành tỳ để dẫn dưới lò xò kim hỏa tỳ vào.
+ Vành đệm để đệm vào giữa vành dẫn và nắp ổ kim hỏa.
+ Nắp ổ kim hỏa để giữ các bộ phận nằm trong ổ kim hỏa.
Hình 4: Bộ phận kim hỏa 1. Kim hỏa; 2. Lò xo kim hỏa; 3. Vành dẫn; 4. Vành tỳ; 5. Vành hãm; 6. Vành đệm; 7. Nắp ổ kim hỏa |
|
- Bộ phận cò ( Hình 5): Để khóa an toàn cho súng khi đã lắp đạn và khi mở khóa an toàn bóp cò búa đập kim hỏa.
Cấu tạo gồm có:
+ Hộp cò để chứa các chi tiết của bộ phận cò, phía trước có vành cò, phía trên có lỗ lắp chốt hộp cò, phía sau có khuyết chứa mẫu giữ hộp cò, phần dưới có khuyết chứa đuôi cán cần đẩy, lỗ tháo lắp cần đẩy và tay cầm, trục búa để lắp búa.
+ Nắp hộp cò để đậy kín phía bên trái hộp cò.
+ Chốt lắp hộp cò.
+ Tay cò để bóp cò.
+ Lẫy cò để giữ búa ở thế giương.
+ Búa để đập vào kim hỏa khi bóp cò.
+ Cần đẩy và lò xo cần đẩy để búa đập vào kim hỏa khi bóp cò.
+ Khóa an toàn để giữ an toàn cho súng sau khi đã lắp đạn.
|
Hình 5 – Bộ phận cò 1. Hộp cò; 2. Nắp hộp cò; 3. Chốt lắp hộp cò; 4. Tay cò; 5. Lẫy cò; 6. Búa; 7. Cần đẩy; 8. Lò xo cần đẩy; 9. Khóa an toàn; 10. Tay cầm |
- Đạn B40 (hình 6)
Đạn B40 gồm quả đạn và thuốc phóng. Quả đạn gồm có đầu đạn, đuôi đạn và ngòi nổ.
Cấu tạo đầu đạn:
+ Vỏ đạn để chứa các bộ phận của đầu đạn.
+ Chóp đạn để làm giảm sức cản không khí khi đạn bay và giữ tiêu cự giữa lượng nổ với mục tiêu.
+ Phễu đạn để tập trung nhiệt độ, áp suất rất cao của thuốc nổ, khi nổ biến phễu đạn thành một dòng kim loại.
+ Thuốc truyền nổ để truyền sức nổ của ngòi nổ sang thuốc nổ.
+ Cổ đạn để chứa phần trên ngòi nổ và nối liền với đuôi đạn.
Đuôi đạn để giữ ổn định hướng cho đạn khi bay, nối liền đạn với ống thuốc phóng. Cấu tạo gồm có:
+ Ống đuôi để chứa các bộ phận của đuôi đạn
+ Mấu lắp đạn để khớp vào khuyết lắp đạn ở miệng nòng.
+ Ốp lót để chứa phần dưới ngòi nổ và nối liền với cổ đạn.
+ Cánh đuôi đạn để xòe ra giữ ổn định hướng bay cho đạn.
+ Vòng khép cánh đuôi để giữ cho cánh đuôi khép gọn trước khi lắp đạn vào súng.
+ Đáy ống đuôi để chứa hạt lửa, nối liền đạn với ống thuốc phóng.
+ Hạt lửa để đốt cháy thuốc phóng khi bị kim hỏa đập vào.
Ngòi nổ: để làm nổ đạn khi đầu đạn chạm mục tiêu.
Hình 6- Đạn B40
1. Vỏ đạn; 2. Chóp đạn; 3. Phễu đạn; 4. Thuốc nổ; 5. Thuốc chuyền nổ; 6. Cổ đạn; 7.Ống đuôi; 8. Mẫu lắp đạn; 9. Ống lót; 10. Cánh đuôi đạn;
11. Dây ống đuôi; 12. Nắp che;
13. Vỏ ống thuốc phóng; 14. Thuốc phóng; 15. Các đệm giấy và vòng giấy;
16. Dầu ống thuốc phóng; 17. Ngòi nổ.
- Phụ tùng của súng, đạn (hình 7)
+ Thông nòng để lau phía trong nòng súng
+ Các vặn vít để tháo bộ phận kim hỏa và vặn các vít.
+ Ống tháo lắp cần đẩy.
+ Tống chốt để tháo các bộ phận của bộ phần cò.
+ Dây súng để mang đeo súng.
+ Nắp che đầu và đuôi nòng.
|
Hình 7: Bộ phận phụ tùng súng và đạn 1. Cái vặn vít; 2. Ống tháo lắp cần đẩy và lò xo; 3. Tống chốt; 4. Ba-lô đựng đạn và cách sắp xếp trong ba-lô đựng đạn
|
2.2 Sơ lược chuyển động của súng, đạn
Chuyển động của súng: (hình 8)
+ Trước khi giương búa: mấu đầu lẫy cò khớp vào khấc an toàn ở đuôi búa. Then khóa an toàn chen vào mấu tỳ đuôi cò làm tay cò không chuyển động được. Lò xo kim hỏa đẩy kim hỏa tụt xuống, đuôi kim hỏa nhô ra ngoài nắp ổ kim hỏa.
+ Khi giương búa: Mấu đầu lẫy cò khớp vào giương búa giữ ở thế giương. Then khóa an toàn vẫn chẹn vào mấu tỳ đuôi cò.
Khi mở khóa an toàn, bóp cò: ấn then an toàn sang trái (mở khóa) cho khuyết then an toàn thẳng với hướng lùi của mấu tỳ đuôi cò. Khi bóp cò, đầu cò về trước nâng lẫy cò lên làm mấu đầu lẫy rời khỏi khấc giương búa, lò xo cần đẩy bung ra đẩy búa đập vào đuôi kim hỏa làm cho lò xo kim hỏa ép lại, đầu kim hỏa đập vào hạt lửa.
Hình 8: Chuyển động của súng
Chuyển động của đạn: (hình 9)
+ Ở trạng thái bình thường (ngòi nổ ở thế an toàn); chốt an toàn giữ ống quán tính và đế kim hỏa.
+ Khi bắn đạn đi (ngòi nổ hết an toàn): Khi kim hỏa đạp vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng, thuốc phóng cháy sinh ra áp lực khí thuốc đẩy đạn đi, ống quán tính ép lò xo lại và tụt xuống hết mức. Trong quá trình đạn bay, lò xo ống quán tính lại đẩy ống quán tính lên trên cùng của ống kim hỏa, làm cho ngòi nổi hết an toàn.
+ Khi đạn chạm vào mục tiêu: trường hợp góc chạm lớn, đạn đang bay nhanh đột nhiên bị mục tiêu chặn lại, đế kim hỏa ép lò xo kim hỏa lại đẩy kim hỏa đập vào kíp mồi làm kíp mồi nổ, kích thích kíp nổ và làm đạn nổ.
Trường hợp góc chạm nhỏ (đạn thia lia), đế kim hỏa không đủ đà để ép lò xo kim hỏa lại nhưng khối quán tính theo đà trượt mạnh sang một bên, đẩy đế kim hỏa và kim hỏa đập vào kíp mồi làm đạn nổ.
a b c
a. Ngòi nổ ở trạng thái bình thường, b. Ngòi nổ, khi đạn vừa phóng đi
c. Ngòi nổ, khi đạn bay
Ngòi nổ khi đạn chạm mục tiêu góc chạm lớn |
Ngòi nổ khi đạn chạm mục tiêu góc chạm nhỏ |
2.3 Tháo lắp súng thông thường
a) Quy tắc tháo lắp ( Giống như RPĐ) b) Tháo súng - Tháo nắp che đầu và đuôi nòng. - Tháo bộ phận kim hỏa ( hình 10). Giương búa ( then an toàn vẫn ở vị trí khóa), đựng nòng súng lên ( đầu nòng súng quay xuống dưới), dùng các vặn vít tháo lỏng nắp ổ kim hỏa, (xoay ngược chiều kim đồng hồ), sau đó tháo nắp ổ kim hỏa , bộ phận kim hỏa, vành đệm ra khỏi ổ kim hỏa. c) Lắp súng (Thứ tự ngược lại khi tháo). |
Hình 10- Tháo nắp ổ kim hỏa |
2.4 Giữ gìn súng, đạn
Giữ gìn súng:
- Trước khi đi học tập, công tác phải kiểm tra súng, nếu có bộ phận rơ lỏng phải vặn chặt lại, không để bụi đất bám nhiều vào súng hoặc va chạm vào các vật khác làm hư hỏng các bộ phận. Trước khi bắn đạn thật phải lau sạch dầu ở trong nòng súng và bộ phận khi hỏa.
- Khi tháo phải tuân theo đúng quy tắc. Khi tập bắn phải tháo hoặc đệm cao su vào bộ phận kim hỏa, không giương búa bóp cò khi không cần thiết.
- Sau khi học tập phải kiểm tra và lau súng ngay, nếu phát hiện thấy có hư hỏng, mất các bộ phận phải báo cáo ngay. Sau khi bắn đạn thật phải lau hết muội thuốc bám ở súng.
Giữ gìn đạn:
- Không để đạn, thuốc phóng ẩm ướt, không để gần lửa, gần các vật dễ cháy, phải để chỗ cao ráo, râm mát.
- Không để đạn đã lắp ngòi nổ rơi xuống đất hoặc đất mạnh đuôi đạn làm ngòi nổ mất an toàn.
- Khi mang đạn phải đựng trong ba lô đựng đạn, khi di chuyển không để đạn bị va chạm mạnh làm hư hỏng.
- Trước khi bắn mới được mở nắp đuôi đạn, ống bọc thuốc phóng, đạn chưa dùng đến phải cất thuốc phóng vào ống bọc phòng ẩm và đậy nắp che đuôi đạn bảo vệ hạt lửa.
- Cấm không được tháo ngòi nổ.
2.4 Chuẩn bị súng, đạn để bắn
Kiểm tra súng đạn:
- Nòng súng không bị phình cong, rạn nứt hoặc han gỉ, đầu và đuôi nòng không bị bẹp méo…Bộ phận ngắm phải dựng lên, gập xuống dễ dàng, chắc chắn, bộ phận cò, tay cầm không bị rơ lỏng, thao tác dễ dàng chính xác không bị trục trặc, khóa an toàn phải chắc chắn ở các vị trí. Kim hỏa phải thò ra ngoài, chuyển động tốt.
- Đạn phải đúng bộ, đúng loại, không bị han gỉ bẹp méo, nhất là chóp đạn, ống thuốc phóng phải được phòng ẩm chu đáo (có ống bọc). Cánh đuôi đạn không bị gẫy hoặc vênh méo, khi xòe ra phải đều. Hạt lửa không bị gỉ, mốc xanh. Nắp che đuôi đạn không bị mất.
Lau chùi súng, đạn:
Dùng vải khô, sạch lau các bộ phận súng đã tháo rời, thông nòng súng sạch sẽ, sau đó dùng vải tẩm dầu bôi đều một lớp dầu mỏng vào các bộ phận kim khí của súng đã tháo rời.
- Sau khi bắn phải dùng vải sạch tẩm nước xà phòng lau rửa sạch ổ kim hỏa, bộ phận kim hỏa, lỗ thoát khí, muội thuốc trong nòng súng, rồi dùng vải sạch lau khô nước ở các bộ phận. Sau đó bôi một lớp dầu mỏng đều vào các bộ phận kim loại của súng (không bôi dầu mỡ vào các bộ phận bằng gỗ, da).
Lắp ngòi nổ và khép cánh đuôi đạn:
- Lắp ngòi nổ (nếu chưa lắp vào đạn)
Tháo rời đầu và đuôi đạn, lắp ngòi nổ vào ổ chứa ngòi nổ đầu đạn sau đó lắp đuôi đạn vào đầu đạn sao cho ngòi nổ nằm chắc trong ổ chứa.
Động tác lắp ngòi nổ phải nhẹ nhàng, thận trọng phải lắp hết răng ốc ở đầu đạn để không làm ảnh hưởng đến độ chính xác của đạn.
- Khép cánh đuôi đạn: Dùng dụng cụ khép cánh đuôi đạn để khép cánh đuôi đạn trước khi lắp đạn vào súng.
Tháo nắp che đấy ống khép cánh đuôi, luồn ống khép cánh đuôi đạn để rãnh xẻ của cánh đuôi, lồng vòng khép cánh đuôi ra ngoài ống khép đẩy vào tới cánh đuôi, rút kẹp đẩy và khép cánh đuôi đạn.
Trường hợp không có ống khép cánh đuôi, có thể dùng tay để khép cánh đuôi: kết hợp 2 tay xoay đạn theo chiều chếch của cánh đuôi, tay trái vừa xoay vừa bóp đẻ khép chặt cánh đuôi. Sau đó tay phải lồng vòng khép ra ngoài cánh đuôi để giữ chắc cánh đuôi.
2.5 Cách dùng súng
Quy định an toàn: (hình 11)
- Khi bắn phía sau nòng súng ít nhất 1m không được có vật chắn thẳng góc với trục nòng súng. Trong phạm vi ít nhất 10m phía sau nòng súng không được để thuốc nổ, chất dễ cháy hoặc có người qua lại.
- Trên đường bay của đạn cách miệng nòng 50m trở lại không được có vật cản.
- Khi bắn có vật tỳ: vật tỳ không được thừa ra phía trước miệng nòng, phía
trước vật tỳ phải thấp so với mép dưới quả đạn và sang hai bên mép quả đạn ít nhất 20cm để đạn bay không bị vướng.
- Khi bắn đạn không phóng đi (hạt lửa hỏng) phải tập trung nộp lên trên.
- Khi bắn đạn phóng đi nhưng không nổ phải để nguyên tại chỗ, phá hỏng theo quy tắc an toàn.
- Cấm bắn súng B40 bằng vai trái.
Hình 11: Qui định an toàn
Chuẩn bị bắn:
- Chuẩn bị tư thế: căn cứ vào nhiệm vụ địa hình, địch để chọn tư thế bắn cho thích hợp. Có thể nằm, quỳ hoặc đứng để chuẩn bị bắn.
- Khi nằm chuẩn bị bắn, thân người chếch so với hướng bắn 450.
- Chuẩn bị súng: mở nắp che đầu nòng, dựng thước ngắm, dựng đầu ngắm, mở nắp che đầu và đuôi nòng.
- Chuẩn bị đạn: mở nắp che đầu nòng, dựng thước ngắm, dựng đầu ngắm, mở nắp che đầu và đuôi nòng.
- Chuẩn bị đạn: mở nắp ba lô đạn, lấy ống thuốc phóng ra, tháo giấy phòng ẩm, đặt ống thuốc phóng lên nắp ba lô, sau đó rút đạn ra khỏi ba lô, tháo nắp che đuôi đạn lắp ống thuốc phóng vào đuôi đạn rồi đặt đạn trên nắp ba lô.
- Lắp đạn vào súng : Tay phải nắm ốp che nòng, giữ súng chắc chắn. Tay trái cầm quả đạn đã được chuản bị lắp vào súng và hơi xoay quả đạn theo chiều chếch của cánh đuôi đến khi mấu lắp đạn khớp vào khuyết lắp đạn là được.
Bắn :
Động tác bắn súng B40 gồm có giương súng, ngắm, bóp cò.
- Giương súng: Bàn tay trái ngửa nắm ốp che nòng (sau bệ thước ngắm), hai tay nhấc súng lên vai, khoảng giữ ốp che nòng đặt trên vai sao cho ngắm tốt mặt súng không bị nghiêng. Dùng ngón cái tay phải giương búa (súng vẫn khóa an toàn), dùng sức 2 tay giữ súng chắc và cân bằng trên vai, 2 khuỷu tay mở tự nhiên. Bàn tay phải nắm tay cầm, ngón trỏ đặt vào tay cò.
- Ngắm: Trước khi lấy đường ngắm phải đẩy then an toàn sang trái để mở khóa, má phái áp sát ốp che nòng. Mắt trái nheo tự nhiên, mắt phải ngắm qua khe ngắm (tương ứng với cự ly định chạm), đến đầu ngắm lấy đường ngắm cơ bản, sau đó đưa đường ngắm cơ bản đúng đến điểm ngắm ở mục tiêu (hình 12).
Hình 12: Ngắm bắn
a) Đường ngắm cơ bản; b) Đường ngắm đúng
- Phải biết kết hợp chặt chữ việc giữ đường ngắm chính xác bóp cò vào lúc ngừng thở trong khoảng trống của hô hấp tự nhiên.
Dùng cuối đốt thứ nhất hoặc giữa đốt thứ nhất và thứ hai của ngón trỏ để bóp cò thẳng về sau và đều đặn cho đến khi đạn nổ.
Khi đang bóp cò nếu đường ngắm sai lệch thì ngừng bóp cò, giữ nguyên lực bóp cò, chỉnh lại đường ngắm rồi tiếp tục bóp cò cho đến khi đạn nổ.
Không bóp cò vội để cướp thời cơ làm cho súng rung động mạnh, bắn sẽ không có kết quả tốt.
Thôi bắn:
- Thôi bắn tạm thời (ngừng bắn): khi đang bắn có lệnh ngừng bắn phải dùng ngón cái tay phải đóng khóa an toàn. Trường hợp súng còn lắp đạn thì tay trái ngửa đỡ đầu đạn. Hai tay đưa súng về như khi chuẩn bị bắn.
- Thôi bắn hoàn toàn: Đang bắn có lệnh thôi bắn phải ngừng bóp cò, đóng khóa an toàn và tháo đạn ra khỏi súng (nếu súng còn lắp đạn). Sau đó làm động tác “chuẩn bị tiến” hoặc đứng dậy theo khẩu lệnh.
3. Súng diệt tăng B41
3.1 Tính năng, tác dụng chiến đấu, cấu tạo và chuyển động của súng, đạn
Tính năng, tác dụng chiến đấu: (hình 1)
Súng diệt tăng cầm tay cỡ 40mm do Liên Xô chế tạo, gọi tắt là РПГ-7B (RPG –7V), Việt Nam gọi là súng B41.
Súng B41 là loại vũ khí có uy lực mạnh của phân đội bộ binh do 1 người hoặc 1 tổ sử dụng, dùng để tiêu diệt xe tăng, xe bọc thép, lô cốt…và sinh lực của địch ẩn nấp trong công sự hoặc các vật kiến trúc không kiên cố.
Hình 1: Súng diệt tăng B.41
Tầm bắn ghi trên thước ngắm cơ khí và kính ngắm quang học từ 100 – 500m.
- Tầm bắn thẳng trong vòng 300m
- Tốc độ bắn chiến đấu từ 4 đến 6 phát trong 1 phút.
- Tốc độ đầu của đạn 120m/s.
- Tốc độ lớn nhất của đạn khoảng 300m/s.
- Đạn cỡ 85mm, cấu tạo theo nguyên lý nổ lõm, chạm nổ. Sức xuyên của đạn không phụ thuộc vào cự ly bắn và tốc độ bay. Góc chạm 65 độ xuyên được thép dày 110mm, xuyên được bê tông dày 900mm, xuyên cát trên 800mm.
3.2 Cấu tạo tác dụng các bộ phận của súng, đạn
- Nòng súng (hình 2): Định hướng cho đạn bay.
Cấu tạo gồm: Đoạn ống có đường kính 40mm (là cỡ súng) nòng súng trơn nhẵn. Cuối đoạn ống có đoạn phình rộng thành một buồng chứa khí thuốc để giảm áp suất khí thuốc nén vào thành nòng súng khí bắn. Đuôi nòng có loa giảm lửa và giảm áp suất khí thuốc phụt về sau. Đầu nòng có khuyết lắp đạn, phía trên có bệ lắp đầu ngắm, bên trái có bệ lắp kính ngắm quang học, phía dưới nòng súng có ổ kim hỏa, bên trong ổ kim hỏa có lỗ kim hỏa để kim hỏa chuyển động đập vào hạt lửa. Bên ngoài có ốp che nòng được lắp vào nòng súng bằng các khâu giữ và đinh vít.
|
Hình 2 – Nòng súng 1. Tay cầm phụ; 2. Ổ kim hỏa; 3. Tai lắp hộp cò; 4. Khuyết lắp đạn; 5. Bệ lắp đầu ngắm và bệ lắp thước ngắm 6. Bệ lắp kính ngắm quang học: 7. Ốp che nòng |
- Bộ phận ngắm cơ khí (hình 3): Để ngắm bắn khi không có kính ngắm quang học. Cấu tạo gồm:
+ Đầu ngắm có 2 loại: Đầu ngắm chính (có dấu - ) để bắn khi nhiệt độ không khí dưới 0 (đầu ngắm phụ (có dấu +) dùng để bắn khi nhiệt độ không khí trên 0 (nhiệt độ không khí ở Việt Nam thường dùng đầu ngắm phụ). Đầu ngắm phụ gập được về phía trước đầu ngắm chính, khi dựng cao hơn đầu ngắm chính.
+ Thước ngắm: Trên thân thước ngắm có các vạch khấc ghi các số 2,3,4,5 là các số chỉ trăm tương ứng với tầm bắn từ 200 đến 500m. Bên phải có các khấc để giữ cữ ngắm ở từng vị trí. Trên cữ ngắm có khe ngắm, lỗ bầu dục ở giữa và núm điều chỉnh ở bên trái.
|
Hình 3 – Bộ phận ngắm cơ khí 1. Thân đầu ngắm; 2. Đầu ngắm dấu ( - ); 3. Đầu ngắm dấu (+); 4. Vòng bảo vệ đầu ngắm; 5. Khung bảo vệ đầu ngắm khi gập; 6. Thân thước ngắm 7. Khe ngắm; 8. Cữ ngắm; 9. Khung bảo vệ thước ngắm khi gập; 10. Lỗ bầu dục. |
- Bộ phận kim hỏa (hình 4): để đập vào hạt lửa. Cấu tạo gồm có kim hỏa, lò xo kim hỏa, vành tỳ và nắp ổ kim hỏa.
|
Hình 4 – Bộ phận kim hỏa 1. Kim hỏa; 2. Lò xo kim hỏa 3. Vành tỳ; 4. Nắp ổ kim hỏa.
|
- Bộ phận cò và tay cầm (hình 5): để giữ, thả búa, đóng mở khóa an toàn. Cấu tạo gồm có hộp cò, nắp hộp cò, tay cò, lẫy cò, búa, cầy đẩy và lò xo cẩn đẩy, khóa an toàn.
Hình 5 – Bộ phận cò và tay cầm
1. Hộp cò; 2. Lẫc cò; 3. Búa; 4. Cần đẩy và lò xo;
5. Tay cầm; Khóa an toàn; 7. Tay cò
- Kính ngắm quang học (hình 6): là bộ phận ngắm chính của súng.
Cấu tạo gồm:
+ Thân kính ngắm: để lắp hệ thống kính ngắm quang học, bộ phận chiếu sáng, núm hiệu chỉnh tầm, núm hiệu chỉnh hướng.
+ Hệ thống kính quang học: để thu ảnh, mục tiêu và ngắm bắn. Gồm có kính bảo vệ, kính thu ảnh, lăng kính quay ảnh, kính vạch khấc và kính nhìn.
Hình 6. Kính ngắm quang học của súng B41
1. Thân kính; 2. Bệ rành; 3. Tay hãm; 4. Trục tay nắm; 5. Kính bảo vệ; 6. Núm hiệu chỉnh về tầm; 7. Bộ phận tì trên; 8. Loa tiếp mắt; 9. Ống đựng ắc quy; 10. Công tắc; 11. Ổ lắp bóng đèn; 12. Nắp đậy
Kính vạch khấc để đo cự ly mục tiêu và ngắm bắn (hình 7): Kim vạch khấc có dấu + Dùng để làm chuẩn thi hiệu chỉnh kính ngắm, các vạch ngang (vạch khấc tầm) có ghi số 1, 2, 3, 4, 5 là các số chỉ trăm tương ứng với tầm bắn từ 100 – 500m. Vạch khấc tầm kép tương ứng với tầm bắn 300m là tầm bắn thẳng của súng. Các vạch dọc (vạch khấc hướng) ở bên vạch hướng kép có ghi các số 1, 2, 3, 4, 5 để ngắm đón và sức gió. Các vạch cách nhau 10 li giác. Vạch hướng kép là vạch chuẩn hướng. + Đường cong đứt đoạn và vạch ngang ở bên phải phía dưới kính là thước đo cự ly mục tiêu cao 2,7m |
Hình 7 – Kính vạch khấc
|
+ Các số 2, 4, 6, 8, 10 là các số chỉ trăm tương ứng với cự ly 200m, 400m, 600m, 800m, 1000m, các vạch ở các số 2, 4, 6, 8, 10 tương ứng với cự ly đo 300m, 500m, 700m, 900m. Số 2, 7 ở dưới vạch ngang là số chỉ chiều cao mục tiêu 2,7m.
+ Bộ phận chiếu sáng: để chiếu sáng kính vạch khấc trong đêm tối.
- Các bộ phận chính của đạn (hình 8)
+ Đầu đạn: Để diệt mục tiêu.
Cấu tạo gồm có: Chóp đạn để làm giảm sức cản không khí khi đạn bay và giữ tiêu cự giữa lượng nổ lõm với mục têu; vỏ đạn để chứa thuốc nổ, phễu đạn là mạch điện ngoài, chóp dẫn điện để truyền điện từ bộ phận sinh điện đến phễu đạn; phễu đạn để tập trung nhiệt độ, áp suất của thuốc nổ khi đạn nổ để tạo thành luồng xuyên; thuốc nổ là loại thuốc nổ mạnh khi nổ có áp suất rất lớn và nhiệt độ cao.
+ Ống thuốc đẩy: Để tăng thêm tốc độ bay của đạn. Đầu ống thuốc đẩy có 6 lỗ phụt khí phản lực. Đuôi ống thuốc đẩy có bộ phận phát lửa đốt cháy ống thuốc đẩy.
+ Đuôi đạn và ống thuốc phóng: để đẩy đạn đi và ổn định hướng cho đạn khi bay. Ống đuôi đạn nằm trong ống thuốc phóng, có ren nối với đầu đạn, bên trong chứa thuốc mồi cháy, thuốc phóng. Đuôi đạn có 4 cánh gập về phía trước và xòe ra khi bay.
Hình 9- Bộ phận sinh điện
1. Thân bộ phận sinh điện
2.Chất sinh điện
3. Miếng cách điện
4. Công tắc mạch điện ngoài
5. Nắp giữ công tắc mạch điện ngoài.
6. Vỏ bọc đầu bộ phận sinh điện
7. Nắp bộ phận sinh điện.
8. Chốt giữ nắp bộ phận sinh điện.
9. Công tắc mạch điện trong.
10. Vành đệm cao su
+ Ngòi nổ: để làm nổ đạn. Cấu tạo gồm có bộ phận sinh điện (hình 9) lắp ở đầu đạn và bộ phận đầu nổ (hình 10)
Hình 10 – Đầu nổ
1. Đế lò xo, 2. Lò xo trục quán tính, 3. Trục quán tính, 4. Bi giữ khối trượt,
5. Thân đầu nổ, 6. Vỏ cách điện, 7. Kíp nổ mồi, 8. Kíp nổ,
9. Khối trượt, 10. Miệng đệm,
11. Kíp điện, 12. Miếng chắn lò xo khối trượt, 13. Lò xo khối trượt,
14. Đế bộ phận đầu nổ, 15. Đế cách điện, 16. Công tắc bộ phận đầu nổ.
- Phụ tùng của súng và đạn (hình 11)
Hình 11 – Phụ tùng củasúng và đạn; 1. Thông nòng; 2. Vặn vít; 3. Tống chốt;
4. Ống tháo lắp cần đẩy; 5. Ba-lô đựng đạn 2 quả; 6. Ba-lô đựng đạn 3 quả
Sơ lược chuyển động của súng, đạn:
- Chuyển động của súng: như súng B40.
- Chuyển động của đạn: Khí thuốc phóng cháy, phản lực khí thuốc phóng quả đạn đi với sơ tốc 120m/s, có một lượng khí thuốc tác động vào đuôi đạn làm đạn vừa tiến vừa quay. Khi ra khỏi nòng súng, lực ly tâm làm cho cánh đuôi được mở ra để ổn định hướng cho quả đạn trên đường bay.
Do lực quán tính, bộ phận phát lửa của ống thuốc đẩy hoạt động làm thuốc đẩy cháy, khí thuốc phụt mạnh ra 6 lỗ phụt khí phản lực làm cho tốc độ bay của đạn tăng lên đến 300m/s.
Lực quán tính làm bộ phận phát lửa tự hủy trong đầu nổ hoạt động và giải phóng chốt hãm khối trượt. Trục quán tính hoạt động và giải phóng bi giữ khối trượt, khối trượt về vị trí nối mạch điện trong với mạch điện ngoài (nhưng chưa có nguồn điện). Lúc này đạn đã ra khỏi miệng nòng khoang 2,5m đến 18m.
Khi đạn chạm mục tiêu bộ phận sinh điện tạo ra điện làm nổ kíp điện, làm nổ đạn. Thuốc nổ nổ, phễu đạn tập trung nhiệt độ và áp suất tạo thành luồng xuyên để xuyên thủng và đốt cháy mục tiêu.
Khi đạn không chạm mục tiêu (vật chắn), thuốc cháy chậm của bộ phận tự hủy cháy hết (sau 4- 6 giây) làm cho kíp của bộ phận tự hủy nổ, làm nổ đạn.
3.3 Tháo lắp súng thông thường.
Quy tắc tháo tắc: (giống như súng RPĐ)
Tháo súng:
- Tháo kính quang học ra khỏi súng (nếu có): Tay phải cầm ốp che nòng, xách súng hoặc chống tay cầm xuống bàn, tay trái gạt tay hãm kính ngắm quang học về sau rồi cầm thân kính kéo về sau lấy ra.
- Tháo bộ phận cò: Đặt súng nằm ngang trên bàn, đầu chẻ đôi của chốt lắp hộp cò quay lên trên, dùng vặn vít đặt nằm ngang trên chốt ấn chốt xuống, dùng tống chốt tháo chốt hộp cò rồi tháo bộ phận cò ra khỏi súng.
- Tháo bộ phận kim hỏa: Đặt súng nằm ngang trên bàn, dùng cờ lê tháo nắp ổ kim hỏa rồi tháo kim hỏa, lò xo kim hỏa, vành tỳ ra khỏi ổ chứa bộ phận kim hỏa.
- Tháo nắp hộp cò: Tay trái nắm tay cầm, tay phải dùng vặn vít tháo 4 đinh vít rồi tháo nắp hộp cò ra khỏi hộp cò.
Lắp súng: (Làm ngược lại thứ tự động tác khi tháo).
- Lắp nắp hộp cò sau đó kiểm tra chuyển động của bộ phận cò.
- Lắp bộ phận kim hỏa
- Lắp bộ phận cò vào súng
- Lắp kính ngắm quang học vào súng.
3. 4 Lau chùi, kiểm tra, chuẩn bị súng đạn để bắn
Giữ gìn súng (giống như giữ gìn súng B40)
Giữ gìn kính ngắm quang học:
Kính ngắm quang học phải được giữ gìn cẩn thận, cất giữ ở nơi khô sạch, xa bếp lửa, các nguồi nóng khác và các chất như a xít, kiềm, xăng, cồn, các chất dễ cháy.
- Trước khi cất kính ngắm vào túi phải đậy nắp kính ngắm và lau sạch.
- Không để kính ngắm ở nơi có độ ẩm cao, không để kính ngắm va chạm làm kính sai lệch hoặc sứt vỡ. Không dùng vải cứng, bẩn lau mặt kính.
- Bộ phận phụ tùng và dự bị của kính phải cất giữ đúng vị trí trong túi đựng kính ngắm, ắc quy (pin) dự bị chưa dùng đến không được bóc giấy phòng ẩm.
- Cấm người không có trách nhiệm tháo kính ra sửa chữa.
Giữ gìn đạn:
- Không được để đạn, thuốc phóng ẩm ướt. Đạn phải để chỗ khô sạch, râm mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu vào.
- Không được để đạn rơi xuống đất nhất là rơi thẳng đứng.
- Khi mang đạn phải đựng đạn trong ba lô, không để đạn va chạm mạnh làm hư hỏng.
- Trước khi bắn mới được rút chốt, mở nắp bộ phận sinh điện, nắp che đuôi ống thuốc đẩy, túi ni lông bọc ống thuốc phóng. Khi đạn chưa dùng đến phải đậy lại như khi chưa mở để đạn không bị hư hỏng.
Chuẩn bị súng, đạn để bắn:
Kiểm tra súng đạn
- Kiểm tra súng ( giống như kiểm tra súng B40)
- Kiểm tra kính ngắm quang học.
+ Thân kính ngắm không bị xây sát, bẹp lõm.
+ Rãnh mang cá phải lắp được bệ ở súng, tay hãm và trục tay hãm khi tháo kính được dễ dàng, khi lắp kính phải giữ chắc chắn, các bộ phận bên ngoài của kính ngắm phải đầy đủ và tốt.
+ Hệ thống kính quang học không bị sứt vỡ, hấp hơi, mờ mốc, hoặc dính dầu mỡ.
+ Núm điều chỉnh tầm, hướng phải chuyển động tốt, lẫy hãm phải giữ núm điều chỉnh chắc ở từng vị trí (không tự xê dịch).
+ Đậy nắp ở đầu kính, lắc ác quy (pin) vào ống đựng, bật công tắc điện nhìn vào kính ngắm trong rõ vạch khấc trong kính ngắm là ắc quy, bóng đèn tốt. Tắt công tắc điện không nhìn thấy kính vạch khấc.
+ Kiểm tra túi đựng các phụ tùng và bộ phận dự bị thay thế phải đầy đủ.
- Kiểm tra đạn (chỉ kiểm tra bên ngoài, không được tháo).
+ Chóp đạn, vỏ đạn, ống thuốc đẩy không bị rạn nứt, bẹp lõm, nắp đậy ở bộ phận sinh điện của ngòi nổ tốt, chốt giữ chắc chắn. Díp giữ đạn không bị sứt.
+ Nắp che đuôi ống thuốc đẩy không bị mất.
+ Hạt lửa không bị gỉ, giấy phòng ẩm ở hạt lửa và lỗ phụt không bị mất hoặc thủng.
+ Ống thuốc phóng không bị ẩm ướt, bẹp gãy và giữ gìn đúng quy cách.
Lau chùi súng, đạn:
- Dùng vải khô, sạch lau bên ngoài nòng súng, hộp cò, bộ phận ngắm cơ khí, bộ phận kim hỏa, ốp che nòng và thông nòng súng.
- Dúng vải tẩm dầu để bôi 1 lớp dầu mỏng bên ngoài nòng súng, hộp cò, bộ phận ngắm và phía trong nòng súng.
- Dùng vải mềm sạch để lau mặt kính, không sờ tay hoặc để dính dầu mỡ vào mặt kính. Khi kính ngắm bị mưa ướt phải dùng vải lau khô và phơi túi đựng.
Chuẩn bị súng đạn để bắn:
- Hiệu chỉnh kính ngắm quang học khi có sai lệch.
- Lắp bóng đèn, ắc quy (pin) vào ống đựng và lắp vào kính ngắm để chiếu sáng kính vạch khấc khi bắn ban đêm.
3.4Cách dùng súng
Quy tắc an toàn:
- Phía sau vị trí bắn ít nhất 2m không có vật chắn vuông góc với trục nòng súng.
- Khi chuẩn bị bắn và tháo đạn, phía sau nòng súng cách ít nhất 30m và mỗi bên 22,5m so với trục nòng súng cấm không được có thuốc nổ, chất dễ cháy hoặc người qua lại.
- Khi bắn có vật tỳ miệng nòng phải nhô ra khỏi phía trước vật tỳ và xung quanh miệng nòng súng cách ít nhất 20cm không được có vật cản làm ảnh hưởng cánh đuôi đạn.
Chuẩn bị bắn: (hình 12)
- Chuẩn bị tư thế: căn cứ vào nhiệm vụ, địa hình, tình hình địch, địa hình để chọn tư thế bắn cho thích hợp, có thể nằm, quỳ hoặc đứng bắn theo lệnh của người chỉ huy hoặc tự làm theo nhiệm vụ được giao. Trường hợp có 2 người sử dụng súng thì người bắn phụ ở vị trí chếch bên trái phía sau người bắn chính.
- Chuẩn bị súng đạn, lắp đạn vào súng:
+ Người bắn chính: Tháo ba lô đạn đặt về bên trái dọc theo thân người, đầu ba lô quay về trước ngang vai trái. Sau đó làm động tác mở nắp che nòng, dựng đầu ngắm, thước ngắm, mở nắp che đuôi nòng, lắp kính ngắm quang học (nếu chưa lắp), kiểm tra khóa an toàn (ở vị trí khóa).
Nhận đạn đã được chuẩn bị của người bắn phụ đưa cho lắp vào súng sao cho vít giữ đạn khớp vào khuyết lắp ở miệng nòng.
Lắp đạn xong, tay trái ngửa đỡ đầu đạn, tay phải nắm tay cầm giữ súng thẳng hướng mục tiêu, ốp che nòng tỳ trên cánh tay phải. Mắt luôn quan sát mục tiêu.
+ Người bắn phụ: Đặt súng tiểu liên về phía trước thẳng hướng mục tiêu, tháo ba lô đạn đặt về bên phải dọc theo thân người, đầu ba lô quay về phía trước ngang vai phải và sát với ba lô đạn của người bắn chính.
Mở nắp ba lô, lấy ông thuốc phóng bóc giấy phòng ẩm, tháo ra khỏi ống các tông, đặt trên ba lô.
Lấy đạn ra khỏi ba lô, mở nắp ống thuốc đẩy rồi lắp ống thuốc phóng đã chuẩn bị vào đuôi ống thuốc đẩy ( vặn xuôi chiều kim đồng hồ) cho chặt, xong đưa cho người bắn chính (ống thuốc phóng quay về phía người bắn chính).
Tùy theo nhiệm vụ bắn, người bắn phụ có thể chuẩn bị từ 1- 3 quả đạn phục vụ bắn chính. Chuẩn bị xong đạn B41 thì làm động tác chuẩn bị bắn súng tiểu liên.
Hình 12 – Nằm chuẩn bị bắn
+ Trường hợp một người sử dụng súng sau khi lắp kính quang học xong đặt súng xuống đất, tiến hành chuẩn bị đạn xong lắp vào súng rồi ở tư thế sẵn sàn bắn.
Bắn:
- Giương súng (hình 13)
Tay trái rút chốt và tháo nắp bộ phận sinh điện rồi nắm tay cầm phụ, nhấc súng đưa lên vai khoảng giữa ốp che nòng đặt trên vai phải, xê dịch sao cho mắt phải đặt sát loa tiếp mắt cao su ở kính ngắm, mặt súng không nghiêng. Dùng ngón tay phải giương búa ( súng vẫn khóa an toàn). Dùng sức 2 tay giữ súng chắc và cân bằng trên vai, 2 khuỷu tay mở tự nhiên, ngón trỏ tay phải đặt vào vòng vò. |
Hình 13 – Nằm bắn
|
- Ngắm (hình 14) Trước khi lấy đường ngắm dùng ngón trỏ tay phải ấn then an toàn sang trái ( mở khóa), mắt trái nheo tự nhiên, mắt phải ngắm qua kính ngắm quang học đến mục tiêu sao cho điểm đã chọn ở kính vạch khấc (giao điểm của vạch khấc tầm và vạch khấc hướng) trùng với điểm ngắm ở mục tiêu.
Hình 14: Ngắm bằng kính ngắm mục tiêu cố định ở 200m
không có lượng sức gió
- Trường hợp ngắm bằng thước ngắm cơ khí, trước khi ngắm phải lấy thước ngắm (bóp núm cữ và xê dịch sao cho mép dưới lỗ bầu dục trùng vào vạch ghi số chỉ trăm tương ứng với cự ly bắn. Má phải để sát ốp che nòng, mắt trái nheo tự nhiên, mắt phải nhìn qua khe ngắm đến đầu ngắm lấy đường ngắm cơ bản ( đầu ngắm nằm chính giữa khe ngắm, đỉnh đầu ngắm ngang bằng với mép trên khe ngắm), đưa vào điểm định ngắm trên mục tiêu (hình 15).
Hình 15- Ngắm bằng bộ phận ngắm cơ khí.
Mục tiêu cố định ở 100m không có lượng sức gió
- Bóp cò: Muốn bóp cò tốt phải biết ngừng thở tốt. Giữ đường ngắm chính xác và bóp cò vào lúc ngừng thở trong khoảng trống của hô hấp tự nhiên là tốt nhất.
Đặt cuối đốt thứ nhất hoặc chỗ tiếp giáp đốt thứ nhất và đốt thứ hai của trỏ tay phải để bóp cò, mặt trong ngón tay không áp sát hộp cò. Bóp cò thẳng về sau và đều đặn, căn cứ theo tình hình ngắm và ngừng thở cho đến khi đạn nổ.
Khi đang bóp cò nếu đường ngắm sai lệch thì ngừng bóp cò, ngón trỏ vẫn giữ nguyên vị trí và lực bóp cò, chỉnh lại đường ngắm rồi tiếp tục tăng lực bóp cò cho đến khi đạn nổ.
Không vội vã bóp cò để cướp thời cơ làm súng đột nhiên bị rung động mạnh bắn sẽ không có kết quả tốt. Không ngừng thở lâu gây tức thở dễ bóp cò vội vàng làm súng bị rung động.
Trong khi người bắn chính bắn súng B41, người bắn phụ tiếp tục chuẩn bị đạn, quan sát phát hiện mục tiêu, kết quả bắn để cùng người bắn chính hoàn thành nhiệm vụ hoặc bắn súng tiểu liên.
Thôi bắn:
- Thôi bắn tạm thời (ngừng bắn)
Đang bắn có lệnh ngừng bắn làm thứ tự động tác: ngừng bóp cò; dùng ngón cái tay phải đóng khóa an toàn. Nếu súng còn lắp đạn thì tay trái ngửa đỡ đầu đạn, 2 tay đưa súng về như khi chuẩn bị bắn. Nếu vừa bắn xong có lệnh ngừng bắn phải lắp viên đạn khác vào súng để sẵn sàng bắn khi cần thiết.
- Thôi bắn hoàn toàn.
Đang bắn có lệnh thôi bắn phải ngừng bóp cò, đóng khóa an toàn và tháo đạn ra khỏi súng (nếu súng còn lắp đạn), làm động tác đứng dậy thành tư thế xách súng.
4. Súng cối 60mm
4.1 Hiểu biết chung
Tính năng chiến đấu, tác dụng của súng, đạn
- Súng cối 60mm có hai kiểu: Súng K63 và K66, do một khẩu đội 3 đến 5 người sử dụng (Hình 1).
- Súng ngắm bắn được trực tiếp và gián tiếp vào các mục tiêu sinh lực, hỏa điểm của địch, chủ yếu ở ngoài công sự.
- Tầm bắn ghi trên bảng bắn từ 137 m đến 1,446m
- Tầm bắn hiệu quả 800m trở lại.
- Súng cối K63 và K66 bắn cỡ đạn 60mm gồm các loại:
Đạn nổ, đạn khói, đạn hóa học, đạn chiếu sáng, đạn truyền đơn và các loại đạn khác, trong đó bắn loại đạn nổ là chủ yếu. Bán kính sát thương của đạn từ từ 12m đến 15m.
Hình 1: Súng cối 60 mm
a) Kiểu K63; b) Kiểu K66
Sơ lược cấu tạo và chuyển động của súng, đạn:
- Sơ lược cấu tạo và chuyển động của súng:
+ Cấu tạo gồm 4 bộ phận chính: Thân súng, giá súng, bàn đế, kính ngắm.
+ Chuyển động: Súng cối K63 và K66 khi bắn nạp đạn từ miệng nòng, viên đạn theo nòng súng trượt xuống đáy nòng, hạt lửa của liều chính đập vào kim hỏa, phát lửa đốt cháy thuốc phóng. Thuốc phóng cháy tạo thành áp suất chọc thủng vỏ liều chính qua các lỗ truyền lửa ở ống đuôi đạn đốt cháy liều phụ, tạo thành áp suất rất lớn đẩy viên đạn ra khỏi nòng súng.
Khi viên đạn ra khỏi nòng, nòng súng giật lùi về phía sau kéo theo cốt lò xo giảm giật, lò xo giảm giật bị ép, khi đã hết lùi, lò xo giảm giật dãn ra đưa nòng và giá súng về vị trí bình thường. - Sơ lược cấu tạo và chuyển động của đạn: + Cấu tạo: Gồm 4 bộ phận chính: Thân đạn Ngòi nổ Thuốc nổ Thuốc phóng
|
Hình 2: Đạn súng cối 60 mm |
+ Chuyển động: Đạn cối 60 mm K63 và K66 dùng ngòi nổ M5 và ngòi nổ C-1M họat động theo nguyên lý quán tính (chạm nổ). Khi chạm mục tiêu, bộ phận gây nổ lùi về sau đâm vào ống nổ, ống nổ nổ làm nổ thuốc truyền nổ và đạn nổ.
4.2 Cấu tạo, tác dụng các bộ phận chính của súng, đạn
- Thân súng: Để phát lửa đốt cháy thuốc phóng, định hướng bay cho đạn (Hình 3).
Cấu tạo gồm:
Hình 3: Thân súng
1: Nòng súng; 2: Đuôi nòng; 3: Tay xách
+ Nòng súng: Được cấu tạo bằng thép, bên trong nhẵn, bên ngoài có đường sơn trắng (đường sinh) để làm hướng khi tháo, lắp và hiệu chỉnh súng. Miệng nòng hơi vát để thả đạn được dễ dàng, tay xách có chốt liên kết với đai nòng, đuôi nòng có ren ngoài để nối với thân súng.
+ Đuôi thân súng: Vành khăn có ren trong để liên kết với nòng súng. Ốc đáy để lồng cờ lê vặn khi tháo, lắp đuôi thân súng. Núm đuôi thân súng để lắp vào lỗ tì ở bàn đế, bên trong có ổ chứa kim hỏa.
- Giá súng: Dùng để giữ thân súng được vững chắc, lấy góc bắn và hướng bắn cho súng, lắp kính ngắm và liên kết các bộ phận của súng (Hình 4). Cấu tạo giá súng gồm có:
+ Vòng đai: Để giữ nòng và liên kết nòng với bộ phận hướng, phía trên có lỗ chứa cốt lò xo và lò xo (đoạn trên của bộ phận giảm giật). Hai bên có 2 vòng đai để liên kết đai nòng với bộ phận hướng. Bệ lắp kính ngắm có khuyết mang cá để chứa mộng mang cá của kính ngắm, lẫy giữ mộng mang cá và chốt giữ lẫy.
Hình 4: Giá súng
1. Bộ phận tầm; 2. Bộ phận hướng; 3. Bộ phận ngắm;
4. Khóa hãm và vòng đai; 5. Bộ phận thăng bằng; 6. Bộ phận chân súng
+ Chân súng: Để đỡ nòng súng, chứa bộ phận thăng bằng và liên kết các bộ phận tầm, gồm có: Khớp nối để để liên kết các bộ phận tầm, bàn chân để khi bắn chân súng không bị lún, móng chân để cắm xuống đất để giữ cho súng vững chắc, dây da để cố định chân súng với nòng súng khi vận chuyển.
+ Bộ phận lấy thăng bằng: Để điều chỉnh thăng bằng cho súng khi bắn gồm có: Then ngang để cố định gấp, mở và giữ chân súng có chốt xoay để gập và mở; lẫy hãm mở thăng bằng nhanh, khi cần lấy thăng bằng nhanh gạt lẫy hãm lên, đẩy nòng súng sang phải (hoặc trái) xong, ấn lẫy hãm xuống hãm chặt cho súng; đai điều chỉnh thăng bằng chính xác; vặn đai điều chỉnh theo chiều kim đồng hồ, nòng súng nghiêng sang trái (bọt nước chạy từ trái sang phải) và ngược lại.
+ Bộ phận giảm giật: Để làm giảm giật cho súng khi bắn gồm có: Miếng đệm cốt lò xo và lò xo ngắm (đoạn trên) để giảm giật và trả nòng súng về vị trí ban đầu được êm khi bắn. Ống giảm giật có chứa lò xo và lò xo, đầu ống có ren để lắp với ren ở lỗ chứa. Phía dưới cốt lò xo có khuyết chứa chốt giữ. Khuyết khớp với gờ của đai nòng và chốt liên kết.
+ Bộ phận hướng: Để kết hợp với kính ngắm lấy hướng bắn cho súng gồm có: vành tay quay để lấy hướng bắn cho súng, ống dẫn hướng để chứa và dẫn trục hướng; trục hướng để chuyển hướng cho súng; cổ bao ống dẫn trục hướng (có rãnh xoắn bên trong) để nối trục ống dẫn trục hướng với trục tầm.
+ Bộ phận tầm: Để kết hợp với kính ngắm lấy góc bắn cho súng gồm có: Vành và tay quay để quay cho tầm lên xuống, ống dẫn tầm để chứa và dẫn trục tầm; trục tầm kết hợp cùng các bánh xe răng đẩy ống dẫn tầm lên xuống. Đầu dưới có ốc và chốt giữ, giữa có bánh răng nhỏ; bánh xe răng to; trục có ren để lắp tay quay tầm có lỗ lắp chốt liên kết giữa trục và tay quay tầm; ổ chứa lắp bánh xe răng to để chứa và bảo vệ bánh xe răng to.
- Bàn đế: Để làm điểm tì, chịu sức giật của súng khi bắn (Hình 5)
Cấu tạo bàn đế gồm: Lỗ lắp núm đuôi thân súng và lẫy hãm, mở; gân tăng độ cứng của bàn đế; móng bám đất.
Hình 5: Bàn đế
1. Lỗ lắp núm đuôi thân súng; 2. Lẫy hãm mở; 3. Móng bám đất
- Kính ngắm để kết hợp với bộ phận tầm, bộ phận hướng lấy góc bắn và hướng bắn cho súng. Ngoài ra còn dùng để quan sát, đánh dấu điểm nổ của đạn khi bắn. Cấu tạo kính ngắm gồm có:
+ Đầu kính để lắp hệ thống kính quang học, gồm có: Ống gấp khúc để điều chỉnh kính lên, xuống khoảng 135o , hệ thống kính quang học gồm có: kính thu hình, lăng kính, kính vạch khắc, kính nhìn, kính chiếu sáng; lẫy hãm mở đầu kính; loa tiếp mắt.
+ Cấu tạo kính ngắm K66 khác với kính ngắm K63 (Hình 6): Không có loa tiếp mắt; kính nhìn bằng 1 thấu kính lồi, kính phẳng có đường chữ thập để ngắm bắn, kiểm tra và hiệu chỉnh súng.
Hình 6: Kính ngắm K63
+ Bộ phận độ hướng để lấy hướng bắn cho súng, sửa bắn cho súng khi bắn đạn lệch về hướng và bắn đón, bộ phận độ hướng (núm hướng) gồm
Vạch chuẩn hướng: Vạch ghi độ hướng: trên vành ghi độ hướng có khi dấy (+) và dấu (-) các vạch khắc hướng và hai hàng chữ số ghi ngược chiều nhau từ 0 đến 19 tương ứng từ 0-00 đến 2-00 ( 200 li giác) các số màu đen ghi theo chiều kim đồng hồ ( dấu +) các số mà đỏ ghi theo ngược chiều kim đồng hồ (dấu -). Giá trị giữa 2 vạch (vạch – vạch) là 0-01 (li giác), giá trị giữa vạch số đến vạch số là 0-10 (10 ly giác). Khi vặn núm hướng ngược chiều kim đồng hồ (+) đầu kính chuyển sang trái (khi điểm nổ của đạn sang phải), vặn núm hướng xuôi chiều kim đồng hồ (-) đầu kính ngắm chuyển sang phải (khi điểm nổ của đạn sang trái).
Trên mặt núm hướng có vít dùng để hiệu chỉnh súng
Bọt nước ngang: Để lấy thăng bằng về hướng. (Khi thăng bằng về hướng bọt nước phải nằm giữa hai vạch trong)
Bộ phận hướng K66 khác bộ phận hướng K63: Độ hướng chẵn, khắc 60 vạch và ghi các số 0-55 cả vòng tròn tương ứng 60-00 (6.000 li giác), trị số mỗi vạch là 0-10 (10 li giác), vòng số lẻ ở núm quay có ghi từ số 0 đến 90 tương ứng từ 0 đến 100 (100 li giác), trị số mỗi vạch là 0-01 (1 li giác), có lẫy hãm, mở độ hướng nhanh.
Bọt nước ngang: Kính ngắm K66 có loại 1 bọt nước ngang và loại 2 bọt nước ngang.
+ Bộ phận góc tầm để lấy góc bắn cho súng gồm có: Vành lấy góc tầm chẵn: Trên mặt có khắc 11 vạch, khắc ghi các số từ 2-10 tương ứng từ 2-00 đến 10-00 (200 đến 1000 li giác), giá trị giữa hai vạch ghi số là 2-00 ( 200 li giác), giá trị giữa vạch ghi số và vạch không ghi số là 1-00 (100 li giác). Bên phải vành có vạch chuẩn di động chỉ góc bắn tương ứng.
Vành lấy góc tầm lẻ: Có vạch chuẩn chỉ góc tầm lẻ cố định liền trên thân kính. Trên vành tầm lẻ khắc 40 vạch khắc và mỗi bên vạch chuẩn có ghi các số từ 0 đến 80 tương ứng từ 0 đến 1-100 (10 li giác). Khoảng giữa 2 vạch ghi số là 0-20 (20 li giác) khoảng giữa 2 vạch dài (không ghi số) là 0-10 (10 li giác). Khoảng giữa 2 vạch liền nhau là 0-05 (5 li giác). Mặt núm vặn có 3 vít dùng để hiệu chỉnh góc tầm lẻ.
Bộ phận góc tầm lẻ của kính K66 khác kính ngắm K63: vành góc tầm lẻ khắc 100 vạch tương ứng 1-00 (100 li giác). Cứ 10 vạch ghi một số, khi vặn núm tầm lẻ xuôi chiều kim đồng hồ vạch tầm chẵn chuyển từ số nhỏ nhất đến số lớn so với vạch chuẩn. Khi vặn nút tầm lẻ ngược chiều kim đồng hồ vạch tầm lẻ chuyển từ số xuống số nhỏ hơn
Bọt nước dọc: Để lấy thăng bằng về tầm cho súng (khi thăng bằng về tầm bọt nước phải nằm chính giữa 2 vạch trong)
Thân kính để liên kết các bộ phận của kính, nắp trên thân kính có vạch chuẩn chỉ chiều chuyển dịch của nòng súng.
Cấu tạo, tác dụng các bộ phận của đạn:
- Thân đạn:
+ Vỏ đạn: Làm bằng gang pha thép, chỗ đường kính lớn nhất là đai định tâm, có tác dụng định tâm cho viên đạn chuyển động trong nòng cối và bịt khí thuốc, không cho khí thuốc thoát theo khe hở giữa thân đạn và nòng súng khi bắn. Đai định tâm có các vòng rãnh.
+ Đuôi đạn: Để lắp liều chính, liều phụ và ổn định hướng cho đạn khi bay. Ống đuôi làm bằng thép, có các lỗ truyền lửa để truyền lửa từ liều chính đốt cháy liều phụ. Lòng ống đuôi là chỗ lắp liều chính, phía trong lòng có rãnh để khi bắn liều phóng chính nở ra ép chặt vào lòng ống đuôi, khi đạn bay ra khỏi nòng vỏ liều phóng chính không bị tụt lại. Cánh đuôi gồm 8 hoặc 12 cánh, được bố trí đều và hàn chắc trên ống đuôi, đầu mỗi cánh đuôi có gờ để định tâm đạn trong nòng súng. Đuôi đạn cối K63 và K66 còn có loại 4 kẹp thép ở cánh đuôi để lắp liều phụ.
- Ngòi nổ: Đạn cối K63 và K66 dùng ngòi nổ C-1M và NC-60 do Việt Nam sản xuất thay thế ngòi M5, M6.
+ Thân ngòi nổ C-1M làm bằng nhựa ê-bô-nít, phía trên có rãnh lắp bảo vệ ngòi, khuyết lắp cờ lê vặn ngòi, phía dưới có ren ngoài để lắp ngòi vào đầu đạn và ren trong để lắp ống thuốc truyền nổ.
+ Bộ phận chạm nổ gồm: màng che chắn nhôm, kim hỏa liền với đế kim hỏa, hạt nổ.
+ Bộ phận an toàn gồm ống quán tính và lò xo, để mở khi bị chẹn kim hỏa, trên ống quán tính có rãnh dích dắc, để làm chậm thời gian mở an toàn cho ngòi nổ, 3 viên bi bảo hiểm để chẹn ống quán tính và kim hỏa, khóa trượt lò xo và chốt an toàn.
+ Bộ phận truyền gồm kíp nổ mồi, ống thuốc truyền nổ và kíp nổ
Chú ý: Điểm khác của ngòi nổ C-1M so với ngòi nổ khác là chốt an toàn (nửa vòng lò xo có đầu dài cắm vào lỗ chốt an toàn để chẹn giữ ống quán tính, đầu ngắn cắm vào khuyết lắp cờ lê, có dây giật chốt). Chốt an toàn nhìn thấy bên ngoài thân ngòi nổ.
- Thuốc nổ : Trong thân đạn thường nhồi các loại thuốc nổ: TNT AT80
- Liều phóng chính và liều phóng phụ: Liều phóng chính và phụ khi cháy sinh ra một lượng khí thuốc lớn trong nòng súng, tạo nên áp suất đẩy đạn đến mục tiêu.
+ Liều phóng chính: Vỏ làm bằng giấy, đế bằng đồng dưới đế làm bằng hạt lửa. Trong giấy nhồi thuốc phóng, trên mặt ống giấy có nắp bằng bìa cứng hoặc bằng sợi, ngoài được phủ bằng một lớp sáp hoặc quét thêm một lớp véc ni màu để phòng ẩm.
+ Liều phụ: Có hai loại:
Loại liều vòng được gói trong một lớp vải hóa học, một liều là một gói, mỗi gói xếp từ 13 đến 15 vòng thuốc màu vàng hoặc màu nâu nhạt, trọng lượng khoảng 8g, hai đầu có dây buộc.
Loại liều túi vuông nhỏ thường gọi là liều hình con kén, thuốc được gói trong túi nhỏ bằng vải hóa học, thuốc màu vàng hoặc màu nâu nhạt, trọng lượng khoảng 8g, hai hai gói nhỏ được nối liền với một sợi dây dài 3 đến 5 cm, tạo thành 1 liều. Ngoài ra còn có loại liều gói rời, một gói rời có tác dụng như một liều 2 gói trên.
Ký hiệu ghi trên đạn và ngòi nổ - Ký hiệu ghi trên đạn: + Ký hiệu ghi trên đạn 60 là cỡ súng (60mm); CST là chữ viết tắt của cối sát thương; TN chỉ loại thuốc nổ nhồi trong đạn TNT; 40-95-12 là chỉ lô 40 sản xuất năm 1995 do xưởng 12 sản xuất (kí hiệu số lô và năm thay đổi theo thời gian chế tạo và số lượng sản xuất) (Hình 7). Dấu (+) dấu (-) là dấu trọng lượng đạn tiêu chuẩn. + Ký hiệu ghi trên hộp đựng ngòi nổ ( Hình 8).
Hình 8: Ký hiệu ghi trên hộp đựng ngòi nổ |
Hình 7: Ký hiệu ghi trên đạn
|
C- 1M: là ký hiệu loại ngòi; dòng dưới có ghi: 06-88-II-29
06: là số của lô, 88-II là năm sản xuất của ngòi, 29 là nhà máy sản xuất.
- Ký hiệu ghi trên hòm đạn (Hình 9)
Hình 9: Ký hiệu ghi trên hòm đạn
60-CST là chữ viết tắt: 60 là 60mm, CST là chữ viết tắt của từ cối sát thương; các số 08-88-II-29 là kí hiệu của lô đạn, năm nhà máy sản xuất.
SL: 12 chỉ số 12 quả; KL: 25kg chỉ trọng lượng 25kg. Trong mỗi hòm thường có 12 ngòi; 12 liều chính là 36 liều phụ.
4.3 Tháo lắp thông thường và giữ gìn bảo quản súng, đạn
Tháo và lắp súng:
- Quy tắc chung: Tháo súng để kiểm tra, lau chùi, bôi dầu, sửa chữa, thay thế các bộ phận của súng. Tháo súng có thể tháo thông thường hoặc tháo tỉ mỉ. Khi tháo, lắp súng phải theo nguyên tắc sau:
+ Người tháo, lắp phải nắm vững cấu tạo của súng.
+ Trước khi tháo phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện: bàn, bạt, chiếu, ni lông và phụ tùng, chọn nơi khô ráo, sạch sẽ để tháo, lắp.
+ Khi tháo lắp phải làm đúng thứ tự động tác, dùng đúng phụ tùng, gặp vướng mắc phải nghiên cứu thận trọng, không dùng sức mạnh để bẩy làm hư hỏng súng.
+ Tuyệt đối không được tháo các bộ phận của kính ngắm và ngòi nổ.
Tháo và lắp thông thường.
- Tháo thông thường: Để lau chùi, bôi dầu, kiểm tra súng. Tháo thông thường theo đúng thứ tự sau (trước khi tháo phải mở nắp che miệng nòng súng).
- Tháo kính ngắm (nếu có): đưa góc tầm về 10-00 độ hướng về 0 (hoặc 30-00),
tay phải mở nắp hộp kính xong mở lẫy hãm đầu kính, tay trái gập đầu kính xuống đồng thời tay phải khóa lẫy hãm lại, tay trái về giữ thân kính, tay phải dùng ngón cái ấn chốt giữ lẫy về trước, kết hợp ngón trỏ ấn đầu lẫy giữ mộng mang cá sang trái, tay trái cầm thân kính nhấc ra lắp vào hộp kính và khóa nắp hộp lại.
+ Tháo thân súng ra khỏi bàn đế: Hạ tầm kính xuống hết mức quay hướng đưa nòng về chính giữa trục hướng, gạt lẫy hãm núm đuôi thân súng xuôi chiều kim đồng hồ, nhấc thân súng ra khỏi lỗ chứa núm đuôi thân súng.
+ Tháo thân súng ra khỏi giá súng ( Hình 10): Dùng tống chốt tháo chốt liên kết ra (không rút ra hết cỡ). Sau đó một tay giữ chắc tay xách, một tay cầm ống giảm giật (hoặc vòng đai) đẩy vòng đai về phía miệng nòng súng, lấy thân súng ra khỏi giá súng.
- Tháo đuôi thân súng: Đặt thân súng trên bàn, bạt, ni lon, hoặc chiếu, một tay giữ chắc nòng súng, một tay giữ chắc đuôi thân súng vặn ngược chiều kim đồng hồ, xoay cho đuôi thân súng ra khỏi nòng súng (nếu chặt thì dùng cờ lê 20 x 23 để vặn, xong xoay lấy ra).
Lắp sau khi tháo thông thường (làm ngược lại động tác khi tháo):
Hình 10: Tháo thân súng ra khỏi giá súng
+ Lắp đuôi thân súng: Một tay giữ chặt nòng súng, một tay cầm đuôi thân súng vặn vào nòng súng (vặn theo chiều kim đồng hồ sau đó dùng cờ lê 20 x 23 vặn lại).
+ Lắp thân súng vào giá súng: Một tay giữu chặt tay xách, một tay cầm ống giảm giật hoặc vòng đai, lồng vòng đai từ miệng nòng súng, lựa cho khuyết chứa chốt hãm khớp với gờ của vòng đai, sau đó ấn chốt liên kết lại.
+ Lắp thân súng vào bàn đế: Nhấc thân súng lên, đặt núm đuôi thân súng vào lỗ chứa, sau đó gạt lẫy hãm núm đuôi thân súng lại.
+ Lắp kính ngắm (nếu cần)
Giữ gìn và bảo quản súng:
- Quy tắc chung: Để đảm bảo súng đạn tốt, dùng được lâu, an toàn, hiệu suất chiến đấu cao, phải chấp hành đúng các chế độ quy định giữ gìn súng, đạn, lau chùi, bôi dầu và kiểm tra súng đạn theo định kì. Mức lau chùi do người chỉ huy quy định và lau chùi dưới sự kiểm tra, hướng dẫn của người chỉ huy. Sau học tập, công tác và khi lau súng hằng ngày phải thông sạch nòng súng, lau sạch bụi bẩn bên ngoài súng.
Lau súng hàng tuần: Phải lau thông thường, trường hợp phải tháo tỉ mỉ để lau, do người chỉ huy qui định. Trước khi lau chùi phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện: bàn (chiếu, bạt, nilon) phụ tùng để tháo lắp, vải khô sạch, nước xà phòng để lau muội thuốc súng ( sau khi bắn đạn thật), dầu mỡ bôi sau khi lau sạch.
Khi lau sạch, thứ tự lau các bộ phận từ ngoài vào trong. Khi bôi dầu, mỡ thứ tự bôi các bộ phận từ trong ra ngoài. Sau khi bắn xong phải lau ngay, trường hợp đặc biệt không lau ngay được, phải tổ chức lau qua rồi bôi dầu mỡ vào các bộ phận có bám muội thuốc, sau đó bố trí thời gian lau, không được để sang ngày hôm sau. Không bôi dầu, mỡ, nước xà phòng vào các bộ phận bằng gỗ, bằng da, những bộ phận có sơn bảo vệ.
Khi lau chùi và kiểm tra súng, phải kiểm tra cả phụ tùng và các bộ phận dự bị.
Súng không dùng đến 7 ngày phải kiểm tra, lau chùi và thay dầu (mỡ) một lần. Trường hợp súng đã bôi nhiều mỡ cất trong hòm, tủ, cách giữ gìn theo hướng dẫn của quân khí cấp trên.
- Giữ gìn súng đạn:
+ Khi ở doanh trại và trú quân dã ngoại: Súng phải để trong tủ hoặc trên giá (khi đưa súng vào tủ súng đã được lau chùi sạch sẽ). Giá súng phải kê cao cách mặt đất từ 25 đến 30cm. Nòng súng phải có nắp che nòng, áo che súng phải dùng tăng hoặc ni lon che đậy cẩn thận. Dụng cụ phụ tùng thay thế phải cất trong túi, hộp để trong hòm, đúng vị trí có trật tự và luôn ở gần súng. Không để tủ súng, giá súng gần bếp lửa, nơi mưa nắng dễ hắt vào.
+ Khi hành quân: Khi hành quân trục tầm phải vặn xuống hết cỡ, trục hướng phải nằm ở chính giữa. Kính ngắm, phụ tùng phải mang theo, khi hành quân, bộ phận chân súng phải buộc chặt, gọn gàng, kính ngắm phải đệm, chèn chắc chắn, không để va đập hư hỏng hộp và kính ngắm. Khi tạm nghỉ trên đường hành quân, súng phải mang theo người hoặc đặt trên ba lô để chỗ khô ráo, ít cát bụi và ở đầu hướng gió, không đặt súng ở chỗ nhiều người đi lại. Khi hành quân bằng các phương tiện vận chuyển như ô tô, tầu hỏa, thuyền, tàu thủy…không được dựa súng vào thành xe, tàu chạy gây cọ xát bong sơn hư hỏng súng, phải giữ gìn chắc chắn khi xe, tàu chạy.
+ Khi chiến đấu: Khi ở hầm, hố, súng, đạn phải được kê lót cẩn thận, ở nơi khô ráo tiện sử dụng, đạn và súng phải để riêng và cách xa nhau. Không để bẩn, mối, cát bám vào súng, đạn. Khi chiến đấu ở khu vực bãi cát, đồng nước, vùng đầm lầy phải giữ gìn súng cẩn thận, không để cát, bùn, đất bám vào. Khi địch tập kích bằng chất độc hóa học, ngoài việc phòng tránh cho người, phải che đậy cho súng, đạn. Khi súng, đạn dính chất độc phải kịp thời tiêu tẩy (nhất là những bộ phận tiếp xúc nhiều như ống điều chỉnh thăng bằng chính xác, lẫy hãm, mở, bộ phận thăng bằng nhanh, tay quay tầm; tay quay hướng và kính ngắm).
Khi chiến đấu trong điều kiện sương mù, khí hậu ẩm thấp phải thực hiện chế độ lau chùi bảo quản súng, đạn, không để súng, đạn, phụ tùng bị han gỉ, kinh quang học bị mờ. Khi chiến đấu liên tục dài ngày, phải tranh thủ khoảng cách giữa các trận đấu để lau chùi cho súng bảo đảm liên tục sạch sẽ.
Sau chiến đấu phải lau chùi, bảo quản súng ngay, đặc biệt phải lau rửa hết muội thuốc bám vào kim hỏa và ở đáy nòng.
+ Khi học tập và công tác: Trước khi học tập, công tác phải kiểm tra súng có bộ phận nào rơ lỏng phải vặn chặt lại. Trước khi bắn đạn thật phải lau sạch dầu ở nòng súng. Trong học tập không để bụi, đất bám vào súng hoặc va chạm vào các trang thiết bị khác làm hư hỏng súng. Khi học tập binh khí (tháo lắp) phải theo đúng quy tắc tháo lắp, khi thả đạn luyện tập phải đệm, lót kim hỏa bằng vải hoặc cao su, sau khi tập xong bỏ đệm lót kim hỏa ra. Khi nghỉ ở bãi tập phải giữ súng theo người hoặc đơn vị tổ chức đặt súng tập ở nơi khô ráo, sạch sễ không để lộn xộn.
Sau khi học tập phải kiểm tra, lau chùi theo chế độ quy định, phát hiện thấy hư hỏng mất mát phải báo cáo ngay.
+ Giữ gìn kính ngắm: Kính ngắm phải được giữ gìn cẩn thận, cất giữ nơi khô ráo, sạch, xa nơi nóng và các chất như a xít, kiềm, xăng dầu và các chất dễ cháy. Trước khi cất kính vào hộp phải lau sạch.
Trước khi huấn luyện, hành quân chiến đấu nếu kính bị ẩm ướt phải dùng vải mềm lau khô, sạch, để trong hộp nơi khô ráo, thoáng mát không được hơ lửa, phơi nắng. Khi thao tác phải nhẹ nhàng tránh va chạm chấn động mạnh; khi hành quân bằng cơ giới phải đeo bên ngoài. Không để dầu mỡ, bụi bám vào mặt kính, hằng ngày sau buổi học phải có thời gian lau chùi theo chế đội, khi lau chùi kính phải đậy nắp các bọt nước.
+ Giữ gìn đạn: Bảo đảm đạn an toàn, bắn chính xác, yêu cầu cán bộ và chiến sĩ trong phân đội phải chấp hành đúng quy tắc giữ gìn đạn. Trong tất cả các trường hộp không để đạn, liều phóng ẩm ướt. Phải để nơi khô ráo, sạch, râm mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu vào.
Khi vận chuyển phải nhẹ nhàng, không quăng quật làm vỡ hòm, không để rơi xuống đất. Tất cả ngòi nổ có bảo hiểm, trước khi bắn mới được mở.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày tính năng chiến đấu của các loại súng bộ binh RPD, B40, B41, cối 60mm?
2. Trình bày cấu tạo của súng B40, B41?
3. Trình bày cấu tạo của súng RPD?
4. Trình bày cấu tạo của súng cối 60mm?
5. Trình bày qui tắc tháo lắp súng thông thường?
Bài QA26: BA MÔN QUÂN SỰ PHỐI HỢP
Mục tiêu:
- Trình bày được những nội dung cơ bản về quy tắc, điều lệ thi đấu ba môn quân sự phối hợp.
- Xác định được cách tổ chức, phương pháp luyện tập và thi đấu ba môn quân sự phối hợp.
- Vận dụng phù hợp vào quá trình học tập và rèn luyện của bản thân.
Nội dung:
1. Điều lệ
1.1 Đặc điểm và điều kiện thi đấu
- Đặc điểm
Thi đấu ba môn quân sự phối hợp (thể thao quốc phòng) được tiến hành theo các bài tập nằm trong chương trình giáo dục quốc phòng. Mục đích của thi đấu ba môn quân sự phối hợp là giáo dục cho học sinh, sinh viên ý chí quyết tâm giành thắng lợi, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo khả năng thực hiện các bài tập đa dạng, sức chịu đựng cường độ thể lực và sự căng thẳng về tâm lý trong quá trình thi đấu thể thao.
Thi đấu ba môn quân sự phối hợp là một trong những hình thức để xác định chất lượng huấn luyện thể lực và tình hình hoạt động thể thao của nhà trường. Để thi đấu đạt kết quả tốt, học sinh, sinh viên phải luyện tập và hoàn thành những yêu cầu về chỉ tiêu rèn luyện đã quy định cho các lứa tuổi và từng đối tượng.
Thi đấu ba môn quân sự phối hợp có thể tiến hành thi cá nhân, đồng đội. Trong thi đấu cá nhân phải xác định kết quả, vị trí cho tất cả những người dự thi. Trong thi đấu đồng đội lấy kết quả của các cá nhân tổng hợp thành kết quả của đồng đội và dựa vào đó xếp hạng cho từng đội. Thi đấu cá nhân, đồng đội là đồng thời xác định kết quả của cá nhân và của đồng đội để xếp hạng cho cá nhân và đồng đội.
- Điều kiện thi đấu
Thi đấu ba môn quân sự phối hợp, đấu thủ tham dự cuộc thi phải bảo đảm đủ các điều kiện:
+ Hiểu, nắm vững quy tắc và được luyện tập thường xuyên.
+ Có chứng nhận đủ điều kiện sức khoẻ của bác sĩ.
1.2 Trách nhiệm, quyền hạn của người dự thi
+ Trách nhiệm của người dự thi
+ Người dự thi phải hiểu điều lệ, quy tắc cuộc thi và nghiêm túc thực hiện điều lệ, quy tắc thi đấu.
+ Có mặt đúng thời gian tại cuộc thi, đủ trang bị, trang phục quy định, có thẻ hoặc giấy chứng nhận thi đấu và tuân thủ đúng quy chế thi đấu.
+ Thực hiện đúng hướng dẫn của trọng tài.
+ Tuân thủ nghiêm quy tắc quản lý, sử dụng súng và đạn.
- Quyền hạn của người dự thi
+ Được bắn thử để kiểm tra súng, luyện tập và thực hiện các bài tập ở những địa điểm đã quy định của Hội đồng Trọng tài.
+ Chỉ khi thật cần thiết mới được phép báo cáo trực tiếp với trọng tài những vấn đề có liên quan đến việc tiến hành cuộc thi. Trong các trường hợp khác, nếu có yêu cầu gì đối với trọng tài thì dùng lời nói hoặc làm văn bản báo cáo với đoàn trưởng (đội trưởng) chuyển lên Hội đồng Trọng tài.
1.3 Trách nhiệm, quyền hạn của đoàn trưởng (đội trưởng)
Mỗi đoàn (đội) dự thi nhất thiết phải có cán bộ có phẩm chất, tư cách vững vàng và hiểu biết sâu về chuyên môn làm đoàn trưởng. Đoàn trưởng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về kỷ luật của các đấu thủ khi ở địa điểm thi đấu cũng như tại nơi ở và bảo đảm cho mỗi đấu thủ hoặc đội vào thi đấu kịp thời. Khi vắng đoàn trưởng thì đội trưởng thay thế. Khi đội trưởng vắng phải chỉ định một trong các đấu thủ thay mặt để chỉ huy đội.
Đoàn trưởng (đội trưởng) có nhiệm vụ nộp cho Hội đồng Trọng tài danh sách đấu thủ dự thi và những tài liệu cần thiết do điều lệ, quy tắc cuộc thi quy định.
- Trách nhiệm của đoàn trưởng (đội trưởng)
+ Hiểu và thực hiện điều lệ, quy tắc và quy chế của cuộc thi.
+ Bảo đảm kịp thời đưa đoàn (đội) đến địa điểm thi đấu với trang phục, súng đạn cần thiết đã quy định, chịu trách nhiệm trước nhà trường về việc bảo đảm an toàn mọi mặt của đoàn (đội) mình.
+ Thường xuyên có mặt ở địa điểm thi đấu và chỉ được tạm vắng khi tổng trọng tài hoặc phó tổng trọng tài cho phép.
+ Thông báo cho các đấu thủ của đoàn (đội) mình các quyết định của Hội đồng trọng tài những thay đổi về thời gian, chương trình thi đấu của cuộc thi…
+ Báo cáo với Hồi đồng trọng tài về những thay đổi trong đăng ký và những đấu thủ do tình trạng sức khoẻ không thể tiếp tục thi đấu được.
+ Tham dự cuộc họp của Hội đồng trọng tài với quyền hạn tư vấn và tham dự bốc thăm.
- Quyền hạn của đoàn trưởng (đội trưởng)
+ Chuyển đến Hội đồng trọng tài những khiếu nại của đoàn (đội).
+ Đề nghị hội đồng trọng tài kiểm tra và giải thích kết quả thi đấu sau khi đã thông báo sơ bộ về thành tích.
+ Đoàn trưởng (đội trưởng) không được phép can thiệp vào công việc của trọng tài và cũng không được tự ý quyết định thay đổi đấu thủ hoặc rút đấu thủ khỏi cuộc thi nếu không được Hội đồng trọng tài cho phép. Trong quá trình thi đấu cũng không được phép giúp đỡ vận động viên.
1.4 Thủ tục khiếu nại
- Tất cả những khiếu nại đều phải đưa đến Hội đồng trọng tài, có thể đưa trước khi bắt đầu cuộc thi, trong quá trình cuộc thi và sau khi kết thúc cuộc thi, nhưng không chậm quá một giờ sau khi kết thúc môn thi đó.
- Đoàn trưởng (đội trưởng) có thể đưa khiếu nại bằng văn bản có chỉ dẫn các mục, các điểm của quy tắc hoặc điều lệ cuộc thi mà người khiếu nại bị cho là vi phạm.
- Tổng trọng tài phải xem xét các khiếu nại trong thời gian ngắn nhất. Nếu khiếu nại đó cần phải kiểm tra thì quyết định cần được thực hiện trong vòng 24 giờ từ lúc nhận được đơn khiếu nại và kết luận trước khi xác định thành tích cuối cùng của cuộc thi.
- Quyết định của tổng trọng tài về khiếu nại là quyết định cuối cùng và không xét lại nữa.
1.5 Xác định thành tích xếp hạng
Thi vô địch cá nhân và đồng đội được xác định theo điều lệ cuộc thi:
- Khi xếp hạng cá nhân, vận động viên nào có thành tích (tổng số điểm) cao hơn được xếp trên. Trường hợp thành tích bằng nhau của một số vận động viên thì vận động viên nào có kết quả cao hơn trong các môn thi sẽ được xếp trên.
- Khi xếp hạng đồng đội, căn cứ vào tổng số điểm của các vận động viên trong từng đội để xếp hạng cao thấp cho các đội. Trường hợp thành tích bằng nhau của một số đội thì đội nào có động viên xếp thứ hạng cao (nhất, nhì, ba, v.v.) sẽ được xếp vị trí cao hơn.
2. Quy tắc thi đấu
2.1 Quy tắc chung
Điều 1. Mỗi vận động viên phải thi đấu ba nội dung trong hai ngày theo trình tự sau đây:
- Ngày thứ nhất: Sáng thi bắn súng quân dụng, chiều ném lựu đạn.
- Sáng ngày thứ hai: Chạy vũ trang 3000m (nam); 1500m (nữ).
Điều 2. Trang phục và trang bị thi đấu
- Mặc quần áo lao động hoặc thể thao, đi giày hoặc chân đất.
- Súng quân dụng (tiểu liên AK; SKS).
- Đeo số thi đấu ở ngực và đeo kết quả bốc thăm ở lưng, không được thay đổi số áo trong suốt cuộc thi.
2.2 Quy tắc thi đấu các môn
- Bắn súng quân dụng
Điều 3. Điều kiện bắn.
- Dùng súng trường SKS (hoặc tiểu liên AK), lực cò không nhẹ dưới 2kg
- Mục tiêu cố định, bia số 4 có vòng
- Cự ly bán: 100m
- Tư thế bắn: nằm bắn có bệ tỳ
- Số đạn bắn: 3 viên (súng trường tự động, tiểu liên bắn phát một).
Điều 4. Thứ tự bắn
Theo trình tự bốc thăm, vận động viên phải có mặt ở vị trí điểm danh trước giờ thi đấu của mình 30 phút để làm công tác chuẩn bị, điểm danh, kiểm tra súng, đạn và trang bị.
Điều 5. Quy tắc bắn
- Khi vào tuyến bắn, sau khi khám súng và có lệnh “Nằm chuẩn bị bắn” của trọng tài trưởng, vận động viên mới được làm công tác chuẩn bị. Khi chuẩn bị xong vận động viên phải báo cáo “số...chuẩn bị xong” và chỉ được sau khi có lệnh của trọng tài.
- Vận động viên được phép dùng vải bạt, nilon để nằm bắn
- Khi có lệnh bắn, mọi trường hợp cướp cò, nổ súng coi như đã bắn. Đạn thia lia không tính thành tích.
- Đạn chạm vạch được tính điểm vòng trong, đạn không nổ được bù thêm.
- Trong thi đấu, súng bị hỏng hóc, phải báo cáo với trọng tài nếu được phép mới được ra ngoài sửa hoặc đổi súng.
Điều 6. Vi phạm quy tắc bắn
- Nổ súng trước khi có lệnh bắn của trọng tài sẽ bị tước quyênè thi đấu môn bắn súng.
- Nổ súng sau khi có lệnh thôi bắn của trọng tài sẽ bị cảnh cáo, viên đạn đó không được tính thành tích và bị trừ thêm 2 điểm trên bia.
- Trong thi đấu nếu bắn nhầm mà trọng tài xác định được thì viên đạn đó vẫn được tính điểm cho người bắn nhầm nhưng bị trừ 2 điểm trên bia.
Nếu trên bia có 2 điểm chạm, không phân biệt rõ điểm chạm của từng người thì cả hai đều có quyền nhận viên đạn có điểm chạm cao nhất hoặc cả hai đều bắn lại. Thành tích bắn lại xử trí như sau:
+ Dù đạt được bao nhiêu nhưng so với nhau, nếu ai có điểm bắn lại cao hơn sẽ lấy điểm cao của bia đang xét, điểm thấp giành cho người có điểm bắn thấp hơn.
+ Nếu điểm bắn lại cả hai đều cùng bằng nhau ai có điểm chạm gần trung tâm hơn sẽ lấy điển cao của bia đang xét. Ngoài ra phải trừ 2 điểm trên bia đối với người bắn nhầm.
+ Mọi hành động gian lận như đổi súng (dùng súng chưa được kiểm tra), đổi người dự thi không có trong danh sách báo cáo, hoặc vi phạm các điểm a; d của Điều 5, hoặc vi phạm quy tắc an toàn thì dù là vô tình hay cố ý, tuỳ theo lỗi nặng, nhẹ mà trọng tài nhắc nhở, cảnh cáo hoặc tước quyền thi đấu môn bắn súng.
Nếu bắn súng thể thao: cự ly 50m, bia số 7B, nằm bắn có bệ tỳ, bắn 3 viên tính điểm (như bắn súng quân dụng).
- Ném lựu đạn xa, trúng hướng
Điều 7. Điều kiện ném
- Lựu đạn ngang, hình trụ, cán gỗ dài 12cm, trọng lượng 600 gram (nam0 và 500-520m (nữ).
- Bãi ném: Ném trong đường hành lang rộng 10m, đường chạy rộng 4m, dài từ 15-20m.
- Tư thế ném: Cầm súng (không dương lê), có thể đứng ném hoặc chạy lấy đà.
- Số quả ném: Ném thử 1 quả, ném tính điểm 3 quả.
- Thời gian ném: 5 phút (kể cả ném thử)
Điều 8. Thứ tự ném
Theo kết quả bốc thăm, phân chia bãi ném vào đợt ném, vận động viên khởi động ở ngoài, đến lượt ném mới vào vị trí chuẩn bị.
Điều 9. Quy tắc ném
- Vận động viên chỉ được ném sau khi có lệnh của trọng tài, có thể ném thử hoặc không. Muốn ném thử hoặc ném tính điểm, vận động viên phải báo cáo “Số... xin ném thử”. Khi có lệnh “Số... chú ý”, “1 quả ném thử” hoặc “3 quả tính điểm” bắt đầu, vận động viên mới được ném. Mỗi quả ném đều có hiệu lệnh bằng cờ của trọng tài.
- Khi ném, một tay cầm súng (không dương lê) có thể đứng ném hoặc chạy lấy đà. Khi đang chạy lấy đà, nếu cảm thấy chưa tốt, vận động viên có quyền chạy lại với điều kiện không được để một bộ phận nào của thân thể chạm hoặc vượt ra ngoài vạch giới hạn, kể cả lựu đạn tuột tay rơi ra ngoài vạch giới hạn.
- Lựu đạn phải rơi trong phạm vị hành lang rộng 10m, rơi trúng vạch vẫn được tính thành tích.
- Ném xong cả 3 quả tính điểm rồi mới đo thành tích của cả 3 lần ném và lấy thành tích của lần ném xa nhất. Mỗi lần lựu đạn rơi trong hành lang, trọng tài đều cắm cờ đánh dấu điểm rơi, thành tích lấy chẵn tới cm.
- Thời gian ném: 5 phút kể cả từ khi trọng tài cho lệnh ném thử.
Điều 10. Vi phạm quy tắc ném
- Khi được lệnh ném của trọng tài, nếu do sơ ý lựu đạn rơi bên ngoài vạch giới hạn thì coi như đã ném quả đó.
- Lựu đạn rơi ngoài phạm vi hành lang không được tính thành tích.
- Tự động ném trước khi có lệnh của trọng tài sẽ bị tước quyền thi đấu môn ném lựu đạn.
- Mọi hành động gian lận, như đổi người, đổi trang bị hoặc vi phạm điểm a, b, d của Điều 9 thì tuỳ theo lỗi nặng nhẹ mà trọng tài nhắc nhở, cảnh cáo hoặc tước quyền thi đấu.
- Chạy vũ trang
Điều 11. Điều kiện chạy
a. Đường chạy tự nhiên
b. Cự ly chạy: 3000m (nam), 1500m (nữ).
Điều 12. Thứ tự chạy
a. Vận động viên phải có mặt ở vị trí tập kết trước giờ thi đấu của mình 20 phút để điểm danh, kiểm tra trang bị và khởi động.
b. Trọng tài điểm danh và sắp xếp vị trí cho các vận động viên theo thứ tự bốc thăm.
Điều 13. Quy tắc chạy
a. Xuất phát: Mỗi đợt xuất phát không quá 20 người. Khi có lệnh “vào chỗ” của trọng tài, các vận động viên về vị trí của mình và chuẩn bị chờ lệnh. Tay và chân không được chạm vào vạch xuất phát.
b. Khi có lệnh chạy (bằng súng phát lệnh hoặc phất cờ) vận động viên mới bắt đầu chạy.
c. Khi chạy trên đường, vận động viên không được gây trở ngại cho các đấu thủ khác. Khi muốn vượt phải vượt về phía bên phải. Nếu đối thủ chạy trước không chạy vào sát mép đường chạy vận động viên chạy sau được phép vượt lên bên trái đối thủ đó. Dù vượt bên nào cũng không được gây trở ngại như xô đẩy, chen lấn đối thủ chạy trước. Vận động viên chạy trước cũng không được cản trở, chèn ép đối thủ chạy sau khi đối thủ này muốn vượt lên trước.
d. Khi về đích, vận động viên dùng một bộ phận thân người chạm vào mặt phẳng cắt ngang vạch đích hoặc dây đích (trừ đầu, cổ, tay và chân) và khi toàn bộ cơ thể đã vượt qua mặt phẳng đó mới coi là chạy hết cự li.
Điều 14. Vi phạm quy tắc chạy
a. Vi phạm các điểm sau đây sẽ bị xoá bỏ thành tích:
- Chạy không hết đường qui định.
- Nhờ người mang vũ khí, trang bị hoặc dìu đỡ trước khi về đích.
- Về đích thiếu súng.
- Chen lấn thô bạo, cố tình cản trở làm ảnh hưởng tới thành tích hoặc gây thương tích cho đối thủ.
b. Về đích thiếu trang bị sẽ bị phạt bằng cách cộng thêm vào thành tích chạy thời gian như sau:
- Thiếu số áo cộng 10 giây.
- Thiếu thắt lưng, cộng 10 giây.
c. Vi phạm điểm a của Điều 12, điểm a, b, c, d của Điều 13 hoặc có hành động gian lận thì tuỳ theo lỗi nặng nhẹ mà trọng tài nhắc nhở, cảnh cáo hoặc tước quyền thi đấu môn chạy vũ trang.
2.3 Cách tính thành tích
- Cách tính điểm và xếp hạng
+ Tính điểm và xếp hạng cá nhân
Điều 15. Tính điểm bắn súng quân dụng
Căn cứ vào kết quả điểm chạm, cộng điểm của ba viên bắn tính điểm. Đối chiếu với bảng điểm để quy ra điểm (xem bảng tính điểm), vận động viên có số điểm cao hơn xếp trên. Nếu vẫn bằng nhau, sẽ so sánh ai có vòng 10; 9; 8... nhiều hơn xếp trên. Nếu vẫn bằng nhau thì xếp bằng nhau.
Điều 16. Tính điểm ném lựu đạn
Căn cứ vào thành tích ném xa nhất, đối chiếu với bảng điểm để quy ra điểm (xem bảng tính điểm) vận động viên nào có số điểm cao hơn xếp trên. Nếu bằng nhau, xét trực tiếp các quả ném đó, vận động viên nào ném xa hơn xếp trên (tính đến cm), nếu vẫn bằng nhau thì xét quả thứ hai, thứ ba.
Điều 17. Tính điểm chạy vũ trang
Căn cứ vào thời gian chạy (sau khi đã xử lí các trường hợp phạm quy) để quy ra điểm (xem bảng tính điểm), vận động viên nào có điểm cao hơn xếp trên. Nếu bằng nhau, sẽ xét vận động viên nào có thời gian chạy ít hơn xếp trên, nếu vẫn bằng nhau, xếp bằng nhau.
Điều 18. Tính điểm cá nhân toàn năng
Căn cứ điểm của cả ba môn, vận động viên nào có tổng số điểm nhiều hơn xếp trên. Nếu bằng điểm nhau, sẽ lần lượt so sánh thứ tự (các môn chạy vũ trang, bán súng, ném lựu đạn) vận động viên nào có thứ hạng cao xếp trên. Nếu vẫn bằng nhau, xếp bằng nhau.
+ Tính điểm và xếp hạng đồng đội
Điều 19. Tính điểm đồng đội từng môn
Cộng điểm từng môn của các vận động viên trong đội. Đội nào có tổng số điểm nhiều hơn xếp trên. Nếu bằng nhau, xét đội nào có vận động viên xếp thứ hạng cao hơn xếp trên.
Điều 20. Tính điểm đồng đội toàn năng
Cộng điểm toàn năng của các vận động viên trong đội, đội nào có tổng số điểm nhiều hơn xếp trên. Nếu bằng nhau, xét đội nào có số vận động viên xếp thứ hạng toàn năng cao hơn xếp trên.
+ Tính điểm và xếp hạng toàn đoàn.
Điều 21: Xếp hạng toàn đoàn
Cộng điểm của đồng đội nam và đồng đội nữ, đoàn nào có tổng số nhiều hơn xếp lên trên. Nếu bằng nhau, đoàn nào có đội nữ xếp hạng cao hơn xếp trên.
- Bảng tính điểm từng môn, một số mẫu biểu và văn bản
+Tính điểm từng môn.
* Bắn súng quân dụng (áp dụng cho cả nam và nữ)
Điểm trên bia |
Điểm xếp hạng |
Điểm trên bia |
Điểm xếp hạng |
Điểm trên bia |
Điểm xếp hạng |
Điểm trên bia |
Điểm xếp hạng |
Điểm trên bia |
Điểm xếp hạng |
30 |
1000 |
24 |
500 |
18 |
220 |
12 |
110 |
6 |
50 |
29 |
900 |
23 |
450 |
17 |
190 |
11 |
100 |
5 |
40 |
28 |
800 |
22 |
400 |
16 |
170 |
10 |
90 |
4 |
30 |
27 |
710 |
21 |
350 |
15 |
150 |
9 |
80 |
3 |
20 |
26 |
630 |
20 |
300 |
14 |
130 |
8 |
70 |
2 |
10 |
25 |
560 |
19 |
250 |
13 |
120 |
7 |
60 |
1 |
0 |
* Ném lựu đạn:
Nam: 60m được tính 1000 điểm:
Xa hơn 60m, cứ 4cm được tính 1 điểm
Kém hơn 60m, cứ 5m trừ đi 1 điểm.
Nữ: 40m được tính 1000 điểm:
Xa hơn 40m, cứ 4cm được tính 1 điểm
Kém hơn 40m, cứ 5m trừ đi 1 điểm.
(Theo nguyên tắc tính điểm tròn số: từ 3cm trở lên được tính tròn 1 điểm, dưới 3cm thì không điểm).
* Chạy vũ trang (nam 3000m; nữ 1500m):
Nam: 10 phút được tính 1000 điểm:
Nhanh hơn 10 phút thì 1 giây được 5 điểm
Chậm hơn 10 phút thì 1 giây trừ 3 điểm.
Nữ: 5 phút 30 giây được tính 1000 điểm:
Nhanh hơn 5 phút 30 giây thì 1 giây được 5 điểm
Chậm hơn 5 phút 30 giây thì 1 giây trừ 3 điểm.
MỘT SỐ MẪU BIỂU VÀ VĂN BẢN
Mẫu số 1: Phiếu đăng ký thi đấu 3 môn quân sự phối hợp
Đơn vị: ............................... Số thăm:....................
Thứ tự |
Họ và tên |
Số áo |
Nội dung |
|||||
Bắn súng |
Ném lựu đạn |
Chạy vũ trang |
||||||
Đợt |
Bệ |
Đợt |
Bãi |
Đợt |
ô (hàng) |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng…… năm
Đoàn trưởng (Đội trưởng)
(Ký tên)
Mẫu số 2: Danh sách thi đấu môn: ..............................................
Thời gian bắt đầu từ.............giờ.............ngày..............
Đợt |
Bệ, Ô (hàng) Bãi............... |
Họ và tên |
Đơn vị |
Số đạn |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
Ngày …….tháng……..năm
Đoàn trưởng (Đội trưởng)
(Ký tên)
Mẫu số 3: Biên bản thành tích môn thi: .....................................
Thời gian bắt đầu từ.............giờ.............ngày..............
Thứ tự |
Họ và tên |
Đơn vị |
Thành tích |
Điểm |
Xếp hạng |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
Thư ký Trọng tài trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Mẫu số 4: Phiếu thi bắn súng quân dụng
Cuộc thi 3 môn quân sự phối hợp năm:....................
Phiếu thi: ..........................................................................
Họ và tên: .................................... Số áo:.........................
Đơn vị: ............................................................................
Đợt: .................................................Bệ ..........................
3 viên bắn tính điểm:
1 |
2 |
3 |
Cộng (+) |
|
|
|
|
Thành tích: ...............Điểm: ................
Xếp hạng: ...........................................
Vận động viên Thư ký
(ký tên) (ký tên)
Mẫu số 5: Biên bản thành tích cá nhân toàn năng
Thứ tự |
Họ và tên |
Đơn vị |
Điểm |
Cộng điểm |
Xếp hạng |
||
|
Bắn súng |
N.Lựu đạn |
C.V trang |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng thư ký Tổng trọng tài
(ký tên) (ký tên)
Mẫu số 6: Biên bản tính thành tích đồng đội toàn năng
Thứ tự |
Đơn vị |
Điểm |
Cộng điểm |
Xếp hạng |
||
Bắn súng |
Ném lựu đạn |
Chạy vũ trang |
||||
|
|
|
|
|
|
|
Tổng thư ký Tổng trọng tài
(ký tên) (ký tên)
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Động tác bắn súng trường SKS (CKC); tiểu liên AK. Kỹ thuật ném lựu đạn, trúng hướng. Kỹ thuật chạy bền.
2. Điều kiện và quy tắc thi đấu từng môn.
3. Nội dung luyện tập thi đấu cụ thể của từng môn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ quốc phòng, Giáo trình Giáo dục quốc phòng (Dùng cho bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh, đối tượng 1), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2006.
[2] Bộ quốc phòng, Giáo trình Giáo dục quốc phòng (Dùng cho bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh, đối tượng 2), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2006.
[3] Giáo trình Kinh tế quân sự Mác - Lênin, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2001.
[4] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
[5] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
[6] Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,1995.
[7] Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2004
[8] Luật Quốc phòng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
[9] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật GDQPAN, 2013.
[10] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,2006.
[11] “Diễn biến hoà bình” và cuộc đấu tranh chống “Diễn biến hoà bình” ở Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà nội, 2005.
[12] Hỏi và đáp “Diễn biến hoà bình và đấu tranh chống diễn biến hoà bình”, Nxb Quân đội nhân dân, Hà nội, 2005.
[13] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật DQTV, 2009.
[14] Hướng dẫn một số nội dung về công tác động viên Quân đội và động viên công nghiệp BTTM 2005, 2006.
[15] BTTM, Công tác động viên Quân đội, Nxb QĐND, Hà Nội, 2001
[16] Nghị định 116/2006/CP về động viên Quốc phòng
[17] Phan Xuân Sơn, Lưu Văn Quảng (đồng chủ biên), Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2006.
[18] Bộ luật hình sự - 1999, Bộ luật tố tụng hình sự - 2003, Luật về an ninh Quốc gia - 2004, Luật công an nhân dân - 2005, Luật thanh niên - 2001.
[19] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Biên giới quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia,, Hà Nội, 2004.
[20] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật nghĩa vụ quân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
[21] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiến pháp Việt Nam năm 2014, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014.
[22] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Quốc phòng, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội, 2006.
[23] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật biển Việt Nam, 2012.
[24] Sách dạy bắn súng tiểu liên AK, Cục quân huấn, BTTM, năm 1997.
[25] Sách dạy bắn súng trường SKS, Cục quân huấn, BTTM, năm 1975.
[26] Sách dạy bắn súng trung liên RPĐ, Cục quân huấn, BTTM, năm 2000.
[27] Sách dạy bắn súng diệt tăng B40, Cục quân huấn, BTTM, năm 2000.
[28] Sách dạy bắn súng diệt tăng B41, Cục quân huấn, BTTM, năm 2002.
[29] Giáo trình kiểm tra kỹ thuật chiến đấu BB, Cục quân huấn, BTTM, năm 1975.
[30] Bộ quốc phòng, Điều lệnh đội ngũ Quân đội nhân dân Việt Nam, BQP,2011
MỤC LỤC
|
Trang |
Lời nói đầu |
|
Chương trình môn học |
|
QA13: Phòng chống chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam |
|
QA14: Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng |
|
QA15: Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia |
|
QA16: Một số vấn đề cơ bản về dân tộc, tôn giáo |
|
QA17: Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia |
|
QA18: Đội ngũ đơn vị (tiểu đội, trung đội) |
|
QA19: Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, súng trường CKC |
|
QA20: Kỹ thuật sử dụng lựu đạn |
|
QA21: Đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước Việt Nam về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng |
|
QA22: Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa |
|
QA23: Kết hợp phát triển kinh tế - Xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh |
|
QA24: Biển đảo Việt Nam, bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam |
|
QA25: Giới thiệu một số loại vũ khí bộ binh RPĐ, B40, B41, cối 60mm |
|
QA26: Giới thiệu ba môn quân sự phối hợp |
|
Tài liệu tham khảo |
|
Mục lục |
Điều 25.7.TL.2.12. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện công tác GDQP&AN tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác GDQP&AN tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.LQ.34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng; Điều 25.7.LQ.35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an; Điều 25.7.LQ.36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 25.7.LQ.39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thông tin và Truyền thông
(Điều 39 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.
Điều 25.7.LQ.40. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương
(Điều 40 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện quản lý về giáo dục quốc phòng và an ninh; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản để thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh gắn với thực hiện nhiệm vụ của mình.
3. Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
Điều 25.7.TT.1.19. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương
(Điều 19 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
1. Giúp cấp ủy, Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, người đứng đầu về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện GDQPAN; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản để thực hiện GDQPAN theo quy định của pháp luật.
2. Giúp người đứng đầu xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện GDQPAN theo thẩm quyền; chỉ đạo cơ quan thuộc quyền phối hợp với Hội đồng GDQPAN nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện GDQPAN theo thẩm quyền.
3. Đề xuất với người đứng đầu bảo đảm phương tiện, cơ sở, vật chất GDQPAN cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền; hằng năm, lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách chi cho nhiệm vụ GDQPAN theo quy định của pháp luật.
4. Giúp cấp ủy, ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, người đứng đầu, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về GDQPAN theo thẩm quyền.
5. Định kỳ 6 tháng, hằng năm, báo cáo kết quả GDQPAN với Hội đồng GDQPAN Trung ương (qua Cơ quan Thường trực Hội đồng GDQPAN Trung ương để tổng hợp).
6. Đối với bộ, ngành chưa có ban chỉ huy quân sự, cử cán bộ kiêm nhiệm giúp cấp ủy, Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, người đứng đầu thực hiện các quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Điều 25.7.LQ.41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
(Điều 41 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Quyết định ngân sách bảo đảm cho giáo dục quốc phòng và an ninh ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Giám sát Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước ở địa phương trong việc thực hiện pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 25.7.LQ.42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
(Điều 42 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh tại địa phương.
3. Bồi dưỡng, tập huấn, quản lý đội ngũ tuyên truyền viên, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình về giáo dục quốc phòng và an ninh; tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh ở địa phương.
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết, khen thưởng việc chấp hành pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 25.7.LQ.43. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
(Điều 43 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho đoàn viên, hội viên của tổ chức mình.
2. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thường xuyên học tập nâng cao kiến thức quốc phòng và an ninh; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
4. Vận động tổ chức, cá nhân tham gia, hỗ trợ hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 25.7.LQ.44. Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh các cấp
(Điều 44 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh được thành lập ở trung ương, quân khu, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
2. Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, có chức năng phối hợp liên ngành làm tham mưu, tư vấn cho Đảng, chính quyền các cấp về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Cơ quan thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh ở trung ương là cơ quan Bộ Quốc phòng, ở quân khu là cơ quan quân khu, ở cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan quân sự cùng cấp, ở cấp xã là Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh trung ương, Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh quân khu; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh các cấp. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh ở cấp mình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2. ; Điều 3. ; Điều 4. )
Điều 25.7.LQ.45. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
(Điều 45 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cơ quan, tổ chức thuộc quyền thực hiện quy định của pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh của Ủy ban nhân dân các cấp nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CỦA CÁC BỘ, NGÀNH
BỘ CÔNG AN
Điều 25.7.TT.6.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, các học viện, trường Công an nhân dân, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an các đơn vị, địa phương) trong công tác giáo dục quốc phòng và an ninh; sĩ quan thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; chế độ thông tin, báo cáo, kinh phí bảo đảm và các điều kiện cần thiết khác cho công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân.
Điều 25.7.TT.6.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương và sĩ quan Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh; sĩ quan cấp tá, cấp úy, đảng viên trong Công an nhân dân thuộc đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Thông tư này không áp dụng đối với sĩ quan Công an nhân dân thuộc đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh)
Điều 25.7.TT.6.3. Mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 3 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
Giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân nhằm trang bị cho sĩ quan, đảng viên Công an những kiến thức cơ bản về quốc phòng và an ninh, nâng cao hiểu biết, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quốc phòng và an ninh, phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước và giữ nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao, góp phần phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 25.7.TT.6.4. Nguyên tắc giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 4 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, các quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ Công an về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục quốc phòng và an ninh với công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, ý thức tự giác, tính kỷ luật, phổ biến, giáo dục pháp luật và nhiệm vụ xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, vì nhân dân phục vụ.
3. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo Công an các cấp và của sĩ quan, đảng viên trong Công an nhân dân.
4. Bảo đảm bí mật Nhà nước, thiết thực, hiệu quả, đáp ứng thực tiễn yêu cầu công tác và chiến đấu của lực lượng Công an nhân dân.
Điều 25.7.TT.6.5. Tổng cục Chính trị Công an nhân dân
(Điều 5 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Là cơ quan chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công an trong phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân; phối hợp với Cơ quan Thường trực Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương, các cơ quan, tổ chức trong và ngoài ngành Công an thực hiện nhiệm vụ về giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo Cơ quan Thường trực của Bộ Công an về giáo dục quốc phòng và an ninh của Bộ Công an, Công an các đơn vị, địa phương phối hợp với Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh các cấp và các cơ quan, tổ chức ngoài ngành Công an thực hiện các nhiệm vụ về giáo dục quốc phòng và an ninh trên địa bàn.
3. Chủ trì, hướng dẫn tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch, bồi dưỡng, phổ biến, tập huấn kiến thức về quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân; ban hành chương trình, tài liệu và các văn bản liên quan đến giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
4. Chủ trì giúp Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ trưởng Bộ Công an về tổ chức, biên chế cán bộ thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân; chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương trong đề xuất lãnh đạo Bộ cử và quản lý sĩ quan Công an biệt phái thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh theo yêu cầu, nhiệm vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo.
5. Phối hợp, đề xuất quy định về tiêu chuẩn trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, học tập, giảng dạy, bồi dưỡng kiến thức về an ninh, trật tự trong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh nói chung và giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân nói riêng.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra; tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân theo thẩm quyền.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.6.6. Các đơn vị thuộc Tổng cục Chính trị Công an nhân dân)
Điều 25.7.TT.6.6. Các đơn vị thuộc Tổng cục Chính trị Công an nhân dân
(Điều 6 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Cục Đào tạo
a) Là Cơ quan Thường trực của Bộ Công an về giáo dục quốc phòng và an ninh; trực tiếp tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 5 của Thông tư này;
b) Phối hợp với Cơ quan Thường trực Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương, các cơ quan, tổ chức trong và ngoài ngành Công an thực hiện các nhiệm vụ về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền; tham mưu hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương về giáo dục quốc phòng và an ninh;
c) Phối hợp với cơ quan, tổ chức trong và ngoài ngành Công an đề xuất tham gia xây dựng các văn bản của Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành có liên quan về giáo dục quốc phòng và an ninh; tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu, đề xuất ban hành các văn bản có liên quan về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền;
d) Đề xuất, cử thành viên trong lực lượng Công an nhân dân tham gia Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương và Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh các quân khu, hướng dẫn Công an các địa phương cử thành viên tham gia Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh các cấp; phối hợp đề xuất cử lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ thuộc cơ quan Bộ Công an tham gia bồi dưỡng, tập huấn kiến thức quốc phòng và an ninh theo phân cấp;
đ) Chủ trì giúp Tổng cục Chính trị Công an nhân dân xây dựng kế hoạch và tổ chức, hướng dẫn mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn về giáo dục quốc phòng và an ninh cho sĩ quan, đảng viên, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên trách, giảng viên, giáo viên, giáo viên kiêm nhiệm giảng dạy kiến thức quốc phòng và an ninh trong lực lượng Công an nhân dân theo thẩm quyền;
e) Hằng năm, lập, tổng hợp dự toán chi công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân; đề xuất phương án phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác giáo dục thường xuyên theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, thanh tra, tiến hành sơ kết, tổng kết; đề xuất khen thưởng, kiến nghị, xử lý vi phạm về giáo dục quốc phòng và an ninh của Công an các đơn vị, địa phương theo thẩm quyền;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác về giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
2. Cục Tham mưu Chính trị Công an nhân dân
Chủ trì, phối hợp với Cục Đào tạo tham mưu, đề xuất triển khai công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong Tổng cục Chính trị Công an nhân dân; tham gia đề xuất, góp ý các nội dung, kế hoạch hằng năm về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh; đề xuất cử lãnh đạo Tổng cục Chính trị Công an nhân dân tham gia Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương, Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh các quân khu và cử sĩ quan thuộc Tổng cục Chính trị Công an nhân dân quy định tại Điều 14 của Thông tư này tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí liên quan đến hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân thuộc chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục Chính trị Công an nhân dân.
3. Cục Tổ chức cán bộ
Chủ trì, phối hợp với Cục Đào tạo đề xuất tổ chức, biên chế cán bộ tại Công an các đơn vị, địa phương làm công tác chuyên trách, kiêm nhiệm và sĩ quan Công an biệt phái thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh; theo dõi, tham mưu, đề xuất cử sĩ quan Công an thuộc đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
4. Cục Chính sách
Chủ trì, phối hợp Cục Đào tạo, Cục Tổ chức cán bộ và các cơ quan chức năng của các bộ, ban, ngành liên quan đề xuất chế độ, chính sách đối với sĩ quan, cán bộ Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
5. Cục Công tác chính trị và các cơ quan nghiên cứu lịch sử, bảo tàng, báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình trong Công an nhân dân
a) Tham mưu giúp Bộ Công an phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về quốc phòng và an ninh trong cơ quan, đoàn thể và quần chúng nhân dân; tham gia giáo dục quốc phòng và an ninh cho nhân dân;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Công an thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật cho cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh;
c) Tổ chức các cuộc vận động, cuộc thi sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật, biên tập các chuyên đề, bài viết để tuyên truyền, vận động toàn dân nâng cao ý thức và nhận thức về yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, nâng cao cảnh giác, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; bồi dưỡng, giáo dục kiến thức quốc phòng và an ninh cho thế hệ trẻ thông qua các loại hình văn hoá nghệ thuật, phát thanh, truyền hình;
d) Tuyên truyền, giới thiệu đến cán bộ, công chức và nhân dân các tài liệu tổng kết lịch sử, tư liệu, hiện vật của hệ thống bảo tàng, phòng truyền thống, di tích lịch sử, khu tưởng niệm, đài tưởng niệm... trong Công an nhân dân về hình ảnh và truyền thống tốt đẹp của lực lượng Công an nhân dân.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.TT.6.5. Tổng cục Chính trị Công an nhân dân; Điều 25.7.TT.6.10. Sĩ quan chuyên trách công tác giáo dục quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.TT.6.14. Đối tượng bồi dưỡng)
Điều 25.7.TT.6.7. Các tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ
(Điều 7 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Nhiệm vụ chung
a) Tham gia góp ý xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập về kiến thức quốc phòng và an ninh theo các chuyên đề thuộc lĩnh vực công tác của đơn vị khi có yêu cầu;
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức mở lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan, đảng viên trong đơn vị theo thẩm quyền; cử sĩ quan, đảng viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo kế hoạch của Bộ Công an và thông báo triệu tập của cơ quan có thẩm quyền;
c) Cử giáo viên kiêm nhiệm, báo cáo viên giảng bài, báo cáo thực tế các chuyên đề về an ninh, trật tự cho các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d) Cung cấp số liệu, tài liệu, tư liệu có liên quan phục vụ công tác giáo dục quốc phòng và an ninh khi có yêu cầu; tiến hành sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định;
đ) Tổng hợp, theo dõi danh sách sĩ quan, đảng viên trong đơn vị thuộc diện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này;
e) Đề xuất cử sĩ quan biệt phái thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
g) Phân công 01 đến 02 sĩ quan kiêm nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo đơn vị thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác về giáo dục quốc phòng và an ninh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Ngoài nhiệm vụ chung quy định tại khoản 1 Điều này, các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ quy định tại khoản này thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a) Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật
Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Chính trị Công an nhân dân nghiên cứu xây dựng, trình lãnh đạo Bộ quy định về định mức, cung cấp trang thiết bị, đồ dùng, phương tiện kỹ thuật chuyên ngành phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập, bồi dưỡng kiến thức về quốc phòng và an ninh cho các học viện, trường Công an nhân dân, Trung tâm Huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an các đơn vị, địa phương và các cơ sở đào tạo có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân.
b) Văn phòng Bộ Công an
Phối hợp với Tổng cục Chính trị Công an nhân dân tham gia thẩm định và cung cấp tài liệu, biên soạn giáo trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng;
c) Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp
Phối hợp với Tổng cục Chính trị Công an nhân dân xây dựng, tham gia xây dựng, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân; chủ trì, phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, tập huấn chuyên sâu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân.
d) Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
Tham mưu giúp lãnh đạo Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương về xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phát huy vai trò của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ an ninh, trật tự sâu rộng đến cán bộ, công chức và nhân dân; tham gia giáo dục quốc phòng và an ninh toàn dân theo quy định của pháp luật.
đ) Cục Tài chính
Căn cứ kế hoạch công tác và dự trù kinh phí hằng năm phục vụ công tác giáo dục quốc phòng và an ninh của Cơ quan Thường trực của Bộ Công an về giáo dục quốc phòng và an ninh, tổ chức thẩm định, tổng hợp dự toán kinh phí phục vụ nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân trình lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt; bảo đảm ngân sách phục vụ nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.6.8. Các học viện, trường Công an nhân dân; Điều 25.7.TT.6.11. Sĩ quan kiêm nhiệm công tác giáo dục quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.TT.6.14. Đối tượng bồi dưỡng)
Điều 25.7.TT.6.8. Các học viện, trường Công an nhân dân
(Điều 8 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này và các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Chủ trì, tham gia biên soạn, thẩm định chương trình, tài liệu phục vụ nghiên cứu, học tập, giảng dạy kiến thức về an ninh, trật tự trong chương trình giáo dục kiến thức quốc phòng và an ninh cho giáo viên, giảng viên và các đối tượng theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân.
2. Cử giảng viên, giáo viên giảng dạy các chuyên đề về an ninh, trật tự cho các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức quốc phòng và an ninh do Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh các cấp và Công an các đơn vị, địa phương tổ chức; hỗ trợ giảng dạy kiến thức quốc phòng và an ninh cho các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trường chính trị và các cơ sở đào tạo khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Công an.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.6.7. Các tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ; Điều 25.7.TT.6.11. Sĩ quan kiêm nhiệm công tác giáo dục quốc phòng và an ninh)
Điều 25.7.TT.6.9. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Công an cấp tỉnh), Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh)
(Điều 9 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Cử cán bộ tham gia Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh các cấp theo quy định; phối hợp với các cơ quan, tổ chức ngoài ngành Công an trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
2. Lập danh sách, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cử giáo viên kiêm nhiệm thực hiện việc biên soạn tài liệu, giảng dạy các chuyên đề về an ninh, trật tự khi có yêu cầu của Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh các cấp và của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trường chính trị, trường phổ thông trên địa bàn; đề xuất cử sĩ quan Công an biệt phái thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Xây dựng kế hoạch, tổ chức mở lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan, đảng viên trong đơn vị theo thẩm quyền; cử cán bộ tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh khi có thông báo triệu tập của cơ quan có thẩm quyền.
4. Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, thanh tra, tiến hành sơ kết, tổng kết, kiến nghị về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong đơn vị và đối với các đơn vị trực thuộc theo thẩm quyền; báo cáo kết quả công tác giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định.
5. Phân công từ 01 đến 03 sĩ quan chuyên trách (đối với Công an cấp tỉnh) hoặc 01 sĩ quan kiêm nhiệm (đối với Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh) tham mưu thực hiện nhiệm vụ về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác về giáo dục quốc phòng và an ninh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.6.11. Sĩ quan kiêm nhiệm công tác giáo dục quốc phòng và an ninh)
Điều 25.7.TT.6.10. Sĩ quan chuyên trách công tác giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 10 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Sĩ quan Phòng Giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc Cục Đào tạo, Tổng cục Chính trị Công an nhân dân có trách nhiệm tham mưu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
2. Sĩ quan Phòng Tổ chức cán bộ Công an cấp tỉnh được phân công tham mưu thực hiện các nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.6.6. Các đơn vị thuộc Tổng cục Chính trị Công an nhân dân)
Điều 25.7.TT.6.11. Sĩ quan kiêm nhiệm công tác giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 11 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Sĩ quan của đơn vị thuộc các tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ và các học viện, trường Công an nhân dân được phân công tham mưu thực hiện các nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Thông tư này.
2. Sĩ quan của đơn vị thuộc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh được phân công tham mưu thực hiện các nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.6.7. Các tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ; Điều 25.7.TT.6.8. Các học viện, trường Công an nhân dân; Điều 25.7.TT.6.9. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Công an cấp tỉnh), Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh))
Điều 25.7.TT.6.12. Giảng viên, giáo viên, giáo viên kiêm nhiệm giảng dạy kiến thức quốc phòng và an ninh
(Điều 12 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Giảng viên, giáo viên thuộc các học viện, trường Công an nhân dân được cử giảng dạy các chuyên đề về an ninh, trật tự cho các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về quốc phòng và an ninh.
2. Giáo viên kiêm nhiệm là sĩ quan Công an cấp tỉnh, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh được cử giảng dạy các chuyên đề về an ninh, trật tự cho các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về quốc phòng và an ninh.
Điều 25.7.TT.6.13. Sĩ quan Công an biệt phái thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 13 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Khi có yêu cầu, Bộ Công an cử sĩ quan Công an biệt phái đến các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và các cơ sở giáo dục tham gia quản lý, giảng dạy các chuyên đề về an ninh, trật tự.
2. Tiêu chuẩn, chế độ, chính sách và việc thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương đối với sĩ quan Công an biệt phái thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện theo quy định của Bộ Công an về biệt phái sĩ quan Công an nhân dân đến công tác tại cơ quan Đảng, Nhà nước.
Điều 25.7.TT.6.14. Đối tượng bồi dưỡng
(Điều 14 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ, cục và tương đương; sĩ quan có cấp bậc quân hàm Đại tá (tương đương đối tượng 2 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh).
2. Sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo cấp phòng, cấp huyện và tương đương; sĩ quan có cấp bậc quân hàm Thượng tá (tương đương đối tượng 3 quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh).
3. Sĩ quan không thuộc đối tượng bồi dưỡng quy định tại khoản 1, 2 Điều này và đảng viên trong lực lượng Công an nhân dân (tương đương đối tượng 4 quy định tại điểm d, đ, e, khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.TT.6.6. Các đơn vị thuộc Tổng cục Chính trị Công an nhân dân; Điều 25.7.TT.6.7. Các tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ; Điều 25.7.TT.6.15. Thẩm quyền triệu tập và tổ chức bồi dưỡng; Điều 25.7.TT.6.16. Cơ sở bồi dưỡng; Điều 25.7.TT.6.17. Chương trình, thời gian bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.TT.6.18. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân; Điều 25.7.TT.6.19. Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh)
Điều 25.7.TT.6.15. Thẩm quyền triệu tập và tổ chức bồi dưỡng
(Điều 15 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Tổng cục Chính trị Công an nhân dân triệu tập và giao Cơ quan Thường trực của Bộ Công an về giáo dục quốc phòng và an ninh chủ trì hoặc phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương tổ chức bồi dưỡng đối với sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều 14 và sĩ quan thuộc các tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, các học viện, trường Công an nhân dân quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
2. Các tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, các học viện, trường Công an nhân dân triệu tập và tổ chức bồi dưỡng đối với sĩ quan, đảng viên trong đơn vị quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
3. Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh triệu tập và tổ chức bồi dưỡng đối với sĩ quan, đảng viên trong đơn vị quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.6.14. Đối tượng bồi dưỡng; Điều 25.7.TT.6.18. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân)
Điều 25.7.TT.6.16. Cơ sở bồi dưỡng
(Điều 16 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Cơ sở bồi dưỡng đối với sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều 14 và sĩ quan thuộc các tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, các học viện, trường Công an nhân dân quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này là một trong các trung tâm huấn luyện, bồi dưỡng hoặc địa điểm khác có đủ điều kiện của các tổng cục, Bộ tư lệnh và các học viện, trường Công an nhân dân do Tổng cục Chính trị Công an nhân dân xem xét, quyết định.
2. Cơ sở bồi dưỡng đối với sĩ quan, đảng viên thuộc các tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, các học viện, trường Công an nhân dân quy định tại khoản 3 Điều 14 và sĩ quan, đảng viên thuộc Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 14 của Thông tư này là Trung tâm Huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc tại địa điểm khác có đủ điều kiện của các đơn vị.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.6.14. Đối tượng bồi dưỡng)
Điều 25.7.TT.6.17. Chương trình, thời gian bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
(Điều 17 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối với sĩ quan, đảng viên trong Công an nhân dân do Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân ban hành và quy định cụ thể chương trình, chuyên đề, nội dung bồi dưỡng.
2. Thời gian bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối với sĩ quan trong Công an nhân dân như sau:
a) Sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này là 05 ngày;
b) Sĩ quan quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này là 04 ngày;
c) Sĩ quan, đảng viên quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này là 03 ngày.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.6.14. Đối tượng bồi dưỡng)
Điều 25.7.TT.6.18. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân
(Điều 18 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Cơ quan Thường trực của Bộ Công an về giáo dục quốc phòng và an ninh tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân xây dựng, báo cáo lãnh đạo Bộ phê duyệt chương trình, kế hoạch tổng thể về chỉ tiêu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối với sĩ quan, đảng viên quy định tại Điều 14 Thông tư này.
2. Cơ quan Thường trực của Bộ Công an về giáo dục quốc phòng và an ninh xây dựng, báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân phê duyệt chương trình, kế hoạch và chỉ tiêu cụ thể về bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối với sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều 14 và sĩ quan thuộc các tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, các học viện, trường Công an nhân dân quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
3. Công an các đơn vị, địa phương xây dựng, báo cáo Tổng cục Chính trị Công an nhân dân (qua Cơ quan Thường trực của Bộ Công an về giáo dục quốc phòng và an ninh) phê duyệt kế hoạch, chỉ tiêu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối với sĩ quan, đảng viên theo thẩm quyền triệu tập quy định khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.TT.6.14. Đối tượng bồi dưỡng; Điều 25.7.TT.6.15. Thẩm quyền triệu tập và tổ chức bồi dưỡng)
Điều 25.7.TT.6.19. Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
(Điều 19 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối với sĩ quan, đảng viên quy định tại Điều 14 Thông tư này (tương đương đối tượng 2, đối tượng 3, đối tượng 4 quy định tại các điểm b, c, d, đ e, khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh) do Bộ Công an phát hành theo mẫu giấy chứng nhận quy định tại Thông tư số 40/2014/TT-BQP ngày 04 tháng 6 năm 2014 của Bộ Quốc phòng quy định mẫu giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh. Thủ trưởng đơn vị triệu tập và tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh ký quyết định cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân.
2. Cơ quan Thường trực của Bộ Công an về giáo dục quốc phòng và an ninh thống nhất quản lý, theo dõi và cấp phôi chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối với sĩ quan, đảng viên quy định tại Điều 14 Thông tư này cho Công an các đơn vị, địa phương theo chỉ tiêu, kế hoạch bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.7.NĐ.1.2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Điều 25.7.TT.6.14. Đối tượng bồi dưỡng)
Điều 25.7.TT.6.20. Chế độ báo cáo của Cơ quan Thường trực của Bộ Công an về giáo dục quốc phòng và an ninh
(Điều 20 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Định kỳ 06 tháng và 01 năm, Cơ quan Thường trực của Bộ Công an về giáo dục quốc phòng và an ninh báo cáo Cơ quan Thường trực Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an về kế hoạch, tình hình, kết quả công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân.
2. Báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề công tác giáo dục quốc phòng và an ninh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 25.7.TT.6.21. Chế độ báo cáo của Công an các đơn vị, địa phương
(Điều 21 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Định kỳ 06 tháng và 01 năm, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo Cơ quan Thường trực của Bộ Công an về giáo dục quốc phòng và an ninh về kế hoạch, tình hình, kết quả công tác giáo dục quốc phòng và an ninh của đơn vị, địa phương mình.
2. Báo cáo nội dung khác liên quan đến giáo dục quốc phòng và an ninh khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 25.7.TT.6.22. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan thực hiện nhiệm vụ giáo dục kiến thức quốc phòng và an ninh
(Điều 22 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
Chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyên trách, sĩ quan kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh; giảng viên, giáo viên, giáo viên kiêm nhiệm giảng dạy kiến thức quốc phòng và an ninh và sĩ quan Công an biệt phái thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của Bộ Công an về chế độ, chính sách đối sĩ quan làm công tác giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 25.7.TT.6.23. Ngân sách đảm bảo cho công tác giáo dục quốc phòng và an ninh hằng năm trong Công an nhân dân
(Điều 23 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Danh mục chi công tác giáo dục quốc phòng và an ninh, gồm:
a) Công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh;
b) Biên soạn, biên tập, chỉnh sửa, thẩm định, in ấn, phát hành chương trình, giáo trình, tài liệu về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh;
c) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên đề, giáo dục kiến thức quốc phòng và an ninh; bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ sư phạm về giáo dục quốc phòng và an ninh;
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết, thanh tra, kiểm tra về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh;
đ) Xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, đồ dùng giảng dạy phục vụ công tác giáo dục quốc phòng và an ninh;
e) Chi khác theo quy định pháp luật.
2. Kinh phí hoạt động
a) Chi cho công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân có mục chi riêng. Căn cứ kế hoạch và dự trù kinh phí giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân do Tổng cục Chính trị Công an nhân dân xây dựng và được lãnh đạo Bộ Công an phê duyệt, Cơ quan Thường trực của Bộ Công an về giáo dục quốc phòng và an ninh phối hợp với Cục Tài chính đề xuất phân bổ kinh phí cho Công an các đơn vị, địa phương theo quy định. Công an các đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Ngoài kinh phí hằng năm đã được Bộ duyệt cấp, Công an các đơn vị, địa phương được huy động, sử dụng các nguồn kinh phí hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để phục vụ công tác giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 25.7.TT.6.24. Hiệu lực thi hành
(Điều 24 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 03 năm 2015.
Bãi bỏ Quyết định số 170/2008/QĐ-BCA (X11-X14) ngày 18 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ của Công an các địa phương và các trường Công an nhân dân đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 25.7.TT.6.25. Trách nhiệm thi hành
(Điều 25 Thông tư số 05/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các học viện, Hiệu trưởng các trường trong Công an nhân dân chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân chịu trách nhiệm giúp lãnh đạo Bộ tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.7.LQ.46. Hiệu lực thi hành
(Điều 46 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Điều 25.7.LQ.47. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
(Điều 47 Luật số 30/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Điều 25.7.NĐ.1.14. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
(Điều 14 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2014)
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2014.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 25.7.TT.1.26. Hiệu lực thi hành
(Điều 26 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 và bãi bỏ Quyết định số 184/2007/QĐ-BQP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị quân đội, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức Trung ương đối với công tác Giáo dục quốc phòng-an ninh.
Điều 25.7.TT.1.27. Trách nhiệm thi hành
(Điều 27 Thông tư số 24/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 25.7.TT.2.7. Hiệu lực thi hành
(Điều 7 Thông tư số 25/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2014)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2014.
Điều 25.7.TT.2.8. Trách nhiệm thi hành
(Điều 8 Thông tư số 25/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2014)
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng để nghiên cứu giải quyết.
(Điều 2 Thông tư số 38/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/07/2014)
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2014 và bãi bỏ các văn bản sau:
1. Thông tư số 176/2011/TT-BQP ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc Ban hành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh;
2. Quyết định số 818/QĐ-BQP ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc Ban hành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo;
3. Quyết định số 817/QĐ-BQP ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc Ban hành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho chức việc các tôn giáo.
Căn cứ Chương trình, nội dung; chương trình khung tại Thông tư này, các cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(Điều 3 Thông tư số 38/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/07/2014)
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; người đứng đầu bộ, ngành Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Học viện Quốc phòng, Tư lệnh các quân khu, Giám đốc Học viện Chính trị, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
(Điều 2 Thông tư số 39/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2014)
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2014. Căn cứ Chương trình khung tại Thông tư này và quy định của cơ quan có thẩm quyền, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội xây dựng chương trình đào tạo toàn khóa, biên soạn, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giáo trình môn học.
(Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2014)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
(Điều 2 Thông tư số 40/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và thay thế Thông tư số 30/2012/TT-BQP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mẫu Chứng nhận tốt nghiệp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh.
Giấy chứng nhận tốt nghiệp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đã cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực, có giá trị pháp lý như giấy chứng nhận của Thông tư này.
(Điều 3 Thông tư số 40/2014/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
Tổng Tham mưu trưởng; người đứng đầu bộ, ngành Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Học viện Quốc phòng, Tư lệnh các quân khu, Giám đốc Học viện Chính trị, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
(Điều 2 Thông tư số 08/2015/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/04/2015)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2015 và thay thế Quyết định số 27/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành Chương trình môn học Giáo dục quốc phòng - an ninh dùng trong các trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề.
(Điều 3 Thông tư số 08/2015/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/04/2015)
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Chính trị - Xã hội, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng cục Dạy nghề, các cơ sở dạy nghề có đăng ký hoạt động dạy nghề trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 25.7.TL.1.7. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015. Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch số 53/2011/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh.
Điều 25.7.TL.1.8. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này.
2. Các cơ sở giáo dục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập được vận dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với các Bộ có liên quan xem xét, giải quyết.
Điều 25.7.TL.2.14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2015.
2. Thông tư liên tịch này thay thế những quy định về tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học GDQP&AN trong các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học vùng, đại học Quốc gia, trung tâm GDQP&AN ban hành kèm theo Thông tư số 40/2012/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả môn học môn học Giáo dục quốc phòng - an ninh; Quyết định số 63/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 25 tháng 11 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và - an ninh trong các cơ sở dạy nghề.
Điều 25.7.TL.2.15. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổ chức Chính trị - Xã hội và chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giám đốc, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, các trung tâm GDQP&AN và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này.
Điều 25.7.TL.3.40. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2015.
2. Thông tư liên tịch này thay thế các văn bản sau:
a) Thông tư số 109/2009/TT-BQP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh tại các nhà trường quân đội;
b) Quyết định số 82/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên;
c) Quyết định số 57/2008/QĐ-BGDĐT ngày 14 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về liên kết giáo dục quốc phòng - an ninh của các cơ sở giáo dục đại học;
d) Thông tư số 25/2009/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi, bổ sung danh sách đơn vị chủ quản và đơn vị liên kết giáo dục quốc phòng - an ninh quy định tại Quyết định số 57/2008/QĐ-BGDĐT ngày 14 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về liên kết giáo dục quốc phòng - an ninh của các cơ sở giáo dục đại học.
Điều 25.7.TL.3.41. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này.
2. Hằng năm, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh sách liên kết GDQPAN cho phù hợp.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Quốc phòng để phối hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.